BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ PHƯƠNG THUÝ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN 7,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ PHƯƠNG THUÝ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN 7,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN SƠN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Võ Thị Phương Thuý, học viên cao học khoá 27 trường Đại Học Kinh
Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ đề tài: “Giải pháp nâng cao động lực làm
việc của Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi; nội dung trong đề tài này đảm bảo tính chính xác,
trung thực, kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào
trước đây. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 18 Tháng 07 năm 2020
Học viên
Võ Thị Phương Thuý
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 5
2.1. Mục tiêu tổng thể ................................................................................ 5
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 7
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN
BỘ, NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH CÔNG ..................................................... 8
1.1. Động lực làm việc .................................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm động lực làm việc ........................................................... 8
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực làm việc cho người lao động .......... 8
1.2 Động lực của cán bộ, nhân viên hành chính nhà nước (HCNN) ....... 8
1.3. Các lý thuyết nền liên quan ............................................................... 11
1.3.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow (1943) ........................................ 11
1.3.2. Học thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959) ................................ 12
1.3.3. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F. Skinner (1964) ............. 13
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 15
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 15
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 18
1.5. Mô hình nghiên cứu ứng dụng và các giả thuyết ............................. 27
1.6 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 32
Tóm tắt Chương 1 ...................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..... 37
2.1 Đặc điểm tổ chức hành chính công cấp Phường trên địa bàn Quận 7, Tp.
Hồ Chí Minh. .............................................................................................. 37
2.1.1 Tổng quan kinh tế - xã hội Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. ...... 37
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hành chính công cấp phường trên địa bàn Quận 7,
Tp.Hồ Chí Minh. ..................................................................................... 38
2.2. Kết quả phân tích động lực làm việc của Cán bộ công chức, nhân viên
cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. ................................ 45
2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................... 45
2.2.2 Phân tích độ tin cậy của các thang đo ............................................ 46
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................... 49
2.2.4. Phân tích tương quan và hồi qui. ................................................... 55
2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến Động lực làm việc của Cán bộ, nhân
viên cấp Phường tại Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh. ...................................... 61
2.3.1. Tác động của yếu tố Đặc điểm công việc (0,252) ......................... 61
2.3.2. Tác động của yếu tố Môi trường làm việc (0,221) ........................ 62
2.3.3. Tác động của yếu tố Tiền lương phúc lợi (0,218) ......................... 65
2.3.4 Tác động của yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến (0,196) ................. 68
2.3.5 Tác động của yếu tố Ghi nhận tuyên dương (0,128) ...................... 71
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN
BỘ, NHÂN VIÊN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .............................................................................................................. 76
3.1. Luận cứ để đề xuất giải pháp ............................................................. 76
3.2. Các giải pháp nâng cao động lực làm việc của cán bộ, công chức, nhân
viên cấp phường tại Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh ...................................... 77
3.2.1. Giải pháp cho yếu tố Đặc điểm công việc ..................................... 77
3.2.2 Giải pháp cho yếu tố Môi trường làm việc ..................................... 79
3.2.3 Giải pháp đối với yếu tố Tiền lương phúc lợi ................................ 80
3.2.4 Giải pháp cho yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến ............................. 82
3.2.5. Giải pháp cho yếu tố Ghi nhận tuyên dương ................................. 83
3.3. Đề xuất triển khai thực hiện .............................................................. 86
Tóm tắt Chương 3 ...................................................................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA: Analysis of Variance – Phân tích phương sai
CB LĐ-TB-XH: Cán bộ Lao động Thương binh Xã hội
CBCC: Cán bộ công chức
CBCCVC: Cán bộ Công chức viên chức
CC ĐC-MT: Công chức Địa chính – Môi trường
CC ĐC-XD: Công chức Địa chính – Xây dựng
CC LĐ-TB-XH: Công chức Lao động Thương binh Xã hội
CC TC-KT: Công chức Tài chính – Kế toán
CC TP-HT: Công chức Tư pháp – Hộ tịch
CC TTĐT: Công chức Trật tự đô thị
CC VH-XH: Công chức Văn hoá – Xã hội
CC VP-TK: Công chức Văn phòng – Thống kê
CCB: Cựu chiến binh
CHDT: Cơ hội đào tạo
CT: Chủ tịch
CTĐ: Chữ Thập đỏ
DDCV: Đặc điểm công việc
DLLV: Động lực làm việc
ĐLLV: Động lực làm việc
EVN HCMC: Tổng Công ty Điện lực TP.HCM
GNTD: Ghi nhận tuyên dương
HCNN: Hành chính nhà nước
LHPN: Liên Hiệp Phụ nữ
MTLV: Môi trường làm việc
NCT: Người Cao tuổi
PCT: Phó Chủ tịch
QHCV: Quan hệ đồng nghiệp
QLNN: Quản lý nhà nước
QTNNL: Quản trị nguồn nhân lực
TLPL: Tiền lương phúc lợi
TNCS HCM: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TTĐT: Trật tự đô thị
TTND: Thanh tra nhân dân
UB MTTQ VN P: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Phường
UBND TP: Ủy ban Nhân dân Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thuyết hai nhân tố Herzberg .................................................................... 12
Bảng 1.2 Tổng hợp các yếu tố liên quan .................................................................. 31
Bảng 1.3 Kết quả thang đo sử dụng cho luận văn .................................................... 33
Bảng 2.1 Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, trình độ, thâm niên cán bộ nhân viên ....... 45
Bảng 2.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho các khái niệm ....................... 47
Bảng 2.3 Tóm tắt thông tin qua các lần phân tích nhân tố cho các biến độc lập ..... 51
Bảng 2.4 Ma trận xoay nhân tố lần đầu ................................................................... 52
Bảng 2.5 Ma trận xoay nhân tố lần cuối .................................................................. 53
Bảng 2.6 Thông số phân tích EFA cho biến phụ thuộc ........................................... 54
Bảng 2.7 Ma trận xoay nhân tố cho phân tích EFA biến phụ thuộc ........................ 55
Bảng 2.8 Ma trận hệ số tương quan cho các khái niệm ........................................... 56
Bảng 2.9 Model summary ........................................................................................ 57
Bảng 2.10 ANOVA .................................................................................................. 57
Bảng 2.11 Hệ số Coefficients .................................................................................. 58
Bảng 2.12 Trung bình và độ lệch chuẩn yếu tố Đặc điểm công việc và Môi trường
làm việc .................................................................................................................... 62
Bảng 2.13 Tình hình đào tạo, tập huấn cấp Phường giai đoạn 2015- 2019 ............. 64
Bảng 2.14 Tỷ lệ hoàn thành các Kế hoạch công việc cấp Phường tại Quận 7 giai đoạn
2015-2019 ................................................................................................................ 65
Bảng 2.15 Giá trị trung bình các vấn đề thuộc phần thưởng vật chất ...................... 66
Bảng 2.16 Giá trị phần thưởng của các cá nhân, tập thể 2015-2019 ....................... 67
Bảng 2.17 Các sự kiện thưởng vật chất hằng năm cho nhân viên ........................... 67
Bảng 2.18 Giá trị trung bình độ lệch chuẩn yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến .......... 69
Bảng 2.19 Tình hình thăng tiến của cán bộ, nhân viên từ năm 2015-2019 ............. 70
Bảng 2.20 Tình hình nhân viên được cử Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn .............. 70
Bảng 2.21 Điểm trung bình và độ lệch chuẩn các biến quan sát thuộc yếu tố Ghi nhận
tuyên dương ............................................................................................................. 71
Bảng 2.22 Tình hình thi đua - khen thưởng từ năm 2015-2019 ............................... 72
Bảng 2.23 Số lượng các cuộc ghi nhận tuyên dương ............................................... 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các cấp bậc của nhu cầu Maslow ............................................................. 11
Hình 1.2 Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom ........................................................... 15
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Lê Thị Luyến (2012) .................. 19
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Nguyễn Thị Thu Trang (2013) ... 20
Hình 1.5 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Nguyễn Khắc Dũng và Trần Văn
Hùng (2013) ............................................................................................................. 21
Hình 1.6 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Huỳnh Thanh Nhã (2017) .......... 23
Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Trần Thế Tuân và Công Vũ Hà Mi
.................................................................................................................................. 26
Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 28
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức ............................................................................................ 44
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay đã có một sự thay đổi lớn về nhận thức của người
quản lý đơn vị đối với người lao động. Một cuộc khảo sát được thực hiện bởi
CareerBuilder - một website việc làm hàng đầu thế giới (báo doanh nhân Sài Gòn
cuối tuần số ra ngày 10 tháng 01 năm 2008) đã chỉ rằng sự bất mãn đang tăng lên
trong giới làm công: cứ trong bốn người thì có một người đang cảm thấy chán nản
với việc làm của mình và số người chán nản như vậy tăng trung bình 20% trong 2
năm tiếp theo; có 6 trong số 10 người được hỏi đều đang có ý định rời bỏ công việc
hiện tại. Vì thế, giải quyết vấn đề nguồn nhân lực không phải là công việc dễ dàng.
Mục đích chính của người làm quản lý là quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, tức làm
giảm sự luân chuyển nhân viên (Rijamampianina, 2001; theo Chu Văn Toàn, 2009),
để làm được điều đó các nhà quản lý cần phải hiểu những gì nhân viên đang tìm kiếm
ở công việc hay nói cách khác là các nhà quản lý cần phải biết cách động viên nhân
viên làm việc.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đã trở thành nội dung tâm điểm trên rất
nhiều diễn đàn ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy, chủ trương cải cách hành chính
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế chỉ có thể thành công khi hiệu quả làm việc của các
cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) được cải thiện. Tại Nghị quyết 30c/NQ-CP
về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã chỉ
rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính là: nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCVC, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để CBCCVC thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Có thể khẳng định, một khi
hiệu suất và hiệu quả làm việc của các cán bộ quản lý và người thực thi công vụ được
cải thiện sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho quá trình cải cách hành chính và cải
cách thể chế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, khu vực công với chế độ gần như trọn đời,
hoạt động bằng ngân sách nhà nước, ràng buộc chặt chẽ về thứ bậc, quyền hạn và là
khu vực dễ nảy sinh sự trì trệ, quan liêu và tâm lý ỷ lại ở các nhân viên nhà nước. Vì
2
thế các nhà lãnh đạo luôn phải đối mặt với thách thức tìm kiếm những động lực thúc
đẩy để nhân viên của họ làm việc hăng say và cho năng suất cao hơn.
Công cuộc cải cách hành chính hiện nay không thể thành công nêu không có
đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, lối
sống theo những lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói. Đội ngũ cán bộ, công chức là chủ
thể các hành động trong quá trình thực hiện cải cách hành chính. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước và thực hiện thành công cuộc cải
cách hành chính nhà nước, trước hết cần phải quan tâm đến việc tạo ra động lực làm
việc cho đội ngũ cán bộ, công chức khi còn đang thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước
và Đảng giao. Đây là yêu cầu cấp thiết đối với cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà
nước trong đó có cán bộ, công chức của quận 7.
Chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực hành chính nhà nước luôn đóng vai
trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay hệ thống quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức là một tài sản vô
cùng quý giá, khi được khai thác và sử dụng hiệu quả sẽ phát huy được hết khả năng,
năng lực phục vụ nhân dân. Ở nước ta nền kinh tế đã thay đổi một cách nhanh chóng:
từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường trong thời gian rất nhanh,
đặc biệt là sự phát triển nhanh như vũ bão của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập ở
những năm gần đây đang ảnh hưởng trực tiếp tới động lực làm việc của cán bộ, công
chức ở các cơ quan hành chính nhà nước. Thực tế cho thấy các cơ quan hành chính
nhà nước đang phải đối mặt với sự khủng hoảng về thái độ, niềm tin, xuống cấp về
đạo đức công vụ, đạo đức lối sống và động lực làm việc trong một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức bị giảm. Việc phụ thuộc quá nhiều vào vật chất, dẫn đến việc
lợi dụng vị trí quyền lực của mình để trục lợi, tìm kiếm các lợi ích cá nhân, như vậy
là đang đi ngược lại với nguyên tắc, giá trị của nền công vụ hiện nay của nước Việt
Nam. Ngoài ra còn có một số cá nhân giỏi lại rời bỏ nhà nước để “dịch chuyển” sang
khu vực tư nhân vì một số lý do cá nhân hay một lý do nào đó. Thực trạng nêu trên,
cho thấy vấn đề động lực làm việc cho cán bộ, công chức càng trở thành chủ đề cần
3
được quan tâm hơn bao giờ hết. Trong một nghiên cứu cũng chỉ ra lực lượng lao động
tại các cơ quan nhà nước hiện nay phần lớn là phụ nữ, có trình độ học vấn cao. Thế
nhưng thanh niên trong độ tuổi 18-39 với tinh thần cầu tiến cao lại thường chọn làm
việc ở các tổ chức tư nhân. Bên cạnh đó, theo Báo cáo tình hình thanh niên năm 2012
của Viện nghiên cứu Thanh niên thì có khoảng 50% thanh niên, những người đang là
CBCCVC, cho rằng môi trường làm việc tại cơ quan không phù hợp, thiếu điều kiện
tạo động lực phát triển khiến thanh niên lo lắng và muốn chuyển sang khu vực ngoài
nhà nước. Đồng thời, cũng trong khảo sát này cho thấy có tới trên 80% thanh niên
được hỏi cho rằng chế độ tiền lương, đãi ngộ vật chất trong khu vực công còn thấp.
Tại Việt Nam, trước tình trạng CBCCVC đi làm không đúng thời gian quy định, đi
trễ, về sớm, làm việc riêng trong giờ hành chính, thời gian xử lý thủ tục hành chính
cho người dân kéo dài… Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg về
việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của CBCCVC nhà nước. Trong đó,
có phân tích nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khuyết điểm của CBCCVC là do
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước chưa chú trọng quản lý
thời giờ làm việc; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ
làm việc của CBCCVC còn yếu kém; việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
thời gian làm việc chưa nghiêm. Chỉ thị này đã cải thiện nhất định tinh thần và thái
độ làm việc của phần lớn CBCCVC. Tuy nhiên, để tạo đòn bẩy động lực làm việc
cho CBCCVC thì rất cần những nhân tố hữu hiệu. Bên cạnh đó, nghiên cứu của các
học giả như Buelens & Van den Broeck (2007) tại Bỉ, và tác giả Nawab (2011) tại
Pakistan đều đã chỉ ra sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các tổ
chức khu vực công và khu vực tư. Điều này cho thấy, không phải tất cả lý thuyết về
quản lý từng được ứng dụng thành công ở khu vực tư cũng đều có thể vận hành tốt ở
khu vực công. Hơn nữa, các tác giả như Nevis (1983), Hofstede (1984), Trompenaars
(1993) đều đi đến kết luận rằng những học thuyết về tạo động lực làm việc xuất phát
từ Châu Âu hay Hoa Kỳ vốn là các quốc gia có nền văn hoá cá nhân cần phải được
điều chỉnh thích hợp trước khi ứng dụng vào các quốc gia có nền văn hoá tập thể như
Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan hay Việt Nam.
4
Trong những năm qua, nghiên cứu về động lực làm việc ở khu vực công tại
Việt Nam chưa được các học giả trong nước và quốc tế quan tâm. Chính vì vậy nhằm
hướng đến xây dựng nội dung phục vụ cho mục đích tìm hiểu các nhân tố chính tác
động đến động lực làm việc của CBCCVC, đề xuất từ sự điều chỉnh là mô hình gốc
Tháp nhu cầu của Maslow (1943) và mô hình Nevis (1983) cho phù hợp với đối tượng
nghiên cứu là CBCCVC tại Việt Nam.
yhành ypháp yluật ytại ycác yđơn yvị ycấp yphường ythuộc yQuận y7 yluôn ycần yđội yngũ ycán
ybộ, nhân viên có ytrình yđộ chuyên ymôn cũng như nhiệt huyết, trách nhiệm, đạo đức
ynhằm ygóp yphần ycho sự yphát ytriển ykinh ytế yxã yhội ycủa yđịa yphương. yNhận ythức
yđược ytầm yquan ytrọng ycủa yđộng ylực ylàm yviệc yvà yduy ytrì ynguồn ynhân ylực yđối yvới
ycán ybộ, ynhân yviên ycơ yquan yđã ycó ysự ychú yý, yquan ytâm yđến yvấn yđề yđộng yviên, ythúc
yđẩy cán ybộ, ynhân yviên ytích ycực yvới ycông yviệc ythông yqua ygia ytăng yđộng ylực ylàm
yviệc ynhằm ylàm ycho yhọ yphấn ykhởi, yan ytâm ycông ytác yđem ylại yhiệu yquả ycao ytrong
ythực ythi ycông yvụ, ytuy ynhiên yvẫn ychưa yđạt yđược yhiệu yquả ytích ycực. Theotheo
Với ychức ynăng yquản ylý ynhà ynước y(QLNN) yvề ytổ ychức yvà ybảo yđảm yviệc ythi
Theo cuộc khảo sát được thực hiện tại phòng Nội vụ quận 7 từ năm 2015 đến
năm 2019 tỷ lệ nghỉ việc của cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ khá cao trung bình là 2%
và có chiều hướng gia tăng ở các năm sau. Từ thực tế của các đơn vị cấp phường trên
địa bàn quận 7, nhất là những cán bộ trẻ, thật sự có năng lực, xin chuyển việc đến các
nơi có mức thu nhập cao hơn có chiều hướng gia tăng, các chính sách đãi ngộ của
đơn vị để thu hút nhân tài rất khó khăn. Đây là vấn đề đòi hỏi ban lãnh đạo đơn vị
cấp phường, quận quan tâm, nhận thức được rằng động lực làm việc của cán bộ nhân
viên đã có phần giảm sút.
ycủa ycán ybộ, ynhân yviên ycấp yphường ytại yQuận y7, ytừ yđó ytạo ycơ ysở yđể ycán ybộ lãnh
Do đó, điều cần thiết là tìm yra các yếu ytố yảnh yhưởng yđến yđộng ylực ylàm yviệc
ychính ysách yliên yquan yđến yviệc yđộng yviên ycán ybộ, ynhân yviên ynhằm ynâng ycao yđộng
ylực ylàm yviệc, yduy ytrì ynguồn ycán ybộ, ynhân yviên ygiỏi ytrong ycơ yquan yvà yđáp yứng
yđược yyêu ycầu ynăng lực trong thi hành ycông yvụ yhiện ynay ythì yviệc chọn đề tài nghiên
đạo quản ylý ythực yhiện ycác ychính ysách yphù yhợp, yghi ynhận ykết yquả ylàm yviệc yvà ycác
5
ycứu y“Giải ypháp ynâng ycao yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ ynhân yviên ycấp yphường
ytại yQuận y7, yThành yphố yHồ yChí yMinh” ycủa ytác ygiả ylà yhết ysức ycần ythiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng thể
Đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố tác động đến động lực làm việc của cán
bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra giải pháp
giúp nâng cao động lực làm việc của cán bộ, nhân viên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố và xây dựng các thang đo lượng hoá các nhân tố cấu thành
ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, nhân viên và xây dựng mô hình động
lực làm việc của cán bộ nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá mức độ tác động và mối liên hệ giữa các yếu
tố đến động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố với động lực làm việc
của cán bộ nhân viên.
Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của cán
bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến động lực làm việc của cán bộ
nhân viên hành chính cấp phường.
Đối tượng khảo sát: cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian nghiên cứu: thực hiện khảo sát tại Phường Tân Phong, Phường
Tân Phú, Phường Tân Kiểng, Phường Tân Quy, Phường Tân Hưng thuộc địa bàn
Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh.
6
• Thời gian nghiên cứu: thực hiện từ tháng 12/2019 – 3/2020. Trong đó thời
gian tiến hành khảo sát là 1 tháng (12/2019).
4. Phương pháp nghiên cứu
• Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu sơ bộ những yếu
tố động lực làm việc từ cán bộ nhân viên đang làm việc cấp phường tại quận 7. Nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua phân tích Cronbach’s
alpha để kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định các nhân
tố và loại biến. Thang đo Likert năm mức độ được sử dụng để đo lường giá trị các
biến số. Cuối cùng sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để xem xét mức độ quan trọng
của từng thang đo tác động đến động lực làm việc của cán bộ nhân viên. Phương pháp
nghiên cứu phân tích tổng hợp được tác giả vận dụng nhằm kế thừa các phát hiện có
giá trị từ những nghiên cứu trước.
• Phương pháp thu thập thông tin:
Đối với thông tin sơ cấp: Nghiên cứu tiến hành áp dụng phương pháp điều tra
thực tế thông qua các bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cán bộ, nhân viên với tổng số
mẫu là 213. Vì đây là nghiên cứu khám phá, cách thức lấy mẫu là thiết kế chọn mẫu
phi xác xuất với hình thức chọn mẫu thuận tiện theo đối tượng cán bộ nhân viên được
thực hiện ở các Phường Tân Phong, Phường Tân Phú, Phường Tân Kiểng, Phường
Tân Quy, Phường Tân Hưng thuộc địa bàn quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với thông tin thứ cấp: áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập
thông tin từ các nguồn. Nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu về con
người như: Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow, Thuyết hai nhân tố của Herzberg,
Thuyết tăng cường tích cực của B.F Skinner, Thuyết mong đợi của Vroom và một số
nghiên cứu ứng dụng lý thuyết trên như thang đo động lực nhân viên tại các tư liệu,
các thông tin liên quan đến cán bộ, nhân viên của phường, các đề tài nghiên cứu khoa
học, luận án, luận văn, sách, tạp chí của thư viện trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh, tạp chí khoa học, một số tài liệu có liên quan trên Internet.
Phương pháp xử lý thông tin: •
Áp dụng kết hợp các phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi qui bội.
7
Công cụ xử lý thông tin: •
Bảng tính điện tử excel và phần mềm SPSS 20,0.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
• Ý nghĩa khoa học
yvà ymối yliên yhệ ygiữa ycác yyếu ytố yđối yvới yđộng ylực ylàm yviệc ycủa yCán ybộ, ynhân yviên
ycấp yPhường.
Hệ ythống yhóa ycác ycơ ysở ylý yluận ykhoa yhọc yliên yquan yđến yđộng ylực ylàm yviệc
ycứu ycác yvấn yđề yliên yquan yđến yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ynhân yviên ytrong ylĩnh yvực
ycông, ygóp ymột yphần ycơ ysở ylý yluận ycho ycác ynghiên ycứu ytiếp ytheo yvề ylĩnh yvực ynày.
Nghiên ycứu ynày ycó ythể ydùng ylàm ytài yliệu ytham ykhảo ycho ysinh yviên ynghiên
• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu có giá trị ứng dụng để nâng cao động lực làm việc và gắn
kết cán bộ, nhân viên hành chính với cơ quan công quyền, góp phần vào thực tiễn về
các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho các nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc. Qua đó, góp phần nâng cao năng suất tích cực của dịch
vụ hành chính công ở cấp phường, xã.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về động lực làm việc của cán bộ, nhân viên hành
chính công.
Chương 2: Phân tích động lực làm việc của cán bộ, nhân viên cấp phường tại
Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao động lực làm việc của cán bộ, nhân viên cấp
phường tại Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH CÔNG
1.1. Động lực làm việc
1.1.1 Khái niệm động lực làm việc
Theo Kirstein, (2010) Động lực làm việc: là một tập hợp các yếu tố có nguồn
gốc cả trong và bên ngoài cá thể, để bắt đầu hành vi liên quan đến công việc và xác
định cấu trúc, hướng, cường độ và thời gian để hoàn thành mục tiêu, Động lực chính
là thứ làm cho mọi người làm tốt nhất trong công việc đồng thời nó cũng là một trong
những thách thức khó khăn nhất đối với các nhà quản lý muốn có nó để quản lý nhân
viên. Tầm quan trọng của sự hài lòng và động lực của nhân viên ngày càng trở nên
quan trọng hàng ngày trong các doanh nghiệp.
Chaudhary & Sharma (2012) định nghĩa Động lực bắt nguồn từ “Motive”, ý
nghĩa của từ Motive là nhu cầu mong muốn và khát khao của một cá nhân, Động lực
là quá trình truyền cảm hứng cho mọi người thông qua các phần thưởng để họ có thể
đạt được mục tiêu của họ.
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo động lực làm việc cho người lao động
yvà ymối yliên yhệ ygiữa ycác yyếu ytố yđối yvới yđộng ylực ylàm yviệc ycủa yCán ybộ, ynhân yviên
ycấp yPhường.
Hệ ythống yhóa ycác ycơ ysở ylý yluận ykhoa yhọc yliên yquan yđến yđộng ylực ylàm yviệc
ycứu ycác yvấn yđề yliên yquan yđến yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ynhân yviên ytrong ylĩnh yvực
ycông, ygóp ymột yphần ycơ ysở ylý yluận ycho ycác ynghiên ycứu ytiếp ytheo yvề ylĩnh yvực ynày.
Nghiên ycứu ynày ycó ythể ydùng ylàm ytài yliệu ytham ykhảo ycho ysinh yviên ynghiên
1.2 Động lực của cán bộ, nhân viên hành chính nhà nước (HCNN)
ycông ylần yđầu ytiên yđược yđề ycập ybởi yRainey yvào ynhững ynăm y1982 ykhi yông yluận
ygiải yvề ysự ykhác ybiệt ygiữa yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yở ykhu yvực
ycông yvới ycác yđối ytượng ylao yđộng yở ykhu yvực ytư ynhân. yTuy ynhiên, ymãi yđến ynhững
ynăm y1990, yJame yvà yWise ymới yđược ycoi ylà ynhững yhọc ygiả yđầu ytiên ynghiên ycứu
Trên ythực ytế, ykhái yniệm yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yở ykhu yvực
9
ysâu yvề yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ylao yđộng yở ykhu yvực ynhà ynước yvà yđưa yra ymột ykhái
yniệm ytương yđối yrõ yràng. yTrong ymột ybài ynghiên ycứu yvề yđộng ylực ydựa ytrên ymức ytrả
ycông ycho yngười ylao yđộng ytrong yChính yphủ yLiên ybang yMỹ, yhai yhọc ygiả yđã ylý ygiải
yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên ynhà ynước ychính ylà: y“khuynh yhướng ycủa
ycá ynhân yđể yđáp yứng yđối yvới ycác yyêu ycầu ycơ ybản ycủa ytổ ychức yở ykhu yvực ycông
ynhằm yhoàn ythiện ythể ychế yvà ytổ ychức” y(James yL.P yand yWise, yL yR, y1990).
yđối ytượng yđặc ybiệt y– ycán ybộ, ynhân yviên ychính yphủ, yJames yL.P y& yWise, yL.R yvà
ynhiều ynhà ynghiên ycứu ykhác yđều yđồng yý yrằng yđộng ylực ylàm yviệc ytrong ykhu yvực
ycông yliên yquan yđến y“Những yniềm ytin ymạnh ymẽ yđể ythực yhiện ycác ycông yviệc ycó yý
ynghĩa yphục yvụ ycộng yđồng yvà yxã yhội” y(James yL.P, y& yAnnie yH, y2008) ycủa yđội yngũ
ycán ybộ, ynhân yviên ynhà ynước yvà yđây ylà yyếu ytố yđặc ybiệt ynhất ytạo yra ysự ykhác ybiệt
ycăn ybản ytrong yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yHCNN, ygắn yliền yvới
ymục ytiêu, yý ynghĩa ycủa ycác yhoạt yđộng ycông yvụ ynhà ynước, ycái ymà ykhu yvực ytư
ykhông ycó yđược. y
Đi ysâu yvào ynghiên ycứu, yphân ytích yvà ytìm yhiểu ykhái yniệm yđộng ylực ycủa ynhóm
yđộng ylực ytrong ykhu yvực ycác ytổ ychức ynhà ynước ycủa ycán ybộ, ynhân yviên ylà: y“Niềm
ytin, ygiá ytrị yvà ythái yđộ yvượt yqua ylợi yích ymang ytính ycá ynhân yvà ytổ ychức yquan ytâm
yđến ylợi yích ycủa ymột ythực ythể ychính ytrị ylớn yhơn yvà ynó ythúc yđẩy ycác ycá ynhân yhành
yđộng ytheo ybất ycứ ykhi ynào ymà yhọ ycảm ythấy ythích yhợp” y(Kim. yS, yand yWouter. yV.
y2010). yTheo ytác ygiả, yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yHCNN ychính ylà
ytinh ythần, ythái yđộ ylàm yviệc ytích ycực, yhiệu yquả ydựa ytrên ycơ ysở yniềm ytin yvào ycon
yđường, ysự ynghiệp ymà ymình ylựa ychọn, ylà ylý ytưởng ysống yvà ylàm yviệc ytheo ypháp
yluật, yhết ylòng yphục yvụ ylợi yích ycủa ynhà ynước, ycủa ynhân ydân.
Đồng ytình yvới yquan yđiểm ynày, yKim y& yWouter ybổ ysung ythêm yvà yđịnh ynghĩa
Các ybiểu yhiện yĐộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yHCNN
ynhân yviên yở ycác ycơ yquan yHCNN ynói yriêng yđược ybiểu yhiện, yphản yánh ythông yqua
ycác ydấu yhiệu ycó ythể ynhận ybiết, yđó ychính ylà ymức yđộ ytham ygia ycủa yngười ylao yđộng
yvào ycông yviệc yvà ymối yquan ytâm ycủa yhọ yđối yvới ycông yviệc, yvới ynghề ynghiệp. yĐối
Trong ythực ytiễn, yđộng ylực ylàm yviệc ycủa yngười ylao yđộng ynói ychung, ycán ybộ,
10
yvới ycán ybộ, ynhân yviên yở ycác ycơ yquan yHCNN ythì ymức yđộ ytham ygia yvào ycông yviệc
ycó ythể yđược yđánh ygiá ythông yqua ybiểu yhiện ysử ydụng ythời ygian yhành ychính yđể ylàm
yviệc, ymối yquan ytâm yđối yvới ycông yviệc yđược ybiểu yhiện ythông yqua mức độ tin tưởng,
ysự ygắn ybó ycông yviệc ymà ycụ ythể yhơn ylà yở ykết yquả yhoàn ythành ycông yviệc yđược
ygiao.
ycủa ycán ybộ, ynhân yviên. yKhông ygiống ynhư yngười ylao yđộng yở ykhu yvực ytư ynhân, ycán
ybộ, ynhân yviên yHCNN ykhi ylựa ychọn ycông ytác yở ycác ycơ yquan yHCNN ylà yhướng yđến
ycác ymục ytiêu yvì ylợi yích ychung ycủa ycộng yđồng yhoặc ycác ygiá ytrị yxã yhội ymà yhọ
ymong ymuốn ygóp yphần ytạo yra ythông yqua ythực yhiện ycông yvụ ycủa ymình. yDo yđó,
ymức yđộ ytin ytưởng yvà ysự ygắn ybó ycủa ycán ybộ, ynhân yviên ychính ylà yniềm ytin ycủa yhọ
yvào ycác ygiá ytrị ycao yđẹp ymà yhọ ymong ymuốn ycống yhiến. yNgược ylại, ycũng ychính
yđiều ynày ytạo ynên ysự ygắn ybó ycủa yhọ yvới ykhu yvực ycông.
Một ylà, ymức yđộ ytin ytưởng, ysự ygắn ybó yvới ycông yviệc yvà ytổ ychức ynhà ynước
yquan yhành ychính ynhà ynước. yDo yđặc ythù ycủa ykhu yvực ycác ycơ yquan yHCNN, yđặc
ythù ycủa yquản ylý ynhân ysự yở ykhu yvực ynày, ybên ycạnh yquản ylý ytheo yhiệu yquả ycông
yviệc ythì ycũng ycòn yquản ylý ycả ythời ygian yhành ychính ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yphục
yvụ ycác ydịch yvụ ycông ycho ynhân ydân. yDo yđó, ykhi yđánh ygiá ybiểu yhiện yđộng ylực ycủa
ycán ybộ, ynhân yviên ycũng ycó ythể ycăn ycứ yvào yviệc ycán ybộ, ynhân yviên ysử ydụng ythời
ygian yhành ychính yđể yhoàn ythành ycông yviệc ynhư ythế ynào, yhoặc ykhông ysử ydụng yhết
ythời ygian yhành ychính yhoặc yvẫn yngồi yđủ ythời ygian yhành ychính ynhưng ylàm ycác ycông
yviệc yngoài ynhiệm yvụ yhành ychính yđược ygiao.
Hai ylà, yviệc ysử ydụng ythời ygian ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yở ycác ycơ
ycác ycơ yquan yHCNN. yĐây ychính ylà yđiểm ycốt ylõi yđể yđánh ygiá yđộng ylực ylàm yviệc
ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yHCNN. ySuy ycho ycùng, ymục ytiêu ycủa ybất ycứ ytổ ychức ynào
ykhông yphân ybiệt ycơ yquan yHCNN yhay ykhu yvực ytư ynhân ychính ylà yhiệu ysuất ylao
yđộng, ynăng ysuất ylao yđộng ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yhay yngười ylao yđộng ythuộc ytổ
ychức yđó. yĐối yvới ycán ybộ, ynhân yviên yHCNN, mức yđộ yhoàn ythành ycông yviệc
ychuyên ymôn ylà ythước yđo ybiểu yhiện yđộng ylực ycủa yhọ ycòn ybởi yđặc ythù ycông yvụ
Ba ylà, ymức yđộ yhoàn ythành ycông yviệc ychuyên ymôn ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yở
11
ychính ylà yphục yvụ yQLNN, yphục yvụ ynhân ydân. yNếu ycán ybộ, ynhân yviên ytin ytưởng yvà
ygắn ybó, yvì ymục ytiêu yxã yhội, ymục ytiêu ytốt yđẹp ycủa ycông yvụ ythì yhọ ysẽ ynỗ ylực yđể
ylàm ytốt ycông yviệc yđược ygiao yvới ykết yquả ycao ynhất, yqua yđó ygóp yphần ykhẳng yđịnh
yvị ythế, yuy ytín ycủa ycác ycơ yquan yHCNN. yNgược ylại, ynếu yhọ ykhông yđam ymê, ygắn
ybó, ytin ytưởng, ykhông ytận ytuỵ yhoặc ythiếu ycác ykỹ ynăng ycần ythiết ycủa ycán ybộ, ynhân
yviên yHCNN ythì yhọ ysẽ ykhông yhoàn ythành ycông yviệc yđược ygiao yvà ynhư yvậy, ykhó
ycó ythể ynhận ythấy yđộng ylực ylàm yviệc ynơi yhọ.
1.3. Các lý thuyết nền liên quan
1.3.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow (1943)
Theo học thuyết này nhắc đến lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943).
Theo ông nhu cầu của con người được chia làm năm cấp bậc tăng dần bao gồm: nhu
cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng và nhu cầu tự thể hiện
bản thân. Sau khi một nhu cầu nào đó đã được thoả mãn thì nhu cầu ở cấp bậc cao
hơn kế tiếp sẽ xuất hiện. Từ lý thuyết này, ta có thể thấy nhà quản lý cần phải biết
được nhân viên của mình đang ở cấp bậc nhu cầu nào để từ đó động viên nhân viên
của mình bằng cách đáp ứng các nhu cầu cá nhân đó của họ.
Tự
thể hiện
Tự trọng
Xã hội
An toàn
Sinh lý
“Nguồn: Organizational Behavior”
Hình 1.1 Các cấp bậc của nhu cầu Maslow
Đây là lý thuyết về nhu cầu của con người và nó được xem xét và ứng dụng
trong nghiên cứu này vì chỉ khi nào các nhu cầu của cán bộ nhân viên được đáp ứng
12
thì họ mới có thể có động lực làm việc tốt hơn. Các nhu cầu trong lý thuyết này đều
được đề cập dưới dạng các biến khác nhau. Ví dụ như sự thoả mãn về nhu cầu sinh
lý và an toàn có thể được thể hiện ở các biến đo lường về thu nhập và phúc lợi cơ
quan đơn vị. Tương tự, sự thoả mãn về nhu cầu xã hội và tự trọng được thể hiện ở
các biến về mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp cũng như biến thể hiện
quyền tự chủ nhất định trong thực hiện công việc.
1.3.2. Học thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)
Học thuyết này dựa trên cơ sở quan điểm tạo động lực là kết quả của sự tác động
nhiều yếu tố. Trong đó có các yếu tố tạo nên sự thoả mãn và không thoả mãn.
Theo Herzberg (1959), các yếu tố đó được chia làm 2 nhóm:
Bảng 1.1 Thuyết hai nhân tố Herzberg
Nhóm 1: Các yếu tố môi trường Nhóm 2: Các yếu tố tạo động lực
• Các chính sách và chế độ quản lý • Sự thành đạt.
của Công ty. • Sự thừa nhận thành tích.
• Sự hướng dẫn trong công việc. • Bản chất bên trong của công việc.
• Tiền lương. • Trách nhiệm, chức năng lao động.
• Những mối quan hệ giữa các cá • Sự thăng tiến.
nhân.
• Các điều kiện làm việc.
(Nguồn Herzberg 1959)
Theo ông thì các yếu tố của nhóm 1 chưa phải là động cơ thúc đẩy mà chỉ là các
yếu tố điều kiện. Nếu đặt chúng trong một môi trường làm việc với số lượng chất
lượng cao thì không dẫn tới sự vừa lòng, nhưng có tác dụng mang lại sự thoả mãn.
Tuy nhiên nếu thiếu sự tồn tại của chúng thì sẽ dẫn tới sự bất mãn.
Trong nhóm 2, ông đã liệt kê các yếu tố mà ông cho là chúng có tác dụng tạo
động lực trong công việc, sự tồn tại của chúng sẽ mang lại cảm giác thỏa mãn hoặc
không thỏa mãn.
13
Rõ ràng, nếu lý thuyết này có cơ sở thì các nhà quản trị cần phải đặc biệt chú ý
tới việc nâng cao sự thoả mãn công việc cho người lao động. Nhiều người lao động
không phải họ mong muốn tạo động lực chỉ là vật chất mà là họ thực sự mong muốn
được tạo động lực thông qua việc khuyến khích về mặt tinh thần để họ làm việc và
cống hiến. Vì theo thuyết này thì muốn nâng cao thành tích của nhân viên thì chúng
ta phải giao cho họ những công việc có nhiều thách thức, có trách nhiệm cao và có
nhiều cơ hội thăng tiến, khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động chứ không phải
là tăng tiền lương và phúc lợi cho họ.
Học thuyết này đã chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và sự
thoả mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ bản tới việc
thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều cơ quan. Nhưng học thuyết này cũng có
những hạn chế vì nó không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, vì trên thực tế đối với
một số người lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động đồng thời chứ không tách rời
nhau như vậy và các yếu tố duy trì vẫn có tác dụng mang lại sự thỏa mãn công việc
cho người lao động. Do đó, các nhà quản trị phải áp dụng đồng thời cả hai nhóm yếu
tố này trong việc quản lý và tạo động lực làm việc cho người lao động, đồng thời
người quản lý phải nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết kế hợp lý các công
việc.
1.3.3. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F. Skinner (1964)
Theo học thuyết này người lao động có thể có hai nhóm hành vi tích cực và tiêu
cực. Hành vi tích cực thường sẽ được thưởng và có xu hướng lập lại, hành vi tiêu cực
được hạn chế bằng các công cụ phạt và không được thưởng vì vậy có xu hướng giảm
dần. Khoảng thời gian giữa việc xảy ra hành vi và tiến hành các công cụ phạt càng
ngắn càng có hiệu quả. Nếu nhấn mạnh quá hành vi vi phạm sẽ gây tiêu cực đến
người lao động, vì vậy nhà quản lý cần phải:
Xây dựng các chuẩn mực hành vi trong doanh nghiệp: hành vi nào được khuyến
khích, hành vi nào cần hạn chế kèm theo thưởng phạt tương ứng.
Thực hiện các công cụ thưởng phạt công bằng với người lao động. Qua nghiên
cứu của Skinner cho thấy để tạo động lực làm việc, người quản lý cần phải quan tâm
14
đến các thành tích tốt và thưởng cho các thành tích đó. Sự nhấn mạnh các hình thức
thưởng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn sự nhấn mạnh các hình thức phạt.
1.3.4. Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)
Thuyết này Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người không
nhất thiết được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức của
con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai. Khác với Maslow và Herzberg,
Vroom không tập trung vào nhu cầu của con người mà tập trung vào kết quả. Lý
thuyết này xoay quanh ba khái niệm cơ bản (Kreitner & Kinicki, 2007) hay ba mối
quan hệ (Robbins, 2002):
Expectancy (kỳ vọng): là niềm tin rằng nỗ lực sẽ dẫn đến kết quả tốt. Khái
niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa nỗ lực (effort) và kết quả
(perormance).
Instrumentality (tính chất công cụ): là niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn đến
phần thưởng xứng đáng. Khái niệm này được thể hiện qua mối quan hệ giữa kết quả
(performance) và phần thưởng (outcome/rewards).
Valence (hoá trị): là mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người thực
hiện công việc. Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa phần thưởng
(rewards) và mục tiêu cá nhân (personal goals).
Vroom cho rằng người nhân viên chỉ được động viên khi nhận thức của họ về
cả ba khái niệm hay mối quan hệ trên là tích cực. Nói cách khác là khi họ tin rằng nỗ
lực của họ sẽ ra kết quả tốt hơn, kết quả đó sẽ dẫn đến phần thưởng xứng đáng và
phần thưởng đó có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ.
Vì lý thuyết này được dựa trên sự nhận thức của người lao động nên có thể
xảy ra trường hợp là cùng làm ở một đơn vị và cùng một vị trí như nhau nhưng một
người có động lực làm việc còn người kia thì không do nhận thức của họ về các khái
niệm trên là khác nhau.
15
Kỳ vọng Tính chất công cụ Hoá trị
Nỗ Lực Kết quả Phần thưởng Mục tiêu
Hình 1.2 Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
(Nguồn: được điều chỉnh từ hình vẽ của Robbins, 2002)
Ứng dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu của luận văn này, ta thấy rằng
muốn người lao động có động lực làm việc hướng tới mục tiêu nào đó (dĩ nhiên mục
tiêu này gắn liền với mục tiêu của tổ chức) thì ta phải tạo nhận thức ở người lao động
đó rằng nỗ lực của họ sẽ mang lại những phần thưởng như họ mong muốn. Muốn có
được nhận thức đó trước hết ta phải tạo được động lực trong công việc hiện tại của
họ, khiến họ cảm thấy hài lòng với điều kiện môi trường làm việc hiện tại, thoả mãn
với sự hỗ trợ của cấp trên, của đồng nghiệp, từ đó khiến họ tin tưởng hơn vào nỗ lực
của bản thân sẽ dẫn dến kết quả và phần thưởng như họ mong muốn. Động lực về
thưởng phạt công minh cũng sẽ giúp họ tin tưởng rằng những kết quả họ đạt được
chắc chắn sẽ nhận được sự ghi nhận cũng như sự tưởng thưởng của cơ quan đơn vị.
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên ycứu ycủa yWright yBardley y(2004)
ytác ythi yđua ytrong ycông yviệc ycủa ytổ ychức yảnh yhưởng yđến yđộng ylực ylàm yviệc ycủa
ycán ybộ, ynhân yviên ytrong ylĩnh yvực ycông. ySử ydụng ykhuôn ykhổ ycủa ycác ymục ytiêu yvà
ycác ylý ythuyết ynhận ythức yxã yhội, ymô yhình yđộng ylực ylàm yviệc ynghiên ycứu yđánh ygiá
yliệu ycác ykhía ycạnh ycủa ycông ytác ythi yđua ytrong ytổ ychức ynhư ymục ytiêu ycông yviệc,
yhiệu yquả ycông yviệc ycủa ycác ycá ynhân yvà ykhó ykhăn ytrong ycông yviệc ycó ythể ycó yảnh
yhưởng yđến yđộng ylực ylàm yviệc yhay ykhông. yKết yquả ynghiên ycứu ycho ythấy ycác ykhía
ycạnh ytrên ycủa ycông ytác ythi yđua ycó ytác yđộng ytích ycực yđến yđộng ylực ylàm yviệc ycủa
ynhân yviên.
Nghiên ycứu ycủa yWright yBardley y(2004) ynhằm yđánh ygiá ytác yđộng ycủa ycông
Nghiên cứu Buelens & Van den Broeck (2007)
16
Nghiên cứu đã triển khai “Phân tích sự khác biệt trong động lực làm việc giữa
những tổ chức ở khu vực công và khu vực tư”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm
ra sự khác biệt về động lực làm việc của người lao động ở khu vực công so với khu
vực tư nhân. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cuộc điều tra gồm 3314 nhân viên
ở khu vực tư, và 409 nhân viên làm việc ở khu vực công tại Vương quốc Bỉ. Nghiên
cứu này đã tiến hành kiểm định 7 giả thuyết bao gồm H1: So với khu vực tư nhân,
những người lao động ở khu vực công ít được thúc đẩy làm việc bởi các phần thưởng
là tiền; H2: So với khu vực tư nhân, những người lao động ở khu vực công được
khuyến khích làm việc nhiều hơn bởi các yếu tố bên trong như: tinh thần trách nhiệm
và sự tự phát triển; H3: So với khu vực tư nhân, những người lao động ở khu vực
công được thúc đẩy nhiều hơn bởi một môi trường làm việc có đầy đủ sự cảm thông
và sự hỗ trợ; H4: So với khu vực tư nhân, những người lao động ở khu vực công làm
việc ít giờ hơn, và ít sẵn lòng nỗ lực vì các lợi ích của tổ chức; H5: Sự khác biệt về
tôn ti trật tự và yếu tố quan trọng hơn sự khác biệt về khu vực làm việc của người lao
động; H6: Để giải thích sự khác nhau về động lực làm việc giữa khu vực công và khu
vực tư nhân thì yếu tố khu vực làm việc chiếm vai trò quan trọng hơn so với các yếu
tố nhân khẩu học như: giới tính, tuổi, trình độ học vấn; H7: So với khu vực tư nhân,
những người lao động ở khu vực công ít gặp phải mâu thuẫn giữa gia đình và công
việc.
Nghiên cứu của Carolina Mikander (2010)
yhiện ytại ycủa yMotonet y- yEspoo ygiúp ytạo yđộng ylực ylàm yviệc ycho ynhân yviên. yCụ ythể
yhơn ylà ynó ynhằm ytìm yra ykhía ycạnh ynào ycó yhiệu yquả ycủa yhệ ythống ykhen ythưởng,
ynhững ykhía ycạnh ynào ycó ythể yđược yphát ytriển yvà ycải ytiến yđể ynâng ycao ysự yhài ylòng
ycủa ynhân yviên. yPhần ylý ythuyết ycủa ynghiên ycứu ygiới ythiệu ycác ylý ythuyết ykhác ynhau
yvề yđộng ycơ yvà ykhen ythưởng. yNhấn ymạnh yvào ythứ ybậc ycủa yMaslow yvề ynhu ycầu, ylý
ythuyết ythiết ylập ymục ytiêu yvà yhệ ythống ykhen ythưởng ytổng ythể. yPhần ythực ynghiệm
ycủa ynghiên ycứu yđược ytiến yhành ybằng ycách ysử ydụng ymột yphương ypháp ynghiên ycứu
yđịnh ylượng. yCác ydữ yliệu yđược ythu ythập ythông yqua ybảng ycâu yhỏi. yKết yquả ynghiên
Mục yđích ycủa ynghiên ycứu ylà yđiều ytra yvà yphân ytích yhệ ythống ykhen ythưởng
17
ycứu ycho ythấy ycác yyếu ytố ythuộc yhệ ythống ykhen ythưởng ybao ygồm: yphần ythưởng yvật
ychất, yghi ynhận yvà ytuyên ydương, ychính ysách yphát ytriển yvà ythăng ytiến ylà ycác yyếu ytố
ylàm ytăng yđộng ylực yvà ysự yhài ylòng ycủa ynhân yviên.
Nghiên cứu Re’em (2010)
Đã thực hiện nghiên cứu “Tạo động lực thúc đẩy nhân viên ở khu vực công: các
công cụ ứng dụng trong thực tiễn”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng đến việc
tìm ra các nhân tố lý thuyết và các chiến thuật có thể áp dụng trong thực tế, từ đó giúp
nhà quản lý khu vực công tạo ra nhiều động lực làm việc hơn cho nhân viên của họ.
Bởi vì động lực đóng vai trò quan trọng đối với kết quả công việc của người lao động.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phân tích tổng hợp theo hướng ứng dụng
thông qua việc lược khảo các tài liệu về động lực làm việc ở cả khu vực công và khu
vực tư. Nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý ở
khu vực công và dựa trên kinh nghiệm thực tế của chính tác giả nhằm đề xuất các
chiến thuật thích hợp cho khu vực công. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ít nhất 14
nhân tố để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, bao gồm: các phần thưởng;
sự thừa nhận; sự tự chủ; sự thăng tiến; sự công bằng; cơ hội được học tập… đi cùng
14 nhân tố này là 46 chiến thuật cụ thể phù hợp với nội dung của từng nhân tố. Chẳng
hạn, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhà quản lý có thể áp dụng các chiến thuật như trao
quyền cho nhân viên, hay để nhân viên tự quyết định sẽ thực hiện công việc của mình
bằng cách nào nhằm làm tăng sự tự chủ của nhân viên. Mặt khác, do động lực làm
việc là vấn đề của mỗi cá nhân, vì vậy tác giả đã khuyến nghị nhà quản lý cần sử
dụng các chiến thuật một cách thận trọng, phù hợp với từng hoàn cảnh và từng cá
nhân.
Nghiên cứu Denibutun (2012)
Nghiên cứu “Động lực làm việc: khung lý thuyết”. Cho đến nay trên thế giới đã
có khá nhiều các học thuyết khác nhau hướng đến việc nỗ lực giải thích bản chất của
động lực làm việc. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khám phá sự khác nhau các lý
thuyết về động lực làm việc và xem xét động lực như một quá trình tâm lý cơ bản của
con người. Các lý thuyết về động lực giúp giải thích hành vi của một người nhất định
18
tại một thời điểm nhất định. Có thể chia các học thuyết này thành 2 nhóm: (1) Học
thuyết nội dung tập trung nhận dạng những nhu cầu của cá nhân có ảnh hưởng đến
hành vi của họ ở nơi làm việc, bao gồm: Lý thuyết tháp nhu cầu của Maslow; Mô
hình tháp nhu cầu điều chỉnh của Alderfer (mô hình này là sự rút gọn, giản lược từ
mô hình gốc của Maslow); Thuyết 2 yếu tố của Herzberg (gồm nhóm yếu tố thúc đẩy
và nhóm yếu tố duy trì); Thuyết thành tựu thúc đẩy của McClelland (gồm nhu cầu
thành tựu; nhu cầu quyền lực; nhu cầu liên minh); (2) Học thuyết quá trình tập trung
nghiên cứu vào quá trình tư duy của con người. Quá trình tư duy này có ảnh hưởng
đến quyết định thực hiện những hành động khác nhau của con người trong công việc,
bao gồm các lý thuyết sau: Thuyết kỳ vọng của Vroom; Thuyết công bằng của Adam;
Lý thuyết mục tiêu của Locke; Thuyết thẩm quyền của Heider và Kelley.
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước
yđích yđề yra ycác ygiải ypháp ynâng ycao yđộng ylực ylàm yviệc ycho yngười ylao yđộng ytại yỦy
yban ynhân ydân yQuận y10, yThành yphố yHồ yChí yMinh. yMô yhình ynghiên ycứu yđược yđưa
yra ybao ygồm y10 yyếu ytố. yNghiên ycứu yđịnh ytính yđược ydùng yđể ykhám yphá, yđiều
ychỉnh yvà yxây ydựng ymô yhình ythang yđo ycác yyếu ytố ythông yqua ycác yý ykiến ycủa ylãnh
yđạo yvà yngười ylao yđộng ytại yỦy yban ynhân ydân yQuận y10, yThành yphố yHồ yChí yMinh.
yVà ynghiên ycứu yđịnh ylượng ythông yqua ybản ycâu yhỏi ythăm ydò ytrực ytiếp yngười ylao
yđộng yđang ylàm yviệc ytại yỦy yban ynhân ydân yQuận y10, yThành yphố yHồ yChí yMinh yvới
ymột ymẫu ykích ythước yn y= y155 yđể ykiểm yđịnh ymô yhình ythang yđo yvà ymô yhình ylý
ythuyết. yThang yđo yđược ykiểm yđịnh ythông yqua yphân ytích yđộ ytin ycậy yCronbach’s
yAlpha yvà yphân ytích ynhân ytố yEFA. yMô yhình ylý ythuyết yđược ykiểm yđịnh ythông yqua
yphân ytích yhồi yqui ytuyến ytính. yPhần ymềm ySPSS y20,0 yđược ysử ydụng yđể yphân ytích
ydữ yliệu. yKết yquả ykiểm yđịnh ymô yhình yđo ylường ycho ythấy, ycác ythang yđo yđều ycó yđộ
ytin ycậy yvà ygiá ytrị ychấp ynhận yđược yvà ygồm y6 yyếu ytố: yBản ychất ycông yviệc, yLãnh
yđạo, yKhen ythưởng, yThu ynhập yvà yphúc ylợi, yĐiều ykiện ylàm yviệc, yĐiều ykiện ythăng
ytiến. yDựa ytrên ykết yquả ycủa ynghiên ycứu, ytác ygiả yđưa yra ynhững ygợi yý ynhằm ynâng
yNghiên ycứu yNguyễn yThị yHồng yHảo y(2010) yNghiên ycứu ynày ynhằm ymục
19
ycao yđộng ylực ylàm yviệc ycho yngười ylao yđộng ytại yỦy yban ynhân ydân yQuận y10, yThành
yphố yHồ yChí yMinh.
Tiền lương
Cơ hội đào tạo thăng
Môi trường làm việc
Động lực làm việc
Đặc điểm công việc
Chế độ phúc lợi
Ghi nhận tuyên dương
(Nguồn Lê Thị Luyến, 2012)
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Lê Thị Luyến (2012)
Tác giả Lê Thị Luyến (2012) đã nghiên cứu về “Ảnh hưởng của quản trị
nguồn nhân lực đến sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức tại Tổng Công ty Điện
lực TP.HCM". Tác giả đã nghiên cứu và điều chỉnh các yếu tố gắn kết nhân viên sao
cho phù hợp với điều kiện ở Tổng Công ty Điện lực TP.HCM (EVN HCMC), bao
gồm 38 biến quan sát với các thành phần: Tiền lương; Cơ hội đào tạo thăng tiến; Môi
trường làm việc; Bản chất công việc; Chế độ phúc lợi; Đánh giá nhân viên thu hút
cán bộ nhân viên tích cực tham gia các hoạt động; Tính chất đặc thù của ngành điện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết theo mức độ
giảm dần: Tổ chức tiền lương, tiền thưởng: Đào tạo thăng tiến; Môi trường làm việc;
Bản chất công việc, Ghi nhận tuyên dương.
Nghiên cứu Nguyễn Thị Phương Dung (2012)
20
Nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học 2012:22b (145-154). Nghiên cứu xây
dựng thang đo động viên nhân viên khối văn phòng ở thành phố Cần Thơ, nghiên cứu
đã sử dụng phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố để kiểm định
và xác định thang đo. Từ đó, nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến việc động viên nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo động
viên nhân viên khối văn phòng ở thành phố Cần Thơ gồm có 4 yếu tố: các quy định
Lương thưởng phúc lợi
Cơ hội đào tạo, thăng tiến
Phong cách lãnh đạo
Động lực
làm việc
Mối quan hệ đồng nghiệp
Đặc điểm công việc
Môi trường làm việc
và chính sách; quan hệ làm việc; công việc thú vị; phúc lợi xã hội.
(Nguồn Nguyễn Thị Thu Trang, 2013)
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (2013) về “Các nhân tố ảnh hưởng
tới việc động viên nhân viên tại Công ty dịch vụ công ích Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh”. Bài viết sử dụng lý thuyết động viên để phân tích và lượng hóa các nhân
tố ảnh hưởng tới việc động viên nhân viên tại Công ty Dịch vụ Công ích Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các nhân tố được xác
định chỉ có bốn nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa tác động đến động viên của nhân viên,
21
bao gồm: Lương bổng và đãi ngộ tài chính, Cơ hội đào tạo và phát triển, Phong cách
lãnh đạo, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Đặc điểm công việc, Môi trường làm việc.
Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số chính sách mang tính gợi ý trong việc cải
thiện mức độ động viên nhân viên tại Công ty Dịch vụ Công ích quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Ghi nhận tuyên dương
Chính sách phúc lợi
Môi trường làm việc
Động lực làm việc
Đặc điểm công việc
Chế độ lương, phúc lợi
Cơ hội đào tạo thăng tiến
(Nguồn Nguyễn Khắc Dũng và Trần Văn Hùng 2013)
Hình 1.5 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Nguyễn Khắc Dũng và Trần
Văn Hùng (2013)
Nghiên cứu Nguyễn Khắc Dũng và Trần Văn Hùng (2013) “Nâng cao động
lực làm việc cho người lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Dũng” Bài
viết đi sâu nghiên cứu động lực làm việc và các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động tại Công ty TNHH Việt Dũng. Kết quả phân tích đã xác định
được 9 nhân tố có thể tác động đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty
TNHH Việt Dũng. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có các nhân tố có ảnh hưởng
mạnh đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty TNHH Việt Dũng, đó
22
là: Môi trường làm việc và chế độ phúc lợi; Sự gắn kết và sức mạnh bên trong của
Công ty; Sự phù hợp công việc và chính sách động viên, khen thưởng; Gắn bó với
công ty; Hiểu rõ mục tiêu và giá trị của tổ chức; Đồng cảm chia sẻ với người lao
động. Nghiên cứu cũng đề xuất 4 nhóm giải pháp để nâng cao động lực làm việc cho
người lao động tại Công ty TNHH Việt Dũng.
Nghiên cứu Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014)
Nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ: 32 (2014) trang
97-105 về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ở khu vực
công (cán bộ, công chức, viên chức) tại Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu phân tích tổng hợp nhằm kế thừa những phát hiện có giá trị từ các nghiên
cứu trước của cộng đồng khoa học trong và ngoài nước. Khung lý thuyết đề xuất dựa
trên mô hình gốc tháp nhu cầu của Maslow (1943) và mô hình tháp nhu cầu của người
Trung Quốc do Nevis đề xuất năm 1983, nhưng đã có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với đối tượng nghiên cứu là cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam. Đồng thời
nghiên cứu này còn thể hiện sự cân nhắc kỹ lưỡng đến các đặc trưng của một nền văn
hoá tập thể và bối cảnh kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, mô hình lý thuyết do tác giả đề xuất bao gồm 5 bậc nhu cầu theo trật tự từ thấp
đến cao như sau: nhu cầu xã hội, nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu được
tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện. Năm bậc nhu cầu có thể được xem như 5 nhóm biến
trong mô hình kinh tế lượng và được đo lường thông qua tất cả 26 biến thành phần.
Mô hình lý thuyết này có giá trị áp dụng đối với các tổ chức trong khu vực công tại
Việt Nam.
23
Ghi nhận tuyên dương
Cơ hội đào tạo thăng tiến
Môi trường làm việc
Động lực làm việc
Bản chất công việc
Chế độ lương thưởng phúc lợi
Môi trường làm việc
(Nguồn, Huỳnh Thanh Nhã (2017))
Hình 1.6 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Huỳnh Thanh Nhã (2017)
Nghiên cứu Huỳnh Thanh Nhã (2017) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ,
nhằm đề xuất một số khuyến nghị giúp các doanh nghiệp tạo thêm động lực làm việc
cho người lao động. Một cuộc khảo sát được tiến hành với sự tham gia của 195 nhân
viên của các siêu thị ở Cần Thơ. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm
định các thang đo và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố Bản chất và mục tiêu công việc, Sự
tự chủ trong công việc và Lương, thưởng, phúc lợi tác động tích cực đến động lực
làm việc của nhân viên tại các siêu thị ở thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của người lao động là: Quyền
24
hạn thực hiện công việc, Quan hệ công việc, Phương tiện công việc, Thích nghi với
công việc hiện tại, ít lo lắng bị mất việc làm, Chính sách xử lý kỷ luật công bằng. Bên
cạnh đó tác giả đưa ra nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp tại Cần Thơ cải thiện
thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động, giúp cho người lao động
làm việc hiệu quả và gắn bó lâu dài với công việc.
Nghiên cứu của Đinh Vũ Thắng (2018) Tác giả hệ thống hóa các cơ sở lý luận
khoa học liên quan đến động lực làm việc và mối liên hệ giữa các nhân tố như: Môi
trường làm việc, Chính sách lương - thưởng - phúc lợi, Mối quan hệ với đồng nghiệp
và lãnh đạo, Chính sách đào tạo và thăng tiến, Đặc điểm công việc đối với động lực
làm việc; trên cơ sở đó đề ra mô hình nghiên cứu những nhân tố cơ bản tác động đến
động lực làm việc của công chức và người lao động tại Cục Thống kê Thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó đưa ra giải pháp giúp nâng cao động lực làm việc của cán bộ công
chức, người lao động tại Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tổng hợp cơ
sở lý thuyết về động lực làm việc cho công chức, người lao động cũng như các
phương pháp đánh giá động lực làm việc đang được sử dụng rộng rãi hiện nay; lược
khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Qua
đó, tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 05 yếu tố là: (1) Môi
trường làm việc, (2) Chính sách lương, thưởng, phúc lợi, (3) Mối quan hệ với đồng
nghiệp và lãnh đạo, (4) Chính sách đào tạo và thăng tiến, (5) Đặc điểm công việc.
Việc tìm hiểu những nội dung này sẽ là cơ sở vững chắc cho việc lý giải các vấn đề
được phân tích trong đề tài. Tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu được thực
hiện để xây dựng, đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công chức, người lao động. Phương pháp nghiên
cứu định tính thông qua phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua việc phát phiếu khảo sát với cỡ mẫu là 162 bảng khảo sát. Với số mẫu
nghiên cứu chính thức cho nghiên cứu định lượng bao gồm 162 mẫu, sau khi đánh
giá thang đo với 26 biến quan sát cho thấy có 25 biến quan sát đạt yêu cầu và được
đưa vào bước phân tích EFA tiếp theo. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân
tố tác động đến động lực làm việc: Chính sách lương - thưởng - phúc lợi, Mối quan
25
hệ với đồng nghiệp và lãnh đạo, Chính sách đào tạo và thăng tiến, Đặc điểm công
việc.
Nghiên cứu Lê Thị Kim Loan (2019) Môi trường làm việc tại các phường của
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế đã làm giảm sự nhiệt
huyết và động lực của cán bộ công chức (CBCC); CBCC phường chưa thực sự bị lôi
cuốn bởi môi trường làm việc, thực trạng cấp phường chưa khuyến khích sự làm việc
hăng hái và chưa tận dụng được hết tiềm năng của CBCC, do đó chưa thực sự mang
lại hiệu quả cho việc quản lý nhân lực CBCC các phường. Một nghiên cứu cụ thể để
giải quyết vấn đề, chỉ ra đâu là những nhân tố, những nhóm nhân tố ảnh hưởng tới
động lực làm việc của đội ngũ CBCC, để từ đó đưa ra được những khuyến nghị, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả làm việc cho CBCC tại các đơn vị quản lý hành chính
nhà nước cấp phường thuộc quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát 250
CBCC, phỏng vấn sâu 15 trường hợp, kiểm tra độ tin cậy từng thành phần thang đo
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tuyến tính để tìm ra mô hình phù hợp.
Động lực làm việc của CBCC cấp phường tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh ảnh hưởng bởi các nhân tố như: Đặc điểm công việc, Mức thu nhập, Vấn đề
công bằng trong ghi nhận, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Lãnh đạo trực tiếp và Cơ
hội thăng tiến. Quá trình kiểm định nhân tố đã chỉ ra có hai nhân tố ảnh hưởng mạnh
nhất tới động lực làm việc của CBCC đó là: đặc điểm công việc và nhân tố lãnh đạo
trực tiếp. Có 05 nhóm giải pháp dành cho tổ chức/cơ quan lãnh đạo: (1) Lãnh đạo
phải phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường của CBCC;
(2) Lãnh đạo phải tăng cường sự quan tâm, khích lệ và thừa nhận của lãnh đạo đối
với CBCC; (3) Quan tâm CBCC, đề xuất một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý;
(4) Xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân CBCC để tạo cơ hội
thăng tiến cho CBCC; (5) Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả. Bên cạnh đó mỗi
cá nhân CBCC cũng cần thay đổi nhận thức, nâng cao trách nhiệm đối với công việc,
đối với đơn vị mình.
26
Ghi nhận tuyên dương
Cơ hội đào đào tạo thăng tiến
tiến
Môi trường làm việc
Động lực làm việc
Đặc điểm công việc
Chế độ lương thưởng phúc lợi
(Nguồn Trần Thế Tuân và Công Vũ Hà Mi, 2019)
Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu động lực làm việc Trần Thế Tuân và Công Vũ Hà
Mi
Nghiên cứu của Trần Thế Tuân và Công Vũ Hà Mi (2019) “Các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, nhân viên các Trường Đại học Tư thục trên
địa bàn Thành phố Đà Nẵng”. Động lực làm việc của cán bộ, nhân viên là một chủ
đề rất đáng được quan tâm, bởi động lực làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho các cá nhân và tổ chức (Ali & cộng sự,
2012; Boeve, 2007; Brooks, 2007). Vì vậy, tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhân
viên có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt động của mọi tổ chức. Xuất phát từ
những lý do đó, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của cán bộ, nhân viên tại các trường Đại học tư thục trên địa bàn Thành
phố Đà Nẵng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của cán bộ công nhân viên tại các trường Đại học tư thục của Thành phố Đà
Nẵng bao gồm: (i) Môi trường làm việc, (ii) Chế độ phúc lợi; (iii) Bản chất công việc;
(iv) Đào tạo và thăng tiến và (v) Tiền lương. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác
giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm gia tăng động lực làm việc của người lao động
trong các trường đại học tư thục tại Đà Nẵng.
27
Trong nước có rất nhiều nghiên cứu nói về động lực làm việc của nhân viên,
Nghiên cứu Lê Thị Bích Phụng (2011) “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của nhân viên các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Nghiên cứu của Hoàng
Thị Hồng Lộc (2014), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức trường hợp nghiên cứu Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ”,
Nghiên cứu Nguyễn Thị Phương Lan (2015) “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động
lực cho cán bộ, nhân viên ở các cơ quan hành chính nhà nước”, hay Nghiên cứu Trịnh
Xuân Long (2016) “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức trong
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định”...
1.5. Mô hình nghiên cứu ứng dụng và các giả thuyết
Có thể thấy, việc lược khảo nghiên cứu trước cho phép kế thừa một số kết quả
quan trọng từ những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Tuy nhiên, sự kế thừa cần
phải chọn lọc phù hợp với động cơ làm việc của Cán bộ công chức viên chức ở Việt
Nam. Sau khi tìm hiểu nhiều nghiên cứu về tạo động lực làm việc đối với người lao
động, tác giả nhận thấy rằng lý thuyết tháp nhu cầu của Maslow, lý thuyết hai nhân
tố của Herzberg là một trong những học thuyết được sử dụng rất phổ biến. Đồng thời,
mô hình nghiên cứu của một số tác giả: Lê Thị Luyến (2012), Nguyễn Thị Thu Trang
(2013), Nguyễn Khắc Dũng, Trần Văn Hùng (2013), Huỳnh Thanh Nhã (2017) cũng
dựa trên lý thuyết tạo động lực của Maslow, Herzberg. Nghiên cứu được khảo sát
gồm 6 nhóm động lực: đặc điểm công việc, tiền lương phúc lợi, môi trường làm việc,
cơ hội đào tạo thăng tiến, quan hệ đồng nghiệp, ghi nhận tuyên dương. Phương pháp
bảng câu hỏi mở kết hợp với tham khảo thang đo từ nghiên cứu trước để phát triển
các biến quan sát. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để thể hiện thái độ đồng ý hay
không đồng ý của đáp viên về các vấn đề có liên quan đến biến quan sát của nghiên
cứu trong bảng câu hỏi.
Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài như hình 1.8
28
Đặc điểm công việc H
H Tiền lương phúc lợi
H Động lực Môi trường làm việc
làm việc H
Cơ hội đào tạo thăng tiến H
Quan hệ đồng nghiệp H
Ghi nhận tuyên dương
(Nguồn Tổng hợp các nghiên cứu liên quan)
Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Đặc điểm công việc
Bản chất, đặc điểm công việc, tính hấp dẫn hay nhàm chán của công việc, sự đa
dạng hay đơn điệu của công việc đều ảnh hưởng tới động lực của người lao động.
Người lao động chỉ hoàn thành tốt công việc khi họ cảm nhận rằng có sự hứng thú
trong công việc, sự hứng thú trong lao động chỉ đạt được khi mỗi cá nhân được bố trí
công việc phù hợp với khả năng sở trường của mình, được hưởng những quyền lợi
xứng đáng khi hoàn thành tốt các công việc được giao. Khi người lao động càng quen
với những nhiệm vụ của công việc thì tính nhàm chán càng cao và đây chính là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm động lực trong lao động. Nghiên cứu của tác
giả Re’em (2010) và Huỳnh Thanh Nhã (2017) đã chỉ ra yếu tố đặc điểm công việc
có ảnh hường đến động lực làm việc của người lao động.
Tiền lương phúc lợi
“Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá
trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định trên cơ sở thoả
thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”. Số tiền này nhiều hay ít còn phụ thuộc
vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc, trình độ hay kinh nghiệm làm việc ... trong
29
quá trình lao động. Những cái mà người lao động, các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết,
mua được từ số tiền đó chính là tiền lương thực tế. Tiền lương phản ánh đóng góp
nhiều cho xã hội và càng thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động.
Do vậy tiền lương thoả đáng sẽ là động lực để người lao động làm việc hiệu quả và
đạt năng suất lao động cao. Các nghiên cứu của Lê Thị Luyến (2012), Huỳnh Thanh
Nhã (2017), Trần Thị Thu Trang (2013), Buelens & Van den Broeck (2007) và hầu
hết các nghiên cứu về động lực làm việc đều chỉ ra rằng tiền lương có ảnh hưởng đến
động lực làm việc của người lao động.
Môi trường làm việc
Trang thiết bị nơi làm việc, bố trí nơi làm việc, tổ chức nơi làm việc, phục vụ
nơi làm việc, cải thiện điều kiện làm việc... đều có ảnh hưởng rất lớn tới tâm sinh lý,
tình cảm, thái độ, sự phát huy khả năng sáng kiến của người lao động... Quá trình lao
động của con người bao giờ cũng diễn ra trong môi trường sản xuất nhất định, mỗi
môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động đến người lao động, mỗi
nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng hợp các nhân tố ấy tạo nên
điều kiện lao động. Các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện thuận lợi còn nhân tố tiêu
cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong quá trình lao động, cụ thể
là cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh hưởng tới
con người. Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá
tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi
làm việc có môi trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của người lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm giác không yên
tâm nên không chuyên tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao động. Nghiên cứu
của tác giả Re’em và Nguyễn Khắc Dũng, Trần Văn Hùng (2013) cũng chỉ ra rằng
yếu tố này có ảnh hưởng đến động lực làm việc, nên đưa ra giả thuyết:
Cơ hội đào tạo thăng tiến
Khi đã được tổ chức ghi nhận thành tích, người lao động thường có xu hướng
mong muốn có cơ hội được thăng chức, phát triển, hoàn thiện bản thân hơn nữa. Đối
với bất kỳ người lao động nào, sự phát triển nghề nghiệp đóng vai trò rất quan trọng,
30
nó chứng minh năng lực, trình độ của mình trong tổ chức. Có được cơ hội thăng tiến
sau những đóng góp, cống hiến không biết mệt mỏi cho tổ chức vừa là mong muốn
cũng là động lực rất lớn thôi thúc người lao động làm việc hăng say hơn nữa. Thúc
đẩy động lực làm việc cho nhân viên bằng sự thăng tiến hợp lý, được các nhà quản
trị thực hiện bằng cách vạch ra những nấc thang, vị trí kế tiếp cho họ phấn đấu; đưa
ra những tiêu chuẩn, tiêu chí để nhân viên biết và phấn đấu; xét các tiêu chuẩn, điều
kiện để đưa vào quy hoạch dự nguồn, xem xét đến việc bổ nhiệm thăng chức, thăng
hạng, nâng ngạch, nâng bậc. Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Dũng và Trần Văn Hùng
(2013) và Lê Thị Luyến (2012) đã chỉ ra yếu tố này là một trong những yêu tố tác
động đến động lực làm việc của người lao động.
Quan hệ đồng nghiệp
Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các thành viên trong quá trình thực
hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp với nhau, luôn có sự liên quan và
tác động qua lại lẫn nhau, mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý cá
nhân của mọi người trong tập thể lao động được hình thành từ thái độ của mọi người
đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo tạo nên bầu không khí của
tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự lan truyền cảm xúc từ người này sang người
khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái tâm lý, thái độ đối với lao động, với ngành
nghề và với mỗi thành viên. Từ đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả làm
việc. Kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thanh Nhã (2017) và Nguyễn Thị Thu
Trang (2013) đã chỉ ra đây là một trong những yếu tố có tác động đến động lực làm
việc của người lao động, vì vậy đưa ra giả thuyết:
Ghi nhận tuyên dương
Kết quả, hiệu quả làm việc của người lao động phải được tập thể và lãnh đạo
đơn vị ghi nhận, có những tuyên dương khen thưởng kịp thời để động viên khích lệ
nhân viên của mình. Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Luyến (2012) đã chỉ ra
đây là một yếu tố quan trọng có tác động đến động lực làm việc của người lao động.
Ghi nhận tuyên dương được đo lường qua 5 biến quan sát: tôi luôn nhận được sự phản
hồi về kết quả công việc thực hiện từ cấp trên; tôi được ghi nhận những đóng góp dù
31
nhỏ nhất; tôi luôn nhận được lời khen ngợi và bằng khen cho thành tích trong công
việc; Luôn có các chương trình tuyên dương thành tích của các nhân viên trước tập
thể; Việc ghi nhận và tuyên dương làm tôi thích thú hơn trong công việc.
Bảng 1.2 Tổng hợp các yếu tố liên quan
Các yếu tố tác động động lực làm việc Lê Thị Luyến (2012) Nguyễn Thị Thu Trang (2013) Huỳnh Thanh Nhã (2017) Nguyễn Khắc Dũng, Trần Văn Hùng (2013)
Đặc điểm công việc X X X X
Tiền lương phúc lợi X X X X
Môi trường làm việc X X X X
X X X X Cơ hội đào tạo thăng tiến
Quan hệ đồng nghiệp X X X X
Ghi nhận tuyên dương X X X
Phong cách lãnh đạo X
(Nguồn tác giả tổng hợp)
Các nghiên cứu trước có liên quan xu hướng nghiên cứu vấn đề động lực làm
việc của nhân viên trên thế giới có những nghiên cứu phổ biến và tiêu biểu như:
Buclens & Van den BroccK (2007), Re’em (2010), Denibutun (2012)… xu hướng
nghiên cứu này lan tỏa đến Việt Nam và rộ lên từ những năm 2012 đến nay...
32
Như vậy, điểm qua các nghiên cứu về động lực làm việc ở các lĩnh vực cũng
như ở các quốc gia khác nhau, ta có thể thấy Chỉ số mô tả đặc điểm công việc đã được
các nhà nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu động lực làm việc của
nhân viên ở các lĩnh vực, quốc gia khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều kiểm định
được rằng các nhân tố đã phản ánh được động lực làm việc của nhân viên, hoặc ở
nước này hoặc ở nước khác, hoặc ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác. Điều này cũng
nói lên rằng, động lực làm việc của nhân viên có thể sẽ phụ thuộc vào sáu nhân tố
chính là sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc, tiền lương phúc lợi, Môi trường làm
việc, cơ hội đào tạo thăng tiến, quan hệ đồng nghiệp, ghi nhận tuyên dương. Đây cũng
là nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này.
1.6 Thiết kế nghiên cứu
1.6.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
• Thiết kế nghiên cứu định tính:
yđến yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên ycấp yPhường ytại yQuận y7, yThành
yphố yHồ yChí yMinh ymột ycách yphù yhợp, yđồng ythời ythẩm yđịnh ylại ycác yphát ybiểu
ytrong ybảng ycâu yhỏi ycũng ynhư ybổ ysung yhiệu ychỉnh ythang yđo. y
Thực yhiện ythảo yluận ynhóm yđể yxác yđịnh ycác yyếu ytố ythành yphần yảnh yhưởng
yquản ylý ytại ymột ysố yPhường ytại yQuận y7, yThành yphố yHồ yChí yMinh. yMẫu ynghiên
ycứu yđịnh ytính ythực yhiện yphỏng yvấn ynhóm yvới ysố ymẫu y9 yngười ylà ycác ycán ybộ yquản
ylý yphòng yban ycó yliên yquan ytại ycơ yquan ycấp yphường ytại yQuận y7, yThành yphố yHồ
yChí yMinh.
Kết yquả ythảo yluận ynhóm: yNghiên ycứu yđịnh ytính yđược ythực yhiện yvới ycán ybộ
Hình thành thang đo và bảng câu hỏi khảo sát như bảng 1.3
33
Bảng 1.3 Kết quả thang đo sử dụng cho luận văn
Mã hóa Nội dung Nguồn thang đo
YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC
DDCV1
DDCV2 Công việc của tôi phù hợp với kiến thức chuyên môn Công việc đòi hỏi tôi phải học hỏi và cập nhật kiến thức
DDCV3 Tôi hài lòng về công việc của mình
DDCV4
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013) DDCV5 Luôn có sự tương tác trong công việc để hoàn thành Tôi luôn muốn nâng cao năng lực chuyên môn trong công việc
TLPL1 YẾU TỐ TIỀN LƯƠNG PHÚC LỢI Lương thưởng trợ cấp của Cơ quan được phân phối công bằng
TLPL4
Ahmed A. Al Araimi, (2013) Lê Thị Luyến (2012) TLPL5 TLPL2 Cơ quan có những khoản phụ cấp rất hấp dẫn TLPL3 Tổng lợi ích tôi nhận được từ Cơ quan là tối ưu Nhân viên nhận được những phần thưởng xứng đáng từ công việc Tiền lương là tương xứng với năng lực và đóng góp
MTLV1
MTLV2 YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC Tôi hài lòng với văn hóa làm việc của tổ chức của mình Cơ quan cung cấp điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013) MTLV3 Tôi cảm thấy Cơ quan là nơi tốt để làm việc MTLV4 Công cụ làm việc được Cơ quan hỗ trợ tối đa
YẾU TỐ CƠ HỘI ĐÀO TẠO THĂNG TIẾN
CHDT1
CHDT2
CHDT3 Cơ quan đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc Cơ quan tạo điều kiện học tập và nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết Tôi được học tập những kỹ năng, kiến thức cần thiết
CHDT4 Chính sách thăng tiến của Cơ quan là công bằng Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013) CHDT5 Cơ quan có những chính sách nhằm phát triển nhân viên
YẾU TỐ MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
QHDN1 Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp
34
QHDN2 Tôi nhận được hỗ trợ từ các đồng nghiệp QHDN3 Các đồng nghiệp hỗ trợ tối đa trong công việc
QHDN4 Làm việc theo nhóm và hợp tác được Cơ quan khuyến khích Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
GNTD1 YẾU TỐ GHI NHẬN TUYÊN DƯƠNG Tôi luôn nhận được sự phản hồi về kết quả công việc thực hiện từ cấp trên
GNTD3
GNTD4 Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
GNTD5 GNTD2 Tôi được ghi nhận những đóng góp dù nhỏ nhất Tôi luôn nhận được lời khen ngợi và bằng khen cho thành tích trong công việc Luôn có các chương trình tuyên dương thành tích của các nhân viên trước tập thể Việc ghi nhận và tuyên dương làm tôi thích thú hơn trong công việc
DLLV2 YẾU TỐ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC DLLV1 Tôi cảm thấy công việc phù hợp với năng lực Tôi thực hiện công việc đến khi nào không còn khả năng
DLLV3 Cơ quan là nơi lý tưởng để tôi làm việc DLLV4 Cơ quan tạo điều kiện để tôi đồng hành DLLV5 Tôi luôn muốn cống hiến hết mình cho Cơ quan Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính, 2019)
35
1.6.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng.
• Thiết kế mẫu nghiên cứu:
Theo một số nhà nghiên cứu đã thực hiện trước đây Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng cỡ mẫu ít nhất bằng bốn hoặc năm lần số biến
trong phân tích nhân tố… Mô hình nghiên cứu của đề tài này có 33 biến quan sát (kể
cả các biến quan sát của biến phụ thuộc), tính ra 33 x 5 = 165. Để đảm bảo độ tin cậy
của dữ liệu quan sát, tác giả quyết định chọn cỡ mẫu gấp đôi (là 330 mẫu). Sau khi
thực hiện khảo sát và xử lý làm sạch mẫu đã loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ,
cuối cùng còn 213 quan sát để đưa vào phân tích.
• Thiết kế nghiên cứu định lượng:
ycứu yđề yxuất yứng ydụng ycho ynghiên ycứu yđịnh ylượng ychính ythức yvà ythang yđo yhoàn
ychỉnh ynhằm ysử ydụng ycho ynghiên ycứu yđịnh ylượng ytiếp ytheo. yNghiên ycứu ynày ysử
ydụng ythang yđo yLikert y5 ymức yđộ y(1: yhoàn ytoàn ykhông yđồng yý; y2: ykhông yđồng yý;
y3: trung lập; y4: yđồng yý; y5: yhoàn ytoàn yđồng yý) yđể ythiết ykế ybảng ycâu yhỏi ychính
ytrong ymô yhình ynghiên ycứu. yNgoài yra, ynghiên ycứu ycòn ycó ymột yvài ycâu yhỏi ynhằm
ykhai ythác ythông ytin ynhân ykhẩu yhọc.
Sau ykhi ythực yhiện ynghiên ycứu yđịnh ytính, ytác ygiả ysẽ yđưa yra ymô yhình ynghiên
yvới ysự yhỗ ytrợ ycủa yphần ymềm ySPSS y20,0. yCác ycông ycụ ythực yhiện yphân ytích ybao
ygồm: ykiểm yđịnh yđộ ytin ycậy ythang yđo y(hệ ysố yCronbach yAlpha yđể yđánh ygiá yđộ ytin
ycậy ynhất yquán ynội ytại), ykiểm ytra ythang yđo ybằng yphân ytích ynhân ytố ykhám yphá yEFA
ynhằm ykiểm ytra ycác ygiá ytrị ynội ydung yvà ygiá ytrị yhội ytụ yxem ycác ybiến yquan ysát ycó
ythực ysự yhội ytụ ytốt ytrên ynhân ytố ymà ynó yđo ylường yhay ykhông. ySau ykhi ykiểm yđịnh
ythang yđo ythông yqua ykỹ ythuật yphân ytích yEFA yvà yCronbach’s yAlpha ytiến yhành
ydùng ykỹ ythuật yhồi yquy ybội ynhằm ylượng yhóa ymức yđộ ytác yđộng ycủa ycác yyếu ytố
ythành yphần ylên yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên. yBên ycạnh yđó, yxem yxét
ykiểm yđịnh yxem ycác yyếu ytố ynào ythực ysự ytác yđộng ycó yý ynghĩa ylên yđộng ylực ylàm
yviệc yvà ydùng ykỹ ythuật ythống ykê ymô ytả ytính yđiểm ytrung ybình yvà ytỷ ylệ yphần ytrăm
yđồng yý ycủa ycác yvấn yđề ythuộc ycác yyếu ytố ythành yphần ycó ytác yđộng ylên yđộng ylực
Toàn ybộ ydữ yliệu ythu yhồi ysẽ yđược ynhập yliệu ybằng yExcel yvà ytiến yhành yxử ylý
36
ylàm yviệc. yDựa yvào ykết yquả yphân ytích yhồi yquy ybội yvà ykết yquả ythống ykê ymô ytả
ynhằm yhướng ytới ynhững ygiải ypháp ytập ytrung yvào ycác yyếu ytố ycó ytác yđộng yđến yđộng
ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ, ynhân yviên yđể ycải ythiện yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ycán ybộ,
ynhân yviên.
Tóm tắt Chương 1
Nội dung trong Chương 1, tác giả nêu khái quát lý thuyết cơ bản về Động lực
làm việc, bao gồm các nghiên cứu ảnh hưởng đến động lực làm việc. Dựa trên cơ sở
lý thuyết này tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu động lực làm việc gồm 6 yếu tố: (1)
Đặc điểm công việc; (2) Tiền lương phúc lợi; (3) Môi trường, điều kiện làm việc; (4)
Cơ hội đào tạo thăng tiến; (5) Quan hệ đồng nghiệp; (6) Ghi nhận tuyên dương. Tác
giả đã rút ra 6 nội dung chủ yếu về nhân tố con người và xây dựng thang đo. Tất cả
các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 bậc, phù hợp
với đặc thù tại các cơ quan hành chính cấp phường tại Quận 7. Chương này cũng đã
giải thích về các nhân tố tác động đến động lực làm việc của cán bộ nhân viên cùng
với các nghiên cứu liên quan, hình thành các biến quan sát cấu thành để đo lường
động lực làm việc ở từng nhân tố ảnh hưởng.
Căn cứ cơ sở lý thuyết này tác giả phân tích Động lực làm việc của Cán bộ Công
chức, nhân viên cấp Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, được trình bày ở
Chương tiếp theo.
37
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Đặc điểm tổ chức hành chính công cấp Phường trên địa bàn Quận 7, Tp. Hồ
Chí Minh.
2.1.1 Tổng quan kinh tế - xã hội Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.1 Vị trí địa lý.
Quận 7 là 01 trong 05 Quận mới của Thành phố Hồ Chí Minh, được chính thức
thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định số 03/CP ngày 06 tháng 01 năm
1997 của Chính Phủ.
Nằm ở vùng ven phía Đông – Nam Thành phố, Quận 7 hiện tại gồm 10 Phường:
Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Tân Kiểng, Tân Hưng, Tân Quy, Tân Phong, Tân
Phú, Bình Thuận, Phú Thuận, Phú Mỹ.
Dân số khi mới thành lập gồm khoảng 91,000 người với 17,673 hộ, mật độ dân
số 2,544 người /km2, tổng diện tích đất tự nhiên 35,76 km2 (3,576 ha).
2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên
Về địa giới hành chính, phía Đông Quận 7 giáp huyện Nhơn Trạch (tỉnh Đồng
Nai), phía Tây giáp Quận 8 và huyện Bình Chánh, Phía Nam giáp huyện Nhà Bè,
phía Bắc giáp Quận 4 và Quận 2. Quận 7 được tách ra từ huyện Nhà Bè nên lịch sử
truyền thống của Đảng bộ và nhân dân Quận 7 bắt nguồn và gắn liền với lịch sử đấu
tranh kiên cường, bất khuất của Đảng bộ và nhân dân Nhà Bè trong suốt hai thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, cũng như trong giai đoạn
xây dựng hoà bình kể từ sau ngày 30/4/1975 đến ngày thành lập Quận. Đó là lịch sử
oanh liệt, đầy mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, thấm đẫm mồ hôi, công sức, trí tuệ và
xương máu của biết bao thế hệ để giành lấy cuộc sống độc lập, tự do và góp phần xây
dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Quận 7 có vị trí chiến lược trong khai thác giao thông thuỷ và đường bộ, đồng
thời đây cũng là cửa ngõ phía Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, là cầu nối mở hướng
phát triển của thành phố với biển Đông và thế giới. Với những giá trị đó, Quận 7 có
38
điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Khu chế xuất Tân Thuận trên địa bàn
quận là một trong những khu chế xuất lớn và hiệu quả nhất của thành phố. Trên địa
bàn Quận 7 có một số khu đô thị như khu đô thị Phú Mỹ Hưng, khu đô thị Cityland
Riverside, Khu đô thị Nam Phú Villas, khu đô thị Him Lam – Kênh Tẻ…
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hành chính công cấp phường trên địa bàn Quận 7,
Tp.Hồ Chí Minh.
Đặc điểm các Phường trên địa bàn Quận 7 chỉ khác nhau về mặt địa lý, dân số,
qui mô kinh tế xã hội. Còn về đặc điểm tổ chức hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước cấp Phường trong Quận tuân thủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, nên có cấu trúc tổ chức và đặc điểm
hoạt động phải theo Luật định tương tự nhau. Để hiểu rõ vấn đề hơn, tác giả lựa chọn
giới thiệu một phường tiêu biểu là Phường Tân Phong, Quận 7.
- Tên đơn vị: Uỷ ban Nhân dân Phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Địa chỉ: Số 21, đường số 65, Khu phố 5, Phường Tân Phong, Quận 7
- Điện thoại: 028 6262 1605.
- Hộp thư điện tử: tanphong.q7@tphcm.gov.vn
Phường Tân Phong là 01 trong 10 Phường thuộc địa bàn Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh, Phường có diện tích tự nhiên là 447,34 ha, phía Tây Bắc giáp Phường Tân
Hưng, Phía Bắc giáp phường Tân Quy, Phía Đông giáp phường Tân Phú, Phía Nam
giáp xã Phước Kiển – Nhà Bè, Phía Tây giáp xã Bình Hưng – Bình Chánh.
Phường Tân Phong là Phường có tốc độ đô thị hoá, phát triển kinh tế nhanh với
diện tích tự nhiên 447,34 ha, có tuyến đường Nguyễn Văn Linh và Nguyễn Hữu Thọ
là tuyến huyết mạch nối Quận 7 với trung tâm Thành phố và các Quận huyện khác
(Quận 4, Quận 8, Huyện Bình Chánh, Huyện Nhà Bè) thông qua 6 cây cầu lớn gồm:
Cầu ông Lớn; Cầu Rạch Bàng 1,2; Cầu Rạch Đĩa 1,2; Cầu Tư Dinh. Có 7 dự án đầu
tư đã và đang trong qua trình đền bù giải toả. Đặc biệt, Phường Tân Phong có khu đô
thị mới Phú Mỹ Hưng ngày càng phát triển với diện tích 219,57 ha, có 27 cụm chung
cư cao tầng với 167 block và 7,294 căn hộ. Có 10,515 người nước ngoài đến sinh
39
sống và làm việc với 61 quốc tịch khác nhau. Toàn Phường có 06 khu phố và 72 tổ
dân phố, có 7,847 hộ dân với 25,280 nhân khẩu, trong đó dân nhập cư từ các nơi khác
kéo về sinh sống làm ăn, công nhân xây dựng trong các công trình lớn, biến động
theo từng thời gian. Bên cạnh đó Phường hiện đang có 03 trường đại học lớn trên địa
bàn với hơn 28,000 sinh viên.
Về hoạt động của cấp Phường, xã có những đặc điểm chung như sau:
Uỷ ban Nhân dân Phường là một cơ quan hành chính nhà nước cấp phường, xã,
chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân Quận. Có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước,
các văn bản pháp quy của Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ, các Bộ và cơ quan Ngang
Bộ, Nghị quyết Hội đồng Nhân dân Phường, Quận; các Chỉ thị, Quyết định của Uỷ
ban Nhân dân Quận; Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ, Hội đồng Nhân dân
Phường, Quận.
Uỷ ban Nhân dân Phường làm việc theo chế độ tập thể phân công, cá nhân phụ
trách, đề cao trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên Uỷ ban Nhân
dân Phường.
Uỷ ban Nhân dân Phường có vị trí gồm các chức danh: Bí thư Đảng uỷ, Phó Bí
thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Phường, Chủ tịch
Hội Liên Hiệp Phụ Nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chỉ huy Trưởng Quân sự, Công
chức Văn phòng Thống Kê, Công chức Tài chính Kế toán, Công chức Văn hoá – Xã
hội, Công chức Lao động – Thương binh Xã hội, Công chức Địa chính Môi Trường,
Công chức Địa chính Xây dựng, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ
Thập đỏ, Chủ tịch Hội khuyến học, Cán bộ Văn thư - Thủ quỹ, Cán bộ Tổ chức, Cán
bộ tuyên giáo, Cán bộ khối vận, Phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra, Văn phòng Đảng
uỷ, Cán bộ Lao động Thương binh Xã hội, Cán bộ chuyên trách giảm nghèo, Cán bộ
40
bình đẳng giới trẻ em, Cán bộ chuyên trách giáo dục, Cán bộ sau cai, Cán bộ uỷ nhiệm
thu thuế, Cán bộ Kinh tế, Công chức Trật tự đô thị, Nhân viên trật tự đô thị.
Về hệ thống chính trị: Đảng bộ phường hiện nay có 14 chi bộ trực thuộc, trong
đó 13/14 chi bộ có cấp uỷ. Tổng số đảng viên hiện nay là 634 đồng chí, trong đó có
02 đảng viên sinh hoạt tạm.
Về đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên: Thực hiện việc sử dụng biên chế Uỷ
ban Nhân dân Phường theo Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 27/3/2019 của Uỷ
ban Nhân dân Quận 7 về số lượng và bố trí các chức danh cán bộ chuyên trách, công
chức chuyên môn, cán bộ không chuyên trách năm 2019 của Uỷ ban Nhân dân
Phường thuộc Quận 7, hiện Uỷ ban Nhân dân Phường sử dụng 39/47 biên chế (83%),
trong đó sử dụng 10 cán bộ, 11 công chức chuyên môn, 18 cán bộ không chuyên
trách.
Thuận lợi: Đảng uỷ - Hội đồng Nhân dân – Uỷ ban Nhân dân – Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Phường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp
thời của Quận uỷ - Hội đồng Nhân dân – Uỷ ban Nhân dân – Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các Ban ngành đoàn thể Quận. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo,
đôn đốc thường xuyên của các đồng chí trong Ban Thường vụ Quận uỷ, Thường trực
Uỷ ban Nhân dân Quận phụ trách Phường.
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa
phương, Đảng uỷ Phường luôn tạo được sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ;
thực hiện nghiêm việc tự phê bình và phê bình; phát huy sức mạnh tập thể và vai trò
cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở Điều lệ, các quy định của Đảng, pháp
luật của nhà nước, quy chế của cơ quan.
Hệ thống chính trị không ngừng được kiện toàn từ cấp Phường đến khu phố, tổ
dân phố góp phần tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đến người dân trên địa bàn.
Công tác kiểm tra, giám sát luôn được Đảng uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ quan
tâm thực hiện, góp phần đôn đốc, nhắc nhở, kịp thời khắc phục những vấn đề phát
sinh, những yếu tố tiêu cực… trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
41
Khó khăn: là một Phường có địa bàn rộng, nhiều chung cư, tốc độ đô thị hoá
cao kéo theo sự gia tăng dân số cơ học do người nước ngoài và người dân các địa
phương chuyển đến làm việc, sinh sống, học tập (có 03 trường đại học lớn trên địa
bàn) làm tăng áp lực lên kết cấu hạ tầng (về nhà ở, về giao thông…) đồng thời gây
nhiều khó khăn cho công tác quản lý nhà nước (về xây dựng, về an ninh trật tự, về
môi trường…) cũng như việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước…
Trên địa bàn có nhiều dự án chưa bàn giao cơ sở hạ tầng về cho Quận và nhiều
dự án chậm triển khai, chậm đền bù, giải phóng mặt bằng… nên ảnh hưởng đến vấn
đề an sinh xã hội, gây áp lực về công tác quản lý nhà nước, giải quyết các ý kiến, giải
pháp, những bức xúc của người dân.
2.1.2.1 Chức năng của Uỷ ban Nhân dân Phường
Chấp hành Hiến Pháp, Pháp luật của Nhà nước, các văn bản của cơ quan Nhà
nước, cụ thể hoá các Nghị quyết bằng các Kế hoạch, Chương trình và ban hành các
Quyết định về Quản lý Nhà nước.
Là chủ thể quản lý Nhà nước ở địa phương, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội bằng pháp luật; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Pháp
luật và các quyết định quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và
của cấp mình, sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức theo thẩm
quyền và theo các quy định của pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Nhân dân Phường trong việc thực
hiện quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng
và an ninh, cụ thể:
Về Kinh tế bao gồm: kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công, xây dựng, giao thông
vận tải, thương mại, dịch vụ và du lịch, tài nguyên và môi trường; tổ chức thực hiện
các quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo qui định của
pháp luật.
42
Về lĩnh vực xã hội bao gồm: giáo dục, y tế, các chế độ chính sách xã hội, văn
hoá, thông tin và thể dục, thể thao. Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Về Quốc phòng, an ninh bao gồm: Công tác quân sự địa phương, trực sẵn sàng
chiến đấu, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ, huấn luyện, xây dựng lực lượng, diễn
tập và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, an toàn giao thông. Thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo, thi hành
pháp luật. Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến Pháp, Pháp
luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Chỉ đạo thực hiện công tác điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án ở địa phương.
Tổ chức phòng, chống thiên tai, bảo vệ tài sản Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, phẩm chất, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng gian, hàng giả,
các tệ nạn xã hội khác.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức.
Bí thư Đảng uỷ, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân;
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân;
Khối Nội chính: Công chức Văn phòng Thống kê, Công chức Tư pháp hộ tịch,
Công chức Tài chính Kế toán, Cán bộ Văn thư – Thủ quỹ.
Khối Văn hoá Xã hội: Công chức Văn hoá xã hội, Công chức Lao động Thương
binh xã hội, Cán bộ Chuyên trách giáo dục, Cán bộ bình đẳng giới trẻ em, Cán bộ
phụ trách giảm nghèo, Cán bộ sau cai.
Khối Đô thị: Công chức Địa chính Môi trường, Công chức Địa chính Xây dựng,
Cán bộ Kinh tế, Cán bộ uỷ nhiệm thu thuế, Công chức trật tự đô thị, Nhân viên trật
tự đô thị.
Văn phòng Đảng uỷ: Phó chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra, Cán bộ tuyên giáo, cán
bộ khối vận, Cán bộ tổ chức, Cán bộ Văn phòng.
43
Khối đoàn thể: Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó
Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ nữ, Phó
Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch
Hội Chữ Thập đỏ, Chủ tịch Hội khuyến học, Phó Chủ tịch Hội khuyến học. Trưởng
ban Ban thanh tra Nhân dân Phường.
44
Bí Thư Đảng Uỷ
Khối Đoàn Thể
Khối Nội Chính
Khối Đô Thị
Khối Văn Hoá Xã Hội
Văn Phòng Đảng uỷ
Phó Chủ tịch Hội Đồng Nhân Dân
25 Đại biểu Hội đồng Nhân dân
- Công chức VP-TK - Công chức TP-HT - Cán bộ văn thư lưu trữ- Thủ quỹ - Công chức TC-KT
- Phó chủ nhiệm Uỷ Ban kiểm tra - Cán bộ Tổ chức - Cán bộ Khối vận - Cán bộ Tuyên giáo - Cán bộ Văn Phòng
- Phó Chủ tịch Đô thị - Công chức ĐT - XD -Công chức ĐC -Môi trường - CC TTĐT - Nhân viên TTĐT - Cán bộ uỷ nhiệm thu thuế
- Phó Chủ tịch Văn hoá - xã hội - CC VH-XH - CC LĐ-TB XH - Cán bộ Giảm nghèo - Cán bộ LĐTBXH - Cán bộ sau cai - Cán bộ bình đẳng giới trẻ em - Chuyên trách giáo dục
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn TNCS HCM - Chủ tịch Hội Liên Hiệp Phụ Nữ - CT Hội CCB - CT Hội NCT - CT Hội CTĐ - CT Hội Khuyến Học - PCT UB MTTQ VN - PBT Đoàn TNCS HCM - PCT Hội LHPN - PCT Hội CCB - PCT Hội Khuyến Học - PCT Hội NCT - Trưởng ban TTND Phường
Phó Bí Thư Thường trực Chủ tịch Hội Đồng Nhân Dân Phó Bí Thư Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức
45
2.2. Kết quả phân tích động lực làm việc của Cán bộ công chức, nhân viên cấp
Phường tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 2.1 Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, trình độ, thâm niên cán bộ nhân viên
Biến Thuộc tính Số lượng Tỷ lệ %
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ
Thâm niên
Nam Nữ Tổng Dưới 30 tuổi Từ 31-40 tuổi Từ 41- 45 tuổi Từ 45 tuổi trở lên Tổng Trung cấp Cao Đẳng Đại học Sau đại học Tổng Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Từ 10-15 năm Từ 15 năm trở lên Tổng 97 116 213 36 52 65 60 213 0 10 179 24 213 44 83 37 49 213 45,5 54,5 100,0 16,9 24,4 30,5 28,2 100,0 0 4,7 84,0 11,3 100,0 20,7 39,0 17,4 23,0 100,0
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Để phân tích, đánh giá chính xác và khách quan hiệu quả nâng cao động lực làm
việc của cán bộ công chức, nhân viên cấp phường tại Quận 7 trong thời gian qua. Tác
giả kết hợp hai phương pháp phân tích định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính
được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, trao đổi, thảo luận, tham khảo
ý kiến lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân cấp Phường và các phòng ban chuyên môn. Nghiên
cứu định lượng được thực hiện thông qua kết quả điều tra, thăm dò bằng bảng câu
hỏi chi tiết được soạn sẵn, đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản lý, lãnh đạo cấp
trưởng, phó, cán bộ quản lý ở các bộ phận và nhân viên thừa hành. Tổng số phiếu
phát ra là 330 bảng câu hỏi, thu về là 220 bảng câu hỏi, số phiếu hợp lệ là 213 phiếu.
46
Mẫu nghiên cứu gồm 97 nam, 116 nữ, trong đó có 9 quản lý, 30 cán bộ trưởng phó
các phòng ban và 174 nhân viên.
yứng yvới y7 yyếu ytố, ytrong ysố y7 ykhái yniệm ycó y6 ykhái yniệm ylà y6 ybiến yđộc ylập yvà y1
ykhái yniệm yđược yxem ylà ybiến yphụ ythuộc. yThông yqua ytổng ykết ylý ythuyết yvà ynghiên
ycứu yđịnh ytính yđể ycó yđược ythang yđo yđo ylường ycho ycác ykhái yniệm, ybảng ycâu yhỏi
yđược ytrình ybày ycụ ythể ytrong yphụ ylục yvà ythang yđo yđược ythể yhiện yở yphần ykết yquả
ynghiên ycứu yđịnh ytính ycủa yluận yvăn. y
Trong ymô yhình ynghiên ycứu yứng ydụng ycủa yLuận yvăn ycó y7 ykhái yniệm ytương
ytrình ykiểm yđịnh yđộ ytin ycậy ythang yđo yđược ythực yhiện, ysử ydụng yphân ytích yhệ ysố
yCronbach’s yAlpha yđể ykiểm yđịnh yđộ ytin ycậy ythang yđo ycho ycác ykhái yniệm yđo ylường
ytrong ybài ynghiên ycứu. y
Để yđảm ybảo ycác ycâu yhỏi yquan ysát yđo ylường yđược ycho ykhái yniệm ycần yđo, yquá
2.2.2 Phân tích độ tin cậy của các thang đo
ycậy ythang yđo, yhệ ysố yCronbach’s yAlpha ychỉ yđược ytính ycho ycác ykhái yniệm yđơn
yhướng ybậc y1, ymỗi ykhái yniệm yđược yyêu ycầu ycó ytối ythiểu y3 ybiến yquan ysát yđể yviệc
ytính yCronbach’s yAlpha yđược ythực yhiện ytốt yhơn. yThông ythường ytrong ycác ynghiên
ycứu ykhoa yhọc yxã yhội, ythang yđo ycó yhệ ysố yCronbach’s yAlpha ylớn yhơn y0,7 y(một ysố
ytrường yhợp ylớn yhơn y0,6), yhệ ysố ytương yquan ybiến ytổng ycủa ycác ybiến yquan ysát ylớn
yhơn y0,3 ythì ythang yđo yđạt yđộ ytin ycậy, ybiến yquan ysát ynào ycó yhệ ysố ytương yquan ybiến
ytổng ynhỏ yhơn y0,3 ythì ybiến yquan ysát yđó ynên yloại ykhỏi ythang yđo ycho ykhái yniệm. y
Theo yNguyễn yĐình yThọ y(2011) ythì yhệ ysố yCronbach’s yAlpha ythể yhiện yđộ ytin
yquan ysát ylà ynhững ykhái yniệm ybậc y1 cho ynên yhệ ysố yCronbach’s yAlpha ysẽ yđược ytính
ytrực ytiếp ycho ycác yyếu ytố ynày. yCó y33 ycâu yhỏi ychính y(biến yquan ysát) ythuộc y7 yyếu
ytố ycó ytrong ymô yhình ynghiên ycứu ycủa yLuận yvăn y(6 ybiến yđộc ylập ylần ylượt yvà y1 ybiến
yphụ ythuộc ylà yđộng ylực ylàm yviệc). yKết yquả ykiểm yđịnh yđộ ytin ycậy ythang yđo yđược
ytrình ybày ytóm ytắt ynhư ybên ydưới.
Trong yLuận yvăn ytác ygiả yđã ysử ydụng y7 ykhái yniệm ynghiên ycứu yvới y33 ycâu yhỏi
47
Bảng 2.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho các khái niệm
Biến quan sát
DDCV1 DDCV2 DDCV3 DDCV4 DDCV5
17,02 17,29 17,23 17,24 17,06
5,293 5,000 5,071 5,025 5,720
,716 ,801 ,812 ,830 ,550
,875 ,855 ,854 ,849 ,911
KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG PHÚC LỢI (TLPL): Cronbach Alpha = 0,910
TLPL1 TLPL2 TLPL3 TLPL4 TLPL5
16,48 16,44 16,52 16,64 16,57
5,685 6,238 6,009 5,845 6,001
,897 ,778 ,792 ,752 ,666
,863 ,889 ,886 ,894 ,914
KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC (MTDK): Cronbach Alpha = 0,873
4,430 4,414 4,311 4,487
11,07 11,04 11,42 11,08
,756 ,781 ,691 ,695
,828 MTDK1 ,819 MTDK3 ,855 MTDK2 MTDK4 ,851 KHÁI NIỆM CƠ HỘI ĐÀO TẠO THĂNG TIẾN (CHDT): Cronbach Alpha = 0,848 ,778 CHDT1 ,800 CHDT2 ,800 CHDT3 ,877 CHDT4 ,818 CHDT5
15,64 15,65 15,70 15,54 15,81
6,787 7,078 6,711 8,542 7,285
,801 ,723 ,720 ,403 ,656
KHÁI NIỆM QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP (QHDN): Cronbach Alpha = 0,845
3,277 3,222 3,709 3,496
12,08 12,09 11,87 11,84
QHDN1 QHDN2 QHDN3 QHDN4
,686 ,678 ,656 ,722
,803 ,808 ,816 ,788 KHÁI NIỆM GHI NHẬN VÀ TUYÊN DƯƠNG (GNTD): Cronbach Alpha = 0,882 ,836 ,912 ,823 ,866 ,835
16,03 16,22 16,01 16,01 16,02
5,913 6,595 5,625 6,420 5,698
GNTD1 GNTD2 GNTD3 GNTD4 GNTD5
,805 ,485 ,849 ,676 ,804
KHÁI NIỆM ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC (DLLV): Cronbach Alpha = 0,803
DLLV1 DLLV2 DLLV3 DLLV4 DLLV5
16,24 16,07 16,01 15,80 16,34
5,374 5,500 5,821 5,737 5,377
,565 ,645 ,542 ,571 ,615
,773 ,747 ,778 ,770 ,756
Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Phương sai Alpha nếu loại thang đo nếu biến loại biến KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC (DDCV): Cronbach Alpha = 0,893
48
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Tóm tắt kết quả phân tích hệ số tin cậy thang đo cho các khái niệm đo lường
như sau:
Khái niệm Đặc điểm công việc (DDCV): kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha cho thang đo này là 0,893 (> 0,7), hệ số tương quan biến tổng của 5 biến quan
sát nằm trong khoảng 0,550-0,830 (> 0,3). Điều này cho thấy các câu hỏi trong thang
đo của khái niệm đo lường tốt cho nội dung nó cần đo lường, bên cạnh do hệ số
Cronbach’s Alpha khá tốt nên không cần loại biến quan sát để khái niệm đạt được độ
tin cậy và các biến quan sát được giữ nguyên.
Khái niệm Tiền lương phúc lợi (TLPL): khái niệm này có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,910 (> 0,7), hệ số tương quan biến tổng của các biến cũng đạt yêu cầu dao
động từ 0,666-0,897 (> 0,3) và thấp nhất là biến quan sát TLPL5 (có hệ số tương
quan biến tổng 0,666). Thang đo cho khái niệm này có 5 biến quan sát và kết quả
kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy 5 biến quan sát đều không bị loại và được đưa
vào phân tích tiếp theo.
Kết quả cho khái niệm Môi trường làm việc (MTLV): có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,873 (> 0,7), bên cạnh hệ số tương quan biến tổng của các biến đều đạt yêu
cầu (hệ số tương quan biến tổng các biến quan sát dao động (0,691-0,781). Qua đây
cho thấy được thang đo về môi trường làm việc đạt được độ tin cậy, các biến quan
sát này đo lường tốt cho khái niệm mà nó đo lường. Kết quả 4 biến quan sát thành
phần không bị loại bất kỳ biến nào và được đưa vào sử dụng cho phân tích EFA.
Khái niệm Cơ hội đào tạo thăng tiến (CHDT): có hệ số tin cậy thang đo 0,848
(> 0,7), hệ số này khá tốt, bên cạnh đó hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát thuộc khái niệm (5 biến quan sát thành phần) nằm trong khoản 0,403- 0,801 (>
0,3) đều đạt yêu cầu. Như vậy 5 biến quan sát thuộc thang đo mục tiêu công việc sẽ
được giữ nguyên để đưa vào phân tích EFA.
Khái niệm Quan hệ đồng nghiệp (QHDN): kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha cho thang đo này là 0,845 (> 0,7), hệ số tương quan biến tổng của 5 biến quan
sát nằm trong khoản 0,656- 0,722 (> 0,3). Điều này cho thấy các câu hỏi trong thang
49
đo của khái niệm đo lường tốt cho nội dung nó cần đo lường, bên cạnh do hệ số
Cronbach’s Alpha khá tốt nên không cần loại biến quan sát để khái niệm đạt được độ
tin cậy và các biến quan sát được giữ nguyên.
Khái niệm Ghi nhận tuyên dương (GNTD): kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha cho thang đo này là 0,882 (> 0,7), hệ số tương quan biến tổng của 5 biến quan
sát nằm trong khoảng 0,485-0,849 (> 0,3). Điều này cho thấy các câu hỏi trong thang
đo của khái niệm đo lường tốt cho nội dung nó cần đo lường, bên cạnh do hệ số
Cronbach’s Alpha khá tốt nên không cần loại biến quan sát để khái niệm đạt được độ
tin cậy và các biến quan sát được giữ nguyên.
Kết quả phân tích khái niệm Động lực làm việc (DLLV): (đây là khái niệm của
biến phụ thuộc trong Luận văn): thang đo cho khái niệm này có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,803, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu
(0,542 – 0,645) cho thấy các biến quan sát của thang đo cho khái niệm động lực làm
việc đo lường tốt cho nội dung nó cần đo lường. Kết luận 5 biến quan sát sẽ được giữ
nguyên để phân tích tiếp theo.
Như vậy thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo cho các khái niệm đo lường
được sử dụng trong bài nghiên cứu, có 33 biến quan sát thuộc 7 khái niệm được kiểm
định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha kết quả không có biến quan sát nào bị loại và 33
biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích EFA tiếp theo.
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
yhành ykiểm yđịnh ythang yđo ybằng yphân ytích ynhân ytố ykhám yphá y(Explotorary yFactor
yAnalysis) ythường ygọi ylà yphân ytích yEFA, ymục yđích yphân ytích ynhân ytố ykhám yphá ylà
yxem ycác ybiến yquan ysát ycó ythực ysự yhội ytụ yđúng yvề ykhái yniệm y(nhân ytố) ymà ynó yđo
ylường yhay ykhông. yNếu ycác ybiến yquan ysát yđạt yyêu ycầu ytrong yphân ytích ynhân ytố
ykhám yphá, yđiều ynày ycho ythấy ythang yđo yđạt yđược ygiá ytrị ynội ydung yvà ygiá ytrị yhội
ytụ. yBên ycạnh yđó yxem yxét ytổng yphương ysai ytrích yđể yxem ybao ynhiêu yphần ytrăm
ybiến ythiên ycủa ycác ynhân ytố yđược ygiải ythích ybởi ycác ybiến yquan ysát ytrong ymô yhình,
Sau ykhi ythực yhiện ykiểm yđịnh yhệ ysố ytin ycậy yCronbach’s yAlpha, ytác ygiả ytiến
50
ykhi ythực yhiện yphân ytích yEFA ythì yphân ytích yriêng ycho ycác ybiến yđộc ylập yvà ybiến
yphụ ythuộc.
ynhằm yđơn ygiản ymột ytập yhợp yK ybiến yquan ysát ythành yF ynhân ytố y(F< yK) yđể ycó ythể
ylàm ytập ybiến yquan ysát yđược yrút ygọn yhơn yvà ytập ytrung yvào ycác ynhân ytố ymà ynó yhội
ytụ. y
Theo yNguyễn yĐình yThọ (2011), yphân ytích ynhân ytố ykhám yphá ylà ymột ykỹ ythuật
ydụng yđể ythu ynhỏ yvà ytóm ytắt ydữ yliệu. yLiên yhệ ygiữa ycác ynhóm ybiến ycó yliên yhệ yqua
ylại ylẫn ynhau yđược yxem yxét yvà ytrình ybày ydưới ydạng ymột ysố yít ynhân ytố ycơ ybản. yMột
ysố yđiểm ycần ychú yý ykhi yphân ytích ynhân ytố yEFA, yEigenvalues yđại ydiện ycho yphần
ybiến ythiên yđược ygiải ythích ybởi ymỗi ynhân ytố, yhệ ysố ynày yđược yyêu ycầu ylớn yhơn y1.
yTrị ysố yKMO ydùng yđể yxem yxét ysự ythích yhợp ycủa yphân ytích ynhân ytố ytrị ysố ynày y>
y0,5 ythì yphân ytích ynhân ytố ythích yhợp, ynhưng ynếu ytrị ysố ynày y< y0,5 ythì yphân ytích
ynhân ytố ykhông ythích yhợp. yHệ ysố yFactor yLoading y(hệ ysố ytải ynhân ytố) ylà ynhững yhệ
ysố ytương yquan yđơn ygiữa ycác ybiến yvới ynhân ytố, ythường yhệ ysố ynày y> y0,5 ythì ycác
ybiến yquan ysát ysẽ yhội ytụ ytốt ytrên ynhân ytố yvà ymột ybiến yquan ysát yđều yhội ytụ y> y0,5
ytrên ycùng y2 ynhân ytố ytrở ylên ythì ybiến yquan ysát ynày ykhông ynên ygiữ ylại. y
Theo yHoàng yTrọng y(2008), yphân ytích ynhân ytố ykhám yphá ylà ythủ ytục yđược ysử
Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố
có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Phương sai trích
(variance explained criteria): Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50.
2.2.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập
ybước yphân ytích ynhân ytố yEFA ynày yđược ythực yhiện y3 ylần yvì ycó ycác ybiến yquan ysát
ykhông yđạt yyêu ycầu yvề yhệ ysố ytải ynhân ytố yvà yta ylần ylượt yloại ytừng ybiến yra yđến ykhi
ycác ybiến yquan ysát yhội ytụ ytốt ytrên ycác ykhái yniệm ymà ynó yđo ylường. y
Kết yquả yphân ytích ynhân ytố ycho ycác ybiến yđộc ylập yđược ytrình ybày ynhư ysau: yở
Phân tích EFA lần 1 cho thấy kết quả về chỉ số KMO là 0,902 > 0,5, giá trị kiểm
định Bartlett’s test = 0,00 < 0,05 và hệ số Eigenvalues = 1,258 > 1, điều này cho thấy
dữ liệu thích hợp để phân tích EFA. Bên cạnh đó, ta có 6 biến độc lập trong mô hình
51
nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố rút trích ra được 6 nhân tố tương ứng với 6
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, tuy nhiên các biến quan sát CHDT4, GNTD2
có hệ số tải nhân tố trên nhân tố mà nó đo lường không đạt yêu cầu (có hệ số tải nhân
tố nhỏ hơn 0,5 trên nhân tố mà nó đo lường).
Bảng 2.3 Tóm tắt thông tin qua các lần phân tích nhân tố cho các biến độc lập
Các thông số EFA lần 1 EFA lần 2
Chỉ số KMO 0,902 0,896
Hệ số Eigenvalues 1,258 1,242
Giá trị Sig kiểm định Bartlett 0,000 0,000
Tổng phương sai trích 71,805% 74,911 %
Số biến loại 2 biến quan sát 0 biến quan sát
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Nhân tố 1: các biến quan sát TLPL1, TLPL2, TLPL3, TLPL4, TLPL5
Nhân tố 2: các biến quan sát DDCV1, DDCV2, DDCV3, DDCV4, DDCV5
Nhân tố 3: các biến quan sát GNTD1, GNTD2, GNTD3, GNTD4, GNTD5
Nhân tố 4: các biến quan sát CHDT1, CHDT2, CHDT3, CHDT4
Nhân tố 5: các biến quan sát MTLV1, MTLV3, MTLV2, MTLV4
Nhân tố 6: các biến quan sát QHDN1, QHDN2, QHDN3, QHDN4
52
Bảng 2.4 Ma trận xoay nhân tố lần đầu
1 2 5 6 NHÂN TỐ 4 3
,852 ,826 ,715 ,426 ,742
,869 ,766 ,788 ,715 ,799
,747 ,693 ,787 ,748
CHDT1 CHDT2 CHDT3 CHDT4 CHDT5 TLPL1 TLPL2 TLPL3 TLPL4 TLPL5 GNTD1 GNTD2 GNTD3 GNTD4 GNTD5 MTLV1 MTLV2 MTLV3 MTLV4 DDCV1 DDCV2 DDCV3 DDCV4 DDCV5 QHDN1 QHDN2 QHDN3 QHDN4 ,724 ,836 ,826 ,834 ,704 ,773 ,461 ,859 ,664 ,828
,696 ,720 ,787 ,702 (Nguồn kết quả khảo sát)
Ta lần lượt loại các biến quan sát vi phạm hệ số tải nhân tố ra khỏi phân tích
EFA và để có được kết quả phân tích nhân tố cuối cùng, 2 biến quan sát CHDT4 và
GNTD2 được loại ra trước để phân tích nhân tố khám phá lần 2. Ở lần phân tích lần
53
2 có 6 nhân tố được rút trích tương ứng với lần phân tích nhân tố lần 1 có hệ số KMO
= 0,896 (> 0,5), giá trị kiểm định Bartlett’s test có Sig = 0,00< 0,05, hệ số Eigenvalues
= 1,242 > 1 điều này cho thấy thích hợp để phân tích EFA. Bên cạnh đó, tổng phương
sai trích là 74,911% > 50% (74,911 % biến thiên của các nhân tố được đo lường bởi
các biến quan sát).
Bảng 2.5 Ma trận xoay nhân tố lần cuối
1 2 5 6 NHÂN TỐ 4 3
,856 ,824 ,721 ,759
,878 ,773 ,791 ,728 ,799
,754 ,807 ,686 ,749
,766 ,859 ,670 ,837 ,728 ,840 ,828 ,839 ,709 ,696 ,725 ,786 ,709
CHDT1 CHDT2 CHDT3 CHDT5 TLPL1 TLPL2 TLPL3 TLPL4 TLPL5 GNTD1 GNTD3 GNTD4 GNTD5 MTLV1 MTLV3 MTLV2 MTLV4 DDCV1 DDCV2 DDCV3 DDCV4 DDCV5 QHDN1 QHDN2 QHDN3 QHDN4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
(Nguồn kết quả khảo sát)
54
ygiá ytrị ynội ydung yvà ygiá ytrị yhội ytụ ycủa ythang yđo ycho ycác ybiến yđộc ylập. yKết yquả
ykiểm yđịnh ynày ycó y2 ybiến yquan ysát ybị yloại ykhỏi ythang yđo ycho ycác ykhái yniệm ythuộc
ybiến yđộc ylập ytrong ymô yhình. ySau ykết yquả yphân ytích yEFA ycác ybiến yquan ysát yhội ytụ
yvào ynhững ynhân ytố ymà ynó yđo ylường ytương yứng yvới ycác ykhái yniệm yđã yxác yđịnh
ytrong ymô yhình yứng ydụng.
Như yvậy ythông yqua yphân ytích yEFA ycho ycác ybiến yđộc ylập yta ykiểm yđịnh yđược
2.2.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
ykiểm yđịnh ythang yđo ybằng yhệ ysố yCronbach’s yAlpha yđã ykhông yloại ybất ykỳ ybiến
yquan ysát ynào yvà yđưa yvào yphân ytích yEFA. y
Khái yniệm yĐộng ylực ylàm yviệc yđược yđo ylường ybằng y4 ybiến yquan ysát, ykết yquả
yứng yvới ykhái yniệm yĐộng ylực ylàm yviệc, yhệ ysố yKMO y0,800 y(> y0,5), ygiá ytrị ykiểm
yđịnh yBartlett’s ytest y= y0,00 y< y0,05, ytừ yđây ycho ythấy yphân ytích yEFA ylà ythích yhợp,
yngay ytại yđiểm ydừng yEigenvalues y= y2,807 y> y1, yrút ytrích yđược y1 ynhân ytố ycó ytổng
yphương ysai ytrích ylà y56,036 y% y(> y50%), yhệ ysố ytải ynhân ytố ycủa ycác ybiến yquan ysát
ytrên ynhân ytố ymà ynó yhội ytụ yđều yđạt yyêu ycầu y(> y0,5). yNhư yvậy, y5 ybiến yquan ysát
ythuộc ythang yđo ykhái yniệm yĐộng ylực ylàm yviệc ycùng yhội ytụ yvề ymột ynhân ytố ymà ynó
yđo ylường ytương yứng yvới ykhái yniệm yĐộng ylực ylàm yviệc y(biến yphụ ythuộc ytrong ymô
yhình). y
Kết yquả yphân ytích yEFA ycho ybiến yphụ ythuộc yrút ytrích yđược y1 ynhân ytố ytương
Bảng 2.6 Thông số phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Các thông số Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
KMO 0,800
Giá trị Sig Bartlett’s Test 0,000
Tổng phương sai trích 56,036 %
Eigenvalues 2,807
Số nhân tố 1 Nhân tố
(Nguồn kết quả khảo sát)
55
Bảng 2.7 Ma trận xoay nhân tố cho phân tích EFA biến phụ thuộc
Nhân tố
1
DLLV1 ,728
DLLV2 ,798
DLLV3 ,711
DLLV4 ,738
DLLV5 ,769
(Nguồn kết quả khảo sát)
y33 ybiến yquan ysát ytrong yđó y28 ybiến yquan ysát ythuộc y6 ykhái yniệm ycủa ycác ybiến yđộc
ylập yvà y5 ybiến yquan ysát ythuộc ykhái yniệm ybiến yphụ ythuộc yđược yđưa yvào yphân ytích
yEFA, ycó y2 ybiến ybị yloại ysau ykhi yphân ytích yEFA yvà ycòn ylại y31 ybiến ythuộc y7 ynhân
ytố ytương yứng yvới ycác ykhái yniệm ytrong ymô yhình yứng ydụng ycủa yLuận yvăn yđược
yđưa yvào yđể yphân ytích ytiếp ytheo ylà yphân ytích ytương yquan yvà yhồi yquy ynhằm ykiểm
yđịnh ysự ytác yđộng ycủa ycác ybiến ynhư yđể ylượng yhóa yđược ymức yđộ ytác yđộng ycủa ycác
yyếu ytố ynày ylên yĐộng ylực ylàm yviệc, ychúng yta ycần ythực yhiện yphân ytích yhồi yquy. y
Sau ykhi yphân ytích yEFA ycho ybiến yphụ ythuộc yvà ybiến yđộc ylập yta ythấy ytất ycả ycó
2.2.4. Phân tích tương quan và hồi qui.
Thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm, ta thấy các yếu tố thuộc
các biến độc lập có mối quan hệ với Động lực làm việc, nhìn vào kết quả bảng tương
quan ta thấy giữa các yếu tố Đặc điểm công việc, Tiền lương phúc lợi, Môi trường
làm việc, Cơ hội đào tạo thăng tiến, Quan hệ đồng nghiệp, Ghi nhận tuyên dương có
mối tương quan với Động lực làm việc của nhân viên cấp Phường tại Quận 7, giá trị
Sig ở các cặp quan hệ = 0,00 < 0,05.
56
Bảng 2.8 Ma trận hệ số tương quan cho các khái niệm
CHDT TLPL GNTD MTLV DDCV QHDN DLLV
Pearson 1 ,402** ,502** ,497** ,343** ,449** ,616** Correlation CHDT
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson ,402** 1 ,552** ,451** ,338** ,489** ,597** Correlation TLPL
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson ,502** ,552** 1 ,497** ,445** ,501** ,621** Correlation GNTD
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson ,497** ,451** ,497** 1 ,439** ,596** ,654** Correlation MTLV
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson ,343** ,338** ,445** ,439** 1 ,461** ,577** Correlation DDCV
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson ,449** ,489** ,501** ,596** ,461** 1 ,540** Correlation QHDN
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson ,616** ,597** ,621** ,654** ,577** ,540** 1 Correlation DLLV
Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
57
Với số lượng mẫu nghiên cứu có được là 213 mẫu, thì ta có thể tiến hành thực
hiện phân tích hồi quy. Thực hiện phân tích hồi quy nhằm xem xét mối quan hệ giữa
các yếu tố thành phần có ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, nhân viên cấp
Phường tại Quận 7.
Bảng 2.9 Model summary
Đại lượng Hệ số R2 hiệu Độ lệch chuẩn Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Durbin- chỉnh ước lượng Watson
1 ,824a ,678 ,669 ,33111 1,681
(Nguồn kết quả khảo sát)
Bảng 2.10 ANOVA
Tổng phương Phương sai Giá trị Mô hình df Giá trị F sai trung bình Sig.
Hồi quy 47,647 6 7,941 72,434 ,000b
Phần dư 22,584 206 ,010
Tổng 70,231 212
(Nguồn kết quả khảo sát)
58
Bảng 2.11 Hệ số Coefficients
Hệ số Hệ số chưa Trị Collinearity chuẩn Trị t chuẩn hóa Sig. Statistics hóa Mô hình
Std. B Beta Tolerance VIF Error
Hằng số ,043 ,209 ,206 ,837
Cơ hội đào tạo thăng ,196 ,039 ,248 5,065 ,000 ,650 1,539 tiến
Tiền lương, phúc lợi ,218 ,048 ,228 4,555 ,000 ,621 1,611
Ghi nhận tuyên ,128 ,048 ,143 2,658 ,008 ,538 1,860 dương
Môi trường làm việc ,221 ,045 ,263 4,886 ,000 ,539 1,856
Đặc điểm công việc ,252 ,048 ,247 5,250 ,000 ,705 1,418
Quan hệ đồng -,025 ,052 -,026 -,480 ,632 ,534 1,872 nghiệp
(Nguồn kết quả khảo sát)
yphù yhợp ymô yhình, ygiá ytrị ykiểm yđịnh ySig ycủa ybảng yANOVA y= y0,00 y< y0,05. yNhư
yvậy yở ymức yý ynghĩa y5% yta ycó ythể ykết yluận yrằng ydữ yliệu yphù yhợp yvới ymô yhình
ynghiên ycứu yhệ ysố yR2 yhiệu ychỉnh y= y0,669 y(> y0,4) yđiều ynày ycho ythấy ydữ yliệu ythu
ythập yđược ytừ yCán ybộ, ynhân yviên yphù yhợp yvới ymô yhình ynghiên ycứu yđể yphân ytích
yhồi yquy, yhay yta ycó ythể ynói yrằng y66,9 y% ybiến ythiên ycủa yĐộng ylực ylàm yviệc ycủa
yCán ybộ, ynhân yviên yđược ygiải ythích ybởi ybiến ythiên ycủa ycác yyếu ytố. yBên ycạnh yđó,
ycác ybiến yđộc ylập ytrong ymô yhình ycũng ykhông yvi yphạm ycó ymối ytương yquan yquá
ychặt y(hệ ysố yVIF y< y2) ynên yta ycó ythể ygiải ythích ycác ykết yquả yan ytoàn.
Nhìn yvào ykết yquả yphân ytích yhồi yquy, yta ycó ythể ythấy yrằng ydữ yliệu ynghiên ycứu
59
Điều rút ra được từ phân tích hồi quy, dựa vào kết quả phân tích hồi quy ta thấy
có 4 yếu tố thành phần tác động lên Động lực làm việc của Cán bộ Công chức, nhân
viên cấp phường tại Quận 7:
Yếu tố Đặc điểm công việc: dựa vào kết quả hồi quy ta có thể thấy rằng yếu tố
này có mối quan hệ cùng chiều với Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp
Phường tại Quận 7. Đây là yếu tố có mức độ tác động cũng khá mạnh lên động lực
làm việc của nhân viên thông qua hệ số Beta chuẩn hóa = 0,247, giá trị kiểm định Sig
của mối quan hệ này là 0,00 (< 0,05) nên ở độ tin cậy 95% ta kết luận yếu tố này có
ý nghĩa thống kê tác động lên Động lực làm việc. Như vậy khi ta tạo điều kiện công
việc thuận lợi lên 1 đơn vị cảm nhận và giữ nguyên các yếu tố khác thì Động lực làm
việc của Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7 sẽ tăng lên 0,247 đơn vị, cần có
những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên
cấp Phường tại Quận 7 thông qua gia tăng yếu tố Đặc điểm công việc này.
Yếu tố Tiền lương phúc lợi: dựa vào kết quả hồi quy ta có thể thấy rằng yếu tố
này có mối quan hệ cùng chiều với Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp
Phường tại Quận 7. Đây là yếu tố có mức độ tác động cũng khá mạnh lên Động lực
làm việc của nhân viên thông qua hệ số Beta chuẩn hóa = 0,228, giá trị kiểm định Sig
của mối quan hệ này là 0,00 (có ý nghĩa thống kê, ở độ tin cậy 95%). Như vậy, khi ta
tăng tiền lương, phúc lợi lên 1 đơn vị cảm nhận và giữ nguyên các yếu tố khác thì
Động lực làm việc của cán bộ, nhân viên cấp phường tại Quận 7 sẽ tăng lên 0,228
đơn vị, cần có những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường Động lực làm việc của
Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7 thông qua gia tăng yếu tố Tiền lương phúc
lợi.
Yếu tố Môi trường làm việc: có mối quan hệ cùng chiều với Động lực làm việc
của Cán bộ nhân viên cấp Phường tại Quận 7. Đây là yếu tố tác động mạnh nhất lên
động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên thông qua hệ số Beta = 0,263 (lớn nhất trong
các hệ số Beta chuẩn hóa so với các biến thành phần khác) và giá trị Sig = 0,00 (có ý
nghĩa thống kê). Như vậy, khi các yếu tố khác không đổi thì khi ta tăng 1 đơn vị cảm
nhận của yếu tố môi trường làm việc thì Động lực làm việc của Cán bộ nhân viên sẽ
60
tăng lên 0,263 đơn vị, mức tăng này mạnh hơn hết so với các yếu tố thành phần khác
có ảnh hưởng đến động lực làm việc của Cán bộ nhân viên. Như vậy cần có những
biện pháp thích hợp nhằm tập trung vào yếu tố môi trường làm việc để có thể cải
thiện một cách tốt nhất đến Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên.
Yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến: có mối quan hệ cùng chiều tác động lên Động
lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp phường tại Quận 7, thông qua giá trị Sig =
0,00 < 0,05, hệ số Beta chuẩn hoá = 0,248. Điều này cho thấy ở mức ý nghĩa 95% thì
khi ta tăng Cơ hội đào tạo thăng tiến lên một đơn vị với các yếu tố khác không thay
đổi thì Động lực làm việc của nhân viên sẽ tăng lên 1 đơn vị, yếu tố Cơ hội đào tạo
thăng tiến có tác động khá mạnh đến Động lực làm việc của nhân viên, dựa vào hệ số
Beta chuẩn hóa ta thấy cần có những chính sách cũng như giải pháp thích hợp để có
thể gia tăng Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7.
Yếu tố Quan hệ đồng nghiệp: thông qua kết quả hồi quy ta thấy Quan hệ đồng
nghiệp không ảnh hưởng đến Động lực làm việc của nhân viên thông qua giá trị kiểm
định hệ số Beta có giá trị Sig = 0,632 (> 0,05). Như vậy ta có thể kết luận rằng ở độ
tin cậy 95% thì Quan hệ đồng nghiệp không ảnh hưởng đến Động lực làm việc của
Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7. Do yếu tố này Sig ˃ 0,05 nên nó không có
ý nghĩa thống kê trong mô hình động lực làm việc của Cán bộ, Công chức, nhân viên
cấp Phường tại Quận 7.
Yếu tố Ghi nhận và tuyên dương: thông qua kết quả phân tích hồi quy ta thấy
yếu tố Ghi nhận và tuyên dương có tác động cùng chiều lên Động lực làm việc của
Cán bộ, nhân viên. Với hệ số Beta chuẩn hóa = 0,143 và giá trị kiểm định beta có giá
trị Sig = 0,008 (<0,05) nên ở độ tin cậy 95% ta đủ bằng chứng kết luận rằng yếu tố
này có tác động cùng chiều lên Động lực làm việc của Cán bộ nhân viên cấp Phường
tại Quận 7. Khi tăng Ghi nhận và tuyên dương lên 1 đơn vị cảm nhận thì Động lực
làm việc của cán bộ, nhân viên sẽ tăng lên 0,143 đơn vị trong điều kiện các yếu tố
khác không thay đổi.
Thông qua phân tích hồi quy, ta thấy được có 5 yếu tố thành phần tác động lên
Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7 đó là Cơ hội đào
61
tạo thăng tiến, Tiền lương phúc lợi, Ghi nhận tuyên dương, Môi trường làm việc, Đặc
điểm công việc, trong đó yếu tố Môi trường làm việc, Cơ hội đào tạo thăng tiến là 2
yếu tố có tác động mạnh nhất lên Động lực làm việc của cán bộ, nhân viên cấp Phường
tại Quận 7 (có hệ số beta chuẩn hoá lần lượt là 0,263 và 0,248). Qua kết quả phân
tích hồi quy đã loại 1 biến độc lập, đó là “quan hệ đồng nghiệp”, điều này cho thấy
rằng yếu tố “đồng nghiệp” không có ảnh hưởng đến ý nghĩa thống kê tới động lực
làm việc. Như vậy, thông qua kiểm định mô hình hồi quy ta có thể xác định được các
yếu tố thành phần tác động lên Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên cấp Phường
tại Quận 7. Từ đó, tập trung vào phân tích thực trạng các yếu tố này nhằm tìm ra
những điểm mạnh và hạn chế để có những giải pháp thích hợp cải thiện.
Phương trình thể hiện mối quan hệ dựa vào kết quả hồi quy:
Động lực làm việc = 0,043 + 0,196 Cơ hội đào tạo thăng tiến + 0,218 Tiền
lương phúc lợi + 0,128 Ghi nhận tuyên dương + 0,221 Môi trường làm việc + 0,252
Đặc điểm công việc.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ các yếu tố ảnh hưởng tới động lực
làm việc được sắp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: 1. Đặc điểm công việc (0,252);
2. Môi trường làm việc (0,221); 3. Tiền lương phúc lợi (0,218); 4. Cơ hội đào tạo
thăng tiến (0,196); 5. Ghi nhận tuyên dương (0,128).
2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến Động lực làm việc của Cán bộ, nhân viên
cấp Phường tại Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh.
2.3.1. Tác động của yếu tố Đặc điểm công việc (0,252)
Yếu tố Đặc điểm công việc: được khảo sát cho Cán bộ, nhân viên cấp Phường
tại Quận 7. Yếu tố này là yếu tố tác động cùng chiều đến Động lực làm việc của cán
bộ nhân viên cấp Phường tại Quận 7 (hệ số Beta 0,247 mức độ tác động quan trọng
thứ 3), khi gia tăng hoặc giảm yếu tố này đối với nhân viên thì Động lực làm việc sẽ
bị ảnh hưởng cùng chiều. Các biến quan sát bao gồm Công việc của tôi phù hợp với
kiến thức chuyên môn, Công việc đòi hỏi tôi phải học hỏi và cập nhật kiến thức, Tôi
hài lòng về công việc của mình, Luôn có sự tương tác trong công việc để hoàn thành,
Tôi luôn muốn nâng cao năng lực chuyên môn trong công việc để có thể biết được
62
thực trạng mục tiêu công việc được thực hiện như thế nào tại mỗi Phường và cán bộ,
nhân viên cảm nhận thế nào về yếu tố này.
2.3.2. Tác động của yếu tố Môi trường làm việc (0,221)
Vấn đề Công việc của tôi phù hợp với kiến thức chuyên môn được Cán bộ, nhân
viên đánh giá với số điểm là 4,39/5 điểm. Mức độ đồng ý là tương đối cao nhưng
nhìn chung Cán bộ, nhân viên vẫn chưa nhất trí cao về vấn đề này. Nhìn chung thời
gian qua, cơ quan cũng đã thực hiện triển khai công việc, để đặc điểm công việc phù
hợp với các mục tiêu đề ra, có phân chia quyền hạn, trách nhiệm trong công việc
nhằm có thể đạt được mục tiêu công việc thông qua thiết kế công việc hằng ngày.
Tuy nhiên, vấn đề này cần cải thiện hơn để nâng cao sự đồng ý của nhân viên về việc
Mục tiêu công việc phù hợp với đặc điểm công việc.
yviên yđánh ygiá ylà y4,22/5 yđiểm yvà ytỷ ylệ yCán ybộ. yTrong ycông ytác yphân ychia ycông
yviệc ycho yCán ybộ, ynhân yviên ycũng yđược ymô ytả yđầy yđủ yvề ycông yviệc yđược ygiao,
ycũng ynhư ycác yhướng ydẫn ycần ythiết yđể yhoàn ythành ycông yviệc. yTuy ynhiên ydo ysố
ylượng ynhân yviên yrất yđông yvà ycác ycông yviệc ythì ymang ytính ychất ybiến yđổi ynên ysẽ
ykhó ytránh ykhỏi ymột ysố ynhân yviên ychưa ynắm yrõ yvề ymục ytiêu ycông yviệc. yBên ycạnh
yđó, yCơ yquan ycũng ycần ycó ychính ysách ynhằm ygiúp ycho ycác yCán ybộ, ynhân yviên ycó
ythể ynắm yrõ yhơn yvề ymục ytiêu ycông yviệc ymà ymình yđảm ytrách. y
Công yviệc yđòi yhỏi ytôi yphải yhọc yhỏi yvà ycập ynhật ykiến ythức yđược ycác ynhân
yviên yđánh ygiá yvới ysố yđiểm ylà y4,27/5 yđiểm yvà ytỷ ylệ yCán ybộ, ynguyên ynhân ydo ycơ
yquan ycó ychính ysách ynhân yviên ysẽ yđược ytự ygiải yquyết ycông yviệc ycủa ymình yvà
yquyết yđịnh ycác yviệc yliên yquan ytrong yphạm yvi yquyền yhạn, ytrách ynhiệm ymà ymình
yđảm ytrách. yBên ycạnh yđó ydo ytính ychất yhành ychính ycủa ycông yviệc ynên ymột ysố yCán
ybộ, ynhân yviên ycòn ychưa yđược yhoàn ytoàn ygiải yquyết ycông yviệc ynhư ymong ymuốn ycá
ynhân. y
Luôn ycó ysự ytương ytác ytrong ycông yviệc yđể yhoàn ythành yđược yCán ybộ, ynhân
Bảng 2.12 Trung bình và độ lệch chuẩn yếu tố Đặc điểm công việc và Môi trường
làm việc
63
Các biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
4,39 ,68
4,22 ,70 Công việc của tôi phù hợp với kiến thức chuyên môn Công việc đòi hỏi tôi phải học hỏi và cập nhật kiến thức
Tôi hài lòng về công việc của mình 4,28 ,65
4,27 ,67
4,35 ,68
3,84 ,78
3,86 ,77 Luôn có sự tương tác trong công việc để hoàn thành Tôi luôn muốn nâng cao năng lực chuyên môn trong công việc Tôi hài lòng với văn hóa làm việc của tổ chức của mình Cơ quan cung cấp điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh
Tôi cảm thấy Cơ quan là nơi tốt để làm việc 3,48 ,86
Công cụ làm việc được Cơ quan hỗ trợ tối đa 3,72 ,81
(Nguồn kết quả khảo sát)
ygiá ylà y4,35/5 yđiểm. yNguyên ynhân ycó ythể ydo ymục ytiêu ycông yviệc yđề yra. yĐôi ykhi yở
ymột ysố yvị ytrí, yCán ybộ ykhông ycần yphải ysử ydụng yhết ynhững ykiến ythức, ykỹ ynăng ychủ
ychốt yđể ygiải yquyết ynhưng ymột ysố ykhác ythì ycó ychính yvì yvậy ysẽ ycó ymột ysố yCán ybộ,
ynhân yviên ycho yrằng ymục ytiêu ycông yviệc yđôi ykhi ykhông yphải ysử ydụng ytốt ycác ynăng
ylực ycá ynhân yđể yhoàn ythành ycông yviệc. y
Tôi yluôn ymuốn ynâng ycao ynăng ylực ychuyên ymôn ytrong ycông yviệc yđược yđánh
64
Bảng 2.13 Tình hình đào tạo, tập huấn cấp Phường giai đoạn 2015- 2019
Tình hình đào tạo, bồi dưỡng 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng Các khóa học đào tạo tập huấn 12 11 9 14 13 chuyên môn được tổ chức
Số lượng cá nhân tham gia các khóa 267 325 318 354 365 học, tập huấn chuyên môn
Tỷ lệ nhân viên đáp ứng chuyên môn 93% 95% 98% 98% 100% công việc
(Nguồn Quận 7)
Mục tiêu công việc là cần thiết để Cán bộ, nhân viên hoàn thành công việc được
Cán bộ, nhân viên đánh giá 2,84/5 điểm với tỷ lệ đồng ý khoảng 60%. Nguyên nhân
có thể là do ở một số vị trí công việc, mục tiêu công việc được phổ biến để nhân viên
nắm rõ sẽ được thực hiện tốt, còn một số vị trí nhân viên không được phổ biến rõ mục
tiêu của tổ chức để nắm rõ được mục tiêu công việc mà mình đảm trách sẽ dẫn đến
một số nhân viên không hiểu được vai trò của mục tiêu công việc là cần thiết cho việc
hoàn thành công việc một cách tốt đẹp.
Hằng năm để đảm bảo vấn đề công việc được thực thi tốt và hiệu quả, cơ quan
đã tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn nhằm bồi dưỡng kiến thức cho các nhân
viên đảm nhiệm những công việc liên quan một cách tối ưu, các khóa đào tạo, tập
huấn chuyên môn nhìn chung mang tính ổn định qua các năm, bên cạnh đó các nhân
viên cũng tham gia vào các hoạt động khóa học hằng năm do cơ quan tổ chức, và số
lượt cá nhân tham gia các khóa học hằng năm có khuynh hướng gia tăng qua các năm,
bên cạnh đó tỷ lệ nhân viên đáp ứng chuyên môn công việc cũng đảm bảo được tính
tin cậy và đáp ứng được yêu cầu công việc, nhìn chung số lượng các nhân viên tham
gia tập huấn, huấn luyện đào tạo ổn định hằng năm, tỷ lệ nhân viên đáp ứng chuyên
môn công việc tương đối tốt và ổn định qua các năm.
65
Bảng 2.14 Tỷ lệ hoàn thành các Kế hoạch công việc cấp Phường tại Quận 7 giai
đoạn 2015-2019
Tỷ lệ đáp ứng mục tiêu công việc 2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ lệ đáp ứng kế hoạch công việc đề ra 98% 104% 102% 112% 108% theo chủ trương hằng năm
Tỷ lệ hoàn thành các đầu việc trong kế 97% 94% 95% 98% 103% hoạch
Tỷ lệ hoàn thành các đầu việc ngoài kế 92% 85% 87% 91% 97% hoạch
(Nguồn Quận 7)
Nhìn chung các năm qua tỷ lệ hoàn thành đáp ứng chỉ tiêu công việc Phường
luôn ở mức cao, có những năm một số chỉ tiêu vượt hơn kế hoạch so với dự kiến,
điều này cho thấy mục tiêu công việc được đáp ứng ở mức khá tốt, các đầu việc trong
kế hoạch dự kiến luôn được hoàn thành ở tỷ lệ rất cao qua các năm, bên cạnh đó tỷ lệ
hoàn thành các đầu việc ngoài kế hoạch cũng tương đối cao, do đặc thù các việc ngoài
kế hoạch nên tỷ lệ hoàn thành các đầu việc ngoài kế hoạch thấp hơn so với các đầu
việc trong kế hoạch, như vậy trong tương lai để các đầu việc ngoài kế hoạch được
đáp ứng tốt hơn cần nâng cao khả năng ứng phó của các nhân viên nhằm giúp các
đầu việc ngoài kế hoạch được nâng cấp tốt hơn.
2.3.3. Tác động của yếu tố Tiền lương phúc lợi (0,218)
Yếu tố này có 5 câu hỏi được sử dụng nhằm khảo sát xem Cán bộ, nhân viên
đánh giá như thế nào về các vấn đề phần thưởng vật chất, kết quả được trình bày như
bảng 2.15.
Nhân viên nhận được những phần thưởng xứng đáng từ công việc được đánh
giá với mức điểm 4,02/5 Chính sách khen thưởng bằng tiền cho Cán bộ, nhân viên
cần được cải thiện tốt hơn. Thời gian qua, cơ quan thực hiện khen thưởng bằng tiền
cho Cán bộ, nhân viên sau khi các cuộc thi đua - khen thưởng được nghiệm thu, do
Chính sách thưởng tiền mặt không được như kỳ vọng của nhân viên và giá trị tiền
66
thưởng không như họ mong đợi nên phần lớn họ đều cảm nhận vấn đề này còn chưa
thực hiện tốt, cần có chính sách hỗ trợ tốt hơn.
Bảng 2.15 Giá trị trung bình các vấn đề thuộc phần thưởng vật chất
Các biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
Lương thưởng trợ cấp của Cơ quan được phân 4,18 ,69 phối công bằng
Cơ quan có những khoản phụ cấp rất hấp dẫn 4,22 ,64
Tổng lợi ích tôi nhận được từ Cơ quan là tối 4,15 ,66 ưu
Nhân viên nhận được những phần thưởng 4,02 ,75 xứng đáng từ công việc
Tiền lương là tương xứng với năng lực và 4,09 ,77 đóng góp
(Nguồn kết quả khảo sát)
Tiền lương là tương xứng với năng lực và đóng góp được đánh giá 4,09/5. Như
vậy Cán bộ, nhân viên cũng đánh giá tương đối về vấn đề, điều này cho thấy trong
thời gian qua phần thưởng để kích thích cán bộ, nhân viên đạt thành tích trong công
việc ngoài giá trị tiền mặt thì cũng có các phần quà khác như các chuyến du lịch, nghỉ
dưỡng, các quà tặng có giá trị khác… Tuy nhiên, giá trị phần thưởng và chính sách
thưởng chưa được Cán bộ, nhân viên cảm nhận tốt, như vậy nên xem xét có những
giải pháp thích hợp để cải thiện vấn đề này nhằm gia tăng phần thưởng vật chất để từ
đó có thể gia tăng động lực làm việc.
Tổng lợi ích tôi nhận được từ Cơ quan là tối ưu với mức điểm đánh giá là 4,15/5.
Vấn đề này cũng phù hợp với thực tế vì thực sự các phần thưởng bằng tiền và ngoài
tiền chưa đủ kích thích cũng như bù đắp cho cán bộ, nhân viên. Như vậy cần gia tăng
giá trị phần thưởng để cán bộ, nhân viên cảm nhận được phần thưởng này.
67
Bảng 2.16 Giá trị phần thưởng của các cá nhân, tập thể 2015-2019
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Giá trị phần thưởng cho các cá 1765 1823 1923 1873 1913 nhân có thành tích tốt
Giá trị phần thưởng cho các tập 817 712 843 815 915 thể có thành tích tốt
Tổng 2582 2535 2766 2688 2828
(Nguồn Báo cáo Quận 7)
Tình hình thi đua khen thưởng dành cho các cá nhân trong thời gian qua vẫn
duy trì được số lượng các cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong công tác thi đua
hằng năm, giá trị phần thưởng mà cơ quan đã dành cho các cá nhân và tập thể có
thành tích tốt có khuynh hướng ổn định và gia tăng về mặt giá trị từ giai đoạn 2015-
2019, điều này cũng cho thấy rằng việc sử dụng phần thưởng vật chất vẫn được cơ
quan duy trì nhằm tạo động lực làm việc cho các nhân viên của mình. Nhìn chung cơ
quan đã thực hiện trao phần thưởng vật chất dành cho các cá nhân và tập thể nhằm
tạo động lực thông qua các giá trị phần thưởng, tuy nhiên việc trao các giá trị phần
thưởng có phần chưa đáp ứng được mong muốn và nguyện vọng của các nhân viên
nhất là trong các giải thưởng tập thể.
Bảng 2.17 Các sự kiện thưởng vật chất hằng năm cho nhân viên
Các sự kiện lồng ghép thưởng vật chất cho nhân viên Giá trị trung bình hằng năm
Các phần quà dành cho con em nhân viên đạt thành tích 312,000,000 VNĐ tốt trong học tập
Bồi dưỡng cho nhân viên có thành tích xuất sắc thông 413,000,000 VNĐ qua các kỳ nghỉ dưỡng
Thưởng thông qua các dịp lễ, gắn với tổng kết hoạt động 513,000,000 VNĐ
Chia sẻ, thưởng tết cho nhân viên 817,000,000 VNĐ
(Nguồn Quận 7)
68
Việc cơ quan quan tâm đến đời sống cá nhân của các nhân viên còn thể hiện
qua các sự kiện mà cơ quan đã tổ chức dành cho gia đình của nhân viên thông qua
các dịp trong năm, điều này cho thấy sự quan tâm và động viên bằng vật chất đối với
các nhân viên được thực hiện tương đối khá tốt tại cơ quan trong thời gian qua, giá
trị phần thưởng vật chất dành cho gia đình của các nhân viên tương đối lớn trong các
năm qua, Phường đã dành những phần quà có giá trị vật chất thông qua trao tặng cho
các con em của nhân viên có thành tích học tập tốt nhằm khích lệ và gắn bó các nhân
viên với tổ chức, giá trị trung bình cho các phần quà này khoản 235 triệu/ năm chiếm
tỷ trọng thấp nhất trong các chính sách khen thưởng vật chất mà Phường tại Quận 7
thực hiện cho nhân viên của mình, bên cạnh đó cấp Phường cũng thực hiện bồi dưỡng
cho nhân viên có thành tích tốt trong công việc bằng những kỳ nghỉ dưỡng cho gia
đình của các nhân viên, những phần thưởng thông qua các dịp lễ và tổng kết cuối năm
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kế hoạch phần thưởng vật chất cơ quan dành cho nhân
viên.
2.3.4 Tác động của yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến (0,196)
Yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến được tiến hành khảo sát cho Cán bộ, nhân viên
cấp Phường tại Quận 7 và đánh giá mức độ đồng ý của Cán bộ, nhân viên về yếu tố
này. Cần quan tâm nhiều hơn đến thực trạng cơ hội đào tạo thăng tiến cho Cán bộ,
nhân viên cấp Phường tại Quận 7. Đây là vấn đề mà nhiều Cán bộ, nhân viên quan
tâm vì nó quan trọng (hệ số Beta của yếu tố này là 0,248 đứng thứ 2 trong các hệ số
Beta). Việc một Cán bộ, nhân viên có động lực làm việc hay không dường như phụ
thuộc vào yếu tố này rất nhiều.
Kết quả khảo sát cho thấy Cơ hội đào tạo thăng tiến của Cơ quan là công bằng
điều này được thực hiện khá tốt và nhận được sự đánh giá cao của Cán bộ, nhân viên
4,04/5. Trong thời gian qua cơ quan tổ chức huấn luyện cho Cán bộ, nhân viên các
khóa đào tạo cũng như trang bị các kỹ năng cần thiết để Cán bộ, nhân viên có thể
thực hiện công việc được tốt hơn. Bên cạnh đó, yêu cầu về chuyên môn của Cán bộ,
nhân viên cũng được đặt ra khá chặt chẽ, chính vì vậy vấn đề này được Cán bộ, nhân
viên thực hiện khá tốt.
69
Bảng 2.18 Giá trị trung bình độ lệch chuẩn yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến
Các biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
3,94 ,83 Cơ quan đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc
3,94 ,83 Cơ quan tạo điều kiện học tập và nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết
3,89 ,91 Tôi được học tập những kỹ năng, kiến thức cần thiết
4,04 ,77 Chính sách thăng tiến của Cơ quan là công bằng
3,77 ,84 Cơ quan có những chính sách nhằm phát triển nhân viên
(Nguồn kết quả khảo sát)
Cơ quan đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc được Cán bộ
nhân viên đánh giá với mức điểm trung bình là 3,94/5 điểm. Thời gian qua cơ quan
cũng đã tạo điều kiện cho cán bộ có năng lực được thăng tiến. Do chính sách đánh
giá và quy hoạch Cán bộ chưa đáp ứng được nguyện vọng của Cán bộ, nhân viên nên
cần có những biện pháp thích hợp nhằm giúp cho Cán bộ, nhân viên có năng lực được
thăng tiến đúng với nguyện vọng để từ đó động lực làm việc của họ tốt hơn.
Cơ quan có những chính sách nhằm phát triển nhân viên được Cán bộ nhân viên
đánh giá 3,77/5 điểm. Thời gian qua cơ quan cũng đã có những chính sách nhằm hỗ
trợ phát triển nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên thông qua việc tổ chức các khóa học,
đào tạo nhằm cải thiện kỹ năng, kiến thức của Cán bộ, nhân viên để họ có thể phát
triển được nghề nghiệp đồng thời giúp cho họ có được chuyên môn vững chắc. Chính
điều này đã làm cho Cán bộ, nhân viên đánh giá tương đối khá về việc cơ quan có tạo
điều kiện cho Cán bộ, nhân viên phát triển nghề nghiệp.
70
Bảng 2.19 Tình hình thăng tiến của cán bộ, nhân viên từ năm 2015-2019
Số lượng nhân viên được thăng tiến Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
41 42 45 38 39
6 8 9 8 9 Nâng cấp từ nhân viên thành chuyên viên Nâng cấp từ chuyên viên thành quản lý
3 4 5 4 5 Nâng cấp từ quản lý thành lãnh đạo
(Nguồn Ủy ban Nhân dân Quận 7)
Nhìn chung tình hình thăng tiến của nhân viên tương đối ổn định qua các năm,
số lượng nhân viên nâng cấp từ nhân viên thành chuyên viên chiếm tỷ lệ nhiều nhất
qua các năm, số lượng chuyên viên được thăng tiến vào các vị trí chủ chốt nhìn chung
có khuynh hướng ổn định và không biến động nhiều qua các năm, tỷ lệ chuyên viên
được thăng tiến cấp cao hơn có khuynh hướng thấp hơn so với nhân viên được nâng
cấp thành chuyên viên, nguyên nhân do số lượng lãnh đạo, quản lý chiếm một tỷ
trọng thấp hơn so với các chuyên viên thông thường, tương tự số lượng chuyên viên
cũng ổn định qua các năm và chiếm một tỷ trọng thấp.
Bảng 2.20 Tình hình nhân viên được cử Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
2015 2016 2017 2018 2019
32 43 47 51 63
Số lượt nhân viên được gửi đào tạo tại các trường đại học, tổ chức giáo dục trong nước
22 17 25 27 31 Số lượt nhân viên được gửi đào tạo liên tổ chức, cơ quan
5 7 4 6 6 Số lượt nhân viên được cử đào tạo ngắn hạn
621 675 732 713 775
Ngân sách dành cho đào tạo, huấn luyện chuyên môn cho nhân viên (triệu đồng)
(Nguồn Ủy ban Nhân dân Quận 7)
71
2.3.5 Tác động của yếu tố Ghi nhận tuyên dương (0,128)
ynhất yđến yđộng ylực ylàm yviệc ycủa ynhân yviên yvới y5 ybiến yquan ysát yđược ysử ydụng
y(sau ykhi yphân ytích ycác ykiểm yđịnh ythang yđo). yYếu ytố ynày ybao ygồm ycác yvấn yđề ynhư
yLuôn ynhận yđược ysự yphản yhồi yvề ykết yquả ycông yviệc ythực yhiện ytừ ycấp ytrên, yĐược
yghi ynhận ynhững yđóng ygóp ydù ynhỏ ynhất, yLuôn ynhận yđược ylời ykhen yngợi yvà ybằng
ykhen ycho ythành ytích ytrong ycông yviệc, yLuôn ycó ycác ychương ytrình ytuyên ydương
ythành ytích ycủa ycác ynhân yviên ytrước ytập ythể, yViệc yghi ynhận ytuyên ydương ylàm ytôi
ythích ythú yhơn ytrong ycông yviệc, yGhi ynhận ytuyên ydương ygiúp ytôi yphấn yđấu yhơn
ytrong ycông yviệc yđể ybiết yđược ycụ ythể ycác yvấn yđề ynày yđược ythực yhiện yvà yđánh ygiá
ynhư ythế ynào yta ytiến yhành yphân ytích ycác ykết yquả y(xem ythêm yphụ ylục y06).
Yếu ytố yGhi ynhận ytuyên ydương ylà ymột ytrong ynhững yyếu ytố ytác yđộng ymạnh
Bảng 2.21 Điểm trung bình và độ lệch chuẩn các biến quan sát thuộc yếu tố Ghi
nhận tuyên dương
Các biến quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
4,02 ,71 Tôi luôn nhận được sự phản hồi về kết quả công việc thực hiện từ cấp trên
3,93 ,79 Tôi được ghi nhận những đóng góp dù nhỏ nhất
4,04 ,75 Tôi luôn nhận được lời khen ngợi và bằng khen cho thành tích trong công việc
4,03 ,67 Luôn có các chương trình tuyên dương thành tích của các nhân viên trước tập thể
4,03 ,76 Việc ghi nhận tuyên dương làm tôi thích thú hơn trong công việc
(Nguồn kết quả khảo sát)
yCán ybộ, ynhân yviên yđánh ygiá y4,02/5 yđiểm. yNhư yvậy, yvấn yđề ynày yđược yCán ybộ,
ynhân yviên yđánh ygiá ykhá ytốt, ycó ythể ymột ysố yCán ybộ ycấp ytrên ychưa yphản yhồi ynhanh
Vấn yđề yluôn ynhận yđược ysự yphản yhồi ykịp ythời yvề ycông yviệc ytừ ycấp ytrên yđược
72
ychóng yvề ykết yquả ythực yhiện ycông yviệc ycho ynhân yviên ykịp ythời ynên ymột ysố ynhân
yviên ycòn yđánh ygiá ythấp, yviệc ynày ycần ycó ybiện ypháp ycải ythiện. y
ynhân yviên yđánh ygiá y3,93/5 yđiểm ytuy ychưa ycao ynhưng yđiều ynày ycho ythấy ycấp ytrên
ycũng yđã ycố ygắng yghi ynhận ynhững yđóng ygóp ytừ ykết yquả ythực yhiện ycông yviệc ycủa
yCán ybộ, ynhân yviên ymột ycách ytốt ynhất ynhằm ykhuyến ykhích yvà yghi ynhận ynhững
ythành yquả ytừ yCán ybộ, ynhân yviên.
Vấn yđề ynhận yđược ysự yghi ynhận ydù ylà ynhỏ ynhất ytừ ycấp ytrên yđược yCán ybộ,
Bảng 2.22 Tình hình thi đua - khen thưởng từ năm 2015-2019
Các danh hiệu Cá nhân Tập thể
612 lượt Số lượt CBVC đạt loại LĐTT
68 lượt Chiến sĩ thi đua cấp phường
632 lượt 48 lượt Giấy khen Ủy ban Nhân dân phường
8 lượt 1 lượt Giấy khen Ủy ban Nhân dân quận
8 lượt Tập thể 2 lượt Bằng khen liên ngành
4 lượt 1 tập thể Bằng khen UBND TP
(Nguồn báo cáo Quận 7)
ycông yviệc, yluôn ycó ycác ychương ytrình ytuyên ydương ythành ytích ycủa ycác ynhân yviên
ytrước ytập ythể yđược yCán ybộ, ynhân yviên yđánh ygiá ytương yđối ylần ylượt yvới yđiểm
ytrung ybình ylà y4,04/5 yđiểm. yThời ygian yqua ycũng ytổ ychức ykhen ythưởng ytuyên ydương
ycho ycán ybộ ynhân yviên yđạt ythành ytích ytốt ytrong ycông ytác ythi yđua y- ykhen ythưởng.
yTuy ynhiên, yviệc ytuyên ydương ychưa ytriệt yđể yvà ylàm ycho ymột ysố yCán ybộ, ynhân yviên
ychưa ycảm ynhận ytốt yvấn yđề ynày ydẫn yđến ycảm ynhận yviệc yGhi ynhận ytuyên ydương
ylàm ycho ycán ybộ, ynhân yviên ythích ythú yhơn ytrong ycông yviệc ychưa yđược yđánh ygiá
ycao. yDo yyếu ytố yGhi ynhận ytuyên ydương ylà yyếu ytố ycó ytác yđộng ymạnh yđến yđộng ylực
Vấn yđề yluôn ynhận yđược ylời ykhen yngợi yvà ybằng ykhen ycho ythành ytích ytrong
73
ylàm yviệc ycủa yCán ybộ, ynhân yviên ycấp yPhường ytại yQuận y7, yđiều ynày ycần ycó ybiện
ypháp ythích yhợp yđể ycải ythiện.
Thông qua tổng kết về tình hình được khen thưởng, tuyên dương của cán bộ,
nhân viên cấp Phường tại Quận 7 ta thấy các nhân viên đã có những nỗ lực để đạt
được các danh hiệu thi đua trong thời gian qua, trong đó các danh hiệu như lao động
tiên tiến và Giấy khen do Phường ban hành chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các
danh hiệu thi đua Giấy khen về tập thể, tuy nhiên cần củng cố và gia tăng phong trào
thi đua hơn nữa để các nhân viên tham gia tích cực vào phong trào thi đua khen
thưởng thường niên của Ủy ban Nhân dân Phường tại Quận 7, số lượt cá nhân và tập
thể được danh hiệu hay các bằng khen cấp thành phố, hay cấp bộ còn chiếm một tỷ
trọng thấp, điều này cho thấy cần nỗ lực hơn nữa để có thể đạt được những thành tích
tốt hơn trong việc thi đua khen thưởng thông qua nâng cao số lượt nhân viên được
phong tặng các danh hiệu cao hơn trong quá trình thi đua, phấn đấu.
Bảng 2.23 Số lượng các cuộc ghi nhận tuyên dương
2015 2016 2017 2018 2019
8 9 11 13 10 Số lượt các cuộc thi, phong trào tập thể trong năm tổ chức
8 8 11 11 12 Số lượt các cuộc thi, phong trào cá nhân trong năm tổ chức
100% 100% 100% 100% 100%
Tỷ lệ nhân viên các bộ phận trong cơ quan tham gia trong năm
6% 8% 7% 8% 5%
Tỷ lệ nhân viên các bộ phận, phòng ban đạt thành tích tốt trong các kỳ thi
(Nguồn Ủy ban Nhân dân Quận 7)
Trong các năm qua việc Ghi nhận tuyên dương được duy trì và thực hiện khá
tốt tại các đơn vị cấp Phường tại Quận 7, các nhân viên thuộc các phòng ban bộ phận
tham gia tích cực vào các phong trào thi đua của cơ quan đã tổ chức, tỷ lệ nhân viên
74
tham gia là 100% qua các năm, số lượng các cuộc thi phong trào được Phường tổ
chức và duy trì qua các năm một cách thường xuyên, số lượng các cuộc thi hay phong
trào thi đua hằng năm cơ quan tổ chức trung bình là 7, việc thường xuyên tổ chức các
cuộc thi và phong trào giúp các nhân viên có được động lực tốt để làm việc, nhân
viên cảm nhận được những phấn đấu hay cố gắng trong công việc sẽ được Ghi nhận
và tuyên dương, tuy nhiên việc các nhân viên tham gia các phong trào nhưng tỷ lệ
nhân viên được Ghi nhận tuyên dương chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số nhân viên
tham gia các phong trào, qua đây cho thấy cần xem xét việc Ghi nhận tuyên dương
một cách chi tiết và cẩn trọng để có thể khích lệ những đóng góp cũng như nỗ lực của
các nhân viên cấp Phường tại Quận 7.
Tóm tắt chương 2
Trong Chương 2, Tác giả đã giới thiệu khái quát về Uỷ ban Nhân dân cấp
Phường tại Quận 7, giới thiệu phường tiêu biểu là phường Tân Phong nơi tác giả công
tác và tập trung phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến động lực làm việc của
Cán bộ, công chức, nhân viên cấp Phường tại Quận 7. Kết quả phân tích cho thấy Uỷ
ban Nhân dân cấp Phường có thực hiện các yếu tố quan tâm đến động lực làm việc
được thực hiện khá tốt, có đưa ra các yếu tố và thực hiện đúng hướng dẫn quy định
của Nhà nước và từng bước được cải thiện; môi trường làm việc thoải mái, cho thấy
lãnh đạo có quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao động lực làm việc đáp ứng tốt hơn
nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội. Nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết, nghiên
cứu định tính, tác giả đã thu thập và thiết kế dữ liệu bằng phương pháp định lượng,
thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu để có cơ sở đánh giá đúng động lực của cán bộ
nhân viên, xây dựng thang đo Likert 5 bậc, thực hiện việc nghiên cứu với kích thước
mẫu n=213.
Bên cạnh những thành tựu và kết quả đạt được trong việc nâng cao động lực
làm việc tại Ủy ban Nhân dân cấp Phường cũng còn nhiều hạn chế. Vì vậy cần cải
tiến, hoàn thiện nhằm khuyến khích, động viên Cán bộ, Công chức, nhân viên nhiệt
tình với công việc góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội chung của địa phương.
75
Đồng thời thu hút nhiều nhân tài đóng góp xây dựng nền hành chính công nói chung
ngày một tốt hơn.
76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ,
NHÂN VIÊN CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Luận cứ để đề xuất giải pháp
Qua khảo sát thực tế, tiến hành phân tích hồi qui và kết quả thống kê mô tả đã
phân tích ở Chương 2 về động lực làm việc tại các phường trên địa bàn Quận 7, bên
cạnh những kết quả đạt được vẫn còn hạn chế tồn tại. Trong những năm qua mặc dù
cơ quan hành chính cấp phường đã có nhiều cố gắng trong điều chỉnh nâng cao động
lực làm việc, tuy nhiên các phương pháp tại cơ quan hành chính cấp phường vẫn ít
đổi mới, do cơ chế theo quy định, mặt khác do sự trì trệ của phương pháp quản lý
truyền thống. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được cái nhìn tổng quát về yếu tố tạo
động lực làm việc nói chung của cán bộ nhân viên cấp phường. Nghiên cứu cũng
được phân chia theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác của đơn
vị hành chính công. Qua 33 biến quan sát thuộc 7 khái niệm, mô hình đề xuất nghiên
cứu ban đầu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc gồm: đặc điểm công
việc, tiền lương phúc lợi, môi trường làm việc, cơ hội đào tạo thăng tiến, quan hệ
đồng nghiệp, ghi nhận tuyên dương để đo lường động lực làm việc của cán bộ, nhân
viên cấp phường. Phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá chính thức độ tin cậy
của thang đo. Sau khi kiểm định và xác định mức độ quan trọng của từng thang đo.
Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 biến độc lập, kết quả cho thấy, phân tích động
lực làm việc thông qua 5 yếu tố: trong đó yếu tố Đặc điểm công việc (0,252) và Môi
trường làm việc (0,221) có ảnh hưởng lớn nhất đến động lực làm việc; tiếp đó là yếu
tố Tiền lương phúc lợi (0,218); và cuối cùng là 2 yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến
(0,196) và Ghi nhận tuyên dương (0,128).
Vì vậy tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của
cán bộ, nhân viên cấp Phường tại Quận 7.
77
3.2. Các giải pháp nâng cao động lực làm việc của cán bộ, công chức, nhân viên
cấp phường tại Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh
3.2.1. Giải pháp cho yếu tố Đặc điểm công việc
Sự phân công công việc trong cơ quan phải quan tâm tính hợp lý. Việc phân
công phải đảm bảo 3 nội dung sau: đúng người, đúng việc, đúng thời điểm; rõ ràng,
công khai, minh bạch; công bằng, hợp lý. Để đạt được điều đó cần lưu ý thực hiện
theo bước:
Bước 1: Xác định vị trí việc làm. Đây là quá trình thu thập các tư liệu và đánh
giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ
thể trong đơn vị nhằm làm rõ bản chất của từng công việc. Xác định vị trí việc làm
có ý nghĩa rất lớn trong tạo động lực cho người lao động. Nhờ có xác định vị trí việc
làm mà lãnh đạo có thể xác định được kỳ vọng của mình đối với công việc đó, người
lao động có thể hiểu được các nhiệm vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể của mình
trong công việc, là cơ sở để đánh giá khen thưởng và kỷ luật.
Bước 2: Đối chiếu năng lực. Xác định lại mảng công tác của từng người. Bên
cạnh đó, nắm vững thông tin về chuyên môn, năng lực của nhân sự: tính tình, cách
hành xử của từng người.
Bước 3: Thực hiện ráp nối công việc và nhân sự. Xác định công việc cần phải
phân công và người phù hợp để phân công. Trong quá trình thực hiện bàn giao công
tác cần phải cung cấp đầy đủ thông tin cũng như những yêu cầu, mong đợi.
Khuyến khích các quản lý giao phó nhiệm vụ và quyền tự quyết cho các nhân
viên trong thực thi các hoạt động công việc hằng ngày thông qua việc không truy cứu
trách nhiệm nặng cho các trưởng nhóm, đơn vị, hạn chế truy cứu trách nhiệm cá nhân
trong các trường hợp có biến cố trong công việc, qua đây sẽ khuyến khích sự tự quyết
của các nhân viên trong cơ quan cấp Phường.
Cần huấn luyện cho cán bộ, nhân viên hiểu biết rõ hơn về mục tiêu của tổ chức
và mục tiêu công việc cụ thể. Dù ở vị trí nào cán bộ, nhân viên vẫn cần nắm bắt tốt
về mục tiêu công việc của tổ chức, để có thể hiểu rõ và tiến hành hoàn thành công
việc của riêng mình, khuyến khích các nhân viên tham gia vào các quy trình, công
78
việc của các đơn vị phòng ban, để nhân viên hiểu rõ hơn về các nội dung công việc,
nhân viên cảm thấy mình là một phần trong quá trình sắp xếp, quyết định các công
việc thông qua việc các nhân viên tham gia vào các công việc, giúp các nhân viên
nâng cao được chuyên môn nghề nghiệp.
Tổ chức thiết kế công việc phù hợp với chuyên môn của các nhân viên ở các
đơn vị phòng ban, cần sắp xếp nhân viên vào những đầu việc phù hợp với chuyên
môn, thông qua gặp gỡ trao đổi cụ thể với các nhân viên để hiểu biết rõ về chuyên
môn, năng lực, kỹ năng của các nhân viên từ đó ra quyết định bố trí tái cấu trúc các
vị trí công việc phù hợp với chuyên môn của nhân viên, xây dựng các bảng tiêu chuẩn
công việc của từng đầu việc, thể hiện các yêu cầu tối thiểu cần thiết của các công việc
để nhân viên cảm nhận được sự kết nối của công việc với yêu cầu chuyên môn.
Trong các cuộc gặp gỡ thường xuyên giữa nhân viên với các cán bộ lãnh đạo,
quản lý cần giúp cho nhân viên hiểu rõ được tầm quan trọng của việc xác lập mục
tiêu công việc khi thực hiện các công việc của cơ quan thường xuyên, trước hết thủ
trưởng đơn vị cũng như quản lý các đơn vị, phòng ban cần hiểu biết đúng đắn và đầy
đủ về những công việc mà mình phụ trách, từ đó có Kế hoạch triển khai cho các nhân
viên để các nhân viên hiểu rõ được bản chất công việc và nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ, chuyên viên phải là một tuyên truyền
viên về đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân,
đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ảnh, trái chiều của nhân dân với Đảng, Nhà
nước, cơ quan để đề xuất việc hoàn thiện chính sách, chế độ nhằm phục vụ nhân dân
ngày một tốt hơn. Khi giải quyết một vấn đề phải cần mẫn, công tâm, khách quan
trong sự việc, chấp hành nghiêm túc thời gian lao động, không đi muộn về sớm, đảm
bảo tiến độ công việc, dũng cảm đấu tranh bảo vệ cái đúng và cương quyết phê phán
cái sai như vậy là nắm bắt rõ về Mục tiêu công việc.
Như vậy nếu cơ quan thực hiện tốt các vấn đề trên thì cán bộ, nhân viên sẽ cảm
nhận tốt về Mục tiêu công việc và từ đó có thể gia tăng động lực làm việc một cách
đáng kể.
79
3.2.2 Giải pháp cho yếu tố Môi trường làm việc
Tạo môi trường văn hoá, văn minh, hiện đại công sở, trách nhiệm cao của mỗi
thành viên cơ quan trong các mối quan hệ hoạt động nhằm nâng cao tính uy nghiêm,
uy tín của các bộ phận, phòng ban.
Uỷ ban Nhân dân cấp phường cần xây dựng bầu văn hoá cơ quan và văn minh
nơi công sở cho các đơn vị để góp phần tạo ra yếu tố động viên nhằm tạo động lực
làm việc cho cán bộ, công chức, nhân viên.
Về văn minh công sở cần quy định cụ thể về trang phục của cán bộ công chức,
nhân viên khi đến cơ quan làm việc, sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp qua điện thoại
cũng như giao tiếp trực tiếp giải quyết công việc của người dân đảm bảo văn minh,
lịch sự, hoà nhã, tận tình… để người dân hài lòng, đánh giá cao và để những người
làm việc ở khu vực công được xã hội tôn vinh.
Hiện nay đa số trụ sở và trang thiết bị làm việc của các cơ quan, đơn vị Uỷ ban
Nhân dân phường chưa được xây dựng hoặc xây dựng đã lâu, đã xuống cấp, hư hỏng,
không đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như điều kiện làm việc
của cán bộ, công chức, nhân viên. Trong thời gian có đủ niên hạn để xây dựng mới
cho một số cơ quan, đơn vị, nhất thiết cần nâng cấp sửa chữa trụ sở, đầu tư trang thiết
bị làm việc cho một số cơ quan, đơn vị nhằm cải thiện điều kiện làm việc, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Lãnh đạo, quản lý cần tập huấn hướng dẫn nhân viên trong cơ quan chung tay
xây dựng bầu văn hoá đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung, giúp
nhân viên thấu hiểu, cộng tác tốt để cùng nhau xây dựng và phát triển bầu văn hoá
của tổ chức. Lãnh đạo cần gần gũi, gắn bó và hiểu rõ nhân viên hơn để giúp đỡ, hỗ
trợ cũng như động viên họ hoàn thành tốt nhiệm vụ và xem cơ quan, nơi làm việc
như ngôi nhà thứ hai của mình để gắn bó lâu dài.
Những nhà lãnh đạo yếu kém sẽ ảnh hưởng đến môi trường làm việc, có bao
nhiêu người quản lý có tính khí cáu kỉnh, la mắng nhân viên cấp dưới công khai, đổ
lỗi cho người khác về thất bại của chính họ và chẳng bao giờ nói câu cảm ơn, xin lỗi.
Nếu các nhà quản lý hay cấp trên trực tiếp ở cơ quan đơn vị đều khó chịu như vậy thì
80
có nguy cơ mọi nhân viên có năng lực sẽ ra đi. Hãy thay thế những nhà lãnh đạo yếu
kém còn hơn phải liên tục thay thế nhân viên của mình, đặc biệt là đối với những
nhân viên giỏi.
3.2.3 Giải pháp đối với yếu tố Tiền lương phúc lợi
Tăng lương tối thiểu theo quy định. Xét kết quả công tác hàng năm của cán bộ
nhân viên, bình chọn để nâng lương trước thời hạn một cách công bằng nhằm động
viên cán bộ nhân viên cấp phường. Nên có xét khen thưởng theo tháng khi cán bộ
nhân viên làm vượt kế hoạch, có sáng kiến hay, đột phá, nên khoán chi theo biên chế
đã được phân cấp cho các bộ phận, phòng ban và phải công bằng, đánh giá chính xác
năng lực làm việc, đánh giá hoạt động công tác của cán bộ nhân viên hàng tháng, quý
phải công tâm tránh thiên vị, cảm tính, chú ý vấn đề định kỳ tăng lương, bằng hình
thức điều chỉnh mức khoán và hệ số lương cho các phòng ban, bộ phận phù hợp và
cũng nên chi trả phụ cấp thâm niên công tác.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng ở Chương 2, các vấn đề chưa được thực
hiện tốt nên cần có những chính sách thích hợp nhằm cải thiện yếu tố phần thưởng
vật chất.
Thu nhập của người lao động bao gồm các khoản lương, phụ cấp, tiền khoán,
các khoản phụ cấp cho người lao động sẽ giúp cho họ tăng thêm thu nhập, bù đắp cho
những trách nhiệm nặng nề hơn mà họ phải làm. Ngoài ra, phụ cấp có tác dụng kích
thích tinh thần đối với người lao động, do họ biết lãnh đạo đã hiểu được sự khó nhọc
trong công việc mà họ đang làm, cảm nhận được sự thấu hiểu từ phía cấp trên đối với
họ. Bên cạnh đó, chế độ phụ cấp còn có tác dụng tạo sự công bằng giữa những người
lao động. Những người lao động làm ở các môi trường làm việc độc hại, khó khăn,
phức tạp, nguy hiểm thì được hưởng trợ cấp cao để có thêm khoản thu nhập đề phòng
cho những rủi ro rất lớn đang rình rập họ.
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc sống cho
người lao động. Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi có ý nghĩa rất lớn đối với cả
người lao động và cơ quan. Nó đảm bảo cuộc sống thông qua việc nâng cao thu nhập,
hỗ trợ viện phí, khám sức khoẻ miễn phí...; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
81
của người lao động; tạo niềm tin, gây dựng sự tin tưởng của người lao động với cơ
quan.
Nâng cao động lực làm việc cho nhân viên thông qua việc áp dụng các chính
sách theo tiêu thức sau: Thu nhập được trả công bằng, hợp lý và tương xứng với kết
quả thực hiện công việc. Sau khi trừ đi các chi phí chung, UBND nên phân bổ ngân
sách đến từng phòng, ban theo số lượng biên chế. Mỗi phòng, ban sẽ tự chủ tài chính,
nếu phòng, ban làm việc hiệu quả sẽ tiết kiệm được biên chế, chi phí dẫn đến tiền
khoán của họ sẽ cao, nâng cao động lực làm việc. Tài chính phòng được cập nhật
thường xuyên định kỳ và khi có bất kỳ sự thay đổi. Nhân sự trong phòng khi sử dụng
kinh phí phải nêu rõ sử dụng cho việc gì, thiệt hại có thể xảy ra nếu không thực hiện
việc đó cũng như lợi ích khi thực hiện việc đó. Sau đó, nhân sự trong phòng sẽ nhiệt
tình đóng góp ý kiến để có quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, thực hiện giám sát chặt
chẽ thu nhập của người lao động. Kỷ luật nặng đối với các trường hợp lạm dụng chức
vụ quyền hạn có hành vi tham nhũng.
Người lao động hài lòng với chính sách phúc lợi đầy đủ của cơ quan. Hình thành
các dịch vụ trợ cấp và áp dụng vào chính sách phúc lợi không đơn giản, phụ thuộc
phần nhiều vào tài chính của cơ quan. Trước hết, thu thập bảng giá các dịch vụ, sau
đó, liệt kê tất cả những chương trình hay dịch vụ có thể làm được cùng với các mức
giá ứng với từng loại, đánh giá nhu cầu của người lao động. Đưa vào danh sách các
chương trình, dịch vụ mà người lao động có nhu cầu đề thực hiện, dần dần xem xét
loại nào cần thiết hơn, người lao động hài lòng hơn. Lấy ý kiến tập thể trước khi chính
thức đưa vào áp dụng.
Uỷ ban Nhân dân cấp Phường cần gia tăng giá trị phần thưởng vật chất dành
cho các cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động, các phần thưởng nên ở dạng tiền,
vì tiền có thể giúp cho nhân viên cảm nhận được giá trị của phần thưởng một cách tốt
nhất, cần tăng cường ngân sách về các phần thưởng vật chất để phục vụ cho công tác
thi đua khen thưởng của cơ quan.
Bên cạnh đó tăng cường các sự kiện có lồng ghép thưởng vật chất cho nhân viên
như gia tăng các giá trị phần thưởng cho việc bồi dưỡng thưởng vật chất cho gia đình
82
của các nhân viên có thành tích tốt, tăng thêm các giá trị phần thưởng vật chất nhằm
khích lệ thành tích học tập của con em nhân viên có thành tích học tập tốt, một điều
rất quan trọng và đáng lưu ý là nhân viên thông qua các dịp thưởng lễ tết, tổng kết
hoạt động trong năm, các giá trị thưởng nên được gia tăng, cần thống nhất và phát
triển ngân quỹ dành cho việc tặng thưởng các nhân viên trong phong trào thi đua,
khen thưởng hằng năm, ngân quỹ dành cho thi đua khen thưởng được xem như là một
phần chi trả thu nhập cho các nhân viên, vì cần đảm bảo được các giá trị phần thưởng
phải có ý nghĩa và có giá trị đối với các nhân viên nhận được.
Để việc đánh giá các phần thưởng là khách quan, công bằng, công tác giám sát,
đánh giá các hoạt động thi đua khen thưởng cần được thực hiện chặt chẽ và minh
bạch, trong các phong trào thi đua khen thưởng cần có một nhóm chuyên phụ trách
và giám sát các hoạt động thi đua khen thưởng để có thể đạt được sự đánh giá là
khách quan nhất.
3.2.4 Giải pháp cho yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến
Bên cạnh việc công nhận thành tích của các nhân viên xây dựng những quy trình
thăng tiến rõ ràng cho các nhân viên, giúp các nhân viên cảm nhận rõ về lộ trình thăng
tiến khi tham gia các hoạt động trong công việc và việc đạt được các thành tích trong
thi đua khen thưởng có ảnh hưởng nhất định đến lộ trình thăng tiến của các nhân viên.
Việc thăng tiến chưa gắn với thành tích cá nhân qua điều tra khảo sát cho thấy
nhân viên cho rằng các cuộc đánh giá thành tích trong các giải thưởng tập thể chưa
phản ảnh được những đóng góp thực sự của các cá nhân. Thông qua số lượng nhân
viên được đề cử tham gia đào tạo tại nước ngoài ở các khóa ngắn hạn hay trung hạn
cho thấy số lượng tham gia còn hạn chế, cần đẩy mạnh nâng cao trình độ chuyên môn
của các nhân viên thông qua gia tăng số lượng nhân viên được đào tạo chuyên môn
tại nước ngoài nhiều hơn, cần duy trì các khóa học, đào tạo, tập huấn trong cơ quan
tổ chức diễn ra thường xuyên để các nhân viên có cơ hội tiếp cận được với các khóa
đào tạo đặc biệt của cơ quan từ đó được bồi dưỡng chuyên môn một cách tốt nhất để
có thể đáp ứng được các yêu cầu thăng tiến, phát triển sự nghiệp cá nhân của các nhân
83
viên một cách tốt nhất, cần đảm bảo được lộ trình thăng tiến phát triển của các nhân
viên đúng với khách quan những nỗ lực của các nhân viên này.
Duy trì các khóa đào tạo cần thiết để hỗ trợ cho các nhân viên có được chuyên
môn tốt trong quá trình làm việc, cần đảm bảo được các kiến thức, chuyên môn của
nhân viên được cập nhật tốt nhất và phù hợp với chuyên môn hiện tại của các nhân
viên, cần xây dựng đội ngũ giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động của các nhân viên
để họ có được sự đánh giá khách quan nhất và kịp thời từ đó có thể giúp cho các nhân
viên có được lộ trình thăng tiến, phát triển phù hợp với năng lực mà các nhân viên có
được.
Các lãnh đạo, quản lý trong đơn vị cần tiếp cận và hiểu rõ về năng lực của nhân
viên thông qua việc tham gia vào các quá trình hoạt động, đánh giá, tiếp xúc nhân
viên nhiều hơn để có được những ghi nhận khách quan nhất từ các nhân viên của
mình, cần đảm bảo được các nhân viên có năng lực và thành tích tốt có cơ hội thăng
tiến phát triển sự nghiệp bản thân, thông qua kết quả đánh giá của nhân viên cơ quan
cấp Phường chưa thực sự tạo điều kiện thăng tiến phát triển cho nhân viên (điểm đánh
giá 2,88/5) điều này cho thấy lãnh đạo, quản lý cần tích cực tạo điều kiện thăng tiến
phát triển cho các nhân viên cấp dưới quyền, thông qua cung cấp một cách công khai
và minh bạch cho các nhân viên về các cơ hội phát triển nghề nghiệp, thăng tiến.
Đối với đặc điểm cấp phường có đông người nước ngoài sinh sống và làm việc
như phường Tân Phong, Tân Phú, Phú Mỹ trên địa bàn quận 7 nên có chính sách
khuyến khích cán bộ nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ để phục vụ tốt nền hành
chính công, có chính sách như khen thưởng nếu có các bằng cấp về ngoại ngữ, khả
năng giao tiếp tốt với người nước ngoài.
3.2.5. Giải pháp cho yếu tố Ghi nhận tuyên dương
Lãnh đạo đánh giá đúng năng lực của nhân viên. Đánh giá năng lực được hiểu
là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao
động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự
đánh giá đó với người lao động.
84
Để đánh giá năng lực trở thành công cụ tạo động lực làm việc cho người lao
động cần phải xây đựng những điều sau:
Hệ thống đánh giá cần phải có các tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể và phải được phổ
biến tới từng người lao động. Từ đó người lao động có thể biết được kết quả thực
hiện công việc của mình như thế nào, cơ quan dựa vào những tiêu chí nào đề đánh
giá kết quả thực hiện công việc của họ để họ có biện pháp điều chỉnh quá trình làm
việc của mình nhằm đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
Cơ quan thực hiện nghiên cứu rõ ràng tính chất công việc cần được đánh giá,
phải thiết kế công việc, phân tích công việc rõ ràng. Quá trình đánh giá chịu ảnh
hưởng rất lớn tới yếu tố chủ quan của người đánh giá. Vì thế, người đánh giá trước
hết cần phải có trình độ chuyên môn, trung thực, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc
phân minh.... Như thế mới có thể hạn chế được những tiêu cực trong quá trình đánh
giá.
Tổ chức đào tạo, tập huấn các kỹ năng, nghiệp vụ về công tác đánh giá cho lãnh
đạo và người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo. Việc đào tạo cần được tổ chức
định kỳ hàng năm (trước khi thực hiện đánh giá vào cuối năm) với mục đích thông
tin nội dung, phương pháp trong quy trình đánh giá, giải đáp những thắc mắc trong
quá trình đánh giá cũng như kịp thời phát hiện những vấn đề không phù hợp để sửa
đổi, bổ sung.
Kiện toàn Hội đồng đánh giá với cơ cấu Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo quận.
Hội đồng sẽ tổ chức thẩm định lại đối với các trường hợp phản đối kết quả đánh giá
của Thủ trưởng cho người lao động đó. Hội đồng sẽ xem xét và đưa ra kết quả đánh
giá cuối cùng cho người đó.
Ghi nhận những phản biện của người lao động được đánh giá đối với những
nhận xét của Thủ trưởng về họ.
Kết quả đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động trong việc trả thù
lao, đào tạo phát triển, thăng tiến, kỷ luật..... Do đó, kết quả đánh giá càng chính xác
càng kích thích người lao động làm việc, tăng lòng tin của người lao động với cơ
85
quan, tạo động lực cho người lao động nâng cao nâng suất lao động, hiệu quả làm
việc của người lao động.
Chính sách khen thưởng kịp thời, rõ ràng, công bằng, công khai. Mức khen
thương kích thích nhân viên cố gắng hơn trong công việc. Khen thưởng là một công
cụ khuyến khích tốt. Tuy nhiên, không cẩn thận có thể gây ra lãng phí. Việc khen
thưởng một cách đúng đắn có thể củng cố động lực làm việc. Nhưng việc khen thưởng
không thỏa đáng sẽ gây tác dụng ngược cho những người đang mong chờ được khen
thưởng và họ cảm thấy thất vọng với những gì họ nhận được.
Trước tiên, cần xác định các mục tiêu khen thưởng, thường xuyên đánh giá lại
các mục tiêu, mục tiêu cần cụ thể và đo lường được, đảm bảo người lao động có thể
đạt được mục tiêu đề ra. Sau đó xác định mức khen thưởng phù hợp với những đóng
góp, nỗ lực của cá nhân, tập thể.
Thời gian khen thưởng là từng quý, sau khi người lao động, đơn vị thực hiện
báo cáo những việc đã làm trong quý, những tồn đọng chờ giải quyết.
Chính sách khen thưởng phù hợp sẽ tạo được ảnh hưởng tích cực đến động lực
làm việc và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Có chính sách ghi nhận kịp thời những đóng góp cũng như thành tích của các
cá nhân trong các hoạt động công việc hằng năm, thường xuyên tổ chức tuyên dương
các nhân viên có thành tích tốt trong các hoạt động hay phong trào thi đua khen
thưởng hằng kỳ, quý, người giám sát các phong trào thi đua khen thưởng phải là
người hiểu được nhân viên, đánh giá và ghi nhận được thực tế những gì các nhân viên
nỗ lực và phấn đấu, công khai các nhân viên được tuyên dương đến toàn thể nhân
viên trong cơ quan, sau việc tuyên dương cần có những chính sách khuyến khích các
nhân viên chưa được thành tích nỗ lực tham gia các phong trào thi đua khen thưởng,
nhằm biến việc ghi nhận tuyên dương như là một việc đáng mong ước của các nhân
viên để họ có động lực thực hiện thi đua khen thưởng.
Để giúp nhân viên cảm nhận được sự thích thú khi được ghi nhận tuyên dương,
cần xây dựng các danh hiệu ghi nhận tuyên dương thêm phong phú, các danh hiệu
được tuyên dương phải có ý nghĩa nhất định và gắn với sự nghiệp thăng tiến, phát
86
triển của nhân viên để từ đó gia tăng sự kích thích khi các nhân viên đạt được các giải
thưởng, danh hiệu thi đua khi được tuyên dương.
Ngoài việc ghi nhận, tuyên dương chính thống cho những nhân viên có thành
tích tốt trong công việc, cấp quản lý cần thể hiện sự động viên cho nhân viên thông
qua những quan tâm hỏi thăm trong công việc hằng ngày, cũng như sự tuyên dương
trong nội bộ nhóm làm việc, trong các hoạt động thường ngày của nhân viên tại cơ
quan, sự ghi nhận tuyên dương nên được cấp quản lý quan tâm thực hiện ở góc độ
chi tiết.
3.3. Đề xuất triển khai thực hiện
Về Môi trường làm việc: chế độ duy trì nhân viên có năng lực, để nhân viên có
sự khởi đầu tốt, nên tuyển người có khả năng chuyên môn, sở trường công tác nhằm
đảm bảo cho nhân viên mới có thể hoà nhập một cách nhanh chóng vào môi trường
làm việc của cơ quan hay tổ chức (kể cả văn hoá cơ quan hay bảng mô tả chi tiết trong
công việc). Định hướng cho nhân viên mới, khiến họ cảm thấy được chào đón và là
một phần của tập thể.
Lãnh đạo phải nhận biết được năng lực của nhân viên, thiết kế lại công việc để
khuyến khích, duy trì nhân viên giỏi, làm cho công việc đa dạng hơn, có thể phát huy
khả năng làm việc nhóm, tăng thử thách.
Thứ nhất, cơ quan cần xây dựng một hệ thống các quy định, chính sách hợp lý
và truyền đạt nó đến toàn bộ nhân viên trong tổ chức để mọi người biết và thực hiện.
Các quy định, chính sách cần xoay quanh các vấn đề như: cơ hội đào tạo thăng tiến,
chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên và một hệ thống các điều
khoản kỷ luật được sự thống nhất và ủng hộ của đa số những người quản lý và nhân
viên trong hệ thống cấp phường. Điều này gián tiếp tạo động lực để nhân viên làm
việc tốt hơn.
Thứ hai, quan hệ làm việc là yếu tố phải chú ý đến khi tổ chức muốn động viên
cán bộ, nhân viên. Cần xây dựng một môi trường làm việc trong đó mọi người phối
hợp với nhau vì mục đích chung của tổ chức, giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm
làm việc. Có như vậy, các cán bộ nhân viên sẽ cảm thấy mình được coi trọng, cảm
87
thấy trong sự phát triển của cơ quan luôn có phần đóng góp nào đó của từng cá nhân.
Khi đó họ thấy mình nhận được sự động viên và sẽ làm việc hết lòng cho tổ chức.
Thứ ba, cần tạo công việc có độ mở rộng tức sử dụng nhiều kỹ năng, kiến thức
nhân viên, có thể luân chuyển để nhân viên được học hỏi kiến thức và kinh nghiệm,
đồng thời tránh sự nhàm chán. Điều đó sẽ tạo nên sự hăng hái, hứng thú trong công
việc.
Về chính sách tiền lương phúc lợi: Ngày 09/5/2019 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở (mức lương tối thiểu chung)
áp dụng từ ngày 01/7/2019 mức lương tối thiểu đã tăng lên là 1,490,000 đồng/tháng.
Từ ngày 01/7/2020 thực hiện theo Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020 được Quốc hội thông qua ngày 12/11/2019, áp dụng từ ngày
01/7/2020 áp dụng mức lương cơ sở 1,600,000 đồng/ tháng áp dụng cho 9 đối tượng.
Theo khảo sát mức lương tối thiểu chung chưa đảm bảo được nhu cầu tối thiểu của
người hưởng lương. Theo kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, mức độ hài lòng
của nhân viên hành chính công đối với tiền lương phúc lợi là khá thấp. Do đó để góp
phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, để tiền lương trở thành đòn bẩy khuyến
khích cán bộ nhân viên hành chính công nâng cao trách nhiệm và phát huy năng lực
sáng tạo trong học tập, công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên, tác giả
kiến nghị:
Bộ nội vụ cùng các bộ ngành có liên quan tham mưu trình chính phủ hoàn chỉnh
đề án cải cách chế độ tiền lương để cán bộ nhân viên có thể sống bằng lương của
mình, từ đó hệ thống hành chính công phát huy sự tận tâm, tận lực với công việc, làm
tròn trách nhiệm công vụ, góp phần phòng, chống tham nhũng…đồng thời hạn chế
tình trạng chảy máu chất xám, đặc biệt là từ khu vực công sang khu vực tư nhân.
Để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, cán bộ khoa học giỏi, đề nghị Bộ
nội vụ cùng các ngành liên quan trình Chính phủ xây dựng thang, bảng lương thu hút
người có học vị thạc sĩ, tiến sĩ vì theo quy định về hệ thống thang, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương hiện tại không có thang lương cho học vị thạc sĩ, tiến sĩ và hiện
88
những người có học vị trên được các đơn vị sử dụng lao động áp dụng thang, bảng
lương dành cho người có trình độ đại học là chưa hợp lý.
Bên cạnh việc điều chỉnh tăng mức lương cơ bản, Bộ nội vụ cần phối hợp các
Bộ ngành liên quan tham mưu trình Chính Phủ điều chỉnh hệ thống thang, bảng lương
theo hướng tăng hệ số lương khởi điểm đối với tất cả các ngạch, bậc lương nhằm đảm
bảo cho chế độ tiền lương từng bước gắn với giá thị trường.
Chính phủ nên xem xét thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ,
công chức, nhân viên hành chính vì hiện tại một số ngành chưa được hưởng khoản
này.
Tổ chức cần quan tâm đến vấn đề phúc lợi xã hội cho cán bộ, nhân viên. Cần có
nhiều chương trình phúc lợi có giá trị cao như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho đối tượng cán bộ không chuyên trách và đặc biệt là các chương
trình chăm sóc hưu trí, hỗ trợ vay vốn…
Về thực hiện cơ hội đào tạo thăng tiến cho cán bộ nhân viên: cần phải tuyển
chọn, đưa đi nâng cao trình độ theo chương trình của Quận, Thành phố hỗ trợ, thu
hút, quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, cán bộ lãnh đạo và dự nguồn cán bộ quy hoạch
đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đảm bảo cán bộ, công chức, nhân viên có trình độ đại học theo quy định. Bên
cạnh đó, khuyến khích tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức, nhân viên
tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với đặc
thù Phường có đông người nước ngoài sinh sống như Phường Tân Phong, Phường
Tân Phú, Phường Phú Mỹ cần khuyến khích cán bộ, công chức, nhân viên trao dồi về
kỹ năng ngoại ngữ để giao tiếp và hướng dẫn người nước ngoài đến liên hệ các dịch
vụ hành chính công tại địa phương.
Đối với cán bộ chuyên môn được quy hoạch lãnh đạo quản lý phải có những
lớp đào tạo về kỹ năng lãnh đạo quản lý, bồi dưỡng về đạo đức công vụ để thực hiện
tốt công tác. Lãnh đạo phải thường xuyên bồi dưỡng về trình độ, lý luận chính trị và
89
đạo đức cho lớp cán bộ, công chức, nhân viên thuộc diện quy hoạch trẻ để khi thực
hiện nhiêm vụ được giao có đủ tâm và tầm phục vụ tốt nền hành chính công.
Về cơ chế thí điểm bổ nhiệm cán bộ và giải quyết chế độ cho cán bộ lãnh đạo
không đạt chuẩn: Thực hiện cơ chế thực tập và tập sự lãnh đạo trước khi bổ nhiệm
chính thức nhằm góp phần nâng cao đội ngũ cán bộ lãnh đạo về trình độ chuyên môn,
kỹ năng quản lý, phẩm chất chính trị, trình độ lý luận chính trị, đạo đức, đảm bảo
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Đối với cán bộ lãnh đạo không đạt chuẩn, nếu không đủ tuổi để bổ nhiệm lại
(nhiệm kỳ 5 năm), không thể đào tạo lại hoặc không đủ chuẩn để bổ nhiệm lại thì
xem xét lập danh sách đề nghị phòng nội vụ, UBND Quận thẩm định điều kiện được
nghỉ hưu để hưởng chính sách ưu đãi hiện hành hoặc thực hiện theo Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ
không đủ tuổi tái cơ cấu, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
nhằm tạo cơ hội cho công chức, nhân viên trẻ có đủ tâm, đủ tầm lên thay thế.
Tóm tắt Chương 3
Nội dung Chương 3 tác giả đã xác định quan điểm, mục tiêu của việc đề ra một
số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho Cán bộ, Công chức, nhân viên cấp
Phường tại Quận 7. Trong đó, các giải pháp được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích
thực trạng động lực làm việc, các chính sách và một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả nâng cao động lực làm việc được trình bày ở Chương trước.
Trên cơ sở các kết quả phân tích, tác giả tập trung đề ra các nhóm giải pháp bao
gồm: yếu tố Đặc điểm công việc, Môi trường làm việc có ảnh hưởng lớn nhất đến
động lực làm việc; tiếp đó là yếu tố Tiền lương phúc lợi và cuối cùng là 2 yếu tố Cơ
hội đào tạo thăng tiến và Ghi nhận tuyên dương.
Mặc dù có tham khảo một số tài liệu và đưa ra các giải pháp để nâng cao động
lực làm việc, tuy nhiên tác giả cũng còn hạn chế về các kiến thức và tài liệu tham
khảo, trong kiến thức hạn hẹp của mình tác giả cũng cần sự đóng góp hướng dẫn thêm
để đề tài nghiên cứu có giá trị thực tiễn hoá.
90
KẾT LUẬN
Xác định động lực làm việc của bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào để có kế hoạch
gìn giữ, vun đắp nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, các chính sách
và các yếu tố ảnh hưởng từ đó đề ra các giải pháp nâng cao động lực làm việc của
Cán bộ, Công chức, nhân viên cấp Phường tại Quận 7. Thông qua mô hình nghiên
cứu phát hiện những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến mong muốn được cống hiến
cho nền công vụ của cán bộ nhân viên. Nhiều người cho rằng tiền lương phúc lợi
thường được xem là đòn bẩy hữu ích kích thích người lao động làm việc. Thế nhưng
trong bối cảnh chi thường xuyên cho lương của cán bộ nhân viên đang dần trở nên
khó khả thi. Thay vào đó các nhà quản lý khu vực công có thể sử dụng những công
cụ khác như: Đặc điểm công việc, Môi trường làm việc, Cơ hội đào tạo thăng tiến và
Ghi nhận tuyên dương nhằm nâng cao động lực làm việc cho cán bộ, nhân viên. Bên
cạnh đó, mô hình còn giúp nhà lãnh đạo kiểm định sự khác biệt về động lực làm việc
giữa các nhân viên nhà nước thuộc các nhóm tuổi, học vấn, giới tính, thâm niên công
tác khác nhau. Từ đó có cơ sở đề xuất biện pháp thúc đẩy nhân viên theo những hình
thức khác nhau, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Một lần nữa có thể
khẳng định, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý cần phải nhìn nhận một cách nghiêm
túc việc đáp ứng các nhu cầu của người lao động dựa trên học thuyết cơ bản về thang
bậc nhu cầu của Maslow nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên khu vực công.
Ở bất kỳ thời điểm nào trong mỗi tổ chức nhân lực bao giờ cũng là vấn đề quan
tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo, quản lý. Mỗi tổ chức muốn hoạt động hiệu quả,
cung cấp sản phẩm tốt phục vụ cho xã hội phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu, mà các nhà lãnh đạo,
quản lý đặc biệt quan tâm. Đội ngũ Cán bộ, Công chức cấp Phường vừa là một bộ
phận cấu thành vừa là chủ thể quản lý của bộ máy chính quyền ở cấp Phường, là một
nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phát triển kinh tế - xã hội ở các địa
phương. Các chính sách đối với Cán bộ công chức Phường chưa được nghiên cứu
xây dựng đồng bộ, nhất quán, phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội,
chưa tạo động lực thúc đẩy Cán bộ Công chức tự giác hăng say, nỗ lực làm việc, thực
91
hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó làm giảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả về hoạt
động điều hành phát triển kinh tế của bộ máy chính quyền cấp Phường ở địa phương.
Do đó, cần phải có những giải pháp phát triển và hoàn thiện nguồn nhân lực mà vấn
đề cần quan tâm là nâng cao động lực làm việc của Cán bộ công chức cấp Phường,
muốn được như vậy trước hết phải tạo động lực làm việc cho Cán bộ công chức.
Mô hình nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
Cán bộ, Công chức, nhân viên bao gồm 6 nhân tố: Đặc điểm công việc, Tiền lương
phúc lợi, Môi trường làm việc, Cơ hội đào tạo thăng tiến, Quan hệ đồng nghiệp, Ghi
nhận và tuyên dương. Qua phân tích hồi qui có 5 yếu tố có ý nghĩa thống kê, do đó,
muốn nâng cao động lực làm việc của Cán bộ nhân viên cần quan tâm đến 5 nhân tố
Đặc điểm công việc, Môi trường làm việc, yếu tố Tiền lương phúc lợi và cuối cùng
là 2 yếu tố Cơ hội đào tạo thăng tiến và Ghi nhận tuyên dương để thực hiện các giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa động lực làm việc của Cán bộ nhân viên hành
chính công cấp Phường tại Quận 7, cũng như sự tận tuỵ và trung thành phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại các Phường nói riêng và Quận 7 nói chung.
Qua đó, cơ quan quản lý nguồn nhân lực của Quận tiếp tục phát triển đội ngũ nhân
sự có chất lượng, đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tại cấp Phường, tiêu biểu là Uỷ ban Nhân
dân Phường Tân Phong Quận 7 nơi tác giả đang công tác. Từ đó đưa ra các nhóm giải
pháp hoàn thiện, nâng cao động lực làm việc, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc, đảm bảo hoàn thành mục tiêu và sứ mệnh công bộc của nhân dân mà
Ủy ban Nhân dân Phường nói riêng đã đề ra hàng năm.
Mặc dù có nhiều nỗ lực và cố gắng hết sức trong việc thực hiện đề tài nghiên
cứu, nhưng do một số yếu tố khách quan cùng với khả năng cũng còn hạn chế của tác
giả nên đề tài vẫn còn những tồn tại, thiếu sót nhất định. Với 213 mẫu tác giả chọn
để thực hiện đề tài cũng chưa phải là yếu tố đại diện cho những khó khăn, thực trạng
của vấn đề cần nghiên cứu. Nơi tác giả đang công tác Uỷ ban Nhân dân Phường Tân
Phong hiện tại là 39 Cán bộ, Công chức, nhân viên, vì thế để chọn 213 mẫu để khảo
92
sát, tác giả đã chọn ngẫu nhiên ở các Phường trên địa bàn Quận 7 để đạt con số 213
mẫu khảo sát.
Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tượng là Cán bộ, Công chức, nhân viên,
chưa mở rộng sang các đối tượng viên chức thuộc đơn vị nghề nghiệp, sự nghiệp giáo
dục, nên kết quả nghiên cứu chỉ có ý nghĩa đối với lĩnh vực hành chính công.
Phần nghiên cứu định lượng chỉ thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi, mặc
dù tác giả đã cố gắng thuyết phục, giải thích nhưng vẫn không tránh khỏi trường hợp
người được hỏi vì lý do cá nhân, sự tế nhị cùng với một số nội dung có tính nhạy cảm
khiến họ cảm thấy còn e ngại, hoặc trả lời thiếu trung thực do né tránh, một số khác
không hiểu rõ nội dung câu hỏi hoặc trả lời hộ, hoặc để lâu mới có câu trả lời cho tác
giả, cũng phần nào ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Công đoàn Cơ sở Chi cục Thuế Quận 7, 2017. Báo Cáo Tổng Kết Hoạt Động
Công đoàn Cơ sở Nhiệm Kỳ VI (2012-2017).
Đinh Vũ Thắng (2018). Những nhân tố cơ bản tác động đến động lực làm việc
của công chức và người lao động tại Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Thị Hồng Lộc (2014), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức: trường hợp nghiên cứu Quận Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ”. Luận văn thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014) “Xây dựng khung lý thuyết
về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học
Cần Thơ trang 97-105. Website: sj.ctu.edu.vn.
Hoàng Thị Hồng Lộc, (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức: trường hợp nghiên cứu quận Ninh Kiều,
TP. Cần Thơ.
Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân Tích Dữ Liệu Nghiên
Cứu Với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Huỳnh Thanh Nhã (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ”. Luận văn thạc sĩ. Đại
Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Bích Phụng (2011) “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
nhân viên các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ. Đại Học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Kim Loan (2019). Môi trường làm việc tại các phường của quận Bình
Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí
Minh.
94
Lê Thị Luyến (2012). Ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực đến sự gắn kết
của nhân viên đối với tổ chức tại Tổng Công ty Điện lực TP.HCM". Luận văn thạc
sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội
Nguyễn Đình Thọ, (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. TP. HCM: Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Dương Hạ Trúc, (2016). Các Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho
Nhân Viên Văn Phòng Tại Công ty Cổ phần Khải Toàn trong giai đoạn 2017-2022.
Luận văn thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế TP. HCM.
Nguyễn Khắc Dũng và Trần Văn Hùng (2013) “Nâng cao động lực làm việc
cho người lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Dũng”. Luận văn thạc sĩ.
Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Hồng Hảo (2010). Các giải pháp nâng cao động lực làm việc cho
người lao động tại Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Phương Dung (2012) “Xây dựng thang đo động viên nhân viên
khối văn phòng ở Thành phố Cần Thơ”. Tạp chí khoa học 2012:22b trang 145-154.
Nguyễn Thị Phương Lan (2015) “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho
cán bộ, nhân viên ở các cơ quan hành chính nhà nước”. Luận văn thạc sĩ. Đại Học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Phương Lan, (2015). Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực
cho cán bộ, nhân viên ở các cơ quan hành chính nhà nước. Luận án tiến sỹ quản lý
công. Học viện hành chính quốc gia.
Nguyễn Thị Thu Trang (2013) về “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc động viên
nhân viên tại Công ty dịch vụ công ích Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn
thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Kim Dung, (2012). Quản trị nguồn nhân lực. TP. HCM: Nhà xuất bản
Tổng hợp.
95
Trần Thế Tuân và Công Vũ Hà Mi (2019) “Các nhân tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của cán bộ, nhân viên các Trường Đại học Tư thục trên địa bàn Thành
phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Hoa, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên văn phòng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Trịnh Xuân Long (2016) “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công
chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định”. Luận văn
thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
Trương Minh Đức (2011), “Ứng dụng mô hình định lượng đánh giá mức độ tạo
động lực làm việc cho nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn ERICSSON Việt
Nam”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh (số 27), trang 240-247.
Viện nghiên cứu Thanh niên (2012), báo cáo tình hình thanh niên năm 2012.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
A.H. Maslow (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological Review,
Vol 50, No.4, pp 370-396.
Baldwin, J.N, & Farley, Q A., 1991. "Comparin g the Public and Private
Sectors in the United States: A Review of the Empirical Literature." In A. Faraz mand,
ed. Handbook of Comparative and Development Public Administration. New York :
Marcel Delcker.
Bjorklund, 2001. Work Motivation: Studies of Determinants and Outcomes,
Handelshogsk; Stockholm.
Buelens, Marc and Van den Broeck, Herman (2007), “An Analysis of
differences in Work Motivation between Public and Private Organizations”, Public
Administration Review, Vol.67, No.1, pp 65-74.
Carolina Mikander, 2010. The impact of a reward sytem on employee
motivation in Motonet-Espoo.
96
Chaudhary, N & Sharma, B., 2012. Impact of Employee Motivation on
Performance (Productivity) In Private Organization: International Journal of
Business Trends and Technology, volume2, Issue 4. pp 132-141
Daneshkohan, A., Zarei, E. & Mansouri, T., 2015. "Factors Affecting Job
Motivation among Health Workers: A Study From Iran", Global Journal of Health
Science, 7 (3), pp. 153 - 160.
Herzberg, Frederick (1959), “The motivation to work”, New York, Wiley
Publisher.
Jabes, J. and Zussman, D., 1988. Motivation, rewards, and satisfaction in the
Canadian federal public service. Canadian Public Administration, 31(2), pp.204-225
James L. P & Annie H, 2008. Building Theory And Empirical Evidence About
Public Service Motivation, International Public Management Journal, 11(1),pp 3–12
James L. P and wise L. R, 2010. The Motivational Bases of Public
Service,Public Administration Review, Vol. 50, No. 3, pp. 367-373
Kanfer, R., 1991. "Measuring Health Worker Motivation in Developing
Countries", Partnerships for Health Reform, p. 1-19.
Kenneth S.Kovach, 1987. What motivation employees worker and supervisors
give different answer, Business horizons, Sep 1987, page 58-65.
Kim. S, and Wouter. V., 2010. A strategy for building public service motivation
research internationally. Public Administration Review, 70: 701-709.
Kirstein, M., 2010. The role of motivation in human resources: importance of
motivation factors among future business persons. Aarhus : Denmark Aarhus School
of Business.
Leong, S. M., et al, 1994. Exploring the organizational commitment-
performance linkage in marketing: A study of life insurance sales-people. Journal of
Business Research, 29, 57-63.
Mathieu, J.E., & Zajac, D.M., 1990. A review and meta-analysis of the
antecedents, correlates, and consequences of organizational commitment.
Psycholo~ical Bulletin, 108, 171-194.
97
Rainey, H. G, 1982. Reward Preferences among Public and Private Managers:
In Search of the Service Ethic. American Review of Public Administration 16(4), 288
– 302.
Rizwan và Ali, 2010. Impact of Reward and Recognition on Job Satisfaction
and Motivation: An Empirical Study from Pakistan. International Journal of Business
and Management, Vol. 5, No. 2.
Sjoberg, L. & Lind, F., 1994. Risk and willingness to work. Int. J. Risk
Assessment and Management. Stockholm: Institutionen for ekonomisk psykologi,
Handelshogskolan i Stockholm, 7 (2) 224-236.
Wright B. E 2004. The Role of Work Context in Work Motivation: A Public
Sector Application of Goal and Social Cognitive Theories, J Public Adm Res Theory
(2004) 14 (1): 59-78.
Wright, B.E & Isett, K.R, 2013. Motivated to Adapt The Role of Public Service
Motivation as Employees Face Organizational Change. Public Administration
Review, 73(5), 738-747.
Yair Re’em (2010), “Motivating public Sector Emloyeers: an application –
Oriented Analysis of possibilities and Practical Tools”, A thesis submited in partial
fulfillment of requirements for the degree of executive master Public Management,
Hertie School of Governance, Berlin, Germany.
98
PHỤ LỤC 01
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Anh Chị vui lòng cho ý kiến về các nội dung thuộc thang đo cho các yếu tố
sau
Yếu tố đặc điểm công việc
• Công việc của tôi phù hợp với kiến thức chuyên môn
• Công việc đòi hỏi tôi phải học hỏi và cập nhật kiến thức
• Tôi hài lòng về công việc của mình
• Công việc của tôi rất thú vị khi tôi đảm nhận
• Tôi luôn muốn nâng cao năng lực chuyên môn trong công việc
Yếu tố tiền lương phúc lợi
• Lương thưởng trợ cấp của Cơ quan được phân phối công bằng
• Cơ quan có những khoản phụ cấp rất hấp dẫn
• Cơ quan rất ưu đãi cho tôi và người thân
• Nhân viên nhận được những phần thưởng xứng đáng từ công việc
• Tiền lương là tương xứng với năng lực và đóng góp
Yếu tố môi trường làm việc
• Tôi hài lòng với văn hóa làm việc của tổ chức của mình
• Cơ quan cung cấp điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh
• Tôi sẽ không rời bỏ cơ quan trong mọi tình huống
• Công cụ làm việc được Cơ quan hỗ trợ tối đa
Yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến
• Cơ quan đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc
• Cơ quan tạo điều kiện học tập và nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết
• Tôi có được nhiều kiến thức tối ưu từ công việc
• Chính sách thăng tiến của Cơ quan là công bằng
• Cơ quan có những chính sách nhằm phát triển nhân viên
Yếu tố mối quan hệ đồng nghiệp
99
• Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp
• Các đồng nghiệp luôn quan tâm tới tôi
• Các đồng nghiệp hỗ trợ tối đa trong công việc
• Làm việc theo nhóm và hợp tác được Cơ quan khuyến khích
Yếu tố ghi nhận tuyên dương
• Tôi luôn nhận được sự phản hồi về kết quả công việc thực hiện từ cấp trên
• Tôi được ghi nhận những đóng góp dù nhỏ nhất
• Tôi luôn được cơ quan động viên bằng phần thưởng tuyên dương
• Luôn có các chương trình tuyên dương thành tích của các nhân viên trước
tập thể
• Việc ghi nhận và tuyên dương làm tôi thích thú hơn trong công việc
Yếu tố động lực làm việc
• Tôi cảm thấy công việc phù hợp với năng lực
• Tôi thực hiện công việc đến khi nào không còn khả năng
• Tôi sẽ không rời bỏ cơ quan
• Cơ quan tạo điều kiện để tôi đồng hành
• Tôi luôn muốn cống hiến hết mình cho Cơ quan
100
BẢNG TÓM TẮT Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA
Ghi nhận trình bày thảo luận nhóm với sự tham gia của các thành viên tham gia thảo
luận nhóm
STT NỘI DUNG GÓP Ý Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA
1
Câu hỏi quan sát Công việc của tôi rất thú vị khi tôi đảm nhận được biến thành câu hỏi Luôn có sự tương tác trong công việc để hoàn thành
2
Câu hỏi quan sát “Cơ quan rất ưu đãi cho tôi và người than” được biến thành câu hỏi “Cơ quan rất ưu đãi cho tôi và người than”
3 Đồng ý với các ý kiến chuyên gia đã đưa ra
4
Câu hỏi quan sát “Tôi sẽ không rời bỏ cơ quan trong mọi tình huống” nên đổi thành câu hỏi “Tôi cảm thấy Cơ quan là nơi tốt để làm việc”
5 Đồng ý với các ý kiến chuyên gia đã đưa ra
6
Câu hỏi quan sát “Tôi có được nhiều kiến thức tối ưu từ công việc” nên đổi thành câu hỏi “Tôi được học tập những kỹ năng, kiến thức cần thiết”
Ông Phạm Hồng Lộc - Thạc sĩ Kinh tế (Quản lý công); Bí thư Đảng uỷ Phường Ông Mai Trọng Thắng – Cử nhân Luật, Cử nhân Chính trị; Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Phường Ông Võ Anh Huy- Cử nhân Luật, Cao cấp Lý luận chính trị; Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Phường Bà Lâm Thanh Trúc – Cử nhân Luật, Trung cấp Lý luận Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Phường Ông Trương Thanh Tú – Kỹ sư xây dựng, Trung cấp Lý luận chính trị; Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Phường Ông Nguyễn Minh Trung- Thạc sĩ Kinh tế (Quản lý công), Cao cấp Lý luận chính trị; Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Phường
101
7
Câu hỏi quan sát “Các đồng nghiệp luôn quan tâm tới tôi” nên đổi thành câu hỏi “Tôi nhận được hỗ trợ từ các đồng nghiệp”
8 Đồng ý với các ý kiến chuyên gia đã đưa ra
9
Câu hỏi quan sát “Tôi sẽ không rời bỏ cơ quan” nên đổi thành câu hỏi nên đổi thành câu hỏi “Cơ quan là nơi lý tưởng để tôi làm việc” Ông Phạm Tuấn Anh – Cử nhân Quân sự, Trung cấp Lý luận Chính trị, Chỉ huy trưởng Quân sự Phường Bà Võ Thị Mỹ Phượng – Cử nhân ngữ văn, Trung cấp Lý luận chính trị, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Phường Bà Phạm Thị Mỹ Hạnh – Thạc sĩ Luật, Trung cấp Lý luận chính trị, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
102
THANG ĐO CHÍNH THỨC
Nội dung thang đo chính thức được sử dụng để hình thành bảng hỏi chính thức
Nội Dung
Nguồn Thang Đo
Mã Hóa
YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
DDCV1 DDCV2 DDCV3 DDCV4 DDCV5
Công việc của tôi phù hợp với kiến thức chuyên môn Công việc đòi hỏi tôi phải học hỏi và cập nhật kiến thức Tôi hài lòng về công việc của mình Luôn có sự tương tác trong công việc để hoàn thành Tôi luôn muốn nâng cao năng lực chuyên môn trong công việc
YẾU TỐ TIỀN LƯƠNG PHÚC LỢI
Ahmed A. Al Araimi, (2013) Lê Thị Luyến (2012)
TLPL1 TLPL2 TLPL3 TLPL4 TLPL5
Lương thưởng trợ cấp của Cơ quan được phân phối công bằng Cơ quan có những khoản phụ cấp rất hấp dẫn Tổng lợi ích tôi nhận được từ Cơ quan là tối ưu Nhân viên nhận được những phần thưởng xứng đáng từ công việc Tiền lương là tương xứng với năng lực và đóng góp
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
MTLV1 MTLV2 MTLV3 MTLV4
Tôi hài lòng với văn hóa làm việc của tổ chức của mình Cơ quan cung cấp điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh Tôi cảm thấy Cơ quan là nơi tốt để làm việc Công cụ làm việc được Cơ quan hỗ trợ tối đa
CHDT1
CHDT2
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
CHDT3 CHDT4 CHDT5
YẾU TỐ CƠ HỘI ĐÀO TẠO THĂNG TIẾN Cơ quan đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc Cơ quan tạo điều kiện học tập và nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết Tôi được học tập những kỹ năng, kiến thức cần thiết Chính sách thăng tiến của Cơ quan là công bằng Cơ quan có những chính sách nhằm phát triển nhân viên
YẾU TỐ MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
QHDN1 QHDN2 QHDN3 QHDN4
Tôi có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp Tôi nhận được hỗ trợ từ các đồng nghiệp Các đồng nghiệp hỗ trợ tối đa trong công việc Làm việc theo nhóm và hợp tác được Cơ quan khuyến khích
YẾU TỐ GHI NHẬN TUYÊN DƯƠNG
GNTD1
GNTD2
GNTD3
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
GNTD4
GNTD5
Tôi luôn nhận được sự phản hồi về kết quả công việc thực hiện từ cấp trên Tôi được ghi nhận những đóng góp dù nhỏ nhất Tôi luôn nhận được lời khen ngợi và bằng khen cho thành tích trong công việc Luôn có các chương trình tuyên dương thành tích của các nhân viên trước tập thể Việc ghi nhận và tuyên dương làm tôi thích thú hơn trong công việc
YẾU TỐ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
Muhammad Imran et al (2016) Nguyễn Thị Thu Trang (2013)
Tôi cảm thấy công việc phù hợp với năng lực Tôi thực hiện công việc đến khi nào không còn khả năng Cơ quan là nơi lý tưởng để tôi làm việc Cơ quan tạo điều kiện để tôi đồng hành Tôi luôn muốn cống hiến hết mình cho Cơ quan
DLLV1 DLLV2 DLLV3 DLLV4 DLLV5
103
PHỤ LỤC 02
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin kính chào quý Anh/Chị tôi là VÕ THỊ PHƯƠNG THÚY học viên cao
học, khóa 27, ngành Quản trị kinh doanh của trường Đại học kinh tế TP.HCM hiện
tôi đang thực hiện cuộc khảo sát để phục vụ cho luận văn tốt nghiệp chương trình học
của mình, kính mong quý Anh/Chị dành chút thời gian để hoàn thành bảng câu hỏi
giúp tôi, mọi thông tin của Anh/Chị sẽ được bảo mật và chỉ để phục vụ cho nghiên
cứu
Phần I. Nội dung
Dưới đây là các phát biểu, Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình
đối với các phát biểu sau với các mức độ đồng ý
1. Hoàn toàn không đồng ý 2 .Không đồng ý 3 .Trung lập
4 .Đồng ý 5.Hoàn toàn đồng ý
Hoàn
toàn Hoàn Không Trung Đồng Mã hóa Phát biểu không toàn đồng ý lập ý đồng đồng ý
ý
YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC
Công việc của tôi phù
DDCV1 hợp với kiến thức ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
chuyên môn
Công việc đòi hỏi tôi
DDCV2 phải học hỏi và cập nhật ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
kiến thức
Tôi hài lòng về công DDCV3 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 việc của mình
104
Luôn có sự tương tác
DDCV4 trong công việc để hoàn ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
thành
Tôi luôn muốn nâng cao
DDCV5 năng lực chuyên môn ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
trong công việc
YẾU TỐ TIỀN LƯƠNG PHÚC LỢI
Lương thưởng trợ cấp
TLPL1 của Cơ quan được phân ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
phối công bằng
Cơ quan có những
TLPL2 khoản phụ cấp rất hấp ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
dẫn
Tổng lợi ích tôi nhận
TLPL3 được từ Cơ quan là tối ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
ưu
Nhân viên nhận được
TLPL4 những phần thưởng ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
xứng đáng từ công việc
Tiền lương là tương
TLPL5 xứng với năng lực và ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
đóng góp
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
Tôi hài lòng với văn hóa
MTLV1 làm việc của tổ chức của ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
mình
105
Cơ quan cung cấp điều
MTLV2 kiện làm việc an toàn, ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
lành mạnh
Tôi cảm thấy Cơ quan là MTLV3 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 nơi tốt để làm việc
Công cụ làm việc được MTLV4 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 Cơ quan hỗ trợ tối đa
YẾU TỐ CƠ HỘI ĐÀO TẠO THĂNG TIẾN
Cơ quan đào tạo đầy đủ
CHDT1 các kỹ năng để thực hiện ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
tốt công việc
Cơ quan tạo điều kiện
CHDT2 học tập và nâng cao kiến ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
thức, kỹ năng cần thiết
Tôi được học tập những
CHDT3 kỹ năng, kiến thức cần ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
thiết
Chính sách thăng tiến
CHDT4 của Cơ quan là công ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
bằng
Cơ quan có những chính
CHDT5 sách nhằm phát triển ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
nhân viên
YẾU TỐ MỐI QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
Tôi có mối quan hệ tốt QHDN1 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 với đồng nghiệp
Tôi nhận được hỗ trợ từ QHDN2 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 các đồng nghiệp
106
Các đồng nghiệp hỗ trợ QHDN3 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 tối đa trong công việc
Làm việc theo nhóm và
QHDN4 hợp tác được Cơ quan ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
khuyến khích
YẾU TỐ GHI NHẬN TUYÊN DƯƠNG
Tôi luôn nhận được sự
phản hồi về kết quả GNTD1 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 công việc thực hiện từ
cấp trên
Tôi được ghi nhận
GNTD2 những đóng góp dù nhỏ ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
nhất
Tôi luôn nhận được lời
khen ngợi và bằng khen GNTD3 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 cho thành tích trong
công việc
Luôn có các chương
trình tuyên dương thành GNTD4 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 tích của các nhân viên
trước tập thể
Việc ghi nhận và tuyên
GNTD5 dương làm tôi thích thú ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
hơn trong công việc
YẾU TỐ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
Tôi cảm thấy công việc DLLV1 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 phù hợp với năng lực
107
Tôi thực hiện công việc
DLLV2 đến khi nào không còn ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
khả năng
Cơ quan là nơi lý tưởng DLLV3 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 để tôi làm việc
Cơ quan tạo điều kiện DLLV4 ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5 để tôi đồng hành
Tôi luôn muốn cống
DLLV5 hiến hết mình cho Cơ ¨ 1 ¨ 2 ¨ 3 ¨ 4 ¨ 5
quan
Phần II
Câu 1 Giới tính:
¨ Nam ¨ Nữ
Câu 2. Độ tuổi:
¨ Dưới 30 tuổi ¨ Từ 31-40 tuổi
¨ Từ 41- 45 tuổi ¨ Từ 45 tuổi trở lên
Câu3. Trình độ học vấn:
¨ Trung cấp ¨ Cao Đẳng
¨ Đại học ¨ Sau đại học
Câu 4 Thâm niên:
q Dưới 5 năm qTừ 5-10 năm
q Từ 10-15 năm q Từ 15 năm trở lên
108
PHỤ LỤC 03
PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
1. Khái niệm Đặc điểm công việc
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.893 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
4.39 .676 213 DDCV1
4.22 .696 213 DDCV2
4.28 .647 213 DDCV3
4.27 .672 213 DDCV4
4.35 .682 213 DDCV5
109
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
DDCV1 17.12 5.293 .875 .716
DDCV2 17.29 5.000 .855 .801
DDCV3 17.23 5.171 .854 .812
DDCV4 17.24 5.025 .849 .830
DDCV5 17.16 5.720 .911 .550
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
21.51 7.977 2.824 5
2. Khái niệm Tiền lương phúc lợi
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
110
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.910 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
.693 213 4.18 TLPL1
.639 213 4.22 TLPL2
.661 213 4.15 TLPL3
.749 213 4.02 TLPL4
.775 213 4.09 TLPL5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
.897 .863 5.685 16.48 TLPL1
.778 .889 6.238 16.44 TLPL2
.792 .886 6.109 16.52 TLPL3
.752 .894 5.845 16.64 TLPL4
.666 .914 6.001 16.57 TLPL5
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
20.66 9.130 3.022 5
111
3. Khái niệm Môi trường làm việc
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.873 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
MTLV1 3.84 .781 213
MTLV3 3.86 .768 213
MTLV2 3.48 .861 213
MTLV4 3.72 .809 213
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
MTLV1 11.07 4.430 .756 .828
MTLV3 11.04 4.414 .781 .819
MTLV2 11.42 4.311 .691 .855
MTLV4 11.18 4.487 .695 .851
112
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
14.90 7.523 2.743 4
4. Khái niệm Cơ hội đào tạo thăng tiến
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.848 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
213 .834 CHDT1 3.94
213 .830 CHDT2 3.94
213 .914 CHDT3 3.89
213 .773 CHDT4 4.04
213 .839 CHDT5 3.77
113
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
CHDT1 15.64 6.787 .801 .778
CHDT2 15.65 7.078 .723 .800
CHDT3 15.70 6.711 .720 .800
CHDT4 15.54 8.542 .403 .877
CHDT5 15.81 7.285 .656 .818
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
19.59 10.961 3.311 5
5. Khái niệm Quan hệ đồng nghiệp
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.845 4
114
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.92 .772 213 QHDN1
3.80 .796 213 QHDN2
4.12 .655 213 QHDN3
4.15 .680 213 QHDN4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
3.277 .686 .803 12.08 QHDN1
3.222 .678 .808 12.19 QHDN2
3.709 .656 .816 11.87 QHDN3
3.496 .722 .788 11.84 QHDN4
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
15.99 5.792 2.407 4
115
6. Khái niệm Ghi nhận tuyên dương
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.882 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
213 .707 4.02 GNTD1
213 .789 3.93 GNTD2
213 .745 4.04 GNTD3
213 .674 4.13 GNTD4
213 .758 4.03 GNTD5
116
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
GNTD1 16.13 5.913 .805 .836
GNTD2 16.22 6.595 .485 .912
GNTD3 16.11 5.625 .849 .823
GNTD4 16.01 6.420 .676 .866
GNTD5 16.12 5.698 .804 .835
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
20.15 9.182 3.030 5
7. Khái niệm Động lực làm việc
Case Processing Summary
N %
Valid 213 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 213 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.803 5
117
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
.840 213 DLLV1 3.90
.739 213 DLLV2 3.97
.734 213 DLLV3 4.13
.733 213 DLLV4 4.34
.796 213 DLLV5 3.80
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
.565 .773 DLLV1 5.374 16.24
.645 .747 DLLV2 5.500 16.17
.542 .778 DLLV3 5.821 16.01
.571 .770 DLLV4 5.737 15.80
.615 .756 DLLV5 5.377 16.34
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
20.14 8.282 2.878 5
118
PHỤ LỤC 04
PHÂN TÍCH EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .902
Approx. Chi-Square 4329.948
Bartlett's Test of Sphericity 378 df
.000 Sig.
119
Communalities
Initial
Extraction
CHDT1
1.000
.821
CHDT2
1.000
.761
CHDT3
1.000
.708
CHDT4
1.000
.352
CHDT5
1.000
.681
TLPL1
1.000
.882
TLPL2
1.000
.740
TLPL3
1.000
.764
TLPL4
1.000
.726
TLPL5
1.000
.672
GNTD1
1.000
.799
GNTD2
1.000
.421
GNTD3
1.000
.881
GNTD4
1.000
.630
GNTD5
1.000
.843
MTLV1
1.000
.768
MTLV3
1.000
.770
MTLV2
1.000
.736
MTLV4
1.000
.706
DDCV1
1.000
.725
DDCV2
1.000
.787
DDCV3
1.000
.795
DDCV4
1.000
.825
DDCV5
1.000
.510
QHDN1
1.000
.676
QHDN2
1.000
.671
QHDN3
1.000
.717
QHDN4
1.000
.738
Extraction Method: Principal Component Analysis.
120
Total Variance Explained
Compon
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
ent
Total
% of
Cumulat
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulat
Variance
ive %
Variance
e %
Variance
ive %
11.048
39.457
39.457
11.048
39.457
39.457 3.895
13.911
13.911
1
2.486
8.877
48.334
2.486
8.877
48.334 3.691
13.180
27.091
2
2.100
7.501
55.835
2.100
7.501
55.835 3.483
12.439
39.530
3
1.777
6.345
62.180
1.777
6.345
62.180 3.253
11.618
51.148
4
1.439
5.138
67.318
1.439
5.138
67.318 2.958
10.563
61.711
5
1.256
4.487
71.805
1.256
4.487
71.805 2.826
10.094
71.805
6
.789
2.817
74.622
7
.771
2.753
77.375
8
.696
2.484
79.859
9
.562
2.006
81.865
10
.516
1.842
83.707
11
.504
1.800
85.507
12
.481
1.718
87.225
13
.426
1.522
88.747
14
.414
1.478
90.225
15
.382
1.366
91.591
16
.311
1.110
92.701
17
.291
1.040
93.741
18
.269
.961
94.702
19
.257
.917
95.619
20
.225
.802
96.421
21
.192
.687
97.108
22
.178
.635
97.743
23
.163
.583
98.326
24
.144
.516
98.842
25
.141
.504
99.346
26
.107
.384
99.730
27
.076
.270 100.000
28
Extraction Method: Principal Component Analysis.
121
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
CHDT1
.601
.521
CHDT2
.553
.482
CHDT3
.681
CHDT4
.482
CHDT5
.536
.534
TLPL1
.687
-.484
TLPL2
.689
TLPL3
.677
TLPL4
.697
TLPL5
.498
-.468
GNTD1
.738
GNTD2
.521
GNTD3
.718
-.504
GNTD4
.681
GNTD5
.705
-.444
MTLV1
.691
-.425
MTLV2
.635
-.409
MTLV3
.627
-.424
MTLV4
.633
DDCV1
.645
.490
DDCV2
.572
.625
DDCV3
.621
.575
DDCV4
.637
.558
DDCV5
.495
QHDN1
.639
QHDN2
.615
QHDN3
.569
.503
QHDN4
.712
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
122
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.852
CHDT1
.826
CHDT2
.715
CHDT3
.426
CHDT4
.742
CHDT5
.869
TLPL1
.766
TLPL2
.788
TLPL3
.715
TLPL4
.799
TLPL5
.773
GNTD1
.461
GNTD2
.859
GNTD3
.664
GNTD4
.828
GNTD5
.747
MTLV1
.693
MTLV2
.787
MTLV3
.748
MTLV4
.724
DDCV1
.836
DDCV2
.826
DDCV3
.834
DDCV4
.704
DDCV5
.696
QHDN1
.720
QHDN2
.787
QHDN3
.702
QHDN4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
123
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5 6
1 .448 .397 .448 .388 .384 .379
2 -.571 .788 -.144 -.134 .109 .047
3 -.530 -.351 -.127 .662 .363 .099
4 -.131 .167 .490 .426 -.489 -.542
5 .382 .261 -.719 .451 -.239 -.093
6 -.171 -.051 .065 .090 -.643 .737
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phân tích EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .896
Approx. Chi-Square 4181.412
Bartlett's Test of Sphericity df 325
.000 Sig.
124
Communalities
Initial
Extraction
CHDT1
1.000
.829
CHDT2
1.000
.760
CHDT3
1.000
.724
CHDT5
1.000
.697
TLPL1
1.000
.890
TLPL2
1.000
.747
TLPL3
1.000
.767
TLPL4
1.000
.738
TLPL5
1.000
.668
GNTD1
1.000
.797
GNTD3
1.000
.884
GNTD4
1.000
.645
GNTD5
1.000
.857
MTLV1
1.000
.782
MTLV3
1.000
.795
MTLV2
1.000
.732
MTLV4
1.000
.712
DDCV1
1.000
.719
DDCV2
1.000
.789
DDCV3
1.000
.796
DDCV4
1.000
.828
DDCV5
1.000
.518
QHDN1
1.000
.674
QHDN2
1.000
.673
QHDN3
1.000
.713
QHDN4
1.000
.742
Extraction Method: Principal Component Analysis.
125
Total Variance Explained
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
nent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumul
Total
% of
Cumulat
Variance
%
Variance
ative %
Variance
ive %
10.581
40.695
40.695
10.581
40.695 40.695
3.794
14.594
14.594
1
50.220
2.476
9.525 50.220
3.666
14.102
28.695
2
2.476
9.525
58.167
2.066
7.948 58.167
3.241
12.467
41.162
3
2.066
7.948
64.760
1.714
6.593 64.760
3.062
11.778
52.939
4
1.714
6.593
70.134
1.397
5.375 70.134
2.878
11.069
64.008
5
1.397
5.375
74.911
1.242
4.776 74.911
2.835
10.902
74.911
6
1.242
4.776
7
.724
2.785
77.695
8
.590
2.271
79.966
9
.540
2.078
82.044
10
.530
2.038
84.082
11
.486
1.871
85.953
12
.447
1.718
87.672
13
.428
1.648
89.319
14
.387
1.490
90.809
15
.316
1.215
92.024
16
.297
1.143
93.167
17
.279
1.073
94.241
18
.259
.997
95.237
19
.231
.887
96.125
20
.192
.740
96.865
21
.178
.684
97.549
22
.165
.636
98.185
23
.145
.558
98.742
24
.142
.546
99.288
25
.109
.417
99.705
26
.077
.295
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
126
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
CHDT1
.598
.532
CHDT2
.547
.503
CHDT3
.681
CHDT5
.540
.541
TLPL1
.684
-.486
TLPL2
.685
TLPL3
.672
-.423
TLPL4
.698
TLPL5
.489
-.464
GNTD1
.735
GNTD3
.715
-.481
GNTD4
.678
GNTD5
.702
-.422
MTLV1
.699
-.448
MTLV3
.637
.421
MTLV2
.647
.414
MTLV4
.642
DDCV1
.641
.496
DDCV2
.574
.628
DDCV3
.622
.579
DDCV4
.642
.558
DDCV5
.500
QHDN1
.649
QHDN2
.621
QHDN3
.573
.483
QHDN4
.715
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
127
Rotated Component Matrixa
1 2 5 6 Component 4 3
.856 .824 .721 .759
.878 .773 .791 .728 .799
.754 .807 .686 .749
.766 .859 .670 .837 .728 .840 .828 .839 .709 .696 .725 .786 .709
CHDT1 CHDT2 CHDT3 CHDT5 TLPL1 TLPL2 TLPL3 TLPL4 TLPL5 GNTD1 GNTD3 GNTD4 GNTD5 MTLV1 MTLV3 MTLV2 MTLV4 DDCV1 DDCV2 DDCV3 DDCV4 DDCV5 QHDN1 QHDN2 QHDN3 QHDN4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
128
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5 6
.448 .405 .434 .374 .392 .392 1
-.570 .793 -.138 -.136 .087 .027 2
-.558 -.324 -.046 .699 .297 .060 3
.051 -.187 -.539 -.337 .485 .569 4
.366 .256 -.702 .481 -.251 -.114 5
-.160 -.035 .088 .086 -.673 .711 6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .800
Approx. Chi-Square 308.729
Bartlett's Test of Sphericity df 10
.000 Sig.
129
Communalities
Initial Extraction
1.000 .529 DLLV1
1.000 .636 DLLV2
1.000 .505 DLLV3
1.000 .545 DLLV4
1.000 .591 DLLV5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Compone Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings nt
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
2.807 56.136 56.136 2.807 56.136 56.136 1
.675 13.491 69.626 2
.640 12.803 82.429 3
.502 10.040 92.469 4
.377 7.531 100.000 5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
130
Component Matrixa
Component
1
DLLV1 .728
DLLV2 .798
DLLV3 .711
DLLV4 .738
DLLV5 .769
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Rotated Component Matrixa
a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated.
131
PHỤ LỤC 05
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
CHDT TLPL GNTD MTLV DDCV QHDN DLLV
Pearson 1 .402** .502** .497** .343** .449** .616** Correlation CHDT
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
Pearson .402** 1 .552** .451** .338** .489** .597** Correlation TLPL
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
Pearson .502** .552** 1 .497** .445** .501** .621** Correlation GNTD
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
Pearson .497** .451** .497** 1 .439** .596** .654** Correlation MTLV
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
Pearson .343** .338** .445** .439** 1 .461** .577** Correlation DDCV
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
Pearson .449** .489** .501** .596** .461** 1 .540** Correlation QHDN
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
Pearson .616** .597** .621** .654** .577** .540** 1 Correlation DLLV
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
132
PHỤ LỤC 06
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Model Variables Entered Variables Removed Method
QHDN, CHDT, DDCV, 1 . Enter TLPL, MTLV, GNTDb
a. Dependent Variable: DLLV
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-Watson
Square the Estimate
1 .824a .678 .669 .33111 1.681
a. Predictors: (Constant), QHDN, CHDT, DDCV, TLPL, MTLV, GNTD
b. Dependent Variable: DLLV
ANOVAa
Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares
Regression 47.647 6 7.941 72.434 .000b
1 Residual 22.584 206 .110
Total 70.231 212
a. Dependent Variable: DLLV
b. Predictors: (Constant), QHDN, CHDT, DDCV, TLPL, MTLV, GNTD
133
Coefficientsa
Model Unstandardized Standard t Sig. Collinearity
Coefficients ized Statistics
Coefficie
nts
B Std. Beta Tolerance VIF
Error
(Consta .043 .209 .206 .837 nt)
CHDT .196 .039 .248 5.065 .000 .650 1.539
TLPL .218 .048 .228 4.555 .000 .621 1.611 1 GNTD .128 .048 .143 2.658 .008 .538 1.860
MTLV .221 .045 .263 4.886 .000 .539 1.856
DDCV .252 .048 .247 5.250 .000 .705 1.418
QHDN -.025 .052 -.026 -.480 .632 .534 1.872
a. Dependent Variable: DLLV
134
Collinearity Diagnosticsa
Mode Dime Eigenv Conditio Variance Proportions
l nsion alue n Index (Cons CHD TLP GNT MTL DDC QHDN
tant) T L D V V
1 6.920 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00
2 .021 18.100 .59 .03 .00 .09 .08 .06 .00
3 .017 19.985 .29 .01 .03 .04 .60 .00 .05
1 .014 22.462 .08 .32 .24 4 .09 .00 .21 .00
5 .011 25.333 .03 .27 .58 .06 .01 .16 .10
6 .010 26.951 .00 .09 .03 .10 .29 .00 .84
7 .007 30.450 .01 .28 .12 .62 .03 .57 .01
a. Dependent Variable: DLLV
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 1.3086 4.9882 4.0282 .47408 213
Residual -1.99432 .65831 .00000 .32639 213
Std. Predicted Value -5.737 2.025 .000 1.000 213
Std. Residual -6.023 1.988 .000 .986 213
a. Dependent Variable: DLLV
135
PHỤ LỤC 07
Mean
Standard Deviation
3.94
.83
CHDT1
3.94
.83
CHDT2
3.89
.91
CHDT3
4.04
.77
CHDT4
3.77 4.18 4.22 4.15 4.02 4.09 4.02
.84 .69 .64 .66 .75 .77 .71
CHDT5 TLPL1 TLPL2 TLPL3 TLPL4 TLPL5 GNTD1
3.93
.79
GNTD2
4.04
.75
GNTD3
4.13
.67
GNTD4
4.03
.76
GNTD5
3.84
.78
MTLV1
3.86
.77
MTLV3
3.48
.86
MTLV2
3.72
.81
MTLV4
4.39
.68
DDCV1
4.22
.70
DDCV2
4.28
.65
DDCV3
4.27
.67
DDCV4
4.35
.68
DDCV5
3.92
.77
QHDN1
3.80
.80
QHDN2
4.12
.65
QHDN3
4.15
.68
QHDN4
3.90
.84
DLLV1
3.97
.74
DLLV2
4.13
.73
DLLV3
4.34
.73
DLLV4
3.80
.80
DLLV5
THỐNG KÊ MÔ TẢ
136
Gioi_Tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nam
97
45.5
45.5
45.5
Nữ
116
100.0
54.5
Valid
Total
213
54.5 100.0
100.0
Tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Dưới 30 tuổi
36
16.9
16.9
16.9
Từ 31-40 tuổi
52
24.4
41.3
24.4
Valid
Từ 41- 45 tuổi
65
30.5
71.8
30.5
Từ 45 tuổi trở lên
60
28.2
100.0
Total
213
100.0
28.2 100.0
Trinh_do
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
10
4.7
Cao Đẳng
4.7
4.7
179
84.0
Đại học
84.0
88.7
Valid
24
11.3
Sau đại học
100.0
213
100.0
Total
11.3 100.0
Tham_nien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
20.7
20.7
Dưới 5 năm
44
20.7
59.6
39.0
Từ 5-10 năm
83
39.0
77.0
17.4
Valid
Từ 10-15 năm
37
17.4
100.0
Từ 15 năm trở lên
49
23.0
23.0 100.0
Total
213
100.0