BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
Võ Thị Thúy Phượng
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU MUA
SẮM HÀNG HÓA TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
NGÀNH Y TẾ TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60-58-03-02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS Nguyễn Xuân Phú
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
còn có sự giúp đỡ của các thầy, cô, bạn bè, người thân, các tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết, Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS – TS Nguyễn Xuân
Phú hiện đang công tác tại Trường Đại học Thủy Lợi, trong suốt quá trình thực
hiện đề tài, Thầy đã rất tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho Tác giả; cảm ơn tất cả
các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy trong suốt khóa học.
Trong quá trình khảo sát, điều tra thu thập tài liệu, Tác giả nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế
Tiền Giang, các Bệnh viện trong tỉnh. Tác giả xin cảm ơn tất cả các đồng nghiệp
trong Ban đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho Tác giả thực hiện đề tài.
Sự động viên về mặt tinh thần vô cùng quan trọng từ phía gia đình, người
thân, bạn bè đã giúp cho Tác giả yên tâm hoàn thành đề tài này. Tác giả xin cảm
ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Người thực hiện đề tài
Võ Thị Thúy Phượng
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu mua sắm hàng hóa tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y
tế tỉnh Tiền Giang” là do Tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS – TS
Nguyễn Xuân Phú tại Trường Đại học Thủy Lợi. Tác giả cam đoan đề tài này
chưa từng được công bố.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Người thực hiện đề tài
Võ Thị Thúy Phượng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDAĐT&XD : Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng
BV : Bệnh viện
BVĐK : Bệnh viện Đa khoa
BXD : Bộ Xây dựng
HSMT : Hồ sơ mời thầu
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của Đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích của Đề tài ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu ............................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 4
6. Kết quả luận văn ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA ...... 6
1.1 Mục tiêu của đấu thầu mua sắm hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ......... 6
1.2 Khái niệm và phân loại hàng hóa ngành Y tế ................................................ 6
1.3 Những yêu cầu về chất lượng thiết bị công trình, công nghệ công trình xây
dựng ngành y tế .................................................................................................. 8
1.4 Khái niệm, phân loại, hình thức, phương thức và quy trình đấu thầu ............ 8
1.4.1 Khái niệm ........................................................................................ 8
1.4.2 Phân loại đấu thầu ........................................................................... 8
1.4.3 Các hình thức đấu thầu ................................................................... 9
14.4 Các phương thức và quy trình đấu thầu ......................................... 12
1.5 Các nguyên tắc đấu thầu ............................................................................ 14
1.6 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị công trình ngành y tế .. 15
1.7 Tình hình đấu thầu trên thế giới và Việt Nam ............................................. 15
1.8 Những bài học kinh nghiệm về đấu thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công
trình y tế ........................................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 19
CHƯƠNG 2- CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẤU THẦU XÂY
LẮP VÀ CUNG CẤP LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH NGÀNH Y TẾ
......................................................................................................................... 20
2.1 Các Văn bản pháp lý hiện hành có liên quan đến đấu thầu xây lắp và cung
cấp, lắp đặt thiết bị công trình ngành Y tế ....................................................... 20
2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu. ...................................... 20
2.3 Các yêu cầu, loại, hình thức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa .......... 22
2.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp và mua sắm
hàng hóa ........................................................................................................... 23
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu. .............................. 24
2.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ
......................................................................................................................... 26
2.7 Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ ........................ 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 50
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CUNG CẤP, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG
TRÌNH VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG NGÀNH Y TẾ TIỀN GIANG .................................................. 52
3.1 Giới thiệu Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang 52
3.2 Đánh giá chung công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình, công
nghệ của các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng
ngành Y tế Tiền Giang ..................................................................................... 57
3.2.1 Những thành tích đạt được............................................................. 58
3.2.2 Những tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân ........................... 59
3.2.3 Thách thức đối với Ban QLDAĐT & XD ngành Y tế trong thời gian
tới. .... ............................................................................................................... 63
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp, lắp
đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ các công trình xây dựng ................... 64
3.3.1 Giải pháp về tổ chức, nhân sự. ...................................................... 64
3.3.2 Giải pháp về quản lý. ..................................................................... 64
3.3.3 Các giải pháp nghiệp vụ. ............................................................... 64
3.4 Các biện pháp .............................................................................................. 66
3.4.1 Tuyển dụng, đào tạo nhân lực ........................................................ 66
3.4.2 Áp dụng phương pháp quản lý theo Quy trình ............................. 67
3.4.3 Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu
thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình. .............................................. 70
3.4.4 Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu
cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ. .................................................................. 78
3.5.5 Các biện pháp hỗ trợ khác ............................................................. 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 89
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ .............................................................................. 90
CÁC PHỤ LỤC .............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 112
HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................................................. 115
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Nhân sự Ban QLDA ĐT&XD ngành Y tế
Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết Bảng 3.2 : bị công trình từ năm 2012 đến nay
Thang điểm về mặt kỹ thuật đối với HSMT mua sắm thiết Bảng 3.3 : bị công trình
Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gói thầu mua sắm thiết bị Bảng 3.4 : công nghệ
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA ĐT & XD
Hình 3.2 : Sơ đồ quá trình tổ chức nhân sự
Hình 3.3 : Sơ đồ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý
Hình 3.4 : Sơ đồ quản lý hợp đồng
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Trải qua hơn 30 năm tiến hành đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường đã
mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt
đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không
ngừng được cải thiện. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập,
ngành Xây dựng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức: các dự án ngày càng lớn
về quy mô, phức tạp về kỹ thuật, các rủi ro tiềm ẩn, mối liên hệ qua lại giữa các
chủ thể tham gia dự án.
Nhiệm vụ của công tác xây dựng cơ bản nhằm tăng tài sản cố định của nền
kinh tế quốc dân với một tốc độ nhanh, vừa tái sản xuất giản đơn, vừa tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định của các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất
và không sản xuất vật chất bằng cách xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây
dựng khôi phục và sửa chữa tài sản cố định, trong đó có ngành y tế. Xã hội ngày
càng phát triển, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao, công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong
thời gian gần đây có rất nhiều các chương trình Quốc tế, các dự án ODA, vốn
trái phiếu Chính phủ được đầu tư vào ngành y tế. Nhiều Bệnh viện, các Trung
tâm Y tế chuyên khoa ở các tỉnh thành trong phạm vi cả nước được đầu tư xây
dựng mới, cải tạo mở rộng nhằm phục vụ nhân dân được tốt hơn.
Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý dự án là làm sao tổ chức quản lý thực
hiện dự án đầu tư xây dựng có hiệu quả. Bởi vì sản phẩm đầu tư và xây dựng có
những đặc điểm: thường mang tính đơn chiếc, đa dạng, giá trị sản phẩm rất lớn,
2
phải sản xuất trong một thời gian dài, nhưng thời gian sử dụng cũng rất lâu dài.
Sản phẩm xây dựng rất khó sửa chữa khuyết tật, nếu bị hư hỏng sẽ gây tốn kém
rất lớn về tiền của và công sức, đặc biệt là sản phẩm xây dựng của ngành y tế, nó
trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nên càng được kiểm
soát nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Quá trình thực hiện dự án xây dựng bao gồm nhiều hoạt động: lập quy hoạch
xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng, mua sắm hàng hóa và các hoạt động khác có liên quan đến xây
dựng công trình. Trong đó, nhà thầu giữ vai trò quan trọng trong việc thành công
hay thất bại đối với dự án, đòi hỏi chủ đầu tư phải có đủ năng lực để lựa chọn
nhà thầu thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của Dự án đã đề ra.
Mặc dù các nội dung về đấu thầu được quy định đầy đủ trong các Văn bản
quy phạm pháp luật, nhưng thực tế trong quá trình thực hiện xuất hiện những bất
cập do những yếu tố khách quan và chủ quan gây ra, dẫn đến kết quả đạt được
chưa như mong muốn, như dự án bị chậm tiến độ, dự án điều chỉnh nhiều
lần…do các chủ thể tham gia thực hiện dự án còn nhiều thiếu sót trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhất là đấu thầu cho các công trình ngành y tế. Điều này
cũng đã diễn ra tại Ban QLDA Đẩu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả Luận văn lựa chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Ban Quản
lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang” với mong muốn sẽ
góp phần giải quyết một số vấn đề bất cập cả về lý thuyết và thực tiễn trong công
3
tác lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư tại Ban QLDA Đầu tư & Xây dựng
ngành Y tế Tiền Giang.
2. Mục đích của Đề tài:
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu ở Ban Quản lý
Dự án và Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang để đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu nói chung, đặc biệt là đấu
thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ đối với các công trình xây
dựng Bệnh viện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp,
cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ các công trình xây dựng của Ban QLDA Đầu
tư và Xây dựng ngành y tế tỉnh Tiền Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp
và cung cấp, lắp đặt thiết bị công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý
Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các gói thầu xây lắp và cung cấp, lắp
đặt thiết bị công nghệ các công trình xây dựng thuộc các Dự án đầu tư xây dựng
và Cải tạo mở rộng các bệnh viện từ năm 2012 đến năm 2016 .
4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa: tiếp cận các nguồn tài liệu, số liệu hiện có.
- Phương pháp khảo sát thực địa.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
4
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp đánh giá nhanh.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chuyên gia.
b) Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý về đấu thầu xây lắp và cung cấp, lắp
đặt thiết bị công trình ngành Y tế
Chương 3: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ của Ban Quản lý dự án
Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
+ Đề tài này đóng góp thêm nội dung nghiên cứu trong lĩnh vực đấu thầu
tại Việt Nam.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây
lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công trình, công nghệ tại Ban QLDA ĐT&XD
ngành Y tế Tiền Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được thực trạng công tác đấu thầu tại
Ban QLDA ĐT&XD ngành Y tế Tiền Giang.
+ Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình, công nghệ tại Ban QLDA
ĐT&XD ngành Y tế Tiền Giang.
5
6. Kết quả luận văn
Kết quả của luận văn sẽ phần nào làm rõ về công tác đấu thầu mua sắm hàng
hóa nói chung và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp lắp
đặt thiết bị công trình, công nghệ tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng
ngành Y tế Tiền Giang nói riêng.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA
1.1 Mục tiêu của đấu thầu trong nền kinh tế thị trường
Theo Bách khoa toàn thư: Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người
mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, để xác định giá cả
và số lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Theo ADB : mục đích của đấu thầu cạnh tranh quốc tế, là nhằm cung cấp cho
tất cả các nhà thầu tiềm năng và hợp lệ với thông báo đúng hạn và chính xác các
yêu cầu của Bên mời thầu và tạo cơ hội dự thầu bình đẳng đối với hàng hóa và
công trình theo yêu cầu.
Từ khái niệm trên chúng ta nhận thấy mục tiêu của đấu thầu là chủ đầu tư lựa
chọn được nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu, tức lựa chọn được nhà thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính để ký hợp đồng
kinh tế với giá cả hợp lý
1.2 Khái niệm và phân loại hàng hóa ngành Y tế
1.2.1 Khái niệm về hàng hóa ngành Y tế
Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013: Hàng hóa gồm
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu
dùng.
Theo thông lệ Quốc tế hàng hóa bao gồm sản phẩm xây dựng, hàng hóa
thông thường, thông dụng ... Trong đó sản phẩm hàng hóa xây dựng là loại hàng
hóa đặc biệt.
7
Trong phạm vi Luận văn Tác giả tập trung nghiên cứu đấu thầu cung cấp
lắp đặt thiết bị công trình và thiết bị công nghệ cho các công trình xây dựng mới
và Cải tạo mở rộng Bệnh viện.
Theo Luật Xây dựng, Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công
trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công
trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong
dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công
nghệ. Trong công trình xây dựng Bệnh viện cá thiết bị đó bao gồm: thiết bị xử lý
chất thải rắn, xử lý chất thải lỏng, máy điều hòa, thang máy, máy bơm nước chữa
cháy, Hệ thống báo cháy tự động, Hệ thống khí y tế, ...
Đặc điểm của thiết bị công trình, công nghệ chuyên ngành y tế:
+ Có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường.
+ Chứa đựng rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật .
+ Có giá trị lớn.
+ Yêu cầu kỹ thuật cao, mới và phức tạp.
+ Đa số là thiết bị nhập khẩu.
1.2.2 Phân loại thiết bị công trình và thiết bị công nghệ công trình y tế
- Hàng hóa được lắp đặt theo công trình xây dựng : như vật liệu xây dựng;
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ như: thiết bị xử lý chất thải rắn, xử lý
chất thải lỏng, máy điều hòa, quạt máy, thang máy, máy bơm nước chữa cháy,
8
HT báo cháy tự động, HT khí y tế, hệ thống âm thanh, chiếu sáng, hệ thống khí
sạch,...
- Hàng hóa không cần lắp đặt như: vật tư y tế phụ kiện dùng cho các cơ sở
y tế.
1.3 Những yêu cầu về chất lượng thiêt bị công trình, công nghệ công trình
xây dựng ngành y tế
Do trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nhất là
người bệnh (trong các bệnh viện), do đó yêu cầu về chất lượng đối với thiết bị
dùng trong các công trình y tế rất nghiêm ngặt, bên cạnh phải tuân thủ những
quy định về thiết bị thông thường còn phải đáp ứng những quy định về chất
lượng chuyên ngành y tế.
1.4 Khái niệm, phân loại, hình thức, phương thức và quy trình đấu thầu
1.4.1 Khái niệm:
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 :
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.4.2 Phân loại:
- Theo cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu: gồm đấu thầu thông thường
và đấu thầu qua mạng. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua
việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
9
- Theo nguồn gốc nhà thầu gồm:
+ Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước
ngoài được tham dự thầu.
+ Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong
nước được tham dự thầu.
- Theo lĩnh vực gồm:
+ Đấu thầu xây lắp.
+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
+ Đấu thầu tư vấn.
+ Đấu thầu phi tư vấn.
1.4.3 Các hình thức đấu thầu:
Đấu thầu rộng rãi: là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không
hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu
có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Chỉ định thầu : Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
10
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả
gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà
nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng,
sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến công trình liền kề;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc
gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về
công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói
thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ
thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên
ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá
bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
11
Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có
giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công
được phê duyệt.
Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm
khác.
Tự thực hiện
Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp
tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các
điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà
thầu nêu trên.
Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được
giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
12
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại
địa phương có thể đảm nhiệm.
1.4.4 Các phương thức và quy trình đấu thầu:
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa có quy mô nhỏ có giá gói thầu nhỏ hơn 10 tỷ đồng.
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
13
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường
hợp: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp;
- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp
có quy mô lớn, phức tạp.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo
đảm dự thầu.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
14
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp
có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và
hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá
đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội
dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ
được mở ở giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một
được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với
nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính
đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
để đánh giá.
1.5 Các nguyên tắc đấu thầu
Đấu thầu mua sắm hàng hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Bảo đảm cạnh tranh
Bảo đảm công bằng,
Bảo đảm minh bạch
Bảo đảm hiệu quả kinh tế.
Quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ các nguyên tắc:
15
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm.
Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án,
dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước.
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội
dung của từng gói thầu.
Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ
theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự
toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.
1.6 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị công trình ngành y tế
Khác với hàng hóa thông thường, thiết bị công trình và công nghệ sử dụng
trong các công trình xây dựng bệnh viện yêu cầu có kỹ thuật cao, hiện đại và
phức tạp, trong nước ít có chuyên gia tư vấn thiết kế và thi công cũng như giám
sát lắp đặt. Đây là một hạn chế đối với Ban quản lý dự án trong quá trình lựa
chọn nhà thầu cung cấp thiết bị công trình và công nghệ.
Đa số thiết bị nhập khẩu, nên thường bị động về tiến độ thực hiện hợp
đồng, do lệ thuộc vào nhà sản xuất ở nước ngoài.
1.7 Tình hình đấu thầu trên Thế giới và Việt Nam
- Đấu thầu trên Thế giới: ADB, WB và các nước trên Thế giới:
Thống kê cho thấy, giá trị mua sắm công tương đương khoảng 15-20% tổng
sản phẩm quốc nội ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là chìa khóa để phân phối
hàng hóa và dịch vụ quan trọng cho xã hội và phát triển các lĩnh vực như: Giao
thông vận tải, y tế, giáo dục.
16
Hoạt động mua sắm công có thể tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ khu
vực tư nhân để phục vụ các mục đích công cũng như như phát triển các ngành,
nhóm và khu vực đặc biệt mà Chính phủ ưu tiên. Hoạt động mua sắm công lại
càng trở nên quan trọng ở các nước đang phát triển khi nguồn lực Nhà nước trở
nên hạn hẹp trong lúc nhu cầu mua sắm công ngày càng tăng.
- Tình hình đấu thầu tại Việt Nam:
Khái niệm “đấu thầu” đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới, tuy nhiên đối với ở
Việt Nam, còn khá mới mẻ. Nó chỉ mới hiện diện ở Việt Nam từ cuối thập kỷ 80
của Thế kỷ XX. Hiện vẫn còn quan điểm đánh đồng “đấu giá”với “đấu thầu” là
một. Nói ngắn gọn, đấu thầu là hình thức có một người mua và nhiều người bán
cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hóa lợi ích của người mua. Người mua sẽ lựa
chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của người mua đặt ra
trong trường hợp việc xác định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất
lượng hàng hóa, dịch vụ.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển (từ năm 1994 đến nay), công tác đấu
thầu tại Việt Nam, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu ngày càng
được hoàn thiện và đồng bộ, góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh
tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu
quả cao hơn trong đầu tư công, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm cho ngân
sách Nhà nước. Song song với việc hoàn thiện khung pháp lý, công tác kiểm tra,
giám sát về đấu thầu cũng được triển khai có hiệu quả.
Hoạt động đấu thầu tại Việt nam đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Báo cáo các địa phương
17
cho thấy thông qua công tác đấu thầu trong mua sắm công đã góp phần tiết kiệm
một phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia, địa phương.
1.8 Những bài học kinh nghiệm về đấu thầu cung cấp và lắt đặt thiết bị
công trình y tế
Thiết bị công trình và công nghệ cung cấp cho ngành y tế mang tính đặc thù
không như hàng hóa thông thường, nó trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, có kỹ thuật cao, hiện đại, thông qua hoạt động của người sử
dụng, vận hành để phát huy tác dụng . Điều đó đòi hỏi Bên mời thầu phải có đủ
năng lực trình độ để đưa ra các yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà
thầu có năng lực thực hiện hợp đồng:
- Việc đào tạo, hướng dẫn sử dụng ; cung cấp vật tư phụ tùng thay thế, khắc
phục sự cố sau thời gian bảo hành của nhà thầu cung cấp còn hạn chế, phụ thuộc
vào uy tín của nhà thầu.
- Việc quản lý theo dõi hợp đồng của Bên mời thầu chỉ thực hiện đến hết
thời gian bảo hành, không theo dõi được quá trình duy tu bảo dưỡng, cung cấp
phụ tùng, vật tư tiêu hao sau thời gian bảo hành.
Nhìn chung sự thành công hay thất bại việc của thực hiện gói thầu thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của nhà thầu. Tổ
chức lựa chọn nhà thầu hoàn thành chỉ mới đạt được một phần gói thầu, quản lý
chặt chẽ hợp đồng sau đấu thầu là chìa khóa để bảo đảm hiệu quả thành công
của gói thầu. Theo ý kiến các chuyên gia quản lý tốt hợp đồng là cơ sở để đảm
bảo tiến độ thực hiện và chất lượng gói thầu, cũng như quản lý tốt nhất những rủi
ro không lường trước có thể xảy ra. Hợp đồng là văn bản pháp lý quan trọng gắn
kết, ràng buộc trách nhiệm giữa nhà thầu với chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực
hiện hợp đồng lẫn trách nhiệm thanh toán. Do đó việc giám sát, quản lý thực
18
hiện hợp đồng là một trong những kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả
đầu tư, hiệu quả công tác đấu thầu.
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở trình bày các nội dung mục tiêu của đấu thầu mua sắm hàng
hóa nói chung và đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, thiết bị công nghệ nói
riêng cho các công trình xây dựng bệnh viện là lựa chọn được nhà thầu có hồ sơ
dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có năng lực kỹ thuật, tài
chính để ký hợp đồng kinh tế với giá cả hợp lý, đây là sự cần thiết khách quan
có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý dự án; Khác với hàng
hóa thông thường, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ ngành y tế có kỹ thuật
cao, hiện đại và phức tạp, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, do đó yêu cầu về chất lượng đối với tất cả hàng hóa dùng trong công trình
xây dựng bệnh viện rất nghiêm ngặt, bên cạnh phải tuân thủ những quy định
thông thường còn phải đáp ứng những quy định của ngành y tế. Do đó đấu thầu
mua sắm thiết bị công trình, thiết bị công nghệ lắp đặt cho các công trình bệnh
viện có những đặc thù riêng khác với hàng hóa thông thường; cần được nghiên
cứu vận dụng cho phù hợp với các Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, một
mặt đáp ứng được nhu cầu sử dụng của ngành y tế, đây là nhiệm vụ đặt ra đối
với các chủ đầu tư và các nhà quản lý hiện nay.
Tác giả đã trình bày sơ lược khái niệm về đấu thầu, các hình thức đấu thầu,
phương thức đấu thầu, nguyên tắc của đấu thầu, những bài học kinh nghiệm về
đấu thầu mua sắm lắp đặt thiết bị công trình ngành y tế, đặc điểm của đấu thầu
mua sắm lắp đặt thiết bị công trình ngành y tế, tình hình đấu thầu trong nước và
quốc tế... tổng quan về công tác đấu thầu ở nước ta; đây là tiền đề cho việc trình
bày cơ sở khoa học, pháp lý công tác đấu thầu tại Ban QLDA Đầu tư và Xây
dựng ngành Y tế Tiền Giang trong chương 2 cũng như các chương tiếp theo.
20
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP VÀ CUNG
CẤP LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH NGÀNH Y TẾ
2.1 -Các Văn bản pháp lý hiện hành có liên quan đến đấu thầu xây lắp và
cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình ngành Y tế.
a) Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
b) Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày
21/6/2017.
c) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu.
d) Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh (Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT);
e) Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu (Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT)
f) Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (Thông tư
số 23/2015/TT-BKHĐT);
g) Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về
việc quy định một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu.
21
Mục tiêu cơ bản của đấu thầu thể hiện ở chỗ lựa chọn và ký hợp đồng với
nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện gói thầu hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo
chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi
gói thầu không thay đổi.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí, chất lượng (kết quả hoàn thành) là những
mục tiêu cơ bản và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối quan hệ giữa 3
mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các gói thầu, nhưng nói chung để
đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu
kia. Do vậy trong quá trình quản lý hợp đồng cần phải kết hợp tốt nhất giữa ba
mục tiêu trên.
Một số tiêu chí để đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu :
- Hoàn thành trong thời gian quy định (thời gian thực hiện của hợp đồng)
- Đạt được những thành quả mong muốn (Phạm vi dự án) còn được gọi là
phạm vi công việc. Công việc bắt buộc phải hoàn thành nhằm thỏa mãn người sử
dụng, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu cầu và tiêu chuẩn Hồ sơ mời
thầu đề ra.
- Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép (giá trị hợp đồng): giá trị
quyết toán hợp đồng là một khoản tiền mà Bên mua đồng ý chi cho nhà thầu để
có được sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong nuốn. Bên mua luôn mong muốn
với một khoản chi phí thấp nhất có thể nhận được một sản phẩm hay dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu của mình. Nếu giá trị quyết toán hợp đồng vượt qua giá trị hợp
đồng ban đầu hay vượt qua khả năng chi trả của khách hàng thì việc thực hiện dự
án đó không được coi là thành công.
- Hiệu quả của dự án (sự đánh giá của khách hàng)
22
Mục đích cuối cùng của việc đấu thầu là để thỏa mãn nhu cầu của người
sử dụng. Vì thế, sự đánh giá của người sử dụng sẽ trực tiếp quyết định kết quả
đấu thầu có thành công hay không, mang lại hiệu quả hay không? Để việc thực
hiện mục tiêu chắc chắn có thành công và để thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng thì trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, ta phải căn cứ vào yêu cầu của họ
để lập một kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu chặt chẽ và hợp lý.
2.3 Các yêu cầu, loại, hình thức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa
Các yêu cầu đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa :
Tuân thủ các quy định tại hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đấu
thầu.
Bảo đảm cạnh tranh
Bảo đảm công bằng,
Bảo đảm minh bạch
Bảo đảm hiệu quả kinh tế.
Các hình thức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa: thường áp dụng
loại hình đấu thầu trong nước như sau: Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chỉ
định thầu, Chào hàng cạnh tranh, Mua sắm trực tiếp.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô lớn có giá gói thầu ≥ 10 tỷ,
gói thầu xây lắp có gói thầu ≥ 20 tỷ: áp dụng phương thức đấu thầu một giai
đoạn 2 túi hồ sơ, sử dụng phương pháp giá đánh giá để xét thầu.
23
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ có giá gói thầu < 10 tỷ,
gói thầu xây lắp có giá trị < 20 tỷ: áp dụng phương thức đấu thầu một giai đoạn
một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp giá thấp nhất để xét thầu
2.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp và
mua sắm hàng hóa
Có thể nói đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Có vai
trò và ý nghĩa như sau:
Tạo sân chơi công bằng, minh bạch: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua đấu thầu,
công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao,
nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Khi
tham gia đấu thầu các Doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh để
thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong đấu thầu, bên mua bao giờ
cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán bao giờ cũng muốn bán
nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất.
Tiết kiệm cho ngân sách: Đánh giá tác động của hoạt động đấu thầu đối với
tiết kiệm chi tiêu công, nhiều chuyên gia khẳng định, đấu thầu có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước. Thông qua công tác đấu thầu, nhất là
đấu thầu rộng rãi, đã góp phần tiết kiệm một phần ngân sách không nhỏ cho
quốc gia, địa phương.
Nền kinh tế nước ta đang xây dựng và phát triển là nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN là kiểu tổ chức nền kinh tế trong thời kỳ
quá độ đi lên CNXH vận hành theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, hiện
đại và hội nhập, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng
24
sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Việt Nam đã rất nổ lực để đảm bảo tạo ra sân chơi công bằng, minh bạch
nhằm thu hút các nhà thầu trong và ngoài nước có năng lực tham gia cung cấp
hàng hóa, dịch vụ...Theo đó, thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực
đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu
quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu.
2.5.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố con người gồm các chủ thể trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động đấu thầu như:
- Năng lực của các cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu tại Ban QLDAĐT
& XD ngành Y tế gồm: Tổ lập Kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu, Tổ chuyên
gia đánh giá Hồ sơ dự thầu, Tổ thẩm định HSMT và kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Năng lực lập Hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
2.5.2. Nhân tố khách quan
- Hiệu lực của cơ chế quản lý: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
công tác đấu thầu còn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Thông tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định chưa được ban hành kịp thời. Chưa có sự phối hợp giữa các Bộ Y
tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học & Công nghệ trong việc ban hành các
Thông tư liên Bộ hướng dẫn đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa, gây ra
những khó khăn nhất định trong công tác quản lý của các Đơn vị trong quá trình
thực hiện.
25
- Tốc độ phát triển Khoa học công nghệ ứng dụng trong bệnh viện ngày
càng nhanh, công nghệ hiện đại không ngừng ra đời để thay thế công nghệ cũ.
- Chi phí duy trì hoạt động thường xuyên cho các công trình y tế lớn gồm:
chi phí bảo trì, chi phí sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn, kiểm chuẩn định kỳ thiết bị .
Nhiều bệnh viện chưa có đủ khả năng tài chính để duy trì hoạt động các công
trình này, đây là khó khăn lớn nhất đặt ra đối với ngành Y tế Tiền Giang hiện
nay.
2.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công
nghệ.
Tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung chính của hình thức lựa chọn nhà
thầu phổ biến thường hay áp dụng tại các Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện tại
Ban QLDAĐT&XD ngành y tế hiện nay là: đấu thầu thi công xây dựng và lắp
đặt thiết bị công trình và đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ các công
trình xây dựng ngành y tế theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, sử dụng
phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ và phương thức lựa
chọn nhà thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ.
2.6.1- Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ
gồm các nội dung sau:
- Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
- Duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Lập hồ sơ mời thầu;
26
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Mời thầu;
+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
+ Mở thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
+ Xếp hạng nhà thầu.
- Thương thảo hợp đồng.
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2.6.2 Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ gồm
các nội dung sau:
- Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
- Duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
27
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
+ Lập hồ sơ mời thầu;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Mời thầu;
+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
+ Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
+ Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
+ Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách
được duyệt;
+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
28
+ Xếp hạng nhà thầu.
- Thương thảo hợp đồng.
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và
các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định
phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp
chưa xác định được chủ đầu tư;
Nguồn vốn cho dự án; +
+ Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
+ Các văn bản pháp lý liên quan.
- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:
+ Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương
tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công
việc;
+ Quyết định mua sắm được phê duyệt;
29
+ Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;
+ Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (nếu có);
+ Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng
cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá.
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự
án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm
hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Tên gói thầu: thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói
thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói
thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể
hiện nội dung cơ bản của từng phần.
- Giá gói thầu:
+ Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán
(nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói
thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí
dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày
trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
+ Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở
30
các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong
khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư;
sơ bộ tổng mức đầu tư;
+ Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước
tính cho từng phần trong giá gói thầu.
- Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương
thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài
trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: Đối với mỗi gói thầu phải
nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong
nước hay quốc tế.
- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu: Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được
ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
- Loại hợp đồng: Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại
hợp đồng để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Thông thường đối mua sắm hàng hóa áp
dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định và trọn gói.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày
tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo
quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành.
Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
31
- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
+ Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm
tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật
Đấu thầu;
+ Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập
báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập
báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
+ Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu
sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định
phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
+ Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê
duyệt dự án.
Lập hồ sơ mời thầu
- Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
32
+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối
với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên
và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định
phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp
chưa xác định được chủ đầu tư;
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; +
+ Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói
thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);
+ Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của
pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự
án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
+ Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa
chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.
- Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một
số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
33
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:
+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là
đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như
sau:
Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật,
điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
+ Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt,
công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn
có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
+ Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn,
nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và
các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu;
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại
Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt
tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm.
+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
34
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó
phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn
tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp
ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu
thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác
nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời
thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi
công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
- Tiến độ thi công;
- Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng
cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước
đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
35
+ Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất) ;
+ Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá)
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆g + ∆ƯĐ
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm
giá (nếu có);
- ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng
của công trình bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
- ∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi
theo quy định
36
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là
đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như
sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói
thầu;
- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ
chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ
ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các
chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu trên thì đáp ứng yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
37
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định
mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu
chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số
lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của
nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu
khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ
mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu
chuẩn chế tạo và công nghệ;
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp
tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
- Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo
chuyển giao công nghệ;
- Tiến độ cung cấp hàng hóa;
38
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự
trước đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất):
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh sai lệch;
- Trừ giá trị giảm giá (nếu có);
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);
- Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);
- So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ
Trong đó:
39
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị
giảm giá (nếu có);
- ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;
+ Chi phí lãi vay (nếu có);
+ Tiến độ;
+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);
+ Xuất xứ;
+ Các yếu tố khác (nếu có).
∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng
ưu đãi.
Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
- Mời thầu: Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu theo quy định.
40
- Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
+ Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu
rộng rãi hoặc cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu
liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu,
kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
+ Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu
phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến
các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
+ Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản
đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong
nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng
thầu để xem xét, xử lý.
+ Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của
hồ sơ mời thầu.
- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
+ Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo
chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong
mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu
này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự
thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở,
41
không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm
đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu
nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài
liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu;
+ Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có
văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi
hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời
điểm đóng thầu;
+ Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự
thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường
hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản
tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận.
- Mở thầu:
+ Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong
vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà
bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không
phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
+ Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự
chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: Yêu cầu đại diện từng nhà thầu
tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ
42
dự thầu của mình; Kiểm tra niêm phong; Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:
Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự
thầu; giá trị giảm giá; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện
hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
+ Biên bản mở thầu: Các thông tin phải được ghi vào biên bản mở
thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu
tham dự thầu;
+ Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự
thầu, thư giảm giá, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu; thỏa thuận liên danh; bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và
các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Nguyên tắc Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,
các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn
được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu.
- Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì
căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
43
- Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh
giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp
hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
Nội dung Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
+ Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu,
thỏa thuận liên danh; giấy ủy quyền ký đơn dự thầu; bảo đảm dự thầu; các tài
liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề
xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự
thầu;
+ Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục
vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
- Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được
đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
+ Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng
dấu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn
dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu
phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự
thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc
44
có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu
liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh
ký tên, đóng dấu hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn
dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ
sơ mời thầu;
+ Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình
thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức
tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật
Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
+ Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
+ Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký tên, đóng dấu;
+ Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
+ Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm.
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
45
+ Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem
xét, đánh giá về kỹ thuật.
+ Đánh giá về kỹ thuật và giá:
+ Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp
đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá
thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá
(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
- Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo
cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau
đây:
+ Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà
thầu;
+ Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ
nhà thầu;
+ Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất
biện pháp xử lý;
46
+ Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá
trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề
xuất biện pháp xử lý.
Thương thảo hợp đồng
- Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường
hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo
hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm
dự thầu.
- Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
+ Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã
chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
+ Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự
thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá.
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện
khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết
kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó
trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì
bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong
dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế
hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn
giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
47
+ Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu.
- Nội dung thương thảo hợp đồng:
+ Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa
phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung
khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh
hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
+ Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất
trong hồ sơ dự thầu, bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế
của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào
phương án thay thế;
+ Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà
thầu nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
- Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến
hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ
lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực
hiện.
- Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường
hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
48
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết
quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung
đánh giá của tổ chuyên gia.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định trước khi
phê duyệt.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ
vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trường hợp hủy thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của
các bên liên quan khi hủy thầu.
- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu
phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
2.7 Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ.
2.7.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp :
Quá trình đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại
Ban QLDAĐT&XD ngành Y tế, Tác giả tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Lấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn đầu tư làm định hướng xuyên
suốt để đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Bảo đảm quá trình đấu thầu mang tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch.
Bên cạnh đó, Tác giả còn dựa trên các căn cứ sau đây để đề xuất giải pháp.
2.7.2 Các căn cứ đề xuất giải pháp
49
- Trên cơ sở phân tích các tồn tại trong công tác đấu thầu cung cấp và lắp
đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ các công trình xây dựng tại Ban
QLDAĐT & XD ngành Y tế Tiền Giang để đề xuất giải pháp hoàn thiện.
- Dựa trên mục tiêu chung và cụ thể của định hướng công tác đấu thầu
cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ ngành y tế trong thời
gian tới để đưa ra các giải pháp.
- Dựa trên điều kiện thực tế tại tỉnh Tiền Giang và tại Việt Nam để đề xuất
các giải pháp phù hợp.
- Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đấu thầu.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 Tác giả đã trình bày các Văn bản pháp lý hiện hành liên
quan đến đấu thầu xây lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ
cho các công trình xây dựng ngành Y tế; các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
đấu thầu: hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí
được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi gói thầu không thay đổi; Các yêu
cầu của đấu thầu mua sắm cần tuân thủ là: các quy định tại hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan, Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.
Có thể nói đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Có vai
trò và ý nghĩa Tạo sân chơi công bằng, minh bạch: Đấu thầu góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua
đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được
nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng
phí, tiết kiệm cho ngân sách. Khi tham gia đấu thầu các Doanh nghiệp phải sử
dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá.
Tác giả đã trình bày các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết
quả lựa chọn nhà thầu, trong đó yếu tố chủ quan rất quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp, quyết định đến việc thực hiện gói thầu thành công hay thất bại, bên cạnh đó
các yếu tố khách quan như các Văn bản quy phạm pháp luật cũng ảnh hưởng
không nhỏ như kềm chế hoặc thúc đẩy hiệu quả việc đấu thầu; Thực tế trong thời
gian vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều Văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đấu thầu, tuy nhiên trên phương tiện thông tin đại chúng gần đây đã
nêu nhiều bất cập trong công tác đấu thầu như tình trạng: cướp hồ sơ thầu, quân
xanh quân đỏ, khiếu nại tranh chấp giữa các nhà thầu, tình trạng Bên mời thầu
51
nêu những yêu cầu nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu tạo lợi thế cho
một nhà thầu, thiếu cạnh tranh, minh bạch; tình trạng nhà thầu cung cấp hồ sơ sai
sự thật, giả mạo làm ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu.
Tác giả đã trình bày nội dung chính của đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị
công trình, công nghệ theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, sử dụng
phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ và phương thức lựa
chọn nhà thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ. Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ.
Đây chính là cơ sở cho Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu mua sắm
hàng hóa của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang trong
Chương 3.
52
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU CUNG CẤP, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH VÀ
CÔNG NGHỆ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
NGÀNH Y TẾ TIỀN GIANG
3.1 Giới thiệu Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền
Giang.
3.1.1 .Vị trí chức năng của Ban QLDA
Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang là đơn vị
sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quyết định thành lập, trực
thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân độc lập, có tổ chức bộ máy chặt chẽ và tổ
chức kế toán theo Luật kế toán (con dấu, tài khoản) để giúp Sở Y tế (chủ đầu tư)
tổ chức quản lý thực hiện các dự án kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động của Ban từ nguồn chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn hoạt động đầu tư xây dựng của các dự án được giao quản lý và các
nguồn thu hợp pháp khác.
Ban QLDA chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp toàn diện của Sở Y tế, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của các Sở
chuyên ngành tham mưu cho UBND tỉnh.
53
3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA
a. Nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý thực hiện các dự án Đầu tư & Xây dựng sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước do Sở Y tế làm chủ đầu tư với tư cách là đại diện chủ đầu
tư, kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự
án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Bao gồm các nội dung:
- Lập kế hoạch thực hiện hàng tháng, quý, năm cho các công trình, dự án.
- Tham gia thành viên của Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Ban quản lý dự án, nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì
được tự thực hiện những công việc thuộc dự án như: thẩm định thiết kế, dự toán;
lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng...
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, theo dõi thực hiện hợp đồng,
nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán hợp đồng, soạn thảo Quyết định phân bổ
tài sản cho các đơn vị.
- Tổ chức quản lý, chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, vệ
sinh môi trường của công trình xây dựng, xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công
công trình, duyệt đơn giá vật tư, thiết bị thay đổi để quyết toán, tổng hợp và giúp
chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh các khối lượng phát sinh. Lập đầy đủ hồ sơ hoàn
công, thực hiện kiểm toán độc lập và lập báo cáo quyết toán công trình đúng hạn.
- Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
- Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định
13/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2009.
54
b. Quyền hạn:
- Trong tổ chức lựa chọn nhà thầu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Bên
mời thầu.
- Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện
những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án.
- Ban quản lý dự án được phép hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền
Giang, đứng đầu là Giám đốc được thể hiện trong hình 3.1:
Giám đốc
Phó giám đốc Kỹ thuật
Bộ phận Kế hoạch - Đấu thầu
Bộ phận Kế toán - Tài chính - Hành chính
Bộ phận Kỹ thuật, giám sát thi công
Dự án B
Dự án C
Dự án A
55
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA Đầu tư và Xây dựng
ngành Y tế tỉnh Tiền Giang
Thống kê nhân sự Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền
Giang trong bảng 3.1:
Bảng 3.1 Nhân sự Ban QLDA ĐT&XD ngành Y tế tỉnh Tiền Giang
Số
lượng STT Chỉ tiêu
(người)
Tổng số cán bộ, trong đó: 17
1 + Nam 13
+ Nữ 4
Trình độ đại học (Xây dựng, Kiến trúc, Điện, Kinh tế, Kế 2 15 toán)
Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Đấu 3 15 thầu
Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Quản 4 9 lý dự án
Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi 5 11 công
6 Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá 9
Số cán bộ đã được cấp chứng nhận hoàn công, nghiệm thu và 7 8 thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
56
Số cán bộ có thâm niên trong lĩnh vực đấu thầu:
8 - Trên 10 năm 8 5 - Từ 5-10 năm
4 - < 5 năm
Đánh giá điều kiện năng lực của Ban QLDAĐT & XD ngành Y tế theo
Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án Đầu
tư và Xây dựng:
+ Đáp ứng Ban QLDA chuyên nghiệp hạng 2, thuộc nhóm II theo phân
nhóm tại Điều 3 - Thông tư 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài
chính.
+ Điều kiện năng lực của Giám đốc quản lý dự án phù hợp quy định của
Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015: có trình độ kỹ sư xây dựng, có
chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn
trên 10 năm.
+ Ban Quản lý dự án áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức kiểu chức năng, có
những hạn chế sau: vi phạm chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm không rõ
ràng, khó xác định trách nhiệm, sự phối hợp giữa các bộ phận gặp nhiều khó
khăn hay đổ trách nhiệm cho nhau.
+ Trình độ nhân lực: lực lượng cán bộ có trình độ đồng đều, có thâm niên
trong ngành xây dựng, đa số đã được tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng về
đầu tư xây dựng và đấu thầu.
57
3.2 Đánh giá chung công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình,
công nghệ của các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và
Xây dựng ngành y tế Tiền Giang
Kết quả khảo sát tình hình thực hiện hợp đồng và quyết toán 69 gói thầu
cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình, công nghệ của các công trình xây dựng từ
năm 2012 đến 2016 thể hiện ở Phụ lục số 1, Tác giả tính toán các chỉ tiêu đánh
giá ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng cung cấp và lắp đặt
thiết bị công trình, công nghệ các công trình xây dựng từ năm 2012 đến nay
Stt Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
01 Hoàn thành trong thời gian quy định 69 100
Các gói thầu hoàn thành đúng hạn và 39 56,53 sớm hơn hợp đồng
Các gói thầu hoàn thành trễ hạn hợp 30 43,47 đồng
02 Hoàn thành trong phạm vi chi phí 69 100 cho phép
Các gói thầu có giá trị quyết toán 63 91,3 không thay đổi
Các gói thầu có giá trị quyết toán thay 6 8,7 đổi
03 Mức độ hài lòng của cơ sở y tế 34 100
Các gói thầu được đánh giá công tác 4 11,76
58
lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành
tốt
Các gói thầu được đánh giá công tác
lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành 8 23,52
khá
Các gói thầu được đánh giá công tác
lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành 22 64,72
trung bình, khá
Các gói thầu được đánh giá công tác
lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành 0 0
kém
Nguồn : tính toán
3.2.1- Những thành tích đạt được :
Đánh giá về kết quả hoạt động, Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành y tế
tỉnh Tiền Giang đã đạt được một số thành tích sau:
- Ban đã quản lý thực hiện khá tốt được các dự án đầu tư xây dựng. Từ
năm 2012 đến nay đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhiều gói thầu tư vấn, thi công
xây dựng và mua sắm hàng hóa; nghiệm thu bàn giao nhiều gói thầu tại các cơ sở
y tế. Hầu hết các hợp đồng do Ban quản lý các thiết bị máy móc đã đưa vào khai
thác và sử dụng khá ổn định.
- Công tác giải ngân kịp thời không để xảy ra tình trạng nợ đọng XDCB,
thời gian thanh quyết toán cơ bản đáp ứng quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-
BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính.
59
- Không ngừng củng cố hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự, thực hiện
đáp ứng Ban QLDA chuyên nghiệp hạng 2, thuộc nhóm II theo phân nhóm tại
Điều 3- Thông tư 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/1014 của Bộ Tài chính.
3.2.2- Những tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân
a/- Những tồn tại hạn chế
- Nội dung, thủ tục, trình tự đấu thầu chưa tuân thủ triệt để theo các Văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu: như việc đăng Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian đánh giá kết quả lựa chọn nhà
thầu, thời gian thẩm định HSMT, thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kết quả khảo sát đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của các bệnh viện
chưa cao, 64,72% cơ sở đánh giá trung bình, chứng tỏ phạm vi công việc bắt
buộc phải hoàn thành chưa thỏa mãn người sử dụng, tức là sản phẩm cuối cùng
chưa thật sự đáp ứng với yêu cầu và tiêu chuẩn Hồ sơ mời thầu đề ra.
- Kết quả thống kê cho thấy có 06/69 gói thầu có xử lý thiết kế, trong đó là
thiết bị xử lý chất thải lỏng có liên quan đến hoạt động xây dựng. Giá trị quyết
toán hợp đồng thay đổi (tăng hoặc giảm). Do trong quá trình thực hiện đầu tư có
nhiều xử lý kỹ thuật, thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế của công trình và
nhu cầu của các bệnh viện, phải ký Phụ lục hợp đồng thay đổi điều chỉnh, dẫn
đến giá trị quyết toán có thay đổi so với giá hợp đồng.
- Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay có 30/69
chiếm 43,46% gói thầu trễ tiến độ do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
khác nhau.
- Thời gian thực hiện các gói thầu kéo dài so với hợp đồng đã ký, dẫn đến
kéo dài thời gian thực hiện dự án đầu tư.
60
- Với việc áp dụng các phương pháp đánh giá theo quy định hiện hành các
cơ sở y tế không mua sắm được các thiết bị công trình, công nghệ mới, hiện đại,
có kỹ thuật cao.
- Công tác quản lý hợp đồng sau đấu thầu của các gói thầu còn nhiều hạn
chế, do chưa hiểu đúng tầm quan trọng của hợp đồng và chuỗi liên kết giữa quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu với hoàn thiện, ký kết, quản lý hợp đồng. Chính
vì vậy hợp đồng kinh tế thường sơ sài, cơ chế thưởng phạt không rõ ràng, dẫn
đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng có bất cứ phát sinh nào
dẫn đến sự thay đổi, hai bên phải thương thảo về mức độ điều chỉnh (giá và thời
gian) trước khi thực hiện công việc nên mất nhiều thời gian, mặt khác có nhiều
chủ thể tham gia vào hợp đồng như tư vấn giám sát lắp đặt, nhà thầu, đơn vị sử
dụng.
- Công tác quản lý giao nhận dự án đưa vào sử dụng: Việc sử dụng thiết bị
công trình sau khi bàn giao còn gặp phải khó khăn về quy trình vận hành, bảo
dưỡng, xử trí hỏng hóc đơn giản …do bệnh viện chưa có nhân lực có trình độ
phù hợp để tiếp nhận vận hành dự án.
- Một số dự án bộc lộ nhiều sai sót, tồn tại xuất hiện ở các giai đoạn của
quá trình đầu tư, như:
+ Nhà thầu tư vấn; các chuyên gia tư vấn chưa có kinh nghiệm thiết kế
bệnh viện.
+ Khâu thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán còn nhiều sai sót: năng
lực của nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán còn hạn chế về công
nghệ trong Bệnh viện, chưa kịp thời phát hiện sai sót trong quá trình thẩm tra, dự
toán tính thừa hay thiếu khối lượng so với bản vẽ thiết kế, chưa tính đến yếu tố
61
giảm độ rung, tiếng ồn cho nhà điều hành khi tiến hành thi công mới phát hiện
dẫn đến phát sinh tăng chi phí.
+ Tổ chuyên gia xét thầu không có cán bộ chuyên môn sâu về thiết bị
công trình và thiết bị công nghệ trong bệnh viện, dẫn đến hồ sơ mời thầu chưa
quan tâm đánh giá chi tiết đến yếu tố kỹ thuật, chỉ đánh giá kỹ thuật theo tiêu chí
đạt và không đạt. Nhà thầu có HSDT đáp ứng điều kiện tiên quyết, đáp ứng ở
bước đánh giá năng lực kinh nghiệm, đạt yêu cầu ở bước đánh giá về mặt kỹ
thuật, có giá đánh giá thấp nhất sẽ được đề xuất trúng thầu dẫn đến hiện tượng
nhà thầu có năng lực kỹ thuật tốt, nhưng giá dự thầu cao sẽ không được lựa chọn.
+ Bên mời thầu chưa tiên lượng được thời gian thực hiện hợp đồng
chính xác, thường ít hơn thời gian thực tế thi công. Kết quả khảo sát 30 dự án bị
trễ hạn, thời gian trễ bao gồm: thời gian nhập khẩu thiết bị của nhà thầu; thời gian
vận hành thử và tự kiểm mẫu hệ thống của nhà thầu; thời gian kiểm định chất
lượng đầu ra của đơn vị kiểm định; thời gian hướng dẫn vận hành, chuyển giao
công nghệ của nhà thầu.
+ Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình: cán bộ
giám sát là kỹ sư xây dựng, không có chuyên môn về thiết bị công trình và thiết
bị công nghệ dẫn đến một số sai sót kỹ thuật ví dụ như trong quá trình thi công,
định vị vị trí đặt ống dẫn khí y tế, đường kính ống, loại ống thông giữa các bể
chứa không chính xác, dẫn đến quá trình lắp đặt thiết bị sau đó phải đục lại, xử lý
chống thấm, kéo dài tiến độ thi công, gây tốn kém, kém mỹ quan.
+ Công tác quản lý hợp đồng của các bộ phận chức năng Ban QLDA
còn yếu, trưởng các bộ phận có liên quan chỉ giao việc chung chung, chưa phân
công cụ thể cán bộ theo dõi từng dự án, sự phối hợp giữa các bộ phận kỹ thuật, kế
toán chưa nhịp nhàng dẫn đến thiếu sót. Cụ thể như việc theo dõi tiến độ thực
62
hiện hợp đồng do bộ phận kỹ thuật giám sát thi công tại công trường phụ trách.
Khi phát sinh gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, cán bộ giám sát giải quyết
thủ tục trình Chủ đầu tư xin gia hạn, Kế toán không biết để yêu cầu nhà thầu lập
gia hạn Bảo lãnh thực hiện hợp đồng và Bảo lãnh tạm ứng tương ứng thời gian
xin gia hạn.
Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế, thi công, giám sát thi
công xây dựng công trình là tồn tại chủ yếu làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất
lượng, chi phí và phạm vi dự án XLCT.
So sánh với các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu: Hoàn thành
trong thời gian quy định (thời gian thực hiện của hợp đồng); Đạt được những
thành quả mong muốn: công việc bắt buộc phải hoàn thành đúng với yêu cầu và
tiêu chuẩn Hồ sơ mời thầu đề ra; Hoàn thành trong phạm vi giá trị hợp đồng;
Hiệu quả của dự án (sự đánh giá của khách hàng). Tác giả nhận thấy hiệu quả
công tác đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, công nghệ tại Ban Quản lý dự án
Đầu tư và xây dựng ngành Y tế chưa cao, cần phải phân tích nguyên nhân để đưa
ra giải pháp khắc phục.
b/- Phân tích nguyên nhân:
Chủ quan:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban chưa được hợp lý.
Chưa có quy chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia thực hiện dự án với
đơn vị sử dụng.
Năng lực chuyên môn về đấu thầu của một số các cán bộ còn hạn chế.
Không có nhân lực có chuyên môn về kỹ thuật công nghệ.
63
Kinh phí : nguồn kinh phí dành cho đầu tư phát triển ngành y tế hạn chế,
đây cũng là khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ thiết bị…
Bên cạnh đó, đánh giá năng lực nhà thầu chỉ trên hồ sơ dự thầu, nên chưa
phản ánh đúng năng lực thực sự khi thực hiện gói thầu tương tự ở nơi khác.
Khách quan:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu thường xuyên thay đổi,
Thông tư của các Bộ ban hành đan xen lẫn nhau nên các Đơn vị không chuyên
khó nắm bắt theo dõi để vận dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhập khẩu thiết bị công trình, công
nghệ: về tự nhiên thời tiết, thiên tai ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển; thủ tục
hải quan; nhà sản xuất…
Năng lực của Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư, lập thiết kế, thẩm tra thiết
kế còn hạn chế.
Nhà thầu thi công chưa quan tâm đúng mức đến công tác thanh quyết toán
vốn đầu tư.
Từ đó nhận thấy công tác quản lý dự án nói chung và công tác đấu thầu
mua sắm thiết bị công trình, công nghệ nói riêng tại Ban QLDAĐT & XD ngành
Y tế còn có những tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân chủ quan của các chủ
thể tham gia thực hiện gói thầu, cần được khắc phục trong thời gian tới.
3.2.3- Thách thức đối với Ban QLDAĐT & XD ngành Y tế trong thời
gian tới
Việc thực hiện công tác đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, công nghệ
cho các Dự án đầu tư thuộc ngành y tế trong thời gian tới sẽ gặp phải những
thách thức sau:
64
- Chi phí duy tu bảo dưỡng định kỳ thiết bị, nhiều cơ sở y tế không có đủ
khả năng kinh phí.
- Vận hành, bảo quản thiết bị đòi hỏi các cơ sở y tế có các cá nhân có trình
độ chuyên môn nhất định.
- Việc lựa chọn công nghệ trang thiết bị sẽ gặp khó khăn do công nghệ
tiên tiến thì chi phí đầu tư cao và ngược lại.
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp,
lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ các công trình xây dựng.
Vấn đề đặt ra đối với các chủ đầu tư và các nhà quản lý là việc vận dụng
và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đấu thầu xây lắp vào
việc đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, công nghệ các công trình xây dựng
ngành y tế. Xuất phát từ những yêu cầu trên tác giả mạnh dạng đề xuất các giải
pháp như sau:
3.3.1 Giải pháp về tổ chức, nhân sự:
Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, Ban QLDA sẽ :
- Tiến hành tổ chức nhân sự (xem hình 3.2) cho bộ máy gồm: tuyển
chọn; đào tạo; đánh giá; đề bạt nhằm lựa chọn được những người phù hợp nhất
Cơ cấu bộ máy
Khả năng cung cấp Cán bộ đấu thầu
cho vị trí đấu thầu trong cơ cấu của tổ chức.
Nhu cầu Cán bộ Tham gia đấu thầu
65
Hình 3.2 Sơ đồ quá trình tổ chức nhân sự
Sau khi cân nhắc giữa 2 yếu tố cung và cầu sẽ phân tích nguồn cán bộ và
cân đối với nhu cầu về cán bộ. Sơ đồ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng cán bộ đấu
Giữa tốt và không tốt
Đề bạt
Tuyển chọn
Đào tạo
Sử dụng
Đánh giá
Không tốt
Thải hồi
thầu xem hình 3.3:
Hình 3.3 Sơ đồ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng cán bộ đấu thầu
Lãnh đạo Ban QLDA phải tiến hành xây dựng Đề án vị trí việc làm; rà
soát đánh giá cán bộ làm việc tại Ban về số lượng và chất lượng. Từ đó lập ra kế
hoạch nâng cao năng lực cán bộ tại Ban QLDA một cách hợp lý phù hợp với
từng vị trí, chức danh. Tổ chức cho các cá nhân tham gia lựa chọn nhà thầu tập
huấn và thi sát hạch cấp Giấy chứng chỉ hành nghề đấu thầu lĩnh vực xây lắp và
mua sắm hàng hóa. Hạn chế việc tuyển dụng thêm.
Nếu cần tuyển dụng, chú ý cần phải đưa ra các tiêu chí lựa chọn những
người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công tác đấu thầu.
3.3.2 Giải pháp về quản lý: đề xuất áp dụng quản lý theo Quy trình trong
lãnh đạo điều hành để tránh thiếu sót.
3.3.3 Các giải pháp nghiệp vụ:
66
- Ban hành mẫu hồ sơ mời thầu riêng cho từng gói thầu: HSMT gói thầu
thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình, HSMT gói thầu cung cấp lắp đặt
thiết bị công nghệ .
- Đề xuất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức
đấu thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ đối với gói thầu quy mô nhỏ; Áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức đấu thầu một giai đoạn , 2
túi hồ sơ đối với gói thầu có quy mô lớn.
- Đối với từng gói thầu sử dụng phương pháp đánh giá phù hợp:
+ Đối với gói thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình sử dụng
phương pháp chấm điểm đối với bước đánh giá về mặt kỹ thuật; sử dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với bước đánh giá về tài chính.
+ Đối với gói thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ sử dụng phương
pháp đánh giá “đạt”, “không đạt” đối với bước đánh giá về mặt kỹ thuật; sử dụng
phương pháp giá đánh giá đối với bước đánh giá về tài chính.
3.4. Các biện pháp
3.4.1- Tuyển dụng, đào tạo nhân lực:
+ Ban QLDA có kế hoạch hợp đồng một chuyên gia tư vấn về kỹ thuật
thiết bị công trình và Thiết bị công nghệ.
+ Cử cán bộ tham dự các lớp đào tạo và bồi dưỡng về đấu thầu nhằm
nâng cao kỹ năng đấu thầu cho các cán bộ tham gia công tác đấu thầu.
+ Cử cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp tham dự các lớp đào tạo và
bồi dưỡng về quản lý hợp đồng; để có thể đưa ra những quyết định công bằng
trong quá trình quản lý hợp đồng thực hiện gói thầu. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
hoàn thành chỉ mới đạt được một phần gói thầu, quản lý chặt chẽ hợp đồng sau
đấu thầu là chìa khóa để bảo đảm hiệu quả thành công của gói thầu. Theo ý kiến
67
các chuyên gia quản lý tốt hợp đồng là cơ sở để đảm bảo tiến độ thực hiện và
chất lượng gói thầu, cũng như quản lý tốt nhất những rủi ro không lường trước
có thể xảy ra. Hợp đồng là văn bản pháp lý quan trọng gắn kết, ràng buộc trách
nhiệm giữa nhà thầu với chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực hiện hợp đồng lẫn
trách nhiệm thanh toán. Do đó việc giám sát, quản lý thực hiện hợp đồng là một
trong những kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả công
tác đấu thầu.
+ Tuyển mới người có kinh nghiệm quản lý hợp đồng.
3.4.2 Áp dụng phương pháp quản lý theo Quy trình
Quy trình chính là cách làm việc khoa học để đạt được mục tiêu một cách
tối ưu. Nhờ có quy trình mà mọi người đều có thể tiếp cận công việc như nhau
mà không cần đòi hỏi quá nhiều vào kinh nghiệm cá nhân.
Quy trình công việc được thể hiện bằng công thức sau:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN = QUẢN LÝ + THỰC HIỆN + KIỂM TRA
Quản lý: Ai làm, đơn vị nào làm, ai kiểm tra, ai chịu trách nhiệm, ai ký
duyệt.
Thực hiện: làm ở đâu, làm như thế nào, sử dụng biểu mẫu nào, văn bản
nào.
Kiểm tra: Kết thúc một công đoạn cần phải kiểm tra bằng các biện pháp
đo lường, tính toán để có thể kiểm soát được từng phần của công việc, từ đó có
biện pháp điều chỉnh, khống chế các sai sót để đạt được kết quả mong muốn.
Quy trình được ban hành có cấu trúc như sau:
- Mục đích: nói rõ mục tiêu của quy trình nhằm đạt được điều gì và bao
gồm những công việc gì.
68
- Phạm vi áp dụng: nói rõ đối tượng, công việc nào cần áp dụng, ai là
người cần quy trình và sử dụng quy trình đó.
- Tài liệu tham chiếu: Danh mục các tài liệu viện dẫn hoặc sử dụng để
thực hiện quy trình.
- Định nghĩa giải thích từ viết tắt.
- Lưu đồ thực hiện: Lưu đồ thể hiện toàn bộ quá trình thực hiện công việc
được biểu diễn bằng sơ đồ khối, kèm theo các cột thuyết minh nói rõ từng bước
thực hiện, người chịu trách nhiệm và tài liệu cần sử dụng như các mẫu biên bản.
- Quy trình thực hiện: ghi rõ các nội dung công việc cần thực hiện trong
lưu đồ và giải thích chi tiết cho từng công việc.
- Biểu mẫu áp dụng: ghi số biểu mẫu cần sử dụng để thực hiện quy trình .
Tác giả đề xuất ban hành Quy trình quản lý hợp đồng cung cấp lắp đặt
thiết bị công trình, công nghệ các dự án xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư
và Xây dựng ngành y tế như sau :
69
Trách nhiệm
Lưu đồ thực hiện
Mô tả
Các thành viên được phân
Bên A
công : tiếp nhận, lập bảng kê
Tiếp nhận Hồ sơ HĐ
tài liệu
Kiểm tra đối chiếu nội dung
hợp đồng với HS mời thầu,
Bên A
K.tra Hồ sơ
HSDT, Biên bản thương
+
Bên B
thảo, hoàn thiện HĐ, trình
ký
Báo cáo theo Biểu mẫu định
TVGS của A, Đại
Báo cáo tiến độ
kỳ, Văn bản nhắc nhở tiến
diện bên A,B
độ
Lập Biên bản nghiệm thu
TVGS của bên A,
công việc, nghiệm thu tỉnh
Nghiệm thu tỉnh tại Cảng, Lắp đặt tỉnh động
KT B, Đại diện cung
tại Cảng trước khi LĐ,
cấp thiết bị (nếu có)
nghiệm thu lắp đặt thiết bị
tỉnh, động không tải, liên
động không tải và có tải
Kiểm tra theo danh mục hồ
TVGS của Chủ đầu
sơ nghiệm thu theo quy định
Tập hợp K. tra hồ sơ, tài liệu
tư, bên A
tại hợp đồng
70
Đại diện A, B và
Lập BB nghiệm thu KLHT,
Đ.diện cung cấp
Ng.thu giai đoạn
T.bị, Tư vấn TK,
Đại diện A, B, Tư
vấn TK và Đơn vị
BB NT hoàn thành C.trình
Ng. thu bàn giao
quản lý sử dụng,
đưa vào sử dụng
TVGS
+
Đối chiếu, Thanh lý HĐ
Đại diện A, B
Lập Biên bản theo mẫu ban
hành
Hình 3.4 : Sơ đồ quản lý hợp đồng Cung cấp lắp đặt thiết bị công
trình, công nghệ
3.4.3- Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói
thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình.
Đối với gói thầu quy mô nhỏ (giá gói thầu < 10 tỷ đồng), áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi. Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ
sơ, loại hợp đồng trọn gói. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: kết hợp giữa kỹ
thuật và giá.
Quy trình chi tiết Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ
sơ như sau:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Lập hồ sơ mời thầu;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
71
+ Mời thầu;
+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
+ Mở thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
+ Xếp hạng nhà thầu.
- Thương thảo hợp đồng.
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Đối với gói thầu quy mô lớn (giá gói thầu ≥ 10 tỷ đồng), áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi. Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ
sơ, loại hợp đồng trọn gói. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: kết hợp giữa kỹ
thuật và giá.
Quy trình chi tiết Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ
sơ như sau:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Lập hồ sơ mời thầu;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
72
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Mời thầu;
+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
+ Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
+ Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
+ Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách
được duyệt;
+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
+ Đánh giá tổng hợp, xếp hạng nhà thầu.
- Thương thảo hợp đồng.
- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
73
Trong hồ sơ mời thầu phải nêu rõ tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, bao
gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Căn cứ vào điểm tổng
hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng, nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được
xếp thứ nhất.
Đề xuất sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu như sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự: đã cung cấp lắp đặt tối
thiểu 2 công trình có tính chất kỹ thuật và quy mô tương tự. Thời gian kinh
doanh trong lĩnh vực tương tự tối thiểu 5 năm.
- Năng lực kỹ thuật: nhà thầu có áp dụng hệ thống quản lý theo Tiêu chuẩn
ISO:9001, số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ Đại học chuyên môn về môi
trường, có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, số lượng công nhân
kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu (được cấp Giấy chứng nhận đào tạo nghề)
và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực
hiện gói thầu (thuộc sở hữu hay thuê);
- Năng lực tài chính: doanh thu trung bình qua 3 năm ≥ 1,5 giá trị gói
thầu, lợi nhuận ≥ 0, giá trị ròng ≥ 0, Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn > 1.
HSDT đạt yêu cầu ở bước đánh giá năng lực kinh nghiệm sẽ được đánh
giá chi tiết về mặt kỹ thuật. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng
phương pháp chấm điểm, thang điểm 100, điểm tối thiểu đạt ≥ 80 điểm, trong đó
từng tiêu chí phải đạt ≥ 80% điểm tối đa, tác giả đề xuất các nội dung và thang
điểm cụ thể thể hiện ở bảng 3.3.
74
Bảng 3.3 Thang điểm về mặt kỹ thuật đối với HSMT gói thầu thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình
Mức
STT Nội dung đánh giá điểm
tối đa
(1) (2) (3)
30 I Giải pháp kỹ thuật cho các công tác chủ yếu
1.1 Tổ chức mặt bằng công trường:
- Thể hiện bản vẽ mặt bằng bố trí công trình kèm thuyết minh
(thể hiện văn phòng ban chỉ huy công trình, láng trại công
nhân, thiết bị thi công, kho vật tư: xi măng, thép; bãi tập kết vật
liệu rời như cát, đá, gạch xây, khu WC, cổng ra vào, rào chắn
…)
- Nêu thuyết minh giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước
mặt, nước thải, giao thông, liên lạc trong quá trình thi công.
1.2 Giải pháp trắc đạc trong quá trình thi công
1.3 Thuyết minh thi công các hạng mục
1.4 Thuyết minh lắp đặt thiết bị
15 II Hệ thống tổ chức và nhân sự
2.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức của nhà thầu tại công trường
2.2 Nhân sự:
- Bố trí các cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, kiểm soát chất
75
Mức
STT Nội dung đánh giá điểm
tối đa
lượng cho từng công tác thi công có chuyên môn theo yêu cầu.
- Đội trưởng thi công có chuyên môn ngành xây dựng.
- Số lượng các công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu,
có chứng chỉ nghề, có giấy chứng nhận tập huấn an toàn lao
động.
30 III Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của thiết bị, vật tư
- Đặc tính, thông số kỹ thuật của thiết bị, vật tư, tiêu chuẩn sản
xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ;
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật,
biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt thiết bị;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
- Phải có thỏa thuận với nhà sản xuất hoặc nhà phân phối;
- Đối với thiết bị nhập khẩu phải cung cấp CO, CQ.
15 IV Biện pháp, quy trình quản lý thi công
4.1 Quản lý chất lượng:
- Quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, đầu vào: quy trình kiểm tra
chất lượng vật tư, tiếp nhận, lưu kho, bảo quản.
- Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công xây dựng,
76
Mức
STT Nội dung đánh giá điểm
tối đa
lắp đặt thiết bị.
- Sữa chữa hư hỏng và bảo hành công trình.
4.2 Quản lý an toàn trên công trường, an toàn cho công trình và cư
dân quanh công trường, quản lý môi trường
Quản lý an toàn trên công trường:
- Nêu các biện pháp Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công
trường.
- Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông ra vào công trường.
- Nêu các biện pháp bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân
lực, thiết bị.
Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công
trường:
- Biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình liền kề
- Biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình hạ tầng, cây
xanh, dân cư khu vực xung quanh.
Quản lý môi trường:
Nêu các biện pháp giảm thiểu:
- Tiếng ồn
- Bụi, khói
- Rung
77
Mức
STT Nội dung đánh giá điểm
tối đa
- Kiểm soát rò rỉ dầu mỡ, hoá chất
- Kiểm soát rác thải, nước thải sinh họat của công nhân trên
công trường.
4.3 Quản lý tài liệu, hồ sơ, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, thanh
quyết toán: bảo đảm 30 ngày sau khi nghiệm thu bàn giao sẽ
quyết toán hợp đồng.
10 V Tiến độ thi công
- Tổng tiến độ thi công.
- Bảng tiến độ thi công.
- Biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, ca máy theo thời gian.
- Các biện pháp đảm bảo tiến độ thi công khi gặp các điều kiện
bất lợi đảm bảo thiết bị trên công trường hoạt động liên tục.
Tổng số điểm 100
HSDT của nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, được phê duyệt, sẽ mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm các bước đánh giá tính hợp lệ và
xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100. Điểm giá được xác định theo công thức sau:
Gthấp nhất x 100 Điểm giáđang xét = Gđang xét
78
Trong đó:
- Điểm giáđang xét: Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- Gthấp nhất: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;
- Gđang xét: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
Sau đó xác định điểm tổng hợp:
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ
thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng
điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về
kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%, tác giả đề xuất áp dụng: tỷ
trọng điểm về kỹ thuật là 30%, tỷ trọng điểm về giá là 70%; từ đó xác định điểm
tổng hợp theo công thức như sau:
Điểm tổng hợpđang xét = 30% x Điểm kỹ thuậtđang xét + 70% x Điểm giáđang xét
Trong đó:
- Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ
thuật;
- Điểm giáđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
HSDT có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng nhất và được mời đến
thương thảo hợp đồng. Sau khi nhà thầu ký thương thảo hợp đồng với Bên mời
thầu sẽ được Bên mời thầu trình chủ đầu tư duyệt trúng thầu.
3.4.4 Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói
thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ.
79
- Thiết bị công nghệ trong y tế là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ
được lắp đặt vào công trình xây dựng Bệnh viện theo thiết kế công nghệ như: Hệ
thống xử lý chất thải lỏng, rắn; Hệ thống khí y tế, hệ thống chuyển mẫu xét
nghiệm, hệ thống thông tin và mạng nội bộ….
- Các gói thầu này có giá trị lớn, giá gói thầu ≥ 10 tỷ đồng, Tác giả đề xuất
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi. Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai
đoạn hai túi hồ sơ, loại hợp đồng trọn gói. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:
sử dụng phương pháp giá đánh giá.
- Quy trình chi tiết Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ
sơ và một giai đoạn hai túi hồ sơ giống mục 3.2.2 .
Sử dụng phương pháp Đạt/ Không đạt để đánh giá về kỹ thuật.
Bảng 3.4 Bảng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
gói thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ
Commented [P1]: BẢNG BIỂU ĐƯA XUỐNG PHỤ LỤC CHƯƠNG 3
Sử dụng
tiêu chí
Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,
không
đạt
1/-Đặc tính, thông số kỹ thuật của thiết bị
Catalogue hoặc các tài Có ghi đầy đủ tên theo HSMT, tên thương mại, nhà
liệu công bố tiêu chuẩn sản xuất, nước sản xuất, quy cách đóng gói, cung cấp Đạt chất lượng thiết bị, hoặc đầy đủ Catalogue hoặc các tài liệu công bố tiêu
các tài liệu khác có mô tả chuẩn chất lượng thiết bị, hoặc các tài liệu khác có
80
Sử dụng
tiêu chí
Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,
không
đạt
đặc tính, thông số kỹ mô tả đặc tính, thông số kỹ thuật của thiết bị, tiêu
thuật của thiết bị, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ
chuẩn sản xuất, tiêu …đáp ứng toàn bộ các yêu cầu của Phần 2 chương V
chuẩn chế tạo và công Phạm vi cung cấp và yêu cầu kỹ thuật
nghệ Không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các yêu Không
cầu nêu ở phần trên đạt
2/- Tính pháp lý và Tiêu chuẩn chất lượng của thiết bị
a- Có Giấy phép nhập khẩu của cấp có thẩm quyền
hoặc Tờ khai Hải quan áp dụng đối với các loại thiết
bị. Đối với thiết bị nhập
b/-Có tối thiểu Giấy chứng nhận ISO cấp cho nhà sản khẩu, có tất cả các giấy Đạt xuất tờ sau:
(nhà thầu phải cung cấp c/-Có Giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc
bản photo có đóng dấu Giấy ủy quyền bán hàng của Nhà sản xuất, Nhà phân
xác nhận của Công ty) phối thiết bị ( đối với các mặt hàng có yêu cầu)
d/-Không đáp ứng tối thiểu 1 trong 3 mục a,b,c, Không
đạt
a/- Giấy phép sản xuất Đối với hàng hóa sản Đạt xuất trong nước, có các
81
Sử dụng
tiêu chí
Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,
không
đạt
giấy tờ sau: b/- Tiêu chuẩn chất lượng thiết bị công bố (TCCS),
(nhà thầu phải cung cấp Giấy chứng nhận ISO của nhà sản xuất
bản photo có đóng dấu c/-Giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc Giấy
xác nhận của Công ty) ủy quyền bán hàng của Nhà sản xuất, Nhà phân phối
thiết bị ( đối với các mặt hàng có yêu cầu)
d/-Không đáp ứng tối thiểu 1 trong 3 mục a,b, c Không
đạt
3/-Tiến đô cung cấp thiết bị
Bảng cam kết cung cấp a/-Có bảng cam kết đáp ứng tiến độ, số lượng, chất Đạt thiết bị đúng tiến độ, số lượng theo yêu cầu của HSMT
lượng, chất lượng theo
yêu cầu của HSMT do b/-Không có bảng cam kết hoặc có bảng cam kết Không
đại diện hợp pháp của nhưng nội dung không đảm bảo yêu cầu của HSMT đạt
nhà thầu ký
4/-Khả năng thích ứng và tác động đối với môi trường
4.1 Khả năng thích
ứng về địa lý
Khả năng thích ứng về Nêu tài liệu chứng minh hoặc bảng cam kết thiết bị Đạt địa lý. được cung cấp hoàn toàn thích ứng về địa lý.
82
Sử dụng
tiêu chí
Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,
không
đạt
Không đáp ứng yêu cầu ở mục trên Không
đạt
4.2 Tác động đối với
môi trường và biện
pháp giải quyết
Nêu tài liệu chứng minh hoặc bảng cam kết thiết bị Thiết bị được cung cấp được cung cấp không có ảnh hưởng tác động nhiều Đạt có ảnh hưởng tác động đến môi trường và đề xuất biện pháp giải quyết hợp đến môi trường và đề lý. xuất biện pháp giải Không đáp ứng yêu cầu ở mục trên Không quyết đạt
5/- Uy tín của nhà thầu
+Có bảng cam kết Không có hợp đồng tương tự Uy tín của nhà thầu
chậm tiến độ hoặc bỏ dở hợp đồng do lỗi của nhà thông qua việc thực
thầu. hiện các hợp đồng Đạt tương tự trước đó trong + Cam kết từ năm 1/1/2016 đến nay không có tên
thời gian 3 năm gần trong danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu
đây, tính đến thời điểm thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
83
Sử dụng
tiêu chí
Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,
không
đạt
đóng thầu. Không đáp ứng một trong hai yếu tố trên Không
đạt
6/- Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo,
chuyển giao công nghệ
Có trình bày cụ thể hoặc có bảng cam kết điều Điều kiện thương mại,
kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo, thời gian thực hiện, đào Đạt chuyển giao công nghệ hợp lý, khả thi, phù hợp với tạo, chuyển giao công
đề xuất về tiến độ cung cấp. nghệ hợp lý, khả thi,
phù hợp với đề xuất về Không đáp ứng yêu cầu ở mục trên Không
tiến độ cung cấp đạt
Kết luận(1)
Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có tất cả
các tiêu chí đều được đánh giá là đạt. HSDT của nhà thầu được đánh giá là đạt sẽ
được tiếp tục xem xét đánh giá về mặt tài chính.
Sử dụng Phương pháp giá đánh giá:
Bước 1. Xác định giá dự thầu;
Bước 2. Sửa lỗi (thực hiện theo quy định tại phần Ghi chú (1));
84
Bước 3. Hiệu chỉnh sai lệch (thực hiện theo quy định tại phần Ghi chú (2));
Bước 4. Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá
(nếu có).
Bước 5. Xác định giá đánh giá:
Việc xác định giá đánh giá được thực hiện theo công thức sau đây:
GĐG = G + ΔGxx + ΔGtc + (ΔƯĐ)
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị
giảm giá (nếu có);
- ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử
dụng của thiết bị bao gồm:
+ ΔGtc tiêu chuẩn chất lượng;
+ ΔGxx Xuất xứ;
- ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu
đãi theo quy định tại Mục 31 CDNT (nếu có).
- Cách xác định ΔGxx Xuất xứ: ΔGxx = G*Kxx
+ Thiết bị được sản xuất từ các nước thuộc khối G7 và Việt Nam: hệ số
Kxx= 0. ( tức không cộng vào)
+ Thiết bị được sản xuất từ các nước thuộc khối EU: Kxx =0,05
+ Thiết bị được sản xuất từ các nước khác Kxx=0,1
= GxKtc
- Cách xác định ΔGtc
85
+ Thiết bị có Giấy chứng nhận đạt FDA hoặc CE hoặc ISO hoặc cGMPs
do FDA cấp: hệ số Ktc= 0. ( tức không cộng vào)
+ Thiết bị không có FDA hoặc CE hoặc ISO hoặc cGMPs do FDA: Ktc=
0,1
Nhà thầu thuộc đối tượng hưởng ưu đãi, có kê khai theo mẫu mới được
xem xét tính ưu đãi.
HSDT có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất và được mời đến
thương thảo hợp đồng. Sau khi nhà thầu ký thương thảo hợp đồng với Bên mời
thầu sẽ được Bên mời thầu trình chủ đầu tư duyệt trúng thầu.
3.4.5 Các biện pháp hỗ trợ khác .
- Phân công cụ thể cán bộ theo dõi hợp đồng, tổ chức họp định kỳ 2 tuần 1
Biện pháp kiểm tra:
lần để báo cáo tiến độ, khối lượng cho lãnh đạo Ban.
Cải thiện điều kiện lao động và nâng cao chất lượng môi trường làm việc
Điều kiện làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của mỗi cá
- Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công
nhân đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động.
- Chú trọng đến các biện pháp kích thích tinh thần nhằm tăng năng suất lao
việc, tạo ra môi trường thuận lợi về tâm sinh lý cho người lao động.
động và tái tạo sức lao động cho nhân viên như: tổ chức các cuộc thi thể thao,
văn nghệ đều đặn hay tổ chức tham quan, nghỉ mát vừa để động viên, khuyến
khích nhân viên vừa tăng tính đoàn kết, tinh thần tập thể.
Hoàn thiện chính sách tuyển dụng
86
Để công tác tuyển dụng thực sự có chất lượng cao, Ban cần xây dựng một
quy trình tuyển chọn thật khoa học và hợp lý, để khắc phục những hạn chế, bất
cập trong những năm qua, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, việc thi
- Tuyển dụng đúng người có trình độ chuyên môn cần tuyển trên cơ sở nhu
tuyển cần tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu sau:
- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong thi tuyển, xét tuyển, đảm
cầu công việc, bố trí đúng việc, đúng vị trí còn thiếu.
bảo công bằng, dân chủ, công khai từ khâu lập kế hoạch cũng như đến tổ chức
- Đổi mới nội dung thi tuyển, phần thi nghiệp vụ phải đảm bảm sát với
thực hiện thi tuyển.
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần tuyển.
Cơ chế khen thưởng, đãi ngộ
Thực tế hiện nay, lực lượng lao động trẻ được đào tạo bài bản lại không
muốn gắn bó lâu dài với các cơ quan Nhà nước, lý do cơ bản để lực lượng trẻ có
trình độ giỏi không gắn bó lâu dài chủ yếu là do thu nhập, các điều kiện làm
việc,... của môi trường làm việc còn hạn chế. Do đó phải có chính sách tiền
lương và chính sách đãi ngộ thỏa đáng mới giữ được nguồn nhân lực này. Để
làm được điều đó, Ban QLDA cần phải xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ
cán bộ, viên chức thông qua các giải pháp sau:
- Tạo động lực bằng cách kích thích vật chất: Công tác tiền lương, tiền
thưởng là một công cụ hiệu quả kích thích NLĐ, do đó khi xây dựng các chính
sách thu hút, Ban cần quan tâm tới các yếu tố sau: Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể
đối với các đối tượng cần thu hút. Chính sách lương, thưởng và đãi ngộ đối với
từng đối tượng, có sự so sánh kỹ với các đơn vị trong và ngoài ngành, so với thị
87
trường lao động, đảm bảo tính cạnh tranh về nhân lực so với các đơn vị trong
nước, nếu không sẽ khó thu hút và giữ nhân viên giỏi. Đồng thời, Ban cũng cần
quan tâm, cất nhắc, đề bạt đối với viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ
năng lực, trình độ và có nhiều đóng góp cho hoạt động của cơ quan. Đây là việc
tạo điều kiện cho viên chức có cơ hội thăng tiến, đồng thời tạo động lực để viên
chức phấn đấu, học tập và rèn luyện.
- Tạo động lực về mặt tinh thần cho NLĐ: tạo dựng môi trường làm việc
văn hoá lành mạnh bao gồm một hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói
quen được chia sẻ trong tổ chức, tạo ra các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong
công việc.
- Thường xuyên phát động sâu rộng phong trào thi đua, qua đó động viên
khen thưởng kịp thời những người có thành tích trong công tác. Đồng thời, xử
lý kỷ luật nghiêm minh, thỏa đáng đối với những hành vi vi phạm lỷ luật. Cụ
thể:
+ Trong công tác khen thưởng, cần lựa chọn các hình thức thưởng và đưa
các mức thưởng hợp lý như: thưởng do có sáng kiến mang lại hiệu quả cao, thiết
thực; thưởng do hoàn thành vượt mức số lượng và chất lượng công việc được
giao; thưởng do tiết kiệm thời gian và chi phí; thưởng do chấp hành tốt kỷ luật
và đảm bảo ngày công, giờ công; thưởng cho tinh thần hợp tác và có thái độ giao
tiếp chuẩn mực... Khi đã xây dựng được các quy định rõ ràng về các mức
thưởng cần thông báo và giải thích cho cán bộ, viên chức hiểu rõ để làm tăng kỳ
vọng của họ.
+ Tương ứng với chế độ khen thưởng, cần có quy định rõ ràng về các mức
phạt tương ứng với các hành vi sai phạm. Khi xây dựng mức phạt cần dựa vào
88
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, mức độ ảnh hưởng đến người khác
trong bộ phận. Các quy định về kỷ luật lao động và xử lý vi phạm kỷ luật cần
được công khai và làm rõ trong toàn Cơ quan. Đồng thời đảm bảo mọi vi phạm
cũng đều phải được xử lý nghiêm minh. Tuy nhiên, khi thi hành kỷ luật cần xem
xét, cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm tạo cơ hội cho người vi phạm có cơ hội sửa chữa
sai lầm, khuyết điểm.
Việc khen thưởng - kỷ luật song hành tồn tại một cách nghiêm minh sẽ thắt
chặt quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, viên chức với công việc
đang đảm nhận, giúp cán bộ, viên chức thấy cần phải hoàn thiện mình trong việc
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như việc nghiêm túc chấp
hành các quy định của pháp luật và ngày càng thành thạo trong tác phong làm
việc, thái độ phục vụ của mình.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, Đoàn với chính quyền
trong hoạt động điều hành như quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ, viên chức. Mặt khác, tăng cường công tác kiểm tra
tình hình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai
sót, lệch lạc, đồng thời xử lý nghiêm minh, thỏa đáng những hành vi vi phạm.
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xuất phát từ thực trạng công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công
trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng
ngành Y tế Tiền Giang, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công
trình xây dựng tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang. Các
giải pháp gồm có: giải pháp về nhân sự; giải pháp quản lý; giải pháp nghiệp vụ
và các giải pháp hỗ trợ khác. Với giải pháp nghiệp vụ tác giả đưa ra những biện
pháp cụ thể bao gồm: tăng cường Quản lý thực hiện hợp đồng; Ban hành Tiêu
chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu thi công xây dựng và lắp
đặt thiết bị công trình; Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối
với gói thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công nghệ;
Các biện pháp này góp phần giúp Ban LDA khắc phục những tồn tại, hạn
chế trước đây và phần nào hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
xây lắp, mua sắm thiết bị công trình tại đơn vị.
90
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ đối
với các công trình y tế hiện nay hết sức phức tạp và gặp khá nhiều khó khăn.
Mặc dù đã có nhiều văn bản pháp luật ra đời hướng dẫn thực hiện, song trong
thực tế lại phát sinh rất nhiều vấn đề bất cập.
Với đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
mua sắm hàng hóa tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế
tỉnh Tiền Giang” tác giả luận văn xin rút ra một số kết luận sau:
1. Làm rõ các khái niệm về hàng hóa nói chung, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ các công trình xây dựng ngành y tế nói riêng. Những yêu cầu về chất
lượng thiết bị dùng trong công trình ngành Y tế, Các hình thức đấu thầu xây lắp,
mua sắm hàng hóa; Các phương thức và quy trình đấu thầu ; Các nguyên tắc đấu
thầu mua sắm ; Đặc điểm của đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ các công trình xây dựng ngành y tế.
2. Trình bày các Văn bản pháp lý hiện hành có liên quan đến đấu thầu nói
chung, đấu thầu xây lắp và mua sắm; các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu
thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công trình ngành y tế;
Các yêu cầu, loại, hình thức đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và
công nghệ. Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu cung cấp,
lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ; Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả lựa
chọn nhà thầu; Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác đấu thầu
cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công trình xây dựng của
ngành Y tế Tiền Giang trong thời gian qua; Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất
91
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu. Nội dung chính của đấu thầu
cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ.
3. Giới thiệu, đánh giá thực trạng công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết
bị công trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu
tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang giai đoạn 2012-2016 và định hướng công
tác đấu thầu của ngành Y tế Tiền Giang trong thời gian tới; từ đó tác giả đề xuất
các giải pháp và biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp, lắp
đặt thiết bị công trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý Dự
án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang gồm giải pháp về nhân sự;
giải pháp về quản lý; giải pháp nghiệp vụ và các giải pháp hỗ trợ khác. Với giải
pháp nghiệp vụ tác giả đưa ra những biện pháp cụ thể bao gồm: tăng cường
Quản lý thực hiện hợp đồng; Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính
đối với gói thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình; Ban hành Tiêu
chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị
công nghệ;
KIẾN NGHỊ
Nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công
trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây
dựng ngành Y tế Tiền Giang, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công
trình xây dựng là đề tài khá rộng. Đặc biệt với thiết bị công trình và công nghệ
ngành y tế còn mang nhiều đặc thù riêng nên quá trình đấu thầu cung cấp lắp đặt
thiết bị công trình và công nghệ ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn. Ở đề tài này,
tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế
Tiền Giang. Do vậy tác giả xin kiến nghị mở rộng nghiên cứu đề tài này nhằm
92
đem lại hiệu quả trong quá trình đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và
công nghệ.
2. Kiến nghị tới Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang,
sau này là Trung tâm Mua sắm công ngành y tế thực hiện các giải pháp cũng như
biện pháp mà trong đề tài nêu ra nhằm tăng cường công tác đấu thầu xây lắp và
mua sắm hàng hóa.
3. Kiến nghị tới Bệnh viện thực hiện các biện pháp:
+ Lập và ban hành quy trình quản lý sử dụng thiết bị công trình, công nghệ
được đầu tư.
+ Hết thời gian bảo hành, hợp đồng với nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị
thực hiện công tác bảo trì thường xuyên.
+ Ban hành Quy chế khen thưởng, xử phạt đối với các cá nhân tham gia
trực tiếp quản lý tài sản. Bệnh viện lập kế hoạch đưa cán bộ nhân viên, vận hành
đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
4. Để các tài sản đã đầu tư cho các Bệnh viện được duy trì và phát huy
hiệu quả một cách bền vững; tác giả kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND
tỉnh, các Sở, ngành tỉnh cân đối bổ sung tăng ngân sách hoạt động hằng năm cho
ngành Y tế, tăng định mức chi phí giường bệnh cho bệnh viện; để tái đầu tư
nhằm trang bị thay thế và cập nhật các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác
khám chữa bệnh cho người dân.
93
CÁC PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1-Thống kê tình hình thực hiện công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình từ năm
2012-2016
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
I Năm 2012
Hình thức đấu thầu rộng rãi
GT: (0)
Gói thầu số 2 : Thiết bị công
5.024
5.015
45 ngày
5.015
45 ngày Bệnh viện Phụ sản
1
trình Bệnh viện Phụ sản
TG:(0)
GT: (0)
Trung tâm chăm
Gói thầu : Thiết bị công
1.047
998
90 ngày
998
100 ngày
trình Trung tâm chăm sóc
sóc sức khỏe sinh
2
TG:(+)
sản
sức khỏe sinh sản
3 HT xử lý nước thải
1.584
1.563
90 ngày
1.563
111 ngày BVĐK Mỹ Phước GT: (0)
95
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Tây
TG:(+)
GT: (0)
BVĐK Mỹ Phước
4 HT xử lý rác thải y tế
766
746
60 ngày
746
92 ngày
Tây
TG:(+)
GT: (+)
PKĐKKV Long
5 HT xử lý nước thải
359
100 ngày
310
283
130 ngày
TG:(+)
Trung
GT: (0)
PKĐKKV Long
6 HT xử lý rác thải y tế
749
741
60 ngày
741
60 ngày
Trung
TG:(0)
II Năm 2013
Hình thức đấu thầu rộng rãi
1.088
120 ngày
1.088
240 ngày Bệnh viện Phụ sản GT: (0)
7 Gói thầu số 1: Thiết bị công
1.093
96
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
trình Bệnh viện Phụ sản
TG:(+)
GT: (0)
Gói thầu số 2: Thiết bị công
778
740
8
120 ngày
300 ngày Bệnh viện Phụ sản
740
TG:(+)
trình Bệnh viện Phụ sản
Gói thầu số 1 : Thiết bị công
Trung tâm chăm
GT: (0)
9
trình Trung tâm chăm sóc
2.703
2.690
60 ngày
2.690
45 ngày
sóc sức khỏe sinh
TG:(-)
sức khỏe sinh sản
sản
Gói thầu số 3: Bổ sung phụ
GT: (0)
Trung tâm chăm
kiện thiết bị thay thế Trung
TG:(-)
10
30 ngày
10 ngày
615
614
614
sóc sức khỏe sinh
tâm chăm sóc sức khỏe sinh
sản
sản
97
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
GT: (+)
PKĐKKV Long
11
120 ngày
132 ngày
HT xử lý nước thải y tế
280
254
275
Bình
TG:(+)
GT: (-)
PKĐKKV Long
12
HT xử lý nước thải
312
293
180 ngày
251
240 ngày
Bình
TG:(-)
GT: (0)
TTYT Dự phòng
13
HT xử lý nước thải
294
225
240 ngày
225
240 ngày
Cai Lậy
TG:(0)
Bệnh viện Y học
GT: (+)
60 ngày
65 ngày
14
HT xử lý nước thải
503
449
490
Cổ truyền
TG:(+)
III
Năm 2014
Hình thức đấu thầu rộng rãi
GT: (0)
Gói thầu: Hệ thống chụp
Trung tâm chăm
3.910
3.796
15
3.796
90 ngày
90 ngày
nhủ ảnh Trung tâm chăm
sóc sức khỏe sinh
98
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
sóc sức khỏe sinh sản
sản
TG:(0)
GT: (0)
Gói thầu : Thiết bị công
Bệnh viện ĐK
trình Bệnh viện ĐK Tân Phú
4.220
3.965
3.965
TG:(+)
16
120 ngày
210 ngày
Tân Phú Đông
Đông
BVĐK huyện Gò
GT: (0)
90 ngày
130 ngày
17 HT xử lý nước thải
1.681
1.468
1.468
Công Đông
TG:(+)
GT: (-)
BVĐK huyện
90 ngày
114 ngày
18 HT xử lý nước thải
1.681
1.468
1.418
Châu Thành
TG:(+)
GT: (0)
PKĐKKV
19 HT xử lý nước thải
312
210 ngày
312
281 ngày
346
Dưỡng Điềm
TG:(+)
240 ngày
281 ngày
GT: (0)
340
20 HT xử lý nước thải y tế
312
312
PKĐKKV Vĩnh
99
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Kim
TG:(+)
GT: (0)
PKĐK huyện Cai
150 ngày
147 ngày
21 HT xử lý nước thải y tế
316
296
296
Lậy
TG:(-)
IV
Năm 2015
Hình thức đấu thầu rộng rãi
GT: (0)
Gói 1 "Thiết bị chẩn đoán"
Bệnh viện Phụ
3.795
3.795
90 ngày
90 ngày
22
3.795
Bệnh viện Phụ sản
sản
TG:(0)
Gói thầu số 01 : thiết bị dự
Bệnh viện Đa
án cải tạo nâng cấp Bệnh
khoa Trung tâm
23
4,686
4,680
90 ngày
4,680
90 ngày
viện Đa khoa Trung tâm
GT: (0)
100
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
TG:(0)
Gói thầu số 2: “Thiết bị bổ
GT: (0)
Bệnh viện Đa
sung” Dự án Cải tạo nâng
TG:(-)
4.178
khoa Trung tâm
4.187
4.178
90 ngày
70 ngày
24
cấp Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm
Gói thầu số 3 “thi công lắp
GT: (0)
đặt thiết bị Khoa chẩn đoán
Bệnh viện Đa
TG:(+)
90 ngày
95 ngày
25
3,456
3,450
3,450
chức năng” Bệnh viện Đa
khoa Trung tâm
khoa Trung tâm
Gói 2 " Thi công lắp đặt
GT: (0)
Bệnh viện Phụ
26
90 ngày
Thiết bị Khoa Sản" công
2,575
2,568
2,568 120 ngày
TG:(+)
sản
trình Bệnh viện Phụ sản
90 ngày
90 ngày
GT: (0)
27 Gói 4 " thi công lắp đặt
2,286
2,280
2,280
Bệnh viện Phụ
101
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Thiết bị Phòng mỗ" công
sản
TG:(0)
trình Bệnh viện Phụ sản
Gói thầu số 5 " thi công lắp
GT: (0)
Bệnh viện Phụ
28
60 ngày
65 ngày
đặt Thiết bị Phụ khoa" công
1,484
1,483
1,483
TG:(+)
sản
trình Bệnh viện Phụ sản
Gói 6 " thi công lắp đặt
20 ngày
GT: (0)
Bệnh viện Phụ
Thiết bị khoa Xét nghiệm"
1,248
1,235
TG:(-)
29
30 ngày
sản
1,235
công trình Bệnh viện Phụ
sản
GT: (0)
Trung tâm chăm
Gói thầu số 1 "Thiết bị "
3,538
3,438
30
120 ngày
120 ngày
công trình Trung tâm chăm
3,438
sóc sức khỏe sinh
TG:(0)
sản
sóc sức khỏe sinh sản
120 ngày
GT: (0)
31 Gói thầu số 3: Thiết bị công
3,219
3,155
3,155 150 ngày Bệnh viện
102
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
trình Bệnh viện ĐKKV Gò
ĐKKV Gò Công TG:(+)
Công
Gói thầu số 3: Thiết bị công
GT: (0)
Bệnh viện ĐK
32
90 ngày
trình Bệnh viện ĐK Tân Phú
676
664.5
664.5 100 ngày
TG:(+)
Tân Phú Đông
Đông
Gói thầu số 2: Thi công lắp
Bệnh viện ĐK
33
đặt thiết bị công trình Bệnh
799
799
799
35 ngày
huyện Tân Phước
viện ĐK huyện Tân Phước
Trung tâm kiểm
GT: (0)
nghiệm Thuốc
TG:(0)
90 ngày
90 ngày
34 HT xử lý nước thải
460
439
439
Dược phẩm và
Mỹ phẩm
270 ngày
GT: (0)
35 HT xử lý nước thải
125
117
117 290 ngày TT Y tế dự
103
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
phòng huyện Cái
TG:(+)
Bè
TT Y tế dự
GT: (0)
60 ngày
65 ngày
36 HT xử lý nước thải y tế
330
313
313
phòng TP Mỹ
TG:(+)
Tho
GT: (0)
60 ngày
37 HT xử lý nước thải y tế
3.924
3.810
3.810
60 ngày BV Phụ Sản
TG:(0)
V Năm 2016
Hình thức Mua sắm trực
tiếp
GT: (0)
Trung tâm Y tế
Gói số 02: thiết bị công trình
38
361
361
361
huyện Tân Phước
30 ngày
20 ngày
TG:(-)
Trung tâm Y tế huyện Tân
104
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Phước
HT chỉ định thầu
60 ngày
10 ngày
GT: (0)
Gói thầu số 3: Thiết bị công
Phòng khám
trình Phòng khám ĐKKV
537
535
ĐKKV Tân
TG:(-)
39
535
Tân Hương
Hương
Gói thầu số 2: Thi công lắp
Bệnh viện ĐK
GT: (0)
40
30 ngày
40 ngày
đặt thiết bị công trình Bệnh
67
67
67
Mỹ Phước Tây
TG:(+)
viện ĐK Mỹ Phước Tây
Gói số 2: Thiết bị công trình
GT: (0)
400
Trung tâm Y tế
41
Trung tâm Y tế huyện Chợ
400
400
30 ngày
20 ngày
TG:(-)
huyện Chợ Gạo
Gạo
105
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Gói số 2: Thiết bị công trình
GT: (0)
Trung tâm Y tế
41
60 ngày
30 ngày
Trung tâm Y tế huyện Tân
200
200
200
TG:(-)
huyện Tân Phước
Phước
Gói thầu số 01: Thiết bị
GT: (0)
Trung tâm Y tế
43
công trình Trung tâm Y tế
120
120
30 ngày
120
30 ngày
TG:(0)
huyện Chợ Gạo
huyện Chợ Gạo
Gói thầu số 1 : “Thiết bị
GT: (0)
Bệnh viện Lao &
44
công trình Bệnh viện Lao &
200
193
30 ngày
193
30 ngày
TG:(0)
bệnh Phổi
bệnh Phổi
Hình thức đấu thầu rộng rãi
Gói số 1: Thiết bị công trình
GT: (0)
Trung tâm Y tế
1,770
45
Trung tâm Y tế thị xã Cai
1,803
1,770
90 ngày
90 ngày
thị xã Cai Lậy
TG:(0)
Lậy
106
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
GT: (0)
Phòng khám
Gói thầu số 2: Trang thiết bị
2,413
ĐKKV Tân
công trình Phòng khám
TG:(+)
120 ngày
150 ngày
46
2,419
2,413
Hương
ĐKKV Tân Hương
Gói thầu số 2: Trang thiết bị
GT: (0)
Bệnh viện
47
60 ngày
công trình Phòng khám
2,100
2,063
2,063
50 ngày
TG:(-)
ĐKKV Gò Công
ĐKKV Tân Hương
Gói thầu số 3: Trang thiết bị
GT: (0)
Bệnh viện
48
90 ngày
công trình Bệnh viện
2,085
2,069
2,069
90 ngày
TG:(0)
ĐKKV Gò Công
ĐKKV Gò Công
GT: (0)
Gói thầu số 2: Thiết bị công
Bệnh viện Phụ
49
90 ngày
2,997
2,990
2,990
90 ngày
trình
sản
TG:(0)
3,674
3,664
90 ngày
90 ngày
50 Gói thầu số 3: Thi công xây
107
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
3,664
Bệnh viện Phụ
dựng và lắp đặt thiết bị điện
GT: (0)
lạnh
sản
TG:(0)
Trung tâm Y tế
GT: (0)
Gói thầu số 1" Thiết bị "
huyện Gò Công
TG:(+)
773
51
60 ngày
90 ngày
776
773
Đông
GT: (0)
Trung tâm Y tế
Gói thầu số 01 “Trang thiết
huyện
Châu
2,033
2,028
TG:(+)
52
90 ngày
120 ngày
2,028
bị năm 2015”
Thành
GT: (0)
90 ngày
90 ngày
53 Gói thầu số 3: Thiết bị
1,132
Bệnh viện ĐK
1,141
1,132
TG:(0)
108
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Mỹ Phước Tây
Gói thầu số 2: Thiết bị công
Bệnh viện
GT: (0)
54
60 ngày
trình dự án Cải tạo mở rộng
2,087
2,071
2,071 75 ngày
ĐKKV Gò Công
TG:(+)
Bệnh viện ĐKKV Gò Công
Gói số 01: thiết bị công trình
GT: (0)
Trung tâm Y tế
55
60 ngày
Trung tâm Y tế huyện Tân
1,596
1,578
1,578 45 ngày
TG:(-)
huyện Tân Phước
Phước
Gói thầu số 01: Thiết bị dự
GT: (0)
Bệnh
viện
56
án Bệnh viện ĐKKV Cai
2,790
90 ngày
2,790 75 ngày
TG:(+)
2,813
ĐKKV Cai Lậy
Lậy
Gói thầu số 02: Thiết bị
GT: (0)
Bệnh
viện
57
90 ngày
85 ngày
công trình Bệnh viện ĐKKV
2,012
2,012
TG:(-)
2,016
ĐKKV Cai Lậy
Cai Lậy
109
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Gói thầu số 03: Thi công
GT: (0)
XD và LĐ Thiết bị Khoa
2,283
Bệnh viện
TG:(0)
58
2,267
30 ngày
2,267
30 ngày
chống nhiễm khuẩn Bệnh
ĐKKV Cai Lậy
viện ĐKKV Cai Lậy
GT: (0)
Gói thầu số 04: Thiết bị
Bệnh viện
59
90 ngày
85 ngày
2,123
2,120
2,120
Bệnh viện ĐKKV Cai Lậy
ĐKKV Cai Lậy
TG:(0)
Gói thầu số 02: Thiết bị
GT: (0)
Bệnh viện Lao &
60
30 ngày
công trình Bệnh viện Lao &
1,079
1,069
1,069 30 ngày
TG:(0)
bệnh Phổi
bệnh Phổi
GT: (+)
BV Lao và bệnh
120 ngày
61 HT xử lý rác thải y tế
3.571
3.532
3.560 174 ngày
phổi
TG:(0)
BV Lao và bệnh
GT: (0)
120 ngày
62 HT xử lý nước thải
2.389
2.003
2.003 147 ngày
phổi
110
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
TG:(+)
GT: (0)
BV ĐK Tân Phú
120 ngày
63 HT xử lý nước thải y tế
1.845
1.626
1.626 120 ngày
Đông
TG:(0)
GT: (0)
BV ĐKKV Cai
64 HT xử lý nước thải y tế
5.349
5.157
150 ngày
5.157 148 ngày
Lậy
TG:(-)
GT: (0)
BVĐKKV Cai
65 HT xử lý chất thải rắn
4.070
3.956
150 ngày
3.956 148 ngày
Lậy
TG:(-)
BVĐKKV Gò
GT: (0)
150 ngày
66 HT xử lý nước thải y tế
4.007
3.957
3.957 150 ngày
Công
TG:(0)
GT: (0)
BVĐKKV Gò
150 ngày
67 HT xử lý chất thải rắn y tế
2.553
2.361
2.361 145 ngày
Công
TG:(-)
150 ngày
GT: (0)
68 HT xử lý nước thải
2.573
2438
2438 155 ngày BV đa khoa Cái
111
Hợp đồng
Thực hiện
Dự toán
Ghi chú
Thời gian
Thời gian
duyệt
Giá trị
Stt
Tên gói thầu
Tên đơn vị
thực hiện HĐ
Giá hợp đồng
thực hiện
( triệu
thanh lý
HĐ
(ngày)
( triệu đồng)
đồng)
HĐ
(ngày)
Bè
TG:(+)
GT: (0)
Trung tâm y tế
90 ngày
88 ngày
69 HT xử lý nước thải
1.972
1.760
1.760
huyện Tân Phước
TG:(-)
(Nguồn: thống kê tại Ban QLDA)
Ghi chú : (+) tăng; (-) giảm; (0) không thay đổi
GT: Giá trị, TG: Thời gian
112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;
2. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc hội;
3. Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
4. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;
5. Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
6. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình;
7. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về LCNT (Nghị
định 63/2014/NĐ-CP);
8. Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về việc
quy định một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
9. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
10. Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc quy định chi tiết sử dụng vốn Nhà nước nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội- nghề nghiệp
11. Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng
cạnh tranh (Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT);
113
12. Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu (Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT)
13. Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (Thông tư số
23/2015/TT-BKHĐT);
14. Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
15. Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
16. Đinh Tuấn Hải (2008), Quản lý dự án xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội;
17. Đinh Tuấn Hải – Lê Anh Dũng (2014), Phân tích các mô hình quản lý
trong xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội;
18. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2012), Giáo trình kinh tế đầu tư,
Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;
19. Bùi Mạnh Hùng – Cao Văn Bản (2011), Nghiệp vụ Giám sát và đánh giá
Dự án đầu tư, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội;
20. Bùi Ngọc Toàn – Nguyễn Cảnh Chất (2008), Quản lý dự án xây dựng,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội;
21. Bùi Mạnh Hùng – Bùi Ngọc Toàn – Đào Tùng Bách – Trần Anh Tú
(2012), Quản lý các nguồn lực của Dự án đầu tư xây dựng công trình, Nhà
xuất bản xây dựng, Hà Nội;
22. Thu Trang (2014), Xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, Tạp
Chí cộng sản,
114
23. TS Đinh Tuấn Hải, Bài giảng môn học Phân tích các mô hình quản lý,
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tháng 3/2013.
24. Từ điển Bách khoa toàn thư.
25. TS Mỵ Duy Thành, Bài giảng môn học Chất lượng công trình, bộ môn
Công nghệ và Quản lý Xây dựng trường Đại học Thủy lợi năm 2012.
26. Trịnh Quốc Thắng, Tư vấn dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng,
Nhà xuất bản Xây dựng.
27. Lê Văn Thịnh, Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Cục Giám định
Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng – Bộ Xây dựng, 2008.
28. PGS-TS Nguyễn Bá Uân, Bài giảng Quản lý Dự án, bộ môn Quản lý Xây
dựng trường Đại học Thủy lợi năm 2012.
29. Tài liệu mạng internet: tham khảo tại các trang Web.
115
HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm Y tế Thành phố Mỹ Tho
116
Hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm
117
Hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện y học Cổ truyền