BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

Võ Thị Thúy Phượng

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU MUA

SẮM HÀNG HÓA TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

NGÀNH Y TẾ TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng

Mã số: 60-58-03-02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS Nguyễn Xuân Phú

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,

còn có sự giúp đỡ của các thầy, cô, bạn bè, người thân, các tập thể và cá nhân

trong và ngoài trường.

Trước hết, Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS – TS Nguyễn Xuân

Phú hiện đang công tác tại Trường Đại học Thủy Lợi, trong suốt quá trình thực

hiện đề tài, Thầy đã rất tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho Tác giả; cảm ơn tất cả

các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy trong suốt khóa học.

Trong quá trình khảo sát, điều tra thu thập tài liệu, Tác giả nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ phía Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế

Tiền Giang, các Bệnh viện trong tỉnh. Tác giả xin cảm ơn tất cả các đồng nghiệp

trong Ban đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho Tác giả thực hiện đề tài.

Sự động viên về mặt tinh thần vô cùng quan trọng từ phía gia đình, người

thân, bạn bè đã giúp cho Tác giả yên tâm hoàn thành đề tài này. Tác giả xin cảm

ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè.

Xin chân thành cảm ơn!

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2019

Người thực hiện đề tài

Võ Thị Thúy Phượng

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu

thầu mua sắm hàng hóa tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y

tế tỉnh Tiền Giang” là do Tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS – TS

Nguyễn Xuân Phú tại Trường Đại học Thủy Lợi. Tác giả cam đoan đề tài này

chưa từng được công bố.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2019

Người thực hiện đề tài

Võ Thị Thúy Phượng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLDAĐT&XD : Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng

BV : Bệnh viện

BVĐK : Bệnh viện Đa khoa

BXD : Bộ Xây dựng

HSMT : Hồ sơ mời thầu

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

UBND : Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của Đề tài .................................................................................. 1

2. Mục đích của Đề tài ........................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu ............................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 4

6. Kết quả luận văn ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA ...... 6

1.1 Mục tiêu của đấu thầu mua sắm hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ......... 6

1.2 Khái niệm và phân loại hàng hóa ngành Y tế ................................................ 6

1.3 Những yêu cầu về chất lượng thiết bị công trình, công nghệ công trình xây

dựng ngành y tế .................................................................................................. 8

1.4 Khái niệm, phân loại, hình thức, phương thức và quy trình đấu thầu ............ 8

1.4.1 Khái niệm ........................................................................................ 8

1.4.2 Phân loại đấu thầu ........................................................................... 8

1.4.3 Các hình thức đấu thầu ................................................................... 9

14.4 Các phương thức và quy trình đấu thầu ......................................... 12

1.5 Các nguyên tắc đấu thầu ............................................................................ 14

1.6 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị công trình ngành y tế .. 15

1.7 Tình hình đấu thầu trên thế giới và Việt Nam ............................................. 15

1.8 Những bài học kinh nghiệm về đấu thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công

trình y tế ........................................................................................................... 17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 19

CHƯƠNG 2- CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẤU THẦU XÂY

LẮP VÀ CUNG CẤP LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH NGÀNH Y TẾ

......................................................................................................................... 20

2.1 Các Văn bản pháp lý hiện hành có liên quan đến đấu thầu xây lắp và cung

cấp, lắp đặt thiết bị công trình ngành Y tế ....................................................... 20

2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu. ...................................... 20

2.3 Các yêu cầu, loại, hình thức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa .......... 22

2.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp và mua sắm

hàng hóa ........................................................................................................... 23

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu. .............................. 24

2.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ

......................................................................................................................... 26

2.7 Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu

thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ ........................ 48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 50

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CUNG CẤP, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG

TRÌNH VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ

XÂY DỰNG NGÀNH Y TẾ TIỀN GIANG .................................................. 52

3.1 Giới thiệu Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang 52

3.2 Đánh giá chung công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình, công

nghệ của các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng

ngành Y tế Tiền Giang ..................................................................................... 57

3.2.1 Những thành tích đạt được............................................................. 58

3.2.2 Những tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân ........................... 59

3.2.3 Thách thức đối với Ban QLDAĐT & XD ngành Y tế trong thời gian

tới. .... ............................................................................................................... 63

3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp, lắp

đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ các công trình xây dựng ................... 64

3.3.1 Giải pháp về tổ chức, nhân sự. ...................................................... 64

3.3.2 Giải pháp về quản lý. ..................................................................... 64

3.3.3 Các giải pháp nghiệp vụ. ............................................................... 64

3.4 Các biện pháp .............................................................................................. 66

3.4.1 Tuyển dụng, đào tạo nhân lực ........................................................ 66

3.4.2 Áp dụng phương pháp quản lý theo Quy trình ............................. 67

3.4.3 Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu

thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình. .............................................. 70

3.4.4 Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu

cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ. .................................................................. 78

3.5.5 Các biện pháp hỗ trợ khác ............................................................. 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 89

KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ .............................................................................. 90

CÁC PHỤ LỤC .............................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 112

HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................................................. 115

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 : Nhân sự Ban QLDA ĐT&XD ngành Y tế

Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết Bảng 3.2 : bị công trình từ năm 2012 đến nay

Thang điểm về mặt kỹ thuật đối với HSMT mua sắm thiết Bảng 3.3 : bị công trình

Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gói thầu mua sắm thiết bị Bảng 3.4 : công nghệ

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA ĐT & XD

Hình 3.2 : Sơ đồ quá trình tổ chức nhân sự

Hình 3.3 : Sơ đồ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý

Hình 3.4 : Sơ đồ quản lý hợp đồng

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài:

Trải qua hơn 30 năm tiến hành đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường đã

mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt

đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không

ngừng được cải thiện. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),

các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập,

ngành Xây dựng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức: các dự án ngày càng lớn

về quy mô, phức tạp về kỹ thuật, các rủi ro tiềm ẩn, mối liên hệ qua lại giữa các

chủ thể tham gia dự án.

Nhiệm vụ của công tác xây dựng cơ bản nhằm tăng tài sản cố định của nền

kinh tế quốc dân với một tốc độ nhanh, vừa tái sản xuất giản đơn, vừa tái sản

xuất mở rộng các tài sản cố định của các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất

và không sản xuất vật chất bằng cách xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây

dựng khôi phục và sửa chữa tài sản cố định, trong đó có ngành y tế. Xã hội ngày

càng phát triển, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao, công tác

chăm sóc sức khỏe nhân dân được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong

thời gian gần đây có rất nhiều các chương trình Quốc tế, các dự án ODA, vốn

trái phiếu Chính phủ được đầu tư vào ngành y tế. Nhiều Bệnh viện, các Trung

tâm Y tế chuyên khoa ở các tỉnh thành trong phạm vi cả nước được đầu tư xây

dựng mới, cải tạo mở rộng nhằm phục vụ nhân dân được tốt hơn.

Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý dự án là làm sao tổ chức quản lý thực

hiện dự án đầu tư xây dựng có hiệu quả. Bởi vì sản phẩm đầu tư và xây dựng có

những đặc điểm: thường mang tính đơn chiếc, đa dạng, giá trị sản phẩm rất lớn,

2

phải sản xuất trong một thời gian dài, nhưng thời gian sử dụng cũng rất lâu dài.

Sản phẩm xây dựng rất khó sửa chữa khuyết tật, nếu bị hư hỏng sẽ gây tốn kém

rất lớn về tiền của và công sức, đặc biệt là sản phẩm xây dựng của ngành y tế, nó

trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nên càng được kiểm

soát nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dự án.

Quá trình thực hiện dự án xây dựng bao gồm nhiều hoạt động: lập quy hoạch

xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây

dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công

trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt

động xây dựng, mua sắm hàng hóa và các hoạt động khác có liên quan đến xây

dựng công trình. Trong đó, nhà thầu giữ vai trò quan trọng trong việc thành công

hay thất bại đối với dự án, đòi hỏi chủ đầu tư phải có đủ năng lực để lựa chọn

nhà thầu thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của Dự án đã đề ra.

Mặc dù các nội dung về đấu thầu được quy định đầy đủ trong các Văn bản

quy phạm pháp luật, nhưng thực tế trong quá trình thực hiện xuất hiện những bất

cập do những yếu tố khách quan và chủ quan gây ra, dẫn đến kết quả đạt được

chưa như mong muốn, như dự án bị chậm tiến độ, dự án điều chỉnh nhiều

lần…do các chủ thể tham gia thực hiện dự án còn nhiều thiếu sót trong quá trình

lựa chọn nhà thầu, nhất là đấu thầu cho các công trình ngành y tế. Điều này

cũng đã diễn ra tại Ban QLDA Đẩu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả Luận văn lựa chọn đề tài “Giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Ban Quản

lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang” với mong muốn sẽ

góp phần giải quyết một số vấn đề bất cập cả về lý thuyết và thực tiễn trong công

3

tác lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư tại Ban QLDA Đầu tư & Xây dựng

ngành Y tế Tiền Giang.

2. Mục đích của Đề tài:

Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu ở Ban Quản lý

Dự án và Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang để đề xuất các giải

pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu nói chung, đặc biệt là đấu

thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ đối với các công trình xây

dựng Bệnh viện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp,

cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ các công trình xây dựng của Ban QLDA Đầu

tư và Xây dựng ngành y tế tỉnh Tiền Giang

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp

và cung cấp, lắp đặt thiết bị công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý

Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang.

+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các gói thầu xây lắp và cung cấp, lắp

đặt thiết bị công nghệ các công trình xây dựng thuộc các Dự án đầu tư xây dựng

và Cải tạo mở rộng các bệnh viện từ năm 2012 đến năm 2016 .

4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu

a) Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp kế thừa: tiếp cận các nguồn tài liệu, số liệu hiện có.

- Phương pháp khảo sát thực địa.

- Phương pháp điều tra xã hội học.

4

- Phương pháp so sánh, đối chiếu.

- Phương pháp đánh giá nhanh.

- Phương pháp thống kê.

- Phương pháp chuyên gia.

b) Nội dung nghiên cứu:

Chương 1: Tổng quan về đấu thầu mua sắm hàng hóa.

Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý về đấu thầu xây lắp và cung cấp, lắp

đặt thiết bị công trình ngành Y tế

Chương 3: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu

thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ của Ban Quản lý dự án

Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

- Ý nghĩa khoa học của đề tài:

+ Đề tài này đóng góp thêm nội dung nghiên cứu trong lĩnh vực đấu thầu

tại Việt Nam.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu xây

lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công trình, công nghệ tại Ban QLDA ĐT&XD

ngành Y tế Tiền Giang.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

+ Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được thực trạng công tác đấu thầu tại

Ban QLDA ĐT&XD ngành Y tế Tiền Giang.

+ Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để nâng cao chất lượng công

tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình, công nghệ tại Ban QLDA

ĐT&XD ngành Y tế Tiền Giang.

5

6. Kết quả luận văn

Kết quả của luận văn sẽ phần nào làm rõ về công tác đấu thầu mua sắm hàng

hóa nói chung và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp lắp

đặt thiết bị công trình, công nghệ tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng

ngành Y tế Tiền Giang nói riêng.

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA

1.1 Mục tiêu của đấu thầu trong nền kinh tế thị trường

Theo Bách khoa toàn thư: Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người

mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, để xác định giá cả

và số lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

Theo ADB : mục đích của đấu thầu cạnh tranh quốc tế, là nhằm cung cấp cho

tất cả các nhà thầu tiềm năng và hợp lệ với thông báo đúng hạn và chính xác các

yêu cầu của Bên mời thầu và tạo cơ hội dự thầu bình đẳng đối với hàng hóa và

công trình theo yêu cầu.

Từ khái niệm trên chúng ta nhận thấy mục tiêu của đấu thầu là chủ đầu tư lựa

chọn được nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của Hồ sơ mời

thầu, tức lựa chọn được nhà thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính để ký hợp đồng

kinh tế với giá cả hợp lý

1.2 Khái niệm và phân loại hàng hóa ngành Y tế

1.2.1 Khái niệm về hàng hóa ngành Y tế

Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013: Hàng hóa gồm

máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu

dùng.

Theo thông lệ Quốc tế hàng hóa bao gồm sản phẩm xây dựng, hàng hóa

thông thường, thông dụng ... Trong đó sản phẩm hàng hóa xây dựng là loại hàng

hóa đặc biệt.

7

Trong phạm vi Luận văn Tác giả tập trung nghiên cứu đấu thầu cung cấp

lắp đặt thiết bị công trình và thiết bị công nghệ cho các công trình xây dựng mới

và Cải tạo mở rộng Bệnh viện.

Theo Luật Xây dựng, Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công

trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công

trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong

dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công

nghệ. Trong công trình xây dựng Bệnh viện cá thiết bị đó bao gồm: thiết bị xử lý

chất thải rắn, xử lý chất thải lỏng, máy điều hòa, thang máy, máy bơm nước chữa

cháy, Hệ thống báo cháy tự động, Hệ thống khí y tế, ...

Đặc điểm của thiết bị công trình, công nghệ chuyên ngành y tế:

+ Có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường.

+ Chứa đựng rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật .

+ Có giá trị lớn.

+ Yêu cầu kỹ thuật cao, mới và phức tạp.

+ Đa số là thiết bị nhập khẩu.

1.2.2 Phân loại thiết bị công trình và thiết bị công nghệ công trình y tế

- Hàng hóa được lắp đặt theo công trình xây dựng : như vật liệu xây dựng;

thiết bị công trình và thiết bị công nghệ như: thiết bị xử lý chất thải rắn, xử lý

chất thải lỏng, máy điều hòa, quạt máy, thang máy, máy bơm nước chữa cháy,

8

HT báo cháy tự động, HT khí y tế, hệ thống âm thanh, chiếu sáng, hệ thống khí

sạch,...

- Hàng hóa không cần lắp đặt như: vật tư y tế phụ kiện dùng cho các cơ sở

y tế.

1.3 Những yêu cầu về chất lượng thiêt bị công trình, công nghệ công trình

xây dựng ngành y tế

Do trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nhất là

người bệnh (trong các bệnh viện), do đó yêu cầu về chất lượng đối với thiết bị

dùng trong các công trình y tế rất nghiêm ngặt, bên cạnh phải tuân thủ những

quy định về thiết bị thông thường còn phải đáp ứng những quy định về chất

lượng chuyên ngành y tế.

1.4 Khái niệm, phân loại, hình thức, phương thức và quy trình đấu thầu

1.4.1 Khái niệm:

Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 :

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng

cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa

chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối

tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công

bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

1.4.2 Phân loại:

- Theo cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu: gồm đấu thầu thông thường

và đấu thầu qua mạng. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua

việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

9

- Theo nguồn gốc nhà thầu gồm:

+ Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước

ngoài được tham dự thầu.

+ Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong

nước được tham dự thầu.

- Theo lĩnh vực gồm:

+ Đấu thầu xây lắp.

+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa.

+ Đấu thầu tư vấn.

+ Đấu thầu phi tư vấn.

1.4.3 Các hình thức đấu thầu:

Đấu thầu rộng rãi: là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không

hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.

Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu

có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà

thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Chỉ định thầu : Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường

hợp sau đây:

10

a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả

gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà

nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng,

sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng

nghiêm trọng đến công trình liền kề;

b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc

gia, biên giới quốc gia, hải đảo;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa

phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về

công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính

chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế

xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển

hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói

thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ

thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên

ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá

bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong

hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với

điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

11

Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có

giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các

trường hợp sau đây:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với

đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công

được phê duyệt.

Mua sắm trực tiếp

Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự

thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm

khác.

Tự thực hiện

Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp

tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh

nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các

điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà

thầu nêu trên.

Tham gia thực hiện của cộng đồng

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được

giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:

12

- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ

xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,

vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại

địa phương có thể đảm nhiệm.

1.4.4 Các phương thức và quy trình đấu thầu:

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường

hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng

hóa có quy mô nhỏ có giá gói thầu nhỏ hơn 10 tỷ đồng.

b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

c) Chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ

thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ

đề xuất.

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

13

- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường

hợp: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,

xây lắp, hỗn hợp;

- Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề

xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được

mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ

thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp

đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp

có quy mô lớn, phức tạp.

- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài

chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở

trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai

đoạn hai.

- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ

sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính

theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo

đảm dự thầu.

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

14

- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp

đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp

có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.

- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và

hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề

xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá

đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội

dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp

ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ

được mở ở giai đoạn hai.

- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một

được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề

xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với

nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính

đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai

để đánh giá.

1.5 Các nguyên tắc đấu thầu

Đấu thầu mua sắm hàng hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

Bảo đảm cạnh tranh

Bảo đảm công bằng,

Bảo đảm minh bạch

Bảo đảm hiệu quả kinh tế.

Quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ các nguyên tắc:

15

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm.

Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án,

dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói

thầu để thực hiện trước.

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội

dung của từng gói thầu.

Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ

theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự

toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.

1.6 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị công trình ngành y tế

Khác với hàng hóa thông thường, thiết bị công trình và công nghệ sử dụng

trong các công trình xây dựng bệnh viện yêu cầu có kỹ thuật cao, hiện đại và

phức tạp, trong nước ít có chuyên gia tư vấn thiết kế và thi công cũng như giám

sát lắp đặt. Đây là một hạn chế đối với Ban quản lý dự án trong quá trình lựa

chọn nhà thầu cung cấp thiết bị công trình và công nghệ.

Đa số thiết bị nhập khẩu, nên thường bị động về tiến độ thực hiện hợp

đồng, do lệ thuộc vào nhà sản xuất ở nước ngoài.

1.7 Tình hình đấu thầu trên Thế giới và Việt Nam

- Đấu thầu trên Thế giới: ADB, WB và các nước trên Thế giới:

Thống kê cho thấy, giá trị mua sắm công tương đương khoảng 15-20% tổng

sản phẩm quốc nội ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là chìa khóa để phân phối

hàng hóa và dịch vụ quan trọng cho xã hội và phát triển các lĩnh vực như: Giao

thông vận tải, y tế, giáo dục.

16

Hoạt động mua sắm công có thể tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ khu

vực tư nhân để phục vụ các mục đích công cũng như như phát triển các ngành,

nhóm và khu vực đặc biệt mà Chính phủ ưu tiên. Hoạt động mua sắm công lại

càng trở nên quan trọng ở các nước đang phát triển khi nguồn lực Nhà nước trở

nên hạn hẹp trong lúc nhu cầu mua sắm công ngày càng tăng.

- Tình hình đấu thầu tại Việt Nam:

Khái niệm “đấu thầu” đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới, tuy nhiên đối với ở

Việt Nam, còn khá mới mẻ. Nó chỉ mới hiện diện ở Việt Nam từ cuối thập kỷ 80

của Thế kỷ XX. Hiện vẫn còn quan điểm đánh đồng “đấu giá”với “đấu thầu” là

một. Nói ngắn gọn, đấu thầu là hình thức có một người mua và nhiều người bán

cạnh tranh nhau để nhằm tối đa hóa lợi ích của người mua. Người mua sẽ lựa

chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của người mua đặt ra

trong trường hợp việc xác định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất

lượng hàng hóa, dịch vụ.

Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển (từ năm 1994 đến nay), công tác đấu

thầu tại Việt Nam, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu ngày càng

được hoàn thiện và đồng bộ, góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh

tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng

lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu

quả cao hơn trong đầu tư công, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm cho ngân

sách Nhà nước. Song song với việc hoàn thiện khung pháp lý, công tác kiểm tra,

giám sát về đấu thầu cũng được triển khai có hiệu quả.

Hoạt động đấu thầu tại Việt nam đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng

đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Báo cáo các địa phương

17

cho thấy thông qua công tác đấu thầu trong mua sắm công đã góp phần tiết kiệm

một phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia, địa phương.

1.8 Những bài học kinh nghiệm về đấu thầu cung cấp và lắt đặt thiết bị

công trình y tế

Thiết bị công trình và công nghệ cung cấp cho ngành y tế mang tính đặc thù

không như hàng hóa thông thường, nó trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến

sức khỏe con người, có kỹ thuật cao, hiện đại, thông qua hoạt động của người sử

dụng, vận hành để phát huy tác dụng . Điều đó đòi hỏi Bên mời thầu phải có đủ

năng lực trình độ để đưa ra các yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà

thầu có năng lực thực hiện hợp đồng:

- Việc đào tạo, hướng dẫn sử dụng ; cung cấp vật tư phụ tùng thay thế, khắc

phục sự cố sau thời gian bảo hành của nhà thầu cung cấp còn hạn chế, phụ thuộc

vào uy tín của nhà thầu.

- Việc quản lý theo dõi hợp đồng của Bên mời thầu chỉ thực hiện đến hết

thời gian bảo hành, không theo dõi được quá trình duy tu bảo dưỡng, cung cấp

phụ tùng, vật tư tiêu hao sau thời gian bảo hành.

Nhìn chung sự thành công hay thất bại việc của thực hiện gói thầu thi công

xây dựng và lắp đặt thiết bị phụ thuộc chủ yếu vào năng lực của nhà thầu. Tổ

chức lựa chọn nhà thầu hoàn thành chỉ mới đạt được một phần gói thầu, quản lý

chặt chẽ hợp đồng sau đấu thầu là chìa khóa để bảo đảm hiệu quả thành công

của gói thầu. Theo ý kiến các chuyên gia quản lý tốt hợp đồng là cơ sở để đảm

bảo tiến độ thực hiện và chất lượng gói thầu, cũng như quản lý tốt nhất những rủi

ro không lường trước có thể xảy ra. Hợp đồng là văn bản pháp lý quan trọng gắn

kết, ràng buộc trách nhiệm giữa nhà thầu với chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực

hiện hợp đồng lẫn trách nhiệm thanh toán. Do đó việc giám sát, quản lý thực

18

hiện hợp đồng là một trong những kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả

đầu tư, hiệu quả công tác đấu thầu.

19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trên cơ sở trình bày các nội dung mục tiêu của đấu thầu mua sắm hàng

hóa nói chung và đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, thiết bị công nghệ nói

riêng cho các công trình xây dựng bệnh viện là lựa chọn được nhà thầu có hồ sơ

dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có năng lực kỹ thuật, tài

chính để ký hợp đồng kinh tế với giá cả hợp lý, đây là sự cần thiết khách quan

có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý dự án; Khác với hàng

hóa thông thường, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ ngành y tế có kỹ thuật

cao, hiện đại và phức tạp, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con

người, do đó yêu cầu về chất lượng đối với tất cả hàng hóa dùng trong công trình

xây dựng bệnh viện rất nghiêm ngặt, bên cạnh phải tuân thủ những quy định

thông thường còn phải đáp ứng những quy định của ngành y tế. Do đó đấu thầu

mua sắm thiết bị công trình, thiết bị công nghệ lắp đặt cho các công trình bệnh

viện có những đặc thù riêng khác với hàng hóa thông thường; cần được nghiên

cứu vận dụng cho phù hợp với các Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, một

mặt đáp ứng được nhu cầu sử dụng của ngành y tế, đây là nhiệm vụ đặt ra đối

với các chủ đầu tư và các nhà quản lý hiện nay.

Tác giả đã trình bày sơ lược khái niệm về đấu thầu, các hình thức đấu thầu,

phương thức đấu thầu, nguyên tắc của đấu thầu, những bài học kinh nghiệm về

đấu thầu mua sắm lắp đặt thiết bị công trình ngành y tế, đặc điểm của đấu thầu

mua sắm lắp đặt thiết bị công trình ngành y tế, tình hình đấu thầu trong nước và

quốc tế... tổng quan về công tác đấu thầu ở nước ta; đây là tiền đề cho việc trình

bày cơ sở khoa học, pháp lý công tác đấu thầu tại Ban QLDA Đầu tư và Xây

dựng ngành Y tế Tiền Giang trong chương 2 cũng như các chương tiếp theo.

20

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP VÀ CUNG

CẤP LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH NGÀNH Y TẾ

2.1 -Các Văn bản pháp lý hiện hành có liên quan đến đấu thầu xây lắp và

cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình ngành Y tế.

a) Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

b) Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày

21/6/2017.

c) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu.

d) Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào

hàng cạnh tranh (Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT);

e) Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức

lựa chọn nhà thầu (Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT)

f) Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (Thông tư

số 23/2015/TT-BKHĐT);

g) Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về

việc quy định một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu.

21

Mục tiêu cơ bản của đấu thầu thể hiện ở chỗ lựa chọn và ký hợp đồng với

nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện gói thầu hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo

chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi

gói thầu không thay đổi.

Ba yếu tố: thời gian, chi phí, chất lượng (kết quả hoàn thành) là những

mục tiêu cơ bản và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy mối quan hệ giữa 3

mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các gói thầu, nhưng nói chung để

đạt kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu

kia. Do vậy trong quá trình quản lý hợp đồng cần phải kết hợp tốt nhất giữa ba

mục tiêu trên.

Một số tiêu chí để đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu :

- Hoàn thành trong thời gian quy định (thời gian thực hiện của hợp đồng)

- Đạt được những thành quả mong muốn (Phạm vi dự án) còn được gọi là

phạm vi công việc. Công việc bắt buộc phải hoàn thành nhằm thỏa mãn người sử

dụng, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu cầu và tiêu chuẩn Hồ sơ mời

thầu đề ra.

- Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép (giá trị hợp đồng): giá trị

quyết toán hợp đồng là một khoản tiền mà Bên mua đồng ý chi cho nhà thầu để

có được sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong nuốn. Bên mua luôn mong muốn

với một khoản chi phí thấp nhất có thể nhận được một sản phẩm hay dịch vụ

thỏa mãn nhu cầu của mình. Nếu giá trị quyết toán hợp đồng vượt qua giá trị hợp

đồng ban đầu hay vượt qua khả năng chi trả của khách hàng thì việc thực hiện dự

án đó không được coi là thành công.

- Hiệu quả của dự án (sự đánh giá của khách hàng)

22

Mục đích cuối cùng của việc đấu thầu là để thỏa mãn nhu cầu của người

sử dụng. Vì thế, sự đánh giá của người sử dụng sẽ trực tiếp quyết định kết quả

đấu thầu có thành công hay không, mang lại hiệu quả hay không? Để việc thực

hiện mục tiêu chắc chắn có thành công và để thỏa mãn nhu cầu của người sử

dụng thì trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, ta phải căn cứ vào yêu cầu của họ

để lập một kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu chặt chẽ và hợp lý.

2.3 Các yêu cầu, loại, hình thức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa

Các yêu cầu đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa :

Tuân thủ các quy định tại hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đấu

thầu.

Bảo đảm cạnh tranh

Bảo đảm công bằng,

Bảo đảm minh bạch

Bảo đảm hiệu quả kinh tế.

Các hình thức đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa: thường áp dụng

loại hình đấu thầu trong nước như sau: Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chỉ

định thầu, Chào hàng cạnh tranh, Mua sắm trực tiếp.

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô lớn có giá gói thầu ≥ 10 tỷ,

gói thầu xây lắp có gói thầu ≥ 20 tỷ: áp dụng phương thức đấu thầu một giai

đoạn 2 túi hồ sơ, sử dụng phương pháp giá đánh giá để xét thầu.

23

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ có giá gói thầu < 10 tỷ,

gói thầu xây lắp có giá trị < 20 tỷ: áp dụng phương thức đấu thầu một giai đoạn

một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp giá thấp nhất để xét thầu

2.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp và

mua sắm hàng hóa

Có thể nói đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Có vai

trò và ý nghĩa như sau:

Tạo sân chơi công bằng, minh bạch: Đấu thầu góp phần thúc đẩy sản xuất

phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua đấu thầu,

công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao,

nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Khi

tham gia đấu thầu các Doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh để

thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Trong đấu thầu, bên mua bao giờ

cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ nhất. Bên bán bao giờ cũng muốn bán

nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất.

Tiết kiệm cho ngân sách: Đánh giá tác động của hoạt động đấu thầu đối với

tiết kiệm chi tiêu công, nhiều chuyên gia khẳng định, đấu thầu có vai trò quan

trọng đối với sự phát triển của đất nước. Thông qua công tác đấu thầu, nhất là

đấu thầu rộng rãi, đã góp phần tiết kiệm một phần ngân sách không nhỏ cho

quốc gia, địa phương.

Nền kinh tế nước ta đang xây dựng và phát triển là nền kinh tế vận hành theo

cơ chế thị trường định hướng XHCN là kiểu tổ chức nền kinh tế trong thời kỳ

quá độ đi lên CNXH vận hành theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, hiện

đại và hội nhập, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng

24

sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh.

Việt Nam đã rất nổ lực để đảm bảo tạo ra sân chơi công bằng, minh bạch

nhằm thu hút các nhà thầu trong và ngoài nước có năng lực tham gia cung cấp

hàng hóa, dịch vụ...Theo đó, thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực

đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu

quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí.

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu.

2.5.1 Nhân tố chủ quan

Nhân tố con người gồm các chủ thể trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá

trình hoạt động đấu thầu như:

- Năng lực của các cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu tại Ban QLDAĐT

& XD ngành Y tế gồm: Tổ lập Kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu, Tổ chuyên

gia đánh giá Hồ sơ dự thầu, Tổ thẩm định HSMT và kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Năng lực lập Hồ sơ dự thầu của nhà thầu.

2.5.2. Nhân tố khách quan

- Hiệu lực của cơ chế quản lý: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

công tác đấu thầu còn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Thông tư hướng dẫn thực

hiện Nghị định chưa được ban hành kịp thời. Chưa có sự phối hợp giữa các Bộ Y

tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học & Công nghệ trong việc ban hành các

Thông tư liên Bộ hướng dẫn đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa, gây ra

những khó khăn nhất định trong công tác quản lý của các Đơn vị trong quá trình

thực hiện.

25

- Tốc độ phát triển Khoa học công nghệ ứng dụng trong bệnh viện ngày

càng nhanh, công nghệ hiện đại không ngừng ra đời để thay thế công nghệ cũ.

- Chi phí duy trì hoạt động thường xuyên cho các công trình y tế lớn gồm:

chi phí bảo trì, chi phí sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn, kiểm chuẩn định kỳ thiết bị .

Nhiều bệnh viện chưa có đủ khả năng tài chính để duy trì hoạt động các công

trình này, đây là khó khăn lớn nhất đặt ra đối với ngành Y tế Tiền Giang hiện

nay.

2.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công

nghệ.

Tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung chính của hình thức lựa chọn nhà

thầu phổ biến thường hay áp dụng tại các Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện tại

Ban QLDAĐT&XD ngành y tế hiện nay là: đấu thầu thi công xây dựng và lắp

đặt thiết bị công trình và đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ các công

trình xây dựng ngành y tế theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, sử dụng

phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ và phương thức lựa

chọn nhà thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ.

2.6.1- Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ

gồm các nội dung sau:

- Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,

- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu,

- Duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Lập hồ sơ mời thầu;

26

+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Mời thầu;

+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

+ Mở thầu.

- Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;

+ Xếp hạng nhà thầu.

- Thương thảo hợp đồng.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

2.6.2 Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ gồm

các nội dung sau:

- Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,

- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu,

- Duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

27

- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);

+ Lập hồ sơ mời thầu;

+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Mời thầu;

+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

+ Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

+ Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:

+ Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách

được duyệt;

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;

28

+ Xếp hạng nhà thầu.

- Thương thảo hợp đồng.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu

- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:

+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và

các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định

phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc

người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp

chưa xác định được chủ đầu tư;

Nguồn vốn cho dự án; +

+ Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử

dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

+ Các văn bản pháp lý liên quan.

- Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:

+ Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của

cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương

tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công

việc;

+ Quyết định mua sắm được phê duyệt;

29

+ Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;

+ Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt (nếu có);

+ Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng

cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá.

- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự

án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm

hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện

trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu

- Tên gói thầu: thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói

thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói

thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể

hiện nội dung cơ bản của từng phần.

- Giá gói thầu:

+ Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán

(nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói

thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí

dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày

trước ngày mở thầu nếu cần thiết;

+ Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu

tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở

30

các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong

khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư;

sơ bộ tổng mức đầu tư;

+ Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước

tính cho từng phần trong giá gói thầu.

- Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương

thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử

dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài

trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.

- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: Đối với mỗi gói thầu phải

nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong

nước hay quốc tế.

- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu: Thời gian bắt đầu tổ chức lựa

chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được

ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.

- Loại hợp đồng: Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại

hợp đồng để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời

thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Thông thường đối mua sắm hàng hóa áp

dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định và trọn gói.

- Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày

tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo

quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành.

Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

31

- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

+ Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm

tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật

Đấu thầu;

+ Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập

báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;

+ Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập

báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị

được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối

với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.

- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:

+ Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế

hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu

sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định

phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện;

+ Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc

người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch

lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê

duyệt dự án.

Lập hồ sơ mời thầu

- Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

32

+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối

với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên

và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định

phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc

người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp

chưa xác định được chủ đầu tư;

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; +

+ Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói

thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);

+ Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của

pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự

án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;

+ Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa

chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.

- Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao

gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ

thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp

nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương

pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào

nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một

số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

33

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:

+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng

lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là

đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như

sau:

Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật,

điều kiện địa lý, địa chất, hiện trường (nếu có); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

+ Năng lực kỹ thuật: Số lượng, trình độ cán bộ chuyên môn chủ chốt,

công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn

có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;

+ Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn,

nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và

các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu;

Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại

Điểm này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt

tất cả nội dung nêu tại Điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh

nghiệm.

+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật

34

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang

điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó

phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn

tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây

dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp

ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu

thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác

nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời

thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:

Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi

công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;

- Tiến độ thi công;

- Các biện pháp bảo đảm chất lượng;

- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng

cháy, chữa cháy, an toàn lao động;

- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;

- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước

đó;

- Các yếu tố cần thiết khác.

35

+ Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp

nhất) ;

+ Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương

pháp giá đánh giá)

Công thức xác định giá đánh giá:

GĐG = G ± ∆g + ∆ƯĐ

Trong đó:

- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị giảm

giá (nếu có);

- ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng

của công trình bao gồm:

+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;

+ Chi phí lãi vay (nếu có);

+ Tiến độ;

+ Chất lượng;

+ Các yếu tố khác (nếu có).

- ∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi

theo quy định

36

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa

bao gồm:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng

lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là

đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như

sau:

- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói

thầu;

- Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ

chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ

ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các

chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.

Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung nêu trên thì đáp ứng yêu cầu

về năng lực và kinh nghiệm.

b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật

37

Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm theo thang

điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định

mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu

chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng tiêu chuẩn

đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số

lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy tín của

nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu

khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ

mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để đánh giá về kỹ thuật bao gồm:

- Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu

chuẩn chế tạo và công nghệ;

- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp

tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa;

- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;

- Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;

- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;

- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);

- Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo

chuyển giao công nghệ;

- Tiến độ cung cấp hàng hóa;

38

- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự

trước đó;

- Các yếu tố cần thiết khác.

c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá

thấp nhất):

- Xác định giá dự thầu;

- Sửa lỗi;

- Hiệu chỉnh sai lệch;

- Trừ giá trị giảm giá (nếu có);

- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);

- Xác định giá trị ưu đãi (nếu có);

- So sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.

d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương

pháp giá đánh giá):

Công thức xác định giá đánh giá:

GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ

Trong đó:

39

- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị

giảm giá (nếu có);

- ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử

dụng của hàng hóa bao gồm:

+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;

+ Chi phí lãi vay (nếu có);

+ Tiến độ;

+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);

+ Xuất xứ;

+ Các yếu tố khác (nếu có).

∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng

ưu đãi.

Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

- Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.

- Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình

phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Tổ chức lựa chọn nhà thầu

- Mời thầu: Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu theo quy định.

40

- Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:

+ Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu

rộng rãi hoặc cho các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu

liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu,

kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;

+ Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu

phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến

các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;

+ Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi văn bản

đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong

nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng

thầu để xem xét, xử lý.

+ Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của

hồ sơ mời thầu.

- Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu

theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

+ Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo

chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong

mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu

này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự

thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở,

41

không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm

đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu

nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài

liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm

của nhà thầu;

+ Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có

văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi

hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời

điểm đóng thầu;

+ Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu

nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự

thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường

hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản

tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận.

- Mở thầu:

+ Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong

vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà

bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời

thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không

phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;

+ Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự

chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: Yêu cầu đại diện từng nhà thầu

tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ

42

dự thầu của mình; Kiểm tra niêm phong; Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về:

Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự

thầu; giá trị giảm giá; thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện

hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;

+ Biên bản mở thầu: Các thông tin phải được ghi vào biên bản mở

thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và

các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu

tham dự thầu;

+ Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự

thầu, thư giảm giá, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà

thầu; thỏa thuận liên danh; bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và

các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.

Nguyên tắc Đánh giá hồ sơ dự thầu

- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự

thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,

các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn

được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện

gói thầu.

- Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách

nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác

giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì

căn cứ vào bản gốc để đánh giá.

43

- Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh

giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp

hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.

Nội dung Đánh giá hồ sơ dự thầu

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:

+ Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

+ Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu,

thỏa thuận liên danh; giấy ủy quyền ký đơn dự thầu; bảo đảm dự thầu; các tài

liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề

xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự

thầu;

+ Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục

vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

- Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được

đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

+ Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng

dấu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn

dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu

phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự

thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc

44

có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu

liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh

ký tên, đóng dấu hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn

dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ

sơ mời thầu;

+ Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu

của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình

thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức

tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật

Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu

của hồ sơ mời thầu;

+ Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà

thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

+ Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên

liên danh ký tên, đóng dấu;

+ Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu

thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

+ Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực

và kinh nghiệm.

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

45

+ Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn

đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

+ Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem

xét, đánh giá về kỹ thuật.

+ Đánh giá về kỹ thuật và giá:

+ Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp

đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

+ Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá

thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá

(đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).

- Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo

cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau

đây:

+ Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà

thầu;

+ Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ

nhà thầu;

+ Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh

tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh

tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất

biện pháp xử lý;

46

+ Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của

pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá

trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề

xuất biện pháp xử lý.

Thương thảo hợp đồng

- Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường

hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo

hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm

dự thầu.

- Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:

+ Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã

chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

+ Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự

thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá.

Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện

khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết

kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó

trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì

bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong

dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế

hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn

giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;

47

+ Việc thương thảo đối với phần sai lệch thiếu.

- Nội dung thương thảo hợp đồng:

+ Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa

phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung

khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh

hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

+ Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất

trong hồ sơ dự thầu, bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế

của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào

phương án thay thế;

+ Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà

thầu nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;

- Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến

hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ

lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực

hiện.

- Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu

tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường

hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên

mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu.

Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

48

- Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết

quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung

đánh giá của tổ chuyên gia.

- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định trước khi

phê duyệt.

- Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ

vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Trường hợp hủy thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của

các bên liên quan khi hủy thầu.

- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu

phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.

2.7 Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

đấu thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ.

2.7.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp :

Quá trình đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại

Ban QLDAĐT&XD ngành Y tế, Tác giả tuân thủ những nguyên tắc sau đây:

- Lấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn đầu tư làm định hướng xuyên

suốt để đưa ra giải pháp hoàn thiện.

Bảo đảm quá trình đấu thầu mang tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch.

Bên cạnh đó, Tác giả còn dựa trên các căn cứ sau đây để đề xuất giải pháp.

2.7.2 Các căn cứ đề xuất giải pháp

49

- Trên cơ sở phân tích các tồn tại trong công tác đấu thầu cung cấp và lắp

đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ các công trình xây dựng tại Ban

QLDAĐT & XD ngành Y tế Tiền Giang để đề xuất giải pháp hoàn thiện.

- Dựa trên mục tiêu chung và cụ thể của định hướng công tác đấu thầu

cung cấp và lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ ngành y tế trong thời

gian tới để đưa ra các giải pháp.

- Dựa trên điều kiện thực tế tại tỉnh Tiền Giang và tại Việt Nam để đề xuất

các giải pháp phù hợp.

- Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đấu thầu.

50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 Tác giả đã trình bày các Văn bản pháp lý hiện hành liên

quan đến đấu thầu xây lắp và cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ

cho các công trình xây dựng ngành Y tế; các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác

đấu thầu: hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí

được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi gói thầu không thay đổi; Các yêu

cầu của đấu thầu mua sắm cần tuân thủ là: các quy định tại hệ thống các văn bản

quy phạm pháp luật về đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên

quan, Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế.

Có thể nói đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả cao. Có vai

trò và ý nghĩa Tạo sân chơi công bằng, minh bạch: Đấu thầu góp phần thúc đẩy

sản xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua

đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được

nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng

phí, tiết kiệm cho ngân sách. Khi tham gia đấu thầu các Doanh nghiệp phải sử

dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá.

Tác giả đã trình bày các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết

quả lựa chọn nhà thầu, trong đó yếu tố chủ quan rất quan trọng ảnh hưởng trực

tiếp, quyết định đến việc thực hiện gói thầu thành công hay thất bại, bên cạnh đó

các yếu tố khách quan như các Văn bản quy phạm pháp luật cũng ảnh hưởng

không nhỏ như kềm chế hoặc thúc đẩy hiệu quả việc đấu thầu; Thực tế trong thời

gian vừa qua Nhà nước đã ban hành nhiều Văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến đấu thầu, tuy nhiên trên phương tiện thông tin đại chúng gần đây đã

nêu nhiều bất cập trong công tác đấu thầu như tình trạng: cướp hồ sơ thầu, quân

xanh quân đỏ, khiếu nại tranh chấp giữa các nhà thầu, tình trạng Bên mời thầu

51

nêu những yêu cầu nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu tạo lợi thế cho

một nhà thầu, thiếu cạnh tranh, minh bạch; tình trạng nhà thầu cung cấp hồ sơ sai

sự thật, giả mạo làm ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu.

Tác giả đã trình bày nội dung chính của đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị

công trình, công nghệ theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, sử dụng

phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ và phương thức lựa

chọn nhà thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ. Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công

trình, thiết bị công nghệ.

Đây chính là cơ sở cho Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm đánh giá thực

trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu mua sắm

hàng hóa của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang trong

Chương 3.

52

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC ĐẤU THẦU CUNG CẤP, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH VÀ

CÔNG NGHỆ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

NGÀNH Y TẾ TIỀN GIANG

3.1 Giới thiệu Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền

Giang.

3.1.1 .Vị trí chức năng của Ban QLDA

Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang là đơn vị

sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quyết định thành lập, trực

thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân độc lập, có tổ chức bộ máy chặt chẽ và tổ

chức kế toán theo Luật kế toán (con dấu, tài khoản) để giúp Sở Y tế (chủ đầu tư)

tổ chức quản lý thực hiện các dự án kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự

án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm

tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu

trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động của Ban từ nguồn chi phí quản lý dự án,

chi phí tư vấn hoạt động đầu tư xây dựng của các dự án được giao quản lý và các

nguồn thu hợp pháp khác.

Ban QLDA chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp toàn diện của Sở Y tế, đồng

thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của các Sở

chuyên ngành tham mưu cho UBND tỉnh.

53

3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA

a. Nhiệm vụ:

Tổ chức quản lý thực hiện các dự án Đầu tư & Xây dựng sử dụng vốn

Ngân sách Nhà nước do Sở Y tế làm chủ đầu tư với tư cách là đại diện chủ đầu

tư, kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao

đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự

án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Bao gồm các nội dung:

- Lập kế hoạch thực hiện hàng tháng, quý, năm cho các công trình, dự án.

- Tham gia thành viên của Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư.

- Ban quản lý dự án, nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị

định số 59/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì

được tự thực hiện những công việc thuộc dự án như: thẩm định thiết kế, dự toán;

lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng...

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, theo dõi thực hiện hợp đồng,

nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán hợp đồng, soạn thảo Quyết định phân bổ

tài sản cho các đơn vị.

- Tổ chức quản lý, chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, vệ

sinh môi trường của công trình xây dựng, xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công

công trình, duyệt đơn giá vật tư, thiết bị thay đổi để quyết toán, tổng hợp và giúp

chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh các khối lượng phát sinh. Lập đầy đủ hồ sơ hoàn

công, thực hiện kiểm toán độc lập và lập báo cáo quyết toán công trình đúng hạn.

- Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.

- Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định

13/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2009.

54

b. Quyền hạn:

- Trong tổ chức lựa chọn nhà thầu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Bên

mời thầu.

- Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện

những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án.

- Ban quản lý dự án được phép hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền

Giang, đứng đầu là Giám đốc được thể hiện trong hình 3.1:

Giám đốc

Phó giám đốc Kỹ thuật

Bộ phận Kế hoạch - Đấu thầu

Bộ phận Kế toán - Tài chính - Hành chính

Bộ phận Kỹ thuật, giám sát thi công

Dự án B

Dự án C

Dự án A

55

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA Đầu tư và Xây dựng

ngành Y tế tỉnh Tiền Giang

Thống kê nhân sự Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền

Giang trong bảng 3.1:

Bảng 3.1 Nhân sự Ban QLDA ĐT&XD ngành Y tế tỉnh Tiền Giang

Số

lượng STT Chỉ tiêu

(người)

Tổng số cán bộ, trong đó: 17

1 + Nam 13

+ Nữ 4

Trình độ đại học (Xây dựng, Kiến trúc, Điện, Kinh tế, Kế 2 15 toán)

Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Đấu 3 15 thầu

Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Quản 4 9 lý dự án

Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi 5 11 công

6 Số cán bộ đã được cấp chứng chỉ kỹ sư định giá 9

Số cán bộ đã được cấp chứng nhận hoàn công, nghiệm thu và 7 8 thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

56

Số cán bộ có thâm niên trong lĩnh vực đấu thầu:

8 - Trên 10 năm 8 5 - Từ 5-10 năm

4 - < 5 năm

Đánh giá điều kiện năng lực của Ban QLDAĐT & XD ngành Y tế theo

Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án Đầu

tư và Xây dựng:

+ Đáp ứng Ban QLDA chuyên nghiệp hạng 2, thuộc nhóm II theo phân

nhóm tại Điều 3 - Thông tư 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài

chính.

+ Điều kiện năng lực của Giám đốc quản lý dự án phù hợp quy định của

Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015: có trình độ kỹ sư xây dựng, có

chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn

trên 10 năm.

+ Ban Quản lý dự án áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức kiểu chức năng, có

những hạn chế sau: vi phạm chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm không rõ

ràng, khó xác định trách nhiệm, sự phối hợp giữa các bộ phận gặp nhiều khó

khăn hay đổ trách nhiệm cho nhau.

+ Trình độ nhân lực: lực lượng cán bộ có trình độ đồng đều, có thâm niên

trong ngành xây dựng, đa số đã được tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng về

đầu tư xây dựng và đấu thầu.

57

3.2 Đánh giá chung công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình,

công nghệ của các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và

Xây dựng ngành y tế Tiền Giang

Kết quả khảo sát tình hình thực hiện hợp đồng và quyết toán 69 gói thầu

cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình, công nghệ của các công trình xây dựng từ

năm 2012 đến 2016 thể hiện ở Phụ lục số 1, Tác giả tính toán các chỉ tiêu đánh

giá ở bảng 3.2.

Bảng 3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng cung cấp và lắp đặt

thiết bị công trình, công nghệ các công trình xây dựng từ năm 2012 đến nay

Stt Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

01 Hoàn thành trong thời gian quy định 69 100

Các gói thầu hoàn thành đúng hạn và 39 56,53 sớm hơn hợp đồng

Các gói thầu hoàn thành trễ hạn hợp 30 43,47 đồng

02 Hoàn thành trong phạm vi chi phí 69 100 cho phép

Các gói thầu có giá trị quyết toán 63 91,3 không thay đổi

Các gói thầu có giá trị quyết toán thay 6 8,7 đổi

03 Mức độ hài lòng của cơ sở y tế 34 100

Các gói thầu được đánh giá công tác 4 11,76

58

lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành

tốt

Các gói thầu được đánh giá công tác

lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành 8 23,52

khá

Các gói thầu được đánh giá công tác

lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành 22 64,72

trung bình, khá

Các gói thầu được đánh giá công tác

lắp đặt, hướng dẫn sử dụng bảo hành 0 0

kém

Nguồn : tính toán

3.2.1- Những thành tích đạt được :

Đánh giá về kết quả hoạt động, Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành y tế

tỉnh Tiền Giang đã đạt được một số thành tích sau:

- Ban đã quản lý thực hiện khá tốt được các dự án đầu tư xây dựng. Từ

năm 2012 đến nay đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhiều gói thầu tư vấn, thi công

xây dựng và mua sắm hàng hóa; nghiệm thu bàn giao nhiều gói thầu tại các cơ sở

y tế. Hầu hết các hợp đồng do Ban quản lý các thiết bị máy móc đã đưa vào khai

thác và sử dụng khá ổn định.

- Công tác giải ngân kịp thời không để xảy ra tình trạng nợ đọng XDCB,

thời gian thanh quyết toán cơ bản đáp ứng quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-

BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính.

59

- Không ngừng củng cố hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự, thực hiện

đáp ứng Ban QLDA chuyên nghiệp hạng 2, thuộc nhóm II theo phân nhóm tại

Điều 3- Thông tư 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/1014 của Bộ Tài chính.

3.2.2- Những tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân

a/- Những tồn tại hạn chế

- Nội dung, thủ tục, trình tự đấu thầu chưa tuân thủ triệt để theo các Văn

bản quy phạm pháp luật về đấu thầu: như việc đăng Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian đánh giá kết quả lựa chọn nhà

thầu, thời gian thẩm định HSMT, thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Kết quả khảo sát đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của các bệnh viện

chưa cao, 64,72% cơ sở đánh giá trung bình, chứng tỏ phạm vi công việc bắt

buộc phải hoàn thành chưa thỏa mãn người sử dụng, tức là sản phẩm cuối cùng

chưa thật sự đáp ứng với yêu cầu và tiêu chuẩn Hồ sơ mời thầu đề ra.

- Kết quả thống kê cho thấy có 06/69 gói thầu có xử lý thiết kế, trong đó là

thiết bị xử lý chất thải lỏng có liên quan đến hoạt động xây dựng. Giá trị quyết

toán hợp đồng thay đổi (tăng hoặc giảm). Do trong quá trình thực hiện đầu tư có

nhiều xử lý kỹ thuật, thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế của công trình và

nhu cầu của các bệnh viện, phải ký Phụ lục hợp đồng thay đổi điều chỉnh, dẫn

đến giá trị quyết toán có thay đổi so với giá hợp đồng.

- Kết quả thống kê cho thấy trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay có 30/69

chiếm 43,46% gói thầu trễ tiến độ do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan

khác nhau.

- Thời gian thực hiện các gói thầu kéo dài so với hợp đồng đã ký, dẫn đến

kéo dài thời gian thực hiện dự án đầu tư.

60

- Với việc áp dụng các phương pháp đánh giá theo quy định hiện hành các

cơ sở y tế không mua sắm được các thiết bị công trình, công nghệ mới, hiện đại,

có kỹ thuật cao.

- Công tác quản lý hợp đồng sau đấu thầu của các gói thầu còn nhiều hạn

chế, do chưa hiểu đúng tầm quan trọng của hợp đồng và chuỗi liên kết giữa quá

trình tổ chức lựa chọn nhà thầu với hoàn thiện, ký kết, quản lý hợp đồng. Chính

vì vậy hợp đồng kinh tế thường sơ sài, cơ chế thưởng phạt không rõ ràng, dẫn

đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng có bất cứ phát sinh nào

dẫn đến sự thay đổi, hai bên phải thương thảo về mức độ điều chỉnh (giá và thời

gian) trước khi thực hiện công việc nên mất nhiều thời gian, mặt khác có nhiều

chủ thể tham gia vào hợp đồng như tư vấn giám sát lắp đặt, nhà thầu, đơn vị sử

dụng.

- Công tác quản lý giao nhận dự án đưa vào sử dụng: Việc sử dụng thiết bị

công trình sau khi bàn giao còn gặp phải khó khăn về quy trình vận hành, bảo

dưỡng, xử trí hỏng hóc đơn giản …do bệnh viện chưa có nhân lực có trình độ

phù hợp để tiếp nhận vận hành dự án.

- Một số dự án bộc lộ nhiều sai sót, tồn tại xuất hiện ở các giai đoạn của

quá trình đầu tư, như:

+ Nhà thầu tư vấn; các chuyên gia tư vấn chưa có kinh nghiệm thiết kế

bệnh viện.

+ Khâu thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán còn nhiều sai sót: năng

lực của nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán còn hạn chế về công

nghệ trong Bệnh viện, chưa kịp thời phát hiện sai sót trong quá trình thẩm tra, dự

toán tính thừa hay thiếu khối lượng so với bản vẽ thiết kế, chưa tính đến yếu tố

61

giảm độ rung, tiếng ồn cho nhà điều hành khi tiến hành thi công mới phát hiện

dẫn đến phát sinh tăng chi phí.

+ Tổ chuyên gia xét thầu không có cán bộ chuyên môn sâu về thiết bị

công trình và thiết bị công nghệ trong bệnh viện, dẫn đến hồ sơ mời thầu chưa

quan tâm đánh giá chi tiết đến yếu tố kỹ thuật, chỉ đánh giá kỹ thuật theo tiêu chí

đạt và không đạt. Nhà thầu có HSDT đáp ứng điều kiện tiên quyết, đáp ứng ở

bước đánh giá năng lực kinh nghiệm, đạt yêu cầu ở bước đánh giá về mặt kỹ

thuật, có giá đánh giá thấp nhất sẽ được đề xuất trúng thầu dẫn đến hiện tượng

nhà thầu có năng lực kỹ thuật tốt, nhưng giá dự thầu cao sẽ không được lựa chọn.

+ Bên mời thầu chưa tiên lượng được thời gian thực hiện hợp đồng

chính xác, thường ít hơn thời gian thực tế thi công. Kết quả khảo sát 30 dự án bị

trễ hạn, thời gian trễ bao gồm: thời gian nhập khẩu thiết bị của nhà thầu; thời gian

vận hành thử và tự kiểm mẫu hệ thống của nhà thầu; thời gian kiểm định chất

lượng đầu ra của đơn vị kiểm định; thời gian hướng dẫn vận hành, chuyển giao

công nghệ của nhà thầu.

+ Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình: cán bộ

giám sát là kỹ sư xây dựng, không có chuyên môn về thiết bị công trình và thiết

bị công nghệ dẫn đến một số sai sót kỹ thuật ví dụ như trong quá trình thi công,

định vị vị trí đặt ống dẫn khí y tế, đường kính ống, loại ống thông giữa các bể

chứa không chính xác, dẫn đến quá trình lắp đặt thiết bị sau đó phải đục lại, xử lý

chống thấm, kéo dài tiến độ thi công, gây tốn kém, kém mỹ quan.

+ Công tác quản lý hợp đồng của các bộ phận chức năng Ban QLDA

còn yếu, trưởng các bộ phận có liên quan chỉ giao việc chung chung, chưa phân

công cụ thể cán bộ theo dõi từng dự án, sự phối hợp giữa các bộ phận kỹ thuật, kế

toán chưa nhịp nhàng dẫn đến thiếu sót. Cụ thể như việc theo dõi tiến độ thực

62

hiện hợp đồng do bộ phận kỹ thuật giám sát thi công tại công trường phụ trách.

Khi phát sinh gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, cán bộ giám sát giải quyết

thủ tục trình Chủ đầu tư xin gia hạn, Kế toán không biết để yêu cầu nhà thầu lập

gia hạn Bảo lãnh thực hiện hợp đồng và Bảo lãnh tạm ứng tương ứng thời gian

xin gia hạn.

Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế, thi công, giám sát thi

công xây dựng công trình là tồn tại chủ yếu làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất

lượng, chi phí và phạm vi dự án XLCT.

So sánh với các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu: Hoàn thành

trong thời gian quy định (thời gian thực hiện của hợp đồng); Đạt được những

thành quả mong muốn: công việc bắt buộc phải hoàn thành đúng với yêu cầu và

tiêu chuẩn Hồ sơ mời thầu đề ra; Hoàn thành trong phạm vi giá trị hợp đồng;

Hiệu quả của dự án (sự đánh giá của khách hàng). Tác giả nhận thấy hiệu quả

công tác đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, công nghệ tại Ban Quản lý dự án

Đầu tư và xây dựng ngành Y tế chưa cao, cần phải phân tích nguyên nhân để đưa

ra giải pháp khắc phục.

b/- Phân tích nguyên nhân:

Chủ quan:

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban chưa được hợp lý.

Chưa có quy chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia thực hiện dự án với

đơn vị sử dụng.

Năng lực chuyên môn về đấu thầu của một số các cán bộ còn hạn chế.

Không có nhân lực có chuyên môn về kỹ thuật công nghệ.

63

Kinh phí : nguồn kinh phí dành cho đầu tư phát triển ngành y tế hạn chế,

đây cũng là khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ thiết bị…

Bên cạnh đó, đánh giá năng lực nhà thầu chỉ trên hồ sơ dự thầu, nên chưa

phản ánh đúng năng lực thực sự khi thực hiện gói thầu tương tự ở nơi khác.

Khách quan:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu thường xuyên thay đổi,

Thông tư của các Bộ ban hành đan xen lẫn nhau nên các Đơn vị không chuyên

khó nắm bắt theo dõi để vận dụng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhập khẩu thiết bị công trình, công

nghệ: về tự nhiên thời tiết, thiên tai ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển; thủ tục

hải quan; nhà sản xuất…

Năng lực của Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư, lập thiết kế, thẩm tra thiết

kế còn hạn chế.

Nhà thầu thi công chưa quan tâm đúng mức đến công tác thanh quyết toán

vốn đầu tư.

Từ đó nhận thấy công tác quản lý dự án nói chung và công tác đấu thầu

mua sắm thiết bị công trình, công nghệ nói riêng tại Ban QLDAĐT & XD ngành

Y tế còn có những tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân chủ quan của các chủ

thể tham gia thực hiện gói thầu, cần được khắc phục trong thời gian tới.

3.2.3- Thách thức đối với Ban QLDAĐT & XD ngành Y tế trong thời

gian tới

Việc thực hiện công tác đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, công nghệ

cho các Dự án đầu tư thuộc ngành y tế trong thời gian tới sẽ gặp phải những

thách thức sau:

64

- Chi phí duy tu bảo dưỡng định kỳ thiết bị, nhiều cơ sở y tế không có đủ

khả năng kinh phí.

- Vận hành, bảo quản thiết bị đòi hỏi các cơ sở y tế có các cá nhân có trình

độ chuyên môn nhất định.

- Việc lựa chọn công nghệ trang thiết bị sẽ gặp khó khăn do công nghệ

tiên tiến thì chi phí đầu tư cao và ngược lại.

3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp,

lắp đặt thiết bị công trình, thiết bị công nghệ các công trình xây dựng.

Vấn đề đặt ra đối với các chủ đầu tư và các nhà quản lý là việc vận dụng

và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về đấu thầu xây lắp vào

việc đấu thầu mua sắm thiết bị công trình, công nghệ các công trình xây dựng

ngành y tế. Xuất phát từ những yêu cầu trên tác giả mạnh dạng đề xuất các giải

pháp như sau:

3.3.1 Giải pháp về tổ chức, nhân sự:

Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, Ban QLDA sẽ :

- Tiến hành tổ chức nhân sự (xem hình 3.2) cho bộ máy gồm: tuyển

chọn; đào tạo; đánh giá; đề bạt nhằm lựa chọn được những người phù hợp nhất

Cơ cấu bộ máy

Khả năng cung cấp Cán bộ đấu thầu

cho vị trí đấu thầu trong cơ cấu của tổ chức.

Nhu cầu Cán bộ Tham gia đấu thầu

65

Hình 3.2 Sơ đồ quá trình tổ chức nhân sự

Sau khi cân nhắc giữa 2 yếu tố cung và cầu sẽ phân tích nguồn cán bộ và

cân đối với nhu cầu về cán bộ. Sơ đồ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng cán bộ đấu

Giữa tốt và không tốt

Đề bạt

Tuyển chọn

Đào tạo

Sử dụng

Đánh giá

Không tốt

Thải hồi

thầu xem hình 3.3:

Hình 3.3 Sơ đồ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng cán bộ đấu thầu

Lãnh đạo Ban QLDA phải tiến hành xây dựng Đề án vị trí việc làm; rà

soát đánh giá cán bộ làm việc tại Ban về số lượng và chất lượng. Từ đó lập ra kế

hoạch nâng cao năng lực cán bộ tại Ban QLDA một cách hợp lý phù hợp với

từng vị trí, chức danh. Tổ chức cho các cá nhân tham gia lựa chọn nhà thầu tập

huấn và thi sát hạch cấp Giấy chứng chỉ hành nghề đấu thầu lĩnh vực xây lắp và

mua sắm hàng hóa. Hạn chế việc tuyển dụng thêm.

Nếu cần tuyển dụng, chú ý cần phải đưa ra các tiêu chí lựa chọn những

người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công tác đấu thầu.

3.3.2 Giải pháp về quản lý: đề xuất áp dụng quản lý theo Quy trình trong

lãnh đạo điều hành để tránh thiếu sót.

3.3.3 Các giải pháp nghiệp vụ:

66

- Ban hành mẫu hồ sơ mời thầu riêng cho từng gói thầu: HSMT gói thầu

thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình, HSMT gói thầu cung cấp lắp đặt

thiết bị công nghệ .

- Đề xuất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức

đấu thầu một giai đoạn, một túi hồ sơ đối với gói thầu quy mô nhỏ; Áp dụng

hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước, phương thức đấu thầu một giai đoạn , 2

túi hồ sơ đối với gói thầu có quy mô lớn.

- Đối với từng gói thầu sử dụng phương pháp đánh giá phù hợp:

+ Đối với gói thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình sử dụng

phương pháp chấm điểm đối với bước đánh giá về mặt kỹ thuật; sử dụng phương

pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với bước đánh giá về tài chính.

+ Đối với gói thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ sử dụng phương

pháp đánh giá “đạt”, “không đạt” đối với bước đánh giá về mặt kỹ thuật; sử dụng

phương pháp giá đánh giá đối với bước đánh giá về tài chính.

3.4. Các biện pháp

3.4.1- Tuyển dụng, đào tạo nhân lực:

+ Ban QLDA có kế hoạch hợp đồng một chuyên gia tư vấn về kỹ thuật

thiết bị công trình và Thiết bị công nghệ.

+ Cử cán bộ tham dự các lớp đào tạo và bồi dưỡng về đấu thầu nhằm

nâng cao kỹ năng đấu thầu cho các cán bộ tham gia công tác đấu thầu.

+ Cử cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp tham dự các lớp đào tạo và

bồi dưỡng về quản lý hợp đồng; để có thể đưa ra những quyết định công bằng

trong quá trình quản lý hợp đồng thực hiện gói thầu. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

hoàn thành chỉ mới đạt được một phần gói thầu, quản lý chặt chẽ hợp đồng sau

đấu thầu là chìa khóa để bảo đảm hiệu quả thành công của gói thầu. Theo ý kiến

67

các chuyên gia quản lý tốt hợp đồng là cơ sở để đảm bảo tiến độ thực hiện và

chất lượng gói thầu, cũng như quản lý tốt nhất những rủi ro không lường trước

có thể xảy ra. Hợp đồng là văn bản pháp lý quan trọng gắn kết, ràng buộc trách

nhiệm giữa nhà thầu với chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực hiện hợp đồng lẫn

trách nhiệm thanh toán. Do đó việc giám sát, quản lý thực hiện hợp đồng là một

trong những kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả công

tác đấu thầu.

+ Tuyển mới người có kinh nghiệm quản lý hợp đồng.

3.4.2 Áp dụng phương pháp quản lý theo Quy trình

Quy trình chính là cách làm việc khoa học để đạt được mục tiêu một cách

tối ưu. Nhờ có quy trình mà mọi người đều có thể tiếp cận công việc như nhau

mà không cần đòi hỏi quá nhiều vào kinh nghiệm cá nhân.

Quy trình công việc được thể hiện bằng công thức sau:

QUY TRÌNH THỰC HIỆN = QUẢN LÝ + THỰC HIỆN + KIỂM TRA

Quản lý: Ai làm, đơn vị nào làm, ai kiểm tra, ai chịu trách nhiệm, ai ký

duyệt.

Thực hiện: làm ở đâu, làm như thế nào, sử dụng biểu mẫu nào, văn bản

nào.

Kiểm tra: Kết thúc một công đoạn cần phải kiểm tra bằng các biện pháp

đo lường, tính toán để có thể kiểm soát được từng phần của công việc, từ đó có

biện pháp điều chỉnh, khống chế các sai sót để đạt được kết quả mong muốn.

Quy trình được ban hành có cấu trúc như sau:

- Mục đích: nói rõ mục tiêu của quy trình nhằm đạt được điều gì và bao

gồm những công việc gì.

68

- Phạm vi áp dụng: nói rõ đối tượng, công việc nào cần áp dụng, ai là

người cần quy trình và sử dụng quy trình đó.

- Tài liệu tham chiếu: Danh mục các tài liệu viện dẫn hoặc sử dụng để

thực hiện quy trình.

- Định nghĩa giải thích từ viết tắt.

- Lưu đồ thực hiện: Lưu đồ thể hiện toàn bộ quá trình thực hiện công việc

được biểu diễn bằng sơ đồ khối, kèm theo các cột thuyết minh nói rõ từng bước

thực hiện, người chịu trách nhiệm và tài liệu cần sử dụng như các mẫu biên bản.

- Quy trình thực hiện: ghi rõ các nội dung công việc cần thực hiện trong

lưu đồ và giải thích chi tiết cho từng công việc.

- Biểu mẫu áp dụng: ghi số biểu mẫu cần sử dụng để thực hiện quy trình .

Tác giả đề xuất ban hành Quy trình quản lý hợp đồng cung cấp lắp đặt

thiết bị công trình, công nghệ các dự án xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư

và Xây dựng ngành y tế như sau :

69

Trách nhiệm

Lưu đồ thực hiện

Mô tả

Các thành viên được phân

Bên A

công : tiếp nhận, lập bảng kê

Tiếp nhận Hồ sơ HĐ

tài liệu

Kiểm tra đối chiếu nội dung

hợp đồng với HS mời thầu,

Bên A

K.tra Hồ sơ

HSDT, Biên bản thương

+

Bên B

thảo, hoàn thiện HĐ, trình

Báo cáo theo Biểu mẫu định

TVGS của A, Đại

Báo cáo tiến độ

kỳ, Văn bản nhắc nhở tiến

diện bên A,B

độ

Lập Biên bản nghiệm thu

TVGS của bên A,

công việc, nghiệm thu tỉnh

Nghiệm thu tỉnh tại Cảng, Lắp đặt tỉnh động

KT B, Đại diện cung

tại Cảng trước khi LĐ,

cấp thiết bị (nếu có)

nghiệm thu lắp đặt thiết bị

tỉnh, động không tải, liên

động không tải và có tải

Kiểm tra theo danh mục hồ

TVGS của Chủ đầu

sơ nghiệm thu theo quy định

Tập hợp K. tra hồ sơ, tài liệu

tư, bên A

tại hợp đồng

70

Đại diện A, B và

Lập BB nghiệm thu KLHT,

Đ.diện cung cấp

Ng.thu giai đoạn

T.bị, Tư vấn TK,

Đại diện A, B, Tư

vấn TK và Đơn vị

BB NT hoàn thành C.trình

Ng. thu bàn giao

quản lý sử dụng,

đưa vào sử dụng

TVGS

+

Đối chiếu, Thanh lý HĐ

Đại diện A, B

Lập Biên bản theo mẫu ban

hành

Hình 3.4 : Sơ đồ quản lý hợp đồng Cung cấp lắp đặt thiết bị công

trình, công nghệ

3.4.3- Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói

thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình.

Đối với gói thầu quy mô nhỏ (giá gói thầu < 10 tỷ đồng), áp dụng hình

thức đấu thầu rộng rãi. Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ

sơ, loại hợp đồng trọn gói. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: kết hợp giữa kỹ

thuật và giá.

Quy trình chi tiết Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ

sơ như sau:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Lập hồ sơ mời thầu;

+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

71

+ Mời thầu;

+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

+ Mở thầu.

- Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;

+ Xếp hạng nhà thầu.

- Thương thảo hợp đồng.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

Đối với gói thầu quy mô lớn (giá gói thầu ≥ 10 tỷ đồng), áp dụng hình

thức đấu thầu rộng rãi. Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ

sơ, loại hợp đồng trọn gói. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: kết hợp giữa kỹ

thuật và giá.

Quy trình chi tiết Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ

sơ như sau:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Lập hồ sơ mời thầu;

+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

72

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

+ Mời thầu;

+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

+ Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

+ Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:

+ Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách

được duyệt;

+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

+ Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;

+ Đánh giá tổng hợp, xếp hạng nhà thầu.

- Thương thảo hợp đồng.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

73

Trong hồ sơ mời thầu phải nêu rõ tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, bao

gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ

thuật; xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Căn cứ vào điểm tổng

hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng, nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được

xếp thứ nhất.

Đề xuất sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực và kinh

nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu như sau:

- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự: đã cung cấp lắp đặt tối

thiểu 2 công trình có tính chất kỹ thuật và quy mô tương tự. Thời gian kinh

doanh trong lĩnh vực tương tự tối thiểu 5 năm.

- Năng lực kỹ thuật: nhà thầu có áp dụng hệ thống quản lý theo Tiêu chuẩn

ISO:9001, số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ Đại học chuyên môn về môi

trường, có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, số lượng công nhân

kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu (được cấp Giấy chứng nhận đào tạo nghề)

và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực

hiện gói thầu (thuộc sở hữu hay thuê);

- Năng lực tài chính: doanh thu trung bình qua 3 năm ≥ 1,5 giá trị gói

thầu, lợi nhuận ≥ 0, giá trị ròng ≥ 0, Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn > 1.

HSDT đạt yêu cầu ở bước đánh giá năng lực kinh nghiệm sẽ được đánh

giá chi tiết về mặt kỹ thuật. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng

phương pháp chấm điểm, thang điểm 100, điểm tối thiểu đạt ≥ 80 điểm, trong đó

từng tiêu chí phải đạt ≥ 80% điểm tối đa, tác giả đề xuất các nội dung và thang

điểm cụ thể thể hiện ở bảng 3.3.

74

Bảng 3.3 Thang điểm về mặt kỹ thuật đối với HSMT gói thầu thi công

xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình

Mức

STT Nội dung đánh giá điểm

tối đa

(1) (2) (3)

30 I Giải pháp kỹ thuật cho các công tác chủ yếu

1.1 Tổ chức mặt bằng công trường:

- Thể hiện bản vẽ mặt bằng bố trí công trình kèm thuyết minh

(thể hiện văn phòng ban chỉ huy công trình, láng trại công

nhân, thiết bị thi công, kho vật tư: xi măng, thép; bãi tập kết vật

liệu rời như cát, đá, gạch xây, khu WC, cổng ra vào, rào chắn

…)

- Nêu thuyết minh giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước

mặt, nước thải, giao thông, liên lạc trong quá trình thi công.

1.2 Giải pháp trắc đạc trong quá trình thi công

1.3 Thuyết minh thi công các hạng mục

1.4 Thuyết minh lắp đặt thiết bị

15 II Hệ thống tổ chức và nhân sự

2.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức của nhà thầu tại công trường

2.2 Nhân sự:

- Bố trí các cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, kiểm soát chất

75

Mức

STT Nội dung đánh giá điểm

tối đa

lượng cho từng công tác thi công có chuyên môn theo yêu cầu.

- Đội trưởng thi công có chuyên môn ngành xây dựng.

- Số lượng các công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu,

có chứng chỉ nghề, có giấy chứng nhận tập huấn an toàn lao

động.

30 III Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của thiết bị, vật tư

- Đặc tính, thông số kỹ thuật của thiết bị, vật tư, tiêu chuẩn sản

xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ;

- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật,

biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt thiết bị;

- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;

- Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;

- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;

- Phải có thỏa thuận với nhà sản xuất hoặc nhà phân phối;

- Đối với thiết bị nhập khẩu phải cung cấp CO, CQ.

15 IV Biện pháp, quy trình quản lý thi công

4.1 Quản lý chất lượng:

- Quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, đầu vào: quy trình kiểm tra

chất lượng vật tư, tiếp nhận, lưu kho, bảo quản.

- Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công xây dựng,

76

Mức

STT Nội dung đánh giá điểm

tối đa

lắp đặt thiết bị.

- Sữa chữa hư hỏng và bảo hành công trình.

4.2 Quản lý an toàn trên công trường, an toàn cho công trình và cư

dân quanh công trường, quản lý môi trường

Quản lý an toàn trên công trường:

- Nêu các biện pháp Phòng chống cháy nổ trong và ngoài công

trường.

- Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông ra vào công trường.

- Nêu các biện pháp bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân

lực, thiết bị.

Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công

trường:

- Biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình liền kề

- Biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình hạ tầng, cây

xanh, dân cư khu vực xung quanh.

Quản lý môi trường:

Nêu các biện pháp giảm thiểu:

- Tiếng ồn

- Bụi, khói

- Rung

77

Mức

STT Nội dung đánh giá điểm

tối đa

- Kiểm soát rò rỉ dầu mỡ, hoá chất

- Kiểm soát rác thải, nước thải sinh họat của công nhân trên

công trường.

4.3 Quản lý tài liệu, hồ sơ, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, thanh

quyết toán: bảo đảm 30 ngày sau khi nghiệm thu bàn giao sẽ

quyết toán hợp đồng.

10 V Tiến độ thi công

- Tổng tiến độ thi công.

- Bảng tiến độ thi công.

- Biểu đồ huy động: nhân lực, vật liệu, ca máy theo thời gian.

- Các biện pháp đảm bảo tiến độ thi công khi gặp các điều kiện

bất lợi đảm bảo thiết bị trên công trường hoạt động liên tục.

Tổng số điểm 100

HSDT của nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, được phê duyệt, sẽ mở

và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm các bước đánh giá tính hợp lệ và

xác định điểm giá:

Sử dụng thang điểm 100. Điểm giá được xác định theo công thức sau:

Gthấp nhất x 100 Điểm giáđang xét = Gđang xét

78

Trong đó:

- Điểm giáđang xét: Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;

- Gthấp nhất: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm

giá thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;

- Gđang xét: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm

giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.

Sau đó xác định điểm tổng hợp:

Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ

thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần xác định tỷ trọng

điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp bảo đảm tỷ trọng điểm về

kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%, tác giả đề xuất áp dụng: tỷ

trọng điểm về kỹ thuật là 30%, tỷ trọng điểm về giá là 70%; từ đó xác định điểm

tổng hợp theo công thức như sau:

Điểm tổng hợpđang xét = 30% x Điểm kỹ thuậtđang xét + 70% x Điểm giáđang xét

Trong đó:

- Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ

thuật;

- Điểm giáđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;

HSDT có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng nhất và được mời đến

thương thảo hợp đồng. Sau khi nhà thầu ký thương thảo hợp đồng với Bên mời

thầu sẽ được Bên mời thầu trình chủ đầu tư duyệt trúng thầu.

3.4.4 Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói

thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ.

79

- Thiết bị công nghệ trong y tế là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ

được lắp đặt vào công trình xây dựng Bệnh viện theo thiết kế công nghệ như: Hệ

thống xử lý chất thải lỏng, rắn; Hệ thống khí y tế, hệ thống chuyển mẫu xét

nghiệm, hệ thống thông tin và mạng nội bộ….

- Các gói thầu này có giá trị lớn, giá gói thầu ≥ 10 tỷ đồng, Tác giả đề xuất

áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi. Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai

đoạn hai túi hồ sơ, loại hợp đồng trọn gói. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:

sử dụng phương pháp giá đánh giá.

- Quy trình chi tiết Phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ

sơ và một giai đoạn hai túi hồ sơ giống mục 3.2.2 .

Sử dụng phương pháp Đạt/ Không đạt để đánh giá về kỹ thuật.

Bảng 3.4 Bảng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật

gói thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ

Commented [P1]: BẢNG BIỂU ĐƯA XUỐNG PHỤ LỤC CHƯƠNG 3

Sử dụng

tiêu chí

Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,

không

đạt

1/-Đặc tính, thông số kỹ thuật của thiết bị

Catalogue hoặc các tài Có ghi đầy đủ tên theo HSMT, tên thương mại, nhà

liệu công bố tiêu chuẩn sản xuất, nước sản xuất, quy cách đóng gói, cung cấp Đạt chất lượng thiết bị, hoặc đầy đủ Catalogue hoặc các tài liệu công bố tiêu

các tài liệu khác có mô tả chuẩn chất lượng thiết bị, hoặc các tài liệu khác có

80

Sử dụng

tiêu chí

Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,

không

đạt

đặc tính, thông số kỹ mô tả đặc tính, thông số kỹ thuật của thiết bị, tiêu

thuật của thiết bị, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ

chuẩn sản xuất, tiêu …đáp ứng toàn bộ các yêu cầu của Phần 2 chương V

chuẩn chế tạo và công Phạm vi cung cấp và yêu cầu kỹ thuật

nghệ Không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các yêu Không

cầu nêu ở phần trên đạt

2/- Tính pháp lý và Tiêu chuẩn chất lượng của thiết bị

a- Có Giấy phép nhập khẩu của cấp có thẩm quyền

hoặc Tờ khai Hải quan áp dụng đối với các loại thiết

bị. Đối với thiết bị nhập

b/-Có tối thiểu Giấy chứng nhận ISO cấp cho nhà sản khẩu, có tất cả các giấy Đạt xuất tờ sau:

(nhà thầu phải cung cấp c/-Có Giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc

bản photo có đóng dấu Giấy ủy quyền bán hàng của Nhà sản xuất, Nhà phân

xác nhận của Công ty) phối thiết bị ( đối với các mặt hàng có yêu cầu)

d/-Không đáp ứng tối thiểu 1 trong 3 mục a,b,c, Không

đạt

a/- Giấy phép sản xuất Đối với hàng hóa sản Đạt xuất trong nước, có các

81

Sử dụng

tiêu chí

Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,

không

đạt

giấy tờ sau: b/- Tiêu chuẩn chất lượng thiết bị công bố (TCCS),

(nhà thầu phải cung cấp Giấy chứng nhận ISO của nhà sản xuất

bản photo có đóng dấu c/-Giấy phép bán hàng của Nhà sản xuất hoặc Giấy

xác nhận của Công ty) ủy quyền bán hàng của Nhà sản xuất, Nhà phân phối

thiết bị ( đối với các mặt hàng có yêu cầu)

d/-Không đáp ứng tối thiểu 1 trong 3 mục a,b, c Không

đạt

3/-Tiến đô cung cấp thiết bị

Bảng cam kết cung cấp a/-Có bảng cam kết đáp ứng tiến độ, số lượng, chất Đạt thiết bị đúng tiến độ, số lượng theo yêu cầu của HSMT

lượng, chất lượng theo

yêu cầu của HSMT do b/-Không có bảng cam kết hoặc có bảng cam kết Không

đại diện hợp pháp của nhưng nội dung không đảm bảo yêu cầu của HSMT đạt

nhà thầu ký

4/-Khả năng thích ứng và tác động đối với môi trường

4.1 Khả năng thích

ứng về địa lý

Khả năng thích ứng về Nêu tài liệu chứng minh hoặc bảng cam kết thiết bị Đạt địa lý. được cung cấp hoàn toàn thích ứng về địa lý.

82

Sử dụng

tiêu chí

Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,

không

đạt

Không đáp ứng yêu cầu ở mục trên Không

đạt

4.2 Tác động đối với

môi trường và biện

pháp giải quyết

Nêu tài liệu chứng minh hoặc bảng cam kết thiết bị Thiết bị được cung cấp được cung cấp không có ảnh hưởng tác động nhiều Đạt có ảnh hưởng tác động đến môi trường và đề xuất biện pháp giải quyết hợp đến môi trường và đề lý. xuất biện pháp giải Không đáp ứng yêu cầu ở mục trên Không quyết đạt

5/- Uy tín của nhà thầu

+Có bảng cam kết Không có hợp đồng tương tự Uy tín của nhà thầu

chậm tiến độ hoặc bỏ dở hợp đồng do lỗi của nhà thông qua việc thực

thầu. hiện các hợp đồng Đạt tương tự trước đó trong + Cam kết từ năm 1/1/2016 đến nay không có tên

thời gian 3 năm gần trong danh sách nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu

đây, tính đến thời điểm thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

83

Sử dụng

tiêu chí

Tài liệu yêu cầu Nội dung đạt,

không

đạt

đóng thầu. Không đáp ứng một trong hai yếu tố trên Không

đạt

6/- Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo,

chuyển giao công nghệ

Có trình bày cụ thể hoặc có bảng cam kết điều Điều kiện thương mại,

kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo, thời gian thực hiện, đào Đạt chuyển giao công nghệ hợp lý, khả thi, phù hợp với tạo, chuyển giao công

đề xuất về tiến độ cung cấp. nghệ hợp lý, khả thi,

phù hợp với đề xuất về Không đáp ứng yêu cầu ở mục trên Không

tiến độ cung cấp đạt

Kết luận(1)

Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có tất cả

các tiêu chí đều được đánh giá là đạt. HSDT của nhà thầu được đánh giá là đạt sẽ

được tiếp tục xem xét đánh giá về mặt tài chính.

Sử dụng Phương pháp giá đánh giá:

Bước 1. Xác định giá dự thầu;

Bước 2. Sửa lỗi (thực hiện theo quy định tại phần Ghi chú (1));

84

Bước 3. Hiệu chỉnh sai lệch (thực hiện theo quy định tại phần Ghi chú (2));

Bước 4. Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá

(nếu có).

Bước 5. Xác định giá đánh giá:

Việc xác định giá đánh giá được thực hiện theo công thức sau đây:

GĐG = G + ΔGxx + ΔGtc + (ΔƯĐ)

Trong đó:

- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị

giảm giá (nếu có);

- ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử

dụng của thiết bị bao gồm:

+ ΔGtc tiêu chuẩn chất lượng;

+ ΔGxx Xuất xứ;

- ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu

đãi theo quy định tại Mục 31 CDNT (nếu có).

- Cách xác định ΔGxx Xuất xứ: ΔGxx = G*Kxx

+ Thiết bị được sản xuất từ các nước thuộc khối G7 và Việt Nam: hệ số

Kxx= 0. ( tức không cộng vào)

+ Thiết bị được sản xuất từ các nước thuộc khối EU: Kxx =0,05

+ Thiết bị được sản xuất từ các nước khác Kxx=0,1

= GxKtc

- Cách xác định ΔGtc

85

+ Thiết bị có Giấy chứng nhận đạt FDA hoặc CE hoặc ISO hoặc cGMPs

do FDA cấp: hệ số Ktc= 0. ( tức không cộng vào)

+ Thiết bị không có FDA hoặc CE hoặc ISO hoặc cGMPs do FDA: Ktc=

0,1

Nhà thầu thuộc đối tượng hưởng ưu đãi, có kê khai theo mẫu mới được

xem xét tính ưu đãi.

HSDT có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất và được mời đến

thương thảo hợp đồng. Sau khi nhà thầu ký thương thảo hợp đồng với Bên mời

thầu sẽ được Bên mời thầu trình chủ đầu tư duyệt trúng thầu.

3.4.5 Các biện pháp hỗ trợ khác .

- Phân công cụ thể cán bộ theo dõi hợp đồng, tổ chức họp định kỳ 2 tuần 1

Biện pháp kiểm tra:

lần để báo cáo tiến độ, khối lượng cho lãnh đạo Ban.

Cải thiện điều kiện lao động và nâng cao chất lượng môi trường làm việc

Điều kiện làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của mỗi cá

- Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công

nhân đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động.

- Chú trọng đến các biện pháp kích thích tinh thần nhằm tăng năng suất lao

việc, tạo ra môi trường thuận lợi về tâm sinh lý cho người lao động.

động và tái tạo sức lao động cho nhân viên như: tổ chức các cuộc thi thể thao,

văn nghệ đều đặn hay tổ chức tham quan, nghỉ mát vừa để động viên, khuyến

khích nhân viên vừa tăng tính đoàn kết, tinh thần tập thể.

Hoàn thiện chính sách tuyển dụng

86

Để công tác tuyển dụng thực sự có chất lượng cao, Ban cần xây dựng một

quy trình tuyển chọn thật khoa học và hợp lý, để khắc phục những hạn chế, bất

cập trong những năm qua, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, việc thi

- Tuyển dụng đúng người có trình độ chuyên môn cần tuyển trên cơ sở nhu

tuyển cần tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu sau:

- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong thi tuyển, xét tuyển, đảm

cầu công việc, bố trí đúng việc, đúng vị trí còn thiếu.

bảo công bằng, dân chủ, công khai từ khâu lập kế hoạch cũng như đến tổ chức

- Đổi mới nội dung thi tuyển, phần thi nghiệp vụ phải đảm bảm sát với

thực hiện thi tuyển.

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần tuyển.

Cơ chế khen thưởng, đãi ngộ

Thực tế hiện nay, lực lượng lao động trẻ được đào tạo bài bản lại không

muốn gắn bó lâu dài với các cơ quan Nhà nước, lý do cơ bản để lực lượng trẻ có

trình độ giỏi không gắn bó lâu dài chủ yếu là do thu nhập, các điều kiện làm

việc,... của môi trường làm việc còn hạn chế. Do đó phải có chính sách tiền

lương và chính sách đãi ngộ thỏa đáng mới giữ được nguồn nhân lực này. Để

làm được điều đó, Ban QLDA cần phải xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ

cán bộ, viên chức thông qua các giải pháp sau:

- Tạo động lực bằng cách kích thích vật chất: Công tác tiền lương, tiền

thưởng là một công cụ hiệu quả kích thích NLĐ, do đó khi xây dựng các chính

sách thu hút, Ban cần quan tâm tới các yếu tố sau: Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể

đối với các đối tượng cần thu hút. Chính sách lương, thưởng và đãi ngộ đối với

từng đối tượng, có sự so sánh kỹ với các đơn vị trong và ngoài ngành, so với thị

87

trường lao động, đảm bảo tính cạnh tranh về nhân lực so với các đơn vị trong

nước, nếu không sẽ khó thu hút và giữ nhân viên giỏi. Đồng thời, Ban cũng cần

quan tâm, cất nhắc, đề bạt đối với viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ

năng lực, trình độ và có nhiều đóng góp cho hoạt động của cơ quan. Đây là việc

tạo điều kiện cho viên chức có cơ hội thăng tiến, đồng thời tạo động lực để viên

chức phấn đấu, học tập và rèn luyện.

- Tạo động lực về mặt tinh thần cho NLĐ: tạo dựng môi trường làm việc

văn hoá lành mạnh bao gồm một hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói

quen được chia sẻ trong tổ chức, tạo ra các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong

công việc.

- Thường xuyên phát động sâu rộng phong trào thi đua, qua đó động viên

khen thưởng kịp thời những người có thành tích trong công tác. Đồng thời, xử

lý kỷ luật nghiêm minh, thỏa đáng đối với những hành vi vi phạm lỷ luật. Cụ

thể:

+ Trong công tác khen thưởng, cần lựa chọn các hình thức thưởng và đưa

các mức thưởng hợp lý như: thưởng do có sáng kiến mang lại hiệu quả cao, thiết

thực; thưởng do hoàn thành vượt mức số lượng và chất lượng công việc được

giao; thưởng do tiết kiệm thời gian và chi phí; thưởng do chấp hành tốt kỷ luật

và đảm bảo ngày công, giờ công; thưởng cho tinh thần hợp tác và có thái độ giao

tiếp chuẩn mực... Khi đã xây dựng được các quy định rõ ràng về các mức

thưởng cần thông báo và giải thích cho cán bộ, viên chức hiểu rõ để làm tăng kỳ

vọng của họ.

+ Tương ứng với chế độ khen thưởng, cần có quy định rõ ràng về các mức

phạt tương ứng với các hành vi sai phạm. Khi xây dựng mức phạt cần dựa vào

88

tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, mức độ ảnh hưởng đến người khác

trong bộ phận. Các quy định về kỷ luật lao động và xử lý vi phạm kỷ luật cần

được công khai và làm rõ trong toàn Cơ quan. Đồng thời đảm bảo mọi vi phạm

cũng đều phải được xử lý nghiêm minh. Tuy nhiên, khi thi hành kỷ luật cần xem

xét, cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm tạo cơ hội cho người vi phạm có cơ hội sửa chữa

sai lầm, khuyết điểm.

Việc khen thưởng - kỷ luật song hành tồn tại một cách nghiêm minh sẽ thắt

chặt quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, viên chức với công việc

đang đảm nhận, giúp cán bộ, viên chức thấy cần phải hoàn thiện mình trong việc

không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như việc nghiêm túc chấp

hành các quy định của pháp luật và ngày càng thành thạo trong tác phong làm

việc, thái độ phục vụ của mình.

- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, Đoàn với chính quyền

trong hoạt động điều hành như quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật

chất và tinh thần của cán bộ, viên chức. Mặt khác, tăng cường công tác kiểm tra

tình hình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai

sót, lệch lạc, đồng thời xử lý nghiêm minh, thỏa đáng những hành vi vi phạm.

89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Xuất phát từ thực trạng công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công

trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng

ngành Y tế Tiền Giang, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công

trình xây dựng tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang. Các

giải pháp gồm có: giải pháp về nhân sự; giải pháp quản lý; giải pháp nghiệp vụ

và các giải pháp hỗ trợ khác. Với giải pháp nghiệp vụ tác giả đưa ra những biện

pháp cụ thể bao gồm: tăng cường Quản lý thực hiện hợp đồng; Ban hành Tiêu

chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu thi công xây dựng và lắp

đặt thiết bị công trình; Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối

với gói thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công nghệ;

Các biện pháp này góp phần giúp Ban LDA khắc phục những tồn tại, hạn

chế trước đây và phần nào hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu

xây lắp, mua sắm thiết bị công trình tại đơn vị.

90

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ đối

với các công trình y tế hiện nay hết sức phức tạp và gặp khá nhiều khó khăn.

Mặc dù đã có nhiều văn bản pháp luật ra đời hướng dẫn thực hiện, song trong

thực tế lại phát sinh rất nhiều vấn đề bất cập.

Với đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu

mua sắm hàng hóa tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế

tỉnh Tiền Giang” tác giả luận văn xin rút ra một số kết luận sau:

1. Làm rõ các khái niệm về hàng hóa nói chung, thiết bị công trình, thiết bị

công nghệ các công trình xây dựng ngành y tế nói riêng. Những yêu cầu về chất

lượng thiết bị dùng trong công trình ngành Y tế, Các hình thức đấu thầu xây lắp,

mua sắm hàng hóa; Các phương thức và quy trình đấu thầu ; Các nguyên tắc đấu

thầu mua sắm ; Đặc điểm của đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình, thiết

bị công nghệ các công trình xây dựng ngành y tế.

2. Trình bày các Văn bản pháp lý hiện hành có liên quan đến đấu thầu nói

chung, đấu thầu xây lắp và mua sắm; các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đấu

thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công trình ngành y tế;

Các yêu cầu, loại, hình thức đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và

công nghệ. Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu cung cấp,

lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ; Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả lựa

chọn nhà thầu; Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong công tác đấu thầu

cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công trình xây dựng của

ngành Y tế Tiền Giang trong thời gian qua; Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất

91

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu. Nội dung chính của đấu thầu

cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ.

3. Giới thiệu, đánh giá thực trạng công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết

bị công trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu

tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang giai đoạn 2012-2016 và định hướng công

tác đấu thầu của ngành Y tế Tiền Giang trong thời gian tới; từ đó tác giả đề xuất

các giải pháp và biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu cung cấp, lắp

đặt thiết bị công trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý Dự

án Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế tỉnh Tiền Giang gồm giải pháp về nhân sự;

giải pháp về quản lý; giải pháp nghiệp vụ và các giải pháp hỗ trợ khác. Với giải

pháp nghiệp vụ tác giả đưa ra những biện pháp cụ thể bao gồm: tăng cường

Quản lý thực hiện hợp đồng; Ban hành Tiêu chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính

đối với gói thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình; Ban hành Tiêu

chí đánh giá về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị

công nghệ;

KIẾN NGHỊ

Nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công

trình và công nghệ các công trình xây dựng tại Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây

dựng ngành Y tế Tiền Giang, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau:

1. Đấu thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình và công nghệ các công

trình xây dựng là đề tài khá rộng. Đặc biệt với thiết bị công trình và công nghệ

ngành y tế còn mang nhiều đặc thù riêng nên quá trình đấu thầu cung cấp lắp đặt

thiết bị công trình và công nghệ ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn. Ở đề tài này,

tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu tại Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế

Tiền Giang. Do vậy tác giả xin kiến nghị mở rộng nghiên cứu đề tài này nhằm

92

đem lại hiệu quả trong quá trình đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình và

công nghệ.

2. Kiến nghị tới Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng ngành Y tế Tiền Giang,

sau này là Trung tâm Mua sắm công ngành y tế thực hiện các giải pháp cũng như

biện pháp mà trong đề tài nêu ra nhằm tăng cường công tác đấu thầu xây lắp và

mua sắm hàng hóa.

3. Kiến nghị tới Bệnh viện thực hiện các biện pháp:

+ Lập và ban hành quy trình quản lý sử dụng thiết bị công trình, công nghệ

được đầu tư.

+ Hết thời gian bảo hành, hợp đồng với nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị

thực hiện công tác bảo trì thường xuyên.

+ Ban hành Quy chế khen thưởng, xử phạt đối với các cá nhân tham gia

trực tiếp quản lý tài sản. Bệnh viện lập kế hoạch đưa cán bộ nhân viên, vận hành

đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.

4. Để các tài sản đã đầu tư cho các Bệnh viện được duy trì và phát huy

hiệu quả một cách bền vững; tác giả kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND

tỉnh, các Sở, ngành tỉnh cân đối bổ sung tăng ngân sách hoạt động hằng năm cho

ngành Y tế, tăng định mức chi phí giường bệnh cho bệnh viện; để tái đầu tư

nhằm trang bị thay thế và cập nhật các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác

khám chữa bệnh cho người dân.

93

CÁC PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1-Thống kê tình hình thực hiện công tác đấu thầu cung cấp lắp đặt thiết bị công trình từ năm

2012-2016

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

I Năm 2012

Hình thức đấu thầu rộng rãi

GT: (0)

Gói thầu số 2 : Thiết bị công

5.024

5.015

45 ngày

5.015

45 ngày Bệnh viện Phụ sản

1

trình Bệnh viện Phụ sản

TG:(0)

GT: (0)

Trung tâm chăm

Gói thầu : Thiết bị công

1.047

998

90 ngày

998

100 ngày

trình Trung tâm chăm sóc

sóc sức khỏe sinh

2

TG:(+)

sản

sức khỏe sinh sản

3 HT xử lý nước thải

1.584

1.563

90 ngày

1.563

111 ngày BVĐK Mỹ Phước GT: (0)

95

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Tây

TG:(+)

GT: (0)

BVĐK Mỹ Phước

4 HT xử lý rác thải y tế

766

746

60 ngày

746

92 ngày

Tây

TG:(+)

GT: (+)

PKĐKKV Long

5 HT xử lý nước thải

359

100 ngày

310

283

130 ngày

TG:(+)

Trung

GT: (0)

PKĐKKV Long

6 HT xử lý rác thải y tế

749

741

60 ngày

741

60 ngày

Trung

TG:(0)

II Năm 2013

Hình thức đấu thầu rộng rãi

1.088

120 ngày

1.088

240 ngày Bệnh viện Phụ sản GT: (0)

7 Gói thầu số 1: Thiết bị công

1.093

96

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

trình Bệnh viện Phụ sản

TG:(+)

GT: (0)

Gói thầu số 2: Thiết bị công

778

740

8

120 ngày

300 ngày Bệnh viện Phụ sản

740

TG:(+)

trình Bệnh viện Phụ sản

Gói thầu số 1 : Thiết bị công

Trung tâm chăm

GT: (0)

9

trình Trung tâm chăm sóc

2.703

2.690

60 ngày

2.690

45 ngày

sóc sức khỏe sinh

TG:(-)

sức khỏe sinh sản

sản

Gói thầu số 3: Bổ sung phụ

GT: (0)

Trung tâm chăm

kiện thiết bị thay thế Trung

TG:(-)

10

30 ngày

10 ngày

615

614

614

sóc sức khỏe sinh

tâm chăm sóc sức khỏe sinh

sản

sản

97

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

GT: (+)

PKĐKKV Long

11

120 ngày

132 ngày

HT xử lý nước thải y tế

280

254

275

Bình

TG:(+)

GT: (-)

PKĐKKV Long

12

HT xử lý nước thải

312

293

180 ngày

251

240 ngày

Bình

TG:(-)

GT: (0)

TTYT Dự phòng

13

HT xử lý nước thải

294

225

240 ngày

225

240 ngày

Cai Lậy

TG:(0)

Bệnh viện Y học

GT: (+)

60 ngày

65 ngày

14

HT xử lý nước thải

503

449

490

Cổ truyền

TG:(+)

III

Năm 2014

Hình thức đấu thầu rộng rãi

GT: (0)

Gói thầu: Hệ thống chụp

Trung tâm chăm

3.910

3.796

15

3.796

90 ngày

90 ngày

nhủ ảnh Trung tâm chăm

sóc sức khỏe sinh

98

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

sóc sức khỏe sinh sản

sản

TG:(0)

GT: (0)

Gói thầu : Thiết bị công

Bệnh viện ĐK

trình Bệnh viện ĐK Tân Phú

4.220

3.965

3.965

TG:(+)

16

120 ngày

210 ngày

Tân Phú Đông

Đông

BVĐK huyện Gò

GT: (0)

90 ngày

130 ngày

17 HT xử lý nước thải

1.681

1.468

1.468

Công Đông

TG:(+)

GT: (-)

BVĐK huyện

90 ngày

114 ngày

18 HT xử lý nước thải

1.681

1.468

1.418

Châu Thành

TG:(+)

GT: (0)

PKĐKKV

19 HT xử lý nước thải

312

210 ngày

312

281 ngày

346

Dưỡng Điềm

TG:(+)

240 ngày

281 ngày

GT: (0)

340

20 HT xử lý nước thải y tế

312

312

PKĐKKV Vĩnh

99

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Kim

TG:(+)

GT: (0)

PKĐK huyện Cai

150 ngày

147 ngày

21 HT xử lý nước thải y tế

316

296

296

Lậy

TG:(-)

IV

Năm 2015

Hình thức đấu thầu rộng rãi

GT: (0)

Gói 1 "Thiết bị chẩn đoán"

Bệnh viện Phụ

3.795

3.795

90 ngày

90 ngày

22

3.795

Bệnh viện Phụ sản

sản

TG:(0)

Gói thầu số 01 : thiết bị dự

Bệnh viện Đa

án cải tạo nâng cấp Bệnh

khoa Trung tâm

23

4,686

4,680

90 ngày

4,680

90 ngày

viện Đa khoa Trung tâm

GT: (0)

100

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

TG:(0)

Gói thầu số 2: “Thiết bị bổ

GT: (0)

Bệnh viện Đa

sung” Dự án Cải tạo nâng

TG:(-)

4.178

khoa Trung tâm

4.187

4.178

90 ngày

70 ngày

24

cấp Bệnh viện Đa khoa

Trung tâm

Gói thầu số 3 “thi công lắp

GT: (0)

đặt thiết bị Khoa chẩn đoán

Bệnh viện Đa

TG:(+)

90 ngày

95 ngày

25

3,456

3,450

3,450

chức năng” Bệnh viện Đa

khoa Trung tâm

khoa Trung tâm

Gói 2 " Thi công lắp đặt

GT: (0)

Bệnh viện Phụ

26

90 ngày

Thiết bị Khoa Sản" công

2,575

2,568

2,568 120 ngày

TG:(+)

sản

trình Bệnh viện Phụ sản

90 ngày

90 ngày

GT: (0)

27 Gói 4 " thi công lắp đặt

2,286

2,280

2,280

Bệnh viện Phụ

101

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Thiết bị Phòng mỗ" công

sản

TG:(0)

trình Bệnh viện Phụ sản

Gói thầu số 5 " thi công lắp

GT: (0)

Bệnh viện Phụ

28

60 ngày

65 ngày

đặt Thiết bị Phụ khoa" công

1,484

1,483

1,483

TG:(+)

sản

trình Bệnh viện Phụ sản

Gói 6 " thi công lắp đặt

20 ngày

GT: (0)

Bệnh viện Phụ

Thiết bị khoa Xét nghiệm"

1,248

1,235

TG:(-)

29

30 ngày

sản

1,235

công trình Bệnh viện Phụ

sản

GT: (0)

Trung tâm chăm

Gói thầu số 1 "Thiết bị "

3,538

3,438

30

120 ngày

120 ngày

công trình Trung tâm chăm

3,438

sóc sức khỏe sinh

TG:(0)

sản

sóc sức khỏe sinh sản

120 ngày

GT: (0)

31 Gói thầu số 3: Thiết bị công

3,219

3,155

3,155 150 ngày Bệnh viện

102

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

trình Bệnh viện ĐKKV Gò

ĐKKV Gò Công TG:(+)

Công

Gói thầu số 3: Thiết bị công

GT: (0)

Bệnh viện ĐK

32

90 ngày

trình Bệnh viện ĐK Tân Phú

676

664.5

664.5 100 ngày

TG:(+)

Tân Phú Đông

Đông

Gói thầu số 2: Thi công lắp

Bệnh viện ĐK

33

đặt thiết bị công trình Bệnh

799

799

799

35 ngày

huyện Tân Phước

viện ĐK huyện Tân Phước

Trung tâm kiểm

GT: (0)

nghiệm Thuốc

TG:(0)

90 ngày

90 ngày

34 HT xử lý nước thải

460

439

439

Dược phẩm và

Mỹ phẩm

270 ngày

GT: (0)

35 HT xử lý nước thải

125

117

117 290 ngày TT Y tế dự

103

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

phòng huyện Cái

TG:(+)

TT Y tế dự

GT: (0)

60 ngày

65 ngày

36 HT xử lý nước thải y tế

330

313

313

phòng TP Mỹ

TG:(+)

Tho

GT: (0)

60 ngày

37 HT xử lý nước thải y tế

3.924

3.810

3.810

60 ngày BV Phụ Sản

TG:(0)

V Năm 2016

Hình thức Mua sắm trực

tiếp

GT: (0)

Trung tâm Y tế

Gói số 02: thiết bị công trình

38

361

361

361

huyện Tân Phước

30 ngày

20 ngày

TG:(-)

Trung tâm Y tế huyện Tân

104

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Phước

HT chỉ định thầu

60 ngày

10 ngày

GT: (0)

Gói thầu số 3: Thiết bị công

Phòng khám

trình Phòng khám ĐKKV

537

535

ĐKKV Tân

TG:(-)

39

535

Tân Hương

Hương

Gói thầu số 2: Thi công lắp

Bệnh viện ĐK

GT: (0)

40

30 ngày

40 ngày

đặt thiết bị công trình Bệnh

67

67

67

Mỹ Phước Tây

TG:(+)

viện ĐK Mỹ Phước Tây

Gói số 2: Thiết bị công trình

GT: (0)

400

Trung tâm Y tế

41

Trung tâm Y tế huyện Chợ

400

400

30 ngày

20 ngày

TG:(-)

huyện Chợ Gạo

Gạo

105

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Gói số 2: Thiết bị công trình

GT: (0)

Trung tâm Y tế

41

60 ngày

30 ngày

Trung tâm Y tế huyện Tân

200

200

200

TG:(-)

huyện Tân Phước

Phước

Gói thầu số 01: Thiết bị

GT: (0)

Trung tâm Y tế

43

công trình Trung tâm Y tế

120

120

30 ngày

120

30 ngày

TG:(0)

huyện Chợ Gạo

huyện Chợ Gạo

Gói thầu số 1 : “Thiết bị

GT: (0)

Bệnh viện Lao &

44

công trình Bệnh viện Lao &

200

193

30 ngày

193

30 ngày

TG:(0)

bệnh Phổi

bệnh Phổi

Hình thức đấu thầu rộng rãi

Gói số 1: Thiết bị công trình

GT: (0)

Trung tâm Y tế

1,770

45

Trung tâm Y tế thị xã Cai

1,803

1,770

90 ngày

90 ngày

thị xã Cai Lậy

TG:(0)

Lậy

106

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

GT: (0)

Phòng khám

Gói thầu số 2: Trang thiết bị

2,413

ĐKKV Tân

công trình Phòng khám

TG:(+)

120 ngày

150 ngày

46

2,419

2,413

Hương

ĐKKV Tân Hương

Gói thầu số 2: Trang thiết bị

GT: (0)

Bệnh viện

47

60 ngày

công trình Phòng khám

2,100

2,063

2,063

50 ngày

TG:(-)

ĐKKV Gò Công

ĐKKV Tân Hương

Gói thầu số 3: Trang thiết bị

GT: (0)

Bệnh viện

48

90 ngày

công trình Bệnh viện

2,085

2,069

2,069

90 ngày

TG:(0)

ĐKKV Gò Công

ĐKKV Gò Công

GT: (0)

Gói thầu số 2: Thiết bị công

Bệnh viện Phụ

49

90 ngày

2,997

2,990

2,990

90 ngày

trình

sản

TG:(0)

3,674

3,664

90 ngày

90 ngày

50 Gói thầu số 3: Thi công xây

107

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

3,664

Bệnh viện Phụ

dựng và lắp đặt thiết bị điện

GT: (0)

lạnh

sản

TG:(0)

Trung tâm Y tế

GT: (0)

Gói thầu số 1" Thiết bị "

huyện Gò Công

TG:(+)

773

51

60 ngày

90 ngày

776

773

Đông

GT: (0)

Trung tâm Y tế

Gói thầu số 01 “Trang thiết

huyện

Châu

2,033

2,028

TG:(+)

52

90 ngày

120 ngày

2,028

bị năm 2015”

Thành

GT: (0)

90 ngày

90 ngày

53 Gói thầu số 3: Thiết bị

1,132

Bệnh viện ĐK

1,141

1,132

TG:(0)

108

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Mỹ Phước Tây

Gói thầu số 2: Thiết bị công

Bệnh viện

GT: (0)

54

60 ngày

trình dự án Cải tạo mở rộng

2,087

2,071

2,071 75 ngày

ĐKKV Gò Công

TG:(+)

Bệnh viện ĐKKV Gò Công

Gói số 01: thiết bị công trình

GT: (0)

Trung tâm Y tế

55

60 ngày

Trung tâm Y tế huyện Tân

1,596

1,578

1,578 45 ngày

TG:(-)

huyện Tân Phước

Phước

Gói thầu số 01: Thiết bị dự

GT: (0)

Bệnh

viện

56

án Bệnh viện ĐKKV Cai

2,790

90 ngày

2,790 75 ngày

TG:(+)

2,813

ĐKKV Cai Lậy

Lậy

Gói thầu số 02: Thiết bị

GT: (0)

Bệnh

viện

57

90 ngày

85 ngày

công trình Bệnh viện ĐKKV

2,012

2,012

TG:(-)

2,016

ĐKKV Cai Lậy

Cai Lậy

109

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

Gói thầu số 03: Thi công

GT: (0)

XD và LĐ Thiết bị Khoa

2,283

Bệnh viện

TG:(0)

58

2,267

30 ngày

2,267

30 ngày

chống nhiễm khuẩn Bệnh

ĐKKV Cai Lậy

viện ĐKKV Cai Lậy

GT: (0)

Gói thầu số 04: Thiết bị

Bệnh viện

59

90 ngày

85 ngày

2,123

2,120

2,120

Bệnh viện ĐKKV Cai Lậy

ĐKKV Cai Lậy

TG:(0)

Gói thầu số 02: Thiết bị

GT: (0)

Bệnh viện Lao &

60

30 ngày

công trình Bệnh viện Lao &

1,079

1,069

1,069 30 ngày

TG:(0)

bệnh Phổi

bệnh Phổi

GT: (+)

BV Lao và bệnh

120 ngày

61 HT xử lý rác thải y tế

3.571

3.532

3.560 174 ngày

phổi

TG:(0)

BV Lao và bệnh

GT: (0)

120 ngày

62 HT xử lý nước thải

2.389

2.003

2.003 147 ngày

phổi

110

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

TG:(+)

GT: (0)

BV ĐK Tân Phú

120 ngày

63 HT xử lý nước thải y tế

1.845

1.626

1.626 120 ngày

Đông

TG:(0)

GT: (0)

BV ĐKKV Cai

64 HT xử lý nước thải y tế

5.349

5.157

150 ngày

5.157 148 ngày

Lậy

TG:(-)

GT: (0)

BVĐKKV Cai

65 HT xử lý chất thải rắn

4.070

3.956

150 ngày

3.956 148 ngày

Lậy

TG:(-)

BVĐKKV Gò

GT: (0)

150 ngày

66 HT xử lý nước thải y tế

4.007

3.957

3.957 150 ngày

Công

TG:(0)

GT: (0)

BVĐKKV Gò

150 ngày

67 HT xử lý chất thải rắn y tế

2.553

2.361

2.361 145 ngày

Công

TG:(-)

150 ngày

GT: (0)

68 HT xử lý nước thải

2.573

2438

2438 155 ngày BV đa khoa Cái

111

Hợp đồng

Thực hiện

Dự toán

Ghi chú

Thời gian

Thời gian

duyệt

Giá trị

Stt

Tên gói thầu

Tên đơn vị

thực hiện HĐ

Giá hợp đồng

thực hiện

( triệu

thanh lý

(ngày)

( triệu đồng)

đồng)

(ngày)

TG:(+)

GT: (0)

Trung tâm y tế

90 ngày

88 ngày

69 HT xử lý nước thải

1.972

1.760

1.760

huyện Tân Phước

TG:(-)

(Nguồn: thống kê tại Ban QLDA)

Ghi chú : (+) tăng; (-) giảm; (0) không thay đổi

GT: Giá trị, TG: Thời gian

112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;

2. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc hội;

3. Luật Đầu tư công 2014 số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

4. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội;

5. Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

6. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ

về Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình;

7. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về LCNT (Nghị

định 63/2014/NĐ-CP);

8. Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ về việc

quy định một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

9. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Chính phủ về Quản lý

chất lượng công trình xây dựng;

10. Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính về việc quy định chi tiết sử dụng vốn Nhà nước nhằm duy trì hoạt

động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ

trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính

trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã

hội- nghề nghiệp

11. Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng

cạnh tranh (Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT);

113

12. Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa

chọn nhà thầu (Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT)

13. Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (Thông tư số

23/2015/TT-BKHĐT);

14. Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định

chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

15. Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định

thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

16. Đinh Tuấn Hải (2008), Quản lý dự án xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội;

17. Đinh Tuấn Hải – Lê Anh Dũng (2014), Phân tích các mô hình quản lý

trong xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội;

18. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2012), Giáo trình kinh tế đầu tư,

Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;

19. Bùi Mạnh Hùng – Cao Văn Bản (2011), Nghiệp vụ Giám sát và đánh giá

Dự án đầu tư, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội;

20. Bùi Ngọc Toàn – Nguyễn Cảnh Chất (2008), Quản lý dự án xây dựng,

Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội;

21. Bùi Mạnh Hùng – Bùi Ngọc Toàn – Đào Tùng Bách – Trần Anh Tú

(2012), Quản lý các nguồn lực của Dự án đầu tư xây dựng công trình, Nhà

xuất bản xây dựng, Hà Nội;

22. Thu Trang (2014), Xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, Tạp

Chí cộng sản,

114

23. TS Đinh Tuấn Hải, Bài giảng môn học Phân tích các mô hình quản lý,

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tháng 3/2013.

24. Từ điển Bách khoa toàn thư.

25. TS Mỵ Duy Thành, Bài giảng môn học Chất lượng công trình, bộ môn

Công nghệ và Quản lý Xây dựng trường Đại học Thủy lợi năm 2012.

26. Trịnh Quốc Thắng, Tư vấn dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng,

Nhà xuất bản Xây dựng.

27. Lê Văn Thịnh, Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Cục Giám định

Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng – Bộ Xây dựng, 2008.

28. PGS-TS Nguyễn Bá Uân, Bài giảng Quản lý Dự án, bộ môn Quản lý Xây

dựng trường Đại học Thủy lợi năm 2012.

29. Tài liệu mạng internet: tham khảo tại các trang Web.

115

HÌNH ẢNH MINH HỌA

Hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm Y tế Thành phố Mỹ Tho

116

Hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm

117

Hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện y học Cổ truyền