ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN DUY TÙNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI

HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN DUY TÙNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI

HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Văn Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận

văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Duy Tùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo

mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng

Đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ

của bà con các dân tộc tại các xã Tung Chung Phố, thị trấn Mường Khương

và xã Thanh Bình của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai nơi mà tác giả đã

đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối

với sự giúp đỡ quý báu đó.

Kết quả của luận văn này không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy, cô giáo

hướng dẫn khoa học là thầy TS. Đàm Văn Vinh, người đã nhiệt tình chỉ bảo

hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc đến thầy, cô hướng dẫn.

Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và

đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong

quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Duy Tùng

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PCCR : Phòng chống cháy rừng

RSX : Rừng sản xuất

RPH : Rừng phòng hộ

VLC : Vật liệu cháy

UBND :Ủy ban Nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ..................................................... 2

3.1 Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2

3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ........................................................................ 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1.Trên thế giới ................................................................................................ 3

1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9

1.3 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Mường Khương. .............. 13

1.3.1 Điều kiện tự nhiên. ................................................................................. 13

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 17

1.3.3. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu. ........... 21

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

2.3. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 22

2.3.1. Phương pháp thừa kế các số liệu có chọn lọc ...................................... 22

2.3.2. Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia(PRA) ........................ 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.3. Phương pháp điều tra trên OTC ............................................................ 23

v

2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 25

CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26

3.1. Thực trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................................ 26

3.2 Thực trạng cháy rừng từ năm 2014 - 2018 tại các xã được điều tra ......... 30

3.3. Kết quả khảo sát một số nhân tố dẫn đến cháy rừng ................................. 34

3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ............................................................... 34

3.3.2 Đặc điểm các tầng cây bụi, thảm tươi và tầng cây tái sinh. ..................... 38

3.3.3 Đặc điểm của vật liệu cháy. .................................................................... 40

2.3.4. Diễn biến khí hậu thời tiết. ..................................................................... 44

3.4. Thực trạng công tác PCCCR tại khu vực nghiên cứu giai đoạn

2014 -2018 ....................................................................................................... 44

3.4.1.Các công tác PCCCR chủ đạo. ............................................................... 44

3.5.Đề xuất các giải pháp quản lý cháy rừng huyện Mường Khương. ............ 52

3.5.1. Giải pháp về tổ chức- thể chế ................................................................ 52

3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 53

3.5.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội ................................................................. 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56

4.1 Kết luận ..................................................................................................... 56

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp của huyện .................... 26

Mường Khương ............................................................................................... 26

Bảng 4.2 diện tích rừng phân theo nguồn gốc mục đích sử dụng ................... 27

Bảng 4.3.Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014-2018. 30

Bảng 4.4a Đặc điểm tầng cây gỗ của khu vực nghiên cứu tại xã Tung ............ 34

Chung Phố ....................................................................................................... 34

Bảng 4.4b Đặc điểm tầng cây gỗ của khu vực nghiên cứu tại Thị Trấn Mường

Khương ............................................................................................................ 36

Bảng 4.4c Đặc điểm tầng cây gỗ của khu vực nghiên cứu tại xã Thanh Bình . 37

Bảng 4.5 kết quả khảo sát tầng cây bụi, thảm tươi dưới tán các loại/trạng thái

rừng ở các xã được điều tra. ............................................................................. 39

Bảng 4.6 Kết quả khảo sát diễn biến VLC cành khô lá rụng .......................... 42

Bảng 4.7 Khí hậu của huyện Mường Khương ................................................ 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 4.8.Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác PCCCR .................... 45

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với đời sống con người, rừng

có vai trò quan trọng như giữ nước, giữ đất, hạn chế xói mòn đất, bảo vệ

nguồn nước, tạo không khí trong lành cho đời sống con người... Trong những

năm vừa qua do các hoạt động phát triển kinh tế của con người như: Khai

thác, phát nương làm rẫy, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tràn lan,... đã làm

cho rừng suy giảm nghiêm trọng cả diện tích và chất lượng. Điều này góp

phần gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu kéo theo các hiện tượng khí hậu thời

tiết cực đoan như: nhiêt độ trái đất ngày càng tăng, lũ lụt, hạn hán, sa mạc

hóa….

Nhận thức được vấn đề đó, trong những năm gần đây các cơ quan quản

lý nhà nước từ trung ương đến địa phương đã rất quan tâm đến công tác quản

lý, bảo vệ rừng đặc biệt là phòng cháy chữa cháy rừng, nhằm hạn chế đến

mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Tuy nhiên kết quả vẫn chưa được

như mong muốn, cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra, đã gây nên những tổn

thất nhiều về kinh tế, môi trường và cả tính mạng con người. Những năm gần

đây, theo thống kế của Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam: năm 2011 diện

tích rừng bị cháy là 1.598 ha; diện tích rừng bị phá 1.917 ha. Năm 2016, diện

tích rừng bị cháy là 3.448 ha, diện tích rừng bị phá là 1.196 ha.

Mường Khương là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai có diện tích là

554km2. Tính đến năm 2018, tổng diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp

là 35.155,00 ha.Trong đó rừng tự nhiên là 17.357,56 ha, rừng trồng là

6.312,86 ha và đất chưa có rừng là 11.484,58 ha. Tỉ lệ che phủ rừng của

huyện mường khương là 42,7%. Trong những năm gần đây công tác PCCCR

của huyện đang rất được chú trọng, hàng năm thường xuyên tổ chức các hoạt

động tuyên truyền về bảo vệ rừng và PCCCR ở các cấp huyện, cấp xã và thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bản. Hằng năm trong huyện tổ chức ít nhất một lần diễn tập về công tác chống

2

cháy rừng. Trang thiết bị PCCCR đang được chú trọng đầu tư, cải tiến để đáp

ứng được công tác chống cháy rừng. Tuy nhiên vẫn còn xảy ra tình trạng cháy

rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Từ những thực tế trên cho thấy mặc dù đã được quan tâm thường

xuyên hơn nhưng cháy rừng vẫn xảy ra trên địa bànhuyện, xuất phát từ những

thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất

giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào

Cai”.Nhằm góp phần khắc phục những tồn tại trong công tác PCCCR tại địa

phương cũng như nâng cao hơn nữa công tác PCCCR trên địa bàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Phân tích đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng và công

tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

- Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng cháy

chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả của công tác

phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai trong

những năm tới.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

3.1 Ý nghĩa khoa học

- Làm rõ được đặc điểm tài nguyên rừng và vật liệu cháy tại huyện

Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

- Xác định được một số luận cứ khoa học (các yếu tố tự nhiên và kinh

tế - xã hội) cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Mường Khương,

tỉnh Lào Cai.

3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

Đề xuất được các giải pháp PCCCR cho huyện Mường Khương, tỉnh

Lào Cai, trong đó xác định được các công việc ưu tiên và các giải pháp làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảm nguy cơ cháy rừng.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra trên thế

giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhiều khi nó là những thảm họa khôn

lường, gây thiệt hại to lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của

người dân sống gần rừng,... Vì vậy, nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng

và giảm thiểu những thiệt hại do nó gây ra đã được đặt ra như một yêu cầu

cấp bách của thực tiễn với hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu

về PCCCR đã được tiến hành từ nghiên cứu định tính đến định lượng, nhằm

tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố

gây ra cháy với nhau và với môi trường xung quanh, từ đó đề ra những giải

pháp PCCCR phù hợp. Tuy nhiên, với sự phức tạp và khác nhau về trạng thái

rừng cũng như các điều kiện tự nhiên khác mà quy luật ảnh hưởng của các

nhân tố đến cháy rừng và giải pháp PCCCR cũng không hoàn toàn giống nhau

ở các địa phương.Vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia thường phải tiến hành

nghiên cứu trong điều kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải

pháp PCCCR có hiệu quả nhất.Có thể điểm lại một số công trình nghiên cứu

của các tác giả trong và ngoài n như sau.

1.1.Trên thế giới

Những công trình nghiên cứu về cháy rừng đã có một số nhà khoa học

tiến hành từ những năm đầu thế kỉ XX, tại các nước có nền kinh tế và lâm

nghiệp phát triển như: Mỹ, Thụy Điển, Australia, Pháp, Cannada, Nga,

Đức,… sau đó hầu hết ở các nước có hoạt động lâm nghiệp. Các nhà khoa học

tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực về phòng cháy rừng: (1) - bản chất của

cháy rừng, (2) - phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, (3) - các công trình

phòng chống cháy rừng, (4) - các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm hạn chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cháy rừng, (5) - phương tiện chữa cháy rừng.

4

- Nghiên cứu về bản chất của cháy rừng.

Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng, cháy rừng là hiện tượng ô xy

hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt

đồng thời của 3 thành tố: Nguồn nhiệt, ô xy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào

đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành, phát triển

hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979).

Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau:

(1) - Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng là trường hợp chỉ cháy

một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất.

(2) - Cháy tán rừng là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này

sang tán cây khác.

(3) - Cháy ngầm là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới

mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có

thể xảy ra một hoặc đồng thời hai hoặc ba loại cháy trên, tùy theo từng loại

cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau

(Brown A.A, 1979; Gromovist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993).

Nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động

kinh tế - xã hội (KT - XH) của con người. Trong yêu tố thời tiết là lượng mưa

(Lm), nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm không khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh

hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng, qua

đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh

hưởng tới tính chất vật lý, hoá học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy

qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của

đám cháy và hoạt động KT - XH của con người, như: sản xuất nương rẫy, săn

bắn thú rừng và du lịch sinh thái,... đều có ảnh hưởng trực triếp đến mật độ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy (Richmond R.R,1976).

5

- Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng.

Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện

thời tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm vật liệu

cháy và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự

báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của lượng

mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí (Chandler C, 1983; MiBbach K,

1972). Ở một số nước khi dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ngoài căn

cứ vào yếu tố khí tượng còn căn cứ vào một số yếu tố khác; chẳng hạn, ở Đức

và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy (Brown A.A, 1979), ở Pháp tính

thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm của vật liệu cháy, ở Trung

Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số ngày không mưa và lượng bão

hòa (Lbh),… Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí tượng

để DBNCCR; chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số nước ở bán đảo Scandinavia

sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong

ngày; trong khi đó, ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ không khí và

độ ẩm không khí lúc 13 giờ (Brown A.A, 1979) . Năm 1920, hệ thống cháy

rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó đã được cải tiến tương đối

hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan hệ giữa nhiệt độ

không khí, độ ẩm không khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả năng cháy

rừng cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy ra

các nhóm chính và kết hợp quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật

liệu cháy từ đó đưa ra mô hình dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy

mô đám cháy (Brown A.A, 1979). Trong những năm gần đây, ở Trung Quốc

đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân tố ảnh hưởng đến NCCR,

trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR được tính theo tổng số

điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001). Mặc dù, có những nét giống

nhau nhưng đến nay, vẫn không có phương pháp DBNCCR chung cho cả thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giới mà ở mỗi quốc gia, thậm chí ở mỗi địa phương người ta vẫn nghiên cứu

6

xây dựng phương pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp DBNCCR

có tính đến nhân tố kinh tế - xã hội và loại rừng. Đây có thể là một trong

những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu lực của phòng cháy

rừng ngay cả ở những nước phát triển.

- Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng.

Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại

băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy

rừng (Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993). Người ta đã nghiên cứu

tập đoàn cây trồng trên băng cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ

đập để làm giảm nguy cơ cháy rừng. Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều

chuyên gia về lửa rừng ở một số nước Châu Âu đã nghiên cứu và bước đầu

đưa ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh cản lửa và đai xanh phòng

cháy rừng trên đó có trồng các loài cây lá rộng; ở Nga đã thiết lập những băng

cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều loài cây, tạo thành nhiều tầng để

ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng thông, bạch đàn, sồi,… Các nước

khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có nhiều công trình nhất

vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Canada, Nhật Bản và

Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001).

Nhìn chung, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của

nhiều kiểu công trình phòng cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa đưa ra

được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những

thông số kỹ thuật đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý

kiến của các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều

kiện địa lý, vật lý địa phương.

- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm hạn chế cháy rừng.

Biện pháp kỹ thuật lâm sinh là các các biện pháp kỹ thuật thông qua

công tác kinh doanh, quản lý rừng, như: thiết kế trồng rừng, chọn loài cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trồng, phương thức trồng, các biện pháp lâm sinh tác động,... nhằm tạo ra

7

những khu rừng khó cháy hoặc hạn chế sự lan tràn của đám cháy (Bế Minh

Châu, 2001). Đây là biện pháp phòng cháy rừng tích cực và chủ động, dễ thực

hiện và mang lại hiệu quả tổng hợp lớn và có thể điểm qua một số biện pháp

kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng như sau:

- Trồng rừng hỗn giao nhiều loài để hạn chế khả năng cháy của cây

rừng cũng như sự sinh trưởng và phát triển của cây bụi, thảm tươi; do rừng

trồng thuần loài dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nước trên thế

giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài

bằng nhiều loài cây khác nhau. Các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn

loài đã được một số nước ở Châu Âu tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ

XIX. Năm 1995, các tác giả Ball, Wormald và Russo đã nghiên cứu quá trình

điều chỉnh một số lâm phần hỗn giao theo quá trình sinh trưởng của mô hình

thông qua việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây tạo điều kiện để

chúng cùng sinh trưởng phát triển tốt.

- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô hoặc cuối mùa

mưa khi chúng còn ẩm để giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt

theo hướng ngược với hướng lan tràn để cô lập đám cháy. Các công trình

nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu cháy đã được nhiều nước áp dụng

ngay từ đầu thế kỷ XX. Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật

liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở

những diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời

gian trước mùa cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan đến

những khu rừng lân cận (Brown A.A,1979; Gromovist R., Juvelius M.,

Heikkila T., 1993) . Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu tiên đề

xuất ý kiến đốt rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy, tăng sản lượng gỗ

và chim thú. Năm 1968, Morris đã cho thấy, việc đốt cỏ gà Cynodon dadyion

vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân có tác dụng như bón phân làm tăng sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng sinh khối. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số nước đi đầu

8

trong lĩnh vực lửa rừng của thế giới, như: Australia, Mỹ, Nga, Canada,

Indonexia, Thái Lan,... đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra được những quy

trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần loài có nguy cơ cháy cao. Biện

pháp đốt trước có điều khiển đã được sử dụng tương đối phổ biến và được coi

là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý lửa rừng ở những nước này.

Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan đã đưa ra các vấn đề về khối

lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề về kinh

phí, tổ chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt trước có điều khiển

cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn

vật liệu cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn (Gromovist R,

Juvelius M, Heikkila T, (1993).

Nhìn chung các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tiến hành nhiều

ở các nước phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, Úc, Canada, Trung Quốc,... còn

các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp

dụng những công trình này, để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần

có những nghiên cứu thực tế áp dụng cho công tác PCCCR ở mỗi quốc gia và

mỗi địa phương.

- Phương tiện phòng chống cháy

Những phương tiện phòng chống cháy rừng đã được quan tâm nghiên

cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám

cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.

Các phương pháp dự báo đã được mô hình hoá và xây dựng thành

những phần mềm làm giảm nhẹ công việc và tăng độ chính xác của dự báo

nguy cơ cháy rừng. Việc ứng dụng ảnh viễn thám và công nghệ GIS đã cho

phép phân tích được những diễn biến thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính

xác khả năng xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm đám cháy trên những vùng

rộng lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng

9

và biện pháp phòng chống cháy rừng hiện nay được truyền qua nhiều kênh

khác nhau đến các lực lượng phòng chống cháy rừng và cộng đồng dân cư

như hệ thống biển báo, thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và trung ương,

vô tuyến truyền hình, các mạng máy tính v.v…

Những phương tiện dập tắt các đám cháy được nghiên cứu theo cả

hướng phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các

loại phương tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy đào rãnh,

máy phun nước, máy phun bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất

chống cháy và bom dập lửa v.v…

1.2. Ở Việt Nam

Công tác dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam được bắt đầu từ năm

1981. Tuy nhiên, trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo

của V.G. Nesterop (Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng,

1988). Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác

định theo giá trị khí tượng tổng hợp (P) bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và

độ chênh lệch bão hòa của không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối

cùng có lượng mưa dưới 3mm.

Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã áp dụng phương pháp của V.G

Nesterov trên cơ sở nghiên cứu cải tiến, điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa

ngày để tính toán và xây dựng phương pháp dự báo cháy rừng cho đối tượng

rừng thông tỉnh Quảng Ninh theo các chỉ tiêu được xác định trên cơ sở sử

dụng công thức chỉ tiêu tổng hợp của V.G Nesterov và dãy quan trắc các yếu

tố khí tượng gồm nhiệt độ không khí lúc 13 giờ, độ chênh lệch bão hòa lúc 13

giờ và lượng mưa ngày của tỉnh Quảng Ninh trong 10 năm (1975 - 1985), tác

giả tính chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P cho từng ngày ở Quảng Ninh, công thức

tính như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(1.7)

10

Trong đó P: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng

K: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày, K có giá trị bằng l khi lượng

mưa ngày nhỏ hơn 5mm, K có giá trị bằng 0 khi lượng mưa ngày vượt quá 5mm.

n: Số ngày không mưa hoặc có lượng mưa ngày nhỏ hơn 5mm kể từ

ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5mm.

til3: Nhiệt độ không khí lúc 13 giờ (o0)

dil3: Độ chênh lệch bão hòa của không khí lúc 13 giờ (mb)

Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G

Nestreov được áp dụng rộng rãi trên quy mô cả nước. Nó có ưu điểm đơn

giản, dễ thực hiện với các thiết bị đơn giản và ít tốn công sức. Tuy nhiên,

phương pháp này lại có nhược điểm là chỉ căn cứ vào những nhân tố khí

tượng là chính, chưa tính đến được ảnh hưởng của một số nhân tố khác như

khối lượng vật liệu cháy, đặc điểm của nguồn lửa, điều kiện địa hình… Vì

vậy, việc áp dụng phương pháp này trên toàn lãnh thổ mà không có những hệ

số điều chỉnh thích hợp có thể dẫn đến những sai số nhất định.

Từ năm 1989 - 1992, tổ chức UNDP đã hỗ trợ “Dự án tăng cường khả

năng phòng cháy, chữa cháy cho Việt Nam”. A.N Cooper chuyên gia đánh

giá mức độ nguy hiểm cháy rừng của FAO đã cúng các chuyên gia Việt Nam

nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo cháy rừng.A.N Cooper cho rằng

ngoài các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của đám cháy.

Do vậy, ông đề nghị sử dụng phương pháp của V.G Nesterov nhưng phải tính

đến tốc độ gió. Tốc độ gió được xác định vào thời điểm 13 giờ ở độ cáo 10-

12m so với mặt đất. Công thức dự báo do ông đề xuất như sau:

Pc=P.(WF) (1.8)

Trong đó Pc: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp theo đề nghị của Cooper

P: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp tính theo công thức của V.G Nesterov

trên cơ sở điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày của Phạm Ngọc HưngWF:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hệ số hiệu chỉnh có giá trị phụ thuộc vào tốc độ gió. Trong quá trình nghiên cứu

11

tác giả đã đưa thêm nhân tố gió vào khi dự báo nguy cơ cháy rừng. Điều này

làm tăng độ chính xác của chỉ số nhất là đối với các vùng gió có vận tốc lớn

vào mùa khô. Nhưng biện pháp này chưa khắc phục được nhược điểm chính

của V.G Nesterov là khi không có mưa nhiều ngày liên tục thì chỉ số Pc cứ

tăng lên vô hạn trong lúc đó cấp dự báo chỉ có cấp IV. Do đó dự báo không

còn ý nghĩa nữa.

Khi nghiên cứu quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P của Nesterov với số

ngày khô hạn liên tục H (số ngày liên tục không mưa hoặc có mưa nhưng

lượng mưa nhỏ hơn 5mm). Phạm Ngọc Hưng kết luận chỉ số P có liên hệ rất

chặt chẽ với H, hệ số tương quan giữa chúng đạt 0,81. Điều đó nói lên rằng số

ngày khô hạn liên tục càng tăng thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lơn.

Từ kết quả phân tích tương quan của P và H tác giả đã xây dựng một phương

pháp căn cứ vào H để dự báo nguy cơ cháy rừng ngắn hạn và dài hạn cho

từng vùng sinh thái khác nhau. Công thức được áp dụng để dự báo như sau:

+ Dự báo hàng ngày: Hi=K.(Hi-1+1)

+ Dự báo nhiều ngày: Hi=K.(Hi-1+n)

Trong đó:

Hi: Số ngày khô hạn liên tục

Hi-1: Số ngày khô hạn liên tục tính đến tr ngày dự báo

K: Hệ số điều chỉnh lượng mưa. Nếu lượng mùa ngày a nhỏ hơn hoặc

bàng 5mm thì K=1, nếu lượng mưa lớn hơn 5mm thì k=0.

N: Số ngày khô hạn, không mưa liên tục của đợt dự báo tiếp theo.

Sau khi tính được H, sẽ tiến hành xác định khả năng cháy rừng theo

biểu tra lập sẵn cho địa phương trong 6 tháng mùa cháy.

Phương pháp này tính toán rất đơn giản, tiện lợi trong sử dụng (vì tính

toán đơn giản chỉ cần tính số ngày không mưa hoặc có mưa nhỏ hơn 5mm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tuy vậy, phương pháp này vẫn còn có một số hạn chế giống như

12

phương pháp chỉ tiêu tổng hợp, độ chính xác của phương pháp này còn thấp

hơn do mới chỉ căn cứ vào một nhân tố là lượng mưa.

Từ năm 1991 - 1993 áp dụng phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ

tiêu tổng hợp P cải tiến cho Việt Nam và chỉ số khô hạn của Phạm Ngọc

Hưng, Võ Đình Tiến đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo

chỉ tiêu tổng hợp cho Việt Nam và chỉ số khô hạn liên tục của Phạm Ngọc

Hưng, khi áp dụng phương pháp dự báo này ở Bình Thuận, Võ Đình Tiến và

những nhà quản lý cháy rừng nhận thấy rằng hai phương pháp này tỏ ra

không phù hợp. Do đặc thù riêng, khí hậu của Bình Thuận được phân ra hai

mùa rõ rệt, mùa khô kéo dài 6 tháng từ tháng 11 năm tr đến tháng 4 năm sau,

mùa mưa kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa khô hầu như

không có mưa trên 5mm, do vậy ngay từ tháng 1 cấp dự báo cháy rừng

thường tăng vọt lên cấp V và cứ thế kéo dài cho đến hết mùa cháy thì tính

thuyết phục không cao. Mặc khác, nguyên nhân cháy còn phụ thuộc rất lớn

vào yếu tố con người do đó đây là yếu tố cần quan tâm

Từ những bất cập sau 3 năm thực hiện hai biện pháp dự báo cháy rừng

trên ở Bình Thuận. Võ Đình Tiến cùng các cộng tác viên đã đưa ra công thức

xác định chỉ tiêu nguy hiểm đối với cháy rừng ở Bình Thuận như sau:

(1.11)

Trong đó:

Xi: Chỉ tiêu tổng hợp về cháy rừng ở Bình Thuận tháng i

Di: Nhiệt độ không khí trung bình tháng i

Li: Lượng người vào rừng trung bình tháng i

Ci: Số vụ cháy rừng trung bình tháng i

Ai: Lượng mưa trung bình tháng i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Wi: Độ ẩm không khí trung bình tháng i

13

Ở công thức xác định chỉ tiêu nguy hiểm cháy rừng trên, các tác giả đã

tính tới hầu hết các yếu tố khí tượng và tác động của xã hội có liên quan đến

nguyên nhân xuất hiện nguồn lửa trong rừng. Tuy nhiên, phương pháp này

còn hạn chế là chưa tính đến yếu tố vật liệu trong công thức đều là các giá trị

trung bình nên có ảnh hưởng lớn đến kết quả dự báo.

Sau khi nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến độ ẩm và

khả năng cháy của vật liệu cháy dưới rừng thông tại một số vùng trọng điểm

thông ở miền Bắc Việt Nam [1], Bế Minh Châu đưa ra được là biểu phân cấp

cháy rừng theo độ ẩm vật liệu cháy.

1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Mường Khương.

1.3.1. Điều kiện tự nhiên.

* Vị trí địa lý

Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lý của huyện Mường Khương

Mường Khương là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc của

tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai khoảng 50 km, có toạ độ địa lý:

22o32’40” đến 22o50’30” vĩ độ Bắc, 104o00’55” đến 104o14’50” độ kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đông. Có ranh giới hành chính tiếp giáp như sau:

14

- Phía Bắc và phía Tây giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc);

- Phía Nam giáp huyện Bảo Thắng của tỉnh Lào Cai;

- Phía Đông giáp huyện Bắc Hà, Si Ma Cai của tỉnh Lào Cai và tỉnh

Vân Nam (Trung Quốc).

Là nơi có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc với chiều dài là

73,6km lên huyện Mường Khương là nơi có vị trí đặc biệt quan trọng về an

ninh quốc phòng, cũng như việc trao đổi giao lưu giữa kinh tế - văn hóa của 2

nước Việt Nam Và Trung Quốc.

* Địa hình

Mường Khương có địa hình được kiến tạo bởi cao nguyên cổ Bắc Hà,

thuộc dãy núi Tây Côn Lĩnh, hiện tượng Karster (Các-xtơ) xảy ra tạo thành

các hố sâu, các khe suối nước ngầm. Có địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh,

có nhiều núi cao vực sâu chia cắt xen kẽ các dải thung lũng hẹp, độ dốc lớn.

Đỉnh có độ cao tuyệt đối cao nhất là 1.159 m, điểm thấp nhất là 160 m. Độ

cao tuyệt đối trung bình 950 m, độ dốc trung bình 250 - 350. Với địa hình như

trên đã gây nhiều khó khăn cho sản xuất, sinh hoạt cũng như công tác quản lý

và sử dụng đất đai của huyện.

* Khí hậu

Mường Khương là huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Một năm có hai mùa nhưng không có ranh giới rõ rệt. Mùa đông lạnh nhiệt độ

kéo dài bình quân 15-160C (tháng 1 là tháng lạnh nhất, nhiệt độ có thể xuống

đến 60C). Mùa hè mát mẻ, nhiệt độ trung bình 32-330C, cao nhất là 350C.

Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.991mm, cao nhất là 2.402 mm, thấp

nhất là 1.358 mm. Do lượng mưa khá lớn nhưng phân bố không đều giữa các

tháng trong năm, cộng với địa hình cao, dốc, độ che phủ của rừng thấp nên

mùa mưa nước tập trung nhanh gây ra lũ ống, lũ quét làm sạt lở đất gây khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khăn cho sản xuất và giao thông. Ngược lại về mùa đông lạnh, lượng mưa ít,

15

các suối cạn kiệt gây nên khô hạn, thiếu nước sinh hoạt, khó khăn cho sản

xuất nông lâm nghiệp.

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 510 mm, tháng cao nhất (tháng

7, 8) là 850-900 mm, tháng thấp nhất (tháng 10, 11) là 400 mm.

Độ ẩm không khí biến động từ 60-80%. Về mùa đông các xã vùng cao

thường có sương muối, gây hại cho cây trồng, vật nuôi.

Do ảnh hưởng của địa hình nên diễn biến của khí hậu khá phức tạp,

hình thành 2 vùng tiểu khí hậu khác biệt:

- Vùng thấp: Gồm các xã (Lùng Vai, Bản Lầu, Bản Xen) đây là vùng

khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, nhiệt độ trung bình năm khoảng

210C; chia thành 2 mùa tương đối rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, có

nền nhiệt độ cao, có khi lên đến 350C, kèm theo mưa nhiều, cường độ mưa

cao, bức xạ năng lượng mặt trời mạnh; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng

4 năm sau; nhiệt độ xuống thấp, có khi đến 100C; độ ẩm không khí trung bình

85%, thỉnh thoảng có sương mù và mưa đá. Tiểu vùng khí hậu này phù hợp

với sinh trưởng và phát triển của các loài cây lâm nghiệp nhiệt đới.

- Vùng núi cao: Gồm các xã còn lại, nằm ở đai cao trên 800m. Đặc

trưng của vùng khí hậu này là cận nhiệt đới không điển hình. Một năm có hai

mùa, ranh giới không rõ rệt, mùa Đông thường lạnh, có sương mù, sương

muối và khô kéo dài, nhiệt độ trung bình từ 15 -170C, tháng lạnh nhất nhiệt

độ có thể xuống đến 4 - 50C. Mùa hè mát mẻ nhiệt độ cao nhất không đến

320C. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, thường có giông, mưa đá.

Tiểu vùng khí hậu này rất thích nghi với sự sinh trưởng, phát triển của cây

lâm nghiệp lá kim.

* Đất đai, thổ nhưỡng

Theo tài liệu và bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lào Cai tỷ lệ 1/100.000, tài liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 huyện Mường Khương phục vụ Dự án

16

quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp năm 1996 của Phân viện Tây Bắc bộ,

Viện Điều tra Quy hoạch rừng thì huyện Mường Khương có 6 nhóm đất chính sau:

(1) Nhóm đất Feralit màu vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi

cao từ 1.200 m trở lên.

(2) Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi trung

bình từ 700 m đến 1.200 m.

(3) Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi thấp từ

300 m đến 700 m.

(4) Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và biến chất vùng đồi từ 250 m

đến 300 m.

(5) Nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi.

(6) Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.

Trong 6 nhóm đất trên thì 4 nhóm đất Feralit đồi núi chiếm tới 69,3%

tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.Sự phân bố và đặc điểm của các loại đất

được thể hiện qua 1 số chỉ tiêu chính sau:

- Đất đai phân bố ở độ dốc 15o chiếm 74,8%; < 15o chiếm 25,2%

- Đất đai có chiều dày tầng đất> 50 cm chiếm 56%; < 50 cm chiếm 44%.

- Độ phì nhiêu ở cấp 1 và 2 (tốt và rất tốt) chiếm 75,5%; cấp 3 (trung

bình) là 18%; cấp 4 (xấu) là 6,5%.

Tóm lại, qua đặc điểm và sự phân bố của các loại đất trên ta thấy đất

đai ở huyện Mường Khương có nhiều loại đất khác nhau nhưng chủ yếu là

loại đất Feralit đồi núi, hạn chế cơ bản là diện tích đất có độ dốc cao chiếm

phần lớn (xấp xỉ 75%) rất dễ bị xói mòn, rửa trôi và sạt lở; diện tích có chiều

dày tầng đất và độ phì nhiêu phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp chiếm

trên 50% diện tích toàn huyện.

* Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn huyện có một số loại khoáng sản quý có trữ lượng tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối lớn đang được thăm dò và kiểm định tiến hành khai thác.

17

- Mỏ Chì kẽm khu Cao Sơn với trữ lượng Zn là 22.947 tấn; Pb là

135.364 tấn.

- Mỏ Atimon ở xã Nậm Chảy chạy dọc biên giới Việt - Trung có trữ

lượng hàng trăm ngàn tấn; Mỏ Chì, Kẽm ở Bản Xen, La Pán Tẩn, mỏ sắt khu

vực Na Lốc - xã Bản Lầu.

- Đá xây dựng trên địa bàn các xã có trữ lượng hàng trăm triệu m3.

Tài nguyên khoáng sản của huyện đa dạng về chủng loại, khá lớn về trữ

lượng nhưng cần có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý để tăng nguồn thu

ngân sách, giải quyết việc làm và bảo vệ tốt môi trường sống.

* Tài nguyên du lich

Trên địa bàn huyện có một số điểm du lịch có cảnh quan tự nhiên đẹp,

giàu giá trị văn hóa, lịch sử đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát

triển một số loại hình du lịch: Sinh thái, khám phá thiên nhiên, văn hóa - lịch

sử, cụ thể: Điểm du lịch Hàm Rồng (thị trấn Mường Khương) đã được xếp

hạng Di tích Quốc gia; chợ phiên Pha Long, xã vùng biên giới Pha Long; thôn

Mường Hum, xã La Pan Tẩn; điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng xã Cao Sơn

gắn với sinh hoạt văn hóa mang đậm màu sắc dân gian truyền thống.

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

* Đặc điểm dân cư

Với đặc thù là huyện miền núi, huyện Mường Khương có 14 dân tộc

anh em cùng nhau chung sống.Dân số toàn huyện 60.168 người (nam giới là

30.408 người, nữ giới là 29.760 người) tương đương với 12.973 khẩu. Toàn

huyện có 12.984 hộ trong đó có 5.765 hộ nghèo (chiếm 44,4%), 2.286 hộ cận

nghèo (chiếm 17,62%). Thành phần dân tộc chủ yếu là đồng bào Mông,

Nùng, Dao, Dáy, Bố Y (Tu Dí), Phù Lá, Ha, Mường, Lô Lô, Tày, Thu Lao,

Kinh, Hoa... trong đó dân tộc Mông chiếm 41,78%, Nùng chiếm 26,8%, Kinh

chiếm 11,98%, Dao chiếm 5,75%, Dáy chiếm 3,74% và một số dân tộc khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, tiếng nói riêng và có bản sắc riêng

18

trong lễ hội truyền thống và trong đời sống văn hoá. Cộng đồng và thôn bản là

nơi các truyền thống văn hoá của các dân tộc vẫn được lưu giữ phát triển, các

ngành nghề truyền thống như nghề rèn, nghề dệt, nghệ thuật thêu may thổ

cẩm... và các phong tục tập quán như: Hội cúng rừng cấm bang của người

Nùng, lễ Sải Sán của người Mông, lễ hội xuống đồng của dân tộc Giáy; múa

khèn của người Mông; nghề chàng slaw hay còn gọi là tranh cắt giấy, nấu xôi

bảy màu của người Nùng Dín; Hội chọi chim Họa Mi vào dịp Tết Nguyên

đán. Ngoài ra, văn hóa ẩm thực của các dân tộc khá phong phú với những

món ăn dân tộc đặc sắc như nghề nấu rượu ngô của người Pa Dí (Rượu Cốc

Ngù người Pa Dí), cơm gạo Séng Cù, tương ớt, đậu xị, lạp xưởng, thịt treo…

Sự giao lưu kinh tế, văn hoá giữa 14 dân tộc tạo nên một bản sắc riêng của

huyện Mường Khương.

* Đặc điểm kinh tế - Xã hội.

a. Thực trạng phát triển kinh tế.

* Trồng trọt.

Do điều kiện về địa hình, khí hậu và đất đai lên phần lớn người dân

Mường Khương sống dựa vào rừng, tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện

Mường Khương chiếm hơn 63% diện tích của huyện, ngoài rừng tự nhiên thì

các loại cây trồng chủ yếu là cây sa mộc, cây mỡ, cây quế.

Cây ăn quả cũng là một cây thế mạnh của huyện Mường Khương, với

các loại cây như dứa, cam, quýt đang thực sự mang lại hiệu quả về kinh tế cho

người trồng ở huyện Mường Khương hàng năm có thể cho thu nhập đến 600 -

700 triệu đồng trên năm. Không những thế những loại ăn quả trên đã và đang

trở thành những cây thương hiệu, đặc sản của huyện.

Nói đến Mường Khương không thể bỏ qua được tương ớt mường

khương, đây là loại tương rất ngon có vị cay cay, thơm thơm và rất được mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người ưa chuộng, kéo theo nhu cầu sử dụng tương ớt mà ngành trồng ớt của

19

huyện Mường Khương cũng khá phát triển, được trồng nhiều ở các ven đồi núi.

Ngoài ra còn 1 số cây trồng đặc sản khác như gạo séng cù, đậu tương, mận...

* Chăn nuôi - thủy sản.

Chăn nuôi ở Mường khương thường chưa được phát triển,chăn nuôi với

quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu theo quy mô gia đình, song những năm gần đây 1 số

mô hình về nuôi thỏ, lợn đen, gà đen cũng đang từng bước đuợc phát triển.

* Lĩnh vực thương mại - dich vụ.

Với vị trí quan trọng của mình, có đường biên giới tiếp giáp với Trung

Quốc có cửa khẩu phụ Mường Khương cho lên việc giao lưu, trao đổi buôn

bán diễn ra qua lại không ngừng giữa hai nền kinh tế Việt - Trung , nó thúc

đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực thương mại dịch vụ, đặc biệt là khu

gần cửa khẩu tiếp giáp giữa Việt Nam và Trung Quốc nó đem lại nguồn thu

nhập lớn cho huyện Mường Khương.

b. Lĩnh vực văn hóa xã hội

* Các công tác giáo dục - đào tạo

Mường khương là một huyện vùng cao và có chủ yếu là dân tộc thiểu

số cho nên công tác giáo dục đào tạo vẫn còn rất nhiều khó khăn, tình trạng

phải đi vận động từng học sinh vẫn còn diễn ra ở các vùng xa xôi trong

huyện. Tuy đã và đang được chú trọng hỗ trợ đầu tư song cơ sở vật chất vẫn

còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng về lớp học, kí túc xá cho học sinh,

giáo viên... hay dụng cụ học tập vẫn chưa đáp ứng được tốt tạo điều kiện cho

các em học tập. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận với sự quan tâm của nhà

nước, của các cấp huyện, cấp tỉnh... môi trường giáo dục - đào tạo của huyện

Mường Khương đang được cải thiện một cách rõ rệt, các em được hỗ trợ về

gạo ăn, chỗ ở, đồ dùng học tập.... như quyết định số 2570, ngày 10/8/2016 của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND tỉnh, huyện Mường Khương được giao 56 danh mục công trình. Trong

20

đó, có 94 phòng ở cho học sinh và 202 phòng ở công vụ giáo viên; tổng kinh

phí xây dựng là 29,2 tỷ đồng .

* Công tác y tế, dân số kế hoạch hoá gia đình:

Cũng như công tác giáo dục - đào tạo, công tác y tế, dân số kế hoạch

hóa gia đình còn gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, hạ tầng còn nhiều

thiếu thốn. tình trạng tảo hôn vẫn còn diễn ra ở các đồng bào dân tộc trong

huyện,vẫn còn tình trạng đẻ con thứ thư ba, thứ tư... do địa hình phức tạp, dân

trí còn thấp cho lên việc tuyên truyền về giữ gìn sức khỏe, kế hoạch hóa gia

đình còn gặp rất nhiều khó khăn. Máy móc thiết bị trong y tế còn thiếu thốn

chưa thể đảm bảo cho việc chăm sóc, chữa trị tốt cho các bệnh nhân.

* Lĩnh vực lao động, việc làm, chính sách xã hội và xoá đói giảm nghèo:

Lực lượng lao động tập chung chủ yếu ở các ngành nghề truyền thống

như nấu rượu, dệt, trồng rừng... Lực lượng lao động phần lớn chưa qua trường

lớp đào tạo cơ bản, sản xuất chủ yếu dựa theo kinh nghiệm mà ông cha để

lại.Nhưng những năm gần đây việc hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm cho

người dân đang được chú trọng, các nghề được đào tạo như sửa chữa, nghề

tóc, làm nhôm kính...như đầu năm 2018 trung tâm GDNN - GDTX Mường

Khương đã mở một lớp nghề tóc với hơn 30 chỉ tiêu và những học sinh tham

gia lớp học được miễn phí hoàn toàn học phí, và được hỗ trợ về cả chỗ ở để

cho các học sinh có điều kiện tốt nhất học tập.

Mường Khương là một huyện vùng cao kinh tế còn hiều khó ăn, người

dân còn nghèo, để xóa đói giảm nghèo cho người dân các cấp, ban ngành của

nhà nước đã có nhiều những chính sách khác nhau nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo,

cải thiện đời sống của người dân Mường Khương. Một số chính sách được

được áp dụng trong huyện như: hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, cho vay vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với lãi suất thấp để sản xuất, hỗ trợ đào tạo việc làm, hỗ trợ đầu ra cho các sản

21

phẩm của người dân hay là việc chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc

bảo vệ rừng, giao rừng vào giao đất để trồng rừng sản... những chính sách đó

góp phần không st trong việc cải thiện đời sống của người dân huyện Mường

khương.

1.3.3. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu.

1.3.3.1. Thuận Lợi

Mường Khương là một huyện có địa hình chủ chủ yếu là đồi thuận lợi

cho việc phát triển ngành lâm nghiệp.

Nguồn lao động dồi dào, người dân lao động cần cù chịu khó đáp ứng

được nhu cầu về sử dụng lao động.

Điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông đang được cải thiện rõ rệt đến

từng thôn bản thuận lợi cho việc đi lại một cách dễ dàng.

1.3.3.2. Khó khăn

Tuy nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ dân số ở các vùng sâu còn

thấp khó khăn trong việc đào tạo nhân lực và chyển giao kỹ thuật công nghệ

sản xuất mới cho người lao động.

Điều kiện địa hình phức tạp với nhiều khe, suối dễ gây ra lũ lụt, sạt lở

đất vào mùa mưa bão ảnh hưởng đến đời sống cũng như sản xuất của người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nông dân.

22

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu một số các yếu tố ảnh hưởng đến cháy

rừng và công tác phòng cháy chữa cháy rừng đã và đang thực hiện tại huyện

Mường khương giai đoạn 2014-2018.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu trên đề tài thực hiện những nội dung chủ

yếu sau:

- Thực trạng tài nguyên rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

- Thực trạng cháy rừng giai đoạn 2014- 2018 tại khu vực nghiên cứu.

- Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng.

- Thực trạng công tác phòng chống cháy rừng tại khu vực nghiên cứu

giai đoạn 2014-2018.

- Đề xuất các giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu.

2.3.1. Phương pháp thừa kế các số liệu có chọn lọc

- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

ở khu vực nghiên cứu,

- Các báo cáo tổng kết về công tác PCCCR của hạt kiểm lâm, UBND

các xã giai đoạn 2014 - 2018.

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về công tác PCCCR.

- Tìm hiểu luật và các văn bản dưới luật liên quan đến công tác PCCCR

của Chính phủ, hướng dẫn về công tác PCCCR của tỉnh Lào Cai.

2.3.2. Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia(PRA)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đối tượng phỏng vấn:

23

Chọn các xã đại diện cho huyện theo hiện trạng tài nguyên rừng (kiểu

rừng, trạng thái, lập địa…), dân cư (dân số, dân tộc…).

Ở mỗi xã phỏng vấn các đối tượng sau:

- Cán bộ: 5 cán bộ/xã, là cán bộ làm công tác chuyên trách bảo vệ rừng,

cán bộ địa phương liên quan đến bảo vệ rừng và phòng chữa cháy rừng.

- Người dân: Để đảm bảo độ tin cậy tôi đã lựa chọn ngẫu nhiên các hộ

gia đình có rừng và phỏng vấn 20 hộ/xã, tổng điều tra là 3 xã với với 60 hộ,

đồng thời đây chính là những người dân tham gia công tác PCCCR để thu

thập những thông tin cần thiết phục vụ đề tài với công cụ phỏng vấn với bộ

câu hỏi đã xây dựng trước.

2.3.3. Phương pháp điều tra trên OTC

2.3.3.1. Phương pháp lập OTC

Khảo sát sơ bộ các khu rừng đại diện tại 3 xã nghiên cứu từ đó tiến hành

lập OTC đại diện, OTC được lập hình chữ nhật 40 m x 25 m có diện tích

1000m2(40x25 m), tại mỗi xã lập 11 OTC trong đó rừng sa mộc 3 OTC, rừng mỡ

3 OTC, rừng tự nhiên 5 OTC để điều tra, Tổng là 33 OTC.

2.3.3.2.. Điều tra tầng cây gỗ:

- Đường kính D1.3 được xác định bằng thước kẹp kính.

- Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) của tầng cây

cao được xác định bằng th Blume-lessi có độ chính xác đến 0,5m.

- Đường kính tán (Dt) của tầng cây cao được xác định theo phương

pháp hình chiếu đứng. Đo theo hai hướng có kích thước lớn nhất và nhỏ nhấtc

sau đó lấy giá trị trung bình.

- Tiến hành xác định độ tàn che bằng phương pháp hệ thống mạng lưới

điểm (100 điểm). Tùy từng diện tích ô tiêu chuẩn mà bố trí các điểm điều tra,

sao cho các điểm điều tra bố trí đều trong các ô tiêu chuẩn. Dùng một cây gậy

nhỏ chiếu thẳng tán nếu gặp tán thì ghi số 1, không nhìn thấy tán thì ghi số 0,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lúc nhìn thấy, lúc không nhìn thấy mép tán lá thì ghi 0,5.

24

Công thức xác định độ tàn che:

 Số điểm ghi 1 + 1/2 ( số điểm ghi 0,5) ĐTC=  Số điểm điều tra

Kết quả điều tra ghi vào phụ lục 02.

2.3.3.3. Điều tra cây bụi thảm tươi

- Cây bụi thảm tươi được điều tra trên 5 ô dạng bản ( ODB cấp 1) 4 ô

phân bố ở bốn góc của ô tiêu chuẩn và 1 ô giữa ô tiêu chuẩn, diện tích mỗi ô

là 25m2 (5x5m).

- Chiều cao cây bụi thảm tươi được đo bằng thước sào có độ chính xác

đến 1cm.

- Mật độ cây bụi thảm tươi: trên mỗi ODB cấp 1 lập 5 ODB cấp 2, 4 ô

phân bố ở bốn góc và 1 ô giữa của ODB cấp 1 mỗi ô diện tích 1 m2. Đếm số

lượng cây từ đó tính số cây/ m2

- Độ che phủ chung của cây bụi thảm tươi được xác định trên các ô

dạng bản, xác định độ che phủ của cây bụi thảm tươi theo hệ thống điểm: Nếu

điểm điều tra có tán che của cây bụi thảm tươi ghi 1, nếu không có tán che

của cây bụi thảm tươi ghi 0,5. Độ tàn che của cây bụi thảm tươi chung cho

toàn ô tiêu chuẩn được tính bằng tỷ số giữa tổng số điểm điều tra có giá trị

che phủ bằng 1 trên tổng số điểm điều tra (90 điểm). Kết quả được ghi vào

phụ lục ...

2.3.3.4. Điều tra tầng cây tái sinh:

Song song với quá trình điều tra tầng cây bụi thảm tươi. Đếm số lượng

cây tái sinh, phân cấp số lượng cây theo loài, chiều cao và chất lượng (Được

đánh giá qua hình dạng, hình dạng tán cây tái sinh được phân ra 3 cấp tốt, trung

bình, xấu kết quả điều tra ghi vào phụ lục...)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.3.5. Phương pháp điều tra vật liệu cháy.

25

Điều tra vật liệu cháy được thu thập bằng phương pháp điều tra trên các

OTC ở các trạng thái rừng tự nhiên, rừng trồng sa mộc, rừng trồng mỡ.

Những OTC được lập ở mỗi trạng thái rừng tại 3 xã mỗi một OTC tiến hành

lập 4 ODB tại 4 góc với diện tích là 1m2 có lưới để tiến hành thu vật liệu cháy

(1 tháng thu 1 lần).

Để quy đổi lượng vật liệu cháy xác định ở hiện trường thành lượng khô

của chúng (xác định độ ẩm VLC), trên mỗi OTC thu thập vật liệu cháy của

từng trạng thái lấy ngẫu nhiên một mẫu ở các ODB (0,5 kg/01 mẫu) có đánh

số để dễ xác định mẫu về sấy VLC ở 105oC tại phòng thí nghiệm từ 6 đến 8

giờ đến khối lượng không đổi. Tính độ ẩm vật liệu cháy theo công thức sau:

(Q0 – Q) W = x 100% Q0

Trong đó:

Q0: Khối lượng mẫu trước khi sấy

Q: Khối lượng khô tuyệt đối sấy ở 105oC

2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

- Dựa vào số liệu đã thu thập tại khu vực nghiên cứu, tôi tiến hành tổng

hợp và phân tích số liệu phương pháp thống kê toán học trên máy vi tính bằng

phần mềm Ecxel và SPSS.

- Các kết quả phân tích trên sẽ được tổng hợp để đưa ra những đề xuất,

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phòng cháy chữa cháy rừng

tại khu vực nghiên cứu.

- Dựa vào số liệu đã thu thập tại khu vực nghiên cứu, tôi tiến hành tổng

hợp và phân tích số liệu để đánh giá được thực trạng công tác PCCCR giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2014 đến nay theo từng nội dung nghiên cứu của đề tài.

26

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu

Căn cứ luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015, căn cứ

Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017, Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP

ngày 16/11/2018 của Chính phủ, về Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Lâm nghiệp; Căn cứ Thông tư số 26/2017/TT-BNNPTNT ngày

15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, về việc quy định theo dõi diễn

biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-

SNN ngày 18/3/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai, vê việc Phê

duyệt kêt quả theo dõi diễn biển rừng và đất quy hoạch phát triên rừng tỉnh

Lào Cai, năm 2018, phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy

hoạch phát triển rừng huyện mường khương năm 2018. kết quả theo dõi được

ghi dưới bảng 3.1:

Bảng 3.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp của huyện

Mường Khương

Phân loại rừng

Phòng hộ (ha)

Sản xuất (ha)

Tổng diện tích (ha)

Diện tích trong quy hoạch (ha)

Ngoài quy hoạch (ha)

35.159,63

35.155,00 22.385,00 12.770,00

4,63

24.453,64

24.449,01 15.782,46 8.666,55

4,63

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT LÀM NGHIỆP Rừng phân theo nguồn gốc

1. Rừng tự nhiên

17.357,56

17.357,56 13.403,9 3.953,66

0

1.1 Rừng nguyên sinh

0

0

0

0

0

1.2 Rừng thứ sinh

17.357,56

17.357,56 13.403,9 3.953,66

0

6.312,86

6.312,86 2.073,05 4.239,81

0

6.063,55

6.063,55 1.957,19 4.106,36

0

249,31

249,31

115,86

133,45

0

2. Rừng trồng 2.1 Rừng trồng mới trên đất chưa từng có Rừng 2.2. Rừng trồng lại trên đất đã từng có rừng 2.3. Rừng tái sinh chồi từ rừng trồng

0

0

0

0

0

2.4. Rừng trồng cao su, đặc sản

935,83

935,83

387,14

548,69

0

2.4.1 Rừng cao su

60,54

60,54

0,71

59,83

0

2.4.2 Rừng trồng cây đặc sản

875,29

875,29

386,43

488,86

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Mường Khương

Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện Mường

Khương là 35.159,63 ha trong đó diện tích đất trong quy hoạch là 35.155,00

ha, ngoài quy hoạch là 4,63 ha.Diện tích đất có rừng là 24.453,64 chiếm

69,48% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp chưa có

rừng là 10.705,99 ha chiếm 30,45% từ đó cho thấy quỹ đất lâm nghiệp ở

huyện Mường Khương còn rất nhiều diện tích đất lâm nghiệp thuận lợi cho

việc mở rộng diện tích rừng cho huyện mường khương. Trong đó diện tích

rừng tự nhiên hơn diện tích rừng trồng tới gần 2,75 lần. Trong diện tích rừng

trồng có khá nhiều loại cây khác nhau song do điều kiện tự nhiên diện tích

trồng chủ yếu là rừng sa mộc và rừng mỡ.

* Phân bố các loại rừng theo đơn vị hành chính

Tùy thuộc vào địa hình, khi hậu, vị trí địa lý, diện tích đất... các điều

kiện, hoàn cảnh khác nhau mà diện tích rừng của mỗi xã trên địa bàn huyện

lại có diện tích khác nhau, và cả diện tích các loại rừng cũng có tỉ lệ khác

nhau điều đó được thể hiện ở bảng 3.2:

Bảng 3.2. Diện tích rừng phân theo nguồn gốc mục đích sử dụng

Chia theo mục đích Chia theo nguồn gốc Tổng sử dụng Tên xã diện tích Rừng tự Rừng Phòng Sản có rừng nhiên trồng hộ xuất

1.809,78 1.320,71 489,07 778,32 1.031,46 Bản Lầu

1.108,66 807,87 300,79 731,99 376,67 Bản Sen

1.376,18 1.128,55 247,63 871,83 504,35 Cao Sơn

856,23 360,42 495,81 583,73 272,50 Dìn Chin

La Pan Tẩn 2.243,58 2.014,24 229,34 1.666,98 576,60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lùng Khấu Nhin 1.068,68 461,64 607,04 499,90 568,78

28

Chia theo mục đích Chia theo nguồn gốc Tổng sử dụng Tên xã diện tích Rừng tự Rừng Phòng Sản có rừng nhiên trồng hộ xuất

Lùng Vai 3.469,57 2.635,64 833,93 2.055,16 1.414,41

Mường Khương 1.780,77 1.297,99 482,78 1.175,65 605,12

Nậm Chảy 2.679,15 2.328,39 350,76 2.291,59 387,56

Nấm Lư 773,03 355.13 417,90 295,91 477,12

Pha Long 1.255,77 650,46 605,31 745,66 510,11

Tả Gia Khâu 1.228,50 723,60 504,90 939,22 289,28

Tả Ngài Chồ 1.153,73 606,05 543,05 812,23 336,87

Tả Thàng 1.168,63 1.027,78 140,85 834,21 334,42

Thanh Bình 1.363,82 866.80 497,02 752,21 611,61

Tung Chung Phố 1.117,56 772,29 345,27 747,87 369,69

Tổng 24.453,64 17.357,56 7.091,45 15.782,46 8.666,55

Nguồn:Hạt kiểm lâm huyện Mường Khương

Qua bảng 3.2 cho thấy các xã có nhiều diện tích rừng như xã La Pan

Tẩn (2.243,58 ha), xã Nậm Chảy (2.679,15 ha) đặc biệt là xã Lùng Vai

(3.469,57 ha). Những xã có diện tích rừng ít như xã Dìn Chin (856,23 ha) và

xã Nầm Lư (773,03 ha). Mường Khương diện tích rừng chủ yếu là rừng tự

nhiên chiếm đến 70,98%. còn rừng trồng chiếm 29,02%. Vì Mường có địa

hình phức tạp bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao vực sâu chia cắt xen kẽ các

dải thung lũng hẹp, độ dốc lớn dẫn tới mục đích sử dụng rừng cũng bị chi

phối phần lớn chủ yếu là rừng phòng hộ với diện tích là 15.782,46 ha chiếm

64,54% diện tích rừng còn rừng sản xuất ít hơn chiếm với diện tích 8.666.55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ha chiếm 35,46%. Việc nhiều diện tích rừng phòng hộ sẽ đảm bảo an toàn

29

giúp giảm bớt nguy hiểm của thiên tai như sạt lở, lũ ống, lũ quét... giúp cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đời sống của người dân được an toàn, việc sản xuất của người dân được thuận lợi.

30

3.2. Thực trạng cháy rừng từ năm 2014 - 2018 tại các xã được điều tra

Thông qua báo cáo về tình hình cháy rừng của huyện Mương Khương

từ năm 2014 đến nay tôi quyết định lựa chọn 3 xã Tung Chung Phố, Thị Trấn

Mường Khương và xã Thanh Bình là 3 xã thường xuyên có tình trạng cháy

rừng của huyện Mường Khương và kết quả được tổng hợp cụ thể ở bảng 3.3

như sau:

Bảng 3.3. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu

giai đoạn 2014-2018

Trạng thái rừng

Tổng Rừng tự Rừng sa mộc Rừng mỡ nhiên STT Năm Diện Diện Diện Diện Số Số Số Số tích tích tích tích vụ vụ vụ vụ (ha) (ha) (ha) (ha)

Xã Tung Chung phố

1 1,5 - - - - 1 1,5 1 2014

1 0,75 - - 1 2 2 2,75 2 2015

- - - - - - - - 3 2016

- - 1 0.75 - - 1 0.75 4 2017

- - - - - - - - 5 2018

2 1 1 2 4 5 Tổng 2,25 0.75

Thị Trấn Mường Khương

- - - - - - - - 6 2014

- - - - 1 1 1 1 7 2015

1 1,25 - - - - 1 1,25 8 2016

- - - - - - - - 9 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- - 1 2 1 2 10 2018 1,5 3,5

31

Tổng 1 1,25 1 2 2,5 4 5,75 2

Xa Thanh Bình

0,5 1,5 11 2014 1 1 1 1 3 3

12 2015 - - - - 1 1,5 1 1,5

13 2016 - - - - - - - -

14 2017 1 0,5 - - 1 1 2 1,5

15 2018 - - 1 0.5 1 1,5 2 2

Tổng 2 1 2 4,75 4 5 8 8

Cộng các xã được điều tra

16 2014 2 2 1 1,5 1 1 4 4,5

17 2015 1 0,75 - - 3 4.5 4 5,25

18 2016 1 1.25 - - - - 1 1,25

19 2017 1 0,5 1 0.75 1 1 3 2,25

20 2018 - - 2 2,5 2 3 4 6,5

5 4,5 4 4,75 7 Tổng 9,5 16 18.75

(Nguồn: số liệu thống kê năm 2014-2018 của hạt kiểm lâm huyện Mường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Khương)

32

Hình 3.2: Biểu đồ số vụ cháy rừng

Hình 3.3: Biểu dồ diện tích cháy rừng

Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy tổng số vụ cháy rừng của 3 xã, thị

trấn từ năm 2014 đến hết năm 2018 là 16 vụ gây thiệt hại 18,75 ha rừng trong

đó xã cố số vụ cháy và thiệt hại nhiều nhất là xã Thanh Bình với tổng số vụ

cháy là 8 vụ và thiệt hại 8 ha rừng, 2 xã còn lại lần lượt là thị trấn Mường

Khương với 4 vụ thiệt hại 5,57 ha rừng và xã Tung Chung Phố với 4 vụ thiệt

hại 5 ha rừng.

Rừng cháy chủ yếu là rừng tự nhiên với 7 vụ chiếm 44% số vụ cháy,

còn 2 loại rừng còn lại có số vụ cháy gần tương đương nhau rừng sa mộc là 5

vụ cháy chiếm 31% và rừng mỡ 4 vụ chiếm 25%.

Với số vụ cháy nhiều rừng tự nhiên gây ra thiệt hại về diện tích rừng

nhiều nhất là 9,5 ha rừng chiếm 51% tổng diện tích rừng thiệt hại, sau đó là

rừng mỡ 4,75 ha rừng chiếm 25% diện tích rừng thiệt hại và rừng sa mộc 4,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ha chiếm 24%.

33

Bảng 3.4. Thống kê những nguyên nhân gây cháy rừng

Số vụ tìm Hình tức Số vụ Tỉ lệ STT Nguyên nhân ra thủ sử lý cháy (%) phạm

7 Sử phạt 5 Đốt nương làm rẫy 43,75 1

hành chính

6 Khắc phục 4 2 Sử dụng lửa bất cẩn trong 37,50

hậu quả rừng và ven rừng

0 0 0 3 Cháy lan từ huyện khác 0

3 0 0 4 Nguyên nhân khác 18,75

0 6 Tổng 16 100

(Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai)

Nguyên nhân gây cháy rừng ở huyện Mường Khương phần lớn là do tác

động của con người gây ra như:

+ Người dân đi đốt lương làm rẫy

+ Do con người sử dụng lửa bất cẩn (Đốt ong, mang lửa vào rừng nấu

nướng, hút thuốc trong rừng....)

Qua nghiên cứu về nguyên nhân cháy và tình hình cháy rừng từ năm

2014 đến hết năm 2018 của 3 xã, thị trấn cho thấy trong những năm qua tổng

số vụ cháy không quá nhiều và thiệt hại về rừng cũng không quá lớn, nó cũng

cho thấy sự kịp thời ứng phó trong công tác chữa cháy rừng của các lực lượng

địa bàn.Nhưng nó cũng phần nào ảnh hưởng tới tài nguyên rừng đặc biệt

nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con người nó tiềm ẩn nguy cơ rất lớn

đến tài nguyên rừng nó cũng phản ánh phần nào trong công tác PCCCR của

huyện Mường Khương nói chung cũng như các xã, thị trấn được điều tra nói

riêng đòi hỏi cần có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa, tránh việc cháy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rừng tiếp diễn sảy ra.

34

3.3. Kết quả khảo sát một số nhân tố dẫn đến cháy rừng

3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ

Tại 3 xã, thị trấn được nghiên cứu có 2 loại rừng chủ yếu là rừng trồng

và rừng tự nhiên, trong rừng trồng 2 loài cây được trồng chủ yếu là cây sa mộc

và cây mỡ.

Để điều tra tầng cây gỗ trên địa bàn khu vực nghiên cứu tôi đã lập tổng

cộng 33 OTC đặt ở 3 khu vực nghiên cứu gồm mỗi xã 11 OTC trong đó rừng

tự nhiên tôi đặt 5 OTC, rừng trồng sa mộc 3 OTC, rừng trồng mỡ 3 OTC. Các

vị trí chân, sườn, đỉnh đều có ít nhất 1 OTC để số liệu điều tra đại nhất cho các

trạng thái rừng của từng xã. Kết quả điều tra được ghi cụ thể ở các Bảng 3.4a,

bảng 3.4b, bảng 3.4c:

Bảng 3.4a. Đặc điểm tầng cây gỗ của khu vực nghiên cứu tại xã Tung

Chung Phố

Hvn

Hdt

D1.3

Dt

Mật độ

STT

Trạng thái rừng

ĐTC

(m)

(m)

(cm)

(m)

(cây/ha)

10.8

8,1

0,62

49.5

4,3

378

1 Rừng tự nhiên OTC1

10,1

7,7

0,69

50,9

4,5

427

2 Rừng tự nhiên OTC 2

9.5

7,2

0,58

48,7

4,2

365

3 Rừng tự nhiên OTC 3

9.1

6,8

0,55

47.9

3,9

402

4 Rừng tự nhiên OTC 4

9,2

7,0

0,58

49,6

4,2

374

5 Rừng tự nhiên OTC 5

8.3

4,7

0,54

30,7

2,9

987

6 Rừng sa mộc OTC 1

8.6

4,5

0.54

29,8

2.8

1021

7 Rừng sa mộc OTC 2

8,7

4,3

0,53

28,7

2,9

974

8 Rừng sa mọc OTC 3

8.2

6,1

0,57

20,3

2,5

1235

9 Rừng mỡ OTC 1

9.1

6,9

0,56

21,4

2,4

1352

10 Rưng mỡ OTC 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

8.7

6,5

0,58

20,8

2,6

1284

11 Rừng mỡ OTC 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: điều tra thực địa)

36

Bảng 3.4b. Đặc điểm tầng cây gỗ của khu vực nghiên cứu

tại Thị Trấn Mường Khương

Trạng thái Hvn Hdt D1.3 Dt Mật độ STT ĐTC rừng (m) (m) (cm) (m) (cây/ha)

9,8 7,9 0,60 45,2 3,9 378 1 Rừng tự nhiên

OTC1

9,6 7,4 0,59 42,7 3,8 356 2 Rừng tự nhiên

OTC 2

9,1 6,9 0,65 47.6 3,8 401 3 Rừng tự nhiên

OTC 3

9,7 7,2 0,68 43.5 4.1 417 4 Rừng tự nhiên

OTC 4

9,6 7,5 0,64 39,2 3,9 394 5 Rừng tự nhiên

OTC 5

9,3 5,1 0,54 27.3 2,9 1023 6 Rừng sa mộc

OTC 1

8,8 4,7 0,56 29,7 2,8 1168 7 Rừng sa mộc

OTC 2

9,2 5,0 0,52 25,7 3,1 983 8 Rừng sa mộc

OTC 3

8,2 6,1 0,62 21,4 2,5 1287 9 Rừng mỡ

OTC 1

8,7 6,3 0,59 21,3 2.8 1129 10 Rưng mỡ

OTC 2

8,4 5,9 0,67 19,8 2,7 1307 11 Rừng mỡ

OTC 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: điều tra thực địa)

37

Bảng 3.4c. Đặc điểm tầng cây gỗ của khu vực nghiên cứu tại xã Thanh Bình

Hvn Hdt D1.3 Dt Mật độ STT Trạng thái rừng ĐTC (m) (m) (cm) (m) (cây/ha)

tự nhiên 8,5 6,1 0,71 39 3,4 522 1 Rừng

OTC1

tự nhiên 8,8 6,3 0,65 37 3,6 429 2 Rừng

OTC 2

tự nhiên 8,6 6,0 0,56 34 3,3 398 3 Rừng

OTC 3

tự nhiên 9,1 6,7 0,67 39 3,7 447 4 Rừng

OTC 4

tự nhiên 9.4 7,4 0,69 36 4.0 465 5 Rừng

OTC 5

sa mộc 8,1 4,2 0,49 24 2,8 977 6 Rừng

OTC 1

sa mộc 7,9 4,0 0,47 25 2,5 943 7 Rừng

OTC 2

sa mọc 8,3 4,3 0,56 27 2,6 1047 8 Rừng

OTC 3

5,7 0,65 21 2,5 1387 9 Rừng mỡ OTC 1 8,2

5,4 0,61 19 2,3 1263 10 Rưng mỡ OTC 2 7,9

5,5 0,62 17 2,4 1228 11 Rừng mỡ OTC 3 7,8

(Nguồn: điều tra thực địa)

Qua các bảng 3.4a, 3.4b, 3.4c ở mỗi loại tạng thái rừng ở các OTC khác

nhau khá đồng đều về đường D1.3, chiều cao, độ tàn che, hay là mật độ như xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tung Chung Phố trênh lệch giữa OTC có Hvn cao nhất là 10,8m thấp nhất là 9,1.

38

Giữa cùng một trạng thái rừng ở các xã khác nhau cũng không có sự

chênh lệch quá lớn về các số đo Hvn, mật độ, Hdt, Dt, D1.3 như rừng tự nhiên

OTC có Hvn cao nhất là ở OTC1 xã Tung Chung Phố là 10,8m có Hvn thấp là

ở OTC1 xã Thanh Bình là 8,5m, mật độ cây cao hất là ở OTC1 xã Thanh Bình

với mật độ là 522 cây/ha, mật độ cây thấp nhất là ở OTC2 thị trấn Mường

Khương với mật độ 356 cây/ha.

Nhưng độ tàn che ở cùng một trạng thái rừng ở các xã khác nhau lại có

sự trênh lệch khá đáng kể như trong rừng tự nhiên OTC có độ tàn che cao nhất

là OTC1 là 0,71, có độ tàn che thấp nhất là OTC4 xã Tung Chung Phố.

3.3.2. Đặc điểm các tầng cây bụi, thảm tươi và tầng cây tái sinh.

+ Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi

Cây bụi thảm tươi là một yếu tố ảnh hưởng tới cháy rừng nó cung cấp

một phần VLC cho đám cháy, trong công tác PCCCR việc quan tâm tới tầng

cây bụi, thảm tươi và tầng cây tái sinh là một phần không thể thiếu. Ở mỗi loại

rừng khác nhau lại có những loài cây bụi, thảm tươi khác nhau kết quả điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được tổng hợp ở bảng 3.5:

39

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát tầng cây bụi, thảm tươi dưới tán các loại/trạng

thái rừng ở các xã được điều tra.

STT

Thành phần loài

Mật độ (cây/m2)

Độ che phủ

Khối lượng (kg/m2)

Loại/ Trạng thái rừng

Chiều cao trung bình (m)

Xã Tung Chung Phố

0,56

67,2

0,87

1

tự

35

Rừng nhiên

Dương xỉ, chó đẻ, sim mua, cỏ lá tre...

0.92

56.3

1,13

2

sa

43

Rừng mộc

Chó đẻ, cây sa nhân, dương sỉ, trinh nữ...

115

0,43

57.8

0,64

3

Rừng mỡ

Guột, ba cạnh, lau, sim mua, cỏ lá tre...

Thị trấn Mường Khương

1,12

58.1

0,93

tự

32

Rừng nhiên

Xa nhân, dương xỉ, chó đẻ, sim mua, cỏ lá tre...

0,87

61.4

0,96

2

sa

52

Rừng mộc

Cây chó đẻ, cây sa nhân, dương sỉ, ba cạnh...

3

Rừng mỡ

123

0,47

63,7

0,75

Guột, ba cạnh, lau, sim mua, cỏ lá tre ...

0,76

61.8

0,69

Xã Thanh Bình 1

tự

61

0,88

56,1

0,94

2

sa

37

Rừng nhiên Rừng mộc

3

Rừng mỡ

149

0,45

72,8

0,82

Cỏ lào, dương xỉ, chó đẻ, sim mua, cỏ lá tre... Cây chó đẻ, cây sa nhân, dương sỉ, ba cạnh... Guột, ba cạnh, lau, sim mua, cỏ lá tre ...

(Nguồn: điều tra thực địa)

Qua bảng 3.5 cho thấy cây bụi thảm tươi ở trong các trạng thái rừng còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tương đối lớn, các loại cây thường gặp như sim mua, sa nhân, chó đẻ, dương

40

sỉ... cho thấy việc phát dọn không thường xuyên. Đây là nguồn vật liệu cháy

lớn gây lên nguy cơ trực tiếp của tình trạng cháy rừng.

Ở xã Tung Chung Phố mật độ trung bình của cẩu tầng cây bụi thảm tươi là từ từ 35 - 105 cây/m2 , độ cao trung là từ 0,43 - 0,92 m, độ che phủ trung

bình là từ 56,3 - 67,2 %, khối lượng từ 0,64 - 1,13 kg.

Ở thị trấn Mường Khương mật độ trung bình của cẩu tầng cây bụi thảm tươi là từ từ 32 - 123 cây/m2 , độ cao trung là từ 0,45 - 0,88 m, độ che phủ

trung bình là từ 56,1 - 72,8 %, khối lượng từ 0,69 - 0,94 kg.

Ở xã Thanh Bình mật độ trung bình của cẩu tầng cây bụi thảm tươi là từ từ 37 - 149 cây/m2 , độ cao trung là từ 0,43 - 0,92 m, độ che phủ trung bình là từ 56,3 -

67,2 %, khối lượng từ 0,64 - 1,13 kg.

Nhìn chung với mật độ, khối lượng tầng cây bụi thảm tươi lớn rất dễ sảy

ra cháy rừng cần thường xuyên phát dọn, sử lý thường xuyên. tránh cung cấp

lượng lớn vật liệu cháy khi sảy ra cháy rừng.

+ Đặc điểm cây tái sinh

Nhìn chung tình hình cây tái sinh ở các trạng thái rừng rất ít, chủ yếu

một số cây con của Keo, Bạch đàn tái sinh chồi và một số cây tái sinh rừng

tự nhiên như: Màng tang, Dẻ, Xoan ta, Thẩu tấu….Những loài cây tái sinh có

thể tham gia vào tổ thành tầng cây cao sau này, nhiều loài cây trong chúng

cũng góp gia tăng sự lan tràn của lửa rừng. Trong công tác quản lý VLC cần

quan tâm đến việc phát dọn cây bụi thảm tươi giúp cây tái sinh sinh trưởng

phát triển tốt, là nguồn cây con tham gia vào tầng trên của rừng khi những

cây bố mẹ già cỗi, góp phần phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng. Việc

bảo vệ và phát triển nguồn cây con tái sinh là một việc cần được quan tâm

tiến hành thường xuyên để duy trì và phát triển nguồn tài nguyên rừng.

3.3.3 Đặc điểm của vật liệu cháy.

Vật liệu cháy là một trong ba nhân tố gây lên cháy rừng để sảy ra cháy

rừng thì vật liệu cháy không thể thiếu. Tính chất, số lượng và sự phân bố của

vật liệu cháy trong rừng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất, sự phát triển của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đám cháy. Kiểm soát được vật liệu cháy trong rừng phần nào kiểm soát được

41

cháy rừng một cách dễ dàng hơn. Dưới đây là kết quả một số chỉ tiểu về đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm của vật liệu cháy tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 3.6:

42

Bảng 3.6 Kết quả khảo sát diễn biến VLC cành khô lá rụng

Tháng

Chỉ tiêu

8/2018 9/2018 10/2018 11/2018 12/2018 1/2019 2/2019 3/2019 4/2019 5/2019 6/2019 7/2019

1,25

1,31

1,52

1,15

1,34

1,22

1,21

1,17

1,28

1,37

1,44

1,39

39,37 1,73

37,21 1,56

38,35 1,84

37,71 1,43

37,25 1,67

36,56 1,39

37,63 1,56

40,89 1,62

40,05 1,41

39,16 1,52

38,22 1,76

39,59 1,81

38,27 2,23

37,44 2,34

38,21 2,56

37,66 2,12

36,56 2,37

36,11 2,53

37,93 2.28

38,54 2,43

38,86 2,19

39.72 2,51

38,37 2,54

38,54 2,32

Loại rừng/ trạng thái Xã Tung Chung Phố Rừng tự nhiên Rừng sa mộc Rừng mỡ

36,74

37.24

37,21

36,14

35.59

35,76

36,01

36,72

38,22

37,12

37,39

37,06

1,32

1,24

1,36

1,48

1,27

1,59

1,37

1,51

1,69

1,72

1,37

1,39

38,10 1,51

38,29 1,64

37,15 1,58

36,27 1,79

35,73 1,39

35,22 1,65

36,73 1,44

37,46 1,72

39,73 1,84

38,84 1,77

39,01 1,91

38.21 1,82

37,02 2,54

38,17 2,35

36,21 2,67

36,71 2,18

35,73 2,25

36,28 2,32

37,33 2,43

38,74 2,64

38,21 2.29

39,27 2,71

38,69 2,56

37,52 2,48

35,28

36,45

37,11

35,21

36.24

35,17

35,76

36,04

37,59

38,31

37,28

37,14

Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%) Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%) Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%) Thị Trấn Mường Khương Khối lượng Rừng (kg/m2) tự nhiên Ẩm độ (%) Khối lượng Rừng (kg/m2) sa mộc Ẩm độ (%) Khối lượng Rừng (kg/m2) mỡ Ẩm độ (%)

1,32

1,46

1,53

1,34

1,38

1.29

1,47

1,63

1,51

1,74

1,36

1,57

Xã Thanh Bình Rừng tự nhiên

37,43

38,27

38,11

37,21

36,73

35,79

36.23

38,22

38.98

39.43

37,87

38,34

Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

Tháng

Chỉ tiêu

8/2018 9/2018 10/2018 11/2018 12/2018 1/2019 2/2019 3/2019 4/2019 5/2019 6/2019 7/2019

1,98

1,35

1,67

1,57

1,85

1,45

1,76

1,66

1,93

1,80

1,48

1,71

38,01 2,45

37,25 2,56

37,54 2,78

36,89 2,31

36,78 2,56

37,21 2,67

38,14 2.53

37,89 2,34

39,16 2,98

38,48 2,49

39,23 2,62

38,61 2,59

Loại rừng/ trạng thái Rừng sa mộc Rừng mỡ

Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%) Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%)

36,54

37,62

36,41

35,95

35,19

34,13

35,78

36,43

37,21

39,04

38,26

38,72

1,30

1,34

1,47

1,32

1,33

1,37

1,35

1,44

1,49

1,66

1,39

1,45

38,30 1,74

37,94 1,52

37,87 1,70

37,06 1,60

36,57 1,64

35,86 1,50

36,86 1,59

38,86 1,67

39,59 1,73

39,14 1,70

38,37 1,72

38,71 1,78

37,77 2,41

37,62 2,42

37,32 2,67

37,09 2,20

36,36 2,39

36,53 2,51

37,8 2,41

38,39 2,47

38,74 2,49

39,16 2,57

38,76 2,57

38,22 2,46

Trung bình 3 xã điều tra Rừng tự nhiên Rừng sa mộc Rừng mỡ

Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%) Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%) Khối lượng (kg/m2) Ẩm độ (%)

36,19

37,10

36,91

35,77

35,67

35,02

35,85

36,40

38,16

37,64

37,64

37,67 (Nguồn: điều tra thực địa)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

Từ kết quả ở bảng 3.6 cho thấy VLC cùng một loại trạng thái rừng

không quá khác biệt, khối lượng VLC phụ thuộc vào loại trạng thái rừngvà ẩm.

Qua bảng 4.6 cho thấy được rừng trồng mỡ là rừng có khối lượng VLC trung

bình là lớn nhât, sau đó là rừng trồng sa mộc và rừng có VLC trung bình ít

nhất là rừng tự nhiên.

Ẩm độ của VLC cao nhất là rừng tự nhiên sau đó đến rừng xa mộc và

ẩm độ thấp nhất là rừng mỡ. Ẩm độ của VLC cao vào các tháng 5,6,7 do mưa

nhiều và thấp vào các tháng 12,1,2.

2.3.4. Diễn biến khí hậu thời tiết.

Điều kiện khí hậu của mỗi vùng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới tình

trạng cháy rừng của khu vực đó. Các yếu tố như độ ẩm không khí, hướng

gió, nhiệt độ không khí, lượng mưa nó có ảnh hưởng tới vật liệu cháy từ đó

ảnh hưởng tới sự phát sinh của đám cháy, tốc độ lan và hướng lan của của

đám cháy...Những năm gần đây tình hình khí hậu luân thất thường và có

nhiều diễn biến phức tạp gây khó khăn hơn trong công tác PCCCR. Ở

Mường Khương tình hình Khí hậu những năm gần đây được tổng hợp ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảng 3.7

45

Bảng 3.7 Khí hậu của huyện Mường Khương

Nhiệt độ trung bình (oc)

Lượng mưa trung bình (mm)

Số giờ nắng (giờ)

Độ ẩm trung bình (%)

2014 2015 2016 2017 2018 2014 2015 2016 2017

2018 2014

2015

2016

2017

2018

2014 2015

2016

2017 2018

20.4

20.0

20.6

21.2 21.1

122.2 126,3 154,4 162.7 135.3 131.2 137.6

134.9 128.0 131.4 66.8 67.4

66.3

68.1

66.2

10.0

7.0

12.6

8.7

15.3

13.5

17.6

32.2

12.7

12.2

90.0

104.0

121.0 57.0

77.0

66.0 65.0

64.0

66.0

61.0

15.8

14.7

15.2

13.8 12.4

6.0

23.1

52.1

46.4

37.2

142.0 134.0

129.0 93.0

119.0 58.0 61.0

59.0

60.0

62.0

16.9

20.4

19.3

17.5 16,2

58.8

67.7

101.4 124.3 117.8 128.0 143.0

163.0 114.0 13.0

62.0 65.0

64.0

67.0

62.0

19.6

18.7

20.8

21.0 20.9

131.2 143.2 173.1 162.2 142.0 134.0 127.0

137.0 176.0 163.0 64.0 67.0

65.0

72.0

68.0

25.3

26.2

27.3

26.9 30.8

274.8 245.2 223.8 237.3 236.3 112.0 166.0

153.0 165.0 132.0 76.0 71.0

73.0

76.0

73.0

25.9

25.2

30.2

31.6 30.3

251.1 283.4 402.7 369.4 302.7 160.0 137.0

155.0 173.0 172.0 71.0 75.0

78.0

78.0

76.0

26.0

27.2

28.7

29.8 27.3

254.9 237.3 317.2 299.8 254.7 119.0 154.0

172.0 184.0 143.0 76.0 74.0

73.0

75.0

77.0

26.5

26.0

25.2

27.3 27.4

300.4 265.9 225.1 387.9 321.9 178.0 182.0

165.0 171.0 162.0 71.0 73.0

72.0

71.0

67.0

23.4

22.7

20.7

21.7 20.3

72.3

112.7 153.2 117.6 83.5

169.0 134.0

153.0 78.0

142.0 65,0 67.0

64.0

65.0

62.0

20.9

19.3

18.2

20.3 21.3

88.2

92.1

87.2

125.8 76.2

102.0 97.0

67.0

103.0 93.0

64.0 62.0

62.0

63.0

65.0

18.2

17.8

15.2

18.3 16.4

8.9

15.2

45.5

24.2

22.9

142.0 132.0

115.0 125.0 122.0 59.0 60.0

60.0

59.0

61.0

16.0

14.8

13.4

17.2 14.2

10.2

12.3

39.8

17.9

16.3

98.0

141.0

89.0

97.0

118.0 70.0 69.0

62.0

65.0

60.0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(nguồn:trạm khí tượng thủy văn Lào Cai)

43

Qua bảng 3.7 cho ta thấy tình thủy văn của huyện Mường Khương có

những sự biến động, tuy nhiên sự biến động đó không quá rõ rệt.

Về nhiệt độ trung bình hàng năm nhiệt độ cao vào các tháng 5,6,7,8,

nhiệt độ thấp vào các tháng 12,1,2. từ năm 2014 đến năm 2018 nhiệt độ có sự

gia tăng nhẹ, năm 2018 tăng 0,7oC so với năm 2014 và tăng so với năm có

nhiệt độ thấp nhất là 1,1oC.

Về lượng mưa trung bình có từ năm 2014 đến năm 2017 tăng 40,5 mm

song đến năm 2018 lại giảm 27,4mm so với năm 2017. Lượng mưa thường

tập chung nhiều vào các tháng 5,6,7,8 va lượng mưa rơi ít vào các tháng

12,1,2.

Về số giờ nắng trung bình số giờ nắng hàng năm biến động không ổn

định, năm có số giờ nắng trung bình cao nhất là năm 2015 với số giờ nắng

trung bình là 137,6 giờ, năm có số giờ nắng trung bình thấp nhất là năm 2017

với số giờ nắng là 128,0 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao rơi vào các

tháng5,6,7,8 còn các tháng có số giờ nắng thấp nhất vào tháng 12,1,2.

Về độ ẩm cũng như số giờ nắng độ ẩm biến đổi không ổn định lúc tăng

lúc giảm, năm có độ ẩm trung bình năm cao nhất la năm 2017 với độ ẩm là

68,1%, còn độ ẩm thấp là năm 2018 với độ ẩm trung bình năm là 66,2. độ ẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao vào các tháng 5,6,7,8 và độ ẩm thấp vào các tháng 12,1,2.

44

3.4. Thực trạng công tác PCCCR tại khu vực nghiên cứu giai đoạn

2014 -2018

3.4.1.Các công tác PCCCR chủ đạo.

Hình 3.4: Hình ảnh lực lượng tham gia tập huấn chữa cháy rừng

3.4.1.1. Tổ chức lực lượng cán bộ PCCCR.

Với hơn 24 nghìn ha đất có rừng, với nhiều diện tích rừng tiềm ẩn nguy

cơ cháy rừng cao tập chung ở các xã như Thanh Bình, Tung Chung Phố, Bản

Lầu, Bản Sen...Vì vậy công tác PCCCR Luôn được đặc biệt chú trọng. Song

song với việc tăng cường lực lượng trực ở các chốt đồng thời tổ chứ các đội

tuần tra tại các nơi trọng điểm dễ sảy ra cháy rừng. Đẩy mạnh hướng dẫn,

khuyến khích người dân phát đường băng cản lửa. Chủ động, kịp thời triển

khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy giảm thiểu các vụ cháy rừng và

thiệt hại do các vụ cháy gây ra.

Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chủ trương của nhà nước về các biện

pháp PCCCR tới các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện nhằm nang

cao trách nhiệm, ý thức của mọi người về công tác PCCCR. Ngoài ra sau khi

học tập còn tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng và PCCCR không sảy ra tình

trạng cháy rừng ở khu vực địa bàn mình quản lý.

Tiến hành lắp đặt các bảng tin tuyên truyền, các biển cảnh báo, biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

báo cấm lửa, mức độ nguy hiểm cháy rừng. Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ

45

chữa cháy cho lực lượng cơ động, đồng thời khuyến khích người dân chuẩn bị

những dụng cụ thô sơ để khi sảy ra cháy rừng còn kịp thời chữa cháy.

3.4.1.2. Sự phối kết hợp với các tổ chức trong công tác PCCCR.

Việc PCCCR không phải là công việc riêng của một cơ quan tổ chức đơn

lẻ nào là có thể hoàn thành được mà nó cần có nhiều các tổ chức khác nhau để

hoàn thành. Vì vậy việc phối kết hợp với các tổ chức trong công tác PCCCR

là rất quan trọng và nó được thể hiện trong bảng 3.8:

Bảng 3.8. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác PCCCR

Cơ quan/tổ chức Hạt kiểm lâm

Công an, quân sự huyện

tin,đài phát

Phòng văn hóa Thông thanh -truyền hình

Các ban ngành đoàn thể có liên quan

Chức năng - Là lược lượng tuần tra, kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật về rừng nhằm ngăn chặn và phối kết hợp với các cơ quan pháp luật sử lý nghiêm minh, kịp thời đối với các vi phạm về quy định PCCCR - Kết hợp với cơ quan phòng cháy chữa cháy thường xuyên kiểm tra công tác PCCCR trên địa bàn định kỳ. - Là lực lương tham mưu cho ban chỉ huy trong công tác xây dụng phương án bảo vệ rừng và PCCCR. Tuyên truyền, phổ biến những quy định về rừng, đưa ra các cảnh bảo, dự báo để đảm bảo cho việc chủ động về kiểm soát cháy rừng. - Công an có nhiệm vụ phối kết hợp với lực lượng kiểm lâm điều tra, làm rõ nguyên nhân cháy rừng cũng như như lý vi phạm trong PCCCR. Huy động các lực lượng công an địa bàn cùng tham gia khi sảy ra cháy rừng. - Quân sự có nhiệm vụ triệu tập, huy động tối đa lực lượng quân sự, dân quân tự vệ để phối kết hợp với các cơ quan tổ chức khác tham gia dập lửa khi có cháy rừng. - Là cơ quan tuyên truyền, khuyến cáo người dân trong công tác bảo vệ và PCCCR nhằm nâng cao ý thức, nhận thức của người dân về trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trọng việc bảo vệ rừng và PCCCR. - Nhanh chóng cập nhật, chuyền tải thông tin,dự báo đồng thời cảnh báo về tình hình nguy cơ cháy rừng và cháy rừng trên địa bàn để mọi người nắm bắt tình hình. thường xuyên nêu các tấm gương để cho mọi người học tập. - quản lý tuyên truyền cho các hội viên của hội về ý thức bảo vệ và PCCCR, truyền đạt cụ thể các quy định về bảo vệ và PCCCr để cho hội viên của mình và nhân dân lắm rõ để đảm bảo tránh các việc làm gây hại đến rừng cũng như gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cháy rừng...

46

Mỗi cơ quan tổ chức có một nhiệm vụ, chức năng khác nhau chỉ, muốn

hoàn thành tốt công tác PCCCR thì các cơ quan, tổ chức cần phải hoàn thành

tốt nhiệm vụ, chức năng của mình. Cần phải có sự gắn kết giữa các cơ quan,

tổ chức để việc thực hiện đạt được hiệu quả tối ưu nhất.

Nếu đám cháy có mức độ vượt quá tầm kiểm soát của BCH PCCCR

cấp huyện, xã thì có sự chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chữa cháy rừng như sau:

47

Hình 3.5. Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng chữa

cháy rừng

3.4.2. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm chú trọng tới

công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác PCCCR. Do vậy Đảng và Nhà nước

đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về công tác PCCCR nhằm bảo vệ

và phát triển tài nguyên rừng.

UBND tỉnh Lào Cai và UBND huyện Mường Khương cũng đã có

nhiều công văn và chỉ thị về công tác PCCCR.

Các văn bản chính sách có liên quan đến công tác PCCCR bao gồm

một số văn bản sau:

STT 1

2 3

4

5

6

7 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Một số văn bản luật và dưới luật Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, PCCCR mùa khô năm 2018; Luật phòng cháy chữa cháy 2001. Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 07/01/2019 của ƯBND tỉnh Lào cai về việc tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2019. Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của ban bí thư về sự tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của chính phủ về thi hành luật vảo vệ và phát triển rừng. Nghị định 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của chính phủ về phòng cháy, chữa cháy rừng. Luật lâm nghiệp 2017 Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ NN&PTNT quyết định ban hành quy định về cấp dự báo, báo động

48

9

và các biện pháp tổ chức phòng cháy, chữa cháy rừng. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.

(Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Mường Khương cung cấp năm 2018)

Kết quả điều tra cho thấy được, trong những năm qua, Đảng và

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến công

tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng nói chung và công tác PCCCR nói riêng.

Việc ban hành các văn bản luật và dưới luật về công tác BV&PTR, công tác

PCCCR là những căn cứ pháp lý quan trọng để các lực lượng chức năng, cán

bộ và nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ, PCCCR.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Lào Cai, UBND huyện Mường Khương cũng

rất quan tâm đến công tác PCCCR, đã ban hành nhiều công văn, chỉ thị quyết

định liên quan đến công tác PCCCR. Hạt kiểm lâm huyện Mường Khương

thường xuyên tham mưu cho UBND huyện Thanh Sơn về việc ra các quyết định

liên quan đến công tác PCCCR.

3.4.2. Sự tham gia của người dân trong công tác phòng chống cháy rừng

Trong quá trình điều tra nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 60 người

dân và 5 cán bộ của hạt kiểm lâm huyện mường khương và 3 xã Tung Chung

Phố, Thanh bình và thị trấn Mường Khương Như sau:

Qua quá trình phỏng vấn, tiếp xúc với người dân đã cho thấy nhìn chung tỷ lệ

người dân được giao khoán trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng tại 3 xã nghiên

cứu là tương đối cao, đặc biệt ở xã Tung Chung Phố 100%. Đó là những khu rừng

được người dân trồng, chăm sóc nên khả năng xảy ra cháy rừng không cao.

Người dân phỏng vấn tỷ lệ được tuyên truyền về công tác PCCCR đạt

100%, tuy nhiên bên cạnh đó do ý thức không tốt của một số người dân nên vẫn

còn tình trạng đốt rừng làm nương rẫy gây cháy rừng ở các trạng thái rừng tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiên 70% - 90% người dân tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra, đó

49

là tỷ lệ tương đối cao những vẫn cần nâng cao hơn nữa để toàn bộ người dân

trong xã đều tham gia công tác PCCCR.

Người dân cũng đưa ra những biện pháp mà họ thực hiện khi tham gia

chữa cháy rừng: sử dụng phương pháp thủ công, dung cành cây, cuốc xẻng để

dập lửa, sử dụng phương pháp tạo đường băng trước đám cháy phát dọn hết

cành cây, dây leo, làm giảm tối đa vật liệu cháy để đám cháy không tiếp tục

lan tràn sang diện tích khác.

Bảng 3.9: Kết quả điều tra phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu

Số lượng

Tỉ lệ

STT

Tiêu Chí

người dân

(%)

tham gia

Xã Tung Chung Phố

Được giao khoán trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng

1

20/20

100

Được tuyên truyền và tập huấn công tác bảo vệ rừng

2

20/20

100

Tham gia chữa cháy rừng

3

18/20

90

Tham gia tổ đội PCCCR của thôn, bản

4

6/20

30

Thị trấn Mường Khương

Được giao khoán trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng

1

18/20

90

Được tuyên truyền và tập huấn công tác bảo vệ rừng

2

20/20

100

Tham gia chữa cháy rừng

3

15/20

75

Tham gia tổ đội PCCCR của thôn, bản

4

7/20

35

Xã Thanh Bình

Được giao khoán trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng

1

17/20

85

Được tuyên truyền và tập huấn công tác bảo vệ rừng

2

20/20

100

Tham gia chữa cháy rừng

3

14/20

70

Tham gia tổ đội PCCCR của thôn, bản

4

7/20

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

Bên cạnh đó người dân cũng đưa ra những thuận lợi, khó khăn

trong công tác PCCCR của thôn, bản và có những kiến nghị, đề xuất các giải

pháp trong công tác PCCCR của xã, cụ thể:

- Thuận lợi

+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, ngành trong công tác PCCCR

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Được tuyên truyền, tập huấn về công tác PCCCR

51

- Khó khăn

+ Ý thức của 1 số người dân vẫn chưa cao

+ Không đủ dụng cụ như: dao phát, cuốc xẻng trong quá trình chữa cháy

- Kiến nghị, đề xuất

+ Đề nghị cấp trên hỗ trợ thêm về kinh phí tham gia chữa cháy rừng.

+ Cấp thêm các dụng cụ chữa cháy rừng cho người dân.

3.4.2.Những biện pháp kỹ thuật PCCCR tại địa phương

*Phát dọn, xử lý đốt trước vật liệu cháy có sự kiểm soát.

Đây là biện pháp chủ yếu được áp dụng đối với các rừng trồng, chuẩn

bị vào mùa khô UBND huyện đã ra chỉ thị cho các chủ rừng thực hiện các

biện pháp PCCCR cụ thể là việc phát dọn, xử lý đốt trước vật liệu cháy có sự

kiểm soát.Việc đốt trước các vật liệu cháy rơi rụng giúp giảm đáng kể tình

trạng cháy rừng của dịa bàn. Khi có cháy rừng nó giúp giảm thiểu quy mô,

mức độ đám cháy giúp cho việc khống chế đám cháy và công tác dập lửa sẽ

dễ dàng hơn từ đó giảm thiểu về thiệt hại khi có cháy sảy ra.

* Làm đường bằng cản lửa

Đây là biện pháp nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại khi sảy ra cháy

rừng, các đường băng cản lửa có tác dụng ngăn cách ngọn lửa tránh cho lửa

cháy lây lan sang khu vực xung quanh. Tùy vào điều kiện có thể chọn làm

đường băng trắng hoặc đường băng xanh.

Đường băng trắng: Là những khoảng trống đã được chặt trắng thu dọn

hết cây cỏ, thảm mục và được cuốc hay cày lật đất nhằm ngăn cản lửa rừng

khi xảy ra cháy.

Đường băng xanh: Là những băng được trồng cây hỗn giao, có kết cấu

nhiều tầng, chọn những loài cây có khả năng chịu lửa tốt, phân chia rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành các lô nhằm ngăn cản cháy lớn.

52

3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý cháy rừng huyện Mường Khương.

Thông qua quá trình nghiên cứu và tổng hợp kết quả về đặc điểm tự

nhiên, tình hình khí hậu thủy văn, vật liệu cháy, công tác phòng chống cháy

rừng của địa phương từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn

trong công tác PCCCR của huyện Mường Khương.

3.5.1. Giải pháp về tổ chức - thể chế

*Về tổ chức lực lực lượng PCCCR

- Đối với cấp tỉnh: Thành lập ban chỉ đạo PCCCR, lựa chọn những

người có kinh nghiệm thành lập tổ tham mưu cho lãnh đạo về công tác

PCCCR.Cắt cử cán bộ chuyên môn thường xuyên xuống tập huấn, truyền đạt

kiến thức về PCCCR đồng thời kiểm tra tình hình PCCCR của địa

phương.Đưa ra các chỉ đạo phương án phù hợp đối với từng địa phương.

- Đối với cấp huyện: Hạt kiểm lâm là cơ quan thường trực chỉ huy

PCCR, thường xuyên kiểm tra, giám sát, lập phương án chỉ đạo về PCCCR.

Giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ ở hạt kiểm lâm theo dõi,

kiểm tra hằng tháng phải có báo cáo định kỳ lên cấp trên để có thể nắm bắt

tình hình kịp thời đưa ra những biện pháp, phương án thích hợp nhằm giải

quyết vấn đề. Thường xuyên xuống dịa bàn tập huấn cho người dân vê công

tác PCCCR.Hỗ trợ cung cấp tình hình, khó khăn , phức tạp địa phương gặp

phải để giúp cho cấp tỉnh đưa ra những chỉ đạo đúng đắn, hợp lý nhất, hiệu

quả nhất.

- Đối với cấp xã, thị trấn: Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về công tác

PCCCR đồng thời triển khai kĩ thuật đã được tập huấn đối với diện tích rừng

của mình, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm từ đó hoàn thiện hơn và nâng

cao hiệu quả trong công tác PCCCR.

* Về thể chế

- Cần có những văn bản chỉ thị quy định cụ thể về PCCCR, quy định cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia vào công tác PCCCR từng cấp.

53

- Có những văn bản cụ thể quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ

rừng cần phải làm để hạn chế đến mức tối đa không để cháy rừng xảy ra.

- Có hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ những người đã cung cấp thông

tin, tố cáo những cá nhân, tổ chức do vô tình hoặc cố ý đã gây lên cháy rừng.

- Mỗi đơn vị thị trấn, xã, thôn bản nơi có nhiều rừng cần xây dựng

những quy định cụ thể khi vào rừng.

- Từng thị trấn, xã có rừng và đất rừng, không phân biệt diện tích lớn

hay nhỏ, cần có cán bộ chuyên trách về Lâm nghiệp được đào tạo bài bản và

có chế độ lương, phụ cấp phù hợp.

3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật

- Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp PCCCR đã được áp dụng tại địa bàn

như: đốt dọn vật liệu cháy trước có sự kiểm soát, làm đường băng cản lửa...

- Xây dựng thêm hệ thống công trình PCCCR đồng thời các hệ thống

cần phải thường xuyên được kiểm tra, duy tu bảo dưỡng đảm bảo phục vụ tốt

cho công tác PCCCR.

- Xây dựng bản đồ quản lý cháy rừng với diện tích rừng lớn của huyện

Mường Khương là 24.453,64 sẽ rất khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra

cần phải xây dựng bản đồ quản lý cháy rừng nhằm dễ dàng hơn trong việc

quản lý, giám sát. từ đó đưa ra các giải pháp PCCCR hợp.

- Xây dựng các chòi canh lửa đặc biệt là các khu vực điểm nóng, dễ

dàng sảy ra tình trạng cháy nhằm phát hiện ra đám cháy một cách sớm nhất

giúp cho việc dập lửa kịp thời giảm thiểu về thệt hại do cháy rừng gây ra.

- Cùng với việc xây dựng các công trình PCCCR thì việc đầu tư trang

thiết bị chữa cháy rừng cũng là một vân đề rất quan trọng và cần thiết, cần

phải đấu tư đồng bộ, đáp ứng được công tác PCCCR. Thường xuyên kiểm tra

các trang thiết bị để khi sảy ra cháy rừng đảm bảo các trang thiết bị hoạt động tốt.

- Đối với những khu rừng trồng chưa khép tán nguy cơ cháy rừng rất là

cao do tầng cây bụi thảm tươi nhiều, khô hanh về mùa khô. Cần phải phát dọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định kì một cách hợp lý.

54

Việc dọn vệ sinh rừng được tiến hành như sau:

Năm thứ 1: Phát 1 lần sau khi trồng rừng khoảng 3 - 4 tháng, phát toàn

bộ cây bụi và thảm tươi.

Năm thứ 2: Phát 2 lần; lần 1 vào trước mùa khô (tháng10,11), lần2

vào đầu mùa mưa (tháng3,4).

Năm thứ 3: Phát 2 lần vào trước mùa khô và đầu mùa mưa

Năm thứ 4: Phát thực bì 1 lần vào trước mùa khô

- Trồng rừng hỗn giao giúp nâng cao khả năng chống chịu lửa cho rừng

trồng. Yêu cầu của cây trồng hỗn giao với rừng cần là những cây khó cháy,

nếu không trồng rừng hỗn giao thì cũng không lên trồng cùng một loại cây

với diện tích lớn mà xen kẽ các lâm phần khác nhau trên một diện tích đó.

Cây trồng chọn là cây phù hợp với điều kiệu lập địa của địa phương và khả

năng phòng cháy.

3.5.3. Giải pháp về kinh tế - xã hội

* Nâng cao dân trí cho người dân.

Công tác bảo vệ và PCCCR không chỉ cần có các cơ quan tổ chức mà

có thế hoàn thành tốt được mà cần có sự phối kết hợp với người dân trong địa

bàn vì vậy cần nâng cao nhận thức, ý thức của người dân về tầm quan trọng

của bảo vệ rừng và PCCCR.

Tổ chứ các đợt tuyên truyền về lợi ích của rừng, tầm quan trọng của

rừng đối với khí hậu, đất đai, nguồn nước... đến với người nhân , tác hại khi

mất rừng nó ảnh hưởng xấu đến sản xuất, sinh hoạt đời sống của người dân từ

đó nâng cao nhận thức của người dân đối với rừng làm cho người dân ý thức

được trách nhiệm của mình trong công các bảo vệ và PCCCR

* Nâng cao đời sống kinh tế của người dân

Muốn người dân bảo vệ rừng, không đốt phá rừng thì điều quan trước

tiên là người dân sống gần rừng phải có cuộc sống ổn định, đảm bảo kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nuôi sống bản thân và gia đình.Khi có cuộc sống no đủ mới có thể quan tâm

55

được các vấn đề khác vì thế cần có những biện pháp giúp cải thiện đời sống

của nhân dân.

Cần có những chính sách hỗ trợ về kinh tế, kỹ thuật sản xuất giúp cho

người dân sản xuất ra của cải đáp ứng nhu cầu đời sống của bản thân thoát

cảnh đói nghèo. Hay các chính sách giao đất giao rừng cho người nhân dân

rồi chi trả tiền và giúp cho người dân kiếm được nguồn lợi từ rừng đảm bảo

khả năng sống dựa vào rừng.

Cần đầu tư phát triển các cư sở hạ tầng về giao thông, đường điện giúp

cho việc đi lại, sản xuất dễ dàng hơn, cũng như giao thương với bên ngoài trở

lên thuận lợi làm tăng giá trị và số lượng sản phẩm bán ra.

Các chính sách hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm của bà con nông dân

gần rừng sản xuất ra giúp cho bà con có nguồn thu nhập ổn định.

Chính sách đào tạo một số ngành nghề mới cho người dân có thêm

ngành nghề để kiếm thêm thu nhập tránh cho việc quá lệ thuộc vào thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ rừng.

56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu đề tài đi đến một số kết luận như sau.

1) Huyện Mường Khương có tổng diện tích đất lâm nghiệp là

35.159,63 ha với diện tích đất có rừng là 24.453,64 chiếm 69,48% so với tổng

diện tích đất lâm nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 10.705,99

ha chiếm 30,45%. những năm gần đây công tác bảo vệ rừng đang ngày càng

được đẩy mạnh, diện tích rừng đang ngày càng tăng do mỗi năm đều có

những trương trình, dự án trồng rừng mới.

2) Tuy được sự quan tâm của các cơ nhà nước trong công tác PCCCR

song ở Mường Khương tình trạng cháy rừng vẫn xảy ra với quy mô nhỏ lẻ với

3 xã điều tra từ năm 2014 đến hết năm 2018 là 16 vụ gây thiệt hại 18,75 ha.

Nguyên nhân của các vụ cháy chủ yếu là do tác động của con người gây ra.

Cần có sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan chính quyền và đưa ra các giải

pháp thích hợp nâng cao hiểu biết, nhận thức của con người để PCCCR một

cách hiệu quản nhất.

3) Tại khu vực nghiên cứu co nhiều trạng thái rừng khác nhau như rừng

sa mộc, rừng mỡ và rừng tự nhiên. Với cùng trạng thái rừng ở các xã khác nhau

trong huyện tương đối đồng đều. Tầng cây bụi, thảm tươi co lâm phần cũng

tương đối đồng nhất với nhau

4) Vật liệu rơi rụng hàng tháng khá là nhiều mỗi trạng thái rừng khác

nhau lại có khối lượng rơi rụng khác nhau, đặng biệt là ở rừng trồng mỡ mỗi

tháng đều có hơn 2kg vật liệu rơi rụng thậm chí có tháng là gần 3kg. Cần phải

chú trọng giải quyết vì nó cho khả năng cao gây ra cháy rừng. Về ẩm độ nhìn

chung trung bình ẩm độ của vật liệu rơi rụng ở 3 trạng thái rừng có sự chênh

lệch nhẹ, ẩm độ các vật liệu rơi ở rừng tự nhiên cao hơn so với rừng sa mộc và

rừng mỡ tuy nhiên không đánh kể. Ẩm độ của vật liệu rơi rụng cao vào các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tháng 5,6,7,8 và thấp vào các tháng 12,1,2.

57

5) Điều kiện tự nhiên về khí hậu- thủy văn của huyện khá ổn định của tất cả các

số liệu về độ ẩm , giờ chiếu sáng, lượng mưa, nó thuận cho việc lập kế hoạch

PCCCR. Song yếu tố nhiệu độ đang ngày một tăng cao nó là một nguy cơ gia

tăng cháy rừng.

6) Giữa các cơ quan trong công tác PCCCR luôn có những mối quan hệ

mật thiết với nhau, chúng phụ trợ lẫn nhau giúp cho việc PCCCR đật được kết

quả cao nhất. Ở Mừng Khương Chức năng của mỗi cơ quan trong công tác

PCCCR đều thực hiện khá tốt làm nổi bật được tầm quan trọng của từng bộ,

từng cơ quan là những mắt xích không thể thiếu trong công tác PCCCR.

7) Việc áp dụng các biện pháp PCCCR của huyện đang khá thành công,

song cần có thêm những biện pháp PCCCR mới để kết hợp với những biện

pháp PCCCR đã được áp dụng để đảm bảo có biện pháp thích hợp với điều

kiện từng khu vực.

4.2. Kiến nghị

- Cần tiếp tục nghiên cứu về cấu trúc rừng, ảnh hưởng của số lượng,

chất lượng, độ ẩm của vật liệu cháy, nghiên cứu lựa chọn loại cây trồng

PCCCR, đánh giá độ chính xác dự báo cháy rừng.

- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm các loại rừng ở các xã khác trong huyện

để đảm bảo việc nghiên cứu một cách tổng thể nhất.

- Các nghiên cứu tiếp theo về phân vùng trọng điểm cháy rừng nên điều

tra toàn diện về các yếu tố kinh tế, xã hội liên quan đến nguy cơ cháy, từ đó

đề xuất giải pháp hiệu quả hơn trong công tác PCCCR.

- Tiếp tục nghiên cứu tốc độ cháy của vật liệu cháy cho từng trạng thái,

để phân cấp cháy theo trạng thái.

- Công tác PCCCR cần được đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện

thường xuyên hàng năm trước những diễn biến phức tạp của điều kiện thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiết và những tác động ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế - xã hội.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bế Minh Châu (2001), “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến

độ ẩm và khả năng cháy rừng của vật liệu dưới rừng thông góp phần

hoàn thiện phương pháp dự báo cháy rừng tại một số vùng trọng điểm

ở miền Bắc Việt Nam”. Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học

Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc

tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, PCCCR mùa khô năm 2018;

3. Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 07/01/2019 của ƯBND tỉnh Lào cai về việc

tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu

hộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2019.

4. http://www.mard.gov.vn (Báo cáo năm của Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn). Ngoài ra, còn nhiều các văn bản pháp quy, các tài liệu về

phòng cháy, chữa cháy rừng được ban hành từ Bộ NN&PTNT, liên bộ

và từ chính quyền địa phương về những vấn đề liên quan đến quản lý

và bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.

5. Lê Thị Hiền (2006), Nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương

pháp dự báo cháy rừng ở các tỉnh phía Bắc, Đề tài nghiên cứu khoa

học, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

6. Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật

Bảo vệ và phát triển rừng.

7. Nghị định 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính Phủ quy định về

Phòng cháy, chữa cháy rừng.

8. Ngô Quang Đê, Lê Văn Giảng, Phạm Ngọc Hưng, Phòng cháy, chữa cháy

rừng - Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 1983.

9. Nguyễn Đình Thành (2009), Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảm thiều nguy cơ cháy rừng trồng ở Bình Định.

59

10. Phạm Ngọc Hưng, Ảnh hưởng của cháy rừng đối với môi trường sống và

vấn đề tổ chức biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ở Việt Nam -

UBKH và KTNN Hà Nội 1982 (Trang 118 - 125).

11. Phạm Ngọc Hưng. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo vệ rừng trong

ngành lâm nghiệp Xô Viết - Tạp chí hoạt động khoa học kỹ thuật -

UBKH và KTNN số 4 tháng 4/1983.

12. Phạm Ngọc Hưng. Phòng cháy, chữa cháy rừng là nhiệm vụ cấp bách của

toàn xã hội - UBKH và KTNN số 3 - tháng 8/1983.

13. Phạm Ngọc Hưng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước: 04-01-01-

07 Nghiên cứu phòng, chữa cháy rừng thông và rừng tràm. Tạp chí hoạt

động khoa học kỹ thuật - UBKH và KTNN số 12 năm 1985 (trang 33-36).

14. Phạm Ngọc Hưng (1988), Xây dựng phương pháp dự báo cháy rừng

thông nhựa (pinus merkusii J), Quảng Ninh, Luận án PTS Khoa học

Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

15. Phạm Ngọc Hưng. Kết quả của việc xây dựng phát triển và triển khai dự

báo thông tin cấp dự báo phòng cháy và chữa cháy rừng - Hội thảo về

khí tượng thủy văn - tổ chức khí tượng thế giới (WMO) và liên hợp

quốc Viện khí tượng thủy văn. Hà Nội tháng 2/1992.

16. Phạm Ngọc Hưng. Thực trạng biện pháp tổng hợp để phòng cháy và chữa

cháy rừng có hiệu quả - Tạp chí Lâm nghiệp số 7 năm 1993.

17. Phạm Ngọc Hưng. Hệ thống báo cháy rừng theo phân loại mức độ nguy

hiểm ở Việt Nam - Tạp chí NN&PTNT số 5/2001.

18. Phạm Ngọc Hưng. Hiện tượng khô hạn và những giải pháp phòng cháy,

chữa cháy rừng - Tạp chí khí tượng thủy văn số 5/2001.

19. Phan Thanh Ngọ. Nghiên cứu một số biện pháp phòng cháy, chữa cháy

rừng thông ba lá (Pinus kesiya Boyle ex Gordon) và rừng tràm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Melaluca CaJuputi powel) ở Việt Nam năm 2001.

60

20. Phó Đức Đỉnh (1996), Nghiên cứu các biện pháp phòng chống cháy rừng

thông non Lâm Đồng, Luận án phó tiến sĩ nông nghiệp, viện khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam.

21. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.

22. Quyết định số 682B/QĐKT ngày 01/8/1984 của Bộ trưởng Bộ lâm nghiệp

(nay là Bộ NN&PTNT) quyết định ban hành quy phạm thiết kế kinh

doanh rừng (QPN6 - 84).

23. Quyết định số 78/2002/QĐ-BNN-KL ngày 08/8/2002 của Bộ trưởng Bộ

NN &PTNT về việc ban hành quy phạm kỹ thuật theo dõi diễn biến tài

nguyên rừng và đất lâm nghiệp trong lực lượng kiểm lâm.

24. Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ

NN&PTNT quyết định ban hành quy định về cấp dự báo, báo động và

các biện pháp tổ chức phòng cháy, chữa cháy rừng.

25. Vương Văn Quỳnh và các cộng sự (2003), nghiên cứu xây dựng phần

mềm DBCR cho vùng Uminh và tây nguyên, trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.

II. Tài liệu tiếng Anh

26. Asian Biodiversity (2001), A burning Issue, The newsmagazine of the

ASIAN regional centre for Biodiversity conservation

27. BrownA.A(1979),Forestfire controlanduse,Newyork.

28. Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L. & William D. (1983),

Fire in f4.R.R. Richmond. The use of fire in the forest evironment -

Forestry commisson of N.S.W Printed 1974 Sevesed 1976.orestry,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

New york,.

61

29. Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L., William D. (1983), Fire

in Forestry, New York, pp. 110 – 450.

30. Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., (1993), Handbook on forest fire

control, Helsinki.

31. MiBbach K. (1972), Waldbrand verhutung und bekampfung, VEB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Deutscher landwirtschafts Verlag, Berlin