ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG SÂM

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG SÂM

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

TS. VŨ VĂN HÙNG PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

Hà Nội – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong

luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ

công trình khoa học nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện

luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn

trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Sâm

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế -

Đại học Quốc gia Hà Nội; Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Ứng Hòa; Đảng ủy,

các ban ngành liên quan trong huyện; Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn

và nhân dân huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo

trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Vũ Văn Hùng - Giảng viên Trường

Đại học Thương mại, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn

thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng12 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Sâm

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. i

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 2

2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

4. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn……............................................................................ . 4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THƢ̣C TIỄN VỀ GIẢ M NGHÈ O BỀ N VƢ̃ NG .......................................... 5

1.1. Tổ ng quan tình hình nghiên cƣ́ u ........................................................... 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ..................................................................... 5

1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ........................................ 8

1.2. Mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n về nghèo và giả m nghèo bền vƣ̃ng ................... 9 1.2.1. Những vấn đề chung về nghèo ............................................................... 9 1.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ........................................................................ 14

tố ảnh hưở ng đến giảm nghèo bền

1.2.3. Những vấn đề chung về giảm nghèo bền vững ..................................... 17 1.2.4. Nô ̣i dung , tiêu chí và những nhân vững ................................................................................................................ 20 1.3. Kinh nghiê ̣m giả m nghèo bền vƣ̃ng ở mô ̣t số đi ̣a phƣơng và bài ho ̣c rút ra cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .......................................... 36

1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ................... 36

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

trong công tác giảm nghèo bền vững ............................................................. 39

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

2.1. Phƣơng pháp luận của đề tài giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................ 42

2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ............................................................. 42

2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ..................................................................... 43

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài ................................. 44

2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ................................................ 44

2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .............................. 45

2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử ................................................................. 47

2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp ............... 50

2.2.5. Phương pháp thống kê .......................................................................... 51

2.2.6. Phương pháp so sánh ............................................................................ 51

CHƢƠNG 3 THƢ̣C TRẠNG GIẢ M NGHÈ O THEO HƢỚ NG BỀ N VƢ̃ NG Ở

HUYỆN Ƣ́ NG HÒ A, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................... 53

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động giảm

nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ………………. ... 53

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền vững

ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ............................................................ 53

3.1.2. Đặc điểm kinh tế ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền vững ở

huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................ 54 3.1.3. Đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................ 55

,

3.2. Thực trạng giả m nghèo theo hƣớ ng bền vƣ̃ng ở huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội ......................................................................................... 58

, thành

3.2.1. Thực tra ̣ng hô ̣ nghèo và đă ̣c điểm hô ̣ nghèo ở huyê ̣n Ứ ng Hòa phố Hà Nô ̣i ..................................................................................................... 58 3.2.2. Thực tra ̣ng triển khai các chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .......................................................................... 64

3.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững của huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................ 71

3.3.1. Những thành tựu giảm nghèo bền vững đạt được và nguyên nhân ..... 69

3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................... 71

CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚ NG VÀ MỘT SỐ GIẢ I PHÁ P CƠ BẢ N NHẰ M GIẢ M

NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớ ng nhằm giảm nghèo bền vƣ̃ng ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ......................................................... 75

4.1.1. Quan điểm về vấn đề giảm nghèo bền vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nô ̣i ..................................................................................................... 75 4.1.2. Mục tiêu nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà

Nô ̣i .................................................................................................................. 77

4.1.3. Phương hướng thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................... 78

4.2. Mô ̣t số giả i phá p chủ yếu để thƣ̣c hiê ̣n mu ̣c tiêu giả m nghèo bền vƣ̃ng giai đoa ̣n 2014 – 2020 ................................................................................... 79

4.2.1. Giải pháp tổng quan ............................................................................. 79

4.2.2. Giải pháp mang tính đặc thù của huyện ..................................................... 82 KẾ T LUẬN ................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký Nguyên nghĩa Nguyên nghĩa STT

hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt

1 BHYT Bảo hiểm y tế

The United Nations

Economic and Social Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á ESCAP 2 Commission for Asia Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc

and the Pacific

3 GNBV Giảm nghèo bền vững

Human Development 4 Chỉ số phát triển con người HDI Index

5 HĐND Hội đồng nhân dân

International Labour 6 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế Organization

7 KT-XH Kinh tế, xã hội

8 NXB Nhà xuất bản

Official Development 9 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance

System of Rice 10 SRI Hệ thống canh tác lúa Intensification

11 TBXH Thương Binh Xã hội

12 UBND Ủy ban nhân dân

13 WB World Bank Ngân hàng Thế Giới

i

World Trade 14 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới Organnization

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo Việt Nam năm 1993 và 1998 12

Chuẩn nghèo Trung ương và thành phố Hà 2 Bảng 3.1 59 Nội qua các giai đoạn

Số hô ̣ nghèo, câ ̣n nghèo của huyện Ứng Hòa, 3 Bảng 3.2 62 thành phố Hà Nội năm 2009-2013

ii

Kết quả giảm nghèo của huyện Ứng Hòa, 4 Bảng 3.3 69 thành phố Hà Nội từ năm 2009-2013

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, thế giớ i tuy đã đa ̣t nhiều tiến bô ̣ vươ ̣t bâ ̣c trên nhiều lĩnh vực kinh tế , khoa ho ̣c, xã hội nhưng sự hiện diện của đói nghèo vẫn nổi lên như

mô ̣t vấn đề cấp bách toàn cầu. Cuô ̣c đấu tranh chống đói nghèo đã và đang là mục tiêu trọng tâm của phát triển bền vững của nhiều quốc gia trên thế giới

ngay trong thờ i đa ̣i văn minh hiê ̣n nay . Sự phát triển đòi hỏi phải đảm bảo tính cân đối, hiê ̣u quả và phải kết hơ ̣p đươ ̣c tăng trưở ng kinh tế vớ i giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đã phát

triển nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Song,

một bộ phận không nhỏ dân cư đang còn chịu cảnh đói nghèo; không đảm bảo

được điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hoá giàu nghèo đã và đang là

mối lo của Đảng và Nhà nước, là vấn đề xã hội cần đặc biệt quan tâm.

Xoá đói giảm nghèo đã trở thành phong trào, thành chương trình hành

động ở tất cả các tỉnh, thành phố, từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức

chính trị , xã hội . Tuy nhiên, công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn đang

đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính không

bền vững của công tác giảm nghèo ở huyện Ứng Hòa , thành phố Hà Nội .

Nguy cơ tái nghèo rất cao, hơn nữa có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm

hộ nghèo nhưng thu nhập bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo,

khi gă ̣p rủi ro như ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… Thì các hộ đó lâ ̣p tứ c “rơi” vào nhóm hộ nghèo. Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả

nghèo trong thời gian tới, tính theo giai đoạn 2014 – 2020, khi nước ta cơ bản

1

trở thành một nước công nghiệp.

Huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nô ̣i là giao tuyến phân chia địa hình núi đá vôi với đồng bằng chiêm trũng, vớ i đă ̣c điểm là huyện thuần nông, điểm xuất phát thấp, chính vì vậy số hộ nghèo vẫn cò n chiếm tỷ lê ̣ số cao do cuô ̣c vào đồng ruộng là chính . Bên ca ̣nh đó , sống củ a ngườ i dân chỉ trông chờ nguồn vố n đầu tư còn ha ̣n ch ế, hiê ̣u quả đầu tư chưa cao , một số các làng nghề truyền thống vẫn chưa phát huy đươ ̣c lơ ̣i thế củ a mỗi vù ng mà chỉ hoạt đô ̣ng làng nghề còn manh mú n, nhỏ lẻ.

Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu

cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường tính bền vững trong

xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, cũng

như công tác triển khai, tổ chức thực hiện ở huyên Ứ ng Hòa , thành phố Hà Nô ̣i. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm nguyên nhân của những thành

công, thất bại trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để từ đó nâng

cao tính bền vững của công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Ứ ng Hòa , thành phố Hà Nội.

Vì vậy, “Giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”

được Học viên lựa chọn làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế

Chính trị, mã số 60310101.

* Câu hỏi nghiên cứu

Thế nào là giảm nghèo bền vững? Huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội

cần phải làm gì để giảm nghèo bền vững và làm như thế nào để thực hiê ̣n có hiê ̣u quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo bền vững Quốc gia?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

2

- Đánh giá tình hình nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội . Tổng kết , đánh giá , phân tích tình hình thực hiê ̣n

, thành phố Hà Nội trong

công tác giảm nghèo bền vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa thờ i gian qua.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu , phù hợp với điều kiện, đă ̣c điểm kinh tế

xã hội của địa phương nhằm giảm nghèo bền vững trong thờ i gian tớ i.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững, những yếu tố

làm ảnh hưởng đến nghèo, tái nghèo; Phân tích một số kinh nghiệm thực tế từ

địa phương khác, huyện khác thuộc thành phố Hà Nội.

- Phân tích thực trạng giảm nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội;

Những giải pháp mà thành phố và huyện đã triển khai nhằm giảm nghèo bền

vững; Từ đó, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những

hạn chế.

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm

nghèo của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội một cách bền vững giai đoạn từ

nay đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tình trạng nghèo và hoạt động giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa ,

thành phố Hà Nội . Chủ thể giảm nghèo bền vững là các hộ nghèo , các cấp

chính quyền huyện , xã và các tổ chức đoàn thể của huyện Ứng Hòa, thành

phố Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung

3

Đề tài tập trung đánh giá thực trạng giảm nghèo ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nô ̣i . Đánh giá những kết quả đa ̣t đươ ̣c trong viê ̣c giảm nghèo , từ đó tìm ra nh ững luận cứ khoa học, đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi về không gian

Nghiên cứu đánh giá quá trình giảm nghèo ở huyện Ứng Hòa , thành phố

Hà Nội. Trong đó tâ ̣p chung vào viê ̣c giảm nghèo hướ ng tớ i bền vững , phù hơ ̣p vớ i quá trình phát triển ở huyê ̣n.

- Phạm vi về thời gian

Đánh giá thực trạng giai đoạn 2009 - 2013; mục tiêu, phương hướng và

đề xuất giải pháp giai đoạn từ nay đến năm 2020.

4. Đóng góp mới của luận văn

- Khái quát kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra

bài học kinh nghiệm cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

- Phân tích thực trạng triển khai các chính sách, chương trình giảm nghèo bền

vững của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013, chỉ ra

những thành tựu, những tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của những

hạn chế đó.

- Đưa ra một số giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận , thực tiễn về giảm

nghèo bền vững.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu vấn đề giảm nghèo bền vững. - Chương 3: Thực tra ̣ng giảm nghèo theo hướ ng bền vững ở huyê ̣n Ứ ng

Hòa, thành phố Hà Nội.

- Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền

4

vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội trong thời gian tớ i.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THƢ̣C TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Tổ ng quan tình hình nghiên cƣ́ u 1.1.1. Các công trình nghiên cứu

Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội và chủ trương tái cơ cấu nền

kinh tế, các tổ chức cũng như các nhà khoa học đã tiến hành các hội thảo,

nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo và quá trình giảm nghèo theo hướng bền

vững đã và đang là chủ đề được đề cập thường xuyên hiện nay. Rất nhiều các

công trình khoa học từ cấp bộ, các sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài báo

khoa học các cấp, bài hội thảo các cấp đã đề cập trực tiếp, gián tiếp đến vấn

đề này. Một số công trình nổi bật sau:

- Tăng trưởng kinh tế vớ i giảm nghè o ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay , TS. Vũ Thị

Vinh, Nxb Chính Tri ̣ Quốc Gia, 2014

Tác giả đã đưa ra quan điểm về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong

nền kinh tế thị trường là những vấn đề cơ bản của mọi quốc gia trong tiến

trình phát triển. Tăng trưởng kinh tế cao là yếu tố cơ bản để giảm nghèo và

phát triển. Giảm nghèo là nhân tố bảo đảm cho tăng trưởng kinh tế bền vững.

Tác giả nhấn mạnh trong nền kinh tế thị trường nếu chỉ quan tâm tăng trưởng

kinh tế nhanh, mạnh sẽ tạo ra sự chênh lệch về trình độ phát triển và thu nhập

giữa các vùng, các nhóm dân cư, từ đó dẫn đến tình trạng bất bình đẳng,

khoảng cách giàu nghèo tăng lên và khi đến giới hạn nào đó thì đây sẽ là một

trong những nguyên nhân dẫn đến sự mất ổn định xã hội. Tuy nhiên, công

trình nghiên cứu trong phạm vi quốc gia và trong khuôn k hổ của đánh giá

5

viê ̣c gắn mu ̣c tiêu tăng trườ ng kinh tế vớ i giảm nghèo ở Viê ̣t Nam , chưa đưa ra đươ ̣c giải pháp giảm nghèo bền vững gắn vớ i mu ̣c tiêu khác.

- Vai trò của xó a đó i giảm nghè o đối vớ i phá t triển kinh tế - xã hội ở cá c tỉnh Tây B ắc Việt Nam , luâ ̣n án tiến sỹ kinh tế , Nguyễn Thi ̣ Nhung , Đa ̣i ho ̣c kinh tế quốc dân, 2011.

Từ lý luận xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội, luận án đã

tập trung làm rõ mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế -

xã hội, vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội nói

chung và đối với các tỉnh Tây Bắc Việt Nam nói riêng. Cụ thể:

+ Chỉ ra những tác động của xóa đói giảm nghèo đến phát triển kinh tế -

xã hội, xác định vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với việc phát triển kinh tế

- xã hội: xóa đói giảm nghèo là một trong những bộ phận cấu thành quan

trọng của phát triển kinh tế - xã hội nhằm khắc phục những tác động tiêu cực,

trái ngược của đói nghèo đến phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Tây Bắc, xóa

đói giảm nghèo có tác động và vai trò thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế -

xã hội. Hiệu quả của xóa đói giảm nghèo càng cao thì vai trò của nó đối với

phát triển kinh tế - xã hội càng lớn.

+ Nghèo đói cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Tây Bắc nghèo

đói nổi bật lên là đặc điểm nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số với những

tập tục thói quen sản xuất nhỏ lạc hậu. Sự tụt hậu vì nghèo đói của Tây Bắc

với phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số do khả năng tiếp cận với các điều

kiện của phát triển hạn chế… nên đã cản trở quá trình phát triển. Do đó xóa

đói giảm nghèo là tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh

xóa đói giảm nghèo và thực hiện giảm nghèo bền vững là góp phần thúc đẩy

phát triển nhanh và bền vững ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam.

Tuy có nhiều đóng góp nhưng luâ ̣n án nghiên cứ u ta ̣i đi ̣a bàn tỉnh Tây

Bắc, không đề cập đến lý luận cũng như giải pháp giảm nghèo theo hướng

6

bền vững theo đi ̣a bàn huyê ̣n.

- Chính sách xóa đó i giảm nghè o , thực trạng và giải phá p , PGS.TS Lê

Quốc Lý, NXB Chính tri ̣ – Quốc gia, Hà Nội, 2012.

Tác giả đã đánh giá m ột cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt

Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về

xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; đánh

giá tổng quát việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam

giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo

cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói,

giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Tuy nhiên , tác giả đưa ra giải pháp

mang tầm vĩ mô củ a quốc gia , chưa đề câ ̣p đến giải pháp giảm nghèo theo hướ ng bền vững trên đi ̣a bàn huyê ̣n.

- Giải pháp giảm nghè o trên đi ̣a bà n quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng , , Nguyễn Thi ̣ Minh Nguyê ̣t , Học viện Chính trị – Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Kinh tế

Hành Chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012

Tác giả làm rõ lý luận về giảm nghèo và công tác giảm nghèo ở quận

Thanh Khê. Rút ra những mặt được và hạn chế. Phân tích thực trạng nghèo ở

quận Thanh Khê trong thời gian qua. Trên cơ đề tài sẽ đề xuất những kiến

nghị và giải pháp nhằm giảm nghèo hiệu quả. Tìm ra nguyên nhân và hạn chế.

Đưa ra đươ ̣c phương hư ớng và những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả

công tác giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, luâ ̣n

văn nghiên cứ u và đưa ra giải pháp dựa trên đă ̣c thù vù ng miền , đi ̣nh hướ ng giảm nghèo bền vững chưa sâu.

- “Giảm nghèo bền vững: Hỗ trợ từ chính sách giáo dục - đào tạo và y

tế”, Hoàng Triều Hoa, Tr.3 Tạp chí kinh tế và dự báo số 12/2014

Bài viết nhấn mạnh vấn đề giảm nghèo không chỉ đơn thuần là tăng thu

nhập, muốn giảm nghèo bền vững phải tập trung xử lý tận gốc những nguyên

7

nhân gây tái nghèo, đó chính là cải thiện các nguồn lực đầu vào cho người

nghèo, như: trình độ giáo dục, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe. Qua đó , tác giả s ẽ phân tích những bất cập cần phải khắc phục trong chính sách hỗ trợ

người nghèo và đưa ra một số giải pháp.

Ngoài ra, các nghị quyết các văn kiện đại hội Đảng, các bài báo của các

học giả về quan điểm, chủ trương, kinh nghiệm giảm nghèo theo hướng bền

vững trên các báo, các tạp chí trong và ngoài nước cũng là nguồn tư liệu giúp

học viên tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu về

công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu

Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xóa

đói, giảm nghèo như các công trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài tạp chí,

sách chuyên khảo, tham khảo,… Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu trong

điều kiện thời gian mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác động đan xen

nhiều chiều cạnh. Đặc biệt đề tài lựa chọn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

làm địa điểm nghiên cứu với những đặc thù và điều kiện riêng thì chưa có

công trình nào đề cập tới với những lý do sau:

- Một là, làm rõ đặc trưng bối cảnh mới của hộ nghèo giai đoạn 2011 -

2020, đặc biệt là giai đoạn 2011 - 2015. Công tác giảm nghèo bền vững cần đạt

được các mục tiêu:

+ Bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo vệ thành quả giảm nghèo,

hạn chế tái nghèo nhằm bảo đảm ngày càng tốt hơn những nhu cầu cơ bản, thiết

yếu của người nghèo, nhất là về ăn, mặc, ở, chữa bệnh và học hành. Tạo lập cơ

hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo ổn định về sinh kế, đa

dạng hóa thu nhập, vượt qua đói nghèo, vươn lên khá giả giàu có. Thực hiện tốt

tiến bộ, công bằng xã hội phù hợp với trình độ và điều kiện cụ thể. Nâng cao thu

nhập và chất lượng cuộc sống của dân. Tập trung phát triển cộng động và xây

8

dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo. Đến năm 2015, tỉ lệ hộ nghèo theo

chuẩn mới (áp dụng cho giai đoạn 2011-2015) bình quân giảm khoảng 2%/năm

(trong 5 năm giảm 1/3 số hộ nghèo), trong đó các thôn, bản xã đặc biệt khó khăn

nghèo giảm ít nhất ½ số hộ nghèo và có ít nhất 50% thôn bản, xã đặc biệt khó

khăn vượt qua tình trạng khó khăn hiện hành (theo chuẩn nghèo mới 2011-2015

là thành thị 500.000 đ/người/tháng và nông thôn 400.000 đồng/người/tháng.

- Hai là, làm rõ thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành

phố Hà Nội với những thành tựu đạt được, tồn tại cần khắc phục và nguyên

nhân của nó. Việc phân tích này được bám sát theo tiêu chí giảm nghèo bền

vững.

- Ba là, phương hướng cơ bản nhằm giảm nghèo bền vững mang tính đặc

thù vùng kinh tế của huyện. Đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao

và định hướng phục vụ những định hướng xuyên suốt, lâu dài phù hợp với

điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung, đặc biệt cần có giải

pháp căn cơ nhằm giảm thiểu các hộ tái nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành phố

Hà Nội.

1.2. Mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n về nghèo và giảm nghèo bền vững 1.2.1. Những vấ n đề chung về nghèo 1.2.1.1. Quan niệm của một số tổ chức quốc tế và Việt Nam về vấn đề

nghèo đói

Có rất nhiều quan niệm về nghèo đói được các thiết chế kinh tế quốc tế,

tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đưa ra. Mỗi một quan niệm đưa ra đều

dựa trên những nguyên tắc và cách tiếp cận riêng về nghèo đói, song nhìn

chung có thể chú ý vào một số quan niệm chủ yếu sau: Hội nghị Thượng đỉnh

Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995

đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đói như sau: "Người nghèo là tất cả những

ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền

9

được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại" - đây được coi là

quan niệm đói nghèo tuyệt đối.

Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,

triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) -

ông AbapiSen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng:

"Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của

cộng đồng".

Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa

chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ

số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như

dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền

phát ngôn và không có quyền lực.

Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do

ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, "Nghèo là tình trạng

một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của

con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ

phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương".

Đây có thể coi là một định nghĩa chung nhất về nghèo, có tính chất

hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện những nét chính phổ biến về

nghèo.

Từ những quan niệm nói trên, có thể thấy rõ nghèo gồm những khía cạnh

cơ bản như sau:

- Đầu tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo

một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.

- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo

dục và y tế.

- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia

10

đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hay sức khoẻ.

- Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói, không được tham gia và

không có quyền lực của người nghèo.

Đối với Việt Nam, theo quan niệm thông thường thì nghèo đói dùng để

chỉ cả tình trạng nghèo và tình trạng đói. Nhưng thực ra vấn đề nghèo và đói

là hai vấn đề khác nhau: đói được hiểu là tình trạng không đủ nhu cầu về ăn;

còn nghèo là nói đến tình trạng khó khăn chung về việc không có khả năng

đáp ứng các nhu cầu cơ bản, song chủ yếu lại là các nhu cầu về phi lương

thực thực phẩm như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã

hội.

Theo tác giả luận văn, đây là định nghĩa chung nhất về đói nghèo vì vậy

khái niệm nghèo trong luận văn này được hiểu là: tình trạng một bộ phận dân

cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà

những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh

tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.

1.2.1.2. Quan niệm về ngưỡng nghèo

Khi nghiên cứu về vấn đề nghèo, cần có một thước đo cụ thể và phải bao

hàm 3 yếu tố: Lựa chọn tiêu chí nghiên cứu và chỉ số phúc lợi; Cần lựa chọn

một ngưỡng nghèo: là mức giới hạn mà cá nhân hay hộ gia đình nằm dưới

mức đó sẽ bị coi là nghèo; Chọn ra một thước đo đói nghèo được sử dụng để

phản ánh cho tổng thể hoặc một nhóm dân cư.

Về ngưỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo): Là ranh giới để phân

biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Hiện tại ở nước ta, ngưỡng

nghèo được tính bằng tiền. Có hai cách chính để xác định ngưỡng nghèo:

- Ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo) tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức

sống được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại.

Phương pháp chung để xác định ngưỡng nghèo này là sử dụng một rổ các loại

11

lương thực được coi là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho

mô ̣t người mô ̣t ngày 2.100 kilô calo. Do vậy ngưỡng nghèo này gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp vì nó không tính đến chi tiêu

cho các sản phẩm phi lương thực khác.

- Ngưỡng nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung): Được xác định theo

phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình

trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ

ngưỡng nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cả nước).

- Phương pháp tiếp câ ̣n chuẩn nghèo để xác đi ̣nh và đánh giá đói nghèo

cho Viê ̣t Nam củ a Ngân hàng Thế giớ i:

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo Việt Nam năm 1993 và 1998

Năm 1993 Năm 1998

(giá tháng 1-1993) (giá tháng 1-1998)

Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm 750.000đ (ngườ i/năm) 63.000đ (ngườ i/tháng) 1.287.000đ (ngườ i/năm) 107.000đ (ngườ i/tháng)

1.790.000đ (ngườ i/năm)

Chuẩn nghèo chung 1.160.000đ (ngườ i/năm) 97.000đ (ngườ i/tháng) 150.000đ (ngườ i/tháng)

Nguồn: Tổng cục thống kê Ngân hàng thế giới

Bảng 1.1 sử dụng phương pháp đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng

cục thống kể Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong cuộc khảo

sát mức sống dân cư ở Việt Nam năm 1993 và năm 1998. Năm 1993 đường

đói nghèo chung có mức chi tiêu 1.160.000đ (ngườ i/năm) cao hơn đường đói

nghèo lương thực thực phẩm 55%; năm 1998 là 1.790.000đ (ngườ i/năm) cao hơn đường đói nghèo lương thực thực phẩm 39%. Dựa trên ngưỡng nghèo

này. Tỷ lệ đói nghèo chung của năm 1993 là 58% và năm 1998 là 37,4%; tỷ lệ

đói nghèo lương thực thực phẩm tương ứng là 25% và 15%

12

Chuẩn nghèo ở Viê ̣t Nam đươ ̣c xây dựng từ năm 1992 và đã được điều (1992-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006- chỉnh qua các thời kì khác nhau

2010 và 2011-2015)

Thờ i kỳ 2011-2015 chuẩn hô ̣ nghèo, hô ̣ câ ̣n nghèo ở Viê ̣t Nam đươ ̣c điều

chỉnh như sau:

+ Hô ̣ nghèo ở nông thôn là hô ̣ có mứ c t hu nhâ ̣p bình quân từ

400.000đ/ngườ i/tháng (từ 4.800.000/ngườ i/năm) trở xuống.

+ Hô ̣ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ

500.000đ/ngườ i/tháng (từ 6.000.000đ/ngườ i/năm) trở xuống.

hô ̣ có mứ c thu nhâ ̣p bình quân từ

+ Hô ̣ câ ̣n nghèo ở nông thôn là 401.000đ đến 520.000đ /ngườ i/tháng.

+ Hô ̣ câ ̣n nghèo ở thành thi ̣ là hô ̣ có mứ c thu nhâ ̣p bình quân từ

501.000đ đến 650.000đ /ngườ i/tháng.

Mứ c chuẩn nghèo Chính phủ ban hành áp du ̣ng cho giai đoa ̣n 2011-2015 50%

. Hiê ̣n chuẩn nghèo thế giớ i đươ ̣c ngân hàng thế

hị) (không phân biê ̣t nông thôn và thành t

đã là sự nỗ lực lớ n song mứ c chuẩn nghèo ở Viê ̣t Nam chỉ chưa bằng mứ c chuẩn nghèo thế giớ i giớ i xác đi ̣nh mứ c chung 60USD/ngườ i/tháng, tương đương khoảng 1,2 triê ̣u đồng . Như vâ ̣y chuẩn mực đánh giá nghèo đói ở Viê ̣t Nam thấp hơn nhiều so vớ i nghèo khổ chung của thế giới . Điều này cho thấy tính tương đối khi xác đi ̣nh chuẩn ng hèo ở mỗi nơi là khác nhau.[28]

1.2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường mức độ nghèo

Với việc xác định được chuẩn nghèo như trên, chỉ tiêu phổ biến và tổng

quát nhất để đánh giá đói nghèo hiện nay là việc đếm số người sống dưới

chuẩn nghèo hay còn gọi là tỷ lệ hộ nghèo hoặc chỉ số đếm đầu người. Tỷ lệ

nghèo (tỷ lệ hộ nghèo) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của số hộ (dân số) có

thu nhập dưới chuẩn nghèo trên tổng số hộ (tổng số dân). Tuy nhiên, để phản

ánh được tính chất gay gắt của nghèo đói và có chính sách cần thiết, hữu hiệu,

13

người ta còn sử dụng chỉ số “khoảng cách nghèo” hay còn gọi là chỉ số thiếu

hụt (so với chuẩn nghèo).

Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người

nghèo so với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi

so sánh các nhóm dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính

chất và mức độ nghiêm trọng của nghèo khổ giữa các nhóm khác nhau.

Cùng với đó, người ta còn dùng chỉ số bình phương khoảng nghèo, tức là

tăng thêm trọng số cho những nhóm nghèo nhất trong dân số để thể hiện mức

độ nghiêm trọng (hay cường độ) của đói nghèo cho những nhóm người có

khoảng các nghèo lớn hơn trong số những người nghèo.

Cả ba thước đo đói nghèo đều đang được dùng phổ biến ở nước ta và đều

có một tính chất hữu ích chung là nó cho phép phân tách các thước đo tổng

hợp theo vùng hoặc nhóm dân cư. Tuy nhiên, các thước đo trên mới chỉ tập

trung đo lường khía cạnh thiếu thốn về vật chất của người nghèo.

1.2.2. Nguyên nhân đói nghèo

1.2.2.1. Nhóm các nguyên nhân khách quan

Đầu tiên, phải kể đến là do xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta. Là

một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua hơn 30 năm chiến tranh, bị tàn

phá nặng nề, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa

đáp ứng ngay được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương

cũng như việc đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để hỗ trợ người nghèo. Điều này

dẫn đến một số vùng, tỉnh, huyện, xã nghèo không tự tạo ra được những điều

kiện cũng như phát huy tiềm năng của mình để phát triển, do đó làm cho

người dân ở địa bàn cũng phải gánh chịu những khó khăn đó và không thể tự

thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói.

Thứ hai, người nghèo ở nước ta bị hạn chế về nguồn lực và các yếu tố

của sản xuất. Nguồn vốn nhân lực bị hạn chế cản trở họ thoát khỏi nghèo đói;

14

Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là một trong những nguyên nhân trì

hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới….

Thiếu đất sản xuất ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp và bảo đảm an ninh

lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, hướng

tới sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi với giá trị cao hơn.

Thứ ba, người nghèo còn bị hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ

xã hội cơ bản, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.

Thứ tư, người nghèo dễ bị tổn thương khi phải chịu ảnh hưởng của thiên

tai, bão lũ và các rủi ro khác. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi

những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá

nhân, gia đình hay cộng đồng. Hàng năm số người phải cứu trợ đột xuất do

thiên tai khoảng từ 1 - 1,2 triệu người. Số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ

vừa thoát khỏi đói nghèo vẫn còn lớn, do không ít số hộ đang sống bên

ngưỡng đói nghèo và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất

việc làm, ốm đau,... Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp giảm nhẹ hậu quả

thiên tai được coi như là một phần quan trọng của quá trình xóa đói giảm

nghèo.

1.2.2.2. Nhóm các nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân người nghèo. Đó là nhận thức của người nghèo về vấn đề nghèo đói còn hạn chế, bản thân nhiều

người nghèo ở nước ta không thể tự mình lý giải được nguyên nhân nghèo

khó của mình, hoặc họ không thừa nhận những nguyên nhân do bản thân họ

gây ra như: đông con, lười biếng… mà họ “đổ vạ” cho số phận, cơ chế…

Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, không có nghề, ít

có cơ hội tìm được việc làm tốt, ổn định. Do vậy, mức thu nhập của họ thấp

và hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có

điều kiện để nâng cao trình độ cũng như có tiền để đi học nghề hay trang bị

15

hoặc nâng cao kiến thức của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo

khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp và không có nghề sẽ ảnh hưởng đến

các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến

không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai - nghèo dai dẳng

từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Thứ ba, tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của người nghèo ở nhiều

vùng còn rất lạc hậu, được truyền từ đời này sang đời khác nên rất khó thay

đổi. Tập quán canh tác lạc hậu, cùng với tư tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu

tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn mới... cũng là một trong những

nguyên nhân tự thân, khiến người nghèo, đồng bào dân tộc không thể vươn

lên trong phát triển sản xuất, kinh doanh.

Thứ tư, do quy mô hộ gia đình ở nông thôn, đây là "mẫu số" quan trọng

có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ nghèo.

Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong

các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng

nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên hệ giữa tình trạng

nghèo đói, sức khoẻ sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Tỷ lệ người

ăn theo cao trong các hộ nghèo còn có nghĩa là nguồn lực về lao động rất

thiếu, đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của

họ.

Thứ năm, do tình trạng bất bình đẳng giới còn tồn tại dai dẳng, làm sâu

sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá

nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những

tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ,

tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia

đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao

16

động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc...

1.2.3. Những vấ n đề chung về giảm nghèo bền vững 1.2.3.1. Quan niệm về giảm nghèo bền vững

Tại cuộc họp triển khai công tác đầu năm 2014, Theo Thủ tưởng Vũ Văn

:

Ninh, Trưở ng ban chỉ đa ̣o Trung Ương về giảm nghèo bền vững cho rằng Giảm nghèo bền vững là các chính sách cần khuyến khích người nghèo có ý

thứ c, động lực là m ăn để thoá t nghè o.

Theo PGS. TS.Trần Đình Thiên - Viện trưởng viện Kinh tế Việt Nam:

“không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống...

Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không

bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan

chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà

tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại

trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau

rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc

ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan

tỏa sang các vùng lân cận”. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan niệm trên

về giảm nghèo bền vững.

1.2.3.2. Chủ thể giảm nghèo bền vững

Chủ thể có vai trò quan trọng nhất trong quá trình giảm nghèo bền vững

(GNBV) là bản thân người nghèo. Muốn thoát nghèo, người nghèo phải có ý

chí vươn lên, nỗ lực cải tiến phương thức lao động sản xuất, kinh doanh đi đôi

với sự hỗ trợ của Nhà nước và xã hội theo phương châm: “cho cần câu hơn

cho xâu cá”

Chính quyền các cấp là chủ thể hỗ trợ đắc lực quá trình GNBV. Để hoàn

thành vai trò hỗ trợ của mình, các cấp chính quyền phải coi hoạt động GNBV

là hoạt động trọng tâm của mình, tạo ra nhiều hình thức, biện pháp hỗ trợ

17

phong phú.

Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò tính cực trong quá trình GNBV.

Mọi tổ chức đoàn thể đều có thể tham gia quá trình GNBV, trong đó Mặt trận

Tổ quốc có vai trò nòng cốt, các tổ chức khác như hội Nông dân, hội Phụ

nữ… đóng vai trò tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động GNBV. Các

thành phần kinh tế, các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí, nguồn lực cho hoạt

động GNBV. Sự nghiệp GNBV đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quản lý của

Nhà nước.

Các tổ chức quốc tế cũng có vai trò hỗ trợ hoạt động GNBV. Một mặt,

nước ta đặt công tác GNBV trong điều kiện hoạt động kinh tế quốc tế, nghĩa

là chúng ta không chỉ tích cực thực hiện mục tiêu thiên niên kỉ của Liên hợp

quốc về GNBV mà còn tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế trong vấn đề này, từng

bước tiếp cận dần với chuẩn nghèo quốc tế trong đó có cả chuẩn nước nghèo

và chuẩn người nghèo.

1.2.3.3. Xử lý tái nghèo

Mục tiêu quan trọng nhất và xuyên suốt nhất của giảm nghèo bền vững

chính là giúp người nghèo tránh tái nghèo. Bởi vì, thực chất của giảm nghèo

bền vững chính là tránh tái nghèo.

Theo đó, địa phương, đơn vị, cơ quan , ban, ngành có liên quan tập

trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư

liệu và phương tiện để sản xuất, làm ăn, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ

gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt nghèo; gia tăng cơ hội để người nghèo

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch;

giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình đổi

mới và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm giảm nghèo bền vững. Ðồng thời

tiếp tục tăng cường hỗ trợ các xã nghèo phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển sản

xuất hàng hóa và dịch vụ, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ

18

phát triển, về mức sống giữa thành thị và nông thôn và giữa các nhóm dân cư

trong xã hội. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và lộ trình thực hiện các giải pháp

theo như Chương trình đã đề ra là biện pháp chống tái nghèo hiệu quả nhất

Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn có người nghèo. Người nghèo

không thể vươn lên làm giàu. Trong một môi trường thiếu thốn điều kiện cho

phát triển. Chính vì thế công cuộc giảm nghèo bền vững ph ải chú ý đạt được một số định mức chuẩn của địa phương thoát nghèo như năng lực kết cấu hạ

tầng KT-XH, cơ cấu kinh tế thị trường, thể chế… Hơn nữa, quá trình giảm

nghèo bền vững cho h ộ gia đình cũng cùng hướng với phát triển KT-XH của

địa phương.

Ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn. Bởi vì giảm

nghèo bền vững không những phải đạt được các mục tiêu kinh tế, mà còn phải

đạt được các mục tiêu xã hội, chính trị. Cụ thể là giảm nghèo bền vững ph ải góp phần giảm tỉ trọng người mắc tệ nạn xã hội, nhất là trong số các thành

viên của gia đình nghèo, phải tạo dựng niềm tin của người nghèo vào chế độ,

chính sách hỗ trợ của nhà nước, từ đó mà ổn định tình hình chính trị - xã hội ở

địa phương.

Thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, đem ánh sáng văn minh đến cho

người nghèo. Mục tiêu này thể hiện qua các tiêu chí như mức hưởng thụ các

dịch vụ giáo dục, y tế, an sinh…

Xây dựng xã hội hài hòa, nhân đạo, mọi người thương yêu, tương trợ,

giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.

1.2.3.4. Phương thức giảm nghè o bền vững Kinh nghiệm thực tế giảm nghèo bền vững cho th ấy, có nhiều phương

thức để hộ nghèo thoát nghèo. Một số phương thức điển hình là:

Thứ nhất, hỗ trợ hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh

nhờ đó có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo. Chủ thể hỗ trợ rất đa dạng, bao

19

gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quốc

tế… Phương thức hỗ trợ cũng rất phong phú như hỗ trợ đất để người nghèo có

đất sản xuất và định cư, hỗ trợ vốn để hộ nghèo có khả năng thâm canh, lập

nghiệp, mở rộng sản xuất…; Hỗ trợ đào tạo nhân lực để hộ nghèo có khả

năng tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hỗ trợ chuyển giao tiến bộ

khoa học công nghệ như khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư…; Hỗ trợ

tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo…

Thứ hai, xây dựng mạng lưới an sinh xã hội giúp hộ nghèo chống chọi

với rủi ro. Các hình thức an sinh cơ bản như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm nông nghiệp… cần được ưu tiên thiết kế có lợi cho người nghèo.

Thứ ba, hỗ trợ pháp lý cho người nghèo để họ có thể thích nghi với xã

hội hiện đại. Các hình thức hỗ trợ phổ biến thường là hỗ trợ giải quyết tranh

chấp, hỗ trợ thực thi các thủ tục pháp lý…

Thứ tư, tuyên truyền, vận động để người nghèo nhận thức đúng hiện

trạng xã hội, ý thức được sức mạnh và trách nhiệm của họ, nâng cao ý chí tiến

thủ, mong muốn làm giàu, từ đó giúp họ thay đổi các quan niệm, thói quen,

tập tục cũ lạc hậu, quyết tâm vươn lên thay đổi số phận, tìm tòi sinh kế bền

vững để phát triển kinh tế gia đình. Đây là phương thức rất quan trọng, quyết

định thành công của quá trình giảm nghèo bền vững.

1.2.4. Nội dung, tiêu chí và những nhân tố ả nh hưở ng đến giảm nghèo

bền vững

1.2.4.1. Nội dung của giảm nghè o bền vững Triển khai đồng bộ các chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp với thực

tiễn; Phát huy những kết quả đã đạt được; Huy động sức mạnh tổng hợp của

cả hệ thống chính trị - xã hội để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo

năm 2014. Trong đó tập trung vào một số giải pháp chủ yếu

* Hỗ trợ hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững.

20

- Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.

+ Tiếp tục cung ứng nguồn vốn, đảm bảo 100% hộ nghèo có nhu cầu vay

vốn sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đều được vay từ nguồn vốn do Ngân hàng

Chính sách Xã hội quản lý với lãi suất và mức phí ưu đãi theo quy định.

+ Hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là thành viên gia

đình hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% hộ nghèo, hộ gặp khó khăn

về tài chính (do tai nạn, bệnh tật, hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh) vay vốn tín

dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách Xã hội để góp phần trang trải chi phí

học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường.

Đảm bảo thành viên của hộ nghèo có nhu cầu đi xuất khẩu lao động đều

được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội, thông qua các hội đoàn thể,

vốn khuyến công, khuyến nông.

- Thực hiện Chương trình khuyến công, khuyến nông.

+ Tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất

khuyến nông, khuyến lâm, nuôi trồng thủy sản, chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, chuyển giao khoa

học công nghệ... cho hộ nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả,

phù hợp với hộ nghèo.

+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề, tập trung các nghề truyền thống, quy mô

nhỏ, nhóm hộ gia đình.

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ mua phí bảo hiểm nông nghiệp đối với hộ

nông dân nghèo, cận nghèo và không thuộc diện nghèo, cận nghèo tham gia

thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Thông tư số 121/2011/TT-BTC ngày

17/8/2011 của Bộ Tài chính.

- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao

21

động nông thôn, trong đó ưu tiên người nghèo, cận nghèo. Tập trung đào tạo

các nghề truyền thống như thêu ren, mây tre đan, đúc đồng, khảm trai... phù

hợp với điều kiện của từng địa phương để hỗ trợ thoát nghèo bền vững.

+ Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm. Tổ chức các sàn giao dịch việc làm

và phiên giao dịch việc làm lưu động tại các quận, huyện, thị xã để tạo điều

kiện cho người nghèo tìm việc làm, tăng thu nhập. Tăng cường vận động các

doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tiếp nhận lao động nghèo vào làm

việc.

Triển khai các mô hình giảm nghèo. Hướng dẫn, tư vấn cho hộ nghèo

các mô hình dịch vụ, thương mại phù hợp để sản xuất, kinh doanh có hiệu

quả, hỗ trợ giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm góp phần thoát nghèo bền vững.

- Tăng cường truyền thông, vận động, động viên các hộ nghèo phát huy

nội lực, chủ động, nỗ lực, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ bên ngoài,

có ý chí tự vươn lên thoát nghèo. Xây dựng các phóng sự truyền hình về các

mô hình giảm nghèo hiệu quả, gương người nghèo vươn lên thoát nghèo, mô

hình chuyển đổi sản xuất hiệu quả giúp nông dân thoát nghèo.

* Hỗ trợ tránh tái nghèo

- Hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đều

được vay từ nguồn vốn do Ngân hàng Chính sách Xã hội quản lý với lãi suất

cho vay và mức phí ưu đãi theo quy định. Bổ sung thêm đối tượng hộ mới

thoát nghèo được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội với cơ chế như đối

với hộ cận nghèo.

- Thành viên hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu đi xuất khẩu

lao động, giải quyết việc làm được vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng chính

sách xã hội, thông qua các hội đoàn thể, vốn khuyến công, khuyến nông.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là thành viên hộ cận nghèo, hộ

22

mới thoát nghèo.

- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm cố định và lưu động để có thêm

nhiều cơ hội tạo việc làm mới cho người lao động.

* Chính sách đảm bảo xã hội

- Chính sách về giáo dục.

+ Thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo

theo quy định tại Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và giảm 50% học

phí cho học sinh là con hộ cận nghèo. Hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh

nghèo theo quy định. Vận động tặng sách vở, đồ dùng học tập, học bổng cho

học sinh nghèo vượt khó.

+ Học sinh, sinh viên (các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên

nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề) là con hộ nghèo, hộ cận nghèo; mồ côi; gia

đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch

bệnh được vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội để trang trải

chi phí học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học.

- Chính sách về y tế.

+ Tiếp tục cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT)cho 100% người nghèo, đối

tượng bảo trợ xã hội.

+ Hỗ trợ đóng 100% kinh phí mua BHYT cho thành viên hộ cận nghèo.

+ Hỗ trợ một phần chi phí phẫu thuật cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân

tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả

năng chi trả viện phí.

- Chính sách trợ cấp, hỗ trợ hàng tháng.

+ Thực hiện tốt chính sách trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã

hội theo quy định của Chính phủ. Đối với đối tượng bảo trợ không tự lo được

23

cuộc sống, được đưa vào nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

+ Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định số 2409/QĐ-TTg ngày

19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nghèo theo Quyết

định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ.

- Các chính sách xã hội đặc thù.

+ Tiếp tục thực hiện trợ cấp hàng tháng cho nhóm hộ nghèo có người già

yếu, ốm đau, hộ nghèo có người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, chạy

thận nhân tạo, suy tim hoặc bệnh hiểm nghèo khác.

+ Tiếp tục huy động các nguồn lực, tăng cường vận động để kịp thời hỗ

trợ hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở xuống cấp.

+ Miễn, giảm kinh phí chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm

Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội của Thành phố cho thành viên hộ

nghèo, hộ cận nghèo.

+ Thực hiện tặng quà cho 100% hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán. Kịp

thời thăm hỏi, động viên, trợ giúp hộ nghèo khi gặp thiên tai, dịch bệnh và các

lý do bất khả kháng khác.

* Hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã miền núi, xã giữa sông, xã,

thôn đặc biệt khó khăn

- Triển khai có hiệu quả chương trình đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng vùng

đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của thành phố theo Nghị quyết số 06-

NQ/TU ngày 31/10/2011 về phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số

miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2015.

- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, ưu tiên các xã nghèo, xã

miền núi, xã, thôn ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo thuộc các xã vùng dân

tộc và miền núi khó khăn, xã, thôn đặc biệt khó khăn để mua sắm nguyên vật

24

liệu, vật tự phục vụ sản xuất và đời sống. Mức hỗ trợ 150.000

đồng/người/năm (đối với xã khu vực II) và 200.000 đồng/người/năm (đối với

xã khu vực III).

* Giải pháp hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản

của xã hội

- Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của

Nhà nước tại các xã, phường, thị trấn để nâng cao nhận thức pháp luật cho

người nghèo. Tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ trợ giúp

pháp lý được nhanh chóng, thuận tiện. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người

nghèo.

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các đơn vị y tế

cơ sở (tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao kiến thức

chuyên môn cho đội ngũ y, bác sỹ...) và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa

chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, cận nghèo.

- Tăng cường các đợt bình ổn giá, đưa hàng Việt về nông thôn.

* Huy động các nguồn lực tổng hợp

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền.

Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, doanh

nghiệp và nhân dân cùng tham gia vào chương trình giảm nghèo.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm của các cấp,

các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo; Vận

động người dân thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình, phòng chống

tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc...); Đồng thời nâng cao nhận thức, ý

chí quyết tâm phấn đấu vượt nghèo, vươn lên mức sống khá của các hộ

nghèo, cận nghèo.

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về “Phát

triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống

25

nông dân giai đoạn 2011-2015”. Hỗ trợ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng

thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh (công trình thủy lợi, đường liên thôn,

liên xã, trường học, trạm y tế, điện, nước sạch, chợ...) theo chương trình xây

dựng. Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với chương

trình giảm nghèo.

- Triển khai có hiệu quả cuộc vận động ủng hộ Quỹ Vì người nghèo các

cấp để tăng cường nguồn lực cho công tác giảm nghèo.

* Truyền thông, nâng cao năng lực cho thành viên Ban chỉ đạo trợ giúp

người nghèo và cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.

- Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo Trợ giúp người nghèo các cấp.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ và triển khai các văn bản, chính sách của

Trung ương, Thành phố để nâng cao năng lực hoạt động cho các thành viên

Ban chỉ đạo trợ giúp người nghèo và cán bộ làm công tác giảm nghèo từ

Thành phố đến quận huyện, xã phường, thôn, tổ dân phố.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giảm nghèo

đến cán bộ các thôn, xã để cán bộ nắm vững chế độ, chính sách nhằm tổ chức

thực hiện đúng pháp luật.

- Phát huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo Trợ

giúp người nghèo các cấp trong hoạt động giám sát, đánh giá. Tổ chức kiểm tra,

giám sát, đánh giá việc triển khai, thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo,

hộ nghèo tại quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, hộ gia đình.

- Quản lý di biến động của hộ nghèo, cận nghèo bằng phần mềm quản lý.

1.2.4.2. Một số tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững

Chính sách giảm nghèo bền vững nằm trong hệ thống các chính sách

kinh tế - xã hội. Do đó việc xem xét, đánh giá hiệu quả của các chính sách

giảm nghèo, chương trình, kế hoạch triển khai chính sách giảm nghèo định

hướng bền vững phải căn cứ vào nhiều loại tiêu chí khác nhau cả về định tính

26

lẫn định lượng

* Loại tiêu chí thứ nhất: Đánh giá hiệu quả của chính sách giảm

nghèo dưới góc độ những điều kiện môi trường sống khách quan và chủ

thể con người có tác động đến hiệu quả công tác, chính sách giảm nghèo

bền vững.

Điều kiện môi trƣờng sống khách quan

- Khả năng của nguồn kinh tế và nguồn lực cho giảm nghèo. Trong quá

trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng

với nhau: Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề, điều kiện vật chất để giảm nghèo.

Ngược lại, giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế mang tính

bền vững. Giải quyết các vấn đề xã hội (trong đó có vấn đề giảm nghèo)

không thể tách rời khỏi phát triển kinh tế, không thể vượt qua khả năng cho

phép của nền kinh tế. Song không phải vì thế mà để kinh tế phát triển cao mới

giải quyết các vấn đề xã hội (trong đó có giảm nghèo) mà phải gắn phát triển

kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ đầu, trong từng bước và từng

chính sách phát triển.

Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng

nhanh, hiệu quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết các vấn đề xã hội sẽ

tăng lên.

- Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì thu nhập bình quân đầu người

sẽ tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Từ đó, chuẩn nghèo được

nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo phải được mở

rộng. Do đó, việc cân đối, huy động nguồn lực để đáp ứng yêu cầu cũng trở

lên khó khăn hơn. Chuẩn nghèo được nâng lên thì số hộ nghèo vừa thoát

nghèo có khả năng tái nghèo. Những hộ có thu nhập bình quân đầu người nằm

ngay cận trên chuẩn nghèo có thể rơi vào tình trạng nghèo theo tiêu chuẩn

mới. Như vậy, diện hộ nghèo theo chuẩn mới sẽ tăng lên, người nghèo tăng

27

lên đòi hỏi nguồn lực để giải quyết đói nghèo tăng lên trong điều kiện nguồn

vật chất, tài chính của Nhà nước và xã hội còn hạn hẹp.

- Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đã đi kèm với

việc thu hồi đất để phát triển công nghệp, dịch vụ và công trình công cộng

khiến cho người lao động ở những nơi này mất đất, không kịp chuyển đổi

nghề nghiệp hoặc không có tay nghề phải đi dư cư ra thành phố hoặc những

vùng ven đô để tìm kiếm việc làm, với mức thu nhập thấp, không có điều kiện

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và phải đối mặt với nhiều rủi ro về sức

khỏe, việc làm, tệ nạn xã hội nên nguy cơ rơi vào nghèo của nhóm này rất

cao.

- Thiên tai, dịch bệnh và tình trạng biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường

có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác và chính sách giảm nghèo

định hướng bền vững.

Kinh tế Việt Nam năm 2007, năm đầu tiên ra nhập WTO, mặc dù năm

2007 tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm xuống và theo báo cáo của Chính phủ thu

nhập của dân cư sau khi đã trừ mức giá đã tăng 6% nhưng lạm phát cao, thiên

tai, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường… đã làm cho chất lượng cuộc sống sân

cư, đặc biệt là những người làm công ăn lương bị giảm sút.

Tác động toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa kinh tế đã mở ra mối quan hệ kinh

tế, thương mại, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Tuy vậy, toàn cầu hóa cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn, đưa lại những

rủi ro khó dự báo và quy mô lớn như nguy cơ xảy ra đại dịch lớn, bệnh AIDS,

bệnh cúm gia cầm, sự bất ăn về giá cả trên thị trường thế giới. Đây đã và đang

là thách thức lớn với công tác giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, quá

trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại làm tăng thu nhập cho người lao

động trong các ngành có lợi thế so sánh như nông, lâm, thủy sản, dệt

may…nhưng lại đòi hỏi lao động có tay nghề cao, chất lượng lao động tốt.

28

Trong khi đó, đại đa số người lao động Việt Nam trình độ chuyên môn thấp

sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có

năng suất thấp. Do đó, việc hưởng thụ các thành quả của toàn cầu hóa kinh tế

đối với người nghèo còn bị hạn chế. Mặt khác, toàn cầu hóa và hội nhập kinh

tế quốc tế cũng tạo cơ hội cho Việt Nam thu hút các ngồn vốn viện trợ chính

thức (ODA) để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, đầu tư phát

triển kinh tế, giáo dục – đào tạo, giải quyết các vấn đề việc làm, xóa đói, giảm

nghèo. Đồng thời, quá trình phát triển nền kinh tế toàn cầu sẽ đưa đến việc

nâng chuẩn nước nghèo (nước có thu nhập thấp) và chuẩn người nghèo.

Chủ thể con ngƣời

Thứ nhất, nhận thức của người, của các cấp, các ngành được nâng cao

về tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững, đồng thời làm tốt công

tác tuyên truyền, vận động, sáng tạo. Cụ thể là:

- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án, mô hình

giảm nghèo theo hướng bền vững đến nhân dân trên địa bàn, đặc biệt chú

trọng đến vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hộ cận

nghèo.

- Tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò của cộng đồng doanh nghiệp,

cả xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo

- Vận động, tạo cơ hội cho người nghèo phát triển kinh tế, tăng thu nhập

(tạo điều kiện về sản xuất, vay vốn, dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển

giao công nghệ kỹ thuật, tạo lập thị trường tiêu thụ sản phẩm…).

- Mở rộng cơ chế cho phép và vận động người nghèo tiếp cận với các

dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nước sạch…) có chất lượng và thuận

tiện, chi phí thấp.

- Phát huy tinh thần trách nhiệm của các tổ chức triển khai chương trình,

dự án xóa đói giảm nghèo và chủ động tích cực của các hộ nghèo, người

29

nghèo trong việc giảm thiểu rủi ro thiên nhiên, rủi ro môi trường.

- Xây dựng và tuyên truyền, nhân rộng các mô hình xóa đói, giảm nghèo

phù hợp với từng địa phương để tạo ra một phong trào rộng rãi về xóa đói,

giảm nghèo.

Thứ hai, hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ

nghèo và vùng nghèo. Cụ thể là:

- Tiến tới xóa bỏ bao cấp trong chính sách hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo.

- Tổ chức thực hiện tốt chương trình, dự án, chính sách xóa đói, giảm

nghèo.

- Chính sách hỗ trợ người nghèo phải giám sát với thực tế địa phương và

đưa đến đúng đối tượng được thụ hưởng.

- Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn lực cho xóa đói, giảm

nghèo.

Thứ ba, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho xóa đói, giảm nghèo và thực

hiện công bằng xã hội.

- Chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác y tế, chăm sóc sức

khỏe ban đầu với người nghèo, phụ nữ và trẻ em.

- Thực hiện bảo hiểm miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi.

- Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn

để người dân trong đó có người nghèo được tham gia vào quá trình triển khai

thực hiện và giám sát thực hiện chính sách.

- Mở rộng mạng lưới tuyên truyền và trợ giúp pháp luật cho người nghèo

ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối

tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Thứ tư, sự quản lý của Nhà nước trong công tác xóa đói, giảm nghèo,

chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ người

nghèo, vùng nghèo và đội ngũ làm công tác xóa đói, giảm nghèo có trình độ,

30

năng lực và uy tín.

* Loại tiêu chí thứ hai: Đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói, giảm

nghèo với tiêu chí đảm bảo kết hợp tăng trưởng và phát triển kinh tế với

giảm nghèo theo hướng bền vững, thực hiện công bằng xã hội.

Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội của thế giới đã có nhiều quan

điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội

và giảm nghèo như: Lý thuyết “chữ U ngược” của nhà kinh tế Simon

Kuznets, A.Lewis… Theo lý thuyết này, trong giai đoạn đầu của tăng trưởng

kinh tế, bất công bằng xã hội sẽ tăng lên nhưng đến giai đoạn phát triển cao,

bất công sẽ giảm xuống. Những người theo lý thuyết này khuyến cáo: xã hội

muốn phát triển thì phải tăng trưởng kinh tế trước, phải chấp nhận bất bình

đẳng; khi kinh tế tăng trưởng mới có điều kiện về nguồn lực để xóa đói giảm

nghèo. Thực tế phát triển thế giới đã phủ nhận lý thuyết này.

Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng phải xây dựng lại lý thuyết phát

triển và mô hình phát triển của các quốc gia sao cho phát triển kinh tế không

mâu thuẫn mà gắn với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội. Một lý thuyết phát triển mới đã hình thành – phát triển bền vững. Đó là

phát triển kinh tế gắn với tạo việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói,

giảm nghèo và bảo vệ môi trường sống.

Trên thế giới đã xác lập mô hình về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế

với thực hiện công bằng xã hội và xóa đói, giảm nghèo:

- Tăng trưởng với bất kì giá nào.

- Nhấn mạnh công bằng xã hội, xóa đói, giảm nghèo, từ đó các nguồn

lực phát triển được phân bổ theo lối cào bằng, bình quân.

- Thực hiện tăng trưởng kinh tế đồng thời gắn với giải quyết các vấn đề

xã hội như việc làm, xóa đói, giảm nghèo, công bằng xã hội…

- Nhấn mạnh phát triển có mục tiêu nhằm đạt tới sự tăng trưởng nhanh,

31

bền vững.

Đối với nước ta, điều kiện quan trọng và quyết định giải quyết thành

công vấn đề giảm nghèo là tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững phải bảo đảm

phân phối công bằng bởi sự chênh lệch quá đáng về thu nhập sẽ làm cho

người nghèo trở nên nghèo hơn, nghèo tương đối bộc lỗ rõ hơn. Sự bất bình

đẳng quá lớn sẽ là lực cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện

công bằng xã hội được thể hiện nổi bật:

- Tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho người lao động

- Thu nhập và chất lượng cuộc sống được nâng cao

- Cải thiện chỉ số phát triển con người (HDI) và tỷ lệ giảm nghèo nhanh

- Tăng trưởng kinh tế với bất bình đẳng về thu nhập.

* Loại tiêu chí thứ ba: Hiệu quả chính sách giảm nghèo theo hướng

bền vững nhìn dưới góc độ thực hiện các chỉ tiêu cụ thể về phát triển xã hội

và giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách mà trực tiếp nhất là:

- Thực hiện mục tiêu chung về giảm nghèo

- Tốc độ giảm nghèo, hộ nghèo và vùng nghèo

- Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các miền

- Phân hóa giàu nghèo.

Trên đây là nhóm tiêu chí chủ yếu để đánh giá hiệu quả của chính sách

giảm nghèo theo hướng bền vững. Chắc chắn chưa đầy đủ và có thể chưa

chuẩn xác nhưng theo tôi, có thể căn cứ vào đây để đánh giá thành tựu giảm

nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam thời gian qua nói chung và huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội nói riêng, nhất là huyện đã sát nhập vào địa bàn

thành phố Hà Nội từ tháng 11 năm 2008 đến nay.

1.2.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững

Hiệu quả và tính bền vững trong thực hiện giảm nghèo phụ thuộc vào rất

32

nhiều nhân tố. Trong đó có những nhân tố thuộc về phía người nghèo, nhân tố

từ chính sách, chương trình giảm nghèo, điều kiện kinhh tế - xã hội và tác

động của một số nhân tố khác.

Thứ nhất, về nhận thức

của các địa phương trong việc đề xuất

Đầu tiên, phải kể đến quan điểm , nhâ ̣n thứ c củ a các cơ quan , cũng như , xây dựng và thực hiê ̣n chính sách , chương trình. Giảm nghèo bền vững là vấn đề phức tạp , chỉ có những nhận thứ c đứ ng đắ , thống nhất củ a các chủ thể hoa ̣ch đi ̣nh và thực thi chính sách trong thực tiễn . Nhâ ̣n thứ c không thống nhất về giảm nghèo bền vững khác nhau dẫn đến cơ chế thực hiê ̣n khác nhau , mứ c đô ̣ quan tâm , ưu tiên khác nhau. Có những bô ̣, ngành, cơ quan quản lý nhà nướ c cho rằng , tâ ̣p trung ưu tiên phát triển ha ̣ tầng cơ sở các vù ng nghèo là điều kiê ̣n để giảm nghèo bền vững mà không hiểu rằng đó là trách nhiê ̣m đầu tư củ a nhà nướ c . Nên đã biến cơ chế đầu tư cơ sở ha ̣ tầng theo kiểu ban phát , xin-cho dẫn đến thất thoát , lãng phí , kém hiệu quả . Có những địa phương với những kinh nghiệm chủ

, mă ̣c dù ở mỗi đi ̣a

quan củ a mình đã sử du ̣ng các nguồn lực mô ̣t cách bất hơ ̣p lý gây thiê ̣t ha ̣i v à thâ ̣m chí làm giảm đi khả năng củ a ngườ i nghèo ta ̣i đi ̣a phương mình . Quan niê ̣m giảm nghèo bền vững cần đươ ̣c chỉ ra rõ ràng phương, vùng miền, có thể có c ách làm cụ thể , song vẫn phải bám sát những

nội dung, tư tưở ng giảm nghèo bền vững đã đươ ̣c chỉ ra.

Thứ hai, về nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự

án giảm nghèo

Kinh phí thực hiê ̣n giảm nghèo hiê ̣n nay đươ ̣c cân đối chủ yếu nguồn

ngân sách nhà nướ c . Đồng thời, có sự huy động các nguồn khác từ tổ chức quốc tế, tổ chứ c củ a Chính Phủ, phi chính phủ và sự đóng góp củ a các tổ chứ c cá nhân trong và ngoài nước.

33

Nguồn kinh phí từ ng ân sách nhà nướ c thườ ng giữ vai trò chủ đa ̣o , tuy . nhiên nguồn này phu ̣ thuô ̣c vào trình đô ̣ phát triển kinh tế củ a mỗi quốc gia

Đối với các quốc gia đang phát triển như nước ta hiện nay thì tốc độ tăng

. Tốc đô ̣

trưở ng kinh tế có vai trò quan tro ̣ng đối vớ i nguồn lực giảm nghèo tăng trưở ng cao và ổn đi ̣nh , thu ngân sách tăng trong thờ i gian qua là mô ̣t trong những yếu tố giảm nghèo. Nếu chi tiêu cho y tế, giáo dục, dạy nghề, các chính sách phát triển đầu tư kinh tế - xã hội của Nhà nước chưa c ân đối giữa các cấp hành chính , giữa các vù ng miền , giữa các ngành kinh tế thì tính bền vững củ a giảm nghèo sẽ bi ̣ ha ̣n chế.

Viê ̣c đầu tư và dành tỷ lê ̣ đầu tư lớ n cho nông nghiê ̣p và khu vực nông thôn có tác động tích cự c đến giảm nghèo . Ngoài việc tập trung thủy lợi , các trục công nghiệp chính , chính sách đầu tư nếu chú trọng vào ngành công

nghiê ̣p thu hú t nhiều lao đô ̣ng gắn vớ i khuyến khích ki ̣p thờ i phát triển doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Đối với các chính sách như tín du ̣ng , trơ ̣ giá , trợ cướ c...nếu chưa đủ ma ̣nh và không đú ng đối tươ ̣ng , thị trường ở sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn

những vù ng sâu, vùng xa. Cùng với đó , viê ̣c tâ ̣p trung đầu tư vào phát triển giao thôn, đườ ng xá đến các vù ng sâu , vùng xa , vùng đói nghèo sẽ có tác đô ̣ng ảnh hưở ng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế hàng hóa ở các địa phương, vùng, miền.

Hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế mở rô ̣ng cơ hô ̣i thu hú t nguồn lực giảm nghèo

song cũng làm trầm tro ̣ng thêm tình tra ̣ng nghèo đói . Quá trình hội nhập quốc hính trong xóa đói tế và khu vực mô ̣t mă ̣t đem la ̣i những sự trơ ̣ giú p về tài c giảm nghèo từ các thiết chế tài chính , tín dụng và chính phủ , các tổ chức phi

chính phủ . Những nguồn lực này cù ng vớ i các chương trình mang tính trơ ̣ giúp kĩ thuật, điều kiê ̣n kết cấu ha ̣ tầng , nâng cao dân trí...nếu đươ ̣c sử a du ̣ng tốt sẽ có vai trò tích cực đối vớ i giảm nghèo bền vững.

34

Nguồn lực là mô ̣t yếu tố rất quan tro ̣ng đối vớ i công tác giảm nghèo. Để thực hiê ̣n đồng bô ̣, hiê ̣u quả hê ̣ thống các chương trình giả m nghèo rất cần có

đô ̣i ngũ cán bô ̣ có chuyên môn phù hơ ̣p , có tinh thần trách nhiệm cao , công viê ̣c phải đươ ̣c phân công , phân cấp rõ ràng , minh ba ̣ch từ Trung ương tớ i cơ

sở .

Thứ ba, về công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá

việc thực hiện các chương trình giảm nghèo.

Hiê ̣u quả giảm nghèo đươ ̣c thể hiê ̣n qua những kết quả mà viê ̣c thực thi . Thực tế cho thấy để

chính sách , chương trình , dự án giảm nghèo mang la ̣i giảm nghèo bền vững , cần có tác động đến người nghèo bằng một hệ thống chính sách, chương trình đồng bô ̣ có tính lồng ghép cao . Nếu như chính sách giáo dục, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực góp phần tạo điều kiện tiền

đề hay năng lực , kỹ nă ng, trang bi ̣ kiến thứ c cho ngườ i dân nói chung và ngườ i nghèo nói riêng thì chính sách y tế, khám chữa bệnh lại bảo đảm cho họ các sức khỏe , khả năng tham gia lao động , sản xuất. Còn các chính sách như

an sinh xã hô ̣i, bảo trơ ̣ xã hô ̣i, cứ u trơ ̣ xã hô ̣i la ̣i là những “giá đỡ” quan tro ̣ng , góp phần ổn định điều kiện sống tối thiểu cho những người dân khi họ phải

gánh chịu những tác động bất lợi từ các khía cạnh kinh tế như mất việc làm ,

nghỉ viê ̣c đến những tác đô ̣ng bất lơ ̣i từ các khía ca ̣nh kinh tế như mất viê ̣c làm, nghỉ việc đến những tác động do biến động xã hội gây ra và những rủi ro

từ các yếu tố khách quan khác như di ̣ch bê ̣nh , thiên tai, bảo lũ. Các chương

trình giảm nghèo có tính đặc thù tác động đến một số đối tượng đặc biệt như

...sẽ có tác động tích cực

chương trinh 135, nghị quyết 30a củ a Chính phủ nhanh chóng đến những huyê ̣n nghèo , xã nghèo , hô ̣ nghèo nhất tron g mô ̣t khoảng thời gian ngắn , tạo cho họ giảm nghèo nói riêng và giảm nghèo các

35

nướ c nói chung. Do vâ ̣y, viê ̣c thực hiê ̣n đồng bô ̣ các chính sách , chương trình dự án giảm nghèo tránh sự chồng chéo là hết sứ c quan tro ̣ng . Bên cạnh đó , viê ̣c thiết lâ ̣p các hê ̣ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá phù hơ ̣p cũng rất cần thiết bở i nó ảnh hưở ng trực tiếp đến hiê ̣u quả công tác giảm nghèo.

Khó có thể chỉ ra và liệt kê hết những yếu tố có thể t ác đến nghèo bền

vững. Tuy nhiên, vớ i vai trò quản lý vĩ mô củ a mình , Nhà nước hoàn toàn có thể kiểm soát và đưa ra những chính sách tác đô ̣ng nhiều chiều đến giảm nghèo. Do vâ ̣y , để giảm nghèo bền vững cần có một hệ

thống chính sách chương trình, dự án vừ a khuyến khích , tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế gắn vớ i giảm nghèo bền vững , hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo vừa đảm bảo cho người nghèo và nhóm có thu nhập được hưởng lợ i nhiều hơn thành

quả phát triển kinh tế.

1.3. Kinh nghiê ̣m giả m nghèo bền vƣ̃ng ở mô ̣t số đi ̣a phƣơng và bài

học rút ra cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương

1.3.1.1. Kinh nghiê ̣m giảm nghè o của huyê ̣n Só c Sơn, thành phố Hà Nội Huyê ̣n Sóc Sơn, thành phố Hà Nội là một trong những huyện trọng điểm

nghèo của thành phố Hà Nội

, trong những năm qua Đảng bô ̣ và nhân dân , mô ̣t m ặt phát huy mạnh mẽ nỗ lực của địa huyê ̣n đã có nhiều cố gắng

phương, mă ̣t khác tranh thủ sự giú p đỡ củ a thành phố , của các tổ chức xã hội , các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn , khai thác các tiềm năng nhằm giảm nghèo hiệu quả và bền vữn g. Vì vậy, Sóc Sơn đã đạt những thành tựu

đáng kể trong những năm gần đây:

- Công tác chỉ đa ̣o : Huyê ̣n đã chỉ đa ̣o các ban nghèo , đoàn thể theo dõi , giúp đỡ các hộ nghèo của xã thuộc địa bàn huyện , tiếp tu ̣c bố trí ngân sá ch từ huyê ̣n xuống các cấp xã, thôn để đủ sứ c chỉ đa ̣o, tạo chuyển biến cơ bản giảm hô ̣ nghèo theo mu ̣c tiêu đề ra

36

- Công tác tuyên truyền : Ban tuyên giáo huyê ̣n ủ y đã tuyên truyền giáo dục tới cán bộ , đảng viên và mo ̣i tầng lớ p nhân dân nhằm giú p ho ̣ hiểu đươ ̣c nguyên nhân dẫn đến nghèo và hướ ng dẫn các hô ̣ nghèo vươn lên , thoát khỏi nhóm nghèo theo hướng bền vững.

- Công tác cho vay vốn: thực hiê ̣n dự án cho vay vốn khuyến nông, dự án vay vốn chăn nuô i bò sinh sản . Số vốn đươ ̣c đư a vào cho các hô ̣ có mô hình kinh tế điển hình , nhằm mở rô ̣ng sản xuất , tạo công ăn việc làm cho người dân đi ̣a phương.

1.3.1.2. Kinh nghiê ̣m giảm nghè o của huyê ̣n Mỹ Đứ c, thành phố Hà Nội Huyê ̣n Mỹ Đức, thành phố Hà Nội có g ần 20% dân số là nghèo , mô ̣t trong những đi ̣a phương có tỷ lê ̣ nghèo cao , là địa bàn thuần nông , dịch vụ, khu công nghiê ̣p đều ha ̣n chế . Tuy nhiên, nhờ vào sự nỗ lực củ a chính quyền tiêu giảm số hô ̣ và nhân dân huyệ n Mỹ Đứ c mà huyê ̣n Mỹ Đứ c đã đa ̣t mu ̣c nghèo từ 4-5% mỗi năm.[19] Thành tích đáng kể đó có được là có nguyên

nhân sau:

- Thực hiê ̣n các giải pháp đồng bô ̣ : từ hỗ trơ ̣ nguồn vốn , chuyển đổ i mô hình kinh tế, chuyển giao khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t, tạo việc làm thường xuyên... nhờ vâ ̣y, ngườ i dân, đă ̣c biê ̣t, các hộ nghèo thoát nghèo, đươ ̣c ổn đi ̣nh cuô ̣c sống.

- Phát triển nông thôn gắn với đào tạo nghề: phát huy hiệu quả do huyê ̣n

Mỹ Đức đẩy mạnh đầu tư nhiều mặt, từ việc xây dựng phương thức quản lý

đến việc ổn định cơ chế, chính sách cụ thể với các chương trình thâm canh lúa

cải tiến SRI, gieo lúa theo hàng bằng công cụ, lúa chất lượng cao… với hơn

6.000ha. Trong chăn nuôi, huyện xác định tập trung phát triển toàn diện cả gia

súc, gia cầm, thủy đặc sản theo mô hình trang trại gắn với phát triển kinh tế

hộ gia đình, phục vụ nhu cầu của thị trường các địa phương lân cận và khách

du lịch đến tham quan chùa Hương.

- Tiểu thủ công nghiệp và dạy nghề: Huyê ̣n xác đi ̣nh ti ểu thủ công nghiệp và dạy nghề cho nông dân là tiền đề tạo bước đột phá cho quá trình

phát triển kinh tế - xã hội, trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Ủy ban nhân dân

37

(UBND) huyện khuyến khích phát triển hai lĩnh vực đó.

1.3.2.3. Kinh nghiê ̣m giảm nghèo của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Huyê ̣n Kỳ Anh nằm phía nam tỉnh Hả Tĩnh , trướ c đây có nhiều ngườ i biết đến bở i sự nghèo nàn , lạc hậu. Gần đây, đó có những chuyển biến đáng mừ ng. Tốc đô ̣ tăng trưở ng kinh tế hàng năm đa ̣t 10-12%, bình quân thu nhập đầu ngườ i 3,8 triê ̣u đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 15%, không còn hô ̣ đói. Khi nhìn lại những năm cuối thập niên của thế ký trước tỷ lệ đói nghèo trên địa

bàn chiếm 70% số dân . Thờ i đó , vớ i nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất

nông nghiê ̣p.

Cuô ̣c sống mớ i , đươ ̣c đánh dấu bằng mốc son khi huyê ̣n Ủ y , Hội đồng

, nhân dân (HĐND), UBND huyê ̣n thống nhất đề ra Nghi ̣ quyết về công tác 1993. Bắt tay vào công viê ̣c đầy khó khăn xóa đói giảm nghèo vào năm

huyê ̣n tiến hành tổng mứ c điều tra, từ ng bướ c tiếp câ ̣n ngườ i nghèo, xây dựng mơ ̣t số mô hình xóa đói giảm nghèo và đã ta ̣o đươ ̣c sự ủ ng hô ̣ củ a Trung Ương, các tỉnh, các tầng lớp nhân dân. Từ nhưng kinh nghiê ̣m đú c rú t đươ ̣c , huyê ̣n tâ ̣p chung nguồn lực , tạo điều kiện về vốn , nâng cao kiến thứ c làm ăn cho nhân dân, nhất là các hô ̣ nghèo, đồng thờ i nhân rô ̣ng mô hình, biếu dương các cá nhân làm kinh tế giỏi

. Từ đó, huyê ̣n đã xây dựng cu ̣ thể các chương trình, mục tiêu, xác định rõ các vùng kinh tế trọng điểm , chuyển di ̣ch cơ cấu

từ nông nghiê ̣p sang công nghiê ̣p , tiểu thủ công nghiê ̣p , dịch vụ . Theo đó , vùng đồng bằng ven quốc lô ̣ 1A tâ ̣p chung thâm canh lú a , phát triển dịch vụ sau thu hoa ̣ch, chăn nuôi lơ ̣n, cải tạo vườn tạp, cây ăn quả...

Vớ i những lỗ lực trên , huyê ̣n đã xét miễn giảm thuế cho tất cả các hô ̣ nghèo, miễn giảm ho ̣c phí cho con em thuô ̣c hô ̣ ng hèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế , giáo dục có nhiều chuyển biến, an ninh quốc phòng đươ ̣c giữ vững ổn đi ̣nh. Tóm lại, muốn xem xét tình tra ̣ng đói nghèo như thế nào để rú t ra kinh

38

i kỳ li ̣ch sử , từ ng vù ng, từ ng nghiê ̣m thì trướ c hết cần phải dựa vào từ ng thờ quốc gia, khi trình đô ̣ kinh tế – xã hội phát triển cao hơn thì càng phải áp dụng

tổng hơ ̣p các tiêu chí đánh giá để nhanh chóng giảm tỷ lê ̣ đói nghèo ta ̣i các vùng hoặc quốc gia đó.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà

Nội trong công tác giảm nghèo bền vững

Một là, công tác chỉ đạo, hoạt động giảm nghèo bền vững của các cấp

Ủy, tổ chức thực hiện của chính quyền từ huyện đến cơ sở nên hết sức sát sao.

Kinh nghiệm thành công của các huyện ở Hà Nội cho thấy, muốn thực

hiện tốt công cuộc giảm nghèo bền vững ở nông thôn, huyện nên xác định rõ

tầm quan trọng cũng như những khó khăn và thách thức đối với hoạt động

này. Huyện Ủy, HĐND, UBND huyện, kiên quyết chỉ đạo các cơ quan, ban

ngành, các cấp cơ sở khắc phục khó khăn đề ra các giải pháp, cách làm mới,

có tính sáng tạo, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tập

trung huy động nhiều nguồn lực, tuyên truyền vận động nhân dân tích cực

tham gia công tác GNBV.

Hai là, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội nên tập trung nguồn lực và

thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ gia đình nghèo có hoàn cảnh éo le,

thông qua việc đẩy mạnh thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã nghèo, xây

dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ giảm

nghèo ở các xã nghèo.

Ba là, Chính quyền huyện nên từng bước cải tiến các thủ tục vay vốn,

tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cho vay vốn với các ngành, hội, đoàn thể

trong việc hướng dẫn cách làm ăn giúp đỡ hộ nghèo vay vốn và sử dụng vốn

hiệu quả.

Bốn là, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền với nhiều hình thức

nhằm nâng cao nhận thức và quyết tâm của người nghèo, hỗ trợ họ tự vươn

39

lên thoát nghèo, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn hay, mô hình mới. Thực

hiện đối thoại trực tiếp giữa người nghèo với các cơ quan chức năng nhằm đề

cao trách nhiệm của các cơ quan đối với công tác GNBV.

Cần có sự phối hợp của chính quyền với các đoàn thể nhân dân từ huyện

đến cơ sở trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh phong

trào GNBV. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức

của các cấp, các ngành và người dân về GNBV.

Năm là, để phục vụ công cuộc GNBV, cần huy động được tất cả các cấp,

các ngành, toàn xã hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó ý chí

và quyết tâm của chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Những hộ nghèo

đói thường hay gặp nhiều khó khăn, ít hiểu biết, không nắm được thông tin, ít

được tham gia vào quá trình phát triển, ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ

công,…Bản thân họ dễ bị mặc cảm, tự ti. Do vậy, để phát huy đầy đủ nội lực

trong công cuộc GNBV, trước hết phải làm cho các hộ nghèo vượt qua được

những mặc cảm, tự ti vốn có của họ, bảo đảm cho họ được tham gia vào mọi

hoạt động của chương trình GNBV từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến

lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, xã, quản lý nguồn nhân lực, giám

sát, đánh giá….

Phải thấy rõ vấn đền GNBV là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu

dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế, xã hội, liên quan đến hoạt

động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau. Vì vậy, để đạt được

mục tiêu GNBV, phải có sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, cách

ngành chức năng, các tổ chức hội, đoàn thể quần chúng, đi đôi với việc lồng

ghép mục tiêu GNBV vào các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư khác.

Sáu là, lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện GNBV. Triển khai

đồng bộ các chương trình hỗ trợ của nhà nước và các doanh nghiệp, các

nguồn vốn hỗ trợ nhau để hình thành các mô hình sinh kế cho hộ nghèo, tổ

40

chức thực hiện các chính sách ưu tiên và đầu tư nguồn vốn của nhà nước để

góp phần thay đổi diện mạo nông thôn như: xây dựng các tuyến giao thông

huyết mạch, nâng cấp, mở rộng bảo đảm thông suốt hệ thống giao thông đã

có, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân cư. Cần xây dựng

trường học ở trung tâm xã; các mô hình khuyến lâm, khuyến nông phải được

triển khai mạnh mẽ. Các cơ sở hỗ trợ giống, phân bón, hỗ trợ lãi suất nhằm

khuyến khích hộ nghèo phát triển chăn nuôi, hỗ trợ con giống, hỗ trợ phát

triển các cây trồng vụ đông để tăng vụ.

Bảy là, phát huy nội lực, khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương,

thực hiện xã hội hóa hoạt động GNBV. Nhờ biết phát huy nội lực và khai thác

các tiềm năng, lợi thế của địa phương một số huyện đã giảm tỉ lệ hộ nghèo.

Hàng năm một số huyện tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá các

mô hình như: kết thúc mô hình họp các hộ nghèo theo cụm xã để đánh giá

hiệu quả thực hiện và cho các hộ tham gia hiến kế, biện pháp hay tổ chức thực

hiện tiếp theo, từ việc sơ kết, tổng kết, huyện đánh giá hiệu quả đầu tư cho mô

hình, từ đó nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho

41

hộ nghèo và tìm ra biện pháp xóa bỏ các mô hình kém hiệu quả …

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

2.1. Phƣơng pháp luận của đề tài giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội

2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Phép biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của Chủ nghĩa Mác –

Lênin được sử dụng với nhiều ngành khoa học khác nhau, trong đó có ngành

kinh tế chính trị. Phương pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tượng, các

quá trình nghiên cứu phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,

thường xuyên vận động, phát triển không ngừng chứ không bất biến. Quá

trình phát triển là quá trình tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.

Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và

đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phép duy vật biện chứng tuân thủ nguyên tắc

vật chất quyết định ý thức, vì vậy cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tượng và

quá trình kinh tế gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.

Từ nội dung và yêu cầu của phương pháp duy vật biện chứng, đề tài

nghiên cứu vấn đề quản giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố

Hà Nội phải đặt trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của giai đoạn từ 2009 –

2013, định hướng đến 2020. Mối quan hệ tác động lẫn nhau được thể hiện cụ

thể:

Mối quan hệ giữa các nội dung và hiện tượng: Mối quan hệ mật thiết

giữa chính sách xã hội với các văn bản, dự án dưới luật của chính quyền thành

phố Hà Nội và với các chương trình, kế hoạch của huyện Ứng Hòa đưa ra

trong việc giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Nó thể

hiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, cấp nhà nước trung ương và nhà

nước địa phương về vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Đó là

42

mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ứng Hòa,

thành phố Hà Nội với chương trình, kế hoạch, giải pháp mà chính quyền

huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đưa ra nhằm thực hiện có hiệu quả công

tác giảm nghèo theo hướng bền vững và suy cho cùng giảm nghèo bền vững

cũng là nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Mối quan hệ trong từng nội dung, hiện tượng: Trong mỗi nội dung của

đề tài, vấn đề giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội luôn

được nghiên cứu gắn với vấn đề đặc điểm của địa phương huyện thuần nông,

cách xa trung tâm thành phố, trình độ phát triển kinh tế xã hội còn khiêm tốn.

2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử

Chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác là thành tựu vĩ đại của tư tưởng

khoa học và thực chất của quan niệm duy vật lịch sử về lịch sử là những vấn

đề mang tính nguyên lý. Trong sản xuất, con người phải có mối quan hệ với

nhau đó là quan hệ sản xuất trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quan

hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất. Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn

với chính quan hệ sản xuất mà trước đây đã từng phù hợp với nó. Từ chỗ là

hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất đó đã kìm hãm

sự phát triển của nó và khi đó một sự thay đổi lớn tất yếu phải diễn ra.

Trong một phạm vi hẹp, có thể hiểu phân phối ở đây là thu nhập của

người dân thành phố Hà Nội ngày càng cao, khoảng cách chênh lệch giàu

nghèo ngày càng lớn, những thành tựu đạt được về mặt kinh tế đã thúc đẩy sự

hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách an sinh xã hội

nhằm điều chỉnh và và phân phối lại thu nhập giữa người với người, tạo cho

con người có điều kiện tiếp xúc các dịch vụ xã hội trong đó có giảm nghèo là

vấn đề quan trọng và cốt lõi đó là giảm nghèo mang tính bền vững. Đề tài

43

giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đề cập đến thực

trạng triển khai chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo trong từng điều

kiện cụ thể của địa phương.

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài

2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Nghiên cứu đề tài giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà

Nội theo cách tiếp cận dưới góc độ Kinh tế Chính trị. Phương pháp trừu tượng

hóa khoa học được sử dụng phổ biến ở nhiều ngành là lĩnh vực khoa học. Nó

chính là phương pháp tạm gạt bỏ những nhân tố thứ yếu, không bản chất tập

trung nghiên cứu những nhân tố bản chất, chủ yếu từ đó rút ra quy luật vận

động của các hiện tượng kinh tế. Thực tế cho thấy, vấn đề giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện là vấn đề phức tạp, mang tính lâu dài, nó chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố, nhiều chiều cạnh từ khách quan đến chủ quan, muốn

đạt được hiệu quả quản lý nhà nước địa phương về giảm nghèo mang tính bền

vững trước hết cần nghiên cứu kỹ nó chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?

Trong đó những yếu tố nào là cơ bản, quan trọng nhất. Chẳng hạn như yếu tố

tự nhiên, kinh tế, đến các vấn đề xã hội. Để đạt được mục tiêu và những

nhiệm vụ cụ thể đặt ra, đề tài tập trung vào khía cạnh tự nhiên, kinh tế - xã

hội của vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.

Đề tài giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội thông

qua phép duy vật biện chứng trình bày một cách có hệ thống các phạm trù và

những quy luật chung về sự phát triển của kinh tế xã hội huyện Ứng Hòa gắn

với triển khai chính sách rút ra những giải pháp chỉ đạo hoạt động của con

người về vấn đề này. Quá trình nghiên cứu này được thể hiện:

Một là, vấn đề giảm nghèo bền vững vừa mang tính phổ biến vì nó là

vấn đề cơ bản của tất cả các địa phương, tất cả các quốc gia nhưng nó cũng là

vấn đề đặc thù của mỗi địa phương vì điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác

44

nhau. Áp dụng quan điểm này cần phải xây dựng quan điểm toàn diện và phù

hợp, sử dụng đồng bộ các phương pháp, biện pháp, các phương tiện để giải

quyết vấn đề. Thực hiện chính sách chung toàn diện và chính sách có trọng

điểm, vừa chú ý giải quyết mặt tổng thể, vừa lựa chọn những vấn đề trọng tâm

liên quan đến giảm nghèo bền vững để tạo đà cho sự quản lý có hiệu quả các

vấn đề khác.

Hai là, nguyên lý về tính phát triển của thế giới được thể hiện qua sự vận

động, biến đổi không ngừng và đều có xu hướng phát triển, chuyển hóa. Đối

với vấn đề giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, Hà Nội cũng phải nắm

được khuynh hướng vận động, biến đổi tương lai của nó, đồng thời nhận thức

rõ phát triển là quá trình hoàn thiện các chính sách giảm nghèo từ trung ương

đến địa phương theo hướng hợp lý hóa, thực tiễn hóa và phù hợp với xu thế

phát triển của thời đại. Bên cạnh đó cũng cần thấy rõ sự phát triển là quá trình

đầy mâu thuẫn, sự ra đời của cái mới rất khó khăn và tất yếu phải có đấu

tranh. Vì vậy, để chính sách giảm nghèo bền vững mới ra đời, văn bản hướng

dẫn thi hành và một loạt các chính sách, biện pháp giảm nghèo mang tính bền

vững ra đời đòi hỏi phải có sự kế thừa, phát huy cái mới, cái hợp lý để những

chính sách này thức sự đi vào cuộc sống và góp phần vào giảm nghèo bền

vững ở chính quyền địa phương thực sự có hiệu quả.

2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp

Phân tích, trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu

thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để

nghiên cứu, phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và

từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,

hiểu được cái chung phức tạp từ những bộ phận đó. Nhiệm vụ của phân tích là

thông qua cái riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản

45

chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.

Tổng hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân tích, nhưng nó lại hỗ

trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Từ những kết

quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn

cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và

bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo,

trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một

cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng

nghiên cứu bộ phận ấy có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp

vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể (có lúc ngược

nhau) từ sự phân tích, khả năng trừ tượng, khái quát nắm bắt được định tính

từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.

Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và chương

4 của luận văn. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử dụng để phân

tích tình hình triển khai chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo

hướng bền vững của huyện thông qua việc làm rõ hiện trạng các hộ nghèo,

cận nghèo trên địa bàn huyện. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, tập

trung vào các yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc biệt,

phương pháp phân tích được sự dụng để phân tích thực trạng quản triển khai

chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo hướng bền vững của huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2013 bao gồm thực trạng

phương pháp quản lý, thực trạng thực hiện các chính sách quản lý nhà nước

địa phương đối với người nghèo, hộ nghèo. Ở chương 4, phương pháp phân

tích được sử dụng để phân tích định hướng và dự báo xu hướng nghèo trên

địa bàn huyện thành phố Hà Nội, thành phố Hà Nội đến 2020, trên cơ sở đó

46

đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chính sách, chương trình,

dự án về giảm nghèo bền vững đến 2020 thông qua các giải pháp cụ thể như

nhằm kế hoạch thực hiện và phương pháp triển khai của chính quyền huyện.

Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 3 khi tổng

hợp, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân hạn

chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết về vấn đền giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, phương pháp

này cũng được sử dụng nhằm tổng hợp các văn bản của chính quyền huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong việc triển khai chính sách giảm nghèo trên

địa bàn huyện.

2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử

Phương pháp lịch sử là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng theo

đúng trật tự thời gian như nó đã từng diễn ra trong quá khứ (phát sinh, phát

triển và kết thúc). Là phương pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển

của sự vật, hiện tượng lịch sử theo một trình tự liên tục và nhiều góc cạnh,

nhiều mặt trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Phương pháp này

hướng đến mục tiêu tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của sự vật, hiện

tượng thể hiện ở mô tả đầy đủ, cụ thể tính chất quanh co, phức tạp, bao gồm

những cái ngẫu nhiên, cái tất yếu và tính đa dạng. Yêu cầu đối với phương

pháp lịch sử là đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện, làm rõ điều

kiện và đặc điểm phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm sáng tỏ các

mối liên hệ đa dạng của chúng với các sự việc xung quanh. Phương pháp lịch

sử xem xét rất kỹ các điều kiện xuất hiện và hình thành ra nó, làm rõ quá trình

ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến hoàn thiện của các sự vật

hiện tượng. Đồng thời, đặt quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng trong

mối quan hệ nhiều sự vật hiện tượng tác động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ

lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của chúng. Phương pháp lịch sử là

47

phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, vì khi xem xét, đánh giá sự vật,

hiện tượng phải coi trọng các quan điểm lịch sử, các sự vật, hiện tượng tương

đồng đã xảy ra trước đó.

Đề tài triển khai chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo theo hướng

bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội sử dụng phương pháp này để

nghiên cứu sự phát triển của các văn bản, chính sách giảm nghèo nói chung

và của chính quyền địa phương nói riêng theo hướng nâng cao chất lượng

triển khai chính sách, kế hoạch giảm nghèo phục vụ phát triển kinh tế xã hội

trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa chất

lượng của công tác thự hiện chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững

của Nhà nước, tỉnh đưa ra. Bên cạnh đó, khi xem xét, đánh giá sự hợp lý của

chính sách đều đặt trong điều kiện của sự phát sinh, phát triển và kết thúc của

một văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn, kế hoạch triển khai chính sách

giảm nghèo bền vững phù hợp với giai đoạn 2003 – 2013, nhưng trong bối

cảnh, điều kiện hiện nay có nhiều điểm không còn phù hợp và sự ra đời của

chính sách và kế hoạch thực hiện chính sách đó. Sự hợp lý là bắt đầu cho một

giai đoạn mới với chính sách, chương trình, dự án của Nhà nước, chính quyền

thành phố Hà Nội và kế hoạch triển công tác khai giảm nghèo định hướng bền

vững theo quy định mới.

Đây là phương pháp xem xét và trình bày quá trình triển khai giảm

nghèo theo hướng bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội theo một

trình tự liên tục và nhiều mặt. Sử dụng phương pháp này yêu cầu phải đảm

bảo tính liên tục về thời gian, làm rõ các điều kiện về tình hình triển trai giảm

nghèo trên tổng thể những quy định chung. Đồng thời, đặt vấn đề giảm nghèo

trong quan hệ tương tác qua lại, thúc đẩy hoặc cản trở lẫn nhau trong quá

trình phát triển. Bằng phương pháp này có thể cho ta thấy được bức tranh toàn

diện về vấn đề giảm nghèo mang tính cho trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành

48

phố Hà Nội.

Phương pháp logic, theo Ăng ghen, phương pháp logic không phải là cái

gì khác phương pháp lịch sử, chỉ có điều là nó thoát khỏi những hình thức lịch

sử và những ngẫu nhiên, pha trộn. Lịch sử bắt đầu từ đâu, quá trình tư duy

cũng phải bắt đầu từ đó và sự vận động tiếp tục thêm nữa của nó chẳng qua là

sự phản ánh quá trình lịch sử dưới một hình thức trừu tượng và nhất quán về

mặt lý luận. Nó là phản ánh đã được uốn nắn theo những quy luật mà bản thân

quá trình lịch sử thực tế đã cung cấp, hơn nữa mỗi một nhân tố đều có thể

xem xét ở cái điểm phát triển mà ở đó quá trình đạt tới chỗ hoàn toàn chín

muồn, đạt tới cái hình thức cổ điển của nó. Phương pháp logic là phương

pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dưới dạng tổng quan, nhằm vạch

ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của lịch sử. Khác với

phương pháp lịch sử, phương pháp logic không đi sâu vào toàn bộ diễn biến,

những bước quanh co, thụt lùi lịch sử mà, nó bỏ qua những cái ngẫu nhiên có

thể xảy ra mà nắm lấy bước phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt lõi của sự phát

triển, nghĩa là nắm lấy quy luật lịch sử. Như vậy, phương pháp locgic cũng

phản ánh quá trình lịch sử nhưng phản ánh dưới hình thức trừu tượng và

khách quan bằng lý luận. Có nghĩa là phương pháp logic trình bày sự kiện

một cách khái quát trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ những chi tiết

không cơ bản. Đó là hình thức đặc biệt phản ánh quá trình lịch sử.

Luận văn trình bày các sự việc và đưa ra những nhận định đã có chú ý

đến sự vận động logic của phát triển kinh tế xã hội gắn với triển khai chính

sách, chương trình giảm nghèo bền vững hiệu quả, chỉ ra quy luật xu hướng

vận động của nó. Chẳng hạn, vấn đề tạo việc làm cho người nghèo ngoài

những yếu tố chủ quan của chủ thể quản lý, chỉ đạo, yếu tố chủ quan của

chính bản thân người nghèo còn phải phụ thuộc các yếu tố của thị trường

trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường. Luận văn sử dụng phương pháp

49

logic để xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử của vấn đề quản lý hộ nghèo

trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội để từ đó rút ra kinh nghiệm

trong đưa ra ý kiến đến chính quyền thành phố, đồng thời có phương án thực

hiện kế hoạch triển khai chính sách giảm nghèo phù hợp hơn với tình hình

thực tiễn thay đổi

2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp

Để thông tin được thu thập một cách chính xác, hợp lý và có giá trị, các

yêu cầu của việc xác định dữ liệu các loại dữ liệu thu thập phải được xác định

rõ ràng xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp này tác

giả xác định dữ liệu được tuân thủ các yêu cầu: Những thông tin chứa đựng

trong dữ liệu phù hợp và đủ làm rõ mục tiêu nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục

đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng đề tài này. Dữ liệu thứ

cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý.

Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.

Ưu điểm của dữ liệu thứ cấp là dễ tìm kiếm và tìm kiếm nhanh đây là

điểm ưu việt hẳn của dữ liệu thứ cấp. Thuộc tính này được quyết định bởi chỗ

dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề chỉ đơn thuần là phát hiện ra chúng.

Vì vậy, thời gian tập hợp dữ liệu thứu cấp chính là thời gian để tìm kiếm

chúng và thường chỉ mất vài giờ hoặc vài ngày. Chi phí tiêu tốn cho việc thu

thập dữ liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều so với lượng tiền cần thiết để có được các

dữ liệu sơ cấp. Sở dĩ như vậy là vì dữ liệu thứ cấp phần lớn có trong các thư

viện, mà với các nguồn này thì chi phí thấp hơn nhiều, thậm chí bằng không.

Kể cả các nguồn dữ liệu từ Chính phủ thì chi phí cũng không đáng kể hoặc

không phải trả phí. Dữ liệu thứ cấp có tính sẵn sàng và thích hợp. Đặc tính

này phản ánh tính ưu việt của thông tin từ các dữ liệu thứ cấp ở chỗ, chúng có

thể được dùng ngay vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà không phải mất, hoặc

50

mất rất ít thời gian công sức để gia công, chế biến và xử lý chúng. Dữ liệu thứ

cấp góp phần làm tăng giá trị của những dữ liệu sơ cấp hiện hữu. Tác dụng

này chủ yếu được thể hiện ở chỗ việc thu thập dữ liệu thứ cấp ban đầu đã giúp

cho việc định hướng và xác định mục tiêu thu thập dữ liệu sơ cấp của nhà

nghiên cứu.

Vì những ưu điểm của nó, tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho

đề tài nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu các luận văn đã nghiên cứu trước

có cùng chủ đề hoặc các nghiên cứu trên các phương tiện truyền thông, các

báo cáo của các cấp ban ngành liên quan đến vấn đề giảm nghèo bền vững.

Phương pháp này được sử dụng cho chương 1 khi tác giả muốn xây dựng

một khung khổ lý thuyết cho vấn đề giảm nghèo một cách có hệ thống làm cơ

sở cho việc nghiên cứu ở chương 3. Ở chương 3, tác giả sử dụng phương pháp

này nhằm tập hợp các số liệu tại các phòng ban chức năng liên quan đến giảm

nghèo bền vững tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, sau đó phân tích, tổng

hợp để có được các đánh giá, kết luận.

2.2.5. Phương pháp thống kê

Phương pháp này sử dụng nhiều ở chương 1, chương 2 và chương 3 của

luận văn. Chương 1, luận văn thống kê mô tả các công trình nghiên cứu đã

công bố có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về công

tác giảm nghèo bền vững. Chương 2, luận văn mô tả các phương pháp nghiên

cứu được sử dụng cùng với nội dung phương pháp, ý nghĩa của phương pháp

đối với việc đạt được mục tiêu nghiên cứu. Chương 3, sau khi thu thập số

liệu, tiến hành thống kê, mô tả và tổng hợp các số liệu, dữ liệu, luận văn đưa

ra những đánh giá về thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội.

2.2.6. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để phân tích các hiện tượng

51

kinh tế xã hội mang tính quá trình giữa hiện tượng này với hiện tượng khác,

thời gian này với thời gian khác, đối tượng này với đối tượng khác, quy định

này với quy định khác. Luận văn đề cập trực tiếp đến các quy định dưới luật

của chính quyền huyện, các quy định này theo thời gian cũng được thay thế

bởi các quy định khác cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy, sự so sánh

sẽ làm bật lên những nội cần thay đổi và nó làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu

52

quả chính sách giảm nghèo.

CHƢƠNG 3 THƢ̣C TRẠNG GIẢ M NGHÈ O THEO HƢỚ NG BỀ N VƢ̃ NG

Ở HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Đặc điểm tƣ̣ nhiên , kinh tế , xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động

giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo

bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

- Là huyện phía Nam của Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 40km,

là vùng vành đai xanh của thành phố , phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và

Thanh Oai, phía Nam giáp huyện Duy Tiên (Hà Nam) và Kim Bảng (Hà

Nam), phía Tây giáp huyện Mỹ Đức, phía Đông giáp huyện Phú Xuyên. Ứng

Hoà là huyện đồng bằng nằm ở Đông Nam tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc thành

phố Hà Nội), có diện tích tự nhiên là 183.72km2. Dân số: khoảng 179.900

người.

- Địa giới hành chính huyện Ứng Hoà gồm 29 đơn vị hành chính: 1 thị

trấn và 28 xã. Ứng Hoà là huyện đồng bằng nằm trong vùng thuộc nền văn

minh lúa nước sông Hồng, mang đặc trưng của nền sản xuất nông nghiệp

truyền thống.

Hầu hết diện tích sản xuất nông nghiệp của huyện Ứng Hòa dựa vào

nguồn nước được lấy từ hai con sông chảy qua huyện là sông Đáy và sông

Nhuệ. Tuy nhiên, mấy năm gần đây hai sông này đã bị ô nhiễm nguồn nước

do các công trình công nghiệp thải trực tiếp ra sông, đặc biệt là sông Nhuệ.

Nhìn chung, địa hình của Ứng Hòa là giao tuyến phân chia địa hình núi

đá vôi với đồng bằng chiêm trũng. Riêng 2 xã Đội Bình và Hồng Quang thì

mỗi xã có một thôn nằm trong vùng địa hình núi đá vôi.

- Về khí hậu: Huyê ̣n nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được

53

chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa đồng thời là mùa hạ tương đối nóng ẩm; mùa

đông lạnh, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc. Nhiệt độ trung bình hàng

năm dao động từ 23,5 đến 28,7 độ C.

- Về tài nguyên: Diê ̣n tích đất tự nhiên củ a huyê ̣n là 18.375 ha, trong đó sản xuất nông nghệp 12.730 ha. Huyê ̣n có một số tài nguyên khoáng sản như :

Than bùn (Đồng Tân, Trung Tú, Hòa Lâm, Minh Đức…) là nguồn nguyên

liệu làm phân hữu cơ vi sinh rất tốt cho trồng trọt. Ngoài ra tài nguyên cát còn phục vụ cung cấp cho các công trình xây dựng.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền

vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội

Tổng giá trị sản xuất 9 tháng đầu năm 2014 ước đạt 6.358 tỷ đồng, đạt

86,2% so với kế hoạch, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước (theo giá cố định

năm 2010); Dự báo năm 2014 ước đạt 8.055 tỷ đồng, đạt 100,98% so với kế

hoạch, tăng 7,3% so với thực hiện năm 2013 (Tính theo hướng dẫn mới của

Sở kế hoạch đầu tư). Trong đó:

- Nông, lâm nghệp, thủy sản: 9 tháng đầu năm 2014 ước đạt 2,566 tỷ

đồng, đạt 86,2% so với kế hoạch, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước; Dự

báo năm 2014 ước đạt 3.048 tỷ đồng, đạt 102,35% so với kế hoạch, tăng 6,1%

so với năm 2013 .

- Công nghiệp - xây dựng: 9 tháng đầu năm 2014 ước đạt 1.924 tỷ đồng,

đạt 76,1% so với kế hoạch, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; Dự báo năm

2014 ước đạt 2.532 tỷ đồng, đạt 100,2% so với kê hoạch, tăng 5,8% so với

năm 2013.

- Thương mại, dịch vụ: 9 tháng đầu năm 2014 ước đạt 1.868 tỷ đồng, đạt

75,6% so với kế hoạch, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước; Dự báo năm

2014 ước đạt 2.475 tỷ đồng, đạt 100,12% so với kê hoạch, tăng 10.5% so với

54

năm 2013 [17].

Cơ cấu kinh tế năm 2014 ước đạt (theo giá thực tế): Nông nghiệp

40,90% công nghiệp – xây dựng 28,97% thương mại dịch vụ 30,13% [23].

Tuy kinh tế huyện tính đến quý 3 năm 2014 có nhiều chuyển biến tích

cực nhưng vẫn còn hạn chế do còn gặp khó khăn:

+ Về nông nghiệp: Là huyện thuần nông, điểm xuất phát thấp, thời gian

gần đây, tuy huyện Ứng Hòa đã tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao

hiệu quả sản xuất nông nghiệp kết hợp với khôi phục ngành nghề truyền

thống và phát triển nghề mới. Nhưng số hộ đói nghèo vẫn còn chiếm tỷ lê ̣ số hô ̣ nghèo cao do cuô ̣c số ng củ a ngư ời dân chỉ trông chờ vào đồ ng ruô ̣ng là chính.

+ Về thương mại - dịch vụ: Giá trị thương mại dịch vụ tăng 17,4% .

Huyện đã huy động mọi nguồn vốn đầu tư để xây dựng và nâng cấp một số

chợ xã. Huyê ̣n đã đưa chợ đầu mối nông sản thuộc trung tâm thương mại thị

trấn Vân Đình vào khai thác hoạt động kinh doanh đồng thời đa dạng hóa các

loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, nguồn vồn đầu tư còn ha ̣n chế , hiê ̣u quả đầu tư

chưa cao.

+ Về làng nghề: Ứng Hòa có một số các làng nghề truyền thống như làng

may Trạch Xá thuộc xã Hòa Lâm, làng bún Bặt thuộc xã Liên Bạt, làng đàn

Đào Xá thuộc xã Đông Lỗ, làng nghề khảm trai Cao Xá thuộc xã Trung Tú.

Nhưng ngườ i dân làng vẫn chưa phát huy đươ ̣c lơ ̣i thế của mỗi vùng mà họ đang có, song song vớ i đó thì hoạt động làng nghề còn manh mú n, nhỏ lẻ.

3.1.3. Đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền

vững ở huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội - Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình

Trong 9 tháng đầu năm 2014, số trẻ sinh đạt 2258 cháu, tăng 1 cháu so

55

với cùng kì năm trước; số trẻ sinh là con thứ ba trở lên 293 cháu, giảm 48

cháu so với cùng kì năm trước. Tỉ lệ mất cân bằng giới tính đã giảm tích cực

còn 10,83% giảm 2,25% so với cùng kì năm trước.

Dự báo hết năm 2014: số trẻ sinh đạt 3092 cháu, giảm 784 cháu so với

năm 2013; số trẻ sinh là con thứ ba trở lên 386 cháu, giảm 75 cháu so với năm

2013.

- Công tác y tế

Cơ sở ha ̣ tầng thờ i gian gần đ ầu đã đươ ̣c đầu tư , tuy nhiên các di ̣ch vu ̣

này đáp ứng khá ch ậm so với nhu cầu của người dân huyện . Tỉ lệ suy dinh

dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 9 tháng đầu năm 2014 ước đạt 10,4%, giảm 1,74%

so với năm 2013. Dự báo năm 2014 ước đạt 10,0%, giảm 2,14% so với năm

2013.

- Công tác lao động thương binh xã hội, xóa đói giảm nghèo

Hiện đang tổ chức điều tra hộ nghèo trên toàn huyện. Dự báo năm 2014

tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 4,47% giảm 1,12% so với năm 2013. Số hộ thoát

nghèo ước đạt 550 hộ.[17]

- Văn hóa thông tin

Cơ quan văn hóa hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đề nghị cấp trên xét

duyệt theo kế hoạch vào cuối năm. Dự báo năm 2014:

+ Tỉ lệ hộ gia đình văn hóa ước đạt 87,3% (công nhận thêm trên 1700 hộ

gia đình văn hóa, tổng số trên 45000 hộ gia đình được công nhận là GĐVH).

+ Tỉ lệ làng văn hóa ước đạt 83,28% (công nhận thêm 2 làng, tổng số

101 làng được công nhận là làng văn hóa).

+ Tỉ lệ khu phố văn hóa ước đạt 40% (công nhận thêm 1 khu phố, tổng

số 2 khu phố được công nhận là khu phố văn hóa).

+ Tỉ lệ cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị văn hóa đạt 53% (công nhận thêm

15 cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị; tổng số 73 cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị

56

được công nhận là cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị văn hóa).

- Giáo dục và đào tạo:

Huyện đầu tư kinh phí xây dựng một số trường đạt chuẩn để đề nghị

thành phố công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

Dự báo năm 2014 tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ước đạt 40% (đạt kế

hoạch giao, tăng 5,56% so với năm 2013, năm 2013 là 34,44%). Số trường

đạt chuẩn tăng thêm 5 trường (Mầm non 3 trường, THCS 2 trường), tổng số

trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 36 trường.

- Nước sạch - Tài nguyên - Môi trường:

+ Tỉ lệ hộ dân cư sử dụng nước sạch 9 tháng ước đạt: khu vực thị trấn

89%, nông thôn 25%. Dự báo năm 2014 ước đạt: khu vực thị trấn 90%, nông

thôn 26,1%.

+ Tỉ lệ hộ dân cư sử dụng nước hợp vệ sinh 9 tháng ước đạt: khu vực thị

trấn 100%, nông thôn 95,8%. Dự báo năm 2014 ước đạt: khu vực thị trấn

100%, nông thôn 96%.

Cấp giấy chứng nhận QSD đất (cấp lần đầu) tăng thêm 9 tháng ước đạt

1755 giấy. Dự báo năm 2014 ước đạt 1800 giấy.[17]

Vệ sinh môi trường được duy trì thường xuyên, tỉ lệ thu gom rác thải

trong ngày khu vực thị trấn năm 2014 ước đạt 100%, khu vực nông thôn ước

đạt 90%.

- Tổng biên chế cấp huyện

Tổng biên chế cấp huyện 9 tháng ước đạt 3281 người đạt 89,98% so với

kế hoạch, tăng 0,7% so với thực hiện năm 2013.

Dự báo năm 2014 ước đạt 3601 người, đạt 98,8% so với kế hoạch, tăng

10,5% so với năm 2013.

Dự báo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt được so sánh với

các chỉ tiêu nghị quyết kì họp thứ 10 HĐND huyện khóa XVIII đề ra có 3/19

57

chỉ tiêu không đạt cụ thể là:

1. Số hộ thoát nghèo trong năm là 550 hộ (Nghị quyết giao giảm 1000

hộ).

2. Tỉ lệ tổ dân phố được công nhận là tổ dân phố văn hóa đạt 40% (Nghị

quyết giao đạt 60%).

3. Tổng biên chế cấp huyện ước đạt 3601 người (Nghị quyết giao 3646

người).

3.2. Thực trạng giảm nghèo theo hƣớ ng bền vƣ̃ng ở huyện Ứng Hòa,

thành phố Hà Nội

3.2.1. Thực tra ̣ng hộ nghèo và đă ̣c điểm hộ nghèo ở huyê ̣n Ứ ng Hòa ,

thành phố Hà Nội

3.2.1.1 Chuẩn nghè o, cận nghè o của huyê ̣n Ứ ng Hò a Thực hiê ̣n Kế hoa ̣ch số 156/KH-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nô ̣i về thực hiê ̣n chương trình mu ̣c tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoa ̣n 2011-2015. Ủy ban

nhân dân huyê ̣n Ứ ng H òa đã ban hành kế hoa ̣ch số 93/KH-UBND ngày 22/01/2013 về thực hiê ̣n chương trình giảm nghèo và thực hiê ̣n chính sách xã hô ̣i năm 2013.

Căn cứ điều kiê ̣n phát triển kinh tế - xã hội , nhu cầu ngườ i dân của

huyê ̣n và để đồng bô ̣ hóa các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn Hà Nô ̣i, huyê ̣n Ứ ng Hòa đã lấy chuẩn nghèo của huyện giai đoa ̣n 2011-2015 theo

58

chuẩn nghèo UBND thành phố Hà Nội ban hành

Bảng 3.1. Chuẩn nghèo Trung ƣơng và thành phố Hà Nội qua các

giai đoạn

ĐVT: đồng/ngườ i/tháng

Chênh lê ̣ch Chuẩ n nghèo

Giai đoa ̣n Khu vƣ̣c Trung ƣơng

giƣ̃a chuẩ n nghèo/ Trung Hà Nội

ƣơng (Bao gồm Hà Tây và các đơn vị trước

khi hợp nhất)

2001-2005 Thành thị 150.000 170.000 113%

Nông thôn 100.000 130.000 130%

2006-2008 Thành thị 260.000 350.000 135%

Nông thôn 200.000 270.000 135%

2009-2010 Thành thị 260.000 500.000 192%

Nông thôn 200.000 350.000 165%

2011-2015 Thành thị 500.000 750.000 150%

Nông thôn 400.000 550.000 138%

Nguồn: Sở Lao Động - TBXH thành phố Hà Nội

Bảng 3.1 là chuẩn nghèo của huyện Ứng Hòa nói riêng và thành phố Hà

Nội nói chung luôn luôn cao so với chuẩn nghèo của Trung Ương trong tất cả

các giai đoạn (thấp nhất là giai đoạn 2001-2005 chênh lệnh giữa chuẩn nghèo

thành phố và Trung ương là 113% và cao nhất là giai đoạn 2091-2010 chênh

lệnh giữa chuẩn nghèo thành phố và Trung ương là 192%), điều này được lý

giải do thành phố Hà Nội là trung tâm văn hóa, kinh tế xã hội của nước ta nên

mức sinh hoạt, thu nhập của người dân thành phố cao so với các vùng miền

của đất nước. Tuy nhiên, cuối năm 2008 huyện Ứng Hòa được sát nhập vào

59

thành phố Hà Nội vì vậy lấy chuẩn nghèo của thành phố Hà Nội đưa ra còn

khá cao so với mức thu nhập, điều kiện sinh hoạt của người dân trong địa bàn

huyện. Đều này sẽ được tác giả dẫn chứng qua con số cụ thể trong chương 3

của Luận văn.

- Hô ̣ câ ̣n nghèo là hô ̣ có thu nhâ ̣p tối đa bằng 150% mứ c thu nhâ ̣p củ a hô ̣

nghèo, do đó hô ̣ câ ̣n nghèo ở huyê ̣n Ứ ng Hòa giai đoa ̣n 2011-2015:

+ Hô ̣ câ ̣n nghèo ở nông thôn là hô ̣ có mứ c thu nhâ ̣p bình quân từ

551.000đ đến 825.000đ /ngườ i/tháng.

+ Hô ̣ câ ̣n nghèo ở thành thi ̣ là hô ̣ có mứ c thu nhâ ̣p bình quân từ

751.000đ đến 1.000.000đ /ngườ i/tháng.[26]

3.1.1.2. Quy trình xá c đi ̣nh hộ nghè o, xã nghèo ở huyện Ứng Hòa - Viê ̣c điều tra, rà soát, xác định hộ nghèo hàng năm do Phòng Lao động

TB&XH UBND huyê ̣n triển khai thực hiê ̣n.

hực hiê ̣n theo thông tư - Quy trình rà soát xác đi ̣nh hô ̣ nghèo đươ ̣c t

04/TT-BLĐTBXH và thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/09/2012 của Bộ Lao động TB&XH hướ ng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, câ ̣n nghèo hàng năm. Quy trình rà soát gồm các bướ c:

+ Lâ ̣p danh sách các hô ̣ thuô ̣c diê ̣n rà soát (thông qua bảng điểm phú c lơ ̣i

và tài sản)

+ Rà soát xác định thu nhập của hộ gia đình (bằng phiếu)

+ Tổng hơ ̣p kết quả rà soát sơ bô ̣ + Tổ chứ c ho ̣p bình xét ta ̣i thôn, tổ dân phố + Tổng hơ ̣p kết quả rà soát chính thức.

+ Chủ tịch UBND quận, huyê ̣n, thị xã ra quyết định công nhận danh sách

hô ̣ nghèo, câ ̣n nghèo

- Quyết đi ̣nh công nhâ ̣n danh sách hô ̣ nghèo

60

, câ ̣n nghèo củ a Chủ ti ̣ch UBND quâ ̣n, huyê ̣n, thị xã là căn cứ để thực hiê ̣n các danh sách hỗ trơ ̣ giảm nghèo trong năm.

- Trườ ng hơ ̣p phát sinh trong năm : Hô ̣ gia đình gă ̣p phải thiên tai , dịch bê ̣nh, hỏa hoạn, rủi ro bất khả kháng lâm vào hoàn cảnh khó khắn hoă ̣c hô ̣ gia đình có sự thay đổi lớ n về tài sản, thu nhâ ̣p (tăng lên đáng kể ), UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát , xác định hoàn cảnh , thu nhâ ̣p củ a hô ̣ gia đình đó (theo đú ng quy trình về rà soát hô ̣ nghèo cuối năm ) và trình UBND cấp huyê ̣n ra Quyết đi ̣nh công nhâ ̣n hô ̣ nghèo hoă ̣c công nhâ ̣n hô ̣ thoát nghèo.

* Theo đó, kết quả rà soát hô ̣ nghèo, câ ̣n nghèo hàng năm củ a Phòng Lao

đô ̣ng TB&XH UBND huyê ̣n Ứ ng Hòa năm 2013, toàn huyện có:

+ 3.137 hô ̣ nghèo, vớ i 10.000 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 5,593% tổng số hô ̣

dân cư.

+ 3.329 hô ̣ câ ̣n nghèo, vớ i 12.765 nhân khẩu, chiếm tỷ lê ̣ 5,757% tổng số

hô ̣ dân cư.

+ Có 1.176 hô ̣ có thành viên đang hưở ng trơ ̣ cấp xã hô ̣i hàng tháng ta ̣i

cô ̣ng đồng, chiếm 37,488 % tổng số hô ̣ nghèo

+ Số hô ̣ nghèo theo chuẩn trung ương là 1.078 hô ̣. + Có 8 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 7% đó là : Trườ ng Thi ̣nh 7,298%; Cao Thành 7,04%; Hòa Lâm 7,177%; Đông Lỗ 7,829%; Trầm Lô ̣ng 7,785%; Viên

Nô ̣i 7,907%; Đồng Tiến 8,596%; Hồng Quang 10,57%.

+ Số xã có tỷ lê ̣ hô ̣ ngh èo dướ i 4% là những xã : Đồng Tân 2,53%; Đa ̣i

Hùng 3,563%; Quảng Phú Cầu 3,561%; Vạn Thái 3,684%; Thị trấn Vân Đình

3,868%.

- Kết quả cuối năm 2013, giảm được 1.186 hô ̣ nghèo, phát sinh 596 hô ̣

nghèo.

3.1.1.3. Đặc điểm hộ nghè o ở huyện Ứng Hòa

- Thu nhập của người nghèo ở huyện nhìn chung rất thấp và không ổn.

Mặt khác, ảnh hưởng đến thu nhập bình quân nhân khẩu của các hộ gia đình

61

còn là hệ số phụ thuộc, tức tỉ lệ phần trăm số người ăn theo trên số người có

thu nhập. Thu nhập chủ yếu của cư dân đô thị vẫn là buôn bán nhỏ, dịch vụ

nhỏ, làm mướn, các khoản thu ngoài việc làm không quan trọng.

- Mức chi cho ăn uống chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi tiêu thường

xuyên của các hộ gia đình nghèo, Các nhóm thu nhập thấp thường có khuynh

hướng chi vượt khỏi thu

- Hộ nghèo ở huyện thường không có điều kiện chọn nơi cư trú tốt hơn,

và do đó khi đã ở đâu thì ở đó lâu dài trừ khi có một sự chuyển đổi bắt buộc.

Các tiện nghi sinh hoạt trong các hộ gia đình nghèo đều có ở cấp độ cần thiết

như: tivi, đầu viđeo, bếp điện/ga, tủ lạnh, xe máy. Tuy nhiên chất lượng

không tốt.

- Trình độ học vấn thấp vì không có điều kiện cho con em học lên cao.

Người nghèo gần như không có trình độ chuyên môn.

3.1.1.4. Tình trạng tái nghèo ở huyện Ứng Hòa

Bảng 3.2. Số hô ̣ nghèo, câ ̣n nghèo của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội năm 2009-2013

Tỷ lệ Hô ̣ Tỷ lệ hô ̣

Cuố i năm nghèo (%) Hô ̣ nghèo câ ̣n nghèo hô ̣ câ ̣n nghèo (%)

2009 8020 3678 16,330 6,557

2010 6791 3725 14,090 6,641

2011 4925 3237 8,781 5,771

2012 3729 3478 6,648 6,431

2013 3137 3229 5,593 5,757

Nguồn: Phòng Lao động TB&XH huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội Bảng 3.2 do Phòng Lao đô ̣ng - TBXH, UBND huyê ̣n Ứ ng Hòa , thành phố Hà Nội thống kê số hộ nghèo, cận nghèo từ năm 2009 -2013,[18] ta thấy

thực trạng hộ nghèo, cận nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, của huyện hàng năm giảm

62

đáng kể so với những năm trước. Tuy nhiên số hộ cận nghèo nhiều tường

đương với hộ nghèo, năm 2013 số hộ cận nghèo cao hơn hộ nghèo là 92 hộ,

theo từng năm số hộ cận nghèo giảm không đáng kể (từ năm 2009 đến năm

2013 số hộ cận nghèo chỉ giảm 449 hộ). Đặc biệt năm từ 2011đến 2012 số hộ

cận nghèo tăng lên 229 hộ. Năm 2013, huyện giảm đươ ̣c 1.186 hô ̣ nghèo , nhưng phát sinh 596 hô ̣ nghèo.

Tình trạng tái nghèo ở huyện trong giai đoạn 2009-2013 vẫn xảy ra. Điều

này cho thấy tuy chính sách giảm nghèo bền vững của Nhà nước, của chính

quyền tỉnh và kế hoạch, chương trình giảm nghèo bền vững thực hiện trên địa

bàn huyện khá sát nhưng do còn một số nguyên nhân dẫn đến công tác giảm

nghèo chưa thực sự bền vững, gây ra tình trạng số hộ tái nghèo chiếm tỷ lệ

cao so với số hộ thoát nghèo.

* Nguyên nhân của tình trạng nghè o và tái nghèo trên đi ̣a bà n huyê ̣n

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội là do nhiều yếu tố:

- Vớ i đă ̣c điểm là huyê ̣n thuần nông , khu vực nông thôn , đă ̣c biê ̣t các xã vùng trũng cách xa trung tâm thị trấn huyện , xa trung tâm thành phố Hà nô ̣i , kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiê ̣p, tự cung tự cấp, phương thứ c tổ chứ c sản xuất chưa gắn vớ i nhu cầu thì trườ ng, chất lươ ̣ng sản phẩm thấp, tiêu thụ khó khăn.

- Công tác tuyên truyền nâng cao nhâ ̣n thứ c , phổ biến các văn bản chính sách pháp luâ ̣t về công tá c giảm nghèo đến cán bô ̣ , Đảng viên, ngườ i dân ta ̣i mô ̣t só đi ̣a phương chưa tốt , chưa khuyển khích đươ ̣c các hô ̣ tự viên lên thoát nghèo.

- Hô ̣ nghèo đươ ̣c hưở ng nhiều chính sách hỗ trơ ̣ trực tiếp , trong khi đó

chưa có nhiều chính sách hỗ trơ ̣ hô ̣ câ ̣n nghèo.

63

- Công tác phối hơ ̣p giữa các cấp, các ngành đôi lúc chưa kết hợp chặt chẽ.

(2008) trình - Sau khi huyê ̣n Ứ ng Hòa hơ ̣p nhất vào thành phố Hà Nô ̣i

đô ̣ năng lực cán bô ̣ đi ̣a phương không đồng đều vớ i các huyê ̣n , thị trấn thuộc

đi ̣a bàn thành phố Hà Nô ̣i trướ c đó.

3.2.2. Thực tra ̣ng triển khai cá c chính sá ch về giảm nghèo bền vững ở

huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

Nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra Chương trình mục tiêu quốc gia về

giảm nghèo giai đoạn này, huyê ̣n Ứ ng Hòa đã thực hiê ̣n các nhóm chính sách , dự án:

* Nhóm 1: Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng

thu nhập

- Chính sách tín dụng

+ Chương trình ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội

+ Chương trình vay bò sinh sản

Ngoài chính sách vay vốn tín dụng, hộ nghèo có nhu cầu và khả năng

chăn nuôi còn được tham gia chương trình vay bò sinh sản. Với phương thức

vay bò – trả bò. Để thực hiện có hiệu quả chương trình vay bò sinh sản,

UBND huyện triển khai quy chế quản lý và sử dụng vốn vay được ban hành

từ UBND thành phố Hà Nội, trong đó Ngân hàng chính sách xã hội chịu trách

nhiệm quản lý nguồn vốn, thực hiện thủ tục cho vay bò; Hội nông dân, Hội

phụ nữ hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, lựa chọn hộ nghèo có đủ điều

kiện, tổ chức tập huấn kĩ thuật chăn nuôi, chăm sóc, phòng dịch bệnh cho các

hộ vay

- Dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động

+ Dạy nghề

UBND huyện đã tổ chức dạy nghề miễn phí cho người nghèo các nghề:

tin học, nấu ăn, dệt may, sửa chữa xe, mộc, khảm, mây tre đan…Ngoài ra,

64

UBND huyện còn thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Huyện đã tích cực liên hệ, đề nghị doanh nghiệp đóng trên địa bàn tạo điều

kiện tiếp nhận lao động nghèo vào làm việc ngay sau khi kết thúc khóa học.

+ Các giải pháp tạo việc làm

Huyện đã tạo điều kiện cho các cơ sở giới thiệu việc làm trên địa bàn

thành phố Hà Nội, các trung tâm giới thiệu việc làm tổ chức các sàn giao dịch

việc làm, phiên giao dịch việc làm lưu động tại trung tâm trấn, các xã.

Chương trình khuyến công đã được cấy nghề cho các xã thuần nông góp phần

tạo việc làm cho nhiều lao động khu vực nông thôn. Ngoài ra, huyện còn thực

hiện các chính sách phát triển nghề, làng nghề cơ sở công nghiệp nông thôn.

- Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh

Để hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để có thu

nhập ổn định, ngoài chính sách cho vay vốn ưu đãi, hộ nghèo còn được hỗ trợ

giống, cây trồng, vật nuôi, tập huấn nâng cao kiến thức, học tập các mô hình

giảm nghèo hiệu quả. Thực hiện dự án hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn,

khuyến nông, khuyến ngư. Thành lập các câu lạc bộ khuyến nông, câu lạc bộ

giúp nhau phát triển kinh tế.

* Nhóm 2: Chính sách y tế, giáo dục

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

+ Bảo hiểm y tế: Từ năm năm 1995 đến nay, UBND đã triển khai thực

hiện cấp thẻ BHYT miễn phí cho 100% người nghèo, đối tượng bảo trợ xã

hội, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân phong từ nguồn ngân sách

Thành phố.

+ Người thuộc hộ cận nghèo: được hỗ trợ một phần kinh phí mua thẻ

BHYT, năm 2009-2011 hỗ trợ 50%, năm 2012-2013, hỗ trợ 70% và năm

2014 hỗ trợ 100%.

+ Triển khai dự án “Tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử

65

cung”, “Quỹ toàn cầu phòng, chống lao” cho phụ nữ thuộc hộ nghèo được

tham gia phát hiện, điều trị bệnh kịp thời.

+ Định kỳ hàng năm, tổ chức hoạt động khám, cấp thuốc miễn phí cho

người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội tại các trạm y tế xã,

phường, thị trấn.

+ Triển khai chương trình hỗ trợ kinh phí phẫu thuật tim cho trẻ e nghèo

bị tim bẩm sinh.

- Giáo dục

+ UBND huyện Ứng Hòa triển khai thực hiện triển khai các chính sách

ưu đãi giáo dục đối với con hộ nghèo với mức thu phí và các khoản thu khác

theo Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 15/01/2009

+ Ngoài việc thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi

phí học tập theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của

Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố còn thông qua chính sách miễn học

phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh có cha mẹ thường trú tai các xã có

điều kiện kinh tế - xã hội có điều kiện đặc biệt khó khăn.

Ngoài ra, các đơn vị, tổ chức, hội đoàn thể còn tổ chức các đợt học bổng,

hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập, tặng quà cho học sinh nghèo vượt khó học

giỏi, học sinh nghèo đỗ thủ khoa các trường đại học, cao đẳng…

* Nhóm 3: Chính sách hỗ trợ xây nhả ở

Để giúp hộ nghèo có nhà ở dột nát, hư hỏng nặng, gia đình không có khả

năng xây dựng, sửa chữa giúp họ ổn định đời sống và thoát nghèo bền vững,

từ nhiều năm nay, huyện đã tích cực hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở. Đặc biệt,

thiết thực chào mừng kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, UBND huyện

đã triển khai kế hoạch liên tịch số 77/KH-LT về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng

nhà ở hư hỏng nặng và ngày 03/06/2010 và kế hoạch số 20/KH-UBND về hỗ

trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở hư hỏng nặng phát sinh ngoài kế hoạch số

66

77/KH-LT vào ngày 28/01/2010. UBND huyện tiếp tục triển khai Kế hoạch

liên tịch số 121/KH-LT ngày 25/10/2011 về việc hỗ trợ người nghèo thành

phố Hà Nội xây dựng nhà ở hư hỏng do UBND thành phố ban hành.

Phương thức hỗ trợ hộ nghèo: Ngân sách thành phố 15 triệu đồng/nhà

(năm 2009-2012) và 20 triệu/nhà (2013-2014); Quỹ vì người nghèo 3 cấp: 5

triệu đồng/nhà; Gia đình, dòng họ đảm bảo tối thiểu 5 triệu/nhà. Ngoài ra hộ

nghèo có nhu cầu còn được vay 8 triệu/nhà từ ngân sách xã hội, với lãi suất

3%/năm, thời hạn vay vốn tối đa 10 năm.

* Nhóm 4: Chính Sách hỗ trợ, trợ giúp hàng tháng

- Trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng diện bảo trợ xã hội

Huyện áp dụng theo mức chuẩn của UBND thành phố Hà Nội đưa ra.

- Trợ cấp cho người không có khả năng thoát nghèo

Ngoài chính sách trợ cấp xã hội, Huyện còn triển khai chính sách từ

UBND thành phố Hà Nội ban hành: chính sách đặc thù trợ cấp cho thành viên

hộ nghèo thuộc diện người già không có khả năng tự phục vụ hoặc mắc bệnh

hiểm nghèo không có khả năng lao động.

- Hỗ trợ điện hộ nghèo

Huyện thực hiện hỗ trợ điện cho hộ nghèo, 100% hộ theo chuẩn nghèo

của thành phố Hà Nội đã được hỗ trợ mức 30.000 đồng/hộ/tháng (không phụ

thuộc vào mức tiêu thụ điện năng của hộ), đồng thời huyện đã chỉ đạo thị trấn,

xã hướng dẫn hộ sử dụng từ 50kwh/tháng trở xuống, đặc biệt các hộ nghèo,

cận nghèo đăng kí với công ty Điện lực để được mua điện với giá bằng 80%

giá điện bình quân.

* Nhóm 5: Một số chính sách khác

- Chính sách trợ giúp pháp lý

Huyện Ứng Hòa đã triển khai và duy trì hoạt động các câu lạc bộ trợ

giúp pháp lý tại các xã có đông hộ nghèo và tổ chức công lạc bộ có đông đảo

67

bà con tham gia. In, phát hành gấp pháp luật cho người nghèo. Xây dựng tủ

sách pháp luật cho phụ nữ nghèo.

- Chính sách miễn, giảm chi phí cai nghiện cho người thuộc hộ nghèo,

hộ cận nghèo

Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách có công được miễn đóng góp

tiền ăn, chi phí khám chữa bệnh; Người thuộc hộ cận nghèo giảm 50% tiền ăn

và chi phí khám chữa bệnh.

- Công tác tổ chức đưa hàng về nông thôn, các khu công nghiệp khu chế

xuất

Huyện đã triển khai, tại điều kiện cho các chuyến bán hàng từ Thành phố

Hà Nội tổ chức: phiên chợ Việt, các chuyến hàng về nông thôn, các khu công

nghiệp, khu chế xuất; đồng thời triển khai các trung tâm thương mại lưu động

bán hàng bình ổn giá phụ vụ các dịp lễ, Tết, tạo điều kiện để người dân khu

vực nông thôn, xa trung tâm thị trấn mua được hàng hóa có chất lượng, giá cả

phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người dân khu vực nông thôn.

- Tặng quà cho người nghèo

Từ nhiều năm nay, vào dịp lễ Tết Nguyên đán hàng năm và đặc biệt

nhân dịp kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội (10/10/2010), 100% hộ

nghèo của Thành phố được tặng quà từ nguồn ngân sách (ngân sách Thành

Phố 250.000 đồng /hộ) và các nguồn vận động, tài trợ khác. Với sự trợ giúp

của chính quyền và xã hội, các hộ nghèo của Thành phố đã được quan tâm,

chăm lo chu đáo để mọi nhà đều có Tết Nguyên đán cổ truyền ấm cúng.

Từ năm 2012, hưởng ứng ngày quốc tế chống đói nghèo, cả nước Vì

người nghèo (17/10 hàng năm). Huyện đã triển khai tổ chức tặng quà theo kế

hoạch của Thành phố Hà Nội cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó

68

khăn, mức 600.000 đồng/hộ.

3.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững của huyện Ứng

Hòa, thành phố Hà Nội

3.3.1. Những thành tựu giả m nghèo bền vững đạt được và nguyên

nhân

3.3.1.1. Thành tựu đạt được

Bảng 3.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Ứng Hòa,

thành phố Hà Nội từ năm 2009-2013

Nội dung ĐVT 2009 2010 2011 2012 2013

Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo Chuẩn nghèo

GĐ 2009-2011 GĐ 2011-2015

Số hộ nghèo (cuối năm) Hộ 8020 6791 4925 3729 3137

Nhân khẩu Người 12415 12368 13270 11580 1000

0

Tỷ lệ hộ nghèo % 16,330 14,09 9,247 7,000 5,593

Số hộ nghèo chuẩn TW Hộ 1849 1607 1000 1069 1078

Tỷ lệ hộ nghèo chuẩn % 3,809 3,017 1,800 1,990 1,922

TW

Nguồn: Phòng Lao động - TBXH huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, bằng nhiều chính sách, giải

pháp hỗ trợ, thu nhập, đời sống của các hộ nghèo càng ngày càng được cải

thiện. Chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm đạt kế hoạch. Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ nghèo

giảm từ 16,330 % (cuối năm 2009) xuống còn 14,09% (cuối 2010) và sau khi

áp dụng chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ

9,24% (cuối năm 2011) xuống còn 5,593% (cuối năm 2013). Phấn đấu năm

2015, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn dưới 4% (Theo kế hoạch và mục tiêu

69

giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 của Thành phố Hà Nội đặt ra.[18]

3.3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu xóa đói, giảm nghèo

Thứ nhất, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự phối hợp tổ chức

triển khai thực hiện chương trình có hiệu quả của cả hệ thống chính trị và toàn

xã hội đã tạo nên nguồn lực mạnh mẽ để công tác giảm nghèo trên địa bàn

huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội có thể tích cực, quyết tâm triển khai.

Nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo được ban hành từ Trung

Ương và Thành phố đã được huyện Ứng Hòa nghiêm túc chấp hành thực hiện

góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo, cận nghèo.

Thứ hai, sự đổi mới đường lối, chủ trương và chính sách vừa thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, đồng thời triển khai rộng rãi các biện pháp

hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế để thoát đói nghèo. Việc chuyển từ hình

thức cấp phát sinh cho vay lãi ưu đãi đã giúp hộ vay có vốn tổ chức sản xuất

kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, thay đổi nhận thức, tự mình vươn lên

thoát nghèo cho chính bản thân và gia đình, tránh thói quen trông chờ, ỷ lại

cho việc “cho không, cấp không” của nhà nước, từ đó, việc thoát nghèo mới

đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Thứ ba, xác định đúng các nhóm đối tượng nghèo đói và nguyên nhân cụ

thể dẫn đến đói nghèo của từng nhóm dân cư qua từng giai đoạn phát triển

của huyện để triển khai chính sách hỗ trợ giúp đỡ phù hợp.

Thứ tư, phối kết hợp hoạt động của các cấp, các ngành vào công tác giảm

nghèo đói ở huyện hiện nay.

Thứ năm, triển khai linh hoạt các biện pháp khác nhau để thực hiện công

tác giảm đói nghèo. Gây quỹ "Ngày vì người nghèo" với cách làm sáng tạo,

đã tạo được bước đột phá về xoá nhà tạm, khám chữa bệnh cho người nghèo,

góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đặc biệt, chất lượng cuộc

70

sống của khu vực nông thôn đã được từng bước cải thiện. Người dân đã được

tiếp cận nhiều hơn dịch vụ xã hội. An sinh xã hội, trật tự xã hội được đảm

bảo.

Thứ sáu, nhận thức về xoá đói giảm nghèo và ý chí vươn lên làm giàu

ngày càng được thấm sâu vào đội ngũ cán bộ và người dân trong huyê ̣n.

Thứ bảy, là việc huy động nguồn lực trong xoá đói giảm nghèo. Với

phương châm huy động đa nguồn, qua các kênh, các hình thức huy động rất

phong phú.

Thứ tám, đã tranh thủ được sự trợ giúp từ bên ngoài cả về mặt vật chất,

vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm. Công tác giảm nghèo đói ở huyê ̣n thời gian qua

đã có được sự giúp đỡ to lớn của cộng đồng Viê ̣t Nam về cả nguồn lực vốn và

trí tuệ.

Thành tựu giảm nghèo là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: hiệu quả

công bằng hơn của tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm và tăng thu nhập; chính

sách hỗ trợ, an sinh xã hội; phát triển kết cấu hạ tầng xã nghèo, sự tham gia

và nỗ lực của cộng đồng trong công tác xóa đói giảm nghèo và quan trọng

nhất là nỗ lực thoát nghèo của chính người nghèo. Về cơ bản, quan điểm giải

quyết đói nghèo cũng như các phương thức tác động đến mục tiêu giảm nghèo

ở Việt Nam đã thấy xuất hiện những tiền đề cơ bản, là cơ sở hướng đến thực

hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo quan điểm về giảm nghèo bền vững

đã nêu ở phần trên".

3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

3.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại trong công tác giảm nghèo

- Khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo giữa thành thị và nông thôn còn

lớn. Chênh lệch về thu nhập có xu hướng gia tăng. Mặc dù chuẩn nghèo của

đã được UBND thành phố Hà Nội điều chỉnh qua mỗi giai đoạn, tuy nhiên,

71

huyện hiện vẫn có tỷ lệ hộ nghèo cao so với toàn thành phố.

- Khi đưa huyện triển khai chương trình, chính sách giảm nghèo xuống

cấp xã, một số xã còn lúng túng, chưa nghiên cứu rõ để đưa ra những cách

thức cho việc triển khai. Công tác giảm nghèo có xã, có lúc thì mang tính áp

đặt, chạy theo thành tích (đạt tiêu chí nông thôn mới…) mà chưa sát với thực

tế người dân địa phương.

- Một số hộ không có khả năng thoát nghèo do gia đình đông người bị

khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, không có lao động…Một số bộ phận nghèo

còn trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, thiếu ý chí tự vươn

lên thoát nghèo.

- Trong những năm gần đây, suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng không nhỏ

đến việc huy động nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo, cơ sở hạ tầng

kinh tế xã hội kém phát triển. Bên cạnh đó, đổi mới khoa học, công nghệ, phát

triển kinh tế giữa các vùng không đồng đều, cơ hội về việc làm của người

nghèo ngày càng khó khăn hơn.

- Không có cán bộ giảm nghèo chuyên trách, cán bộ làm công tác giảm

nghèo các xã thường xuyên thay đổi, trình độ còn thấp, ảnh hưởng không nhỏ

đến việc tham mưu, tư vấn, thực hiện tại cơ sở.

Trên đây là một số hạn chế cơ bản còn tồn tại trong quá trình thực hiện

công tác giảm nghèo, việc tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên

để đưa ra những giải pháp khắc phục là hết sức quan trọng.

3.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác giảm

nghèo

* Nguyên nhân chủ quan.

- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến các văn bản chính

sách pháp luật về công tác giảm nghèo đến cán bộ, Đảng viên, người dân tại

một số xã tuy đã được đẩy mạnh nhưng chưa sâu rộng, chưa khuyến khích

72

được các hộ vươn lên thoát nghèo. Nhận thức về giảm nghèo của nhân dân còn

hạn chế.

- Trình độ, năng lực cán bộ của huyện, xã còn thấp so với mặt bằng các

huyện, phường thành phố Hà Nội.

- Hộ nghèo được hưởng nhiều chính sách trực tiếp, trong khi đó chưa có

nhiều chính sách cho hộ cận nghèo.

- Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành đôi lúc còn chưa đồng bộ,

chặt chẽ. Một số cán bộ trong ban công tác giảm nghèo ở cơ sở chưa làm tốt

công tác tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền trong chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra. Sự

phối kết hợp giữa các ngành, các cấp, các đoàn thể và tổ chức xã hội chưa

thường xuyên, kịp thời. Các biện pháp giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo chưa thiết

thực, nên hiệu quả còn thấp.

- Công tác sơ kết, tổng kết và thi đua khen thưởng chưa thực hiện thường

xuyên, nên chưa động viên khuyến khích cá nhân và tập thể làm tốt công tác

giảm nghèo làm hàng năm.

* Nguyên nhân khách quan.

- Là huyện thuần nông, huyện cách xa trung tâm thành phố Hà Nội, kinh

tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp, phương thức sản

xuất chưa gắn với nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm thấp, tiêu thụ khó

khăn, địa bàn rộng, đối tượng bảo trợ xã hội đông, thu nhập trong dân cư thấp.

- Một số cơ chế chính sách về hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và

giảm nghèo thay đổi thường xuyên, chưa sát với thực tế.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện chưa mạnh, các nguồn lực dành

cho giảm nghèo lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của hộ nghèo, do

xuất phát điểm về kinh tế của dân còn thấp.

Qua việc phân tích những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác

giảm nghèo, có thể đưa ra kết luận: Mặc dù huyện đã rất nỗ lực trong thực

73

hiện công tác giảm nghèo, nhưng do cả điều kiện khách quan và chủ quan:

đất nước còn nghèo, nguồn lực (con người, tài chính) Nhà nước chưa đáp

ứng ngay được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung và giảm nghèo hỗ

trợ huyê ̣n Ứ ng Hò a, thành phố Hà Nội nói riêng. Do bản thân người nghèo ở huyê ̣n chưa tự tạo ra hoặc tranh thủ tối đa những điều kiện để thoát nghèo

mà vẫn trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của cộng đồng… Vì vậy, cần khắc phục

những hạn chế này để đảm bảo thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững

74

trong thời gian tới.

CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚ NG VÀ MỘT SỐ GIẢ I PHÁ P CƠ BẢ N NHẰ M

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN Ƣ́ NG HÒ A,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng nhằm giảm nghèo bền

vƣ̃ng ở huyê ̣n Ƣ́ ng Hòa, thành phố Hà Nội

4.1.1. Quan điểm về vấ n đề giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa ,

thành phố Hà Nội

- Giảm nghèo là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, đây là

nhiệm vụ vừa có tính cấp bách đồng thời là việc làm thường xuyên liên tục

của các cấp, các ngành.

- Chương trình xoá đói giảm nghèo mang tính liên ngành, được thực hiện

lồng ghép với các chương trình kinh tế xã hội khác. Song, sự lồng ghép đó

chưa đáp ứng và không thể thay thế, giải quyết hết các mục tiêu của xoá đói

giảm nghèo. Do đó, xoá đói giảm nghèo là một chương trình độc lập có mục

tiêu đối tượng riêng. Mọi giải pháp, hoạt động kể cả các nguồn lực cho

chương trình phải cụ thể, phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

- Chương trình xoá đói giảm nghèo được thực hiện theo phương châm xã

hội hoá cao. Phát huy tính tự chủ, tự vươn lên và tính sáng tạo của địa

phương, của chính hộ nghèo và người nghèo. Xã (phường) là các đơn vị cơ

bản để xác định đối tượng, mục tiêu của chương trình và là địa bàn thực hiện

các đề án và lồng ghép các chương trình khác với xoá đói giảm nghèo. Nhà

nước có vai trò quan trọng trong việc đề ra các nhiệm vụ, mục tiêu, cơ chế

chính sách nhằm phát huy khả năng và trách nhiệm của mọi cấp, ngành và

toàn xã hội tham gia xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn lực để thực hiện mục tiêu

xoá đói giảm nghèo.

75

Chương trình xoá đói giảm nghèo cần tiến hành đồng bộ các chính sách

và giải pháp theo phương châm cuốn chiếu, ưu tiên đầu tư vào các vùng trọng

điểm: vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo, vùng căn cứ kháng chiến cũ, nơi

có tỷ lệ đói nghèo cao.

Giảm nghèo bền vững không những là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước

và toàn xã hội. Mà việc giảm nghèo theo hướng bền vững luôn là nhiệm vụ

trọng tâm huyện, sự nỗ lực của bản thân người nghèo, do đó Huyện trước hết

phải tập trung làm tốt công tác cán bộ, công tác chính trị tư tưởng, coi đây là

vấn đề cơ bản nhằm nâng cao nhận thức và trình độ dân trí của người dân,

khơi dậy ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Việc

đầu tư cơ sở hạ tầng cần ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, nhất là những

tuyến lớn, có khả năng kết nối với hệ thống giao thông quốc gia và liên vùng,

quan tâm phát triển giao thông nông thôn ở những nơi có điều kiện; sau đó là

hạ tầng thủy lợi, nhất là các hồ đập nhỏ để phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao tinh thần chủ động và ý chí

thoát nghèo của đồng bào. Đồng thời, chỉ ra một số bất cập trong lãnh đạo, chỉ

đạo phát triển kinh tế - xã hội, cũng như chính sách của Trung Ương, thành

phố đưa ra đối với hộ nghèo ở huyện trong thời gian qua; nêu rõ nguyên nhân

hạn chế, thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo. Cần làm tốt công tác tư

tưởng chính trị, chỉ đạo rà soát một cách khách quan về hộ nghèo và cận

nghèo; cần có giải pháp cho các hộ nông dân không có đất, vốn sản xuất;

nâng cao tay nghề cho người nông dân; khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại,

từng bước xóa bỏ tập quán lạc hậu; cần rà soát lại kế hoạch phát triển chăn

nuôi; có cơ chế chính sách kêu gọi đầu tư thu hút các doanh nghiệp vào chế

biến, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối

76

với các xã có tỷ lệ phần trăm hộ nghèo cao.[26]

4.1.2. Mục tiêu nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành

phố Hà Nội

- Mục tiêu tổng quát giảm nghèo đến năm 2020

Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước

nâng cao điều kiện sống của người nghèo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn

diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và

nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Hỗ trợ phát triển

sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt thế mạnh

của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc

điểm của từng xã. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất có

hiệu quả theo quy hoạch

. Xây dựng xã hội nông thôn mới ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.

Trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.

- Mục tiêu cụ thể giảm nghèo đến năm 2020

Thứ nhất: Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; riêng các xã nghèo

giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn;

Thứ hai: Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết

là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận

ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;

Thứ ba: Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã nghèo, thôn, đặc biệt khó

khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí giảm nghèo bền vững, trước

hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.

Thứ tư: Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; Bước đầu phát triển

sản xuất theo hướng hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho người

dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất, thị trường tiêu thụ một cách thuận lợi.

77

Thứ 5: Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, giảm nghèo tập trung vào 3

ngành mũi nhọn: Chăn nuôi gia súc gắn với trồng cỏ; Chuyển đổi cơ cấu cấy

trồng vật nuôi theo hướng đưa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất hàng hóa đại trà; Phát triển các làng

nghề truyền thống theo quy mô xưởng sản xuất chuyên nghiệp.

Thứ 6: Đẩy mạnh công tác giảm nghèo không ngừng nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần của người dân, giải quyết tốt các chính sách an sinh xã

hội, kết hợp hiệu quả các nguồn lực cho quá trình phát triển của Huyện.

4.1.3. Phương hướng thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

Mặc dù thuận lợi không lớn, khó khăn còn nhiều, nhưng huyện Ứng Hòa

quyết tâm thực hiện kiên trì công cuộc giảm nghèo định hướng bền vững, bởi

đó là con đường đúng đắn. Trọng tâm của hoạt động giảm nghèo trong thời

gian tới là:

Một là, ưu tiên tạo điều kiện ban đầu hỗ trợ hộ nghèo phát triển sinh kế

bền vững. Quan điểm giảm nghèo phải lấy sinh kế hộ gia đình làm gốc, từ đó

hỗ trợ hộ nghèo những gì vượt quá khả năng của họ nhằm khắc phục những

bất lợi thế về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, tài chính, tri thức, mô hình

tổ chức kinh doanh…Tuy nhiên, ý chí thoát nghèo của hộ gia đình phải được

đặt lên hàng đầu. Vì thế, cần ưu tiên hỗ trợ các hộ có quyết tâm, chủ động và

thiết tha với việc giảm nghèo. Từ những điển hình thoát nghèo như thế sẽ tạo

tấm gương cho những người khác noi theo. Tránh cách làm bao cấp, từ thiện,

dàn đều. Cần kết hợp hỗ trợ hộ nghèo với phê phán người lười biếng, thụ

động, lợi dụng chính sách của Nhà nước để hưởng lợi.

Hai là, tạo môi trường sống an bình cho hộ nghèo. Bản thân người ,

nghèo không tự bảo vệ được họ, nhất là sự tấn công của bọn lừa đảo, trộm

cắp, làm ăn phi pháp. Vì thế chính sách khuyến khích làm giàu phải được

78

thiết kế đồng bộ với chính sách an sinh xã hội, nhất là thực thi các biện pháp

quản lý chặt chẽ nhằm duy trì trật tự xã hội, làm phá sản âm mưu các thế lực

phản động lợi dụng người nghèo để chống phá nước ta.

Ba là, tập trung nguồn lực giảm nghèo cho các mục tiêu trọng điểm,

trong đó ưu tiên nguồn lực cho xã đặc biệt khó khăn. Muốn vậy, cần xây dựng

chiến lược và lộ trình dài hạn cho các mục tiêu cơ bản của chương trình giảm

nghèo nhằm kết hợp các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn với nhau một cách hệ

thống, mục tiêu dài hạn là đích của mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu ngắn hạn là

phương tiện, bước đi thực hiện mục tiêu dài hạn. Tránh các hình thức bao cấp

bình quân cho các hộ nghèo. Tránh tư thưởng thành tích trong hoạt động giảm

nghèo định hướng bền vững.

Bốn là, Chú trọng lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến mục

tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện sao cho sử dụng hiệu quả các

nguồn lực khan hiếm, nhất là nguồn lực tài chính, coi đó là nguyên tắc thực

hiện các chương trình trên địa bàn huyện. Để có thể lồng ghép các chương

trình, dự án cần vai trò đầu mối tập trung của UBND huyện đối với các dự án

thực hiện trên địa bàn. Huyện cần có ý kiến tham vấn cho các chương trình về

vùng, hộ, mô hình và cách thức thực hiện được Huyện ưu tiên nhằm phối hợp

với các chương trình trong phân bổ nguồn lực. Đồng thời, Huyện cũng cần

kiểm tra, theo dõi chặt chẽ các chương trình để có thể góp ý điều chỉnh cho

chủ đầu tư khi cần thiết.

4.2. Mô ̣t số giả i phá p chủ yếu để thƣ̣c hiê ̣n mu ̣c tiêu giả m nghèo bền

vƣ̃ng giai đoa ̣n 2014 – 2020

4.2.1. Giải pháp tổng quan

* Xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho phép xóa đói

giảm nghèo theo hướng bền vững

- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2014 –

79

2020 theo hướng phân định rõ các địa bàn cần ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng

nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nhanh phối hợp với chương trình giảm nghèo

bền vững để cải thiện điều kiện phát triển kinh tế của người nghèo. Đồng thời,

cần dành ngân sách nhất định để đầu tư có trọng điểm vào các mô hình thử

nghiệm giúp hộ nghèo vươn lên đi đôi với dự trữ tài chính cần thiết nhằm kịp

thời hỗ trợ người nghèo ứng phó được khi gặp thiên tai. Rà soát quy hoạch để

huy động nguồn lực chưa phát huy hết hiệu lực phục vụ cho mục tiêu giảm

nghèo. Tài chính cho giảm nghèo phải được hoạch định ngay trong chiền lược

phát triển kinh tế - xã hội của Huyện, tránh bị động vào các chương trình do

trung ương triển khai trên địa bàn huyện.

- Lãnh đạo các cấp ủy Đảng trực thuộc phải cụ thể hóa nghị quyết của Cấp

ủy huyện trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo ở cấp cơ

sở.

- Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội phải quán triệt chủ trương giảm

nghèo định hướng bền vững của huyện và nâng cao trách nhiệm trong việc chủ

động tham gia các hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn Huyên. Xóa bỏ

tư tưởng trông chờ, ỷ lại của cán bộ, Đảng viên, người nghèo vào nguồn tài

chính bao cấp từ Trung Ương. Đấu tranh các biểu hiện tư tưởng không muốn

thoát nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.

Lãnh đạo huyện Ứng Hòa cần hoạch định và triển khai thực hiện các chính

sách khuyến khích người dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và bền vững

theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, giảm tỷ

trọng nông nghiệp nhằm tạo việc làm ổn định, có thu nhập đủ để người có việc

làm thoát khỏi tình trạng nghèo. Quá trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu cây

trồng, vật nuôi phải gắn với từng bướt hoàn thành các vùng chuyên canh dựa vào

lợi thế khí hậu, đất đai của địa phương. Khuyến khích người dân tham gia vào

các phong trào thi đua làm giàu một cách hợp pháp, thi đua học tập, ứng dụng

80

khoa học, kỹ thuật tiên tiến để thoát nghèo, tương trợ nhau để cùng làm giàu…

* Đẩy mạnh tuyên truyền, tạo dựng phong trào tự thoát nghèo và hỗ trợ

nhau thoát nghèo

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện

chương trình giảm nghèo bền vững nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức

trong giảm nghèo, vận động người nghèo, hộ nghèo, người chưa có hoặc thiếu

việc làm phát huy khả năng của bản thân, chủ động phấn đấu vươn lên vượt

qua đói nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.

Nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách của Đảng,

Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo. Tổ chức tốt các hoạt động truyền

thống để hộ nghèo, người nghèo đều được tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ

thuật. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về gương người nghèo vượt khó

vươn lên làm giàu…thúc đẩy và khuyến khích ý trí tự lực, quyết tâm vượt

nghèo của người dân.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết

phục về ý thức dân tộc, ý trí tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo, chống tư

tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng trong

hộ nghèo, thôn, xã nghèo.

* Cải tiến phương thức chỉ đạo của ban chỉ đạo giảm nghèo

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, chính quyền đối với công

tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, xây dựng cơ

chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả chương trình. Kiện toàn Ban

chỉ đạo giảm nghèo các cấp để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo

và đào tạo nghề cho nhân dân. Những cán bộ đó cần nắm vững mục tiêu giảm

nghèo định hướng bền vững của Đảng, Nhà nước. Cần nâng cao trình độ

chuyên môn, cũng như nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm

81

nghèo từ huyện đến cơ sở, coi đây là tất yếu hết sức quan trọng đảm bảo cho

sự thành công của công tác giảm nghèo bền vững. Phải tổ chức đào tạo, tập

huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác giảm

nghèo từ huyện đến xã, thị trấn bằng các hình thức đa dạng như: Tập huấn,

bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo dài hạn, đồng thời phổ biến những kinh nghiệm

hay, điển hình giỏi trong quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, có chính sách

ưu tiên đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo thuốc các xã đặc biệt khó

khăn.

Tăng cường cán bộ từ huyện xuống xã với thời hạn 3-5 năm để nắm bắt

tình hình thực tế tại địa phương, để tham mưu một cách chính xác, kịp thời,

phù hợp với thực tiễn. Cử cán bộ thôn lên học việc tại xã, cán bộ xã lên học

hỏi phương pháp quản lý, điều hành, cách thức làm khoa học.

Phát huy hiệu quả các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã để mọi

người dân có nhu cầu đền được tham gia học tập, nâng cao kiến thức cho bản

thân. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trung tâm dạy nghề của

huyện, tạo môi trường thuận lợi cho xã hội hóa về đào tạo nghề. Coi trọng

công tác dạy nghề kết hợp với chuyển giao công nghệ, đa dạng hóa các hình

thức dạy nghề và học nghề nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho nhân dân,

đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường lao động.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, sự tham gia của

người dân trong công tác tuyên truyền, vận động nhằm chuyển biến nhận thức

trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo.

4.2.2. Giải pháp mang tính đặc thù của huyện

* Vận động và hỗ trợ hiệu quả hộ nghèo phát triển kinh tế nhằm thoát

nghèo bền vững

Để hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế, chính quyền và các ban ngành, đoàn

82

thể cấp huyện phải thực thi một hệ thống đồng bộ các gải pháp sau đây:

- Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ người nghèo đưa giống cây trồng

như ngô, lúa lai có năng suất cao, phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của địa

phương và gieo trồng đại trà đi đôi với đẩy mạnh thâm canh, tăng cường liên kết

các nhà khoa học trong các khâu ứng dụng đưa các giống cây trồng ngắn ngày

vào gieo trồng thâm canh, gối vụ, đảm bảo trên 35% đất trồng là ngô có thể

trồng được 2 vụ/năm, 30% diện tích đất trồng lúa thực hiện công thức luân canh

(Đậu tương xuân – lúa mùa; Rau vụ đông xuân – lúa mùa).

- Chuyển đổi những diện tích đất có khả năng sang trồng những cây có hiệu

quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu của từng vùng như: cây

thảo quả, cây óc chó, cây lê…

- Tập trung phát triển làng nghề truyền thống: Huyện cần triển khai xây

dựng Quy hoạch ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn huyện. Ban

hành kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích phát triển làng nghề trên địa bàn huyện

như nghề mây tre đan, nghề sơn mài. Đồng thời, đẩy mạnh việc công nhận

nghề truyền thống, làng nghề truyền thống và nghệ nhân. Thành lập ban chỉ

đạo phát triển nghề và làng nghề để chỉ đạo tập trung, thống nhất việc phát triển

nghề và làng nghề trên địa huyện.

- Hỗ trợ đất sản xuất, khai hoang phục hóa, cải tạo đất, chống sói mòn đất,

chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển từ ruộng sang trang trại).

- Hỗ trợ xóa nhà tạm (nguồn ngân sách, vay tín dụng, kêu gọi các tổ chức,

cá nhân hỗ trợ, nội lực trong dân); Quy tụ các hộ dân sống rải rác.

- Kêu gọi đầu tư của nhà nước và các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng

các hồ chứa nước (hồ treo) theo cụm xã, xã, cụm thôn. Thành lập các tổ quản lý

cấp nước sinh hoạt, các hồ treo để bảo vệ, phát huy hiệu quả công trình, nâng

cao tuổi thọ công trịnh và bảo vệ vệ sinh nguồn nước. Tiếp tục hỗ trợ nhân dây

xây mới và cải tạo, sửa chữa các bể nước hộ gia đình đã xây dựng từ trước để

83

đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân yên tâm làm ăn phát triển kinh tế gia đình.

- Phát triển chăn nuôi toàn diện tăng cả về số lượng và chất lượng; trọng

tam là chăn nuôi bò, dê, lợn lái đen, các loại gia cầm (gà đen), thủy cẩm đại

phương; ứng dụng tiến bộ khoa học và cải tạo giống, thâm canh trong chăn nuôi

để tăng năng suất nông nghiệp; tăng cường công tác thú y, chú trọng xây dựng

các cơ sở chế biến thức ăn cho chăn nuôi, gắn phát triển chăn nuôi với kinh tế

vườn. Phát triển chăn nuôi ở quy mô hộ gia đình là chính và phát triển quy mô

trang trại, ở nhưng nơi có điều kiện.

- Áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật để tự sản xuất và cung ứng con giống

bằng giống tại chỗ địa phương như: đàn bò, gia súc, gia cầm nói chung cần có

biện pháp kĩ thuật tác động để tránh hiên tượng cận huyết để giữ được những đặc

tính tốt cho nguồn gen con giống tốt của vùng cao. Mua con đực giống tốt của xã

khác về nuôi làm giống hoặc mua con đực giống của huyện khác để tạo ra con

giống tốt và gữa được nguồn gen quý của gia súc, gia cầm vùng cao (như bò

nông vàng, lợn mán đen, gà đen tuyền). Triển khai thực hiện phương pháp cải

tạo giống bằng cách nhân giống thụ tinh nhân tạo.

- Tận dụng diện tích đất trống, đất trồng ngô, hoa màu cho năng suất thấp,

diện tích tường rào xung quanh nhà ở để trồng cỏ thức ăn gia súc. Khai thác tận

dụng sản phẩm phụ các loại cây lương thực, cây họ đậu, cây khoai lang, rau các

loại để ủ chua, phơi khô bảo quản để dự trữ thức ăn trong mùa đông. Mặt khác,

tập chung nuôi các cây bản địa có năng suất đa tác dụng sống xanh qua đông để

bổ sung thức ăn xanh trong mùa đông.

- Động viên, khuyến khích người nghèo học hỏi kinh nghiệm làm ăn bằng

cách tham gia các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tham gia xây

dựng các mô hình giảm nghèo bền vững có hiệu quả đế phát triển sản xuất cho

phù hợp với điều kiện của hộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế để phát triển kinh

84

tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho chính bản thân mình. Tuyên truyền để

người nghèo ý thức được trách nhiệm của mình đối với bản thân gia đình mình

trong công cuộc giảm nghèo bền vững.

Để thoát nghèo, bản thân hộ nghèo phải có ý thức, quyết tâm vươn lên phát

triển sản xuất, kinh doanh nhằm làm giàu cho chính mình và tham gia gánh vác

trách nhiệm đối với cộng đồng, với Đảng và Nhà nước trong công cuộc giảm

nghèo bền vững. Người nghèo cần tự giác tham gia các chương trình, dự án

giảm nghèo bền vững để cùng cộng đồng thoát khỏi cảnh đói nghèo. Cần giáo

dục người nghèo nhận thức rằng, người nghèo nếu chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ

của Nhà nước mà không tự giác, chủ động huy động hết nội lực của mình để đẩy

mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống.

Các chương trình phát thanh, truyền hình phải lồng ghép nội dung tuyên

truyền để người nghèo hiểu rằng, nghèo đói không phải do số phận định đoạt,

mà chính là do mình và gia đình chưa biết cách làm kinh tế có hiệu quả. Động

viên người nghèo tích cực học hỏi, thay đổi cách nghĩ, cách làm, tập quán, sản

xuất, kin doanh hàng hóa phù hợp với điều kiện của mình để nâng cao hiệu quả

kinh tế, nâng cao thu nhập thì mới thoát nghèo.

- Ngay ở các trường học phổ thông cũng cần lồng ghép nội dung giáo dục

nguời nghèo để họ nhận thức đúng đắn, họ lâm vào tình cảnh nghèo nàn một

phần là do những hủ tục, tập quán lạc hậu của cộng đồng mình gây nên như: tệ

nạn cúng bái thường xuyên kéo dài, tệ nạn ma túy, rượu bia…Tổ chức các điều

kiện thuận lợi để hộ nghèo tiếp cận dễ dàng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,

giảm tình trạng gia đình đông con, nhiều người ăn theo nhưng thiếu người làm.

Do mỗi xã, mỗi vùng miền có những đặc điểm, phong tục, tập quán, thói

quen riêng của mình nên phải linh hoạt và khéo léo trong vận động, thuyết phục

để hộ nghèo thoát khỏi tâm lý tự ti, cam chịu cảnh sống khó khăn, nghèo đói,

85

không muốn vượt lên chính bản thân mình để cải thiện cuộc sống. Cần đấu tranh

loại bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu, tích cực phát triển sản xuất, nâng cao thu

nhập, vượt qua cảnh đói nghèo.

* Cải tiến phương thức và mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ xã hội cho hộ

nghèo

Người nghèo đôi khi là do họ không biết mình nghèo, không biết có những

cách thức sống khác cách thức mà họ đang sống. Chính vì vậy, để khuyến khích

người dân tự giác giảm nghèo cần mang ánh sáng văn minh hiện đại, tiên tiến

đến với họ. Muốn vậy, huyện Ứng Hòa cần tận dụng mọi nguồn lực, phương

thức để đem các dịch vụ văn hóa, xã hội đến với người nghèo.

Cụ thể là cần xúc tiến các hoạt động thông tin về tình hình kinh tế, xã hội,

văn hóa trong nước và thế giới đến với người dân thông qua các xuất bản phẩm

và chương trình phát thanh, truyền hình phủ song trên địa bàn huyện. Nên tập

dụng hình thức thông tin qua quảng bá về du lịch, phổ biến chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội cho người dân nói chung, người nghèo nói riêng. Huyện nên chú

trọng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp phát triển các tua, tuyến du lịch, qua

đó vừa góp phần tạo việc làm có thu nhập cao cho hộ nghèo bằng cách cung cấp

dịch vụ cho khách, vừa từng bước đưa văn hóa mới lạ cho người dân. Để hỗ trợ

hộ nghèo, nên tập trung vào các hình thức: Du lịch văn hóa, sinh thái, du lịch

mạo hiểm, khôi phục phát triển các nghề thu hút du lịch, đầu tư xây dựng làng

văn hóa du lịch gắn vơi xây dựng nông thôn mới

Phát triển và cùng cổ các nhà văn hóa xã, các hoạt động văn hóa có tính

bản sắc dân tộc nhằm tạo cuộc sống văn hóa tinh thần cho người dân trên địa

bàn, giảm mức hấp dẫn của các tệ nạn xã hội đối với con em hộ nghèo. Chú

trọng đến các hình thức giao lưu trực tuyến với người nghèo bằng cá đào tạo con

em người nghèo kỹ năng sử dụng mấy tính và mạng internet.

* Tích cực huy động và quản lý chặt chẽ các dự án xây dựng công trình kết

86

cấu hạ tầng trên địa bàn huyện

Trong thời gian tới cần chú trọng đúng mức việc lồng ghép và huy động tối

đa các nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng cho xã nghèo. Cần tập trung đẩy

mạnh tiến độ xây dựng và đưa vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tiết

yếu để phụ vụ sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn

như: Giao thông, thủy lợi, điện, chợ và các điểm dịch vụ thương mại, các công

trình phúc lợi tại thôn như nhà mẫu giáo, lớp học, nước sinh hoạt…Huyện cần

hướng dẫn các chủ đầu tư là xã nghèo quy trình quản lý các dự án đầu tư, tăng

cường hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý điều hàng của xã nghèo, tạo

điều kiện thuận lợi cho các xã này thực hiện việc phân cấp làm chủ đầu tư, thông

quả lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn.

* Nâng cao năng lực và bồi dưỡng tinh thần tích cực hoạt động của các

tổ chức đoàn thể tham gia các chương trình hướng tới giảm nghèo bền vững

Nâng cao năng lực, vai trò của mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong

tổ chức, vận động đoàn viên, hội viên trong tổ chức mình và mọi người dân

tích cực tham gia vào sự phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững của huyện.

Đẩy mạnh các phong trào, các cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “Quỹ

ủng hộ người nghèo”, tổ chức hội giúp đỡ hội viên, đoàn viên làm kinh tế, lập

nghiệp… khuyến khích đoàn viên, hội viên có kinh nghiệm hướng dẫn cách

làm ăn, hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật cho các hộ nghèo. Tăng cường công

tác phối hợp giữa mặt trận tổ quốc và các đoàn thể với UBND huyện trong

việc kí kết các chương trình phối hợp tuyên truyền các chủ trương của Đảng,

chính sách của Nhà nước về giảm nghèo để nhân dân hiểu và quyết tâm thực

hiện, trong đó tập trung vào hình thức tuyên truyền miệng, nội dung tuyên

truyền phải ngắn gọn, phù hợp với mặt bằng dân trí và nhận thức của nhân

dân. Định hướng cho các tổ chức xây dựng và phát động các phong trào hành

động cách mạng; thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của tổ chức mình; kịp thời

87

sơ kết, tổng kết những phong trào, những cuộc vận động giúp đỡ đoàn viên,

hội viên vươn lên thoát nghèo làm giàu chính đáng để nhân rộng trong tổ

chức.

Nâng cao năng lực và vai trò của hội nông dân trong tổ chức chuyển giao

tiến bộ khoa học kỹ thuật, tín chấp vay vốn cho nông dân nghèo và phong trào

nông dân tham gia làm kinh tế giỏi; phát huy vai trò của hội phụ nữ trong

phong trào “Tổ chức tín dụng phụ nữ giúp nhau làm kinh tế”, cuộc vận động

“Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; phát huy vai trò

của đoàn thanh niên trong phong trào xung kích, tình nguyện, xây dựng bảo

vệ tổ quốc, trong tổ chức các chiến dịch học sinh sinh viên tình nguyện tham

gia phát triển KT-XH.

Nâng cao năng lực và phát huy vai trò của mặt trận và các đoàn thể trong

giám sát các hoạt động lãnh đạo của Đảng, chính quyền về phát triển kinh tế,

giảm nghèo. Cần cụ thể hóa bằng việc xây dựng quy chế, quy định để mặt

trận và các đoàn thể tham gia giám sát có kết quả sự lãnh đạo phát triển kinh

tế, giảm nghèo bền vững của các cấp ủy, chính quyền và hoạt động kinh tế

của các cán bộ, Đảng viên. Bố trí cán bộ của các tổ chức đó tham gia trong

ban chỉ đạo giảm nghèo, tham gia việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở cơ sở. Động viên nhân dân phát

huy truyền thống quê hương, đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội. Bên cạnh vấn

đề nâng cao dân trí, thực hiện ưu đãi cho người nghèo tham gia đấu tranh bài

trừ các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, ma túy, mại dâm… Đồng thời các tổ chức

đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân bài trừ các hủ tục lạc hậu trong ma

chay, cưới xin… đó cũng là một biện phát gián tiếp để giúp người nghèo yên

tâm sản xuất, nâng cao đời sống từng bước vượt nghèo định hướng bền vững.

* Khuyến khích sự tham gia của mọi tổ chức vào hoạt động giảm nghèo

88

bền vững

Ngân hàng Chính sách xã hội nên khuyến khích người nghèo vay vốn trả

nợ theo hình thức trả góp từng phần, không nên trả nợ một lần như hiện nay

đang thực hiện. Cần có cơ chế khuyến khích trả nợ đúng hạn đối với hộ nghèo,

cận nghèo được vay vốn.

Mở rộng tư nhân hóa trong hệ thống giáo dục. Kiến nghị chính phủ không phân

biệt trường công lập hay ngoài công lập trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ

người nghèo về giáo dục như hiện nay. Chính phủ nên bình đẳng trong việc “bù

đắp ngân sách” đối với khoản “thất thu” do thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh

nghèo ở các trường ngoài công lập cũng như công lập ở các cấp tiểu học, trung

học cơ sở và trung học phổ thông. Cần phải xác định lại vấn đề trong trường hợp

là: tìm ra một phương thức quản lý hiệu quả nguồn ngân sách bù đắp chứ không

phải hạn chế khu vực tư nhân thực hiện chính sách hỗ trợ ngườ nghèo về giáo

dục. Đối với các trường dân lập này, thực hiện hỗ trợ thông qua hai hình thức:

(1) Nhà nước cấp ngân sách cho các trường như công lập, (2) Chi trả trực tiếp

cho học sinh để học sinh đóng cho các trường. Khuyến khích ý trí tự lực, quyết

89

tâm vượt nghèo của mọi người dân.

KẾ T LUẬN

Trong nhiều năm qua, cùng với cả nước, huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nô ̣i đã có những thành tựu đáng khích lệ trong tăng trưởng kinh tế và xoá đói

giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành

tựu đáng khích lệ đó thì một số xã vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức mới

và đặc thù trong công tác xóa đói giảm nghèo. Mặc dù có nhiều lợi thế so

sánh, tiềm năng lớn, vị trí địa lý thuận lợi, tỷ lệ nghèo giảm khá nhanh qua

các năm song nhìn chung trình độ phát triển kinh tế – xã hội ở khu vực vẫn

còn thấp hơn mức trung bình của thành phố Hà Nội và số hộ thoát nghèo

không được ổn định. Việc vượt qua những thách thức để có thể thực hiện tốt

công tác giảm nghèo và qua đó góp phần tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải có

sự kết hợp thực hiện các giải pháp đồng bộ và mang tính đặc thù củ a huyê ̣n .

Chính quyền Trung ương đóng vai trò hỗ trợ mang tính kỹ thuật cho các địa

phương (trong quy hoạch, kế hoạch), trong khi đó địa phương hình thành

những nhóm công tác tiểu ngành, liên vùng để chia sẻ, nâng cao chất lượng

công tác giảm nghèo bền vững. Các xã cần tích cực hơn trong các cải cách mà

Trung ương đưa ra như cải cách hành chính, thể chế, kế hoạch. Việc thực hiện

đồng bộ các giải pháp về cơ chế, chính sách nhất là các chính sách về giảm

nghèo, tài chính và tín dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của huyê ̣n Ứ ng

Hòa qua đó góp ph ần giảm tỷ lệ hộ nghèo góp phần phát triển kinh tế ở khu

vực là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Việc thực hiện công tác giảm nghèo theo hướng bền vững trên cơ s ở

giảm nhanh các hộ nghèo, xã nghèo gắn với phát triển mạnh kinh tế, duy trì

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định vì người nghèo, hỗ trợ người nghèo

tiếp cận các nguồn lực phát triển kinh tế, đa dạng hóa thu nhập tự mình thoát

nghèo qua đó góp phần thu hẹp khoảng cách với các vùng trong cả nước là

90

một vấn đề quan trọng. Thực hiện tốt công tác giảm nghèo ở huyê ̣n là m ột

trong những yếu tố góp phần thúc đẩy n ền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền

vững và qua đó thực hiện được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân

chủ, công bằng và văn minh.

Do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu trong khi

đề tài luận văn bao trùm nội dung khá rộng lớn nên tác giả không tránh khỏi

những thiếu sót trogn quá trình thực hiện. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận

91

được sự góp ý của Thầy, Cô và các nhà khoa học để luận văn hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị, 2004. Nghị quyết số 39/NQ - TW ngày 16/8/2004.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2005. Những thách thức chính trong tăng

trưởng và giảm nghèo ở vùng miền núi phía Bắc.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2005. Xóa đói giảm nghèo trong quá trình

phát triển bền vững ở vùng Tây Nguyên.

4. Bô ̣ lao đô ̣ng - Thương binh xã hô ̣i . Văn kiê ̣n Chương trình mục tiê u

quốc gia giảm nghè o bền vững thờ i kỳ 2011 - 2020.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Quyết định số

2238/QĐ-BNN-KH, ngày 20/8/2010 của Bộ về quản lý Quy hoạch ngành

nông nghiệp và phát triển nông thôn.

6. Chính phủ, 2011. Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm

nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, và các văn bản khác có liên

quan.

7. Nguyễn Hữu Dũng, 2007. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xóa đói

giảm nghèo theo hướng bền vững, trang 49-55.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiê ̣n Đại hội đại biểu toà n quốc

lần thứ X. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

10. Hoàng Trường Giang, 2009. Đảng bộ tỉnh Hà Tây lãnh đạo thực

hiện xóa đói, giảm nghèo từ năm 1996 đến 2006. Luận văn Thạc sĩ Lịch sử,

Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị - ĐHQG Hà Nội.

11. Trần Thị Hằng, 2001. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị

trường Việt Nam hiện nay. Hà Nội: NXB Thống kê

12. Nguyễn Thị Hiên, 2005. Nghèo đói và tầm nhìn quản lý xã hội:

92

Thách thức đối với sự phát triển bền vững. Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 4.

13. Đặng Thị Hoài, 2011. Giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Luận văn

Thạc sĩ Kinh tế, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị -

ĐHQG Hà Nội.

14. Lê Quốc Lý , 2012. Chính sách xóa đói giảm nghèo , thực trạng và

giải pháp. Hà Nội: NXB Chính tri ̣ Quốc gia.

15. Nguyễn Thi ̣ Minh Nguyê ̣t, 2012. Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn

quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng. Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia HCM.

16. Nguyễn Thi ̣ Nhung , 2011. Vai trò của xó a đó i giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam. Luâ ̣n án Tiến sỹ Kinh tế, Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Quốc dân.

17. Phòng Lao động -TBXH, UBND huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội, 2013. Báo cáo kết quả x óa đó i giả m nghè o năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014. Hà Nội.

18. Phòng Lao động -TBXH, UBND huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội, 2013. Báo cáo công tác trợ giúp người nghèo giai đoạn 2009 - 2013. Hà Nội.

19. Phòng Lao động -TBXH, UBND huyê ̣n Mỹ Đức, thành phố Hà Nội,

2013. Báo cáo công tác trợ giúp người nghèo giai đoạn 2009 - 2013. Hà Nội.

20. Vũ Thị Vinh, 2014. Tăng trưởng kinh tế vớ i giảm nghè o ở Viê ̣t Nam

hiê ̣n nay. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

Các website:

21. Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2014. , [Ngày

truy cập: 30/8/2014]

22. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

2014. , [Ngày truy cập: 30/5/2014]

23. Cổng thông tin Chính phủ, 2014. , [Ngày

93

truy cập: 04/11/2014]

24. Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

http://www.mpi.gov.vn, [Ngày truy cập: 09/10/2014]

25. Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

http://www.molisa.gov.vn, [Ngày truy cập: 18/9/2014]

26. Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc http://www.cema.gov.vn,

[Ngày truy cập: 30/10/2014]

27. Tổng cục Thống kê Việt Nam. http://www.gso.gov.vn, [Ngày truy

94

cập: 30/8/2014]