1

LỜI MỞ ĐẦU

Thể thao thành tích cao là một bộ phận cấu thành của Thể dục Thể thao (TDTT), là động cơ thúc đẩy phong trào TDTT quần chúng. Sự phát triển của Thể thao thành tích cao là biểu hiện sức mạnh của xã hội, là cơ sở cung cấp lực lượng vận động viên (VĐV), huấn luyện viên (HLV) và những cán bộ TDTT lành nghề cho đất nước. Do vậy việc đào tạo tài năng Thể thao một cách khoa học theo định hướng có mục tiêu phù hợpvới quy luật phát triển kinh tế xã hội của đất nước là đòi hỏi tất yếu, là quy luật khách quan.

Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời, được ưa chuộng và phổ biến rộng rãi trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Với nhiều nội dung phong phú và đa dạng, Điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của các kỳ đại Hội khỏe Phù Đổng, Đại hội thể thao quốc gia, SEAGames, ASIAD và Olympic. Điền kinh Việt nam đã có những bước tiến tự khẳng định mình, góp phần mang lại nhiều thắng lợi cho nền thể thao nước nhà trên đấu trường quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây môn ném đẩy vẫn còn nhiều hạn chế về thành tích, ngoại trừ trường hợp của VĐV ném lao Nguyễn Trường Giang, huy chương vàng môn ném lao nam trên đất Inđônêxia năm 2011 thì phía sau vẫn còn một khoảng trống rất lớn về lớp kế thừa của các vận động viên trẻ, và thành tích của các vận động viên trẻ của nước ta ở các môn ném đẩy vẫn còn rất thấp so với các vận động viên trẻ của khu vực Đông Nam Á.

Để VĐV đạt được thành tích cao trong thi đấu, VĐV phải được trang bị tốt về các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền trong đó sức mạnh là một yếu tố rất quan trọng để đạt thành tích trong các môn ném đẩy, ngoài các môn ném đẩy ra đa số các môn thể thao đều dựa vào sức mạnh để mang đến thành tích và chiến thắng. Và theo Bompa: Huấn luyện sức mạnh là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình huấn luyện thể thao. Cùng với sức nhanh và sức bền, sức mạnh là một trong ba tố chất thể lực cơ bản . mục đích chính

2

của tập luyện sức mạnh trong thể thao là đáp ứng được những yêu cầu sức mạnh đặc thù của từng môn thể thao nhất định nhằm nâng thành tích thể thao lên trình độ cao nhất, huy động toàn bộ tiềm năng vận động của VĐV, có thể thấy rất rõ các vận động viên giành huy chương vàng thường có chỉ số sức mạnh trội hơn các vận động viên xếp sau. Riêng đối với môn ném đẩy, tố chất sức mạnh là tố chất đóng vai cực kỳ quan trọng, quyết định đến thành tích thể thao. Hiện tại đội tuyển ném đẩy TP.HCM theo quan sát thì thấy rất tốt về hình thái xong thành tích thì vẫn còn rất thấp, các VĐV chỉ đạt cấp I hoặc dự bị kiện tướng của Việt nam. Vậy có phải bài tập sức mạnh của các VĐV này vẫn còn đơn điệu hoặc không hiệu quả. Xuất phát từ những suy nghĩ trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHỈ TIÊU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HUẤN LUYỆN SỨC MẠNH CHO VĐV NÉM ĐẨY ĐỘI TUYỂN NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

Đề tài được nghiên cứu với mục đích: Lựa chọn chỉ tiêu và xây dựng hệ thống bài tập huấn luyện

sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

Để đạt được mục đích trên, đề tài cần phải giải quyết các

nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá thực trạng sức

mạnh của VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

Nhiệm vụ 2: Xây dựng hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh

cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM .

Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập

huấn luyện sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM .

3

CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý thuyết chung về sức mạnh: 1.1.1. Khái niệm sức mạnh: Các tác giả Harre (1996), Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn (2000),…đã thống nhất quan điểm và cho rằng: Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nổ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh (SM) của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp [17],[37].

Theo Bompa: Huấn luyện sức mạnh là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình huấn luyện thể thao. Cùng với sức nhanh, sức bền thì sức mạnh là một trong ba tố chất vận động cơ bản. Mục đích chính của tập luyện SM trong thể thao là đáp ứng được những yêu cầu SM đặc thù của từng môn thể thao nhất định, nhằm nâng thành tích của VĐV lên trình độ cao nhất và huy động được toàn bộ tiềm năng của VĐV ( Bompa, T, 2002) [3].

1.1.2. Các loại sức mạnh và tầm quan trọng của các hình thức huấn luyện sức mạnh trong tập luyện thể thao: + Sức mạnh chung: + Sức mạnh chuyên môn: + Sức mạnh tối đa: + Sức mạnh tốc độ: + Sức mạnh dự trữ: + Sức mạnh tăng tốc: + Sức mạnh bộc phát: + Sức mạnh tuyệt đối và sức mạnh tương đối: 1.1.3. Ảnh hƣởng của các nhân tố khác nhau tới việc thể

hiện sức mạnh cơ bắp.

1.1.4. Các phƣơng pháp phát triển sức mạnh cơ. a. Phƣơng pháp đẳng trƣơng.

4

b. Phƣơng pháp đẳng trƣờng. 1.1.5. Phát triển sức nhanh.

1.2. Cơ sở khoa học của huấn luyện sức mạnh:

1.2.1. Cơ chế co cơ: 1.2.2. Phân loại hoạt động cơ bắp: 1.2.3. Tập luyện sức mạnh và sự thích nghi của hệ thần

kinh, hệ cơ, xƣơng.

+ Sự thích nghi giải phẩu: + Sự thích nghi của hệ thống thần kinh cơ: + Phì đại cơ thời gian ngắn: + Phì đại cơ thời gian dài: + Đau nhức cơ bắp: 1.3. Sức mạnh cơ bắp với vận động:

1.3.1. Sức mạnh và đƣờng cong tốc độ: 1.3.2. Sức mạnh cơ bắp và tốc độ vận động:

1.4. Đặc điểm môn ném đẩy:

Tóm lại: Trong môn ném đẩy bao gồm các kỹ thuật chạy đà, tư thế chuẩn bị, bước trượt, quay vòng và kỹ thuật ra sức cuối cùng. Cấu tạo kỹ thuật môn ném đẩy thuộc loại bài tập không chu kỳ, chỉ có kỹ thuật môn ném lao, ném lựu đạn và ném bóng kỹ thuật chạy đà thuộc loại bài tập có chu kỳ.

1.4.1. Đặc điểm sinh lý: - Hệ thần kinh: - Cơ quan cảm giác: - Cơ quan vận động: - Hệ thần kinh thực vật: - Thời gian hồi phục: 1.4.2. Đặc điểm tâm lý: Lứa tuổi thanh niên (giai đoạn hai của thời kỳ dậy thì ) trải rộng từ 16 đến 17 tuổi. lứa tuổi này dẫn đến một kỳ thống nhất hài

5

hòa của con người gắn liền với sự nâng cao một cách rõ rệch năng lực làm việc 1.5. Huấn luyện thể thao và các công trình nghiên cứu có liên quan:

Huấn luyện Thể thao là quá trình sư phạm được tiến hành dựa trên cơ sở các tri thức khoa học. quá trình này tác động một cách hệ thống vào khả năng chức phận về tâm – sinh lý và trạng thái sẵn sàng đạt thành tích Thể thao cao và cao nhất thông qua sự đấu tranh một cách tích cực, chủ động với các yêu cầu đặc ra trong tập luyện, nhân cách VĐV được phát triển phù hợp với các qui tắc và yêu cầu của xã hội.

Hiện tại ở Thành phố Hồ Chí Minh chưa có công trình nghiên cứu nào về hệ thống bài tập sức mạnh cho VĐV ném đẩy.Đó là vấn đề hoàn toàn mới, chưa có sự nghiên cứu và đánh giá nào về vấn đề này. Đối với môn ném đẩy, tố chất sức mạnh của VĐV là quan trọng nhất tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần, vậy điều kiện đủ là phải xây dựng hệ thống các bài tập sức mạnh để phát huy sức mạnh tiềm tàn của VĐV để SM của VĐV đó tăng lên bội phần và trở thành nhà vô địch thật thụ. Bằng phương pháp lý luận, phương pháp, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp toán thống kê, hi vọng chúng tôi nghiên cứu lựa chọn chỉ tiêu và xây dựng hệ thống bài tập sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp cho công tác huấn luyện môn ném đẩy được tốt hơn, nâng cao thành tích, đúng với tiềm lực hiện có và đưa phong trào Điền kinh Thành phố Hồ Chí Minh trở lại thành một trong những địa phương mạnh nhất như các thập niên1980, 1990. Xuất phát từ suy nghĩ trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn chỉ tiêu và xây dựng hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam Thành phố Hồ Chí Minh”.

6

CHƢƠNG II:

PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, chúng tôi sử

dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.1.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: 2.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu phỏng vấn: 2.1.3. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm: 2.1.4 Phƣơng pháp toán học thống kê. 2.1.5 Phƣơng pháp thực nghiệm :

2.2. Tổ chức nghiên cứu:

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Là xây dựng hệ thống bài tập sức mạnh cho VĐV đội tuyển

ném đẩy nam TP.HCM.

2.2.2. Khách thể nghiên cứu: Gồm 5 VĐV, hiện đang tập trung tại sân vận động Thống Nhất, số 138 đường Đào Duy Từ, phường 6, quận 10, Thành Phố Hồ Chí Minh.

2.2.3 Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong 2 năm, từ tháng

11/2012 đến tháng 11/2014..

2.2.4. Địa điểm nghiên cứu: - Trường Đại học TDTT Tp.HCM, Trung tâm HLTT Quốc gia TP.HCM. Sân vận động Thống nhất số 138 đường Đào Duy Từ, Phường 6, Quận 10, TP.HCM.

2.2.5. Đơn vị - cá nhân phối hợp: - Ban huấn luyện Điền kinh – Tổ ném đẩy TP.HCM.

7

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá thực trạng sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo: Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao của Nguyễn Thế Truyền, Vũ Kim Minh, Trần Quốc Tuấn; Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao, biên dịch Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại, bài tập chuyên môn trong Điền kinh ( Nguyễn Quang Hưng dịch), căn cứ vào các chỉ tiêu, mô hình đặc tính thể lực của VĐV môn ném đẩy đã công bố trong thông tin khoa học kỹ thuật TDTT – chuyên đề 2 do viện khoa học TDTT xuất bản năm 1992, căn cứ vào các test mang tính thông báo và dự báo thành tích phù hợp với tính đặc thù của nhóm môn ném đẩy, phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay. Chúng tôi đã chọn ra một số test để đánh giá thực trạng sức mạnh của các VĐV ném đẩy TP.HCM.

Chúng tôi chỉ đưa các test dưới đây đến 20 chuyên gia là các Huấn luyện viên, Giảng viên chuyên ngành Điền kinh có kinh nghiệm trong huấn luyện và giảng dạy. Những test được chọn sẽ là chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM. Còn phương pháp y sinh dùng để đánh giá sự phì đại cơ, hay giảm mở ở giai đoạn tập luyện thích nghi giải phẩu và giai đoạn nở cơ, từ đó sẽ đánh giá được qua quá trình tập luyện ở hai giai đoạn này lượng cơ có phì đại hay không hay chỉ tăng mở.

- Test sức mạnh tối đa: 1. Gánh tạ ngồi sâu (kg) (3RM). 2. Gánh tạ ngồi ½ (kg) (3RM). 3. Nằm đẩy (kg) (3RM). 4. Lực bóp tay (kg) (3RM). - Test sức mạnh tốc độ: 1. Cử đẩy chếch trước (kg).

8

2. Cử giật tới ngực (kg). 3. Cử giật thẳng (qua đầu) (kg). 4. Đứng đẩy sau đầu (kg). 5. Tung tạ ra trước mặt (7,257 kg) (m). 6. Tung tạ qua đầu ra sau (7,257 kg) (m). 7. Bật xa 1 bước không đà (m). 8. Bật xa 3 bước không đà (m). 9. Chạy 30m (giây). 10. Ném đẩy toàn đà (m). Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn test theo

thang đo 3 mức độ, tương ứng với số điểm như sau: 2 Sử dụng nhiều 1 Có sử dụng 0 Không sử dụng

Điểm Mức độ đánh giá

(phiều phỏng vấn test được trình bày ở bảng phụ lục 1). Thực hiện phỏng vấn 2 lần trên cùng một đối tượng, lần thứ nhất cách lần thứ 2 là 30 ngày. Phiếu phỏng vấn được gửi trực tiếp đến 20 chuyên gia là các Huấn luyện viên, Giảng viên chuyên ngành Điền kinh có kinh nghiệm trong huấn luyện và giảng dạy.

Số phiếu phỏng vấn đƣợc phát ra (n=20)

Lần 1 Lần 2

Thu về 20 Phát ra 20 Thu về 20

Phát ra 20

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả 2 lần phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

Lần 1 ( n = 20 )

Lần 2 ( n = 20 )

TT

Test

Tổng

Tổng

điểm

%

điểm

%

Test sức mạnh tối đa

· Gánh tạ ngồi sâu (kg) (3RM).

29

72.5

28

70

1

2

·Gánh tạ ngồi ½(kg) (3RM).

37

92.5

38

95

3

· Nằm đẩy ( kg ) (3RM).

38

95

39

97.5

· Lực bóp tay (kg) (1RM).

29

72.5

27

67.5

4

Test sức mạnh tốc độ

· Cử đẩy chếch trước (kg).

28

70

27

67.5

1

2

· Cử giật tới ngực (kg).

37

92.5

33

82.5

3

· Cử giật thẳng qua đầu (kg).

35

87.5

36

90

4

. Đứng đẩy sau đầu (kg).

33

82.5

34

85

5

36

90

34

85

· Tung tạ ra trƣớcmặt (7,257 kg) (m).

· Tung tạ qua đầu ra sau (7,257

6

39

97.5

35

87.5

kg) (m).

7

· Bật xa 1 bƣớc không đà (m).

35

87.5

31

77.5

· Bật xa 3 bước không đà (m).

30

75

28

70

8

9

· Chạy 30m (giây).

36

90

35

87.5

. Ném đẩy toàn đà (m).

38

95

38

95

10

9

Số điểm tối đa của 1 lần phỏng vấn cho mỗi test là (40 điểm). Chỉ những test nhận được trên 75% số điểm của 1 lần phỏng vấn thì mới được chọn vào quy trình lập test, cụ thể là trên 30 điểm.

- Các bài tập đạt trên 75% số điểm được to màu đậm. Đề tài tiến hành kiểm định Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn.Kết quả kiểm định được trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn test. Test Statisticsᵇ

Phỏng vấn test lần 2 - phỏng vấn test lần 1 .000ᵃ 1.000

Z Asymp. Sig.(2-tailed)

a. The sum of negative ranks equals the sum of positive ranks. b. Wilcoxon signed Ranks Test.

Đặt giả thuyết H0: Hai trị trung bình của tổng thể là như nhau: Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test là sig.= 1 > 0.05. Do đó ta chấp nhận giả thuyết H0. Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa hai lần phỏng vấn.

Qua kết quả phỏng vấn, đề tài đã chọn các test trên 75% tổng điểm để đưa vào kiểm tra đánh giá SM cho các VĐV ném đẩy đội tuyển ném đẩy nam TP.HCM bao gồm các test như sau:

 Test sức mạnh tối đa 1. Gánh tạ ngồi ½ . 2. Nằm đẩy.  Test sức mạnh tốc độ 1. Cử giật tới ngực. 2. Cử giật thẳng qua đầu. 3. Đứng đẩy sau đầu.

10

4. Tung tạ ra trƣớc mặt. 5. Tung tạ qua đầu ra sau. 6. Bật xa một bƣớc không đà. 7. Chạy 30m. 8. Ném đẩy toàn đà

3.2. Xây dựng hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

3.2.1 Cơ sở lựa chọn bài tập: Lựa chọn bài tập hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tính hiệu quả của chương trình tập luyện, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thành tích. Việc xác định hệ thống bài tập, chọn lựa bài tập cụ thể và phù hợp với đặc điểm từng môn thể thao cũng quan trọng không kém, giúp VĐV phát triển triển tốt về mọi mặt và giúp VĐV yêu thích việc tập luyện hơn.

3.2.2. Xác định lựa chọn bài tập: Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo: Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao của Nguyễn Thế Truyền, Vũ Kim Minh, Trần Quốc Tuấn ; Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao, biên dịch Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại; Huấn luyện sức mạnh tốc độ của Bùi Trọng Toại (2010). Bài tập chuyên môn trong Điền kinh (Nguyễn Quang Hưng dịch), căn cứ vào các chỉ tiêu, mô hình đặc tính thể lực của VĐV môn ném đẩy đã công bố trong thông tin khoa học kỹ thuật TDTT – chuyên đề 2 do viện khoa học TDTT xuất bản năm 1992. Căn cứ vào các tài liệu nêu trên, chúng tôi đã chọn ra một số bài tập để xây dựng hệ thống bài tập sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM. - Bài tập sức mạnh tối đa:

1. Gánh tạ ngồi sâu

2. Gánh tạ ngồi ½

3. Gánh tạ kiểng 1 chân

4. Nằm đẩy

- Bài tập sức mạnh tốc độ:

11

1. Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ

2. Gánh tạ bậc rơi liên tục

3. Gánhtạ kiểng gót chân

4. Gánh tạ bước soạt

5. Cử đẩy chếch trước 45 độ

6. Cử giật tới ngực

7. Cử giật tới ngực + cử đẩy

8. Cử giật thẳng (qua đầu)

9. Đứng đẩy sau đầu

10. Ngồi kéo tạ

11. Nằm úp kéo tạ

12. Nằm ngữa kéo tạ

13. Chống đẩy vổ tay

14. Đấm bốc tốc độ

15. Nhảy dây

16. Quạt tay với dây cao su

17. Ném đẩy với dây cao su

18. Tung tạ bình vôi ra trước mặt (16 kg)

19. Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg)

20. Ném tạ bình vôi ngang hông trái (16 kg)

21. Ném tạ bình vôi ngang hông phải (16 kg)

22. Đẩy tạ bình vôi (16 kg)

23. Bật bụt

24. Bật cầu thang

25. Bật xa 1 bước không đà

26. Bật xa 3 bước không đà

27. Chạy 30m

28. Chạy 60m

12

29. Chạy 100m

30. Cơ lưng

31. Cơ bụng

Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn bài tập theo

thang đo 3 mức độ, tương ứng với số điểm như sau:

Điểm 2 1 0

Mức độ đánh giá Sử dụng nhiều Có sử dụng Không sử dụng

(phiều phỏng vấn bài tập được trình bày ở bảng phụ lục 2).

Thực hiện phỏng vấn 2 lần trên cùng một đối tượng, lần thứ

nhất cách lần thứ 2 là 30 ngày. Phiếu phỏng vấn được gửi trực tiếp

đến 20 chuyên gia là các Huấn luyện viên, Giảng viên chuyên ngành

Điền kinh có kinh nghiệm trong huấn luyện và giảng dạy.

Số phiếu phỏng vấn đƣợc phát ra (n=20)

Lần 1 Lần 2

Phát ra Thu về Phát ra Thu về

20 20 20 20

Bảng 3.5 Kết quả phỏng vấn bài tập lần 1 (n = 20)

Bài tập ST T Tổn g điểm Khôn g sử dụng

Bài tập sức mạnh tối đa

Ý kiến Có sử dụn g 1 2 2 2 1 Sử dụng nhiề u 2 13 18 17 19 1 Gánh tạ ngồi sâu 2 Gánh tạ ngồi ½ 3 Gánh tạ kiểng 1 chân 4 Nằm đẩy 0 5 0 1 0 28 38 36 39 Bài tập sức mạnh tốc độ

2 4 3 3 2 1 1 2 2 3 3 2 2 2 1 4 3 2 3 2 1 2 7 4 0 3 1 2 6 3 3 4 2 4 3 3 2 1 34 34 33 23 30 39 33 36 34 25 31 32 30 34 31 30 31 34 35

12 20 6 2 30 16 1 Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ 15 2 Gánh tạ bậc rơi liên tục 15 3 Gánhtạ kiểng gót chân 10 4 Gánh tạ bước soạt 14 5 Cử đẩy chếch trước 45 độ 19 6 Cử giật tới ngực 16 7 Cử giật tới ngực + cử đẩy 17 8 Cử giật thẳng (qua đầu) 16 9 Đứng đẩy sau đầu 11 10 Ngồi kéo tạ 14 11 Nằm úp kéo tạ 15 12 Nằm ngữa kéo tạ 14 13 Chống đẩy vổ tay 16 14 Đấm bốc tốc độ 15 15 Nhảy dây 13 16 Quạt tay với dây cao su 14 17 Ném đẩy với dây cao su 18 Tung tạ bình vôi ra trước mặt (16 kg) 16 19 Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg) 16 Ném tạ bình vôi ngang hông trái (16 kg) 21 Ném tạ bình vôi ngang hông phải (16 13 5 2 31

kg)

22 Đẩy tạ bình vôi (16kg) 23 Bật bụt 24 Bật cầu thang 25 Bật xa 1 bước không đà 26 Bật xa 3 bước không đà 27 Chạy 30m 28 Chạy 60m 29 Chạy 100m 30 Cơ lưng 31 Cơ bụng 15 16 14 14 11 17 15 2 16 16 2 2 3 4 2 2 2 3 2 3 3 2 2 2 7 1 3 15 2 1 32 34 31 32 24 36 32 7 34 35

Bảng 3.6 Kết quả phỏng vấn bài tập lần 2 (n = 20)

Bài tập ST T Tổn g điểm Khôn g sử dụng

Bài tập sức mạnh tối đa

26 39 34 39 1 2 3 4 Gánh tạ ngồi sâu Gánh tạ ngồi ½ Gánh tạ kiểng 1 chân Nằm đẩy Bài tập sức mạnh tốc độ

Ý kiến Có sử dụn g 1 2 1 2 1 1 2 4 3 4 2 1 3 2 2 3 Sử dụng nhiề u 2 12 19 16 19 2 15 15 16 8 15 19 15 18 14 12 0 6 0 2 0 0 3 1 1 8 3 0 2 0 3 5 32 34 35 20 32 39 33 38 30 27 1 Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ 2 Gánh tạ bậc rơi liên tục 3 Gánhtạ kiểng gót chân 4 Gánh tạ bước soạt 5 Cử đẩy chếch trước 45 độ 6 Cử giật tới ngực 7 Cử giật tới ngực + cử đẩy 8 Cử giật thẳng (qua đầu) 9 Đứng đẩy sau đầu 10 Ngồi kéo tạ

2 3 1 2 2 4 2 3 3 2 3 4 3 4 2 2 2 1 34 31 31 32 30 32 34 33 35

32 13 20 6 1

31 16 11 Nằm úp kéo tạ 14 12 Nằm ngữa kéo tạ 15 13 Chống đẩy vổ tay 15 14 Đấm bốc tốc độ 14 15 Nhảy dây 14 16 Quạt tay với dây cao su 16 17 Ném đẩy với dây cao su 18 Tung tạ bình vôi ra trước mặt (16 kg) 15 19 Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg) 16 Ném tạ bình vôi ngang hông trái (16 kg) Ném tạ bình vôi ngang hông phải (16 kg)

21 22 Đẩy tạ bình vôi (16kg) 23 Bật bụt 24 Bật cầu thang 25 Bật xa 1 bước không đà 26 Bật xa 3 bước không đà 27 Chạy 30m 28 Chạy 60m 29 Chạy 100m 30 Cơ lưng 31 Cơ bụng 5 2 2 3 2 1 2 4 3 3 3 2 3 3 2 2 6 1 3 15 1 2 32 32 31 34 27 36 30 7 35 32 13 15 15 14 16 13 17 13 2 16 15

Bảng tổng hợp kết quả 2 lần phỏng vấn bài tập được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả 2 lần phỏng vấn lựa chọn bài

Bài tập T T % %

tập sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM. Lần 2 ( n = 20 ) Tổn g điể m Lần 1 ( n = 20 ) Tổn g điể m Bài tập sức mạnh tối đa 1 28 70 26 Gánh tạ ngồi sâu Gánh tạ ngồi ½ 2 38 95 39

3 36 34 Gánh tạ kiểng 1 chân Nằm đẩy 4 39 39 90 97. 5 65 97. 5 85 97. 5 Bài tập sức mạnh tốc độ

1 34 85 32 80 Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ 34 34 2 Gánh tạ bậc rơi liên tục

33 35 3 Gánhtạ kiểng gót chân 85 87. 5

23 20 50 4 Gánh tạ bước soạt

30 32 5 Cử đẩy chếch trƣớc 45 độ

39 39 6 Cử giật tới ngực

33 33 7 Cử giật tới ngực + cử đẩy

36 34 38 30

25 27 Ngồi kéo tạ 80 97. 5 82. 5 95 75 67. 5

31 34 85 Nằm úp kéo tạ 85 82. 5 57. 5 75 97. 5 82. 5 90 85 62. 6 77. 5

32 80 31 Nằm ngữa kéo tạ

30 75 31 77. 5 77. 8 Cử giật thẳng (qua đầu) 9 Đứng đẩy sau đầu 1 0 1 1 1 2 1 Chống đẩy vổ tay

5

Đấm bốc tốc độ 34 85 32 80

Nhảy dây (giây). 31 30 75 77. 5

Quạt tay với dây cao su 30 75 32 80

Ném đẩy với dây cao su 31 34 85 77. 5

34 85 33

35 35 87. 5 82. 5 87. 5

30 75 32 80

31 31 Tung tạ bình vôi ra trƣớc mặt (16 kg) Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg) Ném tạ bình vôi ngang hông trái (16 kg) Ném tạ bình vôi ngang hông phải (16 kg) 77. 5

Đẩy tạ bình vôi (16kg) 31 32 80 77. 5 77. 5

Bật bụt 34 85 32 85

Bật cầu thang 31 31 77. 5 77. 5

Bật xa 1 bƣớc không đà 32 80 34 85

Bật xa 3 bước không đà 24 60 27 67. 5

Chạy 30m 36 90 36 90

Chạy 60m 32 80 30 75

Chạy 100m 7 7 17. 5

Cơ lƣng 34 85 35 17. 5 87. 5

Cơ bụng 35 32 80 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 1 9 2 0 2 1 2 2 2 3 2 4 2 5 2 6 2 7 2 8 2 9 3 0 3 1 87. 5

13

Số điểm tối đa của 1 lần phỏng vấn cho mỗi bài tập là (40

điểm). Chỉ những bài tập nhận được trên 75% số điểm của 1 lần

phỏng vấn thì mới được được đưa vào chương trình tập luyện, cụ thể

là trên 30 điểm.

- Các bài tập đạt trên 75% số điểm được to màu đậm.

Đề tài tiến hành kiểm định Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng

nhất ý kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được

trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn

bài tập.

Phỏng vấn bài tập lần 2 - phỏng vấn Test Statisticsᵇ

bài tập lần 1

Z -.420ᵃ

Asymp. Sig.(2- .674

tailed)

a. Based on negative ranks.

b. Wilcoxon signed Ranks Test.

Đặt giả thuyết H0: Hai trị trung bình của tổng thể là như

nhau:

Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2

lần phỏng vấn bài tập là sig.= 0.674 > 0.05. Do đó ta chấp nhận giả

thuyết H0. Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng

hợp và ổn định giữa hai lần phỏng vấn.

14

Qua kết quả phỏng vấn, đề tài đã chọn các bài tập trên 75%

tổng điểm để xây dựng hệ thống bài tập SM cho các VĐV ném đẩy

đội tuyển ném đẩy nam TP.HCM bao gồm các bài tập như sau:

 Bài tập sức mạnh tối đa:

1. Gánh tạ ngồi ½

2. Gánh tạ kiểng 1 chân

3. Nằm đẩy

 Bài tập sức mạnh tốc độ:

1. Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ

2. Gánh tạ bậc rơi liên tục

3. Gánh tạ kiểng gót chân

4. Cử đẩy chếch trƣớc 45 độ

5. Cử giật tới ngực

6. Cử giật tới ngực + cử đẩy

7. Cử giật thẳng (qua đầu)

8. Đứng đẩy sau đầu

9. Nằm úp kéo tạ

10. Nằm ngữa kéo tạ

11. Chống đẩy vổ tay

12. Đấm bốc tốc độ

13. Nhảy dây

14. Quạt tay với dây cao su

15. Ném đẩy với dây cao su

16.Tung tạ bình vôi ra trƣớc mặt (16 kg)

15

17. Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg)

18. Ném tạ bình vôi ngang hông trái (16 kg)

19. Ném tạ bình vôi ngang hông phải (16kg)

20. Đẩy tạ bình vôi

21. Bật bụt

22. Bật cầu thang

23. Bật xa một bƣớc không đà

24. Chạy 30m

25. Chạy 60m

26. Cơ lƣng

27. Cơ bụng

Cấu trúc và phương pháp các bài tập đã được trình bày chi tiết

3.2.3. Trình bài chi tiết cấu trúc và phƣơng pháp các bài tập. trong luận văn. 3.2.4. Xây dựng kế hoạch huấn luyện chi tiết.

Căn cứ vào lịch tập luyện và thi đấu trong năm của đội tuyển ném đẩy nam Tp.HCM năm 2014 gồm: Đại hội TDTT Tp.HCM từ 15 – 20 tháng 4 năm 2014. Giải Điền kinh Quốc Tế Mở rộng TP.HCM từ 21- 28 tháng 7 năm 2014. Giải Điền Kinh Trẻ Quốc gia từ 10 – 15 tháng 8 năm 2014 và Đại hội TDTT lần thứ VII năm 2014 được tổ chức vào cuối năm tại Nam Định. Chúng tôi đã tiếng hành lấy số liệu để thực nghiệm cho đề tài ở chu kỳ I, lấy số liệu lần 1 vào ngày 4/1/2014 và lần 2 vào ngày 5/7/2014. Như vậy chu kỳ tập luyện này là 6 tháng đầu năm.

Bảng 3.9: Kế hoạch huấn luyện sức mạnh đƣợc chia làm 2 chu kỳ lớn trong năm 2014 của đội

1

2

tuyển némđẩy nam Thành phố Hồ Chí Minh. 8 3

6

5

7

4

9

10

11

12

Chu kỳ I

Chu kỳ II

Tháng Chu kỳ

Chuẩn bị

Thi đấu

Chuẩn bị – thi đấu

CT

Thời kỳ

Thi đấu

Chuẩn bị chung

CBCM 1

Tiền thi đấu

Giai đoạn

Thi đấu 1

Tiền thi đấu 2

CT

SM tốc độ

CT

N ở cơ

SM tối đa

Mục đích huấn luyện

Duy trì SM tối đa, SM tốc độ

Phát triển SM tối đa, phát triển SM tốc độ

Duy trì SM tối đa và SM tốc độ

Thích nghi giải phẩu

Phát triển SM tối đa, phát triển SM tốc độ

CB chuyên môn 2 SM nở cơ, SM tối đa, SM tốc độ

CT CT CT

Chú thích:

- CBCM1: Chuẩn bị chuyên môn 1. - CB : Chuẩn bị. - CT : Chuyển tiếp.

Bảng 3.10: Kế hoạch huấn luyện sức mạnh chi tiết chia làm 4 chu kỳ nhỏ trong năm 2014 của

đội tuyển ném đẩy nam Thành Phố Hồ Chí Minh:

Bảng 3.11: Bảng phân chia % khối lƣợng và cƣờng độ:

Giai đoạn Cường độ Khối lượng 1 40% 60% 3 85 – 95% 15 – 05% 2 60 – 70% 40 – 30%

4 90% 10% Bảng3.12: Bảng phân chia % thể lực – kỹ - chiến thuật – tâm lý thi đấu:

Giai đoạn Thể lực Kỹ thuật Chiến thuật Tâm lý 1 70% 25% 2% 3% 2 55% 35% 5% 5% 3 45% 45% 5% 5% 4 45% 40% 5% 10%

3.2.5. Kế hoạch huấn luyện từng giai đoạn: a. Giai đoạn huấn luyện chung:

Bảng 3.13: Chu kỳ huấn luyện tuần của giai đoạn huấn luyện chung:

3 4 5 6 7 cn 2 Ghi chú

x x Tốc độ

Mạnh Tạ Tạ

Thể lực

Bổ trợ Bổ trợ x Bổ trợ x x

x Bền Dẽo Phối hợp x x

x Kỹ thuật Chiến thuật Tâm lý Kiểm tra Thi đấu x x Tuần 1

b. Giai đoạn huấn luyện chuyên môn:

Bảng 3.14: Chu kỳ huấn luyện tuần của giai đoạn huấn luyện chuyên môn:

2 3 4 6 7 cn Ghi chú 5

x Tốc độ

Tạ Tạ Mạnh

Thể lực x Bổ trợ Bổ trợ Bổ trợ x x

x

x x x x Bền Dẽo Phối hợp

x x Kỹ thuật Chiến thuật Tâm lý Kiểm tra

Thi đấu Tuần 25 Mở TPHCM c. Giai đoạn huấn luyện trƣớc thi đấu:

cn Ghi chú Tốc độ 7 5 x

Mạnh Tạ Tạ

Thể lực Bảng 3.15: Chu kỳ huấn luyện tuần của giai đoạn huấn luyện trƣớc thi đấu: 4 3 x Bổ trợ 6 Bổ trợ 2 x Bổ trợ x x

Bền Dẽo Phối hợp x x x

x

Kỹ thuật Chiến thuật Tâm lý Kiểm tra Thi đấu x x Tuần 30 Trẻ

d. Giai đoạn huấn luyện trong thi đấu:

Bảng 3.16: Chu kỳ huấn luyện tuần của giai đoạn huấn luyện trong thi đấu:

3 4 5 6 7 cn Ghi chú 2

x x Tốc độ

Mạnh Tạ Tạ Thể lực

Bổ trợ Bổ trợ x Bổ trợ x

x

x Bền Dẽo Phối hợp x x

x x

Kỹ thuật Chiến thuật Tâm lý Kiểm tra x

Thi đấu Tuần 50 ĐH TDTT

SM nở cơ SM tối đa SM tốc độ

e. 4 giai đoạn cơ bản của huấn luyện tố chất sức mạnh: Bảng 3.17. Bảng phân phối tỷ lệ nội dung tập luyện sức mạnh theo giai đoạn. Thích nghi giải phẩu 55 40 5 0 50 35 10 5 5 10 30 55 5 20 40 35 I II III IV

16

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

3.3.1. Thực trạng các tố chất sức mạnh của các VĐV ném

đẩy nam TP.HCM năm 2014.

Trên cơ sở các test đã được lựa chọn thông qua bảng phỏng vấn và độ tin cậy của test, đề tài đã ứng dụng hệ thống test này để kiểm tra đánh giá thực trạng sức mạnh của các VĐV đội tuyển ném đẩy nam TP.HCM.

Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.18 cho thấy: Bảng 3.18. Thành tích của các VĐV kiểm tra lần 1

Lần 1

STT Test Cv%

1 Gánh tạ ngồi ½ (kg) (3RM). 2 Nằm đẩy (kg) (3RM). Cử giật tới ngực (kg). 3 4 Cử giật thẳng qua đầu (kg). 5 Đứng đẩy sau đầu (kg). 34.35 16.73 15.97 10.95 6.12 15.69 17.43 16.13 15.21 8.75 219 96 99 72 70

6 12.38 0.98 7.91

7 13.27 1.02 7.72

Tung tạ ra trước mặt (7,257kg) (m). Tung tạ qua đầu ra sau (7,257kg) (m). Bật xa 1 bước không đà (m). 8 9 Chạy 30m (giây). 10 Ném đẩy toàn đà. 2.63 4.28 28.98 0.06 0.12 16.01 2.15 2.9 55.24

17

3.3.2. Thực trạng các chỉ số vòng và nếp mở dƣới da của

các VĐV ném đẩy nam TP.HCM.

Bảng 3.19. Chỉ số vòng và lớp mở dƣới da đo lần 1.

Lần 1

STT Phƣơng pháp y sinh Cv%

Vòng ngực Vòng cánh tay co Vòng đùi chân thuận Mở nhị đầu cánh tay Mở tam đẩu cánh tay Mở bả vai Mở bụng Mở hông Mở đùi trước

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Mở tam đầu cẳng chân 109.2 39.2 69.6 6.32 14.94 17.82 28.34 30.46 19.6 9.88 9.88 5.49 7.67 3.61 6.07 6.75 9.16 11.54 5.82 5.67 9.05 14.02 11.02 57.12 40.66 37.91 32.31 37.87 29.69 57.4

3.3.3. Đánh giá sự tăng tiến chỉ số vòng và lƣợng mở dƣới da sau giai đoạn thích nghi giải phẩu và nở cơ của các VĐV ném đẩy TP.HCM.

Để đánh giá sự phát triển của chỉ số vòng và lượng mở dưới da của các vận động viên ném đẩy nam TP.HCM.Chúng tôi cũng tiến hành lấy số liệu 2 lần, lần 1nhằm ngày 4/1/2014 và lần 2 nhằm ngày 26/4/2014. Sau 4 tháng tập luyện ở giai đoạnthích nghi giải phẩu và nở cơ chỉ số vòng của các vận động viên đã có sự thay đổi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Sự tăng tiếng các chỉ số vòng và lƣợng mở dƣới da của các VĐV ném đẩy TP.HCM.

Lần 1 Lần 2

STT W% t p Phƣơng pháp y sinh Cv% Cv%

1 2 9.77 12.9 109.2 39.2 9.88 5.49 9.05 14.02 114 40.8 11.14 5.26 4.3 4 5.24 3.14 0.006 0.035

3 69.6 7.67 11.02 72 6.96 9.67 3.39 2.95 0.042

4 6.32 3.61 57.12 5.3 4.24 80.08 -17.6 3.03 0.039

5 14.94 6.07 40.66 12.84 6.40 49.86 -15.1 3.91 0.017

6 7 8 9 17.82 28.34 30.46 19.6 6.75 9.16 11.54 5.82 37.91 32.31 37.87 29.69 14.86 22.42 26.22 16.06 6.77 7.83 10.29 5.43 45.57 34.92 39.25 33.8 -18.1 -23.3 -15 -19.9 3.50 3.1 2.79 4.3 0.025 0.036 0.049 0.013

10 9.88 5.67 57.4 9.18 5.32 57.94 -7.34 3.68 0.021 Vòng ngực Vòng cánh tay co Vòng đùi chân thuận Mở nhị đầu cánh tay Mở tam đẩu cánh tay Mở bả vai Mở bụng Mở hông Mở đùi trước Mở tam đầu cẳng chân

 Các chỉ số vòng:

114

109.2

150

72

69.6

100

40.8

39.2

LẦN 1

50

LẦN 2

0

Vòng ngực Vòng cánh

tay co

Vòng đùi chân thuận

Biểu đồ 3.1: So sánh các chỉ số vòng giữa lần 1 và lần 2.

30.46

28.34

26.22

22.42

19.6

17.82

16.06

14.86

14.94

12.84

9.88

9.18

6.32

5.3

 Các nếp mở dưới da:

LẦN 1

40 30 20 10 0

LẦN 2

Biểu đồ 3.2: So sánh lượng mở dưới da giữa lần 1 và lần 2.

Biểu đồ 3.3: Sự tăng tiến của chỉ số vòng và giảm mở sau thực nghiệm.

18

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy kết quả của các chỉ số vòng đều tăng trưởng và các nếp mở đều giảm. Các chỉ số vòng qua 2 lần kiểm tra đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với tương ứng ttính dao động trong khoảng 2.95 đến 5.24 > tbảng = 2.776 và P < 0.05.Các nếp mở qua 2 lần kiểm tra đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với tương ứng ttính dao động trong khoảng 2.79 đến 4.3 > tbảng = 2.776 và P < 0.05.

+ Về các chỉ số vòng: Sau thực nghiệm các chỉ số vòng đều có sự tăng trưởng W% dao động từ 3.39 đến 4.3, đều này chứng tỏ bài tập được vận dụng làm cơ phì đại.

+ Về các nếp mở: Sau thực nghiệm lượng mở tại các vị trí đo đều giảm so với ban đầu. W% dao động từ -7.34 đến -23.3, đều này chứng tỏ bài tập được vận dụng làm tan mở và mở bị tiêu hao trong quá trình thực hiện bài tập.

3.3.4. Đánh giá sự tăng tiến sau thực nghiệm của các

VĐV ném đẩy TP.HCM.

- Để đánh giá sự phát triển sức mạnh của các vận động viên ném đẩy nam Thành phố Hồ Chí Minh.Chúng tôi đã tiến hành lấy số liệu 2 lần, lần 1nhằm ngày 4/1/2014 và lần 2 nhằm ngày 5/7/2014.Sau 6 tháng tậpluyện sức mạnh của các vận động viên đã có sự thay đổi.Kết quả được trình bày ở bảng 3.21.

Bảng 3.21. Sự tăng tiến các test sức mạnh sau thực nghiệm của các VĐV ném đẩy TP.HCM.

Lần 1

Lần 2

STT

Test

W%

t

p

Cv%

Cv%

1

219

34.35

15.69

245.6

48.03

19.56

11.45

2.89

0.04

2

96

16.73

17.43

105

12.75

12.14

8.95

3.09

0.04

3

99

15.97

16.13

109

19.49

17.88

9.61

3.65

0.02

4

72

10.95

15.21

80.8

13.48

16.68

11.52

2.91

0.04

5

70

6.12

8.75

76.6

4.77

6.23

9

4.6

0.01

6

12.38

0.98

7.91

13.01

0.88

6.77

3

0.04

4.9

7

13.27

1.02

7.72

13.91

0.79

5.68

4.06

0.02

4.7

8

2.63

0.06

2.15

2.69

0.06

2.25

4.35

0.012

2.34

9 10

Gánh tạ ngồi ½ (kg) (3RM). Nằm đẩy (kg) (3RM). Cử giật tới ngực (kg). Cử giật thẳng qua đầu (kg). Đứng đẩy sau đầu (kg). Tung tạ ra trước mặt (7,257kg) (m). Tung tạ qua đầu ra sau (7,257kg) (m). Bật xa 1 bước không đà (m). Chạy 30m (giây). Ném đẩy toàn đà.

4.28 28.98

0.12 16.01

2.9 55.24

4.19 31.41

0.11 17.15

-2.08 11

4.32 2.84

0.012 0.047

2.75 54.6

 Các test sức mạnh tối đa:

245.6

219

105

96

LẦN 1

LẦN 2

250 200 150 100 50 0

Nằm đẩy (kg) (3RM).

Gánh tạ ngồi ½ (kg) (3RM).

Biểu đồ 3.4: So sánh thành tích sức mạnh tối đa giữa lần 1 và lần 2.

Biểu đồ 3.5: So sánh thành tích sức mạnh tốc độ giữa lần

1 và lần 2.

Gánh tạ ngồi

15

11.45

11

11.52 9

8.95 9.61

Nằm đẩy

10

4.9 4.7

Cử giật tới ngực

5

2.25 2.08

0

Cử giật thẳng qua đầu (

Biểu đồ 3.6: Sự tăng tiến của các test sức mạnh sau thực

nghiệm.

19

Qua biểu đồ 3.6 cho thấy kết quả của các test sức mạnh đều tăng trưởng, tất cả kết quả của 2 lần kiểm tra đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với tương ứng ttính dao động trong khoảng 2.84 đến 4.6 > tbảng = 2.776 và P <0.05.

+ Về sức mạnh tối đa: sau thực nghiệm sức mạnh tối đa đều có sự tăng trưởng W% dao động từ 8.95 đến 11.49, đều này chứng tỏ bài tập được vận dụng là phù hợp cho sự phát triển sức mạnh tối đa của nội dung ném đẩy.

+ Về sức mạnh tốc độ: Sau thực nghiệm sức mạnh tốc độ đều có sự tăng trưởng W% dao động từ 2.08 đến 11.52, đều này chứng tỏ bài tập được vận dụng là phù hợp cho sự phát triển sức mạnh tốc độ của nội dung ném đẩy.

CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Bàn luận về lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá thực trạng sức mạnh choVĐV ném đẩy đội tuyển nam Thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ vào các chỉ tiêu và các tiêu chuẩn kể trên, chúng tôi đã đưa ra một số test sức mạnh có độ tin cậy cao để kiểm tra sức mạnh ban đầu của 5 VĐV ném đẩy nam TP.HCM kết quả cho thấy một số test có sức mạnh tương đối đồng điều như:

- Nằm đẩy, cử giật tới ngực, cử giật thẳng qua đầu, đứng đẩy sau đầu, bậc xa một bước không đà, chạy 30m, một số test có sự chênh lệch nhưng không chênh lệch nhiều như: Gánh tạ ngồi1/2, tung tạ ra trước mặt và tung tạ sau đầu. Sự chênh lệch này một phần là đặc thù của từng nội dung. Điển hình như nội dung đẩy tạ, và ném đĩa các vận động viên thường có thân hình vạm vỡ, thân trên to, nhiều cơ đặc biệt là nội dung đẩy tạ, còn nội dung ném lao thì có thân hình thon thả, cân đối hơn, dáng cao và tay dài, vì vậy mà chỉ số sức mạnh của các vận động ném lao thấp hơn các vận động viên ném đĩa và đẩy tạ.

20

- Trên cơ sở các test đã được lựa chọn thông qua phỏng vấn, đề tài đã ứng dụng hệ thống test ở bảng 3.18 làm chỉ tiêu để kiểm tra đánh giá thực trạng SM của các VĐV đội tuyển ném đẩy Tp.HCM. 4.2. Bàn luận về xây dựng hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh cho các VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM.

Chọn lựa bài tập hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của chương trình tập luyện.Việc xác định hệ thống bài tập, chọn lựa các bài tập cụ thể cho từng chương trình, mục tiêu hay giai đoạn huấn luyện phụ thuộc vào đặc thù của môn thể thao đó.Các cơ hoạt động chính trong mỗi kỹ năng vận động đều có thể khác nhau trong các môn thể thao khác nhau, phụ thuộc vào yêu cầu kỹ năng đặc thù riêng của từng môn. Vì vậy có thể chia ra thành hai nhóm bài tập sau:  Các bài tập sức mạnh cho các môn ném.  Các bài tập của các nội dung ném bóng, ném lựu đạn, ném lao.

Gồm có 26bài tập. + 3 bài tập sức mạnh tối đa: 1. Gánh tạ ngồi ½ 2. Gánh tạ kiểng 1 chân 3. Nằm đẩy + 23 bài tập sức mạnh tốc độ: 1. Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ 2. Gánh tạ bậc rơi liên tục 3. Gánh tạ kiểng gót chân 4. Cử giật tới ngực 5. Cử giật tới ngực + cử đẩy 6. Cử giật thẳng (qua đầu) 7. Đứng đẩy sau đầu 8. Nằm úp kéo tạ 9. Nằm ngữa kéo tạ 10. Chống đẩy vổ tay 11. Đấm bốc tốc độ 12. Nhảy dây

21

13. Quạt tay với dây cao su 14. Ném đẩy với dây cao su 15.Tung tạ bình vôi ra trước mặt (16 kg) 16. Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg) 17. Bật bụt 18. Bật cầu thang 19. Bật xa một bước không đà 20. Chạy 30m 21. Chạy 60m 22. Cơ lưng 23. Cơ bụng Các bài tập của các nội dung ném đĩa, ném tạ xích. Gồm có 24 bài tập. + 3 bài tập sức mạnh tối đa: 1. Gánh tạ ngồi ½ 2. Gánh tạ kiểng 1 chân 3. Nằm đẩy + 21 Bài tập sức mạnh tốc độ: 1. Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ 2. Gánh tạ bậc rơi liên tục 3. Gánh tạ kiểng gót chân 4. Cử giật tới ngực 5. Cử giật thẳng (qua đầu) 6. Nằm úp kéo tạ 7. Nằm ngữa kéo tạ 8. Nhảy dây 9. Quạt tay với dây cao su 10. Ném đẩy với dây cao su 11. Tung tạ bình vôi ra trước mặt (16 kg) 12. Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg) 13. Ném tạ bình vôi ngang hông trái (16 kg) 14. Ném tạ bình vôi ngang hông phải (16kg) 15. Bật bụt 16. Bật cầu thang

22

17. Bật xa một bước không đà 18. Chạy 30m 19. Chạy 60m 20. Cơ lưng 21. Cơ bụng  Các bài tập sức mạnh cho nội dung Đẩy. Nội dung Đẩy chỉ có đẩy tạ, và có trong chương trình thi đấu Olympic.

Nội dung đẩy tạ có 27 bài tập gồm: + 3 bài tập sức mạnh tối đa: 1. Gánh tạ ngồi ½ 2. Gánh tạ kiểng 1 chân 3. Nằm đẩy + 24 Bài tập sức mạnh tốc độ: 1. Gánh tạ ngồi 1/ 4 rồi duỗi chân tốc độ 2. Gánh tạ bậc rơi liên tục 3. Gánh tạ kiểng gót chân 4. Cử đẩy chếch trước 45 độ 5. Cử giật tới ngực 6. Cử giật tới ngực + cử đẩy 7. Cử giật thẳng (qua đầu) 8. Đứng đẩy sau đầu 9. Nằm úp kéo tạ 10. Nằm ngữa kéo tạ 11. Chống đẩy vổ tay 12. Đấm bốc tốc độ 13. Nhảy dây 14. Ném đẩy với dây cao su 15. Tung tạ bình vôi ra trước mặt (16 kg) 16. Tung tạ bình vôi qua đầu ra sau (16 kg) 17. Đẩy tạ bình vôi (16kg) 18. Bật bụt 19. Bật cầu thang

23

20. Bật xa một bước không đà 21. Chạy 30m 22. Chạy 60m 23. Cơ lưng  24. Cơ bụng

4.3. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập huấn luyện sức mạnh cho VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM .

- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên khách thể nghiên cứu là 5 VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM. Quá trình thực nghiệm được phân chia làm 1 chu kỳ lớn (bảng 3.9) ứng với 2 chu kỳ nhỏ (bảng3.10) phù hợp với lịch thi đấu trong năm. Kết quả trình bày ở bảng 3.20 và 3.21 cho thấy trình độ phát triển sức mạnh của các VĐV có sự tăng tiến.Qua đó cũng cho thấy bài tập phát triển sức mạnh cho các VĐV ném đẩy đội tuyển nam TP.HCM là có hiệu quả.  Ở các chỉ tiêu sức mạnh tối đa, nhịp tăng trưởng trung bình là: 10.2%  Ở các chỉ tiêu sức mạnh tốc độ, nhịp tăng trưởng trung bình là: 6,88%  Ở các chỉ tiêu chỉ số vòng, nhịp tăng trưởng trung bình là: 3,9%  Ở các chỉ tiêu giảm mở, nhịp tăng trưởng trung bình là: 16,62%

Tóm lại qua một chu kỳ tập luyện trong năm 2014, ở tất cả các chỉ tiêu về sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ,hay sự phì đại cơ đều có sự tăng trưởng tốt. Điều này chứng tỏ hệ thống bài tập được vận dụng và chương trình huấn luyện sức mạnh được xây dựng là hợp lý và phù hợp với đối tượng nghiên cứu.

24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi đi đến những kết luận như sau:

1. Thực trạng sức mạnh của các VĐV ném đẩy nam TP.HCM vẫn còn yếu so với trong nước, khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới, với hình thái tốt, đang ở độ tuổi chín mà thành tích vẫn còn thấp, chỉ đạt cấp I của Việt nam thì xem ra bài tâp phát triển sức mạnh, kỹ thuật chuyên môn vẫn chưa đạt hiệu quả.

2. Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã lựa chọn, xây dựng hệ thống 30 bài tập phát triển sức mạnh bao gồm 3 bài tập phát triển sức mạnh tối đa và 27 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. Bên cạnh đó đề tài còn xây dựng được kế hoạch huấn luyện cho từng giai đoạn trong năm theo lịch thi đấu của Liên đoàn Điền kinh Việt nam.

3. Qua thực nghiệm, sức mạnh và thành tích của các VĐV đội tuyển ném đẩy Tp. Hồ Chí Minh được cải thiện qua từng giai đoạn kiểm tra và thi đấu trong năm 2014. Thành tích trung bình trước thực nghiệm là 28.98m và sau thực nghiệm là 31.41m, có sự tăng tiến sau thực nghiệm là 2.43m Từ đó chúng ta có thể đánh giá kế hoạch huấn luyện là hợp lý và phù hợp với đối tượng huấn luyện.

II. Kiến nghị: Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đi đến những kiến nghị như sau:

1. Tiếp tục áp dụng áp dụng các bài tập đã xây dựng cũng như kế hoạch huấn luyện cho chu kỳ II (6 tháng cuối năm) cho các VĐV ném đẩy đội tuyển namTp. Hồ Chí Minh.

2. Dựa trên các bài tập cũng như kế hoạch huấn luyện đã xây dựng, điều chỉnh và nâng cao khả năng hoàn thiện kỹ thuật cho từng vận động viên. 3. HLV đưa kế hoạch huấn luyện sức mạnh vào kế hoạch

huấn luyện hàng năm của đội tuyển ném đẩy cả Nam và Nữ.