1 LỜI MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) trong giáo dục nhà trường là do nhu cầu của xã hội đối với giáo dục quyết định. Từ lịch sử phát triển của thể dục thể thao trường học có thể nhận ra rằng thể dục thể thao trường học là một bộ phận cấu thành quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện. Nó là yêu cầu của xã hội và là yêu cầu tất nhiên của lịch sử.
Bơi lội là môn thể thao được nhiều người yêu thích và biết đến, nó đem lại cho người tham gia sinh hoạt và sự tập luyện sảng khoái, thư giãn, sau những giờ lao động mệt mỏi, căng thẳng. Bơi lội có sức hấp dẫn đối với mọi lứa tuổi đặc biệt là giới trẻ, bơi lội là phương tiện hữu hiệu để GDTC, nâng cao sức khỏe, phát triển cơ thể toàn diện. Chính vì thế mà nhiều nước trên thế giới đã đưa môn bơi lội vào một trong những môn thể thao bắt buộc để giảng dạy cho học sinh – sinh viên.
Hiện nay tại thành phố HCM, môn bơi lội được phát triển tương đối tốt, hầu hết các trung tâm TDTT ở các Quận, huyện đều có phong trào bơi lội phát triển. Tuy nhiên các trường đa số không đủ điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ học tập nên việc phát trển môn bơi lội trong trường học chưa được phát triển rõ rệt. Vì chương trình giảng dạy chưa đầy đủ và hoàn chỉnh. thời gian dạy chính khóa qúa ngắn nên việc giảng dạy của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn bơi lội trong trường, xuất phát từ những nhu cầu thực tế giảng dạy, với tâm niệm mong muốn việc giảng dạy môn bơi lội ngày càng phải được chuẩn hóa, góp phần thúc đẩy chất lượng giảng dạy môn bơi lội trong học đường là nhiệm vụ cấp bách và cấp thiết đặt ra cho các giáo viên giảng dạy môn bơi lội. Vì vậy, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội vào giờ GDTC để phát triển thể lực cho sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM”.
2
Mục đích nghiên cứu: Nhằm xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi Lội vào giờ học tự chọn cho phù hợp với sinh viên trong trường ĐH CNTP, Thành Phố HCM.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành giải quyết
ba nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1. Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác giáo dục thể chất tại
trường ĐH CNTP TPHCM giai đoạn 2008 – 2011.
2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình
giảng dạy môn Bơi Lội năm học 2012 – 2013.
3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy
môn Bơi Lội năm học 2012 – 2013.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 1.1. Các quan điểm đường lối của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong trường học.
Con người là vốn quí nhất của xã hội, là tài sản vô giá của quốc gia, trong đó thể dục là biện pháp hữu hiệu đem lại sức khỏe cho mọi người. trong hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992), điều 41 ghi rõ: “Quy định chế độ bắt buộc đối với giáo dục thể chất trong nhà trường”.
1.2. Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của giáo dục toàn diện cho học sinh – sinh viên.
Hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam, từ bậc tiểu học đến bậc trung học, sinh viên học thể dục với 2 tiết/ tuần và 70 tiết/ năm. Cấu trúc chương trình của chương trình GDTC hiện nay trong trường phổ thông gồm 2 phần: Phần “ cứng “ và phần “ mềm “.
GDTC là phát triển con người toàn diện, GDTC là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Giữa GDTC và các mặt giáo dục khác có
3 mối tương quan hỗ trợ lẫn nhau. GDTC có ý nghĩa rất quan trọng việc nâng cao sức khỏe, thể lực cho mọi người nói chung và cho sinh viên nói riêng. GDTC Bồi dưỡng cho sinh viên những đức tính dũng cảm, kiên cường, trung thực, ý thức tổ chất, kỷ luật, xây dựng thói quen rèn luyện thân thể.
1.3 Đặc điểm phát triển thể chất của sinh viên lứa tuổi từ 18 - 20.
Ở lứa tuổi này thế giới quan tự ý thức, tính cách, đặc biệt hướng về
tương lai đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt đẹp.
1.4 Tình hình công tác giáo dục thể chất – thể lực của sinh viên các trường đại học – cao đẳng và THCN:
Theo đánh giá của các chuyên gia và các nhà chuyên môn trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng và thể chất của sinh viên trong các trường Đại học – Cao đẳng nước ta hiện nay cho thấy: Sức khỏe và thể lực của sinh viên trong các trường Đại học – Cao đẳng trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ khả quan so với kết quả điều tra trước đây.
Thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao Đẳng nói riêng có một vị trí và tầm quan trọng rất to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tăng cường sức khỏe, nâng cao năng lực thể chất của Sinh viên, những người chủ tương lai của đất nước. Đây cũng là vấn đề cấp thiết mà thực tiễn của công tác giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng đặt ra cho đề tài nghiên cứu. Những cơ sở lý luận, cơ sở tư tưởng, cơ sở thực tiễn đủ trình bày ở trên giúp chúng tôi định hướng giải quyết các nhiệm vụ của đề tài đặt ra.
1.5 Đặc điểm Bơi Lội.
Bơi là môn thể thao dưới nước, phát triển toàn diện về thể chất, trí
thông minh, kích thích các giác quan, giảm căng thẳng.
Luyện tập Bơi lội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hệ tuần hoàn, hô hấp, hệ thần kinh… Bơi lội còn là một trong những kỹ năng sống quan trọng nhất phải trang bị cho HSSV các cấp và cho mọi người.
1.6 Đặc điểm công tác GDTC của trường ĐH CNTP Tp.HCM.
4
Thời đại hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội, con người càng mong muốn đến sự phát triển ngày càng cao trong mọi lĩnh vực: Y tế, văn hóa, giáo dục và thể dục thể thao…. Vì nhu cầu của con người ngày càng cao, nên việc xây dựng, đổi mới các chương trình giảng dạy luôn cần phải phù hợp với sự tiến hóa và phát triển chung cũng như nhu cầu cần thiết của toàn xã hội. Việc xây dựng chương trình giảng dạy môn bơi lội cho sinh viên của trường ĐH CNTP Tp.HCM cũng không nằm ngoài xu thế quỹ đạo ấy. Nó bao gồm hệ thống các bài học lý thuyết về bơi lội, cấu trúc mới các bài tập cùng những kiến thức cơ bản, thực tế được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, sao cho phù hợp với trình độ sinh viên trong trường ĐH. Khi xây dựng chương trình nội dung giảng dạy môn bơi lội cho sinh viên trường ĐH CNTP Tp.HCM chúng tôi dựa trên nền tảng của chương trình đã được xây dựng trước đây. Chương trình này nhằm giúp cho sinh viên có được một khoảng thời gian học và luyện tập bổ ích, hợp lý và sinh viên phải hiểu biết, nắm bắt được một số kiến thức, vận dụng được những điều đã học vào thực tiễn một cách thiết thực, có hiệu quả nhất và đạt đến sự phát triển toàn diện trong quá trình học tập và rèn luyện.
Chương trình giảng dạy phải mang tính khả thi, bám sát với điều kiện thực tế, phù hợp của chương trình khung của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn: 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 2.1.5 Phương pháp toán thống kê:
2.2 Tổ chức nghiên cứu:
5
2.2.1 Khách thể nghiên cứu: Đối tượng thực hiện đề tài là sinh viên 2 tuổi 19 và 20 đang học tại
trường ĐH CNTP TPHCM. Được chúng tôi đã chia làm 2 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 70 em sinh viên tuổi 19 ( 35 nam và 35 nữ) và 70 em sinh viên tuổi 20 (35 nam và 35 nữ), được hướng dẫn tập luyện theo chương trình giảng dạy bơi lội mới.
- Nhóm đối chứng: Gồm 70 em sinh viên tuổi 19 ( 35 nam và 35 nữ) và 70 em sinh viên tuổi 20 ( 35 nam và 35 nữ), được hướng dẫn tập luyện theo chương trình giảng dạy dạy bơi lội cũ.
Cả hai nhóm đều tập luyện trong thời gian 60 tiết, điều kiện tập luyện giống nhau, giáo viên giảng dạy có trình độ tương đồng, thời gian tập luyện của 2 nhóm là một tuần hai buổi mỗi buổi 2 tiết 2.2.2 Thời gian nghiên cứu. Công việc nghiên cứu được bắt đầu từ tháng 11/2011 đến tháng
- Kiểm tra trước thực nghiệm lần 1.
- Xử lý số liệu lần 1. Đánh giá sơ bộ kết quả lần 1. - Ứng dụng thực nghiệm chương trình.
11/2013, chia thành 3 giai đoạn: *Giai đoạn I: Từ tháng 11/2011 đến tháng 8/2012. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Chọn và xác định tên đề tài. - Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học. - Thông qua đề cương trước hội đồng khoa học. - Đọc và tham khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Viết chương tổng quan. *Giai đoạn II: Từ ngày 6/9/2012 đến 31/12/2012. Các nhiệm vụ cần giải quyết gồm có: - Xây dựng phiếu phỏng vấn, phát, thu và xử lý. - Kiểm tra lần 2 sau thực nghiệm *Giai đoạn III: Từ ngày 2/1/2013 đến 30/09/2014. Giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Xử lý số liệu lần 2.
6
- Viết hoàn thành luận văn. - Xin ý kiến Thầy hướng dẫn. - Bổ sung , điều chỉnh và hoàn thiện luận văn. - Viết báo cáo tóm tắt luận văn - Báo cáo thử. - Bảo vệ luận văn.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác GDTC tại trường ĐH CNTP TPHCM từ năm 2008 đến năm 2011.
Từ năm 2008 đến 2011, trường ĐH CNTP TPHCM có 52 lớp học cho 3 tuổi 19;11;12. Tổng số sinh viên mỗi năm là hơn 2.200 em; GV là 107 người. Số tiết học thể dục theo chương trình giáo dục thể chất của Bộ Giáo Dục và Đáo Tạo qui định trong năm là: 2 tiết x 35 tuần = 70 tiết/năm. Với cơ sở vật chất tương đối còn hạn chế, tập luyện tại sân trường, hồ bơi, hố nhảy xa…cũng chưa tạo điều kiện cho các em sinh viên tham gia tập luyện các môn thể thao mà mình thích, thỏa mản nhu cầu của sinh viên sau những giờ học căng thẳng.
3.1.1 Đội ngũ giáo viên: Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên và giáo viên cơ hữu các môn của nhà trường đã có hơn 107 người. Trong đó, tổ thể dục có 6 giáo viên, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1: Thực trạng giáo viên TD Trường ĐH CNTP TPHCM
giai đoạn 2008 – 2011.
STT NĂM HỌC
SỐ LƯỢNG
TỈ LỆ SINH VIÊN
GHI CHÚ
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
1 2 3
2008-2009 2009-2010 2010-2011
SV 2284 2472 2547
GV 5 6 6
CN 4 6 5
Th.S 1
457SV/1GV 412SV/1GV 425SV/1GV
7
Qua bảng thực trạng về đội ngũ giáo viên, có thể thấy rằng lực lượng giáo viên môn GDTC tại trường tương đối đủ nhưng ở những năm học về sau thì lực lượng giáo viên của trường sẽ bị thiếu do số lượng sinh viên ngày càng tăng lên.
3.1.2. Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm bảo :
Để giúp nhìn nhận thực trạng công tác GDTC, có thể khái quát tình hình cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo và kinh phí đầu tư cho hoạt động môn GDTC của trường từ năm 2006 – 2009 qua phụ lục 3.
3.1.3 Chương trình và nội dung giảng dạy và TDTT của nhà trường.
Đề tài đã tiến hành tìm hiểu cụ thể chương trình giảng dạy môn GDTC tại trường ĐH CNTP TPHCM từ năm học 2006 - 2009. Cấu trúc chương trình giảng dạy được trình bày trong bảng 3.2
3.1.4. Kết quả học tập của sinh viên:
Kết quả cụ thể từng năm học được trình bày trên bảng 3.3.
Một số nhận xét chung:
- Kết quả học tập kiểm tra HS còn thấp, tỉ lệ sinh viên đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ 19.59% , khá chiếm tỉ lệ khoảng 24.65%, điểm trung bình khoảng 41.44% và tỉ lệ sinh viên đạt điểm yếu tương đối khá lớn, chiếm khoảng 14.32%.
3.1.5 Nhu cầu sinh viên trong việc lựa chọn môn thể thao tự chọn:
Thông qua phỏng vấn 500 em sinh viên, chúng tôi đã lựa chọn được môn thể thao mà các em ưa thích. Kết quả là môn Bơi lội được trình bày qua bảng 3.4.
Với kết quả như sau: Đối với môn Bóng chuyền số phiếu thu vào là 348 đạt 69.6%, Môn Bóng đá đạt 79.6%, môn Bóng bàn tỉ lệ 33%, môn Bơi lội đạt 88.4%, môn Judo đạt 35.2%, môn Đẩy tạ đạt 27.4%, môn Karatedo đạt 25%, môn Bóng rổ dạt 81%.
Bảng 3.2: Cấu trúc chương trình môn GDTC tại trường ĐH CNTP
TPHCM:
Năm học
Nội dung
Tiết
Thời lượng Tổng số
4 20
4 20
2008 - 2009
30 10 28 20 8 5 30
30 10 28 20 8 5 30
tiết 120 tiết
2009 - 2010
30 15 30 30
30 15 30 30
10 4 16
10 4 16
150 tiết
2010 - 2011
30 30 30 30
30 30 30 1 4 4
Lý thuyết chung TD nhịp điệu và TD phát triển chung Điền kinh Đá cầu Cầu lông Thể thao tự chọn BC,BL Ôn kiệm tra Lý thuyết TD nhịp điệu và TD phát triển chung Điền kinh Đá cầu Cầu lông Thể thao tự chọn BC, BL, BR Ôn kiểm tra Lý thuyết TD nhịp điệu và TD phát triển chung Điền kinh Bóng chuyền Cầu lông Thể thao tự chọn bơi lội - Tập làm quen với nước - Kỹ thuật cơ bản tay, chân - Kỹ thuật kết hợp tay - chân - Kết hợp tay - chân - thở - Hoàn thiện kỹ thuật - Kiểm tra kết thúc môn. Ôn kiệm tra
10
6 4 1 10
150 tiết
Bảng 3.3. Phân loại kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM
Số
Phân loại kết quả học tập (sức khỏe) của sinh viên
Năm học
lượng
Giỏi/Tốt
Khá
Trung Bình
Kém
SV
SL Tỉ lệ %
SL Tỉ lệ %
SL Tỉ lệ %
SL Tỉ lệ %
2008-2009
2283
395 16.86 546 24.34 1029 44.61 313 14.18
2009-2010
2471
488 19.33 605 24.87 953 38.16 425 17.62
2010-2011
2549
579 22.29 619 24.69 1074 41.77 276 11.26
7303
1431 19.59 1800 24.65 3026 41.44 1046 14.32
Tổng ba năm
8
Đề tài sẽ chọn những môn có chỉ số phần trăm lớn hơn 85% để đưa
vào xây dựng chương trình giảng dạy trong giờ học tự chọn và ngoại khóa.
Trong đó, chỉ có một môn đạt yêu cầu là môn Bơi lội đạt 88.4%, còn các
môn Bóng đạt trên dưới 70%.
3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình
giảng dạy môn Bơi lội năm học 2012 – 2013.
3.2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy:
Đề tài tiến hành phỏng vấn 15 giáo viên dạy ở các trường THPT,
THCN, các trường Đại học và các HLV, GV giảng dạy môn Bơi lội trong
địa bàn Thành phố HCM. Qua kết quả phỏng vấn ở phụ lục 4, đề tài đã lựa chọn được đầy đủ
hệ thống nội dung giảng dạy môn Bơi lội (là những nội dung có trên 75%
số phiếu tán thành). Bao gồm những nội dung sau:
- Đưa môn bơi lội vào chương trình dạy chính khóa
- Dạy kiểu bơi ếch trong chương trình phổ thông
Lý thuyết bơi ếch
- Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật bơi ếch sẽ học trong môn
Bơi lội
- Luật bơi lội
- Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo
Thực hành
- Tập làm quen với môi trường nước
- Tập kỹ thuật chân Ếch (Trên cạn, dưới nước)
- Tập kỹ thuật tay Ếch (Trên cạn, dưới nước)
- Kỹ thuật phối hợp chân – tay (Trên cạn, dưới nước)
- Kỹ thuật tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di chuyển)
- Phối hợp chân – tay – thở
- Hoàn thiện kỹ thuật bơi Ếch
9
- Kỹ thuật bơi thực dụng và dìu người đuối nước
Phương pháp đánh giá
- Kiểm tra bơi 25m ếch
3.2.2. Cấu trúc, cách thức biên soạn bài tập môn Bơi lội và phương
pháp giảng dạy.
3.2.2.1. Cấu trúc buổi tập môn Bơi lội:
Buổi tập môn Bơi lội bao gồm 3 phần chính: Phần chuẩn bị (phần
khởi động), phần cơ bản (phần chuyên môn chính), phần kết thúc.
3.2.2.2 Cách thức biên soạn bài tập môn Bơi lội.
- Môn Bơi lội là một môn thể thao có môi trường tập luyện đặc biệt
và mang tính chu kỳ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải có trình độ
chuyên môn cơ bản, nắm vững thật rõ ràng các động tác. Khi biên soạn cần
phải tìm hiểu về trình độ tập luyện của từng đối tượng thực hiện bài tập.
- Giáo viên cần phải lựa chọn những bài tập mang tính phát triển toàn
diện cơ thể, kỹ thuật động tác, tăng cường sức khoẻ, hoàn thiện kỹ năng
phối hợp vận động, uốn nắn sửa chữa những tư thế cơ bản.
3.2.2.3 Phương pháp giảng dạy.
- Khi giảng dạy giáo viên cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sư
phạm là: sắp xếp thứ tự từ dễ đến khó, từ chậm đến nhanh, logic, dễ nhìn,
dễ hiểu.
- Khi thực hiện chỉ dẫn cho SV, trước hết người giáo viên phải chỉ
dẫn trực tiếp, thực hiện các động tác làm mẫu, tư thế phải chuẩn, đẹp và rõ
ràng. Đối với động tác phối hợp phức tạp cần phải phân chia dạy theo từng
giai đoạn sau đó mới lắp ghép toàn bộ cấu trúc động tác.
3.2.3 Chương trình giảng dạy môn Bơi lội tại trường ĐH CNTP
TPHCM.
3.2.3.1. Đặc điểm đối tượng: Là các em sinh viên nam, nữ trường ĐH CNTP TPHCM có độ tuổi
10 19 – 20, không bệnh tật và dị tật bẩm sinh. Các em đều yêu thích tập luyện môn Bơi lội. 3.2.3.2 Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy: * Mục đích: - Phát triển các tố chất vận động và thể lực, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự giảm thiểu rủi ro cho bản thân, kỹ năng ứng phó với điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên cho SV trường ĐH CNTP TPHCM. * Nhiệm vụ: - Giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách của người HS, giúp cho HS có thể nắm bắt những kỹ thuật cơ bản của môn Bơi lội, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đào tạo của chương trình. 3.2.3.3 Phân phối chương trình giảng dạy.
Với những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành phân phối
MÔN HỌC NỘI DUNG GIẢNG DẠY TỔNG SỐ TIẾT
30 tiết Thể dục tự chọn
30 tiết Thể dục ngoại khóa thời gian tập luyện môn Bơi lội được trình bày cụ thể tại bảng 3.5 và 3.6. Bảng 3.5. Bảng phân phối thời gian chung của chương trình môn Bơi lội tại trường ĐH CNTP TPHCM. THỜI LƯỢNG 4 24 6 24 2 Môn Bơi lội - Lý thuyết - Thực hành Môn Bơi lội - Lý thuyết - Thực hành - Kiểm tra
Bảng 3.6. Bảng phân phối thời gian cụ thể của chương trình môn Bơi
lội tại trường ĐH CNTP TPHCM.
MÔN HỌC THỜI LƯỢNG TỔNG TIẾT
4
30 tiết
NỘI DUNG GIẢNG DẠY Thể thao tự chọn
Môn bơi lội Lý thuyết: - Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật bơi ếch sẽ học trong môn Bơi lội và luật BL * Thực hành - Tập làm quen với môi trường nước - Tập KT chân Ếch (Trên cạn, dưới nước) - Tập KT tay Ếch (Trên cạn, dưới nước) 2 18 4
6
30 tiết 4
4 Thể thao Ngoại khóa
Môn Bơi lội Lý thuyết: - Luật bơi lội - Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo * Thực hành - KT phối hợp chân - tay (Trên cạn, dưới nước) - KT tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di chuyển) - Phối hợp chân – tay – thở - Hoàn thiện kỹ thuật bơi Ếch - KT bơi thực dụng và dìu người đuối nước Phương pháp đánh giá - Kiểm tra bơi 25m ếch 4 8 4 2
11 Việc xây dựng chương trình được tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến khó,
lượng vận động phù hợp với lứa tuổi cùng với thời gian hoạt động linh
hoạt, thuận lợi không ảnh hưởng đến giờ học các môn văn hóa khác của
sinh viên.
Chương trình môn học tự chọn môn bơi lội được chúng tôi xây
dựng với số tiết là 60 tiết, chia 2 giai đoạn tập luyện, mỗi tuần tập 2 buổi
mỗi buổi 2 tiết, mỗi tiết 45 phút. Nội dung chương trình giảng dạy và tiến
trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm được chúng tôi trình bày tại phụ lục 5.
(Bảng phân phối chương trình giảng dạy, nội dung cụ thể cho từng buổi
học, từng tiết học và giáo án mẫu được trình bày tại phần phụ lục 6,7 của
luận văn).
3.2.3.4 Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Khi kiểm tra học phần tự chọn gồm 2 nội dung lý thuyết và thực
hành (kỹ thuật + thể lực). Trong đó, phần lý thuyết sẽ kiểm tra vấn đáp kết
hợp trong buổi thi thực hành theo nội dung học. Điểm thực hành = Kỹ thuật
+ Thể lực. Như vậy điểm học phần tự chọn được tính như sau:
Điểm môn bơi lội = (Điểm LT + Điểm TH x 2)/3
3.2.4. Ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn bơi lội vào
giờ thể dục tự chọn và ngoại khóa năm học 2012 – 2013
Chương trình tổ chức ứng dụng thực nghiệm cho các em sinh viên
trường ĐH CNTP TPHCM năm học 2012 – 2013.
* Đối tượng nghiên cứu gồm:
- Nhóm đối chứng : 140 sinh viên sẽ học chương trình thể thao tự
chọn môn bơi lội theo chương trình cũ.
- Nhóm thực nghiệm: 140 sinh viên sẽ tập luyện theo chương trình
Thể thao tự chọn môn bơi lội theo chương trình mới.
12
Cả hai nhóm đều có trình độ thể lực tương đồng, kỹ thuật thì cả 2
nhóm điều chưa tập luyện Bơi lội, đây là những em thích đăng ký tập luyện
môn Bơi lội. Cả hai nhóm điều thực hiện 30 tiết môn thể thao tự chọn trong
chương trình chính khóa và 30 tiết tập ngoại khóa. Như vậy, tổng thời gian
tập luyện của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, mỗi nhóm là 60 tiết.
Được bố trí giảng dạy vào học kỳ I của năm học 2012 – 2013. Thời gian
tập luyện 2 buổi /tuần (mỗi buổi là 2 tiết học).
Điều kiện tập luyện của 2 nhóm là như nhau, lịch tập của 2 nhóm
xen kẻ nhau:
Nhóm thực nghiệm tập: Sáng thứ 3 (chính khóa)
Sáng thứ 7 ( ngoại khóa)
Nhóm đối chứng tập: Sáng thứ 2 (chính khóa)
Sáng thứ 6 ( ngoại khóa)
Để tiện so sánh nội dung chương trình giảng dạy của hai nhóm
được trình bày khái quát tại bảng 3.7.
Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng từ tháng 9/2012 đến
12/2012 gồm 4 tháng trong đó 5 tuần học chính khóa và 10 tuần học ngoại
khóa. Từ ngày 6/9/2012 đến 27/12/2012.
3.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm chương trình giảng dạy
môn Bơi lội với sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM.
Để xác định hiệu quả của chương trình, kết quả thực nghiệm được
đánh giá theo từng thời điểm kiểm tra gồm đầu học kỳ I và cuối học kỳ I.
Kế hoạch kiểm tra lấy số liệu được thực hiện 2 đợt: Vào đầu học kỳ
I và cuối học kỳ I.
Bảng 3.7 Chương trình giảng dạy môn thể thao tự chọn cho hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng
Nội dung Nhóm
Tổng tiết 60 tiết
Nhóm đối chứng
Giờ tự chọn 12 10 10 14 12 2 4
- Lý thuyết, tập làm quen với nước - Kỹ thuật cơ bản tay, chân - Kỹ thuật kết hợp tay - chân - Kết hợp tay - chân - thở - Hoàn thiện kỹ thuật - Kiểm tra kết thúc môn. Lý thuyết bơi ếch - Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật bơi ếch sẽ học trong môn Bơi lội - Luật bơi lội - Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo 2 4
60 tiết
2 10 4 8 Nhóm thực nghiệm
4
Thực hành - Tập làm quen với môi trường nước - Tập KT chân Ếch (Trên cạn, dưới nước) - Tập KT tay Ếch (Trên cạn, dưới nước) - Tập KT phối hợp chân – tay (Trên cạn, dưới nước) - Tập KT tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di chuyển) - Phối hợp chân – tay – thở - Hoàn thiện KT bơi Ếch - KT bơi thực dụng và dìu người đuối nước Phương pháp đánh giá - Kiểm tra bơi 25m ếch 8 8 4 2
13
3.3.1. Trước thực nghiệm:
* Sinh viên tuổi 19:
Từ kết quả kiểm tra tiến hành tính toán và so sánh về thành tích kiểm
tra giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng của nam và nữ tuổi 19 được
trình bày ở bảng 3.8 và 3.9.
Qua bảng kết quả so sánh trên cho ta thấy giai đoạn trước thực
nghiệm ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều có ttính < tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác
biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05 hay có thể khẳng định
giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng của tuổi 19 trước thực nghiệm
cho thấy các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm không có sự khác biệt rõ
rệt với P>0.05, sự hơn kém chỉ mang tính ngẫu nhiên.
* Sinh viên tuổi 20:
Từ kết quả kiểm tra tiến hành tính toán và so sánh về thành tích kiểm
giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng của nam và nữ tuổi 20 được trình
bày ở bảng 3.10 và 3.11.
Tóm lại: Kết quả so sánh trên cho ta thấy giai đoạn trước thực
nghiệm ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều có ttính < tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05 hay có thể khẳng định
giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng của tuổi 20 trước thực nghiệm
cho thấy các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm không có sự khác biệt rõ
rệt với P>0.05, sự hơn kém chỉ mang tính ngẫu nhiên.
Bảng 3.8: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 19 nam sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm.
x 37.85 15.06 2.00 6.03 12.58
TT Test T p ε ε
Đối chứng Thực nghiệm δ δ %vc %vc x 1.97 1.95 37.79 5.22 0.02 5.15 2.01 13.29 0.04 1.98 13.18 15.09 0.11 0.07 1.99 5.63 0.02 3.74 3.47 5.65 0.02 0.34 0.21 6.10 4.81 0.61 4.80 0.02 0.60 12.59 8.15 6.13 0.02 959.71 78.23 959.23 58.82 0.02 0.04 0.01 0.01 0.02 0.03 1 Lực tay (kg) 2 Nằm ngửa (lần) 3 Bật xa tại chỗ (m) 4 Chạy 30m (s) 5 Chạy con thoi (s) 6 Chạy 5' (m) 0.13 -0.06 0.45 -1.04 -0.07 0.03 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.9: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 19 nữ sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm.
TT Test t p ε ε
x 26.05 13.09 1.48 6.90 12.87
x 26.01 13.03 1.48 6.98 12.92
Đối chứng δ %vc 1.65 6.33 0.02 1.77 13.54 0.04 0.11 7.36 0.02 0.70 10.17 0.03 6.73 0.02 0.87
Thực nghiệm δ %vc 1.85 7.10 1.81 13.87 0.11 7.15 0.70 10.08 6.44 0.83 816.57 109.06 13.36 0.04 814.89 98.11 12.04 0.02 0.05 0.02 0.03 0.02 0.04 1 Lực tay (kg) 2 Nằm ngửa (lần) 3 Bật xa tại chỗ (m) 4 Chạy 30m (s) 5 Chạy con thoi (s) 6 Chạy 5' (m) -0.10 > 0,05 -0.14 > 0,05 0.00 > 0,05 0.48 > 0,05 0.25 > 0,05 -0.07 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.10: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 20 nam sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm.
x 40.92 16.37 2.04 5.24 12.33
TT Test t p ε ε
Đối chứng %vc δ x 1.82 40.46 4.51 0.01 2.15 13.02 0.04 16.49 0.10 2.02 4.75 0.02 7.59 0.03 0.40 5.30 5.85 0.02 0.72 12.32 5.14 0.02 944.89 48.53 Thực nghiệm %vc δ 1.14 2.78 0.01 1.72 10.48 0.03 0.08 3.86 0.01 2.41 0.01 0.13 2.09 0.01 0.26 6.98 0.02 941.09 65.66 1 Lực tay (kg) 2 Nằm ngửa (lần) 3 Bật xa tại chỗ (m) 4 Chạy 30m (s) 5 Chạy con thoi (s) 6 Chạy 5' (m) 1.27 > 0,05 -0.26 > 0,05 0.92 > 0,05 -0.84 > 0,05 0.08 > 0,05 -0.28 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.11: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 20 nữ sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm.
x 28.91 16.23 1.65 6.42 12.35
x 27.29 15.80 1.58 6.50 12.85
TT Test t p ε ε
Thực nghiệm Đối chứng δ δ %vc %vc 1.59 2.17 5.48 0.02 7.94 0.03 2.54 15.68 0.05 3.00 18.97 0.06 0.07 0.10 4.06 0.01 6.49 0.02 0.70 10.96 0.04 5.21 0.02 0.34 4.60 0.02 9.46 0.03 1.17 0.59 3.26 0.01 880.40 94.25 10.71 0.04 875.77 28.53 1 Lực tay (kg) 2 Nằm ngửa (lần) 3 Bật xa tại chỗ (m) 4 Chạy 30m (s) 5 Chạy con thoi (s) 6 Chạy 5' (m) 1.76 > 0,05 0.65 > 0,05 1.89 > 0,05 -0.61 > 0,05 -2.26 < 0,05 0.28 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
14
3.3.2. Sau thực nghiệm:
3.3.2.1 Đánh giá sự phát triển về thể lực của nam, nữ tuổi 19
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
Qua bảng 3.12 kết quả thống kê ở hai nhóm đều có sự tăng trưởng.
Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có 6/6 test tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0,001, vì t = 4.4 – 26.2 > tbảng , nhóm đối chứng có 2/6
test có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì t = 4.03 – 4.10 >
tbảng. Kết luận nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với các giá trị ttính > tbảng , đủ độ
tin cậy cho phép với P<0.001.
Để minh họa cho sự khác biệt về mức độ tăng trưởng của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng (nam và nữ) sau 4 tháng tập luyện, có thể biểu
thị qua các biểu đồ 3.1 và 3.2 như sau:
Dựa vào biểu đồ 3.1 và 3.2 biểu diễn sự phát triển thể lực của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng nam và nữ sinh viên tuổi 19 ta thấy: Nhịp
độ tăng trưởng của nam và nữ nhóm thực nghiệm lớn hơn nhiều so với nhịp
độ tăng trưởng của nam và nữ nhóm đối chứng. Qua đó phản ánh rằng trình
độ thể lực có thể được cải thiện đáng kể thông qua quá trình tập luyện và
chương trình giảng dạy là phù hợp với sự phát triển thể lực cho nhóm thực
nghiệm.
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra thể lực của Nam tuổi 19 hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
TUổI 19
Nhóm
Test
Lần 1
w
t
p
%vc 5.15
ε 0.02
x 43.45
x 37.85
δ 1.95
Lần 2 δ 0.99
%vc 2.27
ε 0.01
13.78
15.15 < 0,001
Lực tay (kg)
19.14
0.04
15.06
1.98
13.18
1.87
9.74
0.03
23.86
8.86
< 0,001
Nằm ngửa (lần)
2.17
0.01
2.00
0.07
3.74
0.04
2.06
0.01
8.15
12.47 < 0,001
Bật xa tại chỗ (m)
5.00
0.01
6.03
0.21
3.47
0.10
2.09
0.01
-18.68
-26.20 < 0,001
Chạy 30m (s)
11.96
0.02
0.61
4.81
0.37
3.11
0.01
-5.05
-5.14 < 0,001
Chạy con thoi (s)
12.58
Nhóm thực nghiệm
959.71
78.23
8.15
0.03
1037.03 68.58
6.61
0.02
7.74
4.40
< 0,001
Chạy 5' (m)
37.79
1.97
5.22
0.02
40.18
2.33
5.80
0.02
6.13
1.63
> 0,05
Lực tay (kg)
15.09
2.01
13.29
0.04
17.03
2.02
11.87
0.04
12.08
4.03
< 0,001
1.99
0.11
5.63
0.02
2.08
0.18
8.50
0.03
4.42
1.52
> 0,05
Nằm ngửa (lần) Bật xa tại chỗ (m) Chạy 30m (s)
6.10
0.34
5.65
0.02
5.72
0.43
7.59
0.03
-6.43
-4.10 < 0,001
Chạy con thoi (s)
12.59
0.60
4.80
0.02
12.16
0.70
5.73
0.02
-3.47
-1.76
> 0,05
Nhóm đối chứng
Chạy 5' (m)
959.23
58.82
6.13
0.02
1000.80 41.40
4.14
0.01
4.24
1.82
> 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra thể lực của Nữ tuổi 19 hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
TUỔI 19
Nhóm
Test
Lần 1
Lần 2
w
t
p
ε
ε
δ
δ
x
x
Lực tay (kg)
26.01
%vc 7.10
0.02
29.02
%vc 4.05
0.01
10.94
8.12
< 0,001
1.85
1.18
Nằm ngửa (lần)
13.03
13.87
0.05
15.80
10.50
0.03
19.22
6.67
< 0,001
1.81
1.66
Nhóm
Bật xa tại chỗ
1.48
7.15
0.02
1.62
0.02
9.03
6.09
< 0,001
0.11
0.08
5.02
thực
Chạy 30m (s)
6.98
10.08
0.03
6.28
0.02
-10.56
-4.98 < 0,001
0.70
0.45
7.14
nghiệm
Chạy con thoi
12.92
6.44
0.02
12.26
0.02
-5.24
-3.27
< 0,01
0.83
0.86
7.01
Chạy 5' (m)
814.89
98.11
12.04
0.04
888.80
87.11
0.03
8.68
3.33
< 0,001
9.80
Lực tay (kg)
26.05
6.33
0.02
27.24
0.02
4.47
1.94
> 0,05
1.65
1.40
5.12
Nằm ngửa (lần)
13.09
13.54
0.04
14.83
0.03
12.46
4.54
< 0,001
1.77
1.42
9.60
Nhóm
Bật xa tại chỗ
1.48
7.36
0.02
1.58
0.02
6.54
1.88
> 0,05
0.11
0.10
6.23
đối
Chạy 30m (s)
6.90
10.17
0.03
6.60
0.03
-4.44
-1.87
> 0,05
0.70
0.64
9.75
chứng
Chạy con thoi
12.87
6.73
0.02
12.47
0.02
-3.16
-1.98
< 0,05
0.87
0.82
6.54
Chạy 5' (m)
816.57
109.06
13.36
0.04
870.09 102.77
11.81
0.04
6.35
1.91
> 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
23.86
25.00
18.68
20.00
13.78
15.00
12.08
Nhóm thực nghiệm
10.00
8.15
7.74
Nhóm đối chứng
6.43
6.13
5.05
4.42
4.24
3.47
5.00
0.00
Lực tay (kg)
Chạy 30m (s)
Chạy 5' (m)
Nằm ngửa (lần)
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy con thoi (s)
Biểu đồ 3.1 Nhịp tăng trưởng về thể chất giữa hai nhóm Nam Thực
19.22
20.00
18.00
16.00
14.00
12.46
10.94
12.00
10.56
9.03
10.00
8.68
Nhóm đối chứng
8.00
6.54
6.35
Nhóm thực nghiệm
6.00
4.47
4.44
nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm (tuổi 19)
5.24
3.16
4.00
2.00
0.00
Lực tay (kg)
Chạy 30m (s)
Chạy 5' (m)
Nằm ngửa (lần)
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy con thoi (s)
Biểu đồ 3.2 Nhịp tăng trưởng về thể chất giữa hai nhóm Nữ Thực
nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm (tuổi 19)
15
3.3.2.2 Đánh giá sự phát triển thể lực của nam, nữ sinh viên
tuổi 20 hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Qua bảng 3.13 kết quả thống kê ở hai nhóm đều có sự tăng trưởng.
Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có 6/6 test tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0,001, vì t = 3.27 – 8.12 > tbảng nhóm đối chứng có 2/6 test có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì t = 1.98 – 4.54 >
tbảng. Kết luận nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng tốt hơn nhiều so với
nhóm đối chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với các giá trị ttính > tbảng , đủ độ tin cậy cho phép với P<0.001.
Để minh họa cho sự khác biệt về mức độ tăng trưởng của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng (nam và nữ) sau 4 tháng tập luyện, có thể biểu
thị qua các biểu đồ 3.3 và 3.4 sau:
Dựa vào biểu đồ 3.3 và 3.4 biểu diễn sự phát triển thể lực của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng nam và nữ sinh viên tuổi 20 ta thấy: Nhịp
độ tăng trưởng của nam và nữ nhóm thực nghiệm lớn hơn nhiều so với nhịp
độ tăng trưởng của nam và nữ nhóm đối chứng. Qua đó phản ánh rằng trình
độ thể lực có thể được cải thiện đáng kể thông qua quá trình tập luyện và
chương trình giảng dạy là phù hợp với sự phát triển thể lực cho nhóm thực
nghiệm.
Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm cho thấy, cả hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số. Tuy nhiên,
nhóm thực nghiệm có các chỉ số thể lực đạt mức tốt hơn nhiều so với nhóm
đối chứng.
Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra thể lực của Nam hai nhóm thực nghiệm và đối chứng tuổi 20 sau thực nghiệm:
TUỔI 20
Nhóm Test w t p
x
x
Lần 1 δ ε Lần 2 δ ε
%vc 2.78
%vc 1.87 0.01 12.34 22.19 < 0,001
Lực tay (kg) 40.92 1.14 0.87 46.30 0.01
Nằm ngửa (lần) 16.37 1.57 20.31 1.72 10.48 7.72 0.03 21.48 10.01 < 0,001 0.03 Nhóm Bật xa tại chỗ (m) 2.04 0.08 0.04 1.69 0.01 7.55 10.58 < 0,001 2.20 0.01 3.86 thực Chạy 30m (s) 5.24 0.13 0.17 -6.91 4.89 0.01 2.41 3.50 0.01 -9.68 < 0,001 nghiệm Chạy con thoi (s) 12.33 0.26 0.26 -4.48 11.79 0.01 2.09 2.18 0.01 -8.69 < 0,001
6.98 Chạy 5' (m) 941.09 65.66 0.02 1043.83 68.58 6.57 0.02 10.35 6.40 < 0,001
Lực tay (kg) 40.46 1.82 2.14 5.99 42.96 4.51 0.01 4.98 0.02 5.26 < 0,001
Nằm ngửa (lần) 16.49 8.76 18.00 2.15 13.02 2.46 13.67 0.05 2.73 < 0,01 0.04 Nhóm Bật xa tại chỗ (m) 2.02 0.10 4.24 0.01 3.88 1.88 > 0,05 0.09 2.10 0.02 4.75 đối Chạy 30m (s) 5.30 0.40 6.87 0.02 -4.44 -1.76 > 0,05 0.35 5.07 0.03 7.59 chứng Chạy con thoi (s) 12.32 0.72 6.63 0.02 -3.47 -1.52 > 0,05 0.79 11.90 0.02 5.85
0.02 5.14 Chạy 5' (m) 944.89 48.53 972.69 40.74 4.19 0.01 2.90 1.60 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.15: Kết quả kiểm tra thể lực của Nữ hai nhóm thực nghiệm và đối chứng tuổi 20 sau thực nghiệm:
TUỔI 20
δ
Lần 1 Nhóm Test w t p
x
x
ε Lần 2 δ ε
%vc 5.48
%vc 5.39 0.02
Lực tay (kg) 28.91 1.59 31.00 1.58 6.98 0.02 2.08 < 0,05
Nằm ngửa (lần) 16.23 2.54 19.20 16.77 15.68 0.05 1.95 11.39 0.04 4.76 < 0,001 Nhóm Bật xa tại chỗ (m) 0.07 4.06 0.01 0.06 3.85 0.01 1.80 1.93 > 0,05 1.68 1.65 thực Chạy 30m (s) 0.70 10.96 0.04 -24.48 5.02 6.42 0.75 12.68 0.04 -3.11 < 0,01 nghiệm Chạy con thoi (s) 12.35 1.17 9.46 0.03 11.19 -9.86 1.56 12.84 0.04 -3.51 < 0,001
Chạy 5' (m) 880.40 94.25 10.71 8.77 0.04 961.14 81.80 8.79 0.03 2.41 < 0,05
Lực tay (kg) 27.29 2.17 28.69 2.02 5.00 7.94 0.03 7.06 0.02 1.79 > 0,05
Nằm ngửa (lần) 15.80 3.00 18.97 0.06 17.97 2.66 14.81 0.05 12.85 3.20 < 0,01 Nhóm Bật xa tại chỗ (m) 1.58 6.49 0.02 1.64 5.39 0.02 3.73 1.64 > 0,05 0.09 0.10 đối Chạy 30m (s) 6.50 5.21 0.02 5.72 7.38 0.02 -12.77 -8.54 < 0,001 0.42 0.34 chứng Chạy con thoi (s) 12.85 4.60 0.02 12.19 4.58 0.02 -5.27 -1.80 > 0,05 0.56 0.59
Chạy 5' (m) 875.77 28.53 3.26 0.01 909.69 28.36 3.12 0.01 3.80 1.89 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
25.00
21.48
20.00
15.00
12.34
10.35
Nhóm đối chứng
8.76
10.00
7.55
6.91
Nhóm thực nghiệm
5.99
4.48
4.44
3.88
5.00
2.90
0.00
Lực tay (kg)
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 30m (s)
Chạy 5' (m)
3.47
Nằm ngửa (lần)
Chạy con thoi (s)
Biểu đồ 3.3 Nhịp tăng trưởng về thể chất giữa hai nhóm Nam Thực
24.48
25.00
20.00
16.77
15.00
12.85
12.77
9.86
Nhóm đối chứng
8.77
10.00
6.98
Nhóm thực nghiệm
5.00
3.80
3.73
5.00
nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm (tuổi 20)
1.80
0.00
Lực tay (kg)
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 30m (s)
Chạy 5' (m)
Nằm ngửa (lần)
5.27
Chạy con thoi (s)
Biểu đồ 3.4 Nhịp tăng trưởng về thể chất giữa hai nhóm Nữ Thực
nghiệm và Đối chứng sau thực nghiệm (tuổi 20)
16
3.3.2.3 Kết quả so sánh thành tích kiểm tra về thể lực của sinh
viên hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trường ĐH CNTP TPHCM
sau thực nghiệm:
Sau 4 tháng đưa chương trình giảng dạy môn Bơi lội vào thực
nghiệm ta thấy có sự tăng trưởng khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng, các chỉ số trung bình đều tăng.
* Sinh viên tuổi 19:
Qua kết quả trình bày ở bảng 3.16 và 3.17 ta có thể so sánh các test
nhóm thực nghiệm và đối chứng nam và nữ tuổi 19 như sau:
Tóm lại: Qua bảng 3.16 ta thấy kết quả so sánh chỉ số trung bình
của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, có 5/6 test của nam và 4/6
test của nữ có ttính > tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác biệt giữa hai nhóm là có ý
nghĩa với P < 0,05 hay có thể khẳng định giữa hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm có sự
khác biệt rõ rệt, vì có t = 2.15 – 9.65 > t0.05 với P<0.05.
* Sinh viên tuổi 20:
Với kết quả trình bày ở bảng 3.18 và 3.19 ta có thể so sánh các test
nhóm nam và nữ tuổi 20 như sau:
Tóm lại: Qua bảng 3.19 ta thấy kết quả so sánh chỉ số trung bình
của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, có 5/6 test của nam và 6/6
test của nữ có ttính > tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác biệt giữa hai nhóm là có ý
nghĩa với P < 0,05 hay có thể khẳng định giữa hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm có sự
khác biệt rõ rệt với P < 0.05, vì có t = 2.74 – 8.55 > tbảng .
Bảng 3.20: Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh
viên lứa tuổi 19:
TRƯỜNG ĐH CNTP TPHCM ĐỘ TIN CẬY TIÊU CHUẨN
RLTT
CHỈ TIÊU THỂ LỰC
δ
x
TRƯỚC TN δ t P TỐT ĐẠT NHÓM NAM SAU TN x
Lực tay (kg) 37.85 1.95 43.45 0.99 15.15 < 0,001 >43.2 >36.9
Nằm ngửa (lần) 15.06 1.98 19.14 1.87 8.86 < 0,001 >19 >14
Bật xa tại chỗ (m) 2 0.07 2.17 0.04 12.47 < 0,001 >215 >195
Chạy 30m (s) 6.03 0.21 5,00 0.1 26.2 < 0,001 <5.00 <6.00
Chạy con thoi (s) 12.58 0.61 11.96 0.37 5.14 < 0,001 <11.90 <12.70
x
Chạy 5' (m) 959.71 1037.03 68.58 4.4 < 0,001 >1030 >920
x
78.23 δ
δ
NHÓM NỮ t P TỐT ĐẠT
Lực tay (kg) 26.01 1.85 29.02 1.18 8.12 < 0,001 >29 >26
Nằm ngửa (lần) 13.03 1.81 15.8 1.66 6.67 < 0,001 >16 >13
Bật xa tại chỗ (m) 1.48 0.11 1.62 0.08 6.09 < 0,001 >165 >148
Chạy 30m (s) 6.98 0.7 6.28 0.45 4.98 < 0,001 <6.00 <7.00
Chạy con thoi (s) 12.92 0.83 12.26 0.86 3.27 < 0,01 <12.30 <13.30
Chạy 5' (m) 814.89 98.11 888.8 87.11 3.33 < 0,001 >890 >810
Bảng 3.21: Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh
viên lứa tuổi 20:
TRƯỜNG ĐH CNTP TPHCM ĐỘ TIN CẬY TIÊU CHUẨN
RLTT
CHỈ TIÊU THỂ LỰC
δ
t P TỐT ĐẠT NHÓM NAM TRƯỚC TN δ x SAU TN x
Lực tay (kg) 40.92 1.14 46.3 22.19 < 0,001 >46.2 >39.6 0.87
Nằm ngửa (lần) 16.37 1.72 20.31 10.01 < 0,001 >20 >15 1.57
Bật xa tại chỗ (m) 2.04 0.08 2.2 10.58 < 0,001 >218 >198 0.04
Chạy 30m (s) 5.24 0.13 4.89 9.68 < 0,001 <4.90 <5.90 0.17
Chạy con thoi (s) 12.33 0.26 11.79 8.69 < 0,001 <11.85 <12.60 0.26
Chạy 5' (m) 9.41.09 65.66 1043.83 68.58 6.40 < 0,001 >1040 >930
x
δ
x
δ
NHÓM NỮ t P TỐT ĐẠT
Lực tay (kg) 28.91 1.59 31 2.08 < 0,05 >30.3 >26.3 1.58
Nằm ngửa (lần) 16.23 2.54 19.2 4.76 < 0,001 >17 >14 1.95
Bật xa tại chỗ (m) 1.65 0.07 1.68 1.93 > 0,05 >166 >149 0.06
Chạy 30m (s) 6.42 0.7 5.02 3.11 < 0,01 <5.90 <6.90 0.75
Chạy con thoi (s) 12.35 1.17 11.19 3.51 < 0,001 <12.20 <13.20 1.56
Chạy 5' (m) 880.4 81.8 94.25 961.14 2.41 < 0,05 >920 >830
Bảng 3.22: Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm đối chứng với tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên
lứa tuổi 19:
TRƯỜNG ĐH CNTP TPHCM
ĐỘ TIN CẬY
TIÊU CHUẨN
CHỈ TIÊU THỂ LỰC
RLTT
TRƯỚC TN δ 1.97
x 37.79
SAU TN x 40.18
δ 2.33
2.02 17.03 15.09 2.01
0.18 2.08 1.99 0.11
0.43 5.72 6.10 0.34
0.70 12.16 12.59 0.60
959.23
NHÓM NAM Lực tay (kg) Nằm ngửa (lần) Bật xa tại chỗ (m) Chạy 30m (s) Chạy con thoi (s) Chạy 5' (m)
>920 ĐẠT
x 26.05
41.40 δ 1.40 1000.80 x 27.24 58.82 δ 1.65
1.42 14.83 13.09 1.77
0.10 1.58 1.48 0.11
0.64 6.60 6.90 0.70
12.87 0.87
816.57 109.06 12.47 0.82 870.09 102.77
NHÓM NỮ Lực tay (kg) Nằm ngửa (lần) Bật xa tại chỗ (m) Chạy 30m (s) Chạy con thoi (s) Chạy 5' (m)
>810
t 1.63 4.03 1.52 -4.10 -1.76 1.82 t 1.94 4.54 1.88 -1.87 -1.98 1.91 ĐẠT P TỐT >36.9 > 0,05 >43.2 >14 < 0,001 >19 >195 > 0,05 >215 <6.00 < 0,001 <5.00 > 0,05 <11.90 <12.70 > 0,05 >1030 P TỐT >26 > 0,05 >29 >13 < 0,001 >16 >148 > 0,05 >165 > 0,05 <6.00 <7.00 < 0,05 <12.30 <13.30 > 0,05 >890
Bảng 3.23: Kết quả so sánh giá trị trung bình của đối chứng với tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên lứa
tuổi 20:
TRƯỜNG ĐH CNTP TPHCM
ĐỘ TIN CẬY
TIÊU CHUẨN
CHỈ TIÊU THỂ LỰC
RLTT
P
TRƯỚC TN δ 1.82
x 40.46
SAU TN x 42.96
δ 2.14
16.49 2.15 18.00 2.46
2.02 0.10 2.10 0.09
5.30 0.40 5.07 0.35
12.32 0.72 11.90 0.79
944.89
NHÓM NAM Lực tay (kg) Nằm ngửa (lần) Bật xa tại chỗ (m) Chạy 30m (s) Chạy con thoi (s) Chạy 5' (m)
x 27.29
48.53 δ 2.17 972.69 x 28.69 40.74 δ 2.02
15.80 3.00 17.97 2.66
1.58 0.10 1.64 0.09
6.50 0.34 5.72 0.42
12.85 0.59 12.19 0.56
875.77 28.53 28.36 909.69
NHÓM NỮ Lực tay (kg) Nằm ngửa (lần) Bật xa tại chỗ (m) Chạy 30m (s) Chạy con thoi (s) Chạy 5' (m)
>830
t 5.26 2.73 1.88 -1.76 -1.52 1.60 t 1.79 3.20 1.64 -8.54 -1.80 1.89 ĐẠT TỐT >39.6 < 0,001 >46.2 >15 < 0,01 >20 >198 > 0,05 >218 <5.90 > 0,05 <4.90 > 0,05 <11.85 <12.60 >930 > 0,05 >1040 ĐẠT P TỐT >26.3 > 0,05 >30.3 >14 < 0,01 >17 >149 > 0,05 >166 < 0,001 <5.90 <6.90 > 0,05 <12.20 <13.20 > 0,05 >920
17
3.3.2.4 So sánh thành tích kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm và đối chứng với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của sinh viên, sinh viên: * Nhóm thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình của nhóm TN với tiêu chuẩn thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định lứa tuổi 19 – 20. Kết quả so sánh được trình bày trên bảng 3.20 và 3.21. Qua bảng 3.20 ta thấy trước thực nghiệm chỉ số trung bình nam và nữ tuổi 19 có một số chỉ tiêu nằm trong khoản chưa đạt và đạt, sau thời gian thực nghiệm có 6/6 test tăng trưởng nằm trong khoảng đạt (1/6 đối với Nam và 4/6 đối với Nữ) và tốt (5/6 đối với Nam và 2/6 đối với Nữ) so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của sinh viên, sinh viên. Trong đó, có 6/6 test có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 3.27 → 26.2 > tbảng. Qua bảng 3.21 ta thấy trước thực nghiệm các chỉ số về thể lực của sinh viên tuổi 20 không cao chỉ ở mức đạt, sau thời gian thực nghiệm các chỉ số về thể lực tăng lên rỏ rệt ở mức tốt, có ý nghĩa thống kê với t = 2.41 → 22.19 > t0,05 = 1.96 và ngưỡng xác suất P < 0.05. Tóm lại: Sau 4 tháng thực nghiệm tập luyện môn Bơi lội, trình độ thể chất của các em nam và nữ sinh viên nhóm thực nghiệm trường ĐH CNTP TPHCM đều được cải thiện, thành tích tăng lên mức tốt và đạt ở 6/6 test kiểm tra. Sự khác biệt thể hiện rất rõ thông qua giá trị ttính với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P < 0.05 và P < 0.001 vì ttính = 2.41 → 26.2 > tbảng = 1.96 → 3.291.
* Nhóm đối chứng: Chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình của nhóm đối chứng với tiêu chuẩn thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định lứa tuổi 19 – 20. Kết quả so sánh được trình bày trên bảng 3.22 và 3.23.
Bảng 3.16: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể lực tuổi 19 nam sinh viên hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm.
δ
TT Test Đối chứng t p
ε
x
x
ε
%vc 5.80 0.02
1 Lực tay (kg) 40.18 2.33 Thực nghiệm %vc δ 0.99 2.27 0.01 43.45 7.64 < 0,001
2 Nằm ngửa (lần) 17.03 2.02 11.87 0.04 19.14 1.87 9.74 0.03 4.53 < 0,001
3 Bật xa tại chỗ (m) 2.08 0.18 8.50 0.03 0.04 2.06 0.01 2.89 < 0,01 2.17
4 Chạy 30m (s) 5.72 0.43 7.59 0.03 0.10 2.09 0.01 -9.65 < 0,001 5.00
5 Chạy con thoi (s) 12.16 0.70 5.73 0.02 11.96 0.37 3.11 0.01 -1.49 > 0,05
6 Chạy 5' (m) 1000.80 41.40 4.14 0.01 1037.03 68.58 6.61 0.02 2.68 < 0,01
Ghi chú: n = 35 t,005 = 1.960 ; t,001 = 2.576 ; t,0001 = 3.291
δ
x
x
Bảng 3.17: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể lực tuổi 19 nữ sinh viên hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm. Test t p TT Đối chứng δ ε ε
%vc 5.12 0.02
1 Lực tay (kg) 1.40 29.02 Thực nghiệm %vc 4.05 0.01 1.18 5.75 < 0,001 27.24
2 Nằm ngửa (lần) 1.42 9.60 0.03 15.80 1.66 10.50 0.03 2.63 < 0,01 14.83
3 Bật xa tại chỗ (m) 4 Chạy 30m (s) 0.10 0.64 6.23 0.02 9.75 0.03 1.62 6.28 0.08 0.45 5.02 0.02 7.14 0.02 2.15 -2.42 < 0,05 < 0,05 1.58 6.60
5 Chạy con thoi (s) 12.47 0.82 6.54 0.02 12.26 0.86 7.01 0.02 -1.05 > 0,05
6 Chạy 5' (m) 870.09 102.77 11.81 0.04 888.80 87.11 9.80 0.03 0.82 > 0,05
Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.18: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể lực tuổi 20 nam sinh viên hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm.
x 46.30 20.31 2.20 4.89 11.79
TT Test t p
δ 0.87 1.57 0.04 0.17 0.26 1043.83 68.58
1 Lực tay (kg) 2 Nằm ngửa (lần) 3 Bật xa tại chỗ (m) 4 Chạy 30m (s) 5 Chạy con thoi (s) 6 Chạy 5' (m) Đối chứng ε δ %vc x 42.96 4.98 0.02 2.14 18.00 2.46 13.67 0.05 2.10 4.24 0.01 0.09 6.87 0.02 5.07 0.35 6.63 0.02 0.79 11.90 4.19 0.01 972.69 40.74 Thực nghiệm ε %vc 1.87 0.01 7.72 0.03 1.69 0.01 3.50 0.01 2.18 0.01 6.57 0.02 8.55 4.68 6.01 -2.74 -0.78 5.28 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,01 > 0,05 < 0,001 Ghi chú : n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
Bảng 3.19: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể lực tuổi 20 nữ sinh viên hai nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm.
x 28.69 17.97 1.64 5.72 12.19
TT Test t p ε
Đối chứng δ %vc 4.98 2.02 13.67 2.66 0.09 4.24 0.42 6.87 0.56 6.63 4.19 909.69 28.36
ε x 31.00 0.02 19.20 0.05 1.68 0.01 5.02 0.02 11.19 0.02 0.01 961.14
1 Lực tay (kg) 2 Nằm ngửa (lần) 3 4 5 6 Bật xa tại chỗ (m) Chạy 30m (s) Chạy con thoi (s) Chạy 5' (m) Thực nghiệm %vc 1.87 7.72 1.69 3.50 2.18 6.57 0.01 5.33 < 0,001 < 0,05 0.03 2.21 < 0,05 0.01 2.19 0.01 -4.82 < 0,001 0.01 -3.57 < 0,001 0.02 3.52 < 0,001
δ 1.58 1.95 0.06 0.75 1.56 81.80 Ghi chú :n = 35 t,005 = 1.960 ; t,001 = 2.576 ; t,0001 = 3.291
18
Từ bảng 3.22 ta thấy trước thực nghiệm chỉ số trung bình nam và
nữ nhóm đối chứng tuổi 19 có các chỉ tiêu nằm trong khoản đạt và chưa
đạt, sau thời gian thực nghiệm thì có 6/6 test có sự tăng trưởng nhưng chỉ
nằm trong khoản đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của sinh viên, sinh
viên, trong đó 2/6 test có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001,
với ttính = 1.98 – 4.54 > tbảng.
Qua bảng 3.23 ta thấy trước thực nghiệm chỉ số trung bình nam và nữ
nhóm đối chứng tuổi 20 là 6/6 test ở mức đạt, sau thời gian thực nghiệm thì
có 6/6 test có sự tăng trưởng nhưng có 1/6 test ở mức tốt (1/6 đối với nam
và 3/6 đối với nữ) và mức đạt (5/6 đối với nam và 3/6 đối với nữ) ở mức
đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của sinh viên, sinh viên, trong đó, chỉ
có 2/6 test có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,01, với ttính = 2.73 –
8.54 > tbảng. Tóm lại: Trước thực nghiệm ta thấy chỉ số trung bình của các test
nam và nữ tuổi 20 chỉ ở mức đạt, sau thời gian thực nghiệm ta thấy có sự
phát triển rõ rệt về thể lực ở 6/6 test tăng trưởng nằm trong khoản đạt và tốt
so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực người Việt Nam, nhưng chỉ có 2/6 test có
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P< 0,01 vì có ttính = 2.73 → 8.54 > tbảng.
Sau khi so sánh các chỉ số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng với tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên, sinh viên Việt Nam ta có
thể nhận định rằng trước thực nghiệm các chỉ số kiểm tra của 2 nhóm đều ở
mức đạt và chưa đạt nhưng sau thực nghiệm thì nhóm thực nghiệm có 6/6
test ở mức tốt còn nhóm đối chứng chi có 1/6 test ở mức tốt và 5/6 ở mức
đạt. Từ đó kết luận nhóm thực nghiệm có sự phát triển và tăng trưởng hơn hẳn nhóm đối chứng.
19
.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Về thực trạng công tác giảng dạy môn Thể dục tại trường ĐH
CNTP TPHCM giai đoạn 2008 – 2011.
Tiến hành điều tra thực trạng học tập và giảng dạy môn thể thao tự
chọn tại trường chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
Về đội ngũ cán bộ giáo viên:
Số lượng sinh viên của nhà trường ngày càng tăng, mà lực lượng giáo
viên môn GDTC còn mỏng, năm học 2008 – 2011 tỉ lệ HS /giáo viên là từ
412 - 457 em, điều này cho thấy số lượng giáo viên có tăng, nhưng chưa
tương xứng với tỉ lệ sinh viên tăng qua từng năm học. Do vậy, nhà trường
cần phải tăng số giáo viên thể dục trong thời gian sắp tới.
Về cơ sở vật chất
Từ năm 2008 – 2011, tổ GDTC tuy được sự quan tâm của ban lãnh
đạo nhà trường nhưng điều kiện giảng dạy và tập luyện vẫn còn chưa được
đảm bảo. Giờ học GDTC phải thuê sân TT TDTT quận Tân Phú làm địa
điểm tập luyện cho sinh viên nên chất lượng giảng dạy GDTC vẫn còn hạn
chế. Nhà trường thường xuyên củng cố và bổ sung để ngày càng hoàn thiện
về cơ sở vật chất, đã xây dựng xong hồ bơi và đưa vào sử dụng, cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác giảng dạy GDTC đã có nhiều cải thiện nhưng
vẫn còn thiếu.
Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và nhu cầu thiết yếu của sinh
viên, nhà trường luôn quan tâm và trang bị cơ sở vật chất và các trang thiết
bị dụng cụ tập luyện TDTT cho sinh viên sử dụng, song vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Về chương trình và nội dung giảng dạy
Nhìn chung, tổ GDTC của nhà trường vẫn chỉ vận dụng đầy đủ một
cách cứng nhắc theo chương trình khung của Bộ GD và ĐT quy định, chưa
có tính nâng cao trong việc mở rộng các nội dung tập luyện, cũng như các
môn thể thao cho chương trình tự chọn còn quá ít và chưa được chuẩn hóa.
20
Do nhu cầu của các em sinh viên là được học những môn thể thao
mà mình ưa thích, nhằm giảm bớt căng thẳng trong những giờ học văn hóa
và phát triển về thể chất. Nhà trường luôn quan tâm và ủng hộ cho tổ
GDTC nghiên cứu đưa ra những nội dung giảng dạy theo nhu cầu của các
em và phải phù hợp với quy định của Bộ Giáo Dục. Do cơ sở vật chất còn
thiếu thốn nên các em không thể học được nhiều môn thể thao tự chọn
ngoài môn Bơi lội. Trong hướng phát triển tới nhà trường sẽ cố gắng tổ
chức thêm nhiều môn thể thao tự chọn để đáp ứng nhu cầu cho các em sinh
viên tham gia tập luyện.
4.2. Về nghiên cứu lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình và ứng
dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bơi lội vào giờ thể dục
tự chọn và ngoại khóa năm học 2012 – 2013.
4.2.1. Lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình giảng dạy
Sau thời gian nghiên cứu đã chọn được một số nội dung giảng dạy trong
giờ học tự chọn và ngoại khóa môn Bơi lội, Thông qua phiếu phỏng vấn chúng
tôi lựa chọn ra những nội dung cụ thể như sau:
Lý thuyết bơi ếch:
- Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật bơi ếch sẽ học trong môn Bơi lội
- Luật Bơi lội
- Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo
Thực hành:
- Tập làm quen với môi trường nước
- Tập kỹ thuật chân Ếch (Trên cạn, dưới nước)
- Tập kỹ thuật tay Ếch (Trên cạn, dưới nước)
- Kỹ thuật phối hợp chân – tay (Trên cạn, dưới nước)
- Kỹ thuật tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di chuyển)
- Phối hợp chân – tay – thở
- Hoàn thiện kỹ thuật bơi Ếch
- Kỹ thuật bơi thực dụng và dìu người đuối nước
21
Phương pháp đánh giá:
- Kiểm tra bơi 25m ếch
Việc xây dựng chương trình được tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến
khó, lượng vận động phù hợp với lứa tuổi cùng với thời gian hoạt động linh
hoạt, thuận lợi không ảnh hưởng đến giờ học các môn văn hóa khác của HS.
4.2.2. Ứng dụng thực nghiệm chương trình
Chương trình thực nghiệm được ứng dụng trên 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng, hai nhóm đều có trình độ thể lực tương đồng, kỹ
thuật thì cả 2 nhóm điều chưa tập luyện Bơi lội, Cả hai nhóm được giáo
viên hướng dẫn có trình độ ngang nhau, hai nhóm đều thực hiện 20 tiết
môn thể thao tự chọn trong chương trình chính khóa và 40 tiết ngoại khóa.
Như vậy, thời gian tập luyện của mỗi nhóm là 60 tiết. Được bố trí giảng
dạy vào học kỳ I của năm học 2012 – 2013. Thời gian tập luyện 2 buổi
/tuần (mỗi buổi là 2 tiết học).
4.3. Về đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm chương trình giảng dạy
của môn Bơi lội của sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM.
Sau thực nghiệm cho ta thấy ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều có ttính > tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác biệt giữa hai nhóm là có ý nghĩa với P < 0,05 hay có thể khẳng định giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng của tuổi 19
và 11 sau thực nghiệm các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm có sự khác
biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê với P<0.05, vì có t = 2.15 – 9.65 > tbảng .
Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm của tuổi 19 và 20 cho thấy, cả
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số,
chỉ tiêu. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có các chỉ số thể lực tốt hơn nhóm
đối chứng.
Tuy nhiên, qua thời gian tập luyện nhóm thực nghiệm chưa đạt dược
hiệu quả tốt nhất vẫn còn một test của nữ tuổi 20 tăng trưởng ít là do các em
nữ đã dậy thì sớm bước vào tuổi trưởng thành nên không được tự tin tập
luyện khi mặc đồ bơi trước đám đông, phần lớn các em tập trung vào việc
22
học (văn hóa) là chính nên thể lực của các em vẫn còn hạn chế….dẫn đến test
bật xa tại chỗ chưa đạt yêu cầu, vẫn có sự tăng trưởng nhưng không như
So sánh thành tích kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm và đối
mong đợi. chứng với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của sinh viên, sinh viên:
Sau khi so sánh các chỉ số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng với tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên, sinh viên Việt Nam ta có
thể nhận định rằng trước thực nghiệm các chỉ số kiểm tra của 2 nhóm đều ở
mức đạt và chưa đạt nhưng sau thực nghiệm thì nhóm thực nghiệm có 6/6
test ở mức tốt còn nhóm đối chứng chi có 1/6 test ở mức tốt và 5/6 ở mức
đạt. Từ đó kết luận nhóm thực nghiệm có sự phát triển và tăng trưởng hơn
hẳn nhóm đối chứng.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể rút ra những kết luận sau:
1. Kết quả kiểm tra phân loại sức khỏe của sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM hai năm học, 2008 – 2011, cho thấy có 19.59% đạt loại tốt, 24.65% đạt loại khá còn lại là 55.76% đạt loại trung bình và yếu. So sánh kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực chung của nam và nữ sinh lứa tuổi 19 - 20 trong trường ĐH CNTP TPHCM với tiêu chuẩn đánh giá thể chất của người Việt Nam cho thấy, thực trạng về thể lực chung của sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM đa số còn ở mức độ trung bình và dưới trung bình. Như vậy, có thể nhận thấy rằng, chương trình môn học GDTC hiện tại của trường chưa có tác dụng phát triển thể lực chung cho các em sinh viên trong trường. Việc xác định nội dung giảng dạy môn thể thao tự chọn trong chương trình GDTC theo quy định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cần phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng trường. Đây chính là điều kiện quan trọng để phát triển thể chất và nâng cao sức khỏe cho sinh viên, nhằm thỏa mãn mục đích của GDTC trong nhà trường.
2. Theo điều kiện của trường ĐH CNTP TPHCM việc lựa chọn và xác định lấy môn Bơi lội là một trong những môn thể thao tự chọn trong chương trình giảng dạy tự chọn (từ việc lựa chọn, xây dựng chương trình đến tổ chức giảng dạy một cách có hệ thống, bài bản và khoa học) đã thể hiện sự đúng đắn trong chiến lược phát triển thể dục thể thao của Ban Giám Hiệu nhà trường. Chương trình giảng dạy môn Bơi lội được biên soạn dựa trên cơ sở khoa học, dành cho sinh viên tập vì mục đích sức khoẻ, nhu cầu thực tế, tuân theo các nguyên tắc GDTC. Đa số thời gian dành cho luyện tập thực hành. Nội dung lý thuyết và phương pháp được đan xen vào các phần buổi học thể dục nội và ngoại khóa.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng và ứng dụng chương trình môn Bơi lôi vào thực tiễn giảng dạy tại trường ĐH CNTP TPHCM và bước đầu đánh giá được hiệu quả của chương trình. Kết quả cho thấy: Chương trình môn học tự chọn mới xây dựng của đề tài đã tỏ ra có hiệu quả cao hơn so với chương trình môn Bơi lội tự chọn đang sử dụng tại trường.
24
Do vậy, có thể đưa môn Bơi lội vào chương trình giảng dạy môn thể thao tự chọn và ngoại khóa để phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, nhu cầu thực tế của xã hội. B/ Kiến nghị Từ những kết luận của đề tài, chúng tôi đưa ra những kiến nghị sau:
1. Môn Bơi lội là môn tập phù hợp với điều kiện thực tiển và tập luyện ngoại khoá hiện nay của các trường ĐHCĐ và THCN, là một phương tiện phát triển thể chất tốt cho sinh viên. Vì vậy, nên áp dụng rộng rãi chương trình môn học tự chọn Bơi lội đã xây dựng của đề tài để nâng cao sức khoẻ cho sinh viên. 2. Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài sang các hướng nghiên cứu khác để xây dựng một hệ thống GDTC toàn diện cho sinh viên, học sinh.
3. Đề nghị các cấp lãnh đạo quản lý Giáo dục và các giáo viên cần quan tâm hơn đến công tác GDTC tại trường ĐH CNTP TPHCM. Ban giám hiệu nhà trường tăng cường thêm đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDTC để đảm bảo theo quy định của Bộ về tỉ lệ sinh viên/giáo viên, đầu tư thêm cơ sở vật chất, sân bãi để có thể phát triển một số môn thể thao mà sinh viên yêu thích. Do chất lượng công tác GDTC trong trường học còn chưa cao và còn nhiều mặt hạn chế, cần nâng cao chất lượng giờ học nội khóa và tổ chức giờ học ngoại khóa cho sinh viên. Môn Bơi lội là một môn học có nhiều ưu điểm để chọn là môn tập chính khóa và ngoại khóa cho sinh viên.