ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG LA DUY

GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG LA DUY GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngành: Giáo dục học Mã số: 8.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH THÁI NGUYÊN, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh. Các số liệu và luận cứ nêu trong luận văn là

trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất

kỳ công trình nào./.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

TÁC GIẢ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông La Duy

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đang

công tác tại Đại Học sư phạm Thái Nguyên, Khoa Tâm lý - Giáo dục đã tận tình

giảng dạy, hướng dẫn em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh, người đã trực

tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá

trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo Phòng, Khoa và tập thể đội

ngũ giảng viên trong Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái

Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển

khai đề tài. Cảm ơn gia đình và tập thể lớp Cao học Giáo dục học K25A đã gắn bó,

động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

TÁC GIẢ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông La Duy

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

7. Cấu trúc đề tài. .......................................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH

VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ....................... 5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 5

1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................... 5

1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 8

1.2.1. Kỷ luật ................................................................................................................. 8

1.2.2. Giáo dục .............................................................................................................. 9

1.2.3. Giáo dục kỷ luật ................................................................................................ 10

1.2.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ....... 10

1.3. Một số lý luận cơ bản về kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh ......................................................................................................... 11

1.3.1. Đặc điểm sinh viên học tập tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ....... 11

1.3.2. Biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và an ninh .................................................................................................................... 13

1.3.3. Các giai đoạn hình thành kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh ................................................................................................ 14

1.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ..... 16

1.4.1. Yêu cầu giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh ......................................................................................................... 16

1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh ......................................................................................................... 16

1.4.3. Nội dung giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh ......................................................................................................... 18

1.4.4. Các phương pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh ................................................................................................ 19

1.4.5. Các hình thức giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh ......................................................................................................... 25

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh ................................................................................ 27

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ......................................................................... 29

1.5.1. Những yếu tố chủ quan ..................................................................................... 29

1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 33

Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC

THÁI NGUYÊN ........................................................................................................ 34

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 34

2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát ........................................................................... 34

2.1.2. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 37

2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37

2.1.4. Đối tượng, địa bàn khảo sát .............................................................................. 37

2.1.5. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.6. Thời gian khảo sát ............................................................................................. 38

2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 38

2.2.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Thái Nguyên ........................................ 38

2.2.2. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về thái độ học tập và rèn luyện của

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .... 44

2.2.3. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh ................................................................................................ 48

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên hiện nay ..................... 60

2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ........................................... 64

2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 64

2.3.2. Những hạn chế .................................................................................................. 65

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 67

Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC

THÁI NGUYÊN ........................................................................................................ 68

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái nguyên ........................................... 68

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ và tính hệ thống ............................................................ 68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 68

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát huy .................................................................... 69

3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ................................................... 70

3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về kỷ luật

cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ........... 70

3.2.2. Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự

cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ....... 71

3.2.3. Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho sinh viên tại Trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .......................................... 74

3.2.4. Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản trong Giáo dục quốc phòng và

an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ........... 76

3.2.5. Thực hiện các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .... 80

3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ................................... 84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 90

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp ............................ 91

3.4.1. Các bước khảo nghiệm ..................................................................................... 91

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 98

1. Kết luận ................................................................................................................... 98

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 98

2.1. Đối với các trường thuộc Đại học Thái Nguyên.................................................. 98

2.2. Đối với giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên và công tác Đoàn tại Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên. .................................. 99

2.3. Đối với sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên ............................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHẦN PHỤ LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

An ninh AN 1

Giảng viên GV 2

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3

GDQP&AN Giáo dục quốc phòng và an ninh 4

Nhà xuất bản Nxb 5

Quốc phòng QP 6

Sách giáo khoa SGK 7

Sinh viên SV 8

Thứ bậc TB 9

Trang Tr 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

XHCN Xã hội chủ nghĩa 11

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nhận thức của Cán bộ, GV và SV tại Trung tâm GDQP&AN Đại học

Thái Nguyên về tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật ............................... 39

Bảng 2.2. Đánh giá của GV về các biểu hiện tính kỷ luật của SV tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên ......................................................... 41

Bảng 2.3. Đánh giá của SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên về

biểu hiện tính kỷ luật của bản thân ............................................................ 43

Bảng 2.4: Đánh giá của GV về những biểu hiện vi phạm kỷ luật của SV tại Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay ................................... 44

Bảng 2.5: Đánh giá của sinh viên về các biểu hiện vi phạm kỷ luật của SV tại

Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh ........................................... 46

Bảng 2.6. Ý kiến của GV về mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .. 49

Bảng 2.7. Đánh giá của GV về việc thực hiện nội dung giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay. ................... 51

Bảng 2.8. Đánh giá của GV về phương pháp giáo dục tính kỷ luật cho SV tại

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ............................................. 53

Bảng 2.9. Đánh giá của giảng viên về việc sử dụng các hình thức tổ chức giáo

dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên

hiện nay ..................................................................................................... 56

Bảng 2.10. Đánh giá của GV về các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay. ...... 59

Bảng 2.11. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay. ...... 60

Bảng 2.12. Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay .................... 62

Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ............................... 92

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .................................. 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.3 .Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 95

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.1.Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 96

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) cho học sinh, sinh viên (SV) là

một trong những nội dung của chiến lược đào tạo con người, nhằm đào tạo ra những

con người mới có đủ trình độ năng lực để thực hiện tốt hai nhiệm vụ xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Chính vì vậy, ngay sau khi nước

nhà thống nhất, ngày 28/4/1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 107-

CT/TW về “Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng nhân dân, chuẩn bị cho thể

hệ trẻ sẵn sàng làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc”.[7].

Để thực hiện tốt nhiệm vụ GDQP&AN trong tình hình mới, ngày 3/5/2007 Bộ

chính trị ra Chỉ thị số 12-CT/TW về “tăng cường công tác quốc phòng toàn dân”.

Ngày 19/ 6/2013, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật GDQP&AN số 30 quy định

nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức GDQP&AN, nhiệm vụ, quyền hạn

của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về GDQP&AN. Khẳng

định sự nhất quán trong thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh chủ trương, đường lối, chính

sách, quan điểm của Đảng, Nhà nước với GDQP&AN trong việc luật hóa môn học,

tạo hành lang pháp lý cho cả hệ thống chính trị, nhân dân, học sinh, SV thực hiện

quyền lợi và nghĩa vụ công dân trong tình hình mới.

Nhiệm vụ GDQP&AN với mục tiêu tổng quát của chiến lược quốc phòng nước ta

là xây dựng nền quốc phòng toàn dân có lực lượng ngày càng vững mạnh, thế trận ngày

càng vững chắc, đủ sức ngăn chặn, đẩy lùi, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của

của kẻ thù, do vậy cần thiết phải đổi mới công tác GDQP&AN nói chung và giáo dục kỷ

luật quân đội cho SV học GDQP&AN nói riêng trong tình hình hiện nay.

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay đang đảm nhiệm nhiệm

vụ GDQP&AN cho SV các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc Đại học Thái

Nguyên. Khi SV tham gia học tập, rèn luyện tại Trung tâm thì phải ăn ở tập trung, học

tập và rèn luyện trong môi trường quân sự với nội dung chương trình một khóa học với

thời gian 5 tuần. Do vậy, việc duy trì kỷ luật, tác phong đối với SV là hết sức quan

trọng. Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc tổ chức, quản lý, giảng dạy nhằm nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao chất lượng dạy học môn GDQP&AN nói chung, nâng cao chất lượng giáo dục kỷ

luật cho SV học GDQP&AN nói riêng, những năm qua Trung tâm GDQP&AN - Đại

học Thái Nguyên đã có nhiều biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ việc học tập cũng như

duy trì kỷ luật quân đội, tác phong quân nhân đối với SV khi đến học tập trung. Nhờ

đó, mà chất lượng dạy học ở Trung tâm đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt, phong trào

học tập sôi nổi, từng bước được nâng lên, việc duy trì các chế độ nền nếp, giáo dục kỷ

luật cho SV đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung

và giáo dục kỷ luật cho SV học GDQP&AN nói riêng có những nội dung còn hạn chế,

bất cập. Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục kỷ luật cho SV học

GDQP&AN còn chưa thực sự được chú trọng, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày

càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tự

giác, kỹ năng sống của SV còn hạn chế, vẫn còn không ít SV trượt các học phần và tỷ

lệ SV vi phạm kỷ luật ngày càng có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân của những hạn

chế nêu trên là do nhận thức của bộ phận không nhỏ cán bộ, GV (giảng viên), nhân

viên và SV trong Trung tâm về giáo dục kỷ luật chưa sâu sắc; sự phối hợp giữa các

phòng, khoa, và các bộ phận chức năng trong Trung tâm có lúc còn chưa chủ động, hệ

thống các văn bản, quy định về quản lý SV chưa đồng bộ; Các hoạt động tổ chức đoàn

thể có lúc còn đơn điệu, chưa thu hút được đông đảo SV tham gia, vai trò của cán bộ,

GV trong công tác giáo dục chưa thực sự quan tâm và sâu sát trong việc rèn luyện nền

nếp, tác phong trong học tập và sinh hoạt của SV...

Thực trạng trên đòi hỏi công tác giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên cần được quan tâm đúng mức; đổi mới và nâng

cao chất lượng giáo dục kỷ luật nhằm giáo dục cho SV tính tự giác, tích cực trong học

tập, tự tu dưỡng rèn luyện, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, phẩm chất đạo đức;

tác phong nghề nghiệp để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên” làm đề tài luận văn cao học,

chuyên ngành Giáo dục học.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số biện pháp giáo dục

kỷ luật cho SV nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỷ luật cho

SV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên

trong giai đoạn hiện nay.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN.

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.

Đại học Thái Nguyên

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục kỷ luật cho cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên.

5. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đào tạo GDQP&AN cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên hiện nay phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó

giáo dục kỷ luật cho SV có vai trò quan trọng. Nếu phân tích đánh giá đúng thực

trạng công tác giáo dục kỷ luật cho SV hiện nay, tìm ra được nguyên nhân tồn tại thì

sẽ đề xuất được một số biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN -

Đại học Thái Nguyên phù hợp, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào

tạo môn học GDQP&AN, góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo trong tình hình hiện nay.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Thông qua thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quát hóa các tài liệu và văn bản có liên quan đến giáo dục kỷ luật cho SV.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: quan sát quá trình giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay.

Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng hỏi để khảo sát các đối tượng SV, cán bộ

quản lý và GV.

Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn với SV, cán bộ

quản lý, GV về giáo dục kỷ luật cho cho SV.

Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các nhà khoa học, các nhà sư phạm.

6.3. Phương pháp thống kê

Tác giả sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu và tính toán các tham số đặc

trưng mang tính khách quan.

7. Cấu trúc đề tài.

Chương 1: Cơ sở lý luận giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh.

Chương 2: Thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Kỷ luật là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, nên trên thế giới đã có

nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở các bình diện khác nhau.

Ở góc độ Triết học, C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: Kỷ luật là một hiện tượng

xã hội đặc biệt, là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động của bất kỳ cộng đồng, tổ

chức nào diễn ra thành công [34]. V.I. Lênin cũng khẳng định: “Sự sản xuất tinh thần

cũng biến đổi theo sự sản xuất vật chất, những tư tưởng thống trị của một thời đại

bao giờ cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, giai

cấp thống trị sử dụng kỷ luật như một thứ vũ khí, một công cụ, nhằm bảo vệ quyền và

lợi ích của mình”[35]. “Tổ chức lao động xã hội của chế độ phong kiến dựa vào kỷ

luật roi vọt, vào tình trạng ngu muội và khiếp nhược đến cùng cực của người lao

động. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa tư bản dựa vào kỷ luật đói khát. Tổ

chức lao động xã hội của chủ nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ nghĩa xã hội thì

dựa vào sự tự giác, tự nguyện của những người lao động”[36].

Trong lĩnh vực giáo dục kỷ luật cho học sinh A.X.Macarenco khẳng định: “Sự

rèn luyện tính kỷ luật là một quá trình phức tạp, là kết quả chung của toàn bộ quá

trình giáo dục” và kỷ luật tạo ra: “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà trường,

trường học mà thiếu kỷ luật thì giống như cái cối xay nước mà không có nước” và

nhiệm vụ của trường học là phải tìm ra những biện pháp giáo dục tính kỷ luật cho

học sinh, bởi vì “Kỷ luật làm cho quá trình giáo dục tiến hành có kết quả và ngược

lại kỷ luật là kết quả nỗ lực của cả tập thể học sinh trong các hoạt động hàng

ngày…” [37]

Trong lĩnh vực quân sự Ph.Ăngghen đã quan niệm rằng kỷ luật quân sự như

một phương tiện, biện pháp tất yếu của việc tổ chức các quân đội, là một nhân tố cực

kỳ quan trọng của sẵn sàng chiến đấu. Thiếu kỷ luật thì không thể có một quân đội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nào thắng trận được. Trong các tác phẩm của mình Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Toàn

bộ cuộc sống và hoạt động của quân đội được quy định một cách nghiêm khắc bởi

điều lệnh, mệnh lệnh của người chỉ huy. Do vậy, hoạt động quân sự ấy phải được tổ

chức chặt chẽ, có kỷ luật đặc biệt nghiêm minh”. Ông cho rằng, khi một đội quân

được quan tâm huấn luyện cẩn thận, chu đáo mọi người lính sống có kỷ luật, thì

“Nhiệm vụ của chúng ta không chỉ là giáo dục cho con người một thái độ đúng, mà

còn giáo dục những thói quen hành vi đúng, đó là tính kỷ luật. Việc giáo dục những

thói quen đó là một công việc khó khăn” [22].

Từ những quan niệm trên, cho thấy giáo dục kỷ luật có vai trò hết sức quan

trọng trong các nhà trường và đời sống xã hội. Nhờ có kỷ luật thì người lao động

đoàn kết thống nhất thành một khối, chấp hành mọi nội quy, quy chế, tạo động lực

thúc đẩy việc thực hiện các công việc được giao. Kỷ luật còn là thước đo giá trị và

chất lượng cuộc sống, và công cụ đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, giáo dục giáo dục kỷ luật, tính kỷ luật đã có nhiều công trình

nghiên cứu cho các đối tượng học sinh phổ thông, SV và học viên các trường quân sự

có thể kể đến các công trình sau:

Năm 1991 trên tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục” có bài viết của tác giả Nghiêm

Thị Phiến: “Hình thành tính kỷ luật trong hoạt động học tập của học sinh cấp II [24]

và năm 1996 có bài: “Hình thành tính kỷ luật trong hoạt động học tập cho học sinh

lớp 1” [25]. Trong hai công trình này, tác giả đã làm rõ đặc điểm và những biểu hiện

tính kỷ luật của học sinh và từ đó đã đề xuất các biện pháp giáo dục tính kỷ luật cho

học sinh ở các lứa tuổi này.

Năm 2005 Phạm Minh Hùng [17] có công trình nghiên cứu về “Biện pháp

giáo dục tính kỷ luật trong hoạt động học tập trên lớp cho học sinh đầu bậc tiểu

học”, tác giả cho rằng tính kỷ luật học tập như là một thành tố quan trọng quyết định

đến hiệu quả của hoạt động giáo dục. Đồng thời, tác giả đã cho thấy các yếu tố cơ bản

của tính kỷ luật học tập và con đường hình thành phẩm chất này.

Năm 2013 Vũ Thị Hương Lý [20] nghiên cứu về “Giáo dục tính kỷ luật học

tập cho SV Cao đẳng Sư phạm trong đào tạo học chế tín chỉ”, tác giả cho rằng: trong

điều kiện SV học tập theo hình thức tín chỉ thì kỷ luật học tập đóng vai trò hết sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng.

Trong các nhà trường quân đội, việc giáo dục kỷ luật cho học viên là một tất

yếu, vì đó là yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh của quân đội. Là người khai sinh Quân

đội nhân dân Việt Nam, Bác luôn dày công chăm lo, rèn luyện và giáo dục quân nhân

trong mọi lĩnh vực, nhất là tính kỷ luật. Kế thừa một cách khoa học, sáng tạo chủ

nghĩa Mác- Lênin, trong quá trình giáo dục, rèn luyện Quân đội ta, Bác chỉ rõ: “Bộ

đội không có kỷ luật, đánh giặc nhất định thua”[16]; và Người dạy: “Muốn nâng cao

chí khí chiến đấu, cố nhiên là phải học tập chính trị và quân sự, phải giữ thật nghiêm

kỷ luật. Kỷ luật là sức mạnh của quân đội” hay “Quân đội mạnh là nhờ giáo dục

khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm. Vì vậy, kỷ luật phải nghiêm

minh”[15]. Trong nội dung xây dựng kỷ luật quân đội, Người thường xuyên nhắc

nhở cán bộ, chiến sĩ phải chăm lo xây dựng kỷ luật tự giác, nghiêm minh. Người yêu

cầu phải giáo dục toàn diện về chính trị, đạo đức, kỷ luật và tinh đoàn kết quân nhân -

quân nhân, quân nhân - nhân dân. Kỷ luật ấy phải xuất phát từ tính tự giác, tự nguyện

của từng cá nhân và của cả tập thể.

Kế thừa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục

kỷ luật cho học viên các trường quân sự đã được nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể

đến những các công trình sau đây: Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Phạm

Đình Hòe với đề tài:“Hệ thống biện pháp giáo dục kỷ luật cho học viên văn hóa nghệ

thuật quân đội” [14]; Luận án tiến sĩ giáo dục học: “Nghiên cứu quy trình tổ chức

giáo dục kỷ luật cho học viên trong nhà trường quân đội” của tác giả Vũ Quang Hải

[12], và “Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho

học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự”, luận án tiến sĩ giáo dục học của tác

giả Phạm Minh Thụ [32]. Các nghiên cứu trên đã khẳng định vai trò đặc biệt quan

trọng của kỷ luật trong hoạt động vũ trang và nhấn mạnh: Việc luyện tập thói quen

hành vi kỷ luật của học viên luôn luôn gắn liền với rèn luyện kỷ luật, ý chí, rèn luyện

bản lĩnh, ý thức kỷ luật của người sĩ quan tương lai. Đồng thời, các tác giả cũng đã đề

xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho học viên trong

học tập ở các nhà trường thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Đặc biệt, đã làm rõ tác

dụng, hiệu quả của các biện pháp giáo dục như nêu gương, thuyết phục, khen thưởng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trách phạt đối với việc giáo dục kỷ luật cho học viên.

Như vậy, những nghiên cứu về kỷ luật của các tác giả trong nước cũng đã xác

định được các thành phần cấu trúc của kỷ luật và đề ra được các biện pháp giáo dục

kỷ luật cho học sinh. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là SV Trung tâm GDQP&AN

còn đang khuyết, chưa có những nghiên cứu cụ thể. Thực tiễn đó cho thấy, việc cần

thiết phải có những nghiên cứu về giáo dục kỷ luật cho đối tượng là SV Trung tâm

GDQP&AN.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Kỷ luật

Theo A. X. Macarenkô cho rằng: “Kỷ luật là tập hợp những quy tắc hành vi,

những thói quen đã được hình thành ở con người thông qua quá trình giáo dục; nó là

sản phẩm của toàn bộ quá trình giáo dục, bao gồm cả quá trình giảng dạy, giáo dục

chính trị, quá trình hình thành tính cách, cọ xát và giải quyết xung đột trong tập

thể…”[1].

Các từ điển ở trong và ngoài nước đã viết:

- Kỷ luật: “Hình thức nhất định của hành vi con người phù hợp với các chuẩn

mực xã hội đã được hình thành trong xã hội, cũng như với các quy tắc và nguyên tắc

của một tổ chức nào đó. Kỷ luật mang tính chất bắt buộc đối với mọi thành viên trong

xã hội…” [29].

- Kỷ luật: Trật tự nhất định trong hành vi của con người theo những chuẩn

mực do luật pháp, đạo đức quy định trong từng thời kì lịch sử, vì lợi ích của toàn xã

hội hay giai cấp, tập đoàn xã hội riêng rẽ hay của một cộng đồng. Kỷ luật là phương

tiện để thống nhất hành động trong cộng đồng. Theo nghĩa rộng, kỷ luật là phương

thức để thực hiện một trật tự xã hội nhất định (kỷ cương).” [28].

Các định nghĩa trên đây tuy được nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, song

khi nói đến kỷ luật các tác giả đều đã đề cập đến kỷ luật là trật tự nhất định trong

hành vi, tập hợp những quy tắc hành vi, những thói quen đã được hình thành,… nói

đến kỷ luật là nói đến sự tuân thủ những quy tắc, quy định bắt buộc mọi người trong

tổ chức phải thực hiện.

Kỷ luật chính là sự chấp hành của con người về những quy định, luật lệ cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nào đó, từ đó hình thành một phẩm chất tâm lý rất quan trọng của con người đó là sự

nhận thức chấp hành, năng lực chấp hành nghiêm, đúng về một yêu cầu nào đó. Đấy

là tính kỷ luật, chính sự chấp hành ấy mới tạo ra “trật tự nhất định trong hành vi”,

những thói quen đã được hình thành. Mỗi người hoạt động có kỷ luật mới có thể tạo

ra cho mình một chất mới, năng lực mới bảo đảm cho tập thể và mỗi thành viên phát

huy sức mạnh, hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bởi vậy, chúng tôi cho rằng: Kỷ luật

là sự chấp hành nghiêm minh của con người đối với các trật tự, quy tắc, mệnh lệnh

được quy định bởi luật pháp Nhà nước, luật lệ của cộng đồng người vì sự tồn tại và

phát triển của chính mình, đó chính là kết quả của toàn bộ quá trình giáo dục, tự

giáo dục, hình thành nhân cách của mỗi người.

Tổng hợp các nhiên cứu cho thấy, trong xã hội luôn tồn tại ba loại hình kỷ

luật: kỷ luật chung mang tính nhân loại, do nhu cầu tồn tại của loài người; kỷ luật

riêng của một cộng đồng, một tổ chức, một nghề nghiệp có tính đặc thù như: kỷ luật

Đảng, kỷ luật quân sự, kỷ luật trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật… và kỷ luật của

mỗi cá nhân con người do nhu cầu tồn tại, phát triển, sáng tạo những giá trị vật chất,

tinh thần của cá nhân trong mối quan hệ với tự nhiên, xã hội loài người và cộng đồng,

tổ chức, nghề nghiệp mà mình đang tồn tại, hoạt động trong đó. Ba loại kỷ luật đó tồn

tại trong thể thống nhất, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhằm phát huy tối đa

khả năng vốn có của con người vì những giá trị, lợi ích của cộng đồng, của tổ chức và

của mỗi con người trong những điều kiện tự nhiên, xã hội cụ thể.

1.2.2. Giáo dục

Theo các nhà lý luận giáo dục Trần Thị Tuyết Oanh; Phạm Viết Vượng; Vũ

Công Hoàn quan niệm giáo dục được hiểu ở 2 mức độ: Giáo dục theo nghĩa rộng và

giáo dục theo nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu đó là quá trình tổng thể của các tác động

sư phạm, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động của

nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm đào tạo con người có phẩm chất, năng lực

đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.

Theo nghĩa hẹp, giáo dục là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là sự phối

hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm hình

thành thế giới quan, niềm tin cộng sản chủ nghĩa, những nét tính cách và những phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất nhân cách cần thiết khác của mỗi cá nhân. [33].

Theo Từ điển Giáo dục học, thuật ngữ giáo dục được giải nghĩa là: Giáo dục là

hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm

truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư

tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,

phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham

gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. [30].

Trong phạm vi đề tài này chúng tôi theo quan điểm, giáo dục là bộ phận của

quá trình sư phạm tổng thể, là sự phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo

dục và đối tượng giáo dục, nhằm hình thành thế giới quan, niềm tin, những những

phẩm chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội, của thời đại của mỗi cá nhân.

1.2.3. Giáo dục kỷ luật

Từ những khái niệm kỷ luật và giáo dục có thể hiểu: Giáo dục kỷ luật là sự

phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm

hình thành ở họ sự chấp hành nghiêm minh các trật tự, quy tắc, mệnh lệnh được quy

định bởi luật pháp nhà nước, luật lệ của cộng đồng người vì sự tồn tại và phát triển

của chính họ và cộng đồng.

Thông qua các hoạt động giáo dục các nhà giáo dục hình thành ở người học

nhận thức, niềm tin và ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động trong việc hình

thành, phát triển và hoàn thiện hành vi kỷ luật, vượt qua những tình huống dễ nảy

sinh vi phạm kỷ luật; trang bị những hiểu biết đúng về các hình thức kỷ luật, biện

pháp xử lý, các bước thi hành kỷ luật trong nhà trường và các tổ chức xã hội, đồng

thời, đấu tranh phê bình, chống lại mọi nhận thức, biểu hiện sai trái. Quá trình giáo

dục kỷ luật, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh,

SV, là nhân tố quyết định đến việc hoàn thành phát triển toàn diện nhân cách học

sinh, SV.

1.2.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

* Sinh viên Trung tâm Giáo dục GDQP&AN:

SV Trung tâm GDQP&AN là những SV các bậc Trung cấp, Cao đẳng, Đại

học đến học tập tại Trung tâm GDQP&AN để lấy chứng chỉ môn học GDQP&AN

trong thời gian 5 tuần. Do đó, SV ở Trung tâm GDQP&AN có đầy đủ đặc điểm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SV nói chung. Sau khi hoàn thành chương trình GDQP&AN tại Trung tâm, mục tiêu

đào tạo SV trở thành một con người “…có kiến thức cơ bản về đường lối của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc

phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với

thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức

về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự” [18].

* Giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN

Tính kỷ luật của SV trong GDQP&AN được thể hiện một cách cụ thể, rõ nét

ở việc tự giác chấp hành nghiêm, chính xác những yêu cầu của kỷ luật học tập, kỷ

luật sinh hoạt, kỷ luật trong giao tiếp ứng xử… và kỷ luật trong chấp hành thời gian

biểu hàng ngày, hàng tuần, cùng với việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trung

tâm, còn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, mệnh lệnh, chỉ thị của cán bộ,

chỉ huy các cấp.

Những nội dung giáo dục kỷ luật của SV trong Trung tâm GDQP&AN, được

xác định là dần tiếp cận với kỷ luật quân đội, bởi tính đặc thù của Trung tâm

GDQP&AN. Do đó trong quá trình học tập, rèn luyện, mỗi SV phải chấp hành một

cách tự giác, nghiêm minh những quy định, quy tắc của nhà trường, của Trung tâm,

nhằm bảo đảm cho SV hoàn thành tốt mục tiêu, yêu cầu GD&ĐT.

Từ những nội dung về kỷ luật và tính đặc thù của Trung tâm GDQP&AN tác

giả cho rằng: Giáo dục kỷ luật cho SV GDQP&AN là sự phối hợp thống nhất giữa

hoạt động của nhà giáo dục và SV ở Trung tâm GDQP&AN nhằm hình thành ở họ sự

chấp hành nghiêm túc, chính xác các trật tự, quy tắc, mệnh lệnh được quy định bởi

luật pháp nhà nước, luật lệ của cộng đồng và Trung tâm GDQP&AN.

1.3. Một số lý luận cơ bản về kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh

1.3.1. Đặc điểm sinh viên học tập tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

SV học tập tại Trung tâm GDQP&AN có đặc điểm như sau:

Thứ nhất, SV học tập ở Trung tâm GDQP&AN đều là SV, một nhóm xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng chuyên môn ở các trường Trung cấp,

Cao đẳng, Đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. Hoạt

động chủ đạo của SV là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở

các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan

trọng nhất ở lứa tuổi SV là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, SV có

những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự

phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Họ nhận thức rõ ràng về

những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với

yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện

và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập nghề hay

nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà SV có thể nhìn nhận,

xem xét năng lực học tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý

thức, thái độ, vào phương pháp học tập của họ.

Thứ hai, SV học tập ở Trung tâm GDQP&AN hầu hết đều là những thanh niên

trẻ, có phẩm chất đạo đức lối sống tốt, có sức khỏe và trúng tuyển qua kỳ thi tuyển

sinh quốc gia theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT, sau từ 3-6 năm học tập, rèn luyện

SV tốt nghiệp ra trường trở thành những cử nhân, kỹ sư công tác ở các ngành nghề

khác nhau, là nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần vào sự nghiệp xây dựng và

phát triển đất nước trong tương lai.

Tuy nhiên, do đều là những thanh niên, tuổi đời còn trẻ, mới xa sự quản lý,

giáo dục của gia đình và lần đầu tiếp xúc với môi trường quân sự, còn ít kiến thức và

chưa có kinh nghiệm về hoạt động trong môi trường quân sự; chưa có thói quen về

hành vi kỷ luật, nhất là SV năm thứ nhất của các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại

học. Do vậy, việc giáo dục kỷ luật cho SV khi học tại Trung tâm GDQP&AN là rất

quan trọng và cần thiết.

Thứ ba, khác với SV học trong các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học khác,

SV học tập ở Trung tâm GDQP&AN phải lĩnh hội một lượng kiến thức và kỹ năng

quân sự nhất định, phải rèn luyện về phẩm chất, đạo đức lối sống và có kỷ luật cao,

để làm nền tảng cho việc chấp hành quy chế trong quá trình học tập của nhà trường

và khi tốt nghiệp ra trường trở thành người lao động có nhu cầu chấp hành kỷ luật

trong lao động, có khả năng thực hiện và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bởi, mục tiêu GDQP&AN là: “Nhằm giáo dục cho mọi công dân đường lối, nhiệm vụ

GDQP&AN, kỹ năng quân sự cần thiết, để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống

chống ngoại xâm, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác

thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh”.

Với nhiều đối tượng SV, do mục tiêu đào tạo ở mỗi nhà trường và trình độ đào

tạo khác nhau, có những ngành, nghề đòi hỏi tính kỷ luật rất cao. Vì vậy, cùng với

quá trình giáo dục, đào tạo về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp của các nhà

trường, Trung tâm không chỉ giáo dục kiến thức GDQP&AN, các kỹ năng quân sự,

mà còn phải có nội dung chương trình, có kế hoạch, có phương pháp để giáo dục kỷ

luật cho SV và phải quản lý chặt chẽ bảo đảm kỷ luật của SV được hình thành trong

khoá học và dần được củng cố qua từng năm học và cả khóa đào tạo tại các nhà

trường, để sau khi tốt nghiệp mỗi SV coi việc chấp hành kỷ luật là một “nhu cầu”

trong cuộc sống.

1.3.2. Biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh

Kỷ luật chính là sự chấp hành của con người về những quy định, luật lệ cụ thể

nào đó, từ đó giáo dục kỷ luật là hình thành một phẩm chất tâm lý quan trọng của con

người đó là sự nhận thức chấp hành, năng lực chấp hành nghiêm, đúng về một yêu

cầu nào đó. Kỷ luật của SV chính sự chấp hành nghiêm túc, chính xác các trật tự, quy

tắc, mệnh lệnh được quy định bởi luật pháp nhà nước, luật lệ của cộng đồng. Mỗi SV

hoạt động có kỷ luật mới có thể tạo ra cho mình một chất mới, năng lực mới bảo đảm

cho hoạt động tập thể và hoạt động cá nhân phát huy sức mạnh, hoàn thành nhiệm vụ

của mình. Dựa quan điểm về kỷ luật của SV (mục 1.2.3) đã nghiên cứu, dựa trên đặc

điểm của SV Trung tâm GDQP&AN, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ và chương trình

đào tạo ở Trung tâm GDQP&AN chúng tôi xác định tính kỷ luật của SV như sau:

+ Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật pháp Nhà nước, quy định kỷ luật quân

đội ở Trung tâm GDQP&AN.

+ Nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân.

+ Tự giác, chủ động chấp hành nghiêm quy chế, quy định học tập, thi cử, kiểm

tra…của nhà trường và Trung tâm GDQP&AN.

+ Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huy và yêu cầu của GV trong quá trình học tập, rèn luyện ở Trung tâm GDQP&AN.

+ Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập, nghiên cứu.

+ Có tác phong làm việc khẩn trương, chính xác.

+ Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi vi phạm kỷ luật

+ Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong ngày, trong tuần ở Trung tâm

GDQP&AN.

+ Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng nội quy của Trung tâm.

+ Có tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong mọi

tình huống và đúng thời gian quy định.

+ Nhắc nhở nhau trong chấp hành kỷ luật và có tinh thần xây dựng tập thể

đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ nhau.

SV có tính tự giác cao trong chấp hành kỷ luật, phải là người có hành vi kỷ

luật trong thực hiện mọi công việc của mình. Vì vậy, để tổ chức giáo dục kỷ luật cho

SV ở Trung tâm GDQP&AN thì các nội dung về kỷ luật phải được thể hiện một cách

cụ thể, sinh động trong quá trình dạy học, được lồng ghép trong các chủ đề sinh hoạt

của các tổ chức chính trị, chính quyền và đặc biệt là việc duy trì các chế độ nền nếp

trật tự hàng ngày theo quy định của điều lệnh, điều lệ quân đội và quy định của nhà

trường, thông qua đó giúp SV tự giác chấp hành và từng bước rèn luyện thói quen

làm việc đúng đắn theo quy định. Quá trình tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV phải

được tiến hành một cách chặt chẽ, đồng bộ theo một quy trình nhất định.

1.3.3. Các giai đoạn hình thành kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh

Từ những lý luận cơ bản về giáo dục, có thể xác định quá trình giáo dục kỷ

luật cho sinh viên trải qua các giai đoạn với các đặc trưng cơ bản:

Một là, giáo dục kỷ luật phải trang bị cho cho SV những kiến thức cơ bản về

kỷ luật để hình thành động cơ hành vi kỷ luật đúng đắn.

Việc giáo dục kỷ luật cho SV phải tập trung trang bị những kiến thức cơ bản

về pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết

định đến bản chất việc hình thành động cơ hành vi kỷ luật của mỗi SV và thể hiện

trình độ nhận thức của người học viên về nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc, với xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội, thể hiện lối sống có văn hoá.

Với tư cách là chủ thể của hoạt động giáo dục, các lực lượng sư phạm trong

Trung tâm GDQP&AN có trách nhiệm giáo dục kỷ luật cho SV, để nhanh chóng

chuyển hoá kiến thức về kỷ luật vốn là khách quan thành chủ quan của mỗi SV từ đó

hình thành động cơ hành vi kỷ luật. Sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức về kỷ luật sẽ

từng bước chuyển hoá thành tình cảm trí tuệ, thái độ đúng đắn trong chấp hành kỷ

luật của SV, giúp SV có hành vi cơ sở hiểu biết để thực hiện hành vi kỷ luật một cách

đúng đắn trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm GDQP&AN.

Hai là, quá trình giáo dục kỷ luật làm chuyển hóa nhận thức về kỷ luật của SV

thành ý thức, thái độ tự giác để luyện tập hình thành kỹ năng, kỹ xảo hành vi kỷ luật.

Nhận thức về kỷ luật trên cơ sở tự giác của mỗi SV chuyển hoá kỷ luật vốn là

khách quan của sự bắt buộc bên ngoài, thành sự bắt buộc nội tâm, thành niềm tin đạo

đức bên trong, không phải là quá trình giản đơn thuần tuý. Sự chuyển hoá đó chỉ có

được khi kết hợp giữa quá trình tác động lý trí với quá trình tâm lý. Điều đó có nghĩa

là tính tự giác trong chấp hành kỷ luật của SV được hình thành, phát triển từ nhận

thức khoa học, đồng thời cũng là quá trình có sự tác động của những hiện tượng tâm

lý như xúc cảm - tình cảm.

Giáo dục kỷ luật cho SV phải kết hợp chặt chẽ giữa trang bị kiến thức với tác

động vào tình cảm để hình thành và phát triển ý thức, thái độ tự giác chấp hành kỷ

luật của SV. Hiệu quả của quá trình giáo dục kỷ luật sẽ định hướng cho tư duy, đồng

thời cũng định hướng quá trình tâm lý, điều chỉnh tình cảm, tạo cơ sở vững chắc cho

sự ổn định về kỹ năng, kỹ xảo hành vi kỷ luật của SV. Ngược lại, khi có tình cảm chi

phối đến quá trình nhận thức, sẽ góp phần chuyển hóa nhận thức về kỷ luật vốn là

khách quan buộc người SV phải tuân theo, thành niềm tin bên trong của lý trí để chỉ

dẫn cho quá trình tập luyện hình thành kỹ năng, kỹ xảo hành vi kỷ luật. Sự kết hợp

của hai quá trình nhận thức và tình cảm là một tất yếu của sự định hình về tính tự giác

trong chấp hành kỷ luật, chuyển thành một phẩm chất nhân cách ổn định của người

SV trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm GDQP&AN.

Ba là, quá trình giáo dục kỷ luật phải làm chuyển hóa nhận thức, ý thức thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ về kỷ luật thành thói quen hành vi kỷ luật của SV.

Nhận thức, tình cảm và thói quen hành vi kỷ luật là ba thành tố tạo thành phẩm

chất kỷ luật của người SV. Quá trình chuyển hóa nhận thức, ý thức thái độ về kỷ luật

thành thói quen hành vi kỷ luật của SV là hệ quả, kết quả của quá trình nhận thức và

rèn luyện hành vi kỷ luật. Có thể thấy hoạt động giáo dục lý luận để bồi dưỡng trí tuệ,

qua đó cũng nâng cao nhận thức kỷ luật của SV, góp phần khắc phục việc phục tùng

kỷ luật một cách máy móc.

Nhận thức, tình cảm và hoạt động thực tiễn là những yếu tố quan trọng trực tiếp

tác động đến sự hình thành, phát triển củng cố sự vững chắc thói quen hành vi kỷ luật

của SV. Việc hình thành và phát triển thói quen hành vi kỷ luật cho học viên, phải là

kết quả của sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa nhận thức, tình cảm với tổ chức chặt chẽ

hoạt động học tập, rèn luyện hàng ngày trong các hoàn cảnh, điều kiện khác nhau.

1.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

1.4.1. Yêu cầu giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh

Để hình thành các thói quen hành vi kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN

cần quan tâm tới các yêu cầu sau:

Một là, quá trình hình thành một cách có ý thức các thói quen hành vi kỷ luật

phải bắt đầu từ việc giáo dục, xây dựng ý thức kỷ luật tự giác cho SV. Chính đây là

cơ sở tư tưởng bền vững của các thói quen hành vi kỷ luật.

Hai là, để các hành vi kỷ luật trở thành thói quen, phải luyện tập để trở thành

các động hình. Do đó, cần tổ chức cuộc sống, hoạt động quân sự; duy trì các chế độ

quy định một cách nền nếp, khoa học để các hành vi có điều kiện lặp đi lặp lại trong

các hành động của SV. Mặt khác, việc thực hiện các hành động đó phải đem lại cho

SV sự thỏa mãn nhất định về mặt cảm xúc - tình cảm, trí tuệ, đạo đức...

Ba là, việc hình thành các thói quen hành vi kỷ luật cho SV luôn đi đôi với

việc xóa bỏ các thói quen hành vi lạc hậu, tiêu cực, trái với pháp luật Nhà nước, điều

lệnh quân đội, quy chế của nhà trường.

1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh

GDQP&AN cho SV là tổng thể các nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến hành của đội ngũ GV của các Trung tâm GDQP&AN nhằm trang bị, truyền thụ

kiến thức GDQP&AN, kỹ năng quân sự, nâng cao ý thức, trách nhiệm của SV đối với

sự nghiệp quốc phòng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN là một bộ phận của quá

trình giáo dục tổng thể, rèn luyện, xây dựng một tính cách quan trọng của nhân cách

con người lao động trong thời đại mới đó là kỷ luật. Đây là quá trình trang bị những

kiến thức cơ bản về Hiến pháp, pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân

đội và quy định của nhà trường, không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức tự giác

chấp hành kỷ luật; xây dựng thói quen, hành vi đúng đắn góp phần thực hiện thắng

lợi mục tiêu yêu cầu đào tạo của nhà trường. Đồng thời đây cũng là quá trình đấu

tranh kiên quyết, không khoan nhượng giữa cái cũ với cái mới, cái tiên tiến với cái

lạc hậu để hình thành phẩm chất nhân cách của mỗi cá nhân trong thời đại mới.

Cụ thể giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN cần đạt được các

mục tiêu sau:

- Trang bị những kiến thức cơ bản về hiến pháp, pháp luật của nhà nước, điều

lệnh, điều lệ của quân đội và quy định của nhà trường; trang bị những hiểu biết đúng

về các hình thức kỷ luật, biện pháp xử lý, các bước thi hành kỷ luật trong nhà trường

và quân đội; đấu tranh phê bình, chống lại mọi nhận thức, biểu hiện sai trái làm suy

giảm thói quen hành vi kỷ luật của người SV.

- Giáo dục để SV nâng cao nhận thức, niềm tin tự giác thực hiện hiến pháp,

pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội và quy định của nhà trường

và ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu

tranh loại bỏ những tác động, ảnh hưởng xấu tới việc hình thành hành vi kỷ luật và

vượt qua những tình huống dễ nảy sinh vi phạm kỷ luật;

- Rèn luyện SV có thể lực tốt, có tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh thần chịu

đựng, tính kiên trì, ý chí quyết tâm vượt khó, vượt khổ giành kết quả cao trong học

tập; rèn luyện cho họ có thói quen thực hiện về lễ tiết tác phong trong mang mặc, sinh

hoạt, phát ngôn và giải quyết các mối quan hệ, giao tiếp hàng ngày; rèn luyện phương

pháp, tác phong công tác, chấp hành nghiêm các chế độ, quy định, kế hoạch học tập

hàng ngày của Trung tâm.

SV học tập tại Trung tâm GDQP&AN được quản lý chặt chẽ trong suốt quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình lĩnh hội các khối kiến thức, kỹ năng về GDQP&AN, trong thời gian đó, SV

không tham gia các hoạt động khác tại các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung

cấp. Hết thời gian học tập, rèn luyện SV được bàn giao trở về các cơ sở giáo dục để

tiếp tục học tập các nội dung tiếp theo chương trình đào tạo của các nhà trường.

1.4.3. Nội dung giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh

Giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN là để đảm bảo an toàn cho

SV trong thời gian học tập, đảm bảo sự thành công của khoa học và để hình hành ý

thức sống và lao động có kỷ luật sau này. Nội dung giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung

tâm GDQP&AN bao gồm: Hệ thống tri thức, hệ thống kỹ năng chấp hành kỷ luật và

hệ thống thái độ đối với kỷ luật. Hệ thống tri thức cần trang bị cho SV ở Trung tâm

GDQP&AN rất phong phú song trước hết cần cung cấp, làm cho SV nhận thức sâu

sắc về những vấn đề - nội dung cơ bản sau:

- Giáo dục cho SV nhận thức sâu sắc những quan điểm của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ, kỷ luật trong

xây dựng chế độ XHCN và xây dựng quân đội cách mạng.

- Giáo dục tính tất yếu khách quan, vai trò tầm quan trọng kỷ luật trong tổ

chức xã hội và trong quân đội, yêu cầu kỷ luật của người SV trong quá trình đào tạo,

quá trình hình thành và phát triển nhân cách.

- Giáo dục, rèn luyện cho SV hành động đúng với nội dung, yêu cầu của

Hiến pháp, pháp luật Nhà nước; điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của quân đội,

của Nhà trường.

Hệ thống kỹ năng cần rèn luyện cho SV trong quá trình đào tạo ở Trung tâm

GDQP&AN là các kỹ năng chấp hành các chế độ, quy định, điều lệnh, điều lệ…

trong hoạt động học tập, trong cuộc sống sinh hoạt, rèn luyện hàng ngày, thực hiện kỷ

luật thời gian, lễ tiết, tác phong, trang phục… thói quen chấp hành vô điều kiện pháp

luật của Nhà nước, quy chế, quy định của nhà trường và Trung tâm GDQP&AN, thói

quen chống lại một cách kiên quyết các hành vi vi phạm kỷ luật, thói quen hành động

khẩn trương, chính xác, khắc phục mọi khó khăn, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất

sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Giáo dục kỷ luật cho SV được tiến hành ngay từ đầu khóa học, trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập, rèn luyện và cho đến khi kết thúc khóa học theo phương thức thực hiện dần

dần, từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện. Trong quá trình

học tập tại Trung tâm, SV được học kiến thức về QP-AN, bên cạnh đó còn được tập

luyện các kỹ năng quân sự, tham gia các hoạt động sinh hoạt nội trú, hoạt động tập

thể, văn nghệ, thể dục, thể thao, lao động, dù ở đâu, trong nội dung nào thì giáo dục

kỷ luật luôn được duy trì.

1.4.4. Các phương pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh

Hệ thống các phương pháp giáo dục kỷ luật cho SV bao gồm nhiều phương

pháp, mỗi phương pháp có vai trò, chức năng khác nhau trong quá trình tác động đến

nhận thức, tình cảm, ý chí và hành vi của SV. Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình

giáo dục và chức năng trội của từng phương pháp giáo dục trong hệ thống các

phương pháp giáo dục. Hệ thống phương pháp giáo dục kỷ luật có thể phân chia

thành các nhóm cơ bản như sau:

* Nhóm phương pháp xây dựng ý thức kỷ luật cho SV

- Phương pháp thuyết phục: là cách thức tác động trực tiếp vào ý thức của SV

bằng lời nói và việc làm, bằng sự kiện thực tế, nhằm làm cho SV có được sự hiểu biết

và niềm tin vào tính tất yếu của kỷ luật, từ đó có quyết tâm hành động đúng theo yêu

cầu của pháp luật, Nhà nước, điều lệnh quân đội và quy chế của nhà trường.

Phương pháp thuyết phục giữ vị trí, vai trò là cơ sở, định hướng trong hệ thống

các phương pháp giáo dục kỷ luật cho SV. Phương pháp thuyết phục được thực hiện

bằng sự tác động trực tiếp đến nhận thức, cảm xúc - tình cảm và ý chí của học viên.

Thông qua các cách thức, biện pháp như: phân tích, so sánh, lý giải, chứng minh... để

SV có được sự hiểu biết đúng đắn; trên cơ sở đó có tình cảm, ý chí, động cơ phấn

đấu, tự giác chấp hành theo các đòi hỏi của điều lệnh, điều lệ quân đội.

Phương pháp thuyết phục - giáo dục kỷ luật cho SV thường thực hiện bằng cả

lời nói và thuyết phục bằng việc làm.

Thuyết phục bằng lời nói: là sử dụng ngôn ngữ nói để tác động vào nhận thức,

tình cảm và ý chí của SV, nhằm hình thành ở SV tri thức và niềm tin đối với kỷ luật

quân sự. Căn cứ vào nội dung, hình thức giáo dục cụ thể mà thực hiện các biện pháp:

giải thích, chứng minh hay bác bỏ, nhằm nâng cao nhận thức, xoá đi sự phân vân,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghi hoặc, củng cố niềm tin bền vững, có cơ sở khoa học cho SV.

Thuyết phục bằng việc làm, chính là bằng hành động cụ thể, bằng thực tế

khách quan để tác động đến SV, nhằm xây dựng niềm tin vào tính tất yếu của kỷ luật

quân sự ở họ.

Thuyết phục bằng lời nói và thuyết phục bằng việc làm luôn luôn tác động qua

lại, hỗ trợ hoặc chế ước lẫn nhau. Thuyết phục bằng lời nói, giúp học viên hiểu rõ

được những chân lý, lẽ phải; làm cho những bài học kinh nghiệm, những sự kiện thực

tế sâu sắc, sáng tỏ hơn. Thuyết phục bằng việc làm lại tạo điều kiện để thuyết phục

bằng lời nói tăng thêm sức mạnh cảm hoá, xây dựng niềm tin của SV vào tính tất yếu

của kỷ luật.

- Phương pháp đối thoại: là cách thức trao đổi ý kiến một cách trực tiếp giữa

cán bộ, GV với SV về những sự kiện, hiện tượng trong đời sống hoạt động của cá

nhân hoặc xã hội, nhằm đi đến thống nhất về mặt nhận thức, ý chí và hành vi kỷ luật

ở SV.

Mục đích đặt ra cho những cuộc đối thoại là phải hướng SV vào việc phân tích,

đánh giá các sự kiện, hiện tượng, các quan niệm, thái độ, hành vi trong đời sống xã hội

và hoạt động quân sự, nhằm làm cho SV có được nhận thức, thái độ, tình cảm đúng đắn

về các sự kiện, hiện tượng dựa trên những chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa, pháp

luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội. Trên cơ sở đó, người học tự ý thức về

nghĩa vụ quân nhân và trách nhiệm chính trị của mình trước quân đội và Tổ quốc.

Nội dung của các cuộc đối thoại cần được thực hiện là những vấn đề về pháp

luật, Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, quy chế, quy định của nhà trường,

của đơn vị. Cách thức là, các ý kiến được trao đổi thẳng thắn, chân thành, học viên có

thể phân tích, bình luận, đánh giá, nhận xét về một con người, một tập thể, một sự

việc nào đó; cả về mặt động cơ, mục đích, thái độ, hành vi và đối chiếu chúng với

những chuẩn mực có tính pháp lý đã được thừa nhận, như hiến pháp, pháp luật, điều

lệnh, quy chế, chỉ thị...

Đối thoại được thực hiện thông qua hai hình thức tổ chức giáo dục cơ bản, đó

là đối thoại giữa cán bộ (GV) với tập thể SV; đối thoại giữa cán bộ (GV) với cá nhân

SV. Thông qua trò chuyện, hỏi đáp, bình luận, trao đổi ý kiến một cách cởi mở để đi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến thống nhất cao về nhận thức, ý chí và hành động.

- Phương pháp tranh luận: là cách thức hình thành ở SV những phán đoán,

đánh giá dựa trên sự cọ sát giữa các ý kiến, quan niệm khác nhau. Thông qua đó

nhằm nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin vững chắc vào tính tất yếu của kỷ luật

quân sự cho SV.

Phương pháp tranh luận tạo điều kiện thuận lợi cho sự tự do tư tưởng ở mỗi

thành viên. Tranh luận tạo ra cơ hội tốt để học viên phân tích, lý giải; làm sáng tỏ các

khái niệm, phạm trù, nội dung thuộc pháp luật Nhà nước, điều lệnh quân đội... đồng

thời biết lập luận một cách có lôgíc để khẳng định cái đúng, phê phán cái sai. Thông

qua tranh luận, đòi hỏi các thành viên phải thật sự dũng cảm từ bỏ những nhận thức,

quan niệm, thái độ sai trái; mặt khác phải biết tiếp thu những nội dung, quan niệm

đúng đắn, khoa học.

- Phương pháp nêu gương tốt: là cách thức sử dụng gương người tốt, việc tốt

tác động đến SV, khiến họ đồng tình, khâm phục và noi theo.

Quá trình giáo dục kỷ luật cho SV phải thường xuyên dựa vào những mẫu mực

cụ thể về ý thức tự giác và hành vi chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, điều lệnh,

điều lệ quân đội. Phương pháp nêu gương tốt có vai trò to lớn đối với việc bồi dưỡng,

nâng cao nhận thức, tình cảm và ý chí cho các SV.

Phương pháp nêu gương được dựa trên cơ chế tâm lý - sự bắt chước. Khác với

lứa tuổi nhỏ, SV đã ở độ tuổi thanh niên, họ đã có sự trưởng thành nhất định về mặt

nhân cách, do đó sự bắt chước có ý thức và tự ý thức cao. Sự bắt chước được dựa trên

những tri thức, kinh nghiệm, vốn sống của bản thân SV, được thúc đẩy bởi động cơ

phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện của mỗi SV. Thông qua các tấm gương,

người SV sẽ có điều kiện thuận lợi để lựa chọn cho mình những mẫu mực để noi theo.

* Nhóm phương pháp rèn luyện thói quen hành vi kỷ luật của SV

Quá trình giáo dục thói quen hành vi kỷ luật là quá trình tổ chức cuộc sống,

hoạt động cho SV. Thói quen hành vi kỷ luật của SV chỉ có thể được hình thành, phát

triển và củng cố vững chắc trong hoạt động. Thông qua hoạt động rèn luyện, thực

hiện các chế độ, nền nếp, tác phong quân sự ở Trung tâm GDQP&AN; nhà trường.

Người học từng bước có được nhận thức một cách sâu sắc, khoa học về những yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu của kỷ luật. Trên cơ sở nhận thức được tính tất yếu của kỷ luật mà người học có

được thái độ, tình cảm đúng; có ý chí khắc phục khó khăn thử thách để rèn luyện các

hành vi, nếp sống phù hợp. Do đó, việc tổ chức một cách khoa học các hoạt động của

SV học tập tại Trung tâm GDQP&AN chính là việc thực hiện các cách thức, biện

pháp tác động giáo dục mang lại kết quả cao trong rèn luyện thói quen hành vi kỷ luật

cho sinh viên.

Nhóm phương pháp rèn luyện thói quen hành vi kỷ luật cho SV bao gồm các

phương pháp cụ thể sau:

- Phương pháp luyện tập: là cách thức tổ chức cuộc sống, hoạt động đa dạng,

tạo điều kiện cho SV luyện tập các hành vi kỷ luật thành thói quen vững chắc, và trở

thành nhu cầu bên trong không thể thiếu được của người học.

Trong quá trình giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho SV, phương pháp luyện

tập có ý nghĩa to lớn. Cơ chế của thói quen hành vi là việc tạo nên những động hình

và sự hình thành các phản xạ có điều kiện. Quá trình luyện tập đồng thời cũng là quá

trình hình thành các thuộc tính tâm lý bền vững và trở thành nhu cầu bên trong của

nhân cách SV.

Việc luyện tập thói quen hành vi kỷ luật của SV luôn luôn gắn liền với rèn

luyện động cơ, ý chí, rèn luyện bản lĩnh, ý thức kỷ luật của người lao động trong

tương tương lai. Luyện tập không phải là việc làm nhất thời mà là quá trình lâu dài,

đòi hỏi sự bền bỉ, kiên trì vượt qua mọi khó khăn thử thách.

- Phương pháp đòi hỏi sư phạm: là cách thức mà nhà giáo dục yêu cầu người

học phải làm theo những chỉ dẫn, những quy định cụ thể được đặt ra trong đời sống

hoạt động, nhằm hình thành và củng cố các thói quen hành vi kỷ luật cho SV.

Đòi hỏi thực hiện theo chuẩn mực, với tư cách là một phương pháp có chức

năng tổ chức hoạt động của SV. Phương pháp đòi hỏi thực hiện theo chuẩn mực

nhằm thực hiện các chức năng sau:

+ Những đòi hỏi được đặt ra đối với SV trong việc thực hiện hiến pháp, pháp

luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, quy chế, quy định trong Trung tâm

GDQP&AN và nhà trường.

+ Những đòi hỏi có chức năng kích thích hay kiềm chế, ngăn chặn hành động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của SV. Có thể đó là những chỉ dẫn SV khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ và khi kết

thúc nhiệm vụ, hoặc uốn nắn, ngăn chặn những việc làm trái chuẩn mực, những hành

vi gây tác hại, cản trở đến người khác, đến tập thể.

Với phương pháp đòi hỏi thực hiện theo chuẩn mực, nếu nhà giáo dục biết vận

dụng phù hợp đối với đặc điểm SV, đặc điểm rèn luyện kỷ luật ở nhà trường, trên cơ

sở luôn luôn bám sát mục tiêu đào tạo thì sẽ có hiệu quả thiết thực trong việc hình

thành và củng cố thói quen hành vi kỷ luật cho SV.

- Phương pháp tạo tình huống giáo dục: là cách thức mà nhà giáo dục đặt SV

vào những hoàn cảnh, tình huống nhất định, buộc SV phải bộc lộ những khả năng và

thói quen hành vi vốn có; thông qua đó mà tiếp tục phát huy hay điều chỉnh, uốn nắn

cho phù hợp với yêu cầu chuẩn mực đã quy định.

Trong hoạt động lao động của các SV thường nảy sinh các hoàn cảnh, các tình

huống rất phong phú, đa dạng. Thông qua cách thức, biện pháp tạo tình huống giáo

dục, những hành vi kỷ luật của SV sẽ được thử thách, rèn luyện và kiểm nghiệm về

độ bền vững. Trong những hoàn cảnh, điều kiện, tình huống nhất định, người học

thường sẽ ứng xử bằng những thói quen hành vi của mình. Những hành vi đó có phù

hợp hay không phù hợp, nhà giáo dục phải phát hiện kịp thời những tình huống và

cách ứng xử của người học để giúp họ giải quyết những mâu thuẫn, những xung đột

nảy sinh trong các tình huống đó một cách hợp lý. Thông qua việc lựa chọn các giải

pháp, cách giải quyết các tình huống, dần dần SV tích lũy thêm kinh nghiệm, hình

thành và củng cố những thói quen hành vi kỷ luật đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của

nhà giáo dục, phù hợp với yêu cầu xã hội.

Ngoài việc phát hiện ra các hoàn cảnh tình huống xảy ra một cách tự nhiên để

giáo dục SV, nhà giáo dục còn phải biết tạo ra những tình huống có khả năng làm

xuất hiện ở SV những cảm xúc - tình cảm, thái độ, động cơ và hành vi cần thiết.

Các tình huống giáo dục kỷ luật có thể được tạo ra trong các hoạt động đa

dạng của SV như: huấn luyện, thực hiện nền nếp chế độ hàng ngày, sẵn sàng chiến

đấu, lao động, công tác, văn nghệ - thể thao...

* Nhóm phương pháp kích thích và điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi.

Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi kỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luật là nhóm phương pháp hỗ trợ, củng cố và phát triển kết quả của hai nhóm phương

pháp trên. Nhóm phương pháp này có chức năng trội là kích thích, uốn nắn và củng

cố nhận thức, thái độ và thói quen hành vi kỷ luật của SV theo định hướng đúng đắn,

phù hợp với điều lệnh quân đội, pháp luật Nhà nước.

- Phương pháp thi đua: là hệ thống các cách thức, biện pháp kích thích SV

tích cực rèn luyện, phấn đấu vươn lên, đồng thời lôi cuốn những thành viên khác của

tập thể giành thành tích cao nhất trong các hoạt động ở Trung tâm GDQP&AN, thi

đua với tư cách là một phương pháp giáo dục có ý nghĩa tác dụng rất lớn trong việc

rèn luyện kỷ luật cho SV và tập thể SV.

Phương pháp thi đua được sử dụng trong các hoạt động: huấn luyện, sẵn sàng

chiến đấu, chấp hành các chế độ quy định... Thi đua tạo ra phong trào tập thể sôi nổi,

nó kích thích tinh thần tích cực, ý chí khắc phục khó khăn của từng thành viên trong

tập thể. Thông qua thi đua, từng SV có sự nỗ lực trong rèn luyện, giúp đỡ lẫn nhau,

thúc đẩy lẫn nhau để giành thành tích cao nhất. Các phong trào thi đua thường hướng

vào các nội dung như: rèn luyện tốt, kỷ luật nghiêm, mẫu mực, mọi người hành động

theo điều lệnh... Như vậy, thi đua sẽ phát huy được cao nhất tinh thần, trí tuệ, sức lực

của mỗi người, sức mạnh của cả tập thể trong việc thực hiện các chỉ tiêu thực hành kỷ

luật; thông qua đó mà củng cố thói quen hành vi kỷ luật cho SV.

- Phương pháp động viên, khen thưởng: là cách thức, biện pháp kích thích

bằng tinh thần và vật chất, nhằm thúc đẩy ý thức vươn lên trong rèn luyện thói quen

hành vi kỷ luật của học viên.

Phương pháp động viên, khen thưởng trong giáo dục thói quen hành vi kỷ luật

cho SV, thường được thể hiện bằng các hình thức cơ bản sau:

+ Nhà giáo dục thể hiện sự đồng ý, hài lòng bằng lời nói động viên, khích lệ

hay cử chỉ vui vẻ, đồng tình với SV.

+ Nhà giáo dục nhận xét, biểu dương cá nhân, tập thể có thành tích trong rèn

luyện, giữ nghiêm kỷ luật.

+ Đề nghị tặng thưởng giấy khen, bằng khen... đối với cá nhân SV hoặc tập thể

có thành tích cao, là tấm gương trong rèn luyện, thực hiện tốt kỷ cương, pháp luật.

+ Cùng với khen ngợi, động viên về tinh thần, thường kèm theo là tặng thưởng

về vật chất. Song, không nên quá đề cao khen thưởng về vật chất và cũng không nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuyệt đối hoá khen thưởng chỉ về mặt khích lệ tinh thần.

- Phương pháp trách phạt: là cách thức, biện pháp tác động giáo dục đối với

những SV lơ là, thực hiện chức trách không đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm kỷ luật;

nhằm mục đích ngăn ngừa những sai phạm của SV và giúp họ sửa chữa khuyết điểm

để rèn luyện tiến bộ.

Phương pháp bắt buộc, xử phạt biểu thị thái độ không đồng tình, sự lên án của

nhà giáo dục, của tập thể đối với những hành vi sai trái của đối tượng giáo dục.

Thông qua biện pháp trách phạt để buộc cá nhân hoặc tập thể mắc khuyết điểm có sự

điều chỉnh, sửa chữa hành vi hoạt động của mình cho phù hợp với quy định, luật pháp

Nhà Nước.

Tuy nhiên, khi thực hiện trách phạt, nhà giáo dục cần hết sức thận trọng,

không được xúc phạm đến nhân phẩm người học, và càng không được gây ra sự đau

đớn về tinh thần và thể xác người mắc khuyết điểm. Vì mục đích của phương pháp

trách phạt là nhằm giúp cho SV nhận rõ khuyết điểm, sẵn sàng từ bỏ những nhận thức

không đúng, thái độ và hành vi sai trái để tiến bộ.

Hệ thống các phương pháp giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN

là một chỉnh thể thống nhất. Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng khác nhau, nhưng

có quan hệ gắn kết, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tác động đến các

khâu của quá trình giáo dục, nhằm thực hiện nội dung, mục đích giáo dục đặt ra.

1.4.5. Các hình thức giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh

Để tiến hành giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN đạt hiệu quả,

nhà giáo dục không ngừng nâng cao ý thức tổ chức, thói quen tự giác chấp hành

nghiêm kỷ luật, cần chủ động, tích cực thực hiện hình thức tổ chức giáo dục ngay từ

đầu khoá học, đồng thời có sự đổi mới, vận dụng linh hoạt trong từng giai đoạn cho

phù hợp với nhận thức, kinh nghiệm của SV và yêu cầu đào tạo đặt ra. Những hình

thức tổ chức giáo dục cụ thể là:

- Thông qua dạy học tích hợp nội dung GD kỷ luật vào nội dung dạy học trên

giảng đường và ngoài thao trường tại Trung tâm GDQP&AN.

Thông qua các hoạt động giáo dục đào tạo, huấn luyện, luyện tập ở các môn học

chính khoá GDQP&AN nâng cao nhận thức về kiến thức GDQP&AN, ý thức chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp

trên, quy chế học sinh, SV, quy định của đơn vị, xây dựng mối đoàn kết SV với SV ở

các trường, các lớp, đảm bảo lễ tiết, tác phong và tính chuyên cần trong học tập.

- Thông qua tổ chức hướng dẫn hoạt động tự học, tự luyện tập cho SV Trung

tâm GDQP&AN.

Trong quá trình học tại Trung tâm GDQP&AN, SV được hướng dẫn hoạt động

tự học, tự luyện tập như: Lập kế hoạch tự học (tự luyện tập) đầy đủ theo đề cương

môn học mà GV giao. Tự giác thực hiện kế hoạch tự học, tự luyện tập và tích cực

trong luyện tập các động tác kỹ năng thực hành và SV tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự

học (tự luyện tập) của bản thân thực hiện tốt các quy định về chế độ tự học, tự luyện

tập từ đó hình thành thói quen kỷ luật.

- Thông qua tổ chức các chế độ rèn luyện của đơn vị quân đội và quy chế, quy

định ở Trung tâm GDQP&AN.

Trong suốt quá trình học tại Trung tâm GDQP&AN SV được tổ chức thực

hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ của đơn vị quân đội và quy chế, quy định trong

GD&ĐT như tự giác, chủ động chấp hành các chế độ trong ngày, trong tuần; Chấp

hành quy định về xưng hô, chào hỏi, lễ tiết, tác phong; Chấp hành quy định ra, vào

Trung tâm và báo cáo và tham gia tích cực, tự giác vào các hoạt động phong trào và

ngoại khóa. Từ đó, rèn luyện cho SV tác phong sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được

giao, thực hiện nền nếp chế độ học tập, sinh hoạt và hình thành thói quen kỷ luật.

- Thông qua các hình thức sinh hoạt chính trị, tuyên truyền cổ động văn hoá

văn nghệ... tại Trung tâm GDQP&AN.

Thông qua sinh hoạt, hoạt động hoạt chính trị, tuyên truyền cổ động văn hoá

văn nghệ nâng cao nhận thức về kiến thức QP-AN, ý thức chấp hành nghiêm pháp

luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, quy chế học

sinh, SV, quy định của đơn vị, đồng thời xây dựng mối đoàn kết SV với SV ở các

trường, các lớp trong Trung tâm.

Các hình thức tổ chức giáo dục tại Trung tâm GDQP&AN được tổ chức đan

xen, lồng ghép vào nhau nhằm phát huy tối ưu các ưu điểm của từng hình thức và giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trị tổng hợp trong giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN.

Thông qua sinh hoạt, hoạt động hoạt chính trị, tuyên truyền cổ động văn hoá

văn nghệ nâng cao nhận thức về kiến thức QP-AN, ý thức chấp hành nghiêm pháp

luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, quy chế học

sinh, SV, quy định của đơn vị, đồng thời xây dựng mối đoàn kết SV với SV ở các

trường, các lớp trong Trung tâm.

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh

Thông qua kiểm tra mới đánh giá được kết quả giáo dục kỷ luật của SV đã

được hình thành như thế nào. Kiểm tra, đánh giá phục vụ cho mục đích khẳng định

việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, hướng dẫn của nhà giáo dục đối với SV

và thúc đẩy, kích thích, điều chỉnh hành vi kỷ luật của SV. Thông qua kiểm tra, đánh

giá sẽ cho phép nhà giáo dục đi đến những quyết định như: xác định mục đích giáo

dục; bổ sung nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức giáo dục mới cho phù hợp

với đối tượng giáo dục và đòi hỏi của thực tiễn… Kiểm tra, đánh giá là khâu không

thể thiếu được trong tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV.

Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của Trung tâm GDQP&AN; căn cứ vào mục

tiêu giáo dục kỷ luật cho SV ở từng năm học, khóa học ở Trung tâm; Căn cứ vào nội

dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm

GDQP&AN xác định các tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục kỷ luật của SV ở Trung

tâm GDQP&AN. Cụ thể:

- Đánh giá kết quả nắm kiến thức về Hiến pháp, pháp luật Nhà nước, quy chế,

quy định của nhà trường, kỷ luật quân đội;

- Đánh giá sự chuyển hoá về nhận thức vai trò, ý nghĩa của kỷ luật đối với các

hoạt động của người SV;

- Đánh giá sự tiến bộ những hành vi, thói quen thực hiện các chế độ trong

ngày, trong tuần, nội vụ vệ sinh, giao tiếp…

Kiểm tra, đánh giá cần vận dụng tốt các hình thức cơ bản như: kiểm tra, đánh

giá thường xuyên; kiểm tra, đánh giá định kỳ; kiểm tra, đánh giá tổng kết quá trình

giáo dục kỷ luật.

- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Được thực hiện thường xuyên, hàng ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qua kiểm tra được quy định cụ thể trong quy chế ở Trung tâm GDQP&AN như kiểm

tra buổi sáng, kiểm tra buổi chiều, kiểm tra buổi tối việc thực hiện nghiêm túc các chế

độ luyện tập, sinh hoạt, học tập ở thao trường, trên lớp và sinh hoạt ký túc xá để khen

thưởng đúng thời điểm để khuyến khích, động viên sự phấn đấu tiếp theo của họ,

cũng như chấn chỉnh những hành vi lệch chuẩn .

- Kiểm tra, đánh giá định kỳ: Là kiểm tra việc rèn luyện thói quen, hành vi kỷ

luật trong thực hiện nghiêm các chế độ quy định của nhà trường, Trung tâm. Việc

kiểm tra tiến hành ở những hoàn cảnh, tình huống nhất định trong học tập, sinh hoạt

được thực hiện vào cuối tuần, cuối tháng ở Trung tâm GDQP&AN. Từ đó, định kỳ

nhận xét, đánh giá xếp loại, rút kinh nghiệm mức độ tiến bộ của từng người và tập thể

nhằm biểu dương, khen thưởng cũng như thông báo sự trưởng thành của từng SV và

chấn chỉnh, phê bình, xử lý kịp thời những SV thiếu tích cực rèn luyện, vi phạm kỷ

luật quân đội sau một thời gian học tập, rèn luyện.

- Kiểm tra, đánh giá tổng kết: Là kiểm tra tiến hành ở cuối khoá để đánh giá

đúng sự biến đổi của SV về nhận thức, thái độ và thói quen hành vi kỷ luật đạt được

sau một khoá đào tạo. Đánh giá được cho phép nhà giáo dục đối chiếu với mục tiêu

xác định ban đầu xem đã phù hợp hay chưa và việc thực hiện tổ chức giáo dục có

thành công hay không. Bên cạnh đó, bản thân mỗi SV thông qua kiểm tra để tự mình

đánh giá xem có nâng cao được nhận thức và thái độ, hành vi có diễn ra đúng với yêu

cầu của điều lệnh, điều lệ quân đội đã quy định không. Tổng kết, là khâu cuối cùng

trong tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV nhằm xác định được thực chất những kết quả

đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để có những cách thức tổ chức giáo dục mới

phù hợp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện quy trình tổ chức

giáo dục kỷ luật cho SV trong những năm học, khoá học tiếp theo.

Kiểm tra, đánh giá phản hồi kết quả thực hiện tổ chức giáo dục kỷ luật cho

SV là khâu quan trong của quá trình giáo dục, là cách học thực tiễn tốt nhất và đạt

hiệu quả cao nhất của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, chính thông qua kết quả

thực hiện tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV sẽ góp phần giúp các nhà lãnh đạo, nhà

giáo dục nâng cao chất lượng xây dựng chương trình, nội dung, cách thức tiến

hành giáo dục, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỷ luật nói riêng.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

1.5.1. Những yếu tố chủ quan

- Nhận thức về lối sống của SV hiện nay

Nhận thức về lối sống của SV có tính chất quyết định đến hành vi của mỗi cá

nhân và bộc lộ rõ lối sống của họ. Người có nhận thức đúng về lối sống sẽ là tiền đề

để có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và có ích cho cộng

đồng và xã hội, xây dựng được mối quan hệ giữa con người với con người, con người

với môi trường sống. Ngược lại người có nhận thức không đúng sẽ có lối sống buông

thả, ích kỷ, sẽ có cách cư xủ trái với đạo lý, gây phiền hà cho cồng đồng và xã hội

thậm chí sa vào tệ nạn xã hội và phạm pháp.

Nhận thức về lối sống đối với mỗi con người là cả một quá trình và phụ thuộc

rất nhiều vào sự giáo dục lối sống, sự tự rèn luyện của bản thân cũng như thực tiễn

đang diễn ra trong cuộc sống. Đối với SV học môn GDQP&AN, nhận thức về lối

sống của họ ngày càng hoàn thiện hơn vì từ khi bước chân vào trường đại học họ sẽ

trưởng thành rất nhiều nếu được giáo dục đầy đủ và toàn diện. Tuy nhiên, nhận thức

về lối sống ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý SV nội trú.

- Sự tự rèn luyện của SV.

Sự tự rèn luyện của SV là vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện sống

của SV khi xa gia đình, ít chịu sự quản lý trực tiếp của gia đình, lại thường xuyên đối

mặt với những cám dỗ của xã hội.

SV có bản lĩnh là những người có sự tự rèn luyện để có được lối sống đẹp,

không bị ảnh hưởng xấu của những tác động bên ngoài, không vướng vào tệ nạn xã

hội. Họ sẽ nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh sống mới, hòa nhập với hoạt động

chung trong nhà trường và dần trưởng thành. Ngược lại, chỉ cần thiếu sự tu dưỡng,

rèn luyện mình trong lối sống thì SV dễ mắc phải những sai sót làm ảnh hưởng tới

- Thói quen: SV phần lớn là người các địa phương, có các hoàn cảnh sống

quá trình học tập, tới sự nghiệp của mình.

khác hẳn với lối sống và hoạt động của các thành phố lớn. Những thói quen của mỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người thường đã được hình thành nếp sống. Những thói quen nào phù hợp với điều

kiện sống mới thì cần duy trì và phát huy (tập thể dục, chơi thể thao, làm sạch môi

trường sống...); ngược lại, những thói quen không phù hợp thì cần phải điều chỉnh,

hạn chế và sửa đổi (làm việc tùy tiện không giờ giấc, thiếu kế hoạch, đi lại tùy hứng

không theo luật giao thông...). Những thói quen tốt cũng là một điều kiện để hình

thành lối sống đẹp.

Chính thói quen của SV cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục kỷ

luật cho SV. Bởi vì thói quen và hành động đã được hình thành không dễ dàng để

thay đổi được. Nếu SV có thói quen tốt thì việc quản lý, giáo dục kỷ luật gặp nhiều

thuận lợi. Ngược lại, nếu SV có thói quen chưa tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

- Trình độ của cán bộ làm công tác giáo dục kỷ luật: Con người là một trong

giáo dục kỷ luật cho SV của Trung tâm GDQP&AN.

những yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Để cho việc giáo dục kỷ

luật SV đạt hiệu quả thì trước hết cán bộ, nhân viên, SV trong Trung tâm phải có

nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục kỷ luật.

Cán bộ làm công tác giáo dục cần làm tốt việc lập kế hoạch, triển khai thực

hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chấp hành kỷ luật của SV. Đồng thời

cán bộ làm công tác giáo dục kỷ luật cần phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ

chuyên môn.

Cán bộ quản lý SV là người trực tiếp giáo dục kỷ luật cho SV, do vậy đòi hỏi

cán bộ quản lý SV không chỉ làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình mà cần phải biết

phát huy các lực lượng giáo dục khác trong Trung tâm như: GV, SV, tổ chức Đoàn,

tập thể lớp.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: Những năm qua

cùng với những thành tựu vượt bậc của công cuộc đổi mới đất nước, công tác quốc

phòng, an ninh của nước ta luôn được Đảng và Nhà nước, nhân dân chăm lo xây

dựng, củng cố. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Tăng cường, củng cố

GDQP&AN là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

[14]. Tư duy mới của Đảng ta về xây dụng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân

dân trong giai đoạn hiện nay được thể hiện rõ ở việc tăng cường bồi dưỡng kiến thức

GDQP&AN, làm cho mọi người hiểu rõ những thách thức lớn tác động trực tiếp đến

nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Công tác quốc phòng và an ninh được

quan tâm đào tạo và giáo dục cho SV còn thể hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và

Nhà nước ta, góp phần nâng cao vị thế chính trị, quân sự của nước ta đối với các

nước trong khu vực và bạn bè quốc tế.

Hiện nay Luật Giáo dục quốc phòng, an ninh của Bộ GD&ĐT đã ban hành

quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm GDQP&AN và cũng đã ban hành Thông tư

về chương trình, quy chế đánh giá kết quả GDQP&AN đối với SV... Đây là điều kiện

- Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với việc giáo dục kỷ luật: Đất

thuận lợi để Trung tâm GDQP&AN thực hiện tốt công tác giáo dục kỷ luật cho SV.

nước ta hiện nay đang trong công cuộc đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi quan

trọng: chính trị ổn định, kinh tế có những bước tăng trưởng nhất định, văn hóa xã hội

có tiến bộ trên nhiều mặt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng

cao... Điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển của giáo dục

và đào tạo. Đầu tư cho giáo dục không ngừng được tăng lên, điều kiện sống và học

tập của SV không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, do mặt trái của kinh tế thị trường

kéo theo một loạt những tệ nạn nảy sinh: nạn cờ bạc, lô đề, rượu chè, ma túy, mại

dâm... trong xã hội đang hình thành lối sống chạy theo đồng tiền khiến mối quan hệ

gắn bó giữa những người thân trong gia đình, giữa cá nhân với cá nhân, giữa cộng

đồng với cá nhân ngày càng giảm, các cá nhân có xu hướng sống biệt lập, chỉ biết

mình... Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến thế hệ trẻ nói chung và SV trong các trường

Trung cấp, Cao đẳng, Đại học nói riêng.

Đất nước mở cửa hội nhập kéo theo những biến động về hệ thống các giá trị

truyền thống về đạo đức, về bản sắc văn hóa với sự du nhập của nhiều luồng văn hóa.

Thế hệ trẻ khó xác định được đâu là những tinh hoa văn hóa cần phải tiếp thu và với

sức đề kháng còn yếu khiến những luồng văn hóa ngoại lai rất dễ xâm nhập.

Toàn bộ điều kiện kinh tế - xã hội với những mặt tích cực và tiêu cực của nó đang

từng ngày, từng giờ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến SV. Trung tâm GDQP&AN là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ sở GD&ĐT, là một bộ phận của xã hội, do đó tất yếu phải chịu sự chi phối tác động

nhiều chiều từ xã hội... những biểu hiện tiêu cực đó tất yếu sẽ tác động, chi phối đến tâm

- Quy mô đào tạo của trường đại học: Trong những năm gần đây quy mô đào

tư, tình cảm, nguyện vọng, động cơ học tập, chấp hành kỷ luật của SV.

tạo của các trường đại học lớn, trong khi các điều kiện để đáp ứng nhu cầu dạy và học

thì chưa đáp ứng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục kỷ luật cho

- Các phong trào hoạt động chung: Sự hình thành và phát huy lối sống tốt đẹp

SV tại Trung tâm GDQP&AN.

của SV học môn GDQP&AN không thể tách rời các hoạt động chung và tập trung,

nhất là các phong trào, các cuộc vận động mang tính quần chúng, tính xã hội cao

(phong trào Thanh niên tình nguyện, Hiến máu nhân đạo, giữ gìn môi trường xanh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sạch, đẹp...).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, trong Chương 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý

luận về giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN, bao gồm những nội

dung: Các khái niệm cơ bản (Kỷ luật; giáo dục; giáo dục kỷ luật; Giáo dục kỷ luật

cho SV Trung tâm GDQP&AN) và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỷ

luật cho SV Trung tâm GDQP&AN.

Công tác giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN có vị trí quan trọng,

là một bộ phận của giáo dục toàn diện giúp SV hoàn thiện về nhân cách. Giáo dục kỷ

luật có vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu GD&ĐT của Trung tâm

GDQP&AN, do đó các chủ thể giáo dục cần có những biện pháp phù hợp với đặc

điểm, tình hình thực tế của Trung tâm, địa phương để nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN.

Qua chương này, tác giả đã thể hiện cơ sở lý luận giúp cho việc nghiên cứu

được đúng hướng, logic khoa học, phù hợp với yêu cầu chung GD&ĐT của Trung

tâm GDQP&AN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Đây là những

vấn đề cơ bản, từ đó có cơ sở để nghiên cứu, phân tích thực trạng giáo dục kỷ luật

cho SV và đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho SV tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

Chương 2

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên được thành lập theo quyết định

số 2936/QĐ-TCCT ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên là Trung tâm GDQP&AN đầu tiên của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với hơn 27 năm xây dựng và phát triển đã có

nhiều thành tích và phần thưởng cao quý do Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc

phòng trao tặng. Trung tâm đã khẳng định được vị trí trong sự nghiệp giáo dục quốc

phòng toàn dân nói chung, giáo dục quốc phòng, an ninh cho học sinh sinh viên nói

riêng. Hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái

Nguyên là giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường Đại

học, Cao Đẳng thuộc Đại học Thái Nguyên. Mỗi khóa, sinh viên có thời gian học tập

và rèn luyện là 5 tuần.

Năm 1994, Đại học Thái Nguyên được thành lập trên cơ sở hợp nhất 5 trường:

Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc, Trường Đại học Y khoa Việt Bắc, Trường Đại

học cơ điện Việt Bắc, Trường Đại học Nông nghiệp 3 Bắc Thái và Trường Công

nhân Cơ điện Bắc Thái. Vì vậy, Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên được

hình thành từ Trung tâm Giáo dục quốc phòng thành phố Thái Nguyên của Trường

Đại học Sư phạm Việt Bắc và các Bộ môn quân sự thuộc các trường đại học trên. Các

sĩ quan biệt phái của Trung tâm do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên quản lý.

Trụ sở đầu tiên của Trung tâm đặt tại Khu B của trường Đại học Sư phạm Việt

Bắc (Cao đẳng Sư phạm Việt Bắc cũ).

Năm 1996, Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên chuyển địa điểm về

Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp và là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Kỹ

thuật Công nghiệp. Các sĩ quan biệt phái do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên

quản lý. Tháng 4 năm 2000, Bộ Tư Lệnh Quân khu 1 quyết định chuyển các sĩ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biệt phái về chịu sự quản lý của Bộ tham mưu Quân khu 1.

Giai đoạn 2002 đến nay Theo Quyết định số 170/QĐ-BGD&ĐT ngày

08/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên trở thành một đơn vị thành viên trực thuộc Đại học Thái Nguyên, theo

quy hoạch của Đại học Thái Nguyên. Trụ sở của Trung tâm lại chuyển về địa điểm

thuở ban đầu thành lập, thay thế Trường Đại học Đại cương giải thể, thuộc quản lý

hành chính của Xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.

Tháng 5 năm 2008, Trụ sở của Trung tâm được di chuyển về địa điểm mới tại

xóm Nước Hai, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên. Trung tâm được Nhà nước đầu tư

xây dựng theo Quyết định số 07/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Thủ

tướng Chính phủ về việc quy hoạch các Trung tâm GDQP&AN giai đoạn 2001 - 2010.

Ngày 15/02/2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 437/QĐ-BGDĐT

đổi tên Trung tâm Giáo dục quốc phòng Thái Nguyên thành Trung tâm GDQP&AN -

Đại học Thái Nguyên.

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên có sứ mạng như sau:“Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học

Thái Nguyên có nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an

ninh cho học sinh, SV và đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh phục vụ sự

phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc

Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”; Và tầm nhìn “Từng bước nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, GV; đổi mới căn bản nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo;

hoàn thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh cho học

sinh SV; đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, an ninh có chất lượng cao. Phấn

đấu trở thành địa chỉ tin cậy về GDQP&AN trong cả nước”.

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ giáo viên Trung tâm đã tích cực học

tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, đến nay có 1 người có học hàm giáo sư, tiến sĩ; 17

người có trình độ thạc sĩ và 45 người có trình độ đại học. Đối với các môn học, nhà

trường đều tổ chức các giờ bình giảng, trong đó môn chính trị là 12 giờ/năm; môn

quân sự là 18 giờ/năm. Thông qua những giờ bình giảng, toàn thể cán bộ Khoa giáo

viên và Trung tâm dự giờ, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu để rút kinh nghiệm chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho giáo viên, trong đó đặc biệt chú ý đối với những giáo viên mới về giảng dạy.

Hiện nay, hệ thống cơ sở vật chất của Trung tâm gồm giảng đường, thư viện,

hội trường, ký túc xá SV; Nhà làm việc của Ban Giám đốc, Nhà công vụ; Khu thao

trường kỹ chiến thuật, nhà kho quân khí, quân trang; sân vận động… với diện tích đất

sử dụng là 15,5327 ha. Diện tích này đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu khoa học

quân sự và các hoạt động rèn luyện, sinh hoạt tập thể của người học và cán bộ, GV.

Hệ thống giảng đường của Trung tâm bao gồm 01 nhà giảng đường 03 tầng

với 10 phòng học, 02 phòng máy tính phục vụ việc thi trắc nghiệm, 01 giảng đường

lớn. Trung tâm có hệ thống khu học tập, rèn luyện gồm nhà tập bắn, thao trường kỹ

chiến thuật, sân duyệt đội ngũ, chào cờ và tổ chức các sự kiện. Trung tâm có hệ thống

sân vận động (02 sân), nhà thi đấu thể thao đa năng, hội trường, dụng cụ phục vụ SV

luyện tập thể dục thể thao, văn nghệ và các chương trình hoạt động tập thể. Hàng

năm, Trung tâm đều dành một nguồn kinh phí để hỗ trợ SV tham gia các hoạt động

giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao, ngoại khóa…Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên có khả năng tổ chức học tập tập trung cho mỗi khóa khoảng 1700 SV.

* Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong những năm qua:

Tổ chức giảng dạy môn học GDQP&AN cho học sinh, SV các Trường thành

viên, các khoa trực thuộc Đại học Thái Nguyên được 26 khóa; Liên kết giảng dạy cho

học sinh, SV các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học sinh các

trường trung học phổ thông trên địa bàn.

Đào tạo được 11 khóa ngắn hạn giáo viên GDQP&AN cho các trường trung

học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề các tỉnh khu vực phía Bắc và trên

địa bàn Quân khu 1.

Từ năm 2007, Trung tâm đã được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ cùng với

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên xây dựng chương trình đào tạo giáo

viên dạy hai môn (môn Giáo dục thể chất - Giáo dục quốc phòng an ninh). Đến nay

đã thực hiện được 09 khóa đào tạo.

Trung tâm đã tham mưu cho Giám đốc Đại học Thái Nguyên và lãnh đạo các

trường thành viên về công tác quốc phòng, an ninh; giúp các nhà trường xây dựng các

phương án bảo vệ trường và được đánh giá có chất lượng tốt qua kiểm tra của Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tra quốc phòng hàng năm.

Huấn luyện hơn 1200 lượt tự vệ cho các trường trong Đại học Thái Nguyên,

dân quân tự vệ các phường, xã trên địa bàn; kết quả huấn luyện đều đạt từ khá trở lên.

Trong hơn 27 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên đã 3 lần di chuyển địa điểm với muôn vàn khó khăn, thiếu thốn về cơ sở

vật chất. Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Quân

khu 1 và sự cố gắng, nỗ lực của tập thể đơn vị, đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao

động đã phát huy tốt bản chất truyền thống Quân đội, quyết tâm vượt qua những khó

khăn để từng bước xây dựng, ổn định cơ sở vật chất bảo đảm cho quá trình hoạt động

tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh.

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên đã được Đảng, Nhà nước tặng

Huân chương bảo vệ Tổ quốc hạng nhì và hạng ba; Thủ tướng chính phủ tặng bằng

khen; được Bộ Giáo dục & Đào tạo, UBND tỉnh Thái Nguyên, Tư lệnh Quân khu 1

tặng nhiều Bằng khen cho các tập thể và cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong công

tác Giáo dục quốc phòng, an ninh.

2.1.2. Mục tiêu khảo sát

Khảo sát nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm một cách khách quan, cụ thể. Qua đó tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề

xuất các biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN.

2.1.3. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát được tập trung vào những vấn đề sau:

- Thực trạng nhận thức về giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN -

Đại học Thái Nguyên.

- Đánh giá của GV và SV về thái độ học tập và rèn luyện kỷ luật cho SV

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

- Thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

- Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

2.1.4. Đối tượng, địa bàn khảo sát

Gồm 213 SV đang học tại Trung tâm và 37 GV khoa Giáo viên tại Trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

2.1.5. Phương pháp điều tra, khảo sát

Để tiến hành khảo sát thực trạng, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng

phiếu hỏi (với hai mẫu phiếu dành cho GV và SV), phương pháp trò chuyện, phương

pháp quan sát.

Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã chọn ra 37 GV của Khoa Giáo viên và

213 SV. Sau khi thu phiếu về, kiểm tra loại bỏ phiếu không đạt, chúng tôi thu được

mẫu gồm 33 GV và 197 mẫu phiếu của SV.

* Cách cho điểm và thang đánh giá:

Rất tốt/Rất thường xuyên/Rất ảnh hưởng; Không có: 4 điểm

Tốt/Thường xuyên/Ảnh hưởng; Có ít: 3 điểm

Tương đối tốt/Ít thường xuyên/Ít ảnh hưởng; Tương đối nhiều: 2 điểm

Không tốt/Không bao giờ/Không ảnh hưởng: Có rất nhiều: 1 điểm

* Chuẩn đánh giá

Mức 1: = 3,25  4,0

Mức 2: = 2,5  3,24

Mức 3: = 1,75  2,49

Mức 4: < 1,75

2.1.6. Thời gian khảo sát

Tháng 12/2018 - 02 /2019

2.2. Kết quả khảo sát

2.2.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo

dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Thái Nguyên

2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của giáo

dục kỷ luật

Nhận thức đúng đắn của cán bộ GV và SV về tầm quan trọng của giáo dục kỷ

luật là cơ sở quan trọng để tổ chức giáo dục cho SV tại Trung tâm. Để tìm hiểu nội

dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (ở phiếu điều tra số 1) và câu hỏi 1 (ở phiếu

điều tra số 2) với 4 phương án chọn tương ứng với 4 mức độ thể hiện tầm quan trọng

của việc giáo dục kỷ luật cho SV và trưng cầu ý kiến của cán bộ GV và SV, chúng tôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu được số liệu ở bảng 2.1.

Bảng 2.1: Nhận thức của Cán bộ, GV và SV tại Trung tâm GDQP&AN

Đại học Thái Nguyên về tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật

Giảng viên Sinh viên STT Các mức độ SL % SL %

1 Rất quan trọng 31 90 146 56.7

2 Quan trọng 2 10 40 31.3

3 Bình thường 0 0 11 12

4 Không quan trọng 0 0 0 0,6

Tổng 33 100 197 100

Bảng số liệu 2.1 trên cho thấy:

- Đối với giảng viên: Cả 33/33 GV (chiếm 100%) được trưng cầu ý kiến

đều khẳng định vai trò quan trọng và rất quan trọng của giáo dục kỷ luật cho SV

Trung tâm.

- Đối với SV: Có 186/197 SV (chiếm 94,44%) chọn hai phương án “Rất quan

trọng” và “Quan trọng”. Điều này cho thấy: Kết quả khảo sát đã phản ánh nhận thức

đúng đắn của SV về tầm quan trọng của việc giáo dục kỷ luật trong quá trình dạy học

và giáo dục tại Trung tâm.

Tuy nhiên, vẫn còn một số SV được hỏi cho rằng giáo dục kỷ luật có vai trò

Bình thường (5,56%). Điều này cho thấy vẫn còn SV có nhận thức chưa đúng hay

chưa nhận ra được vai trò của giáo dục kỷ luật trong quá trình dạy học và giáo dục ở

Trung tâm. Nếu không nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật và thực

hiện tốt nó thì SV rất khó học tập và rèn luyện tốt được.

Bên cạnh việc khảo sát bằng phiếu điều tra, để đảm bảo tính khách quan của kết

quả thu được, chúng tôi tiến hành phỏng vấn GV và SV đang trực tiếp tham gia giảng

dạy và học tập về tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật cho SV. Kết quả như sau:

Giảng viên T.H.T cho rằng “Cần giáo dục kỷ luật cho SV, bởi vì, kỷ luật là

một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra sự ổn định, trật tự, sự thống nhất cao và

vẻ đẹp văn hóa của mỗi nhà trường. Việc xây dựng nhà trường kỷ cương, tình

thương, trách nhiệm được xem là một trong những nhân tố hàng đầu đảm bảo thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công cho mọi hoạt động của nhà trường và sự phát triển của mỗi nhân cách SV trong

nhà trường đó. Nếu thiếu đi yếu tố kỷ luật thì chắc chắn nhà trường không còn là một

môi trường giáo dục đào tạo nên những con người, những công dân chân chính của

xã hội”.

Còn sinh viên L.T.V (Khoa Ngoại Ngữ, Đại học Thái Nguyên) lại cho rằng

“Kỷ luật là một đức tính cần thiết có ở mọi SV. Nhờ được giáo dục kỷ luật, SV chúng

em mới có tính kỷ luật đối với bản thân, mới kiên trì, tự tin trong công việc. Không có

tính kỷ luật nhất định chúng em sẽ thất bại trong học tập và trong cuộc sống.”

Như vậy, nhìn chung GV và SV đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của

việc giáo dục kỷ luật, chỉ có một số ít SV chưa có nhận thức đúng về vấn đề này.

2.2.1.2. Đánh giá của cán bộ giảng viên và sinh viên về tính kỷ luật của sinh viên tại

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Để tìm hiểu sự đánh giá của GV và SV về tính kỷ luật của SV tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 (ở phiếu điều tra

1) và câu hỏi số 2 (ở phiếu điều tra 2) đưa ra 10 biểu hiện với 04 phương án lựa chọn

tương ứng với 04 mức độ, GV và SV lựa chọn theo mức độ biểu hiện từ “Rất tốt” đến

“Không tốt”. Kết quả thể hiện ở bảng 2.2 và 2.3.

* Đánh giá của cán bộ GV:

Kết quả tìm hiểu đánh giá của GV về các biểu hiện tính kỷ luật của SV Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên qua số liệu ở bảng 2.2 cho thấy: GV đánh

giá các biểu hiện tính kỷ luật của SV ở Trung tâm là chưa tốt. Bởi lẽ, trong số 10 biểu

hiện được đưa ra trong phiếu điều tra chỉ có 5/10 biểu hiện được đánh giá ở mức tốt,

5 biểu hiện còn lại được đánh giá ở mức độ chưa tốt.

Biểu hiện được GV đánh giá cao nhất là “Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật

pháp Nhà nước, quy định kỷ luật quân đội ở Trung tâm”. ( = 3,0, mức độ tốt; xếp

TB1).

Ở vị trí thứ hai là biểu hiện: “Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu

mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy và yêu cầu của giáo viên trong quá trình học

tập, rèn luyện ở Trung tâm” ( = 2,97, mức độ tốt; xếp TB2).

Tiếp theo là biểu hiện: “Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng nội quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của Trung tâm” ( = 2,85, mức độ tốt; xếp TB3).

Biểu hiện: “Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong ngày, trong tuần ở

Trung tâm” ( =2,15; xếp TB 8), “Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi vi

phạm kỷ” ( =2,03; xếp TB 9); “Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập, nghiên

cứu và có tác phong hành động khẩn trương, chính xác” ( =2,0; xếp TB 10); được

đánh giá là chưa tốt. Trong đó biểu hiện: “Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định

trong ngày, trong tuần ở Trung tâm” còn có đến 12/33 (chiếm 36,36%) ý kiến của

GV cho rằng mức độ kỷ luật của các em là không tốt.

Bảng 2.2. Đánh giá của GV về các biểu hiện tính kỷ luật của SV

tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên

STT Biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên TB Tổng điểm Mức độ 2 3 4 1

10 13 10 0 99 3,0 1 1

4 12 12 5 81 2,45 6 2

9 10 12 2 92 2,79 4 3

10 12 11 0 98 2,97 2 4

4 6 14 9 71 2,15 8 5

4 8 13 8 74 2,24 7 6

3 5 15 10 67 2.03 9 7

3 6 12 12 66 2,0 10 8

9 12 10 2 94 2,85 3 9

6 10 12 5 83 2,52 5 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật pháp Nhà nước, quy định kỷ luật quân đội ở Trung tâm. Nhận thức rõ chức trách, nhiệm vụ của bản thân Tự giác, chủ động chấp hành nghiêm quy chế, quy định học tập, thi cử, kiểm tra… của nhà trường và Trung tâm. Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy và yêu cầu của GV trong quá trình học tập, rèn luyện ở Trung tâm. Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập, nghiên cứu. Có tác phong làm việc khẩn trương, chính xác. Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi vi phạm kỷ luật. Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong ngày, trong tuần ở Trung tâm. Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng nội quy của Trung tâm. Có tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống và đúng thời gian quy định.

Để tìm hiểu sâu hơn vấn đề này, chúng tôi quan sát các biểu hiện của SV trong

thời gian học tập ở Trung tâm và nhận thấy: Đa số các em có những biểu hiện tích

cực của tính kỷ luật như: thực hiện nghiêm túc giờ giấc, chấp hành nghiêm túc các

quy định của Trung tâm, tác phong gương mẫu, nghiêm túc, giao tiếp, cư xử đúng

mực... Đây chính là biểu hiện rõ nét của tính kỷ luật khi các em tham gia học tập tại

Trung tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận các em thể hiện hành vi thiếu nghiêm

túc, không thực hiện tốt các quy định về giờ giấc, trang phục, cư xử còn thiếu tính

văn hóa... Điều này hoàn toàn phù hợp với ý kiến đánh giá của các GV về ý thức kỷ

luật của SV.

Tiến hành phỏng vấn GV giảng dạy tại Trung tâm, thầy giáo, thượng tá Đ.Đ.D

cho biết: “Đa số các em SV khi tham gia khóa học đều nghiêm túc, có trách nhiệm

cao, có tác phong, tư thế đúng mực, nhiều em còn tỏ ra khá hào hứng với các nhiệm

vụ mới của mình. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều em ý thức kỷ luật kém. Không thực

hiện nghiêm túc giờ giấc và quy định của Trung tâm, giờ học lý thuyết thì nói chuyện,

làm việc riêng, giờ rèn luyện thì đùn đẩy, thiếu tự giác... Theo tôi, nguyên nhân cơ

bản là do các em sinh ra và lớn lên trong thời bình, không phải đối mặt với nhiều khó

khăn, được bố mẹ cưng chiều, bản thân lại thiếu tính tự giác nên tính kỷ luật sẽ không

cao. Chắc chắn qua đợt học tại Trung tâm, các em sẽ có sự thay đổi nhất định trong ý

thức và hành vi của mình...”

* Đánh giá của SV:

Kết quả tìm hiểu đánh giá của SV về các biểu hiện tính kỷ luật của SV cho

thấy: SV đánh giá các biểu hiện tính kỷ luật của bản thân ở Trung tâm là tương đối

tốt. Trong số 10 biểu hiện được đưa ra trong phiếu điều tra có 7/10 biểu hiện được

đánh giá ở mức tương đối tốt, 3 biểu hiện còn lại được đánh giá ở mức độ chưa tốt.

Biểu hiện được SV đánh giá cao nhất là “Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật

pháp Nhà nước, quy định kỷ luật quân đội ở Trung tâm” ( = 3,21, mức độ tốt; xếp

TB1).

Tiếp theo là “Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu mệnh lệnh, chỉ

thị của người chỉ huy và yêu cầu của giáo viên trong quá trình học tập, rèn luyện ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm” ( = 3,08, mức độ tốt; xếp TB2).

Thứ ba là biểu hiện “Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng nội quy của

Trung tâm” ( = 3,0, mức độ tốt; xếp TB3).

Các biểu hiện đánh giá ở mức độ chưa tốt gồm “Tích cực phê phán và đấu

tranh với các hành vi vi phạm kỷ” ( =2,24; xếp TB 9); “Thực hiện đúng kế hoạch,

thời gian học tập, nghiên cứu” ( =2,03; xếp TB 10).

Bảng 2.3. Đánh giá của SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên

về biểu hiện tính kỷ luật của bản thân

STT Tính kỷ luật của sinh viên TB Tổng điểm Mức độ 2 3 1 4

83 72 42 0 632 3,21 1 1

54 60 71 12 550 2,79 6 2

58 72 67 0 582 2,95 4 3

78 58 61 0 608 3,08 2 4

24 71 72 30 483 2,45 8 5

36 59 72 30 495 2,51 7 6

24 48 77 48 442 2,24 9 7

18 30 90 59 401 2,03 10 8

59 79 59 0 591 3,0 3 9

54 71 60 12 561 2,85 5 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật pháp Nhà nước, quy định kỷ luật quân đội ở Trung tâm. Nhận thức rõ chức trách, nhiệm vụ của bản thân Tự giác, chủ động chấp hành nghiêm quy chế, quy định học tập, thi cử, kiểm tra… của nhà trường và Trung tâm. Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy và yêu cầu của GV trong quá trình học tập, rèn luyện ở Trung tâm. Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập, nghiên cứu. Có tác phong làm việc khẩn trương, chính xác. Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi vi phạm kỷ luật. Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong ngày, trong tuần ở Trung tâm. Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng nội quy của Trung tâm. Có tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống và đúng thời gian quy định.

Qua kết quả thu được ở hai bảng 2.2 và 2.3, ta nhận thấy: GV và SV chưa có

sự thống nhất trong đánh giá về biểu hiện tính kỷ luật của SV. SV có xu thế đánh giá

mức độ chấp hành kỷ luật của bản thân cao hơn sự đánh giá của GV. Nguyên nhân

của thực trạng này là do tiêu chí đánh giá không giống nhau, GV đánh giá dựa trên

những tiêu chuẩn đã được quy định sẵn của Trung tâm còn SV đánh giá dựa trên biểu

hiện của chính cá nhân các em.

2.2.2. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về thái độ học tập và rèn luyện của

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (ở phiếu điều tra số

1) gồm 10 nội dung với 4 mức độ đánh giá tương ứng. Kết quả được thể hiện qua

bảng 2.5.

Bảng 2.4: Đánh giá của GV về những biểu hiện vi phạm kỷ luật của SV

tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay

TT

Các biểu hiện

X

TB

Tổng điểm

4

Mức độ 2 3

1

1

4

7

14

8

73

2.21

5

2

8

10

15

0

92

2.78

1

3

5

16

3

9

82

2.48

3

Vi phạm quy chế, quy định, chế độ yêu cầu của nhà trường và Trung tâm. Vi phạm thời gian (Tự do đi chơi;đi chơi quá giờ quy định; chậm trong học tập; ra ngoài không báo cáo theo quy định điều lệnh quân đội; chậm thực hiện yêu cầu điều lệnh…) Vi phạm lễ tiết tác phong khi ra, vào Trung tâm (Như: Mang mặc sai tác phong không đội mũ, không đeo biển, phù hiệu, không mang tắt lưng…)

4 Vi phạm quy chế học tập, thi và kiểm tra. 5 Vi phạm luật lệ giao thông.

3 3

15 15

8 8

7 7

71 71

2,15 2,15

6 6

6

1

11

18

3

1,60

10

53

4 6

17 16

6 2

8 9

80 85

2.42 2.57

4 2

9

2

10

13

8

65

1,97

9

10

2

8

8

13

10

68

2,06

Uống rượu, bia say, hút thuốc lá vi phạm quy định ở Trung tâm. 7 Lười học tập, rèn luyện 8 Còn có thói quen sinh hoạt tự do, tuỳ tiện. Chống lại yêu cầu của giáo viên và mệnh lệnh của người chỉ huy. Có biểu hiện (hành vi) cá độ, lô đề, đánh bài ăn tiền...

Từ bảng số liệu cho thấy: Theo đánh giá của GV thì “Vi phạm thời gian (Tự

do đi chơi; đi chơi quá giờ quy định; chậm trong học tập; ra ngoài không báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo quy định điều lệnh quân đội; chậm thực hiện yêu cầu điều lệnh…)” được biểu

hiện rõ nét nhất ở SV ( =2.78; xếp TB1- mức độ tương đối nhiều). Qua trao đổi với

thầy giáo, đại tá N.Q.C chúng tôi được biết: “Trong quá trình học tập rèn luyện ở

Trung tâm, thời gian đầu khá nhiều SV vẫn còn vi phạm thời gian, đi muộn, về sớm,

trốn tiết... chưa đúng tác phong quân đội, tuy nhiên, chúng tôi xử lý khá nghiêm khắc

những biểu hiện này nên cuối mỗi đợt học tập, biểu hiện này giảm hẳn”.

Biểu hiện xuất hiện nhiều thứ hai là “Còn có thói quen sinh hoạt tự do, tuỳ

tiện” ( =2.57; xếp TB 2, mức độ tương đối nhiều). Các biểu hiện lần lượt xếp ở vị

trí thứ ba và thứ tư là “Vi phạm lễ tiết tác phong khi ra, vào Trung tâm (Như:Mang

mặc sai tác phong không đội mũ, không đeo biển, không mang tắt lưng…)”

( =2.48; xếp TB3) và “Lười học tập, rèn luyện” ( =2.42; xếp TB4).

Qua quan sát SV trong thời gian học tập ở Trung tâm, chúng tôi thấy biểu hiện

này rõ nét ở một số em. Các em vẫn còn những thói quen sinh hoạt cá nhân chưa hình

thành được những thói quen, tác phong chuẩn mực của quân đội nên những biểu hiện

về trang phục, cách nói năng ứng xử vẫn còn khá tự do, tuỳ tiện: Có em quên mang

giầy, có em quên mang mũ, có em nói năng còn thiếu văn hóa, văng tục với bạn khi

luyện tập... Với những hành vi này, cần chấn chỉnh sớm thì mới đáp ứng được yêu

cầu của khóa học.

Các biểu hiện “Chống lại yêu cầu của giáo viên và mệnh lệnh của người chỉ

huy” ( =1,97; xếp TB9) và “Uống rượu, bia say, hút thuốc lá vi phạm quy định ở

Trung tâm” ( =1,60; xếp TB10) vẫn còn thể hiện ở một vài SV, song không nhiều.

Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thầy giáo, Trung tá

B.I.Tr, thầy cho biết: “Các em đến Trung tâm học tập và rèn luyện đều là SV, là đội

ngũ tri thức tương lai của đất nước nên đa số có nhận thức khá đúng về vị thế, nhiệm

vụ của mình, về hành vi lễ nghĩa. Trong học tập các em đều biết tôn sư trọng đạo,

kính trên nhường dưới và biết tiết chế những hành vi không đẹp của mình. Chính vì

vậy mà những biểu hiện phản cảm như vô lễ hay rượu bia, thuốc lá … khi đến Trung

tâm là hầu như không có”.

Điều này một lần nữa được Thiếu tá, thầy giáo N.T.T nhận định: “đa số SV khi

tham gia học tập tại Trung tâm đã xác định tốt động cơ, thái độ, trách nhiệm học tập

đúng đắn, được biểu hiện trong công tác chuẩn bị về mọi mặt cho nhiệm vụ học tập,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

do đó ý thức kỷ luật của các em khá tốt”.

* Ý kiến của sinh viên

Bên cạnh việc tìm hiểu đánh giá của giảng viên về biểu hiện các hành vi lệch

chuẩn của sinh viên, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (ở phiếu điều tra số 2) để tìm

hiểu sự tự đánh giá của chính bản thân các em về nội dung này. Kết quả khảo sát thể

hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.5: Đánh giá của sinh viên về các biểu hiện vi phạm kỷ luật của SV

tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Mức độ X TB TT Các biểu hiện Tổng điểm 4 3 2 1

24 42 83 48 436 2,21 5 Vi phạm quy chế, quy định, chế độ yêu cầu của nhà trường và Trung 1

tâm.

Vi phạm thời gian (Tự do đi chơi;đi

chơi quá giờ quy định; chậm trong

2 học tập; ra ngoài không báo cáo theo 29 55 94 19 488 2,48 3

quy định điều lệnh quân đội; chậm

thực hiện yêu cầu điều lệnh…)

Vi phạm lễ tiết tác phong khi ra, vào

Trung tâm (Như: Mang mặc sai tác 42 65 90 0 543 2,75 1 3 phong không đội mũ, không đeo biển,

phù hiệu, không mang thắt lưng…)

Vi phạm quy chế học tập, thi và kiểm 18 42 89 48 424 2,15 6 4 tra.

5 Vi phạm luật lệ giao thông. 12 47 77 61 404 2,05 7

Uống rượu, bia say, hút thuốc lá vi 6 19 65 107 318 1,61 10 6 phạm quy định ở Trung tâm.

7 Lười học tập, rèn luyện 27 50 101 19 479 2.43 4

Còn có thói quen sinh hoạt tự do, tuỳ 36 59 89 13 512 2,60 2 8 tiện.

12 35 59 91 362 1,84 9 9 Chống lại yêu cầu của giáo viên và mệnh lệnh của người chỉ huy.

10 12 48 59 78 388 1,97 8 Có biểu hiện (hành vi) cá độ, lô đề, đánh bài ăn tiền...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua số liệu bảng 2.6 ta nhận thấy:

Đa số SV đều tự nhận thấy và đánh giá các biểu hiện hành vi lệch chuẩn vẫn

tồn tại ở bản thân và bạn cùng học trong khi đang học tập và rèn luyện tại Trung tâm.

Trong đó, “Vi phạm lễ tiết tác phong khi ra, vào Trung tâm (Như: Mang mặc sai tác

phong không đội mũ, không đeo biển, phù hiệu, không mang thắt lưng…)” ( =2,75;

xếp TB1) và “Còn có thói quen sinh hoạt tự do, tuỳ tiện.” ( =2,60; xếp TB2) được

thể hiện rõ nét nhất và được đánh giá ở mức độ tương đối nhiều. Đây là những biểu

hiện bộc lộ rõ trong quá trình học tập và rèn luyện hàng ngày ở Trung tâm, do đó

không chỉ GV mà SV cũng nhìn thấy rõ.

Các biểu hiện: “Uống rượu, bia say, hút thuốc lá vi phạm quy định ở Trung

tâm”; “Chống lại yêu cầu của giáo viên và mệnh lệnh của người chỉ huy.” và “Có

biểu hiện (hành vi) cá độ, lô đề, đánh bài ăn tiền...”; “Vi phạm luật lệ giao thông”…

là những biểu hiện ít có ở các em SV tại Trung tâm. Theo chúng tôi, có hai nguyên

nhân chính khiến cho những biểu hiện hành vi lệch chuẩn trên ít được SV nhận thấy:

Thứ nhất, Khi đến Trung tâm, các em được học tập và rèn luyện với cường độ

cao, như là những người lính thực sự. Với yêu cầu kỷ cương, kỷ luật cao, vi phạm sẽ

bị đuổi học, vì vậy các em không dám có những hành vi trái với quy định của Trung

tâm như: rượu chè, cờ bạc, lô đề…

Thứ hai, những hành vi lệch chuẩn này có thể khá nhiều trong sinh hoạt của

một số em, nhưng chúng chỉ được bộc lộ ở ngoài giờ học tập, ở bên ngoài Trung tâm,

vì vậy không chỉ GV mà cả các bạn học cũng không nhìn thấy được những hành vi

lệch chuẩn khi các em đến lớp.

Trao đổi về vấn đề này, sinh viên L.T.A.H (Khoa Điều dưỡng, Đại học Y dược)

cho biết: “Trong lớp em vẫn còn có bạn uống rượu bia, gây gổ đánh nhau gây mất trật

tự khu nhà trọ, Tuy nhiên những hành động đó chỉ diễn ra ở nhà trọ chứ khi đến lớp,

do quy định của Trung tâm rất cụ thể và các thầy khá nghiêm khắc nên những bạn đó

không dám có hành vi lệch chuẩn vi phạm các quy định của Trung tâm”

Còn sinh viên N.V.Tr (Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên) thì bộc bạch:

“Hôm kia thức khuya canh gác nên sáng đến giờ báo thức tập thể dục mặc dù đã tỉnh

giấc, nhưng em đã xuống sân tập trung muộn, làm cả lớp phải đứng đợi”. Như vậy, ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều SV, các biểu hiện hành vi lệch chuẩn có khá nhiều.

Cùng chung quan điểm này, thầy giáo Ng.H.H cho biết: “Đa số SV đến Trung

tâm học ít vi phạm các quy định về tính kỷ luật, nếu có thì chỉ vi phạm một số những

quy định về trang phục, tác phong… mà thôi. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn biết rằng, điều

đó không có nghĩa là ý thức kỷ luật của các em là tốt, mà thực tế, các em vẫn còn thể

những hành vi chuẩn một cách hình thức, đối phó. Vì vậy trong giảng dạy và giáo

dục, chúng tôi cố gắng tác động vào nhận thức để các em có sự hiểu biết đầy đủ về

trách nhiệm của mình và có những hành vi đẹp từ trong suy nghĩ chứ không phải là

những hành vi đẹp mang tính hình thức, đối phó.”

Như vậy, đa số SV của Trung tâm đều có các biểu hiện hành vi lệch chuẩn với

các mức độ khác nhau, song không nhiều. Đây có thể là biểu hiện ở một bộ phận SV

chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật, do vậy chưa

hình thành cho bản thân thái độ học tập và rèn luyện đúng đắn, từ đó có những biểu

hiện lệch chuẩn khi học tập tại Trung tâm.

2.2.3. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh

2.2.3.1. Thực trạng mục tiêu giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh

Kỷ luật nói chung và kỷ luật học tập trong nhà trường nói riêng là một

trong những yếu tố quan trọng để tạo ra sự ổn định, trật tự, sự thống nhất cao và vẻ

đẹp văn hóa của mỗi nhà trường. Vì vậy giáo dục kỷ luật cho người học là nhiệm vụ

cơ bản của các nhà trường nói chung, trong đó có Trung tâm GDQP&AN nói riêng.

Muốn giáo dục kỷ luật cho người học, cần xác định rõ ràng, đúng đắn mục tiêu, xác

định nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức giáo dục cho phù hợp. Trong đó,

mục tiêu giáo dục kỷ luật có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình dạy học và giáo

dục SV, bởi mục tiêu sẽ quyết định đến nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục.

Xác định mục tiêu giáo dục như thế nào sẽ thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp,

hình thức giáo dục tương ứng với nó như thế.

Để tìm hiểu mục tiêu giáo dục tính kỷ luật của Trung tâm, chúng tôi đưa ra câu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hỏi số 4 (ở phiếu điều tra số 1) với 4 mức độ lựa chọn. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.7.

Bảng 2.6. Ý kiến của GV về mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Mức độ TT Mục tiêu Tổng TB 4 3 2 1

Trang bị những kiến thức cơ bản về hiến

pháp, pháp luật của nhà nước, điều lệnh,

điều lệ của quân đội và quy định của nhà trường; những hiểu biết đúng về các hình 8 16 9 0 98 2,96 1 1 thức kỷ luật, các bước thi hành kỷ luật

trong nhà trường và quân đội; đấu tranh

phê bình, chống lại mọi nhận thức, biểu

hiện sai trái

Nâng cao cao nhận thức, niềm tin tự giác

thực hiện pháp luật của Nhà nước, điều

lệnh, điều lệ của quân đội và quy định của nhà trường và ý chí quyết tâm khắc phục 7 17 9 0 97 2,93 2 2 khó khăn, chủ động phòng ngừa và kiên

quyết đấu tranh loại bỏ những tác động,

ảnh hưởng xấu và vượt qua những tình

huống dễ nảy sinh vi phạm kỷ luật;

Rèn luyện SV có tính tổ chức, tính kỷ luật,

tinh thần chịu đựng, tính kiên trì, ý chí

quyết tâm vượt khó, vượt khổ giành kết

quả cao trong học tập; thói quen thực hiện

về lễ tiết tác phong trong mang, mặc, sinh 5 16 12 0 92 2,78 3 3 hoạt, phát ngôn và giải quyết các mối quan

hệ, giao tiếp hàng ngày; rèn luyện tác phong chấp hành nghiêm các chế độ, quy định, kế hoạch học tập hàng ngày của Trung tâm.

Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm GDQP&AN được cán bộ GV đánh giá đạt được ở mức độ tương đối tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(với từ 2,78 đến 2,96).

Mục tiêu: “Trang bị những kiến thức cơ bản về hiến pháp, pháp luật của nhà

nước...” được thực hiện tốt nhất ( =2,96; xếp TB1, mức độ tốt).

Tiếp theo là mục tiêu: “Nâng cao nhận thức, niềm tin tự giác thực hiện pháp

luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội...” ( =2,87; xếp TB2, mức độ tốt).

Sở dĩ các mục tiêu này được cán bộ GV đánh giá đạt kết quả tương đối tốt, bởi

vì trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trung tâm GDQP&AN, Trung tâm đã dành

lượng thời gian tương đối lớn để trang bị những kiến thức về chính trị và quốc phòng

cho SV thông qua rất nhiều hình thức: học tập lý luận, thông qua các bài nói chuyện,

các buổi thảo luận, thông qua tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ và các hoạt động

thực tế… Chính vì vậy, khả năng tư duy, tự luận về Quốc phòng, về Quân sự của các

em thay đổi rõ nét trước và sau thời gian học tập.

Trao đổi về vấn đề này, sinh viên N.T.H (Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học

Y Dược) em cho biết: “Đến học ở Trung tâm, chúng em không chỉ được trang bị

những kiến thức, những kỹ năng cơ bản về QPAN và ý thức bảo vệ Tổ quốc theo

chương trình của Bộ GD&ĐT, mà còn được sống tập thể, được trải nghiệm cuộc

sống quân ngũ. Vì vậy, đối với em, một đợt học tập ở đây là một lần lột xác cả về tư

tưởng và hành động để trưởng thành hơn”.

Mục tiêu: “Rèn luyện SV có tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh thần chịu đựng, tính

kiên trì, ý chí quyết tâm vượt khó…” được đánh giá đạt kết quả thấp nhất, ( =2.78;

xếp TB3, mức độ tốt).

Như vậy, việc thực hiện mục tiêu về mặt nhận thức và hành vi giáo dục kỷ luật

cho SV của Trung tâm đạt mức độ tương đối tốt. Việc thực hiện mục tiêu là cơ sở cho

việc xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp cho

người học đạt chất lượng và hiệu quả tốt.

2.2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỷ luật cho sinh viên ở Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên hiện nay

Để tìm hiểu rõ hơn về nội dung giáo dục kỷ luật cho SV, chúng tôi sử dụng

câu hỏi số 5 (phiếu điều tra số 1) gồm 3 nội dung và 4 mức độ đánh giá, kết quả được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể hiện ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Đánh giá của GV về việc thực hiện nội dung giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay.

Mức độ Nội dung Tổng TT TB 4 3 2 1

Về nâng cao nhận thức gồm: Trang bị hiến

pháp, pháp luật, điều lệ, quy chế, quy định, 8 16 9 0 98 2,96 1 1 yêu cầu của quân đội và nhà trường trong

quá trình đào tạo cho SV.

Về xây dựng thái độ, niềm tin gồm: Giáo dục

tính tất yếu khách quan, vai trò tầm quan

2 trọng kỷ luật, yêu cầu kỷ luật của người SV 5 15 13 0 91 2,75 2

trong quá trình đào tạo, trong tổ chức xã hội

và trong quân đội.

Về xây dựng thói quen hành vi kỷ luật gồm:

Rèn luyện cho SV hành động đúng với nội

3 dung, yêu cầu của Hiến pháp, pháp luật Nhà 3 13 17 0 85 2,57 3

nước; điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của

quân đội và của Nhà trường.

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.7 chúng tôi nhận thấy các nội dung giáo dục kỷ

luật cho SV tại Trung tâm đã được thực hiện ở mức độ tương đối tốt. Tuy nhiên, mức

độ thực hiện các nội dung giáo dục kỷ luật không đồng đều mà xếp thành thứ bậc.

Trong đó:

Theo đánh giá của các cán bộ giảng viên, nội dung“Về nâng cao nhận thức”

được thực hiện tốt nhất ( =2.96; xếp TB1, mức độ tốt). Đây là những nội dung cơ

bản, nền tảng, xuyên suốt chương trình học của SV. Tại Trung tâm, nội dung này

được giảng dạy trong 35 tiết (35/165 tiết, chiếm 21,2%). Bên cạnh đó, việc trang bị

kiến thức hiến pháp, pháp luật, điều lệ, quy chế, quy định, yêu cầu của quân đội và

nhà trường trong quá trình đào tạo cho SV… còn được thực hiện thường xuyên, lồng

ghép, tích hợp trong các hoạt động ngoại khóa như: tổ chức xem phim, sinh hoạt tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể, các hoạt động ngoại khóa… diễn ra thường xuyên trong suốt khóa học ở Trung

tâm. Kết quả này hoàn toàn thống nhất với số liệu điều tra đánh giá kết quả thực hiện

mục tiêu ở bảng trên.

Qua trao đổi với thầy giáo Ng.X.Tr về vấn đề này, chúng tôi được biết: “Giáo

dục nâng cao nhận thức cho SV về hiến pháp, pháp luật, điều lệ, quy chế, quy định,

yêu cầu của quân đội và nhà trường là nội dung hàng đầu mà Trung tâm thực hiện

trong quá trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho SV, bởi lẽ có nhận thức đúng thì

các em mới có niềm tin vững chắc vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước, từ đó mới có động lực để thực hiện hành vi đúng đắn, kìm

hãm và xóa bỏ những hành vi lệch chuẩn của bản thân trong cuộc sống.”

Ở vị trí thứ hai là nội dung “Về xây dựng thái độ, niềm tin” ( =2.75; xếp

TB2, mức độ tốt). Đây là nội dung quan trọng mà mỗi GV luôn chú trọng nhắc nhở

SV trong từng giờ lên lớp. Cán bộ GV tại Trung tâm vẫn luôn mong muốn nội dung

giáo dục này đạt kết quả cao, bởi lẽ, thái độ, niềm tin cũng chính là yếu tố tâm lý bên

trong định hướng và thúc đẩy các em tự giác trong học tập và rèn luyện để hình thành

những thói quen kỷ luật. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc triển khai giáo dục

nội dung này ở SV vẫn chưa đạt được như mong muốn: Thứ nhất, nhiều SV học tập

vẫn còn mang tính đối phó, vẫn còn có những biểu hiện mệt mỏi, thiếu tập trung,

chưa chủ động tự giác, tích cực trong học tập; thứ hai, mục tiêu, kế hoạch đưa ra còn

chung chung chưa có mục tiêu cụ thể, sát đúng cho từng đối tượng người học để phù

hợp với trình độ, khả năng và đặc điểm của người học...

Nội dung cán bộ GV đánh giá ở mức thấp nhất là “Về mặt xây dựng thói quen

hành vi kỷ luật gồm... ” ( =2.57; xếp TB 3, mức tương đối tốt). Ở nội dung này, GV

sẽ tổ chức cho SV quan sát các hành động, các thao tác mẫu theo đúng chuẩn mực

quy định của điều lệnh, điều lệ của quân đội, quy chế của nhà trường, rèn luyện cho

SV hành động đúng với nội dung, yêu cầu của Hiến pháp, pháp luật Nhà nước; điều

lệnh, điều lệ, chế độ quy định của quân đội và của Nhà trường. Nội dung này đạt kết

quả thấp nhất do nhiều nguyên nhân:

Thứ nhất, như đã nêu ở trên, do mục tiêu, kế hoạch đưa ra còn chung chung

chưa có mục tiêu cụ thể, sát đúng cho từng đối tượng người học để phù hợp với trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ, khả năng và đặc điểm của người học.

Thứ hai, tính tự giác của một bộ phận SV chưa cao.

Thứ ba, kết quả đánh giá, rèn luyện khoá học của SV dựa trên các tiêu chí về ý

thức là chủ yếu, chưa đưa ra yêu cầu cao về hành vi đáp ứng của SV. Vì vậy, nhiều

SV mới chưa chú ý rèn luyện để hình thành thói quen hành vi kỷ luật.

Tóm lại, qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy các nội dung giáo dục kỷ

luật nêu trên đều được triển khai giảng dạy và rèn luyện trong Trung tâm với các mức

độ khác nhau, các nội dung được đánh giá tương đối tốt, tuy nhiên mức độ thực hiện

không đồng đều ở các nội dung.

2.2.3.3. Thực trạng phương pháp giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh hiện nay

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 (ở phiếu điều tra số 1) với 10 phương pháp

được nêu ra và 4 mức độ đánh giá tương ứng để tìm hiểu về phương pháp giáo dục

tính kỷ luật cho SV tại Trung tâm. Kết quả thể hiện ở bảng 2.8.

Bảng 2.8. Đánh giá của GV về phương pháp giáo dục tính kỷ luật

cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

Mức độ TT Phương pháp Tổng TB 4 3 2 1

4 16 13 0 90 2.72 2 - Phương pháp thuyết phục 1

6 15 12 0 93 2.81 1 - Phương pháp đàm thoại 2

2 18 13 0 88 2.66 3 - Phương pháp tranh luận 3

2 16 15 0 86 2.60 4 - Phương pháp nêu gương tốt 4

0 10 23 0 76 2.30 10 - Phương pháp luyện tập 5

2 13 18 0 83 2.51 6 - Phương pháp đòi hỏi sư phạm 6

2 15 16 0 85 2.57 5 - Phương pháp tạo tình huống giáo dục 7

2 12 19 0 82 2.48 7 - Phương pháp thi đua 8

1 12 20 0 80 2.42 8 - Phương pháp động viên khen thưởng 9

1 10 22 0 78 2,36 9 10 - Phương pháp trách phạt

Bảng số liệu 2.8 cho thấy:

- Giảng viên tại Trung tâm GDQP&AN đã sử dụng đa dạng các phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục kỷ luật cho SV.

- Thứ hai, các phương pháp đưa ra để trưng cầu ý kiến được thực hiện với các

mức độ cụ thể khác nhau. Cụ thể như sau:

“Phương pháp đàm thoại” ( =2.81; xếp TB1) và “Phương pháp thuyết

phục” ( =2.72; xếp TB2) là hai phương pháp được đánh giá ở mức độ cao nhất -

mức độ tương đối tốt. Tại Trung tâm GDQP&AN, nội dung giáo dục kỷ luật cho SV

không được tổ chức giảng dạy độc lập, riêng lẻ mà được lồng ghép vào chương trình

học quốc phòng và an ninh chính khóa và thông qua giờ phổ biến quy chế và thông

qua các hoạt động ngoại khóa. Trong khi đó, nội dung môn học GDQP&AN gồm hai

học phần lý thuyết, một học phần thiên về thực hành, các học phần lý thuyết với nội

dung dài và tương đối khó nên giảng viên thường sử dụng phương pháp thuyết phục

và đàm thoại để làm rõ vấn đề nhanh và hiệu quả. Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này

chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn dùng hai phương pháp này nhiều không chỉ do nội

dung chương trình mà còn phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ giảng viên. Như đã

phân tích ở trên, đội ngũ giảng viên là sĩ quan biệt phái phần lớn chưa được đào tạo

bài bản về nghiệp vụ sư phạm, chỉ có một số thầy giáo được đào tạo đúng chuyên

ngành sư phạm tại các học viện, nhà trường quân đội. Cùng với đó, giảng viên dân sự

đều là học văn bằng hai (thời gian đào tạo từ 18 tháng đến 24 tháng), trước đó có thể

lại chưa được học qua sư phạm. Do đó, việc sử dụng hai phương pháp đàm thoại và

thuyết phục trở nên phổ biến ở mỗi thầy giáo và mỗi lớp học. Chính vì vậy, hai

phương pháp này được đánh giá ở mức độ tương đối tốt.

Theo đánh giá của GV, “Phương pháp luyện tập” ( =2,30; xếp TB 10) và

“Phương pháp trách phạt” ( =2.36; xếp TB9) được thực hiện ở mức thấp nhất -

mức chưa tốt. Nội dung giáo dục kỷ luật được lồng ghép, tích hợp trong môn học

GDQP&AN. Học phần 3 của môn học này là Quân sự. Đây là học phần tập trung vào

các nội dung thực hành là chính. Vì vậy, phương pháp tập luyện và rèn luyện được

GV sử dụng để giáo dục kỷ luật cho SV. Thông qua quá trình học tập, SV hình thành

và phát triển cho bản thân mình ý chí, nghị lực vượt khó, vượt khổ, kiên trì, bền bỉ,

nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, các phương pháp này được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện chưa tốt.

Qua tìm hiểu, thầy giáo Ng.X.H cho biết: “Mặc dù khóa học tại Trung tâm

quốc phòng hướng tới mục tiêu là không chỉ trang bị kiến thức về giáo dục, quốc

phòng mà còn rèn luyện, hình thành cho các em những thói quen, nếp sinh hoạt quân

đội. Tuy nhiên đa phần các em đều đang trong giai đoạn làm quen là chính, bên cạnh

đó, nhiều em còn khá nhút nhát, yếu đuối. Do vậy, chúng tôi sử dụng các phương

pháp động viên, thuyết phục, khen thưởng các em là chính ít khi sử dụng phương

pháp trách phạt”.

Các phương pháp còn lại gồm: phương pháp đòi hỏi sư phạm, phương pháp thi

đua, phương pháp khen thưởng và phương pháp nêu gương tốt cũng được đánh giá ở

mức độ chưa tốt.

Để tìm câu trả lời cho vấn đề này, chúng tôi có trao đổi với thiếu tá M.H.T -

Giảng viên kiêm cán bộ khung, thầy cho biết: “Các em SV khi khi vào trong Trung tâm

sẽ ở tại đây 35 ngày. Tại đây, các em sẽ cùng ăn, cùng ở, cùng học tập và sinh hoạt.

Do đó, bên cạnh việc tích hợp nội dung giáo dục kỷ luật cho SV thông qua môn học

GDQP&AN, nội dung này còn được lồng ghép qua các hoạt động ngoại khóa, sinh

hoạt tập thể như: tập thể dục buổi sáng, giao lưu bóng đá, xem phim… Lấy tập thể để

rèn cá nhân và lấy cá nhân để rèn tập thể là phương châm được thực hiện tại đây”.

Như vậy, qua khảo sát chúng ta thấy các phương pháp giáo dục kỷ luật cho SV

tại Trung tâm được sử dụng chưa tốt. Do vậy, nó có ảnh hưởng đến việc thực hiện nội

dung và lựa chọn hình thức giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm.

2.2.3.4. Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên hiện nay

Về hình thức tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV, để tìm hiểu nội dung này chúng

tôi sử dụng câu hỏi số 7 (ở phiếu điều tra số 1) gồm 4 hình thức và 4 mức độ tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của giảng viên về việc sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục

kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay

Mức độ TT Hình thức Tổng TB 4 3 2 1

Thông qua dạy học trên giảng đường và 1 5 16 12 0 92 2,78 1 ngoài thao trường tại Trung tâm.

Thông qua tổ chức hướng dẫn hoạt động 2 2 12 19 0 82 2.48 3 tự học, tự luyện tập cho SV ở Trung tâm.

Thông qua tổ chức các chế độ rèn luyện

3 của đơn vị quân đội và quy chế, quy định 1 12 20 0 80 2.42 4

ở Trung tâm.

Thông qua sinh hoạt chính trị, sinh hoạt

văn hóa văn nghệ, các cuộc thi tìm hiểu

4 điều lệnh, điều lệ quân đội, pháp luật Nhà 2 18 13 0 88 2.66 2

nước, các cuộc vận động duy trì kỷ luật

quân đội… tại Trung tâm.

Qua bảng số liệu bảng 2.9 cho thấy: Các hình thức giáo dục kỷ luật tại

Trung tâm GDQP&AN được tổ chức đa dạng, phong phú với các mức độ khác

nhau. Cụ thể như sau:

“Giáo dục Thông qua dạy học trên giảng đường và ngoài thao trường tại

Trung tâm” là hình thức được sử dụng nhiều nhất, đạt ở mức tương đối thường xuyên

( = 2.78; xếp TB1).

Hình thức thứ hai được đánh giá ở mức độ tương đối tốt đó là “Giáo dục

thông qua sinh hoạt chính trị, sinh hoạt văn hóa văn nghệ, các cuộc thi tìm hiểu điều

lệnh, điều lệ quân đội, pháp luật Nhà nước, các cuộc vận động duy trì kỷ luật quân

đội….” ( = 2.60; xếp TB2). Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban giám đốc, Đoàn

Thanh niên, Trung tâm GDQP&AN thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể như:

bóng đá, bóng chuyền; các chương trình giao lưu như: chúng tôi là chiến sĩ TUEBA,

chúng tôi là chiến sĩ Y dược... Thông qua các chương trình tập thể như vậy, đã tạo

mối quan hệ gắn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau cũng như làm phong phú thêm đời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống tinh thần cho SV khi các em tham gia học tập tại Trung tâm.

Một hình thức giáo dục khá quan trọng, nhưng cán bộ GV chỉ đánh giá kết quả

thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng đó là: “Giáo dục thông qua tổ chức hướng dẫn hoạt

động tự học, tự luyện tập cho SV ở Trung tâm” ( = 2,48; xếp TB3).

SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên, với ý nghĩa đặc thù SV

học tập và rèn luyện trong môi trường quân đội gắn liền với việc thực hiện các chế

độ, nền nếp của quân đội nên “tự học” của SV tại Trung tâm GDQP&AN không đơn

thuần dùng để chỉ sự tự động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, hành động

và các phẩm chất, động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh một tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nào

đó mà còn mang ý nghĩa đặc thù của môi trường quân đội. Bởi vậy, quan niệm “tự

học” ở đây còn phải bao gồm cả việc tự rèn luyện của người học để hình thành nhân

cách người quân nhân trong SV từ kiến thức quân sự, tác phong, kỷ luật quân đội đến

những kỹ năng, kỹ xảo chiến đấu… Tuy nhiên, đáng tiếc là GV chỉ đánh giá kết quả

thực hiện ở mức độ 3.

Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này, chúng tôi được biết:

Thứ nhất, do SV chưa xác định rõ cho mình mục đích, động cơ trong học tập,

chưa có kế hoạch tự học khoa học, lúng túng trong việc xác định phương pháp tự học

phù hợp cho mình và cho từng môn học cụ thể. Vì vậy, việc tự học chưa phát huy

được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

Thứ hai, GV, cán bộ quản lý có thời điểm còn ít quan tâm tới hoạt động tự học

của SV, chưa chú trọng bồi dưỡng, hướng dẫn cho SV phương pháp học tập của từng

nội dung, từng môn học; chưa rèn luyện những kỹ năng tự thực hành cho SV; chưa

kiểm tra, đánh giá việc tự học một cách thường xuyên; Thứ ba, việc quản lý, duy trì

thời gian tự học của Trung tâm chủ yếu là để quản lý nền nếp chế độ, đôi khi còn

thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra tính hiệu quả. Bên cạnh đó thời gian tự học còn ít, phụ

thuộc vào khung giờ theo chế độ trong ngày; Thứ tư, cơ sở vật chất, sách báo, tài liệu

tham khảo liên quan đến môn học chưa phong phú, chưa hấp dẫn; Thứ năm, ý thức tự

kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động tự học của SV chưa cao.

Do đặc thù là đơn vị đào tạo, phục vụ SV chuyên về GDQP&AN. SV sinh hoạt

và học tập tại đơn vị với số lượng đông, trong thời gian ngắn cho nên việc triển khai hình

thức “Giáo dục thông qua tổ chức các chế độ rèn luyện của đơn vị quân đội và quy chế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy định ở Trung tâm” chỉ được tổ chức ở mức độ thấp ( = 2,42; xếp TB4).

Trung tâm GDQP&AN không chỉ là nơi trang bị những kiến thức, những kỹ

năng cơ bản về QP-AN và ý thức bảo vệ Tổ quốc theo chương trình của Bộ GD&ĐT,

mà Trung tâm còn là nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện, duy trì chế độ đối với SV theo

mô hình giống như quân đội. Tuy nhiên, thực tế ở Trung tâm GDQP&AN, việc tổ

chức giáo dục kỷ luật cho SV thông qua tổ chức các chế độ rèn luyện của đơn vị quân

đội và quy chế, quy định ở Trung tâm GDQP&AN còn thấp.

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân khách

quan và nguyên nhân chủ quan. Trao đổi với chúng tôi về vấn đề này, thầy giáo

P.Đ.Q cho biết: “Trước hết phải nói đến đó là hiệu quả các biện pháp quản lý chấp

hành chế độ của SV còn có những hạn chế nhất định: Trung tâm khi xây dựng kế

hoạch quản lý, chấp hành chế độ, quy định đối với SV còn chưa bám sát thực tiễn.

Còn có hiện tượng xem nhẹ, sao chép kế hoạch từ năm trước sang năm sau, chưa

bám sát vào đặc điểm từng đối tượng SV và điều kiện cơ sở vật chất của Trung tâm,

do đó tính khả thi của kế hoạch không cao. Bên cạnh đó, nội dung rèn luyện chấp

hành chế độ, quy định của SV còn dàn trải, hình thức. Về phương pháp, một số chủ

thể quản lý, nhất là cán bộ trực tiếp quản lý SV chưa thực sự linh hoạt, khéo léo

trong quản lý, rèn luyện, duy trì chế độ đối với SV; Khen thưởng, xử phạt chưa được

chú trọng, việc biểu dương người tốt, việc tốt chưa được quan tâm; hoặc chưa chú ý

đến đặc điểm ngành nghề”.

Như vậy, tại Trung tâm đã tiến hành nhiều hình thức tổ chức giáo dục kỷ luật

cho SV. Các hình thức được tổ chức thực hiện với mức độ khác nhau song đều góp

phần vào quá trình rèn luyện và phát triển cho SV khi học tập và rèn luyện tại đơn vị.

2.2.2.5. Thực trạng các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật cho sinh viên

tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên hiện nay

Về hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật cho SV, để tìm hiểu nội dung

này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 8 (ở phiếu điều tra số 1) gồm 3 hình thức và 4 mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ tương ứng. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của GV về các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay.

Mức độ STT Hình thức kiểm tra, đánh giá Tổng TB 4 3 2 1

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: kiểm tra

buổi sáng, kiểm tra buổi chiều, kiểm tra

1 buổi tối việc thực hiện nghiêm túc các chế 5 16 12 0 92 2.78 1

độ luyện tập, sinh hoạt, học tập ở thao

trường, trên lớp và sinh hoạt ký túc xá…

Kiểm tra, đánh giá định kỳ: kiểm tra, đánh

giá, nhận xét việc thực hiện nghiêm các 2 12 19 0 82 2.48 3 2 chế độ quy định của nhà trường, trung tâm

vào cuối tuần, cuối tháng ở Trung tâm.

Kiểm tra, đánh giá tổng kết: kiểm tra tiến

hành ở cuối khoá để đánh giá, nhận xét

3 đúng sự thay đổi của SV về nhận thức, thái 2 18 13 0 88 2.66 2

độ và thói quen hành vi kỷ luật đạt được

sau một khoá đào tạo.

Qua bảng số liệu bảng 2.10 cho thấy: Các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo

dục tính kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên được tổ

chức đa dạng, phong phú với các mức độ khác nhau ( từ 2,48 - mức độ ít thường

xuyên đến 2,78 đạt mức độ thường xuyên). Cụ thể như sau:

“Kiểm tra, đánh giá thường xuyên” là hình thức kiểm tra, đánh giá được sử

dụng nhiều nhất, đạt ở mức tương đối thường tốt ( = 2.78; xếp TB1).

Hình thức thứ hai được đánh giá ở mức độ tương đối tốt đó là “Kiểm tra, đánh

giá tổng kết” ( = 2.66; xếp TB2).

“Kiểm tra, đánh giá định kỳ” được đánh giá ở mức chưa được tốt lắm ( =

2,48; xếp TB3).

Như vậy, tại Trung tâm đã tiến hành nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá giáo

dục kỷ luật cho SV. Các hình thức được tổ chức thực hiện với mức độ khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này, chúng tôi được biết: Khi tham gia học tập

rèn luyện tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên SV phải ăn, ở tập trung

nội trú. Tuy nhiên, SV được phân nhỏ ở theo các dãy nhà ký túc xá, mỗi dãy ký túc

xá do một Cán bộ quản lý sinh viên trực tiếp quản lý. Do vậy, việc kiểm tra, đánh giá

giáo dục kỷ luật cho SV có sự không đồng đều. Điều đó cho thấy, việc thống nhất các

phương pháp, cách thức quản lý, duy trì kỷ luật đối với SV của Cán bộ quản lý SV

đóng vai trò hết sức quan trọng.

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên hiện nay

Trên cơ sở kết quả thực trạng thu được ở trên, chúng tôi nhận thấy đa số giảng

viên và SV nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật. Tuy nhiên, GV thực

hiện các mục tiêu giáo dục, sử dụng các phương pháp và hình thức giáo dục nhìn chung

chưa tốt, trong quá trình giáo dục vẫn còn một số hạn chế như: SV chưa xác định rõ

cho mình mục đích, động cơ trong học tập, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động,

sáng tạo chưa tự giác học tập, cơ sở vật chất xuống cấp… Do đó, chúng tôi tiến hành

tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm để từ đó tìm ra

các cách thức để tháo gỡ những khó khăn gặp phải. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9

gồm 8 nội dung và 4 mức độ. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.11 và 2.12

Bảng 2.11. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay.

TT Các yếu tố ảnh hưởng Tổng X TB Mức độ 2 3

1 Nhận thức về lối sống của SV hiện nay 2 Ý thức tự rèn luyện của SV 3 Thói quen sinh hoạt, học tập của SV 1 4 5 16 12 0 4 16 13 0 2 18 13 0 92 90 88 2,78 2 2.72 3 2.66 4

6 15 12 0 93 2.81 1 4

2 15 16 0 85 2.57 5 5

1 12 20 0 80 2.42 7 6

2 12 19 0 82 2.48 6 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 10 22 0 78 2,36 8 8 Quan điểm, thái độ của đội ngũ GV GDQP&AN về giáo dục kỷ luật cho SV Môi trường quân đội và đặc điểm quá trình đào tạo của Trung tâm GDQP&AN. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Các phong trào hoạt động chung ở Trung tâm. Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với việc giáo dục kỷ luật.

Kết quả bảng 2.11 cho thấy: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo

dục tính kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN, trong đó mức độ ảnh hưởng của

mỗi yếu tố đến quá trình giáo dục kỷ luật cho SV cũng khác nhau. Cụ thể như sau:

Mức độ ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố “Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã

hội đối với việc giáo dục kỷ luật” ( =236, sếp TB8).

Tiếp theo là sự ảnh hưởng của yếu tố: “Đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước” ( =2,42; xếp TB7).

Sở dĩ hai yếu tố này ảnh hưởng thấp nhất đến quá trình giáo dục kỷ luật cho

SV, bởi vì các em đang còn gia đoạn đi học, thời gian chủ yếu là học tập và rèn luyện

ở trên giảng đường, ở Trung tâm, các em chỉ quan tâm đến các yêu cầu, quy định của

nhà trường, đến thầy cô và bạn bè chứ ít quan tâm đến các yếu tố bên ngoài xã hội.

Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến giáo dục kỷ luật cho SV là: “Quan điểm,

thái độ của đội ngũ GV GDQP&AN về giáo dục kỷ luật cho SV” ( =2,81; xếp TB1).

Trung tâm có đội ngũ GV là sĩ quan biệt phái vừa có trình độ, vừa có kinh nghiệm

thực tiễn ở các đơn vị quân đội, nhiều đồng chí đã qua chiến đấu hoặc công tác nơi

biên giới hải đảo đây là những kinh nghiệm, những nhân chứng bổ ích cho

GDQP&AN đối với SV. Trong quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng quân sự, QPAN

và ý thức bảo vệ Tổ quốc cho SV, mọi tư thế, tác phong, cử chỉ hành động đến ngôn

ngữ của cán bộ GV đều tác động trực tiếp đến các em. Các em SV quan sát, cảm

nhận, tiếp nhận và lấy hình ảnh của chính các thầy giáo làm hình mẫu để rèn luyện và

phấn đấu. Vì vậy, yếu tố này được đánh giá cao mức độ ảnh hưởng của nó đến quá

trình giáo dục kỷ luật của SV.

Theo đánh giá của Đảng ủy, Ban giám đốc Trung tâm thì đội ngũ GV đang

thực hiện điều này rất tốt, đặc biệt là đội ngũ sĩ quan biệt phái, luôn duy trì thực hiện

đúng lễ tiết, tác phong của người lính, xứng danh anh bộ đội cụ Hồ, là tấm gương để

mỗi thế hệ SV noi gương học tập và rèn luyện.

Trên thực tế chúng ta biết rằng, dù người thầy có tốt và tâm huyết đến đâu mà

học trò không nỗ lực phấn đấu thì cũng không đạt được kết quả như mong muốn.

Chính vì thế, các yếu tố “Nhận thức về lối sống của SV hiện nay” ( =2,78; xếp

TB2), và “Ý thức tự rèn luyện của SV” ( =2,73; xếp TB3) và “Thói quen sinh hoạt,

học tập của SV” ( =2,66; xếp TB4) cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỷ luật cho SV.

Trao đổi với thầy giáo Trung tá Tr.M.N thầy cho biết: “Trung tâm GDQP&AN

không chỉ là nơi trang bị những kiến thức, những kỹ năng cơ bản về QPAN và ý thức

bảo vệ Tổ quốc theo chương trình của Bộ GD&ĐT, mà Trung tâm còn là nơi trực

tiếp quản lý, rèn luyện, duy trì chế độ đối với SV theo mô hình giống như quân đội. Vì

vậy, Trung tâm đóng vị trí vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức, chấp hành

rèn luyện kỷ luật cho SV”.

Bên cạnh đó, yếu tố: “Môi trường quân đội ở Trung tâm GDQP&AN và đặc

điểm quá trình đào tạo ở Trung tâm” ( =2,57; xếp TB5) cũng ảnh hưởng lớn đến

giáo dục kỷ luật cho SV. Nói về ảnh hưởng của môi trường sống đối với quá trình

hình thành và phát triển nhân cách con người, tục ngữ có câu “Gần mực thì đen, gần

đèn thì rạng”. Điều này cũng phù hợp khi nói đến vai trò của môi trường tại Trung

tâm nơi SV đang học tập và rèn luyên. Sống trong môi trường quân đội, kỷ luật rất

nghiêm và luôn được đề cao, sự thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế, điều

lệnh, mệnh lệnh của các thầy giáo có ảnh hưởng to lớn đến từng cá nhân SV, tác động

đến mỗi em trong quá trình giáo dục và tự giáo dục kỷ luật cho bản thân.

* Đánh giá của SV: Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (ở phiếu điều tra số 2),

kết quả thu được ở bảng sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay

TT Các yếu tố ảnh hưởng Tổng TB

1 Nhận thức về lối sống của SV hiện nay 2 Ý thức tự rèn luyện của SV 3 Thói quen sinh hoạt, học tập của SV Mức độ 2 3 4 72 29 96 78 24 95 89 12 96 1 0 0 0 548 2,78 1 537 2,72 2 514 2,60 4

12 71 114 0 489 2,48 5 4

12 108 77 0 526 2,67 3 5

0 60 137 0 454 2,31 8 6

6 71 120 0 477 2,42 6 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5 59 133 0 463 2,35 7 8 Quan điểm, thái độ của đội ngũ GV GDQP&AN về giáo dục kỷ luật cho SV Môi trường quân đội và đặc điểm quá trình đào tạo của Trung tâm GDQP&AN. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Các phong trào hoạt động chung ở Trung tâm. Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với việc giáo dục kỷ luật

Theo đánh giá của SV, “Nhận thức về lối sống của SV hiện nay” là yếu tố

được đánh giá ảnh hưởng nhất ( =2,78; xếp TB1). Sở dĩ như vậy, bởi vì nhận thức

là mặt đầu tiên quan trọng trong tâm lý của con người, con người có nhận thức đúng

thì họ mới có thái độ tốt và mới có động lực để thực hiện những hành động tốt đẹp,

đúng đắn. Do đó, nếu SV có nhận thức đúng đắn về lối sống, về xu hướng, về đường

đời của mình thì mới có ý thức tự rèn luyện bản thân, mới có nhu cầu tiếp nhận các

chuẩn mực để hình thành kỷ luật, ngược lại nếu SV không có nhận thức đúng đắn về

lối sống, về xu hướng, về đường đời của mình thì sẽ không có lý tưởng sống, thiếu ý

chí, lười biếng, chỉ biết ăn chơi, hưởng thụ, sống lệ thuộc, mất đi bản lĩnh và nhuệ khí

phấn đấu, do đó không thể hình thành kỷ luật được. Đó là lý do khiến cho SV đánh

giá mức độ ảnh hưởng cao của yếu tố này.

“Ý thức tự rèn luyện của SV” ( =2,72; xếp TB2) và “Môi trường quân đội ở

Trung tâm GDQP&AN và đặc điểm quá trình đào tạo của Trung tâm”, ( =2,67;

xếp TB3), cũng được SV đánh giá là có ảnh hưởng nhiều đến quá trình giáo dục kỷ

luật cho SV.

Sinh viên L.M.C (Khoa nội, Đại học Y dược) tâm sự: “Theo em, thầy giáo

giỏi nhưng SV không cố gắng học tập và rèn luyện thì quá trình giáo dục cũng không

đạt hiệu quả cao. Do đó, ý thức học tập, sự nỗ lực rèn luyện của SV là yếu tố đầu tiên

ảnh hưởng đến giáo dục kỷ luật cho SV”.

Các yếu tố: “Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước”

( =2,31; xếp TB8) và “Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với việc giáo

dục kỷ luật” ( =2,35; xếp TB7) được SV đánh giá là có sự ảnh hưởng thấp nhất đến

quá trình giáo dục kỷ luật cho SV.

Như vậy, qua kết quả khảo sát ta thấy, theo đánh giá của GV và SV có rất

nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỷ luật cho SV.

Cán bộ GV và SV đánh giá cao ảnh hưởng của các yếu tố “Quan điểm, thái độ

của đội ngũ GV GDQP-AN về giáo dục kỷ luật cho SV”; “Nhận thức về lối sống của

SV hiện nay”; “Ý thức tự rèn luyện của SV” và “Môi trường quân đội ở Trung tâm

GDQP&AN và đặc điểm quá trình đào tạo của Trung tâm”, đồng thời họ cũng đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá thấp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố “Đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước” và “Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với việc giáo

dục kỷ luật”.

Theo đánh giá của cả cán bộ GV và SV, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

quá trình giáo dục kỷ luật cho SV cũng không đồng đều mà xếp thành thứ bậc. Do đó,

khi giáo dục kỷ luật cho SV, GV và người học cần phát huy những yếu tố tích cực,

hạn chế các yếu tố tiêu cực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục kỷ luật

nói riêng, GDQP&AN nói chung.

Tóm lại: Trong những năm vừa qua, các Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên đã tiếp nhận số lượng lớn SV về học tập, rèn luyện tập trung. Nhìn

chung, công tác GDQP&AN cho SV tại Trung tâm đã được triển khai thực hiện thống

nhất, đồng bộ và ngày càng đi vào nền nếp, chất lượng ngày được nâng cao; Nội

dung, chương trình, giáo trình, tài liệu cơ sở vật chất ngày được quan tâm đầu tư,

từng bước đáp ứng yêu cầu đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn

một số hạn chế, bất cập nhất là việc quản lý, rèn luyện, duy trì chế độ đối với SV có

nội dung chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra: Vẫn còn có SV vi phạm các chế độ như

nội vụ vệ sinh, tác phong, phát ngôn. Đặc biệt, có SV vi phạm quy chế, quy định, nội

quy của Trung tâm buộc phải kỷ luật đình chỉ học tập trả về trường.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

2.3.1. Những ưu điểm

Đa số SV tại Trung tâm có nhận thức về vị trí, vai trò, sự cần thiết của kỷ luật

trong quá trình học tập nói chung và trong học tập môn học GDQPAN tại các trung

tâm nói riêng. Các em đã nhanh chóng thích nghi được với môi trường học tập mới,

có tính chất đặc thù riêng, khi mà SV phải thực hiện các chế độ trong ngày, trong

tuần theo một lịch trình nhất định, với những hoạt động cụ thể cho mỗi thời gian

trong ngày, đòi hỏi mỗi SV phải có tính tự giác cao. Cùng với đó SV đã có hiểu biết

và nhận thức được mức độ cần thiết những yêu cầu của kỷ luật khi học tập, rèn luyện

tại các Trung tâm, đây là vấn đề cần thiết để mỗi SV nhanh chóng thích nghi với môi

trường rèn luyện mới và cũng là nền tảng xây dựng cho bản thân có tính KL trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập và rèn luyện.

Công tác giáo dục KL cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái

Nguyên đã được tiến hành khá tốt, với các nội dung, phương pháp, hình thức và cách

thức tiến hành khá phong phú và bức đầu đã đem lại hiệu quả nhất định. Cụ thể, đã

làm chuyển biến cho SV từ nhận thức, đến thái độ và hành vi về việc chấp hành kỷ

luật ngay từ khi mới nhập học vào Trung tâm tới khi kết thúc thời gian học tập, để rồi

từ đó dần hình thành tính KL cho SV. Và xác định đây là nên tảng để SV xây dựng ý

thức tổ chức kỷ luật trong học tập tại các nhà trường cũng như ý thức kỷ luật trong

lao động, công tác sau này.

2.3.2. Những hạn chế

Từ kết quả điều tra bằng phiếu cũng như trao đổi trực tiếp, tổng kết thực tiễn,

cho thấy những năm gần đây giáo dục KL cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại

học Thái Nguyên, mặc dù đội ngũ GV, cán bộ quản lý đều có nhận thức về tầm quan

trọng của giáo dục KL cho SV nhưng thực sự chưa sâu sắc. Ngoài ra việc xây dựng

và triển khai kế hoạch, hoạt động giáo dục KL cho SV còn mang tính thụ động,

Trung tâm chưa thực sự chủ động đề ra các chương trình, kế hoạch tổ chức giáo dục

KL cho SV mang tính dài hạn.

Ngoài ra còn việc kiểm tra đánh giá quá trình chấp hành kỷ luật chưa thường

xuyên dẫn đến việc chưa khuyến khích được SV tự giác chấp hành kỷ luật, tự giáo

dục bản thân để tự xây dựng cho bản thân mình là người có tính KL cao.

Tóm lại, kết quả khảo sát đội ngũ GV và SV, cho thấy một số yếu tố có tác

động trực tiếp đến giáo dục KL cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái

Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Những yếu tố trên đã có tác động

và mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng nếu Trung tâm có những biện pháp đúng

đắn, phù hợp với tính đặc thù của đơn vị mình thì công tác giáo dục KL cho SV sẽ

đem lại hiệu quả cao hơn, góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng con người

mới Xã hội chủ nghĩa.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân thứ nhất là do đối tượng SV có trình độ nhận thức không đồng

đều, yếu tố tính chất ngành nghề lựa chọn đang học cũng có tác động không nhỏ đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả giáo dục KL cho SV, như SV học ở khối các trường kỹ thuật sẽ có những đặc

điểm khác với SV học khối các trường sư phạm hoặc xã hội nhân văn. Tiếp theo là ý

thức, thái độ động cơ học tập, rèn luyện của SV, môn học GDQPAN được coi là môn

học chính khóa, là điều kiện để xét tốt nghiệp, tuy nhiên nhiều SV vẫn coi đây là môn

học phụ, do đó xuất hiện tư tưởng học đủ điểm qua và chấp hành các quy định sao

cho không bị kỷ luật là được, dẫn đến hiệu quả giáo dục dục KL chưa cao. Thêm nữa

là do đặc điểm, tích cách SV theo vùng, miền, thành phần dân tộc và đặc biệt là do

ảnh hưởng của thói quen được tự do ở bên ngoài trước khi vào Trung tâm.

Nguyên nhân thứ hai là do sự phối hợp giữa các lực lượng, tổ chức cũng có

thời điểm, công việc cụ thể là chưa tốt, chưa huy động được các tổ chức trong Trung

tâm tham gia vào công tác giáo dục KL cho SV

Nguyên nhân thứ ba là đường lối của Đảng, Chính sách, pháp luật của Nhà

nước, các Chỉ thị, Nghị quyết thuộc lĩnh vực QP-AN luôn được sửa đổi để phù hợp

với tình hình thực tế của đất nước, và thế giới, xu hướng của thời đại, bên cạnh đó là

sự tác động của nội dung chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ GDQPAN, sẽ chi phối nội

dung, biện pháp giáo dục KL cho SV và giải pháp quản lý hoạt động này.

Nguyên nhân thứ tư là, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục KL cho

SV tại Trung tâm là chưa đồng bộ và đầy đủ. Thời gian bố trí riêng cho các hoạt động

nhằm giáo dục KL cho SV còn hạn chế, một phần là do thời gian học tập tại Trung

tâm là ngắn, nhưng một phần cũng do các cấp quản lý còn chưa thực sự chú trọng ưu

tiên cho hoạt đồng này, mới chỉ dừng lại là lồng ghép vào các hoạt động khác.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả của công tác giáo dục

giáo dục KL cho SV còn chưa đạt được như mong muốn. Do đó rất cần có sự đổi mới

biện pháp giáo dục KL cho SV để công tác này đạt được hiệu quả như mong muốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong thời gian tới.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua kết quả khảo sát chương 2 cho biết phần lớn GV và SV tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo

dục kỷ luật, chỉ còn một bộ phận nhỏ SV chưa nhận thức đúng về vấn đề này. Bên

cạnh đó, họ cũng đều nhận ra các biểu hiện chưa hợp chuẩn của SV khi theo học tại

Trung tâm hiện nay.

GV đã thực hiện giáo dục kỷ luật theo đúng mục tiêu đã đề ra, xây dựng nội

dung cụ thể, rõ ràng. Trên cơ sở đó, GV lựa chọn đa dạng các phương pháp và hình

thức tổ chức giáo dục, tuy nhiên việc lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức

giáo dục được thực hiện chưa tốt, chưa đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỷ luật cho SV, trong đó,

cán bộ GV và SV đánh giá cao ảnh hưởng của các yếu tố “Quan điểm, thái độ của

đội ngũ GV GDQP&AN về giáo dục kỷ luật cho SV”, “Nhận thức về lối sống của SV

hiện nay”, “Ý thức tự rèn luyện của SV” và “Môi trường quân đội ở Trung tâm

GDQP&AN và đặc điểm quá trình đào tạo của Trung tâm”, đồng thời họ cũng đánh

giá thấp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố “Đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước” và “Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với việc giáo

dục kỷ luật”.

Kết quả khảo sát này là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề ra những biện pháp

giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm, nhằm khắc phục các tồn tại của thực trạng

trên, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả của dạy học và giáo dục kỷ luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nói riêng, chương trình GDQP&AN nói chung của Trung tâm GDQP&AN hiện nay.

Chương 3

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái nguyên

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ và tính hệ thống

Các biện pháp đưa ra phải thống nhất với nhau, hỗ trợ, bổ sung và có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau. Có thể nói, tính đồng bộ, tính lôgíc là một trong những yêu cầu

không thể thiếu trong quá trình thiết lập hệ thống các biện pháp giáo dục kỷ luật cho

SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên, vì vậy trong quá trình xây

dựng các biện pháp cần chú ý để đạt được các mục tiêu sau đây:

- Các biện pháp phải có mối quan hệ qua lại, tác động, hỗ trợ lẫn nhau; đồng

bộ, thống nhất về quan điểm, mục đích yêu cầu và hướng đến việc làm thay đổi có

hiệu quả.

- Các biện pháp xây dựng phải thiết thực, áp dụng được ở tất cả các Trung tâm

GDQP&AN.

Các biện pháp đưa ra phải tác động vào các yếu tố của quá trình giáo dục kỷ

luật cho SV tại Trung tâm. Quá trình giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm chịu tác

động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy,

việc đưa ra các giải pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm phải có tính thống

nhất, có tính khoa học nhằm phát huy tốt những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những

ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi, khi đề xuất các biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại

Trung tâm phải thực hiện được và đảm bảo hiệu quả cao. Các biện pháp phải thực sự

cần thiết, xuất phát từ thực tiễn của công tác giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm;

có khả năng áp dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả cao, phù hợp với tính chất đặc

thù và điều kiện thực tiễn của Trung tâm. Các biện pháp cần hướng tới một cách cụ

thể những việc cần làm, nội dung, cách thức và những lực lượng nào tham gia…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Muốn vậy, giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm phải tiếp cận dần theo hướng SV tự

giáo dục, thông qua việc tự giác chấp hành các yêu cầu kỷ luật và coi đây là một nhu

cầu. Phải chú ý đến việc hướng dẫn các hoạt động chủ đạo phù hợp với SV khi học

tập, rèn luyện tại Trung tâm.

Giáo dục kỷ luật cho SV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Trung

tâm GDQP&AN, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ

trợ nhằm đảm bảo các mục tiêu của giáo dục đại học nói chung. Do đó các biện pháp

đề xuất phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước, các quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ GD&ĐT. Biện pháp đề xuất

phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch trong các vấn đề

có liên quan đến SV.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát huy

Giáo dục kỷ luật cho SV ở các cơ sở giáo dục Trung cấp, Cao đẳng, Đại học

nói chung và cho SV tại Trung tâm GDQP&AN nói riêng là một nhiệm vụ thường

xuyên, đã được các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục và các công trình nghiên cứu

quan tâm từ lâu. Trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện giáo dục kỷ luật

cho SV, đã có nhiều giải pháp được đề xuất và vận dụng vào thực tiễn công tác giáo

dục và từ đó có những biện pháp được đề xuất đã thể hiện tính hiệu quả.

Vì vậy, trong khi nghiên cứu và đề xuất biện pháp mới cho giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN, tác giả đã có kế thừa những biện pháp giáo dục

kỷ luật cho SV đã được các cơ sở giáo dục nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh

và bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và tính chất đặc thù của Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên để đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Các

biện pháp đề xuất phải mang tính kế thừa kinh nghiệm giáo dục kỷ luật cho học sinh,

SV ở các nhà trường của các nước có nền giáo dục phát triển và của hệ thống giáo

dục Việt Nam; chú trọng kế thừa những nghiên cứu và thực tiễn công tác giáo dục kỷ

luật cho học viên trong các nhà trường thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; đặc biệt

kế thừa những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được trong những năm qua trong quá

trình giáo dục kỷ luật cho SV tại các Trung tâm GDQP&AN để tiếp tục nâng cao

hiệu quả giáo dục kỷ luật cho SV tại các Trung tâm GDQP&AN.

Ngoài ra, việc xây dựng các biện pháp phải phù hợp với quy luật phát triển của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nền khoa học - kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để tránh tụt hậu về tri thức, kỹ năng,

góp phần đưa thế hệ trẻ Việt Nam hoà nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.

Trong quá trình xây dựng các biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm

GDQP&AN, thì hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện một

cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong

thực tiễn.

3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục kỷ luật cho SV tại

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi xây dựng các biện pháp

giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm như sau:

3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

* Mục tiêu:

Mục tiêu giáo dục chính trị tư tưởng cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại

học Thái Nguyên là giáo dục phẩm chất chính trị, bản lĩnh cách mạng và lối sống cho

SV nhằm hình thành những phẩm chất chính trị của con người mới có lý tưởng, trung

thành với sự nghiệp cách mạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo

vệ Tổ quốc và tự giác tích cực học tập, rèn luyện kỷ luật trong môi trường quân sự tại

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

* Cách thực hiện:

Quá trình giáo dục kỷ luật cho SV phải tiến hành thường xuyên, liên tục và

nhất quán trong mọi hoàn cảnh, mọi tình huống, tạo thành nền nếp để phát triển, củng

cố và hoàn thiện thói quen hành vi kỷ luật cho SV trong suốt quá trình học tập, rèn

luyện tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

Ngay từ khi SV được gọi vào học tập tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên nhà giáo dục cần tổ chức giáo dục cho SV thấy được vai trò, ý nghĩa

của kỷ luật quân sự, thông qua nội dung bài giảng lĩnh vực khoa học Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, đường lối nghệ thuật quân sự, quân sự chung, kỹ - chiến thuật

chiến đấu... bởi vì kiến thức của lĩnh vực này là nền tảng tạo nên niềm tin, lý tưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và định hướng cho hoạt động thực tiễn trong cuộc sống của SV. nhằm giúp SV hiểu

biết một cách có hệ thống về pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội. Kết hợp chặt chẽ

giữa giáo dục với động viên, khuyến khích SV tự tìm hiểu, tự nghiên cứu các nội

dung về pháp luật Nhà nước, quy chế, quy định của quân đội, nhà trường để SV có

nhận thức sâu sắc, mang tính hệ thống về các tri thức pháp lý, nhất là những nội dung

mới được bổ sung, sửa đổi để SV có những kiến thức kỷ luật cập nhật.

Sau khi SV đã được tiếp thu các tri thức về kỷ luật, nhà giáo dục cần hướng dẫn

và tổ chức cho SV tham gia các buổi tọa đàm, trao đổi ở phạm vi lớp, nhóm, tiểu đổi,

trung đội về các nội dung của kỷ luật. Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập mang tính

chuyên đề như văn bản pháp quy hay những bộ luật mới ban hành, hướng dẫn SV vận

dụng những tri thức pháp lý được nghiên cứu vào xem xét, giải quyết các vấn đề của

thực tiễn cuộc sống đặt ra, phù hợp với pháp luật của Nhà nước, điều lệnh của quân đội.

Thông qua các hình thức kiểm tra, hoặc theo dõi hoạt động rèn luyện, chấp

hành các chế độ nền nếp hàng ngày của SV để có sự đánh giá chính xác khả năng

nhận thức của SV về pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội, quy chế, quy

định của nhà trường. Qua đó kịp thời động viên, khích lệ những tích cực trong học

tập, rèn luyện, nhắc nhở, phê bình những lơ là, ngại học, ngại rèn luyện, lời nói và

việc làm không thống nhất của SV.

* Điều kiện thực hiện:

Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Ban giám đốc, lãnh

đạo chỉ huy các Phòng, Khoa trong Trung tâm về việc triển khai giáo dục tư tưởng,

chính trị cho SV nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỷ luật cho SV; Nhà

giáo dục chịu trách nhiệm giáo dục tư tưởng, chính trị cho SV phải có kỹ năng, kiến

thức về lĩnh vực phụ trách và có khả năng phối hợp với các lực lượng có liên quan, để

tiến hành đồng thời trong quá trình giáo dục kỷ luật cho SV; có sự bảo đảm về cơ sở

vật chất, trang thiết bị, tài chính và các điều kiện khác để hoạt động giáo dục tư

tưởng, chính trị cho SV được diễn ra theo đúng kế hoạch.

3.2.2. Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự cho

sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

* Mục tiêu:

Duy trì chặt chẽ các chế độ nền nếp, quy định trong cuộc sống quân sự hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày mục đích là để thực hiện quá trình giáo dục kỷ luật cho SV. Quá trình giáo dục

kỷ luật cho SV phải được thực hiện từ dễ đến khó, tăng dần tính phức tạp, hình thành

thói quen chấp hành kỷ luật. Khi chuyển vào sống trong môi trường giáo dục của

Trung tâm, mặc dù thời gian ngắn, nhưng đó là khoảng thời gian trải nghiệm thực tế

với những quy định rất chặt chẽ về rèn luyện kỷ luật, khiến SV phải bộc lộ rõ tính kỷ

luật của bản thân và đây cũng là cơ hội để SV được rèn luyện ý chí, vượt qua khó

khăn, gian khổ xây dựng cho mình những phẩm chất tốt đẹp.

* Nội dung và cách thực hiện:

Thực tiễn cho thấy, Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên là nơi tiến

hành giáo dục kỷ luật cho SV lý tưởng, bởi Trung tâm là nơi có môi trường quân sự

đặc thù, ở đây SV phải học tập kết hợp với rèn luyện thông qua các chế độ thời gian

biểu đã được quy định. Với môi trường giáo dục quân sự này, Trung tâm GDQP&AN

- Đại học Thái Nguyên có điều kiện rất tốt để tiến hành Giáo dục kỷ luật cho SV và

cũng là môi trường lý tưởng để mỗi SV tự giác rèn luyện kỷ luật.

Cùng với hoạt động giáo dục kiến thức QP-AN cho SV, việc duy trì thực hiện

đầy đủ, nghiêm túc các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự cho SV là nhiệm vụ

thường xuyên của Trung tâm; Thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày vừa là nội

dung yêu cầu của kỷ luật, vừa là cách thức để rèn luyện kỷ luật cho SV, góp phần

quan trọng nâng cao nhận thức về môi trường quân sự SV, tạo nền nếp, thói quen tự

giác chấp hành nghiêm túc, tạo nên sự thống nhất cao trong mọi hành động của SV.

Biện pháp này thể hiện rất rõ vai trò, năng lực cán bộ quản lý SV trong việc

duy trì nghiêm túc, đầy đủ và khoa học các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự

cho SV. Đồng thời cũng tác động đến SV trong việc tự nâng cao nhận thức về kỷ luật,

xây dựng kỷ luật của bản thân, về ý thức trách nhiệm trong thực hiện nghiêm các quy

định của Trung tâm.

Căn cứ vào Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam, từ hoạt

động thực tiễn tại các Trung tâm GDQP&AN, chúng tôi đề xuất 10 chế độ học tập,

sinh hoạt, rèn luyện trong ngày.

Đối với đội ngũ cán bộ quản lý SV: căn cứ vào kế hoạch toàn khóa học do lãnh

đạo phòng Đào tạo, quản lý người học xây dựng, đã được Ban Giám đốc phê duyệt,

tiến hành lập kế hoạch cụ thể cho từng tuần, từng ngày và báo cáo với người có trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm quản lý, để tiến hành duy trì thực hiện. Kế hoạch này phải được phổ biến, quán

triệt đến từng SV và được niêm yết tại bảng tin, để mọi SV được biết và chủ động

thực hiện.

Trong quá trình duy trì thực hiện đầy đủ các chế độ trong ngày theo nếp sống

quân sự cho SV tại Trung tâm, phải được tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến

phức tạp, tạo thói quen chấp hành các chế độ trở thành phản xạ có điều kiện, là thuộc

tính tâm lý bền vững và nhu cầu bên trong của SV, thực sự trở thành người có kỷ luật

tốt. Căn cứ kế hoạch đã lập, cán bộ quản lý SV phải tích cực đôn đốc, nhắc nhở, chấn

chỉnh, thậm chí cần phải có biện pháp xử lý đối với những SV vi phạm nhiều lần hoặc

có chuyển biến chậm trong chấp hành các chế độ trong ngày, với các biện pháp chủ

yếu như: lấy tập thể rèn cá nhân hoặc ngược lại lấy cá nhân rèn tập thể. Áp dụng các

biện pháp quản lý duy trì phải linh hoạt, tránh máy móc, dập khuôn, cốt lõi là để tạo

cho SV có thói quen giờ nào việc đó, tự giác chấp hành, coi đó là nhu cầu của bản thân.

Để duy trì SV chấp hành đầy đủ các chế độ trong ngày, đội ngũ cán bộ quản lý

SV cần xác định rõ trách nhiệm cá nhân, tự giác, gương mẫu chấp hành để SV noi

theo, đồng thời gắn với giáo dục thuyết phục, nêu gương những SV chấp hành tốt, có

tính kỷ luật cao, kết hợp gặp gỡ các trường hợp cá biệt và tổ chức thi đua giữa các

trung đội, đại đội với nhau.

Tổ chức duy trì thực hiện các chế độ trong ngày cho SV tại Trung tâm phải

mang tính hệ thống, liên tục; song song thực hiện xây dựng thói quen tốt gắn liền với

đấu tranh loại bỏ thói quen xấu; kiên trì khéo léo, nhưng phải nghiêm khắc trong duy

trì và có biện pháp giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành các chế độ trong ngày

theo nếp sống quân sự SV.

Đối với SV: trước khi vào nhập học tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái

Nguyên cần tìm hiểu về các chế độ trong ngày phải chấp hành, để xác định tốt tư

tưởng, có nhận thức đầy đủ, xác định đây là một trong các yêu cầu mà mỗi SV khi

học tập tại Trung tâm cần có, từ đó có thái độ đúng đắn và thực hiện được ngay từ

ngày đầu. Khi cán bộ quản lý các cấp phổ biến, quán triệt các quy định, nội quy học

tập cần chú ý lắng nghe để nắm chắc, với kế hoạch thời gian biểu và các nội dung

trong chế độ trong ngày cần nắm rõ để chủ động, tự giác chấp hành không để chỉ huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các cấp đôn đốc nhắc nhở.

* Điều kiện thực hiện:

Đối với đội ngũ Cán bộ quản lý SV: Khi thực hiện quá trình giáo dục kỷ luật

cho SV phải nắm vững và tuân thủ các yêu cầu có tính định hướng, khách quan và

khoa học; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý; tổ chức cho

SV thực hiện nghiêm túc các quyết định. Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong

ngày; phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện và đấu tranh với những biểu hiện sai trái,

tự do, tùy tiện của SV; làm tốt công tác thi đua khen thưởng, làm cơ sở cho việc đánh

giá kết quả rèn luyện kỷ luật của SV trong khóa học.

Đối với SV: Với môi trường giáo dục đặc thù tại Trung tâm GDQP&AN - Đại

học Thái Nguyên phải tự quản lý, tự giáo dục, tự giác, tích cực, chủ động trong việc

tiếp nhận các nội dung và yêu cầu của hoạt động cán bộ, GV của Trung tâm. Đây là

yêu cầu khách quan nhất thiết phải có của quá trình giáo dục tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

3.2.3. Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

* Mục tiêu:

Qua tìm hiểu thực tiễn giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN - Đại

học Thái Nguyên ở chương 2 cho thấy nội dung có lúc chưa thật phù hợp, thiếu sáng

tạo, sự kết hợp lồng ghép giáo dục kỷ luật vào chương trình giáo dục, đào tạo, công

tác và các hoạt động khác. Đổi mới nội dung giáo dục kỷ luật cho SV góp phần việc

nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nói chung, ý thức tổ chức kỷ luật của SV nói

riêng ở Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

* Cách thức thực hiện:

Trên cơ sở nội dung, chương trình quy định về giáo dục pháp luật, kỷ luật

quân đội, Trung tâm căn cứ vào điều kiện tình hình cụ thể của từng giai đoạn đào tạo

của khoá học mà đổi mới, điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cụ thể cho phù hợp,

vừa bảo đảm sự toàn diện, có hệ thống vừa có trọng tâm trọng điểm.

- Ngoài nội dung giáo dục các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật, kỷ luật dưới chế độ XHCN,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, Trang bị những nội dung cơ bản của

Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định trong chương trình

GDQP&AN; để toàn diện và nâng cao tính kỷ luật cho SV cần bổ sung, lồng ghép

thêm các nội dung các bộ luật: Luật dân sự, Luật hình sự, Luật lao động, Luật nghĩa

vụ quân sự, Luật hôn nhân và gia đình... và các pháp lệnh có liên quan đến QP-AN,

giúp cho SV có tri thức, kiến thức về Hiến pháp, pháp luật. Đây là cơ sở hàng đầu để

SV nâng cao giác ngộ chính trị, hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của công dân là phải

sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật.

- Giáo dục một cách cơ bản, có hệ thống các chế độ, quy định trong điều lệnh,

điều lệ của quân đội. Làm cho SV nhận thức sâu sắc tính tất yếu khách quan của kỷ

luật, nắm chắc nội dung và tự giác chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, điều

lệnh, điều lệ của quân đội, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Giáo dục cho SV nắm

chắc và đầy đủ về rèn luyện kỷ luật, những quy định, quy chế huấn luyện, thi, kiểm

tra cả trên giảng đường và ngoài thao trường bãi tập đối với SV trong từng năm của

khoá học. Nhận rõ trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm GDQP&AN - Đại

học Thái Nguyên là quy định bắt buộc có vai trò quan trọng bảo đảm cho sự hình

thành, phát triển nhân cách con người mới một cách toàn diện.

- Lồng ghép những thuận lợi, khó khăn trong rèn luyện vào nội dung giáo dục

cho SV hiểu rõ để họ có xác định tinh thần, lý trí khắc phục khó khăn chấp hành

nghiêm kỷ luật; Nội dung về chức trách, nhiệm vụ của SV để họ hiểu rõ chức trách,

nhiệm vụ của mình từ đó xác định trách nhiệm và ý thức đúng đắn nghiêm túc thực

hiện kỷ luật. Đây là nội dung rất quan trọng bảo đảm cho SV chủ động, tự giác thực

hiện đúng chức trách nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

* Điều kiện thực hiện

Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Ban giám đốc, lãnh

đạo chỉ huy các Phòng, Khoa trong Trung tâm về việc triển khai đổi mới nội dung

giáo dục kỷ luật cho SV; Nhà giáo dục chịu trách nhiệm giáo dục kỷ luật cho SV phải

có kỹ năng, kiến thức về giáo dục kỷ luật, phải xác định rõ nhiệm vụ và thay đổi, bổ

sung nội dung được thống nhất thông qua ở khoa chuyên môn vào từng bài giảng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từng buổi huấn luyện và các buổi sinh hoạt chuyên đề, học thuật… phối hợp với các

lực lượng có liên quan, để tiến hành đồng thời trong quá trình Giáo dục kỷ luật cho

SV; có sự bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và các điều kiện khác để

nội dung giáo dục cho SV được thực tiễn hoá.

3.2.4. Tổ chức mô hình trung đội (lớp) sinh viên tự quản trong Giáo dục quốc phòng

và an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

* Mục tiêu:

Trung đội SV tự quản là tập thể SV thuộc biên chế của trung đội, trong quá

trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm được đặt dưới sự hướng dẫn của đại đội trưởng

(Cán bộ quản lý SV) và trực tiếp quản lý, tổ chức của trung đội trưởng, trung đội phó

và các tiểu đội trưởng (do SV kiêm nhiệm). Tập thể trung đội căn cứ vào mục tiêu

của chương trình đào tạo GDQP&AN, nội quy của Trung tâm để xây dựng được mục

đích, phương pháp học tập, rèn luyện cụ thể phù hợp với các thành viên trong trung

đội và được thực hiện một cách tự giác, tích cực và hiệu quả.

Xây dựng mô hình trung đội SV tự quản tại các Trung tâm, nhằm mục tiêu

phát huy tinh thần kỷ luật tự giác, tích cực, chủ động của SV, của cả tập thể trung đội

trong học tập và rèn luyện. Giúp mục tiêu giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý và GV

chuyển hóa thành nhu cầu tự thân của mỗi SV, giúp biến quá trình giáo dục thành quá

trình tự giáo dục.

* Nội dung, cách thức thực hiện

Các thành tố của trung đội tự quản gồm: Thành tố tự quản trong rèn luyện và

thành tố tự quản trong học tập; Thành tố tự quản trong rèn luyện trong thực hiện chế

độ nội vụ, vệ sinh trung đội, tự quản trong thực hiện các quy định về điều lệnh, điều

lệ, về lễ tiết tác phong… Tự quản trong thực hiện nền nếp, nội quy của Trung tâm, tự

quản trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định trong Trung tâm của SV.

Tăng cường sự tham gia của SV vào việc xây dựng, hoàn thiện nội quy cấp trung đội,

nội quy cấp tiểu đội, nội quy cấp tổ, các quy tắc ứng xử; tăng cường sự tham gia của

SV trong việc giải quyết những vấn đề trong rèn luyện và học tập của chính SV.

Cụ thể thực hiện:

- Đội ngũ Cán bộ quản lý SV ngay sau khi phổ biến, quán triệt nội quy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tập, rèn luyện tại Trung tâm, tiến hành hướng dẫn các trung đội đăng ký Trung đội

SV tự quản. Tiến hành bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết về tự quản SV trong môi

trường quân sự cho đội ngũ cán bộ là SV kiêm chức trung đội trưởng, trung đội phó

và ba tiểu đội trưởng. Có chế đội giúp đỡ và giám sát các hoạt động tự quản của các

trung đội, biểu dương, động viên kịp thời các trung đội tự quản có hiệu quả hoạt động

tốt, đồng thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện chưa tốt.

+ Báo cáo Phòng Đào tạo, Quản lý người học, ban lãnh đạo Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên về tổ chức xây dựng các trung đội tự quản SV

trong thời gian học tập, rèn luyện tại Trung tâm.

+ Đội ngũ GV là lực lượng tổ chức duy trì và hỗ trợ giúp SV thực hiện tốt ý

thức tự quản trong giờ lên lớp. Trong quá trình giảng dạy, đội ngũ GV tiến hành bồi

dưỡng, hướng dẫn cho cán bộ trung đội, tiểu đội những kỹ năng về quản lý, duy trì

trung đội trong các giờ học và phổ biến những quy định cụ thể mang tính đặc thù của

từng môn học, của mỗi bài giảng để nâng cao ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện

cho tập thể SV.

+ Đối với SV, là chủ thể của trung đội tự quản, ngay sau khi được Cán bộ

quản lý SV phổ biến, quán triệt nội quy của Trung tâm, nội dung các yêu cầu và các

tiêu chí kỷ luật của SV, các trung đội tiến hành sinh hoạt để thảo luận, bàn bạc dân

chủ… đi đến có thống nhất đăng ký xây dựng Trung đội SV tự quản hay không.

Đồng thời thống nhất đề ra các quy định và kế hoạch thực hiện của trung đội trong

thời gian học tập, rèn luyện tại Trung tâm (không trái với nội quy và kế hoạch của

Trung tâm).

Hoạt động tự quản trên giảng đường và ngoài thao trường: Đảm bảo về lễ tiết,

tác phong và tính chuyên cần trong các nội dung của môn học; tập trung theo dõi bài

giảng và hướng dẫn động tác kỹ năng thực hành của GV; tích cực phát biểu trong giờ

học và tham gia thảo luận nhóm, nghiêm túc trong hoạt động tự quản; chấp hành

những quy định về kỷ luật thao trường mà GV đã phổ biến; đảm bảo đội hình trong

suốt quá trình học tập và chuẩn bị đầy đủ vũ khí, trang bị của cá nhân; bảo quản, giữ

gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, giáo trình, tài liệu, trang phục dùng

chung và cơ sở vật chất được giao.

Hoạt động tự học, tự luyện tập: Lập kế hoạch tự học (tự luyện tập) đầy đủ theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề cương môn học mà GV giao; tự giác thực hiện kế hoạch tự học, tự luyện tập và

tích cực trong luyện tập các động tác kỹ năng thực hành; tích cực nghiên cứu giáo

trình, tài liệu tham khảo; tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học (tự luyện tập) của bản

thân; thực hiện tốt các quy định về chế độ tự học, tự luyện tập của GV và Cán bộ

quản lý SV.

Trong thực hiện các chế độ rèn luyện: Tự giác, chủ động chấp hành các chế độ

trong ngày, trong tuần; chấp hành quy định về xưng hô, chào hỏi, lễ tiết, tác phong;

chấp hành quy định ra, vào Trung tâm và chế độ báo cáo; xây dựng nếp sống văn hóa,

cảnh quan môi trường và tham gia tích cực, tự giác vào các hoạt động phong trào và

ngoại khóa.

Trong kiểm tra, thi kết thúc các học phần: Không vi phạm quy chế.

- Xây dựng trung đội SV tự quản theo các bước sau:

Bước 1. Thu thập thông tin cá nhân của từng SV và biên chế các tiểu đội.

+ Thu thập thông tin: Thông qua quyết định kèm theo danh sách trích ngang

và hồ sơ SV do nhà trường bàn giao khi Trung tâm tiếp nhận SV và kết hợp với nắm

bắt tình hình qua chính SV trong trung đội, để biết khả năng nhận thức, kết quả học

tập, rèn luyện ở nhà trường, biết sở trường, năng khiếu, tính cách và ý thức tổ chức kỷ

luật của SV.

+ Biên chế các tiểu đội: Trên cơ sở thu thập thông tin, Cán bộ quản lý SV tiến

hành biên chế theo các tiểu đội. Giữa các tiểu đội có sự đồng đều về số lượng, tương

đương về giới tính, khả năng nhận thức và ý thức tổ chức kỷ luật của SV. Ngoài ra

cũng cần quan tâm đến sự tương đồng về điều kiện, hoàn cảnh sống và yếu tố vùng

miền của SV. Sau đó các thành viên trong tiểu đội họp để bầu một SV có uy tín và có

khả năng làm tiểu đội trưởng.

Bước 2. Xây dựng cán bộ trung đội và tiến hành công tác bồi dưỡng

+ Xây dựng cán bộ trung đội: Cán bộ quản lý SV nghiên cứu kỹ trích ngang,

thăm dò ý kiến SV trong trung đội, tham khảo ý kiến của ba tiểu đội trưởng. Trên cơ

sở đó, chọn ra và đề xuất với tập thể trung đội một SV sẽ kiêm nhiệm làm Trung đội

trưởng và một SV sẽ kiêm nhiệm làm Trung đội phó. Phải chọn những SV có khả

năng nhận thức khá trở lên, có ý thức kỷ luật tốt, tích cực và gương mẫu trong mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động, có khả năng quy tụ và thuyết phục các SV khác. Sau đó lấy ý kiến của tập

thể SV trong trung đội để đi đến thống nhất. Cán bộ quản lý SV lập danh sách đề nghị

cấp có thẩm quyền ra quyết định chuẩn y đội ngũ cán bộ của trung đội do SV kiêm

nhiệm, gồm: trung đội trưởng, trung đội phó và ba tiểu đội trưởng.

+ Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trung đội: Tiến hành hướng dẫn các phương pháp

và kỹ năng trong quản lý, duy trì SV trong môi trường quân sự tại Trung tâm cho SV

kiêm nhiệm của trung đội, các thành viên còn lại của trung đội giao cho các tiểu đội

trưởng thực hiện, gắn kết quả rèn luyện kỷ luật của các thành viên trong tiểu đội với

trách nhiệm của từng tiểu đội trưởng. Trung đội trưởng, trung đội phó chịu trách

nhiệm trước Cán bộ quản lý SV về kết quả học tập, rèn luyện của tập thể trung đội.

Định hướng bồi dưỡng chung là tăng dần khả năng tự quản của SV song song

với việc giảm dần sự tham gia trực tiếp của Cán bộ quản lý SV. Cán bộ quản lý SV

giữ vai trò là người cố vấn, trợ giúp giải quyết những vấn đề phức tạp, là người

hướng dẫn chứ không phải là người làm thay. Trong giai đoạn đầu (tuần thứ nhất) là

cầm tay chỉ việc, sau đó để cán bộ trung đội, tiểu đội từng bước tự lực trong công tác

quản lý, duy trì và giải quyết các hoạt động trong thời gian học tập, rèn luyện tại

Trung tâm, tất cả quá trình tổ chức hoạt động của SV luôn có sự theo dõi, uốn nắn

của Cán bộ quản lý SV.

Bước 3. Xây dựng uy tín cho cán bộ trung đội, tiểu đội: Cán bộ quản lý SV

phải tổ chức quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ trung đội,

tiểu đội. Thường xuyên nhắc nhở, yêu cầu mỗi cán bộ trung đội, tiểu đội phải thực sự

gương mẫu trong mọi hoạt động. Thường xuyên theo dõi, động viên cán bộ trung đội,

tiểu đội, tuyên dương các em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngoài việc thực hiện tốt

nhiệm vụ của SV, cán bộ trung đội, tiểu đội phải xung phong, đứng mũi chịu sào

trong các hoạt động chung của tiểu đội, trung đội. Đối với những cán bộ trung đội,

tiểu đội chưa gương mẫu, thiếu trách nhiệm, Cán bộ quản lý SV gặp gỡ riêng và cần

khéo léo tế nhị, phê bình, uốn nắn nhưng không làm các em mất uy tín, mất tự tin

trong tập thể tiểu đội, trung đội, song cũng không vì thế mà ư ái, dành đặc ân cho cán

bộ trung đội, tiểu đội làm cho các em ngộ nhận về vai trò, uy danh của mình, sớm

nhiễm tính ham quyền chức, hách dịch, coi thường người khác. Đồng thời tiến hành

xử phạt nghiêm minh những SV có thái độ coi thường, không chấp hành mệnh lệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cán bộ trung đội, tiểu đội.

Bước 4. Xây dựng nội quy của trung đội. Nội quy của trung đội được xây dựng

trên cơ sở của nội quy Bộ GD&ĐT và nội quy của Trung tâm. Tuy nhiên, nội quy của

trung đội được xây dựng hết sức cụ thể, tỉ mỉ ở mỗi hoạt động của các thành viên

trong trung đội và được tập thể trung đội thảo luận, nhất trí thông qua, đồng thời có

được sự đồng ý của Cán bộ quản lý SV. Trên cơ sở đó, Cán bộ quản lý SV và cán bộ

trung đội, tiểu đội công bố nội quy trung đội để từng thành viên tự giác chấp hành và

thành lập bảng điểm thi đua của cá nhân, của tiểu đội.

Bước 5. Theo dõi, giám sát hoạt động tự quản của các trung đội. Có rất nhiều

cách theo dõi hoạt động tự quản của SV. Có thể cần có sự kiểm tra trực tiếp các hoạt

động, nhưng đôi khi chỉ cần kiểm tra gián tiếp qua sổ ghi đầu bài, qua đội ngũ GV

trực tiếp giảng dạy, qua sổ ghi chép của cán bộ trung đội, tiểu đội, hoặc qua kết quả

công việc được giao... Thông qua chế độ giao ban hàng ngày, hàng tuần Cán bộ quản

lý SV trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với cán bộ trung đội, tiểu đội để nắm thông tin, làm

công tác cố vấn, trợ giúp tháo gỡ những vướng mắc cho cán bộ trung đội, tiểu đội.

Nhìn chung Cán bộ quản lý SV chỉ nên điều hành từ xa, trừ những công việc cán bộ

trung đội, tiểu đội không thể làm thay Cán bộ quản lý SV được.

Bước 6. Tổ chức rút kinh nghiệm. Sau mỗi khóa chỉ đạo các cấp tham gia đóng

góp ý kiến về nội dung và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó kịp thời điều chỉnh, rút

kinh nghiệm, để các khóa tiếp theo khi triển khai mô hình này đạt hiệu quả cao hơn.

Kết thúc năm học, Trung tâm cần tiến hành công tác tổng kết thực hiện tổ chức mô

hình trung đội SV tự quản, làm cơ sở để lãnh đạo Trung tâm rà soát điều chỉnh, bổ

sung các tiêu chí đánh giá mô hình trung đội SV tự quản, tiến tới hoàn thiện bộ tiêu

chí đánh giá kỷ luật của SV.

* Điều kiện thực hiện:

Huy động được sự tham gia của các lực lượng bên trong Trung tâm.

3.2.5. Thực hiện các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho sinh

viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Tổ chức hoạt động ngoại khóa (HĐNK) ở Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên chặt chẽ, hợp lý, sáng tạo, sẽ phát huy được tính tích cực, sự hứng thú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vốn có của SV trong học tập môn học GDQP&AN nói chung và tạo động cơ rèn

luyện kỷ luật cho SV nói riêng. Trong đó, các nội dung giáo dục kỷ luật cho SV

thông qua HĐNK với đa dạng các loại hình hoạt động khác nhau sẽ tạo bầu không

khí tích cực trong tập thể SV, để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác

GDQP&AN và hình thành, phát triển nhân cách cao đẹp cho thế hệ SV hiện nay.

HĐNK tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên, sẽ góp phần quan

trọng trong hoạt động giáo dục kỷ luật cho SV ngay khi đang học tập tại Trung tâm

và làm nền tảng xây dựng kỷ luật trong lao động sau khi ra trường, trở thành nguồn

nhân lực chất lượng cao, trở thành đội ngũ cán bộ khoa học có kỷ luật cao, nhà quản

lý chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức và năng lực trong mọi lĩnh vực công tác, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.

3.2.5.1. Tổ chức cho sinh viên xem phim tài liệu, phóng sự về lĩnh vực Quốc phòng -

An ninh

* Mục tiêu:

Nhằm giáo dục lòng yêu nước, truyền thống lịch sử dân tộc; bồi dưỡng, phát

huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng; góp phần củng cố và tăng cường niềm tin vào sự

lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của đất nước và hội nhập quốc tế. Trong đó chú trọng đưa công tác tuyên

truyền GDQP&AN toàn dân đi vào chiều sâu, có nền nếp, góp phần nâng cao nhận

thức và trách nhiệm cho SV đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

XHCN trong tình hình mới. Phim tài liệu, phóng sự về lịch sử cách mạng Việt Nam,

chân dung bộ đội Cụ Hồ, về một số đơn vị và những cá nhân điển hình tiên tiến của

lực lượng vũ trang nhân dân, trong xây dựng nền nếp chính quy, chấp hành kỷ luật…

Đây là những tấm gương sáng, những hình ảnh thực tế hết sức sinh động để SV học

tập noi theo, từ đó xây dựng ý thức tự giác và thái độ nghiêm túc trong việc chấp

hành kỷ luật.

* Nội dung và cách thực hiện:

Vào đầu năm học, khi có kế hoạch giảng dạy của các khóa học Ban Giám đốc

Trung tâm chỉ đạo cơ quan chức năng lập kế hoạch tổ chức cho SV xem phim tài liệu,

phóng sự mỗi khóa ít nhất một lần vào tuần đầu của khóa học. Kế hoạch phải thể hiện

rõ: Mục đích, yêu cầu, nội dung phim tài liệu, phóng sự… thời gian tiến hành, địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm, đơn vị, người phụ trách và đơn vị đảm bảo.

Trong đó cần chú trọng ở mỗi khóa học, mỗi thời điểm trong năm phải tiến

hành lựa chọn chủ đề, nội dung phim tài liệu, phóng sự cụ thể, được gắn với ngày

truyền thống lịch sử của đất nước, của lực lượng vũ trang nhân dân, gắn với hoạt

động của một đơn vị tiêu biểu trong xây dựng nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật

tốt và đặc biệt gắn với những cá nhân điển hình có tính kỷ luật tốt…

Tùy điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trang thiết bị… của Trung tâm mà lựa

chọn đơn vị tổ chức cho phù hợp, có thể theo đội hình của các trung đội, đại đội hay

toàn khóa học. Trước khi xem phim tài liệu, phóng sự… Cán bộ quản lý SV, cần làm

tốt công tác quán triệt để SV nắm được mục đích, yêu cầu của buổi xem phim. Trong

quá trình SV xem phim luôn có cán bộ phụ trách để duy trì và giám sát. Sau buổi xem

phim, GV có thể lồng ghép trong quá trình giảng dạy, hoặc đội ngũ án bộ quản lý SV

có thể lồng ghép trong quá trình tổ chức sinh hoạt, để tiến hành kiểm tra nhận thức và

thái độ của SV về nội dung của phim tài liệu, phóng sự…

Sau mỗi khóa học căn cứ vào phản ánh của SV, Cán bộ quản lý SV và đội ngũ

GV, Ban Giám đốc Trung tâm có thể điều chỉnh kế hoạch hoặc nội dung phim tài

liệu, phóng sự… cho phù hợp, để góp phần đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo

dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm.

* Điều kiện thực hiện:

Lãnh đạo, chỉ huy Trung tâm có sự quan tâm, chỉ đạo cơ quan chức năng xây

dựng kế hoạch cho cả năm học và cụ thể cho từng khóa học, đây là căn cứ để các cơ

quan phối hợp tổ chức thực hiện được hiệu quả; có sự phối hợp, giúp đỡ của cơ quan

tuyên huấn các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn; có sự phối hợp chặt chẽ giữa

các phòng, khoa và các lược lượng giáo dục có liên quan trong Trung tâm; Trung tâm

đầu tư mua sắm, sưu tầm phim tài liệu, phóng sự... cơ sở trang thiết bị và các vật chất

bảo đảm khác phục vụ hoạt động xem phim tài liệu, phóng sự... cho SV.

3.2.5.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để sinh viên có

điều kiện rèn luyện bản thân

* Mục tiêu:

Là một giải pháp quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng môn học và giải

quyết tình trạng ngại rèn luyện, tạo ra sự hứng khởi, hấp dẫn đối với SV. Do đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên cần coi trọng tổ chức các hoạt động

văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vì hoạt động này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,

không những hỗ trợ cho nội dung học tập chính khóa, đây còn là quá trình giáo dục

rất khoa học, có tác dụng nâng cao hứng thú rèn luyện của SV tại Trung tâm.

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao không chỉ là một sân chơi giúp

SV thư giãn, mà còn là một trong những hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác

dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập và giáo dục cho SV. Thông qua các loại

hình hoạt động này, SV sẽ củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát

triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất; giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết

và ý thức chủ động, mạnh dạn trong các hoạt động tập thể; tạo cho SV có thói quen tự

rèn luyện bản thân cả về phẩm chất và kỹ năng. Biến quá trình rèn luyện thành quá

trình tự rèn luyện của bản thân. Hơn thế nữa, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục

thể thao, cũng góp phần đắc lực vào việc giáo dục kỷ luật cho SV thông qua điều lệ

thi đấu và quy chế hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

* Nội dung và cách tiến hành:

Nội dung của các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao là rất đa dạng,

tùy thuộc vào điều kiện của Trung tâm, đối tượng SV và thời điểm tổ chức mà lựa

chọn cho phù hợp. Hoạt động văn hóa, văn nghệ có thể lựa chọn hình thức sân khấu

hóa, với những tiểu phẩm kịch mang nội dung phản ánh các hiện tượng vi phạm nội

quy, quy định của Trung tâm như: Xưng hô, chào hỏi; mang mặc lễ tiết tác phong;

chấp hành chế độ trong ngày; vi phạm quy chế thi, kiểm tra, ra vào lớp… Đối với

hoạt động thể dục, thể thao có thể lựa chọn các môn thể thao đồng đội như: Tổ chức

giải bóng đá, bóng chuyền, kéo co…

Với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao các nên giao cho tổ

chức Đoàn thanh niên chủ trì tổ chức thực hiện, dưới sự giám sát của Ban Giám đốc

và cơ quan chức năng của Trung tâm. Vào đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch tổng

thể của năm học, Ban chấp hành Đoàn tiến hành họp để trao đổi, thống nhất lựa chọn

nội dung, chủ đề hoạt động cho từng khóa học trên cơ sở xem xét sự phù hợp với

từng đối tượng SV, thời điểm tổ chức và các điều kiện bảo đảm thực tế của Trung

tâm, sau đó xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể cho cả năm học, xin ý kiến góp ý

của các Phòng, Khoa trong Trung tâm và trình Ban Giám đốc phê duyệt kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trước mỗi khóa học, Đoàn thanh niên căn cứ vào kế hoạch hoạt động tổng thể đã

được phê duyệt, tiến hành lập kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng khóa học, căn cứ vào

tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi khóa học mà có sự điều chỉnh về nội dung, hình

thức, quy mô… cho phù hợp, để đem lại hiệu quả như mong đợi, chú ý những thay

đổi, điều chỉnh đều phải báo cáo với Ban Giám đốc. Trong quá trình Đoàn thanh niên

tổ chức thực hiện, Ban Giám đốc phân công cán bộ phụ trách theo dõi, giám sát và

giúp đỡ để mọi hoạt động được diễn ra theo đúng kế hoạch.

Để hoạt động này có hiệu quả, cần có sự kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan

chức năng và khả năng tự giác của SV với tư cách là chủ thể của các hoạt động. Đồng

thời phải biết khai thác triệt để những điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm,

những tiềm năng, khả năng sẵn có của chính SV. Các nội dung, hình thức hoạt động

phải luôn luôn mới, đa dạng, phong phú mang tính đặc thù trong môi trường quân sự,

gắn với các hoạt động khác của Trung tâm, để tạo sự hấp dẫn và đạt hiệu quả cao

trong giáo dục luật cho cho SV. Đặc biệt, cán bộ, GV phải nhận thức được đây không

phải nhiệm vụ của riêng Đoàn thanh niên, mà là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ

quan tổ chức trong Trung tâm và mong muốn thông qua các hoạt động này sẽ thu hút

sự tham gia của các cá nhân và các tổ chức trong toàn Trung tâm.

* Điều kiện thực hiện

Cần có sự ủng hộ và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tinh thần của các bộ phận

có liên quan, ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cần huy động các nguồn

tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể; Ban Giám đốc Trung tâm, Cán bộ

quản lý SV, GV và các tổ chức đoàn thể luôn ủng hộ và có ý thức tham gia, đóng góp

cho việc xây dựng, thực hiện các hoạt động; kế hoạch hoạt động phải cụ thể, thường

xuyên kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh kịp thời; phải nắm chắc đặc điểm sở thích hoạt

động của SV từng trường trước khi vào học tập, rèn luyện tại Trung tâm, nhằm xây

dựng môi trường hoạt động có ý nghĩa giáo dục kỷ luật và để nội dung hoạt động phù

hợp với mục tiêu đã đề ra.

3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

* Mục tiêu:

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng rất quan trọng của hoạt động giáo dục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông qua đó có thể đánh giá sự hợp lý, kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn

tại của việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, phương pháp giáo dục mà các

lực lượng sư phạm đã áp dụng. Do vậy, trong quá trình thực hiện giáo dục kỷ luật cho

SV cần phải thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, bảo đảm cho quá trình

này được vận hành đúng mục đích, yêu cầu đã đề ra.

Kiểm tra đánh giá là một chức năng quan trọng của công tác giáo dục, là khâu

quan trọng cuối cùng giúp nhà giáo dục tạo lập các mối liên hệ ngược, thường xuyên

và bền vững nhằm thực hiện tốt chức năng giáo dục của mình trong một chu trình vận

động khép kín của quá trình giáo dục kỷ luật. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá

bên cạnh chế độ khen thưởng, xử lý kỷ luật kịp thời sẽ là động lực thúc đẩy sự nỗ lực

phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi cá nhân, tập thể cũng như từng tổ chức, đoàn thể.

Kiểm tra, đánh giá nhằm phục vụ cho mục đích khẳng định năng lực thực hiện

nhiệm vụ giáo dục trong Trung tâm, năng lực thực hiện và chấp hành kỷ luật của SV.

Qua kiểm tra giúp cho lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ quản lý các cấp trong Trung tâm

đánh giá và đưa ra các quyết định giáo dục chính xác, như: bổ sung, điều chỉnh mục

tiêu, nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức giáo dục sao cho phù hợp với thực

tiễn và đối tượng giáo dục; chỉ rõ những mặt đạt được, những điểm còn hạn chế trong

giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm; đồng thời tìm chọn ra được những gương SV

tốt, tiêu biểu về kỷ luật để cổ vũ, động viên các SV khác noi theo; kịp thời phát hiện,

uốn nắn những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm kỷ luật, bảo đảm cho hoạt

động giáo dục kỷ luật cho SV đạt được mục tiêu đã xác định.

* Nội dung và cách tiến hành:

Xây dựng quy trình, nội dung, tiêu chí và chuẩn của công tác kiểm tra đánh giá

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm.

Việc kiểm tra, đánh giá phải theo đúng quy trình, đó là phải xây dựng tiêu chí

để kiểm tra, giám sát và đánh giá; xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung,

phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá; tiến hành kiểm tra, giám sát và

đánh giá và phân tích kết quả kiểm tra, giám sát và đánh giá, nhận xét và kết luận.

Nội dung kiểm tra, đánh giá, cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch môn

học GDQP&AN và kế hoạch giáo dục kỷ luật cho SV, về tính khoa học, tính hợp lý

và tính khả thi; việc xây dựng cấu trúc tổ chức của các chủ thể quản lý, như Phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức năng - Khoa GV - Đơn vị quản lý SV; chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của

các thành viên trong tổ chức; cơ chế vận hành của cả bộ máy trong tổ chức, bảo đảm

đạt được mục tiêu hình thành, phát triển hoàn thiện kỷ luật cho SV tại Trung tâm.

Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc ra các quyết định giáo dục kỷ luật cho SV của các

chủ thể quản lý, nhất là tính hợp pháp; tính phù hợp; đúng trình tự, thủ tục. Kiểm tra,

giám sát và đánh giá về nội dung, biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV, bảo đảm phù

hợp với thực tiễn, nhất là với đối tượng giáo dục. Kiểm tra, giám sát và đánh giá đúng

qua đó xem xét chất lượng, tính hiệu quả của việc giáo dục, những vấn đề đặt ra cần

phải điều chỉnh, bổ sung, khắc phục, làm cho quá trình giáo dục kỷ luật cho SV ngày

một tốt hơn.

Phương pháp kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm phải

căn cứ vào kế hoạch của khóa học (kế hoạch GDQP&AN) để thực hiện cho phù hợp.

Do đó, phương pháp phải rất linh hoạt, có thể kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định

kỳ; kiểm tra đột xuất; kiểm tra theo từng tuần; kiểm tra sau khi kết thúc khóa học;

đồng thời với từng đối tượng SV của từng trường (ngành nghề đào tạo) phải khác

nhau, đối tượng SV là con em dân tộc miền núi phải khác với SV ở vùng đồng bằng,

thành phố...

Khi có kết quả kiểm tra, đánh giá phải xử lý, sử dụng kết quả đó sao cho bảo đảm

phục vụ tốt hơn nữa quá trình giáo dục tiếp theo. Có nghĩa phải tổng kết, phản hồi kết

quả của kiểm tra, đánh giá. Đây là khâu cuối cùng trong một chu kỳ hoạt động giáo dục

kỷ luật cho SV và cũng là bước đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Như vậy, làm tốt vấn đề

này sẽ góp phần từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục kỷ luật cho SV.

Khi tổng kết quá trình giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN, cần

tập trung làm rõ những việc đã thực hiện được, những việc chưa được; phát hiện ra

những tổ chức, cá nhân tiên tiến để xây dựng điển hình; nguyên nhân và những bài

học kinh nghiệm; chỉ ra được những nội dung, biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV

thời gian tới sao cho hiệu quả. Thông tin phản hồi từ đối tượng giáo dục và ngược lại

phải tiến hành thường xuyên, chính xác giúp cho cả 2 phía tiếp nhận được thông tin

của nhau, từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.

Yêu cầu đối với tổ chức Trung tâm, các Phòng, Khoa và đơn vị quản lý SV, khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra, đánh giá phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung cụ thể, chi tiết. Sau

kiểm tra phải có kết luận và có biện pháp giải quyết đúng đắn, hướng mọi SV tiếp tục

phấn đấu tiến bộ.

Quá trình kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật cho SV phải đảm bảo tính dân

chủ, khách quan, khoa học, do đó phải do những cán bộ có trình độ, phẩm chất năng

lực tiến hành.

Kiểm tra, đánh giá phải theo chuẩn, tránh tình trạng đánh giá chủ quan, đó là

phải bám vào những tiêu chí đã được xây dựng và phải gắn với mục tiêu, yêu cầu

GDQP&AN cho SV.

Kiểm tra, đánh giá phải chỉ ra được những mặt tích cực và những hạn chế, tồn

tại, có dẫn chứng rõ ràng; phát hiện được những nhân tố tích cực, về tính chủ động,

sáng tạo của SV trong chấp hành và rèn luyện kỷ luật, giúp cho chủ thể giáo dục có

phương hướng giáo dục tốt hơn, làm cho kỷ luật của SV tại Trung tâm GDQP&AN -

Đại học Thái Nguyên ngày càng hoàn thiện.

Yêu cầu đối với cán bộ quản lý, nhất là Cán bộ quản lý SV, khi kiểm tra, đánh

giá phải nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng, yêu cầu nội dung và quy trình của

kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm. Thường xuyên quán triệt,

nắm vững các văn bản, hướng dẫn của trên về giáo dục kỷ luật cho SV, đồng thời phổ

biến đầy đủ, kịp thời đến đối tượng giáo dục. Phải có phương pháp tác phong làm

việc kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, khoa học; có tinh thần trách nhiệm cao

và có sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đảm bảo đánh giá

đúng đắn quá trình giáo dục kỷ luật cho SV.

Phải duy trì nghiêm nền nếp chế độ đã được Trung tâm quy định trong nội quy

quản lý, rèn luyện SV tại Trung tâm; sau mỗi khóa học, năm học tổ chức sơ, tổng kết,

rút kinh nghiệm về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỷ luật cho SV; thực hiện

nghiêm chế độ báo cáo theo phân cấp. Kiên quyết chống bệnh thành tích trong giáo

dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm.

Yêu cầu đối với SV, khi kiểm tra, đánh giá phải quán triệt và thực hiện nghiêm

các kế hoạch, chỉ thị, hướng dẫn, các quy chế, quy định của cấp trên về kiểm tra,

đánh giá; xây dựng kế hoạch và tích cực tham gia các hoạt động kiểm tra, đánh giá,

đảm bảo đạt được kết quả cao nhất trong các đợt kiểm tra nhận thức cũng như đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá việc chấp hành kỷ luật, tu dưỡng rèn luyện kỷ luật của bản thân.

Để triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỷ luật cho

SV tại Trung tâm, trước tiên cán bộ quản lý giáo dục phải xây dựng được nội dung,

tiêu chí của công tác kiểm tra, đánh giá. Nội dung, tiêu chí kiểm tra, đánh giá được

xây dựng trên kế hoạch giáo dục kỷ luật cho SV đã đặt ra; căn cứ tiến trình thực hiện

công tác giáo dục đó, đánh giá mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu đặt ra cho các lực

lượng giáo dục trong Trung tâm, từ đó sẽ xác định được chuẩn đánh giá. Có nhiều

cách xây dựng chuẩn đánh giá nhưng để thuận lợi và dễ dàng hơn, thì chuẩn đánh giá

cần định lượng được số lượng và chất lượng hoàn thành các nhiệm vụ của kế hoạch

đề ra, hạn chế tối đa đánh giá theo định tính.

Khi đã có nội dung và chuẩn đánh giá, cán bộ giáo dục tiến hành xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đánh giá; kế hoạch này thực hiện theo tiến trình thời gian của từng

tuần học và mỗi khóa học, để việc kiểm tra đánh giá công tác giáo dục kỷ luật cho SV

được tiến hành song song và hỗ trợ cho công tác GDQP&AN tại Trung tâm; từ đó

phát hiện ra những hạn chế, sai lệch so với mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; có biện pháp

điều chỉnh cho hợp lý hoặc làm căn cứ pháp lý để biểu dương, động viên khen thưởng

kịp thời vào buổi chào cờ đầu tuần và khi kết thúc khóa học.

Tuy nhiên, để làm tốt công việc này trước tiên cán bộ giáo dục phải xây dựng

được cơ chế kiểm tra, bao gồm:

Một là lực lượng tham gia vào công tác kiểm tra phải có đủ đại diện các thành

phần của các lực lượng giáo dục trong Trung tâm (Ban Giám đốc; Tổ chức Đoàn thể;

các Phòng, Khoa, đơn vị quản lý SV);

Hai là trong quá trình kiểm tra cần có sự phân công, phân cấp và giao nhiệm

vụ một cách rõ ràng, đồng thời cần có sự hợp tác, phối hợp nhịp nhàng và thống nhất

cao giữa các thành viên trong đoàn kiểm tra;

Ba là trong quá trình tổ chức kiểm tra, đánh giá phải có sự kết hợp chặt chẽ

giữa các cách thức kiểm tra như: kiểm tra thường xuyên với kiểm tra đột xuất, kiểm

tra trực tiếp với kiểm tra gián tiếp, kiểm tra của đoàn kiểm tra và tự kiểm tra;

Bốn là cán bộ giáo dục phải đánh giá được quá trình thực hiện kiểm tra, đánh

giá đã đúng quy trình hay chưa, đã bám sát vào chuẩn đánh giá hay chưa, có khách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan và phản ánh đúng thực chất kết quả hay không, hoạt động phối hợp giữa các

lược lượng như thế nào, vai trò của các lực lượng giáo dục trong Trung tâm đối với

việc hình thành kỷ luật của SV.

Khi đã có kết quả đánh giá ở mỗi khóa học, cán bộ giáo dục cần tổ chức họp

rút kinh nghiệm, nêu ra những nội dung cần phát huy, đồng thời đề xuất một số vấn

đề cần điều chỉnh hoặc uốn nắn, xử lý để công tác kiểm tra ngày một khách quan và

hiệu quả hơn. Cần định hướng các hoạt động kiểm tra, đánh giá sao cho được toàn

diện, đánh giá được đầy đủ từ khâu lập kế hoạch đến kết quả thực hiện; kiểm tra đột

xuất để đánh giá mức độ phối hợp thực hiện; kiểm tra, giám sát thường xuyên để

đánh giá sự đồng bộ trong phối hợp.

Để công tác giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm đạt hiệu quả cao, tất yếu

phải tiến hành công tác thi đua, khen thưởng và đây cũng là công đoạn sau cùng cần

có của công tác kiểm tra, đánh giá; làm tốt công tác này sẽ tạo được không khí thi đua

sôi nổi, tạo động lực cho mọi lực lượng tham gia nỗ lực phấn đấu. Muốn vậy, Trung

tâm cần xây dựng các tiêu chí thi đua, khen thưởng xuất phát từ kế hoạch

GDQP&AN; xây dựng cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể, lực

lượng giáo dục nào có thành tích trong công tác giáo dục cho SV. Và cũng chính nhờ

công tác thi đua, khen thưởng sẽ kích thích, động viên cả về mặt vật chất lẫn tinh

thần, góp phần thúc đẩy các cá nhân và các tập thể phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao; tuy nhiên, thi đua khen thưởng nếu không hiểu đúng và quán triệt tốt sẽ

dẫn đến hình thức, cạnh tranh không lành mạnh, trở thành ganh đua, mất giá trị giáo

dục. Các hình thức và quy mô đơn vị tổ chức thi đua cũng cần đa dạng, phong phú, có

tính chất nêu gương, thể hiện được vai trò của kỷ luật trong công tác GDQP&AN cho

SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

Đi cùng với khen thưởng, công tác xử lý kỷ luật cũng cần được đặt ra, các hình

thức kỷ luật được áp dụng cho tập thể và cá nhân tương ứng với mỗi mức độ, lỗi vi

phạm là biện pháp không mong muốn, nhưng tất yếu cần thiết để các lực lượng giáo

dục điều chỉnh hành vi, luôn luôn phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các lỗi vi

phạm và hình thức xử lý là phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các lực lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục tại Trung tâm. Do đó, Trung tâm cần xây dựng khung xử lý các lỗi vi phạm

của các lực lượng làm công tác giáo dục kỷ luật cho SV và khung xử lý các lỗi vi

phạm của SV trong quá trình học tập rèn luyện tại Trung tâm.

* Điều kiện thực hiện:

Các lực lượng giáo dục trong Trung tâm phải nhận thức đúng vai trò, tầm quan

trọng, của hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục kỷ luật cho SV; trước khi

tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh giá phải lập kế hoạch cụ thể, chi tiết, trong đó phải

xác định rõ: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, tổ chức, phương pháp, lực lượng

thành phần, đối tượng và công tác đảm bảo. Sau kiểm tra phải có kết luận và có biện

pháp giải quyết đúng đắn, hướng đối tượng được kiểm tra, đánh giá tiếp tục phấn đấu

vươn lên; lực lượng kiểm tra phải do những cán bộ có trình độ, phẩm chất năng lực

tiến hành. Kiểm tra, đánh giá phải khách quan, khoa học, theo tiêu chí đã được xây

dựng và phải gắn với mục tiêu, yêu cầu GDQP&AN cho SV; phải có sự phối hợp,

hiệp đồng chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng

công tác giáo dục kỷ luật cho SV; thường xuyên quán triệt, nắm vững các văn bản,

hướng dẫn của cấp trên về công tác giáo dục kỷ luật của SV, đồng thời có sự phối

hợp của các phòng, khoa và đặc biệt rất cần có sự tham gia tích cực của SV vào các

hoạt động kiểm tra, đánh giá.

Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỷ luật cho SV tại

Trung tâm, ngoài việc xây dựng được chuẩn nội dung, kế hoạch kiểm tra đánh giá,

còn cần những điều kiện đảm bảo khác như: nhân lực, thời gian, kinh phí và phương

tiện thực hiện. Trong bốn yếu tố vừa nêu thì các yếu tố nhân lực, thời gian và kinh phí

là những “điều kiện cần” đảm bảo tính chất quan trọng, quyết định của giải pháp đưa

ra có thể triển khai thực hiện được hay không, sự thành công của giải pháp đạt được

đến đâu và đến mức độ khả thi như thế nào, còn phương tiện thực hiện là “điều kiện

đủ” để đảm bảo tính hiệu quả của giải pháp đề xuất.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp đề xuất áp dụng trong giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên thể hiện quá trình giáo dục khoa học có mối liên

hệ qua lại khăng khít với nhau trong quá trình triển khai các biện pháp, nhờ đó mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN đem lại hiệu quả thiết

thực. Mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ,

tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất cùng

hướng tới mục tiêu nâng cao tính kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên.

Mỗi biện pháp chỉ tác động vào một khâu, một giai đoạn của quá trình giáo

dục nên trong quá trình thực hiện cần sáng tạo, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Vì

vậy, cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp để hoạt động giáo dục kỷ luật cho

SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục GDQP&AN hiện nay.

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp

3.4.1. Các bước khảo nghiệm

Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV tại

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên trong những năm qua, đề tài đã đề

xuất 06 biện pháp quản lý cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho SV.

Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

trên đây, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp xây dựng mẫu phiếu

trưng cầu ý kiến, lựa chọn khách thể điều tra, lấy ý kiến khảo sát và xử lý kết quả.

Quy trình xin ý kiến được thực hiện thông qua các bước sau:

Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia

Đề tài đánh giá các biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên theo hai tiêu chí: Tính cần thiết của các biện

pháp (Rất cần thiết, Cần thiết, Bình thường, Không cần thiết). Tính khả thi của các

biện pháp (Rất khả thi, Khả thi, Bình thường, Không khả thi).

Bước 2: Lựa chọn chuyên gia

Nguyên tắc lựa chọn: Cán bộ giảng dạy của Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên đã qua trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục QP-AN; các giảng

viên có kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động giáo dục này.

Lựa chọn chuyên gia: Tổng số: 30

Bước 3: Tiến hành xin ý kiến các chuyên gia bằng phiếu trưng cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bước 4: Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia qua phiếu trưng cầu.

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện quản lý đề xuất, định

lượng ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm như sau:

- Mức độ 1: Rất cần thiết và rất khả thi (A): 4 điểm.

- Mức độ 2: Cần thiết và khả thi (B): 3 điểm.

- Mức độ 3: Bình thường (C): 2 điểm.

- Mức độ 4: Không cần thiết và không khả thi (D): 1 điểm.

Tính điểm trung bình cho các biện pháp đã được khảo sát, xếp thứ bậc, nhận

xét và đưa ra kết luận.

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

* Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

TT Biện pháp ∑ (điểm) Thứ bậc Cần thiết Bình thường Rất cần thiết Không cần thiết

26 3 1 0 115 3,83 1 1

24 5 1 0 113 3,77 2 2

20 8 2 0 108 3,60 4 3

22 7 1 0 111 3,70 3 tự quản 4

18 11 1 0 107 3,57 5 5

17 11 2 0 105 3,50 6 6

Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về kỷ luật cho SV. Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự cho SV. Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho SV. Tổ chức mô hình trung đội trong (lớp) SV GDQP&AN. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho SV. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho SV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3,66 Trung bình chung

Các biện pháp giáo dục kỷ cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái

Nguyên được các chuyên gia đánh giá mức độ cần thiết rất cao thể hiện qua bảng 3.1,

điểm trung bình của tính cần thiết là = 3,66 và có 6/6 biện pháp có điểm trung bình

> 3,0. Tính cần thiết được xếp theo thứ bậc như sau:

Biện pháp: “Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận

thức về kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP &AN Đại học Thái Nguyên” có =

3,83; xếp thứ 1. Biện pháp: “Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày

theo nếp sống quân sự cho SV tại Trung tâm GDQP&AN Đại học Thái Nguyên”

có = 3,77; xếp thứ 2. Biện pháp: “Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản

trong GDQP&AN” có = 3,70; xếp thứ 3. Biện pháp: “Đổi mới nội dung rèn

luyện kỷ luật quân đội cho SV ở Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên”

có = 3,60; xếp thứ 4. Biện pháp: “Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt

động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN - Đại học

Thái Nguyên” có = 3,57; xếp thứ 5. Biện pháp: “Đổi mới kiểm tra, đánh giá

trong giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên”

có = 3,50; xếp thứ 6.

Với kết quả trên cho thấy: Các chuyên gia đã đánh giá các biện pháp nêu trên

là rất cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục kỷ luật cho

SV Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên. Trong các biện pháp trên có 4/6

biện pháp được đánh giá là rất cần thiết; có 2/6 biện pháp được đánh giá là cần thiết

đó là các biện pháp 5 và 6. Tuy nhiên cả 2 biện pháp này đều có điểm trung bình

chung lớn hơn 3,5 nên có thể nói đó cũng là những biện pháp quan trọng để góp phần

nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

* Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

Mức độ khả thi Rất Không Cần Bình TT Biện pháp cần cần ∑ điểm Thứ bậc thiết thường thiết thiết

1

25 4 1 114 3,80 1 0

2 0 23 6 1 112 3,73 2

0 16 12 2 104 3,46 6

4 0 21 8 1 110 3,67 3

5

0 17 12 1 106 3,53 5

Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về kỷ luật cho SV Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự cho SV. 3 Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho SV. Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản trong GDQP&AN. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho SV.

0 19 9 2 107 3,57 4

6 Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho SV. Trung bình chung 3,63

Số liệu tổng hợp ở bảng 3.2 cho thấy tính khả thi của các biện pháp giáo dục

kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên được các chuyên gia

đánh giá ở mức độ khả thi cao, thể hiện điểm trung bình chung của các biện pháp

quản lý là = 3,63 và có 6/6 biện pháp có > 3,0. Tính khả thi được đánh giá theo

thứ bậc như sau:

Biện pháp: “Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức

về kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên” có = 3,80; xếp

thứ 1. Biện pháp: “Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo nếp sống

quân sự cho SV tại Trung tâm GDQP&AN Đại học Thái Nguyên” có = 3,73; xếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thứ 2. Biện pháp: “Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản trong GDQPAN” có

= 3,67; xếp thứ 3. Biện pháp: “Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật

cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên” có = 3,57; xếp thứ 4.

Biện pháp: “Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo

dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên” có = 3,53; xếp

thứ 5. Biện pháp: “Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho SV ở Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên” có = 3,46; xếp thứ 6.

3.4.2.3. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

Bảng 3.3 .Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Cần thiết Khả thi

TT Biện pháp Thứ Thứ

bậc bậc

3,83 1 3,80 1 1 Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về kỷ luật cho SV.

Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày 3,77 2 3,73 2 2 theo nếp sống quân sự cho SV.

Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho 3,60 4 3,46 6 3 SV.

Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản trong 3,70 3 3,67 3 4 GDQP&AN.

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động 3,57 5 3,53 5 5 ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho SV.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật 3,50 6 3,57 4 6 cho SV.

Trung bình chung 3,66 3,63

Từ bảng 3.3 cho thấy, giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

được các chuyên gia đánh giá có sự phù hợp cao thể hiện qua điểm trung bình chung

của tính cần thiết là 3,66 và tính khả thi là 3,63.

Áp dụng công thức tính hệ số tương quan Sperman:

R = 1-

Trong đó:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

R là hệ số tương quan

n là số biện pháp đề xuất

D là hệ số chênh lệch giữa thứ hạng của sự cần thiết và tính khả thi. (D được

tính bằng hệ số mi - ni).

Theo phương pháp tính này nếu 0 < R ≤ 1: Sự cần thiết và tính khả thi có

tương quan thuận, nghĩa là các biện pháp đề xuất vừa có tính cần thiết, vừa có tính

khả thi.

Nếu R < 0 (có giá trị âm): Sự cần thiết và tính khả thi có tương quan nghịch,

nghĩa là các biện pháp đề xuất có tính cần thiết, nhưng không khả thi và ngược lại.

R = 1-

R= 1- = 1- = 1- 0,23 = 0,77

Với kết quả R = 0,77 cho phép rút ra kết luận: Giữa sự cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đề xuất có mối tương thuận ở mức chặt chẽ. Nghĩa là các biện pháp

vừa có sự cần thiết vừa có tính khả thi cao. Điều đó cho thấy các biện pháp giáo dục

kỷ luật tác giả đề xuất có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong công tác giáo dục kỷ

luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

Để hình dung rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi lập biểu đồ so sánh sự

tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.1.Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa trên có sở lý luận ở chương 1 và thực trạng giáo dục kỷ luật ở chương 2,

chúng tôi đã đề xuất 6 biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN -

Đại học Thái Nguyên: 1) Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao

nhận thức về kỷ luật cho SV; 2) Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày

theo nếp sống quân sự cho SV; 3) Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho

sinh viên; 4) Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản trong GDQP&AN; 5) Thực

hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục kỷ luật cho SV;

6) Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho SV.

Các biện pháp đề ra đều được đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao.

Tuy nhiên, để hiệu quả đạt được cao nhất cần phải tiến hành các biện pháp một cách

đồng bộ, thống nhất bởi các biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau. Để

các biện pháp trên đạt kết quả cao nhất cần phải có sự hợp tác, phối hợp chặt chẽ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nỗ lực của cả GV, SV và các đối tượng có liên quan.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN là một bộ phận quan

trọng trong hoạt động giáo dục Đại học Thái Nguyên, góp phần cụ thể hoá mục tiêu

đào tạo của nhà trường.

Đề tài đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giáo dục kỷ luật, làm rõ các

khái niệm và những vấn đề có liên quan, làm rõ nội dung giáo dục kỷ luật cho SV tại

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

1.2. Đề tài đã khảo sát thực trạng thực hiện giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên

nhân của hạn chế và những thuận lợi, khó khăn trong công tác giáo dục kỷ cho SV.

Kết quả thực hiện các nội dung giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN -

Đại học Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, bất cập. Đội ngũ cán bộ GV có nhận thức

tương đối cao về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật. Tuy nhiên, do nhiều

nguyên nhân khác nhau nên trong quá trình thực hiện, công tác giáo dục kỷ luật cho

SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa

đáp ứng được yêu cầu giáo dục kỷ luật cho SV trong giai đoạn hiện nay.

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về giáo dục kỷ luật cho SV tại

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp để

nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN. Kết quả

khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy các chuyên gia

đều đánh giá các biện pháp đề ra là cần thiết và khả thi.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với các trường thuộc Đại học Thái Nguyên

Tổ chức phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong các Trường thuộc Đại

học Thái Nguyên với Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên trong giáo dục

kỷ luật cho SV.

Tuyên truyền đến từng GV và SV hiểu biết mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng

của công tác giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN. Hiệu trưởng cần xác

định rõ mục tiêu giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN là một nhiệm vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng trong mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Nhà trường cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên đề, tự bồi dưỡng để

nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm

GDQP&AN cho GV.

Cần có nguồn chi ngân sách cho công tác giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm

GDQP&AN. Hiệu trưởng cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả

giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN. Tổng kết, rút kinh nghiệm, vận

dụng một cách sáng tạo và phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện dạy học của nhà trường.

2.2. Đối với giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên và công tác Đoàn tại Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Giáo dục kỷ luật cho SV là quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp; đòi hỏi sự

kiên trì, nỗ lực và công phu của nhà giáo dục. Quá trình đó đòi hỏi sự tác động

thường xuyên, liên tục tới các mặt nhận thức, tình cảm, ý chí và hành vi của SV. Yêu

cầu nhà giáo dục cần phải nhạy bén, tìm tòi, vận dụng nhiều cách thức, biện pháp

khác nhau trong giáo dục theo hướng sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục để

hình thành, phát triển và củng cố các thói quen, hành vi kỷ luật cho SV.

Trong quá trình giáo dục kỷ luật cho SV, cần ứng dụng các biện pháp đã đề xuất

một cách khoa học, linh hoạt, đồng bộ nhằm hình thành, phát triển và củng cố các thói

quen, hành vi kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.

2.3. Đối với sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên

SV phải xác định tốt tư tưởng và có nhận thức đầy đủ xem rèn luyện tính kỷ

luật khi tham gia học tập ở Trung tâm GDQP&AN là một yêu cầu quan trọng. SV

phải tích cực, chủ động, nghiêm túc trong tham gia các hoạt động huấn luyện, chấp

hành các chế độ, nền nếp, nội quy, quy chế, sẵn sàng chiến đấu, lao động... mỗi SV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phải có thái độ đúng đắn, tự giác chấp hành và thực hiện nội quy, quy chế…

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.X. Macarenco (2002), Giáo dục trong thực tiễn, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí

Minh, tr.37, tr.49.

2. Nguyễn Thị Hoàng Anh (2010), Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo

đức cho sinh viên các trường ĐHSP trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ.

3. Lưu Văn Bền (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng - an

ninh ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Thái Nguyên”, Tạp chí Quốc phòng

toàn dân, số 12.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Văn bản pháp luật về quản lý học sinh, sinh

viên, Nxb Chính trị quốc gia.

5. Bộ giáo dục và đào tạo (2009) Luật giáo dục (Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Giáo dục 2005), NXBGD, Hà Nội

6. Bộ Tổng tham mưu - Cục dân quân tự vệ (2005), Hệ thống văn bản hiện hành

về công tác quốc phòng, dân quân tự vệ và công tác quốc phòng ở các bộ,

ngành và các địa phương, Nxb QĐND.

7. Chỉ thị 107-CT/TW ngày 28/4/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Tăng

cường công tác giáo dục quốc phòng nhân dân, chuẩn bị cho thể hệ trẻ sẵn

sàng làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

8. Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 3/5/2007 Bộ chính trị, tăng cường công tác quốc

phòng toàn dân.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

10. Điều lệnh quản lý bộ đội, bộ tổng tham mưu - QĐNDVN, Cục Dân quan tự vệ,

BQP (2008), Các văn kiện về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh, Nxb Quân

đội nhân dân.

11. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Vũ Quang Hải (2009), Nghiên cứu quy trình tổ chức giáo dục kỷ luật cho học

viên trong nhà trường quân đội, Luận án tiến sĩ giáo dục học.

13. Nguyễn Ngọc Hiệp (2009), “Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng - an ninh ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm GDQP Hà Nội I”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 10.

14. Phạm Đình Hòe (2008), Hệ thống biện pháp giáo dục kỷ luật cho học viên văn

hóa nghệ thuật trong quân đội, Luận án tiến sĩ giáo dục, Học viện Chính trị

quân sự, Hà Nội.

15. Hồ Chí Minh (1986), Toàn tập, tập 6, Nxb Sự thật, Hà nội, tr.310.

16. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.308,

tr.341.

17. Phạm Minh Hùng (2005), Các biện pháp giáo dục tính kỷ luật trong hoạt động

học tập trên lớp cho học sinh đầu bậc tiểu học, Luận án PTS, Đại học Sư phạm

Hà Nội 1.

18. Luật Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Ngày 19/ 6/2013.

19. Trần Danh Lực (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng GDQP&AN cho sinh

viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 2.

20. Vũ Thị Hương Lý (2013), Giáo dục tính kỷ luật học tập cho SV cao đẳng sư phạm

trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Luận án tiến sĩ lý luận và lịch sử giáo dục.

21. Nguyễn Thiện Minh (2016), “Tăng cường giáo dục quốc phòng và an ninh cho

học sinh, sinh viên trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1.

22. Ph. Ăngghen (1994), Huấn luyện quân sự ở cấp đại đội, Tập 15, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội, tr.350-351.

23. Nghiêm Thị Phiến (1991), Hình thành tính kỷ luật trong học tập cho học sinh

lớp 1, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 86.

24. Nghiêm Thị Phiến (1996), “Hình thành tính kỷ luật trong học tập cho học sinh

cấp II”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, tr.19.

25. Nghiêm Thị Phiến (1996), “Hình thành tính kỷ luật trong học tập cho học sinh

cấp II”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, tr.24.

26. Hoàng Văn Tòng (2013), Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các

trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục.

27. Tổng cục Chính trị (2000), Xây dựng phẩm chất cách mạng cho học viên các

trường đại học và cao đẳng kỹ thuật quân sự trong tình hình hiện nay, Nxb

Quân đội nhân dân, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28. Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa, HN, Tr 549.

29. Từ điển chính trị vắn tắt, NXB Tiến bộ,1988, Tr 224.

30. Từ điển Giáo dục học (2013), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.106.

31. Thông tư Liên tịch số 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH, ngày

05/11/2015 Qui định tổ chức, hoạt động của Trung tâm giáo dục quốc phòng và

an ninh; liên kết Giáo dục quốc phòng và an ninh của các trường cao đẳng, cơ

sở giáo dục đại học.

32. Phạm Minh Thụ (2004), Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen

hành vi kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự, Luận án tiến

sĩ Giáo dục học. Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.

33. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr.127.

34. C. Mác và Ph. Ăngghen (1994), Huấn luyện quân sự ở cấp đại đội, Tập 15, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.350-351

35. V.I. Lênin (2005), Toàn tập, Tập 39. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.235.

36. V.I. Lênin (2005), Toàn tập, Tập 39. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.16

37. A.X. Macarenco (2002), Giáo dục trong thực tiễn, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Minh, tr.37, tr.49.

PHẦN PHỤ LỤC

Phiếu 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho CB, GV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh Đại học Thái Nguyên)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng Giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục Quốc phòng và An ninh Đại học Thái Nguyên. Nhằm tìm ra biện pháp

nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỷ luật cho sinh viên, góp phần nâng cao chất

lượng Giáo dục - Đào tạo tại đơn vị. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đánh giá

của các đồng chí, những người đang trực tiếp tham gia công tác quản lý và giảng dạy.

Xin các Đồng chí vui lòng đánh dấu “X” vào ô mà mình lựa chọn đúng nhất.

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1: Xin đồng chí cho biết về tầm quan trọng của việc giáo dục kỷ luật cho sinh

viên Trung tâm hiện nay như thế nào?

+ Rất quan trọng ;

+ Quan trọng. ;

+ Bình thường ;

+ Không quan trọng ;

Câu 2: Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá về biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên tại

Trung tâm hiện nay như thế nào?

STT Tính kỷ luật của SV Tốt Rất tốt Không tốt Đánh giá Tương đối tốt

1 Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật pháp Nhà

nước, quy định kỷ luật quân đội ở Trung tâm.

2 Nhận thức rõ chức trách, nhiệm vụ của bản thân

3 Tự giác, chủ động chấp hành nghiêm quy chế,

quy định học tập, thi cử, kiểm tra… của nhà

trường và Trung tâm.

4 Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu

STT Tính kỷ luật của SV Tốt Rất tốt Không tốt Đánh giá Tương đối tốt

mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy và yêu cầu

của GV trong quá trình học tập, rèn luyện ở

Trung tâm.

5 Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập,

nghiên cứu.

6 Có tác phong làm việc khẩn trương, chính xác.

7 Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi

vi phạm kỷ luật.

8 Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong

ngày, trong tuần ở Trung tâm.

9 Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng

nội qui của Trung tâm.

10 Có tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống và

đúng thời gian quy định.

Câu 4: Theo đồng chí những biểu hiện vi phạm kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm

hiện nay như thế nào?

Đánh giá

Tương Có STT Biểu hiện Không đối Có ít rất có nhiều nhiều

Vi phạm quy chế, quy định, chế độ yêu cầu 1 của nhà trường và trung tâm.

Vi phạm thời gian (Tự do đi chơi; đi chơi

quá giờ quy định; chậm trong học tập; ra

2 ngoài không báo cáo theo quy định điều lệnh

quân đội; chậm thực hiện yêu cầu điều

lệnh… )

Vi phạm lễ tiết tác phong khi ra, vào Trung

tâm (Như: Mang mặc sai tác phong không 3 đội mũ, không đeo biển, phù hiệu, không

mang tắt lưng…)

4 Vi phạm quy chế học tập, thi và kiểm tra.

5 Vi phạm luật lệ giao thông.

Uống rượu, bia say, hút thuốc lá vi phạm quy 6 định ở trung tâm.

Lười học tập, rèn luyện 7

8 Còn có thói quen sinh hoạt tự do, tuỳ tiện.

Chống lại yêu cầu của giáo viên và mệnh 9 lệnh của người chỉ huy.

Có biểu hiện (hành vi) cá độ, lô đề, đánh bài ăn 10 tiền...

Câu 4: Đồng chí vui lòng đánh giá việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

Tương STT Mục tiêu Rất Không Tốt đối tốt tốt tốt

Trang bị những kiến thức cơ bản về hiến pháp,

pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ của

quân đội và qui định của nhà trường; những

1 hiểu biết đúng về các hình thức kỷ luật, các

bước thi hành kỷ luật trong nhà trường và quân

đội; đấu tranh phê bình, chống lại mọi nhận

thức, biểu hiện sai trái.

Nâng cao cao nhận thức, niềm tin tự giác thực

hiện pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ

của quân đội và qui định của nhà trường và ý

2 chí quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động

phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh loại bỏ

những tác động, ảnh hưởng xấu và vượt qua

những tình huống dễ nảy sinh vi phạm kỷ luật;

Rèn luyện SV có tính tổ chức, tính kỷ luật, tinh

thần chịu đựng, tính kiên trì, ý chí quyết tâm

vượt khó, vượt khổ giành kết quả cao trong học

tập; thói quen thực hiện về lễ tiết tác phong

3 trong mang, mặc, sinh hoạt, phát ngôn và giải

quyết các mối quan hệ, giao tiếp hàng ngày;

rèn luyện tác phong chấp hành nghiêm các chế

độ, quy định, kế hoạch học tập hàng ngày của

Trung tâm.

Câu 5: Xin đồng chí cho biết việc thực hiện nội giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại

Trung tâm hiện nay như thế nào?

STT Nội dung Tốt Đánh giá Tương đối tốt Rất tốt Không tốt

1

2

3

Về nâng cao nhận thức gồm: Trang bị hiến pháp, pháp luật, điều lệ, quy chế, quy định, yêu cầu của quân đội và nhà trường trong quá trình đào tạo cho SV. Về xây dựng thái độ, niềm tin gồm: Giáo dục tính tất yếu khách quan, vai trò tầm quan trọng kỷ luật, yêu cầu kỷ luật của người SV trong quá trình đào tạo, trong tổ chức xã hội và trong quân đội. Về xây dựng thói quen hành vi kỷ luật gồm: Rèn luyện cho SV hành động đúng với nội dung, yêu cầu của Hiến pháp, pháp luật Nhà nước; điều lệnh, điều lệ, chế độ qui định của quân đội và của Nhà trường.

Câu 6: Xin đồng chí cho biết việc sử dụng các phương pháp giáo dục kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Sử dụng

STT

Phương pháp

Thường xuyên

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Ít thường xuyên

- Phương pháp thuyết phục

1

- Phương pháp đối thoại

2

3

- Phương pháp tranh luận

4

- Phương pháp nêu gương tốt

5

- Phương pháp luyện tập

6

- Phương pháp đòi hỏi sư phạm

7

- Phương pháp tạo tình huống giáo dục

8

- Phương pháp thi đua

9

- Phương pháp động viên, khen thưởng

10

- Phương pháp trách phạt

Câu 7: Xin đồng chí cho biết việc sử dụng các các hình thức tổ chức giáo dục kỷ

luật cho sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

STT Hình thức tổ chức

Thường xuyên

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Ít thường xuyên

- Thông qua dạy học trên giảng đường 1 và ngoài thao trường tại Trung tâm.

Thông qua tổ chức hướng dẫn hoạt

2 động tự học, tự luyện tập cho SV ở

Trung tâm.

Thông qua tổ chức các chế độ rèn luyện

3 của đơn vị quân đội và qui chế, qui

định ở Trung tâm.

Thông qua sinh hoạt chính trị, sinh hoạt

văn hóa văn nghệ, các cuộc thi tìm hiểu

4 điều lệnh, điều lệ quân đội, pháp luật

Nhà nước, các cuộc vận động duy trì kỷ

luật quân đội… tại Trung tâm.

Câu 8: Xin đồng chí đánh giá các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật

cho sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

Tương STT Hình thức kiểm tra, đánh giá Không Rất Tốt đối tốt tốt tốt tốt

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: kiểm tra

buổi sáng, kiểm tra buổi chiều, kiểm tra

1 buổi tối việc thực hiện nghiêm túc các chế

độ luyện tập, sinh hoạt, học tập ở thao

trường, trên lớp và sinh hoạt ký túc xá…

Kiểm tra, đánh giá định kỳ: kiểm tra, đánh

giá, nhận xét việc thực hiện nghiêm các chế

2 độ quy định của nhà trường, trung tâm vào

cuối tuần, cuối tháng ở Trung tâm

GDQP&AN.

Kiểm tra, đánh giá tổng kết: kiểm tra tiến

hành ở cuối khoá để đánh giá, nhận xét

3 đúng sự thay đổi của sinh viên về nhận

thức, thái độ và thói quen hành vi kỷ luật

đạt được sau một khoá đào tạo.

Câu 9: Xin đồng chí cho biết mức độ ảnh hưởng các yếu tố sau tới giáo dục kỷ luật

cho sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

Rất Không STT Nội dung Ảnh Ít ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

1 - Nhận thức về lối sống của SV hiện nay

2 Ý thức tự rèn luyện của SV

3 Thói quen sinh hoạt, học tập của SV

Quan điểm, thái độ của đội ngũ GV 4 GDQP&AN về giáo dục kỷ luật cho SV

Môi trường quân đội và đặc điểm quá 5 trình đào tạo của Trung tâm GDQP&AN.

Đường lối, chủ trương, chính sách của 6 Đảng và Nhà nước

Các phong trào hoạt động chung ở Trung 7 tâm.

Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội 8 đối với việc giáo dục kỷ luật.

Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!

Phiếu 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh Đại học Thái Nguyên)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng Giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm

Giáo dục Quốc phòng và An ninh Đại học Thái Nguyên. Nhằm tìm ra biện pháp

nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỷ luật cho sinh viên, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục - đào tạo tại đơn vị. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đánh giá

của các Bạn, những người đang trực tiếp tham gia học tập tại Trung tâm GDQP&AN.

Xin các Bạn vui lòng đánh dấu “X” vào ô mà mình lựa chọn đúng nhất.

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1: Xin Bạn cho biết về tầm quan trọng của việc giáo dục kỷ luật cho sinh viên

tại Trung tâm ninh hiện nay như thế nào?

+ Rất quan trọng ;

+ Quan trọng. ;

+ Bình thường ;

+ Không quan trọng ;

Câu 2: Xin Bạn cho ý kiến đánh giá về biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên tại

Trung tâm hiện nay?

STT Tính kỷ luật của SV Tốt Rất tốt Không tốt Đánh giá Tương đối tốt

1 Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật pháp Nhà

nước, quy định kỷ luật quân đội ở Trung tâm.

2 Nhận thức rõ chức trách, nhiệm vụ của bản thân

3 Tự giác, chủ động chấp hành nghiêm quy chế,

quy định học tập, thi cử, kiểm tra… của nhà

trường và Trung tâm.

4 Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu

STT Tính kỷ luật của SV Tốt Rất tốt Không tốt Đánh giá Tương đối tốt

mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy và yêu cầu

của GV trong quá trình học tập, rèn luyện ở

Trung tâm.

5 Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập,

nghiên cứu.

6 Có tác phong làm việc khẩn trương, chính xác.

7 Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi

vi phạm kỷ luật.

8 Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong

ngày, trong tuần ở Trung tâm.

9 Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng

nội qui của Trung tâm.

10 Có tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống và

đúng thời gian quy định.

Câu 3: Theo Bạn những biểu hiện vi phạm kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm

hiện nay như thế nào?

Đánh giá

Có Có STT Biểu hiện tương Không rất Có ít đối có nhiều nhiều

Vi phạm quy chế, quy định, chế độ yêu cầu 1 của nhà trường và trung tâm.

Vi phạm thời gian (Tự do đi chơi; đi chơi

quá giờ quy định; chậm trong học tập; ra

2 ngoài không báo cáo theo quy định điều lệnh

quân đội; chậm thực hiện yêu cầu điều

lệnh…)

Vi phạm lễ tiết tác phong khi ra, vào Trung

tâm (Như: Mang mặc sai tác phong không 3 đội mũ, không đeo biển, phù hiệu, không

mang tắt lưng…)

4 Vi phạm quy chế học tập, thi và kiểm tra.

5 Vi phạm luật lệ giao thông.

Uống rượu, bia say, hút thuốc lá vi phạm quy 6 định ở Trung tâm.

Lười học tập, rèn luyện 7

8 Còn có thói quen sinh hoạt tự do, tuỳ tiện.

Chống lại yêu cầu của giáo viên và mệnh 9 lệnh của người chỉ huy.

Có biểu hiện (hành vi) cá độ, lô đề, đánh bài ăn 10 tiền...

Câu 4: Xin Bạn cho biết mức độ ảnh hưởng các yếu tố sau tới giáo dục kỷ luật cho

sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

Rất Không STT Nội dung Ảnh Ít ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

1 - Nhận thức về lối sống của SV hiện nay.

2 Ý thức tự rèn luyện của SV.

3 Thói quen sinh hoạt, học tập của SV.

4 Quan điểm, thái độ của đội ngũ GV

GDQP&AN về giáo dục kỷ luật cho SV.

5 Môi trường quân đội và đặc điểm quá

trình đào tạo của Trung tâm GDQP&AN.

6 Đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước.

7 Các phong trào hoạt động chung ở Trung

tâm.

8 Sự tác động của điều kiện kinh tế - xã hội

đối với việc giáo dục kỷ luật.

Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của Bạn!

Phiếu 3

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho CB, GV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng

và an ninh - Đại học Thái Nguyên)

Để có cơ sở đưa ra những biện pháp ứng dụng có hiệu quả Giáo dục kỷ luật

cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Đại học Thái

Nguyên. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đánh giá của các đồng chí, những

người đang trực tiếp tham gia công tác giáo dục.

Xin các Đồng chí vui lòng đánh dấu “X” vào ô mà mình lựa chọn đúng nhất.

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1: Xin Đồng chí cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục kỷ luật

cho sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

TT Biện pháp Rất cần Bình Không Cần thiết thiết thường cần thiết

Tăng cường giáo dục chính trị

1 tư tưởng nhằm nâng cao nhận

thức về kỷ luật cho SV.

Tổ chức thực hiện nghiêm các

2 chế độ trong ngày theo nếp

sống quân sự cho SV.

Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ 3 luật quân đội cho SV.

tự quản 4

Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV trong GDQP&AN.

5

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho SV.

6 Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho SV.

Câu 2: Xin đồng chí cho biết mức độ mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục kỷ

luật cho sinh viên tại Trung tâm hiện nay như thế nào?

Đánh giá

TT Biện pháp Rất khả Bình Không Khả thi thi thường khả thi

Tăng cường giáo dục chính trị

1 tư tưởng nhằm nâng cao nhận

thức về kỷ luật cho SV.

Tổ chức thực hiện nghiêm các

2 chế độ trong ngày theo nếp

sống quân sự cho SV.

Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ 3 luật quân đội cho SV.

Tổ chức mô hình trung đội

4 (lớp) SV tự quản trong

GDQP&AN.

Thực hiện đa dạng hóa các hình

5 thức hoạt động ngoại khóa

nhằm Giáo dục kỷ luật cho SV.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá 6 trong giáo dục kỷ luật cho SV.

Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!