BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG TP.HCM. 2010

LỜI CÁM ƠN

Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ của quý Thầy cô Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh, đồng nghiệp và bạn bè gần xa.

Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của tất cả giảng viên Khoa

Tâm lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô Phòng Công

nghệ - Sau đại học trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian học

tập vừa qua.

Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Bộ môn,

cùng tập thể cán bộ - giáo viên - công nhân viên trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần

Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng -

người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã nỗ lực, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất

định; rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô trong Hội đồng khoa học cùng các bạn

đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Thành phồ Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010

Nguyễn Thị Hương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- BM : Bộ môn

- CB-GV : Cán bộ - giáo viên

- CNV : Công nhân viên

- CSVC : Cơ sở vật chất

- DH : Dạy học

- GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo

- GV : Giáo viên

- HS : Học sinh

- HV : Học viên

- NXB : Nhà xuất bản

- QL : Quản lý

- THCN : Trung học Chuyên nghiệp

- THCS : Trung học Cơ sở

- THPT : Trung học Phổ thông

- TP : Thành phố

- TC.VHNT : Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật

- UBNDTP : Ủy ban Nhân dân Thành phố

- VHNT : Văn hóa Nghệ thuật

- VH, TT & DL : Văn hóa Thể thao và Du lịch

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Căn cứ Nghị quyết Số 45-/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17/02/2005 “Về xây dựng và

phát triển Thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu

rõ “ phải xây dựng Thành phố Cần Thơ thành đô thị loại I cấp quốc gia trước năm 2010,

Thành phố Cần Thơ là cửa ngỏ của vùng hạ lưu sông Mêkông, là trung tâm công nghiệp,

thương mại – dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ, trung

tâm y tế và văn hóa”.

Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XI của Thành ủy Thành phố Cần Thơ từ

2006-2010.

Căn cứ Thông tư Số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên bộ Văn hóa Thông tin – Giáo

dục và Đào tạo về việc đào tạo đội ngũ giáo viên Nhạc – Họa cho các cấp học mầm non, tiểu

học và trung học cơ sở tại các trường Văn hóa Nghệ thuật địa phương.

Cần Thơ là thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối

giao thông thủy bộ quan trọng, nơi trung chuyển và điều tiết hàng hóa trong khu vực. Diện tích tự nhiên: 1.401km2 . Dân số 1.159.008 ngườivới 03 dân tộc cùng chung sống: Việt – Hoa – Kh’mer. Mật độ dân số 827người/ km2 gồm 05 quận và 04 huyện.

Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, sáng tạo nghệ thuật và du lịch của các đối tượng

trong công chúng Thành phố hết sức phong phú và đa dạng. Các hoạt động giao lưu, xuất

nhập khẩu văn hóa phẩm, hoạt động du lịch và các dịch vụ văn hóa – du lịch phát triển rất

nhanh và phức tạp. Các quận, huyện đều có Nhà văn hóa, Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu

niên, công viên văn hóa, khu du lịch sinh thái cùng hàng trăm thiết chế văn hóa khác hoạt

động ngày càng rộng lớn … Tất cả đều đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ tay

nghề chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý giỏi … Ngoài ra, việc đào tạo đội ngũ

giáo viên Âm nhạc – Mỹ thuật, cán bộ chuyên trách Thư viện trong các trường trung học cơ

sở, trung học phổ thông cũng đang là một nhu cầu rất bức xúc.

Đồng bằng sông Cửu Long có 07 trường trung cấp văn hóa nghệ thuật, 04 Trường

nghiệp vụ Văn hóa Nghệ thuật, 01 tỉnh không có trường trung cấp lẫn nghiệp vụ Văn hóa

Nghệ thuật, 01 tỉnh đào tạo Văn hóa Nghệ thuật bậc trung cấp lồng ghép vào 01 Khoa của

Trường đại học. Trong đó, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ là một trong số ít

trường có uy tín trong vùng về việc đào tạo lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật. Có thể nói, đào tạo

là xương sống của trường, là vấn đề “sống còn” của Trường.

Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật

Cần Thơ đã có nhiều đóng góp trong việc đào tạo đội ngũ làm công tác Văn hóa Nghệ thuật

thông tin cho Cần Thơ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long .

Hiện nay Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đang hoàn tất thủ tục chuyển

thành Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ vào năm 2010. Vì vậy, nghiên cứu

thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và đề xuất

những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn đề cấp thiết.

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ

thuật Cần Thơ và tìm ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo của Trường trong

thời gian tới.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý đào tạo Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.

3.2 Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần

Thơ

4. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lý đào tạo ở Trường TC.VHNT Cần Thơ đã mang lại một số hiệu quả

bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở khâu quản lý việc xây dựng và thực hiện

chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy và cơ sở vật chất. Vì lẽ đó, nếu đánh giá

đúng thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ thì sẽ

nâng cao chất lượng đào tạo hơn nữa của trường trong thời gian tới.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý thuyết để xác định cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

- Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ

thuật Cần Thơ

- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo tại Trường

TC.VHNT Cần Thơ

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ Chính quy của

Trường TC.VHNT Cần Thơ.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết.

7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

- Phương pháp điều tra bằng phiếu

- Phương pháp phỏng vấn

7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo. Nhưng phần lớn các

nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục tập

trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học. Cụ

thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên vụ trưởng vụ đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo có

bài: “ Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” trong đó có

đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và

không chính quy.

Giáo sư Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Các hướng

đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” đã đề cập đến một

vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế

giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý giáo

dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục

đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính tự

chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.

Tiến sĩ Nguyễn Phúc Châu – Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương với bài “

Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà

trường” đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt

động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi

trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, …

Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện chiến lược và chương trình giáo dục có bài “Về việc

bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên cho giáo viên trung học chuyên nghiệp”. Theo tác

giả, giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc

dân, trình độ của họ ngoài chuyên môn, sức khỏe, học vấn, đạo đức mà còn là khả năng thích

ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ chức giảng

dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì thế cần xây dựng

chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin

học, bồi dưỡng sư phạm, …

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục Huỳnh Lê Tuân “Nâng cao hiệu

quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố

Hồ Chí Minh”. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ

dừng lại ở một số gợi ý chung về:

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí

Minh

- Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động

- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

Thạc sỹ Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà

Nội có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức – quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa

Nghệ thuật Hà Nội trong những năm đổi mới”. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung

về: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất,

tài chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên cứu

tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật.

Gần đây, tháng 10 năm 2009 Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch đã có Hội thảo về chế độ

công tác giáo viên trung cấp Văn hóa Thể thao và Du lịch. Nhưng kết quả vẫn chưa thống

nhất được chế độ công tác giáo viên giảng dạy văn hóa, thể thao và dụ lịch. Tháng 6 năm

2010 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội diễn Văn hóa Văn nghệ giữa các trường

văn hóa nghệ thuật toàn quốc tại Đà Nẵng. Tất cả hoạt động trên đều nhằm định hướng về

chế độ giáo viên và các vấn đề liên quan đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật.

Do nhiều nguyên nhân, hội thảo, hội diễn văn hóa văn nghệ cũng chỉ đi vào từng mảng riêng

lẻ của hoạt động quản lý đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

Thực tế rất nhiều tác giả đề cập tới công tác quản lý giáo dục đào tạo, quản lý nhà

trường. Nhưng với lĩnh vực quản lý đào tạo tại trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù về

văn hóa nghệ thuật thì rất ít. Do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài này hy vọng tìm thấy cái chung

cho công tác quản lý đào tạo cho trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù.

1.2. Các khái niệm liên quan đến đến đề tài

1. 2.1 Quản lý

Nhà triết học cổ đại Xôcrat (460-399 T.C.N) đã chỉ ra rằng trong hoạt động quản lý

nếu biết sử dụng con người thì sẽ thành công, trái lại nếu không làm được điều đó sẽ sớm sai

lầm và thất bại.

Theo F. Taylor (1856 – 1915) là người đầu tiên biến các tư tưởng quản lý thành các

nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn

muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt

nhất, rẻ nhất” [12, tr.89].

Theo nhà lý luận quản lý người Pháp Henry Fayol (1841-1925) “Quản lý hành chính

là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [12, tr.108].

Giáo sư Hoàng Chúng nói rằng “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những

con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá

trình lao động” [10].

Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là nghệ

thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả tối ưu

theo mục tiêu đã đề ra” [24].

Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công,

hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy,

phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý, … và phải có người đứng đầu như Các-Mác đã nói “

Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.

Theo tác giả, quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích đề quản lý bằng chi phí

thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.

Đặc điểm cơ bản của quản lý:

- Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh

các mối quan hệ.

- Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình

điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc,

trong, ngoài.

- Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến

hành tuần tự theo các bước nhất định.

Các chức năng cơ bản của quản lý:

Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các thành

viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách thức tổ chức để đạt được

mục tiêu và tổ chức đã đề ra.

Có bốn chức năng cơ bản của quản lý:

- Lập kế hoạch: Là việc đưa ra quyết định, gồm việc chọn lựa phương hướng, đường

lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các

mục tiêu của tổ chức.

Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự

phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.

- Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí

công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là

hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.

- Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự

giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.

- Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc

thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc

lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.

Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất.

1.2.2 Quản lý giáo dục

Theo Trần Kiểm thì ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những

tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể

quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng

xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo

dục của nhà trường” [21, tr 36].

Giáo sư, viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý

trường học, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi

trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới

mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học

sinh.

Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói

riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý

nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được

các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy

học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về

chất” [29].

Tác giả chọn khái niệm - quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội chuyên quản lý tổ

chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản phẩm là nhân cách học sinh) trên phạm vi cả

nước hoặc từng địa phương, từng trường học nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu

quả của việc phát triển nền giáo dục.

Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản

lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học).

Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “ quản lý trường

học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vi mô- quản lý giáo dục, quản lý

trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế

hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,

đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,

phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành

tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”. (Trần Kiểm (1997) [21, tr16].

* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có

nhiều loại mục tiêu quản lý:

- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.

- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.

- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.

* Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:

- Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở

thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo.

- Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa

học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác

nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học, …Vì vậy tính khoa học trong quản lý

giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, hệ thống và quan điểm vận động (phát triển).

- Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức

và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí

tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong

quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ.

- Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng

pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không

những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy

phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một

hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục.

- Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và

quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của

khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý.

* Các phương pháp quản lý giáo dục

- Phương pháp tổ chức hành chánh

- Phương pháp kinh tế

- Phương pháp tâm lý xã hội

* Việc kết hợp các phương pháp quản lý

Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc

các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý là điều đương

nhiên. Vấn đề là không nên tuyệt đối quá một phương pháp nào, người quản lý cần tùy từng

tình huống cụ thể nắm vững và vận dụng những ưu thế và những hạn chế tối đa nhược điểm

của từng phương pháp, kết hợp vận dụng chúng một cách khéo léo nhằm đạt hiệu quả cao

nhất.

Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn

có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các

phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan

hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội.

- Các chức năng quản lý giáo dục:

Hoạt động quản lý thường được chuyên môn hóa và được gọi là chức năng quản lý.

Quản lý giáo dục có một số chức năng cơ bản sau:

+ Kế hoạch hóa

+ Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý

+ Thông tin

+ Dự báo

+ Soạn thảo và ra quyết định

+ Công tác ngân sách kinh phí

+ Tổ chức thực hiện quyết định

+ Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính

+ Kích thích (vật chất, tinh thần)

+ Kiểm tra

+ Tổng kết

Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước

hoặc sau. Cũng có thể đối với một chu trình quản lý nào đó không nhất thiết thực hiện đầy đủ

các chức năng trên.

Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách logic tạo thành

chu trình quản lý. Chu trình này bao gồm các chức năng sau:

+ Soạn thảo và ra quyết định

+ Tổ chức thực hiện quyết định

+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định

+ Tổng kết

Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp, vừa tinh vi,

vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo nhà trường phải hợp đồng

chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các

lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ thuật tổng hợp…”Từ nhận thức những chủ trương đường lối

của Đảng, Nhà nước về giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ biến

thành những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác động vào từng đối

tượng của nhà trường là thầy, cô giáo, cán bộ quản lý, các em học sinh khiến mọi người đều

tự giác thực hiện mọi biện pháp để có kết quả cụ thể bằng sự tiến bộ về mọi mặt giảng dạy

và học tập của nhà trường” [24].

1.2.3 Đào tạo

Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện

cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên

sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào

việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội.

1.2.4 Quản lý đào tạo

Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ

chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.

Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các

thành tố của quá trình đào tạo.

Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:

- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt

được các chuẩn mực đã xác định trước.

- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.

Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý: mục tiêu, nội dung chương trình, kế

hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương

trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc

khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực

đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy

quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.

Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào

tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và

đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào

tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động

của nhà trường. Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối

ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ,

mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.

1.3. Công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật

Theo nghĩa rộng, giáo dục - đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình trang bị và nâng

cao kiến thức hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của lĩnh

vực văn hóa nghệ thuật … cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời

gian nào thích hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả

phương tiện truyền thông đại chúng (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh, …) với

các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt, trong đó chủ thể người học đóng vai trò trung tâm;

thực hiện theo phương thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách

nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ngành văn hóa. Giáo dục văn hóa nghệ thuật

góp phần hình thành nhân cách con người, hướng con người phát triển đến cái CHÂN –

THIỆN - MỸ. Giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là bộ phận của quá trình tổng thể diễn ra

liên tục trong mọi môi trường hoạt động của con người, trong đó môi trường học đường, đào

tạo có vai trò rất quan trọng.

Theo nghĩa hẹp, giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình hoạt động dạy và học

trong trường văn hóa nghệ thuật. Tuy cũng là hoạt động dạy và học, nhưng người học của

các trường văn hóa nghệ thuật có những đặc thù riêng: họ phải hội đủ những điều kiện cần

thiết cho việc tuyển chọn năng khiếu văn hóa nghệ thuật trước khi tiến hành quá trình đào

tạo.

Quá trình giao lưu và hội nhập với thế giới đã làm cho nền văn hóa Việt Nam ngày

càng phát triển phong phú, đa dạng, đồng thời cũng phức tạp hơn. Đảng và Nhà nước rất

quan tâm đến việc phát triển văn nghệ thuật nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc. Để đạt mục tiêu ấy, các trường văn hóa nghệ thuật phải có trách

nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động

trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa

nghệ thuật chính là nhiệm vụ chính trị của các trung tâm văn hóa, các trường văn hóa nghệ

thuật. Từ đó, nhiệm vụ của các trường văn hóa nghệ thuật là:

- Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những tài năng về văn hóa nghệ thuật, đáp ứng

nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu học tập, thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày

càng cao của nhân dân.

- Đưa các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tài năng về văn hóa nghệ thuật theo định

hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần làm cho văn hóa nghệ

thuật thật sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, là đòn bẩy kinh tế - xã

hội phát triển.

Riêng đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đối với Thành phố Cần Thơ

- một thành phố trẻ nhưng cũng phức tạp về văn hóa, xã hội thì vấn đề này càng có ý nghĩa

to lớn.

Công tác quản lý đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đóng vai trò tổ chức, chỉ huy,

phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục đào tạo (trong và ngoài ngành văn hóa nghệ

thuật) nhằm phát triển nền văn hóa nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày

càng cao của nhân dân, hướng mọi người đến những giá trị CHÂN – THIỆN – MỸ.

1.4. Nội dung quản lý đào tạo

1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri thức, kỹ năng,

kỹ xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập, đào tạo ở nhà trường. Vì vậy, việc xác định

mục tiêu đào tạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho

người dạy xác định việc hướng dẫn cho người học nghiên cứu vấn đề gì, mức độ nào, từ đó

lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập

của người học. Nó giúp cho người học biết mình phải học gì để có thể làm được những gì

sau khi học xong.

Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của công

tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo là:

- Mục tiêu giáo dục tổng quát được quy định bởi Luật giáo dục. Trong luật giáo dục

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua

có nêu “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,

tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội, hinh thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công

dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [11, tr. 8].

Nhiệm vụ chính trị xã hội của nhà trường: Trường Văn hóa Nghệ thuật là một thiết

chế chính trị xã hội và phải phục vụ cho việc phát triển xã hội. Sự phát triển của nhà trường

chịu sự quy định của nhà nước, lịch sử, sự phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu đào tạo có

nhiều cấp độ khác nhau:

Mục tiêu đào tạo tổng quát: Là mục tiêu chung nhất do Luật giáo dục quy định.

Mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường dựa trên mục tiêu đào tạo đã được nêu trong Luật

giáo dục, mục tiêu đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật phải là: Đào tạo con người Việt

Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo về văn hóa nghệ thuật, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo

tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý

tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách,

phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mục tiêu đào tạo của từng khoa: trong trường văn hóa nghệ thuật, mỗi khoa có đặc thù

ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm

cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học.

Vấn đề cốt lõi là tất cả các mục tiêu đào tạo cụ thể đều phải phù hợp và phục vụ cho

mục tiêu đào tạo tổng quát.

1.4.2. Quản lý chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà

trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào

tạo.

Chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành văn hóa nghệ

thuật đã được Bộ Văn hóa Thông tin cũ (nay là Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch) phê duyệt

ban hành. Chương trình đào tạo không chính qui sẽ được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu

chương trình chính qui để lập kế họach và nội dung đào tạo phù hợp.

Các khóa đào tạo của nhà trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình

đào tạo, là cơ sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào

tạo của nhà trường.

Các hoạt động quản lý chương trình đào tạo gồm:

- Tập huấn về chương trình đào tạo

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo

của các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành. Cán bộ

Phòng đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các nội dung đã được tập

huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

+ Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên để cụ

thể hóa các văn bản pháp qui về tổ chức thực hiện và quản lý chương trình đào tạo cho nhà

trường.

+ Căn cứ vào chương trình đào tạo, Phòng đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo khóa

học, năm học, … để Hiệu trưởng duyệt và báo cáo Hội đồng giáo dục của nhà trường trước

khi tiến hành năm học mới.

+ Vào đầu năm học Hiệu trưởng giao Phòng đào tạo tổ chức cho học sinh học tập

nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế họach đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ…. Học sinh

sẽ được phổ biến đầy đủ về quy chế đánh giá học tập và rèn luyện, Quy chế quản lý học sinh,

Quy chế khen thưởng, kỷ luật, … để chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu cho cá nhân.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo: cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng kế hoạch

đánh giá và phương pháp đánh giá học sinh; xây dựng kế hoạch bài giảng; kế hoạch triển

khai các phương pháp giảng dạy; kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học; xây

dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây dựng kế

hoạch công tác giáo viên

- Quản lý nội dung đào tạo: dựa vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT & DL hoặc nhà trường xây dựng, Hiệu

trưởng thông qua Phòng đào tạo giao kế hoạch giảng dạy cho các Khoa, Bộ môn, giáo viên

[5].

- Phát triển chương trình đào tạo:

+ Quyết định phần mềm của chương trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo qui

định 75% -80% là phần cứng, các trường bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20% -25% được

phép mềm để nhà trường lựa chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của trường [19].

+ Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: theo dõi và kịp thời điều chỉnh tiến độ

thực hiện chương trình là nhiệm vụ của phòng đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được thực

hiện ngay từ cấp bộ môn và thực hiện trong tuần hoặc trong tháng. Các giáo viên, Tổ Bộ

môn, Phòng đào tạo căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để

theo dõi và điều chỉnh kịp thời.

- Đánh giá rút kinh nghiệm cho khóa học sau: Ngoài việc dựa vào kết quả đánh giá

quá trình đào tạo như: thi, kiểm tra hết môn, thực tế tốt nghiệp, thi tốt nghiệp để xác định

tính phù hợp của chương trình đào tạo; nhà trường còn tiến hành các hoạt động nhằm đánh

giá chương trình đào tạo như: năng lực làm việc của học sinh sau khi ra trường; thăm dò ý

kiến của chính học sinh; dựa vào các ý kiến nhận xét của người sử dụng và ý kiến của cơ

quan chủ quản.

1.4.3. Quản lý cách thức tổ chức

* Nguyên tắc chung:

Công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện đào tạo theo chương trình

đào tạo và theo qui chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và

kế hoạch khóa học đã được phê duyệt. Các nguyên tắc chung trong công tác đào tạo đều phải

thực hiện cho đúng bao gồm các điểm chính sau đây:

- Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra.

- Tuyệt đối thực hiện đúng qui chế đào tạo hiện hành.

- Trong bất kỳ tình huống nào, nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo hay áp

dụng linh hoạt khác qui chế phải có ý kiến phê duyệt của Ban Giám hiệu.

Công tác tổ chức giảng dạy và học tập là hai mặt liên quan mật thiết, được thực hiện

theo một thời khóa biểu công bố trước ít nhất một tháng để giảng viên và học viên chuẩn bị.

Trong một học kỳ, điều tối kỵ là thay đổi thời khóa biểu liên tục – đó là biểu hiện của kế

hoạch chưa hợp lý.

* Tổ chức dạy:

Đối với giảng dạy, phòng đào tạo cần cung cấp cho giảng viên chương trình chi tiết

môn học và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu môn học ghi

trong chương trình chi tiết và phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài

giảng và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.

Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hoàn toàn có thể kiểm

soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ.

Bài soạn giảng bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho

người học chuẩn bị trước khi ôn luyện và bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả

nhất chứ không phải giáo trình.

Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm Tiếng Việt, mà nên có các đoạn trích tiếng

nước ngoài để người học từng bước làm quen với các thuật ngữ, các ký hiệu, … và tạo thêm

hứng thú tra tìm tài liệu qua Internet chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khóa luận.

* Tổ chức học:

Vào đầu của khóa học, nhất thiết phải phổ biến đầy đủ nội qui chế và phương pháp

học cho học sinh. Cung cấp cho người học chương trình chi tiết môn học để họ chủ động

trong học tập, trong việc tìm hiểu tài liệu tham khảo.

Định kỳ, sau 1/3, sau 2/3 và sau khi kết thúc môn học, nên tổ chức lấy ý kiến người

học về nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay

rút kinh nghiệm.

* Tổ chức kiểm tra đánh giá:

Căn cứ vào chương trình chi tiết môn học đã ban hành, lịch trình giảng dạy của giáo

viên và kế hoạch của học kỳ. Người quản lý đào tạo tổ chức và theo dõi các hoạt động kiểm

tra giữa và cuối kỳ.

Kiểm tra giữa kỳ, hiện qui chế đào tạo chưa qui định thành một thành phần của môn học, nên

có thể giao cho giáo viên chủ động tổ chức, nhưng phải có báo cáo để xét điều kiện dự thi

cuối môn học.

1.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên

Đối với trường học – cơ sở đào tạo giáo viên có vai trò rất quan trọng, là lực lượng

quyết định chất lượng đào tạo. Một trường học phải có một lực lượng giáo viên đủ về số

lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệu quả đào

tạo.

Quản lý giáo viên là khâu quan trọng trong quản lý công tác quản lý đào tạo, nhằm

huy động tối đa lực lượng giáo viên vào việc thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch đào tạo,

thực hiện các qui chế, chế độ giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.

Do đặc thù của ngành văn hóa nghệ thuật, các cơ sở thực hành (sàn múa, phòng mỹ

thuật, phòng luyện thanh,…) của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với công tác phát triển

đội ngũ giáo viên nghệ thuật. Đội ngũ giáo viên dạy nghệ thuật rất hiếm (tính đến năm 2009

cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 02 Thạc sĩ Âm nhạc, …).Vì thế, rất cần chế độ

đãi ngộ của các cơ quan có chức năng. Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ giáo viên tạo

nguồn cho lĩnh vực này đòi hỏi lãnh đạo phải rất tâm huyết với ngành. Thêm vào đó, việc

quản lý đội ngũ “nghệ sĩ”, “họa sĩ” rất “khó” bởi họ là những người rất thoáng, rất “phóng

khoáng” – họ rất ít theo “nguyên tắc” nào do đặc thù nghề nghiệp của họ.

Vì vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác

quản lý đào tạo, bởi hoạt động dạy của giáo viên là một trong hai hoạt động chủ yếu của quá

trình đào tạo. Công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình môn học, đổi mới

phương pháp, phương tiện giảng dạy.

- Đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trên hai mặt kiến thức và kỹ năng giảng

dạy.

- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.

- Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng lẫn chất lượng.

1.4.5. Quản lý tuyển sinh

Công tác tuyển sinh trong trường Trung cấp chuyên nghiệp là khâu cơ bản đầu tiên

của quá trình đào tạo. Cụ thể, từ việc đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển

sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng ký dự thi và chuyển; nhận

giấy báo thi; môn thi- thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho

các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi,

quy trình bảo mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo;

xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường; và cuối

cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ mục đích cuối cùng nhằm:

- Lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu, yêu cầu nghề nghiệp và thật sự hứng

thú với nghề nghiệp đã chọn.

- Phải công khai rộng rãi đối tượng tuyển sinh, tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung

chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân

và yêu cầu công việc.

- Phải công khai, công bằng trong tuyển sinh.

- Đảm bảo khách quan, chính xác trong tuyển sinh

1.4.6. Hoạch định trong quản lý đào tạo

Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý có vai trò quan trọng nhằm

xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định sản phẩm trong tương

lai (khi sinh viên ra trường)

Hoạch định là một quá trình bao gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng

kế hoạch thực hiện mục tiêu. Dự báo là công việc đầu tiên của của chức năng hoạch định, có

nhiệm vụ tìm ra hướng phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển

kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật nói

riêng của Đảng và Nhà nước.

Theo tinh thần thông tư Liên tịch số 28/TTLT-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998

giữa Bộ VHTT, Ủy ban TDTT và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về cơ cấu tổ chức cán bộ

hoạt động của ngành VHTT từ cấp tỉnh, thành phố đến cơ sở bao gồm đội ngũ cán bộ cụ thể

như sau:

Hiện nay Thành phố Cần Thơ có 33 xã, phường và 4 thị trấn. Theo quy định của Chính

phủ - mỗi đơn vị có từ 1 – 2 cán bộ. Dưới xã, phường, thị trấn là ấp khu vực, khu phố . . .

đều có Ban vận động xây dựng nếp sống văn hóa . . .

Mạng lưới hoạt động văn hóa thông tin ở cơ sở của thành phố Cần Thơ vô cùng phong

phú và đa dạng. Hệ thống Nhà văn hóa, Thuyền văn hóa, Xe văn hóa, Thông tin lưu động

“Sân khấu hóa” . . . Đưa văn hóa thông tin về vùng sâu, vùng xa. Phong trào xây dựng đời

sống văn hóa ở cơ sở, với khu văn hóa gia đình, khu văn hóa trong khuôn viên nhà thờ, nhà

chùa Kh’mer, nhà thông tin ấp, xã, tổ văn hóa thông tin ấp – xã văn hóa . . . Kết hợp với hệ

thống bưu điện văn hóa, phòng đọc sách văn hóa xã và sinh hoạt các câu lạc bộ: hát với

nhau, câu lạc bộ đờn ca tài tử, phong trào xã hội hóa các hoạt động văn hóa . . . Đội ngũ cán

bộ cấp cơ sở và những người tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng, thông

tin cổ động ở cơ sở rất cần được nâng cấp trình độ để đáp ứng cho việc duy trì phát triển và

nâng cao chất lượng hoạt động cho các phong trào . . .

Với cơ cấu tổ chức và yêu cầu quản lý hoạt động VHTT trong cơ chế thị trường như

hiện nay thì không những chỉ tăng về số lượng, mà còn phải nâng cao chất lượng của cán bộ

hoạt động trong lĩnh vực này.

Nếu tính trung bình cấp thành phố cần 500 cán bộ; mỗi quận, huyện, thị xã cần 30 cán

bộ; mỗi xã, phường, thị trấn cần ít nhất từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách, chưa kể cấp ấp,

khóm, khu vực . . . thì Cần Thơ phải có:

- 500 cán bộ văn hóa cấp thành phố;

- 250 cán bộ văn hóa cấp quận, huyện;

- 150 cán bộ văn hóa cấp phường, xã, thị trấn . . .

Theo Quyết định 271/2005/QĐ/TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về

“Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế VHTT cơ sở đến năm 2010” cán bộ văn hóa cấp

tỉnh: 90% có trình độ Đại học, cấp huyện: 70%, cấp xã, phường: 30%. Số còn lại phải đạt

trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ - thì đội ngũ cán bộ VHTT của Thành phố Cần

Thơ cần được đào tạo và đào tạo lại là rất lớn (khoảng 80%) mới đáp ứng được yêu cầu phát

triển của đất nước trong giai đoạn mới. Tính toàn khu vực 12 tỉnh thành có gần 11.000 cán

bộ văn hóa thông tin cần phải được đào tạo lại.

Theo tác giả Hoàng Lê Minh “ Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu

và định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó”. Vậy, thực chất của hoạch định là xác

định mục tiêu và cách thức để đạt mục tiêu. Trong đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp vấn đề

xác định mục tiêu quản lý bao gồm:

+ Phân tích và mô tả thực trạng để xác định ngành nghề cần đào tạo

+ Dựa vào đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của trường mà xác định quy mô tuyển

sinh

+ Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo

+ Phát triển đội ngũ cán bộ và giáo viên

+ Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.

Sau khi đã xác định mục tiêu, các nhà quản lý phải tìm được biện pháp khả thi nhất

để thực hiện những mục tiêu đề ra.

1.4.7 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo

Tổ chức là chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập các

bộ phận để đảm nhận những hoạt động cần thiết của đào tạo. Mỗi người có nhiệm vụ, quyền

hạn trách nhiệm của riêng bộ phận mình quản lý.

Tổ chức nói chung là quá trình sắp xếp, phân công công việc cho các bộ phận nhỏ

nhằm hoàn thành mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.

Trong đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, chức năng tổ chức thể hiện ở việc sắp xếp,

bố trí kế hoạch giảng dạy, phân công giảng viên tổ chức các hoạt động kiểm tra, thi, công

nhận tốt nghiệp; tổ chức đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy.

Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cần có chuyên viên theo dõi riêng từng

hệ chính quy và phi chính quy. Các chuyên viên này là người lập kế hoạch và theo dõi triển

khai kế hoạch đào tạo của các hệ tương ứng. Căn cứ vào kế hoạch, các chuyên viên phải lập

kế hoạch công tác hàng tháng để theo dõi, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình

hình triển khai các chương trình, khóa đào tạo ở các đơn vị trực thuộc (Khoa, Bộ môn, …)

và liên hệ đối ngoại đối với các chương trình liên kết đào tạo.

Định kỳ phải kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo, nếu phát hiện sai sót, chậm

tiến độ cần đề xuất các giải pháp và báo cáo Ban giám hiệu duyệt phương án điều chỉnh, bổ

sung hay sửa chữa. Tuyệt đối không tự tiện giải quyết khi chưa có phê duyệt.

1.4.8. Chức năng điều khiển

Chỉ đạo là điều khiển, điều hành các bộ phận trong tổ chức thực hiện tốt các nhiệm

vụ đã được phân công. Sau khi hoạch định, lập kế hoạch, cán bộ qaủn lý phải điều hành hoạt

động của hệ thống để đạt mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để

tác động đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích mà hệ thống đã đề ra.

Nhà quản lý là người điều khiển hệ thống, phải có khả năng ra quyết định và điều

khiển việc thực hiện quyết định. Vì thế, nhà quản lý phải có đủ các phẩm chất và năng lực,

đặc biệt là năng lực chuyên môn và năng lực quản lý.

Ra quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống, là quá trình xác định vấn đề

và lựa chọn phương án hành động tối ưu nhất trong các phương án.

Trong quản lý đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải ra các quyết định về mở mã

ngành đào tạo, tuyển sinh, quyết định về tổ chức quá trình giảng dạy, phân công giáo viên,

thi tổ chức hết học phần, xét công nhận lên lớp, công nhận tốt nghiệp.

Để quyết định mang tính khả thi và hiệu quả, nhà quản lý trước khi ra quyết định cần

tính toán, cân nhắc các điều kiện về nhân lực, vật lực, thời gian, … để đảm bảo thực hiện

quyết định.

Theo tác giả, đối với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành đặc thù nghệ

thuật, vấn đề quyết định chọn mã ngành, chọn môn học thích hợp trong phần mềm chương

trình rất quan trọng. Nhà quản lý phải mạnh dạn quyết định dựa trên cơ sở thực tiễn, đón đầu

xu hướng, đặc thù ngành đề nghị bổ sung, điều chỉnh chương trình một cách thích hợp. Ví

dụ, ngành đào tạo Trung cấp Thanh nhạc – đào tạo trở thành “ca sĩ” theo chương trình khung

của Bộ Giáo dục và Đào tạo không có phân môn Kỹ thuật biểu diễn, theo tác giả mạnh dạn

đề nghị bổ sung phân môn này vào chương trình khung ngành Thanh nhạc.

1.4.9 Chức năng kiểm tra

Kiểm tra là khâu then chốt không thể thiếu trong quản lý đào tạo, là khâu kết thúc của

một chu trình quản lý nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo. Việc kiểm

tra nhằm mục đích:

- Thu thập thông tin kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập của

người học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều chỉnh và

hoàn thiện quá trình đào tạo.

Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự phát triển giáo

dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử dụng những loại hình không phù

hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý

việc kiểm tra – đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xão trong quá trình đào tạo để qua đó có thể

đánh giá chất lượng gảing dạy của nhà trường.

Nói chung, theo tác giả đánh giá có thể dẫn đến hai loại quyết định.

Loại quyết định thứ nhất liên quan đến lợi ích tổng thể của kế hoạch thì các quyết

định có thể là:

- Kế hoạch có thành công hay không

- Kế hoạch có giá trị để thực hiện hay không

- Kế hoạch này có nên áp dụng lại ở các thời điểm và hoàn cảnh khác hay không.

Đánh giá được thiết kế để dẫn đến loại quyết định này được gọi là đánh giá tổng kết.

Nó thường diễn ra vào cuối kế hoạch.

Loại quyết định thứ hai liên quan đến thay đổi việc thực hiện kế hoạch như thế nào.

Các quyết định có thể về:

- Các mục tiêu kế hoạch đề ra có cần thay đổi hay không, các phương pháp làm việc

hoặc các hoạt động thực hiện kế hoạch có cần thay đổi hay không

- Có cần thêm thời gian hoặc nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra hay không

Đánh giá được thiết kế để dẫn tới các quyết định này được gọi là đánh giá tác nghiệp.

Đôi khi đánh giá tác nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ kế hoạch, từ đó có thể hướng dẫn

thực hiện các kế hoạch tương tự được triển khai ở những nơi khác. Thông thường đánh giá

tác nghiệp được tiến hành trong quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó có thể thực hiện việc

điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đó.

Cả hai loại đánh giá trên nên được thiết kế từ khi bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc

công việc. Điều này sẽ giúp cho việc thu thập các thông tin phù hợp trong quá trình thực hiện

kế hoạch.

Đánh giá là một phần rất quan trọng của chu trình quản lý. Nó là công cụ cơ bản để

đưa ra quyết định liên quan đến chất lượng công việc được làm và làm thế nào để nâng cao

chất lượng đó.

Riêng trong hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật chúng ta thường

phải kiểm tra đánh giá bản chất của không phải chỉ là một người mà là rất nhiều người: học

sinh, giáo viên, cán bộ quản lý … Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu đã đưa ra mô hình

kiểm tra – đánh giá là một hệ thống công việc mà đối tượng được kiểm tra – đánh giá cần

phải thực hiện theo thứ tự, có cấp độ nâng dần từ thấp đến cao, từ dễ dàng đến khó khăn,

phức tạp nhằm xác định khả năng có sẵn, khả năng tiềm ẩn, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của đối

tượng được đánh giá thông qua khả năng của họ trong thực hiện các yêu cầu như thế nào.

Nhờ mô hình này người ta có thể xác định được các chỉ số thông minh, hoặc chỉ số về thái

độ…

1.4.10. Quản lý cơ sở vật chất

Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu tố tham gia

trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo.

Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy

nhiên, người quản lý đào tạo cần quan tâm hơn trong kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật

chất cho đào tạo.

Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học:

- Cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ và đồng bộ.

- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến hành thuận lợi,

bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện, …

- Sừ dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật cho đào tạo.

- Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi trường đào tạo.

- Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.

Quản lý cơ sở vật chất ở trường trung cấp chuyên nghiệp thường được hiểu gồm hai

nội dung chính là: Có các loại sổ nhật ký và ghi chép đầy đủ về việc sử dụng thiết bị, máy

móc và thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê 6 tháng hoặc 1 năm. Xem xét việc sử dụng và

khai thác có hiệu quả hay không các trang thiết bị đã có và các quy định về thanh, xử lý hàng

hóa hỏng hóc không sử dụng.

Quản lý việc mua sắm phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy chế hiện hành.

Tuy nhiên, việc quản lý trang thiết bị cần thiết phải đầu tư để xây dựng môi trường sư phạm

khang trang.

Qua thực tiễn của nhiều trường trong những năm qua, việc tổ chức quy hoạch tổng

thể để xây dựng “trường cho ra trường” là việc làm quan trọng.

Đặc biệt, trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đặc thù bên cạnh việc đầu tư phòng học,

thư viện, phòng máy tính, … Việc đầu tư trang thiết bị cũng rất đặc biệt. Chẳng hạn như, do

đặc thù một thầy một trò cho ngành đào tạo Piano – phải trang bị đàn, phòng cách âm cho

ngành đào tạo Thanh nhạc hoặc ngành Diễn viên Múa, phải có trang phục múa, giày múa,

sàn tập, phòng tập trang bị kiếng … hay ngành Mỹ thuật phải trang bị phòng vẽ đủ ánh sáng,

…“xưởng thực tập” cho học sinh ngành điêu khắc, ….

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản lý đào tạo là công tác cực nhọc, đòi hỏi chính xác, tận tụy. Ban giám hiệu ở bất

cứ cơ sở đào tạo nào muốn công việc tiến triển, không mắc sai phạm, từng bước phát triển về

qui mô và chất lượng, đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý đào tạo. Thực ra, đó chỉ là sự

công bằng và dân chủ mà thôi. Nếu không, sai phạm sẽ diễn ra; không có người tận tụy,

không có người cẩn thận, tháo vát tham gia công tác quản lý đào tạo bên cạnh phân trách

nhiệm rõ ràng là cung cấp đầy đủ, chất lượng và hiệu quả đến mức tối đa điều kiện bảo quản

kết quả đào tạo (tủ, khóa, phòng hỏa, thiết bị sao CD để định kỳ sao chép lưu trữ đề phòng

mất dữ liệu,…). Chỉ như vậy, việc phân trách nhiệm và quy trách nhiệm mới có giá trị và

hiệu quả.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP

VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẦN THƠ

2.1. Sơ lược về Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ

2.1.1 Lịch sử hình thành

Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Thành phố Cần Thơ được thành lập theo Quyết

định số: 1473/QĐ-UBT.95 ngày 10 tháng 7 năm 1995 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ,

Trường có nhiệm vụ:

- Đào tạo tập trung và tại chức bậc trung cấp gồm các ngành thuộc lĩnh vực: Văn hóa

nghệ thuật và văn hóa thông tin.

- Bồi dưỡng và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ

nghiệp vụ ngành của Thành phố.

- Liên kết với các trường đại học đào tạo bậc đại học tại chức cho cán bộ ngành văn

hóa thông tin và đội ngũ giáo viên dạy Âm nhạc, Mỹ thuật cho các trường Tiểu học, Trung

học phổ thông của Thành phố Cần Thơ.

Từ ngày thành lập đến nay, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ luôn

hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và kế hoạch được giao, đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật phù hợp với từng giai đoạn phát

triển của địa phương, góp phần quan trọng vào thành tích chung của ngành Văn hóa , Thể

thao và Du lịch Cần Thơ trong nhiều năm qua.

Qua 14 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo 4650 học sinh, sinh viên. Trong

đó:

- Bậc Đại học không chính qui, Trường phối hợp với các trường Đại học Văn hóa Hà

Nội, Đại học Mỹ thuật và Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sân khấu – Điện ảnh

Hà Nội, Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng Trang trí Mỹ thuật Đồng Nai,

….đào tạo 652 học viên các ngành: Quản lý văn hóa, Văn hóa Du lịch, Thư viện Thông tin,

Bảo tồn - Bảo tàng, Mỹ thuật, Lý luận Âm nhạc, Sáng tác âm nhạc, Sư phạm âm nhạc, Sư

phạm Mỹ thuật, Đạo diễn Sân khấu, Đạo diễn Điện ảnh truyền hình, Quay phim Điện ảnh

truyền hình, Thiết kế Đồ họa, …

- Bậc trung cấp chính quy và không chính quy có 1.824 học sinh chuyên ngành nghệ

thuật: Piano, Organ, Guitar, Nhạc cụ Dân tộc, Thanh nhạc, Sáng tác âm nhạc, Hội họa, Điêu

khắc, Múa, Nhạc công cải lương, Diễn viên Sân khấu Kịch, Cải lương, Sư phạm âm nhạc, Sư

phạm Mỹ thuật và các ngành thuộc lĩnh vực Văn hóa Thông tin: Quản lý Văn hóa Nghệ

thuật, Văn hóa Du lịch, Thư viện, Bảo tàng, Nhiếp ảnh, …

- Đào tạo và bồi dưỡng 1676 học viên Quản lý Văn hóa và Sơ cấp Nghệ thuật (trong đó

có Nhạc cụ Ngũ âm của đồng bào Kh’mer). Ngoài ra, Trường còn mở nhiều lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ cho cán bộ Văn hóa Thông tin cơ sở.

90% số học sinh do Trường đào tạo đã đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng đời sống văn hóa

ở cơ sở và các hoạt động văn hóa nghệ thuật ở địa phương.

Riêng ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật – 100% giáo sinh ra trường đều

được xã hội trân trọng đón nhận.

Trong số học viên được đào tạo tại trường đến nay đã có tám cán bộ đương chức Giám

đốc, Phó giám đốc Sở và Phó Bí thư, Chủ tịch, Ủy viên Thường vụ cấp Quận – Huyện. Ba

mươi hai người đương chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm văn hóa, Trưởng Phó

phòng các đơn vị trực thuộc Sở và cấp Quận – Huyện. Nhiều cán bộ khác được quy hoạch ở

các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Thành phố Cần Thơ và đương chức ở nhiều tỉnh bạn trong

khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Với những thành tich đạt được nêu trên, từ ngày thành lập đến nay, hằng năm trường

đều được tặng Bằng khen của Ủy ban Nhân Thành phố Cần Thơ. Năm 1997 trường được

tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2004, 2006 nhận bằng khen của Bộ Văn hóa

Thông tin.

Đến nay, đã có mười sáu giáo viên được tặng thưởng huy chương “Vì sự nghiệp văn

hóa quần chúng”; huy chương “ Vì sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc” và một danh

hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được phong tặng năm 2001.

2.1.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự

- Ban Giám hiệu hiện có một Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng.

- Hai phòng chức năng: phòng Đào tạo và phòng Hành chánh tổ chức

- Ba khoa: Âm nhạc và Múa; Mỹ thuật; Sân khấu.

- Hai Bộ môn: Văn hóa phổ thông; Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin

Cơ cấu theo chuyên ngành số giáo viên của trường:

Chuyên môn Thạc sỹ Đại học Cao đẳng TCCN

Âm nhạc và Múa 01 09 02

Sân khấu Kịch nói và Cải 04 02

lương

Mỹ thuật 04 02

Văn hóa Thông tin 11 14 01 01

Tổng cộng 12 31 05 03

- Giáo viên hợp đồng dài hạn: 32 người

- Ngoài ra, trường còn thỉnh giảng 126 giảng viên gồm: Tiến sĩ, Thạc sỹ, Nghệ sỹ nhân

dân, Nghệ sỹ ưu tú và Đại học chuyên ngành tại Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí

Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

- Tổ chức Đảng và đoàn thể:

+ Chi bộ: hiện có 19 đảngviên.

+ Tổ chức Công đoàn: 51 công đoàn viên, và gần 300 đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh.

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ

Trường TC.VHNT Cần Thơ nằm trong hệ thống các trường Trung cấp chuyên nghiệp

cả nước; hoạt động theo Điều lệ của trường Trung cấp chuyên nghiệp; trực thuộc Bộ VH,TT

& DL; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Sở GD & ĐT; chịu sự quản lý

trực tiếp của Sở VH,TT & DL Thành phố Cần Thơ – có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con

dấu riêng.

Chức năng:

Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật và đào tạo

cán bộ quản lý – hoạt động nghiệp vụ ngành Văn hóa Thông tin.

Trường liên kết với các trương đại học và nhạc viện để nâng cao trình độ cho các văn

nghệ sỹ, cán bộ văn hóa, nghệ thuật, thông tin của Thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong khu

vực đồng bằng sông Cửu Long.

Nghiên cứu và ứng dụng khoa học theo đặc trưng của các loại hình Văn hóa Nghệ

thuật để góp phần phát triển sự nghiệp Văn hóa Nghệ thuật và Bảo tồn di sản văn hóa địa

phương, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đồng thời đào tạo giáo viên Âm nhạc và Mỹ

thuật cho ngành giáo dục và đào tạo...

Tham gia các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật đáp ứng nhu cầu

của xã hội, nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên vừa học vừa thực hành.

Nhiệm vụ:

- Tổ chức tuyển sinh, thi tuyển, xét trúng tuyển theo quy chế của nhà nước bậc Trung

cấp cho các ngành đào tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật – văn hóa thông tin.

- Tổ chức giảng dạy, học tập đúng theo chương trình khung đã được nhà nước quy định

ở các bậc học và các hoạt động giáo dục khác trong trường theo mục tiêu chương trình giáo

dục quốc gia.

- Tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên đúng quy chế, tạo điều kiện cho học sinh, sinh

viên tham gia các hoạt động văn thể mỹ và tham gia các hoạt động xã hội theo phong trào ở

địa phương nơi cư trú.

- Quản lý giáo viên và công chức theo quy chế dân chủ đúng quy định của pháp luật.

- Phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục và phát

triển nhân cách cho người học, tham gia giải quyết những vấn đề văn hóa xã hội của địa

phương, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Thực trạng đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ

Đề tài sử dụng kiểm nghiệm F và kiểm nghiệm chi phương.

- Khi kiểm nghiệm F được dùng và 2 cột trị số F và P có trong bảng. Nếu P < 0,05 thì

kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu

về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F không có sự khác biệt ý

nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó.

- Khi kiểm nghiệm X2 được dùng và 2 cột trị số X2 và P có trong bảng. Nếu P < 0,05

thì kiểm nghiệm chi bình phương có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của

khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm chi bình

phương không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu

về cách đánh giá một ý kiến đó

Một số từ viết tắt trong các bảng:

- ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn

- TB: trung bình cộng

- N: số khách thể tham gia nghiên cứu

Để việc trình bày rõ ràng hơn, tác giả gộp các đánh giá của giáo viên và học sinh vào và

nêu lên sự khác biệt của đánh giá.

2.2.1 Mục tiêu

Mục tiêu chung của trường:

- Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; phát huy đầy đủ tính xã hội

hóa giáo dục để thực hiện công bằng xã hội; đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm

mở rộng khả năng hội nhập của trường vào nền giáo dục Việt Nam, của khu vực và quốc tế.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa nghệ thuật có kiến thức, có bản lĩnh chính trị vững

vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức phục vụ nhân dân, trung thành với Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có năng lực tư duy sáng tạo, năng lực chuyên môn và thực

hành, năng lực cạnh tranh, thích ứng tốt với phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt việc

nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa nghệ

thuật trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, góp phần giữ gìn và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn mới.

Mục tiêu đào tạo:

- Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán

bộ VHNT ở bậc Trung cấp. Liên kết với các trường Đại học, tổ chức và quản lý các lớp Đại

học. Liên kết với các tổ chức trong nước đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ văn hóa

nghệ thuật.

- Cán bộ ra trường phải có kiến thức và kỹ năng chuyên ngành vững vàng, giải quyết tốt

những vấn đề chuyên ngành đào tạo. Có tri thức đạo đức, có khả năng tự học, vươn lên đáp

ứng tốt những yêu cầu do thời đại đặt ra. Cần mẫn trong công việc, hòa nhã với quần chúng

nhân dân, có tư cách phẩm chất đạo đức, thể hiện được lối sống, nếp sống văn minh của

người cán bộ văn hóa nghệ thuật chân chính.

Căn cứ vào đặc điểm này, tác giả đã khảo sát mục tiêu đào tạo:

Bảng 2.1. Đánh giá mục tiêu đào tạo

Giáo viên Học sinh F P

Mục tiêu đào tạo TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

- Mức độ phù hợp của 2,57 0,89 2 2,52 0,84 1 0,26 0,60

mục tiêu đào tạo với thực

tế

- Kết quả thực hiện mục 2,52 0,75 3 2,52 0,82 1 0,00 0,95

tiêu đào tạo

- Kiểm tra đánh giá kết 2,62 0,68 1 2,51 0,83 3 1,07 0,30

quả học tập của học sinh

có phù hợp với mục tiêu

đào tạo

Qua kết quả của bảng 2.1 cho thấy:

GV và HS cùng đánh giá nội dung trên là khá tốt, và sắp xếp các thứ bậc như sau:

mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo (GV xếp thứ bậc 2, HS xếp thứ bậc 1), kết quả thực

hiện mục tiêu đào tạo (GV xếp thứ bậc 3, học sinh xếp thứ bậc 1), kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh có phù hợp với mục tiêu đào tạo (GV xếp thứ bậc 1, HS xếp thứ bậc 3).

Ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh về mục tiêu đào tạo không có sự khác biệt ý

nghĩa về mặt thống kê ( F và P >0,05). Điều này cho thấy, trường đã xác định đúng hướng sự

phù hợp của mục tiêu đào tạo so với nhu cầu thực tế, kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo, việc

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng ngành

học. Đây là việc quan trọng trong quản lý đào tạo.

2.2.2. Chương trình

Chương trình dạy học là văn bản mang tính pháp lệnh của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban

hành qui định nội dung, thời gian, số tiết cho từng môn học. Quản lý chương trình dạy học

theo qui định của Bộ GD & ĐT. Hoạt động DH phải thực hiện theo đúng yêu cầu tiến độ

chương trình. Trong quá trình QL, việc thực hiện chương trình dạy học, cần huy động các

thành viên trong bộ máy QL nhà trường như Khoa, BM, tổ trưởng chuyên môn, phân công

theo dõi nắm tình hình thực hiện chương trình hàng tuần, tháng thông qua kiểm tra phiếu báo

giảng, sổ đầu bài, dự giờ, thời khóa biểu . . . Điều quan trọng là phải tiến hành phân tích các

thông tin thu được, để có thể đánh giá được việc thực hiện chương trình sau mỗi lần tổng

hợp theo dõi định kỳ hàng tuần, tháng. Từ đó để đưa ra những biện pháp QL phù hợp, giúp

GV thực hiện đúng, đủ chương trình.

Kết quả khảo sát về chương trình đào tạo:

Bảng 2.2. Đánh giá về chương trình đào tạo

Giáo viên Học sinh F P

Chương trình đào tạo TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

- Tính hợp lý giữa chương trình 2,36 0,80 1 2,51 0,79 1 2,06 0,15

đào tạo và mục tiêu đào tạo

- Chương trình đào tạo có hợp 2,23 0,75 3 2,47 0,79 2 5,29 0,02

lý so với nhu cầu thực tế

- Việc thực hiện chương trình 2,31 0,75 2 2,45 0,84 3 1,42 0,23

đào tạo có nghiêm túc và hợp

Theo bảng 2.2:

Về chương trình đào tạo việc đánh giá của giáo viên và học sinh có sự khác biệt ý nghĩa

về mặt thống kê về chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu thực tế thì học sinh đánh

giá cao hơn giáo viên (căn cứ vào F: 5,29,42 & P: 0,02). Hai mặt còn lại của mục này: tính

hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục tiêu đào tạo và việc thực hiện chương trình đào tạo

có nghiêm túc và hợp lý được giáo viên và học sinh đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa

về mặt thống kê (căn cứ vào F và P >0,05) và sắp xếp các thứ bậc như sau: tính hợp lý giữa

chương trình đào tạo và mục tiêu đào tạo GV và HS xếp cùng thứ bậc (thứ bậc 1), việc thực

hiện chương trình đào tạo có nghiêm túc và hợp lý (GV xếp thứ bậc 2, HS xếp thứ bậc 3).

Kết quả ở bảng 2.2 đã phản ánh đúng thực tế, giáo viên luôn cho rằng việc xác định

đúng mục tiêu đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đào

tạo là cơ sở cho việc tiếp theo là thực hiện và đánh giá chương trình đào tạo từ đó nâng cao

chất lượng đào tạo.

Kết quả khảo sát về nội dung chương trình đào tạo:

Bảng 2. 3. Ý kiến về chương trình đào tạo ở trường

Giáo viên Học sinh X2 P

Nhận xét df = 1 N % Thứ N % Thứ

bậc bậc

Nặng lý thuyết, nhẹ thực 52 75,4 1 170 54.7 1 10,22 0,269

hành

Nặng thực hành, nhẹ lý 2 2,9 3 31 10.0 3 10,76 0,184

thuyết

Cân đối giữa lý thuyết và 18 26,1 2 121 38.9 2 0,01 0,910

thực hành

Qua kết quả của bảng 2.3 cho thấy:

Giáo viên và học sinh đánh giá tốt về chương trình đào tạo của trường và xếp thứ bậc

giống nhau cả ba nội dung: nặng lý thuyết, nhẹ thực hành (cả giáo viên và học sinh cùng xếp

thứ bậc 1); nặng thực hành, nhẹ lý thuyết (cả giáo viên và học sinh cùng xếp thứ bậc 3);

tương tự với nội dung cân đối giữa lý thuyết và thực hành (giáo viên và học sinh xếp cùng

thứ hạng 2). Hay nói cách khác, không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê về ba nội dung

vừa nêu. Điều này có nghĩa là cả giáo viên và học sinh đều đồng quan điểm chương trình đào

tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.

Sau đây là kết quả khảo sát về nội dung chương trình:

Bảng 2.4 Ý kíến về cải tiến nội dung chương trình

Giáo viên Học sinh X2 P

Nội dung cần cải tiến df = N % Thứ N % Thứ

1 bậc bậc

Nội dung về lý thuyết 32 46,4 130 41.8 0,69 0,403 2 2

Nội dung về thực hành 16 23,2 61 19.6 10,27 0,258 3 3

Nội dung thực tập, thực tế 55 79,7 193 62.1 0,001 0,972 1 1

Qua kết quả của bảng 2. 4 cho thấy:

Ý kiến giáo viên và học sinh về cải tiến nội dung chương trình được sắp xếp thống

nhất với nhau về thứ bậc từ thấp đến cao như sau: nội dung thực tập, thực tế (đồng xếp thứ

bậc 1); nội dung về lý thuyết (đồng xếp thứ bậc 2); nội dung về thực hành (đồng xếp thứ bậc

3). Không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê (căn cứ vào F và có P>0,05)

Như vậy, có thể nói nội dung cần cải tiến về thực tập, thực tế là nội dung được giáo

viên và học sinh mong đợi nhất, tiếp theo là nội dung về lý thuyết và nội dung thực hành.

2.2.3. Phương pháp

Vì là trường nghề đặc thù – năng khiếu nên chất lượng đầu vào rất quan trọng đòi

hỏi học sinh phải có năng khiếu đầu vào; phương pháp giảng dạy cũng rất đa dạng và đặc

thù cho mỗi ngành học.

Sau đây là kết quả khảo sát về phương pháp giảng dạy:

Bảng 2.5. Đánh giá phương pháp

Về phương pháp Giáo viên Học sinh F P

TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

- Phát huy vai trò chủ 3,04 0,79 1 3,06 0,83 1 2,19 0,13

đạo của giáo viên

- Phát huy tính tích cực, 2,65 0,96 3 2,88 0,96 2 0,03 0,85

chủ động, sáng tạo cho

học sinh

- Ứng dụng công nghệ 2,72 0,80 2 2,79 0,91 3 3,19 0,07

thông tin của giáo viên

- Tính tích cực, chủ 2,18 0,69 6 2,63 0,93 4 0,37 0,54

động, sáng tạo trong học

tập của học sinh

- Ứng dụng công nghệ 2,07 0,67 7 2,40 0,89 9 13,66 0,00

thông tin trong hoạt

động học tập

- Khả năng tự học của 1,98 0,62 8 2,51 0,94 5 8,51 0,00

học sinh

- Thực hiện các biện 1,69 0,89 10 2,26 1,12 11 19,36 0,00

pháp tác động vào nhận

thức của giáo viên, học

sinh

- Tổ chức dự giờ, thao 1,53 0,85 12 1,86 1,04 12 15,49 0,00

giảng, trao đổi kinh

nghiệm

- Quản lý cơ sở vật chất 2,55 0,79 4 2,44 0,92 6 5,98 0,01

- Quản lý phương tiện 2,49 0,81 5 2,44 0,91 7 0,83 0,36

dạy học

- Tổ chức biên soạn giáo 1,79 0,91 9 2,42 1,08 8 0,19 0,66

trình, tài liệu

- Quản lý hoạt động tự 1,57 0,79 11 2,36 1,10 10 20,04 0,00

học của học sinh

Qua kết quả của bảng 2.5 cho thấy:

Có sự khác biệt về mặt thống kê (căn cứ vào P<0,05) ở 06 nội dung sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học tập; Khả năng tự học của học sinh;

Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức của giáo viên, học sinh; Tổ chức dự giờ,

thao giảng, trao đổi kinh nghiệm; Quản lý cơ sở vật chất; Quản lý hoạt động tự học của học

sinh.

Sáu nội dung còn lại không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê.

Qua bảng 2.5 đã phản ánh đúng thực tế khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của

học sinh là chưa đạt bởi lẽ học sinh chỉ thực hành tại lớp ở những giờ thực tập, số học sinh tự

học rất ít. Chứng thực, ngoài giờ học vẽ, học hát ở trường thì rất ít học sinh liên hệ mượn

phòng thực hành để tự học thêm. Do đó, việc quản lý hoạt động tự học của học sinh cũng

không nằm ngoại lệ, vì có diễn ra hoạt động tự học thì mới có việc quản lý hoạt động tự học.

Một thực tế, giáo viên cơ hữu của trường rất thiếu, phần đông là giáo viên thỉnh giảng

nên việc tổ chức dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm cũng chưa được quan tâm đúng mức.

Bên cạnh cơ sở vật chất đặc biệt phần thực hành cũng chưa đủ phục vụ việc giảng dạy và

học. Đây cũng là vấn đề nhà trường cần phải suy nghĩ thêm. Sau đây là kết quả khảo sát về

kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo:

Bảng 2.6 Nhận xét về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

Giáo viên Học sinh F P

Kiểm tra, đánh giá kết quả TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

đào tạo bậc bậc

- Chất lượng đầu vào 2,65 0,93 2,75 0,81 0,91 0,33 2 2

- Kiểm tra, đánh giá kết 2,73 0,91 2,76 0,86 0,06 0,80 1 1

thúc học phần

- Đánh giá kết thúc học 2,17 0,80 3 2,58 0,90 3 12,25 0,00

phần thực tập, thực tế

- Đánh giá tiểu luận cuối 1,98 0,86 4 2,40 1,00 4 10,27 0,00

khóa

- Đánh giá trong 1,18 0,89 1,83 1,22 17,11 0,00 5 5

- Đánh giá ngoài 1,17 0,93 1,79 1,23 15,65 0,00 6 6

Kết quả bảng 2.6 cho thấy:

Học viên và giáo viên đánh giá tốt chất lượng đầu vào, cùng xếp thứ bậc 2, P: 0,33;

kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần cả giáo viên và học sinh xếp cùng thứ bậc 1, trị số P:

0,80. Nói cách khác, không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê 02 nội dung trên. Để

trúng tuyển vào trường TC.VHNT Cần Thơ, học sinh phải qua hai vòng: xét tuyển môn

Văn theo học bạ lớp 9 hoặc lớp 12 và thi năng khiếu bắt buộc. Trong thực tế học tại

trường thì việc kiểm tra, đánh giá kết quả kết thúc học phần luôn được thực hiện nghiêm

túc từ khâu ra đề, bảo quản đề thi, gác thi và chấm thi.

Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (căn cứ vào P,0,05) của bốn nội dung còn

lại.Như vậy, cả giáo viên và học sinh cùng đánh giá như nhau về bốn nội dung trên. Điều

này phù hợp với thực tế trường vì từ khi thành lập đến nay chưa đánh giá trong lẫn đánh

giá ngoài, việc đánh giá tiểu luận cuối khóa cũng như đánh giá kết thúc học phần thực

tập, thực tế cũng chưa được quan tâm đúng mức.

2.2.4. Đội ngũ giáo viên

Giáo viên là đội ngũ quyết định chất lượng và uy tín của nhà trường. Tuy nhiên do

trường đặc thù, đội ngũ giáo viên rất khó tuyển dụng do thiếu cơ chế đãi ngộ nhất là nghệ

nhân, nghệ sĩ. Công tác phát triển giáo viên, quản lý giáo viên và tuyển dụng giáo viên qua

kết quả từ phiếu thăm do cho thấy:

Bảng 2.7 Đánh giá về công tác quản lý giáo viên về các mặt

Đánh giá về công tác quản lý

Giáo viên

Học sinh

F

P

giáo viên về các mặt

TB ĐLTC Thứ

TB ĐLTC Thứ

bậc

bậc

- Thời gian lên lớp

3,13

1.11

3,03

0,86

0,61 0,43

3

1

- Thực hiện chương trình

3,08

1.05

2,96

0,87

1,06 0,30

4

2

- Phương pháp giảng dạy

2,76

1.08

3,05

0,79

6,29 0,01

2

4

- Trình độ chuyên môn, nghiệp

2,91

0,76

3,15

0,78

5,22 0,02

1

3

vụ sư phạm của đội ngũ giáo

viên

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

2,46

0,77

2

2,79

0,88

1

8,38 0,00

vụ

2

1

- Tuyển dụng, bổ nhiệm

2,47

0,88

2,71

0,93

3,67 0,05

3

3

- Phân công công tác

2,21

0,90

2,65

1,00

11,33 0,00

Kết quả bảng 2.7 cho thấy:

Giáo viên và học sinh cùng đánh giá tốt 02 vấn đề: Thời gian lên lớp (F: 0,61,P:0,43),

giáo viên xếp thứ bậc 1, học sinh xếp thứ bậc 3; thực hiện chương trình giáo viên xếp thứ

bậc 2, học sinh xếp thứ bậc 4 (F: 1,06, P:0,30).

Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (căn cứ vào P<0,05) ở những nội dung còn lại.

Như vậy, học sinh đánh giá cao hơn giáo viên những mặt trên (căn cứ vào TB); lý do,

giáo viên cơ hữu của trường vừa thiếu, vừa yếu nên việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,

tuyển dụng, bổ nhiệm và phân công công tác cần được quan tâm đúng mức.

Đã là trường học thì đội ngũ giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc “xây

dựng thương hiệu” cho trường, nhất là trong thời buổi hội nhập hiện nay. Điều này, cần lưu ý

hơn đối với trường nghệ thuật đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. 2.5. Đầu vào

Vì là trường năng khiếu nên đầu nên việc tuyển sinh gồm hai hình thức: xét tuyển môn

Văn và thi tuyển môn Năng khiếu .

Để nâng cao chất lượng đầu vào bắt buộc thí sinh dự thi phải có năng khiếu cơ bản,

đề thi phù hợp và phải có số lượng thí sinh hợp lý.

Kết quả khảo sát biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào:

Bảng 2.8. Biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào

Biện pháp Giáo viên Học sinh X2 P

df = 1 N % Thứ N % Thứ

bậc bậc

Thí sinh dự thi cơ bản có năng 62 89,9 1 270 86.8 1 0,47 0,49

khiếu

Đề thi phù hợp 29 42,0 122 39.2 0,18 0,66 2 2

Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ 19 27,5 102 32.8 0,72 0,39 3 4

Số lượng thí sinh hợp lý 22 31,9 71 22.8 20,45 0,11 4 3

Qua kết quả của bảng 2.8 cho thấy:

Ý kiến giáo viên về nội dung số lượng thí sinh hợp lý (xếp thứ bậc 3), tổ chức thi khoa

học – chặt chẽ (xếp thứ bậc 4). Ý kiến học sinh về tổ chức thi khoa học – chặt chẽ (xếp thứ

bậc 3), số lượng thí sinh hợp lý (xếp thứ bậc 4). Hai nội dung còn lại, giáo viên và học sinh

đánh giá giống nhau và đồng xếp thứ bậc như nhau (bậc 1 – nội dung thí sinh dự thi đầu vào

cơ bản có năng khiếu; bậc 2 để nâng cao chất lượng đầu vào thì đề thi phù hợp). Như vậy, để

nâng cao chất lượng đầu vào cần có số lượng thí sinh dự thi có năng khiếu, đề thi phải phù

hợp, tổ chức thi phải chặt chẽ và số lượng thí sinh hợp lý.

Hơn nữa, khi nhìn vào mức ý nghĩa cho thấy việc đánh giá các biện pháp của giáo viên

và học sinh không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Nói cách khác, giáo viên và học

sinh có cùng ý kiến đánh giá về các biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào.

2.2.6. Đầu ra

Để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải nâng cao chất lượng đầu vào.

Song song đó, phải thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tuyển chọn giáo viên có

chuyên môn nghiệp vụ tốt, nhà trường cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy, trang bị tốt

cơ sở vật chất và quản lý tốt chương trình đào tạo để sản phẩm giáo dục có hiệu quả đầu

ra.

Kết quả khảo sát biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của trường:

Bảng 2.9. Ý kiến về biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của trường

Biện pháp Giáo viên Học sinh X2 P

df=1 N % Thứ N % Thứ

bậc bậc

Nâng cao chất lượng đầu vào 51 73,9 238 76.5 0,21 0,64 5 2

Thực hiện nghiêm túc nội dung 54 78,3 188 60.5 7,74 0,00 4 6

chương trình

Tuyển chọn giáo viên chuyên 61 88,4 1 232 74.6 3 6,09 0,01

môn nghiệp vụ tốt

Cải tiến hơn về phương pháp 49 71,0 6 211 67.8 4 0,26 0,60

giảng dạy

Trang bị tốt cơ sở vật chất 60 87,0 240 77.2 3,25 0,07 2 1

Tổ chức quản lý tốt chương 60 87,0 197 63.3 7,74 0,00 2 5

trình đào tạo

Qua kết quả của bảng 2.9 cho thấy:

Giáo viên và học sinh cùng đánh giá các nội dung trên là tốt. Nhưng giáo viên xếp

thứ bậc 1 cho nội dung tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt, xếp đồng thứ bậc

2 cho 02 nội dung: trang bị tốt cơ sở vật chất, tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo.

Trong khi đó, học sinh xếp thứ bậc 1 cho nội dung trang bị tốt cơ sở vật chất, xếp thứ bậc

3 cho nội dung tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt và tổ chức quản lý tốt

chương trình đào tạo xếp thứ bậc 5.

So sánh đánh giá giữa giáo viên và học sinh ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở ba nội dung: thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình (X2:7,74 & P:0,00), tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt (X2: 6,09 & P:0,01) và tổ chức quản lý tốt

chương trình đào tạo (X2: 7,74 & P:0,00). Không có sự khác biệt ý nghĩa ở ba nội dung

còn lại.

Từ kết quả này cho thấy, mặc dù nhà trường đã nỗ lực cố gắng tuyển chọn giáo viên

có chuyên môn nghiệp vụ tốt, thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tổ chức quản

lý chương trình đào tạo nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được như mong muốn. Đây là

thách thức đối với công tác quản lý đào tạo cần được đầu tư hơn thế nữa trong công tác

đào tạo, có như thế mới có thể khẳng định “thương hiệu“ của trường.

2.3 Thực trạng quản lý đào tạo

2.3.1 Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình

Căn cứ vào yêu cầu của Bộ về mục tiêu cần đạt được được của chương trình đào tạo.

Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đã lập kế hoạch đào tạo: phòng đào tạo kiểm

tra việc thực hiện chương trình theo từng học kỳ, năm học; tổ chức triển khai thực hiện

chương trình đào tạo đến giáo viên khá chặt chẽ; kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình

được thực hiện theo mỗi học kỳ tương đối khá. Kết quả việc tổ chức thực hiện chương trình

thể hiện chất lượng nhà trường.

Về chương trình đào tạo, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ căn cứ theo

chương trình khung của bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình đào tạo là căn cứ để

thực hiện việc xây dựng chương trình đào tạo. Trong những năm qua, việc xây dựng chương

trình đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ chưa được quan

tâm đúng mức.

Theo kết quả thăm dò về việc quản lý thực hiện và xây dựng chương trình đào tạo

như sau:

Bảng 2.10 Đánh giá quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo

Quản lý thực hiện và quản Giáo viên Học sinh F P

lý xây dựng chương trình TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

đào tạo bậc bậc

Kế hoạch đào tạo 3,20 0,94 3,21 0,81 0,00 0,93 1 1

Tổ chức thực hiện chương 3,17 0,95 3,03 0,79 1,50 0,22 2 2

trình đào tạo

Việc kiểm tra, đánh giá 2,78 0,93 4 2,94 0,84 3 1,92 0,16

việc thực hiện chương trình

đào tạo

Việc điều chỉnh chương 2,02 0,89 7 2,63 0,92 7 25,08 0,00

trình đào tạo

Đảm bảo học sinh thực 2,34 0,95 6 2,79 0,98 4 11,99 0,00

hành trên lớp hiệu quả

Bổ sung – điều chỉnh 2,00 0,87 8 2,43 1,04 8 10,15 0,00

chương trình đào tạo hằng

năm

Việc cập nhật kiến thức 2,72 1.19 5 2,72 1,00 6 0,00 0,98

mới

Học tập – rút kinh nghiệm 1,92 0,82 9 2,00 1,04 10 0,31 0,57

về chương trình từ các

trường khác

Tổ chức nghiên cứu khoa 1,37 0,85 12 1,75 0,95 12 9,35 0,00

học

Công tác triển khai, kiểm 1,75 0,81 10 2,27 0,91 9 19,01 0,00

tra việc sửa đổi những nội

dung chưa hợp lý chương

trình hằng năm

Việc quản lý chương trình 3,04 1.09 3 2,72 0,93 5 5,96 0,01

chi tiết từng phân môn

Việc phân công đề tài, sáng 1,39 0,80 11 1,92 1,03 11 16,01 0,00

kiến kinh nghiệm

Qua kết quả của bảng 2. 10 cho thấy:

Ý kiến của giáo viên và học sinh về quản lý thực hiện và xây dựng chương trình

đào tạo khá thống nhất với nhau về sáu thứ bậc cao nhất như sau: kế hoạch đào tạo (đồng

xếp thứ bậc 1); tổ chức thực hiện chương trình đào tạo (đồng xếp thứ bậc 2); việc quản lý

chương trình chi tiết từng phân môn (giáo viên xếp thứ bậc 3, còn học sinh xếp thứ bậc 5);

việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo (giáo viên xếp thứ bậc 4, còn học

sinh xếp thứ bậc 3); việc cập nhật kiến thức mới (giáo viên xếp thứ bậc 5, còn học sinh xếp

thứ bậc 6); và đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả (giáo viên xếp thứ bậc 6, còn

học sinh xếp thứ bậc 4).

Như vậy, có thể nói trong quản lý đào tạo, kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện

chương trình đào tạo, việc quản lý chương trình chi tiết từng phân môn, kiểm tra – đánh giá

chương trình đào tạo cần được nhà trường quan tâm hơn.

Không có sự khác biệt ý nghĩa vế mặt thống kê ở năm nội dung: kế hoạch đào tạo,

tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình đào

tạo, việc cập nhật kiến thức mới, học tập rút kinh nghiệm về chương trình từ các trường khác

(căn cứ vào F & P>0,05). Điều này cho thấy, trường đã có kế hoạch đào tạo, tổ chức thực

hiện chương trình, kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo, cập nhật, kiến thức mới,

học tập rút kinh nghiệm về chương trình từ các trường khác và đây là một trong những yếu

tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.

So sánh đánh giá giữa giáo viên và học sinh thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở

bảy nội dung còn lại (căn cứ vào P<0,05). Điều này cho thấy, việc điều chỉnh chương trình

đào tạo, đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả, bổ sung – điều chỉnh chương trình

đào tạo hằng năm, tổ chức nghiên cứu khoa học, công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi

những nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm, quản lý chương trình chi tiết từng phân

môn, phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm chưa được như mong đợi và trường cần quan

tâm hơn để việc nâng cấp trường từ trung cấp lên cao đẳng được thuận lợi.

2.3.2. Quản lý hoạt động giảng dạy

Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh là một trong

những khâu quan trọng của công tác quản lý, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Vì

vậy, ở Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ việc quản lý này được

thực hiện nghiêm túc từ khâu tổ chức tuyển sinh đầu vào, phòng đào tạo thực hiện nghiêm

túc kế hoạch kiểm tra, đánh giá, quản lý đề thi, giám sát thi, tổ chức chấm thi, công tác xếp

loại kết quả học tập của học sinh đến việc quản lý thực tập, thực tế.

Kết quả thăm dò ý kiến về công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo:

Bảng 2. 11 Đánh giá quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

Quản lý việc kiểm tra, đánh Giáo viên Học sinh P F

giá kết quả đào tạo TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

- Tổ chức tuyển sinh đầu vào 2,84 0,93 2,84 0,94 0,35 0,55 5 6

- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá 2,73 0,85 2,87 0,89 0,00 0,96 6 5

- Quản lý đề thi 3,15 1.02 3,18 0,84 1,37 0,24 1 2

- Giám sát thi 3,08 0,95 3,17 0,89 0,05 0,81 2 3

- Tổ chức chấm thi 3,08 0,74 3,19 0,86 0,47 0,49 2 1

- Công tác xếp loại kết quả 2,92 0,67 2,90 0,94 0,99 0,31 4 4

học tập của học sinh

- Quản lý thực tập, thực tế 2,33 0,79 7 2,27 1,15 7 0,03 0,86

Qua kết quả của bảng 2.11 cho thấy:

Giáo viên và học sinh đánh giá khá thống nhất về những nội dung trên và sắp xếp

các thứ bậc như sau: quản lý đề thi (giáo viên xếp thứ bậc 1, học sinh xếp thứ bậc 2); giám

sát thi (giáo viên xếp thứ bậc 2, học sinh xếp thứ bậc 3); tổ chức chấm thi (giáo viên xếp thứ

bậc 2, còn học sinh xếp thứ bậc 1); công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh (đồng xếp

thứ bậc 4); tổ chức tuyển sinh đầu vào (giáo viên xếp thứ bậc 5, học sinh xếp thứ bậc 6); kế

hoạch kiểm tra, đánh giá (giáo viên xếp thứ bậc 6, còn học sinh xếp thứ bậc 5); và quản lý

thực tập, thực tế (đồng xếp thứ bậc 7). Như vậy, việc quản lý đề thi, giám sát thi, tổ chức

chấm thi, công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh nhà trường tổ chức tốt.

2.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Hiện nay, trong các trường TCCN việc sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học đóng vai

trò rất quan trọng trong việc dạy học, vì bất cứ một tiết học chuyên môn nào cũng phải có

thiết bị dạy học cho nên việc khai thác và sử dụng tốt thiết bị dạy học sẽ mang lại hiệu quả

tốt trong đào tạo. Chất lượng của trang thiết bị dạy học tốt sẽ dẫn đến chất lượng dạy học tốt

và ngược lại, việc quản lý, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy học là một trong những

nhiệm vụ quan trọng cần phải lên kế hoạch cụ thể vào mỗi đầu năm học với sự tư vấn của

Hội đồng sư phạm. Có quản lý tốt thiết bị dạy học thì mới quản lý tốt hoạt động dạy học của

GV, cần phát động phong trào làm đồ dùng dạy học hàng năm đưa vào trong tiêu chí thi đua

khen thưởng của GV. Ngoài ra, còn phải phát huy các yếu tố kích thích hoạt động dạy học

như phát huy dân chủ trường học, lắng nghe và tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng của tổ

chức, cá nhân trong nhà trường, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện tốt

nhất trong nhà trường, để GV hoàn thành nhiệm vụ của mình. Cải tiến bộ máy quản lý của

nhà trường, phân công phân nhiệm rõ ràng, xây dựng quy chế làm việc và có sự phối hợp

giữa các bộ phận trong nhà trường nhất là giữa ban giám hiệu, giữa các phòng, khoa BM. Tổ

chức công tác thi đua khen thưởng một cách hiệu quả, qua đó phát huy nội lực của nhà

trường.

Trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật Cần Thơ gồm 09 phòng học các chuyên ngành

Âm nhạc, 01 phòng học múa, 1 phòng điêu khắc, 02 phòng họa chuyên ngành, 01 phòng sư

phạm mỹ thuật, 02 phòng giảng dạy nhạc công cải lương, 01 phòng chuyên biệt dạy Sân

khấu, phòng máy tính, khu hành chánh: phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, phòng

hành chánh tổ chức, Thư viện, phòng đào tạo, Hội trường – sân khấu, nhà bếp (phục vụ giáo

viên thỉnh giảng), xe ô tô đưa đón giáo viên thỉnh giảng ở xa. Nhà trường luôn dành ưu tiên

đến việc cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học của trường đặc thù: đàn Piano, đàn Organ, Sàn

múa, trang phục múa, âm thanh, xưởng mỹ thuật, máy cassette, máy vi tính, máy in, máy

photo,... phòng học đảm bảo tốt về trang bị dạy học, ánh sáng, bàn ghế, ....

Đánh giá đúng thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, thì mới quản lý tốt cơ

sở vật chất phục vụ đào tạo, chúng tôi xây dựng những bảng câu hỏi với những nội dung liên

quan. Sau đây là kết quả đánh giá của giáo viên và học sinh về chất lượng cơ sở vật chất và

trang thiết bị dạy học của trường:

Bảng 2.12 Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Giáo viên Học sinh F P

Các mục TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

- Phòng học 2,15 0,67 2,25 0,87 0,16 0,68 1 1

- Phòng máy tính 1,76 0,75 2,16 0,96 0,71 0,39 4 3

- Phòng thực hành 2,00 0,66 2,20 0,94 10,29 0,00 3 2

- Thư viện 1,60 0,73 2,09 1,07 2,87 0,09 6 5

- Phương tiện phục vụ dạy 2,02 0,64 2,16 0,94 12,76 0,00 2 3

và học

- Mạng Internet 1,75 0,79 5 1,95 1,06 6 1,22 0,27

Qua kết quả của bảng 2. 12 cho thấy:

Giáo viên và học sinh đánh giá cao chất lượng phòng học (đồng xếp thứ bậc 1); có

sự hoán đổi thứ bậc ở bốn nội dung: phương tiện phục vụ dạy và học (giáo viên xếp thứ bậc

2, học sinh xếp thứ bậc 3) và phòng thực hành (giáo viên xếp thứ bậc 3, học sinh xếp thứ bậc

2); mạng internet (giáo viên xếp thứ bậc 5, học sinh xếp thứ bậc 6) và thư viện (giáo viên xếp

thứ bậc 6, học sinh xếp thứ bậc 5). Trong khi đó, phòng máy tinh (giáo viên xếp thứ bậc 4,

học sinh xếp thứ bậc 3);

So sánh ý kiến đánh giá giữa giáo viên và học sinh thấy có sự khác biệt về mặt ý nghĩa

thống kê của hai nội dung: phòng thực hành (F:10,29&P:0,00); phương tiện phục vụ dạy và

học (F:12,76&P:0,00). Và ở hai nội dung này thì học sinh đánh giá cao hơn về chất lượng cơ

sở vật chất và phương tiện dạy học (căn cứ vào trị số trung bình của học sinh cao hơn giáo

viên).

Như vậy, có thể nói ngoài phòng học thì thư viện, mạng internet, phòng máy tính,

phòng thực hành chưa đáp ứng được mong đợi của giáo viên và học sinh. Tiếp theo là kết

quả khảo sát về biện pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị của trường:

Bảng 2.13. Ý kiến về biện pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của

trường

Giáo viên Học sinh X2 P

Biện pháp df = N % Thứ N % Thứ

1 bậc bậc

Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu 30 43,5 3 174 55.9 3 3,53 0,06

quả

Tổ chức quản lý tốt 42 60,9 202 65.0 0,40 0,52 2 2

Đầu tư có trọng điểm 62 89,9 242 77.8 5,11 0,02 1 1

Qua kết quả của bảng 2.13 cho thấy:

Giáo viên và học sinh đánh giá tốt và sắp xếp các thứ bậc thống nhất với nhau: đầu

tư có trọng điểm (đồng xếp bậc 1); tổ chức quản lý tốt (đồng xếp bậc 2); sử dụng cơ sở vật

chất có hiệu quả (đồng xếp bậc 3). Chỉ có một nội dung: đầu tư có trọng điểm là có sự khác

biệt về mặt ý nghĩa thống kê (F: 5,11&P: 0,02). Như vậy, có thể nói, giáo viên và học sinh

rất chú trọng đến đầu tư có trọng điểm. Đây là vấn đề hết sức có ý nghĩa trong điều kiện tài

chính nhà trường còn hạn chế mà lại rất cần nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường trang

thiết bị dạy học.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý đào tạo

Từ kết quả việc khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo, thực trạng

công tác quản lý đào tạo chưa được quan tâm đúng mức từ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

đến chương trình. Nguyên nhân do khách quan lẫn chủ quan của đội ngũ cán bộ quản lý. Kết

quả khảo sát về biện pháp nâng cao công tác quản lý:

Bảng 2.14 . Ý kiến về biện pháp nâng cao công tác quản lý trong nhà trường

Giáo viên Học sinh P X2

Biện pháp df N % Thứ N % Thứ

bậc bậc

Cán bộ quản lý được đào tạo 13 18,8 3 95 30.5 3 3,80 0,05

chính quy

Có kinh nghiệm thực tế và 24 34,8 2 178 57.2 2 11,43 0,00

sáng tạo

Có đủ đức và tài 64 92,8 1 248 79.7 1 6,59 0,01

Qua kết quả của bảng 2.14 cho thấy:

Giáo viên và học sinh xếp thứ bậc thống nhất với nhau: có đủ đức và tài (đồng xếp

thứ bậc 1); có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo (đồng xếp thứ bậc 2); được đào tạo chính quy

(đồng xếp thứ bậc 3). Nội dung nâng cao công tác quản lý trường thì yếu tố người lãnh đạo

có đủ đức và tài được giáo viên và học sinh mong đợi hàng đầu.

Tuy nhiên, có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê ở cả ba nội dung trên (căn cứ

vào F và P<0,05).

Sau đây là kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và nhân cách

người quản lý:

Bảng 2.15 Đánh giá về các mặt đội ngũ quản lý:

Giáo viên Học sinh F P

Đội ngũ cán bộ quản lý TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

- Trình độ chuyên môn nghiệp 2,94 0,93 1 3,09 0,74 1 2,10 0,14

vụ

- Nhân cách người quản lý 2,91 0,76 2 3,08 0,81 2 2,53 0,11

- Năng lực quản lý 2,88 0,86 3 2,99 0,85 3 0,87 0,35

Kết quả khảo sát bảng 2.15 cho thấy:

Giáo viên và học sinh đánh giá nhất quán về các mặt của đội ngũ quản lý: trình độ

chuyên môn nghiệp vụ (xếp đồng thứ bậc 1); nhân cách người quản lý (xếp động thứ bậc 2);

năng lực quản lý (đồng xếp thứ bậc 3). Điều này, hoàn toàn phù hợp với thực tế là giáo viên

và học sinh luôn mong đợi hai mặt quan trọng của người quản lý là trình độ chuyên môn

nghiệp vụ và nhân cách, đây là hai mặt không thể thiếu của người quản lý. Và không có sự

khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê giữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và nhân

cách người quản lý (căn cứ vào F & P>0,05).

Qua khảo sát về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, tài và đức của cán bộ

quản lý trường TC.VHNT Cần Thơ đã thể hiện hệ quả công tác quản lý đào tạo có những ưu

và khuyết điểm như sau:

2.4.1. Ưu điểm

- Trường đã nhận thức được vị trí đặc biệt quan trọng của công tác quản lý đào tạo là

“xương sống” trong toàn bộ công tác quản lý nhà trường, biết rõ những nội dung quản lý

đào tạo, từ đó xây dựng được kế hoạch và đề ra các biện pháp quản lý khá hữu hiệu.

- Quản lý việc phân công giờ dạy cho GV và sắp xếp thời khóa biểu, quản lý giờ dạy và

hồ sơ chuyên môn GV phù hợp với điều kiện thực tế của trường góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo.

- Công tác quản lý đào tạo của trường dần dần đi vào nề nếp

- Mặc khác có sự chỉ đạo, kiểm tra quản lý thường xuyên của các cấp quản lý giáo dục

đã tạo điều kiện thuận lợi cho trường.

2.4.2. Hạn chế

- Việc phát triển chương trình đào tạo hằng năm chưa được quan tâm đúng mức.

- Việc quản lý chương trình ở một số tổ bộ môn và khoa chưa được chặt chẽ.

- Công tác quản lý hoạt động giảng dạy chưa được tiến hành một cách thường xuyên, đồng

bộ và có hiệu quả.

- Phương tiện thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu, việc khai thác sử dụng, công tác bảo quản,

bổ sung chưa được chú ý đúng mức do kinh phí eo hẹp. Cơ sở vật chất hẹp và đang xuống

cấp nghiêm trọng.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là do lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến

hoạt động đào tạo, chưa tạo điều kiện đầy đủ về nhân lực lẫn vật lực phục vụ công tác đào

tạo, một số ít Khoa, Bộ môn chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo chuyên môn, một số giáo

viên chưa thật sự tận tâm với nghệ thuật truyền thống.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT

CẦN THƠ TRONG THỜI GIAN TỚI.

3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp

3.1.1. Cơ sở lý luận

Trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề về lý luận chung về quản lý, về quản

lý đào tạo, quản lý đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp đặc thù. Qua đó cho thấy quản lý

là một quá trình gồm dự báo, hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Vì thế, để nâng cao

công tác quản lý đào tạo phải nâng cao hiệu quả -chất lượng từ dự báo, hoạch định, tổ chức,

chỉ đạo đến kiểm tra công tác đào tạo.

3.1.2. Cơ sở pháp lý

Dựa vào Luật Giáo dục; Điều lệ trường THCN, các thông tư, quy chế, chỉ thị nhiệm vụ

năm học của Bộ GD & ĐT, các văn bản chỉ đạo, quản lý của Thành phố, ngành GD& ĐT địa

phương về quản lý công tác đào tạo.

3.1.3 Cơ sở thực tiễn

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo ở trường Trung cấp

Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ. Căn cứ vào những ưu điểm, những hạn chế về

quản lý hoạt động này để đề ra giải pháp phát triển chương trình đào tạo, quản lý chặt chẽ

việc thực hiện chương trình, tăng cường quản lý hoạt động dạy và tăng cường cơ sở vật chất,

nhằm làm tiền đề nâng trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ lên Cao đẳng trong

năm 2010.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo của trường

TC. VHNT Cần Thơ

3.2.1 Giải pháp 1: Phát triển chương trình đào tạo.

Mục tiêu của giải pháp:

Củng cố và phát triển chương trình đào tạo hiện tại làm tiền đề nâng cao chương trình

đào tạo lên bậc Cao đẳng trong thời gian tới, nâng cao kiến thức, tầm nhìn cho giáo viên, cán

bộ quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trường Cao đẳng.

Các nội dung của giải pháp:

-Tập huấn về chương trình đào tạo

- Xây dựng nội dung đào tạo

- Quản lý nội dung đào tạo

- Phát triển chương trình đào tạo

- Bổ sung điều chỉnh chương trình đào tạo sau mỗi năm học

- Nâng trường thành trường Cao đẳng.

Cách thức thực hiện giải pháp:

- Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về chương trình đào tạo theo định hướng của

Bộ. Đồng thời, bồi dưỡng cán bộ - giáo viên làm công tác đào tạo thông qua những lớp bồi

dưỡng về công tác đào tạo và quản lý đào tạo.

- Sau mỗi năm học phòng đào tạo cần tham mưu với ban giám hiệu tổng kết việc thực

hiện và chỉnh sửa - bổ sung chương trình đào tạo.

- Nâng cấp trường thành trường Cao đẳng đào tạo đa cấp, đa ngành. Cụ thể, đào tạo

theo 3 hình thức: Chính quy, không chính quy và bỗi dưỡng nâng cao, cụ thể như sau:

Nghệ thuật:

Âm nhạc:

Thanh nhạc.

- Sáng tác, Lý luận và chỉ huy âm nhạc.

- Nhạc cụ: Piano, Organ, Guitar, Violon…

- Nhạc cụ dân tộc: Tranh, bầu, nhị, nguyệt, sáo trúc, trống, tì bà, tam thập lục …

Múa:

- Diễn viên Múa.

- Biên đạo Múa.

Sân khấu:

- Diễn viên Cải lương; diễn viên Kịch – Điện ảnh.

- Nhạc công Cải lương.

- Đạo diễn sân khấu.

- Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp.

Mỹ thuật:

- Hội họa.

- Điêu khắc.

- Mỹ thuật Đồ họa vi tính.

- Mỹ thuật Công nghiệp ứng dụng.

- Mỹ thuật thiết kế sân khấu.

Nghệ thuật dân tộc:

- Âm nhạc và múa (Kh’mer, Hoa, Chăm . . .).

- Hội họa và điêu khắc.

Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin:

- Thông tin Thư viện (và Thư viện trường học).

- Bảo tồn - Bảo tàng.

- Thông tin cổ động trực quan.

- Quản lý Văn hóa Nghệ thuật.

- Văn hóa Du lịch.

- Nhiếp ảnh.

Sư phạm:

- Sư phạm Âm nhạc.

- Sư phạm Mỹ thuật.

Loại hình, quy mô và đối tượng tuyển sinh

- Trường đào tạo theo phương thức chính quy và không chính quy:

- Chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm:

+ Cao đẳng, Trung cấp chính quy: 300 – 400 HS-SV/năm.

+ Cao đẳng, Trung cấp không chính quy bằng 70% chỉ tiêu chính quy.

Tất cả các ngành nghề trên đều tuyển từ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT và bổ túc

THPT, đặc biệt ưu tiên những em có năng khiếu. Thời gian đào tạo từ 2 đến 3 năm đối với

bậc Trung cấp. Bậc Cao đẳng chỉ tuyển học sinh tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT – thời gian

đào tạo 3 năm.

Riêng bậc Đại học không chính quy (phối hợp đào tạo) 4 hoặc 5 năm theo từng chuyên

ngành.

Bậc Cao đẳng:

- Hệ chính quy: 150 – 200 SV/năm; Giai đoạn 2007 – 2010: 900 – 1.200 SV/năm.

- Hệ không chính quy: Chủ yếu cho đối tượng hoạt động Văn hóa Thông tin có thâm

niên công tác trong ngành từ một năm trở lên. Thời gian học 03 năm – bằng 70% chỉ tiêu

chính quy.

Bậc Trung cấp:

- Hệ chính quy: 150 – 200 HS/năm; Giai đoạn 2007 – 2010: 450 – 600 HS/năm.

- Hệ không chính quy: Tùy theo ngành đào tạo, ưu tiên cho cán bộ công tác trong ngành

trở lên. Thời gian học từ 2 đến 3 năm.

Bậc Đại học:

Liên kết với các Trường Đại học: Văn hóa Hà Nội; Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh; Mỹ

thuật và Nhạc viện Tp. Hồ chí Minh; Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, Đại học Cần Thơ và các

trường Cao đẳng Sân khấu và VHNT trong khu vực.

- Mở các lớp Đại học chuyên ngành: Âm nhạc, Mỹ thuật (Hội họa, Điêu khắc, Đồ họa,

Thiết kế sân khấu . . .), Đạo diễn (Sân khấu, Điện ảnh Truyền hình), Biên kịch Điện ảnh

Truyền hình, Biên Đạo múa . . .từ 10 – 30 HV/lớp.

- Các chuyên ngành Nghệ thuật Công nghiệp…từ 10 – 25 HV/lớp.

- Sư phạm Âm nhạc, sư phạm Mỹ thuật…từ 25 – 40 HV/lớp.

Bên cạnh đó, cần hỗ trợ công nghệ thông tin vào việc giảng dạy; bổ sung – điều chỉnh

chương trình đào tạo hằng năm; học tập rút kinh nghiệm về chương trình từ các trường khác.

Đồng thời, quản lý việc triển khai, sửa đổi những nội dung chưa hợp lý của chương trình

hằng năm.

3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình.

Mục tiêu của giải pháp:

Nhằm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; quản lý tổ chức thực hiện chương trình

đào tạo; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo; quản lý kiểm tra đánh giá

việc thực hiện chương trình đào tạo và điều chỉnh chương trình đào tạo; quản lý việc điều

chỉnh chương trình đào tạo khoa học, chặt chẽ tạo tiền đề nâng chương trình hiện hành thành

chương trình đào tạo bậc Cao đẳng.

Các nội dung của giải pháp:

- Kiểm tra thực hiện chương trình đào tạo.

- Kiểm tra điều chỉnh chương trình đào tạo

Cách thức thực hiện giải pháp:

- Tổ chức phối hợp công tác giữa các phòng, khoa, bộ môn chặt chẽ hơn. Cụ thể, đầu

năm học Khoa, Bộ môn lên kế hoạch giảng dạy của giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng của Khoa

(dựa vào Chương trình khung). Sau đó, gửi về phòng đào tạo để phòng đào tạo kiểm tra và

phòng đào tạo liên hệ với phòng kế toán dự trù kinh phí chi trả cho giáo viên cơ hữu vượt giờ

cũng như chi trả tiền giảng dạy cho giáo viên thỉnh giảng.

- Khoa, Bộ môn bắt buộc mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo trình, thống

nhất nội dung, phương pháp và yêu cầu đối với sinh viên cho từng chương, từng bài dạy,

từng bài kiểm tra, nhằm kích thích khả năng tìm tòi, nghiên cứu, thao tác trên máy chuyên

môn của sinh viên.

- Khoa, Bộ môn bắt buộc giáo viên nghiên cứu và cập nhật những kiến thức chuyên môn

mới, những thay đổi ở môi trường thực tế để kịp bổ sung, thay đổi chương trình giảng dạy ở

từng bài, chương của môn học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội nói chung và doanh nghiệp

nói riêng.

- Khoa, Bộ môn duyệt giáo trình và đề cương môn học trước khi năm học bắt đầu để cập

nhật kiến thức mới.

- Khoa, Bộ môn phải làm việc và thống nhất với các giảng viên cùng tổ bộ môn về định

hướng của các môn học sao cho phù hợp với đặc thù phát triển của khoa, trường. Từ đó các

thành viên trong bộ môn sẽ xây dựng đề cương chung cho môn học và chuyên ngành đó.

- Khoa, Bộ môn theo dõi việc thực hiện đúng, đủ số môn dạy, thời lượng của từng môn

đã đề xuất trong chương trình, lịch trình các môn dạy đảm bảo đúng tiến độ môn dạy.

- Theo dõi thời khóa biểu, sổ báo bài của từng môn, từng lớp.

- Thường xuyên kiểm tra hoạt động lên lớp của giáo viên, lịch nghỉ của giáo viên, đặc biệt

giáo viên thỉnh giảng.

- Quản lí đề cương, đề thi, đáp án của giáo viên nộp về Khoa, Bộ môn.

Sau khi Khoa, Bộ môn đã lập kế hoạch, triển khai kế hoạch trên với giáo viên trong

Khoa, Bộ môn ; phòng đào tạo sẽ phối hợp với Khoa, Bộ môn kiểm tra chương trình đào tạo

theo từng học kỳ.

3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động dạy.

Mục tiêu của giải pháp:

Để hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường đề ra thì hoạt động dạy học đóng một vai trò

hết sức quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Tăng

cường quản lý hoạt động giảng dạy nhằm hướng đến chất lượng giảng dạy bậc Cao đẳng.

Các nội dung giải pháp:

Quản lý hoạt động dạy

Cách thức thực hiện giải pháp:

- Thực hiện chương trình đúng và đủ, phải có kế hoạch dạy học. Điều này, giúp quản lý

và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của GV làm cơ sở cho việc đánh giá đúng

về năng lực của GV và công tác thi đua khen thưởng trong trường.

- Cách thức tiến hành: nhà trường phải cung cấp đầy đủ tài liệu phân phối chương trình

của Bộ GD& ĐT, tổ chức triển khai cho GV nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,

những điểm mới trong nội dung và yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học của bộ môn.

- Các phòng ban, khoa, bộ môn phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương

trình của từng bộ môn, khoa, tổ chức các chuyên đề có liên quan đến nội dung chương trình

giảng dạy.

- Để đảm bảo việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy, cần tăng cường quản lý

kế hoạch dạy học. Yêu cầu GV từ đầu năm phải xây dựng được kế hoạch cá nhân dựa trên kế

hoạch chung của trường, khoa, bộ môn, tổ chuyên môn, kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng, xây

dựng được hệ thống các biện pháp và điều kiện thực hiện kế hoạch. Nhà trường cần xem xét

và duyệt các kế hoạch của GV, tránh hình thức đối phó với việc kiểm tra của nhà trường và

thanh tra của các cấp quản lý. Ngoài kế hoạch dạy học, GV phải có lịch báo giảng theo từng

tuần, điều này tạo sự thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch dạy học cá nhân của GV, làm căn

cứ cho việc kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, và điều chỉnh kịp thời của tổ chuyên môn

và nhà trường.

- Trường cần phải phân công cho Khoa, Bộ môn phụ trách chuyên môn thường xuyên

kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV bằng các biện pháp khác nhau: đối chiếu kế hoạch

với phiếu báo giảng, số ghi đầu bài, dự giờ và kiểm tra giáo án. Kiểm tra bằng nhiều hình

thức khác nhau: gián tiếp thông qua trưởng khoa, trưởng bộ môn, kiểm tra trực tiếp giáo

viên, kiểm tra định kỳ, đột xuất… qua công tác kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót cần

điều chỉnh, uốn nắn để đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học

theo quy định của Bộ GD& ĐT.

- Tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, phương tiện, thiết bị dạy học cho GV dạy học.

- Xây dựng lực lượng Cán bộ khoa, Bộ môn có năng lực, có uy tín thực sự là những

người đầu đàn trong các khoa, bộ môn.

- Cung cấp cho tất cả các thành viên trong hội đồng sư phạm nắm vững các văn bản như

luật giáo dục, điều lệ trường TCCN, kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, các văn bản

quy định nề nếp dạy học của nhà trường.

- Công tác kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục phải được tiến hành thường xuyên để

thấy được các mặt tồn tại trong công tác quản lý chương trình và kế hoạch dạy học để từ đó

có sự điều chình phù hợp.

Thêm vào đó, hoạt động dạy học là hoạt động vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ

thuật, luôn đòi hỏi sự sáng tạo của GV, do vậy việc chuẩn bị giờ lên lớp cần phải thật chu

đáo, công việc này bao gồm việc chuẩn bị cả năm học, học kỳ và từng tiết dạy học trên lớp.

Tất cả những việc trên thể hiện qua bài soạn (giáo án). Vì thế cần tăng cường các biện pháp

quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy.

- Người quản lý quán triệt cho GV thấy rằng các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của

Bộ GD& ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD& ĐT, những nhiệm vụ yêu

cầu của trường trong đó đặc biệt là những yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học là rất

quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

- Tổ chức các lớp học tin học cho GV nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với phương

tiện dạy học hiện đại, khuyến khích GV soạn giáo án điện tử.

- Việc chuẩn bị giáo án và các thiết bị dạy học là khâu quan trọng, góp phần nâng cao

chất lượng giờ dạy vì vậy cần phải xây dựng thành tiêu chí thi đua trong GV.

- Đưa sinh hoạt tổ chuyên môn đi vào chiều sâu, phát huy được tác dụng thực sự trong

việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng GV trong nhà trường, phải hướng dẫn các tổ

chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ và tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch theo định kỳ. Kế hoạch của tổ chuyên môn phải được thông báo công khai ở bảng sinh

hoạt chung của nhà trường.

- Quy định thời gian sinh hoạt Khoa, BM, tổ, nhóm chuyên môn và được chỉ đạo thống

nhất nội dung sinh hoạt

- Nội dung sinh hoạt của Khoa, BM, tổ chuyên môn phải hướng tới việc trao đổi, thảo

luận và đi đến thống nhất nội dung, phương pháp từng loại bài, hướng dẫn các hình thức lớp

học theo hướng đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò, sử dụng phương tiện thiết bị

dạy học phù hợp.

Ví dụ, ở khoa Mỹ thuật, khi dạy các môn lý thuyết như Lịch sử Mỹ thuật, cần kết hợp

máy chiếu cho học sinh thấy được các kiểu kiến trúc, các họa tiết đặc trưng của các thời kỳ

lịch sử thì bài dạy sẽ sinh động hơn. Các môn như cắt dán, kẽ, vẽ, lập marquette, phối màu

trên máy vi tính sẽ thu hút học sinh hơn.

Tương tự, ở khoa Âm nhạc, khi dạy lịch sử âm nhạc hoặc các môn kiến thức tổng hợp,

cần kết hợp minh họa bằng hình ảnh trên máy tính sẽ làm bài dạy sinh động, học sinh sẽ nhớ

bài lâu hơn. Phần học chép nhạc trên máy tính sẽ tiện lợi và chính xác, giúp học sinh tiết

kiệm được nhiều thời gian.

- Quản lý việc dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm bài dạy, tổ chức hoạt động bồi dưỡng

HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, tổ chức ngoại khóa, nghiên cứu khoa học và hướng dẫn HS

SV thực tập.

- Khoa, BM, tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc quản lý thực hiện quy chế

chuyên môn, cùng với Ban giám hiệu theo dõi chặt chẽ việc thực hiện chương trình, nề nếp

dạy học, chất lượng dạy học, đánh giá thi đua GV. Vì vậy khi bổ nhiệm trưởng Khoa, BM, tổ

chuyên môn cần chú ý đến năng lực và uy tín thật sự để đề bạt, bổ nhiệm, cần tham khảo tín

nhiệm từ hội đồng sư phạm, tránh việc bổ nhiệm theo cảm tình, cá nhân.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là hướng đến xác định kết quả học tập cần

đạt được một cách đầy đủ, rõ ràng nhất những điều nhà trường và xã hội mong đợi từ HS và

thể hiện những mong đợi đó trong quá trình học tập của các em. Kiểm tra, đánh giá HS là

khâu cuối cùng, khép kín của một qui trình giáo dục, nó trả lời các câu hỏi: phương pháp dạy

học có đạt yêu cầu không? Chương trình có phù hợp chưa? Phương tiện dạy học đóng vai trò

như thế nào trong việc nâng cao các kỹ năng cho HS? Việc quản lý dạy học có chặt chẽ

không? . . . Như vậy, kiểm tra đánh giá có ý nghĩa phản ánh kết quả dạy học của GV và học

tập của HS, đồng thời đề ra nhiệm vụ và phương hường mới cho năm học tới.

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá hướng tới xác định kết quả HS cần đạt được mà nhà

trường và xã hội mong đợi. Ngoài nội dung kiểm tra kiến thức theo kiểu truyền thống, còn

phải để dành việc kiểm tra việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống, HS được làm ngoài giờ,

ngoài lớp học, được thảo luận nhóm, hoạt động theo nhóm . . .

- Kiểm tra kế hoạch kiểm tra của GV được xác đinh trong kế hoạch dạy học, có biện

pháp chấn chỉnh kịp thời với những trường hợp sai quy chế.

Hướng dẫn cho GV những quy định của nhà trường về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của HS: thống nhất quản lý kiểm tra thường xuyên và định kỳ, quy định về thời gian

kiểm tra, chấm, trả bài cho HS, quy định về việc quản lý điểm. Để chống việc cho điểm

khống, nâng điểm tùy tiện, chữa điểm . . . GV trực tiếp ghi điểm vào sổ điểm chính và nhập

điểm vào máy tính, có sự hỗ trợ của phần mềm quản lý điểm và xếp loại học sinh.

Việc soạn đề kiểm tra, quản lý kiểm tra cho Khoa, BM, để phát huy sự chủ động sáng

tạo của từng bộ phận, xây dựng ngân hàng đề cho nhà trường. Phân công GV phụ trách việc

quản lý phần mềm, kiểm tra việc nhập điểm của GV, thường xuyên báo cáo.

Để việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đạt hiệu quả cần phải tạo sự

đồng bộ trong cán bộ quản lý, trong đội ngũ GV và HS, khuyến khích mọi sáng tạo nhằm

làm cho việc kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính xác, đảm bảo độ tin cậy của việc

kiểm tra đánh giá. Tăng cường CSVC trang thiết bị dạy học nhằm góp phần thuận lợi cho

việc kiểm tra đánh giá HS theo hướng đổi mới.

- Tỉ lệ học sinh yếu kém về học lực, đạo đức tác phong ở trường TCCN tuy không

nhiều nhưng vẫn còn, đặc biệt ở các Khoa như Âm nhạc và Múa, Sân khấu, BM Văn hóa

thông tin cơ sở… vì đây là những ngành học mà khi vừa vào học thì học sinh có thể tham gia

“chạy sô” các chương trình văn nghệ, tham gia các phong trào của địa phương (lễ hội,

chương trình thi diễn văn nghệ . . .) điều này giúp các em có nhiều kinh nghiệm phục vụ

nghề nghiệp sau này nhưng mặt khác nó làm cho các em chểnh mảng việc học hành, thường

xuyên bỏ tiết học, khi GV đến lớp mà không có học sinh, hoặc khi vào lớp thì không thể học

nổi… đây không phải là những HS yếu, kém mà do các em không cân đối được thời gian

giữa việc học tập trên lớp và việc làm thêm, có những HS ăn chơi đua đòi nên dành nhiều

thời gian đi kiếm tiền sắm sửa quần áo, lơ là việc học hành.

- Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ vừa là quyền lợi

vừa là nghĩa vụ của GV, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.

- Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, thực

hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Bồi dưỡng giáo viên thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ

chuyên môn, bồi dưỡng qua tự học, bồi dưỡng qua các phương tiện truyền thông… nhưng

hình thức tự bồi dưỡng, tự học là hình thức bồi dưỡng mang lại hiệu quả cao nhất, phát huy

được vai trò chủ thể của GV trong quá trình cập nhật kiến thức và phương pháp dạy học, đáp

ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất.

Mục tiêu của giải pháp:

Phát triển cơ sở vật chất, phương tiện mới phục vụ đào tạo kết hợp với khai thác, sử dụng,

quản lý hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có. Đồng thời trang bị kiến thức, tầm

nhìn cho cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường có năng lực đủ đảm nhận

công việc và trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị.

Các nội dung của giải pháp

- Vận dụng thành thạo nguyên tắc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đúng lúc, đúng

chỗ, và đủ cường độ.

- Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông dạy học: tôi nghe- tôi quên,

tôi nhìn- tôi nhớ, tôi làm- tôi hiểu.

- Nhận thức rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở vật chất, phương tiện:

phương pháp, nhiệm vụ học tập, đặc tính của người học, sự cản trở của thực tế, thái độ và kĩ

năng của người thầy, không gian và ánh sáng.

Cách thức thực hiện giải pháp:

- Ưu tiên đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện nâng cao chất lượng dạy và học ở

tất cả các ngành đang đào tạo và dự định mở mã ngành đào tạo tại trường như: xây dựng

phòng học và ký túc xá, khu thực hành về nghệ thuật, nhà thi đấu thể thao, phát triển thư

viện theo hướng điện tử, trang thiết bị cho việc tin học hóa nhà trường và học ngoại ngữ,

triển khai tốt công tác xây dựng tài liệu dạy và học: chú trọng cả hai mặt tài liệu truyền thống

và tài liệu điện tử cho mỗi môn học gồm có: bài giảng, giáo trình, đề cương, tài liệu tham

khảo. Đồng thời khắc phục nhanh các môn học không đủ tài liệu bằng cách tổ chức biên

dịch, phối hợp soạn thảo. Khuyến khích giảng viên tạo website cá nhân có thể hiện đầy đủ

thông tin bài giảng và liên kết cụ thể dẫn đến các tài liệu điện tử tham khảo, đặc biệt là các

nguồn tài liệu mở về giáo dục. Tăng dần cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học

hiện đại cho trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật theo dự án đã phê duyệt nâng cấp

thành trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật bằng nhiều nguồn vốn, cố gắng dành một phần

kinh phí thường xuyên để mua sắm thiết bị, khen thưởng tự chế đồ dùng dạy học trong đó ưu

tiên các thiết bị có khả năng tạo sự thay đổi phương pháp dạy học.

- Đẩy mạnh khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có hiệu quả hơn

thông qua việc cải tạo nâng cấp lại các phòng học và thiết bị dạy học, mở rộng thư viện,

thường xuyên cập nhật giáo trình, bố trí lại phòng đọc hợp lí, hoàn tất đúng tiến độ xây dựng

cơ sở vật chất và thiết bị theo dự án đầu tư Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.

Nâng cấp nghiệp vụ đội ngũ quản lý tài sản trrường phục vụ chuyên nghiệp, tập huấn cho

GV kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học theo đặc điểm yêu cầu bài giảng, phát động

phong trào thi đua và khen thưởng GV sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị dạy

học. Đồng thời tổ chức kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch về việc khai

thác cơ sở vật chất, thiết bị của các bộ phận thuộc trường đã được phê duyệt.

- Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chặt chẽ, sắp xếp cán bộ phụ trách cơ

sở vật chất và đào tạo bồi dưỡng đủ mạnh, đáp ứng phát triển mở rộng nhà trường, xây dựng

cụ thể kế hoạch và quy chế cho mua sắm, bảo quản, khai thác, thanh lý. Tổ chức kiểm tra,

đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng, có đầy đủ sổ quản lý tài sản và theo dõi việc

mượn và trả rõ ràng, mỗi khi có hư hỏng, mất mát phải quy rõ trách nhiệm và xử lý minh

bạch. Hằng năm tiến hành kịp thời những yêu cầu bổ sung, sửa chữa thay thế những thiết bị,

cơ sở vật chất cần thiết, định rõ những thứ mua sắm, bổ sung, dự trù xin ngân sách có tính

đến các nguồn tài chính có thể tự huy động được. Đồng thời thường xuyên tuyên truyền ý

thức bảo quản tốt tài sản nhà trường đến toàn thể cán bộ, CNV, GV xem đó là nghĩa vụ và là

trách nhiệm chung của mọi người. Bên cạnh đó cần phối hợp tốt các tổ chức bên ngoài

trường để đảm bảo quản lý tài sản nhà trường.

Nhà trường cần phải tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên kỹ thuật phụ trách

cơ sở vật chất đi tham quan thực tế, để mở rộng tầm nhìn về xu thế phát triển cơ sở vật chất,

phương tiện dạy học hiện đại, từ đó tập thể nhà trường có những suy nghĩ, những đóng góp

thiết thực, hiệu quả cao cho việc cải thiện chất lượng giáo dục nhà trường ngày càng hội

nhập nhanh và mạnh.

- Để khai thác và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả cần tiến hành các biện pháp sau

đây:

+ Có tủ, kệ, các phương tiện bảo quản thiết bị, tuyên truyền ý thức bảo quản tốt thiết bị

cho toàn thể cán bộ, CNV, GV trong toàn trường, xem đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của

mọi người.

+ Xây dựng kế hoạch, quy chế bảo quản và khai thác CSVC, thiết bị dạy học, tổ chức kiểm

tra, đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng thiết bị dạy học.

+ Lập sổ quản lý thiết bị theo quy định về quản lý tài sản của trường, sổ theo dõi việc mượn

và sử dụng thiết bị của GV.

+ Tập huấn cho GV kỹ năng sử dụng thiết bị, cử GV chuyên trách về công tác thiết bị.

+ Tăng cường bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục hiện nay.

Trường Cao đẳng VHNT Cần Thơ sẽ trở thành một mắt xích trong mạng lưới các

trường Đại học, Cao đẳng toàn quốc, góp phần hoàn thiện việc bố trí theo lãnh thổ của ngành

VHTT & DL và ngành GD&ĐT; tăng cường tiềm lực Giáo dục và Đào tạo các chuyên

ngành VHNT trong hệ thống giáo dục Đại học và Cao đẳng Việt Nam, khơi dậy tiềm năng

văn hóa vùng miền với những đặc trưng văn hóa sông nước Tây Nam Bộ; góp phần thực

hiện thắng lợi Nghị quyết TW 5 khóa VIII và những quan điểm cơ bản của Nghị quyết X về

xây dựng và phát triển nền Văn hóa Việt Nam tiên tiếc đậm đà bản sắc dân tộc.

Các biện pháp mà tác giả đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng tại

trường TCVHNT Cần Thơ, các giải pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau,

không có biện pháp nào đứng độc lập, riêng lẻ, vì vậy khi áp dụng phải đồng bộ không xem

nhẹ biện pháp nào.

KỀT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ là cơ sở giáo dục ngành

nghề chuên biệt bậc trung cấp có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục

quốc dân. Mục tiêu của giáo dục chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, có

kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các trình độ khác, có đạo đức, có lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo điều kiện cho

người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng

cố quốc phòng, an ninh.

Để quản lý hoạt động đào tạo ở trường đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp quản lý

đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng đáo tạo. Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ quan

trọng nhất, đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian nhất định, để thực hiện thành

công mục tiêu giáo dục của cấp học.

Với nhận thức trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn nhằm

đề ra được những giải pháp có tính khả thi trong công tác quản lý đào tạo của trường TCCN

nói chung và trường TCVHNT Cần Thơ nói riêng.

Về lý luận: luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý giáo dục,

quản lý giáo dục TCCN, quản lý đào tạo, nội dung của quản lý đào tạo. Các giải pháp quản

lý đào tạo đưa ra nhằm đảm bảo được nội dung chương trình theo quy định của Bộ GD&ĐT

đối với cấp học để từng bước nâng cao công tác quàn lý đào tạo đáp ứng yêu cầu và nhiệm

vụ của một trường Cao đẳng trong tương lai.

Việc nghiên cứu lý luận đã định hướng và xác lập cơ sở khoa học giúp tác giả nghiên

cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý công tác đào tạo tại trường TCVHNT

Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay.

Về thực trạng: Luận văn đã đánh giá một cách đầy đủ về công tác quản lý đào tạo của

trường TCVHNT Cần Thơ

Qua kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định rằng công tác quản lý đào tạo của trường

TCVHNT Cần Thơ đã có nhiều ưu điểm:

- Nhận thức được vị trí quan trọng của công tác quản lý đào tạo là “xương sống” trong toàn

bộ công tác quản lý nhà trường, biết rõ những nội dung quản lý đào tạo, từ đó xây dựng được

kế hoạch và đề ra các biện pháp quản lý khá hữu hiệu.

- Quản lý việc phân công giờ dạy cho GV và sắp xếp thời khóa biểu, quản lý giờ dạy và hồ

sơ chuyên môn GV phù hợp với điều kiện thực tế của trường góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo.

- Công tác quản lý đào tạo của trường dần dần đi vào nề nếp

- Sự chỉ đạo, kiểm tra quản lý thường xuyên của các cấp quản lý giáo dục đã tạo điều kiện

thuận lợi cho trường.

Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được những mặt hạn chế trong công tác quản lý đào tạo

như sau:

- Việc phát triển chương trình đào tạo hằng năm chưa được quan tâm đúng mức.

- Việc quản lý chương trình ở một số tổ bộ môn và khoa chưa được chặt chẽ.

- Công tác quản quản lý hoạt động giảng dạy chưa được tiến hành một cách thường xuyên,

đồng bộ và có hiệu quả.

- Phương tiện thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu, việc khai thác sử dụng, công tác bảo quản

bổ sung chưa được chú ý đúng mức do kinh phí eo hẹp. Cơ sở vật chất hẹp và trở nên xuống

cấp nghiêm trọng.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm

phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được của nhà trường trong những năm qua, khắc

phục, hạn chế tối đa những mặt còn thiếu sót yếu kém, đưa ra giải pháp quản lý hoạt động

đào tạo của trường trong những năm tới:

- Phát triển chương trình đào tạo

- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình

- Tăng cường quản lý họat động dạy

- Tăng cường cơ sở vật chất

Các giải pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc và có sự

kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã nêu ra phần đầu. Kết quả khảo sát đã

cho thấy được tính khách quan và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều này cũng cho

thấy rằng nội dung của luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được

các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ VH,TT và DL; Bộ Giáo dục – Đào tạo

Hiện nay các trường TCCN đặt dưới sự quản lý của cả hai Bộ: Bộ GD&ĐT và Bộ VH –

TT & DL với những quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện đôi lúc chưa

đồng bộ, chưa thống nhất và đôi khi chồng chéo nhau gây khó khăn cho các trường TCCN

trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường (chậm ra các văn bản hướng dẫn,

chương trình khung đối với một số ngành đào tạo chưa phù hợp, các chế độ chính sách cho

GV chưa hợp lý, chưa quan tâm và đầu tư đúng mức cho các trường nghề, trường

TCCN…).Vì vậy, hai Bộ cần có sự thống nhất cao và có sự hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về các

quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện , quan tâm hơn nữa đối với các

trường nghề, trường TCCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường phát triển, nhất là trong

giai đoạn hội nhập hiện nay (đầu tư về CSVC, tài chính,…)

2.2. Đối với Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ

- Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư giáo dục chuyên nghiệp

- Sớm ra quyết định cấp đất và cấp vốn xây dựng cơ bản cho trường đáp ứng theo đề án

nâng cấp trường TC VHNT Cần Thơ lên Cao đẳng VHNT Cần Thơ.

- Có chế độ ưu đãi thu hút GV trong lĩnh vực nghệ thuật về công tác giảng dạy cho

trường. Đồng thời cần có chế độ ưu đãi tài năng nghệ thuật trẻ, có chế độ chính sách đặc biệt

trong việc xã hội hóa đào tạo, bồi dưỡng, ươm mầm cho tài năng nghệ thuật.

2.3. Đối với Sở VH, TT & DL Thành phố Cần Thơ

- Chấp thuận và tham mưu với UBND TP. Cần Thơ cho phép trường được tuyển mới

HS có năng khiếu gởi đi đào tạo bậc đại học, đào tạo và đào tạo lại GV, cán bộ quản lý bậc

đại học, sau đại học tạo nguồn để bổ sung đội ngũ cho CBGV của nhà trường khi lên cao

đẳng.

- Khi tuyển chọn và sử dụng cán bộ cho ngành VHTT – DL cần sử dụng đúng đối

tượng đào tạo theo từng chuyên ngành.

- Tham mưu với UBND TP. Cần Thơ về đề án đào tạo các ngành nghệ thuật truyền

thống: DV sân khấu cải lương, các loại nhạc cụ dân tộc, về các chế độ chính sách thu hút và

nâng cao chất lượng dạy học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Qui chế tuyển sinh Trung cấp

Chuyên nghiệp.

2. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Qui chế tuyển sinh Cao đẳng,

Đại học.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Kỷ yếu Hội thảo – Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu

xã hội, nhu cầu doanh nghiệp.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về

chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (Cơ sở lý luận và thực

tiễn xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo) Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

5. Bộ Y tế - Vụ Khoa học và Đào tạo (2004), Quản lý đào tạo trong Trường Trung học y tế.

6. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1975), Ba mươi năm nền giáo dục đại học và

trung học chuyên nghiệp, NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp.

7. Bộ GD&ĐT, Triển khai nhiệm vụ năm học khối TCCN năm 2010

8. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2000), “Quy chế HSSV trong các trường đào tạo”

9. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,

Nhà xuất bản Giáo dục.

10. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm (1982), Một số vấn đề quản lý giáo dục tập 1, Tủ

sách Trường Cán bộ quản lý và nghiệp vụ Tp.HCM.

11. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý,

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

13. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên

thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục.

14. Nhà xuất bản Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.

15. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

17. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

18. Trần Thị Hương (2007), Bài giảng “ Xu thế phát triển giáo dục”- Trường đại học Sư

phạm thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

19. Học viện Quản lý giáo dục (2007), Tập bài giảng Giáo dục học đại học, dành cho các

lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại học, cao đẳng, Hà Nội.

20. Học viện quản lý giáo dục (2008), Giải pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường đại

học, cao đẳng, và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.

21. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.

22. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.

23. Châu Kim Lang (1999), Tổ chức quản lý quá trình đào tạo, Đại học Quốc gia Thành phố

Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật.

24. Nguyễn Văn Lê (1982), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Tp. HCM.

25. Nguyễn Văn Lê (1997), Quản lý trường học, Nhà xuất bản Giáo dục.

26. Hồ Văn Liên (2008), Bài giảng Khoa học Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý – Giáo dục

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

27. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội.

28. Nguyễn Vạn Phú (người dịch), Tổng quan về hệ thống giáo dục đại học và cao đẳng của

Mỹ, NXB Thanh Niên.

29. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Nxb Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I.

30. Ngô Đình Qua (2006), Tài liệu nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh.

31. Lê Đức Ngọc (2005), Bài giảng chuyên đề xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo trong

các trường đại học, cao đẳng, Trường Cán bộ quản lý giáo và đào tạo.

32. Hà Thế Ngữ (1989), Dự báo giáo dục; Vấn đề xu hướng, Viện Khoa học giáo dục, Hà

Nội.

33. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ngày 21.10.2002, ban hành “Quy chế đánh giá

kết quả rèn luyện của HSSV các trường đại học, cao đẳng , trung học chuyên nghiệp”.

34. Quyết định Số 57/2004/QĐ-UBND Thành phố Cần Thơ “Về việc giao nhiệm vụ, chức

năng và quyền hạn của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ”.

35. Quyết định Số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục về ban hành “Quy chế Đào tạo Trung cấp Chuyên nghiệp hệ Chính quy”.

36. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa

học xã hội.

37. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa – Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa

(2001), Từ điển Giáo dục học.

38. Vĩnh Trà, Nhiều bất cập trong công tác đào tạo, Báo Cần Thơ số 298, ra ngày

30.10.2005.

39. Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ – Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8

năm 2008 về việc thành lập Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ trực thuộc Sở

Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

40. Viện chiến lược Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo

dục.

41. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

42. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Ngô Thành Can, Trần Quang Cấn, Đỗ Ngọc Đạt, Đặng Thị

Thanh Huyền, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đức Thìn (2005), Quản lý hành chánh nhà nước

và quản lý ngành giáo dục đào tạo, NXB Đại học Sư phạm.

43. V.A. Xukhomlinxki (1984), “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ

thông”- Lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ, Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Phụ lục 1:

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ, công nhân viên )

Nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo

tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ; để có cơ sở tìm ra giải pháp

nâng cao công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới. Xin Quý Thầy (Cô) vui

lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc ghi nội

dung tương ứng vào các ô thích hợp sau:

Câu 1: Để nâng cao chất lượng đầu vào cần ?

- Thí sinh dự thi cơ bản có năng khiếu

- Đề thi phù hợp

- Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ

- Số lượng thí sinh hợp lý

không

tương

phù

rất

phù

hợp

đối

phù

Câu 2: Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng nhận xét các yếu tố sau:

hợp

phù

hợp

hợp

Các yếu tố

1.Mục tiêu đào tạo

- Mức độ phù hợp

- Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

có phù hợp với mục tiêu đào tạo

không

hợp

tương

rất

đối

hợp

hợp lý

Ý kiến khác:

hợp

Các yếu tố

2. Chương trình đào tạo

- Tính hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục

tiêu đào tạo

- Chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu

thực tế

- Việc thực hiện chương trình đào tạo có nghiêm

túc và hợp lý

tốt

khá

trung

kém

Ý kiến khác:

bình

Các yếu tố

3. Quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo

- Kế hoạch đào tạo

- Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo

- Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương

trình đào tạo

- Việc điều chỉnh chương trình đào tạo

- Đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả

-Bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo hằng

năm

- Việc cập nhật kiến thức mới

- Học tập – rút kinh nghiệm về chương trình từ các

trường khác

- Tổ chức nghiên cứu khoa học

- Công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những

nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm

- Việc quản lý chương trình chi tiết từng phân

môn

- Việc phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm

Ý kiến khác:

4. Công tác quản lý giáo viên

- Thời gian lên lớp

- Thực hiện chương trình

- Phương pháp giảng dạy

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của

đội ngũ giáo viên

Ý kiến khác:

5. Đội ngũ cán bộ quản lý

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Nhân cách người quản lý

- Năng lực quản lý

Ý kiến khác:

6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

- Tuyển dụng, bổ nhiệm

- Phân công công tác

Ý kiến khác:

7. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

- Chất lượng đầu vào

- Kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần

- Đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế

- Đánh giá tiểu luận cuối khóa

- Đánh giá trong

- Đánh giá ngoài

Ý kiến khác:

8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

- Tổ chức tuyển sinh đầu vào

- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá

- Quản lý đề thi

- Giám sát thi

- Tổ chức chấm thi

- Công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh

- Quản lý thực tập, thực tế

Ý kiến khác:

9. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

- Phòng học

- Phòng máy tính

- Phòng thực hành

- Thư viện

- Phương tiện phục vụ dạy và học

- Mạng Internet

10. Về phương pháp

- Phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho

học sinh

- Ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên

- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập

của học sinh

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

học tập

- Khả năng tự học của học sinh

- Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức

của giáo viên, học sinh

- Tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm

- Quản lý cơ sở vật chất

- Quản lý phương tiện dạy học

- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu

- Quản lý hoạt động tự học của học sinh

Ý kiến khác:

Câu 3: Quý Thầy (Cô) nhận xét thế nào về chương trình đào tạo ở trường ta?

- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành

- Nặng thực hành, nhẹ lý thuyết

- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành

Ý kiến khác: ............................................................................................

..................................................................................................................

Câu 4: Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết nội dung nào cần cải tiến trong nội dung chương

trình?

- Nội dung về lý thuyết

- Nội dung về thực hành

- Nội dung thực tập, thực tế

Ý kiến khác: .............................................................................................

..................................................................................................................

Câu 5: Theo Quý Thầy (Cô) những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và

thiết bị dạy học của trường?

- Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả

- Tổ chức quản lý tốt

- Đầu tư có trọng điểm

Ý kiến khác: ..............................................................................................

..................................................................................................................

Câu 6: Theo Quý Thầy (Cô) để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải có biện pháp

gì?

- Nâng cao chất lượng đầu vào

- Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình

- Tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt

- Cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy

- Trang bị tốt cơ sở vật chất

- Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo

Câu 7: Theo Quý Thầy (Cô) những biện pháp nào nâng cao công tác quản lý trong nhà

trường?

- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy

- Có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo

- Có đủ đức và tài

- Ý kiến khác: .............................................................................................

....................................................................................................................

Câu 8: Để công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật tốt

hơn Quý Thầy (Cô) có đề nghị gì?

- Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

- Đối với Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

- Đối với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

Xin chân thành cám ơn Quý Thầy (Cô).

Phụ lục 2:

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

(Dành cho học sinh )

Nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo

tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ; để có cơ sở tìm ra giải pháp

nâng cao công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới. Xin Anh (Chị) vui lòng cho

biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc ghi nội dung tương

ứng vào các ô thích hợp sau:

Câu 1: Để nâng cao chất lượng đầu vào cần ?

- Thí sinh dự thi cơ bản có năng khiếu

- Đề thi phù hợp

- Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ

- Số lượng thí sinh hợp lý

không

tương

phù

rất

phù

hợp

đối

phù

Câu 2: Anh (Chị) vui lòng nhận xét các yếu tố sau:

hợp

phù

hợp

hợp

Các yếu tố

1.Mục tiêu đào tạo

- Mức độ phù hợp

- Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

có phù hợp với mục tiêu đào tạo

không

hợp

tương

rất

đối

hợp

hợp lý

Ý kiến khác:

hợp

Các yếu tố

2. Chương trình đào tạo

- Tính hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục

tiêu đào tạo

- Chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu

thực tế

- Việc thực hiện chương trình đào tạo có nghiêm

túc và hợp lý

tốt

khá

trung

kém

Ý kiến khác:

bình

Các yếu tố

3. Quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo

- Kế hoạch đào tạo

- Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo

- Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương

trình đào tạo

- Việc điều chỉnh chương trình đào tạo

- Đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả

-Bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo hằng

năm

- Việc cập nhật kiến thức mới

- Học tập – rút kinh nghiệm về chương trình từ các

trường khác

- Tổ chức nghiên cứu khoa học

- Công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những

nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm

- Việc quản lý chương trình chi tiết từng phân

môn

- Việc phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm

Ý kiến khác:

4. Công tác quản lý giáo viên

- Thời gian lên lớp

- Thực hiện chương trình

- Phương pháp giảng dạy

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của

đội ngũ giáo viên

Ý kiến khác:

5. Đội ngũ cán bộ quản lý

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Nhân cách người quản lý

- Năng lực quản lý

Ý kiến khác:

6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

- Tuyển dụng, bổ nhiệm

- Phân công công tác

Ý kiến khác:

7. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

- Chất lượng đầu vào

- Kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần

- Đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế

- Đánh giá tiểu luận cuối khóa

- Đánh giá trong

- Đánh giá ngoài

Ý kiến khác:

8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

- Tổ chức tuyển sinh đầu vào

- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá

- Quản lý đề thi

- Giám sát thi

- Tổ chức chấm thi

- Công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh

- Quản lý thực tập, thực tế

Ý kiến khác:

9. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

- Phòng học

- Phòng máy tính

- Phòng thực hành

- Thư viện

- Phương tiện phục vụ dạy và học

- Mạng Internet

10. Về phương pháp

- Phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho

học sinh

- Ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên

- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập

của học sinh

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

học tập

- Khả năng tự học của học sinh

- Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức

của giáo viên, học sinh

- Tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm

- Quản lý cơ sở vật chất

- Quản lý phương tiện dạy học

- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu

- Quản lý hoạt động tự học của học sinh

Ý kiến khác:

Câu 3: Anh (Chị) nhận xét thế nào về chương trình đào tạo ở trường ta?

- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành

- Nặng thực hành, nhẹ lý thuyết

- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành

Ý kiến khác: ............................................................................................

..................................................................................................................

Câu 4: Anh (Chị) vui lòng cho biết nội dung nào cần cải tiến trong nội dung chương trình?

- Nội dung về lý thuyết

- Nội dung về thực hành

- Nội dung thực tập, thực tế

Ý kiến khác: .............................................................................................

..................................................................................................................

Câu 5: Theo Anh (Chị) những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học của trường?

- Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả

- Tổ chức quản lý tốt

- Đầu tư có trọng điểm

Ý kiến khác: ..............................................................................................

..................................................................................................................

Câu 6: Theo Anh (Chị) để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải có biện pháp gì?

- Nâng cao chất lượng đầu vào

- Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình

- Tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt

- Cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy

- Trang bị tốt cơ sở vật chất

- Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo

Câu 7: Theo Anh (Chị) những biện pháp nào nâng cao công tác quản lý trong nhà trường?

- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy

- Có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo

- Có đủ đức và tài

- Ý kiến khác: .............................................................................................

....................................................................................................................

Câu 8: Để công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật

Thành phố Cần Thơ tốt hơn Anh (Chị) có đề nghị gì?

- Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

- Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

- Đối với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

............................................................................

- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................

...........................................................................

.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................

Xin chân thành cám ơn Anh (Chị).