BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƯƠNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG TP.HCM. 2010
LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ của quý Thầy cô Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, đồng nghiệp và bạn bè gần xa.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của tất cả giảng viên Khoa
Tâm lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô Phòng Công
nghệ - Sau đại học trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt thời gian học
tập vừa qua.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Bộ môn,
cùng tập thể cán bộ - giáo viên - công nhân viên trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần
Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng -
người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định; rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô trong Hội đồng khoa học cùng các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thành phồ Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010
Nguyễn Thị Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BM : Bộ môn
- CB-GV : Cán bộ - giáo viên
- CNV : Công nhân viên
- CSVC : Cơ sở vật chất
- DH : Dạy học
- GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
- GV : Giáo viên
- HS : Học sinh
- HV : Học viên
- NXB : Nhà xuất bản
- QL : Quản lý
- THCN : Trung học Chuyên nghiệp
- THCS : Trung học Cơ sở
- THPT : Trung học Phổ thông
- TP : Thành phố
- TC.VHNT : Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
- UBNDTP : Ủy ban Nhân dân Thành phố
- VHNT : Văn hóa Nghệ thuật
- VH, TT & DL : Văn hóa Thể thao và Du lịch
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Căn cứ Nghị quyết Số 45-/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17/02/2005 “Về xây dựng và
phát triển Thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu
rõ “ phải xây dựng Thành phố Cần Thơ thành đô thị loại I cấp quốc gia trước năm 2010,
Thành phố Cần Thơ là cửa ngỏ của vùng hạ lưu sông Mêkông, là trung tâm công nghiệp,
thương mại – dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ, trung
tâm y tế và văn hóa”.
Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XI của Thành ủy Thành phố Cần Thơ từ
2006-2010.
Căn cứ Thông tư Số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên bộ Văn hóa Thông tin – Giáo
dục và Đào tạo về việc đào tạo đội ngũ giáo viên Nhạc – Họa cho các cấp học mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở tại các trường Văn hóa Nghệ thuật địa phương.
Cần Thơ là thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối
giao thông thủy bộ quan trọng, nơi trung chuyển và điều tiết hàng hóa trong khu vực. Diện tích tự nhiên: 1.401km2 . Dân số 1.159.008 ngườivới 03 dân tộc cùng chung sống: Việt – Hoa – Kh’mer. Mật độ dân số 827người/ km2 gồm 05 quận và 04 huyện.
Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, sáng tạo nghệ thuật và du lịch của các đối tượng
trong công chúng Thành phố hết sức phong phú và đa dạng. Các hoạt động giao lưu, xuất
nhập khẩu văn hóa phẩm, hoạt động du lịch và các dịch vụ văn hóa – du lịch phát triển rất
nhanh và phức tạp. Các quận, huyện đều có Nhà văn hóa, Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu
niên, công viên văn hóa, khu du lịch sinh thái cùng hàng trăm thiết chế văn hóa khác hoạt
động ngày càng rộng lớn … Tất cả đều đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ tay
nghề chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý giỏi … Ngoài ra, việc đào tạo đội ngũ
giáo viên Âm nhạc – Mỹ thuật, cán bộ chuyên trách Thư viện trong các trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông cũng đang là một nhu cầu rất bức xúc.
Đồng bằng sông Cửu Long có 07 trường trung cấp văn hóa nghệ thuật, 04 Trường
nghiệp vụ Văn hóa Nghệ thuật, 01 tỉnh không có trường trung cấp lẫn nghiệp vụ Văn hóa
Nghệ thuật, 01 tỉnh đào tạo Văn hóa Nghệ thuật bậc trung cấp lồng ghép vào 01 Khoa của
Trường đại học. Trong đó, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ là một trong số ít
trường có uy tín trong vùng về việc đào tạo lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật. Có thể nói, đào tạo
là xương sống của trường, là vấn đề “sống còn” của Trường.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
Cần Thơ đã có nhiều đóng góp trong việc đào tạo đội ngũ làm công tác Văn hóa Nghệ thuật
thông tin cho Cần Thơ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long .
Hiện nay Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đang hoàn tất thủ tục chuyển
thành Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ vào năm 2010. Vì vậy, nghiên cứu
thực trạng quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và đề xuất
những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn đề cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ và tìm ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo của Trường trong
thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần
Thơ
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo ở Trường TC.VHNT Cần Thơ đã mang lại một số hiệu quả
bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở khâu quản lý việc xây dựng và thực hiện
chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy và cơ sở vật chất. Vì lẽ đó, nếu đánh giá
đúng thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ thì sẽ
nâng cao chất lượng đào tạo hơn nữa của trường trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết để xác định cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
- Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo tại Trường
TC.VHNT Cần Thơ
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ Chính quy của
Trường TC.VHNT Cần Thơ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết.
7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp phỏng vấn
7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo. Nhưng phần lớn các
nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục tập
trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường Cao đẳng, Đại học. Cụ
thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên vụ trưởng vụ đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo có
bài: “ Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” trong đó có
đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và
không chính quy.
Giáo sư Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Các hướng
đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” đã đề cập đến một
vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế
giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý giáo
dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục
đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính tự
chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.
Tiến sĩ Nguyễn Phúc Châu – Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương với bài “
Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà
trường” đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt
động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi
trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, …
Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện chiến lược và chương trình giáo dục có bài “Về việc
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên cho giáo viên trung học chuyên nghiệp”. Theo tác
giả, giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trình độ của họ ngoài chuyên môn, sức khỏe, học vấn, đạo đức mà còn là khả năng thích
ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ chức giảng
dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì thế cần xây dựng
chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin
học, bồi dưỡng sư phạm, …
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục Huỳnh Lê Tuân “Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh”. Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ
dừng lại ở một số gợi ý chung về:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh
- Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Thạc sỹ Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà
Nội có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức – quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Hà Nội trong những năm đổi mới”. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung
về: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất,
tài chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên cứu
tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật.
Gần đây, tháng 10 năm 2009 Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch đã có Hội thảo về chế độ
công tác giáo viên trung cấp Văn hóa Thể thao và Du lịch. Nhưng kết quả vẫn chưa thống
nhất được chế độ công tác giáo viên giảng dạy văn hóa, thể thao và dụ lịch. Tháng 6 năm
2010 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội diễn Văn hóa Văn nghệ giữa các trường
văn hóa nghệ thuật toàn quốc tại Đà Nẵng. Tất cả hoạt động trên đều nhằm định hướng về
chế độ giáo viên và các vấn đề liên quan đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật.
Do nhiều nguyên nhân, hội thảo, hội diễn văn hóa văn nghệ cũng chỉ đi vào từng mảng riêng
lẻ của hoạt động quản lý đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
Thực tế rất nhiều tác giả đề cập tới công tác quản lý giáo dục đào tạo, quản lý nhà
trường. Nhưng với lĩnh vực quản lý đào tạo tại trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù về
văn hóa nghệ thuật thì rất ít. Do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài này hy vọng tìm thấy cái chung
cho công tác quản lý đào tạo cho trường Trung cấp chuyên nghiệp đặc thù.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đến đề tài
1. 2.1 Quản lý
Nhà triết học cổ đại Xôcrat (460-399 T.C.N) đã chỉ ra rằng trong hoạt động quản lý
nếu biết sử dụng con người thì sẽ thành công, trái lại nếu không làm được điều đó sẽ sớm sai
lầm và thất bại.
Theo F. Taylor (1856 – 1915) là người đầu tiên biến các tư tưởng quản lý thành các
nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất, rẻ nhất” [12, tr.89].
Theo nhà lý luận quản lý người Pháp Henry Fayol (1841-1925) “Quản lý hành chính
là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [12, tr.108].
Giáo sư Hoàng Chúng nói rằng “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá
trình lao động” [10].
Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là nghệ
thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả tối ưu
theo mục tiêu đã đề ra” [24].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công,
hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy,
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý, … và phải có người đứng đầu như Các-Mác đã nói “
Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Theo tác giả, quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích đề quản lý bằng chi phí
thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đặc điểm cơ bản của quản lý:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh
các mối quan hệ.
- Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình
điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc,
trong, ngoài.
- Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến
hành tuần tự theo các bước nhất định.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các thành
viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách thức tổ chức để đạt được
mục tiêu và tổ chức đã đề ra.
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý:
- Lập kế hoạch: Là việc đưa ra quyết định, gồm việc chọn lựa phương hướng, đường
lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự
phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí
công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là
hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự
giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc
thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Theo Trần Kiểm thì ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường” [21, tr 36].
Giáo sư, viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý
trường học, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh.
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói
riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [29].
Tác giả chọn khái niệm - quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội chuyên quản lý tổ
chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản phẩm là nhân cách học sinh) trên phạm vi cả
nước hoặc từng địa phương, từng trường học nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu
quả của việc phát triển nền giáo dục.
Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản
lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học).
Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “ quản lý trường
học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vi mô- quản lý giáo dục, quản lý
trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành
tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”. (Trần Kiểm (1997) [21, tr16].
* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có
nhiều loại mục tiêu quản lý:
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
* Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:
- Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở
thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo.
- Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa
học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác
nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học, …Vì vậy tính khoa học trong quản lý
giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, hệ thống và quan điểm vận động (phát triển).
- Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức
và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí
tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong
quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ.
- Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng
pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không
những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy
phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một
hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục.
- Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và
quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý.
* Các phương pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp tổ chức hành chánh
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp tâm lý xã hội
* Việc kết hợp các phương pháp quản lý
Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc
các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý là điều đương
nhiên. Vấn đề là không nên tuyệt đối quá một phương pháp nào, người quản lý cần tùy từng
tình huống cụ thể nắm vững và vận dụng những ưu thế và những hạn chế tối đa nhược điểm
của từng phương pháp, kết hợp vận dụng chúng một cách khéo léo nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn
có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các
phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan
hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội.
- Các chức năng quản lý giáo dục:
Hoạt động quản lý thường được chuyên môn hóa và được gọi là chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục có một số chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch hóa
+ Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý
+ Thông tin
+ Dự báo
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Công tác ngân sách kinh phí
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính
+ Kích thích (vật chất, tinh thần)
+ Kiểm tra
+ Tổng kết
Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước
hoặc sau. Cũng có thể đối với một chu trình quản lý nào đó không nhất thiết thực hiện đầy đủ
các chức năng trên.
Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách logic tạo thành
chu trình quản lý. Chu trình này bao gồm các chức năng sau:
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định
+ Tổng kết
Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp, vừa tinh vi,
vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo nhà trường phải hợp đồng
chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các
lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ thuật tổng hợp…”Từ nhận thức những chủ trương đường lối
của Đảng, Nhà nước về giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ biến
thành những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác động vào từng đối
tượng của nhà trường là thầy, cô giáo, cán bộ quản lý, các em học sinh khiến mọi người đều
tự giác thực hiện mọi biện pháp để có kết quả cụ thể bằng sự tiến bộ về mọi mặt giảng dạy
và học tập của nhà trường” [24].
1.2.3 Đào tạo
Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện
cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên
sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội.
1.2.4 Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ
chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.
Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các
thành tố của quá trình đào tạo.
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt
được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý: mục tiêu, nội dung chương trình, kế
hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương
trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc
khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy
quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào
tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động
của nhà trường. Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối
ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ,
mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
1.3. Công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
Theo nghĩa rộng, giáo dục - đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình trang bị và nâng
cao kiến thức hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của lĩnh
vực văn hóa nghệ thuật … cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời
gian nào thích hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả
phương tiện truyền thông đại chúng (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh, …) với
các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt, trong đó chủ thể người học đóng vai trò trung tâm;
thực hiện theo phương thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách
nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ngành văn hóa. Giáo dục văn hóa nghệ thuật
góp phần hình thành nhân cách con người, hướng con người phát triển đến cái CHÂN –
THIỆN - MỸ. Giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là bộ phận của quá trình tổng thể diễn ra
liên tục trong mọi môi trường hoạt động của con người, trong đó môi trường học đường, đào
tạo có vai trò rất quan trọng.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình hoạt động dạy và học
trong trường văn hóa nghệ thuật. Tuy cũng là hoạt động dạy và học, nhưng người học của
các trường văn hóa nghệ thuật có những đặc thù riêng: họ phải hội đủ những điều kiện cần
thiết cho việc tuyển chọn năng khiếu văn hóa nghệ thuật trước khi tiến hành quá trình đào
tạo.
Quá trình giao lưu và hội nhập với thế giới đã làm cho nền văn hóa Việt Nam ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng, đồng thời cũng phức tạp hơn. Đảng và Nhà nước rất
quan tâm đến việc phát triển văn nghệ thuật nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Để đạt mục tiêu ấy, các trường văn hóa nghệ thuật phải có trách
nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động
trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật chính là nhiệm vụ chính trị của các trung tâm văn hóa, các trường văn hóa nghệ
thuật. Từ đó, nhiệm vụ của các trường văn hóa nghệ thuật là:
- Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những tài năng về văn hóa nghệ thuật, đáp ứng
nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu học tập, thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày
càng cao của nhân dân.
- Đưa các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tài năng về văn hóa nghệ thuật theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần làm cho văn hóa nghệ
thuật thật sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, là đòn bẩy kinh tế - xã
hội phát triển.
Riêng đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đối với Thành phố Cần Thơ
- một thành phố trẻ nhưng cũng phức tạp về văn hóa, xã hội thì vấn đề này càng có ý nghĩa
to lớn.
Công tác quản lý đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đóng vai trò tổ chức, chỉ huy,
phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục đào tạo (trong và ngoài ngành văn hóa nghệ
thuật) nhằm phát triển nền văn hóa nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày
càng cao của nhân dân, hướng mọi người đến những giá trị CHÂN – THIỆN – MỸ.
1.4. Nội dung quản lý đào tạo
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập, đào tạo ở nhà trường. Vì vậy, việc xác định
mục tiêu đào tạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho
người dạy xác định việc hướng dẫn cho người học nghiên cứu vấn đề gì, mức độ nào, từ đó
lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập
của người học. Nó giúp cho người học biết mình phải học gì để có thể làm được những gì
sau khi học xong.
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của công
tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo là:
- Mục tiêu giáo dục tổng quát được quy định bởi Luật giáo dục. Trong luật giáo dục
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua
có nêu “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hinh thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [11, tr. 8].
Nhiệm vụ chính trị xã hội của nhà trường: Trường Văn hóa Nghệ thuật là một thiết
chế chính trị xã hội và phải phục vụ cho việc phát triển xã hội. Sự phát triển của nhà trường
chịu sự quy định của nhà nước, lịch sử, sự phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu đào tạo có
nhiều cấp độ khác nhau:
Mục tiêu đào tạo tổng quát: Là mục tiêu chung nhất do Luật giáo dục quy định.
Mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường dựa trên mục tiêu đào tạo đã được nêu trong Luật
giáo dục, mục tiêu đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật phải là: Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo về văn hóa nghệ thuật, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo
tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu đào tạo của từng khoa: trong trường văn hóa nghệ thuật, mỗi khoa có đặc thù
ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm
cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học.
Vấn đề cốt lõi là tất cả các mục tiêu đào tạo cụ thể đều phải phù hợp và phục vụ cho
mục tiêu đào tạo tổng quát.
1.4.2. Quản lý chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào
tạo.
Chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành văn hóa nghệ
thuật đã được Bộ Văn hóa Thông tin cũ (nay là Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch) phê duyệt
ban hành. Chương trình đào tạo không chính qui sẽ được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu
chương trình chính qui để lập kế họach và nội dung đào tạo phù hợp.
Các khóa đào tạo của nhà trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình
đào tạo, là cơ sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Các hoạt động quản lý chương trình đào tạo gồm:
- Tập huấn về chương trình đào tạo
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo
của các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành. Cán bộ
Phòng đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các nội dung đã được tập
huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
+ Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên để cụ
thể hóa các văn bản pháp qui về tổ chức thực hiện và quản lý chương trình đào tạo cho nhà
trường.
+ Căn cứ vào chương trình đào tạo, Phòng đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo khóa
học, năm học, … để Hiệu trưởng duyệt và báo cáo Hội đồng giáo dục của nhà trường trước
khi tiến hành năm học mới.
+ Vào đầu năm học Hiệu trưởng giao Phòng đào tạo tổ chức cho học sinh học tập
nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế họach đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ…. Học sinh
sẽ được phổ biến đầy đủ về quy chế đánh giá học tập và rèn luyện, Quy chế quản lý học sinh,
Quy chế khen thưởng, kỷ luật, … để chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu cho cá nhân.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo: cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng kế hoạch
đánh giá và phương pháp đánh giá học sinh; xây dựng kế hoạch bài giảng; kế hoạch triển
khai các phương pháp giảng dạy; kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học; xây
dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây dựng kế
hoạch công tác giáo viên
- Quản lý nội dung đào tạo: dựa vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT & DL hoặc nhà trường xây dựng, Hiệu
trưởng thông qua Phòng đào tạo giao kế hoạch giảng dạy cho các Khoa, Bộ môn, giáo viên
[5].
- Phát triển chương trình đào tạo:
+ Quyết định phần mềm của chương trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo qui
định 75% -80% là phần cứng, các trường bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20% -25% được
phép mềm để nhà trường lựa chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của trường [19].
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: theo dõi và kịp thời điều chỉnh tiến độ
thực hiện chương trình là nhiệm vụ của phòng đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được thực
hiện ngay từ cấp bộ môn và thực hiện trong tuần hoặc trong tháng. Các giáo viên, Tổ Bộ
môn, Phòng đào tạo căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để
theo dõi và điều chỉnh kịp thời.
- Đánh giá rút kinh nghiệm cho khóa học sau: Ngoài việc dựa vào kết quả đánh giá
quá trình đào tạo như: thi, kiểm tra hết môn, thực tế tốt nghiệp, thi tốt nghiệp để xác định
tính phù hợp của chương trình đào tạo; nhà trường còn tiến hành các hoạt động nhằm đánh
giá chương trình đào tạo như: năng lực làm việc của học sinh sau khi ra trường; thăm dò ý
kiến của chính học sinh; dựa vào các ý kiến nhận xét của người sử dụng và ý kiến của cơ
quan chủ quản.
1.4.3. Quản lý cách thức tổ chức
* Nguyên tắc chung:
Công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện đào tạo theo chương trình
đào tạo và theo qui chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và
kế hoạch khóa học đã được phê duyệt. Các nguyên tắc chung trong công tác đào tạo đều phải
thực hiện cho đúng bao gồm các điểm chính sau đây:
- Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra.
- Tuyệt đối thực hiện đúng qui chế đào tạo hiện hành.
- Trong bất kỳ tình huống nào, nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo hay áp
dụng linh hoạt khác qui chế phải có ý kiến phê duyệt của Ban Giám hiệu.
Công tác tổ chức giảng dạy và học tập là hai mặt liên quan mật thiết, được thực hiện
theo một thời khóa biểu công bố trước ít nhất một tháng để giảng viên và học viên chuẩn bị.
Trong một học kỳ, điều tối kỵ là thay đổi thời khóa biểu liên tục – đó là biểu hiện của kế
hoạch chưa hợp lý.
* Tổ chức dạy:
Đối với giảng dạy, phòng đào tạo cần cung cấp cho giảng viên chương trình chi tiết
môn học và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu môn học ghi
trong chương trình chi tiết và phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài
giảng và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.
Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hoàn toàn có thể kiểm
soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ.
Bài soạn giảng bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho
người học chuẩn bị trước khi ôn luyện và bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả
nhất chứ không phải giáo trình.
Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm Tiếng Việt, mà nên có các đoạn trích tiếng
nước ngoài để người học từng bước làm quen với các thuật ngữ, các ký hiệu, … và tạo thêm
hứng thú tra tìm tài liệu qua Internet chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khóa luận.
* Tổ chức học:
Vào đầu của khóa học, nhất thiết phải phổ biến đầy đủ nội qui chế và phương pháp
học cho học sinh. Cung cấp cho người học chương trình chi tiết môn học để họ chủ động
trong học tập, trong việc tìm hiểu tài liệu tham khảo.
Định kỳ, sau 1/3, sau 2/3 và sau khi kết thúc môn học, nên tổ chức lấy ý kiến người
học về nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay
rút kinh nghiệm.
* Tổ chức kiểm tra đánh giá:
Căn cứ vào chương trình chi tiết môn học đã ban hành, lịch trình giảng dạy của giáo
viên và kế hoạch của học kỳ. Người quản lý đào tạo tổ chức và theo dõi các hoạt động kiểm
tra giữa và cuối kỳ.
Kiểm tra giữa kỳ, hiện qui chế đào tạo chưa qui định thành một thành phần của môn học, nên
có thể giao cho giáo viên chủ động tổ chức, nhưng phải có báo cáo để xét điều kiện dự thi
cuối môn học.
1.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
Đối với trường học – cơ sở đào tạo giáo viên có vai trò rất quan trọng, là lực lượng
quyết định chất lượng đào tạo. Một trường học phải có một lực lượng giáo viên đủ về số
lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệu quả đào
tạo.
Quản lý giáo viên là khâu quan trọng trong quản lý công tác quản lý đào tạo, nhằm
huy động tối đa lực lượng giáo viên vào việc thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch đào tạo,
thực hiện các qui chế, chế độ giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Do đặc thù của ngành văn hóa nghệ thuật, các cơ sở thực hành (sàn múa, phòng mỹ
thuật, phòng luyện thanh,…) của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với công tác phát triển
đội ngũ giáo viên nghệ thuật. Đội ngũ giáo viên dạy nghệ thuật rất hiếm (tính đến năm 2009
cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 02 Thạc sĩ Âm nhạc, …).Vì thế, rất cần chế độ
đãi ngộ của các cơ quan có chức năng. Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ giáo viên tạo
nguồn cho lĩnh vực này đòi hỏi lãnh đạo phải rất tâm huyết với ngành. Thêm vào đó, việc
quản lý đội ngũ “nghệ sĩ”, “họa sĩ” rất “khó” bởi họ là những người rất thoáng, rất “phóng
khoáng” – họ rất ít theo “nguyên tắc” nào do đặc thù nghề nghiệp của họ.
Vì vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác
quản lý đào tạo, bởi hoạt động dạy của giáo viên là một trong hai hoạt động chủ yếu của quá
trình đào tạo. Công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình môn học, đổi mới
phương pháp, phương tiện giảng dạy.
- Đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trên hai mặt kiến thức và kỹ năng giảng
dạy.
- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng lẫn chất lượng.
1.4.5. Quản lý tuyển sinh
Công tác tuyển sinh trong trường Trung cấp chuyên nghiệp là khâu cơ bản đầu tiên
của quá trình đào tạo. Cụ thể, từ việc đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển
sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng ký dự thi và chuyển; nhận
giấy báo thi; môn thi- thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho
các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi,
quy trình bảo mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo;
xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường; và cuối
cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ mục đích cuối cùng nhằm:
- Lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu, yêu cầu nghề nghiệp và thật sự hứng
thú với nghề nghiệp đã chọn.
- Phải công khai rộng rãi đối tượng tuyển sinh, tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung
chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân
và yêu cầu công việc.
- Phải công khai, công bằng trong tuyển sinh.
- Đảm bảo khách quan, chính xác trong tuyển sinh
1.4.6. Hoạch định trong quản lý đào tạo
Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý có vai trò quan trọng nhằm
xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định sản phẩm trong tương
lai (khi sinh viên ra trường)
Hoạch định là một quá trình bao gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng
kế hoạch thực hiện mục tiêu. Dự báo là công việc đầu tiên của của chức năng hoạch định, có
nhiệm vụ tìm ra hướng phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển
kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật nói
riêng của Đảng và Nhà nước.
Theo tinh thần thông tư Liên tịch số 28/TTLT-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998
giữa Bộ VHTT, Ủy ban TDTT và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về cơ cấu tổ chức cán bộ
hoạt động của ngành VHTT từ cấp tỉnh, thành phố đến cơ sở bao gồm đội ngũ cán bộ cụ thể
như sau:
Hiện nay Thành phố Cần Thơ có 33 xã, phường và 4 thị trấn. Theo quy định của Chính
phủ - mỗi đơn vị có từ 1 – 2 cán bộ. Dưới xã, phường, thị trấn là ấp khu vực, khu phố . . .
đều có Ban vận động xây dựng nếp sống văn hóa . . .
Mạng lưới hoạt động văn hóa thông tin ở cơ sở của thành phố Cần Thơ vô cùng phong
phú và đa dạng. Hệ thống Nhà văn hóa, Thuyền văn hóa, Xe văn hóa, Thông tin lưu động
“Sân khấu hóa” . . . Đưa văn hóa thông tin về vùng sâu, vùng xa. Phong trào xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, với khu văn hóa gia đình, khu văn hóa trong khuôn viên nhà thờ, nhà
chùa Kh’mer, nhà thông tin ấp, xã, tổ văn hóa thông tin ấp – xã văn hóa . . . Kết hợp với hệ
thống bưu điện văn hóa, phòng đọc sách văn hóa xã và sinh hoạt các câu lạc bộ: hát với
nhau, câu lạc bộ đờn ca tài tử, phong trào xã hội hóa các hoạt động văn hóa . . . Đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở và những người tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng, thông
tin cổ động ở cơ sở rất cần được nâng cấp trình độ để đáp ứng cho việc duy trì phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động cho các phong trào . . .
Với cơ cấu tổ chức và yêu cầu quản lý hoạt động VHTT trong cơ chế thị trường như
hiện nay thì không những chỉ tăng về số lượng, mà còn phải nâng cao chất lượng của cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực này.
Nếu tính trung bình cấp thành phố cần 500 cán bộ; mỗi quận, huyện, thị xã cần 30 cán
bộ; mỗi xã, phường, thị trấn cần ít nhất từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách, chưa kể cấp ấp,
khóm, khu vực . . . thì Cần Thơ phải có:
- 500 cán bộ văn hóa cấp thành phố;
- 250 cán bộ văn hóa cấp quận, huyện;
- 150 cán bộ văn hóa cấp phường, xã, thị trấn . . .
Theo Quyết định 271/2005/QĐ/TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
“Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế VHTT cơ sở đến năm 2010” cán bộ văn hóa cấp
tỉnh: 90% có trình độ Đại học, cấp huyện: 70%, cấp xã, phường: 30%. Số còn lại phải đạt
trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ - thì đội ngũ cán bộ VHTT của Thành phố Cần
Thơ cần được đào tạo và đào tạo lại là rất lớn (khoảng 80%) mới đáp ứng được yêu cầu phát
triển của đất nước trong giai đoạn mới. Tính toàn khu vực 12 tỉnh thành có gần 11.000 cán
bộ văn hóa thông tin cần phải được đào tạo lại.
Theo tác giả Hoàng Lê Minh “ Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu
và định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó”. Vậy, thực chất của hoạch định là xác
định mục tiêu và cách thức để đạt mục tiêu. Trong đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp vấn đề
xác định mục tiêu quản lý bao gồm:
+ Phân tích và mô tả thực trạng để xác định ngành nghề cần đào tạo
+ Dựa vào đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của trường mà xác định quy mô tuyển
sinh
+ Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
+ Phát triển đội ngũ cán bộ và giáo viên
+ Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
Sau khi đã xác định mục tiêu, các nhà quản lý phải tìm được biện pháp khả thi nhất
để thực hiện những mục tiêu đề ra.
1.4.7 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo
Tổ chức là chức năng chung của quản lý, liên quan đến các hoạt động thành lập các
bộ phận để đảm nhận những hoạt động cần thiết của đào tạo. Mỗi người có nhiệm vụ, quyền
hạn trách nhiệm của riêng bộ phận mình quản lý.
Tổ chức nói chung là quá trình sắp xếp, phân công công việc cho các bộ phận nhỏ
nhằm hoàn thành mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Trong đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, chức năng tổ chức thể hiện ở việc sắp xếp,
bố trí kế hoạch giảng dạy, phân công giảng viên tổ chức các hoạt động kiểm tra, thi, công
nhận tốt nghiệp; tổ chức đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy.
Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cần có chuyên viên theo dõi riêng từng
hệ chính quy và phi chính quy. Các chuyên viên này là người lập kế hoạch và theo dõi triển
khai kế hoạch đào tạo của các hệ tương ứng. Căn cứ vào kế hoạch, các chuyên viên phải lập
kế hoạch công tác hàng tháng để theo dõi, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình
hình triển khai các chương trình, khóa đào tạo ở các đơn vị trực thuộc (Khoa, Bộ môn, …)
và liên hệ đối ngoại đối với các chương trình liên kết đào tạo.
Định kỳ phải kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo, nếu phát hiện sai sót, chậm
tiến độ cần đề xuất các giải pháp và báo cáo Ban giám hiệu duyệt phương án điều chỉnh, bổ
sung hay sửa chữa. Tuyệt đối không tự tiện giải quyết khi chưa có phê duyệt.
1.4.8. Chức năng điều khiển
Chỉ đạo là điều khiển, điều hành các bộ phận trong tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ đã được phân công. Sau khi hoạch định, lập kế hoạch, cán bộ qaủn lý phải điều hành hoạt
động của hệ thống để đạt mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để
tác động đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích mà hệ thống đã đề ra.
Nhà quản lý là người điều khiển hệ thống, phải có khả năng ra quyết định và điều
khiển việc thực hiện quyết định. Vì thế, nhà quản lý phải có đủ các phẩm chất và năng lực,
đặc biệt là năng lực chuyên môn và năng lực quản lý.
Ra quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống, là quá trình xác định vấn đề
và lựa chọn phương án hành động tối ưu nhất trong các phương án.
Trong quản lý đào tạo trung cấp chuyên nghiệp phải ra các quyết định về mở mã
ngành đào tạo, tuyển sinh, quyết định về tổ chức quá trình giảng dạy, phân công giáo viên,
thi tổ chức hết học phần, xét công nhận lên lớp, công nhận tốt nghiệp.
Để quyết định mang tính khả thi và hiệu quả, nhà quản lý trước khi ra quyết định cần
tính toán, cân nhắc các điều kiện về nhân lực, vật lực, thời gian, … để đảm bảo thực hiện
quyết định.
Theo tác giả, đối với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành đặc thù nghệ
thuật, vấn đề quyết định chọn mã ngành, chọn môn học thích hợp trong phần mềm chương
trình rất quan trọng. Nhà quản lý phải mạnh dạn quyết định dựa trên cơ sở thực tiễn, đón đầu
xu hướng, đặc thù ngành đề nghị bổ sung, điều chỉnh chương trình một cách thích hợp. Ví
dụ, ngành đào tạo Trung cấp Thanh nhạc – đào tạo trở thành “ca sĩ” theo chương trình khung
của Bộ Giáo dục và Đào tạo không có phân môn Kỹ thuật biểu diễn, theo tác giả mạnh dạn
đề nghị bổ sung phân môn này vào chương trình khung ngành Thanh nhạc.
1.4.9 Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là khâu then chốt không thể thiếu trong quản lý đào tạo, là khâu kết thúc của
một chu trình quản lý nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo. Việc kiểm
tra nhằm mục đích:
- Thu thập thông tin kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập của
người học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều chỉnh và
hoàn thiện quá trình đào tạo.
Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự phát triển giáo
dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử dụng những loại hình không phù
hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý
việc kiểm tra – đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xão trong quá trình đào tạo để qua đó có thể
đánh giá chất lượng gảing dạy của nhà trường.
Nói chung, theo tác giả đánh giá có thể dẫn đến hai loại quyết định.
Loại quyết định thứ nhất liên quan đến lợi ích tổng thể của kế hoạch thì các quyết
định có thể là:
- Kế hoạch có thành công hay không
- Kế hoạch có giá trị để thực hiện hay không
- Kế hoạch này có nên áp dụng lại ở các thời điểm và hoàn cảnh khác hay không.
Đánh giá được thiết kế để dẫn đến loại quyết định này được gọi là đánh giá tổng kết.
Nó thường diễn ra vào cuối kế hoạch.
Loại quyết định thứ hai liên quan đến thay đổi việc thực hiện kế hoạch như thế nào.
Các quyết định có thể về:
- Các mục tiêu kế hoạch đề ra có cần thay đổi hay không, các phương pháp làm việc
hoặc các hoạt động thực hiện kế hoạch có cần thay đổi hay không
- Có cần thêm thời gian hoặc nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra hay không
Đánh giá được thiết kế để dẫn tới các quyết định này được gọi là đánh giá tác nghiệp.
Đôi khi đánh giá tác nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ kế hoạch, từ đó có thể hướng dẫn
thực hiện các kế hoạch tương tự được triển khai ở những nơi khác. Thông thường đánh giá
tác nghiệp được tiến hành trong quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó có thể thực hiện việc
điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đó.
Cả hai loại đánh giá trên nên được thiết kế từ khi bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc
công việc. Điều này sẽ giúp cho việc thu thập các thông tin phù hợp trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Đánh giá là một phần rất quan trọng của chu trình quản lý. Nó là công cụ cơ bản để
đưa ra quyết định liên quan đến chất lượng công việc được làm và làm thế nào để nâng cao
chất lượng đó.
Riêng trong hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật chúng ta thường
phải kiểm tra đánh giá bản chất của không phải chỉ là một người mà là rất nhiều người: học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý … Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu đã đưa ra mô hình
kiểm tra – đánh giá là một hệ thống công việc mà đối tượng được kiểm tra – đánh giá cần
phải thực hiện theo thứ tự, có cấp độ nâng dần từ thấp đến cao, từ dễ dàng đến khó khăn,
phức tạp nhằm xác định khả năng có sẵn, khả năng tiềm ẩn, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của đối
tượng được đánh giá thông qua khả năng của họ trong thực hiện các yêu cầu như thế nào.
Nhờ mô hình này người ta có thể xác định được các chỉ số thông minh, hoặc chỉ số về thái
độ…
1.4.10. Quản lý cơ sở vật chất
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu tố tham gia
trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo.
Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy
nhiên, người quản lý đào tạo cần quan tâm hơn trong kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật
chất cho đào tạo.
Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến hành thuận lợi,
bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện, …
- Sừ dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật cho đào tạo.
- Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi trường đào tạo.
- Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.
Quản lý cơ sở vật chất ở trường trung cấp chuyên nghiệp thường được hiểu gồm hai
nội dung chính là: Có các loại sổ nhật ký và ghi chép đầy đủ về việc sử dụng thiết bị, máy
móc và thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê 6 tháng hoặc 1 năm. Xem xét việc sử dụng và
khai thác có hiệu quả hay không các trang thiết bị đã có và các quy định về thanh, xử lý hàng
hóa hỏng hóc không sử dụng.
Quản lý việc mua sắm phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy chế hiện hành.
Tuy nhiên, việc quản lý trang thiết bị cần thiết phải đầu tư để xây dựng môi trường sư phạm
khang trang.
Qua thực tiễn của nhiều trường trong những năm qua, việc tổ chức quy hoạch tổng
thể để xây dựng “trường cho ra trường” là việc làm quan trọng.
Đặc biệt, trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đặc thù bên cạnh việc đầu tư phòng học,
thư viện, phòng máy tính, … Việc đầu tư trang thiết bị cũng rất đặc biệt. Chẳng hạn như, do
đặc thù một thầy một trò cho ngành đào tạo Piano – phải trang bị đàn, phòng cách âm cho
ngành đào tạo Thanh nhạc hoặc ngành Diễn viên Múa, phải có trang phục múa, giày múa,
sàn tập, phòng tập trang bị kiếng … hay ngành Mỹ thuật phải trang bị phòng vẽ đủ ánh sáng,
…“xưởng thực tập” cho học sinh ngành điêu khắc, ….
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý đào tạo là công tác cực nhọc, đòi hỏi chính xác, tận tụy. Ban giám hiệu ở bất
cứ cơ sở đào tạo nào muốn công việc tiến triển, không mắc sai phạm, từng bước phát triển về
qui mô và chất lượng, đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý đào tạo. Thực ra, đó chỉ là sự
công bằng và dân chủ mà thôi. Nếu không, sai phạm sẽ diễn ra; không có người tận tụy,
không có người cẩn thận, tháo vát tham gia công tác quản lý đào tạo bên cạnh phân trách
nhiệm rõ ràng là cung cấp đầy đủ, chất lượng và hiệu quả đến mức tối đa điều kiện bảo quản
kết quả đào tạo (tủ, khóa, phòng hỏa, thiết bị sao CD để định kỳ sao chép lưu trữ đề phòng
mất dữ liệu,…). Chỉ như vậy, việc phân trách nhiệm và quy trách nhiệm mới có giá trị và
hiệu quả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẦN THƠ
2.1. Sơ lược về Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
2.1.1 Lịch sử hình thành
Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Thành phố Cần Thơ được thành lập theo Quyết
định số: 1473/QĐ-UBT.95 ngày 10 tháng 7 năm 1995 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ,
Trường có nhiệm vụ:
- Đào tạo tập trung và tại chức bậc trung cấp gồm các ngành thuộc lĩnh vực: Văn hóa
nghệ thuật và văn hóa thông tin.
- Bồi dưỡng và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ ngành của Thành phố.
- Liên kết với các trường đại học đào tạo bậc đại học tại chức cho cán bộ ngành văn
hóa thông tin và đội ngũ giáo viên dạy Âm nhạc, Mỹ thuật cho các trường Tiểu học, Trung
học phổ thông của Thành phố Cần Thơ.
Từ ngày thành lập đến nay, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và kế hoạch được giao, đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của địa phương, góp phần quan trọng vào thành tích chung của ngành Văn hóa , Thể
thao và Du lịch Cần Thơ trong nhiều năm qua.
Qua 14 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo 4650 học sinh, sinh viên. Trong
đó:
- Bậc Đại học không chính qui, Trường phối hợp với các trường Đại học Văn hóa Hà
Nội, Đại học Mỹ thuật và Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sân khấu – Điện ảnh
Hà Nội, Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng Trang trí Mỹ thuật Đồng Nai,
….đào tạo 652 học viên các ngành: Quản lý văn hóa, Văn hóa Du lịch, Thư viện Thông tin,
Bảo tồn - Bảo tàng, Mỹ thuật, Lý luận Âm nhạc, Sáng tác âm nhạc, Sư phạm âm nhạc, Sư
phạm Mỹ thuật, Đạo diễn Sân khấu, Đạo diễn Điện ảnh truyền hình, Quay phim Điện ảnh
truyền hình, Thiết kế Đồ họa, …
- Bậc trung cấp chính quy và không chính quy có 1.824 học sinh chuyên ngành nghệ
thuật: Piano, Organ, Guitar, Nhạc cụ Dân tộc, Thanh nhạc, Sáng tác âm nhạc, Hội họa, Điêu
khắc, Múa, Nhạc công cải lương, Diễn viên Sân khấu Kịch, Cải lương, Sư phạm âm nhạc, Sư
phạm Mỹ thuật và các ngành thuộc lĩnh vực Văn hóa Thông tin: Quản lý Văn hóa Nghệ
thuật, Văn hóa Du lịch, Thư viện, Bảo tàng, Nhiếp ảnh, …
- Đào tạo và bồi dưỡng 1676 học viên Quản lý Văn hóa và Sơ cấp Nghệ thuật (trong đó
có Nhạc cụ Ngũ âm của đồng bào Kh’mer). Ngoài ra, Trường còn mở nhiều lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ Văn hóa Thông tin cơ sở.
90% số học sinh do Trường đào tạo đã đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở và các hoạt động văn hóa nghệ thuật ở địa phương.
Riêng ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật – 100% giáo sinh ra trường đều
được xã hội trân trọng đón nhận.
Trong số học viên được đào tạo tại trường đến nay đã có tám cán bộ đương chức Giám
đốc, Phó giám đốc Sở và Phó Bí thư, Chủ tịch, Ủy viên Thường vụ cấp Quận – Huyện. Ba
mươi hai người đương chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm văn hóa, Trưởng Phó
phòng các đơn vị trực thuộc Sở và cấp Quận – Huyện. Nhiều cán bộ khác được quy hoạch ở
các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Thành phố Cần Thơ và đương chức ở nhiều tỉnh bạn trong
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Với những thành tich đạt được nêu trên, từ ngày thành lập đến nay, hằng năm trường
đều được tặng Bằng khen của Ủy ban Nhân Thành phố Cần Thơ. Năm 1997 trường được
tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2004, 2006 nhận bằng khen của Bộ Văn hóa
Thông tin.
Đến nay, đã có mười sáu giáo viên được tặng thưởng huy chương “Vì sự nghiệp văn
hóa quần chúng”; huy chương “ Vì sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc” và một danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được phong tặng năm 2001.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự
- Ban Giám hiệu hiện có một Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng.
- Hai phòng chức năng: phòng Đào tạo và phòng Hành chánh tổ chức
- Ba khoa: Âm nhạc và Múa; Mỹ thuật; Sân khấu.
- Hai Bộ môn: Văn hóa phổ thông; Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin
Cơ cấu theo chuyên ngành số giáo viên của trường:
Chuyên môn Thạc sỹ Đại học Cao đẳng TCCN
Âm nhạc và Múa 01 09 02
Sân khấu Kịch nói và Cải 04 02
lương
Mỹ thuật 04 02
Văn hóa Thông tin 11 14 01 01
Tổng cộng 12 31 05 03
- Giáo viên hợp đồng dài hạn: 32 người
- Ngoài ra, trường còn thỉnh giảng 126 giảng viên gồm: Tiến sĩ, Thạc sỹ, Nghệ sỹ nhân
dân, Nghệ sỹ ưu tú và Đại học chuyên ngành tại Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức Đảng và đoàn thể:
+ Chi bộ: hiện có 19 đảngviên.
+ Tổ chức Công đoàn: 51 công đoàn viên, và gần 300 đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Trường TC.VHNT Cần Thơ nằm trong hệ thống các trường Trung cấp chuyên nghiệp
cả nước; hoạt động theo Điều lệ của trường Trung cấp chuyên nghiệp; trực thuộc Bộ VH,TT
& DL; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Sở GD & ĐT; chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở VH,TT & DL Thành phố Cần Thơ – có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con
dấu riêng.
Chức năng:
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật và đào tạo
cán bộ quản lý – hoạt động nghiệp vụ ngành Văn hóa Thông tin.
Trường liên kết với các trương đại học và nhạc viện để nâng cao trình độ cho các văn
nghệ sỹ, cán bộ văn hóa, nghệ thuật, thông tin của Thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học theo đặc trưng của các loại hình Văn hóa Nghệ
thuật để góp phần phát triển sự nghiệp Văn hóa Nghệ thuật và Bảo tồn di sản văn hóa địa
phương, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đồng thời đào tạo giáo viên Âm nhạc và Mỹ
thuật cho ngành giáo dục và đào tạo...
Tham gia các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực Văn hóa Nghệ thuật đáp ứng nhu cầu
của xã hội, nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên vừa học vừa thực hành.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyển sinh, thi tuyển, xét trúng tuyển theo quy chế của nhà nước bậc Trung
cấp cho các ngành đào tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật – văn hóa thông tin.
- Tổ chức giảng dạy, học tập đúng theo chương trình khung đã được nhà nước quy định
ở các bậc học và các hoạt động giáo dục khác trong trường theo mục tiêu chương trình giáo
dục quốc gia.
- Tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên đúng quy chế, tạo điều kiện cho học sinh, sinh
viên tham gia các hoạt động văn thể mỹ và tham gia các hoạt động xã hội theo phong trào ở
địa phương nơi cư trú.
- Quản lý giáo viên và công chức theo quy chế dân chủ đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục và phát
triển nhân cách cho người học, tham gia giải quyết những vấn đề văn hóa xã hội của địa
phương, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
Đề tài sử dụng kiểm nghiệm F và kiểm nghiệm chi phương.
- Khi kiểm nghiệm F được dùng và 2 cột trị số F và P có trong bảng. Nếu P < 0,05 thì
kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu
về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F không có sự khác biệt ý
nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó.
- Khi kiểm nghiệm X2 được dùng và 2 cột trị số X2 và P có trong bảng. Nếu P < 0,05
thì kiểm nghiệm chi bình phương có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của
khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm chi bình
phương không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu
về cách đánh giá một ý kiến đó
Một số từ viết tắt trong các bảng:
- ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn
- TB: trung bình cộng
- N: số khách thể tham gia nghiên cứu
Để việc trình bày rõ ràng hơn, tác giả gộp các đánh giá của giáo viên và học sinh vào và
nêu lên sự khác biệt của đánh giá.
2.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu chung của trường:
- Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; phát huy đầy đủ tính xã hội
hóa giáo dục để thực hiện công bằng xã hội; đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm
mở rộng khả năng hội nhập của trường vào nền giáo dục Việt Nam, của khu vực và quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa nghệ thuật có kiến thức, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức phục vụ nhân dân, trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có năng lực tư duy sáng tạo, năng lực chuyên môn và thực
hành, năng lực cạnh tranh, thích ứng tốt với phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt việc
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa nghệ
thuật trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, góp phần giữ gìn và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn mới.
Mục tiêu đào tạo:
- Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán
bộ VHNT ở bậc Trung cấp. Liên kết với các trường Đại học, tổ chức và quản lý các lớp Đại
học. Liên kết với các tổ chức trong nước đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ văn hóa
nghệ thuật.
- Cán bộ ra trường phải có kiến thức và kỹ năng chuyên ngành vững vàng, giải quyết tốt
những vấn đề chuyên ngành đào tạo. Có tri thức đạo đức, có khả năng tự học, vươn lên đáp
ứng tốt những yêu cầu do thời đại đặt ra. Cần mẫn trong công việc, hòa nhã với quần chúng
nhân dân, có tư cách phẩm chất đạo đức, thể hiện được lối sống, nếp sống văn minh của
người cán bộ văn hóa nghệ thuật chân chính.
Căn cứ vào đặc điểm này, tác giả đã khảo sát mục tiêu đào tạo:
Bảng 2.1. Đánh giá mục tiêu đào tạo
Giáo viên Học sinh F P
Mục tiêu đào tạo TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
bậc bậc
- Mức độ phù hợp của 2,57 0,89 2 2,52 0,84 1 0,26 0,60
mục tiêu đào tạo với thực
tế
- Kết quả thực hiện mục 2,52 0,75 3 2,52 0,82 1 0,00 0,95
tiêu đào tạo
- Kiểm tra đánh giá kết 2,62 0,68 1 2,51 0,83 3 1,07 0,30
quả học tập của học sinh
có phù hợp với mục tiêu
đào tạo
Qua kết quả của bảng 2.1 cho thấy:
GV và HS cùng đánh giá nội dung trên là khá tốt, và sắp xếp các thứ bậc như sau:
mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo (GV xếp thứ bậc 2, HS xếp thứ bậc 1), kết quả thực
hiện mục tiêu đào tạo (GV xếp thứ bậc 3, học sinh xếp thứ bậc 1), kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh có phù hợp với mục tiêu đào tạo (GV xếp thứ bậc 1, HS xếp thứ bậc 3).
Ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh về mục tiêu đào tạo không có sự khác biệt ý
nghĩa về mặt thống kê ( F và P >0,05). Điều này cho thấy, trường đã xác định đúng hướng sự
phù hợp của mục tiêu đào tạo so với nhu cầu thực tế, kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo, việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng ngành
học. Đây là việc quan trọng trong quản lý đào tạo.
2.2.2. Chương trình
Chương trình dạy học là văn bản mang tính pháp lệnh của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban
hành qui định nội dung, thời gian, số tiết cho từng môn học. Quản lý chương trình dạy học
theo qui định của Bộ GD & ĐT. Hoạt động DH phải thực hiện theo đúng yêu cầu tiến độ
chương trình. Trong quá trình QL, việc thực hiện chương trình dạy học, cần huy động các
thành viên trong bộ máy QL nhà trường như Khoa, BM, tổ trưởng chuyên môn, phân công
theo dõi nắm tình hình thực hiện chương trình hàng tuần, tháng thông qua kiểm tra phiếu báo
giảng, sổ đầu bài, dự giờ, thời khóa biểu . . . Điều quan trọng là phải tiến hành phân tích các
thông tin thu được, để có thể đánh giá được việc thực hiện chương trình sau mỗi lần tổng
hợp theo dõi định kỳ hàng tuần, tháng. Từ đó để đưa ra những biện pháp QL phù hợp, giúp
GV thực hiện đúng, đủ chương trình.
Kết quả khảo sát về chương trình đào tạo:
Bảng 2.2. Đánh giá về chương trình đào tạo
Giáo viên Học sinh F P
Chương trình đào tạo TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
bậc bậc
- Tính hợp lý giữa chương trình 2,36 0,80 1 2,51 0,79 1 2,06 0,15
đào tạo và mục tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo có hợp 2,23 0,75 3 2,47 0,79 2 5,29 0,02
lý so với nhu cầu thực tế
- Việc thực hiện chương trình 2,31 0,75 2 2,45 0,84 3 1,42 0,23
đào tạo có nghiêm túc và hợp
lý
Theo bảng 2.2:
Về chương trình đào tạo việc đánh giá của giáo viên và học sinh có sự khác biệt ý nghĩa
về mặt thống kê về chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu thực tế thì học sinh đánh
giá cao hơn giáo viên (căn cứ vào F: 5,29,42 & P: 0,02). Hai mặt còn lại của mục này: tính
hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục tiêu đào tạo và việc thực hiện chương trình đào tạo
có nghiêm túc và hợp lý được giáo viên và học sinh đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa
về mặt thống kê (căn cứ vào F và P >0,05) và sắp xếp các thứ bậc như sau: tính hợp lý giữa
chương trình đào tạo và mục tiêu đào tạo GV và HS xếp cùng thứ bậc (thứ bậc 1), việc thực
hiện chương trình đào tạo có nghiêm túc và hợp lý (GV xếp thứ bậc 2, HS xếp thứ bậc 3).
Kết quả ở bảng 2.2 đã phản ánh đúng thực tế, giáo viên luôn cho rằng việc xác định
đúng mục tiêu đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đào
tạo là cơ sở cho việc tiếp theo là thực hiện và đánh giá chương trình đào tạo từ đó nâng cao
chất lượng đào tạo.
Kết quả khảo sát về nội dung chương trình đào tạo:
Bảng 2. 3. Ý kiến về chương trình đào tạo ở trường
Giáo viên Học sinh X2 P
Nhận xét df = 1 N % Thứ N % Thứ
bậc bậc
Nặng lý thuyết, nhẹ thực 52 75,4 1 170 54.7 1 10,22 0,269
hành
Nặng thực hành, nhẹ lý 2 2,9 3 31 10.0 3 10,76 0,184
thuyết
Cân đối giữa lý thuyết và 18 26,1 2 121 38.9 2 0,01 0,910
thực hành
Qua kết quả của bảng 2.3 cho thấy:
Giáo viên và học sinh đánh giá tốt về chương trình đào tạo của trường và xếp thứ bậc
giống nhau cả ba nội dung: nặng lý thuyết, nhẹ thực hành (cả giáo viên và học sinh cùng xếp
thứ bậc 1); nặng thực hành, nhẹ lý thuyết (cả giáo viên và học sinh cùng xếp thứ bậc 3);
tương tự với nội dung cân đối giữa lý thuyết và thực hành (giáo viên và học sinh xếp cùng
thứ hạng 2). Hay nói cách khác, không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê về ba nội dung
vừa nêu. Điều này có nghĩa là cả giáo viên và học sinh đều đồng quan điểm chương trình đào
tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
Sau đây là kết quả khảo sát về nội dung chương trình:
Bảng 2.4 Ý kíến về cải tiến nội dung chương trình
Giáo viên Học sinh X2 P
Nội dung cần cải tiến df = N % Thứ N % Thứ
1 bậc bậc
Nội dung về lý thuyết 32 46,4 130 41.8 0,69 0,403 2 2
Nội dung về thực hành 16 23,2 61 19.6 10,27 0,258 3 3
Nội dung thực tập, thực tế 55 79,7 193 62.1 0,001 0,972 1 1
Qua kết quả của bảng 2. 4 cho thấy:
Ý kiến giáo viên và học sinh về cải tiến nội dung chương trình được sắp xếp thống
nhất với nhau về thứ bậc từ thấp đến cao như sau: nội dung thực tập, thực tế (đồng xếp thứ
bậc 1); nội dung về lý thuyết (đồng xếp thứ bậc 2); nội dung về thực hành (đồng xếp thứ bậc
3). Không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê (căn cứ vào F và có P>0,05)
Như vậy, có thể nói nội dung cần cải tiến về thực tập, thực tế là nội dung được giáo
viên và học sinh mong đợi nhất, tiếp theo là nội dung về lý thuyết và nội dung thực hành.
2.2.3. Phương pháp
Vì là trường nghề đặc thù – năng khiếu nên chất lượng đầu vào rất quan trọng đòi
hỏi học sinh phải có năng khiếu đầu vào; phương pháp giảng dạy cũng rất đa dạng và đặc
thù cho mỗi ngành học.
Sau đây là kết quả khảo sát về phương pháp giảng dạy:
Bảng 2.5. Đánh giá phương pháp
Về phương pháp Giáo viên Học sinh F P
TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
bậc bậc
- Phát huy vai trò chủ 3,04 0,79 1 3,06 0,83 1 2,19 0,13
đạo của giáo viên
- Phát huy tính tích cực, 2,65 0,96 3 2,88 0,96 2 0,03 0,85
chủ động, sáng tạo cho
học sinh
- Ứng dụng công nghệ 2,72 0,80 2 2,79 0,91 3 3,19 0,07
thông tin của giáo viên
- Tính tích cực, chủ 2,18 0,69 6 2,63 0,93 4 0,37 0,54
động, sáng tạo trong học
tập của học sinh
- Ứng dụng công nghệ 2,07 0,67 7 2,40 0,89 9 13,66 0,00
thông tin trong hoạt
động học tập
- Khả năng tự học của 1,98 0,62 8 2,51 0,94 5 8,51 0,00
học sinh
- Thực hiện các biện 1,69 0,89 10 2,26 1,12 11 19,36 0,00
pháp tác động vào nhận
thức của giáo viên, học
sinh
- Tổ chức dự giờ, thao 1,53 0,85 12 1,86 1,04 12 15,49 0,00
giảng, trao đổi kinh
nghiệm
- Quản lý cơ sở vật chất 2,55 0,79 4 2,44 0,92 6 5,98 0,01
- Quản lý phương tiện 2,49 0,81 5 2,44 0,91 7 0,83 0,36
dạy học
- Tổ chức biên soạn giáo 1,79 0,91 9 2,42 1,08 8 0,19 0,66
trình, tài liệu
- Quản lý hoạt động tự 1,57 0,79 11 2,36 1,10 10 20,04 0,00
học của học sinh
Qua kết quả của bảng 2.5 cho thấy:
Có sự khác biệt về mặt thống kê (căn cứ vào P<0,05) ở 06 nội dung sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học tập; Khả năng tự học của học sinh;
Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức của giáo viên, học sinh; Tổ chức dự giờ,
thao giảng, trao đổi kinh nghiệm; Quản lý cơ sở vật chất; Quản lý hoạt động tự học của học
sinh.
Sáu nội dung còn lại không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê.
Qua bảng 2.5 đã phản ánh đúng thực tế khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của
học sinh là chưa đạt bởi lẽ học sinh chỉ thực hành tại lớp ở những giờ thực tập, số học sinh tự
học rất ít. Chứng thực, ngoài giờ học vẽ, học hát ở trường thì rất ít học sinh liên hệ mượn
phòng thực hành để tự học thêm. Do đó, việc quản lý hoạt động tự học của học sinh cũng
không nằm ngoại lệ, vì có diễn ra hoạt động tự học thì mới có việc quản lý hoạt động tự học.
Một thực tế, giáo viên cơ hữu của trường rất thiếu, phần đông là giáo viên thỉnh giảng
nên việc tổ chức dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm cũng chưa được quan tâm đúng mức.
Bên cạnh cơ sở vật chất đặc biệt phần thực hành cũng chưa đủ phục vụ việc giảng dạy và
học. Đây cũng là vấn đề nhà trường cần phải suy nghĩ thêm. Sau đây là kết quả khảo sát về
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo:
Bảng 2.6 Nhận xét về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Giáo viên Học sinh F P
Kiểm tra, đánh giá kết quả TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
đào tạo bậc bậc
- Chất lượng đầu vào 2,65 0,93 2,75 0,81 0,91 0,33 2 2
- Kiểm tra, đánh giá kết 2,73 0,91 2,76 0,86 0,06 0,80 1 1
thúc học phần
- Đánh giá kết thúc học 2,17 0,80 3 2,58 0,90 3 12,25 0,00
phần thực tập, thực tế
- Đánh giá tiểu luận cuối 1,98 0,86 4 2,40 1,00 4 10,27 0,00
khóa
- Đánh giá trong 1,18 0,89 1,83 1,22 17,11 0,00 5 5
- Đánh giá ngoài 1,17 0,93 1,79 1,23 15,65 0,00 6 6
Kết quả bảng 2.6 cho thấy:
Học viên và giáo viên đánh giá tốt chất lượng đầu vào, cùng xếp thứ bậc 2, P: 0,33;
kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần cả giáo viên và học sinh xếp cùng thứ bậc 1, trị số P:
0,80. Nói cách khác, không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê 02 nội dung trên. Để
trúng tuyển vào trường TC.VHNT Cần Thơ, học sinh phải qua hai vòng: xét tuyển môn
Văn theo học bạ lớp 9 hoặc lớp 12 và thi năng khiếu bắt buộc. Trong thực tế học tại
trường thì việc kiểm tra, đánh giá kết quả kết thúc học phần luôn được thực hiện nghiêm
túc từ khâu ra đề, bảo quản đề thi, gác thi và chấm thi.
Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (căn cứ vào P,0,05) của bốn nội dung còn
lại.Như vậy, cả giáo viên và học sinh cùng đánh giá như nhau về bốn nội dung trên. Điều
này phù hợp với thực tế trường vì từ khi thành lập đến nay chưa đánh giá trong lẫn đánh
giá ngoài, việc đánh giá tiểu luận cuối khóa cũng như đánh giá kết thúc học phần thực
tập, thực tế cũng chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.4. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên là đội ngũ quyết định chất lượng và uy tín của nhà trường. Tuy nhiên do
trường đặc thù, đội ngũ giáo viên rất khó tuyển dụng do thiếu cơ chế đãi ngộ nhất là nghệ
nhân, nghệ sĩ. Công tác phát triển giáo viên, quản lý giáo viên và tuyển dụng giáo viên qua
kết quả từ phiếu thăm do cho thấy:
Bảng 2.7 Đánh giá về công tác quản lý giáo viên về các mặt
Đánh giá về công tác quản lý
Giáo viên
Học sinh
F
P
giáo viên về các mặt
TB ĐLTC Thứ
TB ĐLTC Thứ
bậc
bậc
- Thời gian lên lớp
3,13
1.11
3,03
0,86
0,61 0,43
3
1
- Thực hiện chương trình
3,08
1.05
2,96
0,87
1,06 0,30
4
2
- Phương pháp giảng dạy
2,76
1.08
3,05
0,79
6,29 0,01
2
4
- Trình độ chuyên môn, nghiệp
2,91
0,76
3,15
0,78
5,22 0,02
1
3
vụ sư phạm của đội ngũ giáo
viên
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
2,46
0,77
2
2,79
0,88
1
8,38 0,00
vụ
2
1
- Tuyển dụng, bổ nhiệm
2,47
0,88
2,71
0,93
3,67 0,05
3
3
- Phân công công tác
2,21
0,90
2,65
1,00
11,33 0,00
Kết quả bảng 2.7 cho thấy:
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá tốt 02 vấn đề: Thời gian lên lớp (F: 0,61,P:0,43),
giáo viên xếp thứ bậc 1, học sinh xếp thứ bậc 3; thực hiện chương trình giáo viên xếp thứ
bậc 2, học sinh xếp thứ bậc 4 (F: 1,06, P:0,30).
Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (căn cứ vào P<0,05) ở những nội dung còn lại.
Như vậy, học sinh đánh giá cao hơn giáo viên những mặt trên (căn cứ vào TB); lý do,
giáo viên cơ hữu của trường vừa thiếu, vừa yếu nên việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
tuyển dụng, bổ nhiệm và phân công công tác cần được quan tâm đúng mức.
Đã là trường học thì đội ngũ giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc “xây
dựng thương hiệu” cho trường, nhất là trong thời buổi hội nhập hiện nay. Điều này, cần lưu ý
hơn đối với trường nghệ thuật đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. 2.5. Đầu vào
Vì là trường năng khiếu nên đầu nên việc tuyển sinh gồm hai hình thức: xét tuyển môn
Văn và thi tuyển môn Năng khiếu .
Để nâng cao chất lượng đầu vào bắt buộc thí sinh dự thi phải có năng khiếu cơ bản,
đề thi phù hợp và phải có số lượng thí sinh hợp lý.
Kết quả khảo sát biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào:
Bảng 2.8. Biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào
Biện pháp Giáo viên Học sinh X2 P
df = 1 N % Thứ N % Thứ
bậc bậc
Thí sinh dự thi cơ bản có năng 62 89,9 1 270 86.8 1 0,47 0,49
khiếu
Đề thi phù hợp 29 42,0 122 39.2 0,18 0,66 2 2
Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ 19 27,5 102 32.8 0,72 0,39 3 4
Số lượng thí sinh hợp lý 22 31,9 71 22.8 20,45 0,11 4 3
Qua kết quả của bảng 2.8 cho thấy:
Ý kiến giáo viên về nội dung số lượng thí sinh hợp lý (xếp thứ bậc 3), tổ chức thi khoa
học – chặt chẽ (xếp thứ bậc 4). Ý kiến học sinh về tổ chức thi khoa học – chặt chẽ (xếp thứ
bậc 3), số lượng thí sinh hợp lý (xếp thứ bậc 4). Hai nội dung còn lại, giáo viên và học sinh
đánh giá giống nhau và đồng xếp thứ bậc như nhau (bậc 1 – nội dung thí sinh dự thi đầu vào
cơ bản có năng khiếu; bậc 2 để nâng cao chất lượng đầu vào thì đề thi phù hợp). Như vậy, để
nâng cao chất lượng đầu vào cần có số lượng thí sinh dự thi có năng khiếu, đề thi phải phù
hợp, tổ chức thi phải chặt chẽ và số lượng thí sinh hợp lý.
Hơn nữa, khi nhìn vào mức ý nghĩa cho thấy việc đánh giá các biện pháp của giáo viên
và học sinh không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Nói cách khác, giáo viên và học
sinh có cùng ý kiến đánh giá về các biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào.
2.2.6. Đầu ra
Để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải nâng cao chất lượng đầu vào.
Song song đó, phải thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tuyển chọn giáo viên có
chuyên môn nghiệp vụ tốt, nhà trường cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy, trang bị tốt
cơ sở vật chất và quản lý tốt chương trình đào tạo để sản phẩm giáo dục có hiệu quả đầu
ra.
Kết quả khảo sát biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của trường:
Bảng 2.9. Ý kiến về biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của trường
Biện pháp Giáo viên Học sinh X2 P
df=1 N % Thứ N % Thứ
bậc bậc
Nâng cao chất lượng đầu vào 51 73,9 238 76.5 0,21 0,64 5 2
Thực hiện nghiêm túc nội dung 54 78,3 188 60.5 7,74 0,00 4 6
chương trình
Tuyển chọn giáo viên chuyên 61 88,4 1 232 74.6 3 6,09 0,01
môn nghiệp vụ tốt
Cải tiến hơn về phương pháp 49 71,0 6 211 67.8 4 0,26 0,60
giảng dạy
Trang bị tốt cơ sở vật chất 60 87,0 240 77.2 3,25 0,07 2 1
Tổ chức quản lý tốt chương 60 87,0 197 63.3 7,74 0,00 2 5
trình đào tạo
Qua kết quả của bảng 2.9 cho thấy:
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá các nội dung trên là tốt. Nhưng giáo viên xếp
thứ bậc 1 cho nội dung tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt, xếp đồng thứ bậc
2 cho 02 nội dung: trang bị tốt cơ sở vật chất, tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo.
Trong khi đó, học sinh xếp thứ bậc 1 cho nội dung trang bị tốt cơ sở vật chất, xếp thứ bậc
3 cho nội dung tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt và tổ chức quản lý tốt
chương trình đào tạo xếp thứ bậc 5.
So sánh đánh giá giữa giáo viên và học sinh ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở ba nội dung: thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình (X2:7,74 & P:0,00), tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt (X2: 6,09 & P:0,01) và tổ chức quản lý tốt
chương trình đào tạo (X2: 7,74 & P:0,00). Không có sự khác biệt ý nghĩa ở ba nội dung
còn lại.
Từ kết quả này cho thấy, mặc dù nhà trường đã nỗ lực cố gắng tuyển chọn giáo viên
có chuyên môn nghiệp vụ tốt, thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tổ chức quản
lý chương trình đào tạo nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được như mong muốn. Đây là
thách thức đối với công tác quản lý đào tạo cần được đầu tư hơn thế nữa trong công tác
đào tạo, có như thế mới có thể khẳng định “thương hiệu“ của trường.
2.3 Thực trạng quản lý đào tạo
2.3.1 Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
Căn cứ vào yêu cầu của Bộ về mục tiêu cần đạt được được của chương trình đào tạo.
Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đã lập kế hoạch đào tạo: phòng đào tạo kiểm
tra việc thực hiện chương trình theo từng học kỳ, năm học; tổ chức triển khai thực hiện
chương trình đào tạo đến giáo viên khá chặt chẽ; kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình
được thực hiện theo mỗi học kỳ tương đối khá. Kết quả việc tổ chức thực hiện chương trình
thể hiện chất lượng nhà trường.
Về chương trình đào tạo, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ căn cứ theo
chương trình khung của bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình đào tạo là căn cứ để
thực hiện việc xây dựng chương trình đào tạo. Trong những năm qua, việc xây dựng chương
trình đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ chưa được quan
tâm đúng mức.
Theo kết quả thăm dò về việc quản lý thực hiện và xây dựng chương trình đào tạo
như sau:
Bảng 2.10 Đánh giá quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo
Quản lý thực hiện và quản Giáo viên Học sinh F P
lý xây dựng chương trình TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
đào tạo bậc bậc
Kế hoạch đào tạo 3,20 0,94 3,21 0,81 0,00 0,93 1 1
Tổ chức thực hiện chương 3,17 0,95 3,03 0,79 1,50 0,22 2 2
trình đào tạo
Việc kiểm tra, đánh giá 2,78 0,93 4 2,94 0,84 3 1,92 0,16
việc thực hiện chương trình
đào tạo
Việc điều chỉnh chương 2,02 0,89 7 2,63 0,92 7 25,08 0,00
trình đào tạo
Đảm bảo học sinh thực 2,34 0,95 6 2,79 0,98 4 11,99 0,00
hành trên lớp hiệu quả
Bổ sung – điều chỉnh 2,00 0,87 8 2,43 1,04 8 10,15 0,00
chương trình đào tạo hằng
năm
Việc cập nhật kiến thức 2,72 1.19 5 2,72 1,00 6 0,00 0,98
mới
Học tập – rút kinh nghiệm 1,92 0,82 9 2,00 1,04 10 0,31 0,57
về chương trình từ các
trường khác
Tổ chức nghiên cứu khoa 1,37 0,85 12 1,75 0,95 12 9,35 0,00
học
Công tác triển khai, kiểm 1,75 0,81 10 2,27 0,91 9 19,01 0,00
tra việc sửa đổi những nội
dung chưa hợp lý chương
trình hằng năm
Việc quản lý chương trình 3,04 1.09 3 2,72 0,93 5 5,96 0,01
chi tiết từng phân môn
Việc phân công đề tài, sáng 1,39 0,80 11 1,92 1,03 11 16,01 0,00
kiến kinh nghiệm
Qua kết quả của bảng 2. 10 cho thấy:
Ý kiến của giáo viên và học sinh về quản lý thực hiện và xây dựng chương trình
đào tạo khá thống nhất với nhau về sáu thứ bậc cao nhất như sau: kế hoạch đào tạo (đồng
xếp thứ bậc 1); tổ chức thực hiện chương trình đào tạo (đồng xếp thứ bậc 2); việc quản lý
chương trình chi tiết từng phân môn (giáo viên xếp thứ bậc 3, còn học sinh xếp thứ bậc 5);
việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo (giáo viên xếp thứ bậc 4, còn học
sinh xếp thứ bậc 3); việc cập nhật kiến thức mới (giáo viên xếp thứ bậc 5, còn học sinh xếp
thứ bậc 6); và đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả (giáo viên xếp thứ bậc 6, còn
học sinh xếp thứ bậc 4).
Như vậy, có thể nói trong quản lý đào tạo, kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo, việc quản lý chương trình chi tiết từng phân môn, kiểm tra – đánh giá
chương trình đào tạo cần được nhà trường quan tâm hơn.
Không có sự khác biệt ý nghĩa vế mặt thống kê ở năm nội dung: kế hoạch đào tạo,
tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình đào
tạo, việc cập nhật kiến thức mới, học tập rút kinh nghiệm về chương trình từ các trường khác
(căn cứ vào F & P>0,05). Điều này cho thấy, trường đã có kế hoạch đào tạo, tổ chức thực
hiện chương trình, kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo, cập nhật, kiến thức mới,
học tập rút kinh nghiệm về chương trình từ các trường khác và đây là một trong những yếu
tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.
So sánh đánh giá giữa giáo viên và học sinh thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở
bảy nội dung còn lại (căn cứ vào P<0,05). Điều này cho thấy, việc điều chỉnh chương trình
đào tạo, đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả, bổ sung – điều chỉnh chương trình
đào tạo hằng năm, tổ chức nghiên cứu khoa học, công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi
những nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm, quản lý chương trình chi tiết từng phân
môn, phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm chưa được như mong đợi và trường cần quan
tâm hơn để việc nâng cấp trường từ trung cấp lên cao đẳng được thuận lợi.
2.3.2. Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh là một trong
những khâu quan trọng của công tác quản lý, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Vì
vậy, ở Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ việc quản lý này được
thực hiện nghiêm túc từ khâu tổ chức tuyển sinh đầu vào, phòng đào tạo thực hiện nghiêm
túc kế hoạch kiểm tra, đánh giá, quản lý đề thi, giám sát thi, tổ chức chấm thi, công tác xếp
loại kết quả học tập của học sinh đến việc quản lý thực tập, thực tế.
Kết quả thăm dò ý kiến về công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo:
Bảng 2. 11 Đánh giá quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Quản lý việc kiểm tra, đánh Giáo viên Học sinh P F
giá kết quả đào tạo TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
bậc bậc
- Tổ chức tuyển sinh đầu vào 2,84 0,93 2,84 0,94 0,35 0,55 5 6
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá 2,73 0,85 2,87 0,89 0,00 0,96 6 5
- Quản lý đề thi 3,15 1.02 3,18 0,84 1,37 0,24 1 2
- Giám sát thi 3,08 0,95 3,17 0,89 0,05 0,81 2 3
- Tổ chức chấm thi 3,08 0,74 3,19 0,86 0,47 0,49 2 1
- Công tác xếp loại kết quả 2,92 0,67 2,90 0,94 0,99 0,31 4 4
học tập của học sinh
- Quản lý thực tập, thực tế 2,33 0,79 7 2,27 1,15 7 0,03 0,86
Qua kết quả của bảng 2.11 cho thấy:
Giáo viên và học sinh đánh giá khá thống nhất về những nội dung trên và sắp xếp
các thứ bậc như sau: quản lý đề thi (giáo viên xếp thứ bậc 1, học sinh xếp thứ bậc 2); giám
sát thi (giáo viên xếp thứ bậc 2, học sinh xếp thứ bậc 3); tổ chức chấm thi (giáo viên xếp thứ
bậc 2, còn học sinh xếp thứ bậc 1); công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh (đồng xếp
thứ bậc 4); tổ chức tuyển sinh đầu vào (giáo viên xếp thứ bậc 5, học sinh xếp thứ bậc 6); kế
hoạch kiểm tra, đánh giá (giáo viên xếp thứ bậc 6, còn học sinh xếp thứ bậc 5); và quản lý
thực tập, thực tế (đồng xếp thứ bậc 7). Như vậy, việc quản lý đề thi, giám sát thi, tổ chức
chấm thi, công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh nhà trường tổ chức tốt.
2.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Hiện nay, trong các trường TCCN việc sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học đóng vai
trò rất quan trọng trong việc dạy học, vì bất cứ một tiết học chuyên môn nào cũng phải có
thiết bị dạy học cho nên việc khai thác và sử dụng tốt thiết bị dạy học sẽ mang lại hiệu quả
tốt trong đào tạo. Chất lượng của trang thiết bị dạy học tốt sẽ dẫn đến chất lượng dạy học tốt
và ngược lại, việc quản lý, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng cần phải lên kế hoạch cụ thể vào mỗi đầu năm học với sự tư vấn của
Hội đồng sư phạm. Có quản lý tốt thiết bị dạy học thì mới quản lý tốt hoạt động dạy học của
GV, cần phát động phong trào làm đồ dùng dạy học hàng năm đưa vào trong tiêu chí thi đua
khen thưởng của GV. Ngoài ra, còn phải phát huy các yếu tố kích thích hoạt động dạy học
như phát huy dân chủ trường học, lắng nghe và tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng của tổ
chức, cá nhân trong nhà trường, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện tốt
nhất trong nhà trường, để GV hoàn thành nhiệm vụ của mình. Cải tiến bộ máy quản lý của
nhà trường, phân công phân nhiệm rõ ràng, xây dựng quy chế làm việc và có sự phối hợp
giữa các bộ phận trong nhà trường nhất là giữa ban giám hiệu, giữa các phòng, khoa BM. Tổ
chức công tác thi đua khen thưởng một cách hiệu quả, qua đó phát huy nội lực của nhà
trường.
Trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật Cần Thơ gồm 09 phòng học các chuyên ngành
Âm nhạc, 01 phòng học múa, 1 phòng điêu khắc, 02 phòng họa chuyên ngành, 01 phòng sư
phạm mỹ thuật, 02 phòng giảng dạy nhạc công cải lương, 01 phòng chuyên biệt dạy Sân
khấu, phòng máy tính, khu hành chánh: phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, phòng
hành chánh tổ chức, Thư viện, phòng đào tạo, Hội trường – sân khấu, nhà bếp (phục vụ giáo
viên thỉnh giảng), xe ô tô đưa đón giáo viên thỉnh giảng ở xa. Nhà trường luôn dành ưu tiên
đến việc cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học của trường đặc thù: đàn Piano, đàn Organ, Sàn
múa, trang phục múa, âm thanh, xưởng mỹ thuật, máy cassette, máy vi tính, máy in, máy
photo,... phòng học đảm bảo tốt về trang bị dạy học, ánh sáng, bàn ghế, ....
Đánh giá đúng thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, thì mới quản lý tốt cơ
sở vật chất phục vụ đào tạo, chúng tôi xây dựng những bảng câu hỏi với những nội dung liên
quan. Sau đây là kết quả đánh giá của giáo viên và học sinh về chất lượng cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học của trường:
Bảng 2.12 Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Giáo viên Học sinh F P
Các mục TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
bậc bậc
- Phòng học 2,15 0,67 2,25 0,87 0,16 0,68 1 1
- Phòng máy tính 1,76 0,75 2,16 0,96 0,71 0,39 4 3
- Phòng thực hành 2,00 0,66 2,20 0,94 10,29 0,00 3 2
- Thư viện 1,60 0,73 2,09 1,07 2,87 0,09 6 5
- Phương tiện phục vụ dạy 2,02 0,64 2,16 0,94 12,76 0,00 2 3
và học
- Mạng Internet 1,75 0,79 5 1,95 1,06 6 1,22 0,27
Qua kết quả của bảng 2. 12 cho thấy:
Giáo viên và học sinh đánh giá cao chất lượng phòng học (đồng xếp thứ bậc 1); có
sự hoán đổi thứ bậc ở bốn nội dung: phương tiện phục vụ dạy và học (giáo viên xếp thứ bậc
2, học sinh xếp thứ bậc 3) và phòng thực hành (giáo viên xếp thứ bậc 3, học sinh xếp thứ bậc
2); mạng internet (giáo viên xếp thứ bậc 5, học sinh xếp thứ bậc 6) và thư viện (giáo viên xếp
thứ bậc 6, học sinh xếp thứ bậc 5). Trong khi đó, phòng máy tinh (giáo viên xếp thứ bậc 4,
học sinh xếp thứ bậc 3);
So sánh ý kiến đánh giá giữa giáo viên và học sinh thấy có sự khác biệt về mặt ý nghĩa
thống kê của hai nội dung: phòng thực hành (F:10,29&P:0,00); phương tiện phục vụ dạy và
học (F:12,76&P:0,00). Và ở hai nội dung này thì học sinh đánh giá cao hơn về chất lượng cơ
sở vật chất và phương tiện dạy học (căn cứ vào trị số trung bình của học sinh cao hơn giáo
viên).
Như vậy, có thể nói ngoài phòng học thì thư viện, mạng internet, phòng máy tính,
phòng thực hành chưa đáp ứng được mong đợi của giáo viên và học sinh. Tiếp theo là kết
quả khảo sát về biện pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị của trường:
Bảng 2.13. Ý kiến về biện pháp nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của
trường
Giáo viên Học sinh X2 P
Biện pháp df = N % Thứ N % Thứ
1 bậc bậc
Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu 30 43,5 3 174 55.9 3 3,53 0,06
quả
Tổ chức quản lý tốt 42 60,9 202 65.0 0,40 0,52 2 2
Đầu tư có trọng điểm 62 89,9 242 77.8 5,11 0,02 1 1
Qua kết quả của bảng 2.13 cho thấy:
Giáo viên và học sinh đánh giá tốt và sắp xếp các thứ bậc thống nhất với nhau: đầu
tư có trọng điểm (đồng xếp bậc 1); tổ chức quản lý tốt (đồng xếp bậc 2); sử dụng cơ sở vật
chất có hiệu quả (đồng xếp bậc 3). Chỉ có một nội dung: đầu tư có trọng điểm là có sự khác
biệt về mặt ý nghĩa thống kê (F: 5,11&P: 0,02). Như vậy, có thể nói, giáo viên và học sinh
rất chú trọng đến đầu tư có trọng điểm. Đây là vấn đề hết sức có ý nghĩa trong điều kiện tài
chính nhà trường còn hạn chế mà lại rất cần nâng cấp cơ sở vật chất và tăng cường trang
thiết bị dạy học.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý đào tạo
Từ kết quả việc khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo, thực trạng
công tác quản lý đào tạo chưa được quan tâm đúng mức từ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
đến chương trình. Nguyên nhân do khách quan lẫn chủ quan của đội ngũ cán bộ quản lý. Kết
quả khảo sát về biện pháp nâng cao công tác quản lý:
Bảng 2.14 . Ý kiến về biện pháp nâng cao công tác quản lý trong nhà trường
Giáo viên Học sinh P X2
Biện pháp df N % Thứ N % Thứ
bậc bậc
Cán bộ quản lý được đào tạo 13 18,8 3 95 30.5 3 3,80 0,05
chính quy
Có kinh nghiệm thực tế và 24 34,8 2 178 57.2 2 11,43 0,00
sáng tạo
Có đủ đức và tài 64 92,8 1 248 79.7 1 6,59 0,01
Qua kết quả của bảng 2.14 cho thấy:
Giáo viên và học sinh xếp thứ bậc thống nhất với nhau: có đủ đức và tài (đồng xếp
thứ bậc 1); có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo (đồng xếp thứ bậc 2); được đào tạo chính quy
(đồng xếp thứ bậc 3). Nội dung nâng cao công tác quản lý trường thì yếu tố người lãnh đạo
có đủ đức và tài được giáo viên và học sinh mong đợi hàng đầu.
Tuy nhiên, có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê ở cả ba nội dung trên (căn cứ
vào F và P<0,05).
Sau đây là kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và nhân cách
người quản lý:
Bảng 2.15 Đánh giá về các mặt đội ngũ quản lý:
Giáo viên Học sinh F P
Đội ngũ cán bộ quản lý TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ
bậc bậc
- Trình độ chuyên môn nghiệp 2,94 0,93 1 3,09 0,74 1 2,10 0,14
vụ
- Nhân cách người quản lý 2,91 0,76 2 3,08 0,81 2 2,53 0,11
- Năng lực quản lý 2,88 0,86 3 2,99 0,85 3 0,87 0,35
Kết quả khảo sát bảng 2.15 cho thấy:
Giáo viên và học sinh đánh giá nhất quán về các mặt của đội ngũ quản lý: trình độ
chuyên môn nghiệp vụ (xếp đồng thứ bậc 1); nhân cách người quản lý (xếp động thứ bậc 2);
năng lực quản lý (đồng xếp thứ bậc 3). Điều này, hoàn toàn phù hợp với thực tế là giáo viên
và học sinh luôn mong đợi hai mặt quan trọng của người quản lý là trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và nhân cách, đây là hai mặt không thể thiếu của người quản lý. Và không có sự
khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê giữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và nhân
cách người quản lý (căn cứ vào F & P>0,05).
Qua khảo sát về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý, tài và đức của cán bộ
quản lý trường TC.VHNT Cần Thơ đã thể hiện hệ quả công tác quản lý đào tạo có những ưu
và khuyết điểm như sau:
2.4.1. Ưu điểm
- Trường đã nhận thức được vị trí đặc biệt quan trọng của công tác quản lý đào tạo là
“xương sống” trong toàn bộ công tác quản lý nhà trường, biết rõ những nội dung quản lý
đào tạo, từ đó xây dựng được kế hoạch và đề ra các biện pháp quản lý khá hữu hiệu.
- Quản lý việc phân công giờ dạy cho GV và sắp xếp thời khóa biểu, quản lý giờ dạy và
hồ sơ chuyên môn GV phù hợp với điều kiện thực tế của trường góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.
- Công tác quản lý đào tạo của trường dần dần đi vào nề nếp
- Mặc khác có sự chỉ đạo, kiểm tra quản lý thường xuyên của các cấp quản lý giáo dục
đã tạo điều kiện thuận lợi cho trường.
2.4.2. Hạn chế
- Việc phát triển chương trình đào tạo hằng năm chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc quản lý chương trình ở một số tổ bộ môn và khoa chưa được chặt chẽ.
- Công tác quản lý hoạt động giảng dạy chưa được tiến hành một cách thường xuyên, đồng
bộ và có hiệu quả.
- Phương tiện thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu, việc khai thác sử dụng, công tác bảo quản,
bổ sung chưa được chú ý đúng mức do kinh phí eo hẹp. Cơ sở vật chất hẹp và đang xuống
cấp nghiêm trọng.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến
hoạt động đào tạo, chưa tạo điều kiện đầy đủ về nhân lực lẫn vật lực phục vụ công tác đào
tạo, một số ít Khoa, Bộ môn chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo chuyên môn, một số giáo
viên chưa thật sự tận tâm với nghệ thuật truyền thống.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
CẦN THƠ TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề về lý luận chung về quản lý, về quản
lý đào tạo, quản lý đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp đặc thù. Qua đó cho thấy quản lý
là một quá trình gồm dự báo, hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Vì thế, để nâng cao
công tác quản lý đào tạo phải nâng cao hiệu quả -chất lượng từ dự báo, hoạch định, tổ chức,
chỉ đạo đến kiểm tra công tác đào tạo.
3.1.2. Cơ sở pháp lý
Dựa vào Luật Giáo dục; Điều lệ trường THCN, các thông tư, quy chế, chỉ thị nhiệm vụ
năm học của Bộ GD & ĐT, các văn bản chỉ đạo, quản lý của Thành phố, ngành GD& ĐT địa
phương về quản lý công tác đào tạo.
3.1.3 Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo ở trường Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ. Căn cứ vào những ưu điểm, những hạn chế về
quản lý hoạt động này để đề ra giải pháp phát triển chương trình đào tạo, quản lý chặt chẽ
việc thực hiện chương trình, tăng cường quản lý hoạt động dạy và tăng cường cơ sở vật chất,
nhằm làm tiền đề nâng trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ lên Cao đẳng trong
năm 2010.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo của trường
TC. VHNT Cần Thơ
3.2.1 Giải pháp 1: Phát triển chương trình đào tạo.
Mục tiêu của giải pháp:
Củng cố và phát triển chương trình đào tạo hiện tại làm tiền đề nâng cao chương trình
đào tạo lên bậc Cao đẳng trong thời gian tới, nâng cao kiến thức, tầm nhìn cho giáo viên, cán
bộ quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trường Cao đẳng.
Các nội dung của giải pháp:
-Tập huấn về chương trình đào tạo
- Xây dựng nội dung đào tạo
- Quản lý nội dung đào tạo
- Phát triển chương trình đào tạo
- Bổ sung điều chỉnh chương trình đào tạo sau mỗi năm học
- Nâng trường thành trường Cao đẳng.
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về chương trình đào tạo theo định hướng của
Bộ. Đồng thời, bồi dưỡng cán bộ - giáo viên làm công tác đào tạo thông qua những lớp bồi
dưỡng về công tác đào tạo và quản lý đào tạo.
- Sau mỗi năm học phòng đào tạo cần tham mưu với ban giám hiệu tổng kết việc thực
hiện và chỉnh sửa - bổ sung chương trình đào tạo.
- Nâng cấp trường thành trường Cao đẳng đào tạo đa cấp, đa ngành. Cụ thể, đào tạo
theo 3 hình thức: Chính quy, không chính quy và bỗi dưỡng nâng cao, cụ thể như sau:
Nghệ thuật:
Âm nhạc:
Thanh nhạc.
- Sáng tác, Lý luận và chỉ huy âm nhạc.
- Nhạc cụ: Piano, Organ, Guitar, Violon…
- Nhạc cụ dân tộc: Tranh, bầu, nhị, nguyệt, sáo trúc, trống, tì bà, tam thập lục …
Múa:
- Diễn viên Múa.
- Biên đạo Múa.
Sân khấu:
- Diễn viên Cải lương; diễn viên Kịch – Điện ảnh.
- Nhạc công Cải lương.
- Đạo diễn sân khấu.
- Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp.
Mỹ thuật:
- Hội họa.
- Điêu khắc.
- Mỹ thuật Đồ họa vi tính.
- Mỹ thuật Công nghiệp ứng dụng.
- Mỹ thuật thiết kế sân khấu.
Nghệ thuật dân tộc:
- Âm nhạc và múa (Kh’mer, Hoa, Chăm . . .).
- Hội họa và điêu khắc.
Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin:
- Thông tin Thư viện (và Thư viện trường học).
- Bảo tồn - Bảo tàng.
- Thông tin cổ động trực quan.
- Quản lý Văn hóa Nghệ thuật.
- Văn hóa Du lịch.
- Nhiếp ảnh.
Sư phạm:
- Sư phạm Âm nhạc.
- Sư phạm Mỹ thuật.
Loại hình, quy mô và đối tượng tuyển sinh
- Trường đào tạo theo phương thức chính quy và không chính quy:
- Chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm:
+ Cao đẳng, Trung cấp chính quy: 300 – 400 HS-SV/năm.
+ Cao đẳng, Trung cấp không chính quy bằng 70% chỉ tiêu chính quy.
Tất cả các ngành nghề trên đều tuyển từ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT và bổ túc
THPT, đặc biệt ưu tiên những em có năng khiếu. Thời gian đào tạo từ 2 đến 3 năm đối với
bậc Trung cấp. Bậc Cao đẳng chỉ tuyển học sinh tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT – thời gian
đào tạo 3 năm.
Riêng bậc Đại học không chính quy (phối hợp đào tạo) 4 hoặc 5 năm theo từng chuyên
ngành.
Bậc Cao đẳng:
- Hệ chính quy: 150 – 200 SV/năm; Giai đoạn 2007 – 2010: 900 – 1.200 SV/năm.
- Hệ không chính quy: Chủ yếu cho đối tượng hoạt động Văn hóa Thông tin có thâm
niên công tác trong ngành từ một năm trở lên. Thời gian học 03 năm – bằng 70% chỉ tiêu
chính quy.
Bậc Trung cấp:
- Hệ chính quy: 150 – 200 HS/năm; Giai đoạn 2007 – 2010: 450 – 600 HS/năm.
- Hệ không chính quy: Tùy theo ngành đào tạo, ưu tiên cho cán bộ công tác trong ngành
trở lên. Thời gian học từ 2 đến 3 năm.
Bậc Đại học:
Liên kết với các Trường Đại học: Văn hóa Hà Nội; Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh; Mỹ
thuật và Nhạc viện Tp. Hồ chí Minh; Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, Đại học Cần Thơ và các
trường Cao đẳng Sân khấu và VHNT trong khu vực.
- Mở các lớp Đại học chuyên ngành: Âm nhạc, Mỹ thuật (Hội họa, Điêu khắc, Đồ họa,
Thiết kế sân khấu . . .), Đạo diễn (Sân khấu, Điện ảnh Truyền hình), Biên kịch Điện ảnh
Truyền hình, Biên Đạo múa . . .từ 10 – 30 HV/lớp.
- Các chuyên ngành Nghệ thuật Công nghiệp…từ 10 – 25 HV/lớp.
- Sư phạm Âm nhạc, sư phạm Mỹ thuật…từ 25 – 40 HV/lớp.
Bên cạnh đó, cần hỗ trợ công nghệ thông tin vào việc giảng dạy; bổ sung – điều chỉnh
chương trình đào tạo hằng năm; học tập rút kinh nghiệm về chương trình từ các trường khác.
Đồng thời, quản lý việc triển khai, sửa đổi những nội dung chưa hợp lý của chương trình
hằng năm.
3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình.
Mục tiêu của giải pháp:
Nhằm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; quản lý tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo; quản lý kiểm tra đánh giá
việc thực hiện chương trình đào tạo và điều chỉnh chương trình đào tạo; quản lý việc điều
chỉnh chương trình đào tạo khoa học, chặt chẽ tạo tiền đề nâng chương trình hiện hành thành
chương trình đào tạo bậc Cao đẳng.
Các nội dung của giải pháp:
- Kiểm tra thực hiện chương trình đào tạo.
- Kiểm tra điều chỉnh chương trình đào tạo
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Tổ chức phối hợp công tác giữa các phòng, khoa, bộ môn chặt chẽ hơn. Cụ thể, đầu
năm học Khoa, Bộ môn lên kế hoạch giảng dạy của giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng của Khoa
(dựa vào Chương trình khung). Sau đó, gửi về phòng đào tạo để phòng đào tạo kiểm tra và
phòng đào tạo liên hệ với phòng kế toán dự trù kinh phí chi trả cho giáo viên cơ hữu vượt giờ
cũng như chi trả tiền giảng dạy cho giáo viên thỉnh giảng.
- Khoa, Bộ môn bắt buộc mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo trình, thống
nhất nội dung, phương pháp và yêu cầu đối với sinh viên cho từng chương, từng bài dạy,
từng bài kiểm tra, nhằm kích thích khả năng tìm tòi, nghiên cứu, thao tác trên máy chuyên
môn của sinh viên.
- Khoa, Bộ môn bắt buộc giáo viên nghiên cứu và cập nhật những kiến thức chuyên môn
mới, những thay đổi ở môi trường thực tế để kịp bổ sung, thay đổi chương trình giảng dạy ở
từng bài, chương của môn học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội nói chung và doanh nghiệp
nói riêng.
- Khoa, Bộ môn duyệt giáo trình và đề cương môn học trước khi năm học bắt đầu để cập
nhật kiến thức mới.
- Khoa, Bộ môn phải làm việc và thống nhất với các giảng viên cùng tổ bộ môn về định
hướng của các môn học sao cho phù hợp với đặc thù phát triển của khoa, trường. Từ đó các
thành viên trong bộ môn sẽ xây dựng đề cương chung cho môn học và chuyên ngành đó.
- Khoa, Bộ môn theo dõi việc thực hiện đúng, đủ số môn dạy, thời lượng của từng môn
đã đề xuất trong chương trình, lịch trình các môn dạy đảm bảo đúng tiến độ môn dạy.
- Theo dõi thời khóa biểu, sổ báo bài của từng môn, từng lớp.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động lên lớp của giáo viên, lịch nghỉ của giáo viên, đặc biệt
giáo viên thỉnh giảng.
- Quản lí đề cương, đề thi, đáp án của giáo viên nộp về Khoa, Bộ môn.
Sau khi Khoa, Bộ môn đã lập kế hoạch, triển khai kế hoạch trên với giáo viên trong
Khoa, Bộ môn ; phòng đào tạo sẽ phối hợp với Khoa, Bộ môn kiểm tra chương trình đào tạo
theo từng học kỳ.
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động dạy.
Mục tiêu của giải pháp:
Để hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường đề ra thì hoạt động dạy học đóng một vai trò
hết sức quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Tăng
cường quản lý hoạt động giảng dạy nhằm hướng đến chất lượng giảng dạy bậc Cao đẳng.
Các nội dung giải pháp:
Quản lý hoạt động dạy
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Thực hiện chương trình đúng và đủ, phải có kế hoạch dạy học. Điều này, giúp quản lý
và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của GV làm cơ sở cho việc đánh giá đúng
về năng lực của GV và công tác thi đua khen thưởng trong trường.
- Cách thức tiến hành: nhà trường phải cung cấp đầy đủ tài liệu phân phối chương trình
của Bộ GD& ĐT, tổ chức triển khai cho GV nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,
những điểm mới trong nội dung và yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học của bộ môn.
- Các phòng ban, khoa, bộ môn phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương
trình của từng bộ môn, khoa, tổ chức các chuyên đề có liên quan đến nội dung chương trình
giảng dạy.
- Để đảm bảo việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy, cần tăng cường quản lý
kế hoạch dạy học. Yêu cầu GV từ đầu năm phải xây dựng được kế hoạch cá nhân dựa trên kế
hoạch chung của trường, khoa, bộ môn, tổ chuyên môn, kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng, xây
dựng được hệ thống các biện pháp và điều kiện thực hiện kế hoạch. Nhà trường cần xem xét
và duyệt các kế hoạch của GV, tránh hình thức đối phó với việc kiểm tra của nhà trường và
thanh tra của các cấp quản lý. Ngoài kế hoạch dạy học, GV phải có lịch báo giảng theo từng
tuần, điều này tạo sự thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch dạy học cá nhân của GV, làm căn
cứ cho việc kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, và điều chỉnh kịp thời của tổ chuyên môn
và nhà trường.
- Trường cần phải phân công cho Khoa, Bộ môn phụ trách chuyên môn thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV bằng các biện pháp khác nhau: đối chiếu kế hoạch
với phiếu báo giảng, số ghi đầu bài, dự giờ và kiểm tra giáo án. Kiểm tra bằng nhiều hình
thức khác nhau: gián tiếp thông qua trưởng khoa, trưởng bộ môn, kiểm tra trực tiếp giáo
viên, kiểm tra định kỳ, đột xuất… qua công tác kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót cần
điều chỉnh, uốn nắn để đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học
theo quy định của Bộ GD& ĐT.
- Tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, phương tiện, thiết bị dạy học cho GV dạy học.
- Xây dựng lực lượng Cán bộ khoa, Bộ môn có năng lực, có uy tín thực sự là những
người đầu đàn trong các khoa, bộ môn.
- Cung cấp cho tất cả các thành viên trong hội đồng sư phạm nắm vững các văn bản như
luật giáo dục, điều lệ trường TCCN, kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, các văn bản
quy định nề nếp dạy học của nhà trường.
- Công tác kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục phải được tiến hành thường xuyên để
thấy được các mặt tồn tại trong công tác quản lý chương trình và kế hoạch dạy học để từ đó
có sự điều chình phù hợp.
Thêm vào đó, hoạt động dạy học là hoạt động vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ
thuật, luôn đòi hỏi sự sáng tạo của GV, do vậy việc chuẩn bị giờ lên lớp cần phải thật chu
đáo, công việc này bao gồm việc chuẩn bị cả năm học, học kỳ và từng tiết dạy học trên lớp.
Tất cả những việc trên thể hiện qua bài soạn (giáo án). Vì thế cần tăng cường các biện pháp
quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy.
- Người quản lý quán triệt cho GV thấy rằng các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của
Bộ GD& ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD& ĐT, những nhiệm vụ yêu
cầu của trường trong đó đặc biệt là những yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học là rất
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tổ chức các lớp học tin học cho GV nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với phương
tiện dạy học hiện đại, khuyến khích GV soạn giáo án điện tử.
- Việc chuẩn bị giáo án và các thiết bị dạy học là khâu quan trọng, góp phần nâng cao
chất lượng giờ dạy vì vậy cần phải xây dựng thành tiêu chí thi đua trong GV.
- Đưa sinh hoạt tổ chuyên môn đi vào chiều sâu, phát huy được tác dụng thực sự trong
việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng GV trong nhà trường, phải hướng dẫn các tổ
chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ và tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch theo định kỳ. Kế hoạch của tổ chuyên môn phải được thông báo công khai ở bảng sinh
hoạt chung của nhà trường.
- Quy định thời gian sinh hoạt Khoa, BM, tổ, nhóm chuyên môn và được chỉ đạo thống
nhất nội dung sinh hoạt
- Nội dung sinh hoạt của Khoa, BM, tổ chuyên môn phải hướng tới việc trao đổi, thảo
luận và đi đến thống nhất nội dung, phương pháp từng loại bài, hướng dẫn các hình thức lớp
học theo hướng đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò, sử dụng phương tiện thiết bị
dạy học phù hợp.
Ví dụ, ở khoa Mỹ thuật, khi dạy các môn lý thuyết như Lịch sử Mỹ thuật, cần kết hợp
máy chiếu cho học sinh thấy được các kiểu kiến trúc, các họa tiết đặc trưng của các thời kỳ
lịch sử thì bài dạy sẽ sinh động hơn. Các môn như cắt dán, kẽ, vẽ, lập marquette, phối màu
trên máy vi tính sẽ thu hút học sinh hơn.
Tương tự, ở khoa Âm nhạc, khi dạy lịch sử âm nhạc hoặc các môn kiến thức tổng hợp,
cần kết hợp minh họa bằng hình ảnh trên máy tính sẽ làm bài dạy sinh động, học sinh sẽ nhớ
bài lâu hơn. Phần học chép nhạc trên máy tính sẽ tiện lợi và chính xác, giúp học sinh tiết
kiệm được nhiều thời gian.
- Quản lý việc dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm bài dạy, tổ chức hoạt động bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, tổ chức ngoại khóa, nghiên cứu khoa học và hướng dẫn HS
SV thực tập.
- Khoa, BM, tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc quản lý thực hiện quy chế
chuyên môn, cùng với Ban giám hiệu theo dõi chặt chẽ việc thực hiện chương trình, nề nếp
dạy học, chất lượng dạy học, đánh giá thi đua GV. Vì vậy khi bổ nhiệm trưởng Khoa, BM, tổ
chuyên môn cần chú ý đến năng lực và uy tín thật sự để đề bạt, bổ nhiệm, cần tham khảo tín
nhiệm từ hội đồng sư phạm, tránh việc bổ nhiệm theo cảm tình, cá nhân.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là hướng đến xác định kết quả học tập cần
đạt được một cách đầy đủ, rõ ràng nhất những điều nhà trường và xã hội mong đợi từ HS và
thể hiện những mong đợi đó trong quá trình học tập của các em. Kiểm tra, đánh giá HS là
khâu cuối cùng, khép kín của một qui trình giáo dục, nó trả lời các câu hỏi: phương pháp dạy
học có đạt yêu cầu không? Chương trình có phù hợp chưa? Phương tiện dạy học đóng vai trò
như thế nào trong việc nâng cao các kỹ năng cho HS? Việc quản lý dạy học có chặt chẽ
không? . . . Như vậy, kiểm tra đánh giá có ý nghĩa phản ánh kết quả dạy học của GV và học
tập của HS, đồng thời đề ra nhiệm vụ và phương hường mới cho năm học tới.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá hướng tới xác định kết quả HS cần đạt được mà nhà
trường và xã hội mong đợi. Ngoài nội dung kiểm tra kiến thức theo kiểu truyền thống, còn
phải để dành việc kiểm tra việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống, HS được làm ngoài giờ,
ngoài lớp học, được thảo luận nhóm, hoạt động theo nhóm . . .
- Kiểm tra kế hoạch kiểm tra của GV được xác đinh trong kế hoạch dạy học, có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời với những trường hợp sai quy chế.
Hướng dẫn cho GV những quy định của nhà trường về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS: thống nhất quản lý kiểm tra thường xuyên và định kỳ, quy định về thời gian
kiểm tra, chấm, trả bài cho HS, quy định về việc quản lý điểm. Để chống việc cho điểm
khống, nâng điểm tùy tiện, chữa điểm . . . GV trực tiếp ghi điểm vào sổ điểm chính và nhập
điểm vào máy tính, có sự hỗ trợ của phần mềm quản lý điểm và xếp loại học sinh.
Việc soạn đề kiểm tra, quản lý kiểm tra cho Khoa, BM, để phát huy sự chủ động sáng
tạo của từng bộ phận, xây dựng ngân hàng đề cho nhà trường. Phân công GV phụ trách việc
quản lý phần mềm, kiểm tra việc nhập điểm của GV, thường xuyên báo cáo.
Để việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đạt hiệu quả cần phải tạo sự
đồng bộ trong cán bộ quản lý, trong đội ngũ GV và HS, khuyến khích mọi sáng tạo nhằm
làm cho việc kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính xác, đảm bảo độ tin cậy của việc
kiểm tra đánh giá. Tăng cường CSVC trang thiết bị dạy học nhằm góp phần thuận lợi cho
việc kiểm tra đánh giá HS theo hướng đổi mới.
- Tỉ lệ học sinh yếu kém về học lực, đạo đức tác phong ở trường TCCN tuy không
nhiều nhưng vẫn còn, đặc biệt ở các Khoa như Âm nhạc và Múa, Sân khấu, BM Văn hóa
thông tin cơ sở… vì đây là những ngành học mà khi vừa vào học thì học sinh có thể tham gia
“chạy sô” các chương trình văn nghệ, tham gia các phong trào của địa phương (lễ hội,
chương trình thi diễn văn nghệ . . .) điều này giúp các em có nhiều kinh nghiệm phục vụ
nghề nghiệp sau này nhưng mặt khác nó làm cho các em chểnh mảng việc học hành, thường
xuyên bỏ tiết học, khi GV đến lớp mà không có học sinh, hoặc khi vào lớp thì không thể học
nổi… đây không phải là những HS yếu, kém mà do các em không cân đối được thời gian
giữa việc học tập trên lớp và việc làm thêm, có những HS ăn chơi đua đòi nên dành nhiều
thời gian đi kiếm tiền sắm sửa quần áo, lơ là việc học hành.
- Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ vừa là quyền lợi
vừa là nghĩa vụ của GV, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, thực
hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Bồi dưỡng giáo viên thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ
chuyên môn, bồi dưỡng qua tự học, bồi dưỡng qua các phương tiện truyền thông… nhưng
hình thức tự bồi dưỡng, tự học là hình thức bồi dưỡng mang lại hiệu quả cao nhất, phát huy
được vai trò chủ thể của GV trong quá trình cập nhật kiến thức và phương pháp dạy học, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất.
Mục tiêu của giải pháp:
Phát triển cơ sở vật chất, phương tiện mới phục vụ đào tạo kết hợp với khai thác, sử dụng,
quản lý hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có. Đồng thời trang bị kiến thức, tầm
nhìn cho cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường có năng lực đủ đảm nhận
công việc và trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị.
Các nội dung của giải pháp
- Vận dụng thành thạo nguyên tắc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đúng lúc, đúng
chỗ, và đủ cường độ.
- Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông dạy học: tôi nghe- tôi quên,
tôi nhìn- tôi nhớ, tôi làm- tôi hiểu.
- Nhận thức rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở vật chất, phương tiện:
phương pháp, nhiệm vụ học tập, đặc tính của người học, sự cản trở của thực tế, thái độ và kĩ
năng của người thầy, không gian và ánh sáng.
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Ưu tiên đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện nâng cao chất lượng dạy và học ở
tất cả các ngành đang đào tạo và dự định mở mã ngành đào tạo tại trường như: xây dựng
phòng học và ký túc xá, khu thực hành về nghệ thuật, nhà thi đấu thể thao, phát triển thư
viện theo hướng điện tử, trang thiết bị cho việc tin học hóa nhà trường và học ngoại ngữ,
triển khai tốt công tác xây dựng tài liệu dạy và học: chú trọng cả hai mặt tài liệu truyền thống
và tài liệu điện tử cho mỗi môn học gồm có: bài giảng, giáo trình, đề cương, tài liệu tham
khảo. Đồng thời khắc phục nhanh các môn học không đủ tài liệu bằng cách tổ chức biên
dịch, phối hợp soạn thảo. Khuyến khích giảng viên tạo website cá nhân có thể hiện đầy đủ
thông tin bài giảng và liên kết cụ thể dẫn đến các tài liệu điện tử tham khảo, đặc biệt là các
nguồn tài liệu mở về giáo dục. Tăng dần cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học
hiện đại cho trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật theo dự án đã phê duyệt nâng cấp
thành trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật bằng nhiều nguồn vốn, cố gắng dành một phần
kinh phí thường xuyên để mua sắm thiết bị, khen thưởng tự chế đồ dùng dạy học trong đó ưu
tiên các thiết bị có khả năng tạo sự thay đổi phương pháp dạy học.
- Đẩy mạnh khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có hiệu quả hơn
thông qua việc cải tạo nâng cấp lại các phòng học và thiết bị dạy học, mở rộng thư viện,
thường xuyên cập nhật giáo trình, bố trí lại phòng đọc hợp lí, hoàn tất đúng tiến độ xây dựng
cơ sở vật chất và thiết bị theo dự án đầu tư Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
Nâng cấp nghiệp vụ đội ngũ quản lý tài sản trrường phục vụ chuyên nghiệp, tập huấn cho
GV kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học theo đặc điểm yêu cầu bài giảng, phát động
phong trào thi đua và khen thưởng GV sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học. Đồng thời tổ chức kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch về việc khai
thác cơ sở vật chất, thiết bị của các bộ phận thuộc trường đã được phê duyệt.
- Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chặt chẽ, sắp xếp cán bộ phụ trách cơ
sở vật chất và đào tạo bồi dưỡng đủ mạnh, đáp ứng phát triển mở rộng nhà trường, xây dựng
cụ thể kế hoạch và quy chế cho mua sắm, bảo quản, khai thác, thanh lý. Tổ chức kiểm tra,
đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng, có đầy đủ sổ quản lý tài sản và theo dõi việc
mượn và trả rõ ràng, mỗi khi có hư hỏng, mất mát phải quy rõ trách nhiệm và xử lý minh
bạch. Hằng năm tiến hành kịp thời những yêu cầu bổ sung, sửa chữa thay thế những thiết bị,
cơ sở vật chất cần thiết, định rõ những thứ mua sắm, bổ sung, dự trù xin ngân sách có tính
đến các nguồn tài chính có thể tự huy động được. Đồng thời thường xuyên tuyên truyền ý
thức bảo quản tốt tài sản nhà trường đến toàn thể cán bộ, CNV, GV xem đó là nghĩa vụ và là
trách nhiệm chung của mọi người. Bên cạnh đó cần phối hợp tốt các tổ chức bên ngoài
trường để đảm bảo quản lý tài sản nhà trường.
Nhà trường cần phải tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên kỹ thuật phụ trách
cơ sở vật chất đi tham quan thực tế, để mở rộng tầm nhìn về xu thế phát triển cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học hiện đại, từ đó tập thể nhà trường có những suy nghĩ, những đóng góp
thiết thực, hiệu quả cao cho việc cải thiện chất lượng giáo dục nhà trường ngày càng hội
nhập nhanh và mạnh.
- Để khai thác và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả cần tiến hành các biện pháp sau
đây:
+ Có tủ, kệ, các phương tiện bảo quản thiết bị, tuyên truyền ý thức bảo quản tốt thiết bị
cho toàn thể cán bộ, CNV, GV trong toàn trường, xem đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của
mọi người.
+ Xây dựng kế hoạch, quy chế bảo quản và khai thác CSVC, thiết bị dạy học, tổ chức kiểm
tra, đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng thiết bị dạy học.
+ Lập sổ quản lý thiết bị theo quy định về quản lý tài sản của trường, sổ theo dõi việc mượn
và sử dụng thiết bị của GV.
+ Tập huấn cho GV kỹ năng sử dụng thiết bị, cử GV chuyên trách về công tác thiết bị.
+ Tăng cường bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
Trường Cao đẳng VHNT Cần Thơ sẽ trở thành một mắt xích trong mạng lưới các
trường Đại học, Cao đẳng toàn quốc, góp phần hoàn thiện việc bố trí theo lãnh thổ của ngành
VHTT & DL và ngành GD&ĐT; tăng cường tiềm lực Giáo dục và Đào tạo các chuyên
ngành VHNT trong hệ thống giáo dục Đại học và Cao đẳng Việt Nam, khơi dậy tiềm năng
văn hóa vùng miền với những đặc trưng văn hóa sông nước Tây Nam Bộ; góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết TW 5 khóa VIII và những quan điểm cơ bản của Nghị quyết X về
xây dựng và phát triển nền Văn hóa Việt Nam tiên tiếc đậm đà bản sắc dân tộc.
Các biện pháp mà tác giả đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng tại
trường TCVHNT Cần Thơ, các giải pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau,
không có biện pháp nào đứng độc lập, riêng lẻ, vì vậy khi áp dụng phải đồng bộ không xem
nhẹ biện pháp nào.
KỀT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ là cơ sở giáo dục ngành
nghề chuên biệt bậc trung cấp có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Mục tiêu của giáo dục chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, có
kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các trình độ khác, có đạo đức, có lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh.
Để quản lý hoạt động đào tạo ở trường đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp quản lý
đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng đáo tạo. Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ quan
trọng nhất, đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian nhất định, để thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục của cấp học.
Với nhận thức trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn nhằm
đề ra được những giải pháp có tính khả thi trong công tác quản lý đào tạo của trường TCCN
nói chung và trường TCVHNT Cần Thơ nói riêng.
Về lý luận: luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục TCCN, quản lý đào tạo, nội dung của quản lý đào tạo. Các giải pháp quản
lý đào tạo đưa ra nhằm đảm bảo được nội dung chương trình theo quy định của Bộ GD&ĐT
đối với cấp học để từng bước nâng cao công tác quàn lý đào tạo đáp ứng yêu cầu và nhiệm
vụ của một trường Cao đẳng trong tương lai.
Việc nghiên cứu lý luận đã định hướng và xác lập cơ sở khoa học giúp tác giả nghiên
cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý công tác đào tạo tại trường TCVHNT
Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay.
Về thực trạng: Luận văn đã đánh giá một cách đầy đủ về công tác quản lý đào tạo của
trường TCVHNT Cần Thơ
Qua kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định rằng công tác quản lý đào tạo của trường
TCVHNT Cần Thơ đã có nhiều ưu điểm:
- Nhận thức được vị trí quan trọng của công tác quản lý đào tạo là “xương sống” trong toàn
bộ công tác quản lý nhà trường, biết rõ những nội dung quản lý đào tạo, từ đó xây dựng được
kế hoạch và đề ra các biện pháp quản lý khá hữu hiệu.
- Quản lý việc phân công giờ dạy cho GV và sắp xếp thời khóa biểu, quản lý giờ dạy và hồ
sơ chuyên môn GV phù hợp với điều kiện thực tế của trường góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Công tác quản lý đào tạo của trường dần dần đi vào nề nếp
- Sự chỉ đạo, kiểm tra quản lý thường xuyên của các cấp quản lý giáo dục đã tạo điều kiện
thuận lợi cho trường.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được những mặt hạn chế trong công tác quản lý đào tạo
như sau:
- Việc phát triển chương trình đào tạo hằng năm chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc quản lý chương trình ở một số tổ bộ môn và khoa chưa được chặt chẽ.
- Công tác quản quản lý hoạt động giảng dạy chưa được tiến hành một cách thường xuyên,
đồng bộ và có hiệu quả.
- Phương tiện thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu, việc khai thác sử dụng, công tác bảo quản
bổ sung chưa được chú ý đúng mức do kinh phí eo hẹp. Cơ sở vật chất hẹp và trở nên xuống
cấp nghiêm trọng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được của nhà trường trong những năm qua, khắc
phục, hạn chế tối đa những mặt còn thiếu sót yếu kém, đưa ra giải pháp quản lý hoạt động
đào tạo của trường trong những năm tới:
- Phát triển chương trình đào tạo
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình
- Tăng cường quản lý họat động dạy
- Tăng cường cơ sở vật chất
Các giải pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc và có sự
kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã nêu ra phần đầu. Kết quả khảo sát đã
cho thấy được tính khách quan và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều này cũng cho
thấy rằng nội dung của luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được
các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ VH,TT và DL; Bộ Giáo dục – Đào tạo
Hiện nay các trường TCCN đặt dưới sự quản lý của cả hai Bộ: Bộ GD&ĐT và Bộ VH –
TT & DL với những quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện đôi lúc chưa
đồng bộ, chưa thống nhất và đôi khi chồng chéo nhau gây khó khăn cho các trường TCCN
trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường (chậm ra các văn bản hướng dẫn,
chương trình khung đối với một số ngành đào tạo chưa phù hợp, các chế độ chính sách cho
GV chưa hợp lý, chưa quan tâm và đầu tư đúng mức cho các trường nghề, trường
TCCN…).Vì vậy, hai Bộ cần có sự thống nhất cao và có sự hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về các
quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện , quan tâm hơn nữa đối với các
trường nghề, trường TCCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường phát triển, nhất là trong
giai đoạn hội nhập hiện nay (đầu tư về CSVC, tài chính,…)
2.2. Đối với Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ
- Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư giáo dục chuyên nghiệp
- Sớm ra quyết định cấp đất và cấp vốn xây dựng cơ bản cho trường đáp ứng theo đề án
nâng cấp trường TC VHNT Cần Thơ lên Cao đẳng VHNT Cần Thơ.
- Có chế độ ưu đãi thu hút GV trong lĩnh vực nghệ thuật về công tác giảng dạy cho
trường. Đồng thời cần có chế độ ưu đãi tài năng nghệ thuật trẻ, có chế độ chính sách đặc biệt
trong việc xã hội hóa đào tạo, bồi dưỡng, ươm mầm cho tài năng nghệ thuật.
2.3. Đối với Sở VH, TT & DL Thành phố Cần Thơ
- Chấp thuận và tham mưu với UBND TP. Cần Thơ cho phép trường được tuyển mới
HS có năng khiếu gởi đi đào tạo bậc đại học, đào tạo và đào tạo lại GV, cán bộ quản lý bậc
đại học, sau đại học tạo nguồn để bổ sung đội ngũ cho CBGV của nhà trường khi lên cao
đẳng.
- Khi tuyển chọn và sử dụng cán bộ cho ngành VHTT – DL cần sử dụng đúng đối
tượng đào tạo theo từng chuyên ngành.
- Tham mưu với UBND TP. Cần Thơ về đề án đào tạo các ngành nghệ thuật truyền
thống: DV sân khấu cải lương, các loại nhạc cụ dân tộc, về các chế độ chính sách thu hút và
nâng cao chất lượng dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Qui chế tuyển sinh Trung cấp
Chuyên nghiệp.
2. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Qui chế tuyển sinh Cao đẳng,
Đại học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Kỷ yếu Hội thảo – Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhu cầu doanh nghiệp.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về
chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo) Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Y tế - Vụ Khoa học và Đào tạo (2004), Quản lý đào tạo trong Trường Trung học y tế.
6. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1975), Ba mươi năm nền giáo dục đại học và
trung học chuyên nghiệp, NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp.
7. Bộ GD&ĐT, Triển khai nhiệm vụ năm học khối TCCN năm 2010
8. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2000), “Quy chế HSSV trong các trường đào tạo”
9. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,
Nhà xuất bản Giáo dục.
10. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm (1982), Một số vấn đề quản lý giáo dục tập 1, Tủ
sách Trường Cán bộ quản lý và nghiệp vụ Tp.HCM.
11. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên
thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục.
14. Nhà xuất bản Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
15. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
17. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
18. Trần Thị Hương (2007), Bài giảng “ Xu thế phát triển giáo dục”- Trường đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
19. Học viện Quản lý giáo dục (2007), Tập bài giảng Giáo dục học đại học, dành cho các
lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại học, cao đẳng, Hà Nội.
20. Học viện quản lý giáo dục (2008), Giải pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường đại
học, cao đẳng, và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
21. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.
22. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
23. Châu Kim Lang (1999), Tổ chức quản lý quá trình đào tạo, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật.
24. Nguyễn Văn Lê (1982), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Tp. HCM.
25. Nguyễn Văn Lê (1997), Quản lý trường học, Nhà xuất bản Giáo dục.
26. Hồ Văn Liên (2008), Bài giảng Khoa học Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý – Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
27. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội.
28. Nguyễn Vạn Phú (người dịch), Tổng quan về hệ thống giáo dục đại học và cao đẳng của
Mỹ, NXB Thanh Niên.
29. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Nxb Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I.
30. Ngô Đình Qua (2006), Tài liệu nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
31. Lê Đức Ngọc (2005), Bài giảng chuyên đề xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo trong
các trường đại học, cao đẳng, Trường Cán bộ quản lý giáo và đào tạo.
32. Hà Thế Ngữ (1989), Dự báo giáo dục; Vấn đề xu hướng, Viện Khoa học giáo dục, Hà
Nội.
33. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ngày 21.10.2002, ban hành “Quy chế đánh giá
kết quả rèn luyện của HSSV các trường đại học, cao đẳng , trung học chuyên nghiệp”.
34. Quyết định Số 57/2004/QĐ-UBND Thành phố Cần Thơ “Về việc giao nhiệm vụ, chức
năng và quyền hạn của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ”.
35. Quyết định Số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục về ban hành “Quy chế Đào tạo Trung cấp Chuyên nghiệp hệ Chính quy”.
36. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa
học xã hội.
37. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa – Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa
(2001), Từ điển Giáo dục học.
38. Vĩnh Trà, Nhiều bất cập trong công tác đào tạo, Báo Cần Thơ số 298, ra ngày
30.10.2005.
39. Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ – Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8
năm 2008 về việc thành lập Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
40. Viện chiến lược Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo
dục.
41. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
42. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Ngô Thành Can, Trần Quang Cấn, Đỗ Ngọc Đạt, Đặng Thị
Thanh Huyền, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đức Thìn (2005), Quản lý hành chánh nhà nước
và quản lý ngành giáo dục đào tạo, NXB Đại học Sư phạm.
43. V.A. Xukhomlinxki (1984), “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ
thông”- Lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ, Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Phụ lục 1:
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ, công nhân viên )
Nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo
tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ; để có cơ sở tìm ra giải pháp
nâng cao công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới. Xin Quý Thầy (Cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc ghi nội
dung tương ứng vào các ô thích hợp sau:
Câu 1: Để nâng cao chất lượng đầu vào cần ?
- Thí sinh dự thi cơ bản có năng khiếu
- Đề thi phù hợp
- Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ
- Số lượng thí sinh hợp lý
không
tương
phù
rất
phù
hợp
đối
phù
Câu 2: Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng nhận xét các yếu tố sau:
hợp
phù
hợp
hợp
Các yếu tố
1.Mục tiêu đào tạo
- Mức độ phù hợp
- Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
có phù hợp với mục tiêu đào tạo
không
hợp
tương
rất
lý
đối
hợp
hợp lý
Ý kiến khác:
hợp
lý
lý
Các yếu tố
2. Chương trình đào tạo
- Tính hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục
tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu
thực tế
- Việc thực hiện chương trình đào tạo có nghiêm
túc và hợp lý
tốt
khá
trung
kém
Ý kiến khác:
bình
Các yếu tố
3. Quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo
- Kế hoạch đào tạo
- Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
- Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình đào tạo
- Việc điều chỉnh chương trình đào tạo
- Đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả
-Bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo hằng
năm
- Việc cập nhật kiến thức mới
- Học tập – rút kinh nghiệm về chương trình từ các
trường khác
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
- Công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những
nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm
- Việc quản lý chương trình chi tiết từng phân
môn
- Việc phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
Ý kiến khác:
4. Công tác quản lý giáo viên
- Thời gian lên lớp
- Thực hiện chương trình
- Phương pháp giảng dạy
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của
đội ngũ giáo viên
Ý kiến khác:
5. Đội ngũ cán bộ quản lý
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Nhân cách người quản lý
- Năng lực quản lý
Ý kiến khác:
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Tuyển dụng, bổ nhiệm
- Phân công công tác
Ý kiến khác:
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Chất lượng đầu vào
- Kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần
- Đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế
- Đánh giá tiểu luận cuối khóa
- Đánh giá trong
- Đánh giá ngoài
Ý kiến khác:
8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Tổ chức tuyển sinh đầu vào
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá
- Quản lý đề thi
- Giám sát thi
- Tổ chức chấm thi
- Công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh
- Quản lý thực tập, thực tế
Ý kiến khác:
9. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Phòng học
- Phòng máy tính
- Phòng thực hành
- Thư viện
- Phương tiện phục vụ dạy và học
- Mạng Internet
10. Về phương pháp
- Phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên
- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
học tập
- Khả năng tự học của học sinh
- Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức
của giáo viên, học sinh
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm
- Quản lý cơ sở vật chất
- Quản lý phương tiện dạy học
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Ý kiến khác:
Câu 3: Quý Thầy (Cô) nhận xét thế nào về chương trình đào tạo ở trường ta?
- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành
- Nặng thực hành, nhẹ lý thuyết
- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành
Ý kiến khác: ............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 4: Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết nội dung nào cần cải tiến trong nội dung chương
trình?
- Nội dung về lý thuyết
- Nội dung về thực hành
- Nội dung thực tập, thực tế
Ý kiến khác: .............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 5: Theo Quý Thầy (Cô) những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học của trường?
- Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả
- Tổ chức quản lý tốt
- Đầu tư có trọng điểm
Ý kiến khác: ..............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 6: Theo Quý Thầy (Cô) để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải có biện pháp
gì?
- Nâng cao chất lượng đầu vào
- Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình
- Tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt
- Cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy
- Trang bị tốt cơ sở vật chất
- Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo
Câu 7: Theo Quý Thầy (Cô) những biện pháp nào nâng cao công tác quản lý trong nhà
trường?
- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy
- Có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo
- Có đủ đức và tài
- Ý kiến khác: .............................................................................................
....................................................................................................................
Câu 8: Để công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật tốt
hơn Quý Thầy (Cô) có đề nghị gì?
- Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
Xin chân thành cám ơn Quý Thầy (Cô).
Phụ lục 2:
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(Dành cho học sinh )
Nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo
tại trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ; để có cơ sở tìm ra giải pháp
nâng cao công tác quản lý đào tạo của trường trong thời gian tới. Xin Anh (Chị) vui lòng cho
biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) hoặc ghi nội dung tương
ứng vào các ô thích hợp sau:
Câu 1: Để nâng cao chất lượng đầu vào cần ?
- Thí sinh dự thi cơ bản có năng khiếu
- Đề thi phù hợp
- Tổ chức thi khoa học – chặt chẽ
- Số lượng thí sinh hợp lý
không
tương
phù
rất
phù
hợp
đối
phù
Câu 2: Anh (Chị) vui lòng nhận xét các yếu tố sau:
hợp
phù
hợp
hợp
Các yếu tố
1.Mục tiêu đào tạo
- Mức độ phù hợp
- Kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
có phù hợp với mục tiêu đào tạo
không
hợp
tương
rất
lý
đối
hợp
hợp lý
Ý kiến khác:
hợp
lý
lý
Các yếu tố
2. Chương trình đào tạo
- Tính hợp lý giữa chương trình đào tạo và mục
tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo có hợp lý so với nhu cầu
thực tế
- Việc thực hiện chương trình đào tạo có nghiêm
túc và hợp lý
tốt
khá
trung
kém
Ý kiến khác:
bình
Các yếu tố
3. Quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo
- Kế hoạch đào tạo
- Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
- Việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình đào tạo
- Việc điều chỉnh chương trình đào tạo
- Đảm bảo học sinh thực hành trên lớp hiệu quả
-Bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo hằng
năm
- Việc cập nhật kiến thức mới
- Học tập – rút kinh nghiệm về chương trình từ các
trường khác
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
- Công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những
nội dung chưa hợp lý chương trình hằng năm
- Việc quản lý chương trình chi tiết từng phân
môn
- Việc phân công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
Ý kiến khác:
4. Công tác quản lý giáo viên
- Thời gian lên lớp
- Thực hiện chương trình
- Phương pháp giảng dạy
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của
đội ngũ giáo viên
Ý kiến khác:
5. Đội ngũ cán bộ quản lý
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Nhân cách người quản lý
- Năng lực quản lý
Ý kiến khác:
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
- Tuyển dụng, bổ nhiệm
- Phân công công tác
Ý kiến khác:
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Chất lượng đầu vào
- Kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần
- Đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế
- Đánh giá tiểu luận cuối khóa
- Đánh giá trong
- Đánh giá ngoài
Ý kiến khác:
8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
- Tổ chức tuyển sinh đầu vào
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá
- Quản lý đề thi
- Giám sát thi
- Tổ chức chấm thi
- Công tác xếp loại kết quả học tập của học sinh
- Quản lý thực tập, thực tế
Ý kiến khác:
9. Chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Phòng học
- Phòng máy tính
- Phòng thực hành
- Thư viện
- Phương tiện phục vụ dạy và học
- Mạng Internet
10. Về phương pháp
- Phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên
- Tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
của học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
học tập
- Khả năng tự học của học sinh
- Thực hiện các biện pháp tác động vào nhận thức
của giáo viên, học sinh
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm
- Quản lý cơ sở vật chất
- Quản lý phương tiện dạy học
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Ý kiến khác:
Câu 3: Anh (Chị) nhận xét thế nào về chương trình đào tạo ở trường ta?
- Nặng lý thuyết, nhẹ thực hành
- Nặng thực hành, nhẹ lý thuyết
- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành
Ý kiến khác: ............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 4: Anh (Chị) vui lòng cho biết nội dung nào cần cải tiến trong nội dung chương trình?
- Nội dung về lý thuyết
- Nội dung về thực hành
- Nội dung thực tập, thực tế
Ý kiến khác: .............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 5: Theo Anh (Chị) những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học của trường?
- Sử dụng cơ sở vật chất có hiệu quả
- Tổ chức quản lý tốt
- Đầu tư có trọng điểm
Ý kiến khác: ..............................................................................................
..................................................................................................................
Câu 6: Theo Anh (Chị) để nâng cao hiệu quả đào tạo của trường cần phải có biện pháp gì?
- Nâng cao chất lượng đầu vào
- Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình
- Tuyển chọn giáo viên chuyên môn nghiệp vụ tốt
- Cải tiến hơn về phương pháp giảng dạy
- Trang bị tốt cơ sở vật chất
- Tổ chức quản lý tốt chương trình đào tạo
Câu 7: Theo Anh (Chị) những biện pháp nào nâng cao công tác quản lý trong nhà trường?
- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy
- Có kinh nghiệm thực tế và sáng tạo
- Có đủ đức và tài
- Ý kiến khác: .............................................................................................
....................................................................................................................
Câu 8: Để công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
Thành phố Cần Thơ tốt hơn Anh (Chị) có đề nghị gì?
- Đối với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Ủy ban nhân Thành phố Cần Thơ:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
............................................................................
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
...........................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................
Xin chân thành cám ơn Anh (Chị).