BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…o0o…
ĐINH THỊ THU HẰNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ
PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
– TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…o0o…
ĐINH THỊ THU HẰNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ
PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
– TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
NHA TRANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh 2012
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng Sau đại học và các
phòng chức năng liên quan.
- Các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục của trường đã tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu Trường CĐSP TW Nha Trang, Ban chủ nhiệm Khoa
Giáo dục mầm non, Ban giám hiệu các cơ sở giáo dục mầm non và các giáo
viên nhóm/ lớp đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và cung cấp nhiều thông tin,
tài liệu nghiên cứu luận văn.
- Các em sinh viên khóa 14, hệ cao đẳng của khoa Giáo dục mầm non
– Trường CĐSP TW Nha Trang đã cung cấp nhiều thông tin cho quá trình
nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Ngô
Đình Qua, thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và hoàn tất luận văn.
Tác giả
Đinh Thị Thu Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS Ngô Đình Qua. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Sinh viên : SV
Giáo viên : GV
Quản lý : QL
Thực tập : TT
TTSP : Thực tập sư phạm
: CSTT Cơ sở thực tập
: BCĐTT Ban chỉ đạo thực tập
: BCĐTTK Ban chỉ đạo thực tập khoa
: BCĐTTCS Ban chỉ đạo thực tập cơ sở
: GVCS Giáo viên cơ sở
: CBGV Cán bộ giáo viên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................. 3
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... 5
MỤC LỤC ................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG ..................................... 9
MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰCTẬP SƯ PHẠM .......................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................. 8
1.1.1. Các hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức: ........................................................................................................................... 8
1.1.2. Đề tài khoa học và một số tài liệu chuyên đề khác .............................. 9
1.2. Hệ thống khái niệm trong đề tài ..................................................... 12
1.2.1. Quản lý ................................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................. 15
1.2.3. Quản lý trường học ............................................................................. 17
1.2.4. Thực tập sư phạm ............................................................................... 18
1.2.5. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ................................................. 20
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài .................................... 22
1.3.1. Quản lý trường Cao đẳng ................................................................... 22
1.3.2. Chức năng quản lý .............................................................................. 23
1.3.3. Hoạt động thực tập sư phạm .............................................................. 25
1.3.4. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ................................................. 30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON – TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG .................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương (CĐSP TW) Nha Trang .................................................................................... 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 37
2.1.2. Giới thiệu về khoa Giáo dục mầm non .............................................. 39
2.2. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng .................................. 42
2.2.1. Cơ sở tâm lý học .................................................................................. 42
2.2.2. Cơ sở lý luận dạy học .......................................................................... 43
2.2.3. Cơ sở khoa học quản lý ....................................................................... 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa GDMN – Trường CĐSP TW Nha Trang ........................................................ 45
2.3.1. Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực tập của các chủ thể quản lý. ................................................................................................................................... 45
2.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo dục mầm non ................................................................................................... 47
2.3.3. Đánh giá về công tác chỉ đạo hoạt động thực tập ............................. 57
2.3.4. Đánh giá về công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non ........................................................ 63
2.3.5. Đánh giá về công tác phối hợp quản lý hoạt động thực tập giữa các chủ thể....................................................................................................................... 66
2.3.6. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 68
2.3.7. Nhận xét chung về thực trạng ........................................................... 70
2.4. Một số biện pháp quản lý được đề xuất ......................................... 74
2.4.1 Cơ sở xác lập biện pháp ....................................................................... 74
2.4.2 Một số biện pháp cụ thể ....................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 81
1. Kết luận ................................................................................................ 81
2. Kiến nghị .............................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 85
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý .......................................................................................... 24
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực khoa giáo dục mầm non ..................................................... 38
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của các cơ sở thực tập được khảo sát ................................. 39
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch TT của các chủ thể quản lý ...... 43
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về công tác biên chế đoàn TT ........................................... 45
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về công tác phân công GV hướng dẫn TT ........................ 47
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về công tác phân công GV chấm thi quá trình, cuối đợt ........... 49
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức trong giai đoạn chuẩn bị ................... 51
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức trong giai đoạn tiến hành thực tập .... 53
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về công tác phổ biến kế hoạch TT .................................... 56
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo trong quá trình triển khai hoạt
động TT ......................................................................................................................... 58
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động TT ............... 61
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá về công tác phối hợp quản lý TT ..................................... 64
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về các nguyên nhân của thực trạng ................................. 66
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp ........................... 73
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp .............................. 76
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo
dục: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh”.
Đối với các trường cao đẳng, đại học, yêu cầu về tính tích cực, chủ
động, tự học của sinh viên rất cao. Việc đổi mới phương pháp dạy học phải lấy
việc phát triển năng lực thực hành, giải quyết vấn đề của sinh viên làm định
hướng. Công tác thực tập là khâu quan trọng quyết định khả năng thích ứng và
chất lượng công tác của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Trong buổi hội thảo “Công
tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” được tổ chức ngày 29 – 4 – 2008 tại
trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, 49 bài tham luận của các tác giả từ các viện
nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, sở giáo dục và đào tạo… đã chia sẻ
quan điểm về thực tập và giải pháp nâng cao chất lượng thực tập. Nhiều ý kiến
cho rằng công tác thực tập hiện nay của các trường sư phạm hầu như bị thả nổi,
chưa được coi trọng như công tác đào tạo chuyên môn. Vì thế, nâng cao chất
lượng thực tập là vấn đề phải được đặc biệt coi trọng trong thời gian tới.
Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi ra trường cũng cho thấy tỷ lệ
lớn sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm những việc không
đúng chuyên môn. Một trong những trở ngại lớn của sinh viên tốt nghiệp khi tìm
việc làm là họ không có kinh nghiệm công tác. Trong khi các nhà tuyển dụng
mong muốn có thể tuyển được những nhân viên thích ứng ngay được với công
1
việc thì thực tế là họ thường phải tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp về rồi đào
tạo lại. Do đó, nhiều nhà tuyển dụng đã quay sang tìm cách chiêu mộ các nhân
viên đang làm việc cho các đơn vị khác.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng hiện nay đa số sinh viên tốt
nghiệp không đáp ứng ngay được yêu cầu công việc là do đào tạo của các trường
cao đẳng, đại học vẫn nặng về lý thuyết, học thuật mà chưa chú trọng đúng mức
đến vấn đề thực hành, thực tập của sinh viên. Phương châm giáo dục “học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” chưa được thực hiện triệt để trong các
nhà trường. Sự liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và thực tế cuộc sống chưa được
đảm bảo. Đa số thời gian học tập của sinh viên là thời gian lên lớp học lý thuyết.
Hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên hiện nay cũng
thường chỉ chú trọng đến việc đo kiến thức mà chưa chú trọng đúng mức đến sự
phát triển kỹ năng trí tuệ và kỹ năng thực hành nghề. Thời gian cho hoạt động tự
học hay các hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên là rất hạn chế. Ngoài ra,
trong một số trường hợp, hoạt động thực tập của sinh viên còn mang nặng tính
hình thức, đối phó do công tác quản lý thực tập của nhà trường không hiệu quả.
Đối với các trường sư phạm, thực tập sư phạm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc giúp sinh viên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hình thành và
phát triển lòng yêu nghề. Các thầy cô giáo trong tương lai không được phép có
những sai sót trên học trò của họ bởi vì giáo dục không cho phép có thứ phẩm và
phế phẩm. Chính vì thế, việc rèn nghề trên giảng đường các trường sư phạm
càng là vấn đề đặc biệt quan trọng và đòi hỏi phải được thực hiện thật tốt. Với
sinh viên chuyên ngành Giáo dục mầm non, thực tập sư phạm càng có ý nghĩa
quan trọng, bởi vì đối tượng chăm sóc, giáo dục của họ là trẻ em từ 0 đến 6 tuổi,
độ tuổi non nớt nhất của cuộc đời. Lộ trình phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi
đến năm 2015, dự kiến cả nước sẽ thiếu khoảng 20000 giáo viên mầm non. Con
số đó không cho phép giáo viên mới được nhận về trường mầm non có thời gian
tiếp cận từ từ với công việc mà đòi hỏi họ phải vào cuộc ngay với vai trò của
2
một giáo viên mầm non thực sự.
Từ khi thành lập đến nay, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương
(CĐSP TW ) – Nha Trang luôn xem trọng công tác thực tập sư phạm, coi đây là
một phần thiết yếu tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường. Khoa Giáo dục
mầm non là khoa giàu truyền thống nhất Trường và cũng là Khoa hiện có số
sinh viên theo học đông nhất. Tuy nhiên, cho đến nay nhà trường vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu khoa học nào về công tác quản lý hoạt động thực tập
sư phạm.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi quyết
định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo
dục mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường
CĐSP TW Nha Trang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo của trường CĐSP TW – Nha
Trang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa
Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo
3
dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang có thể có nhiều ưu điểm trong
việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động thực tập sư phạm, tổ chức và chỉ đạo
việc thực hiện kế hoạch đó, nhưng còn hạn chế trong khâu đánh giá việc thực
4
hiện kế hoạch quản lý hoạt động thực tập sư phạm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động thực tập sư
phạm.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên
khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang và chỉ ra được một số
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực
tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha
Trang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc đòi hỏi chúng ta phải xem xét công tác
quản lý hoạt động thực tập sư phạm là một hệ thống bao gồm các yếu tố cấu
thành: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả quản lý, nhà quản
lý, đối tượng quản lý, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố đó.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP
TW Nha Trang cần phải đặt trong tương quan quá trình phát triển của nhà
trường. Đồng thời, việc trình bày các nội dung, kết quả nghiên cứu phải tuân
theo trình tự phù hợp, thể hiện mối tương quan logic chặt chẽ, khoa học.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW
Nha Trang cần phải xuất phát từ thực tiễn và tôn trọng kết quả thực trạng đã
5
khảo sát được để rút ra các kết luận phù hợp. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp tác động phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động
thực tập sư phạm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa lịch sử nghiên cứu
vấn đề cũng như cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, đó là lý luận về quản lý nói
chung và quản lý hoạt động thực tập sư phạm nói riêng.
6.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để sắp xếp các vấn đề lý luận theo
diễn tiến phát triển và là cơ sở để dự đoán những xu hướng tiếp theo.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực trạng
6.2.2.1. Điều tra viết
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Nội dung: Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh
viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang.
- Đối tượng: cán bộ quản lý, giáo viên tại cơ sở thực tập; giáo viên
trưởng đoàn, giáo sinh.
-Thời gian: tháng 3/2012.
6.2.2.2. Quan sát
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Nội dung: công tác quản lý của các chủ thể quản lý trước, trong và
sau đợt thực tập sư phạm (lập kế hoach, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
thực tập sư phạm).
6
- Thời gian: tháng 3, 4/2012.
6.2.2.3. Phỏng vấn
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Nội dung: thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh
viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang và nguyện vọng
của các đối tượng liên quan.
- Đối tượng: một số cán bộ quản lý, giáo viên hướng dẫn thực tập sư
phạm và sinh viên năm thứ 2, 3 hệ CĐSP Mầm non chính qui.
- Thời gian: tháng 4/ 2012.
6.2.2.4. Nghiên cứu sản phẩm
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Sản phẩm: phiếu chấm điểm các hoạt động thực tập và bài tập chuyên
môn của giáo sinh.
- Thời gian: tháng 5/2012.
6.2.3. Các phương pháp thống kê toán được sử dụng để xử lý số liệu
trong đề tài.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động thực
tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non, hệ CĐSP chính quy đào tạo
7
tại trường CĐSP TW Nha Trang.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THỰCTẬP SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động thực tập để hình thành, rèn luyện kỹ năng nghề chuẩn bị sẵn
sàng cho sinh viên ra trường bắt nhịp ngay vào công việc. Các trường sư phạm,
các trường y khoa, từ lâu, đã rất chú trọng vấn đề tổ chức hoạt động thực tập cho
sinh viên. Vấn đề này được nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu khoa học giáo
dục quan tâm nghiên cứu.
Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt động thực tập trong trường sư
phạm, từ những năm 70, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trước đây là Bộ Giáo dục) đã
ban hành bộ chương trình thực tập sư phạm thống nhất cho tất cả các trường sư
phạm. Qua nhiều lần điều chỉnh, bổ sung (1974, 1982, 1986), chương trình
TTSP được ban hành kèm theo các quyết định số 2677/GD-ĐT ngày
03/12/1993, quyết định số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1996, quyết định số
3637/GD-ĐT ngày 30/8/1996 và quyết định số 2493/GD-ĐT ngày 25/7/1995
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào là bộ chương trình chính thức được áp dụng
ở các trường CĐSP hiện nay. Kèm theo chương trình TTSP, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã ban hành một số văn bản hướng dẫn về quy trình, cách thức tổ
chức thực hiện.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục những năm gần đây liên tục có những sự
điều chỉnh, đổi mới. Điều đó đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao cho đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là các giáo viên trẻ. Do đó, vấn đề thực tập sư phạm, nâng
cao chất lượng thực tập sư phạm đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
1.1.1. Các hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức:
- Hội thảo “Thực tập sư phạm tập trung – thực trạng, nguyên nhân và
8
giải pháp” (1993).
- Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (1996).
- Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm”
(4/2008) xoay quanh vấn đề đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng công tác thực tập sư phạm.
- Hội thảo khoa học quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhu cầu đất nước” (8/2008) nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động
xây dựng chương trình chú trọng thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người
học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc
bộ để sinh viên có điều kiện rèn luyện các kỹ năng liên quan đến nghề, phát huy
được năng lực của bản thân sau khi ra trường.
1.1.2. Đề tài khoa học và một số tài liệu chuyên đề khác
- Tài liệu “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” (1993) của tập thể nhà giáo ở
trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, ĐHSP Huế, ĐHSP Quy Nhơn và ĐHSP Cần
Thơ do PGS. Bùi Ngọc Hồ chủ biên có tính chất là một cẩm nang thực tập sư
phạm cho sinh viên và cũng là tài liệu hữu dụng cho các cán bộ quản lý, giảng
viên sư phạm. Tài liệu khẳng định mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt
động thực tập sư phạm trong quá trình đào tạo giáo viên. Những nội dung cơ bản
của thực tập sư phạm (giao tiếp sư phạm, thực tập giảng dạy, thực tập công tác
chủ nhiệm lớp) đã được đề cập một cách cụ thể dưới hình thức hỏi – đáp sinh
động, có hệ thống, giúp các sinh viên chuẩn bị đi thực tập hiểu được các yêu cầu
về thái độ, tác phong, nhận thức của một giáo viên. Các tác giả đã trình bày một
số thao tác nghề nghiệp cụ thể như cách thức trình bày “Sổ thực tập sư phạm”;
xây dựng các dạng kế hoạch; thực tập giảng dạy một số môn học cụ thể. Đây là
một tài liệu quý, có thể làm cơ sở cho việc nghiên cứu hoạt động thực tập sư
phạm.
- Chuyên luận “Hình thành kỹ năng sư phạm” (1995) của GS. Nguyễn
9
Hữu Dũng phân tích đặc điểm của kỹ năng sư phạm, những nguyên tắc có thể áp
dụng để định hướng cho việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho sinh viên trên
cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Trong đó,
tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh việc hình thành kỹ năng sư phạm cho sinh viên
trong giai đoạn thực tập sư phạm tập trung: các bước để tiến hành thực hiện
những nhiệm vụ sư phạm; hình thành những kỹ năng cụ thể như kỹ năng lập kế
hoạch dạy học, kỹ năng thiết kế và tiến hành bài học…
Luận án Phó tiến sĩ “Xây dựng qui trình luyện tập các kỹ năng giáo
dục cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm” (1996) của tác
giả Trần Anh Tuấn đã đưa ra quy trình rèn luyện kỹ năng giáo dục như là một
trong những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV sư
phạm.
Chuyên luận “Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sỹ Nguyễn Đình
Chỉnh đã trình bày những vấn đề cơ bản :Xácđịnh nội hàm khái niệm cơ bản là
năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm
đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy
học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các trường sư phạm.
Giáo trình “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) của TS Nguyễn
Đình Chỉnh và TS Phạm Trung Thanh dùng cho các trường CĐSP. Giáo trình đã
khẳng định vị trí, vai trò và ý nghĩa của kiến tập, thực tập sư phạm trong quá
trình đào tạo giáo viên; những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc tổ chức kiến tập
và thực tập sư phạm; nội dung, phương pháp, kết quả kiến tập và thực tập sư
phạm. Nhiều tồn tại của hoạt động thực tập sư phạm cũng được đề cập và đề
xuất các giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Giáo
trình này là một cẩm nang thiết thực cho sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, tác
phẩm được viết chưa sinh động, còn nặng về lý thuyết.
Hội thảo quốc gia về đào tạo nhân lực công nghệ cao theo nhu cầu xã
hội do Bộ Khoa học & Công nghệ, Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức vào tháng
4/2009 đã chỉ rõ để có nguồn nhân lực công nghệ cao cần phải đảm bảo quan hệ
10
hợp tác hữu hiệu giữa các trường đại học, viện nghiên cứu; sớm hình thành
chuỗi phòng thí nghiệm công nghệ; nhà nước có chính sách khuyến khích hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia làm công tác đào tạo.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao
đẳng sư phạm Nha Trang – thực trạng và giải pháp” (2003) của tác giả Phan Phú
– Trường CĐSP Nha Trang. Công trình này đi sâu vào việc phân tích thực trạng
của việc quản lý hoạt động thực tập tại trường CĐSP Nha Trang, các nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động thực tập
hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng việc quản lý thực tập ở Trường Cao đẳng
bán công Hoa Sen và một số giải pháp” của tác giả Bùi Trân Thúy – Trường
Cao đẳng bán công Hoa Sen. Đây là công trình nghiên cứu phân tích thực trạng
của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen và đề xuất một số giải pháp cụ thể
nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên quan có thể quản lý việc thực tập
của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả cao.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý báo chí tại trường Cao đẳng phát
thanh – truyền hình II”, 2009 của tác giả Nguyễn Thị Mai Thu. Công trình này
nghiên cứu thực trạng việc quản lý thực tập của sinh viên báo chí nhằm đề xuất
một số giải pháp cụ thể cho các cấp quản lý có thể nâng cao chất lượng thực tập
của sinh viên hệ cao đẳng và học sinh hệ trung học của trường Cao đẳng phát
thanh – truyền hình II.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch”, năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa. Công
trình này đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý thực tập của sinh viên y khoa
nhằm đề xuất một số giải pháp cho các cấp quản lý có thể quản lý hoạt động
thực tập của sinh viên hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ “ Thực trạng quản lý hoạt động thực tập ở khoa điều
dưỡng – kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh”, 2010 của tác giả
11
Nguyễn Doãn Cường. Luận văn đi sâu phân tích thực trạng quản lý hoạt động
thực tập ở khoa điều dưỡng – kỹ thuật y khoa, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
Như vậy, nghiên cứu về hoạt động thực tập sư phạm đã có nhiều công
trình với các góc độ khác nhau. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, dù hình
thức khác nhau, đều có chung một mục tiêu là nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngoài ra, các trường sư phạm hàng năm đều tổ chức các hội nghị tổng kết thực
tập sư phạm nhưng chủ yếu dừng lại ở việc tổng kế thành tích, chưa đi sâu vào
rút kinh nghiệm công tác quản lý chỉ đạo thực tập sư phạm. Tại Trường CĐSP
TW Nha Trang, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm. Vì vậy, luận văn cố gắng xây
dựng một hệ thống lý luận cơ bản và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt
động thực tập sư phạm ở một trường CĐSP, rút ra những ưu điểm và hạn chế, từ
đó đề xuất một số biện pháp khả thi để tăng cường hiệu quả công tác quản lý
hoạt động thực tập sư phạm ở Trường CĐSP TW – Nha Trang.
1.2. Hệ thống khái niệm trong đề tài
1.2.1. Quản lý
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội, xuất
bản 1992, quản lý có nghĩa là: Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất
định; Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo Từ điển Giáo dục học thì “Quản lý là hoạt động tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong cuốn Khoa học tổ chức và quản lý
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội thì thuật ngữ “Quản
lý” tiếng Việt gốc Hán đã lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó
12
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới,
đưa hệ vào thế “phát triển”.
Theo F. Taylor: quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất.
Theo Henry Fayol: quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối
hợp và kiểm tra.
Theo Các Mác, mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung có
quy mô tương đối lớn hoặc nhiều hoặc ít cần có sự chỉ huy, nhằm điều hòa hoạt
động của các cá nhân và thực hiện các chức năng nói chung sinh ra trong vận
động tổng thể của sản xuất khác với sự vận động của một công cụ độc lập.
Theo Đại học Bách khoa Liên Xô, 1997 thì quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích nhất định
Theo tác giả Trần Kiểm: quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội
Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
13
và đạt được mục đích của tổ chức.
Nhìn chung, các định nghĩa trên tuy khác nhau về thuật ngữ, cách diễn
đạt nhưng đã cho chúng ta cái nhìn tổng thể về khái niệm quản lý. Hoạt động
quản lý bao gồm các thành phần: chủ thể quản lý và tác động trong quản lý, mục
tiêu quản lý và đối tượng quản lý. Đó là hoạt động hướng đích rất rõ ràng nhằm
giúp tổ chức khai thác triệt để các cơ hội trong các điều kiện biến động không
ngừng của môi trường.
Theo chúng tôi, quản lý là hệ thống tác động có định hướng, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua việc thực hiện một
cách sáng tạo các chức năng quản lý nhằm khai thác triệt để nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để tối ưu hóa mục tiêu đã xác định.
Như vậy, quản lý có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội;
Thứ hai, hoạt động quản lý là những tác động có mục đích xác định;
Thứ ba, hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là quản lý trong lĩnh vực xã hội luôn là
hoạt động tác động qua lại, hai chiều. Điều này được V.I. Lênin chỉ ra “Trí tuệ
của hàng chục triệu con người sáng tạo sẽ tạo ra cái cao hơn rất nhiều so với sự
tiên đoán vĩ đại và thiên tài của cá nhân”.
Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chỉ huy và điều khiển của
chủ thể quản lý phù hợp quy luật nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu
của tổ chức đã đề ra. Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động
giữa chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện,
phương pháp phù hợp với quy luật khách quan. Hoạt động quản lý tính nghệ
thuật, thể hiện ở những tác động quản lý hợp quy luật, hợp hoàn cảnh. Hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan vì được thực hiện bởi
chủ thể quản lý. Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức
14
trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức
vào mục tiêu chung đó; tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của
các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã
xác định; tạo ra động lực lao động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng,
trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và
tổ chức, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận hợp thành của hệ thống quản lý xã
hội, thuộc lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần. Quản lý giáo dục là loại hình quản
lý phức tạp do hệ thống giáo dục có mục tiêu tổng hợp cao, mang tính nhất thể
hóa, trải rộng trong phạm vi không gian và thời gian. Chính điều này đòi hỏi
hoạt động quản lý giáo dục phải huy động được lực lượng toàn xã hội tham gia
vào quán trình giáo dục thể hệ trẻ nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội
của đất nước.
Theo M.M. Meechti – Zade, quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng.
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
với qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN của Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”.
Theo TS Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ,
hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Đối với cấp vĩ mô, quản lý giáo
15
dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục. Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo TS Nguyễn Gia Quý, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục
tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức vận dụng đúng những qui luật khách quan của
Hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhìn chung, các định nghĩa về quản lý giáo dục ở trên, tuy có khác
nhau về câu chữ, cách diễn đạt, song đều thể hiện sự thống nhất xác định hoạt
động quản lý giáo dục gồm:
Chủ thể quản lý: bộ máy quản lý các cấp, đóng vai trò quan trọng là
các cán bộ quản lý, những người điều hành toàn bộ hoạt động giáo dục.
Khách thể quản lý: hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học, người
dạy, học.
Quan hệ quản lý: đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ giữa người
dạy với cộng đồng… Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Tóm lại, theo chúng tôi, quản lý giáo dục là hệ thống tác động liên tục
có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý giáo dục lên khách thể quản lý
giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp, các phương tiện cụ thể, trên cơ
sở vận dụng các quy luật của quá trình giáo dục nhằm tạo ra môi trường và điều
16
kiện thuận lợi cho sự tối ưu hóa mục tiêu giáo dục đã xác định.
Quản lý giáo dục phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, đó là nguyên
tắc đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng, nguyên tắc đảm bảo
tính khoa học, tính kế hoạch và thực tiễn, nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nói cách khác, quản lý giáo dục là tìm kiếm, xây dựng những giải
pháp, biện pháp quản lý phù hợp dựa trên điều kiện thực tế về nhân lực, về vật
lực, tài lực của một cơ quan giáo dục nhằm đạt tới sự phát triển tối ưu cho cơ
quan đó trong mối tương quan với yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo
dục được xem như một khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng
đào tạo.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của Hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy học - giáo dục là hoạt động trung tâm
của trường học, mọi hoạt động đa dạng khác đều hướng vào việc thực hiện hoạt
động trung tâm này. Vì vậy, quản lý trường học ( quản lý nhà trường) thực chất
là quản lý hoạt động dạy học – giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà
trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.
Theo PGS.TS Trần Tuấn Lộ “Quản lý trường học là sự quản lý của
hiệu trưởng đó với toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức
và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được
mục tiêu của sự giáo dục (và đào tạo) học sinh trường đó”.
Như vậy, quản lý trường học là hoạt động hướng đích, có tổ chức của
chủ thể quản lý tác động đến các hoạt động của nhà trường hướng vào việc thực
17
hiện tối ưu mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đã xác định. Nói cách khác, quản
lý trường học là hệ thống tác động của các chủ thể quản lý trường học nhằm tập
hợp và quản lý hiệu quả các hoạt động của người dạy, người học và các lực
lượng giáo dục khác và huy động tối đa các nguồn lực giáo dục khác để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
1.2.4. Thực tập sư phạm
1.2.4.1. Thực tập
Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê cb), thực tập là làm trong thực tế
để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên
môn.
Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý cb), thực tập là tập làm
trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập
ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường.
Theo định nghĩa của từ điển La Rousse, thực tập là giai đoạn học tập,
nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề
(thực tập luật sư, thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm
thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo.
Nhìn chung, các định nghĩa tuy khác nhau về diễn đạt nhưng đều thống
nhất ở điểm xác định thực tập là giai đoạn tập làm nghề có tính chất bắt buộc
của sinh viên một số ngành đào tạo.
1.2.4.2. Thực tập sư phạm
Thực tập sư phạm là hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cơ bản
của sinh viên các trường sư phạm. Nghiệp vụ sư phạm biểu hiện trình độ chuyên
môn và năng lực nghề nghiệp, bao gồm hệ thống các năng lực sư phạm mà sinh
viên phải rèn luyện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường sư phạm nhằm
hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học và giáo dục theo yêu cầu của thực tiễn giáo
dục. Nghiệp vụ sư phạm nhấn mạnh đến khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo
18
trong thực tiễn giáo dục phong phú, sinh động.
Trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm thì nghiệp vụ sư phạm
chiếm vị trí trung tâm. Bên cạnh việc cung cấp hệ thống tri thức khoa học cơ
bản, khoa học sư phạm và khoa học chuyên ngành, việc hình thành hệ thống kỹ
năng nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sư phạm của giáo viên là vô cùng quan
trọng. Việc hình thành hệ thống kỹ năng nghề nghiệp đó được thực hiện chủ yếu
thông qua các bộ môn nghiệp vụ sư phạm, bao gồm nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên, kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm.
Thực tập sư phạm là một hình thức thực hành nghề nghiệp trong quá
trình đào tạo giáo viên. Đó là quá trình mà người sinh viên tập vận dụng những
tri thức nghề nghiệp để rèn luyện những kỹ năng sư phạm. Nói cách khác, đó là
quá trình vận dụng những kiến thức tổng hợp về khoa học sư phạm và khoa học
chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong một môi
trường thực nhằm hình thành những năng lực sư phạm và phẩm chất nhân cách
của người giáo viên trong tương lai.
Theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh, “thực tập sư phạm là một giai đoạn
quan trọng nhằm kiểm tra sự chuẩn bị về mặt lý luận và thực hành của sinh viên
đối với việc độc lập công tác của họ, và hình thành những khả năng rộng lớn
trong việc sáng tạo giải quyết những công việc của cá nhân người giáo viên
tương lai”.
Trong “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” (1993), các tác giả đã khẳng
định: “thực tập sư phạm là dịp thực hành có tính chất tổng hợp các kiến thức
nghiệp vụ nhằm thực hiện những chức năng sư phạm của một nhà giáo”. Đồng
thời, các tác giả cũng nhấn mạnh vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng vủa thực tập
sư phạm: “ thực tập sư phạm là một bộ phận hợp thành trọng yếu của quá trình
đào tạo thầy giáo, là dịp thể hiện tập trung kết quả học tập và rèn luyện dưới mái
trường sư phạm”.
Thông qua thực tập sư phạm, người sinh viên có dịp thể nghiệm vốn
kiến thức đã học và tự khẳng định mình trong những tình huống, nhiệm vụ
19
phong phú và sinh động của thực tiễn giáo dục. Sinh viên có điều kiện củng cố,
mở rộng hệ thống kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ, giải quyết một cách độc
lập và sáng tạo những nhiệm vụ sư phạm được đặt ra theo yêu cầu của một
người giáo viên, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch học tập, rèn luyện để trở
thành một người giáo viên thực sự có năng lực, thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ của một người giáo viên tương lai.
Như vậy, hoạt động thực tập sư phạm có mục đích rõ ràng là rèn luyện,
nâng cao năng lực sư phạm và hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết của
một người giáo viên tương lai cho sinh viên sư phạm thông qua việc cọ xát và
làm việc tại một trường học cụ thể, góp phần đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng
được yêu cầu của người giáo viên trong tương lai.
1.2.5. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm
1.2.5.1. Quản lý hoạt động thực tập
Quản lý hoạt động thực tập là quá trình vận dụng các chức năng quản
lý một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan
đến việc thực tập. Quá trình đó bao gồm các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch thực tập với các nội dung, yêu cầu thực tập rõ
ràng,
- Tổ chức thực hiện hoạt động thực tập với sự phân công, phân nhiệm
cho từng nội dung công việc đến từng người, từng bộ phận có liên quan,
- Chỉ đạo việc thực hiện các hoạt động thực tập theo kế hoạch.
- Đánh giá hoạt động thực tập.
Đồng thời, quản lý thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm những giải pháp
tốt nhất để thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo
tạo những điều kiện thuận lợi giúp sinh viên có thể thực tập tốt và tích lũy thêm
được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, giúp sinh viên củng cố và
nâng cao kiến thức đã học cũng như hình thành nhận thức đúng đắn về nghề
20
nghiệp và tình cảm với nghề.
Quản lý thực tập được thực hiện tốt chính là thông qua các biện pháp
mà nâng cao hiệu quả thực tập cho sinh viên, làm cho thực tập trở thành một
thời gian bổ ích đối với sinh viên.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm
Quản lý hoạt động thực tập sư phạm là quá trình vận dụng các chức
năng quản lý một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động
thực tập sư phạm nhằm đảm bảo thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực
tập sư phạm trên cơ sở vận dụng phương pháp và các hình thức tổ chức thực
hiện một cách khoa học đảm bảo những điều kiện thuận lợi về môi trường sư
phạm, điều kiện về cơ sở vật chất thông qua đội ngũ cán bộ, giáo viên hướng
dẫn thực tập, giúp sinh viên tham gia một cách tích cực, hiệu quả các hoạt động
giáo dục, giảng dạy trong quá trình thực tập nhằm củng cố và hình thành những
nét phẩm chất nhân cách và năng lực sư phạm theo những yêu cầu của mục tiêu
đào tạo giáo viên.
Quản lý hoạt động thực tập sư phạm là quản lý những hoạt động đa
dạng, phong phú được tiến hành đồng thời hay kế tiếp nhau, thâm nhập vào
nhau, với sự tham gia của các lực lượng đào tạo (Cán bộ quản lý, giảng viên,
giáo viên hướng dẫn thực tập…) và đối tượng đào tạo, trong đó sinh viên đóng
vai trò là chủ thể của hoạt động thực tập sư phạm. Những hoạt động đó được đặt
trong mối quan hệ chỉ huy, phối hợp giữa các thành viên trong từng cơ sở thực
tập, giữa cơ sở thực tập sư phạm và cơ sở đào tạo, giữa các cấp quản lý, chỉ đạo
trực tiếp và gián tiếp.
Quản lý hoạt động thực tập sư phạm phải đảm bảo mối quan hệ biện
chứng giữa các yếu tố trong quá trình đào tạo, đồng thời luôn gắn với yêu cầu
không ngừng hoàn thiện quá trình đào tạo, hướng đến mục đích nâng cao chất
21
lượng đào tạo nghề trong trường sư phạm.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.3.1. Quản lý trường Cao đẳng
Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người
có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành;
Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng:
Luật giáo dục đại học 2012 (Điều 5): Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh
viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết
được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có
khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo;
Nội dung và phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng:
Điều 40, mục 4. Giáo dục đại học xác định:
Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến
thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ
năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn.
Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng
việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát
triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Tổ chức và quản lý đào tạo trình độ cao đẳng (điều 37)
Thứ nhất, việc tổ chức quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế
hoặc tín chỉ.
Thứ hai, cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và
quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương
trình đào tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.
Thứ ba, cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao
22
đẳng, đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là trường
đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở giáo dục được
liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất,
thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý.
1.3.2. Chức năng quản lý
Trong quản lý, chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang
tính khách quan, độc lập tương đối. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả
của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng
thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.
Chức năng quản lý là các dạng hoạt động khác nhau của hoạt động
quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý.
Thực chất, chức năng quản lý là hình thức tồn tại của các tác động
quản lý. Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về việc xác định các chức
năng của quản lý giáo dục. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn
chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng
trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi triển khai hoạt động quản
lý đều thực hiện chu trình này.
Để thực hiện một dự án, hoạch định là công việc đầu tiên của nhà quản
lý, là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Tiếp đó, nhà quản lý phải
xây dựng cơ cấu các bộ phận, quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối
quan hệ giữa chúng. Sau đó, nhà quản lý vận dụng khéo léo các phương pháp và
nghệ thuật quản lý để chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch. Cuối cùng, nhà quản lý
phải thường xuyên tiến hành giám sát, kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện
23
các mục tiêu đề ra theo chuẩn đã xác định. Việc thực hiện tất cả các chức năng
trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, cập
nhật và liên tục.
Để thực hiện một dự án, hoạch định là công việc đầu tiên của nhà quản
lý, là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Tiếp đó, nhà quản lý phải
xây dựng cơ cấu các bộ phận, quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối
quan hệ giữa chúng. Sau đó, nhà quản lý vận dụng khéo léo các phương pháp và
nghệ thuật quản lý để chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch. Cuối cùng, nhà quản lý
phải thường xuyên tiến hành giám sát, kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu đề ra theo chuẩn đã xác định. Việc thực hiện tất cả các chức năng
trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, cập
nhật và liên tục.
1.3.2.1.Chức năng hoạch định
Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện
pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lý là làm thế nào để mọi người biết
nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu của tổ chức. Đấy là chức năng hoạch định của nhà quản lý.
Hoạch định trong quản lý nói chung, cũng như trong quản lý giáo dục
nói riêng rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết của bất kỳ quá trình quản lý nào
là hành động đầu tiên của người quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển theo
kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động
của cả tổ chức.
1.3.2.2. Chức năng tổ chức
Thực hiện chức năng này, người quản lý phải hình thành bộ máy, cơ cấu
các bộ phận (tùy theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân
nhiệm cho cá nhân), quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ
giữa chúng.
24
1.3.2.3. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý. Đây là khâu quan trọng
tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính khâu này, đòi hỏi người quản lý
phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý.
1.3.2.4. Chức năng kiểm tra- đánh giá
Thực hiện chức năng này nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu
đề ra. Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ
mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Hoạch định
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra – đánh giá
Thông tin
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
Như vậy, bản chất của các chức năng quản lý bao gồm một chuỗi các
hoạt động logic: hoạch định làm căn cứ pháp lý qui định hành động cho tổ chức.
Tổ chức thực hiện bằng cách thiết lập cơ cấu tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch cho phù hợp với qui luật, tiềm năng, cơ hội của tổ chức. Kiểm tra tổng kết
đánh giá thành tựu, rút ra những ưu điểm, hạn chế và tìm nguyên nhân để cải
tiến. Tách rời hoặc bỏ qua thực hiện không đầy đủ các chức năng trên sẽ không
đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công việc.
1.3.3. Hoạt động thực tập sư phạm
1.3.3.1. Vị trí, ý nghĩa của hoạt động thực tập sư phạm
Hoạt động thực tập sư phạm là hoạt động biểu hiện cao nhất ý nghĩa
học nghề của sinh viên sư phạm. Hoạt động thực tập sư phạm góp phần quyết
25
định vào việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. Nếu hệ thống tri thức lý
luận được xem là cành, là lá thì hệ thống kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sư
phạm của sinh viên được hình thành chủ yếu trong hoạt động thực hành nghề
nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động thực tập sư phạm là hoa thơm, quả ngọt.
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, “thực tập sư phạm phải có một vị trí quan
trọng nhằm làm sao cho sinh viên phải thấy được sự khác biệt với chính mình
trước đó và sự khác biệt đó phải được thể hiện bằng những hành vi chính xác.
Nếu qua đợt thực tập sư phạm mà không có gì thay đổi thì đó không phải là một
tình huống học tập thực sự mà chỉ là sân khấu hoặc trò chơi”.
Các tác giả của “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” nêu bật bốn ý nghĩa đặc
biệt quan trọng của thực tập sư phạm, đó là:
- Thay đổi môi trường và tính chất hoạt động,
- Rèn luyện các kỹ năng sư phạm,
- Được tiếp xúc với học sinh,
- Tiếp xúc với những người vừa là đồng nghiệp vừa là thầy.
Đặt trong tổng thể cấu trúc chương trình đào tạo sinh viên sư phạm thì
thực tập sư phạm ở vị trí giữa và sau cùng của quá trình đào tạo. Hiện nay, sinh
viên sư phạm được tham gia hai đợt thực tập sư phạm. Với sinh viên đại học thì
đợt thực tập thứ nhất diễn ra vào học kỳ 2 của năm học thứ ba, đợt thực tập thứ
hai diễn ra vào học kỳ 2 của năm học thứ tư. Với sinh viên cao đẳng thì đợt thực
tập thứ nhất diễn ra vào học kỳ 2 của năm học thứ hai, đợt thực tập thứ hai diễn
ra vào học kỳ 2 của năm học thứ ba. Với học sinh trung cấp thì đợt thực tập thứ
nhất diễn ra vào học kỳ 1 của năm học thứ hai và đợt thực tập thứ hai diễn ra
vào học kỳ 2 của năm học thứ hai. Do đó, hoạt động thực tập sư phạm có ý
nghĩa rất lớn, thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là: nâng cao ý thức nghề nghiệp, hình thành lòng yêu nghề
Thực tế cho thấy không phải tất cả sinh viên vào học trường sư phạm
cũng đều xuất phát từ lòng yêu trẻ, yêu nghề và ý thức rõ ràng về nghề giáo.
Bên cạnh đó, nhiều sinh viên coi việc học ở trường sư phạm như là giải pháp
26
cuối cùng trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
Ý thức về nghề giáo, về vai trò, vị trí và nhiệm vụ của người giáo viên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa từng
bước được hình thành và định hình trong quá trình đào tạo. Từ ý thức nghề
nghiệp đến lòng yêu nghề, thiết tha gắn bó với nghề sẽ được biểu hiện một cách
rõ nét và tập trung nhất trong các đợt thực tập sư phạm, khi sinh viên trực tiếp
tham gia vào thực tiễn giáo dục bằng mọi nỗ lực của chính mình, bằng tự thân
vận động với đầy đủ vai trò của một người giáo viên. Tiếp xúc với các học sinh
thân yêu, thực sự sống và làm việc trong một môi trường giáo dục với tất cả tính
đa dạng của nó sẽ nâng cao ý thức nghề nghiệp và hình thành, củng cố lòng yêu
nghề của mỗi sinh viên. Đây chính là yếu tố vô cùng cần thiết tạo nên nhân cách
người giáo viên.
Hai là: hình thành và rèn luyện năng lực sư phạm
Năng lực sư phạm là tổ hợp các đặc điểm độc đáo của nhân cách người
giáo viên, đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của hoạt động giảng dạy và giáo
dục nhằm đảm bảo cho hoạt động này đạt kết quả tốt.
Các năng lực sư phạm là những hình ảnh phản chiếu của những nét
nhân cách nhất định đáp ứng những yêu cầu của việc dạy học và giáo dục. Quá
trình đào tạo sinh viên ở các trường sư phạm phải giúp sinh viên hình thành, trau
dồi các năng lực sư phạm. Năng lực sư phạm của sinh viên chỉ có thể được hình
thành thông qua hoạt động giao tiệp và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở
trường sư phạm và các cơ sở thực tập.
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, “năng lực sư phạm bao gồm hệ thống tri
thức và kỹ năng nghề nghiệp sư phạm”.
Vì thế, bên cạnh nhiệm vụ quan trọng là phải cung cấp cho sinh viên
hệ thống tri thức nghề nghiệp thì trường sư phạm phải hết sức chú trọng việc
hình thành hệ thống kỹ năng sư phạm cho sinh viên. Chỉ khi đó, trường sư phạm
mới làm tròn được trọng trách của mình.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, kỹ năng sư phạm là mặt hiện thực hóa
27
các năng lực sư phạm cùng với tri thức và kỹ xảo sư phạm.
Theo GS Nguyễn Hữu Dũng, “Kiến thức nghề nghiệp là cơ sở của
nghệ thuật sư phạm, nhưng chỉ thể hiện ra thông qua hệ thống những kỹ năng sư
phạm”. Tại hội thảo về đào tạo giáo viên tại Seoul, ông đã nhấn mạnh “Việc
hình thành kỹ năng sư phạm trong các thời kỳ thực hành và thực tập sư phạm sẽ
thu được kết quả càng nhiều nếu giáo sinh lĩnh hội càng vững chắc những kiến
thức nghề nghiệp trước khi làm thực hành và đi thực tập”.
Tuy nhiên, từ tri thức đến năng lực sư phạm là cả một quá trình rèn
luyện. Năng lực sư phạm chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua quá trình
tham gia vào các hoạt động thực tiễn của quá trình giáo dục. Thực tập sư phạm
là giai đoạn thuận lợi nhất để sinh viên hình thành, củng cố, rèn luyện những kỹ
năng sư phạm cơ bản để từng bước hình thành năng lực sư phạm của người giáo
viên.
Ba là: góp phần quan trọng giúp đánh giá chất lượng đào tạo giáo viên
Qua mỗi đợt thực tập sư phạm của sinh viên, các trường sư phạm có cơ
sở để nhận xét, đánh giá một cách toàn diện chất lượng của những sinh viên, từ
đó có những điều chỉnh cần thiết trong phương thức tổ chức đào tạo nói chung,
tổ chức thực tập sư phạm nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong quá trình hướng dẫn thực tập sư phạm cho sinh viên, các cơ sở
thực tập vừa thể hiện vai trò tích cực là một môi trường giáo dục, là một nhân tố
góp phần quyết định chất lượng đào tạo giáo viên đồng thời cũng là người đánh
giá chất lượng thực tập của sinh viên. Đó là một kênh thông tin quan trọng để
trường sư phạm tham khảo nhằm xem xét mức độ đáp ứng yêu cầu xã hội của
sinh viên. Trên cơ sở đó, trường sư phạm cần có những điều chỉnh phù hợp để
quá trình đào tạo giáo viên gần với quá trình sử dụng, đảm bảo tốt nguyên lý
giáo dục học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội.
1.3.3.2. Mục tiêu thực tập sư phạm
Một là: sinh viên thâm nhập thực tiễn, bước đầu vận dụng lý luận vào
28
thực hành tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ tuổi mầm non.
Hai là: hình thành và rèn luyện kỹ năng thiết kế và tổ chức thực hiện
kế hoạch chăm sóc trẻ; kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp, với phụ huynh, với
trẻ.
Ba là: hình thành, rèn luyện kỹ năng quan sát và đánh giá mức độ phát
triển của trẻ độ tuổi mầm non.
Bốn là: hình thành, rèn luyện các kỹ năng chăm sóc – quản lý trẻ độ
tuổi mầm non.
Năm là hình thành, rèn luyện kỹ năng đánh giá và tự đánh giá các hoạt
động chuyên môn của bản thân, của đồng nghiệp; làm quen với công tác quản lý
nhóm, lớp tại trường mầm non.
Sáu là: bồi dưỡng lòng yêu nghề, yêu trẻ.
1.3.3.3. Nội dung, yêu cầu thực tập
* Nội dung:
+ Tìm hiểu tình hình thực tiễn ở trường mầm non: tìm hiểu nhiệm
vụ trọng tâm, kế hoạch giáo dục trẻ của nhà trường và của lớp thực tập trong
giai đoạn thực tập thường xuyên.
+ Kiến tập:
- Kiến tập tập trung các hoạt động chăm sóc, giáo dục.
- Kiến tập theo nhóm tại lớp thực tập: Kiến tập toàn diện các
hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ theo chế độ sinh hoạt ngày của trẻ tại trường
mầm non.
+ Thực tập:
- Thực tập toàn diện các hoạt động chăm sóc trẻ tuổi mầm non.
- Thực tập giao tiếp với trẻ, cha mẹ trẻ, cộng đồng và đồng
nghiệp.
- Thực tập công tác quản lý nhóm, lớp tại trường mầm non.
+ Ghi nhật ký các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ theo chế độ
sinh hoạt trong ngày tại lớp thực tập.
29
+ Viết bài tập thu hoạch về sự phát triển của trẻ mầm non.
* Yêu cầu:
+ Sinh viên phải được kiến tập toàn diện công tác tổ chức hoạt
động chăm sóc – giáo dục trẻ theo chế độ sinh hoạt hàng ngày tại trường mầm
non.
+ Sinh viên phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo yêu cầu của
đợt thực tập.
1.3.4. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm
1.3.4.1. Chủ thể và đối tượng quản lý thực tập sư phạm
Chủ thể và đối tượng quản lý thực tập rất đa dạng, gồm nhiều người,
nhiều cấp có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau.
Chủ thể quản lý hoạt động thực tập sư phạm: ban chỉ đạo thực tập sư
phạm của trường sư phạm, ban chỉ đạo thực tập sư phạm cấp khoa tại trường sư
phạm, các giảng viên trưởng đoàn thực tập, ban chỉ đạo thực tập tại cơ sở thực
tập và các giáo viên hướng dẫn thực tập trực tiếp tại nhóm lớp.
Đối tượng của công tác quản lý hoạt động thực tập sư phạm: các giáo
sinh, các giảng viên trưởng đoàn thực tập, các giáo viên hướng dẫn thực tập tại
nhóm lớp, và ban chỉ đạo thực tập tại các cơ sở giáo dục.
1.3.4.2. Chức năng quản lý hoạt động thực tập sư phạm
- Hoạch định hoạt động thực tập sư phạm
Hoạch định, nói chung, bao gồm ba nội dung là dự báo, xác định mục
tiêu và lập kế hoạch.
Công tác hoạch định thực tập sư phạm đòi hỏi các chủ thể quản lý hoạt
động thực tập sư phạm phải bắt đầu bằng việc dự báo được nhu cầu thực tập của
sinh viên từng khóa, hệ trong từng đợt thực tập và khả năng tiếp nhận sinh viên
thực tập của các cơ sở thực tập để lường trước toàn bộ các vấn đề có thể phát
30
sinh trong quá trình thực tập.
Tiếp đó, trên cơ sở các kết quả dự báo, các chủ thể quản lý phải xác
định rõ ràng, đầy đủ, phù hợp các mục tiêu thực tập sư phạm cho từng khóa, hệ
trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, các chủ thể quản lý phải xây dựng được bản kế hoạch thực
tập khoa học phù hợp với mục tiêu thực tập và những vấn đề đã được dự báo.
- Tổ chức hoạt động thực tập sư phạm.
Thực hiện chức năng này, các chủ thể quản lý phải thiết kế cơ cấu các bộ
phận sao cho phù hợp với mục tiêu của hoạt động thực tập. Nói cách khác, các
chủ thể quản lý phải xác định vai trò, nhiệm vụ của các bộ phận cần có, thiết lập
các mối quan hệ ngang và dọc giữa các bộ phận, xây dựng quy chế hoạt động
nhằm làm cho hoạt động thực tập sư phạm diễn ra thuận lợi, thực hiện thành
công mục tiêu đã đặt ra.
Cụ thể các chủ thể quản lý phải: lập danh sách các công việc cần phải
hoàn thành để đạt được mục tiêu thực tập; phân chia toàn bộ công việc hướng
dẫn thực tập thành các nhiệm vụ để các chủ thể tham gia quản lý thực tập thực
hiện một cách thuận lợi và hợp logic; thiết lập một cơ chế điều phối, hợp tác, tạo
thành sự liên kết hoạt động giữa các chủ thể quản lý hoạt động thực tập sư phạm
tạo điều kiện đạt mục tiêu thực tập một cách dễ dàng; theo dõi đánh giá tính hiệu
nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.
Công tác tổ chức hoạt động thực tập đòi hỏi phải giúp cho các chủ thể
quản lý thực tập cùng làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
thực tập. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà nhà quản lý có thể điều phối tốt hơn các
nguồn lực và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
- Chỉ đạo hoạt động thực tập sư phạm.
Sau khi hoạch định và sắp xếp tổ chức, nhà quản lý phải điều khiển hệ
thống các mắt xích quản lý hoạt động thực tập nhằm thực hiện mục tiêu thực tập
đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối
tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ
31
hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hoạt động thực tập.
Chức năng này đòi hỏi các chủ thể quản lý hoạt động thực tập sư phạm
phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định. Sau khi khởi động cho triển khai thực hiện quyết định, nhà quản lý cần
nhớ rằng không phải bao giờ nó cũng được thực hiện trôi chảy, bởi điều này phụ
thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là các tình huống
phát sinh ngoài dự kiến. Nói chung, việc ra quyết định và tổ chức thực hiện
quyết định luôn luôn là một thách thức đối với nhà quản lý.
- Kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động thực tập sư
phạm.
Kiểm tra – đánh giá là hoạt động nhằm thẩm định, xác định các hoạt
động của cá nhân hay tổ chức hướng dẫn hoạt động thực tập của sinh viên
trong. Ngoài ra còn có thể hiểu kiểm tra - đánh giá là hoạt động quan sát và
kiểm tra mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản
lý với các quyết định đã lựa chọn.
Chức năng này không chỉ tiến hành cuối quá trình quản lý mà diễn ra
thường xuyên trong quá trình quản lý, xen kẽ với việc thực hiện các chức năng
quản lý khác.
Mục đích kiểm tra – đánh giá của các chủ thể quản lý hoạt động thực tập
là xem xét, rà soát lại hoạt động của cá nhân và tổ chức tham gia quản lý hoạt
động thực tập có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra hay không; xem xét
ưu điểm, thiếu sót và những nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó nhằm kịp
thời điều chỉnh quyết định quản lý nhằm tối ưu hóa các mục tiêu thực tập; phát
hiện nhân tố mới làm cơ sở xây dựng mục tiêu , phương hướng mới hoàn
chỉnh hơn trên cơ sở kế thừa yếu tố tích cực đã đạt được.
Tóm lại, nếu không xác định rõ ràng và thực hiện hiệu quả các chức năng
quản lý thì các chủ thể quản lý không thể điều hành có hiệu quả hoạt động thực
tập của sinh viên. Các chức năng quản được trình bày ở trên là căn bản và không
32
thể thiếu được trong bất kỳ chu trình quản lý hoạt động thực tập nào. Giữa các
chức năng có mối liên hệ chặt chẽ và có sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau,
chúng vừa là tiền đề đồng thời vừa là hệ quả của nhau.
1.3.4.3. Nội dung quản lý hoạt động thực tập sư phạm
+ Quản lý công tác chuẩn bị thực tập sư phạm:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực tập sư phạm: đảm bảo mục
tiêu thực tập sư phạm; chương trình, nội dung thực tập sư phạm; tiến độ đào tạo
và có chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, phù hợp.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực tập.
- Quản lý những thông tin từ các cơ sở thực tập.
- Quản lý việc phân chia số lượng giáo sinh cho các cơ sở thực tập.
- Quản lý việc phân công giảng viên trưởng đoàn thực tập.
- Quản lý việc phổ biến kế hoạch thực tập cho giảng viên, giáo viên
nhóm lớp và giáo sinh.
+Quản lý việc triển khai thực thiện kế hoạch hoạt động thực tập
- Quản lý việc tổ chức tập huấn thực tập cho giáo sinh.
- Quản lý công tác tổ chức đoàn thực tập của giảng viên.
- Quản lý tiến độ triển khai kế hoạch thực tập của giảng viên.
- Quản lý việc biên chế giáo sinh vào các nhóm lớp.
- Quản lý việc thực hiện các nội dung thực tập cho giáo sinh theo
kế hoạch thực tập (công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chăm sóc trẻ, hoạt động
giáo dục trẻ, tổ chức kỷ luật, hoạt động kiến tập, hoạt động giảng tập, hoạt động
tổng kết thực tập).
- Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá các giờ tổ chức hoạt động
giáo dục của sinh viên.
+ Quản lý sự phối hợp, thống nhất của các chủ thể trong hướng dẫn thực
tập
- Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên hướng
33
dẫn thực tập.
- Quản lý việc tổ chức chấm thí điểm để thống nhất quan điểm đánh
giá giữa trường sư phạm với các cơ sở thực tập.
- Quản lý việc liên kết, phối hợp giữa các chủ thể quản lý trong quá
trình thực tập.
1.3.4.4. Hình thức quản lý hoạt động thực tập sư phạm
Quản lý thực tập sư phạm có hai hình thức cơ bản: gửi thẳng hoặc trực
tiếp hướng dẫn.
Gửi thẳng là việc trường sư phạm gửi sinh viên xuống các cơ sở thực
tập và phối hợp quản lý với cơ sở bằng các văn bản, các quy định về tổ chức kỷ
luật cũng như về quy định chấm điểm các hoạt động thực tập của sinh viên. Các
cơ sở thực tập sẽ trực tiếp hướng dẫn và đánh giá sinh viên, hoàn thiện hồ sơ
thực tập cá nhân và của đoàn thực tập gửi trường sư phạm.
Trực tiếp hướng dẫn là hình thức ít được dùng trong giai đoạn hiện
nay. Đó là việc các trường sư phạm, các khoa sẽ cử giáo viên trưởng đoàn đi
theo đoàn thực tập trong suốt thời gian sinh viên thực tập tại cơ sở để trực tiếp
hướng dẫn sinh viên thực hiện các hoạt động thực tập, từ việc kiến tập, giảng
tập, soạn giáo án và trực tiếp tham gia chấm thi quá trình, thi cuối đợt, tổng kết
thực tập tại cơ sở.
Ngoài ra, còn tồn tại hình thức kết hợp giữa hình thức gửi thẳng và
hình thức trực tiếp hướng dẫn. Đối với hình thức quản lý hoạt động thực tập như
thế này, trường sư phạm cũng sẽ gửi sinh viên xuống các cơ sở thực tập và
chuyển cho cơ sở kế hoạch thực tập, các văn bản, các quy định về tổ chức kỷ
luật cũng như về quy định chấm điểm các hoạt động thực tập của sinh viên. Các
cơ sở thực tập sẽ trực tiếp hướng dẫn các hoạt động thực tập của sinh viên (từ
việc kiến tập, giảng tập, soạn giáo án) và đánh giá sinh viên, hoàn thiện hồ sơ
thực tập cá nhân và của cả đoàn thực tập gửi trường sư phạm. Đồng thời, trường
sư phạm sẽ căn cứ kế hoạch hướng dẫn các hoạt động chuyên môn của cơ sở
thực tập để cử giảng viên xuống tham gia một số hoạt động (kiến tập tập trung,
34
chấm thi quá trình, chấm thi cuối đợt). Bên cạnh đó, trường sư phạm còn có thể
tổ chức chấm thí điểm để thống nhất quan điểm đánh giá các hoạt động thực tập
của giáo sinh tại các cơ sở khác nhau, qua đó cũng nhằm thống nhất về chuyên
môn.
Tại trường CĐSP TW Nha Trang, từ năm học 2007 – 2008 trở về
trước, quản lý hoạt động thực tập được tiến hành theo hình thức trực tiếp hướng
dẫn; từ năm học 2008 – 2009, quản lý hoạt động thực tập được tiến hành theo
hình thức thứ ba.
1.3.4.5. Quản lý kết quả hoạt động thực tập sư phạm
Kết quả quản lý hoạt động thực tập sư phạm thể hiện ở sinh viên,
thông qua mức độ tiến bộ, phát triển của sinh viên trong các lĩnh vực kiến thức,
kỹ năng, thái độ (đặc biệt là kỹ năng thực hành nghề nghiệp và thái độ nghề
nghiệp).
Kết quả này được xem xét thông qua các phiếu đánh giá cá nhân
của giáo viên hướng dẫn thực tập cũng như những nhận xét, những ý kiến phản
hồi của cơ sở thực tập và qua việc đánh giá các bài tập chuyên môn từ giáo viên
trường sư phạm.
Tại trường CĐSP TW – Nha Trang, sinh viên thực tập được đánh giá
về: chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện đạo đức. Cụ thể như sau:
* Về mặt chuyên môn:
Trong toàn đợt, mỗi sinh viên được đánh giá qua các điểm kiểm tra sau:
+ 01 điểm kiểm tra qúa trình (tổ chức hoạt động giáo dục): KT1
+ 01 điểm giảng tập (TBC của 02 điểm giảng tập): KT2
+ 01 điểm kế hoạch giáo dục tuần: KT3
+ 01 điểm bài tập thu hoạch: KT4
+ 01 điểm tổ chức kỷ luật (TCKL): KT5
+ 01 điểm chủ nhiệm lớp (CN): KT6
+ 01 điểm kiểm tra cuối đợt (tổ chức họat động giáo dục): KT7
Công thức tính điểm học phần TTSP:
35
KT1+ KT2 + KT3 + KT4 + KT5 + KT6 + (KT7 x 2)
Điểm TTSP =
8
* Về mặt đạo đức:
Căn cứ vào thái độ, ý thức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nội quy thực
tập sư phạm của sinh viên để đánh giá điểm rèn luyện theo các mức độ: tốt, khá,
36
trung bình, yếu, kém.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON – TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
(CĐSP TW) Nha Trang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang được thành lập vào
ngày 26/9/1987, theo Quyết định số 761/QĐ ngày 26 tháng 9 năm 1987 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục, với chức năng đào tạo cô nuôi dạy trẻ trình độ trung học
chuyên nghiệp cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Từ ngày 1/10/1991, Trường được đổi tên thành Trường Trung học Sư
phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương theo Quyết định số 254 ngày 01 tháng 10
năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường có chức năng đào tạo
giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo trình độ trung học sư phạm cho các tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên.
Trường được nâng cấp thành thành Trường Cao Đẳng Sư phạm Nhà trẻ -
Mẫu giáo TW2 theo Quyết định số 477/TTg ngày 24 tháng 7 năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ. Trường có chức năng đào tạo 5 chuyên ngành trình độ cao
đẳng và TCCN là: Mầm non, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục thể chất và Giáo dục
đặc biệt; tuyển sinh trong toàn quốc.
Từ ngày 19/1/2007, Trường đổi tên thành Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang theo Quyết định số 350/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài 5 chuyên ngành sư phạm đã đào tạo,
Trường được phép đào tạo 3 chuyên ngành ngoài sư phạm là: Đồ họa, Quản trị
văn phòng – Lưu trữ, Việt Nam học (Hướng dẫn du lịch); tuyển sinh trong toàn
37
quốc.
Hiện nay, Trường CĐSP Trung ương Nha Trang đã tạo nên thương hiệu
uy tín về đào tạo giáo viên mầm non có chất lượng ở khu vực miền Trung nói
riêng, và cả nước nói chung.
2.1.1.2. Nhiệm vụ đào tạo
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang có nhiệm vụ đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên trình độ cao đẳng, nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội .
Nhiệm vụ cụ thể:
Một là: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trình độ cao đẳng:
Mầm non, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Giáo dục đặc biệt phục vụ cho ngành
học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở với hình thức đào tạo chính quy và
không chính quy.
Hai là: tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ phục vụ đào
tạo và các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung và cả
nước.
Ba là: hợp tác, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác theo quy định hiện
hành của nhà nước.
2.1.1.3. Định hướng phát triển
Để đáp ứng yêu cầu đội ngũ giáo viên mầm non, giáo viên giảng dạy các
môn năng khiếu ở bậc phổ thông của cả nước, đặc biệt là khu vực miền Trung
và Tây Nguyên trong xu hướng phát triển và hội nhập quốc tế, Trường CĐSP
Trung ương – Nha Trang định hướng nhiệm vụ giai đoạn 2005 – 2010 là:
* Mở rộng qui mô đào tạo
Tăng số lượng tuyển sinh hàng năm đối với hệ chính qui và không chính
qui. Mở thêm mã ngành đào tạo phục vụ nhu cầu dân sinh và phát triển kinh tế -
xã hội trong xu thế hội nhập quốc tế.
38
* Nâng cao chất lượng đào tạo
Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp dạy và
học; Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo. Rèn luyện kỹ năng nghề,
năng lực tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên.
* Bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ - giảng viên
Đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ - giảng viên để thực hiện mục
tiêu tăng qui mô và nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng ngành nghề và đa
dạng hoá trong đào tạo.
* Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Xây dựng thư viện điện tử; hoàn thiện dự án xây dựng Ký túc xá sinh viên và
các công trình Giáo dục thể chất.
*Tăng cường mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế.
2.1.2. Giới thiệu về khoa Giáo dục mầm non
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của khoa Giáo dục Mầm non gắn liền
với quá trình hình thành và phát triển của Trường CĐSP Trung ương – Nha
Trang.
Từ năm 1987 đến 1996, các hoạt động của Khoa gắn liền với nhiệm vụ
đào tạo của nhà trường (đào tạo GV hệ THSP ngành nuôi dạy trẻ và mẫu giáo).
Ngày 08/10/1996, Khoa Giáo dục Mầm non chính thức được thành lập
theo quyết định số 4247/GD-ĐT.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm
non trình độ trung cấp và cao đẳng.
Ngoài ra còn đảm nhiệm giảng dạy các bộ môn Tâm lý, Giáo dục, Ngoại
ngữ, Tiếng Việt thực hành, Cơ sở văn hóa Việt Nam cho các chuyên ngành đào
39
tạo trong trường.
2.1.2.3. Các bậc đào tạo
Trung cấp SP Mầm non.
Cao đẳng SP Mầm non.
Đại học SP Mầm non (liên kết đào tạo).
Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo dục mầm non.
2.1.2.4. Các loại hình đào tạo
Đào tạo bậc trung cấp hệ chính qui tập trung (2 năm, cấp bằng trung học
chuyên nghiệp).
Đào tạo bậc trung cấp hệ vừa học vừa làm (2 năm, cấp bằng trung học
chuyên nghiệp).
Đào tạo bậc cao đẳng hệ chính qui tập trung (3 năm, cấp bằng Cử nhân).
Đào tạo bậc cao đẳng hệ vừa học vừa làm (3 năm, cấp bằng Cử nhân).
2.1.2.5. Nhân lực của khoa
Hiện nay, khoa giáo dục mầm non bao gồm 35 người, trong đó, ban chủ
nhiệm khoa là 3 người.
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực khoa giáo dục mầm non
CBGV Trình độ chuyên môn Thâm niên công tác
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Trên 10 năm Dưới 10 năm
Số lượng 1 25 9 15 20
Tỷ lệ % 2.89 61.4 25.71 42.89 51.11
Nhìn chung, trình độ giảng viên khoa giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu
về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó có 26 giảng viên đạt từ trình độ thạc sĩ trở
lên, chiếm 64.29%.
2.1.2.6. Tổ chức thực tập sư phạm
Từ năm học 2007 – 2008 đến nay, khoa giáo dục mầm non triển khai thực
tập theo hình thức kết hợp giữa trực tiếp hướng dẫn và gửi thẳng, không phân
công giáo viên phụ trách đoàn từ đầu đến cuối đợt thực tập, mà phân công giáo
viên thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn của đợt thực tập:
40
- Tổ chức đón tiếp sinh viên, học sinh tại các cơ sở thực tập:
- Dự giờ kiến tập mẫu, tổ chức cho sinh viên, học sinh trao đổi ý kiến
nhận xét.
- Tham dự chấm thí điểm, thống nhất chuyên môn với các cơ sở thực tập.
- Tham gia dự giờ chấm quá trình, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm
cho sinh viên.
- Phối hợp cùng cơ sở đánh giá điểm kiểm tra cuối đợt.
- Tham dự tổng kết TTSP tại các cơ sở.
Theo cách tổ chức này, mỗi đoàn thực tập tuy không có giáo viên phụ trách
thường xuyên, song về cơ bản, vẫn có sự theo sát của giáo viên trường sư phạm
trong các hoạt động chuyên môn quan trọng.
Hiện tại, số lượng cơ sở thực tập của khoa là rất nhiều. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ khảo sát đại diện 17 trường mầm
non.
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của các cơ sở thực tập được khảo sát
STT
TÊN TRƯỜNG
SỐ NHÓM LỚP
ĐỘI NGŨ
Nhà trẻ Mẫu
CBQL
GV
giáo
6 9 2 30 Trường MN thực hành 1
9 9 3 36 Trường MN Hướng Dương 2
9 11 3 40 Trường MN Hương Sen 3
15 3 54 Trường MN Hoa Phượng 12 4
5 6 2 22 Trường MN Hoa Hồng 5
5 9 2 28 Trường MN Măng Non 6
8 9 3 34 Trường MN 8/3 7
9 9 3 36 Trường MN Hồng Bàng 8
5 6 3 22 Trường MN Sơn Ca 9
5 6 2 22 Trường MN 3/2 10
5 6 2 22 Trường MN Võ Trứ 11
41
8 12 3 40 Trường MN Bình Minh 12
Trường MN Hoa Sữa 13 3 6 2 18
Trường MN Hoa Mai 14 1 6 2 14
Trường MN Vĩnh Nguyên 15 5 9 3 28
Trường MN Cửu Long 16 3 6 2 18
Trường MN 2/4 17 5 6 3 22
2.2. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng
Bộ công cụ để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm
của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trườ ng CĐSP TW Nha Trang được
xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
2.2.1. Cơ sở tâm lý học
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quản lý giáo dục nói chung và
quản lý nhà trường nói riêng là một hoạt động quản lý xã hội, do đó cả chủ thể
và khách thể quản lý đều là con người. Trong quá trình phát triển và hình thành
nhân cách, mỗi cá nhân có cá tính riêng cùng với nhu cầu luôn muốn thể hiện
mình, được thực hiện và hoàn thành công việc được giao để khẳng định mình
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần. Sự mong muốn đó
cần có sự tác động bên ngoài từ phía nhà quản lý. Bên cạnh đó, quan hệ giữa nhà
quản lý và người được quản lý trong trường học là quan hệ liên nhân cách, quan
hệ giữa thủ trưởng và cấp dưới. Mặt khác, quá trình giáo dục tại các trường Cao
đẳng, Đại học không chỉ đóng khung trong nhà trường mà còn gắn bó mật thiết,
tương thích với nhu cầu phát triển của xã hội, trực tiếp là các đơn vị sử dụng
sinh viên sau khi ra trường. Chính vì vậy, quản lý đào tạo cần phải cân đối giữa
trang bị lý thuyết với việc hình thành, rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho
sinh viên, đồng thời, cần đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các chủ thể quản lý
42
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
2.2.2. Cơ sở lý luận dạy học
Quá trình đào tạo là một hệ thống bao gồm các thành tố: mục đích,
nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; thầy và hoạt động dạy; sinh viên và hoạt
động học; các phương pháp, phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học;
kết quả dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ khăng khít, ràng buộc lẫn
nhau. Mặt khác, toàn bộ quá trình đào tạo ở trường cao đẳng là một hệ thống có
mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường chính trị - xã hội và môi
trường cách mạng khoa học – công nghệ. Việc nghiên cứu đánh giá hoạt động
quản lý thực tập sư phạm phải căn cứ trên cơ sở các thành tố của quá trình đào
tạo và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
2.2.3. Cơ sở khoa học quản lý
Việc quản lý hoạt động thực tập sư phạm là sự kết hợp chặt chẽ giữa
các chức năng quản lý (bao gồm lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực
hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ) với các nội dung
quản lý hoạt động thực tập. Dựa vào cách tiếp cận đa chiều trên chúng tôi đã xây
dựng một hệ thống các câu hỏi, trong đó, mỗi một chức năng quản lý đều bao
hàm các nội dung quản lý thực tập sư phạm.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh
viên khoa Giáo dục mầm non, chúng tôi đã quan sát, nhìn nhận một cách khách
quan các hoạt động tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập của
các chủ thể quản lý. Đồng thời, chúng tôi dành thời gian nghiên cứu kế hoạch
thực tập và các biểu mẫu hướng dẫn thực tập sư phạm do các chủ thể quản lý
xây dựng. Sau đó, chúng tôi đã trao đổi, trò chuyện cùng đại diện GV, SV và
CBQL tại trường CĐSP TW Nha Trang và 15 trường mầm non là những cơ sở
thực tập của trường sư phạm. Chúng tôi đã phát 50 phiếu hỏi cho các đối tượng
là cán bộ giáo viên trường sư phạm (gồm 35 GV khoa giáo dục mầm non, và 15
cán bộ giáo viên của khoa đại cương, phòng đào tạo, phòng công tác sinh viên),
43
500 phiếu cho các đối tượng là CBQL và GV cơ sở thực tập, 500 phiếu dành cho
sinh viên. Tất cả các phiếu phát ra đều được thu hồi và đều được trả lời đầy đủ
các nội dung được hỏi.
Bộ phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên trường CĐSP TW Nha Trang được sắp xếp thành 7 nội dung
với 3 mẫu: mẫu 1 dành cho CB GV trường sư phạm, mẫu 2 dành cho CBQL và
GV cơ sở thực tập, mẫu 3 dành cho SV. (Ghi chú: A: Tốt; B: Khá;C: Đạt; D:
chưa đạt).
Ở câu 1 chúng tôi chỉ khảo sát nhận thức về sự khoa học của việc xây
dựng kế hoạch thực tập cho sinh viên khoa GDMN, với quy định các mức độ
như sau: chưa đạt, đạt, khá, tốt. Thang điểm đánh giá các mức độ này được tính
từ 1 đến 4.
Câu 2: chúng tôi khảo sát nhận thức của các đối tượng được hỏi về
việc tổ chức hoạt động thực tập cho SV của các chủ thể quản lý, với quy định
các mức độ như sau: chưa đạt, đạt, khá, tốt. Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.
Câu 3: chúng tôi khảo sát sự đánh giá của các đối tượng được hỏi về
tình hình chỉ đạo thực tập của các chủ thể quản lý, với quy định các mức độ như
sau: chưa đạt, đạt, khá, tốt. Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.
Câu 4: chúng tôi khảo sát ý kiến của các đối tượng được hỏi về thực
trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động thực tập, với quy định các mức độ
như sau: chưa đạt, đạt, khá, tốt. Thang điểm đánh giá từ 1 đến 4.
Câu 5: chúng tôi khảo sát đánh giá của các đối tượng được hỏi về
công tác phối hợp quản lý giữa các chủ thể quản lý hoạt động thực tập, với quy
định các mức độ như sau: chưa đạt, đạt, khá, tốt. Thang điểm đánh giá từ 1 đến
4.
Câu 6: chúng tôi khảo sát các nguyên nhân dẫn tới một số hạn chế
trong công tác quản lý hoạt động thực tập theo các mức độ: không tác động, ít
tác động, tác động nhiều, tác động rất nhiều theo thang điểm từ 1 đến 4.
Câu 7: chúng tôi tham khảo ý kiến của các đối tượng được hỏi về một
44
số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động thực tập của SV qua
hái khía cạnh: mức độ cần thiết và mức độ khả thi, với quy định các mức độ như
sau:
Mức độ cần thiết: không cần thiết, cần thiết, rất cần thiết; thang điểm
đánh giá từ 1 đến 3.
Mức độ khả thi: không khả thi, khả thi, rất khả thi; thang điểm đánh
giá từ 1 đến 3.
Với các nội dung trên, chúng tôi thực hiện phép tính tỷ lệ phần trăm,
trung bình cộng và độ lệch chuẩn để rút ra các nhận xét.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa
GDMN – Trường CĐSP TW Nha Trang
2.3.1. Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực tập của các chủ thể quản
lý.
Để đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch thực tập của các chủ thể
quản lý, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 trong bảng hỏi (phụ lục 1, 2, 3). Xử lý các
ý kiến trả lời của câu hỏi này, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở bảng 2.3
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch thực tập của các chủ
thể quản lý
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
σ
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
x
SL % SL % SL % 44.8 276
55.2
224
SL % SL % 0
0
0
0
3.55
0.49779
0
4
500
100
0
0
0
0
0
0
0
4
50
100
0
0
0
0
0
0
Người trả lời SV GVCS CBGV
308
61.6
176
35.2
16
3.2
3.58
0.55459
0
0
SV
500
100
0
0
4
0
0
0
0
0
GVCS
46
92
0
0
3.92
0.27405
0
0
8
4
NỘI DUNG Mục tiêu TT Rõ Ràng, phù hợp Nội dung TT phù hợp với mục tiêu TT chương trình và tiến độ đào tạo
49.4
202
40.4
247
51
10
3.39
0.66575
0
0
500
100
0
0
4
0
0
0
0
0
Hình thức tổ chức TT phù hợp
45
90
0
0
3.9
0.30305
0
0
10
5
256
51.2
180
64
13
3.38
0.70253
0
0
36
Nhiệm vụ TT rõ
CBGV SV GVCS CBGV SV
45
462
92.4
38
7.6
0
0
0
0
3.92
0.26529
47
94
3
6
0
0
0
0
3.94
0.2399
236
47.2
168
33.6
80
16
16
3.2
3.25
0.8366
479
95.8
21
4.2
0
0
0
0
3.96
0.2008
48
96
2
4
0
0
0
0
3.96
0.19795
ràng, phù hợp với SV Quy định đánh giá SV phù hợp
GVCS CBGV SV GVCS CBGV
Theo kết quả thu được ở bảng 2.3, chúng ta thấy x của tất cả các nội dung
được hỏi về công tác lập kế hoạch thực tập của các chủ thể quản lý đều đạt trên
3 điểm, dao động trong khoảng từ 3.25 đến 4. Điểm trung bình cộng của tất cả
các nội dung này là 3.78. Điều đó cho thấy đánh giá chung của các đối tượng
được hỏi về thực trạng lập kế hoạch thực tập cho sinh viên khoa giáo dục mầm
non ở mức khá, tiệm cận mức tốt.
Thực tế, qua những lần trao đổi, trò chuyện với SV, GVCS và CBGV
trường sư phạm cũng như qua nghiên cứu trực tiếp kế hoạch thực tập sư phạm
của sinh viên M14 (phụ lục 4), chúng tôi cũng nhận thấy điều này. Hoạt động
thực tập được tiến hành bắt đầu vào tháng 3 năm 2012 song kế hoạch thực tập
được các chủ thể xây dựng từ tháng 11 và được triển khai đến giảng viên, sinh
viên trong khoa vào tháng 12 năm 2011, trước khi sinh viên thi học phần. Kế
hoạch thực tập được trình bày rất rõ ràng, khoa học.
Trong đó, nội dung về xác định mục tiêu thực tập được đánh giá cao nhất
với sự thống nhất giữa ý kiến của GVCS và CBGV trường sư phạm với 100% ý
kiến chọn tốt, x cùng bằng 4, độ lệch chuẩn bằng 0. Xếp thứ hai là nội dung
Nhìn chung, các ý kiến trả lời tương đối tập trung, độ lệch chuẩn trung
bình của tất cả các nội dung trả lời của tất cả các đối tượng được hỏi là 0.31588.
Trong đó, trả lời của nhóm sinh viên ít tập trung hơn cả, với độ lệch chuẩn cao
nhất ở nội dung về quy định đánh giá thực tập là 0.8366, thứ hai là ở nội dung
nhiệm vụ thực tập là 0.70253. Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi trò
chuyện với một số sinh viên lựa chọn mức độ chưa đạt, và được biết rằng những
sinh viên này cho rằng nhiệm vụ đặt ra cho sinh viên trong thời gian thực tập
46
như thế là quá nhiều (Phụ lục ), số đầu điểm mà sinh viên được đánh giá cũng
quá nhiều. Trong khi đó, sinh viên phải có mặt tại nhóm lớp thực tập từ 6h30
sáng đến 17h chiều của tất cả các ngày làm việc trong tuần. Do vậy, các em cho
rằng mình không thể đầu tư thích đáng cho tất cả các nhiệm vụ được đánh giá,
dẫn đến kết quả thực tập không cao.
2.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động thực tập của sinh viên
khoa Giáo dục mầm non
Để đánh giá thực trạng công tác tổ chức hoạt động thực tập của sinh viên
khoa Giáo dục mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 trong bảng hỏi (phụ lục 1,
2, 3) và trò chuyện thêm với đại diện các ý kiến trả lời ở ba nhóm ý kiến.
Xử lý ý kiến trả lời của câu hỏi 2, chúng tôi thu được kết quả, trình bày ở
các bảng: bảng 2.4, bảng 2.5, bảng 2.6, bảng 2.7, bảng 2.8.
2.3.2.1. Đánh giá về công tác biên chế đoàn thực tập
Xử lý phần 2.1 của câu hỏi 2, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở
bảng 2.4
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về công tác biên chế đoàn thực tập
A
B
C
D
Ghi chú:(Chưa đạt : 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
σ
x
SL %
SL % 176 35.2 259 51.8 65
SL % 13
SL % 0 0
3.22 0.65847
500 100
0
0
0
0
4
0
0
0
Người trả lời SV GVCS
6
12
0
0
44
88
3.88 0.32826
0
0
CBGV
72
14.4
81 16.2 279 55.8 68 13.6 2.31 0.88146
235
47
99 19.8 65
13
101 20.2 2.94 1.18606
SV GVCS
39
78
11
22
0
0
0
3.78 0.41845
0
CBGV
362 67.5 112 20.9 61 11.4
0.2
3.56
0.6974
1
418 83.6
82 16.4
0
0
3.84 0.37067
0
0
SV GVCS
47
94
3
6
0
0
3.94
0.2399
0
0
CBGV
Các đoàn TT được phân chia phù hợp về số lượng, trình độ của SV Các đoàn TT được phân chia phù hợp với nguyện vọng của SV. Các đoàn TT được phân chia theo số lượng nhóm, lớp của CSTT
192 38.4 234 46.8 74 14.8
3.24 0.69085
0
0
Các đoàn TT được phân chia
425
85
75
15
0
0
3.85 0.35743
0
0
SV GVCS
47
NỘI DUNG
46
92
4
8
0
0
0
0
3.92 0.27405
CBGV
phù hợp với nhu cầu của CSTT
Từ kết quả ở bảng 2.4, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của các
ý kiến đánh giá thực trạng công tác biên chế đoàn thực tập dao động trong
khoảng (2.31;4), với điểm trung bình cộng là 3.54. Điều đó chứng tỏ công tác
biên chế đoàn thực tập của các chủ thể quản lý được đánh giá ở mức khá. Trong
khi đó, đa số ý kiến trả lời đều đánh giá thấp việc biên chế đoàn TT phù hợp với
nguyện vọng của SV. Có tới 20.2 % GVCS và 13.6% SV được hỏi đã đánh giá
nội dung này ở mức chưa đạt. Điểm trung bình cộng cho tất cả các ý kiến trả lời
của nội dung này chỉ là 3.01.
Nhìn chung, các ý kiến trả lời đa số đều tập trung. Chỉ riêng nội dung thứ
hai thì các ý kiến trả lời mới có độ phân tán tương đối cao, ở nhóm SV là
0.88146 và ở nhóm GVCS là 1.18606. Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi
được biết việc phân chia đoàn TT là do lãnh đạo phòng đào tạo thực hiện. Công
việc này được tiến hành chủ yếu trên cơ sở cân đối số lượng SV thực tập với khả
năng đáp ứng thực tế của các CSTT (số lượng nhóm lớp của CSTT). Khi danh
sách các đoàn SV thực tập được lập xong, SV mới được biết mình sẽ TT tại cơ
sở nào. Tuy nhiên, theo quan sát của chúng tôi thì SV vẫn được quyền đăng ký
đổi đoàn thực tập theo nguyện vọng. Dù vậy, thực tế việc chuyển đổi này nhiều
khi vẫn gặp khó khăn vì luôn phải đảm bảo số lượng SV các đoàn TT phù hợp
với khả năng tiếp nhận của CSTT. Mặt khác, qua trao đổi với một số cán bộ GV
trường sư phạm, chúng tôi được biết số lượng SV thực sự có nhu cầu TT ở một
cơ sở GDMN nào đó là rất hạn chế. Chủ yếu các SV này có hộ khẩu ở tỉnh
Khánh Hòa nên có nguyện vọng lựa chọn CSTT gần nhà cho thuận tiện về việc
48
đi lại, sinh hoạt trong quá trình TT.
2.3.2.2. Đánh giá về công tác phân công giáo viên hướng dẫn TT
Xử lí phần 2.2 của câu hỏi 2, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở
bảng 2.5
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về công tác phân công giáo viên hướng dẫn
TT
C
D
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
B SL %
σ
Người trả lời SV
Phân công GVTĐ phụ trách số lượng đoàn TT phù hợp.
A SL % 176 35.2 259 51.8 65 12.4 35 62 0 28 14
36
SL % SL % 0 1 0
13 7 0
0 5 0
NỘI DUNG
x 3.22 0.65847 3.71 0.63906 3.72 0.45356
81
16.2 279 55.8 68 13.6 2.31 0.88146
14.4
72
GVCS 398 79.6 CBGV 72 SV
0
0
0
0
3.8
0.399
GVCS 441 80.2 109 19.8
46
92
4
8
0
0
0
0
3.92 0.2691
CBGV
38
254 53.6 40
8.4
0
0
3.3 0.61459
SV
91
45
9
0
0
0
0
3.91 0.28647
180 GVCS 455
0
0
0
43
86
7
14
0
3.86 0.35051
CBGV
Phân công GVTĐ có kinh nghiệm hướng dẫn đoàn TT về CSTT mới. Phân công GVchuyên ngành tham dự các hoạt động kiến tập tập trung, chấm thí điểm tại CSTT
SV
Phân công GV hướng dẫn phù hợp với số lượng SV
15 0 12 53
15 14 25
74 14.8 2.79 0.96588 117 23.4 234 46.8 75 0 3.85 0.35743 0 0 75 3.62 0.69664 0 0 6 7 2.8 2.61 0.82471 14 265 9.6 2.85 0.89421 210 46.7 89 19.8 43
85 74 19.2 125 24
Phân công GV dự tổng kết TT tại CSTT.
34
23
46
10
20
0
0
3.14 0.72871
GVCS 425 CBGV 37 SV 96 GVCS 108 CBGV 17
Kết quả bảng trên cho thấy điểm trung bình cộng của các ý kiến là 3.37,
dao động từ 2.31 đến 3.92. Điều đó chứng tỏ công tác phân công GV hướng dẫn
đạt ở mức độ khá. Trong đó, việc phân công GV chuyên ngành tham dự các hoạt
động kiến tập tập trung và chấm thí điểm tại CSTT được đánh giá cao nhất, với
điểm trung bình cộng là 3.69.
Qua quan sát thực tế và nghiên cứu kế hoạch phân công GV tham dự các
hoạt động kiến tập tập trung và chấm thí điểm, chúng tôi nhận thấy BCĐTTK đã
49
tiến hành hoạt động này rất khoa học. Trên cơ sở tổng hợp các thông tin về kế
hoạch triển khai hoạt động TT cho SV tại CSTT từ các giáo viên trưởng đoàn,
BCĐTTK rà soát lại thời gian và nội dung của các hoạt động chuyên môn được
tổ chức tại các CSTT, từ đó dự kiến danh sách các GV tham dự tại các CSTT
phù hợp với chuyên môn.
Việc phân công GV dự tổng kết TT tại CSTT được đánh giá ở mức thấp
nhất, với điểm trung bình cộng của tất cả các ý kiến là 2.888, tương ứng với mức
đạt. Trao đổi thêm với GV cơ sở và SV, chúng tôi được biết không phải CSTT
nào cũng có GV trường sư phạm tham dự tổng kết TTSP. Trong khi đó, các
CSTT muốn thông qua hoạt động tổng kết TTSP để đề đạt những ý kiến với
trường sư phạm nhằm phối hợp tốt hơn trong các đợt TTSP sau. Các em SV
cũng mong chờ sự có mặt của đại diện GV trường sư phạm để được ghi nhận
những kết quả mà các em đã đạt được trong cả quá trình TT.
Trao đổi lại vấn đề này với CBGV trường sư phạm, chúng tôi được biết
BCĐTTK thật sự gặp nhiều khó khăn về vấn đề này. Tuy nhận thức sâu sắc,
hoạt động tổng kết TTSP tại cơ sở là cơ hội để cập nhật thông tin và thực hiện
công tác phối hợp quản lý TT tốt hơn nhưng việc phân công GV tham gia rất bất
cập. Bởi vì thời gian tổ chức tổng kết TTSP thường rơi vào giờ hành chính, thời
điểm mà đa số GV trong khoa có giờ dạy; hơn nữa nhân sự trong khoa thì có
hạn, trong khi đó số lượng CSTT thì rất nhiều; mặt khác, một số CSTT có sự
điều chỉnh thời gian tổng kết TTSP so với thông tin ban đầu báo về trường sư
50
phạm dẫn đến sự bất ngờ bị động cho BCĐTTK.
2.3.2.3. Công tác phân công chấm thi quá trình, cuối đợt
Xử lý phần 2.3 của câu hỏi 2, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở
bảng 2.6
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về công tác phân công chấm thi quá trình,
cuối đợt
C
D
x
Người trả lời SV
A SL % 62 310
B SL % 24 120 9.4 GVCS 453 90.6 47
σ 9.2 24 4.8 3.43 0.84783 3.91 0.29215 0
SL % SL % 46 0
0
0
CBGV 43
86
7
14
0
0
0
0
3.86 0.35051
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
SV
BCĐTT cơ sở phân chia các bàn thi phù hợp.
0 0
SV
252 50.4 118 23.6 118 23.6 12 2.4 3.22 0.88836 3.69 0.50685 0 0 3.9 0.30305 24 4.8 3.37 0.90763 3.81 0.39111 0
GVCS 358 71.6 131 26.2 11 5 CBGV 45 0 10 91 18.2 75 310 0
90 62 GVCS 406 81.2 94 18.8
2.2 0 15 0
0
CBGV 44
88
6
12
0
0
0
3.88 0.32826
0
SV
298 59.6 156 31.2 46 0
GVCS 451 90.2 49
9.8
9.2 0
0 0
3.5 0.65945 3.9 0.29762
0 0
CBGV 38
76
12
24
0
0
0
3.76 0.43142
0
BCĐTT cơ sở phân công GV chấm thi phù hợp về chuyên môn. BCĐTTK phân công GV tham gia chấm quá trình, cuối đợt phù hợp với các nội dung thi.
NỘI DUNG BCĐTTK phân công GV tham gia chấm thi quá trình, thi cuối đợt tại các CSTT mới
Kết quả ở bảng trên cho thấy đa số ý kiến trả lời đánh giá thực trạng phân
công GV chấm thi của các BCĐTT là khá, tốt. Điểm trung bình cộng cho các ý
kiến trả lời là 3.68, dao động trong khoảng (3.22; 3.91). Kết quả này cho phép
chúng tôi đi đến khẳng định thực trạng phân công GV chấm thi của các BCĐTT
đạt mức khá. Các ý kiến trả lời cũng tương đối tập trung với trung bình độ lệch
chuẩn là 0.51702.
Nghiên cứu kết quả bảng 2.6, chúng tôi nhận thấy BCĐTTK rất chú trọng
việc hướng dẫn, phối hợp với các CSTT mới trong công tác phân công GV chấm
51
thi, với điểm trung bình cộng là 3.73. Điều đó chứng tỏ BCĐTTK đã xác định
rất rõ sự cần thiết của công tác phối hợp quản lý trong hoạt động quản lý TT của
SV. Đây là cơ sở tốt cho việc tiến hành hoạt động kiểm tra đánh giá SV trong
quá trình TT.
Tuy nhiên, cũng trong bảng 2.6, chúng tôi nhận thấy một tỷ lệ nhỏ SV
nhận xét các nội dung 1, 2, 3 trong bảng ở mức độ chưa đạt (tỷ lệ % dao động
trong khoảng từ 2.4% đến 4.8%). Trò chuyện thêm với một số SV này, chúng tôi
được biết việc phân chia các bàn thi ở một số CSTT đôi khi còn có hiện tượng
chồng chéo dẫn đến việc SV và trẻ phải chờ đợi rất căng thẳng, mệt mỏi. Quan
sát thực tế tại một số trường mầm non, chúng tôi nhận thấy tồn tại này đôi khi
xảy ra trong việc tổ chức chấm hoạt động ngoài trời. Cả trường chỉ có một cái
sân để tổ chức hoạt động ngoài trời, và hoạt động này phải được tổ chức vào
sáng sớm để tránh ánh nắng quá gay gắt. Nếu số SV bốc thăm thực hiện hoạt
động này nhiều thì việc chồng chéo, trùng lắp là khó tránh. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả hoạt động dạy của SV.
Đồng thời, cũng qua trao đổi với SV, chúng tôi được biết theo các em việc
phân công GV chấm thi quá trình, cuối đợt còn có hiện tượng không đều tay, SV
không thỏa mãn vì cho rằng có cặp giám khảo dễ và có cặp giám khảo khó. Tuy
nhiên, khi tìm hiểu thêm về vấn đề này, qua trao đổi với ban giám hiệu các
trường mầm non, và quan sát thực tế, chúng tôi được biết về cơ bản việc phân
công giám khảo cho các bàn thi là phù hợp về chuyên môn, BCĐTT đã có sự
thống nhất quan điểm chấm và sau mỗi buổi chấm, giám khảo các bàn thi còn
ngồi lại với nhau để cân đối lại kết quả cho phù hợp. Trao đổi lại điều này với
SV, chúng tôi được biết giám khảo dễ và khó mà các em nói tới là về thái độ khi
chấm thi (quan sát hoạt động dạy của SV và hỏi SV sau khi dạy), các em này
cho rằng việc giám khảo căng thẳng đã khiến cho SV lúng túng, sợ nên dạy và
52
trả lời không được tốt như khi tập giảng.
2.3.2.4. Công tác tổ chức trong giai đoạn chuẩn bị thực tập
Xử lý kết quả phần 2.4 của câu hỏi 2, chúng tôi thu được kết quả và trình
bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá công tác tổ chức trong giai đoạn chuẩn bị thực
tập
A
B
C
D
Người trả lời
SL %
SL %
SL % SL %
SV
370
74
118 23.6 12 2.4
σ x 3.72 0.50186
0
0
GVCS 398 72.4 112 20.4 40 7.3
3.65 0.61103
0
0
CBGV 32
64
9
18
9
18
0
3.46 0.78792
0
NỘI DUNG Trưởng (phó ) PĐT liên hệ trực tiếp và qua thư tín với lãnh đạo sở, phòng GD về việc chỉ đạo TT tại các CSGDMN
SV
Trưởng (phó ) PĐT biên chế SV vào các đoàn TT.
SV
346 69.2 118 23.6 36 7.2 0 0 4 2 24 4.8 0 0
GVCS 437 87.4 63 12.6 10 5 86 CBGV 43 9.8 418 83.6 49 8.4 GVCS 458 91.6 42
3.62 0.61673 0 3.87 0.33221 0 3.82 0.48192 0 1.8 3.75 0.62553 3.92 0.27769 0
0 0 0 9 0
CBGV 48
96
2
4
0
0
0
3.96 0.19795
0
8
SV
405 76.7 42 GVCS 442 88.4 58 11.6 18 58 CBGV 29
9
SV
8 42 0 0 12 24 294 66.4 125 28.2 24 5.4 0
GVCS 432 86.4 68 13.6
0
39 7.4 3.54 0.9232 3.88 0.32057 0 3.34 0.84781 0 3.61 0.58919 0 3.86 0.34316 0
0 0 0 0
CBGV 46
92
4
8
0
0
3.92 0.27405
0
0
SV
351 70.3 106 21.2 42 8.4 0
89
55
11
0
GVCS 445
3.62 0.63634 3.89 0.3132
0 0
0 0
CBGV 45
90
5
10
0
0
3.9 0.30305
0
0
SV
352 70.4 106 21.2 42 8.4 0
GVCS 452 90.4 48
9.6
0
3.62 0.63593 3.9 0.29491
0 0
0 0
CBGV 38
76
8
16
4
8
3.68 0.62073
0
0
SV
Trưởng (phó) PĐT xây dựng và chuyên đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV cho BCĐTTK, BCĐTTCS. BCĐTTK xây dựng chế độ báo cáo TT rõ ràng, chặt chẽ. GVTĐ tiến hành tiền trạm tại, ghi nhận đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhóm lớp của cơ sở. GVTĐ thống nhất với BCĐTTCS về thời gian biểu triển khai các HĐTT cho SV theo kế hoạch. BCĐTTCS lập kế hoạch triển khai các hoạt động hướng dẫn TT. BCĐTTCS biên chế tất cả SV vào các nhóm / lớp.
9.6 428 85.6 48 GVCS 453 50.3 447 49.7 96 CBGV 48
2
4
24 4.8 0 0 0 0
3.81 0.50164 3.5 0.50028 3.96 0.19795
0 0 0
0 0 0
53
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
Nhìn vào kết quả bảng 2.7, chúng tôi nhận thấy đa số ý kiến trả lời đánh
giá công tác tổ chức trong quá trình chuẩn bị TT ở mức độ tốt, với tỷ lệ phần
trăm dao động từ 50.3% đến 96%. Điểm trung bình cộng cho tất cả các nội dung
được hỏi ở cả ba nhóm đối tượng trả lời là 3.74, trong khoảng (3.34; 3.96). Kết
quả này chứng tỏ thực trạng công tác tổ chức trong giai đoạn chuẩn bị TT của
các chủ thể quản lý được đánh giá tương ứng ở mức khá.
Nhìn chung, các ý kiến trả lời tương đối tập trung, với độ lệch chuẩn trung
bình của tất cả các nội dung của ba nhóm được hỏi là 0.48894.
Quan sát bảng 2.7, chúng tôi cũng nhận thấy một tỷ lệ nhỏ SV lựa chọn
mức độ chưa đạt cho hai nội dung 3 và 4 với tỷ lệ phần trăm tương ứng là 1.8%
và 7.4%. Qua trò chuyện thêm với một số SV này, chúng tôi được biết các em
đánh giá như vậy vì một số BCĐTT cơ sở yêu cầu SV cung cấp các biểu mẫu
đánh giá TT cũng như yêu cầu SV báo cáo tình hình thực tập với GV trưởng
đoàn TT nên số SV này suy luận là cơ sở đã không nhận được đầy đủ các biểu
mẫu đánh giá và BCĐTTK cũng không quy định chặt chẽ chế độ báo cáo TT.
Chúng tôi đã kiểm chứng thông tin nàyvà xác định được đa số các CSTT
này là những CSTT mới, ban giám hiệu nhà trường vì chưa có kinh nghiệm nên
còn lúng túng trong quá trình tổ chức, triển khai các hoạt động TT của SV. Thực
tế là các BCĐTTCS đã nhận được các hướng dẫn về việc tổ chức tất cả các hoạt
động thực tập của SV tại cơ sở cũng như được trao đổi về quy định và phương
thức báo cáo thực tập. BCĐTTK đã rất chú ý vấn đề này. Tuy nhiên do chưa có
kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn thực tập trên thực tế nên các cơ sở này còn gặp
khó khăn trong quá trình triển khai hướng dẫn SV thực tập. Khó khăn này sẽ dần
54
qua đi khi khi các CSTT đó đón nhận các đoàn SV mới về TT.
2.3.2.5. Công tác tổ chức trong giai đoạn tiến hành TTSP
Xử lý phần 2.5 của câu hỏi 2, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở
bảng 2.9.
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá công tác tổ chức trong giai đoạn tiến hành
TTSP
B
A
C
D
Người trả lời
SL %
SL %
SL % SL %
NỘI DUNG
σ
483 96.6
17
3.4
0
0
x 3.97
0.18145
0
0
SV
72 14.4
0
0
3.86
0.35146
0
0
GVCS 428 85.6
BCĐTTK tổ chức hội nghị TT cho CBGV
70
15
30
0
0
3.7
0.46291
0
0
CBGV 35
36
7.2
0
0
3.93
0.25875
0
0
SV
BCĐTTK tổ chức HN tập huấn TT cho SV từng khóa, hệ
68 13.6 34 6 42 21
6.8 12
3.73 3.34
0.57852 0.68839
0 0
0 0
464 92.8 GVCS 398 79.6 CBGV 23 46
0
0
0
0
4
0
0
0
SV
33
6.6
0
0
3.93
0.24856
0
0
BCĐTTK chuyển đầy đủ danh sách SV đoàn TT cho GVTĐ
4
8
0
0
3.92
0.27405
0
0
500 100 GVCS 467 93.4 CBGV 46 92
SV
0 5.8 4
SV
0 29 2 71 14.2 82 16.4
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
4 3.94 3.96 3.86 3.84
0 0.23399 0.19795 0.34941 0.37067
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
500 100 GVCS 471 94.2 CBGV 48 96 429 85.8 GVCS 418 83.6
86
7
14
0
0
3.86
0.35051
0
0
CBGV 43
356 71.2 144 28.8
0
0
3.71
0.45329
0
0
SV
99 19.8
0
0
3.8
0.3989
0
0
GVCS 401 80.2
52
24
48
0
0
3.52
0.50467
0
0
CBGV 26
SV
15 32 326 65.2 120
SV
0 0 19 19 0
0 0 38 3.8 0
3.78 3.75 2.94 3.47 3.68
0.41195 0.43229 0.84298 0.8642 0.46772
0 0 0 35 0
0 0 0 7 0
392 78.4 108 21.6 GVCS 376 75.2 124 24.8 CBGV 16 30 24 GVCS 339 67.8 161 32.2
0
0
54
23
46
0
0
3.54
0.50346
CBGV 27
0
0
162 32.4 152 30.4 186 37.2
2.95
0.83372
BCĐTTK chuyển đầy đủ các biểu mẫu đánh giá cho GVTĐ GVTĐ thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các NVTT và báo cáo bằng văn bản BCĐTTK tổng hợp thông tin TT và LKH phân công GV tham dự các HĐCM tại CSTT BCĐTTCS lập KH triển khai các HĐ hướng dẫn TT. BCĐTTK tổng hợp điểm chính xác và công bố kịp thời, rõ ràng kết quả TT của SV BCĐTTK tổ chức
SV
55
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
hội nghị tổng kết TTSP
GVCS 423 84.6 CBGV 17 34
SV
SV
0 10 7.4 9 8 3 0
77 15.4 0 5 56 28 318 63.6 129 25.8 37 84 16.8 45 4 68 34 144 28.8 15 0 62 12.4
0 0 0 0 16 3.2 35 7 0 0 16 3.2 0 0
3.85 3.24 3.5 3.44 3.16 3.56 3.88
0.36133 0.62466 0.76888 0.92105 0.5481 0.70702 0.32994
GVCS 336 67.2 CBGV 12 24 65 325 GVCS 438 87.6
0
0
90
5
10
3.9
0.30305
0
0
CBGV 45
SV
0 0
0 0
79 15.8 87 17.4
3.84 3.83
0.36511 0.37951
0 0
0 0
421 84.2 GVCS 413 82.6
0
0
92
4
8
3.92
0.27405
0
0
CBGV 46
SV
0 0
0 0
379 75.8 121 24.2 63 12.6
3.76 3.87
0.42873 0.33221
0 0
0 0
GVCS 437 87.4
6
12
23
46
21
42
2.7
0.67763
0
0
CBGV
401 80.2
SV
82 16.4 17 0
3.4 0
3.77 3.8
0.49666 0.40339
0 0
0 0
GVCS 398 79.6 102 20.4
5
10
23
46
22
44
0
2.66
0.65807
0
CBGV
BCĐTTK thu thập và xử lý các ý kiến phản hồi từ CSTT BCĐTTK báo cáo định kỳ tình hình TT của SV và những tình huống phát sinh kịp thời cho BCĐTT cấp trường BCĐTTK gửi BCĐTT cấp trường báo cáo tổng kết đợt TT BCĐTTCS xây dựng và phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các HĐTT. BCĐTTCS tổ chức đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo KHTT
Kết quả bảng 2.8 cho thấy đa số ý kiến trả lời lựa chọn mức độ đánh giá
khá và tốt. Điểm trung bình cộng của các ý kiến trả lời là 3.67 , dao động trong
khoảng từ 2.66 đến 4.0. Điều đó chứng tỏ đánh giá chung của các nhóm đối
tượng trả lời về công tác tổ chức trong giai đoạn tiến hành TT đạt mức khá.
Trong đó, nội dung số 3, 4 về việc chuyển đầy đủ danh sách SV và các biểu mẫu
đánh giá TT được đánh giá cao nhất, với điểm trung bình cộng tương ứng là
3.97, tiệm cận mức tốt.
Bảng 2.8 cũng cho thấy các ý kiến trả lời tương đối tập trung, với độ lệch
chuẩn trung bình là 0.44758, dao động trong khoảng từ 0 đến 0.92105.
Quan sát kết quả bảng 2.8, chúng tôi nhận thấy một tỷ lệ nhỏ SV chưa hài
lòng với việc công bố điểm của BCĐTTK (35 SV, chiếm 7%). Hỏi thêm số SV
56
này, chúng tôi được biết các em chủ yếu không hài lòng về thời gian công bố kết
quả thực tập. Thông thường, các em phải đợi 3 – 4 tuần sau khi về trường sư
phạm mới nhận được kết quả tổng hợp của cả đợt thực tập.
Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi đã trao đổi, trò chuyện với thư ký
khoa giáo dục mầm non và được biết phản ánh của SV là đúng. Trong quá trình
chấm bài tập thu hoạch và nhật ký thực tập của SV, một vài giảng viên đôi khi
còn chậm nộp điểm, việc phân công chấm các bài tập chuyên môn này đôi khi
còn chậm. Hơn nữa, số lượng bài thi của SV thì rất nhiều, mỗi đợt TT là trên
2000 bài, trong khi đó số lượng GV chuyên ngành có thể chấm loại bài này thì
hạn chế. Mặt khác, khi hoàn thành đợt thực tập về lại trường sư phạm, đa số SV
chưa hoàn tất các bài tập này nên cũng có trường hợp trì hoãn nộp bài so với
thời gian quy định một đến hai ngày.
Về nội dung BCĐTTK thu thập và xử lý các ý kiến phản hồi từ CSTT,
cũng có một tỷ lệ nhỏ SV và GV cơ sở không hài lòng ( 16 SV, chiếm 3.2%; 35
GV, chiếm 7%). Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi tiến hành trò chuyện
với SV và GV cơ sở thì được biết đôi khi các ý kiến đề đạt hoặc một số thay đổi,
điều chỉnh tại CSTT đã phản ánh lên trường sư phạm nhưng kế hoạch thực tập
của khoa GDMN chuyển xuống chưa cập nhật hết các vấn đề đó. Thường gặp
nhất ở đây là số lượng nhóm lớp của CSTT đã thay đổi nhưng số lượng SV
trong danh sách dự kiến gửi về thực tập tại cơ sở lại chưa có sự điều chỉnh so
với năm trước.
2.3.3. Đánh giá về công tác chỉ đạo hoạt động thực tập
Để tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động thực tập sư phạm của
sinh viên khoa Giáo dục mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 trong bảng hỏi
(phụ lục 1, 2, 3) và trò chuyện với các nhóm đối tượng được hỏi.
Xử lý ý kiến trả lời của câu hỏi 3, chúng tôi thu được kết quả và trình bày
ở hai bảng: 2.10 và 2.11.
57
2.3.3.1. Công tác phổ biến kế hoạch thực tập
Xử lý các phiếu trả lời câu hỏi số 3 về công tác chỉ đạo thực tập, chúng tôi
thu được kết quả trình bày trong các bảng 2.9, 2.10
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác phổ biến kế hoạch thực tập
A
B
C
D
Người trả lời
NỘI DUNG
SL %
SL % SL % SL %
σ
x
427 85.4
73 14.6
0
0
0
0 3.85 0.35348
SV
38
7.6
0
0
0
0 3.92 0.26529
GVCS 462 92.4
BCĐTTK phổ biến KHTT cho CBGV thông qua HN TTSP.
86
7
14
0
0
0
0 3.86 0.35051
CBGV 43
0
51 10.2 16
3.2
0 3.83 0.45041
SV
BCĐTTK phổ biến KHTT cho SV qua hội nghị tập huấn TTSP
0 0
0 0
0 0
39 11
7.8 22
0 3.92 0.26845 0 3.78 0.41845
433 86.6 GVCS 461 92.2 CBGV 39 78
0
337 67.4 112 22.4 51 10.2
0 3.57 0.67061
SV
0
0
0
71 14.2
0 3.86 0.34941
Trưởng (phó) PĐT trực tiếp gửi kế hoạch TT cho BCĐTT phòng, sở.
8
16
0
33
66
9
0 3.34 0.55238
GVCS 429 85.8 CBGV 18 SV
Trưởng (phó) PĐT gửi kế hoạch TT cho BCĐTTCS qua thư tín.
SV
BCĐTTCS phổ biến KHTT cho GV nhóm lớp.
9.1 0 0 3.4 0 0
0 0 0 0 0 0
337 67.8 115 23.1 45 0 61 12.2 0 54 27 96 19.2 17 0 58 11.6 0 3
6
0 3.59 0.65137 0 3.88 0.32762 0 3.46 0.50346 0 3.74 0.51081 0 3.88 0.32057 0.2399 0 3.94
GVCS 439 87.8 CBGV 23 46 387 77.4 GVCS 442 88.4 CBGV 47 94
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
Kết quả bảng 2.9. cho thấy đa số ý kiến trả lời đều lựa chọn mức tốt và
khá. Điểm trung bình cộng của từng nội dung với cả 3 nhóm trả lời đều đạt trên
3đ, dao động từ 3.05 đến 3.94. Trung bình cộng cho tất cả các nội dung này với
cả 3 nhóm trả lời là 3.74. Điều này cho thấy công tác phổ biến kế hoạch TTSP
được thống nhất đánh giá ở mức khá.
Các ý kiến trả lời cũng tương đối tập trung, với độ lệch chuẩn đo được
thấp nhất ở các nội dung là 0.2399 và cao nhất là 0.67061. Trung bình cộng độ
lệch chuẩn của tất cả các nội dung với cả ba nhóm trả lời là 0.415.
Về nội dung BCĐTTK phổ biến kế hoạch TT cho SV qua hội nghị tập
58
huấn TTSP, có một tỷ lệ nhỏ SV tỏ ý không thật hài lòng (16 SV chọn mức đạt,
chiếm 3.2%). Hỏi thêm các SV này, chúng tôi được biết BCĐTTK đã tiến hành
hội nghị tập huấn TTSP cho SV các khóa, hệ rất nghiêm túc, bài bản. Tuy nhiên,
các SV này cho rằng việc tổ chức tập huấn TTSP của BCĐTTK chưa thật hiệu
quả, công tác tổ chức còn nặng nề. Các SV này đề nghị BCĐTTK nên dành
nhiều thời gian cho việc hướng dẫn làm bài tập chuyên môn và cách thực hiện
các nhiệm vụ thực tập khác cho hiệu quả còn kế hoạch hoạt động cụ thể thì SV
sẽ tự tìm hiểu trong kế hoạch TT.
Về nội dung Trưởng (phó) phòng đào tạo trực tiêp gửi kế hoạch thực tập
cho BCĐTT phòng, sở, có một số ý kiến của SV và GV trường sư phạm chưa
hài lòng (51SV, chiếm 10.2%; 8 GV, chiếm 16%). Tìm hiểu thêm về vấn đề này,
trao đổi với một số GV sư phạm tham gia công tác TTSP, chúng tôi được biết
một số phòng giáo dục đã làm việc với BCĐTT trường sư phạm nhưng vẫn đòi
hỏi các GV trưởng đoàn thực tập phải đến phòng giáo dục làm việc lại. Do đó,
59
số GV này chưa cảm thấy hài lòng.
2.3.3.2. Công tác chỉ đạo trong quá trình triển khai hoạt động thực tập
Xử lý phần 3.2 câu hỏi 3 trong bảng hỏi (phụ lục 1, 2, 3), chúng tôi thu
được kết quả và trình bày ở bảng 2.10
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo trong quá trình triển
khai hoạt động thực tập
B
A
C
D
Người trả lời
NỘI DUNG
SL %
SL %
SL % SL %
σ
371 74.2 97 19.4 32
6.4
x 3.68 0.58908
0
0
SV
3.86 0.34316
0
0
0
0
GVCS 432 86.4 68 13.6
BCĐTTK yêu cầu các GVTĐ thu nhận đầy đủ TT về KH triển khai HĐTT
100
0
0
4
0
0
0
0
0
CBGV 50
353 70.6 131 26.2 16
3.2
3.67 0.53321
0
0
SV
3.83 0.37247
0
0
0
0
GVCS 417 83.4 83 16.6
96
2
4
3.96 0.19795
0
0
0
0
CBGV 48
338 67.6 145
17
3.4
3.64 0.54629
0
0
SV
3.71 0.45721
0
0
0
0
29 GVCS 141 70.5 59 29.5
92
4
8
3.92 0.27405
0
0
0
0
CBGV 46
338 67.6 162 32.4
0
0
SV
3.68 0.46849 3.64 0.6815
0 0
0 0
GVCS 376 75.2 66 13.2 58 11.6
36
27
54
5
3.26 0.63278
10
0
0
CBGV 18
SV
6.6 14
0 19
0 3.59 0.61179 3.8 3.46 0.87049
329 65.8 138 27.6 33 GVCS 337 67.4 74 14.8 70
3.46 0.50346
0
0
46
27
54
0
0
CBGV 23
3.57 0.55627
0
0
302 60.4 182 36.4 16
3.2
SV
3.84 0.36511
0
0
0
0
GVCS 421 84.2 79 15.8
3.64 0.48487
0
0
0
0
64
18
36
CBGV 32
SV
3.86 0.34316 3.86 0.34525
0 0
0 0
0 0
0 0
432 86.4 68 13.6 GVCS 431 86.2 69 13.8
3.48 0.50467
0
0
0
0
48
26
52
CBGV 24
SV
3.74 0.43798 3.8 0.44452
0 9
0 1.8
0 0
0 0
371 74.2 129 25.8 GVCS 408 81.6 83 16.6
0
0
5
10
21
42
24
48
2.62 0.6667
CBGV
BCĐTTK yêu cầu thư ký khoa tổng hợp đầy đủ TTTT từ các GVTĐ BCĐTTK yêu cầu BCĐTTCS kịp thời thông báo những điều chỉnh BCĐTTK lên kế hoạch phân công GV tham gia các HĐ TT của SV tại CSTT BCĐTTK tiếp nhận TT của các CSTT và điều chỉnh KH phân công GV về CSTT BCĐTTK tiếp nhận TT vấn đề phát sinh, báo cáo BCĐTT cấp trường, phối hợp giải quyết cùng BCĐTTCS phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các HĐ TT BCĐTTCS tiến hành đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung
60
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
SV
0 0
0 0
0 0
3.81 0.39585 3.86 0.34316
0 0
403 80.6 97 19.4 GVCS 432 86.4 68 13.6
36
29
58
3
6
0
3.3 0.58029
0
CBGV 18
217 43.4 230
46
36
SV
3.4 3.29 0.74612 3.62 0.71317 0
17 0
7.2 GVCS 378 75.6 54 10.8 68 13.6
32
17
34
17
34
0
2.98 0.8204
0
CBGV 16
70
336
SV
3.5 0 36
14 37
GVCS 421 84.2 79 15.8 CBGV 30 SV
0 127 26.5 17 0 0 15 10 18 169 33.8 81 16.2 65 0 37
7.4
17
3.66 0.54257 3.84 0.36511 2.38 0.96658 2.95 1.02538 3.68 0.60466
0 0 20 13 0
7 185 GVCS 378 75.6 85
0
22
23
46
16
32
0
2.9
0.7354
CBGV 11
160
32
162 32.4 101 20.2 77 15.4 2.81 1.05077
SV
0
0
0
0
3.8 0.39739
GVCS 402 80.4 98 19.6
2
4
9
18
18
36
21
42
1.84 0.86567
CBGV
SV
13 5.4
0 0
3.44 0.71267 3.71 0.56158
0 0
287 57.4 148 29.6 65 GVCS 381 76.2 92 18.4 27
32
34
68
0
0
3.32 0.47121
0
0
CBGV 16
38
190
SV
178 35.6 95 0
7.4 3.04 0.93058 3.81 0.39585 0
19 0
37 0
GVCS 403 80.6 97 19.4
5
10
12
24
33
0
2.44 0.67491
66
0
CBGV
266 53.2 101 20.2 65
68 13.6 3.13 1.09155
13
SV
0
0
3.81 0.39111
0
0
GVCS 406 81.2 94 18.8
0
0
9
18
36
72
10
2.08 0.52319
5
CBGV
BCĐTTCS tổ chức cho SV bốc thăm nội dung thi theo đúng kế hoạch BCĐTTCS kiểm tra, đôn đốc GV nhóm/lớp tiến hành các HĐHD SV TT BCĐTTCS nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo TT Các GV nhóm /lớp thực hiện nghiêm túc đầy đủ các HĐ CS - GD theo CTGDMN Các GV nhóm/ lớp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các HĐ CS GD làm cơ sở hoàn thành các BTTH Các GV nhóm/ lớp quản lý chặt chẽ việc SV đảm bảo ý thức tổ chức kỷ luật. Các GV nhóm/ lớp nghiêm túc hướng dẫn SV thực hiện các giáo án GT, thi Các GV nhóm/lớp thẳng thắn trao đổi với SV và đề nghị BCĐTTCS xem xét lại điểm không thống nhất
Kết quả bảng 2.10 cho thấy đa số ý kiến cho rằng công tác chỉ đạo trong
quá trình tiến hành hoạt động thực tập của các chủ thể quản lý đạt mức khá, tốt.
Điểm trung bình cộng cho từng nội dung được hỏi với từng nhóm trả lời dao
động trong khoảng từ 1.84 đến 4.0. Trung bình cộng của tất cả các nội dung
được hỏi với tất cả 3 nhóm trả lời đạt 3.44. Điều đó chứng tỏ công tác chỉ đạo
thực tập trong giai đoạn tiến hành thực tập được đánh giá ở mức khá.
Tuy nhiên, bảng 2.10cũng cho thấy có sự phân hóa nhất định trong ý kiến
61
đánh giá về việc thực hiện các nội dung của công tác chỉ đạo TT ở giai đoạn tiến
hành. Chúng tôi nhận thấy có một tỷ lệ lớn GV sư phạm đánh giá chưa cao nội
dung về sự trao đổi thẳng thắn chuyên môn của GV nhóm lớp với SV ( 36 chọn
mức đạt, chiếm 72.%; 5 ở chưa đạt, chiếm 10%). Cùng ở nội dung này, có 65
SV , chiếm 13% đánh giá mức đạt và 68 SV, chiếm 13.6% đánh giá mức chưa
đạt. Tìm hiểu thêm vấn đề này, chúng tôi trao đổi với SV và GV sư phạm thì
được biết một số GV cơ sở rất ngại đề cập đến những bất đồng trong chuyên
môn, khi có vấn đề không thống nhất, họ giải quyết theo hai cách: hoặc họ nói
SV làm theo những gì mà các em đã được học hoặc họ yêu cầu SV nhất nhất
phải thực hiện theo sự hướng dẫn của họ. Cả hai cách phản ứng này đều bất lợi
cho quá trình học nghề của SV.
Đối với nội dung về việc GV nhóm/ lớp thực hiện các hoạt động chăm sóc
– giáo dục làm cơ sở cho SV hoàn thành các bài tập chuyên môn cũng cho thấy
có một tỷ lệ tương đối GV sư phạm (21/42%) và SV (77/15.4) lựa chọn mức
chưa đạt. Điểm trung bình cộng của GV là 1.84 và của SV là 2.81. Tìm hiểu
thêm về vấn đề này, chúng tôi tiến hành trò chuyện với một số SV trong nhóm
này thì được biết một số GV nhóm/lớp không tự giác, chủ động trong việc tiến
hành hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ cho SV kiến tập làm cơ sở để các em
SV hoàn thành các bài tập thu hoạch. Thông thường, SV phản ánh điều này với
GV sư phạm và BCĐTT cơ sở. Và sau đó, GV nhóm/ lớp miễn cưỡng thực hiện
các hoạt động này một cách hình thức.
Trao đổi với GV nhóm/lớp, chúng tôi được biết các cô muốn né tránh vấn
đề này vì sợ SV nộp bài tập đánh giá sẽ nhận xét những hạn chế trong quá trình
tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục của họ. Ngay cả BCĐTT của một số
CSTT, khi đề cập vấn đề này, họ cũng rất dè dặt vì họ cho rằng không ai muốn
“vạch áo cho người xem lưng”. Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết có BCĐTT cơ
sở đã yêu cầu SV phải thu hết bài tập thu hoạch và nhật ký thực tập mà các em
đã thực hiện để xem trước khi các em kết thúc đợt thực tập. Đây quả thật là một
62
vấn đề gây khó khăn cho SV trong việc thực hiện các nhiệm vụ TT được giao.
Ngoài ra, về nội dung GV nhóm/ lớp thực hiện các hoạt động chăm sóc –
giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non và nội dung về việc hướng dẫn
SV thực hiện các giáo án thi và giảng tập cũng có một tỷ lệ nhỏ SV đánh giá ở
mức chưa đạt (2.95% và 3.4%). Qua trao đổi thêm với SV, chúng tôi được biết
các GV nhóm/ lớp đa số chỉ chú ý sửa giáo án thi cuối đợt cho SV chứ không
sửa giáo án giảng tập. Nguyên nhân do hoạt động giảng tập hoàn toàn do chính
GV nhóm/ lớp hướng dẫn và đánh giá. Kết quả này phù hợp với kết quả thu
được từ ý kiến đánh giá về nội dung giám sát, đôn đốc GV nhóm/ lớp thực hiện
các hoạt động hướng dẫn SV thực tập của BCĐTT cơ sở (17 SV, chiếm 3.4%).
2.3.4. Đánh giá về công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non
Để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 trong
bảng hỏi (phụ lục 1, 2, 3).
Xử lý các ý kiến trả lời câu hỏi 4, chúng tôi thu được kết quả và trình bày
ở bảng 2.11
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra hoạt động thực tập sư
phạm
B
A
C
D
Người trả lời
SL %
SL %
SL %
SL %
σ
NỘI DUNG
311 62.2 103 20.6 38
7.6
48
9.6
x 3.35 0.97909
SV
412 82.4
88 17.6
0
0
0
3.82 0.38122
0
GVCS
BCĐTT cấp trường KT công tác TT bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới
15
30
35
70
0
0
0
3.3
0.46291
0
CBGV
226 45.2 171 34.2 57 11.4 46
9.2
3.15 0.95505
411 82.2
89 17.8
0
0
0
3.82
0.3829
0
SV GVCS
19
31
62
0
0
0
3.38 0.49031
0
38
CBGV
310
129 25.8 16
3.2
45
3.41 0.92045
9
62
SV
BCĐTTK kiểm tra công tác TT bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới Các GV TĐ KT lại
63
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
392 78.4
37
7.4
71 14.2
0
0
3.64 0.71754
GVCS
15
30
14
28
21
42
0
0
2.88 0.84853
CBGV
3.2
45
310 69
62 13.8 240
129 25.8 16 48
3.41 0.92045 9 118 23.6 73 14.6 2.61 0.89862
SV GVCS
5
10
31
62
14
28
0
0
2.82 0.59556
CBGV
216 43.2 216 43.2 51 10.2 17 39 97
3.26 0.77625 3.4 107 21.4 101 20.2 2.58 1.01898
19.4 195
SV GVCS
7
14
35
70
8
16
0
2.98 0.55291
0
CBGV
232 46.4 233 46.6 35
7
0
3.39 0.61607
0
SV
108 21.6 340
68
52 10.4
0
3.11 0.55505
0
GVCS
15
30
23
46
12
24
0
3.06 0.73983
0
CBGV
38 198 39.6 190 66 13.2 29 81 405 0 36 18 64 32 331 66.2 152 30.4 17 0 441 88.2
79 15.8 33 0 5.8 0 0 0 3.4 0 0
59 11.8
6.6 0 0 0 0
3.11 0.89911 3.75 0.55055 3.64 0.48487 3.63 0.54975 3.88 0.32294
SV GVCS CBGV SV GVCS
6
12
25
50
19
38
0
0
2.74 0.66425
CBGV
18
3.4
3.6
24
46
3
6
3.36 0.71754 232 46.4 233 46.6 17 0.9795 111 22.2 232 46.4 76 15.2 81 16.2 2.75 0.60609 2.6 23 3.24 0.83477 3.85 0.35743
0 48 231 46.2 177 35.4 74 14.8 18 0 15 425
0 3.6 0
85
75
0
0
SV GVCS CBGV SV GVCS
45
90
5
10
0
0
0
3.9
0.30305
0
CBGV
373 74.6 127 25.4 392 78.4 108 21.6
0 0
0 0
0 0
3.75 0.43575 3.78 0.41195
0 0
SV GVCS
43
86
7
14
0
0
0
3.86 0.35051
0
CBGV
388 77.6 442 88.4
95 19 58 11.6
17 0
3.4 0
0 0
3.74 0.50986 3.88 0.32057
0 0
SV GVCS
36
72
14
28
0
0
0
3.72 0.45356
0
CBGV
những thông tin của CSTT và báo cáo BCĐTTK BCĐTT cấp trường KT việc thực hiện KHTT bằng cách đi thăm và dự giờ SV BCĐTTK kiểm tra việc thực hiện KHTT bằng cách đi thăm và dự giờ SV BCĐTT cấp trường thường xuyên KT sự phối hợp hoạt động QL TT của các chủ thể BCĐTTCS giám sát việc chấm thi của GV tại nhóm/ lớp GV chấm thi khách quan theo đúng các biểu mẫu đánh giá của trường sư phạm. BCĐTTCS giám sát việc chấm thi của GV tại nhóm/ lớp BCĐTTCS tổng hợp chính xác, đầy đủ điểm thi và tổ chức thi lại cho các SV chưa đạt BCĐTTCS kịp thời công bố đầy đủ kết quả TT và NX, rút kinh nghiệm cho SV BCĐTTCS hoàn thiện hồ sơ TT của SV và gửi về trường sư phạm.
Kết quả bảng 2.11 cho thấy điểm trung bình của tất cả các nội dung với cả
ba nhóm trả lời là 3.36, tương ứng với mức khá. Tuy nhiên, các ý kiến trả lời
không thật tập trung, trung bình cộng độ lệch chuẩn của tất cả các nội dung được
64
khảo sát là 0.62677.
Đa số các nội dung được hỏi nhận một tỷ lệ ý kiến không hài lòng từ SV
(lựa chọn mức đạt và chưa đạt). Cụ thể là: 86 SV, chiếm 17,2% không hài lòng
với nội dung thứ nhất; 103SV, chiếm 20.6% không hài lòng với nội dung thứ
hai; 61 SV, chiếm 12.2% không hài lòng với nội dung thứ ba và nội dung thứ tư;
68 SV, chiếm 13.6% không hài lòng với nội dung thứ năm; 109 SV, chiếm
22.4% không hài lòng với nội dung thứ bảy; 92SV, chiếm 18.4% không hài lòng
với nội dung thứ 10.
Bảng 2.11 cũng cho thấy một tỷ lệ GVCS và nhóm CBGV trường sư
phạm cũng có đánh giá chưa tốt với một số nội dung được khảo sát. Đó là các
nội dung thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ 9, thứ 10.
Trong đó, nội dung về công tác giám sát chấm thi của BCĐTTCS bị đánh
giá thấp nhất, với 46% CBGV sư phạm, 31.4% GVCS và 7%SV được hỏi lựa
chọn ở mức đạt và chưa đạt. Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu
lại kế hoạch thực tập và trao đổi với SV thì xác định được BCĐTTCS và GV
trường sư phạm chỉ tham gia chấm thi quá trình và cuối đợt. Còn đánh giá các
hoạt động giảng tập và hoạt động chủ nhiệm lớp, điểm tổ chức kỷ luật là hoàn
toàn do GV nhóm/ lớp thực hiện. BCĐTTCS hầu như không giám sát hoạt động
này của GV nhóm/ lớp. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự không hài
lòng ở một số SV và GV sư phạm về công tác chấm thi của GV cơ sở (17SV,
chiếm 3.4%; 19GV, chiếm 38%).
Với nội dung về việc BCĐTTCS tổng hợp điểm thi và tổ chức cho SV
chưa đạt thi lại, chúng tôi nhận thấy một tỷ lệ SV chưa hài lòng (92SV, chiếm
18.4% chọn mức độ đạt và chưa đạt). Trao đổi thêm với nhóm SV này, chúng
tôi được biết các em chủ yếu chưa hài lòng về thời gian công bố điểm. Những
SV này có nguyện vọng được biết điểm ngay trong ngày thi. Điều này, theo như
65
chúng tôi quan sát, thì các cơ sở thực tập hầu như không đáp ứng.
2.3.5. Đánh giá về công tác phối hợp quản lý hoạt động thực tập giữa các
chủ thể
Để tìm hiểu thêm về thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của
sinh viên khoa Giáo dục mầm non, chúng tôi sử dụng câu hỏi 5 khảo sát đánh
giá về công tác phối hợp quản lý giữa các chủ thể quản lý hoạt động thực tập.
Xử lý các ý kiến trả lời câu hỏi 5, chúng tôi thu được kết quả và trình bày
ở bảng 2.12
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá công tác phối hợp quản lý hoạt động thực
tập giữa các chủ thể
B
A
C
D
Người trả lời
NỘI DUNG
SL %
SL %
SL % SL %
σ
378 75.6 105
21
17
3.4
x 3.72
0.5189
0
0
SV
3.56
0.67179
0
0
GVCS 331 66.2 118 23.6 51 10.2
Thống nhất thời gian thực hiện các hoạt động hướng dẫn SV TT tại cơ sở
43
86
6
12
1
2
3.84
0.42185
0
0
CBGV
82 16.4 33 6.6 3.15
0.92521
225
160
45
SV
0
0
3.83
0.37247
0
0
32 GVCS 417 83.4 83 16.6
37
74
11
22
2
4
3.7
0.54398
0
0
CBGV
227 44.5 225 44.1 58 11.4
3.33
0.67075
0
0
SV
0
0
3.84
0.36511
0
0
GVCS 421 84.2 79 15.8
38
76
6
12
6
12
3.64
0.69282
0
0
CBGV
SV
238 47.6 197 39.4 65 0
13 0
3.35 3.9
0.69805 0.30559
0 0
0 0
GVCS 448 89.6 52 10.4
39
78
11
22
0
0
3.78
0.41845
0
0
CBGV
287 57.4 132 26.4 81 16.2
SV
0
0
3.41 3.81
0.75326 0.39111
0 0
0 0
GVCS 406 81.2 94 18.8
0
0
6
12
31
62
13
26
2.86
0.60643
CBGV
BCĐTTCS thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ TT của SV BCĐTTCS kịp thời báo cáo những tình huống phát sinh trong quá trình TT của SV BCĐTTCS và trường sư phạm phối hợp giải quyết các tình huống phát sinh BCĐTTCS và trường sư phạm thống nhất trong việc đánh giá các HĐ TT của SV
226 45.2 145
29
80
16
49 9.8
3.1
0.9984
SV
0
0
6.2
3.72
0.57041
GVCS 392 78.4 77 15.4 31
0
0
42
84
8
16
0
0
3.84
0.37033
GV dự tổng kết TT tại cơ sở ghi nhận đầy đủ các kiến nghị từ CSTT
CBGV
66
Ghi chú:(Chưa đạt: 1đ; đạt: 2đ; khá: 3đ; tốt: 4đ)
37
SV
98 19.6 33 6.6 3.04 3.71 0
8.4
0
0.90998 0.61277
184 36.8 185 GVCS 396 79.2 62 12.4 42
42
84
8
16
0
0
0
3.84
0.37033
0
CBGV
272 54.4 145
29
48
9.6
35
3.31
0.90928
7
SV
83
85
17
0
0
0
3.83
0.37601
0
GVCS 415
33
66
9
18
8
16
0
0
3.5
0.76265
CBGV
GV dự tổng kết TT tại cơ sở báo cáo đầy đủ các kiến nghị của CSTT Trưởng (phó) PĐT, trưởng (phó) KGDMN cập nhật thay đổi của các CSTT làm cơ sở cho việc LKH TT năm sau
Kết quả bảng 2.12 cho thấy đa số ý kiến trả lời đánh giá công tác phối hợp
giữa các chủ thể quản lý trong việc quản lý hoạt động TTSP của SV ở mức khá,
tốt. Điểm trung bình cộng của tất cả các nội dung được hỏi với cả ba nhóm ý
kiến trả lời là 3.56. Kết quả này cho thấy công tác phối hợp quản lý hoạt động
thực tập của các chủ thể quản lý, nói chung, được đánh giá ở mức khá.
Bảng 2.12 cũng cho thấy độ lệch chuẩn trung bình đo được là 0.5926
chứng tỏ các ý kiến trả lời không phân tán nhiều.
Chúng tôi nhận thấy ở nội dung về sự thống nhất trong việc đánh giá các
hoạt động thực tập của sinh viên, có một số sinh viên và giáo viên trường sư
phạm chỉ đánh giá ở mức đạt (81SV, chiếm 16.2%; 13 GV, chiếm 26%). Tìm
hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành trò chuyện trao đổi với sinh
viên và giáo viên trường sư phạm. Câu trả lời chung mà chúng tôi nhận được là
quan điểm đánh giá của một số giáo viên trường sư phạm và giáo viên cơ sở
thực tập chưa thật thống nhất. Nguyên nhân là hiện vẫn còn tồn tại độ vênh nhất
định về chuyên môn trong một số hoạt động giáo dục mà sinh viên phải tiến
hành hiện giữa trường sư phạm và cơ sở thực tập. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với kết quả chúng tôi tổng hợp được từ bảng 2.10 về nội dung GV nhóm/
lớp trao đổi thẳng thắn với SV về những nội dung không thống nhất trong
chuyên môn).
Chúng tôi nhận thấy ở hai nội dung về việc ghi nhận và báo cáo các ý kiến
67
từ cơ sở của giáo viên trưởng đoàn có một tỷ lệ sinh viên và giáo viên cơ sở
đánh giá chưa tốt (129SV, chiếm 25.8%; 31 giáo viên, chiếm 6.2% ở nội dung
ghi nhận và 131SV, chiếm 26.2%; 42 giáo viên, chiếm 8.4% ở nội dung báo cáo
ý kiến của cơ sở) .
Trao đổi thêm với giáo viên cơ sở về nội dung này, chúng tôi được biết
một số ý kiến đề xuất của cơ sở thực tập không được giải quyết kịp thời và phản
hồi phù hợp. Do vậy, giáo viên cơ sở thực tập cho rằng các giáo viên trưởng
đoàn đã không ghi nhận hoặc báo cáo đầy đủ các ý kiến từ cơ sở. Để tìm hiểu
thêm về vấn đề này, chúng tôi hỏi thêm một số GV trường sư phạm thì được biết
các giáo viên ghi nhận và đã báo cáo lên BCĐTTK. Tuy nhiên, vấn đề xử lý,
giải quyết các ý kiến đó của cơ sở thực tập không thuộc thẩm quyền, chức trách
nhiệm vụ của giáo viên trưởng đoàn.
2.3.6. Nguyên nhân của thực trạng
Để tìm hiểu về các nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý hoạt động
thực tập sư phạm như trên, chúng tôi sử dụng câu hỏi 6 trong bảng hỏi (phụ lục
1, 2, 3).
Xử lý các ý kiến trả lời, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở bảng
2.14.
Bảng 2.13. Đánh giá về nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý
hoạt động thực tập
Ghi chú: ( Không tác độngt: 1đ; ít tác động: 2đ; tác động nhiều: 3đ;
A
B
C
D
Người trả lời
NGUYÊN NHÂN
SL %
SL %
SL %
SL %
σ
288 57.6 147 29.4 65
13
0
0
x 3.45 0.71282
SV
0
0
0
0
3.87 0.33221
GVCS 437 87.4 63 12.6
Một số GV nhóm lớp có nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động thực tập
47
94
3
6
0
0
0
0
3.94 0.2399
CBGV
SV
102 20.4 333 66.6 65 0
8.8
13 0
0 0
0 0
3.07 0.57376 3.91 0.28359
GVCS 456 91.2 44
2
4
35
70
13
26
0
0
2.78 0.50669
CBGV
Một số giảng viên chưa nhận thức đúng về vai trò, nhiệm vụ của mình
68
tác động rất nhiều: 4đ)
0
162 32.4 276 55.2 62 12.4
0
3.2 0.63939
SV
0
7.6
0
3.92 0.26529
0
0
GVCS 462 92.4 38
0
46
92
4
8
0
3.92 0.27405
0
0
CBGV
199 39.8 161 32.2 140
SV
32
GVCS 426 85.2 74 14.8 CBGV 68 SV
0 0 0 49 0
0 0 34 16 141 28.2 277 55.4 33 0 95
19
81
0 3.12 0.81573 0 3.85 0.35546 3.32 0.47121 0 9.8 3.02 0.86086 3.81 0.39269 0
28 0 0 6.6 0
GVCS 405
0
23
46
27
54
0
0
0
3.46 0.50346
CBGV
Trình độ, kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn SV TT của một số GV nhóm lớp còn hạn chế Một số BCĐTTCS chưa có kinh nghiệm tổ chức TT Một số BCĐTTCS không báo cáo những thay đổi trong KH
48
9.6 242 48.4 145
29
65
13
2.55 0.83744
SV
0
0
3.83 0.37425
0
0
GVCS 416 83.2 84 16.8
0
7
14
43
86
0
3.14 0.35051
0
0
Lịch dạy của các GV chuyên ngành trùng với lịch hướng dẫn SV TT tại cơ sở
CBGV
134 26.8 120
SV
Số lượng SV trên một nhóm/lớp thực tập đông
41
82
9
165 0 0
81 16.2 2.61 1.04844 3.7 0.45697 0 3.82 0.38809 0
0 0
33 0 0
24 GVCS 352 70.4 148 29.6 CBGV 18
112 22.4 229 45.8 142 28.4 17
3.4 2.87 0.79302
SV
0
0
3.84 0.36883
0
0
GVCS 419 83.8 81 16.2
Nhiều thay đổi của CSTT không kịp thời được cập nhật trong KHTT
12
24
38
76
0
0
3.24 0.43142
0
0
15.6 128 25.6 162 32.4 132 26.4 2.3
78
CBGV SV
36
0 0
0 0
3
GVCS 247 49.4 143 28.6 110 CBGV 16 32 18 16 SV 129 25.8 226 45.2 13 0
9.8
1.0265 3.27 0.80014 22 32 0.80812 2.6 132 26.4 2.7 1.12023 3.9 0.29762 0
0
0
GVCS 451 90.2 49
24
48
26
52
0
0
0
3.48 0.50467
0
CBGV
198 39.6 131 26.2 110
SV
61 12.2 2.93 1.04956 3.82 0.38624 0
0
22 0
0
GVCS 409 81.8 91 18.2
47
94
3
6
0
0
3.94 0.2399
0
0
CBGV
Kinh phí bồi dưỡng hướng dẫn TT còn hạn chế Công tác quản lý tổ chức kỷ luật của GV nhóm lớp còn lỏng lẻo. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thi của SV chưa được khách quan
Kết quả bảng 2.13 cho thấy đa số các nguyên nhân được khảo sát đều
được đánh giá có mức tác động nhiều hoặc tác động rất nhiều. Điểm trung bình
cộng cho tất cả các nguyên nhân được hỏi với cả ba nhóm trả lời là 3.38, tương
đương với mức độ tác động nhiều.
Chỉ riêng nguyên nhân về kinh phí bồi dưỡng hướng dẫn thực tập có điểm
69
trung bình cộng thấp nhất, chỉ đạt 2.85 cho thấy nguyên nhân này được đánh giá
ít tác động đến hoạt động quản lý thực tập. Tuy nhiên, qua trao đổi thêm với một
số cán bộ giáo viên cơ sở và giáo viên trường sư phạm, khi hỏi “Các cô có
nguyện vọng gì muốn đề đạt với BCĐTT trường sư phạm?” thì hầu như chúng
tôi nhận được câu trả lời “ đề nghị trường sư phạm tăng kinh phí bồi dưỡng thực
tập cho phù hợp với điều kiện thị trường”. Một số giáo viên cơ sở còn thẳng
thắn trao đổi “ kinh phí thấp nên không muốn đầu tư nhiều”. Kết quả bảng 2.14
cũng sẽ cho ta sự kiểm chứng về vấn đề này. Điều đó chứng tỏ đa số giáo viên
còn e ngại nên trả lời chưa thẳng thắn câu hỏi này.
Nhìn chung, các ý kiến trả lời của giáo viên cơ sở và giáo viên trường sư
phạm là tương đối tập trung. Tuy nhiên, ý kiến trả lời của nhóm sinh viên lại có
sự phân tán tương đối cao. Theo quan sát của chúng tôi, với một số nguyên nhân
được khảo sát, các câu trả lời của SV phủ cả 4 mức độ được hỏi. Qua trao đổi
thêm với số SV này, chúng tôi nhận thấy nhận thức của các em về vấn đề này
còn hạn chế, cảm tính. Ví dụ nội dung về công tác quản lý tổ chức kỷ luật, công
tác kiểm tra đánh giá, công tác báo cáo những thay đổi trong tiến trình hướng
dẫn thực tập tại cơ sở. Số SV này chỉ đứng ở góc độ cá nhân, sự thuận lợi dễ
dàng trong quá trình thực tập cá nhân chứ chưa thật sự nhận thức đầy đủ, và
chưa biết nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách khách quan. Ví dụ về nội dung
quản lý hoạt động tổ chức kỷ luật có 132 SV, chiếm 26.4% lựa chọn mức không
tác động.
2.3.7. Nhận xét chung về thực trạng
Từ những phân tích ở trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét chung về thực
trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa giáo dục mầm non
– Trường CĐSP TW Nha Trang như sau:
* Những thành tựu
+ Về công lập kế hoạch thực tập, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy
các chủ thể quản lý đã xây dựng được kế hoạch thực tập khoa học, rõ ràng, phù
70
hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung và tiến độ đào tạo và có những quy
định rõ ràng đối với các nhiệm vụ SV cần thực hiện cũng như yêu cầu về cách
đánh giá thực tập đối với SV.
+ Về công tác tổ chức thực tập, các chủ thể quản lý đã có sự phân
chia toàn bộ công việc quản lý hoạt động thực tập thành các nhiệm vụ cụ thể để
các thành viên tham gia quản lý hoạt động thực tập thực hiện một cách thuận lợi
và hợp logic.
Đồng thời, các chủ thể quản lý đã có sự phân công phân nhiệm
tương đối tốt các thành viên tham gia hướng dẫn thực tập sư phạm giúp cho mọi
người cùng làm việc với nhau, duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò,
nhiệm vụ của từng thành viên nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu thực tập sư
phạm. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà các chủ thể quản lý hoạt động thực tập có thể
điều phối tương đối tốt các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực tương đối có
hiệu quả.
+ Về công tác chỉ đạo thực tập, các chủ thể quản lý thực tập đã điều
khiển cho toàn bộ quá trình thực tập nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Trong
quá trình này, các chủ thể quản lý thực tập đã tác động tương đối hiệu quả đến
các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy năng lực của họ
hướng vào việc đạt mục tiêu thực tập.
+ Về công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động thực tập, các chủ thể
quản lý hoạt động thực tập đã có sự quan sát và kiểm tra mức độ phù hợp của
việc tiến hành quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định
đã lựa chọn.
* Những tồn tại - Nguyên nhân
+Những tồn tại
- Về nhận thức của các chủ thể quản lý thực tập.
Còn tồn tại một bộ phận giáo viên, đặc biệt là giáo viên nhóm/ lớp
tại các cơ sở thực tập chưa nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm của mình
trong công tác hướng dẫn SV thực tập. Mặc dù, ban chỉ đạo thực tập các cấp,
71
đặc biệt là ban chỉ đạo thực tập khoa giáo dục mầm non đã có nhiều cố gắng tác
động đến nhận thức của GV về trách nhiệm của họ trong công tác hướng dẫn
sinh viên thực tập tuy nhiên những tác động này chưa thật sự thường xuyên và
triệt để nên đôi khi, việc thực hiện các hoạt động hướng dẫn sinh viên thực tập
của GV còn qua loa, chiếu lệ, mang tính đối phó hơn là trách nhiệm. Một số GV
vẫn nghĩ việc hướng dẫn SV thực tập là làm giùm trường sư phạm.
- Về công tác tổ chức thực tập
Một số cơ sở thực tập mới còn bỡ ngỡ trong khâu tổ chức thực tập.
Việc tổ chức kiến tập và rút kinh nghiệm cho SV còn hạn chế. Công tác tổ chức
cho SV bốc thăm các nội dung thi quá trình, cuối đợt đôi khi còn trùng lặp về
dạng hoạt động. Việc phân chia các bàn thi của SV ở một số cơ sở thực tập còn
chưa tốt.
- Về công tác chỉ đạo thực tập
Một số giáo viên nhóm/ lớp tại các cơ sở thực tập chưa chú ý thực
hiện đầy đủ các hoạt động chăm sóc – giáo dục theo chương trình giáo dục mầm
non mới và các hoạt động chuyên môn phục vụ cho nhu cầu làm bài tập thu
hoạch của SV. Một số giáo viên nhóm/ lớp chưa chú ý sửa các giáo án giảng tập
cho SV. Bên cạnh đó, BCĐTT tại một số cơ sở thực tập còn buông lỏng khâu
giám sát, đôn đốc giáo viên nhóm/ lớp triển khai các hoạt động hướng dẫn thực
tập.
- Về công tác kiểm tra – đánh giá, một số giáo viên nhóm/ lớp tại
các cơ sở thực tập còn đánh giá theo cảm tính, thiếu tính khách quan (nhất là đối
với các hoạt động giảng tập, hoạt động chủ nhiệm lớp và tổ chức kỷ luật) gây
bức xức cho SV. Mặt khác, chủ thể quản lý thực tập ở các cấp chưa thật sự coi
trọng công tác thi đua của nhiệm vụ thực tập, chưa đưa vào nội dung thi đua của
GV, chưa có sự ghi nhận phù hợp với những cố gắng và kết quả của SV và GV
hướng dẫn.
+Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
72
- Nguyên nhân chủ quan.
Số lượng chủ thể quản lý hoạt động thực tập rất nhiều với các tầng
bậc phức tạp. Trong khi đó, đa số các chủ thể quản lý chưa từng được tham gia
lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, chưa có nền tảng cơ sở lý luận vững chắc
về quản lý nên chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính.
Một số chủ thể quản lý thực tập chưa thực sự nhận thức đầy đủ,
đúng đắn, sâu sắc về vai trò, và trách nhiệm của họ trong quá trình hướng dẫn
SV thực tập, chưa tận tâm hướng dẫn SV thực tập.
Một số giáo viên nhóm/ lớp còn có thái độ dè dặt, thiếu chủ động
trong công tác hướng dẫn SV thực tập.
- Nguyên nhân khách quan.
Hoạt động quản lý thực tập của SV được thực hiện bởi số lượng chủ
thể quá đông, với các mối quan hệ đa chiều, phức tạp. Đa số các chủ thể quản lý
đồng thời cũng là khách thể chịu sự quản lý của hệ thống. Vì thế nó dẫn đến một
số nhận thức chưa đúng đắn, đầy đủ của nhiều chủ thể tham gia quản lý hoạt
động thực tập.
Một số cơ sở thực tập mới còn thiếu kinh nghiệm trong quá trình tổ
chức hướng dẫn SV thực tập dẫn đến một số lúng túng trong quá trình thực hiện,
ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động thực tập của SV.
Một số GV nhóm/ lớp tuổi nghề còn nhỏ, chưa vững về chuyên
môn cũng như thiếu kinh nghiệm trong tổ chức quản lý hoạt động thực tập của
SV.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động hướng dẫn thực tập còn eo
hẹp, chưa tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể quản lý có những lựa chọn tối
ưu cho việc thực hiện nhiệm vụ của họ (VD: đầu tư cho các tiết kiến tập của
giáo viên nhóm/ lớp).
Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý thực
tập của sinh viên khoa giáo dục mầm non.
Tóm lại, theo các phân tích trên, chúng tôi nhận thấy bên cạnh một số
73
tồn tại, thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo dục mầm
non đã được tiến hành tương đối tốt, nhất là ở các khâu lập kế hoạch, tổ chức và
triển khai hoạt động thực tập. Điều này hoàn toàn phù hợp với giả thuyết khoa
học mà chúng tôi đã đưa ra ở trong phần mở đầu.
2.4. Một số biện pháp quản lý được đề xuất
2.4.1 Cơ sở xác lập biện pháp
Căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 – 2020; căn
cứ định hướng phát triển Trường CĐSP TW Nha Trang nói chung, khoa giáo
dục mầm non nói riêng; căn cứ vào cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động
thực tập sư phạm đã được phân tích ở chương 1; căn cứ vào thực trạng quản lý
hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa giáo dục mầm non đã trình bày ở
chương phần 2.3, chúng tôi đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động thực tập của sinh viên khoa giáo dục mầm non.
2.4.2 Một số biện pháp cụ thể
2.4.2.1. Hệ thống các biện pháp được đề xuất
* Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể quản lý đối với
trách nhiệm, vai trò của họ trong công tác quản lý hoạt động thực tập:
+ Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho CBGV khoa GDMN,
BCĐTTCS và các giáo viên nhóm / lớp về vai trò của họ trong quản lý hoạt
động thực tập của SV.
+ Quản lý quá trình và phương thức đánh giá thực tập theo hướng tích
cực hóa các chủ thể tham gia vào quá trình thực tập.
* Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực tập:
+ Mỗi năm BCĐ TT khoa tổ chức 1 buổi trao đổi giữa SV năm 2 và
SV năm 3 về những khó khăn và kinh nghiệm trong quá trình TT.
+ Tăng cường GV chuyên ngành xuống tham dự các hoạt động
74
chuyên môn tại các CSTT mới.
+ Ban chỉ đạo thực tập khoa cần tổ chức hội nghị tổng kết TT cho SV.
+ Tăng cường kinh phí bồi dưỡng GV tham gia hướng dẫn HĐTT .
* Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo thực tập:
+ Trong thời gian TT, phòng đào tạo chỉ xếp lịch dạy cho GV chuyên
ngành vào các buổi chiều.
+ GV trưởng đoàn kịp thời ghi nhận và báo cáo những thay đổi từ các
CSTT
+ Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm khoa GDMN cập nhật những thay
đổi ở CSTT làm căn cứ để xây dựng KHTT năm sau.
* Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động
thực tập:
+ Ban chỉ đạo thực tập cơ sở cần tăng cường kiểm tra HĐ chấm giảng
tập của giáo viên nhóm/ lớp.
2.4.2.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp
Nhằm xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu
trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của các nhóm SV, GVCS, CBGV
bằng câu hỏi 7 trong bảng hỏi (phụ lục 1, 2, 3). Kết quả thu được chúng tôi trình
bày ở bảng 2.14 và bảng 2.15.
Xử lý ý kiến trả lời phần 7.1, chúng tôi thu được kết quả và trình bày
ở bảng 2.14
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện pháp
A
B
C
σ
x
Người trả lời
BIỆN PHÁP
SL %
SL %
SL %
356 71.2 144 28.8
0
0
2.71 0.45329
SV
81
95
19
0
0
GVCS 405
2.81 0.39269
48
96
2
4
0
0
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho CBGV khoa GDMN, BCĐTTCS và các GV nhóm/ lớp về vai trò của họ trong quản lý HĐTT của SV
CBGV
2.96 0.19795
352 70.4 148 29.6
2.7
0
0
SV
0.45697
6.2
0
0
GVCS 469 93.8 31
2.94 0.24141
Mỗi năm BCĐ TT khoa tổ chức 1 buổi trao đổi giữa SV năm 2 và SV năm 3 về những khó khăn và
75
Ghi chú: (Không cần thiết: 1đ; cần thiết: 2đ; rất cần thiết: 3đ)
6
47
94
3
0
0
2.94
kinh nghiệm trong quá trình TT CBGV
0.2399
360 72.1 139 27.9
0
0
SV
7
93
35
0
0
Tăng cường GV chuyên ngành xuống tham dự các hoạt động chuyên môn tại các CSTT mới
0
100
0
0
0
3
2.72 0.44874 0.2554 2.93 0
95
65
19
325
GVCS 465 CBGV 50 SV
Trong thời gian TT, phòng đào tạo chỉ xếp lịch dạy cho GV chuyên ngành vào các buổi chiều
50
25
GV trưởng đoàn kịp thời ghi nhận và báo cáo những thay đổi từ các CSTT
50 25 309 61.8 191 38.2 3.6 318 96.4 12 26 13 74 37
16 32 0 0 0 0
334 72.1 129 27.9
0
0
80 GVCS 166 33.2 174 34.8 160 CBGV 0 SV 0 GVCS 0 CBGV 0 SV
2.03 0.59144 2.01 0.80819 0.50508 2.5 2.62 0.48637 2.04 0.18751 2.74 0.44309 2.72 0.44881
0
0
GVCS 437 87.4 63 12.6
2.87 0.33221
46
92
4
8
0
0
Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm khoa GDMN cập nhật những thay đổi ở CSTT làm căn cứ để xây dựng KHTT năm sau
CBGV
2.92 0.27405
SV
Ban chỉ đạo thực tập khoa cần tổ chức hội nghị tổng kết TT cho SV
238 47.6 246 49.2 16 0 0
82
41
9
3.2 0 0
GVCS 233 46.6 267 53.4 CBGV 18
2.44 0.55812 2.47 0.49936 3.82 0.34379
0
0
2.78
361
78
102
22
0.4149
SV
0
0
61
195
39
2.61 0.48824
GVCS 305
Quản lý quá trình và phương thức đánh giá thực tập theo hướng tích cực hóa các chủ thể tham gia vào quá trình thực tập
0
3
0
6
94
47
2.94
193 38.6 205
CBGV SV
Tăng cường kinh phí bồi dưỡng GV tham gia hướng dẫn HĐTT
0 15
41 0 30
0 0
GVCS 500 100 CBGV 70 SV
34
GVCS 318 62.4 192 37.6 CBGV 66 SV
17 33 252 54.4 195 42.1 16
0 0 3.5 0
0.2399 102 20.4 1.56 0.78411 0 3 0 0.46291 35 2.7 0 198 42.8 193 41.7 72 15.6 2.27 0.71428 2.62 0.48499 2.34 0.47852 2.51 0.56543 2.41 0.49306
GVCS 207 41.4 293 58.6
CBGV
43
86
7
14
0
2.86
0.35051
Giáo viên dự tổng kết TT tại cơ sở đồng thời là giáo viên trưởng đoàn của CSTT đó. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở cần tăng cường kiểm tra HĐ chấm giảng tập của giáo viên nhóm/ lớp.
Kết quả bảng 2.14 cho thấy đa số các biện pháp được khảo sát đều được
đánh giá ở mức cần thiết và rất cần thiết. Chỉ một tỷ lệ nhỏ ý kiến của SV lựa
chọn mức không cần thiết ở một số biện pháp.
Điểm trung bình cộng của tất cả các biện pháp với cả ba nhóm trả lời là
2.63. Điều đó chứng tỏ các biện pháp này đều được đánh giá cần thiết được áp
76
dụng để làm tăng hiệu quả quản lý hoạt động thực tâp sư phạm của sinh viên.
Các ý kiến trả lời tương đối tập trung, với độ lệch chuẩn trung bình đo được của
tất cả các biện pháp qua ba nhóm trả lời là 0.41337.
Với biện pháp “trong thời gian thực tập, phòng đào tạo chỉ xếp lịch cho
các giáo viên chuyên ngành vào buổi chiều”, có tới 80 sinh viên, chiếm 16% và
160 giáo viên cơ sở, chiếm 32% chọn mức không cần thiết.
Tìm hiểu thêm về vấn đề này, qua trao đổi với giáo viên trường sư phạm,
chúng tôi biết rằng quan điểm chấm thi của giáo viên trường sư phạm thường
khắt khe hơn nên sinh viên không muốn giáo viên sư phạm xuống chấm điểm tại
cơ sở thực tập. Nghiên cứu kết quả thực tập của sinh viên qua các bài tập chuyên
môn do giáo viên trường sư phạm chấm, so với kết quả thực hành các hoạt động
chăm sóc – giáo dục trẻ tại các cơ sở thực tập, chúng tôi nhận thấy lý giải của
giáo viên trường sư phạm là hoàn toàn đúng, đa số sinh viên nhận được kết quả
thực tập khá, giỏi tại cơ sở nhưng điểm cho các bài tập chuyên môn do giáo viên
trường sư phạm chấm thì chỉ đạt ở mức trung bình khá và trung bình.
Còn về phía giáo viên cơ sở, một tỷ lệ lớn giáo viên cơ sở cũng không
thích sự có mặt đều đặn, thường xuyên của giáo viên sư phạm vì khi đó họ gần
như đóng vai trò là vai phụ, hoặc vai một học trò (đa số giáo viên cơ sở tại địa
bàn tỉnh Khánh Hòa đều đã hoặc đang học tại trường CĐSP TW Nha Trang). Họ
thích có một không gian thoáng hơn để thể hiện trước các em sinh viên, chứ họ
không muốn bị bắt lỗi.
Với biện pháp “tăng cường kinh phí bồi dưỡng giáo viên hướng dẫn thực
tập”, 100% giáo viên cơ sở và 70% giáo viên sư phạm chọn mức rất cần thiết.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận định của chúng tôi khi phân tích
77
nguyên nhân gây hạn chế trong quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở bảng 2.13.
2.4.2.3. Mức độ khả thi của các biện pháp
Xử lý ý kiến trả lời phần 7.2, chúng tôi thu được kết quả và trình bày ở
bảng 2.15
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
A
B
C
σ
x
Người trả lời
NỘI DUNG
SL %
SL %
SL %
0
0
257 51.4 243 48.6
SV
2.51 0.50032
0
0
GVCS 417 83.4 83 16.6
2.83 0.37247
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho CBGV khoa GDMN, BCĐTTCS và các GV nhóm/ lớp về vai trò của họ trong quản lý HĐTT của SV
0
0
24
48
26
52
CBGV
2.48 0.50467
0
0
292 58.4 208 41.6
2.58
SV
0.4934
0
0
2.9
GVCS 448 89.6 52 10.4
0.30559
0
0
45
90
5
10
2.9
CBGV
0.30305
Mỗi năm BCĐ TT khoa tổ chức 1 buổi trao đổi giữa SV năm 2 và SV năm 3 về những khó khăn và kinh nghiệm trong quá trình TT
256 51.2 244 48.8
0
0
SV
0
7
93
35
0
Tăng cường GV chuyên ngành xuống tham dự các hoạt động chuyên môn tại các CSTT mới
16
8
0
0
49
GVCS 465 CBGV 42 SV
30
2.51 0.50036 0.2554 2.93 2.84 0.37033 84 9.8 373 74.6 78 15.6 1.94 0.50114 2.12 0.82385
GVCS 199 39.8 151 30.2 150
6
21
42
23
46
12
2.3
CBGV
0.67763
SV
0 0 0
0 0 0
86
43
7
0
0
309 61.8 191 38.2
312 62.4 188 37.6 GVCS 192 38.4 308 61.6 CBGV 14 SV
2.62 0.48488 2.38 0.48686 2.86 0.35051 2.62 0.48637
0
0
GVCS 431 86.2 69 13.8
2.86 0.34525
0
0
47
94
3
6
2.94
CBGV
0.2399
SV
Trong thời gian TT, phòng đào tạo chỉ xếp lịch dạy cho GV chuyên ngành vào các buổi chiều GV trưởng đoàn kịp thời ghi nhận và báo cáo những thay đổi từ các CSTT Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm khoa GDMN cập nhật những thay đổi ở CSTT làm căn cứ để xây dựng KHTT năm sau Ban chỉ đạo thực tập khoa cần tổ chức hội nghị tổng kết TT cho SV
3 0 0
236 47.2 249 49.8 15 0 0
46
92
4
8
GVCS 231 46.2 269 53.8 CBGV
2.44 0.55431 2.46 0.49906 2.92 0.27405
244 48.8 223 44.6 33
6.6
SV
2.42 0.61374
0
0
GVCS 258 51.6 242 48.4
2.52 0.50026
Quản lý quá trình và phương thức đánh giá thực tập theo hướng tích cực hóa các chủ thể tham gia vào quá trình thực tập
16
23
22
46
11
2.1
32
Tăng cường kinh phí bồi dưỡng GV tham gia hướng dẫn
175 0
35 0
CBGV SV GVCS
0.7354 161 32.2 164 32.8 2.02 0.82394 438 87.6 62 12.4 1.88 0.32994
78
(Không khả thi: 1đ; khả thi: 2đ; rất khả thi: 3đ)
HĐTT
0
36
64
18
CBGV SV
135 8
0 0 3.2 0
73 84 57 39
2.64 0.48487 0 32 252 50.4 184 36.8 64 12.8 2.38 0.70116 0.4444 2.73 0 27 2.84 0.37033 16 0 2.54 0.55963 199 39.8 16 2.39 0.48824 0 61 305
GVCS 365 CBGV 42 SV 285 GVCS 195
31
62
19
38
0
0
CBGV
2.62 0.49031
Giáo viên dự tổng kết TT tại cơ sở đồng thời là giáo viên trưởng đoàn của CSTT đó. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở cần tăng cường kiểm tra HĐ chấm giảng tập của giáo viên nhóm/ lớp.
Kết quả bảng 2.15 cho thấy đa số các ý kiến trả lời đều lựa chọn mức độ
khả thi và rất khả thi cho tất cả các biện pháp được khảo sát. Điểm trung bình
cộng của tất cả các biện pháp này với cả ba nhóm ý kiến là 2.54. Điều đó chứng
tỏ các biện pháp chúng tôi đưa ra khảo sát nhìn chung có tính khả thi.
Độ lệch chuẩn trung bình cho tất cả các ý kiến trả lời của các biện pháp
này là 0.48095, chứng tỏ các ý kiến trả lời tương đối tập trung.
Kết quả bảng 2.15 cũng cho thấy một tỷ lệ sinh viên và giáo viên chọn
mức không khả thi cho biện pháp về xếp lịch dạy cho giáo viên chuyên ngành
vào buổi chiều (78 SV, chiếm 15.6%; 150 giáo viên cơ sở, chiếm 30%; và 6 giáo
viên sư phạm, chiếm 12%). Tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi trò chuyện
với các giáo viên sư phạm và được biết trường CĐSP TW Nha Trang đã bắt đầu
chuyển sang đào tạo theo tín chỉ từ năm học 2011 – 2012. Chính vì vậy, thời
khóa biểu được xếp luôn cho cả học kỳ. Trong khi đó, thời gian thực tập thường
diễn ra vào giữa học kỳ II của năm học. Và cho dù BCĐTTK có xây dựng kế
hoạch thực tập từ đầu năm thì cũng không thể dự kiến hết được thời gian hướng
dẫn thực tập cụ thể tại tất cả các cơ sở thực tập. Kế hoạch này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố từ chính các cơ sở thực tập. Do đó, theo đánh giá của các giáo viên,
biện pháp này rất khó để thực thi trong thực tế.
Với nội dung về việc tích cực hóa vai trò của các chủ thể tham gia vào
quá trình thực tập, chúng tôi nhận thấy có 11 giáo viên sư phạm, tương ứng
22% chọn mức không khả thi. Trao đổi thêm với các giáo viên có sự lựa chọn
này, chúng tôi được biết đa số GV coi hoạt động hướng dẫn thực tập là hoạt
79
động làm thêm để có thêm thu nhập chứ chưa thực sự coi đây là nhiệm vụ và
trách nhiệm của mình. Đặc biệt là nhận thức của các giáo viên nhóm/ lớp, thậm
chí của cả BCĐTTCS về hoạt động này còn hạn chế. Các giáo viên cơ sở xem
việc tiếp nhận, hướng dẫn thực tập sư phạm không phải là trách nhiệm của mình
mà chỉ là làm giúp trường sư phạm. Do vậy, việc hướng dẫn thực tập ở cơ sở
nhiều khi thiếu tính chủ động, sáng tạo, chưa lấy quyền lợi của SV làm mục tiêu
số một, chủ yếu vẫn dừng lại ở việc phối hợp thực hiện theo các yêu cầu, quy
80
định của trường sư phạm.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên khoa giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW
Nha Trang, chúng tôi rút ra một số kết luận khái quát sau:
- Hoạt động thực tập sư phạm là một nội dung cơ bản và cốt lõi trong
chương trình đào tạo sinh viên sư phạm, là nhân tố vô cùng quan trọng góp phần
rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
giáo dục của trường sư phạm. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên
là nội dung quan trọng trong công tác quản lý trường cao đẳng. Vì thế, nghiên
cứu cơ sở lý luận của vấn đề này là nhiệm vụ rất cần thiết. Những vấn đề lý luận
về quản lý hoạt động thực tập của sinh viên là sự kết hợp giữa lý luận khoa học
giáo dục và khoa học quản lý, đó là cơ sở để soi sáng cho hoạt động thực tiễn
của việc quản lý đào tạo trong các trường sư phạm nhằm tối ưu hóa mục tiêu đào
tạo. Luận văn đã làm rõ được cơ sở lý luận trên.
- Từ cơ sở lý luận trên, qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, chúng tôi đã
phân tích được thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên
khoa giáo dục mầm non. Kết quả khảo sát cho thấy công tác quản lý hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên khoa giáo dục mầm non – trường CĐSP TW
Nha Trang có nhiều ưu điểm trong công tác lập kế hoạch thực tập, tổ chức và chỉ
đạo thực tập, tuy nhiên, công tác này còn tồn tại một số hạn chế, nhất là trong
quá trình kiểm tra – đánh giá. Kết quả này phù hợp với giả thuyết khoa học
chúng tôi đã nêu ở phần mở đầu.
Có được những thành tựu trên là nhờ các chủ thể, về cơ bản, đã có
cách làm việc tương đối khoa học, có ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ được
giao. Đồng thời, các chủ thể quản lý đã có sự gắn kết, phối hợp thống nhất tương
đối tốt trong quá trình quản lý hoạt động thực tập.
81
Các nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đó là:
Thứ nhất, hoạt động quản lý thực tập của SV được thực hiện bởi số
lượng chủ thể quá đông, với các mối quan hệ đa chiều, phức tạp. Đa số các chủ
thể quản lý đồng thời cũng là khách thể chịu sự quản lý của hệ thống. Vì thế nó
dẫn đến một số nhận thức chưa đúng đắn, đầy đủ của nhiều chủ thể tham gia
quản lý hoạt động thực tập.
Thứ hai, đội ngũ giáo viên tham gia quản lý hoạt động thực tập của
khoa giáo dục mầm non còn ít về số lượng so với lượng sinh viên thực tập của
từng đợt thực tập.
Thứ ba, một số nội dung quản lý hoạt động thực tập của sinh viên tại
các cơ sở thực tập chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, hiệu quả; công tác
giám sát, đôn đốc hoạt động hướng dẫn thực tập của nhiều BCĐTTCS còn sơ
sài, lỏng lẻo.
Thứ tư, đội ngũ giáo viên nhóm/ lớp hướng dẫn sinh viên thực tập tại
cơ sở có một số còn non trẻ non trẻ về tuổi nghề và hạn chế về chuyên môn.
Thứ năm, Một số cơ sở thực tập mới còn thiếu kinh nghiệm trong quá
trình tổ chức hướng dẫn SV thực tập dẫn đến một số lúng túng trong quá trình
thực hiện, ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động thực tập của SV.
Thứ sáu, kinh phí bồi dưỡng cho hoạt động hướng dẫn sinh viên thực
tập còn hạn chế.
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo sinh viên sư phạm mầm non và thực
trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa giáo dục mầm non
– trường CĐSP TW Nha Trang, cùng với các nguyên nhân chính dẫn đến thực
trạng, đối chiếu với cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập kết hợp với điều
kiện thực tiễn về các nguồn lực phục vụ cho hoạt động thực tập của trường sư
phạm và các cơ sở thực tập, chúng tôi đề xuất một số nhóm biện pháp nhằm
khắc phục những hạn chế hiện có trong quản lý hoạt động thực tập sư phạm của
sinh viên:
Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể quản lý đối với
82
trách nhiệm, vai trò của họ trong công tác quản lý hoạt động thực tập:
Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực tập:
Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo thực tập:
Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra – đánh giá thực
tập.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cần phải có sự nghiên cứu và ban hành chương trình thực tập sư phạm mới
phù hợp với yêu cầu về đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
- Cần phải có quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong
công tác hướng dẫn thực tập của sinh viên, sao cho mỗi cơ sở giáo dục đều có trách
nhiệm cao với tư cách là một cơ sở thực tập cho sinh viên.
2.2. Đối với Trường CĐSP TW Nha Trang
- Cần phải tiếp tục đầu tư, và đầu tư mạnh cho sự phát triển nguồn nhân lực của
khoa giáo dục mầm non,
- Cần phải đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa
giáo dục mầm non theo hướng tích cực hóa vai trò của các chủ thể quản lý thực tập.
- Cần phải tăng cường đầu tư nguồn kinh phí cho công tác quản lý hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên nói chung, đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia hướng
dẫn thực tập nói riêng.
- Cần phải tổ chức tốt hơn và nhiều hơn các hội thảo, chuyên đề có sự tham gia
của đại diện các cơ sở thực tập và cán bộ chuyên viên Phòng Giáo dục thành phố Nha
Trang, Sở Giáo dục tỉnh Khánh Hòa.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa, Phòng giáo dục Nha Trang.
- Cần phải phối hợp chặt chẽ hơn với Trường CĐSP TW Nha Trang trong công
tác hướng dẫn sinh viên thực tập.
83
2. Kiến nghị
- Cần phải có sự chỉ đạo, giám sát kiểm tra thường xuyên hơn, hiệu quả hơn đối
với công tác hướng dẫn thực tập của các cơ sở giáo dục mầm non.
- Cần phải tiến hành các hoạt động nhằm giáo dục nâng cao nhận thức của các
cán bộ giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non về trách nhiệm của họ trong công tác
hướng dẫn sinh viên thực tập.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
2.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật giáo dục.
3.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Luật giáo dục đại học.
4. Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997.
5. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1999), Kiến tập và thực tập sư
phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Vũ Đình Cự (Cb) (1990), Giáo dục hướng tới thế kỷ 21, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Doãn Cường (2010), Thực trạng quản lý thực tập tại Khoa
điều dưỡng – kỹ thuật y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc
sĩ giáo dục học.
8. Nguyễn Hữu Dũng (1988), Hội thảo đào tạo giáo viên tại Seoul.
9. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo viên
sư phạm.
10. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Phạm Minh Hạc (Cb) (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Bùi Minh Hiền (Cb) (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm,
Hà Nội.
13. Bùi Ngọc Hồ (Cb) (1993), Hỏi đáp về thực tập sư phạm, tài liệu lưu
hành nội bộ, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
14. Trần Kiểm(1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học
giáo dục, Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
dục, Nxb ĐHSP.
16. Trần Tuấn Lộ (2002), Đề cương bài giảng môn Quản lý nhà trường.
17. Nguyễn Lộc (2010), Lí luận về quản lý, Nxb ĐHSP, TP Hồ Chí Minh.
18. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các
trường cao đẳng và đại học, Nxb ĐH quốc gia, Hà Nội.
19. Phạm Thành Nghị (2001), Quản lý chất lượng giáo dục đại học Nxb
ĐH quốc gia, Hà Nội.
20. Hà Thế Ngữ, (2001), Giáo dục học – một số vấn đề lí luận và thực
tiễn, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
21. Trần Tuyết Oanh (Cb) (2007), Giáo dục học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
22. Bùi Ngọc Oánh (1997), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
23. Phan Phú (2003), Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở Trường
CĐSP Nha Trang – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường CĐSP Nha Trang.
24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về Lý luận
quản lý giáo dục.
25. Nguyễn Ngọc Quang, (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới
lý luận dạy học, Nxb quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Kim Thoa (2009), Thực trạng quản lý thực tập tại trường
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
27. Nguyễn Thị Mai Thu, (2009), Thực trạng quản lý báo chí tại trường
Cao đẳng bán công Hoa Sen và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
28. Bùi Trân Thúy (2004), Thực trạng quản lý thực tập của Trường Cao
đẳng bán công Hoa Sen và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
29.Thái Duy Tuyên, (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại,
Nxb giáo dục, Hà Nội.
Phụ lục 1
Mẫu CB – GV Sp
Kính thưa quý thầy/cô! Nhằm tìm hiểu “Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo dục mầm non”, chúng tôi kính gửi đến quý thầy/cô phiếu trưng cầu ý kiến. Kính mong quý thầy/cô vui lòng trả lời tất cả các phần của phiếu theo sự đánh giá cá nhân bằng cách đánh dấu (X) vào ô phù hợp ở từng ý của mỗi câu.
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
Nữ
Từ 10 đến 20 năm
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
I. Phần thông tin cá nhân 1. Họ và tên:.(Không bắt buộc) ………………………………………………………………….. 2. Giới tính: Nam 3. Thâm niên công tác Dưới 10 năm Trên 20 năm
Thạc sĩ
Cán bộ quản lý Giáo viên
4. Trình độ được đào tạo Đại học Tiến sĩ 5. Chức vụ
II. Phần nội dung Câu 1. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc các chủ thể quản lý (Phó hiệu trưởng, Trưởng phòng đào tạo,…) xây dựng kế hoạch thực tập sư phạm (TTSP) cho sinh viên (SV) khoa Giáo dục mầm non (GDMN). (Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
ST T
1.1 Mục tiêu thực tập rõ ràng, phù hợp 1.2 Nội dung thực tập phù hợp với mục tiêu thực tập, chương trình và
Có Không A B C D
tiến độ đào tạo
1.3 Hình thức tổ chức thực tập phù hợp 1.4 Nhiệm vụ thực tập rõ ràng, phù hợp với sinh viên 1.5 Quy định đánh giá SV thực tập phù hợp
Câu 2. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc các chủ thể tổ chức thực hiện kế hoạch TTSP cho SV.
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
ST T
Có Không A B C D
2.1
2.1.1
2.1.2
Biên chế đoàn thực tập Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp về số lượng, trình độ của SV. Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với nguyện vọng của SV.
Phụ lục 1
2.1.3
2.1.4
Các đoàn thực tập được phân chia theo số lượng nhóm, lớp của cơ sở thực tập. Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với nhu cầu của cơ sở thực tập
2.2 Phân công giáo viên trưởng đoàn – giáo viên hướng dẫn
2.2.1
2.2.2
2.2.3
Phân công giáo viên trưởng đoàn hướng dẫn số lượng đoàn thực tập phù hợp. Phân công giáo viên trưởng đoàn có kinh nghiệm hướng dẫn đoàn thực tập về cơ sở thực tập mới. Phân công giáo viên chuyên ngành tham dự các hoạt động kiến tập tập trung, chấm thí điểm tại cơ sở.
2.2.4 Phân công giáo viên hướng dẫn phù hợp với số lượng SV thực tập
2.2.5
Phân công giáo viên dự tổng kết thực tập tại cơ sở giáo dục mầm non.
2.3 Phân công giáo viên chấm thi quá trình, cuối đợt
2.3.1
2.3.2
Ban chỉ đạo thực tập Khoa phân công GV tham gia chấm quá trình, cuối đợt phù hợp với các nội dung thi của SV. Ban chỉ đạo thực tập Khoa phân công GV chuyên ngành tham gia các buối chấm thi quá trình, thi cuối đợt tại các cơ sở thực tập mới.
2.3.3 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phân chia các bàn thi phù hợp.
2.3.4
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phân công giáo viên tham gia chấm thi phù hợp về chuyên môn.
2.4 Triển khai kế hoạch thực tập sư phạm
2.4.1 Về công tác chuẩn bị
a. Trưởng (phó ) phòng đào tạo liên hệ trực tiếp và qua thư tín với lãnh đạo sở, phòng giáo dục về việc chỉ đạo công tác hướng dẫn thực tập tại các cơ sở giáo dục mầm non.
b. Trưởng (phó ) phòng đào tạo biên chế sinh viên vào các đoàn thực tập.
c. Trưởng (phó) phòng đào tạo xây dựng đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV thực tập và chuyển cho Ban chỉ đạo thực tập cấp Khoa, Ban chỉ đạo thực tập tại cơ sở giáo dục mầm non.
d. Ban chỉ đạo thực tập Khoa xây dựng chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, chặt chẽ.
e. Giáo viên trưởng đoàn tiến hành tiền trạm tại các cơ sở thực tập, ghi nhận đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhóm lớp của cơ sở.
f. Giáo viên trưởng đoàn thống nhất với cơ sở thực tập về thời gian biểu triển khai các hoạt động thực tập cho SV theo kế hoạch.
g. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở lập kế hoạch triển khai các hoạt động hướng dẫn thực tập tại cơ sở.
h. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở biên chế tất cả SV thực tập vào các nhóm / lớp.
i. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở thống nhất với GV trưởng đoàn về thời gian biểu triển khai các hoạt động thực tập cho SV theo kế hoạch.
2.4.2 Quá trình tiến hành
a. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị thực tập cho cán bộ giáo viên.
Phụ lục 1
b. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị tập huấn thực tập cho SV từng khóa, hệ.
c. Ban chỉ đạo thực tập Khoa chuyển đầy đủ danh sách SV các đoàn thực tập cho giáo viên trưởng đoàn.
d. Ban chỉ đạo thực tập Khoa chuyển đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV thực tập cho giáo viên trưởng đoàn.
e. Các GV trưởng đoàn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ tiền trạm và báo cáo bằng văn bản cho Ban chỉ đạo thực tập Khoa.
f. Ban chỉ đạo thực tập Khoa phối hợp cùng trưởng (phó) phòng đào tạo tổng hợp thông tin tiền trạm từ các GV trưởng đoàn và lập kế hoạch phân công GV tham dự các hoạt động chuyên môn tại cơ sở thực tập.
g. Ban chỉ đạo thực tập Khoa quy định chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, chặt chẽ.
h. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình thực tập của SV tại các cơ sở thực tập.
i. Ban chỉ đạo thực tập Khoa thu bài tập chuyên môn của SV và phân công GV chấm phù hợp.
k. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổng hợp điểm chính xác và công bố kịp thời, rõ ràng kết quả thực tập của SV.
l. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị tổng kết thực tập sư phạm.
m. Ban chỉ đạo thực tập Khoa thu thập và xử lý các ý kiến phản hồi từ cơ sở thực tập.
n. Ban chỉ đạo thực tập Khoa báo cáo định kỳ tình hình thực tập của SV và những tình huống phát sinh kịp thời cho Ban chỉ đạo thực tập Trường.
o. Ban chỉ đạo thực tập Khoa gửi ban chỉ đạo thực tập Trường báo cáo tổng kết đợt thực tập.
p. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở xây dựng và phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động thực tập tại cơ sở.
q. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổ chức đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo kế hoạch thực tập của trường sư phạm.
Câu 3. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc chủ thể quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch TTSP của SV
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
KẾT QUẢ
NỘI DUNG
THỰC HIỆN
TT
Có Không A B C D
3.1 Công bố kế hoạch thực tập sư phạm
3.1.1 Ban chỉ đạo thực tập Khoa phổ biến kế hoạch thực tập cho cán bộ giáo viên thông qua hội nghị thực tập sư phạm.
3.1.2
Ban chỉ đạo thực tập Khoa phổ biến kế hoạch thực tập cho SV qua hội nghị tập huấn thực tập sư phạm.
Phụ lục 1
3.1.3
Trưởng (phó) phòng đào tạo trực tiếp gửi kế hoạch thực tập cho ban chỉ đạo thực tập phòng, sở.
3.1.4
Ban chỉ đạo thực tập phòng, sở giáo dục làm việc trực tiếp với ban chỉ đạo thực tập cơ sở về kế hoạch thực tập.
3.1.5
Trưởng (phó) phòng đào tạo gửi kế hoạch thực tập cho ban chỉ đạo thực tập cơ sở qua thư tín.
3.1.6
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phổ biến kế hoạch thực tập cho giáo viên nhóm lớp.
3.2 Triển khai kế hoạch thực tập sư phạm
3.2.1
Ban chỉ đạo thực tập Khoa yêu cầu các giáo viên trưởng đoàn thu nhận đầy đủ thông tin về kế hoạch triển khai hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở.
3.2.2
Ban chỉ đạo thực Khoa yêu cầu thư ký khoa tổng hợp đầy đủ thông tin thực tập từ các giáo viên trưởng đoàn.
3.2.3
Ban chỉ đạo thực tập Khoa yêu cầu Ban chỉ đạo thực tập cơ sở kịp thời thông báo những điều chỉnh so với kế hoạch thực tập.
3.2.4
Ban chỉ đạo thực tập Khoa lên kế hoạch phân công giáo viên tham gia các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở thực tập.
3.2.5
Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận thông tin về những thay đổi của các cơ sở thực tập và điều chỉnh kế hoạch phân công giáo viên tham gia các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở thực tập.
3.2.6
Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận thông tin về những vấn đề phát sinh của các cơ sở thực tập, báo cáo Ban chỉ đạo thực tập trường, phối hợp giải quyết cùng các đơn vị liên quan và cơ sở.
3.2.7
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động thực tập.
3.2.8
Ban chỉ đạo thực tập tiến hành đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo kế hoạch thực tập của trường sư phạm.
3.2.9
Ban chỉ đạo thực tập tổ chức cho SV bốc thăm nội dung thi theo đúng kế hoạch
3.2.1 0
Ban chỉ đạo thực tập thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc GV nhóm/lớp tiến hành các hoạt động hướng dẫn SV thực tập.
3.2.1 1
Ban chỉ đạo thực tập nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thực tập theo yêu cầu của trường sư phạm.
3.2.1 2
Các GV nhóm /lớp thực hiện nghiêm túc đầy đủ các hoạt động giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non.
3.2.1 3
Các GV nhóm/ lớp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các hoạt động chuyên môn làm cơ sở cho SV hoàn thành các bài tập thu hoạch.
3.2.1 4
Các GV nhóm/ lớp quản lý chặt chẽ việc SV đảm bảo ý thức tổ chức kỷ luật.
3.2.1 5
Các GV nhóm/ lớp nghiêm túc hướng dẫn SV thực hiện các giáo án giảng tập, thi quá trình.
Phụ lục 1
3.2.1 6
Các GV nhóm/lớp thẳng thắn trao đổi chuyên môn với SV và đề nghị Ban chỉ đạo xem xét lại điểm không thống nhất
Câu 4. Xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thực tập cho SV khoa GDMN.
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
ST T
THỰC HIỆN
Có Không A B C D
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
Ban chỉ đạo thực tập Trường kiểm tra công tác thực tập bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới. Ban chỉ đạo thực tập Khoa kiểm tra công tác thực tập bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới. Các GV trưởng đoàn kiểm tra, xác nhận lại những thông tin của cơ sở thực tập và báo cáo ban chỉ đạo cấp Khoa. Ban chỉ đạo thực tập Trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập bằng cách đi thăm và dự giờ sinh viên thực tập. Ban chỉ đạo thực tập Khoa kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập bằng cách đi thăm và dự giờ sinh viên thực tập. Ban chỉ đạo thực tập Trường thường xuyên kiểm tra sự phối hợp hoạt động quản lý thực tập của các chủ thể. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổ chức cho SV bốc thăm các nội dung thi đúng theo yêu cầu trong kế hoạch. GV chấm thi khách quan theo đúng các biểu mẫu đánh giá của trường sư phạm. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở giám sát việc chấm thi của GV tại nhóm/ lớp. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổng hợp chính xác, đầy đủ điểm thi cả đợt của SV và tổ chức thi lại cho các SV chưa đạt. Ban chỉ đạo thực tập kịp thời công bố đầy đủ kết quả thực tập cho SV và tiến hành nhận xét, rút kinh nghiệm cho sinh viên. Ban chỉ đạo thực tập hoàn thiện hồ sơ thực tập của SV và gửi về trường sư phạm.
Câu 5. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về công tác phối hợp giữa trường sư phạm và cơ sở thực tập.
(Ghi chú: A: rất hiệu quả, B: hiệu quả, C: ít hiệu quả, D: không hiệu quả)
NỘI DUNG
HIỆU QUẢ
ST T
THỰC HIỆN
5.1
Có Không A B C D
5.2
5.3
5.4
Thống nhất thời gian thực hiện các hoạt động hướng dẫn SV thực tập tại cơ sở Ban chỉ đạo thực tập cơ sở thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ thực tập của SV cho trường sư phạm. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở kịp thời báo cáo những tình huống phát sinh trong quá trình thực tập của SV cho trường sư phạm. Trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập cơ sở phối hợp, thống nhất giải quyết các tình huống phát sinh.
Phụ lục 1
5.5
Trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập cơ sở phối hợp, thống nhất trong việc đánh giá các hoạt động thực tập của SV.
5.6 GV dự tổng kết thực tập tại cơ sở ghi nhận đầy đủ các kiến nghị từ
cơ sở.
5.7 GV dự tổng kết thực tập tại cơ sở báo cáo đầy đủ các kiến nghị của
5.8
cơ sở thực tập. Trưởng (phó) phòng đào tạo, trưởng (phó) khoa GDMN điều chỉnh những thay đổi của các cơ sở thực tập để làm cho việc tổ chức các đoàn thực tập năm sau.
Câu 6. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về mức độ tác động của các nguyên nhân sau đây đến hạn chế trong việc thực hiện các chức năng quản lý TTSP trên.
(Ghi chú: A: tác động rất nhiều, B: tác động nhiều, C: ít tác động, D: không tác động)
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
NỘI DUNG
ST T
A
B
C
D
6.1 Một số GV nhóm lớp có nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động thực tập.
6.2 Một số giảng viên chưa nhận thức đúng về vai trò, nhiệm vụ của mình.
6.3 Trình độ, kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn SV thực tập của một số GV
nhóm lớp còn hạn chế.
6.4 Một số BCĐ TT cơ sở chưa có kinh nghiệm tổ chức, chỉ đạo thực tập.
6.5 Một số BCĐ TT cơ sở không báo cáo những thay đổi trong KH.
6.6 Lịch dạy của các GV chuyên ngành trùng với lịch hoạt động của cơ sở.
6.7 Số lượng SV trên một nhóm/lớp thực tập đông.
6.8 Nhiều thay đổi của cơ sở không kịp thời được cập nhật trong KHTT.
6.9 Kinh phí hỗ trợ thực tập còn hạn chế.
6.10 Công tác quản lý tổ chức kỷ luật của GV nhóm lớp còn lỏng lẻo.
6.11 Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thi của SV chưa được khách quan
Ý kiến khác (nêu rõ):
.
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
.…………………………………………………………………………
6.12
.................................................................................................................
………………………………………………………………………….
.................................................................................................................
Câu 7. Xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về các biện pháp quản lý cần tiến hành để nâng cao chất lượng thực tập của SV và mức độ khả thi của các biện pháp khi thực hiện.
(Chú ý: 3: Rất cần thiết; 2: Cần thiết; 1: Không cần thiết A: Rất khả thi; B: Khả thi; C: Không khả thi)
Phụ lục 1
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
MỨC ĐỘ KHẢ THI
BIỆN PHÁP
ST T
3
2
1
A
B
C
7.1
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên của khoa giáo dục mầm non, ban chỉ đạo thực tập cơ sở và các giáo viên nhóm/ lớp về vai trò của họ trong quản lý hoạt động thực tập của SV.
7.2
Mỗi năm BCĐ TT khoa tổ chức 1 buổi trao đổi giữa SV năm 2 và SV năm 3 về những khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình thực tập.
7.3
Tăng cường GV chuyên ngành xuống tham dự các hoạt động chuyên môn tại các cơ sở thực tập mới.
7.4
Trong thời gian thực tập, phòng đào tạo xếp lịch cho GV chuyên ngành vào buổi chiều.
7.5 GV trưởng đoàn kịp thời những thay đổi ở cơ sở thực tập.
7.6
Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm khoa giáo dục mầm non cập nhật những thay đổi ở cơ sở làm căn cứ để xây dựng kế hoạch thực tập năm sau.
7.7
Ban chỉ đạo thực tập khoa cần tổ chức hội nghị tổng kết thực tập cho SV.
7.8
Quản lý quá trình và phương thức đánh giá thực tập theo hướng tích cực hóa các chủ thể tham gia vào quá trình thực tập.
Tăng cường kinh phí tổ chức hoạt động thực tập.
7.9
7.10
Giáo viên dự tổng kết thực tập tại cơ sở đồng thời là giáo viên trưởng đoàn của cơ sở thực tập đó.
7.11
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở cần tăng cường công tác kiểm tra công tác chấm giảng tập của giáo viên nhóm/ lớp.
Biện pháp khác: .....................................................................................................
.....................................................................................................
..................................................................................................... ..................................................................................................... …………………………………………………………………...
Chân thành cám ơn quý Thầy/Cô.
Chúc quý Thầy/Cô sức khỏe và công tác tốt!
Phụ lục 2
Mẫu CB – GV cơ sở
Kính thưa quý thầy/cô! Nhằm tìm hiểu “Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo dục mầm non”, chúng tôi kính gửi đến quý thầy/cô phiếu trưng cầu ý kiến. Kính mong quý thầy/cô vui lòng trả lời tất cả các phần của phiếu theo sự đánh giá cá nhân bằng cách đánh dấu (X) vào ô phù hợp ở từng ý của mỗi câu.
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
Nữ
Từ 10 đến 20 năm
Thạc sĩ
Cán bộ quản lý Giáo viên
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
I. Phần thông tin cá nhân 1. Họ và tên:. ………………………………………………………………….. 2. Giới tính: Nam 3. Thâm niên công tác Dưới 10 năm Trên 20 năm 4. Trình độ được đào tạo Đại học 5. Chức vụ II. Phần nội dung Câu 1. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc các chủ thể quản lý xây dựng nội dung kế hoạch thực tập sư phạm (TTSP) cho sinh viên (SV) khoa Giáo dục mầm non (GDMN).
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
ST T
THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu thực tập rõ ràng, phù hợp 1.2 Nội dung thực tập phù hợp với mục tiêu thực tập, chương trình và
Có Không A B C D
tiến độ đào tạo
1.3 Hình thức tổ chức thực tập phù hợp 1.4 Nhiệm vụ thực tập rõ ràng, phù hợp với sinh viên 1.5 Quy định đánh giá SV thực tập phù hợp
Câu 2. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc các chủ thể tổ chức thực hiện kế hoạch TTSP cho SV
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
ST T
THỰC HIỆN
Có Không A B C D
2.1
Biên chế đoàn thực tập
2.1.1 Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp về số lượng SV.
2.1.2
2.1.3
2.1.4
Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với nguyện vọng của SV. Các đoàn thực tập được phân chia theo số lượng nhóm, lớp của cơ sở thực tập. Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với nhu cầu của cơ sở thực tập
Phụ lục 2
2.2 Phân công giáo viên trưởng đoàn – giáo viên hướng dẫn
2.2.1
2.2.2
2.2.3
Phân công giáo viên trưởng đoàn hướng dẫn số lượng đoàn thực tập phù hợp. Phân công giáo viên trưởng đoàn có kinh nghiệm hướng dẫn đoàn thực tập về cơ sở thực tập mới. Phân công giáo viên chuyên ngành tham dự các hoạt động kiến tập tập trung, chấm thí điểm tại cơ sở.
2.2.4 Phân công giáo viên hướng dẫn phù hợp với số lượng SV thực tập
2.2.5
Phân công giáo viên dự tổng kết thực tập tại cơ sở giáo dục mầm non.
2.3 Phân công giáo viên chấm thi quá trình, cuối đợt
2.3.1
2.3.2
Ban chỉ đạo thực tập khoa phân công GV tham gia chấm quá trình, cuối đợt phù hợp với các nội dung thi của SV. Ban chỉ đạo thực tập khoa phân công GV chuyên ngành tham gia các buối chấm thi quá trình, thi cuối đợt tại các cơ sở thực tập mới.
2.3.3 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phân chia các bàn thi phù hợp.
2.3.4
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phân công giáo viên tham gia chấm thi phù hợp về chuyên môn.
2.4 Triển khai kế hoạch thực tập sư phạm 2.4.1 Về công tác chuẩn bị
a. Trưởng (phó ) phòng đào tạo liên hệ trực tiếp và qua thư tín với lãnh đạo sở, phòng giáo dục về việc chỉ đạo công tác hướng dẫn thực tập tại các cơ sở giáo dục mầm non.
b. Trưởng (phó ) phòng đào tạo biên chế sinh viên vào các đoàn thực tập.
c. Trưởng (phó) phòng đào tạo xây dựng đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV thực tập và chuyển cho Ban chỉ đạo thực tập cấp Khoa, Ban chỉ đạo thực tập tại cơ sở giáo dục mầm non.
d. Ban chỉ đạo thực tập Khoa xây dựng chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, chặt chẽ.
e. Giáo viên trưởng đoàn tiến hành tiền trạm tại các cơ sở thực tập, ghi nhận đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhóm lớp của cơ sở.
f. Giáo viên trưởng đoàn thống nhất với cơ sở thực tập về thời gian biểu triển khai các hoạt động thực tập cho SV theo kế hoạch.
g.. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở lập kế hoạch triển khai các hoạt động hướng dẫn thực tập tại cơ sở.
h. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở biên chế tất cả SV thực tập vào các nhóm / lớp.
i. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở thống nhất với GV trưởng đoàn về thời gian biểu triển khai các hoạt động thực tập cho SV theo kế hoạch.
2.4.2 Về quá trình tiến hành
a. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị thực tập cho cán bộ giáo viên.
b. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị tập huấn thực tập cho SV từng khóa, hệ.
c. Ban chỉ đạo thực tập Khoa chuyển đầy đủ danh sách SV các đoàn
Phụ lục 2
thực tập cho giáo viên trưởng đoàn.
d. Ban chỉ đạo thực tập Khoa chuyển đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV thực tập cho giáo viên trưởng đoàn.
e. Các GV trưởng đoàn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ tiền trạm và báo cáo bằng văn bản cho Ban chỉ đạo thực tập Khoa.
f. Ban chỉ đạo thực tập Khoa phối hợp cùng trưởng (phó) phòng đào tạo tổng hợp thông tin tiền trạm từ các GV trưởng đoàn và lập kế hoạch phân công GV tham dự các hoạt động chuyên môn tại cơ sở thực tập.
g. Ban chỉ đạo thực tập Khoa quy định chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, chặt chẽ.
h. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình thực tập của SV tại các cơ sở thực tập.
i. Ban chỉ đạo thực tập Khoa thu bài tập chuyên môn của SV và phân công GV chấm phù hợp.
k. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổng hợp điểm chính xác và công bố kịp thời, rõ ràng kết quả thực tập của SV.
l. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị tổng kết thực tập sư phạm.
m. Ban chỉ đạo thực tập Khoa thu thập và xử lý các ý kiến phản hồi từ cơ sở thực tập.
n. Ban chỉ đạo thực tập Khoa báo cáo định kỳ tình hình thực tập của SV và những tình huống phát sinh kịp thời cho Ban chỉ đạo thực tập Trường.
o. Ban chỉ đạo thực tập Khoa gửi ban chỉ đạo thực tập Trường báo cáo tổng kết đợt thực tập.
p. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở xây dựng và phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động thực tập tại cơ sở.
q. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổ chức đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo kế hoạch thực tập của trường sư phạm.
Câu 3. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc chủ thể quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch TTSP của SV
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
ST T
Có Không A B C D
3.1 Công bố kế hoạch thực tập sư phạm
3.1.1
Ban chỉ đạo thực tập khoa phổ biến kế hoạch thực tập cho SV qua hội nghị tập huấn thực tập sư phạm.
3.1.2
Trưởng (phó) phòng đào tạo trực tiếp gửi kế hoạch thực tập cho ban chỉ đạo thực tập phòng, sở.
3.1.3
Trưởng (phó) phòng đào tạo gửi kế hoạch thực tập cho ban chỉ đạo thực tập cơ sở qua thư tín.
Phụ lục 2
3.1.4
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phổ biến kế hoạch thực tập cho giáo viên nhóm lớp.
3.2 Triển khai kế hoạch thực tập sư phạm
3.2.1
Ban chỉ đạo thực tập Khoa yêu cầu các giáo viên trưởng đoàn thu nhận đầy đủ thông tin về kế hoạch triển khai hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở.
3.2.2
Ban chỉ đạo thực Khoa yêu cầu thư ký khoa tổng hợp đầy đủ thông tin thực tập từ các giáo viên trưởng đoàn.
3.2.3
Ban chỉ đạo thực tập Khoa yêu cầu Ban chỉ đạo thực tập cơ sở kịp thời thông báo những điều chỉnh so với kế hoạch thực tập.
3.2.4
Ban chỉ đạo thực tập Khoa lên kế hoạch phân công giáo viên tham gia các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở thực tập.
3.2.5
Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận thông tin về những thay đổi của các cơ sở thực tập và điều chỉnh kế hoạch phân công giáo viên tham gia các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở thực tập.
3.2.6
Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận thông tin về những vấn đề phát sinh của các cơ sở thực tập, báo cáo Ban chỉ đạo thực tập trường, phối hợp giải quyết cùng các đơn vị liên quan và cơ sở.
3.2.7
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động thực tập.
3.2.8
Ban chỉ đạo thực tập tiến hành đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo kế hoạch thực tập của trường sư phạm.
3.2.9
Ban chỉ đạo thực tập tổ chức cho SV bốc thăm nội dung thi theo đúng kế hoạch
3.2.1 0
Ban chỉ đạo thực tập thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc GV nhóm/lớp tiến hành các hoạt động hướng dẫn SV thực tập.
3.2.1 1
Ban chỉ đạo thực tập nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thực tập theo yêu cầu của trường sư phạm.
3.2.1 2
Các GV nhóm /lớp thực hiện nghiêm túc đầy đủ các hoạt động giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non.
3.2.1 3
Các GV nhóm/ lớp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các hoạt động chuyên môn làm cơ sở cho SV hoàn thành các bài tập thu hoạch.
3.2.1 4
Các GV nhóm/ lớp quản lý chặt chẽ việc SV đảm bảo ý thức tổ chức kỷ luật.
3.2.1 5
Các GV nhóm/ lớp nghiêm túc hướng dẫn SV thực hiện các giáo án giảng tập, thi quá trình.
3.2.1 6
Các GV nhóm/lớp thẳng thắn trao đổi chuyên môn với SV và đề nghị Ban chỉ đạo xem xét lại điểm không thống nhất
Câu 4. Xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thực tập cho SV khoa GDMN.
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
ST T
Có Không A B C D
4.1
Ban chỉ đạo thực tập Trường kiểm tra công tác thực tập bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới.
Phụ lục 2
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
Ban chỉ đạo thực tập Khoa kiểm tra công tác thực tập bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới. Các GV trưởng đoàn kiểm tra, xác nhận lại những thông tin của cơ sở thực tập và báo cáo ban chỉ đạo cấp Khoa. Ban chỉ đạo thực tập Trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập bằng cách đi thăm và dự giờ sinh viên thực tập. Ban chỉ đạo thực tập Khoa kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập bằng cách đi thăm và dự giờ sinh viên thực tập. Ban chỉ đạo thực tập Trường thường xuyên kiểm tra sự phối hợp hoạt động quản lý thực tập của các chủ thể. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổ chức cho SV bốc thăm các nội dung thi đúng theo yêu cầu trong kế hoạch. GV chấm thi khách quan theo đúng các biểu mẫu đánh giá của trường sư phạm. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở giám sát việc chấm thi của GV tại nhóm/ lớp. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổng hợp chính xác, đầy đủ điểm thi cả đợt của SV và tổ chức thi lại cho các SV chưa đạt. Ban chỉ đạo thực tập kịp thời công bố đầy đủ kết quả thực tập cho SV và tiến hành nhận xét, rút kinh nghiệm cho sinh viên. Ban chỉ đạo thực tập hoàn thiện hồ sơ thực tập của SV và gửi về trường sư phạm.
Câu 5. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về công tác phối hợp giữa trường sư phạm và cơ sở thực tập.
NỘI DUNG
HIỆU QUẢ
ST T
(Ghi chú: A: rất hiệu quả, B: hiệu quả, C: ít hiệu quả, D: không hiệu quả) THỰC HIỆN
5.1
Có Không A B C D
Thống nhất thời gian thực hiện các hoạt động hướng dẫn SV thực tập tại cơ sở
5.2 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ
thực tập của SV cho trường sư phạm.
5.3 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở kịp thời báo cáo những tình huống phát
sinh trong quá trình thực tập của SV cho trường sư phạm.
5.4 Trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập cơ sở phối hợp, thống nhất
giải quyết các tình huống phát sinh.
5.5 Trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập cơ sở phối hợp, thống nhất
trong việc đánh giá các hoạt động thực tập của SV.
5.6 GV dự tổng kết thực tập tại cơ sở ghi nhận đầy đủ các kiến nghị từ
cơ sở.
5.7 GV dự tổng kết thực tập tại cơ sở báo cáo đầy đủ các kiến nghị của
5.8
cơ sở thực tập với ban chỉ đạo thực tập sư phạm cấp khoa. Trưởng (phó) phòng đào tạo, trưởng (phó) khoa GDMN điều chỉnh những thay đổi của các cơ sở thực tập để làm cho việc tổ chức các đoàn thực tập năm sau.
Câu 6. Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về mức độ tác động của các nguyên nhân sau đây đến hạn chế trong việc thực hiện các chức năng quản lý TTSP trên.
(Ghi chú: A: tác động rất nhiều, B: tác động nhiều, C: ít tác động, D: không tác động)
Phụ lục 2
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
NỘI DUNG
ST T
A
B
C
D
6.1 Một số GV nhóm lớp có nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động thực tập.
6.2 Một số GV chưa nhận thức đúng về vai trò, nhiệm vụ của mình.
6.3 Trình độ, kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn SV thực tập của một số GV
nhóm lớp còn hạn chế.
6.4 Một số BCĐ TT cơ sở chưa có kinh nghiệm tổ chức, chỉ đạo thực tập.
6.5 Một số BCĐ TT cơ sở không báo cáo những thay đổi trong KH.
6.6 Lịch dạy của các GV chuyên ngành trùng với lịch hoạt động của cơ sở.
6.7 Số lượng SV trên một nhóm/lớp thực tập đông.
6.8 Nhiều thay đổi của cơ sở không kịp thời được cập nhật trong KHTT.
6.9 Kinh phí hỗ trợ thực tập còn hạn chế.
6.10 Công tác quản lý tổ chức kỷ luật của GV nhóm lớp còn lỏng lẻo.
6.11 Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thi của SV chưa được khách quan
Ý kiến khác (nêu rõ):
……………………………………………………
………………………………………………………………………….
6.12
.…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
Câu 7. Xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết nhận xét của mình về các biện pháp quản lý cần tiến hành để nâng cao chất lượng thực tập của SV và mức độ khả thi của các biện pháp khi thực hiện.
(Chú ý: 3: Rất cần thiết; 2: Cần thiết; 1: Không cần thiết A: Rất khả thi; B: Khả thi; C: Không khả thi)
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
MỨC ĐỘ KHẢ THI
BIỆN PHÁP
ST T
3
2
1
A
B
C
7.1
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên của khoa giáo dục mầm non, ban chỉ đạo thực tập cơ sở và các giáo viên nhóm/ lớp về vai trò của họ trong quản lý hoạt động thực tập của SV.
7.2
Mỗi năm BCĐ TT khoa tổ chức 1 buổi trao đổi giữa SV năm 2 và SV năm 3 về những khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình thực tập.
7.3
Tăng cường GV chuyên ngành xuống tham dự các hoạt động chuyên môn tại các cơ sở thực tập mới.
7.4
Trong thời gian thực tập, phòng đào tạo xếp lịch cho GV chuyên ngành vào buổi chiều.
Phụ lục 2
7.5 GV trưởng đoàn kịp thời những thay đổi ở cơ sở thực tập.
7.6
Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm khoa giáo dục mầm non cập nhật những thay đổi ở cơ sở làm căn cứ để xây dựng kế hoạch thực tập năm sau.
7.7
Ban chỉ đạo thực tập khoa cần tổ chức hội nghị tổng kết thực tập cho SV.
7.8
Quản lý quá trình và phương thức đánh giá thực tập theo hướng tích cực hóa các chủ thể tham gia vào quá trình thực tập.
Tăng cường kinh phí tổ chức hoạt động thực tập.
7.9
7.10
Giáo viên dự tổng kết thực tập tại cơ sở đồng thời là giáo viên trưởng đoàn của cơ sở thực tập đó.
7.11
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở cần tăng cường công tác kiểm tra công tác chấm giảng tập của giáo viên nhóm/ lớp.
Biện pháp khác: .....................................................................................................
.....................................................................................................
..................................................................................................... .....................................................................................................
………………………………………………………………….
Chân thành cám ơn quý Thầy/Cô.
Chúc quý Thầy/Cô sức khỏe và công tác tốt!
Phụ lục 3
Các em sinh viên thân mến!
Nhằm tìm hiểu “Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo dục mầm non”, chúng tôi gửi đến các em phiếu trưng cầu ý kiến. Rất mong các em vui lòng trả lời tất cả các phần của phiếu theo sự đánh giá cá nhân bằng cách đánh dấu (X) vào ô phù hợp ở từng ý của mỗi câu.
Chân thành cảm ơn các em!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Mẫu sinh viên
I. Phần thông tin cá nhân
1. Họ và tên:. ………………………………………………………………….. 2. Lớp: …………………………………………………………………
II. Phần nội dung
Câu 1. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc các chủ thể quản lý xây dựng kế hoạch thực tập sư phạm (TTSP) cho sinh viên (SV) khoa Giáo dục mầm non (GDMN).
(Ghi chú: A: tốt, B:khá, C: đạt, D: chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
ST T
1.1 Mục tiêu thực tập rõ ràng, phù hợp 1.2 Nội dung thực tập phù hợp với mục tiêu thực tập, chương trình và
Có Không A B C D
tiến độ đào tạo
1.3 Hình thức tổ chức thực tập phù hợp 1.4 Nhiệm vụ thực tập rõ ràng, vừa sức với SV 1.5 Quy định đánh giá SV thực tập phù hợp
Câu 2. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc các chủ thể tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập SP cho SV
(Ghi chú: A:tốt, B: khá, C: đạt, D:chưa đạt)
KẾT QUẢ
NỘI DUNG
THỰC HIỆN
ST T
Có Không A B C D
2.1
Biên chế đoàn thực tập
2.1.1 Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp về số lượng SV.
2.1.2
2.1.3
2.1.4
Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với nguyện vọng của SV. Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với số lượng nhóm, lớp của cơ sở thực tập. Các đoàn thực tập được phân chia phù hợp với nhu cầu của cơ sở thực tập
2.2 Phân công giáo viên trưởng đoàn – giáo viên hướng dẫn
2.2.1
2.2.2
Phân công giáo viên trưởng đoàn có kinh nghiệm hướng dẫn đoàn thực tập về cơ sở thực tập mới. Phân công giáo viên chuyên ngành tham dự các hoạt động kiến tập tập trung, chấm thí điểm tại cơ sở.
2.2.3 Phân công giáo viên hướng dẫn phù hợp với số lượng SV thực tập
2.2.4
Phân công giáo viên dự tổng kết thực tập tại cơ sở giáo dục mầm non.
Phụ lục 3
2.3 Phân công giáo viên chấm thi quá trình, cuối đợt
2.3.1
2.3.2
Ban chỉ đạo thực tập khoa phân công GV tham gia chấm quá trình, cuối đợt phù hợp với các nội dung thi của SV. Ban chỉ đạo thực tập khoa phân công GV chuyên ngành tham gia các buối chấm thi quá trình, thi cuối đợt tại các cơ sở thực tập mới.
2.3.3 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phân chia các bàn thi phù hợp.
2.3.4
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phân công giáo viên tham gia chấm thi phù hợp về chuyên môn.
2.4 Triển khai kế hoạch thực tập sư phạm 2.4.1 Về công tác chuẩn bị
a. Trưởng (phó ) phòng đào tạo liên hệ trực tiếp và qua thư tín với lãnh đạo sở, phòng giáo dục về việc chỉ đạo công tác hướng dẫn thực tập tại các cơ sở giáo dục mầm non.
b. Trưởng (phó ) phòng đào tạo biên chế sinh viên vào các đoàn thực tập.
c. Trưởng (phó) phòng đào tạo xây dựng đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV thực tập và chuyển cho Ban chỉ đạo thực tập cấp Khoa, Ban chỉ đạo thực tập tại cơ sở giáo dục mầm non.
d. Ban chỉ đạo thực tập Khoa xây dựng chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, chặt chẽ.
e. Giáo viên trưởng đoàn tiến hành tiền trạm tại các cơ sở thực tập, ghi nhận đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nhóm lớp của cơ sở.
f. Giáo viên trưởng đoàn thống nhất với cơ sở thực tập về thời gian biểu triển khai các hoạt động thực tập cho SV theo kế hoạch.
g.. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở lập kế hoạch triển khai các hoạt động hướng dẫn thực tập tại cơ sở.
h. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở biên chế tất cả SV thực tập vào các nhóm / lớp.
i. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở thống nhất với GV trưởng đoàn về thời gian biểu triển khai các hoạt động thực tập cho SV theo kế hoạch.
2.4.2 Về quá trình tiến hành
a. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị thực tập cho cán bộ giáo viên.
b. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị tập huấn thực tập cho SV từng khóa, hệ.
c. Ban chỉ đạo thực tập Khoa chuyển đầy đủ danh sách SV các đoàn thực tập cho giáo viên trưởng đoàn.
d. Ban chỉ đạo thực tập Khoa chuyển đầy đủ các biểu mẫu đánh giá SV thực tập cho giáo viên trưởng đoàn.
e. Các GV trưởng đoàn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nhiệm vụ tiền trạm và báo cáo bằng văn bản cho Ban chỉ đạo thực tập Khoa.
f. Ban chỉ đạo thực tập Khoa phối hợp cùng trưởng (phó) phòng đào tạo tổng hợp thông tin tiền trạm từ các GV trưởng đoàn và lập kế hoạch phân công GV tham dự các hoạt động chuyên môn tại cơ sở thực tập.
Phụ lục 3
g. Ban chỉ đạo thực tập Khoa quy định chế độ báo cáo thực tập rõ ràng, chặt chẽ.
h. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình thực tập của SV tại các cơ sở thực tập.
i. Ban chỉ đạo thực tập Khoa thu bài tập chuyên môn của SV và phân công GV chấm phù hợp.
k. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổng hợp điểm chính xác và công bố kịp thời, rõ ràng kết quả thực tập của SV.
l. Ban chỉ đạo thực tập Khoa tổ chức hội nghị tổng kết thực tập sư phạm.
m. Ban chỉ đạo thực tập Khoa thu thập và xử lý các ý kiến phản hồi từ cơ sở thực tập.
n. Ban chỉ đạo thực tập Khoa báo cáo định kỳ tình hình thực tập của SV và những tình huống phát sinh kịp thời cho Ban chỉ đạo thực tập Trường.
o. Ban chỉ đạo thực tập Khoa gửi ban chỉ đạo thực tập Trường báo cáo tổng kết đợt thực tập.
p. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở xây dựng và phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động thực tập tại cơ sở.
q. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổ chức đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo kế hoạch thực tập của trường sư phạm.
Câu 3. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về việc chủ thể quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực tập SP của SV
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C:đạt, D:chưa đạt)
TT
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
Có Không A B C D
3.2 Công bố kế hoạch thực tập sư phạm
3.2.1
Ban chỉ đạo thực tập khoa phổ biến kế hoạch thực tập cho SV qua hội nghị tập huấn thực tập sư phạm.
3.2.2
Giáo viên trưởng đoàn làm việc với cơ sở thực tập về điều kiện ăn ở của sinh viên
3.2.3
Giáo viên trưởng đoàn kịp thời thông báo cho SV những thông tin cần thiết
3.2.4
Giáo viên trưởng đoàn chuyển đầy đủ kế hoạch, biểu mẫu đánh giá cho SV
3.2
Triển khai kế hoạch thực tập sư phạm
3.2.1
Ban chỉ đạo thực tập Khoa yêu cầu các giáo viên trưởng đoàn thu nhận đầy đủ thông tin về kế hoạch triển khai hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở.
3.2.2
Ban chỉ đạo thực Khoa yêu cầu thư ký khoa tổng hợp đầy đủ thông tin thực tập từ các giáo viên trưởng đoàn.
3.2.3
Ban chỉ đạo thực tập Khoa yêu cầu Ban chỉ đạo thực tập cơ sở kịp thời thông báo những điều chỉnh so với kế hoạch thực tập.
Phụ lục 3
3.2.4
Ban chỉ đạo thực tập Khoa lên kế hoạch phân công giáo viên tham gia các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở thực tập.
3.2.5
Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận thông tin về những thay đổi của các cơ sở thực tập và điều chỉnh kế hoạch phân công giáo viên tham gia các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở thực tập.
3.2.6
Ban chỉ đạo thực tập Khoa tiếp nhận thông tin về những vấn đề phát sinh của các cơ sở thực tập, báo cáo Ban chỉ đạo thực tập trường, phối hợp giải quyết cùng các đơn vị liên quan và cơ sở.
3.2.7
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở phổ biến kế hoạch tổ chức hướng dẫn SV thực hiện các hoạt động thực tập.
3.2.8
Ban chỉ đạo thực tập tiến hành đầy đủ, đúng yêu cầu và rút kinh nghiệm cho SV các giờ kiến tập tập trung theo kế hoạch thực tập của trường sư phạm.
3.2.9
Ban chỉ đạo thực tập tổ chức cho SV bốc thăm nội dung thi theo đúng kế hoạch
3.2.1 0
Ban chỉ đạo thực tập thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc GV nhóm/lớp tiến hành các hoạt động hướng dẫn SV thực tập.
3.2.1 1
Ban chỉ đạo thực tập nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thực tập theo yêu cầu của trường sư phạm.
3.2.1 2
Các GV nhóm /lớp thực hiện nghiêm túc đầy đủ các hoạt động giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non.
3.2.1 3
Các GV nhóm/ lớp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các hoạt động chuyên môn làm cơ sở cho SV hoàn thành các bài tập thu hoạch.
3.2.1 4
Các GV nhóm/ lớp quản lý chặt chẽ việc SV đảm bảo ý thức tổ chức kỷ luật.
3.2.1 5
Các GV nhóm/ lớp nghiêm túc hướng dẫn SV thực hiện các giáo án giảng tập, thi quá trình.
3.2.1 6
Các GV nhóm/lớp thẳng thắn trao đổi chuyên môn với SV và đề nghị Ban chỉ đạo xem xét lại điểm không thống nhất
Câu 4. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thực tập cho SV khoa GDMN.
(Ghi chú: A: tốt, B: khá, C:đạt, D:chưa đạt)
NỘI DUNG
KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
ST T
Có Không A B C D
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
Ban chỉ đạo thực tập Trường kiểm tra công tác thực tập bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới. Ban chỉ đạo thực tập Khoa kiểm tra công tác thực tập bằng cách đọc báo cáo của cấp dưới. Các GV trưởng đoàn kiểm tra, xác nhận lại những thông tin của cơ sở thực tập và báo cáo ban chỉ đạo cấp Khoa. Ban chỉ đạo thực tập Trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập bằng cách đi thăm và dự giờ sinh viên thực tập. Ban chỉ đạo thực tập Khoa kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập bằng cách đi thăm và dự giờ sinh viên thực tập. Ban chỉ đạo thực tập Trường thường xuyên kiểm tra sự phối hợp hoạt động quản lý thực tập của các chủ thể.
Phụ lục 3
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổ chức cho SV bốc thăm các nội dung thi đúng theo yêu cầu trong kế hoạch. GV chấm thi khách quan theo đúng các biểu mẫu đánh giá của trường sư phạm. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở giám sát việc chấm thi của GV tại nhóm/ lớp. Ban chỉ đạo thực tập cơ sở tổng hợp chính xác, đầy đủ điểm thi cả đợt của SV và tổ chức thi lại cho các SV chưa đạt. Ban chỉ đạo thực tập kịp thời công bố đầy đủ kết quả thực tập cho SV và tiến hành nhận xét, rút kinh nghiệm cho sinh viên. Ban chỉ đạo thực tập hoàn thiện hồ sơ thực tập của SV và gửi về trường sư phạm.
Câu 5. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về công tác phối hợp giữa trường sư phạm và cơ sở thực tập.
NỘI DUNG
HIỆU QUẢ
ST T
(Ghi chú: A: rất hiệu quả, B: hiệu quả, C: ít hiệu quả, D: không hiệu quả) THỰC HIỆN
5.1
Có Không A B C D
Thống nhất thời gian thực hiện các hoạt động hướng dẫn SV thực tập tại cơ sở
5.2 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ
thực tập của SV cho trường sư phạm.
5.3 Ban chỉ đạo thực tập cơ sở kịp thời báo cáo những tình huống phát
sinh trong quá trình thực tập của SV cho trường sư phạm.
5.4 Trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập cơ sở phối hợp, thống nhất
giải quyết các tình huống phát sinh.
5.5 Trường sư phạm và ban chỉ đạo thực tập cơ sở phối hợp, thống nhất
trong việc đánh giá các hoạt động thực tập của SV.
5.6 GV dự tổng kết thực tập tại cơ sở ghi nhận đầy đủ các kiến nghị từ
cơ sở.
5.7 GV dự tổng kết thực tập tại cơ sở báo cáo đầy đủ các kiến nghị của
5.8
cơ sở thực tập. Trưởng (phó) phòng đào tạo, trưởng (phó) khoa GDMN điều chỉnh những thay đổi của các cơ sở thực tập để làm cho việc tổ chức các đoàn thực tập năm sau.
Câu 6. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về mức độ tác động của các nguyên nhân sau đây đến hạn chế trong việc thực hiện các chức năng quản lý TTSP trên.
(Ghi chú: A: tác động rất nhiều, B: tác động nhiều, C: ít tác động, D: không tác động)
MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
NỘI DUNG
ST T
A
B
C
D
6.1 Một số GV nhóm lớp có nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động thực tập.
6.2 Một số GV chưa nhận thức đúng về vai trò, nhiệm vụ của mình.
6.3 Trình độ, kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn SV thực tập của một số GV
nhóm lớp còn hạn chế.
6.4 Một số BCĐ thực tập cơ sở chưa có kinh nghiệm tổ chức, chỉ đạo thực
tập.
Phụ lục 3
6.5 Một số BCĐ thực tập cơ sở không báo cáo những thay đổi trong KH.
6.6 Lịch dạy của các GV chuyên ngành trùng với lịch hoạt động của cơ sở.
6.7 Số lượng SV trên một nhóm/lớp thực tập đông.
6.8 Nhiều thay đổi của cơ sở không kịp thời được cập nhật trong KH thực
tập.
6.9 Kinh phí hỗ trợ thực tập còn hạn chế.
6.10 Công tác quản lý tổ chức kỷ luật của GV nhóm lớp còn lỏng lẻo.
6.11 Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thi của SV chưa được khách quan
Ý kiến khác (nêu rõ):
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
6.12
.…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
.................................................................................................................
Câu 7. Xin các em vui lòng cho biết nhận xét của mình về các biện pháp quản lý cần tiến hành để nâng cao chất lượng thực tập của SV và mức độ khả thi của các biện pháp khi thực hiện. (Chú ý: 3: Rất cần thiết; 2: Cần thiết; 1: Không cần thiết A: Rất khả thi; B: Khả thi; C: Không khả thi)
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT
MỨC ĐỘ KHẢ THI
BIỆN PHÁP
ST T
3
2
1
A
B
C
7.1
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên của khoa giáo dục mầm non, ban chỉ đạo thực tập cơ sở và các giáo viên nhóm/ lớp về vai trò của họ trong quản lý hoạt động thực tập của SV.
7.2
Mỗi năm BCĐ TT khoa tổ chức 1 buổi trao đổi giữa SV năm 2 và SV năm 3 về những khó khăn, những kinh nghiệm trong quá trình thực tập.
7.3
Tăng cường GV chuyên ngành xuống tham dự các hoạt động chuyên môn tại các cơ sở thực tập mới.
7.4
Trong thời gian thực tập, phòng đào tạo xếp lịch cho GV chuyên ngành vào buổi chiều.
7.5 GV trưởng đoàn kịp thời những thay đổi ở cơ sở thực tập.
7.6
Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm khoa giáo dục mầm non cập nhật những thay đổi ở cơ sở làm căn cứ để xây dựng kế hoạch thực tập năm sau.
7.7
Ban chỉ đạo thực tập khoa cần tổ chức hội nghị tổng kết thực tập cho SV.
Phụ lục 3
7.8
Quản lý quá trình và phương thức đánh giá thực tập theo hướng tích cực hóa các chủ thể tham gia vào quá trình thực tập.
Tăng cường kinh phí hỗ trợ cho SV trong quá trình thực tập.
7.9
7.10
Giáo viên dự tổng kết thực tập tại cơ sở đồng thời là giáo viên trưởng đoàn của cơ sở thực tập đó.
7.11
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở cần tăng cường công tác kiểm tra công tác chấm giảng tập của giáo viên nhóm/ lớp.
Biện pháp khác: ..................................................................................................... .....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
…………………………………………………………………..
Chân thành cám ơn các em.
Chúc các em sức khỏe và học tập tốt!
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CĐSP TW- NHA TRANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nha Trang, ngày 2 tháng 12 năm 2011
KẾ HOẠCH THỰC TẬP SƯ PHẠM (THỰC TẬP CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ TUỔI MẪU GIÁO) HỆ CHÍNH QUY CĐSPMN - KHÓA 14 Thời gian : 5 tuần (Từ ngày 05/3/ 2012 đến ngày 06/4/2012)
Số lượng: 515 sinh viên
I. Mục đích - yêu cầu: - Thiết kế được kế hoạch và định hướng phát triển phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, với từng trẻ và điều kiện thực tiễn theo hướng tích hợp. - Thiết kế và tổ chức thực hiện được kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ tuổi mẫu giáo. - Xử lý được các tình huống sư phạm. - Đánh giá và tự đánh giá được hiệu quả hoạt động chuyên môn của bản thân, của sinh viên thực tập và giáo viên. - Thực hiện được công tác quản lý nhóm, lớp tại trường mầm non. - Giao tiếp được với trẻ, giáo viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng - Bước đầu thực hiện được công tác tư vấn, tuyên truyền kiến thức khoa học về nuôi dạy trẻ. - Làm được đồ dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ. Sử dụng và bảo quản được các trang thiết bị của nhóm, lớp thực tập. - Yêu nghề, mến trẻ, có ý thức trách nhiệm trong công tác chăm sóc- giáo dục trẻ.
II. Nội dung,yêu cầu kiến tập – thực tập:
1. Nội dung: 1.1. Tìm hiểu tình hình thực tiễn ở trường mầm non: Tìm hiểu nhiệm vụ trọng tâm, kế hoạch giáo dục trẻ MG của trường, nhóm lớp thực tập trong thời gian thực tập. 1.2. Kiến tập: - Kiến tập tập trung: kiến tập 3 hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ở 3 nhóm độ tuổi khác nhau (1 hoạt động chung có mục đích học tập, 1 hoạt động góc và 1 hoạt động ngoài trời). - Kiến tập theo nhóm tại nhóm (lớp) thực tập: kiến tập toàn diện các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tuổi mẫu giáo. 1.3. Thực tập tổ chức các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ độ tuổi mẫu giáo: - Thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ. - Làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ; rèn kỹ năng sử dụng và bảo quản các trang thiết bị của nhóm lớp thực tập. - Thực tập đánh giá sự phát triển của trẻ tuổi mẫu giáo, đánh giá và tự đánh giá hiệu quả hoạt động chuyên môn của bản thân, sinh viên thực tập và giáo viên. - Tham gia các hoạt động chyên môn và ngoại khóa của cơ sở thực tập. - Thực tập công tác chủ nhiệm lớp. - Thực tập giao tiếp với trẻ, cha mẹ trẻ và giáo viên. 1.4. Làm bài tập thu hoạch theo yêu cầu của đề ra. 1.5 Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ trong 1 tuần tại lớp thực tập theo hướng tích hợp. 2. Yêu cầu:
- Mỗi tuần sinh viên được kiến tập tối thiểu 1 hoạt động giáo dục do giáo viên nhóm lớp thực tập tổ chức. - Mỗi tuần sinh viên thực hiện tối thiểu 1 hoạt động giảng tập( Hoạt động giáo dục). Trong toàn đợt thực tập mỗi sinh viên được chấm điểm 2 hoạt động giảng tập để đánh giá kết quả giảng tập. - Các dạng hoạt động chấm điểm giảng tập, chấm điểm kiểm tra quá trình và chấm điểm kiểm tra cuối đợt không được trùng nhau. - Kế hoạch tổ chức hoạt động kiểm tra cuối đợt sinh viên phải tự soạn ,cơ sở chỉ ký xác nhận sinh viên đã chuẩn bị kế hoạch theo đúng yêu cầu.
III. Đánh giá kết quả thực tập sư phạm:
1. Nguyên tắc chung: - Nội dung đánh giá phù hợp với chương trình đào tạo của trường sư phạm. - Đánh giá chất lượng trên cơ sở xem xét cả quá trình TTSP và lưu ý đến sự tiến bộ của sinh viên. - Việc đánh giá phải thống nhất theo các văn bản quy định chung giữa trường sư phạm và cơ sở thực tập. 2. Nội dung và phương thức đánh giá Sinh viên được đánh giá về chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện đạo đức, cụ thể: * Về mặt chuyên môn:
KT7
Trong toàn đợt, mỗi sinh viên được đánh giá qua các điểm kiểm tra sau: KT1 + 01 điểm kiểm tra qúa trình (tổ chức hoạt động giáo dục): KT2 + 01 điểm giảng tập (TBC của 02 điểm giảng tập): KT3 + 01 điểm kế hoạch giáo dục tuần: KT4 + 01 điểm bài tập thu hoạch: + 01 điểm tổ chức kỷ luật (TCKL): KT5 + 01 điểm chủ nhiệm lớp (CN): KT6 + 01 điểm kiểm tra cuối đợt (tổ chức họat động giáo dục): Công thức tính điểm học phần TTSP:
KT1+ KT2 + KT3 + KT4 + KT5 + KT6 + (KT7 x 2)
Điểm TTSP =
8
* Về mặt đạo đức:
Căn cứ vào thái độ, ý thức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nội quy thực tập sư phạm của sinh viên để đánh giá điểm rèn luyện theo các mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. 3. Người đánh giá: * Giáo viên trường sư phạm:
- Đánh giá bài tập thu hoạch, kế hoạch giáo dục tuần của sinh viên. - Phối hợp với cơ sở đánh giá bài kiểm tra cuối đợt cho sinh viên.
* Giáo viên cơ sở thực tập:
- Giáo viên phụ trách nhóm lớp hướng dẫn, đánh giá các hoạt động giảng tập,
công tác chủ nhiệm, đánh giá điểm kỷ luật, xếp loại đạo đức cho sinh viên
- Hướng dẫn, đánh giá bài kiểm tra quá trình; Phối hợp với trường sư phạm
đánh giá bài kiểm tra cuối đợt cho sinh viên.
IV. Kế hoạch thực tập chi tiết
1. Chuẩn bị tại trường (Từ ngày 27/2 - 02/3/2012)
+ Thu hồ sơ cá nhân của các sinh viên trong đoàn, nộp về phòng Đào tạo và
- Tiếp cận với cơ sở thực tập tìm hiểu kế hoạch hoạt động chuyên môn và tình hình thực tiễn của cơ sở. - Ổn định tổ chức các đoàn thực tập, chia nhóm, phân công sinh viên trưởng, phó đoàn thực tập. - Tham dự tập huấn thực tập về quy chế thực tập, nội dung, yêu cầu, cách thực hiện các nhiệm vụ thực tập sư phạm. - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho đoàn thực tập. 2. Thực tập sư phạm tại cơ sở thực tập: Tuần 1 (Từ ngày 05- 10/3/2012) - Ổn định tổ chức tại cơ sở thực tập; Nghe các báo cáo và học tập nội quy tại cơ sở. - Làm quen với cô và trẻ, tìm hiểu kế hoạch giáo dục tuần tại nhóm lớp. - Kiến tập các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ - Thực hiện các nhiệm vụ thực tập tại cơ sở - Soạn kế hoạch tổ chức hoạt động giảng tập Tuần thứ 2,3 (Từ ngày 12/3 -24/3/2012) - Sinh viên thực tập tổ chức các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tại nhóm lớp; thực hiện các bài tập chuyên môn theo kế hoạch thực tập. - Thực hiện các hoạt động giảng tập. - Bốc thăm kiểm tra quá trình (tuần 2); kiểm tra quá trình (tuần 3). - Bốc thăm đề kiểm tra cuối đợt (tuần 3) Tuần thứ 4 (Từ ngày26/3 -31/3/2012) - Sinh viên tiếp tục tổ chức các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ; thực tập công tác chủ nhiệm, giảng tập lấy điểm. - Hoàn thành các bài tập TTSP như bài tập thu hoạch, kế hoạch giáo dục tuần. - Thực hiện bài kiểm tra cuối cuối đợt. Tuần thứ 5 (Từ ngày 2-6/4/2012): - Tiếp tục thực tập tổ chức các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ tại nhóm lớp thực tập. - Hoàn thiện hồ sơ thực tập cá nhân - Dự tổng kết thực tập tại cơ sở và trở về trường sư phạm ngày 6/4/2012 - Sinh viên trưởng đoàn: khoa Giáo dục mầm non ngày 09/4/2012.
+ Nhận từ Ban chỉ đạo thực tập cơ sở (nếu được giao phó) hồ sơ đoàn thực tập
V. Những quy định chung của đợt thực tập:
1. Đối với trường sư phạm: - Ban chỉ đạo TTSP nhà trường triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch kiến, thực tập cho sinh viên. - Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch TTSP của sinh viên. - Thống nhất yêu cầu chuyên môn và phương thức đánh giá chất lượng thực tập với giáo viên hướng dẫn thực tập tại cơ sở thực tập. 2. Đối với sinh viên: - Chấp hành nghiêm túc nội quy thực tập của trường sư phạm và cơ sở thực tập. - Thực hiện đúng kế hoạch, nội dung và những yêu cầu của đợt thực tập sư phạm.
- Nộp kế hoạch (giáo án) để ký duyệt trước khi kiểm tra ít nhất 2 ngày, chỉ được thực hiện các hoạt động giảng tập và lấy điểm kiểm tra khi kế hoạch đã được ký duyệt. - Tham gia các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác của cơ sở thực tập. - Duy trì chế độ sinh hoạt của đoàn thực tập (1 lần/ tuần, có biên bản cụ thể ). - Hàng tuần sinh viên trưởng đoàn thông báo tình hình của đoàn TT cho Ban chỉ đạo TTSP trường CĐSPTW Nha Trang. 3. Đối với cơ sở thực tập sư phạm: - Tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên thực hiện tốt các nhiệm vụ của đợt thực tập. - Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực tập của sinh viên. - Hướng dẫn, ký duyệt kế hoạch (giáo án) tổ chức hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ để lấy điểm kiểm tra của sinh viên. - Tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả tổ chức các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ và ý thức, thái độ thực hiện các nhiệm vụ thực tập của sinh viên. - Có quyền phê bình, khiển trách, cảnh cáo sinh viên vi phạm nội quy TTSP; đề nghị trường sư phạm khen thưởng sinh viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ TTSP.
VI. Điều kiện công nhận học phần thực tập sư phạm đạt yêu cầu
Sinh viên được công nhận học phần tập sư phạm đạt yêu cầu khi đủ các điều