ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẰNG
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH
CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRẦN THỊ HẰNG
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH
CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Ngữ văn
Mã số: 8.1401.11
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TRỌNG HOÀN
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
Khoa Sư phạm, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn, sự kính trọng đặc biệt đến TS Nguyễn
Trọng Hoàn - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, giáo viên và học sinh tại Trường THCS Thăng Long, Ba
Đình, Hà Nội.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ
Trần Thị Hằng
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giáo viên GV
Giáo dục GD
Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Hoạt động dạy học HĐDH
Học sinh HS
Phương pháp dạy học PPDH
Trung học cơ sở THCS
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 7
1.1. Cơ sở lí luận của hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ............................ 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 7
1.1.2. Cơ sở lý luận về các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ
Văn Trung học cơ sở ................................................................................. 13
1.1.3. Môn Văn học trường Trung học cơ sở ........................................... 31
1.2. Cơ sở thực tiễn hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ................................. 32
1.2.1. Đối với giáo viên ............................................................................ 32
1.2.2. Đối với học sinh .............................................................................. 32
1.2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn ............................................................... 33
1.2.4. Sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ................................... 38
1.2.5. Một số nhận xét về thực trạng hướngdẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở. ...... 39
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 41
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC
HÀNH CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................... 42
iii
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản .......................................................................... 42
2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học ............................................................ 42
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi vào đặc điểm học sinh
Trung học cơ sở ........................................................................................ 42
2.1.3. Nguyên tắt đảm bảo phù hợp với đặc điểm, nội dung chương trình
môn Ngữ văn Trung học cơ sở ................................................................. 43
2.1.4. Bảo đảm tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ................ 43
2.1.5. Biên soạn theo tinh thần tích hợp ................................................... 43
2.1.6. Bám sát đặc trưng thể loại của từng văn bản .................................. 44
2.2. Hệ thống hóa một số sai lầm phổ biến của HS khi thực hành các
phép liên kết văn bản bậc Trung học cơ sở ............................................. 45
2.3. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản bậc Trung học cơ sở .................................................................... 47
2.3.1. Giúp HS tạo động cơ và biết cách tổ chức học tập môn Ngữ Văn....... 47
2.3.2. Khơi gợi động cơ thành công, củng cố lòng tin của HS ................. 48
2.3.3. Tăng cường ý thức, trách nhiệm của người học trong quá trình dạy
học Ngữ văn .............................................................................................. 49
2.3.4. Chú ý phương pháp học, phương pháp thực hành các phép liên kết
câu ............................................................................................................. 50
2.4. Thiết kế một số tình huống hướng dẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản bậc THCS ....................................................................... 52
2.4.1. Tăng cường bổ sung, thiết lập, hoàn thiện hệ thống kiến thức về các
phép liên kết câu ....................................................................................... 52
2.4.2. Hướng dẫn học sinh đặc điểm nhận diện của các phép liên kết trong
văn bản ...................................................................................................... 52
2.4.3. Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết đoạn văn thông
qua một số dạng bài tập thực hành ........................................................... 54
iv
2.4.4. Rèn luyện các kỹ năng thực hành phép liên kết văn bản bậc Trung
học cơ sở ................................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 63
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 63
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ...................................................................... 63
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................ 63
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................... 63
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ....................................................................... 64
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 64
3.3.1. Quy trình thực nghiệm .................................................................... 64
3.3.2. Nội dung cần thực nghiệm .............................................................. 66
3.3.3. Điều kiện thực nghiệm .................................................................... 67
3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 68
3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 69
3.5.1. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ....................................................... 69
3.5.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 69
3.5.3. Kết luận chung về dạy học thực nghiệm ........................................ 76
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84
Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ................................................. 84
Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ................................................. 88
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Về liên kết nội dung và các phương thức liên kết được sử dụng
trong hai bình diện của nó ............................................................................... 17
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các phương thức liên kết và khu vực sử dụng chúng .. 24
Bảng 1.3: Một số quan điểm riêng giữa hai quan niệm về liên kết ................ 29
Bảng 1.4: Thực trạng phương pháp dạy học của giáo viên ............................ 34
Bảng 1.5: Ý kiến của GV hình thức hướng dẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ...................... 35
Bảng 1.6: Ý kiến của GV THCS về vai trò, ý nghĩa hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở .... 36
Bảng 1.7: Ý kiến của GV về những khó khăn khi Hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ............. 37
Bảng 2.1: Đặc điểm nhận diện các phép liên kết trong văn bản ................... 53
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp đánh giá của người học về biện pháp hướng dẫn HS
thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên ......................................... 71
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng .......................... 75
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các phép liên kết trong văn bản .................................................... 15
Biểu đồ 1.1. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học
của giáo viên. ................................................................................................... 34
Biểu đồ 1.2. Sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở .......................................... 39
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ....................... 75
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển toàn diện năng lực người học vừa là định hướng vừa là mục
tiêu của giáo dục được nêu trong các văn kiện quan trọng của Đảng, Nhà
nước và Quốc hội trong thời gian gần đây. Môn Ngữ văn không chỉ hình
thành ở người học năng lực văn học và Tiếng Việt mà quan trọng hơn là hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực thực hành, vận dụng thông qua việc
tạo lập văn bản.
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm
cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chính
vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một
giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách quan, công bằng? luôn có tính
chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo viên (GV) và cán bộ
quản lí giáo dục.
Hướng dẫn học sinh thực hành là phương pháp dạy học nhằm phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học
nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri
thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Về bản chất, đó là
giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập
hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành,
nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát
huy thế mạnh của các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại; các phương
tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng
cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Ngữ văn là môn học được tích hợp từ ba phân môn là Văn, Tiếng Việt,
1
Tập làm văn (trước đó ba phân môn này là ba môn độc lập, có SGK riêng)
gồm hai phần ngữ và văn gắn bó với nhau, bởi “ngôn ngữ là chất liệu làm nên
văn học và văn học chính là nghệ thuật của ngôn ngữ”. [14]
Là môn học tích hợp, nhưng về cơ bản nó vẫn là môn học nghệ thuật
(Văn vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất), đồng thời nó lại là môn học thực hành (Tập
làm văn được học bài bản và hệ thống). Trên đại thể, có thể xem Ngữ văn là
môn học về cái đẹp với hai khâu liên hoàn: cảm thụ cái đẹp trong văn chương
(Văn), ngôn ngữ (Tiếng Việt) để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản nói và viết
(Tập làm văn). Do vậy, hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết câu là
biện pháp hữu hiệu giúp học sinh hiểu, cảm thụ nét đẹp văn chương, cách thức
tạo lập văn bản nói và viết đồng thời hoàn chỉ bài tập làm văn đạt hiệu quả.
Hiện nay, trong Chương trình môn Ngữ Văn lớp 9 bậc THCS, môn
Ngữ văn có vị trí rất quan trọng. Bài liên kết câu và liên kết đoạn văn là bài
học quan trọng đối với học sinh lớp 9. Thông qua liên kết câu và liên kết đoạn
văn giúp học sinh nâng cao nhận thức, kĩ năng sử dụng một số biện pháp liên
kết câu và liên kết đoạn văn đặc biệt học sinh biết cách phâ biệt, nhận biết
một số biện pháp liên kết thường dùng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở các nhà
trường THCS, kĩ năng tạo lập văn bản với cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo,
diễn đạt trong sáng của học sinh chưa được chú trọng một cách đúng mức.
Đặc biệt với học sinh các em nhận thức về vai trò, ý nghĩa của thực hành các
phép liên kết câu chưa đầy đủ, ít rèn luyện, nhiều em nhầm lẫn giữa các phép
liên kết, lúng túng trong việc thực hành. Do vậy, kết quả học tập còn chưa đạt
kỳ vọng. Do vậy, nghiên cứu lý luận cùng thực trạng để đề xuất biện pháp
hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình
Ngữ văn THCS là điều vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, đề tài “Hướng dẫn học
sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn
THCS” là thể nghiệm có giá trị và ý nghĩa đối với việc thực hiện chương trình
dạy học Làm văn ở nhà trường phổ thông sau năm 2015.
2
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về các phép liên kết câu trong văn bản hay nghiên cứu về
hướng dẫn học sinh thực hành trong môn Văn học đến giai đoạn hiện nay đã
có một số nghiên cứu. Trong phạm vi cho phép, luận văn đề cập đến một số
nghiên cứu sau:
Tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí đã biên soạn giáo trình
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt”, tập 2 [2] có tất cả 8 chương trong đó có
riêng một chương đề cập đến việc hướng dẫn học sinh cách thức thực hành
tiếng Việt.
Cuốn sách “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” [1] do tác giả Lê A. Nội
dung cuốn sách đã đề cập đến là thuật ngữ “Phương pháp dạy học thực hành
Ngữ văn”. Trong đó, việc hướng dẫn học sinh thực hành sẽ giúp học sinh biết
cách rèn luyện các phương pháp đặc thù trong dạy học tiếng Việt như phương
pháp phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu, thông báo giải thích là những
phương pháp đặc thù trong dạy học tiếng Việt. Có thể nói bài viết này là một gợi
ý rất tốt cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, lựa chọn sử dụng các phương
pháp, phương tiện để dạy Tiếng Việt, trong đó có môn Ngữ văn bậc THCS.
Nguyễn Minh Thuyết trong cuốn “Mấy quan điểm cơ bản trong việc
biên soạn sách giáo khoa tiếng Việt (thử nghiệm) bậc tiểu học và bậc trung
học cơ sở” [50] đã giới thiệu một số quan điểm cơ bản trong việc biên soạn
hai bộ sách trên gồm: Quan điểm tích hợp; Quan điểm tích cực hóa hoạt động
học tập của HS. Có thể thấy, đây là tiền đề quan trong định hướng để giáo
viên soạn giáo án sách giáo khoa Ngữ Văn đặc biệt trong chương trình giáo
dục phổ thông mới cần chú trọng đến các năng lực thực hành cho học sinh.
Tác giả bài viết “Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh
THPT”, đã đưa ra một trong những năng lực cần hình thành cho học sinh là
giúp học sinh hiểu, vận dụng kiến thức từ môn học vào thực hành giải bài tập.
Để đọc hiểu, học sinh cần hiểu câu được liên kết bởi cách thức nào. Đọc hiểu
3
là mục đích cuối cùng và là hiệu quả mong muốn để người đọc lĩnh hội được
giá trị đích thực của tác phẩm.
Tác giả Trần Đình Sử đã nghiên cứu bài viết “Đọc hiểu văn bản - một
khâu đột phá trong dạy học Ngữ văn hiện nay”. Kết quả nghiên cứu bài viết
đã đưa ra, bản chất của dạy Văn là cần cho học sinh hiểu và đọc văn. Dạy văn
bên ngoài việc hình thành các kỹ năng đọc hiểu bên cạnh đó cần có cách thức
giúp học sinh hiểu, cảm thụ các nét đẹp của văn học thông qua hướng dẫn học
sinh thực hành. Vì vậy, theo tác giả, ở nước ta hiện nay hầu như chưa có khái
niệm đọc hiểu văn bản và còn coi việc đọc hiểu văn bản là một việc làm giản
đơn, cứ biết chữ là có thể đọc hiểu được đặc biệt học sinh chưa hiểu các câu từ,
dòng, đoạn được liên kết với nhau bằng cách nào, liên kết để làm gì? [43, tr.56]
Năm 1985 với sự ra đời cuốn "Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt"
của Trần Ngọc Thêm, vấn đề liên kết văn bản mới chính thức được đặt ra ở
Việt Nam. Trần Ngọc Thêm đã nghiên cứu liên kết văn bản từ quan điểm liên
kết thuộc hệ thống - cấu trúc của ngôn ngữ.
Tác giả Diệp Quang Ban có nghiên cứu "Văn bản và liên kết trong
tiếng Việt" năm 1999, đã giới thiệu về liên kết phi cấu trúc tính. Có thể đây là
cuốn sách đầu tiên đưa ra những lý giải, hệ thống nghiên cứu về liên kết văn
bản, đoạn văn.
Cũng cần nhắc rằng, dưới sự hướng dẫn của nhà nghiên cứu Diệp
Quang Ban, các học viên Phạm Thu Trang (2001), Dương Thị Bích Hạnh
(2003), Phan Thị Thu Hà (2004) đã thực hiện thành công các luận văn thạc sĩ
thuộc lĩnh vực này. Chúng tôi sử dụng các tài liệu trên đây làm cơ sở cho
phần lí thuyết và trong quá trình thực hiện đề tài những tài liệu này còn là
những gợi ý tốt cho hướng triển khai đề tài.
3. Mục đích
Đề tài góp phần phát huy tính thiết thực qua dạy học thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở nhằm rèn
4
luyện kĩ năng cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS. Từ đó góp phần giáo dục, rèn luyện khả năng nói và viết một cách uyển chuyển cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Hướng dẫn học sinh hiểu và thực hành các phép liên kết nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng; trên cơ sở đó hình thành cho các em những thói quen tích cực, hạn chế những hành vi và thói quen tiêu cực trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực trạng liên qua tới luận văn
- Đề xuất một biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản trong dạy học Ngữ văn cấp THCS
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và cần
thiết của một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản trong dạy học Ngữ văn cấp THCS
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động thực hành các phép liên kết để tạo lập
văn bản của học sinh trong dạy học môn Làm văn ở THCS theo định hướng
phát triển năng lực.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp hướng dẫn học
sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong dạy học Ngữ văn ở bậc THCS.
6. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, nếu xây dựng được các giải
pháp phù hợp nhằm hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong tạo lập văn bản sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn cấp
Trung học cơ sở.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu lí luận: Đọc và phân tích
5
một số tài liệu liên quan tới dạy học thực hành, liên kết văn bản, các phép liên
kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Sử dụng Ankét để đánh giá ý kiến
của giáo viên và HS THCS về hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản cấp Trung học cơ sở
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá tính cần thiết và khả
thi, hiệu quả của các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong tạo lập văn bản sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 3 phần:
Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nguyên tắc và biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong dạy học Ngữ văn cấp THCS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Văn bản
Theo nghĩa rộng, văn bản là vật truyền tin như giấy tờ, tài liệu, sách vở
đến các loại câu đối Văn bản, theo nghĩa rộng nhất, văn bản được hiểu là vật
mang tin được ghi bằng kí hiệu hay bằng ngôn ngữ, nghĩa là bất cứ phương
tiện nào dùng để ghi nhân và truyền đạt thông tin từ chủ thể này đến chủ thể
khác.
Theo nghĩa hẹp, văn bản là khái niệm dùng để chỉ các giấy tờ, các tài
liệu, các hồ sơ được hình thành trong quá trình của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế,… Theo nghĩa này, các giấy tờ, công văn
dùng để quản lý và điều hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức như: chỉ thị,
thông tư, thông báo, đề án, dự án, nghị quyết, quyết định, báo cáo,… đều
được gọi là văn bản. Ngày nay, khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Trong phạm vi nhà trường phổ thông, theo Đỗ Ngọc Thống có thể coi
quan niệm về văn bản trong Chương trình môn Tiếng Anh (2012) của
Australia là quan niệm chung nhất:“Các văn bản cung cấp phương tiện cho
giao tiếp. Chúng có thể được viết, nói hoặc là đa phương thức; có thể với hình
thức in ấn hoặc các hình thức trực tuyến / kỹ thuật số. Văn bản đa phương
thức có sự kết hợp ngôn ngữ với các phương tiện khác như hình ảnh thị giác,
âm thanh hoặc lời nói, như trong phim hoặc phương tiện máy tính truyền
thông. Nhiều nhiệm vụ mà HS phải thực hiện trong và ngoài trường có liên
quan đến sự hiểu biết và tạo lập các loại văn bản như văn bản hư cấu tưởng
tượng, văn bản thông tin, văn bản thuyết phục, văn bản truyền thông đại
7
chúng, văn bản nhật dụng và các văn bản công vụ [116].
Xuất phát từ các tiêu chí khác nhau, người ta còn chia văn bản thành
các dạng như sau: Văn bản văn học (literary text) và Văn học thông tin
(informational text).
Theo Đỗ Ngọc Thống Chương trình môn Tiếng Anh (2012) của
Australia định nghĩa khái niệm văn bản văn học như sau:“Thuật ngữ "văn
học" dùng để chỉ những văn bản của quá khứ cũng như hiện tại qua một loạt
các bối cảnh văn hóa có giá trị về hình thức và phong cách, được công nhận là
có giá trị lâu bền hoặc gía trị nghệ thuật. Trong khi bản chất của những gì cấu
thành văn bản văn học là năng động và phát triển, chúng được xem là có giá
trị cá nhân, giá trị xã hội, giá trị văn hóa, giá trị thẩm mỹ và khả năng làm
giàu kinh nghiệm của học sinh. Văn học bao gồm một loạt các hình thức như:
tiểu thuyết, thơ, truyện ngắn và kịch; văn bản hư cấu cho thanh niên và trẻ
em, văn bản đa phương thức như phim, và một loạt các văn bản phi hư cấu.
Văn bản văn học cũng bao gồm những đoạn trích từ văn bản dài hơn.
Điều này cho phép một loạt các văn bản văn học được học ở bất kỳ trình độ
(lớp) nào với mục đích học thật kỹ hoặc để so sánh. [116].
Định nghĩa trên đã trình bày khái niệm văn bản văn học theo hai cách
hiểu. Theo nghĩa rộng, văn bản văn học chỉ tất cả các văn bản sử dụng ngôn
từ một cách có nghệ thuật (tất cả nhữngvăn bản như thơ, truyện, kịch, hịch,
cáo, chiếu, biểu... đều được coi là văn bản văn học).Theo nghĩa hẹp, văn bản
văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng
bằng hư cấu (như sử thi, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, thơ...) hoặc các văn
bản phi hư cấu.
Ngoài văn bản văn học, chương trình SGK nhiều nước còn bổ sung vào
hệ thống văn bản một kiểu văn bản khác: văn bản thông tin. Duke đã từng đưa
ra định nghĩa về văn bản thông tin như sau: “Mục đích chính của văn bản
thông tin là truyền tải thông tin về thế giới tự nhiên và xã hội, điển hình là từ
8
những người được cho là biết thông tin đến những người được cho là không
biết.” [143, 16].
Theo cách phân loại văn bản gắn với mục đích xã hội [150] văn bản
trong nhà trường phổ thông được chia là 3 loại :
Văn bản nhằm mục đích truyền đạt thông tin (văn bản thông tin)
Văn bản để thổ lộ, giãi bày tư tưởng, tình cảm của người viết về đối
tượng nào đó là mục đích của văn bản (văn bản văn học)
Văn bản nhằm mục đích thuyết phục (văn bản nghị luận);
Dù theo cách phân loại nào thì thơ nói chung và thơ trữ tình nói riêng
thuộc văn bản văn học, văn bản nhằm mục đích biểu cảm.
Trong ngữ pháp Văn học, ngoài sự liên kết về nội dung, giữa các câu
trong đoạn văn phải được liên kết bằng những dấu hiệu hình thức nhất định.
Cấu trúc của văn bản:
Cấu trúc văn bản được thể hiện qua nhiều hình thức có thể văn bản bao
nhiều chương, đoạn, nhiều câu thậm trí là một câu. Các hình thức văn bản trên
cùng thực hiện các chức năng làm liên kết đoạn văn thành một câu hoàn
chỉnh. Các bộ phận hợp thành đó gọi là đơn vị liên kết câu hay liên kết đoạn
văn thực hiện chức năng thông báo, thông tin của văn bản đến người đọc.
Xem xét các văn bản thơ sau đây:
(1) Nghe tiếng giã gạo
Gạo đem vào giã bao đau đớn
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông
Sống ở trên đời, người cũng vậy
Gian nan rèn luyện mới thành công
(Hồ Chí Minh)
Với khổ thơ trên thì câu đầu là câu mở bài và cũng là câu kết bài. Điều
đó, nói lên cấu trúc của văn thơ thường có phần mở đầu, thân bài và kết bài.
9
Trong đó, mỗi phần có chức năng riên biệt:
Phần dẫn nhập cũng là phần nêu lên chủ đề, dẫn nhập có thể bắt đầu 1
câu mang tính giới thiệu. Phần tiếp theo là phần thân bài là quá trình triển
khai, làm sáng tỏ các chủ đề của văn bản, câu trần thuật. Thường được cấu
trúc bằng nhiều đoạn/câu và mỗi đoạn câu đều thực hiện chức năng riêng.
Phần cuối cùng là kết luận nhằm tóm lược, kết luận, đánh giá lại nội
dung của đoạn văn và có thể gợi ý thêm các ý tứ để viết tiếp.
1.1.1.2. Phép liên kết trong văn bản
Quan điểm về phép liên kết trong văn bản của Trần Ngọc Thêm được
ông trình bày chi tiết trong Hệ thống liên kết văn bản Tiếng Việt (1985, tái
bản lần hai có sửa chữa 1999). Ở vào thời điểm ấy, cuốn sách của Trần Ngọc
Thêm giới thiệu một hướng mới trong việc nghiên cứu liên kết dựa vào đơn vị
mà chúng liên kết. Xét trên quan điểm phương pháp luận thì đây là hướng
nghiên cứu có tính biện chứng và toàn diện. Tác giả đưa ra với những cấu trúc
nòng cốt của phát ngôn trong Tiếng Việt. Với cách hiểu như vậy thì cấu trúc
vừa nêu là cấu trúc đề-thuyết mà phần đề là trung tâm ngữ pháp, phần thuyết
là trung tâm ngữ nghĩa và cấu trúc là “chỗ giao nhau của ngữ pháp và ngữ
nghĩa”. Bốn cấu trúc ấy được tác giả tách bạch rất rõ: nòng cốt đặc trưng,
nòng cốt quan hệ, nòng cốt tồn tại và nòng cốt qua lại. Theo tác giả, phương
thức liên kết gồm có: Phép tuyến tính, phéo lặp, phép thế đồng nghĩa, phép
liên tưởng.
Loại thứ hai là các phương thức liên kết hợp nghĩa, gồm các phép thể
đại từ, phép tỉnh lược yếu, phép nối lỏng. Loại thứ ba là các phương thức liên
kết trực thuộc, gồm có phép nối chặt và phép tỉnh lược mạnh.
Tuy nhiên vào những năm 1970 thì cho rằng liên kết là: là một khái
niệm chuyên môn, mà không thuộc cấu trúc ngôn ngữ. Tuy nhiên quan điểm
này vẫn đưa ra bản thân các yếu tố cấu trúc ngôn ngữ là các thuộc tính liên
kết. Với quan điểm trên thì liên kết câu không giữ vai trò quan trong trong sản
10
phẩm của ngôn ngữ.
Tác giả Halliday và Hassan là hai nhà ngôn ngữ học. Hai tác giả này đã
nhận ra sự chật hẹp của câu và coi câu không phải là đơn vị cuối cùng của
giao tiếp mà là văn bản, trong đó các phương tiện liên kết góp phần làm cho
văn bản mạch lạc: “ Đơn vị cơ bản khi chúng ta sử hay câu, mà là văn bản”
[8, tr.45]. Năm 1976, Halliday và Hassan công bố lần đầu cuốn sách Liên kết
trong tiếng Anh. Trong cuốn sách này, hai tác giả đã trình bày cách hiểu và
quan niệm về liên kết văn bản thuộc về hệ thống coi hệ thống là phạm trù
trung tâm của lí thuyết – một cách hiểu khác xa với một số nhà ngôn ngữ học
coi liên kết thuộc về cấu trúc. Theo hai tác giả này, hệ thống là một sự lựa
chọn có sẵn trong ngữ pháp của mỗi ngôn ngữ. Ngữ pháp chức năng hệ thống
không phải là ngữ pháp ngữ đoạn mà là ngữ pháp hệ hình hay đối vị, do đó
mô tả một cái gì đó có quan hệ với tất cả các sự vật khác hẳn phải nằm trong
đối hệ, vì mỗi bộ phận chỉ là một phần của toàn hệ thống. Quan niệm về liên
kết của Halliday được trình bày ở cuốn sách trên và trong “Dẫn luận ngữ pháp
chức năng” (ấn bản lần thứ hai, tái bản lần thứ sáu 1998) là chỉ liên quan đến
các yếu tố nằm trong đối hệ và không tính đến các cấu trúc ngôn ngữ. Có thể
thấy, tác giả bày tỏ khá cụ thể về khái niệm liên kết được thể hiện ở phép liên
kết từ vựng, phép liên kết quy chiếu, phép tỉnh lược, phép thay thế và phép
nối. Trong luận văn, chúng tôi cũng kế thừa nghiên cứu của tác giả để hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản.
Tại nước ta, đi theo quan điểm của Halliday và Hassan là Diệp Quang
Ban, ông đã có nhiều ứng dụng vào tiếng Việt. Cách hiểu về liên kết trong
văn bản của ông được trình bày chi tiết trên nhiều bài viết, tạp chí Ngôn ngữ
và hai cuốn sách Văn bản và liên kết trong tiếng Việt (1998), Giao tiếp văn
bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn (2002). Ông cho rằng, liên kết giữa đoạn
văn với đoạn văn được kết nối bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết và trong
liên kết văn bản là sự nối kết ý nghĩa của câu với câu.
11
Như vậy, liên kết văn bản là cách kết hợp nhiều thành phần, nhiều yếu
tố để làm cho nội dung trong văn bản thống nhất chặt chẽ và mạch lạc. Có hai
cách liên kết đó là liên kết về nội dung và liên kết về mặt hình thức.
Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
Hướng dẫn HS thực hành bài tập đến giai đoạn hiện nay đã nhiều nhà
nghiên cứu đưa ra trong đó: Theo Pestalogy, nhà giáo dục Thụy Sĩ, từ giữa
thế kỷ XVIII đã khẳng định: “Khả năng thực hiện những điều mà trái tim và
khối óc đòi hỏi phần lớn là tùy thuộc vào những kỹ năng hành động của con
người. Đồng quan điểm với Pestalogy, các nhà tâm lý học và giáo dục học
Liên Xô (cũ) như L.X Vưgotxki, G.C Koschuc, V.C, Avanhexop, I.F.
Khalamop… trong nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của mình cũng đã
nhấn mạnh “quá trình dạy học là quá trình tổ chức cho học sinh thực hiện các
thực hành”, đồng thời, đưa ra yêu cầu “để thực hành cần đưa ra các bài dạng
luyện tập phải đa dạng, đòi hỏi sự suy nghĩ và đôi chút sáng tạo”. Như vậy,
việc hướng dẫn HS thực hành sẽ có các dạng: Thực hành trên dạng bài tiếp
nhận kiến thức mới; thực hành rèn luyện các kỹ năng và thực hành để tái tạo
kiến thức, ...
Đến nay đã có một số nghiên cứu về hướng dẫn HS thực hành của các
tác giả như Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lê A, Lê Phương Nga, Lê
Hữu Tỉnh, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ Xuân Thảo, Hồ Lê, Nguyễn Minh
Thuyết,… còn phải kể đến một số nghiên cứu khác như: “Hệ thống bài tập rèn
luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học ” của Lê Hữu Tỉnh, “Hệ thống
bài tập điền từ trong môn tiếng Việt bậc tiểu học” của Nguyễn Hồng Mạc,
“Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh
tiểu học” của Xuân Thị Nguyệt Hà, ...Có thể thấy, các nghiên cứu đều nhấn
mạnh đến vai trò của việc thực hành cho HS bởi với việc hướng dẫn HS thực
hành sẽ tạo sẽ tạo ra những tình huống nhằm kích thích người học phát triển
tư duy, phát huy năng lực tự học, mặt khác, thông qua đó để bồi dưỡng niềm
12
đam mê, sáng tạo trong học tập của học sinh.
Như vậy, hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết trong văn bản là
việc luyện tập, củng cố lại kiến thức đã học, vừa được thực hành bài tập từ đó
hình thành những kĩ năng cần thiết củng cố kiến thức, kĩ năng của HS trong
quá trình học các phép liên kết văn bản.
1.1.2. Cơ sở lý luận về các phép liên kết văn bản trong chương trình
Ngữ Văn Trung học cơ sở
1.1.2.1. Các phép liên kết văn bản
Theo Nguyễn Thị Thu Hà liên kết văn bản có hai cách liên kết là liên
kết về mặt nội dung và liên kết về hình thức. Liên kết về nội dung thể hiện ở
việc gắn kết với đề tài, chủ đề. Các lời ca dao liên kết với nhau khi có cùng
nội dung. Liên kết về hình thức thể hiện sự gắn bó giữa các câu (dòng), các
khổ thơ với nhau bởi các yếu tố hình thức. Liên kết hình thức thường thể hiện
qua các phương thức: lặp, thế, liên tưởng, nối, tỉnh lược, song hành và đảo
ngữ. Việc liên kết câu (dòng), khổ thơ trong cao dao là một trong phương
thức sáng tác ca dao.
Liên kết là cách kết hợp “các yếu tố ngôn ngữ có thể đặt bên cạnh nhau
nhờ vào mối quan hệ tương cận giữa chúng” (Nguyễn Phan Cảnh, 1987).
Cách hiểu này thể hiện việc liên kết văn bản chủ yếu là liên kết ở nội dung.
Khái niệm liên kết còn được hiểu gần giống với khái niệm kết cấu ở chỗ là sự
sắp xếp, xếp đặt, phan bố các yếu tố hình thức của tác phẩm. Liên kết là sự
kết hợp, gắn bó các câu trong đoạn, giữa các đoạn, các phần với nhau. Theo
quan niệm này, khái niệm liên kết được hiểu là việc liên kết giữa các câu
(dòng), đoạn, văn bản...nói chung chủ yếu liên kết về hình thức. Ở đây, chúng
tôi hiểu khái niệm liên kết theo cả hai quan niệm trên. Liên kết là phương
thức phổ biến trong kết cấu của bản.
Phương thức liên kết: phương thức liên kết văn bản là cách thức kết
hợp nhiều thành phần, nhiều yếu tố để làm cho nội dung trình bày trong văn
13
bản liền mạch, rõ ý, tạo thành một thể thống nhất chặt chẽ và mạch lạc.
Phương thức liên kết văn bản là cách tạo mối liên hệ, sự gắn kết chặt chẽ giữa
các câu này với câu khác trong một đoạn văn bản.
Khái niệm phương thức liên kết khác với khái niệm cấu trúc xâu chuỗi
của X.G.Lazychin. Lazychin đã diễn ra khái niệm cấu trúc xâu chuỗi qua hình
ảnh bức tranh như sau: Các bức tranh trong bài ca xâu chuỗi với nhau, hình
ảnh cuối của bức tranh thứ nhất là hình ảnh cuối của bức tranh thứ hai là hình
ảnh đầu của bức tranh thứ hai, hình ảnh bức tranh thứ hai là hình ảnh đầu của
bức tranh thứ ba...cứ thế đến hết bài. Hình ảnh quan trọng nhất sẽ biểu hiện
nội dung chính của tác phẩm (X.G. Lazychin, 1989). Lazychin đã thể hiện cấu
trúc xâu chuỗi trong một bài ca qua sự liên kết giữa các hình ảnh, còn phương
thức liên kết câu (đoạn), đoạn văn hay thành phầ (yếu tố) của khổ thơ để tạo
ra văn bản mới.
Các phương thức liên kết văn bản:
Trong đoạn văn là một đơn vị ngữ pháp có ý nghĩa tương đối trọn vẹn,
nhưng ít khi đứng riêng lẻ một mình mà phải có nhiều đoạn đi kèm để thực
hiện một nội dung thông báo nào đó. Các câu, dòng, đoạn này có quan hệ chặt
chẽ với nhau, tạo thành một thể thống nhất để chuyển đạt nội dung. Muốn đạt
được điều đó, các đoạn, dòng phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức.
Kế thừa từ các nghiên cứu trước đây, có thể thấy liên kết văn bản được
thể hiện qua sơ đồ sau:
14
Sơ đồ 1.1: Các phép liên kết trong văn bản
Liên kết văn bản
Phép lặp
Phép thế
Phép nối
Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng
Về hình thức Về nội dung
Liên kết logic
Sử dụng câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước
Sử dụng câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ơ câu trước (lặp từ ngữ)
Liên kết chủ đề
Sử dụng câu đứng sau các từ ngữ có thể thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý
Các đoạn văn phải phục vụ chủ để chung của văn bản và chủ đề của đoạn văn
Phương thức liên kết nội dung:
Liên kết về nội dung được thể hiện rõ hơn ở liên kết về chủ đề và liên
kết logic.
Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ để chung của văn bản
và chủ đề của đoạn văn. Liên kết chủ đề được thực hiện bằng hai cách :
Duy trì chủ đề là nhắc lại cùng một vật, một việc nào đó trong các câu
có liên kết với nhau. Liên kết duy trì chủ đề được thực hiện bằng 5 phương
15
thức liên kết: Lặp từ vựng; thế đồng nghĩa; thế đại từ; tỉnh lược yếu và tỉnh
lược mạnh.
Các phương thức liên kết để triển khai chủ đề gồm có: Phép liên tưởng
và phép đối (ít được dùng).
Liên kết logic là phần nêu đặc trưng của vật, việc được nói đến. Ta thấy
câu trên giới thiệu về người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết. Ở đây, sự liên
kết logic trong câu văn được thể hiện qua việc nêu lên những nét đẹp của
người con gái Nam Xương về tính cách và ngoại hình.
Ví dụ : Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc
xệch, hai mắt long song sọc. Lão tru tréo, bọt mép xùi ra, khắp người chốc chốc
lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên
người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết, cái chết thật dữ dội.
Đoạn văn trên miêu tả cái chết của lão hạc. Liên kết logic trong đoạn
văn này được thể hiện ở việc mỗi câu văn đều tập trung phục vụ cho nhiệm vụ
chính của đoạn văn đó là tả lại những đặc điểm trong cái chết của Lão Hạc.
Từ “ lão” được lặp lại ở mỗi câu văn giúp cho mạch liên kết của các câu văn
với nhau và của cả đoạn văn chặt chẽ hơn.
Như vậy, liên kết nội dung trong văn bản thể hiện ở việc gắn kết đề tài,
chủ đề, thống nhất chủ đề (chủ để được suy trì, triển khai, phát triển); thể hiện
ở chỗ liên kết logic, chặt chẽ về logic (các ý được sắp xếp theo một trình tự
hợp lý) và hình tượng trữ tình của phát ngôn.
16
Bảng 1.1: Về liên kết nội dung và các phương thức liên kết được sử dụng
trong hai bình diện của nó
Chú thích: Dấu (+) đọc là "có sử dụng"
Dấu (-) đọc là " không sử dụng"
Liên kết chủ đề Liên kết logic Liên kết nội dung Duy trì Triển khai Cấp độ Phương thức liên kết Cấp từ từ chủ đề chủ đề câu
Lặp từ vựng + - - -
Thế đồng nghĩa + - - -
Thế đại từ + - - -
Tỉnh lược yếu + - - -
Tỉnh lược mạnh + - - -
Liên tưởng - + - -
Đối - + - -
Tuyến tính - - + +
Nối lỏng - - + +
Nối chặt - - + +
Khác với ở bình diện liên kết hình thức, ở bình diện liên kết nội dung
(hoặc liên kết ngữ nghĩa), các phương tiện liên kết phong phú hơn rất nhiều.
Liên kết nội dung trước hết nhằm tới ba mục tiêu:
(i) Thể hiện được chủ đề của văn bản.
(ii) Tạo được tính chặt chẽ, lôgíc của văn bản
(iii) Kết nối được các văn bản, nếu cần, trong những tình huống giao
tiếp nhất định. Điều này có nghĩa là liên kết nội dung văn bản quyết định tới
việc, liệu văn bản có thỏa mãn được sáu đặc trưng còn lại (tức là trừ đặc trưng
về ‘tính liên kết hình thức’) của văn bản hay không. Liên kết về mặt nội dung
trong văn bản có các liên kết sau:
17
Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ để chung của văn bản
và chủ đề của đoạn văn
- Lặp từ vựng
Để bảo đảm cho văn bản có tính liên kết chủ đề, nghĩa là các câu phải
cùng hướng tới việc thể hiện một chủ đề cho trước, thì biện pháp đơn giản
nhất là lặp từ vựng. Biện pháp lặp từ vựng, nói chung, dựa trên việc sử dụng
những yếu tố từ vựng (từ, tên gọi, cụm từ) trong các phát ngôn khác nhau,
khiến cho chủ đề của văn bản được duy trì. Tuy nhiên, ở đây có thể quan sát
thấy hai hiện tượng lặp từ vựng: ‘lặp cả âm và nghĩa’ và ‘lặp nghĩa’.
+ Lặp cả âm và nghĩa, tức là lặp lại trong một/ những phát ngôn mới
những đơn vị từ vựng đã được sử dụng ở một phát ngôn khác. Trong thực tế,
cũng giống như trong lặp ngữ âm và lặp ngữ pháp, các đơn vị từ vựng có thể
được lặp lại đầy đủ hoặc chỉ được lặp lại một bộ phận. Vì vậy, có thể phân
biệt ‘lặp hoàn toàn’ và ‘lặp bộ phận’.
Trong trường hợp lặp từ, biện pháp chủ yếu là lặp hoàn toàn, mặc dù
cũng có thể quan sát thấy những trường hợp lặp bộ phận. Ví dụ:
+ Lặp hoàn toàn:
Ví dụ:
Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò cổng phủ
Con cò đồng đăng
( Chế Lan Viên)
Trong bốn câu thơ trên, ta có thể thấy từ “ con cò” ở câu thứ nhất được
lặp lại hoàn toàn ở ba câu thơ tiếp theo
+ Lặp bộ phận: Đối với trường hợp lặp cụm từ thì lặp bộ phận thường
được dùng để tránh gây cảm giác nặng nề, hoặc để tiết kiệm lời. Khi lặp bộ
phận, người ta thường phải dùng đại từ chỉ định (này, ấy, đó …) để tăng thêm
tính liên kết giữa các câu. Tuy nhiên, đối với các tên gọi của các tổ chức, cơ
18
quan hay phong trào… thì không nhất thiết phải dùng đại từ chỉ định đó.
Ví dụ: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn có lối viết giản dị, mộc mạc
nhưng sâu sắc và đậm đà chất nam bộ. Lối viết đó được ông thể hiện rõ nét
trong truyện ngắn “ chiếc lược ngà”.
Ở ví dụ trên, ta thấy rằng ở câu thứ hai, thay vì lặp lại cả cụm từ “lối
viết giản dị, mộc mạc nhưng sâu sắc và đậm đà chất nam bộ”, người viết đã
sử dụng phép lặp bộ phận để tránh gây cảm giác nhàm chán cho câu văn bằng
cách chỉ lặp lại một phần của câu trên và sử dụng đại từ chỉ định “ đó” để làm
tăng thêm sự liên kết giữa hai câu văn khi viết “ lối viết đó”.
+ Lặp nghĩa: ‘Lặp nghĩa’ cũng dựa trên việc ‘lặp lại’ nhưng chỉ là lặp
nội dung chứ không lặp âm thanh của của một từ, một tên gọi hay một cụm
từ. Biện pháp này không chỉ có tác dụng tạo sự liên kết cho văn bản mà còn
tránh được cảm giác đơn điệu hoặc bổ sung những thông tin phụ. Thực chất,
đây là biện pháp sử dụng một đơn vị tương đương để thay thế cho một đơn vị
đã được sử dụng trong một phát ngôn khác.
Ví dụ: ngày 2-9-1969, chủ tịch Hồ Chí Minh từ trần. Bác ra đi để lại
niềm đau xót và tiếc thương vô hạn cho đồng bào, đồng chí và chiến sĩ cả nước.
Ở ví dụ này từ “ từ trần” và từ “ ra đi” đều được dung để nói về việc
Bác qua đời , hai từ này đồng nghĩa và được dùng thay thế cho nhau.
+ Lặp nghĩa dùng đại từ:
Ví dụ : Liên hãm nước thuốc ở cái siêu đất ra chiếc bát chiết yêu. Nhĩ
đoán thế, nghe tiếng nước rót ra lẫn mùi thuốc bắc bay vào nhà.
( Nguyễn Minh Châu)
Ở ví dụ trên, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã sử dụng đại từ “ Thế” để thay
thế cho cụm từ “Liên hãm nước thuốc ở cái siêu đất ra chiếc bát chiết yêu” .
+ Lặp nghĩa dùng cách nói vòng:
Ví dụ: nhiều người bảo chùa Bà Đanh không linh, không ai đến là sai.
Mặt khác, làng Đanh Xá hy vọng rằng , cái tên ngôi chùa vắng sẽ được biết
19
đến bằng cái tên ngôi chùa đệ nhất khách
Ở ví dụ này, “ ngôi chùa vắng” chính là cách nói vòng để chỉ “ chùa bà
đanh”.Việc sử dụng cách nói vòng như vậy, nhằm không tạo cảm giác nhàm
chán khi một từ/ cụm từ được nhắc lại quá nhiều lần.
Những đơn vị có thể thay thế nhau phải là những đơn vị có nghĩa/ giá
trị tương đương nhau nên ‘từ đồng nghĩa’ thường được dùng làm phương tiện
để lặp nghĩa. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ, nói chung, thường ít xảy ra hiện
tượng đồng nghĩa hoàn toàn mà chủ yếu là hiện tượng gần nghĩa, nên biện
pháp này có thể thay đổi một phần ý nghĩa được lặp lại, tức là bổ sung cho nó
một nội dung nào đó (xem bên dưới). Vì vậy, phương thức lặp đồng nghĩa có
tác dụng làm cho văn bản trở nên đa dạng và phong phú. Ngoài từ đồng nghĩa
hoặc gần nghĩa, còn có những phương tiện khác cũng được dùng để lặp nghĩa
như: đại từ, cách nói vòng hay hoán dụ…
+ Lặp nghĩa dùng yếu tố đồng nghĩa:
+ Lặp nghĩa dùng đại từ:
+ Lặp nghĩa dùng cách nói vòng:
+ Lặp nghĩa dùng hoán dụ:
- Đối nghĩa: Đối nghĩa là phương thức liên kết chủ đề sử dụng những
đơn vị ngôn ngữ (từ hoặc cụm từ) có ý nghĩa đối lập nhau trong những phát
ngôn khác nhau để tạo ra sự liên kết nội dung giữa các phát ngôn đó. Phương
thức liên tưởng đối lập là cách sử dụng các từ ngữ, hình ảnh có nét nghĩa đối
lập nhau về hai thái cực của một thuộc tính,...để liên kết các đoạn, câu, dòng,
khổ thơ trong văn bản. Các từ đối lập chủ yếu là đối lập nhau về nghĩa
(cao>
trường hợp này thường mang tính chất lâm thời và thể hiện tính sáng tạo của
các cá nhân. Ví dụ: xuân/hạ/thu/đông, hay thậm chí: cao/lắm, rộng/nhiều. Do
vậy, sự đối lập nghĩa trong những trường hợp này thường mang tính chất lâm
thời và thể hiện tính sáng tạo của các cá nhân.
20
Trong tiếng Việt, đối nghĩa được sử dụng như là biện pháp liên kết
quan trọng nhất trong những văn bản đặc biệt gọi là ‘câu đối’.
Trong các văn bản bình thường, sự đối lập nghĩa thường gần với hiện
tượng trái nghĩa hơn, trong đó có cả hiện tượng đối phủ định.
Ví dụ: những người yếu đuối thường hay hiền lành, muốn ác phải là kẻ mạnh
( Nam Cao)
- Liên tưởng: Liên tưởng là hoạt động tâm lý của con người, từ việc này
nghĩ đến việc kia, từ đối tượng này đên việc kia, từ đối tượng này đến nghĩ
đến đối tượng khác. Cơ sở của liên tưởng là do trong thực tế, các sự vật,
hiện tượng tồn tại không tách rời mà có quan hệ mật thiết với nhau. Thế
giới tự nhiên, xã hội và con người có những hoạt động, tính chất, đặc điểm
gần gũi nhau. Vì thế, khi đã nắm bắt những gần gũi nhau. Vì thế, khi đã
nắm bắt những đặc tính, trạng thái của đối tượng thì dễ gợi sự liên tưởng và
chỉ càn thể hiện trong vài từ cô đọng. Liên tưởng trong các biện pháp tu từ
(so sánh, ẩn dụ, hoán dụ...) khác với liên tưởng trong các biện pháp tu từ,
còn liên tưởng trong phương thức liên tưởng là cách để nối kết các câu, dòng,
đoạn với nhau.
Liên tưởng trong cuộc sống khác với liên tưởng trong sáng tác văn học.
Liên tưởng trong cuộc sống là liên tưởng tự phát, tản mạn. Còn liên tưởng
trong sáng tác văn học là liên tưởng có mục đích nhằm làm nổi bật nội dung,
ý nghĩa mà tác giả muốn thể hiện. Khi liên tưởng, từ sau phải có mối quan hệ
với từ đứng trước. Mối quan hệ đó có thể là: hai từ đồng nghĩa, hai từ trái
nghĩa, hai từ có nét tương đồng về tính biểu tượng....
Phương thức liên tưởng là cách thức thể hiện mối quan hệ giữa các từ
(chỉ sự vật, hiện tượng, tính chất và trạng thái...) mà khi từ này xuất hiện,
người ta nghĩ đến từ khác; từ đối tượng (sự việc) này mà nghĩ đến đối tượng
(sự việc) liên quan. Phương thức liên tưởng để kết nối các câu (dòng), đoạn,
khổ thơ trong văn bản là cách thức sử dụng các từ, cụm từ, có liên quan về
21
nghĩa với nhau, thông qua một số nét nghĩa chung. Nói cách khác, phương
thức liên tưởng là cách sử dụng những từ có quan hệ liên tưởng, cùng trường
nghĩa để tạo ra tính liên kết.
Sự liên tưởng luôn luôn dựa trên hai loại quan hệ: nội ngôn ngữ và
ngoài ngôn ngữ, do đó ở đây có thể có hai kiểu liên tưởng:
+ Liên tưởng dựa trên quan hệ nội ngôn ngữ (trong phạm vi của cái gọi
là trường nghĩa).
+ Liên tưởng dựa trên quan hệ ngoài ngôn ngữ (liên quan đến kiến thức
ngoài ngôn ngữ).
Những yếu tố như: thuộc tính điển hình, vị trí điển hình hay chức năng
điển hình của người/ sự vật là những yếu tố quyết định đến khả năng sử dụng
biện pháp liên tưởng ngoài ngôn ngữ.
+ Liên tưởng dựa trên quan hệ nội ngôn ngữ (trong phạm vi của cái gọi
là trường nghĩa).
Ví dụ: ở đây tuyệt nhiên không có một nhà thờ nào. Mà em thì muốn
cầu nguyện biết bao.Dù sao thì em vẫn muốn cầu nguyện . Em mang theo cây
thánh giá bằng gỗ của mẹ.
Ở đây, nói đến nhà thờ là người ta liên tưởng đến việc cầu nguyện ,
nghĩ đến cây thánh giá. ở đây , cây thánh giá và hành động cầu nguyện và nhà
thờ đều nằm cùng một trường nghĩa chỉ một hoạt động tôn giáo
+ Liên tưởng dựa trên quan hệ ngoài ngôn ngữ (liên quan đến kiến thức
ngoài ngôn ngữ).
Ở đây, nói đến mùa xuân là tác giả nghĩ đến tết, nghĩ đến hoa đào, đến
ngày rằm tháng giêng. Như thế , chính việc nhắc đến mùa xuân đã khiến cho
tác giarb liên tưởng ngay tới tết, tới hoa đào, là những nét đặc trưng riêng có
của mùa xuân miền bắc. Ở đây, tác giả đã sử dụng phép liên kết ngoài ngôn
ngữ( liên hệ với kiến thức thực tế) để kết nối hai câu văn, tạo thành mạch cảm
xúc nhẹ nhàng, thư thái cho người đọc khi nghĩ về những ngày đầu xuân.
22
- Tỉnh lược: Tỉnh lược là cách lược bớt một thành phần câu, vế câu
được giả định là có mặt ở một câu khác để kết nối câu, dòng, đoạn trong văn
bản. Câu tỉnh lước khác với câu đơn đặc biệt. Câu đơn đặc biệt là câu được
tạo nên từ một từ, một cụm từ từ chính phụ hay đẳng lập (có thể là từ ngữ
danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ); là câu chỉ có một thành phần, không thể
xác định được chủ ngữ, vị ngữ. Còn câu tỉnh lược là câu có thể dựa vào ngữ
cảnh để biết được thành phần tỉnh lwocj là chủ ngữ, vị ngữ hay thành phần
phụ. Câu tỉnh lược có nội dung thông báo trong một ngữ cảnh nhất định còn
câu đơn đặc biệt diễn tả sự tồn tại của sự vật và hiện tượng trong bất cứ hoàn
cảnh nào. Câu tỉnh lược có thể dựa vào ngữ cảnh để thêm vào thành phần bị
rút gọn, tạo thành câu hoàn chỉnh, câu đơn đặc biệt thì không thể tiếp nhậ
thêm thành phần nào vì nếu tiếp nhận thêm thì sẽ mất đi cái hay và ý nghĩa
của câu.
Liên kết logic: Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lý
Liên kết hình thức
Liên kết hình thức thể hiện sự gắn bó giữa các câu, dòng, đoạn trong
văn bản với nhau bởi các yếu tố hình thức. Các phương thức liên kết hình
thức chỉ có gái trị khi chúng đồng thời là những liên kết về nội dung. Các
phương thức liên kết này thể hiện ở tất cả các đoạn, dòng, thể thơ kể cả thể
thơ tự do. Về hình thức, liên kết hình thức được tuân theo quy luật của cấu
trúc văn bản về cấu trúc, nhịp điệu. Các câu (dòng), đoạn khi gắn kết với nhau
thì phải đúng cấu trúc, hợp vần, phù hợp nội dung của văn bản.
Liên kết hình thức bao gồm các phép liên kết như lặp tuyến tính, lặp cấu
trúc, đối nghịch, thế đại từ, thế đồng nghĩa, lặp âm, lặp vần, tỉnh lược cấu trúc, ...
23
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các phương thức liên kết và khu vực sử dụng chúng
Câu tự nghĩa và phương thức liên kết được sử dụng Câu hợp nghĩa và phương tiện liên kết được sử dụng Ngữ trực thuộc và phương tiện liên kết được sử dụng
Lặp Lặp Lặp
Đối Đối Đối
Thế đồng nghĩa Thế đồng nghĩa Thế đồng nghĩa
Liên tưởng Liên tưởng Liên tưởng
Tuyến tính Tuyến tính Tuyến tính
Thế đại từ Thế đại từ
Tỉnh lược yếu Tỉnh lược yếu
Nối lỏng Nối lỏng
Tỉnh lược mạnh
Kết quả bảng trên cho thấy, phương thức liên kết tăng dần về số lượng
Nối chặt
khi hoàn chỉnh về cấu trúc câu (ngữ trực thuộc là đơn vị có nhiều nhất các
phương thức liên kết trong khi nó là đơn vị có ít nhất tính hoàn chỉnh về nội
dung và cấu trúc, hình thức so với hai kiểu câu còn lại).
Đối với tác giả Trần Ngọc Thêm thì cho rằng có tất cả 10 phép liên kết
câu và mỗi phép lại được phân loại thành các phép nhỏ với yếu tố khác nhau.
Các phép liên kêt giúp cho câu được hoàn chỉnh, mạch lạc hơn. Trong hai câu
liên kết với nhau có một câu làm chỗ dựa được gọi là câu chủ (chủ ngôn) và
một câu nối kết với câu chủ được gọi là câu kết (kết ngôn).
Để liên kết hình thức các câu/ phát ngôn (từ đây sẽ gọi chung là phát
ngôn) trong văn bản, tiếng Việt sử dụng một số ‘yếu tố ngữ âm’ (âm tiết, vần,
phụ âm đầu, thanh điệu) và ‘yếu tố ngữ pháp’ (hư từ, cấu trúc ngữ pháp).
Phương thức sử dụng các yếu tố liên kết này là ‘lặp lại’ chúng trong những
24
phát ngôn khác nhau và nhờ đó tạo ra sự liên kết giữa các phát ngôn đó. Liên
kết hình thức có một số phép liên kết sau:
Phép lặp: Phép lặp là lặp từ ngữ, tức là từ ở sau lặp lại từ ở trước câu đã có.
Lặp ngữ âm: Phép ‘lặp ngữ âm’ thường được dùng trong các tác phẩm
thi ca, (hay chung hơn: ‘văn vần’). Trong các loại văn bản khác, gọi chung là
‘văn xuôi’, phương thức này ít khi được sử dụng.
Trong văn vần, trước tiên phải nói đến phương thức ‘lặp số lượng âm
tiết’. Phương thức này cho phép tạo ra các thể thơ khác nhau. Chẳng hạn, nếu
số lượng các âm tiết được lặp đi lặp lại đều đặn giữa các câu kế tiếp nhau thì
ta sẽ có các thể thơ bốn chữ, thơ năm chữ hay thơ bảy chữ…
So sánh:
1) Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt
Đèn thương nhớ ai
Mà đèn không tắt
(ca dao)
2) Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
(Hồ Xuân Hương – Bánh trôi nước)
Còn nếu số lượng âm tiết được lặp lại ở những câu đứng cách nhau hoặc
kết hợp cả hai cách lặp nói trên thì ta có các thể thơ lục bát hay song thất lục bát.
Ví dụ: Anh đi em một ngó chừng
Ngó sông, sông rộng, ngó rừng, rừng sâu.
Có nhiều cách lặp để liên kết: lặp ngữ âm, lặp vần, lặp từ vựng, lặp cấu trúc.
Phương thức lặp vần, lặp âm: cũng là một phương thức lặp ngữ âm phổ
biến để tạo ra sự liên kết giữa các câu thơ. Tuy nhiên, các vần không phải bao
25
giờ cũng được lặp lại hoàn toàn mà có thể chỉ là lặp một phần nhưng phải
tuân theo những nguyên tắc về luật hài âm.
Ví dụ:
Ví dụ:
- Lặp hoàn toàn:
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần
( Nguyễn Du- Truyện kiều)
Ví dụ lặp âm đầu:
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
Ví dụ lặp vần:
Vân Tiên mình lụy giữa dòng
Giao long rìu đỡ vào trong bãi rày
( Nguyễn Đình Chiểu)
Trái lại, trong văn xuôi, phương thức lặp vần tuy cũng được sử dụng
nhưng rất ít gặp. Phương thức lặp ngữ âm phổ biến ở đây là lặp số lượng âm
tiết và thường đi kèm với ‘lặp ngữ pháp”. Đó là do phương thức lặp ngữ âm
trong văn xuôi chỉ tạo ra một độ liên kết không đáng kể, chủ yếu là tạo cho
văn bản văn xuôi tính nhạc điệu hay âm hưởng thơ.
- Lặp ngữ pháp: Phương thức ‘lặp ngữ pháp’ thể hiện ở việc lặp lại một
hay một số yếu tố ngữ pháp của một phát ngôn ở một phát ngôn khác để tạo
ra sự liên kết giữa chúng.
Ví dụ:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng, ý thiếp ai sầu hơn ai
26
( Đoàn Thị Điểm- Trinh phụ ngâm)
Ở ví dụ trên ta thấy các yếu tố được lặp lại để tạo sự liên kết giữa các
câu gồm có từ “ thấy” ở câu 1 được lặp lại ở câu hai và từ “ ngàn dâu” ở câu
hai được lặp lại ở câu 3.
Như vậy, lặp ngữ pháp bao gồm ‘lặp từ ngữ pháp’ (còn gọi là ‘lặp hư
từ’) và ‘lặp cấu trúc ngữ pháp’ (còn gọi là ‘lặp cú pháp’) của các phát ngôn.
Thông thường, để tăng thêm độ liên kết của hai phát ngôn, người ta kết hợp
sử dụng cả hai phương thức này, nghĩa là lặp cả cấu trúc ngữ pháp và hư từ.
Nói chung, trong trường hợp này, lặp cú pháp là phương thức cơ bản.
Và, như đã nói ở trên, lặp cấu trúc có thể được kết hợp với lặp ngữ âm.
- Phép thế: Phương thức thế là cách thức liên kết câu (dòng), khổ thơ
có sử dụng những từ, tổ hợp từ, chỉ cùng một sự vật để thay thế cho nhau,
nhằm tạo tính liên kết. Phương thức thế có thể chia thành: Thế đại từ, thế
đồng nghĩa (hay gần nghĩa).
+ Thế đồng nghĩa, đồng loại: phương thức liên tưởng đồng loại, đồng
nghĩa là cách liên kết các câu, dòng, đoạn, khổ thơ trong văn bản dựa vào các
từ cùng loại (danh từ, động từ, tính từ....) cùng nghĩa.
Ví dụ liên tưởng cùng loại:
Cây sung có quả không hoa
Xương rồng không lá người ta chuyện trò (L. 351, sđd, tr.425).
Cây sung và xương rộng là hai từ cùng loại, cùng danh từ chỉ cây.
Ví dụ liên tưởng cùng nghĩa:
Cây vông đồng khồng mà mọc
Gái đất này chưa chọc đã theo (L. 362, sđd, tr.425).
Trong bối cảnh lời ca dao thì cây vông đồng, đồng nghĩa với gái đất
này, cùng nói về sự dễ dãi. Cặp từ đồng nghĩa có khi từ láy:
Gió thổi lung tung
Buồm chạy lang tang
27
(L. 344, sđd, tr.1.159).
Có thể thấy các cặp từ láy này đồng nghĩa với nhau.
Trong ca dao, phương thức liên tưởng đồng loại, đồng nghĩa còn thể
hiện qua việc áp dụng điển cố để kết nối các câu, dòng, khổ thơ trong văn bản
cũng là cách kích thích sự tưởng tưởng và liên tưởng cao nơi người đọc trong
ngữ cảnh nhất định – vì ẩ trong điển cố là cuộc sống sinh động.
Ví dụ: Ai khôn bằng Tiết Đinh San
Cũng còn mắc kế nằng Phàn Lê Huê (L. 39, sđd, tr.425).
Từ nhân vật Tiêt Đinh Sang mà dòng thứ hai xuất hiện nhân vật Phàn
Lê Huê, từ người này mà liên tưởng đến người kia Tiết Đinh Sang, tức Tiết
Đinh Sơn, một danh tướng đời Đường ở Trung Quốc – đem quân đi đánh
nước Hồ để cứu cha là Tiết Nhân Qúy đang bị vây hãm. Tiết Đinh Sơn bị
Phàn Lê Huê – nữ tướng đối phương – bắt sống. Để cứu cha, Sơn phải cầu
hôn Phàn Lê Huê.
+ Thế đại từ: Thế đại từ là cách liên kết câu khi câu (dòng), đoạn sau
dùng đại từ thay thế cho một hay một từ ngữ ở câu (dòng) thơ trước.
Ví dụ: Tò vò mày nuôi con nhện
Đến khi nó lớn nó quên nhau đi
(Vũ Ngọc Phan, 1997)
Phép liên tưởng đối lập: Phương thức liên tưởng đối lập là cách sử
dụng các từ ngữ, hình ảnh có nét nghĩa đối lập nhau về hai thái cực của một
thuộc tính...để liên kết các câu (dòng), khổ thơ trong ca dao. Sử dụng câu
đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ
đã có ở câu trước. Phép liên tưởng đối lập thường gặp là phép nghịch đối, liên
tưởng cùng chất, liên tưởng khác chất.
Phép nối : Phương thức nối trong ca dao là cách thức liên kết các câu,
dòng, đoạn bằng những từ ngữ có tác dụng làm các câu, dòng, khổ thơ liền
lại, chắp lại với nhau; làm cho nội dung được liền mạch hay liên tục. Phương
28
thức nối là phương thức liên kết mà các câu (dòng), khổ thơ sau có những từ
ngữ diễn đạt quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu (dòng), khổ thơ.
Những từ ngữ dùng để nối các câu, dòng, khổ thơ còn có tác dụng
chuyển tiếp, chỉ ra mối quan hệ giữa các câu, dòng, khổ thơ giúp bài ca gồm
các quan hệ từ (mà, và, nhưng, do, bởi...), phụ từ, từ có tác dụng chuyển tiếp
(tuy nhiên, do đó, vậy nên, do nên....).
Bảng 1.3: Một số quan điểm riêng giữa hai quan niệm về liên kết
Liên kết hình thức và liên kết Liên kết phi cấu trúc tính
nội dung
- Liên kết bao gồm cả liên kết hình thức - Chỉ tính đến các phương tiện hình
và liên kết nội dung. thức ngôn ngữ tạo liên kết.
- "Liên kết nội dung" không được đặt
ra
thành đối tượng xem xét trực tiếp -
phần nhiều nó được xem xét trong
1.1.2.2. Những đặc trưng của văn bản
mạch lạc.
Văn bản tiếng Việt hiện nay cũng được xem xét trên các bình diện đã
nói ở trên. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về ngữ pháp văn bản, người ta thường
tiếp cận văn bản từ phía các đặc trưng của chúng. Đó là những đặc trưng giúp
ta nhận biết văn bản trong số những đơn vị ngôn ngữ khác không phải là văn
bản (gọi chung là ‘tính văn bản’ hay ‘các phạm trù của tính văn bản’). Trong
ngữ pháp văn bản, người ta thường nêu lên những đặc trưng chủ yếu sau đây
[dựa theo đề xuất của Beaugrande i Dressler(1990)]:
– Tính liên kết (kohezja),
– Tính mạch lạc (koherencja),
– Tính chủ định (intencjonalność),
– Tính chấp nhận được (akceptowalność),
29
– Tính thông tin (informacyjność),
– Tính tình huống (sytuacyjność) ,
– Tính liên văn bản (intertekstualność)
Cũng chính vì vậy, có thể định nghĩa văn bản là “một sự kiện giao tiếp
đáp ứng được bảy tiêu chuẩn về tính văn bản”. Nếu thiếu bất kỳ một tiêu
chuẩn nào trong số đó thì „văn bản” cũng không mang tính giao tiếp, mà
không có tính giao tiếp thì ngôn phẩm sẽ không phải là văn bản.
1.1.2.3. Phân loại văn bản
Cho đến thời điểm hiện tại, việc phân loại văn bản chưa được thống
nhất theo quy chuẩn chung. Chẳng hạn, có thể phân biệt những cặp văn bản
đối lập như ‘văn bản nói’/ văn bản viết’; ‘văn bản ngẫu sinh’/ ‘văn bản tái
sinh’ (‘sao chép’); ‘văn bản công khai’/ ‘văn bản riêng tư’; ‘văn bản thông
dụng’/ ‘văn bản nghệ thuật’; ‘văn bản tự sự’/ văn bản mô tả’…
Tuy nhiên, có thể phân loại văn bản theo cách chung nhất là:
(i) Xét về dạng thức tồn tại: Có thể phân biệt văn bản thành văn bản
viết và văn bản nói. Cách thức phân biệt trên được căn cứ vào những đặc
điểm của phương tiện dùng để cấu tạo nên văn bản. Điều đó cho thấy, sự phân
biệt văn bản về dạng thức tồn tại không chỉ căn cứ vào văn bản viết và nói mà
còn căn cứ vào đặc điểm của phương tiện giao tiếp.
(ii) Xét về kiểu cấu tạo: Có thể thấy kiểu văn bản cấu tạo được thấy rõ
ở tính ổn định, nhất quán như đơn từ, khiếu nại, tờ khai
(iii) Xét về phong cách chức năng: Với phong cách chức năng của văn
bản có thể nhận thấy rõ ở đặc điểm văn bản hành chính, đến văn bản khoa học
và văn bản văn chương.....
Ngoài ra, có thể phân biệt các văn bản về mặt quy mô. Xét về mặt này,
có thể phân biệt: ‘văn bản một phần’ (chỉ bao gồm phần tin), ‘văn bản hai
phần’ (phần mở đầu và phần tin) và ‘văn bản ba phần’ (mở đầu, phần tin và
phần kết).
30
1.1.3. Môn Văn học trường Trung học cơ sở
1.1.3.1. Khái quát về môn Ngữ Văn bậc Trung học cơ sở
Để đạt được mục tiêu dạy học môn Ngữ văn cần thực hiện theo mục tiêu
của chương trình giáo dục phổ thông mới là phát triển cho HS những phẩm chất,
và năng lực cơ bản như lòng nhân ái, chăm chỉ,....Bên cạnh đó, với việc đọc hiểu
văn bản sẽ giúp cho HS cảm thụ được nét đẹp trong văn bản, thơ,....
Ngoài việc hình thành cho HS những phẩm chất cơ bản thì môn Ngữ
Văn còn phát triển cho HS những năng lực cơ bản như Góp phần giúp học
sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.1.3.2. Nội dung chương trình môn Ngữ Văn bậc Trung học cơ sở
Mục tiêu dạy học môn Ngữ Văn ở bậc Trung học cơ sở
Trong các câu văn, ca dao, tục ngữ, đoạn văn về thiên nhiên, cảnh đẹp
quê hương, đất nước sẽ giúp học sinh cảm thụ được các nét đẹp, giá trị văn
hóa, dân tộc của quê hương, đất nước, về lịch sử dân tộc từ đó thêm lòng tự
hào, tự tôn dân tộc và ý thức được vai trò của cá nhân trong việc gìn giữ “nét
trong sáng của tiếng Việt”.
Sau khi kết thúc chương trình Tiếng Việt tiểu học, HS THPT bước vào
cấp THCS bằng môn Ngữ Văn với nội dung chuyên sâu hơn, và là tiền đề
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt dựa trên xây dựng và hình thành các loại văn
bản như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận...
Phân phối chương trình môn Ngữ Văn bậc THCS như sau:
LỚP 6 Cả năm: 37 tuần (140 tiết) Học kì I: 19 tuần (72 tiết) Học kì II: 18 tuần (68 tiết) LỚP 8 Cả năm: 37 tuần (140 tiết) Học kì I: 19 tuần (72 tiết) Học kì II: 18 tuần (68 tiết) LỚP 7 Cả năm: 37 tuần (140 tiết) Học kì I: 19 tuần (72 tiết) Học kì II: 18 tuần (68 tiết) LỚP 9 Cả năm: 37 tuần (175 tiết) Học kì I: 19 tuần (90 tiết) Học kì II: 17 tuần (85 tiết)
31
1.2. Cơ sở thực tiễn hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở
1.2.1. Đối với giáo viên
Đa số giáo viên dạy Ngữ văn vẫn cho rằng cần cho học sinh ghi nhớ
kiến thức mà ít chú trọng đến năng lực thực hành, rèn luyện cho học sinh cách
thức vận dụng, hiểu và cảm thụ các nét đẹp của văn chương.
Trong dạy học nói chung và dạy học các phép liên kết văn bản trong
chương trình Ngữ văn THCS người GV cần phải biết kết hợp nhiều PPDH
vào trong một tiết dạy. Đặc biệt dạy học thực hành để nâng cao chất lượng tiết
dạy, biết phát huy điểm tích cực của phương pháp vào bài dạy.
1.2.2. Đối với học sinh
Hiện nay, việc học tập của học sinh về môn Văn học mặc dù đã được
HS đầu tư nhưng HS chủ yếu là học thuộc lòng.
Trong trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, môn
Ngữ văn có vị trí đặc biệt. Bởi môn Ngữ văn góp phần hình thành và giúp học
sinh cảm thụ tình cảm quê hương, đất nước, con người của dân tộc qua những
áng văn thơ. Để đảm nhận được chức năng cũng như vai trò to lớn nói trên
đòi hỏi môn văn phải được dạy đúng cách và được chú ý đúng mức. Dạy văn
nhằm nhiều mục đích nhưng chúng ta phải thấy được mục đích cuối cùng là
rèn cho học sinh (HS) kỹ năng tiếp nhận (đọc) và tạo lập (viết) các loại văn
bản trong cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở phổ thông hiện nay cho thấy, hai mục
tiêu cuối cùng này chưa được chú trọng ngang nhau. Từ việc phân phối
chương trình đến người dạy vẫn chú trọng dạy phần đọc văn, tức chú trọng
dạy tiếp nhận văn bản chứ chưa chú ý đúng mức đến việc dạy HS tạo lập văn
bản. Trong khi, việc tạo lập văn bản khó hơn rất nhiều so với việc tiếp nhận
hay đọc một văn bản bởi vì đây là một quá trình xuất thông tin, quá trình vận
dụng sáng tạo những tri thức của bản thân để tạo ra sản phẩm của riêng mình.
32
Quá trình này đòi hỏi ở HS những năng lực tư duy cấp cao. Vì thế, việc dạy
viết cần phải được chú trọng hơn và cần phân phối thời gian hợp lý hơn.
Chính vì chưa được chú trọng đúng mức nên mục tiêu thứ hai này của việc
dạy học ngữ văn ở phổ thông hiện nay chưa đạt được. Bên cạnh đó, mục tiêu
này chưa đạt được còn vì một lý do quan trọng nữa là do cách dạy làm văn ở
nhà trường phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế. Trong khuôn khổ bài viết
này, chúng tôi sẽ đề cập đến những hạn chế trong cách dạy làm văn ở phổ
thông hiện nay, nguyên nhân của những hạn chế, hệ quả tác động của những
hạn chế ấy và đề xuất biện pháp khắc phục.
1.2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn
Từ nhận định trên, đề tài tìm hiểu thực trạng dạy học phép liên kết văn bản
trong chương trình Ngữ văn THCS trường THCS Thăng Long, Ba Đình, Hà Nội.
Mục đích:
Thứ nhất: Khảo sát mức độ thường xuyên của việc hướng dẫn học
sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS
Thứ hai: Khảo sát phương pháp dạy hoc của giáo viên trong quá trình
dạy học phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.
Thứ ba: Ý kiến của GV hình thức hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS
Thứ tư: Tìm hiểu những tác dụng, và khó khăn gặp phải của giáo viên
khi tổ chức dạy học phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS.
Thứ năm: Sự cần thiết việc hướng dẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS
Đối tượng khảo sát: Đề tài khảo sát trên 50 GV THCS trên địa bàn
quận Ba Đình, cụ thể như sau:
- Kết quả điều tra
Thực trạng mức độ thường xuyên của việc hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS.
33
Biểu đồ 1.1: Mức độ sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy
học của giáo viên.
Từ biểu đồ trên cho thấy giáo viên ít khi hướng dẫn HS thực hành các
phép liên kết trong văn bản. Kết quả khảo sát cho thấy có 36,4% giáo viên đôi
khi sử dụng, 54,5% giáo viên ít sử dụng, số ít giáo viên chưa bao giờ sử dụng
chiếm tỷ lệ nhỏ 9,1%.
Thực trạng phương pháp dạy học của giáo viên trong quá trình dạy
học phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS hiện nay
Bảng 1.4. Thực trạng phương pháp dạy học của giáo viên
Đôi khi Không dùng Thường xuyên Phương pháp dạy học
Số GV % % %
Diễn giảng – minh hoạ Vấn đáp, đàm thoại Phát hiện, giải quyết vấn đề Vận dụng công nghệ thông tin Phương pháp thảo luận Phương pháp dạy theo thực hành Phương pháp dạy học tình huống 80.0 20.0 24.0 24.0 40.0 0.0 16.0 40 10 12 12 20 0 8 Số GV 10 40 38 10 30 10 6 20.0 80.0 76.0 20.0 60.0 20.0 12.0 Số GV 0.0 0.0 0.0 28 0.0 40 36 0.0 0.0 0.0 56.0 0.0 80.0 72.0
34
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số GV chưa vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực khác vào dạy phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ
văn THCS. Hiện tại các phương pháp chủ yếu là diễn giải, đàm thoại...Mặc dù
vậy, việc thực hiện đổi mới PPDH trong phép liên kết văn bản trong chương
trình Ngữ văn THCS có một số chuyển biến bước đầu như:
+ Đối với bài giảng kiến thức mới: GV có quan tâm đặt vấn đề, dùng hệ
thống câu hỏi dẫn dắt học sinh thông qua đàm thoại, gợi mở củng cố kiến
thức bằng bài tập thực hành chú trọng câu hỏi và hướng dẫn học sinh bằng
tình huống gợi mở.
Học sinh chưa được tự giác, tự do, tự khám phá kiến thức, nhiều học
sinh sau khi học, hiểu kiến thức một cách máy móc, hình thức.
Thực tế, đa số giáo viên được khảo sát có lòng yêu nghề, tâm huyết.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy GV vẫn dạy theo phương pháp truyền
thống, các PPDH được GV thường xuyên sử dụng là PPDH nêu vấn đề, vấn
đáp, dạy học trực quan. Đây chủ yếu là những PPDH truyền thống. Còn
những PPDH như dạy học thực hành, dạy học theo hợp đồng, dạy học dự án ít
được GV sử dụng. Trong khi những PPDH này giữ vai trò rất quan trọng
trong phát huy vai trò chủ thể tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong
phát triển các năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội hiện đại.
Bảng 1.5. Ý kiến của GV hình thức hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở
Stt Nội dung Tỷ lệ %
1 Hỏi các câu hỏi lý thuyết Lựa chọn Số lượng 47 94.0
2 Dạy lý thuyết sau đó đưa ra bài tập 24 48.0
3 Cho bài tập về nhà 8 16.0
4 Đưa ra bài tập trên lớp và hướng dẫn thực hành 4 2.0
35
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số GV (94.0% GV lựa chọn) đã tổ chức
dạy học tích hợp thông qua hình thức “Hỏi các câu hỏi lý thuyết” và “Dạy lý
thuyết sau đó đưa ra bài tập” chiếm 48.0%. Có thể thấy, các hình thức hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn
THCS của GV chủ yếu ở mức độ đơn giản, ít có sự đầu tư, gia công về sư
phạm khi tổ chức luyện tập cho HS.
Thực tế cho thấy, đa số GV chưa chú ý đến việc cho HS chỉnh sửa, biên
tập lại bài viết của mình, chỉ chỉnh sửa sau khi đã đánh giá điểm với mục đích
rút kinh nghiệm. Khi chỉnh sửa thì chỉ chú trọng chỉnh sửa hình thức, chưa
chú ý đến ngữ nghĩa, lập luận. Điều này dẫn đến việc HS không có cơ hội
nhìn lại khuyết điểm và hoàn thiện bài viết của mình. HS không có khả năng
phát hiện lỗi và tự chỉnh sửa những lỗi đó, nhất là những lỗi về ngữ nghĩa, về
cách lập luận và chắc chắn rằng HS sẽ mắc lại những lỗi đó nếu không được
hướng dẫn chỉnh sửa.
Để rèn cho HS kỹ năng chỉnh sửa, GV nên thiết kế các loại bài tập cho
HS nhận diện và sửa lỗi như các bài tập về chính tả, ngữ pháp, cách dùng từ,
diễn đạt câu (chỉnh sửa về hình thức); hay các bài tập sửa lỗi về tính mạch lạc,
mối quan hệ lô-gích giữa các đoạn, các phần của toàn bài (chỉnh sửa về ngữ
nghĩa). Các bài tập này có thể sử dụng trong các tiết luyện tập viết trên lớp
hoặc tiết trả bài viết cho HS. Trên cơ sở đã nhận diện và chỉnh sửa các lỗi,
GV cho HS biên tập lại bài viết của mình.
Bảng 1.6: Ý kiến của GV THCS về vai trò, ý nghĩa hướng dẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung
học cơ sở
Nội dung
Lựa chọn Số lượng 12 Tỷ lệ % 24.0 Giúp học sinh nhớ bài lâu hơn
36
Tăng cường tính thực tiễn của bài giảng 34 68.0
Kích thích hứng thú tìm tòi, yêu thích bộ môn 24 48.0
Tạo không khí học tập sinh động, tránh sự nhàm chán 26 52.0
Giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn 27 54.0
Rèn luyện kĩ năng suy luận logic 40 80.0
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, khả năng học hỏi lẫn nhau 13 26.0
Tăng cường khả năng vận dụng tri thức 23 46.0
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề 16 32.0
Rèn luyện cho học sinh thái độ học tập tích cực 45 90.0
Kết quả khảo sát cho thấy, đa phần GV đánh giá đây là cách thức giúp HS
“Rèn luyện cho học sinh thái độ học tập tích cực” có 45 phiếu lựa chọn
(90%), và “Rèn luyện kĩ năng suy luận logic” có 40 phiếu đánh giá (80%).
Đồng thời các ý kiến cũng xoay quanh về “Tăng cường tính thực tiễn của bài
giảng và Tạo không khí học tập sinh động, tránh sự nhàm chán”. Tuy nhiên,
thực tế việc triển khai áp dụng tổ chức dạy học tích hợp trong dạy học nói
chung và chủ đề Mắt và các dụng cụ bổ trợ còn nhiều bấp cập. Kết quả khảo
sát phần dưới đây cho chúng tôi hiểu rõ hơn.
Bảng 1.7: Ý kiến của GV về những khó khăn khi Hướng dẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung
học cơ sở
Tỷ lệ %
Stt Những khó khan
Không khó khăn Bình thường Rất khó khăn
Mất nhiều thời gian đầu tư và hướng 15,31 23,47 61,22 1 dẫn học sinh thực hành
Khó chọn lọc nội dung tích hợp phù hợp 2 với nội dung nhóm bài 18,37 30,61 51,02
37
3 Không nhiều nguồn tư liệu để tham khảo 32,65 28,57 38,78
Khó xây dựng được nội dung để hướng 4 dẫn học sinh thực hành 28,57 20,41 51,02
Nội dung kiến thức môn học hiện nay
5 quá khó đối với học sinh, sẽ khó hơn nếu 39,80 28,57 31,63 hướng dẫn học sinh thực hành
6 Năng lực giáo viên còn hạn chế 34,69 27,55 37,76
7 HS chưa hứng thú với các bài thực hành 29,59 30,61 39,80
Kết quả khảo sát cho thấy, có rất nhiều khó khăn khi hướng dẫn học
sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS.
Với 7 nhóm nguyên nhân chủ yếu được nêu trong phiếu khảo sát, kết quả cho
thấy nguyên nhân cơ bản nhất là:
o Mất nhiều thời gian đầu tư và hướng dẫn học sinh thực hành (61,22%).
o Khó xây dựng được nội dung để hướng dẫn học sinh thực hành (51,02%).
o Khó chọn lọc nội dung tích hợp phù hợp với nội dung nhóm bài (51,02%).
o Không nhiều nguồn tư liệu để tham khảo (38,98%).
1.2.4. Sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở
Từ trên đánh giá của GV về dạy học các phép liên kết văn bản trong
chương trình Ngữ văn THCS chúng tôi cho rằng hướngdẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS có vai trò rất cần
thiết. Để tìm hiểu điều này. Chúng tôi khảo sát và thu được kết quả sau:
38
Biểu đồ 1.2. Sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở
Kết quả biểu đồ cho thấy: Không có giáo viên nào đánh giá hướng dẫn
học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn
THCS mức độ không quan trọng. Tỷ lệ GV khẳng định rất quan trọng rất cao
có tỷ lệ 68,2%. Có 22,8% GV đánh giá quan trọng. Thực tế cho thấy, tỷ lệ số
người được hỏi phần lớn xác định đúng về vai trò của hướngdẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS, điều
đó cho thấy sự cần thiết Hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn THCS trong giai đoạn hiện nay.
1.2.5. Một số nhận xét về thực trạng hướngdẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở.
Qua điều tra chúng tôi thấy:
Trong một thời gian khá dài, với thời lượng và điều kiện lên cơ sở vật
chất không đủ, số lượng HS/ lớp đông rất khó khăn trong thực hiện đổi mới
PPDH trong đó vận dụng PPDH tích cực vào dạy học.
Hiện nay, đối với môn Ngữ văn là môn đầu tiên đưa vào chương trình
thì chuyển cấp và đại học do vậy giáo viên nặng nề truyền thụ kiến thức từ
sách giáo khoa mà e ngại đưa ra phương pháp dạy học có tính sáng tạo.
39
Nội dung, chương trình, sách giáo khoa chưa hỗ trợ cho giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học, một số nội dung có tính chất kinh viện, yêu cầu
chặt chẽ (tiên đề hoá...). Tồn tại quá nhiều loại sách, nhiều bài tập khó, bài tập
nâng cao, ít những bài tập liên quan đến thực tiễn, thực hành.
Việc hạn chế hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong chương trình Ngữ văn THCS còn nhiều bấp cập có rất nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, trong giờ dạy, đa số GV chỉ chú ý và cố gắng giảng hết
những phần nội dung đã được trình bày trong SGK, rất ít, thậm chí không đưa
thêm những câu hỏi hay bài tập nhằm mở rộng, khắc sâu kiến thức hay những
bài tập có tác dụng giúp học sinh rèn luyện các phép liên kết văn bản.
Thứ hai, giáo viên chưa dành thời gian thỏa đáng để học sinh suy nghĩ
về vấn đề cần giải quyết. Nhiều giáo viên còn không dám để học sinh tự do
tranh luận vì sợ làm mất thời gian, không hoàn thành được bài dạy (cháy giáo
án). Nhiều khi học sinh chưa kịp nói hết ý đã bị giáo viên thúc giục, thậm chí
bác bỏlàm cho học sinh không được tự tin, nhiều em còn thấy e sợ, lúng
túng,.. Các hoạt động trao đổi, thảo luận được tiến hành rất nhanh, rất gấp
gáp, dường như cho xong việc. Cách làm này dẫn đến không kích thích được
học sinh tích cực suy nghĩ, tìm nhiều hướng đi, nhiều giải pháp và giải pháp
mới, độc đáo cho vấn đề.
Thứ ba, giáo viên chưa thực sự tạo điều kiện cho học sinh được hoạt
động, trao đổi, thảo luận để trả lời bài tập. Những câu trả lời hoặc cách giải
khác của học sinh nhiều khi còn không được chấp nhận chỉ vì cách giải đó
khác với cách giải của giáo viên. Nó dẫn đến việc học sinh chỉ tuân theo cách
giải của giáo viên, hình thành cho chúng suy nghĩ rằng chúng không thể tìm
ra cách nào khác được giáo viên chấp nhận. Cách làm này thực sự cản trở sự
phát triển năng lực trong học tập của học sinh.
Thứ tư, trong các giờ dạy, giáo viên đã hoàn toàn bỏ rơi đối tượng học
sinh trung bình và dưới trung bình trong việc phát triển các yếu tố của tư duy
40
thông qua các hoạt động học tập của học sinh. Nó thể hiện ngay từ thái độ
thiếu tin tưởng của giáo viên khi không gọi nhóm đối tượng học trung bình và
dưới trung bình tham gia thực hành.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở phân tích các vấn đề về các phép liên kết văn bản trong
chương trình Ngữ văn THCS và cơ sở thực tiễn của hướngdẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS. Trong
chương này tôi đã đề cập tới các luận điểm lí luận sau:
- Khái niệm văn bản.
- Liên kết văn bản.
- Các phép liên kết trong văn bản
- Nội dung chương trình môn Ngữ Văn bậc THCS
- Thực tiễn Hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong chương trình Ngữ văn THCS.
Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho chúng tôi thấy rằng
hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình
Ngữ văn THCS là hết sức cần thiết. Do đó, tất cả những cơ sở lí luận và thực
tiễn sẽ giúp chúng tôi vận dụng đề đề xuất các nguyên tắt và biện pháp
hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình
Ngữ văn THCS ở chương tiếp theo.
41
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
THỰC HÀNH CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản
2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học
Các biện pháp đề xuất cần đáp ứng yêu cầu mục tiêu môn Ngữ văn
trường THCS. Căn cứ vào mục tiêu giảng dạy môn Ngữ văn để xác định rõ
kiến thức trọng tâm của bài để tập trung xây dựng những vấn đề có nội dung
thích hợp; chú ý đến những tính chất điển hình, tiêu biểu, bộc lộ được ....
Do vậy, hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản cần xuất
phát từ nhiệm vụ giải quyết về kiến thức lý thuyết và kỹ năng giải các bài tập.
Có thể hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản theo dạng bài dạy
như dạy kiến thức mới, tiết ôn tập, tiết củng cố....
Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng phải hướng tới những
mục tiêu đã định. Với bộ môn Ngữ văn có thể nói việc trang bị những kiến
thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học.
Qua tiếp nhận và tạo lập văn bản mà bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và nhân
cách cao đẹp cho học sinh.
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi vào đặc điểm học
sinh Trung học cơ sở
Biện pháp hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản phải dựa
vào những thành tựu của tâm lí học, đặc biệt là tâm lí học phát triển, tâm lí
học sư phạm và tâm lí học tư duy để xác định mục tiêu, nội dung và phương
pháp dạy học.
Việc chuyển đổi từ bậc Tiểu học và là tiền đề học sinh vững bước
chuyển đến cấp học cao hơn là bậc THPT nên các em được tiếp xúc với
42
nhiều môn học khác nhau, khối lượng kiến thức được thu nạp nhiều hơn. Đây
là những vấn đề cần chú ý khi đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết câu.
2.1.3. Nguyên tắt đảm bảo phù hợp với đặc điểm, nội dung chương
trình môn Ngữ văn Trung học cơ sở
Yêu cầu GV cần sử dụng các phương pháp thực hành được thiết kế,
trình bày kiến thức, nội dung một cách logic, khoa học, thẩm mỹ cao thì sẽ
giúp học sinh trung học cơ sở dễ ghi nhớ hơn. Việc trình bày hợp lí ngắn
gọn, súc tích nội dung trong các phép liên kết câu sẽ giúp các em dễ dàng
hình dung được nội dung cần khai thác và vận dụng vào quá trình thực hành
có hiệu quả nhất.
2.1.4. Bảo đảm tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
Căn cứ vào năng lực, trình độ của học sinh trong lớp để hướng dẫn học
sinh thực hành. Giáo viên cũng có thể chỉnh sửa để tăng, giảm độ khó mỗi bài
tập thực hành.
2.1.5. Biên soạn theo tinh thần tích hợp
Như vậy có thể thấy, phạm vi tích hợp trong giờ dạy Ngữ văn rất phong
phú: Có thể tích hợp nội môn (giữa ba phân môn Văn –Tiếng Việt – Làm văn
hay giữa những bài học có cùng chủ đề); có thể tích hợp liên môn như: tích
hợp Văn – Lịch sử (Tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng những kiến thức
về hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, về nhân vật lịch sử. . . để lý giải và
khai thác giá trị, thành công cũng như hạn chế của tác phẩm). Tích hợp Văn –
Âm nhạc (hát, ngâm thơ, diễn kịch); Tích hợp Văn – Mỹ thuật (Khi dạy học
một tác phẩm văn chương GV có thể cho học sinh vẽ tranh minh họa…)
Việc tích hợp kiến thức Văn - Tiếng Việt (qua các câu hỏi phát hiện,
giải nghĩa, phân tích ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ), Văn - Làm văn (qua
dạng câu hỏi tóm tắt văn bản, nêu suy nghĩ củabản thân về một vấn đề đặt ra
từ tác phẩm…) Văn - Lịch sử (Vận dụng hiểu biết vì lịch sử để lý giải một
43
hiện tượng…), Văn - Địa lý, Văn - Giáo dục công dân…được thể hiện rõ qua
hoạt động này…
Như vậy, trong môn Ngữ văn nói chung và những phân môn khác nhau
của môn Ngữ văn nói riêng thì yêu cầu tích hợp vẫn là một yêu cầu cần thiết
và quan trọng trong phương pháp đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy
khi xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu cho HS chúng ta
cần chú ý để kết hợp những kiến thức liên môn và liên phân môn vào trong hệ
thống bài tập đó.
2.1.6. Bám sát đặc trưng thể loại của từng văn bản
Đối với từng thể loại khác nhau trong chương trình Ngữ văn bậc THCS
cần xây dựng hệ thống bài tập nhằm hướng dẫn học sinh thực hành phù hợp
với yêu cầu và đặc trưng của từng thể loại.
Tác dụng của việc xác định thể loại và tìm hiểu đặc trưng thể loại của
tác phẩm văn học trong việc làm rõ hướng đi của bài học. Dù cho hiện thực
cuộc sống có muôn màu muôn vẻ, các sáng tác nghệ thuật của các nhà văn có
đa dạng, phong phú bao nhiêu thì giữa chúng vẫn có tính ổn định để hình
thành và làm nên các "loại" khác nhau. Chính sự ổn định trong "loại" này là
cơ sở cho việc hướng dẫn học sinh tiếp nhận các phép liên kết văn bản bắt đầu
từ đặc trưng thể loại như văn bản thơ, văn bản truyện.... Tất nhiên trong mỗi
"loại" sẽ nảy sinh ra các "thể" khác nhau và mỗi "thể" cũng có những nguyên
tắc khám phá riêng.
Trong tiếp nhận văn học cũng vậy, HS chỉ có thể được nghe giảng một
số tác phẩm trong thời gian được học ở nhà trường phổ thông. Dựa vào tính
ổn định của phương thức sáng tác, dựa vào cách phân chia loại thể dù là
tương đối của các tác phẩm văn học, giáo viên phải xác định được cách thức
dạy một tác phẩm văn học cụ thể thuộc một thể loại cụ thể để từ đó học sinh
có được một cách thức học theo đặc trưng loại thể đó có hiệu quả.
44
2.2. Hệ thống hóa một số sai lầm phổ biến của HS khi thực hành
các phép liên kết văn bản bậc Trung học cơ sở
Một là: HS chưa nắm vững lý thuyết
Khái niệm lời văn, đoạn văn, và văn bản đã được tiếp cận ngay đầu cấp
học (Trong chương trình Ngữ văn lớp 6 ) đã đề cập. Chương trình tiếp tục rèn
kĩ năng liên kết đoạn, quá trình tạo lập văn bản, luyện tập tạo lập văn
bản...Cho HS ở đầu lớp 7, đến lớp 8 tiếp tục bồi dưỡng, tôi luyện thêm cho
các em về cách liên kết và xây dựng đoạn...Như vậy, một dung lượng lớn
trong chương trình các lớp bậc THCS đã bổ sung, tạo lập cho HS kiến thức, kĩ
năng tạo lập văn bản của cấp học. Tuy nhiên, kết quả thực trạng cho thấy kết
quả bài viết của các em còn hạn chế về kĩ năng xây dựng và liên kết đoạn văn.
Đặc biệt, ở khối lớp 6,7 một số HS chưa phân biệt được đoạn văn, dùng các
phép liên kết nào để hình thành đoạn văn, bài văn.
Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của HS tiểu học phần lớn các khái
niệm văn học được đưa vào chương trình THCS không phải bằng con đường
định nghĩa mà chủ yếu hình thành thông quá ví dụ minh họa, cụ thể, sinh
động (con đường quy nạp không hoàn toàn). Điều này có ưu điểm là phù hợp
với đặc điểm nhận thức của HS song cũng tồn tại mặt hạn chế là thiếu tính
chặt chẽ, chính xác. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện nguy cơ HS
hiểu một cách lệch lạc, phiến diện và sai lầm các khái niệm từ đó dẫn tới suy
luận sai và kết quả sai khi thực hành làm bài tập.
Thứ hai: Thiếu vốn từ, đây cũng là nguyên nhân khiến các em gặp khó
khăn trong thực hành các phép liên kết trong văn bản.
Thứ ba: Thiếu thói quen thực hành
Mối quan hệ giữa học và hành không thể tách dời. Tuy nhiên, đối với
môn Ngữ văn các em thường được làm quen với việc truyền thụ lý mà ít được
đem lý thuyết để ứng dụng vào thực hành do vậy việc nhận diện, phân tích,
vận dụng không được in dấu trong các em. Do vậy, khi vận dụng vào thực
45
hành các em còn lúng túng, làm sai.
Thứ tư: Không lôgíc trong suy luận
Khi thực hành các phép liên kết trong văn bản, đòi hỏi HS phải suy
luận. Quá trình suy luận rất cần đến những kiến thức về lôgíc, đặc biệt là các
quy tắc suy luận lôgíc. Chương trình văn học bậc THCS hiện nay chưa trang
bị lý thuyết về các quy tắc suy luận mà HS được cung cấp kiến thức chủ yếu
thông qua thực hành những bài văn cụ thể từ đó tích luỹ dần kinh nghiệm và
hình thành kĩ năng để vận dụng giải quyết các bài tập tương tự.
Do không được trang bị lý thuyết về lôgíc nên khả năng mắc sai lầm
trong suy luận là rất cao và gặp nhiều khó khăn khi giải quyết những bài văn
cần đến sự lập luận. Sự thiếu hụt kiến thức lôgíc còn là nguyên nhân của
những sai lầm khi HS diễn đạt, trình bày lời văn
Thứ năm: Yếu kém về năng lực phát hiện và sửa chữa các sai lầm
Sai lầm trong thực hành cac phép liên kết văn bản cũng là sản phẩm
của quá trình nhận thức nhưng là sự nhận thức lệch lạc, dẫn tới tình trạng hay
lặp lại sai lầm. Nhận thức này có thể được thay thế bằng một nhận thức khác
đúng đắn hơn. Khi nhận thức lệch lạc được thay thế bằng nhận thức đúng đắn
có nghĩa là sai lầm đã được phát hiện và sửa chữa.
Thứ sáu: Yếu kém về năng lực tự ghi chép và trình bày các nội dung
bài học
Ở bậc THCS, môn Ngữ văn được coi là môn công cụ. Điều đó cũng có
nghĩa nếu không học tốt môn Ngữ văn, HS khó có thể trình bày mạch lạc các
ý tứ câu văn đối với môn Ngữ văn và các môn học khác. Sự hạn chế về vốn từ
và ngữ pháp là một trong các nguyên nhân của sự diễn đạt lủng củng, tối
nghĩa, lập luận dài dòng, thiếu chặt chẽ. Không ít trường hợp còn gây nên sự
hiểu lầm dữ kiện đề bài.
46
Sự hạn chế về vốn từ và kĩ năng thực hành các phép liên kết trong văn
bản còn gây nên nhiều khó khăn cho HS trong thiết lập các nội dung trình bày
đối với các môn học khác.
2.3. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản bậc Trung học cơ sở
2.3.1. Giúp HS tạo động cơ và biết cách tổ chức học tập môn Ngữ Văn
Dạy học và giáo dục để hình thành cho học sinh động cơ học tập đúng
đắn, tạo hứng thú, niềm vui trong học tập là mục đích quan trọng. Khi những
nhân tố kích thích hoàn toàn xa lạ, khó hiểu thì sẽ làm cho HS lo lắng thay vì
tò mò, ham hiểu biết của HS. Vì vậy, phải đưa vấn đề mới mẻ nhưng có thể
giải quyết được, đề ra các tiêu chí thực tế có thể giải quyết được trong quá
trình dạy học.
Tất cả các GV có kinh nghiệm và chưa có kinh nghiệm đều coi động cơ
là một điều kiện tiên quyết để học có hiệu quả. Thách thức lớn nhất mà nhiều
GV phải đối mặt là làm thế nào để HS muốn học. Nếu người GV biết cách tạo
động cơ cho HS, thì có thể tăng hiệu suất học tập của HS lên rất nhiều.
Các nhà giáo dục đều thống nhất nhận định về vai trò tích cực của động
cơ học tập với hiệu quả của hoạt động học tập của HS. Để hình thành động
cơ, hứng thú học tập môn Ngữ văn cần:
* Tăng cường hứng thú học tập cho học sinh
Khi bàn về vai trò của hứng thú học tập, người ta cho rằng: hành động
dạy và hành động học không chỉ nằm trong một cấu trúc nhận thức mà còn
trong một cấu trúc xúc cảm. Đó là sự xuất hiện hứng thú. Sự xúc cảm đi trước
nhận thức và mở cửa cho nhận thức bằng cách tạo nên sự hứng thú. Bộ não
phải được đặt trong tình trạng ham muốn hiểu biết, cũng giống như một sự
khởi động là không thể thiếu được đối với một vận động viên trước khi thực
hiện một bài tập,… Một HS thấy rõ lợi ích của môn Ngữ văn trong đời sống
47
hàng ngày, sẽ biểu lộ hứng thú với môn này. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
tăng cường hứng thú học tập cho HS?
- Nhiệm vụ nhận thức làm cho HS ham muốn, tự lực tìm tòi và huy
động những kiến thức vốn có của mình để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức.
- Nhiệm vụ nhận thức khi được HS thừa nhận sẽ kích thích tư duy tích
cực của các em và huy động những kiến thức và thao tác trí tuệ cần thiết để
giải quyết nhiệm vụ đó
Như vậy, việc hình thành nhiệm vụ nhận thức cho HS trong quá trình
DH là một con đường quan trọng để gây hứng thú cho HS trong học tập.
2.3.2. Khơi gợi động cơ thành công, củng cố lòng tin của HS
Một số lý do để HS muốn học là: (1) Những gì mình học là có lợi cho
mình; (2) Mình sẽ được thầy cô và bạn bè chấp nhận nếu mình học tốt; (3)
Mình thấy các hoạt động học tập thật là vui.
Học hành thành công thì nó đem lại cho HS cảm giác tự tin và tự khẳng
định. Vì vậy, HS thi đua nhau học. Các em thích thú với những thách thức
cũng chính vì lý do đó thực vui khi thành công.
Để củng cố lòng tin của HS vào chính mình, cần phải có cách nhận xét và
khen ngợi có hiệu quả với HS. Để nhận xét có hiệu quả cần phải chú ý tới một
số điểm sau: (1) Biết cách so sánh khả năng thực hiện với một tiêu chuẩn mẫu
hay mục đích; (2) Chỉ ra sự tiến bộ của HS chỉ ra tiến bộ của HS so với bài
làm trước đó, khuyến khích HS cố gắng hơn. Việc này rất có ích, nó làm cho
HS tự tin hơn, phấn khởi hơn trong học tập. Với nhiều HS, khi sự tiến bộ của
mình được thầy giáo và các bạn biết đến đã trở thành một động lực mạnh mẽ,
tạo nên một sự đột biến đối với họ; (3) Giúp HS điều chỉnh nếu chưa đi đúng
đường: Giúp HS biết sai lầm của mình là làm thế nào và cách sửa chữa sai sót
trong bài làm của mình; (4) Nhận xét kịp thời và liên tục ngay trong quá trình
dạy. Thực tế cho thấy GV cần phải liên tục nhận được sự phản hồi từ HS để
điều chỉnh những sai lầm của HS; (5) Nhận xét cụ thể và mô tả rõ ưu, nhược
48
điểm của bài làm để HS biết, (6) Nhận xét tập trung vào những lỗi quan trọng:
Việc khen ngợi có hiệu quả, có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích HS
học tập. Cần phải thường xuyên biểu dương và động viên nhằm ghi nhận cố
gắng tiến bộ của các em.
2.3.3. Tăng cường ý thức, trách nhiệm của người học trong quá trình
dạy học Ngữ văn
Trong định hướng của quan niệm giáo dục hiện đại, khi nói học sinh là
chủ thể, là trung tâm của quá trình học tập lànhằm nhấn mạnh vai trò chủ thể
của người học. Học sinh vừa là đối tượng của giáo dục cũng chính là mục
đích của quá trình dạy học, là phương tiện, là con đường đạt đến hiệu quả sư
phạm. Quá trình tiếp nhận văn học nói chung và tri thức đọc hiểu nói riêng là
một quá trình vận động bên trong của bản thân chủ thể tự nhận thức, tự phát
triển, trong quá trình đó học sinh có vai trò là một chủ thể, một cá thể tiếp
nhận sáng tạo. Không có những học sinh trừu tượng, mơ hồ mà là những cá
thể thực thụ, một đối tượng tiếp nhận văn học.
Về phía giáo viên trước mắt mình là con số không ít cá thể Hhọc
sinhvới thế giới tâm hồn, với những thói quen thẫm mỹ,… rất khác nhau. Cái
khó khăn, phức tạp đầu tiên trong việc phát huy tính vai trò chủ thể của học
sinh trong giờ văn học chính là ở chỗ đó. Giáo viên phải thực sự là người có
năng lực truyền đạt, bên cạnh đó còn phải thực sự hiểu học sinh để có những
cách truyền đạt phù hợp. Từ đây đặt ra vấn đề, trong quá trình giảng dạy làm
sao người giáo viên có thể cùng với học sinh để tạo thành một chỉnh thể, gắn
kết, phối hợp với nhau?. Qua loại hình mới này, khi áp dụng loại hình này cho
từng HS, người giáo viên có thể tổ chức hoạt động, thông qua đó có thể nắm
được năng lực của học sinh, để có cách dạy phù hợp.
Trong trường hợp này, đánh giá cả sự quan trọng của giáo viên lẫn học
sinh. Học sinh thành chủ thể tiếp nhận, còn GV trở thành người hướng dẫn tổ
chức. Nền giáo dục hiện đại là nền giáo dục coi học sinh là trung tâm, là chủ
49
thể sáng tạo, nhưng cũng cần phải đánh giá đúng vai trò của người giáo viên
trong việc tổ chức, truyền đạt cách học cùng các hoạt động trong lớp học.
Tính độc lập nhận thức thể hiện ở chỗ người học tự giác định hướng
công việc, hoàn thành công việc đó bằng chính sức lực của mình. Người học
tự phát hiện ra vấn đề, tự giải quyết được vấn đề, có kỹ năng tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức của mình trong quá trình lĩnh hội và vận dụng
tri thức theo mục đích dạy học nhất định. Xét về nghĩa rộng, tính độc lập nhận
thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự tự học.
Phát huy vai trò chủ thể tích cực thông qua việc phát huy năng lực chủ
thể tượng là một phương pháp đổi mới trong dạy học hiện nay. Vậy nên,
muốn việc dạy và học nâng cao được chất lượng, mang lại hiệu quả thực sự
trong giáo dục, giáo viên phải biết phát huy hết tiềm lực của học sinh: Tích
cực, chủ động, sáng tạo.
Các yêu cầu đặt ra là :
- HS phải được và có nhiều cơ hội để tự chủ trong quá trình học tập
- Trong dạy Ngữ văn, áp dụng PPDH phát hiện vấn đề và giải quyết
vấn đề là biện pháp hữu hiệu để tăng cường sự tham gia của HS vào quá trình
dạy học.
- Trong dạy học cần quan tâm tới việc dùng các thủ thuật sau: (1) tập
trung vào những câu hỏi gây tò mò hơn là chỉ nêu dữ liệu; (2) Tận dụng khả
năng sáng tạo và sự biểu đạt của HS, Thường xuyên thay đổi hoạt động của
HS; (4) Tạo cơ hội để HS được chủ động; (5) Sử dụng kích thích thi đua,
thách thức giữa các nhóm HS; (6) Chú ý đến HS, quan tâm lắng nghe HS; (7)
Chấp nhận suy nghĩ của HS.
2.3.4. Chú ý phương pháp học, phương pháp thực hành các phép
liên kết câu
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, nhiệm vụ của GV
là biết tổ chức cho học sinh hoạt động học tập, định hướng cho học sinh cách
50
làm chủ kiến thức, vận dụng kiến thức. Chỉ có bằng hoạt động và trong hoạt
động, nhận thức của học sinh mới thực sự được nâng cao, phát triển. Giáo
viên phải biết đặt học sinh vào vị trí trung tâm, tích cực hoá hoạt động học tập
của chúng để tạo ra hiệu quả giáo dục cao nhất. Đây cũng chính là cơ sở, là
tinh thần chung cần được thấm nhuần và thực hiện khi xây dựng các biện
pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương
trình Ngữ văn bậc THCS.
Với phương pháp dạy học mới, nhà trường phải bằng mọi cách thức,
mọi con đường, phương pháp và phương tiện dạy học để tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh. Học sinh rèn luyện cách tự lực giải quyết vấn đề,
tự tìm ra cái chưa biết, tự tìm ra chân lý, điều này cũng như phương pháp tự
học, tự xây dựng định hướng và bằng những kĩ năng vốn có của mình học
sinh tích cực hơn trong quá trình thẩm thấu tác phẩm [58,87].
Trong dạy học môn Ngữ văn bậc THCS, muốn rèn luyện kỹ năng thực
hành cho HS, phải coi trọng tính tự lực, tính tích cực, vị trí trung tâm của học
sinh trong giờ học. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải tự mình
khám phá ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học thông qua các phép liên
kết câu.
Trong dạy học văn, hướng dẫn học sinh tự lực thực hành các phép liên
kết câu, tự tiếp nhận các tác phẩm văn học, chứ không phải tiếp nhận thụ
động để làm được điều đó chúng ta cần phải quán triệt thực hiện các đặc trưng
trên của phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Khi đó, quá trình tiếp nhận văn học mới bắt đầu, học sinh không phải chỉ biết
ngồi nghe giáo viên trình bày, thuyết giảng những vấn đề văn học mà phải tự
mình tìm ra, khám phá những điều thú vị trong nội dung và hình thức tác
phẩm. Chỉ khi đó, kiến thức văn học mới được vận dụng trong thực tế và có
51
khả năng phát triển thành kỹ năng, kỹ xảo. Từ đó mới có hy vọng năng lực
văn được hình thành và phát triển.
Đầu tiên đó là xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với trình độ ở mức
hình thành tri thức và rèn luyện năng lực đọc, khai thác tác phẩm thơ trữ tình.
Dạng bài tập này khá phổ thông và học sinh chỉ cần đọc tác phẩm cùng với
một số nội dung cơ bản liên quan thì có thể giải quyết nhanh chóng.
2.4. Thiết kế một số tình huống hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản bậc THCS
2.4.1. Tăng cường bổ sung, thiết lập, hoàn thiện hệ thống kiến thức
về các phép liên kết câu
Một là: Liên tục bổ sung, ôn tập khái niệm
Trong hướng dẫn thực hành các phép liên kết câu cần thường xuyên bổ
sung cho HS khái niệm về các đơn vị ngôn ngữ để các em nhận thức được
chất liệu ngôn từ mà các em sẽ sử dụng các cấp bậc từ thấp đến cao. Cụ thể
theo nấc thang sau đây:
Phải liên tục bồ dưỡng, làm đầy kiến thức cho HS: Muốn xây dựng một
đoạn văn phải có nhiều đơn vị câu văn.
Như vậy, có thể nâng cao, hiểu sâu về tri thức cũ và mới cho HS vừa
đảm bảo được tinh thần, tích hợp tới, tích hợp lùi trong dạy học.
Ví dụ: Đối với từ thì có loại từ gì? Đối với câu thì có loại câu nào...Từ
đó HS sẽ nắm bắt được các loại từ, các kiểu câu và cách trình bày đoạn.
2.4.2. Hướng dẫn học sinh đặc điểm nhận diện của các phép liên kết
trong văn bản
Để HS có thể thực hành tốt các phép liên kết trong văn bản điều đầu
tiên cần hướng dẫn HS đặc điểm nhận diện các phép liên kết trong văn bản.
Trong bảng 2.1 sẽ đưa ra nội dung cụ thể về các phép liên kết trong văn bản,
52
đặc điểm nhận diện và tác dụng cũng như ví dụ minh họa cụ thể, giúp HS khái
quát hóa các kiến thức cốt lõi nhất của các phép liên kết văn bản bậc THCS.
Bảng 2.1: Đặc điểm nhận diện các phép liên kết trong văn bản
Đặc điểm nhận diện
Tác dụng
Ví dụ minh họa
Các phép liên kết
Phép lặp từ ngữ
Liên kết câu và nhấn mạnh ý
Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ đỏ nếu chị sinh con trai.
Liên kết câu và bộc lộ nội dung
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa)
Liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật):
Phép thế
Liên kết câu và tránh lặp từ ngữ.
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối
kết)với
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan câu hệ (nối trước
Phép nghịch đối
Có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
Dùng từ ngữ ước lệ: Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. tôi quyết giữ Nhưng vững lập trường chiến đấu của mình. (Nguyễn Ðức Thuận)
tôi rất
luộc. Má
thích ăn tôi
Phép tỉnh lược
Liên kết và tránh lặp từ
Những câu không đủ các thành phần , thường là chủ ngữ và vị ngữ
Chị khoai thường mua về cho chị. => Câu 2 bị lược mất từ khoai lang.
53
2.4.3. Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết đoạn văn
thông qua một số dạng bài tập thực hành
2.4.3.1. Hướng dẫn HS thực hành dạng bài tập nhận diện, phân tích
Dạng bài tập này cho sẵn một số ngữ liệu vào việc hình thành khái
niệm ngữ pháp và quy tắc ngữ pháp, học sinh chủ yếu được luyện tập chủ yếu
thông qua một số hình thức bài tập.
Bài tập nhận diện, phân tích: Dạng bài tập này có tác dụng sáng tỏ và
củng cố, mở rộng khắc sâu hiểu biết về một khái niệm ngữ pháp về các phép
liên kết văn bản.
Dạng bài tập này giáo viên nên lưu ý hướng dẫn HSmột số thao tác sau:
+ Cần kiểm tra, rèn luyện để HS nhớ và phân biệt được các phép liên
kết trong văn bản
+ Vận dụng đơn vị kiến thức đó vào xác định đối tượng ngữ pháp cần
nhận diện, cầ phân tích.
Trình tự sắp xếp các câu được sắp xếp hợp lí:
Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh hiển nhiên
Câu 2: Phân tích tính ưu việt của những điểm mạnh
Câu 3: Khẳng định những điểm yếu
Câu 4: Phân tích và làm rõ những điểm yếu đó
Câu 5: Nhiệm vụ cấp bách
2. Câu văn trên được liên kết bằng những phép liên kết:
Phép thế đồng nghĩa: "sự thông minh, nhạy bén với cái mới" bằng" Bản
chất trời phú ấy"
Phép nối: " Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn" bằng "ấy là"
Phép lặp:" lỗ hổng có lỗ hổng này" (ở câu 4 và câu 5); "sự thông minh"
(câu 1) lặp lại trí thông minh (câu 5).
54
2.4.3.2. Hướng dẫn HS thực hành dạng bài tập sáng tạo
Đây là bài tập HS tự mình tạo ra sản phẩm ngôn ngữ theo yêu cầu, mục
đích đề ra. Kiểu bài này yêu cầu HS vận dụng các tri thức lý thuyết vào một
tình huống cụ thể. Tác dụng của kiểu bài tập này là rèn cho HS kỹ năng vậ
dụng lý thuyết để hình thành những đơn vị ngôn ngữ phục vụ cho giao tiếp.
Đây là bài tập gây hứng thú cho HS.
Bài tập co thể chia làm 2 loại: Bài tập nửa sáng tạo và bài tập sáng tạo
hoàn toàn. Bài tập nửa sáng tạo là bài tập yêu cầu HS vận dụng lý thuyết vào
tình huống quen thuộc (VD: Có thể cho đoạn văn điền khuyết các phép liên kết
để HS tự điền các khuyết đó thành 1 đoạn văn hoàn chỉnh, hoặc yêu cầu HS viết
đoạn văn có sử dụng các phép liên kết và chỉ ra đó là phép liên kết nào?)
Để HS hoàn thành bài tập sáng tạo khi làm bài tập các phép liên kết câu
càn tiến hành:
Bước 1: Yêu cầu HS đọc bài tập
Bước 2: Hướng dẫn HS, xác định các yêu cầu cần sáng tạo
Bước 3: GV giám sát, yêu cầu và hướng dẫn HS (nếu thấy cần thiết)
Bước 4: Gọi một vài HS đọc bài làm của mình
Bước 5: Các HS khác nhận xét, bổ sung, GV đánh giá, sửa chữa
Ví dụ 1:
Vì sao các câu trong đoạn trích dưới đây lại liên kết được với nhau:
Chửi, kêu, đấm, đá, thụi, bịch (Nguyễn Công Hoan)
Gợi ý: Đây có thể được coi là đoạn văn đặc biệt gồm 6 câu đặc biệt
gồm 6 câu đặc biệt diễn tả một cách hết sức súc tích, cô động cuộc ẩu đả đang
xảy ra. Các câu liên kết với nhau theo trình tự diễn biến của sự việc=> Phép
trật tự tuyến tính.
Ví dụ 2:
a/ Viết một đoạn văn ngắn tóm tắt truyện “ Làng” của Kim Lân trong
đó sử dụng các phép liên kết câu.
55
b/. Chỉ ra các phép liên kết câu và phương tiện liên kết trong đoạn văn đó?
Trong dạng bài tập này: Cần rèn luyện cho HS các kỹ năng tạo lập văn
bản đồng thời có ý thức sử dụng các phép liên kết câu và nắm được tác dụng
của phép liên kết khi tạo lập văn bản.
Có thể hướng dẫn cho HS thông qua một số ví dụ sau:
Lựa chọn các từ ngữ cho trước để điền vào chỗ trống (...) trong các
đoạn văn dưới đây cho thích hợp:
Ví dụ 1:
a) Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn
vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần nước đành rút quân.
(...) oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng
nước đánh Sơn Tinh.
(Theo Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(từ đó/từ nãy/từ đấy)
2.4.3.3. Hướng dẫn HS thực hành dạng bài tập sửa chữa, phát hiện lỗi sai
Sửa chữa lỗi là bước cần thiết trong thực hành các phép liên kết văn bản.
Sửa chữa lỗi về các phép liên kết văn bản có thể tiến hành trong nhiều
hoàn cảnh như dạy học, chấm bài, trả bài, nhận xét lời văn, giải và chữa bài tập.
Hình thức chủ yếu là bài tập thực hành sửa chữa
Một số thao tác của hình thức hướng dẫn HS phát hiện lỗi sai:
Bước 1: Hướng dẫn HS phát hiện, xác định loại lỗi
Bước 2: Hướng dẫn HS phân tích biểu hiện lỗi
Bước 3: Yêu cầu HS chỉ ra được những nguyên nhân mắc lỗi cơ bản
Bước 4: Xác định hướng và cách sửa chữa phù hợp với đặc điểm lỗi và
mục đích giao tiếp
Bước 5: HS nhận xét và GV đánh giá
Hướng dẫn HS luyện tập các bài tập này sẽ phục vụ nhu cầu giao tiếp.
56
Liên kết đoạn văn được thể hiện ở 2 tiêu chí là liên kết nội dung và kiên
kết hình thức. Từ đó suy ra, liên kết nội dung được phân biệt bởi liên kết chủ
đề và liên kết logic. Do vậy, khi hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn cần cho học sinh các lỗi cơ bản là :
- Lỗi liên kết chủ đề
- Lỗi liên kết lô-gích
- Lỗi liên kết hìnhthức.
Ví dụ 1: Trong sách giáo khoa Ngữ văn tập 2, trang 50
Nguyên nhân sai: Các từ không làm nổi rõ chủ để chung của toàn đoạn
Cách sửa: Thêm một số từ liên kết chủ đề của đoạn
Ví dụ 2: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của ông đống
trên bãi bồi của một dòng sông. Anh nhớ lại hồi đầu mùa lạc, hai bố con cùng
viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
Nguyên nhân sai:
Lỗi về liên kết nội dung, trật tự sự việc sắp xếp không hợp lý.
Cách sửa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trước câu 2
Hướng dẫn:
Trong đoạn văn trên, nguyên nhân sai là do:
Nguyên nhân sai: Lỗi về liên kết hình thức
Cách sửa: Câu 2 thay nó bằng chúng.
Nguyên nhân sai: Câu 1 và câu 2 không thống nhất địa điểm
Cách sửa: Thay từ hội trường ở câu 2 bằng từ văn phòng
Phát hiện lỗi liên kết chủ đề.
Lỗi liên kết về chủ đề dẫn đến vấn đề là đoạn văn lỏng lỏe, tản mạn,
không tập trung vào vấn đề cần bàn luận mà tản mác, lan man sang các vấn đề
không trọng tâm nên câu văn, lời ý không mạch lạc. Đối với môn Ngữ văn ít
có lỗi liên kết chủ đề tuy nhiên vẫn có, bởi lỗi liên kết chủ đề thường tập
trung đoạn văn dài.
57
Cụ thể trong ví dụ trên cho thấy: Ðoạn văn (c) và (d) đã dẫn thuộc kiểu
lỗi sai này.
Cần hướng dẫn cho học sinh sửa chữa lỗi liên kết chủ đề, cần căn cứ
trên các lỗi sai cụ thể. Cách hướng dẫn học sinh:
Ðối với kiểu lỗi phân tán tản mạn về chủ đề : Ðối với kiểu lỗi sai này,
trước hết, giáo viên cần phân tích cho học sinh hiểu đoạn văn nói về cái gì,
đối tượng nói đến là người, vật, cảnh, đặc điểm hay trạng thái.....
Tiếp theo, căn cứ vào hướng dẫn học sinh trong văn bản đó có câu,
đoạn nào không liên quan đến chủ đề chỉnh, có tính lan man.
Cuối cùng, khi đã xác định được trọng tâm của văn bản, xác định được
câu, đoạn dời dạc, lan man có thể loại bỏ những câu đó.
Nhưng đến câu thứ tư thì chuyển sang một ý văn khác, không đồng
nhất ý văn cùng các đoạn trước, hơn nữa tả vẻ đẹp của người lính Tây Tiến
còn nhầm lẫn bởi hình tường người lính Tây Tiến được mô tả khá sắc nét, khi
đang trần thuật, bàn luận về người lính Tây Tiến, lại liên hệ đến các anh hùng
đã hi sinh vì tổ quốc, một đối tượng có tính khái quát cao, làm cho đoạn văn
trở nên tản mác về liên kết chủ đề. Cần phân tích rõ học sinh hiểu được: mối
quan hệ về nội dung bàn luận, trần thuật giữa các câu.
Phân tích đoạn văn trên cho thấy: văn bản đã đảm bảo được liên kết chủ
đề : các câu trong đoạn tập trung bàn luận về nhân vật Nghị Quế. Bởi đoạn
văn có hai nội dung nói đến Nghị Quế:
Thứ nhất là: Bản chất cậy quyền ỷ thế, ức hiếp dân lành.
Thứ hai là: Tư cách xấu xa thô bỉ. Liên quan đến nội dung thứ nhất là
các câu thứ nhất, thứ ba, thứ bảy và thứ tám.
(f) Không phải ngay từ đầu Tô Hoài đã thành công. Núi cứu quốc là
một dẫn chứng.
58
Lỗi liên kết lô-gích xuất hiện khá phổ biến trong bài làm của học sinh
THCS. Trong bài viết của học sinh THCS, lỗi liên kết lô-gích xuất hiện càng
phổ biến hơn.
Lỗi liên kết logic khá đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, trong chương
trình Ngữ văn bậc THCS có ba lỗi điển hình như sau:
Một là: Nội dung nghĩa của các câu đan xen rối rắm
Thứ hai: Nội dung nghĩa của các câu rời rạc, tản mạn.
Thứ ba: Nội dung nghĩa của các câu mâu thuẫn với nhau.
Ðối với lỗi liên kết lô-gích, hướng dẫn HS giải quyết như sau :
Có thể có cách thức đó là sửa chữa và tổ chức lại đoạn văn. Để sửa
chữa các lỗi trên cần nhìn nhận từ lỗi sai và biểu hiện cụ thể.
Ðoạn văn (e) có thể sửa theo cách vừa nêu :
(e) Mùa xuân, từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn
khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng. Hàng ngàn búp
nõn là hàng ngàn ánh nến xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng.
2.4.3.4. Hướng dẫn HS thực hành dạng bài tập vận dụng
Trước khi vào phần luyện tập thực hành, GV cho HS khái quát lại khái
niệm lý thuyết vừa hình thành như sau:
Văn bản thơ và văn bản truyện được liên kết với nhau về mặt nội dung
và về mặt hình thức. Cụ thể như sau:
Về nội dung:
Các câu, đoạn phải phục vụ chủ để chung của văn bản, tức là chủ đề
của đoạn văn (Liên kết chủ đề). Bên cạnh đó, các câu, đoạn, dòng phải sắp
xếp theo trình tự hợp lý (Liên kế Logic)
Về hình thức:
Về cơ bản, về liên kết hình thức được liên kết bởi một số phép sau: Phép
lặp, Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, Phép thế,...và phép nối.
59
2.4.4. Rèn luyện các kỹ năng thực hành phép liên kết văn bản bậc
Trung học cơ sở
2.4.4.1. Thực hành phép liên kết về nội dung
Hướng dẫn HS tìm và phân biệt về nội dung liên kết thông qua ví dụ sau:
a) Giảng văn rõ ràng là khó.
Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù doạ, càng
không phải để làm ngã lòng.
(Lê Trí Viễn)
b) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến không báo cho biết
trước. Vừa mới ngày hôm qua trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về
cuối tháng mười làm nứt nẻ đồng ruộng, và làm giòn khô những chiếc lá rơi;
Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi.
Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gió bấc rồi cái lạnh ở
đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
Để HS có thể xác định quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn và tìm các từ
ngữ thể hiện quan hệ ý nghĩa ấy. Cần cho HS thấy được mối quan hệ ý nghĩa
giữa các đoạn văn sẽ quy định việc sử dụng từ ngữ liên kết. Các từ ngữ liên
kết thường đứng ở đầu đoạn sau.
Mối quan hệ ý nghĩa trong từng trường hợp liên kết: (a) - quan hệ suy
luận giải thích (đại từ thay thế như vậy); (b) - quan hệ tương phản (thế mà);
(c) - liệt kê, tăng tiến (cũng), đối lập, tương phản (tuy nhiên).
2.4.4.2. Thực hành tìm và chữa các lỗi liên kết hình thức:
Tìm và chữa lỗi liên kết hình thức trong các đoạn trích sau:
Ví dụ :
a) Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả
giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu
60
dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc
điều trị cho những người bị nó cắn - (Báo)
Gợi ý:
- (a): Lỗi thay thế, từ nó trong câu 2 không thể thay thế cho loài nhện.
Chữa: thay nó bằng chúng.
Trong quá trình hướng dãn HS thực hành các phép liên kết văn bản bậc
THCS. Với các biện pháp đề xuất HS được củng cố và khắc sâu các khái
niệm, các quy tắc ngữ pháp trong phàn thực hành. HS sẽ trực tiếp vận dụng
những điều đã học vào trong giao tiếp, nâng cap năng lực thực hành giải các
bài tập các phép liên kết câu trong văn bản nói riêng và trong thực hành các
bài tập Ngữ văn nói chung.
Các biện pháp đưa ra đều tập trung vào việc xử lí những khó khăn nảy
sinh từ thực tiễn hoạt động giảng dạy môn Ngữ văn về các phép liên kết văn
bản nói chung và trong hướng dẫn HS thực hành nói riêng, những mâu thuẫn
giữa yêu cầu cao của mục đích biện pháp với thực trạng còn hạn chế.
61
Kết luận chương 2
Cùng quá trình vận động của khoa học – kỹ thuật, trong lĩnh vực giáo
dục, những năm gần đây phương pháp dạy học cần được đổi mới theo hướng
tích cực hóa việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng của người học. Do vậy, rất cần
thiết tăng cường, nâng cao hiệu quả hướng dẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS có thể giúp người dạy
nâng cao chất lượng dạy học và phát huy vai trò của người học.
Trên cơ sở xây dựng nguyên tắc hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS, đề tài đề xuất một
số biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong chương trình Ngữ văn THCS từ việc phân tích, hướng dẫn HS nhận biết
đặc điểm nhận diện của các phép liên kết văn bản đến đưa ra các dạng bài tập
trong quá trình luyện tập các phép liên kết câu về bài tập vận dụng, sáng tạo,
tìm lỗi sai, ...đồng thời đưa ra một số tình huống, ví dụ minh họa thực tiễn.
62
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm tính khả thi của việc hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS và đánh giá hiệu
quả của nó.
Tìm hiểu khả năng triển khai của đề tài trong thực tiễn các biện pháp
hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình
Ngữ văn THCS hiện nay.
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài,
kiểm tra tính khả thi, mức độ phù hợp của các giải pháp đã lựa chọn nhằm
phát triển hoạt động nhận thức, tính tích cực và sáng tạo của HS qua đó nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy học.
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm
- Đánh giá cơ bản về chất lượng, học lực của lớp thực nghiệm và đối
chứng đồng thời đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thực
nghiệm sư phạm.
- Liên hệ, trao đổi để thống nhất phương án thực nghiệm với các BGH,
GV tham gia thực nghiệm.
- Chuẩn bị tài liệu, đề kiểm tra, các phương tiện cần thiết để thực hiện.
Hoàn thiện, điều chỉnh, bổ sung tiến trình kiểm tra đã soạn thảo.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh học môn Văn học về các phép liên kết văn bản trong chương
trình Ngữ văn THCS
63
Giáo viên dạy môn Văn học các phép liên kết văn bản trong chương
trình Ngữ văn THCS.
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm
Số HS Lớp Số HS Trường Lớp ĐC lớp ĐC TN lớp TN
Trường THCS Thăng Long 8B 30 8A3 32
Trường THCS Nguyễn Công Trứ 9B 32 9A3 31
3.3. Nội dung thực nghiệm
3.3.1. Quy trình thực nghiệm
Căn cứ tình hình thực tế, với nguồn lực hiện có, để đảm bảo tính khách
quan, tính đại diện và tính giá trị của kết quả, quá trình thực nghiệm áp dụng
thiết kế nghiên cứu đánh giá kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm,
có nhóm đối chứng, có phân bố ngẫu nhiên. Quy trình thực nghiệm và đánh
giá thực nghiệm cụ thể như sau:
Để tiến hành thực nghiệm, luận văn khái quát một số bước như sau:
Giai đoạn 1: Kế hoạch thực nghiệm
+ Bước 1: Xây dựng mục đích, lực chọn đối tượng, xác định thời gian,
địa điểm thực nghiệm.
+ Bước 2: Xác định nội dung và phạm vi thực nghiệm.
+ Bước 3: Biên soạn tài liệu thực nghiệm.
+ Bước 4: Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả thực nghiệm.
+ Bước 5: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực nghiệm.
Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm:
+ Bước 1: Phỏng vấn giáo viên về phương pháp dạy học hiện tại, cảm
quan ban đầu của giáo viênđối với phương pháp hiện tại.
+ Bước 2: Xây dựng cách thức kiểm tra
+ Bước 3: Triển khai thực nghiệm
64
Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm
+ Bước 1: Mô tả kết quả học tập của học sinh thông qua việc xử lý và
phân tích kết quả khảo sát trước thực nghiệm.
+ Bước 2: Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau thực nghiệm
thông qua việc xử lý, phân tích kết quả đánh giá sau thực nghiệm.
+ Bước 3: Kết luận về tính khả thi của thực nghiệm qua phân tích, so
sánh trước và sau thực nghiệm; so sánh tính bền vững của phương pháp dạy
học tích cực.
Cụ thể từng giai đoạn thực hiện như sau:
Bước 1: Xây dựng giả thuyết thực nghiệm.
Bước 2: Xây dựng thang đánh giá, cách thức đánh giá nhằm đo lường kết
quả, sự biến đổi, kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng thực nghiệm theo những yêu cầu nhất định
để các kết luận rút ra sau thực nghiệm có thể vận dụng trong quá trình tổ chức
thực nghiệm phạm vi rộng lớn, bảo đảm tính phù hợp và có thể có sai số nhỏ.
+ Khống chế các tác động không thực nghiệm, nếu chọn nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trong một lớp học.
+ Khống chế ảnh hưởng thứ tự các tác động.
Bước 1: Chuẩn bị cho GV và học sinh
Về phía GV viên: Phối hợp với giáo viên xác định mục đích thực
nghiệm; Xây dựng nội dung thực nghiệm; Yêu cầu của hệ thống câu hỏi; Hệ
thống câu hỏi trong dạy học các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ
văn THCS
- Về phía HS: Học như thường ngày
Bước 2: Khảo sát kết quả thông qua phiếu đánh giá đối với học sinh và
GV về biện pháp hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong chương trình Ngữ văn THCS.
Bước 3: Xử lý kết quả thực nghiệm
65
* Những lưu ý trong thực nghiệm:
- Các nhóm thực nghiệm phải như nhau về lứa tuổi, trình độ thể lực
trình độ kĩ thuật, giới tính và một số trình độ khác.
- Thực nghiệm trên số lượng người đủ lớn, để số liệu nhận được có độ
tin cậy cao.
- Để kết quả nghiên cứu khách quan, trước khi nghiên cứu tác giả đã
kiểm tra, xác định trình độ ban đầu của các lớp đối chứng và thực nghiệm. Cả
2 lớp đối chứng và thực nghiệm tương đồng về học lực cũng như hạnh kiểm,
kết quả học tập ở tại thời điểm kiểm tra.
3.3.2. Nội dung cần thực nghiệm
Điều tra cơ bản về tình hình việc hướngdẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS tại trường THCS Nguyễn
Công Trứ, tìm hiểu thông tin cần thiết về các lớp thực nghiệm và đối chứng.
- Thực hiện thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa các
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Ở các lớp thực nghiệm, tiến hành vận dụng các biện pháp để hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ
văn THCS. Ở các lớp đối chứng, tiến hành dạy ở lớp theo phương pháp
truyền thống.
- Tiến hành thực nghiệm song song lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Tổ chức kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng cùng 1 dạy, trong cùng
một khoảng thời gian.
- Trao đổi với HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau các buổi dạy
để điều chỉnh phương án giảng dạy cho phù hợp.
- Trao đổi với GV cộng tác, tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực
nghiệm sư phạm một cách khách quan.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận sư phạm.
66
Các biện pháp hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong chương trình Ngữ văn THCS được thiết kế, soạn thảo phù hợp với mục
đích, chức năng, đặc điểm của nhóm bài các phép liên kết trong chương trình
Ngữ văn THCS. Nội dung của các biện pháp phải mang lại hiệu quả nhất định
nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh.
Đặc điểm và lợi ích thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm có ưu thế lớn nhất trong việc đi
sâu vào phân tích các đặc điểm, đánh giá tính khả thi và cần thiết của các biện
pháp hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương
trình Ngữ văn THCS.
- Đặc điểm cơ bản của thực nghiệm sư phạm là sự điều khiển và can
thiệp có chủ định, có kế hoạch của con người vào đổi tượng nghiên cứụ, đó là
sự cô lập, tách biệt nhân tố có lợi, hai để sáng tạo, phát hiện và điều chỉnh các
mối liên hệ mới, hợp lí nhằm đặt tới hiệu quả cao khi tổ chức dạy học theo
phương pháp tích cực.
Nội dung thực nghiệm sư phạm được chia theo các vấn đề, mục tiêu và
điều kiện nghiên cứu.
3.3.3. Điều kiện thực nghiệm
- Đảm bảo cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh theo
chương trình, mục tiêu các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ
văn THCS.
- Đúng với đặc điểm học sinh THCS.
- Đảm bảo kết quả thực nghiệm được đánh giá một cách khách quan,
minh bạch, đúng yêu cầu giáo dục.
Đánh giá tính tích cực, sáng tạo của học sinh, phát huy nội lực, tiềm
năng trí lực của người học trong việc giải quyết vấn đề.
Đảm bảo quá trình thực nghiệm ổn định, có kết quả thực tế khoa học
thực sự với khả nằng ứng dụng rộng rãi, thuận tiện.
67
Chọn bài thực nghiệm, chọn đối tượng thực nghiệm phong phú giúp
cho việc só sánh, đánh giá được rõ ràng, khách quan thực tế.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, việc khống chế các tác động đến
thực nghiệm là rất quan trọng, nó giúp cho quá trình thực nghiệm sư phạm đạt
được mục đích, kết quả thực nghiệm được chính xác. Tuy vậy, việc khống chế
các tác động không thực nghiệm sư phạm là khâu khó khăn nhất về biện pháp
và kĩ thuật. Vì vậy trong quá trình thực nghiệm sư phạm, luận văn đã cố gắng
khống chế các tác động ảnh hưởng tới quá trình thực nghiệm sư phạm một
cách tối đa, trong đó điều kiện chủ quan của đối tượng thực nghiệm (số lượng
học sinh, GV, lớp học, điều kiện kiểm tra) là những nhân tố cần được giữ ổn
định. Để cân bằng những tác động vào thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã
thực hiện các biện pháp sau đây:
- Lựa chọn các lớp tương đương nhau về học lực từ đó chọn ra lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng tương đồng nhất.
- Người thực hiện đề tài và Ban giám hiệu cộng tác sắp xếp để cùng có
mặt trong các giờ dạy ở lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng đều làm các bài kiểm tra như nhau,
do GV cộng tác chấm theo thang điểm đã thống nhất giữa hai giáo viên.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả
dạy học và kết quả học tập của học sinh trong phần Các phép liên kết văn bản.
Đồng thời, trao đổi mục đích, kế hoạch với cán bộ quản lý cùng giáo viên
trong nhà trường về kế hoạch thực nghiệm sư phạm. Dùng phiếu trắc nghiệm,
kiểm tra, thăm quan cơ sở vật chất của trường học…Trên cơ sở đó, lựa chọn
lớp thực nghiệm và lớp lớp đối chứng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của
đề tài đồng thời chuẩn bị những thông tin, điều kiện cần thiết phục vụ cho quá
trình thực nghiệm sư phạm.
68
Phương pháp khảo sát: Tổ chức khảo sát nhằm kiểm tra đánh giá chất
lượng của bài dạy, quan sát đánh giá hiệu quả biện pháp hướngdẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS trên
cả giáo viên và học sinh.
Phương pháp phỏng vấn: Sau kỳ kiểm tra chúng tôi trao đổi với giáo
viên cộng tác và HS để cùng nhau rút kinh nghiệm đồng thời điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế.
Phương pháp thống kê toán học: là một bộ phận của xác suất thống kê,
nhằm đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm
Tiêu chí đánh giá về mặt định tính và định lượng (cụ thể từng tiêu chí
được thể hiện qua phần 3.5.2.)
3.5.2. Kết quả thực nghiệm
3.5.2.1. Đánh giá về mặt định tính
Nhóm đối chứng
ND1: Số học sinh ít chú ý tích cực xây dựng bài, hứng thú nghe giảng,
tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra.
ND2: Ít có học sinhhiểu bài và trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi
nhớ kiến thức cơ bản trong giờ học.
ND3: Số lượng học sinhtrả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng ít
ND4: Trong giờ học, học sinh hiếm khi thảo luận nhóm tích cực,
nghiêm túc, đưa ra ý kiến tranh luận, nhận xét sôi nổi.
ND5: Không khí lớp học không sôi động, học sinh phấn khởi, vui vẻ.
ND6: Học sinh ít chăm chú lắng nghe và giơ tay phát biểu ý kiến.
ND7: Học sinh không hoàn thành công việc của mình một cách tự giác,
có ý thức.
69
ND8: Ít có học sinh hiểu bài và trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu
ghi nhớ kiến thức cơ bản trong giờ học.
ND9: Không có học sinhtrả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.
Nhóm thực nghiệm
ND1: Đa phần học sinh chú ý tích cực xây dựng bài, hứng thú nghe
giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra.
ND2: Phần đông HV hiểu bài và trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu
ghi nhớ kiến thức cơ bản trong giờ học.
ND3: Đa phần học sinhtrả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.
ND4: Trong giờ học, học sinhxây dựng bài tích cực, nghiêm túc, đưa ra
ý kiến tranh luận, nhận xét sôi nổi.
ND5: Không khí lớp học sôi động, học sinhphấn khởi, vui vẻ.
ND6: Học sinh hứng thú, lắng nghe và xây dựng bài.
ND7: Các em hoàn thành công việc của mình một cách tự giác, có ý thức.
ND8: Số học sinhhiểu bài và trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi
nhớ kiến thức cơ bản trong giờ học.
ND9: Số học sinhtrả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.
Nhận xét
Đối với lớp đối chứng: còn rời rạc, học sinh thiếu tập trung, thụ động,
giáo viên còn lúng túng tổ chức tiết học, phân bổ lượng kiến thức và thời gian
không hợp lý để rèn luyện, phân tích cho HS các bài thực hành các phép liên
kết trong văn bản.
Đối với lớp thực nghiệm:
Quan sát đối với giáo viên:
- Quan sát đối với giáo viên: giáo viên đã tạo ra được những tình huống
có vấn đề khi thực hành, kích thích người học hoạt động, hình thành những
“tia chớp” nhận thức, “lược đồ tư duy”, tạo sự bùng nổ trí tuệ nhằm phát huy
nội lực, tiềm năng trí lực của người học trong việc giải quyết vấn đề.
70
+ Giáo viêntổ chức giờ học khoa học, bố trí thời gian hợp lý
Đối với học sinh:
- Về mặt chủ động: Học sinhbiết phân công nhiệm vụ trong nhóm và đã
dần làm quen với cách học tự mày mò, tìm hiểu kiến thức, làm việc độc lập.
Biểu hiện ở chỗ các phiếu học tập đều được học sinhtrả lời tương đối tốt và
luôn tìm kiếm thông tin và ví dụ thực tiễn cho phần trình bày lý thuyết, tự
trình bày báo cáo và lập luận vấn đề theo cách hiểu.
3.5.2.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng
Sử dụng phương pháp thống kê, với mục đích:
* Mục đích điều tra
- Đánh giá về cách thức, phương pháp, nội dung khi hướng dẫn HS
thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên.
- Về thái độ học tập của học sinh với cách thức, phương pháp, nội dung
khi hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên
- Về đánh giá những suy nghĩ, ý kiến riêng của người học khi tham gia
hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên
Số lượng phiếu: 25
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp đánh giá của người học về biện pháp hướng dẫn
HS thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên
Số phiếu phát ra: 25 phiếu Số phiếu thu vào: 25 phiếu
Số lượng Stt Nội dung Tỉ lệ đồng ý
1 Em có thích cách hướng dẫn Rất thích 20 80.0
HS thực hành các phép liên Hơi thích 5 20.0
kết văn bản của giáo viên Không thích lắm 0.0
2 Cách hướng dẫn HS thực Người học phải chuẩn 15 60.0 hành các phép liên kết văn bài nhiều hơn
71
bản của giáo viên khác với Người học phải làm 5 20.0 cách dạy truyền thống ở việc nhiều hơn
điểm nào? Người học được tự do
phát biểu, có ý kiến 5 20.0
nhiều hơn
Không có gì khác 0.0
3 Không khí lớp học như thế 15 60.0 Sôi nổi, vui vẻ
nào? Bình thường 10 40.0
Im lặng, buồn chán 0.0
4 Em tiếp thu bài ở mức độ Hiểu hết nội dung bài 20 80.0 nào? mới
Hiểu nhưng còn một số 5 20.0 chỗ chưa kỹ
Chưa hiểu nhiều 0.0
5 Công việc tìm kiếm tài liệu Rất thích thú, cố gắng 17 68.0 làm em cảm thấy như thế hoàn thành
nào? Làm cho có 8 32.0
Chán nản không muốn 0.0 làm
6 Nếu vận dụng các biện pháp Học hỏi nhiều và hiệu 5 20.0 hướng dẫn HS thực hành quả hơn
các phép liên kết văn bản Mất thêm nhiều thời 0.0 của giáo viên thường xuyên gian để chuẩn bị bài
thì sẽ ảnh hưởng gì không? Việc học thêm nặng nề 0.0
Phải học tích cực hơn 20 80.0
7 Em cảm thấy thế nào về Hứng thú cuốn hút 20 80.0
cách thức, nội dung khi Cách thức hướng dẫn 2 8.0
72
hướng dẫn HS thực hành của giáo viên giúp em
các phép liên kết văn bản phân biệt, dễ hiểu, vận
của giáo viên của giáo viên? dụng làm bài tập nhanh,
hiệu quả hơn
Mệt mỏi, không theo kịp 3 12.0
8 Em hoàn thành bài học ở Tích cực 15 60.0
mức độ nào? Tích cực và luôn chủ 5 20.0 động
Tích cực và có phần 2 8.0 sáng tạo
Thờ ơ, làm cho xong 0.0
Truyền thống, GV 9 Em thích giáo viên dạy học 3 12.0 theo phương pháo nào? hướng dẫn hết
Theo phương pháp dạy 9 36.0 học thực hành
Theo phương pháp dạy
học tích cực nhưng xen 14 56.0
kẽ phương pháp khác
Kết quả điều ra cho thấy đa số học sinh hứng thú khi được hướng dẫn
HS thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên, học sinh có hứng thú
với các tình huống, vấn đề đưa ra, thích trình bày và bảo vệ ý kiến của mình,
thấy mình tự tin hơn, biết cách phát hiện lỗi sai, phân biệt nội dung, hình thức
liên kết. Giờ học sinh động hẳn lên. Tuy nhiên một số ý kiến cũng nhận thấy
các biện pháp hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản của giáo
viên cần mất nhiều thời gian và công sức cho việc chuẩn bị hơn cách học
truyền thống, người học phải có ý thức và nỗ lực nhiều hơn. Hầu hết các ý
73
kiến đều đánh giá nếu hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản của
giáo viên thì học sinh sẽ càng có nhiều ý kiến, hiểu bài càng sâu, càng nghĩ ra
nhiều phương án mới, hiệu quả đạt được sẽ càng cao.
Khi chưa vận dụng phương pháp dạy học tích cực, chưa áp dụng cho
HS các cách thức phát hiện, xác lập, phân biệt khi hướng dẫn HS thực hành
các phép liên kết văn bản bậc THCS của giáo viên nêu vấn đề vào giảng dạy,
học sinh ít có hứng thú với giờ học, học thụ động, chủ yếu tiếp thu một chiều.
Khi vận dụng biện pháp hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn
bản bậc THCS vào giảng dạy, học sinh nắm vững và hiểu được kiến thức cơ
bản trong giáo trình, sáng tạo trong việc lý giải các vấn đề đặt ra. Với việc sử
dụng phương pháp này đã giúp giáo viên đánh giá tương đối chính xác khả năng
tiếp thu kiến thức của học sinh, tạo điều kiện để giáo viên phân loại được học
sinh. Trong giờ học kết hợp độc lập giữa các hình thức dạy học như: Học cá
nhân, học theo nhóm, học tập thể. Giữa các nội dung của bài học đảm bảo tính
lôgic, chặt chẽ, có tính hệ thống cao.
Kết quả đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên:
Qua thực nghiệm cho thấy biện pháp hướng dẫn HS thực hành các phép
liên kết văn bản bậc THCS theo cách thức đề ra cần có những yếu tố sau: Sự
chuẩn bị tốt của học sinhvà sự theo dõi, khuyến khích của giáo viên thì mới
đạt được mục đích; Giáo viên và học sinh phải hoạt động tích cực, khẩn
trương thì mới hoàn tất công việc kịp thời gian.
Thực hành các phép liên kết văn bản bậc THCS theo các thức đã đề ra
không những giúp học sinh nắm vững nội dung, thao tác thực hành như cách
dạy thông thường mà còn giúp học sinh phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo
của mình, có sự học hỏi, thi đua, hợp tác lành mạnh trong học sinh.
74
3.5.2.3. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng
Điểm Số Đối tượng HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 0 0 0 3 18 8 6 32 8A3 Lớp 0 0 0 0 1 5 15 8 3 30 8B ĐC 0 0 0 0 1 8 28 16 9 Tổng 62
0 0 0 0 0 1 13 7 6 1 9A3 32 Lớp 0 0 0 0 0 3 15 7 7 2 9B 31 TN 0 0 0 0 0 4 28 14 14 3 Tổng 63
Lớp
ĐC 100 0 0 0 0 1.6 12.9 45.2 25.8 14.5 0.0 Tỷ lệ
(%) Lớp
TN 100 0 0 0 0 0.0 6.3 44.4 22.2 22.2 4.8
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng
Như vậy, thực nghiệm sư phạm với mục đích kiểm tra giả thuyết khoa
học đã đề ra bước đầu đạt được các kết quả sau:
75
Qua phân tích số liệu của các lần thực nghiệm cho thấy kết quả học tập
của nhóm thực nghiệm được nâng cao, bước đầu thấy dạy học theo cách thức
đưa ra có hiệu quả cao hơn dạng đề kiểm tra truyền thống. Bên cạnh kết quả
thu được còn có những mặt hạn chế:
- Kỹ năng đặt câu hỏi, hướng tiếp cận vấn đề và tiếp cận đến trình độ
của học sinh còn hạn chế.
- Giáo viên chưa thực sự tâm huyết để thiết kế cũng như các kỹ thuật
đưa ra tình huống
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu khẳng định tính đúng đắn,
thuyết phục giả thuyết nghiên cứu của đề tài với cách tổ chức hướng dẫn HS
thực hành các phép liên kết văn bản bậc THCS.
3.5.3. Kết luận chung về dạy học thực nghiệm
Qua việc so sánh đối chứng kết quả kiểm tra biện pháp hướng dẫn HS
thực hành các phép liên kết văn bản bậc THCS, chúng tôi rút ra một số nhận
xét như sau:
Thứ nhất: Việc hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản bậc
THCS có ý nghĩa rất to lớn trong việc nâng cao tư duy, óc sáng tạo, trí lực học
tập, nâng cao năng lực thực hành các phép liên kết văn bản.
Thứ hai: Hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản bậc
THCS đảm bảo các kỹ năng, kiến thức cũng như theo mạch kiến thức vừa bao
quát được môn học vừa giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, công sức ngay từ
đầu giáo viên phải gia công, tâm huyết để xây dựng được giáo án, kỹ thuật
nêu vấn đề, đặt tình huống, giả thuyết.
Thứ ba: Tại nhóm thực nghiệm: Kết quả cho thấy, người học phải huy
động kiến thức lý thuyết lẫn thực tiễn và áp dụng vào đời sống hàng ngày;
phát huy được khả năng quan sát trực quan, tư duy lôgic, chủ động, tích cực
trong học tập; Kết quả việc tiếp thu và vận dụng kiến thức ngay tại lớp của
lớp thực nghiệm tốt; Phát huy được tính tự giác và tạo được hứng thú cho
người học.
76
Bên cạnh đó, biện pháp hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết văn
bản bậc THCS đưa ra không những người học chủ động nắm vững được kiến
thức cơ bản mà còn được rèn luyện được những kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng phát hiện sửa lỗi sai, kỹ năng vận dụng lí thuyết vào làm bài tập.
* Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, trong quá trình đưa ra
các biện pháp của giáo viên, một số câu hỏi do giáo viên chưa hợp lý. Thời
gian phân bố theo chương trình chưa đảm bảo, có sự dao động về mặt thời
gian trong quá trình sửa chữa, vận dụng.
Kết luận chương 3
Từ những phân tích về mặt lý thuyết, kết hợp với sự phân tích thực
nghiệm tại trường THCS, có thể thấy biện pháp hướng dẫn HS thực hành các
phép liên kết văn bản bậc THCS là một điều cần thiết và cần được phổ biến
áp dụng.
Việc tổ chức vận dụng biện pháp hướng dẫn HS thực hành các phép
liên kết văn bản bậc THCS bước đầu có tính khả thi, có thể áp dụng trên diện
rộng nhằm mang lại kết quả tích cực, qua đó phát triển năng lực môn học cho
học sinh.
77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu kết quả nghiên cứu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
“Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương
trình Ngữ văn THCS” luận văn đã thu được các kết quả sau:
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu nước ngoài và trong nước, luận
văn kế thừa và xây dựng các khái niệm về liên kết văn bản, liên kết nội dung,
liên kết hình thức, chương trình Văn học bậc THCS và hướng dẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS. Luận
văn đánh giá cơ sở thực tiễn của hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS. Kết quả cho thấy việc hướng
dẫn HS thực hành các phép liên kết văn bản chưa được quan tâm và tổ chức
một cách có hiệu quả. Đứng trước thực trạng trên thì việc nghiên cứu, xây
dựng biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn THCS là cần thiết.
Luận văn đã xây dựng các căn cứ để đề xuất giải pháp bao gồm
nguyên tắt Đảm bảo mục tiêu môn học; Đảm bảo tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa
tính vừa sức chung và vừa sức riêng; Nguyên tắt đảm bảo phù hợp với đặc
điểm, nội dung chương trình môn Ngữ văn THCS..
Đặc biệt luận văn đã tổ chức vận dụng biện pháp hướng dẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS bao
gồm: Hướng dẫn học sinh đặc điểm nhận diện của các phép liên kết trong văn bản;
Hướng dẫn HS thực hành dạng bài tập nhận diện, phân tích; Hướng dẫn HS
thực hành dạng bài tập sửa chữa, phát hiện lỗi sai; Thực hành tìm và chữa các
lỗi liên kết hình thức; Hướng dẫn HS thực hành dạng bài tập vận dụng.
Trên cơ sở các cách thức đã xây dựng nhằm vận dụng biện pháp hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn
78
THCS, chúng tôi tiến hành thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm cho thấy, các
biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong
chương trình Ngữ văn THCS có hiệu quả cao hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS.
Để đạt được những kết quả như trên, chúng tôi thiết nghĩ mỗi giáo viên
cần có ý thức, trách nhiệm, tâm huyết trong công tác giáo dục, tâm huyết xây
dựng , tìm tòi để vận dụng, xây dựng kỹ thuật để hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS dạy để
phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của người học,
2. Khuyến nghị
Đề tài chỉ mới thực hiện hướng dẫn đối với học sinh học môn Văn học
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS tại
trường THCS Thăng Long, Ba Đình, Hà Nội, cần nghiên cứu thêm để có thể
áp dụng cho cả học sinh học tại các trường THCS và hướng dẫn HS thực hành
đối với các nhóm bài khác để nâng cao năng lực thực hành cho HS đối với
môn Ngữ văn.
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A (2001), Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Lê Phương Nga và Nguyễn Trí (2002), “Phương pháp dạy học Tiếng
Việt”, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nôi.
3. Lê A, Thành Thi Yên Mỹ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến (1995),
Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội
4. Lê A (1989), Làm văn, NXB Giáo dục, Hà Nội
5. Đặng Quốc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực của học sinh trong quá
trình dạy học, NXB giáo dục.
6. Diệp Quang Ban (2005), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
7. Diệp Quang Ban (2002), Giao tiếp, văn bản,mạch lạc, đoạn văn, NXB
Khoa học xã hội.
8. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục.
9. Diệp Quang Ban (2005), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt. Văn bản;
Mạch lạc; Liên kết; Đoạn văn, NXB Giáo dục.
10. Diệp Quang Ban (1986), “Đọc sách "Hệ thống liên kết tiếng Việt" của
Trần Ngọc Thêm”, Báo Văn học ( 3), tr.56 - 59.
11. Diệp Quang Ban (1991), Sơ lược về ngữ pháp văn bản và việc lựa chọn
một ngữ pháp văn bản thích hợp, Thông báo khoa học số 6/1991 –
ĐHSPHN 1, Tr. 115 - 1
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo
khoa Giáo dục phổ thông sau năm 2015, Bản dự thảo.
13. Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài lệu tập huấn "Đổi mới kiểm tra và đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực người học" (Lưu hành nội bộ).
14. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, NXB Đại học sư
phạm TPHCM.
80
15. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường trung học, Dự án phát triển giáo dục
Trung học cơ sở, Bộ GDĐT.
16. Đỗ Hữu Châu (1994), Ngữ pháp văn bản, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ
Giáo viên. Hà Nội.
17. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2 - Ngữ dụng học,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Đỗ Hữu Châu (1986), Các bình diện của từ và Tiếng Việt, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
19. Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán (2002), Đại cương ngôn ngữ học (tập 1) -
NXB Giáo dục.
20. Đỗ Hữu Châu (1970), Mấy suy nghĩ về tính loại biệt và tính khái quát của
từ vựng tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, Hà Nội.
21. Đỗ Hữu Châu (1973), Khái niệm Trường và việc nghiên cứu hệ thống từ
vựng, Tạp chí Ngôn ngữ.
22. Đỗ Hữu Châu (1981), Trường từ vựng và hiện tượng đồng nghĩa, trái
nghĩa, Tạp chí Ngôn ngữ, (4).
23. Nguyễn Hữu Châu (Chủ biên) (2004), Phương pháp, phương tiện và kỹ
thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư
phạm Hà Nội
24. Nguyễn Hải Châu (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung
học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà nội
25. Khánh Dương (2002), "Quy trình chung của việc sử dụng câu hỏi trong
dạy học", Báo Giáo dục (23), tr. 15.
26. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Phan Thị Thu Hà (2004), Phương tiện liên kết nối (trong các bài đọc Việt
Nam, sách ngữ văn lớp 6,7,8, Luận văn Sư phạm Ngữ văn, Trường Đại
học sư phạm Hà Nội.
81
28. Dương Thị Bích Hạnh (2003), Phương thức liên kết từ vựng trong các
văn bản ở sách giáo khoa ngữ văn 6, Luận văn Swphamj Ngữ văn,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
29. Nguyễn Hòa (1998), Giáo trình dẫn luận phân tích diễn ngôn, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Hòa (2003), Phân tích diễn ngôn một số vấn đề lí luận và phương
pháp, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
31. Nguyễn Chí Hoà (2006), Các phương tiện liên kết và tổ chức văn bản,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
32. Đỗ Việt Hùng (2013), Ngữ nghĩa học – từ bình diện hệ thống đến hoạt
động, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
33. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Kĩ năng đọc hiểu Văn, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội.
34. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia.
35. Lương Đình Khánh (2002), Phép nối và quan hệ nghĩa giữa các phát
ngôn trong một số bài viết của Nguyễn Đình Thi, Ngữ học trẻ 2002, Hội
ngôn ngữ học Việt Nam tr. 176-182.
36. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, NXB
Giáo dục, Hà Nội
37. Nguyễn Thế Lịch (1997), "Phương diện ngôn ngữ học của việc dạy và học
tiếng Việt ở bậc phổ thông", Ngôn ngữ (4), tr 14- 29.
38. Mokalskja.D.I (1996), Ngữ pháp văn bản - Trần Ngọc Thêm (dịch) -
NXB Giáo dục.
39. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh (1995), Kỹ năng sử dụng tiếng Việt, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội.
40. Hoàng Phê (chủ biên) (2005), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
41. Philip Miller (2013), Khám phá ngôn ngữ tư duy, NXB Tổng hợp TP
HCM.
42. Nguyễn Phú Phong (2001), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt loại từ và
82
chỉ thị từ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
43. Trần Đình Sử (2001), Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong dạy học
Ngữ văn hiện nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. Bùi Minh Toán (2012), Câu trong hoạt động giao tiếp Tiếng Việt, NXB
Giáo dục, Hà Nội
46. Nguyễn Thị Việt Thanh (1999), Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt, NXB
giáo dục.
47. Đỗ Ngọc Thống (2013), Dạy học Ngữ văn trong nhà trường Việt Nam -
hiện trạng, hướng phát triển và những vấn đến liên quan, Kỉ yếu Hội thảo
khoa học Quốc gia về dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, (1196), tr.9-32.
48. Trần Ngọc Thêm (1999), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB giáo
dục.
49. Trần Ngọc Thêm (1982), Một cách hiểu về tính liên kết văn bản – Tạp chí
số 2.1982.
50. Trần Ngọc Thêm (1981), Văn bản như một đơn vị giao tiếp – Tạp
chí số 1,2.1981.
51. Trần Ngọc Thêm (1982), Hệ thống từ ngữ chuyển tiếp trong câu tiếng
Việt và hoạt động của chúng trong văn bản – Tạp chí số 3. 1982.
52. Nguyễn Minh Thuyết (2007), “Mấy quan điểm cơ bản trong việc biên
soạn sách giáo khoa tiếng Việt (thử nghiệm) bậc tiểu học và bậc trung
học cơ sở”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
53. Phan Thiều (Chủ biên) - Phùng Ngọc Kiếm - Nguyễn Xuân Khoa - Trần
Gia Linh (1998), Tiếng Việt - Văn học và phương pháp giáo dục (tập 1),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
54. Phạm Thu Trang (2001), Phương thức liên kết từ vựng trong tiếng Việt,
Luận văn Sư phạm Ngữ văn Trường Đại học sư phạm Hà Nôi.
83
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên trường THCS)
Kính thưa quý Thầy/Cô!
Để nghiên cứu nâng cao hiệu quả hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS. Kính đề nghị Qúy
Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng
cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu
của câu hỏi. Ý kiến của Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa
học. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Thầy/Cô đánh giá về mức độ thực hiện hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS?
Thường xuyên
Đôi khi
Ít sử dụng
Không thực hiện
Câu 2: Thầy/Cô về thực trạng phương pháp dạy học của giáo viên trong quá
trình dạy học phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS hiện
nay?
Thường Không Stt Phương pháp dạy học Đôi khi xuyên dùng
1 Diễn giảng – minh hoạ
84
2 Vấn đáp, đàm thoại
3 Phát hiện, giải quyết vấn đề
4 Vận dụng công nghệ thông tin
5 Phương pháp thảo luận
6 Phương pháp dạy theo thực hành
7 Phương pháp dạy học tình huống
Câu 3: Đánh giá Thầy/Cô về hình thức hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS
Lựa chọn Stt Nội dung
1 Hỏi các câu hỏi lý thuyết
2 Dạy lý thuyết sau đó đưa ra bài tập
3 Cho bài tập về nhà
4 Đưa ra bài tập trên lớp và hướng dẫn thực hành
Câu 4: Đánh giá của Thầy/Cô về vai trò, ý nghĩa hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS (Có thể lựa
chọn nhiều nội dung)
Khó khăn Lựa chọn Stt
1 Giúp học sinh nhớ bài lâu hơn
2 Tăng cường tính thực tiễn của bài giảng
3 Kích thích hứng thú tìm tòi, yêu thích bộ môn
85
4 Tạo không khí học tập sinh động, tránh sự nhàm chán
5 Giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn
6 Rèn luyện kĩ năng suy luận logic
7 Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, khả năng học hỏi lẫn nhau
8 Tăng cường khả năng vận dụng tri thức
9 Rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề
10 Rèn luyện cho học sinh thái độ học tập tích cực
Câu 5: Thầy/Cô đánh giá thề nào về những khó khăn khi hướng dẫn học sinh
thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS
Không Bình Rất khó Stt Khó khăn khó khăn thường Khăn
1 Mất nhiều thời gian đầu tư và hướng
dẫn học sinh thực hành
2 Khó chọn lọc nội dung tích hợp phù
hợp với nội dung nhóm bài
3 Không nhiều nguồn tư liệu để tham
khảo
4 Khó xây dựng được nội dung để
hướng dẫn học sinh thực hành
5 Nội dung kiến thức môn học hiện nay
quá khó đối với học sinh, sẽ khó hơn
nếu hướng dẫn học sinh thực hành
6 Năng lực giáo viên còn hạn chế
7 HS chưa hứng thú với các bài thực
hành
86
Câu 6: Đánh giá của Thầy/Cô về sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Thầy/Cô là: Ban Giám Hiệu Trưởng, phó khoa Giảng viên
3. Thâm niên: Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm
4. Trình độ: Đại học Sau Đại học
Xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô!
Chúc các Thầy/Cô mạnh khỏe, thành đạt!
87
Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh trường THCS)
Các em thân mến!
Để nghiên cứu nâng cao hiệu quả hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS. Em vui lòng cho
biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X”
vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Ý kiến
của em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được
sự hợp tác của em.
Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Em về đánh giá về các biện pháp khi hướng dẫn HS thực hành các
phép liên kết văn bản của giáo viên?
Stt Nội dung Lựa chọn
1 Em có thích cách hướng dẫn HS Rất thích
thực hành các phép liên kết văn Hơi thích
bản của giáo viên Không thích lắm
2 Cách hướng dẫn HS thực hành các Người học phải chuẩn bài
phép liên kết văn bản của giáo viên nhiều hơn
khác với cách dạy truyền thống ở Người học phải làm việc
điểm nào? nhiều hơn
Người học được tự do phát
biểu, có ý kiến nhiều hơn
Không có gì khác
3 Không khí lớp học như thế nào? Sôi nổi, vui vẻ
Bình thường
Im lặng, buồn chán
88
4 Em tiếp thu bài ở mức độ nào? Hiểu hết nội dung bài mới
Hiểu nhưng còn một số chỗ
chưa kỹ
Chưa hiểu nhiều
5 Công việc tìm kiếm tài liệu, Rất thích thú, cố gắng hoàn
em cảm thấy như thế nào? thành
Làm cho có
Chán nản không muốn làm
6 Nếu vận dụng các biện pháp Học hỏi nhiều và hiệu quả
hướng dẫn HS thực hành các phép hơn
liên kết văn bản của giáo viên Mất thêm nhiều thời gian để
thường xuyên thì sẽ ảnh hưởng gì chuẩn bị bài
đến em? Việc học thêm nặng nề
Phải học tích cực hơn
7 Em cảm thấy thế nào về cách thức, Hứng thú cuốn hút
nội dung khi hướng dẫn HS thực Có thể vận dụng kiến thức
hành các phép liên kết văn bản của vào thực tiễn
giáo viên của giáo viên? Mệt mỏi, không theo kịp
8 Em hoàn thành bài học ở mức độ Tích cực
nào? Tích cực và luôn chủ động
Tích cực và có phần sáng
tạo
Thờ ơ, làm cho xong
Truyền thống, GV hướng 9 Em thích giáo viên dạy học theo
phương pháo nào? dẫn hết
Theo phương pháp dạy học
nêu vấn đề
Theo phương pháp dạy học
tích cực nhưng xen kẽ
phương pháp khác
89
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Lớp: ....
3. Trường
Xin chân thành cảm ơn em!
90