BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ KIM RÂN TỔ CHỨC KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀ NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH,
TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ KIM RÂN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀ NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH,
TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
TÓM TẮT
Đề tài là một nghiên cứu ứng dụng thực tế liên quan đến ngành sản xuất sản
phẩm nước giải khát.
Mục tiêu của đề tài giải quyết vấn đề về tổ chức kế toán bao bì luân chuyển tại
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích, trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi
cho các sản phẩm chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu, nhằm hướng đến làm
tăng trưởng giá trị công ty thông qua việc mở rộng được hệ thống mạng lưới phân
phối sản phẩm ở khu vực thị trường Miền Trung và Tây Nguyên.
Để mở rộng được hệ thống mạng lưới phân phối, thì cần nâng cao lợi ích của
nhà phân phối sản phẩm, do đó bằng phương pháp định tính, sử dụng các công cụ
như phân tích, thống kê, khảo sát, tổng hợp số liệu thu thập tại Nhà máy, đề tài đã
xác định và giải quyết được vấn đề còn tồn tại mà nhà phân phối e ngại, đó là việc
ghi nhận giá trị bao bì luân chuyển mượn kèm theo khi nhà phân phối mua sản
phẩm và sự e ngại được giải quyết thông qua lợi ích của họ được đáp ứng bởi giải
pháp về tổ chức kế toán bao bì luân chuyển liên quan đến ghi nhận công nợ đối với
bao bì luân chuyển mà nhà phân phối đã mượn.
Đề tài đang được ứng dụng trong thực tế và đem lại lợi ích thiết thực cho Nhà
máy nước khoáng Thạch Bích, đây cũng là một nghiên cứu có giá trị thực tiễn, giúp
cho doanh nghiệp ngành sản xuất nước giải khát có sản phẩm đóng gói bằng bao bì
luân chuyển có thể vận dụng giải pháp này để mang lại hiệu quả cao hơn cho đơn
vị, thông qua việc luôn duy trì được một hệ thống nhà phân phối sản phẩm cùng
đồng hành và đơn vị có nhiều cơ hội mở rộng phát triển hệ thống phân phối mới.
ABSTRACT
This research is a practical application research related to the beverage
manufacturing industry
The objective of the research is to solve the problem of accounting
organization for rotating packages at Thach Bich Mineral Water Factory - an
subordinate unit of Quang Ngai Sugar Joint Stock Company - for its key products,
which account for a large proportion in revenue as well as to increase the company
value through the expansion of the product distribution network system in the
Central and Western Highlands provinces.
In order to expand the distribution network system, it is necessary to improve
the benefits of product distributors. Hence, by using qualitative methods and tools
such as analysis, statistics, survey and aggregate data collecting at the factory, I
have identified and solved one significant problem that distributors are afraid of -
recording the value of enclosed borrowed packages when distributors buy products.
Besides, I have resolved the problem by offering solutions to organize accounting
of rotation packages, which ensured credit recognition for the rotating packages that
the distributors have borrowed.
This research has been applying in practice and has brought practical benefits
to Thach Bich Mineral Water Factory. This is also a research with practical value,
helping enterprises in beverage manufacturing industry that have products using
rotational packaging model use the solution to bring higher efficiency to the
subordinate units through maintaining a system of product distributors which
always accompanied with the company and ensuring the subordinate units to take
open opportunities to widely develop new distribution systems.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng của riêng tôi,
quá trình thực hiện luận văn và kết quả là trung thực, chưa từng được công bố, sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn:
Bùi Thị Kim Rân
MỤC LỤC Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT - ABSTRACT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN TẠI NHÀ MÁY
4 NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH TRỰC THUỘC CÔNG TY ĐƯỜNG
QUẢNG NGÃI
4 1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi
6 1.2. Giới thiệu chung về nhà máy nước khoáng Thạch Bích
14 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
17 1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
22
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy nước khoáng Thạch Bích 1.6. Tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển hướng đến mục tiêu 25 tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối
25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BAO BÌ 27 LUÂN CHUYỂN
27 2.1. Cơ sở lý luận
28 2.2. Các nghiên cứu có liên quan đến mục tiêu của đề tài
29 2.3. Lý thuyết nền vận dụng giải quyết kế toán bao bì luân chuyển
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BAO
BÌ LUÂN CHUYỂN LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀ 33 NÂNG CAO LỢI ÍCH KHÁCH HÀNG - DỰ ĐOÁN NGUYÊN
NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG
3.1. Kiểm chứng tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển làm tăng
33 trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối tại nhà máy
nước khoáng Thạch Bích
3.2.Nguyên nhân và tác động của công tác kế toán bao bì luân chuyển 47 đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy nước khoáng Thạch Bích
50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BAO BÌ LUÂN CHUYỂN TÁC ĐỘNG LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ 51 TRỊ CÔNG TY, NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI VÀ CÁC
GIẢI PHÁP
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân tổ chức kế toán bao bì luân chuyển tác
51 động làm tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối
tại nhà máy nước khoáng Thạch bích
4.2. Đề xuất giải pháp cho tổ chức kế toán bao bì luân chuyển nhằm 55
mục tiêu tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối
58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN
59 MỤC TIÊU LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀ NÂNG
CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG
THẠCH BÍCH
5.1. Kế hoạch triển khai về pháp lý nội bộ, trên cơ sở qui định pháp luật 59 hiện hành về kế toán bao bì luân chuyển
64 5.2 . Qui định trách nhiệm phối hợp các bộ phận liên quan đến giải pháp
66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
67 KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT ĐƠN VỊ
DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 1.1: Bảng thống kê chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 9
Bảng 4.1: Bảng so sánh sản lượng tiêu thụ sản phẩm và cơ cấu sản 51
phẩm vào năm 2007-2008
Bảng 4.2: Bảng so sánh sản lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản 52
phẩm vào năm 2017-2018
Bảng 4.3 : Bảng thống kê giá trị bao bì luân chuyển đã đầu tư, kế 54
hoạch kinh doanh và đầu tư bao bì luân chuyển
DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy của nhà máy nước khoáng Thạch Bích 14
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất sản phẩm 17
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng có gaz lạt đóng 18
trong chai thủy tinh
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng có gaz ngọt 20
đóng trong chai thủy tinh
Sơ đồ 1.5: Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng bình PET 21
Sơ đồ 1.6: Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy 22
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán bao bì luân chuyển 37
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán 56
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán 57
DANH MỤC HÌNH Trang
Hình ảnh 1.1 Cổng chính vào công ty cổ phần đường Quảng Ngãi 4
Hình ảnh 1.2 Nhà điều hành và sản xuất nhà máy nước khoáng Thạch 8 Bích
48 Hình ảnh 3.1 Các nguyên nhân theo mô hình xương cá
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của một công ty thông thường xuất phát từ nhu cầu của chủ sở hữu,
sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty là mong muốn của chủ sở hữu, nhưng
nhiệm vụ làm cho mong muốn của chủ sở hữu thành hiện thực để công ty đạt đến
giá trị cao nhất là của tập thể công ty, của tất cả các bộ phận vận hành trong công ty.
nhà máy nước khoáng Thạch Bích trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi,
cũng không nằm ngoài qui luật đó, các bộ phận vận hành của nhà máy ngoài trách
nhiệm và nghĩa vụ chuyên môn hàng ngày, đều được giao hướng đến tối đa hóa lợi
ích cho nhà máy, chính vì lẽ đó bộ phận tài chính - kế toán với vai trò của mình
luôn phải xem xét, rà soát các nghiệp vụ, để có phương pháp hạch toán, quản lý kế
toán vừa đảm bảo phù hợp với luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành,
vừa hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh, bộ phận đầu tư,... bằng chuyên môn của bộ
phận mình để nhà máy đạt được các nhiệm vụ chung đã xác định.
Với những nhiệm vụ đã nêu ở trên, trong thời gian dài tìm hiểu, đánh giá và
phân tích, bộ phận tài chính - kế toán nhận định do đặc thù của nhà máy, trong cơ
cấu sản phẩm sản xuất có dòng sản phẩm là nước khoáng có gaz đóng trong chai
thủy tinh, nước khoáng đóng bình, những dòng sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn,
tương đương chiếm hơn 50% trong toàn bộ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hàng năm
của nhà máy, là dòng sản phẩm chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà máy và
các nhà phân phối sản phẩm. Liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ dòng sản phẩm
này là bao bì luân chuyển, việc quản lý và hạch toán kế toán bao bì luân chuyển có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển thị phần tiêu thụ, thông
qua hệ thống đại lý phân phối trên cả nước. Vấn đề được đặt ra là tổ chức kế toán
bao bì luân chuyển là chai thủy tinh, két nhựa, bình nhựa tại nhà máy phải được
thực hiện như thế nào để có thể phục vụ cho việc mở rộng thị trường, củng cố hệ
thống phân phối, đồng thời làm cho nhà phân phối dòng sản phẩm này yên tâm
đồng hành, gắn bó cùng nhà máy. Với nhận thức và để giải quyết vấn đề nêu trên,
tác giả đã lựa chọn đề tài :
2
"Tổ chức kế toán bao bì luân chuyển hướng đến tăng trưởng giá trị công
ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối sản phẩm tại nhà máy nước khoáng
Thạch Bích, trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi ''.
2. Mục tiêu thực hiện đề tài:
a. Mục tiêu chung:
Tổ chức kế toán bao bì luân chuyển đối với các loại chai thủy tinh, két nhựa,
bình nhựa nhằm hướng đến mục tiêu tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích
nhà phân phối.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển để xây dựng và phát triển thương
hiệu "Thạch Bích" nhằm tăng trưởng giá trị công ty;
- Tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển để tạo dựng niềm tin, sự an tâm
đầu tư lâu dài, nâng cao lợi ích kinh tế cho nhà phân phối sản phẩm.
3. Phương pháp thực hiện đề tài:
Đề tài thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp định tính, phương pháp
quan sát sử dụng các công cụ như phân tích, thống kê, khảo sát, tổng hợp số liệu thu
thập tại nhà máy để giải quyết các mục tiêu trên.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Đề tài nghiên cứu áp dụng hiệu quả cho công tác kế toán bao bì luân
chuyển tại nhà máy nước khoáng Thạch Bích trực thuộc công ty cổ phần
đường Quảng Ngãi, đảm bảo cho mục tiêu tăng giá trị công ty và nâng cao
lợi ích cho nhà phân phối sản phẩm, thông qua việc hỗ trợ bộ phận kinh
doanh mở rộng thị trường, duy trì hệ thống phân phối hiện có và phát triển
thương hiệu "Thạch Bích";
- Đề tài nghiên cứu cung cấp giải pháp thiết thực cho các công ty thuộc
ngành sản xuất nước giải khát trong việc giải quyết bao bì luân chuyển.
- Đề tài nghiên cứu làm cho người hành nghề kế toán thấy rõ được vai trò của
bộ phận kế toán có thể hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các phòng ban
khác hoàn thành nhiệm vụ cũng như nâng tầm vai trò kế toán ở góc nhìn
3
mới, trong nhiệm vụ chung của một doanh nghiệp. Đó là đóng góp quan
trọng trong thực hiện nhiệm vụ làm tăng giá trị công ty từ giải pháp của kế
toán, không chỉ dừng lại ở vai trò nổi bật cổ điển, thông thường của kế toán
như Điều 4 Luật kế toán hiện hành số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20
tháng 11 năm 2015 đã nêu.
4
CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN TẠI NHÀ MÁY NƯỚC
KHOÁNG THẠCH BÍCH TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
QUẢNG NGÃI.
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
Hình ảnh 1.1 Cổng chính vào công ty cổ phần đường Quảng Ngãi
(nguồn: phòng hành chính công ty)
Quảng Ngãi là địa phương có những lợi thế về khí hậu và thổ nhưỡng, rất
thích hợp cho việc chuyên canh cây mía đạt năng suất và chất lượng cao. Vì thế
chính quyền Sài Gòn trước đây đã đầu tư xây dựng một nhà máy đường tại Quảng
Ngãi vào đầu năm 1967. Được xây dựng trong điều kiện chiến tranh, đến năm 1974
nhà máy hình thành và đưa vào hoạt động với sản phẩm chủ yếu là đường kính
trắng RS và Mật rỉ.
Sau ngày Quảng Ngãi được giải phóng (tháng 3/1975), nhà máy được chính
quyền tiếp quản và tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ cơ sở ban đầu là sản
xuất sản phẩm đường, nhà máy đã đầu tư sản xuất nhiều loại sản phẩm khác như:
5
bánh kẹo; nước khoáng, nước giải khát các loại; bia, rượu, cồn; nha; sữa;..... Hoạt
động của nhà máy có hiệu quả và tốc độ tăng trưởng cao. Do vậy năm 1994 nhà
máy đường Quảng Ngãi được nâng cấp thành công tyđường Quảng Ngãi trực thuộc
Liên Hiệp Mía đường 2. Đến năm 1997, để phù hợp với tình hình và quy mô sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Bộ
NN&PTNT) đã ban hành quyết định số 503/NN-TC-QĐ ngày 03 tháng 4 năm 1997,
chuyển công ty đường Quảng Ngãi thành Doanh nghiệp hạch toán độc lập trực
thuộc Bộ NN&PTNT. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước, cũng
như chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới ngày 30/9/2005 Bộ
NN&PTNT ra quyết định số 2610/QĐ/BNN-ĐMDN chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần và công ty cổ phần đường Quảng Ngãi chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/01/2006 tại số 02 Nguyễn Chí Thanh- TP Quảng Ngãi- Tỉnh
Quảng Ngãi.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3403000079 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Quảng Ngãi cấp ngày 28/12/2005, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy
định pháp lý hiện hành có liên quan. Từ khi thành lập đến nay công ty đã 21 lần
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần điều chỉnh gần nhất vào
ngày 18/07/2018.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính
- Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa: Chế biến sữa đậu nành và các sản
phẩm từ sữa đậu nành;
- Sản xuất đường;
- Sản xuất các loại bánh từ bột, sản xuất kẹo;
- Sản xuất các loại phân bón vô cơ, vi sinh;
- Bán buôn đồ uống: kinh doanh bia, đồ uống;
- Bán buôn thực phẩm: kinh doanh đường, mật, sữa, bánh kẹo;
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước;
6
- Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia;
- Sản xuất đồ uống không cồn, sản xuất nước khoáng, nước ngọt các loại;
- Nhận và chăm sóc cây giống công nghiệp: mía giống;
- Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch;
- Hoạt động dịch vụ trồng trọt: trồng mía;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
- Sản xuất máy chuyên dùng khác: Sản xuất máy trồng, máy chăm sóc và
máy thu hoạch mía;
- Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu: sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm nha (glucoza);
- Sản xuất và kinh doanh cồn (Ethanol): cồn thực phẩm, cồn nhiên liệu, cồn
nhiên liệu biến tính, cồn công nghiệp; Sản xuất và kinh doanh CO2 thực
phẩm và CO2 công nghiệp.
1.1.3. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm. Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng đồng
Việt Nam (VND).
1.1.4. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính, hệ thống Chuẩn mực
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, theo hướng dẫn tại Thông tư số
Kế toán Việt Nam và các sửa đổi bổ sung có liên quan do Bộ Tài chính ban hành.
Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ.
1.2. Giới thiệu chung về nhà máy nước khoáng Thạch Bích trực thuộc
công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
Cùng với quá trình mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của công ty, Phân
xưởng nước khoáng Thạch Bích nay là nhà máy nước khoáng Thạch Bích đã được
thành lập theo Quyết định số 244/QĐ ngày 22 tháng 8 năm 1994 của công ty đường
Quảng Ngãi và chính thức đưa vào hoạt động ngày 16 tháng 9 năm 1994, có chức
năng và nhiệm vụ sau:
7
- Là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kế toán phụ thuộc theo phân
cấp ủy quyền của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi;
- Chấp hành đúng theo chế độ quản lý, pháp luật hiện hành qui định và qui
chế quản lý phân cấp của công ty. nhà máy được công ty ủy quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào và bán sản
phẩm đầu ra, hạch toán kế toán theo qui định của phát luật, lập báo cáo tài
chính tháng, quý, năm đến chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trước thuế. nhà máy
được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, trừ việc ký các
hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên và các quyết định đầu tư
mới, mở rộng.
- Sử dụng lao động, tài sản, vốn của nhà máy theo đúng quy định về quản lý
kinh tế tài chính hiện hành, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển Vốn.
- Khai thác hiệu quả nguồn nước khoáng thiên nhiên ở địa phương từ mỏ
ngầm dưới lòng đất, đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức kinh doanh nước khoáng, nước giải
khát các loại. Mở rộng thị phần và phát triển thương hiệu "Thạch Bích".
8
1.2.1 Giới thiệu về sản phẩm nước khoáng Thạch Bích và định hướng
sản phẩm của nhà máy:
Hình ảnh 1.2 Nhà điều hành và sản xuất nhà máy nước khoáng Thạch Bích
(nguồn: phòng tổ chức hành chính nhân sự nhà máy)
Nước uống đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể sống con người, cung cấp
cho cơ thể sống năng lượng, muối khoáng và thực hiện quá trình trao đổi chất trong
cơ thể sống. Là một doanh nghiệp sản xuất nước uống, đặc biệt là sản phẩm nước
khoáng thiên nhiên, nhận thức tầm quan trọng về nước uống đối với con người và
tác dụng của nước khoáng thiên nhiên, nhà máy không những đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hướng đến mục tiêu ban đầu tối đa hóa giá trị công ty, tăng lợi ích
nhà phân phối sản phẩm, mà còn quan tâm đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe
cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm của nhà máy, cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm đảm bảo chất lượng mang thương hiệu Thạch Bích. nhà máy định hướng
xây dựng và phát triển thương hiệu Thạch Bích trong dài hạn cũng như thực hiện đa
dạng hóa sản phẩm nhằm cung cấp ra thị trường những mặt hàng chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời tăng cường quản lý chặt chẽ các công
9
đoạn sản xuất, giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua
việc áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới ISO 9000.
1.2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích được thành lập với tổng số vốn ban đầu là
17,514 tỷ đồng. nhà máy đã hoạt động hiệu quả, với tốc độ tăng trưởng cao, đồng
thời không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, với đầu tư máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất theo công nghệ mới, tăng tính tự động, giảm thủ công,
nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo duy trì và cải thiện thu nhập bình quân
cho người lao động. Tại ngày 31/12/2018, tổng giá trị tài sản của nhà máy là:
165,927 tỷ đồng, trong đó giá trị còn lại của chai thủy tinh, két nhựa và bình nhựa:
13,2 tỷ đồng, chiếm 7,95% trong tổng tài sản nhà máy.
Tổng quan về tăng trưởng thông qua các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh qua các năm:
Bảng 1.1: BẢNG THỐNG KÊ CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 ... Năm 2017 Năm2018
lượng
1 Triệu lít 35 17,5 (50%) 42 23,5 (56%) 96 40,3 (42%) 105 42 (40%)
thu
2 Tỷ đồng 175 105 (60%) 200 120 (60%) 401 200 (50%) 426 213 (50%)
nhuận
3 Tỷ đồng 26,7 17,3(65%) 29,4 19,1 (65%) 48,1 20,6 (43%) 49,2 19,7 (40%)
Người 350 380 500 525
Sản tiêu thụ Sản phẩm có bao bì luân chuyển Doanh bán hàng Sản phẩm có bao bì luân chuyển Lợi trước thuế Sản phẩm có bao bì luân chuyển 4 Lao động
10
Qua số liệu trên cho thấy qua các mốc 2007-2008 và mốc 2017-2018 sản
lượng tăng trưởng như sau:
- Về sản lượng: Hàng năm sản lượng sản xuất và tiêu thụ của nhà máy tăng
đều đặn với tốc độ tăng bình quân 15%, nhà máy đã mở rộng thị trường tiêu
thụ thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện chiến lược kinh doanh
lâu dài.
- Về doanh thu bán hàng: Mỗi năm doanh thu của nhà máy không ngừng
tăng, bình quân 10%, nhà máy nỗ lực mở rộng qui mô sản xuất, đẩy nhanh
tốc độ phát triển của đơn vị đảm bảo duy trì mức tăng hàng năm là 15%,
với mục tiêu duy trì dẫn đầu thị trường nước khoáng tại thị trường Miền
Trung và Tây Nguyên, hướng đến mở rộng thị trường Miền Nam và Miền
Bắc.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận hàng năm của nhà máy tăng bình quân trong suốt
mười năm qua là gần 10%, cho thấy nhà máy hoạt động hiệu quả, đồng thời
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên vài năm gần đây
không duy trì mức độ tăng trưởng đều mà có phần giảm xuống, có năm chỉ
đạt hơn 2% so với năm trước
- Về lao động: Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ,
công nhân viên tăng đáng kể về chất lượng và số lượng. Thu nhập bình
quân đầu người được cải thiện, từ đó ngày càng củng cố đời sống công
nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
1.2.3 Cơ cấu sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của nhà máy và tác động của
kế toán bao bì luân chuyển:
Nhà máy tập trung sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm được sản xuất từ
nước khoáng thiên nhiên bao gồm: sản phẩm nước khoáng đóng trong chai PET,
đóng trong chai thủy tinh, đóng trong bình nhựa và đóng lon. Tỷ trọng sản phẩm
luôn duy trì với cơ cấu sau:
- Sản phẩm đóng trong chai PET chiếm 35% trong tổng cơ cấu sản lượng sản
xuất và tiêu thụ hàng năm của nhà máy;
11
- Sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, trong bình nhựa chiếm 50% trong tổng
cơ cấu sản lượng sản xuất và tiêu thụ;
- Sản phẩm đóng lon chiếm 15% trong tổng cơ cấu sản lượng sản xuất và tiêu
thụ.
Sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, trong bình nhựa là dòng sản phẩm chủ
lực chiếm hơn 50 % thị phần tại thị trường Miền Trung và Tây Nguyên, là dòng sản
phẩm mang lại hiệu quả kinh doanh chủ yếu trong tổng số, cụ thể chỉ tiêu doanh thu
chiếm 60% doanh thu thuần, lợi nhuận kế toán trước thuế trong báo cáo kết quả
kinh doanh chiếm 65% trong tổng lợi nhuận, là sản phẩm dẫn dắt thị trường cho các
dòng sản phẩm còn lại của nhà máy. Từ vị trí này, dẫn đến việc tổ chức quản lý và
công tác kế toán liên quan đến dòng sản phẩm này càng được quan tâm, chú trọng.
Công tác quản lý tài sản đầu tư cho sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc biệt quan
trọng và gắn liền với các nhiệm vụ kinh doanh, đầu tư của nhà máy. Bởi lẽ hàng
năm để duy trì tốc độ tăng trưởng mà công ty giao, nhà máy cần một khoản vốn đầu
tư cho một lượng chai thủy tinh, lượng bình nhựa và két nhựa phù hợp để duy trì,
mở rộng thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và dẫn đầu thị trường của dòng sản
phẩm này tại thị trường Miền Trung và Tây Nguyên. Điều này đặt ra cho bộ phận
tài chính - kế toán của nhà máy đối với việc tổ chức công tác kế toán bao bì luân
chuyển là phải hỗ trợ tích cực, trực tiếp cho kinh doanh, nhằm duy trì và mở rộng
hệ thống phân phối, hướng đến tối đa hóa giá trị công ty. Trên thực tế sự quan tâm
hệ thống phân phối sẽ tác động lớn đến giá trị thương hiệu hơn là sự phát triển, tăng
trưởng đơn thuần về con số cho các chỉ tiêu doanh thu, hay lợi nhuận thông thường.
1.2.4 Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà máy.
1.2.4.1 Những thuận lợi đang có :
- Nhà máy nước khoáng Thạch Bích được sự quan tâm, chỉ đạo của công ty
cổ phần đường Quảng Ngãi, cũng như việc các cấp chính quyền tỉnh Quảng
Ngãi trao cho quyền khai thác Mỏ nước khoáng Thạch Bích là những thuận
12
lợi nhất định để nhà máy thực hiện nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh
doanh của mình;
- Quảng Ngãi là một trong những nơi có nguồn nước khoáng thiên nhiên tốt
nhất với nhiệt độ trung bình hơn 650C, cung cấp nguồn nguyên liệu chất
lượng cao cho nhà máy, đảm bảo uy tín sản phẩm cung cấp ra cho thị
trường;
- Nhà máy nằm trong khu vực của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi với vị
trí địa lí thuộc địa phận thành phố Quảng Ngãi, thuận lợi cho việc giao
thương, vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì, sản phẩm
hàng hóa,.. đặc biệt giúp cho việc nắm bắt thông tin thị trường nhanh, đầy
đủ, thuận lợi cho việc ra các quyết định về thị trường sản phẩm chuẩn xác,
hợp lí nhằm duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu về tiêu thụ
sản phẩm;
- Nhà máy có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề, có năng lực làm
việc, năng động trong quản lý, tinh thần trách nhiệm cao, luôn cố gắng hoàn
thành kế hoạch đề ra;
- Nhà máy được thành lập trong điều kiện xã hội có nền kinh tế mở, trong
giai đoạn khuyến khích mở rộng, phát triển áp dụng công nghệ mới, nên
nhà máy đã đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại, do đó sản phẩm nước
khoáng Thạch Bích có chất lượng tốt, nhanh chóng chiếm lĩnh được thị
trường;
- Đối với dòng sản phẩm nước khoáng hay nước giải khát được sản xuất từ
nước khoáng của nhà máy có đối thủ cạnh tranh cùng ngành không nhiều,
đây là một điều kiện khách quan vô cùng thuận lợi để nhà máy tự tin, phát
triển thị trường trong khả năng của nhà máy nhất là với các thị trường trọng
điểm theo chiến lược phát triển công ty.
- Các nghiên cứu khoa học được truyền thông đưa tin về tác dụng của nước
khoáng đối với sức khỏe con người vì các thành phần Muối và khoáng chất
có trong nước khoáng thiên nhiên là những nhân tố cộng hưởng tác động
13
trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm và là cơ sở truyền bá, quảng cáo
sản phẩm nhanh nhất đến với người tiêu dùng biết đến thương hiệu "Thạch
Bích" của nhà máy;
- Nhà máy đặt sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, nước khoáng đóng bình
làm trọng tâm, dẫn dắt thị trường với lợi thế năng lực và tiềm lực tài chính
từ công ty cổ phần đường Quảng Ngãi, hàng năm đều bổ sung vốn đầu tư
cho chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa là một thuận lợi vượt trội so với các
đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
1.2.4.2 Những khó khăn tồn tại:
- Sản phẩm nước khoáng thiên nhiên của nhà máy mang thương hiệu Thạch
Bích không có nhiều các nhãn hàng cùng loại, nhưng luôn phải chịu sự
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường của các sản phẩm có thương hiệu, uy tín
lớn như: CocaCola, Pepsi, Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Thạnh,…trong điều kiện
người tiêu dùng chưa có đầy đủ thông tin phân biệt giữa nước khoáng thiên
nhiên và nước lọc, hay các sản phẩm giải khát được sản xuất từ nguồn
nguyên liệu nước khoáng thiên nhiên.
- Sản phẩm đóng chai thủy tinh, đóng bình nhựa chiếm tỷ trọng lớn 60%
trong doanh thu, 65% lợi nhuận của nhà máy, nhưng việc duy trì mức đầu
tư hàng năm là một áp lực không nhỏ, chính vì lẽ đó việc tổ chức quản lý và
kế toán bao bì luân chuyển như chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa luôn đặt
trong tư thế cần linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo kế toán không là rào cản để
duy trì và phát triển hệ thống phân phối.
- Giá trị đầu tư chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa là không nhỏ, nhưng bản
chất là công cụ dụng cụ (bao bì luân chuyển) nên vẫn từ nguồn vốn lưu
động tài trợ, dẫn đến khó khăn nhất định cho nhà máy khi sử dụng nguồn
vốn vay với chi phí lãi vay cao hơn, thời hạn vay vốn ngắn, gây áp lực
không nhỏ cho công tác quản trị nguồn vốn;
- Chính sách qui định về kế toán, quản lý bao bì luân chuyển chưa có hướng
dẫn cụ thể đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh có sản phẩm đóng trong
14
chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa (Bia, nước giải khát các loại có đóng gói
trong chai, bình, két), dẫn đến những vướng mắc trong vận hành chính sách,
khi cần cùng lúc đáp ứng yêu cầu vừa phù hợp với đặc thù của ngành,
không là rào cản phát triển, mở rộng thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc
chung về hạch toán kế toán và bảo toàn vốn đầu tư.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại nhà máy nước
khoáng Thạch Bích, trực thuộc công phần đường Quảng Ngãi:
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy nước khoáng Thạch Bích:
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi chịu sự chỉ đạo toàn diện của công ty. Bộ máy quản lý của nhà máy được tổ
chức theo hình thức quan hệ trực tuyến, quan hệ chức năng. Việc điều hành, quản lý
các bộ phận không bị chồng chéo, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng
ban.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của nhà máy nước khoáng Thạch Bích
Tài chính kế toán
nhân sự
(Nguồn : phòng tổ chức hành chính nhân sự)
15
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Giám đốc nhà máy: Là người điều hành toàn bộ nhà máy, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc công ty mọi hoạt động của nhà máy, đại diện ký kết
hợp đồng kinh tế trong phạm vi được Tổng Giám đốc công ty uỷ quyền và
cho phép.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: Theo sự phân công của Giám Đốc, phó Giám đốc
kỹ thuật quản lý công tác kỹ thuật như chất lượng sản phẩm, theo dõi hoạt
động của thiết bị máy móc, trực tiếp chỉ đạo xuống phòng kỹ thuật, phòng
KCS và các phân xưởng sản xuất;
- Phó Giám đốc kinh doanh: theo sự phân công của Giám đốc, giải quyết các
vấn đề liên quan đến kinh doanh, tham mưu trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế;
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): hướng dẫn thực hiện việc kiểm
tra tiêu chuẩn chất lượng vật tư, hàng hóa và thành phẩm trước khi nhập
kho. Kiểm tra các thiết bị dụng cụ đo lường các thông số kỹ thuật về chất
lượng sản phẩm;
- Phòng kỹ thuật: quản lý kỹ thuật sản xuất, lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ
máy móc thiết bị, tham mưu cho phó giám đốc kỹ thuật trong lĩnh vực sản
xuất, cải tiến quy trình sản xuất, đầu tư thiết bị máy móc để nâng cao chất
lượng sản xuất sản;
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn bộ
nhà máy, phụ trách công tác hành chính, văn thư, hồ sơ nhân sự hàng năm.
Tổ chức cho cán bộ nhân viên nhà máy học tập các chế độ, chính sách, an
toàn lao động. Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề xuất khen thưởng, kỹ
luật, điều động tiếp nhận công nhân viên, hợp đồng lao động...
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước Giám đốc nhà máy về công
tác tài chính- kế toán, đồng thời là người tham mưu cho Giám đốc trong
việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn. Có nhiệm vụ phản ánh
kịp thời công tác kế toán, thu, chi theo ngày, tháng, năm, tính giá thành sản
16
phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhà máy. Bên cạnh đó có
nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban theo dõi tình hình tài sản vật tư, hàng
hóa, kiểm tra các chính sách bán hàng và kiểm tra định kỳ những vấn đề
liên quan đến tài chính, kế toán để theo dõi kịp thời, xử lý các sai sót. Linh
hoạt trong nghiệp vụ chuyên môn để hỗ trợ công tác bán hàng, mở rộng hệ
thống phân phối cho bộ phận thị trường;
- Phòng thị trường: có trách nhiệm khảo sát thị trường, cung cấp những thông
tin kinh tế và tham mưu cho lãnh đạo trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Có nhiệm vụ điều phối và tiêu thụ sản phẩm, thông qua các đại lý,
tiếp thị viên, theo dõi và thu hồi nợ của khách hàng, báo cáo kết quả tiêu
thụ và lập kế hoạch tiêu thụ;
- Phòng kế hoạch vật tư: có trách nhiệm mua vật tư theo đúng tiến độ sản
xuất, theo dõi nhập – xuất – tồn kho vật tư. Trực tiếp tổ chức việc kiểm
nghiệm và bàn giao vật tư cho sản xuất.
- Phòng R & D: có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
1.3.2. Tổ chức sản xuất sản phẩm:
Tổ chức sản xuất của nhà máy nước khoáng Thạch Bích phụ thuộc vào tình
hình tiêu thụ sản phẩm. Thường vào mùa hè nhu cầu nước giải khát tăng thì
thời gian và cường độ sản xuất diễn ra liên tục và khẩn trương.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy gồm hai bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính gồm 3 tổ sản xuất: Tổ sản xuất Ca A; Tổ sản xuất
Ca B; và tổ sản xuất Ca C. Thời gian làm việc mỗi ca là 8 giờ và sẽ được
đảo ca cho các tổ sản xuất.
- Bộ phận sản xuất phụ gồm 2 tổ sản xuất: Tổ tiếp nhận vỏ chai thủy tinh,
bình nhựa, két nhựa và tổ bốc xếp thành phẩm.
a. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất:
- Mỗi Ca sản xuất hình thành một tổ sản xuất, mỗi tổ có một tổ trưởng chỉ
đạo theo dõi, đôn đốc công nhân trong tổ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
- Ba tổ sản xuất Ca A, B, C sản xuất các loại sản phẩm chính theo kế hoạch;
17
- Tổ tiếp nhận vỏ chai, bình, két: có nhiệm vụ thu nhận vỏ chai, bình nhựa,
két nhựa của nhà phân phối hoàn trả.
- Tổ bốc xếp thành phẩm: có nhiệm vụ sắp xếp thành phẩm vào kho và xuất
kho
b. Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất sản phẩm
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính nhân sự)
Nhà máy
Bộ phận phụ trợ Bộ phận sản xuất chính
Tổ sản xuất ca A Tổ sản xuất ca B Tổ sản xuất ca C Tổ bốc xếp thành phẩm
Tổ tiếp nhận vỏ chai, két
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại nhà máy nước khoáng
Thạch Bích:
Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm tại nhà máy nước khoáng
Thạch Bích liên quan đến bao bì luân chuyển được mô tả qua các quy trình sau:
a. Nước khoáng có gaz lạt đóng trong chai thủy tinh:
18
Sơ đồ 1.3: Nước khoáng có gaz lạt đóng trong chai thủy tinh
(Nguồn : phòng tài chính kế toán)
Nước khoáng
Bồn chứa nước Phụ gia Làm mát
Hoà tan, lọc Hệ xử lý nước
Thanh trùng Phối trộn
chai thủy tinh Làm lạnh Khí CO2
Bão hoà CO2 Phân loại, xử lý Xử lý
Máy rửa chai Máy chiết rót Nắp ken
Két
Dán nhãn in phun
Thành phẩm Máy rửa két
Lưu kho
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
19
Bước 1: nước khoáng nguyên liệu được khai thác từ mỏ nước khoáng với
nhiệt độ hơn 650C được làm mát và qua hệ thống xử lí nước, nước được xử lí qua
các công đoạn sau: Lọc thô - Lọc tinh và tiệt trùng bằng tia cực tím. nước sau khi
xử lí sẽ được dùng cho phối trộn;
Bước 2: Dịch bán thành phẩm sau khi hoàn thiện các thông số hóa lí được
chuyển đến hệ thống làm lạnh và bảo hòa CO2;
Bước 3: Dịch bán thành phẩm sau khi ra khỏi hệ thống bảo hòa CO2 đã đạt
các thông số kỹ thuật về áp suất tổng, hàm lượng CO2 hòa tan thì được chuyển qua
tổ hợp máy chiết rót, dập nắp, dán nhãn và in hạn sử dụng và ngày sản xuất;
Bước 4: Sản phẩm sau khi in hạn sử dụng, được chuyển vào kho và bảo quản;
Bước 5: Quá trình kiểm tra, phân loại nhằm loại bỏ những sản phẩm không
đạt yêu cầu trước khi đưa ra thị trường.
b. Quy trình sản xuất nước khoáng có gaz ngọt đóng trong chai thủy tinh:
Bước 1: nước khoáng nguyên liệu được qua hệ xử lý nước. Tại đây nước được
xử lý qua các công đoạn: lọc thô – lọc tinh – tiệt trùng bằng tia cực tím. nước sau
khi xử lý được dùng cho phối trộn.
Bước 2: đường Glucoza, Axit và than hoạt tính được định lượng và cho vào hệ
nấu sirô. Sau khi nấu, sirô được đưa qua hệ thống lọc để loại bỏ các phần tử không
tan trong dung dịch và tiếp tục đi vào hệ thanh trùng làm mát đến 200C.
Bước 3: Hỗn hợp sirô sau khi thanh trùng làm mát được chuyển vào bồn phối
trộn cùng với nước khoáng đã được xử lí theo tỷ lệ tính toán trước. Sau khi hiệu
chỉnh hàm lượng BX và kiểm tra hàm lượng axit, hiệu chỉnh hàm lượng axit đúng
yêu cầu kỹ thuật, đạt sẽ bổ sung hương liệu.
Bước 4: Bán thành phẩm sau khi hoàn thiện các thông số hóa lí, được chuyển
đến hệ thống làm lạnh và bảo hòa CO2.
Bước 5: Hỗn hợp sau khi ra khỏi hệ thống bảo hòa CO2 đã đạt các thông số kỹ
thuật về áp suất tổng, hàm lượng CO2 hòa tan thì được chuyển qua tổ hợp máy chiết
rót, dập nắp, dán nhãn và in hạn sử dụng và ngày sản xuất;
20
Bước 6: Sản phẩm sau khi in hạn sử dụng và ngày sản xuất được chuyển lưu
kho;
Bước 7: Quá trình kiểm tra, phân loại nhằm loại bỏ những sản phẩm không
đạt yêu cầu trước khi đưa ra thị trường.
Sơ đồ 1.4: Nước khoáng có gaz ngọt đóng trong chai thủy tinh
đường nước khoáng
Axit Nấu siro Hệ xử lý
Thanh trùng
Làm mát
Hương Phối trộn
CO2 Chai Làm lạnh
Làm sạch Máy rửa chai Bão hoà CO2
Chai, nắp sạch Máy rót, dập nắp nắp
In hạn sử dụng Két nhựa
Máy rửa két
Thành phẩm
Lưu kho
21
c. Quy trình sản xuất nước khoáng bình đóng trong bình nhựa PET:
Sơ đồ 1.5 Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng Bình PET
Nước khoáng
Bồn chứa
Làm mát
Hệ xử lý
Chiết rót, vặn nắp
Tròng nhãn, màng co
In hạn sử dụng
Hầm co
Bình, nắp Thành phẩm
Hoàn thiện sản phẩm
Lưu kho
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng bình PET:
Sản phẩm nước khoáng đóng bình PET được sản xuất theo những công đoạn
sau:
Bước 1: nước khoáng nguyên liệu được vận chuyển từ nguồn nước khoáng về
và bơm vào bồn chứa. Từ bồn chứa nước khoáng được làm mát trước khi vào hệ xử
lý nước.
Bước 2: Hệ xử lý: Là một hệ xử lý nước đạt chất lượng cao, tại đây nước
khoáng được xử lý qua các công đoạn: lọc thô - lọc tinh - tiệt trùng bằng tia cực tím.
22
Bước 3: Nước khoáng đã xử lý qua hệ xử lý được chuyển đến tổ hợp máy
chiết rót, vặn nắp hoàn toàn tự động.
Bước 4: Bình PET và nắp được rửa sạch và khử trùng bằng P3 Ôxônia sau đó
được tráng lại bằng nước đã qua xử lý tiệt trùng.
Bước 5: Sản phẩm ra khỏi máy chiết được tròng nhãn, màng co và đi qua hầm
co, rồi đến công đoạn in ngày sản xuất và hạn sử dụng.
Bước 6: Sản phẩm được hoàn thiện và lưu kho.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy nước khoáng Thạch Bích:
a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích có quy mô sản xuất không lớn, quy trình
công nghệ phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nối tiếp nhau. Địa bàn tập
trung nên nhà máy vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán của nhà máy từ lập chứng từ ban đầu, đến việc ghi
chép sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp chi phí sản xuất kinh
doanh, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán tháng, quý, năm (lập đến chỉ
tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế) và báo cáo về phòng kế toán công ty, báo cáo kế
toán, báo cáo tài chính theo quy định đều được thực hiện tại phòng tài chính kế toán
của nhà máy.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tại nhà máy gồm 7 nhân viên và 2 quản lý được phân công
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
23
Trưởng phòng
Phó phòng
Thủ Quỹ
Kế toán vật tư Kế toán, tiền lương
Kế toán công nợ người mua Kế toán thành phẩm tiêu thụ Kế toán thanh toán, nhà cung cấp Kế toán giá thành, tổng hợp, TSCĐ.
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
❖ Trưởng phòng:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng công ty và Giám đốc nhà máy;
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình nhà máy, cũng như hướng
dẫn của công ty;
- Điều hành trực tiếp các khâu kế toán, phân công công việc kế toán phù hợp
với khả năng của từng người;
- Tham mưu cho Kế toán trrưởng công ty, cho Giám đốc nhà máy về hạch
toán kế toán về quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn, tài sản đạt hiệu quả
cao.
❖ Phó phòng:
- Tham mưu cho trưởng phòng về toàn bộ công tác kế toán của nhà máy.
24
- Phân tích tình hình thu hồi công nợ người mua, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhà máy, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
Giám đốc nhà máy.
❖ Kế toán thanh toán, công nợ người bán: Theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay, thanh toán và theo dõi công nợ người bán.
❖ Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình biến động vật tư cả về số lượng và chất
lượng, lập bảng phân bổ vật tư sử dụng và sự biến động đơn giá vật tư.
❖ Kế toán giá thành, tổng hợp, TSCĐ : Hạch toán, theo dõi sự biến động của
tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ, phân bổ giá trị hao mòn bao bì luân
chuyển và tổng hợp tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản
phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Thực hiện công tác hạch toán tổng
hợp, lập báo cáo tài chính theo quy định.
❖ Kế toán tiền lương : Hạch toán tiền lương, tính toán phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương cho các đối tượng.
❖ Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm, hàng trả về, tổng hợp tính các chính sách mà khách hàng được hưởng
thụ, lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng;
❖ Kế toán công nợ người mua: Theo dõi công nợ người mua, đôn đốc thu nợ
của khách hàng, theo dõi tình hình mượn -trả bao bì luân chuyển của khách
hàng;
❖ Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, theo dõi sổ qũy tiền
mặt, đối chiếu với kế toán thanh toán.
c. Các chính sách kế toán tại nhà máy:
❖ Kỳ báo cáo: Với đặc điểm của mình, nhà máy nước khoáng Thạch Bích đã
chọn kỳ báo cáo là tháng, quý, năm.
❖ Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc ngày 31 tháng 12 trong
cùng năm dương lịch.
❖ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: nhà máy hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
25
❖ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: nhà máy nước khoáng Thạch Bích
hiện nay đang áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
❖ Hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy: Để phù hợp với tình hình hoạt
động của nhà máy, cũng như tính nhất quán toàn công ty, nhà máy nước
khoáng Thạch Bích áp dụng hình thức kế toán: Nhật Ký chứng từ.
1.6 Tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển hướng đến mục tiêu
tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối tại nhà máy nước
khoáng Thạch Bích, trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
Sản phẩm mang thương hiệu Thạch Bích đã được khẳng định trên thị trường
nội địa, đặc biệt khu vực Miền Trung, Tây Nguyên và các vùng Tây Bắc. Năng lực
và tiềm lực sản xuất, kinh doanh của nhà máy rất lớn trong sự hậu thuẫn từ công ty
cổ phần đường Quảng Ngãi. Tuy nhiên trong nhiều năm, qua các thời kì phát triển,
nhà máy vẫn chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Có những nguyên nhân khách quan như thời tiết thất thường, hay những sụt giảm về
kinh tế, sự chuyển dịch hành vi tiêu dùng sang các loại sản phẩm giải khát thay thế
khác, nhưng nhân tố quan trọng để nhà máy đạt được mục tiêu duy trì, phát triển hệ
thống phân phối sản phẩm chính là nhân tố nội tại chủ quan, xuất phát từ nhu cầu
mở rộng hệ thống phân phối, tăng số lượng nhà phân phối sản phẩm trên các thị
trường, đồng thời thanh lọc các nhà phân phối yếu kém, đã hết động lực kinh doanh
ngành hàng sản phẩm nước khoáng đóng trong chai thủy tinh, nước khoáng đóng
bình. Tuy nhiên khi triển khai thực hiện, nhà máy gặp một trở ngại lớn từ nghiệp vụ
chuyên môn liên quan đến công tác kế toán bao bì luân chuyển.
Qua các thời kì phát triển, nhà máy đã từng bước thực hiện các biện pháp để
đạt được mục tiêu tăng trưởng giá trị công ty thông qua việc mở rộng thị phần và
tăng số lượng nhà phân phối của các mặt hàng chủ lực. nhà máy đã tập trung vào
các giải pháp liên quan đến việc dịch chuyển nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng,
hoặc các đối thủ cạnh tranh để khắc phục tình trạng không đạt chỉ tiêu phát triển thị
trường do nhà máy đề ra. Tuy nhiên sau khi thực hiện các giải pháp nêu trên, nhà
26
máy vẫn chưa đạt được các mục tiêu hướng đến. Do tập trung vào các nguyên nhân
khách quan nêu trên nhà máy chưa chú trọng cũng như chưa xác định rõ nét sự ảnh
hưởng trực tiếp của công tác kế toán bao bì luân chuyển là chai thủy tinh, bình nhựa
và két nhựa đến việc phát huy tối đa năng lực của nhà máy. Vấn đề này chính là rào
cản cho việc thanh lý, thay thế nhà phân phối yếu kém, hoàn thiện hệ thống phân
phối mạnh về chất lượng và mở rộng tăng thêm số lượng nhà phân phối sản phẩm ra
thị trường, đảm bảo dòng sản phẩm chai thủy tinh, nước khoáng bình là sản phẩm
dẫn dắt toàn thị trường. Do đó, sau khi nghiên cứu thực tế bằng các phương pháp:
khảo sát, thống kê, phỏng vấn trực tiếp, đồng thời với áp dụng các lý thuyết nền có
liên quan cũng như các qui định về hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nước
khoáng, tác giả xác định vấn đề cần được giải quyết chính là việc tổ chức công tác
kế toán bao bì luân chuyển như thế nào, để có thể hỗ trợ trực tiếp cho việc mở rộng
hệ thống phân phối, thanh lọc các nhà phân phối yếu kém, góp phần quan trọng vào
xây dựng, phát triển thương hiệu của nhà máy nói riêng, của công ty nói chung.
Giải quyết công tác kế toán bao bì luân chuyển nhằm hướng đến thực hiện tốt
nhiệm vụ của nhà máy nói riêng, của công ty nói chung là làm tăng trưởng giá trị
công ty, đồng thời nâng cao lợi ích nhà phân phối sản phẩm, đó chính là mục tiêu
xuyên suốt nhiệm vụ của nhà máy và cũng là tham vọng của người thực hiện đề tài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu được tổng quan về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi là
đơn vị chủ quản của nhà máy nước khoáng Thạch Bích, với đặc điểm ngành nghề
họat động cụ thể, có cơ chế quản lý phân cấp các lĩnh vực cho nhà máy và giao
nhiệm vụ kinh doanh của nhà máy đối với nhiệm vụ chung của công ty. Chương I
đã làm rõ thực trạng vấn đề đang tồn tại, dấu hiệu của vấn đề đang tồn tại tại nhà
máy, đồng thời xác lập được nguyên nhân làm cho đến thời điểm đề tại nghiên cứu
vấn đề vẫn còn tồn tại chưa được giải quyết và đã xác định được mục tiêu cuối cùng
cho việc đưa ra giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
27
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN
2.1. Cơ sở lý luận:
Bao bì luân chuyển là một nội dung đặc thù, được sử dụng trong phạm vi hẹp,
chỉ phát sinh ở các công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm có đóng gói bao bì sử
dụng nhiều lần như: các công ty sản xuất và kinh doanh ngành hàng Bia rượu, nước
giải khát hay sản phẩm gas,....
Đối với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, bao bì luân chuyển không
được hướng dẫn riêng, được qui định chung tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
(VAS02) " Hàng tồn kho" ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính và chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng chỉ qui định chung tại chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, bao bì luân chuyển được hướng dẫn,
theo dõi quản lý và hạch toán kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 tại điều 26, cụ thể được phản ánh vào Tài khoản cấp 1 số hiệu
tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ", số hiệu tài khoản cấp 2 tài khoản 1532 "bao bì
luân chuyển". Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều
chu kỳ sản xuất, kinh doanh nên giá trị bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân
bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
Cũng chính vì đặc thù ngành hàng, phạm vi sử dụng nghiệp vụ hẹp, nên các
nghiên cứu về tổ chức kế toán bao bì luân chuyển gần như chỉ được phản ánh chung
trong các đề tài nghiên cứu về hàng tồn kho, chưa có một đề tài độc lập cho nội
dung này. Vì lẽ đó, việc phát hiện các nguyên nhân, cũng như các giải pháp về tổ
chức kế toán bao bì luân chuyển trên thế giới và Việt Nam làm tăng trưởng giá trị
công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối như đề tài hướng tới, theo khả năng
nghiên cứu của tác giả cho đến thời điểm hiện tại khá mới mẻ, chưa có nghiên cứu
nào được thực hiện riêng về ảnh hưởng của công tác kế toán bao bì luân chuyển tác
động đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển hệ thống phân phối
nhằm góp phần làm tăng giá trị công ty và tăng lợi ích của nhà phân phối sản phẩm.
28
Cơ sở lý luận ứng dụng cho bao bì luân chuyển hiện nay chỉ theo hướng dẫn
chung trong các qui định đã nêu ở trên, do đó việc xác lập nguyên nhân và giải pháp
để giải quyết vấn đề nhà máy đang gặp phải được giải quyết trên cơ sở thực tế, có
vận dụng qui định, nguyên lý chung cho hạch toán kế toán bao bì luân chuyển, vì
hiện nay nếu có phát sinh các trường hợp bán bao bì luân chuyển, cho thuê, cho
mượn bao bì luân chuyển đối với đơn vị sản xuất sản phẩm hoàn toàn chưa có một
hướng dẫn cụ thể nào đối với những trường hợp này.
Các văn bản hướng dẫn đang lưu hành:
Hiện nay liên quan đến việc tổ chức kế toán bao bì luân chuyển có các công
văn đang lưu hành như sau:
✓ Công văn số 7776/BTC-TCT ngày 2/06/2009, về việc xử lý thuế đối với khoản
tiền đặt cọc vỏ bình ga được ban hành bởi Bộ tài chính
✓ Công văn 792/TCT/NV6 thuế GTGT tiền đặt cọc vỏ bình ga của Tổng cục Thuế
✓ Công văn 5414/TCT-CS hạch toán doanh thu tiền ký cược, đặt cọc vỏ bình ga của
Tổng cục thuế
✓ Công văn 3700/TCT-DNLchính sách đối với đặt cọc vỏ bình ga của Tổng cục thuế
✓ Công văn 1233/TCT-CS tiền đặt cọc vỏ bình ga của Tổng cục thuế
✓ Công văn 3907/TCT-CS tiền đặt cọc vỏ bình ga của Tổng cục thuế
✓ Công văn 327/TCT-ĐTNN phương thức hạch toán doanh thu khoản tiền ký cược
vỏ bình ga của Tổng cục thuế
✓ Công văn 3209/TCHQ -KTTT xử lý các khoản đặt cọc của Tổng cục hải quan
✓ Công văn 1172/TCT-ĐTNN thuế TNDN doanh thu tiền đặt cọc vỏ bình ga của
Tổng cục thuế
2.2 Các nghiên cứu có liên quan đến mục tiêu của đề tài.
Đến thời điểm hiện tại tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển chỉ được
đề cập tại một số bài báo, tham luận như: tại trang điện tử cổng thông tin điện tử
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam, mục nghiên cứu trao đổi của Ths Phạm Thanh
Hương – Giảng viên đại Học Thương Mại, về việc "Trao đổi phương pháp kế toán
bao bì luân chuyển tại các doanh nghiệp thương mại theo hướng vận dụng Công văn
29
7776/BTC-TCT". Trong nghiên cứu này tác giả Phạm Thanh Hương đã nêu ra các
trường hợp sẽ phát sinh và hướng dẫn hạch toán từng trường hợp bao gồm:
- Vỏ bình ga đi kèm hàng hóa tính giá riêng trong các doanh nghiệp thương
mại.
- Cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng.
- Doanh nghiệp cho thuê bao bì luân chuyển đi kèm hàng hóa tính giá riêng
nhưng số tiền thuê bao bì luân chuyển được tính trừ vào số tiền đặt cọc.
- Cho mượn có thu tiền đặt cọc, ký cược bao bì, kể cả trường hợp có phiếu
cam kết trả lại tiền khi khách hàng trả lại bao bì.
- Thanh lý các hợp đồng cho thuê, cho mượn bao bì luân chuyển (có thu tiền
đặt cọc).
Tuy nhiên nghiên cứu chưa giải quyết đến kế toán bao bì luân chuyển tại các
doanh nghiệp sản xuất ngành hàng giải khát nhằm mục đích nâng cao lợi ích của
nhà phân phối.
2.3 Lý thuyết nền vận dụng giải quyết kế toán bao bì luân chuyển
nhằm nâng cao lợi ích cho nhà phân phối:
2.3.1 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
Theo lý thuyết này, hoạt động của doanh nghiệp cần được thực hiện dựa trên
lợi ích, nhu cầu và quan điểm của nhiều đối tượng có liên quan. Trong đó, các đối
tượng có liên quan không chỉ bao gồm mối quan hệ truyền thống giữa nhà quản lý –
chủ sở hữu mà còn bao gồm mối quan hệ với các đối tượng khác như chủ nợ, nhân
viên, nhà cung cấp, nhà phân phối...
Nhiệm vụ thực hiện trong việc cân nhắc cả lợi ích của các đối tượng có liên
quan được thực hiện bởi nhà quản lý. Trong đó, nhà quản lý cần điều hành doanh
nghiệp vì lợi ích của các đối tượng có liên quan nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi
cho họ được tham gia vào quá trình ra quyết định. Ngoài ra, nhà quản lý luôn phải
hành động với tư cách là một đại diện của cổ đông và cả bảo vệ lợi ích lâu dài của
30
các nhóm đối tượng có liên quan vì họ có tác động đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Thuyết này được sử dụng để giải quyết vấn đề doanh nghiệp phải quan tâm
đến các kỳ vọng của các nhà phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Có 02 quan
điểm khác nhau trong lý thuyết các bên liên quan đó là: Thuyết các bên liên quan
chuẩn mực (ethical stakeholders) và các bên liên quan quyền lực (powerful
stakeholders).
Theo thuyết các bên liên quan chuẩn mực, toàn bộ các bên liên quan đều được
đối xử công bằng với nhau nghĩa là không có sự phân biệt khi công bố và tiếp nhận
thông tin. Doanh nghiệp được xem là một đơn vị kinh tế và mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều phải hướng đến nhằm hòa hợp lợi ích của tất cả các bên liên
quan. Một khi xảy ra sự xung đột lợi ích giữa các bên, thì nhà quản trị doanh nghiệp
phải tìm cách để cân bằng các lợi ích kinh tế đó theo phương pháp tối ưu nhất. Tuy
nhiên, ngược lại với thuyết các bên liên quan chuẩn mực, thuyết các bên liên quan
quyền lực cho rằng, nhà quản trị doanh nghiệp chỉ chủ ý quan tâm đến kỳ vọng của
các đối tượng liên quan có quyền lực ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Các bên liên
quan được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, theo mức độ ảnh hưởng của họ
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Phân loại theo mức độ ảnh hưởng
của các bên liên quan là khả năng ảnh hưởng của các bên này đến sự kiểm soát toàn
bộ những nguồn lực cần thiết cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp như nguồn
tài chính, nhân lực, tài nguyên... Nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức được sự
quan trọng của các bên liên quan và thực hiện được yêu cầu của các bên liên quan,
để đạt được mục tiêu của tổ chức. Kỳ vọng của các bên liên quan luôn thay đổi theo
thời gian, chính vì vậy việc giải quyết các kỳ vọng của các bên liên quan đến doanh
nghiệp phải thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ vọng của các bên
đó.
Trong ngành nước giải khát, đặc biệt liên quan đến nhóm sản phẩm nước đóng
chai thủy tinh, giá trị bao bì luân chuyển đi kèm sản phẩm nước là vấn đề mà các
nhà phân phối của doanh nghiệp rất quan tâm, vì đây là gánh nặng về Nợ phải trả
31
mà bản thân họ rất e ngại. Việc giải quyết được kỳ vọng này của nhà phân phối sẽ
giúp cho việc tăng số lượng nhà phân phối của doanh nghiệp rộng khắp trên cả
nước cũng như khả thi hơn trong việc thanh lý các nhà phân phối yếu kém trong
kinh doanh. Ban Giám đốc nhà máy cần thấy được giải quyết mối quan ngại của
nhà phân phối về khoản nợ bao bì luân chuyển nghĩa là giải quyết các kỳ vọng của
đối tượng này, mà trong doanh nghiệp, khách hàng đặc biệt là hệ thống nhà phân
phối đóng vai trò rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.3.2 Lý thuyết Quản lý (Stewardship Theory)
Lý thuyết quản lý bắt nguồn từ xã hội học, tâm lý học và quản lý quan điểm
khi xem xét lợi ích lâu dài của nhiều bên liên quan thay vì hành vi cơ hội tự phục vụ
và ngắn hạn theo lý thuyết tổ chức. Lý thuyết quản lý thúc đẩy "lợi ích tốt nhất lâu
dài của một nhóm trước các mục tiêu cá nhân phục vụ lợi ích cá nhân của một cá
nhân". Quản lý là mức độ mà một cá nhân ( nhà quản lý) sẵn sàng vượt qua lợi ích
cá nhân của mình để hành động trong việc bảo vệ lợi ích lâu dài của người khác",
rất phù hợp. Vận dụng lý thuyết này vào vấn đề thực tế tại nhà máy nước khoáng
Thạch Bích, Ban giám đốc cần phải đứng trên lợi ích của nhà phân phối để xem xét
các vấn đề lợi ích liên quan đến nhà phân phối. Cụ thể khi xác định giá trị bao bì
luân chuyển đi kèm sản phẩm nước mà nhà phân phối phải ký nhận cho mỗi lần
nhận hàng, việc áp đạt giá trị mà không có sự thương lượng giữa hai bên, dẫn đến
tâm lý nghi ngờ về khoản nợ về bao bì phải chịu trách nhiệm thanh toán. Việc tìm
hiểu, đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề này người quản lý của nhà máy phải
quan tâm đến suy nghĩ, nhận định của khách hàng từ đó mới có những giải pháp
phù hợp, triệt để để nhà phân phối yên tâm tiếp tục gắn bó lâu dài với nhà máy.
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả đã giới thiệu về các khung pháp lý theo quy định của
Việt Nam cũng như các văn bản hướng dẫn đang lưu hành liên quan đến bao bì luân
chuyển. Do mục tiêu nghiên cứu của đề tài khá mới mẻ nên chỉ có một nghiên cứu
có liên quan đến mục tiêu của đề tài đã được công bố của tác giả Phạm Thanh
Hương. Ngoài ra tác giả đã vận dụng hai lý thuyết nền để giải quyết mục tiêu của đề
tài là Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) và Lý thuyết Quản lý
(Stewardship Theory). Những nội dung của chương 2 nói trên là cơ sở để tác giả
tiến hành kiểm chứng cũng như dự đoán nguyên nhân và tác động của việc tổ chức
công tác kế toán bao bì luân chuyển làm tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi
ích khách hàng của nhà máy nước khoáng Thạch Bích.
33
CHƯƠNG 3:
KIỂM CHỨNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN
CHUYỂN LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀ NÂNG CAO LỢI
ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI - DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG
3.1. Kiểm chứng tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển làm tăng
trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối tại nhà máy nước
khoáng Thạch Bích, trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
3.1.1. Thực tế tổ chức kế toán bao bì luân chuyển tại nhà máy:
Đặc điểm các loại sản phẩm nước khoáng đóng trong chai thuỷ tinh, trong
bình nhựa và đựng trong két nhựa là khi sản phẩm bán ra cho người tiêu dùng chỉ là
phần nước, phần vỏ sẽ được thu hồi về lại nhà máy để tiếp tục chu trình luân chuyển
mới. Vì vậy chai thuỷ tinh, bình nhựa và két nhựa được xem là bao bì luân chuyển,
giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh cho nhiều kỳ.
Theo quy định của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi, thời gian phân bổ chi phí
của các loại bao bì này tại nhà máy như sau:
- Két nhựa: Phân bổ trong 3 năm.
- Chai thuỷ tinh, bình nhựa : Phân bổ trong 2 năm
a. Chu trình tiêu thụ sản phẩm có sử dụng bao bì luân chuyển.
a1. Lần bán hàng đầu tiên:
Nhà máy xuất kho thành phẩm bán cho nhà phân phối: sản phẩm nước khoáng
đóng trong chai thủy tinh được đóng vào két nhựa, mỗi két nhựa đựng 20 chai sản
phẩm dung tích 430ml/chai, sản phẩm nước khoáng bình đóng trong bình nhựa 18,9
lít (5 gallons);
Nhà phân phối (thường gọi đại lý cấp 1) mua sản phẩm tại kho thành phẩm
nhà máy, vận chuyển đến kho nhà phân phối, sau đó vận chuyển đến các nhà phân
phối cấp 2 (đại lý cấp 2) và nhà phân phối cấp 2 tiếp tục bán đến các cửa hàng, nhà
hàng,... ngoài ra tùy thị trường, thực tế địa lý và quảng đường vận chuyển được định
trước mà nhà phân phối cấp 1 bán thẳng đến các cửa hàng, nhà hàng (không thông
qua đại lý cấp 2);
34
a2. Lần bán hàng tiếp theo:
Nhà phân phối vận chuyển két nhựa có chứa 20 vỏ chai thủy tinh trên một két
nhựa đối với sản phẩm đóng trong chai thủy tinh và vận chuyển vỏ bình nhựa về trả
lại nhà máy, nhà máy kiểm đếm, phân loại chất lượng chai, bình nhập kho (kho bảo
quản bao bì luân chuyển tại nhà máy để tiếp tục tham gia vào chu trình sản xuất tiếp
theo).
Căn cứ vào lượng két, vỏ chai, vỏ bình trả lại nhà máy, nhà phân phối được
mua sản phẩm tương ứng cho chu trình mua sản phẩm tiếp theo (chu trình này áp
dụng tương tự cho nhà phân phối cấp 1 phân phối đến cấp 2, đến các cửa hàng.
Nguyên tắc này có tên gọi đơn giản để phản ánh chu trình tiêu thụ sản phẩm là: "
NƯỚC ĐI- VỎ VỀ".)
b. Phương thức ghi nhận bao bì luân chuyển trong từng lần bán.
b1. Lần bán hàng đầu tiên:
Khi nhập kho từ bộ phận sản xuất sản phẩm, kế toán ghi nhận thành phẩm
phân rõ theo hai nội dung phản ánh:
✓ Số lượng và giá trị của sản phẩm theo giá trị nước (bằng giá thành sản phẩm
nhập kho phần nước);
✓ Số lượng và giá trị bao bì luân chuyển (về số lượng vỏ chai thủy tinh, bình
nhựa, két nhựa đi theo thành phẩm nước nhập kho thực tế, về giá trị được
tính theo giá gốc bao bì luân chuyển xuất tham gia vào sản xuất sau khi đã
trừ giá trị hao mòn phân bổ dần vào giá thành sản phẩm và trừ số lượng, giá
trị hao hụt (bể vỡ chai thủy tinh trong quá trình sản xuất)).
Khi xuất kho ngoài việc ghi nhận vào sổ sách nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
như giảm hàng tồn kho, tăng giá vốn hàng bán, tăng doanh thu bán hàng (giá vốn và
giá bán chỉ theo giá trị phần nước khoáng), kế toán đồng thời ghi nhận giảm số
lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa vào sổ sách kế toán chi tiết đang
theo dõi kho thành phẩm (lượng và giá trị phần vỏ đựng) và chuyển số lượng, giá trị
bao bì luân chuyển tương ứng vào công nợ phải thu nhà phân phối.
b2. Lần bán hàng tiếp theo:
35
Khi nhà phân phối trả vỏ chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa, sau khi kiểm
đếm phân loại nhập vào kho bao bì luân chuyển bảo quản, kế toán ghi nhận giảm số
lượng, giá trị vào công nợ phải thu nhà phân phối, đồng thời ghi tăng kho bao bì
luân chuyển về số lượng và giá trị tương ứng.
Số lượng và giá trị vỏ chai thủy tinh, bình nhựa và két nhựa nhận về sẽ tiếp tục
được xuất dùng tham gia vào chu trình sản xuất sản phẩm tiếp theo, kế toán ghi
nhận số lượng và giá trị khi xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
c. Công tác kế toán bao bì luân chuyển tại nhà máy nước khoáng Thạch
Bích trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
c1. Bộ chứng từ ban đầu và đặt mã nhận diện bao bì luân chuyển:
Bao bì luân chuyển mỗi chủng loại được mở một mã nhận diện riêng được cập
nhật vào phần mềm và các bộ phận thực hiện có nhiệm vụ ghi mã bao bì vào bộ
chứng từ nhập kho.
✓ Đối với mua mới bao bì luân chuyển nhập kho:
Lập yêu cầu mua hàng từ bộ phận mua hàng: căn cứ vào kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ trong năm được phê duyệt từ công ty, kết hợp với tình hình bao
bì luân chuyển dự trữ hiện có tại nhà máy, bộ phận mua hàng xác lập số
lượng theo nhu cầu cần mua;
Các bước công việc từ đàm phán đặt hàng đến khi nhập về kho kiểm
nghiệm, nhập kho thực hiện theo quy trình mua hàng chung của nhà máy
ban hành: gồm các chứng từ kèm theo phiếu nhập kho là hợp đồng; đơn đặt
hàng (từng lần); hóa đơn, phiếu giao nhận , phiếu kiểm nghiệm hàng đảm
bảo chất lượng, số lượng;
✓ Đối với bao bì luân chuyển nhập kho từ nhà phân phối trả: Thực hiện theo
quy trình nhập kho bao bì luân chuyển cho mượn.
- Tổ chai, két thực hiện kiểm đếm, phân loại bao bì luân chuyển do các nhà
phân phối trả từ phương tiện vận chuyển đến giao tại kho bao bì luân
chuyển của nhà máy;
36
- Bộ phận thống kê két, vỏ làm các thủ tục nhập kho bảo quản lưu trữ: gồm
các chứng từ kèm theo phiếu nhập kho là phiếu giao nhận giữa hai bên,
phiếu kiểm nghiệm hàng đảm bảo chất lượng, số lượng;
- Chứng từ ban đầu theo dõi bao bì luân chuyển được luân chuyển nội bộ
theo quy định của phòng tài chính kế toán đối với yêu cầu quản lý bao bì
luân chuyển.
- Mã, tên gọi và đơn vị tính bao bì luân chuyển :
o V111092 két nhựa, đơn vị tính ''cái"
o K111105 bình nhựa, đơn vị tính "cái"
o V111108 chai thủy tinh, đơn vị tính ''cái''
Các mẫu biểu sử dụng được minh họa theo phụ lục số 1 đến phụ lục số 4
kèm theo
c2. Tài khoản kế toán sử dụng khi sản phẩm được xuất bán liên quan đến
bao bì luân chuyển:
Các tài khoản được nhà máy áp dụng và phân cấp tài khoản theo qui định và
nhu cầu quản lý thực tế khi xuất bán sản phẩm cho nhà phân phối:
Về bao bì luân chuyển có các tài khoản sau:
• Tài khoản cấp một :153 "Công cụ, dụng cụ" theo dõi kho nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ liên quan. Trong đó chi tiết cho bao bì luân chuyển trong
kho và đi theo sản phẩm sản xuất tài khoản cấp hai 1532 "bao bì luân
chuyển";
• Tài khoản theo dõi kho thành phẩm có tài khoản cấp 1 số hiệu tài khoản
155 "Thành phẩm";
• Tài khoản cấp 2 mở theo nhu cầu quản lý thực tế: có hai tài khoản số hiệu
1551 " Thành phẩm nước", số hiệu tài khoản 1552 " bao bì theo nước".
Về công nợ phản ánh giá trị bán sản phẩm phần nước và giá trị phần bao bì
luân chuyển theo nước:
37
• Tài khoản cấp 1 số hiệu tài khoản 131 " Phải thu khách hàng" ghi nhận nợ
giá bán thành phẩm phần nước (doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia
tăng).
• Tài khoản cấp 1 số hiệu tài khoản 138 "Phải thu khác", và tài khoản cấp 2
số hiệu 1388 "Phải thu khác" ghi nhận nợ giá trị bao bì luân chuyển đi kèm
nước tại thời điểm xuất kho thành phẩm bán cho nhà phân phối.
c3. Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán bao bì luân chuyển thực tế tại nhà
máy nước khoáng Thạch Bích:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán bao bì luân chuyển
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Thuyết minh sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán bao bì luân chuyển:
(a). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa mua vào nhập kho;
(b1). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa hao hụt khi đưa
vào sản xuất;
(b2). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa xuất dùng trong
một kỳ kế toán;
38
(b3).Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào giá thành sản xuất
sản phẩm cho một kỳ theo phương pháp đường thẳng ;
(c1). Kết chuyển giá trị hao hụt chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa vào giá
thành sản phẩm;
(c2). Kết chuyển giá trị hao mòn vào giá thành sản xuất sản phẩm;
(d). Giá trị và số lượng chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa nhập kho thành
phẩm theo nước sau khi trừ phân bổ dần giá trị hao mòn bao bì luân chuyển;
(e). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa mượn đi theo nước
khi bán cho nhà phân phối;
(f). Nhà phân phối trả vỏ chai thủy tinh, vỏ bình và két nhựa (sau một vòng
luân chuyển)
(g). Hao hụt vỏ chai thủy tinh, vỏ bình, két nhựa trong lưu thông tính toán
giảm trừ cho nhà phân phối;
(h). Hao hụt vỏ chai thủy tinh, vỏ bình, két nhựa tính bù cho nhà phân phối khi
nhà phân phối mua hàng.
Cụ thể 3 tài khoản và mã bao bì luân chuyển được đặt sau đây được sử dụng
để hạch toán kế toán, phản ánh tình hình bao bì luân chuyển của nhà máy gồm: Số
lượng và giá trị.
- TK1388- Phải thu khác (phần két, vỏ khách hàng đang mượn).
- TK 1552 –Thành phẩm (phần két vỏ đi theo nước khoáng còn tồn kho).
- TK1532- bao bì luân chuyển (bao bì tồn kho chưa xuất sử dụng cho sản
xuất).
c4. Phản ánh và ghi chép vào sổ kế toán:
Tình hình nhập, xuất, tồn kho bao bì luân chuyển được phản ánh vào các sổ
chi tiết và tổng hợp sau:
• Thủ kho theo dõi bao bì luân chuyển ghi chép, phản ánh tình hình thực tế
nhập, xuất trong ngày theo từng lần phát sinh và kết sổ tồn kho cuối ngày
theo từng chủng loại, mã bao bì luân chuyển, đối chiếu cuối ngày với thống
kê và kế toán;
39
• Kế toán vật tư mở sổ chi tiết TK1532 bao bì luân chuyển, phản ánh tình
hình nhập, xuất, tồn trong ngày theo từng mã bao bì, lập báo cáo nhập xuất
tồn;
• Kế toán bán hàng mở sổ chi tiết, tài khoản 1551 và chi tiết tài khoản 1552
theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn thành phẩm bao gồm nước và bao bì kèm
theo;
• Kế toán công nợ người mua mở sổ chi tiết tài khoản 131 và tài khoản 1388
theo dõi tình hình mua và trả giá trị nước theo số lượng, giá trị bao bì luân
chuyển cho mượn kèm sản phẩm;
• Kế toán tổng hợp vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan đến bao bì
luân chuyển, và phản ánh vào sổ cái các tài khoản: tài khoản 1532; TK242;
TK1551; TK 1552; TK 131, TK112; TK111; TK 1388....
Các mẫu sổ kế toán sử dụng được minh họa theo phụ lục số 5 đến phụ lục
số 10 kèm theo.
c5. Ưu điểm và nhược điểm tồn tại của thực tế nghiệp vụ kế toán bao bì
luân chuyển:
❖ Ưu điểm:
✓ Bao bì luân chuyển từ khi mua nhập kho, cho đến khi xuất sử dụng vào sản
xuất sản phẩm, được theo dõi cả số lượng và giá trị trong suốt quá trình
luân chuyển của chu trình:
- Khi xuất kho sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm: phần hao hụt trong
sản xuất hạch toán trực tiếp vào giá thành sản xuất sản phẩm theo lượng và
giá trị tương ứng, đồng thời phân bổ giá trị hao mòn theo phương pháp
đường thẳng;
- Khi xuất bán thành phẩm cho nhà phân phối: Số lượng và giá trị bao bì luân
chuyển theo nước sẽ được hạch toán từ kho thành phẩm qua công nợ người
mua;
40
- Khi vỏ chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa quay về lại nhà máy: Số lượng
và giá trị kết chuyển từ công nợ khách hàng, sang hàng tồn kho là công cụ
dụng cụ (bao bì luân chuyển).
- Sự an toàn cho bảo toàn vốn: Công nợ phải thu về giá trị chai thủy tinh,
bình, két nhựa khi cho nhà phân phối mượn được xác nhận, thông qua công
nợ được đối chiếu giữa nhà máy và nhà phân phối định kỳ mỗi cuối tháng
là cơ sở pháp lý cho các tranh chấp (nếu có).
❖ Nhược điểm tồn tại:
✓ Giá trị bao bì luân chuyển không phản ánh tập trung về một tài khoản tài
sản mà ở 3 tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho và công nợ phải thu, làm
cho công tác quản lý tài sản về giá trị còn lại của bao bì luân chuyển không
nhìn thấy ngay trên một mục của báo cáo tài chính, bị phân tán, đồng thời
gây ngộ nhận không phải là tài sản dài hạn, nhưng bản chất là tài sản dài
hạn (trên bảng cân đối kế toán, mục VI tài sản dài hạn khác- chỉ tiêu chi phí
trả trước dài hạn).
✓ Nhà phân phối miễn cưỡng ký nhận biên bản đối chiếu công nợ mỗi tháng,
vì thực tế giá trị bao bì luân chuyển đi theo nước nhà phân phối chỉ thực
mượn là số lượng, còn giá trị hoàn toàn từ phía hạch toán kế toán chủ quan
của nhà máy. Đây chính là cản trở lớn nhất cho công tác mở rộng thị trường
khi nhà phân phối gần như không yên tâm tiếp tục mở rộng kinh doanh vì
như thế cần phải mượn thêm chai, két. Do đó vô hình chung công nợ tiếp
tục cao lên, gây sự bất an trong kinh doanh dòng sản phẩm này đối với nhà
phân phối vì rủi ro trong kinh doanh luôn hiện hữu khi công nợ đã xác nhận
về pháp lý, đương nhiên nhà phân phối phải chịu trách nhiệm với giá trị đã
xác nhận. Ngoài ra đây còn là điểm trừ cho trường hợp: Nếu nhà máy muốn
thanh lý nhà phân phối đang hết động lực kinh doanh sản phẩm của nhà
máy, nhưng không thể tất toán công nợ giá trị bao bì luân chuyển đã mượn
theo giá trị đã xác nhận từ biên bản công nợ giữa hai bên trước đó. Bởi lẽ
nhà phân phối không có khả năng thanh toán giá trị công nợ về bao bì luân
41
chuyển đã kí xác nhận (giá trị này có thể khác xa với thực trạng bao bì đang
gắn với sản phẩm họ mua), trong khi giá trị bao bì luân chuyển thực tế tại
nhà máy đến thời điểm thanh lý, có khi đã được phân bổ hết giá trị cho số
bao bì luân chuyển này. Nếu nhà máy điều chỉnh lại công nợ về bao bì luân
chuyển theo giá trị hiện hữu của nó thì không có cơ sở điều chỉnh giá trị,
chưa có các qui chế, chính sách về bảo toàn vốn và pháp lý ràng buộc trong
hợp đồng ký kết đại lý trước đó. Điều này dẫn đến nhà máy và nhà phân
phối vướng mắc dây dưa về công nợ, dẫn đến không thể thanh lọc, thanh lý
đại lý yếu kém thay thế bằng đại lý mới.
3.1.2. Phương pháp định tính được sử dụng để phân tích và kết luận
trong nhận định vấn đề cần giải quyết tại nhà máy:
Tại hội nghị khách hàng hàng năm thường vào những ngày cuối năm, tận dụng
cơ hội tổng kết năm 2018 với sự tham dự đầy đủ các nhà phân phối các tỉnh thành,
tác giả tiến hành các cuộc phỏng vấn với những nội dung liên quan đến vấn đề cần
giải quyết: câu hỏi đặt ra sâu, trọng tâm cho giải quyết vấn đề đã được nhìn nhận đó
là:
✓ Vai trò của tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển, việc hạch toán kế
toán bao bì luân chuyển trong thời gian qua đã tác động đến việc mở rộng
thị trường, đã hỗ trợ cho bộ phận thị trường trong việc thanh lọc nhà phân
phối kém hiệu quả, tìm nhà phân phối mới, để phát triển hệ thống phân phối
sản phẩm tại khu vực:
- Tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển hiện tại, yếu tố nào làm ảnh
hưởng đến tâm lý kinh doanh, mức độ gắn bó, sẵn sàng đầu tư phát triển
sản phẩm trên thị trường của nhà phân phối ?
- Nếu giải quyết vấn đề giá trị hạch toán chai, két nhà phân phối mượn trên
biên bản xác nhận đối chiếu công nợ thấu đáo, hợp lý thì nhà phân phối có
sẵn sàng hợp tác bền chặt và lâu dài với nhà máy không?
a. Đối tượng khảo sát:
42
- Bộ phận kinh doanh gồm 7 người là trưởng, phó phòng kinh doanh, 5 giám
sát bán hàng đại diện 5 tỉnh thành trọng điểm: Phú Yên, Bình Định, Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An.
- Các nhà phân phối gồm 15 người là đại diện cho các nhà phân phối của 5
tỉnh trên, mỗi tỉnh ba nhà phân phối, đây là những nhà phân phối có doanh
thu cao nhất trong khu vực.
- Bộ phận tài chính kế toán: Trưởng phòng tài chính kế toán, kế toán tổng
hợp và kế toán bán hàng.
b. Kết quả khảo sát:
✓ Bộ phận kinh doanh: Nhiều năm liền sản phẩm có sử dụng bao bì luân
chuyển như: sản phẩm nước khoáng lạt, ngọt và nước bình không phát triển
đúng tiềm năng của sản phẩm, không đạt kế hoạch của nhà máy đề ra.
Nguyên nhân do nhà phân phối quan ngại giá trị công nợ chai, két, bình
mượn có giá trị quá lớn, do từ phía nhà máy tính toán và ghi nhận giá trị
vào mỗi kỳ nhà phân phối mua sản phẩm và yêu cầu kí xác nhận vào biên
bản đối chiếu công nợ. Vì thế dù thị trường nước khoáng cho dòng sản
phẩm này là rộng lớn, các vùng ven nông thôn chưa được khai thác hết
nhưng nhà phân phối không có động lực mở rộng kinh doanh, rõ ràng đây
là rào cản lớn nếu không có giải pháp tháo gỡ;
✓ Các nhà phân phối: nhà phân phối xác nhận tiềm năng dòng sản phẩm của
nhà máy là rộng lớn, một số tuyến huyện chưa được nhà phân phối toàn lực
khai thác. Tuy nhiên khi phát triển mở thị trường thì vấp phải phát sinh
công nợ mượn chai két, bình, giá trị phản ánh trên sổ sách của nhà máy gửi
đến nhà phân phối là một giá trị lớn, gây áp lực và lo lắng. Bởi vì trong tình
huống nếu tình hình kinh doanh sụt giảm do các yếu tố bất khả kháng phát
sinh, thì khả năng mất thanh toán cho khoản nợ chai, két này là hoàn toàn
hiện hữu, từ đó phát sinh tâm lí lo ngại, băn khoăn cho quyết định có nên
phát triển thị trường dòng sản phẩm này như công ty yêu cầu không? Nút
thắt của vấn đề này là giá trị công nợ két, vỏ chai mượn, ảnh hưởng trực
43
tiếp và là nhân tố kìm hãm sự đầu tư thị trường từ nhà phân phối cho dòng
sản phẩm đi kèm bao bì luân chuyển tại các thị trường đang khảo sát.
✓ Bộ phận tài chính kế toán: Việc tuân thủ hạch toán số lượng cùng giá trị
trên bản xác nhận công nợ két, vỏ chai là phù hợp với qui định, tuy nhiên
bộ phận kế toán cũng nhận thấy bất cập phát sinh. Từ công tác phản ánh,
ghi nhận, hạch toán bao bì luân chuyển ảnh hưởng đến phát triển thị trường,
bởi lẽ định kỳ, khi xác nhận nợ với nhà phân phối đều nhận được những e
dè trong việc xác nhận công nợ đã mượn với giá trị két, vỏ chai do chủ quan
nhà máy áp đặt hạch toán vào, tâm lý chung của nhà phân phối xác nhận là
bút tích đồng ý với giá trị đi theo số lượng sản phẩm nhà phân phối đã
mượn, trong khi giá trị này là từ đơn giá chủ quan của nhà máy.
Nội dung phỏng vấn:
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp:
Bộ phận kinh doanh 7 người bao gồm: Trưởng, phó phòng kinh doanh và 5 giám
sát bán hàng vùng đại diện các tỉnh Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam,
Nghệ An, phỏng vấn trực tiếp tại cuộc họp tổng kết năm hội nghị khách hàng tại
văn phòng nhà máy nước khoáng Thạch Bích:
Câu hỏi 1: Với vai trò của Bạn là phụ trách kinh doanh, giám sát vùng thị trường
đang phụ trách, Tôi muốn biết nhận định và suy nghĩ của Bạn về công tác mở rộng
thị trường cho dòng sản phẩm nước khoáng ngọt, nước khoáng lạt đóng trong chai
thủy tinh và nước khoáng bình trong thời gian qua và đến hiện nay của nhà máy.
Kết quả tổng hợp nhận được:
o Thực tế về nhu cầu thị trường cho sản phẩm nước khoáng gaz lạt, gaz ngọt
trong chai thủy tinh và nước bình đã là nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng
tại thị trường. Cùng loại sản phẩm nhưng sản phẩm đóng trong chai thủy tinh
giá chỉ bằng một nửa và một phần ba của sản phẩm đóng trong các loại bao
bì khác dùng một lần như PET hay đóng lon, người tiêu dùng khu vực này đa
phần là lao động có mức thu nhập thấp, do đó phân khúc thị trường cho sản
phẩm bao bì thủy tinh là phù hợp và tiềm năng rất lớn, thị trường còn bỏ ngỏ
44
quá nhiều mà chưa thể khai thác hết tiềm năng.
Câu hỏi 2: Tác động của nguyên nhân mà Bạn xác định quan trọng nhất đang là rào
cản, kìm hãm việc khai thác tiềm năng của thị trường nước khoáng đóng trong chai
thủy tinh, nước khoáng bình? Có hay không việc ghi nhận giá trị công nợ két vỏ vào
biên bản đối chiếu công nợ tại các thời điểm đối với nhà phân phối là nguyên nhân
chính hiện nay?
Kết quả tổng hợp nhận được:
o Sau nhiều năm khắc phục các nguyên nhân khác như thị hiếu người tiêu
dùng, dịch chuyển sản phẩm, thị trường có chuyển biến tích cực, tuy nhiên
không đạt như mong muốn với tiềm năng thực tế của thị trường đó là việc
nhà phân phối lo lắng, e ngại với số lượng két, vỏ mượn hiện nay đi theo khi
mua hàng, kèm với giá trị trên biên bản đối chiếu xác nhận nợ hàng tháng.
Nhân viên thị trường nhận được những phản hồi từ nhà phân phối là không
tích cực với các dấu hỏi: Giá này chưa được thỏa thuận, được áp đặt chỉ từ
một phía của nhà sản xuất, trong khi nhà phân phối cho các nhà phân phối
cấp hai mượn lại và chỉ xác nhận về số lượng, nhà phân phối đang lúng lúng
mỗi khi đặt bút ký xác nhận.
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp:
Nhà phân phối 15 người : đại diện các nhà phân phối thuộc tỉnh Phú Yên, Bình
Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, phỏng vấn tại cuộc họp tổng kết năm hội
nghị khách hàng tại văn phòng nhà máy nước khoáng Thạch Bích:
Câu hỏi 1: Khả năng của quý nhà phân phối đối với chiến lược mở rộng thị
trường nước khoáng chai thủy trinh gaz ngọt, lạt và nước khoáng bình hiện nay
và tương lai, có thể mở rộng hơn nữa được không?
Kết quả tổng hợp nhận được:
o Khả năng của nhà phân phối là đảm bảo về phương tiện vận chuyển, nhân sự,
kho bãi cho việc mở rộng, mong muốn được mở rộng làm sản phảm dẫn dắt
45
thị trường cho nhà phân phối vì tiềm năng thị trường còn rộng lớn cho dòng
sản phẩm này.
Câu hỏi 2: Nguyên nhân nào làm cho nhà phân phối thời gian qua và hiện nay
không thể thực hiện việc mở rộng thị trường khi tiềm năng của nước khoáng đóng
trong chai thủy tinh, nước khoáng bình được đánh giá còn rộng lớn? Có hay không
việc ghi nhận giá trị công nợ két vỏ vào biên bản đối chiếu công nợ tại các thời
điểm đối với nhà phân phối là nguyên nhân chính hiện nay?
Kết quả tổng hợp nhận được:
o Nhà phân phối e ngại, băn khoăn mỗi cuối tháng nhận biên bản đối chiếu xác
nhận nợ phần giá trị két, vỏ kèm theo số lượng két, vỏ mượn theo nước. Nhà
phân phối cho rằng nếu có rủi ro trong kinh doanh vì các nguyên nhân khách
quan khác đến với họ, thì những khoản xác nhận nợ này thực sự là gánh
nặng, là nỗi sợ hãi đối với nhà phân phối vì giá trị này hoàn toàn nhà phân
phối không được thỏa thuận trước về giá trị mượn, mà là từ phía nhà sản
xuất, nhà phân phối chỉ mượn số lượng rồi cho nhà phân phối cấp hai mượn
lại để bán sản phẩm.
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp:
Phòng tài chính kế toán 3 người: Trưởng phòng tài chính kế toán, kế toán tổng
hợp và kế toán bán hàng:
Câu hỏi : Có hay không sự sụt giảm sản lượng nước khoáng gaz ngọt, gaz lạt và
nước khoáng bình phát sinh từ kế toán bao bì luân chuyển? Bộ phận tài chính kế
toán có nhận thấy điều chỉnh tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển sẽ tháo gỡ
vướng mắc hiện nay cho thị trường, cho nhà phân phối và tác động làm tăng sản
lượng tiêu thụ và mở rộng thị trường cho dòng sản phẩm này không?
Kết quả tổng hợp nhận được:
Việc sụt giảm sản lượng nước khoáng gaz ngọt, gaz lạt đóng trong chai thủy tinh và
46
nước khoáng bình thực tế đã thể hiện ở số liệu so sánh đánh giá doanh thu thực hiện
hàng năm. Đối với nhà phân phối đã phản hồi nhiều lần về giá trị két, vỏ trên biên
bản đối chiếu công nợ là sự thật. Phòng kế toán cũng đã nhiều lần cải tiến về công
tác quản lý bao bì, tăng tỷ lệ thanh toán hao hụt két, vỏ ngoài thị trường cho nhà
phân phối để cải thiện tình hình về tiêu thụ sản phẩm, nhưng vẫn tiếp tục nhận
những phản hồi không khả quan cho việc tiếp tục cho mượn két, vỏ để mở rộng hệ
thống phân phối, bởi lẽ nhà phân phối không bằng lòng với việc phải xác nhận giá
trị két, vỏ mượn khi chưa thống nhất giá trị các bên mà nhà sản xuất đã ghi nhận
đơn phương vào biên bản và yêu cầu xác nhận. Nhà phân phối vì muốn liên tục cho
hoạt động kinh doanh buộc ký xác nhận nhưng với tâm lý lo lắng và e ngại trách
nhiệm từ việc xác nhận này khi có tranh chấp xảy ra, hoặc trong tình huống gián
đoạn kinh doanh sẽ là gánh nặng pháp lý phải trả với giá trị thuộc về một bên, do đó
rủi ro là điều khó tránh khỏi.
3.1.3. Kết luận tồn tại sự ảnh hưởng của tổ chức công tác kế toán bao bì
luân chuyển là vấn đề cần được giải quyết từ kết quả khảo sát định tính:
Sự phát triển hệ thống phân phối cụ thể là thanh lọc các nhà phân phối sản
phẩm kém hiệu quả, thay thế, tìm kiếm, bổ sung nhà phân phối mới là nhiệm vụ
sống còn của nhà máy, giá trị công ty tăng trưởng bởi sự tồn tại và phát triển mạnh
mẽ của nhà máy, do đó các nhân tố làm kìm hãm, là rào cản cho việc mở rộng hệ
thống phân phối, được chú trọng và cần được giải quyết triệt để. Như vậy qua kết
quả khảo sát sâu về tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển đã cho thấy được
thực sự tồn tại những bất cập nhất định, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
hệ thống phân phối của nhà máy, xuất phát từ việc hạch toán giá trị bao bì luân
chuyển, do đó cần được xem xét là vấn đề cốt lõi, đệ trình lên cấp có thẩm quyền
quyết định, tháo gỡ và bộ phận kế toán cần vận dụng các qui định, chính sách, chế
độ, chuẩn mực hiện hành vừa đảm bảo tính phù hợp, vừa linh hoạt, hỗ trợ mạnh mẽ
cho kinh doanh, phát triển thị trường tiêu thụ, kích thích động lực nhà phân phối tập
trung đầu tư thị trường vào dòng sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, bình và két
47
nhựa, đảm bảo chiến lược, chủ trương chung, đạt mục tiêu nâng cao giá trị công ty.
Nhận thấy rõ nét nhất của tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển, đó là giải
quyết sự e ngại, dè dặt mỗi khi nhà phân phối nhận biên bản đối chiếu công nợ có
ghi nhận giá trị bao bì luân chuyển đã mượn, hệ lụy kéo theo là lo ngại của nhà
phân phối đối với việc mở rộng thị trường tại địa bàn nhà phân phối đang kinh
doanh sản phẩm cho nhà máy. Điều này làm ảnh hưởng đến cơ cấu sản lượng tiêu
thụ trong hai năm gần đây, trong tổng sản lượng tiêu thụ mặt hàng này chỉ còn
chiếm 40%, làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng lợi nhuận của nhà máy, chỉ còn tăng
hơn 6% doanh thu và 2% chỉ tiêu lợi nhuận như mục 1.2.2 Chương I ở bảng thống
kê 1.1.
3.2. Nguyên nhân và tác động của công tác kế toán bao bì luân chuyển
đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy nước khoáng Thạch Bích:
Qua đánh giá hiệu quả và sự phát triển của dòng sản phẩm đóng trong chai
thủy tinh, đóng trong bình nhựa, so sánh với chiến lược, chủ trương của nhà máy đề
ra, nhận thấy sự phát triển chưa đạt kỳ vọng từ công ty, bộ phận kinh doanh và kế
toán đã tìm hiểu nhiều nguyên nhân từ chủ quan, đến khách quan, với các số liệu
thống kê lịch sử ở mục 1.2.2 Chương I, bảng thống kê 1.1, cho thấy đã có một rào
cản thực sự tác động đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hai năm 2017-
2018 tỷ lệ về tốc độ tăng trưởng bị giảm so với bình quân chung 10 năm về sản
lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận đều thấp so với kỳ vọng của nhà máy đặt ra,
các nguyên nhân chủ quan, khách quan được mô tả tổng quát bằng biểu đồ có tên
gọi là biểu đồ xương cá (fishbone diagram)
48
Hình 3.1. Sơ đồ các nguyên nhân theo mô hình xương cá
Thuyết minh sơ đồ:
Có 5 nguyên nhân tồn tại tác động đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, biểu hiện là sản lượng tiêu thụ của dòng sản phẩm có sử dụng bao bì luân
chuyển ngày càng giảm, làm cho doanh thu, lợi nhuận không như kỳ vọng của lãnh
đạo nhà máy, sụt giảm tỷ lệ lợi nhuận trong vài năm trở lại đây, thông qua các số
liệu lịch sử đã thống kê trong phần trên qua các năm, cho thấy rõ tác động của các
nhân tố như sau:.
✓ Về phương pháp bán hàng: nhà máy bán hàng thông qua nhà phân phối cấp
một, tùy thị trường, cự ly mà nhà phân phối cấp 1 sẽ mở thêm cấp 2 hay
bán trực tiếp đến các quán và nhà hàng trên địa bàn. Việc này nhà máy
Thạch Bích và công ty cổ phần đường Quảng Ngãi có nhiều kinh nghiệm
nên đã có tác động thiết thực nhưng vẫn không làm cho hệ thống phân phối
được mở rộng .
✓ Về con người: từ lãnh đạo đến nhân viên tại nhà máy đã thấm nhuần tư duy
và nhận thức về vai trò tại mỗi vị trí đảm trách. Chuyên môn, năng lực, kinh
nghiệm được nâng cao mỗi năm, do đó yếu tố con người đóng vai trò quan
trọng, tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể này, vấn đề cần giải quyết không
bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố con người
49
✓ Về yếu tố thời tiết: là ngành hàng nước giải khát, thời tiết là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp, những năm mùa hè kéo dài thì sản lượng tăng lên đáng kể,
vì cầu thị trường tăng, dây chuyền sản xuất sẽ chạy hết công suất thiết kế.
Tuy nhiên thực tế cơ cấu sản phẩm theo thống kê lịch sử thì kể cả khi thời
tiết thuận lợi mùa hè oi bức hơn, mùa mưa đến muộn hơn, nhưng dòng sản
phẩm có dùng bao bì luân chuyển vẫn không tăng lên được mà chủ yếu tăng
các dòng sản phẩm dùng bao bì một lần.
✓ Về yếu tố mẫu mã, chất lượng sản phẩm: thiết kế chai, két, logo sang trọng
và bắt mắt hơn. Đối với chai thủy tinh nhà máy đặt chai in logo, in nhãn
hiệu trên chai thay thế cho chai dán nhãn giấy. Do đó, về yếu tố mẫu mã,
chất lượng là yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu, đến uy tín sản phẩm trên
thị trường, tuy nhiên trong tình huống cụ thể đang gặp phải qua nhiều năm
nay, xác nhận nhà phân phối, người tiêu dùng vẫn đánh giá cao vẫn tin
dùng sản phẩm của nhà máy, các loại sản phẩm mới vẫn tiêu thụ tăng
trưởng, bù đắp cho sự sụt giảm dòng sản phẩm có dùng bao bì luân chuyển.
✓ Về yếu tố tổ chức kế toán bao bì luân chuyển: từ số liệu thống kê sản lượng
tiêu thụ sản phẩm, phân tích cơ cấu sản phẩm cho thấy tổng sản lượng toàn
nhà máy vẫn tăng đều, tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận không duy trì được,
tốc độ tăng chững lại và giảm đáng kể, xuất phát từ tỷ lệ lợi nhuận dòng sản
phẩm dùng bao bì luân chuyển của nhà máy luôn chiếm 65% nay sản lượng
dòng sản phẩm này giảm kéo theo lợi nhuận giảm. Và với kết quả khảo sát,
kết hợp đánh giá từ các yếu tố, bộ phận liên quan, có thể khẳng định yếu tố
làm cản trở mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kìm hãm phát triển hệ
thống phân phối cho dòng sản phẩm có sử dụng bao bì luân chuyển là từ e
ngại của nhà phân phối đối với việc ghi nhận giá trị mượn bao bì luân
chuyển mà nguyên nhân từ kế toán bao bì luân chuyển tác động đến.
Như vậy có thể thấy qua việc sử dụng các phương pháp phỏng vấn, quan sát,
đối chiếu và tổng hợp để xác thực toàn bộ những nguyên nhân đang tồn tại tại nhà
máy, thông qua kết quả khảo sát, phân tích chứng minh tại nhà máy, vấn đề cần giải
50
quyết nhằm hướng đến tối đa hóa giá trị công ty, tăng lợi ích nhà phân phối, đó là
thay đổi linh hoạt và cần hiệu chỉnh công tác kế toán bao bì luân chuyển. Giải quyết
được vấn đề này nhằm phát huy, khai thác ưu điểm và tiềm năng sinh lời của dòng
sản phẩm được đóng trong chai thủy tinh, trong bình nhựa 5 gallons mang thương
hiệu Thạch Bích, khi đó dòng sản phẩm này mới đi đúng chiến lược của nhà máy là
dẫn dắt thị trường, là dòng sản phẩm trụ cột chiếm lĩnh thị phần lớn hơn nữa tại các
thị trường Miền Trung, Tây nguyên, đây cũng chính là các thị trường chủ lực của
nhà máy. Mặt khác nếu tháo gỡ nút thắt về kế toán bao bì luân chuyển đối với công
nợ nhà phân phối, dẫn đến duy trì ổn định hơn, bền vững hơn về chỉ tiêu lợi nhuận
cho nhà máy, tài sản là các dây chuyền sản xuất sản phẩm đóng trong chai thủy tinh
và nước khoáng đóng bình cũng sẽ hoạt động hết công suất, đảm bảo hệ số sử dụng
tài sản cố định ở mức cao theo yêu cầu đầu tư ban đầu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày kiểm chứng việc tổ chức công tác kế toán bao bì luân
chuyển có làm tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối tại Nhà
máy nước khoáng Thạch Bích. Tác giả đã trình bày thực tế việc tổ chức kế toán bao
bì luân chuyển theo quy trình tiêu thụ sản phẩm để từ đó nhận diện các ưu, nhược
đang tồn tại trong công tác này. Bên cạnh đó tác giả dựa trên việc phỏng vấn các
lãnh đạo phòng ban, các giám sát bán hàng, các nhà phân phối trọng điểm tại 5 tỉnh
thành để khẳng định sự tồn tại của ảnh hưởng của công tác kế toán bao bì luân
chuyển là vấn đề mà nhà máy cần quan tâm giải quyết thấu đáo và triệt để để đạt
được các mục tiêu và kỳ vọng của nhà máy nước khoáng Thạch Bích.
51
CHƯƠNG 4:
KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN TỔ CHỨC KẾ TOÁN BAO BÌ LUÂN
CHUYỂN TÁC ĐỘNG LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY, NÂNG
CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI VÀ CÁC GIẢI PHÁP.
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân tổ chức kế toán bao bì luân chuyển tác
động làm tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối tại nhà
máy nước khoáng Thạch bích:
4.1.1. Thực tế phát triển dòng sản phẩm có sử dụng bao bì luân chuyển
dẫn chứng ở chỉ tiêu sản lượng kế hoạch và thực tế thực hiện hàng năm:
Để kiểm chứng nguyên nhân về tổ chức kế toán bao bì luân chuyển, lần lượt
thông qua tình hình tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ được thống kê theo
các năm, thể hiện vai trò và tốc độ tăng hay sụt giảm của dòng sản phẩm có sử dụng
bao bì luân chuyển trong toàn bộ sản phẩm của nhà máy, tại các mốc so sánh cách
nhau với khoảng thời gian kinh doanh 10 năm:
Bảng 4.1: BẢNG SO SÁNH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CƠ
CẤU SẢN PHẨM VÀO NĂM 2007-2008
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
NĂM 2007 NĂM 2008
Chỉ tiêu ĐVT T T KH TH SS KH TH SS
Triệu lít 117 % 30 35 40 42 105% Thực hiện 2008/ 2007 120 % I
11 12,3 112% 14 14,7 105% 120% 1
8 9,6 120% 11 12,7 116% 132% 2
7,9 113% 10,8 120% 137% 7 9 3 Sản lượng tiêu thụ Nước khoáng chai PET Nước bình 18,9 lít Nước khoáng gaz chai thuỷ tinh
4 Sản phẩm Lon 5,2 130% 3,8 63% 73% 4 6
II. Tỷ trọng sản phẩm dùng bao bì luân chuyển 50% 50% 100% 50% 56% 112% 112%
52
Bảng 4.2 BẢNG SO SÁNH SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ CƠ
CẤU SẢN PHẨM VÀO NĂM 2017-2018
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
NĂM 2017 NĂM 2018
TT Chỉ tiêu ĐVT KH TH SS KH TH SS
Thực hiện 2018/ 2017 109 % 105 96 91% 120 105 88% Triệu lít
37 33,6 91% 42 36,8 88% 110% Sản lượng tiêu thụ nước khoáng chai PET 1 "
29 22,2 77% 33 23,1 70% 104% 2 "
24 18,1 75% 27 18,9 70% 104% nước bình 18,9 lít nước khoáng gaz chai thuỷ tinh 3 "
" 4 Sản phẩm Lon 15 22,1 147% 18 26,2 146% 119%
Tỷ trọng sản phẩm dùng bao bì luân chuyển 50% 42% 83% 50% 40% 80% 96%
Giải thích ký hiệu: KH (kế hoạch); TH ( thực hiện); SS (so sánh)
Từ bảng so sánh trên cho thấy triệu chứng của vấn đề mà đề tài nghiên cứu đã
được chứng minh thông qua chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch cho các mốc thời
gian. Vào những năm 2007-2008 sản lượng dòng sản phẩm có sử dụng bao bì luân
chuyển luôn ở tâm thế dẫn đầu trong cơ cấu và chiếm trên 50% tổng chỉ tiêu sản
lượng, tỷ trọng cơ cấu có tốc độ tăng cao hơn kế hoạch đề ra trong năm. Tuy nhiên
sau 10 năm vào các mốc thời gian 2017-2018 thì cơ cấu thực hiện mỗi năm không
đáp ứng kỳ vọng của nhà máy. Cơ cấu đã sụt giảm dưới 50%, ngoài ra tốc độ tăng
trưởng sản lượng của dòng sản phẩm này năm sau so với năm trước giảm so với
mốc 10 năm trước đó một cách rõ rệt, chỉ còn tăng 4% so với trước đó tăng hơn
30%, kéo theo sản lượng toàn nhà máy tốc độ tăng trưởng cũng giảm theo chỉ còn
10%/năm. Đó là sự xác nhận cho thấy thực tế sản lượng tiêu thụ đang sụt giảm và
cần xác định nguyên nhân quan trọng nhất để giải quyết, đảm bảo thực hiện đạt kế
hoạch đề ra của nhà máy mỗi năm.
53
4.1.2. Hiện trạng giá trị bao bì luân chuyển và kế hoạch kinh doanh của
nhà máy:
Giá trị bao bì luân chuyển hàng năm của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi
phê duyệt cho nhà máy dựa trên các nội dung sau:
Một là: sự tính toán về vòng quay của bao bì luân chuyển trong năm;
Hai là: kế hoạch chiếm lĩnh thị phần của sản phẩm nước khoáng Thạch Bích trên
các thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm;
Ba là: các chỉ tiêu định hướng cần đạt được về thị phần, hệ thống nhà phân phối,
doanh thu và lợi nhuận mang về.
Dựa trên cơ sở nêu trên công ty sẽ phê duyệt các khoản đầu tư cho bao bì luân
chuyển, căn cứ giá trị còn lại của bao bì luân chuyển hiện tại, với kỳ vọng khôi phục
tốc độ tăng bình quân 15%, vòng quay bao bì luân chuyển được duy trì như đang
thực hiện tại thời điểm đề tài ghi nhận, giá trị bao bì luân chuyển cần đầu tư mới
được tính toán minh họa trong bảng tính toán sau:
54
Bảng 4.3: Bảng thống kê giá trị bao bì luân chuyển đã đầu tư, kế hoạch kinh
doanh và đầu tư bao bì luân chuyển
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
NĂM 2018 KẾ HOẠCH 2019
Chỉ tiêu T T
Đơn giá (đ/cái) Giá trị (tỷ đồng) Đơn giá (đ/cái) Giá trị (tỷ đồng) Số lượng (nghìn cái) Số lượng (nghìn cái)
13,2 I
6,2 7.320 853 1 Giá trị còn lại 31/12/2018 chai thủy tinh 430ml
2 Két nhựa 20 366 11.660 4,3
2,7 175 15.352
1
21 triệu lít 3 Bình nhựa 18,9L Sản lượng và giá II trị đầu tư mới: Sản lượng kế hoạch: Nước khoáng chai thủy tinh 1.1
27 triệu lít 1.2 Nước bình
7,4 Giá trị đầu tư mới: 2
41 55.000 2,3 2.1 Két nhựa 20
2.032 2.000 4,1 chai thủy tinh 430ml (bao gồm bù phần hao hụt) 2.2
30 35.000 1
2.3 Bình nhựa 18,9L Vòng quay bao bì luân chuyển:
6 lần 7 lần 6 lần 7 lần - chai thủy tinh và két - Bình nhựa
4.1.3 Tăng trưởng giá trị công ty từ sự tất yếu của tăng trưởng hệ thống
phân phối, tăng tưởng sản lượng tiêu thụ, giải quyết thông qua vai trò tổ chức
55
công tác kế toán bao bì luân chuyển tác động trực tiếp đến tăng lợi ích nhà
phân phối là nền tảng cho mở rộng hệ thống phân phối:
Từ các kết quả khảo sát và thống kê số liệu, để tăng trưởng nhà máy cần mạnh
dạn thay đổi tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển nhằm giải quyết các nội
dụng sau: hạn chế rủi ro tài chính không đáng có cho nhà phân phối, nhưng vẫn
đảm bảo tính hợp lí và hợp pháp, hiệu quả về quản lý tài sản là bao bì luân chuyển
tại công ty. Đây cũng là yêu cầu phù hợp với xu thế phát triển ngành nước khoáng
đóng trong chai thủy tinh, là chủ trương của công ty trong mục tiêu làm tăng trưởng
giá trị công ty. Thực hiện được điều này cho thấy vai trò của công tác kế toán là
người bạn đồng hành, hỗ trợ kinh doanh, là nhiệm vụ xuyên suốt trong chủ trương
phát triển công ty. Trong thời điểm hiện tại sau khi đã nhận định và xác định các
nguyên nhân đối với nhà máy, nguyên nhân chính kìm hãm sự mở rộng hệ thống
phân phối, rõ ràng nhất đến từ sự quan ngại đầu tư thị trường của chính các nhà
phân phối đối với dòng sản phẩm chai thủy tinh, nhà sản xuất không thể mạnh dạn
đầu tư và quảng bá rộng rãi sản phẩm của mình, dẫn đến sản phẩm có nguy cơ sụt
giảm trong tương lai. Hệ lụy tiếp theo về chỉ tiêu doanh thu khi dòng sản phẩm này
đang chiếm 60% toàn doanh thu và lợi nhuận chiếm 65% toàn nhà máy đã sụt giảm
chỉ còn chiếm 50% doanh thu và 40% lợi nhuận, kéo theo tốc độ tăng doanh thu
toàn nhà máy chỉ còn hơn 6% và lợi nhuận hơn 2% ( như đã trình bày ở mục 1.2.2
Chương I, bảng thống kê 1.1).
4.2. Đề xuất giải pháp cho tổ chức kế toán bao bì luân chuyển nhằm mục
tiêu tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối:
4.2.1 Giải quyết về tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển khắc phục
nhược điểm hiện hành:
Căn cứ số lượng và giá trị bao bì luân chuyển có trên các tài khoản 1388,
1552, 1532 đến ngày 31/12/2018, kết chuyển toàn bộ qua Tài khoản 242- chi tiết
2422 "Chi phí trả trước - cho nhiều kỳ kinh doanh” theo sơ đồ hạch toán tài khoản
kế toán sau:
56
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán
(1) Số lượng và giá trị bao bì khách hàng nợ;
(2) Số lượng và giá trị bao bì theo thành phẩm tồn kho;
(3) Số lượng và giá trị bao bì còn tồn ở kho vật tư chưa sử dụng (do nhà phân
phối trả về);
(4) Lượng và giá trị bao bì thực tế hao hụt trong quá trình sản xuất;
(5) Giá trị bao bì hao mòn phân bổ vào giá thành sản xuất cho nhiều kỳ kế
toán;
(6) Lượng và giá trị bao bì hao hụt trong lưu thông.
Về sử dụng tài khoản hạch toán theo qui trình trên, để quản lý bao bì được
chặt chẽ, không làm thay đổi đột ngột cách làm từ trước, nhà máy vẫn duy trì qui
trình như ở phần 3.1.1 (c2) nhưng chỉ theo dõi về số lượng, cụ thể:
- Công nợ trên TK 1388 là Bảng kê theo dõi về tình hình: mượn, trả và còn
nợ bao bì của khách hàng về số lượng.
57
- Trên TK 1552 là Bảng kê bao bì nhập theo sản phẩm nhập kho và xuất theo
sản phẩm bán ra cho khách hàng mượn và theo sản phẩm còn tồn trong kho
về số lượng.
- Trên TK 1532 là Bảng kê theo dõi số lượng bao bì nhập từ đại lý trả về,
xuất vào sản xuất, xuất hao hụt…
Riêng trường hợp có phát sinh bao bì luân chuyển mua mới thì được hạch
toán như sau:
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán
TK331 TK1532 TK2422
(1) (2)
Chú thích: (1) Số lượng và giá trị bao bì mua mới nhập kho;
(2) Số lượng và giá trị bao bì xuất dùng cho nhiều kỳ kế toán.
Nhiệm vụ của các bộ phận liên quan khi thay đổi phương pháp hạch toán:
- Bộ phận thống kê vẫn thực hiện như qui trình cũ, các thủ tục liên quan về
bao bì luân chuyển vẫn đảm bảo đúng, chỉ theo dõi số lượng, riêng bao bì
mua mới về nhập kho phản ánh cả lượng và giá trị.
- Bộ phận kế toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh: Hạch toán số
lượng bao bì hao hụt thực tế trong sản xuất do bộ phận kế toán vật tư cung
cấp và hạch toán số lượng bao bì hao hụt trong lưu thông do bộ phận kế
toán tiêu thụ cung cấp, nhân với đơn giá bao bì phản ánh trên tài khoản
2422- "Chi phí trả trước- cho nhiều kỳ kinh doanh" để kết chuyển vào chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng như đã trình bày ở phần 2.
Mô tả bảng kê chi tiết bao bì luân chuyển phản ảnh vào sổ kế toán sau khi áp
dụng giải pháp cho công tác kế toán bao bì luân chuyển:
Bảng kê chi tiết tài khoản 2422 " Chi phí trả trước- cho nhiều kỳ kinh doanh"
phản ánh vừa số lượng, vừa giá trị và các bảng kê phản ánh số lượng kèm theo bảng
kê chi tiết tài khoản 2422 là bảng kê công nợ bao bì luân chuyển nhà phân phối
58
mượn, bảng kê số lượng bao bì luân chuyển kèm theo nước thành phẩm, bảng kê số
lượng bao bì luân chuyển còn tại kho vật tư (bao bì luân chuyển chưa đưa vào sản
xuất sản phẩm)
Các bảng kê, kế toán sử dụng được minh họa theo phụ lục số 11 đến phụ
lục số 15 kèm theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4 trình bày các chứng minh thực tế tại nhà máy sự tăng trưởng
giá trị công ty phải xuất phát từ sự tất yếu của tăng trưởng hệ thống phân phối, tăng
tưởng sản lượng tiêu thụ, được giải quyết thông qua vai trò tổ chức công tác kế toán
bao bì luân chuyển tác động trực tiếp đến tăng lợi ích nhà phân phối, là nền tảng mở
rộng hệ thống phân phối thông qua các số liệu về giá trị đầu tư vào bao bì luân
chuyển, sản lượng kế hoạch và thực tế qua các năm. Từ đó các giải pháp được thiết
lập cho mục tiêu tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối. Các
giải pháp được thiết lập đồngbộ và toàn diện từ khâu chứng từ đến tài khoản, sổ
sách và lập báo cáo kế toán.
59
CHƯƠNG 5:
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN MỤC TIÊU LÀM TĂNG
TRƯỞNG GIÁ TRỊ CÔNG TY VÀ NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI
TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHOÁNG THẠCH BÍCH, TRỰC THUỘC CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
5.1. Kế hoạch triển khai về pháp lý nội bộ, trên cơ sở qui định pháp luật
hiện hành về kế toán bao bì luân chuyển:
Để thay đổi tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển, bộ phận tài chính kế
toán cần được phê duyệt từ các cấp có thẩm quyền theo qui chế quản trị hoạt động
của công ty, của nhà máy, đồng thời thay đổi một phần qui trình bán hàng phù hợp
theo tổ chức công tác kế toán có hiệu chỉnh về ghi nhận số lượng, giá trị bao bì luân
chuyển trên các chứng từ, mẫu biểu kèm theo, cụ thể cần các thủ tục sau:
Thứ nhất: lập tờ trình đề nghị thay đổi tổ chức công tác kế toán bao bì
luân chuyển, trong đó có nêu rõ các bước thực hiện, cụ thể như sau:
Công ty CP đường Quảng Ngãi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NM nước khoáng Thạch Bích Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
**** Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 01 năm 2019
TỜ TRÌNH
(Về hạch toán bao bì luân chuyển)
- Căn cứ hướng dẫn kế toán theo chuẩn mực đối với công cụ dụng cụ phân bổ
nhiều lần ở thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài
chính.
- Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành về hạch toán công cụ dụng cụ sử dụng
nhiều lần tại thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
60
- Căn cứ tình hình cụ thể của nhà máy về sử dụng , quản lý hạch toán kế toán
bao bì luân chuyển.
Từ ngày 01/01/2019 nhà máy qui định về hạch toán chai thủy tinh, bình, két
nhựa như sau:
1/ Thực tế hạch toán ở nhà máy:
Đến ngày 31/12/2018 bao bì luân chuyển của nhà máy được theo dõi và hạch
toán trên các tài khoản :
- TK1388- Phải thu khác (phần két, vỏ khách hàng đang mượn) .
- TK 1552 –Thành phẩm (phần két vỏ theo phần nước còn tồn kho thành
phẩm).
- TK1532- bao bì luân chuyển (bao bì tồn kho chưa xuất sử dụng).
- Các tài khoản trên phản ánh tình hình bao bì luân chuyển của nhà máy gồm:
số lượng và giá trị.
Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán bao bì luân chuyển thực tế đang áp
dụng:
Thuyết minh sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán bao bì luân chuyển:
(a). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa mua vào nhập kho;
61
(b1). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa hao hụt khi đưa
vào sản xuất;
(b2). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa xuất dùng trong
một kỳ kế toán;
(b3).Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào giá thành sản xuất
sản phẩm cho một kỳ theo phương pháp đường thẳng ;
(c1). Kết chuyển giá trị hao hụt chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa vào giá
thành sản phẩm;
(c2). Kết chuyển giá trị hao mòn vào giá thành sản xuất sản phẩm;
(d). Giá trị và số lượng chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa nhập kho thành
phẩm theo nước sau khi trừ phân bổ dần giá trị hao mòn bao bì luân chuyển;
(e). Số lượng và giá trị chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa mượn đi theo nước
khi bán cho nhà phân phối;
(f). Nhà phân phối trả vỏ chai thủy tinh, vỏ bình và két nhựa (sau một vòng
luân chuyển)
(g). Hao hụt vỏ chai thủy tinh, vỏ bình, két nhựa trong lưu thông tính toán
giảm trừ cho nhà phân phối;
(h). Hao hụt vỏ chai thủy tinh, vỏ bình, két nhựa tính bù cho nhà phân phối khi
nhà phân phối mua hàng.
2/ Thay đổi tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển:
Căn cứ số lượng và giá trị bao bì luân chuyển có trên các tài khoản 1388,
1552, 1532 đến ngày 31/12/2018, kết chuyển toàn bộ qua tài khoản 242 – Chi phí
trả trước, chi tiết TK2422 "Chi phí trả trước- Cho nhiều kỳ kinh doanh”.
Mô tả theo sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán sau:
62
Chú thích :
(1) Số lượng và giá trị bao bì khách hàng nợ;
(2) Số lượng và giá trị bao bì theo thành phẩm tồn kho;
(3) Số lượng và giá trị bao bì còn tồn ở kho vật tư chưa sử dụng (nhập về từ
nhà phân phối trả)
(4) Lượng và giá trị bao bì thực tế hao hụt trong quá trình sản xuất.
(5) Giá trị bao bì hao mòn phân bổ dần vào giá thành sản xuất cho nhiều kỳ
(6) Lượng và giá trị bao bì hao hụt trong lưu thông.
- Về sử dụng tài khoản: hạch toán theo sơ đồ trên, tuy nhiên để quản lý bao
bì được chặt chẽ, không làm thay đổi đột ngột cách làm trước, nhà máy vẫn
duy trì qui trình như ở phần 1 nhưng chỉ theo dõi lượng.
Cụ thể:
• Công nợ trên TK 1388 là Bảng Kê theo dõi về tình hình: mượn, trả và còn
nợ bao bì luân chuyển của khách hàng về số lượng .
63
• Trên TK 1552 là Bảng kê bao bì nhập theo sản phẩm nhập kho và xuất
theo sản phẩm bán ra cho khách hàng mượn và theo sản phẩm còn tồn trong
kho về số lượng.
• Trên TK 1532 là Bảng kê theo dõi số lượng bao bì nhập từ nhà phân phối
trả về, xuất vào sản xuất, xuất hao hụt…
• Riêng trường hợp có phát sinh bao bì luân chuyển mua mới thì được hạch
toán như sau:
TK331 TK1532 TK2422
(1) (2)
Chú thích: (1) Số lượng và giá trị bao bì mua mới nhập kho;
(2) Số lượng và giá trị bao bì xuất dùng cho nhiều kỳ.
3/Nhiệm vụ của các bộ phận liên quan khi thay đổi hạch toán kế toán:
• Bộ phận thống kê vẫn thực hiện như qui trình cũ, các thủ tục liên quan về
bao bì luân chuyển vẫn đảm bảo đúng như đã ban hành, nhưng chỉ theo dõi
số lượng, riêng bao bì mua mới về nhập kho phản ánh cả lượng và giá trị
vào mã bao bì luân chuyển mua mới.
• Bộ phận kế toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh: Hạch toán số
lượng bao bì hao hụt thực tế trong sản xuất từ bộ phận kế toán vật tư cung
cấp, hạch toán số lượng bao bì hao hụt trong lưu thông từ bộ phận kế toán
tiêu thụ cung cấp nhân với đơn giá bao bì phản ánh trên tài khoản 242 "Chi
phí trả trước dài hạn" để kết chuyển vào chi phí sản xuất, chi phí bán hàng,
đồng thời căn cứ vào thời gian phân bổ hao mòn từng loại bao bì luân
chuyển đã xuất dùng để phân bổ giá trị hao mòn hợp lí như sơ đồ trình bày
ở phần 2.
64
• Bộ phận kế toán công nợ người mua: Xác lập biên bản đối chiếu công nợ
gồm ba phần:
o Phần 1: Công nợ mua hàng (phần giá trị mua nước khoáng) có đến thời
điểm đối chiếu (theo hóa đơn mua hàng và tình hình trả nợ của nhà phân
phối);
o Phần 2: Số lượng từng loại bao bì luân chuyển nhà phân phối còn nợ nhà
máy;
o Phần 3: Giá trị ký cược nhà phân phối có đến thời điểm đối chiếu công
nợ.
PHÊ DUYỆT Trưởng phòng tài chính kế toán
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu biên bản đối chiếu công nợ nhà phân phối mình họa theo phụ lục
số 16
Thứ hai: tổ chức mở các buổi hướng dẫn chuyên môn về ghi nhận, hạch
toán và luân chuyển chứng từ ở các bước công việc cần phải làm theo tờ trình
trên cho các cá nhân, bộ phận có liên quan, đào tạo và xác lập trách nhiệm:
5.2 . Qui định trách nhiệm phối hợp các bộ phận liên quan đến giải pháp:
✓ Việc triển khai như 5.1, ngoài nhiệm vụ của bộ phận kế toán, các bộ phận
liên quan sẽ phối hợp để đảm bảo rằng toàn bộ ý nghĩa của việc thay đổi
này được truyền đi đúng thông điệp và có hiệu quả cho giải quyết vấn đề
nhà máy đang tồn tại:
✓ Phòng thị trường: yêu cầu các giám sát thị trường vùng quản lý triển khai
thông tin đến nhà phân phối về thay đổi tổ chức công tác kế toán bao bì
luân chuyển, cùng nhà phân phối khảo sát thị trường, lập kế hoạch mở rộng
thị trường cụ thể, xác định nhu cầu mượn két vỏ và khả năng tài chính cho
các khoản ký cược khi có yêu cầu từ nhà máy;
65
✓ Phòng vật tư: mở mã vật tư là bao bì luân chuyển mua mới từ nhà cung cấp
nhằm phân biệt mã mua mới với mã do nhập từ nhà phân phối trả quay
vòng;
Giám sát việc triển khai như trên đối với các bộ phận có liên quan, nhằm xác
nhận rằng mọi nội dung được thông tin rộng rãi, súc tích và mang lại hiệu ứng tốt
nhất cho nhà phân phối và bộ phận thực thi mở rộng thị trường, đảm bảo các chỉ
tiêu kèm theo giao cho các bộ phận có cơ sở để đạt được mục tiêu đề ra.
5.3. Đánh giá kết quả giải pháp thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau khi triển
khai:
5.3.1. Lập bảng đánh giá các chỉ tiêu thực hiện, cùng kỳ so với kỳ trước và
kế hoạch, cho từng thị trường có sản phẩm đóng gói trong bao bì luân chuyển
cụ thể các chỉ tiêu về:
- Sản lượng tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm;
- Doanh thu bán hàng;
- Lợi nhuận trước thuế;
- Số lượng nhà phân phối trên các thị trường mục tiêu (qui mô và chất lượng)
5.3.2. Đánh giá ưu, nhược điểm giải pháp mới được triển khai thông qua
phương pháp khảo sát định tính phỏng vấn trực tiếp bộ phận kinh doanh và
bộ phận tài chính kế toán tại văn phòng nhà máy:
Với bảng câu hỏi và nhận được kết quả như sau:
- So với các qui chuẩn nội bộ về quản lý chứng từ, sổ sách, quản lý tài chính,
tài sản chung của nhà máy: giải pháp không gây xáo trộn, vẫn đảm bảo thực
hiện phù hợp với các chính sách đã ban hành trong nhà máy, trong công ty;
- So với chuẩn mực, chế độ, chính sách hiện hành: đảm bảo đúng chế độ,
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, công cụ dụng cụ dùng cho nhiều kỳ kinh
doanh, đảm bảo đúng chính sách thuế và các chính sách quản lý tài chính,
kế toán hiện hành;
66
- Thời gian để thực hiện tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển từ giải
pháp mới so với thời gian trước đây: không làm tăng thêm hao phí nhân
công khi triển khai giải pháp mới;
- Nhà phân phối hài lòng về việc ghi nhận trên biên bản đối chiếu công nợ
chỉ số lượng mà nhà phân phối còn nợ đến ngày đối chiếu, và nhà phân phối
xác nhận: sẵn sàng khi không còn hiệu quả trong kinh doanh sẽ cùng nhà
máy thanh lý hợp đồng và hai bên cùng xác định giá trị hợp lý đối với số
lượng bao bì luân chuyển còn số dư nợ tại thời điểm thanh lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Dựa trên nhận định vấn đề mà nhà máy cần giải quyết để đạt được mục tiêu đề
ra, từ các giải pháp cụ thể được xây dựng ở chương 4, trong chương này tác giả
thiết lập kế hoạch triển khai phù hợp với thực tế và thị trường kinh doanh của đơn
vị. Kế hoạch triển khai từ khâu pháp lý nội bộ đến các chính sách kế toán áp dụng,
cũng như việc thay đổi tổ chức công tác kế toán bao bì luân chuyển từ nhiệm vụ của
các bộ phận đến các phương pháp kế toán áp dụng. Ngoài ra tác giả cũng xây dựng
các bảng đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận
trước thuế cũng như số lượng nhà phân phối trên các thị trường mục tiêu làm cơ sở
đánh giá kết quả khi nhà máy thực hiện các giải pháp mà luận văn đề ra.
67
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nói chung, xu thế và mục tiêu
cuối cùng cần đạt được vẫn là giá trị doanh nghiệp ngày càng được tăng cao thông
qua các phương pháp định giá doanh nghiệp, biểu hiện giá trị doanh nghiệp ngoài
những số liệu ghi nhận, thống kê thông thường thì vị thế của doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc gia và quốc tế là thương hiệu, là sự chiếm lĩnh thị trường, có tầm
ảnh hưởng lớn, rộng khắp, chính là thước đo cho sự thành công của doanh nghiệp.
Cơ hội để doanh nghiệp đạt được mục tiêu là luôn rộng mở nếu doanh nghiệp biết
khai thác những thế mạnh đang có, biết hạn chế, khắc phục những nguyên nhân và
luôn không ngừng tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa, cả trong khi doanh
nghiệp vẫn đang đạt tốc độ tăng trưởng vững bền. Bởi lẽ song song với cơ hội luôn
là thách thức, tiềm ẩn rủi ro mà doanh nghiệp nào cũng phải đương đầu, đó là sự
cạnh tranh ngày một khốc liệt và nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo kịp phát triển
của thời đại. Nhằm hạn chế và tránh các tác động tiêu cực cho doanh nghiệp thì việc
luôn có giải pháp hữu hiệu để phát triển là nhiệm vụ thường xuyên, đòi hỏi các bộ
phận vận hành của doanh nghiêp vừa phải có kiến thức chuyên môn, vừa có kiến
thức quản lý điều hành và tầm nhìn vĩ mô, trên nguyên tắc kinh doanh, đầu tư các
bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động mà pháp luật không cấm.
Khi thực hiện nghiên cứu thực tiễn về công tác kế toán tại nhà máy nước
khoáng Thạch Bích, cho thấy công tác kế toán bao bì luân chuyển trong thời gian
qua đã giúp nhà máy luôn đảm bảo tính bảo toàn giá trị tài sản đầu tư, góp phần tạo
nên những thành quả chung nhất định. Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng khi một
thị trường tiêu thụ sản phẩm đã đi đến trạng thái bảo hòa, chiến lược đặt ra trước
mắt và lâu dài cần làm mới thị trường, cần phát triển hệ thống phân phối rộng, lớn
hơn nữa để hướng đến mục tiêu cuối cùng là giá trị công ty ngày càng được lớn
mạnh, lợi ích cho các nhà phân phối tăng trưởng, nhưng vấp phải những nguyên
nhân làm rào cản, kìm hãm tốc độ phát triển mở rộng thị trường, do đó luận văn đã
đưa ra giải pháp trong thời điểm hiện tại cho nhà máy ứng dụng thực tế.
68
Tác giả mong muốn giải pháp trong đề tài mang lại giá trị nhất định cho mục
tiêu tăng trưởng giá trị công ty, nâng cao lợi ích cho nhà phân phối, hài hòa lợi ích
của công ty và các bên có liên quan là nền tảng cho sự phát triển bền vững, ngoài ra
tác giả có tham vọng đề tài là lối mở cho đặc thù ngành nước giải khát có sử dụng
bao bì luân chuyển đóng gói sản phẩm, góp thêm giải pháp trong việc giải quyết
những hạn chế tác động đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông qua
công tác tổ chức kế toán bao bì luân chuyển hợp lý và linh hoạt trong phạm vi các
định chế về luật, chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép. Dù rất nỗ lực trong việc
thực hiện đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng này, nhưng kiến thức cũng như
khả năng nghiên cứu là có hạn, do đó luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, cũng như những ý kiến
đóng góp chân thành, quý báu của quý Thầy, Cô, các anh chị đồng nghiệp và những
người quan tâm đến đề tài ./.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU NHẬP KHO SẢN PHẨM
Số:......................
Ca SX: Ca A Ngày:…... tháng..... năm 2019
-Tên người giao hàng : Trưởng Ca........
-Tên người nhận hàng (Thủ kho):…………………………………
Số lượng TT Tên thành phẩm Mã sản phẩm ĐVT Ghi chú Đề nghị nhập Thực nhập
NK0001 1 Két
NK0002 2 Nước khoáng gaz lạt chai 430ml Nước khoáng gaz ngọt chai 430ml Két
Nước khoáng bình 18,9L NK0003 3 Bình
…. …...
Người giao hàng Người nhận hàng
(ký và họ tên) (ký và họ tên)
PHỤ LỤC 2
Công ty CP Đường Quảng Ngãi Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
PHIẾU NHẬN KÉT VỎ KHÁCH HÀNG TRẢ Ngày….. tháng.......năm 2019
Số phiếu: Số xe:
Tên nhà phân phối: Mã số khách hàng:
Bao bì luân chuyển hỏng TT Tên bao bì Mã số Trả lại Ghi chú Khác Tổng số lượng nhận Vỡ miệng chai Gãy két Bình biến dạng
Chai thủy tinh 430 ml 1 V111108
Két nhựa 20 2 K111092
Thủ kho
Bình 18,9 L 3 V111105
Người giao (ký và họ tên) (ký và họ tên)
PHỤ LỤC 3
PHIẾU NHẬP KHO BAO BÌ LUÂN CHUYỂN
Số:......................
NỢ:............../CÓ:..........
Ngày:…... tháng..... năm 2019
- Tên người giao hàng :
- Theo đơn đặt hàng/hợp đồng số........ ngày........ tháng .....năm
- Nhập tại kho:..............................
Số lượng TT Tên bao bì Mã bao bì ĐVT Ghi chú Theo chứng từ Thực nhận
1 V111108 Két
2 Nước khoáng gaz lạt chai 430ml Nước khoáng gaz ngọt chai 430ml K111092 Két
Nước khoáng bình 18,9L 3 V111105 Bình
…. …...
Lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ kho
(ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên) (ký và họ tên)
PHỤ LỤC 4
PHIẾU XUẤT KHO BAO BÌ LUÂN CHUYỂN
Số:......................
Ca SX: Ca A Ngày:…... tháng..... năm 2019
-Tên người nhận hàng : Trưởng Ca........
-Tên người giao hàng (Thủ kho):…………………………………
Số lượng TT Tên bao bì luân chuyển Mã sản phẩm ĐVT Ghi chú Yêu cầu Thực xuất
1 Chai thủy tinh 430 ml V111108 Cái
2 Két nhựa 20 K111092 Cái
3 Bình 18,9L V111105 Cái
…. …...
Người giao hàng Người nhận hàng
(ký và họ tên) (ký và họ tên)
PHỤ LỤC 5
Công ty CP Đường Quảng Ngãi Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
THẺ KHO Mã vật tư: ….................... Ngày lập thẻ:…...................................
Kho vật tư:…....................
Số phiếu Diễn giải Xác nhận TT Ngày Xuất
Nhập Nhập Số lượng Xuất Tồn
Tồn cuối kỳ trước mang sang
Tháng …...../2019
Kế toán trưởng
Thủ kho
Cộng tháng:
Thống kê vật tư (ký và họ tên) (ký và họ tên)
PHỤ LỤC 6
Công ty CP Đường Quảng Ngãi Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
SỔ CHI TIẾT BAO BÌ LUÂN CHUYỂN Năm 2019
Tài khoản 1532: bao bì luân chuyển Mã vật tư: Kho: Đơn vị tính: Chứng từ
Nhập
Xuất
Tồn
TT Diễn giải Đơn giá Ghi chú Số Ngày Tài khoản đối ứng
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người ghi sổ (ký và họ tên)
Kế toán trưởng (ký và họ tên)
Số dư đầu kỳ Tháng …...../2019 Cộng tháng
PHỤ LỤC 7
Công ty CP đường Quảng Ngãi Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
BẢNG KIỂM KÊ KÉT NHỰA, VỎ CHAI THỦY TINH, VỎ BÌNH
Tại thời điểm 31/12/2018
Tên bao bì luân chuyển Mã bao bì
Tồn kho vật tư (TK1532) Đơn giá (đồng/ cái) Thành tiền (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Tồn kho theo thành phẩm (TK1552) Đơn giá (đồng/ cái) Thành tiền (triệu đồng) Thành tiền (triệu đồng)
Tổng cộng Đơn giá (đồng/ cái)
Thành tiền (triệu đồng) Số lượng (1000 cái)
Số lượng (1000 cái) Khách hàng nợ (TK388) Đơn giá (đồng/ cái) V111108 1.460 853 1.245 1.100 853 938 4.060 7.320 853 6.243 1.Chai thủy tinh 430 ml Số lượng (1000 cái) 4.760 2.Két nhựa 20 K111092 851 641 2.775 4.267
3.Bình 18,9L V111105 73 11.660 36 15.352 55 11.660 26 15.352 553 853 238 11.660 113 15.352 399 366 11.660 175 15.352 1.735 2.687
2.649 1.978 8.570 13.197
Tổng cộng
PHỤ LỤC 8 BẢNG KÊ CHI TIẾT KHÁCH HÀNG NỢ BAO BÌ LUÂN CHUYỂN (TK1388)
Tại thời điểm 31/12/2018
Loại bao bì luân chuyển
Két nhựa 20 Vỏ bình nhựa TT TÊN KHÁCH HÀNG Ghi chú MÃ KHÁCH HÀNG
Chai thủy tinh 430ml Thành tiền Số lượng (triệu (1000 đồng) cái) Số lượng (1000 cái) Thành tiền (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Thành tiền (triệu đồng)
1 32 27 2 19 1 15 550001 Nguyễn Thị Bích Lâm
2 121 103 6 71 15 230 550002 Công ty TNHH Thành Tâm
3 132 113 7 77 20 307 560001 Công ty TNHH dịch vụ Hồng Ánh
… ….............. …. .... …. .... .... ....
238 4.760 4.060 2.775 113 1.735 Tổng cộng
PHỤ LỤC 9 BẢNG KÊ CHI TIẾT BAO BÌ LUÂN CHUYỂN THEO THÀNH PHẨM (TK1552)
Tại thời điểm 31/12/2018
Bao bì luân chuyển theo thành phẩm
Chai thủy tinh 430ml Két nhựa 20 Vỏ bình nhựa
TT TÊN SẢN PHẨM MÃ SẢN PHẨM Ghi chú
Thành tiền (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Thành tiền (triệu đồng) Thành tiền (triệu đồng)
Số lượng (1000 cái) Số lượng (1000 cái) NK0001 427 500 292 25
511 1 Nước khoáng chai thủy tinh gaz lạt Nước khoáng chai thủy tinh gaz ngọt 2 NK0002 600 349 30
3 Nước khoáng bình 18,9L NK0003 26 399
Tổng cộng 938 1.100 641 26 399 55
PHỤ LỤC 10
BẢNG KÊ CHI TIẾT BAO BÌ LUÂN CHUYỂN TỒN KHO VẬT TƯ,CÔNG CỤ DỤNG CỤ (TK1532)
Tại thời điểm 31/12/2018
SỐ DƯ CUỐI KỲ
TT TÊN BAO BÌ LUÂN CHUYỂN MÃ BAO BÌ GHI CHÚ Số lượng (1000 cái) Đơn giá (đồng/cái) Thành tiền (triệu đồng)
Chai thủy tinh 430 ml V111108 1.460 853 1.245 1
2 Két nhựa 20 K111092 73 11.660 851
3 Bình 18,9L V111105 36 15.352 553
Tổng cộng 2.649
PHỤ LỤC 11
Công ty CP Đường Quảng Ngãi
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 2422- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC ( Phân bổ nhiều kỳ kinh doanh)
Tháng 01/2019
Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ TK 2422/Có các TK khác
1532- chuyển 1552 -chuyển 1388-chuyển Cộng phát sinh nợ 1532 -mua mới xuất dùng T T Chủng loại Mã bao bì
Số lượng (nghì n cái) Đơn giá (đồng /cái) Giá trị (triệu đồng)
Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Đơn giá (đồng/ cái)
1.460 1.245 260 520 1.100 938 4.760 4.060 7.580 892 6.763 1
73 851 12 660 55 641 238 2.775 378 4.927 K111092 2
36 553 5 175 26 399 113 1.735 180 13.034 15.900 2.862 Chai thủy tinh 430ml V111108 Két nhựa 20 chai Bình nhựa 5 gallons V111105 3
Tổng cộng 2.649 1.355 1.978 8.570 14.552
TK 2422-tiếp theo
PHỤ LỤC 11
BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 2422- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC (Phân bổ nhiều kỳ kinh doanh)
Tháng 01/2019
Phát sinh Có TK 2422/Nợ các TK khác Dư cuối kỳ
621- hao hụt sản xuất 641-Hao hụt lưu thông 1388- bồi thường khác Cộng phát sinh Có 627 -hao mòn phân bổ trong kỳ Chủng loại Mã bao bì T T
Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Đơn giá (đồng/ cái)
Giá trị (triệu đồng) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 cái) Số lượng (1000 cái)
V111108 20 16 80 63 100 599 7.480 824 6.164 520 1
355 4 43 4 398 374 12.110 4.529 2 K111092
Chai thủy tinh 430ml Két nhựa 20 chai Bình nhựa 5 gallons 225 2 28 2 253 2.609
178 14.657 3 V111105 16 1.100 134 1.250 13.302 Tổng cộng
PHỤ LỤC 11
Tk2422 tiếp theo
TT Chủng loại Kiểm kê bao bì luân chuyển (theo dõi số lượng kèm theo giá trị ghi nhận tại Tk2422) Mã bao bì Tổng cộng Ghi chú
TK 1532 TK1552 TK1388
Chai thủy tinh 430ml 1 V111108 1.500 1.000 4.980 7.480
Két nhựa 20 chai 2 K111092 75 50 249 374
Số lượng phải cân với số dư Tk2422 Bình nhựa 18,9L 3 V111105 36 25 117 178
PHỤ LỤC 12
BẢNG KÊ TỔNG HỢP KHÁCH HÀNG NỢ BAO BÌ LUÂN CHUYỂN (TK1388)
Tháng 01 năm 2019
Tình hình công nợ bao bì luân chuyển (1000 cái)
TT Tên bao bì luân chuyển Mã bao bì luân chuyển Nợ đầu kỳ Mượn trong kỳ Trả trong kỳ Nợ cuối kỳ
4.760 4.060 3.840 4.980 Chai thủy tinh 430 ml 1 V111108
238 203 192 249 2 Két nhựa 20 K111092
113 120 116 117 3 Bình 18,9L V111105
PHỤ LỤC 13
BẢNG KÊ BAO BÌ LUÂN CHUYỂN THEO THÀNH PHẨM (TK1552) Tháng 01/2019
Nhập trong kỳ (1000 cái) Xuất trong kỳ (1000 cái) TT
Mã bao bì Tên bao bì luân chuyển Cộng Cộng Sản xuất Hàng trả về Tồn đầu kỳ (1000 cái) Tồn cuối kỳ (1000 cái) Khách hàng mượn Bù hao hụt trong lưu thông
1 Chai thủy tinh 430 ml V111108 1.100 4.000 4.060 40 4.000
4.100 1.000 2 Két nhựa 20 K111092 200 200 203 2 205 50 55
3 Bình 18,9L V111105 120 120 120 1 121 25 26
PHỤ LỤC 14
BẢNG KÊ BAO BÌ LUÂN CHUYỂN TẠI KHO VẬT TƯ - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2019
Nhập trong kỳ (1000 cái) Xuất trong kỳ (1000 cái)
TT Mã bao bì Tên bao bì luân chuyển Tồn cuối kỳ (1000 cái) Cộng Cộng Tồn đầu kỳ (1000 cái) Mua mới Sản xuất Khách hàng trả Hao hụt trong sản xuất
3.800 4.060 V111108 1.460 260 4.000 20 4.020 1.500 Chai thủy tinh 430 ml 1
Két nhựa 20 K111092 73 12 190 202 200 200 75 2
Bình 18,9L V111105 36 5 115 120 120 120 36 3
PHỤ LỤC 15
BẢNG KÊ SỐ 8
NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM (TK1551)
Tháng 01 năm 2019
Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Ghi Nợ TK1551/Ghi Có các TK Ghi Có TK1551/Ghi Nợ các TK
TK632 -Giá vốn hàng bán TK154 -Nhập kho sản xuất TK…... TK…... TT Diễn giải Cộng Cộng Số lượng (1000 lít) Giá trị (triệu đồng) Giá trị (triệu đồng) Số lượng (1000 lít) Số lượng (1000 lít) Số lượng (1000 lít) Giá trị (triệu đồng) Giá trị (triệu đồng)
I
Nước khoáng NK chai PET 1
Loại 1,5L 1.1
Loại 0,75L 1.2
1.3
2 2.926 714 473 780 1.720 2.860 2.860 1.763 2.926
Loại 0,5L Nước khoáng chai thủy tinh NK gaz lạt chai 430ml 2.1 213 263 774 968 968 793 989 989 194 241
260 516 946 1.892 1.936 1.892 970 1.936 237 472 2.2
491 330 2.268 1.588 1.589 1.588 2.287 1.589 473 328 3
- - II
- - - NK gaz ngọt chai 430ml Nước khoáng bình 18,9L Nước đóng lon Nước khoáng chanh 1
- - - - Trà bí đao 2
Tổng cộng
PHỤ LỤC 16: Mẫu biên bản đối chiếu công nợ với nhà phân phối trước và sau
khi thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề tồn tại:
A . Mẫu trước khi thực hiện giải pháp:
Công ty CP đường Quảng Ngãi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nhà máy nước khoáng Thạch Bích Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Quảng ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2018
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
Tên khách hàng: ............................................ Mã khách hàng: 550001
Nhà máy chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng trong thời gian qua;
Hai bên cùng tiến hành đối chiếu tình hình công nợ từ ngày 01 tháng 12 năm 2018
đến ngày 31/12/2018:
I. Tình hình công nợ mua hàng:
1. Số dư đầu kỳ: ............ đồng
2. Phát sinh nợ trong kỳ: .......................................... đồng
- Mua nước khoáng gaz lạt: ........két..............chai................
- Mua nước khoáng gaz ngọt:..............................................
- Mua nước khoáng bình 18,9L...................bình
- Mua nước khoáng PET............... thùng..................
- Mua sản phẩm lon.................... thùng........
3. Thanh toán trong kỳ: ................................................ đồng
4. Số dư cuối kỳ:
- Khách hàng còn phải thanh toán (dư nợ)
- Phải thanh toán cho khách hàng (dư có)
II. Tình hình công nợ bao bì luân chuyển:
1. Số dư đầu kỳ:
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:.........
Két nhựa 20, số lượng:.............
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............
2. Phát sinh mượn trong kỳ:
- Mượn chai thủy tinh 430ml, số lượng.................
- Mượn két nhựa 20, số lượng.............
- Mượn bình nhựa 18,9L, số lượng.............
3. Trả trong kỳ:
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:.........
Két nhựa 20, số lượng:.............
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............
4. Số dư cuối kỳ:
- Khách hàng còn phải trả (dư nợ):
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:............. cái, giá trị:........................ đồng
Két nhựa 20, số lượng:........................cái, giá trị:........................... đồng
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............cái, giá trị:...............................đồng
- Phải trả khách hàng (dư có)
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:............. cái, giá trị:........................ đồng
Két nhựa 20, số lượng:........................cái, giá trị:........................... đồng
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............cái, giá trị:...............................đồng
III. Tình hình ký cược:
1. Số dư đầu kỳ:
2. Phát sinh trong kỳ:
3. Số dư cuối kỳ:
ĐẠI DIỆN NHÀ MÁY ĐẠI DIỆN KHÁCH HÀNG
(Ký và họ tên) (Ký và họ tên)
B. Mẫu đối chiếu công nợ sau khi thực hiện giải pháp: Công ty CP đường Quảng Ngãi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nhà máy nước khoáng Thạch Bích Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Quảng ngãi, ngày 31 tháng 01 năm 2019
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
Tên khách hàng: ............................................ Mã khách hàng: 550001
Nhà máy chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng trong thời gian qua;
Hai bên cùng tiến hành đối chiếu tình hình công nợ từ ngày 01 tháng 12 năm 2018
đến ngày 31/12/2018:
I. Tình hình công nợ mua hàng:
1. Số dư đầu kỳ: ............ đồng
2. Phát sinh nợ trong kỳ: .......................................... đồng
- Mua nước khoáng gaz lạt: ........két..............chai................
- Mua nước khoáng gaz ngọt:..............................................
- Mua nước khoáng bình 18,9L...................bình
- Mua nước khoáng PET............... thùng..................
- Mua sản phẩm lon.................... thùng........
3. Thanh toán trong kỳ: ................................................ đồng
4. Số dư cuối kỳ:
- Khách hàng còn phải thanh toán (dư nợ)
- Phải thanh toán cho khách hàng (dư có)
II. Tình hình công nợ bao bì luân chuyển:
1. Số dư đầu kỳ:
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:.........
Két nhựa 20, số lượng:.............
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............
2. Phát sinh mượn trong kỳ:
- Mượn chai thủy tinh 430ml, số lượng.................
- Mượn két nhựa 20, số lượng.............
- Mượn bình nhựa 18,9L, số lượng.............
3. Trả trong kỳ:
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:.........
Két nhựa 20, số lượng:.............
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............
4. Số dư cuối kỳ:
- Khách hàng còn phải trả (dư nợ):
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:............. cái;
Két nhựa 20, số lượng:........................cái;
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............cái.
- Phải trả khách hàng (dư có)
Chai thủy tinh 430 ml, số lượng:............. cái;
Két nhựa 20, số lượng:........................cái;
Bình nhựa 18,9 lít, số lượng:.............cái.
III. Tình hình ký cược:
1. Số dư đầu kỳ:
2. Phát sinh trong kỳ:
3. Số dư cuối kỳ:
ĐẠI DIỆN NHÀ MÁY ĐẠI DIỆN KHÁCH HÀNG
(Ký và họ tên) (Ký và họ tên)
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ