i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực không sao
chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Phạm Kim Trọng
ii
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chƣơng
LỜI CẢM ƠN
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Khoa đào tạo Sau đại
học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp
đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị, các đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và toàn thể giáo viên trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- TS. Vũ Tiến Hƣng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn, đã
dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và
dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng, UBND thành phố Móng Cái, các phòng ban của Thành phố: Hạt
Kiểm lâm Móng Cái, Ban quản lý rừng phòng hộ Móng Cái, các doanh nghiệp lâm
nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đã tạo mọi điều
kiện để tôi thu thập tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện
luận văn.
- Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhƣng do trình độ còn hạn chế, nên đề tài sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự
những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Phạm Kim Trọng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4
1.1. Trên thế giới. ........................................................................................................ 4
1.1.1. Quy hoạch vùng ................................................................................................ 4
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp: .......................................................................... 7
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp: ..................................................................................... 8
1.2. Ở Việt Nam. ......................................................................................................... 9
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái: ........................................................................ 9
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh: ........................................................................ 12
1.2.3. Quy hoạch nông nghiệp huyện: ...................................................................... 13
1.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp: ................................................................................... 14
1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh và thành phố Móng Cái ......................... 21
1.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh: ........................................................... 21
1.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp tại thành phố Móng Cái: ............................................ 22
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 23
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
iv
2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái ......................................... 23
2.3.2. Những dự báo cơ bản ...................................................................................... 24
2.3.3.Định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 ...... 24
2.3.4. Đề xuất một số nội dung QHLN thành phố Móng Cái ................................... 24
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ............................................... 24
2.3.6.Tiến độ thực hiện quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 2017-
2030 ........................................................................................................................... 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
2.4.1. Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. .................................. 24
2.4.2. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................... 25
2.4.3. Sử dụng phƣơng pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng ............................... 25
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................... 26
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ......................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 28
3.1.1 Vị trí địa lý. ...................................................................................................... 28
3.1.2 Địa hình, địa mạo. ........................................................................................... 28
3.1.3. Địa chất công trình: ......................................................................................... 29
3.1.4. Khí hậu. ......................................................................................................... 29
3.1.5. Thuỷ văn. ......................................................................................................... 31
3.1.6. Các nguồn tài nguyên. ..................................................................................... 31
3.1.7. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................................. 37
3.2.1. Tình hình dân số và lao động .......................................................................... 37
3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. ................................................................ 39
3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế ................................................................................ 43
3.2.4. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................ 45
3.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: ......................................................... 46
3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Móng Cái ........ 47
3.3.1. Về tổ chức quản lý .......................................................................................... 47
v
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai thành phố Móng Cái ............................................ 49
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý ...................................... 52
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 62
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái ............................................ 62
4.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 62
4.1.2. Điều kiện cơ bản ............................................................................................. 65
4.2. Những dự báo cơ bản: ........................................................................................ 66
4.2.1. Dự báo về dân số và sự phụ thuộc vào rừng ................................................... 66
4.2.2. Dự báo về thị trƣờng lâm sản .......................................................................... 70
4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất ....................................................................... 73
4.2.4. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp .......................... 74
4.2.5. Các dự báo khác .............................................................................................. 74
4.3. Những định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 .... 76
4.3.1 Những căn cứ định hƣớng phát triển lâm nghiệp Thành phố .......................... 76
4.3.2. Định hƣớng phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 .......................... 77
4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái .................................... 78
4.4. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái ...................................................... 80
4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng ..................................................................................... 80
4.4.2. Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng ...................................................... 83
4.4.3. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái ................................................... 86
4.4.4. Định hƣớng quy hoạch theo 3 loại rừng ......................................................... 94
4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN thành phố Móng Cái ................. 101
4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái. ............................... 101
4.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp .................................................. 102
4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ................................................ 110
4.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ......................................................................... 110
4.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng ........................................................ 112
4.6.3. Giải pháp khoa học công nghệ ...................................................................... 114
4.6.4. Giải pháp về vốn ........................................................................................... 114
vi
4.6.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................................... 115
4.6.6. Giải pháp về nguồn lực: ................................................................................ 116
4.7. Tiến độ thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 2017-
2030 ......................................................................................................................... 116
4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ ...................................................... 117
4.8.1. Khái toán vốn đầu tƣ và nguồn vốn .............................................................. 117
4.8.2. Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn .................................................................. 119
4.8.3. Hiệu quả ........................................................................................................ 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
PTNT SXKD Phát triển nông thôn Sản xuất kinh doanh
UBND Uỷ ban nhân dân
LN Lâm nghiệp
NN Nông nghiệp
NLN Nông lâm nghiệp
SXLN Sản xuất lâm nghiệp
QH Quy hoạch
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
BQL Ban quản lý
DDNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
HGĐ Hộ gia đình
ĐD Đặc dụng
PH Phòng hộ
SX Sản xuất
BPKT Biện pháp kỹ thuật
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
NXBNN Nhà xuất bản nông nghiệp
ĐHLN Đại học lâm nghiệp
KH & CN Khoa học và công nghệ
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
XTTS Xúc tiến tái sinh
Tr.Đ Triệu đồng
QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2016. 49
3.2 Diện tích các loại chủ quản lý nhóm I theo xã 52
3.3 Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp 54
3.4 Tình trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các chủ quản lý 55
3.5 Diện tích cấp sổ của chủ quản lý. 56
3.6 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý 57
3.7 Trữ lƣợng rừng phân theo loại chủ quản lý 60
4.1 Dự báo dân số và lao động 69
4.2 Số lƣợng các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn thành phố Móng Cái 71
4.3 Dự báo nhu cầu lâm sản đến năm 2030 72
4.4 Danh mục các công trình, dự án dự kiến triển khai từ 2017 đến năm 75
2020.
4.5 Tổng hợp độ che phủ rừng 82
4.6 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của lƣợng mƣa 83
4.7 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ dốc 84
4.8 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ cao tƣơng đối 84
4.9 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng đối với đất 85
4.10 Quy hoạch đất lâm nghiệp đến năm 2030 87
4.11 Rà soát chuyển đổi đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang 89
quy hoạch phát triển rừng sản xuất, gắn với điều chỉnh quy hoạch ba
loại rừng
4.12 Quy hoạch đất lâm nghiệp thành phố Móng Cái đến năm 2030 91
4.13 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 94
4.14 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 95
4.15 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 96
4.16 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 97
ix
4.17 Tổng khối lƣợng thực hiện dự án BVPTR đến năm 2030 100
4.18 Quy hoạch bảo vệ rừng đến năm 2030 103
4.19 Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030 107
4.20 Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR 117
4.21 Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm 117
4.22 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ BV&PT rừng đến năm 2030 118
4.23 Tổng hợp vốn đầu tƣ bảo vệ, phát triển rừng theo nguồn vốn 119
4.24 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế cho từng loài cây 121
1
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối
ĐẶT VẤN ĐỀ
với con ngƣời, không những cung cấp gỗ và các loại lâm sản khác, mà nó còn có giá
trị bảo vệ và cải tạo môi trƣờng sinh thái, tạo cảnh quan du lịch, điều hoà khí hậu,
hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của
thiên nhiên, là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật và là nơi cung cấp thức ăn cho
động vật nói chung. Hiện nay vai trò của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói
chung không những đƣợc đánh giá ở khía cạnh kinh tế, mà còn tính đến những lợi
ích to lớn về mặt xã hội, môi trƣờng mà rừng và nghề rừng mang lại. Trƣớc những
tác động, khó lƣờng của biến đổi khí hậu toàn cầu, ngƣời ta càng thấy rõ hơn vai trò
và ý nghĩa to lớn của rừng. Sự tác động tiêu cực đến rừng và đất lâm nghiệp không
chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực
có rừng và đất lâm nghiệp mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận
cũng nhƣ nhiều ngành sản xuất khác. Với thực trạng trên, rừng và đất lâm nghiệp có
vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, để sử dụng tài
nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phƣơng án quy hoạch
hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Do đặc điểm địa hình nƣớc ta rất phong phú và đa dạng, rừng phân bố không
đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác nhau, nhu cầu của các địa
phƣơng, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp cũng không giống nhau, nên
việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh,...
ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Quy hoạch là một trong những
hoạt động rất quan trọng, nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm
phát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện
kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở
địa phƣơng và quốc gia. Chính vì vậy, để việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả
hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững, nhất thiết phải quy
hoạch lâm nghiệp, nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng, và bố trí
cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh. Công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải
2
đƣợc đi trƣớc một bƣớc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hƣớng trƣớc khi hoạt
động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra, đáp ứng nhu cầu lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân
dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng
Ninh tiếp giáp với Trung Quốc. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên là: 51.958,66
ha (chiếm 8,5% tổng diện tích tự nhiên toàn Tỉnh); Trong đó diện tích đất lâm
nghiệp 29.839,25 ha chiếm 57,4 % diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố, do đó
rừng có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ và phát triển nền kinh tế xã hội của
Thành phố. Trên địa bàn Thành phố gồm có 17 xã, phƣờng, hiện có 93.800 nhân khẩu, mật độ 181ngƣơi/1km2, trong đó ngƣời dân tộc Kinh chiếm tới hơn 90% dân
số của Thành phố, ngoài ra còn có ngƣời Dao, Hoa và một vài dân tộc khác, có
70.424 ngƣời ở độ tuổi lao động trong đó nông lâm nghiệp chiếm 90% còn lại là
tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ, do sức ép về tốc độ dân số tăng nhanh
nên số lao động dôi dƣ sẽ tăng theo, chất lƣợng lao động thấp chủ yếu là lao động
giản đơn chƣa qua đào tạo, trình độ văn hoá thấp.
Thành phố Móng Cái nằm trong vùng bán sơn địa ven biển có vùng đồi núi
rộng và có điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển những loại cây trồng giá trị
chế biến và xuất khẩu nhƣ: thông, quế, hồi, nấm hƣơng, cây dƣợc liệu, gỗ giấy, chè,
mía, cây ăn quả... đây là thế mạnh cho Thành phố phát triển kinh tế trang trại sản xuất
nông lâm sản hàng hoá. Với thực trạng trên, rừng và đất lâm nghiệp có vài trò hết sức
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Để sử dụng triệt để, hợp lý,
có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng sinh thái đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội một cách ổn định bền vững theo hƣớng công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Việc xây dựng Quy hoạch bảo vệ phát triển
rừng bền vững thành phố Móng Cái đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 có ý
nghĩa hết sức quan trọng, trong việc phát triển kinh tế chung của Thành phố, việc khai
thác một cách có hiệu quả về tác dụng nhiều mặt của rừng, khai thác sử dụng tiềm
năng từ nguồn sinh thuỷ, nguồn đất đai tài nguyên rừng trong khu vực phòng hộ và
3
sản xuất là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với những ý nghĩa quan
trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở
khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng góp tăng trƣởng kinh tế
chung của Thành phố, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của ngƣời làm nghề rừng, thực
hiện xoá đói giảm nghèo và đƣa kinh tế-xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến
trình phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố là hết sức cần thiết.
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đã ban hành một số chủ trƣơng chính
sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp nhƣ:
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2013; Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 v/v Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai
đoạn 2011-2020; Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/12/2012 Ban hành một
số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng; Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày
05/12/2005 về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng … Các văn bản của địa
phƣơng nhƣ: Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài
năm 2050; Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Quyết định số 2669/QĐ-
UBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để có những cơ sở khoa học góp phần
quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái theo hƣớng ổn định, bền vững
lâu dài, nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ cải thiện điều kiện môi
trƣờng sinh thái khu vực, đó là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ
sở khoa học đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thành phố
Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 – 2020, định hướng phát triển đến
năm 2030”.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và đang bị thu hẹp dần về
diện tích, giảm về chất lƣợng, môi trƣờng bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm
trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều. Chính vì vậy,
việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm
riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới.
Quy hoạch lâm nghiệp lbộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển
nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Dà một o đó, công tác quy hoạch
lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm
tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo các nguyên
tắc, định hƣớng của Quy hoạch vùng. Thực chất của công tác quy hoạch nói chung
là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trƣờng
hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi
ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp
xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch
phát triển phải đƣợc đi trƣớc một bƣớc.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phƣơng pháp của chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lƣợng sản xuất của
một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó đƣợc
phát triển đến mức độ nào”
Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh
tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trƣng cho sự phân bố lực lƣợng sản
xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và
tƣơng lai phát triển của vùng đó.
5
Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có
hƣớng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lƣợng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lƣợng sản xuất đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau:
Phân bố lực lƣợng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nƣớc, tỉnh,
huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các
vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
Đƣa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí
vận chuyển. Kết hợp tốt lợi ích Nhà nƣớc và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
Tăng cƣờng toàn diện tiềm lực kinh tế, …Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng
vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari:
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con ngƣời nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Xây dựng một môi trƣờng sống đồng bộ.
b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia đƣợc phân thành các vùng.
- Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con ngƣời
vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên có mạng lƣới nông thôn, ít có sự can
thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.
- Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp có mạng lƣới nông thôn và có sự can
thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp không có mạng lƣới nông thôn nhƣng
có sự tác động của con ngƣời.
- Lãnh thổ là môi trƣờng công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con ngƣời.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nƣớc, tiến hành quy hoạch lãnh thổ
vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phƣơng.
6
c) Nội dung của quy hoạch:
Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phƣơng là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải quyết
các vấn đề sau đây:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích
liên kết theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lƣới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lƣới khu dân cƣ và phục vụ công cộng liên hợp trong
phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho
ngƣời lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ.
M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy
hoạch vùng đƣợc áp dụng thành công ở miền tây nam nƣớc cộng hoà Côte D’ivoire
nhƣ sau:
Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại
giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng
khác và với nƣớc ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu
trúc:
- Sản xuất nông nghiệp theo các phƣơng thức trồng trọt gia đình và trồng trọt
công nghiệp với các mức thâm canh cƣờng độ cao, thâm canh trung bình và cổ điển
(truyền thống).
- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hƣớng tăng thêm giá
trị sản phẩm của xã hội theo phƣơng pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của
vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nƣớc ngoài.
7
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan:
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đƣợc chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ
trƣớc. Hệ thống quy hoạch đƣợc tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa
phƣơng).
Vùng: Region đƣợc coi nhƣ là một á miền của đất nƣớc, đó là điều cần thiết
để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phƣơng diện khác nhau nhƣ: Phân
bố dân cƣ, địa hình, khí hậu,…
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nƣớc.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền đƣợc xây dựng theo 2 cách sau:
` - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nƣớc đƣợc giao cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động đƣợc xác định theo cơ sở vùng.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng đƣợc giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch vùng đƣợc đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nƣớc, phải
phối hợp với chính quyền, địa phƣơng.
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp:
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nƣớc về
phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá tƣơng
lai của nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lƣợng sản xuất theo
lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một
cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật…
Vùng hành chính là đối tƣợng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng
là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi
cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Nhƣ vậy, trong quy hoạch
vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tƣợng quy hoạch.
Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung nhƣ sau:
8
- Lập kế hoạch phát triển tƣơng lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành
chính nông nghiệp.
- Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững.
- Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng.
- Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản.
- Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
- Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu.
- Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thƣơng
nghiệp dịch vụ.
- Phân bổ cơ sở hạ tầng nhƣ: Đƣờng giao thông, điện nƣớc, thông tin liên lạc
và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.
- Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch
vùng trong thời gian chuyển tiếp.
Nhƣ vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với
việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông nghiệp.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp:
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tƣ
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối
lƣợng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phƣơng của chế độ
phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải
có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho
các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc
hình thành trong hoàn cảnh nhƣ vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân
chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này phục vụ cho phƣơng thức
kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
9
Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phƣơng thức kinh doanh
rừng chồi đƣợc thay bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác
dài, và phƣơng thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ cho phƣơng thức
“chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi
dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện
phƣơng thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20
thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.
Sau đó phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch ” ra đời, quan điểm phƣơng pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện
phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phƣơng pháp này khác với phƣơng
pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm
bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa vào diện khai thác. Hai phƣơng
pháp “Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai
phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hƣởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu
chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích, trữ lƣợng, vị trí và đƣa các cấp tuổi cao vào
diện tích khai thác. Hiện nay, phƣơng pháp kinh doanh rừng này đƣợc dùng phổ
biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn phƣơng pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phƣơng pháp “Lâm Phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lƣợng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phƣơng pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.
1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái:
Quy hoạch cảnh quan là một qúa trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho
một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến thế giới sinh
vật, vật chất và năng lƣợng có thể tồn tại và lƣu thông ngay trong Cảnh quan đó.
10
Con ngƣời là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con ngƣời tới
thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hƣởng tới các chức năng của Cảnh quan.
Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta trong quá khứ,
và cũng nhƣ vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu
của con ngƣời mà không gây ảnh hƣởng không bền vững tới các hệ sinh thái tự
nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của
hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống và…Một mục tiêu
khác là hƣớng các hoạt động của con ngƣời khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan không có một kích thƣớc cố định, do vậy quy hoạch cảnh
quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/sinh
thái, nhƣ rừng, sông hồ và nhân tạo nhƣ đất canh tác, thôn bản vv... Các yếu tố cảnh
quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa, lịch sử vv...
Mối tƣơng quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tƣơng hỗ giữa hai thành
phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn
vận động và phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có
cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại
và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái đƣợc phân biệt với nhau theo cấu trúc
cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau”.
- Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã đƣợc Nguyễn Văn Khánh
vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm nghiệp Việt
Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu
vùng - dạng đất đai - dạng lập địa. Trong đó 4 cấp phân vị đầu áp dụng cho vùng
lớn, 2 cấp sau là đơn vị phân loại cơ bản (vi mô) thƣờng đƣợc sử dụng trong điều
tra đánh giá ở phạm vi hẹp (xã, lâm trƣờng, tiểu khu, khoảnh). Đề tài mới dừng lại
nghiên cứu ở 4 cấp phân vị đầu, căn cứ vào các yếu tố: chế độ nhiệt mùa đông, chế
độ mƣa, địa mạo, kiểu khí hậu, kiểu địa hình và nhóm đất để chia toàn quốc thành:
2 miền, 4 á miền, 12 vùng lập địa, 407 tiểu vùng lập địa. Dựa vào kết quả đạt đƣợc,
11
tác giả đề xuất những định hƣớng lớn trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhƣ về
chọn loài cây trồng rừng, xác định các tiểu vùng phòng hộ đầu nguồn, lập kế hoạch
sản xuất lâm nghiệp trong năm theo á miền, lập các trạm trại nghiên cứu lâm nghiệp
- Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình “Đánh
giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001). Trong công trình các tác
giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc trên 8 vùng kinh
tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tƣợng chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển, đất
ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất đƣợc các
vùng thích hợp đối với một số loài cây trồng.
- Trong Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 1996-2020 đã căn
cứ vào phân vùng kinh tế-sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp cho
từng vùng (9 vùng): Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải
Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
- Các mô hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch không
gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không gian Vƣờn
quốc gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phƣơng án quy hoạch cho các khu rừng
đặc dụng này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
quản lý bảo vệ , vì vậy đã nâng cao đƣợc nhận thức, hạn chế xung đột giữa hoạt
động của con ngƣời với nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
- Gần đây (tháng 10/2009), với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại
Thừa Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3 huyện.
Các vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bƣớc đi đầu tiên trong việc tiếp cận một
cách nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), thậm chí mới
dừng lại ở phƣơng pháp QHSDĐLN có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ và cấp
chính quyền sở tại....
Vì vậy, nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch cảnh quan vào
trong QHSDĐLN là vấn đề tƣơng đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch SDĐLN
đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên,
kinh tế- xã hội.
12
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh:
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm
cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng
bông Thuận Hải, vùng đay Hƣng Yên, vùng thuốc lá Quảng An – Cao Bằng, Ba Vì
– Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm,
Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,…Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm):
Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chƣ Pả - Gia Lai Kon Tum
(hợp tác với Liên Xô trƣớc đây, Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng
chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng,…
1.2.2.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định đƣợc phƣơng hƣớng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hóa
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nƣớc tập trung đầu tƣ
vốn đúng đắn.
- Xây dựng đƣợc cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng đƣợc chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hƣớng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
1.2.2.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phƣơng hƣớng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
13
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng
và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ƣớc tính đầu tƣ và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.3. Quy hoạch nông nghiệp huyện:
Quy hoạch nông nghiệp huyện đƣợc tiến hành ở hầu hết các huyện, là một
quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến.
1.2.3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện:
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án
phát triển, phân bố lực lƣợng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã đƣợc phê duyệt, xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển
nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu đó theo
hƣớng chuyên môn hóa tập trung hóa kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3
mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lƣơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công
nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tƣợng sử dụng đất nhằm sử
dụng đất đai đƣợc hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao đƣợc độ phì nhiêu
của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Tính vốn đầu tƣ cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.
1.2.3.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện
- Xác định phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán
quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa, xác định vùng sản xuất thâm canh cao
14
sản, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí
trồng trọt, bố trí chăn nuôi).
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngoài nông nghiệp.
- Bố trí cơ cấu vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao thông,
cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thƣơng nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cƣ nông thôn.
- Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp (lƣơng thực, thực
phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho các
xí nghệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế-xã hội.
- Bảo vệ môi trƣờng.
- Vốn đầu tƣ cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.3.3. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện
Đối tƣợng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện.
1.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp:
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không
gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các
cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền
kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi
khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Nhƣ
việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông
theo phƣơng pháp hạt đều,…
15
Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng Miền Bắc. Mãi đến năm
1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở Miền Bắc. Từ năm
1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng đƣợc tăng cƣờng và mở
rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lƣợng điều tra quy
hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến
phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nƣớc ngoài cho phù hợp với
trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển
của các nƣớc khác thì quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển
muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài
nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nƣớc ta đang trong giai đoạn vừa tiến
hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một
trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa
quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực
địa,...”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp của
nƣớc ta hiện nay.
1.2.4.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp:
Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia cắt,
giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
Là nơi cƣ trú của các đồng bào dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp, kinh tế
xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn.
Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm, thậm chí
hàng trăm năm). Ngƣời dân không chịu tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng chỉ khi
biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng
16
hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng); Quy hoạch
rừng đặc dụng (các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn
hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô:
Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trƣờng,
quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thƣờng luôn phải
lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt… Đội
ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lƣợng
của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy
hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội… ). Trong đó, có một số bộ
phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh
nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
1.2.4.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Công tác quy hoạch lâm nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ trƣơng, chính
sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và chính quyền các cấp trên
từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt đƣợc:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan tâm
hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng
(phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với
từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng
rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng,...).
- Tính toán nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và nhu
cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tƣ chỉ mang
tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bƣớc tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải
pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động,…).
17
- Đổi mới một số phƣơng án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng,
tỉnh) và đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển khai bƣớc tiếp theo là
lập dự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.4.3. Các văn bản có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
- Hiến pháp của nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu:
“Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nƣớc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài ”.
- Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp, đất chƣa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (đƣợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất; hƣởng các
lợi ích do công trình của nhà nƣớc về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; đƣợc nhà
nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; đƣợc nhà
nƣớc bảo hộ khi bị ngƣời khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai).
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp.
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện
tích có rừng và diện tích không có rừng đã đƣợc nhà nƣớc giao, cho thuê hoặc quy
hoạch cho lâm nghiệp.
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và quyết định
62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (năm 2005).
Từ trƣớc tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc triển khai trên
toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành.
Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời điểm, căn cứ
vào nguồn vốn đƣợc cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các
phƣơng án quy hoạch, dự án đầu tƣ cũng đƣợc điều chỉnh cho phù hợp.
18
1.2.4.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp:
a). Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD.
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch
Tổng công ty lâm nghiệp, Công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trƣờng; Quy hoạch
lâm nghiệp cho các đối tƣợng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ, đặc
dụng và quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các cộng đồng làng bản
và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các
cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn
vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội
dung quy hoạch cho phù hợp.
b). Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nƣớc ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính:
Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng), huyện (thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phƣờng). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây
dựng phƣơng án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành sản xuất và quy hoạch dân cƣ, phát triển xã hội…
Ở những đối tƣợng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển nghề rừng nói riêng
và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản bao gồm: Xác
định phƣơng hƣớng nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy
hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng).
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dƣỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái
sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp.
Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trƣờng tiêu thụ. Quy hoạch
tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
19
Do đặc thù khác với các ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch lâm
nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch
đƣợc thực hiện tùy theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định nhiệm vụ
phƣơng hƣớng phát triển trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phƣơng hƣớng nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời
căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng, căn cứ vào phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn
cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và
các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dƣỡng và phát triển tài nguyên
rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng)
thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị
trƣờng tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm
nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến
độ thực hiện.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch lâm
nghiệp cũng tƣơng tự nhƣ quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó đƣợc thực hiện
cụ thể, chi tiết hơn và đƣợc tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện. Quy hoạch lâm
nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
Căn cứ vào phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của
huyện, căn cứ vào phƣơng án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều kiện tự nhiên
kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện để xác định phƣơng
hƣớng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
Căn cứ phƣơng hƣớng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất đai tài
nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Tiến hành quy hoạch
đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng.
20
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dƣỡng tài nguyên rừng hiện có.
Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên đất
lâm nghiệp.
Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền với thị
trƣờng tiêu thụ.
Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho các
thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thƣờng là 10 năm. Các nội dung
quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế -
xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức sản xuất
lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tƣ nhân. Quy hoạch lâm nghiệp
trên địa bàn xã cần chi tiết, cụ thể hơn và đƣợc tiến hành trong thời gian 5-10 năm.
Quy hoạch lâm nghiệp xã thƣờng tiến hành các nội dung sau: Điều tra các điều kiện
cơ bản có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp nhƣ: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế-xã hội, điều kiện tài nguyên rừng. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, căn cứ vào quy hoạch cấp huyện và các điều kiện cơ bản của xã, xác định
phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã. Quy hoạch đất đai
trong xã theo ngành và theo đơn vị sử dụng. Xác định rõ mối quan hệ giữa các
ngành sử dụng đất đai trên địa bàn xã. Căn cứ vào phƣơng hƣớng phát triển các điều
kiện về nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác (nếu có) phân chia đất lâm
nghiệp theo 3 chức năng sử dụng: Sản xuất, phòng hộ, đặc dụng. Quy hoạch các nội
dung sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, bố trí không gian tổ chức các biện pháp
kinh doanh lợi dụng rừng: Bảo vệ và nuôi dƣỡng rừng hiện có, trồng rừng và tái
sinh phục hồi rừng, nông lâm kết hợp, khai thác, chế biến các loại lâm sản, đặc sản
phục vụ nhu cầu của địa phƣơng và thị trƣờng, quy hoạch các nội dung sản xuất hỗ
21
trợ. Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế trong xã gắn
với phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận
tải, các công trình phục vụ sản xuất và đời sống. Ƣớc tính đầu tƣ và hiệu quả: Ƣớc
tính đầu tƣ lao động tiền vốn, vật tƣ thiết bị. Hiệu quả đầu tƣ cần đƣợc đánh giá đầy
đủ trên các mặt kinh tế - xã hội, môi trƣờng. Xác định tiến độ thực hiện.
Về cơ bản nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ từ
toàn quốc đến tỉnh, huyện, xã là tƣơng tự nhƣ nhau. Tuy nhiên mức độ giải quyết
khác nhau về chiều sâu và chiều rộng tùy theo các cấp.
1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh và thành phố Móng Cái
1.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh:
Quảng Ninh là một tỉnh có điều kiện tự nhiên đặc biệt thuận lợi cho phát
triển lâm nghiệp; có đặc điểm vừa miền núi, trung du và ven biển, lại có khí hậu
nhiệt đới với mùa mƣa nóng ẩm và mùa đông lạnh, khô hanh. Lƣợng mƣa bình
quân hàng năm từ 2.200 - 2.500 mm phân bổ không đều, tập trung chủ yếu từ tháng
6 đến tháng 9. Đặc điểm khí hậu và địa hình phức tạp đã hình thành 2 vùng sinh thái
khác nhau là Miền Đông và Miền Tây, từ đó hình thành hệ thực vật, động vật tự
nhiên khá phong phú, đa dạng. Tỉnh Quảng Ninh có tổng diện tích rừng và đất rừng
quy hoạch lâm nghiệp là: 427.206,6 ha, chiếm 70,3 % tổng diện tích đất tự nhiên
toàn tỉnh. Bên cạnh ƣu thế về mặt sinh thái, Quảng Ninh còn nằm cạnh Trung Quốc
một thị trƣờng tiêu thụ hàng lâm sản vô cùng lớn. Đây thực sự là những điều kiện
rất tốt để phát triển nghề rừng. Trong những năm qua, các cấp, các ngành và nhân
dân tỉnh Quảng Ninh đã làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, phát huy tốt chức năng của rừng để phát triển kinh tế, phòng hộ
đầu nguồn bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ đa dạng sinh học.
- Các quy hoạch đã xây dựng:
+ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 -
2015, định hƣớng đến năm 2020.
+ Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
+ Quy hoạch Rừng quốc gia Yên Tử.
22
+ Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015
và tầm nhìn đến 2020.
+ Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
+ Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
+ Rà soát rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh.
1.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp tại thành phố Móng Cái:
Năm 2006, thực hiện Chỉ thị 38/2005/CT-TTg, của Thủ tƣớng Chính phủ,
tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc
dụng và sản xuất). Kết quả rà soát đã làm thay đổi quy mô diện tích 03 loại rừng
trên toàn tỉnh cũng nhƣ diện tích rừng phòng hộ tại các huyện. Việc thay đổi quy
mô diện tích đã làm thay đổi kế hoạch sản xuất của các chủ rừng và định hƣớng
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái. Đến năm 2007, thành phố
Móng Cái thực hiện việc quy hoạch 3 loại rừng. Tuy nhiên nhiều tài liệu về quy
hoạch, các dự án… qua quá trình sử dụng đã không còn phù hợp với thực tiễn khách
quan và quy luật phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Trƣớc tình hình đó, Tỉnh
uỷ và UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo các ngành chức năng và thành phố
Móng Cái nghiên cứu, rà soát điều chỉnh lại các diện tích rừng cho phù hợp, làm cơ
sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình,
các nhân nhằm quản lý bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên vô cùng
quý báu của thành phố.
23
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Điều tra, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch phát triển lâm
nghiệp làm cơ sở đề xuất các nội dung quy hoạch và giải pháp thực hiện góp phần
phát triển lâm nghiệp có hiệu quả trong thời gian tới tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích điều kiện cơ bản ảnh hƣởng đến phát triển lâm nghiệp thành phố
Móng Cái.
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản.
- Xác định đƣợc định hƣớng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố.
- Đề xuất một số nội dung cơ bản cho quy hoạch lâm nghiệp thành phố.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái.
- Phạm vi: Trên toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc thành phố
Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái
Cơ sở pháp lý: Các luật, văn bản dƣới luật, các Chủ trƣơng chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp.
- Điều kiện cơ bản.
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế-xã hội.
- Tình hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp.
24
2.3.2. Những dự báo cơ bản
- Dự báo về dân số
- Dự báo về nhu cầu sử dụng lâm sản
- Dự báo khác.
2.3.3.Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030
- Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái:
Quy hoạch rừng phòng hộ.
Quy hoạch rừng sản xuất.
2.3.4. Đề xuất một số nội dung QHLN thành phố Móng Cái
- Quy hoạch lâm nghiệp thành phố.
- Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng.
- Quy hoạch biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng.
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
- Các giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn nhân lực và khoa học
công nghệ.
- Các giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
- Giải pháp cụ thể cho từng loại rừng
2.3.6.Tiến độ thực hiện quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn
2017-2030
Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư
- Khái toán vốn thực hiện
- Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc.
- Các tài liệu:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố.
+ Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, thành phố có liên quan.
+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
+ Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng.
25
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, quy hoạch 3 loại rừng, quy
hoạch phát triển lâm nghiệp.
2.4.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn
- PRA (nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng). Tại các xã, phƣờng và
các phòng, ban đều tổ chức các hội nghị để thu thập ý kiến góp ý của các nhà lãnh
đạo, của nhân dân về định hƣớng và giải pháp phát triển lâm nghiệp thành phố
Móng Cái trong thời gian tới.
- RRA (đánh giá nhanh nông thôn): Tổ chức các cuộc khảo sát dã ngoại để
đánh giá các tiềm năng thực tế trong phát triển kinh tế-xã hội.
2.4.3. Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng
- Thu thập số liệu về hiện trạng tài nguyên rừng và bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất lâm nghiệp trong
thành phố và các xã, phƣờng có đất lâm nghiệp của thành phố Móng Cái – tỉnh
Quảng Ninh.
- Phúc tra trữ lƣợng rừng: Chỉ tiến hành phúc tra lại khi có sự biến động, sai
khác lớn về trữ lƣợng hoặc có sự nghi ngờ về độ chính xác của số liệu. Do đó, mỗi
trạng thái rừng chỉ lập 3 OTC điển hình (ngẫu nhiên hoặc theo tuyến) để tiến hành
điều tra.
2
* Điều tra trữ lƣợng rừng tự nhiên: Lập ô tiêu chuẩn có diện tích S= 1000m
(25x40m), sau đó sử dụng thƣớc kẹp kính, thƣớc đo cao Blumlei, để đo đếm, xác
định các chỉ tiêu về đƣờng kính, chiều cao vút ngọn và chiều cao dƣới cành (D1..3;
Hvn; Hdc;...).
* Điều tra trữ lƣợng rừng trồng: Nhƣ rừng tự nhiên, lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích mỗi ô S= 500m2 (20x25m), sau đó đo các chỉ tiêu về đƣờng kính, chiều cao vút ngọn và chiều cao dƣới cành (D1..3; Hvn; Hdc;...).
* Điều tra tình hình sinh trƣởng của cây tái sinh, nguồn gốc tái sinh, loài
cây,... kết hợp với điều tra trên các ô tiêu chuẩn, tiến hành lập 5 ô dạng bản, mỗi ô có diện tích S= 25m2 (5x5m), 4 ô ở bốn góc và 1ô ở giữa của ô tiêu chuẩn.
26
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình bày văn bản
bằng Microsoft Word.
Sử dụng phần mềm kỹ thuật số Mapinfo 10.5 để xây dựng và số hoá các loại
bản đồ.
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng thành phố.
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng thành phố.
- Bản đồ quy hoạch rừng theo chủ quản lý.
Đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của phƣơng án quy hoạch chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp động.
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả mối quan hệ động với mục tiêu đầu tƣ,
thời gian và giá trị đồng tiền
Các chỉ tiêu kinh tế đƣợc tập hợp và tính toán bằng các hàm: NPV, BCR,
BPV, CPV, IRR trong chƣơng trình phần mềm Excel.
Các tiêu chuẩn:
- Giá trị hiện tại thuần tuý NPV: NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi
phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để
quy về thời điểm hiện tại.
NPV=
Trong đó:
NPV: là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng) Bt: là giá trị thu nhập ở năm thứ
t (đồng)
Ct: là giá trị chi phí ở năm t (đồng)
i: là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phƣơng thức canh tác, NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
27
- Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu
tƣ có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV=0, tức là khi:
thì i = IRR
- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR
BCR sẽ là một hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
BCR =
Trong đó:BCR: là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng);
BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng);
CPV: là giá trị hiện tại của chi phí (đồng);
N: là số đại lƣợng tham gia vào tính toán.
Nếu mô hình nào hoặc phƣơng thức canh tác nào có BCR > 1 thì có hiệu quả
kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Ngƣợc lại BCR < 1 thì kinh
doanh không có hiệu quả.
28
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý.
Thành phố Móng Cái nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Quảng Ninh với toạ độ
địa lý:
Từ 210 02’ đến 210 38’ vĩ độ bắc. Từ 1070 09’ đến 1080 07’ kinh độ đông.
Phía Bắc, phía Đông giáp thị xã Đông Hƣng tỉnh Quảng Tây Trung Quốc;
Phía Nam giáp biển.
Phía Tây giáp huyện Hải Hà Thành phố Móng Cái có diện tích 519,58 Km2 chiếm 8,43% diện tích toàn
tỉnh (chƣa kể diện tích lãnh hải) Móng Cái có 17 đơn vị hành chính bao gồm 8
phƣờng và 9 xã (có 2 xã đảo: Vĩnh Trung và Vĩnh Thực)
Thành phố Móng Cái có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng lớn để phát
triển kinh tế xã hội là cửa ngõ giao lƣu kinh tế, văn hóa phía Đông bắc của Việt
Nam với Trung Quốc, Móng Cái có vị trí chiến lƣợc hết sức quan trọng về chính trị,
kinh tế, đối ngoại và an ninh – quốc phòng.
3.1.2 Địa hình, địa mạo.
Móng Cái có địa hình đồi núi trung du ven biển, nằm trong cánh cung Đông
Triều - Móng Cái, thấp dần từ bắc xuống nam bị chia cắt khá phức tạp, hình thành 3
vùng rõ rệt: vùng núi phía bắc, vùng trung du ven biển và vùng hải đảo phía nam.
3.1.2.1 Địa hình vùng núi phía bắc:
Vùng đồi núi có độ cao từ 300m – 866m độ dốc trên 250, bao gồm 2 xã Hải
Sơn, Bắc Sơn là 2 xã miền núi khó khăn nhất của thành phố, là đầu nguồn của các
con sông lớn nhƣ sông Ka Long, sông Thín Coóng, sông Pạt Cạp, Tràng Vinh. Khu
vực này chủ yếu là rừng đầu nguồn với diện tích gần 1000,0 ha, nên việc trồng rừng
và khoanh nuôi bảo vệ rừng có vai trò quan trọng để hạn chế lũ lụt và điều tiết
nguồn nƣớc.
29
3.1.2.2 Địa hình vùng trung du ven biển:
Diện tích khoảng 28.000,0 ha, chiếm 54,0% diện tích tự nhiên bao gồm đồi
thấp xen kẽ là những thung lũng, ruộng bậc thang và một số đồng ruộng bằng phẳng
ven sông, biển, vùng này gồm các xã: Hải Tiến, Hải Đông, Hải Xuân, Vạn Ninh và
phƣờng Hải Hòa, Ninh Dƣơng, Trà Cổ, Hải Yên, Bình Ngọc, có độ cao trung bình
tại các khu vực: khu vực đồi núi có độ cao từ 25.0 m - 94.0 m. Các dải đồi thấp,
xen kẽ các thung lũng có cao độ từ 20 - 25 m.
3.1.2.3 Địa hình vùng hải đảo phía nam:
Đảo Vĩnh Thực là vùng núi thấp, cao độ địa hình biến thiên trong khoảng
40,0 m – 166,0 m, xen kẽ giữa các vùng núi thấp là các thung lũng lúa nƣớc và đất
canh tác cao độ địa hình biến thiên trong khoảng 0.5 m - 8.0 m.
3.1.3. Địa chất công trình:
Qua kết quả khảo sát địa chất công trình và thực tế xây dựng các công
trình khả năng chịu lực của nền đất tại khu vực Móng Cái là tƣơng đối tốt, tại vùng
đồi và khu vực ven núi, xây dựng hầu nhƣ không cần gia cố móng đặc biệt, cƣờng độ chịu lực của đất cao 2kg/ cm2.
3.1.4. Khí hậu.
Khí hậu của Móng Cái tƣơng đối ôn hoà mang tính chất nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hƣởng của biển nên nóng ẩm và mƣa nhiều, một năm có 2 mùa, mùa đông
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 là vùng ven biển
bị chi phối mạnh mẽ của biển.
3.1.4.1 Nhiệt độ không khí.
Nhiệt độ trung bình trong 10 năm gần đây là 23,10C, nhiệt độ trung bình cao nhất về mùa hè là tháng 8 với 27.9 0C - 28,9 0C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối về mùa hè đạt tới 36,90C, nhiệt độ trung bình thấp nhất về mùa đông vào tháng 1 với 150C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đạt 13,40C.
3.1.4.2 Độ ẩm không khí.
Độ ẩm không khí của Móng Cái tƣơng đối cao so với các nơi khác trong tỉnh
trị số trung bình trong năm là 84%, các nơi khác chỉ đạt 81 – 83%. Nhìn chung độ
30
ẩm không khí tƣơng đối ở Móng Cái chênh lệch giữa các khu vực không lớn, phụ
thuộc vào độ cao và địa hình, có sự phân hoá theo mùa, mùa mƣa nhiều độ ẩm
không khí cao hơn mùa ít mƣa.
3.1.4.3 Lượng mưa.
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm là 2479,8 mm, cao nhất 3.218 mm phân
bố không đều trong năm và chia thành 2 mùa.
- Mùa mƣa nhiều, từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 80-85% tổng lƣợng mƣa cả
năm. Tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 6 và tháng 8 đạt 766,9- 803,7 mm.
3.1.4.4. Nắng:
Trung bình số giờ nắng giao động từ 1355,6-1581,8 h/năm, nắng tập trung từ
tháng 5 đến tháng 12, tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 (212,7 h) tháng có số
giờ nắng thấp nhất là tháng 2 chỉ đạt 16,3h.
3.1.4.5 Chế độ gió.
Móng Cái có 2 loại gió chính là gió Đông Bắc và gió Đông Nam.
Từ tháng 11 - tháng 4 năm sau thƣờng là gió mùa Đông Bắc tốc độ gió trung
bình năm 2,3 m/s, gió mùa Đông Bắc thổi về theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3-5 ngày,
gió mạnh nhất có tốc độ 4-5 m/s.
Từ tháng 5 đến tháng 10 thịnh hành gió Đông Nam, gió thổi từ biển vào đất
liền mang theo nhiều hơi nƣớc. Tốc độ gió trung bình từ 2 -4m/s (cấp 2- 3) có khi
tới cấp 5 đến cấp 6.
3.1.4.6 Bão:
Xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10, tháng có nhiều bão là tháng 7 và tháng 8
thƣờng sớm hơn các khu vực khác. Bão có tốc độ gió từ 20 - 40m/s, thƣờng có mƣa
lớn, lƣợng mƣa từ 100 – 200 mm, có nơi tới 500 mm.
3.1.4.7 Sương muối, sương mù:
Vùng núi thƣờng có sƣơng muối vào tháng 1, sƣơng mù xuất hiện vào tháng
2-3, phổ biến trên toàn thành phố, gây ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp và tầu
thuyền đi lại trên biển.
31
3.1.5. Thuỷ văn.
3.1.5.1 Hệ thống sông suối:
Thành phố Móng Cái có 3 sông chính:
- Sông Ka Long, với tổng chiều dài sông 109 km, đoạn tạo thành biên giới Việt
– Trung dài 65 km chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra vịnh Bắc Bộ, diện tích lƣu vực khoảng 773 km2 phần Móng Cái là 99 km2. khu thƣợng lƣu sông nhỏ, độ
dốc lớn, phía hạ lƣu sông rộng và nhiều cửa sông nên thoát lũ nhanh ít gây úng lụt.
- Sông Tràng Vinh bắt nguồn từ các đỉnh núi cao phía tây bắc thành phố chảy qua hồ Tràng Vinh rồi ra biển, lƣu lƣợng mùa lũ là 33.0 m3/s. Lƣu lƣợng trung bình là 5.15 m3/s, lƣu lƣợng mùa kiệt là 0.1 m3/s. Lũ ở đây lên xuống nhanh, thất
thƣờng, thƣờng chịu ảnh hƣởng của thủy triều.
- Sông Pạt Cạp diện tích lƣu vực 41 km2, lƣu lƣợng nƣớc sông lớn nhất 686
m3/s, lƣu lƣợng nƣớc sông nhỏ nhất 1,17 m3/s,
Ngoài ra còn có các suối nhỏ độ dốc lớn dòng chảy ngắn, mùa khô ít có tác
dụng cho sản xuất và đời sống do có lƣu lƣợng dòng chảy nhỏ.
3.1.5.2. Chế độ thuỷ triều:
Vùng biển Móng Cái chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc
Bộ, độ lớn thuỷ triều mạnh nhất thƣờng vào tháng 1, 6, 12, Tại Mũi Ngọc độ lớn
thuỷ triều + 4,98 m. Độ cao sóng trung bình tại khu vực Trà Cổ: 0,5 m, độ cao sóng
lớn nhất là 3,5 – 4 m.
3.1.6. Các nguồn tài nguyên.
3.1.6.1. Tài nguyên đất.
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh, bản đồ thổ nhưỡng, nông hóa tỉnh Quảng
Ninh năm 2005)
Đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái đƣợc chia thành 10 nhóm đất và 16
nhóm đất phụ:
3.1.6.2. Vùng đất bằng ven biển:
Vùng đất bằng ven biển của thành phố Móng Cái diện tích điều tra thổ
nhƣỡng nông hóa 21424,25 ha, chiếm 41,24% diện tích đất tự nhiên, bao gồm 6
nhóm đất chính và 13 nhóm đất phụ nhƣ sau:
32
- Đất cát (C):
Đất cát đƣợc chia thành 3 nhóm đất chính và 7 nhóm đất phụ, đất cát đƣợc
hình thành do thuỷ triều xô đẩy các hạt cát, sỏi, cuội thạch anh ở ngoài biển vào tạo
thành các dải cát ở ven bờ biển, chân đảo, có 6 nhóm đất phụ, phân bố ở các xã ven
sông, ven biển chiếm 14,17% diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất nhƣ sau:
Đất cát ven sông, biển; đất cồn cát trắng vàng; đất cát biển.
- Đất mặn (M):
Đất mặn đƣợc chia thành 3 nhóm đất chính và 5 nhóm đất phụ, diện tích đất
mặn chiếm 21.34% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất mặn sú vẹt đƣớc, Đất mặn
nhiều, Đất mặn ít trung bình, phân bố chủ ở các xã, phƣờng: Quảng Nghĩa, Hải
Tiến, Hải Đông, Hải Yên, Vạn Ninh, Hải Hòa, hiện nay đang đƣợc khoanh vùng
nuôi trồng thuỷ sản và trồng rừng ngập mặn.
- Đất phèn (S):
Diện tích chiếm 1,15% diện tích đất tự nhiên và có 2 nhóm đất chính: Đất
phèn hoạt động, Đất phèn tiềm tàng, tập chung ở các xã ven biển ở những vùng đất
trũng nên sử dụng trồng lúa kết hợp nuôi một vụ cá, những vùng đất vàn và thấp
nên trồng 2 vụ lúa đi đôi với việc thau chua rửa mặn để cải tạo đất.
- Đất phù sa (p):
Diện tích chiếm 1,85% diện tích đất tự nhiên và có 3 nhóm đất chín, Đất phù
sa không đƣợc bồi chua điển hình, Đât phù sa không đƣợc bồi chua cơ giới nhẹ. Đất
phù sa không đƣợc bồi chua glây nông, là loại đất do phù sa bồi tụ đất có tầng dầy
từ 0 – 18cm, phân bố ở các xã, phƣờng: Hải Tiến, Hải Yên, Hải Đông, Hải Xuân,
Bình Ngọc, Vạn Ninh, Hải Hòa, Ninh Dƣơng và Trà Cổ.
- Đất có tầng sét loang lổ (L):
Diện tích chiếm 2,23% diện tích đất tự nhiên và có 2 nhóm đất phụ: Đất có
tầng sét loang lổ chua glây nông, Đất có tầng sét loang lổ chua kết von sâu. đất có
tầng sét loang lổ phân bố ở tầng thấp của dải phù sa cổ, thƣờng có tầng đất dày, đất
có thành phần cơ giới nhẹ thấm nƣớc tốt nên canh tác lúa và cây trồng cạn đều thích
hợp là loại đất tốt, ở địa hình bằng thoải, có độ phì nhiêu khá rất thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp.
33
- Đất Xám (X)
Đất Xám diện tích chiếm 0,43% diện tích đất tự nhiên, phân bố rộng trên địa bàn
Thành phố, là loại đất có độ phì thấp, hiện tại đang đƣợc trồng lúa hoặc lúa mầu.
3.1.6.3. Vùng đất đồi núi.
Vùng đất đồi núi diện tích điều tra Thổ nhƣỡng nông hóa chiếm 46,21% diện
tích đất tự nhiên, bao gồm 4 nhóm đất chính và 6 nhóm đất phụ nhƣ sau:
- Đất nâu tím (N): chiếm 3,24% diện tích đất tự nhiên, có 1 nhóm đất chính
và 3 nhóm đất phụ: Đất nâu tím chua điển hình, Đất nâu tím chua đá nông, Đất nâu
tím chua đá sâu, độ cao từ 25 – 175m hình thành và phát triển trên sa phiến thạch
tím hạt mịn, thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, ở tầng mặt tỷ lệ đạm, lân, kali
tổng số trung bình càng xuống tầng sâu tỷ lệ càng giảm (nghèo), những nơi đất dốc 0 – 80 nên trồng cây hoa mầu, nơi đất dốc từ 80 - 150 nên sử dụng trồng cây lâu năm, nơi đất dốc từ 150 - 250 sử dụng theo hƣớng nông lâm kết hợp, nơi đất dốc trên 250
nên trồng rừng và khoanh nuôi bảo vệ rừng.
- Đất vàng đỏ (FV): Đất vàng đỏ, vàng nhạt, chiếm 41,95% diện tích đất tự
nhiên, có 6 nhóm đất phụ: Đất vàng đỏ điển hình, đất vàng đỏ đá nông, đất vàng đỏ
đá lẫn sâu, đất vàng nhạt điển hình, đất vàng nhạt đá nông, đất vàng nhạt đá sâu.
Tập trung ở các xã Hải Sơn, Bắc Sơn, Quảng Nghĩa và 2 xã đảo Vĩnh Trung, Vĩnh
Thực, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến nặng, đất có mầu vàng đỏ, vàng nhạt, độ
dày tầng đất từ 25 -125 cm, hàm lƣợng mùn giầu đạm tổng số tầng mặt khá cao,
hàm lƣợng lân và kali tổng số trung bình thích hợp cho trồng cây đặc sản nhƣ quế,
hồi, trám và cây ăn quả và nhiều loại cây lấy gỗ phát triển tốt trên đất này. Tuy
nhiên cần quan tâm đến các giải pháp chống sói mòn, bảo vệ đất về mùa khô, cải
tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất để sản xuất lâu bền.
- Đất tầng mỏng (E):
+ Đất tầng mỏng chua điền hình (Ec): Diện tích chiếm 0,06% diện tích đất
tự nhiên, tập trung ở các xã miền núi, do quá trình đốt lƣơng đất bị rửa trôi, xói mòn
mạnh nên tầng đất cứng, chặt, có tầng đất <30 cm, đất nghèo dinh dƣỡng, cần có
biện pháp trồng rừng, phục hồi trừng, bảo vệ môi trƣờng đất, giữ ẩm, giữ mầu, phục
hồi độ phì nhiêu của đất.
34
3.1.6.4. Đất nhân tác (NT):
Đất ruộng bậc thang vùng đồi núi glây nông (NTct-g1) chiếm 1,97% diện
tích đất tự nhiên, có tầng đất từ 0- 40 cm thƣờng bị glây và hàm lƣợng hữu cơ cao
từ 1,27 -1,55%, phản ứng chua của đất pHkcl từ 4,5 – 4,6, đạm tổng số trung bình
từ 0,101 – 0,15%, lân tổng số trung bình từ 0,06 – 0,10%. Đất ruộng bậc thang vùng
đồi núi, thích hợp cho việc trồng lúa nƣớc và hoa mầu, cần có hệ thống thủy lợi
cung cấp nƣớc thƣờng xuyên để trồng 3 vụ, trồng 2 vụ lúa 1 vụ mầu.
3.1.7. Các nguồn tài nguyên
3.1.7.1. Tài nguyên nước.
Nguồn nƣớc ngầm, nƣớc mặt của Móng Cái nếu đƣợc đầu tƣ khai thác sẽ đáp
ứng đủ nhu cầu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và sinh hoạt
của nhân dân trong hiện tại và tƣơng lai.
3.1.7.2. Tài nguyên rừng.
- Thành phố có tổng diện tích tự nhiên là: 51.958,66 ha (chiếm 8,5% tổng
diện tích tự nhiên toàn Tỉnh); Trong đó diện tích đất lâm nghiệp 29.839,25 ha chiếm
57,4 % diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố;
Trong đó xã Hải Sơn có diện tích lớn nhất là 7.476,1, chiếm 25,1% diện tích
đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Tiếp theo là các xã Quảng Nghĩa 14,7%, P. Hải Yên
9,3% diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Còn lại lần lƣợt là các xã, phƣờng:
Hải Hòa, Ninh Dƣơng, Trà Cổ, Bắc Sơn, Bình Ngọc, Hải Xuân, Hải Đông, Vạn
Ninh, Vĩnh Thực, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung.
- Diện tích đất quy hoạch cho phòng hộ là 16.978,2 ha, chiếm 57,0% diện
tích rừng và đất lâm nghiệp toàn thành phố. Diện tích rừng phòng hộ tập trung chủ
yếu ở các xã miền núi và các xã ven biển. Trong đó xã Hải Sơn có diện tích đất quy
hoạch cho phòng hộ lớn nhất là 5.248,6 ha và diện tích rừng phòng hộ ít nhất là
phƣờng Ninh Dƣơng với diện tích là 13,9 ha.
- Diện tích đất quy hoạch cho sản xuất là 12.794,1 ha, chiếm 43% diện tích rừng
và đất lâm nghiệp toàn thành phố. Trong đó, xã Quảng Nghĩa và Hải Sơn có diện tích đất
quy hoạch cho đai rừng sản xuất lớn nhất lần lƣợt là 3.484,7 ha và 2.227,5 ha.
- Tổng diện tích rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố là 67,0 ha,
35
chiếm 0,2% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố. Diện tích này là
một diện tích rừng trồng nằm phân tán ở các phƣờng Trà Cổ, Bình Ngọc và xã Bắc Sơn.
3.1.7.3. Tài nguyên biển.
Với bờ biển dài 50 km, có vùng biển rộng, diện tích bãi triều lớn, Móng Cái
có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề cá, đánh bắt xa bờ, nuôi trồng và chế
biến hải sản. Vùng biển là nơi sinh sống của nhiều hải sản quý có giá trị kinh tế cao
nhƣ tôm he, tôm hùm, cá song, sá sùng, ngọc trai, hải sâm... Trữ lƣợng hải sản có
thể khai thác hàng năm khoảng 6000 – 7000 tấn.
Nói đến tài nguyên biển của Móng Cái không chỉ dừng lại ở nguồn lợi thủy, hải
sản do biển mang lại mà nhìn nhận tài nguyên biển với góc độ du lịch, tạo cho thành phố
có lợi thế lớn về phát triển du lịch, phát triển cảng biển và giao thông đƣờng thuỷ.
3.1.7.4. Tài nguyên khoáng sản.
Thành phố Móng Cái có các loại khoáng sản chủ yếu là khoáng sản vật liệu
xây dựng nằm rải rác trên địa bàn thành phố cụ thể gồm các địa điểm nhƣ sau:
- Cát thủy tinh: Địa điểm tại Vĩnh Thực diện tích 0,5 km2 trữ lƣợng tài
nguyên dự báo 0,1 triệu m3.
- Titan (ilmenit) sa khoáng: Địa điểm tại Vĩnh Thực diện tích 2,5 km2 trữ lƣợng tài nguyên dự báo 50 nghìn tấn, tại Bình Ngọc diện tích 6,0 km2 trữ lƣợng tài
nguyên dự báo 68 nghìn tấn.
- Sét gạch ngói: Chủ yếu tại phƣờng Hải Yên diện tích 4,0 km2 trữ lƣợng tài
nguyên dự báo 2,73 triệu m 3 .
- Đá granit ốp lát: Địa điểm tại Lục Phủ diện tích 2,0 km2 trữ lƣợng tài
nguyên dự báo 35 triệu m 3 .
- Đá xây dựng: Địa điểm phía tây bắc phƣờng Hải Yên diện tích 1,5 km2 trữ
lƣợng tài nguyên dự báo 20 triệu m3 .
- Cát, sỏi xây dựng: diện tích khoảng 76 km2 trữ lƣợng tài nguyên dự báo 15 triệu
m3 phân bố rộng khắp trên địa bàn thành phố, chủ yếu ở ven sông, suối và ven biển.
(Nguồn: Báo cáo đề án tổng hợp tài liệu địa chất, khoáng sản và hoạt động
khoáng sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020).
36
3.1.7.5. Tài nguyên nhân văn.
Lịch sử hình thành và phát triển của thành phố Móng Cái gắn liền với lịch sử
đấu tranh giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam.
Móng Cái hiện có 14 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc kinh có
105.000 ngƣời chiếm 94,71%, các dân tộc tiểu số khác chiếm 5,29% gồm dân tộc Dao,
Tày, Hoa, Sán Chay, Sán Dìu, Nùng, Thái. Mỗi dân tộc đều có tiếng nói, phong tục tập
quán và những nét sinh hoạt văn hóa riêng đang đƣợc bảo tồn và phát triển.
Phát huy truyền thống cách mạng của cha ông qua các thời kỳ dựng nƣớc và giữ
nƣớc, nhân dân Móng Cái luôn kề vai sát cánh cùng quân dân cả nƣớc chống giặc ngoại
xâm, giữ vững chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, đồng thời năng động sáng tạo, tiếp
thu khoa học công nghệ tiên tiến, xây dựng thành phố xanh, sạch đẹp, phát triển theo
hƣớng hiện đại, cùng cả nƣớc thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
3.1.7.6. Thực trạng môi trường.
- Chất lƣợng nƣớc sông Ka Long nơi có nhiều tầu thuyền qua lại chỉ số pH
chỉ đạt 6,4, thấp hơn so với QCVN 08:2008/BTNMT. Các kim loại nặng nhƣ Pb,
Cd, Hg đều nằm trong QCVN, tuy nhiên hàm lƣợng thuỷ ngân trong nƣớc sông Bắc
Luân nơi tàu bè qua lại buôn bán giữa Việt Nam và Trung Quốc vƣợt gấp 2 lần
QCVN. (Nguồn: Chi cục Môi trường Quảng Ninh)
- Hệ thống thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng:
Thành phố Móng Cái đang sử dụng hệ thống thoát nƣớc thải chung với nƣớc
mƣa, chƣa có hệ thống thoát nƣớc thải riêng, nƣớc thải chƣa đƣợc sử lý đạt tiêu
chuẩn thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận.
- Thu gom chất thải rắn của các hộ dân và khu chợ, tỷ lệ thu gom khu vực nội
thị đạt khoảng 90% vận chuyển tới khu sử lý rác thải tại phía bắc xã Quảng Nghĩa.
Bệnh viện thành phố với quy mô 120 giƣờng đã đƣợc xây dựng hệ thống xử
lý nƣớc thải và lò đốt chất thải rắn.
Đánh giá chung: Đến nay Môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc biển tại
các khu du lịch tƣơng đối tốt, chƣa có dấu hiệu ô nhiễm môi trƣờng. Các vấn đề ô
nhiễm chỉ xuất hiện ở quy mô cục bộ và mức độ yếu, các vấn đề này hoàn toàn có
thể khắc phục đƣợc nếu có các biện pháp sử lý, giáo dục cộng đồng dân cƣ tốt, các
biện pháp sử lý kịp thời và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng.
37
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.2.1. Tình hình dân số và lao động
3.2.1.1. Dân số
Dân số thành phố Móng Cái hiện có 105.000 ngƣời, nữ 50.925 ngƣời chiếm
48,50% tổng dân số. Trong đó:
Dân số đô thị có 62.076 ngƣời chiếm 59,12% dân số toàn thành phố, với
15.148 hộ. Dân số nông thôn có 42924 ngƣời chiếm 40,88% dân số toàn thành phố,
với 9.347 hộ dân.
Tỷ lệ phát triển dân số bình quân 3,0%. Mật độ dân số trung bình của thành phố là 202 ngƣời/ km2 nhƣng phân bố
không đều và có sự chênh lệch lớn giữa các phƣờng trung tâm với các xã, phƣờng có mật độ dân số cao nhất là phƣờng Hoà Lạc 6860 ngƣời/ km2, Trần Phú 5355 ngƣời/ km2, Ka Long 4510 ngƣời/ km2, thấp nhất là xã Hải Sơn 15 ngƣời/ km2, xã Bắc Sơn 30 ngƣời/ km2
3.2.1.2. Lao động và việc làm
Số ngƣời trong độ tuổi lao động của thành phố 61.110,0 ngƣời chiếm 58,20%
tổng dân số, đây là tỷ lệ khá cao và là nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó lao động trong ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp chiếm 36,0% lao động thành phố.
Lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 12,0% lao động.
Lao động trong ngành thƣơng mại, du lịch chiếm 52,0% lao động.
3.2.1.3. Thu nhập và mức sống.
Thu nhập bình quân đầu ngƣời 2014 đạt 3.107,0 USD, gấp 1,82 lần so với
năm 2010. Tuy nhiên mức thu nhập trên không đồng đều còn có sự chênh lệch lớn
giữa các khu vực đô thị với khu vực nông thôn, giữa các ngành kinh tế, giữa khu
vực Nhà nƣớc với doanh nghiệp tƣ nhân.
3.2.1.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.
a). Thực trạng phát triển đô thị
Ngày 20/7/1998 Chính Phủ ra nghị định 52/NĐ- CP về việc thành lập thị xã
Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh và thành lập các phƣờng, xã thuộc thị xã, đến nay
thị xã Móng Cái đã trở thành thành phố Móng Cái đô thi loại III.
38
Đô thị Móng Cái gồm có 08 phƣờng: Hoà Lạc, Trần Phú, Ka Long, Ninh
Dƣơng, Hải Hoà, Trà Cổ, Bình Ngọc, Hải Yên, dân số 52.756 ngƣời với 13.270 hộ.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị
hoá diễn ra nhanh chóng. Các khu dân cƣ mới đƣợc xây dựng khang trang theo quy
hoạch gắn liền với dịch vụ thƣơng mại và du lịch. Các công trình công cộng, khu
vui chơi giải trí mọc lên nhanh chóng đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh hoạt của ngƣời
dân. Về lƣới điện chiếu sáng hiện nay đã xây dựng trên hầu hết các trục đƣờng
chính của thành phố với đèn chiếu sáng chủ yếu là đèn cao áp. Nhìn chung việc xây
dựng cơ sở hạ tầng đã đƣợc đầu tƣ chỉnh trang đô thị, nâng cấp các tuyến vỉa hè nội
thành và Đại lộ Hoà Bình, tái cấu trúc cây xanh đô thị, song mức độ đầu tƣ chƣa
đồng bộ, ngoài khu vực công viên bờ đông sông Ka Long các công trình công cộng
còn thiếu nhƣ khu lâm viên thành phố, khu vui chơi giải trí, khu trung tâm thể dục
thể thao thành phố, công viên chuyên đề, quảng trƣờng, tƣợng đài.. là những chức
năng rất cần thiết cho một đô thị phát triển, đặc biệt một đô thị của khẩu quốc tế với
nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Tuy nhiên vẫn còn một số khu vực do lịch sử để lại nên quy mô đô thị phát
triển chƣa đồng đều, nhà cửa xây theo hƣớng tự phát. Nguyên nhân chủ yếu là do
công tác quản lý quy hoạch, thiết kế xây dựng từ trƣớc chƣa đƣợc quan tâm, hạ tầng
còn ở mức thấp, nhất là hệ thống chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi
trƣờng… Đây là tình trạng chung ở hầu hết các đô thị mà hiện nay đang gặp nhiều
khó khăn cần đƣợc khắc phục.
b) Thực trạng phát triển khu dân cƣ nông thôn.
Thành phố Móng Cái có 9 đơn vị hành chính cấp xã với diện tích 34971,4
ha chiếm 76,03% diện tích đất tự nhiên, trong đó có 2 xã đảo là (Xã Vĩnh Trung và
Xã Vĩnh Thực) và 2 xã miền núi biên giới. Diện tích đất khu dân cƣ nông thôn là
807,94 ha chiếm 1,56% diện tích đất tự nhiên. Các xã miền núi, hải đảo với đặc
điểm địa hình phức tạp đi lại khó khăn, trên địa bàn Thành phố có nhiều dân tộc
đang sinh sống, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau, trình độ sản xuất
khác nhau và sự phân bố dân cƣ cũng khác nhau. Sự phân bố các khu dân cƣ trên
39
địa bàn cơ bản theo các thôn, xóm, với tính chất tiện canh, tiện cƣ, gần các tuyến
giao thông, gần nguồn nƣớc thuận tiện cho việc đi lại, sản xuất và sinh hoạt.
Nhìn chung các khu dân cƣ nông thôn của Thành phố chủ yếu là sản xuất
nông - lâm - ngƣ nghiệp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng ở
nông thôn những năm gần đây đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền
quan tâm, hệ thống điện, đƣờng, trƣờng trạm, thủy lợi đã đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, bộ
mặt nông thôn đang từng bƣớc đƣợc đổi mới.
Trong những năm gần đây cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội cùng với
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới các khu dân cƣ đƣợc phát triển tập trung bám
theo các trục đƣờng liên thôn, xã, xây dựng theo quy hoạch. Các mặt hàng thiết yếu
nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, vật tƣ nông nghiệp, các hàng hoá sinh hoạt ngày càng
phong phú đƣợc phục vụ đến tận các khu dân cƣ thuận tiện cho việc trao đổi, mua
bán của ngƣời dân.
Tuy nhiên việc đi lại trong các khu dân cƣ của một số xã hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn nhƣ các xã Hải Sơn, Bắc Sơn và các xã đảo. Việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng ở khu vực này tuy đƣợc quan tâm nhƣng sự đầu tƣ vẫn còn chậm, chƣa đồng bộ,
đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa. Việc bảo vệ môi trƣờng ở khu vực nông thôn
còn nhiều hạn chế, chất thải, rác thải sinh hoạt chƣa đƣợc thu gom xử lý tập trung cho
nên hậu quả làm ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng đất, không khí...
3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
3.2.2.1. Hệ thống giao thông:
* Giao thông đối ngoại: Hiện nay hệ thống giao thông đối ngoại đƣợc kết nối
giữa Thành Phố Móng Cái với các địa phƣơng khác trong vùng và các trung tâm
kinh tế lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long gồm có giao thông đƣờng bộ, đƣờng
thủy và có các cảng biển:
- Giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông đƣờng bộ của Thành phố đang đƣợc các cấp các ngành
quan tâm đầu tƣ phát triển khá mạnh, một số tuyến đƣờng giao thông chính đã đƣợc
mở rộng, nâng cấp rải nhựa và bê tông hóa.
40
+ Hiện tại Móng Cái đƣợc kết nối với các địa phƣơng khác theo đƣờng bộ,
thông qua duy nhất một tuyến đƣờng Quốc lộ 18A từ Hạ Long đi Móng Cái dài 175
km đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, đƣờng cấp III miền núi (riêng đoạn km 272 +800 –
Km 297+ 390 là đƣờng cấp III đồng bằng. Trong quá trình phát triển đô thị của
thành phố, tuyến đƣờng vừa mang chức năng giao thông đối ngoại vừa mang chức
năng là đƣờng chính đô thị. Đoạn qua trung tâm thành phố có mặt cắt 42,5m – 45
m, nền đƣờng từ 15- 22m, cầu Ka Long trên tuyến quốc lộ dài 215 m rộng 10 m,
đảm bảo giao thông và tạo cảnh quan cho đô thị.
+ Tỉnh lộ 341 từ Q18A đi xã Bắc Sơn, Hải Sơn đến cửa khẩu Bắc Phong
Sinh dài 34.2 km đã đƣợc bê tông và trải nhựa nền đƣờng rộng 6,5 m, mặt đƣờng
3,5 m, tuyến tỉnh lộ 341 là tuyến giao thông miền núi nên đƣờng uốn lƣợn, hẹp, cua
gấp và dốc nên điều kiện giao lƣu bằng đƣờng bộ từ Móng Cái đến các khu vực
khác vẫn rất hạn chế.
+ Tỉnh lộ 335 từ trung tâm thành phố đến Mũi Ngọc dài 15 km. Tiêu chuẩn
kỹ thuật từ km0 – km7+200 đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, nền 12 m, mặt 11m
trải nhựa, đoạn km 7+ 200 – km 15 đạt tiêu chuẩn cấp V, nền 6,5 m, mặt 3,5 m đã
đƣợc đƣa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu giao lƣu đi lại củả nhân dân và du khách.
+ Mật độ đƣờng tập trung cao tại khu vực trung tâm thành phố, các tuyến
phố chính có mặt cắt từ 18 m - 24 m, các tuyến đƣờng khu vực có mặt cắt 13 m- 15
m, chất lƣợng đƣờng tƣơng đối tốt.
+ Đƣờng nội thị tổng chiều dài trên 52,7 km, trong đó 43 km đã đƣợc bê tông
và nhựa hoá. Mật độ đƣờng giao thông chính đạt trên 6,9 km/km2.
+ Các tuyến đƣờng liên xã đã trải nhựa và bê tông hoá, các tuyến giao thông
liên thôn, liên xóm phần lớn đến nay đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp đảm bảo thuận lợi
trong sản xuất và đi lại sinh hoạt của nhân dân.
- Bến xe đối ngoại. Hiện tại thành phố có một bến xe chính thuộc phƣờng Ka
Long diện tích 1,25 ha mỗi ngày có khoảng 250-300 chuyến xe khách đi các nơi
trong tỉnh và tỉnh ngoài. Đến nay bến xe đã quá tải không đảm bảo lƣu lƣợng xe
trong bến, thành phố dự kiến xây dựng bến xe đối ngoại mới tại khu vực Hải Yên
bến xe hiện tại làm bến xe nội thị.
41
- Đƣờng hàng không: Bãi đỗ cho máy bay trực thăng nằm trên trục đƣờng
xuống Trà Cổ thuộc xã Hải Xuân, năm 2010 chuyển địa điểm mới khu Hòa Bình
phƣờng Ninh Dƣơng, bãi đỗ máy bay trực thăng cũ quy hoạch khu dân cƣ đô thị.
- Giao thông đƣờng thuỷ, cảng biển: Với hơn 50 km bờ biển và hệ thống
sông suối trong khu vực, thành phố có hệ thống cảng sông, biển đa dạng, thuận lợi
trong việc luân chuyển hàng hoá và hành khách bằng đƣờng thuỷ là thế mạnh trong
phát triển kinh tế biển của Móng Cái.
+ Cảng Vạn Gia: Là cảng cửa ngõ giao lƣu hàng hoá giữa Việt Nam và
Trung Quốc là vùng neo đậu, chuyển tải hàng hoá, cảng có chiều dài luồng tự nhiên
7 hải lý độ sâu 9 -10 m cho tầu 10.000 tấn cập bến, công xuất thông qua cảng đạt 3-
5 triệu tấn/năm.
+ Cảng Mũi Ngọc: Đƣợc đánh giá là vị trí thuận lợi để xây dựng cảng đa
chức năng vừa là cảng hàng hoá, vừa là cảng hành khách.
+ Cảng Dân Tiến: Đang đƣợc xây dựng mới thay thế cho cảng Dân Tiến
trƣớc kia là cảng đa chức năng cho vận tải hàng hoá và hành khách dùng cho tầu
500 tấn cập bến, là cảng nội địa chính tại khu vực Móng Cái.
+ Cảng Thọ Xuân cho tầu < 500 tấn bốc dỡ hàng hoá, cảng này gần khu
trung tâm thuận tiện cho việc bốc xếp hàng hoá. Tuy nhiên để đảm bảo cảnh quan
thành phố, cảng Thọ Xuân chuyển về xã Vạn Ninh khu cầu Voi, diện tích đất hiện
tại xây dựng khu đô thị, khu công viên, kết hợp với lạo vét và xây kè sông Ka Long,
tạo cảnh quan là điểm nhấn của một thành phố du lịch.
3.2.2.2. Hệ thống thuỷ lợi:
Hiện nay, hệ thống thủy lợi trên địa bàn chủ động, đáp ứng đƣợc khoảng
85% diện tích đất canh tác và sinh hoạt của Thành Phố, hệ thống thủy lợi của thành
phố gồm có:
- Các công trình đầu mối. Tổng số hồ đập của thành phố có 19 hồ đập phân
bố trên địa bàn các xã nhƣ: Xã Vĩnh Trung có 4 hồ, hồ Nận Coỏng, hồ sau UBND
xã, hồ khe Cầu, hồ đội 12. Xã Vĩnh Thực có 4 hồ, hồ Vạn Gia, hồ gốc khế, hồ
Giếng Cối, hồ khe Nà. Xã Bắc Sơn có 3 hồ, hồ Lục phủ, hồ Thán Phún, hồ Mã
42
Thầu Sán. Xã Hải Tiến có 3 hồ, hồ Tràng Vinh, hồ Dân Tiến, hồ Đội 11. Xã Hải
Đông, hồ Quất Đông. Phƣờng Hải Yên có 2 hồ, hồ Kim Tinh, hồ Đoan Tĩnh.
Phƣờng Ninh Dƣơng có hồ Cái Lấm.
Tổng dung tích các hồ đập trên 100 triệu m3 trong đó hồ lớn nhất là hồ Tràng Vinh tổng dung tích hữu ích 37 triệu m3, hồ Quất Đông 10,5 triệu m3, hồ Đoan Tĩnh 1,5 triệu m3, cung cấp nƣớc tƣới cho 4.000 - 5.000 ha. Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi
của thành phố đã chủ động tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiêp và cấp nƣớc sinh
hoạt của nhân dân thành phố.
- Hệ thống kênh mƣơng trên địa bàn thành phố đã đƣợc phủ khắp đảm bảo
tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trong đó:
+ Kênh mƣơng cấp I dài 81,2 km rộng 5 m kênh xây.
+ Kênh mƣơng cấp II dài 169,7 km rộng 3 m kênh xây.
+ Mƣơng nội đồng dài 252,5 km rộng 2 m kênh đất.
- Hệ thống đê, bao gồm đê sông và đê biển của thành phố tập trung ở các xã
nhƣ: Vạn Ninh, Hải Hoà, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Ninh Dƣơng, Hải Yên, Hải
Đông, Hải Tiến, Quảng Nghĩa, Hải Xuân, Bình Ngọc. Tổng chiều dài đê 59,1 km,
trong đó: Đê địa phƣơng dài 38,6 km; Đê Trung ƣơng dài 20,5 km.
3.2.2.3. Năng lượng.
Nguồn điện 110 KV cấp cho địa bàn Thành Phố gồm 2 nguồn điện chính:
- Nguồn điện Việt Nam đƣợc cung cấp từ mạng lƣới quốc gia 110 kV khu
vực Miền Bắc, trực tiếp từ trạm nguồn 110kV Tiên Yên - Móng Cái.
- Nguồn điện của Trung Quốc đƣợc cấp thông qua đƣờng dây Khâm Châu
(Trung Quốc) – Móng Cái với công suất 25MW là đƣờng dây đấu nối nguồn liên
vùng Trung Quốc – Việt Nam, hỗ trợ công suất cho khu phía Đông Bắc, miền Bắc
khi thiếu điện. Điện năng tiêu thụ trên địa bàn Thành phố chủ yếu là quản lý và tiêu
dùng, tổng diện tích tiêu dùng mỗi năm khoảng 120.677.600 kW/h, trong đó quản lý
tiêu dùng chiếm 56%%, thƣơng mại khách sạn và nhà hàng chiếm 15,7%, nông lâm
ngƣ nghiệp chiếm 10,5%, công nghiệp xây dựng chiếm 9,6%, tiêu thụ khác chiếm
8,6%. Hệ thống đƣờng dây trên địa bàn Thành phố gồm có đƣờng dây cao thế 110
43
kV, 220kV và đƣờng dây hạ thế. Đƣờng dây điện cao thế gồm có 319 km, đƣờng
dây 220kV có 9,5 km. Ngoài ra hệ thống dây điện hạ thế còn có 744 km dẫn đến các
hộ gia đình. Hệ thống trạm biến áp do trạm điện quản lý với 211 trạm với tổng công
suất 65.790 KVA.
3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế
3.2.3.1. Văn hóa
Các hoạt động văn hóa diễn ra khá phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu
hƣởng thụ văn hóa của đại bộ phận ngƣời dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” từng bƣớc đƣợc đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng, gắn kết
với thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, tác động tích cực đến việc xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn, trung bình hàng năm có 88,20% gia đình đạt
chuẩn gia đình văn hóa, có 94,20% thôn, khu phố đạt danh hiệu “thôn, khu văn hóa”
cấp thành phố. Công tác xây dựng làng văn hóa xã đƣợc quan tâm, các khu văn hóa,
thôn văn hóa đƣợc xét công nhận danh hiệu khu văn hóa, thôn văn hóa ngày càng
nhiều, đến nay đã có 95/95 nhà văn hóa thôn, khu đƣợc xây dựng. Hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển đa dạng, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu
hƣởng thụ của nhân dân và phục vụ nhiệm vụ chính trị. Công tác bảo tồn, trùng tu,
tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa đƣợc quan tâm; có thêm 5 di tích đƣợc
công nhận mới (đến nay có 9 di tích đƣợc xếp hạng); bảo tồn, phục dựng và phát
huy các giá trị văn hóa phi vật thể (hát Cửa Đình, hát Nhà Tơ – xã Vạn Ninh…).
Công tác dân tộc, tôn giáo đƣợc các cấp ủy, chính quyền quan tâm thực hiện có hiệu
quả đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt tín ngƣỡng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo.
3.2.3.2. Giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng (khóa XI) về đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chất lƣợng
giáo dục chuyển biến rõ rệt. Trong điều kiện khó khăn, thành phố vẫn ƣu tiên dành
nguồn lực lớn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia gắn với kiên
cố hóa trƣờng, lớp học, chất lƣợng dạy và học ngày càng đƣợc nâng cao; Đến hết
44
năm 2015 có 48 trƣờng học đƣợc kiên cố hóa; 35 trƣờng đƣợc chuẩn Quốc gia; tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp phổ thông đạt 99,9%, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn (72%
đạt trên chuẩn). Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trƣớc một
năm so với yêu cầu của Trung ƣơng; tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và phổ cập THCS. Thực hiện sắp xếp hợp lý các trƣờng, điểm trƣờng nhằm
tập trung nguồn lực nâng cao chất lƣợng dạy và học theo tinh thần đề án 25. Bƣớc
đầu thực hiện hiệu quả hình thức hợp tác công – tƣ để đẩy mạnh xã hội hóa đối với
các cơ sở giáo dục, nhất là cấp học mầm non.
3.2.3.3. Y tế:
Hoạt động y tế dự phòng đƣợc đẩy mạnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa
bàn. Quan tâm đầu tƣ trang thiết bị khám chữa bệnh hiện đại cho Bệnh viện đa khoa
khu vực Móng Cái, đã áp dụng thành công một số kỹ thuật cao trong trong điều trị
bệnh. Mạng lƣới y tế cơ sở đƣợc củng cố và phát triển; chất lƣợng đội ngũ y, bác sỹ
đƣợc nâng lên. Đến nay đã có 100% xã, phƣờng đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, có
bác sỹ khám, chữa bệnh tại trạm y tế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng hạ xuống còn
7,5%, tỷ lệ thu gom rác thải y tế đạt 100% (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra); số bác sỹ
đạt 8,2/một vạn dân. Các chính sách, chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về dân số- kế
hoạch hóa gia đình nhằm thu hút dân số đạt tiêu chí đạt đô thị loại II, giảm tỷ suất
sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh…đƣợc triển khai tích cực.
3.2.3.4. Bưu chính – Viễn thông:
Mạng lƣới bƣu chính, viễn thông đang từng bƣớc phát triển mạnh chất lƣợng
thông tin đƣợc nâng cao, hệ thống bƣu chính viễn thông không ngừng đƣợc củng cố và
hiện đại hóa. Mạng cáp quang truyền dẫn cùng với các mạng ngoại vi khác đƣợc lắp đặt
đáp ứng yêu cầu dịch vụ thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác với độ tin cậy cao.
Thông tin liên lạc thành phố phát triển đa dạng và ngày càng hiện đại, đảm bảo
thông tin liên lạc trong nƣớc và quốc tế, mạng lƣới bƣu điện phát triển đến khắp các địa
phƣơng. Thành phố đã chủ động triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Tỷ lệ phủ phát sóng truyền thanh
45
truyền hình trên địa bàn duy trì đạt 96% với tổng thời lƣợng phát sóng trên 10000 giờ
với gần 100 chƣơng trình và phát gần 200 lƣợt trên hệ thống truyền hình của Thành
phố. Hệ thống truyền hình cáp (cable) đƣợc đầu tƣ nâng cấp hệ thống đƣờng truyền,
đáp ứng yêu cầu thụ hƣởng dịch vụ của trên 5000 thuê bao trên địa bàn.
3.2.3.5. Thể dục- thể thao.
Phong trào thể dục, thể thao thời gian qua đƣợc duy trì và có bƣớc phát triển, 100%
số xã, phƣờng đã xây dựng kế hoạch hoạt động trong đó phát động và tổ chức tốt các giải
thi đấu chào mừng các ngày lễ lớn, nhiều môn thể thao truyền thống đƣợc khôi phục và
phát triển, các hoạt động thể thao dân gian, thể thao dân tộc đƣợc quan tâm, tổ chức. Công
tác đào tạo, bồi dƣỡng, tuyển chọn vận động viên đƣợc quan tâm và đã cung cấp nhiều vận
động viên cho đội tuyển cấp tỉnh. Trên địa bàn Thành phố hiện có một sân Golf (Vĩnh
Thuận) đạt tiêu chuẩn quốc tế, có trên 20 nhà thi đấu và trên 100 sân vận động.
Trong những năm qua phong trào hoạt động thể dục, thể thao, rèn luyện sức
khỏe đã trở thành phong trào thu hút các tầng lớp nhân dân thƣờng xuyên tham gia.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng đƣợc phát triển rộng từ các cụm dân cƣ, tổ
dân khối phố, các câu lạc bộ, cơ quan xí nghiệp, phƣờng xã, trƣờng học, lực lƣợng
vũ trang, tổ chức tốt các giải thể thao cấp phƣờng, xã, cấp thành phố, thành lập các
đoàn vận động viên tham gia thể thao cấp tỉnh đạt kết quả cao Phong trào hoạt động
thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe đã trở thành phong trào thu hút các tầng lớp
nhân dân thƣờng xuyên tham gia.
3.2.3.6. Thực trạng phát triển hệ thống chợ:
Thành phố hiện có 10 chợ, 04 trung tâm thƣơng mại và 02 siêu thị, chợ đã
thực sự trở thành bộ phận quan trọng không thể thiếu của thị trƣờng xã hội. Tuy
nhiên số chợ tạm ở các xã, phƣờng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, vệ sinh môi
trƣờng chƣa đảm bảo, đó là hạn chế lớn cho mạng lƣới thƣơng mại Thành phố.
3.2.4. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.2.4.1. Về tăng trưởng kinh tế
Trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, Móng Cái thể hiện rõ vai trò
một trung tâm kinh tế động lực vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ, là vành đai kinh tế của
quốc gia và quốc tế, Móng Cái có bƣớc phát triển nhanh, toàn diện, duy trì tốc độ
46
tăng trƣởng cao, nhịp độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm trong giai đoạn
2010 – 2015 của Thành phố đạt 16,4%, gấp 1,23 lần so vƣới giai đoạn 2006-2010
(13,3%/năm), vƣợt 1,9% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hôi XXII đề ra; thu nhập
bình quân đầu ngƣời năm 2014 đạt 3.107,0 USD/ngƣời (gấp 1,82 lần so với năm
2010). Tổng thu ngân sách nhà nƣớc 5 năm đạt 5.806,0 tỷ đồng, tăng bình quân
4,5%/năm và tăng 1,07 lần so với giai đoạn 2006-2010. Tổng chi ngân sách 5 năm
đạt 2.533,0 tỷ đồng (chi đầu tƣ phát triển đạt 720,5 tỷ đồng).
3.2.4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo nền kinh tế hiện đại và đô thị hóa bằng
cách tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và giảm dần tỷ trọng khu vực nông
nghiệp. trong những năm gần đây một số ngành công nghiệp nhƣ chế biến nông sản,
xây dựng và dịch vụ phát triển rất đa dạng. Tỷ trọng khu vực kinh tế nông nghiệp
giảm dần (chiếm 10,4%), khu vực công nghiệp xây dựng tăng cao chiếm 39,0%,
khu vực dịch vụ chiếm 50,6%.
3.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
3.2.5.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp có bƣớc phát triển gắn với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả triển khai chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới bền vững. Hoàn thành lập quy hoạch vùng sản xuât
tập trung, tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; chú trọng thu hút các
doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn; phát triển các sản phẩm có
thƣơng hiệu nhƣ: Lợn Móng Cái, rau an toàn, khoai lang, tôm chân trắng, ghẹ Trà
Cổ và trồng rừng nguyên liệu gỗ… theo quy mô trang trại. Thủy sản trở thành mũi
nhọn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, huy động trên 1000 tỷ đồng của ngƣời dân
và doanh nghiệp đầu tƣ 1.300,0 ha ao đầm nuôi thủy sản theo hƣớng thâm canh
(tăng 51,7% so với năm 2010), tăng cƣờng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuât giống và nuôi trồng thủy sản cho năng suất và và giá trị cao. Trong 5 năm đã
nuôi trồng mới đƣợc 3.325 ha rừng, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 41%.
47
3.2.5.2. Khu vực kinh tế công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp có bƣớc đột phá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng. Giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn (theo giá cố định năm 1994) trong 5 năm đạt 9.770 tỷ đồng, tăng
bình quân 100,7%/năm, tăng 32,5 lần so với năm 2010.
3.2.5.3. Khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, phát huy tiềm năng lợi thế của Thành
phố, nhất là thƣơng mại, du lịch. Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ bình quân đạt
11,2%/năm, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhƣng hoạt động thƣơng mại-XNK cơ
bản đƣợc duy trì. Tổng giá trị hàng hóa qua cửa khẩu Móng Cái trong 5 năm đạt
23.164,4 triệu USD, tăng 1,8 lần so với nhiệm kỳ trƣớc. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ trong 5 năm đạt 34.453,0 tỷ đồng, tăng bình quân 5,3%/năm. Ngành du
lịch có bƣớc phát triển khá, khẳng định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
trong cơ cấu kinh tế; tổng lƣợng khách du lịch qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái đạt
3,08 triệu lƣợt ngƣời, tăng bình quân gần 16,1%/năm; doanh thu từ dịch vụ du lịch -
dịch vụ đạt 2.877 tỷ đồng, tăng 3,7%/năm; Khối lƣợng vận chuyển hàng hóa 5 năm
đạt 3,716 triệu tấn; vận chuyển hành khách đạt 19,6 triệu lƣợt ngƣời; doanh thu
ngành vận tải, bốc xếp đạt 1.833,7 tỷ đồng, tăng bình quân 12,2%/năm. Dịch vụ bƣu
chính viễn thông phát triển nhanh, hoạt động ngân hàng có bƣớc phát triển mạnh,
hiện có 15 chi nhánh và phòng giao dich ngân hàng trên địa bàn, đáp ứng tốt nhu
cầu hoạt động, cho vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng; tổng nguồn
vốn huy động 5 năm đạt 433.800,0 tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2010; tổng dƣ nợ
đạt 24.397,6 tỷ đồng, tăng 90,6% so với năm 2010; tổng doanh thu dịch vụ ngân
hàng đạt 102.636,0 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu bình quân 1,14%.
3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Móng Cái
3.3.1. Về tổ chức quản lý
- Hệ thống quản lý lâm nghiệp:
Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tham mƣu cho
UBND tỉnh về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm là cơ quan
48
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc chuyên ngành về bảo vệ tài nguyên rừng; Thi
hành pháp luật về quản lý rừng và bảo vệ lâm sản.
Cấp huyện: Có Phòng Kinh tế là đơn vị tham mƣu cho UBND thị xã về lĩnh
vực Nông - Lâm nghiệp; Hạt Kiểm lâm thị xã là cơ quan kiểm tra, giám sát việc thi
hành luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn.
Cấp xã: Có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, giúp Chủ tịch UBND xã
quản lý về công tác phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã.
Sở NN & PTNT
Chi cục KL
Sở TN & MT
UBND TP
Hạt KL
BQL rừng
* Hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên rừng Thành phố
Phòng Kinh tế
Phòng TN&MT
UBND xã
Trạm BVR
Chủ rừng
Đơn vị quân đội
Các tiểu khu
Chỉ đạo trực tiếp Chỉ
đạo gián tiếp
- Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Trên địa bàn thành phố có 04 đơn vị chủ rừng thuộc nhà nƣớc: Ban
quản lý rừng phòng hộ Móng Cái, Tổng đội thanh niên xung phong Đông Bắc,
Lâm trƣờng 42, Lâm trƣờng 27- Đoàn Kinh tế Quốc phòng 327;
49
+ Các doanh nghiệp lâm nghiệp tƣ nhân: Công ty TNHH Phú Lâm, công ty
TNHH Ngân Hiền, Xí nghiệp thƣơng mại Hạ Long.
+ 01 doanh nghiệp lâm nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Công ty
TNHH1TV Innovgreen Quảng Ninh.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai thành phố Móng Cái
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016.
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha)
Diện tích đất tự nhiên 51.835,70
Đất nông nghiệp 1 NNP 38.724,72
1.1 Đất trồng lúa LUA 3.426,91
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC 1.856,71
Đất trồng cây hàng năm khác 1.2 HNK 1.105.67
Đất trồng cây lâu năm 1.3 CLN 1.269,14
Đất rừng phòng hộ 1.4 RPH 17.323,36
Đất rừng đặc dụng 1.5 RDD
Đất rừng sản xuất 1.6 RSX 12.196,15
Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.7 NTS 3.395,60
Đất nông nghiệp khác 1.8 NKH 7,89
Đất phi nông nghiệp 2 PNN 7.430,87
Đất quốc phòng 2.1 CQP 356,88
Đất an ninh 2.2 CAN 4,14
Đất khu công nghiệp 2.3 SKK 53,22
Đất khu chế xuất 2.4 SKT
Đất cụm công nghiệp 2.5 SKN
Đất thƣơng mại dịch vụ 2.6 TMD 577,16
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 64,38
2.8 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
Đất phát triển hạ tầng, cấp quốc giai, cấp tỉnh, 2.9 DHT cấp huyện, cấp xã.Trong đó: 1.580,54
2.9.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 14,41
2.9.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9,06
50
2.9.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo DGD 50,67
2.9.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao DTT 10,11
2.9.5 Đất xây dựng khoa học công nghệ DKH
2.9.6 Đất xây dựng dịch vụ xã hội DXH 2,64
2.9.7 Đất giao thông DGT 751,80
2.9.8 Đất thủy lợi DTL 726,84
2.9.9 Đất công trình năng lượng DNL 2,28
2.9.10 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 1,05
2.9.11 Đất chợ DCH 11,68
2.10 Đất có di tích lịch sử -văn hóa DDT 0,63
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRH 21,12
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 442,50
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 540,02
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 16,25
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 8,24
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,55
2.19 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng NTD 213,40
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 84,30
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 18,18
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 10,70
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 7,55
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối. SON 3.049,62
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 378,49
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 5.680,11
(Nguồn: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Móng Cái).
4 Đất đô thị KDT 12.329,64
51
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất thành phố Móng Cái 2014
3.3.2.1 Đất nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp của thành phố năm 2014 là 38724,72 ha.
Trong đó:
- Đất trồng lúa: 3426,91 ha; Đất trồng cây hàng năm khác: 1105,67 ha; Đất
trồng cây lâu năm: 1269,14 ha, Đất rừng phòng hộ: 17323,79 ha, Đất rừng sản xuất:
12196,15 ha, Đất nuôi trồng thuỷ sản: 3395,6 ha.
3.3.2.2. Đất phi nông nghiệp:
Theo kế hoạch sử dụng đất của thành phố năm 2014 là 7430,87 ha.
Trong đó:
- Đất quốc phòng: 356,88 ha, Đất an ninh: 4,14 ha, Đất khu công nghiệp:
53,22 ha, Đất thƣơng mại, dịch vụ: 577,16 ha, Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
64,38 ha, Đất phát triển hạ tầng: 1587,59 ha, Trong đó:
+ Đất cơ sở văn hóa: 14,41 ha, Đất cơ sở y tế: 9.06 ha, Đất cơ sở giáo dục,
đào tạo: 50,67 ha, Đất cơ sở thể dục, thể thao: 10,11 ha, Đất xây dựng dịch vụ xã
hội: 2,64 ha.
+ Đất giao thông: 751,8 ha, Đất thủy lợi: 726,84 ha, Đất công trình năng
lƣợng: 2,28 ha, Đất bƣu chính viễn thông: 1,05 ha, Đất chợ: 11,68 ha, Đất có di tích
danh thắng: 0,63 ha, Đất để xử lý, chôn lấp chất thải: 21,12 ha.
- Đất ở nông thôn: 442,5 ha.
- Đất ở đô thị: 540,02 ha.
52
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 16,25 ha,
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: 8,23 ha,
- Đất cơ sở tôn giáo: 3,35 ha,
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 213,4 ha.
3.3.2.3. Đất chưa sử dụng: 5680,11 ha.
3.3.2.4. Khu đô thị: 12329,64 ha.
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý
Kết quả kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái
theo chủ quản lý đã xác định đƣợc 7 loại chủ quản lý trong đó, chia ra hai nhóm chủ
quản lý rừng:
- Nhóm I, gồm cá nhân, hộ gia đình và UBND xã. Diện tích chủ quản lý
nhóm I quản lý là 13,662.51 ha. Trong đó:
+ Hộ gia đình có 1.318 chủ rừng, diện tích quản lý là 7.406,55 ha.
+ Ủy ban nhân dân xã có diện tích quản lý là 6.255,96 ha.
Bảng 3.2: Diện tích các loại chủ quản lý nhóm I theo xã
ĐVT: ha
53
- Nhóm II: Ban quản lý rừng phòng hộ, Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh... Diện tích chủ quản lý nhóm II quản lý là 16.176,74 ha; Trong đó:
+ BQL rừng phòng hộ thành phố Móng Cái: 11.811,02 ha, chiếm 73,0%
diện tích rừng của chủ quản lý rừng nhóm II. Nằm trên diện tích 12 xã. Trong đó Xã
Hải
Sơn và Vạn Ninh là 2 xã có diện tích lớn nhất là: Xã Hải Sơn là 4.281,65 ha
chiếm 36,3% diện tích rừng của BQLRPH và Xã Vạn Ninh là 1.654,35ha chiếm
14,0% diện tích rừng của BQLRPH.
+ Doanh nghiệp tƣ nhân: 1.413,15 ha, chiếm 8,7% diện tích rừng của chủ
quản lý rừng nhóm II, diện tích chủ yếu nằm trên diện tích của xã Quảng Nghĩa.
+Doanh nghiệp nƣớc ngoài: 751,64 ha, chiếm 4,6% diện tích rừng của chủ
quản lý rừng nhóm II, thuộc địa bàn xã Hải Sơn.
+ Đối tƣợng khác: 436,04 ha, chiếm 2,7% diện tích rừng của chủ quản lý
rừng nhóm II, diện tích nằm trên địa bàn xã Bắc Sơn 40,17 ha và phƣờng Hải Hòa
395,87.
+ Các đơn vị vũ trang: 1.764,89 ha, chiếm 10,9% diện tích rừng của chủ
quản lý rừng nhóm II.
54
Đơn vị tính: ha
Bảng 3.3: Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp
TT
Tình trạng sử dụng
Tổng xã
Cộng đồng
UBND
BQL rừng ĐD
BQL rừng PH
Doanh nghiệp NN
DN ngoài QD
Hộ gia đình, cá nhân
Đơn vị vũ trang
Các tổ chức khác
(1)
(2)
TỔNG
(3) 29,839.3
(4) -
(5) 11,811.0
(6) -
(7) 1,413.2
DN 100% vốn NN (8) 751.6
(9) 7,406.6
(10) -
(11) 1,764.9
(12) 6,256.0
(13) 436.0
I
ĐÃ GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1 Không có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng 2 Đang có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng
19,578.2 19,558.9 7,011.8 6,415.5 6,131.5 19.3 - - 19.3
- - - - - - - - -
11,811.0 11,811.0 5,735.7 1,848.2 4,227.1 - - - -
- - - - - - - - -
1,413.2 1,393.8 19.1 590.2 784.5 19.3 - - 19.3
751.6 751.6 352.3 330.7 68.7 - - - -
3,401.5 3,401.5 98.7 2,618.2 684.6 - - - -
- - - - - - - - -
1,764.9 1,764.9 412.0 988.1 364.8 - - - -
- - - - - - - - -
436.0 436.0 394.0 40.2 1.8 - - - -
II
CHƢA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1 Không có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng 2 Đang có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng
10,261.1 10,261.1 1,588.6 5,669.1 3,003.3 - - - -
- - - - - - - - -
- - - - - - - - -
- - - - - - - - -
- - - - - - - - -
- - - - - - - - -
4,005.1 4,005.1 48.1 2,692.2 1,264.7 - - - -
- - - - - - - - -
- - - - - - - - -
6,256.0 6,256.0 1,540.5 2,976.9 1,738.6 - - - -
- - - - - - - - -
55
Công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các chủ quản lý
Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong quy hoạch 3 loại rừng và ngoài
quy hoạch 3 loại rừng là 29.839,3 ha chiếm 57,4 % diện tích đất tự nhiên thành phố
Móng Cái.
Bảng 3.4: Tình trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các chủ quản lý
ĐVT: ha
- Diện tích đã giao quyền sử dụng đất là 1.955,19 ha.Trong đó diện tích đã
giao không có tranh chấp là 19.855,85 ha chiếm 65,55%, diện tích đang tranh chấp
là 19,34ha chiếm 0,06 diện tích đất lâm nghiệp của thành phố.
- Diện tích chƣa giao là 10.261,06 ha, chiếm 34,39% diện tích rừng và đất
lâm nghiệp của thành phố.
- Công tác giao đất, giao rừng đƣợc UBND Thành phố kiểm tra, giám sát và
thực hiện đúng quy định nên trong quá trình kiểm kê rừng đã không có trƣờng hợp
nào bị giao chồng chéo và sai lệch vị trí. Đây là điều kiện thuận lợi cho các cấp
chính quyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cũng nhƣ công tác quản lý đất rừng
trên địa bàn.
56
Bảng 3.5: Diện tích cấp sổ của chủ quản lý.
ĐVT: ha
Sổ Giấy tờ Không TT Loại CQL Cộng Sổ đỏ xanh khác giấy
Hộ gia đình 7,406.55 1,727.75 2.86 1,670.84 4,005.10 1
UBND Xã 6,255.96 6,255.96 2
Ban QLRPH 11,811.02 11,811.02 3
1,413.15 DN tƣ nhân 1,413.15 4
751.64 DN nƣớc ngoài 751.64 5
436.04 Đối tƣợng khác 436.04 6
1,764.89 ĐV vũ trang 1,764.89 7
Tổng cộng 29,839.25 1,727.75 2.86 17,847.58 10,261.06
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của Thành phố là 29,839.25 ha. Trong đó
- Sổ đỏ là 1.727,75 ha, chiếm 5,79% diện tích rừng và đất lâm nghiệp. Trong
đó hộ gia đình đƣợc giao đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất với diện tích là
1.727,75 ha, chiếm 100% diện tích đƣợc cấp quyền sử dụng đất.
- Sổ xanh là 2,86 ha, chiếm 0,01% diện tích rừng và đất lâm nghiệp.
- Giấy tờ khác là 17.847,58 ha, chiếm 59,8% diện tích rừng và đất lâm
nghiệp.
- Không giấy là 10.261,06 ha, chiếm 34,39 % diện tích rừng và đất lâm
nghiệp.
57
Bảng 3.6: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý
TP.Mãng C¸i TØnh Qu¶ng Ninh
Đơn vị tính: ha
UBND
Phân loại rừng
Mã
Tổng
Cộng đồng
BQL rừng ĐD
BQL rừng PH
Doanh nghiệp NN
DN ngoài QD
Đơn vị vũ trang
Các tổ chức khác
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(10)
(11)
(12)
(13)
DN 100% vốn N.ngoài (8)
Hộ gia đình, cá nhân (9)
(2)
29,839.3
11,811.0
1,413.2
751.6
7,406.6
1,764.9
436.0
6,256.0
-
-
-
609.3
682.9
5,457.2
1,400.1
434.2
4,517.4
-
7,584.0
-
-
1100 20,685.1
8,600.5
19.1
352.3
146.8
412.0
394.0
1,540.5
-
5,735.7
-
-
TỔNG I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1. Rừng tự nhiên
1110
- Rừng nguyên sinh
1111
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Rừng thứ sinh
1112
8,600.5
19.1
352.3
146.8
412.0
394.0
1,540.5
-
5,735.7
-
-
590.2
330.7
5,310.4
988.1
40.2
2,976.9
-
1,848.2
-
-
2. Rừng trồng
1120 12,084.7
- Trồng mới trên đất chƣa có rừng
1121
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1122 12,084.7
1,848.2
590.2
330.7
5,310.4
988.1
40.2
2,976.9
-
-
-
- Trồng lại sau khi k.thác rừng đã có - Tái sinh chồi từ rừng trồng đã khai
1123
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1124
196.8
-
-
-
-
-
-
149.9
4.9
-
42.0
thác Trong đó rừng trồng cao su, đặc sản:
- Rừng trồng cao su
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1125
- Rừng trồng đặc sản
1126
196.8
-
-
-
-
-
-
149.9
4.9
-
42.0
-
-
-
7,584.0
609.3
682.9
5,457.2
1,400.1
434.2
4,517.4
1200 20,685.1
1210 16,287.3
-
-
-
4,968.7
609.3
682.9
5,457.2
1,267.3
40.2
3,261.7
II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất
1220
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2. Rừng trên núi đá
-
-
-
-
-
-
1230
4,169.8
2,526.5
132.8
394.0
1,116.4
3. Rừng trên đất ngập nƣớc
58
- Rừng ngập mặn
1231
4,169.8
2,526.5
132.8
394.0
1,116.4
-
-
-
-
-
-
- Rừng trên đất phèn
1232
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Rừng ngập nƣớc ngọt
1233
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1240
228.1
-
88.7
-
-
-
-
-
-
-
139.3
8,600.5
19.1
352.3
146.8
412.0
394.0
1,540.5
-
5,735.7
-
-
1300
1310
7,785.7
19.1
330.6
128.0
412.0
394.0
1,345.1
-
5,156.8
-
-
4. Rừng trên cát III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY 1. Rừng gỗ
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng
1311
7,785.7
19.1
330.6
128.0
412.0
394.0
1,345.1
-
5,156.8
-
-
lá
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá
-
1312
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Rừng gỗ lá kim
-
1313
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
1314
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
19.6
1320
-
-
-
-
-
-
-
-
-
19.6
2. Rừng tre nứa
- Nứa
-
1321
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Vầu
-
1322
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Tre/luồng
-
1323
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Lồ ô
-
1324
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Các loài khác
19.6
1325
-
-
-
-
-
-
-
-
-
19.6
795.1
1330
-
-
-
578.9
18.8
21.7
-
-
-
175.7
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
- Gỗ là chính
575.9
1331
-
-
-
-
444.7
18.8
-
-
-
112.4
- Tre nứa là chính
219.2
1332
-
-
-
134.2
21.7
-
-
-
-
63.3
-
1340
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7,785.7
5,156.8
19.1
330.6
128.0
412.0
394.0
1,345.1
1400
-
1410
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG 1. Rừng giàu
-
1420
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2. Rừng trung bình
59
1430
3,534.2
-
2,557.9
-
9.8
330.6
128.0
228.7
-
279.3
-
3. Rừng nghèo
1440
4,251.5
-
2,599.0
-
9.3
-
394.0
1,116.4
-
132.8
-
4. Rừng nghèo kiệt
1450
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
9,154.1
-
4,227.1
-
-
803.8
68.7
1,949.4
364.8
1.8
1,738.6
2000
2010
2,584.4
-
322.7
-
529.2
-
-
55.8
-
556.5
1,120.3
2020
2,171.5
-
924.4
-
192.8
-
142.5
-
604.6
35.4
271.9
5. Rừng chƣa có trữ lƣợng V. ĐẤT CHƢA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chƣa thành rừng 2. Đất trống có cây gỗ tái sinh
-
2,972.8
-
81.9
-
166.5
1.8
577.5
33.3
557.2
2030
4,391.0
3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh
2040
7.2
-
7.2
-
-
-
-
-
-
-
-
4. Núi đá không cây
2050
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5. Đất có cây nông nghiệp
2060
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6. Đất khác trong LN
* Trữ lượng phân theo loại chủ quản lý Tổng trữ lƣợng gỗ toàn thành phố là 1.129,85 m3, trong đó trữ lƣợng gỗ các chủ quản lý hộ gia đình có 390.811 m3, chiếm tỷ lệ 34,6% tổng trữ lƣợng gỗ; UBND có 233.765 m3, chiếm 20,7% tổng trữ lƣợng gỗ; BQL rừng phòng hộ thành phố Móng Cái có 353.679 m3, chiếm 31,3% tổng trữ lƣợng gỗ. Doanh nghiệp tƣ nhân có 28.867 m3, chiếm 2,6% tổng trữ lƣợng gỗ. Doanh nghiệp nƣớc ngoài có 3.785 m3 chiếm 3,% tổng trữ lƣợng gỗ. Các đơn vị vũ trang có 78,949 m3 chiếm 7,0% tổng trữ lƣợng gỗ. Đối tƣợng khác có 7.047 m3 chiếm 0,6% tổng trữ lƣợng gỗ toàn thành phố.
Theo thống kê trữ lƣợng tre nứa trên địa bàn thành phố Móng Cái là 2.223 nghìn cây, trong đó số lƣợng tre nứa tự nhiên
là 1.977 nghìn cây, số lƣợng tre nứa trồng 246 nghìn cây, trong đó chủ yếu thuộc chủ quản lý của BQL rừng phòng hộ, các hộ
gia đình các nhân, các đơn vị vũ trang và nhóm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
60
Bảng 3.7: Trữ lƣợng rừng phân theo loại chủ quản lý
TP. Móng Cái
Tỉnh Quảng Ninh
Phân loại rừng
Mã
Tổng
UBND
Đơn vị tính
Cộng đồng
BQL rừng ĐD
BQL rừng PH
Doanh nghiệp NN
DN ngoài QD
Hộ gia đình, cá nhân
Đơn vị vũ trang
(8)
DN 100% vốn NN (9)
(12)
(1) I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC
Các tổ chức khác (13) 78,949 7,047 20,066 5,516
1. Rừng tự nhiên
-
-
- Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh
(2) 1100 1110 1111 1112
28,867 36,168 22,042 1,068 - - 1,068 22,042 27,799 14,126
20,066 5,516 58,883 1,530
2. Rừng trồng
-
-
-
-
1120 1121 1122
(3) m3 m3 m3 m3 m3 m3 m3
(4) 1,129,285 328,428 - 328,428 800,858 - 800,858
(5) - - - - - - -
(6) 353,679 230,133 - 230,133 123,546 - 123,546
(7) - - - - - - -
(10) 390,811 9,680 - 9,680 381,131 - 381,131
(11) - - - - - - -
(14) 233,765 39,922 - 39,922 193,843 - 193,843
27,799 14,126
58,883 1,530
- Trồng mới trên đất chƣa có rừng - Trồng lại sau khi k.thác rừng đã có - Tái sinh chồi từ rừng trồng đã
1123
m3
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1124
560
-
-
-
-
-
173
242
-
146
-
k.thác Trong đó rừng cao su, đặc sản
- Rừng cao su - Rừng trồng cây đặc sản
1125 1126
m3 m3 m3
- 560
- -
- -
- -
- -
- -
- 173
- 242
- -
- 146
- -
m3
1,129,285
-
353,679
-
-
28,867 36,168
390,811
78,949 7,047
233,765
1200
77,091 1,530
28,867 36,168
II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nƣớc
- Rừng ngập mặn - Rừng trên đất phèn
1210 1220 1230 1231 1232
m3 m3 m3 m3 m3
1,060,988 - 58,377 58,377 -
- - - - -
314,447 - 35,372 35,372 -
- - - - -
- - - -
- - - -
390,811 - - - -
- 1,859 1,859 -
- 5,516 5,516 -
212,074 - 15,630 15,630 -
- - - - -
61
- Rừng ngập nƣớc ngọt
1233 1240
4. Rừng trên cát III. RỪNG PHÂN THEO LOÀI CÂY
- - -
- - -
1300 1310
m3 m3 m3 m3
- 9,920 - 292,517
- 3,860 - 205,425
- - - -
20,066 5,516
- - - -
- - - 1,068
- - - 21,552
- - - 8,348
- - - -
- 6,061 - 30,543
1. Rừng gỗ
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa
1311
m3
292,517
205,425
-
1,068
21,552
8,348
20,066 5,516
30,543
-
-
rụng lá
1312 - Rừng gỗ lá rộng rụng lá - Rừng gỗ lá kim 1313 - Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 1314
m3 m3 m3
2. Rừng tre nứa
- Nứa
1320 1000 cây 1321 1000 cây
- - - 246 -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - 246 -
- Vầu - Tre/luồng - Lồ ô - Các loài khác
1322 1000 cây 1323 1000 cây 1324 1000 cây 1325 1000 cây
m3
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa - Gỗ - Tre nứa
1330 1331 1332 1000 cây
- - - 246 - 35,910 1,977 -
- - - - - 24,708 1,072 -
- - - - - - - -
- - - - - - - -
- - - - - - - -
- - - - - 490 211 -
- - - - - 1,333 11 -
- - - - - - - -
- - - - - - - -
- - - - - - - -
- - - 246 - 9,379 683 -
1340 1000 cây
292,517
205,425
-
-
-
1,068
21,552
8,348
20,066 5,516
30,543
1400
m3 m3 m3 m3 m3
- - 230,306 62,211 -
- - 166,648 38,777 -
- - - - -
- - - - -
- - 638 430 -
- - 21,552 - -
- - 8,348 - -
- - - - -
- - 18,207 1,859 -
- - - 5,516 -
- - 14,913 15,630 -
1410 1420 1430 1440 1450
4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng chƣa có trữ lƣợng
62
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái
4.1.1. Cơ sở pháp lý
4.1.1.2. Những văn bản của Trung ương:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày 15/11/2017;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trƣờng;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ v/v phê duyệt chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -2020;
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 Về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
- Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg, ngày 09/12/2011 Về sửa đổi một số điều
của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng, giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 ban hành chính sách đầu
tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/12/2012 Ban hành một số chính
sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng ;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
V/v Phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
- Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/06/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ
63
V/v Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;
- Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 Ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tƣ phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg, ngày 01/11/2016 v/v ban hành Quy chế
quản lý rừng sản xuất;
- Các hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại:
Thông tƣ số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 Hƣớng dẫn lập quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Thông tƣ số 24/2009/TT-BNN ngày 5/5/2009 Hƣớng dẫn chuyển đổi rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng đƣợc quy hoạch sang rừng sản xuất và ngƣợc lại từ rừng sản
xuất đƣợc quy hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát quy hoạch lại 3 loại
rừng, theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ;
Thông tƣ số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày ngày 30 tháng 6 năm 2016 v/v
hƣớng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh;
Thông tƣ số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ;
- Quyết định số 2366/QĐ-BNN-LN ngày 17/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Về việc phê duyệt Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 1196/QĐ-BNN-LN ngày 22/4/2008 Về việc Quy hoạch phát
triển lâm nghiệp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ;
- Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 về phê duyệt kế
hoạch hành động quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015- 2020;
- Quyết định số 83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/01/2016 v/v phê duyệt đề án
thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
về hỗ trợ một lần cấp chứng chỉ rừng bền vững cho các doanh nghiệp, cộng đồng,
nhóm hộ gia đình;
64
- Văn bản số 227/BNN-LN ngày 06/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc triển khai nhiệm vụ sau khi phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng;
4.1.1.2. Những văn bản của địa phương
- Các Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh số 1418/QĐ-UBND ngày
04/7/2014 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050;
- Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 Phê duyệt kết quả rà soát
quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 Phê duyệt Quy hoạch
nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020;
- Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch chế
biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 thông qua Quy hoạch môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trƣờng tại nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV;
- Nhiệm vụ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012 - 2015, định hƣớng đến năm 2020 đƣợc UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt
tại Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 20/8/2012.
- Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh Phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Móng Cái lần thứ XXIV;
4.1.1.3. Các tài liệu sử dụng:
- Số liệu kiểm kê rừng đã đƣợc UBND thành phố Móng Cái thông qua.
- Số liệu và Bản đồ Kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng
65
Ninh (trên địa bàn thành phố Móng Cái);
- Số liệu và Bản đồ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 (trên địa bàn thành phố Móng Cái);
- Báo cáo diễn biến tài nguyên rừng hàng năm của Hạt kiểm lâm thành phố
Móng Cái;
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thành phố Móng Cái;
- Các tài liệu quy hoạch khác có có liên quan đến quy hoạch phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn thành phố Móng Cái.
4.1.2. Điều kiện cơ bản
4.1.2.1. Những lợi thế
- Móng Cái có cửa khẩu quốc tế Bắc Luân và cửa khẩu tiểu ngạch Lục Lầm, Ka
Long và cảng Vạn Gia, nối liền hệ thống đƣờng bộ, đƣờng biển với thị xã Đông Hƣng
tỉnh Quảng Tây và các tỉnh phía đông nam Trung Quốc. Móng Cái còn là nơi trung
chuyển hàng hoá của cả vùng đồng bằng Sông Hồng, trung du miền núi phía bắc với
vùng duyên hải nam Trung Quốc, là một trong những đầu mối quan trọng, có vai trò
thúc đẩy giao lƣu kinh tế giữa các vùng kinh tế động lực trong nƣớc và quốc tế.
- Móng Cái có bãi biển đẹp và nổi tiếng để phát triển du lịch, có vùng biển rộng
để phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu, thị trƣờng rộng lớn của Trung Quốc với hơn 1,5 tỷ dân, hai tỉnh Quảng
Đông và Quảng Tây là cơ sở thúc đẩy giao lƣu buôn bán và phát triển du lịch.
- Móng Cái đƣợc áp dụng các cơ chế chính sách khuyến khích, ƣu đãi cao nhất
mà Nhà nƣớc ban hành về đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ cho khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… Chính sách thu hút nguồn nhân
lực và đào tạo nguồn nhân lực theo quyết định 99/2009/QĐ - TTg của Thủ tƣớng
chính phủ ngày 29 tháng 7 năm 2009 phê duyệt đề án phát triển thành phố của khẩu
quốc tế Móng Cái tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg
ngày 10/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Nguồn tài nguyên phong phú, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên
66
biển, thuận lợi trong việc chuyển đổi cơ cấu đất đai và mở rộng các hoạt động kinh
tế, xây dựng khu đô thị, khu dân cƣ tập trung, phát triển toàn diện ngành nông, lâm,
ngƣ nghiệp và thƣơng mại dịch vụ.
- Nhân dân Móng Cái có truyền thống cách mạng lâu đời, trong xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, có tinh thần hiếu học, năng động, sáng tạo, có nguồn lao động dồi
dào là nòng cốt tiếp thu khoa học công nghệ mới, áp dụng vào sản xuất theo con
đƣờng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4.1.2.2 Những khó khăn, hạn chế.
Với vị trí địa lý cửa ngõ phía bắc của Tổ Quốc, Móng Cái có rất nhiều
thuận lợi, nhƣng cũng đứng trƣớc những thách thức to lớn.
Móng cái vừa phải cạnh tranh vừa phải thúc đẩy quan hệ hợp tác, giao lƣu
kinh tế, văn hóa – xã hội và đảm bảo vùng biên giới hòa bình hữu nghị, cùng phát triển.
Trong nƣớc và quốc tế tình hình làm phát đang kiềm chế tốc độ tăng
trƣởng, cơ chế, chính sách thuế xuất nhập khẩu hàng hóa theo lộ trình gia nhập tổ
chức thƣơng mại Thế giới (WTO) giảm dần theo lộ trình cam kết của nƣớc ta.
Tuy kinh tế luôn tăng trƣởng ở tốc độ cao nhƣng chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng, lợi thế, sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình, nguồn lao động
chất lƣợng cao và lao động qua đào tạo tỷ lệ thấp, công nghiệp và dịch vụ phát triển
chƣa đủ mạnh để thu hút lực lƣợng lao động trên địa bàn, khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế chƣa cao.
Hạ tầng kỹ thuật còn thiếu và yếu, nhƣ hệ thống giao thông, điện, đầu tƣ
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng du lịch còn chậm, chƣa đầu tƣ khai thác mạnh
tiềm năng tạo các sản phẩm du lịch đặc trƣng, nhƣ sinh thái biển, đảo, núi, hồ.
Năng lực cạnh tranh thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế tự nhiên và đặc thù kinh
tế cửa khẩu.
4.2. Những dự báo cơ bản:
4.2.1. Dự báo về dân số và sự phụ thuộc vào rừng
4.2.1.1 Dự báo về dân số
Dân số thành phố có 96.065 ngƣời, nữ 47.392 ngƣời chiếm 49,34% tổng dân
67
số. Trong đó:
Dân số đô thị có 56.712 ngƣời chiếm 59,03% dân số toàn thành phố, với
15.148 hộ bình quân 3,74 ngƣời/ hộ.
Dân số nông thôn có 39.353 ngƣời chiếm 40,97% dân số toàn thành phố, với
9.347 hộ dân, bình quân 4,21 ngƣời/hộ.
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên của thành phố 2,27%. Mật độ dân số trung bình của thành phố là 185 ngƣời/ km2 nhƣng phân bố
không đều và có sự chênh lệch lớn giữa các phƣờng trung tâm với các xã. Phƣờng có mật độ dân số cao nhất là phƣờng Hoà Lạc 6833 ngƣời/ km2, Trần Phú 5358 ngƣời/ km2, Ka Long 4509 ngƣời/ km2, thấp nhất là xã Hải Sơn 15 ngƣời/ km2, xã Bắc Sơn 29 ngƣời/ km2.
(Nguồn: phòng thống kê thành phố Móng Cái năm 2013)
- Lao động và việc làm:
Số ngƣời trong độ tuổi lao động của thành phố 50.853 ngƣời chiếm 52,94%
tổng dân số, đây là tỷ lệ khá cao và là nguồn nhân lực để phát triển kinh tế, xã hội.
Trong đó lao động đô thị có 29,912 ngƣời chiếm 31,14% tổng lao động.
Sự gia tăng dân số kéo theo nhiều sức ép, việc làm, đời sống, y tế, văn hoá, giáo dục,
trật tự xã hội... Dự báo dân số của thành phố Móng Cái đến năm 2020 đạt 100.000 ngƣời.
- Cơ cấu về dân số của thành phố sẽ có những thay đổi trong những năm tới.
Quá trình phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá sẽ giảm nhanh khoảng cách giữa t các
khu vực phụ cận với vùng cao, đồng thời làn sóng di cƣ về khu vực thành phố để
tìm kiếm việc làm cũng là 1 áp lực và là nguyên nhân dẫn tới dân số giữa các vùng
trong thành phố có sự thay đổi.
- Thực trạng phát triển đô thị:
Đô thị Móng Cái gồm có 08 phƣờng: Hoà Lạc, Trần Phú, Ka Long, Ninh
Dƣơng, Hải Hoà, Trà Cổ, Bình Ngọc, Hải Yên, dân số 56.712 ngƣời với 15.148 hộ. Nguồn nƣớc sạch cấp cho đô thị hiện nay hồ Đoan Tĩnh 4500m3/ngđ, trạm cấp nƣớc Hòa Lạc 4800m3/ ngđ, Đài điều hòa trên đồi Thổ Sơn 500m3 trạm Hải Xuân 3000m3 , tram cấp Ka Long công suất 5.400 m3 /ngày. Khu vực nội thành số
68
hộ dân đƣợc cấp nƣớc đạt 48%, khu ngoại thành đạt 12%. Tiêu chuẩn cấp nƣớc hiện
nay là 130 l/ngƣời/ngày, do sông Ka Long đã bị nhiễm mặn và ô nhiễm từ các khu
đô thị phía đầu nguồn Trung Quốc, thành phố mới xây dựng nhà máy cấp nƣớc cho
khu đô thị và khu công nghiệp Hải Yên.
Về lƣới điện chiếu sáng hiện nay đã xây dựng trên hầu hết các trục đƣờng
chính của thành phố với đèn chiếu sáng chủ yếu là đèn cao áp, tổng số đƣờng đƣợc
chiếu sáng: 154 km chiếm tỷ lệ 75,5%.
Nhìn chung việc xây dựng cơ sở hạ tầng đã đƣợc đầu tƣ chỉnh trang đô thị,
song mức độ đầu tƣ chƣa đồng bộ, ngoài khu vực công viên bờ đông sông Ka Long
các công trình công cộng còn thiếu nhƣ khu lâm viên thành phố, khu vui chơi giải
trí, khu trung tâm thể dục thể thao thành phố, công viên chuyên đề, quảng trƣờng,
tƣợng đài, tuyến giao thông dọc sông Ka Long đã quy hoạch nhƣng chƣa thực hiện
là những chức năng rất cần thiết cho một đô thị phát triển, đặc biệt một đô thị của
khẩu quốc tế với nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
- Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn.
Tổng diện tích đất tự nhiên của 09 xã là 39.506,06 ha, chiếm 76,21% diện tích
đất đai thành phố, trong đó:
Đất khu dân cƣ nông thôn diện tích 807,94 ha chiếm 1,56% diện tích đất tự
nhiên, gồm 09 xã, Hải Đông 125,4 ha, Hải Tiến 93,92 ha, Hải Xuân 180,8 ha, Vạn
Ninh 78,24 ha, Quảng Nghĩa 109,44 ha, Hải Sơn 40,61 ha, Bắc Sơn 75,73 ha, Vĩnh
Trung 26,3 ha, Vĩnh Thực 77,5 ha. Dân số nông thôn có 36.414 ngƣời bằng 44,35%
dân số toàn thành phố, với 8.634 hộ dân, bình quân 4,5 ngƣời/ hộ, đất ở bình quân 511,8 m2 /hộ là tỷ lệ cao so với một số huyện trong tỉnh. Các khu dân cƣ nông thôn
tập trung theo dạng thôn bản, chòm xóm để thuận tiện trong sản xuất. Cơ sở hạ tầng
khu dân cƣ nông thôn đƣợc quan tâm xây dựng, các xã đều sử dụng lƣới điện quốc
gia, các dịch vụ bƣu chính – truyền thông đã đầu tƣ đến các cơ sở. Trụ sở UBND
xã, trƣờng học, trạm y tế, nhà văn hóa thôn đã đƣợc xây dựng, hệ thống giao thông
liên xã đƣợc nâng cấp, các tuyến đƣờng liên thôn, xóm một số tuyến vẫn còn là
đƣờng đất.
69
Dân số gia tăng đi đôi với nhu cầu đất sản xuất và đất ở gia tăng, trong khi
đó đất đai lại không sinh sôi nảy nở đƣợc, chính vì vậy áp lực dân số lên đất đai,
tình trạng thiếu việc làm cho ngƣời lao động khi không có đất để canh tác, sản xuất
là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Vì vậy vấn đề ổn định dân số, giải quyết công
ăn việc làm cho ngƣời lao động nông - lâm nghiệp trong những năm tới là nhiệm vụ
nặng nề đặt ra cho các cấp chính quyền địa phƣơng.
- Chất lượng dân số và lao động: Đảng, Nhà nƣớc ta ngày càng quan tâm hơn
đến chất lƣợng dân số và nguồn lao động, với mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dƣỡng
nhân lực, đào tạo nhân tài đang đƣợc cụ thể hoá bằng nhiều hành động và việc làm
thiết thực, chất lƣợng dân số, nguồn lao động của thành phố sẽ tiếp tục đƣợc nâng
lên cùng với sự đi lên của đất nƣớc và đó cũng là điều tất yếu trong bối cảnh phát
triển hiện nay của đất nƣớc nói chung và thành phố Móng Cái nói riêng. Bên cạnh
đó sự phổ cập các kiến thức khoa học kỹ thuật từ các chƣơng trình, dự án, công tác
khuyến nông, khuyến lâm... sẽ góp phần làm cho chất lƣợng dân số và nguồn lao
động của thành phố đƣợc nâng cao hơn nữa trong thời gian tới nhất là trình độ sản
xuất, khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng
suất, hiệu quả kinh tế của cây trồng, vật nuôi. Chất lƣợng lao động đƣợc nâng cao là
điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh đầu tƣ phát triển sản xuất các ngành nghề.
- Dự kiến số hộ tham gia nghề rừng: Dự kiến số hộ tham gia vào nghề rừng
khoảng 4.200 hộ vào năm 2015 và đạt 5.000 hộ vào năm 2020.
Căn cứ vào thực tế phát triển dân số những năm gần đây, dân số và lao động
thành phố Móng Cái đƣợc dự báo nhƣ sau:
Bảng 4.1: Dự báo dân số và lao động
TT Hạng mục ĐVT Năm 2013 Năm 2020 Năm 2030
1 Dân số Ngƣời 96.065 100.000 110.000
Lao động 2 Ngƣời 50.853 60.000 70.000
3 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 2,27% 2,15 2,05
70
4.2.1.2. Dự báo về sự phụ thuộc vào rừng:
Thành phố Móng Cái có diện tích đất lâm nghiệp gần 30 nghìn ha. Nhƣng
phần lớn trong đó là rừng tự nhiên có trữ lƣợng trung bình và rừng nghèo chiếm đa
số. Những năm trở lại đây kinh tế đã từng bƣớc phát triển, sự quan tâm của Đảng và
Nhà nƣớc về đầu tƣ cho lâm nghiệp nhiều hơn, tạo điều kiện cho ngƣời dân sống ở
gần rừng có công ăn việc làm, thu nhập ổn định, đời sống không ngừng cải thiện và
nâng cao, việc tuyên truyền về bảo vệ và phát triển rừng đƣợc tốt hơn và chú ý hơn
trong cộng đồng thôn, bản, đã xây dựng đƣợc những hƣơng ƣớc, quy ƣớc bảo vệ
rừng và cùng nhau thực hiện, chính vì vậy, sự phụ thuộc vào rừng của ngƣời dân
nhất là những ngƣời nghèo sống gần rừng đã giảm đi đáng kể.
Hiện tại thành phố Móng Cái đang thực hiện chƣơng trình trồng rừng gỗ lớn
và các dự án nhƣ: trồng cây bản địa, trồng rừng ngập mặn thuộc dự án chống biến
đổi khí hậu, trong những năm tới, Đảng và Nhà nƣớc ta tiếp tục có nhiều chính sách
đầu tƣ về phát triển lâm nghiệp hơn nữa.
Có thể nói rằng bằng những hoạt động sản xuất kinh doanh thiết thực trên địa
bàn thì sự phụ thuộc vào rừng của ngƣời nghèo sẽ giảm đi đáng kể và thay vào đó
từ sự phụ thuộc vào rừng thì họ sẽ sống đƣợc bằng nghề rừng.
4.2.2. Dự báo về thị trường lâm sản
Ngành chế biến gỗ tỉnh Quảng Ninh trong thời gian vừa qua đã có những
bƣớc phát triển nhất định, tăng trƣởng mạnh không chỉ về số lƣợng doanh nghiệp,
quy mô sản xuất và bƣớc đầu đã đầu tƣ thiết bị hiện đại để nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, đã tạo việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn.
Mặt hàng xuất khẩu chính của tỉnh Quảng Ninh là dăm thô và ván bóc; trong
đó chủ yếu là dăm thô. Giá trị lâm sản xuất khẩu năm 2005 đạt 110,9 triệu USD;
năm 2015 đạt 180 triệu USD. Đây là ngành sản xuất sôi động nhất trong thời gian
qua, thu hút nhiều lao động và mang lại nguồn lợi đáng kể do có lợi thế từ cảng Cái
Lân là nơi duy nhất xuất khẩu dăm thô vùng Bắc Bộ.
Tổng lƣợng tiêu thụ gỗ tròn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ƣớc tính 889.317 m3 gỗ tròn/năm (bao gồm cả lƣợng gỗ rừng trồng thu mua của các tỉnh lân cận).
71
Nguyên liệu gỗ sử dụng là gỗ tròn rừng trồng, các loài cây trồng rừng chủ yếu là
Thông, keo, bạch đàn.
Gỗ rừng trồng trên địa bàn thành phố Móng Cái đã đáp ứng cơ bản nguyên
liệu gỗ cho sản xuất ván sợi, dăm gỗ, gỗ xẻ, gỗ tròn cho xây dựng và một phần gỗ
cho công nghiệp khai thác mỏ. Nguồn cung cấp chủ yếu trong tỉnh, gỗ rừng tự nhiên
chủ yếu đƣợc sử dụng cho sản xuất đồ mộc và gỗ xẻ trong xây dựng dân dụng (ván
sàn, cầu thang, cửa các loại). Gỗ nhập khẩu (bao gồm cả gỗ tròn, gỗ xẻ và ván nhân
tạo) của các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn thành phố Móng Cái không lớn,
chủ yếu cho công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền và một phần rất ít cho
sản xuất đồ mộc. Loại gỗ nhập khẩu chủ yếu: gỗ lim, gỗ sao, gỗ sồi; từ các nƣớc
Lào, Căm Phu Chia, Nam Phi.
Trên địa bàn thành phố Móng Cái có 10 cơ sở sản xuất chế biến gỗ; trong đó
04 cơ sở là các doanh nghiệp (tƣ nhân) và 06 cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình.
Bảng 4.2: Số lƣợng các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn thành phố Móng Cái
Số doanh TT Huyện/TX/TP Số hộ KD cá thể Tổng cộng nghiệp
1 TP. Móng Cái 4 6 10
(Nguồn: Báo cáo của UBND thành phố Móng Cái năm 2015)
Chế biến nhựa Thông: Trên địa bàn tỉnh có Công ty Cổ phần Thông Quảng
Ninh, với dây chuyền chế biến tƣơng đối hiện đại với sản lƣợng đạt trên 12 nghìn
tấn/năm. Sản phẩm nhựa Thông với thƣơng hiệu uy tín trong và ngoài nƣớc. Thành
phố Móng Cái có diện tích rừng trồng thông lớn, do đó cũng là đia phƣơng cung
cấp sản lƣợng nhựa thông lớn, hàng năm sản lƣợng nhựa đƣợc tiêu thụ trên 500
tấn/năm.
* Dự báo nhu cầu và thị trường tiêu thụ lâm sản:
Căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các nguồn thông tin về
nhu cầu thị trƣờng lâm sản trong và ngoài nƣớc... thời gian tới thành phố Móng Cái
cần phải cung cấp một phần lâm sản nhƣ sau:
72
- Nhu cầu gỗ sinh hoạt phục vụ đời sống dân sinh (gỗ: 0,2 m3/ngƣời/năm)
tƣơng đƣơng với 20.000 m3/năm vào năm 2020 và 22.000 m3/năm vào năm 2030.
- Gỗ trụ mỏ ƣớc tính khoảng 20.000 m3 vào năm 2020 và tăng bình quân 10%
hàng năm, đến năm 2020 khoảng 35.000 m3.
- Dăm giấy xuất khẩu: 25.000 tấn vào năm 2020 và 40.000 tấn vào năm 2030, tỷ trọng trung bình 1 tấn = 2 m3 tƣơng đƣơng với 50.000 m3 vào năm 2020 và 80.000 m3 vào năm 2030.
Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu lâm sản đến năm 2030
TT Hạng mục Năm 2020 Năm 2030
1 Gỗ phục vụ đời sống 20.000 22.000
2 Gỗ trụ mỏ 20.000 35.000
3 Dăm giấy xuất khẩu ĐVT m3 m3 m3 25.000 40.000
Song song với nhu cầu về gỗ nói trên, thì các hoạt động du lịch sinh thái, du
Cộng m3 65.000 97.000
lịch cảnh quan; là động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp ngày một bền vững.
* Dự báo về thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Hiện nay xuất khẩu gỗ của Việt Nam ngày càng tăng trong khi đó phải nhập
khẩu tới 70% gỗ nguyên liệu, đây là cơ hội để tiêu thụ sản phẩm rừng, bao gồm các
sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Trong tƣơng lai các sản phẩm từ rừng
sẽ có nhu cầu rất lớn trong thị trƣờng thành phố, trong vùng, cả nƣớc và xuất khẩu.
Song cũng có nhiều thách thức trong việc cạnh tranh các nguồn tài nguyên, năng
lƣợng, thị trƣờng, … trong đó có nguồn tài nguyên rừng.
Đối với sản phẩm từ rừng có tiềm năng rất lớn có thể đáp ứng đƣợc: sản phẩm
ván nhân tạo, nguyên liệu giấy và các loại đặc sản, dƣợc liệu. Tuy nhiên để cạnh
tranh đƣợc với các sản phẩm của các tỉnh, cần phải quy hoạch các vùng nguyên liệu
cụ thể, đầu tƣ chiều sâu trong việc giống cây, trong trồng rừng nguyên liệu, các dây
chuyền công nghệ trong chế biến, ...
- Bên cạnh những điểm đã đạt đƣợc, ngành chế biến gỗ trong trên địa bàn
73
thành phố vẫn còn một số hạn chế nhƣ:
- Phân bố phân tán, chƣa hình thành các cụm công nghiệp có tính hỗ trợ,
tƣơng tác cùng phát triển, một số cụm chế biến nhỏ đã hình thành nhƣng sản phẩm
chƣa phong phú, chƣa có tính gắn kết đa ngành (băm dăm, đóng tàu thuyền).
- Đầu tƣ công nghệ cho sản xuất ở trình độ thấp và chƣa đồng đều. Chất lƣợng
sản phẩm và sản lƣợng hàng hóa tạo ra thấp (trừ dăm gỗ), đặc biệt ngành hàng chế
biến đồ mộc chƣa đáp ứng nhu cầu đồ gỗ cao cấp.
- Chính sách khuyến khích đầu tƣ phát triển chế biến gỗ, tiềm năng nguyên
liệu gỗ chƣa thực sự thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
- Lao động chƣa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn, điều này hoàn toàn phù hợp
- Trong giai đoạn tới để đẩy mạnh phát triển chế biến lâm sản của thành phố
Móng Cái trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lại, bố trí hợp lý, khoa
học hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng, nguồn nguyên liệu ổn định, nhanh
chóng chuyển hƣớng từ chế biến thô sang tinh và sâu, sử dụng nguyên liệu từ rừng
trồng là chính, đƣa công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế của
ngành và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Móng Cái.
UBND tỉnh Quảng Ninh đã có Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013
Phê duyệt Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất
Cơ cấu về sử dụng đất cũng sẽ có sự biến đổi so với hiện nay, do các xu thế
nhƣ đô thị hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sức ép gia tăng dân số. Đất lâm nghiệp
cũng đã đƣợc quy hoạch lại cho phù hợp với sản xuất kinh tế theo xu hƣớng giảm
diện tích rừng phòng hộ và tăng diện tích rừng sản xuất để hình thành các vùng
nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến lâm sản.
Dự báo về nhu cầu sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất, diện tích đất chƣa sử dụng
cần đƣa vào sử dụng, để phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân
trên địa bàn thành phố, Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án, vị trí, diện tích
khu vực sử dụng đất vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, thiết lập các hành
74
lang pháp lý để thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi,
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố. Hiện tại thành phố Móng
Cái chƣa hình thành nhiều các khu công nghiệp lớn nên áp lực về chuyển đổi mục
đích sử dụng đất rừng là không cao, áp lực về nhu cầu sử dụng đất chỉ đi đôi với
việc sức ép gia tăng dân số và nhu cầu sử dụng đất canh tác. Nhƣ vậy có thể nói sức
ép về nhu cầu sử dụng đất trong những năm tới là chƣa cao.
4.2.4. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp
- Dự báo về công nghệ áp dụng vào sản xuất cho ngành lâm nghiệp: Trong
tƣơng lai, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học
tiếp tục phát triển nhảy vọt, thúc đẩy hình thành nền kinh tế trí thức sẽ tác động
nhiều mặt và làm biến đổi sâu sắc lĩnh vực đời sống xã hội của từng vùng, từng
quốc gia. Trong lâm nghiệp, công nghệ tạo giống mới, dây chuyền công nghệ chế
biến hiện đại, tạo sản phẩm chất lƣợng cao, cơ chế phát triển sạch (CDM)… là đòi
hỏi và xu thế tất yếu của quá trình hội nhập đối với nền kinh tế thế giới.
- Trong những năm tới sẽ tiếp tục ứng dụng công tác nuôi cấy mô tế bào và
xây dựng vƣờn ƣơm công nghiệp để phục vụ cho công tác trồng rừng nguyên liệu
tập trung.
- Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại thay thay thế cho việc khai thác thủ
công, đảm bảo độ an toàn cao, giải phóng sức lao động cho con ngƣời...
- Việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, sâu
bệnh hại cây rừng...cũng nhƣ công tác quản lý, điều hành, tiếp cận thị trƣờng sẽ có
sự hỗ trợ đắc lực của các thiết bị tin học hiện đại nhƣ Mapinfor, GIS, GPS, viễn
thám phần mềm cảnh báo, phát hiện sơm cháy rừng.
4.2.5. Các dự báo khác
Để đảm bảo các điều kiện phát triển kinh tế trong thời gian tới thì cơ sở hạ
tầng sẽ tiếp tục đƣợc xây dựng nhƣ hệ thống giao thông, y tế, điện, trƣờng học... sẽ
phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của dân sinh, kinh tế, vận chuyển hàng hoá, lâm sản và
công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
75
Bảng 4.4: Danh mục các công trình, dự án dự kiến triển khai
từ 2017 đến năm 2020.
Diện tích Diện tích Tăng Ghi STT Hạng mục quy hoạch hiện trạng thêm chú (ha) (ha)
(2) (3)=(4)+(5) (5) (6) (4) (1)
Công trình, dự án mục đích 26.78 0.06 26.72 I. quốc phòng an ninh
Công trình, dự án để phát
II triển kinh tế - xã hội vì lợi 1629.10 135.32 1496.48
ích công cộng
Công trình, dự án do Thủ
tƣớng Chính phủ chấp thuận, 79.90 55.30 24.60 II.1 quyết định đầu tƣ phải thu
hồi đất
Công trình, dự án do Hội
II.2. đồng nhân dân cấp tỉnh chấp 301.00 18.18 282.82
thuận mà phải thu hồi đất
Khu vực chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện việc
II.3 nhận chuyển nhƣợng, thuê 1248.20 61.84 1189.06
quyền sử dụng đất, nhận góp
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Móng cái giai đoạn 2010-2020)
vốn bằng quyền sử dụng đất
- Dự báo về môi trường
- Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Móng Cái nhiệm kỳ 2015-
2020, mục tiêu nâng độ che phủ của rừng lên 41% vào năm 2020.
- Xu thế xuất khẩu hạn ngạch, Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs)
76
đang mở ra một hƣớng thu hút đầu tƣ cho phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng
rừng trong giai đoạn hiện nay và tƣơng lai.
- Dịch vụ môi trƣờng rừng: Xu hƣớng phát triển bền vững, nhu cầu cung cấp
nƣớc, không khí sạch ngày càng cao, các dịch vụ sử dụng tài nguyên nƣớc (thuỷ
điện, thuỷ lợi, nƣớc sạch....), dịch vụ du lịch phải có nghĩa vụ chi trả phí dịch vụ
môi trƣờng để đầu tƣ phát triển rừng. Triển khai thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-
CP của Chính phủ về chi trả dịch vụ môi trƣờng sẽ tạo đƣợc nguồn tài chính đáng
kể cho bảo vệ rừng.
4.3. Những định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030
4.3.1 Những căn cứ định hướng phát triển lâm nghiệp Thành phố
- Căn cứ vào Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 -
2020 đó là:
+ Phát triển lâm nghiệp đồng bộ từ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng hợp
lý tài nguyên, từ trồng rừng, cải tạo rừng đến khai thác chế biến lâm sản, dịch vụ
môi trƣờng, du lịch sinh thái...
+ Phát triển lâm nghiệp phải đóng góp ngày càng tăng vào tăng trƣởng kinh
tế, xoá đói, giảm nghèo và bảo vệ môi trƣờng.
+ Quản lý, sử dụng và phát triển bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp.
+ Phát triển lâm nghiệp phải trên cơ sở đẩy nhanh và làm sâu sắc hơn chủ
trƣơng xã hội hoá nghề rừng, thu hút các nguồn lực đầu tƣ cho bảo vệ và phát triển
rừng.
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và
Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ giai đoạn
2011 – 2015 tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố Móng Cái
giai đoạn 2015-2020 và định hƣớng đến năm 2030;
77
Căn cứ Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất thành phố Móng cái giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Móng Cái.
4.3.2. Định hướng phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030
- Trên cơ sở số liệu rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng, tiến hành bảo vệ và phát
triển nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên thiên nhiên hiện có bằng các giải pháp kỹ
thuật, xây dựng các chính sách phù hợp nhằm động viên đông đảo các tầng lớp xã
hội tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
- Sử dụng đất trống, đồi núi trọc phải gắn liền với công tác giao đất, giao rừng
cho nhân dân ổn định lâu dài, nhằm xoá đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, từng bƣớc
nâng cao đời sống cho ngƣời dân trên cơ sở phát triển bền vững, cân bằng sinh thái.
- Xúc tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên của các thảm thực vật rừng trên đất
trống đồi núi trọc, tái sinh sau nƣơng rẫy đặc biệt là các khu rừng phòng hộ.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lâm nghiệp nhất là công tác
giống cây trồng, phát triển vùng rừng nguyên liệu phục vụ cho công tác chế biến gỗ,
ván nhân tạo. Từng bƣớc cải thiện chất lƣợng rừng và nâng cao giá trị phòng hộ,
nghiên cứu đƣa các giống cây có giá trị kinh tế cao, quý hiếm gây trồng trên những
điều kiện lập địa phù hợp.
- Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng tập trung nhằm nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, giải quyết tốt mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các con sông,
suối nhằm bảo vệ nguồn nƣớc cho phát triển nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt cho
nhân dân trong vùng.
- Từng bƣớc cải thiện chất lƣợng rừng bằng các biện pháp thâm canh rừng
nhằm tăng sản lƣợng rừng, vừa đáp ứng mục tiêu kinh tế, vừa đáp ứng mục tiêu
phòng hộ.
- Phát triển lâm nghiệp toàn diện gắn liền với xoá đói, giảm nghèo, phát triển
lâm nghiệp bền vững gắn với ổn định chính trị, an ninh quốc phòng nhất là khu vực
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Gắn với phát triển các ngành dịch
78
vụ, du lịch sinh thái nhằm góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu chung của tỉnh.
- Phát triển lâm nghiệp phải đảm bảo cả lợi ích kinh tế và lợi ích môi trƣờng
sinh thái, trồng rừng, bảo vệ rừng đi đôi với khai thác, chế biến các sản phẩm từ
rừng, tạo ra sản phẩm hàng hoá tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn: Tiếp tục kiện toàn và củng cố, nâng cao năng
lực BQL rừng phòng hộ Móng Cái. Những diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ, tiến
hành giao khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, cộng đồng thôn, bản để quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp phòng hộ khu vực biên giới Việt - Trung,
thực hiện theo nội dung Quyết định số: 1380/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ. Nhằm xây dựng bảo vệ phát triển rừng phòng hộ vành đai biên
giới gắn với an ninh quốc phòng và ổn định đời sống dân cƣ.
- Rừng phòng hộ ven biển: Sau khi dự án khôi phục và phát triển rừng ngập
mặn ven biển kết thúc, tiến hành bàn giao lại toàn bộ diện tích về cho địa phƣơng.
Triển khai dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven biển Việt Nam do WB
tài trợ, để tiếp tục trồng mới, chăm sóc bảo vệ diện tích hiện có.
- Rừng phòng hộ môi trƣờng dân cƣ: Tiến hành bảo vệ xây dựng rừng theo
hƣớng nâng cao phẩm chất, nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trƣờng.
- Đối với phát triển rừng phòng hộ nhằm đảm bảo tối đa tác dụng về phòng
hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng dân cƣ, phòng hộ biên giới
và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng rừng phòng
hộ; kết hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp - ngƣ nghiệp, kinh doanh cảnh quan,
nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái - môi trƣờng, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của
rừng phòng hộ theo quy định.
4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái
Trên cơ sở định hƣớng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái
đƣợc xác định nhƣ sau:
- Bảo vệ vốn rừng hiện còn (rừng tự nhiên, rừng trồng), xúc tiến khoanh nuôi
79
tái sinh tự nhiên, chống suy thoái tài nguyên rừng, thực hiện xã hội hoá nghề rừng
trên cơ sở tổ chức quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng. Cho thuê rừng
nhằm giải quyết tốt các mục tiêu phòng hộ, an ninh môi trƣờng, từng bƣớc xây
dựng nguồn nguyên liệu cho phục vụ chế biến gỗ và lâm sản phục vụ cho nhu cầu
thƣờng ngày của nhân dân, xây dựng nền lâm nghiệp phát triển bền vững, tạo việc
làm thu nhập cho ngƣời lao động.
- Góp phần nâng độ che phủ rừng chung của thành phố Móng Cái từ 39,8%
năm 2017 lên 41% năm 2020 và 43% vào năm 2030.
- Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn cho các con sông, suối trên
địa bàn thành phố nhƣ sông Ka Long, suối Nga Bát..
- Đối với diện tích có trạng thái Ic tiếp tục xúc tiến các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh để tác động hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng rừng từ tái sinh tự nhiên,
đảm bảo mục tiêu phòng hộ đầu nguồn.
- Đối với rừng trồng: để giải quyết nhu cầu về gỗ và cung cấp cho công
nghiệp chế biến trong các năm tới, cần tiến hành trồng rừng thâm canh, trồng cây gỗ
lớn cho năng suất cao và tạo vùng nguyện liệu lớn, có giải pháp về giống, kỹ thuật
canh tác để có những khu rừng trồng nguyên liệu đạt tăng trƣởng bình quân hàng năm từ 15 - 20m3/ha/năm. Đƣa ra đƣợc các phƣơng án kinh doanh rừng sản xuất,
phƣơng án kinh doanh gỗ nhỏ, gỗ lớn làm định hƣớng cho các chủ rừng thực hiện.
- Giải quyết việc làm ổn định cho đời sống nhân dân trong khu vực rừng
phòng hộ thông qua việc khoán bảo vệ rừng, vận động ngƣời dân tham gia trồng
rừng phòng hộ. Dự kiến thu hút hàng nghìn ngƣời, cộng đồng bản, hộ gia đình tham
gia nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng, đồng nghĩa với việc thu nhập của ngƣời
dân sẽ tăng lên thông qua nhận khoán bảo vệ rừng, trồng rừng và dịch vụ môi
trƣờng rừng. Đây chính là nguồn thu nhập đáng kể góp phần thực hiện chiến lƣợc
xoá đói, giảm nghèo của huyện.
* Tóm lại: căn cứ vào tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng hiện có, điều
kiện khí hậu thuỷ văn và định hƣớng mục tiêu phát triển lâm nghiệp của huyện,
80
phấn đấu giữ vững diện tích rừng hiện có, khoanh nuôi, tu bổ và làm giàu rừng
tự nhiên, tiếp tục trồng mới diện tích rừng trên những vùng đã đƣợc quy hoạch
phát triển. Tranh thủ các nguồn vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài, các chƣơng trình
mục tiêu để trồng, phát triển rừng nhằm nâng độ che phủ của rừng đạt 41% vào
năm 2020, 43% vào năm 2030.
4.4. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái
4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Quyết định số 186/2006/QĐ-
TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
rừng; Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ; Quyết định 49/2016/QĐ-TTg ngày
01/11/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất;
Căn cứ mục đích sử dụng chủ yếu, rừng đƣợc phân thành 3 loại sau:
- Rừng đặc dụng: đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn
hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo
vệ di tích lịch sử; văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng.
+ Vƣờn Quốc gia.
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên bao gồm: khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn
loài sinh cảnh.
+ Khu bảo vệ cảnh quan gồm: di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Hiện tại trên địa bàn thành phố Móng Cái không có loại hình rừng này.
- Rừng phòng hộ: đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đất,
chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trƣờng
sinh thái bao gồm:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn.
+ Rừng phòng hộ chắn gió, cát bay.
81
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
+ Rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng.
Là một thành phố với vị trí địa lý, địa hình đặc thù miền núi và vùng cao
biên giới của tỉnh Quảng Ninh, chính vì vậy rừng phòng hộ đóng vai trò rất quan
trọng trong cuộc sống của ngƣời dân với các nhiệm vụ tăng cƣờng khả năng điều
tiết dòng nƣớc, chống xói mòn sạt lở nhất là phòng hộ đầu nguồn cho các con suối
lớn trong khu vực.
- Diện tích đất quy hoạch cho phòng hộ là 16.978,2 ha, chiếm 57,0% diện
tích rừng và đất lâm nghiệp toàn thành phố. Diện tích rừng phòng hộ tập trung chủ
yếu ở các xã miền núi và các xã ven biển. Trong đó xã Hải Sơn có diện tích đất quy
hoạch cho phòng hộ lớn nhất là 5.248,6 ha và diện tích rừng phòng hộ ít nhất là
phƣờng Ninh Dƣơng với diện tích là 13,9 ha.
- Rừng sản xuất: đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng, bao gồm:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Rừng sản xuất là rừng trồng;
- Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận.
- Diện tích đất quy hoạch cho sản xuất là 12.794,1 ha, chiếm 43% diện tích
rừng và đất lâm nghiệp toàn thành phố. Trong đó, xã Quảng Nghĩa và Hải Sơn có
diện tích đất quy hoạch cho đai rừng sản xuất lớn nhất lần lƣợt là 3.484,7 ha và
2.227,5 ha. Tuy nhiên, không tập trung và nằm rải rác ở các xã, phƣờng trên địa bàn
thành phố Móng Cái. Mặt khác đất đai quy hoạch cho sản xuất nằm ở những xã
vùng cao, giao thông đi lại khó khăn, nguồn lực lao động không dồi dào, kỹ thuật
canh tác lạc hậu, không thâm canh cây rừng, chính vì vậy mà rừng sản xuất tại
thành phố Móng Cái phát triển rất hạn chế.
Tổng diện tích rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố là
67,0 ha, chiếm 0,2% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Diện tích này là một diện tích rừng trồng nằm phân tán ở các phƣờng Trà Cổ, Bình
Ngọc và xã Bắc Sơn.
82
Bảng 4.5: Tổng hợp độ che phủ rừng
§¬n vÞ tÝnh: ha DiÖn tÝch trong quy ho¹ch 3 lo¹i rõng
Chia theo môc ®Ých sö dông TT Tªn x· Chia theo nguån gèc Tæng Tæng diÖn tÝch cã rõng Tæng diÖn tÝch tù nhiªn §é che phñ rõng (%) S¶n xuÊt
(2) P. Ninh Dƣơng P. Trµ Cæ
(3) 71.4 141.3 6,032.7 3,150.5 1,510.4 1,441.5 1,689.5 2,731.9 717.5 30.3 1,828.6 152.7 632.5 554.4 (4) 71.4 79.6 6,032.7 3,150.2 1,510.4 1,441.5 1,689.5 2,731.9 717.5 30.3 1,828.6 147.8 632.5 554.4
(1) 1 2 3 H¶i S¬n 4 B¾c S¬n 5 H¶i §«ng 6 H¶i TiÕn 7 P. H¶i Yªn 8 Qu¶ng NghÜa 9 P. H¶i Hßa 10 H¶i Xu©n 11 V¹n Ninh 12 B×nh Ngäc 13 VÜnh Trung 14 VÜnh Thùc Tổng 20,685.2 20,618.3 Rõng tù nhiªn (5) 5.9 60.9 3,829.2 233.1 333.9 526.1 405.7 635.7 629.2 30.3 1,818.3 50.8 33.3 - 8,592.4 Rõng trång (6) 65.5 18.7 2,203.5 2,917.1 1,176.5 915.4 1,283.7 2,096.2 88.3 - 10.3 97.1 599.2 554.4 12,025.9 §Æc dông (8) - - - - - - - - - - - - - - - Phßng hé (9) 5.9 60.9 4,520.9 2,118.2 313.5 622.4 599.8 620.4 646.8 30.3 1,824.3 124.4 258.3 92.0 11,838.1 (10) 65.5 18.7 1,511.8 1,032.0 1,196.9 819.1 1,089.7 2,111.5 70.7 - 4.3 23.4 374.2 462.4 8,780.2 DiÖn tÝch ngoµi 3 lo¹i rõng (11) - 61.8 - 0.3 - - - - - - - 4.9 - - 67.0 (12) 1,146.2 1,307.9 8,306.0 4,938.8 4,414.7 3,446.3 4,556.3 5,872.3 4,049.0 1,533.4 6,038.4 1,112.2 2,791.7 2,113.5 51,958.6 (13) 6.2 10.8 72.6 63.8 34.2 41.8 37.1 46.5 17.7 2.0 30.3 13.7 22.7 26.2 39.8
83
4.4.2. Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng
Theo Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ
nhƣ sau:
a. Tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ đầu nguồn
+ Tiêu chí 1: Lượng mưa.
Mƣa đƣợc xem là nhân tố có ảnh hƣởng lớn tới xói mòn đất, hạn hán và dòng
chảy. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của nhân tố mƣa tƣơng đối phức tạp và phụ thuộc vào
đặc điểm của mƣa, trong đó lƣợng mƣa và độ tập chung là ảnh hƣởng nhất. Căn cứ
vào lƣợng mƣa bình quân hàng năm và độ tập chung, chia mức độ ảnh hƣởng của
mƣa đến xói mòn đất và dòng chảy thành 3 cấp nhƣ sau:
Bảng 4.6: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của lƣợng mƣa
Cấp Kí hiệu Chỉ tiêu
- Lƣợng mƣa > 2.000 mm/năm, hoặc
Cấp 1 M1
- Lƣợng mƣa 1.500-2.000 mm/năm tập trung trong 2-3 tháng.
- Lƣợng mƣa 1.500-2.000 mm/năm, hoặc
Cấp 2 M2
- Lƣợng mƣa 1.000-1.500 mm/năm tập trung trong 2-3 tháng.
- Lƣợng mƣa < 1.500 mm/năm, hoặc
Cấp 3 M3
- Lƣợng mƣa < 1.000 mm/năm tập trung trong 2-3 tháng.
+ Tiêu chí 2: Độ dốc.
Độ dốc là nhân tố tự nhiên quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến xói mòn đất
và dòng chảy. Độ dốc càng lớn thì xói mòn đất và dòng chảy càng lớn và ngƣợc lại.
Căn cứ vào 3 cấp độ dốc theo kiểu địa hình khác nhau:
- Vùng A: Địa hình đồi, núi chia cắt sâu > 50 m.
- Vùng B: Địa hình đồi, núi chia cắt sâu từ 25 - 50 m.
- Vùng C: Địa hình đồi, núi chia cắt sâu < 25 m.
Phân chia mức độ ảnh hƣởng của độ dốc đến xói mòn đất, dòng chảy và khả
năng điều tiết nguồn nƣớc nhƣ sau:
84
Bảng 4.7: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ dốc
Cấp
Độ dốc Vùng Chỉ tiêu cấp độ dốc theo kiểu địa hình Ký hiệu
Cấp 1 α1
Cấp 2 α2
Cấp 3 A >35o 26o - 35o <26o B >25o 15o - 25o <15o C >15o 8o - 15o <8o α3
+ Tiêu chí 3: Độ cao tương đối:
Trong nghiên cứu xói mòn, một nhân tố địa hình phải đƣợc đề cập đến đó là
chiều dài sƣờn dốc. Chiều dài sƣờn dốc có ảnh hƣởng lớn tới xói mòn đất và dòng
chảy mặt, sƣờn dốc càng dài bao nhiêu thì khối lƣợng và tốc độ dòng chảy, lƣợng đất
bị bào mòn cũng tăng lên bấy nhiêu. Chiều dài sƣờn dốc đƣợc tính bằng khoảng cách
từ điểm bắt đầu nguồn dòng chảy mặt đến điểm diễn ra sự lắng đọng bùn cát. Tuy
nhiên, việc xác định chiều dài sƣờn dốc chỉ phù hợp cho sự nghiên cứu xói mòn đơn
lẻ trong phạm vi hẹp, do đó để thuận tiện hơn cho việc xác định cấp phòng hộ, hiện
nay thƣờng thay thế nhân tố này bằng độ cao tƣơng đối. Dựa trên sự chênh lệnh độ
cao giữa mức cao nhất và thấp nhất trong phạm vi dự án phòng hộ đầu nguồn (độ cao
từ đỉnh núi, dông núi cao nhất xuống nhánh sông hay lòng suối, suối chính của vùng
dự án) để chia ra 3 cấp độ cao tƣơng đối có mức xung yếu khác nhau.
Bảng 4.8: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ cao tƣơng đối
Cấp Kí hiệu Chỉ tiêu
Cấp 1 C1 1/3 độ chênh cao về phía trên (đỉnh)
Cấp 2 C2 1/3 độ chênh cao về phía trên (sƣờn)
Cấp 3 C3 1/3 độ chênh cao về phía trên (chân)
+ Tiêu chí 4: Đất (Thành phần cơ giới và độ dày tầng đất)
Thành phần cơ giới đƣợc xác định bằng hàm lƣợng các hạt có kích thƣớc
khác nhau chứa trong đất. Khả năng ngấm nƣớc của đất phụ thuộc nhiều vào thành
phần cơ giới, qua đó ảnh hƣởng tới khối lƣợng dòng chảy mặt. Dựa vào thành phần
cơ giới với sự lƣu ý đến độ dày tầng đất để chia mức độ ảnh hƣởng tới đất khi bị
dòng chảy tác động thành 3 cấp nhƣ sau:
85
Bảng 4.9: Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng đối với đất
Cấp Kí hiệu Chỉ tiêu
- Đất cát, cát pha, tầng đất trung bình hay mỏng (độ dày tẩng
Cấp 1 Đ1 đất ≤ 80 cm), hoặc
- Đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất < 30 cm.
- Đất cát, cát pha, độ dày tầng đất > 80 cm, hoặc Cấp 2 Đ2
- Đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất 30 – 80 cm.
- Đất thịt nặng hoặc sét, độ dày tầng đất > 30 cm, hoặc Cấp 3 Đ3 - Đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất > 80 cm.
+ Tiêu chí 5: Quy mô diện tích
Diện tích để tiến hành rà soát, đánh giá và xác định cấp xung yếu các nhân tố
tham gia phân cấp phòng hộ là khoảnh (tƣơng đƣơng 100 ha). Giá trị các trị số đƣợc
tính cho khoảnh khi 70% diện tích khoảnh mang lại giá trị đƣợc tính toán trở lên.
* Xác định cấp phòng hộ đầu nguồn đối với các loại đất lâm nghiệp:
Từ các chỉ tiêu trình bày trên, đất lâm nghiệp đƣợc phân thành 3 cấp phòng hộ đầu
nguồn: Rất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu. Ba cấp phòng hộ đầu nguồn này
đƣợc quy định trong bảng tra cấp xung yếu rừng phòng hộ.
Ngoài việc xác định diện tích rừng phòng hộ căn cứ vào các chỉ tiêu trên,
trong quá trình xây dựng cần thiết:
- Ƣu tiên phòng hộ các công trình thuỷ điện, hồ đập thuỷ lợi.
- Đối với diện tích ở ven 2 bên bờ sông, nhánh sông, suối chính hoặc ven hồ,
ven đập; Mức xung yếu ở các khu vực này sẽ đƣợc tăng lên một cấp (có nghĩa là
diện tích ít xung yếu sẽ trở thành xung yếu và xung yếu sẽ trở thành rất xung yếu).
- Đối với các diện tích liền kề với các công trình trọng điểm, các thành phố,
thị xã, thị trấn, đƣờng giao thông miền núi,... mức xung yếu ở các diện tích đó cũng
sẽ đƣợc tăng thêm một cấp.
b. Tiêu chí đối với rừng sản xuất:
Rừng sản xuất đƣợc xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục
86
đích sản xuất, kinh doanh lâm sản trong đó đặc biệt là gỗ và các loại lâm sản khác
và kết hợp phòng hộ môi trƣờng cân bằng sinh thái.
Trên các tiểu khu còn lại dành cho lâm phần rừng sản xuất (sau khi đã bố trí
cho rừng đặc dụng, phòng hộ, mở rộng đất nông nghiệp), thống kê diện tích các
trạng thái rừng hiện có theo tiểu khu, phân tích đánh giá tiềm năng sản xuất của
rừng hiện có theo các tiêu chuẩn sau:
- Đánh giá kết quả rừng trồng sản xuất, khả năng đầu tƣ thâm canh, mức độ
thuận lợi về khai thác sử dụng.
- Trên các tiểu khu còn lại dành cho lâm phần rừng sản xuất, thống kê diện
tích trạng thái các đất trống theo tiểu khu, phân tích đánh giá tiềm năng rừng trồng
sản xuất.
c. Tiêu chí đối với rừng đặc dụng:
Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học phải dựa trên Luật bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004; Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.
Khu vực nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là rừng và đất rừng đƣợc thành
lập nhằm phục vụ cho nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đào tạo, dậy nghề lâm
nghiệp.
Khu vực nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đƣợc xác định dựa trên yêu cầu
của tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và dạy nghề về
lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê
duyệt tổ chức đó.
4.4.3. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái
Căn cứ vào các tiêu chí phân cấp 3 loại rừng, hiện trạng đất lâm nghiệp của
thành phố, điều kiện kinh tế xã hội, định hƣớng phát triển lâm nghiệp thành phố.
Trên cơ sở đó, tiến hành quy hoạch lâm nghiệp cho thành phố Móng Cái nhƣ sau:
87
Bảng 4.10: Quy hoạch đất lâm nghiệp đến năm 2030
Hiện trạng năm 2017
Quy hoạch đến năm 2030
Phân loại rừng
Tổng diện tích
Phòng hộ
Sản xuất
Phòng hộ
Sản xuất
Ngoài quy hoạch
Tổng diện tích
29.839,27
16978.2
12794.07
18151.04
11583.52
29801.56
67
20.667,44
11480,3
9120,11
12653,14
7976,56
20629,7
67
8.124,32 0 8.124,32 12.543,12
7017,6 0.0 7017,6 4462,8
1098,49 0 1098,49 8021,62
8.3 0.0 8,3 58,7
6929,69 0.0 6929,69 5723,55
1106,79 0 1106,79 6819,57
8036,48 0 8036,48 12543,12
67,0
20.667,44
11480,3
9120,11
11480,3
9187,11
20667,41
TỔNG RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1- Rừng tự nhiên - Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh 2.Rừng trồng II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nƣớc - Rừng ngập mặn - Rừng trên đất phèn - Rừng ngập nƣớc ngọt III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY 1. Rừng gỗ - Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá - Rừng gỗ lá rộng rụng lá - Rừng gỗ lá kim - Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
16.745,78 0 3.693,61 3.693,61 0 0 8.124,32 7.309,6 7.309,6 0 0 0
7646,7 0.0 3685,3 3685,3 0.0 0.0 7017,6 6412,5 6412,5 0.0 0.0 0.0
9096,71 0 0 0 0 0 1098,49 888,78 888,78 0 0 0
2,3 0.0 8,3 8,3 0.0 0.0 8,3 8,3 8,3 0.0 0.0 0.0
8907,45 0.0 3685,3 3605,69 0.0 0.0 7017,6 6412,5 6412,5 0.0 0.0 0.0
9082,21 0 8,3 0 0 0 1106,79 897,08 897,08 0 0 0
17989,66 3693,6 0 0 0 8124,39 7309,58 7309,58
88
19,64 0 0 0 0 19,64 795,08 575,88 219,2 0
15,6 0.0 0.0 0.0 0.0 15,6 589,4 444,7 144,8 0.0
4,07 0 0 0 0 4,07 205,64 131,2 74,44 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
15,6 0.0 0.0 0.0 0.0 15,6 589,4 444,7 144,8 0.0
4,07 0 0 0 0 4,07 205,64 131,2 74,44 0
19,67 795,04 575,9 219,24
8,3
7.309,6
6412,5
888,78
6412,5
897,08
7309,58
2. Rừng tre nứa - Nứa - Vầu - Tre/luồng - Lồ ô - Các loài khác 3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa - Gỗ là chính - Tre nứa là chính 4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng phục hồi V. ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chƣa thành rừng 2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4. Núi đá không cây 5. Đất có cây nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp
0 0 0 0 7.309,6 9.171,81 2.214,43 2.155,89 4.794,34 7,15 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 6412,5 5497,9 634,8 1188,1 3667,9 7,2 0.0 0.0
0 0 0 0 888,78 3673,96 1579,66 967,81 1126,49 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 8,3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 6412,5 5497,9 634,8 1188,1 3667,9 7,2 0.0 0.0
0 0 0 0 897,08 3673,96 1579,66 967,81 1126,49 0 0 0
7309,58 9171,86 2214,46 2155,91 4794,39 7,2
89
Căn cứ Văn bản số 2512/SNN&PTNT-KL, ngày 02/08/2017 của Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai rà soát, chuyển đổi rừng phòng
hộ ít xung yếu, gắn với điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn Tỉnh. Quyết
định số 845/QĐ-BBN-TCLN, ngày 16/3/2016 của Bộ NN&PTNT về ban hành bộ
tiêu chí rà soát đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển sang quy hoạch
phát triển rừng sản xuất; Văn bản số 10121/BNN-TCLN, ngày 30/11/2016 của Bộ
NN&PTNT về hƣớng dẫn kỹ thuật rà soát, chuyển đổi đất, rừng phòng đầu nguồn ít
xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch ba
loại rừng và các văn bản Pháp quy khác.
- Chuyển 67,0 ha từ ngoài quy hoạch 3 loại rừng sang quy hoạch rừng sản xuất.
- Chuyển 16,8 ha rừng sản xuất sang đất khác thuộc Dự đƣờng cao tốc Vân
Đồn – Móng Cái. Chuyển 39,7 ha rừng phòng hộ ngập mặn sang đất khác thuộc Dự
đƣờng cao tốc Vân Đồn – Móng Cái.
- Chuyển 48,2l ha rừng phòng hộ ngập mặn sang đất khác thuộc vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung phƣờng Hải Hòa 48,2l ha.
Bảng 4.11: Rà soát chuyển đổi đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang
quy hoạch phát triển rừng sản xuất, gắn với điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng
Chuyển mục đích sử dụng từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ
TT Tên Dự án
Tổng Diện tích (ha) 1,429.5
Chuyển quy hoạch từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ tại 1 1,029.7 khu vực lòng hồ Quất Đông (xã Hải Đông).
Chuyển quy hoạch từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ tại 2 1.95 khu vực lòng hồ Tràng Vinh (xã Hải Tiến)
Chuyển quy hoạch từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ tại 3 19.8 khu vực lòng hồ Vạn Gia (xã Vĩnh Thực)
Chuyển quy hoạch từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ tại 4 209.3 khu vực lòng hồ Đoan Tĩnh (phƣờng Hải Yên)
Tổng 1,260.75
90
Chuyển mục đích sử dụng từ rừng phòng hộ sang đất khác
Diện tích stt Tên Dự án (ha)
1 Dự án đƣờng cao tốc Vân Đồn – Móng Cái 39,7
2 Dự án Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tập trung 48,2l
Tổng 87,91
Chuyển mục đích sử dụng từ rừng sản xuất sang đất khác
Diện tích stt Tên Dự án (ha)
1 16,8 Dự án đƣờng cao tốc Vân Đồn – Móng Cái
Tổng 16,8
Chuyển ngoài quy hoạch 3 loại rừng sang rừng sản xuất: 67,0 ha
* Chuyển từ đất lâm nghiệp sang mục đích sử dụng khác:
- Trong giai đoạn từ 2017 - 2030 diện tích rừng và đất lâm nghiệp đƣợc điều
chỉnh giảm 37,71 ha, chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác: làm đƣờng cao tốc
Vân Đồn – Móng Cái vào năm 2020, quy hoạch nuôi trồng thủy sản tại phƣờng Hải
Hòa – thành phố Móng Cái, chi tiết đƣợc thể hiện tại bảng 4.10.
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030 tầm nhìn 2050 và các Quy hoạch liên quan đƣợc phê duyệt; Sau điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và các Quy hoạch xây
dụng vùng của các địa phƣơng, các Quy hoạch phân khu chức năng đƣợc phê duyệt,
việc chuyển đổi đất lâm nghiệp sang mục đích khác phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
cho phát triển kinh tế - xã hội nhƣ: khu đô thị; nhà ở xã hội; đƣờng giao thông… khi
có đủ cơ sở về ranh giới để xác định diện tích, loại đất, loại rừng sẽ tiến hành bóc
tách và điều chỉnh diện tích đất lâm nghiệp theo diễn biến tài nguyên rừng hàng
năm, trên cơ sở đó sẽ cập nhật vào kỳ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thành
phố trong kỳ tiếp theo.
91
* Chu chuyển giữa 3 loại rừng:
- Căn cứ vào Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Căn cứ tiêu chí phân cấp rừng
phòng hộ, đặc dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong giai đoạn 2012 – 2020 sẽ tiến hành điều chỉnh một số diện tích cho phù hợp
với quy hoạch, cụ thể nhƣ sau: Tại khu vực thuộc các lòng hồ lớn nhƣ hồ Tràng
Vinh, hồ Quất Đông, hồ Vạn Gia, hồ Đoan Tĩnh dự kiến chuyển 1260,75 ha từ rừng
sản xuất sang rừng phòng hộ, có chức năng bảo vệ các hồ, đập, các nguồn sinh thủy
và quan trọng là an ninh nƣớc ngọt vào mùa khô.
* Cập nhật các loại đất khác vào 3 loại rừng:
- Chuyển 67,0 ha rừng nằm ngoài quy hoạch 3 loại rừng theo Quyết định
2668/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh sang rừng sản xuất. Diện tích 67,0 ha
trên, hiện trạng thực tế đang trồng cây lâm nghiệp, chủ quản lý là các hộ gia đình
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, do đó cần thiết phải đƣa
vào quy hoạch rừng sản xuất.
Trên cơ sở định hƣớng trên quy hoạch đất lâm nghiệp đến năm 2030 trên địa
bàn TP Móng Cái nhƣ sau:
Bảng 4.12: Quy hoạch đất lâm nghiệp thành phố Móng Cái đến năm 2030
Đơn vị: ha
Hạng mục Đầu kỳ quy hoạch Cuối kỳ Tăng (+), giảm (-)
29,839.27 29801.56 Đất lâm nghiệp - 37,71
- Rừng đặc dụng 0 0 0
- Rừng phòng hộ 16978.2 18151.04 +1172,84
- Toàn bộ 29801.56 ha rừng và đất lâm nghiệp đƣa vào quy hoạch, đƣợc
12794.07 - Rừng sản xuất 11583.52 -1210,55
quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận ổn định, theo hệ thống tiểu khu,
khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa. Quản lý rừng phải trên cơ sở gắn chi phí đầu
tƣ hiệu quả kinh tế và giá trị môi trƣờng, gắn và chia sẻ lợi ích giữa các chủ rừng
với cộng đồng;
92
+ Hiện đại hoá công tác quản lý rừng trên cơ sở ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin, ảnh viễn thám... trong thống kê, kiểm kê, cập nhật theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp....
- Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học:
+ Nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, từ bảo vệ
đơn thuần loài sang bảo vệ hệ sinh thái rừng.
+ Bảo vệ và bảo tồn rừng trên nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ, tạo mọi
điều kiện cho các chủ rừng và ngƣời dân địa phƣơng tham gia các hoạt động bảo vệ,
phát triển rừng và nâng cao thu nhập bằng nghề rừng.
+ Bảo vệ và bảo tồn rừng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ quản
lý rừng và cộng đồng dân cƣ thôn sở tại.
+ Bảo tồn rừng phải kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn ngoài nơi cƣ trú tự
nhiên trên diện rộng.
- Phát triển rừng:
- Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển 3 loại rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất, kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát triển du lịch
sinh thái, nghỉ dƣỡng và các dịch vụ môi trƣờng khác.
+ Đối với phát triển rừng đặc dụng chủ yếu là bảo tồn nguyên trạng, tạo ra
những môi trƣờng tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật đặc hữu,
các hệ sinh thái đặc thù; các công trình di tích lịch sử, văn hóa nhằm nâng cao chất
lƣợng rừng, giá trị đa dạng sinh học, giá trị lịch sử - văn hóa.
+ Đối với phát triển rừng phòng hộ nhằm đảm bảo tối đa tác dụng về phòng hộ
đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng dân cƣ, phòng hộ biên giới và
góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng rừng phòng hộ;
kết hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp - ngƣ nghiệp, kinh doanh cảnh quan,
nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái - môi trƣờng, khai thác lâm sản và các lợi ích khác của
rừng phòng hộ theo quy định.
+ Rừng sản xuất phát triển chủ yếu theo hƣớng thâm canh, nâng cao năng suất
và chất lƣợng tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm; kết hợp sản xuất nông – lâm -
93
ngƣ nghiệp, du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng và các dịch vụ môi trƣờng khác; tăng thu
nhập cho ngƣời làm nghề rừng.
- Thu hút từ các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển rừng, xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung có quy mô vừa và lớn nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế
biến, xuất khẩu và tăng hiệu quả sử dụng đất. Khuyến khích các hình thức liên
doanh liên kết và thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tạo động lực cho phát triển lâm
nghiệp bền vững.
- Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho phát triển rừng, đặc biệt
chú ý hệ thống hệ thống rừng giống, vƣờn ƣơm, đƣờng lâm nghiệp, hệ thống phòng,
chống cháy và sâu bệnh hại rừng…
- Định hƣớng sử dụng rừng và phát triển công nghiệp chế biến lâm sản:
+ Khai thác, sử dụng rừng:
Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, đồng thời cũng là biện pháp lâm
sinh để tái tạo và cải thiện chất lƣợng rừng; rừng đƣợc hƣớng dẫn khai thác phù hợp
với chức năng và mức độ phòng hộ của rừng;
Khai thác tối đa các dịch vụ môi trƣờng từ rừng nhƣ phòng hộ đầu nguồn, ven
biển và đô thị, du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, tín chỉ các-bon trong cơ chế phát triển
sạch... để tạo nguồn thu tái đầu tƣ bảo vệ và phát triển rừng;
+ Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản:
Công nghiệp chế biến và thƣơng mại lâm sản phải trở thành mũi nhọn kinh tế
của ngành lâm nghiệp. Tập trung phát triển các sản phẩm có ƣu thế cạnh tranh cao
nhƣ đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ và sản phẩm mây tre. Tập
trung rà soát, củng cố và nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến lâm sản quy mô vừa
và nhỏ;
Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo và bột giấy. Khuyến khích sử dụng các sản
phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng.
+ Định hƣớng xuất nhập khẩu lâm sản
Để phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, công nghiệp chế biến lâm sản sẽ phát
94
triển theo hƣớng lựa chọn sản phẩm có ƣu thế cạnh tranh, đầu tƣ chi phí thấp đồ gỗ
nội thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ và sản phẩm tinh chế từ lâm sản ngoài
gỗ... xuất sang các thị trƣờng lớn là Mỹ, Liên minh châu Âu và Nhật Bản;
Đa dạng hoá và không ngừng nâng cao chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm chế biến
cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và ngoài nƣớc. Đẩy mạnh xây dựng
thƣơng hiệu và cấp chứng chỉ cho các mặt hàng xuất khẩu.
Nhập khẩu nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên, để gia công đồ mộc; đồ mỹ nghệ
phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
4.4.4. Định hướng quy hoạch theo 3 loại rừng
a. Đối với rừng phòng hộ
Diện tích rừng và đất rừng đƣợc quy hoạch cho rừng phòng hộ đến năm
2030 là: 18151.04 ha, đƣợc quy hoạch chi tiết nhƣ sau:
Bảng 4.13: Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Đất LN QH cho Quy hoạch đến Tăng (+); STT Hạng mục rừng PH đầu kỳ năm 2030 giảm (-)
16978.2 18151.04 +1172.84 Tổng cộng
1 Đất có rừng +1172,74 11480.4 12653.14
- Rừng tự nhiên 7017.6 6929.69 -87,91
- Rừng trồng 4462.8 5723.55 +1260,75
2 Đất chƣa có rừng 5497.9 5497.9
- Ia+Ib 3667.9 3667.9
- Ic 1188.1 1188.1
- Bãi triều; cát lầy 634.7 634.7
- Núi đá không có rừng 7.2 7.2
95
* Quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính:
Bảng 4.14: Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Tổng Tăng/ Diện tích rừng phòng hộ diện Tên Ghi chú giảm tích có
Bắc Sơn rừng 3238.0 Hiện trạng 2154.9 Quy hoạch 2154.9 0
Hải Đông 1605.1 313.5 1,343.20 + 1029.7 Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ
Hải Sơn 6053.5 4541.7 4541.7 0
Hải Tiến 1429.1 626.1 628.05 + 1.95
Hải Xuân 30.3 30.3 30.3 0 Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ
P. Bình Ngọc 152.7 124.4 124.4 0
P. Hải Hòa 717.5 646.8 598.59 -48.21
P. Hải Yên 1738.1 599.8 809.1 + 209.3 Dự án nuôi trồng thủy sản Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ
P. Hòa Lạc 0.0 0.0 0
P. Ka Long 0.0 0.0 0
P. Ninh Dƣơng 71.4 5.9 5.9 0
P. Trà Cổ 141.3 60.9 60.9 0
P. Trần Phú 0.0 0.0 0
Quảng Nghĩa 2951.1 677.7 638 -39.7
Dự án làm đƣờng cao tốc Vân Đồn – Hạ Long
Vạn Ninh 1352.5 1348.2 1348.2 0
Vĩnh Thực 554.4 92.0 574.2 + 482.2
Vĩnh Trung 632.5 258.3 258.3 Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ 0
20667.4 11480.3 13115.74 + 1635.44 TỔNG
96
- Rừng phòng hộ đầu nguồn:
Tiếp tục kiện toàn và củng cố, nâng cao năng lực BQL rừng phòng hộ Móng
Cái. Những diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ, tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho
các tổ chức, cộng đồng thôn, bản để quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp phòng hộ khu vực biên giới Việt – Trung,
thực hiện theo nội dung Quyết định số: 1380/QĐ-TTg ngày 12/8/2011. Nhằm xây
dựng bảo vệ phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc
phòng và ổn định đời sống dân cƣ.
- Rừng phòng hộ ven biển, sau khi dự án khôi phục và phát triển rừng ngập
mặn ven biển kết thúc, tiến hành bàn giao lại toàn bộ diện tích về cho địa phƣơng.
Triển khai dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven biển Việt Nam do WB
tài trợ, để tiếp tục trồng mới, chăm sóc bảo vệ diện tích hiện có.
- Rừng phòng hộ môi trƣờng dân cƣ, tiến hành bảo vệ xây dựng rừng theo
hƣớng nâng cao phẩm chất, nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trƣờng.
b. Đối với rừng sản xuất
Diện tích rừng và đất rừng đƣợc quy hoạch cho rừng sản xuất là: 11583.52 ha
và đƣợc quy hoạch nhƣ sau:
Bảng 4.15: Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Đất LN QH cho Quy hoạch đến Tăng (+); STT Hạng mục
rừng SX đầu kỳ 12794.07 năm 2030 11583.52 giảm (-) -1210.55 Tổng cộng
1 Đất có rừng - 1143.55 9120.11 7976.56
Rừng tự nhiên - 1098.49 - 8.3 1106.79
Rừng trồng - 8021.62 6819.57 - 1202.05
2 Đất chƣa có rừng 3673.96 3673.96
Ia+Ib - 1126.49 + 453.17 1579.66
Ic - 967.81 0 967.81
Đất có rừng trồng - 1579.66 1126.49 - 453.17 chưa thành rừng
97
* Quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính:
Bảng 4.16: Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Diện tích rừng Sản xuất Tên Ghi chú Tăng/ giảm Tổng diện tích có rừng Hiện trạng Quy hoạch
Bắc Sơn 3238.0 1082.7 1083.1 + 0.4
Hải Đông 1605.1 1291.7 262.0 -1029.7
Hải Sơn 6053.5 1511.8 1511.8 0
Hải Tiến 1429.1 803.0 801.00 -2 Chuyển ngoài quy hoạc 3 loại rừng sang RSX Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ
Hải Xuân 30.3 0.0 0.0 0
P. Bình Ngọc 152.7 23.4 28.3 + 4.9
P. Hải Hòa 717.5 70.7 70.7 0
P. Hải Yên 1738.1 1138.3 929.0 -209.3 Chuyển ngoài quy hoạch 3 loại rừng sang RSX Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ
P. Hòa Lạc 0.0 0.0 0.0 0
P. Ka Long 0.0 0.0 0.0 0
P. Ninh Dƣơng 71.4 65.5 65.5 0
P. Trà Cổ 141.3 18.7 80.5 + 61.8
P. Trần Phú 0.0 0.0 0.0 0
Quảng Nghĩa 2951.1 2273.4 2256.6 -16.8
Vạn Ninh 1352.5 4.3 4.3 0
Vĩnh Thực 554.4 462.4 442.6 -19.8
Vĩnh Trung 632.5 374.2 374.2 0 Chuyển ngoài quy hoạch 3 loại rừng sang RSX Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ Chuyển rừng sản xuất sang phòng hộ
20667.4 9120.1 7909.6 -1210.5 TỔNG
98
Đối với rừng sản xuất trên địa bàn thành phố Móng Cái, trong thời gian tới
tiến hành quy hoạch thành 3 vùng chính, cụ thể nhƣ sau :
- Vùng sản xuất gỗ nhỏ:
Là vùng sản xuất, cung cấp nguyên liệu: gỗ mỏ; gỗ dăm giấy... triển khai tại
các xã, phƣờng Hải Yên, Hải Đông và Quảng Nghĩa.
- Vùng sản xuất gỗ lớn:
Để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, đồng thời khai thác tiềm năng thế mạnh trong
kỳ quy hoạch dần hình thành vùng sản xuất gỗ lớn.
Vùng sản xuất dầu nhựa: tại xã Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Hải Đông, Hải Yên,
Hải Tiến…đây là các xã, phƣờng có diện tích rừng trồng Thông thuộc Dự án trồng
rừng Việt - Đức, Dự án 661, ngoài ra sẽ tiến hành khai thác nhựa đối với rừng
trồng Thông Mã Vĩ tại các lô rừng đã đƣợc đầu tƣ trƣớc đây, tận thu sản phẩm gỗ
và trồng lại rừng theo mục đích kinh doanh.
- Vùng để khoanh nuôi bảo vệ: Khu vực này bao gồm toàn bộ diện tích rừng
tự nhiên hiện có, đối với khu vực này cần đầu tƣ khoanh nuôi, bảo vệ rừng và có thể
tiến hành làm giầu rừng để nâng cao chất lƣợng rừng.
- Vùng trồng gỗ nguyên liệu: Vùng trồng rừng nguyên liệu đƣợc chia thành 2
khu vực gồm:
+ Khu vực kinh doanh rừng trồng gỗ nhỏ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất dăm
giấy, ván ghép thanh...
+ Để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, đồng thời khai thác tiềm năng thế mạnh
trong kỳ quy hoạch dần hình thành vùng sản xuất gỗ lớn ƣớc tính khoảng 1.000 ha,
tại xã Bắc Sơn, Hải Sơn, Quảng Nghĩa (trong đó trồng mới 300 ha và trồng lại sau
khai thác 700 ha).
- Vùng trồng cây đặc sản, cây khai thác lâm sản ngoài gỗ: Diện tích khai thác
lâm sản ngoài gỗ trồng chủ yếu là cây Quế và Song, mây, Ba kích, Măng tre và các
loài cây dƣợc liệu quý hiếm nhƣ: Gừng gió, Địa liền, Hƣơng bài, Tre, Mai, Măng
Bát độ, Sa nhân, Ba kích, Trám, Dong riềng...
* Nhiệm vụ
Từ quan điểm và định hƣớng phát triển nêu trên, để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
trong kỳ quy hoạch cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
99
- Bảo vệ, phát triển bền vững 20629.7 ha rừng và đất lâm nghiệp đƣợc quy
hoạch đến năm 2030; Trong đó: Rừng phòng hộ 12653.14 ha và 7976.56 ha rừng
sản xuất, gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái phòng hộ đầu nguồn giữ đất, giữ
nƣớc, phòng hộ ven biển, bảo vệ đê và khu dân cƣ, tham gia chống biến đổi khí hậu.
Chú trọng công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng rừng, đất rừng 11583,52 ha quy
hoạch cho rừng sản xuất để phục vụ mục tiêu tăng trƣởng kinh tế; phấn đấu đến
2030 có 9525.72 ha rừng trồng là rừng sản xuất (bao gồm rừng nguyên liệu gỗ nhỏ;
vùng sản xuất gỗ lớn; rừng đặc sản và lâm sản ngoài gỗ khác).
Các chỉ tiêu nhiệm vụ đến năm 2030 cụ thể nhƣ sau:
- Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có, khối lƣợng đến năm 2030 là:
100.000 lƣợt ha; Chia ra:
+ Bảo vệ rừng tự nhiên hiện có: 40.000 lƣợt ha;
+ Bảo vệ rừng trồng hiện có: 60.000 lƣợt ha;
- Trồng rừng: đến năm 2030 là 10493.53 ha; Trong đó diện tích quy hoạch
trồng rừng gỗ lớn 1.000 ha; Chia ra:
- Trồng mới: 650 ha (gồm rừng phòng hộ 200 ha, rừng sản xuất 450 ha); bình
quân trồng 50 ha/năm.
- Trồng lại rừng sau khai thác: 8400 ha; ( bình quân 650 ha/năm);
- Khoanh nuôi tái sinh rừng: 3.000 lƣợt ha; bình quân 200 lƣợt ha/năm; - Khai thác gỗ rừng trồng đến năm 2030 bình quân 40.000 m3/năm, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến lâm sản phục vụ sản xuất, tiêu dùng nội địa và xuất khẩu;
- Đầu tƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh và công tác bảo
vệ rừng chủ yếu:
- Xây dựng nâng cấp 02 vƣờn ƣơm với công suất (500.000 cây/năm);
- Xây dựng và nâng cấp 10 km đƣờng lâm nghiệp và đƣờng công vụ; 200
lƣợt km đƣờng băng cản lửa (chỉ tính đầu tƣ cho đai rừng phòng hộ, đối với đai
rừng sản xuất tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể các chủ rừng tự bố trí đƣờng lâm
sinh và đƣờng băng cản lửa theo quy định);
- Xây dựng và nâng cấp công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng gồm: 01
trạm bảo vệ rừng, 08 biển báo, tu sửa các bảng nội quy;
100
- Nhiệm vụ khác:
- Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tỉnh Quảng
Ninh theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ từ năm 2014.
- Tiếp nhận có hiệu quả diện tích trồng rừng thay thế khi chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006 của Chính Phủ (nếu có).
Tổng hợp chỉ tiêu khối lƣợng bảo vệ và phát triển rừng trong kỳ quy hoạch
tới đƣợc tổng hợp trong Bảng sau:
Bảng 4.17: Tổng khối lƣợng thực hiện dự án BVPTR đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Hạng mục Tổng cộng ĐVT
100.000 1. Bảo vệ rừng lƣợt ha
- Rừng tự nhiên lƣợt ha 40.000
- Rừng trồng lƣợt ha 60.000
2. Phát triển rừng
10493.53 2.1. Trồng rừng
- Trồng rừng mới ha 650
+ Trồng rừng trên đồi ha 500
+ Trồng ngập mặn ha 150
b) Trồng lại rừng sau khai thác ha 8400
3.000 2.2. Khoanh nuôi PHTS rừng lượt ha
3. Khai thác rừng
- Khai gỗ 4
- Nhựa Thông 1000 m3 tấn 500
4. Xây dựng CSHT
4.1. CSHT phục các dự án lâm sinh
- Xây dựng; và nâng cấp vƣờn ƣơm vƣờn 02
4.2. Dự án PCCC Rừng
- Đƣờng lâm nghiệp; đƣờng công vụ km 10
- Đƣờng băng cản lửa lƣợt km 200
- Xây dựng biển báo biển 8
- XD và nâng cấp trạm BV rừng trạm 1
101
4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN thành phố Móng Cái
4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái.
Quan điểm phát triển
Phát triển lâm nghiệp một cách bền vững trên cơ sở phát triển đồng bộ từ
khâu lâm sinh xây dựng vốn rừng đến khai thác, chế biến, dịch vụ và công tác tổ
chức quản lý. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp, góp phần xoá đói,
giảm nghèo, bảo vệ môi trƣờng.
Tập trung đầu tƣ phát triển rừng sản xuất, nâng cao chất lƣợng, giá trị rừng
hiện có, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, thâm canh, gắn liền với cơ sở chế
biến quy mô vừa và quy mô có trình độ công nghệ cao, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ,
tăng giá trị sản phẩm lâm nghiệp. Phát triển hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, gắn
với du lịch sinh thái. Lấy khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng để phát triển vốn rừng.
Tiếp tục quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có.
Rà soát, hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng và cho
thuê rừng đảm bảo các khu rừng đều có chủ quản lý. Định hƣớng quản lý, sử dụng
rừng đúng mục đích, ngăn chặn tình trạng tự phát chuyển mục đích sử dụng rừng.
Phát triển kinh tế rừng, phải gắn chặt với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội
chung của Thành phố.
Đặc biệt là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hoá bền vững gắn với xây dựng và bảo vệ vốn rừng với khai thác, chế
biến tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu, đồng thời mở rộng liên kết giữa nông dân với
các doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ sinh học, nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn
cây trồng, vật nuôi đa tác dụng, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây dƣợc liệu
dƣới tán rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng.
Đẩy nhanh quá trình xã hội hoá nghề rừng, khuyến khích động viên mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế vào phát triển lâm nghiệp. Phát huy cao nội
lực và các nguồn lực trong dân, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung
ƣơng, của tỉnh, các nguồn đầu tƣ của nƣớc ngoài và các tổ chức phi chính phủ, các
thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển rừng và dịch vụ du lịch sinh thái.
102
Lấy phí thu dịch vụ môi trƣờng từ rừng để đầu tƣ cho phát triển rừng, bám sát vào
nghị quyết Đại hội đảng bộ thành phố Móng Cái và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội thành phố Móng Cái đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030,
cũng nhƣ quy hoạch sử dụng đất thành phố Móng Cái để quy hoạch cho phát triển
Lâm nghiệp.
4.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp
4.5.2.1. Quy hoạch quản lý rừng
- Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của rừng trên
nguyên tắc lấy phát triển rừng để bảo vệ, tạo mọi điều kiện cho các chủ rừng và
ngƣời dân địa phƣơng tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng và tạo thu
nhập hợp pháp để ngƣời dân có thể sống đƣợc bằng nghề rừng.
- Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển
rừng cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhà nƣớc giành kinh phí thích đáng cho nhiệm vụ
chính trị quan trọng này;
- Bảo vệ và bảo tồn rừng là trách nhiệm trực tiếp của các chủ rừng, là trách
nhiệm của chính quyền địa phƣơng và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Kiểm lâm là
lực lƣợng nòng cốt hỗ trợ cho các chủ rừng, là lực lƣợng chính trong việc xử lý các
vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời tham mƣu cho các cấp
chính quyền trong công tác bảo vệ rừng.
- Đến năm 2017 tất cả diện tích rừng và đất lâm nghiệp phải đƣợc rà soát lại,
đối với diện tích đất lâm nghiệp chƣa giao cần tiếp tục giao cho các hộ gia đình,
cộng đồng… Đảm bảo rừng phải có chủ thể quản lý theo luật định. Khi giao và cho
thuê rừng phải tiến hành lập hồ sơ xác định diện tích và trữ lƣợng các loại rừng dựa
trên cơ sở quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.5.2.2. Bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng là nhiệm vụ hàng đầu, thƣờng xuyên và rất quan trọng, nhằm phát
huy khả năng cung cấp phòng hộ của rừng, góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội, để công tác bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao trong kỳ quy
hoạch tới cần thực hiện tốt các nội dung sau:
103
a) Xác định đối tƣợng:
Bao gồm diện tích rừng hiện có, diện tích khoanh nuôi phục hồi, rừng trồng
mới, sau khi hết thời gian đầu tƣ xây dựng cơ bản và đạt tiêu chuẩn thành rừng.
b) Khối lƣợng:
Đến năm 2030 cần tiến hành bảo vệ với khối lƣợng cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4.18: Quy hoạch bảo vệ rừng đến năm 2030
ĐVT: ha
STT Hạng mục ĐVT Tổng khối lƣợng
1 Rừng tự nhiên Lƣợt ha 40.000
2 Rừng trồng Lƣợt ha 60.000
Tổng cộng
c) Biện pháp quản lý bảo vệ rừng:
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
khóa XII về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ Ban hành
Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12
tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tiến hành thiết kế, xác định diện tích chất lƣợng của từng lô rừng, lập hồ sơ
quản lý bảo vệ.
- Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng, dự báo và phòng trừ sâu bệnh hại.
- Tuyên truyền giáo dục và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng.
Xử phạt nghiêm minh những trƣờng hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng;
khen thƣởng và biểu dƣơng kịp thời những ngƣời, đơn vị làm tốt.
- Thƣờng xuyên tuần tra canh gác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác động
tiêu cực tới rừng nhƣ: Khai thác lâm sản trái phép; chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng trái phép...
d) Tổ chức thực hiện
- Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý bảo vệ rừng và
104
phát triển rừng, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Tòan
quốc lần thứ XII của Đảng về lĩnh vực lâm nghiệp.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ đối với công tác quản lý, bảo vệ
rừng, phát triển rừng bền vững. Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Kiểm lâm địa
bàn, đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ rừng, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và chủ
động các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR). Tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội đối với công tác quản lý bảo
vệ rừng.
- Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trƣờng rừng; phấn đấu
đến năm 2020, độ che phủ rừng Thành phố duy trì và ổn định ở tỷ lệ đạt 41%, đến
năm 2030 độ che phủ rừng Thành phố duy trì và ổn định ở tỷ lệ đạt 43%. Phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc; nâng cao giá trị của rừng phòng hộ, nhất là rừng phòng hộ
đầu nguồn; tạo thêm việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống kinh tế, bảo
vệ môi trƣờng sinh thái để phát triển bền vững và đảm bảo quốc phòng an ninh
- Kiện toàn bộ máy quản lý rừng từ Thành phố, xã, thôn bản thông qua việc bố
trí và sắp xếp lực lƣợng bảo vệ rừng ở những vùng trọng điểm, có nguy cơ xâm hại
rừng cao. Kết hợp chặt chẽ giữa lực lƣợng Kiểm lâm với chính quyền xã và các hộ
gia đình, cá nhân bảo vệ rừng.
- Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phƣơng
tiện cho lực lƣợng kiểm lâm, quần chúng bảo vệ rừng, nhằm nâng cao hiệu quả cho
công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Rừng phòng hộ tập trung BQL rừng sẽ tiến hành lập kế hoạch bảo vệ rừng
hàng năm, giao khoán bảo vệ cho tập thể cá nhân đến từng lô, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu và thanh toán theo đúng quy định. Đối với diện tích rừng phòng hộ nhỏ
lẻ UBND các cấp tiến hành xây dựng kế hoạch và giao khoán bảo vệ cho tập thể,
HGĐ, cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện.
- Rừng sản xuất: Các công ty, tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân... tự xây
105
dựng và thực hiện phƣơng án bảo vệ rừng thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng lực lƣợng quản lý, bảo vệ rừng tại địa phƣơng.
- Tiếp tục duy trì việc theo dõi diên biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
Tiến hành lập hồ sơ quản lý tài nguyên rừng ở địa phƣơng.
4.5.2.3. Phát triển rừng
a) Phát triển rừng phòng hộ: Nhằm phát huy vai trò phòng hộ đầu nguồn;
phòng hộ ven biển trên địa bàn Thành phố. Ở những nơi cao xa, dốc chƣa có rừng
thì biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là chủ yếu.
- Đối với rừng ngập mặn, những diện tích rừng tự nhiên chƣa đủ mật độ tiến
hành khoanh nuôi bảo vệ, nếu cần thiết có thể tiến hành trồng bổ sung.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn phải đƣợc xây dựng tập trung, liền vùng, liền
khoảnh và có cấu trúc nhiều tầng tán; những diện tích rừng phòng hộ có điều kiện
có thể kết hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp, kinh doanh cảnh quan môi
trƣờng, nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, khai thác lâm sản ngoài gỗ và các lợi ích khác
của rừng phòng hộ. Tiến hành bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng
rừng với loài cây đa dạng, đa tác dụng vừa đảm bảo yêu cầu phòng hộ, kết hợp cho
hiệu quả kinh tế và phát triển du lịch.
b) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên cần có tác động lâm sinh cần thiết nhằm đạt
tối đa năng xuất và hiệu quả. Đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển rừng tự nhiên
thông qua các biện pháp lâm sinh nuôi dƣỡng và làm giàu rừng bằng cây đa tác
dụng, trồng cây bản địa và lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao giá trị của rừng và tăng
thu nhập cho nhân dân các dân tộc.
- Trồng rừng sản xuất, chuyển dịch từng bƣớc kinh doanh gỗ nhỏ cung cấp
nguồn nguyên liệu dăm giấy sang trồng rừng gỗ lớn cung cấp cho chế biến đồ mộc
dân dụng và xuất khẩu, phát triển rừng trồng sản xuất chủ yếu theo hƣớng thâm
canh, coi trọng năng suất và chất lƣợng; kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, ƣu tiên
phát triển các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kết hợp trồng cây gỗ lớn,
cây gỗ nhỏ mọc nhanh, khuyến khích gây trồng các loài cây đa mục đích và lâm sản
ngoài gỗ.
106
- Tập trung cải thiện nhanh giống và năng suất rừng trồng thông qua áp dụng
công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng.
- Phát triển mạnh trồng cây phân tán để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các nhu
cầu gỗ gia dụng và củi cho địa phƣơng.
Khuyến khích tất cả thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển rừng, xây dựng các
vùng nguyên liệu tập trung có quy mô nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế biến và
tăng hiệu quả sử dụng đất. Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết và thành
lập các hợp tác xã lâm nghiệp.
4.5.2.4. Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
a) Đối tƣợng:
Diện tích đất trống Ic trong đai rừng phòng hộ có mật độ cây tái sinh có triển
vọng (Hvn >1,0 m) > 1.000 cây/ha.
b) Khối lƣợng:
Tổng diện tích khoanh nuôi tái sinh tự nhiên là 2.000 lƣợt ha
c) Biện pháp kỹ thuật
- Thực hiện biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên để tuân thủ theo diễn thế tự
nhiên của rừng, từng bƣớc tạo thành cơ cấu tổ thành rừng hỗn loài từ các loài cây tiên
phong ƣa sáng dần phát triển lên những loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế và khả năng
phòng hộ, bảo tồn hệ sinh thái cao hơn rừng trồng. Các biện pháp cụ thể nhƣ sau:
+ Tiến hành thiết kế, xác định diện tích chất lƣợng của từng lô rừng, để lập hồ
sơ và giao khoán.
+ Tuyên truyền cho nhân dân về lợi ích và hiệu quả của công tác khoanh nuôi
tái sinh rừng phòng hộ.
+ Tổ chức tập huấn các biện pháp kỹ thuật bảo vệ rừng, phòng chống chữa
cháy rừng, cho nhân dân trên địa bàn; trang bị các thiết bị và dụng cụ phòng chống
chữa cháy rừng.
+ Xây dựng các tổ, đội bảo vệ rừng và căn cứ vào đặc điểm dân cƣ, tập quán,
văn hoá dân tộc triển khai các hình thức bảo vệ cho phù hợp nhƣ: Khoán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cƣ thôn...
107
+ Theo dõi đánh giá kết quả phục hồi, tái sinh rừng hàng năm để đề xuất kịp
thời các giải pháp kỹ thuật cần thiết.
+ Sau 5 – 7 năm diện tích rừng khoanh nuôi, sẽ đƣợc tổng kết, đánh giá để
chuyển sang giai đoạn nuôi dƣỡng hoặc tiến hành trồng lại rừng cho từng lô cụ thể.
4.5.2.5. Trồng rừng
Trên địa bàn thành phố Móng Cái hiện còn 4.794,34 ha đất trống trảng cỏ,
cây bụi (Ia+Ib), tại cả 2 khu vực phòng hộ, sản xuất và 967,81 ha diện tích đất Ic
quy hoạch cho rừng sản xuất. Trong giai đoạn tới cần khai thác tiềm năng của trạng
thái này nhƣ sau:
- Đối tƣợng: Tiến hành trồng rừng mới đối với trạng thái Đất trống, đồi núi
trọc (Ia; Ib) quy hoạch cho rừng phòng hộ, sản xuất.
Qua điều tra, thu thập số liệu, có khoảng gần 1.000 ha thuộc các đối tƣợng trên
là thuận lợi để trồng rừng trong giai đoạn 2017 – 2030. Những diện tích đất trống,
đồi núi trọc còn lại của cả 2 loại rừng chủ yếu phân bố ở các vị trí cao, xa; địa hình
dốc; nhiều đá lộ, thành phần dinh dƣỡng kém...tạm thời giữ nguyên hiện trạng, khi
đủ điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép sẽ tiến hành phủ xanh diện tích còn lại. Một
phần diện tích đất trống, bãi triều đã đƣợc quy hoạch phục vụ cho chăn thả gia súc,
đánh bắt hải sản... do vậy không tiến hành trồng rừng vào những khu vực này.
Nhằm sử dụng đất có hiệu quả và tái tạo lại rừng đã đƣợc khai thác, tạo ra sản
phẩm theo mục đích của con ngƣời, đem lại hiệu quả kinh tế cao trồng lại rừng sau
khai thác. Do vậy từ năm 2017 sẽ khai thác và trồng lại rừng đối với diện tích rừng
trồng trƣớc năm 2009; năm 2018 sẽ khai thác và trồng lại diện tích rừng trồng trƣớc
năm 2010, trên cơ sở đó sẽ xác định diện tích trồng lại rừng cho các năm tiếp theo.
- Tổng hợp diện tích trồng và chăm sóc rừng đến năm 2030 đƣợc tổng hợp
tại Bảng sau:
Bảng 4.19: Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030
STT Hạng mục ĐVT Tổng khối lƣợng
1 Trồng lại mới Ha 650
2 Trồng lại rừng sau khai thác ha 8400
Tổng cộng 9050 ha
108
- Biện pháp kỹ thuật cơ bản:
Thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật về các khâu lâm sinh trong trồng
rừng, nhƣ sau:
+ Phƣơng thức trồng: Trồng thuần loài hoặc hỗn giao tuy theo điều kiện lập
địa và mục đích kinh doanh.
+ Xử lý thực bì toàn diện hoặc theo băng tuỳ theo mục đích kinh doanh rừng,
loài cây trồng, điều kiện lập địa, thực bì...
+ Làm đất thủ công; cuốc hố có kích thƣớc 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40 x
40 cm; lấp hố bằng đất mùn tầng mặt trƣớc khi trồng 15 - 20 ngày, có thể bón lót
phân vô cơ hoặc phân hữu cơ trƣớc khi trồng; căn cứ vào mật độ trồng tiến hành
cuốc hố cho phù hợp và bố trí theo hình nanh sấu, trải đều trên diện tích cần trồng;
+ Mật độ trồng từ 1.100 - 3.300 cây/ha tuỳ theo mục đích trồng, kinh doanh
sử dụng rừng và loài cây trồng.
+ Thời vụ trồng: có 2 thời vụ chính là Xuân – Hè và Hè - Thu Nhƣng cần có
kế hoạch sớm, cụ thể sao cho trồng vào vụ Xuân - Hè là tốt nhất.
+ Cây giống: Đủ tiêu chuẩn xuất vƣờn theo quy định.
+ Thời gian và số lần chăm sóc: 4 năm, 8 lần chăm sóc (tính cả năm trồng);
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh gồm: Xới cỏ, vun gốc có đƣờng kinh từ 0,8 - 1,0 m;
phát thực bì cạnh tranh trên toàn bộ diện tích trồng rừng... Tuy nhiên, căn cứ vào
thời vụ trồng mà xác định số lần chăm sóc trong năm, biện pháp kỹ thuật chăm sóc
cho phù hợp; số lần chăm sóc không quá 2 lần/năm.
+ Loài cây trồng: Tuỳ theo mục đích kinh doanh của mỗi loại rừng bố trí cơ
cấu cây trồng cho phù hợp; rừng phòng hộ, đặc dụng ƣu tiên chọn tập đoàn cây bản
địa đa mục đích nhƣ: Lim xanh, sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Đối với rừng sản
xuất bố trí các loài cây trồng có năng suất cao, phù hợp với thị trƣờng lâm sản; ƣu
tiên các loài cây trồng mới có năng suất, chất lƣợng cao và thị trƣờng ƣu chuộng
nhƣ: Keo các loại, Bạch đàn, Mỡ, Thông các loại, Hồi; Quế...
+ Đối với rừng kinh doanh gỗ lớn: tiến hành tỉa thƣa rừng trồng từ 2 - 3
lần/chu kỳ kinh doanh; mỗi lần tỉa thƣa từ 1/4 - 1/3 số cây trên đơn vị diện tích; đối
tƣợng tỉa thƣa gồm: các cây cong queo, sâu bệnh, chậm phát triển, nơi có mật độ
dày, đã khép tán...
109
4.5.2.6. Khai thác rừng
Rừng tự nhiên của tỉnh nói chung và của thành phố Móng Cái nói riêng từ
năm 2000 đã đƣợc hành đóng cửa rừng, giải pháp này sẽ đƣợc tiếp tục thực hiện ít
nhất đến năm 2030. Do vậy trong thời gian qua sản phẩm khai thác của thành phố
Móng Cái chủ yếu là gỗ rừng trồng, nhựa thông, tre... làm gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng,
gỗ nguyên liệu giấy. Đối với loại cây đặc sản nhƣ Quế, Hồi, Trẩu hiện tại diện tích
rừng chƣa đến tuổi khai thác hoặc phân tán với khối lƣợng ít.
a) Khai thác rừng trồng:
- Đối tƣợng là rừng trồng đạt tiêu chuẩn thành thục công nghệ, thuộc đai
rừng sản xuất.
- Khối lƣợng khai thác: Giai đoạn 2017 - 2020 tổng khối lƣợng khai thác 5.570 ha, bình quân 1.120 ha/năm; Nếu tính sản lƣợng bình quân 40 - 50 m3/ha thì tổng sản lƣợng từ 220.000 – 280.000 m3 gỗ; bình quân 45.000 – 55.000 nghìn m3 gỗ/ năm.
b) Khai thác lâm sản ngoài gỗ:
- Khai thác các loài, tre nứa, vầu, hồi, quế... chỉ khai thác cây già, cây tuổi 3
trở lên; cƣờng độ khai thác không quá 40% số cây.
- Biện pháp kỹ thuật: Việc khai thác lâm sản phải tuân thủ theo đúng quy
trình kỹ thuật hiện hành.
4.5.2.7. Các hoạt động khác
a) Xây dựng vƣờn ƣơm
Thực hiện nghiêm pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL - UBTVQH ngày
24/3/2004 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và quản lý chặt chẽ nguồn gốc, xuất xứ cây
trồng theo quy định tại Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT. Chất lƣợng cây giống và chủ động cung ứng cây giống đúng
thời vụ có tính chất quyết định hàng đầu tới chất lƣợng rừng trồng.
- Xuất phát từ điều kiện hỗ trợ đầu tƣ bằng vốn ngân sách trung ƣơng và địa
phƣơng đối với Dự án còn hạn chế; thực tế khả năng đầu tƣ bằng vốn tự có của các
hộ dân khá hạn hẹp, nên hệ thống sản xuất cây giống phục vụ dự án của huyện đƣợc
xác định nhƣ sau:
110
- Hệ thống vƣờn ƣơm :
Để ngày càng nâng cao chất lƣợng giống cây trồng lâm nghiệp theo tinh thần
Pháp lệnh giống cây trồng; hệ thống tổ chức quản lý chất lƣợng và phân phối giống
cây trồng cho dự án đƣợc thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý và điều kiện
cụ thể của địa phƣơng.
Hiện tại thành phố Móng Cái có 25 vƣờn ƣơm tạm thời của các hộ gia đình
có quy mô nhỏ; có nguồn gốc hạt, hom tại các xã, phƣờng Hải Yên, Hải Đông, Hải
Sơn, Quảng Nghĩa, hiện tại lƣợng cây giống không đủ đáp ứng, nghiên cứu sản xuất
cây giống trồng rừng cung cấp cho thành phố và các doanh nghiệp lâm nghiệp. Nhu
cầu phục vụ cây giống của thành phố Móng Cái ngày càng tăng bình quân mỗi năm
tiêu thụ khoảng: 3 - 4 triệu cây giống các loại.
Vì vậy trong giai đoạn 2017-2020 cần xây dựng thêm 02 vƣờn ƣơm có công
suất 500.000 cây giống/năm, tiếp tục cải tạo, nâng cấp vƣờn ƣơm hiện có.
Về công nghệ sản xuất cây giống trồng rừng từng bƣớc sẽ sử dụng công nghệ
sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ, vỏ bầu tự hoại. Dùng máy móc tự động dần thay thế
sản xuất thủ công từ khâu đóng bầu, gieo cấy đến chăm sóc cây con nhằm giảm nhẹ
sự năng nhọc cho ngƣời trồng rừng và áp dụng cơ giới trong sản xuất, khắc phục ô
nhiễm môi trƣờng và tiết kiệm tài nguyên.
b) Xây dựng các công trình lâm sinh khác: Nhƣ xây dựng đƣờng Lâm
nghiệp, xây dựng đƣờng băng cản lửa, chòi canh, biển báo, bảng nội quy bảo vệ.
4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
4.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý
Sau khi kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Móng Cái đƣợc
UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, công bố công khai rộng rãi trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng để các cơ quan, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn
thành phố biết và theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn đúng theo kế hoạch sử
dụng đất đã đƣợc phê duyệt.
- Hƣớng dẫn xây dựng, quản lý, giám sát thực hiện các dự án đầu tƣ theo quy
111
hoạch đƣợc phê duyệt và các quy định về quản lý rừng và đất lâm nghiệp; BQL
rừng phòng hộ thành phố Móng Cái đẩy nhanh tiến độ xây dựng Dự án đầu tƣ bảo
vệ và phát triển rừng phòng hộ giai đoạn 2016 – 2020, định hƣớng đến năm 2030
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tăng cƣờng sự phối hợp của các ngành, các địa phƣơng, các đoàn thể trong
công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện triển khai phân cấp quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp
cho chính quyền các cấp; Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền các
cấp, các cơ quan chức năng, lực lƣợng bảo vệ rừng và chủ rừng theo đúng Luật bảo
vệ và phát triển rừng và theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của
Thủ tƣớng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng.
- Tăng cƣờng phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng; Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật BV&PTR, PCCCR, góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân. Đa dạng hóa
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật BV&PTR, PCCCR; kết hợp giáo dục pháp
luật với giáo dục đạo đức nếp sống mới có văn hóa trong cộng đồng dân cƣ; gắn với
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cƣ” và phong
trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới”. Tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận
thức, ý thức pháp luật của nhân dân về trách nhiệm BV&PTR, PCCCR, để mọi cấp,
mọi ngành, chủ rừng, cộng đồng dân cƣ tham gia tích cực vào công tác BV&PTR,
PCCCR; Thủ trƣởng các cơ quan phối hợp phải thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo,
kiểm tra đôn đốc cơ sở, các nội dung chƣơng trình phối hợp, xác định đƣợc nội
dung trọng tâm phù hợp với tình hình đặc điểm ở từng xã, thị trấn để tổ chức tuyên
truyền đạt hiệu quả.
- Tiếp tục tuyên truyền vận động cộng đồng dân cƣ xây dựng khu dân cƣ “ba
không” trong BVR, PCCCR gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cƣ”, phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới. Phát
112
động phong trào thi đua trong đoàn viên, thanh niên xung kích đi đầu trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về BV&PTR, PCCCR. Đoàn viên thanh niên đăng
ký với các cấp bộ đoàn không vi phạm các quy định trong quản lý BVR, PCCCR và
quản lý lâm sản; Trƣởng ban công tác mặt trận và các thành viên của mặt trận gƣơng
mẫu trong việc thu nhận, tiếp nhận các thông tin phản ánh kiến nghị, đề nghị của
nhân dân về công tác BVR, phát hiện tố giác với chính quyền, Kiểm lâm về đối tƣợng
vi phạm pháp luật BVR, PCCCR để xử lý kịp thời ngay từ địa bàn.
- Kiểm lâm địa bàn tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo các ngành,
các thôn, khu, chủ rừng phối hợp với tổ Dân vận thành lập các tổ đội tuyên truyền ở
thôn, khu (bản), xây dựng quy chế hoạt động, trực tiếp xuống cộng đồng dân cƣ để
tổ chức tuyên truyền BVR, PCCCR. Xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền sát
với thực tiễn phù hợp với công tác BV&PTR, PCCCR của địa phƣơng; đề xuất
khen thƣởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật BV&PTR, PCCCR.
- Phát triển các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà nƣớc với các doanh
nghiệp tƣ nhân và cộng đồng dân cƣ, trong trồng, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến
lâm sản tạo thành chuỗi giá trị trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp; Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tƣ nhân trong, ngoài nƣớc đầu tƣ vào kinh doanh
rừng và chế biến lâm sản. Khuyến khích khu vực tƣ nhân và tổ chức phi Chính phủ
tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm;
- Xây dựng cơ chế phối hợp lâu dài giữa các tổ chức nghiên cứu, giáo dục, đào
tạo và khuyến lâm với các chủ rừng, doanh nghiệp và cộng đồng để gắn nghiên cứu,
đào tạo, khuyến lâm với sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp.
4.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng
- Để tháo gỡ những vƣớng mắc về chồng lấn, tranh chấp đất đai, UBND thành
phố, UBND các xã, phƣờng xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc đề án giao
đất, giao rừng; hoàn thành việc giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp nhằm sớm đƣa toàn bộ diện tích
rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố vào quản lý bảo vệ và sử dụng có hiệu
113
quả, có chủ thể quản lý. Chỉ đạo việc xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới phân
chia ba loại rừng ngoài thực địa trên cơ sở rà soát quy hoạch ba loại rừng của tỉnh;
rà soát, xác định rõ tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật; khẩn
trƣơng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất rừng.
- Rà soát, chuyển đổi diện tích đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang
quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với việc điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng
theo Kế hoạch số 8418/KH-BNN-TCLN ngày 13/10/2015 của Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Công tác giao đất lâm nghiệp phải gắn với giao vốn rừng; Tuy nhiên việc
kiểm đếm giao vốn rừng cần có kinh phí lớn, nên sẽ sử dụng kết quả kiểm kê rừng
trên địa bàn thành phố Móng Cái để làm cơ sở cho việc giao vốn rừng cho các chủ
rừng. Xác lập các lâm phận phòng hộ ổn định trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục rà
soát lại quỹ đất lâm nghiệp, thu hồi diện tích đất đã đƣợc giao chƣa đúng đối tƣợng
và sử dụng không đúng mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác quản lý
để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật; Khuyến khích phát triển
các vùng trồng nguyên liệu tập trung có diện tích đủ lớn, liền vùng, liền khoảnh
bằng các hình thức: hộ gia đình và cá nhân cho thuê hoặc góp cổ phần bằng quyền
sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Thực hiện quy chế quản lý rừng và hƣởng lợi phù
hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể và quy định của nhà nƣớc
- Những phát sinh biến động về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn các xã,
phƣờng sau khi Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Móng Cái đã đƣợc phê
duyệt, triển khai, sẽ cập nhật bổ sung vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Móng Cái trong giai đoạn tiếp theo.
- Đối với danh mục các công trình, dự án trọng điểm trong kỳ quy hoạch đến
năm 2020 có định hƣớng tại Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030, tầm nhìn đến 2050 và các quy hoạch trọng điểm khác thì sau khi các quy
hoạch phân khu chức năng đƣợc phê duyệt và có đủ điều kiện để xác định cụ thể về
ranh giới, diện tích sẽ thực hiện điều chỉnh mục đích sử dụng đất theo kế hoạch chu
chuyển đất đai (trong đó có đất lâm nghiệp) theo trình tự, thủ tục quy định của Luật
đất đai và Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
114
4.6.3. Giải pháp khoa học công nghệ
- Có chính sách khuyến khích ƣu tiên đổi mới và ứng dụng công nghệ có tính
đột phá nhƣ: Công nghệ sinh học trong lai tạo và sản xuất giống cây lâm nghiệp
chất lƣợng và có giá trị về kinh tế và môi trƣờng. Ƣu tiên cho nâng cao năng suất,
chất lƣợng rừng, phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ công tác chuyển hóa rừng
gỗ lớn, tái trồng rừng sau khai thác trong Chƣơng trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.
Từng bƣớc xây dựng mô hình quản lý rừng bền vững và phát triển dịch vụ môi
trƣờng rừng; gắn với việc cấp Chứng chỉ rừng bền vững, giúp cho sản phẩm chế
biến từ gỗ và lâm sản tiếp cận với thị trƣờng thế giới.
- Tăng cƣờng áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại trong chế biến lâm sản;
Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trƣờng, tiết kiệm
nguyên liệu, sử dụng gỗ và vật liệu phế thải nông nghiệp trong chế biến lâm sản.
Khuyến khích nghiên cứu, sử dụng các vật liệu mới thay thế gỗ, củi nhằm giảm sức
ép vào rừng;
4.6.4. Giải pháp về vốn
Để thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Móng Cái đến
năm 2030 cần thực hiện lồng ghép bằng nhiều nguồn vốn:
4.6.4.1. Vốn ngân sách
Đầu tƣ cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng rừng phòng hộ, công tác
nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực và đầu tƣ cho cơ sở hạ
tầng lâm nghiệp theo chính sách hiện hành (nhƣ tại các Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007; số 66/2011/QĐ-TTg, ngày 09/12/2011; số
60/2010/QĐ-TTg; số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012…của Thủ tƣớng Chính phủ và
các văn bản hƣớng dẫn của các bộ ngành liên quan);
4.6.4.2. Vốn từ thu dịch vụ môi trường rừng
Tiếp tục thực hiện Đề án chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đã đƣợc UBND tỉnh
Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, về việc phê duyệt Đề án thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, để chi trả cho
115
công tác quản lý bảo vệ rừng nhằm giảm bớt khó khăn cho nguồn ngân sách và thực
hiện xã hội hóa nghề rừng.
4.6.4.3. Thu hút vốn từ các doanh nghiệp và nhà đầu tư
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ vào bảo vệ, phát triển, sử dụng
rừng và chế biến lâm sản thông qua chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ, miễn giảm
thuế, hỗ trợ cƣớc vận tải…
4.6.4.4. Thu hút từ các nguồn khác
- Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài từ Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ.
- Xây dựng cơ chế bảo hiểm và bảo đảm cho tất cả các thành phần kinh tế
tham gia sản xuất lâm nghiệp đƣợc tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với chu kỳ
kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tƣ và tín dụng, theo các chƣơng
trình của Tỉnh.
4.6.5. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Hoàn thiện quy chế quản lý rừng và hƣởng lợi đa thành phần, tiếp tục thử
nghiệm và nhân rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng. Cụ thể hoá và thực hiện
cơ chế chính sách giao, cho thuê rừng sản xuất và rừng phòng hộ là rừng tự nhiên.
Miễn thuế sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất lâm nghiệp
trong chu kỳ đầu; miễn giảm thuế cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mới xây dựng
hoặc đổi mới công nghệ.
- Có cơ chế ƣu tiên cho các hộ nghèo, dân tộc ít ngƣời tham gia các hoạt
động trồng rừng và chế biến lâm sản quy mô nhỏ của các doanh nghiệp, trang trại
lâm nghiệp để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập.
- Đơn giản hoá các thủ tục khai thác, lƣu thông, thƣơng mại lâm sản. Cụ thể
hoá các văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. Tạo môi
trƣờng đầu tƣ minh bạch và ổn định; cung cấp các thông tin chính xác về cơ hội đầu
tƣ và tài nguyên rừng, đơn giản hoá các thủ tục đầu tƣ phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ sản xuất và chế biến lâm
sản; Tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất lâm nghiệp
đƣợc tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ
116
các nguồn vốn đầu tƣ và tín dụng một cách bình đẳng;
- Tăng suất đầu tƣ cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng sản
xuất thông qua nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Có chính sách ƣu tiên
cho nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu hiện đại cho quản lý tài nguyên rừng, điều tra quy hoạch
rừng và đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp; Khuyến khích hỗ trợ trồng
rừng sản xuất gỗ lớn trên địa bàn Thành phố.
- Có chính sách hỗ trợ, ƣu đãi vốn đầu tƣ cho các hộ tham gia bảo vệ và phát
triển rừng, đặc biệt các hộ nghèo, dân tộc ít ngƣời, hộ ở vùng sâu, vùng xa để phát
triển sản xuất theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi đại
gia súc, trồng cây nông nghiệp trong thời gian chƣa có thu nhập từ rừng;
4.6.6. Giải pháp về nguồn lực:
- Tăng cƣờng đào tạo nâng cao năng lực quản lý lâm nghiệp cho cán bộ các
cấp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về đổi mới;
- Chú trọng bồi dƣỡng và nâng cao cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh
nghiệm chuyên sâu, công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
lâm sản, trang trại lâm nghiệp và các làng nghề thủ công;
- Mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề, ƣu tiên đào tạo nông dân làm
nghề rừng, công nhân lâm nghiệp, các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và lao
động phụ nữ;
- Nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, đƣa giáo dục môi trƣờng rừng vào
chƣơng trình giảng dạy của các trƣờng học.
4.7. Tiến độ thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn
2017-2030
Sau khi triển khai xong việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2017 -
2030 sẽ thực hiện đóng mốc giới 3 loại rừng ngoài thực địa, công tác khoanh nuôi,
trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đƣợc thể hiện ở bảng 4.19.
117
Bảng 4.20: Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR
Hạng mục
Trồng rừng
TT 1 Khoanh nuôi bảo vệ (IC) 2 3 Chăm sóc 4 Quản lý bảo vệ rừng Phòng hộ 6929.69 3667.9 5723.55 12653.1 Đơn vị tính: ha Sản xuất 1106.79 1126.49 6819.57 7976.56
Tiến độ thực hiện công tác trồng rừng trên diện tích đất trống và diện tích đất
rừng sau khai thác cho đối tƣợng là rừng sản xuất thuộc HGĐ và UBND quản lý
phân ra hàng năm đƣợc thể hiện ở biểu 4.19.
Bảng 4.21: Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm
Đơn vị: ha
Năm Khai thác
Trồng, CS N1 1126.49 1579.66 1126.49 1579.66 5412.3 Chăm sóc N2 1126.49 1579.66 1579.66 1126.49 1579.66 6991.96 Hạng mục Chăm sóc N3 1126.49 1579.66 1126.49 1579.66 5412.3 Chăm sóc N4 1126.49 1579.66 1.286,4 1126.49 1579.66 5412.3 1579.66 1126.49 1579.66 1.286,4 4285.81
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 Tổng cộng 4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ
4.8.1. Khái toán vốn đầu tư và nguồn vốn
Trên cơ sở các văn bản hiện hành của nhà nƣớc quy định, hƣớng dẫn về đầu
tƣ đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng trong thời kỳ quy hoạch; Các chỉ tiêu
định mức kinh tế- kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
đối với trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng; Các quyết
118
định phê duyệt suất đầu tƣ UBND tỉnh cho Chƣơng trình bảo vệ phát triển rừng và
tình hình cụ thể trên địa bàn Thành phố trong kỳ quy hoạch.
Tổng vốn đầu tƣ cho dự án bảo vệ phát triển rừng thành phố Móng Cái đến
năm 2030 là: 154.467 triệu đồng.
Chi tiết đƣợc tổng hợp trong Bảng sau:
Bảng 4.22: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ BV&PT rừng đến năm 2030
ĐVT: Triệu đồng
Hạng mục Tổng
Rừng tự nhiên
Trồng rừng trên đồi Trồng ngập mặn
1. Bảo vệ rừng 1.1. 1.2. Rừng trồng 2. Phát triển rừng 2.1. Trồng rừng a) Trồng rừng mới - - b) Trồng lại rừng sau khai thác 2.2. Khoanh nuôi PHTS rừng 18.439 7.631 10.808 119.103 118.903 7.503 7.503 111.400 200
3 Khai thác rừng 3.1 Khai thác gỗ 3.2 Khai thác nhựa thông 4. Xây dựng CSHT 4.1. CSHT phục các dự án lâm sinh a) Xây dựng; và nâng cấp vƣờn ƣơm 4.2. Dự án PCCC Rừng a) Đƣờng lâm nghiệp; đƣờng công vụ b) Đƣờng băng cản lửa c) Xây dựng biển báo d) XD đập, bể nƣớc PV CC rừng e) XD và nâng cấp trạm BV rừng 3.170 1.000 1.000 2.170 1.500 200 120 150 Rừng phòng hộ 5.727 5.386 341 1.700 1.500 1.500 1.500 200 1.970 1.970 1.500 200 120 150 Rừng sản xuất 12.712 2.245 10.467 117.403 117.403 6.003 6.003 111.400 1.000 1.000 1.000
g) 200
Mua sắm trăng thiết bị PCCR và tập huấn nâng cao năng lực PCCCR 5. Quản lý phí = 10% CP BV&PTR Tổng cộng 13.754 154.467 743 10.140 13.012 144.127
119
4.8.2. Vốn đầu tư phân theo nguồn vốn
Bảng 4.23: Tổng hợp vốn đầu tƣ bảo vệ, phát triển rừng theo nguồn vốn
ĐVT: Triệu đồng
Phân theo nguồn vốn
Hạng mục Tổng nhu cầu vốn Vốn ngân sách Vốn liên doanh; vốn tài trợ Vốn tự có; vốn vay và vốn huy động khác
Tổng cộng 154.467 6.320 3.120 145.027
1. Bảo vệ rừng 18.439 3.436 2.291 12.712
2 Phát triển rừng 119.103 1.700 117.403
3 Khai thác rừng
4. Xây dựng CSHT 3.170 670 600 1.900
Chi phí quản lý = 10% 5 13.754 514 229 13.012 CP BV&PTR
- Vốn ngân sách: 6.320 triệu đồng, chiếm 3,9%
- Vốn liên doanh, vốn tài trợ : 3.120 triệu đồng, chiếm 1,9%;
Ước tính đầu tư
Căn cứ vào Quyết định 164/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Quyết định 100/2007/QĐ-TTg ngày
06/7/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định
661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất;
Căn cứ Thông tƣ số 02/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về việc
hƣớng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất;
Căn cứ Quyết định 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp
120
& PTNT về việc Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định 940/QĐ-CT ngày 04/5/2006 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất năm 2006 và các năm tiếp theo thuộc Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng;
* Suất đầu tư cho 1 ha trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
+ Vốn trồng Bạch đàn lai mô U6 (trồng, chăm sóc, bảo vệ) là: 63.455.149 đ/ha.
+ Vốn trồng keo lai (trồng, chăm sóc, bảo vệ) là: 56.836.487 đ/ha.
+ Vốn trồng rừng phòng hộ (trồng, chăm sóc, bảo vệ) là: 43.573.251 đ/ha.
* Nguồn vốn
- Rừng phòng hộ: Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ: 18
triệu đồng/ha.
- Rừng sản xuất: Nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ cho ngƣời dân 4,5 triệu đồng/ha,
còn lại chủ yếu nguồn vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh liên kết.
Ước tính hiệu quả
* Hiệu quả đầu tƣ trồng 1ha Bạch đàn mô theo phƣơng thức trồng rừng thâm
canh cao (thời gian 7 năm) với các dữ liệu sau:
- Đầu tƣ trồng, chăm sóc, bảo vệ và lãi vay: 63.455.149 đồng/ha. - Sản lƣợng bình quân: 150 m3/ha. - Giá bán nguyên liệu bình quân là: 1.000.000 đồng/m3.
- Doanh thu: 150.000.000 đồng/ha. - Chi phí chặt hạ, vận xuất, vận chuyển (150.000 đồng/m3): 18.000.000 đ/ha.
- Tổng chi phí: 81.455.149 đồng/ha.
- Lãi ròng (chu kỳ 7 năm): 23.310.013 đồng/ha.
- Lãi ròng tính cho 1 năm/ha: 3.330.002 đồng/ha.
- Hiệu suất sử dụng đồng vốn: 1,36.
* Hiệu quả đầu tƣ trồng 1 ha Keo lai theo phƣơng thức trồng rừng thâm canh
cao (thời gian 8 năm) với các dữ liệu sau:
- Đầu tƣ trồng, chăm sóc, bảo vệ và lãi vay: 56.836.487 đồng/ha.
121
- Sản lƣợng bình quân: 120 m3/ha. - Giá bán nguyên liệu bình quân là: 1.100.000 đồng/m3.
- Doanh thu: 132.000.000 đồng/ha. - Chi phí chặt hạ, vận xuất, vận chuyển (150.000 đồng/m3): 13.500.000 đ/ha.
- Tổng chi phí: 70.336.487 đồng/ha.
- Lãi ròng (chu kỳ 8 năm): 15.743.036 đồng/ha.
- Lãi ròng tính cho 1 năm/ha: 1.967.879 đồng/ha.
- Hiệu suất sử dụng đồng vốn: 1,28
(Chi tiết có phụ biểu kèm theo)
* Hiệu quả kinh tế trồng 1ha của từng loại cây đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 4.24: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế cho từng loài cây
Chỉ tiêu
NPV (đồng) BCR IRR(%) Loài cây
Bạch đàn mô 23.310.013 1,36 15
15.743.036 1,28 13 Keo lai
Từ bảng trên cho thấy hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ 1ha trồng bạch đàn mô cao
hơn so với trồng Keo. Vì vậy, trong những năm tới thành phố cần có những định hƣớng
cụ thể để nhân rộng mô hình trồng bạch đàn mô thâm canh cao góp phần cung cấp
nguyên liệu, gỗ trụ mỏ cho nhà máy, các công ty than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và
các tỉnh lân cận giúp nâng cao thu nhập của ngƣời dân địa phƣơng.
4.8.3. Hiệu quả
4.8.3.1. Hiệu quả về môi trường
- Xây dựng đƣợc hệ thống rừng ổn định, vừa đảm bảo chức năng cung cấp
lâm sản, vừa bảo vệ vốn rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đồng thời
phát huy có hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng; phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ
ven biển, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng
sống. Tiếp tục nâng cao độ che phủ rừng đến khi đạt tiêu chuẩn sẽ tiến hành duy trì
122
ổn định, bền vững độ che phủ, đảm bảo an ninh môi trƣờng góp phần phát triển bền
vững. Khi rừng đạt độ che phủ thích hợp, cấu trúc rừng ổn định sẽ có tác dụng lớn
trong việc bảo vệ môi trƣờng, điều hòa tiểu khí hậu trong vùng, hạn chế xói mòn,
bảo vệ bờ biển...
- Giảm thiểu đến mức thấp nhất các vụ vi phạm pháp luật về rừng. Chấm dứt
tình trạng xâm lấn đất lâm nghiệp trái phép, đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài
nguyên rừng.
4.8.3.2. Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả lớn nhất đó là nguồn tài nguyên thiên đƣợc bảo vệ, động thực vật
rừng đƣợc phục hồi trở lại và ngày càng phát triển, bảo tồn những giá trị về lịch sử
văn hoá, đa dạng sinh học. Là hiện trƣờng hấp dẫn thu hút vốn đầu tƣ nghiên cứu
của các tổ chức khoa học trong và ngoài nƣớc .
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp tạo ra nhiều sản
phẩm đáp ứng nhu cầu lâm sản cho xây dựng cơ bản tại chỗ và nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế
nông lâm nghiệp nói riêng. Tạo ra giá trị sản phẩm lâm nghiệp lớn đóng góp quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng.
4.8.3.3. Hiệu quả về xã hội
Thông qua phát triển lâm nghiệp đã tạo ra việc làm thu hút từ 300-400 lao
động/ năm, cải thiện đời sống của ngƣời làm nghề rừng, nâng cao nhận thức và mức
sống cho ngƣời dân đặc biệt là các hộ nghèo, từng bƣớc tạo cho ngƣời làm nghề
rừng có thể sống và gắn bó với rừng... Đời sống nhân dân đƣợc nâng lên góp phần
đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Cải thiện đời sống của ngƣời làm nghề rừng, thông qua xã hội hoá và đa
dạng hoá các hoạt động lâm nghiệp, tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức và
mức sống cho ngƣời dân. Từng bƣớc tạo cho ngƣời làm nghề rừng có thể sống và
gắn bó với rừng. Đời sống nhân dân đƣợc nâng lên góp phần đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội.
123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái đến năm 2020 đƣợc xây dựng
trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Móng Cái đến năm 2020 và định hƣớng đến
năm 2030, kết hợp đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố,
chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp của Thành phố và của Tỉnh; nhằm khai thác triệt
để, có hiệu quả và bền vững diện tích đất lâm nghiệp đã đƣợc quy hoạch, đặc biệt là
sử dụng tối đa diện tích đất trống đồi núi trọc, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân
dân, trên cơ sở có thu nhập cao và ổn định từ nghề rừng. Nghề rừng phát triển gắn
với công nghiệp chế biến góp phần ổn định kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tăng
trƣởng kinh tế chung, tăng nguồn thu ngân sách cho Thành phố. Phát triển rừng còn
nhằm bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn, nâng cao khả năng phòng hộ đầu
nguồn, cải thiện môi trƣờng sinh thái và cảnh quan khu vực.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch đến năm 2020, định hƣớng đến
năm 2030 trên địa bàn thành phố Móng Cái là 29801,56 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp quy hoạch rừng phòng hộ là 18.151,04 ha, tăng 1.172,84 ha so với năm
2017, diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng sản xuất là 11.583,52 ha giảm
1.210,55 ha so với năm 2017. Với diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng sản
xuất trên địa bàn thành phố Móng Cái, thành phố Móng Cái cần đẩy mạnh phát triển
chế biến lâm sản, trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lại, bố trí hợp lý,
khoa học hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng, nguồn nguyên liệu ổn định,
nhanh chóng chuyển hƣớng từ chế biến thô sang tinh và sâu, sử dụng nguyên liệu từ
rừng trồng là chính, đƣa công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế
của ngành và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Móng
Cái. Thành phố Móng Cái đang thực hiện các chƣơng trình, dự án trồng rừng gỗ
lớn, dự án trồng cây bản địa, trồng rừng ngập mặn thuộc dự án chống biến đổi khí
hậu. Có thể nói rằng bằng những hoạt động sản xuất kinh doanh thiết thực trên địa
bàn Thành phố, thì sự phụ thuộc vào rừng của ngƣời nghèo sẽ giảm đi đáng kể và
thay vào đó từ sự phụ thuộc vào rừng thì họ sẽ sống đƣợc bằng nghề rừng.
124
Qua thời gian thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản
quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 -
2020, định hướng đến năm 2030” đã đạt đƣợc mục tiêu và hoàn thành các nội dung
đặt ra, phù hợp với điều kiện thực tế, cụ thể:
- Đã tìm hiểu, đánh giá đƣợc điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu; Tình
hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn thành phố; đánh giá đƣợc hiện
trạng sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng theo chủ quản lý và hiệu quả hoạt
động lâm nghiệp từ trƣớc đến thời điểm quy hoạch, nhằm xác định những thuận lợi
khó khăn của địa phƣơng giúp đƣa ra những giải pháp hiệu quả trong công tác quy
hoạch lâm nghiệp.
- Việc rà soát, quy hoạch phân chia 3 loại rừng trên địa bàn thành phố là hết
sức quan trọng và cần thiết, góp phần thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật bảo vệ
và phát triển rừng.
- Tìm hiểu những cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái; Đƣa ra
một số dự báo cơ bản về dân số, nhu cầu sử dụng đất, dự báo về phát triển KHCN
trong lâm nghiệp, sự phụ thuộc vào rừng và nhu cầu sử dụng lâm sản của địa
phƣơng. Từ đó, làm căn cứ đề xuất những nội dung quy hoạch phát triển lâm nghiệp
thành phố Móng Cái giai đoạn 2017 - 2020, định hƣớng đến năm 2030.
- Trên cơ sở các quan điểm, định hƣớng phát triển lâm nghiệp Việt Nam,
cùng với các quan điểm định hƣớng, mục tiêu phát triển lâm nghiệp của tỉnh, của
thành phố Móng Cái. Căn cứ vào tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng hiện có, điều
kiện khí hậu, thủy văn…Tác giả đã đề xuất quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng
Cái theo chức năng sử dụng và theo chủ quản lý; Quy hoạch các biện pháp kinh
doanh cho từng đối tƣợng cụ thể phù hợp với địa phƣơng theo hƣớng sử dụng tài
nguyên rừng bền vững, nâng độ che phủ rừng trên địa bàn thành phố Móng Cái lên
trên 43%.
- Đề tài cũng đã đƣa ra đƣợc các giải pháp về chính sách, tổ chức, quản lý sử
dụng tài nguyên rừng, quy hoạch các biện pháp kinh doanh, lợi dụng rừng; quy hoạch
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp…
125
- Đề tài cũng đã căn cứ vào kết quả điều tra, kết hợp nghiên cứu lập địa, đặc
tính sinh thái học và khả năng cung cấp giống cây bản địa, cây nhập nội của các
vƣờn ƣơm trong khu vực, đề xuất tập đoàn cây trồng theo chức năng.
- Đề tài cũng sơ bộ dự tính đƣợc vốn đầu tƣ cho các hạng mục phát triển tài
nguyên rừng, hiệu quả đầu tƣ.
Xây dựng đƣợc hệ thống bản đồ cho thành phố Móng Cái gồm:
+ Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng.
+ Bản đồ quy hoạch phát triển lâm nghiệp.
Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở ứng dụng hiệu quả trong quản lý sử
dụng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp của thành phố Móng Cái, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội và ổn định an ninh chính trị trong những năm tới.
- Đề tài đƣợc xây dựng có căn cứ khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của
Thành phố, với những bƣớc đi hợp lý. Thực hiện đúng quy hoạch và các giải pháp
phát triển rừng sẽ giúp ngƣời làm nghề rừng phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển rừng nói riêng, đem lại lợi ích không những cho thành phố Móng Cái mà
còn có tác dụng đối với tỉnh Quảng Ninh.
2. Tồn tại:
Trong quá trình nghiên cứu do điều kiện thời gian, nguồn nhân lực và kinh
nghiệm hạn chế của bản thân nên đề tài chƣa có điều kiện đề cập đầy đủ và nghiên
cứu kỹ về các nội dung sau:
- Chƣa có điều kiện nghiên cứu kỹ về năng suất chất lƣợng cây trồng để tính
toán hiệu quả kinh tế một cách chính xác.
- Hiệu quả môi trƣờng và xã hội mới chỉ dừng lại ở định tính.
- Chƣa đi sâu vào điều tra, nghiên cứu về tài nguyên động, thực vật rừng,
tình hình sinh trƣởng, phát triển của các loài cây bản địa trên địa bàn. Giá trị kinh
tế cũng nhƣ thu nhập do hoạt động sản xuất lâm nghiệp mang lại chƣa đƣợc tính
toán đầy đủ.
- Trong quy hoạch chƣa đề cập đầy đủ về kinh doanh toàn diện, lợi dụng
tổng hợp tài nguyên rừng, nhất là việc xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp,
kinh doanh đặc sản, lâm sản phụ.
126
- Các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh chƣa đƣợc cụ thể, nhất là kỹ thuật trồng
rừng nguyên liệu giấy tập trung theo hƣớng thâm canh cao, trồng rừng kinh doanh
gỗ lớn, trồng cây đặc sản. Về dự kiến nhu cầu vốn đầu tƣ, cũng nhƣ các hiệu quả
về kinh tế cũng chỉ là dự kiến đầu tƣ và ƣớc tính hiệu quả kinh tế.
3. Kiến nghị, đề xuất:
- Những khó khăn thách thức đối với phát triển lâm nghiệp thành phố Móng
Cái đã đƣợc trình bày ở trên; đặc biệt là thách thức bởi: biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trƣờng đất... Chính vì vậy ngay từ năm 2017 ngành nông nghiệp cần phối hợp
với cả hệ thống chính trị các cấp (xã, huyện, tỉnh) chủ động khắc phục khó khăn
vƣợt qua thách thức bằng các giải pháp đồng bộ.
- UBND tỉnh Quảng Ninh cần chỉ đạo tích cực các ngành chức năng và
UBND các cấp phổ biến sâu rộng cơ chế chính sách mới ban hành của Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ƣơng và của Tỉnh đến các hộ gia đình,
trang trại, hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâm sản.
- Đề nghị cho triển khai các dự án ƣu tiên nhằm tạo sự đột phá trong phát
triển lâm nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
- Đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp với các ban ngành trong Thành
phố tiếp tục rà soát lại phần diện tích đất lâm nghiệp xã, phƣờng đang quản lý tiếp
tục giao cho ngƣời dân và các cộng đồng dân cƣ sống trên địa bàn để ổn định sản
xuất lâu dài.
- Để ngƣời dân có thể sống bằng nghề rừng, đề nghị Nhà nƣớc có chính sách
đầu tƣ phát triển rừng thỏa đáng.
- Để Quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái đến năm 2020 định hƣớng
2030 đƣợc triển khai thực có hiệu quả, rất cần có sự giúp đỡ, chỉ đạo thống nhất,
phối hợp đồng bộ của các cấp uỷ, chính quyền từ Tỉnh, Thành phố đến các xã,
phƣờng và các cơ quan chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002), Quyết định số 78/2002/ QĐ/ BNN-KL V/v ban
hành QTKT theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong lực lượng Kiểm
lâm, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002), Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT về việc
hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004), Thông tư số 30/2004TT-BTNMT ngày
01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
4. Chính phủ nƣớc CHXH CN Việt Nam (2006), Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày
16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm, Hà Nội.
5. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam, giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.
6. Lê Văn Hùng (2004), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ xây dựng
phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp trên địa bàn xã Hương
Phú, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng ĐHLN, Hà Nội.
7. Cao Thị Thu Hiền (2005), quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho xã Phúc Tiến
huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng ĐHLN, Hà Nội.
8. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch
phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, vùng trung tâm miền núi phía Bắc, luận
án tiến sỹ, Trƣờng ĐHLN, Hà Nội.
9. Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai, Hà Nội.
10. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ, phát triển rừng, Hà Nội.
11. Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình (2001), Đánh giá
tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12. Thủ tƣớng Chính phủ (1998), Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29/7/1998
về mục tiêu, nhiệm vụ chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5
triệu ha rừng, Hà Nội.
13. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 về
việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng, Hà Nội.
14. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006
về việc ban hành quy chế quản lý rừng, Hà Nội.
15. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 về
việc ban hành “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-
2020, Hà Nội.
16. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007
về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015, Hà Nội.
17. Trƣờng ĐHLN (1999), Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
18. Trƣờng ĐHLN (2000), Giáo trình thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Trƣờng ĐHLN ( 2001), Giáo trình trồng rừng, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
20. Trƣờng ĐHLN (2003), Cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ, Bài giảng sau đại học,
Hà Nội.
21. Trƣờng ĐHLN (2004), ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong lâm nghiệp, Bài
giảng , Hà Nội.
22. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/ 2014
v/v Phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh,
Quảng Ninh.
23. UBND tỉnh Quảng Ninh (2001), Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/ 2014
v/v Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, Quảng Ninh.
PHỤ LỤC
Phụ biểu 01. BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
- Mƣa > 2000mm, hoặc -1500-2000mm,tập trung 2, 3 tháng
- Mƣa từ 1500 - 2000mm, hoặc - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng
- Mƣa < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng
Đỉnh
Chân
Đỉnh
Sƣờn
Chân
Đỉnh
Sƣờn S
Chân
Lƣợng mƣa Cấp xung yếu Độ cao Độ dốc Đất tƣơng đối
SSƣờn ơnS
RXY
RXY
RXY
RXY
RXY
RXY
RXY
RXY
XY
> 350
RXY
RXY
RXY
RXY
RXY
XY
XY
XY
XY
RXY
RXY
RXY
RXY
XY
XY
XY
XY
XY
RXY
RXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
26- 350
XY
RXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
< 250
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
- Cát, cát pha, dày 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bỡnh < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm - Cát, cát pha, dày 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sột, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm - Cát, cát pha, 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm
Áp dụng cho vùng địa hình A: Địa hình đồi núi chia cắt sâu > 50 m
- Mƣa < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng
- Mƣa > 2000mm - 1500-2000mm, tập trung 2, 3 tháng
- Mƣa từ 1500 - 2000mm - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng
Lƣợng mƣa Cấp xung yếu Độ cao Độ dốc Đất tƣơng đối
Đỉnh
Sƣờn
Chân
Đỉnh
Sƣờn
Chân
Đỉnh
Sƣờn
Chân
RXY
RXY
RXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
> 250
RXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
XY
150-250
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
< 150
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
- Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm - Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm - Cát, cát pha, ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm
Phụ biểu 02. BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN Áp dụng cho vùng địa hình B: Địa hình đồi núi chia cắt sâu từ 25 - 50 m
- Mƣa < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng
- Mƣa > 2000mm - 1500-2000mm, tập trung 2, 3 tháng
- Mƣa từ 1500 - 2000mm - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng
Lƣợng mƣa Cấp xung yếu Độ cao Độ dốc Đất tƣơng đối
Đỉnh
Sƣờn
Chân
Đỉnh
Sƣờn
Chân
Đỉnh
Sƣờn
Chân
RXY
XY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
> 150
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
8- 150
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
XY
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
< 80
XY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
XY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
IXY
- Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm - Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm - Cát, cát pha, ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm - Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm - Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm
Phụ biểu 03. BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
Áp dụng cho vùng địa hình C: Vùng dịa hình đồi núi chia cắt sâu < 25 m
Chú giải: RXY = Rất xung yếu; XY = Xung yếu; IXY = Ít xung yếu
Đơn vị tính: ha
Phụ biểu 04 : DIỆN TÍCH CÁC LOẠI RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Phòng hộ
Sản xuất
Phân loại rừng
Mã
Tổng diện tích
Cộng
Cộng
Ngoài quy hoạch
Đầu nguồn
Chắn sóng
Diện tích trong quy hoạch
Vƣờn quốc gia
Chắn gió, cát
Bảo vệ môi trƣờng
Khu rừng nghiên cứu
(3)
(4)
(5)
(6)
Đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên (7)
(8)
(10)
(14)
(15)
(1)
(2)
29,839.25 29772.25
0.0
Khu bảo vệ cảnh quan (9) 0.0 16978.2
(11) 9169.3
(12) 96.2
(13) 7712.7
0.0 12794.07
(16) 67.0
0
0
0
1100
20,667.44 20600.44
0.0
0.0 11480.3
7410.4
83.7
3986.2
0.0
9120.1
67.0
0
0
0
1110 1111 1112 1120 1121
8,124.32 0 8,124.32 12,543.12 30.63
8116.04 0 8116.04 12484.4 30.63
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
7017.6 0.0 7017.6 4462.8 30.6
3332.5 0.0 3332.5 4077.9 30.6
0.0 0.0 0.0 83.7 0.0
3685.1 0.0 3685.1 301.2 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
1098.49 0 1098.49 8021.62 0
8.3 0.0 8.3 58.7 0.0
1122 1123 1124
12,512.49 12453.77 0 12.41
0 12.41
0 0 0
0 0 0
0 0 0
0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0
4432.2 0.0 8.8
4047.3 0.0 8.8
83.7 0.0 0.0
301.2 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0
8021.62 0 3.58
58.7 0.0 0.0
0 12.41
1125 1126 1200
0 12.41 20,667.44 20600.44
0 0 0
0 0 0
0 0 0
0.0 0.0 0.0
0.0 8.8 7410.4
0.0 0.0 0.0 8.8 0.0 11480.3
0.0 0.0 83.7
0.0 0.0 3986.2
0.0 0.0 0.0
0 3.58 9120.1
0.0 0.0 67.0
1210 1220 1230 1231 1232 1233 1240 1300
16,745.78 16743.45 0 3685.33 3685.33 0 0 171.66 8116.04
0 3,693.61 3,693.61 0 0 228.05 8,124.32
0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
7646.7 0.0 3685.3 3685.3 0.0 0.0 148.3 7017.6
7410.1 0.0 0.3 0.3 0.0 0.0 0.0 3332.5
5.5 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 78.2 0.0
231.1 0.0 3685.1 3685.1 0.0 0.0 70.0 3685.1
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
9096.71 0 0 0 0 0 23.4 1098.5
2.3 0.0 8.3 8.3 0.0 0.0 56.4 8.3
TỔNG RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1- Rừng tự nhiên - Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh 2.Rừng trồng - Rừng trồng mới trên đất chƣa từng có rừng - Trồng lại trên đất đã từng có rừng - Tái sinh chồi từ rừng trồng Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản - Rừng trồng cao su - Rừng trồng cây đặc sản II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nƣớc - Rừng ngập mặn - Rừng trên đất phèn - Rừng ngập nƣớc ngọt 4. Rừng trên cát III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY
1310 1311
7,309.6 7,309.6
7301.32 7301.32
0 0
0 0
0 0
0.0 0.0
0.0 0.0
6412.5 6412.5
2727.5 2727.5
0.0 0.0
3685.1 3685.1
0.0 0.0
888.78 888.78
8.3 8.3
1312 1313 1314 1320 1321 1322 1323 1324 1325 1330 1331 1332 1340 1400
0 0 0 19.64 0 0 0 0 19.64 795.08 575.88 219.2 0 7,309.6
0 0 0 19.64 0 0 0 0 19.64 795.08 575.88 219.2 0 7301.32
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 15.6 0.0 0.0 0.0 0.0 15.6 589.4 444.7 144.8 0.0 6412.5
0.0 0.0 0.0 15.6 0.0 0.0 0.0 0.0 15.6 589.4 444.7 144.8 0.0 2727.5
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 3685.1
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0 0 0 4.07 0 0 0 0 4.07 205.64 131.2 74.44 0 888.78
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 8.3
1410 1420 1430 1440 1450 2000
0 0 0 0 7,309.6 9,171.81
0 0 0 0 7301.32 9171.81
0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 6412.5 5497.9
0.0 0.0 0.0 0.0 2727.5 1758.9
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 12.5
0.0 0.0 0.0 0.0 3685.1 3726.5
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0 0 0 0 888.78 3674
0.0 0.0 0.0 0.0 8.3 0.0
0
0
0
2010
2,214.43
2214.43
0.0
0.0
634.8
613.5
5.4
15.9
0.0
1579.66
0.0
2020 2030 2040 2050 2060
2,155.89 4,794.34 7.15 0 0
2155.89 4794.34 7.15 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
1188.1 3667.9 7.2 0.0 0.0
603.8 534.5 7.2 0.0 0.0
0.0 7.1 0.0 0.0 0.0
584.3 3126.3 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
967.81 1126.49 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
1. Rừng gỗ - Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá - Rừng gỗ lá rộng rụng lá - Rừng gỗ lá kim - Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2. Rừng tre nứa - Nứa - Vầu - Tre/luồng - Lồ ô - Các loài khác 3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa - Gỗ là chính - Tre nứa là chính 4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng phục hồi V. ĐẤT CHƢA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chƣa thành rừng 2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4. Núi đá không cây 5. Đất có cây nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp
ĐVT: Gỗ: m3; tre nứa: 1000 cây
Phụ biểu 05 : TRỮ LƢỢNG CÁC LOẠI RỪNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Đặc dụng
Phòng hộ
Sản xuất
Phân loại rừng
Mã
Đơn vị tính
Tổng trữ lƣợng
Cộng
Cộng
Đầu nguồn
Chắn sóng
Tổng trữ lƣợng trong quy hoạch
Vƣờn quốc gia
Chắn gió, cát
Khu b.tồn thiên nhiên
Khu rừng nghiên cứu
Bảo vệ môi trƣờng
Khu bảo vệ cảnh quan
Rừng ngoài đất quy hoạch cho lâm nghiệp
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(2) 1100
1124322.1 1121643.5
(3) m3
0
0
0
0
0 507628.6
429704
3885
74040
0 614014.9 2678.6
68732.8 0 68732.8
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
0 252912.9 0 0 0 252912.9 0 254715.7
201321 0 201321 228383
0 0 0 3885
51592 0 51592 22448
0 115.9 0 0 115.9 0 0 545282.1 2562.7
1110 1111 1112 1120 1121
m3 m3 m3 m3 m3
321761.6 0 321761.6 802560.5 321.1
321645.7 0 321645.7 799997.8 321.1
0
0
0
0
0
321.1
321.1
0
0
0
0
0
1122
m3
802239.4
799676.7
0
0
0
0
0 254394.6
228062
3885
22448
0 545282.1 2562.7
1123
m3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1124
m3
560.3
560.3
0
0
0
0
0
0
0
0
176.8
0
383.5
383.5
0 560.3
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 176.8
0 0
0 383.5
0 383.5
1125 1126 1200
0 560.3 1124322.1 1121643.5
m3 m3 m3
0
0
0
0
0 507628.6
429704
3885
74040
0 614014.9 2678.6
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
612997 0
109.7 0
449584 0
429701 481.7 0 0
19402 0
1210 1220 1230
m3 m3 m3
1062690.7 1062581 0 51711.2
0 51595.3
0
0
0
0
0
0
0
0
115.9
51595.3
3.6
51592
(1) I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1- Rừng tự nhiên - Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh 2.Rừng trồng - Rừng trồng mới trên đất chƣa từng có rừng - Trồng lại trên đất đã từng có rừng - Tái sinh chồi từ rừng trồng Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản - Rừng trồng cao su - Rừng trồng cây đặc sản II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nƣớc - Rừng ngập mặn
1231
m3
51711.2
51595.3
0
0
0
0
0
0
0
0
115.9
51595.3
3.6
51592
0 0
0 0 0
0 0 0
0 0 0
0 0 6449.3
0 0 0
0 0 3403 3046.4
0 0 1017.9
0 0 2453
0 0 0
0 0 0
0 0 0
1232 1233 1240 1300
0 0 9920.2 321761.6
0 0 7467.2 321645.7
m3 m3 m3 m3
0
0
0
0 252912.9
201321
51592
68732.8
115.9
0
0
0
0
0
0
0 227966.6
176375
51592
57768.9
115.9
0
0
0
1310 1311
285851.4 285851.4
285735.5 285735.5
m3 m3
0
0
0
0 227966.6
176375
51592
57768.9
115.9
0
0
0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
m3 m3 m3
0 0 0
0 0 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1320 1000 cây 245.5
245.5
- Rừng trên đất phèn - Rừng ngập nƣớc ngọt 4. Rừng trên cát III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY 1. Rừng gỗ - Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá - Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1312 1313 - Rừng gỗ lá kim 1314 - Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2. Rừng tre nứa
194.625 194.625
50.875
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Nứa
1321 1000 cây 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Vầu
1322 1000 cây 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Tre/luồng
1323 1000 cây 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Lồ ô
1324 1000 cây 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Các loài khác
1325 1000 cây 245.5
245.5
0
0
0
0
0
194.625 194.625
0
0
0
50.875
0
1330
35910.2
35910.2
0
0
0
0
0
24946.3 24946.3
0
0
0
10963.9
0
29292.1
m3
0
0
0
0
0
20010.6 20010.6
0
0
0
9281.5
0
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa - Gỗ là chính - Tre nứa là chính
1331 1332 1000 cây 1631.582
29292.1 1631.582
0
0
0
0
0
907.801 907.801
0
0
0
723.781
0
1340 1000 cây 0
0
4. Rừng cau dừa
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1400
285851.4
285735.5
m3
0
0
0
0
0 227966.6
176375
0
0
51592
57768.9
115.9
IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng phục hồi
1410 1420 1430 1440 1450
m3 m3 m3 m3 m3
0 0 0 0 285851.4
0 0 0 0 285735.5
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 227966.6
0 0 0 0 176375
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 51592
0 0 0 0 57768.9
0 0 0 0 115.9
Phụ biểu 06: DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP PHÂN THEO LOẠI CHỦ QUẢN LÝ
Phân loại rừng
Mã
Tổng
UBND
BQL rừng PH
Cộng đồng
Doanh nghiệp NN
Doanh nghiệp ngoài QD
BQL Rừng ĐD
Đơn vị vũ trang
Các tổ chức khác
(1)
(4)
Doanh nghiệp 100% vốn NN (8)
(6)
(13)
TỔNG RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
(2)
(3) 29839.3
(5) 11811.0
(7) 1413.2
0.0
0.0
Hộ gia đình, cá nhân (9) 7406.6
751.6
(10) 0.0
(11) 1764.9
(12) 436.0 6256.0
I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC
1100
20667.4
682.9
5790.2
0.0
1438.1
434.2 4041.3
0.0
0.0
7671.4
609.3
0.0
1110 1111 1112 1120 1121
8124.3 0.0 8124.3 12543.1 30.6
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
5735.7 0.0 5735.7 1935.7 30.6
19.1 0.0 19.1 590.2 0.0
146.8 0.0 146.8 5643.4 0.0
352.3 0.0 352.3 330.7 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
412.0 0.0 412.0 1026.1 0.0
394.0 1064.4 0.0 394.0 1064.4 40.2 2976.9 0.0
0.0
1- Rừng tự nhiên - Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh 2.Rừng trồng - Rừng trồng mới trên đất chƣa từng có rừng - Trồng lại trên đất đã từng có rừng - Tái sinh chồi từ rừng trồng Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản
1122 1123 1124
12512.5 0.0 12.4
0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0
1905.1 0.0 0.0
590.2 0.0 0.0
5643.4 0.0 3.8
330.7 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0
1026.1 0.0 4.9
40.2 2976.9 0.0 3.8
0.0 0.0
0.0 0.0
1125 1126 1200
0.0 12.4 20667.4
0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 7671.4
0.0 0.0 609.3
0.0 3.8 5790.2
0.0 0.0 682.9
0.0 0.0 0.0
0.0 4.9 1438.1
0.0 3.8 434.2 4041.3
0.0 394.0 394.0 0.0 0.0 0.0
1210 1220 1230 1231 1232 1233 1240 1300
16745.8 0.0 3693.6 3693.6 0.0 0.0 228.1 8124.3
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
5056.2 0.0 2526.5 2526.5 0.0 0.0 88.7 5735.7
609.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 19.1
5790.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 146.8
682.9 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 352.3
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
1305.3 0.0 132.8 132.8 0.0 0.0 0.0 412.0
40.2 3261.7 0.0 640.3 640.3 0.0 0.0 139.3 394.0 1064.4
- Rừng trồng cao su - Rừng trồng cây đặc sản II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nƣớc - Rừng ngập mặn - Rừng trên đất phèn - Rừng ngập nƣớc ngọt 4. Rừng trên cát III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY
869.0 869.0 0.0 0.0 0.0 19.6 0.0 0.0 0.0 0.0 19.6 175.7 112.4 63.3 0.0 869.0
1310 1311 1312 1313 1314 1320 1321 1322 1323 1324 1325 1330 1331 1332 1340 1400
7309.6 7309.6 0.0 0.0 0.0 19.6 0.0 0.0 0.0 0.0 19.6 795.1 575.9 219.2 0.0 7309.6
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
5156.8 5156.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 578.9 444.7 134.2 0.0 5156.8
19.1 19.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 19.1
330.6 330.6 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 21.7 0.0 21.7 0.0 330.6
128.0 128.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 18.8 18.8 0.0 0.0 128.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
412.0 412.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 412.0
394.0 394.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 394.0
0.0 0.0 0.0 0.0 394.0
1410 1420 1430 1440 1450 2000
0.0 0.0 0.0 0.0 7309.6 9171.8
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 5156.8 4139.6
0.0 0.0 0.0 0.0 19.1 803.8
0.0 0.0 0.0 0.0 330.6 68.7
0.0 0.0 0.0 0.0 128.0 1616.4
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 412.0 326.8
0.0 0.0 0.0 0.0 869.0 1.8 2214.7
1. Rừng gỗ - Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá - Rừng gỗ lá rộng rụng lá - Rừng gỗ lá kim - Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 2. Rừng tre nứa - Nứa - Vầu - Tre/luồng - Lồ ô - Các loài khác 3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa - Gỗ là chính - Tre nứa là chính 4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng phục hồi V. ĐẤT CHƢA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chƣa thành rừng 2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4. Núi đá không cây 5. Đất có cây nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp
2010 2020 2030 2040 2050 2060
2214.4 2155.9 4794.3 7.2 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
266.1 908.8 2957.6 7.2 0.0 0.0
529.2 192.8 81.9 0.0 0.0 0.0
0.0 35.4 33.3 0.0 0.0 0.0
844.9 271.9 499.6 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
17.8 142.5 166.5 0.0 0.0 0.0
556.5 0.0 604.6 0.0 1.8 1053.6 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Phụ biểu 07 : TRỮ LƢỢNG RỪNG PHÂN THEO CHỦ QUẢN LÝ
Doanh
Doanh
Đơn vị
BQL
nghiệp
nghiệp
Cộng
Phân loại rừng
Mã
Tổng
BQL Rừng
Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá
Đơn vị vũ
Các tổ chức
UBND
tính
rừng PH
đồng
ĐD
NN
nhân
trang
khác
ngoài QD
100% vốn NN
(7)
(8)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
1100 m3
1124322.1
0.0 354825.7
0.0
28866.9
36167.8 390986.9
0.0 79329.5 7046.7
227098.6
I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC
321761.6
0.0 230132.9
1067.9
22042.2
9680.3
0.0 20066.0 5516.4
33255.9
1- Rừng tự nhiên
1110 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Rừng nguyên sinh
1111 m3
0.0
321761.6
0.0 230132.9
1067.9
22042.2
9680.3
0.0 20066.0 5516.4
33255.9
- Rừng thứ sinh
1112 m3
0.0
802560.5
0.0 124692.8
27799.0
14125.6 381306.6
0.0 59263.5 1530.3
193842.7
2.Rừng trồng
1120 m3
0.0
321.1
0.0
321.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1121 m3
0.0
- Rừng trồng mới trên đất chƣa từng có rừng
- Trồng lại trên đất đã từng có rừng
1122 m3
802239.4
0.0 124371.7
27799.0
14125.6 381306.6
0.0 59263.5 1530.3
193842.7
0.0
- Tái sinh chồi từ rừng trồng
1123 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1124 m3
0.0
560.3
0.0
0.0
0.0
0.0
172.9
0.0
241.5
0.0
145.9
Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản
- Rừng trồng cao su
1125 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Rừng trồng cây đặc sản
1126 m3
0.0
560.3
0.0
0.0
0.0
0.0
172.9
0.0
241.5
0.0
145.9
1200 m3
0.0
II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU
1124322.1
0.0 354825.7
28866.9
36167.8 390986.9
0.0 79329.5 7046.7
227098.6
KIỆN LẬP ĐỊA
1. Rừng trên núi đất
1210 m3
0.0
1062690.7
0.0 315593.9
28866.9
36167.8 390986.9
0.0 77470.7 1530.3
212074.2
2. Rừng trên núi đá
1220 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3. Rừng trên đất ngập nƣớc
1230 m3
0.0
51711.2
0.0
35372.1
0.0
0.0
0.0
0.0
1858.8 5516.4
8963.9
- Rừng ngập mặn
1231 m3
0.0
51711.2
0.0
35372.1
0.0
0.0
0.0
0.0
1858.8 5516.4
8963.9
- Rừng trên đất phèn
1232 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Rừng ngập nƣớc ngọt
1233 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
9920.2
0.0
3859.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
6060.5
4. Rừng trên cát
1240 m3
0.0
321761.6
0.0 230132.9
1067.9
22042.2
9680.3
0.0 20066.0 5516.4
33255.9
1300 m3
0.0
III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY
285851.4
0.0 205424.8
1067.9
21551.8
8347.6
0.0 20066.0 5516.4
23876.9
1. Rừng gỗ
1310 m3
0.0
285851.4
0.0 205424.8
1067.9
21551.8
8347.6
0.0 20066.0 5516.4
23876.9
1311 m3
0.0
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá
1312 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Rừng gỗ lá kim
1313 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
1314 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2. Rừng tre nứa
1320 1000 cây
245.5
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
245.5
- Nứa
1321 1000 cây
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Vầu
1322 1000 cây
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Tre/luồng
1323 1000 cây
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Lồ ô
1324 1000 cây
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
- Các loài khác
1325 1000 cây
245.5
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
245.5
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
1330
35910.2
0.0
24708.1
0.0
0.0
490.4
1332.7
0.0
0.0
0.0
9379.0
- Gỗ là chính
1331 m3
29292.1
0.0
20010.6
0.0
0.0
0.0
1332.7
0.0
0.0
0.0
7948.8
- Tre nứa là chính
1332 1000 cây
1631.6
0.0
805.3
0.0
0.0
211.0
0.0
0.0
0.0
0.0
615.3
4. Rừng cau dừa
1340 1000 cây
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
1400 m3
285851.4
0.0 205424.8
1067.9
21551.8
8347.6
0.0 20066.0 5516.4
23876.9
IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƢỢNG
1. Rừng giàu
1410 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
2. Rừng trung bình
1420 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3. Rừng nghèo
1430 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
4. Rừng nghèo kiệt
1440 m3
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
5. Rừng phục hồi
1450 m3
0.0
285851.4
0.0 205424.8
1067.9
21551.8
8347.6
0.0 20066.0 5516.4
23876.9
Đơn vị tính DT: ha
Phụ biểu 08 : TỔNG HỢP ĐỘ CHE PHỦ RỪNG
Diện tích trong quy hoạch 3 loại rừng
Diện tích
Độ che
Tổng diện tích
Diện tích
Tên
Chia theo nguồn gốc
Chia theo mục đích sử dụng
ngoài 3
phủ
có rừng
tự nhiên
Tổng
loại rừng
rừng(%)
Rừng tự nhiên
Rừng trồng Đặc dụng
Phòng hộ
Sản xuất
Bắc Sơn
3238.0
3237.6
233.1
3004.6
0.0
2154.9
1082.7
0.3
4938.8
65.6
Hải Đông
1605.1
1605.1
333.9
1271.3
0.0
313.5
1291.7
0.0
4414.7
36.4
Hải Sơn
6053.5
6053.5
3829.2
2224.3
0.0
4541.7
1511.8
0.0
8306.0
72.9
Hải Tiến
1429.1
1429.1
526.1
903.0
0.0
626.1
803.0
0.0
3446.3
41.5
Hải Xuân
30.3
30.3
30.3
0.0
0.0
30.3
0.0
0.0
1533.4
2.0
P. Bình Ngọc
152.7
147.8
50.8
97.1
0.0
124.4
23.4
4.9
1112.2
13.7
P. Hải Hòa
717.5
717.5
629.2
88.3
0.0
646.8
70.7
0.0
4049.0
17.7
P. Hải Yên
1738.1
1738.1
405.7
1332.4
0.0
599.8
1138.3
0.0
4556.3
38.1
P. Hòa Lạc
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
74.7
0.0
P. Ka Long
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
154.5
0.0
P. Ninh Dƣơng
71.4
71.4
5.9
65.5
0.0
5.9
65.5
0.0
1146.2
6.2
P. Trà Cổ
141.3
79.6
60.9
18.7
0.0
60.9
18.7
61.8
1307.9
10.8
P. Trần Phú
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
102.7
0.0
Quảng Nghĩa
2951.1
2951.1
635.7
2315.4
0.0
677.7
2273.4
0.0
5872.3
50.3
Vạn Ninh
1352.5
1352.5
1342.2
10.3
0.0
1348.2
4.3
0.0
6038.4
22.4
Vĩnh Thực
554.4
554.4
0.0
554.4
0.0
92.0
462.4
0.0
2113.5
26.2
Vĩnh Trung
632.5
632.5
33.3
599.2
0.0
258.3
374.2
0.0
2791.7
22.7
0.0
39.8
20667.4
20600.4
8116.0
12484.4
11480.3
9120.1
67.0
51958.7
TỔNG
Đơn vị tính:ha
Phụ biểu 09 : DIỆN TÍCH RỪNG TRỒNG PHÂN THEO LOÀI CÂY VÀ CẤP TUỔI
Diện tích đã thành rừng phân theo cấp tuổi
Diện tích
Tổng
Loài cây
chƣa thành
Cấp tuổi
Cấp tuổi
Cấp tuổi
Cấp tuổi
Cấp tuổi
cộng
Tổng
rừng
1
3
4
5
2
7,947.56
6599.8
471.9
2790.1
3297.2
7.3
33.3
1347.7
Keo
5,379.35
4782.5
30.9
3951.0
444.6
1.6
596.9
Thông
354.3
339.4
1.6
6.2
251.0
Bạch đàn
776.12
525.1
5.4
172.5
0.0
27.0
201.0
5.4
Phi lao
233.45
228.1
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Keo+Thông
202.85
202.9
0.0
0.0
7.5
0.0
0.0
1.0
Quế
13.43
12.4
0.0
4.9
5.5
0.0
0.0
0.0
Sa mu
5.46
5.5
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Bạch đàn+Keo
0.8
0.8
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.3
Trám trắng
0.26
0.0
0.0
0.0
TỔNG
14,559.28
12,356.96
508.19
3,321.86
7,600.61
480.48
242.17
2,202.32
Đơn vị tính:ha
Phụ biểu 10: TRỮ LƢỢNG RỪNG TRỒNG PHÂN THEO LOÀI CÂY VÀ CẤP TUỔI
Phần theo cấp tuổi
Loài cây
Tổng cộng
Cấp tuổi 1
Cấp tuổi 2
Cấp tuổi 3
Cấp tuổi 4
Cấp tuổi 5
Thông
494084.5
321.1
11639.3
441088.2
40847.3
188.6
Keo
260078.6
4719.1
98149.4
155299.6
341.5
1569.0
Bạch đàn
19812.6
69.8
5262.5
14153.4
67.1
259.8
Keo+Thông
17487.8
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Phi lao
9920.2
0.0
0.0
0.0
1176.2
8744.0
Quế
560.3
0.0
190.4
369.9
0.0
0.0
Sa mu
382.2
0.0
0.0
382.2
0.0
0.0
Bạch đàn+Keo
37.7
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
Trám trắng
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
TỔNG
802,363.9
5,110
115,241.6
611,293.3
42,432.1
10,761.4
Phụ biểu 11 : TỔNG HỢP TÌNH TRẠNG QUẢN LÝ DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐÁT LÂM NGHIỆP
TT
Tình trạng sử dụng
Tổng
UBND
Cộng đồng
BQL rừng ĐD
BQL rừng PH
Doanh nghiệp NN
DN ngoài QD
Hộ gia đình, cá nhân
Đơn vị vũ trang
(2)
(4)
(5)
(6)
(7)
(10)
(11)
(12)
(1)
(3) 29839.3 20744.2
0.0 11811.0 0.0 11811.0
0.0 1413.2 0.0 1413.2
DN 100% vốn NN (8) 751.6 751.6
(9) 7406.6 3401.5
Đơn vị tính:ha Các tổ chức khác (13) 0.0 1764.9 6256.0 436.0 0.0 1764.9 1166.0 436.0
20724.9 7428.8 6844.1 6451.9 19.3 0.0 0.0 19.3 9095.1
0.0 11811.0 5735.7 0.0 1935.7 0.0 4139.6 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 1393.8 0.0 19.1 590.2 0.0 784.5 0.0 19.3 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 19.3 0.0 0.0 0.0
751.6 352.3 330.7 68.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
3401.5 98.7 2675.3 627.5 0.0 0.0 0.0 0.0 4005.1
0.0 1764.9 1166.0 436.0 417.0 394.0 0.0 412.0 40.2 246.0 0.0 1026.1 1.8 503.0 326.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 5090.0 0.0
Tổng I. ĐẤT ĐÃ GIAO QUYỀN SỬ DỤNG 1. Không có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng 2. Đang có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng II. ĐẤT CHƢA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG 1. Không có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng 2. Đang có tranh chấp 1.1 Rừng tự nhiên 1.2 Rừng trồng 1.3 Đất chƣa có rừng
9095.1 695.5 5699.0 2700.5 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
4005.1 48.1 2968.1 988.9 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 5090.0 0.0 647.4 0.0 2730.9 0.0 1711.7 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Phụ biểu 12.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH TRỒNG, CHĂM SÓC NĂM 1
Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
(Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 1)
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Đơn vị tính
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
(đồng)
Thành tiền (đồng)
20,886,540
I. Chi phí trực tiếp
22,386,540
1 Trồng rừng
16,281,540
14,781,540
a Vật tƣ
5,427,840
3,927,840
- Cây giống (10% trồng dặm)
cây
1,584,000 1,500,000
1760
900
84,000
-
kg
3.2
1,200
3,840 0
3,840
-
kg
320
6,000
1,920,000 0
1,920,000
-
kg
320
6,000
1,920,000 0
1,920,000
Phân chuồng bón lót (2kg/hố) Phân NPK bón lót (0,2 kg/hố) Phân NPK bón thúc (0,2 kg/cây)
b Nhân công
công
98.67
10,853,700
10,853,700
- Phát dọn thực bì
công
18.48 110,000
2,032,800
- Đào hố (40x40x40 cm)
công
28.07 110,000
3,087,700
- Vận chuyển và bón phân
công
25.81 110,000
2,839,100
- Vạc lấp hố
công
9.82 110,000
1,080,200
- Vận chuyển cây con và trồng
công
16.49 110,000
1,813,900
47.5
5,225,000
2 Chăm sóc năm 1
công
5,225,000
14.85 110,000
- Phát chăm sóc lần 1
công
1,633,500
10.52 110,000
1,157,200
-
công
Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm)
2.32 110,000
- Trồng dặm
công
255,200
10.34 110,000
- Phát chăm sóc lần 2
công
1,137,400
9.47 110,000
1,041,700
-
công
Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm)
8 110,000
880,000
880,000
3 Bảo vệ
công
120,000
120,000
II Chi phí phục vụ
đồng
- Thiết kế
đồng
65,000
- Thẩm định
đồng
5,000
-
đồng
10,000
Lập HS giao khoán, h.dẫn KT
- Cán bộ giám sát chỉ đạo
đồng
10,000
- Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
30,000
III
đồng
2,100,654
2,100,654
QL dự án (10% tổng dự toán)
đồng
9,242,878
Vốn vay (40% dự toán)
đồng
đồng
IV
Lãi vay (7,8%x8nămxVốn vay) TỔNG DỰ TOÁN
5,767,556 30,254,750
Phụ biểu 13.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 2
Loài cây: Keo + Bản địa
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
(Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 2)
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
NS hỗ trợ Vốn vay Tự có
Đơn vị tính
Khối lƣợng
Thành tiền (đồng)
(đồng)
0
7,733,500
0
50,000
I. Chi phí trực tiếp - Phân NPK bón thúc (0.2 kg/cây) - Phát chăm sóc lần 1 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) - Phát chăm sóc lần 2 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) - Bảo vệ II Chi phí phục vụ - Thẩm định - Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT - Cán bộ thôn xã tham gia - Kiểm tra, nghiệm thu
7,733,500 1,920,000 1,470,700 1,041,700 1,263,900 1,157,200 880,000 50,000 5,000 30,000 5,000 10,000 778,350
0
III Quản lý (10% tổng dự toán) Vốn vay (40% x dự toán)
3,424,740
IV Lãi vay (7,8%x7nămxVốn vay)
320 13.37 9.47 11.49 10.52 8
6,000 110,000 110,000 110,000 110,000 110,000
TỔNG DỰ TOÁN
1,869,908 10,431,758
kg công công công công công đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng
Phụ biểu 14.
Loài cây: Keo + Bản địa
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 3 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Thành tiền
Đơn vị tính
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
(đồng)
(đồng)
I.
Chi phí trực tiếp
0
3,155,900
3,155,900
công
11.22 110,000
1,234,200
-
Phát chăm sóc
công
9.47 110,000
1,041,700
-
Xới chăm sóc (φ 60-80 cm)
công
8 110,000
880,000
-
Bảo vệ
đồng
50,000
0
50,000
II
Chi phí phục vụ
đồng
30,000
-
Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
đồng
5,000
-
Thẩm định
đồng
5,000
-
Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
10,000
-
Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
320,590
0
III
Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
1,410,596
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
660,159
IV
Lãi vay (7,8%x6nămxVốn vay)
đồng
4,186,649
TỔNG DỰ TOÁN
Phụ biểu 15.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 4
Loài cây: Keo + Bản địa
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
Đơn vị
Đơn giá
Thành tiền
Hạng mục
Vốn vay
tính
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Tự có
(đồng)
(đồng)
TT
I.
Chi phí trực tiếp
3,155,900
3,155,900
-
Phát chăm sóc
công
1,234,200
11.22 110,000
-
Xới chăm sóc (φ 60-80 cm)
công
1,041,700
9.47 110,000
-
Bảo vệ
công
880,000
8 110,000
II
Chi phí phục vụ
đồng
30,000
23,000
30,000
-
Thẩm định
đồng
5,000
5,000
-
Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
10,000
đồng
15,000
-
Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5,000
3,000
-
Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
5,000
5,000
III
Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
318,590
318,590
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
1,401,796
IV
Lãi vay (7,8%x5nămxVốn vay)
đồng
546,700
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
4,051,190
Phụ biểu 16.
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
Loài cây: Keo + Bản địa
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH BẢO VỆ RỪNG NĂM 5 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Thành tiền
Đơn vị tính
NS hỗ trợ
Khối lƣợng
Vốn vay Tự có
(đồng)
I.
Chi phí trực tiếp
Đơn giá (đồng)
880,000
-
Bảo vệ
8 110,000
880,000
công
II
Chi phí phục vụ
25,000
đồng
-
Thẩm định
5,000
đồng
-
Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
10,000
đồng
-
Cán bộ thôn xã tham gia
5,000
đồng
-
Kiểm tra, nghiệm thu
5,000
đồng
III
Quản lý (10% tổng dự toán)
90,500
đồng
Vốn vay (40% x dự toán)
398,200
đồng
IV
Lãi vay (7,8%x4nămxVốn vay)
124,238
đồng
TỔNG DỰ TOÁN
1,119,738
đồng
Phụ biểu 17.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 6 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Đơn vị tính
NS hỗ trợ
Khối lƣợng
Vốn vay Tự có
(đồng)
Thành tiền (đồng)
I.
Chi phí trực tiếp
880,000
-
Bảo vệ
công
8
110,000
880,000
II
Chi phí phục vụ
đồng
25,000
-
Thẩm định
đồng
5,000
-
Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
đồng
10,000
-
Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5,000
-
Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
5,000
III
Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
90,500
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
398,200
IV
Lãi vay (7,8%x3nămxVốn vay)
đồng
93,179
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
1,088,679
Phụ biểu 18.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 7 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Loài cây: Keo + Bản địa Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
TT
Hạng mục
Đơn giá
NS hỗ trợ
Đơn vị tính
Khối lƣợng
Vốn vay Tự có
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 ) Thành tiền (đồng)
Chi phí trực tiếp
I.
(đồng)
880,000
Bảo vệ
-
công
8 110,000
880,000
II
Chi phí phục vụ
đồng
25,000
Thẩm định
-
đồng
5,000
-
Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
đồng
10,000
-
Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5,000
-
Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
5,000
III
Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
90,500
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
398,200
IV
Lãi vay (7,8%x2nămxVốn vay)
đồng
62,119
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
1,057,619
Phụ biểu 19.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH TRỒNG, CHĂM SÓC NĂM 1
Loài cây: Bạch đàn mô U6 Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 1)
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<200 )
Đơn vị
TT
Hạng mục
Đơn giá
Thành tiền
Khối
tính
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
lƣợng
(đồng)
(đồng)
I. Chi phí trực tiếp
27,278,700
25,046,700
1 Trồng rừng
21,173,700 0
21,173,700
a Vật tƣ
10,320,000
8,208,000
- Cây giống (10% trồng dặm)
cây
1760
1,500
2,640,000 2,112,000
- Phân chuồng bón lót (2kg/hố)
kg
3200
1,200
3,840,000
- Phân NPK bón lót (0,2 kg/hố)
kg
320
6,000
1,920,000
- Phân NPK bón thúc (0,2 kg/cây)
kg
320
6,000
1,920,000
b Nhân công
công
98.67
10,853,700
10,853,700
- Phát dọn thực bì
công
18.48 110,000
2,032,800
- Đào hố (40x40x40 cm)
công
28.07 110,000
3,087,700
- Vận chuyển và bón phân
công
25.81 110,000
2,839,100
- Vạc lấp hố
công
9.82 110,000
1,080,200
16.49 110,000
- Vận chuyển cây con và trồng
công
1,813,900
47.5
2 Chăm sóc năm 1
công
5,225,000
5,225,000
14.85 110,000
- Phát chăm sóc lần 1
công
1,633,500
10.52 110,000
- Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm)
công
1,157,200
2.32 110,000
- Trồng dặm
công
255,200
10.34 110,000
- Phát chăm sóc lần 2
công
1,137,400
9.47 110,000
- Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm)
công
1,041,700
8 110,000
3 Bảo vệ
công
880,000
880,000
II Chi phí phục vụ
đồng
120,000
120,000
- Thiết kế
đồng
65,000
- Thẩm định
đồng
5,000
- Lập HS giao khoán, h.dẫn KT
đồng
10,000
- Cán bộ giám sát chỉ đạo
đồng
10,000
- Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
30,000
III QL dự án (10% tổng dự toán)
đồng
2,504,670
2,504,670
Vốn vay (40% dự toán)
đồng
11,913,348
IV Lãi vay (7,8%x7nămxVốn vay)
đồng
6,504,688
TỔNG DỰ TOÁN
36,408,058
Phụ biểu 20.
Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
(Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 2)
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 2 DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<200 )
TT
Hạng mục
Đơn vị tính
Đơn giá
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Khối lƣợng
(đồng)
0
7,733,500
320
6,000
I. Chi phí trực tiếp - Phân NPK bón thúc (0.2 kg/cây) - Phát chăm sóc lần 1 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) - Phát chăm sóc lần 2 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) - Bảo vệ
kg công công công công công
13.37 110,000 9.47 110,000 11.49 110,000 10.52 110,000 8 110,000
Thành tiền (đồng) 7,733,500 1,920,000 1,470,700 1,041,700 1,263,900 1,157,200 880,000
0
50,000
II Chi phí phục vụ - Thẩm định - Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT - Cán bộ thôn xã tham gia - Kiểm tra, nghiệm thu
50,000 5,000 30,000 5,000 10,000 778,350
0
III Quản lý (10% tổng dự toán) Vốn vay (40% x dự toán)
778,350 3,424,740
IV Lãi vay (7,8%x6nămxVốn vay)
TỔNG DỰ TOÁN
đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng
1,602,778 10,164,628
Phụ biểu 21.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 3
Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
TT
Hạng mục
Đơn giá
Đơn vị tính
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Khối lƣợng
(đồng)
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<200 ) Thành tiền (đồng)
I. Chi phí trực tiếp
0
3,155,900
3,155,900
11.22 110,000
- Phát chăm sóc
công
1,234,200
9.47 110,000
- Xới chăm sóc (φ 60-80 cm)
công
1,041,700
8 110,000
- Bảo vệ
công
880,000
II Chi phí phục vụ
đồng
0
50,000
50,000
- Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
đồng
30,000
- Thẩm định
đồng
5,000
- Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5,000
- Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
10,000
III Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
320,590
0
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
1,410,596
IV Lãi vay (7,8%x5nămxVốn vay)
đồng
550,132
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
4,076,622
Phụ biểu 22.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 4
Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<200 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Đơn vị tính
Vốn vay Tự có
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Thành tiền (đồng)
(đồng)
3,155,900
3,155,900
I. Chi phí trực tiếp
11.22 110,000
công
1,234,200
- Phát chăm sóc
9.47 110,000
công
1,041,700
- Xới chăm sóc (φ 60-80 cm)
8 110,000
công
880,000
- Bảo vệ
23,000
đồng
30,000
30,000
II Chi phí phục vụ
đồng
5,000
5,000
- Thẩm định
đồng
15,000
- Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
10,000
đồng
5,000
3,000
- Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5,000
5,000
- Kiểm tra, nghiệm thu
đồng
318,590
318,590
III Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
1,401,796
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
437,360
IV Lãi vay (7,8%x4nămxVốn vay)
đồng
3,941,850
TỔNG DỰ TOÁN
Phụ biểu 23.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 5
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Thành tiền
Đơn vị tính
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Khối lƣợng
Đơn giá (đồng)
(đồng)
Chi phí trực tiếp
I.
880,000
Bảo vệ
-
công
8
110,000
880,000
Chi phí phục vụ
II
đồng
25,000
Thẩm định
-
đồng
5,000
Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
-
đồng
10,000
Cán bộ thôn xã tham gia
-
đồng
5,000
Kiểm tra, nghiệm thu
-
đồng
5,000
III
Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
90,500
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
398,200
IV
Lãi vay (7,8%x3nămxVốn vay)
đồng
93,179
đồng
TỔNG DỰ TOÁN
1,088,679
Phụ biểu 24.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 6
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn vị tính
Thành tiền
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Đơn giá (đồng)
(đồng)
I. Chi phí trực tiếp
880,000
- Bảo vệ
8 110,000
880,000
công
II Chi phí phục vụ
25,000
đồng
- Thẩm định
5,000
đồng
- Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
10,000
đồng
- Cán bộ thôn xã tham gia
5,000
đồng
- Kiểm tra, nghiệm thu
5,000
đồng
III Quản lý (10% tổng dự toán)
90,500
đồng
Vốn vay (40% x dự toán)
398,200
đồng
IV Lãi vay (7,8%x2nămxVốn vay)
62,119
đồng
TỔNG DỰ TOÁN
1,057,619
đồng
Phụ biểu 25.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH TRỒNG, CHĂM SÓC NĂM 1
Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha (Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 1)
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Đơn vị tính
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Thành tiền (đồng)
24.017.040 17.268.240
(đồng)
5.427.840 1.584.000 1.500.000
3.840 0
22.517.040 15.768.240 3.927.840 84.000 3.840
900 1.200
1.760 3,2
I. Chi phí trực tiếp 1 Trồng rừng a Vật tƣ - Cây giống (10% trồng dặm) - Phân chuồng bón lót (2kg/hố)
cây kg
1.920.000 0
1.920.000
6.000
320
- Phân NPK bón lót (0.2 kg/hố)
kg
1.920.000 0
1.920.000
6.000
320
- Phân NPK bón thúc (0.2 kg/cây)
kg
11.840.400 2.217.600 3.368.400 3.097.200
11.840.400
120.000 120.000 120.000
98,67 18,48 28,07 25,81
b Nhân công - Phát dọn thực bì - Đào hố (40x40x40 cm) - Vận chuyển và bón phân
công công công công
1.178.400
120.000
9,82
- Vạc lấp hố
công
1.978.800
120.000
16,49
- Vận chuyển cây con và trồng
công
5.700.000
5.700.000
47,5
2 Chăm sóc năm 1
công
1.782.000
120.000
14,85
- Phát chăm sóc lần 1
công
1.262.400
120.000
10,52
- Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm)
công
278.400
120.000
2,32
- Trồng dặm
công
10,34 9,47 8,74
120.000 120.000 120.000
1.048.800
120.000
- Phát chăm sóc lần 2 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) 3 Bảo vệ II Chi phí phục vụ - Thiết kế - Thẩm định - Lập HS giao khoán. h.dẫn KT
công công công đồng đồng đồng đồng
1.240.800 1.136.400 1.048.800 120.000 65.000 5.000 10.000
2.263.704 9.960.298
- Cán bộ giám sát chỉ đạo - Kiểm tra. nghiệm thu III QL dự án (10% tổng dự toán) Vốn vay (40% dự toán)
IV Lãi vay (7.8%x8nămxVốn vay)
TỔNG DỰ TOÁN
đồng đồng đồng đồng đồng đồng
10.000 30.000 2.263.704 6.215.226 32.495.970
Phụ biểu 26.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 2
Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
(Hệ số mùa vụ áp dụng cho chăm sóc lần 2)
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
TT
Hạng mục
Đơn giá
Đơn vị tính
Khối lƣợng
Vốn vay Tự có
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 ) NS hỗ trợ
Thành tiền (đồng)
(đồng)
0
8.350.800
0
50.000
I. Chi phí trực tiếp - Phân NPK bón thúc (0.2 kg/cây) - Phát chăm sóc lần 1 - Xới chăm sóc lần 1 (φ 60-80 cm) - Phát chăm sóc lần 2 - Xới chăm sóc lần 2 (φ 60-80 cm) - Bảo vệ II Chi phí phục vụ - Thẩm định - Lập hồ sơ thiết kế. hƣớng dẫn KT - Cán bộ thôn xã tham gia - Kiểm tra. nghiệm thu
8.350.800 1.920.000 1.604.400 1.136.400 1.378.800 1.262.400 1.048.800 50.000 5.000 30.000 5.000 10.000 840.080
0
III Quản lý (10% tổng dự toán) Vốn vay (40% x dự toán)
3.696.352
IV Lãi vay (7,8%x7nămxVốn vay)
6.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000
320 13,37 9,47 11,49 10,52 8,74
TỔNG DỰ TOÁN
2.018.208 11.259.088
kg công công công công công đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng
Phụ biểu 27.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 3
Loài cây: Keo lai Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Khối lƣợng
Vốn vay Tự có
Đơn vị tính
NS hỗ trợ
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
0
3.531.600
I. Chi phí trực tiếp
3.531.600
- Phát chăm sóc
công
11,22 120.000
1.346.400
- Xới chăm sóc (φ 60-80 cm)
công
9,47 120.000
1.136.400
- Bảo vệ
công
8,74 120.000
1.048.800
II Chi phí phục vụ
đồng
0
50.000
50.000
- Lập hồ sơ thiết kế. hƣớng dẫn KT
đồng
30.000
- Thẩm định
đồng
5.000
- Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5.000
- Kiểm tra. nghiệm thu
đồng
10.000
III Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
358.160
0
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
1.575.904
IV Lãi vay (7,8%x6nămxVốn vay)
đồng
737.523
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
4.677.283
Phụ biểu 28.
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHĂM SÓC NĂM 4
Loài cây: Bạch đàn mô
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
Đơn vị
TT
Hạng mục
Đơn giá
Thành tiền
tính
Khối lƣợng
NS hỗ trợ Vốn vay Tự có
(đồng)
(đồng)
I. Chi phí trực tiếp
3.531.600
3.531.600
-
Phát chăm sóc
công
1.346.400
120.000
11,22
- Xới chăm sóc (φ 60-80 cm)
công
1.136.400
120.000
9,47
- Bảo vệ
công
1.048.800
120.000
8,74
II Chi phí phục vụ
đồng
30.000
30.000
23.000
Thẩm định
-
đồng
5.000
5.000
-
Lập hồ sơ thiết kế. hƣớng dẫn KT
đồng
15.000
10.000
- Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5.000
3.000
- Kiểm tra. nghiệm thu
đồng
5.000
5.000
III Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
356.160
356.160
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
1.567.104
IV Lãi vay (7.8%x5nămxVốn vay)
đồng
611.171
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
4.528.931
Phụ biểu 29.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 5
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Loài cây: Bạch đàn mô
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Khối lƣợng
NS hỗ trợ Vốn vay Tự có
Đơn vị tính
Thành tiền (đồng)
I. Chi phí trực tiếp
(đồng)
1.048.800
công
- Bảo vệ
8,74
120.000
1.048.800
đồng
II Chi phí phục vụ
25.000
đồng
Thẩm định
-
5.000
-
Lập hồ sơ thiết kế. hƣớng dẫn KT đồng
10.000
đồng
- Cán bộ thôn xã tham gia
5.000
đồng
- Kiểm tra. nghiệm thu
5.000
đồng
III Quản lý (10% tổng dự toán)
107.380
đồng
Vốn vay (40% x dự toán)
472.472
IV Lãi vay (7,8%x4nămxVốn vay)
đồng
147.411
đồng
TỔNG DỰ TOÁN
1.328.591
Phụ biểu 30.
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 6
Loài cây: Bạch đàn mô Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Khối lƣợng
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Đơn vị tính
(đồng)
Thành tiền (đồng)
I. Chi phí trực tiếp
1.048.800
- Bảo vệ
công
1.048.800
8,74 120.000
II Chi phí phục vụ
đồng
25.000
- Thẩm định
đồng
5.000
- Lập hồ sơ thiết kế, hƣớng dẫn KT
đồng
10.000
- Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5.000
- Kiểm tra. nghiệm thu
đồng
5.000
III Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
107.380
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
472.472
IV Lãi vay (7,8%x3nămxVốn vay)
đồng
110.558
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
1.291.738
Phụ biểu 31.
Loài cây: Keo lai
DỰ TOÁN CHI PHÍ BẢO VỆ RỪNG NĂM 7
Mật độ trồng: 1.600 cây/ha
DỰ ÁN TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Dự toán cho 1 ha (F3B2L2; i<20 )
TT
Hạng mục
Đơn giá
Thành tiền
Đơn vị tính
NS hỗ trợ
Vốn vay Tự có
Khối lƣợng
(đồng)
I. Chi phí trực tiếp
(đồng)
1.048.800
- Bảo vệ
công
8,74 120.000
1.048.800
II Chi phí phục vụ
đồng
25.000
- Thẩm định
đồng
5.000
- Lập hồ sơ thiết kế. hƣớng dẫn KT
đồng
10.000
- Cán bộ thôn xã tham gia
đồng
5.000
- Kiểm tra. nghiệm thu
đồng
5.000
III Quản lý (10% tổng dự toán)
đồng
107.380
Vốn vay (40% x dự toán)
đồng
472.472
IV Lãi vay (7,8%x2nămxVốn vay)
đồng
73.706
TỔNG DỰ TOÁN
đồng
1.254.886
Phụ biểu 32.
Tổng dự toán hiệu quả kinh tế cho 1ha trồng rừng sản xuất
Bạch đàn mô dòng U6
TT
(1+r)t
Bt
Ct
Bt-Ct
NPV
Bt/(1+r)t
Ct/(1+r)t
1
1.08
0
36,408,058
-36,408,058
-33,711,165
33,711,165
0
2
1.16
0
10,164,628
-10,164,628
-8,762,611
8,762,611
0
3
1.25
0
4,076,622
-4,076,622
-3,261,298
3,261,298
0
4
1.35
0
3,941,850
-3,941,850
-2,919,889
2,919,889
0
5
1.46
0
1,088,679
-1,088,679
-745,670
745,670
0
6
1.57
0
1,057,619
-1,057,619
-673,643
673,643
0
7
1.69
150,000,000
18,000,000
132,000,000
78,106,509
88,757,396
10,650,888
150,000,000
74,737,457
75,262,543
28,032,233
88,757,396
60,725,163
TỔNG CỘNG
NPV BCR IRR
28.032.233 1.46 17%
Phụ biểu 33.
Tổng dự toán hiệu quả kinh tế cho 1ha trồng rừng sản xuất Keo lai
Đơn vị tính: đồng
TT
(1+r)t
Bt
Ct
Bt-Ct
NPV
Bt/(1+r)t
Ct/(1+r)t
1
1.08
0
30,254,750
-30,254,750
-28,013,657
28,013,657
0
2
1.16
0
10,431,758
-10,431,758
-8,992,895
8,992,895
0
3
1.25
0
4,186,649
-4,186,649
-3,349,319
3,349,319
0
4
1.35
0
4,051,190
-4,051,190
-3,000,882
3,000,882
0
5
1.46
0
1,119,738
-1,119,738
-766,944
766,944
0
6
1.57
0
1,088,679
-1,088,679
-693,426
693,426
0
7
1.69
0
1,057,619
-1,057,619
-625,810
625,810
0
8
1.82
132,000,000
13,500,000
118,500,000
65,109,890
72,527,473
7,417,582