BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN BÁ ĐƯƠNG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN BÁ ĐƯƠNG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8 58 03 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS LÊ VĂN HÙNG
NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Bá Đương
i
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ Trường Đại học Thủy lợi, đặc
biệt là: Phòng đào tạo đại học và sau đại học; Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng
Miền Trung; thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng; Khoa Công trình
đã giúp đỡ và giảng dạy trong thời gian học tập tại trường. Tác giả trân trọng cám ơn
PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình và những ý kiến về chuyên môn quý báu
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả trân trọng cám ơn Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận và các cơ quan,
đơn vị đã cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa năng lực thực tiễn của đề tài .................................... 3
6. Kết quả đạt được ..................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................ 5
1.1 Tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng ................................................ 5
1.2 Quá trình phát triển của Việt Nam về khung pháp lý đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng .......................................................................................................... 8
1.3 Những bất cập về năng lực thực tế và hồ sơ năng lực trong quản lý xây dựng .. ......................................................................................................................... 13
1.4 Một số sự cố công trình xây dựng liên quan đến công tác tư vấn xây dựng .. 15
XÂY DỰNG
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 19
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ ........................................................................................................... 20
2.1 Khái quát về tư vấn xây dựng và những qui định của pháp luật .................... 20
2.1.1 Khái quát về tư vấn xây dựng .................................................................. 20
2.1.2 Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng 21
2.2 Nghiên cứu về năng lực của tổ chức và cá nhân về tư vấn xây dựng ............. 23
2.2.1 Khái niệm về năng lực tư vấn xây dựng .................................................. 23
2.2.2 Những yếu tố cấu thành năng lực của cá nhân về tư vấn xây dựng ......... 24
2.2.3 Năng lực của tổ chức (đơn vị) tư vấn ....................................................... 28
2.2.4 Những tồn tại cần khắc phục trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng ...... 32
2.3 Những yêu cầu chủ yếu về năng lực tư vấn thí nghiệm và kiểm định công trình xây dựng ................................................................................................................... 32
2.3.1 Về phòng thí nghiệm LAS XD hợp chuẩn ............................................... 32
iii
2.3.2 Về năng lực tư vấn kiểm định công trình xây dựng ................................. 34
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TƯ VẤN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BÌNH THUẬN ........................................................................................................... 40
3.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ................. 40
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ 40
3.1.2 Tổ chức bộ máy, nhân sự ......................................................................... 41
3.1.3 Các lĩnh vực hoạt động về Tư vấn đầu tư xây dựng ................................ 42
3.1.4 Các hợp đồng tư vấn điển hình Trung tâm đã thực hiện .......................... 44
3.2 Thực trạng về năng lực tư vấn đầu tư xây dựng tại Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ...................................................................................................... 46
3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm .................................................... 46
3.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng .................................................................... 55
3.2.3 Năng lực quản lý và điều hành nhân sự ................................................... 56
3.2.4 Công tác marketing, xây dựng thương hiệu của Trung tâm..................... 57
3.2.5 Trang thiết bị và phần mềm ..................................................................... 64
3.3 Đánh giá chung về năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ........................................................................................................................ 72
3.3.1 Tính đặc thù của Trung tâm ..................................................................... 72
3.3.2 Các mặt đã đạt được ................................................................................. 73
3.3.3 Các mặt còn hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 74
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ............................................................................................... 76
3.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 76
3.4.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng trong thời gian tới .......................... 77
3.4.3 Đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm ........................................... 78
3.4.4 Các giải pháp cụ thể để thực thi chiến lược và nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm ............................................................................ 79
3.4.5 Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh trong công tác thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng .................................................................... 83
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 90
iv
1. Kết luận ..................................................................................................................... 90
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 91
2.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngành xây dựng ........................................................ 91
2.2. Kiến nghị với Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận ............................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 92
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sự cố vỡ đập Z 20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh .................................................. 15 Hình 1.2 Sự cố sập sàn bê tông Khách sạn Tân Khải Hoàn ......................................... 16 Hình 1.3 Sự cố vỡ Đập Thủy điện Ia Krêl 2 ................................................................. 17 Hình 1.4 Sự cố sập sàn thao tác thi công Nhà nuôi Chim Yến .................................... 18 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ......................... 46 Hình 3.2 Trình độ đào tạo của viên chức thuộc Trung tâm (không kể các chuyên gia)59 Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ số năm kinh nghiệm của cán bộ Trung tâm ............................. 60 Hình 3.4 Biểu đồ tỷ lệ độ tuổi của cán bộ Trung tâm .................................................. 61 Hình 3.5 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm từ 2013-2017 ................................. 71 Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm..... 82
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Số dự án trong lĩnh vực thí nghiệm vật liệu, cấu kiện công trình xây dựng . 42 Bảng 3.2 Số dự án trong lĩnh vực Kiểm định công trình xây dựng ............................. 42 Bảng 3.3 Số dự án trong công tác Thẩm tra thiết kế-Dự toán ...................................... 43 Bảng 3.4 Số dự án trong công tác Tư vấn Giám sát chất lượng thi công ..................... 43 Bảng 3.5 Các hợp đồng Trung tâm thực hiện trong những năm gần đây .................... 44 Bảng 3.6 Trình độ đào tạo của các viên chức của Trung tâm (không kể các chuyên gia) ...................................................................................................................................... 58 Bảng 3.7 Thâm niên công tác của các cán bộ ở Trung tâm .......................................... 59 Bảng 3.8 Độ tuổi của các cán bộ ở Trung tâm ............................................................. 60 Bảng 3.9 Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018 [37] ................................................................................................................................ 61 Bảng 3.10 - Bảng thống kê các kỹ sư có chứng chỉ hành nghề HĐXD ....................... 62 Bảng 3.11 - Bảng thống kê năng lực Tư vấn xây dựng của Trung tâm 01/2019 ......... 63 Bảng 3.12 - Thiết bị hiện có của Trung tâm ................................................................. 64 Bảng 3.13 - Thống kê các phần mềm mà Trung tâm đang ứng dụng .......................... 69 Bảng 3.14 - Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của Trung tâm từ năm 2013-2017 ..................................................................................................................... 70 Bảng 3.15- Các phần mềm cần nâng cấp sử dụng (trong đơn vị) ................................ 88
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BVTC Bản vẽ thi công
DN Doanh nghiệp
ĐTXD Đầu tư xây dựng
HĐXD Hoạt động xây dựng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
XDCT Xây dựng công trình
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ “tư vấn” trở nên phổ biến ở đất nước ta từ những năm cuối thế kỷ trước,
nhiều ngành tư vấn đã trở thành một nghề và đặc biệt được coi trọng như: tư vấn pháp
luật, tư vấn xây dựng, tư vấn kinh tế, tư vấn khám chữa bệnh…Nghe đến tư vấn là
người ta đều hình dung ra hình ảnh những người trí thức hiểu biết về pháp luật, về
từng ngành kinh tế, kỹ thuật mà họ tư vấn, là những người “trên thông thiên văn, dưới
tường địa lý”, đồng thời là người có đạo đức nghề nghiệp, trung thực trong công việc
của mình; hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
không chỉ là hoạt động mang tính hoạt động nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy về kinh tế,
kỹ thuật cao cho xã hội. Riêng về hoạt động tư vấn xây dựng, từ những năm 2.000,
nhiều tổ chức tư vấn của nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập như: các Công ty Tư
vấn xây dựng ra đời trên cơ sở sắp xếp lại các Viện Quy hoạch, thiết kế; các Công ty
Tư vấn chuyên ngành trực thuộc các Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các
Sở chuyên ngành xây dựng; những năm gần đây rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập, trong đó có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện
nay trên cả nước có khoảng trên 3.000 tổ chức tư vấn xây dựng, đang quản lý và hợp
tác với hàng vạn kỹ sư, kiến trúc sư, các nhà khoa học trên cả nước thực hiện Tư vấn
xây dựng. Theo quy định hiện hành thì Tư vấn xây dựng được gọi là “Tư vấn đầu tư
xây dựng”, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát,
thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và
công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Bên cạnh sự phát
triển quá nhanh về số lượng, còn nhiều vấn đề tồn tại về chất lượng công tác tư vấn,
năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt không lành mạnh dẫn
tới một số công ty tư vấn phải giải thể; ưu thế cạnh tranh của tư vấn trong nước đối với
các công ty nước ngoài còn kém, việc quản lý và các cơ chế chính sách đối với các tổ
chức tư vấn còn nhiều vấn đề phức tạp. Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải
nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt các diễn biến của hoạt động dịch vụ để tự đổi mới việc tổ
chức, quản lý đến củng cố năng lực đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư nhằm đáp ứng yêu cầu
1
ngày càng cao của thị trường tư vấn đầu tư xây dựng.Với chính sách mở cửa thị trường
xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn xây dựng Việt Nam sẽ học hỏi được quy
trình, kỹ thuật, kỹ năng quản lý của họ để nâng cao được kiến thức về công nghệ, nắm
bắt được thị trường quốc tế. Nhưng do khả năng, trình độ, nguồn vốn còn hạn chế nên
trong mối quan hệ giữa tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài, tư vấn xây dựng Việt
Nam thường đóng vai trò là nhà thầu phụ; các nhà thầu chính nước ngoài chỉ dành cơ
hội cho nhà thầu phụ trong nước thực hiện một số phần việc rất nhỏ, từ đó doanh thu
và lợi nhuận mang lại thấp. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi hỏi bản lĩnh và
sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn đầu tư xây dựng trong nước có bước đi thích
hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp với trình độ quốc tế, tiến tới
mục tiêu vươn ra bên ngoài ngày càng lớn. Theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014, từ năm 2015 đến nay Chính phủ, các Bộ, ngành đã ban hành hàng loạt các quy
định, chính sách có liên quan đến quản lý loại hình hoạt động dịch vụ này; những
chính sách đó đã và đang phát huy hiệu quả trong việc quản lý trên toàn quốc. Việc
nghiên cứu để nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng trên con đường hội nhập là
một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài. Đối với các tổ chức sự nghiệp thực hiện
Tư vấn đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ nhưng là cánh tay nối dài của các cơ
quan quản lý về chất lượng công trình xây dựng, do đó việc nghiên cứu để đề xuất các
giải pháp “Nghiên cứu nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm
Kiểm định xây dựng Bình Thuận” là rất cần thiết và thiết thực với cá nhân tác giả
cũng như các học viên, người quản lý khác đang công tác tại các tổ chức sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư xây dựng trên toàn quốc.
2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Tư vấn đầu tư xây dựng, năng
lực Tư vấn đầu tư xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực Tư vấn
đầu tư xây dựng. Tìm ra những hạn chế khách quan và chủ quan trong công tác tư vấn
đầu tư xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây
dựng của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.
2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận
và khoa học và thực tiễn; dùng phương pháp: điều tra, khảo sát, thống kê, phương
pháp phân tích hệ thống. Đồng thời tác giả nghiên cứu các quy định của Nhà nước
hiện hành để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong
điều kiện Việt Nam hiện nay.
Tác giả sử dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tổng quan;
Phương pháp phân tích lý luận và hệ thống;
Phân tích hệ thống pháp luật đối chiếu với thực tiễn;
Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực hoạt động và các giải pháp nâng cao năng
lực hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng
nói chung và của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu lĩnh vực tư vấn giám định, thí nghiệm, kiểm định các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc các Sở Xây
dựng trên toàn quốc trong đó tập đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu ở Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa năng lực thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về Tư vấn đầu tư xây
dựng; ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc đưa ra giải pháp nâng cao năng lực
Tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây
dựng của một số doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và Trung tâm Kiểm định xây dựng
Bình Thuận.
6. Kết quả đạt được
- Nắm bắt được tổng quát về các công tác Tư vấn đầu tư xây dựng hiện nay.
- Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn đầu tư xây dựng
và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Nêu ra những bất cập về hành lang pháp lý đang áp dụng, các quy định hiện hành ảnh
hưởng đến năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của công tác tư vấn đầu tư xây dựng tại
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, từ đó rút ra những kết quả đạt được;
những mặt còn tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực Tư
vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm.
4
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng
Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng
như phi sản xuất vật chất bằng các hình thức xây dựng mới, sửa chửa, cải tạo, khôi
phục và mở rộng chúng. Đó là lao động của toàn xã hội tạo nên cơ sở vật chất để phát
triển kinh tế, nơi ở và cuộc sống văn hoá cho mọi người, thể hiện sự tiến lên và phồn
vinh của đất nước. Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng, nó
giữ vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi gia đình và sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân.
Theo Điều 3 Luật Xây dựng 2014, Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng,
thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng [1].
Quá trình đầu tư là quá trình bỏ vốn mua nguyên vật liệu, lao động cùng với các tài
nguyên khác để tạo thành tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể
các hoạt động để vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân.
Quá trình đầu tư được coi là một hệ thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Nội dung
của sự vận động và phát triển của hệ thống này được thực hiện qua giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng công trình, đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
Quá trình đầu tư phải được tuân theo trình tự đầu tư và xây dựng do Nhà nước quy
định. Để đầu tư xây dựng công trình cần phải có các đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng để
thực hiện trong quá trình đầu tư dự án. Các đơn vị Tư vấn đầu tư xây dựng, kể cả các
tổ chức Tư vấn nước ngoài khi làm việc cho các dự án ở Việt Nam cũng cần được tư
vấn thủ tục pháp lý để được cấp giấy phép thực hiện. Quá trình đầu tư xây dựng công
trình bao gồm 03 giai đoạn, các giai đoạn thực hiện đều có sự tham gia của công tác
Tư vấn đầu tư xây dựng.
5
* Giai đoạn chuẩn bị dự án
Để đồng vốn đầu tư đạt được hiệu quả cao nhất thì Chủ đầu tư biết nên đầu tư vào lĩnh
vực nào, với số vốn đầu tư là bao nhiêu, vào nơi nào, đầu tư vào thời gian nào là có lợi
nhất trong mỗi giai đoạn đầu tư. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị dự án
và giai đoạn này là cơ sở của việc quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
Trong giai đoạn này cần thực hiện các công việc sau đây:
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để xem xét.
Kết thúc giai đoạn này khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền.
Ở giai đoạn này Nhà thầu Tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện các công tác như: Tư vấn
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Tư vấn thẩm tra để phục
vụ công tác thẩm định.
* Giai đoạn thực hiện hiện dự án:
Giai đoạn thực hiện dự án giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực hiện quá trình
đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, ở
giai đoạn này trước hết phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
- Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng);
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
6
Giám sát thi công xây dựng;
Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
Ở giai đoạn này Nhà thầu Tư vấn đầu tư xây dựng có thể thực hiện các công tác như:
Tư vấn thiết kế công trình xây dựng;
Tư vấn quản lý dự án;
Tư vấn thẩm tra Thiết kế-Dự toán để phục vụ công tác thẩm định;
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và lựa chọn kết quả đấu thầu;
Tư vấn giám sát chất lượng thi công;
Tư vấn thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Tư vấn kiểm tra hồ hồ sơ nghiệm thu.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn trước,
đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Những thiếu sót
ở khâu lập dự án tư vấn đầu tư xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong việc vận hành
kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt mức khả năng của Chủ
đầu tư làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả.
Do đó phải nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án đầu tư xây dựng để dự án đưa vào vận
hành khai thác vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu
hồi vốn và lợi nhuận.
Giai đoạn này gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình
xây dựng:
Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và
công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định.
7
Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã được xây lắp xong
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Hồ sơ bàn giao phải
đầy đủ theo pháp luật về xây dựng và phải nộp lưu trữ theo theo quy định hiện hành.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư
quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục
công việc theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP. [2]
1.2 Quá trình phát triển của Việt Nam về khung pháp lý đối với công tác tư vấn
đầu tư xây dựng
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
Hình thức pháp luật được hiểu là cách thức mà Nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của
mình. Ý chí của Nhà nước được cụ thể hoá bằng những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung. Ở nước ta, hình thức pháp luật là Văn bản quy phạm pháp luật (chúng ta không
thừa nhân tập quán pháp, tiền lệ pháp là hình thức pháp luật, tuy rằng nhiều nước trên
thế giới có thừa nhận các hình thức này).
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật trong xây dựng: được hiểu là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động xây
dựng và những hoạt động khác có liên quan đến xây dựng. Pháp luật trong xây dựng là
một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật của mỗi Quốc gia.
Ở nước ta, trong Bộ luật Hồng Đức (thời nhà Lê) đã có một số điều nói về xây dựng,
quy định việc xây nhà của Vua, của quan và của dân theo đẳng cấp của chế độ phong
kiến. Trong thời kỳ cuối của triều Nguyễn, thời kỳ Pháp thuộc đã có nhiều văn bản
pháp luật quy định trong việc xây dựng. "Bộ sưu tập các thể lệ xây cất" của chính
8
quyền Sài Gòn xuất bản năm 1970 có 51 văn bản bao gồm các Dụ, Sắc luật, Nghị
định, Thông tư tính từ năm 1903 cho đến trước ngày miền Nam được giải phóng …
Sự cần thiết của các quy định luật pháp xây dựng xuất phát từ đặc điểm của công trình
xây dựng và hoạt động xây dựng:
- Công trình xây dựng gắn liền với đất nên cần có mặt bằng được chuẩn bị sẵn, là sản
phẩm có tuổi thọ lâu dài và giá trị lớn, có liên quan đến tính mạng, sức khỏe và tài sản
của những người sinh sống, làm việc và lui tới trong đó;
- Việc xây dựng công trình thực hiện theo đặt hàng sản xuất đơn chiếc ở ngoài trời
trong thời gian dài, nhiều bộ phận khi sản xuất xong thì bị che khuất nên không kiểm
tra được, trong quá trình xây dựng thì các hoạt động sản xuất và giao dịch cùng đồng
thời diễn ra, đan chéo với nhau, vì vậy hợp đồng xây dựng rất phức tạp do phải tiên
liệu nhiều tình huống và quản lý nhiều rủi ro, bất trắc. Công trình xây dựng có quy mô
rất khác nhau, từ ngôi nhà nhỏ chỉ cần một số người thợ xây dựng đến công trình thủy
điện lớn với hàng vạn công nhân trên công trường.
Do các đặc điểm nói trên của công trình xây dựng và hoạt động xây dựng nên pháp
luật xây dựng gồm hai nhóm chính là:
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm xây dựng (gọi chung là quy chuẩn) có liên quan
với công trình xây dựng mà các khâu khảo sát, thiết kế và thi công phải tuân thủ;
- Các quy định pháp luật về các quan hệ hành chính, kinh tế và dân sự trong hoạt động
xây dựng.
Quy chuẩn xây dựng là tập hợp các quy tắc nhằm đảm bảo tuổi thọ công trình cũng
như mức độ tối thiểu về mặt an toàn, bảo vệ sức khỏe và phúc lợi chung có liên quan
đến việc xây dựng và sử dụng công trình. Các kỹ sư, kiến trúc sư, cán bộ thi công,
giám sát, thanh tra xây dựng, và các công ty sản xuất và cung ứng vật tư, công ty bảo
hiểm, quản lý bất động sản v.v. đều phải am hiểu và chấp hành quy chuẩn xây dựng.
Các nước phát triển đều có quy chuẩn xây dựng của nước mình, nhưng cũng có nước
(như Hoa Kỳ) chủ yếu áp dụng quy chuẩn xây dựng do Hội đồng quy chuẩn quốc tế
(International Code Council/ ICC) soạn thảo, gồm 14 nhóm Quy chuẩn quốc tế
(International Codes, còn gọi là i-codes), như Quy chuẩn quốc tế về nhà ở, Phòng 9
chống cháy, Bảo tồn năng lượng, Đường ống, Cơ khí … Hay như các nước thuộc
Cộng đồng Châu Âu từ tháng 3/2010 đã dừng áp dụng quy chuẩn quốc gia để chuyển
sang áp dụng Quy chuẩn Châu Âu (Eurocodes) thống nhất do Ủy ban Châu Âu về tiêu
chuẩn hóa soạn thảo.
Hoạt động xây dựng phân biệt hai loại hình:
- Hoạt động đầu tư xây dựng, còn gọi là công tác kiến thiết cơ bản, bao gồm toàn bộ
quá trình chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tổ chức khảo sát địa chất
thủy văn và công tác thiết kế, chuẩn bị mặt bằng đất đai, chọn nhà thầu cung ứng trang
thiết bị và nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát để thực hiện quá trình xây lắp và
nghiêm thu bàn giao công trình vào sử dụng;
- Hoạt động xây lắp chỉ bao gồm các hoạt động trong quá trình thi công, lắp đặt,
nghiệm thu, bàn giao.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật xây dựng là các quan hệ xã hội trong hoạt động
xây dựng, bao gồm quan hệ quản lý hành chính, quan hệ hợp tác kinh tế và quan hệ
dân sự:
- Quan hệ quản lý hành chính diễn ra giữa bên quản lý, là các cơ quan quản lý hành
chính, với bên bị quản lý, là các bên tham gia hoạt động xây dựng. Quan hệ này bao
gồm hai mặt, một mặt là công tác quy hoạch, chỉ đạo, phối hợp và phục vụ, mặt khác
là kiểm tra, giám sát và điều tiết. Các quy định pháp luật về quan hệ quản lý hành
chính chủ yếu là: Quy hoạch, đất đai; trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng; Giấy phép xây
dựng; Bảo vệ môi trường.
- Quan hệ hợp tác kinh tế diễn ra giữa các chủ thể kinh tế tham gia quá trình đầu tư
xây dựng như chủ dự án, chủ sử dụng đất, tổ chức tín dụng, tư vấn khảo sát thiết kế,
nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng vật tư, nhà thầu quản lý dự án, nhà thầu giám sát
… Đây là quan hệ bình đẳng dựa trên nguyên tắc tự nguyện và thường thông qua ký
kết hợp đồng kinh tế. Nhìn chung, các quy định pháp luật về quan hệ hợp tác kinh tế
chủ yếu là: Trong công tác khảo sát, thiết kế; hoạt động đấu thầu và giao nhận thầu;
thu mua, cung ứng vật tư, thiết bị; trong dịch vụ quản lý dự án, dịch vụ giám sát thi
10
công, dịch vụ cung ứng nhân lực và cho thuê máy xây dựng; Hợp đồng xây dựng; Bảo
hiểm xây dựng, Xử lý tranh chấp, khiếu nại.
- Quan hệ dân sự là các quan hệ quyền lợi và nghĩa vụ nẩy sinh giữa các công dân và
các pháp nhân trong hoạt động xây dựng, như vấn đề về lực lượng lao động và an toàn
lao động, bồi thường thiệt hại …
Có thể thấy các quan hệ trong hoạt động xây dựng rất đa dạng và phức tạp, vì vậy
không thể tạo khuôn khổ pháp lý cho chúng chỉ bằng một luật, mà cần có nhiều luật
cùng với các văn bản pháp quy dưới luật, hình thành hệ thống pháp luật xây dựng.
Các văn bản luật: Văn bản luật là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan lập
pháp (Quốc hội, Nghị viện) ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức được quy định
trong Hiến pháp.
Văn bản luật có hai hình thức: Hiến pháp và Đạo luật (hoặc Bộ luật). Ví dụ: Bộ luật
Dân sự; Bộ luật Hình sự; Luật Đầu tư nước ngoài (đạo luật).Trong đó Hiến pháp là
luật cơ bản quy định những vấn đề quan trọng nhất của một nước; tổ chức và hoạt
động bộ máy Nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
Các văn bản dưới luật: Các văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan Nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy
định, những văn bản này có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành các văn bản luật.
Văn bản dưới luật gồm:
Pháp lệnh do ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết đinh; Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ;
Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
11
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Quyết định, Chỉ thị,
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị-xã hội;
Nghị quyết của HĐND;
Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Các văn bản pháp luật Xây dựng Việt Nam: là một bộ phận nằm trong hệ thống pháp
luật của nước ta. Các văn bản pháp luật xây dựng ở nước ta hiện nay được quy định ở
nhiều văn bản khác nhau bao gồm cả các văn bản luật do Quốc hội ban hành (Luật xây
dựng, Luật đấu thầu, Luật đầu tư) và các văn bản dưới luật chủ yếu là các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Bộ có liên quan
Pháp luật trong xây dựng được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật (được quy
định ở các văn bản khác nhau) đo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng và những hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng.
Hoạt động xây dựng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ vừa mang
tính thẩm mỹ sáng tạo thể hiện truyền thống văn hoá, văn minh hiện đại của mỗi quốc
gia. Hoạt động này rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn từ khâu khảo sát, lập dự án,
duyệt dự án, thiết kế tổ chức thi công, đưa công trình vào sử dụng, ... tất cả những
công đoạn đó khi tiến hành đều phải dựa trên những quy định của pháp luật nhằm đảm
bảo hiệu quả, chất lượng của công trình.
Các văn bản liên quan đến hoạt động Xây dựng Việt Nam:
Các văn bản luật: Bộ luật Dân sự [3], Luật Đất đai [4], Luật Bảo vệ môi trường [5],
Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân [6], Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam [7], Bộ luật
Lao động [8], Luật Doanh nghiệp [9], …..
Các văn bản dưới luật: Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định, Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam và các công văn, văn bản của các cơ quan có thẩm quyền
12
Đối với công tác Tư vấn xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng 2003 [10] và
khái niệm Tư vấn đầu tư xây dựng được điều chỉnh bởi Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 [1] của Quốc hội khóa XIII và các văn bản quy phạm
pháp luật dưới luật như: Nghị định số 32/2015/NĐ- CP ngày 25/3/2015 [11] của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 [12] của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng; Nghị định 59/2015/CĐ-CP ngày 18/6/2005 [2] của chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 100/2018/NĐ-CP [13] ngày 16/7/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều về điều kiện đầu tư kinh doanh.
1.3 Những bất cập về năng lực thực tế và hồ sơ năng lực trong quản lý xây dựng
Ngành xây dựng và thị trường xây dựng có vai trò ngày càng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tác động lớn đến sự nghiệp phát triển và năng lực cạnh tranh quốc
gia, vì vậy khi bước vào thế kỷ 21 nhiều nước, kể cả nước phát triển và đang phát
triển, đã công bố chính sách phát triển ngành công nghiệp xây dựng (construction
industry). Ngoài ra, nhóm nước chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh
tế thị trường (gọi là các nước đang chuyển đổi, trong đó có Việt nam), vẫn còn gặp
phải ít nhiều những vấn đề đặc thù về mặt xây dựng chính sách, thể chế và khung pháp
lý cho ngành xây dựng.
Quá trình phát triển khung pháp lý qua các thời kỳ vẫn còn nhiều bất cập như: Luật có
hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Thông tư hướng dẫn để thực hiện, tuổi thọ các văn bản
ngắn chỉ được vài năm đã chỉnh sửa, thay thế đã làm ảnh hưởng đến công tác tư vấn
đầu tư xây dựng.
Quy định R28 trong công tác kiểm tra hồ sơ nghiệm thu còn bất cập khi R7 mác bê
tông 7 ngày đã đạt cường độ, nhưng 28 ngày lại phải thí nghiệm tiếp để phù hợp với
quy định đối với công tác nghiệm thu.
Theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP [2] và các thông tư hướng dẫn thì các tổ
chức hoạt động tư tư vấn xây dựng phải được xếp hạng và phải được cấp chứng chỉ
họat động xây dựng mới được hoạt động, các tổ chức chưa được cấp thì được thực
hiện công trinh cấp IV. Khi Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa có
thông tư hướng dẫn thì các cơ quan chuyên môn về xây dựng không tổ chức thi sát
13
hạch được để cấp chứng chỉ có ghi hạng I, hạng II, hạng III, theo đó các doanh nghiệp
tổ chức tư vấn trước đây đã thực hiện tư vấn xây dựng các công cấp II nay không đủ
năng lực để thực hiện tư vấn công trình cấp II, riêng công tác kiểm định trước đây
không quy định phải có chứng chỉ hành nghề, nhiều địa phương chưa tổ chức thi nên
các tổ chức kiểm định không đủ hồ sơ để đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, từ đó mất
năng lực, không được tham gia hoạt động tư vấn kiểm định xây dựng; ngược lại những
tổ chức năng lực thực tế không đảm bảo nhưng hồ sơ trên giấy tờ đủ bằng nhiều cách
khác nhau thì lại được cấp chứng chỉ năng lực. Việc quy định tổ chức kiểm định Hạng
I phải có 10 người có chứng chỉ Hạng I là không khả thi và không cần thiết vì thực tế
về công tác kiểm định 01 công trình hoặc hang mục công trình không cần nhiều người
có chứng chỉ cùng thực hiện một lúc mà chỉ cần một các nhân chủ trì và các thành viên
khác tham gia với nhiều vai trò nhiệm vụ khác nhau. Mặt khác ở mỗi lĩnh vực hoạt
động xây dựng cần nhiều người như vậy thì một tổ chức Tư vấn phải cần hàng 100
người kỹ sư có chuyên môn phù hợp và chứng chỉ mới hoạt động được.
Đối với công trình HTKT có rất nhiều hạng mục như Điện chiếu sáng, nghĩa trang,
công viên, chất thải rắn, thiết bị… như vậy một tổ chức tư vấn không thể có đủ kỹ sư
có chuyên môn phù hợp với từng lĩnh vực này được, như vậy việc quy định cấp chứng
chỉ hành nghề HĐXD công trình HTKT không nên tách ra từng lĩnh vực nhỏ như vậy.
Việc quy định thời hạn cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức tối đa là 5 năm theo quy
định Nghị định 59/2015/NĐ-CP (hiện nay tối đa là 10 năm theo quy định tại Nghị định
100/2018/NĐ-CP) nhưng thực tế do một số chứng chỉ cấp trước đây không quy định
về hạng hoặc sắp hết hạn nên các Sở Xây dựng chỉ cấp chứng chỉ năng lực có thời hạn
vài tháng với lý do trong hồ sơ đề nghị có chứng chỉ sắp hết hạn. Việc chứng chỉ của
cá nhân hết hạn chỉ cần đi sát hạch là được cấp lại và thực tế năng lực của họ không
mất đi; việc cứ phải thường xuyên hoàn chỉnh hồ sơ để đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
làm ảnh hưởng đến HĐXD, năng lực, chi phí của các DN, tổ chức.
Hồ sơ năng lực thể hiện trong hồ sơ dự thầu không đúng năng lực thực tế của các tổ
chức tham gia đấu thầu;
Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý chuyên ngành chưa kịp thời.
14
Các quy định về xử phạt quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 Nghị định
121/2013/NĐ-CP [14] ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng làm hạn chế năng lực của các tổ chức thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, trong khi các quy định về quản lý chất lượng chỉ cấm
các tổ chức tư vấn giám sát không được kiểm định. Đến nay đã thay thế có sửa đổi bởi
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP [15] Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
1.4 Một số sự cố công trình xây dựng liên quan đến công tác tư vấn xây dựng
Năng lực tư vấn không đảm bảo, không giám sát được HĐXD là một trong những
nguyên nhân dẫn đến các sự cố công trình xây dựng.
Sự cố vỡ đập Z20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh năm 2009
Hình 1.1 Sự cố vỡ đập Z 20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh
Nguyên nhân: Chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu xây
lắp, đơn vị chủ quản lý đã chủ quan trong quá trình đầu tư xây dựng từ khâu thiết kế,
15
giám sát thi công, thi công xây dựng công trình và quản lý chất lượng, quản lý sử dụng
công trình.
- Hậu quả: Gây thiệt hại về công trình, đất và tài sản dân sinh trên địa bàn khoảng 1
tỷ đồng, làm phá hỏng 150 m đường sắt, gây ách tắc tuyến đường sắt Bắc – Nam.
Sập sàn bê tông Khách sạn Tân Khải Hoàn, đường Nguyễn Tất Thành, TP
Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2014.
-
Hình 1.2 Sự cố sập sàn bê tông Khách sạn Tân Khải Hoàn
- Nguyên nhân:
Sai sót trong tính toán thiết kế, Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu xây lắp, đã chủ
quan trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng công trình.
- Hậu quả: Gây thiệt hại về rất lớn về kinh tế và con người trong đó có 10 công nhân bị
thương nặng và có 1 người chết.
16
Vỡ Đập Thủy điện Ia Krêl 2 tại Đức Cơ-Gia Lai năm 2013
Hình 1.3 Sự cố vỡ Đập Thủy điện Ia Krêl 2
17
Nguyên nhân: Thiết kế, thi công sai quy định, Chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị tư
vấn giám sát thi công chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý đầu tư xây
dựng và Quản lý chất lượng công trình.
Hậu quả: 121 hộ dân bị ảnh hưởng, thiệt hại 3,3 tỷ đồng.
Sự cố sập toàn bộ hệ sàn thao tác dẫn đến vụ tai nạn Nhà nuôi Chim Yến
tại huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2018
Hình 1.4 Sự cố sập sàn thao tác thi công Nhà nuôi Chim Yến
Nguyên nhân: nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn lao động là do các nguyên nhân
sau:
- Hệ xà gồ làm dàn giáo không đảm bảo khả năng chịu lực (không đảm bảo về điều
kiện bền và biến dạng). Vì vậy trong quá trình công nhân làm việc các cây xà gồ mất
ổn định bị gãy và sập toàn bộ hệ sàn thao tác dẫn đến vụ tai nạn.
- Hệ dàn giáo không đảm bảo theo quy định tại Điểm 2.8 của QCVN 18:2014/BXD
[16]– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – An toàn trong xây dựng.
Hậu quả: chết 01 người
18
Kết luận chương 1
Chương 1 đưa ra những tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng. Qua nghiên
cứu tổng quan cho thấy các công tác tư vấn đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay, mỗi
gian đoạn đầu tư đều có các hoạt động tư vấn xây dựng. Hoạt động thí nghiệm và kiểm
định là một trong các nội dung quan trọng của hoạt động tư vấn xây dựng tác động
trực tiếp đến an toàn xây dựng và vận hành công trình.
Hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng thay đổi nhiều từ đó ảnh hưởng đến công tác
tư vấn đầu tư xây dựng, năng lực của các tổ chức tư vấn xây dựng bị thay đổi theo.
Công tác tư vấn về thí nghiệm và kiểm định cũng chịu tác động không nhỏ.
Cũng qua đây, chúng ta thấy được vai trò quan trọng của công tác tư vấn thí nghiệm và
kiểm định trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Vì vậy, tác giả đặt vấn
đề nghiên cứu đã chọn đề tài Nghiên cứu nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây dựng
của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.
19
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TƯ VẤN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
2.1 Khái quát về tư vấn xây dựng và những qui định của pháp luật
2.1.1 Khái quát về tư vấn xây dựng
Công tác tư vấn đầu tư xây dựng liên quan đến mọi mặt của dự án đầu tư xây dựng từ
qui hoạch, lập và thầm định, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, đấu thầu xây dựng,
kiểm định chất lượng, thí nghiệm, quản lý dự án... Mỗi lĩnh vực đều cần thiết có sự
tham gia của chuyên gia và tổ chức tư vấn. Mỗi công tác này đều được pháp luật qui
định khá chặt chẽ trong hệ thống các luật, nghị định và thông tư hướng dẫn. Trước hết
là các công tác qui hoạch như lập thẩm đinh, phê duyệt qui hoạch, điều chỉnh qui
hoạch, tổ chức thục hiện được qui định chi tiết trong luật xây dựng [1], quản lý xây
dựng theo qui hoạch. Mỗi nội dung đều có mặt của tư vấn thực hiện theo các hợp đồng
với chính quyền các cấp hay chủ đầu tư. Luật Xây dựng cũng dành riêng chương III
cho Dự án đầu tư xây dựng. Chương này qui định cụ thể lập thầm định, phê duyệt và
quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng. Chi tiết cho
nội dung này là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP [2]. Chương III, Luật Xây dựng qui
định rất cụ thể quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng,
nhà thầu tư vấn và người quyết định đầu tư.
Một điểm chung nhất về năng lực tư vấn và phân hạng tư vấn được qui định cụ thể
trong Luật Xây dựng và các văn bản dưới luật cũng như qui định về cấp chứng chỉ
hành nghề tư vấn ở tất cả các nội dung. Chủ đầu tư có thể tự đảm nhiệm công tác tư
vấn nếu đủ năng lực.
Công tác tư vấn xây dựng của chúng ta phát triển mạnh trong thời gian qua về qui mô
cũng như năng lực chuyên gia và tiềm lực về thiết bị phục vụ công tác tư vấn.
Tư vấn đầu tư xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế quốc
dân. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng,
hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng
tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
20
Ví dụ: Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật giúp chủ đầu tư,
quyết định quy mô, nguồn kinh phí để thực hiện dự án; công tác Tư vấn Đấu thầu xây
lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của ngành xây dựng nước ta, tư vấn Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn
được đối tác phù hợp nhất.
2.1.2 Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong công tác tư vấn đầu tư xây
dựng
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 [10] ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 [17] ngày 20/6/2012 của Quốc Hội;
- Nghị định số 85/2013/NĐ-CP [18] ngày 29/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP [19] ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 62/2016/NĐ-CP [20] ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều
kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Thông tư số 04/2014/TT-BXD [21] ngày 22/4/2014 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn
một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP [2] ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 26/2016/TT-BXD [22] ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về Quy định
chi tiết một số nội dung về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng;
- Quyết định số 681/QĐ-BXD [23] ngày 12/7/2016 của Bộ Xây dựng về Phê duyệt
Quy trình đánh giá an toàn kết cấu nhà ở và công trình công cộng;
- Quyết định số 79/QĐ-BXD [24] ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
21
- Nghị định số 63/2014/NĐCP [25] ngày 26/6/2014 của Chính phủ về Hướng dẫn thi
hành luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP [11] ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 06/2016/TT-BXD [12] ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư 09/2016/TT-BTC [26] ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 05/2016/TT-BXD [27] ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 18/2016/TT-BXD [28] ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về Quy định
chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình;
- Công văn số 1776/BXD – VP [29] ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
Định mức dự toán Xây dựng công trình – Phần Xây dựng;
- Quyết định số 1172/QĐ-BXD [30] ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung);
- Quyết định số 1173/QĐ-BXD [31] ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung);
- Nghị định số 100/2018/NĐ-CP [13]
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
- TCVN 9378: 2012 - Khảo sát đánh giá tình trạng nhà và công trình xây gạch đá;
- TCVN 9381: 2012 - Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà;
- TCVN 2737: 1995 - Tải trọng và tác động.
- TCVN 5574: 2012 - Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
22
- TCVN 5573: 2012 - Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 3118: 1993 - Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén;
- TCXDVN 239: 2006 - Bê tông nặng – Chỉ dẫn đánh giá cường độ bê tông trên kết
cấu công trình;
- TCVN 9335: 2012 Bê tông nặng – Phương pháp không phá hoại kết hợp máy đo siêu
âm và súng bật nẩy xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình;
- TCVN 9348: 2012 Bê tông cốt thép – Kiểm tra khả năng cốt thép bị ăn mòn –
Phương pháp điện thế;
- QCVN 18:2014/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – An toàn trong xây dựng.
- TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công
và nghiệm thu.
- TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công
và nghiệm thu.
- TCVN 8574:2010 Kết cấu gỗ - gỗ ghép thanh bằng keo - Phương pháp thử xác định
các tính chất cơ lý.
- TCVN 8164:2015 Kết cấu gỗ - gỗ phân hạng theo độ bền - Phương pháp thử các tính
chất kết cấu.
- TCVN 11206-1:2015 Kết cấu gỗ - Xác định các giá trị đặc trưng – Phần 1: Yêu cầu
cơ bản.
- TCVN 11206-2:2015 Kết cấu gỗ - Xác định các giá trị đặc trưng – Phần 2: Gỗ xẻ.
2.2 Nghiên cứu về năng lực của tổ chức và cá nhân về tư vấn xây dựng
2.2.1 Khái niệm về năng lực tư vấn xây dựng
“Năng lực” theo từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay
“Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động
nào đó.
23
Đối với một công ty hoặc một tổ chức thì khi đánh giá năng lực cần xét trên hai khía
cạnh: năng lực hoạt động của tổ chức và năng lực làm việc của người lao động hay nói
cách khác là năng lực nghề nghiệp. Trong khi năng lực nghề nghiệp là sự tổng hợp
những khả năng của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm
bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao, thì năng lực của một tổ chức hoặc
doanh nghiệp tư vấn lại phụ thuộc vào năng lực hành nghề tư vấn xây dựng của các cá
nhân trong tổ chức, doanh nghiệp đó, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng, khả
năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Năng lực của kỹ sư tư vấn có
ảnh hưởng mang tính quyết định đến năng lực của tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
2.2.2 Những yếu tố cấu thành năng lực của cá nhân về tư vấn xây dựng
Năng lực tư vấn tổng quát bao gồm các thành tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ được
cụ thể hóa dưới đây.
Năng lực chuyên môn của cá nhân
Đối với các cá nhân hành nghề tư vấn, năng lực được biểu hiện ở những yếu tố sau:
Năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên môn hay năng lực nghề nghiệp của cá nhân là
khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. Cũng có thể
hiểu năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm lý, sinh lý của
con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự tương ứng này
thì con người không thể theo đuổi nghề nghiệp được.
Có thể nói tư vấn là một loại hình dịch vụ chất xám điển hình, trong đó đề cao vai trò
của các cá nhân tư vấn như là một yếu tố quan trọng và tiên quyết trong việc tạo nên
chất lượng hoạt động của tổ chức tư vấn. Trong lĩnh vực xây dựng, năng lực tư vấn
xây dựng của một cá nhân là khả năng làm tốt các công tác tư vấn xây dựng bằng
phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của mỗi cá nhân đó.
Trong từng trường hợp cụ thể, người tư vấn thường phải thực hiện nhiều vai trò như:
vai trò đảm bảo thông tin, tri thức; vai trò người hỗ trợ quản lý (lập kế hoạch, giúp
kiểm soát đối với một dự án); vai trò người hỗ trợ nghiên cứu (khảo sát, thu thập, xử lý
thông tin, giúp đề xuất giải pháp…); vai trò người gợi ý, phản biện khách quan; vai trò
24
người đào tạo bổ sung, giúp hoàn thiện kỹ năng; vai trò người dàn xếp trong các mối
quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh, v.v…
Vì thế yêu cầu đối với một người hành nghề tư vấn xây dựng là rất rộng, bao quát
nhiều lĩnh vực về kiến thức tổng hợp và kỹ năng thực hiện.
Kỹ sư tư vấn phải có quá trình học tập tốt và có kiến thức sâu rộng về nghề nghiệp, bởi
vì các dự án xây dựng ngày nay tương đối lớn, quy tụ nhiều chức năng, yêu cầu ứng
dụng khoa học kỹ thuật phức tạp. Nếu kỹ sư tư vấn không có đủ kiến thức khoa học kỹ
thuật, kiến thức quản lý kinh tế và kiến thức pháp luật làm cơ sở thì không thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ tư vấn. Do vậy, thành phần đầu tiên trong năng lực của cá nhân là
trình độ học vấn, sự đào tạo bài bản và được trang bị kiến thức một cách hệ thống.
Kỹ năng giải quyết vấn đề chuyên môn: Chỉ mỗi tích lũy kiến thức là chưa đủ. Biết
được vấn đề đã khó, vận dụng vấn đề cũng không phải là dễ. Người tư vấn thường đối
mặt với các sự vật và sự việc mới lạ, ngẫu nhiên. Vì thế, kỹ năng chuyển dịch một vấn
đề từ lý luận sang thực tiễn, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, từ điều kiện xác định,
đã xảy ra sang điều kiện ngẫu nhiên, dự đoán là cần thiết. Những kỹ năng này là thành
phần tích cực trong năng lực của nhà tư vấn.
Kinh nghiệm trong nghề nghiệp: Kinh nghiệm của một nhà tư vấn đến từ các công
việc đã làm trước đó. Nhà tư vấn đóng vai trò là người đưa ra lời khuyên chuyên
nghiệp, cho nên kinh nghiệm về lĩnh vực mình tư vấn là một vũ khí rất mạnh của nhà
tư vấn. Người không có kinh nghiệm thì không thể đưa ra lời khuyên có tính tin cậy
cao. Thực tế cho thấy những sai sót thường xảy ra trong xây dựng là do trình độ kỹ
thuật và kinh nghiệm của nhà tư vấn còn non, thiếu kinh nghiệm thực tế.
Khả năng nhạy bén với những thay đổi: Tố chất này có thể coi là sự “đáp ứng nhanh”
của ngành tư vấn, có thể được phản ánh ở những điểm sau:
- Khả năng nắm bắt dây chuyền công nghệ mới
Dây chuyền công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt trong kỹ năng của nhà tư vấn xây
dựng, là yếu tố đầu tiên để nhà thiết kế bắt tay vào công việc từ khâu lập quy hoạch
tổng mặt bằng, sơ phác công trình đến các bước sau này. Với sự tiến bộ vượt bậc của
25
khoa học công nghệ, dây chuyền công nghệ ngày càng hiện đại, việc bắt kịp tiến độ
khoa học công nghệ là công việc không hề dễ dàng.
- Hiểu biết và nhạy cảm với môi trường kinh tế xã hội, nắm bắt nhanh các thay đổi trên
thị trường, xu thế vận động của thị trường, của khách hàng v.v…
- Nắm bắt thông lệ quốc tế
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay có màu sắc đa văn hóa trong các doanh
nghiệp trở nên phổ biến, quá trình sản xuất trở nên đa dạng hơn về phương pháp, mục
tiêu, về nguồn đầu vào và thị trường tiêu thụ. Nhiều tiêu chí của nền sản xuất đã trở
thành con bài của mọi nền kinh tế tại các nước khác nhau, nó trở thành trụ cột cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Ở điều kiện đó, sự thấu hiểu
thông lệ quốc tế của các nhà tư vấn là rất cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm:
Biết lắng nghe ý kiến người khác, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, dễ dàng
giao tiếp bằng lời nói và bằng cách viết văn bản, có khả năng thuyết phục và cảm hóa
mọi người.
Có khả năng chịu đựng các sức ép về tâm lý và công việc, linh hoạt và thích nghi với
mọi sự thay đổi, có khả năng bình tĩnh, tự chủ trong mọi tình huống có thể xảy ra.
Khả năng sử dụng thành thạo ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ mẹ đẻ (tiếng Việt)
Khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng thì các tổ chức tư vấn thường bỏ qua yêu cầu về loại
năng lực này, mà không để ý rằng đây cũng là một yếu tố rất quan trọng trong công
việc của một nhà tư vấn.
Khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ được thể hiện trong các công việc rất đặc thù
của nhà tư vấn như: trình bày thuyết minh thiết kế, trình bày các bản thuyết trình, viết
các văn bản (báo cáo, tờ trình, hồ sơ mời thầu, kết quả kiểm định, viết email, …).
Ngoài ra khả năng sử dụng linh hoạt tiếng Việt còn giúp cho các nhà tư vấn trong các
vấn đề về hiệu đính hoặc chỉnh sửa văn bản.
26
- Ngôn ngữ nước ngoài
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa thì khả năng sử dụng thành thạo một ngoại
ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) trở thành một yếu tố thời sự, là một điểm cộng rất lớn vào
năng lực của nhà tư vấn. Có ngoại ngữ sẽ tăng khả năng thu thập thông tin, khả năng
khai thác các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khả năng trao đổi, phản biện vấn đề ở diện
rộng, hiện đại. Chỉ có biết ngoại ngữ mới có khả năng làm việc nhóm có hiệu quả
trong bối cảnh giao lưu văn hóa kinh doanh như hiện nay.
Có sức khỏe tốt, có khả năng chịu đựng các áp lực của các công việc tư vấn đầu tư xây
dựng.
Công việc tư vấn đầu tư xây dựng là một trong các công việc chịu áp lực lớn, thông
thường hay phải di chuyển (đi công tác, kiểm tra công trường…), trực đêm (thí nghiệm
nén tĩnh, giám sát thi công kè đê biển), nhiều khi phải làm liên tục để kịp tiến độ (thẩm
tra thiết kế dự toán). Do đó yêu cầu người tư vấn phải có sức khỏe tốt về thể lực và
minh mẫn về tinh thần; chịu đựng được các điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên; khí
hậu, chịu đựng được các điều kiện sinh hoạt khó khăn tại công trường.
Đạo đức nghề nghiệp
Người thực hiện công tác tư vấn xây dựng cần có phẩm chất đạo đức tốt, có đạo đức
nghề nghiệp, trung thực, công bằng trong xử lý công việc. Luôn luôn là người bảo vệ
cho quyền lợi hợp pháp của chủ đầu tư, cơ quan quản lý . Biết giữ bí mật về các thông
tin của khách hàng (trong công tác thí nghiệm, các thí nghiệm viên phải viết cam kết
về bảo mật thông tin).
Độc lập, khách quan trong xử lý công việc và trong quan hệ với các bên liên quan đến
dự án. Không vì quyền lợi cá nhân làm sai lệch kết quả do mình thực hiện ảnh hưởng
đến chất lượng và thiệt hại kinh tế đối Chủ đầu tư và xã hội.
Phải biết thừa nhận sai sót của mình trước khách hàng khi công việc tư vấn thực hiện
sai. Tránh bóp méo sự thật, giấu diếm, bảo thủ cho quyết định hay hành động thiếu sót,
sai lầm của mình.
27
2.2.3 Năng lực của tổ chức (đơn vị) tư vấn
Năng lực của tổ chức tư vấn chủ yếu cấu thành từ các yếu tố: Mô hình tổ chức phù
hợp, năng lực các cá nhân từ lãnh đạo đến nhân viên, cơ sở vật chất (thiết bịmáy móc,
tiền vốn). Ngoài ra yếu tố thương hiệu cũng có thể được coi là vốn và có thể mua bán.
Mô hình tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động
Yêu cầu cơ bản của mô hình tổ chức cần đáp ứng:
Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp tinh giản, ít thang bậc, tạo điều kiện để
sự truyền đạt thông tin được thực hiện càng trực tiếp càng tốt.
Tối ưu về tổ chức, logic về sơ đồ và hệ thống thông tin, chặt chẽ về hệ thống.
Tính tối ưu của tổ chức được thể hiện ở số cấp trung gian, sự phân công, trao
quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng. Có cơ chế đảm bảo đủ người, đúng người,
đúng việc.
Quy trình hoạt động của các lĩnh vực rõ ràng. Tính logic về sơ đồ và thông tin
là sự rõ ràng, nhịp nhàng trong phối hợp công việc, có sự quy trình hóa, văn bản
hóa theo chính sách, quy định của đơn vị.
Bộ máy tổ chức là thể thống nhất. Tính chặt chẽ trong hệ thống nghĩa là các bộ
phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị đều có liên đới trong mọi
hoạt động của đơn vị, gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo nên
những mắt xích quan trọng của đơn vị.
Năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp, tổ chức
Năng lực bộ máy quản lý. Con người là chìa khóa của mọi thành công, năng lực
của một doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp tư vấn nói riêng mạnh
hay yếu thể hiện qua năng lực lãnh đạo và trình độ, tinh thần tập thể đoàn kết
của đội ngũ nhân viên. Năng lực lãnh đạo của một doanh nghiệp tư vấn, ngoài
những yếu tố chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là bắt buộc, còn thể hiện qua
các năng lực cụ thể như: Đề ra chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh
rõ ràng, đúng đắn, đáng tin cậy. Vấn đề đầu tiên trong điều hành kế hoạch là
phải xác định chiến lược phát triển trong đó phải ấn định các mục tiêu, các
nhiệm vụ và các biện pháp để thực hiện trên từng giai đoạn và phù hợp thực lực
của doanh nghiệp. Chiến lược xác định điều hướng phát triển đúng đắn, huy
28
động và khai thác nguồn lực tốt, tận dụng được các cơ hội, phát huy được thế
mạnh của doanh nghiệp.
Năng lực ra quyết định. Ra quyết định là công việc thường xuyên của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp. Sự đúng đắn của quyết định đưa ra ảnh hưởng đến sự thành
công của tổ chức/doanh nghiệp. Đối với các nhà lãnh đạo, ra quyết định cũng
như năng lực ra quyết định đóng một vai trò to lớn trong công tác lãnh đạo. Để
có thể có được quyết định nhanh chóng, chính xác, người lãnh đạo không chỉ có
kiến thức vững chắc , mà còn phải có cả kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo
nói chung và ra quyết định nói riêng.
Khả năng động viên khuyến khích. Một nhà lãnh đạo thực sự có năng lực động
viên, khuyến khích là một nhà lãnh đạo phải thực sự hiểu được rằng trong công
tác lãnh đạo, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất. Do vậy, khai thác yếu
tố con người, khai thác yếu tố tâm lý trong lãnh đạo, quản lý là tất yếu khách
quan, là điều kiện sống còn. Chính vì thế lãnh đạo cần phải nắm chắc các triết
lý, các học thuyết, các cách tiếp cận đang thịnh hành trong lãnh đạo, quản lý
con người. Có ba cách thức động viên, khuyến khích chủ yếu là: vật chất và
tinh thần, trực tiếp và gián tiếp, chính thống và phi chính thống. Với tư cách là
nhà lãnh đạo thực thụ, phải nắm rõ ba cách tiếp cận này và phải thấy ưu nhược
điểm của từng phương pháp để có sự linh hoạt trong việc áp dụng.
Có cơ chế quản lý linh động, chắc chắn trong điều hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh:
Có khả năng xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp giúp người lao động thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất
công việc mình làm. Văn hóa doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa
các kỹ sư, nhân viên, lãnh đạo và môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn hóa
doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa
hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp, tổ chức đó. Điều này càng có ý nghĩa
khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ là một phần
của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức độ nào đó, người ta lại nghĩ đến
một môi trường hòa đồng, thoải mái, lành mạnh hay được đồng nghiệp và lãnh đạo tôn
trọng.
29
Khả năng về nguồn nhân lực
- Có đội ngũ nhân lực đủ năng lực tư vấn.
- Đơn vị có đội ngũ tư vấn chất lượng có chiều sâu sẽ có khả năng giải quyết các
hoạt động mới, khó, một cách tin cậy và nhanh chóng.
- Tư vấn sẽ được gọi là chất lượng và có chiều sâu khi đáp ứng được các yêu cầu về
hoạt động tư vấn. Cụ thể là: Số lượng người đủ, có tố chất tư vấn tốt; Có lực lượng
kỹ sư trẻ và lực lượng kỹ có kinh nghiệm; Cơ cấu chuyên ngành.
- Năng lực tài chính
+ Tài sản cố định
Tài sản hữu hình là cơ sở vật chất bao gồm trụ sở văn phòng, phòng thí nghiệm và các
trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc tư vấn xây dựng. Quy mô trụ sở văn
phòng, diện tích phòng thí nghiệm là bộ mặt của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện
nguồn lực tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có quy mô văn phòng lớn thì chắc chắn nguồn lực tài chính dồi dào cũng
như đạt hiệu quả kinh doanh cao. Ngoài ra số lương và chủng loại các trang thiết bị
phục vụ cho công tác tư vấn cũng thể hiện nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, tổ
chức.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản mà không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như: một số chi phí liên quan trực tiếp tới
quyền sử dụng đất, bằng phát minh, bằng sáng chế, các phần mềm nghiệp vụ, quản lý
và bản quyền tác giả và đặc biệt là thương hiệu của tổ chức.
- Tài sản lưu động
Tài sản lưu động của đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng là những tài sản ngắn hạn và
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Giá
trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp tư vấn thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng giá trị tài sản của chúng. Tài sản lưu động trong đơn vị tư vấn thể hiện ở các mặt
sau:
30
Tiền: tất cả tiền mặt tại quỹ, tiền trên các tài khoản ngân hàng, kho bạc và tiền đang
chuyển. Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là
“thanh toán không dùng tiền mặt”.
Các tài sản tương đương tiền: Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển
đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tuy nhiên, không phải tất
cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này. Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ
bán mới được coi là tài sản lưu động thuộc nhóm này. Ngoài ra, các giấy tờ thương
mại ngắn hạn, được đảm bảo có độ an toàn cao cũng thuộc nhóm này. Ví dụ: hối phiếu
ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh….
Các khoản phải thu: Là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Các khoản nợ của
đối tác phải thu phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực ra, các khoản phải
thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của quan hệ hợp đồng.
Tiền đặt cọc và bảo lãnh hợp đồng: Trong nhiều trường hợp, các bên liên quan đến
hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định. Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc
theo quy định pháp luật và thỏa mãn giữa các bên hợp đồng.
Năng lực trang thiết bị
Cơ sở vật chất của một tổ chức tư vấn xây dựng bao gồm: nhà xưởng, máy móc, thiết
bị thí nghiệm, máy tính, phần mềm,…Năng lực quản lý nguồn lực cơ sở vật chất của
tổ chức thể hiện ở khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ
quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn, bao gồm:
Khả năng sử dụng trang thiết bị để tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin hữu ích phục
vụ quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn. Các thông tin này bao gồm: thông tin về công
nghệ mới, thích hợp; thông tin về hệ thống luật lệ, chính sách trong lĩnh vực kinh tế
của Việt Nam và của các nước mà tổ chức tham gia kinh doanh…
Trang thiết bị còn được dùng để thực hiện công tác giám sát, đánh giá sự vật và sự
việc, là hoạt động thường xuyên của hoạt động tư vấn. Doanh nghiệp được trang bị
phương tiện kỹ thuật hiện đại, phong phú sẽ giải quyết công việc nhanh chóng, có kết
quả đáng tin cậy.
31
2.2.4 Những tồn tại cần khắc phục trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng
- Năng lực thực tế của các tổ chức chưa đảm bảo như năng lực được công bố;
- Các công nghệ, thiết bị hỗ trợ trong việc thực hiện các công tác tư vấn còn thiếu và
lạc hậu;
- Văn bản pháp quy còn nhiều bất cập, khi thay đổi cập nhật thì hệ thống quản lý các
cấp chưa kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
2.3 Những yêu cầu chủ yếu về năng lực tư vấn thí nghiệm và kiểm định công
trình xây dựng
Theo qui định hiện hành của hệ thống pháp luật đối với tư vấn xây dựng khá rộng. Với
khuôn khổ của phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung vào công tác thí nghiệm và
kiểm định xây dựng.
2.3.1 Về phòng thí nghiệm LAS XD hợp chuẩn
Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một thực thể trực thuộc tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí
nghiệm, các thí nghiệm viên) và các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm
được bố trí trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD [32] ngày
01/7/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt
động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Từ ngày 01/7/2016 các phòng thí nghiệm xây dựng LAS-XD phải lập hồ sơ để xin cấp
giấy chứng nhận (GCN) đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP [33] ngày 01/7/2016 của Chính
phủ Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, Thông tư số 06/2017/TT – BXD [34] hướng dẫn hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Điều kiện cụ thể đối với tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng: Tổ
chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là tổ chức kinh doanh dịch vụ thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc công trình xây dựng đáp ứng các điều kiện
32
năng lực quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP [33] và được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng là 05 năm kể từ ngày cấp.
Điều kiện năng lực:
- Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng các yêu cầu chung của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007
hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 [35]và đáp ứng các yêu cầu cụ thể phù
hợp với các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký;
- Người quản lý trực tiếp hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải tốt nghiệp
đại học chuyên ngành phù hợp với một trong các lĩnh vực thí nghiệm của tổ chức;
- Có thí nghiệm viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và có văn bằng,
chứng chỉ đào tạo phù hợp cho mỗi lĩnh vực thí nghiệm.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng:
Tổ chức đề nghị phải có đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng (Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị định số
62/2016/NĐ– CP đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại) hoặc Đơn đăng ký bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I kèm theo Nghị định số 62/2016/NĐ – CP.
Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
phép đầu tư (đối với trường hợp đề nghị cấp mới).
Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm theo các văn bằng, chứng chỉ được
đào tạo liên quan;
Các tài liệu chứng minh năng lực hoạt động thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu chung của
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC
17025:2005 và đáp ứng các yêu cầu cụ thể phù hợp với các chỉ tiêu thí nghiệm đăng
33
ký: Quyết định thành lập phòng thí nghiệm, Quyết định bổ nhiệm trưởng phòng thí
nghiệm, Bản sao chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn các thiết bị thí nghiệm và đo lường
của cơ quan có thẩm quyền, Danh sách cán bộ quản lý, thí nghiệm viên kèm theo các
văn bằng, chứng chỉ được đào tạo liên quan, Báo cáo khả năng và tình hình hoạt động
của phòng thí nghiệm, Bản vẽ mặt bằng phòng thí nghiệm (mặt bằng với kích thước
phòng, vị trí các thiết bị thí nghiệm, vị trí lưu mẫu…) và điều kiện môi trường làm
việc, Hợp đồng mua, hóa đơn và biên bản bàn giao thiết bị thí nghiệm và đo lường của
phòng thí nghiệm, quyết định của cấp có thẩm quyền đối với các thiết bị được điều
chuyển từ các cơ quan khác, Hợp đồng sử dụng lao động đối với cán bộ quản lý và
nhân viên thí nghiệm được đăng ký trong hồ sơ.
2.3.2 Về năng lực tư vấn kiểm định công trình xây dựng
2.3.2.1 Năng lực cá nhân
Sau khi Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực đến nay quy định về cấp chứng chỉ năng lực
đã ba lần bổ sung, chỉnh sửa, thay đổi. Cụ thể như sau: theo quy định tại Điều 50 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP về Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I; chứng chỉ
thiết kế xây dựng hạng I; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp
giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp
II cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ;
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II; chứng chỉ
thiết kế xây dựng hạng II; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực tiếp
giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp
III cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ;
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III; chứng
chỉ thiết kế xây dựng hạng III; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết kế hoặc đã trực
tiếp giám sát thi công xây dựng ít nhất 2 (hai) công trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình
cấp IV cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ.
2. Phạm vi hoạt động:
34
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định tất cả các cấp công trình cùng loại được ghi
trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định công trình cấp II trở xuống cùng loại với công
trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định công trình cấp III, cấp IV cùng loại với công
trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP [36] ngày 05/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng trong đó có chỉnh sửa bổ sung về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
kiểm định. Cụ thể Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Hạng I: Đã làm chủ trì kiểm định hoặc chủ trì thiết kế ít nhất 01 công trình cấp I
hoặc 02 công trình cấp II cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì kiểm định hoặc chủ trì thiết kế ít nhất 01 công trình cấp II
hoặc 02 công trình cấp III cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Đã tham gia kiểm định hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 công trình cấp III
hoặc 03 công trình cấp IV cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng,
nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công trình tất cả các cấp cùng loại
với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm chủ trì kiểm định chất
lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng,
nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công trình từ cấp II trở xuống cùng
loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm chủ trì kiểm định
chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng;
35
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng,
nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận, công trình cấp III, cấp IV cùng loại
với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề; được làm chủ trì kiểm định chất
lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng”.
Ngày 16/7/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/NĐ-CP trong đó có sửa đổi, bổ
sung khoản 21 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
Điều 50. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân
hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm
định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì
kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng
loại trở lên.
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì
kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III
cùng loại trở lên.
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia
kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ
cấp IV cùng loại trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại.
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng
loại.
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III, cấp IV cùng
loại.”.
2.3.2.2 Năng lực tổ chức kiểm định xây dựng
36
Điều kiện chung theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
- Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội
dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
- Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
- Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà
máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức
danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công
việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của
dự án.
- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực tối đa trong thời hạn
5 (năm) năm. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày có thay đổi, hết hiệu lực
thì phải làm thủ tục cấp lại.
Ngày 16/7/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/NĐ-CP [35] trong đó có sửa
đổi, bổ sung khoản 21 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 66a. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng,
thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định
nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các
hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành
nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp;
37
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với công tác kiểm định xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công
trình từ cấp II cùng loại trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề
kiểm định xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với công tác kiểm định xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công
trình từ cấp III cùng loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề
kiểm định xây dựng hạng III phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với công tác kiểm định xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống
cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống
cùng loại.
3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây
dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ
quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
38
b) Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây
dựng.”.
Như vậy từ năm 2015 đến nay các quy định về năng lực tổ chức và cá nhân hành nghề
hoạt động xây dựng đã thay đổi, chỉnh sửa nhiều lần.
Kết luận chương 2
Nội dung chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về năng lực tư vấn bao gồm
năng lực chuyên gia và năng lực tổ chức tư vấn. Đồng thời tác giả đã cụ thể hóa các
yêu cầu về năng lực tư vấn của tổ chức và các nhân hành nghề tư vấn trong lĩnh vực
thí nghiệm và kiểm định công trình xây dựng.
Có thể nói năng lực tư vấn cấu thành từ năng lực các chuyên gia của tổ chức, năng lực
về cơ sở vật chất cùng với mô hình tổ chức và qui trình hoạt động phù hợp.
Chương 2 cũng đã cụ thể hóa yêu cầu của pháp luật đối với hệ thống chứng chỉ hành
nghề thí nghiệm, hành nghề kiểm định của các cá nhân cùng với tư cách pháp nhân
hành nghề tư vấn xây dựng của tổ chức, phân hạng tư vấn của tổ chức và các nhân.
Các nội dung trên sẽ được phân tích vào hoàn cảnh cụ thể của Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận.
39
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC TƯ VẤN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BÌNH THUẬN
3.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận
Tên đơn vị: TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BÌNH THUẬN
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận (gọi tắt là Trung tâm) tiền thân của đơn vị
là Ban Quản lý dự án Công nghiệp-Dân dụng được thành lập năm 1993, đến tháng 8
năm 2001 đổi tên thành Trung tâm Quản lý dự án & Tư vấn xây dựng Bình Thuận có
các chức năng, nhiệm vụ: thực hiện quản lý các dự án xây dựng công nghiệp, dân
dụng, giao thông, thủy lợi, tư vấn cho các tổ chức cá nhân trên các lĩnh vực: quản lý
điều hành các dự án do chủ đầu tư ủy thác; giám sát thi công các công trình xây dựng;
thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình; tư vấn đấu thầu tuyển
chọn tư vấn xây dựng, tuyển chọn nhà thầu xây lắp, cung ứng thiết bị; kiểm định vật
liệu xây dựng và thẩm tra chất lượng công trình xây dựng; kiểm tra, đánh giá chất
lượng công trình đã qua sử dụng; lập dự án đầu tư; khảo sát địa chất, đo đạc địa chính
và đo đạc địa hình; thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật hạ tầng các khu dân cư đô thị
và nông thôn.
Trụ sở cơ quan: số 347 Võ Văn Kiệt, phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận.
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Ngày 22/5/2006 UBND tỉnh Bình Thuận có Quyết định số 1282/QĐ-UBND thành lập
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận trên cơ sở tách Trung tâm quản lý dự án
và tư vấn xây dựng Bình Thuận.
Ngày 28/9/2015 Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quyết định số 2545/QĐ-
UBND ngày 28/9/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức
(thay thế Quyết định số 1717/QĐ-UBND ngày 22/5/2006). Theo đó Trung tâm thực
hiện chức năng tham gia về quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm công
trình dân dụng-công nghiệp, công trình giao thông và công trình thủy lợi, với những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
40
- Giám định tư pháp về công trình xây dựng;
- Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;
- Thẩm tra quy trình bảo trì xây dựng;
- Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác,
sử dụng;
- Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng các công trình xây dựng (các công việc dở dang);
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, Kiểm định chất lượng công trình xây dựng, kiểm định
chất lượng vật liệu xây dựng và các cấu kiện xây dựng;
- Đánh giá và chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
- Tư vấn kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình xây dựng đã qua sử dụng;
- Thẩm tra Thiết kế kỹ thuật – Dự toán; Thẩm tra bản vẽ kỹ thuật thi công các công
trình xây dựng; Tư vấn thẩm tra dự án đầu tư;
- Tư vấn giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng;
- Tư vấn đấu thầu;
- Tư vấn quản lý dự án công trình xây dựng;
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thực hiện các hoạt động tư vấn xây dựng khác;
3.1.2 Tổ chức bộ máy, nhân sự
Trung tâm do một Giám đốc lãnh đạo theo chế độ Thủ trưởng, giúp việc cho Giám đốc
có 02 Phó Giám đốc và đội ngũ viên chức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật được tổ
chức thành các phòng chức năng như sau:
- Phòng Hành chính và Quản lý nhà
41
- Phòng Kinh tế-Kế hoạch
- Phòng Thí nghiệm Kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng (phòng LAS-XD152).
- Phòng Tư vấn xây dựng.
3.1.3 Các lĩnh vực hoạt động về Tư vấn đầu tư xây dựng
Trung tâm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng công trình như:
Thẩm tra thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
Tư vấn lựa chọn nhà thầu xây dựng; Tư vấn quản lý dự án xây dựng công trình, Tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình, Chứng nhận chất lượng công trình xây
dựng… Các số liệu lấy từ năm 2010 đến năm 2017 như sau:
Kết quả về hoạt động Tư vấn đầu tư xây dựng trong những năm qua của Trung tâm
được tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng 3.1 Số dự án trong lĩnh vực thí nghiệm vật liệu, cấu kiện công trình xây dựng
Số lượng công trình đã thực hiện theo cấp Ghi chú
công trình
0
5
Loại công trình Đặc biệt II III IV I
0
150
105
165
2
Dân dụng-Công nghiệp 500 2.110 2.050
2
105
1
Giao thông
2
9
Hạ tầng kỹ thuật 95 175
Tổng 755 2.310 2.390
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Bảng 3.2 Số dự án trong lĩnh vực Kiểm định công trình xây dựng
Số lượng công trình đã thực hiện theo cấp Ghi chú
công trình
Loại công trình Đặc biệt I II III IV
42
1
2
0
5
4
17
1
Dân dụng-Công nghiệp 35 46 68
1
12
2
Giao thông
2
5
35 45 Hạ tầng kỹ thuật
52 85 130 Tổng
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Bảng 3.3 Số dự án trong công tác Thẩm tra thiết kế-Dự toán
Số lượng công trình đã thực hiện theo cấp công trình Ghi chú Loại công trình
0
0
Đặc biệt II III IV I
0
15
150
262
0
Dân dụng-Công nghiệp 750 1.050 1.251
0
75
0
Giao thông
0
0
Hạ tầng kỹ thuật 750 850
Tổng 840 1.950 2.363
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018
[37]
Bảng 3.4 Số dự án trong công tác Tư vấn Giám sát chất lượng thi công
Số lượng công trình đã thực hiện theo cấp
công trình Ghi chú
Loại công trình Đặc biệt II III IV I
0 Dân dụng-Công nghiệp 55 65 82 2
0 Giao thông 5 12 11 0
0 Hạ tầng kỹ thuật 24 28 29 1
0 Tổng 84 105 227 3
43
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Ngoài các lĩnh vực trên, Trung tâm đã tham gia thực hiện các đề tài, chương trình
nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chuyên môn ngành và hoàn thành các nhiệm
vụ chính trị theo chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh Bình Thuận, Sở Xây dựng
Bình Thuận giao.
3.1.4 Các hợp đồng tư vấn điển hình Trung tâm đã thực hiện
Bảng 3.5 Các hợp đồng Trung tâm thực hiện trong những năm gần đây
TT NỘI DUNG CHỦ ĐẦU TƯ
I Thí nghiệm, Kiểm định
01 Trường Chính trị tỉnh Bình Thuận Trường Chính trị tỉnh Bình Thuận
2 Trường THPT Phan Bội Châu Trường THPT Phan Bội Châu
3 Đài Phát thanh truyền hình Bình Thuận Cột Anten các Trạm tiếp phát truyền hình B/Thuận tại các xã Gia Huynh, Đa Mi, La Giạ huyện Hàm Thuận Bắc và xã Phan Sơn huyện Bắc Bình
4 Dãy nhà lắp ghép Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận
5 Trụ sở làm việc Agribank chi nhánh Lương Sơn, tỉnh Bình Thuận Agribank Chi nhánh tỉnh Bình Thuận
6 Điện lực Bình Thuận Bãi thu dầu các Trạm biến áp thuộc Điện lực Bình Thuận
7 Mở rộng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận
8 Nhà làm việc Công ty Lâm nghiệp Bình Thuận Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Thuận
9 Hệ thống thủy lợi Tà Pao, tỉnh Bình Thuận Tổng Công ty xây dựng nông nghiệp Việt Nam - CTCP
10 Khu nghỉ dưỡng Hòn Ngọc Mũi Né Bảo hiểm xã hội Bình Thuận
11 TTC Hotel Premium – Michelia-Nha Trang Công ty CP DL Thắng Lợi
II Thẩm tra thiết kế -Dự toán xây dựng công trình
Trụ sở làm việc Kho Bạc Nhà nước 1 Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bình Thuận tỉnh Bình Thuận
44
2 Nhà làm việc Sở Tài chính -Bình Thuận Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận
Trung tâm Hội nghị tiệc cưới khách 3 Công ty CP Du lịch Bình Thuận sạn 19/4
4 Chợ Phan Thiết (Khu A) +(Khu B) Ban QLDA chợ Phan Thiết
5 Bện viên đa khoa An Phước Công ty TNHH Bện viện An Phước
Nhà khách 120 giường công an tỉnh 6 Công an tỉnh Bình Thuận Bình Thuận
Khu chung cư nhà ở xã hội phường 7 Công ty Cổ phần XD và Kinh doanh nhà Bình Thuận Phú Tài
Trụ sở làm việc Công ty TNHH Xổ 8 Công ty TNHH xổ số kiến thiết Bình Thuận số kiến thiết Bình Thuận
9 Ban QLDA DTXD Tuy Phong Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư xã Vĩnh Tân (Động Từ Bi), xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong.
10 Tuyến ống cấp nước từ hệ thống nước Tân Nghĩa về hệ thống nước Tân Minh, huyện Hàm Tân Ban QLDA-Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Bình Thuận
III Tư vấn Giám sát chất lượng thi công
Trụ sở làm việc Kho Bạc Nhà nước 1 Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bình Thuận tỉnh Bình Thuận
Nhà làm việc Sở Tài chính tỉnh 2 Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận Bình Thuận
Trụ sở Công ty TNHH Xổ số Kiến 3 Công ty TNHH Xổ số Kiến thiết Bình Thuận thiết tỉnh Bình Thuận
Trung tâm Hội nghị tiệc cưới khách 4 Công ty CP Du lịch Bình Thuận sạn 19/4
5 Chợ Phan Thiết (Khu A) +(Khu B) Ban QLDA chợ Phan Thiết
6 Bện viên đa khoa An Phước Công ty TNHH Bện viện An Phước
Nhà khách 120 giường công an tỉnh 7 Công an tỉnh Bình Thuận Bình Thuận
Dự án tưới Phan Rí – Phan Thiết 8 Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn BT
9 UBND thành phố Phan Thiết Đài truyền thanh thành phố Phan Thiết
45
10 Hệ thống các tuyến ống trên địa bàn thị xã Lagi Hàm Tân Công ty CP Cấp thoát nước Bình Thuận
IV Giám định Tư pháp
01 Nhà ở ông Lê Phương Tỉnh & bà Phan Thị Hạnh Tòa án nhân dân huyện Đức Linh
02 Trung tâm dạy nghề huyện Hàm Tân Thanh tra Sở Xây dựng BT
04 Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, huyện Hàm Tân Sở Giáo dục & Đào tạo Bình Thuận
05 Resort Eagles Beach Công ty TNHH ĐTXD Nguyễn Tân
06 Khu resort Mũi Né Xanh Công ty TNHH ĐTXD Nguyễn Tân
Giám định nguyên nhân vụ tai nạn lao động 7 Công an huyện Hàm Thuận Bắc Thi công xây dựng Nhà nuôi Chim Yến
8 Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết Xác định trong diện tích đất 668,0m2 của Miễu Bà Sa Động có hồ chứa nước (hồ chìm) ngăn làm ba hồ không?
3.2 Thực trạng về năng lực tư vấn đầu tư xây dựng tại Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận
3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
46
Giám đốc Trung tâm
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của
Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ đã được Giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; khi vắng mặt Giám đốc
ủy quyền cho Phó Giám đốc thường trực điều hành các hoạt động của Trung tâm và
phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc ủy quyền của mình.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm:
Lập kế hoạch, xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc của Trung tâm; chỉ
đạo thực hiện theo Quy chế và hệ thống quản lý chất lượng các hoạt động của Trung
tâm.
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo, quản lý tài chính, tài sản…
việc thực hiện các quy định về lao động, tiền lương, các chế độ chính sách đối với
công nhân viên chức thuộc Trung tâm.
Quyết định những chủ trương, phương hướng nhiệm vụ công tác của Trung tâm. Tổ
chức, chỉ đạo, điều hành viên chức và người lao động thực hiện các nhiệm vụ của
Trung tâm theo đúng quy định của Pháp luật; trực tiếp phụ trách điều hành công tác tổ
chức, tài chính-kế toán, thi đua khen thưởng, tiếp dân theo quy định đối với người
đứng đầu đơn vị và các công việc khác không phân công cho các phó giám đốc phụ
trách.
Đại diện cho Trung tâm ký kết các hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hợp đồng
tư vấn xây dựng, các văn bản báo cáo các cơ quan tổ chức cấp trên và các văn bản
chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm do Giám đốc trực tiếp
phụ trách.
Giám đốc tổ chức thực hiện chế độ giao ban hàng tháng, quý với các Phó Giám đốc
các Trưởng, Phó phòng. Kiểm điểm đánh giá công việc đã thực hiện được, chưa thực
hiện được và triển khai kế hoạch nhiệm vụ tiếp theo.
Phó Giám đốc Trung tâm
47
Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
lĩnh vực công tác được giao. Được Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực theo
chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Được Giám đốc phân công ký hồ sơ thẩm tra thiết kế,
quản lý dự án, kết quả thí nghiệm, kiểm định, quản lý vận hành nhà thuộc sở hữu nước
và các công tác khác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi được Giám đốc uỷ quyền. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi được Giám đốc phân công.
Trưởng, phó các phòng thuộc Trung tâm
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc, phó Giám đốc và pháp luật về phòng
mình phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm lập và đăng ký
với Giám đốc về nhiệm vụ và công tác hàng tháng cho phòng mình.
Xác định số lượng người làm việc của phòng mình theo từng giai đoạn trình Giám đốc,
phân công nhiệm vụ cho từng viên chức và người lao động trong phòng, xác định trách
nhiệm của mỗi cá nhân. Tham mưu Giám đốc Ban hành quy định về chế độ trách
nhiệm của từng viên chức và chịu trách nhiệm về các quy định của phòng.
Phó phòng chịu trách nhiệm trưởng Trưởng phòng, Giám đốc và pháp luật về các lĩnh
vực công tác được phân công.
Các Trưởng phòng, phó phòng có trách nhiệm thực hiện các công việc khác theo sự
phân công và ủy quyền của Giám đốc.
Các phòng thuộc Trung tâm
1. Phòng Hành chính và Quản lý nhà
* Công tác quản trị hành chính
- Quản lý hồ sơ, giấy tờ văn bản của đơn vị.
- Thực hiện công tác hành chính, quản lý vận hành, mua sắm tài sản, vật tư thiết bị của
đơn vị.
- Thuê, hiệu chuẩn thiết bị, phương tiện, nhân công… phục vụ thực hiện các công tác
tư vấn xây dựng.
48
- Quản lý hồ sơ, lý lịch, tham mưu tuyển dụng, điều động, nâng lương, hợp đồng lao
động, tổ chức cán bộ, bộ máy của Trung tâm, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ nội
bộ, an toàn an ninh trật tự, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, công tác bảo mật thông tin, công tác thi đua khen thưởng, quy chế dân
chủ, nội quy, quy chế của đơn vị.
- Giúp Giám đốc Trung tâm, duy trì chế độ làm việc, chế độ sinh hoạt, chế độ giao
ban, thực hiện in ấn, photo hồ sơ, việc phát hành văn bản, quản lý con dấu, việc lưu trữ
hồ sơ, phục vụ hội họp, việc đưa đón khách, phục vụ cho Giám đốc điều hành, quản lý
đơn vị.
- Soạn thảo các loại quy chế và các loại văn bản chung của đơn vị.
- Phối hợp với phòng Kinh tế - Kế hoạch kiểm kê tài sản theo định kỳ mỗi năm ít nhất
01 lần. Quản lý các tài sản do phòng sử dụng và các tài sản chung của Trung tâm.
- Duy trì và thực hiện tốt các quy trình ISO.
- Lập các loại báo cáo theo định kỳ để nộp cho các cơ quan chức năng.
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ;
- Công tác quản trị hành chính khác.
* Công tác Quản lý nhà
- Tổ chức quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đang cho thuê.
- Theo dõi và lập kế hoạch bảo trì, chống xuống cấp thường xuyên các nhà cho thuê.
- Tham mưu tổ chức các hoạt động dịch vụ nhằm bảo đảm an toàn, giữ vững và nâng
cao dần tiện nghi sinh hoạt ở các khu nhà ở công cộng.
- Theo dõi, ký hợp đồng thuê nhà cho người sử dụng, thu tiền thuê nhà và lưu trữ các
tài liệu, hồ sơ nhà cho thuê.
- Tham mưu xây dựng và tuyên truyền phổ biến quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư
và nhà của Nhà nước cho thuê khác.
49
- Tham mưu việc xúc tiến các dịch vụ đầu tư và phát triển nhà ở xã hội (nếu có).
- Chủ trì phối hợp với phòng Kinh tế - Kế hoạch tham mưu xây dựng các khung giá,
phí, lệ phí cho hoạt động dịch vụ quản lý nhà.
- Hàng quý lập báo cáo doanh thu thực hiện được (tiền cho thuê nhà, dịch vụ, NSH
vv..), chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý. Theo dõi thanh quyết toán tiền lương
khoán của phòng.
- Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công việc của phòng.
- Thực hiện và chấp hành đúng các nội quy, quy chế của cơ quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
(Nguồn: Quyết định số 118/QĐ-TTKĐ ngày 18/6/2017 của Giám đốc Trung tâm
Kiểm định xây dựng Bình Thuận)
2. Phòng Kinh tế - Kế hoạch
- Tham mưu cho Giám đốc trong toàn bộ hoạt động tài chính, hạch toán kế toán theo
chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước về chế độ kế toán.
- Tham gia đàm phán và tham mưu ký kết Hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế; lập thủ tục nghiệm thu, thanh toán,
thanh lý hợp đồng. Tổ chức quản lý, thu hồi công nợ phải thu, phải trả. Đề xuất
phương án thu hồi và xử lý những khoản nợ tồn đọng, dây dưa, khó đòi.
- Theo dõi, giám sát thời gian thực hiện hợp đồng của các phòng, thu thập và tiếp nhận
thông tin về tình hình phê duyệt dự án, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật-dự toán; phê
duyệt quyết toán hoàn thành và liên hệ các khách hàng để lấy về phục vụ việc thu hồi
công nợ.
- Giao kết quả các công tác tư vấn cho khách hàng.
- Theo dõi thanh quyết toán lương khoán cho phòng và toàn đơn vị.
50
- Theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, viên
chức và người lao động.
- Soạn thảo các quy chế và các loại văn bản có liên quan đến công tác tài chính kế
toán, kế hoạch, thống kê.
- Lập báo cáo giao ban hàng tháng; Lập các loại báo cáo liên quan công tác Tài chính,
kế hoạch thống kê theo định kỳ để nộp cho các cơ quan chức năng.
- Xây dựng định biên lao động và đơn giá tiền lương.
- Hàng tháng tổng hợp báo cáo thực hiện sản lượng hoàn thành của các phòng, chậm
nhất vào chiều ngày 25 của tháng (sản lượng tính từ ngày 25 tháng trước đến ngày 24
tháng thực hiện).
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tạm ứng, thanh toán các hợp đồng tư vấn, lập thủ tục đề
nghị thanh toán với các chủ đầu tư sau khi có Biên bản nghiệm thu hoàn thành (theo
đợt thanh toán hoặc toàn bộ công trình) của các phòng nghiệp vụ cung cấp.
- Thường xuyên tiếp xúc và liên hệ với khách hàng để nắm bắt thông tin, nhu cầu của
khách hàng để tìm kiếm các hợp đồng mới.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch
tháng, quý, năm.
- Tổ chức kiểm kê tài sản của Trung tâm sau khi kết thúc năm kế hoạch, phản ánh kết
quả kiểm kê vào sổ sách kế toán. Thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy
định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra công tác tài chính, kế toán, kiểm tra việc chấp hành quy chế
tài chính của Trung tâm.
- Tham gia tổ chuyên gia đấu thầu (về công tác tài chính); tham gia thanh toán, quyết
toán công tác QLDA.
- Thường xuyên báo cáo Giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Lập dự trù, quản lý vật tư, văn phòng phẩm do phòng sử dụng.
51
- Quản lý bảo dưỡng những tài sản, thiết bị do phòng sử dụng.
- Lưu giữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của phòng.
- Thực hiện và chấp hành đúng các nội quy, quy chế của cơ quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
3. Phòng Thí nghiệm Kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng-phòng LAS-XD152
Tham gia về quản lý chất lượng và tư vấn xây dựng:
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chức năng của phòng Las–XD theo quy định của Bộ
Xây dựng và tham gia các nhiệm vụ thành viên của Mạng KĐXD-Bộ Xây dựng;
- Thí nghiệm, Kiểm định công trình xây dựng và sản phẩm xây dựng;
- Tư vấn kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình xây dựng đã và đang sử dụng;
- Thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của một tổ chức hoạt động khoa học công nghệ
theo quy định;
- Đánh giá và chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (thực hiện
sau khi hoàn chỉnh hồ sơ và được Bộ Xây dựng chỉ định).
- Phối hợp với Phòng Tư vấn xây dựng thực hiÖn xong c¸c c¸c hîp ®ång dở dang về
Kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng; công tác Giám định tư pháp xây dựng, thẩm tra
thiết kế dự toán vv ...
Một số công việc cụ thể:
- Hướng dẫn công nhân, sinh viên thực tập khi có yêu cầu.
- Tiếp nhận mẫu, hồ sơ, lưu trữ hồ sơ của các công trình đang thực hiện cũng như đã
hoàn thành.
52
- Lập dự toán kinh phí, đề cương kiểm định, soạn thảo hợp đồng, thông báo giá cho
khách hàng thí nghiệm kiểm định.., lập hồ sơ dự thầu các công tác tư vấn do phòng
phụ trách (khi có yêu cầu).
- Quản lý và đóng dấu LAS vào kết quả thí nghiệm.
- Lập biên bản nghiệm thu, bảng chiết tính khối lượng hoàn thành (nếu có) của các
công tác tư vấn xây dựng do phòng mình thực hiện.
- Phối hợp phục vụ thu nợ:
+ Theo dõi, thu thập thông tin về kết quả thực hiện các công tác tư vấn xây dựng do
phòng thực hiện như: việc chỉnh sửa hồ sơ, tình hình phê duyệt dự án, phê duyệt bản
vẽ thi công-dự toán công trình để cung cấp cho Lãnh đạo đơn vị và Phòng KT-KH.
+ Sau khi có khối lượng hoàn thành theo giai đoạn hoặc thực hiện xong toàn bộ công
việc do phòng mình thực hiện, chậm nhất 03 tuần Phòng có trách nhiệm gửi các hồ sơ
sau về Phòng KT-KH để lập hồ sơ thanh toán: Biên bản nghiệm thu có ký tên đóng
dấu của bên A; Bảng chiết tính kinh phí tư vấn (theo yêu cầu về hồ sơ thanh toán);
quyết định phê duyệt (nếu có).
- Theo dõi thanh quyết toán lương khoán sản phẩm cho phòng.
- Hàng tháng lập dự trù văn phòng phẩm và vật tư.
- Duy trì và thực hiện tốt các quy trình ISO.
- Hàng tháng lập báo cáo thực hiện sản lượng hoàn thành chậm nhất vào sáng ngày 25
của tháng (sản lượng tính từ ngày 25 tháng trước đến ngày 24 tháng thực hiện).
- Quản lý vật tư, văn phòng phẩm của phòng sử dụng.
- Trình ký các văn bản do phòng phát hành.
- Lưu trữ các hồ sơ liên quan đến công việc của phòng, phát hành lưu bản gốc các kết
quả kiểm định tại hiện trường phục vụ công tác chứng nhận chất lượng công trình.
- Thực hiện và chấp hành đúng nội quy của cơ quan.
53
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo đơn vị phân công.
4. Phòng Tư vấn xây dựng
Tham gia về quản lý chất lượng và tư vấn xây dựng: Giám định tư pháp về công trình
xây dựng; Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng; Thẩm tra quy trình bảo
trì xây dựng; Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật-dự toán, thẩm tra bản vẽ kỹ thuật thi
công các công trình xây dựng; tư vấn thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; Tư vấn giám sát
chất lượng thi công công trình xây dựng; Tư vấn đấu thầu; Tư vấn xây dựng khác
(theo năng lực hoạt động chuyên môn của Trung tâm Kiểm định xây dựng được Giám
đốc Trung tâm giao); Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác để thực hiện các công
tác tư vấn xây dựng.
Một số công việc cụ thể:
- Lập dự toán kinh phí cho những hợp đồng phải thỏa thuận hoặc chưa có định mức cụ
thể trước khi ký kết hợp đồng.
- Soạn thảo đơn xin nhận thầu, thương thảo hợp đồng, lập hồ sơ dự thầu các công tác
tư vấn do phòng phụ trách.
- Soạn thảo hợp đồng các công tác tư vấn xây dựng do phòng thực hiện.
- Lập biên bản nghiệm thu, bảng chiết tính khối lượng hoàn thành (nếu có) của các
công tác tư vấn xây dựng do phòng mình thực hiện.
- Phối hợp phục vụ thu nợ:
+ Theo dõi, thu thập thông tin về kết quả thực hiện các công tác tư vấn xây dựng do
phòng thực hiện như: việc chỉnh sửa hồ sơ, tình hình phê duyệt dự án, phê duyệt bản
vẽ thi công-dự toán công trình để cung cấp cho Lãnh đạo đơn vị và Phòng KT-KH.
+ Sau khi có khối lượng hoàn thành theo giai đoạn hoặc thực hiện xong toàn bộ công
việc do phòng mình thực hiện, chậm nhất 03 tuần Phòng có trách nhiệm gửi các hồ sơ
sau về Phòng KT-KH để lập hồ sơ thanh toán: Biên bản nghiệm thu có ký tên đóng
dấu của bên A; Bảng chiết tính kinh phí tư vấn (theo yêu cầu về hồ sơ thanh toán);
quyết định phê duyệt (nếu có).
54
- Theo dõi thanh quyết toán lương khoán cho phòng.
- Hàng tháng lập dự trù văn phòng phẩm và vật tư.
- Duy trì và thực hiện tốt các quy trình ISO.
- Hàng tháng lập báo cáo thực hiện sản lượng hoàn thành chậm nhất vào sáng ngày 25
của tháng (sản lượng tính từ ngày 25 tháng trước đến ngày 24 tháng thực hiện).
- Quản lý vật tư, văn phòng phẩm của phòng sử dụng.
- Quản lý, bảo dưỡng những tài sản, thiết bị do phòng sử dụng.
- Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác thẩm tra và giám sát thi công của các
công trình đang thực hiện cũng như đã hoàn thành.
- Tiếp tục chỉnh sửa công tác Thiết kế quy hoạch (nếu có); quản lý lưu trữ hồ sơ thiết
kế chuyển từ Trung tâm QLDA và Tư vấn xây dựng (cũ) chuyển sang.
- Trình ký các văn bản do phòng phát hành.
- Thực hiện và chấp hành đúng nội quy của cơ quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo đơn vị phân công.
3.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng
Trung tâm luôn tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ, đã quan tâm việc ứng
dụng công nghệ và sáng kiến cải tiến
Các kết quả đạt được:
+ Quy định thể hiện Hồ sơ tư vấn đã được xây dựng và áp dụng cho toàn Trung tâm.
Nhìn chung, các sản phẩm tư vấn của đơn vị đã có một bước chuyển biến đáng kể về
hình thức cũng như về nội dung: Hình thức Hồ sơ được cải thiện theo hướng chuẩn
hóa, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật ngày càng phù hợp với nhu
cầu sử dụng.
+ Nhiều sản phẩm tư vấn của Trung tâm đã được các đơn vị sử dụng đánh giá cao, một
số công trình được các Chủ đầu tư đánh giá cao.
55
+ Tiến độ hồ sơ: Khả năng đáp ứng về mặt thời gian đối với yêu cầu của Chủ đầu tư về
mặt hồ sơ và các giải pháp tư vấn. Trung tâm đã thực hiện nhiều biện pháp như tích
cực đôn đốc cán bộ, công nhân viên, vì vậy hầu hết các công trình đều được hoàn
thành đúng tiến độ đã ký kết với chủ đầu tư.
Các mặt còn tồn tại, yếu kém:
+ Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn có hồ sơ đạt chất lượng chưa cao. Hồ sơ
tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu
tư duy sáng tạo, thậm chí dập khuôn, máy móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng
thấp, lãng phí.
+ Vẫn còn một số hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy chế
quản lý kỹ thuật, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của Trung tâm.
+ Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu tính khoa
học và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp tốt giữa các bộ
môn.
+ Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy theo yêu
cầu đơn thuần, không hợp lý của chủ đầu tư.
+ Đối với một số công trình lớn, có yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sử dụng và áp
dụng các kỹ thuật mới, vật liệu mới còn nhiều lúng túng.
3.2.3 Năng lực quản lý và điều hành nhân sự
Công tác đào tạo
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, ranh giới giữa làm và học không còn tồn tại
nữa, học để mà làm, làm cũng chính là học, mang những điều đã học ra áp dụng để
nhận thức sâu sắc hơn, thực hiện nhuần nhuyễn hơn. Đây là khâu then chốt để nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và các tổ chức tư vấn.
Trung tâm đã thực hiện được một số việc sau:
56
Áp dụng các hình thức đào tạo đa dạng, cử đi học nghiệp vụ chuyên ngành, tập huấn
các văn bản pháp quy, tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo sau đại học; phát động phong trào
tự thọc ngoài giờ được các viên chức hưởng ứng sôi nổi (Văn bằng 2 và sau đại học).
Tham gia các lớp chuyên đề do các chuyên gia có kinh nghiệm tham gia đào tạo.
Việc lập kế hoạch đào tạo lại tuy có nhưng chưa được thực hiện đầy đủ. Vấn đề đào
tạo lại được xem là một tiêu chuẩn cần thiết cho cán bộ, nhân viên nhưng ở Trung tâm
còn làm một cách tự phát theo nhu cầu phát triển kinh doanh, thiếu một sự chỉ đạo
thống nhất từ trên xuống về phương hướng.
Việc đào tạo nguồn nhân lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý cũng chưa bài bản.
Phần lớn trưởng thành từ thực tế lên, chưa qua đào tạo về quản lý, nhất là đặc thù
ngành tư vấn xây dựng. Chưa có kế hoạch kèm cặp, đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ cho cán
bộ, nhân viên trẻ các mặt còn hạn chế tồn tại:
3.2.4 Công tác marketing, xây dựng thương hiệu của Trung tâm
Trong thời gian qua, Trung tâm cũng đã có các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh của
Trung tâm và thương hiệu. Công tác marketing đã có những hoạt động cụ thể, triển
khai một số công việc, trong đó tập trung vào các mảng chính như sau:
+ Thực hiện công tác đối ngoại, giao lưu gặp gỡ các đối tác.
+ Tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên môn.
+ Thường xuyên cập nhật tin bài, tuyên truyền về các hoạt động sự kiện của Trung
tâm, quảng bá thương hiệu trên Website của Sở Xây dựng thông qua các tin bài.
Việc thực hiện quảng bá thương hiệu của Trung tâm đã có sự cố gắng, nhưng cũng
chưa thật sự tích cực và hiệu quả. Tuy nhiên, Trung tâm vẫn luôn là một Trung tâm
dẫn đầu của Sở Xây dựng Bình Thuận luôn là một đơn vị có uy tín trong lĩnh vực tư
vấn xây dựng, nhất là mảng dân dụng và công nghiệp. Trung tâm đã khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường trong tỉnh Bình Thuận.
Nguồn nhân lực: Với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật & quản lý có nhiều kinh nghiệm
trên các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; lập quy hoạch; thiết kế các công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý điều hành dự án; giám sát 57
thi công công trình xây dựng; thẩm tra thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình; kiểm định
vật liệu xây dựng và thẩm tra chất lượng công trình xây dựng, kiểm định đánh giá chất
lượng công trình đã qua sử dụng, giám định Tư pháp về công trình xây dựng. Hiện tại
về nhân sự tính đến tháng 5/2018 Trung tâm có 39 người. Trong đó:
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ xây dựng: 02 người; Đại học chuyên ngành: 32
người; Cao đẳng: 01 người; Trung cấp: 04 người. Đặc biệt có 3 giám định viên tư pháp
cấp tỉnh được cấp thẻ giám định viên.
- Lý luận chính trị: Cử nhân 01 người; Cao cấp 01 người, Trung cấp 05 người.
- Đảng viên 21 người (chiếm 53,8 % )
- Trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên chính: 01 người; chuyên viên 05 người.
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận có lực lượng kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân
kinh tế, cán bộ kỹ thuật có tính chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình
độ chuyên môn cao. Số liệu về trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực của Trung
tâm được thể hiện bảng 3.6
Bảng 3.6 Trình độ đào tạo của các viên chức của Trung tâm (không kể các chuyên gia)
TT TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO SỐ NGƯỜI
1 Thạc sỹ 02
2 Kỹ sư 26
3 Kiến trúc sư 01
4 Cử nhân kinh tế 05
5 Cao đẳng, trung cấp 05
58
Tỉ lệ trình độ chuyên môn
5%
13%
13%
2%
67%
Thạc sỹ
Kỹ sư
Kiến trúc sư
Cử nhân kinh tế
Cao đẳng, trung cấp
Hình 3.2 Trình độ đào tạo của viên chức thuộc Trung tâm (không kể các chuyên gia)
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Kinh nghiệm của các cá nhân ở Trung tâm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7 Thâm niên công tác của các cán bộ ở Trung tâm
SỐ NGƯỜI SỐ NĂM TT
10 Trên 10 năm 1
16 Từ 5 – 10 năm 2
08 Từ 3 – 5năm 3
05 Dưới 3 năm 4
Tổng 39
59
Tỉ lệ số năm kinh nghiệm
14%
29%
Trên 10 năm
23%
Từ 5 – 10 năm
Từ 3 – 5năm
Dưới 3 năm
34%
Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ số năm kinh nghiệm của cán bộ Trung tâm
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Qua hình vẽ, ta thấy rằng tỷ lệ cán bộ có thâm niên kinh nghiệm trên 10 năm chỉ chiếm
khoảng 26%. Còn lại đa số là các cán bộ có thâm niên công tác từ khoảng 3 đến 10
năm. Điều này cũng một phần là do độ tuổi trung bình của cán bộ trong Trung tâm
tương đối trẻ, thể hiện ở Bảng 3.10.
Bảng 3.8 Độ tuổi của các cán bộ ở Trung tâm
ĐỘ TUỔI SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) STT
22 đến 30 18 1
30 đến 50 20 2
>50 01 3
Tổng cộng 39 4
60
TỈ LỆ ĐỘ TUỔI
>50
22 đến 30
30 đến 50
3%
46%
51%
Hình 3.4 Biểu đồ tỷ lệ độ tuổi của cán bộ Trung tâm
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng tháng 5/2018) [37]
Trung tâm có tương đối đầy đủ viên chức có chuyên môn ở nhiều lĩnh vực xây dựng
như: Xây dựng Dân dụng & công nghiệp, kỹ sư điện, Hạ tầng kỹ thuật, Kinh tế xây
dựng, v.v…., nhưng một số lĩnh vực khác còn ít như: Giao thông, Thủy lợi.
Bảng 3.9 Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018
[37]
STT CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TÀO SỐ NGƯỜI
1 Kiến trúc sư 01
2 Kỹ sư xây dựng 21
3 Kỹ sư điện, Kỹ sư cấp thoát nước 03
4 Kỹ sư kinh tế xây dựng 01
5 Kỹ sư hóa, Trắc địa 02
6 Kỹ sư giao thông, thủy lợi 02
7 Cử nhân kinh tế và các đào tạo khác 04
8 Cao đẳng, Trung cấp các ngành 05
61
Đội ngũ nhân lực thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
trình độ đáp ứng yêu cầu về các chức danh theo quy hoạch cũng như các quy về năng
lực của người làm Tư vấn xây dựng.
Bảng 3.10 - Bảng thống kê các kỹ sư có chứng chỉ hành nghề HĐXD
STT LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Hạng 3 Hạng II Hạng I
01 Kiểm định công trình dân dụng và công nghiệp 02 10 1
02 Kiểm định công trình Hạ tầng kỹ thuật 03 01 0
03 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình Dân dụng 08 10 0
và Công nghiệp
04 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình HTKT 03 05 0
05 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình Giao thông 03 10 0
06 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình Thủy lợi 05 03 0
07 Giám sát thi công công trình Dân dụng & CN 03 10 0
08 Giám sát thi công công trình HTKT 03 10 0
09 Giám sát thi công công trình Giao thông 01 05 0
10 Giám sát thi công công trình Thủy lợi 05 03 0
11 Tư vấn quản lý dự án 03 03 0
12 Chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá xây dựng 03 10 0
công trình Dân dụng và Công nghiệp
13 Chứng chỉ Đấu thầu 00 00 00
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Các điểm hạn chế về nhân lực của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận:
- Tỷ lệ kỹ sư chưa có chứng chỉ hành nghề được xếp hạng II, hạng I còn ở mức tương
đối cao, một số ít kỹ sư chưa có chứng chỉ là kỹ sư trẻ mới tuyển vào Trung tâm.
62
- Trình độ chuyên môn của các kỹ sư không đồng đều giữa các ngành.
- Các kỹ sư tư vấn chưa được đào tạo, tiếp xúc với các loại hình công việc theo thông
lệ quốc tế (cách triển khai một dự án, cách làm việc theo nhóm, cách trình bày hồ sơ,
báo cáo, cách tính toán so sánh kinh tế, sử dụng các quy chuẩn, quy phạm đối với các
lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp, việc quan tâm đến các vấn đề bảo vệ môi trường, sinh
thái…).
Phần lớn các cán bộ kỹ thuật (khoảng 80%) không có khả năng sử dụng ngoại ngữ.
Đây là một trở ngại lớn trong thời kỳ hội nhập ngày nay.
Bảng 3.11 - Bảng thống kê năng lực Tư vấn xây dựng của Trung tâm 01/2019
STT LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Hạng 3 Hạng II Hạng I Thời hạn
01 Kiểm định công trình dân dụng và 31/01/2023 X
công nghiệp
02 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình 24/01/2019 X
Dân dụng và Công nghiệp
03 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình 25/4/2019 X
HTKT
04 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình 24/5/2019 X
Giao thông
05 Thiết kế-Thẩm tra thiết kế công trình X 05/02/2020
Thủy lợi
06 Giám sát thi công công trình Dân X 02/01/2029
dụng
07 Giám sát thi công công trình HTKT X 11/01/2021
08 Giám sát thi công công trình Giao X 25/4/2019
thông
09 Giám sát thi công công trình Thủy lợi X 25/4/2019
10 Tư vấn quản lý dự án X 2029
63
11 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng 27/2/2023
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận) [37]
3.2.5 Trang thiết bị và phần mềm
Tính đến năm 2018, số liệu về các thiết bị, phần mềm của Trung tâm đang sử dụng
được thống kê trong bảng sau:
Bảng 3.12 - Thiết bị hiện có của Trung tâm
STT DANH MỤC SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
Thiết bị phục vụ công tác chung
28 1 Máy tính để bàn
SoNy, Toshiba, Dell. 08 2 Máy tính xách tay
08 Canon 3 Máy in A4
01 Canon 4 Máy in A3
03 Ricoh, Gestetner, Toshiba 5 Máy phô tô
01 6 Máy Scan
Tài sản:
-Trụ sở làm việc tòa nhà 4 tầng với diện tích hơn 1.300 m2 sàn.
-Tổng tài sản: 24.500 triệu đồng.
Trong đó:
+ Giá trị quyền sử dụng đất: 10.602 triệu;
+ Nhà cửa vật kiến trúc: 7.059 triệu;
+ Thiết bị thí nghiệm (còn lại): 6.839 triệu.
Một số Danh mục thiết bị thí nghiệm, kiểm định
Số Tình STT Tên dụng cụ, thiết bị Đơn vị lượng trạng
64
1 Búa thử độ cứng bêtông TypeN Cái 3 Tốt
2 Búa thử vữa Cái 1 Tốt
3 Búa thử độ cứng gạch nung Cái 1 Tốt
4 Máy khoan bêtông DK 10A1 Cái 1 Tốt
5 Khoan gài Bos-GBH2-26E Cái 1 Tốt
6 Máy siêu âm bê tông TICO Cái 1 Tốt
7 Máy kinh vĩ Cái 1 Tốt
8 Máy siêu âm bê tông C368 Cái 1 Tốt
9 Máy tạo từ trường Cái 1 Tốt
10 Kính đo vết nứt C 399 Cái 1 Tốt
11 Máy đo hàm lượng muối LF 330 Cái 1 Tốt
12 Máy kéo thép, nén bê tông H10, bộ kẹp Bộ 1 Tốt
Máy dò khuyết tật siêu âm mối hàn, đầu dò
13 A551S, 04 nêm đầu dò, sợi cáp nối đầu dò Bộ 1 Tốt
BCM 74-4
14 Máy dò cốt thép bê tông Bộ 1 Tốt
15 Máy đo điện trở Cái 1 Tốt
16 Máy thuỷ bình tự động Nikon Cái 1 Tốt
17 Máy thử nén xi măng TYE 300 Cái 1 Tốt
18 Máy trộn vữa xi măng JJ-5 Cái 1 Tốt
19 Máy siêu âm cọc khoan nhồi Bộ 1 Tốt
20 Thiết bị thử tải tĩnh cọc bê tong Cái 1 Tốt
21 Đồng hồ đo chuyển vị Cái 4 Tốt
22 Thiết bị ép tĩnh nền đường Bộ 2 Tốt
23 Bộ gối uốn thép Bộ 1 Tốt
65
Bộ dụng cụ xác định lượng hòa tan của nhựa 24 Cái 1 Tốt trong tricloroetylene
25 Thiết bị casagrand Cái 1 Tốt
26 Máy đầm Marshall-MZ-IJ Cái 1 Tốt
27 Bình tạo chân không Cái 1 Tốt
28 Máy quay li tâm Cái 1 Tốt
29 Máy kiểm tra khuyết tật bê tong Bộ 1 Tốt
30 Máy kiểm tra thấm nước và không khí của BT Bộ 1 Tốt
31 Máy thử mài mòn gạch bê tong Cái 1 Tốt
32 Dụng cụ xác định lực va đập xung kích Cái 1 Tốt
33 Thiết bị CBR hiện trường Bộ 1 Tốt
34 Máy định vị cốt thép Bộ 1 Tốt
35 Máy xác định độ kéo dài nhựa Bộ 1 Tốt
36 Thiết bị xđ độ bắt lửa của nhựa Bộ 1 Tốt
37 Máy mài mòn LosAngeles Bộ 1 Tốt
38 Cân điện tử 4,1 kg Cái 1 Tốt
39 Máy nén CBR trong phòng Bộ 1 Tốt
40 Hệ máy siêu âm và súng bật nảy Bộ 1 Tốt
41 Máy trộn bê tông nhựa Bộ 1 Tốt
42 Thiết bị thử tải tĩnh cọc bê tông 500 tấn Bộ 1 Tốt
43 Đồng hồ đo lún Cái 4 Tốt
44 Máy cất nước Bộ 1 Tốt
45 Máy toàn đạt điện tử Bộ 1 Tốt
46 Thiết bị xác định hàm lượng Paraphin Cái 1 Tốt
66
47 Máy đo độ dày màng sơn lớp phủ Bộ 1 Tốt
Thiết bị kiểm tra dung trọng đầm chặt của đất 48 Bộ 1 Tốt ngoài hiện trường
49 Thiết bị thử thấm bê tông Cái 1 Tốt
50 Bộ xác định nhanh độ ẩm vật liệu Cái 1 Tốt
51 Máy nén ba trục Cái 1 Tốt
52 Máy kéo thép vạn năng 100 tấn Cái 1 Tốt
53 Máy quét KC bằng ra đa Cái 1 Tốt
54 Máy đo độ dày của tôn Cái 1 Tốt
55 Thiết bị thử biến dạng nhỏ Cái 1 Tốt
Hệ 56 Hệ thống thiết bị thí nghiệm hóa cốt liệu 1 Tốt thống
57 Các thiết bị thí nghiệm khác
Phòng Thí nghiệm Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng và công trình xây dựng
được Bộ Xây dựng công nhận theo Quyết định số 1320/QĐ-BXD ngày 01/8/2001, mã
số LAS-XD 152.
Ngày 14/9/2004 Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 1460/QĐ-BXD công nhận
khả năng thực hiện các phép thử của Phòng LAS-XD 152 căn cứ kết quả kiểm tra định
kỳ của Vụ Khoa học Công nghệ Bộ Xây dựng vào ngày 16/7/2004.
Quyết định công nhận lại số 243/QĐ-BXD ngày 07/02/2007 và Quyết định số
222/QĐ-BXD ngày 27/5/2009 của Bộ Xây dựng.
Năm 2007, Bộ Xây dựng cấp kinh phí gần 1 tỷ mua thiết bị Thí nghiệm Kiểm định;
Phòng Las-XD 152 được Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 145/QĐ-BXD ngày
13/4/2011 công nhận bổ sung khả năng thực hiện các phép thử của Phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, trong đó số danh mục các phép thử được thực hiện 171 chỉ
tiêu.
Năm 2012 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực Kiểm định
67
chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam”. Năm 2014 Trung tâm là một trong 09
đơn vị trên toàn quốc được hỗ trợ 5 tỷ mua sắm thiết bị kiểm định theo Đề án; tháng
9/2014 Trung tâm đã mua sắm xong 35 loại thiết bị Thí nghiệm Kiểm định hiện đại.
Đến tháng 01/2015 Bộ Xây dựng có Quyết định số 305/QĐ-BXD về việc công nhận
năng lực thực hiện các phép thử của Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng Las-
XD 152 với danh mục bổ sung các phép thử được thực hiện là 247 chỉ tiêu bao gồm:
- Thử nghiệm cơ lý hóa xi măng (11 chỉ tiêu)
- Xác định hóa xi măng (04 chỉ tiêu)
- Hỗn hợp bê tông và bê tông nặng (22 chỉ tiêu)
- Thử nghiệm vữa xây dựng (10 chỉ tiêu)
- Thử cốt liệu bêtông và vữa (21 chỉ tiêu)
- Kiểm tra thép xây dựng (15 chỉ tiêu)
- Thử nghiệm tại hiện trường (26 chỉ tiêu)
- Thử nghiệm cơ lý gạch xây, gạch blốc BT, gạch bê tông tự chèn, gạch blốc BT (16
chỉ tiêu)
- Thử nghiệm cơ lý gạch ximăng lát nền (7 chỉ tiêu)
- Gạch ốp lát (13 chỉ tiêu)
- Thử nghiệm cơ lý đất tại phòng Thí nghiệm (17 chỉ tiêu)
- Thử cơ lý vật liệu bột khoáng trong B.T.N (11 chỉ tiêu)
- Bê tông nhựa (14 chỉ tiêu)
- Nhựa bitum (10 chỉ tiêu)
- Cơ lý Bentonit (04 chỉ tiêu)
- Phân tích hóa nước cho xây dựng (06 chỉ tiêu)
- Gỗ xây dựng (06 chỉ tiêu)
- Gốm sứ vệ sinh (07 chỉ tiêu)
- Thử vật liệu chịu lửa (03 chỉ tiêu)
68
- Thí nghiệm các chỉ tiêu hóa cho nước xây dựng (07 chỉ tiêu)
- Thí nghiệm các chỉ tiêu hóa học cho phụ gia bêtông (05 chỉ tiêu)
- Thí nghiệm các chỉ tiêu của cống hộp (04 chỉ tiêu)
- Thí nghiệm các chỉ tiêu của đất – xi măng (05 chỉ tiêu)
- Thí nghiệm các chỉ tiêu của lớp mạ (03 chỉ tiêu).
Trung tâm được công nhận:
* Chứng nhận là thành viên Mạng Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Việt
Nam: số 112/MKĐ ngày 18/5/2011, cấp lại ngày 30/7/2014.
* Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 số HT
2320.11.34 của Trung tâm chứng nhận phù hợp QUACERT cấp lần đầu ngày
11/01/2011, cấp lại ngày 12/01/2016. Cấp chuyển đổi TC ISO 9001:2015 ngày
04/02/2017.
* Chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ số 15/ĐK-HĐKHCN của Sở
Khoa học và Công nghệ Bình Thuận cấp ngày 11/11/2011.
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
Bảng 3.13 - Thống kê các phần mềm mà Trung tâm đang ứng dụng
STT TÊN PHẦN MỀM CÔNG DỤNG
1 AutoCAD 2007 Ứng dụng CAD để tạo bản vẽ kỹ thuật 2D hay 3D
2 SAP2000, ETABS, Phân tích nội lực và thiết kế kết cấu
SAFE
3 3Dmax 2009 Dựng hình 3D, mô hình và hình ảnh
4 Hitosoft Lập Dự toán xây dựng công trình
5 Microsoft Office 2003 Ứng dụng văn phòng
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018)
[37]
69
Với nguồn cơ sở vật chất nêu trên của Trung tâm đủ phục vụ cho công tác tư vấn mà
Trung tâm đảm nhận. Tuy nhiên vẫn gặp một số khó khăn:
Nhiều máy tính do mua cách đây khá lâu (từ năm 2010) nên đã trở nên lạc hậu không
còn phù hợp. Máy tính để bàn yếu (Core 2 due, Ram 2G ) nên việc triển khai công việc
đôi lúc chậm trễ, giảm năng suất lao động. Nhiều trang thiết bị của Trung tâm đều có
số năm sử dụng lớn, nhiều máy đã hết khấu hao.
Trong việc triển khai dịch vụ tư vấn, Trung tâm đã sử dụng rất nhiều các phần mềm tin
học hỗ trợ nhưng hầu hết các phần mềm đang được trung tâm sử dụng hiện nay là
không có bản quyền (như autocad, sap 2000, etabs …). Chính vì thế nó sẽ gây khó
khăn cho người sử dụng vì rất hay gặp lỗi, nhiều tính năng không được khai thác hết.
Đặc biệt khi triển khai các dự án lớn hoặc có yếu tố nước ngoài thì việc sử dụng các
phần mềm không bản quyền là gần như không được chủ đầu tư chấp nhận.…
Khả năng tài chính của Trung tâm
Trong những năm qua Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận luôn hoàn thành kế
hoạch, tạo nên sự phát triển bền vững về tài chính.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt Trung tâm đã thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh từng kỳ và đạt được một số kết quả đáng kể. Được thể hiện
Bảng 3.14 - Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của Trung tâm từ năm 2013-2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT CÁC CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng doanh thu 5.040 5.357 5.973 6.511 6.713 1
Lợi nhuận trước thuế 420 418 526 622 624 2
Tổng nguồn vốn 23.349 23.349 23.349 23.349 24.500 3
Thu nhập bình quân 7,6 7,8 8,0 8,5 9,2 4
Nộp ngân sách 567 558 503 748 716,3 5
Tỷ suất LN/DT 0,083 0,07,8 0,084 0,096 0,093 6
70
7 Tỷ suất LN/vốn SX 0,017 0,017 0,022 0,022 0,025
(Nguồn: Các báo tổng kết và báo cáo thành tích của Trung tâm Kiểm định định xây
dựng Bình Thuận) [38]
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
7000
10
9
6000
)
8
5000
7
6
G N Ồ Đ U Ệ I R T (
4000
5
3000
Ì
G N Ồ Đ U Ệ I R T
4
3
2000
N Â U Q H N B P Ậ H N U H T
2
1000
1
0
0
2 0 1 3
2 0 1 4
2 0 1 6
2 0 1 7
2 0 1 5 NĂM
Để thấy rõ xu hướng của chỉ tiêu này, ta có thể thành lập biểu đồ như sau:
Hình 3.5 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm từ 2013-2017
Qua tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013-2017 của Trung tâm Kiểm
định xây dựng có thể rút ra một số nhận xét sau:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm tương đối ổn định, giá trị
doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Về chỉ tiêu nộp ngân sách: Đây là chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp với
nhà nước. Đối với Trung tâm việc thực hiện chỉ tiêu này luôn đạt và vượt mức đề ra.
Khả năng sinh lợi của Trung tâm qua các năm có sự thay đổi.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sản suất kinh doanh như sau:
71
+ Năm 2013: 1 đồng vốn đem lại 0,017 đồng lợi nhuận
+ Năm 2014: 1 đồng vốn đem lại 0,017 đồng lợi nhuận
+ Năm 2015: 1 đồng vốn đem lại 0,022 đồng lợi nhuận
+ Năm 2016: 1 đồng vốn đem lại 0,022 đồng lợi nhuận
+ Năm 2017: 1 đồng vốn đem lại 0,025 đồng lợi nhuận
Như vậy khả năng sinh lợi của Trung tâm khá ổn định qua các năm.
Với các số liệu nêu trên có thể cho thấy tính năng động trong tìm kiếm công việc và
tạo công ăn việc làm cho người lao động để đạt và vượt được doanh thu, theo kế hoạch
được giao, góp phần ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và vị
thế cạnh tranh của Trung tâm trên thị trường.
3.3 Đánh giá chung về năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng
Bình Thuận
3.3.1 Tính đặc thù của Trung tâm
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ 100% về chi phí thường xuyên. Trung
tâm vừa thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước vừa hoạt động dịch vụ tư vấn
đầu tư xây dựng. Đặc điểm này ảnh hưởng tới việc tăng cường năng lực hoạt động tư
vấn đầu tư xây dựng của đơn vị.
Thuận lợi:
Được nhà nước hỗ trợ về nhà cửa, xe ô tô, thiết bị kiểm định theo các đề án của Chính
phủ.
Được sự tin tưởng của các chủ đầu tư vì là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng.
Được Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận và Sở Xây dựng giao một số nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động tư vấn xây dựng.
Khó khăn:
Cơ chế tài chính: thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
(thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP). Khi thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định
72
141/2016/NĐ-CP thu nhập viên chức giảm nhiều so với trước. Từ đó không thu hút
được các kỹ sư có kinh nghiệm, không cạnh tranh với các doanh nghiệp làm ảnh
hưởng đến việc tăng năng lực của Trung tâm.
3.3.2 Các mặt đã đạt được
Trung tâm có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp. Là một trong những đơn vị mạnh về tư vấn, trong thời
gian qua Trung tâm đã tạo được uy tín và bước đầu gây dựng thương hiệu. Nhất là về
công tác thí nghiệm, kiểm định, giám định, thẩm tra thiết kế-dự toán.
Lực lượng kỹ sư có trình độ chuyên môn khá ở các lĩnh vực: Xây dựng dân dụng và
công nghiệp, Hạ tầng kỹ thuật, giao thông. Đây là nguồn vốn quý, góp phần quan
trọng trong trong việc nâng cao năng lực của Trung tâm.
Trung tâm có tài chính lành mạnh, không phải vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách hàng năm đều có sự tăng trưởng đáng
kể. Năng lực Tư vấn của các cá nhân cũng được tăng theo thời gian.
Trung tâm có thế mạnh về lĩnh vực tư vấn thí nghiệm-kiểm định, thẩm tra thiết kế-dự
toán. Trung tâm có đội ngũ kỹ sư trẻ có trình độ chuyên môn khá và tâm huyết với
nghề. Được Ban Giám đốc quan tâm tạo điều kiện làm việc, họ đã có những đóng góp
đáng kể cho thành công của Trung tâm. Với năng lực được xếp hạng và công bố giúp
Trung tâm thành công trên nhiều dự án lớn và sẽ tiếp tục là thế mạnh trong công cuộc
cạnh tranh giành vị thế trên thị trường mà Trung tâm đang tham gia.
Các mặt đã đạt được trên giúp Trung tâm đứng vững trên thị trường có nhiều biến
động. Nhờ các lợi thế và uy tín, kinh nghiệm, năng lực thực tế, Trung tâm đã thắng
thầu một số công trình lớn trong tỉnh. Tuy nhiên, năng lực tư vấn của Trung tâm mới
chỉ là những thành công bước đầu, những điểm mạnh trên cũng như các tiềm lực khác
cần được tiếp tục đầu tư và khai thác để biến những thế mạnh đó thành công cụ cạnh
tranh hữu hiệu phục vụ cho mục tiêu nâng cao năng lực tư vấn của Trung tâm để phát
triển bền vững.
73
Với những đóng góp trên 10 năm của Trung tâm trong việc tham gia quản lý chất
lượng công trình xây dựng, năm 2018 Trung tâm vinh dự được Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương lao động Hạng ba.
3.3.3 Các mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Qua số liệu tổng hợp trong các phần trên của luận văn, có thể thấy rằng, năng lực tư
vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận còn có hạn chế. Các phân tích
trên cho phép ta kể ra các hạn chế như sau:
Bộ máy quản lý chưa hợp lý, giải quyết công việc còn chồng chéo. Với mô hình tổ
chức bộ máy như hiện nay, việc chỉ đạo phải qua các bộ phận chuyên ngành, tăng
thêm đầu mối xử lý công việc, kéo dài thời gian thực hiện, các bộ phận phối hợp với
nhau chưa được kịp thời.
Uy tín, thương hiệu và hình ảnh của Trung tâm còn chưa được biết đến rộng rãi, vị trí
của Trung tâm trên thị trường chưa rộng, chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Công
tác marketing, xây dựng thương hiệu của Trung tâm chưa được chú trọng.
Việc quảng cáo máy móc thiết bị hiện đại, hình ảnh thí nghiệm, kiểm định còn hạn
chế; chưa có trang Website riêng.
Trình độ quản lý cấp phòng của một số vị trí còn hạn chế (do chưa được đào tạo, bồi
dưỡng về quản lý, lý luận).
- Cơ chế tài chính chưa phù hợp với tình hình mới để tìm kiếm, giữ và phát triển khách
hàng mới.
- Chưa xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 17 025.
- Mặc dù có chức năng đánh giá sự phù hợp chất lượng sản phẩm, hàng hóa liệu xây
dựng theo QCVN 16: 2014/BXD nhưng chưa được Bộ Xây dựng chỉ định do chưa có
nguồn kinh phí để hoàn chỉnh hồ sơ và các điều kiện về số lượng chuyên gia, kinh
nghiệm.
- Hạn chế về chất lượng hồ sơ:
74
Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn có hồ sơ đạt chất lượng chưa cao. Tồn tại
một số hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy chế quản lý kỹ
thuật, thậm chí còn sai lỗi số học.
Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu tính khoa
học và thiếu tính chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao. Một số
trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy theo yêu cầu đơn
thuần, không hợp lý của chủ đầu tư.
Nguyên nhân:
Cách thức tổ chức quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây
dựng Bình Thuận chưa phát huy nội lực của mình.
Biện pháp kiểm soát chất lượng đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn của
Trung tâm đã có nhưng chưa thực sự hiệu quả.
- Hạn chế về nguồn nhân lực:
Trình độ chuyên môn chưa cao, mới chỉ đáp ứng được với các công trình nhỏ và vừa.
Đối với các công trình lớn, phức tạp, đòi hỏi hiểu biết về công nghệ mới, vật liệu,
phương pháp thi công hiện đại, thì trình độ chuyên môn còn chưa đáp ứng được tốt.
Ngoài ra, trình độ chuyên môn còn không đồng đều.
Lực lượng kỹ sư có thâm niên cao là ít trong khi đội ngũ kỹ sư trẻ ít kinh nghiệm hơn
lại chiếm tỉ lệ tương đối cao.
Trình độ ngoại ngữ: Phần lớn các cán bộ kỹ thuật không có khả năng sử dụng ngoại
ngữ, các nhân viên có khả năng về ngoại ngữ lại hạn chế về kỹ thuật. Đây là một trở
ngại lớn trong quá trình hội nhập và nâng tầm phát triển của Trung tâm.
Việc nắm tình hình các nhân viên còn chưa chắc chắn, dẫn đến việc giao việc nhiều
khi không đúng người, đúng việc gây chậm trễ dẫn đến thiệt hại. Vấn đề tính toán
lương và chế độ đãi ngộ tuy đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng nhất là lực lượng
cán bộ trẻ, những chuyên gia về kỹ thuật nhưng chưa có chức vụ.
Công tác đào tạo của Trung tâm tuy có nhưng chưa được thực hiện đầy đủ, kế hoạch
đào tạo mang tính chất đối phó. Kinh phí cho công tác này ở đại bộ phận còn ít so với
75
nhu cầu, chủ yếu là tự túc của cá nhân. Vấn đề đào tạo còn làm một cách tự phát, thiếu
sự lãnh đạo, hoạch định rõ ràng.
Hạn chế về máy móc, trang thiết bị công nghệ.
Máy móc trang thiết bị của Trung tâm còn thiếu nhiều và không đồng bộ, được trang
bị từ cách đây khá lâu. Để công tác tư vấn đáp ứng được với yêu cầu ngày càng cao
hiện nay, thì máy móc phục vụ cần phải được đầu tư bài bản, đồng bộ, thì mới đủ khả
năng thắng thầu và tăng năng suất lao động, hạn chế sai sót.
Các phần mềm mà Trung tâm sử dụng hiện nay có một số không có bản quyền. Nhiều
phần mềm mới, hữu ích cho công tác tư vấn vẫn chưa được cập nhật và sử dụng để
nâng cao hiệu quả trong công tác tư vấn.
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm
định xây dựng Bình Thuận
3.4.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
- Lý luận về tư vấn đầu tư xây dựng và năng lực tư vấn xây dựng.
- Thực trạng của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.
- Môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động của các công ty tư vấn xây dựng nói
chung và Trung tâm Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận nói riêng.
- Mục tiêu (chiến lược) phát triển của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận đặt
ra trong thời gian tới.
Từ kết quả nghiên cứu căn cứ trên làm cơ sở để tác giả đưa ra một số giải pháp nâng
cao năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận trong giai đoạn
tới.
76
3.4.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng trong thời gian tới
Khó khăn
Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây ra sức ép rất lớn với nhiều doanh nghiệp, nhất là
những doanh nghiệp đã quen với sự hỗ trợ của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính và công nghệ lạc hậu.
Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, có quy mô
nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh còn quá
thấp.
Bề dày văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta trong nền kinh tế thị trường
vốn chưa được hình thành rõ rệt, nay lại càng khó khăn cho việc liên danh hay hợp tác,
liên kết với các đối tác khác.
Hệ thống các văn bản pháp lý đang từng bước hoàn thiện, nhưng vẫn còn nhiều bất
cập, các văn bản quy phạm pháp luật liên tục thay đổi, dẫn đến những khó khăn cho
các doanh nghiệp. Các hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng chưa được hoàn
chỉnh.
Thuận lợi
Nước ta hiện đang sở hữu một nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, thị trường
bất động sản mới bắt đầu sôi động trở lại, thì trường chứng khoán ảm đạm…Tuy
nhiên, đó cũng là điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và công nghệ mới của
nước ngoài. Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế đó, các doanh nghiệp có thêm
nhiều điều kiện để tiếp nhận thêm nhiều nguồn vốn và trợ giúp quốc tế. Đây là tiềm
lực quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển xây dựng hạ tầng cơ sở của đất nước và
cũng là điều kiện rất thuận lợi cho công việc của các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây
dựng.
Nước ta là một nước đang phát triển, hạ tầng cơ sở còn nghèo nàn, đặc biệt là các vùng
nông thôn, vùng sâu vùng xa, hơn nữa Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh
hưởng lớn của biến đổi khí hậu. Đây là một khó khăn của đất nước nhưng cũng là cơ
77
hội tiềm năng cho các doanh nghiệp tư vấn phát huy trí tuệ, sáng tạo nhằm xây dựng
đất nước ngày càng phát triển.
3.4.3 Đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm
Từ thực trạng năng lực của Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận được phân
tích ở trên, có thể thấy vấn đề cấp bách và cần làm ngay đối với Trung tâm là phải xây
dựng được chiến lược kinh doanh và kế hoạch phát triển phù hợp với thời kỳ hiện nay.
Đây sẽ là phương hướng phát triển của Trung tâm sau này.
Căn cứ trên các đặc điểm, khả năng hiện có và tiềm năng phát triển của Trung tâm
nên theo chiến lược duy trì công tác tư vấn hiện nay, phát huy thế mạnh trong công tác
thí nghiệm, kiểm định, hoàn chỉnh hồ sơ, bổ sung nhân lực để được cấp chứng chỉ
Hạng I. Bên cạnh đó sẽ củng cố các loại hình tư vấn đã có thời gian thực hiện đó là: tư
vấn lập dự án, tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu… Tuy
nhiên, để đảm bảo chiến lược thành công, Trung tâm cần đẩy mạnh một số hoạt động
sau:
Giữ vững vị thế và uy tín của Trung tâm đã đạt được trong thời gian qua.
- Đổi mới và sắp xếp lại tổ chức nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả cung cấp dịch vụ tư vấn.
- Xây dựng được nét văn hóa “doanh nghiệp” riêng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển để tăng cường hàm lượng khoa học trong
các sản phẩm tư vấn.
- Tích cực áp dụng các biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tin học, kỹ
thuật hiện đại.
- Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh cho nguồn nhân lực.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng ứng dụng công nghệ trong
hoạt động xây dựng.
78
- Cải thiện và nâng cao mức thu nhập cho kỹ sư tư vấn, tạo điều kiện để họ gắn bó với
Trung tâm và tham gia tích lũy kinh nghiệm để thi cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng
có hạng cao hơn.
- Hoàn thiện quy chế trả lương, thu nhập bổ sung và khen thưởng.
3.4.4 Các giải pháp cụ thể để thực thi chiến lược và nâng cao năng lực Tư vấn
đầu tư xây dựng của Trung tâm
Nhóm giải pháp về chiến lược
(1) Thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá ngành nghề dịch vụ
Việc đa doanh, đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm là một chiến lược tất yếu trên con
đường trở thành một đơn vị mạnh, có khả năng cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực tư vấn
xây dựng, đặc biệt lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định, giám định
công trình xây dựng.
Song song với việc củng cố và nâng cao năng lực tư vấn truyền thống, mũi nhọn như:
tư vấn xây dựng các công trình công dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, trong những năm tới
Trung tâm sẽ đầu tư đúng mức để đủ năng lực thực hiện Tư vấn xây dựng các công
trình công nghiệp, cầu đường hạng II, từ đó giá trị sản lượng và doanh thu sẽ cao hơn.
Ngoài ra cần mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động Tư vấn kiểm toán vì Tư vấn kiểm toán
hiện nay theo Quyết định số 79/QĐ-BXD [24] ngày 15/02/2017 chi phí kiểm toán cao
so với chi phí thẩm tra do đó nên có kế hoạch phát triển thêm lĩnh vực này sẽ tận dụng
được lực lượng lao động hiện có, kỹ sư kinh tế, cử nhân…
(2) Tăng cường liên danh, liên kết để tăng sức mạnh, năng lực tư vấn.
Trong hoạt động tư vấn, việc liên danh liên kết giữa các tổ chức Tư vấn để khai thác
các mặt mạnh của nhau là rất cần thiết và có hiệu quả cao. Cụ thể Trung tâm liên
doanh thực hiện công tác Tư vấn chưa đủ năng lực thực hiện với tư cách là thầu chính
như Kiểm định công trình HTKT, Công trình giao thông, Công trình thủy lợi, Công
trình DD-CN cấp 1. Từ đó các kỹ sư thuộc Trung tâm tham gia sẽ tĩnh lũy được kinh
nghiệm để đủ điều kiện thi cấp chứng chỉ hành nghề hiện còn thiếu.
Thực tế trong những năm qua, việc liên danh giữa các doanh nghiệp tư vấn đã diễn ra
nhưng vẫn còn rất ít, chủ yếu vẫn là sự liên danh giữa một công ty tư vấn xây dựng 79
của Việt Nam với một hoặc hai doanh nghiệp tư vấn nước ngoài là phổ biến. Thông
thường trong những liên danh này, do lợi thế về mặt tài chính và ở một chừng mực nào
đó nên các doanh nghiệp nước ngoài đều là những đơn vị nắm thế chủ động. Việc thiết
lập các liên danh giữa các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình Việt Nam với
nhau là việc cần thiết và cấp bách để nâng cao khả năng cạnh tranh, nó không những
mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước mà còn mang lại lợi ích cho nền
kinh tế nước nhà.
Giải pháp được thực hiện như sau:
+ Xây dựng hệ thống thông tin, tăng cường mọi khả năng nghiên cứu và nắm bắt thông
tin nhanh nhạy về thị trường trong mọi lĩnh vực để đầu tư nhằm có thông tin chính xác
để đưa ra quyết định kịp thời.
+ Tăng cường liên danh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, tạo thêm sức
mạnh để cạnh tranh bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cả hai cùng có lợi.
(3) Chiến lược Marketing và xây dựng hình ảnh của Trung tâm
Thường xuyên tăng cường quảng cáo, giới thiệu các thành tựu tư vấn đầu tư xây dựng
mà Trung tâm đã và đang thực hiện ở các dự án đầu tư xây dựng nhằm làm nổi bật
thành tích và bề dầy kinh nghiệm của Trung tâm.
Phát triển vị thế thương hiệu của Trung tâm:
+ Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng: Để xây dựng một
thương hiệu được khách hàng tin cậy thì Trung tâm cần phải hiểu rõ người khách hàng
của mình hơn ai hết, và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi
hoạt động.
+ Cần coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình:
Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý
(1) Giải pháp về tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn
Một trong những khâu quan trọng nhất của đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng là việc tổ
chức các mô hình cung cấp sản phẩm dịch vụ tư vấn. Qua phân tích ở chương 2, việc
xem xét đã cho thấy mỗi một tổ chức tư vấn có một cách thức tổ chức sản xuất riêng,
80
tuy cơ cấu tổ chức có khác nhau về số lượng các đơn vị chuyên môn và các phòng
nghiệp vụ nhưng tựu trung lại được quy về năm mô hình cơ bản sau đây:
Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa
Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn
Mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp
Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối
Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành
Qua phân tích ưu nhược điểm của từng mô hình trong chương 2, luận văn đề xuất
Trung tâm áp dụng theo hình thức tổng hợp các bộ môn.
Để có thể áp dụng hiệu quả hình thức này, Trung tâm cần phải đạt được những điều
kiện sau:
Quy định rõ trách nhiệm cho 2 phó giám đốc. Một phó giám đốc phụ trách mảng kỹ
thuật. Một phó giám đốc phụ trách mảng kinh tế.
Phòng Kinh tế-Kế hoạch phải làm tốt công tác xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm cho Trung tâm và theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch này. Bổ sung
bộ phận Marketing vào phòng Kinh tế – Kế hoạch.
Trung tâm có kế hoạch tuyển các kỹ sư có kinh nghiệm, ưu tiên người có chứng chỉ
hành nghề Kiểm định, Thiết kế Hạng I hoặc đủ điều kiện thi cấp chứng chỉ.
Sơ đồ tổ chức hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm được thể hiện
theo hình 3.6 dưới đây.
81
Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm
(2) Đổi mới cách thức các hoạt động tư vấn
Sắp xếp dự án theo quy mô, loại hình dịch vụ, tính chất công trình để lựa chọn người
có đủ năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ tham gia, đặc biệt lựa chọn đúng người
giữ vai trò chủ trì, tư vấn trưởng,…
Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế kinh tế thích hợp cho các phòng
tùy theo quy mô dự án. Lập kế hoạch theo dõi, kiểm soát, hỗ trợ trong quá trình triển
khai dự án nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Tăng cường trao đổi, phối hợp phát huy hết nội lực trong phạm vi toàn Trung tâm với
các công trình, dự án có quy mô lớn, phức tạp.
Đẩy mạnh và khuyến khích tìm tòi sáng tạo thông qua công tác thi đua khen thưởng cả
trong và ngoài đơn vị.
Tăng cường tham quan, học hỏi kinh nghiệm, tập huấn kỹ thuật, thông tin khoa học
theo tất cả các chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
(3) Tăng cường văn hóa công sở và văn hóa doanh nghiệp
Trung tâm phải xây dựng văn hóa công sở kết hợp văn hóa doanh nghiệp với một triết
lý rõ ràng và có được những thành công nhất định. Trung tâm thiết lập văn hóa đặc thù
nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín của Trung tâm trên thị trường, tạo ra môi trường làm
82
việc tốt, trong đó mỗi cá nhân nhận thức đúng về vai trò, nhiệm vụ của mình; các cá
nhân gắn bó với tập thể, hình thành phong cách, tác phong làm việc công nghiệp.
3.4.5 Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh trong công tác thí nghiệm, kiểm
định chất lượng công trình xây dựng
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp tình hình mới
Khi có sự biến động về chức năng, nhiệm vụ cũng như tăng giảm các công việc do các
quy định của pháp luật điều chỉnh (giảm công tác Chứng nhận chất lượng công trình,
Quản lý dự án) đã ảnh hưởng đến việc làm của đơn vị. Việc kịp thời thay đổi cơ cấu
các phòng, chức năng nhiệm vụ của các phòng để hoạt động của đơn vị ngày càng ổn
định và phát triển thì việc kịp thời sắp xếp tổ chức nhân sự bộ máy, cơ cấu các phòng
trực thuộc là cần thiết.
Liên quan đến công tác thí nghiệm, kiểm định, giám định thì Bộ máy quản lý phòng
thí nghiệm có vai trò quyết định trong việc tổ chức vận hành toàn bộ hoạt động của
phòng thí nghiệm. Để quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả Trung tâm cần phải hoàn
thiện tổ chức bộ máy của đơn vị và của phòng thí nghiệm, phát huy hơn nữa vai trò, sự
phối hợp của các phòng nghiệp vụ trong hoạt động Thí nghiệm, Kiểm định, Giám
định. Trung tâm cần phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức phòng để phù hợp với tình hình
thực tế nhằm hướng tới mục tiêu phát triển, nâng cao hiệu quả trong công việc. Khẩn
trương xây dựng và hoàn thiện cơ cấu mô hình tổ chức bộ máy của Trung tâm theo
chức năng nhiệm vụ mới được giao. Với tình hình chung về hoạt động xây dựng hiện
nay, cơ cấu tổ chức các phòng nghiệp vụ không còn phù hợp sẽ làm kìm hãm dần sự
phát triển của đơn vị, chính vì vậy cần đưa ra một hướng giải quyết mới, cơ cấu tổ
chức bộ máy mới sao cho phù hợp với tình hình hiện nay và giải quyết được những
vẫn đề tồn tại trước mắt, đồng thời cả những vấn đề trong tương lai. Với tình hình phát
triển hiện nay của đơn vị, cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến-chức năng sẽ
hợp lý hơn, tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng và các viên chức trong đơn vị.
Lãnh đạo Trung tâm phân công các thành viên phụ trách từng lĩnh vực, giao việc cho
các phòng, bộ phận giải quyết, từ đó phần nào giảm thiểu những gánh nặng công việc
trách nhiệm lên người đứng đầu đơn vị.
83
Mục đích cơ cấu bộ máy tổ chức này nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hóa tại các
phòng, bộ phận đồng thời tăng cường được sự phối hợp giữa các phòng, bộ phận nhằm
nâng cao khả năng lãnh đạo của đơn vị. Các phòng nghiệp vụ phát huy hơn nữa vai trò
hoạt động của mình trong việc tham mưu cho lãnh đạo Trung tâm về các mặt hoạt
động của phòng mình.
Hoàn thiện hơn nữa chức năng lập kế hoạch và ra quyết định
Công tác lập kế hoạch phát triển và định hướng cho đơn vị trong công tác thí nghiệm,
kiểm định vẫn còn chuyên trách. Việc lập kế hoạch có hiệu quả hay không phải dựa
vào tính hiệu quả và tổng hợp các dòng thông tin như thế nào, để phát huy sức mạnh
tập thể, giảm tải công việc vào một số vị trí, Trung tâm cần phải thành lập một Hội
đồng bao gồm các Trưởng phòng, một số kỹ sư, cử nhân có kinh nghiệm, kỹ sư trẻ có
trình độ chuyên môn khá có như thế mới có sự chuẩn bị tốt và kỹ lưỡng cho các công
tác cần thực hiện. Để thực hiện được việc lập kế hoạch và đưa ra được một bản kế
hoạch tốt cần phải thực hiện và chú ý theo các bước sau:
Xác định mục tiêu: Mục tiêu của Trung tâm là nâng cao năng lực của đơn vị để thực
hiện được tất cả các nhiệm vụ Giám định tư pháp, Giám định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng trên toàn tỉnh và các tỉnh lân cận, muốn thực hiện được việc này cần
nâng cao năng lực thí nghiệm, kiểm định. Việc xác định mục tiêu một cách rõ ràng
mạnh lạc sẽ giúp định hướng được các kế hoạch sau này. Một số công việc cụ thể:
- Thay đổi cơ cấu tổ chức các phòng
- Quy định lại chức năng nhiệm vụ các phòng.
- Tuyển mới những vị trí còn thiếu theo yêu cầu; lựa chọn điều động viên chức qua lại
giữa các phòng nhằm phát huy sở trường của mỗi viên chức, tạo điều kiện các viên
chức tích lũy kinh nghiệm, tạo nguồn cán bộ cũng như giải quyết được các tồn tại của
các phòng nghiệp vụ.
- Quy hoạch các thí nghiệm viên có triển vọng để họ có mục tiêu phấn đấu, yên tâm
công tác giúp cho công việc tốt hơn.
84
- Đặt mục tiêu cụ thể để hoàn chỉnh hồ sơ, nguồn nhân lực đáp ứng theo các quy định
hiện hành để được Bộ Xây dựng chỉ định là tổ chức được đánh giá sự phù hợp chất
lượng sản phẩm, hàng hóa liệu xây dựng theo QCVN 16: 2014/BXD.
Khi một tổ chức đã ổn định được bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực ổn định đáp ứng
được yêu cầu công việc thì năng lực của đơn vị sẽ tăng lên.
Quảng cáo
Ngoài việc quảng bá hình ảnh của Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng,
các tạp chí thì đơn vị cần triển khai:
- Lập Website và giao cho Phòng Hành chính quản lý để cập nhật các tin tức, quảng bá
hình ảnh của Trung tâm. Khi có website riêng thì hình ảnh, thành tựu đạt được trên 11
năm thành lập các hình ảnh thí nghiệm, kiểm định và các hoạt động xây dựng khác sẽ
được đăng tải trên website làm tăng khả năng cạnh tranh trong việc các Chủ đầu tư lựa
chọn nhà thầu, đặc biệt là các nhà thầu nước ngoài, các Chủ đầu tư có vốn ngoài ngân
sách.
- Tạo Fanpage Phòng Las-XD 152 trên Facebook để quảng cáo. Hiện Trung tâm đã sử
dụng nhiều thiết bị thí nghiệm có giá trị lớn mà các Phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận chưa hoặc ít có: như máy Siêu âm cọc khoan nhồi, Máy quét kết cấu bằng
Rada, Máy siêu âm kiểm tra khuyết tật bê tông, Thiết bị thử tải tĩnh cọc bê tông (loại
500 T), Thiết bị thử biến dạng nhỏ, Máy kiểm tra độ thấm nước và không khí của bê
tông, Máy đo độ dày của tôn, Thiết bị kiểm tra dung trọng/đầm chặt của đất ngoài hiện
trường bằng phương pháp nhanh không dùng phóng xạ, Thiết bị xác định hàm lượng
paraphin…nhưng nhiều chủ đầu tư vẫn chưa biết. Do vậy việc tạo Fanpage Phòng Las-
XD 152 trên Facebook để quảng cáo là cần thiết và thông tin lan truyền rất nhanh, do
vậy cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ các thông tin được đăng tải, và tiếp nhận các
thông tin phản hồi, Trung tâm giao cho 01 Phó Giám đốc phụ trách công tác thí
nghiệm trực tiếp quản lý trang, nhằm quảng cáo các máy móc thiết bị thí nghiệm, hiện
đại, các hình ảnh thí nghiệm các phép thử mới mà Trung tâm đã thực hiện được để các
Chủ đầu tư, khách hàng biết.
85
- Quảng cáo bằng nhiều hình thức như làm từ thiện thông qua các đợt phát động của
tỉnh, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các giải cầu lông, bóng bàn, bóng đá với
các đơn vị khác (hiện tại nội bộ).
Tăng cường giao dịch khách hàng, chủ đầu tư.
- Phân cấp cho Trưởng Phòng Las-XD 152 chủ động trong việc giao dịch tìm kiếm
việc làm sau đó báo cáo lại Giám đốc đơn vị.
- Lên kế hoạch từng tháng, quý, năm tiếp xúc khách hàng, giữ và phát triển các khách
hàng mới. Thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi khách hàng trong lĩnh vực thí
nghiệm, kiểm định.
- Hàng năm tổ chức Hội nghị khách hàng, mời lãnh đạo Sở Xây dựng, các Ban quản lý
dự án trên toàn tỉnh để tổng kết, đánh giá kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại
trong công tác thí nghiệm, kiểm định, giám định.
Công tác đào tạo
Đề xuất cử các thí nghiệm viên, kiểm định viên đi học các lớp bồi dưỡng và hỏi các
kinh nghiệm thực tế các lĩnh vực thí nghiệm, kiểm định; điều động một số kỹ sư có
kinh nghiệm giám sát thi công tham gia thực hiện công tác kiểm định để tích lũy kinh
nghiệm nhằm đủ kiện cấp chứng chỉ kiểm định viên hạng II, và hạng I, đáp ứng theo
yêu cầu quy định tại Nghị định 62/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Hàng quý tổ chức tự đào tạo lại các thí nghiệm viên: cử đi thí nghiệm viên đi học thực
tế công tác thí nghiệm tại các Phòng Las-XD có quy mô lớn, hiện đại để học hỏi về
đào tạo lại tại đơn vị. Bên cạnh đó khi có các quy định mới của pháp luật về công tác
thí nghiệm kiểm định, giám định ngoài việc cử các viên chức đi học các lớp bồi
dưỡng, sau khi học xong về tại đơn vị phải tổ chức phổ biến lại các kiến thức có liên
quan, các quy định mới của Pháp luật hiện hành như: Nghị định 62/2016 NĐ-CP,
Thông tư 06/2017/TT-BXD, Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Thủ
86
tướng chính phủ; Quy trình đánh giá an toàn kết cấu nhà ở và công trình công cộng
được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 681/QĐ-BXD ngày 12/7/2016…
Đề xuất cử các viên chức quản lý cấp phòng học lớp quản lý chuyên viên, Trung cấp
Chính trị. Sau khi học xong thực hiện công tác quản lý sẽ tốt hơn về kiểm soát văn
bản, hợp đồng, giao dịch khách hàng sẽ tự tin và hiệu quả hơn.
Xây dựng hệ thống ISO 17025
Xây dựng hệ thống ISO 17025 đáp ứng yêu cầu Nghị định số 62/2016/NĐ-CP. Vệc
xây dựng và đáp ứng được yêu cầu hệ thống ISO 17025 sẽ tăng năng lực cạnh tranh
trong các cổ chức thí nghiệm trên địa bàn tỉnh.
Mở rộng lĩnh vực tư vấn có liên quan
Đề nghị Sở Xây dựng và các cơ quan quản lý cấp trên hướng dẫn nguồn kinh phí để
đơn vị đăng ký và hoàn chỉnh hồ sơ, các thủ tục để được Bộ Xây dựng chỉ định tổ
chức đánh giá sự phù hợp chất lượng sản phẩm, hàng hóa liệu xây dựng theo QCVN
16: 2014/BXD. Mặc dù đơn vị đã Chứng nhận hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu
xây dựng nhưng về sơ, thủ tục đăng ký rất phức tạp, kinh phí lớn (khoảng trên 500
triệu đồng) do vậy cần sự hướng dẫn thẩm định, hướng dẫn của các cơ quan quản lý.
Khi đơn vị được Bộ Xây dựng chỉ định là tổ chức đánh giá sự phù hợp chất lượng sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo QCVN 16: 2014/BXD thì khối lượng công việc
thí nghiệm sẽ tăng, năng lực cạnh tranh về lĩnh vực này càng lớn.
Vận dụng cơ chế tài chính linh hoạt
Cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
khác cơ chế tài chính các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, tuy nhiên
về các khoản nộp thuế thì như nhau do đó chi phí giao dịch tìm kiếm việc làm của các
đơn vị sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt các khoản chi phí.
Cụ thể xây dựng lại quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh tăng tối đa các khoản chi điện
thoại, xăng xe, trang phục cho viên chức; tạo sự đồng thuận trong toàn thể công chức,
viên chức thực hành tiết kiệm chống lãng phí từ đó sẽ tiết kiệm được khoản chi phí
thường xuyên, tăng cường chi phí giao dịch sẽ tạo ra công việc làm nhiều hơn, doanh
thu tăng, thu nhập của người lao động tăng theo.
87
Chuyển sang hạch toán như doanh nghiệp sẽ được phép chi trả tiền lương như công ty
TNHH một thành viên, chi trả tiền lương theo doanh thu.
Dùng quỹ phát triển sự nghiệp mua sắm mới các máy tính thay thế các máy tính lạc
hậu; mua các phần mềm về thẩm tra thiết kế dự toán, bản quyền các phần mềm khác,
từ đó tăng năng suất và hạn chế sai sót.
Bảng 3.15- Các phần mềm cần nâng cấp sử dụng (trong đơn vị)
STT TÊN PHẦN MỀM CÔNG DỤNG
1 AutoCAD 2019 Ứng dụng CAD để tạo bản vẽ kỹ
thuật 2D hay 3D
2 SAP2000 v20, ETABS Phân tích nội lực và thiết kế kết cấu
V17, SAFE 2016
3 Autodesk 3ds Max 2018 Dựng hình 3D, mô hình và hình ảnh
4 Delta 9.0.2 Lập Dự toán xây dựng công trình
5 Microsoft Office 2019 Ứng dụng văn phòng
Duy trì hệ thống quản lý chất lượng, tăng cường công tác giáo dục về văn hóa trong
giao tiếp với khách hàng, ban hành các quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng thêm một số quy chế như: quy chế tuyển dụng (hợp đồng), quy chế đi
tham quan, du lịch của công chức, viên chức và người lao động, quy chế thi đua, khen
thưởng.
- Tăng mức đóng góp xã hội hàng năm xây dựng hình ảnh đơn vị nhà nước.
Kết luận chương 3
Chương 3 phân tích tình hình hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng tại Trung tâm Kiểm
định xây dựng Bình Thuận. Qua đánh giá thực trạng năng lực tư vấn đầu tư xây dựng
qua các năm cho thấy, Trung tâm có bề dày kinh nghiệm, có năng lực tốt, có khả năng
cạnh tranh khá trong công tác tư vấn xây dựng, đặc biệt lĩnh vực thí nghiệm, kiểm
định, giám định tư pháp, giám định nguyên sự cố công trình xây dựng. Trung tâm đã
đạt nhiều thành tựu trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng nhất là Tư vấn thí nghiệm,
kiểm định, tư vấn giám định tư pháp giúp tòa án nhân dân các cấp trong việc xét xử.
Bên cạnh đó, thực trạng năng lực tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm cũng đã cho
88
thấy còn có những hạn chế cần có các giải pháp để nâng cao năng lực, nhằm mở rộng
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo thương hiệu trên thị trường tư vấn xây
dựng trong và ngoài tỉnh Bình Thuận.
Trên cơ sở lý luận về năng lực tư vấn, phân tích những thuận lợi và khó khăn, những
kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế của Trung tâm, Chương 3 đã nghiên cứu,
đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây
dựng của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, nhằm góp phần xây dựng
Trung tâm ngày một phát triển bền vững trong thời gian tới, thực sự là cánh tay nối dài
của Sở Xây dựng trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tư vấn đầu tư xây dựng là một nghề nghiệp có điều kiện, ảnh hưởng quan trọng đến
chất lượng của công trình xây dựng, đến giá thành xây dựng, đến môi trường sống của
cộng đồng và xã hội. Trong những năm gần đây, tư vấn đầu tư xây dựng trong nước đã
có những bước phát triển to lớn về đội ngũ, tổ chức và năng lực. Số lượng các tổ chức
hành nghề tư vấn xây dựng tăng nhanh, chất lượng công tác tư vấn đã được nâng cao,
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế đất nước và góp phần vào việc quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, các tổ chức tư vấn của
nước ta vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn chế. Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, việc nghiên cứu nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây dựng là một vấn đề rất cần
thiết trong thời kỳ hội nhập.
Qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động của các tổ chức tư vấn xây dựng cụ thể là Trung
tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tư vấn xây dựng, đề tài “ Nghiên cứu Nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây
dựng của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận” đã đạt được những kết quả sau:
- Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn đầu tư xây dựng, năng lực tư vấn xây
dựng của một số tổ chức và Trung tâm tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận trong
thời điểm hiện nay.
- Đề tài đã khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn đầu
tư xây dựng của Trung tâm tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, từ đó rút ra những
vấn đề tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây dựng của
Trung tâm tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận.
90
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngành xây dựng
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện hành lang pháp lý, kiểm soát chặt chẽ
các doanh nghiệp xây dựng nói chung, trong đó có các doanh nghiệp, tổ chức tư vấn
đầu tư xây dựng, để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng.
Ban hành quy định tỷ lệ % chi phí thí nghiệm vật liệu đầu vào tính trên giá trị xây
dựng công trình.
Kiểm tra công tác đào tạo, thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
của cá nhân và năng lực thực tế của các tổ chức hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng,
đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các loại hình kinh tế phát triển.
2.2. Kiến nghị với Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận
Hàng năm Trung tâm ít có Đề tài khoa học công nghệ được công nhận, do đó Trung
tâm cần đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ nhằm phát huy hết khả năng, sự sáng
tạo của các kỹ sư, thí nghiệm viên và sử dụng hiệu quả thiết bị thí nghiệm sẵn có.
Có kế hoạch trong việc bổ sung nguồn nhân lực còn thiếu để đáp ứng các tiêu chí
nhằm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực Tư vấn kiểm định, giám sát thi
công, thẩm tra thiết kế hạng I theo quy định.
Để góp phần nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm Kiểm định xây
dựng Bình Thuận, kính đề nghị Trung tâm nghiên cứu, áp dụng những giải pháp mà
tác giả đã đưa ra trong luận văn này.
Do khả năng cũng như thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót và
nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Vậy, tác giả mong nhận được sự góp ý của các quý
thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Q. Hội, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 01 tháng 7 năm 2014, Hà Nội,
2014.
[2] 59/2015/NĐ-CP, Nghị định Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà
Nội: Chính phủ, 2015.
[3] QH13, Bộ luật dân sự 91/2015/QH13, Hà Nội, 2015.
[4] Q. hội, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Hà Nội: Quốc hội, 2013.
[5] QH13, Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13, Hà Nội, 2014.
[6] QH8, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 21/LCT/HĐNN8 30/ 6/1989, Hà Nội, 1989.
[7] QH13, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 05/VBHN-VPQH, Hà Nội, 2016.
[8] QH13, Bộ luật lao động 10/2012/QH13, Hà Nội, 2012.
[9] QH13, Luật doanh nghiệp 68/2014/QH13, Hà Nội, 2014.
[10] Q. H. 11, Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Hà Nội, 2003.
[11] 32/2015/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
Hà Nội: Chính phủ, 2015.
[12] 06/2016/TT-BXD, 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 Hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội, 2016.
[13] "Nghị định số 100/2018/NĐ-CP của Chính Phủ," 2018.
[14] C. Phu, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát, Hà Nội, 2013.
[15] C. Phủ, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất, Hà Nội, 2017.
[16] QCVN, "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – An toàn trong xây dựng.," 2014.
[Online].
[17] QH13, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012, Hà Nội, 2012.
[18] C. Phủ, Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp, Hà Nội, 2013.
[19] 46/2015/NĐ-CP, Nghị định Chính phủ về Về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng, Hà Nội: Chính phủ, 2015.
[20] C. Phủ, Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây
92
dựng, Hà Nội, 2016.
[21] B. X. Dựng, Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22/4/2014 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng, Hà Nội, 2014.
[22] 26/2016/TT-BXD, ngày 26/10/2016 Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng áp dụng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam, Hà Nội, 2016.
[23] B. X. Dựng, Quyết định số 681/QĐ-BXD ngày 12/7/2016 của Bộ Xây dựng về Phê duyệt Quy trình đánh giá an toàn kết cấu nhà ở và công trình công cộng, Hà Nội, 2016.
[24] B. X. Dựng, Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội, 2017.
[25] C. phủ, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 15/8/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội, 2014.
[26] B. T. Chính, Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội, 2016.
[27] 05/2016/TT-BXD, Thông tư 05/2016/TT-BXD Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong - quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội: Bộ Xây dựng, 2016.
[28] 18/2016/TT-BXD, 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 Quy định chi tiết hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, Hà Nội, 2016.
[29] B. X. dựng, "Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng" được công bố tại văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ xây dựng, Hà Nội, 2007.
[30] B. X. Dựng, Quyết định số 1172/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng (sửa đổi và bổ sung), Hà Nội, 2012.
[31] B. X. Dựng, Quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt (sửa đổi và bổ sung), Hà Nội, 2012.
[32] B. X. Dựng, Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, Hà Nội, 2008.
[33] C. Phủ, Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, Hà Nội, 2016.
[34] B. X. Dựng, Thông tư số 06/2017/TT – BXD hướng dẫn hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, Hà Nội, 2017.
93
[35] TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC 17025 : 2005), Yêu cầu chung về năng lực
của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, Hà Nội, 2007.
[36] C. Phủ, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong đó có chỉnh sửa bổ sung về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định, Hà Nội, 2017.
[37] Hồ sơ năng lực, Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, tháng 5 năm 2018.
[38] Báo cáo thành tích, Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận, 2013-2017.
94