LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong cơ chế thị trường, hoạt động Ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấ y, rủi ro tín dụng chiếm tỷ lệ cao trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, mà cụ thể là quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này. Một trong những giải pháp đang được khuyến khích áp dụng đó là hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TMCP Hàng Hải VN được xây dựng từ 2007 đã góp phần to lớn vào hoạt động quản trị rủi ro của hoạt động tín dụng, góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong thị trường cho vay các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn ngân hàng. Đây là một trong những phương pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả không chỉ của NH TMCP Hàng Hải VN mà còn của tất cả các Ngân hàng. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp của NH TMCP Hàng Hải VN lại tồn tại một số những bất cập và hạn chế như: việc chấm điểm còn mang tính hình thức, công tác chấm điểm còn chưa thực sự được coi trọng… Do đó, dựa trên nghiên cứu, phân tích thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, đề tài muốn nêu ra những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TMCP Hàng Hải VN, để có thể hạn chế được tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH TMCP Hàng Hải VN nói riêng và trong hệ thống NHTM ở Việt Nam nói chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:

Đề tài được nghiên cứu nhằm các mục tiêu chính như sau:

- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng

và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TM trong nền kinh tế thị trường

- Phân tích, đánh giá thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TMCP Hà ng Hải VN để thấy rõ những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng, phân tích nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TMC P Hàng Hải VN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh

nghiệp tại NH TMCP Hàng Hải VN

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng tại NH TMCP Hàng Hải VN từ năm 2007-2010, định hướng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG

DOANH NGHIỆP

1.1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.

Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. 1.1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự

kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Còn rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả

được hoặc lãi hoặc gốc hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ và đúng hạn.

RRTD đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời

sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh không hiệu quả, chi phí tăng. Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trường nội địa mà còn lan rộng sang các nước, kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội

NH là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.

Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định, …

Đó chính là một số thách thức đối với các NHTM trong hoạt động tín dụng

hiện nay. 1.2 HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp đối với ngân hàng cho vay như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng doanh nghiệp và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của doanh nghiệp tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.

1.2.2 Vai trò của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.2.2.1 Mục tiêu của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp

Mục tiêu của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là dựa trên cơ sở các số liệu kiểm tra, phân tích dữ kiện từ các hồ sơ lưu trữ, báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng thu hồi vốn của NHCV. Thêm nữa, mục tiêu của chấm điểm tín dụng là giúp lường trước được các rủi ro có thể x ảy ra trong kinh doanh để từ đó có thể tránh được các rủi ro này. 1.2.2.2 Tầm quan trọng của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng

Việc chấm điểm tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho mọi tầng lớp của nền kinh tế. Điểm tín dụng cho phép tổ chức cho vay mở rộng tới các phân khúc thị trường mà trước đây chưa được phục vụ đầy đủ. Ngoài ra, các quyết định giờ đây đã được đưa ra một cách nhanh chóng và khách quan hơn, với phần lớn các đơn xin vay nhận được câu trả lời tính thời gian bằng giờ, phút thay vì bằng ngày.

Đối với khách hàng, chấm điểm tín dụng là chìa khóa để có được sở hữu nhà ở

và vay tiêu dùng.

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, việc chấm điểm tín dụng làm tăng khả năng tiếp cận với các nguồn lực tải chính, giảm chi phí và giúp quản lý rủi ro.

Đối với nền kinh tế quốc gia, chấm điểm tín dụng giúp điều hòa hoạt động tiêu dùng trong những giai đoạn thất nghiệp mang tính chu kỳ, và giảm sự biến động lên xuống của các chu kỳ kinh doanh. 1.2.3 Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp

Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng sẽ thu được

điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.

Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng cán bộ chấm điểm

tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.

Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số tài

chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.

Trong quy trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng sử dụng các

bảng tiêu chuẩn để đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo nguyên tắc:

Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp

Các nhân tố chủ quan:

Các nhân tố chủ quan bao gồm: đội ngũ cán bộ, ý thức trong công tác quản trị điều hành của NHTM, luật pháp, môi trường kinh doanh và thông tin minh bạch . Các nhân tố khách quan : Các nhân tố khách quan bao gồm: Ý thức phối hợp cộng tác của khách hàng , cơ sở vật chất kỹ thuật, ý thức thực hiện luật kế toán thống kê, nguồn thông tin khác. 1.3 QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP 1.3.1 Thu thập thông tin doanh nghiệp

Thu thập các thông tin cơ bản về doanh nghiệp được xếp hạng dựa vào nhiều nguồn: Hồ sơ vay vốn của Ngân hàng, các nguồ n thông tin: các ngân hàng khác, Trung tâm thông tin tín dụng CIC, cơ quan thuế, kiểm toán… Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ xác định loại doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. 1.3.2 Xác định quy mô doanh nghiệp

Việc xác định quy mô doanh nghiệp có thể dựa vào các chỉ tiêu: Số lượng lao động bình quân, Doanh thu thuần, Vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản, Giá trị nộp Ngân sách nhà nước 1.3.3 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Chỉ tiêu tài chính gồm : chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu khả năng tự tài trợ, chỉ tiêu sinh lời.

Chỉ tiêu phi tài chính gồm : Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trình độ quản lý và môi trường nội bộ , quan hệ, uy tín với Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp , chấm điểm theo tiêu chí môi trường kinh doanh, chấm điểm tín dụng theo các tiêu chí khác 1.3.4 Tổng hợp điểm cuối cùng và xếp hạng Điểm của doanh nghiệp = Điểm các chỉ tiêu tài chính* Trọng số phần tà i chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính*Trọng số phần phi tài chính 1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG KHÁC VÀ MỘT VÀI MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU Học viên đã nêu ra một số mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của BIDV, Vietinbank, mô hình điểm số Z, mô hình 6C…

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chính thức thành lập theo giấy phép số

0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đến nay, NH TMCP Hàng Hải VN đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của NH TMCP Hàng Hải VN tăng lên gần 5.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt hơn 115.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động kh ông ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay là gần 300 điểm

Những chỉ tiêu cơ bản toàn hệ thống

2007

2008

2009

2010

CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG

ĐƠN VỊ

17.569

32.626

63.882

115.336

15.478

29.877

59.287

107.364

6.528

11.210

23.872

31.830

240

437

1.005,3

1.518,1

tỷ vnd tỷ vnd tỷ vnd tỷ vnd

%

2,08

1,41

0,62

1,87

%

15

12,5

26,87

19,7

Tổng tài sản Nguồn vốn huy động Dư nợ tín dụng Lợi nhuận trước thuế Nợ xấu (nhóm 3-5) Tỷ lệ chia cổ tức, cổ phần ROE

%

21,53

21,1

37,1

35,1

ROA

%

1,33

1,26

1,8

1,55

Nguồn: Báo cáo thường niên 20 07, 2008, 2009, 2010

2.1.4 Hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Trước khi thay đổi mô hình mới, năm 2008, tín dụng doanh nghiệp đạt 10.125 tỷ chiếm 35% so với tổng dư nợ tín dụng. Năm 2009, tín dụng doanh nghiệp đạt 20.316 tỷ, chiếm 41% so với tổng dư nợ tín dụng. Như vậy, có thể thấy dư nợ tín dụng

năm 2009 tăng 100% so với năm 2008, dư nợ tín dụng năm 2010 tăng 40% so với năm 2009.

Bên cạnh hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cũng rất chú trọng đến công tác

quản trị rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.2.1 Cơ sở xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Căn cứ vào điều lệ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đã được thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam chuẩn y theo quyết định 719/QD-NHNN ngày 07/072003 và quyết định số 1529/QD-NHNN ngày 01/08/2006

Căn cứ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng và quyết định sửa đổi số 18/2007/QD-NHNN ngày 25/04/2007.

Căn cứ cho vay đối với khách hàng số 45/QD -HDQT ngày 30/08/2006 của

HDQT Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Dựa vào các căn cứ trên, NH TMCP Hàng Hải VN đã ra thông báo số 950/2009/TB-HDQT ngày 11/09/2009 của HDQT về việc ban hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (NH TMCP Hàng Hải VN Ratings version II). 2.2.2 Mô hình và bảng xếp hạng doanh nghiệp

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho Doanh nghiệp của Ngân hàng phân loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.

Chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TMCP Hàng Hải VN

80

90

AA

75

80

A

Tổng số điểm Từ 90 Đến 100 Xếp hạng AAA

Phân loại nợ Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn

70

75

BBB

65

70

BB

60

65

B

56

60

CCC

53

56

CC

45

53

C

20

45

D

Cần chú ý Cần chú ý Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Nghi ngờ Có khả năng mất vốn

(Nguồn: Sổ tay hướng dẫn chấm điểm tín dụng NH TMCP Hàng Hải VN)

2.2.3 Quy trình thực hiện xếp hạng Quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp của NH TMCP Hàng Hải VN được thực hiện qua sáu bước như sau:

Quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp Quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp Quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp

2.2.4 Cách tính và cho điểm từng chỉ tiêu cụ thể 2.2.4 Cách tính và cho điểm từng chỉ tiêu cụ thể 2.2.4 Cách tính và cho điểm từng chỉ tiêu cụ thể Chúng ta sẽ đi xem xét một ví dụ cụ thể về doanh nghiệp ABC được xếp hạng theo Chúng ta sẽ đi xem xét một ví dụ cụ thể về doanh nghiệp ABC được xếp hạng theo Chúng ta sẽ đi xem xét một ví dụ cụ thể về doanh nghiệp ABC được xếp hạng theo đúng quy trình của NH TMCP Hàng Hải VN đúng quy trình của NH TMCP Hàng Hải VN đúng quy trình của NH TMCP Hàng Hải VN 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM HÀNG HẢI VIỆT NAM HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.3.1 Ưu điểm 2.3.1 Ưu điểm 2.3.1 Ưu điểm

Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngoài Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngoài Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngoài việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả của các khoản cho vay, hệ thống này việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả của các khoản cho vay, hệ thống này việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả của các khoản cho vay, hệ thống này còn tạo ra một số ưu điểm sau: lượng hoá được rủi ro của khách hàng vay vốn, tăng còn tạo ra một số ưu điểm sau: lượng hoá được rủi ro của khách hàng vay vốn, tăng còn tạo ra một số ưu điểm sau: lượng hoá được rủi ro của khách hàng vay vốn, tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định, giúp giảm bớt hình thức cho vay dựa trên tính khách quan cho quá trình ra quyết định, giúp giảm bớt hình thức cho vay dựa trên tính khách quan cho quá trình ra quyết định, giúp giảm bớt hình thức cho vay dựa trên quan hệ. quan hệ. quan hệ.

Qua hơn bốn năm áp dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng đã đóng góp rất nhiều Qua hơn bốn năm áp dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng đã đóng góp rất nhiều Qua hơn bốn năm áp dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng đã đóng góp rất nhiều vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của NH TMCP Hàng Hải VN, nhưng mô vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của NH TMCP Hàng Hải VN, nhưng mô vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của NH TMCP Hàng Hải VN, nhưng mô hình cũng còn chứa đựng nhiều bất cập. hình cũng còn chứa đựng nhiều bất cập. hình cũng còn chứa đựng nhiều bất cập.

2.3.2 Hạn chế

Những hạn chế của hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp bao gồm : hạn chế trong công tác triển khai và tổ chức hệ thống chấm điểm tín dụng , hạn chế về nguồn thông tin, sự bất hợp lý trong nội dung chấm điểm. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, Ngân hàng chưa thực sự coi trọng công tác chấm điểm tín dụng Thứ hai, ở một số chi nhánh, giám đốc chi nhánh chưa có sự chỉ đạo đôn đốc tới các cán bộ tín dụng. Thứ ba, đó là năng lực của cán bộ chấm điểm tín dụng chưa cao. Thứ tư, quy trình chấm điểm, xếp hạng còn chủ quan, chưa có sự tham khảo đầy đủ từ các kinh nghiệm của các ngân hàng khác, đặc biệt là các Ngân hàng nước ngoài. Thứ năm, cơ sở vật chất tuy đã được chú trọng phát triển để nâng cao chất lượng chấm điểm, tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ và thực sự phát huy hiệu quả.

Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, các nguyên tắc kế toán thống kê chưa được các doanh nghiệp chú trọng và tuân thủ đúng đắn. Thứ hai, một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không minh bạch với các số liệu ma mà Ngân hàng rất khó nhận biết và đánh giá về doanh nghiệp Thứ ba, do nguồn thông tin từ CIC còn hạn chế

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG, XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh Trong quá trình hội nhập và đi lên của nền kinh tế nước ta, ngành ngân hàng cung ngày càng phát triển và trở thành một trong những ngành mũi nhọn tiên phon g, NH TMCP Hàng Hải VN cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển đó. Với quyết tâm phấn đấu đến năm 2015 sẽ nằm trong nhóm 5 ngân hàng hàng đầu Việt Nam về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả, NH TMCP Hàng Hải VN đã đặt ra những mục tiêu chiến lược cho riêng mình. 3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Hệ thống chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp của NH TMCP Hàng Hải VN được xây dựng với kỳ vọng sẽ phát huy hiệu quả quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của NH TMCP Hàng Hải VN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập, xét về cả yếu tố khách quan và chủ quan. Điều đó dẫn đến một thực trạng đó là hệ thống xếp hạng, chấm điểm chưa thực sự phát huy hiệu quả trong hoạt động tín dụng năm 2010. Tiêu biểu là tỷ lệ nợ xấu tăng cao từ năm 2009 đến năm 2010. Tuy năm 2009 là năm có nhiều khó khăn cho ngành vận tải biển Việt Nam , nó kéo theo hệ lụy là một loạt ngân hàng khác, trong đó có NH TMCP Hàng Hải VN gặp khó khăn, nhưng cũng phải nhìn vào một thực tế là công tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp chưa phát huy hiệu quả.

Chính vì điều đó mà trong năm 2011, NH TMCP Hàng Hải VN định hướng hoàn thiện hơn nữa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, hoàn thiện về cả nội dung và hình thức của công tác này. 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM VÀ X ẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 3.2.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ chấm điểm tín dụng

Ngân hàng cần phải nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của chấm điểm và xếp hạng tín dụng. Trong quy trình thực hiện, chuyên viên khách hàng là nhân tố quan trọng nhất, là khâu thu thập và tổng hợp thông tin, đồng thời phải chấm điểm đối với các chỉ tiêu định tính và định lượng. Có như vậy mới đánh giá xác thực được năng lực tài chính của khách hàng, đưa ra được kết quả xếp hạng chính xác. Chuyên viên tín dụng phải chịu trách nhiệm trong việc đưa ra điểm xếp hạng cho khách hàng. 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khách hàng

Ngân hàng cần thu thập đầy đủ thông tin bên ngoài và thông tin của khách hàng

để làm cơ sở cho quá trình cho điểm.

Về cơ sở dữ liệu khách hàng: Khi có khách hàng mới, phải nhập ngay vào hệ thống, để khi cán bộ ngân hàng chỉ cần nhập tên tài khoản của khách hàng vào hệ thống là có thể có được thông tin đầy đủ và biết được doanh nghiệp đó xếp hạng nào. Cần phải lưu lại hồ sơ của những do anh nghiệp bị từ chối. Việc này tiết kiệm được thời gian hơn cho các cán bộ ngân hàng, do không phải đến tận nơi từng chi nhánh để kiểm tra hồ sơ của khách hàng.

3.2.3 Điều chỉnh lại nội dung chấm điểm tín dụng 3.2.3.1 Cần xem xét về lĩnh vực ngành nghề và quy mô doanh nghiệp

Với mỗi loại ngành nghề cần cần xây dựng hệ thống thang chấm điểm riêng, trong mỗi bảng chấm điểm cho từng ngành nghề đó cần tính điểm các chỉ tiêu định tính và định lượng riêng đối với từng quy mô doanh nghiệp. 3.2.3.2 Điều chỉnh trọng số của một số chỉ tiêu phi tài chính

Trong các chỉ tiêu phi tài chính thì chỉ tiêu triển vọng tăng trưởng của ngành cần được sửa đổi trọng số, vì hiện nay triển vọng ngành là một động lực mạnh mẽ để giúp các doanh nghiệp trong nội bộ ngành phát triển. K hi được đặt là ngành mũi nhọn, doanh nghiệp được nhà nước tạo điểu kiện mọi mặt, không những thế, môi trường kinh doanh cũng gặp rất nhiều thuận lợi vì khi ngành có triển vọng phát triển có nghĩa là được nền kinh tế chấp nhận, số lượng tiêu dùng khả quan… Vì thế, nếu doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề có triển vọng tốt nghĩa là khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng sẽ cao hơn các doanh nghiệp khác ngành, vì thế chỉ tiêu này cần được đặc biệt quan tâm.

Ngoài ra, cần điều chỉnh các chỉ tiêu như: thu nhập, vốn, vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền… Đây là những chỉ tiêu có khả năng định lượng cao, dễ dàng có thể đo lường được nhưng có ý nghĩa kinh tế nhất định, không thể hiện nhiều về khả năng hoàn trả tín dụng, nên có thể giảm nhẹ sự quan trọng của nó trong thang điểm bằng việc giảm điểm các chỉ tiêu này. 3.2.3.3 Chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng Các chỉ tiê u bao gồm : Số lượng giao dịch thông qua tài khoản , lãi tín dụng thu hàng năm từ khách hàng đó, phí ngân hàng thu được từ việc sử dụng các dịch vụ khác của khách hàng, thời gian quan hệ với Maritime Bank , số lượng những khách hàng mới do khách hàng đó giới thiệu 3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng

Việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ và thường xuyên đào tạo lại nhân viên là một việc làm cần thiết của mỗi ngân hàng, bên cạnh đó, tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng sẽ giúp nhân viên ngân hàng nói chung tạo được thói quen tự rèn luyện mình, thường xuyên trau dồi kiến thức, tự tạo cho mình tác phong làm việc chuyên nghiệp. 3.2.5 Hiện đại hoá các quy trình nghiệp vụ, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và Internet

Để có được cơ sở dữ liệu phong phú đa dạng, dễ truy xuất và tích hợp dữ liệu mới, hệ thống máy, phần mềm sẵn sàng đảm bảo khả năng hoạt động 24/24, 7 ngày/tuần, dự phòng sự cố tự khôi phục. Ngoài hệ thống hoạt động chính, cần có một

hệ thống dự phòng sự cố luôn sẵn sàng. Hệ thống bảo mật phần cứng, mạng, phần mềm phải chặt chẽ, nghiêm ngặt.

Ngoài các biện pháp như trên, học viên xin nêu ra một số biện pháp khác như: Tổ chức phân tích về phương pháp chấm điểm tín dụng trong toàn Ngân hàng, Thiết lập chính sách hạn chế và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, phát triển nhân sự và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban, Giải pháp hỗ trợ đối với Hội sở và các chi nhánh. 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1 Đối với Chính phủ

Trong hoạch định chính sách, không những cần cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan tâm đến sự phát triển bền vững của các NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng đột ngột sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của NHTM.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM, chẳng hạn như: 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước

Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước đó là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả, Công tác thanh tra, Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành NH (CIC) 3.3.3 Kiến nghị với Bộ tài chính và cơ quan thuế

Đối với Bộ Tài chính: Cần ra quyết định về kiểm toán đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bộ Tài chính phải có những tuyên truyển, hướng dẫn các doanh nghiệp ý thức được tầm quan trọng của tính minh bạch và vai trò của kiểm toán đối với sự sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là khi tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng.

Đối với Cơ quan Thuế: Ban hành các quy chế báo cáo thuế buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính một cách chính xác, tạo lòng tin cho các Ngân hàng thương mại để doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng.

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NH TMCP Hàng Hải VN” đã phân tích đánh giá thực trạng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đang áp dụng tại NH TMCP Hàng Hải VN, qua đó cho thấy những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại cần sửa đổi bổ sung nhằm phù hợp với những biến động quá nhanh của điều kiện môi

trường kinh doanh hiện nay. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thời gian qua đã và đang tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên thực tế, tất cả chỉ trong giai đoạn khởi đầu và hậu quả của rủi ro tín dụng vẫn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bằng cách đối chiếu với các mô hình chấm điểm, xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm quốc tế, các NHTM trong nước, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn chuyên môn, từ đó đề tài nghiên cứu đã đề ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện hệ th ống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng.

Một lần nữa học viên xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đắc Hưng và các thầy cô giáo Viện Sau Đại Học – ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội đã giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.