BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG NỮ HUYỀN TRANG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM–CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. TRẦN VĂN GIAO
Phản biện 1:……………………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………………
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền
Trung
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại
học, Học viện Hành chính Quốc gia.
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng
ngày một tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn người tiêu dùng không thể
chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là các vật dụng
có giá trị lớn. Thực tế này phát sinh nhu cầu “vay tiêu dùng” và các
ngân hàng thương mại chính là nơi cung cấp dịch vụ đó.
Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi các sản phẩm cho vay
tiêu dùng ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng ngày càng
tăng lên đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Mặc dù
vậy so với các sản phẩm cho vay khác hiện nay, cho vay tiêu dùng
vẫn chiếm một tỷ trọng khá thấp cả về doanh số và dư nợ cho vay và
thực sự chưa phát huy được hết vai trò vốn có của nó. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay tiêu dùng cần được các ngân hàng thương mại đẩy
mạnh hơn nữa trong thời gian tới, trở thành kênh kết nối hiệu quả
giữa nguồn vốn huy động được với nhu cầu bị giới hạn bởi khả năng
thanh toán của người tiêu dùng, từ đó tạo lợi nhuận cho chính ngân
hàng và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Vay tiêu dùng phát triển mở ra cơ hội phát triển quy mô kinh
doanh đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và
Vietinbank nói riêng.
Vietinbank là một trong những ngân hàng thương mại hàng
đầu của Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Trong những
năm qua Vietinbank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, không
1
ngừng tăng trưởng về quy mô, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao
chất lượng dịch vụ, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
Vietinbank-Quảng Bình là đơn vị thành viên của Vietinbank,
đứng trước những khó khăn và thách thức đang từng bước phát triển
các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt sản phẩm cho vay tiêu dùng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh ngày càng
cao… Tất cả những vấn đề đó cần được xem xét, phân tích một cách
khoa học về mặt lý luận, thực tiễn để đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại
Vietinbank-Quảng Bình trong những năm tới.
Thêm vào đó, việc tìm hiểu đánh giá của khách hàng về chất
lượng cho vay tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu
dùng tại Vietinbank-Quảng Bình sẽ là chìa khóa quan trọng giúp cho
ban lãnh đạo hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó sẽ nỗ lực cải
thiện và nâng cao chất lượng phục vụ được tốt hơn. Với những lý do
trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam–Chi nhánh
Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài không mới nhưng
được nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu
dùng càng trở nên sôi động, và những nghiên cứu trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng. Có thể kể đến:
2
- Đỗ Thị Thùy Trang, Đề tài “Giải pháp phát triển cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn thành phố Đà Nẵng” (2011), Trường Đại học Đà Nẵng, TP Đà
Nẵng.
- Nguyễn Thị Thanh Minh, Đề tài “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
chi nhánh Thành phố Hà Nội” (2014), trường Đại học kinh tế , TP Hà
Nội.
- Triều Mạnh Đức, Đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt nam chi nhánh 6”(2013), Trường Đại học Kinh tế, TP Hồ Chí
Minh
- Phạm Thị Lan Hương, Đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
tỉnh Quảng Bình”(2014), Trường Học viện Hành Chính quốc gia,
Thừa Thiên Huế
- Vũ Quang Huy, Đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Trung Yên” (2014) , Trường Học viện ngân hàng, Hà Nội
- Nguyễn Thành Công, Đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi
nhánh Thanh Xuân”,(2009) Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các luận văn trên đều cho người đọc có cái nhìn tổng quan
về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng, và đây cũng là
3
một mục tiêu, chiến lược phát triển quan trọng của tất cả các ngân
hàng trong giai đoạn đi theo định hướng ngân hàng bán lẻ trong giai
đoạn hiện nay.
Tuy nhiên các đề tài trên chưa đi sâu nghiên cứu những giải
pháp phát triển cho vay tiêu dùng trong giai đoạn từ năm 2009 đến
nay, đây là khoảng thời gian có sự đổi mới về quản lý cũng như cách
thức phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng. Do
đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các chỉ tiêu đánh đánh giá
về việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong bối cảnh hiện
nay là hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay
tiêu dùng tại Vietinbank-Quảng Bình, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank-Quảng Bình.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về CVTD và phát triển
CVTD của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CVTD tại Chi nhánh
Vietinbank -Quảng Bình
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Vietinbank-Quảng Bình.
4
4. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là Hoạt động phát triển CVTD tại
Vietinbank -Quảng Bình.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Được thu thập thông qua báo cáo hoạt động của VietinBank -
Quảng Bình, các báo hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn, ngân
hàng nhà nước tỉnh Quảng Bình và các báo cáo kinh tế xã hội ở địa
phương. Bên cạnh đó, một số kết quả nghiên cứu trước đây, các số
liệu từ các tạp chí và internet cũng được tham khảo và sử dụng cho
quá trình phân tích.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình
+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay
tiêu dùng của Vietinbank - Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
+ Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống
hóa cở sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng để xây dựng khung
5
lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương
pháp này để nghiên cứu những đề tài luận văn và báo cáo khoa học
về hoạt động cho vay tiêu dùng đã được thực hiện để tham khảo và
học tập kinh nghiệm.
+ Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu về hoạt động cho vay tiêu dùng của
Vietinbank Quảng Bình từ năm 2015 đến 2017 thông qua các báo
cáo tài chính của ngân hàng
+ Phương pháp so sánh
So sánh giữa các chỉ tiêu, chỉ số về quy mô, cơ cấu cho vay, so
sánh giữa các năm để thấy được những thành quả đạt được và những
hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại
trong công tác cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Bình từ năm
2015 đến nay, đề tài đưa ra những nguyên nhân và đề ra một số
hướng giải quyết trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa một cách ngắn gọn nhưng khá đầy đủ những
vấn đề lý luận căn bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM
dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Vì vậy, kết quả của đề tài này
có thể được sử dụng như là tài liệu tham khảo về lĩnh vực cho vay tiêu
dùng của các NHTM.
6
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài nghiên cứu này là một nguồn thông tin hữu
ích cho các nhà quản lý của Vietinbank Quảng Bình để đưa ra các
quyết định, chính sách phù hợp nhằm cải thiện hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng trong tương lai, góp phần đảm bảo sự phát
triển bền vững và phát triển thương hiệu Vietinbank trên địa bàn
Quảng Bình.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia
thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu tại các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT
Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh NHCT Quảng Bình
7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công
nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán. [29].
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân
hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân
hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng
là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
8
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của
Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.[11tr 5]
NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế [22]
Từ các khái niệm trên, các nội dung chính về ngân hàng thương mại được thể hiện như sau:
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Có 3 chức năng: chức năng trung gian tín dụng, chức năng
trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
- Công cụ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng
hoá
- Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn; Hoạt động sử dụng vốn; Hoạt động
khác
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
9
2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của NHTM.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác
định.:
2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào thời hạn cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: cho vay có
tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo
Căn cứ vào phương thức cho vay:Cho vay theo hạn mức
tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay hợp vốn; Cho vay trả
góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; Cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Cho vay theo hạn mức
thấu chi; Cho vay luân chuyển
- Căn cứ vào mục đích của hoạt động cho vay: Cho vay
phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp:Cho vay tiêu dùng
cá nhân; Cho vay bất động sản Cho vay nông nghiệp Cho vay kinh
doanh xuất nhập khẩu
- Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng: Cho vay
trực tiếp; Cho vay gián tiếp
2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
10
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao
cho khách hàng một khoản tiền theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử dụng cho
mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác
Đặc điểm: căn cứ theo mục đích; quy mô; lãi suất; rủi ro;
lợi nhuận
Phân loại cho vay tiêu dùng: theo thời hạn; mức độ tín
nhiệm; hình thức tài trợ; mục đích vay; phương thức cho vay Vai
trò: phân chia vai trò theo từng đối tượng khác nhau: ngân hàng
thương mại; người tiêu dùng; nền kinh tế
Các tiêu thức phản ánh phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng:
- Về quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng:
Đối tượng cho vay: Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng nhằm tài trợ nguồn tài chính cho các cá nhân, hộ gia đình có
nhu cầu chi tiêu nhưng chưa có đủ tài chính
Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng
Hạn mức cho vay tiêu dùng
Phạm vi cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng
- Về chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng: thể hiện
qua Doanh số cho vay tiêu dùng; Doanh số cho vay tiêu dùng; Dư
nợ cho vay tiêu dùng; Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng; Lợi nhuận từ
hoạt động cho vay tiêu dùng
11
- Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng:
Các nhân tố khách quan: Môi trường kinh tế; Môi trường
chính trị; Môi trường văn hoá – xã hội; Môi trường pháp lý; Môi
trường kỹ thuật – công nghệ; Chủ trương chính sách của Nhà nước;
Các yếu tố thuộc về khách hàng
- Các nhân tố chủ quan: Quy mô vốn của ngân hàng; Chính
sách tín dụng; Đội ngũ cán bộ nhân viên; Chiến lược marketing
12
Chương 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG QUẢNG BÌNH
.1. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Bình 2.1.1 Giới thiệu về Vietinbank-Quảng Bình
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam được được thành lập vào ngày 05 tháng 02 năm 2004
theo quyết định số 28/HĐQT-NHCT của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Công Thương Việt Nam với tên gọi Ngân hàng công thương
Quảng Bình.
Thông tin chung về tổng quan, địa chỉ, tên giao dịch cũng như
các tiêu hiệu, sứ mạnh và tầm nhìn được tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 2.1: Thông tin tổng quan về Vietinbank-Quảng Bình
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi Tên Doanh
nhánh Quảng Bình. nghiệp:
Tên viết tắt: Vietinbank-Quảng Bình
Tên giao dịch Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
quốc tế: and Trade-Quang Binh Branch
Địa chỉ trụ sở 50 Lý Thường Kiệt, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng
chính: Bình
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống
Sứ mệnh: Là Ngân hàng thương mại hàng đầu của Tỉnh, hoạt
13
động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo
chuẩn mực quốc tế nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Cùng với tầm nhìn của Vietinbank, Vietinbank-
Quảng Bình quyết tâm trở thành một ngân hàng
Tầm nhìn: hiện đại, hiệu quả hàng đầu trên địa bàn Tỉnh góp
phần đưa Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính
hàng đầu trong nước cũng như trong khu vực.
Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; Năng
động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch,
hiện đại; Người lao động được quyền phấn đấu,
Giá trị cốt lõi: cống hiến, làm việc hết mình, được quyền hưởng
thụ đúng với chất lượng, kết quả của cá nhân đóng
góp, được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao
động giỏi.
An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
Triết lý kinh Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội; Sự
doanh: thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của
Vietinbank.
(Nguồn: Sổ tay Văn hóa Doanh nghiệp – Vietinbank
Quảng Bình)
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban và
nguồn nhân lực
Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức gồm Ban Giám
đốc và các phòng/ban nghiệp vụ với chức năng, nhiệm vụ chung là
14
tham mưu, hỗ trợ Ban giám đốc chi nhánh trong quản lý, tổ chức
hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro của chi nhánh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ cung ứng Sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Quảng Bình phong phú
và đa dạng
2.1.4. Đánh giá chung về Vietinbank-Quảng Bình so với các
ngân hàng khác trên địa bàn.
Vietinbank, với vị thế là một NHTM Nhà nước có quy mô và
lợi nhuận dẫn đầu hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Vietinbank-
Quảng Bình là Chi nhánh thành lập sau so với một số Ngân hàng
trên địa bàn, quy mô nhỏ, đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, ít kinh
nghiệm nên mức độ cạnh tranh chưa cao. Trong chiến lược đến
năm 2020, Vietinbank-Quảng Bình trở thành top 3 ngân hàng
trên địa bàn
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank-Quảng 2.2. Bình trong thời gian qua.
Thể hiện qua các chỉ tiêu:
Về công tác huy động vốn
Về công tác tín dụng
Về công tác thu dịch vụ
15
Về công tác thẻ
Về công tác ngân quỹ
Về công tác ngân quỹ
2.3. Nguồn lực phục vụ hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietinbank-Quảng Bình.
2.3.1. Cơ sở vật chất: phân thành những yếu tố nhỏ sau: phân
thành những yếu tố nhỏ sau: Mạng lưới hoạt động và trụ sở
2.3.2.Nguồn nhân sự phục vụ cho vay tiêu dùng tại
Vietinbank-Quảng Bình: Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên của
ngân hàng Vietinbank-Chi nhánh Quảng Bình trong năm 2017 là 120
người; nhân sự là các cán bộ trẻ, nhiệt huyết với công việc
2.3.3. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều đổi thay: Tốc độ
tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được nâng lên đáng kể, hàng hóa phong phú, đa dạng, vị
thế đất nước được cảI thiện rõ rệt trong khu vực và trên thế giới.
Kinh tế phát triển đã thúc đẩy hoạt động tiêu dùng của người dân
phát triển
2.3.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng: mỗi sản phẩm cho vay
có một điều kiện riêng: CMTC, cho vay CBCNV, Cho vay mua xe
sửa chữa nhà ở...
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được của hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Vietibank QB:
16
Doanh số cho vay tiêu dùng
Số lượng khách hàng
Dư nợ bình quân khách hàng
Cơ cấu cho vay tiêu dùngCơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo
thời hạnTỷ trọng cho vay tiêu dùng theo thời hạnThị phần cho vay
tiêu dungChất lượng cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dungKết quả
kiểm soát rủi ro tín dụng
Thu nhập cho vay tiêu dung
2.3. Đánh giá chung Những kết quả đạt được của hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi
nhánh Quảng Bình
NHTMCP Công Thương nằm tại địa bàn đông đúc dân cư, nhiều
công ty nên rất thuận lợi trong việc huy động vốn cũng như cho vay,
đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân.
Thứ hai, số lượng khách hàng vay tiêu dùng khá ổn định, đạt
mức trên dưới 2000 khách hàng điều này chứng tỏ dịch vụ cho vay
tiêu dùng đã và đang được sự quan tâm của khách hàng
17
Thứ ba, danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng ngày càng
hoàn thiện theo hướng đáp ứng nhu cầu khách hàng
Thứ ba, danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng ngày càng
hoàn thiện theo hướng đáp ứng nhu cầu khách hàng chiếm 95%
Thứ năm, phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng tại
Chi nhánh có hiệu quả nên kiềm chế được nợ xấu ở mức thấp.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương - chi nhánh
Quảng Bình
a) Những hạn chế :7 hạn chế
b) Nguyên nhân: Nhóm nguyên nhân khách quan; Nhóm nguyên
nhân chủ quan
2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT Quảng Bình
2.3.1. Những kết quả đạt được
CN đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh
hàng năm trong đó hoạt động CVTD đang đóng góp một
phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh. Bên cạnh việc đem lại thu nhập trực tiếp từ lãi suất
CVTD, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ làm
cho các dịch vụ khác gia tăng như dịch vụ thẻ ATM, nhắc
nợ tín dụng, chuyển tiền liên ngân hàng, thanh toán hóa
đơn... góp phần nâng cao thu nhập cho chi nhánh.
18
a. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt
động CVTD tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại hạn chế
cần khắc phục để hoạt động CVTD ngày càng ổn định và
hiệu quả hơn.
b. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân bên ngoài
Thời gian qua hoạt động của nhiều doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh lâm vào tình trạng khó khăn, thu nhập
của người lao động giảm sút, mất việc làm, điều này đã có
tác động lớn đến hoạt động CVTD.
* Nguyên nhân bên trong
Công tác truyền thông trong hoạt động CVTD còn
hạn chế. Mặc dù CVTD đóng một vai trò không nhỏ trong
hoạt động cho vay tại đơn vị song công tác quảng bá sản
phẩm, chăm sóc KH ít được quan tâm. Từ trước đến nay,
NH chỉ hướng tới đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp và
các KH có số dư lớn về nguồn vốn chưa có sự quan tâm
đúng mức đến KH vay cá nhân đặc biệt là VTD cũng như
19
việc tiếp thị quảng cáo các sản phẩm CVTD đến người
dân, nhiều KH có nhu cầu VTD song họ vẫn chưa biết đến
các sản phẩm cho vay, đôi lúc KH còn nhầm tưởng tại các
PGD chỉ có hoạt động huy động vốn.
biến trên địa bàn Tình QB là một quận phát triển du
lịch và đánh bắt thủy sản như hiện nay.
- Với địa bàn trải dài, số lượng cán bộ làm công tác
tín dụng hạn chế gây tình trạng quá tải trong công việc.
Đây chính là yếu tố hạn chế trong công tác chăm sóc KH
và kiểm tra giám sát khoản vay. Bên cạnh đó CBTD còn
được giao khoán các chỉ tiêu khác về huy động vốn và
dịch vụ nên phần nào ảnh hưởng đến công tác phát triển
hoạt động CVTD.
20
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Bình
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân
hàng thương mại Quảng Bình
Trong thời gian tới, chi nhánh NHCT Quảng Bình vẫn tiếp tục
theo đuổi định hướng xây dựng chi nhánh trở thành Ngân hàng lớn
mạnh và là một trong những NHTM chủ lực trên đại bàn Hà Nội,
góp phần phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố, nâng cao thị phần của hệ thống chi nhánh NHCT Quảng
Bình
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi
nhánh NHCT Quảng Bình
định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cụ thể:
Tăng tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng; Hoàn thiện chính sách khách
hàng; duy trì các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống; Đảm
bảo chất lượng các khoản vay tiêu dùng; Đa dạng hoá các sản phẩm
trong hoạt động cho vay tiêu dùng; Đa dạng hoá các sản phẩm trong
hoạt động cho vay tiêu dùng; Tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng cáo; Xây dựng chi tiết kế hoạch, nội dung để kiểm tra, giám
sát khách hàng.
21
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Bình
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục, quy trình và sản phẩm cho vay tiêu dùng
3.2.2. Đa dạng hoá hình thức, phương thức và đối tượng cho vay
tiêu dùng
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn và có hiệu quả
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng đúng đắn và có hiệu quả
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong hoạt động cho vay tiêu
dùng
3.2.5. Tăng cường áp dụng những công nghệ ngân hàng mới
3.2.6. Áp dụng chính sách lãi suất Linh hoạt
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.8 Làm tốt công tác quản lý quan hệ khách hàng
3.3. Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi
trường vĩ mô
thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp. Chuyển dịch phân bố dân cư theo hướng tăng tỷ lệ dân cư ở
thành thị, giảm tỷ lệ này ở nông thôn. Chuyển lao động ở những
ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, tăng mức sống dân cư, từ đó tạo ra cầu hàng hoá – dịch
vụ
22
Nhà nước cần có các văn bản quy định hướng tới các Bộ,
Ngành, công ty… về việc xác nhận cho cán bộ công nhân viên thuộc
đơn vị mình vay vốn tại các NHTM, tránh tình trạng gây khó dễ cho
cán bộ công nhân viên hoặc quá dễ dãi để họ xin xác nhận nhiều lần,
đi vay ở nhiều nơi, gây rủi ro cho ngân hàng
phối hợp với các ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
Nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan
trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những thông tư liên
bộ, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng
phát triển
Phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng
Linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công
cụ của chính sách tiền tệ
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động
của mình
3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
23
KẾT LUẬN
Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thu nhập người dân được
nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện, do đó nhu
cầu chi tiêu trong nền kinh tế cũng gia tăng không ngừng, làm đòn
bẩy đối với phát triển cho vay tiêu dùng. Phát triển cho vay tiêu dùng
là xu hướng tất yếu khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường,
đồng thời cũng là chiến lược, mục tiêu và thị trường đầy tiềm năng
của các ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây, trong hệ thống NHTM nói chung
và chi nhánh NHCT Quảng Bình nói riêng, hoạt động cho vay tiêu
dùng ngày càng phát triển và thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Vì vậy
việc đưa ra và thực hiện những giải pháp để phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng là một yêu cầu cần thiết đối với các ngân hàng.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT Quảng Bình, với chuyên đề này
tôi đã tổng hợp một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NHTM; phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh NHCT Quảng Bình và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
24