1
MỞ ĐẦU
1. Đt vn đ
Rng là phi xanh ca toàn nhân loi, là nguni nguyên quý giá kh năng
tái to, có g tr to ln đi vi nn kinh tế quốc dân, văn hoá cng đồng, du lch sinh ti,
nghiên cu khoa học, an ninh quc gia và chất lượng cuộc sống ca con nời. Tuy nhiên,
hin nay tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trng c v s lưng chất ợng.
Một trong những nguyên nhân làm mất rừng đó là do cháy rừng.
Theo thống kê của cc Kim lâm trong vòng 12 năm (1992 - 2003) Vit Nam đã
xảy ra 15.660 v cháy rừng làm thit hi 83.889 ha rừng. Trungnh mim bị thit hi
khong 10.000 ha. Kng những b tn tht v mt tài nguyên mà cònnh hưởng đến tính
mạng con ngưi, ca cải và môi trưng sinh thái.
Đng trưc những hiểm hoạ do cháy rừng gây ra, các nhà khoa hc trên thế gii
không ngng nghn cứu, cải tiến c phương pháp phòng và chữa cháy rng, nhằm hạn
chế đến mức thp nht thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Mi loi thiết bị ch phù hp vi điều kin nht đnh, nên khi áp dụng các thiết b
cha cháy rừng của c ngi o điu kiện rng của Việt Nam chưa phù hợp, do đa
hình rừng ca Vit Nam đdốc lớn, kng có ngun nước, vật liệu cháy rừng phức tạp,
đưng giao thông không thuận li.
Hin nay vic chữa cháy rng Việt Nam ch yếu cha cy bằng th ng (ng
cành cây, cào, cuc đập trc tiếpo đám cháy), n hiu qu thấp, nguy him đối vi
ngưi tham gia cha cháy, từ đó mà diện tích cháy rừng ngày ng ng. Mt s n
quc gia và cơ s chữa cháy đã trang bmt sthiết bđ chữa cháy rừng, nng các thiết
b này không phù hp vi đa hình, điu kin rừng, điu kiện tác nhân chữa cháy nên hiu
qu chữa cháy rừng không cao.
Do đặc đim của cháy rừng thưng nơi xa ngun ớc, điu kiện vận chuyển
nưc kng thun li, đ dc lớn, đa hình phức tạp nên các thiết bchữa cháy lớn như xe
ôtô cứu ho k th áp dng được. Đ tăng hiu quả cho vic chữa cháy rừng thì cn
phi nghiên cu, thiết kế, chế tạo ra các thiết bị chữa cháy rừng s dụng tác nhân chữa
cháy ti ch, thiết b gọn nh d mang vác di dộng trên đa hình dc, hiệu quả dp la ln,
2
d s dụng, phù hợp vi điều kin địa hình điu kin kinh tế Việt Nam, để trang b
rộng rãi cho các cơ s sn xuất Lâm nghiệp, để từ đó toàn dân có thể tham gia vào công tác
cha cháy rừng, góp phn hạn chế diện tích rng bị cy.
Xut phát t nhng lý do trên mà i tiến nh thc hiện đtài: Nghn cứu y
cha cháy rừng dùng tác nhân cha cháy không khí.
2. Mc tiêu nghiên cu của đề tài
Xuất phát từ do thực hiện đề tài đã nêu, chúng tôi đặt mục tiêu nghiên cứu
như sau:
Máy chữa cháy rừng tác nhân cha cháy không khí sau khi nghiên cứu phải đạt
được yêu cầu: năng suất dập la cao, hiu quả dập lửa ln, sử dụng chất cha cháy rừng tại
chỗ (không khí), thiết bị gọn nhẹ, dễ sử dng phù hợp với địa hình dốc nơi không
nguồn nước.
3. Phạm vi nghiên cu của đề tài
Nghiên cứu máy chữa cháy rừng tác nhân chữa cháy không khí mt vấn đ
rộng cần thi gian dài, trong đ tài này chỉ gii hạn các nội dung sau đây:
- Thiết bị nghiên cu: Đ tài không nghiên cu phn đng cơ ca máy thi gió, ch
tập trung giải quyết một số vấn đ tn ti của máy thi gió hin đó : lưu lưng vn tc
của qut gió, công sut ca đng cơ, trng lưng động cơ chế đ sử dng ca thiết bị.
- Đối tượng cha cháy: Đ tài không nghiên cu tt cả các loại vt liu cháy rng, tất
cả các loại đ dc, tất cả các loại rng, ch tập trung nghiên cu mt số loi vt liu cháy
rng diện tích ln, thưng xuyên xy ra cháy đó là: vật liệu cy rừng ca rng trồng.
- Địa đim nghiên cứu: Đ tài không điều kiện khảo nghiệm nhiều loại vật liệu
cháy rừng, nhiều loại địa hình, chỉ chọn mt số địa phương diện tích rng trồng lớn,
địa hình thể đặc trưng cho một số tỉnh Min Bc Vit Nam như: tỉnh Hoà Bình,
Thanh Hoá, Phú Thọ, để lấy mu thí nghiệm khảo nghim trong điều kiện sản xuất.
4. Nội dung nghiên cu của đ tài
Vi phạm vi nghiên cứu đã trình bày phần trên, để đạt được mc tiêu của đề i
đặt ra, lun văn tập trung giải quyết những nội dung sau:
3
4.1. Nghn cu thuyết
Nội dung nghiên cu thuyết cần giải quyết các vấn đ sau:
- Xác định bản chất của quá trình cháy, điều kiện của quá trình cháy nguyên
dập tt đám cháy rừng;
- Xây dng cơ sở thuyết quá trình dập tắt đám cháy rng bằng chất cha cy là
không khí;
- Xây dng cơ sở lý thuyết tính toán xác định các thông số cơ bản ca quạt gió;
- Xác định công sut của động cơ làm cơ sở đ la chọn loại động cơ hợp .
4.2. Nghn cu thc nghim
Nghiên cứu thc nghiệm đ kiểm nghiệm các kết quả tính theo thuyết xác
định hiệu qu của cha cháy rng cht chữa cháy không khí. Từ kết qu đó làm cơ sở
la chn dạng quạt gió hp xác định một số thông số tối ưu của quạt gió, do vậy nội
dung nghn cứu thực nghiệm bao gồm các vấn đ sau:
- Xác định các thông số ca vật liệu cháy rừng một số khu rng nghiên cứu;
- Xác định các thông số của đám cháy như nhiệt độ đám cháy, nhiệt độ gần
đám cháy;
- Xác định quan hệ giữa chiều dài ng thi vi vn tốc không khí ming ống thổi;
- Xác định quan hệ giữa vận tốc không k với vị trí cách ming ng thi;
- Xác đnh quan hệ gia vận tốc kng khí ming ống thi vi thi gian dập tắt
đám cy;
- Xác định quan hệ gia chiu y vt liu cháy rng vi thi gian dp tắt đám cháy;
- Xác định thông số ti ưu của qut gió;
- Xác định lưu lưng không khí cần thiết để dập tắt đám cháy;
- Lựa chọn dng cánh quạt gió hợp lý;
- Xác định công sut của động cơ đ làm cơ sở lựa chọn loi động cơ cho p hợp.
4.3. Th nghim thiết bị nghiên cu trong điều kiện sản xuất
4
Th nghim máy chữa cháy rừng tác nhân chữa cháy không khí trong điều kiện
sản xuất nhằm xác định một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của thiết bị, từ đó sơ bộ xác định
hiệu qu kinh tế khi sử dng thiết bị đánh giá khả năng áp dng vào sn xuất.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình cháy rừng ở Việt Nam và trên thế giới
1.1.1. Tình hình cháy rừng trên thế giới
Trước cách mạng công nghiệp, rừng trên thế giới chiếm khoảng 50% diện
tích các lục địa, đến năm 1955 diện tích rừng y đã bị giảm đi một nửa. Tới m
1980 diện tích rừng của thế giới còn khoảng 2,5 tỷ ha (bằng 1/5 diện tích bề mặt của
trái đất).
Một trong những nguyên nhân cơ bản của sự mất rừng chính do cháy rừng
gây ra. Số liệu thống kê cho thấy, hàng năm trên thế giới trung bình có khoảng từ 10
- 15 triệu ha rừng bị cháy, những m con số này còn tăng gấp đôi. Những đám
cháy rừng điển hình đã xy ra ở một số nước như sau:
- Mỹ: Tại Miramichi Maine (10/1825) cháy rừng đã thiêu huỷ 30.000
ha, số người thiệt mạng không xác định được;
Tại Great Idaho (8/1911) cháy rừng đã thiêu huỷ 30.000 ha và 85 người thiệt
mạng. Vụ cháy năm 1947 có 1.200.000 ha có ít nhất 60 người thiệt mạng;
Trong hai m 1993 - 1994 ng nghìn vụ cháy rừng đã thiêu huỷ khong
1.590.000 ha. Riêng m 2000 Mđã bị cháy 2,8 triệu ha, đã phải chi phí tới 15
triệu USD/ngày trong vòng hơn 2 tháng.
- Hy Lạp: Những đám cháy liên tục tại nước này từ năm 1998 tới tháng 7
năm 2000 đã y nên sự quan tâm của thế giới. Riêng tháng 7 tháng 8/1998
tới 9.000 vụ cháy lớn nhỏ, thiêu hukhong 1.500.000 ha rừng và hàng trăm ngôi
nhà bao quanh bao gồm cả bệnh viện, tiệm ăn, nhà y, trường học…. Trong vòng
vài tuần của tháng 7/2000 đã tới 70.000 ha rừng bị cháy. Tháng 9 đến tháng 10
năm 2007 Hy Lạp đã xảy ra vụ cháy rừng kéo dài hơn một tháng m thiệt hại
khoảng 120.000 ha rừng làm 60 người chết, thiệt hại về kinh tế khoảng 60 tỷ đô la.
- Pháp: Năm 1975 tới 350 vụ cháy rừng với tổng thiệt hại 155.000 ha
(ph lục 1).