ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------***------- ĐÀO THỊ CHUNG THÚY

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM NUÔI GIUN QUẾ XỬ LÝ RÁC THẢI CHỢ BÃI ĐA, XÃ BẢO HIỆU,

HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH VÀ

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

NHẰM NHÂN RỘNG MÔ HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2014

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC -------***------- ĐÀO THỊ CHUNG THÚY

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM NUÔI GIUN QUẾ

XỬ LÝ RÁC THẢI CHỢ BÃI ĐA, XÃ BẢO HIỆU, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

NHẰM NHÂN RỘNG MÔ HÌNH

LỜI CẢM ƠN

i

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ SỐ: 608502 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS - TS. TRỊNH THỊ THANH Hà Nội - Năm 2014

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học

Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Môi trường đã truyền đạt kiến

thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS. Trịnh Thị Thanh đã tận tình hướng

dẫn giúp cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn thạc sỹ.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã động

viên, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn tốt

nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2014

Học viên

ii

Đào Thị Chung Thúy

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i

MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

1. Mở đầu .......................................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 2

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 2

4. Phạm vi ứng dụng ........................................................................................................ 3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 4

1.1 Khái niệm rác thải ..................................................................................................... 4

1.2 Hiện trạng ô nhiễm rác thải ...................................................................................... 4

1.2.1 Hiện trạng rác thải huyện Yên Thủy .................................................................. 4

1.2.2 Hiện trạng rác thải xã Bảo Hiệu ......................................................................... 7

1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh vật đất xử lý rác thải ở Việt Nam và

trên thế giới. .................................................................................................................... 10

1.3.1 Tổng quan những nghiên cứu về sinh vật đất xử lý rác trên thế giới ............. 10

1.3.2 Những nghiên cứu giun xử lý rác ở Việt Nam ................................................. 11

1.3.3 Các mô hình nuôi giun quế hiện nay ................................................................ 12

1.3.4 Những ứng dụng giun Quế trong chăn nuôi và xử lý môi trường ................. 13

1.3.5 Đặc tính sinh học của giun Quế ........................................................................ 23

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 31

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 31

2.1.1 Nguồn gốc của đối tượng nghiên cứu .............................................................. 31

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33

2.2.1 Phương pháp tổng hợp thông tin, số liệu, dữ liệu ............................................ 33

2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................................ 33

2.2.3 Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 33

2.2.4 Phương pháp thống kê ...................................................................................... 41

iii

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

2.2.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý mô hình .............................................. 41

2.2.6 Phương pháp tính toán thiết kế ......................................................................... 41

2.2.7 Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 44

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 45

3.1 Sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nuôi ............................................................. 45

3. 2 Kết quả khối lƣợng phân và số giun ..................................................................... 47

3.3 Khả năng xử lý rác thải chợ dạng hữu cơ của giun Quế ...................................... 52

3.4 Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi giun tại chợ Bãi Đa xã Bảo Hiệu ....................... 54

3.5 Đề xuất nhân rộng mô hình xử lý rác thải chợ nông thôn huyện Yên Thủy ...... 55

3.5.1 Hệ thống quản lý mô hình ................................................................................. 55

3.5.2 Quy mô xử lý rác thải ........................................................................................ 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 61

1. Kết luận ....................................................................................................................... 61

2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 63

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 66

Phụ lục 1: Bảng kết quả đo nhiệt độ đợt 1 ....................................................................... 66

Phụ lục 2: Bảng kết quả đo nhiệt độ đợt 2 ....................................................................... 67

Phụ lục 3: Bảng kết quả phân tích ................................................................................... 69

iv

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

ảng 1 - Độ m của rác thải tại Yên Thủy ............................................................................ 6

ảng 2 - Danh sách các điểm chợ, trung tâm thương mại, điểm du lịch trên địa bàn huyện

Yên Thủy ............................................................................................................................... 6

ảng 3: Thống kê rác thải xã ảo Hiệu ................................................................................. 7

ảng 4: Thành phần rác thải sinh hoạt tại chợ ....................................................................... 9

Bảng 5: Các chất dinh dưỡng trong dịch giun ......................................................................... 25

Bảng 6: So sánh thành phần dinh dưỡng giữa thịt giun Quế và một số thức ăn chăn nuôi

thông thường ........................................................................................................................ 26

ảng 7: Lượng rác trong các mẫu thí nghiệm ..................................................................... 42

ảng 8: Số giun trong mỗi đợt ............................................................................................. 43

ảng 9: Nhiệt độ trung bình của các ngày trong 4 tuần ...................................................... 45

ảng 10: Khối lượng phân và số lượng giun đợt nghiên cứu 1 ........................................... 47

ảng 11: Khối lượng phân và số lượng giun đợt nghiên cứu 2 ........................................... 47

ảng 12: Thành phần dinh dưỡng trong phân giun thí nghiệm đợt 1 .................................. 48

ảng 13 : Thành phần dinh dưỡng trong phân giun thí nghiệm đợt 2 ................................. 49

ảng 14 : Thành phần dinh dưỡng trong phân giun trung bình ........................................... 49

ảng 15: Hàm lượng N, P, K tổng số trong phân giun và phân gia cầm (đơn vị %) .......... 52

ảng 16: Khả năng xử lý rác thải chợ dạng hữu cơ của giun Quế ...................................... 52

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1 – Các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn Yên Thuỷ ......................................... 5

Hình 2: Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải chợ ....................................................................... 8

Hình 3: Phân giun .............................................................................................................. 14

Hình 3: Cách thức sinh sản và trứng của giun Quế ......................................................... 28

Hình 4: Hình ảnh bãi rác chợ Bãi Đa ............................................................................... 31

Hình 6: Hình ảnh mẫu đất làm thí nghiệm ....................................................................... 32

Hình 7: Khung các bước thí nghiệm ................................................................................. 44

Hình 8: Đồ thị nhiệt độ đợt 1 ............................................................................................. 46

Hình 9: Đồ thị nhiệt độ đợt 2 ............................................................................................. 46

Hình 10: Hàm lượng nito trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu ................................... 50

Hình 11: Hàm lượng Photpho trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu ........................... 50

Hình 12: Hàm lượng Kali trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu .................................. 50

Hình 13: Hàm lượng hợp chất hữu cơ trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu .............. 51

Hình 14: Giá trị pH trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu ............................................ 51

vi

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

MỞ ĐẦU

1. Mở đầu

Huyện Yên Thủy tỉnh Hòa ình là huyện có vị trí tương đối thuận lợi, có

đường Quốc Lộ 12 , đường Hồ Chí Minh, là cầu nối giữa các tỉnh Tây ắc với các

tỉnh Tây Nam của đồng bằng ắc ộ nên rất thuận lợi cho hoạt động thương mại

dịch vụ, giao lưu buôn bán hàng hoá giữa huyện với huyện, với các vùng lân cận

của tỉnh bạn và cả nước. Trong những năm qua Yên Thuỷ có những bước phát triển

vượt bậc, tăng trưởng GDP bình quân trên 11%. Quá trình sản xuất tạo ra của cải

vật chất cho xã hội và tạo nên sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế phát triển dẫn

đến lượng rác thải phát sinh trên địa bàn ngày càng nhiều. Tuy nhiên quy hoạch

chưa đồng bộ nên phần lớn rác thải chưa được thu gom xử lý triệt để đặc biệt là rác

thải tại các chợ quê. Theo báo cáo “Quy hoạch Quản lý và xây dựng các điểm thu

gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Yên Thủy đến năm 2020” thì trên địa bàn

huyện Yên Thủy có tổng số 7 chợ trong đó có chợ Hàng Trạm thuộc thị trấn Hàng

Trạm là được đội thu gom rác của thị trấn thu gom vào bãi rác Hàng Trạm, còn 6

chợ còn lại phần lớn không được thu gom mà rác thải tập chung ở cuối chợ gây ra ô

nhiễm môi trường đặc biệt là khi trời mưa. Đặc biệt tại Chợ ãi Đa xã ảo Hiệu

huyện Yên Thủy, đây là khu vực phát triển của huyện Yên Thủy sau thị trấn Hàng

Trạm nhưng không được thu gom và xử lý. Mỗi ngày chợ ãi Đa thải ra khoảng

100kg rác [1].

Việc quản lý rác thải chưa hợp lý là một trong những nguyên nhân chính gây

ô nhiễm nước mặt, nước ngầm do nước rỉ rác, gây ô nhiễm không khí bởi mùi hôi.

Các bãi rác không hợp vệ sinh là môi trường thuận lợi cho chuột, ruồi, muỗi và các

vectors truyền bệnh sinh sản và phát triển. Rác thải không chỉ ảnh hưởng đến môi

trường, đến mỹ quan của huyện, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của

người dân sống xung quanh chợ đặc biệt là các hộ kinh doanh trong chợ. Kết quả

nghiên cứu khoa học đã cho thấy gần 22 căn bệnh của con người liên quan đến việc

1

quản lý rác thải không hợp lý.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Tuy nhiên, khoảng 1/3 tổng lượng chất thải sinh hoạt là chất thải hữu cơ có

thể tái chế một cách dễ dàng. Chất thải hữu cơ là một loại nguyên liệu thô có giá trị

có thể được chế biến thành phân ủ có chất lượng tốt nhất, đưa chất hữu cơ thiết yếu

vào đất trồng. Phân ủ đem lại sự phì nhiêu cho đất, cải tạo cấu trúc của đất, giúp giữ

nước đồng thời làm cho đất tiêu úng tốt. Nếu như loại chất thải này bị chôn lấp thì

tiềm năng của chúng bị mất đi và các chất gây ô nhiễm này sẽ phát tán vào không

khí, nguồn nước gây ô nhiễm môi trường. Dùng giun để ủ phân là một phương pháp

ủ có thể dễ dàng được sử dụng ngay tại nhà .

Xử lý rác thải bằng cách nuôi giun là một công nghệ đơn giản, không đòi hỏi

trình độ vận hành, quản lý hay trình độ kỹ thuật cao như những phương pháp xử lý

khác. Rác thải hữu cơ có thời gian phân hủy nhanh, công nghệ này có thể làm giảm

thời gian thu gom, hạn chế sự phát tán ô nhiễm vào không khí, và tiết kiệm chi phí

thu gom, phân loại rác. Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả

năng phân hủy chất hữu cơ của giun Quế, và cũng đã đạt được một số thành tựu

nhất định, bài báo cáo này giúp tìm hiểu rõ hơn về công nghệ này.

Từ những thực trạng về rác thải trên địa bàn huyện Yên Thủy đặc biệt là tại

Chợ ãi Đa xã ảo Hiệu và từ những yêu cầu thực tế, em xin trình bày về vấn đề

nghiên cứu là: “Xây dựng mô hình thí điểm nuôi giun Quế xử lý rác thải tại chợ Bãi

Đa xã Bảo Hiệu huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình và đề xuất giải pháp nhằm nhân

rộng mô hình”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá khả năng xử lý rác thải hữu cơ chợ ãi Đa của giun Quế

- Đánh giá khả năng ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình phân hủy rác thải

của giun Quế, thời gian giun ăn rác, chất lượng phân giun thu được.

- Đánh giá khả năng nhân rộng mô hình nuôi giun.

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Xử lý rác thải hữu cơ

2

- Tạo nguồn phân bón cho cây trồng

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

- Tận dụng giun làm nguồn thức ăn cho cá, gia cầm…

4. Phạm vi ứng dụng

Mô hình có thể được ứng dụng rộng rãi như:

- Xử lý rác thải chợ

- Xử lý rác thải quy mô hộ gia đình

3

- Xử lý rác thải tại các trang trại chăn nuôi

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Khái niệm rác thải

Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không

được tiếp tục sử dụng như ban đầu.

Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra từ

các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải còn bao gồm cả bùn cặn, phế ph m

nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…

Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và

động vật tạo ra. Những “sản ph m” này thường ít được sử dụng hoặc có ít, do đó nó

là “sản ph m” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành ph m,

được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng [5].

* Khái niệm về rác thải sinh hoạt

Theo Trần Kiên và Mai Sỹ Tuấn (2007), rác thải sinh hoạt là chất thải do con

người thải ra sau khi sử dụng những sản ph m trực tiếp từ thiên nhiên hoặc qua chế

biến xử lý của con người từ các khu dân cư và nó được xuất phát từ sinh hoạt hằng

ngày của con người.

Theo Nguyễn Văn An (2005), rác thải sinh hoạt (hay chất thải rắn sinh hoạt)

được định nghĩa: là vật chất ở thể rắn được sinh ra từ mọi người và mọi nơi như: gia

đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế,

cở sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò…

1.2 Hiện trạng ô nhiễm rác thải

1.2.1 Hiện trạng rác thải huyện Yên Thủy

1.2.1.1 Hiện trạng ô nhiễm rác thải huyện Yên Thủy

Các xã/ thị trấn trên địa bàn huyện Yên Thủy đều có đặc điểm chung là các

xã thuần nông, đời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp. Các quá

trình sản xuất cũng như thói quen tiêu dùng của người dân tại 13 xã và thị trấn khá

4

giống nhau. Về cơ bản nguồn phát sinh rác thải của các xã được thể hiện ở hình 2

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT [1]:

Quá trình sinh hoạt, văn hóa xã hội

Các hoạt động kinh tế xã hội

Vui chơi giải trí

Dịch vụ

Chăn nuôi

Sinh hoạt hàng ngày

CN& tiểu thủ CN

Canh tác nông nghiệp

Khám chữa bệnh

Chất thải rắn

Hình 1 – Các nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn Yên Thuỷ

+ Hoạt động canh tác nông nghiệp (trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn

quả,...) là hoạt động tạo ra nhiều chất thải rắn nhất. Thành phần chất thải rắn từ

nguồn này chủ yếu là phần dư thừa sau thu hoạch như rơm rạ, thân rễ, lá ngô, cây

lạc, đậu, sắn......

+ Chăn nuôi: thành phần chất thải rắn là phân gia súc, gia cầm (trâu, bò, lợn,

gà, vịt...), thức ăn dư thừa của gia súc...

+ Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật: túi đựng các loại, vỏ hộp, chai lọ chứa

hóa chất bảo vệ thực vật.....

+ Sinh hoạt gia đình: thành phần rác thực ph m, que tre, nứa, lá cây là chủ

yếu, túi nilong....

Rác thường được chia thành ba nhóm sau:

1. Rác thô hay còn gọi là rác vô cơ: gồm các loại phế thải thủy tinh, sành

sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng….

2. Rác hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa,

rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.

5

3. Chất thải nguy hại (CTNH): là những thứ phế thải rất độc hại cho môi

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT trường và con người như pin, bình ắc quy, hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải từ các

bệnh viện, trạm y tế,….

Bảng 1 - Độ m của rác thải tại Yên Thủy

Khối lƣợng Khối lƣợng át Khối lƣợng m u át và m u Độ m an đầu g an đầu (g) sau khi nung

Lần 1 19,707 1,205 19,999 77,01

Lần 2 21,3358 1,1879 21,8789 54,28

Lần 3 21,2832 1,228 21,744 62,403

1,2070 Trung bình 20,7753 21,2073 64,564

Độ m trung bình của rác thải tại Yên Thuỷ là 64,564%.

Kết quả phân tích mẫu rác lấy tại Yên Thủy có tỷ trọng: 695 kg/m3 (đây là

rác có tỷ trọng lớn so với tỷ trọng trung bình của rác thải tại các đô thị vừa và nhỏ ở Việt Nam 0,5 tấn/m3 chứng tỏ trong rác có chứa nhiều rác vô cơ nặng).

1.2.1.2 Hiện trạng rác thải chợ huyện Yên Thủy

Theo báo cáo quy hoạch rác thải huyện Yên Thủy, hiện nay trên địa bàn

huyện có những điểm chợ, trung tâm thương mại và du lịch như sau:

Bảng 2 - Danh sách các điểm chợ, trung tâm thƣơng mại, điểm du lịch trên địa

àn huyện Yên Thủy

TT Thƣơng STT Tên xã Số lƣợng chợ Điểm du lịch mại

1 TT Hàng Chợ Hàng Không Không

Trạm Trạm

2 Lạc Thịnh Chợ Phố Sấu Không Chùa Tác Đức

6

3 Yên Lạc Không Không Không

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

4 Yên Trị Chợ Chùa Không Chùa Hang

Hang

Chợ Đồn Động Thiên Tôn (Hang 5 Ngọc Lương Không Dương cạn, hang nước)

6 Đoàn Kết Không Không Không

7 Hữu Lợi Không Không Không

8 ảo Hiệu Chợ ãi Đa Không Không

9 Đa Phúc Không Không Không

Không 10 Lạc Lương Chợ Yên Mu Động Thiên Long

11 Lạc Hưng Chợ ông ạc Không Không

Làng du lịch sinh thái dân 12 Lạc Sỹ Không Không tộc Mường (Xóm Thấu)

13 Phú Lai Không Không Không

Hàng ngày trung bình chợ Hàng Trạm thải ra khoảng 0,3 - 0,4 tấn rác, 6 chợ

của các xã còn lại mỗi chợ thải ra khoảng 0,1 - 0,2 tấn. Tổng lượng rác thải phát

sinh từ các chợ là: 0,9 - 1,3 tấn/ngày.

1.2.2 Hiện trạng rác thải xã Bảo Hiệu

1.2.2.1 Hiện trạng rác thải xã Bảo Hiệu

Theo thống kê tại báo cáo quy hoạch rác thải huyện Yên Thủy tổng lượng rác

thải chính của xã ảo Hiệu như sau:

Bảng 3: Thống kê rác thải xã Bảo Hiệu

Khối lƣợng STT Loại rác thải Ghi chú tấn/năm

Phân gia súc 13850,29 Chủ yếu dùng làm phân 1

7

Chợ 36,5-73 Phần lớn là rác thải hữu cơ 2

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Y tế 0,534 ao gồm cả chất thải nguy hại 3

Trường học, công sở... 1 4

Như vậy, tổng lượng rác thải của ảo Hiệu là lớn, nhưng lại được tái chế tái

sử dụng đặc biệt là rác thải nông nghiệp, phân gia súc .... Lượng rác thải chợ tính ra

là lớn nhưng có thể sử dụng được.

1.2.2.2 Hiện trạng rác thải chợ Bãi Đa

a) Nguồn phát sinh rác thải

Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn Chợ chủ yếu từ sinh hoạt buôn bán của

các các hộ bán rau, trái cây, cá thịt là chủ yếu, ngoài ra rác thải còn phát sinh từ hộ

gia đình, các quán ăn xung quanh chợ. Rác thải từ nguồn này chủ yếu là chất hữu cơ

dễ phân huỷ như thức ăn thừa, rau củ, quả bị hỏng...ngoài ra còn một lượng lớn các

loại bao bì, túi nilon.

Quán ăn Hộ gia đình Bán cá, thịt

gần chợ

Cửa hàng tạp Bán rau Rác thải ph m

Kinh doanh án hoa quả Người đi chợ dịch vụ

Hình 2: Sơ đồ nguồn phát sinh rác thải chợ

b) Thành phần rác thải sinh hoạt tại chợ

Thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy. Cho nên chất thải sinh hoạt

8

có thể định nghĩa là thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường.

Bảng 4: Thành phần rác thải sinh hoạt tại chợ

Thành phần chất thải khối lƣợng

Rau, thực ph m thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 64,7

Cây gỗ 6,6

Giấy, bao bì 2,1

Plastic khó tái chế 9,1

Cao su, đế giày d p 6,3

Vải sợi, vật liệu sợi 4,2

Đất đá, bê tông 1,6

Thành phần khác 5,4

c) Phân loại rác thải

Rác chia làm hai loại chính: chất hữu cơ dễ phân hủy và các chất còn lại tạm

gọi là rác tái sinh.

- Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác hữu cơ dễ bị thối rữa trong điều kiện

tự nhiên sinh ra mùi hôi thối như: các loại thức ăn thừa, thức ăn hư hỏng, vỏ trái

cây, các chất thải tách ra do làm bếp…

- Rác tái sinh: là các loại rác có thể sử dụng lại nhiều lần trực tiếp hoặc chế

biến lại như: giấy, cacton, vỏ đồ hộp, thủy tinh, các loại nhựa, quần áo cũ, bàn ghế

9

cũ…[5].

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT 1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh vật đất xử lý rác thải ở Việt Nam

và trên thế giới.

1.3.1 Tổng quan những nghiên cứu về sinh vật đất xử lý rác trên thế giới

Wormtech Limited là một công ty đóng tại hạt Monmouthshire (Anh) chuyên

thu thập rác thải để tái chế. Hiện nay, Wormtech đang gấp rút sửa sang năm căn nhà

chứa máy bay ở Caerwent thành xưởng cho các “công nhân giun” làm việc, cần

tuyển khoảng 18 tỷ ... giun cho dự án tái chế của mình. Theo dự tính, phải có

khoảng 30.000 tấn giun, nhờ đó tạo được công ăn việc làm cho khoảng 20 lao động

địa phương [20].

Sử dụng giun để sản xuất phân bón phổ biến tại Vancouver (Canada) từ

những năm 80. Trên nười năm qua, chính quyền thành phố Vancouver đã tài trợ

một chương trình sản xuất phân bón từ giun. Vào thứ bảy hàng tuần, 25 người cho

quan tâm tới sản xuất phân bón từ giun tham dự một lớp học k o dài 1 giờ tại khu

vườn thí nghiệm của City Farmer. Tại đó, họ học cách chăm sóc và quản lý giun.

Đối tượng tham gia rời khỏi khu vườn với một chiếc thùng, lớp lót đáy, khoảng

0,5kg giun Quế và sách hướng dẫn. Đó là tất cả đồ nghề họ cần để “vận hành” giun

tại nhà. Cho tới nay, chương trình đã phân phát khoảng 3.500 thùng giun. Ngoài lợi

ích có thể lấy được, chương trình còn thúc đ y ý thức giảm rác thải của công. Ngày

nay, chương trình này đã phổ biến tới mức hình thành một dịch vụ mới: sản xuất

phân bón từ giun. Thành phố này cũng đã thiết lập một đường dây điện thoại nóng

giành riêng cho loại hình dịch vụ này [17].

Cạnh khách sạn 5 sao Mount Nelson sang trọng lâu đời vào loại bậc nhất ở

thành phố nổi tiếng Cape Town của đất nước Nam Phi. Chốn lui tới thường xuyên

của các nhân vật nổi tiếng trong nước và nước ngoài, là một dãy nhà được thiết kế

đặc biệt để chứa hàng trăm thùng gỗ của trang trại nuôi giun Quế. Tại đây, người ta

cho chúng ta ăn rau và các thức ăn còn sót lại từ những bàn tiệc, giải quyết vấn đề

10

sinh thái và bảo vệ môi trường. Mary Murphy, trưởng dự án, cho biết: “Chúng giải

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT quyết đến 70% thức ăn thừa và tuyệt nhiên để lại mùi hôi thối gì cả”. Hiện nay, nhờ

lũ giun, Mount Nelson là mô hình đầu tiên được áp dụng ở Nam Phi. Sắp tới

Murphy sẽ nhân rộng sang các trường học khác [26].

1.3.2 Những nghiên cứu giun xử lý rác ở Việt Nam

Trên thực tế, việc nuôi giun đất để xử lý ô nhiễm môi trường đã được nhân

dân ta áp dụng từ lâu. Kinh nghiệm này đã được phổ biến rộng rãi nhất ở Hà Đông.

Nhân dân ở đây thường làm chuồng gà phía trên và nuôi giun đất phía dưới, vì phân

do gà thải ra là nguồn thức ăn tốt cho giun đất. Mặt khác nhờ giun đùn đất, tiêu hóa

và thải ra chất hữu cơ, mà sau một thời gian, đất ở phía dưới chuồng gà sẽ tơi xốp,

rất tốt cho cây trồng [22].

Hiện nay, ở Việt Nam các nhà khoa học đã thử nghiệm thành công phương

pháp nuôi giun bằng rác thải, nhằm giải quyết nạn ô nhiễm môi trường do rác gây

ra, đồng thời cung cấp thức ăn cho gia súc. Loài giun này được nhập từ Philippines,

có ưu điểm là dễ nhân nuôi, sinh sản nhanh, thích nghi tốt với khí hậu nước ta. Tiến

sĩ Huỳnh Thị Kim Hối, thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, đã nghiên cứu

kinh nghiệm dân gian, kết hợp với các kiến thức khoa học hiện đại để cho ra đời

một quy trình xử lý rác thải nhờ giun đất Philippines. Loài giun này có tên khoa học

là perionyx excavalus, có thể tiêu hóa chất thải rắn tốt. Theo tính toán, để phân huỷ

1 tấn rác hữu cơ trong một năm, người ta cần khoảng 1.000 con giun giống và các

thế hệ con cháu của chúng [22].

Nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Mỹ, kỹ sư Phạm Quốc Khánh,

PGS – TS Nguyễn Văn Phước và GS-TS Lâm Minh Triết (thuộc Viện Môi trường –

Tài nguyên và Trường Đại học Tôn Đức Thắng) về khả năng xử lý rác của giun

Quế: Nhóm nghiên cứu cho biết ban đầu khi thực hiện ở phòng thí nghiệm cho thấy

giun Quế ăn rất mạnh các chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt như mít, đu

đủ, các loại rau, vỏ trái cây ..... Từ kết quả trên, nhóm nghiên cứu thiết kế hai mô

11

hình nuôi giun quy mô hộ gia đình và bố trí tại 2 hộ dân ở huyện Cần Giờ và 2 hộ

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT dân ở quận 10 và quận 7. Kết quả cho thấy giun Quế tiêu thụ chất thải rắn hữu cơ

khá ổn định [27].

1.3.3 Các mô hình nuôi giun quế hiện nay

Hiện nay, trên thế giới có nhiều mô hình nuôi giun Quế: từ đơn giản như

nuôi trong khay, chậu trên một diện tích nhỏ, đến nuôi trên đồng ruộng (có hoặc

không có mái che), hay nuôi trong những nhà nuôi kiên cố… nhưng nhìn chung, các

mô hình này đều phải đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật phù hợp với đặc điểm

sinh lý của con giun Quế.

1.3.3.1 Nuôi trong khay chậu

Áp dụng cho những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận dụng

tối đa các diện tích trống có thể sử dụng được. Mô hình này có thể sử dụng các

dụng cụ đơn giản và rẻ tiền như các thùng gỗ, thau chậu, thùng xô… Các thùng gỗ chỉ nên có kích thước vừa phải (vào khoảng 0,2 – 0,4 m2 với chiều cao khoảng

0,3m). Các dụng cụ này nên được đặt trên những cái khung nhiều tầng để dễ chăm

sóc và tận dụng được không gian. Các dụng cụ nuôi nên được che mưa gió, đặt ở

nơi có ánh sáng hạn chế càng tốt. Chúng phải được đục lỗ thoát nước, những lỗ này

cần được chặn lại bằng bông gòn, lưới… để không bị thất thoát con giống. Mô hình

nuôi này có ưu điểm là dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ trong gia đình

hoặc tận dụng thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc cũng thuận tiện vì dễ quan sát

và gọn nhẹ. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là tốn nhiều thời gian hơn các mô hình

khác, số lượng sản ph m có giới hạn, việc chăm sóc cho giun Quế phải được chú ý

c n thận hơn.

1.3.3.2 Nuôi trên đồng ruộng có mái che

Thích hợp cho quy mô gia đình vừa phải hoặc mở rộng, thích hợp cho

những vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có bóng râm vừa phải. Các luống

12

nuôi có thể là ô đào sâu trong đất hoặc làm bằng các vật liệu nhẹ như bạt không

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT thấm nước, gỗ…, có bề ngang từ 1 – 2m, độ sâu (hoặc cao) khoảng 30 – 40cm, bảo

đảm thoát được nước và thông thoáng. Mái che nên làm ở dạng cơ động để dễ di

chuyển, thay đổi trong những thời tiết khác nhau. Độ dày chất nền ban đầu và thức

ăn nên được bổ sung hàng tuần. Luống nuôi cần được che phủ để giữ m, kích thích

hoạt động của giun Quế và chống các thiên địch.

1.3.3. 3 Nuôi trên đồng ruộng không có mái che

Đây là phương pháp nuôi truyền thống ở các nước đã phát triển công nghệ

nuôi giun Quế như Mỹ, Úc.. và có thể thực hiện ở quy mô lớn. Luống nuôi có thể

nổi hoặc âm trong mặt đất, bề ngang khoảng 1 – 2m, chiều dài thường không giới

hạn mà tùy theo diện tích nuôi. Với phương pháp này, người nuôi không phải làm

lán trại, có thể sử dụng các trang thiết bị cơ giới để chăm sóc và thu hoạch sản

ph m. Nếu cho lượng thức ăn ban đầu ít và bổ sung hàng tuần thì việc thu hoạch

cũng khá dễ dàng. Tuy nhiên, phương pháp nuôi này bị tác động mạnh bởi các yếu

tố thời tiết, có thể gây tổn hại đến giun Quế và cần một diện tích tương đối lớn.

1.3.3.4 Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp

Là dạng Cải tiến và mở rộng của luống nuôi có mái che trên đồng ruộng và

nuôi trong thau chậu. Các khung (bồn) nuôi có thể được xây dựng kiên cố trên mặt

đất có kích thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều tầng. Việc chăm sóc có thể

thực hiện bằng tay hoặc các hệ thống tự động tùy theo quy mô. Phương pháp này có

nhiều ưu điểm là chủ động được điều kiện nuôi. Chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn

nhưng chi phí xây dựng cơ bản và trang thiết bị cao. Hiện nay, quy mô nuôi công

nghiệp với những trang thiết bị hiện đại được áp dụng khá phổ biến ở các nước phát

triển như Mỹ, Úc, Canada.

1.3.4 Những ứng dụng giun Quế trong chăn nuôi và xử lý môi trường

13

1.3.4.1 Ứng dụng trong chăn nuôi

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Giun là nguồn thức ăn đạm cao cấp dùng cho vật nuôi. Trong chăn nuôi, hàm

lượng đạm trong thức ăn sẽ góp phần quyết định cho sự tăng trọng và chất lượng

thịt của vật nuôi.

Giun là thức ăn hấp dẫn của nhiều loài. Đối vơi các loài thủy sản là một

trong những loài thức ăn hấp dẫn nhất. Chính vì thế mồi câu thường được người ta

lựa chọn

Thức ăn chủ yếu của giun là phân trâu bò, ngựa, dê, cừu, thỏ, lợn, gà; phế

thải rau, củ quả, cây thân thảo và các loại rác thải hữu cơ hoai mục…; sau khi được

giun tiêu hoá sẽ trở thành phân giun, có chứa một số Axit Amin có hàm lượng

tương đối cao như: Tyrosin, Arginin, Cystin, Methiomin, Histidin…. Nếu được bổ

xung thêm khoáng chất P và một số loại Axit Amin trên thì phân giun có thể làm

thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, thủy sản [24].

.

Hình 3: Phân giun

Phân giun chứa một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, dễ hòa tan trong nước,

chứa hơn 50 % chất mùn. Do đó phân giun không chỉ kích thích tăng trưởng cây

trồng, mà còn tăng khả năng cải tạo đất. Phân giun còn chứa các khoáng chất được

cây trồng hấp thụ một cách trực tiếp, không như những loại phân hữu cơ khác phải

được phân hủy trong đất trước khi cây hấp thụ. Hàm lượng N-P-K, Ca và các chất

khoáng vi lượng trong phân giun, cao gấp 2 – 3 lần phân trâu bò, phân ngựa; gấp

14

1,5 – 2 lần phân lợn và phân dê. Hơn nữa, phân giun không có mùi hôi thối như các

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT loại phân gia súc, gia cầm, lại có thể lưu giữ lâu ngày trong túi nilon mà không bị

mốc, rất thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển.

Phân giun làm giảm hàm lượng Acid Carbon trong đất và gia tăng nồng độ

Nitơ ở trạng thái cây trồng có thể hấp thu được. Chất Acid Humicở trong phân giun

có thể giúp cây trồng dễ dàng hấp thụ nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào khác.

Chất IAA (Indol Acetic Acid) có trong phân giun là một trong những chất kích

thích hữu hiệu, giúp cây trồng tăng trưởng tốt.

Hiện tại phân giun Quế thường được sử dụng cho mục đích như: kích thích

sự n y mầm và phát triển của cây trồng; Điều hòa dinh dưỡng và cải tạo đất, làm

cho đất luôn màu mỡ và tơi xốp; Dùng làm phân bón lót cho cây và rau quả, tạo ra

sản ph m có chất lượng và năng suất cao; Dùng làm phân bón lá hảo hạng và có khả

năng kiểm soát sâu bọ hại cây trồng. Vì vậy, phân giun là loại phân sạch thiên nhiên

quí giá để bón cho hoa, cây cảnh, rau quả trong nông nghiệp sạch, được thị trường

rất ưa chuộng.

Nhật, có tới 200 loại thực ph m được chế biến từ giun, bột giun được đưa

cả vào bánh bích qui. Italia giun được dùng chế biến patê. Đài Loan có hơn

200 món ăn làm từ giun. Australiangười ta ăn giun với món ốp lếp. Nhiều nước

khác cũng có nhiều cách chế biến giun thành các loại món ăn quý phái. Hiện nay, đã

có đồ hộp thực ph m làm bằng giun và bánh bích qui bán ra thị trường. Nhiều nhà

dinh dưỡng học trên thế giới dự đoán: Giun - loại động vật dinh dưỡng, dễ nuôi,

trong tương lai sẽ trở thành nguồn quan trọng về thực ph m động vật bình dân, phổ

biến và quý giá của loài người.

Giun cũng cung cấp nguyên vật liệu thô tốt nhất cho công nghiệp. Một số

Enzim và hoạt chất được chiết xuất từ giun để làm thuốc, thức ăn, mỹ ph m. Chất

men Selenium (Se) dưới dạng Protein ở trong giun, có tác dụng làm chậm quá trình

lão hóa tế bào, bảo vệ tế bào trước các độc tố nguy hại, giúp cân bằng các kích tố

15

nội tiết liên quan tới quá trình sinh sản và bài tiết tế bào, sản xuất ra chất

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT Protaglandin – Có tác dụng dưỡng da, dưỡng tóc, làm trẻ hóa cơ thể. Vì vậy giun

hiện đang được quan tâm nghiên cứu sử dụng trong sản xuất mỹ ph m.

1.3.4.2 Ứng dụng trong xử lý môi trường

rất nhiều nước, người ta đã dùng giun để xử lý rác thải hữu cơ. Một số

trường hợp ở Oxtraylia, học sinh phải bỏ giấy loại và các loại vỏ quả vào thùng

đựng rác riêng. Trong thùng có giun đất. Họ tưới m và che kín bề mặt bằng một

tấm phủ. Giun sẽ ăn hết các loại rác đó ....

Việt Nam, môi trường sống đặc biệt là ở khu vực nông thôn đã bị ô nhiễm

nặng. Đâu cũng có những vấn đề môi trường cần phải giải quyết. các vùng nông

thôn, phần lớn khu vực chăn nuôi thường nằm sát với khu người ở. Tại các tỉnh

miền núi, còn tồn tại cảnh người ngủ bên trên, bên dưới là trâu, bò nằm. Phân gia

súc, gia cầm gây ô nhiễm nặng nề. Chúng ta có thể sử dụng biện pháp nuôi giun để

giảm bớt cho khu vực này. Toàn bộ phân, rác thải được thường xuyên đưa vào

luống nuôi giun. Phía trên có một tấm phủ m che đậy. Giun ăn phân và thải phân

giun lên trên mặt. Lớp phân giun tạo thành một giải ngăn cách, giảm bớt mùi hôi

thối. Mặt khác, bản thân tấm phủ m ướt cũng hạn chế được mùi hôi bốc ra. Động

tác thu gom phân hàng ngày và cho vào một chỗ để nuôi giun cũng góp phần làm

giảm ô nhiễm môi trường [24].

thành phố có nhiều hộ gia đình nuôi gà công nghiệp ngay trong căn hộ tập

thể. Phân gà công nghiệp hôi như phân bắc. Nhưng nếu bố trí một thùng nuôi giun

tại đó rất tốt. Phân gà thường xuyên được hót cho vào thùng. Trong thùng giun sẽ

ăn phân và làm mất hết mùi hôi. Giun thu được sẽ được làm thức ăn cho gà, còn

phân giun sẽ dùng để bón cho cây hoa, cây cảnh của gia đình. Phân giun không còn

mùi hôi thối. Đây là một việc làm rất nên khuyến khích tại khu dân cư.

Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chỉ đứng sau

các vi sinh vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50

16

tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế giới đã tận dụng cơ năng đặc thù

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT này của giun để xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch môi trường,

có hiệu quả tốt.

Một công ty ở California (Mỹ) đã nuôi 500 triệu giun, hàng ngày xử lý

khoảng 2.000 tấn rác. Nhật, những nhà máy hàng năm sản xuất 10.000 tấn giấy,

với 45.000 tấn phế thải, đã sử dụng giun để xử lý chất thải, đồng thời sản xuất được

2.000 tấn giun khô, 15.000 tấn phân giun.

Khi bổ xung việc nuôi giun vào làm một mắt xích trong chu trình tuần hoàn

hữu cơ kh p kín của nông nghiệp sinh thái với các khâu như: trồng cây lương thực,

cây ăn quả, nuôi gia súc (trâu, bò, dê, cừu), trồng nấm, nuôi giun, nuôi gia cầm,

thủy sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến phân vi sinh … - sẽ biến các vòng

tuần hoàn đơn trình thành đa trình, các tác dụng đơn phương thành đa phương, đặc

biệt là tận dụng được các phụ ph m, phế thải của khâu này làm nguyên liệu đầu vào

chủ yếu của khâu kia, nâng cao được tổng hiệu suất sử dụng năng lượng, tạo ra giá

trị gia tăng lớn hơn về hiệu quả kinh tế trong trồng trọt, chăn nuôi. Sản ph m thừa

và xác chết của giun còn góp phần cải tạo, phục hồi đất. Giun đất là một nhà máy

sản xuất phân bón tự nhiên mà chúng ta phải quan tâm, bảo vệ.

Có thể nói, nếu ta suy nghĩ sử dụng giun vào việc làm sạch môi trường chắc

chắn sẽ có nhiều hướng hay. Con giun có thể là người bạn tốt của chúng ta trong

lĩnh vực bảo vệ môi trường.

1.3.4.3 Ứng dụng là dược liệu quý

Từ xa xưa, loài người đã sử dụng giun đất để làm thuốc. Trung Quốc, việc

sử dụng giun đất trong y học đã có lịch sử hơn 1.000 năm. Trong cuốn “ ản thảo

cương mục” nổi tiếng của y học cổ truyền Trung Hoa có ghi ch p: “Giun là nguyên

liệu sản xuất 40 bài thuốc, chữa được rất nhiều loại bệnh”.

Y học cổ truyền của nhiều nước, trong đó có Việt Nam, đã dùng giun đất để

chữa các bệnh về huyết áp, tim mạch, thần kinh, kháng ung thư, hen suyễn, sốt r t,

17

thấp khớp, đậu mùa, thương hàn, gẫy tay chân v..v…Loại axid amin Tyrosin trong

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT giun có thể tăng tuần hoàn máu ngoại vi của bề mặt cơ thể, tăng tán nhiệt, có tác

dụng giải nhiệt, hạ sốt. Dịch ngâm nước của giun có tác dụng làm tê tri giác (giảm

đau). Dung dịch cồn của giun, có tác dụng giảm huyết áp từ từ và giữ được lâu bền,

sử dụng rất tốt cho người cao huyết áp. Rượu thuốc Lumbrokinase làm từ giun đất

đã thanh trùng, ngâm rượu, đến khi có màu nâu đậm, đem ra sử dụng sẽ giúp ngăn

ngừa tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch và mỡ máu ở người cao tuổi. Trong

cơ thể giun có chất xúc tác, có tác dụng co bóp cổ tử cung, trợ giúp sản phụ dễ dàng

khi đẻ. Thành phần đạm trong chiết suất của giun, có tác dụng giãn nở khí quản, trị

bệnh hen xuyễn.

Nhờ việc chứa hàm lượng rất cao của Axit Linoleic, cùng khoáng chất vi

lượng đặc hiệu chống oxy hóa là Se, giun giúp tăng năng lực sát khu n, tăng cường

miễn dịch, nâng cao sức đề kháng trong cơ thể, nên tăng được khả năng chống ung

thư, giảm hội chứng thiểu năng trí tuệ (bệnh Dow) ở trẻ em; ổn định sự hoạt động

của cơ tim nên phòng được các bệnh bất thường về tim, ngăn ngừa viêm gan, lo t

dạ dày, viêm đường ruột, thấp khớp, viêm họng, tiểu đường, yếu về sinh lý. Hàm

lượng Zn có trong giun giúp điều trị đối với những trẻ em biếng ăn, tóc thưa, chậm

lớn, ngăn ngừa sự phát triển không bình thường về tri giác và thính giác ở trẻ em.

Ngoài ra nó còn điều trị suy nhược thần kinh toàn diện, trí nhớ k m, ngủ k m, khứu

giác bất thường.

Trong các tác dụng chữa bệnh của giun đất thì tác dụng cấp cứu những

trường hợp đột quỵ do tai biến mạch máu não là được quan tâm nhiều nhất. Từ năm

1911 các nhà khoa học Nhật ản đã tìm thấy trong giun đất có hoạt chất Lumbritin

có tác dụng phá huyết ứ. a loại men chủ yếu có trong giun là: Earthworm,

Fibrinolytic Enzym (EFE) Earthworm Collagemase và Lumbrokinase, khi tiến hành

điều trị lâm sàng qua đường tiêu hóa, sẽ được hấp thụ vào máu, làm tan nhanh các

cục máu đông gây nghẽn mạch. Men không độc, không có tác dụng phụ về xuất

huyết, dễ sử dụng, giá rẻ, được coi là thuốc chữa nghẽn mạch lý tưởng.

18

Chất Enzyme Fibrinolytic trong giun Quế có khả năng thủy phân mạnh mẽ,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT làm đứt các sợi Fibrin- một loại Protein trong máu - vốn có tác dụng làm đông máu,

giúp liền vết thương, nhưng đồng thời nó cũng là nguyên nhân gây nên xơ vữa

thành mạch của bệnh nhân tim mạch hoặc mỡ máu, gây tắc mạch máu. Đó chính là

cơ chế dùng giun Quế để cứu chữa các bệnh nhân bị hôn mê do đột quỵ, sốt xuất

huyết, chấn thương sọ não, gãy chân tay...

Việt Nam, toa thuốc và tên bài thuốc sử dụng giun đất chữa tai biến mạch

máu não đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX, được in lại trong cuốn sách

“Hai trăm bài thuốc quí” của ông Lê Văn Tình vào năm 1940. Sau này, bài thuốc đã

được ông Nguyễn An Định, trưởng nam của cụ Nguyễn An Ninh (nhà văn hóa, lãnh

tụ nổi tiếng của phong trào yêu nước trước tháng 8/1945) cho phổ biến trên một số

tờ báo. ài thuốc cũng đã được bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng, nguyên ộ trưởng ộ Y

tế, cho phổ biến để sử dụng hữu hiệu trong đợt chống dịch sốt xuất huyết tại các

tỉnh miền ắc vào năm 1969. Cho đến nay, bài thuốc đơn giản này đã cứu chữa và

phục hồi cho rất nhiều trường hợp hôn mê do đột quỵ, dù đã nhiều ngày trôi qua.

Trong một tài liệu được phổ biến vào năm 1997, ông Định cho biết: “Các dạng hôn

mê do sốt xuất huyết hoặc tai biến mạch máu não chưa quá 10 ngày, chỉ cần 3

thang, có khi chỉ 1 thang cũng hết bệnh”.

Gần đây, bài thuốc sử dụng giun đất được coi là “thần dược cứu mệnh” cho

những trường hợp hôn mê và bị liệt do đột quỵ. Tác dụng của thuốc không hề thua

k m, thậm chí còn hiệu nghiệm hơn viên “An cung ngưu hoàng hoàn” do tập đoàn

Đông dược Đồng Minh Đường của Trung Quốc sản xuất, dựa trên bài thuốc nổi

tiếng của danh y Ngô Cúc Thông, có từ thời nhà Thanh (1616 – 1911), trị giá hàng

triệu đồng mỗi viên, đang được một số gia đình coi như “thần dược”, mua cất trữ

như những vật bảo bối trong nhà, phòng khi bất trắc với những người cao tuổi, nhất

là những người bị cao huyết áp.

ài thuốc sử dụng giun đất còn được coi là "bùa hộ mệnh" cho những người

đi tìm trầm, đãi vàng..., dùng để ngừa bệnh sốt r t, vàng da, ngã nước, bụng báng...

19

chống lại sơn lam chướng khí trong điều kiện rừng sâu núi thẳm, ăn ở khó khăn,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT thiếu thốn. Theo GS. Hoàng ảo Châu (Trung ương Hội Đông y Việt Nam): Giun

đất chủ trị thanh nhiệt, trấn kinh, thông kinh hoạt lạc, lợi niệu thông tâm. Tùy theo

tác dụng muốn có mà phối hợp với Thạch cao, Câu đằng, Hạ khô thảo, Xuyên ô,

Đương quy, Mộc thông...

Mới đây, PGS - TS Nguyễn Thị Ngọc Dao cùng các cộng sự thuộc Viện

Công nghệ Sinh học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã bước đầu nghiên

cứu và sản xuất thành công chế ph m viên nang Lumbrokinase từ giun đất, có tác

dụng làm tan cục máu đông làm nghẽn động mạch, những vết thương bị tụ máu.

Việc điều trị cho các bệnh nhân bị tai biến mạch mãu não do viêm tắc và xơ vữa

động mạch đã cho kết quả tốt.

Mặc dù chưa bán ngoài thị trường, nhưng thuốc chữa xơ vữa động mạch từ

giun Quế dự kiến rẻ hơn thuốc ngoại nhiều lần. Qua kiểm chứng, các nhà khoa học

nhận thấy bột giun có tác dụng tương đương các loại thuốc ngoại đang dùng phổ

biến như Urokina (tách chiết từ nước tiểu) và Strestokina (chiết xuất từ vi khu n),

được bào chế hết sức phức tạp, với công nghệ tối tân, nên những tân dược này rất

đắt tiền. ên cạnh đó, hai loại thuốc trên còn có tác dụng phụ ngoài mong muốn

như gây táo bón, tiêu chảy, sốt … “Kết quả thử nghiệm cho thấy bột giun không

gây tác dụng phụ nào”.

1.3.4.4 Ứng dụng khác của giun Quế

Các nhà khoa học Trung Quốc đã phân lập được men Luciferace từ một loài

giun phát sáng, có khả năng giải độc và ngăn cản sự sản sinh các chất độc hại trong

cơ thể người và động vật. Dịch chiết xuất từ giun có tác dụng ức chế mạnh đối với

nhiều loại nấm mốc và vi khu n gây thiu thối, biến chất thực ph m.

Hạt phân giun có cấu trúc nhiều lỗ hổng, lại có men tiêu hóa, nên có thể hấp

thụ và phân hủy dần các axit b o cấp thấp, các chất hữu cơ có mùi thối. Vì vậy phân

giun được sử dụng làm chất khử mùi lý tưởng của thiên nhiên. Hiệu lực khử mùi

20

của phân giun gấp 3 lần chất khử mùi bằng than hoạt tính.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Giun là một sinh vật chỉ thị về môi trường thổ nhưỡng. Dùng kính hiển vi

điện tử quan sát tình trạng sưng tấy, nổi u của giun, các tế bào thượng bì của niêm

mạc đường ruột co lại hoặc bị lở lo t xuất huyết…Có thể đánh giá được mức độ ô

nhiễm kim loại nặng và hoá chất độc hại của môi trường vùng đất mà giun sinh

sống.

Giun sống trong đất, nhưng da rất ít dính đất. Hỗn hợp dịch thể mà giun tiết

ra, cùng phương thức vận động của giun, đang được nghiên cứu phỏng sinh học về

công nghệ không bám đất hoặc ít bám đất trong tác nghiệp cơ giới.

Giun là một trong những loại mồi câu rất hấp dẫn đối với cá. Với 20% số dân

có sở thích đi câu ở Nhật, đã cần mỗi năm trên 300 tấn giun. Trung Quốc, hàng

năm cũng tiêu tốn trên 1.000 tấn giun để làm mồi câu.

Giun còn được sử dụng làm học cụ trong nhà trường, để thí nghiệm giải phẫu

sinh vật, có thể tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, vừa rẻ tiền, thao tác dễ dàng, mà

việc thu thập bảo quản tiêu bản lại an toàn cho thầy giáo và học sinh.

1.3.4.5 Triển vọng nghề nuôi giun

Việt Nam, việc nuôi và sử dụng giun có từ những năm 80. Một số cơ quan

đã tiến hành nghiên cứu và triển khai việc nuôi giun đất để tạo nguồn đạm động vật

cho chăn nuôi gia súc, gia cầm như: Gà, vịt, lợn, tôm, ba ba, cá, lươn, ếch...

Ngoài ra, nuôi giun còn để tạo ra nguồn phân hữu cơ sạch cho cây trồng và

góp phần làm sạch môi trường. Một số nhà khoa học trong nước đã nghiên cứu về

giun từ trên 30 năm nay, thậm chí đã có những người trở thành tiến sĩ về giun.

Nhưng chỉ thực sự từ 1990, sau khi ộ Thủy sản công bố qui trình nuôi một số

thủy, hải sản, thì việc nuôi giun phục vụ cho chăn nuôi rất có hiệu quả, trở thành

phong trào ở nhiều nơi. Nuôi giun Quế tuy là một nghề mới phát triển nhưng rất

hữu ích và phù hợp với điều kiện của mọi gia đình. Việc ứng dụng thành công mô

hình nuôi giun sẽ giúp người nông dân có thêm biện pháp tạo nguồn thức ăn mới

21

giàu dinh dưỡng phục vụ chăn nuôi; tiết kiệm được chi phí, tăng hiệu quả kinh tế,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT bảo đảm an toàn cho người dùng sản ph m chăn nuôi.

Nghề nuôi giun sẽ là một nghề góp phần thiết thực để xóa đói giảm nghèo ở

nông thôn, kể cả ở vùng sâu vùng xa. Không những thế còn có thể làm giàu. Thực tế

trong vài năm gần đây, có một số người nuôi giun ở TP HCM và các tỉnh thành phố

khác đã trở thành tỉ phú. Rất tiếc, nhiều bà con nông dân chưa được biết hoặc chưa

thấy rõ cơ hội làm giàu này, nên việc nuôi giun chưa thành phong trào phổ biến !

Khi phong trào nuôi và sử dụng giun cùng với các loại hình sản xuất nông nghiệp

sinh thái hữu cơ bền vững, kh p kín, với qui mô công nghiệp trở thành phổ biến -

thì nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chắc chắn sẽ có sự phát triển đột biến; Nông

dân sẽ không còn nghèo khó như bao đời nay!

Nhận thức được giá trị to lớn của giun Quế, ộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Đài Truyền hình Việt Nam cùng Trung tâm khuyến nông Quốc gia và

các trung tâm khuyến nông ở các tỉnh thành đang đ y mạnh việc vận động nuôi giun

Quế. Nguyên Phó thủ tướng Nguyễn Công Tạn, giáo sư Nguyễn Lân Hùng cũng là

những người đang tích cực vận động cho phong trào này, nhất là áp dụng trong lĩnh

vực nông nghiệp và y tế.

1.3.4.6 Hiệu quả kinh tế

Nuôi giun có ưu điểm là:

- Vốn đầu tư nuôi giun chỉ cần rất ít (nuôi để dùng trong chăn nuôi gia đình

chỉ cần vài trăm ngàn đến một vài triệu đồng; Nuôi giun hàng hóa cần vài ba triệu

đồng, đến một vài chục triệu đồng); Chi phí đầu tư nuôi giun không lớn. Mặt bằng

nuôi giun có thể tận dụng trong vườn nhà hoặc các bãi nuôi công nghiệp, các

chuồng trại cũ bỏ không như chuồng trâu bò, lợn, gà; hoặc làm các lều lán, nhà tạm

có mái che; sử dụng các vật dụng đơn giản như chum, chậu, khay gỗ, thùng xốp,

thùng nhựa v.v…

- Thức ăn để nuôi giun chủ yếu tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có như rác

hữu cơ (rau, củ, hoa, quả, vỏ trái cây loại bỏ, rơm rạ, các loại bã đã p dầu …), phân

22

trâu, bò, dê, lợn, gà … rất dồi dào và rẻ tiền. Nuôi giun ít bị bệnh, ít rủi ro, kỹ thuật

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT đơn giản, dễ làm, sớm có thu nhập; Đồng thời nuôi giun tốn ít công chăm sóc. Vì

vậy giá thành sản xuất giun và phân giun rất thấp. Nếu sản xuất hàng hóa để bán thì

có lợi nhuận đáng kể, mang lại giá trị kinh tế cao.

- Giun và phân giun với nhiều tác dụng như: Là nguồn thức ăn chăn nuôi

chất lượng cao và nhiều công dụng cho nhiều loại gia súc, gia cầm, thủy sản; là

nguồn phân hữu cơ sạch và quí đối với cây trồng (nhất là hoa, cây cảnh…); Giun

còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế biến thực ph m, thực ph m chức năng,

dược ph m, mĩ ph m…với nhu cầu rất lớn cả với thị trường trong nước và xuất

kh u. Chính vì vậy đầu ra cho việc nuôi giun hàng hóa là vô cùng thuận lợi.

- Giun sinh sản rất nhanh, nên chỉ cần đầu tư con giống một lần đầu tiên. Từ

1 kg giun giống, sau 60 ngày nuôi có thể thu được 2 đến 3 kg giun. Nếu thả giống với mật độ 3 - 4 kg/m2, sẽ cho thu hoạch từ 6 - 10 kg/m2 - lần, mỗi năm có thể thu 6

- 7 lần. Nếu đầu tư 3 – 4 triệu đồng giun giống (giá 100.000 - 150.000 đ/kg) để nuôi 10 m2 ban đầu, sẽ thu 6 – 8 triệu đồng/lần, 36 – 48 triệu đồng/năm; lãi 25 - 30 triệu

đồng/năm (nếu gửi ngân hàng chỉ lãi 600 - 800 ngàn đồng/năm). Nếu nuôi 100 m2

giun sẽ có thu nhập từ 25 - 30 triệu đồng/tháng, lãi 18 - 20 triệu đồng/tháng, hiệu

quả hơn rất nhiều loại vật nuôi khác.

1.3.5 Đặc tính sinh học của giun Quế

1.3.5.1 Đặc tính lý học của giun quế

- Đặc tính giun Quế:

Giun Quế thuộc chi Pheretima, họ Megascocidae (họ cự dẫn), ngành ruột

khoang. Chúng là nhóm giun ăn phân, thường sống trong môi trường có nhiều chất

hữu cơ đang phân hủy. Đây là loài giun mắn đẻ, xuất hiện rải rác ở vùng nhiệt đới,

dễ bắt bằng tay, vì vậy rất dễ thu hoạch. Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc xử

lý, chuyển hóa chất thải hữu cơ.

Giun Quế có khả năng hấp thu Oxy và thải CO2 trong môi trường nước, điều

này giúp cho chúng có khả năng sống trong nước nhiều tuần, thậm chí trong nhiều

23

tháng. Hệ thống bài tiết bao gồm một cặp thận ở mỗi đốt. Các cơ quan này bảo đảm

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT cho việc bài tiết các chất thải chứa đạm dưới dạng Amoniac và Ure. Giun Quế nuốt

thức ăn bằng môi ở lỗ miệng, lượng thức ăn mỗi ngày được ghi nhận là tương

đương với trọng lượng cơ thể của nó [19].

Giun Quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và biên

độ nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với giun Quế trong khoảng từ 20 – 30oC, ở nhiệt độ khoảng 30oC và độ m thích hợp, chúng sinh

trưởng và sinh sản rất nhanh. nhiệt độ quá thấp, chúng sẽ ngừng hoạt động và có

thể chết; hoặc khi nhiệt độ của luống nuôi lên quá cao, chúng cũng bỏ đi hoặc chết.

Chúng có thể chết khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng nhưng chúng lại có thể tồn

tại trong môi trường nước giàu Oxy.

Trong tự nhiên, giun Quế thích sống nơi m ướt và có độ pH ổn định, gần

cống rãnh hoặc nơi có nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối rữa như trong các

đống phân động vật, các đống rác hoai mục. Qua các thí nghiệm thực hiện, cho thấy

chúng thích hợp nhất pH vào khoảng 7,0 – 7,5, nhưng chúng có khả năng chịu đựng

được phổ pH khá rộng, từ 4 – 9, nếu pH quá thấp, chúng sẽ bỏ đi. Chúng rất ít có

mặt trên các đồng ruộng canh tác, dù nơi đây có nhiều chất thải hữu cơ vì tỷ lệ C/N

của những chất thải này thường cao, không hấp dẫn và không đảm bảo điều kiện độ

m thường xuyên.

Giun Quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng. Chúng ăn bất kỳ chất thải hữu

cơ nào có thể phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia

cầm…). Tuy nhiên, những thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao, giúp cho chúng

sinh trưởng và sinh sản tốt hơn [25].

Giun Quế là sinh vật lưỡng tính, sinh sản rất nhanh trong điều kiện khí hậu

nhiệt đới tương đối ổn định và có độ m cao. Khả năng sinh sản này đảm bảo cho sự

duy trì mật độ và khả năng xử lý khá ổn định.

- Dịch giun:

Dịch giun (worms juice) là sản ph m từ quá trình bài tiết của giun - là

24

một sản ph m của thiên nhiên ở dạng lỏng, dịch giun rất giàu vi khu n cố định

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

đạm, các vi khu n có lợi, cộng với chất lỏng có sẵn khoáng chất và nguyên tố vi

lượng rất tốt cho cây trồng hấp thụ [29].

Dịch giun cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất (cung cấp trên

60 yếu tố khác nhau đáp ứng được yêu cầu của các loại cây trồng). Đây là enzyme

trong các hệ thống tiêu hóa của con giun, tất cả các chất dinh dưỡng và nguyên tố vi

lượng này đều tan trong nước tiểu của giun và giun bài tiết ra ngoài [29]. Bảng 5 thể

hiện rõ hàm lượng các chất dinh dưỡng trong dịch giun.

Bảng 5: Các chất dinh dƣỡng trong dịch giun

Thành phần Hàm lƣợng Đơn vị

CFU/ml Vi khu n có lợi 100.000

Nitơ 64 mg/l

Photphos 21 mg/l

Kali 940 mg/l

Sunphat 82 mg/l

Canxi 62 mg/l

Magie 150 mg/l

Natri 120 mg/l

Đồng 276 mg/l

Kẽm 105 mg/l

Mangan 0,26 mg/l

Sắt 1.5 mg/l

Bo 0,41 mg/l

(Nguồn: www.wormsloos.com.au, 2010)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, dịch tiết ra từ giun có đầy đủ hàm lượng các

chất dinh dưỡng tốt cho cây trồng, cả đa lượng và vi lượng. Hàm lượng chất

25

không lớn, đồng thời lượng tiết từ giun cũng không nhiều nên cây trồng khi

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

được áp dụng dịch giun thì vẫn nên duy trì lượng phân bón bình thường, dịch

giun chỉ có tác dụng tiêu diệt sâu bọ phá cây trồng và bổ sung thêm phần các

chất khác đặc biệt là vi lượng cho cây trồng phát triển cân đối hơn vì nó chứa

các vi khu n có lợi [29].

- Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong thịt giun Quế:

Giun Quế là một loại thức ăn chăn nuôi có thành phần dinh dưỡng tương

đối cao. Đặc biệt, bột giun sấy khô có hàm lượng các chất dinh dưỡng như

đạm, lipit, celluloze… tăng cao hơn so với giun tươi và các thành phần này

tương đương với nhiều loại thức ăn thông thường (Bảng 6).

Bảng 6: So sánh thành phần dinh dƣỡng giữa thịt giun Quế và một số thức ăn

chăn nuôi thông thƣờng

Chất Bột giun Bột khô Bột tép

dinh sấy khô Bột cá đậu khô Bột tằm Giun

dƣỡng tƣơng

45,00 46,02 68,60 50,90 Protein 47,24 9,40 tƣơi

Lipit 2,30 11,56 6,40 1,30 6,68 3,40

Celluloze 1,30 6,53 2,40 5,00 5,50 5,60

Tro 3,20 16,08 27,02 6,00 3,60 14,11

Ca 0,24 1,21 5,00 0,02 0,16 3,55

P 0,22 1,11 2,20 0,31 0,35 1,47

(Nguồn: Viện chăn nuôi quốc gia Việt Nam, 2009)

Ngoài những thành phần dinh dưỡng cơ bản (Protein:

47,24%;Lipit:11,56%; Celluloze: 6,53%...) trong thịt giun Quế còn có một lượng

axit glutamic đáng kể (8%). Đây chính là thành phần cơ bản của bột ngọt hay

mì chính nên khi sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thì vật nuôi ăn khỏe, chóng

lớn, đẻ khỏe, ít bệnh tật và sẽ cho thịt thơm ngon hơn hẳn so với vật nuôi thông

26

thường [29].

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

- Phân giun:

Phân giun là một loại phân hữu cơ thiên nhiên giàu chất dinh dưỡng nhất

mà con người từng biết đến. Phân giun cung cấp các chất khoáng cần thiết cho sự

phát triển của cây trồng như đạm, lân, kali, canxi….Phân giun hoạt động như một

máy ổn định độ pH, giúp cây phát triển trong đất ở độ pH quá cao hay quá thấp.

Phân giun thích hợp với nhiều loại cây trồng, chúng chứa các khoáng chất mà cây

trồng có khả năng hấp thụ một cách trực tiếp mà không cần quá trình phân huỷ

trong đất như những loại phân hữu cơ khác. Chất mùn trong phân giun còn loại

trừ độc tố nấm có hại và vi khu n trong đất nên nó có thể đ y lùi những bệnh của

cây trồng. Acid Humid trong phân giun kích thích sự phát triển của cây trồng,

đồng thời kích thích sự phát triển của vi khu n trong đất. Với thành phần chủ yếu

là hữu cơ, phân giun tăng khả năng giữ nước của đất, góp phần làm cho đất tơi

xốp và giữ m được lâu. Đặc biệt phân giun thích hợp bón cho các loại hoa kiểng,

làm giá thể vườn ươm và là nguồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch.

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nuôi giun

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi giun Quế như: chuồng trại

nuôi, chất nền, nhiệt độ, độ m, ánh sáng, không khí … Do đó yêu cầu người nuôi

phải có kỹ thuật nuôi giun đầy đủ và xem x t kỹ các yếu tố đó để kết quả nuôi giun

thu được cao nhất.

1.3.5.2 Cách thức sinh sản

Đây là loài sinh vật đất lưỡng tính, trên mỗi con giun đều có cả bộ phận sinh

dục đực (tinh hoàn) và bộ phận sinh dục cái (buồng trứng). ộ phận sinh dục này

nằm ở vị trí đốt thứ 18 đến 22 của giun, lệch về phía đầu, đây được gọi là đai sinh

dục ở đốt thứ 6 -8 có hai lỗ, đây là nơi có túi thận tinh [24].

Để sinh sản được giun phải tiến hành việc thụ tinh ch o nhau, đầu con này áp

vào phần đuôi của con kia. Tinh trùng của con này sẽ vào túi nhận tinh của con kia

và tinh trùng sẽ tạm thời ở đó để chu n bị cho sự thụ tinh tiếp theo. Lúc này đai sinh

27

dục dày lên, nhận một ít trứng rồi di chuyển lên phần trên đầu giun và nhận tinh

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT trùng ở túi đựng tinh, sau đó thoát ra ngoài và tự thắt chặt hai đầu lại thành k n

giun.

Số lượng k n đẻ ra tùy thuộc vào giống giun và tuổi trưởng thành của giun.

Sau khi k n được đẻ ra từ 2 đến 4 tuần thì có thể nở (đây là yếu tố quan trọng quyết

định sự thành công trong việc nuôi giun Quế). Trung bình mỗi k n sẽ nở ra từ 6 đến

20 giun con và chỉ sau 70 ngày, giun con đã thuần thục và trưởng thành. K n giun

có hình bầu dục, lúc đầu sinh ra có màu vàng nhạt, sau đó chuyển dần sang màu nâu

sẫm và lúc nở k n có màu xám đen.

Thời gian sinh sản của giun liên tục quanh năm và cứ diễn ra trung bình một

tuần một lần, đây là lý do tại sao sinh khối giun quế trong những chuồng nuôi luôn

tăng theo cấp số nhân.‎

Hình 3: Cách thức sinh sản và trứng của giun Quế

1.3.5.3 Yêu cầu kỹ thuật nuôi giun quế

Có nguồn phân động vật tại chỗ như phân trâu bò, phân dê thỏ, phân gà,

phân lợn; Các nguồn rác thải hữu cơ như: rơm rạ, rau quả, bã trái cây đã p lấy

nước, xơ mít, vỏ dứa, xoài, thân cây chuối…Đây là nguồn rất dễ kiếm đối với

những hộ nông dân, đặc biệt là những hộ kinh tế vườn, ao, chuồng. Phải có một

chuồng nuôi thích hợp. Tất cả những dụng cụ đựng mà đảm bảo thoát nước, không

28

úng ngập và chứa đựng được thì đều có thể làm chuồng nuôi giun. Ví dụ như thùng

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT phuy, can nhựa, khay, thùng, chậu, chuồng trại cũ bỏ không, lều lán…

Tuy nhiên trên thực tế việc nuôi giun tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để nuôi

giun Quế thành công và đạt hiệu quả kinh tế cao, chúng ta cần tuân thủ những yêu

cầu kỹ thuật sau:

- Về ngƣời nuôi: Nắm được một số đặc tính sinh lý, sinh thái cơ bản của

con giun. Có kiến thức tối thiểu về qui trình công nghệ nuôi giun. Thực hành đúng

các yêu cầu kỹ thuật và qui trình công nghệ nuôi giun.

- Về chuồng trại nuôi: Chuồng trại nuôi phải đặt nơi thoáng mát, không bị

ngập úng và không nên bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, có nguồn nước tưới

thường xuyên, trung tính và sạch; cần thoát nhiệt, thoát nước tốt. ảo đảm các điều

kiện về nhiệt độ và độ m. Nên có biện pháp ngăn ngừa các thiên địch (kiến, cóc,

nhái..). Hố hoặc bể nuôi giun phải có mái che tránh mưa nắng. an đêm nên có đèn

sáng, nhất là vào lúc mưa gió để tránh giun bò đi nơi khác.

- Về chất nền: Là yếu tố quan trọng cho giun trong thời gian đầu sinh sống,

là nơi trú n khi giun tiếp xúc với môi trường mới và phải đạt các yếu tố: tơi xốp,

sạch, giàu dinh dưỡng…Chất nền có cơ cấu xốp, kết cấu tương đối thô, có khả năng

giữ m tốt, không gây phản ứng nhiệt, pH không nằm ngoài phổ chịu đựng của

giun, có thể là môi trường sống tạm của giun khi gặp điều kiện bất lợi.

- Về nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho giun phát triển là từ 20oC - 30oC.

Đối với bà con ở một số khu vực phía ắc (Yên Thủy cũng nằm trong khu vực có

nhiệt độ như vậy) cần chú ý: Vào mùa đông nhiệt độ xuống thấp, lúc này chúng ta

cần che chắn kỹ, thắp đèn điện vào ban đêm sao cho luôn giữ nhiệt độ ở mức thích

hợp, tránh trường hợp giun bị ngủ đông hoặc chết cóng.

- Về độ m: Phải thường xuyên tưới nước cho giun (vào mùa hè và mùa khô

29

ít nhất là 2 lần/ngày). Có thể nhận biết độ m thích hợp bằng cách: Lấy tay nắm

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT phần sinh khối trong chuồng, sau đó thả ra; nếu thấy phần sinh khối còn giữ nguyên

và tay ta chỉ ướt là đủ, nhưng nếu thấy nước chảy ra hoặc phần sinh khối bị vỡ và

rơi xuống như vậy là quá ướt hoặc quá khô. Nên chú ý tưới giữ m ngay từ khi mới

thả giống vì giun đã bị sốc khi di chuyển. Hàng ngày kiểm tra độ m và tưới bổ

sung, tốt nhất là tưới nhiều lần trong ngày khi trời nóng, lượng nước cho mỗi lần

tưới ít. Nước tưới nên có pH trung tính, không nhiễm mặn hoặc phèn. Nếu sử dụng

chất nền có kết cấu hạt xốp và to thì độ m có thể duy trì ở mức cao và ngược lại.

- Về ánh sáng: Giun rất sợ ánh nắng nên ta cần phải che chắn chuồng thật kỹ

vào ban ngày không để tia tử ngoại lọt vào chuồng. Tốt nhất là có tấm phủ trên mặt

luống nuôi. Tuy nhiên cần phải giữ cho chuồng thoáng mát.

- Về không khí: Khí CO2, H2S, SO3, NH4 là kẻ thù của giun nên thức ăn của

giun phải sạch và không có các thành phần hóa học gây bất lợi cho giun. Các loại

khí thải này có thể phát sinh trong điều kiện phân hủy chất hữu cơ (rác thải, phân

bón …..) trong điều kiện yếm khí.

- Về thức ăn: Mỗi ngày giun tiêu thụ một lượng thức ăn tương đương với

trọng lượng cơ thể chúng, nên chúng ta phải chắc rằng đủ lượng thức ăn cần thiết để

nuôi giun. Thức ăn giun gồm: Phân bò, trâu, dê, heo, gà, vịt, rơm rạ, rác hữu cơ..

Trong đó phân bò tươi và phân trâu tươi là món khoái kh u nhất của giun; còn lại

phân gà, phân lợn, phân vịt, cần phải ủ cho hoai trước khi cho ăn. Thức ăn là chất

thải hữu cơ nên ở dạng đang phân hủy, không nên có hàm lượng muối và amoniac

quá cao; chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích hợp nhất là những chất liệu có tỷ

lệ C/N vào khoảng 10:1 như phân gia súc, hấp dẫn giun hơn là các loại phân khô

30

hoặc đã qua giai đoạn ủ.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1 Nguồn gốc của đối tượng nghiên cứu

* Nguồn rác: Lấy nguồn rác từ chợ ãi Đa rồi đem phân loại:

- Rác có thành phần hữu cơ: -Tinh bột (cơm, bánh mỳ,…)

-Cellulozo (rau, củ, quả…)

-Các loại thức ăn khác (thịt, cá,…)

- Rác có thành phần vô cơ: nilon, nhựa,… loại bỏ

Không lấy rác có tính độc, cay, tinh dầu

Hình 4: Hình ảnh bãi rác chợ Bãi Đa

* Lựa chọn giun quế: Trại giun Quế PHT tại Phú Cường – Sóc Sơn – Hà Nội

- Kích thước: khoảng 3cm

- Màu sắc: mận chín

Nguồn giun: Giống giun nghiên cứu trong đề tài là giống giun có tên khoa

học là Perionyx excavatus, ngành ruột khoang. Giun hình ống có hai đầu nhọn, thân

hơi dẹt. Gây giống giun bằng cách nuôi trong môi trường phân bò trộn với rác thải

hữu cơ lấy mẫu tại chợ ãi Đa.

* Thiết ị:

31

- Thùng nuôi (thùng xốp, có thể tận dụng những thùng đã bỏ): thùng gồm 2

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT ngăn trên dưới, một ngăn đựng giun và thức ăn của giun (rác) và một ngăn đựng

bùn giun, kích thước 20x30x30.

- Cân : >= 10kg

- Sàng, rây (tách giun và bùn)

- Thiết bị phân tích mẫu bùn giun: máy khối phổ kế plasma cảm ứng (ICP-

MS) Agilent 7500 do Mỹ sản xuất

- Thiết bị phân tích khí: TESTO 350 XL

- Bút đo độ dẫn EC/ Nhiệt độ trong đất Hanna Hi 98331,0.00 ~ 4.00mS/cm

(dS/m), 0.01mS/cm

Hình 5: Hình ảnh thùng xốp thí nghiệm

* Đất thí nghiệm: đất vườn pha cát cạnh chợ ãi Đa, xã ảo Hiệu, huyện Yên

Thủy, tỉnh Hòa ình

32

Hình 6: Hình ảnh mẫu đất làm thí nghiệm

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp tổng hợp thông tin, số liệu, dữ liệu

Dựa trên các tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, lựa chọn và

phân tích số liệu dữ liệu có liên quan. Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập,

điều tra được xử lý bằng phần mềm exel...

2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Việc điều tra khảo sát hiện trường giúp cho việc phát hiện các vấn đề, kiểm

tra và hiệu chỉnh những thông tin đã thu thập được qua phỏng vấn và tài liệu thứ

cấp. Phương pháp này được sử dụng để xác định nguồn, số lượng, thành phần rác

thải phát sinh; đo đạc, quan trắc nhằm đánh giá ảnh hưởng của các điểm tập kết rác,

các bãi rác hiện có đến chất lượng môi trường đất, nước, không khí,…; lựa chọn các

vị trí để quy hoạch làm điểm thu gom rác thải tập trung và điểm xử lý rác thải.

2.2.3 Phương pháp thực nghiệm

2.2.3.1 Chuẩn bị chuồng nuôi

Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng ta làm chuồng trại. Có

các phương thức như: Nuôi giun trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi trong bể

xây.

a) Nuôi giun trong hố, luống đất:

Chọn nơi cao ráo, đào hố nuôi sâu 0,4 – 0,5m, rộng 1 – 1,2m, dài 2, 3, 4m

tùy yêu cầu. Xung quanh hố có rãnh thoát nước, hoặc có thể nuôi giun theo kiểu đắp

luống trên mặt đất. Luống nuôi cao 0,3 – 0,4m, rộng 1m, dài từ 2 – 4m. Xung quanh

luống quây ván, thân cây chuối, bao bì đựng thức ăn, xếp gạch, xây bằng gạch để

ngăn phân nuôi không tràn ra ngoài. Trong điều kiện chưa có vốn, chúng ta có thể

quây mê bồ là có thể nuôi được, trên luống có mái che, mái cách mặt luống khoảng

33

1m. Luống nuôi giun rất thích hợp ở nông thôn vì có mặt bằng.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT b) Nuôi trong thùng, hộp:

Nếu nuôi giun vào mục đích lấy giun nhằm tăng thành phần dinh dưỡng

trong kh u phần ăn của gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc xử lý rác thải nhà bếp,

thì việc làm chuồng cũng hết sức đơn giản. Có thể tận dụng những vật có sẵn để

nuôi như: chum, chậu, thùng phuy, can nhựa, xô nhựa, những bể nước không còn sử

dụng v.v… Cũng có thể đóng thùng nuôi giun gồm nhiều tầng chồng lên nhau, tùy

theo qui mô lớn nhỏ và tùy theo điều kiện tận dụng nguyên vật liệu của mỗi nơi, mà

thiết kế thùng nuôi có kích thước phù hợp. Thùng nuôi giun phải đảm bảo có thể

chứa được thức ăn cho giun và không làm thay đổi nhiệt độ của thức ăn. Nước trong

thức ăn khi lắng xuống phải có chỗ thoát, để phần thức ăn bên dưới không quá m.

Đóng thùng nuôi giun phải đảm bảo kín, không cho giun bò ra ngoài, bỏ trốn khỏi

nơi nuôi, thông thường các thùng làm bằng gỗ hoặc nhựa.

Trong điều kiện chật hẹp như ở đô thị hoặc nhà cao tầng, người ta sử dụng

hộp nuôi giun. Hộp nuôi giun có kích thước 50 x 35 x 20cm. Đáy hộp có khoan

nhiều lỗ thoát nước đường kính khoảng 5mm và được lót dưới chất dẻo ngăn không

cho giun bò ra ngoài. ên trong hộp phủ giấy màu đen hoặc lá chuối để tạo ra môi

trường tối. ốn góc hộp có chân cao khoảng 5cm, để khi chồng lên nhau vẫn có kẽ

hở cho thông không khí. Dưới mỗi chồng hộp đặt một cái chậu để hứng nước từ các

hộp trên chảy xuống. Nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng tấm bạt

nilon.Nuôi giuntrong gia đình với qui mô nhỏ, có thể làm những thùng nuôi vuông

70 x 70cm và cao 45cm. Với kích thước này có thể nuôi được 10.000 con giun. Các

thùng có thể xếp chồng lên nhau và đặt trong nhà có mái che mưa che nắng.

c Nuôi trong chuồng có ngăn ể xây:

Nếu nuôi giun qui mô lớn nhằm kinh doanh thì nên xây chuồng. Có thể làm

lán mái riêng để che mưa, che nắng hoặc tận dụng gian nhà sẵn có để làm chuồng.

Tùy theo diện tích đất ta có thể xây chuồng dài rộng tùy ý. Thông thường chuồng

34

xây ngang 1m50, cao 0,50m, dài 2m trở lên. Có thể xây các ô liền nhau thành từng

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT dãy dài. hai mặt đối diện mỗi ô nuôi chứa mỗi bên một cặp lỗ nhỏ để thoát nước.

Chuồng nuôi giun được quây bằng gạch hoặc bằng gỗ ván. Tuỳ theo lượng giun

giống ban đầu mà quây ô chuồng nuôi giun rộng, hẹp khác nhau với mức 3 - 4 kg

giun giống /m2. Chiều cao của ô chuồng ban đầu là 30 - 40cm, sau đó nâng cao dần

theo lượng phân cho vào nhiều lên. Chuồng được che phủ bởi lá dừa, lá cọ, rơm, rạ

là tốt nhất, vì tạo được bóng mát và giữ được độ m cao. Tuy nhiên chuồng trại phải

bảo đảm sự thông thoáng, không khí phải ra vào lưu thông.

2.2.3.2 Chuẩn bị dụng cụ

- Cây chĩa 6 răng: Đây là dụng cụ dùng để xới, thu hoạch và chăm sóc giun.

Không dùng các dụng cụ khác có thể làm giun bị thương.

- Tấm che phủ: Thường làm bằng bao tải đay hoặc chiếu cói là tốt nhất. Đặc

điểm của giun là ăn và cặp đôi sinh sản thường ở trên bề mặt luống giun, nhưng

phải m và tối. Do đó người ta dùng tấm che phủ, vừa tạo bóng tối để giun liên tục

ở trên bề mặt luống, ăn thức ăn và sinh sản, tăng năng suất nuôi giun; Mặt khác

cũng dùng để giữ độ m cho luống giun.

- Thùng tƣới: Sử dụng các loại thùng có vòi sen như thùng tưới rau. Nếu

không có thùng tưới thì có thể vẫy nước qua sàn rổ.

- Gáo múc thức ăn: Có thể dùng ca múc nước bằng nhựa có cán (loại 1 – 2

lít) hoặc mũ bảo hộ lao động bằng nhựa, có buộc thêm cán bằng tre trúc, dài khoảng

1 – 1,5m.

2.2.3.3 Chuẩn bị chất nền

Chất nền là nơi cư trú ban đầu của giun. Khi bắt đầu nuôi hoặc sau mỗi lần

thu hoạch giun và phân giun, chu n bị cho đợt nuôi tiếp phải rải chất nền vào luống

nuôi. Vì vậy thao tác đầu tiên là phải chu n bị chất nền. Chất nền tốt nhất là phân bò

cũ. Có 3 phương pháp chế biến chất nền là phương pháp ủ nóng, phương pháp ủ

35

nguội và ủ hỗn hợp.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT a) Phƣơng pháp ủ nóng:

Để chế biến chất nền cần có phân trâu bò, phân lợn và chất độn như cỏ, rơm

rạ, bèo, dây lang, thân cây lạc... hoặc lá cây khô (trừ lá xoan, lá lim, lá sắn có độc tố

cao). Giun quế rất sợ nước tiểu gia súc, nếu phân có lẫn nước tiểu phải phun rửa để

loại bỏ nước tiểu. Chất độn băm nhỏ. Chọn mặt nền cứng rải một lớp phân dày 10 –

15cm, tiếp theo rải lên một lớp chất độn dày 10cm có trộn vôi bột. Tiếp tục rải phân

và chất độn theo thứ tự trên cho đến khi đống chất độn cao 1 – 1,5m. giữa đống ủ

cắm một đoạn tre thông khí. Khi đánh đống xong (tỉ lệ: 7 phần phân trâu, bò để hoại

ủ với 3 phần chất độn chặt ngắn), phủ lên đống phân một lớp che mưa nắng bằng

vật liệu sẵn có như lá chuối, tấm tranh lợp. Đống ủ nên có kích thước sau: dài 1m,

rộng 1m, cao 1 - 1,3m. Cứ 5 – 7 ngày tưới nước và đảo đống chất nền 1 lần để đảm

bảo chất nền luôn m và có đủ không khí. Sau 3 – 4 tuần ủ, chất nền đã có thể sử

dụng.

b) Phƣơng pháp ủ nguội:

Phân gia súc và chất độn xếp lớp và đánh đống như đã mô tả trong phương

pháp ủ nóng (không dùng vôi bột). Sau khi đánh đống xong phủ một lớp rơm, rạ

mỏng và tưới nước cho m. Tiếp theo lấy bùn trát kín đống ủ. Sau 3 tháng có thể

đem sử dụng.

c) Phƣơng pháp ủ hỗn hợp:

Phân chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng. Sau 4 – 6 ngày nhiệt độ trong đống phân lên cao 700C. Tưới nước cho m rồi lấy bùn trát kín.

Sau 2 tháng có thể đem sử dụng.

2.2.3.4 Rải chất nền đệm

Sau khi đã chu n bị xong chất nền, rải chất nền vào luống nuôi hoặc ô nuôi

một lớp dày từ 10 – 20cm, tưới m, xới chất nền rồi san bằng. Chất nền rải trước lúc

36

thả giun 2 - 3 ngày. Nếu thả giống bằng giun sinh khối thì có thể không cần rải chất

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT nền.

2.2.3.5 Ủ phân làm thức ăn cho giun

Sau khi đã chu n bị xong chất nền, rải chất nền vào luống nuôi hoặc ô nuôi

một lớp dày từ 10 – 20cm, tưới m, xới chất nền rồi san bằng. Chất nền rải trước lúc

thả giun 2 - 3 ngày. Nếu thả giống bằng giun sinh khối thì có thể không cần rải chất

nền. Ngoài phân tươi của gia súc ăn cỏ là có thể cho giun ăn trực tiếp, ta có thể

ngâm phân tươi đó với phân chuồng đã ủ hoại làm thức ăn cho giun bằng các hỗn

hợp sau:

- 50 kg cỏ khô hay rơm rạ, thân đậu, bã mía, mạt cưa, giấy vụn, ...

- 30 kg phân gia súc (trâu, bò, heo, ... )

- 20 kg thực vật tươi (rau, cỏ, vỏ chuối, ...)

Tổng cộng được 100 kg vật chất thô, ở giữa hố ủ cắm một thanh tre hay khúc

gỗ dài từ đáy hố nhô lên khỏi mặt hố. Mỗi ngày tưới nước vừa, khi tưới lắc thanh

tre, nhằm mục đích cho nước ngấm đều hố ủ. Sau thời gian khoảng 03 tháng thì

phân hoai. Riêng rơm đã mủn sẵn thì thời gian ủ sẽ ngắn hơn.

2.2.3.6 Chuẩn bị giun giống

Việt Nam, giống và chủng loại giun khá phong phú. Tuy nhiên, cho đến

nay, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống giun phù hợp với điều kiện thời tiết khí

hậu, cho năng suất cao còn rất hạn chế. Nên liên hệ với các trại chăn nuôi giun

chuyên nghiệp để có được nguồn giống khoẻ, chất lượng cao. Khi mua giống, tốt

nhất là mua ở dạng sinh khối (có lẫn cả giun bố mẹ, giun con, trứng k n giun chưa

nở và cơ chất mà giun đang sống quen), để giun không bị “sốc” trong môi trường

mới lạ và sinh sản nhanh.

Giun đất có nhiều loại, hiện có ba giống giun được nuôi phổ biến nhất là:

giun Quế, giun Nhật ản và giun Đại ình 3. a giống giun kể trên có hàm lượng

37

dinh dưỡng rất cao, thích hợp với việc làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT cho hiệu quả kinh tế cao. Chúng ta thường nuôi giun Quế, vì nó sinh sản rất nhanh,

dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng nhiệt đới. Có thể nói về

việc tăng số lượng, giun là loại động vật sinh sản nhanh nhất.

2.2.3.7 Thả giun giống

Thả giống giun thường vào buổi sáng. Khi chu n bị ô chuồng xong thì thả

giun giống bằng cách rải sinh khối vào theo một đường thẳng giữa ô luống đó hoặc

rải giun giống thành từng đám giữa mặt luống. Khoảng 5 – 7 phút sau, giun sẽ chui

hết xuống lớp sâu. Quan sát mặt luống, loại bỏ những con giun ngọ nguậy tại chỗ,

không có khả năng di chuyển xuống lớp đất sâu. Đó là những m u giun bị thương

trong quá trình gom giống, chuyên chở giống. Sau khi nhặt bỏ hết giun bị thương,

dùng doa tưới cây, tưới m nhẹ lên luống nuôi là xong. Hàng ngày phải tưới m mặt luống. Nếu trời nóng quá 34 - 350C nên tưới nhiều lần để giảm nhiệt độ.

Mật độ thả quyết định năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 9 - 12 kg sinh khối/m2, tương đương 3 - 4kg giun tinh/m2 (giun Quăn khoảng 5000 con/m2, giun Quế khoảng 10.000 con/m2), mới đảm bảo được sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch, với năng suất 10 - 15 kg/m2, tương đương với 100 - 150 tấn giun /ha.

Nếu ta có đầy đủ nguồn thức ăn, có thể rút ngắn chu kỳ thu hoạch là 20 ngày.

2.2.3.8 Che phủ luống giun

Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun

rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho

giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm. Tấm che phủ

còn có tác dụng giữ độ m luống nuôi. Sau khi thả giun giống, lấy bao tải cũ hoặc

chiếu cói rách, bìa các tông, lá chuối, lá cọ …đậy lên bề mặt ô chuồng giun để tạo

bóng tối cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới, rồi lấy ô roa tưới nước lên trên bề

mặt, sao cho chất nền đệm ở dưới được ướt đẫm đều.

2.2.3.9 Tưới ẩm luống giun

38

Mùa hè tưới 2 – 3 lần/ngày, mùa đông tưới 1 – 2 lần/ngày. Ngày khô nóng

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT tưới nhiều, ngày mưa r t tưới ít hoặc không cần tưới. Độ m thích hợp luống nuôi là

70 %. Muốn kiểm tra độ m thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ,

nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá

m. Khi quá m điều chỉnh bằng cách giảm lần tưới hoặc giảm lượng nước tưới.

Nếu bóp chặt mà không có nước là bị khô, cần tưới nước ngay.

2.2.3.10 Cho giun ăn và chăm sóc giun

Sau khi thả giun giống được 1 - 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức ăn

mỗi lần khoảng 5cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt

luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Chú ý không nên cho giun ăn khi lượng

thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới luống làm cho

giun chỉ lo tập trung ăn và sống phía dưới luống mà không sống trên bề mặt. Điều

này làm cho giun giảm khả năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ bị giảm.

Các loại thức ăn của giun là phân tươi như phân trâu, bò, lợn, dê, thỏ, ngựa,

hoặc thức ăn là rác thải hữu cơ đã hoai mục, được ủ theo các phương pháp nêu trên

- Đều trộn lẫn và được ngâm vào bể có tưới nước sạch trong 1 – 2 ngày, thành dạng

lỏng sền sệt, rồi mới múc vào cho giun ăn là tốt nhất. Cần lưu ý giun không chịu

nước tiểu, vì vậy nếu phân có lẫn nước tiểu phải phun rửa sạch nước tiểu trước khi

cho ăn. Phân trâu bò, phân lợn vón cục cần bóp vụn trước khi cho ăn.

Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt luống

thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức

tiêu thụ của từng luống cụ thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 - 3 ngày cho giun ăn 1

lần. Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống dày từ 2- 3cm. Đến mùa đông, lượng thức

ăn bón nhiều hơn, dày khoảng 5cm và bón phủ đầy luống giun. Thời gian cho ăn

cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần). Thức ăn phải bón thành từng ụ,

hoặc theo từng dãy dài để khi nhiệt độ trong luống tăng cao hoặc trong thức ăn có

chất gây sốc thì giun có khoảng trống chui lên thở. Sau khi bón xong, đậy tấm phủ

39

lại và tưới m.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Nuôi giun hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có thể gặp một số

bệnh sau:

- ệnh no hơi: Do giun ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như

phân bò sữa, lợn... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, giun có hiện tượng

nổi lên trên mặt luống và trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách

tốt nhất khi phát hiện trường hợp này nên hót hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới

nước lên luống.

- ệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất

nền thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm giun chui lên

trên lớp mặt và bò đi. Cách khắc phục: Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và

tưới nước.

2.2.3.11 Nhân luống

Thời gian đầu luống còn ít k n và giun chưa thích nghi được môi trường

mới, nên sau 2 tháng đầu thì số giống chúng ta mới được nhân đôi, những lần sau

chỉ 1 tháng. Lúc này chúng ta có thể tách giun để nhân luống hoặc cho gia súc, gia

cầm ăn. Trước khi nhân luống 2 ngày, ta cho giun ăn. Khi đó giun tập trung trên bề

mặt luống, bốc lấy phần sinh khối phía trên của luống, thành những rãnh cách đều

khoảng 20cm rồi rải vào luống mới (cũng thành từng rãnh 20cm) và tiếp tục cho ăn

vào những chỗ rãnh trống, cả trên luống cũ và mới, cho đến khi đầy luống.

2.2.3.12 Bảo vệ luống giun

Hàng ngày theo dõi luống giun, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay. Diệt kiến

có thể dùng cách đơn giản là đốt những vệt kiến bò vào luống giun, nhớ khi đốt đậy

tấm phủ giun lại, hoặc cho nước ngập hố giun và kiến nổi lên mặt nước, dùng rọi

đốt kiến trên mặt nước, sau đó tháo nước ra. Ngoài ra có thể dùng thuốc diệt kiến

qu t trên vách chuồng.

Một điều cần lưu ý là luống giun phải được che chắn hoặc bao lưới xung

40

quanh để tránh gà, cóc, ếch nhái, rắn mối hoặc chuột ăn giun. Ngoài ra thật chú ý

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT với các loại thuốc trừ sâu, hoá chất như xà phòng, nước rửa ch n, muối ăn, nước

giải, tro bếp, đất bột, ... rất độc hại đối với giun, giun sẽ lập tức chết khi tiếp xúc.

Giun cũng có thể bò đi khỏi thùng, hộp, chuồng nuôi hoặc bị chết khi gặp

những điều kiện bất lợi của môi trường sống như: Nhiệt độ, độ m, độ pH quá cao

hoặc quá thấp (do không tưới m đúng kỹ thuật hoặc nước tưới không đảm bảo),

thùng đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn

và tiếng động xung quanh quá lớn v.v…

2.2.4 Phương pháp thống kê

Dựa trên những thông tin thu thập được, sử dụng phương pháp này nhằm lựa

chọn, sàng lọc, tổng kết, thống kê những số liệu cần thiết nhằm phục vụ nghiên cứu.

2.2.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả xử lý mô hình

Theo dõi, đánh giá sơ bộ khả năng xử lý rác thải của giun, màu sắc giun,

phân giun, chất lượng giun ... nhằm phục vụ cho việc hoàn thành nghiên cứu, viết

báo cáo, đề xuất phương án về sau này.

2.2.6 Phương pháp tính toán thiết kế

Dựa trên số liệu sẵn có về khối lượng rác thải để tính toán khối lượng giun

cần thiết phục vụ cho công tác thí nghiệm và ứng dụng trong việc xử lý.

* Nuôi giun:

 Tạo môi trường sống cho giun Quế

- Đất được lấy ở trong vườn (lựa chọn thành phần chủ yếu là đất pha cát làm

thí nghiệm) ở khu vực xã ảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa ình.

- Rác được phân loại và cắt nhỏ với kích thước 2 – 3 cm.

- Trộn rác với đất theo tỉ lệ Đất : Rác = 1:3

- Tổng lượng đất và rác là 4kg.

- Đợt 1: thí nghiệm từ ngày 01/09/2013 đến ngày 30/09/2013

41

- Đợt 2: thí nghiệm từ ngày 01/11/2013 đến ngày 30/11/2013

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

 Mô hình nuôi giun Quế

Mô hình nuôi giun xử lý rác thải hữu cơ tại chợ ãi Đa được thiết kế như

sau:

- Giun Quế được nuôi trong thùng xốp kích thước 20x30x30 trong môi

trường đất trộn với rác.

- Đáy thùng xốp có lỗ thu dịch, đục 15 lỗ mỗi lỗ đường kính 2mm.

- Chỗ có lỗ thu dịch giun dùng đá đường kính khoảng 2cm lót trên có tác

dụng thông thoáng và để dịch giun có thể thoát ra ngoài, tránh k để rác đã phân hủy

làm bít lỗ thu dịch.

- Trên lớp đá có một lớp màn tuyn mỏng có tác dụng ngăn giun thoát ra

ngoài, đồng thời dịch giun có thể chảy qua các lỗ của màn đi xuống dưới.

- Tiến hành cân giun cho vào mô hình: 0,1kg (mô hình nuôi giun đợt 1) và

0,22kg giun (mô hình nuôi giun đợt 2) và 1,3kg chất nền đã được chu n bị sẵn vào

mỗi thùng nuôi.

- Phía trên có che đậy tấm bìa và tấm màn tuyn mỏng che ánh sáng và đảm

bảo thông thoáng, không khí có thể vào trong.

- Mô hình được đặt dốc theo hướng lỗ thu dịch để thu dịch giun: Kê cao so

với mặt đất khoảng 40cm ở đầu không có lỗ thoát dịch và khoảng 20cm ở đầu có lỗ

thoát dịch. Chú ý, ‎kê cao nhằm thuận tiện cho việc lấy dịch và đảm bảo thông

thoáng khu vực thí nghiệm.

- Rác và đất sau khi được trộn với nhau cho vào 5 thùng xốp khác nhau, để

trong thời gian 1 tháng.

- Sau 2 ngày tính từ lúc nuôi, cứ 2 ngày/lần cho vào mỗi thùng xốp lượng rác

có tỉ lệ tương ứng như sau:

Bảng 7: Lƣợng rác trong các m u thí nghiệm

M u 1 3 4 5 2

42

Lượng rác cho vào(g) 100 300 400 500 200

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Bảng 8: Số giun trong mỗi đợt

Đợt Số giun/thùng (con) Thời gian tuần

200 4 1

400 4 2

- Tưới nước 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều để đảm bảo độ m từ 70

– 80%.

- Đo nhiệt độ 2 lần/ngày vào lúc 6h và 13h.

- Sau mỗi đợt nghiên cứu ta cân khối lượng phân, đếm số giun và phân tích

các chỉ tiêu (pH, hợp chất hữu cơ, nitơ tổng, phốt pho tổng số, kali) trong các mẫu.

 Thu hoạch

Thu hoạch bằng ánh sáng, chúng ta dựa vào đặc tính sợ ánh sáng của giun để

tiến hành thu hoạch giun. Xúc toàn bộ bùn có lẫn giun trong ô để lên tấm nilon rồi

gạt phẳng với độ dày khoảng 15 – 20cm. Để khoảng 10 phút, giun sợ ánh sáng nên

chui hết xuống và quấn thành cục ở phía dưới, phía trên ta thu được bùn giun. Tiếp

tục làm như thế khoảng 1 – 2 lần ta sẽ thu gom được tất cả giun tinh ở phía dưới và

bùn giun ở phía trên.

Đo nhiệt độ trong đất:

- Sử dụng bút đo độ dẫn EC/ Nhiệt độ trong đất Hanna Hi 98331,0.00 ~

4.00mS/cm (dS/m), 0.01mS/cm. út cắm xuống bề mặt môi trường nuôi giun từ 1-

10cm, sau đó bấm nút điện tử hiển thị kết quả.

Phân tích m u ùn:

- Lấy 5g mẫu bùn

- Sấy khô

- Nghiền, rây.

- Dùng máy phân tích mẫu: máy khối phổ kế plasma cảm ứng (ICP- MS)

Agilent 7500 do Mỹ sản xuất.

- Thành phần dinh dưỡng trong bùn cần quan tâm: Nito, Photpho, Kali, axít

43

humic, độ chua, lưu huỳnh,… thích hợp dùng chăn nuôi, trồng trọt.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT Xác định khối lƣợng ùn tạo thành:

- Sau khi tách riêng bùn và giun, đem cân.

Phƣơng pháp tính công lao động:

Công lao động được tính theo giờ và được tính cụ thể như sau:

- Đối với lao động phổ thông, tính theo thu nhập là 5.000.000đ/người/tháng.

Rác thải chợ sau khi phân loại

Giun Quế

Mô hình nuôi giun bằng rác hữu cơ ở chợ

Dịch giun

Rác đã phân hủy

Giun

Sử dụng làm phân trong trồng trọt

Thức ăn cho gia cầm, gia súc, cá…

Sơ đồ thì nghiệm:

Hình 7: Khung các bước thí nghiệm

2.2.7 Phương pháp kế thừa

Kế thừa các nghiên cứu tại địa phương, tiếp thu hoặc bổ sung thêm các số

44

liệu hoặc phương pháp khác.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nuôi

Sau thời gian 4 tuần theo dõi về nhiệt độ ta thu được kết quả ở bảng dưới

đây:

Bảng 9: Nhiệt độ trung ình của các ngày trong 4 tuần

Nhiệt độ TB đợt 1 oC) Nhiệt độ TB đợt 2 oC) Ngày 6h 13h 6h 13h

25 27 24,5 2 27

24,5 29 25 4 27,5

25,5 31 24 6 30,5

26 32 25,5 8 31

25 30.5 26 10 28

24 29 24,5 12 28,5

26,5 28 25 14 31,5

23,5 27.5 26,5 16 28

25,5 27 25 18 27

25 29.5 24,5 20 29

27,5 31.5 26 22 30.5

26 28.5 26,5 24 34.5

26,5 30 27 26 29

27 32.5 26,5 28 32

25,5 28 27 30 33

45

TB 27,7 29,5

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Hình 8: Đồ thị nhiệt độ đợt 1

Hình 9: Đồ thị nhiệt độ đợt 2

Quá trình sống của giun Quế phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ môi trường,

chính vì điều này mà tôi đã tiến hành theo dõi nhiệt độ trung bình theo ngày của các

tuần nghiên cứu. Theo Hoàng Xuân Thành (2009) nhiệt độ tối thích cho giun sinh trưởng và phát triển là 20 – 30oC [7]. Tuy nhiên trong thời gian thí nghiệm nhiệt độ có nhiều biến đổi từ 240C – 34.5oC phù hợp cho giun phát triển tương đối tốt. Ngày

thứ 6, 14, 22, 24, 28, 30 của đợt nghiên cứu 1 và các ngày thứ 6, 8, 10, 22, 28 của

46

đợt nghiên cứu 2 là có nhiệt độ cao hơn trong khoảng nhiệt độ thích nghi của giun,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT do đó nó đã có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của giun.

3. 2 Kết quả khối lƣợng phân và số giun

Bảng 10: Khối lƣợng phân và số lƣợng giun đợt nghiên cứu 1

Số liệu an đầu Sau 4 tuần Tỉ lệ sinh Tỉ lệ

trƣởng phân/rác Khối Khối Số giun Số giun (%) (%) lƣợng lƣợng M u (con) (con) giun (g) giun (g)

200 100 145 215 7,5 21,45 1

200 100 170 223 11,5 26,7 2

200 100 180 231 15,5 29,85 3

200 100 150 217 8,5 9,25 4

200 100 120 208 4 4,5 5

TB 200 100 153 219 9,4 18,36

Bảng 11: Khối lƣợng phân và số lƣợng giun đợt nghiên cứu 2

Số liệu an đầu Sau 4 tuần Tỉ lệ sinh Tỉ lệ

trƣởng phân/rác Số giun Khối Số giun Khối

(%) (%) M u (con) lƣợng (con) lƣợng

giun (g) giun (g)

400 220 290 434 8,5 28,6 1

400 220 340 452 13 32,5 2

400 220 470 475 18,75 37,5 3

400 220 310 435 8,75 12,5 4

400 220 270 420 5 6,0 5

TB 400 220 336 443 10,8 23,4

47

Nhận xét:

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

- Giun sinh trưởng và phát triển tốt trong tất cả các mẫu, tất cả các mẫu đều

thu được phân giun.

- Sau 4 tuần theo dõi thí nghiệm thì ta thấy tất cả các mẫu đều có sự tăng về

khối lượng giun. Số giun trong 2 đợt ở mẫu 3 là cao nhất và khả năng xử lý rác và tỉ

lệ sinh trưởng cũng là cao nhất. Đó là do ở mẫu 3 có lượng rác thải cho vào là

300g/ngày, không quá nhiều và không quá ít, nên rất thuận lợi cho giun sinh sản và

phát triển. Còn ở các mẫu 1 và 2 thì lượng rác cho vào ít hơn, mẫu 4 mẫu 5 thì

lượng rác cho vào lại nhiều nên khả năng phát triển và xử lý rác của giun còn k m

hơn so với mẫu 3. Ngoài ra, sự sinh trưởng của giun còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: nhiệt độ, độ m, ánh sáng… Nhiệt độ ở một số ngày cao hơn 30 0C có

thể làm giảm khả năng sinh trưởng của giun.

Kết quả phân tích phân giun:

- Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng trong phân giun được thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 12: Thành phần dinh dƣỡng trong phân giun thí nghiệm đợt 1

Hàm lƣợng / m u phân tích Hàm

Thành phần lƣợng 1 2 3 4 5 TB (%)

0,81 0,815 0,806 0,812 0,82 Nito 0,81

0,456 0,456 0,47 0,46 0,459 photpho 0,46

0,638 0,642 0,64 0,641 0,625 Kali 0,64

31,4 31,35 31,2 31,25 31,3 Hợp chất hữu cơ 31,3

48

7,2 7,4 7,3 7,1 7,1 pH 7,2

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Bảng 13 : Thành phần dinh dƣỡng trong phân giun thí nghiệm đợt 2

Hàm lƣợng /m u phân tích Hàm

Thành phần lƣợng 1 2 3 4 5 TB (%)

0,86 0,876 0,872 0,862 0,871 Nito 0,87

0,47 0,453 0,458 0,46 0,435 photpho 0,46

0,67 0,65 0,653 0,66 0,675 Kali 0,66

32,3 32,2 32,25 32,3 32,28 Hợp chất hữu cơ 32,3

7,2 7,3 7,4 7,2 7,3 pH 7,3

Bảng 14 : Thành phần dinh dƣỡng trong phân giun trung ình

Hàm lƣợng /đợt nghiên cứu Hàm lƣợng TB Thành phần (%) 1 2

0,81 0,87 Nito 0,84

0,46 0,46 photpho 0,46

0,64 0,66 Kali 0,65

31,3 32,3 Hợp chất hữu cơ 31,8

7,2 7,3 pH 7,25

Phân giun là loại phân hữu cơ chứa một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, là

chất xúc tác sinh học. Trong phân giun có xác bã của cây trồng và phân động vật đã

được phân hủy cũng như k n giun rất giàu chất dinh dưỡng, dễ hòa tan trong nước

và chứa hơn 50% chất mùn. Phân giun còn chứa các khoáng chất cho cây như:

49

Nitratt, Photpho, Magie, Kali, Calci, Nitơ...

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Hình 10: Hàm lượng nito trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu

Hình 11: Hàm lượng Photpho trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu

50

Hình 12: Hàm lượng Kali trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Hình 13: Hàm lượng hợp chất hữu cơ trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu

Hình 14: Giá trị pH trong phân giun qua 2 đợt nghiên cứu

Sau quá trình phân tích phân giun trong các mẫu ta thấy: Các thành phần

dinh dưỡng trong phân giun ở các mẫu thí nghiệm đều rất cao. Thành phần hợp chất

hữu cơ trong phân là cao nhất, chiếm khoảng 31.8% và các thành phần khác như:

Nito, photpho, kali… cũng khá cao rất tốt cho cây trồng. Độ pH trong phân khoảng

7.3 không quá cao hay quá thấp giúp ổn định độ pH trong đất.

Dưới đây là bảng so sánh hàm lượng N, P, K tổng số trong phân giun

51

và phân gia cầm.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Bảng 15: Hàm lƣợng N, P, K tổng số trong phân giun và phân gia cầm đơn vị

%)

Phot pho Chỉ tiêu Nito tổng số Kali tổng số Chất hữu cơ Nƣớc tổng số

37,06 0,46 Phân giun 0.84 0,65 31.8

0,25 0,52 0,35 14,50 83,03 Phân bò

0,41 0,60 0,26 15,00 81,50 Phân lợn

0,47 0,65 0,23 31,40 65,50 Phân dê

(Nguồn: Phân viện sinh thái – Viện môi trường nhiệt đới Việt Nga, 2009)

Nhìn vào bảng trên ta thấy hàm lượng N, P, K trong phân giun hầu hết đều

cao hơn trong các loại phân của các loại gia súc. Vì vậy, phân giun có thể xem là

một nguồn phân bón giàu đạm rất tốt cho các hoạt động trồng trọt và cải tạo đất…

3.3 Khả năng xử lý rác thải chợ dạng hữu cơ của giun Quế

Số liệu về khả năng xử lý rác thải hữu cơ trong sinh hoạt của giun Quế

qua 8 tuần thí nghiệm được trình bày trong bảng sau:

Lượng chất nền và rác cho vào 5 mẫu sau 4 tuần là:

M u 1 2 3 4 5 TB

Lượng đất và rác (kg) 4.5 7 8.5 10 11.5 8.3

Bảng 16: Khả năng xử lý rác thải chợ dạng hữu cơ của giun Quế

Đợt 1 Đợt 2

Lƣợn Nhiệt Lƣợng Lƣợng Nhiệt Lƣợng M u g độ Thành Thành rác xử phân rác xử phần rác phần rác phân lý (kg) (kg) độ TB (oC) lý (kg) TB (oC) (kg)

52

Mẫu 1 0.65 1 1.3 Thức ăn 1.31 Thức ăn 29.5 27.7 thừa, rau, thừa, rau, Mẫu 2 0.95 1.9 1.9 2.3

thịt cá, thịt cá,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT Mẫu 3

1.13 2.96 3.2 2.5

bánh mì, vỏ bánh mì, Mẫu 4 0.32 0.9 0.65 1.3

dưa, vỏ dưa, Mẫu 5 0.15 0.5 0.32 0.7

chuối… chuối TB 0.64 1.4 1.23 1.8

Nhận xét:

Tính theo lượng rác trung bình xử lý được trong thời gian là 4 tuần nghiên

cứu thì: trong đợt 1 với khối lượng 0,1 kg giun Quế xử lý được khoảng 31% lượng

rác so với lượng rác mà ta cho vào thùng nuôi. Đợt 2 với khối lượng 0.22 kg giun

xử lý được khoảng 59% lượng rác so với tổng lượng rác mà ta cho vào trong 4 tuần.

Như vậy lượng rác do giun xử lý được cũng là khá cao. mô hình nuôi giun đợt 1

thì lượng rác thải được xử lý ít hơn so với đợt 2. Đó là do lượng giun trong đợt 2

nhiều hơn. Tuy nhiên lượng giun đợt 2 nhiều hơn gấp đôi so với đợt 1 nhưng khả

năng xử lý rác cũng gần gấp 1,9 lần so với đợt 1. Sở dĩ là do nhiệt độ môi trường

lớn hơn có thể làm cho giun chết.

Như vậy, lượng rác giun xử lý được thấp so với lượng rác thải mà mô hình

đưa ra, nếu tính theo cách tính 0,1kg giun ban đầu 1 tháng trung bình xử lý được

0,64 kg đến 1,23 kg rác, thì để xử lý được hết số rác của các đợt sẽ cần một khối

lượng giun lớn hơn: ở đợt 1 sẽ cần khoảng 3,2 kg giun, đợt 2 cần khoảng 3,5 kg

giun . Như vậy, với khối lượng rác là như nhau nhưng đợt 1 lại cần số lượng giun ít

hơn đợt 2. Điều đó chứng tỏ mô hình nuôi giun trong đợt 1 hiệu quả hơn đợt 2.

Nhưng thực tế chúng ta không thể sử dụng theo cách tính này được bởi vì khả năng

xử lý của giun còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện môi trường sống (nhiệt độ,

độ m…), thành phần rác. Nếu như các điều kiện sống tốt thì khả năng sinh trưởng

và phát triển của giun nhanh hơn và như vậy khả năng xử lý rác của giun sẽ tăng lên

theo cấp số nhân.

Lượng phân thu được qua trình nuôi giun 1 tháng cũng khá cao. Trung bình

53

ở đợt 1, lượng phân thu được khoảng 1,4 kg, đợt 2 thu được khoảng 1,8 kg phân.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT Nhìn vào bảng trên ta thấy, khả năng xử lý rác càng cao thì lượng phân thu được

cũng càng cao. Lượng phân tỉ lệ thuận theo lượng rác thải được xử lý.

3.4 Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi giun tại chợ Bãi Đa xã Bảo Hiệu

Qua nghiên cứu và theo dõi thực địa tại chợ ãi Đa xã ảo Hiệu ta được:

Lượng rác hữu cơ trung bình thải ra tại chợ ảo Hiệu là 100 kg/ngày, như vậy

trong 1 tháng chợ có thể thải ra khoảng 3000 kg rác thải hữu cơ.

+ Qua mô hình nuôi giun ở đợt 1 thì trong 4 tuần 0,1 kg giun sẽ xử lý được

khoảng 0,64 kg rác thải và thu được khoảng 0,153 kg giun và 18.36% phân/rác. Để

xử lý hết được 3000 kg rác trong một tháng thì sẽ cần khoảng 469 kg giun.

Như vậy, với 469 kg giun ban đầu có thể xử lý hết 3000 kg rác thải chợ trong

1 tháng và đem lại khoảng 718 kg giun và 551 kg phân giun.

Ước tính kinh tế sau 1 tháng thu khoảng được: 718 kg giun 551kg phân; giun

cho vào ban đầu là 469kg giun. Giun thực tế thu được là: 249kg giun

- Giun Quế: 30 nghìn đồng /kg

- Phân giun: 2 nghìn đồng /kg

Sau 1 tháng ta thu được khoảng: 8 triệu 572 nghìn đồng.

Chi phí đầu vào:

- Chi phí nhân công : 5.000.000 đồng/người

- Chi phí thuê đất: 1.000.000 đồng

- Chi phí đầu tư (xô chậu, bình tưới, k o,bơm nước ….): 1000.000 đồng

Tổng chi phí đầu vào: 5.000.000 đồng

Lợi nhuận thu được: 1.197.000đ

+ Qua mô hình nuôi giun ở đợt 2 thì trong 4 tuần 0,22 kg giun sẽ xử lý được

khoảng 1,23 kg rác thải và thu được khoảng 0,336 kg giun và 23.4% phân/rác. Để

xử lý hết được 3000 kg rác trong một tháng thì sẽ cần khoảng 537 kg giun.

Như vậy, với 537 kg giun ban đầu có thể xử lý hết 3000 kg rác thải chợ trong

1 tháng, thu được 820kg giun và 702kg phân. Giun thực tế thu được sau khi trừ

54

lượng ban đầu cho vào là 283 kg giun và 702 kg phân giun.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Ước tính kinh tế sau 1 tháng thu khoảng được: 283 kg giun 702 kg phân

- Giun Quế: 30 nghìn đồng /kg

- Phân giun: 2 nghìn đồng /kg

Sau 1 tháng ta thu được khoảng: 9 triệu 894 nghìn đồng.

Chi phí đầu vào:

- Chi phí nhân công : 5.000.000 đồng/người

- Chi phí thuê đất: 1.000.000 đồng

- Chi phí đầu tư (xô chậu, bình tưới, k o,bơm nước ….): 1000.000 đồng

Tổng chi phí đầu vào: 7.000.000 đồng

Lợi nhuận thu được: 2.519.000đ

Như vậy, hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi giun xử lý rác tại chợ ãi Đa xã

bảo Hiệu cũng khá là hiệu quả: Sau 1 tháng nuôi giun để xử lý rác thì ta có thể thu

được khoảng hơn 1 triệu đồng (theo mô hình nuôi giun đợt 1) và hơn 2 triệu đồng

(theo mô hình nuôi giun đợt 2), mô hình cũng khá đơn giản, nguồn vốn đầu tư

không đang kể rất phù hợp với các hộ gia đình, hợp tác xã… Đây là biện pháp rất

tốt để hạn chế lượng rác thải thải ra môi trường ngay tại nguồn và tận dụng được

nguồn rác này biến đổi chúng thành phân bón rất tốt, an toàn cho cây trồng. Ngoài ý

nghĩa về kinh tế như trên, ý nghĩa về môi trường xử l ý rác thải là lớn. Do đó, mô

hình rất có hy vọng trong tương lai.

Tuy nhiên đây chỉ là mô hình ước tính, vì trong quá trình nuôi giun còn phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nhiệt độ, độ m, ánh sáng, chuồng trại…. có thể làm

giun chết đi hoặc khả năng xử lý của giun k m đi.

3.5 Đề xuất nhân rộng mô hình xử lý rác thải chợ nông thôn huyện Yên Thủy

3.5.1 Hệ thống quản lý mô hình

Thành lập các Đội quản lý môi trường của mỗi xã dưới sự hướng dẫn về quy

trình công nghệ thu gom, vận chuyển rác của Phòng môi trường huyện. Phòng hỗ

trợ cho các tổ dịch vụ này ngân sách mua sắm thiết bị, dụng cụ thu gom, chuyên

55

chở rác ban đầu, cơ chế hoạt động lấy thu bù chi.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

- Quản lý, sửa chữa, qu t dọn vệ sinh các trục đường chính của các xã, thu

gom rác của các hộ gia đình gần trục đường chính; qu t dọn chợ, khu công cộng,

bến xe; lấy rác ở các công ty, cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện, trường học có kí hợp

đồng với tổ.

- Vận chuyển rác ở các điểm tập kết đến khu xử lý

Nhiệm vụ của Đội/ an là thực hiện việc quản lý môi trường thuộc lãnh thổ

của xã mình, bao gồm: thu gom, vận chuyển và đổ rác thải, khơi thông cống rãnh

thoát nước đường làng, ngõ xóm, v...v... Đội/ban quản lý môi trường xã cũng thực

hiện công tác quản lý bãi thải của xã. Công tác kiểm tra môi trường và hoạt động

của bãi thải cần được thực hiện thường xuyên nhằm tránh những tác động/ảnh

hưởng xấu của bãi rác thải đến chất lượng nước mặt, nước ngầm, không khí, đất và

sức khỏe cộng đồng.

Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý về mặt tổ chức, nhân sự và các

hoạt động của Đội/ an quản lý môi trường xã.

Cá nhân có điều kiện về vốn đầu tư ban đầu, kinh nghiệm quản lý cũng có

thể thành lập đội thu gom, vận chuyển, đổ chất thải rắn của xã. Trong trường hợp

này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với chủ (đội trưởng) đội

vệ sinh.

Trong xã, đoàn thanh niên, thiếu niên và hội phụ nữ là những tổ chức đóng

góp nhiều nhất trong công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường, cần phải khai thác, động

viên khuyến khích họ trong các công việc chung của làng xã. Chi phí vệ sinh môi

trường cần được sự đóng góp của cộng đồng.

Quy định thu gom, vận chuyển và đổ chất thải rắn

Ủy ban nhân dân các xã cần xây dựng quy định cụ thể, hợp lý và khả thi về

lệ phí thu gom, vận chuyển và đổ chất thải rắn. Thu phí cần dựa vào nguyên tắc gia

đình nào thải nhiều phải trả chi phí cao hơn gia đình thải ít. Phí thu gom vận chuyển

và đổ chất thải rắn cần tính theo số người trong từng hộ gia đình.

56

Phân công trách nhiệm quản lý chất thải rắn:

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Các Ban, Ngành, Đoàn thể của xã: Phối hợp tuyên truyền rộng rãi về công

tác xã hội hoá hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên toàn địa bàn xã.

Uỷ Ban nhân dân xã:

+ Kiểm tra đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường trên toàn địa bàn xã

+ Tổ chức tuyên truyền trên đài phát thanh để nhân dân hiểu rõ về xã hội hoá

hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn;

+ Thành lập an chỉ đạo của đội thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của

xã.

+ Chu n bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện, an toàn lao động cho Đội vệ sinh

môi trường của xã.

+ Xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại xã.

Thực tế cho thấy, mô hình quản lý này bước đầu đã được áp dụng tại Hà Tây

(Công ty môi trường đô thị Xuân Mai (Chương Mỹ), công ty Vệ sinh Môi trường

Phú Minh (Phú Xuyên), Công ty Vệ sinh Môi trường Yên Hương, Mỹ Đức và 1 số

đội vệ sinh tại 1 vài thị trấn, phường, xã. Kết quả áp dụng mô hình này cho thấy

bước đầu có kết quả tốt, phù hợp với điều kiện thực tế. Tuy nhiên, để đạt được hiệu

quả cao hơn cần thiết tăng cường đầu tư thêm cho mô hình các điều kiện thuận lợi

có liên quan trong hoạt động.

3.5.2 Quy mô xử lý rác thải

a Xử lý rác thải các chợ trên địa àn huyện Yên Thủy

Hàng ngày trung bình chợ Hàng Trạm thải ra khoảng 0,3 - 0,4 tấn rác, 6 chợ

của các xã còn lại mỗi chợ thải ra khoảng 0,1 - 0,2 tấn. Tổng lượng rác thải phát

sinh từ các chợ là: 0,9 - 1,3 tấn/ngày. ến xe khoảng 0,001 tấn/ngày, từ hoạt động

nhà hàng khách sạn 0,3 tấn/ngày. Như vậy, tổng lượng rác thải hữu cơ của huyện

Yên Thủy từ 1,201 – 1,601 tấn/ ngày [1].

+ Qua mô hình nuôi giun ở đợt 1, để xử lý hết được 1.201 kg rác trong một

ngày thì sẽ cần khoảng 188 kg giun.

57

Như vậy, với 188 kg giun ban đầu có thể xử lý hết 1201 kg rác thải các chợ ,

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT khu vực bến xe, nhà hàng trên địa bàn huyện Yên Thủy trong một ngày thu được

288kg giun và 221kg phân giun; sau khi khấu trừ lượng giun ban đầu số giun thu

hoạch được là 100 kg giun và 221 kg phân giun.

Ước tính kinh tế một ngày thu khoảng được: 100 kg giun 221 kg phân

- Giun Quế: 30 nghìn/kg

- Phân giun: 2 nghìn/kg

Một ngày ta thu được khoảng: 3.442.000 đồng ( a triệu năm bốn trăm bốn

hai nghìn đồng chẵn). Như vậy tính tổng thu nhập một tháng của đội thu gom thu

được là: 3.442.000 x 30 ngày = 103.260.000 đồng (Một trăm linh ba triệu, hai trăm

sáu mươi nghìn đồng chẵn)

Chi phí

- Chi phí nhân công: 10.000.000đ/2 người - Chi phí thuê đất xây dựng nhà xưởng nuôi: 10.000đ/m2 x 1000m2 =

10.000.000 đồng

- Chi phí đầu tư xây dựng (xây nhà cấp 4, xây chuồng nuôi): 1.000.000đ/m2 x 1000m2 = 1.000.000.000 đồng/ mỗi tháng trả dần

40.000.000 (trừ dần sau 25 tháng)

- Chi phí mua thùng tưới, bơm nước, tiền điện, tiền máy bơm, và các chi

phí khác: 5.000.000đồng

- Lãi xuất ngân hàng (tính 12%/năm)= 10.000.000đ

Như vậy, tính lợi nhận thu được sau khi trừ các chi phí, trừ khấu hao nhà

xưởng, trừ lợi nhuận tiền đầu tư ban đầu: 28.260.000 đồng

+ Qua mô hình nuôi giun ở đợt 2, để xử lý hết được 1201 kg rác trong một

ngày thì sẽ cần khoảng 215 kg giun.

Như vậy, với 215 kg giun ban đầu có thể xử lý hết 1201 kg rác thải các chợ ,

khu vực bến xe, nhà hàng trên địa bàn huyện Yên Thủy trong một ngày thu được

307kg giun và 281kg phân giun. Lượng giun còn lại sau khi khấu trừ giun mua vào

58

là 92 kg giun và 281 kg phân giun.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Ước tính kinh tế một ngày thu khoảng được: 92 kg giun 281 kg phân

- Giun Quế: 30 ngàn/kg

- Phân giun: 2 ngàn/kg

Một ngày ta thu được khoảng: 3.322.000 đồng ( a triệu ba trăm hai mươi hai

nghìn đồng chẵn). Như vậy tính tổng thu nhập một tháng của đội thu gom thu được

là: 3.322.000 x 30 ngày = 99.660.000 đồng (Chín chín triệu, sáu trăm sáu mươi

nghìn đồng chẵn)

Chi phí bỏ ra đầu tư và trừ khấu hao đầu tư (25 tháng): 75.000.000 đồng

Lợi nhuận thu được 24.660.000đ

Tính hiệu quả kinh tế, đây là phương án thích hợp có thể áp dụng trên địa

bàn huyện Yên Thủy trong thời gian tới. Theo như báo cáo Quy hoạch rác thải của

huyện đến năm 2015 bắt đầu xây dựng dự án phân loại rác và các điểm chôn lấp, xử

lý. Định hướng đến năm 2020, huyện Yên Thủy xây dựng được nhà máy xử lý rác

cho toàn huyện. Như vậy, mô hình nuôi giun Quế xử lý rác thải trên địa bàn các

chợ, huyện Yên Thủy được coi là có tính khả thi và hiệu quả thu được lại cao. Kinh

phí thu được có thể sử dụng để trả lương cho đội ngũ thu gom rác thải. Với quy mô

ở trên, mỗi ngày chỉ cần 2 công nhân tham gia vào việc nuôi giun, chăm sóc, cho ăn

và thu hoạch. Chi phí còn lại là lợi nhuận thu được sẽ được chi trả cho các công

nhân khác của tổ thu gom và một phần nhập vào quỹ của tổ để thưởng cho công

nhân. Ngoài việc thu được lợi nhuận kinh tế cao như vậy, việc nuôi giun xử lý rác

thải còn có tác dụng xử lý môi trường, tiết kiệm được chi phí trong quá trình xử lý

rác thải chung của huyện.

Quy mô hộ gia đình

ên cạnh đó, hiện nay có rất nhiều địa phương cũng đã áp dụng mô hình

nuôi giun xử lý rác thải quy mô hộ gia đình. Với ứng dụng này, ngoài xử lý rác thải

là các chất hữu cơ, có thể bổ sung thêm các loại cây cỏ như bèo lục bình, phân lợn,

phân trâu bò, phân gà.... làm nguồn thức ăn cho giun. Sau đó, giun và phân giun thu

59

được có ứng dụng trong chăn nuôi trong gia đình, nhiều có thể bán ra ngoài với giá

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT 30 nghìn/kg giun và 2 nghìn/kg phân. Tiết kiệm chi phí mua thức ăn phục vụ chăn

nuôi và còn có thêm thu nhập cho gia đình.

Đây là quy mô dự tính, trong quá trình nuôi yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các

yếu tố kỹ thuật, chăm sóc, chất nền, nhiệt độ, thức ăn, môi trường .... thì kết quả thu

60

được đáp ứng được nguyện vọng của hộ gia đình.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình thử nghiệm mô hình nuôi giun xử lý rác thải sinh hoạt dạng

hữu cơ ở hai mô hình: đợt 1 và đợt 2 (khối lượng giun được tăng gấp 2,2 lần) tại

chợ ãi Đa, xã ảo Hiệu, Yên Thủy, Hòa ình, kết hợp với đối chiếu các mục đích

đề ra trước khi tiến hành thử nghiệm có thể rút ra một số kết luận sau:

1. Khả năng xử lý rác của mô hình ở đợt 1 và đợt 2 như sau: Đợt 1 với khối

lượng 0,1 kg giun Quế xử lý được khoảng 7,7% lượng rác so với lượng rác mà ta

cho vào thùng nuôi, đợt 2 với khối lượng 0,22 kg giun thì xử lý được khoảng 14,8%

lượng rác so với tổng lượng rác mà ta cho vào trong 4 tuần. Lượng rác hữu cơ trung

bình tuần thải ra tại chợ ãi Đa, xã ảo Hiệu là lớn: khoảng 100kg/ngày. Trong khi

đó với 0,1 kg chỉ xử lý được khoảng 0,64 kg rác thải hữu cơ. Để xử lý hết số rác

thải của chợ trong 1 tháng thì cần đến 469 kg giun (mô hình nuôi giun đợt 1) và

537kg giun (mô hình nuôi giun đợt 2).

2. Khả năng xử lý của giun phụ thuộc lớn vào nhiệt độ môi trường và thành

phần thức ăn: nhiệt độ càng gần khoảng nhiệt độ sinh trưởng tối ưu của giun thì khả

năng xử lý của giun càng tăng. Qua 2 đợt thí nghiệm, số lượng giun và phân giun

thu được ở mẫu thí nghiệm số 3 là cao nhất, vì khối lượng rác cho vào vừa phải đáp

ứng đủ khối lượng giun cần còn ở mẫu thí nghiệm số 1 và số 2 lượng rác cho vào ít

hơn (không đủ cho giun ăn); ở mẫu thí nghiệm số 4 và số 5 lượng rác cho vào nhiều

hơn (thừa thức ăn cho giun), rác sẽ bị phân hủy và ảnh hưởng đến số lượng giun thu

được và phân giun.

3. Đề xuất nhân rộng mô hình, tổng lượng rác hữu cơ trên địa bàn các chợ,

bến xe, nhà hàng trên địa bàn huyện Yên Thủy thu gom được trong 1 ngày là

1201kg rác. Như vậy, để xử lý hết lượng rác trên cần 188 kg giun (mô hình nuôi

giun đợt 1) và 215kg (mô hình nuôi giun đợt 2). Yêu cầu công tác tổ chức quản lý

61

tốt, phù hợp với tổ thu gom thành lập của địa phương.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT 2. Kiến nghị

1. Kết quả nghiên cứu của đề tài này được tiến hành trong thời gian không

dài, nên sự phụ thuộc giữa các biến số chưa thực sự rõ ràng, đặc biệt là về mặt ý

nghĩa thống kê. Như vậy, đề tài cần có nhiều thời gian hơn để nghiên cứu được kỹ

hơn các vấn đề nêu trên. Thành phần phân sau xử lý có thể sử dụng để trồng trọt và

chăn nuôi, vì vậy, cần có một kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn phân bùn này.

2. Để ứng dụng mô hình này ra toàn huyện Yên Thủy, cần có một chính sách

hỗ trợ ban quản lý các chợ, hộ gia đình (giảm chi phí thu gom rác,…), chương trình

giới thiệu công nghệ, nguồn giống …, công tác thu gom hoạt động tốt, phân loại rác

thải tại nguồn, quy mô quả lý rõ ràng, nguồn nguyên liệu thu được là giun và phân

giun cần phải được kiểm soát và tìm nơi tiêu thụ. Công nhân tham gia quản lý, nuôi,

chăm sóc, thu gom được đào tạo, hướng dẫn chi tiết để nâng cao khả năng xử lý của

giun và giun không bị chết trong quá trình nuôi xử lý rác.

3. Nếu ứng dụng mô hình nuôi giun xử lý rác quy mô hộ gia đình sử dụng

thùng xốp nuôi giun thì cần bố trí nhiều thùng tùy theo khối lượng rác thải của từng

hộ gia đình. Trong đó, thùng được ngăn thành 2 ngăn: ngăn trên đựng rác và giun,

có độ sâu 30cm; ngăn dưới đựng phân bùn giun thải ra trong quá t nh xử lý. Ngăn

cách giữa hai ngăn là tấm ngăn có nhiều lỗ. Nắp đậy có lỗ thông khí nhỏ, và một

ống thông mùi. Các hộ gia đình tiến hành nuôi cần theo dõi điều kiện nhiệt độ để

chủ động có các biện pháp che chắn, sưởi ấm khi nhiệt độ thấp và để thoáng mát khi

nhiệt độ quá cao để nâng cao được khả năng xử lý rác của giun.

4. Các nhà quản lý môi trường nên có các biện pháp để nhân rộng mô hình

nuôi giun xử lý rác thải ở cả thành phố và nông thôn, để hạn chế được lớn nhất

lượng rác thải ra môi trường làm ô nhiễm môi trường. Tuyên truyền thay đổi nhận

thức của người dân, để người dân coi rác như một nguồn tài nguyên thông qua giun

62

Quế tạo thành các sản ph m có ích cho gia đình.

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo Quy hoạch Quản lý và Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải

trên địa bàn huyện Yên Thủy đến năm 2020

2. Đỗ Ngọc Biển – ArecA (2012), Kỹ thuật nuôi giun Quế, Tài liệu kỹ thuật, Dự

án: Nông nghiệp Sinh thái

3. Nguyễn Lân Hùng (12/2009). Hướng dẫn nuôi giun đất - Nhà xuất bản Nông

Nghiệp.Hà Nội

4. Lê Văn Khoa (2000). Khoa học môi trường, Hà Nội: Nxb. Giáo Dục.

5. K yếu Hội Thảo Quản lý Chất Thải Rắn Tp. Hồ Chí Minh, tuần lễ khoa học

công nghệ và giáo dục đại học 2002, ngày 11/10/2002.

6. Dƣơng Thị Thành- iáo trình môi trường đại cương- Khoa Môi Trường, Đại

Học ách Khoa Tp. Hồ Chí Minh.

7. Hoàng Xuân Thành (2009). Kỹ thuật nuôi giun quế - TT. Khuyến Nông Lâm

Ngư. Thừa Thiên Huế

8. Hwang, C.M., Kim, Di & Huh, S.H.(2002): In – vivo evaluation of

lumbrokinase extracted from earthworms Lumbricus rubellus in a prosthetic graft;

Cardiovascular Surgery; Vol.42: pp. 891-894

9. Mr.Joni (2010). Designing a worm farm. TNV SPERI. Hà Nội.

10. Joanna Kostecka (2009), selected aspects of the significance of earthworms in

the context of sustainable waste management. Contemporary problems of

management and environmental protection Vol.4, 2009. Sewwages and Waste

Materials in Environment: 153-170

11. Kale, RD. (1998): Earthworms: nature‟s gift for utilization of organic wastes;

In C.A. Edward (ed). ‘Earthworm Ecology’; St. Lucie Press, NY, ISBN 1-884015-

74-376.

12. Mihara, H., Sumi, M., Mizumoto, H., Yoneta, T.,Ikeda, R., & Maruyama,

M. (1990): Oral administration of earthworm powder as posible thrombolytic

63

therapy; Recent Advances in Thrombosis and Fibrinolysis; Academic Press, NY:

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT pp.287-298

13. Pajon, Silvo (Undated): ‘The worms turn – Argentina’; Intermediate

Technology Development Group; Case Study Series 4; (Quoted in Munroe, 2007).

14. Rhonda Sherman (08/2003) Raising Earthworms Successfully. North Carolina

State University, Raleigh, NC.

15. Sinha, Rajiv K.(2009): Earthworms: the miracle of nature (Charles Darwin‟s

„unheralded soldiers of mankind and farmer‟s friends‟); Guest Editorial (The

Environmentalist); UK; Published Online: 05 August, 2009.

16. Xing M., Yang, J. and Lu, Z. (2005): Microorganism-earthworm intergrated

biological treatment process – a sewage treatment option for rural settlements; ICID 21st European Regional Conference, 15-19 May 2005; Frankfurt.

17. Câu lạc ộ 3R 2009 . Nuôi giun xử lý rác hữu cơ. [online]. Địa chỉ trang web:

http://3r-hn.vn/diendan/index.php?showtopic=701

18. GS.TS Nguyễn Lân D ng- Biến rác thành hàng hóa- http://vietscienes.free.fr

19. Đặc tính sinh lý học của giun quế

http://traigiunquepht.com/home/detail.asp?iData=1011&nChannel=News

20. Khánh Hà - Theo BBC (2004). “Công nhân” giun tham gia dự án tái chế rác.

[online]. Địa chỉ trang web: http://vietbao.vn/Khoa-hoc/Cong-nhan-giun-tham-gia-

du-an-tai-che-rac/20058810/195/

21. Nguyễn Lân Hùng, năm 2006, Một số đặc điểm của trùn đất,

http://longdinh.com/default.asp?act=chitiet&ID=3003&catID=2.

22. Huỳnh Thị Kim Hối 2001 . Xử lý rác thải bằng giun. [online]. Địa

chỉ trang web: http://vietbao.vn/Khoa-hoc/Xu-ly-rac-thai-bang-giun/10734607/188/

23. Nuôi trùng quế để xử lý rác, báo Đất Việt, 30/05/2008

http://www.baodatviet.vn/Home/KHCN/Nuoi-trun-que-de-xu-ly-

rácc/20085/7133.datviet

24. Trang trại trùn quế An Phú

64

http://www.trunque.net/kythuat-11.html

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT 25. Nguyễn Thị Thuận, năm 2008, Mô h ình nuôi iun Quế quy mô hộ gia đ ình -

http://www.haiduongdost.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id

=692:mo-hinh-nuoi-giun-qu-quy-mo-h-gia-inh&catid=103:lvnn&Itemid=165

26. Thùy Vân – Theo Reuters (2006). Một trang trại nuôi giun ở Nam Phi.

[online]. Địa chỉ trang web: http://vietbao.vn/The-gioi/Mot-trang-trai-nuoi-giun-o-

Nam-Phi/30133020/167/

27. Đất Việt 2008). Nuôi giun Quế để xử lý rác. [online]. Địa chỉ trang web:

http://baodatviet.vn/Home/KHCN/Nuoi-trun-que-de-xu-ly-rac/20085/7134.datviet

28.http://www.kilobooks.com/threads/27303-Thực-trạng-quản-lý-rác-thải-sinh-hoạt

29. info@wormsloos.com.au (2010). Worm juice

65

www.wormsloos.com.au/PDF/LiquidCast.pdf

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

PHỤ LỤC

66

Phụ lục 1: Bảng kết quả đo nhiệt độ đợt 1

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Nhiệt độ TB đợt 1 oC) STT Ngày 6h 13h

1 2/9/2013 24.5 27

2 4/9/2013 25 27.5

3 6/9/2013 24 30.5

4 8/9/2013 25.5 31

5 10/9/2013 26 28

6 12/9/2013 24.5 28.5

7 14/9/2013 25 31.5

8 16/9/2013 26.5 28

9 18/9/2013 25 27

10 20/9/2013 24.5 29

11 22/9/2013 26 30.5

12 24/9/2013 26.5 34.5

13 26/9/2013 27 29

14 28/9/2013 26.5 32

15 30/9/2013 27 33

TB 27.7

67

Phụ lục 2: Bảng kết quả đo nhiệt độ đợt 2

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

Nhiệt độ TB đợt 2 oC) STT Ngày 6h 13h

1 2/11/2013 25 27

2 4/11/2013 24.5 29

3 6/11/2013 25.5 31

4 8/11/2013 26 32

5 10/11/2013 25 30.5

6 12/11/2013 24 29

7 14/11/2013 26.5 28

8 16/11/2013 23.5 27.5

9 18/11/2013 25.5 27

10 20/11/2013 25 29.5

11 22/11/2013 27.5 31.5

12 24/11/2013 26 28.5

13 26/11/2013 26.5 30

14 28/11/2013 27 32.5

15 30/11/2013 25.5 28

68

TB 29.5

Luận văn tốt nghiệp Đào Thị Chung Thúy –K16 CHMT

69

Phụ lục 3: Bảng kết quả phân tích