i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu

nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá

luận văn của Hội đồng khoa học.

TÁC GIẢ

Bạc Cầm Khuyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ khoá học 2013 - 2015, được sự

đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học

Lâm nghiệp, tôi thực hiện bảo vệ luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp“Đánh giá

thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ, phát triển rừng

huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Giáo sư - Tiến sỹ Vũ Tiến Hinh đã

hướng dẫn tận tình, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Điều tra - Quy hoạch

rừng, Khoa Lâm học, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp,

UBND huyện Thuận Châu và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện Thuận

Châu cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện

nghiên cứu, xây dựng luận văn.

Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận của mọi người.

Tôi xin chân thành cám ơn !

Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015

TÁC GIẢ

Bạc Cầm Khuyên

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3

1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý, bảo vệ rừng ................................................ 3

1.1.1. Khái niệm về rừng ............................................................................................. 3

1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng ...................................................................................... 3

1.1.3. Khái niệm về phát triển rừng ............................................................................ 4

1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng .............................................................................. 4

1.1.5. Khái niệm quản lý bảo vệ rừng bền vững: ........................................................ 4

1.2. Tổng quan quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam ................................. 5

1.2.1. Thế giới ............................................................................................................. 5

1.2.2. Việt Nam ........................................................................................................... 9

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung ................................................................................ 14

Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 16

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 16

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 16

2.2. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 16

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 16

2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 16

iv

2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 16

2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 16

2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện .................. 16

2.4.2. Hiện trạng rừng và đất lâm - nông nghiệp ...................................................... 16

2.4.3. Thực trạng tổ chức QLBV&PTR của huyện Thuận Châu .............................. 17

2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLBV&PTR huyện Thuận Châu. ....... 17

2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 18

2.5.1. Quan điểm về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 18

2.5.2. Những nguồn tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu ........................ 19

2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 20

2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 22

Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 23

3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 23

3.1.1. Vị trí địa lý, Địa hình ...................................................................................... 23

3.1.2. Đất đai ............................................................................................................. 24

3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 26

3.1.4. Thủy văn .......................................................................................................... 26

3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ................................................................................. 27

3.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................................. 27

3.2.2. Văn hoá - xã hội .............................................................................................. 28

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 31

4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện ..................... 31

4.1.1. Nhân tố bên trong ............................................................................................ 31

4.1.2. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 34

4.2. Hiện trạng rừng và đất Lâm - Nông nghiệp huyện Thuận Châu........................ 35

4.2.1. Hiện trạng rừng ............................................................................................... 35

4.2.2. Hiện trạng diện tích đất chưa có rừng ............................................................. 42

4.2.3. Hiện trạng diện tích đất sản xuất và mức thu nhập của hộ dân nông nghiệp .. 44

4.3. Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ rừng của huyện Thuận Châu ...................... 47

v

4.3.1. Hệ thống tổ chức lực lượng ............................................................................. 47

4.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ....................................... 52

4.3.3. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch QLBV&PTR ..................... 54

4.3.4. Công tác giao đất, giao rừng, nhận QLBV&PTR ........................................... 56

4.3.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR ............................ 58

4.3.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV, PTR ................................................................ 59

4.3.7. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ................................................... 61

4.3.8. Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR .................................................... 63

4.3.9. Kết quả phát triển rừng của huyện .................................................................. 71

4.3.10. Đánh giá chung thực trạng QLBV&PTR ...................................................... 77

4.3.11. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................... 86

4.4. Đề xuất một số giải pháp QLBV&PTR trên địa bàn huyện .............................. 86

4.4.1. Nhóm giải pháp về KT - XH, ổn định đời sông nhân dân .............................. 87

4.4.2. Nhóm giải pháp về tổ chức QLBV&PTR ....................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVR: Bảo vệ rừng.

BV&PTR: Bảo vệ và Phát triển rừng.

QLBV&PTR: Quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

PTR: Phát triển rừng.

PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng.

QLR Quản lý rừng.

QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng.

TNR: Tài nguyên rừng.

SX: Sản xuất.

XDKH: Xây dựng kế hoạch.

SXNN: Sản xuất nông nghiệp.

DVMT: Dịch vụ môi trường.

QLDA: Quản lý dự án.

GĐGR: Giao đất giao rừng.

DT: Diện tích.

GCN: Giấy chứng nhận.

BCĐ: Ban chỉ đạo.

CTXH: Chính trị xã hội.

KTXH: Kinh tế xã hội.

KTXH & QPAN: Kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh.

PTNT Phát triển nông thôn.

NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

HKL: Hạt Kiểm lâm.

TN&MT: Tài nguyên và môi trường.

TCKH: Tài chính kế hoạch.

UBND: Ủy ban nhân nhân.

HĐND: Hội đồng nhân dân.

FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.

ITTO : Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế.

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thuận Châu 25

4.1 Tổng hợp diện tích rừng huyện Thuận Châu 36

4.2 Hiện trạng rừng phân theo chức năng sử dụng 37

4.3 Phân bố diện tích rừng theo vùng 38

4.4 Hiện trạng trữ lượng rừng huyện Thuận Châu 40

4.5 Tổng hợp hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 43

4.6 Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu 44

4.7 Mức thu nhập bình quân các hộ SX nông nghiệp năm 2014 45

4.8 Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBV&PTR 47

4.9 Thống kê chủ rừng, hộ dân được tuyên truyền, PBGDPL 53

4.10 Thực trạng QHSDĐ huyện Thuận Châu, giai đoạn 2011-2020 54

4.11 Tổng hợp GĐGR cho các chủ quản lý 56

4.12 Hệ thống hạ tầng, công cụ BVR trên địa bàn 60

4.13 Tổng hợp cấp phép khai thác, sử dụng gỗ 62

4.14 Tổng hợp số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng 64

4.15 Tổng hợp số vụ cháy rừng 67

4.16 Diện tích rừng bị mất qua các giai đoạn 69

4.17 Các dự án đầu tư QLBV, PTR giai đoạn 2000 - 2015 71

4.18 Tổng hợp nguồn vốn đầu tư QLBV, PTR 75

4.19 Tổng hợp kết quả phát triển rừng qua các năm 76

4.20 Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức 83

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Sơ đồ các bước nghiên cứu.

18

3.1 Bản đồ địa hình huyện Thuận Châu

24

4.1

Phân bố diện tích rừng giữa ba vùng của huyện

39

4.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBV&PTR ở huyện

48

4.3 Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các chủ quản lý

57

4.4 Khai thác gỗ trái phép tại xã Phổng Lái

65

4.5

So sánh số vụ vi phạm xảy ra giữa ba vùng

66

4.6 Cháy rừng bản Hua Ty, xã Co Mạ.

68

4.7

So sánh số vụ cháy rừng giữa ba vùng

68

4.8 Diện tích rừng bị mất qua các giai đoạn

70

4.9 Vốn đầu tư qua các giai gioạn

74

1.10 Kết quả phát triển rừng từ năm 2000-2015

77

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia trên thế giới, rừng không những là

cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái rất quan trọng. Rừng có

vai trò phòng hộ và điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản

khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán,

hạn chế xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các dạng thiên tai, bảo tồn

nguồn nước và làm giảm ô nhiễm không khí. Vấn đề quản lý bảo vệ và phát triển tài

nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp

phát triển kinh tế xã hội của các nước. Để thực hiện thành công nhiệm vụ này, đòi hỏi

các nước phải có những chính sách và giải pháp thích hợp tạo hành lang pháp lý cũng

như thu hút các tổ chức kinh tế - xã hội, các cộng đồng dân cư và người dân tham gia tích

cực vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về quản lý bảo

vệ và phát triển rừng, thực hiện quản lý bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện còn, từng

bước phát triển vốn rừng theo hướng bền vững, như : Đã tiến hành giao đất lâm nghiệp,

giao rừng tự nhiên cho các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình cá nhân nhận khoán

QLBVR theo hướng ổn định, lâu dài, xây dựng quy chế QLBVR, quy chế hưởng lợi của

các chủ QLBV&PTR.., từ đó diện tích rừng không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên bên

cạnh kết quả đạt được, tài nguyên rừng của nước ta cũng luôn bị tác động bởi nhiều

nguyên nhân như: Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, hoàn cảnh kinh tế

còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí ở các vùng đặc biệt khó khăn còn

thấp, kiến thức bản địa chưa được phát huy, hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa

phát triển, sinh kế người dân ở những vùng này chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên

rừng, sử dụng gỗ củi; nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của người dân ngày càng nhiều,

từ đó dẫn tới việc sử dụng, khai thác tài nguyên rừng, chặt phá đốt nương, làm rẫy xảy ra

khá phổ biến, đã làm cho diện tích rừng ở nhiều nơi bị mất và thu hẹp, trữ lượng rừng bị

cạn kiệt, dẫn đến thiên tai, hạn hãn, lũ lụt xuất hiện ngày càng nhiều, bầu khí quyển bị ô

nhiễm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường, gây ảnh hưởng tới sản

xuất nông - lâm nghiệp và đời sống con người; Trong khi đó chính sách Nhà nước về

2

quản lý bảo vệ, phát triển rừng thì chưa được phát huy hết hiệu quả, có lúc, có nơi còn

thiếu đồng bộ, chưa có các giải pháp chính đáng, thiết thực trong công tác quản lý, bảo

vệ rừng như: tạo thu nhập cho người dân để người dân thực sự yên tâm, gắn bó đời sống

của mình với rừng một cách ổn định bền vững... Thực trạng này đang đặt ra một vấn đề

là chúng ta cần có một giải pháp về QLBV&PTR, mang tính chiến lược, thiết thực và

hiệu quả hơn.

Huyện Thuận Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây

Bắc, là nơi không nằm ngoài tình trạng chung của nhiều địa phương khác trên toàn

quốc, tình trạng rừng bị chặt phá vẫn còn xảy ra hàng năm, nhất là những vụ phát phá

rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, củi trái phép.., hàng năm đã làm mất đi

hàng chục ha rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn huyện. Hậu quả để lại hiện nay

cơ bản là những diện tích rừng nghèo kiệt, diện tích đất trống, đồi núi trọc và kéo theo

đó là những hệ lụy khắc nghiệt về khí hậu, thời tiết, thiên tai xảy ra, đất đai bị xói mòn,

rửa trôi, thoái hóa; vấn nạn về nghèo đói ở những vùng cao, vùng sâu vấn đang rình

rập…Để quản lý tốt diện tích rừng hiện còn và ổn định cuộc sống của người dân,

không còn cách nào khác là các cấp chính quyền địa phương cần có giải pháp đúng

đắn, phù hợp với thực tế để tổ chức thực hiện và phải dựa vào chính cộng đồng dân cư,

người dân địa phương bằng cách gắn lợi ích của chính họ với việc QLBV&PTR, phát

triển sản xuất hợp lý, tạo thu nhập ổn định phục vụ nhu cầu cuộc sống hằng ngày cho

người dân thì tin rằng, diện tích rừng mới được bảo vệ và ngày càng phát triển một

cách bền vững. Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, việc thực hiện nghiên cứu đề

tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ và

phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa

quan trọng cả về cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý, bảo vệ rừng

1.1.1. Khái niệm về rừng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng (năm 2004)

khái niệm như sau:

Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật

rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc

trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng

và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự nhiên

hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng, trong đó

cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu thế; động vật

rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng phải có một

diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu tố tự nhiên, môi

trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán của quần xã thực vật

phải lớn hơn 0,1 trở lên.

1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng

Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, theo quan điểm của

chúng tôi bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng

hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác;

phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn

nước, bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:

Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như:

phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm

sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia

súc vào rừng trái quy định của pháp luật.

Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.

Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật

trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

4

1.1.3. Khái niệm về phát triển rừng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển (năm 2004) thì: Phát

triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm

sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.

1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng

Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã bị

mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một

hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa

phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt

đầu khộp tỏn. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ

theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự

nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).

1.1.5. Khái niệm quản lý bảo vệ rừng bền vững:

Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền

vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra trong

"chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại ngày càng

tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp môi trường toàn

cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm sao cho việc đáp ứng nhu

cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ

mai sau; một số khái niệm được đưa ra như sau:

Theo Helsinki (1995): “ Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng

theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng

tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện các chức

năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, và

không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác”.

Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế ITTO (2004): “Quản lý rừng bền vững là quá

trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu

5

quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và

dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất

tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường

tự nhiên và xã hội”

Quản lý rừng bền vững chính là việc lợi dụng tài nguyên rừng để đáp ứng

các nhu cầu của hiện tại mà không làm anh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu

cầu của các thế hệ trong tương lai.

Theo định nghĩa này thì quản lý rừng bền vững bao gồm việc bảo vệ, phát triển,

khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác sử dụng để đáp ứng

các nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cho tương lai. Bảo vệ

rừng là để cho rừng tiếp tục phát triển, ngược lại phát triển rừng cũng là cách để bảo vệ

tài nguyên rừng. Do vậy, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời, quản

lý rừng bền vững là một mục tiêu nằm trong chiến lược "phát triển bền vững" toàn cầu.

Nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh bảo

vệ và phát triển rừng.

1.2. Tổng quan quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Thế giới

1.2.1.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và diễn biến rừng

Diện tích rừng thế gới từ đầu thế kỷ XX có khoảng 6,0 tỷ ha, đến năm 1958

diện tích rừng trên thế giới giảm xuống còn khoảng 4,4 tỷ ha, chiếm 33% diện tích

đất liền, đến năm 1973 diện tích rừng còn 3,8 tỷ ha và đến năm 1995 diện tích rừng

thế gới giảm mạnh nhất chỉ còn 2,3 tỷ ha, tốc độ mất rừng hàng năm vào khoảng 20

triệu ha. Ở Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương đã mất đi khoảng 9 triệu ha rừng, ở

Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở trên 56 nước

nhiệt đới, với tốc độ phá rừng đó, đến năm 2000 thế giới đã mất đi khoảng 225 triệu

ha rừng [31].

Giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 diện tích rừng toàn thế giới tiếp tục mất đi

230 triệu ha, lớn hơn diện tích nước Mông Cổ. Trong khi đó toàn thế gới mới chỉ

hình thành được 80 triệu ha rừng mới trồng. Tại Brazil từ năm 2000 đến 2004, nước

6

này đã phá khoảng 4,0 triệu ha rừng, Indonesia tỷ lệ rừng bị triệt hạ tăng từ 2011

đến 2012 đã biến mất gần 2,0 triệu ha rừng mưa nhiệt đới. Sự mất mát rừng ngày

càng tăng còn diễn ra ở Malaysia, Paraguay, Bolivia, Sambia và Angola; 32% diện

tích rừng bị giảm trên toàn thế giới chủ yếu là rừng nhiệt đới; Diện tích rừng ở vùng

ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích trồng mới rừng. Tại Đức trong

khoảng thời gian từ năm 2000 - 2012, theo nghiên cứu này, đã có 498.000 ha rừng

bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới rừng là 258.500 ha [31], [45].

Những nguyên nhân mất rừng là do áp lực gia tăng dân số, do khai phá làm đất

trồng trọt, chặt phá rừng lấy gỗ, củi, do cháy rừng.. và từ đó làm cho đất đai bị sói mòn,

rửa trôi, sa mạc hoá diễn ra ngày càng mạnh, hàng năm trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ

tấn đất bề mặt, với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi

năm; hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ của nhiều công

trình thuỷ điện vùng nhiệt đới đang bị rút ngắn, đồng thời gây ra hàng loạt những hậu

quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lở. Hàng 100 triệu người đang phải đối mặt với các thảm

họa do mất rừng gây ra. Ngoài ra thế giới cũng đang đối mặt với những thách thức khác

bao gồm đa dạng sinh học trở nên nghèo nàn, năng suất rừng thấp hơn, khả năng thực

hiện chức năng phòng hộ và đóng góp vào phát triển kinh tế, xã hội kém hơn. Để quản lý

lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo (FAO), một trong những biện pháp cần tập

trung là thành lập các đối tác liên khu và xuyên quốc gia trên cơ sở cùng có lợi và trước

những tình trạng rừng vấn bị suy giảm, nhiều quốc gia trên thế giới đã có sự lỗ lực trong

công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng và đã có nhiều chuyển biến tích cực như: chuyển

từ mục đích sản xuất chỉ mang lại lợi ích kinh tế trước mắt sang sử dụng rừng bền vững,

kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Thế giới đã thực hiện các biện

pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng đình chỉ khai thác gỗ vùng đặc chủng, các khu bảo

tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, quan tâm đến tác dụng bảo vệ môi trường và

đã đưa ra nhiều biện pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững.., từ đó diện tích

rừng thế giới bên cạnh suy giảm cũng từng bước được khôi phục dần, theo đánh giá mới

gần đây về tài nguyên rừng do FAO thực hiện (FRA) 2010: diện tích rừng thế giới có

khoảng gần 4 tỷ ha, chiếm 30% tổng diện tích đất trên hành tinh, tăng lên khoảng trên

7

800 triệu ha so với năm 1991. Bản phúc trình của (FAO) được chính thức công bố tại trụ

sở chính của Liên hợp quốc tại New York đúng vào lúc khởi đầu “Năm quốc tế bảo vệ

rừng” năm 2011, đã nhận định một số nước thực hiện tốt việc bảo vệ, phát triển rừng

như: Trung Quốc đã tăng diện tích rừng ở nước này lên 3,0 triệu ha mỗi năm, từ trước tới

giờ, chưa có một quốc gia nào làm được; Việt Nam, một nước nhỏ có mật độ dân số

đông, đã áp dụng việc cải cách rừng một cách thông minh và toàn diện; Ấn Độ cũng đã

đạt được sự tăng trưởng khiêm tốn về diện tích rừng; Philippines cũng có chuyển biến

tích cực đã áp dụng công trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, Chính phủ giao quyền sử

dung đất lâm nghiệp cho cá nhân, quần chúng và cộng đồng trong 25 năm thiết lập rừng

cộng đồng và giao quyền cho nhóm quản lý. [31], [47], [48].

1.2.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý, bảo bệ rừng

Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa phương

(gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với một số nghiên cứu

chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi chủ yếu từ quản

lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân hay nhóm của các cộng

đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả và phân tích các loại hình

quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của nhiều nước khác nhau. Các vấn đề về tài

liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề

xã hội liên quan đến quản lý rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc

rừng không do người địa phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) không

cho phép người dân tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự án không bao giờ

thực hiện được [43].

Tại Än Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích hợp

giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển hình thông

qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, có hai hình

thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt tiếng Anh là JFM) và Rừng

cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có tính chất chiến lược của Än Độ về

quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát

từ chiến lược của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người

8

dân sống gần kề với rừng như là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà... và vai

trò của họ trong gìn giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây

nên động lực cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung

và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống,

tập tục riêng biệt [42].

Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một hợp phần

của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi đến việc thay đổi

chính sách cũng như luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng tâm là quản lý rừng

có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ nữ. Các giải pháp cung cấp dịch

vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu định hướng theo nhu cầu, đơn

đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành công cho hình thức quản lý đó [38].

Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất và

qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng và người

quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến khích việc

quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự công bằng về xã hội

và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã được thực hiện đến cấp

huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được sử dụng để tăng cường hiệu lực

cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa quyền lợi và trách nhiệm cho những

nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương,

các loài nhất định [44].

Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường

Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay đổi của chính

phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận dụng những kinh

nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất nước mình.

Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham gia đã rất được coi trọng tại

Indonesia [43] .

Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD đã

làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của Nepal, đặc

biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3 vùng đại diện :

9

Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề này đã đề xuất cho

phạm vi toàn quốc những cơ chế và quá trình cần hoàn thiện trong quản lý tài

nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal [39] .

Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng có sự

tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do thiếu sự tham

gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hoàn thiện nên thử nghiệm đã không thành

công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề xuất có sự thay đổi chính sách và

luật cần có những sự cải cách, đồng thời cũng cần có sự hoàn thiện về việc thực

hiện hệ thống cộng quản tài nguyên rừng [38].

Tại Thailand, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học

Chulalongkorn, đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm nghiệp

Hoàng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và cộng đồng dân

cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của chính phủ và quản lý cấp

cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả, đặc biệt đối với rừng ngập mặn

ven biển và những nơi xa xôi, hẻo lánh có các dân tộc ít người sinh sống [40].

1.2.2. Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và diễn biến rừng

Việt Nam trải dài trên vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng, hơn 2/3

lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới

ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đang dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong

phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại rừng như rừng lá

rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn

giao lá rộng và lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, ngập nước ngọt..

Từ năm 1945 diện tích rừng nước ta có khoảng 14,3 triệu ha, với độ che phủ rừng

khoảng 43% so với diện tích đất tự nhiên và sau 30 năm chiến tranh thì diện tích

rừng Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, đến năm 1976 chỉ còn 11,169 triệu ha, tỷ lệ

độ che phủ 33,8%. Đến năm 1980 rừng còn lại 10,608 triệu ha, độ che phủ chiếm

32,4% diện tích cả nước, trong đó 10% là rừng nguyên sinh và đến giai đoạn năm

1990 - 1993 diện tích rừng Việt nam bị tàn phá mạnh nhất, chỉ còn 9,175 triêu ha,

10

độ che phủ còn 27,8%. Ở nhiều tỉnh rừng tự nhiên giàu còn lại rất thấp, như Lai

Châu còn 7,8%, Sơn La 11,9% và Lào Cai 5,4%. Tốc độ phá rừng nhiệt đới hàng

năm riêng đối với Việt Nam, trong vòng nửa thế kỷ từ 1943 đến 1993 có khoảng 5

triệu ha rừng tự nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ phá rừng hàng năm vào khoảng

100.000 ha/năm [1], [29], [51].

Theo số liệu mới đây của Bộ NN và PTNT, diện tích rừng cả nước bị hủy hoại

trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012 thiệt hại do cháy rừng là: năm 2010: 6723,3 ha,

năm 2011: 1745 ha, năm 2012: 1324,9 ha, năm 2013: 932 ha; diện tích rừng bị chặt phá

năm 2010: 1057,4 ha, năm 2011: 2186,7 ha, năm 2012: 1164,4 ha, năm 2013: 804 ha,

đây thực sự là những lời cảnh báo nghiêm khắc đối với chúng ta trong bảo vệ và phát

triển tài nguyên rừng nói riêng, bảo vệ môi trường sống của chúng ta nói chung [3].

Sự suy giảm về diện tích rừng, độ che phủ rừng đã dần dần biến nhiều

vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc

đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân

tán. Hệ lụy của việc mất rừng, suy thoái rừng đối với Việt Nam được xem là một

trong những nước bị ảnh hưởng nặng do biến đổi khí hậu toàn cầu do mất rừng,

tài nguyên nước này một cạn kiệt ở các sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng

chảy, dẫn đến lũ lụt, khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm;

đất đai bị xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện tích đất bị thoái

hóa; suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài động thực vật bị tuyệt chủng;

môi trường không khí bị ô nhiễm làm tăng lượng CO2, tăng nhiệt độ không khí;

nước biển dâng.. theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới Tây Thái bình dương tại

Việt Nam cho thấy, từ năm 1989 - 2011, bình quân mỗi năm, có khoảng 567

người chết và mất tích do thiên tai, tổng thiệt hại về tài sản khoảng 1,3% GDP

hàng năm. Theo các chuyên gia về môi trường, Việt Nam sẽ tiếp tục phải hứng

chịu nhiều đợt thiên tai trong tương lai với tần suất nhiều hơn, cường độ mạnh

hơn do chịu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, do tác động của suy

giảm tài nguyên rừng. [46], [49], [50].

11

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động diện tích và chất lượng rừng ở

Việt nam là: Do chuyển đổi rừng sang đất canh tác nông nghiệp, đây được coi là

một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng; do tập quán canh tác lạc

hậu, du canh, du cư và phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên rừng để sinh tồn; bên cạnh

đó, việc di dân từ vùng đồng bằng lên các vùng cao và từ miền núi phía Bắc vào

Tây Nguyên đã góp phần vào tỷ lệ tăng dân số và tạo áp lực lên những diện tích

rừng hiện có; do chưa có biện pháp quản lý và khai thác rừng hợp lý, nạn khai thác

gỗ lậu vẫn xảy ra ở nhiều địa phương; hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, năng lực

thực thi pháp luật còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp

luật; quá trình giao đất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất chậm, quyền sử dụng rừng chưa rõ ràng; do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội

như: xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy điện, hệ thống đường giao thông, bố trí tái

định cư, xây dựng các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản; do nhu cầu cung cấp

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản; do chiến tranh đã

làm cho diện tích rừng, tài nguyên rừng nươc ta thu hẹp và suy giảm .

Trước những thực trạng trên Nhà nước đã có những đổi mới trong công tác

quản lý và bảo vệ rừng kịp thời giảm bớt những áp lực vào rừng. Ngày 12/8/1991

tại kỳ họp Quốc hội khoá VIII đã chính thức thông qua Luật bảo vệ và phát triển

rừng [18]; Luật đất đai lần đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm

1993 nhằm giao đất, giao rừng cho các chủ quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài và

được sửa đổi bổ sung năm 2003, đến nay được thay thế bằng luật đất đai năm 2013

[19]. Đến năm 1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày

15/01/1994 quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [6], Nghị định số 163/1999/NĐ-

CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [7]; năm 1992 chính phủ phê duyệt

chương trình 327/CP nhằm phủ xanh đất trồng đồi núi trọc được bắt đầu từ năm

1992 đến 1998 [20]; đến ngày 03/12/2004 Quốc hội tiếp tục ban hành luật bảo vệ và

phát triển rừng năm 2004 thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, có hiệu

12

lực thi hành từ ngày 01/4/2005 [9], năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số

23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng [5];

Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm

lâm [8] và tiếp theo đó Chính phủ cùng các bộ ngành tiếp tục ban hành nhiều Nghị

định, Thông tư, các chính sách quy định về quản lý bảo vệ và phát triển rừng như:

triển khai nhiều chương trình dự án phát triển rừng, chương trình trồng mới 5 triệu

ha rừng được phê duyệt tại Quyết định 661/TTg ngày 29/ 07/1998 của Thủ tường

chính phủ với mục tiêu năm 2010 cả nước có được khoảng 14,3 triệu ha rừng, đạt tỷ

lệ che phủ lên 43% [21]; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006, Quyết

định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban

hành quy chế quản lý rừng [22]; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai

đoạn 2006 - 2020, ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày

05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ [23]; Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Thủ

tướng Chính phủ ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng [9];

Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 10/ 9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định

số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính

sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 [24]; Quyết định số 57/QĐ-TTg

ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát

triển rừng giai đoạn 2011-2020 [25]; Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 27/6/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ

rừng [26]; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Chính phủ về chính

sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 [27]; Quyết định

799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/6/2012 phê duyệt Chương trình

hành động Quốc gia về "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất

rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ

lượng các bon rừng" gian đoạn 2011-2020 [28]..

Ngoài ra Chính phủ và các địa phương cũng đã tạo điều kiện cho nông

dân tổ chức sản xuất, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, dần dần xoá bỏ tình trạng

độc canh cây lương thực hàng năm kém hiệu quả, phá rừng làm nương rẫy, chuyển

13

sang trồng một số loại cây lâu năm mang tính hiệu quả, bền vững góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn. Nhiều chương trình dự án đã phát huy hiệu quả, diện tích rừng toàn quốc đã

thay đổi và phát triển qua các năm.

Tính đến thời điểm năm 2005, sau 15 năm diện tích rừng toàn quốc mới tăng

lên được 12,306 triệu ha (nâng độ che phủ lên 36,7%), tăng lên so với năm 1990 là

3,131 triệu ha. Rừng được phân theo 3 chức năng sử dụng đó là: rừng đặc dụng 1,9

triệu ha, rừng phòng hộ 6,2 triệu ha và rừng sản xuất 4,2 triệu ha. Mặc dù diện tích

rừng tăng nhưng tình trạng mất rừng vẫn tiếp diễn phức tạp tại nhiều nơi, từ vùng

Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ, Tây Bắc bộ..

Năm 2010, tại quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/8/2011 của Bộ NN

và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2010, tổng diện tích rừng

toàn quốc là 13.3 triệu ha, tăng so với năm 2005 là 0,7 triệu ha, nâng độ che phủ rừng

lên 39,5%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha, rừng phòng hộ 4,8 triệu ha, rừng

sản xuất 6,3 triệu ha.

Đến năm 2013, tại quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/7/2014 của Bộ

NN và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013, tổng diện tích rừng

toàn quốc là 13.9 triệu ha, tăng so với năm 2010 là 0,6 triệu ha, nâng độ che phủ rừng lên

41,0%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha, rừng phòng hộ 4,6 triệu ha, rừng sản

xuất 7,0 triệu ha.

Thông qua những số liệu trên chúng ta thấy diện tích rừng nước ta đã có

những thay đổi theo hướng tích cực, diện tích rừng của toàn quốc từng bước được

nâng lên. Tuy nhiên bên canh đó thì diện tích rừng và nguồn tài nguyên rừng nước

ta vẫn tiếp tục đứng trước những nguy cơ nghiêm trọng bị huỷ hoại, thu hẹp diện

tích, suy thoái, giảm sút và mất dần tính đa dạng sinh học của rừng.

1.2.2.2. Một số công trình nghiên cứu quản lý, bảo vệ rừng ở Việt Nam

- Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) tiến hành dánh giá về thực trạng

quản lý, báo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sử dụng, các chính sách liên quan đến

14

hình thức quản lý, bảo vệ rừng này. Trong 5 mô hình quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng, có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương và được chính quyền địa phương

chấp thuận. Họ tự đề ra quy định quản lý, sử dụng lâm sản cũng như hoạt động bảo vệ,

phát triển rừng [14].

- Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu một số hộ gia đình

có đất lâm nghiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa bàn Bắc An, huyện Chí Linh,

tỉnh Hải Dương, tác giả kết luận chính sách giao, khoán đất lâm nghiệp đã làm thay đổi

nhận thức của người dân vào rừng. Sau khi nhân đất, các hộ gia đình yên tâm sản xuất

và sử dụng đất một cách hợp lý, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra được một số mô hình sản xuất mà người dân ưa thích đồng thời với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để hộ gia đình tham khảo và

phát triển sản xuất [15].

- Nghiên cứu của Bảo Huy (2005) đã thực hiện nghiên cứu và thử nghiệm

Quản lý rừng cộng đồng và Cơ chế hưởng lợi, đề xuất những vấn đề về thể chế hóa

ở tỉnh Dăk Nông, nghiên cứu này đã đưa ra được mô hình phù hợp cho nhóm hộ và

cộng đồng thôn bản trong quản lý, bảo vệ rừng. [13].

- Năm 1997, các tác giả Hoàng Hoè, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc

Bình đã tổng kết các mô hình nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Công trình này đã

được đánh giá hiệu quả và có khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể của mỗi

vùng [12].

- Quản lý rừng có sự tham gia ở Việt Nam, tác giả Lý Văn Trọng (1995) đã

tổng kết quản lý rừng có sự tham gia của người dân đem lại hiệu quả tốt [30].

- Trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá Ngãi năm

(2000) đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông

lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự và phương pháp quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam [7].

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung

Điểm qua các mô hình, các chính sách và các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

15

Trên thế giới: về đánh giá các mô hình, các chính sách quản lý bảo vệ rừng đã có nhiều mô hình quản lý ở nhiều nước khác nhau và nhìn chung mỗi nước đều

có mô hình quản lý phù hợp, đem lại hiệu quả; các công trình nghiên cứu khoa học

thì được tiến hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và đều tập trung,

chú trọng tới các chính sách quản lý bảo vệ, phát triển rừng theo hướng cộng đồng, có sự tham gia của người dân, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan trong

tổ chức quản lý rừng, đặc biệt chú trọng về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đều mang tính chất vĩ mô, chưa đưa ra được

nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng, để có thể áp dụng được với điều kiện thực của tế

từng vùng, từng địa phương khác nhau, trong quả lý bảo vệ và phát triển rừng.

Ở Việt Nam: việc nghiên cứu xây dựng các chính sách, các công trình

nghiên cứu khoa học và tổ chưc quản lý bảo vệ rừng được Nhà nước đặc biệt quan

tâm, rất nhiều chủ trương chính sách, các công trình nghiên cứu, các Dự án được

phê duyệt và triển khai. Các văn bản pháp luật được ban hành đã tạo hành lang pháp

lý quan trọng cho việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta. Trong thời gian

qua, giao đất giao rừng được coi là một trong những hình thức có tính hiệu quả, bền

vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, các mô hình quản lý bảo vệ rừng

được thực hiện theo hướng dựa và cộng đồng. Các công trình nghiên cứu chủ yếu

tập trung vào mô hình nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, quản lý rừng dựa

vào cộng đồng và có sự tham gia, nhằm nâng cao thu nhập cho người dân tiến tới

quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững; còn đối với những nghiên

cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ

rừng là rất ít hoặc nếu có thì mới chỉ thực hiện trên diện rộng, thiếu những nghiên

cứu cụ thể cho từng vùng, từng địa phương. Thuận Châu là một trong những huyện

của tỉnh Sơn La thực hiện công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng đạt được nhiều

kết quả quan trọng, nhưng trên thực tế hiện nay thì đang gặp không ít những khó

khăn, thách thức trong công tác quản lý, cần có các biện pháp hiệu quả hơn để khắc

phục và cho đến nay chưa có một công trình đánh giá nào có hệ thống và toàn

diện về các kết quả quản lý bảo vệ rừng tại huyện Thuận Châu. Xuất phát từ

yêu cầu đó đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả quản lý bảo vệ, phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”

đặt ra là rất cần thiết.

16

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn

huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La một cách bền vững.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của

huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển

rừng trên địa bàn huyện một cách bền vững.

2.2. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Rừng và đất lâm nông nghiệp của huyện.

- Hoạt động quản lý bảo vệ rừng của các cơ quan, đơn vị liên quan; các chủ

rừng; điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, cơ chế, chính sách ảnh hưởng, tác động

đến công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của huyện.

2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu

- Trên phạm vi toàn huyện.

- Địa điểm huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

2.3. Thời gian nghiên cứu

Thời gian: Từ ngày 13/5/2015 đến 30/9/2015.

2.4. Nội dung nghiên cứu

2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện

2.4.1.1. Nhân tố bên trong.

2.4.1.2. Nhân tố bên ngoài.

2.4.2. Hiện trạng rừng và đất lâm - nông nghiệp

2.4.2.1. Hiện trạng rừng.

17

2.4.2.2. Hiện trạng diện tích đất chưa có rừng.

2.4.2.3. Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.

2.4.3. Thực trạng tổ chức QLBV&PTR của huyện Thuận Châu

2.4.3.1. Hệ thống tổ chức lực lượng.

2.4.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.

2.4.3.3. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch QLBV&PTR.

2.4.3.4. Công tác giao đất, giao rừng, nhận QLBV&PTR.

2.4.3.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR.

2.4.3.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR.

2.4.3.7. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng.

2.4.3.8. Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR.

a) Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng.

b) Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

c) Tổng diện tích rừng bị mất.

2.4.3.9. Kết quả phát triển rừng của huyện.

a) Hoạt động các dự án QLBV&PTR.

b) Nguồn lực đầu tư cho QLBV&PTR.

c) Kết quả QLBV&PTR.

2.4.3.10. Đánh giá chung thực trạng QLBV&PTR.

a) Thuận lợi, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

b) Đánh giá tiềm năng QLBVR&PTR của huyện.

2.4.3.11. Bài học kinh nghiệm.

2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLBV&PTR huyện Thuận Châu.

18

2.5. Phương pháp nghiên cứu

LỰA CHỌN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

KHẢO SÁT HIỆN TRƯỜNG

THU THẬP THÔNG TIN

THU THẬP TÀI ĐIỀU TRA THỰC PHỎNG VẤN,

LIỆU LIÊN QUAN THẢO LUẬN TRẠNG

QLBVPTR

PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU

ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP

Hình 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu.

2.5.1. Quan điểm về vấn đề nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên các nguyên tắc, Chính sách của Nhà nước về bảo vệ

và phát triển rừng tại điều 9, điều 10 Luật bảo vệ và phát triển rừng (năm 2004):

Công tác QLBVR là nhiệm vụ chính trị, là trách nhiệm của các cấp, các

ngành, của toàn dân, trong đó kiểm lâm là lực lượng nòng cốt; bảo vệ rừng gắn với

phát triển, sử dụng rừng bền vững, chú trọng bảo vệ rừng tận gốc nghiêm ngặt, duy

trì ổn định diện tích rừng hiện còn, đồng thời đẩy mạnh việc phát triển rừng bằng

các biện pháp như khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng mới tăng thêm diện tích

rừng và tiếp tục nâng độ che phủ rừng của huyện lên trong nhưng năm tới.

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp trên cơ sở chính sách Nhà nước về đầu tư cho

việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội

19

khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định

cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Đầu tư cho các hoạt động bảo vệ

và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; bảo vệ và phát triển các loài

thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên

cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát

triển rừng, xây dựng hệ thống quản lý rừng theo hướng hiện đại; có chính sách khuyến

nông, khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi còn nhiều khó khăn trong việc phát triển

rừng, khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, phát triển rừng ở những vùng

đất trống, đồi núi trọc..

2.5.2. Những nguồn tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu

(1) Nhóm thông tin về điều kiện cơ bản:

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn, đất đai, thổ

nhưỡng, hiện trạng tài nguyên sinh vật rừng…

- Dân số, lao động: Tổng dân số, lao động, dân tộc, sự gia tăng dân số….

(2) Nhóm thông tin về tình hình phát triển kinh tế, xã hội:

- Cơ cấu kinh tế, tổng giá trị sản xuất, mức độ thu nhập, đới sống dân cư.

- Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng: Giao thông, thủy lợi, điện, hạ tầng

xã hội khác..

- Thực trạng phát triển các ngành: Giáo dục - đào tạo, y tế, trình độ, chất

lượng lao động, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ mới...

(3) Nhóm thông tin về Chính sách QLBV&PTR: Các tài liệu về Chính sách

được lấy từ các văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành như: Luật, Nghị định,

Thông tư, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định.

(4) Nhóm thông tin về tình hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa

bàn huyện: Đánh giá hiện trạng phát triển, tình hình quản lý tài nguyên rừng, quy

hoạch định hướng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn.

20

2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu

2.5.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, kế thừa tài liệu

* Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu, cụ thể như sau:

- Thu thập các văn bản pháp luật, chính sách, chiến lược phát triển, đề án, dự

án, của Trung ương, của tỉnh, huyện liên quan đến QLBV&PTR.

- Kế thừa các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên: Khí hậu, thuỷ văn, đất đai,

địa hình, địa mạo của huyện.

- Các tài liệu, số liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế: Dân số, lao động, dân tộc,

trình độ học vấn, phong tục tập quán, thu nhập của người dân; hệ thống giáo dục, y

tế và kết cấu hạ tầng xã hội của huyện Thuận Châu.

- Các tài liệu, báo cáo hiện trạng diện tích các loại đất: nông lâm nghiệp, phi

nông nghiệp, đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện.

- Tình hình sản xuất nông nghiệp, diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây

trồng của huyện.

- Tình hình quản lý sử dụng đất đai, QLBV&PTR tại huyện Thuận Châu.

- Thu thập các kết quả thực hiện các dự án, mô hình liên quan đến công tác

QLBV&PTR.

- Thu thập những kết quả nghiên cứu, các tạp trí, các Website về khoa học công

nghệ bảo vệ và phát triển rừng.

* Nguồn tài liệu:

- Cấp Trung ương: Chủ yếu lấy trên các trang Website của Quốc Hội, Chính

phủ, Bộ nông nghiệp và PTNT, gồm các văn bản: Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị,

Nghị quyết, Quyết định về QLBV&PTR.

- Cấp tỉnh: Cục thống kê tỉnh Sơn La, Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Sơn La, Chi

cục Lâm nghiệp, Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn la, Sở TN&MT tỉnh Sơn La.

- Cấp huyện: Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Thuận Châu, Phòng TCKH

huyện, Chi cục thống kê huyện, Phòng TN& MT huyện, Hạt kiểm lâm huyện, Ban quản

lý rừng đặc dụng CôPiA, Ban quản lý dự án bảo vệ, phát triển rừng huyện Thuận Châu.

- Cấp xã và các bộ phận trực thuộc có liên quan.

21

2.5.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Chủ yếu sử dụng công cụ phỏng vấn bán cấu trúc, kết hợp điều tra khảo sát thu

thập thông tin thực tế tại một số cơ quan, đơn vị có liên quan và một số xã, bản đại

diện thuộc 3 vùng kinh tế của huyện, kiểm tra hiện trạng rừng, hiện trạng quy hoạch

3 loại rừng, kiểm tra các công trình bảo vệ rừng, PCCCR, các mô hình, dự án bảo

vệ, phát triển rừng, tình hình giao đất, giao rừng, nắm bắt nguyện vọng của người

dân trong vùng,.. chụp một số hình ảnh thực tế liên quan đến vấn đề quản lý bảo vệ

rừng trên địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp chọn điểm điều tra, khảo sát, phỏng vấn, cụ thể như sau:

(1) Đối tượng phỏng vấn là: Đại diện cán bộ một số cơ quan, đơn vị chức năng

của huyện và cán bộ xã, cùng chủ rừng được chọn trong địa bàn nghiên cứu.

(2) Số lượng: 3 cán bộ huyện, 9 cán bộ xã, 27 cán bộ bản, 30 chủ rừng.

* Đối với cơ quan, đơn vị chức năng của huyện: Thực hiện phỏng vấn 01

cán bộ kiểm lâm, 01 cán bộ Ban QLDA bảo vệ, phát triển rừng, 01 cán bộ Ban

QLR đặc dụng CôPiA.

* Đối với cấp xã, bản và các chủ rừng, thực hiện chọn ngẫu nhiên bằng

cách bốc thăm các đại diện để phỏng vấn, thu thập thông tin, số liệu phân theo 3

vùng, các đối tượng đại diện chọn được như sau:

- Vùng cao:

+ Cấp xã, chọn phỏng vấn 03 cán bộ xã, gồm: Co Mạ, Chiềng Bôm, Nậm Lầu.

+ Cấp bản, chọn mỗi xã 3 bản: Xã Co Mạ, chọn Trưởng bản Pha Khuông, bản

Lão Hạ, bản Noong Vai; xã Chiềng Bôm, chọn Trưởng bản Nhộp, bản Hỏm A, bản Ít

Cang; xã Nậm Lầu, chọn Trưởng bản Nong, bản Xa Ngạ, bản Nà Nọt.

+ Chủ rừng, chọn 03 chủ rừng là cộng đồng bản, 03 chủ rừng là nhóm hộ, 03 chủ

rừng là hộ gia đình cá nhân, 03 chủ rừng là tổ chức được giao quản lý rừng thuộc khu vực.

- Vùng dọc đường Quốc lộ 6:

+ Cấp xã, chọn phỏng vấn 03 cán bộ xã, gồm: Phổng Lái, Phổng Lăng, Chiềng Ly.

22

+ Cấp bản, chọn mỗi xã 3 bản: Xã Phổng Lái, chọn Trưởng bản Mô Cổng, bản

Phiêng Luông, bản Nặm Giắt; xã Phổng Lăng, chọn Trưởng bản Nà Nọi, bản Nà Xa, bản

Lăng Luông; xã Chiềng Ly, chọn Trưởng bản Bó Tở, bản Nà Cài, bản Bon Nghè.

+ Chủ rừng, chọn 03 chủ rừng là cộng đồng bản, 03 chủ rừng là nhóm hộ, 03 chủ

rừng là hộ gia đình cá nhân, thuộc 3 xã đã chọn để phỏng vấn.

- Vùng dọc Sông Đà:

+ Cấp xã, chọn phỏng vấn 03 cán bộ xã, gồm: Chiềng Ngàm, Bó Mười,

Mường Khiêng.

+ Cấp bản, chọn mỗi xã 3 bản: Xã Chiềng Ngàm, chọn Trưởng bản Quây, bản

Tam, bản Lọng Bon; xã Bó Mười, chọn Trưởng bản Mười, bản Đông Mạ, bản Nà

Sành; xã Mường Khiêng, chọn Trưởng bản Hống, bản Nong Sàng, bản Hốc.

+ Chủ rừng, chọn 03 chủ rừng là cộng đồng bản, 03 chủ rừng là nhóm hộ, 03 chủ

rừng là hộ gia đình cá nhân, thuộc 3 xã đã chọn để phỏng vấn.

(3) Nội dung phỏng vấn: Thực hiện theo mẫu phiếu phỏng vấn in sẵn, đối với cấp

huyện theo mẫu 04, đối với cấp xã theo mẫu 05, đối với cấp bản theo mẫu 06, đối với

chủ rừng theo mẫu 07.

2.5.3.3. Phương pháp chuyên gia

Tổ chức mở Hội thảo với sự tham gia của các cán bộ chuyên ngành lâm

nghiệp, các nhà quản lý, một số ngành liên quan và mời một số chủ rừng đại diện,

đánh giá về những mặt được, chưa được trong công tác giao đất, giao rừng, nhận

khoán bảo vệ rừng hiện nay, những góp ý cần thực hiện trong tương lai, đề xuất

hoàn thiện các giải pháp QLBV&PTR.

2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu

- Sau khi thu thập đầy đủ các số liệu, tiến hành tổng hợp các phiếu điều tra,

so sánh kết quả điều tra, phỏng vấn, thu thập được với thang điểm có sẵn, thực hiện

chấm điểm theo 4 mức, tốt, khá, trung bình, kém.

- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá những thuận lợi, khó

khăn, tồn tại và nguyên nhân, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công

tác QLBV&PTR tại địa bàn nghiên cứu.

- Thực hiện tổng hợp xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn

thảo trình bày văn bản, tổng hợp báo cáo thuyết minh bằng Microsoft Word.

23

Chương 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý, Địa hình

Thuận Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, cách trung tâm thành phố

Sơn La 34 Km về phía Tây Bắc và cách huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên 52 km về

phía Đông Nam, nằm trong toạ độ địa lý: 21012' - 210 41' vĩ độ Bắc; 1030 20' - 1030 59'

kinh độ Đông.

Giáp ranh của huyện như sau:

- Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.

- Phía Tây: Giáp huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

- Phía Đông: Giáp thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

- Phía Nam: Giáp huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.

Là một huyện nằm cuối tỉnh Sơn La (có trên 80 km đường địa giới tiếp giáp với

tỉnh bạn) tuyến đường quốc lộ 6 được nâng cấp đã tạo điều kiện cho Thuận Châu những

cơ hội giao lưu, trao đổi hàng hoá với các huyện, thị khác trong tỉnh và vùng Tây Bắc.

Nhìn chung, Thuận Châu có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh Sơn La.

24

Hình 3.1: Bản đồ địa hình huyện Thuận Châu

Thuận Châu có địa hình đặc trưng của các tỉnh miền núi phía Bắc, dốc và

chia cắt mạnh. Điển hình có các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam có

độ cao trung bình 700 - 750m so với mặt nước biển, dãy núi cao nhất là dãy Côpia

có đỉnh cao nhất 1.821 m, chia địa hình của Thuận Châu làm 2 phần: Phần phía Tây

thuộc lưu vực sông Mã, phần phía Đông thuộc lưu vực sông Đà. Hướng dốc của địa

hình thấp dần theo hướng từ Tây sang Đông, thấp nhất là khu vực giáp sông Đà với

độ cao trung bình 140m so với mặt nước biển, xen kẽ giữa những dãy núi là những

thung lũng, phiêng bãi, ruộng nước tương đối bằng phẳng có diện tích không lớn.

Nhìn chung, địa hình huyện Thuận Châu khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, phần

lớn là địa hình cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo ra nhiều

tiểu vùng cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau. Tuy

nhiên, với kiểu địa hình trên việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng gặp rất nhiều

khó khăn, tốn kém, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

3.1.2. Đất đai

Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 153.873 ha. Cơ cấu sử dụng đất của

huyện được thể hiện qua biểu sau:

25

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thuận Châu

TT Loại đất Diện tích ( Ha ) Cơ cấu %

Tổng diện tích tự nhiên 153.873 100

I Nhóm đất nông nghiệp 139.235 90,48

1 Đất sản xuất nông nghiệp 36.677 23,83

2 Đất lâm nghiệp 102.558 66,65

II Nhóm đất phi nông nghiệp 4.279,17 2,78

1 Đất ở 818,69 0,53

2 Đất chuyên dùng 1.046,54 0,68

3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 392,26 0,25

1,24 4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.910,89

5 Đất phi nông nghiệp khác 110,88 0,07

III Đất chưa sử dụng 10.381,74 6,74

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Thuận Châu, năm 2014.)

Huyện Thuận Châu có đất đai tương đối thuần nhất do phát triển trên

cùng một loại đá mẹ, đất Feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch, sa thạch, đá

vôi, tầng đất trung bình nhưng vẫn còn mang tính chất của đất rừng thích hợp

để các loài cây sinh trưởng phát triển.

Đất đai gồm các loại chủ yếu:

+ Đất mùn vàng xám núi cao phát triển trên đá mẹ Mắcma axit có độ cao trên

1500 m so với mặt nước biển.

+ Đất Feralit màu vàng xẫm phát triển trên đá sét và đá biến chất ở độ

cao từ 700 - 1700 m so với mặt nước biển. Độ dày tầng đất từ 50 - 100 cm, độ

dốc khoảng từ 25 - 350.

+ Đất Feralit vàng nâu phát triển trên núi đá vôi cũng ở độ cao từ 700 - 1700

m so với mặt nước biển.

26

+ Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên đá sét và đá biến chất phân bố tập

trung trên vùng núi đất, độ dày tầng đất từ 50 - 100 cm.

+ Đất Feralit vàng sáng phát triển trên nhóm đá cát thuộc vùng đồi và núi

thấp, độ dày tầng đất từ 50 - 100 cm.

+ Đất Feralit màu vàng xám phát triển trên đá Mắcma axit, độ dày tầng

đất từ 50-100 cm.

3.1.3. Khí hậu

Thuận Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, với hai

mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 năm

trước đến tháng 3 năm sau. Do địa hình bị chia cắt mạnh đã tạo cho huyện Thuận

Châu có 3 tiểu vùng khí hậu tương đối khác nhau.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm là 21,40C, nhiệt độ tối cao trung

bình là 30,60C vào tháng 5, nhiệt độ tối thấp 90C vào tháng 12.

+ Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2052 giờ/năm, trung bình

số ngày nắng/tháng là 26 ngày.

+ Mưa: Tổng lượng mưa bình quân là 1.371,8 mm/năm với lượng mưa phân bố

không đều ở các tháng trong năm chủ yếu mưa nhiều vào các tháng 6, 7, 8 trong năm.

+ Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm trung bình năm 80%, độ ẩm và lượng bốc

hơi phụ thuộc vào từng thời điểm khác nhau trong năm.

Nhìn chung, khí hậu thời tiết của Thuận Châu mang đặc trưng của miền núi Tây

Bắc thích hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho sự phát triển của nhiều

loại cây trồng khác nhau như: cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương

thực... và thích hợp cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, yếu tố bất

lợi do khí hậu đem lại cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống sinh

hoạt của nhân dân.

3.1.4. Thủy văn

Thuận Châu có 4 con suối chủ yếu là suối Muội, suối Nậm Tỵ, suối Nậm

Húa, suối Nậm Nhứ cùng các chi lưu phụ tạo nên một mạng lưới khá dày nhưng

phân bố không đều, mặt nước thấp hơn so với mặt đất canh tác và các điểm dân cư,

27

bởi vậy để sử dụng có hiệu quả nguồn nước cần đầu tư các đập, hồ chứa, ống dẫn

trạm bơm,.. trong các con suối. Đặc biệt Thuận Châu có con sông Đà chảy qua địa

bàn huyện dài hơn 30 km, đến nay đã trở thành lòng hồ thủy điện Sơn La, là nơi để

nhân dân các xã sống ven hồ nuôi trồng và đánh bắt, khai thác thủy hải sản. Bên

cạnh đó, Thuận Châu là một huyện có nguồn nước ngầm khá phong phú, hầu hết

các phiềng bãi lớn thiếu nước đều có trữ lượng nước ngầm khá, nếu được đầu tư

khai thác sẽ phục vụ đắc lực cho sản xuất và đời sống.

3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội

3.2.1. Điều kiện kinh tế

Huyện Thuận Châu có 28 xã và 1 thị trấn, 568 bản, Năm 2015 huyện có 34.354 hộ

dân, với tổng số dân là 162.248 người, mật độ trung bình 105 người/km2, phân bố không

đều ở các vùng. Dân cư khu đô thị chiếm 5,12%; dân số nông thôn chiếm 94,88%. Lao

động trong độ tuổi 70.811 người, chiếm 45% dân số; phân theo các ngành, lao động nông

nghiệp vẫn chiếm 85% tổng số lao động trong các ngành kinh tế; lao động công nghiệp -

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm 15%. Chất lượng lao động đã được nâng lên đáng kể,

tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là trên 12,5%. [11].

Nền kinh tế của huyện tiếp tục duy trì phát triển với tốc độ khá. Tổng giá trị sản

xuất của huyện năm 2015 theo giá so sánh năm 2010 đạt 3.693,5 tỷ đồng, bình quân

hằng năm tăng từ 10 - 11% so với năm trước, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp,

thuỷ sản tăng 6 - 6,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 8 - 8,5%; dịch vụ tăng trên 15%;

cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây

dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên có trên 80% số dân nằm

trong khu vực sản xuất nông - lâm nghiệp là huyện thuần nông; mức thu nhập bình

quân đầu người còn thấp, năm 2015 đạt 15,94 triệu đồng/người/năm. [35].

Trên địa bàn huyện có 6 dân tộc anh em sinh sống, gồm: Thái, Mông, Kinh,

Kháng, La Ha, Khơ Mú, dân tộc Thái chiếm tỷ lệ cao 74,05%, Mông 11,16%, dân tộc

Kinh chiếm 9,32%, dân tộc Kháng 2,57%, dân tộc khác 2,94% (Khơ Mú, La Ha).

Nhân dân trong huyện có truyền thống lao động cần cù, năng động và sáng tạo, tin

tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, xong trình độ dân trí còn thấp

28

(có 25% dân số trong độ tuổi từ 15 - 35 còn mù chữ). Tập quán canh tác còn lạc hậu

quảng canh mang nặng tính tự cấp, tự túc. Tốc độ tăng dân số tuy đã giảm xong vẫn ở

mức cao là 1,6%/năm, đặc biệt một số xã vùng cao, vùng sâu tốc độ tăng dân số còn ở

mức 2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao, năm 2015 còn chiếm 10.105/34.354

hộ, bằng 29,41%.

Hệ thống giao thông: hệ thống giao thông của huyện trong những năm qua

đã từng bước được nâng cấp, mở rộng, với tổng chiều dài là 590 Km bao gồm

đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện và đường giao thông nông thôn. Đến nay

100% số xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó có 23/29 xã, thị trấn có

đường nhựa đến trung tâm xã, cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hoá

của nhân dân. Tuy nhiên, việc xây dựng phát triển các tuyến giao thông gặp rất

nhiều khó khăn do đặc thù địa hình miền núi.

Thuỷ lợi: Toàn huyện 264 công trình thủy lợi lớn nhỏ, trong đó: có 186 công

trình thủy lợi đã được kiên cố và bán kiên cố với tổng chiều dài kênh trên 205 km.

Các công trình thủy lợi cơ bản đã phát huy tác dụng đảm bảo cung cấp nước tưới

phục vụ sản xuất cho trên 1800 ha ruộng lúa. Tuy nhiên cũng còn nhiều công trình

thuỷ lợi của huyện vẫn là tạm thời, chưa được xây dựng đồng bộ, quy mô nhỏ, hầu

hết đã xuống cấp, khả năng giữ nước trong mùa khô rất khó khăn, chưa đáp ứng hết

được nhu cầu cho sản xuất và tưới ẩm cho cây trồng đặc biệt là các loại cây hoa

màu, cây công nghiệp và cây ăn quả.

- Hệ thống điện: Đến nay hệ thống điện lưới quốc gia đã được kéo đến 29/29 xã,

thị trấn, 437/568 bản, tiểu khu; 88% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.

- Bưu chính viễn thông: huyện đã có 02 tổng đài tự động với dung lượng 1.070

số, có 3 bưu cục được xây dựng, cơ bản các xã, thị trấn đã được phủ sóng điện thoại di

động. Hệ thống phát thanh, truyền hình đã được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới, đến

nay tất cả các xã đều được phủ sóng truyền thanh, truyền hình.

3.2.2. Văn hoá - xã hội

Về giáo dục: Toàn huyện có 116 đơn vị trường học gồm: 4 trường Phổ

thông trung học; 31 trường Trung học cơ sở; 41 trường Tiểu học; 38 trường

29

Mầm non; 1 trường Phổ thông dân tộc Nội trú, 1 Trung tâm giáo dục thường

xuyên; cơ sở trường lớp học được kiên cố hóa trên 60%, bán kiên cố 20%, còn

lại khoảng 10% là nhà lớp học tạm. Năm học 2014 - 2015 tổng số lớp có 1.208

lớp, với trên 40.000 học sinh, 2.428 giáo viên; đến nay 100% các bậc học Tiểu

học và Trung học cơ sở, Mầm non, đều hoàn thành phổ cập giáo dục và đã có 14

trường đạt trường chuẩn quốc gia.

Về y tế: Thuận Châu có 1 bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 200 giường

bệnh và 29/29 xã, thị trấn có trạm y tế, trong đó 21/29 trạm y tế xã có bác sỹ, tỷ lệ

giường bệnh đạt 12,1 giường/vạn dân, 8/29 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, toàn

huyện có 349 cán bộ y tế, công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân dần được cải

thiện, một số căn bệnh cơ bản được đẩy lùi, chương trình tiêm chủng mở rộng, dân

số kế hoạch hoá gia đình được làm tốt góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và giảm

tốc độ tăng dân số. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác khám, chữa bệnh còn nhiều

khó khăn, chất lượng còn hạn chế.

Văn hóa: Là một huyện có nhiều dân tộc sinh sống nên Thuận Châu có sắc thái

văn hoá khá phong phú, việc bảo tồn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc được quan tâm

gìn giữ, tinh thần gắn bó keo sơn giữa các dân tộc không ngừng được củng cố và nâng

cao. Trong năm 2015 có 30% số bản, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hóa, 63% gia đình

văn hóa. Tuy nhiên, một số hủ tục lạc hậu trên các lĩnh vực ma chay, cưới xin, cờ bạc,

nghiện hút, truyền đạo trái phép,…có lúc, có nơi còn có chiều hướng gia tăng cần có

biện pháp đấu tranh kiên quyết để loại trừ. [11].

Tóm lại: Tiềm năng đất đai của huyện lớn, đặc biệt là đất lâm nghiệp, khí hậu đa

dạng phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị năng suất cao sinh trưởng và phát triển tốt.

Hệ thực vật phong phú, cùng với hệ thống sông suối, hồ tương đối thuận lợi cho phép

Thuận Châu khai thác thế mạnh trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.

Đồng bào các dân tộc trong huyện có nền văn hóa đa dạng, phong phú,

giàu bản sắc, hiền hòa, mến khách, trình độ dân trí, trình độ lao động ngày càng

được nâng lên tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính

sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an

30

toàn xã hội được đảm bảo; hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là về giao thông, bưu

chính - viễn thông từng bước được tăng cường.

Nền kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng

trưởng khá đã từng bước tạo điều kiện và đầu tư cho việc phát triển sản xuất kinh

doanh nông lâm nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tạo thu nhập, nâng cao đời sống cho

người dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,

Thuận Châu cũng có những hạn chế và thách thức không nhỏ: Cũng như nhiều huyện

trong tỉnh, địa hình bị chia cắt phức tạp, đồi núi cao, độ dốc lớn, do đó để phát triển sản

xuất nông lâm nghiệp đạt được hiệu quả cao cũng như đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở

hạ tầng đòi hỏi phải có vốn lớn; Một số hạng mục đầu tư phục vụ sản xuất và đời sống

phát huy hiệu quả chưa cao, cơ sở hạ tầng như: Hệ thống thủy lợi, giao thông, điện,

nước sinh hoạt, hạ tầng xã hội khác..., chưa đáp ứng phục vụ nhu cầu đời sống sinh

hoạt của nhân dân.

Trình độ dân trí còn hạn chế, lao động của địa phương tuy dồi dào, nhưng lao

động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp là một khó khăn lớn trong quá trình chuyển giao

khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Nhiều phong tục tập quán lạc hậu của nhân dân vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng

lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến thu nhập thấp, đời sống còn

khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

Ý thức trách nhiệm bảo vệ rừng của một bộ phận dân cư chưa cao, đời sống

của đa số đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chủ yếu dựa vào rừng (lấn chiếm đất rừng

để trồng cây nông nghiệp...) nên có lúc, có nơi rừng vẫn bị xâm hại.

31

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện

Mục đích nghiên cứu này là để góp phần xây dựng cơ sở đề xuất các giải

pháp cho công tác QLBV&PTR của huyện sát thực tế hơn. Qua kết quả điều tra,

phân tích cho thấy ở huyện gồm có 2 nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác

QLBV&PTR, đó là: (nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài).

4.1.1. Nhân tố bên trong

4.1.1.1. Ảnh hưởng khí hậu thời tiết

Theo số liệu của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Sơn La, huyện Thuận Châu

nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, với hai mùa rõ rệt:

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, tổng lượng mưa bình quân là

1.371,8 mm/năm với lượng mưa phân bố không đều ở các tháng trong năm chủ yếu mưa

nhiều vào các tháng 6, 7, 8 dễ gây xói mòn rửa trôi, làm đất đai sạt lở, úng lụt gây

khó khăn cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp.

- Mùa mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ ẩm

thấp, thời tiết khô hanh, gió Lào thổi mạnh vào thời điểm từ cuối tháng 2 đến giữa

tháng 4 hàng năm rất dễ gây cháy rừng, lưu lượng nước tại các sông, suối rất ít,

thiếu nước tưới cho cây trồng dẫn đến năng suất thấp.

- Ngoài ra mùa xuân và một số tháng chính vụ sản xuất thì cây cối sinh

trưởng phát triển mạnh, thuận tiện cho các hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp.

Tuy nhiên diễn biến khí hậu qua các tháng không đồng đều gây ra nhiều khó khăn

cho việc sản xuất lâm nông nghiệp, dễ phát sinh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, ảnh

hưởng đến thu nhập của người nông dân và đây là một nguyên nhân dẫn tới phá

rừng làm nương rẫy.

4.1.1.2. Ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình

Thuận Châu có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, phần lớn là địa

hình cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo ra nhiều tiểu

vùng cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau.

32

Tuy nhiên, với kiểu địa hình trên việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng gặp

rất nhiều khó khăn, tốn kém, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội

của huyện, đặc biệt là đối với việc gây trồng phát triển rừng không thuận lợi,

hiệu quả không cao.

4.1.1.3. Ảnh hưởng điều kiện đất đai

Đặc điểm đất đai là nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng, về mặt thuận lợi đó là: Đất đồi núi phù hợp cho phát triển các loại cây

lâm nghiệp, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng; diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng

lớn 28.699 ha, chiếm 18,65% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 19.830 ha, chiếm

13,88%, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng có khả năng cho lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao

khoảng trên 10%. Nên đây là một trong những yếu tố tác động có lợi đến việc quản lý

bảo vệ, phát triển rừng. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, điều kiện đất đai của

huyện còn có những khó khăn riêng tác động đến việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng

trên địa bàn huyện như: Địa hình chia cắt phức tạp, diên tích manh mún không tập trung,

độ dốc lớn, đất đai bị xói mòn rửa trôi, tầng đất mỏng, do đó không thuận lợi cho việc

phát triển trồng rừng.

4.1.1.4. Ảnh hưởng của các tập quán canh tác

- Tập quán đốt nương làm rẫy: Đây là tình trạng phổ biến của người dân miền núi

nói chung và người dân các xã vùng cao huyện Thuận Châu nói riêng. Do diện tích đất

nông nghiệp các xã vùng cao chủ yếu là đất nương rẫy, kết hợp diệt tích đất sản xuất ít

bình quân 1,28 ha/hộ, không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất phục vụ đời sống của người

dân, vì vậy người dân ở đây thường lấn chiếm rừng, phá rừng làm nương làm rẫy.

- Tập quán khai thác bừa bãi tài nguyên rừng: Đây là tình trạng khá phổ biến của

người dân ở hầu hết các xã còn rừng, dân bản thường khai thác chọn và lấy củi làm chất

đốt một cách bừa bãi không theo thiết kê làm cho độ che phủ rừng bị giảm nhanh, đất đai

bị thoái hoá. Rừng tự nhiên được người dân coi là một nguồn tài nguyên do thiên nhiên

ban phát, ai muốn chiếm bao nhiêu thì chiếm, chính vì vậy nhiều loại động thực vật quý

hiếm, cây trồng bản địa cũng còn lại rất ít, điều này gây ảnh hưởng lớn đến công tác

QLBVR của địa phương.

33

- Tập quán chăn thả gia súc, gia cầm: Xuất phát từ chăn nuôi truyền thống

nên người dân nông nghiệp tại các xã vấn chăn thả giông gia súc như: trâu, bò, dê..

dẫn đến một số diện tích trồng rừng mới bị gia súc phá hại, cây trong giai đoạn còn

non và các loại cây rau màu cũng bị ảnh hưởng, đây cũng chính là một nguyên nhân

gây khó khăn trong việc quản lý bảo vệ rừng.

4.1.1.5. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường, giá cả

Đây là 2 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh phát triển sản

xuất và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân miền núi. Qua điều tra khảo

sát thực tế trên địa bàn huyện giá các mặt hàng nông lâm sản thấp và bấp bênh,

người dân thường bị ép giá khi mang các sản phẩm đi bán, đặc biệt là vào thời điểm

đúng vụ thu hoạch. Hiện nay trên địa bàn huyện các sản phẩm từ rừng như: gỗ, củi,

cây thuốc quý, các loại động vật rừng... giá rất cao, thị trường tiêu thụ rất nhanh do

đó dẫn đến tình trạng một số người dân đã khai thác, chặt phá, thu hái, săn bắt trái

phép đem bán nhằm thu lợi trước mắt, không nghĩ đến hậu quả sau này, vì thế tài

nguyên rừng ngày càng cạn kiệt, suy giảm, một số loại cây gỗ quý hiếm như: Pơ

Mu, Nghiến.. luôn bị đe doạ.

4.1.1.6. Ảnh hưởng từ nền kinh tế, xã hội của huyện

Trình độ dân trí thấp nên việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản

xuất nông lâm nghiệp hạn chế, dẫn đến đời sống còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,

thu nhập thấp; năng suất cây trồng, đặc biệt cây nông nghiệp còn thấp. Trình độ quản lý

của đội ngũ cán bộ cở sở còn hạn chế và bất cập. Dân số tiếp tục gia tăng, nhu cầu sử

dụng đất để sản xuất lương thực, làm nhà ở và sử dụng vào các mục đích công cộng

khác ngày một tăng; tất yếu đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp ngày một giảm và

chỉ còn những diện tích ở những nơi khó khăn và bạc màu. Nền kinh tế càng phát triển

thì nhu cầu sử dụng gỗ cũng ngày một tăng theo, nhu cầu sử dụng gỗ cao hơn khả năng

đáp ứng của rừng nên tạo ra sức ép đối với rừng và nhất là công tác quản lý bảo vệ và

phát triển rừng trên địa bàn của huyện.

34

4.1.2. Nhân tố bên ngoài

4.1.2.1. Ảnh hưởng của Luật và chính sách đối với công tác QLBV&PTR:

Luật đất đai năm 2003, đến nay được thay thế bằng luật đất đai năm 2013,

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP về giao

đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu

dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật bảo vệ

và phát triển rừng; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản

lý rừng; Các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, như:

chương trình 134, 135, Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi

trường rừng…; dưỡi sự tác động các quy định của Luật, cùng các Chính sách nêu

trên đã có ảnh hưởng tích cực đến việc QLBV&PTR của huyện. Công tác quy

hoạch tổng thể, quy hoạch 3 loại rừng để quản lý bảo vệ, phát triển theo chức năng

được quan tâm thực hiện, công tác tổ chức QLBVR từng bước thực hiện vận dụng

có hiệu quả các quy định pháp luật, hướng dẫn các thôn, bản xây dựng các Quy ước,

Hương ước làng bản phù hợp với những quy định của pháp luật, mặt khác phát huy

và thừa kế được thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân địa phương

trong QLBV&PTR; nhân dân tích cực tham gia nhận đất, nhận rừng để

QLBV&PTR theo hướng ổn định, lâu dài. Còn đối với các Chính sách xã hội thì đã

tạo điều kiện cho người dân được đầu tư vốn, cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập,

nâng cao trình độ dân trí và được hướng dẫn kỹ thuật trong phát triển sản xuất nông

lâm nghiệp, do đó đã làm thay đổi nhận thức của người dân, trước đây chỉ biết phát

phá rừng làm nương rẫy và thu hái các sản phẩm từ rừng để phục vụ nhu cầu cuộc

sống; hiện nay đã từng bước biết áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản

xuất, biết QLBV&PTR, hiệu quả QLBV&PTR từng bước được nâng lên.

Tuy nhiên, trên địa bàn huyện hiện nay việc vận dụng và thực thi các cơ chế,

chính sách của nhà nước vấn chưa đáp ứng được, vì Thuận Châu là huyện thuần

nông, nguồn thu thấp, việc thu hút các Doanh nghiệp, các Nhà đầu tư vào đầu tư

cho việc BVPTR trên địa bàn huyện là một việc khó khăn. Trong những năm qua từ

vấn đề thiếu vốn, hàng trục nghìn ha rừng trên địa bàn huyện chỉ được giao cho các

chủ rừng quản lý theo luật mà không có vốn đầu tư bảo vệ, đã gây không ít những

35

khó khăn cho công tác QLBVR theo hướng bền vững. Tình trạng người dân đã nhận

QLBVR, song chưa nêu cao trách nhiệm, vẫn tiếp tục khai thác tự do, dẫn đến tài

nguyên rừng bị suy giảm, diện tích rừng trồng sinh trưởng phát triển kém, hàng năm

tại một số xã vấn để xảy ra mất rừng do cháy và khai thác trái phép.

4.1.2.2. Ảnh hưởng của các Chương trình, Dự án:

Huyện đã được Nhà nước, tỉnh Sơn La quan tâm đầu tư triển khai, thực hiện

các chương trình, dự án bảo vệ, phát triển rừng, như: Chương trình dự án 327, dự án

661, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020; dự án phát

triển lâm nghiệp KFW7, dự án trồng rừng hỗ trợ gạo thay thế nương rẫy theo thông

tư 52/2008/TTLT- BNN-BTC; Quyết định số 147/QĐ-TTg, Quyết định số

66/2011/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 -

2015; Quyết định số 57/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng

giai đoạn 2011 - 2020, Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ban hành một số chính sách

tăng cường công tác bảo vệ rừng, Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg về chính sách

đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020…, đã đầu tư vốn, hỗ trợ kỹ

thuật, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho nhân dân trên địa bàn, đời sống người dân

từng bước được cải thiện, nhân dân vùng dự án đã tiếp cận được kỹ thuật trồng

rừng, khoanh nuối tái sinh rừng, các biện pháp bảo vệ rừng.., diện tích đất trống, đồi

núi trọc được đầu tư phủ xanh bằng cách trồng mới rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh; theo đánh giá độ che phủ rừng của huyện hàng năm đều tăng. Tuy nhiên bên

cạnh đó trong khi triển khai thực hiện dự án còn có một số tồn tại, hạn chế đó là:

việc đầu tư còn mang tính áp đặt, vốn ít, manh mún nên hiệu quả một số dự án chưa

cao, khi hết dự án người dân không chú trọng đầu tư quản lý nữa.., dẫn đến diện

tích cũng như chất lượng rừng trồng bị giảm.

4.2. Hiện trạng rừng và đất Nông - Lâm nghiệp huyện Thuận Châu

4.2.1. Hiện trạng rừng

Thuận Châu là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La, là

huyện có số dân đông, diện tích tự nhiên lớn nhất so với mười hai huyện, thành phố

trong tỉnh, có diện tích rừng và đất lâm nghiệp đứng thứ ba trong toàn tỉnh; tổng diện tích

36

tự nhiên của huyện là 153.873 ha, trong đó: diện tích đất lâm nghiệp 102.558 ha, chiếm

66,65% diện tích tự nhiên, gồm: (diện tích đất có rừng là 73.859 ha chiếm 48%, đất lâm

nghiệp chưa có rừng 28.699 ha chiếm 18,56%). Chi tiết diện tích rừng của huyện thể

hiện tại bảng sau:

Bảng 4.1: Tổng hợp diện tích rừng huyện Thuận Châu

Danh mục Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Diện tích tự nhiên 153.873 100

I. Đất lâm nghiệp 102.558,1 66,65

1. Đất có rừng 73.859 48,0

1.1. Rừng tự nhiên 66.167,46 43,0

- Rừng gỗ 65.495,46 42,56

- Rừng tre nứa 672 0,44

1.2. Rừng trồng 7.691,54 5,0

- Rừng trồng có trữ lượng 4.541,54 2,95

- Rừng trồng chưa có trữ lượng 3.150 2,05

2. Đất lâm nghiệp chưa có rừng 28.699 18,65

II. Các loại đất khác 51.315 33,35

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.)

Trên bảng số 4.1 ta thấy hiện trạng rừng của huyện chủ yếu là rừng tự nhiên

chiếm phần lớn 43%, diện tích rừng trồng chỉ chiếm 5,0%, diện tích đất lâm nghiệp

chưa có rừng còn khá lớn, chiếm 18,65%. Xuất phát từ đặc điểm điều kiện chung của

huyện, hiện trạng rừng do tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan riêng, đã

dẫn đến phần lớn diện tích của huyện chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng trồng ít, đất lâm

nghiệp chưa có rừng còn nhiều.

Về yếu tố khách quan: huyện có địa bàn rộng, nhiều đồi núi, chia cắt mạnh,

phân thành nhiều rông, khe, độ dốc lớn, giao thông đi lại cũng như cơ sở hạ tầng xã hội

khác kém phát triển, do đó không thuận lợi trong phát triển rừng trồng, hiệu quả rừng

trồng không cao. Mặt khác Thuận Châu là một huyện còn nghèo việc đầu tư nguồn lực

37

cho trồng rừng là quá khó khăn, như vậy để có được độ che phủ rừng trước mắt là tập

trung cho khoanh nuôi tái sinh rừng là chủ yếu.

Về yếu tố chủ quan: chưa xây dựng được cơ chế thu hút đầu tư từ bên ngoài vào

đầu tư trồng và kinh doanh rừng trên địa bàn huyện, việc thực hiện triển khai một số dự

án trồng rừng, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong trồng và phát triển

rừng trên địa bàn còn hạn chế, hiệu quả trồng rừng không cao, chưa thực sự xây dựng

được mô hình trồng rừng, hoặc mô hình nông lâm kết hợp tạo thu nhập cho người dân,

gắn bó đời sống nhân dân với nghề rừng.. từ đó dẫn tới chưa thu hút được người dân có

đất lâm nghiệp đưa vào trồng rừng, kinh doanh rừng, diện tích đất trống, đồi núi trọc hiện

nay còn lớn.

Bảng 4.2: Hiện trạng rừng phân theo chức năng sử dụng

Danh mục

Diện tích đất lâm nghiệp (ha) Tổng diện tích Rừng Rừng (ha) phòng hộ đặc dụng 52.228,9 153.873 11.995,9 52.228,9 102.558,1 11.995,9 39.158,5 6.669,3 34.558,2 5.487,2 25.963,6 5.121,2 1.454,8 1.137,4 626,5 858,5 3.125,3 23.782,17 195,6 8.499 4.600,3 2.250,2 2.350,1 Rừng sản xuất 38.333,2 38.333,2 28.031,2 26.122,06 25.690,66 268,7 25.421,96 23,1 408,3 1.909,14 1.409,14 500 73.859 66.167,46 56.675,46 2.592,2 1.753,7 52.329,56 23,1 603,9 8.865 7.691,54 4.541,54 3.150 366 1.182,1 882,2 299,9 Các loại đất khác 51.315

Diện tích tự nhiên I. Đất lâm nghiệp 1.Diện tích có rừng 1.1. Rừng tự nhiên a) Rừng gỗ lá rộng - Rừng giàu - Rừng trung bình - Rừng nghèo b) Rừng hỗn giao c) Rừng tre, nứa thuần loài d) Rừng núi đá 1.2. Rừng trồng a) Rừng trồng có trữ lượng b) Rừng trồng chưa có trữ lượng 2. Đất chưa có rừng II. Đất khác 28.699 51.315 5.326,6 10.302,54

13.070,4 (Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.)

38

Tại bảng 4.2, chúng ta thấy, huyện có tổng diện tích đất lâm nghiệp khá lớn

102.558,1 ha, trong đó: diện tích đất rừng đặc dụng là 11.995,9 ha, chiếm 11,7% tổng

đất lâm nghiệp; diện tích đất rừng phòng hộ là 52.228,9 ha, chiếm 50,9% tổng đất lâm

nghiệp; đất rừng sản xuất là 38.333,2 ha, chiếm 37,4% tổng đất lâm nghiệp. Tổng diện

tích đất có rừng là 73.859 ha, chiếm 72% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp, trong

đó: diện tích rừng đặc dụng là 6.669,3 ha, chiếm 9,0% so với tổng diện tích đất có rừng;

diện tích rừng phòng hộ là 39.158,5 ha, chiếm 53,0% so với tổng diện tích đất có rừng;

rừng sản xuất là 28.031,2 ha, chiếm 38,0% so với tổng diện tích đất có rừng.

Ở đây ta thấy diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện được quy hoạch

phân theo chức năng sử dụng ba loại rừng, đặc dụng, phòng hộ và sản xuất là cơ

bản hợp lý, hài hòa; đảm bảo phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn

gen động, thực vật cũng như đảm bảo chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh

thái trên địa bàn huyện; đặc biệt là có diện tích đất rừng sản xuất đáp ứng cho việc

phát triển sản xuất, kinh doanh, nhằm gắn bó đời sống người dân với rừng theo

hướng ổn định, lâu dài.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, còn có mặt hạn chế đó là: diện tích

rừng của huyện chủ yếu là rừng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, ít trữ lượng; rừng

trồng ít, đặc biệt là rừng trồng sản xuất chỉ có 1.909,14 ha, ngoài ra là rừng trồng

phòng hộ và rừng trồng đặc dụng chiếm phần lớn; do đó để phát triển sản xuất kinh

doanh được nghề rừng huyện Thuận Châu cần phải đầu tư trồng rừng sản xuất được

thể hiện qua bảng 4.3 và phụ lục số 03.

Bảng 4.3: Phân bố diện tích rừng theo vùng

Diện tích đất có rừng (ha)

Tên xã Diện tích tự nhiên (ha) Đất LN chưa có rừng (ha) Tổng diện tích Rừng tự nhiên Rừng trồng Tổng diện tích đất LN (ha)

Tổng Cộng 153.873 102.558,1 73.859 66.167,46 7.691,54 28.699

1. Các xã vùng cao 82.826 61.145,59 44.255,69 39.519,37 4.736,32 16.889,9

41.586,3 24.535,19 17.106,91 15.523,56 1.583,35 7.428,28

29.460,7 16.877,28 12.496,46 11.124,59 1.371,87 4.380,82 2. Các xã dọc Quốc lộ 6 3. Các xã dọc Sông Đà

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.)

39

Huyện Thuận Châu trong phát triển kinh tế - xã hội được phân thành ba vùng,

gồm: vùng cao, vùng dọc Quốc lộ 6, vùng dọc Sông Đà; do vậy công tác QLBV&PTR

của huyện được gắn kết với việc phát triển kinh tế theo vùng. Vùng cao gồm 11 xã, cơ

cấu kinh tế là: Nông lâm nghiệp - Dịch vụ - Công nghiệp; Vùng dọc Quốc lộ 6 gồm 12

xã, cơ cấu kinh tế là: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông lâm nghiệp; Vùng dọc Sông Đà gồm

6 xã, cơ cấu kinh tế là: Nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ.

Tại bảng 4.3 và hình 4.1 cho thấy rõ hiện trạng phân bố diện tích rừng và đất

lâm nghiệp giữa các vùng: khu vực Vùng cao, có diện tích đất lâm nghiệp 61.145,59

ha, chiếm 59,62% tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện, trong đó: diện tích có

rừng là 44.255,69 ha, chiếm 60% tổng diện tích rừng của huyện, diện tích đất lâm

nghiệp chưa có rừng là 16.889,9 ha, chiếm 58,85% tổng diện tích đất lâm nghiệp

chưa có rừng của huyện; Vùng dọc Quốc lộ 6, có diện tích đất lâm nghiệp

24.535,19 ha, chiếm 23,92% tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện, trong đó:

diện tích có rừng là 17.106,91 ha, chiếm 23% tổng diện tích rừng của huyện, diện

tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 7.428,28 ha, chiếm 25,88% tổng diện tích đất

lâm nghiệp chưa có của huyện; Vùng dọc Sông Đà, có diện tích đất lâm nghiệp

16.877,28 ha, chiếm 16,45% tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện, trong đó:

diện tích có rừng là 12.496,46 ha, chiếm 17% tổng diện tích rừng của huyện, diện

tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 4.380,82 ha, chiếm 15,26% tổng diện tích đất

lâm nghiệp chưa có rừng của toàn huyện.

Hình 4.1: Phân bố diện tích rừng giữa ba vùng của huyện.

40

Từ thực tế trên ta thấy diện tích rừng và đất lâm được phân bố rộng khắp tại các xã

thuộc ba vùng kinh tế của huyện, tuy nhiên diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện

phần lớn thuộc về khu vực vùng cao là chủ yếu, chiếm gần tới 60%. Do vậy ngoài những

yếu tố thuận lợi ra, đây là một yếu tố gây cản trở, khó khăn trong công tác QLBV&PTR

trên địa bàn huyện, bởi lý do, các xã vùng cao là xã đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí còn

thấp, canh tác lạc hậu, tự cung, tự cấp, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là làm nương rẫy,

đường giao thông đi lại khó khăn... Do đó việc tác động đến rừng, phát phá rừng làm

nương là điều khó tránh khỏi, chưa nói đến việc đầu tư trồng rừng, kinh doanh rừng.

Bảng 4.4: Hiện trạng trữ lượng rừng huyện Thuận Châu

Loại rừng Tổng diện tích Đơn vị tính Trữ lượng

(ha)

Gỗ 70.105,1 m3 3.670.084

Tre, nứa 672 1000 cây 3.077.500

I. Rừng tự nhiên 66.167,46 3.306.804

1. Rừng gỗ lá rộng 56.675,46 m3 2.951.626

- Rừng giàu 2.592,2 m3 648.000

- Rừng trung bình 1.753,7 m3 210.444

m3 2.093.182 - Rừng nghèo (phục hồi) 52.329,56

2. Rừng hỗn giao m3 578 23,1 1000 cây 58

3. Rừng tre, nứa thuần loài 603,9 1000 cây 3.019.500

4. Rừng núi đá 8.865 m3 354.600

II. Rừng trồng 7.691,54 363.280

1. Rừng trồng có trữ lượng 4.541,54 m3 363.280

2. Rừng trồng chưa có trữ 3.150

lượng

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.)

41

Tại bảng 4.4 cho thấy, trữ lượng rừng tự nhiên và rừng trồng của huyện có

là: tổng trữ lượng gỗ khoảng 3.670.084 m3, Tre, nứa có khoảng 3.077.500 cây, cụ

thể đối với từng loại rừng như sau:

* Trữ lượng rừng tự nhiên với diện tích 66.167,46 ha, trong đó:

- Diện tích rừng gỗ lá rộng 56.675,46 ha, với tổng khối lượng gỗ khoảng

2.951.626 m3, chiếm khoảng 80,43% trữ lượng rừng của huyện, bình quân khoảng 52

m3/1ha, gồm có:

+ Rừng giàu: Đây là loại rừng ít bị tác động và nằm trong vùng bảo vệ nghiêm

ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên CôPiA và một số ít diện tích tại xã Phổng Lái, tổ

thành của rừng bao gồm nhiều loại cây gỗ có giá trị như: Pơ Mu, Lát, Nghiến, Vối

thuốc.., với diện tích là 2.592,2 ha, trữ lượng khoảng 648.000 m3, chiếm khoảng

17,65% trữ lượng rừng của huyện, bình quân 250 m3/1ha.

+ Rừng trung bình: đây là loại rừng ít bị tác động hoặc đã bị tác động nhưng đã

có thời gian phục hồi. Tổ thành gồm các loại cây gỗ thuộc các họ điển hình như: Họ

giẻ, họ Long Não...tập trung nhiều ở các xã Phổng Lái, Co Mạ, Chiềng Bôm, với diện

tích 1.753,7 ha, trữ lượng khoảng 210.444 m3, chiếm khoảng 5,73% trữ lượng rừng

của huyện, bình quân 120 m3/1ha.

+ Rừng nghèo, rừng non phục hồi: đây là loại rừng đã bị khai thác

nhiều lần với cường độ cao, phục hồi sau nương rẫy làm cho tầng t án bị phá

vỡ. Tầng chính chỉ còn những cây chất lượng kém và những cây ít có giá trị

kinh tế. Tổ thành gồm các loài cây gỗ thuộc các họ: Họ Giẻ, họ Trinh nữ...

phân bố ở sườn đồi, chân núi, khắp các xã, với diện tích 52.329,56 ha, trữ

lượng khoảng 2.093.182 m3, chiếm khoảng 57,03% trữ lượng rừng của huyện,

bình quân 40 m3/1ha.

- Rừng hỗn giao của huyện là 23,1 ha, có trữ lượng gỗ khoảng 578 m3 và

có khoảng 58 nghìn cây tre.

- Rừng tre, nứa thuần loài: là hệ sinh thái rừng có tre nứa chiếm 90 - 95%, diện

tích có 603,9 ha, với trữ lượng khoảng 3.019.500 nghìn cây tre nứa, rừng này chủ yếu

42

phân bố tập trung nhiều ở các xã Mường Khiêng, Chiềng Ngàm, Nậm Lầu, bình quân

khoảng 5.000 cây/ha.

- Rừng núi đá có: 8.865,0 ha, với trữ lượng khoảng 354.600 m3, chiếm

khoảng 9,66% trữ lượng rừng của huyện, bình quân 40 m3/1ha, phân bố chủ yếu ở

các xã Co Mạ, Phổng Lái, các xã dọc Quốc lộ 6..

* Rừng trồng, diện tích 7.691,54 ha, trong đó: diện tích rừng trồng có trữ lượng

là 4.541,54 ha, với trữ lượng khoảng 363.280 m3, chiếm khoảng 9,89% trữ lượng rừng

của huyện, bình quân 80 m3/1ha. Các loài cây trồng không đa dạng, số lượng cây trồng

phần lớn là cây bản địa như: Thông mã vĩ, Lát hoa, Muồng,Tếch, cây nhập nội như:

Keo lai, Bạch đàn trắng. Rừng trồng trong thời gian chăm sóc thì mật độ đảm bảo theo

quy định, hết thời gian chăm sóc trở đi thì mật độ thưa dần, nhất là các lô rừng trồng

gần khu sản xuất nông nghiệp hoặc làm nương dưới tán.

Nhìn chung trữ lượng rừng của huyện Thuận Châu không lớn, chất lượng rừng

kém, chủ yếu là các loại cây gỗ tạp, giá trị không cao; qua bảng số liệu trên cho thấy

diện tích rừng non đang phục hồi và rừng nghèo chiếm tỷ lệ lớn, diện tích không tập

trung, được phân bố không đều giữa các xã, trữ lượng rừng tự nhiên là chủ yếu, trữ

lượng rừng trồng thấp. Trong khi đó các đối tượng rừng tự nhiên có trữ lượng thì hầu

hết nằm trong khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ rất xung yếu thuộc đối tượng cấm

nghiêm ngặt không thể khai thác được, ngoài ra các đối tượng có thể khai thác thuộc

rừng sản xuất thì còn rất ít. Do đó đây là một yếu tố chưa thu hút được các tổ chức,

các nhân tham gia vào việc phát triển sản xuất, kinh doanh rừng trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên với địa bàn rộng, diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện lớn, chủng

loại cây đa dạng phong phú thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai, nhất là đối với

một số loài cây bản địa có ưu thế, nếu biết phát huy khai thác thì đây sẽ là cơ hội tốt

để phát triển sản xuất, kinh doanh nghề rừng.

4.2.2. Hiện trạng diện tích đất chưa có rừng

Tổng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng của huyện là 28.699 ha, chiếm 28%

so với tổng diện tích đất lâm nghiệp, trong đó:

43

Đất trống trảng cỏ (Ia): Diện tích 9.179,7 ha, chiếm 32% diện tích đất

chưa có rừng. Loại này chủ yếu là trảng cỏ, lau lách đất nương rẫy các hộ gia

đình đang trồng cây hàng năm lấn vào diện tích quy hoạch 3 loại rừng và sau

nương rẫy, đất bị thoái hoá, bạc màu không có khả năng sản xuất nông nghiệp,

thực bì chủ yếu là trảng cỏ. Phân bố ở tất cả các xã trong huyện, nhưng nhiều

nhất ở các xã vùng như: Co Mạ, É Tòng, Mường Bám, Long Hẹ, Co Tòng, Pá

Lông, Chiềng Bôm, Nậm Lầu, Phỏng Lập…

Đất trống cây bụi (Ib): Diện tích 11.335,7 ha, chiếm 39,5% diện tích đất chưa có

rừng. Loại này gồm một số loại cây bụi thân gỗ, xen lẫn là tràng cỏ chiều cao từ 1,0 đến

1,5 m, độ che phủ từ 20 - 30%, có ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện.

Đất trống có cây gỗ tái sinh (Ic): Diện tích 8.183,6 ha, chiếm 28,5% diện

tích đất chưa có rừng, gồm các loại cây tiên phong, ưa sáng mọc nhanh, đan

xen là lau lách, diện tích này được phân bố không đều ở các xã trên địa bàn

huyện. Cụ thể tại bảng 4.5 sau:

Bảng 4.5: Tổng hợp hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng

Hạng đất Tổng diện Phân theo loại đất rừng (ha)

tích (ha) Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất

Tổng cộng 28.699 5.326,6 13.070,4 10.302,54

Ia 9.179,7 1.998,7 4.581,61 2.599,92

Ib 11.335,7 1.027,5 4.857,4 5.450,8

Ic 8.183,6 2.300,4 3.631.39 2.251,8

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.)

Theo số liệu tại bảng 4.5 và qua kết quả điều tra, phân tích cho thấy diện tích đất

lâm nghiệp chưa có rừng của huyện còn khá lớn, nhất là hai loại đất thuộc trạng thái Ia,

Ib, đây là loại đất để phục vụ cho trồng mới rừng, rừng sản xuất. Còn lại loại đất trạng

thái Ic, có mật độ cây tái sinh bình quân 1.000 cây/ha, đối với trạng thái này phù hợp

cho tiến hành khoanh nuôi tái sinh tự nhiên trong rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, để

rừng tự phục hồi. Tuy nhiên diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng của huyện đều nằm

rải rác, manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, hầu hết đã được giao cho các chủ quản lý

44

sử dụng như: cộng đồng bản, nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân; trong quá trình quản lý, sử

dụng của người dân, do thiếu đất sản xuất, kết hợp việc quản lý quy hoạch của các cấp

Chính quyền địa phương không nghiêm, đồng thời không có vốn để đầu tư trồng và

phát triển rừng, nên đa số người dân đã tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang

trồng cây nông nghiệp để phục vụ nhu cầu trước mắt. Do đó từ thực tế trên trong những

năm qua việc triển khai các dự án trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng trên địa bàn

huyện gặp nhiều khó khăn, khó vận động người dân cũng như các Doanh nghiệp tham

gia phát triển trồng và kinh doanh rừng theo hướng tập trung.

4.2.3. Hiện trạng diện tích đất sản xuất và mức thu nhập của hộ dân nông nghiệp

Thuận Châu là huyện thuần nông, toàn huyện có 28.589 hộ dân làm nông nghiệp,

chiếm trên 83% tổng số hộ dân của huyện. Tập quán canh tác phần lớn còn lạc hậu, sản

xuất theo hình thức quảng canh và luân canh, phụ thuộc vào thiên nhiên là chủ yếu, nhất

là ở các xã vùng cao, vùng sâu. Trong khi đó quỹ đất sản xuất nông nghiệp thì ít, cụ thể

tại bảng sau:

Bảng 4.6: Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu

Loại đất

Diện tích đất SX cây NN chủ yếu (ha)

Số hộ dân SXNN (hộ) 28.589 Bình quân đất SX/1 hộ NN (ha/hộ) 36.677 ha/28.589 hộ

1. Lúa nước 2. Lúa nương 3. Ngô 4. Sắn, khoai sọ, khoai lang.. 5. Rau, đậu, lạc 6. Cà phê 7. Chè 8. Cao su 9. Cây ăn quả 10. Trồng cỏ 11. Nuôi trồng thủy sản 12. Đất nông nghiệp khác Tổng cộng 1.914 4.667 10.298 8.371 1.843 2.964 520 1.677 2.989 411 373 650 36.677 28.589 1,28 ha/hộ

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Thuận Châu.)

45

Tại bảng 4.6 cho thấy, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện là

36.677 ha/28.589 hộ, bình quân cho một hộ là 1,28 ha; đất đai của huyện phù hợp cho

nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; qua kết quả điều tra thực tế tại địa

bàn các xã, diện tích đất nông nghiệp của huyện được phân theo từng vùng như sau:

Vùng dọc đường Quốc lộ 6 chủ yếu là đất ruộng lúa, đất trồng cây công nghiệp, cây

ăn quả, rau đậu các loại, bình quân có từ 0,5 - 0,7 ha/ hộ, đất ít, trình độ sản xuất của

các hộ dân khá, biết vận dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh,

tăng năng suất, sản lượng cây trồng; Vùng dọc Sông Đà chủ yếu là đất đất trồng cây

hàng năm như ngô, sắn và có ít ruộng lúa, ao cá, bình quân có từ 0,8 - 1,0 ha/ hộ,

diện tích đất ít, trình độ sản xuất của các hộ dân chưa cao, tuy đã được tiếp cận với

các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, song việc áp dụng vào sản xuất thì còn hạn chế, năng

suất, sản lượng cây trồng không cao; Vùng cao chủ yếu là đất đất trồng cây hàng năm

như lúa nương, ngô, sắn, bình quân có khoảng từ 1,5 - 2,0 ha/ hộ, diện tích đất sản

xuất ở đây nếu so với các xã vùng dọc Quốc lộ 6 thì là đủ ổn định sản xuất lâu dài,

tuy nhiên với trình độ sản xuất của các hộ dân vùng cao còn lạc hậu, sản xuất theo

hình thức quảng canh và luân canh, phụ thuộc vào thiên nhiên là chủ yếu, do đó năng

suất, sản lượng cây trồng thấp, dẫn đến hàng năm thiếu đói lương thực xảy ra và

không còn cách nào khác, người dân phải tìm cách mở rộng thêm diện tích đất sản

xuất để lấy lương thực phục vụ nhu cầu cuộc sống hằng ngày và đối tượng đầu tiên bị

tác động, phát phá, mở rộng diện tích làm đất sản xuất đó là chính là diện tích rừng.

Từ kết quả phân tích ở trên ta thấy quỹ đất sản xuất nông nghiệp của huyện

ít, trong đó: đất trồng cây hàng năm như ngô, sắn, lúa nương.., chiếm phần lớn,

năng suất thấp, giá trị không cao, loại đất này tập trung chủ yếu ở khu vực vùng

cao, vùng dọc Sông Đà; đất sản xuất cây công nghiệp, cây dài ngày, ruộng nước và

ao hồ cho năng suất, sản lượng ổn định, hiệu quả cao thì phân bố không đều, diện

tích ít chủ yếu ở khu vực vùng dọc Quốc lộ 6; quỹ đất sản xuất nông nghiệp của

huyện hầu hết đã qua nhiều năm canh tác, ít được cải tạo, thường xuyên bị xói mòn,

rửa trôi, bạc màu, thoái hóa đất. Xuất phát từ thực tế như vậy, ta có thể kết luận ở

đây, quỹ đất sản xuất nông nghiệp của huyện như hiện nay là chưa thể đảm bảo ổn

46

định sản xuất, phục vụ đời sống lâu dài cho người dân, nhất là ở các xã vùng cao,

vùng đặc biệt khó khăn và đây cũng chính là nguyên nhân gây cản trở lớn nhất

trong công tác QLBV&PTR trên địa bàn huyện.

Bảng 4.7: Mức thu nhập bình quân các hộ SX nông nghiệp năm 2014

Mức thu nhập Số hộ và mức thu nhập/hộ/năm

Số hộ (hộ) mức thu nhập (tr.đ) Số dân và mức thu nhập/ người/năm mức thu nhập (tr.đ) Số dân (người)

Ngành sản xuất 1. Trồng trọt Tổng giá trị sản xuất toàn huyện (triệu đồng) 811.540 1.229.409 1.229.409

28.589 tr/28.589 hộ 144.436 tr/144.436 2. Chăn nuôi 417.869

người

Tổng cộng 1.229.409 28.589 43,00 144.436 8,51

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Thuận Châu.)

Xuất phát từ diện tích đất đai, điều kiện và phương thức canh tác của người

dân ở bảng 4.6, ta thấy mức thu nhập từ sản xuất nông nghiệp tại bảng 4.7 là quá

thấp, bình quân chỉ đạt khoảng 43 triệu đồng/hộ/năm và khoảng 8,51 triệu

đồng/người/năm, tương đương với khoảng 709 nghìn đồng/người/tháng. Như vậy

với mức thu nhập này của người dân lao động nông nghiệp trên địa bàn là còn quá

khóa khăn, với mức 709 nghìn đồng/người/tháng chỉ đủ mua khoảng 20 kg gạo,

ngoài ra là còn thiếu các khoản chi phí cho nhu yếu phẩm khác để phục vụ nhu cầu

cuộc sống hàng ngày của người dân. Vậy để có thêm khoản thu nhập, người dân

nông nghiệp phải tìm nhiều cách để khắc phục đó là: thứ nhất là mở rộng thêm diện

tích đất cách tác vào đất lâm nghiệp, thứ hai là tìm kiếm thu hái, khai thác các sản

phẩm có sẵn từ rừng mang bán tăng thu nhập, do đó đây chính là một trong những

nguyên nhân trực tiếp gây ra phát phá rừng và mất rừng trên địa bàn huyện.

Tóm lại: Với thực trạng đất sản xuất ít, thu nhập người nông dân thấp là một

trong những nguyên nhân chính gây ra mất rừng trên địa bàn huyện. Do đó việc bố trí

quỹ đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, quan tâm đầu tư cho nông nghiêp phát triển, tăng

cường các biện pháp khoa học kỹ thuật, đổi mới phương thức canh tác trong sản xuất,

47

tăng năng suất, hiệu quả cây trồng, vật nuôi để người dân có mức thu nhập ổn định là

nhiệm vụ rất cần thiết của các cấp, các ngành của huyện trong thời gian tới và sau khi

giải quyết được việc đó thì tin chắc rằng diện tích rừng của huyện mới có thể được bảo

vệ, phát triển một cách bền vững.

4.3. Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ rừng của huyện Thuận Châu

4.3.1. Hệ thống tổ chức lực lượng

Hệ thống tổ chức QLBVR của huyện hàng năm được rà soát, kiện toàn theo

quy định hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh. Hiện trạng biên chế tổ chức của từng

cấp cụ thể tại bảng sau:

Bảng 4.8: Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBV&PTR

Tên tổ chức Số biên chế (người) Trung cấp Chưa qua ĐT Số lượng tổ chức Trình độ chuyên môn Đại học, cao đảng

I. Cấp huyện

1. Ban chỉ đạo thực hiện kế 1 49 40 9 0 hoạch BV và PTR

2. Phòng NN và PTNT 1 1 1

3. Hạt kiểm lâm huyện 1 26 21 5 0

II. Cấp xã

1. Ban chỉ đạo thực hiện kế 28 420 34 386 0 hoạch BV và PTR

12 16 0 2. Công chức địa chính xã 28

III. Cấp bản

0 76 2.654 1. Ban quản lý bản các bản 546 2.730

1.540 2. Tổ bảo vệ rừng 220 1.540

(Nguồn: Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Thuận Châu.)

Tại bảng 4.8 cho thấy tổ chức bộ máy làm công tác QLBV&PTR trên địa bàn

huyện do cấp có thẩm quyền tổ chức thành lập hiện có là 797 tổ chức, với tổng biên chế

4.794 người, trong đó: cấp huyện có 03 tổ chức với 76 người; cấp xã 28 đơn vị với 448

48

người; cấp bản 766 tổ chức với 4.270 người. Số biên chế được qua đào tạo một số

chuyên ngành từ trung cấp trở lên là 600 người, còn lại 4.194 người chưa được qua đào

tạo; số biên chế chuyên trách làm công tác quản lý, bảo vệ rừng là 26 người biên chế này

thuộc Hạt kiểm lâm huyện, ngoài ra là số biên chế kiêm nhiệm 4.768 người thuộc các cơ

quan, đơn vị của huyện, cấp xã, cấp bản, Tổ đội bảo vệ rừng. Căn cứ theo khoản 2, điều

6 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành

một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng thì phấn đấu đến năm 2015 bình

quân 1.000 ha trên phạm vi toàn quốc có một biên chế kiểm lâm phụ trách. Như vậy

huyện Thuận Châu đến nay diện tích rừng hiện có là 73.859 ha thì sẽ tương đương với

73 biên chế kiểm lâm và còn thiếu so với nhu cầu là 47 người. Tổ chức hoạt động của

lực lượng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được thể hiện qua sơ đồ sau:

UBND huyện Ban chỉ đạo BVR

Hạt Kiểm lâm Thường trực BCĐ BVR Phòng NN& PTNT tham mưu XDKH, BVPTR

Các Ban QLDA phát triển rừng UBND xã Ban chỉ đạo BVR

Ban quản lý bản Tổ, đội BVR Chủ rừng Kiểm lâm địa bàn

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp →

Quan hệ hỗ trợ ↔

Hình 4.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBV&PTR ở huyện.

* UBND huyện: Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và

đất lâm nghiệp trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm

49

trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc bảo vệ, PTR, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp

trên địa bàn huyện.

Theo điều 2 Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì Chủ

tịch UBND huyện có nhiệm vụ:

- Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách, chế độ nhà

nước về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.

- Tổ chức thực hiện công tác giao rừng, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giải quyết các tranh chấp, khiếu

nại, tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp.

- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện thống kê, theo dõi diễn biến rừng, đất

lâm nghiệp.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý,

bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia

đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn...

- Tổ chức việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển

rừng, đất lâm nghiệp, các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản; thường xuyên kiểm tra,

phát hiện và xử lý kịp thời hành vi tiêu thụ, hợp thức hóa nguồn gỗ, lâm sản

trái pháp luật..

* Phòng nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc

UBND huyện, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương về quản lý, bảo vệ

và phát triển rừng, có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện phối hợp các sở

chuyên ngành của tỉnh tổ chức lập, thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy

hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn huyện; tham mưu xây dựng kế

hoạch trung hạn, hàng năm để tổ chức bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở quy hoạch

đã được duyệt; tham mưu đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch, kế

hoạch phát triển rừng trên địa bàn.

* Hạt Kiểm lâm: Được tổ chức theo nghị định 119/2006/NĐ-CP về hệ thống

tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng kiểm lâm [8].

50

- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các văn

bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản

trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn

vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và

những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.

- Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng

vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:

+ Bảo vệ rừng, PCCCR, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;

+ Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về

quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức,

cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt

động vật rừng trái phép trên địa bàn;

+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về QLBVR và phát

triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát

triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy

rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy,

chữa cháy rừng;

+ Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế

hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng..

+ Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện

các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và UBND cấp huyện..

* Các Ban QLDA lâm nghiệp: Là đại diện chủ đầu tư được UBND huyện

giao, tiếp nhận và thực hiện triển khai các dự án đầu tư trồng rừng, KNTS rừng trên

địa bàn huyện.

* UBND xã: Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm

nghiệp trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND

cấp huyện trong việc bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.

Theo điều 2 quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chủ

tịch UBND xã có nhiệm vụ:

51

- Quản lý diện tích, ranh giới các khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát

triển rừng trên địa bàn.

- Tổ chức việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ và phát

triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch ba loại rừng trên thực địa, quy hoạch chi tiết

về bảo vệ và phát triển rừng gắn với các chủ rừng.

- Tiếp và xác nhận hồ sơ xin giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm

nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm quyền.

- Xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý,

bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Theo dõi, cập nhật diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm

tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và

cộng đồng dân cư trên địa bàn xã.

- Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê và

xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao lại cho các tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân thuê diện tích rừng này để rừng thực sự có chủ cụ thể..

* Bản: Là đơn vị cuối cùng tổ chức thực hiện công tác QLBV&PTR, đồng

thời là chủ rừng với tư cách là cộng đồng bản nhận QLBV&PTR được cấp huyện,

cấp xã giao; có trách nhiệm quán triệt, triển khai các quy định của nhà nước về

QLBVR tới nhân dân và các chủ rừng, cử lực lượng phối hợp cùng với chủ rừng

tham gia quản lý, bảo vệ rừng; tổ chức thực hiện triển khai các dự án trồng, KNTS

rừng trên địa bàn.

* Chủ rừng: Chủ rừng là những tổ chức, cá nhân được nhà nước giao rừng

để quản lý bảo vệ và phát triển theo điều 5 của luật bảo vệ và phát triển rừng năm

2004 [18]. Chủ rừng có trách nhiệm QLBVR của mình; xây dựng và thực hiện

phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh tháí rừng; phòng chống chặt phá rừng, săn bắt

bẫy động vật rừng trái phép; PCCCR; phòng trừ sinh vật gây hại rừng và phải chịu

trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng trong

lâm phần được giao..

52

* Kiểm lâm địa bàn: Là viên chức đang công tác tại Hạt Kiểm lâm được bố

trí về các xã có rừng để tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp. Hiện tại biên chế có 18 người.

* Tổ, Đội QLBVR của bản: Được thành lập ở các bản để thực hiện nhiệm

vụ QLBVR theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND xã, bản, hàng năm được củng cố

kiện toàn theo tình hình thực tế của địa phương, trên địa bàn huyện Thuận Châu

hiện nay đã tổ chức thành lập được 220 tổ, đội QLBVR cấp bản với 1.540 người

tham gia; lực lượng tham gia vào tổ đội này chủ yếu là lực lượng dân quân và an

ninh của bản.

Qua kết quả điều tra, phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của lực lượng làm

công tác QLBV&PTR ở trên huyện cho thấy, hàng năm được tổ chức rà soát, kiện toàn

lực lượng theo quy định. Tuy nhiên ở đây, lực lượng biên chế kiêm nhiệm và chưa qua

đào tạo là chủ yếu, chất lượng hoạt động hạn chế, các chính sách, chế độ bồi dưỡng cho

lực lượng kiêm nhiệm chưa rõ ràng, chưa khuyến khích các thành viên tham gia; lực

lượng chuyên trách thì quá mỏng có 26 biên chế, trong đó kiểm lâm địa bàn chỉ có 18

người; bình quân mỗi biên chế kiểm lâm trên địa bàn huyện phải phụ trách 2.840 ha

rừng, gần gấp ba lần so với quy định tại khoản 2, điều 6 Quyết đinh 07/2012/QĐ-TTg

ngày 08/02/2012 của Thủ tường Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường

QLBVR; lực lượng tuy đông nhưng không chuyên sâu... Xuất phát từ nguyên nhân, tồn

tại trên đã dẫn đến hiệu quả QLBVR không cao, diện tích rừng của huyện hàng năm vấn

bị chặt phá và mất rừng.

4.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

Trong những năm qua công tác tuyên truyền phổ biến Pháp luật QLBVR trên địa

bàn huyện Thuận Châu luôn được quan tâm đẩy mạnh với nhiều hình thức và nội dung

phong phú, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương như: tổ chức họp quán triệt các

quy định, chỉ thị của cấp trên về QLBVR, xây dựng các băng, đĩa phát bằng tiếng dân tộc

thiểu số, tiếng phổ thông gửi đến các xã, bản để tuyên truyền, tuyên truyền thông qua các

cuộc diễn tập PCCCR, QLBVR, gắn tuyên truyền với xây dựng hương ước, qui ước, ký

cam kết bảo vệ rừng đến từng bản và các hộ dân.., nên đã từng bước nâng cao được nhận

thức của nhân dân về vị trí tác dụng của rừng, tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng.

53

Hàng năm các cán bộ của các xã trọng điểm và Hạt Kiểm lâm được tập huấn

nghiệp vụ trong lĩnh QLBVR như: tập huấn về xây dựng và quản lý quỹ bảo vệ và phát

triển rừng, nghiệp vụ tuần tra rừng, nghiệp vụ về PCCCR, công tác khuyến lâm.. Qua

mỗi đợt tập huấn đã giúp cho cán bộ Kiểm lâm địa bàn và cán bộ các xã nâng cao kỹ

năng nghiệp vụ về hoạt động lâm nghiệp, kỹ năng tuyên truyền giáo dục pháp luật về

công tác QLBVR trên địa bàn.

Bảng 4.9: Thống kê chủ rừng, hộ dân được tuyên truyền, PBGDPL

Tổ chức Nhóm hộ Hộ gia đình

Năm Số hộ Số tổ chức Đạt (%) Đạt (%) nhóm hộ Đạt (%) Đạt (%)

03 100 Cộng đồng Số cộng đồng 234 37,08 1.645 23,33 1.320 33,31 2000

03 100 418 66,24 2.400 34,05 1.335 33,69 2005

03 100 567 89,85 3.650 51,78 2.756 69,56 2010

03 100 631 100 7.048 100 3.962 100 2015

(Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.)

Qua bảng 4.9 cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến Pháp luật QLBVR trên địa

bàn huyện được chú trọng, tăng cường hơn trong những năm gần đây, số chủ rừng, số

người dân được tuyên truyền, PBGDPL tăng lên qua các năm và cơ bản đến năm 2015

có 100% chủ rừng và các hộ gia đình cá nhân nhận được tuyên truyền, PBGDPL về

QLBVR &PTR.

Tuy nhiên qua điều tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan thì công tác tuyên

truyền vẫn còn những hạn chế sau:

Kinh phí đầu tư cho hoạt động tuyên truyền còn thấp, các công cụ, phương tiện

phục vụ còn hạn chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa được

thường xuyên, chưa thu hút được sự quan tâm của mọi người.

Kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ xã, kiểm lâm địa bàn còn hạn chế, thông

tin chuyển tải còn ít nên tính thuyết phục chưa cao.

Trình độ, dân trí còn thấp nên việc tiếp thu các nội dung tuyên truyền còn hạn

chế, hiệu quả đạt được chưa cao.

54

4.3.3. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch QLBV&PTR

Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất

trên địa bàn huyện đến năm 2020 để quản lý, sử dụng đất theo quy định, chất lượng quy

hoạch cơ bản đã đáp ứng được việc quản lý, sử dụng đất, QLBV&PTR trên địa bàn, xác

định và khoanh các nhóm đất, loại đất tương đối phù hợp. Tổ chức thực hiện quy hoạch

một số loại đất đã phát huy được hiệu quả sử dụng.

Bảng 4.10: Thực trạng QHSDĐ huyện Thuận Châu, giai đoạn 2011-2020

Tổng diện tích

Mục đích sử dụng (ha) các loại đất Cơ cấu (%) Mã

Diện tích tự nhiên 153.873,0 100,0

1. Đất nông nghiệp NNP 139.858,9 90,89

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp SXN 36.677 23,84

- Đất trồng cây hàng năm CHN 29.200 18,98

- Đất trồng cây lâu năm CLN 7.477 4,86

1.2. Đất lâm nghiệp LNP 102.558,1 66,65

- Đất rừng đặc dụng RĐD 11.995,9 7,8

- Đất rừng phòng hộ RPH 52.228,46 33,94

- Đất rừng sản xuất RSX 38.333,7 24,91

1.3. Đất nuôi trồng thủy sản TNS 373,8 0,24

1.4. Đất nông nghiệp khác NHK 250 0,16

2. Đất phi nông nghiệp PNN 4.779,26 3,11

2.1. Đất ở OTC 918,69 0,6

2.2. Đất chuyên dùng CDG 1.346,54 0,88

2.3. Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 492,26 0,32

2.4. Đất sông suối và mặt nước 1.910,89 1,24

chuyên dùng SMN

2.5. Đất phi nông nghiệp khác PNK 110,88 0,07

3. Đất chưa sử dụng CSD 9.234,84 6,0

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Châu.)

55

Tại bảng 4.10 cho thấy, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 153.873 ha, trong đó

các nhóm đất, loại đất được quy hoạch như sau:

- Nhóm đất nông nghiệp 139.858,9 ha, chiếm 90,89% diện tích tự nhiên, trong

đó: đất sản xuất nông nghiệp 36.677 ha, chiếm 23,84% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp

102.558,1 ha, chiếm 66,65 % diện tích tự nhiên, gồm: (Đất rừng đặc dụng 11.995,9 ha

chiếm 7,8%, đất rừng phòng hộ 52.228,46 ha chiếm 33,94%, đất rừng sản xuất 38.333,7

ha chiếm 24,91%); đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 373,8 ha, chiếm 0,24% diện tích tự

nhiên, còn lại 250 ha đất nông nghiệp khác.

- Nhóm đất phi nông nghiệp 4.779,26 ha, chiếm 3,11% diện tích tự nhiên.

- Nhóm đất chưa sử dụng 9.234,84 ha, chiếm 6,0% diện tích tự nhiên.

Theo kết quả trên, cơ cấu quy hoạch sử dụng đất giữa hai nhóm đất nông nghiệp

và phi nông nghiệp của huyện tương đối hài hòa, riêng đối với đất lâm nghiệp việc bố trí

quy hoạch ba loại rừng là phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tuy nhiên việc

bố trí quy hoạch giữa đất sản xuất nông nghiệp với đất lâm nghiệp là chưa cân đối, thiếu

hợp lý, như chúng ta đã biết kết quả phân tích tại bảng 4.6 diện tích đất sản xuất nông

nghiệp bình quân chỉ có 1,28 ha trên một hộ dân, như vậy đối với các hộ dân canh trên

nương rẫy nói chung, các hộ dân ở các xã vùng cao nói riêng là không đủ đất để sản xuất

vì tập quán luân canh, kết hợp đất dốc, xói mòn, rửa trôi, đất bạc màu, năng suất thấp;

trong khi đó diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch là khá lớn, đặc biệt là đất chưa có

rừng trạng thái Ia, Ib, Ic diện tích 28.699 ha để trống kéo dài không có vốn đầu tư trồng

rừng, cần được xem xét cân đối, rà soát lại những diện tích có khả năng sản xuất nông

nghiệp thì điều chỉnh quy hoạch cho nhân dân sản xuất phục vụ đời sống. Chất lượng

quy hoạch còn hạn chế, phương án quy hoạch phát triển sản xuất một số loại cây không

khả thi; ranh giới quy hoạch giữa đất sản xuất nông nghiệp với đất lâm nghiệp tại một số

xã thiếu chính xác. Huyện chưa có quy hoạch chi tiết để phát triển đối với từng loại cây

trồng nhằm phát huy lợi thế của từng vùng. Ngoài ra việc công bố, công khai quy hoạch

là chưa rõ ràng, quản lý quy hoạch sử dụng đất của các xã là chưa nghiêm, kết hợp người

dân thiếu đất sản xuất dẫn đến xảy ra tình trạng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất và

phát phá từng làm nương vi phạm quy hoạch..

56

4.3.4. Công tác giao đất, giao rừng, nhận QLBV&PTR

Từ năm 1999 đến năm 2001 huyện đã thực hiện xong công tác GĐGR, diện tích

rừng và đất lâm nghiệp chính thức có chủ để QLBV&PTR. Chủ trương xã hội hoá

công tác QLBV&PTR đang được quan tâm, đây là bước chuyển biến căn bản gắn

quyền lợi với trách nhiệm của chủ rừng, tạo điều kiện cho chủ rừng yên tâm quản lý,

đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được giao. Nâng cao ý thức QLBVR, PCCCR

trên địa bàn toàn huyện; từng bước bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng hiện có và phát

huy sử dụng lợi thế của rừng, tiềm năng lao động ở địa phương; bảo vệ rừng gắn với

phát triển bền vững hơn tài nguyên rừng góp phần cải thiện đời sống người dân miền

núi, xây dựng nông thôn mới.

Bảng 4.11: Tổng hợp GĐGR cho các chủ quản lý

Các Tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, giao rừng

Tổng diện tích giao (ha)

Tổ chức

Nhóm hộ

Loại rừng và đất lâm nghiệp

Tồng số GCN cấp

Cá nhân, hộ gia đình

GCN

GCN

DT

Cộng đồng và tổ chức CTXH của xã, bản DT

Tổng số 11.644

102.558

GCN 03

DT 19.374,9

GCN 631

DT 56.407.3 7.048 13.655,1 3.962 13.120,7

8.475

73.859

11.048,3

42.985,7

11.350

6.020

66.167,46

9.366,2

39.431,2

11.350

11.644

631

7.048

3.962

03

2.455

7.691,54

1.682,1

3.554,44

28.699

8.326,6

13.421,6

2.305,1

4.645,7

1. Đất có rừng - Rừng tự nhiên - Rừng trồng 2. Đất chưa có rừng

Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu.

Tại bảng 4.11 toàn huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

cho các chủ rừng quản lý 11.644 giấy, với tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao là

102.558,1 ha, trong đó: diện tích đất có rừng lúc giao năm 2000 là 49.239,36 ha, diện

tích đất chưa chó rừng là 53.318,74 ha; đến năm 2015 diện tích đất có rừng tăng lên

73.859 ha, đất chưa có rừng còn 28.699 ha. Trên địa bàn huyện có 4 hình thức giao chủ

yếu, cụ thể như sau:

57

- Giao cho các Tổ chức là 3 Tổ chức, diện tích giao 19.374,9 ha, trong đó: diện

tích đất có rừng 11.048,3 ha, diện tích đất chưa có rừng 8.326,6 ha. Với hình thức quản

lý là tổ chức nhận làm chủ rừng sau đó hợp đồng với các hộ tuần tra, QLBV.

- Cộng đồng và Tổ chức chính trị xã hội của xã, bản là 631giấy, diện tích

56.407,3 ha, trong đó: diện tích đất có rừng 42.985,7 ha, diện tích đất chưa có rừng

13.421,6 ha. Với hình thức quản lý là cộng đồng xây dựng quy ước cùng trách

nhiệm QLBV.

- Nhóm hộ là 7.048 giấy, diện tích 13.655,1 ha, trong đó: diện tích đất có rừng

11.350 ha, diện tích đất chưa có rừng 2.305,1 ha. Với hình thức quản lý là phân công thời

gian tuần tra, trông coi theo hàng tuần tại các khu rừng.

- Hộ gia đình là 3.962 giấy, diện tích 13.120,7 ha, trong đó: diện tích đất có rừng

8.475 ha, diện tích đất chưa có rừng 4.645,7 ha. Tự QLBV theo quy định.

Qua kết quả điều tra, phân tích, với hình thức GĐGR, QLBVR của huyện như ở

trên, có ba hình thức giao là hiệu quả hơn, đó là: giao cho cộng đồng, cho Tổ chức và

nhóm hộ (trừ Tổ chức chính trị xã hội của xã, bản); còn giao cho hộ gia định hiệu quả

QLBV thấp.

Hình 4.3: Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các chủ quản lý.

Bên cạnh kết quả đạt được công tác GĐGR của huyện Thuận Châu còn có những

tồn tại, hạn chế đó là:

58

- Việc khảo sát đánh giá trữ lượng rừng trước khi giao còn nhiều bất cập, chưa chi

tiết, chưa cụ thể, do đó gây khó khăn cho việc quản lý của nhà nước đối với các chủ rừng

sau khi giao, khó kiểm soát theo dõi.

- Việc giao đất, giao rừng tiến hành bằng phương pháp thủ công, khoanh vẽ bằng

tay, sai xót nhiều, ranh giới giữa đất lâm nghiệp với đất sản xuất nông nghiệp không rõ

ràng gây khó khăn trong quản lý; một số xã giao không đúng đối tượng theo quy định.

- Vịêc giám sát, theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác giao đất, giao rừng, sử dụng

rừng sau khi giao, chưa được làm thường xuyên.

- Người dân chưa phát huy hết vai trò của chủ rừng, một bộ phận hộ, nhóm

hộ, cộng đồng chưa thật sự quan tâm đến rừng được giao, chưa thực sự gắn bó cuộc

sống với nghề rừng.

- Công tác quản lý của cộng đồng, nhóm hộ và hộ gia đình còn lỏng lẻo vẫn còn

tình trạng người dân tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm trên đất

lâm nghiệp sau khi giao, chưa được ngăn chặn triệt để.

- Các mâu thuẫn thường xảy ra giữa các chủ rừng và người dân trong bản không

được giao đất giao rừng về khai thác lâm sản ngoài gỗ, khai thác gỗ gia dụng làm nhà ở,

củi.. dẫn đến tình trạng chặt phá rừng trái phép, lấn chiếm đất rừng.

- Tính Cộng đồng trong nhóm hộ chưa cao, với một tập thể chưa đủ mạnh, khó

tạo ra sức mạnh để thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.

- Chủ rừng sau khi nhận đất, nhận rừng chưa có kế hoạch phát triển rừng do

không có vốn, chủ yếu tập trung quản lý bảo vệ rừng hiện còn, do đó việc trồng rừng,

khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng trên những diện tích đất chưa có rừng hầu như không

có, chỉ đợi các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước đến đầu tư trồng và phát triển rừng.

4.3.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR

Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR đã được huyện

quan tâm trong những năm gần đây, nhằm từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, bảo

vệ, phát triển rừng trên địa bàn huyện. Kết quả đã tiến hành triển khai ứng dụng các công

nghệ như: công nghệ thông tin địa lý (GIS), hệ thống định vị toàn cầu (GPS) trong thiết kế

XDCB lâm sinh, quản lý tài nguyên rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và theo dõi

59

diễn biến tài nguyên rừng, hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến của Cục Kiểm lâm

(FireWatch)... Tổ chức và tham gia triển khai nghiên cứu thử nghiệm trồng một số loài cây

bản địa, cây mới nhập nội trồng trên địa bàn: khảo nghiệm loài cây lấy quả Macadamia và

thực nghiệm các phương pháp tạo giống; nghiên cứu và trồng khảo nghiệm loài cây Vối

Thuốc (Thồ Lộ), trồng thực nghiệm mô hình cây lâm sản ngoài gỗ: Sa nhân dưới tán rừng,

Thảo quả, Mao trúc, Lục trúc, Tre măng Bát độ và một số loài cây khác như: Lát Mêxicô,

trám ghép.., bước đầu đã hỗ trợ tốt một số lĩnh vực trong QLBV&PTR của huyện. Tuy

nhiên qua điều tra, phỏng vấn, việc triển khai ứng dụng công nghệ, vận dụng các sản phẩm

của tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR của huyện còn hạn chế, như: trình độ

khai thác của cán bộ trong sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), hệ thống định vị toàn

cầu (GPS) và khai thác, sử dụng hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến của Cục Kiểm lâm

(FireWatch) hiệu quả chưa cao; việc triển khai nhân rộng các mô hình khảo nghiệm hiệu

quả ra thực tế là chưa nhiều; trình độ nhận thức để tiếp cận với tiến bộ khao học, công nghệ

của một số cán bộ và người dân dân là còn hạn chế và chậm.

4.3.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV, PTR

Trên địa bàn huyện Thuận Châu có hai đơn vị là cơ quan chuyên trách, thừa hành

pháp luật về QLBVR và quản lý lâm sản trên địa bàn huyện là Hạt Kiểm lâm Thuận

Châu và Ban quản lý rừng đặc dụng CôPiA, một đơn vị chuyên trách làm công tác phát

triển rừng là Ban QLDA bảo vệ và phát triển rừng huyện Thuận Châu. Cơ sở vật chất

phục vụ cho công tác QLBV&PTR của huyện được các cấp các ngành quan tâm đầu tư

thông qua các Chương trình, Dự án, bước đầu tạm đáp ứng để phục vụ cho 3 đơn vị hoạt

động triển khai nhiệm vụ chuyên môn, được thể hiện qua bảng sau:

60

Bảng 4.12: Hệ thống hạ tầng, công cụ BVR trên địa bàn

Tên công trình, dụng cụ BVR Đơn vị tính Số lượng Tình trạng

Nhà làm việc Nhà 03 Đang sử dụng

Nhà trạm BVR Trạm 03 Đang sử dụng

Máy tính Máy 11 Đang sử dụng

Xe ô tô Chiếc 03 Đang sử dụng

Đường ranh cản lửa Km 10 Đang sử dụng

Súng AK Khẩu 05 Đang sử dụng

Súng K54 Khẩu 01 Đang sử dụng

Súng bắn hơi cay Khẩu 02 Đang sử dụng

Bình xịt cay Bình 02 Đang sử dụng

Roi điện Cái 02 Đang sử dụng

Bàn rập lửa Cái 20 Đang sử dụng

Chòi canh lửa Cái 0

Biển cấm tam giác Cái 845 Đang sử dụng

Ống nhòm Cái 06 Đang sử dụng

Loa cầm tay Cái 25 Đang sử dụng

Bình phun nước Cái 10 Đang sử dụng

Bảng qui ước BVR Cái 84 Đang sử dụng

Biển Pano apfic Cái 42 Đang sử dụng

Dao phát, cuốc, xẻng Chủ yếu ở trong dân

Vường ươm Vườn 01/8.000m2 Đang sử dụng

(Nguồn: Hạt Kiểm huyện Thuận Châu.)

Tại bảng 4.12 cho thấy, cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện phục vụ

cho công tác QLBV&PTR nói chung và công tác PCCCR nói riêng của trên địa bàn

huyện Thuận Châu, cơ bản các đầu mục công cụ, thiết bị cần thiết được bố trí, trang

bị tương đối đủ cho ba đơn vị chuyện trách cấp huyện và UBND các xã phục vụ

hoạt động QLBV&PTR, đã phát huy hiệu quả, từng bước ngăn chặn những vụ vi

phạm luật BV&PTR.

61

Tuy nhiên, qua kết quả điều tra, khảo sát thực tế thì hệ thống hạ tầng, các trang

thiết bị phục vụ cho công tác QLBV&PTR quy mô, mức độ còn hạn chế, chưa tương

xứng để khai thác tiềm năng, thế mạnh trong BV&PTR trên địa bàn huyện, hệ thống nhà

cửa được xây dựng lâu năm đã xuống cấp, thiếu phòng làm việc, thiếu máy móc trang bị

cho cán bộ, thiếu nhà trạm bảo vệ rừng tại những khu vực trọng điểm, công cụ, dụng cụ

chủ yếu chỉ là thô sơ, còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong

giai đoạn hiện nay. Do đó, tình trạng các vụ vi phạm phá rừng, khai thác, buôn bán tàng

trữ lâm sản trái phép còn xảy ra chưa được ngăn chặn kịp thời, công tác PCCCR, khống

chế lửa, dập tắt đám cháy vẫn còn hạn chế.

4.3.7. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng

Như chúng ta đã biết lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng gồm thực vật

rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác, gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Lâm sản

có ý nghĩa rất quan trọng, gắn bó với đời sống, kinh tế của đồng bào các dân tộc miền

núi nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng. Theo kết quả điều tra, phỏng vấn tại

các xã, các cơ quan chức năng của huyện thì hàng năm nhu cầu khai thác sử dụng gỗ

làm nhà ở, đồ mộc gia dụng, củi đốt và các loại củ, cây dược liệu là khá lớn, vì Thuận

Châu là huyện nông nghiệp, có trên 80% số dân sinh sống chủ yếu là ở khu vực nông

thôn, dân tộc thiểu số gồm: Thái, Mông, La Ha, Khơ Mú.., có tập quán làm nhà ở

bằng gỗ, dùng chất đốt bằng củi. Theo ước tính của các cơ quan chức năng huyện,

bình quân mỗi năm nhân dân trên địa bàn huyện tự khai thác lấy gỗ làm nhà ở, đồ

mộc gia dụng khoảng từ 3.200 đến 3.500 m3 gỗ tròn, khoảng trên 100.000 Ster củi và

khai thác khoảng trên 100 tấn củ, cây dược liệu các loại. Toàn huyện có 42 cơ sở chế

biến kinh doanh gỗ nhỏ lẻ, hoạt động kinh doanh, sản xuất chế biến lâm sản chưa

phát triển. Sản phẩm chủ yếu là gỗ cốp pha và đồ dùng gia dụng, chất lượng và mẫu

mã chưa đáp ứng nhu cầu thị trường do thiếu nguyên liệu, thiếu vốn. (theo nguồn

phỏng vấn phòng NN-PTNT, Kiểm lâm huyện). Có thể nói các sản phẩm khai thác từ

rừng là một nguồn không thể thiếu được đối với đời sống sinh hoạt của người dân đã

gắn bó từ lâu đời.

62

Trong những năm qua UBND huyện đã có nhiều biện pháp tổ chức, chỉ đạo

phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với các cơ quan, đơn vị cùng nhân dân địa

phương thực hiện quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn. Tài

nguyên rừng của huyện từ những thập niên 1980 đến 1990 thế kỷ 20 bị khai thác

gần như cạn kiệt thì đến nay đã từng bước được khôi phục dần để phục vụ nhu cầu

cuộc sống, sinh hoạt của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên tài

nguyên rừng của huyện tính đến thời điểm hiện nay vấn thuộc dạng nghèo là chủ

yếu, rừng giàu và trùng bình còn rất ít, trong khi đó nhu cầu về sử dụng lâm sản của

nhân dân trên địa bàn huyện là khá lớn. Kết quả quản lý, khai thác, sử dụng lâm sản

thể hiện như sau:

Bảng 4.13: Tổng hợp cấp phép khai thác, sử dụng gỗ

Tổng số Năm Cấp cho các tổ chức Cấp cho các hộ gia đình, cá nhân

Số giấy phép Số giấy phép Số giấy phép Lâm sản (m3)

2000- 2005 Lâm sản (m3) 296 Lâm sản (m3) 38 38 296

2006 - 2010 24 180 24 180

2011 - 2015 5 41 5 41

Tổng cộng 67 517 67 517

(Nguồn: Phòng nông nghiệp - PTNT huyện, Hạt Kiểm huyện Thuận Châu.)

Tại bảng 4.13 cho thấy, số liệu quản lý cấp phép khai thác, sử dụng lâm sản trên

địa bàn huyện qua các giai đoạn là rất ít, chỉ có một phần nhỏ lượng gỗ được cấp giấy

phép khai thác. Ngoài ra các loại lâm sản khác chưa được quản lý, kiểm soát theo quy

định, các chủ rừng và người dân tự ý khai thác sử dụng là chủ yếu. Qua kết quả điều

tra, phỏng vấn cho thấy, lý do dẫn đến những tồn tại trên là do một số nguyên nhân sau:

- Diện tích rừng của huyện chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng nghèo, trữ lượng

ít, diện tích rừng trồng phần lớn là rừng phòng hộ. Do đó hàng năm huyện không

xây dụng kế hoạch khai thác, sử dụng lâm sản trên địa bàn.

- Trình tự xin cấp giấy phép khai thác lâm sản còn khá rườm rà, phức tạp.

63

- Việc lập phương án điều chế, phương án khai thác, hồ sơ thiết kế khai thác

theo thông tư số 35/2011/BNN-PTNT ngày 20/5/2011 của Bộ nông nghiệp và PTNT

đối với các chủ rừng như nhóm hộ, các hộ gia đình là việc làm rất khó khăn do không

đủ trình độ.

- Việc cụ thể hóa các quy định của TW để vận dụng với điều kiện của địa

phương trong quản lý, khai thác chế biến lâm sản là còn cứng nhắc, chưa phù hợp.

- Do nhận thức, thói quen từ xưa tới nay các chủ rừng và người dân vấn

coi rừng là của chung, việc khai thác, sử dụng các sản phẩm từ rừng không cần

phải xin phép.

- Do việc quản lý của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là UBND các xã là chưa

nghiêm, năng lực quản lý còn hạn chế..

Tóm lại: Công tác quản lý cấp phép khai thác, sử dụng lâm sản trên địa bàn

huyện trong những năm qua đã được các cấp, các ngành chú trọng quan tâm. Song do

cơ chế chính sách chưa được cụ thể hóa, đơn giản, phù hợp với điều kiện thực tế của

địa phường, kết hợp với trình độ, nhận thức của người dân, của chủ rừng còn hạn chế.

Do đó hầu hết việc quản lý cấp phép, khai thác và sử dụng lâm sản trên địa bàn huyện

là chưa tuân thủ nghiêm theo đúng quy định của pháp luật, các chủ rừng, người dân, tự

ý khái thác sử dụng không qua kiểm soát quản lý của nhà nước. Trữ lượng rừng của

huyện tuy có phần được nâng lên, song chưa bền vững, diện tích rừng chủ yếu vấn là

rừng nghèo, chưa đáp ứng phục vụ nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt của người dân, dẫn

đến chưa thu hút được người dân và các tổ chức tham gia phát triển sản xuất, kinh

doanh rừng.

4.3.8. Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR

4.3.8.1. Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng

Để ngăn chặn hiện tượng phá hoại tài nguyên rừng, UBND huyện đã chỉ đạo

Hạt kiểm lâm huyện phối hợp với Công an huyện, chính quyền địa phương các xã

thường xuyên tổ chức tuần tra BVR, kiểm tra diện tích rừng hiện có, trong đó, tập trung

chủ yếu vào diện tích rừng tự nhiên, đã giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng cho

chính quyền cấp huyện, cấp xã và chủ rừng. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn tình trạng

64

phá rừng lấy gỗ, lâm sản và đất sản xuất trái pháp luật; truy quét các tổ chức, cá nhân

phá hoại rừng theo Chỉ thị 1685/TTg ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ, đồng thời lập hồ sơ theo dõi để phòng chống tái vi phạm đối với những tổ chức, cá

nhân có hành vi vi phạm nhiều lần. Bên cạnh đó, Hạt kiểm lâm cũng thường xuyên

kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến lâm sản, động vật hoang dã và sản

phẩm của chúng để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm lâm luật có thể xảy ra trên

địa bàn.. , kết quả đã từng bước nâng cao nhận thức và ý thức, trách nhiệm của người

dân trong QLBVR, đồng thời góp phần tích cực xây dựng, củng cố lực lượng QLBVR,

các vụ vi phạm luật QLBV& PTR được hạn chế. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được,

tình hình vi phạm luật BVP&TR trên địa bàn huyện từ năm 2000 - 2015 xảy ra tương

đối phức tạp, cụ thể tại bảng sau:

Bảng 4.14: Tổng hợp số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng

Nội dung vi phạm Phân theo vùng

Tổng cộng 2000 - 2005 Đơn vị tính 56,0 ha Số vụ vi phạm qua các năm 6006 - 2010 Đơn vị Số tính vụ 24,2 ha 68 Số vụ 28 Số vụ 132 2011 - 2015 Đơn vị tính 12,3 ha

1. Phát phá rừng làm nương rẫy

2. Khai thác gỗ trái phép

3. Khai thác củi trái phép

4. Buôn bán, tàng trữ lâm sản trái phép Vùng QL6 Vùng SĐà Vùng cao Tổng cộng Vùng QL6 Vùng SĐà Vùng cao Tổng cộng Vùng QL6 Vùng SĐà Vùng cao Tổng cộng Vùng QL6 Vùng SĐà Vùng cao

Tổng cộng 2 6 124 156 32 47 77 32 12 6 14 65 47 2 16 385 0,6 ha 1,4 ha 1,7 ha 3 22,8 ha 65 53,7 ha 482 m3 651 m3 112 83 m3 115 m3 24 91 m3 202 m3 22 334 m3 308 m3 66 98 132 Ster 26 Ster 44 Ster 34 11 Ster 13 Ster 8 5 Ster 75 Ster 56 20 Ster 189 m3 284 m3 42 141 m3 180 m3 28 7,5 m3 48 m3 96,5 m3 14 320 28 88 19 12 57 57 18 3 36 21 14 1 6 194 12,3 ha 390 m3 77 m3 54 m3 259 m3 96 Ster 25 Ster 5 Ster 66 Ster 44 m3 29 m3 3 m3 12 m3

(Nguồn: Hạt Kiểm huyện Thuận Châu.)

65

Tại bảng 4.14 cho thấy, tổng số vụ vi phạm luật BVP&TR trên địa bàn huyện

xảy ra trong 15 năm, từ năm 2000 - 2015 là 899 vụ, bình quân mỗi năm có 60 vụ vi

phạm xảy ra, chưa tính cháy rừng, nhất là trong hai giai đoạn 2000 - 2005 và giai

đoạn 2006 - 2010 số vụ vi phạm xảy ra khá nhiều, cho đến giai đoạn 2011 - 2015

mới có chiều hướng giảm dần nhưng với con số giảm không đáng kể. Các vụ vị

phạm xảy ra đối với từng vùng thì tưng đối rõ nhự: vi phạm về phát phá rừng làm

nương, khai thác lâm sản trái phép thì phấn lớn xảy ra ở khu vực vùng cao; các vụ

buôn bán tàng trữ lâm sản trái phép chủ yếu xảy ra ở vùng dọc đường Quốc lộ 6;

vùng dọc Sông Đà các vụ vi phạm xảy ra ít hơn.

Hình 4.4: Khai thác gỗ trái phép tại xã Phổng Lái.

Qua điều tra, phỏng vấn, cho thấy một số nguyên nhân dẫn đến các vụ vi

phạm đó là:

- Do áp lực sử dụng gỗ và lâm sản của nhân dân, của thị trường, cùng

với việc lợi nhuận từ buôn bán trái phép lâm sản mang lại cao hơn so với các

nguồn thu nhập khác.

- Đối với khu vực vùng cao là do đồng bào các dân tộc có truyền thống,

gắn bó với rừng, núi từ lâu đời, thói quen thu hái các sản phẩm từ rừng phục vụ

nhu cầu cuộc sống; có tập quán sản xuất, phát nương làm rẫy luân canh, do nhu

câu về đất sản xuất lấy lương thực...

- Vùng dọc đường Quốc lộ 6 xảy ra nhiều vụ buôn bán, tàng trữ lâm sản

trái phép là do giao thông thuận lợi, dễ vận chuyển lâm sản, nhu cầu sử dụng

gỗ của nhân dân lớn.

66

- Vùng dọc Sông Đà xảy ra ít vụ vi phạm hơn là do vùng này cơ bản diện

tích rừng hiện còn là rừng nghèo kiệt, trữ lượng gỗ không còn nhiều, do đó các

vụ vi phạm ít hơn.

Hình 4.5: So sánh số vụ vi phạm xảy ra giữa ba vùng.

Với tình hình vi phạm như trên, trong giai đoạn năm 2011 đến năm 2015 các lực

lượng chức năng của huyện là (Kiểm lâm, Công an, Kiểm sát) đã tiến hành xử lý nghiêm

minh các vụ vi phạm, trong đó khởi tố hình sự 04 vụ vi phạm các quy định về QLBVR, cụ

thể: một vụ vi phạm quy định về khai thác gỗ trái phép, hai vụ vi phạm về phá rừng làm

nương rẫy và một đối tượng chuyên thu gom, buôn bán tàng trữ lâm sản trái phép, đối

tượng vi phạm chủ yếu là người dân tộc thiểu số, am hiểu pháp luật hạn chế, hoàn cảnh gia

đình khó khăn, ngoài ra là một số đối tượng chuyên thu gom, tàng trữ, buôn bán lâm sản

trái phép. Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật nên hầu hết các

vụ vi phạm không xảy ra khiếu nại, khiếu kiện. Tuy nhiên đối với các vụ phá rừng làm

nương rẫy chủ yếu là thuộc đối tượng hộ nghèo, nên việc chấp hành nộp phạt hành chính

và khắc phục hậu quả còn khó khăn, tồn đọng nhiều.

Qua điều tra tìm hiểu của chúng tôi nhận thấy: Thứ nhất, việc cung cấp nguồn gỗ,

củi hợp pháp để sử dụng phục vụ các nhu cầu thiết yếu cho người dân hầu như không

đáp ứng; thứ hai, do áp lực gia tăng dân số, do nhu cầu về sử dụng đất để sản xuất lấy

lương thực phục vụ đời sống hằng ngày của người dân. Do đó đã dẫn đến việc phát phá

rừng, khai thác buôn bán lâm sản trái phép và trong những năm tiếp theo trên địa bàn

huyện vấn còn nguy cơ tiểm ẩn có thể xảy ra các vụ vi phạm luật BVP&TR.

67

4.3.8.2. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng

Mùa cháy rừng ở Thuận Châu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau do vậy

để chủ động PCCCR, hàng năm Hạt kiểm lâm đã tham mưu UBND huyện ban hành chỉ

thị tăng cường công tác PCCCR, rà soát bổ sung phương án, bố trí lực lượng trực, các tổ

đội tuần tra để thực hiện tốt công tác PCCCR.

Quán triệt phương châm “4 tại chỗ” để đối phó với những tình huống xấu có thể

xẩy ra, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy rừng cũng như thiệt hại do cháy rừng gây

ra. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hàng năm tiến hành tổ chức

diễn tập PCCCR nhằm nâng cao kỹ năng và nhận thức trong PCCCR, xây dựng phương

án PCCCR cơ bản sát thực tế, đã xác định được vùng trọng điểm cháy, chỉ đạo kiện toàn

Ban chỉ huy PCCCR của các xã, thành lập các tổ đội PCCCR tại chổ, tổ chức trực vào

những tháng nắng nóng cao điểm để theo dõi tin báo và ứng cứu khi cháy rừng xảy ra..,

kết quả, ý thức, trách nhiệm QLBVR của người dân từng bước được nâng lên, đồng thời

cũng đã xây dựng, hoàn thiện củng cố lực lượng QLBVR, PCCCR. Tuy nhiên bên cạnh

kết quả đạt được, công tác PCCCR của huyện cũng còn những tồn hại, để xảy ra nhiều

vụ cháy rừng trên địa bàn, tổng hợp tại bảng sau:

Bảng 4.15: Tổng hợp số vụ cháy rừng

2000-2005 Loại rừng bị thiệt hại Phân theo vùng

Số vụ cháy rừng qua các năm 2006-2010 Số vụ Đơn vị tính (ha) 2011-2015 Số vụ Số vụ Đơn vị tính (ha) Đơn vị tính (ha)

Tổng cộng 26 124,0 12 94,0 3 13,0

Vùng QL6 3 9,6 1 1,8

1. Rừng tự nhiên Vùng SĐà 6 27,0 3 9,0

Vùng cao 17 87,4 8 83,2 3 13,0

Tổng cộng 3 14,0 5 21,5 7 30,5

2. Rừng trồng Vùng QL6

Vùng SĐà

Vùng cao 3 14,0 5 21,5 7 30,5

Tổng cộng 29 138,0 17 115,5 10 43,5

(Nguồn: Hạt Kiểm huyện Thuận Châu.)

68

Tại bảng 4.15 cho thấy, từ năm 2000 đến 2015 trên địa bàn huyện đã xảy ra 56 vụ

cháy rừng, thiệt hại 297 ha, trong đó: rừng tự nhiên 231 ha, rừng trồng 66 ha; bình quân

mỗi năm xảy ra 4 vụ cháy, thiệt hại 21,2 ha rừng trên một năm. Theo số liệu tổng hợp

qua ba giai đoạn, chúng ta thấy giai đoạn 2000 - 2005 số vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại

ở mức cao, nhất bình quân số vụ cháy rừng là 6 vụ trên một năm, thiệt hại 27,6 ha trên

một năm; đến hai giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015 thì có chiều hướng giảm dần,

giai đoạn 2006 - 2010 bình quân số vụ cháy rừng là còn 3 vụ trên một năm, thiệt hại

khoảng 23 ha trên một năm, giai đoạn 2011 - 2015 bình quân số vụ cháy rừng là còn 2

vụ, thiệt hại khoảng 10 ha trên một năm. Các vụ cháy rừng phần lớn xảy ra tại khu vùng

cao là chủ yếu, cụ thể vùng Quốc lộ 6: 4 vụ, vùng dọc Sông Đà 9 vụ, vùng cao 43 vụ,

diện tích bị cháy từng vùng như sau:

Hình 4.6: Cháy rừng bản Hua Ty, Hình 4.7: So sánh số vụ cháy rừng

xã Co Mạ. giữa ba vùng.

Nguyên nhân các vụ cháy rừng xảy ra là do nhiều nguyên nhân khác nhau

nhưng chủ yếu vấn do ý thức chủ quan của con người, cụ thể là:

Do một số chính quyền xã chưa quan tâm, còn buông lỏng công tác PCCCR,

việc tổ chức tuyên chuyền, vận động nhân dân chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

Do ý thức chấp hành của một bộ phận người dân chưa cao, còn đốt nương

không đúng quy định, dẫn đến cháy lan vào rừng.

Do áp lực về nhu cầu đất sản xuất của một bộ phận người dân, nên đã đốt

rừng để lẫn chiếm đất sản xuất.

Do mau thuẫn gữa những người không được giao rừng với những chủ rừng

nên đã đốt phá rừng của nhau.

69

Do chưa chú trọng xây dựng các đường băng cản lửa tại các khu vực dễ xảy ra

cháy rừng, một số ít đường băng cản lửa được xây dựng thì chưa phù hợp với điều kiện

thực tế đồi núi, có độ dốc lớn, như xây dựng đường băng cản lửa theo đường đồng mức là

không hiệu quả...

Do thiếu vốn đầu tư...

Do các nguyên nhân khác quan khác như: tập quán canh tác đốt nương làm

rẫy của đồng bào các dân tộc vùng núi, do khô hanh gió lào, do địa hình phức tạp độ

dốc lớn khó khăn trong PCCCR...

Tóm lại: qua kết quả điều tra phân tích, công tác PCCCR trên địa bàn huyện

Thuận châu trong những năm gần đây đã được các cấp, các ngành quan tâm lãnh

đạo, chỉ đạo, tổ chức xây dựng lực lượng QLBVR, PCCCR từ cấp huyện đến cấp xã

gồm các Ban vệ, Tổ, Đội như tổng hợp tại bảng 4.8, các vụ cháy rừng từng bước

được hạn chế, diện tích bị thiệt hại do cháy giảm dần qua các năm. Tuy nhiên các

vụ cháy rừng, diện tích rừng thiệt hại giảm không đáng kể, các tồn tại, nguyên nhân

chưa được tăng cường giải quyết triệt để, do đó hàng năm trong những mùa khô

hanh vấn còn nguy cơ cao có thể xảy ra cháy rừng trên địa bàn huyện.

4.3.8.3. Tổng diện tích rừng bị mất

Từ kết quả phân tích những thiệt hại do cháy rừng, do chặt phá, khai thác

rừng trái phép cho thấy, tổng diện tích rừng của huyện bị mất đi qua các giai

đoạn như sau:

Bảng 4.16: Diện tích rừng bị mất qua các giai đoạn

Danh mục

Diện tích rừng bị thiệt hại qua các giai đoạn (ha) 2006 - 2010 2000 - 2005 2011 - 2015

1. DTR chặt phá trái phép - Rừng tự nhiên - Rừng trồng 2. Tổng thiệt hại do cháy - Rừng tự nhiên - Rừng trồng Tổng cộng 56,0 56,0 138,0 124,0 14,0 194,0

12,3 24,2 5,7 22,2 6,6 2,0 43,5 115,5 13,0 94,0 30,5 21,5 55,8 139,7 (Nguồn: Hạt Kiểm huyện Thuận Châu.)

70

Tính từ năm 2000 - 2015, tổng diện tích rừng bị thiệt hại và mất đi là 389.5

ha, bình quân mỗi năm diện tích rừng của huyện bị mất đi là 27,8 ha. Trong đó:

rừng tự nhiên 314,9 ha, chiếm 80,84% so vởi tổng diện tích rừng thiệt hại; rừng

trồng 74,6 ha, chiếm 19,15% so vởi tổng diện tích rừng thiệt hại.

Hình 4.8: Diện tích rừng bị mất qua các giai đoạn

Qua Hình 4.5 cho thấy, từ giai đoạn 2000 - 2005 diện tính rừng bị mất do

chặt phá, khai thác trái phép và do cháy rừng gây ra là ở mức khá cao gần 200 ha,

diện tích mất đi tương đương 0,33% so với tổng diện tích rừng hiện có năm 2005;

đến các giai đoạn tiếp theo số diện tích rừng bị mất có chiều hướng giảm dần

xuống, giai đoạn 2006 - 2010 còn 0,2% và giai đoạn 2011 - 2015 còn 0,07% so với

tổng diện tích rừng hiện còn. Như vậy, từ kết quả phân tích chúng ta thấy công tác

QLBVR trên địa bàn huyện Thuận Châu đã từng bước được chú trọng quan tâm

quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên bên cạnh đó

các vụ vi phạm Luật BV&PTR, gây thiệt hại tài nguyên rừng, mất rừng hàng năm

vấn còn xảy ra, chưa được ngăn chặn, giải quyết triệt để. Tỷ lệ diện tích rừng bị mất

hàng năm so với tổng diện tích rừng của toàn huyện tuy không nhiều. Song đây vấn

là một nhiệm vụ lâu dài, các cấp, các ngành của huyện Thuận Châu, chính quyền

các xã, cần phải tiếp tục triển khai các giải pháp thiết thực, để từng bước giải quyết

trong thời gian tới.

71

4.3.9. Kết quả phát triển rừng của huyện

4.3.9.1. Hoạt động các dự án quản lý bảo vệ và phát triển rừng

Căn cứ Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2000 - 2010, Quy hoạch

ba loại rừng giai đoạn 2011 - 2020 huyện Thuận Châu. UBND huyện Thuận Châu đã

chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng của huyện, UBND các xã tập trung đẩy mạnh

công tác QLBVR, KNTSR, trồng rừng; tiếp nhận và triển khai tốt các dự án của

Trung ương, của tỉnh, đồng thời rà soát quy hoạch, xây dựng một số chương trình,

dự án đầu tư bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với quy hoạch phát triển theo 3 vùng

kinh tế của huyện (vùng dọc tuyến Quốc lộ số 6; vùng dọc Sông Đà; vùng cao).

Bước đầu lựa chọn và xây dựng tập đoàn giống cây lâm nghiệp phục vụ cho công

tác phát triển rừng. Từ năm 2000 đến năm 2015 trên địa bàn huyện đã được đầu tư

một số dự án cụ thể tại bảng sau:

Bảng 4.17: Các dự án đầu tư QLBV, PTR giai đoạn 2000 - 2015

Diện tích rừng được dự án đầu tư (ha)

Tổng vốn

Tên dự án

(tr.đồng)

Ghi chú

Tổng DT T. rừng KNTS R

BVR

1. Dự án 661

3.517,04

16.381,6

18.372,0

26.231,92 GĐ 2000-2007

38.349,6

2. Dự án KFW7

2.078,0

3.573,0

353,0

44.326,82 GĐ 2009-2015

6.004,0

3. Chương trình

55.000,0

41.227,64 GĐ 2011-2014

55.000,0

chi trả DVMTR

4. Dự án BV và

295,0

2.588,0 Thực hiện từ

295,0

năm 2013

PT rừng

5. Dự án trồng

120,0

7.200,0 GĐ 2008-2015

120,0

rừng thay thế nương rẫy

865,0

1.297,5 GĐ 2011-2015

865,0

6. DA trồng cây Sơn Tra

7. BQL rừng

307,0

5.487,2

9.009,1

Nay cộng thêm

6.669,3

đặc dụng COPIA

875,1 ha RT chuyển từ DA

661 sang

8. Doanh nghiệp

509,5

4.515,02 GĐ 2000-2003

509,5

(Nguồn: Phòng nông nghiệp - PTNT huyện.)

72

Qua phân tích kết quả tại bảng 4.17 và kết quả điều tra, phỏng vấn cho thấy: Nhìn

chung các Dự án phát triển lâm nghiệp được triển khai trên địa bàn huyện đã đạt được

nhiều kết quả quan trọng, góp phần to lớn vào việc tăng tỷ lệ độ che phủ rừng của huyện,

thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp của theo mục tiêu của các dự án, gắn với mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội của Đảng bộ huyện Thuận Châu đã đề ra. Cơ sở hạ tầng lâm

nghiệp từng bước được đầu tư xây dựng như: vườn ươm cây lâm nghiệp, các trạm BVR,

xây dựng băng cản lửa tại một số điểm dễ xảy ra cháy rừng, trang bị các công cụ thiết bị,

máy móc cho phục vụ công tác QLBV&PTR... Công tác truyên truyền, tập huấn được

dự án quan tâm, cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện được tiếp cận với những tiến bộ

khoa học, kỹ thuật do các dự án đem đến, nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ và

nhân dân về trong công tác QLBV&PTR từng bước được nâng lên, đã xuất hiện những

tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa phương,

phong trào trồng cây gây rừng đã đạt nhiều kết quả, đất trống đồi núi trọc đã được phủ

xanh bởi các cây trồng chính như: Thông, Lát hoa, Tếch, Keo tai tượng và một số loại

cây ăn quả như: Nhãn, Xoài, Vải,... cùng nhiều loại cây bóng mát khác. Nạn khai thác

rừng bừa bãi, chặt phá rừng làm nương rẫy đã giảm dần.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các Dự án được đầu tư trên địa

bàn huyện cũng còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế đó là:

Thực hiện triển khai Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng cũng như các Dự

án trồng rừng khác ở địa phương, tập đoàn cây trồng chưa phong phú, cây trồng chủ

yếu là: Thông, Keo, Lát, Bạch đàn, Trẩu, Măng tre... với mục đích phòng hộ, sản

xuất. Chưa thực sự quan tâm nghiên cứu sâu sản xuất các giống cây bản địa phù hợp

điều kiện khí hậu, đất đai, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để gây trồng và

phát triển gắn việc trồng rừng với việc khai thác nhanh lâm sản từ rừng kể cả gỗ và

lâm sản ngoài gỗ, từng bước nâng cao thu nhập ổn định đời sống của các chủ rừng,

của nhân dân.

Hiệu quả trồng rừng thì còn hạn chế, manh mún, tỷ lệ thành rừng đạt chưa

cao, do đất lâm nghiệp đã được giao cho các chủ rừng và một số chủ rừng đã tự ý

chuyển mục đích sử dụng trồng cây nông nghiệp dẫn đến không thống nhất, đồng

bộ trong quy hoạch trồng rừng.

73

Mức đầu tư, hỗ trợ của các Chương trình, Dự án thấp; khoán QLBVR giai đoạn

2000 - 2004, mức hỗ trợ là 25.000 đồng/ha/năm; giai đoạn 2006 - 2007 là

50.000đồng/ha/năm; giai đoạn 2008 - 2010 là 100.000 đồng/ha/năm và mức đơn giá hỗ

trợ của ngân sách tỉnh 10.000 đồng/ha/năm; đầu tư hỗ trợ trồng rừng theo Dự án 661 giai

đoạn 2000 - 2004, mức hỗ trợ là 2,5 triệu đồng/ha, giai đoạn 2006 - 2007 tăng lên 5,0 triệu

đồng/ha; đến giai đoạn 2009 - 2015, xuất đầu tư, hỗ trợ theo Dự án KFW7 được nâng lên

khá hơn, đầu tư trồng rừng 15,0 triệu đồng/ha, hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng là 500.000

đồng/ha; Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng thì hỗ trợ chưa đồng nhất giữa các

lưu vực, diện tích rừng thuộc lưu vực Sông Đà thì hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm, thuộc lưu

vực Sông Mã thì hỗ trợ 80.000 đồng/ha/năm; ngoài rác các dự án khác đều với mức đầu tư

hỗ trợ thấp... Chưa thực sự khuyến khích được người dân tham gia các hoạt động

QLBV&PTR, hiệu quả không cao.

Chưa thu hút được nhiều nguồn lực từ các doanh nghiệp, nguồn xã hội hóa vào

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, trong ngành lâm nghiệp của huyện, do cơ chế thu

hút chưa được thuận lợi, quỹ đất trống tuy còn nhiều nhưng đều đã được giao hết cho

nhiều chủ quản lý, chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà đầu tư với chủ đất để trồng và kinh

doanh rừng. Ngoài ra đầu tư kinh doanh rừng phải qua thời gian dài, có nhiều rủi ro, do

đó các nhà đầu tư không mặn mà để bỏ vốn vào phát triển sản xuất, kinh doanh rừng trên

địa bàn huyện.

4.3.9.2. Nguồn lực đầu tư cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Tại bảng 4.18 cho thấy, tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động

các nguồn lực khác đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện trong 15

năm là 139.396,47 triệu đồng, bình quân mỗi năm 9.293 triệu đồng/năm, trong đó:

- Vốn đầu tư từ ngân sách 92.977,81 triệu đồng, chiếm 66,7% tổng vốn đầu tư, gồm:

(Vốn ngân sách Trung ương 48.977,64 triệu đồng, chiếm 35,13%; vốn ngân sách địa phương

13.785,27 triệu đồng, chiếm 9,88%; vốn ODA là 30.214,9 triệu đồng, chiếm 21,67%).

- Vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nước là 46.418,66 triệu đồng, chiếm

33,29% tổng vốn, gồm: (Vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 41.227,46 triệu đồng,

chiếm 29,57%; vốn thu hút các doanh nghiệp 4.515,02 triệu, chiếm 3,23%; vốn tín

dụng 676 triệu đồng, chiếm 0,48%).

74

Qua điều tra, phỏng vấn các phòng, ban, ngành của huyện, UBND các xã

với nguồn vốn đầu tư được tăng dần lên qua các năm, như ở bảng tổng hợp vốn đầu

tư thì trong những năm gần đây công tác QLBV&PTR của huyện đã có những bước

thay đổi, hiệu quả quản lý từng bước được nâng lên; nguồn vốn như hiện nay đáp

ứng được một phần nhỏ chi trả hỗ trợ cho nhân dân và các chủ rừng để quản lý bảo

vệ rừng, trồng mới rừng trên địa bàn, người dân cùng các chủ rừng có tránh nhiệm

và gắn bó với rừng hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được như nguồn vốn đầu tư có tăng dần

lên qua từng năm, song qua phân tích cho thấy, các nguồn vốn được đầu tư chủ yếu

là từ ngân sách Nhà nước chiếm phần lớn, còn nguồn vốn thu hút đầu tư từ ngoài

ngân sách Nhà nước là rất ít, hiện nay chỉ còn duy nhất là nguồn chi trả dịch vụ môi

trường rừng được đầu tư chi trả vì được Nhà nước có chính sách quy định buộc phải

chi trả. Ngoài ra các nguồn thu hút từ các doanh nghiệp và nguồn xã hội hóa khác

chỉ thu hút được rất ít không đáng kể từ trong giai đoạn 2000-2010, còn đến thời

điểm hiện tại chưa có nguồn nào được đầu tư trên địa bàn huyện. Nguyên nhân như

phân tích tại mục (4.3.9.1).

Hình 4.9: Vốn đầu tư qua các giai gioạn.

75

Bảng 4.18: Tổng hợp nguồn vốn đầu tư QLBV, PTR

(Triệu đồng)

Nguồn vốn Tổng vốn

Tổng vốn Tổng vốn Tổng vốn Giai đoạn 2000 - 2005 Cho trồng rừng Cho KNTS, BVR Giai đoạn 2006 - 2010 Cho trồng rừng Cho KNTS, BVR Giai đoạn 2011 - 2015 Cho trồng rừng

48.977,64 6.740,86 4.709,06 2.031,80 19.168,77 15.796,51 3.372,26 23.068,01 13.610,41 Cho KNTS, BVR 9.457,60

15.796,51 15.796,51

9.457,60

34.115,98 14.861,66 13.785,27 4.709,06 4.709,06 2.031,80 2.196,27 2.196,27 2.031,80 3.372,26 1.522,00 3.372,26 13.610,41 13.610,41 10.067,00 10.067,00 9.457,60 1.522,00

10.067,00 10.067,00

13.785,27 30.214,9 46.418,66 2.196,27 2.196,27 2.491,02 2.491,02 1.522,00 1.898,86 2.700,0 1.522,00 1.903,67 2.700,0 4,81 28.311,23 16.064,42 12.246,81 41.227,64 41.227,64

41.227,46 41.227,64 41.227,64

4.515,02 1.815,02 1.815,02 2.700,0 2.700,0

676,0 676,0

1. Ngân sách Trung ương - Đầu tư phát triển - Sự nghiệp kinh tế 2. Ngân sách địa phương - Đầu tư phát triển - Sự nghiệp kinh tế 3. Vốn vay ODA 4. Vốn ngoài ngân sách Nhà nước - Chương trình chi trả DVMTR - Thu hút các doanh nghiệp - Vốn tín dụng Tổng cộng 676,0 139.396,47 11.428,15 9.396,35 2.031,8 25.294,44 21.917,37 3.377,07 102.673,88 39.741,83 62.932,05

(Nguồn: Phòng nông nghiệp - PTNT huyện.)

76

4.3.9.3. Kết quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Từ những kết quả phân tích, đánh giá về công tác QLBV&PTR địa bàn huyện

Thuận Châu cho thấy, ngoài những mặt còn tồn tại, hạn chế. Công tác QLBV&PTR

của huyện cơ bản đã đạt được một số kết quả quan trọng, có bước chuyển biến theo

hướng tích cực; công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ rừng được quan tâm; Hệ

thống tổ chức lực lượng BVR thường xuyên được rà soát kiện toàn, duy trì các tổ, đội

bảo vệ rừng tại các xã, tăng cường đưa kiểm lâm về cơ sở tham mưu giúp cấp uỷ, chính

quyền địa phương về bảo vệ rừng; đội ngũ các bộ, nhân viên các BQLDA làm công tác

phát triển rừng từng bước được quan tâm đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ cơ bản đáp

ứng được nhiệm vụ được giao. Mô hình quản lý rừng và đất rừng được chuyển đổi dần

từ quản lý lâm nghiệp Nhà nước tập trung sang hướng quản lý lâm nghiệp xã hội với sự

tham gia ngày càng nhiều của các thành phần kinh tế; rừng và đất rừng đã được giao,

khoán, cho các chủ thể quản lý, kinh doanh và sử dụng lâu dài vào mục đích lâm

nghiệp. Kết quả phát triển rừng của huyện giai đoạn 2000 - 2015 cụ thể như sau:

Bảng 4.19: Tổng hợp kết quả phát triển rừng qua các năm

2000 2005 2010 2015

Năm Danh mục DT tự nhiên toàn huyện (ha) 153.873,0 153.873,0 153.873,0 153.873,0

1. Tổng DT rừng toàn huyện (ha) 49.239,36 57.702,38 69.243,0 73.859,0

- Rừng tự nhiên (ha) 47.347,36 54.722,38 64.186,0 66.167,46

- Rừng trồng (ha) 1.892 2.980,0 5.057,0 7.691,54

2. Độ che phủ rừng (%) 32,0 37,5 45,0 48,0

(Nguồn: Hạt Kiểm huyện Thuận Châu.)

Tại bảng 4.19 cho thấy, diện tích rừng và độ che phủ rừng toàn huyện liên

tục tăng qua các năm, từ thời điểm năm 2000 tổng diện tích rừng của huyện là

49.239,36 ha, sau 15 năm, đến năm 2015 diện toàn huyện đã tăng lên 73.859 ha, cụ

thể là tăng 24.619,64 ha so với năm 2000, trong đó: rừng tự nhiên tăng 18.820,18

ha, rừng trồng tăng 5.799,54 ha; tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2000 đạt 32,0% thì đến

năm 2015 đã nâng lên đạt 48,0%, bình quân hàng năm độ che phủ tăng 1,06%/năm,

tương ứng với diện tích rừng tăng bình quân là 1.641 ha/năm.

77

Hình 4.10: Kết quả phát triển rừng từ năm 2000-2015

Tóm lại: Công tác QLBV&PTR của huyện đã có sự quan tâm chỉ đạo của cả

hệ thống chính trị từ huyện xuống cơ sở, tạo được sự chuyển biến tích cực về ý thức

QLBV&PT vốn rừng sâu rộng đến các cấp, các ngành và nhân dân, hàng năm các

vụ cháy rừng, phá rừng, khai thác lâm sản trái phép được hạn chế; diện tích rừng, độ

che phủ của rừng từng bước được nâng lên, góp phần cải thiện bảo vệ cảnh quan

môi trường sinh thái, tăng cường chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, chống

xói mòn, rửa trôi; hạn chế những thiệt hại do thiên tai và lũ bão gây ra, đóng góp

tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện. Song

bên cạnh đó tuy diện tích rừng và độ che phủ hàng năm được tăng lên nhưng việc

phát triển rừng ở huyện Thuận Châu vấn chưa mang tính bền vững.

4.3.10. Đánh giá chung thực trạng QLBV&PTR

4.3.10.1. Thuận lợi, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Thuận lợi

- Điều kiện đất đai, khí hậu của huyện phù hợp với nhiều loại cây trồng,

thuận lợi cho việc phát triển KNTSR, trồng rừng trên địa bàn.

- Công tác QLBV&PTR ngày càng được Đảng, Nhà nước quan tâm; Nhà

nước ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực QLBV&PTR và

78

bảo tồn đa dạng sinh học tạo hành lang pháp lý để nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về rừng và đất lâm nghiệp.

- Các chính sách về phát triển KT-XH miền núi, chính sách xây dựng nông

thôn mới; các Chương trình, Dự án BVPTR của Đảng và Nhà nước đã làm cho bộ

mặt nông thôn miền núi ngày càng thay đổi về diện mạo, kinh tế xã hội nói chung

và kinh tế hộ gia đình nói riêng ngày càng phát triển, thu nhập của người dân từng

bước nâng lên rõ rệt, góp phần cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc...

- Công tác xã hội hóa QLBV&PTR được chú trọng quan tâm, đã từng bước

thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, dân cư, thôn, bản, do đó hầu hết tất cả

toàn bộ diện tích rừng của huyện đều đã có chủ quản lý.

- Các chế độ chính sách ưu đãi đối với lực lượng chuyên trách làm công tác

QLBVR nhất là lực lượng Kiểm lâm về: Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

trang thiết bị, chính sách đãi ngộ được quan tâm theo hướng tích cực, tạo động lực

để tham mưu đắc lực cho cấp ủy, chính quyền cơ sở, ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu

quả các hành vi xâm hại tài nguyên rừng...

b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

* Tồn tại, hạn chế

- Hệ thống tổ chức lực lượng làm công tác QLBVR trên địa bàn huyện hoạt

động, hiệu quả còn hạn chế.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa được thường xuyên,

chưa sâu, thông tin chuyển tải còn ít, hiệu quả đạt được chưa cao.

- Chất lượng quy hoạch còn hạn chế, phương án quy hoạch tính khả thi không

cao, công tác quản lý sau quy hoạch chưa nghiêm, còn xảy vi phạm quy hoạch. Chưa có

quy hoạch chi tiết để phát triển đối với từng loại cây trồng nhằm phát huy lợi thế của

từng vùng.

- Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán QLBV&PTR hiệu quả không cao,

tình trạng mất rừng và người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp

sang trồng cây hàng năm vấn còn xảy ra; chủ rừng, các hộ dân chưa có kế hoạch

phát triển rừng sau khi giao đất, giao rừng...

79

- Việc khai thác ứng dụng công nghệ, vận dụng các sản phẩm của tiến bộ

khoa học công nghệ trong QLBV&PTR của huyện còn hạn chế, hiệu quả chưa

cao; việc triển khai nhân rộng các mô hình khảo nghiệm hiệu quả ra thực tế là

chưa nhiều, còn chậm.

- Công tác quản lý cấp phép, khai thác và sử dụng lâm sản trên địa bàn huyện

là chưa tuân thủ nghiêm theo đúng quy định của pháp luật, không có kế hoạch khai

thác lâm sản hàng năm; các chủ rừng, người dân, tự ý khái thác sử dụng không qua

kiểm soát quản lý của nhà nước.

- Một số cấp ủy, chính quyền xã chưa thường xuyên quan tâm, còn buông

lỏng công tác QLBVR, PCCCR; tình trạng khai thác, buôn bán, tàng trữ lâm sản trái

phép, phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, xâm lấn đất đất rừng, cháy rừng…vẫn còn

xảy ra, chưa được ngăn chặn một cách triệt để.

- Hiệu quả phát triển rừng còn hạn chế, tỷ lệ thành rừng đạt chưa cao, rừng

trồng manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung.

- Chưa nghiên cứu sản xuất được các giống cây bản địa phù hợp điều kiện

khí hậu, đất đai, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để gắn việc trồng rừng

với việc khai thác nhanh lâm sản từ rừng kể cả gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu

nhập ổn định đời sống của các chủ rừng, của người dân.

- Chưa thu hút được nguồn lực từ các doanh nghiệp, nguồn xã hội hóa vào

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong ngành lâm nghiệp của huyện.

* Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan:

+ Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mưa lũ, sạt lở đất thường

xuyên xảy ra gây thiệt hại tài sản, hoa màu của người dân, đất đai bị thoái hóa, năng

suất, sản lượng cây trồng thấp dẫn đến đời sống của một bộ phận người dân gặp khó

khăn, do đó không còn cách nào khác là buộc phải tìm kiếm, khai thác tài nguyên

sẵn có từ rừng để phục vụ nhu cầu cuộc sống.

+ Đời sống đồng bào các dân tộc trong huyện còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập

thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, sản xuất còn mang tính tự cung, tự cấp, tập quán canh tác

80

lạc hậu, chủ yếu sản xuất dựa vào nương rẫy. Vì vậy rừng và đất lâm nghiệp là đối

tượng dễ bị lạm dụng nhất.

+ Tỷ lệ gia tăng dân số vấn ở mức cao, tình trạng du canh, du cư vẫn xảy ra,

chưa được ổn định đời sống; một bộ phận nhân dân vẫn còn tính trông chờ, ỷ lại

vào sự hỗ trợ nhà nước. Do đó dẫn đến áp lực về nhu cầu đất để sản xuất tiếp tục

tác động vào tài nguyên rừng, phát rừng làm nương.

+ Trình độ dân trí còn thấp, nhất là tại các xã vùng cao, vùng sâu, gây

khó khăn trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất nông

lâm nghiệp.

+ Do trên địa bàn huyện có khí hậu đặc thù thường xảy hạn hán, khô hanh,

gió lào mạnh dễ xảy ra cháy rừng.

+ Địa bàn rộng, địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, lực lượng cán bộ làm công

tác QLBVR mỏng, do vậy rất khó khăn trong công tác quản lý.

+ Do tập quán làm nhà gỗ (nhà sàn) của đồng bào các dân tộc, dẫn đến nhu cầu

sử dụng gỗ ngày một tăng nên tạo ra sức ép đối với rừng và nhất là công tác

QLBV&PTR.

+ Giao thông đi lại ngày một thuận lợi cũng là điều kiện để bọn lâm tặc tiếp

cận với các khu rừng và dễ dàng xâm hại..

+ Hệ thống hạ tầng như: thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, hạ tầng phục vụ sản

xuất nông lâm nghiệp, hạ tầng xã hội khác..., chưa đáp ứng phục vụ yêu cầu nhiệm

vụ cũng đời sống sinh hoạt của nhân dân.

+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh cây lâm nghiệp dài, người dân còn ngại chưa

mạnh dạn đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp.

+ Diện tích rừng và đất rừng của huyện lớn song chủ yếu là rừng nghèo, còn

rừng trữ lượng thì là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng do đó người dân không có

nguồn thu, trở lại phá rừng để mưu sinh.

+ Huyện còn nghèo thiếu vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR trên địa bàn.

- Nguyên nhân chủ quan:

81

+ Hệ thống tổ chức làm công tác QLBVR không chuyên sâu, chủ yếu kiêm

nhiệm và chưa qua đào tạo, các chính sách, chế độ bồi dưỡng cho lực lượng kiêm

nhiệm chưa rõ ràng, chưa khuyến khích các thành viên tham gia.

+ Một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở xã chưa quan tâm đúng mức đến công

tác QLBV&PTR; năng lực chỉ đạo, điều hành của một số cán bộ cơ sở còn yếu,

thiếu sự nhiệt tình, buông lỏng quản lý, ỷ lại, phó mặc cho cơ quan chuyên môn.

+ Một số cán bộ kiểm lâm địa bàn chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm công

việc được giao; trình độ chuyên môn, năng lực công tác còn hạn chế; công tác tham

mưu cho cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác

QLBV&PTR còn yếu kém.

+ Việc phát hiện và xử lý các vi phạm trong công tác quản lý sau quy hoạch,

quản lý mốc giới nương rẫy; các vụ phá rừng làm nương, gây cháy rừng; khai thác,

tàng trữ, vận chuyển, sử dụng lâm sản trái phép chưa kịp thời, chưa nghiêm.

+ Các chủ rừng, cộng đồng dân cư thôn, bản, nhóm hộ chưa thực hiện

nghiêm túc vai trò, trách nhiệm của mình đối với rừng và đất lâm nghiệp sau khi

nhận QLBV.

+ Y thức trách nhiệm của một số bộ phận người dân trong chấp hành các nội

quy, quy định của Nhà nước về BV&PTR còn hạn chế.

+ Do năng lực triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của

một số cán bộ làm công tác BVR còn yếu.

+ Do chưa quan tâm đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác

QLBV&PTR, đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn.

+ Chưa làm tốt công tác quy hoạch giữa đất sản xuất nông nghiệp với đất lâm

nghiệp, thiếu cân đối, quỹ đất sản xuất cho nhân không đảm bảo. Việc công bố, công

khai quy hoạch là chưa rõ ràng.

+ Do công tác giao đất, giao rừng trước đây được tiến hành bằng phương

pháp thủ công, khoanh vẽ bằng tay, sai sót nhiều, ranh giới giữa đất lâm nghiệp với

đất sản xuất nông nghiệp giao không rõ ràng; chưa khảo sát đánh giá chính xác trữ

lượng rừng trước khi giao, gây khó khăn trong quản lý. Vịêc giám sát, theo dõi,

82

đánh giá hiệu quả công tác giao đất, giao rừng, sử dụng rừng sau khi giao, chưa

được làm thường xuyên. Công tác quản lý của cộng đồng, nhóm hộ và hộ gia đình

còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

trồng cây hàng năm trên đất lâm nghiệp sau khi giao.

+ Do trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác QLBV&PTR cũng

như nhận thức của người dân còn hạn chế trong quá trình tiếp cận, khai thác, sử dụng các

công nghệ, tiến bộ khoa học mới.

+ Do trình tự xin cấp giấy phép khai thác lâm sản còn khá rườm rà, phức tạp;

việc lập phương án điều chế, phương án khai thác, hồ sơ thiết kế khai thác theo thông

tư số 35/2011/BNN-PTNT ngày 20/5/2011 của Bộ nông nghiệp và PTNT đối với các

chủ rừng và người dân là việc làm rất khó khăn do không đủ trình độ. Ngoài ra việc cụ

thể hóa các quy định của Trung ương để vận dụng với điều kiện của địa phương trong

quản lý, khai thác chế biến lâm sản là còn cứng nhắc, chưa phù hợp. Do đó, theo thói

quen từ xưa tới nay các chủ rừng và người dân tự ý khai thác, sử dụng các sản phẩm từ

rừng không cần phải xin phép.

+ Do chưa có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, thu hút đầu tư

vào nghiên cứu, phát triển sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp trên

địa bàn, dẫn đến kết quả phát triển rừng và xã hội hóa nghề rừng là còn khó

khăn, hạn chế.

+ Một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển

rừng chậm được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiển nên cũng gây khó khăn cho

công tác QLBVR.

4.3.10.2. Đánh giá tiềm năng QLBVR&PTR của huyện

Từ kết quả điều tra, phân tích và tổng hợp ý kiến hội thảo của các chuyên gia

tư vấn, để đánh giá được tiềm năng làm cơ sở đề xuất những giải pháp có tính khoa

học và hiệu quả hơn trong công tác QLBV&PTR của huyện Thuận Châu những

năm tiếp theo. Đề tài tiến hành sử dụng mô hình SWOT để áp dụng phân tích điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức như sau:

83

Bảng 4.20: Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

Điểm mạnh Điểm yếu

- Vị trí địa lý không thuận lợi, địa hình - Hệ thống tổ chức lực lượng được củng cố

và kiện toàn, đủ mạnh làm công tác bị chia cắt phức tạp, khó khăn cho xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là giao thông.

- Điều kiện giao thông đi lại khó khăn, QLBV&PTR. - Lực lượng lao động dồi dào và tích cực xa trung tâm gây khó khăn cho việc tham gia QLBV&PTR. QLNBVR, vận chuyển cây giống, vật

tư, vật liệu để trồng rừng. - Tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái của đồng bào các dân tộc ngày càng được

củng cố.

- Trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều giữa các vùng; canh tác lạc hậu, - Người dân có truyền thống sản xuất nông

luân canh, phá rừng làm nương rẫy. lâm nghiệp và quan tâm gắn bó với rừng,

- Đời sống nhân dân khó khăn, tỷ lệ hộ hiểu biết về địa hình của rừng.

nghèo còn cao, người dân sống xen kẽ - Có phong tục, tập quán, kiến thức, thể chế

với rừng gây khó khăn cho công tác bản địa tích cực trong BVR, cơ bản chấp

BVR. hành tốt các quy định của pháp luật và quy

ước BVR.

- Có thể thay đổi thói quen sử dụng sản - Tiếp cận với tiến bộ KHKT mới còn hạn chế.

phẩm từ rừng và có tính cộng đồng cao - Một số diện tích rừng xa khu dân cư,

trong đời sống. khó kiểm soát BV.

- Từng bước nắm bắt và ngăn chặn kịp thời - Tập quán chăn thả gia súc, phá rừng, có hiệu quả các hành vi xâm hại trái phép đốt rừng bừa bãi. tài nguyên rừng. - Đa số lực lượng cơ sở và chủ rừng

thiếu chuyên môn nghiệp vụ trong việc - Huy động lực lượng kịp thời khi có cháy rừng xảy ra. thực hiện các biện pháp BVR.

- Trình độ, năng lực kiểm lâm địa bàn còn yếu. - Chưa có nhà máy chế biến lâm sản để thu mua, chế biến các sản phẩm từ rừng trồng, rừng tự nhiên. - 100% diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao cho các chủ QLBV. - Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển đối với nhiều loài cây trồng nông lâm nghiệp. - Người dân thích trồng rừng mới

- Chưa có cơ chế phù hợp thu hút đầu tư trồng và kinh doanh rừng.

84

Cơ hội - Tiềm năng đất đai của huyện lớn, đặc biệt Thách thức - Tỷ lệ tăng dân số cao (1,6%) gây áp

là đất lâm nghiệp chiếm 66,65% diện tích lực lớn đối với TNR, thiếu đất sản xuất

tự nhiên. nông nghiệp.

- Thủ tường chính phủ đã ban hành Quyết - Một bộ phận người dân vẫn còn tính

định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ nhà nước.

về chính sách và giải pháp tăng cường hiệu - Địa hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa trôi,

quả BVR, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thoái hóa đất..

thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và - Huyện có khí hậu đặc thù thường xảy

người dân tham gia BVR. hạn hán, khô hanh, gió lào mạnh dễ xảy

- Cơ hội hưởng lợi từ chính sách chi trả ra cháy rừng.

DVMTR theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP - Nhu cầu về gỗ làm nhà ở, đồ gia

ngày 24/9/2010 của Chính phủ. dụng, củi đốt, lâm sản khác ..., ngày

- Cơ hội thu hút nguồn lực đầu tư của các một gia tăng.

Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, - Thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng

nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP tự nhiên (gỗ, lâm sản khác, động vật)

ngày 19/12/2013 của Chính phủ. không cần phải xin phép.

- Quan điểm, chủ trương của tỉnh Sơn La, - Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

của huyện Thuận Châu nhất quán xác định kiểm lâm còn mỏng, phụ trách nhiều

ngành lâm nghiệp là một ngành kinh tế xã, chưa đáp ứng yêu câu.

quan trọng và đang tập trung các nguồn lực - Đội ngũ làm công tác QLBV&PTR ở

để thúc đẩy phát triển. sơ sở chưa qua đào tạo.

- Đề án ổn định dân cư dự án thủy điện Sơn - Chế độ phụ cấp, bồi dưỡng cho lực

La giai đoạn II là một cơ hội lớn để huyện lượng kiêm nhiệm làm công tác BVR ở

tiếp cận được nguồn vốn đầu tư, nhất là cơ sở chưa rõ ràng.

BVPTR phòng hộ hồ thủy điện Sơn La. - Phương tiện, trang thiết bị phục vụ

- Các thành phần kinh tế có nhu cầu tham cho công tác BVR thô sơ.

gia phát triển lâm nghiệp trên địa bàn - Thiếu vốn đầu tư cho QLBV&PTR

huyện. một số diện tích rừng đang bỏ trống

85

- Nhu cầu thị trường lâm sản và dịch vụ chưa có tiền QLBV.

môi trường rừng ngày một tăng mạnh tạo ra - Suất đầu tư cho BVR, trồng rừng còn

cơ hội cho phát triển sản xuất lâm nghiệp. quá thấp.

- Có sự hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật - Điều kiện cơ sở hạ tầng hạn chế, nền

của các dự án trồng rừng trên địa bàn. kinh tế còn nhiều khó khăn.

- Hầu hết các sản phẩm hưởng lợi từ rừng

được thị trường ưa chuộng, giá cao.

- Phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây

bản địa như: Vối thuốc, Sơn tra, cây Sa

nhân, Thảo quả dưới tán rừng.

- Hệ thống hạ tầng xã hội từng bước được

đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho phát

triển ngành lâm nghiệp.

Từ kết quả ở bảng 4.20 cho thấy, tiềm năng về QLBV&PTR của huyện là

rất lớn. Từ bao đời nay, đồng bào các dân tộc sinh sống trên địa bàn có truyền

thống đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, cuộc sống của họ đã gắn bó với

rừng, rừng gắn liền với sự sống của đồng bào.

Sự tác động vào rừng bằng cách đốt rừng làm nương, khai thác, mua bán,

vận chuyển lâm sản trái phép của người dân là để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống

hàng ngày, nhưng họ cũng có phong tục, tập quán, kiến thức, thể chể bản địa tích

cực để QLBV&PTR, phần nào họ đã chấp hành nghiêm chỉnh Luật bảo vệ và phát

triển rừng, đồng thời họ biết và kiểm soát được tác động tiêu cực đối với rừng và

thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng. Do vậy, để ngăn chặn, phát hiện kịp

thời, các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng cũng như gây trồng và phát triển rừng

trên địa bàn đạt hiệu quả, bền vững thì các cấp, các ngành của huyện Thuận Châu,

phải có được giải pháp hữu hiệu, thực tế và khoa học, có cơ chế, chính sách phù hợp

và biết khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, làm cho người dân bản địa có

đời sống, sản xuất ổn định; chắc chắn người dấn sẽ sinh sống gắn bó với rừng và

diện tích rừng của huyện sẽ ngày một phát triển và xanh hơn.

86

4.3.11. Bài học kinh nghiệm

* Về tổ chức quản lý:

- Cần có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự điều hành thống nhất của

chính quyền các cấp, huy động được cả hệ thống chính trị từ huyện đến các xã, bản và sự

ủng hộ vào cuộc của toàn dân thì công tác QLBV&PTR mới đạt được kết quả tốt; trong

đó vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức đơn vị có vị trí hết sức quan trọng.

- Làm tốt tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về QLBVR, nhất là các

chủ trương, chính sách có liên quan trực tiếp đến người dân từ đó nâng cao nhận

thức, trách nhiệm của người dân trong công tác BV&PTR.

- Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong công tác QLBVR, xử lý nghiêm

minh, kịp thời, dứt điểm các vụ vi phạm Luật BVPTR.

- Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác QLBV&PTR,

phân công cán bộ phụ trách địa bàn, phối hợp với UBND các xã tăng cường công

tác chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, thường xuyên kiểm tra, bám địa bàn nhất là thời

điểm mùa khô hanh và mùa vụ trồng, chăm sóc rừng trồng.

- Phải gắn việc trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng với phát triển lâm sản

ngoài gỗ tạo thu nhập cho nhân dân, để người dấn gắn bó với rừng.

- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn của Nhà nước, Doanh nghiệp, nhân

dân để trồng và phát triển rừng trên địa bàn huyện.

* Về khoa học, kỹ thuật

- Phải nghiên cứu các loài cây bản địa vừa có chức năng phòng hộ, vừa cho thu

nhập từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ để phục vụ cho công tác trồng rừng, kinh doanh rừng.

- Kịp thời chỉnh sửa, bổ sung các quy trình kỹ thuật QLBV&PTR phù hợp

với điều kiện thực tế của địa phương.

4.4. Đề xuất một số giải pháp QLBV&PTR trên địa bàn huyện

Từ những kết quả phân tích, đánh giá ở trên. Để công tác QLBV&PTR đạt

được hiệu quả, bền vững, huyện Thuận Châu cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, thực

hiện tốt hai nhóm giải pháp đó là: nhóm giải pháp về phát triển KT - XH, ổn định

đời sông nhân dân; nhóm giải pháp về chuyên sâu tổ chức QLBV&PTR, cụ thể chi

tiết các giải pháp như sau:

87

4.4.1. Nhóm giải pháp về KT - XH, ổn định đời sông nhân dân

4.4.1.1. Giải pháp về phát triển kinh tế tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân,

từng bước ngăn chặn nạn phá rừng làm nương, khai thác TNR trái phép

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư, nhất là các chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị

định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích Doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày

25/10/2013 của Thủ tướng chính phủ về chính sách khuyện khích phát triển hợp tác,

liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tạo điều kiện, môi

trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư vào địa bàn; tập trung đầu tư cơ sở hạ

tầng cho những vùng kinh tế trọng điểm, hệ thống giao thông, điện, nước khu vực

thu hút đầu tư. Xây dựng cụm công nghiệp, mời gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế

biến nông sản. Đa dạng hóa hình thức huy động các nguồn lực theo dự án đầu tư cụ

thể, có trọng tâm, trọng điểm.

- Đẩy mạnh việc tổ chức các xã, thị trấn vận động nhân dân, thực hiện tốt

chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Vận

dụng linh hoạt, có hiệu quả các cơ chế chính sách hiện có liên quan đến lĩnh vực

nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Trung ương, tỉnh. Mở rộng thị trường cho

các sản phẩm nông nghiệp của huyện, trong đó tập trung vào các lĩnh vực có tiềm

năng và thế mạnh như phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm và các sản phẩm

nông, lâm nghiệp…

- Phát huy nội lực tạo sự đột phá, bố trí lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn đầu tư của Trung ương, của tỉnh, của các thành phần kinh tế, của nhân dân

và các nguồn vốn khác để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp nhận và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án đầu

tư trên địa bàn huyện gắn với bảo vệ môi trường.

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ thị trường đối với các xã ở xa trung tâm,

vùng cao, vùng sâu; chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung

vào các sản phẩm có lợi thế, có sức cạnh tranh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

88

- Nâng cao chất lượng hoạt động của dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng đáp

ứng nhu cầu vay vốn của nhân dân và doanh nghiệp phục vụ sản xuất và kinh doanh.

- Vùng dọc Quốc lộ 6: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ, công nghiệp, củng

cố các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến; đầu tư kết

cấu hạ tầng phát triển các vùng thị trấn, thị tứ như Phổng Lái, Chiềng Pấc, Tông Lạnh;

xây dựng và hình thành mạng lưới dịch vụ tạo mối liên kết giữa 3 vùng kinh tế.

- Vùng cao: Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học

công nghệ, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho

sản xuất; hỗ trợ đào tạo nghề; tập trung phát triển trồng rừng…Khuyến khích, tạo

điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn.

Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân.

Quan tâm đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển

kinh tế, xã hội của vùng.

- Vùng dọc Sông Đà: Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ cho sản xuất,

đời sống; phát triển nuôi trồng thủy sản, hệ thống dịch vụ du lịch, vận tải vùng lòng hồ

Sông Đà và các điểm buôn bán hàng nông lâm thủy sản, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

nhân dân. Bảo vệ và phát triển hệ thống rừng phòng hộ lòng hồ Sông Đà, phát triển cây

cao su gắn với trồng rừng kinh tế, phát triển chăn nuôi thủy hải sản.

4.4.1.2. Giải pháp về xã hội

Để nâng cao trình động năng lực quản lý cho đội ngũ làm công tác BVPTR,

đồng thời nâng cao dân trí và kịp thời giải quyết một số bức xúc xã hội, góp phần

nâng cao hiệu quả QLBV&PTR, huyện cần làm tốt một số nhiệm vụ sau:

- Xây dựng và thực hiện Đề án đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ ở cấp

xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn (Vùng cao) để đáp ứng yêu cầu về đổi mới.

- Xây dựng các Chương trình, kế hoạch tổ chức đào tạo nghề cho nông dân,

đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, để họ có đủ năng lực thực

hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và tạo thu nhập ổn định. Coi trọng đào tạo

con em các dân tộc thiểu số và đào tạo liên thông cán bộ nông lâm nghiệp ở các xã

vùng đặc biệt khó khăn.

89

- Tăng cường mở các lớp đào tạo quản lý cho cán bộ xã bản, mở các lớp tập huấn

kỹ thuật chuyên ngành cho các hộ dân và phương pháp hạch toán thu chi trong sản xuất

(chú trọng vai trò người phụ nữ trong gia đình). Mở rộng hình thức tuyển chọn và hỗ trợ

tài chính cao hơn nữa cho con em thuộc dân tộc ít người đi học các trường chuyên

nghiệp và dạy nghề của tỉnh, của Trung ương.

- Sớm hoàn thành chủ trương giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng

bào dân tộc thiểu số đang gặp nhiều khó khăn, gắn với các chương trình mục tiêu quốc

gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình định canh định cư, quy hoạch và tổ chức thực

hiện các dự án ổn định dân cư để người dân có thu nhập từ sản xuất, sớm ổn định cuộc

sống, giảm bớt sự lệ thuộc vào thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái pháp luật.

- Tăng cường đầu tư cho các công trình công cộng như trạm y tế, trường học,

nước sinh hoạt, đường giao thông..., để tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho cuộc sống

của người dân. Rà soát ổn định diện tích canh tác nương rẫy theo phong tục tập quán của

đồng bào ở một số khu vực, từng bước chuyển sang phương thức thâm canh tăng vụ.

Bên cạnh đó bước đầu phải hỗ trợ, cung cấp giống cây trồng phù hợp, có hiệu quả kinh

tế cao, hướng dẫn cho đồng bào ổn định sản xuất.

- Tăng cường đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới phát thanh

truyền hình, thông tin, truyền thông, để người dân tiếp cận với tiến bộ KHKT, từng bước

hiểu biết, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

- Nâng cao chất lượng giảng dạy và học trong các nhà trường, nhất là ở các xã

vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, chính sách khám chữa

bệnh cho nhân dân; từng bước quan tâm đầu tư, nâng cao chất lượng các phòng khám và

chữa bệnh cho nhân dân.

4.4.2. Nhóm giải pháp về tổ chức QLBV&PTR

4.4.2.1. Giải pháp về kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng QLBVR

- Tiếp tục tổ chức rà soát, sắp xếp lại hệ thống lực lượng Kiểm lâm theo

Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ; Quyết định số

83/2007/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, đưa kiểm lâm

viên về địa bàn xã; xây dựng lực lượng kiểm lâm trong sạch vững mạnh, thực sự là

90

lực lượng nòng cốt trong QLBVR. Trước mắt, khắc phục tình trạng thiếu biên chế

kiểm lâm địa bàn phụ trách 28 xã bằng cách phân phụ trách theo thứ tự ưu tiên đối

với từng khu vực như sau:

+ Đối với hai xã Phổng Lái, Mường É có nhiều rừng, hay xảy ra phá rừng,

khai thác, buôn bán lâm sản trái phép bố trí ba kiểm lâm địa bàn phụ trách.

+ Đối với các xã Chiềng Bôm, Co Mạ, Long Hẹ hay phá rừng làm

nương, cháy rừng, bố trí từ ba kiểm lâm địa bàn phụ trách để phối hợp Ban

QLR đặc dụng CôPiA.

+ Các xã Nậm Lầu, Bản Lầm, Muổi Nọi hay xảy ra lẫn chiếm rừng làm

nương, bố trí mỗi xã một kiểm lâm địa bàn để phụ trách.

+ Còn lại 20 xã tùy theo điều kiện thực tế, thực hiện bố trí mỗi kiểm lâm địa

bàn phụ trách từ hai xã trở lên.

- Thực hiện rà soát, kiện toàn lại Ban chỉ đạo BV&PTR của cấp huyện, cấp

xã theo quyết định 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tứng chính phủ về phê

duyệt kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011-2020; xây dựng quy chế hoạt động Ban

chỉ đạo gắn với phân công rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên để triển khai

nhiệm vụ.

- Tổ chức thành lập, kiện toàn lại tất cả các Tổ, Đội BVPTR cấp bản có năng

lực tuyên truyền, có sức khỏe, chuyên môn để làm công tác QLBVR.

- Tổ chức đào tạo nghiệp cho đội ngũ làm công tác QLBVR cấp xã, cấp bản,

đảm bảo 100% quân số đều có kiến thức về QLBVR.

- Đảm bảo chi trả chế độ kịp thời cho đội ngũ làm công tác QLBVR cấp xã,

cấp bản bằng cách trích từ quỹ BVPTR, từ nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm của

huyện, nguồn xử phạt lâm luật..., để họ coi nhiệm vụ QLBVR làm một công việc

chính và lâu dài.

- Tiếp tục kiến nghị với UBND tỉnh Sơn La, Chi cục kiểm lâm tỉnh từng

bước tăng biên chế cho lực lượng kiểm lâm để bảo đảm định mức bình quân 1.000

ha rừng có 1 kiểm lâm, theo quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ

tướng Chính phủ.

91

4.4.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, PBGDPL về BVPTR

- Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận

thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa. Đưa kiến thức

cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình giảng dạy ở cấp tiểu học và

trung học. In ấn, phát hành các tài liệu, băng đĩa hình tuyên truyền bằng tiếng

Mông, tiếng Thái để phân phát cho các cộng đồng; xây dựng các bảng tuyên truyền

ở những khu vực công cộng, trên giao lộ, cửa rừng...

- Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai phổ biến kiến thức về

pháp luật bảo vệ và phát triển rừng tới từng xã, bản để nâng cao nhận thức của

người dân, các chủ rừng, chính quyền các cấp, các ngành và toàn xã hội.

- Trong tuyên truyền, vận động cần lồng ghép, phối hợp nhiều chương trình

với nhau, gắn kết các thông tin sản xuất nông, lâm nghiệp, đặc biệt là khoa học, kỹ

thuật phát triển sản xuất các loại cây, con, nâng cao năng suất, sản lượng, tạo thu

nhập cho người dân.

- Chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ tuyên truyền, phổ cập viên cấp xã, bản và

trang bị các cơ sở, vật chất tạo điều kiện cho họ làm việc, nhất là ưu tiên cho các xã

vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong huyện - nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát

triển, nhận thức và mức sống của người dân còn nhiều hạn chế.

4.4.2.3. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch QLBV&PTR

- Tổ chức rà soát điều chỉnh cục bộ quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn

huyện đến năm 2020, cụ thể là điều chỉnh trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp, đó là:

Điều chuyển một phần diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng có khả năng nông

nghiệp sang làm đất sản xuất nông nghiệp phục vụ, ổn định sản xuất và đời sống

nhân dân ở các xã vùng cao, bình quân đất nương rẫy cho các hộ dân vùng cao phải

đạt 3 ha/một hộ dân.

- Tiếp tục rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, xác định ổn định các lâm

phần (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), xây dựng kế hoạch đầu tư phát

triển cho từng loại rừng phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, từng xã.

92

- Quy hoạch chi tiết và phát triển một số loại cây con có thế mạnh trên địa

bàn huyện, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng quy hoạch

phát triển các nghề sản xuất, chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ và các trang trại

nông lâm kết hợp tại địa phương.

- Làm tốt công tác công bố, công khai quy hoạch 3 loại rừng tới các cấp, các

ngành, các chủ rừng và toàn thể người dân đóng trên địa bàn huyện.

- Tăng cường công tác quản lý sau quy hoạch, tiến hành rà soát và bổ sung

mốc giới nương rẫy phân định giữa đất nông nghiệp và đất rừng. Tăng cường công

tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch một cách thường xuyên

và có biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy hoạch.

4.4.2.4. Giải pháp về GĐGR, nhận khoán BVPTR

- Tổ chức rà soát lại những diện tích rừng và đất lâm nghiệp trước đây giao

không đúng đối tượng như: Giao cho UBND xã, Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ xã..

đây là những đối tượng không phải là chủ rừng có trong quy định, cần thu hồi lại và

giao cho đúng chủ rừng theo quy định của Luật Bảo vệ phát triển rừng, Luật Đất đai

và các văn bản khác có liên quan.

- Những diện tích đất lâm nghiệp trước đây giao cho các chủ rừng thực hiện

QLBV&PTR, sử dụng không đúng mục đích thì kiên quyết thu hồi lại, giao cho các

tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế khác QLBV&PTR theo quy hoạch.

- Tạo điều kiện cho chủ rừng thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng và sở hữu

rừng theo quy định của phát luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khuyến khích

tích tụ đất đai để tạo ra các vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung bằng các hình thức:

hộ gia đình và cá nhân cho thuê hoặc góp cổ phần bằng quyền sử đất, sử dụng dụng

rừng trong phát triển sản xuất kinh doanh rừng.

- Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng sau khi nhận đất, nhận rừng hàng năm

phải có kế hoạch QLBV&PTR.

- Hàng năm phải có kế hoạch giám sát, theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác

giao đất, giao rừng, sử dụng rừng sau khi giao.

93

4.4.2.5. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ KHKT trong BVPTR

- Tập trung nghiên cứu khảo nghiệm, chọn lọc, bổ sung tập đoàn cây trồng

phù hợp với điều kiện hệ sinh thái từng vùng, từng loại rừng, từng lập địa, ưu tiên

phát triển các loài cây đa mục đích; xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng kết hợp

cây phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ. Đẩy

mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tin học vào công tác quản lý, theo dõi diễn

biến rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng rừng thâm canh trên cơ sở đánh

giá đất, giống, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc trồng, phòng chống

cháy, phòng trừ dịch sâu bệnh hại cũng như trong khai thác và vận chuyển sản

phẩm từng trồng.

- Nghiên cứu xây dựng những mô hình trình diễn về kinh doanh rừng có hiệu

quả cao phù hợp với địa phương; xây dựng mô hình khảo nghiệm chuyển đổi cơ cấu

cây trồng từ cây lương thực sang cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cải thiện

tập đoàn vật nuôi mà trước hết là đại gia súc.., để nhân rộng ra đại trà.

- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ tin học, GIS, viễn

thám vào công tác quản lý bảo vệ rừng, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp

cho đội ngũ cán bộ làm công tác QLBV&PTR.

4.4.2.6. Giải pháp ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR

- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cở sở

trong đấu tranh, ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển lâm

sản trái phép trên địa bàn huyện; tổ chức phát động toàn dân thường xuyên tham gia tố

giác, phát giác các hành vi vi phạm Luật BV&PTR theo hàng tháng, hàng quý để kịp

thời ngăn chặn và xử lý theo quy định.

- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các xã, trách nhiệm của chủ rừng

trong công tác QLBVR, nếu để mất rừng, phá rừng phải được xử lý về trách nhiệm

một cách nghiêm túc và kịp thời theo pháp luật.

- Thực hiện xác định, phân vùng để tiến hành triển khai nhiệm QLBVR cho

sát với tình hình thực tế; Vùng cao tăng cường quản lý về phá rừng làm nương,

94

PCCCR, khai thác lâm sản trái phép; Vùng dọc Quốc lộ 6 ngăn chặn các hành vi

mua bán, tàng trữ, vận chuyển lâm sản, khai thác củi trái phép; Vùng dọc Sông Đà

ngăn chặn phá rừng làm nương, khai thác gỗ củi trái phép...

- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan chức năng: Kiểm lâm, Công an huyện, Ban

chỉ huy quân sự huyện và các thành viên trong Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách về

QLBV&PTR, PCCCR trên nguyên tắc thực sự thống nhất, tự bố trí sắp xếp công việc, thời

gian, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Tiếp tục duy trì Tổ, Đội quần chúng BVR, PCCCR cấp xã, bản; lấy lực lượng

nòng cốt là dân quân tự vệ, công an viên, thanh niên tham gia và bảo đảm sẵn sàng khi

có lệnh điều động là triển khai cơ động nhanh theo kế hoạch và phương án đã xây dựng.

- Tổ chức hướng dẫn các bản, cộng đồng bản rà soát, bổ sung quy ước,

hương ước QLBVR phù hợp với các quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng,

phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, làm khung quản lý chi tiết để

QLBVR tại cơ sở.

- Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng;

xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã, bản.

- Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong BVR, các mô hình quản lý rừng

cộng đồng có hiệu quả trên địa bàn các xã để các chủ rừng học tập kinh nghiệm và

làm theo.

- Xây dựng phương án PCCCR theo phương châm: “Phòng là chính, khi xảy ra

các vi phạm thì phải kịp thời kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp

luật’’. Tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo theo phương châm 4 tại chỗ “chỉ huy tại

chỗ - lực lượng tại chỗ - phương tiện tại chỗ - hậu cần tại chỗ” trong công tác PCCCR.

- Hàng năm tổ chức diễn tập PCCCR để nâng cao nhận thức và làm quen với

thực tế của công tác PCCCR, từ việc chỉ đạo, điều hành đến phối hợp tham gia chữa

cháy của các cấp, các ngành và tổ đội chữa cháy rừng.

- Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình PCCCR, BVR (đường băng

cản lửa, chòi canh, trạm bảo vệ, đường tuần tra...) ở khu rừng đặc dụng, các khu

rừng phòng hộ, các vùng trọng điểm đã được xác định.

95

- Thiết kế và xây dựng hệ thống đường băng cản lửa phù hợp với điều kiện

của từng khu vực trọng điểm dễ cháy; xây dựng đường băng cho từng lô, khoảnh

vừa phải, diện tích rừng không quá lớn, để dễ ngăn lửa và tránh thiệt hại nhiều khi

có cháy xảy ra. Khi làm đường băng, tiến hành thiết kế theo sống núi, rông, khe

thuận lợi cho ngăn cản lửa.

4.4.2.7. Giải pháp về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng

- Đề nghị UBND tỉnh Sơn La ban hành cơ chế, chính sách cụ thể hóa Thông

tư 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011, hướng dẫn khai thác, tận thu gỗ và lâm

sản ngoài gỗ cho rõ ràng, dễ thực hiện đối với việc quản lý, khai thác lâm sản từ

rừng tự nhiên, rừng trồng phòng hộ, rừng sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân.

- Hàng năm tổ chức tốt khâu xây dựng kế hoạch khai thác chọn, khai thác

tận thu gỗ làm nhà ở, đồ mộc gia dụng cho nhân, bằng cách là lập từ phía người dân

và cơ sở lên để trình phê duyệt.

- Giao cho Phòng nông nghiệp và PTNT huyện, chủ trì phối hợp Ban QLDA -

BVPTR của huyện, thực hiện hướng dẫn cho các xã xây dựng phương án thiết kế khai

thác lâm sản theo kế hoạch được duyệt hàng năm phục vụ cho nhân dân.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, khai thác lâm sản tại các xã.

4.4.2.8. Giải pháp về phát triển rừng

- Tăng cường bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có theo từng khu vực

trọng điểm đã được xác định, như: khu rừng đặc dụng CôPiA, khu rừng phòng hộ xã

Phổng Lái, các khu rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu, rất xung yếu tại địa bàn các xã..

- Tập trung khoanh nuôi tái sinh rừng trên đất trống có cây gỗ rải rác từ 800

đến 1.000 cây/ha trở lên (trạng thái Ic). Khoanh nuôi tái sinh tự có xúc tiến bằng

cách trồng bổ sung các loại cây đa tác dụng, như: cây Trám ở vùng thấp, cây Sơn

tra, cây thảo dược liệu ở vùng cao..

- Tiến hành trồng rừng trên các trạng thái đất trống ( Ia và Ib) đối với với rừng

phòng hộ, chọn loại cây thích hợp có tác dụng phòng hộ, kết hợp trồng cây bản địa

như: Vôi thuốc, Lát hoa, Dổi và các loại cây lấy lâm sản phụ, cây Sơn tra..; đối với

trồng rừng sản xuất chọn những loài có giá trị kinh tế, lớn nhanh như: Lát, Xoan..

96

- Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, theo hướng quản lý rừng bền

vững nhằm giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển kinh tế tăng thu nhập, vừa

QLBV&PTR.

4.4.2.9. Giải pháp về vốn đầu tư QLBV&PTR

- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012

của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành một số Chính sách tăng cường công tác

BVR, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và

người dân tham gia bảo vệ rừng.

- Triển khai tốt Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về

chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày

19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn.

- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa nghề rừng, khuyến khích mọi tổ chức cá nhân

tham gia BV&PTR, đầu tư và hưởng lợi từ nghề rừng. Lồng ghép Kế hoạch phát

triển lâm nghiệp với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, ưu tiên bố trí vốn

cho nhiệm vụ: chăm só c diê ̣n tích rừ ng đã trồ ng và khoanh nuôi tái sinh sắp thành rừ ng; hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với các huyện thuộc chương trình, trồ ng mớ i rừng phòng hộ, các vù ng đầu nguồ n lưu vực Sông Đà, khu vực xung yếu có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ quét.

- Hàng năm huyện bố trí một phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế huyện

đầu tư cho công tác QLBV&PTR, kích thích, khuyến khích cho các bên tham gia.

- Tạo điều kiện cho tất cả cáchộ gia đình, cá nhân, thành phần kinh tế tham

gia sản xuất nông lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với chu kỳ

kinh doanh từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP

ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

- Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân tham gia công tác phát

triển rừng, đặc biệt các hộ nghèo, dân tộc ít người, ở vùng cao để phát triển sản xuất

theo phương thức nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi đại gia súc, trồng

cây nông nghiệp trong thời gian chưa có thu nhập từ rừng.

97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng QLBV&PTR huyện Thuận Châu, đề tài rút ra

một số kết luận như sau:

- Tiềm năng đất đai của huyện dành cho phát triển lâm nghiệp là khá lớn, tính chất

đất, khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây rừng. Tuy nhiên do

địa hình đồi núi không thuận lợi cho việc trồng rừng, chủ yếu chỉ KNTSRTN, việc kinh

doanh rừng trên địa bàn huyện chưa phát triển.

- Hiện trạng rừng của huyện chủ yếu là rừng non đang phục hồi và rừng nghèo chiếm

tỷ lệ lớn, phân bố không đều giữa các xã, trữ lượng ít, chất lượng rừng kém, đa số là các loại

cây gỗ tạp, giá trị không cao. Dạng rừng này chỉ phù hợp cho KNTSTN để phòng hộ đầu

nguồn, chống xói mòn, rửa trôi đất và tạo cảnh quan, môi trường là chính.

- Nhân dân trên địa bàn huyện có tính đoàn kết cao và có nguyện vọng nhận

đất, nhận rừng để BVPTR, hưởng lợi theo chính sách của nhà nước; đa số người

dân trong huyện chấp hành tốt các quy định của pháp luật về BV&PTR. Tuy nhiên

do trình độ dân trí còn thấp, đời sống khó khăn, do vậy họ thường có những hành vi

xâm hại đến tài nguyên rừng.

- Các chính sách được đầu tư, triển khai trên địa bàn huyện đã góp phần hỗ

trợ người dân nâng cao kiến thức về QLBV&PTR cũng như phát triển kinh tế - xã

hội, tăng thu nhập, đồng thời nâng cao trách nhiệm QLBVR của các cấp, các ngành,

lực lượng BVR ngày càng tích cực. Tuy nhiên kết quả đạt được vấn còn hạn chế.

- Công tác quy hoạch quy hoạch cơ bản đáp ứng được việc quản lý, sử dụng

đất, QLBV&PTR trên địa bàn. Tuy nhiên việc bố trí quy hoạch giữa đất sản xuất

nông nghiệp với đất lâm nghiệp là chưa cân đối, đất sản xuất các hộ dân ở các xã

vùng cao ít, cần phải điều chỉnh lại.

- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện được giao cho chủ để

QLBV&PTR, đây là bước chuyển biến tích cực, gắn quyền lợi với trách nhiệm của

chủ rừng, tạo điều kiện cho chủ rừng yên tâm quản lý. Tuy nhiên việc GĐGR của

huyện thực hiện theo phương pháp thủ công, thiếu chính xác, quản lý sau khi giao

98

còn lỏng lẻo; các chủ rừng sau khi nhận đất, nhận rừng chưa có kế hoạch phát triển

rừng; hiệu quả sau GĐGR đạt được chưa cao.

- Hệ thống tổ chức lực lượng QLBVR của huyện được rà soát, kiện toàn theo

quy định; đã tham mưu đắc lực cho cấp ủy, chính quyền ngăn chặn, phòng ngừa có

hiệu quả các hành vi phá hoại tài nguyên rừng. Tuy nhiên lực lượng làm công tác

QLBVR của huyện chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu nghiệp vụ chuyên môn, hiệu quả

hoạt động còn hạn chế.

- Các giải pháp về QLBV&PTR đã được huyện quan tâm chỉ đạo như: đẩy

mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cương công tác tuần

tra, kiểm soát của các tổ đội QLBVR, hàng năm giao nhiệm vụ kế hoạch cho các cơ

quan, đơn vị, UBND các xã thực hiện công tác QLBVR...; hiệu quả QLBVR từng

bước được nâng lên. Tuy nhiên, một số giải pháp của huyện áp dụng trong những

năm qua vấn còn mang tính áp đặt, chưa phát huy được tính chủ động của các cơ

quan, đơn vị, UBND các xã và các chủ rừng trong QLBV&PTR. Hiệu quả đạt được

chưa cao.

Tóm lại: Công tác QLBV&PTR của huyện đã được sự quan tâm lãnh đạo,

chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở xã, bản, tạo được sự chuyển

biến tích cực về ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong QLBV&PTR; các

vụ phá rừng, khai thác lâm sản trái phép, cháy rừng được hạn chế; diện tích rừng, độ

che phủ của rừng từng bước được nâng lên, góp phần cải thiện bảo vệ cảnh quan

môi trường, tăng cường chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, hạn chế những

thiệt hại do thiên tai và lũ bão gây ra, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện. Tuy nhiên việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho

QLBVR còn hạn chế; chưa thu hút được nguồn lực từ các doanh nghiệp và nguồn

xã hội hóa vào đầu tư phát triển rừng, thiếu vốn đầu tư; việc BVPTR ở huyện Thuận

Châu vấn chưa mang tính bền vững. Diện tích rừng của huyện hàng năm vấn bị khai

thác trái phép và cháy rừng xảy ra, gây mất rừng.

99

2. Tồn tại trong nghiên cứu

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp QLBVR trên địa bàn huyện Thuận

Châu mới chỉ dừng lại ở công tác xây dựng cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng.

Cần phải có thời gian, nhân lực và kinh phí để tổ chức thực hiện và đánh giá được

hiệu quả của nó.

- Do hạn chế về thời gian, nên phần lớn các giải pháp QLBV&PTR do đề tài

đề xuất mới mang tính định hướng, chưa sâu được từng lĩnh vực cụ thể.

- Trong quá trình điều tra, thu thập số liệu và phân tích đánh giá, do điều

kiện thời gian còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác triệt để được những kiến thức

bản địa, các kinh nghiệm của của người dân địa phương trong QLBVR.

3. Kiến nghị

* Đối với cấp Trung ương:

- Bổ biên chế kiểm lâm cho cấp huyện đảm bảo theo tiêu chí 1.000 ha rừng

có một kiểm lâm phụ trách theo Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của

Thủ tường Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;

cần có chính sách bố trí công chức Lâm nghiệp cho cấp xã, mỗi xã một biên chế

làm QLBV&PTR.

- Nâng suất đầu tư hỗ trợ BVR từ 01 triệu đồng trở lên/ha, nâng suất đầu tư

trồng rừng từ 30 triệu đồng trở lên/ha trồng mới rừng.

* Đối với tỉnh Sơn La:

- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các tổ chức, doanh nghiệp, các thành

phần kinh tế đến đầu tư sản xuất, kinh doanh rừng trên địa bàn các huyện.

- Cụ thể hóa Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011, hướng dẫn

khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho rõ rang, dễ thực hiện đối với việc

quản lý, khai thác lâm sản.

* Đối với huyện Thuận Châu:

- Xây dựng kế hoạch, đẩy mạnh tổ chức triển khai, thực hiện các giải pháp đề

tài đã đề xuất, kiến nghị, trước mắt cần ưu tiên khắc phục những tồng tại, hạn chế

trong công tác QLBV&PTR theo thứ tự sau:

100

+ Tổ chức điều chỉnh, bổ sung lại quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại

rừng cho phù hợp với thực tế của địa phương. Tiến hành quy hoạch chi tiết đối với

từng loại cây, con để phát huy lợi thế của từng vùng, tạo thu nhập cho nhân dân.

+ Rà soát, điểu chỉnh số diện tích rừng và đất rừng đã giao cho các tổ chức,

cá nhân đảm bảo chính xác về ranh giới, lô khoảnh và trạng thái rừng. Hằng năm

tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả sau GĐGR.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác

QLBVR đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

+ Hướng dẫn các xã, chủ rừng và người dân khai thác, sử dụng lâm sản theo đúng

quy định của nhà nước.

+ Phát triển rừng theo hướng đẩy mạnh KNTSRTN là chính, riêng đối với trồng

rừng thì tiến hành chọn tạo những loại cây đa mục đích vào để trồng rừng như: Sơn tra, Má

khén, Trám đen, Maccamia...

+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư kinh doanh rừng

trên địa bàn huyện, nhất là tạo được quỹ đất tập trung để trồng rừng.

* Đối với Chính quyền các xã:

- Quản lý tốt quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch sử dụng đất, quản lý mốc giới sản

xuất nương rẫy, hướng dẫn nhân dân sử dụng đất đúng mục đích.

- Phối hợp với các ngành chức năng của huyện sớm khắc phục những tồn tại hạn

chế trong công tác QLBVR.

* Đối với chủ rừng:

- Khắc phục việc tự ý khai thác, sử dụng TNR không qua cấp phép, nếu có nhu cầu

sử dụng lâm sản thì xây dựng phương án khai thác, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và

cấp khép theo quy định.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch QLBV&PTR, làm tròn trách nhiệm của chủ

rừng theo quy định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ NN& PTNT (2005), Báo cáo tổng quan ngành Lâm nghiệp Việt Nam, Hà

Nội.

2. Bộ NN & PTNT Quyết định công bố hiện trạng rừng từ năm 1999-2013, Hà

Nội.

3. Bộ NN& PTNT Báo cáo phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2011, 2012, 2013,

2014, Hà Nội.

4. Bộ TN&MT, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, Hà Nội.

5. Chính phủ (2006), Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Hà Nội.

6. Chính phủ (1994), Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 quy định về việc

giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu

dài vào mục đích lâm nghiệp, Hà Nội.

7. Chính phủ (1999), Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho

thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài

vào mục đích lâm nghiệp, Hà Nội.

8. Chính phủ (2006), Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về Tổ chức và hoạt

động của Kiểm lâm, Hà Nội.

9. Chính phủ (2010), Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch

vụ môi trường rừng, Hà Nội.

10. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Sơn La (2014), Báo cáo tổng kết công tác quản lý, bảo vệ rừng,

Sơn La.

11. Chi cục thống kê huyện Thuận Châu (2000 – 2014), Niên giám thống kê năm 2000,

2005, 2010, 2012, 2013, 2014, Sơn La.

12. Hoàng Hoè và cộng sự (1997) Một số mô hình NLKH ở Việt nam, Nhà xuất bản

nông nghiệp, Hà Nội.

13. Bảo Huy (2005), tư vấn của Dự án Hỗ trợ Phổ cập và Đào tạo phục vụ Nông

Lâm nghiệp vùng cao (ETSP), Dăk Nông

14. Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002), tiến hành dánh giá về thực trạng

quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương

tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sỹ Trường

Đại học Lâm nghiệp.

15. Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất lâm nghiệp đến

quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển kinh

tế - xã hội tại xã Bắc An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Lâm nghiệp.

16. Nguyễn Bá Ngãi (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch

phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc, Luận

án tiến sỹ, Trường đại học lâm nghiệp.

17. Phòng NN và PTNT, Hạt kiểm lâm, Ban QLDA bảo vệ, phát triển rừng, Ban

QLDA KFW7, Ban quản lý rừng đặc dụng CôPiA huyện Thuận Châu (2000

– 2014), Báo cáo công tác GĐGR, tình hình quản lý, bảo vệ, phát triển

rừng năm 2000, 2005, 2010, 2012, 2013, 2014, Sơn La.

18. Quốc hội (2004), Luật bảo vệ và phát triển rừng, số 58 - LCT/HDNN8, Luật bảo

vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11, Hà Nội.

19. Quốc hội (1993, 2003, 2013), Luật đất đai ngày 14/07/1993/QH9, Luật đất đai ngày

13/2013/QH11 ban hành, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ban hành, Hà Nội.

20. Thủ tướng chính phủ (1992), Quyết định 327/CT ngày 15/9/1992 của chủ tịch HĐBT

về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đất trồng đồi núi trọc, rừng,

bãi bồi ven biển và mặt nước, Hà Nội.

21. Thủ tướng chính phủ (1998), Quyết định 661/TTg ngày 29/07/1998 của Thủ

tường chính phủ về Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng với mục tiêu

năm 2010 cả nước có được khoảng 14,3 triệu ha rừng, đạt tỷ lệ che phủ lên

43%, Hà Nội.

22. Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006,

Quyết định số 34/2011/QĐ - TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành quy chế quản lý rừng, Hà Nội.

23. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007

của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam

giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

24. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/ 9/2007,

Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015, Hà Nội.

25. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai

đoạn 2011-2020, Hà Nội.

26. Thủ tướng chỉnh phủ (2012), Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ ngày 27/6/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ

rừng, Hà Nội.

27. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012

của Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn

2011-2020, Hà Nội.

28. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ ngày 27/6/2012 phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về "Giảm

phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,

quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon

rừng" gian đoạn 2011-2020, Hà Nội.

29. Lê Quốc Tuấn và nhóm sinh viên Trường đại học nông - lâm Thành phố Hồ Chí

Minh thực hiện (2013), báo cáo đề tài khoa học môi trường rừng, vai trò

của rừng, TP. Hồ Chí Minh.

30. Lý Văn Trọng , Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên, Trần Ngọc Bình (1995), Các

phương pháp đánh giá nông thôn. Tài liệu tập huấn dự án hỗ trợ LNXH, trường đại

học lâm nghiệp, Hà Nội.

31. Trần Thị Tuyết Thu, Bài giảng tài nguyên rừng thế gới, Trường đại học khoa học

tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội.

32. UBND huyện Thuận Châu (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

huyện Thuận Châu giai đoạn 2011 – 2020, Sơn La.

33. UBND huyện Thuận Châu (2011), Quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Châu,

giai đoạn 2011 - 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011- 2015, Sơn La.

34. UBND huyện Thuận Châu (2011), Quy hoạch 3 loại rừng huyện Thuận Châu,

giai đoạn 2011 – 2020, Sơn La.

35. UBND huyện Thuận Châu (2011), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội,

quốc phòng - an ninh 5 năm 2011 – 2015, Sơn La.

36. UBND huyện Thuận Châu (2000 - 2014), Báo cáo tổng kết công tác quản lý,

bảo vệ, PCCCR năm 2000, 2005, 2010, 2013, 2014, Sơn La.

II. Tiếng Anh

37. Ahmed, Miyan Rukunuddin, 1995, “Community Forestry Development in

Bangladesh: Constraints, Priorities and Strategies” FTPP meeting 14 - 17

December 1995, RECOFTC, Bangkok, Thailand.

38. Carter, Jane, Stephen Connelly and Nikky Wilson, 1994, Rural Development

Forestry Network - Participatory Forestry in Sri Lanka: Why so limited?

Change on the Horizon. RDFN, Overseas Development Institute, London.

39. Daha, Dilli Ram, 1994, A Review of Forest User Groups: Case studies from

Eastern Nepal, Int.Centre for Integrated Moutain Development, Katmandu,

Nepal.

40. Dembner, Stephen A, Forest Land for the People: A Forest Village Project in

North East Thailand, FAO.

42. Government of India ministry of Environment 1988, National Forest Policy

Resolution3, 1/86-FP New Delhi:GOI.

42. Rao, Y.S. Marilyn W Hoskins, Napoleon T. Vergara and Charles P Castro,

Community Forestry: Lessons from Case Studies in Asia and the Pacific Region,

RAPA of the FAO, Bangkok and Environment and Policy Institute, East-West

Centre, Hawaii, USA.

43. RWEDP, 1994, Social Forestry in Indonesia, Regional Wood Energy

Development Program in Asia, FAO, Bangkok.

44. Sargent, Caroline et al. 1994, “ Incentives for the Sustainable Management of

the Tropical High Forest in Ghana”.

III. Các website

45. http://tiasang.com.vn/ ngày 24-20/11/2013.

46. http://miennui.wordpress.com 15/11/2011.

47. http://pda.vietbao.vn/The-gioi/Trong-rung-va-pha-rung.

48. http://www.danang.gov.vn/, Thực trạng và hậu quả của biến đổi khí hậu.

49. http://www.wpro.who.int/vietnam/topics/vi/;

50. http://ungphothientai.com/tinh-hinh-thien-tai-cua-viet-nam/

51. http://vi.wikipedia.org.

52. S.V.Belov 1976, trang http://vi.wikipedia.org.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KTXH năm 2015

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2015

2 3 4

1 A CHỈ TIÊU TỔNG HỢP

1 Cơ cấu ngành kinh tế (giá HH) 100,0

- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản % 44,4

- Công nghiệp, xây dựng % 22,5

- Dịch vụ % 33,1

2 Giá trị sản xuất (giá 2010) Tỷ đồng 17.786,8

a Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản Tỷ đồng 6.466,3

b Công nghiệp, xây dựng Tỷ đồng 5.297,2

TĐ: Công nghiệp: Tỷ đồng 830,9

c Dịch vụ Tỷ đồng 6.023,3

3 Tốc độ tăng giá trị sản xuất % 11,2

Tỷ đồng 4 7.780,0 Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn

Tỷ đồng 5 Tổng thu ngân sách nhà nước 3.693,5

- Trong đó: Thu trên địa bàn Tỷ đồng 136,5

Tỷ đồng 6 Chi ngân sách địa phương 3.667,1

Tỷ đồng 7 Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn

B CHỈ TIÊU KINH TẾ 1 Sản phẩm chủ yếu:

4.810,0 - Sản lượng lương thực có hạt Tấn 57.260,0

Tấn Trong đó: + Thóc

Tấn + Ngô 22.160,0 35.100,0

2 Diện tích một số cây trồng chủ yếu:

- Lúa cả năm ha 8.381,0

TĐ: + Lúa chiêm xuân ha 1.800,0

+ Lúa mùa ha 1.914,0

+ Lúa nương ha 4.667,0

- Ngô ha 10.298,0

- Cà phê ha 2.964,0

- Chè ha 520,0

- Cây sắn và một số cây có củ khác ha 8.371,0

- Rau, đậu, lạc.. ha 1.843,0

- Cây cao su ha 1.677,0

+ Trong đó trồng mới ha 179,0

- Cây ăn quả ha

3 Lâm nghiệp 2.989,0 - Tổng diện tích rừng ha 73.859,0

Rừng tự nhiên ha 66.167,4

Rừng trồng ha 7.691,5

- Tỷ lệ độ che phủ rừng %

4 Chăn nuôi 48,0 - Tổng đàn trâu Con 14.180,0

- Tổng đàn bò Con 27.000,0

- Tổng đàn lợn Con 90.000,0

- Tổng đàn dê Con 28.000,0

Nghìn con - Tổng đàn gia cầm các loại

C CHỈ TIÊU VĂN HOÁ - XÃ HỘI I Về dân số 610,0 Người 1 Dân số trung bình 162.248,0

% 2 Tỷ lệ tăng dân số

II Lao động, việc làm

1,6 1 Người Số LĐ được giải quyết việc làm mới trong năm 19.649,0

Người 2 Đào tạo nghề 6.630,0

3 Số hộ được vay vốn tạo việc làm hộ 2.100,0

4 Số hộ nghèo hộ 10.105,0

5 % 29,4

III Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia mới Về y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân

1 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi % 18,7

2 Số giường bệnh/10.000 dân giường 12,1

3 Số bác sỹ/10.000 dân người 3,5

4 Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế Xã 8,0

5 Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ %

IV Nâng cao đời sống cho nhân dân

69,0 1 % Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh 85,0

2 Tỷ lệ hộ dân được dùng điện sinh hoạt % 89,0

3 Số điện thoại/100 dân Thuê bao 117,0

4 Số thuê bao Internet/100 dân Thuê bao 3,5

5 % Tỷ lệ hộ xem được đài TH VN

6 % Tỷ lệ hộ nghe được đài tiếng nói VN 98,0 100,0

7 Tỷ lệ gia đình văn hoá % 63,0

8 Số đội văn nghệ Đội 516,0

9 % Tỷ lệ người thường xuyên luyện tập TDTT

V Giáo dục, đào tạo

32,0 1 Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia Trường 14,0

2 % Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo 95,6

3 Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi %

95,0

Phụ lục 02: Phân bố diện tích rừng theo cụm xã và xã

Diện tích Tổng Diện tích đất có rừng (ha) Đất LN

tự nhiên diện tích chưa có Tên xã Tổng Rừng tự Rừng (ha) đất LN rừng (ha) diện tích nhiên trồng (ha)

Tổng Cộng 153.873 102.558,1 73.859 66.167,46 7.691,54 28.699

82.826 61.145,59 44.255,69 39.519,37 4.736,32 16.889,9

I. Các xã vùng cao 1. Mường Bám 7.373 4.226,6 3.210,84 3.120,74 90,1 1.015,76

2. É Tòng 4.274 3.310,8 2.810,04 2.662,04 148 500,76

3. Long Hẹ 11.614 8.166,45 5.706,68 5.190,78 414,9 2.459,77

4. Co Mạ 14.715 12.635,3 10.925,26 8.906,26 2.046 1.710,04

5. Pá Lông 3.086 2.410,53 410,11 370,33 39,78 2.000,42

6. Co Tòng 2.908 1.124,8 950 921,5 28,5 174,8

7. Bản Lầm 6.333 5151,89 3.823,12 3.625,64 197,48 1.328,77

8. Nậm Lầu 7.928,66 15.663 10.962,6 7.504,66 424 3.033,94

9. Púng Tra 1.198,51 2.554 1.741,9 1.064,16 134,35 543,39

5.003,77 9.260 7.497,15 4.129,67 874,1 2.493,38

10. Chiềng Bôm 11. Phổng Lập 2.262,7 5.046 3.891,6 2.023,59 239,11 1.628,9

41.586,3 24.535,19 17.106,91 15.523,56 1.583,35 7.428,28

II. Các xã dọc Quốc lộ 6 1. Mường É 8.960 4.858,7 3.838,1 3.658 180,1 1.020,6

2. Phổng Lái 9.210 6.633,99 5.950,34 5.836,3 74,04 683,65

3. Chiềng Pha 2.612 1.478,2 916,9 627,15 289,75 561,3

4. Phổng Lăng 1.620 1.000,5 536,13 406,13 130 464,37

5. Chiềng Ly 3.128 1.536,2 711,42 449,26 262,16 824,78

6. Thị Trấn 121,3 1,1 1,1 1,1

7. Thôm Mòn 1.476 732,4 471,64 270,3 201,34 260,76

8. Tông Lạnh 2.356 940,3 501,93 329,72 172,21 438,37

9. Chiềng Pấc 2.047 1.200,8 917,21 880,87 36,34 283,59

10. Tông Cọ 3.485 2.076,2 959,9 896,16 63,74 1.116,3

11. Bon Phặng 3.636 2.058,9 1.235,98 1.168,19 67,79 822,92

12. Muội Nọi 2.935 2.017,9 1.066,26 961,48 104,78 951,64

29.460,7 16.877,28 12.496,46 11.124,59 1.371,87 4.380,82

III. Các xã dọc Sông Đà 1. Nong Lay 1.530 887,5 539,6 224,42 315,18 347,9

2. Chiềng La 2.768 2.038,1 1.585,08 1.441,8 143,28 453,02

4.964,7 3.454,1 2.406,69 1.816,55 590,14 1.047,41

3. Chiềng Ngàm 4. Bó Mười 6.230 3.037,12 2.678,63 2.539 139,63 358,49

6.762 3.531,76 2.635,88 2.548,62 87,26 895,88

5. Mường Khiêng 6. Liệp Tè 7.206 3.928,7 2.650,58 2.554,2 96,38 1.278,12

Phụ lục 04: Phiếu phỏng vấn cán bộ huyện

(Cho thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La)

I. Thông tin chung

1. Người phỏng vấn.......................................................................................................

2. Ngày phỏng vấn........................................................................................................

3. Địa điểm phỏng vấn:.................................................................................................

II. Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn

1. Họ tên:……………..............……2. Tuổi:………... 3. Giới tính...........................

4. Dân tộc: .......................... 5. Trình độ:…………….6. Chức vụ:................................

7. Địa chỉ:......................................................................................................................

III. Nội dung phỏng vấn

1) Xin ông (bà) hãy cho biết những yếu tố chính của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội có tác động thuận lợi hay khó khăn gì đến công tác QLBV&PTR của huyện

trong những năm qua ?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2) ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của huyện ta như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào ? (về diện

tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống lâu dài của

người dân không ?, trình độ sản xuất của người dân như thế nào)

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………..……………………………

4) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng QLBV&PTR của trên địa bàn huyện hiện nay ?

4.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLBV&PTR trên địa bàn huyện hiện nay như

thế nào? (về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

4.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp

BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong

QLBVR sau khi được tuyên truyền ?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4.3) Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch BVPTR và quản lý sau quy hoạch

của huyện trong những năm qua như thế nào ?

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

4.4) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của huyện trong những năm

qua như thế nào ?, hình thức nào là có hiệu quả hơn ? (giao cho Tổ chức; giao cho

Cộng đồng, Tổ chức CTXH của xã, bản; giao cho nhóm hộ; giao cho cá nhân, hộ

gia đình)........................................................................................................................

…………………………………………………………………………………….

4.5) Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBV&PTR thế nào

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

4.6) Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR trên địa bàn huyện hiện nay

như thế nào ?.................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.7) Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ?....................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

4.8) Công tác tổ chức kiếm tra, phát hiện, Ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR

như thế nào ? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVP&TR, nguyên nhân xảy

ra cháy rừng, phát phá rừng làm nương là gì..) ?.........................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

4.9) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR trên địa

bàn huyện chủ yếu là từ những nguồn nào ? nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR

không ?, thu hút đầu tư thế nào ? (những thuận lợi, khó khăn) ?..................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5) Những lợi ích thu được từ QLBV&PTR hiện nay đã thu hút được các tổ chức và

cá nhân hộ gia đình tham gia chưa ? người dân có thể sồng được bằng nghề rừng

hay không ?.................................................................................................................

.................................................................................................................................

6) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển các hình thức QLBV&PTR có hiệu quả thì

huyện ta cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào ?

a) Điểm mạnh:.............................................................................................................

b) Điểm yếu:.................................................................................................................

c) Cơ hội: .....................................................................................................................

d) Thách thức:..............................................................................................................

7) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBV&PTR của huyện ngày một hiệu quả hơn?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cảm ơn ông (bà) !

Phụ lục 05: Phiếu phỏng vấn cán bộ xã

(Cho thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La)

I. Thông tin chung

1. Người phỏng vấn.................................................................................................

2. Ngày phỏng vấn...................................................................................................

3. Địa điểm phỏng vấn:............................................................................................

II. Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn

1. Họ tên:……………..............………2. Tuổi:………... 3. Giới tính....................

4. Dân tộc: .......................... 5. Trình độ:…………….6. Chức vụ:..........................

7. Địa chỉ:................................................................................................................

III. Nội dung phỏng vấn

1) ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của xã ta như thế nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào ?

(về diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống lâu

dài của người dân không ? trình độ sản xuất của người dân như thế nào)

………………………………………………………………………………………

3) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của trên địa

bàn xã hiện nay ?

3.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLBV&PTR trên địa bàn xã hiện nay như thế

nào? (về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp) ?

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp

BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong

QLBVR sau khi được tuyên truyền ?............................................................................

3.3) Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch BVPTR và quản lý sau quy hoạch

của xã trong những năm qua như thế nào ?..................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3.4) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của xã trong những năm qua như

thế nào ?, hình thức nào là có hiệu quả hơn ? (giao cho Tổ chức; giao cho Cộng đồng, Tổ

chức CTXH của xã, bản; giao cho nhóm hộ; giao cho cá nhân, hộ gia đình)

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3.5) Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBV&PTR thế nào

.................................................................................................................................

3.6) Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR trên địa bàn xã hiện nay như

thế nào ?........................................................................................................................

3.7) Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ?.....................................

.................................................................................................................................

3.8) Công tác tổ chức kiếm tra, phát hiện, Ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR

như thế nào ? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVP&TR, nguyên nhân xảy

ra cháy rừng, phát phá rừng làm nương là gì..) ?........................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3.9) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR trên địa

bàn xã chủ yếu là từ những nguồn nào ? nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR

không ?, thu hút đầu tư thế nào ? (những thuận lợi, khó khăn) ?..................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

4) Những lợi ích thu được từ QLBV&PTR hiện nay đã thu hút được các tổ chức và

cá nhân hộ gia đình tham gia chưa ? người dân có thể sồng được bằng nghề rừng

hay không ?..................................................................................................................

5) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển các hình thức QLBV&PTR có hiệu quả thì xã ta

cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào ?

a) Điểm mạnh:.........................................................................................................

.................................................................................................................................

b) Điểm yếu:............................................................................................................

.................................................................................................................................

c) Cơ hội: ................................................................................................................

.................................................................................................................................

d) Thách thức:.........................................................................................................

.................................................................................................................................

6) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBV&PTR của xã ngày một hiệu quả hơn?

.......................................................................................................................................

Cảm ơn ông (bà) !

Phụ lục 06: Phiếu phỏng vấn cán bộ bản

(Cho thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La)

I. Thông tin chung

1. Người phỏng vấn.......................................................................................................

2. Ngày phỏng vấn........................................................................................................

3. Địa điểm phỏng vấn:.................................................................................................

II. Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn

1. Họ tên:……………..............………2. Tuổi:………... 3. Giới tính.........................

4. Dân tộc: .......................... 5. Trình độ:…………….6. Chức vụ:...............................

7. Địa chỉ:.....................................................................................................................

III. Nội dung phỏng vấn

1) ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của bản ta như thế nào?

.......................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

2) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào ? (về

diện tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống

lâu dài của người dân không ?, trình độ sản xuất của người dân như thế nào)

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của bản hiện nay ?

3.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLBV&PTR của bản hiện nay như thế nào?

(về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp) ?

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp

BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong

QLBVR sau khi được tuyên truyền ?............................................................................

.......................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

3.3) Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch BVPTR và quản lý sau quy hoạch

của bản trong những năm qua như thế nào ?................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3.4) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của bản trong những năm

qua như thế nào ?, hình thức nào là có hiệu quả hơn ? (giao cho Tổ chức; giao cho

Cộng đồng, Tổ chức CTXH của xã, bản; giao cho nhóm hộ; giao cho cá nhân, hộ

gia đình)………………………………………………………………........................

.................................................................................................................................

3.5) Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLBV&PTR thế nào

.................................................................................................................................

3.6) Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR của bản hiện nay như thế nào ?

.................................................................................................................................

3.7) Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ?....................................

..................................................................................................................................

3.8) Công tác tổ chức kiếm tra, phát hiện, Ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR

như thế nào ? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVP&TR, nguyên nhân xảy

ra cháy rừng, phát phá rừng làm nương là gì..) ?.........................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

3.9) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR của bản

ta chủ yếu là từ những nguồn nào ? nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR không

?, thu hút đầu tư thế nào ? (những thuận lợi, khó khăn) ?............................................

.......................................................................................................................................

4) Những lợi ích thu được từ QLBV&PTR hiện nay đã thu hút được các tổ chức và

cá nhân hộ gia đình tham gia chưa ? người dân có thể sồng được bằng nghề rừng

hay không ?..................................................................................................................

.................................................................................................................................

5) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển các hình thức QLBV&PTR có hiệu quả thì bản

ta cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào?

a) Điểm mạnh:.........................................................................................................

.................................................................................................................................

b) Điểm yếu:............................................................................................................

.................................................................................................................................

c) Cơ hội: ...............................................................................................................

.................................................................................................................................

d) Thách thức:..........................................................................................................

.................................................................................................................................

6) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBV&PTR của bản ngày một hiệu quả hơn?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cảm ơn ông (bà) !

Phụ lục 07: Phiếu phỏng vấn chủ rừng

(Cho thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng và đề giải pháp nâng cao hiệu quả

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La)

I. Thông tin chung

1. Người phỏng vấn.................................................................................................

2. Ngày phỏng vấn...................................................................................................

3. Địa điểm phỏng vấn:............................................................................................

II. Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn

1. Họ tên:……………..............………2. Tuổi:………... 3. Giới tính.....................

4. Dân tộc: .......................... 5. Trình độ:…………….6. Chức vụ:............................

7. Địa chỉ:..................................................................................................................

III. Nội dung phỏng vấn

1) ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) được giao cho mình QLBV như thế

nào?............................................................................................................................

2) Hàng năm ông (bà) có được tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hoặc được

tập huấn về các biện pháp QLBVR không ? nhận thức của ông (bà) về quản lý, bảo

vệ rừng sau khi được tuyên truyền, tập huấn như thế nào ?

......................................................................................................................................

3) Ông (bà) nhận thấy công tác quy hoạch BVPTR trên địa bàn xã, bản hiện nay

như thế nào ? các chủ rừng và người dân có chấp hành tốt quy hoạch không ?

..................................................................................................................................

4) Việc giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR hiện nay đã phù hợp chưa ? hiện

nay hình thức nào là có hiệu quả nhất ?

...................................................................................................................................

5) Việc QLBVR, PCCCR đối với ông (bà) có những thuận lợi, khó khăn gì ?

(những nguyên chính trong vi phạm Luật BV&PTR, nguyên nhân xảy ra cháy rừng,

phát phá rừng làm nương chủ yếu là những nguyên nhân gì) ?

.......................................................................................................................................

6) Hàng năm ông (bà) được tận thu hay khai thác những sản phẩm gì từ rừng, nếu có thì

các sản phẩm từ rừng góp phần cải thiện cuộc sống gia đình ông (bà) như thế nào ?

..................................................................................................................................

.................................................................................................................................

7) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho công tác

QLBV&PTR hiện nay đã xứng đáng chưa ? nếu chưa thì khoảng bao nhiêu tiền trên

1 ha thì phù hợp

.................................................................................................................................

8) Theo ông (bà) những lợi ích thu được từ việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

hiện nay thì người dân có thể sồng được bằng nghề rừng hay không ?........................

.................................................................................................................................

9) Ông (bà) hãy cho biết hiện nay diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao cho

các hộ dân có đảm bảo sản xuất, ổn định đời sống lâu dài không ? phương thức sản

xuất chủ yếu theo phương thức nào ?..........................................................................

…………………………………………………………………….…………………

10) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển các hình thức QLBV&PTR có hiệu quả thì

chúng ta cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào?

a) Điểm mạnh:.............................................................................................................

.....................................................................................................................................

b) Điểm yếu:................................................................................................................

.....................................................................................................................................

c) Cơ hội: ....................................................................................................................

......................................................................................................................................

d) Thách thức:...............................................................................................................

......................................................................................................................................

11) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBV&PTR ngày một hiệu quả hơn ?

.......................................................................................................................................

Cảm ơn ông (bà) !

Phụ lục 08: Thang điểm điều tra và chấm mức độ đạt kết quả QLBV&PTR (Phục vụ xây dựng luận văn thạc sĩ Lâm học)

1. Hiện trạng tài nguyên rừng Thang điểm Tốt Từ 8,0 - 10

Kém Dưới 5,0 Thuộc nhóm rừng nghèo.

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Trung bình Từ 5,0 - 6,4 - Đa số là diện tích rừng tái sinh phục hồi. -Phân theo trữ lượng rừng có 1 phần thuộc nhóm trung bình, ngoài ra rừng nghèo.. - Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng cả hệ thực vật và động vật. - Phân theo trữ lượng rừng thuộc nhóm giàu và rất giàu… Khá Từ 6,5 - 7,9 - Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng cả hệ thực vật và động vật. -Phân theo trữ lượng rừng 1 phần thuộc nhóm giàu, ngoài ra là TB

2. Tổ chức lực lượng làm công tác QLBV&PTR

Thang điểm

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Kém Dưới 5,0 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLBV và phát triển rừng từ huyện đến cơ sở chưa đáp ứng được cả về số lược và chất lượng.

Tốt Từ 8,0 - 10 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLBV và phát triển rừng từ huyện đến cơ sở đủ về số lượng cán bộ chuyên trách/1000ha theo Quyết định số 07/2012/QĐ- TTg , có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, năng lực triển khai thực hiện nhiệm vụ tốt, hiệu quả công việc đạt cao… Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLBV và phát triển rừng từ huyện đến cơ sở biên chế mỗi kiểm lâm viên phụ trách từ 1-2 xã, có 50% đội ngũ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, năng lực cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ được giao… Khá Từ 6,5 - 7,9 Cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLBV và phát triển rừng từ huyện đến cơ sở cơ bản đáp ứng về biên chế mỗi xã 1 kiểm lâm viên, có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, năng lực cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ được giao, các tổ, đội bảo vệ rừng cơ bản được tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ…

3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

Thang điểm Kém Dưới 5,0

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm, ý thức, trách nhiệm về QLBV và phát triển rừng của người dân còn kém, thường xuyên xảy ra các vụ vi phạm lâm luật…

Tốt Từ 8,0 - 10 Công tác tuyên truyền, PBGDPL, tập huấn được triển khai sâu rộng tới các cấp, các ngành, các chủ rừng và toàn thể nhân dân; nhân dân nhận thức đầy đủ về kiến thức QLBV và phát triển rừng và tích cực tham gia..

Khá Từ 6,5 - 7,9 Công tác tuyên truyền, PBGDPL, tập huấn được triển khai thường xuyên tới các cấp, các ngành, các chủ rừng, nhân dân; có khoảng trên 65% số dân nhận thức đầy đủ về kiến thức QLBV và phát triển rừng và tích cực tham gia.. Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Công tác tuyên truyền, PBGDPL, chưa sâu rộng, chưa thường xuyên tới các cấp, các ngành, các chủ rừng, nhân dân; có khoảng trên 50% số dân nhận thức đầy đủ về kiến thức QLBV và phát triển rừng, có lúc vấn để xảy ra 1 số vụ vi phạm lâm luật...

4. Công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch

Thang điểm Tốt Từ 8,0 - 10

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Ba loại rừng được quy hoạch rõ ràng, phương án quy hoạch tính khả thi cao, hồ sơ quy hoạch chính quy hiện đại, quản lý quy hoạch tốt.

Kém Dưới 5,0 Quy hoạch 3 loại rừng chưa chính quy, phương án quy hoạch thiếu tính khả thi, một số khu vực không phù hợp, hiệu quả QLBV và phát triển rừng thấp. Khá Từ 6,5 - 7,9 Ba loại rừng được quy hoạch rõ ràng, hồ sơ quy hoạch cơ bản đảm bảo theo quy định, phương án quy hoạch cơ bản phát huy hiệu quả trong QLBV và phát triển rừng..

Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Ba loại rừng được quy theo quy định, hồ sơ quy hoạch chưa được xây dựng chính quy, phương án quy hoạch còn chung chung, một số khu vực không phù hợp, hiệu quả QLBV và phát triển rừng không cao.

5. Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BV&PTR

Thang điểm Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Khá Từ 6,5 - 7,9

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Kém Dưới 5,0 Diện tích rừng và đất mới tạm giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân quản lý, sử dụng, hồ sơ GĐGR chưa đạt chuẩn, quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất hiệu quả kém ...

Tốt Từ 8,0 - 10 Tất cả diện tích rừng và đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân quản lý, sử dụng ổn định lâu dài, hồ sơ GĐGR đạt chuẩn địa chính chính quy, quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất sau khi giao đạt hiệu quả cao..

Tất cả diện tích rừng và đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân quản lý, sử dụng, hồ sơ GĐGR chưa đạt chuẩn, chỉ đo đạc thủ công, khoanh vẽ bằng tay, quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất hiệu quả không cao ..

Tất cả diện tích rừng và đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân quản lý, sử dụng ổn định lâu dài, hồ sơ GĐGR chưa đạt chuẩn, chỉ có khu vực thuận lợi mới được đo đạc địa chính chính quy, quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất cơ bản đạt hiệu quả ..

6. Ứng dụng tiến bộ KHCN trong QLBV&PTR

Thang điểm Khá Từ 6,5 - 7,9

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Kém Dưới 5,0 Chưa có cơ sở nghiên cứu, Đội ngũ cán bộ và nhân dân không được tiếp cận với kiến thức khoa học công nghệ mới..

Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Chưa có cơ sở nghiên cứu, Đội ngũ cán bộ được tiếp cận với kiến thức khoa học công nghệ mới, nhân dân và các chủ rừng từng bước được tập huấn chuyển giao kiến thức KHKT.. Tốt Từ 8,0 - 10 Được ứng dụng những khoa học công nghệ tiên tiến trong công tác QLBV và phát triển rừng, có đủ cơ sở nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ các kiến thức khoa học, nhân dân và các chủ rừng được chuyển giao kiến thức KHKT.. Có cơ sở nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đội ngũ cán bộ được đào tạo, tập huấn kiến thức khoa học công nghệ mới, nhân dân và các chủ rừng được chuyển giao kiến thức KHKT..

7. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR

Thang điểm Tốt Từ 8,0 - 10

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Có đường ô tô đến trung tâm các xã, có nhà trạm phục vụ QLBV rừng đại diện vùng, có đường băng cản lửa tạm, có đường vận chuyển cây giống phục vụ trồng rừng.

Kém Dưới 5,0 Đường ô tô đến trung tâm các xã đi lại khó khăn, chỉ đi được trong mùa khô, không có nhà trạm QLBV rừng, chưa được đầu tư đường băng cản lửa, vận chuyển cây giống trồng rừng khó khăn. Đường giao thông thuận lợi, có đủ các trang thiết bị, cơ sở, các trạm phục vụ quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, PCCCR, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đạt hiệu quả cao. Có vườn ươm đạt tiêu chuẩn phục vụ trồng rừng.

Khá Từ 6,5 - 7,9 Có đường ô tô đến trung tâm các xã và đến được một số vùng trọng điểm, có 1 số nhà trạm phục vụ QLBV rừng tại nơi hay xảy ra cháy rừng, có đường băng cản lửa tương đối kiên cố, có vườn ươm cơ bản đáp ứng phục vụ trồng rừng.

8. Công tác quản lý, khai thác sử dụng lâm sản

Thang điểm

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Tốt Từ 8,0 - 10 Có kế hoạch, có phương án khai thác chặt chẽ, trình tự thủ tục cấp giấy phép khai thác khoa học, chính xác, chủ động kiểm tra, giám sát, quản lý, sử dụng lâm sản tốt, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật. Kém Dưới 5,0 Không có kế hoạch, không phương án khai thác lâm sản, không xin cấp giấy phép khai thác, người dân tự thỏa thuận với bản, sau khai thác tận dụng, không kiểm soát được việc quản lý, sử dụng lâm sản. Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Không có kế hoạch, không phương án khai thác lâm sản, cấp giấy phép khai thác căn cứ theo đề nghị của chủ hộ, của bản, xã, khai thác tận dụng là chủ yếu, khó kiểm tra, kiểm soát trong quản lý, sử dụng lâm sản.

Khá Từ 6,5 - 7,9 Xây dựng kế hoạch chung để khai thác lâm sản, phương án khai thác còn chung chung, thủ tục cấp giấy phép khai thác căn cứ theo đề nghị của chủ rừng, của bản, xã, khai thác tận dụng, có kiểm tra, giám sát, quản lý, sử dụng lâm sản.

9. Công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR

Thang điểm Tốt Từ 8,0 - 10

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Có kế hoạch chặt chẽ, chủ động kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm, có phương án PCCCR chi tiết phù hợp với từng điều kiện, đạt hiệu quả cao, không để xảy ra các vụ vi phạm lâm luật Khá Từ 6,5 - 7,9 Có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm, có phương án PCCCR cơ bản phù hợp với từng điều kiện, tuy nhiên có 1 số nơi chưa vận dụng tốt, hiệu quả chưa cao. Kém Dưới 5,0 Có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm, có phương án PCCCR, nhưng thiếu tính thực tế, kém hiệu quả, để xảy ra nhiều vụ vi phạm phá rừng, cháy rừng. Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm, có phương án PCCCR, tuy nhiên kế hoạch và phương án lập còn chung chung, hiệu quả chưa cao, còn để xảy ra các vụ vi phạm phá rừng, cháy rừng.

10. Vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR

Thang điểm Khá Từ 6,5 - 7,9 Trung bình Từ 5,0 - 6,4

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Tốt Từ 8,0 - 10 Thuận lợi, huy động được nhiều nguồn vốn, kể cả xã hội hóa, đáp ứng đầu tư đầy đủ cho nhu cầu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng…

Nguồn vốn đầu tư cơ bản đáp ứng cho nhu cầu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nguồn vốn chủ yếu đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và các dự án... Nguồn vốn đầu tư thấp chưa đáp ứng cho nhu cầu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nguồn vốn chủ yếu phụ thuộc nguồn ngân sách nhà nước cấp trên và các dự án... Kém Dưới 5,0 Khó khăn về nguồn vốn đầu tư chỉ đáp khoảng 1/3 nhu cầu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nguồn vốn chủ yếu phụ thuộc nguồn ngân sách nhà nước cấp trên và các dự án...

11. Những lợi ích thu công tác QLBV&PTR

Thang điểm

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Tốt Từ 8,0 - 10 Các khoản thu từ rừng đáp ứng phục vụ nhu cầu sinh hoạt đời sống của người dân, người dân thực sự yên tâm trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Kém Dưới 5,0 Các khoản thu từ rừng thấp, hoặc một số diện tích rừng chưa đem lại lợi ích gì, người dân ít quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Khá Từ 6,5 - 7,9 Các khoản thu từ rừng cơ bản đóng góp 1 phần vào phục vụ nhu cầu sinh hoạt đời sống của người dân, người dân quan tâm đến việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Các khoản thu từ rừng cơ bản đủ chi phí hoạt động cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, người dân chưa được hưởng lợi gì và người dân chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

12. Đất sản xuất, trình độ sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp

Thang điểm

Mức độ đạt tương ứng với thang điểm

Tốt Từ 8,0 - 10 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt từ 5000m2/nhân khẩu trở lên, trình độ sản xuất của người dân đều biết áp dụng tốt những tiến bộ KHKT vào sản xuất, đạt năng xuất cao, đời sống nhân dân ổn định, chủ động làm giàu.. Khá Từ 6,5 - 7,9 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt từ 4000m2/nhân khẩu trở lên, trình độ sản xuất của người dân cơ bản biết áp dụng những tiến bộ KHKT vào sản xuất, năng xuất khá, đời sống nhân dân cơ bản ổn định.. Trung bình Từ 5,0 - 6,4 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt từ 3000m2/nhân khẩu trở lên, trình độ sản xuất của người dân từng bước được tiếp cận những tiến bộ KHKT trong sản xuất, đời sống 1 bộ phận người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khó khăn.. Kém Dưới 5,0 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đạt từ 2000m2/nhân khẩu trở lên, người dân chưa được tiếp cận với tiến bộ KHKT trong sản xuất, năng suất, sản lượng thấp, đời sống của nhân dân còn khó khăn, nghèo đói..

Phụ lục 09: Phiếu điều tra, chấm điểm kết quả công tác QLBV&PTR (Phục vụ xây dựng luận văn thạc sĩ Lâm học)

Điểm tốt Điểm khá Điểm trung bình Điểm kém Mức độ đạt Danh mục

1. Hiện trạng tài nguyên rừng

2. Tổ chức lực lượng làm công tác QLBV&PTR

3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

4. Công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch

5. Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BV&PTR

6. Ứng dụng tiến bộ KHCN trong QLBV&PTR

7. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR

8. Công tác quản lý, khai thác sử dụng lâm sản

9. Công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR

10. Vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR

11. Những lợi ích thu công tác QLBV&PTR

12. Đất sản xuất, trình độ sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp

Phụ lục 10: Bảng tổng hợp kết quả điều tra, chấm điểm công tác QLBV&PTR (Phục vụ xây dựng luận văn thạc sĩ Lâm học)

Tốt Khá Kém

Mức độ đạt Danh mục Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Trung bình Tỷ lệ Số % phiếu Số phiếu Tỷ lệ %

1. Hiện trạng tài nguyên rừng 58 21 30,4 8 11,6 40

2. Tổ chức lực lượng làm công tác QLBV&PTR 30 43,4 37 2 53,6 2,9

3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 7 10,1 32 46,4 27 3 39,1 4,3

4. Công tác quy hoạch và quản lý sau quy hoạch 6 8,7 26 37 37,7 53,6

5. Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BV&PTR 9 13,0 44 16 63,8 23,2

6. Ứng dụng tiến bộ KHCN trong QLBV&PTR 33 36 47,8 52,2

7. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR 41 28 59,4 40,6

8. Công tác quản lý, khai thác sử dụng lâm sản 30 39 43,4 56,6

42 60,9 19 27,5 9. Công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm hại rừng, PCCCR 8 11,6

15 21,7 48 6 69,6 8,7 10. Vốn đầu tư cho công tác QLBV&PTR

11. Những lợi ích thu công tác QLBV&PTR 31 38 44,9 55.1

35 34 50,7 49,3 12. Đất sản xuất, trình độ sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp

49,6 31,4 15 1,8 142 17,2 411 260 Tổng số phiếu chấm điểm theo từng mức độ đạt