BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ÁNH HỒNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN

PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC,

TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ÁNH HỒNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN

PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC,

TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. BẾ TRUNG ANH

ĐẮK LẮK- NĂM 2017

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin được chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo

của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền thụ kiến thức và kinh

nghiệm cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu trong hai năm qua.

Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn

của các Thầy, Cô trong Học viện; bạn bè, người thân trong gia đình cùng với

sự giúp đỡ đồng nghiệp nơi em đang công tác.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo Khoa Sau

đại học đã tạo điều kiện, hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành thủ tục cho

việc bảo vệ luận văn của mình.

Đặc biệt, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Trung Anh

– Phó Giám đốc Học viện Dân tộc, người đã tận tâm chỉ dẫn em trong suốt

quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Đắk Lắk, ngày 30 tháng 3 năm 2017

Tác giả

Trần Ánh Hồng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số

liệu được xây dựng trong luận văn là trung thực, nguồn gốc chính xác.

Tác giả

Trần Ánh Hồng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………….. 1

Chƣơng 1: CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA

CƠ QUAN NHÀ NƢỚC……………………………………………. 10

1.1. Khái niệm chung……………………………………………….. 10

1.1.1. Công nghệ thông tin…………………………………………….. 10

1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin…………………………………. 11

1.2. Vai trò, mục tiêu, nguyên tắc của việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc…………….. 15

1.2.1. Cơ quan nhà nước và hoạt động của cơ quan nhà nước........... 15

1.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan

nhà nước…….................................................................................. 19

1.2.3. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ

quan nhà nước…………………………………………………………. 20

1.2.4. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

cơ quan nhà nước…………………………………………………….. 24

1.3. Các nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của cơ quan nhà nƣớc…………………………………. 24

1.3.1. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn an

ninh thông tin...................................................................................

26

1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ giữa các

cơ quan nhà nước……………………………………………………..

26

1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh

nghiệp………………………………………………………………… 27

1.3.4. Tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ tông tin trong

hoạt động của các cơ quan nhà nước………………………………….

28

1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

của một số bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ƣơng…………………………………………….. 32

1.4.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của

một số bộ, ngành…………………………………………………….. 34

1.4.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của

một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương................................ 36

Tiêu kết chƣơng 1…………………………………………………… 40

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN

DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC........................................................... 42

2.1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Krông Pắc...................... 42

2.1.1. Hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông

Pắc………........................................................................................ 42

2.1.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện có tại Văn phòng Ủy

ban nhân dân huyện Krông Pắc.......................................................... 44

2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc hiện nay..... 47

2.2.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng, thực hiện các kế hoạch, dự án ứng

dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh........................................ 47

2.2.2. Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc.....

52

2.2.3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các

phòng, trung tâm trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.........

53

2.2.4. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và

doanh nghiệp...................................................................................... 59

2.2.5. Hiện trạng về nguồn lực ứng dụng công nghệ thông tin............ 61

2.2.6. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật…………………………… 61

2.3. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc............ 62

2.3.1. Kết quả đạt được……………………………………………… 62

2.3.2. Thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.................................... 68

2.3.3. Khó khăn, hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và nguyên

nhân…………………………............................................................ 69

Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………… 72

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT

ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

KRÔNG PẮC.................................................................................. 74

3.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, xu hƣớng phát triển của

ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới.......................... 74

3.1.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của cơ quan nhà nước........................................................ 74

3.1.2. Xu hướng phát triển của ứng dụng công nghệ thông tin trong

thời gian tới…......................................................................................

77

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện

Krông Pắc………………….................................................................

79

3.2.1. Mục tiêu chung của các giải pháp……………………………….

79

3.2.2. Giải pháp về môi trường, chính sách………………………….... 80

3.2.3. Giải pháp về tài chính…………………………………………... 82

3.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện……………………………….... 83

3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp.................................................. 91

3.4. Đề xuất, kiến nghị..................................................................... 93

Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………… 95

KẾT LUẬN………………………………………………………….. 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….. 98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Xây dựng và vận hành - BO

: Xây dựng – chuyển giao - BT

: Xây dựng, vận hành và chuyển giao - BOT

: Công nghệ thông tin - CNTT

: Giám đốc công nghệ thông tin - CIO

- CB,CC,VC : Cán bộ, Công chức, Viên chức

: Phần mềm quản lý và tác nghiệp của công ty INET - IDESK

: Hội đồng nhân dân - HĐND

: Mạng máy tính cục bộ (Local Area Network) - LAN

: Mạng đô thị thành phố - MAN

: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp - OMS

: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development - ODA

Assistance)

- PPP : Hình thức đối tác công - tư

- THADS : Các đơn vị thuộc Bộ và các Cục Thi hành án dân sự

- UBND : Ủy ban nhân dân

- WAN : Mạng diện rộng (Wide area network)

- WeGO : Tổ chức Chính quyền điện tử thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Thang điểm đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông

tin của cơ quan nhà nước 30

Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng số lượng máy tính và kết nối mạng tại các xã,

thị trấn của huyện Krông Pắc 44

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013 16

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc 42

Hình 2.2: Sơ đồ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn

tỉnh 57

Hình 2.3: Sơ đồ kết nối liên thông giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh 58

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công nghệ thông tin (CNTT) ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi

trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm

việc của con người.

Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, ứng dụng CNTT nhằm

hướng tới việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của mỗi

cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước và trong giao dịch của cơ quan

nhà nước với tổ chức, cá nhân; hỗ trợ cải cách hành chính và bảo đảm công

khai, minh bạch. Đặc biệt là trong giai đoạn II thực hiện chương trình tổng thể

cải cách hành chính hiện nay, CNTT góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các

quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo, phong cách làm

việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao,

trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ

quan nhà nước minh bạch hơn, nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp

tốt hơn.

Theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Chính phủ phê

duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền

thông", mục tiêu của việc ứng dụng CNTT là:

- Đến năm 2015: cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến

tới người dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và

trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng); 80% doanh nghiệp và tổ chức

xã hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh; phổ

cập ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục, y tế; đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong quốc phòng, an ninh.

1

Bước đầu ứng dụng CNTT để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội

quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, bao gồm ứng dụng CNTT trong các lĩnh

vực: quản lý giao thông đô thị, công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, dự báo

thời tiết….

- Đến năm 2020: Chính phủ điện tử Việt Nam thuộc loại khá trên thế

giới. Việt Nam nằm trong nhóm 1/3 nước dẫn đầu trong bảng xếp hạng của

Liên hiệp quốc về mức độ sẵn sàng Chính phủ điện tử. Hầu hết các dịch vụ

công cơ bản được cung cấp trên mạng cho người dân và doanh nghiệp ở mức

độ 4 (thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng). 100% các

ngành công nghiệp then chốt của đất nước, các doanh nghiệp và tổ chức xã

hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.

Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân

(UBND) huyện Krông Pắc đã hoàn thành một số chỉ tiêu cơ bản theo định

hướng của Chính phủ về ứng dụng CNTT. Nhìn chung, qua 7 năm (2008 -

2015) triển khai thực hiện ứng dụng CNTT theo định hướng của Chính phủ,

Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã đạt một số kết quả nhất định: tỷ lệ cán

bộ, công chức, viên chức (CB,CC,VC) được cấp thư điện tử đạt 90%, trong

đó tỷ lệ CB,CC,VC sử dụng thư điện tử trong công việc đạt khoảng 70%; hệ

thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hội nghị trực tuyến giữa UBND

huyện và UBND cấp xã trên địa bàn huyện đã được đầu tư xây dựng, đủ điều

kiện đưa vào hoạt động, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND

huyện; phục vụ yêu cầu về cải cách hành chính, tăng cường tính công khai

minh bạch trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thời gian qua, Văn

phòng UBND huyện Krông Pắc đã có nhiều kế hoạch, dự án đầu tư cho ứng

dụng CNTT.

Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng

UBND huyện Krông Pắc vẫn còn nhiều tồn tại, yếu k m.

2

Thứ nhất, UBND huyện chưa xây dựng và ban hành cơ chế đãi ngộ cho

CB,CC,VC làm chuyên trách về CNTT; trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ

lãnh đạo còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu điều hành, chỉ đạo qua mạng

nên gây ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của việc ứng dụng CNTT.

Thứ hai, một số chỉ tiêu cơ bản ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ

quan nhà nước chưa đạt yêu cầu: phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã

được triển khai nhưng hiệu quả sử dụng chưa đạt 100%; một số cơ quan, đơn

vị chưa thật sự quan tâm đến việc trao đổi thông tin, gửi nhận các loại văn bản

qua hệ thống thư điện tử; CB,CC,VC chưa xây dựng được thói quen trao đổi

thông tin về chuyên môn nghiệp vụ thông qua môi trường mạng. Công tác

đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, rủi ro

lớn.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế trên là do nhận thức

của các cấp, các ngành về vai trò của CNTT chưa đầy đủ, việc ứng dụng

CNTT một số đơn vị còn mang tính hình thức. Đầu tư cho ứng dụng CNTT

đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng, nhất là chưa được hỗ trợ của Trung

ương trong điều kiện ngân sách địa phương còn nhiều khó khăn.

Xuất phát từ mong muốn có những luận cứ khoa học phù hợp đánh giá

chính xác thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND

huyện Krông Pắc giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài nghiên cứu n n

n n t n t n tron o t n n p n n n n

u n r n t n làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong thời đại ngày nay, ngành CNTT có tốc độ phát triển nhanh, đóng

vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại trong tất cả các lĩnh vực:

kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, chính trị, an ninh quốc phòng… Từ đó

hình thành nên một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ “nghiên cứu ứng dụng

3

CNTT” với nhiều nội dung trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đã có một số bài

viết chuyên đề trên các tạp chí, trên các trang website đề cập về việc ứng

dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ở những góc độ khác

nhau. Dưới đây là một số công trình, tài liệu chính có liên quan đến đề tài mà

học viên đã chọn để nghiên cứu:

- Sách “CNTT và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc

hội phối hợp với Bộ Bưu chính – Viễn thông biên soạn. Cuốn sách này cung

cấp những kiến thức tổng quát về CNTT với những nội dung cơ bản là: (1)

CNTT và truyền thông – tình hình phát triển trên thế giới và hiện trạng ở Việt

Nam; (2) Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng,

phát triển CNTT và truyền thông; (3) CNTT và truyền thông đối với sự phát

triển.

- Bài viết “Xây dựng Chính phủ điện tử: những thách thức căn bản ”

(kỳ 2, tháng 2/2011) của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh và Thạc sỹ Nguyễn

Bội Ngọc, Tạp chí CNTT và Truyền thông. Bài viết chỉ ra 5 thách thức trong

việc xây dựng Chính phủ điện tử, gồm: (1) Khoảng cách số; (2) Chính phủ

thường xem CNTT theo một cách tiền định; (3) Các nước đang phát triển

mong muốn cung cấp các dịch vụ của Chính phủ điện tử nhưng thiếu các mức

độ đầu tư cho tài nguyên quan trọng; (4) Năng lực xây dựng nền tri thức công

nghệ và tri thức quản lý; (5) Hiểu biết về công nghệ và công dân trong điều

kiện hướng ra môi trường bên ngoài.

- Bài viết “7 bài học phát triển Chính phủ điện tử cho những nước đang

phát triển” (kỳ 2, tháng 7/2011) của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh và Thạc sỹ

Nguyễn Bội Ngọc, Tạp chí CNTT và Truyền thông. Bài viết đã nêu và phân

tích 7 bài học về phát triển Chính phủ điện tử ở các nước đang phát triển,

gồm: (1) Phát triển một kế hoạch chiến lược; (2) Thấu hiểu những nhu cầu

4

của người dân; (3) Sử dụng các thực tiễn để phát triển hệ thống đã thiết lập

phù hợp; (4) Kiến tạo ra một tổ chức học tập; (5) Phát triển cơ chế quản lý

điều hành ứng dụng CNTT hiệu quả; (6) Phát triển các năng lực ứng dụng

CNTT; (7) Cung cấp một trải nghiệm an toàn cho khách viếng thăm trang

web.

- Sách trắng “CNTT và truyền thông Việt Nam năm 2014”, Ban Chỉ đạo

Chương trình quốc gia về CNTT và Bộ Thông tin – Truyền thông, Nhà xuất

bản Thông tin và Truyền thông, 2014. Cuốn sách này cung cấp bức tranh toàn

cảnh và xác thực về hiện trạng phát triển của ngành CNTT – truyền thông

Việt Nam, phân tích vai trò của ngành CNTT – truyền thông là hạ tầng để

phát triển kinh tế xã hội, tình hình và định hướng của việc phát triển sản

phẩm, dịch vụ CNTT thương hiệu Việt Nam. Trong đó có các nội dung liên

quan đến đề tài: (1) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; (2) An toàn

thông tin; (3) Nguồn nhân lực [1].

Trong danh mục các luận văn cao học ngành Hành chính công có một

số đề tài sau:

- Luận văn Thạc sỹ của Dương Thế Dũng với đề tài “Hoàn thiện

phương thức quản lý, điều hành của UBND cấp tỉnh bằng hệ thống thông tin

điện tử - từ thực tiễn thành phố Cần Thơ” (năm 2009);

- Luận văn Thạc sỹ của Võ Thái Bình với đề tài “Ứng dụng CNTT vào

hoạt động cung ứng dịch vụ công của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre

thực trạng và giải pháp” (năm 2010).

Những đề tài khoa học trên đều có nội dung đề cập đến hoạt động ứng

dụng CNTT và truyền thông vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước dưới

góc độ “CNTT là trang bị phương tiện cho các cơ quan nhà nước”. Vì vậy,

tác giả luận văn này đã kế thừa, vận dụng để đi sâu phân tích, đánh giá những

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước. Thông

5

qua luận văn này, tôi sẽ nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá về hiệu quả sử dụng

CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc, đồng thời

kiến nghị các giải pháp khả thi để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động

này, từ đó có thể mở rộng phạm vi ứng dụng trong hoạt động của các cơ quan

nhà nước trên địa bàn huyện Krông Pắc, hướng tới mục tiêu xây dựng môi

trường làm việc điện tử giữa các cơ quan với nhau, tạo cho cán bộ công chức

có thói quen làm việc trong môi trường mạng và có sự trợ giúp của hệ thống

CNTT, thay thế văn bản giấy truyền thống; nâng cao năng suất lao động của

cán bộ, công chức, viên chức và giảm chi phí hoạt động của cơ quan nhà

nước.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Mục đích nghiên cứu: Xây dựng luận cứ khoa học, lấy đó làm cơ sở

để đề xuất các giải pháp nhằm nhằm ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn

phòng UBND huyện Krông Pắc một cách có hiệu quả.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Nghiên cứu lý thuyết về cơ quan nhà nước và hoạt động của cơ quan

nhà nước, CNTT; các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Đảng và

nhà nước, UBND huyện Krông Pắc về việc ứng dụng CNTT trong các hoạt

động của cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.

+ Phân tích, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của

Văn phòng UBND huyện Krông Pắc trong giai đoạn 2011 – 2015 như: nội

dung ứng dụng, cách thức ứng dụng; nguồn nhân lực, vật lực để thực hiện.

+ Khảo sát thực trạng cơ sở hạ tầng CNTT tại Văn phòng UBND huyện

Krông Pắc.

+ Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn hạn chế và các

yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng

UBND huyện Krông Pắc.

6

+ Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền những vấn đề liên

quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm

nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

 Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Ứng dụng CNTT tại Văn phòng UBND huyện Krông Pắc.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:

+ Thực trạng ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn phòng UBND

huyện Krông Pắc trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. (Nghị

định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì

chỉ có Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện hoặc Văn

phòng Ủy ban Nhân dân huyện (đối với nơi không thí điểm tổ chức Hội đồng

Nhân dân). Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2009, chỉ

có 10 tỉnh, thành phố được thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng Nhân

dân huyện, quận, phường (trong đó không có tỉnh Đắk Lắk). Luật Tổ chức

chính quyền địa phương 2015 cũng đã thống nhất việc tất cả các cấp chính

quyền địa phương phải tổ chức Hội đồng Nhân dân. Vậy nên tên đề tài chính

xác phải là “Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện

Krông Pắc” mới đúng với quy định hiện hành. Tuy nhiên, hàm ý ở đây chỉ là

nghiên cứu ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND. Ngay

trong phần 2.1. (chương 2) khi đưa sơ đồ tổ chức của UBND huyện Krông

Pắc cũng đã có ghi đơn vị là Văn phòng Hội đồng Nhân dân và UBND

huyện).

+ Những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động

của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc được nghiên cứu ở góc độ là một cơ

7

quan nhà nước cấp huyện trong mối quan hệ với hệ thống cơ quan nhà nước

trên địa bàn xã và với tỉnh.

+ Về phạm vi các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của việc

ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước chỉ dừng lại ở mức độ

định hướng có tính nguyên tắc, không đi sâu vào việc xây dựng thiết chế cụ

thể.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận

và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của

học thuyết Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước

phục vụ và quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về ứng dụng

CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 và tầm

nhìn đến năm 2020.

- Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp

tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp quan sát.

Tổng hợp, phân tích, so sánh các tài liệu có sẵn được thu thập từ các

báo cáo, số liệu thống kê về tình hình ứng dụng CNTT vào các cơ quan nhà

nước nói chung và Văn phòng UBND huyện Krông Pắc (từ năm 2011 đến

năm 2015), tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn để có đánh giá đúng đắn về

những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về cơ sở lý luận: Luận văn là một công trình tương đối đầy đủ nội

dung về hệ thống hóa cơ sở pháp lý, các văn bản pháp luật liên quan đến vấn

đề ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; góp phần làm rõ

những vấn đề ở cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng CNTT

vào hoạt động của cơ quan nhà nước.

8

- Về thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng ứng dụng CNTT và vai trò của

CNTT đối với hoạt động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc, đánh giá

những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ

quan nhà nước, góp phần thay đổi phương thức làm việc của cơ quan nhà

nước trên địa bàn huyện Krông Pắc, hướng tới việc xây dựng thành công

chính quyền điện tử phục vụ nhân dân.

- Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương đồng

và những ai quan tâm đến vấn đề này.

7. Kết cấu, nội dung của luận văn

Luận văn được trình bày với kết cấu như sau: phần mở đầu, phần nội

dung chính, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

Phần nội dung chính được trình bày trong 3 chương:

- Chương 1: Căn cứ pháp lý và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc.

- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc.

9

Chƣơng 1

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƢỚC

1.1. Khái niệm chung

1.1.1. C n n t n t n

CNTT (tiếng Anh information technology) là một ngành ứng dụng

công nghệ (máy tính, phần mềm máy tính và các phương tiện truyền thông)

vào quá trình quản lý (đặc biệt là trong các cơ quan, tổ chức có quy mô hoạt

động lớn); xử lý thông tin thông qua các hoạt động thu thập, truyền tải, lưu

trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin [10, tr 32]. Hiện nay, cùng với sự phát

triển của khoa học, kỹ thuật đã tạo ra cuộc cách mạng trong công nghệ quản

lý và xử lý thông tin (bao gồm các hoạt động: thu thập, lưu giữ, xử lý và sử

dụng thông tin trên máy tính). CNTT bao gồm các công nghệ phần cứng,

phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu và các công nghệ xử lý dữ liệu khác được sử

dụng trong một hệ thống thông tin dựa trên máy tính. Sự phát triển của CNTT

không thể tách rời công nghệ truyền thông, chủ yếu là viễn thông (đường dây

điện thoại, cáp quang và tín hiệu không dây). Như vậy, CNTT bao gồm toàn

bộ các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc xử lý, quản lý và

truyền tải thông tin, trong đó chủ yếu là sử dụng máy tính và các phần mềm

máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền dẫn và thu thập thông

tin. Chúng ta nên nhìn nhận CNTT là một công nghệ, là hệ thống cơ sở hạ

tầng chứ không đơn thuần là các công cụ, thiết bị máy tính mang tính chất rời

rạc. Có như vậy, chúng ta mới không mắc sai lầm khi trang bị và ứng dụng

CNTT vào hoạt động của cơ quan, tổ chức vì tránh được sự rời rạc, không

đồng bộ khi mua sắm các thiết bị, các phần mềm.

Khái niệm CNTT được định nghĩa tại Luật CNTT số 67/2006/QH11

ngày 29/6/2006, như sau “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công

10

nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý ,

lưu trữ và trao đổi thông tin số” [24, tr 5]. Có thể xem đây là khái niệm hoàn

chỉnh về CNTT vì nó đã khái quát được toàn bộ nội dung, vai trò và ý nghĩa

của công nghệ thônng tin.

1.1.2. n n n n t n t n

- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử

dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước

và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ

chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai,

minh bạch [23, tr 32].

- An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ

thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các

dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây

ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm

bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng

một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội

dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn

mạng [24, tr 50].

- Dữ liệu đặc tả (Metadata): là những thông tin mô tả các đặc tính của

dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác

nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý và lưu trữ dữ

liệu [23, tr 15].

- Giải pháp, sản phẩm (phần cứng, phần mềm, thông tin số) dùng

chung: là giải pháp, sản phẩm được tạo ra để có thể ứng dụng trong nhiều cơ

quan nhà nước khác nhau. Giải pháp, sản phẩm chỉ được coi là dùng chung

khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định [20, tr 25].

11

- Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính

một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày

sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện

thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá

nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín

dụng và những bí mật cá nhân khác [20, tr 11].

- Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động

thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước

(hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức,

cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực

mà cơ quan nhà nước đó quản lý [20, tr 34].

- Hạ tầng kỹ thuật: là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm),

thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng

diện rộng [24, tr 30].

- Văn bản điện tử: là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ

liệu [20, tr 16].

- Gửi, nhận văn bản điện tử: là việc thực hiện gửi nhận văn bản điện tử

bằng phương tiện điện tử [20, tr 30].

- Thông điệp dữ liệu: là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận

và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử [21, tr 20].

- Chữ ký số (chữ ký điện tử): chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ,

chữ, số, ký hiệu âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử,

gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác

nhận người chủ của dữ liệu đó [20, tr 25].

- Cơ sở dữ liệu quốc gia: là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh

vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy

12

nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích xã hội [23,

tr 9].

- Chính phủ điện tử (e-Government): là việc ứng dụng CNTT vào hoạt

động của Chính phủ để các cơ quan Chính phủ đổi mới hoạt động, làm việc

một cách hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, từ đó cung cấp thông tin, dịch

vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý nhà nước

[20, tr 5].

Chính phủ điện tử nhúng toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước vào môi

trường thông tin điện tử, sử dụng internet và CNTT để mở rộng khả năng truy

cập, cung cấp các dịch vụ công của chính quyền đến công dân, tổ chức và

doanh nghiệp. Việc vận dụng những tiện ích do CNTT mang lại nhằm loại bỏ

các rào cản truyền thống như tính thứ bậc hành chính, tệ nạn quan liêu, hách

dịch và minh bạch hóa mọi hoạt động, thủ tục hành chính của cơ quan hành

chính. Mục đích cuối cùng là để đổi mới lề lối, cách thức làm việc, thay đổi

cơ chế hành chính từ “xin – cho” sang “phục vụ - cung ứng”, cung ứng dịch

vụ công chất lượng tốt hơn cho xã hội, cắt giảm chi phí hành chính.

Thông tin do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo ra đều phải ở dạng số

và lưu trữ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để bảo đảm an toàn,

dễ dàng quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin; được định kỳ sao ch p và lưu

trữ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan nhà nước chia sẻ thông tin số theo quy định nhằm bảo đảm sử

dụng chung thông tin về quản lý, điều hành, phối hợp công tác và những

thông tin khác một cách đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan nhà nước.

Cơ quan nhà nước ở các cấp có trách nhiệm ứng dụng CNTT vào xử lý

công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, từng bước thay thế văn bản

13

giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin. Các loại biểu mẫu hành

chính cần thiết giải quyết công việc cho người dân, tổ chức từng bước được

chuẩn hoá theo quy định và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của

cơ quan nhà nước. Mạng nội bộ của cơ quan nhà nước phải kết nối với cơ sở

hạ tầng thông tin của Chính phủ để thực hiện việc gửi, trao đổi, xử lý văn bản

hành chính trong cơ quan hoặc với các cơ quan, tổ chức khác thông qua môi

trường mạng (trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật).

Mọi hoạt động ứng dụng CNTT phải gắn với việc nâng cao hiệu quả

hoạt động của cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về

đầu tư và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư các dự án ứng dụng

công nghệ thông tin. Đồng thời, phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư,

quy mô và thời gian triển khai giữa các dự án ứng dụng CNTT, tránh đầu tư

trùng lặp; khuyến khích việc đầu tư các giải pháp và sản phẩm dùng chung.

Ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước,

nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; phát triển hạ tầng

kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát

triển chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, tích hợp, kết nối

các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường

chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan trên cơ sở khung kiến trúc chính

phủ điện tử Việt Nam.

Ngành CNTT và truyền thông đƣợc tạo thành bởi 4 thành phần

chủ yếu:

+ Kết cấu hạ tầng CNTT: bao gồm hệ thống mạng máy tính và viễn

thông.

+ Ứng dụng CNTT: là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc các

lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất,chất lượng và hiệu quả của các hoạt động

này.

14

+ Công nghiệp CNTT: là ngành kinh tế kỹ thuật công nghệ cao sản

xuất và cung cấp các sản phẩm CNTT bao gồm: phần cứng, phần mềm và nội

dung thông tin số.

+ Nguồn nhân lực CNTT.

1.2. Vai trò, mục tiêu, nguyên tắc của việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc

1.2.1. Cơ qu n n à nướ và o t n ơ qu n n à nướ

Tổ chức hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ một tổ chức hay

một bộ phận của tổ chức (tập hợp con người, phương tiện, tài chính…) để

thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhằm đạt tới những

mục tiêu nhất định. Tổ chức hành chính có những đặc điểm cơ bản là: có tính

chính trị, tính xã hội, tính phục vụ, tính hệ thống, tính phù hợp và tính pháp

chế.

Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy

nhà nước, là một tế bào hợp thành bộ máy quản lý hành chính, là nơi nhà

nước quan hệ trực tiếp với dân, phục vụ, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng

ngày của người dân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mọi công dân.

- Bộ máy hành chính nhà nƣớc Việt Nam

Theo Hiến pháp 2013, Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam gồm các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại diện), Chủ tịch

nước, các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước), các cơ

quan x t xử (tòa án), các cơ quan kiểm sát.

15

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam theo Hiến

pháp 2013

(Nguồn: www. http://danluat.thuvienphapluat.vn/so-do-to-chuc-bo-may-nha-

nuoc-theo-hien-phap-2013-144432.aspx)

- Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nƣớc

Thứ nhất, hoạt động chấp hành – điều hành hay còn gọi là hoạt động

quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan

hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt

động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt

16

động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành

chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: chức năng lập pháp của

Quốc hội, chức năng x t xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của viện

kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt

động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn

hóa, xã hội…Việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước là nhằm

hoàn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ

Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống

nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc

nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà

nước.

Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp

luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính

tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn

trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành.

Thứ tư, các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp

trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo

công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.

Thứ năm, các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở

trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp

tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức

năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.

- Quản lý hành chính nhà nước: là một hình thức hoạt động của nhà

nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà

nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của

các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp

17

và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính

– chính trị.

Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước

quan trọng nhất, thường xuyên nhất; chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới

có đầy đủ quyền năng để thực hiện tất cả các hình thức quản lý hành chính

nhà nước, bao gồm:

+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

+ Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.

+ Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý.

+ Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.

+ Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.

Trong số các hình thức trên thì những hình thức mang tính chất pháp lý

như: ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản áp dụng pháp

luật và thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý có vai trò

quan trọng, là những hình thức quản lý hành chính nhà nước trực tiếp. Và

không phải tất cả các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đều có thể thực

hiện bởi nó được pháp luật quy định rất cụ thể về chủ thể tiến hành, trình tự,

thủ tục cũng như hiệu lực thi hành. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước, với

những thẩm quyền được pháp luật quy định cụ thể mới có thể tiến hành tất cả

các hình thức quản lý hành chính nhà nước nêu trên đặc biệt là hình thức ban

hành văn bản quy phạm pháp luật. Đây là hình thức quan trọng nhất trong

hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình. Bởi các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan

quyền lực nhà nước ban hành chỉ quy định những vấn đề chung, cơ bản không

bao hàm hết mọi vấn đề của đời sống xã hội. Chúng cần phải được cụ thể hóa

trong từng lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Nhiệm vụ cụ thể hóa đó

được pháp luật trao cho các cơ quan hành chính nhà nước tương ứng…

18

Trong các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà

nước quy định những quy tắc chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà

nước, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý

hành chính nhà nước, xác định rõ thẩm quyền cũng như thủ tục tiến hành hoạt

động của các chủ thể quản lý… Có rất nhiều văn bản như nghị quyết, nghị

định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan

ngang bộ; quyết định của UBND các cấp v.v...

Thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cơ quan hành

chính nhà nước không những tạo ra hành lang pháp lý vững chắc để thực hiện

chức năng của mình mà còn quy định thẩm quyền của các chủ thể quản lý

hành chính nhà nước khác. Đồng thời vai trò điều chỉnh của hoạt động chấp

hành quyền lực nhà nước qua đó được thể hiện một cách tương đối đầy đủ và

sáng tạo. Như vậy có thể thấy rằng phạm vi hoạt động ban hành văn bản quy

phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước và khả năng sử dụng nó

nhằm điều chỉnh các mặt khác nhau của hoạt động chấp hành - điều hành là

rất lớn. Và cần phải thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay, cơ quan hành chính

nhà nước ban hành một số lượng khổng lồ các văn bản quy phạm pháp luật để

điều chính hầu hết các lĩnh vực, các mặt khác nhau của đời sống xã hội.

1.2.2. tr n n t n t n tron o t n á ơ qu n n à

nướ

CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế của

Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc ứng

dụng rộng rãi CNTT có ý nghĩa chiến lược đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế -

xã hội; tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình

mới, là một trong những động lực quan trọng phát triển nền kinh tế tri thức,

xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội

19

nhập quốc tế; bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của nước ta. Ứng

dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng, bảo đảm thực hiện thành

công ba đột phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng, phát triển CNTT

trong tất cả các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng

CNTT trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết là trong

lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao

thông, nông nghiệp; ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ

CNTT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với thu hút các tập đoàn

công nghiệp CNTT đa quốc gia, hình thành các trung tâm nghiên cứu - phát

triển.

Việc ứng dụng CNTT có vai trò quan trọng trong thực hiện cải cách

hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo và điều hành, rút ngắn thời gian xử

lý văn bản, giúp công tác điều hành của cơ quan nhà nước được nhanh chóng,

giảm sự phiền hà cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp; nâng cao năng lực

cạnh tranh của các địa phương; đảm bảo phát triển nhanh và bền vững trong

tình hình mới, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .

1.2.3. M t êu ứn n n n t n t n tron o t n ơ qu n

n à nướ

- Mục tiêu tổng quát

CNTT được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác

động lan tỏa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,

an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia,

chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả

năng phòng thủ của quốc gia. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng

dụng, phát triển sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ

20

tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT. Mục tiêu ứng

dụng CNTT được khái quát trong ba lĩnh vực sau:

Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng

phát triển chính phủ điện tử.

+ Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động

ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn,

hiệu quả.

+ Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn,

trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, tài

nguyên và môi trường, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại, bảo

đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa

các cơ quan nhà nước.

Thứ hai, ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước.

+ 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà

nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.

+ Hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện

tử trong công việc.

+ Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ

tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể được thực hiện trên

môi trường mạng.

+ Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 100% hồ sơ quản lý cán bộ,

công chức các cấp có thể được quản lý chung trên mạng với quy mô quốc gia.

+ Triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tới 100%

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan

nhà nước.

21

Thứ ba, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.

+ 100% các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, sở, ban, ngành hoặc

tương đương trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử

cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật CNTT, cung cấp tất cả các

dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực

tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.

+ 50% hồ sơ khai thuế của người dân và doanh nghiệp được nộp qua

mạng.

+ 90% cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan

điện tử.

+ Tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh

sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia; khoảng

20% số gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn

nhà nước được thực hiện qua mạng; thí điểm hình thức mua sắm chính phủ

tập trung trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

+ 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam phục vụ công tác

xuất, nhập cảnh là hộ chiếu điện tử.

+ 30% công dân Việt Nam đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng

minh nhân dân sản xuất trên dây chuyền hiện đại, với một số chứng minh

nhân dân duy nhất không trùng lặp, chống được làm giả.

+ 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy ph p xây dựng được nộp qua mạng.

- Mục tiêu cụ thể tới năm 2020

Ứng dụng CNTT góp phần quan trọng thực hiện ba đột phá chiến lược:

triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với

việc xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức

độ cao và trong nhiều lĩnh vực. Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là các lĩnh vực liên quan tới nhân

22

dân như giáo dục, y tế, giao thông, điện, thủy lợi, hạ tầng đô thị lớn và cung

cấp các dịch vụ công trực tuyến cho nhân dân; tạo chuyển biến mạnh mẽ về

chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nội dung, phương thức dạy và học, thúc

đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

Xây dựng hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên

thông, bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp và người dân. Kết nối băng rộng, chất lượng cao đến tất cả các xã,

phường, thị trấn, cơ sở giáo dục. Mở rộng kết nối với các nước trong khu vực

và trên thế giới, triển khai và sử dụng có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên

dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.

Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng CNTT

trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt đông. Triển

khai toàn diện, có hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh

doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh thanh toán không

dùng tiền mặt, phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.

Phát triển công nghiệp, CNTT thành ngành kinh tế - kỹ thuật tăng

trưởng nhanh và bền vững, có vai trò dẫn dắt, tạo nền tảng phát triển kinh tế

tri thức. Xây dựng các công viên phần mềm, khu CNTT tập trung, hiện đại.

Thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn CNTT đa quốc gia có uy tín để tham

gia chuỗi giá trị gia tăng. Hình thành một số tập đoàn CNTT có khả năng

cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, đồng thời phát triển mạnh doanh

nghiệp CNTT vừa và nhỏ.

Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế, bảo đảm đáp ứng

nhu cầu trong nước về số lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn

nhân lực CNTT chất lượng cao cho khu vực và thế giới.

Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo

về công nghệ và thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ

23

quyền quốc gia trên không gian mạng; sẵn sàng đánh thắng chiến tranh mạng,

chiến tranh thông tin, chiến tranh điện tử, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập

chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, nhà

nước, bảo vệ chế độ, bảo vệ nền văn hóa dân tộc, xây dựng con người có nhân

cách, lối sống tốt đẹp.

1.2.4. u ên t ứn n n n t n t n tron o t n ơ

qu n n à nướ

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà

nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao

hiệu lực thi hành, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để

nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà

nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và

chương trình cải cách hành chính.

- Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp

với mục đích sử dụng.

- Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch.

- Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về công nghệ

trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.

- Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.

- Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng

dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

1.3. Các nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nƣớc

- Các nội dung cơ bản về ứng dụng CNTT bao gồm các nhiệm vụ cụ

thể là:

24

Thứ nhất, cần phải xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục

vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông

tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân. Cơ quan nhà nước có trách

nhiệm đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin

của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.

Thứ hai, xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt

động của cơ quan nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.

Thứ ba, xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp

thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

Thứ tư, thiết lập trang thông tin điện tử đáp ứng được các yêu cầu:

+ Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện;

+ Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập và sử dụng các biểu mẫu trên trang

thông tin điện tử;

+ Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của trang thông

tin điện tử;

+ Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện

tử;

+ Trang thông tin điện tử phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo

vệ bí mật nhà nước.

Thứ năm, cung cấp và chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà

nước.

Thứ sáu, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng.

Thứ bảy, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức

và trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức.

Từ những nhiệm vụ nêu trên, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ

quan nhà nước được phân ra thành các lĩnh vực cụ thể, như sau:

25

1.3.1. át tr ển tần n n t n t n và ảm ảo n toàn n n n

thông tin

- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong

nội bộ cơ quan nhà nước, bao gồm: máy tính, mạng máy tính, các giải pháp

an toàn, an ninh thông tin,... nhằm xây dựng môi trường làm việc điện tử, các

hoạt động cung cấp thông tin, giao tiếp và giao dịch đều thực hiện trên mạng

máy tính.

- Hoàn thiện mạng Metronet kết nối các cơ quan nhà nước từ Trung

ương tới địa phương; đảm bảo kết nối hiệu quả và bảo mật vào mạng truyền

số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước; sử dụng có hiệu quả

mạng truyền dẫn đa phương tiện với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng

cao.

- Xây dựng hoàn chỉnh kiến trúc CNTT, truyền thông trên cả nước, làm

cơ sở cho việc triển khai các phần mềm ứng dụng và liên thông kết nối.

- Xây dựng mô hình ứng dụng CNTT - truyền thông tại phường, xã, thị

trấn nhằm hoàn chỉnh nền tảng Chính phủ điện tử, đảm bảo phục vụ hiệu quả

nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng bản đồ chia sẻ thông tin giữa các các cấp chính quyền trên

toàn quốc.

- Thực hiện chuẩn hóa, trang bị hạ tầng CNTT tại mỗi cơ quan, đơn vị

theo hướng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng

CNTT trong hoạt động, phục vụ đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải

cách hành chính, tăng cường đảm bảo an toàn thông tin cho toàn hệ thống

CNTT của cơ quan nhà nước.

1.3.2. n n n n t n t n tron o t n n ữ á

ơ qu n n à nướ

26

- Triển khai hệ thống quản lý công văn liên thông kết nối tất cả các cơ

quan nhà nước; thực hiện chữ ký số chuyên dùng và vân tay tại các cơ quan

nhà nước nhằm đảm bảo tính pháp lý của văn bản và sự an toàn, bảo mật

thông tin khi lưu thông tin trên môi trường mạng để thực hiện trao đổi thông

tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ

quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ

đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ trung ương đến địa

phương.

- Triển khai thư điện tử đến tất cả cán bộ công chức và hệ thống hội

nghị trực tuyến kết nối từ Chính phủ đến UBND cấp tỉnh; từ UBND cấp tỉnh

đến UBND cấp huyện.

- Triển khai hoàn chỉnh hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý

điều hành tại các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh triển khai các phần mềm

chuyên ngành, trong các lĩnh vực quản lý như:đầu tư, thương mại – dịch vụ,

hoạt động doanh nghiệp, đấu thầu, cán bộ công chức, nhân khẩu – hộ khẩu,

đất đai – xây dựng, giao thông, tài nguyên – môi trường, y tế, các hoạt động

tư pháp, khiếu nại – tố cáo, khoa học – công nghệ, lao động, đối tượng chính

sách…nhằm từng bước hoàn thiện mô hình cổng dịch vụ công của các cơ

quan nhà nước. Đặc biệt là việc triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên

ngành nhằm nâng cao hiệu qủa giải quyết thủ tục hành chính đối với những

lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp như đất đai, xây

dựng, bảo hiểm, hộ tịch, thuế, hải quan…

1.3.3. n n n n t n t n p v n ườ n và o n n p

- Nâng cấp và mở rộng hệ thống trang thông tin điện tử của các tỉnh,

thành theo kiến trúc và công nghệ thống nhất nhằm đảm bảo việc tích hợp các

ứng dụng CNTT của đơn vị và các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin

27

điện tử trong cơ quan nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền

thông cũng như các yêu cầu về đảm bảo an toàn an ninh thông tin.

- Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4,

đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi

nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.

- Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua

nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: cổng thông tin điện tử hoặc trang thông

tin điện tử; trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di

động; bộ phận một cửa và các hình thức khác.

- Đẩy mạnh và xã hội hóa việc bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng sử dụng

máy tính, khai thác Internet cho người dân nhằm từng bước đưa CNTT vào

trong các hoạt động của người dân.

1.3.4. T êu í án á mứ ứn n n n t n t n tron o t

n á ơ qu n n à nướ

- Mục đích đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm

của cơ quan nhà nƣớc

+ Đánh giá thực trạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước

để phục vụ công tác hoạch định, xây dựng chính sách, chiến lược, chương

trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong các giai

đoạn tiếp theo.

+ Giúp các cơ quan nhà nước biết được thực trạng mức độ ứng dụng

của cơ quan mình so với các cơ quan khác, đặc biệt là giữa các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm thúc

đẩy ứng dụng CNTT của cơ quan hoặc tại địa phương mình.

- Nguyên tắc thực hiện đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT

28

+ Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước phải

bảo đảm tính khách quan, minh bạch, phản ảnh đúng thực trạng ứng dụng

CNTT của cơ quan nhà nước tại thời điểm đánh giá.

+ Cho ph p cơ quan nhà nước tự đánh giá, đối chiếu với kết quả đánh

giá của Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua việc công khai phương pháp

đánh giá, cách tính điểm đối với các nội dung đánh giá.

- Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT

Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà

nước bao gồm:

+ Hạ tầng kỹ thuật CNTT.

+ Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan.

+ Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử: bao gồm các nội

dung:

 Cung cấp thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử.

 Cập nhật đầy đủ và kịp thời các mục thông tin.

 Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử.

 Bảo đảm an toàn thông tin cho trang/cổng thông tin điện tử.

 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

+ Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

+ Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT.

+ Nhân lực cho ứng dụng CNTT.

- Phƣơng pháp đánh giá và cho điểm

Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà

nước được thực hiện bằng hình thức cho điểm; không đánh giá dịch vụ công

trực tuyến đối với các cơ quan thuộc chính phủ và không thực hiện đánh giá,

xếp hạng đối với các nội dung có liên quan đến bí mật an ninh, quốc phòng.

29

Đánh giá việc cung cấp thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử và

cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước được theo dõi trong

cả năm và tập trung từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 3 hàng năm, được

thực hiện trực tiếp trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Cách tính điểm đối với các nội dung nhƣ sau:

Bảng 1.1: Thang điểm đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của

cơ quan nhà nước

Điểm tối đa cho Điểm tối đa cho

TT Nội dung đánh giá Bộ, cơ quan ngang UBND tỉnh, thành

Bộ

phố

Hạ tầng kỹ thuật Không xếp hạng 1 100 CNTT

Ứng dụng CNTT trong 350 2 250 hoạt động của cơ quan

Trang/Cổng thông tin 400 3 400 điện tử

Cung cấp thông tin

135 trên trang/cổng thông 160

tin điện tử

Cập nhật thông tin trên

trang/cổng thông tin

40

35

điện tử

30

Điểm tối đa cho Điểm tối đa cho

TT Nội dung đánh giá Bộ, cơ quan ngang UBND tỉnh, thành

Bộ phố

Các chức năng hỗ trợ

trên trang/cổng thông 40 35

tin điện tử

Bảo đảm an toàn thông

tin cho trang/cổng 40 35

thông tin điện tử

Cung cấp dịch vụ công 120 160 trực tuyến

Công tác đảm bảo an 4 100 100 toàn, an ninh thông tin

Cơ chế, chính sách và

5 các quy định cho ứng 100 100

dụng CNTT

Nhân lực cho ứng dụng 6 50 50 CNTT

Tổng điểm

1400

1400

(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)

- Các trường hợp bị trừ điểm bao gồm:

+ Kết quả kiểm tra thực tế không đúng với số liệu báo cáo của cơ quan.

+ Trong năm để xảy ra sự cố mất an toàn, an ninh thông tin được phản

ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

31

- Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT

Việc xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước được

thực hiện căn cứ vào số điểm của từng cơ quan để xếp hạng theo thứ tự từ cao

đến thấp. Thực hiện xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT đối với 3

nhóm cơ quan bao gồm:

+ Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các bộ, cơ quan ngang bộ.

+ Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các cơ quan thuộc Chính phủ.

+ Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.

1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của một số

bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng

Từ việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW và

kinh nghiệm thực tiễn ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước

trong thời gian qua cho thấy: để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT

vào hoạt động của cơ quan nhà nước cần có quyết tâm chính trị cao của Đảng

và Nhà nước, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, các Bộ ngành và cấp ủy,

chính quyền các cấp, sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị, đặc biệt là

của người đứng đầu các cơ quan và sự tham gia tích cực, chủ động của các

doanh nghiệp CNTT cùng mọi người dân. Bài học kinh nghiệm chung để

nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho cả hệ thống cơ quan nhà nước là:

- Thứ nhất, về kinh phí thực hiện: thực tiễn trong nhiều năm cho thấy,

hầu hết các chương trình, đề án, dự án về CNTT không đạt được hiệu quả cao

là do vấn đề kinh phí triển khai. Nhiều hạng mục trong các chương trình, đề

án, dự án không được bố trí vốn hoặc bố trí không đủ dẫn đến việc thực hiện

các hạng mục với quy mô và kết quả không như mong muốn.

32

- Thứ hai, về nhân lực triển khai việc ứng dụng CNTT: đặc biệt là vai

trò lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý của chính quyền các cấp đối với công tác

ứng dụng, phát triển CNTT cũng là một yếu tố quyết định để triển khai thành

công các chương trình, đề án, dự án về CNTT. Vì vậy, người đứng đầu các

cấp, các ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển

CNTT nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh

vực, địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.

- Thứ ba, về đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của CNTT: các tổ

chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể nhân dân,

doanh nghiệp và toàn xã hội phải thường xuyên quán triệt sâu, rộng các chủ

trương, đường lối của Đảng, nhà nước về CNTT; về vị trí, vai trò của CNTT;

về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển CNTT trong quá trình phát triển bền vững

đất nước và hội nhập quốc tế.

- Thứ tư, công tác điều phối và phối hợp để triển khai thực hiện các

chương trình, kế hoạch, dự án về CNTT: là rất quan trọng, đặc biệt là cơ chế

phối hợp giữa các cơ quan Đảng, giữa các bộ ngành, giữa các cấp chính

quyền trung ương và địa phương và cơ chế phối hợp giữa các cấp có thẩm

quyền quản lý tài chính, đầu tư với cơ quan chủ trì triển khai các chương

trình, kế hoạch, dự án. Do đó, Chính phủ phải đổi mới phương thức chỉ đạo,

điều hành của Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT, kiện toàn bộ máy quản lý

nhà nước về an toàn, an ninh thông tin cũng như hoàn thiện các cơ chế, chính

sách, pháp luật về CNTT.

- Thứ năm là tăng cường thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá: cùng với

việc tạo điều kiện về nguồn lực tài chính và con người thì việc có một cơ chế

kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, đề án, dự án về CNTT

với các tiêu chí cụ thể là hết sức cần thiết.

33

1.4.1. n n m ứn n n n t n t n vào o t n m t

số n àn

- Bộ Tài chính

Năm 2015 là năm thứ 3 liên tiếp Bộ Tài chính giành được thứ hạng cao

nhất trong bảng xếp hạng Vietnam ICT Index trong khối các bộ, ngành trung

ương. Đây là minh chứng rõ n t nhất cho sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh

đạo Bộ Tài chính đối với công tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn

ngành tài chính.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực tài

chính được triển khai mạnh mẽ và toàn diện trên nhiều phương diện; chỉ số

ứng dụng CNTT, chỉ số cải cách thủ tục hành chính của Bộ Tài chính luôn ở

nhóm dẫn đầu các bộ, ngành. Qua đó từng bước hình thành nền tài chính điện

tử, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý tài chính, ngân sách, thúc đẩy

cải cách thủ tục hành chính; giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp;

công khai minh bạch và hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp trong quá trình giải

quyết thủ tục hành chính.

Bộ Tài chính đã triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với các

cơ sở dữ liệu: thu chi ngân sách; đối tượng người nộp thuế; đơn vị sử dụng

ngân sách; công sản; giá trị trường; văn bản pháp quy; cơ sở dữ liệu dùng

chung và một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành như chứng khoán, hàng hóa xuất

nhập khẩu.

Cho đến nay, Bộ Tài chính đã hoàn thành việc nâng cấp cổng thông tin

điện tử, qua đó cung cấp, công khai thông tin cho các cơ quan, đơn vị, tổ

chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động của Bộ; đồng thời cung cấp rất nhiều

dịch vụ công trực tuyến cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách, người dân

và doanh nghiệp. Cụ thể, 9 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã được cung

cấp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Cổng thông tin điện tử này

34

cũng đã tích hợp với các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên

của toàn ngành Tài chính như: cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách;

quản lý đăng ký tài sản nhà nước; tra cứu trạng thái nợ thuế; tiếp nhận hồ sơ

hải quan điện tử; nộp hồ sơ khai thuế qua mạng intiernet... đang được các đơn

vị có liên quan khai thác hiệu quả.

Để duy trì những kết quả đạt được, Bộ Tài chính không ngừng hiện đại

hóa, ứng dụng CNTT; bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách

nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, lấy sự hài lòng của người dân, doanh

nghiệp làm thước đo đánh giá. Trong đó, tiên quyết là việc hoàn thiện các cơ

chế chính sách, đẩy mạnh việc hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý

đầu tư CNTT, góp phần hình thành nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ,

đáp ứng các yêu cầu quản lý và tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong

ngành Tài chính.

- Bộ Tƣ pháp gắn ứng dụng CNTT với cải cách hành chính

Sau 5 năm thực hiện Quyết định số 2889/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ

Tư pháp phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành Tư

pháp giai đoạn 2011 – 2015, đến nay, đã có 100% các đơn vị thuộc Bộ và các

Cục Thi hành án dân sự (THADS) sử dụng phần mềm quản lý văn bản và

điều hành; 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, 80% cán bộ công

chức cơ quan THADS địa phương sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục

vụ công việc chuyên môn; 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong

ngành Tư pháp được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử… Đặc biệt, đến năm

2015, phần lớn các cuộc họp của Bộ Tư pháp với đơn vị, địa phương được

thực hiện qua hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện; một số dịch vụ công

thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp, như đăng ký giao dịch bảo đảm,

35

lý lịch tư pháp được cung cấp ở mức độ 3 và được công bố trên cổng thông

tin điện tử của Bộ Tư pháp...

Ngoài ra, Bộ Tư pháp đã chủ trì triển khai nhiều hạng mục như cơ sở

dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; cổng thông tin về thủ tục hành chính;

phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật…hiện đại hóa hạ

tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng nhu cầu và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quy

trình nghiệp vụ của các đơn vị gắn với công tác cải cách hành chính.

Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT giai đoạn vừa qua vẫn còn một số tồn

tại, hạn chế như việc cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành chưa kịp thời trên

cổng thông tin điện tử; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 ở lĩnh

vực quản lý luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý chưa

được thực hiện… Vì vậy, trong giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Tư pháp đặt mục

tiêu hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật CNTT truyền thông; đẩy mạnh, triển khai

cung cấp các thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.

1.4.2. n n m ứn n n n t n t n vào o t n m t

số t n t àn p ố trự t u Trun ươn

- Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang là tỉnh miền núi, kinh tế xã hội còn chậm phát triển, ngân

sách Trung ương hỗ trợ khoảng 80% nhu cầu chi, hàng năm ngân sách đầu tư

cho ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã chỉ

khoảng 10 tỷ đồng/năm. Đến đầu năm 2016, Bắc Giang đã ở trong giai đoạn

đầu của lộ trình xây dựng chính quyền điện tử trong toàn tỉnh; 100% các cơ

quan thuộc UBND tỉnh và 10/10 huyện, thành phố đã sử dụng phần mềm

quản lý văn bản và điều hành qua mạng, xây dựng và vận hành tốt trang thông

tin điện tử; 100% các cơ quan, địa phương có thủ tục hành chính công đã triển

khai một cửa điện tử; tỷ lệ gửi, nhận văn bản điện tử đạt khoảng 74%. Từ

những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ

36

quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, có thể rút ra những bài học kinh

nghiệm sau:

Tỉnh Bắc Giang đã xác định được mô hình ứng dụng CNTT để triển

khai thực hiện, hướng tới mục tiêu chung là xây dựng chính quyền điện tử,

liên thông và tích hợp dữ liệu trong toàn tỉnh (chỉ có một trung tâm tích hợp

dữ liệu chung phục vụ cho tất cả các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, hình

thành một cơ sở dữ liệu chung toàn tỉnh). Các đơn vị chỉ lo sử dụng “dịch vụ

ứng dụng CNTT” do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang cung cấp,

không quá bận tâm đến việc đầu tư hạ tầng, quản trị thiết bị và dữ liệu của

đơn vị mình, giảm tải công việc cho cán bộ chuyên trách CNTT các cấp, các

ngành.

Bắc Giang cũng chủ động về công nghệ, khuyến khích cán bộ của Sở

Thông tin và Truyền thông viết phần mềm, đặc biệt là các phần mềm dùng

chung cho các cơ quan nhà nước (một số phần mềm dùng chung đưa vào sử

dụng trong toàn tỉnh như: Một cửa điện tử, Quản lý văn bản và điều hành

công việc, Trang thông tin điện tử). Các phần mềm này đều hướng tới việc

liên thông, tích hợp dữ liệu trong toàn tỉnh, dễ dàng nâng cấp theo yêu cầu sử

dụng cho từng đơn vị, hạ giá thành sản phẩm khi triển khai, dễ dàng và nhanh

chóng hỗ trợ kĩ thuật cho các đơn vị sử dụng vận hành.

Tổ chức ứng dụng CNTT phải được nghiên cứu tỉ mỉ, không nên áp

dụng theo kiểu nhân rộng hàng loạt một cách máy móc mà phải có bước đi cụ

thể phù hợp với tình hình kinh tế, điều kiện hạ tầng và nguồn nhân lực CNTT

của từng địa phương. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với những tỉnh điều

kiện ngân sách còn hạn hẹp, kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT nhỏ giọt,

phân tán. Nhưng đầu tư phải hướng đến mục tiêu sử dụng để hoàn chỉnh

thành các hệ thống CNTT rộng lớn hơn của toàn tỉnh (hạn chế đến mức thấp

37

nhất việc phải bỏ đi làm lại; tránh đầu tư, triển khai theo kiểu khuếch trương

thành tích, không đi vào thực tế, dễ dẫn đến hậu quả lãng phí, tốn k m).

Trong đầu tư phải xem trọng yếu tố con người; chất lượng và hiệu quả

ứng dụng CNTT của từng cơ quan phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm của

người đứng đầu và vai trò của cán bộ chuyên trách CNTT ở các cấp, các

ngành. Ứng dụng CNTT là công việc khó khăn, phức tạp vì đây là công nghệ

mới, trong khi một số cán bộ công chức đã lớn tuổi rất ngại ứng dụng CNTT

trong giải quyết công việc. Thêm nữa, ứng dụng CNTT góp phần làm cho các

hoạt động trong cơ quan nhà nước trở nên minh bạch, tốt xấu rõ ràng, khó tiêu

cực, nhũng nhiễu, làm thay đổi cách thức làm việc cũ, đụng chạm đến quyền

lợi của một bộ phận cán bộ, công chức. Vì thế, một bộ phận không nhỏ cán bộ

không muốn ứng dụng CNTT, nếu thủ trưởng cơ quan, đơn vị không quan

tâm thì rất khó ứng dụng CNTT .

Để gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả ứng dụng CNTT ở

từng đơn vị, UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu đưa thủ trưởng các sở, ngành vào

thành phần Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; tiến hành xếp loại trình độ ứng dụng

CNTT, xếp loại Trang thông tin điện tử của các cấp, các ngành, gắn kết quả

ứng dụng CNTT với xếp loại thi đua hàng năm của từng cơ quan, đơn vị.

Về đầu tư, ứng dụng CNTT đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, gây khó khăn

cho ngân sách; cần phải tiến hành đồng bộ, rộng khắp trong tất cả các cơ quan

nhà nước thì mới có hiệu quả. Do vậy, vận động các cấp, các ngành ủng hộ,

hưởng ứng và phối hợp tổ chức thực hiện là giải pháp quan trọng trong tổ

chức ứng dụng CNTT ở địa phương.

- Kinh nghiệm ứng dụng CNTT của thành phố Đà Nẵng

Trong 7 năm liền từ 2009 đến 2015, Đàng Nẵng liên tục dẫn đầu bảng

xếp hạng mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT ở Việt Nam

(Vietnam ICT Index) khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; mạng

38

đô thị, mạng không dây thành phố, trung tâm thông tin dịch vụ công... được

đưa vào hoạt động ổn định, hiệu quả. Trong khu vực và quốc tế, Đà Nẵng

cũng là địa phương duy nhất của Việt Nam đến nay đã nhận được giải thưởng

của Tổ chức FutureGov vào năm 2011 và giải thưởng xuất sắc trong việc thu

hẹp khoảng cách số của tổ chức Chính quyền điện tử thế giới (WeGO) năm

2014. Đà Nẵng là địa phương đầu tiên tổ chức khánh thành Hệ thống thông

tin Chính quyền điện tử vào ngày 22/7/2014, đánh dấu bước phát triển mới

trong tiến trình xây dựng chính quyền điện tử của thành phố.

Đạt được kết quả này, các đơn vị, sở, ban, ngành đã thực hiện nghiêm

túc việc ứng dụng CNTT tại đơn vị mình, đưa vào sử dụng các phần mềm nền

tảng của Hệ thống thông tin chính quyền điện tử mà thành phố đã đầu tư như:

phần mềm quản lý văn bản và điều hành mới, có khả năng liên thông văn bản

giữa các đơn vị; một cửa điện tử tập trung tại Trung tâm hành chính; phần

mềm quận, phường điện tử; phần mềm đánh giá kết quả làm việc; hệ thống

dịch vụ công trực tuyến... góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao

hiệu quả hoạt động, hiệu quả chỉ đạo điều hành của hệ thống các cơ quan nhà

nước trên địa bàn thành phố; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành

chính công, giảm thiểu các chi phí cho người dân và các doanh nghiệp trong

quá trình sử dụng các dịch vụ công. Đồng thời, tạo môi trường bình đẳng,

công khai, minh bạch trong việc tiếp cận thông tin của chính quyền đối với

người dân và doanh nghiệp.

Đà Nẵng chú trọng đầu tư cho hạ tầng CNTT và truyền thông; đầu tư,

trang bị các trang thiết bị tại từng sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã

với tỷ lệ trang bị máy tính đã đạt 1 máy tính/1 CB,CC,VC. Đồng thời, xây

dựng Mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) với chiều dài gần 300km cáp

quang ngầm, băng thông mạng trục đạt tốc độ 20Gbps, kết nối 95 cơ quan nhà

nước, từ UBND thành phố đến các sở, ban, ngành, quận huyện, xã, phường;

39

xây dựng Trung tâm dữ liệu với dung lượng lưu trữ giai đoạn đầu đến 100TB

phục vụ cho việc phát triển chính quyền điện tử tại Đà Nẵng. Hệ thống kết

nối không dây công cộng (hệ thống wifi) với tổng cộng 430 điểm phát sóng

wifi phủ sóng tại tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, các khu

vực trung tâm của thành phố, các địa điểm du lịch, khu vực công cộng và

đang được xúc tiến bổ sung trạm thu phát để nâng cao chất lượng, mở rộng

vùng phủ sóng. Ứng dụng phần mềm “một cửa điện tử” tại quận, huyện, xã,

phường đã hỗ trợ đến 234 thủ tục hành chính, trong đó có 141 thủ tục hành

chính đã được xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức 3. Hệ thống thư điện tử

@danang.gov.vn được cung cấp miễn phí cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên

chức của tất cả các cơ quan với khoảng 9000 tài khoản và tỷ lệ khai thác

thường xuyên đạt trên 70%. Thành phố cũng đã triển khai nhiều dịch vụ công

trực tuyến trong các lĩnh vực như cấp ph p lái xe, cấp ph p xây dựng, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp ph p kinh doanh, cấp ph p đầu tư,

hộ tịch, y tế… Những dịch vụ này góp phần tạo thuận tiện, giảm thời gian và

chi phí cho người dân và doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ hành

chính công do các cơ quan nhà nước cung cấp. Các ứng dụng tiêu biểu của

thành phố gần như đáp ứng đầy đủ theo các quy định của Nghị định số 64 và

của Bộ Thông tin và Truyền Thông. Bên cạnh đó, các ứng dụng chuyên ngành

mà thành phố đang triển khai hướng đến mô hình của một thành phố thông

minh hơn như quản lý xe buýt công cộng, chiếu sáng đô thị, hệ thống thoát

nước, chất lượng nước… cũng là một điểm khác biệt so với các địa phương

khác. Điều này thể hiện rõ ứng dụng CNTT hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản

lý của các ngành, lĩnh vực khác.

Tiểu kết Chƣơng 1

Nhà nước luôn ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển CNTT trong

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

40

hóa đất nước; tạo mọi điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt dộng ứng dụng và

phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đối ngoại, quốc

phòng an ninh, thúc đẩy ngành công nghiệp CNTTphát triển, trở thành ngành

kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.

CNTT và truyền thông đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc

sống hàng ngày của con người, làm thay đổi các thói quen làm việc, giải trí,

thậm chí các hình thức kinh doanh cũng thay đổi theo. Hoạt động của các

Chính phủ của các nước trên thế giới trong thời đại hiện nay cũng không nằm

ngoài sự ảnh hưởng của CNTT và truyền thông. Ứng dụng CNTT trong hoạt

động của các cơ quan nhà nước góp phần hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy,

đổi mới, cải tiến lề lối làm việc và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với

nhau; nâng cao kỹ năng, kỹ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và tinh

thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CB, CC, VC nhà nước. Đồng thời,

việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước làm cho việc

trao đổi thông tin trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước và việc cung cấp

các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, từng

bước nâng cao tính công khai, minh bạch và tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

Vì vậy, ứng dụng CNTT gắn với việc cải cách hành chính trong hoạt động

của cơ quan nhà nước đã và đang nhận được sự quan tâm, đồng thuận của các

tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

Tuy nhiên, ứng dụng thành công CNTT vào hoạt động của các cơ quan

nhà nước cần phải có nền tảng lý luận về hành chính công và CNTT. Trên

quan điểm đó, phần tổng quan về CNTT và hoạt động của cơ quan nhà nước

chủ yếu giới thiệu những nội dung cơ bản về CNTT và hoạt động của các cơ

quan nhà nước cũng như các nội dung cơ bản về ứng dụng CNTT trong hoạt

động của các cơ quan nhà nước để từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của cơ quan nhà nước và hình thành chính phủ điện tử.

41

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

KRÔNG PẮC

2.1. Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc

2.1.1. á quát v n p n n n n u n r n

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc

(Nguồn: www.krongpac.daklak.gov.vn)

42

- Vị trí và chức năng của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc

Văn phòng UBND huyện Krông Pắc là cơ quan chuyên môn, bộ máy

giúp việc của UBND huyện, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện; có

chức năng tham mưu tổng hợp, giúp UBND huyện tổ chức các hoạt động

chung của UBND huyện; giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện chỉ

đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy nhà nước ở địa phương, bảo

đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và

thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện

vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND

huyện.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc

+ Xây dựng, quản lý chương trình công tác của UBND huyện theo quy

định của pháp luật.

+ Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ

quan, tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án,

dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND dân tỉnh xem x t

theo quy định của pháp luật.

+ Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập

đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo

quan trọng theo chương trình công tác của UBND.

+ Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và

các báo cáo theo sự phân công của UBND huyện.

+ Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của

UBND huyện theo quy định của pháp luật.

+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan

chuẩn bị nội dung phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và

43

hội nghị chuyên đề khác của UBND huyện, các cuộc họp của Chủ tịch và các

Phó Chủ tịch UBND huyện.

+ Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham

gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của huyện; quản lý, bảo đảm điều

kiện vật chất cho hoạt động của Ban Tiếp công dân của huyện.

2.1.2. Cơ sở tần n n t n t n n ó t n p n n

n n u n r n

Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ

quan hành chính nhà nước của huyện tiếp tục được đầu tư, hoàn thiện và sử

dụng có hiệu quả CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm triển khai các

ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn

nghiệp vụ của CB,CC,VC.

Cơ sở hạ tầng CNTT của các cơ quan chuyên môn thuộc Huyện ủy – Hội

đồng Nhân dân, UBND huyện hiện có: 03 máy chủ, 120 máy tính, 95 máy in,

01 máy qu t mã vạch, 01 hệ thống Hội nghị trực tuyến và hệ thống mạng nội

bộ được kết nối internet cáp quang; toàn huyện có 90% cán bộ, công chức,

viên chức cấp huyện, 80% cán bộ, công chức cấp xã được trang bị máy tính

phục vụ công tác (riêng cấp xã số lượng CB,CC,VC được trang bị máy tính

làm việc là 304 máy); 100% các cơ quan, đơn vị và UBND 16 xã, thị trấn có

hệ thống mạng nội bộ được kết nối internet tốc độ cao.

Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng số lượng máy tính và kết nối mạng tại

các xã, thị trấn của huyện Krông Pắc

Kết nối

Kết nối

STT

Thị trấn, xã Máy tính

mạng LAN

mạng internet

1 Hòa Đông

21

×

×

2 Ea Knuếc 15 × ×

3 Ea Kênh 20 × ×

44

Kết nối Kết nối STT Thị trấn, xã Máy tính mạng LAN mạng internet

4 Ea Yông 19 × ×

5 Phước An 25 × ×

6 Hòa An 24 × ×

7 Hòa Tiến 13 × ×

8 Tân Tiến 17 × ×

9 Ea Hiu 12 × ×

10 Ea Uy 18 × ×

11 Ea Yiêng

16

×

×

12 Ea Phê 20 × ×

13 Ea Kuăng 25 × ×

14 Krông Búk 20 × ×

15 Ea Kly 14 × ×

16 Vụ Bổn 25 × ×

(Nguồn: Báo cáo công tác cải cách hành chính của huyện Krông Pắc

năm 2015)

Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện cho cán bộ, công

chức, viên chức tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử theo tinh thần

Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ [23]; Công

văn số 2102/UBND-CN, ngày 19/5/2009 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc

triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Đắk Lắk; UBND huyện Krông

Pắc đã thiết lập địa chỉ thư điện tử đối với Thường trực Huyện ủy, Lãnh đạo

Hội đồng Nhân dân và UBND, các ban xây dựng Đảng và CB,CC,VC trong

các cơ quan chuyên môn thuộc huyện với 401 tài khoản (trên tổng số 510

CB,CC,VC toàn huyện). Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện

tử trong công việc là trên 90% để trao đổi thông tin, dữ liệu, văn bản…;

45

Trong thời gian qua huyện đã triển khai ứng dụng phần mềm điều hành

và quản lý văn bản trực tuyến (OMS) cho UBND các xã, thị trấn và các cơ

quan, đơn vị thuộc UBND huyện nên văn bản chủ yếu được trao đổi qua hệ

thống phần mềm OMS giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy. Kết quả 70%

CB,CC,VC đã sử dụng các tính năng của phần mềm quản lý văn bản.

So với hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT chung của huyện, cơ sở hạ tầng

CNTT hiện nay của Văn phòng UBND huyện bao gồm:

- Kết nối mạng LAN, kết nối internet

Các phòng ban chuyên môn, trung tâm trực thuộc Văn phòng UBND

huyện Krông Pắc đều được thiết lập, kết nối mạng LAN, internet, hiện kết nối

tốt.

- Máy tính

Phần lớn các cán bộ tại các phòng chuyên môn đã được trang bị máy

tính để làm việc. Đa số các máy tính có cấu hình khá, đủ mạnh để phục vụ

công việc văn phòng và vận hành các phần mềm quản lý. Văn phòng UBND

huyện Krông Pắc hiện có 14 máy tính, trong đó có 13 máy tính cố định, 1

laptop, 1 máy qu t mã vạch tại bộ phận “một cửa”.

- Hệ thống máy chủ

Hiện nay, Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã trang bị 02 máy chủ,

thiết bị mạng, thiết bị bảo mật và một số thiết bị phụ trợ để nâng cấp, mở rộng

hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện có tại Văn phòng nhằm đáp ứng nhu

cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của văn phòng; đảm nhận chức năng

vận hành cổng thông tin điện tử, trang văn bản quy phạm pháp luật (công

báo) của tỉnh và các dịch vụ hệ thống như LDAP, DNS, firewall,...

- Đƣờng truyền kết nối internet

46

Hiện tại, Văn phòng UBND huyện Krông Pắc được trang bị 01 đường

truyền Internet ADSL đủ để hoạt động cho một mạng LAN trong khuôn viên

UBND huyện.

2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn

phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc hiện nay

2.2.1. Cơ sở p áp lý ể x ựn t ự n á ế o ự án ứn n

n n t n t n trên ị àn t n

CNTT đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày

của con người, làm thay đổi sâu sắc cách thức làm việc, thay đổi các nguyên

tắc tiến hành kinh doanh và nâng cao vai trò của khoa học quản lý lên một

tầm cao mới. Hiện nay, cùng với mạng internet, máy tính và các phần mềm

máy tính đã tạo nên một cuộc cách mạng trong cơ chế trao đổi thông tin của

quá trình quản lý, làm gia tăng các luồng thông tin và cách tiếp nhận thông tin

với khối lượng thông tin khổng lồ, từ đó, các chủ thể quản lý có thể ban hành

các quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời. CNTT cũng giúp giảm thiểu những

yếu tố làm sai lệch thông tin, đối tượng quản lý tiếp nhận và thi hành đúng

theo thông điệp của chủ thể quản lý; CNTT xóa đi những ranh giới, rào cản

mang tính chất truyền thống của tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các

tổ chức. Vì vậy, quốc gia nào có nền CNTT phát triển mạnh thì sẽ khai thác

được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Trong bối cảnh ấy, những nước

đang phát triển như Việt Nam phải đối mặt với thách thức làm thế nào để phát

huy được thế mạnh của CNTT, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

CNTT là công cụ quan trọng trong việc hình thành xã hội thông tin, rút

ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng CNTT góp

phần tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất và iệu suất lao động; do đó việc ứng

dụng CNTT phải gắn với quá trình đổi mới, bám sát mục tiêu phát triển kinh

tế xã hội của đất nước.

47

Công nghiệp CNTT và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được

nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển

ngành công nghiệp CNTT và truyền thông là góp phần quan trọng vào tăng

trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển.

Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông cũng được ưu tiên phát triển

với công nghệ hiện đại, đảm bảo quá trình quản lý và khai thác, sử dụng hiệu

quả; đầu tư vào hạ tầng thông tin mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết

định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực hoạt động

của đời sống xã hội.

Ngay từ rất sớm, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng việc đẩy mạnh ứng

dụng và phát triển CNTT, xác định CNTT là một trong những động lực quan

trọng nhất của sự phát triển, là nền tảng của phương thức phát triển mới, góp

phần quan trọng đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng

hiện đại vào năm 2020. Đảng và Nhà nước luôn có sự ủng hộ chính trị cao đối

với việc phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin tạo nền tảng phát

triển chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Ứng dụng rộng

rãi CNTT gắn với quá trình cải cách hành chính để nâng cao năng lực, hiệu

quả hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng

CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp để tạo môi trường làm việc công

khai, minh bạch, thuận tiện và hiệu quả; đồng thời, phải đảm bảo được nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà

nước.

Luật CNTT năm 2006 và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày

10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nước có quy định cụ thể về nguyên tắc ứng dụng CNTT; các nội dung và

điều kiện bảo đảm để triển khai ứng dụng CNTT; các hoạt động của cơ quan

48

nhà nước trên môi trường mạng; trang thông tin điện tử và tổ chức thực hiện

ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước [24], [14]. Đồng thời,

Nghị định 64/2007/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về xây dựng cơ sở hạ tầng

thông tin, cung cấp nội dung thông tin, phát triển nguồn nhân lực CNTT, đầu

tư cho ứng dụng CNTT; trao cho thủ trưởng các cơ quan nhà nước quyền trực

tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt

động của cơ quan nhà nước [14].

Những kết quả đạt được sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII cho thấy Việt Nam thực

sự có tiềm năng và lợi thế để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT. Trên

cơ sở đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã xây

dựng và ban hành một nghị quyết chuyên đề (Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày

01/7/2014) để chỉ đạo, định hướng công tác ứng dụng, phát triển CNTT phù

hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Các nội

dung của nghị quyết này đảm bảo phù hợp với các Văn kiện Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XI, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ

Chính trị khóa XI đã ban hành, đồng thời kế thừa các nội dung liên quan đến

đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT mà Chính phủ đang chỉ đạo triển khai.

Ngành CNTT Việt Nam đang có cơ hội ”cất cánh” để đưa Việt Nam sớm trở

thành một quốc gia mạnh về CNTT [4].

Để triển khai Nghị định số 64/2007/NĐ-CP [16], Thủ tướng Chính phủ

đã ban hành các Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt

Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà

nước giai đoạn 2011 – 2015 [26]; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày

26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 [27].

49

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt

động của các cơ quan nhà nước, Hội đồng Nhân dân và UBND huyện Krông

Pắc cũng đã xây dựng, đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm tạo hành lang

pháp lý thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà

nước nói chung cũng như hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện nói

riêng. Từ đó đã mang lại những kết quả tích cực trong việc nâng cao nhận

thức của các cấp, các ngành về vai trò của CNTT trong việc nâng cao hiệu

quả hoạt động của cơ quan nhà nước, thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT vào

hoạt động của cơ quan nhà nước, công khai minh bạch thông tin chỉ đạo, điều

hành. Một số văn bản do UBND tỉnh ban hành làm cơ sở pháp lý quan trọng

cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa

bàn tỉnh (và vì vậy đương nhiên cũng ảnh hưởng đến cấp huyện) là:

- Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh

ban hành quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ

quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND tỉnh Đắk

Lắk phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2011-2015.

- Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 18/4/2011 về việc “tăng cường sự lãnh đạo

thực hiện ứng dụng CNTT trong hệ thống chính trị” [2] và Chỉ thị số 51-

CT/TU ngày 26/5/2012 về việc “tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an

toàn thông tin mạng” của Ban Thường vụ Tỉnh ủy .

- Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh

quy định về thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk.

50

- Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh phê

duyệt quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông tỉnh Đắk Lắk đến năm

2020, tầm nhìn 2030.

- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh

ban hành quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động

của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Công văn số 457/STTTT-KHTC ngày 12/9/2013 của sở Thông tin và

Truyền thông tỉnh Đắk Lắk về việc xây dựng Kế hoạch ứng dụng và phát triển

CNTT năm 2014.

- Quyết định số 46/2014/QĐ - UBND ban hành quy định về phát triển và

ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk.

- Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của UBND tỉnh

ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan

nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh

ban hành quy định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng

CNTT của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.

Đồng thời, UBND huyện đã có hệ thống thông tin điện tử thông suốt,

kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến huyện, từ

huyện đến xã; tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp

cho hoạt động của chính quyền các cấp. Đồng thời, theo chỉ thị của tỉnh,

UBND huyện cũng đang từng bước hoàn thiện cổng cung cấp dịch vụ công

của huyện tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (trang web một cửa điện

tử của tỉnh), tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của huyện để cấp

ph p, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Mọi

hoạt động ứng dụng CNTT phải gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và

51

các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường

kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản

lý chất lượng ISO điện tử; đảm bảo an toàn thông tin, an ninh thông tin.

2.2.2. Cá ếu tố tá n ến v ứn n n n t n t n vào o t

n n p n n n n u n r n

- Chiến lƣợc và chính sách ứng dụng CNTT

Đây là yếu tố có tính định hướng, là khung pháp lý đảm bảo cho việc

triển khai, ứng dụng CNTT một cách đúng định hướng, chủ trương, đường lối

của Đảng và quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội của đất nước, phù hợp với xu hướng phát triển CNTT của thế giới,

đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ về hạ tầng, cơ sở dữ liệu CNTT trong toàn

hệ thống cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương. CNTT luôn không

ngừng phát triển nên chính sách ứng dụng CNTT phải đảm bảo được tính

thống nhất và phải luôn cập nhật, đón đầu công nghệ.

- Hạ tầng kỹ thuật CNTT

Đây là yếu tố nền tảng, mang tính kỹ thuật để triển khai, ứng dụng

CNTT; một hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại là điều kiện thuận lợi cho việc

ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; ngược lại, nếu hạ

tầng thiếu tính đồng bộ, không cập nhật được kỹ thuật công nghệ mới sẽ là

rào cản lớn đối với việc ứng dụng CNTT vào hoạt động, từ đó dẫn đến tình

trạng công nghệ bị lạc hậu, hiệu quả thấp.

- Hạ tầng nhân lực

Yếu tố này bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp sử dụng

CNTT trong xử lý công việc chuyên môn và nhân lực chuyên trách về CNTT.

Cũng giống như mọi lĩnh vực khác, sự thành công hay thất bại của việc ứng

dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước là do yếu tố con người

quyết định. Cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị nào có nhận thức

52

đúng đắn về tầm quan trọng của CNTT thì sẽ giúp cho quá trình ứng dụng

CNTT của cơ quan, đơn vị đó được thuận lợi, rút ngắn thời gian và đạt hiệu

quả cao. Điều này thể hiện rõ qua mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT vào quá

trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên

chức Văn phòng UBND huyện.

2.2.3. H n tr n ứn n n n t n t n tron n á phòng,

n trun t m trự t u n p n n n n u n

- Hiện trạng công tác quản lý văn bản và điều hành của Văn phòng

UBND huyện Krông Pắc trước khi ứng dụng CNTT vào hoạt động

Mỗi ngày, trung bình Văn phòng UBND huyện Krông Pắc phải tiếp

nhận và xử lý khoảng hơn 20 văn bản đến, văn bản đi. Trước khi văn phòng

ứng dụng CNTT vào hoạt động nội bộ, tất cả các văn bản, thông báo, thư mời,

lịch công tác của lãnh đạo, văn bản chỉ đạo, yêu cầu báo cáo cần triển khai

đến các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ đều được thực hiện thủ công; việc

luân chuyển, phân phối văn bản đi hoặc văn bản đến trong mỗi phòng ban

được thực hiện thủ công theo cách truyền thống: văn thư phải photocopy văn

bản giấy, chuyển cho từng phòng ban và cá nhân liên quan.

Hiện nay, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT là một yêu cầu tất yếu để

tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các cơ quan

nhà nước. Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực, chất lượng

hoạt động, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức trong các cơ quan

nhà nước, nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo trong việc ra

quyết định nhanh và đúng đắn bằng các thông tin số liệu chính xác, kịp thời,

đầy đủ.

Như tất cả các huyện trong tỉnh, nhận thấy nhu cầu tin học hóa công tác

quản lý văn bản và điều hành là hết sức cần thiết, Văn phòng UBND huyện

Krông Pắc đã quán triệt cán bộ, công chức, viên chức văn phòng thực hiện

53

các chủ trương của tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình: triển

khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; phân hệ quản lý hồ sơ

lưu trữ, phân hệ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan và hoàn thiện

trang thông tin điện tử của huyện.

- Phân hệ Quản lý hồ sơ lƣu trữ

Cá ứ n n ín p n :

+ Tạo lập hồ sơ lưu trữ: cho ph p tạo thư mục hồ sơ cần lưu trữ, sửa

thư mục hồ sơ lưu trữ, xóa hồ sơ lưu trữ vừa tạo, phân quyền hồ sơ lưu trữ,

theo dõi, phối hợp xử lý hồ sơ lưu trữ.

+ Quản lý hồ sơ lưu trữ: cho ph p nhập mới các thông tin đầu vào của

hồ sơ lưu trữ, nhập các thuộc tính hồ sơ lưu trữ, cập nhật hồ sơ lưu trữ, xem

hồ sơ lưu trữ, đính kèm các tập tin văn bản liên quan, kết nối đến các file văn

bản đính kèm đã scan từ cơ sở dữ liệu về văn bản.

+ Quản lý danh mục: cho ph p sửa thông tin danh mục, xóa thông tin

danh mục, xem thông tin danh mục.

+ Tìm kiếm tra cứu thông tin: cho ph p tìm kiếm tra cứu hồ sơ theo

lĩnh vực, loại, thời gian và hiện trạng: theo hồ sơ lưu trữ theo lĩnh vực, hồ sơ

lưu trữ theo thời hạn bảo quản, hồ sơ trong hạn bảo quản, hồ sơ lưu trữ theo

thời gian bắt đầu, hồ sơ lưu trữ theo thời gian kết thúc, hồ sơ lưu trữ theo tiêu

đề hồ sơ, các tìm kiếm - tra cứu theo các thuộc tính khác.

+ Báo cáo thống kê: cho ph p chuyên viên xử lý nghiệp vụ, Lãnh đạo

Văn phòng UBND huyện, lãnh đạo phòng nghiệp vụ xem báo cáo thống kê

theo từng loại thông tin, theo mẫu; xem báo cáo thống kê theo hồ sơ trong hạn

bảo quản, hồ sơ hết hạn bảo quản, hồ sơ theo mục lục chuyên đề, văn bản, các

thuộc tính khác và thống kê tổng hợp.

+ Quản trị hệ thống: Thiết lập tham số cấu hình cho máy in, thiết lập

tham số cấu hình cho hệ thống, cập nhật tham số cấu hình cho hệ thống, thiết

54

lập các chế độ: chế độ làm việc, chế độ đăng nhập, chế độ đăng xuất, quản lý

hệ thống User: thêm mới người dùng, sửa thông tin người dùng, xóa người

dùng, phân quyền User: quyền cập nhật (thêm, xóa, sửa), quyền khai thác sử

dụng dữ liệu cho người dùng, quản trị hệ thống lưu trữ dữ liệu và phục hồi dữ

liệu.

- Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành

Cá ứ n n ín p ần m m:

+ Quản trị danh mục: cho ph p tạo lập, quản lý các danh mục cho

người sử dụng như: danh mục sổ văn bản, danh mục loại văn bản, lĩnh vực, cơ

quan, phòng ban, chức danh và các danh mục khác.

+ Quản lý văn bản đến: cho ph p định nghĩa và phân loại các loại văn

bản đến, nhập các thuộc tính văn bản đến, nhập nội dung toàn văn của văn

bản đến thông qua máy qu t hoặc tệp đính kèm, ghi vết xử lý văn bản, chuyển

xử lý văn bản đến theo quy trình điện tử đã được phê duyệt trong thiết kế, ghi

ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo, cho ph p theo dõi tình trạng xử lý văn bản đến

theo các trạng thái: trong hạn đã xử lý; trong hạn đang xử lý; trong hạn chưa

xử lý; quá hạn đã xử lý; quá hạn đang xử lý; quá hạn chưa xử lý; đến hạn

chưa xử lý; đến hạn đang xử lý.

+ Quản lý văn bản đi: cho ph p quản lý quá trình soạn thảo, dự thảo

văn bản đi như: tạo lập văn bản đi, chỉnh sửa dự thảo văn bản đi, thẩm tra văn

bản đi, tra cứu tìm kiếm dự thảo văn bản đi, ghi vết xử lý văn bản; cho ph p

quản lý quá trình phát hành văn bản đi như: tự động cập nhật các thông tin

văn bản đi, nhập các thông tin bổ sung cho văn bản đi, nhập nội dung toàn

văn bản đi, tra cứu tìm kiếm văn bản đi.

+ Quản lý giao việc: cho ph p tạo công việc và giao việc, theo dõi tình

trạng xử lý công việc, ghi ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo, cho ph p lưu lại toàn

55

bộ các thông tin trao đổi giữa các thành viên liên quan đến công việc trong

quá trình xử lý, xử lý và cập nhật trạng thái xử lý công việc.

+ Hồ sơ công việc: cho ph p quản lý thư mục lưu trữ hồ sơ công việc,

bao gồm: lập thư mục hồ sơ công việc; sửa/xóa thư mục lưu hồ sơ công việc;

phân quyền thư mục hồ sơ công việc; tạo lập hồ sơ công việc: hồ sơ xử lý văn

bản, hồ sơ giải quyết công việc, hồ sơ soạn thảo văn bản, hồ sơ văn bản liên

quan, hồ sơ theo dõi hồi báo,...

+ Điều hành: cho ph p đăng thông báo nội bộ, lịch làm việc lãnh đạo,

lịch họp,…

+ Tra cứu: cho ph p tra cứu, tìm kiếm văn bản đi theo các thuộc tính

văn bản, tìm kiếm toàn văn,…

+ Báo cáo thống kê: cho ph p in sổ văn bản đến/đi theo số và theo

ngày; in báo cáo thống kê số lượng văn bản đến đã giải quyết, chưa giải quyết

trong hạn và chưa giải quyết quá hạn.

+ Quản trị hệ thống: quản trị thông tin về cấu hình hệ thống: thiết lập

tham số cấu hình cho kết nối máy in, cơ sở dữ liệu, các hệ thống khác, thiết

lập tham số chế độ làm việc, chế độ nhật ký, đăng nhập/đăng xuất…, công cụ

sao lưu, phục hồi dữ liệu.

+ Quy trình động: cho ph p cấu hình quy trình luân chuyển văn bản đi,

đến tùy theo yêu cầu của đơn vị.

- Phân hệ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan nhà nƣớc

trong huyện

M ìn ết nố l ên t n (t eo m ìn un t n )

56

Hình 2.2: Sơ đồ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan nhà nước

trên địa bàn tỉnh

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk)

Tron m ìn nà ó á p n s u:

- Phân hệ cung cấp webservice gửi, nhận văn bản: cung cấp các dịch vụ

web gửi, nhận văn bản tại trung tâm dữ liệu văn bản.

- Phân hệ cung cấp webservice tra cứu tình trạng văn bản: cung cấp các

dịch vụ web phục vụ việc tra cứu thông tin tình trạng xử lý văn bản tại các

đơn vị.

- Phân hệ sử dụng webservice: sử dụng các dịch vụ web được cung cấp

bởi 2 phân hệ trên để gửi, nhận và tra cứu tình trạng xử lý văn bản tại các đơn

vị.

Sơ đồ kết nối, liên thông

57

Hình 2.3: Sơ đồ kết nối liên thông giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông Đắk Lắk)

- Cổng thông tin điện tử huyện

Cá ứ n n ín ổn t n t n n tử:

+ Quản lý thông tin chung: thông tin giới thiệu về tổ chức, chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và của từng đơn vị trực thuộc.

+ Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản

quản lý hành chính có liên quan: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: hình thức văn bản,

58

thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp

văn bản cho ph p tải về.

+ Cung cấp thông tin về quy trình, thủ tục, hồ sơ: thông báo danh mục

các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện,

cung cấp quy trình, thủ tục, hồ sơ, nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch

của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời hạn giải quyết, phí và lệ phí (nếu có), đối

với dịch vụ công trực tuyến: nêu rõ mức độ của dịch vụ công trực tuyến.

+ Cung cấp thông tin các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công

trực tuyến đang thực hiện: xem các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ

công trực tuyến đang thực hiện, sử dụng dịch vụ công.

+ Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế

độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành.

+ Lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân: danh sách các vấn đề xin ý

kiến, mỗi vấn đề xin ý kiến cần cung cấp các thông tin và chức năng: thời hạn

tiếp nhận ý kiến; toàn văn nội dung vấn đề xin ý kiến; xem nội dung các ý

kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới.

+ Quản trị: quản lý menu, quản lý liên kết, quản lý người dùng, quản lý

mục tin bài, quản lý danh mục media,…

2.2.4. H n tr n ứn n n n t n t n p v n ườ n và

o n n p

Cổng thông tin điện tử của huyện (www.krongpac.daklak.gov.vn) hiện

đang thử nghiệm cung cấp dịch vụ công mức độ 1, 2 (19 dịch vụ công mức độ

1 và 5 dịch vụ công mức độ 2) phục vụ cho người dân và doanh nghiệp phù

hợp với yêu cầu cải cách hành chính, các thủ tục hành chính sau khi triển khai

Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề án 30) được công bố công khai

trên cổng thông tin điện tử, góp phần tích cực cho công tác cải cách hành

chính của huyện, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

59

Tuy nhiên, ứng dụng CNTT phục vụ dân và doanh nghiệp cũng chưa

thể hiện một cách rõ n t vì hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT và nguồn nhân

lực vận hành các thiết bị máy tính điện tử, các phần mềm chuyên môn còn

hạn chế chưa phát huy được vai trò động lực của CNTT trong hoạt động phục

vụ dân và doanh nghiệp.

Công tác ứng dụng CNTT trong phục vụ dân và doanh nghiệp được thể

hiện ở bộ phận "một cửa" UBND xã, thị trấn trong việc cung cấp các dịch vụ

hành chính công như cấp lại giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…khi người

dân có nhu cầu, nhờ ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc của các

công chức trong bộ phận "một cửa" mỗi khi người dân và doanh nghiệp có

nhu cầu thì cán bộ, công chức có thể dễ dàng kiểm tra lại, sao ch p hoặc cấp

lại cung cấp các thủ tục hành chính dễ dàng, người dân và doanh nghiệp

không phải thực hiện lại thao tác thủ tục rườm rà như ban đầu, góp phần cải

cách thủ tục hành chính.

Bộ phận địa chính thể hiện rõ nhất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất hoặc cấp giấy ph p xây dựng cho dân và doanh nghiệp xây dựng

trên địa bàn xã, thị trấn, xác định vị trí đất đai trên bàn đồ địa chính của xã, thị

trấn rất dễ dàng (phần mềm địa chính) tránh những sai sót trong việc cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hiện tại, ở các xã, thị trấn ở trên địa bàn huyện Krông Pắc chưa có

trang thông tin điện tử riêng, việc xây dựng trang thông tin điện tử là vấn đề

cấp thiết cho hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, thực hiện cung cấp dịch

vụ công, công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử, khai thác

thông tin công để phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

Bên cạnh đó thì công tác ứng dụng CNTT trong phục vụ dân và doanh

nghiệp được thể hiện ở bộ phận "một cửa" UBND xã, thị trấn trong việc cung

60

cấp các dịch vụ hành chính công như cấp lại giấy khai sinh, giấy đăng ký kết

hôn…

2.2.5. H n tr n v n uồn n n lự ứn n n n t n t n

Tổng số cán bộ, công chức của huyện (các phòng, ban, đơn vị chuyên

môn và UBND cấp xã, thị trấn) hiện nay là 510 người, trong đó: tổng số

CB,CC,VC của các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc là 118 người,

tổng số cán bộ, công chức của UBND xã, thị trấn là 392 người.

Đánh giá công chức năm 2015 ghi nhận 90% công chức lãnh đạo,

quản lý có trình độ đại học; có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học văn phòng và đều

đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Số lượng công chức

được bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước tương đối cao chiếm tỷ

lệ trên 90%, đa phần có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. Số

công chức ngạch chuyên viên và cán sự chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 90%. Tỷ lệ

công chức là đảng viên cao, đạt khoảng 70%. Có 4% công chức hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ; có 96% công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Phần lớn CB,CC,VC tại các phòng, ban thuộc, trực thuộc Văn phòng

UBND huyện Krông Pắc đều biết sử dụng máy vi tính và các phần mềm văn

phòng, email, internet; một số cán bộ đã có trình độ tin học B và cao hơn.

2.2.6. H n tr n v ơ sở tần ỹ t uật

Cơ sở hạ tầng CNTT của Văn phòng UBND huyện cơ bản đáp ứng nhu

cầu ứng dụng CNTT của cơ quan, mạng nội bộ được xây dựng để kết nối tất

cả các phòng, ban, trực thuộc. Tất cả các cán bộ, công chức, viên chức có

nhiệm vụ tham mưu giải quyết công việc điều hành đều có máy tính có kết

nối internet phục vụ cho công việc.

Công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng đã từng bước được

quan tâm. Hằng năm, Văn phòng UBND huyện đều tổ chức các lớp đào tạo,

tập huấn về sử dụng máy tính trong công việc; một số hệ thống thông tin quan

61

trọng của huyện (hệ thống thư điện tử, các trang thông tin điện tử một số sở

ngành…) đã được trang bị các giải pháp kỹ thuật cơ bản để đảm bảo an ninh

thông tin.

2.3. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc

2.3.1. ết quả t ượ

- Về xây dựng, thực thi cơ chế chính sách ứng dụng CNTT

Trong giai đoạn từ 2010 đến 2015, UBND tỉnh đã ban hành nhiều quy

chế, quy định, văn bản chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng và phát

triển CNTT trong hoạt động của các lĩnh vực nói chung và trong hoạt động

cái cách hành chính nói riêng. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2129/QĐ-

UBND ngày 20/6/2013 về quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông tỉnh

Đăk Lăk đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là định hướng quan trọng trong những

năm tiếp theo đối với việc phát triển, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Theo

đó, huyện Krông Pắc đã tuân thủ tất cả các chỉ thị, chủ trương của tỉnh để ứng

dụng CNTT trong các hoạt động của mình, đặc biệt trong hoạt động công sở

để phục vụ công dân tốt hơn. Để thực hiện các kế hoạch ứng dụng CNTT vào

hoạt động, văn phòng UBND cũng đã xây dựng các quy chế nội bộ, văn bản

chỉ đạo đơn vị, CB,CC,VC trực thuộc thực hiện việc ứng dụng CNTT và bám

sát các mục tiêu theo kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh trong thực hiện

nhiệm vụ được giao. Các kế hoạch, cũng như quy trình ứng dụng CNTT cũng

đã được Văn phòng UBND huyện triển khai đến các xã trực thuộc.

- Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT

Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã tiếp nhận đầu tư của tỉnh về hạ

tầng kỹ thuật CNTT cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT trong

giai đoạn hiện tại, cụ thể: xây dựng mạng nội bộ kết nối các phòng ban, đơn

vị trực thuộc; khai thác sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cho

62

việc triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của huyện (hội nghị trực

tuyến, quản lý văn bản và điều hành) và một số ứng dụng CNTT tại cơ quan;

80% máy tính được kết nối internet phục vụ công việc (trừ các máy tính

chuyên dùng để soạn thảo các văn bản, tài liệu mật).

- Về triển khai ứng dụng CNTT

Một vài ứng dụng CNTT dùng chung của huyện được đầu tư hoàn

chỉnh, từng bước phát huy hiệu quả, hỗ trợ tốt cho công tác chuyên môn và

công tác chỉ đạo điều hành của văn phòng qua môi trường mạng, cụ thể là

thông qua hệ thống này, lãnh đạo văn phòng có thể theo dõi, nắm bắt tình

hình giải quyết hồ sơ của từng phòng, ban và CB,CC,VC trực thuộc để kịp

thời chỉ đạo, chấn chỉnh.

Đến cuối năm 2015, đã có 70% UBND cấp xã triển khai phần mềm

quản lý văn bản và điều hành, kết nối liên thông trong toàn huyện phục vụ

cho việc gửi, nhận, xử lý, lưu trữ văn bản điện tử trên môi trường mạng. Tỷ lệ

văn bản điện tử được phát hành, trao đổi qua mạng liên thông giữa các cơ

quan với nhau đạt trên 30% (năm 2015, tỷ lệ này đạt khoảng 10%);

CB,CC,VC thường xuyên xử lý văn bản trên phần mềm đạt tỷ lệ 35%. Việc

khai thác sử dụng tốt phần mềm quản lý văn bản và điều hành giúp xử lý công

việc nhanh chóng, hạn chế việc sao gửi văn bản giấy, tiết kiệm được thời

gian, chi phí.

Việc triển khai sử dụng thư điện tử của huyện (***@krongpac.gov.vn)

đến nay hầu như chưa có cán bộ nào sử dụng tên miền hộp thư này (chủ yếu

vẫn dùng hộp thư yahoo hoặc gmail). Cuối năm 2015, 80% CB,CC,VC trực

thuộc Văn phòng có sử dụng máy tính trong xử lý công việc, thực hiện nhiệm

vụ được giao đã được cấp hộp thư điện tử cá nhân phục vụ công việc; tỷ lệ sử

dụng thường xuyên đạt khoảng 30%; góp phần tăng cường công tác đảm bảo

an toàn thông tin trong quá trình trao đổi phục vụ cho công tác.

63

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được tỉnh đầu tư, hoạt động

ổn định, hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo điều hành từ tỉnh đến huyện, tiết

kiệm được đáng kể thời gian, chi phí cho việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị;

một vài phần mềm chuyên ngành cũng được quan tâm đầu tư xây dựng phục

vụ cho tác nghiệp, quản lý cơ sở dữ liệu tập trung như: phần mềm quản lý

CB,CC,VC phục vụ cho công tác quản lý CB,CC,VC; phần mềm quản lý hộ

tịch phục vụ cho công tác quản lý, tác nghiệp lĩnh vực hộ tịch; phần mềm

quản lý khiếu nại, tố cáo phục vụ cho công tác quản lý tiếp công dân, tiếp

nhận, xử lý đơn thư, khiếu nại tố cáo trên địa bàn; phần mềm quản lý tổng thể

bệnh viện phục vụ cho công tác quản lý, khám chữa bệnh cho người dân và

quản lý dữ liệu ngành Y tế.

Xây dựng cơ sở dữ liệu trọng điểm: cơ sở dữ liệu về giải quyết hồ sơ

hành chính, CB,CC,VC, nhân hộ khẩu, hộ tịch, giáo dục, doanh nghiệp, tài

nguyên môi trường, thông tin và truyền thông đã được hình thành và đang

từng bước hoàn chỉnh. Cơ sở dữ liệu về y tế, thương mại, nông nghiệp, khiếu

nại tố cáo đang tiếp tục được các cơ quan tập trung triển khai thực hiện.

Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử

của tỉnh được đầu tư, nâng cấp và đưa vào vận hành chính thức từ cuối năm

2014. Toàn tỉnh hiện có 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thuộc các lĩnh

vực đăng ký kinh doanh, báo chí, xuất bản, giáo dục, (chưa có dịch vụ công

trực tuyến mức độ 4). Năm 2015, UBND tỉnh ban hành lộ trình cung cấp dịch

vụ công trực tuyến giai đoạn 2015 - 2020 nhằm đẩy mạnh hoạt động cung cấp

dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trong giai đoạn tiếp theo, góp phần tăng

cường tính công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành

chính, phục vụ tốt hơn cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình giao dịch giải

quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, cũng như các huyện khác,

huyện Krông Pắc cũng theo đó mà có các kết quả khả quan về ứng dụng

64

CNTT trong hoạt động điều hành của huyện. Cụ thể, Văn phòng UBND

huyện đã vận động các nhân sự của huyện tích cực sử dụng máy tính như một

công cụ đắc lực để thực hiện nhiệm vụ của huyện, và như thế, các chỉ tiêu về

ứng dụng CNTT đã được nâng cao một bước đáng kể.

- Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT

Công tác đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về CNTT được quan tâm

thực hiện thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT hàng

năm, qua đó giúp trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về ứng dụng

CNTT, đảm bảo an toàn thông tin số cho CB,CC,VC của Văn phòng (đặc biệt

là cho đội ngũ cán bộ phục vụ dịch vụ công), để phục vụ cho công tác chuyên

môn và công tác quản lý, vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT của cơ

quan, đơn vị mình.

- Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin số

Ở cấp tỉnh, các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh (thư điện tử, một

cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các

sở ngành, UBND cấp huyện) được đầu tư nâng cấp, quản lý chặt chẽ, hoạt

động ổn định trên mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hàng năm, công tác đánh

giá an toàn thông tin số được quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc 100%

hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh được thường xuyên theo dõi, kiểm tra,

đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục các lỗi, lỗ hổng bảo mật, đồng thời

chủ động phòng tránh các nguy cơ tấn công trên môi trường mạng.

Theo đó, ở huyện Krông Pắc, công tác chỉ đạo, hướng dẫn triển khai

thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên máy tính và môi

trường mạng được Văn phòng UBND huyện chú trọng thực hiện và kịp thời

tham mưu, đề xuất UBND huyện điều chỉnh những quy định về đảm bảo an

toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa

bàn huyện theo hướng chặt chẽ hơn, phù hợp với thực tiễn và quy định của

65

tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Văn phòng UBND huyện luôn quan tâm nhắc

nhở đến cấp xã việc bảo mật, an toàn dữ liệu, thực hiện quy chế quản lý, vận

hành hệ thống, quy định về đảm bảo an toàn thông tin trong nội bộ cơ quan và

đã xây dựng được mô hình chuẩn kết nối mạng nội bộ, hạn chế nguy cơ mất

an toàn thông tin.

Bên cạnh đó, Văn phòng UBND huyện đã triển khai cài đặt bộ ứng

dụng văn phòng Microsoft Office có bản quyền (do Bộ Thông tin và Truyền

thông cung cấp) và triển khai mua bản quyền hệ điều hành Microsoft

Windows cho tất cả máy tính của văn phòng, góp phần tăng cường công tác

đảm bảo an toàn thông tin trong sử dụng máy tính, tuân thủ quy định của pháp

luật về sở hữu trí tuệ.

- Kinh phí đầu tƣ cho ứng dụng và phát triển CNTT

Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã quan tâm bố trí ngân sách đầu tư

trang thiết bị, triển khai ứng dụng CNTT cho các cơ quan, địa phương thông

qua các chương trình, kế hoạch và đặc biệt là các dự án đầu tư ứng dụng

CNTT. Trung bình hàng năm, kinh phí đầu tư cho ứng dụng, phát triển CNTT

trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh khoảng 20 tỷ đồng, trong đó chủ yếu

là đầu tư mua sắm, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT, xây dựng các phần mềm

ứng dụng CNTT và công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định lĩnh vực

CNTT trên địa bàn tỉnh được quan tâm xây dựng, từng bước hoàn thiện, tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác ứng dụng CNTT trong họat động của văn

phòng. Công tác thi đua, kiểm tra, khảo sát thực tế tình hình ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước được quan tâm thực hiện, góp phần tác

động đến nhận thức của các cấp lãnh đạo và CB,CC,VC trong toàn tỉnh nói

chung và Văn phòng UBND huyện Krông Pắc nói riêng. Nhìn chung qua 7

năm (2008 - 2015) triển khai thực hiện ứng dụng CNTT theo định hướng của

66

Chính phủ, về cơ bản Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã đạt một số kết

quả nhất định so với mục tiêu đề ra, phục vụ tốt yêu cầu về cải cách hành

chính, tăng cường tính công khai minh bạch trong phục vụ người dân và

doanh nghiệp.

Các phần mềm đã được cài đặt tại tỉnh thông suốt đến các huyện là:

+ Năm 2012, phần mềm OMS của VNPT (hệ thống quản l‎í văn bản và

điều hành tác nghiệp) đã được triển khai rộng rãi, phần nào đáp ứng được

công tác văn phòng cấp tỉnh, cấp huyện. Tuy nhiên, tác dụng của phần mềm

này chưa phát huy được hết tác dụng của nó.

+ Năm 2015, phần mềm IDESK (cũng một phần mềm quản lí văn bản

và tác nghiệp của công ty INET) cũng được triển khai, và hiện đang được sử

dụng có những dấu hiệu tốt trong hoạt động ứng dụng có hiệu quả CNTT

trong công tác Văn phòng huyện Krông Pắc không nằm ngoài hoạt động này.

Những kết quả đạt đƣợc nêu trên do nhiều yếu tố tác động

Thứ nhất, công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của CB,CC,VC về

tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của đơn vị đã đạt

được những kết quả khả quan thông qua các cuộc giao ban hàng tháng, thông

qua những buổi sinh hoạt chính trị của cơ quan... Văn phòng UBND huyện đã

triển khai, vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động,

các CB,CC,VC thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi công việc

chuyên môn, triển khai các thông tin nội bộ.

Văn phòng UBND huyện đã tổ chức thực hiện và tham mưu cho

UBND huyện về công tác tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của việc

ứng dụng CNTT trong hoạt động của văn phòng nói riêng và hoạt động của

các cơ quan nhà nước nói chung nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa của huyện; đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật được

phổ biến đến toàn hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội dưới hình thức phát

67

hành công báo giấy, công báo điện tử. Các thông tin chỉ đạo, văn bản chỉ đạo,

điều hành của UBND huyện thường xuyên được cập nhật một cách đầy đủ

trên cổng thông tin điện tử của huyện, đảm bảo cho người dân, doanh nghiệp

truy cập và sử dụng; từng bước tiến đến ứng dụng chữ ký số.

Thứ hai, do một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức được tiếp cận

với lý thuyết quản lý công mới, hình thành được tư duy phục vụ cho tổ chức,

công dân và những cán bộ, công chức, viên chức trẻ, năng động, dễ dàng tiếp

cận và khai thác các tiện ích của CNTT.

2.3.2. T uận lợ tron v ứn n n n t n t n vào o t n

n p n n n n u n

Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước là chủ trương lớn

của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đã được triển khai

quán triệt, cán bộ công chức có bước nhận thức cơ bản về sự cần thiết của

việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính nhà nước.

Để nâng cao ứng dụng CNTT vào phục vụ quản lý, điều hành trong các

cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng môi trường làm việc điện tử liên cơ

quan, lãnh đạo huyện luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất về thời gian,

cũng như cơ hội được đào taọ, học hỏi để nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm ứng

dụng, sử dụng các kỹ thuật tiên tiến của công nghệ thông tin trong hoạt động

chuyên môn cũng như phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện.

Mặc dù mới vận hành, công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt

động của Văn phòng UBND huyện đạt được kết quả khả quan; các cơ chế,

chính sách cho vận dụng, phát triển và ứng dụng CNTT được quan tâm, xây

dựng tương đối đầy đủ.

Các hệ thống thông tin trọng điểm của Văn phòng đã được đầu tư, xây

dựng theo hướng liên thông, đồng bộ, thống nhất, phục vụ tốt nhu cầu xử lý

nghiệp vụ chuyên ngành, tổng hợp và khai thác dữ liệu tự động, cung cấp

68

thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ tốt cho hoạt động

chỉ đạo, điều hành của UBND huyện (hệ thống một cửa điện tử, thư điện tử,

quản lý văn bản và điều hành, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị

truyền hình trực tuyến…)

Là cơ quan tham mưu cho UBND huyện trong công tác điều hành nên

lãnh đạo, CB,CC,VC Văn phòng UBND huyện đã nâng cao được nhận thức

về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động

của đơn vị, thực hiện cải cách hành chính, đổi mới phương thức quản lý và

điều hành; tích cực và chủ động sử dụng CNTT trong công việc, nâng cao

hiệu quả công tác tham mưu, giúp UBND huyện điều hành, thực hiện quản lý

nhà nước một cách nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật.

Lãnh đạo Văn phòng UBND huyện Krông Pắc quyết tâm xây dựng,

từng bước vận hành tốt hệ thống thông tin với cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT

(đã được đầu tư) tương đối tốt để đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT

trong quản lý và điều hành công việc tại đơn vị và kết nối liên thông với tất cả

các phòng, ban, và UBND cấp xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

CB,CC,VC thuộc Văn phòng UBND huyện Krông Pắc nhận thức rõ về

tầm quan trọng của CNTT, tích cực tham gia học tập và ứng dụng CNTT, sử

dụng tốt các trang thiết bị tin học, các phần mềm chuyên dụng, phần mềm văn

phòng,...trong giải quyết, trao đổi công việc hằng ngày. Từ đó, tất cả đều

quyết tâm thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và xử lý công

việc chuyên môn.

2.3.3. ó n n ế tron ứn n n n t n t n vào o t

n v n p n và n u ên n n

Thứ nhất, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ (phần cứng, phần

mềm, công nghệ truyền thông) trong khi nguồn vốn đầu tư cho CNTT của cơ

quan nhà nước còn hạn chế, dẫn đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bị

69

dàn trải, không tập trung và dễ trở nên lạc hậu về công nghệ; cán bộ công

chức, viên chức không có thời gian để tiếp cận, bắt kịp các công nghệ mới

nên không khai thác được hết những tiện ích mà CNTT mang lại. Do đó, đa

phần cán bộ, công chức, viên chức chưa khai thác, phát huy được tối đa tính

năng, lợi ích của các phương tiện CNTT và cơ sở hạ tầng, thiết bị CNTT hiện

có để nâng cao hiệu quả trong công việc cũng như trong quản lý điều hành.

Thứ hai, trình độ ứng dụng CNTT của một số lãnh đạo và cán bộ nhân

viên còn hạn chế, không đồng đều, chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao của

CNTT nên việc vận hành và khai thác hệ thống thông tin đôi khi chưa thật sự

hiệu quả. Việc khai thác và sử dụng các phần mềm quản lý hồ sơ hành chính,

phân hệ quản lý và điều hành chỉ giới hạn ở những thao tác, nội dung cơ bản,

chưa vận hành đồng bộ và khai thác tối đa các tính năng của phần mềm.

Thứ ba, chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh đến năm

2015 và tầm nhìn đến năm 2020 hầu như chưa được thực hiện.

Thứ tư, đến giữa năm 2016, Văn phòng UBND tỉnh vẫn chưa triển khai

xong việc áp dụng chữ ký số trong hoạt động nên chưa đảm bảo được tính

pháp lý, an toàn trong giao dịch điện tử, trong trao đổi và sử dụng văn bản bản

điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với

nhau.

Thứ năm, Văn phòng UBND huyện chưa có chế tài cụ thể về công tác

thi đua khen thưởng nên chưa khích lệ động viên kịp thời những tập thể cá

nhân tích cực, đồng thời phê bình đánh giá với những tập thể cá nhân chưa

tích cực trong việc ứng dụng CNTT – truyền thông vào nâng cao hiệu quả

công tác.

Thứ sáu, tỷ lệ sử dụng thư điện tử cá nhân của cán bộ, công chức, viên

chức Văn phòng còn thấp (20% đến 30%), chủ yếu vẫn sử dụng thư điện tử

bên ngoài (như ***@gmail.com) trong trao đổi công việc.

70

Thứ bảy, công tác lưu trữ tại Văn phòng UBND huyện Krông Pắc cũng

chưa được tin học hóa. Trong khi đó số lượng văn bản, tài liệu, số liệu chuyên

ngành từ tỉnh đến huyện, từ huyện đến xã ngày càng nhiều và cập nhật liên

tục, do đó, còn nhiều hạn chế trong lưu trữ, tìm kiếm, thống kê: không cập

nhật kịp thời, khó khăn trong công tác tìm kiếm, thống kê, theo dõi văn bản,

tài liệu, số liệu.

Thứ tám, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 còn thấp,

mức độ 3, 4 trên cổng thông tin điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp

chưa đạt chỉ tiêu, hiệu quả mang lại chưa cao. Hiện tại, chỉ có 03 dịch vụ công

trực tuyến mức độ 3, không có dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

Nguyên nhân hạn chế

- Nguyên nhân khách quan:

Đầu tư cho ứng dụng CNTT đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng,

nhất là chưa được hỗ trợ lớn của tỉnh, trong điều kiện ngân sách còn nhiều

khó khăn, nguồn lực có hạn, vốn đầu tư cho ứng dụng, phát triển CNTT, đặc

biệt là đảm bảo an toàn thông tin chưa đáp ứng so với nhu cầu thực tế. Do đặc

thù công việc tại Văn phòng UBND huyện phần lớn là công việc thẩm định,

tham mưu các văn bản điều hành cho UBND huyện với số lượng văn bản lớn,

trong khi các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo văn phòng thường

xuyên đi họp nên việc luân chuyển văn bản hoàn toàn trên phần mềm quản lý

văn bản và điều hành còn gặp nhiều khó khăn.

- u ên n n qu n:

+ Ở tỉnh (chứ chưa nói đến UBND huyện nói chung và Văn phòng

UBND huyện nói riêng) chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ có

trình độ về CNTT vào các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc

biệt là ở huyện. Hiện Krông Pắc không có nhân viên chuyên trách về tin học.

71

+ Hệ thống thư điện tử bị hạn chế về dung lượng file gửi kèm và tính

bảo mật an toàn thông tin chưa cao nên trong một số trường hợp, cán bộ, công

chức, viên chức Văn phòng phải sử dụng hệ thống thư điện tử Gmail để gửi

kèm file trong quá trình phối hợp, giải quyết công việc.

+ Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tích cực sử dụng các

ứng dụng CNTT đã được đầu tư để phục vụ cho công tác chuyên môn do ngại

tiếp cận với công nghệ mới, không muốn thay đổi thói quen làm việc giấy tờ

và một phần do sợ bị ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân.

Tiểu kết chƣơng 2

Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, hướng

đến xây dựng một nền hành chính hiện đại và hiệu quả là một trong những

điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và

củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Hiện nay, mô hình chính phủ điện tử (e-

government) đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và mang

lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại Việt Nam, mô hình chính phủ điện

tử đã được đưa vào ứng dụng nhằm cải thiện phương thức quản lý hành chính,

giúp giới doanh nghiệp và người dân tiếp cận được với các chính sách, cơ chế

của Đảng và Nhà nước một cách nhanh nhất.

Với thực trạng quản lý văn bản đi và đến, các tài liệu chuyên môn đang

được sử dụng tại Văn phòng UBND huyện Krông Pắc như hiện nay thì việc

tin học hóa công tác quản lý văn bản và điều hành là rất cần thiết và cấp bách.

Phần mềm quản lý văn bản và điều hành cung cấp các công cụ, chức năng cơ

bản phục vụ cho việc tích hợp và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ tương lai

là rất cần thiết và mang lại nhiều lợi ích to lớn. Song song đó, việc triển khai

phân hệ liên thông văn bản giữa các cơ quan hành chính nhà nước cũng là

một yêu cầu bắt buộc. Có như vậy mới hình thành được hệ thống văn bản luân

72

chuyển trên toàn tỉnh, hình thành kho dữ liệu văn bản chung của tỉnh. Qua đó,

hệ thống giúp giảm thiểu tối đa chi phí gửi nhận văn bản qua đường bưu

chính, giảm thời gian gửi nhận văn bản, nâng cao chất lượng giải quyết công

việc, phục vụ hiệu quả công tác quản lý điều hành tác nghiệp trong các cơ

quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo như chủ trương xây dựng

chính phủ điện tử của Nhà nước. Công tác triển khai ứng dụng CNTT trong

hoạt động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã có bước tiến đáng kể,

phục vụ tốt hơn cho quá trình giải quyết công việc của cán bộ công chức, viên

chức, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, kịp thời cung cấp thông tin tình hình

hoạt động, tăng tính công khai minh bạch, tăng hiệu quả trong công tác quản

lý nhà nước.

73

Chƣơng 3

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY

BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC

3.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nƣớc, xu hƣớng phát triển của ứng dụng công

nghệ thông tin trong thời gian tới

3.1.1. Qu n ểm á ấp v ứn n n n t n t n tron o t

n ơ qu n n à nướ

Hiện nay, CNTT đang được ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực, chính trị,

kinh tế, quản lý, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng.

Thông tin trở thành nguồn lực phát triển cho mỗi quốc gia và toàn thế giới,

mọi lĩnh vực hoạt động có ứng dụng CNTT đều đạt năng suất, chất lượng hiệu

quả cao hơn. CNTT vừa là một ngành kinh tế - kỹ thuật có đóng góp lớn cho

sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, vừa là hạ tầng

quan trọng để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của từng

doanh nghiệp, từng lĩnh vực và của cả nền kinh tế trong tiến trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT, ngày 17/10/2000 Bộ Chính

trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển

CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu rõ “CNTT là

một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số

ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội

của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần

giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy

công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng

cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá

74

trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của

nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt, đón đầu để

thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3, tr1].

Những kết quả đạt được sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) cho thấy Việt Nam

thực sự có tiềm năng và lợi thế để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT.

Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW (một

nghị quyết chuyên đề để chỉ đạo, định hướng công tác ứng dụng, phát triển

CNTT phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới)

nhằm tạo ra một xung lực mới để góp phần cụ thể hóa, hiện thực hóa các mục

tiêu, các khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn

2011 - 2020, đồng thời, là cơ sở để ngành CNTT của Việt Nam phát triển

nhanh theo xu hướng chung của thế giới [4].

Nghị quyết số 36-NQ/TW được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số

quan điểm lớn của Chỉ thị 58-CT/TW như: “CNTT là một trong các động lực

quan trọng nhất của sự phát triển; ứng dụng và phát triển CNTT nhằm góp

phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành

kinh tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,

nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh”

[3, tr1]; đồng thời đã bổ sung, làm rõ thêm một số quan điểm mới về ứng

dụng và phát triển CNTT trong giai đoạn mới, cụ thể là:

Thứ nhất, CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát

triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực

quan trọng của sự phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng

lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững [4].

75

Thứ hai, ứng dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm

thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: thể chế, hạ tầng và nguồn nhân

lực. Ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung bắt buộc, cần được chú trọng, ưu

tiên trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội [4].

Thứ ba, ứng dụng, phát triển CNTT trong tất cả các lĩnh vực, song có

trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính,

cung cấp dịch vụ công, trước hết là trong các lĩnh vực liên q uan tới doanh

nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp; ưu tiên phát

triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT; phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao, gắn với thu hút các tập đoàn công nghiệp CNTT đa quốc gia,

hình thành các trung tâm nghiên cứu - phát triển [4].

Thứ tư, đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước,

cần được đi trước một bước trên cơ sở quản lý tốt; tăng cường khả năng làm

chủ, sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ

quyền quốc gia trên không gian mạng [4].

Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển

CNTT, đưa chủ trương này vào các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và các

nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị; xác định CNTT là

một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, góp phần làm biến

đổi sâu sắc đời sống kinh tế, vǎn hoá, xã hội của đất nước, là nền tảng của

phương thức phát triển mới, góp phần quan trọng đưa nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nhìn chung,

những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về ứng dụng

và phát triển CNTT đã tạo ra những định hướng rõ ràng, có tác động tích cực

và hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà

nước.

76

Nghị quyết về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 –

2020 của Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Phát triển

khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển

nhanh và bền vững”. Hướng trọng tâm hoạt động khoa học, công nghệ vào

phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển theo chiều sâu,

góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực

cạnh tranh của nền kinh tế; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ: nâng cao năng

lực, đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tăng

cường hội nhập quốc tế.

Thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động

của cơ quan nhà nước, trong giai đoạn 2011 – 2015, UBND tỉnh Đắk Lắk đã

ban hành nhiều quy chế, quy định, văn bản chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho

việc ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong hoạt

động của các cơ quan nhà nước. Đặc biệt, Quyết định số 2129/QĐ-UBND

ngày 20/6/2013 ban hành quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông tỉnh

Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là định hướng quan trọng

cho phát triển, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh nói chung và trong cơ quan

nhà nước của tỉnh nói riêng trong những năm tiếp theo.

3.1.2. Xu ướn p át tr ển ứn n n n t n t n tron t ờ

n tớ

Thứ nhất, ứng dụng các công nghệ truyền thông đa phương tiện để thực

hiện các cuộc họp, hội thảo qua mạng. Ứng dụng CNTT sẽ giúp cho các cơ

quan quản lý nhà nước tiết kiệm được thời gian, chi phí để triển khai các cuộc

họp, hội thảo dưới hình thức trực tuyến.

Thứ hai, “Web hóa các ứng dụng”: sự phát triển về CNTT cho ph p tất

cả mọi thứ đều có thể đưa lên web. Ưu điểm của công nghệ này là tính mở rất

cao, có thể dễ dàng đưa các ứng dụng, các hệ thống thông tin lên internet, tận

77

dụng hạ tầng sẵn có của internet để giao tiếp và trao đổi thông tin với các hệ

thống khác. Bên cạnh đó, công nghệ web có tính mở cao, ít phụ thuộc vào các

công nghệ độc quyền (như hệ điều hành). Do đó, khi phát triển các phần mềm

phục vụ cho điều hành, tác nghiệp, các hệ thống cung cấp dịch vụ công của cơ

quan nhà nước cần chú ý đến xu hướng này để có thể tiết kiệm được chi phí

về bản quyền, chi phí đầu tư hạ tầng thông tin; đồng thời bảo đảm được sự

tương thích cao của hệ thống. Điểm hạn chế của công nghệ này là tính bảo

mật thấp nên cần có chính sách an toàn thông tin đi kèm khi triển khai để hạn

chế thấp nhất mức độ rủi ro.

Thứ ba, xu hướng tích hợp về tính năng và công nghệ của phần mềm:

các phần mềm không thể hoạt động độc lập trong cùng một hệ thống như

trước kia, do đó một kiến trúc phần mềm tổng thể là giải pháp chiến lược cho

các hệ thống thông tin ngày nay. Do đó, đầu tư ứng dụng CNTT trước hết

phải hiệu quả, tránh lãng phí, đảm bảo sự thông suốt của quá trình trao đổi

thông tin với các hệ thống thông tin trong và ngoài, hạn chế các nguy cơ tiềm

ẩn bên trong hệ thống. Xu hướng này đòi hỏi phải có sự chuẩn hóa các kỹ

thuật từ phần cứng cho đến phần mềm, các chuẩn an ninh mạng, an ninh dữ

liệu và sự hỗ trợ của môi trường pháp lý đi kèm.

Thứ tư, xu hướng phát triển và sử dụng các phần mềm nguồn mở: xu

hướng này đang diễn ra khá mạnh. Việc phát triển phần mềm nguồn mở giúp

giảm sự lệ thuộc vào các hãng phần mềm lớn, tạo thêm sự lựa chọn cho người

sử dụng thoát khỏi khỏi sức p bảo hộ quyền sở hữu trí truệ, tạo cơ hội kinh

doanh mới và nâng cao khả năng phát triển cho các doanh nghiệp phần mềm

trong nước.

Thứ năm, xu hướng phát triển công nghệ lưu trữ: theo sự phát triển

chung của thế giới, sự bùng nổ về CNTT đang diễn ra và công nghệ lưu trữ sẽ

78

đóng vai trò quyết định trong việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin một

cách hiệu quả.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc

3.2.1. M t êu un á ả p áp

Ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn

huyện Krông Pắc được các cấp lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo huyện quan tâm chỉ

đạo thực hiện và đạt được kết quả tương đối tốt so với chỉ tiêu đặt ra. CNTT

ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào hoạt động của cơ quan nhà nước với

mục tiêu đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử huyện Krông Pắc, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường tính công

khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và

doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt

động của các cơ quan nhà nước vẫn còn gặp phải một số khó khăn, vướng

mắc nên không thể đạt được hết tất cả các mục tiêu đã đặt ra. CNTT là lĩnh

vực có tốc độ phát triển nhanh, mạnh mẽ nên việc ứng dụng CNTT dễ trở nên

lạc hậu về công nghệ. Các kế hoạch ứng dụng CNTT đã ban hành không

lường trước được những yếu tố tác động, cản trở quá trình ứng dụng CNTT

nên trong quá trình thực hiện luôn nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả ứng dụng CNTT và hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà

nước. Do đó, chúng ta cần làm rõ những luận điểm về lý luận và thực tiễn về

ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước; đồng thời, tìm ra

những yếu tố tác động tiêu cực đến kết quả ứng dụng CNTT, từ đó đề ra

những giải pháp giải quyết triệt để các yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả

ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

79

3.2.2. G ả p áp v m trườn ín sá

Thời gian qua, UBND huyện Krông Pắc luôn quan tâm, đôn đốc cán

bộ, công chức của Văn phòng thực hiện các văn bản đã được trung ương, tỉnh

ban hành. Nhiều văn bản chỉ đạo, định hướng, tạo khung pháp lý để thực hiện

việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn

huyện đã tạo được những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, lĩnh vực CNTT có tốc

độ phát triển nhanh, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nên nhiều văn bản có

nội dung không còn phù hợp, nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình ứng dụng

CNTT vẫn chưa được giải quyết. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cần tiến

hành rà soát lại hệ thống văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT đã ban hành,

sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp, ban hành thêm các văn

bản mới nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà quá trình ứng dụng

CNTT của huyện trong thời gian qua đang gặp phải, tạo môi trường pháp lý

thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong thời gian tới.

Các giải pháp cần thực hiện:

- UBND tỉnh cần xây dựng các chính sách, quy định về tiêu chuẩn,

trình độ CNTT đối với CB,CC,VC của các cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp; đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính gắn với ứng dụng CNTT

trong quản lý hành chính nhà nước, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử,

đặc biệt là ở những đơn vị có đủ nguồn lực. Xây dựng biên chế cán bộ chuyên

trách về CNTT ở các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; ban hành chính

sách ưu đãi về thu nhập cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà

nước, có quy định chế độ hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách CNTT để có thể thu

hút được cán bộ có năng lực vào làm việc tại các cơ quan nhà nước.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ

chế chính sách liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với xu

thế phát triển của tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch, công

80

khai; đảm bảo an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của quốc gia

và của tỉnh.

- Hoàn thiện và bổ sung hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ và hiệu quả

ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;

huyện, tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý

nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp.

- Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng và

phát triển CNTT, đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Huy động mạnh mẽ nguồn

vốn doanh nghiệp, xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho CNTT.

Khuyến khích việc áp dụng các hình thức thuê, mua dịch vụ CNTT; hình thức

hợp tác công – tư (PPP), xây dựng và vận hành (BO), xây dựng, vận hành và

chuyển giao (BOT).

- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm CNTT sản xuất trong nước, có thương

hiệu Việt Nam trong các công trình, hệ thống thông tin của Đảng, nhà nước.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh, trong huyện làm

chủ thầu các dự án đầu tư hoặc dự án cung cấp dịch vụ CNTT cho cơ quan

nhà nước. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn, đào tạo nguồn nhân lực,

phát triển thị trường và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để ứng dụng, phát triển

các công nghệ mới.

- Xây dựng và ban hành chính sách thu hút, chế độ tiền lương, thưởng

và phụ cấp phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT

của huyện, người có đóng góp, sáng chế, phát minh, cải tiến có giá trị.

- Ban hành các quy định vận hành, sử dụng và khai thác bắt buộc các

hệ thống dùng chung của huyện như: phần mềm quản lý văn bản và điều

hành; phân hệ quản lý hồ sơ lưu trữ; phân hệ kết nối liên thông văn bản giữa

các cơ quan nhà nước trong tỉnh; trong huyện; trang thông tin điện tử của các

81

sở, ngành, UBND cấp huyện; chia sẻ và sử dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu

dùng chung.

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý điều hành

ứng dụng, phát triển CNTT; hoàn chỉnh các quy định, quy chế về quản lý đầu

tư ứng dụng CNTT, các quy định về quản lý, vận hành các hệ thống thông tin

trong cơ quan nhà nước; xây dựng các quy định về cung cấp các dịch vụ công

trực tuyến, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng các cơ chế về tài chính, định mức, hướng dẫn về triển khai,

bảo trì các dự án ứng dụng CNTT.

- Xây dựng các quy định ưu tiên biên chế cán bộ CNTT cho các cơ

quan nhà nước, kết hợp xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về phụ cấp thích

hợp cho cán bộ công chức chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước của

huyện.

- Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động giao dịch điện tử

giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, thu hút

doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử của huyện.

- Xây dựng quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan công an,

thông tin truyền thông và các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện trong lĩnh

vực an toàn, an ninh thông tin.

3.2.3. G ả p áp v tà ín

Nguồn lực đầu tư cho việc ứng dụng CNTT hiện nay rất ít, phải phân

bổ cho nhiều nơi nên nguồn kinh phí cung cấp cho văn phòng còn hạn chế, vì

vậy cần phải tăng kinh phí đầu tư hoặc có giải pháp huy động nguồn lực cho

việc xây dựng hệ thống thông tin được đồng bộ. UBND tỉnh cần phối hợp với

UBND huyện, xây dựng biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp đủ năng

lực và điều kiện tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động

của cơ quan nhà nước dưới hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) hoặc xây

82

dựng - khai thác - chuyển giao (BOT) hoặc thuê toàn bộ hạ tầng CNTT, phần

mềm và các dịch vụ. Khuyến khích huy động các nguồn vốn đầu tư khác

ngoài ngân sách hàng năm cho kế hoạch, tranh thủ các nguồn vốn ODA để

đầu tư phát triển nền tảng phục vụ chính phủ điện tử.

- Hội đồng Nhân dân huyện cần xem x t việc cân đối nguồn kinh phí từ

ngân sách địa phương để xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, dự án trọng điểm

về ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện theo quy định của Luật Ngân sách.

- Đảm bảo cấp vốn từ ngân sách tỉnh hàng năm đầu tư cho các dự án

ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các hệ

thống ứng dụng dùng chung và đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT trên

địa bàn tỉnh nói chung và cho từng huyện nói riêng.

- Đẩy mạnh việc thực hiện hình thức thuê dịch vụ CNTT theo Quyết

định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy

định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Đẩy mạnh thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)

theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư

theo hình thức đối tác công tư.

3.2.4. G ả p áp v tổ ứ t ự n

- Đổi mới, nâng cao nhận thức và vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo

chính quyền các cấp, của mỗi cán bộ công chức đối với ứng dụng và phát

triển CNTT trên địa bàn tỉnh và các huyện. Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban

Chỉ đạo về CNTT; nâng cao vai trò chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động

ứng dụng CNTT trong toàn hệ thống.

- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về vị trí, vai trò và

những thành quả của CNTT, về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển CNTT trong

chiến lược phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế của tỉnh nói chung,

huyện Krông Pắc nói riêng.

83

- Người đứng đầu các cơ quan nhà nước các cấp, các ngành phải chịu

trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, ứng dụng phát triển CNTT nhằm nâng cao năng

suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.

Việc ứng dụng thông tin là nội dung bắt buộc trong từng quy hoạch, kế hoạch

phát triển cũng như trong từng đề án, dự án phát triển của tỉnh, huyện. Khi

thiết kế, xây dựng các công trình hạ tầng, khu đô thị, nhà làm việc của cơ

quan đơn vị phải có nội dung thiết kế hạ tầng viễn thông, CNTT theo quy

định của nhà nước.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại: tranh thủ mọi

nguồn lực từ các chương trình, dự án CNTT của tỉnh để tập trung đầu tư phát

triển hạ tầng kỹ thuật thông tin, đảm bảo nhu cầu phát triển CNTT của hệ

thống cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, huyện. Thường xuyên nâng cấp hệ

thống cơ sở hạ tầng, đảm bảo khả năng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa

các cơ quan nhà nước với nhau, giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan

nhà nước. Đồng thời, nâng cấp, bảo trì hệ thống an ninh mạng, bảo đảm an

toàn an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị. Quản lý, vận hành và khai thác

có hiệu quả hệ thống hạ tầng CNTT đã được đầu tư và đưa vào sử dụng.

- Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực và hiệu quả: đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu

quả các hoạt động lãnh đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và công tác quản

lý nhà nước của các cấp chính quyền, từng bước xây dựng thành công chính

quyền điện tử của huyện. Ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong các lĩnh vực, xây

dựng hoàn thiện đưa vào vận hành các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về

dân cư, kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, lao động, việc làm, nhận hộ

khẩu, hoạt động lưu trú, chứng minh thư,... trực tuyến qua mạng.

- Đầu tư ứng dụng CNTT phải đầy đủ và đồng bộ về hạ tầng, ứng dụng,

đào tạo chuyển giao công nghệ, quản lý vận hành; triển khai ứng dụng CNTT

84

phải phù hợp với từng địa phương, đơn vị; việc xây dựng các cơ sở dữ liệu

chuyên ngành cần sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các sở, ngành chuyên

môn, bộ ngành ở Trung ương và cơ quan chuyên trách về CNTT ở địa

phương, đảm bảo việc xây dựng các cơ sở dữ liệu đúng chuẩn, yêu cầu

chuyên ngành và đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ cũng như

phù hợp và đồng bộ với định hướng phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan

nhà nước ở địa phương. UBND tỉnh cần tiến hành triển khai thí điểm trước

khi thực hiện nhân rộng các dự án, hạng mục mang tính dùng chung; các sở

ngành tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thí điểm được ưu tiên bố trí kinh phí

ứng dụng CNTT theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan

chuyên trách về CNTT của tỉnh). Khi xây dựng bất cứ chương trình, kế hoạch

ứng dụng CNTT nào phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong

Chương trình cải cách hành chính của tỉnh để ứng dụng CNTT trong cơ quan

nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, làm tăng hiệu quả của ứng dụng

CNTT.

- Tỉnh ủy, UBND tỉnh có chỉ đạo và cho chủ trương triển khai rộng rãi

chữ ký số để làm cơ sở cho UBND tỉnh và UBND các huyện ban hành tiến độ

trao đổi thông tin qua mạng, từng bước bỏ hoàn toàn văn bản giấy, đồng thời

chỉ đạo thống nhất trong toàn hệ thống chính trị của tỉnh để thực hiện có hiệu

quả.

Các giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật

- Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh chủ

động xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng nội bộ của đơn vị mình, đảm bảo kết

nối tất cả đơn vị trực thuộc, làm nền tảng để triển khai ứng dụng CNTT. Hoàn

chỉnh, tận dụng triệt để mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan

Đảng và Nhà nước, đảm bảo xây dựng mạng WAN của tỉnh kết nối tất cả cơ

quan Đảng, Nhà nước xuống tới UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.

85

- Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh, là hệ thống thông tin đầu mối

lưu trữ, tích hợp dữ liệu của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trọng điểm

của tỉnh, đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh thông tin cho hoạt động khai thác,

lưu trữ dữ liệu phục vụ hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước, cung cấp

thông tin cho người dân và doanh nghiệp.

- Từng bước nghiên cứu, ứng dụng hệ thống chứng thực điện tử và chữ

ký số trong các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện.

- Nâng cấp, hoàn thiện trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới

các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: cổng thông tin điện

tử của đơn vị; cổng thông tin một cửa điện tử của đơn vị; trang thông tin điện

tử của từng cơ quan, đơn vị; hệ thống xếp hàng tự động và các hình thức khác

tại bộ phận một cửa của các đơn vị.

- Đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin trong

khối cơ quan nhà nước, từng bước hình thành mạng lưới ứng cứu sự cố máy

tính trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch khảo sát đánh giá mức độ an toàn

thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh: cổng

thông tin điện tử tỉnh, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính

của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ

quan nhà nƣớc

- Khai thác, sử dụng triệt để các phần mềm đã được đầu tư phục vụ

công tác chuyên môn (hội nghị truyền hình trực tuyến, quản lý văn bản và

điều hành, quản lý hồ sơ cán bộ công chức và viên chức, quản lý hộ tịch, một

cửa điện tử, khiếu nại tố cáo, các phần mềm chuyên ngành). Tăng cường sử

dụng chương trình quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử của

tỉnh hoặc thư điện tử ngành dọc, áp dụng chữ ký số để trao đổi tài liệu, văn

bản điện tử trong nội bộ và giữa cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện,

86

cấp xã. Tiếp tục triển khai mở rộng các ứng dụng CNTT đã đầu tư đến các

đơn vị trực thuộc trong cơ quan nhà nước của huyện.

- Triển khai đồng bộ việc tích hợp chữ ký số trên phần mềm quản lý

văn bản và điều hành cho các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện; rà soát,

tham mưu bổ sung sửa đổi quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư

số, văn bản chỉ đạo về sử dụng chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà

nước trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế.

- Các sở ngành của tỉnh, UBND cấp huyện chủ động triển khai chương

trình quản lý văn bản điều hành tác nghiệp trên môi trường mạng phục vụ cho

công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, giúp quản lý tra cứu thông tin văn

bản được nhanh chóng. Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành

tác nghiệp tại các sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện, đảm bảo việc gởi nhận

văn bản liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Triệt để sử dụng hệ

thống thư điện tử của tỉnh khi gởi nhận văn bản, trao đổi thông tin trong khối

cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống thông tin cơ bản phục vụ hoạt động

chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh: hệ thống hội nghị, giao ban trực tuyến của

tỉnh, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh; hệ thống trả lời

trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính của tỉnh.

- Đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh, cụ thể như

sau: cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức - viên chức; quản lý dân cư, hộ khẩu; y

tế, dân số, sức khỏe; thông tin và truyền thông; nông nghiệp; doanh nghiệp;

công thương; tài chính; đầu tư - dự án; tài nguyên và môi trường...Tập trung

xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu nền về đất đai sử dụng công nghệ GIS (dự

án LONGANGIS).

Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời

dân và doanh nghiệp

87

- Hoàn thiện cổng thông tin điện tử của huyện, cung cấp thường xuyên,

đầy đủ các nội dung thông tin như sau:

+ Giới thiệu về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính

đến cấp xã, thị trấn điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích,

danh lam thắng cảnh của huyện; các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên

quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND huyện.

+ Ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND huyện đã được thống nhất và

chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến

nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ

chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của UBND

huyện; lịch làm việc của lãnh đạo UBND huyện.

+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế

độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ

quan.

+ Thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội bao gồm các lĩnh vực: chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi

vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên;

quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn

thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi

trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc

biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản

quản lý hành chính có liên quan: nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban

hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho

ph p tải về; cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.

88

+ Phải đăng tải công báo điện tử bao gồm những thông tin: số công

báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội

dung đối với mỗi văn bản.

+ Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; danh

sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã

hoàn tất; mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh

vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài

trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.

+ Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân: tiếp nhận phản ánh, kiến

nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp

luật; đăng tải danh sách văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách

cần xin ý kiến; cung cấp các thông tin và chức năng: toàn văn nội dung vấn đề

cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội dung các ý kiến góp

ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý

kiến góp ý.

+ Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ

tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.

+ Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử bao gồm: địa chỉ, điện

thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.

- Tiếp tục vận hành tốt hệ thống một cửa điện tử đã triển khai ở UBND

cấp huyện, triệt để ứng dụng các phần mềm theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt trên quy mô toàn tỉnh. Tiếp tục

triển khai mở rộng hệ thống theo hướng tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT ở

các thủ tục hành chính còn lại ở cấp huyện và một số sở ngành cấp tỉnh. Song

song đó sẽ triển khai hệ thống một cửa điện tử liên thông đến một số UBND

cấp xã đủ điều kiện.

89

- Hoàn thiện cổng thông tin điện tử của huyện theo hướng minh bạch,

đầy đủ thông tin cần thiết cho người dân, doanh nghiệp, đẩy mạnh cung cấp

các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên các lĩnh vực trọng điểm: khai

báo thuế, thông quan điện tử; cấp giấy ph p thành lập doanh nghiệp; cấp giấy

ph p lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, lao động, y tế, khiếu nại tố

cáo...Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động

của cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp

ý của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên

mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành y tế, giáo dục: triển khai hệ

thống quản lý tổng thể bệnh viện huyện, chẩn đoán bệnh từ xa... Tăng cường

đầu tư trang thiết bị tin học cho hệ thống các trường trên địa bàn huyện, từng

bước xây dựng hệ thống quản lý trường học, quản lý học sinh, giáo trình, giáo

án, kết quả học tập, thi cử...qua mạng. Việc triển khai trên địa bàn huyện phải

phối hợp và thực hiện theo hướng dẫn của bộ chuyên ngành bảo đảm cho quá

trình triển khai được đồng bộ, tránh trùng lặp lãng phí.

- Hỗ trợ doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng

CNTT, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập như tổ chức các buổi hội

thảo, tọa đàm, đào tạo sử dụng phần mềm nguồn mở dùng chung, xây dựng

mô hình doanh nghiệp mẫu ứng dụng CNTT,.... Bên cạnh đó củng cố sàn giao

dịch thương mại điện tử để phát triển thương mại điện tử.

- Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT phục vụ nông

nghiệp, nông dân, nông thôn: tuyên truyền sâu rộng nhằm tạo sự chuyển biến

mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành; lập trang thông

tin điện tử tổng hợp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng mô hình

điểm truy cập internet phục vụ nông dân; xây dựng mô hình câu lạc bộ “nông

dân với internet”.

90

Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT

- Quy hoạch và xây dựng đội ngũ giám đốc CNTT (CIO) trong các cơ

quan nhà nước. Đào tạo đội ngũ CIO, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng

của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước cho

lãnh đạo các cấp.

- Đào tạo và bố trí đủ cán bộ chuyên trách CNTT vào các cơ quan nhà

nước; trên cơ sở kế hoạch và tiêu chuẩn hóa cán bộ công chức cần tạo điều

kiện để mọi người được đào tạo về CNTT.

- Đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách CNTT ở huyện. Xây dựng và

ban hành chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc, phụ cấp thu hút đối với người

hoạt động chuyên trách về ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan

nhà nước. Triển khai thực hiện chức danh CNTT theo đề án vị trí việc làm

của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo,

phổ cập kiến thức CNTT, đào tạo ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ

cho CBCCVC, đặc biệt là đào tạo cán bộ quản trị hệ thống. Đảm bảo

CBCCVC được đào tạo các kiến thức, kỹ năng cơ bản và chuyên sâu về

CNTT để đáp ứng tốt công tác ứng dụng CNTT trong các hoạt động chuyên

môn. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo

nguồn nhân lực để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

- Tập trung xây dựng lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin của

huyện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về quản trị mạng, bảo mật mạng, an toàn

và an ninh thông tin cho đội ngũ chuyên viên phụ trách quản lý mạng CNTT

của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.

3.3. Mố l ên ữ á ả p áp

Những thành tựu và hạn chế của quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt

động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc nói riêng và các cơ quan nhà

91

nước trên địa bàn tỉnh nói chung do nhiều yếu tố quyết định như: cơ chế chính

sách, nguồn tài chính, mặt bằng hạ tầng cơ sở CNTT và trình độ CNTT của

đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Vì vậy, các giải pháp nêu trên

tác động lẫn nhau và đóng một vai trò nhất định đối với hiệu quả ứng dụng

CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước.

Thực hiện rà soát hệ thống chính sách về ứng dụng CNTT và các chính

sách có liên quan để sớm xác định rõ các nội dung còn thiếu, các nội dung đã

bất cập, lỗi thời, những quy định gây cản trở đến phát triển ứng dụng CNTT;

từ đó tiến hành xây dựng bổ sung, sửa đổi, cập nhật nhằm tạo ra môi trường

pháp lý thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT, tiến tới xây dựng chính quyền

điện tử, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. CNTT có tính đặc

thù là phát triển rất nhanh, cần phải có sự thay đổi, cập nhật kịp thời về công

nghệ, do đó các chính sách về phát triển và ứng dụng CNTT phải có tính mở,

thông thoáng hơn.

Thiếu kinh phí là nguyên nhân khiến cho nhiều hoạt động ứng dụng

CNTT lâm vào cảnh khó được triển khai thực hiện. Thực tiễn trong nhiều

năm cho thấy “điểm nghẽn” của hầu hết các chương trình, đề án ứng dụng

CNTT là kinh phí triển khai, nhiều hạng mục không được cấp vốn hoặc cấp

vốn không đầy đủ dẫn đết kết quả thực hiện không đạt được quy mô và kết

quả đề ra ban đầu. Vì vậy, thực hiện tốt các giải pháp về tài chính đảm bảo

cho quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được

bền vững nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo điều hành và cung cấp

dịch vụ công cộng cho người dân, tổ chức.

Hạ tầng CNTT đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp cho sự phát

triển, ứng dụng CNTT được nhanh chóng và thuận lợi. Việc xây dựng hệ

thống hạ tầng CNTT được ví như xây dựng nền và móng của một căn nhà,

nếu hạ tầng không hoạt động tốt thì không thể vận hành tốt hệ thống và các

92

ứng dụng quản trị, ứng dụng phần mềm. Do nắm rõ được tầm quan trọng của

hạ tầng CNTT, trong những năm gần đây các cơ quan nhà nước đã có những

đầu tư mạnh mẽ để xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT cho cơ bản đồng bộ,

hiện đại, đảm bảo khả năng kết nối liên thông giữa các cấp, ngành từ Trung

ương đến địa phương. Việc nâng cấp, bảo trì hệ thống an ninh mạng, bảo đảm

an toàn an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị giữ vai trò quan trọng,

xuyên suốt trong quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà

nước.

Chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT của mỗi cơ quan nhà nước

phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người, cụ thể là quyết tâm thực hiện ứng

dụng CNTT của người đứng đầu và trình độ, năng lực về CNTT của toàn thể

nhân viên trong cơ quan, đơn vị. Ứng dụng CNTT nghĩa là các quy trình công

việc, xử lý nghiệp vụ và quản lý điều hành của bộ máy phải dần được tin học

hóa, như vậy sẽ liên quan đến từng con người.Mỗi con người trong bộ máy

hành chính là một mắt xích của hệ thống, chỉ một vị trí không thực hiện thì

hoạt động của hệ thống sẽ đưa ra các kết quả không chính xác, thông tin trong

hệ thống sẽ bị sai lệch. Việc ban hành các quy chế triển khai ứng dụng CNTT

trong các cơ quan Nhà nước, có lộ trình rõ ràng và có mục tiêu kế hoạch cụ

thể cho từng năm, có những chế tài xử phạt và khen thưởng đối với người

đứng đầu các cơ quan Nhà nước trong việc ứng dụng CNTT, chắc chắn

CNTT sẽ thực sự là công cụ hiệu quả cho quản lý nhà nước.

3.4. Đề xuất, kiến nghị

- Chính phủ cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương trong việc

thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ

quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.

- Trung ương cần sớm triển khai thực hiện các nội dung quy định tại

Luật CNTT nhưng chưa được cụ thể hóa bằng các nghị định, thông tư nên

93

việc triển khai thực hiện gặp khó khăn như: tại khoản 1 Điều 42 “ Nhà nước

có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân

lực CNTT”; khoản 4 Điều 42 “Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt

động đào tạo về CNTT tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm”;

khoản 2 Điều 44 “Tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về CNTT do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền ban hành”.

- Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp với

các đơn vị có liên quan hoàn thiện môi trường pháp lý đối với những nội dung

còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực hiện như: thuê dịch vụ CNTT; quản

lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; an ninh

mạng; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên môi trường

mạng; tiêu chí xác định các cơ sở dữ liệu quốc gia; tiêu chuẩn, chức danh, chế

độ đãi ngộ cho CB,CC,VC làm công tác CNTT trong cơ quan nhà nước; quy

định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản, tài liệu, hồ sơ điện tử, văn bản điện tử

ký số; quy định, chế tài cụ thể để gắn việc triển khai ứng dụng CNTT trong cơ

quan nhà nước.

- Cần sớm quy định cụ thể về tiêu chuẩn, chức danh, chế độ đãi ngộ

cho CB,CC,VC làm công tác CNTT để hoàn thiện bộ máy chuyên trách về

CNTT từ Trung ương đến địa phương, nhất là ở cấp huyện, cấp xã.

- Chỉ đạo thống nhất trong việc xác định lãnh đạo các cấp, các ngành

chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát triển

CNTT tại cơ quan, đơn vị.

- Khi xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch ứng dụng

CNTT của Trung ương cần xác định rõ nhiệm vụ của Trung ương, nhiệm vụ

của địa phương để việc triển khai thực hiện có hiệu quả, tránh chồng ch o,

trùng lắp. Thông tin thường xuyên, kịp thời về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ

94

thực hiện ứng dụng CNTT của Bộ ngành Trung ương để các địa phương nắm

biết, chủ động thực hiện, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.

Tiểu kết chƣơng 3

Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của

cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Krông Pắc nói chung và Văn phòng

UBND huyện Krông Pắc nói riêng cung cấp hệ thống những giải pháp cơ bản,

khả thi thuộc các nhóm: xây dựng và hoàn thiện chính sách, nguồn tài chính

để triển khai ứng dụng CNTT, các giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện ứng

dụng CNTT trong hoạt động. Tất cả các giải pháp này đều hướng tới mục tiêu

Văn phòng UBND huyện Krông Pắc sẽ ứng dụng CNTT vào hoạt động một

cách thiết thực, hiệu quả nhất nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình giải quyết

công việc của cán bộ, công chức, viên chức, công tác chỉ đạo, điều hành của

lãnh đạo, kịp thời cung cấp thông tin tình hình hoạt động, tăng tính công khai,

minh bạch, tăng hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.

95

KẾT LUẬN

Để nhà nước quản lý xã hội, phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật

chất, tinh thần cho người dân… đòi hỏi phải có một bộ máy hành chính hoạt

động có hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý nhà nước từ Trung ương đến

địa phương. Hiện nay, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT là một yêu cầu tất yếu

để tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các cơ

quan nhà nước. Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực, chất

lượng hoạt động, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức trong các cơ

quan nhà nước, nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo trong

việc ra quyết định nhanh và đúng đắn bằng các thông tin số liệu chính xác,

kịp thời, đầy đủ.

Với vị trí, chức năng là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của

UBND huyện Krông Pắc, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện; Văn

phòng UBND huyện Krông Pắc có vai trò quan trọng trong việc giúp UBND

huyện điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của phòng, ban, UBND cấp

xã; tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, điều hành các

hoạt động ở địa phương. Do đó, hiệu quả hoạt động của Văn phòng có ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND huyện và các xã trong

huyện.

Các khái quát cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn phục vụ cho việc

ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn phòng UBND huyện nói riêng và các

cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nói chung theo hướng nâng cao hiệu quả,

đáp ứng yêu cầu tham mưu, để từ đó có các phân tích thực trạng về ứng dụng

CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện; Đó cũng là căn cứ khoa

học xác đáng để đề xuất một hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng

dụng CNTT cho văn phòng UBND huyện Krông Pắc, đáp ứng hoạt động

96

phục vụ công tác tham mưu, điều hành của UBND huyện, phối hợp và điều

hành công tác quản lý nhà nước ở địa phương.

Từ việc phân tích thực trạng, kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra

khi thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện,

luận văn cũng nêu lên những thuận lợi, khó khăn, những yếu tố tác động đến

kết quả đạt được để Văn phòng UBND huyện xem x t, điều chỉnh, bổ sung

những nội dung còn thiếu, chưa phù hợp, ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu

quả hoạt động của mình.

Luận văn cũng nêu lên một số giải pháp tổ chức thực hiện ứng dụng

CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện, làm cơ sở cho các cơ

quan nhà nước trên địa bàn huyện, tỉnh tham khảo, đối chiếu để vận dụng vào

quá trình ứng dụng CNTT tại mỗi cơ quan nhằm tăng cường hiệu quả hoạt

động của hệ thống cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, tỉnh nói chung, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Luận văn được nghiên cứu trong bối cảnh còn thiếu kiến thức và kinh

nghiệm về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thời gian

hạn chế, chưa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tìm tòi rút kinh

nghiệm nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, cần phải tiếp tục

xem x t để làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, với

tinh thần làm việc nghiêm túc, tiếp cận vấn đề ứng dụng CNTT trong hoạt

động của cơ quan nhà nước như một hệ thống công cụ hữu hiệu trong quản lý

hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, hy

vọng luận văn sẽ đóng góp vào công cuộc đẩy mạnh phát triển chính quyền

điện tử huyện Krông Pắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan

nhà nước trên địa bàn huyện, tăng cường công khai, minh bạch thông tin,

cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp./.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (2014), Bộ Thông tin và Truyền

thông đồng chủ trì (2014), Sách trắng CNTT và truyền thông Việt Nam 2014,

Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

2. Bế Trung Anh (2011), Bài viết Công nghệ thông tin đã mong muốn

được đóng góp là công cụ và nội dung của cải cách hành chính 10 năm qua

tham gia Hội thảo Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn

của các nhà khoa học, Học viện Hành chính, Hà Nội.

3. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW, đẩy mạnh ứng dụng và

phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa , Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36/NQ/TW, đẩy mạnh ứng dụng

và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa , Hà

Nội.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Hệ thống cổng thông tin điện

tử, các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật.

6. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2009), Sách trắng 2009.

7. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2010), Báo cáo đánh giá trang,

cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,

cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2009.

8. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2010), Sách trắng 2010.

9. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2011), Báo cáo đánh giá trang,

cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,

cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2010.

10. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2011), Sách trắng 2011.

98

11. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2012), Báo cáo đánh giá trang,

cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,

cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2011.

12. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2012), Công văn số 269/BTTTT-

U7DCNTT V/v giải thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng

cho hệ thống cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.

13. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2013), Báo cáo đánh giá trang,

cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,

cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2012.

14. Chính phủ (2011), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội.

15. Chính phủ (2009), Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, quản lý đầu tư

ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.

16. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị

định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công

trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ

quan nhà nước.

17. Ngân hàng Thế giới (1010), ICT Development Project in Vietnam

18. Ngân hàng Thế giới (2005), Vietnam - ICT Development

19. Nguyễn Hữu Quốc, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục

vụ xây dựng chính quyền điện tử cấp quận, huyện.

20. Nhà xuất bản Bưu điện (2006), Chính phủ điện tử.

21. Nhóm công tác e-ASEAN (2003), Tài liệu nghiên cứu về Chính phủ

điện tử.

22. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành

chính ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

99

23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật

Giao dịch điện tử, Hà Nội.

24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật

Công nghệ thông tin, Hà Nội.

25. Thủ tướng Chính phủ (2005), Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc tăng

cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

26. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg, phê

duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ

quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội.

27. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg, phê

duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.

28. Trung tâm Tin học Hành chính và Công nghệ thông tin (2011), Đề

tài “Phát triển Chính phủ điện tử nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch

vụ công”, Học viện Hành chính, 2012

29. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND,

ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2015.

30. UBND tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND,

ban hành quy định về thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

31. UBND tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND,

ban hành chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Đắk Lắk đến

năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

32. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND,

ban hành quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động

của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

100

33. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Công văn số 2098/UBND-VX, thực

hiện trao đổi liên thông qua mạng.

34. Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Công văn số

2210/VPUBND-TTTH, đánh giá hiệu quả triển khai các ứng dụng CNTT

trọng điểm trong cơ quan nhà nước của tỉnh.

35. Website: http://caicachhanhchinh.gov.vn

36. Website: http://daklak.gov.vn

37. Website: http://mic.gov.vn

38. Website: http://thutuchanhchinh.vn

101