BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ÁNH HỒNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ÁNH HỒNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BẾ TRUNG ANH
ĐẮK LẮK- NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo
của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền thụ kiến thức và kinh
nghiệm cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu trong hai năm qua.
Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn
của các Thầy, Cô trong Học viện; bạn bè, người thân trong gia đình cùng với
sự giúp đỡ đồng nghiệp nơi em đang công tác.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo Khoa Sau
đại học đã tạo điều kiện, hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành thủ tục cho
việc bảo vệ luận văn của mình.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Trung Anh
– Phó Giám đốc Học viện Dân tộc, người đã tận tâm chỉ dẫn em trong suốt
quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 30 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Trần Ánh Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số
liệu được xây dựng trong luận văn là trung thực, nguồn gốc chính xác.
Tác giả
Trần Ánh Hồng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƢỚC……………………………………………. 10
1.1. Khái niệm chung……………………………………………….. 10
1.1.1. Công nghệ thông tin…………………………………………….. 10
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin…………………………………. 11
1.2. Vai trò, mục tiêu, nguyên tắc của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc…………….. 15
1.2.1. Cơ quan nhà nước và hoạt động của cơ quan nhà nước........... 15
1.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước…….................................................................................. 19
1.2.3. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước…………………………………………………………. 20
1.2.4. Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước…………………………………………………….. 24
1.3. Các nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc…………………………………. 24
1.3.1. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn an
ninh thông tin...................................................................................
26
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ giữa các
cơ quan nhà nước……………………………………………………..
26
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp………………………………………………………………… 27
1.3.4. Tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ tông tin trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước………………………………….
28
1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của một số bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng…………………………………………….. 32
1.4.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
một số bộ, ngành…………………………………………………….. 34
1.4.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của
một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương................................ 36
Tiêu kết chƣơng 1…………………………………………………… 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC........................................................... 42
2.1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Krông Pắc...................... 42
2.1.1. Hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông
Pắc………........................................................................................ 42
2.1.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện có tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện Krông Pắc.......................................................... 44
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc hiện nay..... 47
2.2.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng, thực hiện các kế hoạch, dự án ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh........................................ 47
2.2.2. Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc.....
52
2.2.3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các
phòng, trung tâm trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.........
53
2.2.4. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp...................................................................................... 59
2.2.5. Hiện trạng về nguồn lực ứng dụng công nghệ thông tin............ 61
2.2.6. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật…………………………… 61
2.3. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Krông Pắc............ 62
2.3.1. Kết quả đạt được……………………………………………… 62
2.3.2. Thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.................................... 68
2.3.3. Khó khăn, hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và nguyên
nhân…………………………............................................................ 69
Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………… 72
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
KRÔNG PẮC.................................................................................. 74
3.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, xu hƣớng phát triển của
ứng dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới.......................... 74
3.1.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước........................................................ 74
3.1.2. Xu hướng phát triển của ứng dụng công nghệ thông tin trong
thời gian tới…......................................................................................
77
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Krông Pắc………………….................................................................
79
3.2.1. Mục tiêu chung của các giải pháp……………………………….
79
3.2.2. Giải pháp về môi trường, chính sách………………………….... 80
3.2.3. Giải pháp về tài chính…………………………………………... 82
3.2.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện……………………………….... 83
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp.................................................. 91
3.4. Đề xuất, kiến nghị..................................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………… 95
KẾT LUẬN………………………………………………………….. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….. 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Xây dựng và vận hành - BO
: Xây dựng – chuyển giao - BT
: Xây dựng, vận hành và chuyển giao - BOT
: Công nghệ thông tin - CNTT
: Giám đốc công nghệ thông tin - CIO
- CB,CC,VC : Cán bộ, Công chức, Viên chức
: Phần mềm quản lý và tác nghiệp của công ty INET - IDESK
: Hội đồng nhân dân - HĐND
: Mạng máy tính cục bộ (Local Area Network) - LAN
: Mạng đô thị thành phố - MAN
: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp - OMS
: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development - ODA
Assistance)
- PPP : Hình thức đối tác công - tư
- THADS : Các đơn vị thuộc Bộ và các Cục Thi hành án dân sự
- UBND : Ủy ban nhân dân
- WAN : Mạng diện rộng (Wide area network)
- WeGO : Tổ chức Chính quyền điện tử thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thang điểm đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin của cơ quan nhà nước 30
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng số lượng máy tính và kết nối mạng tại các xã,
thị trấn của huyện Krông Pắc 44
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013 16
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc 42
Hình 2.2: Sơ đồ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh 57
Hình 2.3: Sơ đồ kết nối liên thông giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin (CNTT) ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm
việc của con người.
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, ứng dụng CNTT nhằm
hướng tới việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của mỗi
cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước và trong giao dịch của cơ quan
nhà nước với tổ chức, cá nhân; hỗ trợ cải cách hành chính và bảo đảm công
khai, minh bạch. Đặc biệt là trong giai đoạn II thực hiện chương trình tổng thể
cải cách hành chính hiện nay, CNTT góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các
quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo, phong cách làm
việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao,
trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ
quan nhà nước minh bạch hơn, nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp
tốt hơn.
Theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Chính phủ phê
duyệt Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền
thông", mục tiêu của việc ứng dụng CNTT là:
- Đến năm 2015: cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến
tới người dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và
trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng); 80% doanh nghiệp và tổ chức
xã hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh; phổ
cập ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục, y tế; đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong quốc phòng, an ninh.
1
Bước đầu ứng dụng CNTT để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội
quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, bao gồm ứng dụng CNTT trong các lĩnh
vực: quản lý giao thông đô thị, công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, dự báo
thời tiết….
- Đến năm 2020: Chính phủ điện tử Việt Nam thuộc loại khá trên thế
giới. Việt Nam nằm trong nhóm 1/3 nước dẫn đầu trong bảng xếp hạng của
Liên hiệp quốc về mức độ sẵn sàng Chính phủ điện tử. Hầu hết các dịch vụ
công cơ bản được cung cấp trên mạng cho người dân và doanh nghiệp ở mức
độ 4 (thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng). 100% các
ngành công nghiệp then chốt của đất nước, các doanh nghiệp và tổ chức xã
hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện Krông Pắc đã hoàn thành một số chỉ tiêu cơ bản theo định
hướng của Chính phủ về ứng dụng CNTT. Nhìn chung, qua 7 năm (2008 -
2015) triển khai thực hiện ứng dụng CNTT theo định hướng của Chính phủ,
Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã đạt một số kết quả nhất định: tỷ lệ cán
bộ, công chức, viên chức (CB,CC,VC) được cấp thư điện tử đạt 90%, trong
đó tỷ lệ CB,CC,VC sử dụng thư điện tử trong công việc đạt khoảng 70%; hệ
thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hội nghị trực tuyến giữa UBND
huyện và UBND cấp xã trên địa bàn huyện đã được đầu tư xây dựng, đủ điều
kiện đưa vào hoạt động, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
huyện; phục vụ yêu cầu về cải cách hành chính, tăng cường tính công khai
minh bạch trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Thời gian qua, Văn
phòng UBND huyện Krông Pắc đã có nhiều kế hoạch, dự án đầu tư cho ứng
dụng CNTT.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng
UBND huyện Krông Pắc vẫn còn nhiều tồn tại, yếu k m.
2
Thứ nhất, UBND huyện chưa xây dựng và ban hành cơ chế đãi ngộ cho
CB,CC,VC làm chuyên trách về CNTT; trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu điều hành, chỉ đạo qua mạng
nên gây ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của việc ứng dụng CNTT.
Thứ hai, một số chỉ tiêu cơ bản ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước chưa đạt yêu cầu: phần mềm quản lý văn bản và điều hành đã
được triển khai nhưng hiệu quả sử dụng chưa đạt 100%; một số cơ quan, đơn
vị chưa thật sự quan tâm đến việc trao đổi thông tin, gửi nhận các loại văn bản
qua hệ thống thư điện tử; CB,CC,VC chưa xây dựng được thói quen trao đổi
thông tin về chuyên môn nghiệp vụ thông qua môi trường mạng. Công tác
đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, rủi ro
lớn.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế trên là do nhận thức
của các cấp, các ngành về vai trò của CNTT chưa đầy đủ, việc ứng dụng
CNTT một số đơn vị còn mang tính hình thức. Đầu tư cho ứng dụng CNTT
đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng, nhất là chưa được hỗ trợ của Trung
ương trong điều kiện ngân sách địa phương còn nhiều khó khăn.
Xuất phát từ mong muốn có những luận cứ khoa học phù hợp đánh giá
chính xác thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND
huyện Krông Pắc giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài nghiên cứu n n
n n t n t n tron o t n n p n n n n
u n r n t n làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thời đại ngày nay, ngành CNTT có tốc độ phát triển nhanh, đóng
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhân loại trong tất cả các lĩnh vực:
kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, chính trị, an ninh quốc phòng… Từ đó
hình thành nên một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ “nghiên cứu ứng dụng
3
CNTT” với nhiều nội dung trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đã có một số bài
viết chuyên đề trên các tạp chí, trên các trang website đề cập về việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ở những góc độ khác
nhau. Dưới đây là một số công trình, tài liệu chính có liên quan đến đề tài mà
học viên đã chọn để nghiên cứu:
- Sách “CNTT và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc
hội phối hợp với Bộ Bưu chính – Viễn thông biên soạn. Cuốn sách này cung
cấp những kiến thức tổng quát về CNTT với những nội dung cơ bản là: (1)
CNTT và truyền thông – tình hình phát triển trên thế giới và hiện trạng ở Việt
Nam; (2) Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng,
phát triển CNTT và truyền thông; (3) CNTT và truyền thông đối với sự phát
triển.
- Bài viết “Xây dựng Chính phủ điện tử: những thách thức căn bản ”
(kỳ 2, tháng 2/2011) của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh và Thạc sỹ Nguyễn
Bội Ngọc, Tạp chí CNTT và Truyền thông. Bài viết chỉ ra 5 thách thức trong
việc xây dựng Chính phủ điện tử, gồm: (1) Khoảng cách số; (2) Chính phủ
thường xem CNTT theo một cách tiền định; (3) Các nước đang phát triển
mong muốn cung cấp các dịch vụ của Chính phủ điện tử nhưng thiếu các mức
độ đầu tư cho tài nguyên quan trọng; (4) Năng lực xây dựng nền tri thức công
nghệ và tri thức quản lý; (5) Hiểu biết về công nghệ và công dân trong điều
kiện hướng ra môi trường bên ngoài.
- Bài viết “7 bài học phát triển Chính phủ điện tử cho những nước đang
phát triển” (kỳ 2, tháng 7/2011) của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh và Thạc sỹ
Nguyễn Bội Ngọc, Tạp chí CNTT và Truyền thông. Bài viết đã nêu và phân
tích 7 bài học về phát triển Chính phủ điện tử ở các nước đang phát triển,
gồm: (1) Phát triển một kế hoạch chiến lược; (2) Thấu hiểu những nhu cầu
4
của người dân; (3) Sử dụng các thực tiễn để phát triển hệ thống đã thiết lập
phù hợp; (4) Kiến tạo ra một tổ chức học tập; (5) Phát triển cơ chế quản lý
điều hành ứng dụng CNTT hiệu quả; (6) Phát triển các năng lực ứng dụng
CNTT; (7) Cung cấp một trải nghiệm an toàn cho khách viếng thăm trang
web.
- Sách trắng “CNTT và truyền thông Việt Nam năm 2014”, Ban Chỉ đạo
Chương trình quốc gia về CNTT và Bộ Thông tin – Truyền thông, Nhà xuất
bản Thông tin và Truyền thông, 2014. Cuốn sách này cung cấp bức tranh toàn
cảnh và xác thực về hiện trạng phát triển của ngành CNTT – truyền thông
Việt Nam, phân tích vai trò của ngành CNTT – truyền thông là hạ tầng để
phát triển kinh tế xã hội, tình hình và định hướng của việc phát triển sản
phẩm, dịch vụ CNTT thương hiệu Việt Nam. Trong đó có các nội dung liên
quan đến đề tài: (1) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; (2) An toàn
thông tin; (3) Nguồn nhân lực [1].
Trong danh mục các luận văn cao học ngành Hành chính công có một
số đề tài sau:
- Luận văn Thạc sỹ của Dương Thế Dũng với đề tài “Hoàn thiện
phương thức quản lý, điều hành của UBND cấp tỉnh bằng hệ thống thông tin
điện tử - từ thực tiễn thành phố Cần Thơ” (năm 2009);
- Luận văn Thạc sỹ của Võ Thái Bình với đề tài “Ứng dụng CNTT vào
hoạt động cung ứng dịch vụ công của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre
thực trạng và giải pháp” (năm 2010).
Những đề tài khoa học trên đều có nội dung đề cập đến hoạt động ứng
dụng CNTT và truyền thông vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước dưới
góc độ “CNTT là trang bị phương tiện cho các cơ quan nhà nước”. Vì vậy,
tác giả luận văn này đã kế thừa, vận dụng để đi sâu phân tích, đánh giá những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước. Thông
5
qua luận văn này, tôi sẽ nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá về hiệu quả sử dụng
CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc, đồng thời
kiến nghị các giải pháp khả thi để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động
này, từ đó có thể mở rộng phạm vi ứng dụng trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn huyện Krông Pắc, hướng tới mục tiêu xây dựng môi
trường làm việc điện tử giữa các cơ quan với nhau, tạo cho cán bộ công chức
có thói quen làm việc trong môi trường mạng và có sự trợ giúp của hệ thống
CNTT, thay thế văn bản giấy truyền thống; nâng cao năng suất lao động của
cán bộ, công chức, viên chức và giảm chi phí hoạt động của cơ quan nhà
nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Xây dựng luận cứ khoa học, lấy đó làm cơ sở
để đề xuất các giải pháp nhằm nhằm ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn
phòng UBND huyện Krông Pắc một cách có hiệu quả.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý thuyết về cơ quan nhà nước và hoạt động của cơ quan
nhà nước, CNTT; các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Đảng và
nhà nước, UBND huyện Krông Pắc về việc ứng dụng CNTT trong các hoạt
động của cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.
+ Phân tích, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động của
Văn phòng UBND huyện Krông Pắc trong giai đoạn 2011 – 2015 như: nội
dung ứng dụng, cách thức ứng dụng; nguồn nhân lực, vật lực để thực hiện.
+ Khảo sát thực trạng cơ sở hạ tầng CNTT tại Văn phòng UBND huyện
Krông Pắc.
+ Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn hạn chế và các
yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng
UBND huyện Krông Pắc.
6
+ Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền những vấn đề liên
quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng CNTT tại Văn phòng UBND huyện Krông Pắc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
+ Thực trạng ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn phòng UBND
huyện Krông Pắc trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. (Nghị
định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì
chỉ có Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện hoặc Văn
phòng Ủy ban Nhân dân huyện (đối với nơi không thí điểm tổ chức Hội đồng
Nhân dân). Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2009, chỉ
có 10 tỉnh, thành phố được thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng Nhân
dân huyện, quận, phường (trong đó không có tỉnh Đắk Lắk). Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015 cũng đã thống nhất việc tất cả các cấp chính
quyền địa phương phải tổ chức Hội đồng Nhân dân. Vậy nên tên đề tài chính
xác phải là “Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện
Krông Pắc” mới đúng với quy định hiện hành. Tuy nhiên, hàm ý ở đây chỉ là
nghiên cứu ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND. Ngay
trong phần 2.1. (chương 2) khi đưa sơ đồ tổ chức của UBND huyện Krông
Pắc cũng đã có ghi đơn vị là Văn phòng Hội đồng Nhân dân và UBND
huyện).
+ Những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động
của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc được nghiên cứu ở góc độ là một cơ
7
quan nhà nước cấp huyện trong mối quan hệ với hệ thống cơ quan nhà nước
trên địa bàn xã và với tỉnh.
+ Về phạm vi các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của việc
ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước chỉ dừng lại ở mức độ
định hướng có tính nguyên tắc, không đi sâu vào việc xây dựng thiết chế cụ
thể.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
học thuyết Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước
phục vụ và quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp
tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp quan sát.
Tổng hợp, phân tích, so sánh các tài liệu có sẵn được thu thập từ các
báo cáo, số liệu thống kê về tình hình ứng dụng CNTT vào các cơ quan nhà
nước nói chung và Văn phòng UBND huyện Krông Pắc (từ năm 2011 đến
năm 2015), tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn để có đánh giá đúng đắn về
những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về cơ sở lý luận: Luận văn là một công trình tương đối đầy đủ nội
dung về hệ thống hóa cơ sở pháp lý, các văn bản pháp luật liên quan đến vấn
đề ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; góp phần làm rõ
những vấn đề ở cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn về ứng dụng CNTT
vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
8
- Về thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng ứng dụng CNTT và vai trò của
CNTT đối với hoạt động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc, đánh giá
những yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, góp phần thay đổi phương thức làm việc của cơ quan nhà
nước trên địa bàn huyện Krông Pắc, hướng tới việc xây dựng thành công
chính quyền điện tử phục vụ nhân dân.
- Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương đồng
và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn
Luận văn được trình bày với kết cấu như sau: phần mở đầu, phần nội
dung chính, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung chính được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Căn cứ pháp lý và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc.
9
Chƣơng 1
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. C n n t n t n
CNTT (tiếng Anh information technology) là một ngành ứng dụng
công nghệ (máy tính, phần mềm máy tính và các phương tiện truyền thông)
vào quá trình quản lý (đặc biệt là trong các cơ quan, tổ chức có quy mô hoạt
động lớn); xử lý thông tin thông qua các hoạt động thu thập, truyền tải, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin [10, tr 32]. Hiện nay, cùng với sự phát
triển của khoa học, kỹ thuật đã tạo ra cuộc cách mạng trong công nghệ quản
lý và xử lý thông tin (bao gồm các hoạt động: thu thập, lưu giữ, xử lý và sử
dụng thông tin trên máy tính). CNTT bao gồm các công nghệ phần cứng,
phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu và các công nghệ xử lý dữ liệu khác được sử
dụng trong một hệ thống thông tin dựa trên máy tính. Sự phát triển của CNTT
không thể tách rời công nghệ truyền thông, chủ yếu là viễn thông (đường dây
điện thoại, cáp quang và tín hiệu không dây). Như vậy, CNTT bao gồm toàn
bộ các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc xử lý, quản lý và
truyền tải thông tin, trong đó chủ yếu là sử dụng máy tính và các phần mềm
máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền dẫn và thu thập thông
tin. Chúng ta nên nhìn nhận CNTT là một công nghệ, là hệ thống cơ sở hạ
tầng chứ không đơn thuần là các công cụ, thiết bị máy tính mang tính chất rời
rạc. Có như vậy, chúng ta mới không mắc sai lầm khi trang bị và ứng dụng
CNTT vào hoạt động của cơ quan, tổ chức vì tránh được sự rời rạc, không
đồng bộ khi mua sắm các thiết bị, các phần mềm.
Khái niệm CNTT được định nghĩa tại Luật CNTT số 67/2006/QH11
ngày 29/6/2006, như sau “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công
10
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý ,
lưu trữ và trao đổi thông tin số” [24, tr 5]. Có thể xem đây là khái niệm hoàn
chỉnh về CNTT vì nó đã khái quát được toàn bộ nội dung, vai trò và ý nghĩa
của công nghệ thônng tin.
1.1.2. n n n n t n t n
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước
và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ
chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai,
minh bạch [23, tr 32].
- An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ
thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các
dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây
ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm
bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng
một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội
dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn
mạng [24, tr 50].
- Dữ liệu đặc tả (Metadata): là những thông tin mô tả các đặc tính của
dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản lý và lưu trữ dữ
liệu [23, tr 15].
- Giải pháp, sản phẩm (phần cứng, phần mềm, thông tin số) dùng
chung: là giải pháp, sản phẩm được tạo ra để có thể ứng dụng trong nhiều cơ
quan nhà nước khác nhau. Giải pháp, sản phẩm chỉ được coi là dùng chung
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định [20, tr 25].
11
- Thông tin cá nhân: là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính
một cá nhân, bao gồm ít nhất một trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày
sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện
thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá
nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín
dụng và những bí mật cá nhân khác [20, tr 11].
- Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước
(hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức,
cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực
mà cơ quan nhà nước đó quản lý [20, tr 34].
- Hạ tầng kỹ thuật: là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm),
thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng
diện rộng [24, tr 30].
- Văn bản điện tử: là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ
liệu [20, tr 16].
- Gửi, nhận văn bản điện tử: là việc thực hiện gửi nhận văn bản điện tử
bằng phương tiện điện tử [20, tr 30].
- Thông điệp dữ liệu: là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận
và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử [21, tr 20].
- Chữ ký số (chữ ký điện tử): chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ,
chữ, số, ký hiệu âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử,
gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác
nhận người chủ của dữ liệu đó [20, tr 25].
- Cơ sở dữ liệu quốc gia: là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh
vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy
12
nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích xã hội [23,
tr 9].
- Chính phủ điện tử (e-Government): là việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động của Chính phủ để các cơ quan Chính phủ đổi mới hoạt động, làm việc
một cách hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, từ đó cung cấp thông tin, dịch
vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý nhà nước
[20, tr 5].
Chính phủ điện tử nhúng toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước vào môi
trường thông tin điện tử, sử dụng internet và CNTT để mở rộng khả năng truy
cập, cung cấp các dịch vụ công của chính quyền đến công dân, tổ chức và
doanh nghiệp. Việc vận dụng những tiện ích do CNTT mang lại nhằm loại bỏ
các rào cản truyền thống như tính thứ bậc hành chính, tệ nạn quan liêu, hách
dịch và minh bạch hóa mọi hoạt động, thủ tục hành chính của cơ quan hành
chính. Mục đích cuối cùng là để đổi mới lề lối, cách thức làm việc, thay đổi
cơ chế hành chính từ “xin – cho” sang “phục vụ - cung ứng”, cung ứng dịch
vụ công chất lượng tốt hơn cho xã hội, cắt giảm chi phí hành chính.
Thông tin do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo ra đều phải ở dạng số
và lưu trữ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để bảo đảm an toàn,
dễ dàng quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin; được định kỳ sao ch p và lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước chia sẻ thông tin số theo quy định nhằm bảo đảm sử
dụng chung thông tin về quản lý, điều hành, phối hợp công tác và những
thông tin khác một cách đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước ở các cấp có trách nhiệm ứng dụng CNTT vào xử lý
công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, từng bước thay thế văn bản
13
giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin. Các loại biểu mẫu hành
chính cần thiết giải quyết công việc cho người dân, tổ chức từng bước được
chuẩn hoá theo quy định và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước. Mạng nội bộ của cơ quan nhà nước phải kết nối với cơ sở
hạ tầng thông tin của Chính phủ để thực hiện việc gửi, trao đổi, xử lý văn bản
hành chính trong cơ quan hoặc với các cơ quan, tổ chức khác thông qua môi
trường mạng (trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật).
Mọi hoạt động ứng dụng CNTT phải gắn với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về
đầu tư và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin. Đồng thời, phối hợp đồng bộ các nội dung về đầu tư,
quy mô và thời gian triển khai giữa các dự án ứng dụng CNTT, tránh đầu tư
trùng lặp; khuyến khích việc đầu tư các giải pháp và sản phẩm dùng chung.
Ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; phát triển hạ tầng
kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát
triển chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, tích hợp, kết nối
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường
chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan trên cơ sở khung kiến trúc chính
phủ điện tử Việt Nam.
Ngành CNTT và truyền thông đƣợc tạo thành bởi 4 thành phần
chủ yếu:
+ Kết cấu hạ tầng CNTT: bao gồm hệ thống mạng máy tính và viễn
thông.
+ Ứng dụng CNTT: là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc các
lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất,chất lượng và hiệu quả của các hoạt động
này.
14
+ Công nghiệp CNTT: là ngành kinh tế kỹ thuật công nghệ cao sản
xuất và cung cấp các sản phẩm CNTT bao gồm: phần cứng, phần mềm và nội
dung thông tin số.
+ Nguồn nhân lực CNTT.
1.2. Vai trò, mục tiêu, nguyên tắc của việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
1.2.1. Cơ qu n n à nướ và o t n ơ qu n n à nướ
Tổ chức hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ một tổ chức hay
một bộ phận của tổ chức (tập hợp con người, phương tiện, tài chính…) để
thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhằm đạt tới những
mục tiêu nhất định. Tổ chức hành chính có những đặc điểm cơ bản là: có tính
chính trị, tính xã hội, tính phục vụ, tính hệ thống, tính phù hợp và tính pháp
chế.
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, là một tế bào hợp thành bộ máy quản lý hành chính, là nơi nhà
nước quan hệ trực tiếp với dân, phục vụ, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng
ngày của người dân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mọi công dân.
- Bộ máy hành chính nhà nƣớc Việt Nam
Theo Hiến pháp 2013, Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam gồm các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại diện), Chủ tịch
nước, các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước), các cơ
quan x t xử (tòa án), các cơ quan kiểm sát.
15
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam theo Hiến
pháp 2013
(Nguồn: www. http://danluat.thuvienphapluat.vn/so-do-to-chuc-bo-may-nha-
nuoc-theo-hien-phap-2013-144432.aspx)
- Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nƣớc
Thứ nhất, hoạt động chấp hành – điều hành hay còn gọi là hoạt động
quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan
hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt
động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt
16
động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành
chức năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó như: chức năng lập pháp của
Quốc hội, chức năng x t xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát của viện
kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt
động quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn
hóa, xã hội…Việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước là nhằm
hoàn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ
Trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống
nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc
nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà
nước.
Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp
luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính
tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn
trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành.
Thứ tư, các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp
trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo
công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.
Thứ năm, các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở
trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức
năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.
- Quản lý hành chính nhà nước: là một hình thức hoạt động của nhà
nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà
nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của
các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp
17
và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính
– chính trị.
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước
quan trọng nhất, thường xuyên nhất; chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới
có đầy đủ quyền năng để thực hiện tất cả các hình thức quản lý hành chính
nhà nước, bao gồm:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
+ Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý.
+ Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.
+ Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
Trong số các hình thức trên thì những hình thức mang tính chất pháp lý
như: ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản áp dụng pháp
luật và thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý có vai trò
quan trọng, là những hình thức quản lý hành chính nhà nước trực tiếp. Và
không phải tất cả các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đều có thể thực
hiện bởi nó được pháp luật quy định rất cụ thể về chủ thể tiến hành, trình tự,
thủ tục cũng như hiệu lực thi hành. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước, với
những thẩm quyền được pháp luật quy định cụ thể mới có thể tiến hành tất cả
các hình thức quản lý hành chính nhà nước nêu trên đặc biệt là hình thức ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Đây là hình thức quan trọng nhất trong
hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Bởi các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
quyền lực nhà nước ban hành chỉ quy định những vấn đề chung, cơ bản không
bao hàm hết mọi vấn đề của đời sống xã hội. Chúng cần phải được cụ thể hóa
trong từng lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Nhiệm vụ cụ thể hóa đó
được pháp luật trao cho các cơ quan hành chính nhà nước tương ứng…
18
Trong các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà
nước quy định những quy tắc chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý
hành chính nhà nước, xác định rõ thẩm quyền cũng như thủ tục tiến hành hoạt
động của các chủ thể quản lý… Có rất nhiều văn bản như nghị quyết, nghị
định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; quyết định của UBND các cấp v.v...
Thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cơ quan hành
chính nhà nước không những tạo ra hành lang pháp lý vững chắc để thực hiện
chức năng của mình mà còn quy định thẩm quyền của các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước khác. Đồng thời vai trò điều chỉnh của hoạt động chấp
hành quyền lực nhà nước qua đó được thể hiện một cách tương đối đầy đủ và
sáng tạo. Như vậy có thể thấy rằng phạm vi hoạt động ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước và khả năng sử dụng nó
nhằm điều chỉnh các mặt khác nhau của hoạt động chấp hành - điều hành là
rất lớn. Và cần phải thấy rằng, trong giai đoạn hiện nay, cơ quan hành chính
nhà nước ban hành một số lượng khổng lồ các văn bản quy phạm pháp luật để
điều chính hầu hết các lĩnh vực, các mặt khác nhau của đời sống xã hội.
1.2.2. tr n n t n t n tron o t n á ơ qu n n à
nướ
CNTT và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc ứng
dụng rộng rãi CNTT có ý nghĩa chiến lược đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế -
xã hội; tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, là một trong những động lực quan trọng phát triển nền kinh tế tri thức,
xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội
19
nhập quốc tế; bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của nước ta. Ứng
dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng, bảo đảm thực hiện thành
công ba đột phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng, phát triển CNTT
trong tất cả các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng
CNTT trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công, trước hết là trong
lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao
thông, nông nghiệp; ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ
CNTT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với thu hút các tập đoàn
công nghiệp CNTT đa quốc gia, hình thành các trung tâm nghiên cứu - phát
triển.
Việc ứng dụng CNTT có vai trò quan trọng trong thực hiện cải cách
hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo và điều hành, rút ngắn thời gian xử
lý văn bản, giúp công tác điều hành của cơ quan nhà nước được nhanh chóng,
giảm sự phiền hà cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp; nâng cao năng lực
cạnh tranh của các địa phương; đảm bảo phát triển nhanh và bền vững trong
tình hình mới, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
1.2.3. M t êu ứn n n n t n t n tron o t n ơ qu n
n à nướ
- Mục tiêu tổng quát
CNTT được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác
động lan tỏa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia,
chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả
năng phòng thủ của quốc gia. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ
20
tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT. Mục tiêu ứng
dụng CNTT được khái quát trong ba lĩnh vực sau:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng
phát triển chính phủ điện tử.
+ Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động
ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn,
hiệu quả.
+ Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn,
trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, tài
nguyên và môi trường, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại, bảo
đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước.
Thứ hai, ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước.
+ 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà
nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
+ Hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện
tử trong công việc.
+ Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ
tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể được thực hiện trên
môi trường mạng.
+ Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 100% hồ sơ quản lý cán bộ,
công chức các cấp có thể được quản lý chung trên mạng với quy mô quốc gia.
+ Triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tới 100%
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan
nhà nước.
21
Thứ ba, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
+ 100% các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, sở, ban, ngành hoặc
tương đương trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử
cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật CNTT, cung cấp tất cả các
dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
+ 50% hồ sơ khai thuế của người dân và doanh nghiệp được nộp qua
mạng.
+ 90% cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan
điện tử.
+ Tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh
sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia; khoảng
20% số gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn
nhà nước được thực hiện qua mạng; thí điểm hình thức mua sắm chính phủ
tập trung trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
+ 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam phục vụ công tác
xuất, nhập cảnh là hộ chiếu điện tử.
+ 30% công dân Việt Nam đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng
minh nhân dân sản xuất trên dây chuyền hiện đại, với một số chứng minh
nhân dân duy nhất không trùng lặp, chống được làm giả.
+ 30% số hồ sơ đề nghị cấp giấy ph p xây dựng được nộp qua mạng.
- Mục tiêu cụ thể tới năm 2020
Ứng dụng CNTT góp phần quan trọng thực hiện ba đột phá chiến lược:
triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với
việc xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức
độ cao và trong nhiều lĩnh vực. Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là các lĩnh vực liên quan tới nhân
22
dân như giáo dục, y tế, giao thông, điện, thủy lợi, hạ tầng đô thị lớn và cung
cấp các dịch vụ công trực tuyến cho nhân dân; tạo chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nội dung, phương thức dạy và học, thúc
đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Xây dựng hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên
thông, bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân. Kết nối băng rộng, chất lượng cao đến tất cả các xã,
phường, thị trấn, cơ sở giáo dục. Mở rộng kết nối với các nước trong khu vực
và trên thế giới, triển khai và sử dụng có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng CNTT
trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt đông. Triển
khai toàn diện, có hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt, phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.
Phát triển công nghiệp, CNTT thành ngành kinh tế - kỹ thuật tăng
trưởng nhanh và bền vững, có vai trò dẫn dắt, tạo nền tảng phát triển kinh tế
tri thức. Xây dựng các công viên phần mềm, khu CNTT tập trung, hiện đại.
Thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn CNTT đa quốc gia có uy tín để tham
gia chuỗi giá trị gia tăng. Hình thành một số tập đoàn CNTT có khả năng
cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, đồng thời phát triển mạnh doanh
nghiệp CNTT vừa và nhỏ.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu trong nước về số lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn
nhân lực CNTT chất lượng cao cho khu vực và thế giới.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo
về công nghệ và thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ
23
quyền quốc gia trên không gian mạng; sẵn sàng đánh thắng chiến tranh mạng,
chiến tranh thông tin, chiến tranh điện tử, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, nhà
nước, bảo vệ chế độ, bảo vệ nền văn hóa dân tộc, xây dựng con người có nhân
cách, lối sống tốt đẹp.
1.2.4. u ên t ứn n n n t n t n tron o t n ơ
qu n n à nướ
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao
hiệu lực thi hành, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước phải thúc đẩy chương trình đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước và
chương trình cải cách hành chính.
- Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải bảo đảm chính xác và phù hợp
với mục đích sử dụng.
- Quy trình, thủ tục hoạt động phải công khai, minh bạch.
- Sử dụng thống nhất tiêu chuẩn, bảo đảm tính tương thích về công nghệ
trong toàn bộ hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc ứng
dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
1.3. Các nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc
- Các nội dung cơ bản về ứng dụng CNTT bao gồm các nhiệm vụ cụ
thể là:
24
Thứ nhất, cần phải xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục
vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông
tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân. Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin
của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
Thứ hai, xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
động của cơ quan nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.
Thứ ba, xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp
thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Thứ tư, thiết lập trang thông tin điện tử đáp ứng được các yêu cầu:
+ Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện;
+ Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập và sử dụng các biểu mẫu trên trang
thông tin điện tử;
+ Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của trang thông
tin điện tử;
+ Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện
tử;
+ Trang thông tin điện tử phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Thứ năm, cung cấp và chia sẻ thông tin với cơ quan khác của Nhà
nước.
Thứ sáu, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng.
Thứ bảy, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức
và trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức.
Từ những nhiệm vụ nêu trên, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước được phân ra thành các lĩnh vực cụ thể, như sau:
25
1.3.1. át tr ển tần n n t n t n và ảm ảo n toàn n n n
thông tin
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong
nội bộ cơ quan nhà nước, bao gồm: máy tính, mạng máy tính, các giải pháp
an toàn, an ninh thông tin,... nhằm xây dựng môi trường làm việc điện tử, các
hoạt động cung cấp thông tin, giao tiếp và giao dịch đều thực hiện trên mạng
máy tính.
- Hoàn thiện mạng Metronet kết nối các cơ quan nhà nước từ Trung
ương tới địa phương; đảm bảo kết nối hiệu quả và bảo mật vào mạng truyền
số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước; sử dụng có hiệu quả
mạng truyền dẫn đa phương tiện với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng
cao.
- Xây dựng hoàn chỉnh kiến trúc CNTT, truyền thông trên cả nước, làm
cơ sở cho việc triển khai các phần mềm ứng dụng và liên thông kết nối.
- Xây dựng mô hình ứng dụng CNTT - truyền thông tại phường, xã, thị
trấn nhằm hoàn chỉnh nền tảng Chính phủ điện tử, đảm bảo phục vụ hiệu quả
nhanh chóng cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng bản đồ chia sẻ thông tin giữa các các cấp chính quyền trên
toàn quốc.
- Thực hiện chuẩn hóa, trang bị hạ tầng CNTT tại mỗi cơ quan, đơn vị
theo hướng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động, phục vụ đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính, tăng cường đảm bảo an toàn thông tin cho toàn hệ thống
CNTT của cơ quan nhà nước.
1.3.2. n n n n t n t n tron o t n n ữ á
ơ qu n n à nướ
26
- Triển khai hệ thống quản lý công văn liên thông kết nối tất cả các cơ
quan nhà nước; thực hiện chữ ký số chuyên dùng và vân tay tại các cơ quan
nhà nước nhằm đảm bảo tính pháp lý của văn bản và sự an toàn, bảo mật
thông tin khi lưu thông tin trên môi trường mạng để thực hiện trao đổi thông
tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ
quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ
đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ trung ương đến địa
phương.
- Triển khai thư điện tử đến tất cả cán bộ công chức và hệ thống hội
nghị trực tuyến kết nối từ Chính phủ đến UBND cấp tỉnh; từ UBND cấp tỉnh
đến UBND cấp huyện.
- Triển khai hoàn chỉnh hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý
điều hành tại các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh triển khai các phần mềm
chuyên ngành, trong các lĩnh vực quản lý như:đầu tư, thương mại – dịch vụ,
hoạt động doanh nghiệp, đấu thầu, cán bộ công chức, nhân khẩu – hộ khẩu,
đất đai – xây dựng, giao thông, tài nguyên – môi trường, y tế, các hoạt động
tư pháp, khiếu nại – tố cáo, khoa học – công nghệ, lao động, đối tượng chính
sách…nhằm từng bước hoàn thiện mô hình cổng dịch vụ công của các cơ
quan nhà nước. Đặc biệt là việc triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên
ngành nhằm nâng cao hiệu qủa giải quyết thủ tục hành chính đối với những
lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp như đất đai, xây
dựng, bảo hiểm, hộ tịch, thuế, hải quan…
1.3.3. n n n n t n t n p v n ườ n và o n n p
- Nâng cấp và mở rộng hệ thống trang thông tin điện tử của các tỉnh,
thành theo kiến trúc và công nghệ thống nhất nhằm đảm bảo việc tích hợp các
ứng dụng CNTT của đơn vị và các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin
27
điện tử trong cơ quan nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông cũng như các yêu cầu về đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua
nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử; trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di
động; bộ phận một cửa và các hình thức khác.
- Đẩy mạnh và xã hội hóa việc bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng sử dụng
máy tính, khai thác Internet cho người dân nhằm từng bước đưa CNTT vào
trong các hoạt động của người dân.
1.3.4. T êu í án á mứ ứn n n n t n t n tron o t
n á ơ qu n n à nướ
- Mục đích đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm
của cơ quan nhà nƣớc
+ Đánh giá thực trạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước
để phục vụ công tác hoạch định, xây dựng chính sách, chiến lược, chương
trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trong các giai
đoạn tiếp theo.
+ Giúp các cơ quan nhà nước biết được thực trạng mức độ ứng dụng
của cơ quan mình so với các cơ quan khác, đặc biệt là giữa các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm thúc
đẩy ứng dụng CNTT của cơ quan hoặc tại địa phương mình.
- Nguyên tắc thực hiện đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT
28
+ Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước phải
bảo đảm tính khách quan, minh bạch, phản ảnh đúng thực trạng ứng dụng
CNTT của cơ quan nhà nước tại thời điểm đánh giá.
+ Cho ph p cơ quan nhà nước tự đánh giá, đối chiếu với kết quả đánh
giá của Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua việc công khai phương pháp
đánh giá, cách tính điểm đối với các nội dung đánh giá.
- Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT
Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà
nước bao gồm:
+ Hạ tầng kỹ thuật CNTT.
+ Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan.
+ Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử: bao gồm các nội
dung:
Cung cấp thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử.
Cập nhật đầy đủ và kịp thời các mục thông tin.
Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử.
Bảo đảm an toàn thông tin cho trang/cổng thông tin điện tử.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
+ Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT.
+ Nhân lực cho ứng dụng CNTT.
- Phƣơng pháp đánh giá và cho điểm
Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà
nước được thực hiện bằng hình thức cho điểm; không đánh giá dịch vụ công
trực tuyến đối với các cơ quan thuộc chính phủ và không thực hiện đánh giá,
xếp hạng đối với các nội dung có liên quan đến bí mật an ninh, quốc phòng.
29
Đánh giá việc cung cấp thông tin trên trang/cổng thông tin điện tử và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước được theo dõi trong
cả năm và tập trung từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 31 tháng 3 hàng năm, được
thực hiện trực tiếp trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Cách tính điểm đối với các nội dung nhƣ sau:
Bảng 1.1: Thang điểm đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của
cơ quan nhà nước
Điểm tối đa cho Điểm tối đa cho
TT Nội dung đánh giá Bộ, cơ quan ngang UBND tỉnh, thành
Bộ
phố
Hạ tầng kỹ thuật Không xếp hạng 1 100 CNTT
Ứng dụng CNTT trong 350 2 250 hoạt động của cơ quan
Trang/Cổng thông tin 400 3 400 điện tử
Cung cấp thông tin
135 trên trang/cổng thông 160
tin điện tử
Cập nhật thông tin trên
trang/cổng thông tin
40
35
điện tử
30
Điểm tối đa cho Điểm tối đa cho
TT Nội dung đánh giá Bộ, cơ quan ngang UBND tỉnh, thành
Bộ phố
Các chức năng hỗ trợ
trên trang/cổng thông 40 35
tin điện tử
Bảo đảm an toàn thông
tin cho trang/cổng 40 35
thông tin điện tử
Cung cấp dịch vụ công 120 160 trực tuyến
Công tác đảm bảo an 4 100 100 toàn, an ninh thông tin
Cơ chế, chính sách và
5 các quy định cho ứng 100 100
dụng CNTT
Nhân lực cho ứng dụng 6 50 50 CNTT
Tổng điểm
1400
1400
(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Các trường hợp bị trừ điểm bao gồm:
+ Kết quả kiểm tra thực tế không đúng với số liệu báo cáo của cơ quan.
+ Trong năm để xảy ra sự cố mất an toàn, an ninh thông tin được phản
ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
31
- Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT
Việc xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước được
thực hiện căn cứ vào số điểm của từng cơ quan để xếp hạng theo thứ tự từ cao
đến thấp. Thực hiện xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng CNTT đối với 3
nhóm cơ quan bao gồm:
+ Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của một số
bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng
Từ việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW và
kinh nghiệm thực tiễn ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước
trong thời gian qua cho thấy: để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
vào hoạt động của cơ quan nhà nước cần có quyết tâm chính trị cao của Đảng
và Nhà nước, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, các Bộ ngành và cấp ủy,
chính quyền các cấp, sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị, đặc biệt là
của người đứng đầu các cơ quan và sự tham gia tích cực, chủ động của các
doanh nghiệp CNTT cùng mọi người dân. Bài học kinh nghiệm chung để
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT cho cả hệ thống cơ quan nhà nước là:
- Thứ nhất, về kinh phí thực hiện: thực tiễn trong nhiều năm cho thấy,
hầu hết các chương trình, đề án, dự án về CNTT không đạt được hiệu quả cao
là do vấn đề kinh phí triển khai. Nhiều hạng mục trong các chương trình, đề
án, dự án không được bố trí vốn hoặc bố trí không đủ dẫn đến việc thực hiện
các hạng mục với quy mô và kết quả không như mong muốn.
32
- Thứ hai, về nhân lực triển khai việc ứng dụng CNTT: đặc biệt là vai
trò lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý của chính quyền các cấp đối với công tác
ứng dụng, phát triển CNTT cũng là một yếu tố quyết định để triển khai thành
công các chương trình, đề án, dự án về CNTT. Vì vậy, người đứng đầu các
cấp, các ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển
CNTT nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh
vực, địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
- Thứ ba, về đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của CNTT: các tổ
chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể nhân dân,
doanh nghiệp và toàn xã hội phải thường xuyên quán triệt sâu, rộng các chủ
trương, đường lối của Đảng, nhà nước về CNTT; về vị trí, vai trò của CNTT;
về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển CNTT trong quá trình phát triển bền vững
đất nước và hội nhập quốc tế.
- Thứ tư, công tác điều phối và phối hợp để triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án về CNTT: là rất quan trọng, đặc biệt là cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan Đảng, giữa các bộ ngành, giữa các cấp chính
quyền trung ương và địa phương và cơ chế phối hợp giữa các cấp có thẩm
quyền quản lý tài chính, đầu tư với cơ quan chủ trì triển khai các chương
trình, kế hoạch, dự án. Do đó, Chính phủ phải đổi mới phương thức chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT, kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về an toàn, an ninh thông tin cũng như hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, pháp luật về CNTT.
- Thứ năm là tăng cường thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá: cùng với
việc tạo điều kiện về nguồn lực tài chính và con người thì việc có một cơ chế
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, đề án, dự án về CNTT
với các tiêu chí cụ thể là hết sức cần thiết.
33
1.4.1. n n m ứn n n n t n t n vào o t n m t
số n àn
- Bộ Tài chính
Năm 2015 là năm thứ 3 liên tiếp Bộ Tài chính giành được thứ hạng cao
nhất trong bảng xếp hạng Vietnam ICT Index trong khối các bộ, ngành trung
ương. Đây là minh chứng rõ n t nhất cho sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh
đạo Bộ Tài chính đối với công tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn
ngành tài chính.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực tài
chính được triển khai mạnh mẽ và toàn diện trên nhiều phương diện; chỉ số
ứng dụng CNTT, chỉ số cải cách thủ tục hành chính của Bộ Tài chính luôn ở
nhóm dẫn đầu các bộ, ngành. Qua đó từng bước hình thành nền tài chính điện
tử, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý tài chính, ngân sách, thúc đẩy
cải cách thủ tục hành chính; giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp;
công khai minh bạch và hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính.
Bộ Tài chính đã triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với các
cơ sở dữ liệu: thu chi ngân sách; đối tượng người nộp thuế; đơn vị sử dụng
ngân sách; công sản; giá trị trường; văn bản pháp quy; cơ sở dữ liệu dùng
chung và một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành như chứng khoán, hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Cho đến nay, Bộ Tài chính đã hoàn thành việc nâng cấp cổng thông tin
điện tử, qua đó cung cấp, công khai thông tin cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động của Bộ; đồng thời cung cấp rất nhiều
dịch vụ công trực tuyến cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách, người dân
và doanh nghiệp. Cụ thể, 9 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã được cung
cấp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Cổng thông tin điện tử này
34
cũng đã tích hợp với các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên
của toàn ngành Tài chính như: cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách;
quản lý đăng ký tài sản nhà nước; tra cứu trạng thái nợ thuế; tiếp nhận hồ sơ
hải quan điện tử; nộp hồ sơ khai thuế qua mạng intiernet... đang được các đơn
vị có liên quan khai thác hiệu quả.
Để duy trì những kết quả đạt được, Bộ Tài chính không ngừng hiện đại
hóa, ứng dụng CNTT; bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách
nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, lấy sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp làm thước đo đánh giá. Trong đó, tiên quyết là việc hoàn thiện các cơ
chế chính sách, đẩy mạnh việc hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý
đầu tư CNTT, góp phần hình thành nên môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ,
đáp ứng các yêu cầu quản lý và tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong
ngành Tài chính.
- Bộ Tƣ pháp gắn ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
Sau 5 năm thực hiện Quyết định số 2889/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành Tư
pháp giai đoạn 2011 – 2015, đến nay, đã có 100% các đơn vị thuộc Bộ và các
Cục Thi hành án dân sự (THADS) sử dụng phần mềm quản lý văn bản và
điều hành; 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, 80% cán bộ công
chức cơ quan THADS địa phương sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục
vụ công việc chuyên môn; 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành Tư pháp được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử… Đặc biệt, đến năm
2015, phần lớn các cuộc họp của Bộ Tư pháp với đơn vị, địa phương được
thực hiện qua hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện; một số dịch vụ công
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp, như đăng ký giao dịch bảo đảm,
35
lý lịch tư pháp được cung cấp ở mức độ 3 và được công bố trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp...
Ngoài ra, Bộ Tư pháp đã chủ trì triển khai nhiều hạng mục như cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; cổng thông tin về thủ tục hành chính;
phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật…hiện đại hóa hạ
tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng nhu cầu và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quy
trình nghiệp vụ của các đơn vị gắn với công tác cải cách hành chính.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT giai đoạn vừa qua vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế như việc cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành chưa kịp thời trên
cổng thông tin điện tử; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 ở lĩnh
vực quản lý luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý chưa
được thực hiện… Vì vậy, trong giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Tư pháp đặt mục
tiêu hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật CNTT truyền thông; đẩy mạnh, triển khai
cung cấp các thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
1.4.2. n n m ứn n n n t n t n vào o t n m t
số t n t àn p ố trự t u Trun ươn
- Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi, kinh tế xã hội còn chậm phát triển, ngân
sách Trung ương hỗ trợ khoảng 80% nhu cầu chi, hàng năm ngân sách đầu tư
cho ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã chỉ
khoảng 10 tỷ đồng/năm. Đến đầu năm 2016, Bắc Giang đã ở trong giai đoạn
đầu của lộ trình xây dựng chính quyền điện tử trong toàn tỉnh; 100% các cơ
quan thuộc UBND tỉnh và 10/10 huyện, thành phố đã sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành qua mạng, xây dựng và vận hành tốt trang thông
tin điện tử; 100% các cơ quan, địa phương có thủ tục hành chính công đã triển
khai một cửa điện tử; tỷ lệ gửi, nhận văn bản điện tử đạt khoảng 74%. Từ
những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ
36
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, có thể rút ra những bài học kinh
nghiệm sau:
Tỉnh Bắc Giang đã xác định được mô hình ứng dụng CNTT để triển
khai thực hiện, hướng tới mục tiêu chung là xây dựng chính quyền điện tử,
liên thông và tích hợp dữ liệu trong toàn tỉnh (chỉ có một trung tâm tích hợp
dữ liệu chung phục vụ cho tất cả các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, hình
thành một cơ sở dữ liệu chung toàn tỉnh). Các đơn vị chỉ lo sử dụng “dịch vụ
ứng dụng CNTT” do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang cung cấp,
không quá bận tâm đến việc đầu tư hạ tầng, quản trị thiết bị và dữ liệu của
đơn vị mình, giảm tải công việc cho cán bộ chuyên trách CNTT các cấp, các
ngành.
Bắc Giang cũng chủ động về công nghệ, khuyến khích cán bộ của Sở
Thông tin và Truyền thông viết phần mềm, đặc biệt là các phần mềm dùng
chung cho các cơ quan nhà nước (một số phần mềm dùng chung đưa vào sử
dụng trong toàn tỉnh như: Một cửa điện tử, Quản lý văn bản và điều hành
công việc, Trang thông tin điện tử). Các phần mềm này đều hướng tới việc
liên thông, tích hợp dữ liệu trong toàn tỉnh, dễ dàng nâng cấp theo yêu cầu sử
dụng cho từng đơn vị, hạ giá thành sản phẩm khi triển khai, dễ dàng và nhanh
chóng hỗ trợ kĩ thuật cho các đơn vị sử dụng vận hành.
Tổ chức ứng dụng CNTT phải được nghiên cứu tỉ mỉ, không nên áp
dụng theo kiểu nhân rộng hàng loạt một cách máy móc mà phải có bước đi cụ
thể phù hợp với tình hình kinh tế, điều kiện hạ tầng và nguồn nhân lực CNTT
của từng địa phương. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với những tỉnh điều
kiện ngân sách còn hạn hẹp, kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT nhỏ giọt,
phân tán. Nhưng đầu tư phải hướng đến mục tiêu sử dụng để hoàn chỉnh
thành các hệ thống CNTT rộng lớn hơn của toàn tỉnh (hạn chế đến mức thấp
37
nhất việc phải bỏ đi làm lại; tránh đầu tư, triển khai theo kiểu khuếch trương
thành tích, không đi vào thực tế, dễ dẫn đến hậu quả lãng phí, tốn k m).
Trong đầu tư phải xem trọng yếu tố con người; chất lượng và hiệu quả
ứng dụng CNTT của từng cơ quan phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm của
người đứng đầu và vai trò của cán bộ chuyên trách CNTT ở các cấp, các
ngành. Ứng dụng CNTT là công việc khó khăn, phức tạp vì đây là công nghệ
mới, trong khi một số cán bộ công chức đã lớn tuổi rất ngại ứng dụng CNTT
trong giải quyết công việc. Thêm nữa, ứng dụng CNTT góp phần làm cho các
hoạt động trong cơ quan nhà nước trở nên minh bạch, tốt xấu rõ ràng, khó tiêu
cực, nhũng nhiễu, làm thay đổi cách thức làm việc cũ, đụng chạm đến quyền
lợi của một bộ phận cán bộ, công chức. Vì thế, một bộ phận không nhỏ cán bộ
không muốn ứng dụng CNTT, nếu thủ trưởng cơ quan, đơn vị không quan
tâm thì rất khó ứng dụng CNTT .
Để gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả ứng dụng CNTT ở
từng đơn vị, UBND tỉnh Bắc Giang yêu cầu đưa thủ trưởng các sở, ngành vào
thành phần Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; tiến hành xếp loại trình độ ứng dụng
CNTT, xếp loại Trang thông tin điện tử của các cấp, các ngành, gắn kết quả
ứng dụng CNTT với xếp loại thi đua hàng năm của từng cơ quan, đơn vị.
Về đầu tư, ứng dụng CNTT đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, gây khó khăn
cho ngân sách; cần phải tiến hành đồng bộ, rộng khắp trong tất cả các cơ quan
nhà nước thì mới có hiệu quả. Do vậy, vận động các cấp, các ngành ủng hộ,
hưởng ứng và phối hợp tổ chức thực hiện là giải pháp quan trọng trong tổ
chức ứng dụng CNTT ở địa phương.
- Kinh nghiệm ứng dụng CNTT của thành phố Đà Nẵng
Trong 7 năm liền từ 2009 đến 2015, Đàng Nẵng liên tục dẫn đầu bảng
xếp hạng mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT ở Việt Nam
(Vietnam ICT Index) khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; mạng
38
đô thị, mạng không dây thành phố, trung tâm thông tin dịch vụ công... được
đưa vào hoạt động ổn định, hiệu quả. Trong khu vực và quốc tế, Đà Nẵng
cũng là địa phương duy nhất của Việt Nam đến nay đã nhận được giải thưởng
của Tổ chức FutureGov vào năm 2011 và giải thưởng xuất sắc trong việc thu
hẹp khoảng cách số của tổ chức Chính quyền điện tử thế giới (WeGO) năm
2014. Đà Nẵng là địa phương đầu tiên tổ chức khánh thành Hệ thống thông
tin Chính quyền điện tử vào ngày 22/7/2014, đánh dấu bước phát triển mới
trong tiến trình xây dựng chính quyền điện tử của thành phố.
Đạt được kết quả này, các đơn vị, sở, ban, ngành đã thực hiện nghiêm
túc việc ứng dụng CNTT tại đơn vị mình, đưa vào sử dụng các phần mềm nền
tảng của Hệ thống thông tin chính quyền điện tử mà thành phố đã đầu tư như:
phần mềm quản lý văn bản và điều hành mới, có khả năng liên thông văn bản
giữa các đơn vị; một cửa điện tử tập trung tại Trung tâm hành chính; phần
mềm quận, phường điện tử; phần mềm đánh giá kết quả làm việc; hệ thống
dịch vụ công trực tuyến... góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
hiệu quả hoạt động, hiệu quả chỉ đạo điều hành của hệ thống các cơ quan nhà
nước trên địa bàn thành phố; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành
chính công, giảm thiểu các chi phí cho người dân và các doanh nghiệp trong
quá trình sử dụng các dịch vụ công. Đồng thời, tạo môi trường bình đẳng,
công khai, minh bạch trong việc tiếp cận thông tin của chính quyền đối với
người dân và doanh nghiệp.
Đà Nẵng chú trọng đầu tư cho hạ tầng CNTT và truyền thông; đầu tư,
trang bị các trang thiết bị tại từng sở, ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
với tỷ lệ trang bị máy tính đã đạt 1 máy tính/1 CB,CC,VC. Đồng thời, xây
dựng Mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) với chiều dài gần 300km cáp
quang ngầm, băng thông mạng trục đạt tốc độ 20Gbps, kết nối 95 cơ quan nhà
nước, từ UBND thành phố đến các sở, ban, ngành, quận huyện, xã, phường;
39
xây dựng Trung tâm dữ liệu với dung lượng lưu trữ giai đoạn đầu đến 100TB
phục vụ cho việc phát triển chính quyền điện tử tại Đà Nẵng. Hệ thống kết
nối không dây công cộng (hệ thống wifi) với tổng cộng 430 điểm phát sóng
wifi phủ sóng tại tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, các khu
vực trung tâm của thành phố, các địa điểm du lịch, khu vực công cộng và
đang được xúc tiến bổ sung trạm thu phát để nâng cao chất lượng, mở rộng
vùng phủ sóng. Ứng dụng phần mềm “một cửa điện tử” tại quận, huyện, xã,
phường đã hỗ trợ đến 234 thủ tục hành chính, trong đó có 141 thủ tục hành
chính đã được xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức 3. Hệ thống thư điện tử
@danang.gov.vn được cung cấp miễn phí cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên
chức của tất cả các cơ quan với khoảng 9000 tài khoản và tỷ lệ khai thác
thường xuyên đạt trên 70%. Thành phố cũng đã triển khai nhiều dịch vụ công
trực tuyến trong các lĩnh vực như cấp ph p lái xe, cấp ph p xây dựng, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp ph p kinh doanh, cấp ph p đầu tư,
hộ tịch, y tế… Những dịch vụ này góp phần tạo thuận tiện, giảm thời gian và
chi phí cho người dân và doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ hành
chính công do các cơ quan nhà nước cung cấp. Các ứng dụng tiêu biểu của
thành phố gần như đáp ứng đầy đủ theo các quy định của Nghị định số 64 và
của Bộ Thông tin và Truyền Thông. Bên cạnh đó, các ứng dụng chuyên ngành
mà thành phố đang triển khai hướng đến mô hình của một thành phố thông
minh hơn như quản lý xe buýt công cộng, chiếu sáng đô thị, hệ thống thoát
nước, chất lượng nước… cũng là một điểm khác biệt so với các địa phương
khác. Điều này thể hiện rõ ứng dụng CNTT hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản
lý của các ngành, lĩnh vực khác.
Tiểu kết Chƣơng 1
Nhà nước luôn ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển CNTT trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
40
hóa đất nước; tạo mọi điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt dộng ứng dụng và
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đối ngoại, quốc
phòng an ninh, thúc đẩy ngành công nghiệp CNTTphát triển, trở thành ngành
kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
CNTT và truyền thông đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc
sống hàng ngày của con người, làm thay đổi các thói quen làm việc, giải trí,
thậm chí các hình thức kinh doanh cũng thay đổi theo. Hoạt động của các
Chính phủ của các nước trên thế giới trong thời đại hiện nay cũng không nằm
ngoài sự ảnh hưởng của CNTT và truyền thông. Ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước góp phần hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy,
đổi mới, cải tiến lề lối làm việc và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với
nhau; nâng cao kỹ năng, kỹ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và tinh
thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CB, CC, VC nhà nước. Đồng thời,
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước làm cho việc
trao đổi thông tin trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước và việc cung cấp
các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, từng
bước nâng cao tính công khai, minh bạch và tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Vì vậy, ứng dụng CNTT gắn với việc cải cách hành chính trong hoạt động
của cơ quan nhà nước đã và đang nhận được sự quan tâm, đồng thuận của các
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
Tuy nhiên, ứng dụng thành công CNTT vào hoạt động của các cơ quan
nhà nước cần phải có nền tảng lý luận về hành chính công và CNTT. Trên
quan điểm đó, phần tổng quan về CNTT và hoạt động của cơ quan nhà nước
chủ yếu giới thiệu những nội dung cơ bản về CNTT và hoạt động của các cơ
quan nhà nước cũng như các nội dung cơ bản về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước để từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của cơ quan nhà nước và hình thành chính phủ điện tử.
41
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
KRÔNG PẮC
2.1. Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc
2.1.1. á quát v n p n n n n u n r n
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc
(Nguồn: www.krongpac.daklak.gov.vn)
42
- Vị trí và chức năng của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc
Văn phòng UBND huyện Krông Pắc là cơ quan chuyên môn, bộ máy
giúp việc của UBND huyện, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện; có
chức năng tham mưu tổng hợp, giúp UBND huyện tổ chức các hoạt động
chung của UBND huyện; giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy nhà nước ở địa phương, bảo
đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và
thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND
huyện.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc
+ Xây dựng, quản lý chương trình công tác của UBND huyện theo quy
định của pháp luật.
+ Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án,
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND dân tỉnh xem x t
theo quy định của pháp luật.
+ Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập
đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo
quan trọng theo chương trình công tác của UBND.
+ Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các báo cáo theo sự phân công của UBND huyện.
+ Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của
UBND huyện theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan
chuẩn bị nội dung phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và
43
hội nghị chuyên đề khác của UBND huyện, các cuộc họp của Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch UBND huyện.
+ Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham
gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của huyện; quản lý, bảo đảm điều
kiện vật chất cho hoạt động của Ban Tiếp công dân của huyện.
2.1.2. Cơ sở tần n n t n t n n ó t n p n n
n n u n r n
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước của huyện tiếp tục được đầu tư, hoàn thiện và sử
dụng có hiệu quả CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm triển khai các
ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn
nghiệp vụ của CB,CC,VC.
Cơ sở hạ tầng CNTT của các cơ quan chuyên môn thuộc Huyện ủy – Hội
đồng Nhân dân, UBND huyện hiện có: 03 máy chủ, 120 máy tính, 95 máy in,
01 máy qu t mã vạch, 01 hệ thống Hội nghị trực tuyến và hệ thống mạng nội
bộ được kết nối internet cáp quang; toàn huyện có 90% cán bộ, công chức,
viên chức cấp huyện, 80% cán bộ, công chức cấp xã được trang bị máy tính
phục vụ công tác (riêng cấp xã số lượng CB,CC,VC được trang bị máy tính
làm việc là 304 máy); 100% các cơ quan, đơn vị và UBND 16 xã, thị trấn có
hệ thống mạng nội bộ được kết nối internet tốc độ cao.
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng số lượng máy tính và kết nối mạng tại
các xã, thị trấn của huyện Krông Pắc
Kết nối
Kết nối
STT
Thị trấn, xã Máy tính
mạng LAN
mạng internet
1 Hòa Đông
21
×
×
2 Ea Knuếc 15 × ×
3 Ea Kênh 20 × ×
44
Kết nối Kết nối STT Thị trấn, xã Máy tính mạng LAN mạng internet
4 Ea Yông 19 × ×
5 Phước An 25 × ×
6 Hòa An 24 × ×
7 Hòa Tiến 13 × ×
8 Tân Tiến 17 × ×
9 Ea Hiu 12 × ×
10 Ea Uy 18 × ×
11 Ea Yiêng
16
×
×
12 Ea Phê 20 × ×
13 Ea Kuăng 25 × ×
14 Krông Búk 20 × ×
15 Ea Kly 14 × ×
16 Vụ Bổn 25 × ×
(Nguồn: Báo cáo công tác cải cách hành chính của huyện Krông Pắc
năm 2015)
Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện cho cán bộ, công
chức, viên chức tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử theo tinh thần
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ [23]; Công
văn số 2102/UBND-CN, ngày 19/5/2009 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc
triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Đắk Lắk; UBND huyện Krông
Pắc đã thiết lập địa chỉ thư điện tử đối với Thường trực Huyện ủy, Lãnh đạo
Hội đồng Nhân dân và UBND, các ban xây dựng Đảng và CB,CC,VC trong
các cơ quan chuyên môn thuộc huyện với 401 tài khoản (trên tổng số 510
CB,CC,VC toàn huyện). Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện
tử trong công việc là trên 90% để trao đổi thông tin, dữ liệu, văn bản…;
45
Trong thời gian qua huyện đã triển khai ứng dụng phần mềm điều hành
và quản lý văn bản trực tuyến (OMS) cho UBND các xã, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND huyện nên văn bản chủ yếu được trao đổi qua hệ
thống phần mềm OMS giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy. Kết quả 70%
CB,CC,VC đã sử dụng các tính năng của phần mềm quản lý văn bản.
So với hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT chung của huyện, cơ sở hạ tầng
CNTT hiện nay của Văn phòng UBND huyện bao gồm:
- Kết nối mạng LAN, kết nối internet
Các phòng ban chuyên môn, trung tâm trực thuộc Văn phòng UBND
huyện Krông Pắc đều được thiết lập, kết nối mạng LAN, internet, hiện kết nối
tốt.
- Máy tính
Phần lớn các cán bộ tại các phòng chuyên môn đã được trang bị máy
tính để làm việc. Đa số các máy tính có cấu hình khá, đủ mạnh để phục vụ
công việc văn phòng và vận hành các phần mềm quản lý. Văn phòng UBND
huyện Krông Pắc hiện có 14 máy tính, trong đó có 13 máy tính cố định, 1
laptop, 1 máy qu t mã vạch tại bộ phận “một cửa”.
- Hệ thống máy chủ
Hiện nay, Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã trang bị 02 máy chủ,
thiết bị mạng, thiết bị bảo mật và một số thiết bị phụ trợ để nâng cấp, mở rộng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện có tại Văn phòng nhằm đáp ứng nhu
cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của văn phòng; đảm nhận chức năng
vận hành cổng thông tin điện tử, trang văn bản quy phạm pháp luật (công
báo) của tỉnh và các dịch vụ hệ thống như LDAP, DNS, firewall,...
- Đƣờng truyền kết nối internet
46
Hiện tại, Văn phòng UBND huyện Krông Pắc được trang bị 01 đường
truyền Internet ADSL đủ để hoạt động cho một mạng LAN trong khuôn viên
UBND huyện.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn
phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc hiện nay
2.2.1. Cơ sở p áp lý ể x ựn t ự n á ế o ự án ứn n
n n t n t n trên ị àn t n
CNTT đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày
của con người, làm thay đổi sâu sắc cách thức làm việc, thay đổi các nguyên
tắc tiến hành kinh doanh và nâng cao vai trò của khoa học quản lý lên một
tầm cao mới. Hiện nay, cùng với mạng internet, máy tính và các phần mềm
máy tính đã tạo nên một cuộc cách mạng trong cơ chế trao đổi thông tin của
quá trình quản lý, làm gia tăng các luồng thông tin và cách tiếp nhận thông tin
với khối lượng thông tin khổng lồ, từ đó, các chủ thể quản lý có thể ban hành
các quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời. CNTT cũng giúp giảm thiểu những
yếu tố làm sai lệch thông tin, đối tượng quản lý tiếp nhận và thi hành đúng
theo thông điệp của chủ thể quản lý; CNTT xóa đi những ranh giới, rào cản
mang tính chất truyền thống của tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức. Vì vậy, quốc gia nào có nền CNTT phát triển mạnh thì sẽ khai thác
được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Trong bối cảnh ấy, những nước
đang phát triển như Việt Nam phải đối mặt với thách thức làm thế nào để phát
huy được thế mạnh của CNTT, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
CNTT là công cụ quan trọng trong việc hình thành xã hội thông tin, rút
ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng CNTT góp
phần tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất và iệu suất lao động; do đó việc ứng
dụng CNTT phải gắn với quá trình đổi mới, bám sát mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
47
Công nghiệp CNTT và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được
nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển
ngành công nghiệp CNTT và truyền thông là góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông cũng được ưu tiên phát triển
với công nghệ hiện đại, đảm bảo quá trình quản lý và khai thác, sử dụng hiệu
quả; đầu tư vào hạ tầng thông tin mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội.
Ngay từ rất sớm, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT, xác định CNTT là một trong những động lực quan
trọng nhất của sự phát triển, là nền tảng của phương thức phát triển mới, góp
phần quan trọng đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Đảng và Nhà nước luôn có sự ủng hộ chính trị cao đối
với việc phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin tạo nền tảng phát
triển chính quyền điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Ứng dụng rộng
rãi CNTT gắn với quá trình cải cách hành chính để nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp để tạo môi trường làm việc công
khai, minh bạch, thuận tiện và hiệu quả; đồng thời, phải đảm bảo được nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước.
Luật CNTT năm 2006 và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước có quy định cụ thể về nguyên tắc ứng dụng CNTT; các nội dung và
điều kiện bảo đảm để triển khai ứng dụng CNTT; các hoạt động của cơ quan
48
nhà nước trên môi trường mạng; trang thông tin điện tử và tổ chức thực hiện
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước [24], [14]. Đồng thời,
Nghị định 64/2007/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin, cung cấp nội dung thông tin, phát triển nguồn nhân lực CNTT, đầu
tư cho ứng dụng CNTT; trao cho thủ trưởng các cơ quan nhà nước quyền trực
tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước [14].
Những kết quả đạt được sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII cho thấy Việt Nam thực
sự có tiềm năng và lợi thế để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT. Trên
cơ sở đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã xây
dựng và ban hành một nghị quyết chuyên đề (Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014) để chỉ đạo, định hướng công tác ứng dụng, phát triển CNTT phù
hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Các nội
dung của nghị quyết này đảm bảo phù hợp với các Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị khóa XI đã ban hành, đồng thời kế thừa các nội dung liên quan đến
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT mà Chính phủ đang chỉ đạo triển khai.
Ngành CNTT Việt Nam đang có cơ hội ”cất cánh” để đưa Việt Nam sớm trở
thành một quốc gia mạnh về CNTT [4].
Để triển khai Nghị định số 64/2007/NĐ-CP [16], Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành các Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 phê duyệt
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2011 – 2015 [26]; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 [27].
49
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, Hội đồng Nhân dân và UBND huyện Krông
Pắc cũng đã xây dựng, đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm tạo hành lang
pháp lý thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước nói chung cũng như hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện nói
riêng. Từ đó đã mang lại những kết quả tích cực trong việc nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành về vai trò của CNTT trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan nhà nước, thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT vào
hoạt động của cơ quan nhà nước, công khai minh bạch thông tin chỉ đạo, điều
hành. Một số văn bản do UBND tỉnh ban hành làm cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh (và vì vậy đương nhiên cũng ảnh hưởng đến cấp huyện) là:
- Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh
ban hành quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND tỉnh Đắk
Lắk phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2011-2015.
- Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 18/4/2011 về việc “tăng cường sự lãnh đạo
thực hiện ứng dụng CNTT trong hệ thống chính trị” [2] và Chỉ thị số 51-
CT/TU ngày 26/5/2012 về việc “tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an
toàn thông tin mạng” của Ban Thường vụ Tỉnh ủy .
- Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh
quy định về thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk.
50
- Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh
ban hành quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Công văn số 457/STTTT-KHTC ngày 12/9/2013 của sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Đắk Lắk về việc xây dựng Kế hoạch ứng dụng và phát triển
CNTT năm 2014.
- Quyết định số 46/2014/QĐ - UBND ban hành quy định về phát triển và
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
- Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của UBND tỉnh
ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh
ban hành quy định đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng
CNTT của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Đồng thời, UBND huyện đã có hệ thống thông tin điện tử thông suốt,
kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến huyện, từ
huyện đến xã; tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp
cho hoạt động của chính quyền các cấp. Đồng thời, theo chỉ thị của tỉnh,
UBND huyện cũng đang từng bước hoàn thiện cổng cung cấp dịch vụ công
của huyện tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (trang web một cửa điện
tử của tỉnh), tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của huyện để cấp
ph p, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Mọi
hoạt động ứng dụng CNTT phải gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và
51
các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường
kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản
lý chất lượng ISO điện tử; đảm bảo an toàn thông tin, an ninh thông tin.
2.2.2. Cá ếu tố tá n ến v ứn n n n t n t n vào o t
n n p n n n n u n r n
- Chiến lƣợc và chính sách ứng dụng CNTT
Đây là yếu tố có tính định hướng, là khung pháp lý đảm bảo cho việc
triển khai, ứng dụng CNTT một cách đúng định hướng, chủ trương, đường lối
của Đảng và quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, phù hợp với xu hướng phát triển CNTT của thế giới,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ về hạ tầng, cơ sở dữ liệu CNTT trong toàn
hệ thống cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương. CNTT luôn không
ngừng phát triển nên chính sách ứng dụng CNTT phải đảm bảo được tính
thống nhất và phải luôn cập nhật, đón đầu công nghệ.
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT
Đây là yếu tố nền tảng, mang tính kỹ thuật để triển khai, ứng dụng
CNTT; một hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại là điều kiện thuận lợi cho việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; ngược lại, nếu hạ
tầng thiếu tính đồng bộ, không cập nhật được kỹ thuật công nghệ mới sẽ là
rào cản lớn đối với việc ứng dụng CNTT vào hoạt động, từ đó dẫn đến tình
trạng công nghệ bị lạc hậu, hiệu quả thấp.
- Hạ tầng nhân lực
Yếu tố này bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp sử dụng
CNTT trong xử lý công việc chuyên môn và nhân lực chuyên trách về CNTT.
Cũng giống như mọi lĩnh vực khác, sự thành công hay thất bại của việc ứng
dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước là do yếu tố con người
quyết định. Cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị nào có nhận thức
52
đúng đắn về tầm quan trọng của CNTT thì sẽ giúp cho quá trình ứng dụng
CNTT của cơ quan, đơn vị đó được thuận lợi, rút ngắn thời gian và đạt hiệu
quả cao. Điều này thể hiện rõ qua mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT vào quá
trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên
chức Văn phòng UBND huyện.
2.2.3. H n tr n ứn n n n t n t n tron n á phòng,
n trun t m trự t u n p n n n n u n
- Hiện trạng công tác quản lý văn bản và điều hành của Văn phòng
UBND huyện Krông Pắc trước khi ứng dụng CNTT vào hoạt động
Mỗi ngày, trung bình Văn phòng UBND huyện Krông Pắc phải tiếp
nhận và xử lý khoảng hơn 20 văn bản đến, văn bản đi. Trước khi văn phòng
ứng dụng CNTT vào hoạt động nội bộ, tất cả các văn bản, thông báo, thư mời,
lịch công tác của lãnh đạo, văn bản chỉ đạo, yêu cầu báo cáo cần triển khai
đến các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ đều được thực hiện thủ công; việc
luân chuyển, phân phối văn bản đi hoặc văn bản đến trong mỗi phòng ban
được thực hiện thủ công theo cách truyền thống: văn thư phải photocopy văn
bản giấy, chuyển cho từng phòng ban và cá nhân liên quan.
Hiện nay, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT là một yêu cầu tất yếu để
tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước. Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực, chất lượng
hoạt động, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức trong các cơ quan
nhà nước, nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo trong việc ra
quyết định nhanh và đúng đắn bằng các thông tin số liệu chính xác, kịp thời,
đầy đủ.
Như tất cả các huyện trong tỉnh, nhận thấy nhu cầu tin học hóa công tác
quản lý văn bản và điều hành là hết sức cần thiết, Văn phòng UBND huyện
Krông Pắc đã quán triệt cán bộ, công chức, viên chức văn phòng thực hiện
53
các chủ trương của tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình: triển
khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; phân hệ quản lý hồ sơ
lưu trữ, phân hệ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan và hoàn thiện
trang thông tin điện tử của huyện.
- Phân hệ Quản lý hồ sơ lƣu trữ
Cá ứ n n ín p n :
+ Tạo lập hồ sơ lưu trữ: cho ph p tạo thư mục hồ sơ cần lưu trữ, sửa
thư mục hồ sơ lưu trữ, xóa hồ sơ lưu trữ vừa tạo, phân quyền hồ sơ lưu trữ,
theo dõi, phối hợp xử lý hồ sơ lưu trữ.
+ Quản lý hồ sơ lưu trữ: cho ph p nhập mới các thông tin đầu vào của
hồ sơ lưu trữ, nhập các thuộc tính hồ sơ lưu trữ, cập nhật hồ sơ lưu trữ, xem
hồ sơ lưu trữ, đính kèm các tập tin văn bản liên quan, kết nối đến các file văn
bản đính kèm đã scan từ cơ sở dữ liệu về văn bản.
+ Quản lý danh mục: cho ph p sửa thông tin danh mục, xóa thông tin
danh mục, xem thông tin danh mục.
+ Tìm kiếm tra cứu thông tin: cho ph p tìm kiếm tra cứu hồ sơ theo
lĩnh vực, loại, thời gian và hiện trạng: theo hồ sơ lưu trữ theo lĩnh vực, hồ sơ
lưu trữ theo thời hạn bảo quản, hồ sơ trong hạn bảo quản, hồ sơ lưu trữ theo
thời gian bắt đầu, hồ sơ lưu trữ theo thời gian kết thúc, hồ sơ lưu trữ theo tiêu
đề hồ sơ, các tìm kiếm - tra cứu theo các thuộc tính khác.
+ Báo cáo thống kê: cho ph p chuyên viên xử lý nghiệp vụ, Lãnh đạo
Văn phòng UBND huyện, lãnh đạo phòng nghiệp vụ xem báo cáo thống kê
theo từng loại thông tin, theo mẫu; xem báo cáo thống kê theo hồ sơ trong hạn
bảo quản, hồ sơ hết hạn bảo quản, hồ sơ theo mục lục chuyên đề, văn bản, các
thuộc tính khác và thống kê tổng hợp.
+ Quản trị hệ thống: Thiết lập tham số cấu hình cho máy in, thiết lập
tham số cấu hình cho hệ thống, cập nhật tham số cấu hình cho hệ thống, thiết
54
lập các chế độ: chế độ làm việc, chế độ đăng nhập, chế độ đăng xuất, quản lý
hệ thống User: thêm mới người dùng, sửa thông tin người dùng, xóa người
dùng, phân quyền User: quyền cập nhật (thêm, xóa, sửa), quyền khai thác sử
dụng dữ liệu cho người dùng, quản trị hệ thống lưu trữ dữ liệu và phục hồi dữ
liệu.
- Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
Cá ứ n n ín p ần m m:
+ Quản trị danh mục: cho ph p tạo lập, quản lý các danh mục cho
người sử dụng như: danh mục sổ văn bản, danh mục loại văn bản, lĩnh vực, cơ
quan, phòng ban, chức danh và các danh mục khác.
+ Quản lý văn bản đến: cho ph p định nghĩa và phân loại các loại văn
bản đến, nhập các thuộc tính văn bản đến, nhập nội dung toàn văn của văn
bản đến thông qua máy qu t hoặc tệp đính kèm, ghi vết xử lý văn bản, chuyển
xử lý văn bản đến theo quy trình điện tử đã được phê duyệt trong thiết kế, ghi
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo, cho ph p theo dõi tình trạng xử lý văn bản đến
theo các trạng thái: trong hạn đã xử lý; trong hạn đang xử lý; trong hạn chưa
xử lý; quá hạn đã xử lý; quá hạn đang xử lý; quá hạn chưa xử lý; đến hạn
chưa xử lý; đến hạn đang xử lý.
+ Quản lý văn bản đi: cho ph p quản lý quá trình soạn thảo, dự thảo
văn bản đi như: tạo lập văn bản đi, chỉnh sửa dự thảo văn bản đi, thẩm tra văn
bản đi, tra cứu tìm kiếm dự thảo văn bản đi, ghi vết xử lý văn bản; cho ph p
quản lý quá trình phát hành văn bản đi như: tự động cập nhật các thông tin
văn bản đi, nhập các thông tin bổ sung cho văn bản đi, nhập nội dung toàn
văn bản đi, tra cứu tìm kiếm văn bản đi.
+ Quản lý giao việc: cho ph p tạo công việc và giao việc, theo dõi tình
trạng xử lý công việc, ghi ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo, cho ph p lưu lại toàn
55
bộ các thông tin trao đổi giữa các thành viên liên quan đến công việc trong
quá trình xử lý, xử lý và cập nhật trạng thái xử lý công việc.
+ Hồ sơ công việc: cho ph p quản lý thư mục lưu trữ hồ sơ công việc,
bao gồm: lập thư mục hồ sơ công việc; sửa/xóa thư mục lưu hồ sơ công việc;
phân quyền thư mục hồ sơ công việc; tạo lập hồ sơ công việc: hồ sơ xử lý văn
bản, hồ sơ giải quyết công việc, hồ sơ soạn thảo văn bản, hồ sơ văn bản liên
quan, hồ sơ theo dõi hồi báo,...
+ Điều hành: cho ph p đăng thông báo nội bộ, lịch làm việc lãnh đạo,
lịch họp,…
+ Tra cứu: cho ph p tra cứu, tìm kiếm văn bản đi theo các thuộc tính
văn bản, tìm kiếm toàn văn,…
+ Báo cáo thống kê: cho ph p in sổ văn bản đến/đi theo số và theo
ngày; in báo cáo thống kê số lượng văn bản đến đã giải quyết, chưa giải quyết
trong hạn và chưa giải quyết quá hạn.
+ Quản trị hệ thống: quản trị thông tin về cấu hình hệ thống: thiết lập
tham số cấu hình cho kết nối máy in, cơ sở dữ liệu, các hệ thống khác, thiết
lập tham số chế độ làm việc, chế độ nhật ký, đăng nhập/đăng xuất…, công cụ
sao lưu, phục hồi dữ liệu.
+ Quy trình động: cho ph p cấu hình quy trình luân chuyển văn bản đi,
đến tùy theo yêu cầu của đơn vị.
- Phân hệ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan nhà nƣớc
trong huyện
M ìn ết nố l ên t n (t eo m ìn un t n )
56
Hình 2.2: Sơ đồ kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk)
Tron m ìn nà ó á p n s u:
- Phân hệ cung cấp webservice gửi, nhận văn bản: cung cấp các dịch vụ
web gửi, nhận văn bản tại trung tâm dữ liệu văn bản.
- Phân hệ cung cấp webservice tra cứu tình trạng văn bản: cung cấp các
dịch vụ web phục vụ việc tra cứu thông tin tình trạng xử lý văn bản tại các
đơn vị.
- Phân hệ sử dụng webservice: sử dụng các dịch vụ web được cung cấp
bởi 2 phân hệ trên để gửi, nhận và tra cứu tình trạng xử lý văn bản tại các đơn
vị.
Sơ đồ kết nối, liên thông
57
Hình 2.3: Sơ đồ kết nối liên thông giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông Đắk Lắk)
- Cổng thông tin điện tử huyện
Cá ứ n n ín ổn t n t n n tử:
+ Quản lý thông tin chung: thông tin giới thiệu về tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và của từng đơn vị trực thuộc.
+ Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản
quản lý hành chính có liên quan: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: hình thức văn bản,
58
thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp
văn bản cho ph p tải về.
+ Cung cấp thông tin về quy trình, thủ tục, hồ sơ: thông báo danh mục
các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện,
cung cấp quy trình, thủ tục, hồ sơ, nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch
của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời hạn giải quyết, phí và lệ phí (nếu có), đối
với dịch vụ công trực tuyến: nêu rõ mức độ của dịch vụ công trực tuyến.
+ Cung cấp thông tin các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công
trực tuyến đang thực hiện: xem các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
công trực tuyến đang thực hiện, sử dụng dịch vụ công.
+ Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế
độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành.
+ Lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân: danh sách các vấn đề xin ý
kiến, mỗi vấn đề xin ý kiến cần cung cấp các thông tin và chức năng: thời hạn
tiếp nhận ý kiến; toàn văn nội dung vấn đề xin ý kiến; xem nội dung các ý
kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới.
+ Quản trị: quản lý menu, quản lý liên kết, quản lý người dùng, quản lý
mục tin bài, quản lý danh mục media,…
2.2.4. H n tr n ứn n n n t n t n p v n ườ n và
o n n p
Cổng thông tin điện tử của huyện (www.krongpac.daklak.gov.vn) hiện
đang thử nghiệm cung cấp dịch vụ công mức độ 1, 2 (19 dịch vụ công mức độ
1 và 5 dịch vụ công mức độ 2) phục vụ cho người dân và doanh nghiệp phù
hợp với yêu cầu cải cách hành chính, các thủ tục hành chính sau khi triển khai
Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề án 30) được công bố công khai
trên cổng thông tin điện tử, góp phần tích cực cho công tác cải cách hành
chính của huyện, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
59
Tuy nhiên, ứng dụng CNTT phục vụ dân và doanh nghiệp cũng chưa
thể hiện một cách rõ n t vì hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT và nguồn nhân
lực vận hành các thiết bị máy tính điện tử, các phần mềm chuyên môn còn
hạn chế chưa phát huy được vai trò động lực của CNTT trong hoạt động phục
vụ dân và doanh nghiệp.
Công tác ứng dụng CNTT trong phục vụ dân và doanh nghiệp được thể
hiện ở bộ phận "một cửa" UBND xã, thị trấn trong việc cung cấp các dịch vụ
hành chính công như cấp lại giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…khi người
dân có nhu cầu, nhờ ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc của các
công chức trong bộ phận "một cửa" mỗi khi người dân và doanh nghiệp có
nhu cầu thì cán bộ, công chức có thể dễ dàng kiểm tra lại, sao ch p hoặc cấp
lại cung cấp các thủ tục hành chính dễ dàng, người dân và doanh nghiệp
không phải thực hiện lại thao tác thủ tục rườm rà như ban đầu, góp phần cải
cách thủ tục hành chính.
Bộ phận địa chính thể hiện rõ nhất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc cấp giấy ph p xây dựng cho dân và doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn xã, thị trấn, xác định vị trí đất đai trên bàn đồ địa chính của xã, thị
trấn rất dễ dàng (phần mềm địa chính) tránh những sai sót trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hiện tại, ở các xã, thị trấn ở trên địa bàn huyện Krông Pắc chưa có
trang thông tin điện tử riêng, việc xây dựng trang thông tin điện tử là vấn đề
cấp thiết cho hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, thực hiện cung cấp dịch
vụ công, công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử, khai thác
thông tin công để phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Bên cạnh đó thì công tác ứng dụng CNTT trong phục vụ dân và doanh
nghiệp được thể hiện ở bộ phận "một cửa" UBND xã, thị trấn trong việc cung
60
cấp các dịch vụ hành chính công như cấp lại giấy khai sinh, giấy đăng ký kết
hôn…
2.2.5. H n tr n v n uồn n n lự ứn n n n t n t n
Tổng số cán bộ, công chức của huyện (các phòng, ban, đơn vị chuyên
môn và UBND cấp xã, thị trấn) hiện nay là 510 người, trong đó: tổng số
CB,CC,VC của các phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc là 118 người,
tổng số cán bộ, công chức của UBND xã, thị trấn là 392 người.
Đánh giá công chức năm 2015 ghi nhận 90% công chức lãnh đạo,
quản lý có trình độ đại học; có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học văn phòng và đều
đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. Số lượng công chức
được bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước tương đối cao chiếm tỷ
lệ trên 90%, đa phần có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên. Số
công chức ngạch chuyên viên và cán sự chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 90%. Tỷ lệ
công chức là đảng viên cao, đạt khoảng 70%. Có 4% công chức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; có 96% công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phần lớn CB,CC,VC tại các phòng, ban thuộc, trực thuộc Văn phòng
UBND huyện Krông Pắc đều biết sử dụng máy vi tính và các phần mềm văn
phòng, email, internet; một số cán bộ đã có trình độ tin học B và cao hơn.
2.2.6. H n tr n v ơ sở tần ỹ t uật
Cơ sở hạ tầng CNTT của Văn phòng UBND huyện cơ bản đáp ứng nhu
cầu ứng dụng CNTT của cơ quan, mạng nội bộ được xây dựng để kết nối tất
cả các phòng, ban, trực thuộc. Tất cả các cán bộ, công chức, viên chức có
nhiệm vụ tham mưu giải quyết công việc điều hành đều có máy tính có kết
nối internet phục vụ cho công việc.
Công tác đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng đã từng bước được
quan tâm. Hằng năm, Văn phòng UBND huyện đều tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn về sử dụng máy tính trong công việc; một số hệ thống thông tin quan
61
trọng của huyện (hệ thống thư điện tử, các trang thông tin điện tử một số sở
ngành…) đã được trang bị các giải pháp kỹ thuật cơ bản để đảm bảo an ninh
thông tin.
2.3. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc
2.3.1. ết quả t ượ
- Về xây dựng, thực thi cơ chế chính sách ứng dụng CNTT
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2015, UBND tỉnh đã ban hành nhiều quy
chế, quy định, văn bản chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng và phát
triển CNTT trong hoạt động của các lĩnh vực nói chung và trong hoạt động
cái cách hành chính nói riêng. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2129/QĐ-
UBND ngày 20/6/2013 về quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông tỉnh
Đăk Lăk đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là định hướng quan trọng trong những
năm tiếp theo đối với việc phát triển, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Theo
đó, huyện Krông Pắc đã tuân thủ tất cả các chỉ thị, chủ trương của tỉnh để ứng
dụng CNTT trong các hoạt động của mình, đặc biệt trong hoạt động công sở
để phục vụ công dân tốt hơn. Để thực hiện các kế hoạch ứng dụng CNTT vào
hoạt động, văn phòng UBND cũng đã xây dựng các quy chế nội bộ, văn bản
chỉ đạo đơn vị, CB,CC,VC trực thuộc thực hiện việc ứng dụng CNTT và bám
sát các mục tiêu theo kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh trong thực hiện
nhiệm vụ được giao. Các kế hoạch, cũng như quy trình ứng dụng CNTT cũng
đã được Văn phòng UBND huyện triển khai đến các xã trực thuộc.
- Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT
Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã tiếp nhận đầu tư của tỉnh về hạ
tầng kỹ thuật CNTT cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT trong
giai đoạn hiện tại, cụ thể: xây dựng mạng nội bộ kết nối các phòng ban, đơn
vị trực thuộc; khai thác sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cho
62
việc triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của huyện (hội nghị trực
tuyến, quản lý văn bản và điều hành) và một số ứng dụng CNTT tại cơ quan;
80% máy tính được kết nối internet phục vụ công việc (trừ các máy tính
chuyên dùng để soạn thảo các văn bản, tài liệu mật).
- Về triển khai ứng dụng CNTT
Một vài ứng dụng CNTT dùng chung của huyện được đầu tư hoàn
chỉnh, từng bước phát huy hiệu quả, hỗ trợ tốt cho công tác chuyên môn và
công tác chỉ đạo điều hành của văn phòng qua môi trường mạng, cụ thể là
thông qua hệ thống này, lãnh đạo văn phòng có thể theo dõi, nắm bắt tình
hình giải quyết hồ sơ của từng phòng, ban và CB,CC,VC trực thuộc để kịp
thời chỉ đạo, chấn chỉnh.
Đến cuối năm 2015, đã có 70% UBND cấp xã triển khai phần mềm
quản lý văn bản và điều hành, kết nối liên thông trong toàn huyện phục vụ
cho việc gửi, nhận, xử lý, lưu trữ văn bản điện tử trên môi trường mạng. Tỷ lệ
văn bản điện tử được phát hành, trao đổi qua mạng liên thông giữa các cơ
quan với nhau đạt trên 30% (năm 2015, tỷ lệ này đạt khoảng 10%);
CB,CC,VC thường xuyên xử lý văn bản trên phần mềm đạt tỷ lệ 35%. Việc
khai thác sử dụng tốt phần mềm quản lý văn bản và điều hành giúp xử lý công
việc nhanh chóng, hạn chế việc sao gửi văn bản giấy, tiết kiệm được thời
gian, chi phí.
Việc triển khai sử dụng thư điện tử của huyện (***@krongpac.gov.vn)
đến nay hầu như chưa có cán bộ nào sử dụng tên miền hộp thư này (chủ yếu
vẫn dùng hộp thư yahoo hoặc gmail). Cuối năm 2015, 80% CB,CC,VC trực
thuộc Văn phòng có sử dụng máy tính trong xử lý công việc, thực hiện nhiệm
vụ được giao đã được cấp hộp thư điện tử cá nhân phục vụ công việc; tỷ lệ sử
dụng thường xuyên đạt khoảng 30%; góp phần tăng cường công tác đảm bảo
an toàn thông tin trong quá trình trao đổi phục vụ cho công tác.
63
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được tỉnh đầu tư, hoạt động
ổn định, hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo điều hành từ tỉnh đến huyện, tiết
kiệm được đáng kể thời gian, chi phí cho việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị;
một vài phần mềm chuyên ngành cũng được quan tâm đầu tư xây dựng phục
vụ cho tác nghiệp, quản lý cơ sở dữ liệu tập trung như: phần mềm quản lý
CB,CC,VC phục vụ cho công tác quản lý CB,CC,VC; phần mềm quản lý hộ
tịch phục vụ cho công tác quản lý, tác nghiệp lĩnh vực hộ tịch; phần mềm
quản lý khiếu nại, tố cáo phục vụ cho công tác quản lý tiếp công dân, tiếp
nhận, xử lý đơn thư, khiếu nại tố cáo trên địa bàn; phần mềm quản lý tổng thể
bệnh viện phục vụ cho công tác quản lý, khám chữa bệnh cho người dân và
quản lý dữ liệu ngành Y tế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu trọng điểm: cơ sở dữ liệu về giải quyết hồ sơ
hành chính, CB,CC,VC, nhân hộ khẩu, hộ tịch, giáo dục, doanh nghiệp, tài
nguyên môi trường, thông tin và truyền thông đã được hình thành và đang
từng bước hoàn chỉnh. Cơ sở dữ liệu về y tế, thương mại, nông nghiệp, khiếu
nại tố cáo đang tiếp tục được các cơ quan tập trung triển khai thực hiện.
Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử
của tỉnh được đầu tư, nâng cấp và đưa vào vận hành chính thức từ cuối năm
2014. Toàn tỉnh hiện có 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thuộc các lĩnh
vực đăng ký kinh doanh, báo chí, xuất bản, giáo dục, (chưa có dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4). Năm 2015, UBND tỉnh ban hành lộ trình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến giai đoạn 2015 - 2020 nhằm đẩy mạnh hoạt động cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trong giai đoạn tiếp theo, góp phần tăng
cường tính công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính, phục vụ tốt hơn cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình giao dịch giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, cũng như các huyện khác,
huyện Krông Pắc cũng theo đó mà có các kết quả khả quan về ứng dụng
64
CNTT trong hoạt động điều hành của huyện. Cụ thể, Văn phòng UBND
huyện đã vận động các nhân sự của huyện tích cực sử dụng máy tính như một
công cụ đắc lực để thực hiện nhiệm vụ của huyện, và như thế, các chỉ tiêu về
ứng dụng CNTT đã được nâng cao một bước đáng kể.
- Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT
Công tác đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về CNTT được quan tâm
thực hiện thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT hàng
năm, qua đó giúp trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về ứng dụng
CNTT, đảm bảo an toàn thông tin số cho CB,CC,VC của Văn phòng (đặc biệt
là cho đội ngũ cán bộ phục vụ dịch vụ công), để phục vụ cho công tác chuyên
môn và công tác quản lý, vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT của cơ
quan, đơn vị mình.
- Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin số
Ở cấp tỉnh, các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh (thư điện tử, một
cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các
sở ngành, UBND cấp huyện) được đầu tư nâng cấp, quản lý chặt chẽ, hoạt
động ổn định trên mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hàng năm, công tác đánh
giá an toàn thông tin số được quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc 100%
hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh được thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục các lỗi, lỗ hổng bảo mật, đồng thời
chủ động phòng tránh các nguy cơ tấn công trên môi trường mạng.
Theo đó, ở huyện Krông Pắc, công tác chỉ đạo, hướng dẫn triển khai
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên máy tính và môi
trường mạng được Văn phòng UBND huyện chú trọng thực hiện và kịp thời
tham mưu, đề xuất UBND huyện điều chỉnh những quy định về đảm bảo an
toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa
bàn huyện theo hướng chặt chẽ hơn, phù hợp với thực tiễn và quy định của
65
tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Văn phòng UBND huyện luôn quan tâm nhắc
nhở đến cấp xã việc bảo mật, an toàn dữ liệu, thực hiện quy chế quản lý, vận
hành hệ thống, quy định về đảm bảo an toàn thông tin trong nội bộ cơ quan và
đã xây dựng được mô hình chuẩn kết nối mạng nội bộ, hạn chế nguy cơ mất
an toàn thông tin.
Bên cạnh đó, Văn phòng UBND huyện đã triển khai cài đặt bộ ứng
dụng văn phòng Microsoft Office có bản quyền (do Bộ Thông tin và Truyền
thông cung cấp) và triển khai mua bản quyền hệ điều hành Microsoft
Windows cho tất cả máy tính của văn phòng, góp phần tăng cường công tác
đảm bảo an toàn thông tin trong sử dụng máy tính, tuân thủ quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
- Kinh phí đầu tƣ cho ứng dụng và phát triển CNTT
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh đã quan tâm bố trí ngân sách đầu tư
trang thiết bị, triển khai ứng dụng CNTT cho các cơ quan, địa phương thông
qua các chương trình, kế hoạch và đặc biệt là các dự án đầu tư ứng dụng
CNTT. Trung bình hàng năm, kinh phí đầu tư cho ứng dụng, phát triển CNTT
trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh khoảng 20 tỷ đồng, trong đó chủ yếu
là đầu tư mua sắm, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT, xây dựng các phần mềm
ứng dụng CNTT và công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định lĩnh vực
CNTT trên địa bàn tỉnh được quan tâm xây dựng, từng bước hoàn thiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác ứng dụng CNTT trong họat động của văn
phòng. Công tác thi đua, kiểm tra, khảo sát thực tế tình hình ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước được quan tâm thực hiện, góp phần tác
động đến nhận thức của các cấp lãnh đạo và CB,CC,VC trong toàn tỉnh nói
chung và Văn phòng UBND huyện Krông Pắc nói riêng. Nhìn chung qua 7
năm (2008 - 2015) triển khai thực hiện ứng dụng CNTT theo định hướng của
66
Chính phủ, về cơ bản Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã đạt một số kết
quả nhất định so với mục tiêu đề ra, phục vụ tốt yêu cầu về cải cách hành
chính, tăng cường tính công khai minh bạch trong phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
Các phần mềm đã được cài đặt tại tỉnh thông suốt đến các huyện là:
+ Năm 2012, phần mềm OMS của VNPT (hệ thống quản lí văn bản và
điều hành tác nghiệp) đã được triển khai rộng rãi, phần nào đáp ứng được
công tác văn phòng cấp tỉnh, cấp huyện. Tuy nhiên, tác dụng của phần mềm
này chưa phát huy được hết tác dụng của nó.
+ Năm 2015, phần mềm IDESK (cũng một phần mềm quản lí văn bản
và tác nghiệp của công ty INET) cũng được triển khai, và hiện đang được sử
dụng có những dấu hiệu tốt trong hoạt động ứng dụng có hiệu quả CNTT
trong công tác Văn phòng huyện Krông Pắc không nằm ngoài hoạt động này.
Những kết quả đạt đƣợc nêu trên do nhiều yếu tố tác động
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của CB,CC,VC về
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của đơn vị đã đạt
được những kết quả khả quan thông qua các cuộc giao ban hàng tháng, thông
qua những buổi sinh hoạt chính trị của cơ quan... Văn phòng UBND huyện đã
triển khai, vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động,
các CB,CC,VC thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi công việc
chuyên môn, triển khai các thông tin nội bộ.
Văn phòng UBND huyện đã tổ chức thực hiện và tham mưu cho
UBND huyện về công tác tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động của văn phòng nói riêng và hoạt động của
các cơ quan nhà nước nói chung nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của huyện; đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật được
phổ biến đến toàn hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội dưới hình thức phát
67
hành công báo giấy, công báo điện tử. Các thông tin chỉ đạo, văn bản chỉ đạo,
điều hành của UBND huyện thường xuyên được cập nhật một cách đầy đủ
trên cổng thông tin điện tử của huyện, đảm bảo cho người dân, doanh nghiệp
truy cập và sử dụng; từng bước tiến đến ứng dụng chữ ký số.
Thứ hai, do một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức được tiếp cận
với lý thuyết quản lý công mới, hình thành được tư duy phục vụ cho tổ chức,
công dân và những cán bộ, công chức, viên chức trẻ, năng động, dễ dàng tiếp
cận và khai thác các tiện ích của CNTT.
2.3.2. T uận lợ tron v ứn n n n t n t n vào o t n
n p n n n n u n
Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đã được triển khai
quán triệt, cán bộ công chức có bước nhận thức cơ bản về sự cần thiết của
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính nhà nước.
Để nâng cao ứng dụng CNTT vào phục vụ quản lý, điều hành trong các
cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng môi trường làm việc điện tử liên cơ
quan, lãnh đạo huyện luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất về thời gian,
cũng như cơ hội được đào taọ, học hỏi để nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm ứng
dụng, sử dụng các kỹ thuật tiên tiến của công nghệ thông tin trong hoạt động
chuyên môn cũng như phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện.
Mặc dù mới vận hành, công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt
động của Văn phòng UBND huyện đạt được kết quả khả quan; các cơ chế,
chính sách cho vận dụng, phát triển và ứng dụng CNTT được quan tâm, xây
dựng tương đối đầy đủ.
Các hệ thống thông tin trọng điểm của Văn phòng đã được đầu tư, xây
dựng theo hướng liên thông, đồng bộ, thống nhất, phục vụ tốt nhu cầu xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành, tổng hợp và khai thác dữ liệu tự động, cung cấp
68
thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ tốt cho hoạt động
chỉ đạo, điều hành của UBND huyện (hệ thống một cửa điện tử, thư điện tử,
quản lý văn bản và điều hành, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, hội nghị
truyền hình trực tuyến…)
Là cơ quan tham mưu cho UBND huyện trong công tác điều hành nên
lãnh đạo, CB,CC,VC Văn phòng UBND huyện đã nâng cao được nhận thức
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
của đơn vị, thực hiện cải cách hành chính, đổi mới phương thức quản lý và
điều hành; tích cực và chủ động sử dụng CNTT trong công việc, nâng cao
hiệu quả công tác tham mưu, giúp UBND huyện điều hành, thực hiện quản lý
nhà nước một cách nhanh chóng, đúng quy định của pháp luật.
Lãnh đạo Văn phòng UBND huyện Krông Pắc quyết tâm xây dựng,
từng bước vận hành tốt hệ thống thông tin với cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
(đã được đầu tư) tương đối tốt để đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT
trong quản lý và điều hành công việc tại đơn vị và kết nối liên thông với tất cả
các phòng, ban, và UBND cấp xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
CB,CC,VC thuộc Văn phòng UBND huyện Krông Pắc nhận thức rõ về
tầm quan trọng của CNTT, tích cực tham gia học tập và ứng dụng CNTT, sử
dụng tốt các trang thiết bị tin học, các phần mềm chuyên dụng, phần mềm văn
phòng,...trong giải quyết, trao đổi công việc hằng ngày. Từ đó, tất cả đều
quyết tâm thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và xử lý công
việc chuyên môn.
2.3.3. ó n n ế tron ứn n n n t n t n vào o t
n v n p n và n u ên n n
Thứ nhất, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ (phần cứng, phần
mềm, công nghệ truyền thông) trong khi nguồn vốn đầu tư cho CNTT của cơ
quan nhà nước còn hạn chế, dẫn đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bị
69
dàn trải, không tập trung và dễ trở nên lạc hậu về công nghệ; cán bộ công
chức, viên chức không có thời gian để tiếp cận, bắt kịp các công nghệ mới
nên không khai thác được hết những tiện ích mà CNTT mang lại. Do đó, đa
phần cán bộ, công chức, viên chức chưa khai thác, phát huy được tối đa tính
năng, lợi ích của các phương tiện CNTT và cơ sở hạ tầng, thiết bị CNTT hiện
có để nâng cao hiệu quả trong công việc cũng như trong quản lý điều hành.
Thứ hai, trình độ ứng dụng CNTT của một số lãnh đạo và cán bộ nhân
viên còn hạn chế, không đồng đều, chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao của
CNTT nên việc vận hành và khai thác hệ thống thông tin đôi khi chưa thật sự
hiệu quả. Việc khai thác và sử dụng các phần mềm quản lý hồ sơ hành chính,
phân hệ quản lý và điều hành chỉ giới hạn ở những thao tác, nội dung cơ bản,
chưa vận hành đồng bộ và khai thác tối đa các tính năng của phần mềm.
Thứ ba, chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 hầu như chưa được thực hiện.
Thứ tư, đến giữa năm 2016, Văn phòng UBND tỉnh vẫn chưa triển khai
xong việc áp dụng chữ ký số trong hoạt động nên chưa đảm bảo được tính
pháp lý, an toàn trong giao dịch điện tử, trong trao đổi và sử dụng văn bản bản
điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước với
nhau.
Thứ năm, Văn phòng UBND huyện chưa có chế tài cụ thể về công tác
thi đua khen thưởng nên chưa khích lệ động viên kịp thời những tập thể cá
nhân tích cực, đồng thời phê bình đánh giá với những tập thể cá nhân chưa
tích cực trong việc ứng dụng CNTT – truyền thông vào nâng cao hiệu quả
công tác.
Thứ sáu, tỷ lệ sử dụng thư điện tử cá nhân của cán bộ, công chức, viên
chức Văn phòng còn thấp (20% đến 30%), chủ yếu vẫn sử dụng thư điện tử
bên ngoài (như ***@gmail.com) trong trao đổi công việc.
70
Thứ bảy, công tác lưu trữ tại Văn phòng UBND huyện Krông Pắc cũng
chưa được tin học hóa. Trong khi đó số lượng văn bản, tài liệu, số liệu chuyên
ngành từ tỉnh đến huyện, từ huyện đến xã ngày càng nhiều và cập nhật liên
tục, do đó, còn nhiều hạn chế trong lưu trữ, tìm kiếm, thống kê: không cập
nhật kịp thời, khó khăn trong công tác tìm kiếm, thống kê, theo dõi văn bản,
tài liệu, số liệu.
Thứ tám, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 còn thấp,
mức độ 3, 4 trên cổng thông tin điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp
chưa đạt chỉ tiêu, hiệu quả mang lại chưa cao. Hiện tại, chỉ có 03 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, không có dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
Nguyên nhân hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
Đầu tư cho ứng dụng CNTT đã được quan tâm nhưng chưa thỏa đáng,
nhất là chưa được hỗ trợ lớn của tỉnh, trong điều kiện ngân sách còn nhiều
khó khăn, nguồn lực có hạn, vốn đầu tư cho ứng dụng, phát triển CNTT, đặc
biệt là đảm bảo an toàn thông tin chưa đáp ứng so với nhu cầu thực tế. Do đặc
thù công việc tại Văn phòng UBND huyện phần lớn là công việc thẩm định,
tham mưu các văn bản điều hành cho UBND huyện với số lượng văn bản lớn,
trong khi các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo văn phòng thường
xuyên đi họp nên việc luân chuyển văn bản hoàn toàn trên phần mềm quản lý
văn bản và điều hành còn gặp nhiều khó khăn.
- u ên n n qu n:
+ Ở tỉnh (chứ chưa nói đến UBND huyện nói chung và Văn phòng
UBND huyện nói riêng) chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ có
trình độ về CNTT vào các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là ở huyện. Hiện Krông Pắc không có nhân viên chuyên trách về tin học.
71
+ Hệ thống thư điện tử bị hạn chế về dung lượng file gửi kèm và tính
bảo mật an toàn thông tin chưa cao nên trong một số trường hợp, cán bộ, công
chức, viên chức Văn phòng phải sử dụng hệ thống thư điện tử Gmail để gửi
kèm file trong quá trình phối hợp, giải quyết công việc.
+ Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tích cực sử dụng các
ứng dụng CNTT đã được đầu tư để phục vụ cho công tác chuyên môn do ngại
tiếp cận với công nghệ mới, không muốn thay đổi thói quen làm việc giấy tờ
và một phần do sợ bị ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân.
Tiểu kết chƣơng 2
Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, hướng
đến xây dựng một nền hành chính hiện đại và hiệu quả là một trong những
điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và
củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Hiện nay, mô hình chính phủ điện tử (e-
government) đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và mang
lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại Việt Nam, mô hình chính phủ điện
tử đã được đưa vào ứng dụng nhằm cải thiện phương thức quản lý hành chính,
giúp giới doanh nghiệp và người dân tiếp cận được với các chính sách, cơ chế
của Đảng và Nhà nước một cách nhanh nhất.
Với thực trạng quản lý văn bản đi và đến, các tài liệu chuyên môn đang
được sử dụng tại Văn phòng UBND huyện Krông Pắc như hiện nay thì việc
tin học hóa công tác quản lý văn bản và điều hành là rất cần thiết và cấp bách.
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành cung cấp các công cụ, chức năng cơ
bản phục vụ cho việc tích hợp và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ tương lai
là rất cần thiết và mang lại nhiều lợi ích to lớn. Song song đó, việc triển khai
phân hệ liên thông văn bản giữa các cơ quan hành chính nhà nước cũng là
một yêu cầu bắt buộc. Có như vậy mới hình thành được hệ thống văn bản luân
72
chuyển trên toàn tỉnh, hình thành kho dữ liệu văn bản chung của tỉnh. Qua đó,
hệ thống giúp giảm thiểu tối đa chi phí gửi nhận văn bản qua đường bưu
chính, giảm thời gian gửi nhận văn bản, nâng cao chất lượng giải quyết công
việc, phục vụ hiệu quả công tác quản lý điều hành tác nghiệp trong các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo như chủ trương xây dựng
chính phủ điện tử của Nhà nước. Công tác triển khai ứng dụng CNTT trong
hoạt động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc đã có bước tiến đáng kể,
phục vụ tốt hơn cho quá trình giải quyết công việc của cán bộ công chức, viên
chức, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, kịp thời cung cấp thông tin tình hình
hoạt động, tăng tính công khai minh bạch, tăng hiệu quả trong công tác quản
lý nhà nước.
73
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC
3.1. Quan điểm của các cấp về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc, xu hƣớng phát triển của ứng dụng công
nghệ thông tin trong thời gian tới
3.1.1. Qu n ểm á ấp v ứn n n n t n t n tron o t
n ơ qu n n à nướ
Hiện nay, CNTT đang được ứng dụng ở tất cả các lĩnh vực, chính trị,
kinh tế, quản lý, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng.
Thông tin trở thành nguồn lực phát triển cho mỗi quốc gia và toàn thế giới,
mọi lĩnh vực hoạt động có ứng dụng CNTT đều đạt năng suất, chất lượng hiệu
quả cao hơn. CNTT vừa là một ngành kinh tế - kỹ thuật có đóng góp lớn cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, vừa là hạ tầng
quan trọng để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của từng
doanh nghiệp, từng lĩnh vực và của cả nền kinh tế trong tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT, ngày 17/10/2000 Bộ Chính
trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu rõ “CNTT là
một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số
ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội
của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
74
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt, đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3, tr1].
Những kết quả đạt được sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) cho thấy Việt Nam
thực sự có tiềm năng và lợi thế để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT.
Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW (một
nghị quyết chuyên đề để chỉ đạo, định hướng công tác ứng dụng, phát triển
CNTT phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới)
nhằm tạo ra một xung lực mới để góp phần cụ thể hóa, hiện thực hóa các mục
tiêu, các khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020, đồng thời, là cơ sở để ngành CNTT của Việt Nam phát triển
nhanh theo xu hướng chung của thế giới [4].
Nghị quyết số 36-NQ/TW được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số
quan điểm lớn của Chỉ thị 58-CT/TW như: “CNTT là một trong các động lực
quan trọng nhất của sự phát triển; ứng dụng và phát triển CNTT nhằm góp
phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành
kinh tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh”
[3, tr1]; đồng thời đã bổ sung, làm rõ thêm một số quan điểm mới về ứng
dụng và phát triển CNTT trong giai đoạn mới, cụ thể là:
Thứ nhất, CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát
triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực
quan trọng của sự phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững [4].
75
Thứ hai, ứng dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm
thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: thể chế, hạ tầng và nguồn nhân
lực. Ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung bắt buộc, cần được chú trọng, ưu
tiên trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội [4].
Thứ ba, ứng dụng, phát triển CNTT trong tất cả các lĩnh vực, song có
trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính,
cung cấp dịch vụ công, trước hết là trong các lĩnh vực liên q uan tới doanh
nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp; ưu tiên phát
triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT; phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, gắn với thu hút các tập đoàn công nghiệp CNTT đa quốc gia,
hình thành các trung tâm nghiên cứu - phát triển [4].
Thứ tư, đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước,
cần được đi trước một bước trên cơ sở quản lý tốt; tăng cường khả năng làm
chủ, sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ
quyền quốc gia trên không gian mạng [4].
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT, đưa chủ trương này vào các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và các
nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị; xác định CNTT là
một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, góp phần làm biến
đổi sâu sắc đời sống kinh tế, vǎn hoá, xã hội của đất nước, là nền tảng của
phương thức phát triển mới, góp phần quan trọng đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nhìn chung,
những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về ứng dụng
và phát triển CNTT đã tạo ra những định hướng rõ ràng, có tác động tích cực
và hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
76
Nghị quyết về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 –
2020 của Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Phát triển
khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển
nhanh và bền vững”. Hướng trọng tâm hoạt động khoa học, công nghệ vào
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển theo chiều sâu,
góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ: nâng cao năng
lực, đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tăng
cường hội nhập quốc tế.
Thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, trong giai đoạn 2011 – 2015, UBND tỉnh Đắk Lắk đã
ban hành nhiều quy chế, quy định, văn bản chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho
việc ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Đặc biệt, Quyết định số 2129/QĐ-UBND
ngày 20/6/2013 ban hành quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là định hướng quan trọng
cho phát triển, ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh nói chung và trong cơ quan
nhà nước của tỉnh nói riêng trong những năm tiếp theo.
3.1.2. Xu ướn p át tr ển ứn n n n t n t n tron t ờ
n tớ
Thứ nhất, ứng dụng các công nghệ truyền thông đa phương tiện để thực
hiện các cuộc họp, hội thảo qua mạng. Ứng dụng CNTT sẽ giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nước tiết kiệm được thời gian, chi phí để triển khai các cuộc
họp, hội thảo dưới hình thức trực tuyến.
Thứ hai, “Web hóa các ứng dụng”: sự phát triển về CNTT cho ph p tất
cả mọi thứ đều có thể đưa lên web. Ưu điểm của công nghệ này là tính mở rất
cao, có thể dễ dàng đưa các ứng dụng, các hệ thống thông tin lên internet, tận
77
dụng hạ tầng sẵn có của internet để giao tiếp và trao đổi thông tin với các hệ
thống khác. Bên cạnh đó, công nghệ web có tính mở cao, ít phụ thuộc vào các
công nghệ độc quyền (như hệ điều hành). Do đó, khi phát triển các phần mềm
phục vụ cho điều hành, tác nghiệp, các hệ thống cung cấp dịch vụ công của cơ
quan nhà nước cần chú ý đến xu hướng này để có thể tiết kiệm được chi phí
về bản quyền, chi phí đầu tư hạ tầng thông tin; đồng thời bảo đảm được sự
tương thích cao của hệ thống. Điểm hạn chế của công nghệ này là tính bảo
mật thấp nên cần có chính sách an toàn thông tin đi kèm khi triển khai để hạn
chế thấp nhất mức độ rủi ro.
Thứ ba, xu hướng tích hợp về tính năng và công nghệ của phần mềm:
các phần mềm không thể hoạt động độc lập trong cùng một hệ thống như
trước kia, do đó một kiến trúc phần mềm tổng thể là giải pháp chiến lược cho
các hệ thống thông tin ngày nay. Do đó, đầu tư ứng dụng CNTT trước hết
phải hiệu quả, tránh lãng phí, đảm bảo sự thông suốt của quá trình trao đổi
thông tin với các hệ thống thông tin trong và ngoài, hạn chế các nguy cơ tiềm
ẩn bên trong hệ thống. Xu hướng này đòi hỏi phải có sự chuẩn hóa các kỹ
thuật từ phần cứng cho đến phần mềm, các chuẩn an ninh mạng, an ninh dữ
liệu và sự hỗ trợ của môi trường pháp lý đi kèm.
Thứ tư, xu hướng phát triển và sử dụng các phần mềm nguồn mở: xu
hướng này đang diễn ra khá mạnh. Việc phát triển phần mềm nguồn mở giúp
giảm sự lệ thuộc vào các hãng phần mềm lớn, tạo thêm sự lựa chọn cho người
sử dụng thoát khỏi khỏi sức p bảo hộ quyền sở hữu trí truệ, tạo cơ hội kinh
doanh mới và nâng cao khả năng phát triển cho các doanh nghiệp phần mềm
trong nước.
Thứ năm, xu hướng phát triển công nghệ lưu trữ: theo sự phát triển
chung của thế giới, sự bùng nổ về CNTT đang diễn ra và công nghệ lưu trữ sẽ
78
đóng vai trò quyết định trong việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin một
cách hiệu quả.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Krông Pắc
3.2.1. M t êu un á ả p áp
Ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
huyện Krông Pắc được các cấp lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo huyện quan tâm chỉ
đạo thực hiện và đạt được kết quả tương đối tốt so với chỉ tiêu đặt ra. CNTT
ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào hoạt động của cơ quan nhà nước với
mục tiêu đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử huyện Krông Pắc, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường tính công
khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT vào hoạt
động của các cơ quan nhà nước vẫn còn gặp phải một số khó khăn, vướng
mắc nên không thể đạt được hết tất cả các mục tiêu đã đặt ra. CNTT là lĩnh
vực có tốc độ phát triển nhanh, mạnh mẽ nên việc ứng dụng CNTT dễ trở nên
lạc hậu về công nghệ. Các kế hoạch ứng dụng CNTT đã ban hành không
lường trước được những yếu tố tác động, cản trở quá trình ứng dụng CNTT
nên trong quá trình thực hiện luôn nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả ứng dụng CNTT và hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước. Do đó, chúng ta cần làm rõ những luận điểm về lý luận và thực tiễn về
ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước; đồng thời, tìm ra
những yếu tố tác động tiêu cực đến kết quả ứng dụng CNTT, từ đó đề ra
những giải pháp giải quyết triệt để các yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
79
3.2.2. G ả p áp v m trườn ín sá
Thời gian qua, UBND huyện Krông Pắc luôn quan tâm, đôn đốc cán
bộ, công chức của Văn phòng thực hiện các văn bản đã được trung ương, tỉnh
ban hành. Nhiều văn bản chỉ đạo, định hướng, tạo khung pháp lý để thực hiện
việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn
huyện đã tạo được những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, lĩnh vực CNTT có tốc
độ phát triển nhanh, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nên nhiều văn bản có
nội dung không còn phù hợp, nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình ứng dụng
CNTT vẫn chưa được giải quyết. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cần tiến
hành rà soát lại hệ thống văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT đã ban hành,
sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp, ban hành thêm các văn
bản mới nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà quá trình ứng dụng
CNTT của huyện trong thời gian qua đang gặp phải, tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT trong thời gian tới.
Các giải pháp cần thực hiện:
- UBND tỉnh cần xây dựng các chính sách, quy định về tiêu chuẩn,
trình độ CNTT đối với CB,CC,VC của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp; đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính gắn với ứng dụng CNTT
trong quản lý hành chính nhà nước, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử,
đặc biệt là ở những đơn vị có đủ nguồn lực. Xây dựng biên chế cán bộ chuyên
trách về CNTT ở các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; ban hành chính
sách ưu đãi về thu nhập cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà
nước, có quy định chế độ hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách CNTT để có thể thu
hút được cán bộ có năng lực vào làm việc tại các cơ quan nhà nước.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế chính sách liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với xu
thế phát triển của tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch, công
80
khai; đảm bảo an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của quốc gia
và của tỉnh.
- Hoàn thiện và bổ sung hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ và hiệu quả
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
huyện, tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng và
phát triển CNTT, đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Huy động mạnh mẽ nguồn
vốn doanh nghiệp, xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho CNTT.
Khuyến khích việc áp dụng các hình thức thuê, mua dịch vụ CNTT; hình thức
hợp tác công – tư (PPP), xây dựng và vận hành (BO), xây dựng, vận hành và
chuyển giao (BOT).
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm CNTT sản xuất trong nước, có thương
hiệu Việt Nam trong các công trình, hệ thống thông tin của Đảng, nhà nước.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh, trong huyện làm
chủ thầu các dự án đầu tư hoặc dự án cung cấp dịch vụ CNTT cho cơ quan
nhà nước. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn, đào tạo nguồn nhân lực,
phát triển thị trường và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để ứng dụng, phát triển
các công nghệ mới.
- Xây dựng và ban hành chính sách thu hút, chế độ tiền lương, thưởng
và phụ cấp phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CNTT
của huyện, người có đóng góp, sáng chế, phát minh, cải tiến có giá trị.
- Ban hành các quy định vận hành, sử dụng và khai thác bắt buộc các
hệ thống dùng chung của huyện như: phần mềm quản lý văn bản và điều
hành; phân hệ quản lý hồ sơ lưu trữ; phân hệ kết nối liên thông văn bản giữa
các cơ quan nhà nước trong tỉnh; trong huyện; trang thông tin điện tử của các
81
sở, ngành, UBND cấp huyện; chia sẻ và sử dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý điều hành
ứng dụng, phát triển CNTT; hoàn chỉnh các quy định, quy chế về quản lý đầu
tư ứng dụng CNTT, các quy định về quản lý, vận hành các hệ thống thông tin
trong cơ quan nhà nước; xây dựng các quy định về cung cấp các dịch vụ công
trực tuyến, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng các cơ chế về tài chính, định mức, hướng dẫn về triển khai,
bảo trì các dự án ứng dụng CNTT.
- Xây dựng các quy định ưu tiên biên chế cán bộ CNTT cho các cơ
quan nhà nước, kết hợp xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ về phụ cấp thích
hợp cho cán bộ công chức chuyên trách về CNTT trong cơ quan nhà nước của
huyện.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động giao dịch điện tử
giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, thu hút
doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử của huyện.
- Xây dựng quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan công an,
thông tin truyền thông và các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện trong lĩnh
vực an toàn, an ninh thông tin.
3.2.3. G ả p áp v tà ín
Nguồn lực đầu tư cho việc ứng dụng CNTT hiện nay rất ít, phải phân
bổ cho nhiều nơi nên nguồn kinh phí cung cấp cho văn phòng còn hạn chế, vì
vậy cần phải tăng kinh phí đầu tư hoặc có giải pháp huy động nguồn lực cho
việc xây dựng hệ thống thông tin được đồng bộ. UBND tỉnh cần phối hợp với
UBND huyện, xây dựng biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp đủ năng
lực và điều kiện tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động
của cơ quan nhà nước dưới hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) hoặc xây
82
dựng - khai thác - chuyển giao (BOT) hoặc thuê toàn bộ hạ tầng CNTT, phần
mềm và các dịch vụ. Khuyến khích huy động các nguồn vốn đầu tư khác
ngoài ngân sách hàng năm cho kế hoạch, tranh thủ các nguồn vốn ODA để
đầu tư phát triển nền tảng phục vụ chính phủ điện tử.
- Hội đồng Nhân dân huyện cần xem x t việc cân đối nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương để xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, dự án trọng điểm
về ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện theo quy định của Luật Ngân sách.
- Đảm bảo cấp vốn từ ngân sách tỉnh hàng năm đầu tư cho các dự án
ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các hệ
thống ứng dụng dùng chung và đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT trên
địa bàn tỉnh nói chung và cho từng huyện nói riêng.
- Đẩy mạnh việc thực hiện hình thức thuê dịch vụ CNTT theo Quyết
định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư.
3.2.4. G ả p áp v tổ ứ t ự n
- Đổi mới, nâng cao nhận thức và vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo
chính quyền các cấp, của mỗi cán bộ công chức đối với ứng dụng và phát
triển CNTT trên địa bàn tỉnh và các huyện. Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban
Chỉ đạo về CNTT; nâng cao vai trò chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động
ứng dụng CNTT trong toàn hệ thống.
- Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về vị trí, vai trò và
những thành quả của CNTT, về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển CNTT trong
chiến lược phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế của tỉnh nói chung,
huyện Krông Pắc nói riêng.
83
- Người đứng đầu các cơ quan nhà nước các cấp, các ngành phải chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, ứng dụng phát triển CNTT nhằm nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách.
Việc ứng dụng thông tin là nội dung bắt buộc trong từng quy hoạch, kế hoạch
phát triển cũng như trong từng đề án, dự án phát triển của tỉnh, huyện. Khi
thiết kế, xây dựng các công trình hạ tầng, khu đô thị, nhà làm việc của cơ
quan đơn vị phải có nội dung thiết kế hạ tầng viễn thông, CNTT theo quy
định của nhà nước.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại: tranh thủ mọi
nguồn lực từ các chương trình, dự án CNTT của tỉnh để tập trung đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật thông tin, đảm bảo nhu cầu phát triển CNTT của hệ
thống cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, huyện. Thường xuyên nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng, đảm bảo khả năng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ quan nhà nước với nhau, giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước. Đồng thời, nâng cấp, bảo trì hệ thống an ninh mạng, bảo đảm an
toàn an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị. Quản lý, vận hành và khai thác
có hiệu quả hệ thống hạ tầng CNTT đã được đầu tư và đưa vào sử dụng.
- Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực và hiệu quả: đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu
quả các hoạt động lãnh đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và công tác quản
lý nhà nước của các cấp chính quyền, từng bước xây dựng thành công chính
quyền điện tử của huyện. Ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong các lĩnh vực, xây
dựng hoàn thiện đưa vào vận hành các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về
dân cư, kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, lao động, việc làm, nhận hộ
khẩu, hoạt động lưu trú, chứng minh thư,... trực tuyến qua mạng.
- Đầu tư ứng dụng CNTT phải đầy đủ và đồng bộ về hạ tầng, ứng dụng,
đào tạo chuyển giao công nghệ, quản lý vận hành; triển khai ứng dụng CNTT
84
phải phù hợp với từng địa phương, đơn vị; việc xây dựng các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành cần sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các sở, ngành chuyên
môn, bộ ngành ở Trung ương và cơ quan chuyên trách về CNTT ở địa
phương, đảm bảo việc xây dựng các cơ sở dữ liệu đúng chuẩn, yêu cầu
chuyên ngành và đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ cũng như
phù hợp và đồng bộ với định hướng phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước ở địa phương. UBND tỉnh cần tiến hành triển khai thí điểm trước
khi thực hiện nhân rộng các dự án, hạng mục mang tính dùng chung; các sở
ngành tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thí điểm được ưu tiên bố trí kinh phí
ứng dụng CNTT theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan
chuyên trách về CNTT của tỉnh). Khi xây dựng bất cứ chương trình, kế hoạch
ứng dụng CNTT nào phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong
Chương trình cải cách hành chính của tỉnh để ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, làm tăng hiệu quả của ứng dụng
CNTT.
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh có chỉ đạo và cho chủ trương triển khai rộng rãi
chữ ký số để làm cơ sở cho UBND tỉnh và UBND các huyện ban hành tiến độ
trao đổi thông tin qua mạng, từng bước bỏ hoàn toàn văn bản giấy, đồng thời
chỉ đạo thống nhất trong toàn hệ thống chính trị của tỉnh để thực hiện có hiệu
quả.
Các giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh chủ
động xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng nội bộ của đơn vị mình, đảm bảo kết
nối tất cả đơn vị trực thuộc, làm nền tảng để triển khai ứng dụng CNTT. Hoàn
chỉnh, tận dụng triệt để mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng và Nhà nước, đảm bảo xây dựng mạng WAN của tỉnh kết nối tất cả cơ
quan Đảng, Nhà nước xuống tới UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
85
- Xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh, là hệ thống thông tin đầu mối
lưu trữ, tích hợp dữ liệu của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trọng điểm
của tỉnh, đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh thông tin cho hoạt động khai thác,
lưu trữ dữ liệu phục vụ hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước, cung cấp
thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
- Từng bước nghiên cứu, ứng dụng hệ thống chứng thực điện tử và chữ
ký số trong các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Nâng cấp, hoàn thiện trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới
các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: cổng thông tin điện
tử của đơn vị; cổng thông tin một cửa điện tử của đơn vị; trang thông tin điện
tử của từng cơ quan, đơn vị; hệ thống xếp hàng tự động và các hình thức khác
tại bộ phận một cửa của các đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin trong
khối cơ quan nhà nước, từng bước hình thành mạng lưới ứng cứu sự cố máy
tính trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch khảo sát đánh giá mức độ an toàn
thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh: cổng
thông tin điện tử tỉnh, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nƣớc
- Khai thác, sử dụng triệt để các phần mềm đã được đầu tư phục vụ
công tác chuyên môn (hội nghị truyền hình trực tuyến, quản lý văn bản và
điều hành, quản lý hồ sơ cán bộ công chức và viên chức, quản lý hộ tịch, một
cửa điện tử, khiếu nại tố cáo, các phần mềm chuyên ngành). Tăng cường sử
dụng chương trình quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử của
tỉnh hoặc thư điện tử ngành dọc, áp dụng chữ ký số để trao đổi tài liệu, văn
bản điện tử trong nội bộ và giữa cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
86
cấp xã. Tiếp tục triển khai mở rộng các ứng dụng CNTT đã đầu tư đến các
đơn vị trực thuộc trong cơ quan nhà nước của huyện.
- Triển khai đồng bộ việc tích hợp chữ ký số trên phần mềm quản lý
văn bản và điều hành cho các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện; rà soát,
tham mưu bổ sung sửa đổi quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư
số, văn bản chỉ đạo về sử dụng chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà
nước trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế.
- Các sở ngành của tỉnh, UBND cấp huyện chủ động triển khai chương
trình quản lý văn bản điều hành tác nghiệp trên môi trường mạng phục vụ cho
công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, giúp quản lý tra cứu thông tin văn
bản được nhanh chóng. Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành
tác nghiệp tại các sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện, đảm bảo việc gởi nhận
văn bản liên thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Triệt để sử dụng hệ
thống thư điện tử của tỉnh khi gởi nhận văn bản, trao đổi thông tin trong khối
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống thông tin cơ bản phục vụ hoạt động
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh: hệ thống hội nghị, giao ban trực tuyến của
tỉnh, hệ thống thư điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh; hệ thống trả lời
trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh, cụ thể như
sau: cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức - viên chức; quản lý dân cư, hộ khẩu; y
tế, dân số, sức khỏe; thông tin và truyền thông; nông nghiệp; doanh nghiệp;
công thương; tài chính; đầu tư - dự án; tài nguyên và môi trường...Tập trung
xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu nền về đất đai sử dụng công nghệ GIS (dự
án LONGANGIS).
Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời
dân và doanh nghiệp
87
- Hoàn thiện cổng thông tin điện tử của huyện, cung cấp thường xuyên,
đầy đủ các nội dung thông tin như sau:
+ Giới thiệu về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính
đến cấp xã, thị trấn điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích,
danh lam thắng cảnh của huyện; các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên
quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND huyện.
+ Ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND huyện đã được thống nhất và
chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến
nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của UBND
huyện; lịch làm việc của lãnh đạo UBND huyện.
+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế
độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan.
+ Thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội bao gồm các lĩnh vực: chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi
vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên;
quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn
thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi
trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản
quản lý hành chính có liên quan: nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban
hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho
ph p tải về; cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
88
+ Phải đăng tải công báo điện tử bao gồm những thông tin: số công
báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội
dung đối với mỗi văn bản.
+ Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; danh
sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã
hoàn tất; mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh
vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài
trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.
+ Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân: tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp
luật; đăng tải danh sách văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách
cần xin ý kiến; cung cấp các thông tin và chức năng: toàn văn nội dung vấn đề
cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội dung các ý kiến góp
ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý
kiến góp ý.
+ Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử chính thức.
+ Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử bao gồm: địa chỉ, điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục vận hành tốt hệ thống một cửa điện tử đã triển khai ở UBND
cấp huyện, triệt để ứng dụng các phần mềm theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt trên quy mô toàn tỉnh. Tiếp tục
triển khai mở rộng hệ thống theo hướng tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT ở
các thủ tục hành chính còn lại ở cấp huyện và một số sở ngành cấp tỉnh. Song
song đó sẽ triển khai hệ thống một cửa điện tử liên thông đến một số UBND
cấp xã đủ điều kiện.
89
- Hoàn thiện cổng thông tin điện tử của huyện theo hướng minh bạch,
đầy đủ thông tin cần thiết cho người dân, doanh nghiệp, đẩy mạnh cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên các lĩnh vực trọng điểm: khai
báo thuế, thông quan điện tử; cấp giấy ph p thành lập doanh nghiệp; cấp giấy
ph p lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, lao động, y tế, khiếu nại tố
cáo...Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động
của cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp
ý của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên
mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành y tế, giáo dục: triển khai hệ
thống quản lý tổng thể bệnh viện huyện, chẩn đoán bệnh từ xa... Tăng cường
đầu tư trang thiết bị tin học cho hệ thống các trường trên địa bàn huyện, từng
bước xây dựng hệ thống quản lý trường học, quản lý học sinh, giáo trình, giáo
án, kết quả học tập, thi cử...qua mạng. Việc triển khai trên địa bàn huyện phải
phối hợp và thực hiện theo hướng dẫn của bộ chuyên ngành bảo đảm cho quá
trình triển khai được đồng bộ, tránh trùng lặp lãng phí.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng
CNTT, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập như tổ chức các buổi hội
thảo, tọa đàm, đào tạo sử dụng phần mềm nguồn mở dùng chung, xây dựng
mô hình doanh nghiệp mẫu ứng dụng CNTT,.... Bên cạnh đó củng cố sàn giao
dịch thương mại điện tử để phát triển thương mại điện tử.
- Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT phục vụ nông
nghiệp, nông dân, nông thôn: tuyên truyền sâu rộng nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành; lập trang thông
tin điện tử tổng hợp về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng mô hình
điểm truy cập internet phục vụ nông dân; xây dựng mô hình câu lạc bộ “nông
dân với internet”.
90
Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Quy hoạch và xây dựng đội ngũ giám đốc CNTT (CIO) trong các cơ
quan nhà nước. Đào tạo đội ngũ CIO, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính nhà nước cho
lãnh đạo các cấp.
- Đào tạo và bố trí đủ cán bộ chuyên trách CNTT vào các cơ quan nhà
nước; trên cơ sở kế hoạch và tiêu chuẩn hóa cán bộ công chức cần tạo điều
kiện để mọi người được đào tạo về CNTT.
- Đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách CNTT ở huyện. Xây dựng và
ban hành chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc, phụ cấp thu hút đối với người
hoạt động chuyên trách về ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan
nhà nước. Triển khai thực hiện chức danh CNTT theo đề án vị trí việc làm
của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo,
phổ cập kiến thức CNTT, đào tạo ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ
cho CBCCVC, đặc biệt là đào tạo cán bộ quản trị hệ thống. Đảm bảo
CBCCVC được đào tạo các kiến thức, kỹ năng cơ bản và chuyên sâu về
CNTT để đáp ứng tốt công tác ứng dụng CNTT trong các hoạt động chuyên
môn. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tập trung xây dựng lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin của
huyện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về quản trị mạng, bảo mật mạng, an toàn
và an ninh thông tin cho đội ngũ chuyên viên phụ trách quản lý mạng CNTT
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.
3.3. Mố l ên ữ á ả p áp
Những thành tựu và hạn chế của quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt
động của Văn phòng UBND huyện Krông Pắc nói riêng và các cơ quan nhà
91
nước trên địa bàn tỉnh nói chung do nhiều yếu tố quyết định như: cơ chế chính
sách, nguồn tài chính, mặt bằng hạ tầng cơ sở CNTT và trình độ CNTT của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Vì vậy, các giải pháp nêu trên
tác động lẫn nhau và đóng một vai trò nhất định đối với hiệu quả ứng dụng
CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
Thực hiện rà soát hệ thống chính sách về ứng dụng CNTT và các chính
sách có liên quan để sớm xác định rõ các nội dung còn thiếu, các nội dung đã
bất cập, lỗi thời, những quy định gây cản trở đến phát triển ứng dụng CNTT;
từ đó tiến hành xây dựng bổ sung, sửa đổi, cập nhật nhằm tạo ra môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT, tiến tới xây dựng chính quyền
điện tử, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. CNTT có tính đặc
thù là phát triển rất nhanh, cần phải có sự thay đổi, cập nhật kịp thời về công
nghệ, do đó các chính sách về phát triển và ứng dụng CNTT phải có tính mở,
thông thoáng hơn.
Thiếu kinh phí là nguyên nhân khiến cho nhiều hoạt động ứng dụng
CNTT lâm vào cảnh khó được triển khai thực hiện. Thực tiễn trong nhiều
năm cho thấy “điểm nghẽn” của hầu hết các chương trình, đề án ứng dụng
CNTT là kinh phí triển khai, nhiều hạng mục không được cấp vốn hoặc cấp
vốn không đầy đủ dẫn đết kết quả thực hiện không đạt được quy mô và kết
quả đề ra ban đầu. Vì vậy, thực hiện tốt các giải pháp về tài chính đảm bảo
cho quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được
bền vững nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉ đạo điều hành và cung cấp
dịch vụ công cộng cho người dân, tổ chức.
Hạ tầng CNTT đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp cho sự phát
triển, ứng dụng CNTT được nhanh chóng và thuận lợi. Việc xây dựng hệ
thống hạ tầng CNTT được ví như xây dựng nền và móng của một căn nhà,
nếu hạ tầng không hoạt động tốt thì không thể vận hành tốt hệ thống và các
92
ứng dụng quản trị, ứng dụng phần mềm. Do nắm rõ được tầm quan trọng của
hạ tầng CNTT, trong những năm gần đây các cơ quan nhà nước đã có những
đầu tư mạnh mẽ để xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT cho cơ bản đồng bộ,
hiện đại, đảm bảo khả năng kết nối liên thông giữa các cấp, ngành từ Trung
ương đến địa phương. Việc nâng cấp, bảo trì hệ thống an ninh mạng, bảo đảm
an toàn an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị giữ vai trò quan trọng,
xuyên suốt trong quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà
nước.
Chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT của mỗi cơ quan nhà nước
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người, cụ thể là quyết tâm thực hiện ứng
dụng CNTT của người đứng đầu và trình độ, năng lực về CNTT của toàn thể
nhân viên trong cơ quan, đơn vị. Ứng dụng CNTT nghĩa là các quy trình công
việc, xử lý nghiệp vụ và quản lý điều hành của bộ máy phải dần được tin học
hóa, như vậy sẽ liên quan đến từng con người.Mỗi con người trong bộ máy
hành chính là một mắt xích của hệ thống, chỉ một vị trí không thực hiện thì
hoạt động của hệ thống sẽ đưa ra các kết quả không chính xác, thông tin trong
hệ thống sẽ bị sai lệch. Việc ban hành các quy chế triển khai ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Nhà nước, có lộ trình rõ ràng và có mục tiêu kế hoạch cụ
thể cho từng năm, có những chế tài xử phạt và khen thưởng đối với người
đứng đầu các cơ quan Nhà nước trong việc ứng dụng CNTT, chắc chắn
CNTT sẽ thực sự là công cụ hiệu quả cho quản lý nhà nước.
3.4. Đề xuất, kiến nghị
- Chính phủ cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương trong việc
thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
- Trung ương cần sớm triển khai thực hiện các nội dung quy định tại
Luật CNTT nhưng chưa được cụ thể hóa bằng các nghị định, thông tư nên
93
việc triển khai thực hiện gặp khó khăn như: tại khoản 1 Điều 42 “ Nhà nước
có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực CNTT”; khoản 4 Điều 42 “Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt
động đào tạo về CNTT tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm”;
khoản 2 Điều 44 “Tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về CNTT do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành”.
- Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan hoàn thiện môi trường pháp lý đối với những nội dung
còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực hiện như: thuê dịch vụ CNTT; quản
lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; an ninh
mạng; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên môi trường
mạng; tiêu chí xác định các cơ sở dữ liệu quốc gia; tiêu chuẩn, chức danh, chế
độ đãi ngộ cho CB,CC,VC làm công tác CNTT trong cơ quan nhà nước; quy
định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản, tài liệu, hồ sơ điện tử, văn bản điện tử
ký số; quy định, chế tài cụ thể để gắn việc triển khai ứng dụng CNTT trong cơ
quan nhà nước.
- Cần sớm quy định cụ thể về tiêu chuẩn, chức danh, chế độ đãi ngộ
cho CB,CC,VC làm công tác CNTT để hoàn thiện bộ máy chuyên trách về
CNTT từ Trung ương đến địa phương, nhất là ở cấp huyện, cấp xã.
- Chỉ đạo thống nhất trong việc xác định lãnh đạo các cấp, các ngành
chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng, phát triển
CNTT tại cơ quan, đơn vị.
- Khi xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch ứng dụng
CNTT của Trung ương cần xác định rõ nhiệm vụ của Trung ương, nhiệm vụ
của địa phương để việc triển khai thực hiện có hiệu quả, tránh chồng ch o,
trùng lắp. Thông tin thường xuyên, kịp thời về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
94
thực hiện ứng dụng CNTT của Bộ ngành Trung ương để các địa phương nắm
biết, chủ động thực hiện, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
Tiểu kết chƣơng 3
Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Krông Pắc nói chung và Văn phòng
UBND huyện Krông Pắc nói riêng cung cấp hệ thống những giải pháp cơ bản,
khả thi thuộc các nhóm: xây dựng và hoàn thiện chính sách, nguồn tài chính
để triển khai ứng dụng CNTT, các giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện ứng
dụng CNTT trong hoạt động. Tất cả các giải pháp này đều hướng tới mục tiêu
Văn phòng UBND huyện Krông Pắc sẽ ứng dụng CNTT vào hoạt động một
cách thiết thực, hiệu quả nhất nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình giải quyết
công việc của cán bộ, công chức, viên chức, công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo, kịp thời cung cấp thông tin tình hình hoạt động, tăng tính công khai,
minh bạch, tăng hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
95
KẾT LUẬN
Để nhà nước quản lý xã hội, phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân… đòi hỏi phải có một bộ máy hành chính hoạt
động có hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý nhà nước từ Trung ương đến
địa phương. Hiện nay, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT là một yêu cầu tất yếu
để tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước. Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực, chất
lượng hoạt động, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức trong các cơ
quan nhà nước, nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo trong
việc ra quyết định nhanh và đúng đắn bằng các thông tin số liệu chính xác,
kịp thời, đầy đủ.
Với vị trí, chức năng là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của
UBND huyện Krông Pắc, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện; Văn
phòng UBND huyện Krông Pắc có vai trò quan trọng trong việc giúp UBND
huyện điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của phòng, ban, UBND cấp
xã; tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, điều hành các
hoạt động ở địa phương. Do đó, hiệu quả hoạt động của Văn phòng có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND huyện và các xã trong
huyện.
Các khái quát cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn phục vụ cho việc
ứng dụng CNTT vào hoạt động của Văn phòng UBND huyện nói riêng và các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nói chung theo hướng nâng cao hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu tham mưu, để từ đó có các phân tích thực trạng về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện; Đó cũng là căn cứ khoa
học xác đáng để đề xuất một hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT cho văn phòng UBND huyện Krông Pắc, đáp ứng hoạt động
96
phục vụ công tác tham mưu, điều hành của UBND huyện, phối hợp và điều
hành công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Từ việc phân tích thực trạng, kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra
khi thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện,
luận văn cũng nêu lên những thuận lợi, khó khăn, những yếu tố tác động đến
kết quả đạt được để Văn phòng UBND huyện xem x t, điều chỉnh, bổ sung
những nội dung còn thiếu, chưa phù hợp, ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động của mình.
Luận văn cũng nêu lên một số giải pháp tổ chức thực hiện ứng dụng
CNTT trong hoạt động của Văn phòng UBND huyện, làm cơ sở cho các cơ
quan nhà nước trên địa bàn huyện, tỉnh tham khảo, đối chiếu để vận dụng vào
quá trình ứng dụng CNTT tại mỗi cơ quan nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động của hệ thống cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, tỉnh nói chung, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Luận văn được nghiên cứu trong bối cảnh còn thiếu kiến thức và kinh
nghiệm về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thời gian
hạn chế, chưa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tìm tòi rút kinh
nghiệm nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, cần phải tiếp tục
xem x t để làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, với
tinh thần làm việc nghiêm túc, tiếp cận vấn đề ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước như một hệ thống công cụ hữu hiệu trong quản lý
hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, hy
vọng luận văn sẽ đóng góp vào công cuộc đẩy mạnh phát triển chính quyền
điện tử huyện Krông Pắc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước trên địa bàn huyện, tăng cường công khai, minh bạch thông tin,
cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp./.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (2014), Bộ Thông tin và Truyền
thông đồng chủ trì (2014), Sách trắng CNTT và truyền thông Việt Nam 2014,
Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
2. Bế Trung Anh (2011), Bài viết Công nghệ thông tin đã mong muốn
được đóng góp là công cụ và nội dung của cải cách hành chính 10 năm qua
tham gia Hội thảo Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn
của các nhà khoa học, Học viện Hành chính, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW, đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa , Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36/NQ/TW, đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa , Hà
Nội.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Hệ thống cổng thông tin điện
tử, các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật.
6. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2009), Sách trắng 2009.
7. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2010), Báo cáo đánh giá trang,
cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,
cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2009.
8. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2010), Sách trắng 2010.
9. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2011), Báo cáo đánh giá trang,
cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,
cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2010.
10. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2011), Sách trắng 2011.
98
11. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2012), Báo cáo đánh giá trang,
cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,
cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2011.
12. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2012), Công văn số 269/BTTTT-
U7DCNTT V/v giải thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng
cho hệ thống cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử.
13. Bộ Thông tin và Truyền Thông (2013), Báo cáo đánh giá trang,
cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bô,
cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2012.
14. Chính phủ (2011), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội.
15. Chính phủ (2009), Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
16. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước.
17. Ngân hàng Thế giới (1010), ICT Development Project in Vietnam
18. Ngân hàng Thế giới (2005), Vietnam - ICT Development
19. Nguyễn Hữu Quốc, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ xây dựng chính quyền điện tử cấp quận, huyện.
20. Nhà xuất bản Bưu điện (2006), Chính phủ điện tử.
21. Nhóm công tác e-ASEAN (2003), Tài liệu nghiên cứu về Chính phủ
điện tử.
22. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99
23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật
Giao dịch điện tử, Hà Nội.
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật
Công nghệ thông tin, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2005), Chỉ thị số 15/CT-TTg về việc tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
26. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg, phê
duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg, phê
duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
28. Trung tâm Tin học Hành chính và Công nghệ thông tin (2011), Đề
tài “Phát triển Chính phủ điện tử nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch
vụ công”, Học viện Hành chính, 2012
29. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND,
ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2015.
30. UBND tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND,
ban hành quy định về thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
31. UBND tỉnh Đắk Lắk (2011), Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND,
ban hành chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
32. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND,
ban hành quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
100
33. UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Công văn số 2098/UBND-VX, thực
hiện trao đổi liên thông qua mạng.
34. Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Công văn số
2210/VPUBND-TTTH, đánh giá hiệu quả triển khai các ứng dụng CNTT
trọng điểm trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
35. Website: http://caicachhanhchinh.gov.vn
36. Website: http://daklak.gov.vn
37. Website: http://mic.gov.vn
38. Website: http://thutuchanhchinh.vn