BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc nhất tới TS. Trịnh Thanh Hà, người đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, cô
giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân
viên của Học viện Hành chính Quốc gia phân viện Huế đã tạo những điều
kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành chương trình cao học.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo, các đồng nghiệp
trong Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị đã
hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức
nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức,
nên chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiết sót. Kính
mong nhận được sự góp ý cảu các Thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và các bạn
học viên, để luận văn ngày càng hữu ích hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ ................... 11
1.1. Những khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn ................................. 11
1.1.1. Khái niệm văn hoá .............................................................................. 11
1.1.2. Khái niệm về công sở ......................................................................... 14
1.1.3. Khái niệm về văn hoá công sở ............................................................ 16
1.1.4. Vai trò của văn hóa công sở đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức .. 17
1.2. Nội dung của văn hóa công sở ............................................................... 22
1.2.1.Đạo đức công vụ .................................................................................. 22
1.2.2.Tác phong làm việc ............................................................................. 24
1.2.3.Mối quan hệ trong công sở .................................................................. 26
1.2.4.Môi trường văn hóa công sở ................................................................ 28
1.2.5.Điều kiện làm việc trong công sở ........................................................ 29
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa công sở ...................................... 31
1.3.1. Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc ................................................... 31
1.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia ............................... 32
1.3.3. Đặc tính nghề nghiệp, lĩnh vực hoạt động của công sở ....................... 34
1.3.4. Sự điều hành của lãnh đạo .................................................................. 35
1.3.5. Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động ....................................................................................................... 36
1.3.6. Mức độ hiện đại hóa ........................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 39
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG TÂM
HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG
TRỊ .............................................................................................................. 40
2.1. Khái quát về Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................... 40
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao
tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 41
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục
thể thao tỉnh Quảng Trị ................................................................................ 42
2.2. Thực trạng thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị ............................................................ 44
2.2.1. Qúa trình xây dựng nội quy, quy chế văn hóa công sở tại đơn vị ........ 44
2.2.2. Về giao tiếp và ứng xử của Công chức, viên chức, người lao động
trong đơn vị và với công dân ...................................................................... 48
2.2.3. Về trình độ của Công chức, viên chức và người lao động ................... 54
2.2.4. Về trang phục của Công chức, viên chức và người lao động ............... 55
2.2.5.Về việc thực hiện các hành vi cấm trong quy chế văn hóa công sở .......... 57
2.2.6. Điều kiện làm việc .............................................................................. 57
2.2.7. Bầu không khí trong tổ chức ............................................................... 60
2.3. Đánh giá về việc thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh ....................................................................... 62
2.3.1.Ưu điểm .............................................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG
TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH
QUẢNG TRỊ ............................................................................................... 69
3.1. Phương hướng thực hiện nghiêm túc văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị ........................................ 69
3.2. Một số giải pháp cụ thể để nâng cao văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị ........................................ 70
3.2.1. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị .................................. 70
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử phạt ....... 72
3.2.3.Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc tại đơn vị.. 74
3.2.4. Xây dựng môi trường công sở ............................................................ 78
3.2.5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hóa công sở cho đội ngũ công
chức, viên chức, người lao động Trung tâm ................................................. 80
3.2.6. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức,
người lao động ............................................................................................. 85
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nguyên nghĩa
CBCC Cán bộ công chức
CBCCVC Cán bộ công chức viên chức
CC, VC - LĐ Công chức, viên chức, lao động
TT HL&TĐ TDTT Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao
VH, TT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VHCS Văn hóa công sở
DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh Quảng Trị ...................................................................................... 41
Bảng 2.1. Kết quả điều tra về mối quan hệ giữa lãnh đạo-nhân viên ............. 49
Bảng 2.2. Kết quả điều tra về mối quan hệ đồng nghiệp với nhau ................ 51
Bảng 2.3.Cơ cấu theo trình độ Công chức, viên chức và người lao động Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thaotỉnh Quảng Trị năm 2019 ......... 54
Bảng 2.4. Số lượng và cơ cấu ngạch, độ tuổi Công chức, viên chức và người
lao động Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thaotỉnh Quảng Trị
năm 2019...................................................................................................... 66
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu trình độ Công chức, viên chức và người lao động Trung tâm 55
Biểu đồ 2.2. Kết quả điều tra về ý kiến bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc ... 59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công sở là cơ quan của bộ máy nhà nước đặt dưới sự quản lý trực tiếp
của Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước quy định. Hoạt động
của công sở nhằm phục vụ cho lợi ích của cộng đồng và thực hiện quyền lực
nhà nước. Công sở tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát việc hành
chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Đây còn là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề
nghị, khiếu nại của công dân, tổ chức việc giao tiếp với người dân... Do đó,
công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý Nhà
nước, đại diện quyền lực của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là con người và hành vi ứng xử
văn hóa nơi công sở của các cá nhân, từ cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành cho
tới các nhân viên phục vụ. Biểu hiện cụ thể của văn hóa công sở là tinh thần
trách nhiệm, thái độ phục vụ công việc, ý thức chấp hành kỷ luật của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, lao động cùng với ý thức trau dồi kiến thức văn
hóa, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ hiểu biết pháp luật để thực
hiện công việc một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Thực hiện văn hoá công sở chính là một phần của yêu cầu cải cách
hành chính để đạt được mục tiêu xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có
kỉ cương và dân chủ mà từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
cần nhận thức và xác định đúng đắn vai trò và trách nhiệm của bản thân mình
trong quá trình này. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
1
chức và người lao động cần có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt
động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, luôn có ý thức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Do đó, tại các công sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc với
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cần nghiêm chỉnh
tuân theo các quy định cụ thể thực hiện văn hóa công sở, đặc biệt cần tuân thủ
tốt quy định về phong cách phục vụ nhân dân, ứng xử với nhân dân một cách
có văn hóa, góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh nơi công sở.
Đối với mỗi một cơ quan, đơn vị hành chính, văn hóa công sở được coi
là một hệ thống các giá trị và các giá trị này được hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan, đơn vị. Từ đó, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ, cách
ứng xử hay đơn giản chỉ là những biểu hiện trong việc lựa chọn trang phục, ý
thức giữ gìn vệ sinh nơi công sở của các nhân viên đang làm việc tại cơ quan,
đơn vị. Bên cạnh đó, văn hóa công sở là giá trị mà cơ quan, đơn vị tạo được
về vật chất cũng như tinh thần trong quá trình hoạt động. Văn hóa công sở
được thể hiện trên các phương diện như: giao tiếp, ứng xử; mối quan hệ giữa
các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động với nhau; giữa nhân viên
với lãnh đạo; giữa nhân viên với người dân; trang phục và cách bài trí công
sở...Bởi thế mà mỗi cơ quan, đơn vị đều có những tiêu chí, nét văn hóa công
sở riêng. Từ những nét văn hóa công sở đó, sẽ tạo thành sợi dây kết nối, gắn
kết các thành viên trong cơ quan lại với nhau, tạo sự đồng thuận giữa nhân
viên với nhà quản lý. Nên văn hóa công sở có sức ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả, mục tiêu, công tác điều hành và sự phát triển bền vững của cơ quan, đơn
vị đó.
Là một đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quảng Trị, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh
Quảng Trị luôn thực hiện tốt chức năng tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện
Vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, khu vực và quốc
2
tế; Tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, đăng cai tổ chức thi đấu các giải
thể thao quốc gia. Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức các giải thể
thao trong tỉnh.
Ngoài công tác đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ VĐV thành tích cao,
Trung tâm còn là đơn vị cung cấp dịch vụ công về thể dục thể thao, phục vụ
nhu cầu rèn luyện thể thao, tăng cường sức khỏe cho nhân dân. Chính vì vậy
việc thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục
Thể thao tỉnh Quảng Trị ngày càng có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết. Văn
hóa công sở góp phần tạo nên các mối quan hệ đẹp, có văn hóa, có đạo đức
trong hoạt động nghiệp vụ của công chức, viên chức và người lao động tại
Trung tâm nói riêng và niềm tin với quần chúng nói chung.
Trong những năm qua, từ khi thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, nhất là khi có Quy chế Văn hoá công sở tại các
cơ quan hành chính nhà nước năm 2007 và triển khai cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị đã đạt được nhiều
kết quả, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động thực tiễn
của công chức, viên chức – lao động. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn tồn tại những mặt hạn chế như: vai trò của văn hóa công sở chưa thực sự
được đề cao; thiếu ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao, một số
viên chức, người lao động vi phạm các quy định về giờ giấc làm việc, trang
phục đến công sở chưa được coi trọng, hút thuốc lá không đúng nơi quy định,
phê bình và tự phê bình chưa cao... Những hạn chế trên cần sớm được khắc
phục để thực hiện tốt văn hóa công sở, góp phần thực hiện thắng lợi mọi
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Từ những vấn đề nêu trên, cũng như với mong muốn góp phần để văn
hóa công sở tại đơn vị tôi đang công tác được hoàn thiện hơn trong thời gian
3
tới, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Thực hiện văn hóa công sở tại Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị” làm luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Văn hóa công sở là một đề tài nghiên cứu có tầm quan trọng rất lớn
trong việc góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong công cuộc
cải cách nền hành chính quốc gia. Do đó, ở những phạm vi nghiên cứu khác
nhau, các cách tiếp cận khác nhau đều ít nhiều có đề cập trực tiếp đến nội
dung này, hoặc gián tiếp đề cập thông qua các nghiên cứu về giao tiếp, văn
hóa giao tiếp hay giao tiếp-ứng xử trong hoạt động công vụ. Cụ thể:
Ở góc độ khoa học ngữ văn, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Phương
Chi với tên đề tài “Một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa ứng xử của hành vi
từ chối trong tiếng Việt (có sự đối chiếu với tiếng Anh)” đã đề cập, phân tích
mô tả những đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa của tiếng Việt qua hành vi từ chối;
Đối chiếu với tiếng Anh và rút ra điểm tương đồng, khác biệt. Sử dụng loại
hành vi này trong giao tiếp liên văn hóa. Đây là một nghiên cứu rất cụ thể về
ngôn ngữ - văn hóa ứng xử, đồng thời cũng rất cụ thể trong đó chỉ tập trung
vào một dạng hành vi đặc biệt là từ chối.
Ở góc độ khoa học hành chính công, trong luận án tiến sĩ với tên đề tài
“Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà
nước Việt Nam hiện nay”, tác giả Trịnh Thanh Hà đã hệ thống hóa những nội
dung lý luận về văn hóa ứng xử công vụ của công chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước. Đồng thời, xây dựng các giải pháp hình thành và phát
triển văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nước
Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở; do Văn Đức Thanh chủ
biên, Nxb Chính trị Quốc gia 2001. Nội dung cuốn sách đã khẳng định quan
4
điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc “vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy, phát triển
kinh tế - xã hội”, trong đó việc xây dựng VHCS tại các cơ quan đơn vị hành
chính là điều rất cần thiết.
Tác giả Nguyễn Hữu Thức (2007), Cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, Nxb Từ điển Bách khoa và Viện Văn hóa, Hà
Nội. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề về cuộc vận động toàn
dân đoàn kết trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư. Văn
hóa được nhìn theo nghĩa rộng, văn hóa nằm trong mối quan hệ đa chiều với
chính trị, pháp luật, kinh tế, môi trường và thiết chế văn hóa thể hiện quan
điểm của Đảng, văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Ở phạm vi tương đối rộng liên quan đến văn hóa công sở, trong một ấn
phẩm của Kho bạc nhà nước có tựa đề “Văn hóa công sở và giao tiếp hành
chính: Tài liệu học tập dành cho CBCC hệ thống Kho bạc Nhà nước”, các tác
giả đề cập một cách có hệ thống vai trò của văn hóa trong đời sống chính trị,
kinh tế, xã hội, tiêu thức văn minh, văn hóa nghề kho bạc. Vai trò văn hóa
trong hoạt động công sở, kinh nghiệm văn hóa ứng xử ở công sở như giao tiếp
với đồng nghiệp, với cấp trên, cấp dưới,... kỹ năng giao tiếp, môi trường giao
tiếp. Cũng ở phạm vi nội dung về văn hóa công sở nói chung, giao tiếp trong
công sở hành chính nhà nước nói riêng, trong cuốn sách có tựa đề “Nghệ
thuật giao tiếp hành chính, công sở” các tác giả Lương Minh Nguyệt, Lương
Minh Hà (2008), đã giới thiệu các hiện tượng tâm lý, những lý luận cơ bản về
giao tiếp và kỹ năng giao tiếp trong hành chính, công sở; Lương Thị Hiền
(2014), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành
chính tiếng Việt, Luận án: Hệ thống hóa những nghiên cứu về ngôn ngữ học
pháp luật; về quyền lực trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung, giao tiếp pháp
5
đình nói riêng; xác định đặc điểm cơ bản của giao tiếp pháp đình trong giao
tiếp hành chính tiếng Việt. Hệ thống hóa những lý thuyết làm cơ sở cho
nghiên cứu các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp
đình. Nghiên cứu quyền lực trong ngôn ngữ tương tác pháp đình trên bình
diện tổng thể. Nghiên cứu các phương tiện cụ thể biểu thị quyền lực trong
giao tiếp pháp đình;
Tác giả Nguyễn Hoàng Linh Chi (2014), nghiên cứu và viết luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành Luật hành chính, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam Học viện Khoa học Xã hội, với đề tài: Văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Tác giả làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về VHCS tại các cơ
quan hành chính Nhà nước. Từ đó tác giả đưa ra những quan điểm và giải
pháp để nâng cao VHCS tại các cơ quanh hành chính Nhà nước đạt hiệu
quả cao
Tác giả Phạm Vũ Linh (2016), nghiên cứu và viết khóa luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành Luật hành chính, Khoa Luật, trường Đại học Cần Thơ
với đề tài: Văn hóa công sở - lý luận và thực tiễn, đã nêu mục đích và vai trò
của văn hóa công sở và những quy định pháp luật về văn hóa công sở tại các
cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó, tác giả làm rõ một số vấn đề về VHCS
hiện nay và đưa ra những bất cập trong qua trình quản lý VHCS, để đưa ra
giải pháp góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và
VHCS hành chính nói riêng.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hoài (2017), Chuyên ngành
Quản lý Văn hóa, Trường Đại học sư phạm Nghệ thuật Trung ương, tác giả đã
lựa chọn đề tài: Xây dựng nếp sống văn hóa cho sinh viên Trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật Quân đội, trong đó tác giả đã nêu việc xây dựng lối sống,
nếp sống văn hóa cho sinh viên, cán bộ công chức của trường Đại học Văn
6
hóa nghệ thuật Quân đội là một việc làm rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay,
từ thực trạng tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng,
nếp sống văn hóa cho sinh viên của nhà trường.
Tác giả Chử Phương Nam,Vụ Tổ chức cán bộ với bài viết Văn hóa
công sở - góc nhìn thực tế, được đăng trên website “https://www.sbv.gov.vn,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam”. Trong bài viết, tác giả đề cập đến những nội
dung như: văn hóa giờ giấc làm việc; Văn hóa giao tiếp, ứng xử, nói chuyện
điện thoại; Văn hóa trang phục, ăn mặc; Văn hóa bài trí nơi làm việc; Văn hóa
ở ngoài cơ quan... Sau những dẫn chứng này, tác giả chỉ ra thực trạng tại các
cơ quan hành chính hiện nay đang mắc phải, từ đó tác giả đưa ra một số
nguyên nhân và giải pháp để khắc phục hướng tới xây dựng một cơ quan đơn
vị hành chính có một môi trường VHCS văn minh và minh bạch.
Trong luận án tiến sĩ khoa học hành chính công với tên đề tài “Kỹ năng
giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền
hành chính nhà nước Việt Nam” , tác giả Đào Thị Ái Thi từ các tiếp cận trên
cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về kỹ năng giao tiếp của đội
ngũ công chức hành chính đã đề xuất các giải pháp và xây dựng mô hình rèn
luyện kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính trong tiến trình cải cách
hành chính nhà nước;
Các nghiên cứu trên vừa có những nội dung đề cập cụ thể đến văn hóa
ứng xử, đồng thời vừa có những nội dung bao quát với phạm vi rộng hơn
hoặc có liên quan văn hóa trong công sở. Trong những phạm vi nghiên cứu
nhất định, các nghiên cứu trên đều cơ bản đạt được các mục đích, nhiệm vụ
đặt ra. Đây là những tư liệu tham khảo quý báu cho các nghiên cứu về văn
hóa công sở của cán bộ, công chức nói chung, công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh
Quảng Trị nói riêng. Tuy có sự phong phú về nội dung, các cách tiếp cận, đặt
7
vấn đề và đối tượng nghiên cứu cụ thể song các công trình nghiên cứu hiện có
chưa đề cập đến văn hóa ứng xử của công chức của một Trung tâm mang tính
chất đặc thù như Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao. Trên cơ
sở của các nghiên cứu trước đây và các quy định của pháp luật hiện hành, tác
giả cho rằng việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm phong phú
và sâu sắc thêm những luận chứng khoa học cũng như cơ sở thực tiễn cho
việc thực hiện văn hóa công sở mà nhu cầu khách quan xã hội đang đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện văn hóa công sở tại
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị đáp ứng
yêu cầu công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về văn hóa công sở;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa công sở tại
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị. Trên cơ
sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại trong việc
thực hiện văn hóa công sở và phân tích nguyên nhân của những tồn tại này để
đưa ra giải pháp khắc phục.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện văn hóa công sở
tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: việc thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: nghiên cứu tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục Thể thao tỉnh Quảng Trị
8
+ Thời gian: từ năm 2014 đến 2020
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Trên nền tảng quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp bao gồm: phân tích, thống kê, quan
sát và điều tra khảo sát thực tế... cụ thể như sau:
- Phần lý thuyết, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu, thông qua
tham khảo các tài liệu liên quan Luận văn, từ đó chọn lọc và hệ thống hóa để
làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phần đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị, tác giả thực hiện các phương
pháp nghiên cứu phân tích, quan sát kết hợp với điều tra khảo sát. Thông tin
thu thập được qua cuộc điều tra khảo sát được lập bảng để phân tích nhằm
phản ánh khía cạnh khác nhau về văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị. Nguồn thông tin sử dụng trọng
đề tài bao gồm thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp
Sau khi thống kê kết quả khảo sát từ bảng hỏi bằng phương pháp thống
kê toán học, luận văn sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, nhận diện những khía
cạnh VHCS phù hợp và chưa phù hợp, đề xuất giải pháp nâng cao thực hiện
VHCS tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị.
9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ cơ
sở lý luận về việc thực hiện văn hóa công sở
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ,
công chức, viên chức và những người quan tâm; Đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục Thể thao tỉnh Quảng Trị. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các Trung
tâm khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và trên cả nước
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về văn hóa công sở
Chương 2. Thực trạng văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Giải pháp nâng cao văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị
10
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.1. Những khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khái niệm văn hoá
Văn hoá là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, tuỳ từng góc độ tiếp cận, hoặc mục đích nghiên cứu của mỗi học giả.
Trong “Tuyên bố về những chính sách văn hoá” thông qua tại Hội nghị
quốc tế do Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO)
tổ chức tại Mehico năm 1982, văn hoá được định nghĩa như sau: “Trong ý
nghĩa rộng nhất, văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt,
tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội
hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn
chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống
các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá làm cho chúng ta trở
thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân
một cách đạo lý. Chính nhờ văn hoá mà chúng ta xét đoán được những giá trị
và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hoá mà con người tự thể hiện,
tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt
ta để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý
nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”
[34.tr5-6].
Nói một cách ngắn gọn hơn: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách
tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá
khứ và cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ, nó đã
11
cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà
dựa trên đó từng dân tộc từng khẳng định bản sắc riêng của mình” [17,tr.29].
Hiện nay Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc
(UNESCO) đang nhìn nhận văn hoá với một ý nghĩa rộng rãi hơn, coi văn hoá
như một phức thể - tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri
thức, tình cảm…khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng,
vùng miền, quốc gia, xã hội. Ông F.Mayor, Nguyên Tổng giám đốc UNESCO
đưa ra một khái niệm về văn hoá vừa mang tính khái quát, vừa mang tính đặc
thù : “Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động” [42,tr.798].
Từ điển Triết học đưa ra định nghĩa: “Văn hoá gồm toàn bộ những giá
trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội –
lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội…Văn
hoá là một hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các hình
thái kinh tế - xã hội” [41,tr.1329-1330].
Ở Việt Nam, cũng đã có một số nhà nghiên cứu đưa ra các cách hiểu
khác nhau về khái niệm văn hoá, có thể kể đến như:
Từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên, giải thích từ “Văn hoá” với 5
góc độ: Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong lịch sử . Nói một cách tổng quát là những hoạt động của con
người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống và tinh thần. Nói khái quát về tri thức,
trình độ cao trong sinh hoạt xã hội là biểu hiện cao về văn minh. Trong trình
độ chuyên môn khái niệm văn hoá dùng để chỉ nền văn hoá của một thời kỳ
lịch sử được xác định trên cơ sở một tổng thể di vật lưu lại được có những đặc
điểm giống nhau [28,tr.358].
12
Trong Xã hội học văn hoá, tác giả Đoàn Văn Chúc cho rằng: “Văn hoá
– vô sở bất tại: Văn hoá – không nơi nào không có! Điều này cho thấy tất cả
những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn hoá; nơi
nào có con người nơi đó có văn hoá” [16, tr.46].
Năm 1942, tại “Mục đọc sách” viết xen trong bản thảo “Nhật ký trong
tù”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một định nghĩa hết sức xác đáng: “Vì lẽ
sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu
của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [26, tr.431]. Với định nghĩa này, Hồ
Chí Minh bằng cách tiếp cận biện chứng đã nắm bắt trạng thái vận động và cả
trạng thái tĩnh của văn hoá.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã thấy văn hoá là cơ chế tổng hợp để hình
thành và phát triển con người xã hội. Và chính Người với tầm nhìn xa đã thực
sự coi trọng và khẳng định vai trò to lớn của văn hoá đối với sự nghiệp cách
mạng, sự phát triển của con người và xã hội.
Những năm gần đây, nghiên cứu văn hoá thực sự trở thành một môn
khoa học tại Việt Nam. Một số học giả tập trung nghiên cứu về văn hoá tiếp
tục đưa ra các quan niệm của mình về văn hoá. Trên cơ sở phân tích các định
nghĩa về văn hoá, Trần Ngọc Thêm đã đưa ra định nghĩa: “Văn hoá là một hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích
luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [39,tr.27]. Định nghĩa này đã nêu bật
13
bốn đặc trưng quan trọng của văn hoá là: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch
sử, tính nhân sinh.
Có thể thấy, các cách hiểu có thể khác nhau từ những phương diện
được hạn chế như những tiền đề được lý giải các vấn đề đặt ra, song trong
mọi trường hợp khái niệm văn hoá và con người luôn luôn gắn kết với nhau.
Văn hoá là sản phẩm của loài người, được tạo ra và phát triển trong quan hệ
qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hoá lại tham gia vào việc
tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hoá được tái
tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người.
Văn hoá là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện
trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra và được
con người thừa nhận, bao gồm trong đó là Chân – Thiện – Mỹ.
Tóm lại, văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá là hoạt
động nhằm phát huy những năng lực bản chất của con người, vươn tới cái
chân, cái thiện và cái mỹ, nhằm tạo ra những giá trị, những chuẩn mực xã hội.
Văn hoá đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân và hoạt động có
hướng đích nhằm đạt tới một giá trị nào đó trong xã hội.
1.1.2. Khái niệm về công sở
Khái niệm “công sở” thường được sử dụng khá phổ biến trong những
năm gần đây. Từ diển Pratique du Francais năm 1987 đưa ra khái niệm: “
Công sở (service public) là một tập hợp có tổ chức, có phương tiện và người
được Nhà nước bổ nhiệm và bổ trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình”. Từ điển
Petit Larousee năm 1992 quan niệm: “Công sở (service public) là tổ chức (cơ
cấu) có chức năng đảm nhiệm lợi ích công”; hay “công sở là một pháp nhân
14
công quyền có quyền lợi về tài chính, nói chung là chịu trách nhiệm đảm bảo
một dịch vụ công”; và “công sở là phương thức quản lý các dịch vụ công: Đó
là một dịch vụ công được pháp nhân hoá”.
Theo Gustave Peiser – nhà luật học Cộng hoà Pháp thì thuật ngữ công
sở và công sở tự quản là một khái niệm dùng chỉ các pháp nhân công quyền:
“Công sở là pháp nhân công quyền, chịu trách nhiệm tiến hành một trong các
hoạt động của các đơn vị hành chính địa phương, thay mặt cho Nhà nước, cho
tỉnh, cho công xã nhưng chịu sự kiểm tra các cấp đó”[19,tr.66].
Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do
pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng vì vậy: Công sở
là một thiết chế của xã hội, “là nơi cán bộ, công chức, viên chức làm việc, để
thực hiện các nghĩa vụ và quyền được nhà nước giao phó. Do vậy, công sở
luôn có những quy chế, quy định riêng để mọi người tuân thủ, thực hiện, tạo
nên sự thống nhất trong công việc, trong ý chí và hành động. Nói đến công sở
là nói đến văn minh công sở, là nói đến nếp sống, đến ý thức và bản lĩnh sống
của người cán bộ, công chức, viên chức. Công sở là nơi tập thể cán bộ, công
chức, viên chức cùng người lao động suy nghĩ để hoàn thành chức năng, công
việc được giao. Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà
nước. Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc
hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin
cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực
hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị,
khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của
thiết chế bộ máy quản lý nhà nước”[36].
15
1.1.3. Khái niệm về văn hoá công sở
Công sở là một tổ chức, chính vì vậy khái niệm văn hóa công sở cũng
bắt nguồn từ khái niệm văn hóa tổ chức. Theo Nguyễn Thị Thu Vân: “Nói
đến văn hóa công sở tức là nói đến văn hóa của tổ chức đặc thù, có giới hạn
không gian là cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành văn hóa công sở là
cán bộ, công chức. Văn hóa công sở được hiểu là hệ thống các giá trị, quy tắc
giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, các phương
thức, cách thức quản lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động công sở, những đặc trưng riêng trong hoạt động công vụ của cơ
quan nhà nước nói chung và tại một công sở nói riêng”[43.tr28]. Mỗi tổ chức
bất kỳ đều có phương thức lãnh đạo khác nhau, công việc, thói quen, tư tưởng
và quan điểm khác nhau... nên hình thành nên những giá trị văn hóa khác
nhau. Sự khác nhau đó tạo nên bản sắc riêng của tổ chức, giúp ta phân biệt tổ
chức này với tổ chức kia. Văn hóa tổ chức được quan niệm là: “hệ thống
những giá trị, niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong tổ chức, tác
động qua lại với cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩn mực hành động có
tính truyền thống, tạo nên đặc điểm về cách thức làm việc của tổ chức mà mọi
người trong đó đều tuân theo một cách tự nguyện” [38]. Từ cách hiểu này,
trong một giới hạn nào đó, chúng ta có thể hiểu văn hóa công sở là cách thức
điều hành công sở, các chuẩn mực về tư tưởng, hành động của nhân viên
trong công sở, được hình thành một cách có định hướng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của công sở. Những giá trị văn hóa công sở tạo nên niềm tin,
thái độ, phong cách làm việc của nhân viên.
Theo Trịnh Đức Thảo: “Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước là tổng hợp các quy phạm pháp luật về trang phục, giao tiếp và ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ và bài trí văn hóa
công sở tại cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
16
ban hành nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước; đồng thời, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn
mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ hướng tới
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo
đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao”[35tr.11]. Văn hóa công sở
được hiểu là những quy tắc, các chuẩn mực ứng xử của cán bộ công chức nhà
nước với nhau và với đối tượng giao tiếp là các công dân, nhằm phát huy tối
đa năng lực của những người tham gia giao tiếp để đạt được hiệu quả cao nhất
trong công việc công sở.
Từ các phân tích trên có thể hiểu một cách khái quát, văn hóa công sở
là tổng hòa những giá trị hữu hình và vô hình, gồm cả những giá trị vật chất
lẫn tinh thần như: môi trường – cảnh quan, phương tiện làm việc, bầu không
khí trong tổ chức, trình độ nhận thức, trang phục, tác phong làm việc, mối
quan hệ ứng xử của cán bộ công chức và các hoạt động tập thể do cán bộ
công chức trong công sở đó tạo nên nhằm xây dựng một công sở văn minh,
lịch sự, đúng luật pháp. Đây được coi là khái niệm được sử dụng xuyên suốt
trong luận văn.
1.1.4. Vai trò của văn hóa công sở đối với hiệu quả hoạt động của
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự
tổ chức
phát triển và tiến bộ xã hội.Văn hóa công sở được xem như là một tài sản, một
yếu tố đầu vào, một quá trình và đầu ra của tổ chức, giúp các thành viên và tổ
chức đạt được mụctiêu sống, giúp tổ chức cản phá được sự công phá từ bên
ngoài, tiếp thu được những điều tốt đẹp. Nói cách khác, văn hóa công sở có
vai trò quan trọng đối với quá trình và mức độ theo đuổi mục tiêu hoạt động
và phát triển của tổ chức. Suy cho cùng, nỗ lực phát triển văn hóa công sở
17
cũng là nhằm phát triển một cách tiếp cận hoặc một loại công cụ để đạt được
chất lượng hoạt động, liên tục cải tiến và phát triển tổ chức.
Văn hóa công sở có một số vai trò sau:
- Một là, văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan
hệ hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa
công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông qua quá trình
giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn
hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với
cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau
phải được cân bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
Văn hóa công sở giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân
biết phương hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp họ hiểu rõ những
công việc cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ
một cách hiểu biết, tự nguyện. Qua đó người cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện việc trao đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ở
công ở một cách tốt đẹp hơn.
- Hai là, văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách
cho con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của
mình là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những
giá trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng,
… Góp phần tạo ra tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ, công chức nhằm
đảm bảo cho hoạt động của công sở nghiêm minh, hiệu quả. Tạo ra tinh thần
đoàn kết, tương trợ và tin cậy lẫn nhau, tạo ra bầu không khí tập thể cởi mở
tạo điều kiện cho cán bộ, công chức trong công sở làm việc có hiệu quả cao,
góp phần giúp công sở hoạt động mạnh. Tính tự giác trong hoạt động của cán
bộ, công chức trong việc tuân theo quy chế, điều lệ sẽ giúp công sở phát triển,
sẽ đưa công sở này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác;Từ đó phát
18
triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần
vào sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
- Ba là, văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị
là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn
hóa công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là: Giá trị thiết lập
một bầu không khí tin cậy trong công sở; Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến
cho công việc; Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an
toàn hơn; Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên
chức tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành
chính với người dân; Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các
quy định nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật
làm cho hoạt động của công sở thuận lợi hơn.
- Bốn là, văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
con người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là
nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau
trong thực thi công vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị -
hành chính mang đậm màu sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái
thiện) và nhân văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện
đại. Con người không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới
của nhân loại - đó là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng
định vai trò của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự
phát triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn
hóa, vì toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và
tinh thần của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi
19
hoạt động của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công
bằng, minh bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo,
cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say
… sẽ kích thích, loại bỏ được sức ỳ trong công việc.
- Năm là, văn hóa công sở ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của công
sở. Bất kỳ một cơ cấu tổ chức, trình tự vận hành, quá trình quyết sách cũng
như hành động, thái độ, giá trị… của đội ngũ cán bộ, công chức đều trực tiếp
hoặc gián tiếp bị văn hóa công sở tác động. Dưới ảnh hưởng khác nhau của
văn hóa, tinh thần làm việc của cán bộ, công chức trong công sở đều không
giống nhau. Đặc biệt là không khí làm việc trong công sở. Nếu không khí làm
việc thân thiện sẽ khiến cán bộ, công chức có một tinh thần thoải mái, dễ
chịu, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Ngược lại, không khí làm việc ngột ngạt
sẽ khiến cán bộ, công chức khó hòa nhập và thậm chí là chán nản, không có
hứng thú làm việc. Chính vì thế, nền văn hóa cũng tạo nên không khí làm việc
và từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả của công sở;
- Sáu là, trong một chừng mực nhất định, văn hóa công sở phản ánh
những giá trị xã hội liên quan tới quá trình điều hành công sở. Mối quan hệ
của văn hóa công sở và văn hóa truyền thống sẽ tạo điều kiện cho công sở xây
dựng các chuẩn mực điều hành theo yêu cầu của xã hội, không cục bộ, không
đối lập nhu cầu của cuộc sống cộng đồng nhằm giúp công sở có thái độ cầu
thị, đoàn kết, khiêm tốn, góp phần bỏ thái độ hách dịch, cục bộ, vô tổ chức.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa
văn hóa từ bên trong ra bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai giúp
công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể
của các thành viên. Từ đó hướng đội ngũ cán bộ, công chức đến một giá trị
chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực văn hóa của công sở.
Đó chính là làm cho cán bộ, công chức hoàn thiện mình;
20
- Bảy là, mỗi kiểu văn hóa có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát
triển của công sở.
“Công sở không chỉ có một kiểu văn hóa. Công ty có bao nhiêu giám
sát và trưởng phòng thì có bấy nhiêu loại văn hóa khác nhau. Bạn muốn xây
dựng một văn hóa công sở vững mạnh? Hãy “nắm đầu” người giám sát hay
trưởng phòng, bắt họ chịu trách nhiệm cái loại hình văn hóa mà họ đã tạo
dựng nên”, Marcus Buckingham, đồng tác giả của tác phẩm First, Break All
the Rules và Now, Discover Your Strengths đã nói như thế. Như vậy, nhà
lãnh đạo có một vai trò quan trọng đối với việc hình thành cũng như phát triển
văn hóa công sở. Văn hóa công sở chính là sợi dây gắn kết các thành viên,
giúp công sở có được sự đoàn kết, gắn bó bởi cái chung của chính họ. Nó sẽ
tạo nên sự hòa đồng giữa các thành viên, tạo được hòa khí khi làm việc, xây
dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp và thái độ lạc quan của cán bộ,
công chức với mức độ nhiệt tình và tận tụy với công việc.
Kiểu văn hóa quyền lực giúp công sở có khả năng vận động nhanh, tạo
nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của mình.
Kiểu văn hóa vai trò giúp công sở phát huy hết năng lực của cán bộ,
công chức, khuyến khích họ hăng say với công việc từ đó nhanh chóng đạt
được mục tiêu của công sở.
Xây dựng, đổi mới, chấn chỉnh... không ngừng hoàn thiện văn hóa công
sở giúp công sở phát triển bền vững, nhanh chóng đạt hiệu quả cao.
Thắng lợi của mỗi công sở không chỉ là mục tiêu kinh tế, chính trị hay
xã hội mà trước hết và hơn hết đó là văn hóa công sở.
Con người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở thì đồng thời
văn hóa công sở với những giá trị bền vững của nó sẽ tác động trở lại đối với
việc hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân tồn tại trong nó.
21
Tóm lại, văn hóa công sở với vai trò cơ bản vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển của công sở. Vì vậy, việc bảo vệ và phát huy giá trị văn
hoá trong công sở không những là nhiệm vụ của nhà nước mà còn là nhiệm
vụ của mỗi cán bộ, công chức trong công việc của mình, ở các vị trí, cương vị
khác nhau trong quá trình thực thi công vụ.
1.2. Nội dung của văn hóa công sở
Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg, ngày 02/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ, văn hóa công sở trong cơ quan hành chính Nhà nước chỉ giới hạn
trong các quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử xã hội của cán bộ công
chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, cách bài trí công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước. Tuy nhiên, theo khái niệm văn hóa công sở được sử
dụng trong luận văn, văn hóa công sở không chỉ là những biểu hiện bên ngoài
công sở mà còn chứa đựng những giá trị cốt lõi bên trong công sở hướng đến
ở hiện tại và tương lai. Đó là nề nếp, tác phong làm việc, là bầu không khí dân
chủ, bình đẳng và sự gắn kết, phối hợp tại công sở.Theo đó, văn hóa công sở
bao gồm các nội dung
1.2.1.Đạo đức công vụ
Nói đến văn hóa là phải nói đến con người vì con người là chủ thể sáng
tạo ra văn hóa, đồng thời cũng là sản phẩm của văn hóa. Một công sở văn hóa
trước tiên phải có những con người, những cán bộ văn hóa. Và trong mỗi con
người thì đạo đức là yêu cầu đầu tiên, là phẩm chất quan trọng nhất. Do đó
đạo đức công vụ là yếu tố không thể thiếu của văn hóa công sở.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong mối quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực
hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức công vụ là ý thức đạo đức, hành vi đạo đức của cán bộ, công chức
22
trong mối quan hệ với Nhà nước, với nhân dân, với cấp trên, cấp dưới và
đồng nghiệp.
Đạo đức công vụ thể hiện trước hết ở nhận thức của cán bộ về cơ quan,
nghề nghiệp và trách nhiệm. Nhận thức hình thành nên quan niệm, thái độ đối
với công việc. Nhận thức đúng sẽ dẫn đến những hành động đúng. Khi cán
bộ, công chức nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí công tác, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của bản thân thì sẽ tận tụy, hết mình trong công việc, hạn chế
những hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân.
Đạo đức công vụ thể hiện ở tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công
chức khi thực thi công vụ. Nó ảnh hưởng rất lớn đến tác phong và hiệu quả
công việc. Một cán bộ có trách nhiệm là một cán bộ thực hiện công vụ theo
đúng pháp luật, tận tụy, hết lòng vì công việc, không ngừng công vụ khi chưa
hoàn thành. Tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Văn
hóa công vụ, Thủ tướng chính phủ quy định rõ: “Cán bộ, công chức, viên
chức phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân
công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết,
tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao” [14, tr2].
Một cán bộ có đạo đức công vụ còn là có động cơ trong sáng, không vụ
lợi. Động cơ là yếu tố bên trong hướng con người vào những mục đích, thúc
đẩy con người hành động để đạt được những mục đích đó. Đối với cán bộ,
công chức nhà nước, động cơ làm việc tất nhiên trước hết là để nuôi sống bản
thân, nhưng phải luôn đặt lợi ích chung lên trên hết, tuyệt đối không là tổn hại
lợi ích tập thể. Đạo đức công vụ đặc biệt tôn vinh những người có động cơ
hướng thiện, hết lòng phục vụ nhà nước, công dân, làm việc “chí công vô tư”.
Nếu có động cơ tốt, lành mạnh, người cán bộ sẽ có những hành động tốt, làm
việc với hiệu quả cao. Ngược lại những động cơ không tốt sẽ dẫn đến những
hành vi trái pháp luật hoặc trái với đạo đức. Đặc biệt đối với “cán bộ, công
23
chức, viên chức lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá
cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người
thân quen” [14,tr2].
Đó là những yếu tố cơ bản tạo nên ý thức đạo đức, ý thức đạo đức đó
không thể nhìn thấy mà chỉ có thể được đánh giá thông qua những hành động
thực tiễn. Cán bộ, công chức nhà nước ngoài phẩm chất: “cần, kiệm, liên,
chính”, “chí công vô tư”, còn phải có phẩm chất yêu lao động, sẵn sàng hợp
tác với đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới.
1.2.2.Tác phong làm việc
Tác phong là hình thức thể hiện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
và năng lực làm việc. Nó không đơn thuần chỉ là vẻ bề ngoài, tác phong sinh
hoạt, cá tính riêng của mỗi người. Tác phong làm việc là một thành tố quan
trọng của văn hóa công sở vì nó phản ánh phẩm chất, trình độ chuyên môn và
cách ứng xử của con người trong công việc. Tác phong làm việc vừa là sản
phẩm tự nhiên (thuộc tính vốn có của con người) vừa là sản phẩm của xã hội,
của tổ chức (vì nó bị chi phối bởi quy định, quy chế...)
Công sở là nơi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, là hình ảnh của
Nhà nước, là nơi giao tiếp với nhân dân nên cán bộ làm việc trong công sở
cần phải có tác phong văn minh, lịch sự trong giao tiếp; nhanh nhẹn trong
công việc chuyên môn. Để có một tác phong làm việc khoa học, hiệu quả, mỗi
cán bộ, công chức phải không ngừng rèn luyện mình, mỗi công sở phải có
những quy định, quy chế điều chỉnh hành vi của công chức. Cho nên có thể
nói, tác phong làm việc là một giá trị văn hóa, được tạo nên bởi một môi
trường văn hóa cụ thể. Thông thường nhìn vào tác phong làm việc của cán bộ,
người ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của toàn công sở, cách điều
hành của lãnh đạo, thói quen, lề lối làm việc...nói chung là đánh giá được văn
hóa tổ chức công sở. “Cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc tại công sở
24
và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục đúng quy
định chung và quy định của từng ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức
theo quy định; phải đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định;
phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp”
[2,tr5]. Một cán bộ với trang phục lịch sự, giao tiếp khéo léo, thành thạo trong
nghiệp vụ sẽ cho ta ấn tượng về một công sở hoạt động có nề nếp, có văn hóa.
Ngược lại một cán bộ với trang phục khiếm nhã, giao tiếp vụng về, lúng túng
trong nghiệp vụ chuyên môn sẽ minh chứng cho một lề lối làm việc tùy tiện,
một tổ chức hoạt động kém hiệu quả. Tác phong làm việc được thể hiện qua
rất nhiều yếu tố, từ trang phục, đi đứng, giao tiếp đến ý thức chấp hành quy
chế, các thao tác nghiệp vụ, cách xử lý công việc...Trang phục nơi công sở đòi
hỏi phải nhã nhặn, lịch sự, không được lòe loẹt, kiểu cách. Đi lại trong công
sở phải nghiêm chỉnh, nhẹ nhàng, không gây ồn ào, không có những cử chỉ
khiếm nhã với khách và đồng nghiệp. Trong nghiệp vụ chuyên môn phải
nhanh nhẹn, cẩn thận, tránh cẩu thả và bừa bộn. Tác phong làm việc của lãnh
đạo thường khác với tác phong làm việc của cán bộ, nhân viên. Đối với lãnh
đạo, tác phong làm việc phải khoa học, tôn trọng kế hoạch, lịch trình công
việc; quyết đoán dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; bình tĩnh, điềm
đạm trong xử lý công việc. Đối với nhân viên, tác phong làm việc cần khẩn
trương, nhanh nhẹn nhưng thận trọng và vững chắc để đảm bảo đúng quy chế;
bên cạnh đó phải khéo léo, linh hoạt, nhẫn nại trong hình thức vận dụng;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, ý kiến của lãnh đạo; khiêm tốn, hòa nhã,
đoàn kết với đồng nghiệp. Để hình thành nên một tác phong làm việc văn hóa,
hiện đại không phải là điều có thể làm trong một sớm một chiều. Ngoài sự nỗ
lực của chính bản thân mỗi cán bộ, công chức, các công sở cần xây dựng
những quy chế, những chuẩn mực để tạo nên những thói quen, những tác
25
phong làm việc mới, hiệu quả. Sao cho những thói quen ấy ăn sâu vào tiềm
thức của cán bộ và trở thành một nét văn hóa trong con người họ.
1.2.3.Mối quan hệ trong công sở
Một con người không thể sống một mình giữa thiên nhiên, vũ trụ. Một
công chức không thể tồn tại đơn lẻ trong một cơ quan, công sở. Dù là ai, ở
đâu con người cũng cần có những mỗi quan hệ xã hội và luôn tồn tại trong
những mối quan hệ xã hội. Chính các mối quan hệ là tiền đề của những giá trị
văn hóa. Nếu mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên tạo ra văn hóa tín
ngưỡng, văn hóa tư duy thì mối quan hệ giữa con người với con người tạo ra
văn hóa đạo đức, văn hóa ứng xử. Mối quan hệ trong công sở chính là mối
quan hệ giữa các cán bộ, công chức với nhau, giữa cán bộ công chức với lãnh
đạo. Rộng hơn nữa là mối quan hệ giữa cơ quan với nhân dân, giữa cơ quan
với những đơn vị, tổ chức khác. Mỗi quan hệ trong công sở chính là môi
trường làm việc bên trong tác động rất lớn đến tâm lý, thái độ, tinh thần làm
việc của cán bộ, công chức. Mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với lãnh đạo
là mối quan hệ giữa cấp dưới với cấp trên nên về cơ bản nó mang tính phục
tùng. Tính chất của mối quan hệ này mang tính quy định, tính bắt buộc, được
điều chỉnh bởi quy định của Nhà nước và của chính cơ quan. “Cán bộ, công
chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành quyết định
của cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý
trực tiếp thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quyết định của
cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý
trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó.”[2,tr4]. Lãnh đạo cơ quan
là người phải chịu trách nhiệm về sự thành công hay thất bại trong công việc
nên họ có quyền chỉ huy, kiểm tra hay khiển trách nếu cần. Sự thành công của
lãnh đạo là sự thành công của công sở và của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công
chức. Mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên tốt sẽ là một cỗ máy hoàn
26
chỉnh, vận hành tốt mọi nhiệm vụ, chỉ tiêu. Trong quan hệ với lãnh đạo, nhân
viên cần phải có thái độ tôn trọng, phục tùng, bảo vệ uy tín cho lãnh đạo. Thái
độ đó xét trên khía cạnh công việc là đạo đức công vụ, xét trên khía cạnh cá
nhân là đạo đức con người. Tất nhiên sự phục tùng phải mang tính dân chủ,
hợp lý chứ không phải phục tùng một cách máy móc, thiếu căn cứ. Song song
với đó “cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không
được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới;
gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử” [14,tr3].
Mối quan hệ giữa các cán bộ, công chức với nhau là mối quan hệ cơ
bản nhất trong công sở. Đây là mối quan hệ thường xuyên và bình đẳng. Có
thể nhận thấy là hầu như thời gian con người ở bên đồng nghiệp nhiều hơn
thời gian dành cho người thân (1/3 quỹ thời gian trong ngày đã ở công sở và
làm việc với đồng nghiệp). Vì thế mối quan hệ này rất quan trọng, luôn cần
được cải thiện cho tốt hơn, đẹp hơn. Trong công việc hàng ngày tại công sở,
có rất nhiều hoạt động mang tính dây chuyền mà chúng ta luôn cần sự hợp
tác, hỗ trợ của đồng nghiệp. Ví dụ như để ban hành một văn bản cần sự phối
hợp của rất nhiều người: cán bộ chuyên môn chịu trách nhiệm soạn thảo, nhân
viên tổng hợp chịu trách nhiệm đánh máy, hoàn thiện văn bản; cán bộ văn thư
chịu trách nhiệm đóng dấu, ban hành văn bản...Như vậy, dù muốn, dù không
việc hợp tác với đồng nghiệp là bắt buộc nên chúng ta cần cố gắng hết sức cải
thiện mối quan hệ này. Để làm tốt điều đó, mỗi cán bộ công chức cần hiểu
biết lẫn nhau, đoàn kết, tương trợ, hợp tác với nhau và cần nhất là trung thành,
chân thực không đố kỵ, ghen ghét. Trong mối quan hệ này điều quan trọng
nhất chính là tinh thần hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong công việc, chân
thành, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết để công việc được giải quyết nhanh và
hiệu quả. Về vấn đề này, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chỉ đạo: “Mỗi cán
bộ, công chức là những con người có trái tim, có cảm xúc, có trí tuệ, có bản
27
lĩnh, chứ không phải là những cổ máy rô bốt, bàng quang, vô cảm. Do đó, cần
thúc đẩy sự cởi mở, tin tưởng lẫn nhau, giúp khơi nguồn cảm hứng cho sự
sáng tạo và cống hiến”.
Ngoài các mối quan hệ bên trong cơ quan, mỗi công sở còn có mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác và với nhân dân. Nếu mối quan hệ bên
trong công sở mang tính tổ chức, tính bản chất thì mối quan hệ với bên ngoài
mang tính xã giao và quy ước. Trong mối quan hệ với các cơ quan khác là
mối quan hệ phối hợp để đạt hiệu quả công việc cao nhất, tạo ấn tượng tốt
nhất cho đối phương. Mối quan hệ này bị điều tiết chặt chẽ bởi quy định của
Nhà nước. Trong mối quan hệ với nhân dân, vì là đại diện của quyền lực nhà
nước nên mỗi công sở cần có thái độ nghiêm túc, tận tụy, không quan cách,
hách dịch. Mối quan hệ này không phải là thường xuyên (mỗi người dân chỉ
tiếp xúc với cơ quan hành chính một vài lần) nên ấn tượng ban đầu là rất quan
trọng. Do đó bất kỳ lúc nào, với bất kỳ đối tượng nào, mối quan hệ ngắn ngủi
này cũng cần được làm cho tốt. Trong giao tiếp với người dân, cán bộ, công
chức, viên chức “phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình
xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân. Thực hiện
“4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn
nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ”[14,tr2].
1.2.4.Môi trường văn hóa công sở
Chính những mối quan hệ trong công sở tạo nên môi trường văn hóa
công sở. Bầu không khí tâm lý và sự hòa hợp tinh thần nơi công sở tạo nên
sức mạnh tinh thần, đảm bảo thành quả công việc. Bầu không khí tâm lý là
tính chất của các mối quan hệ qua lại giữa mọi người, tâm trạng chủ động
trong tập thể cũng như mức độ thỏa mãn của cán bộ, công chức về công việc
thực hiện. Thực tế cho thấy, chính bầu không khí trong mỗi công sở có ảnh
hưởng trực tiếp đến tư tưởng, tình cảm của mỗi cá nhân cũng như hiệu quả
28
hoạt động của cả cơ quan, đơn vị. Không khí dân chủ, cởi mở chính là động
lực khích lệ mỗi cán bộ, công chức sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, cống hiến
hết mình cho công việc. Ngược lại, nếu trong công sở tồn tại mâu thuẫn, đố
kỵ, bè phái hay những biểu hiện khuất tất, thiếu công bằng sẽ tạo ra không khí
căng thẳng, nặng nề, làm thui chột sức sáng tạo, ảnh hưởng tiêu cực tới tâm
tư, tình cảm và hiệu quả công việc. Do đó, cần tạo ra một môi trường làm việc
thật lành mạnh, mọi thành viên trong tổ chức phải thật sự đoàn kết, gắn bó với
nhau, cùng hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.
Phát biểu tại lễ phát động phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi
đua thực hiện văn hóa công sở” ngày 19-5-2019, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: “Không thể có một công sở có văn hóa, nếu
môi trường làm việc thiếu các chuẩn mực của văn hóa, nội bộ còn tồn tại căng
thẳng, soi xét lẫn nhau, nghi ngờ, đố kỵ, bất hợp tác; mục tiêu làm việc chỉ
chú trọng đến tiền lương, thay vì giá trị công việc được tạo ra và cống hiến...”.
Theo Thủ tướng Chính phủ, “Môi trường công sở được ví như một xã hội thu
nhỏ, ở đó hành xử có sự tương tác của mỗi cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu
không khí tích cực và những giá trị tốt đẹp”.
Xây dựng môi trường văn hóa nơi công sở, vấn đề trung tâm là xây
dựng đời sống văn hóa lành mạnh hướng vào việc thể hiện trình độ phát triển
của con người về chân, thiện, mỹ. Xây dựng đời sống văn hóa nơi công sở
chính là đưa những giá trị văn hóa cao đẹp của dân tộc nhằm giáo dục cho cán
bộ, công chức những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, phát huy năng lực trí tuệ, tạo
điều kiện cho họ phát triển toàn diện, hài hòa cả về tinh thần và thể chất.
1.2.5.Điều kiện làm việc trong công sở
Điều kiện làm việc ở đây bao gồm cả điều kiện tự nhiên và điều kiện
vật chất. Đó là môi trường làm việc, khung cảnh làm việc và công cụ làm
việc. Trong công sở thì điều kiện làm việc cũng được xem là một thành tố của
29
văn hóa công sở. Nó thể hiện tính thẩm mỹ, hình thức của công sở; khả năng
tổ chức, bài trí công sở; đặc biệt góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tạo
phong cách làm việc cho cán bộ, nhân viên. Môi trường làm việc gồm các yếu
tố như không khí, ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn...Những yếu tố đó tác động rất
nhiều đến sức khỏe và tâm lý làm việc của con người. Được làm việc trong
một môi trường tốt sẽ đem lại hiệu quả công việc cao, giảm được những mệt
mỏi, căng thẳng. Người ta thường nhận ra sự văn minh, lịch sự, hiện đại của
một công sở thông qua môi trường, cảnh quan trong và ngoài công sở trước
khi hiểu được lề lối làm việc, tác phong, ứng xử của cán bộ trong công sở.
Bởi đây là giá trị văn hóa hữu hình, tuy không phải là giá trị cốt lõi nhưng lại
là giá trị rất dễ nhận thấy. Trong đó, công cụ làm việc chính là các trang thiết
bị như máy tính, điện thoại, văn phòng phẩm, hệ thống phần mềm, đường
truyền internet và các phương tiện vật chất cần thiết khác như tủ, bàn,
ghế...Đó là điều kiện vật chất không thể thiếu đảm bảo cho hoạt động của cán
bộ, công chức. Phương tiện làm việc hiện đại giúp công việc được giải quyết
nhanh chóng, thông suốt và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng công
việc. Việc sử dụng các trang thiết bị còn thể hiện trình độ làm việc, ý thức sử
dụng tài sản công của cán bộ, công chức. Để hoạt động của công sở thực sự
hiệu quả, đi vào nề nếp, yêu cầu đặt ra đối với phương tiện làm việc là: đầy
đủ, phù hợp, tiết kiệm, không ngừng đổi mới, nâng cấp. Khung cảnh làm việc
bao gồm diện tích, cây xanh, bố trí nội thất. Những bố trí này đem lại sự thư
thái, thoái mái trong tinh thần và sự hưng phần trong công việc. Theo Quyết
định 129 của Thủ tướng chính phủ: “Cơ quan phải có biển tên, các phòng làm
việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công
chức, viên chức. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng,
ngăn nắp, khoa học, hợp lý...”[12, tr5].
30
Văn hóa công sở bao gồm nhiều nội dung rộng lớn, tuy nhiên để cho
phù hợp với đề tài luận văn, tác giả xin lựa chọn 05 nội dung chính là: đạo
đức công vụ, tác phong làm việc, mối quan hệ trong công sở, môi trường và
điều kiện làm việc nơi công sở, làm căn cứ để đánh giá thực trạng văn hóa
công sở được thực hiện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với quy định và thực tế của
Trung tâm.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa công sở
Văn hóa công sở chịu sự tác động của nhiều yếu tố, từ nhân tố khách
quan như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc tới các nhân tố chủ quan như đặc tính nghề nghiệp, lĩnh vực hoạt
động của công sở; trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ CC, VC-LĐ; mức
độ hiện đại hóa công sở...Việc xem xét, làm rõ nội dung của các nhân tố trên
là rất cần thiết cho việc phát huy các tác động tích cực, hạn chế những tác
động tiêu cực, góp phần xây dựng và nâng cao văn hóa công sở trong tổ chức,
đơn vị.
1.3.1. Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
Giá trị văn hóa truyền thống là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối
sống, chuẩn mực thái độ, hành vi được cộng đồng thừa nhận và duy trì, gìn
giữ qua các thế hệ. Các giá trị văn hóa truyền thống chính là nền tảng, cơ sở
cho việc hình thành, lựa chọn các giá trị về tổ chức, hoạt động nơi công sở, tới
đạo đức và chuẩn mực trong hành vi, lối sống của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
Sự tác động từ giá trị văn hóa dân tộc đến văn hóa công sở là hệ quả tất
yếu, vì văn hóa dân tộc như một bộ di truyền, luôn thường trực cố hữu trong
mỗi còn người, mỗi tổ chức. Đặc tính của văn hóa là có tính kế thừa và phát
triển nên dù muốn, dù không nó vẫn cứ tồn tại từ thế hệ này qua thế hệ khác.
31
Bất kỳ một tổ chức, cơ quan nào, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng không
thể vượt qua quỹ đạo của sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên, các giá trị văn hóa
truyền thống tác động đến văn hóa công sở theo cả hai chiều tích cực và tiêu
cực. Tất cả những điều đó ít nhiều đều ảnh hưởng và tác động đến quan niệm,
nhận thức và thái độ, hành vi của từng CC, VC – LĐ trong công sở. Trong đó,
những giá trị truyền thống tốt đẹp như tinh thần yêu nước, yêu hòa bình; lòng
thương yêu, quý trọng con người, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng; lòng
dũng cảm, đức tính cần, kiệm, khiêm tốn, giản dị, trung thực...góp phần hình
thành những giá trị, chuẩn mực chân chính ở công sở, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xây dựng một đội ngũ CC, VC – LĐ trung thành với Tổ quốc, tận
tụy với nhân dân, trách nhiệm với công việc, có hành vi, thái độ ứng xử đúng
mực...Nhưng có những giá trị truyền thống lạc hậu, bảo thủ, tư tưởng tiểu
nông, cục bộ, bình quân chủ nghĩa, dĩ hòa vi quý...sẽ tạo những lực cản cho
sự phát triển, xây dựng và thực hiện một nền văn hóa công sở văn minh, hiện
đại. Vậy nên văn hóa công sở hiện nay đang được hình thành trên cơ sở hạn
chế những tác động tiêu cực của văn hóa truyền thống, phát huy những giá trị
tích cực để hình thành nên những giá trị văn hóa phù hợp với cuộc sống hiện
đại và công cuộc cải cách hành chính. Đúng như tinh thần của Đảng và nhà
nước: “Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
1.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia ảnh hưởng, tác
động đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa
công sở. Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng
văn hóa công sở từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị
chuẩn mực cho đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện
đại, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc của CC, VC – LĐ... Ở quốc gia
có trình độ kinh tế - xã hội phát triển sẽ có điều kiện dành nhiều nguồn lực
32
hơn cho việc xây dựng văn hóa công sở. Điều này có thể thấy rõ, nếu chúng ta
làm phép so sánh một số yếu tố của VHCS hiện nay với những năm trước
đây, đặc biệt là về cảnh quan, hệ thống cơ sở vật chất, trang phục... Khi kinh
tế - xã hội phát triển, những điều kiện về cảnh quan môi trường tại các công
sở đều có sự thay đổi tích cực, phương tiện làm việc đầy đủ và ngày càng hiện
đại, trang phục của CC, VC – LĐ cũng được chú ý theo hướng đẹp hơn, lịch
sự hơn.
Việc đầu tư các nguồn lực cũng đặt ra yêu cầu phải tăng cường công tác
quản lý, thực hiện các biện pháp tổ chức, điều hành công sở linh hoạt, thúc
đẩy sự hòa hợp giữa CC, VC – LĐ với tư cách là người lao động với cơ quan,
đơn vị; nâng cao hiệu suất, chất lượng hoạt động của các tổ chức, đơn vị góp
phần đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và người dân.
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường đã tác động, đặt ra
những yêu cầu mới đối với việc xây dựng văn hóa nói chung và văn hóa công
sở nói riêng. Phát triển kinh tế thị trường luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng
đầu, đòi hỏi các tổ chức, cơ quan hành chính phải không ngừng cải tiến lề lối
làm việc, đội ngũ công chức, viên chức phải có năng lực, trình độ, có trách
nhiệm hơn với công việc, tận tụy, phục vụ tốt nhu cầu của người dân. Tuy
nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những mặt trái, nếu không có biện
pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện, môi trường làm nảy sinh những
biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa trong đội ngủ công chức, viên chức như
sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, kèn cựa, bè phái gây mất đoàn kết...gây
ra những khó khăn và thách thức cho việc xây dựng và thực hiện văn hóa
công sở văn minh, hiện đại.
33
1.3.3. Đặc tính nghề nghiệp, lĩnh vực hoạt động của công sở
Đây là yếu tố chủ quan đầu tiên ảnh hưởng đến văn hóa công sở. Chức
năng, nhiệm vụ hay đặc tính ngành nghề có ảnh hưởng rất lớn đến tác phong,
tư tưởng làm việc của CC, VC – LĐ. Bởi bản năng nghề nghiệp luôn tạo cho
con người một suy nghĩ, một thói quen, một phương pháp làm việc gắn liền
với đặc thù công việc.
Nếu một công sở hoạt động trong lĩnh vực pháp luật hay lực lượng vũ
trang, thì yêu cầu về môi trường làm việc phải thật sự nghiêm túc từ bố trí
phòng, ban, quy trình tiếp dân, xử lý công việc, cho đến trang phục, giờ giấc
làm việc của cán bộ, công chức. Tác phong, lễ tiết và phong cách làm việc
này được quy định bằng các văn bản trong nội bộ ngành, điều chỉnh bằng
trách nhiệm hành chính và trách nhiệm kỷ luật, bắt buộc phải thực hiện theo
quy định.
Ngược lại, môi trường làm việc tại một công sở hoạt động trong lĩnh
vực văn hóa, nghệ thuật sẽ mang tính chất phóng khoáng, thoải mái hơn. Sự
thoải mái đó thể hiện ngay trong trang phục, thói quen làm việc, cách xưng
hô, các mối quan hệ trong công sở. Tác phong làm việc cũng như mối quan hệ
trong công sở này sẽ có hướng cảm tính và phức tạp hơn, đòi hỏi sự linh động
và thiết thực hơn trong việc xây dựng các nội quy, quy chế về văn hóa công
sở tại đây.
Hay một công sở hoạt động trong lĩnh vực tài chính – thương mại,
thường xuyên phải giao dịch với khách hàng thì sẽ có một môi trường làm
việc khẩn trương, sôi động. Nhân viên trong công sở sẽ có tác phong làm việc
linh động, khéo léo. Cách bố trí nơi làm việc cũng vì vậy mà thể hiện tính
hiện đại, công nghiệp hóa.
34
Tất nhiên sự tác động này không phải lúc nào cũng diễn ra, và không
phải lúc nào cũng dễ dàng nhận thấy. Bởi ngoài đặc tính ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động, văn hóa công sở còn bị ảnh hưởng bởi nhiều tác động khác
1.3.4. Sự điều hành của lãnh đạo
Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý cũng tế nhị như đặc tính của con người.
Người lãnh đạo, quản lý phải nắm được đặc điểm nhân tâm lý, nhân cách của
người thuộc quyền để có nghệ thuật thích ứng hợp lý. Người lãnh đạo có vai
trò quan trọng trong việc đề xuất bảng giá trị chung và triết lý lãnh đạo của tổ
chức.
Lãnh đạo là người đứng đầu công sở, chỉ huy hoạt động của toàn công
sở nên có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa công sở. Người lãnh đạo có thể ví
như người thợ rèn, có thể định dạng lề lối làm việc, tác phong làm việc theo
sự quản lý của mình một cách chủ định hoặc ngẫu nhiên. Sự điều hành của
lãnh đạo tác động mạnh mẽ tới nề nếp, thói quen, kỷ luật lao động của toàn
công sở. Cách quản lý lỏng lẻo hay chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến tác phong làm
việc của nhân viên. Nếu lãnh đạo quản lý chặt chẽ, nhân viên sẽ làm việc
nghiêm túc. Ngược lại, nếu lãnh đạo quản lý lỏng lẻo, nhân viên sẽ làm việc
một cách đối phó. Bên cạnh đó, người cán bộ lãnh đạo phải có tác phong gần
gũi cấp dưới, hiểu biết rõ tâm tư nguyện vọng của nhân viên, giúp đỡ họ vượt
qua khó khăn, phát huy năng lực của mình trong sự nghiệp chung. Người lãnh
đạo phải là người biết lắng nghe, biết chia sẽ, từ đó tạo không khí dân chủ,
gần gũi trong công sở.
Một đặc điểm của tác phong lãnh đạo của người cán bộ cách mạng là tổ
chức kiểm tra có hiệu quả hoạt động của cấp dưới. Tổ chức kiểm tra trên thực
tế là tạo ra một hệ thống thu nhận thông tin đầy đủ từ bên dưới, đó là mối liên
hệ ngược cho phép người lãnh đạo kịp thời phát hiện những sai lệch và thông
qua những biện pháp cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của công
35
việc. Vấn đề cần được quan tâm là cương quyết đấu tranh chống tác phong
lãnh đạo quan liêu giấy tờ.
Sự điều hành của lãnh đạo có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
quản lý trong các cơ quan hành chính. Người lãnh đạo xây dựng được phong
cách lãnh đạo phù hợp sẽ tạo được niềm tin đối với nhân viên của mình. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ban hành các quyết định quản lý. Mặt
khác, sẽ tạo sự đồng thuận trong việc chấp hành của cấp dưới.
1.3.5. Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ công chức, viên
chức, người lao động
Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ CC, VC – LĐ được biểu hiện
qua mức độ nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền
hạn và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng
nghiệp và với nhân dân... Trình độ, năng lực nhận thức còn biểu hiện thông
qua mức độ tự giác thực hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các
quy tắc, chuẩn mực ứng xử. Nếu CC, VC – LĐ nhận thức rõ và có ý thức tuân
thủ, bảo vệ và duy trì những quy định đó trong hoạt động thực thi công vụ thì
văn hóa công sở sẽ không ngừng được nâng cao. Vì vậy, để góp phần xây
dựng văn hóa công sở, một giải pháp rất quan trọng là tăng cường công tác
giáo dục cho CC, VC – LĐ về chức năng, nhiệm vụ, định hướng hoạt động
của cơ quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống
các quy tắc xử sự thể hiện qua thái độ, hành vi ứng xử...để CC, VC – LĐ nắm
vững và tự giác thực hiện.
Ngoài ra, văn hóa công sở của cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nhận thức, năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở của cán
bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Nếu người lãnh đạo nhận thức rõ sự cần
thiết, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa công sở, có sự quan tâm và
nỗ lực cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc văn hóa công sở
36
trong cơ quan, đơn vị mình, đồng thời có năng lực tổ chức, điều hành hoạt
động công sở bảo đảm sự đoàn kết, dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả
trong mọi hoạt động...thì văn hóa công sở sẽ không ngừng được tăng cường
và đảm bảo thực hiện. Ngược lại, nếu người lãnh đạo quan liêu, cửa quyền, tổ
chức điều hành mất dân chủ, không được cấp dưới ủng hộ, gây mất đoàn kết
trong cơ quan thì không thể phát huy tác dụng của văn hóa công sở, làm ảnh
hưởng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Do đó, cần đề cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng,
nâng cao văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính hiện nay.
1.3.6. Mức độ hiện đại hóa
Văn hóa công sở luôn có mối liên hệ chặt chẽ với hiện đại hóa công sở.
Văn hóa công sở chỉ có thể được xây dựng và duy trì trên cơ sở có sự đảm
bảo ở mức độ nhất định về cơ sở vật chất cũng như trang bị phương tiện, điều
kiện làm việc cho người lao động. Trụ sở của đơn vị nếu được xây dựng
khang trang, hiện đại, tại những địa điểm thuận lợi cho các hoạt động làm
việc, tiếp dân sẽ tạo được sự hài lòng cho nhân viên cũng như người dân, tổ
chức đến liên hệ công tác tại đơn vị.
Đồng thời, các thiết bị làm việc, thiết bị văn phòng được trang bị đồng
bộ, phù hợp sẽ giúp cho nhân viên làm việc nhanh, hiệu quả, nâng cao chất
lượng chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Song song với
việc hiện đại hóa công sở cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CC, VC
– LĐ có trình độ, sử dụng thành thạo trang thiết bị hiện đại, có phong cách
làm việc mới, văn minh và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng
cường hiện đại hóa công sở, trang bị phương tiện làm việc đầy đủ cho CC,
VC – LĐ, cần kiên quyết chống lại các biểu hiện lãng phí, sử dụng không
đúng mục đích các tài sản công, một biểu hiện phi văn hóa trong tổ chức, hoạt
động công sở.
37
Một môi trường làm việc khang trang, sạch đẹp có nề nếp, khoa học sẽ
khiến cho CC, VC - LĐ tự hào, từ đó mà nỗ lực phấn đấu, rèn luyện bản thân,
nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức bảo vệ tài sản chung, tiết kiệm và có
những giao tiếp ứng xử chuẩn mực với cấp trên, đồng nghiệp, người dân,
giữ gìn vệ sinh chung, không bon chen nói xấu nhau và mỗi khi đến cơ
quan để tương xứng với cơ quan hiện đại, mỗi CC, VC - LĐ cũng phải lựa
chọn cho mình những trang phục phù hợp với công chức và VHCS, không
lôi thôi, hở hang ảnh hưởng tới thuần phong mỹ tục… từ ý thức bản thân
của mỗi người, cho đến đầu tư cơ sở vật chất, cơ quan, đơn vị khang trang
hiện đại tất cả sẽ tạo nên một bức tranh hoàn mỹ về CC, VC - LĐ tại chính cơ
quan, đơn vị đó.
38
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1 tác giả đã trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan
đến nội dung nghiên cứu như: văn hóa, công sở và một số nội dung của văn
hóa công sở. Bên cạnh đó tác giả phân tích vai trò của văn hóa công sở đối
với hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cơ quan và những yếu tố ảnh hưởng
đến văn hóa công sở. Trên cơ sở này làm nền tảng cho đánh giá thực trạng về
văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh
Quảng Trị ở chương 2
39
Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU
THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh Quảng Trị
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng
Trị. Trung tâm được thành lập theo Quyết định số 1859/2000/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2000 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc
thành lập Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị, nay làTrung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 209/QĐ-
VHTTDL ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quảng Trị về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên
chế của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh. Trụ sở tại 01 Nguyễn
Bỉnh Khiêm – Phường 1 – Thành phố Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị
Lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh
Quảng Trị gồm Giám đốc và 02 phó Giám đốc. Giám đốc và các phó giám
đốc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm tiến hành bổ nhiệm, miễn nhiệm sau
khi có ý kiến của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị, tuân
thủ các quy định của pháp luật và của Sở nội vụ tỉnh Quảng Trị về công tác
cán bộ.
Các phòng, ban trực thuộc Trung tâm bao gồm: Phòng Tổ chức –
Hành chính, Phòng Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu, Ban quản lý khu liên
hợp thể thao. Tổng số công chức, viên chức, người lao động hiện nay là 31
40
người. Trong đó: công chức 01 người, viên chức 18 người và lao động hợp
đồng 12 người.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục
thể thao tỉnh Quảng Trị
1. Ban Giám đốc
2. Phòng Tổ chức – Hành chính
3. Phòng Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu
4. Ban Quản lý Khu liên hợp thể thao tỉnh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU
BAN QUẢN LÝ KHU LIÊN HỢP THỂ THAO TỈNH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
- Về cơ cấu giới tính, viên chức, người lao động nữ chiếm 29% (09
người) và nam chiếm 71% (22 người).
- Về trình độ, công chức, viên chức, người lao động có trình độ đại học
và trên đại học chiếm 71% . Cụ thể: trình độ Đại học: 21 người, thạc sĩ: 01
người. Viên chức, người lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm:
41
13%, cụ thể: cao đẳng: 01 người, trung cấp: 03 người; người lao động chưa
qua đào tạo chiếm: 16% (05 người)
2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
Tại Quyết định số 209/QĐ- VHTTDL ngày 22 tháng 9 năm 2017 của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị đã quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
TDTT tỉnh như sau:
2.1.2.1. Nhiệm vụ:
- Trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt chương
trình, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của Trung tâm và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
- Quản lý và huấn luyện các đội tuyển thể thao của tỉnh để tham gia thi
đấu trong nước và quốc tế.
- Phát hiện những VĐV có năng khiếu, tài năng thể thao, tuyển chọn
đào tạo để trở thành vận động viên có thành tích cao.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên và trọng tài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao và quản lý, sử dụng, khai thác
các nguồn thu từ cơ sở vật chất, sân bãi và dụng cụ về thể dục thể thao để tăng
nguồn thu cho đơn vị; Bảo trì sửa chữa thường xuyên về cơ sở vật chất bảo
đảm phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao.
- Soạn thảo điều lệ các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh khi có kế hoạch
của Sở; Tổ chức điều hành thi đấu, tổng hợp kết quả để báo cáo với đơn vị
chủ quản.
42
- Đăng cai tổ chức các giải thi đấu toàn quốc tại địa phương được cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhằm học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho huấn luyện viên, vận động viên.
- Ký hợp đồng đào tạo, thuê huấn luyện viên, nhận đào tạo và tăng
cường lực lượng vận động viên cho các đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu về thể dục thể thao đối với các tỉnh
trong khu vực và quốc tế để trao đổi kinh nghiệm, học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm và báo cáo đột
xuất về tình hình hoạt động của Trung tâm theo quy định.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính sách,
chế độ đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2.1.2.2. Chức năng:
- Trung tâm là đơn vị sự nghiệp, thuộc hệ thống tổ chức của Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
- Hoạt động của Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị.
- Trung tâm có chức năng: Quản lý huấn luyện và bồi dưỡng về tài
năng thể thao cho tỉnh và quốc gia; tổ chức thi đấu các giải thể thao; quản
lý, sử dụng và khai thác tối đa cơ sở vật chất để tạo nguồn thu cho đơn vị
hoạt động.
43
2.2. Thực trạng thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Qúa trình xây dựng nội quy, quy chế văn hóa công sở tại đơn vị
Lãnh đạoTrung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
Quảng Trị đã quan tâm xây dựng văn hóa công sở theo đúng tinh thần Nghị
quyết Trung ương 9, khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Luật cán bộ, công
chức năm 2008; Luật viên chức năm 2010, Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg
ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Các văn bản phục vụ nhiệm vụ của đơn vị như nội quy, quy chế, quy
trình làm việc đã được ban hành tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, đặc biệt là nhiệm vụ chính trị đặc biệt đã
được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị đã
thường xuyên quán triệt, thực hiện nghiêm túc mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước để xây dựng và phát triển văn hóa công sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao phó.
Năm 2011, Trung tâm đã ra Quyết định số 112/QĐ-TTHL&TĐ TDTT
ngày 22/12/2011 về việc ban hành Nội quy làm việc tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị gồm 6 điều, quy định thời
gian, tác phong làm việc; trách nhiệm bảo vệ tài sản, tài liệu cơ quan; giữ gìn
vệ sinh cơ quan; phòng chống cháy nổ; quy định đối với khách đến quan hệ
công tác yêu cầu CC, VC – LĐ cơ quan và khách đến làm việc nghiêm túc
chấp hành.
Trên cơ sở đó, năm 2013, Trung tâm đã xây dựng Quy chế làm việc của
đơn vị tại Quyết định số 34/QĐ-TTHL&TĐ TDTT ngày 05/4/2013 về việc
44
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, và được sửa đổi, bổ sung
tại Quyết định số 94/QĐ-TTHL&TĐ TDTT ngày 23/11/2016 về việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế làm việc của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh Quảng Trị. Quy chế được ban hành dựa trên sự đóng góp ý kiến của
toàn thể đội ngũ công chức, viên chức và người lalo động Trung tâm. Nội
dung quy chế gồm 09 chương và 37 điều quy định nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc, cụ
thể: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị làm
việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên
theo quy định của Luật Cán bộ công chức, Luật viên chức và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành. Quy chế làm việc được áp dụng tại Trung tâm là
quy chế làm việc dân chủ, tất cả vì mục tiêu chung, vì sự phát triển của Trung
tâm nói riêng và vì thể thao thành tích cao của tỉnh nhà nói chung. Quy chế
quy định Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao quyền hạn, trách nhiệm
của người đứng đầu, của thủ trưởng đơn vị theo quy định của pháp luật. “Mọi
hoạt động của Trung tâm phải tuân thủ quy định của pháp luật, quy định về
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, phòng, ban và trách nhiệm
cá nhân của công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện các
quy chế, quy định tại các cơ quan hành chính nhà nước. Bảo đảm yêu cầu
phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định”.
Thời gian làm việc phải “thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc do Nhà
nước và cơ quan quy định (08 giờ/ngày hoặc 40 giờ/tuần), mọi trường hợp đi
muộn về sớm đều vi phạm kỷ luật lao động”. “Khi đến công sở làm việc trang
phục phải chỉnh tề, nghiêm túc, phải mang thẻ công chức khi thi hành công
vụ”. CC, VC – LĐ phải có “ý thức giữ gìn và tiết kiệm khi sử dụng các thiết
45
bị điện, nước, tài sản văn phòng, không sử dụng điện, nước bừa bãi, gây lãng
phí...Sau giờ làm việc phải kiểm tra khóa phòng, tắt hệ thống đèn, quạt, máy
điều hòa, vi tính và các thiết bị sử dụng điện khác”.
Ngoài ra, Trung tâm còn ban hành Quy định về chuẩn mực đạo đức, lối
sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số 38/QĐ-
TTHL&TĐ TDTT ngày 12/6/2017 và ban hành Nội quy tiếp công dân theo
Quyết định số 67/QĐ-TTHL&TĐ TDTT ngày 30/9/2019.Theo đó, những
chuẩn mực đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị được
đề cập đến tập trung 05 tiêu chí: đối với Tổ quốc phải tuyệt đối trung thành;
đối với nhân dân phải gần gũi, tôn trọng; đối với công việc phải hiểu biết,
trách nhiệm; đối với đồng nghiệp phải đoàn kết, hợp tác; đối với bản thân
phải luôn rèn luyện, tu dưỡng, nêu cao gương “cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư”. Tại nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân được quy định rõ:
“Giám đốc Trung tâm tiếp công dân vào ngày 22 hàng tháng, trường hợp
Giám đốc có nhiệm vụ, công tác đột xuất thì ủy quyền Phó Giám đốc tiếp
công dân, nếu lịch tiếp công dân đúng vào ngày thứ bảy, chủ nhật, nghỉ lễ, tết
thì Phòng Tổ chức – Hành chính có thông báo để công dân biết; Viên chức
tiếp công dân vào tất cả các ngày làm việc trong tuần. Thời gian tiếp công
dân: buổi sáng từ 7h30 đến 11h00, buổi chiều từ 14h00 đến 17h00”. Đồng
thời nội quy cũng nêu rõ quyền, nghĩa vụ của công dân và nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ viên chức tiếp công dân. Những nội dung này đều phù hợp và
theo sát những quy định về văn hóa công sở trong Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước và Luật cán bộ,
công chức năm 2008; Luật viên chức năm 2010.
46
Quy trình thực hiện các nội quy, quy chế trong đơn vị cũng đã thường
xuyên kiểm tra, rà soát, sửa chữa, bổ sung, thay thế kịp thời để phù hợp hơn
với tình hình thực hiện, đồng thời đảm bảo chất lượng công tác tốt, góp phần
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao.
Với những quy chế đã ban hành, đa số đội ngũ CC, VC – LĐ Trung
tâm đều chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong các quy chế, tạo nên
những thói quen về nề nếp làm việc có tính chuẩn mực mà mọi người đều tự
giác thực hiện, biển hiện rõ trong việc CC, VC – LĐ đều hiểu rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mình đang công tác; Tinh
thần tự quản, tính tự giác, thái độ trách nhiệm trước công việc luôn được nêu
cao và ý thức chấp hành những quy chế mà cơ quan ban hành đã góp phần
xây dựng môi trường làm việc thuận lợi hơn, từ đó nâng cao chất lượng công
việc. Điều này được rút ra sau khi tổng hợp bảng hỏi, khi được hỏi: “Ông/bà
hãy cho nhận xét thế nào về quy chế, quy định văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị?”, có 32,2% số người
được hỏi trả lời : “ Quy chế, quy định chi tiết, rõ ràng”, và 32,2% trả lời: “
Quy chế, quy định phù hợp với thực tiễn”; Có 19,3% số người được hỏi trả
lời: “Quy chế, quy định được tuân thủ tự giác, nghiêm túc”, và chỉ có 16,3%
số người được hỏi trả lời: “Quy chế, quy định chưa rõ ràng, không phù hợp
thực tế”. Điều này cho thấy trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy
định về thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao tỉnh Quảng Trị đã được ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời và
có sự linh hoạt trong sửa đổi để phù hợp với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị. Việc vận dụng đúng đắn, phù hợp các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong công tác ban hành, tổ chức thực hiện nội quy, quy chế
đã tác động lớn đến đội ngũ CC, VC – LĐ trong Trung tâm, góp phần xây
dựng đội ngũ CC, VC – LĐ có phẩm chất, năng lực tốt, đoàn kết, gắn bó với
47
nhau, với đơn vị, hiệu quả công vụ cao, làm cơ sở để Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ
chính trị được giao trong thời gian qua.
2.2.2. Về giao tiếp và ứng xử của Công chức, viên chức, người lao
động trong đơn vị và với công dân
Giao tiếp trong công sở là một nhu cầu tất yếu trong hoạt động công vụ,
do đó đã hình thành và tồn tại cùng với sự phát triển của bộ máy hành chính
nhà nước và đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động chấp hành và điềuhành
của các đơn vị.
- Quan hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới:
Tại điều 2, chương 1 của Quy chế làm việc Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị nêu rõ: “chế độ làm việc của Trung
tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng”. Chính vì vậy mối quan hệ giữa lãnh
đạo và viên chức, người lao động tại Trung tâm đã được quy định, điều chỉnh
bằng văn bản và có tính bắt buộc thực hiện. Cho nên, về cơ bản các viên chức,
người lao động tại Trung tâm đều tuân thủ, làm theo sự điều hành của lãnh
đạo. Thái độ làm việc rất nghiêm túc và ít có tư tưởng chống đối. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp vẫn còn tồn tại một số khúc mắc chưa được giải
quyết.
48
Bảng 2.1. Kết quả điều tra về mối quan hệ giữa lãnh đạo-nhân viên
Phương án chọn Số phiếu Tỷ trọng (%)
1. Trả lời câu hỏi số 10: Khi được giao nhiệm vụ khó khăn, ông/ bà thường
xử lý thế nào?
a. Nhờ đồng nghiệp giải quyết 15 48,4
b. Từ chối với lãnh đạo 6 19,4
c. Tìm mọi cách để giải quyết 10 32,2
2. Trả lời câu hỏi số 12: Khi tiếp xúc với lãnh đạo ông/bà thấy thế nào
a. Thoải mái, tự nhiên 6 19,4
b. Hơi cẳng thẳng và lo lắng 10 32,2
c. Bình thường 10 32,2
d. Không ý kiến gì 5 16,2
Nguồn: Tổng hợp bảng khảo sát
Kết quả trả lời câu hỏi số 10 phản ánh sự cố gắng hoàn thành công việc
của viên chức, người lao động Trung tâm khi được giao nhiệm vụ khó khăn
so với năng lực của họ. Nhưng kết quả này cũng phản ánh mối quan hệ giữa
lãnh đạo và nhân viên đôi khi thiếu tính dân chủ. Về nguyên tắc đây là mối
quan hệ mang tính quyền uy và phục tùng. Nhưng điều đó không có nghĩa là
Giám đốc nói sao thì nhân viên phải làm vậy. Tại điểm 5, điều 11, chương 2
của Luật Viên chức có quy định về quyền của viên chức về hoạt động nghề
nghiệp: viên chức “được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với
công việc hoặc nhiệm vụ được giao”. Theo kết quả điều tra, bảng 2.1, chỉ có
19,4% dám “từ chối với lãnh đạo”, 48,4% chọn phương án “nhờ đồng
nghiệp giải quyết”, và có 32,2% “tìm mọi cách để giải quyết” khó khăn. Trên
kết quả đó, tuy có thể thấy một tín hiệu đáng mừng là phần đông viên chức,
người lao động rất có trách nhiệm trong công việc, tuy nhiên cũng cảnh báo
một vấn đề: tính dân chủ không được phát huy rộng rãi. Thoạt đầu, có lẽ
49
chúng ta sẽ không đánh giá cao phương án từ chối với lãnh đạo. Nhưng nếu
phân tích kỹ, chúng ta sẽ thấy đó là cách giải quyết hoàn toàn có thể chấp
nhận được. Với những nhiệm vụ quá khó khăn, vượt quá khả năng của
mình, viên chức và người lao động Trung tâm không nên chấp nhận hoàn
cảnh mà nên mạnh dạn đề nghị lãnh đạo chuyển nhiệm vụ đó cho người
khác phù hợp hơn.
Bên cạnh đó, khi tiếp xúc với lãnh đạo, nhiều viên chức, lao động còn
giữ khoảng cách, thiếu sự gần gũi, thân thiện. Điều này được thể hiện tại bảng
2.1, kết quả của viên chức, người lao động Trung tâm khi trả lời câu hỏi số 12
“Khi tiếp xúc với lãnh đạo ông/bà thấy thế nào?”, chỉ 19,4% cảm thấy “thoải
mái và tự nhiên”, 32,2% cảm thấy “bình thường”, đặc biệt có đến 32,2%
trong số người được hỏi cảm thấy “căng thẳng và lo lắng” khi tiếp xúc với
lãnh đạo. Thực tế này cho thấy mối quan hệ này cần được cải thiện để giữa
lãnh đạo với nhân viên tuy là quan hệ thứ bậc nhưng phải đảm bảo sự gần gũi,
hợp tác như những người đồng nghiệp. Có như vậy không khí làm việc mới
dễ chịu, hiệu quả làm việc mới cao.
- Quan hệ đồng nghiệp:
Trong các cơ quan hành chính nhà nước, quan hệ với đồng nghiệp
không chỉ là quan hệ mang tính cạnh tranh mà còn là mối quan hệ phối hợp,
hợp tác trong công việc. Đó là mối quan hệ vô cùng quan trọng đối với sự
thành đạt của mỗi người. Ở trong tổ chức không có công việc nào không cần
hợp tác với người khác.
50
Bảng 2.2. Kết quả điều tra về mối quan hệ đồng nghiệp với nhau
Phương án chọn
Số phiếu Tỷ trọng (%)
13 10 5 3 42 32,2 16,2 9,6
48,4 25,8 16,2 9,6 15 8 5 3
64,4 16,2 20 5
1. Trả lời câu hỏi số 7: Ông/bà đánh giá thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp của CC, VC – LĐ của Trung tâm hiện nay đang ở mức nào? a. Rất cao b. Khá cao c. Trung bình d. Thấp 2. Trả lời câu hỏi số 8: Ông/bà đánh giá việc lắng nghe ý kiến đồng nghiệp của CC, VC – LĐ của Trung tâm đối với các vấn đề liên quan đến công việc ở mức độ nào? a. Rất cao b. Khá cao c. Trung bình d. Thấp 3.Trả lời câu hỏi số 9: Với những nhiệm vụ phải phối hợp với đồng nghiệp, ông/bà cảm thấy thế nào? a. Dễ chịu vì trách nhiệm được san sẻ b. Không thoải mái lắm vì không được làm theo ý mình c. Bình thường 19,4 6
Nguồn: Tổng hợp bảng khảo sát
Theo số liệu tổng hợp tại bảng 2.2, đa số công chức, viên chức, người
lao động cảm thấy dễ chịu khi phối hợp cùng đồng nghiệp (64,4%) và đánh
giá cao việc lắng nghe ý kiến đồng nghiệp đối với các vấn đề liên quan đến
công việc (48,4%). Những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
bầu không khí làm việc với tinh thần hợp tác, gần gũi, cởi mở, tin cậy, góp
phần thắt chặt cũng cố thêm sự đoàn kết và các giá trị tập thể.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số viên chức, người lao động có tư tưởng
cục bộ, bản vị trong công việc. Khi phối hợp với đồng nghiệp họ cảm thấy
“không được thoải mái lắm vì không được làm theo ý” (16,2%). Tính độc lập,
tự chủ trong công việc có thể rất phù hợp với cuộc sống hiện đại. Nhưng đối
51
với hoạt động văn phòng công sở, với thuộc tính văn hóa của dân tộc thì sự
độc lập, tự chủ phải hết sức khéo léo. Nếu không những người có tư tưởng
này rất khó hòa mình vào mối quan hệ chung của cơ quan.
Bên cạnh những kết quả thu được từ phiếu khảo sát, bản thân tác giả là
một viên chức làm việc tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh Quảng Trị cũng đã quan sát và nhận ra một số vấn đề trong mối
quan hệ này. Chính vì đây là mối quan hệ cảm tính nên sẽ bị chi phối bởi tình
cảm, quan hệ cá nhân. Nếu như họ thực sự yêu quý nhau thì chắc chắn sự
phối hợp trong công việc sẽ có sự ăn ý, có cơ sở để đạt hiệu quả cao. Không
khí làm việc cũng hết sức thoải mái, dễ chịu. Nhưng nếu những đồng nghiệp
vốn không có cảm tình hay có chút ác cảm với nhau, họ thường không thích
làm việc chung, không thích chia sẻ những khó khăn, thuận lợi. Vấn đề này
xuất phát từ văn hóa lạc hậu, tư tưởng cục bộ đã ăn sâu vào tiềm thức một số
người. Điều này còn dẫn đến sự tò mò, quan tâm quá mức đến đời tư của
nhau, xảy ra một số trường hợp hạ thấp uy tín của nhau. Điều đó gây tổn hại
lớn đến hiệu quả làm việc chung của cả đơn vị.
- Thái độ tiếp công dân:
Bên cạnh chức năng đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, Trung
tâm còn là đơn vị cung cấp, khai thác dịch vụ về thể dục thể thao, phục vụ
nhu cầu rèn luyện, tăng cường sức khỏe cho quần chúng nhân dân tỉnh nhà.
Trong môi trường văn hóa công sở, giao tiếp giữa công chức, viên chức và
người lao động Trung tâm với nhân dân là một trong những tương tác xã hội
quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới uy tín của Trung tâm với nhân dân. Đặc biệt,
đối với Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị, là
một đơn vị sự nghiệp có thu, thì sự tín nhiệm, yêu mến và hài lòng của người
dân đối với công tác khai thác dịch vụ là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của đơn vị.CC, VC-LĐ tiếp dân là người
52
thay mặt Trung tâm để tiếp xúc với nhân dân, nội dung các vấn đề phản ánh ở
nơi tiếp dân rất đa dạng, liên quan đến quy định, quy chế của đơn vị, ngành
nghề. Do vậy, đòi hỏi CC, VC-LĐ tiếp dân phải có phẩm chất tốt, có kiến
thức am hiểu về chính sách, pháp luật, thể hiện ở đức tính cần, kiệm, liêm
chính, chí công, vô tư, có trách nhiệm. Trong quá trình giải quyết công việc
của công dân, nếu CC, VC-LĐ nói năng từ tốn, cử chỉ lịch sự, ngôn ngữ rõ
ràng, mạch lạc… sẽ tạo ấn tượng đẹp và gây được thiện cảm cho người dân,
điều này là nhân tố quan trọng góp phần làm cho mối quan hệ giữa CC, VC-
LĐ với người dân thêm gần gũi, thân thiện.
Theo quan sát thực tế, về cơ bản thái độ phục vụ của công chức, viên
chức và người lao động Trung tâm với nhân dân là tốt, có thái độ tôn trọng,
nói lời lịch sự với nhân dân và phù hợp với công dân. Phần lớn CC, VC-LĐ
đều ý thức được trách nhiệm của mình trong công tác tiếp và phục vụ công
dân. Tuy nhiên vẫn còn một sốviên chức, người lao động chưa nhận được sự
hài lòng của người dân, đặc biệt là thái độ phục vụ của viên chức, người lao
động trong hoạt động khai thác nguồn thu và cho thuê các thiết chế thể thao
tại đơn vị. Trong quá trình tiếp xúc, làm việc với người dân, các viên chức và
người lao động này thiếu sự nhiệt tình trong phục vụ và hướng dẫn, tạo
khoảng cách, đôi khi còn có thái độ không lịch sự đối với người dân. Điều
này là đi ngược với những chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức được quy định tại Đề án văn hóa công vụ đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đi kèm Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12
năm 2018, cụ thể: “Trong giao tiếp với người dân, cán bộ, công chức, viên
chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công
việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân, thực hiện “4 xin, 4
luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ
nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ”[15,tr2].
53
2.2.3. Về trình độ của Công chức, viên chức và người lao động
Để thực hiện tốt văn hóa công sở thì mỗi cá nhân cần phải có trình độ,
năng lực nhận thức phù hợp với vị trí công việc của mình. Trình độ nhận thức
đó biểu hiện qua mức độ nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức
trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hiểu và chấp hành nghiêm hệ thống
các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng nghiệp và với nhân dân.
Hiện nay đội ngũ CC, VC – LĐ của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị hầu như đáp ứng được các yêu cầu về chuyên
môn nghiệp vụ tương ứng với vị trí việc làm. Cơ cấu trình độ của đội ngũ CC,
VC – LĐ của Trung tâm được thể hiện trong bảng
Bảng 2.3.Cơ cấu theo trình độ Công chức, viên chức và người lao động
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh Quảng Trị năm 2019
Đơn vị tính: người
STT Tiêu chí Số lượng Tỷ trọng(%)
Tổng số CC, VC – LĐ Trung tâm 31 100 1
Thạc sĩ 3,2 01 2
Đại học 67,7 21 3
Cao đẳng 3,2 01 4
Trung cấp 9,8 03 5
Chưa qua đào tạo 16,1 05 6
Nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính; năm 2019
Cơ cấu trình độ trên có thể được biểu thị ở biểu đồ 2.1
54
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu trình độ Công chức, viên chức và người lao động
Trung tâm
Nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính; năm 2019
Qua biểu đồ 2.1 có thể thấy, gần 67,7% CC, VC – LĐ Trung tâm có
trình độ đại học và 3,2% có trình độ trên đại học. Tỷ trọng 16,1% chưa qua
đào tạo chủ yếu là các nhân viên tạp vụ, cấp dưỡng và bảo vệ. Có thể nói trình
độ đội ngũ CC, VC – LĐ Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh
Quảng Trị là khá cao, hầu hết đều đáp ứng tiêu chuẩn đề ra của vị trí. Đây là
một điểm thuận lợi cho việc tuyên truyền, giáo dục thực hiện nghiêm túc văn
hóa công sở tại đơn vị.
2.2.4. Về trang phục của Công chức, viên chức và người lao động
Ngày nay khi đời sống ngày càng được cải thiện và nâng cao thì nhu
cầu về trang phục của xã hội nói chung và của cán bộ, công chức hiện đang
công tác tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng
Trị nói riêng cũng có nhiều thay đổi, đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc
thực hiện thống nhất trang phục, lễ phục của cán bộ, công chức là một nội
55
dung rất quan trọng trong văn hóa công sở. Tất nhiên, không yêu cầu cán bộ,
công chức của Trung tâm phải có trang phục riêng hay đồng phục, tùy một số
phòng, ban đặc thù mà điều quan trọng là cán bộ, công chức phải tự ý thức
được cần phải mặc như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, công việc và vị trí
của bản thân.
- Nhìn chung, công chức, viên chức và người lao động tại Trung tâm đã
thực hiện việc sử dụng trang phục trên cơ sở các quy định yêu cầu đồng thời
phù hợp với ngoại hình và khả năng chi tiêu. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn
nhiều trường hợp viên chức và người lao động chưa đề cao ý thức trong cung
cách ăn mặc khi đến cơ quan. Cụ thể, một số bộ phận Huấn luyện viên thuộc
phòng Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu, do đặc thù công việc huấn luyện thể
thao nên đôi khi còn tùy tiện trong trang phục đến công sở. Một số viên chức
sau khi huấn luyện cho Vận động viên tại phòng tập đã không thay trang phục
mà đến trụ sở làm việc ngay với quần sọc và áo bun, thậm chí còn dự các
cuộc họp, giao ban, chào cờ tại đơn vị với trang phục không phù hợp.Theo kết
quả phiếu hỏi toàn bộ CC, VC – LĐ Trung tâm, khi được hỏi “Theo ông/bà,
trang phục nào phù hợp với việc đến công sở tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị?”, đã có 16 người(52%) trả lời
“Quần jean, áo bun”. Điều này cũng là tất yếu, bởi đặc tính nghề nghiệp
nghiêng về thể thao, vận động nên hầu hết viên chức, người lao động đều
muốn lựa chọn trang phục đến công sở theo phong cách thoải mái và phù hợp
với tính chất công việc, cá tính của mình hơn. Tuy nhiên việc sử dụng trang
phục thoải mái không đúng trường hợp, hoàn cảnh sẽ làm mất đi tính nghiêm
trang, nghiêm túc của công sở. Bên cạnh đó còn kể đến việc đeo thẻ viên chức
cũng dường như là điều miễn cưỡng, khó chịu đối với một số người. Khi được
hỏi về vấn đề đeo thẻ viên chức, 48% người làm việc tại đơn vị nhận xét việc
56
thực hiện này chưa tốt, và chỉ có 9,7% đánh giá thực hiện tốt việc này. Trong
trường hợp này là thực hiện chưa đúng nội quy, quy chế của văn hóa công sở.
2.2.5.Về việc thực hiện các hành vi cấm trong quy chế văn hóa công sở
Công chức, viên chức, người lao động của Trung tâmthực hiện khá
nghiêm túc quy định không uống rượu, bia và các chất có cồn trong giờ làm
việc và tại trụ sở cơ quan (trừ trường hợp đặc biệt); không sử dụng chất gây
nghiện trái phép; Nghiêm cấm đánh bạc dưới mọi hình thức, không mê tín,
bói toán, lập bàn thờ, để bát hương, thắp hương trong hội trường, phòng làm
việc, phòng ở, nhà kho, nhà ăn tập thể, nơi để hồ sơ tài liệu thuộc phạm vi trụ
sở làm việc của Trung tâm.
Đối với công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm nói riêng
và cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nói chung khi thực hiện
văn hóa công sở cần phải nghiêm chỉnh thực hiện đúng những quy định về
những việc được làm và không được làm. Đối với quy định về những điều
cấm đối với cán bộ, công chức trong công tác cũng như trong đời sống hàng
ngày, để thực hiện nghiêm chỉnh những điều cấm này thì đòi hỏi mỗi cá nhân
cần phải nâng cao ý thức tự giác rất cao và có sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên của các nhà quản lý thì hiệu quả thực hiện các quy định đó mới đạt
được như mong đợi. Nếu thực hiện tốt các điều cấm này thì việc giữ gìn và
phát huy các giá trị cốt lõi về văn hóa công sở tại đơn vị làm việc sẽ đạt được
hiệu quả cao nhất.
2.2.6. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là một thành tố, đồng thời cũng là một nội dung của
văn hóa công sở. Điều kiện làm việc cho ta biết cách thức tổ chức công việc
hợp lý hay chưa, môi trường làm việc đáp ứng hay chưa đối với nhu cầu của
nhân viên
57
- Về bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
quản lý 03 địa điểm riêng biệt, bao gồm: trụ sở chính; Sân vận động, nhà thi
đấu đa năng; Khu liên hợp thể thao tỉnh. Trong đó trụ sở chính là khu vực làm
việc của khối hành chính và ban giám đốc, là địa điểm hội họp, chào cờ, giao
ban của đơn vị; Sân vận động, nhà thi đấu đa năng và Khu liên hợp thể thao là
khu vực huấn luyện, khu nội trú cho Vận động viên và bể bơi phục vụ nhu
cầu thể dục thể thao của nhân dân tỉnh nhà. Trụ sở làm việc của Trung tâm
nằm ở trung tâm thành phố, tiện đường cho CC, VC-LĐ đi làm việc, cho
khách và nhân dân đến liên hệ công tác.
Trụ sở Trung tâm được xây dựng và bài trí theo đúng tiêu chí của một
cơ quan đạt chuẩn văn hóa công sở. Phía trước mặt của trụ sở là cột cờ và sân
rộng để sáng thứ hai đầu tiên của tháng mới cơ quan tổ chức chào cờ và sinh
hoạt dưới cờ. Việc treo quốc kỳ, quốc huy được thực hiện đúng theo quy định
điều 11, điều 12 của Quy chế văn hóa công sở cho các cơ quan hành chính
nhà nước. Trong đó quy định quốc kỳ, quốc huy phải treo trang trọng tại phía
trên cổng chính hoặc tòa nhà chính. Tuy nhiên, vì Trung tâm chỉ là đơn vị sự
nghiệp, không phải là cơ quan thực thi quyền lực nhà nước nên chỉ treo quốc
kỳ tại trụ sở là đúng quy định. Từ cổng vào cho đến các phòng, ban và các bộ
phận đều được gắn biển tên, xung quanh và phía trong khuôn viên trụ sở được
trồng cây xanh thoáng mát. Sơ đồ các phòng ban được gắn ngay sảnh ra vào
tầng 1. Cách bài trí tạo sự thuận lợi cho các đơn vị khác cũng như người dân
đến làm việc với Trung tâm, đồng thời tạo không gian thoáng đãng, trong lành
cho công sở.
Tại mỗi phòng, ban đều được bài trí phòng làm việc gọn gàng, ngăn
nắp, khoa học và hợp lý phù hợp với tính chất công việc của từng phòng, ban
nhưng với mục tiêu chung là không gian thoáng, cởi mở. Bàn làm việc, tủ để
58
tài liệu, bàn tiếp khách đều được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ thuận tiện khi làm
việc, tạo hứng khởi cho CC, VC-LĐ làm việc đạt hiệu quả cao. Tại mỗi
phòng làm việc đều có thùng đựng rác riêng, trang bị nước uống và các
phương tiện phục vụ cho công việc như: máy tính, máy in, mạng không dây,
và các vật dụng cần thiết khác. Đặc biệt, Trung tâm có thiết kế 01 không gian
nhỏ tại phòng Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu dùng để trưng bày những thành
tích, cúp, cờ, huy chương và hình ảnh các bộ môn đã đạt được qua từng thời
kỳ nhằm ghi dấu những chặng đường phát triển của thể thao tỉnh nhà, tạo
0
9.7
9.7
80.6
Hài lòng
Không hài lòng
Không ý kiến
động lực cố gắng phát triển hơn nữa cho cán bộ Trung tâm qua từng thế hệ.
Biểu đồ 2.2. Kết quả điều tra về ý kiến bài trí khuôn viên, trụ sở làm việc
Nguồn:Tổng hợp bảng hỏi
Theo biểu đồ 2.2, kết quả điều tra về ý kiến bài trí khuôn viên, trụ sở
làm việc, tỷ trọng 80,6% CC, VC – LĐ Trung tâm hài lòng với cách bài trí
khuôn viên, trụ sở làm việc, nhờ vậy cũng đem đến động lực làm việc và kiến
tạo bầu không khí văn hóa công sở tại đơn vị.
- Trang thiết bị phục vụ làm việc
Về trang thiết bị phục vụ làm việc tại đơn vị cơ bản là đầy đủ, đáp ứng
yêu cầu về số lượng. Tuy nhiên, do thời gian sử dụng đã lâu năm, ít được thay
59
mới mà chủ yếu sửa chữa nên tình trạng của trang thiết bị tại đơn vị đã xuống
cấp. Theo kết quả khảo sát tại bảng hỏi, trên tổng số 31 CV, VC – LĐ Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị, 20 người (chiếm
tỷ trọng 64,5%) đánh giá trang thiết bị phục vụ công việc tại đơn vị đã xuống
cấp, chỉ có 05 người (chiếm tỷ trọng 16,1%) hài lòng với tình trạng trang thiết
bị phục vụ công việc tại đơn vị, còn lại không có ý kiến gì. Điều này gây trở
ngại không nhỏ trong việc tiếp cận thông tin và xử lý công việc trong thời đại
4.0 hiện nay.
2.2.7. Bầu không khí trong tổ chức
Một trong những mục tiêu quan trọng của lãnh đạo Trung tâm là xây
dựng Trung tâm trở thành một đại gia đình, trong đó tập thể quan tâm tới mỗi
thành viên trong Trung tâm và mỗi thành viênđều quan tâm đến tập thể, chia
sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của Trung tâm
và trong cuộc sống. Trong thời gian qua, Trung tâm đã nỗ lực tổ chức các
hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ, công chức như
động viên, thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, các cháu thiếu nhi,
hoạt động giao lưu thể thao, văn nghệ trong những ngày lễ truyền thống của
ngành và đất nước.
Lợi ích, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần có ảnh hưởng
rất lớn đến bầu không khí tâm lý xã hội của đơn vị. Khi lợi ích của người lao
động được quan tâm, đời sống của họ được cải thiện và nâng cao thì sẽ tạo ra
bầu không khí phấn khởi yên tâm ở họ, làm cho họ hăng say và có trách
nhiệm hơn với công việc, với tổ chức, quan hệ người người trở nên thân mật,
gắn bó hơn. Quan tâm thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ, công
chức sẽ tạo ra bầu không khí tốt trong công sở, giúp họ yên tâm, gắn bó với
nhiệm vụ, tận tụy hết lòng vì công việc. Trong đơn vị hiện nay, một bộ phận
viên chức, người lao động gặp khó khăn về thu nhập, chưa ổn định hậu
60
phương gia đình, điều đó đã tác động không nhỏ đến suy nghĩ và hành động
của các đồng chí. Đơn vị đã nghiên cứu và tận dụng một số phòng trống tại
khu nội trú Vận động viên và nhà thi đấu cho những trường hợp gặp khó khăn
về nhà ở, những người chưa lập gia đình được ở miễn phí, phần nào giúp viên
chức và người lao động yên tâm công tác, cống hiến. Ngoài ra, cấp ủy, lãnh
đạo cơ quan cũng đã nghiên cứu, vận dụng đúng đắn, phù hợp, đồng bộ các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và những chế độ, chính sách đặc
thù của đơn vị đối với cán bộ, công chức bảo đảm dân chủ, công khai, công
bằng, tạo sự thống nhất cao. Phát huy những điều kiện, khả năng của đơn vị,
thường xuyên chăm lo, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ, công chức.
Trên cơ sở quy chế về công tác cán bộ, cấp ủy đã thực hiện dân chủ,
công khai trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức như đề bạt, nâng lương,
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, tuyển chọn cán bộ, công chức,chính sách nhà
ở đều được thông báo công khai và xét đến quá trình cống hiến, đóng góp,
xây dựng đơn vị, đảm bảo có lý, có tình, tạo được sự đoàn kết thống nhất cao.
Kiên quyết khắc phục tình trạng dân chủ hình thức, lợi dụng dân chủ để mưu
cầu lợi ích cá nhân, cục bộ và các biểu hiện tiêu cực khác khi thực hiện dân
chủ công khai. Việc lãnh đạo để thực hiện dân chủ công khai trong công tác
cán bộ là một nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy đảng. Vì vậy trình độ lãnh
đạo, vai trò của cấp ủy quyết định hiệu quả dân chủ công khai.
Với đặc thù ngành nghề, vào những ngày lễ lớn, Trung tâm thường
xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu thể dục thể thao như: Hội thao bóng đá,
bóng chuyền, tennis... nhằm rèn luyện sức khỏe một cách toàn diện và tinh
thần đoàn kết trong nội bộ Trung tâm. Tận dụng các thiết chế thể thao có sẵn
như sân tennis, nhà thi đấu đa năng, Công đoàn và Đoàn thanh niên Trung
tâm đã phối hợp tổ chức các giải thi đấu tennis và cầu lông mở rộng, thu hút
61
không chỉ viên chức, người lao động tại đơn vị mà còn tập hợp được nhiều
công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị sự nghiệp trong Sở
cùng tham gia. Ngoài ra, Trung tâm cũng tham gia những hoạt động giao lưu
văn nghệ với các đơn vị trực thuộc Sở. Những hội thao, hội diễn này đã phần
nào hoàn thiện đời sống tinh thần cho công chức, viên chức và người lao động
Trung tâm cũng như tăng cường thêm tình đoàn kết, phát triển tinh thần rèn
luyện thể dục thể thao trong ngành cũng như trong cộng đồng.
2.3. Đánh giá về việc thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
2.3.1.Ưu điểm
Thời gian qua, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó có
xây dựng văn hóa công sở, hình thành chuẩn mực, nề nếp làm việc kỷ cương,
dân chủ trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đề
ra phương hướng “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa
thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia
đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh
hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp,
trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Nghị quyết số 33
NQ/TW ngày 9/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước đã xác định: Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong
các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây
62
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức,
tận tụy, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với
nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ
cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân.
Từ khi có Quyết định số 34/QĐ-TTHL&TĐ TDTT ngày 05/4/2013 về
việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, và được sửa đổi, bổ
sung tại Quyết định số 94/QĐ-TTHL&TĐ TDTT ngày 23/11/2016 về việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao tỉnh Quảng Trị, mọi hoạt động công vụ đều có nề nếp, kỷ cương;
Mỗi công chức, viên chức và người lao động tại Trung tâm đều thấy rõ trách
nhiệm của mình và luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ hoàn thành tốt phần
việc được giao. Các phòng, ban đều thực hiện quy chế một cách nghiêm túc
và đều xây dựng lề lối làm việc khoa học, nề nếp, tạo dựng môi trường làm
việc văn minh, duy trì các mối quan hệ, ứng xử tốt đẹp với đồng nghiệp.
Có thể thấy, nhiều năm qua lãnh đạo Trung tâm trong quá trình phát
triển luôn quan tâm đến văn hóa công sở, xây dựng môi trường làm việc thân
thiện, ở đó mỗi cá nhân đều được thể hiện, và có cơ hội phát huy hết khả
năng của mình để được cống hiến vì sự phát triển của Trung tâm. Tạo
được sự đồng thuận trong cơ quan, trở thành một tập thể đoàn kết nhất trí,
trình độ chuyên môn, quản lý tốt. Giữa lãnh đạo và nhân viên luôn được
tôn trọng lẫn nhau, tổ chức nề nếp có trên có dưới. Bên cạnh đó, Trung tâm
luôn xác định chia sẻ, quan tâm và giúp đỡ cộng đồng cũng là một nét văn
hóa. Đối với viên chức và người lao động không còn tình trạng uống rượu, bia
trong thời gian làm việc; nhiệt tình, nhiệt huyết, trách nhiệm với công việc
được giao; giữ gìn vệ sinh chung; tạo mối quan hệ với đồng nghiệp đúng mực
và thân thiết.
63
Việc giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, nơi công cộng trong cơ quan được
chấp hành nghiêm chỉnh. Mỗi cá nhân tự sắp xếp đồ đạc ngăn nắp, gọn gàng
và sạch sẽ. Có ý thức giữ gìn tài sản, trang thiết bị của cơ quan và bảo vệ cây
xanh; thực hiện tốt nội quy kỷ luật của cơ quan.
Quy chế làm việc ra đời là một yếu tố quan trọng làm cho lực lượng
công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm ngày càng được nâng
cao về chất lượng, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực, phẩm chất.
Những cơ chế, chính sách, cách thức quản lý, điều hành ngày càng được đổi
mới theo hướng hợp lý, khoa học, góp phần phấn đầu cải cách hành chính
theo hướng hiện đại, văn minh.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nói trên, việc thực hiện văn hóa công
sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế, vướng mắc, cụ thể:
- Việc chấp hành quy định về thời gian làm việc chưa được thực hiện
nghiêm túc, vẫn còn tình trạng đi muộn, về sớm hay trong giờ làm việc đi ra
ngoài giải quyết công việc riêng, văn hóa họp nhiều khi bị lợi dụng. Việc đeo
thẻ CC, VC mặc dù đã có quy định nhưng thực hiện chưa nghiêm túc do CC,
VC – LĐ trung tâm không nhận thức được tầm quan trọng và việc giám sát
thực hiện không thật sự thường xuyên nghiêm túc.
- Vẫn còn trường hợp lãnh đạo phòng, ban với nhân viên chưa có sự
đồng thuận; một số viên chức, người lao động vẫn tồn tại tình trạng nói tục,
thái độ chưa chừng mực khi nói chuyện với nhân dân, hút thuốc không đúng
nơi quy định.
- Mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên chưa thật gần gũi, thiếu
dân chủ.
64
- Một số huấn luyện viên vẫn còn tùy tiện, không phân biệt rõ trang
phục công sở với trang phục huấn luyện, dẫn đến tình trạng không được chỉn
chu trong trang phục đến cơ quan, thiếu tính nghiêm trang khi tham dự các
buổi họp, giao ban tại đơn vị.
- Trang thiết bị, đặc biệt là các bộ máy tính tại các phòng, ban đã cũ
nên chất lượng thấp, ảnh hưởng tốc độ truy cập và tốc độ xử lý công việc của
bộ phận hành chính.
- Một số viên chức, người lao động còn thiếu ý thức trách nhiệm được
giao, xử lý thông tin chưa nhanh nhạy, lại ngại việc... làm ảnh hưởng tới hiệu
quả công việc chung. Ý thực thực hiện văn hóa công sở của số ít viên chức,
người lao động vẫn chưa đi vào nền nếp, thiếu nét văn hóa trong sinh hoạt
công sở hàng ngày. Thái độ, hành vi ứng xử của viên chức, lao động còn biểu
hiện thiếu lịch sự, niềm nở, nhiệt tình. Ở một số viên chức vẫn còn hiện tượng
gây khó khăn khi phối hợp giải quyết công việc với đồng nghiệp.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Về độ tuổi, theo bảng 2.4, tỷ trọng CC, VC – LĐ từ 41 đến 50 tuổi
chiếm nhiều nhất với 45%, đây là độ tuổi trung niên, độ tuổi “chín” để cống
hiến cho công việc. Tuy nhiên, tỷ lệ CC, VC – LĐ dưới 31 tuổi không có,
điều này cho thấy mức độ trẻ hóa của đội ngũ CC, VC – LĐ của Trung tâm là
thấp, cũng là yếu tố gây khó khăn trong công tác tuyên truyền, thực hiện văn
hóa công sở tại đơn vị.
- Yếu tố nghề nghiệp đặc thù về huấn luyện ảnh hưởng không nhỏ đến
hành vi và sở thích trang phục của viên chức tại Trung tâm. Qua biểu đồ cơ
cấu ngạch, ta có thể thấy: đội ngũ CC, VC – LĐ Trung tâm chủ yếu là huấn
luyện viên và nhân viên. Trong đó, theo bảng 2.4 về cơ cấu ngạch, tỷ trọng
huấn luyện viên chiếm cao nhất: 38,7%
65
Bảng 2.4. Số lượng và cơ cấu ngạch, độ tuổi Công chức, viên chức và
người lao động Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh Quảng Trị năm 2019
Đơn vị: người
Tiêu chí
STT 1 2 3 Tổng số CC, VC – LĐ Cơ cấu ngạch Chuyên viên chính Chuyên viên Huấn luyện viên Nhân viên Cơ cấu độ tuổi + Từ 31 – 40 tuổi + Từ 41 – 50 tuổi + Từ 51 – 60 tuổi Số liệu 31 02 07 12 10 13 14 04 Tỷ trọng (%) 100 6,5 22,6 38,7 32,2 42 45 13
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, năm 2019 - Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về thực hiện
văn hóa công sở nhìn chung còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức. Cho
đến nay, mặc dù đã có một số quy định về văn hóa công sở, nhưng các phòng,
ban hầu như chỉ phát động phong trào mà không chú ý đến vấn đề kiểm tra,
đánh giá. Vì thế, những cá nhân vi phạm vẫn không bị xử lý nghiêm khắc.
- Việc xử lý những trường hợp có biểu hiện tiêu cực trong nội bộ chưa
nghiêm. Tinh thần phê bình và tự phê bình chưa được thực hiện nghiêm túc
và triệt để vẫn còn làm theo kiểu hình thức, né tránh. Trong lãnh đạo và
quản lý có một số biểu hiểu cả nể, bao che với những người thân thiết nếu
xảy ra vi phạm.
- Ngân sách đầu tư trang thiết bị tại các phòng làm việc chưa được chú
trọng. Các thiết bị điện tử chủ yếu chỉ được sửa chữa chứ chưa được thay
mới, kéo theo sự chậm trễ trong xử lý công việc hành chính.
- Vẫn còn tồn tại một số viên chức, lao động thiếu sự rèn luyện, tu
dưỡng dẫn đến một số biểu hiện ứng xử thiếu lịch sự, thiếu thân thiện, hợp tác
66
với đồng nghiệp. Việc sử dụng thời gian làm việc chưa hợp lý, hiệu quả công
việc chưa cao, vẫn còn tình trạng làm việc riêng trong giờ hành chính.
- Chưa chú trọng tới công việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa
công sở thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm trang bị kiến
thức về văn hóa công sở, xây dựng các tiêu chí để thực hiện tốt văn hóa công
sở, kế hoạch lộ trình cải cách hành chính cũng như những lợi ích của việc
thực hiện thành công cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước. Vì vậy,
nhận thức của viên chức, người lao động về văn hóa công sở còn mang tính
mâu thuẫn, chưa hiểu biết hết giá trị cũng như tầm quan trọng của việc thực
hiện văn hóa công sở. Đặc biệt là chú trọng phát huy khả năng của tuổi trẻ,
bởi đây là lực lượng chính, là đối tượng chủ yếu của hoạt động văn hóa và có
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của Trung tâm trong thời gian
tiếp theo.
67
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tác giả đi sâu vào thực trạng, phân tích những mặt ưu điểm
và hạn chế, làm rõ vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa công sở tại
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Trị. Tác giả
đã sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi, quan sát để tìm hiểu quá trình xây
dựng nội quy, quy chế văn hóa công sở tại đơn vị nhằm nổi bật thực trạng
thực hiện các vấn đề cụ thể liên quan văn hóa công sở như: Về trang phục, về
giao tiếp và ứng xử, về điều kiện làm việc, bầu không khí trong tổ chức...
Bên cạnh đó, phân tích số liệu cụ thể hơn về thực trạng thực hiện
VHCS tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Quảng
Trị. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được cùng với những khó khăn, hạn chế
và nguyên nhân của tồn tại cần phải khắc phục.
Như vậy chương 2 là cơ sở để tác giả triển khai nội dung chương 3 về
phương hướng và giải pháp cụ thể để nâng cao văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị.
68
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU
THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phương hướng thực hiện nghiêm túc văn hóa công sở tại Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
Quốc gia nào muốn trường tồn và phát triển bền vững thì đều phải xây
dựng cho mình những quy tắc riêng về văn hóa và đối với mỗi cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong công việc thì cũng phải xác lập
những quy tắc về văn hóa công sở phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị
mình. Đảng ta rất chú trọng việc phát triển văn hóa trong tình hình hiện nay,
trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh xây dựng văn hóa trong
chính trị và kinh tế: “Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong
cơ quan Nhà nước và các đoàn thể, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh. Thường xuyên quan tâm xây dựng
văn hóa trong kinh tế. Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) của Đảng về
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, trong đó có việc xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống là nội dung căn bản
bao trùm. Văn hóa công sở sẽ góp phần tích cực vào việc giữ gìn bản sắc tốt
đẹp và xây dựng lối sống văn hóa đối với bất kỳ ai, bất kỳ lĩnh vực nào cũng
rất cần phải quan tâm và không ngừng hoàn thiện. Với vị trí, chức năng và
nhiệm vụ chính trị của mình, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh Quảng Trị xây dựng cho mình những quy chế làm việc vừa đảm bảo
hiệu quả vừa giữ gìn được thuần phong, mỹ tục hướng đến chân - thiện -
mỹ… Trên cơ sở đó thực hiện nề nếp, phương thức làm việc khoa học, có kỷ
cương, dân chủ, giúp công chức, viên chức và người lao động nhận thức đúng
69
về chức trách, nhiệm vụ của mình đối với xã hội, đối với nhân dân, hình thành
thái độ, lòng yêu nghề, niềm tự hào về nghề nghiệp, từ đó có ý thức làm việc
tốt, tận tụy với công việc, có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với Nhân
dân, với đồng nghiệp. Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước, giúp cho hoạt động quản lý của cơ quan được thông suốt, phân công
nhiệm vụ rõ ràng, trụ sở, cảnh quan môi trường làm việc văn minh, hiện đại.
Để làm được những điều đó, trong thời gian tới Trung tâm cần thực hiện
nghiêm túc những mục tiêu sau: đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức trong đội ngũ CC, VC - LĐ về văn hóa công sở và tầm quan trọng
của văn hóa công sở; thực hiện nghiêm túc các quy định về trang phục, lễ
phục, đeo thẻ chức danh CBCCVC; quy định về văn hóa ứng xử nơi công sở,
thái độ, tác phong giao tiếp trong đơn vị;… Đề cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện văn hóa công sở; chú trọng
công tác biểu dương, khen thưởng, động viên CC, VC - LĐ thực hiện tốt văn
hóa công sở; Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về VHCS…
theo đúng tinh thần của Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ)
3.2. Một số giải pháp cụ thể để nâng cao văn hóa công sở tại Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị
3.2.1. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị là
đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị,
hoạt động theo chế độ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu. Do vậy, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm, Giám đốc Trung
70
tâm là người chịu trách nhiệm cao nhất và duy nhất, trong đó bao gồm trách
nhiệm đối với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Người lãnh đạo là người đứng đầu một tổ chức hay một tập thể có vai
trò dẫn dắt, định hướng, chỉ đạo và xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên
trong tổ chức để cùng vận hành tổ chức theo một hệ thống nhất định.
Người lãnh đạo thường là chủ thể tạo ra hình thức văn hóa công sở, có
tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của tổ chức. Xây dựng được một phẩm
chất đạo đức văn hóa công sở cao, đúng đắn và phù hợp sẽ tạo ra động lực tác
động mạnh mẽ trong quá trình thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ
công sở, từ đó chất lượng quản lý, dịch vụ ngày càng được nâng lên. Khi xây
dựng đạo đức văn hóa công sở, người lãnh đạo cần chú ý những điểm cơ bản
sau:
Phải luôn là một tấm gương điển hình trong quá trình điều hành hoạt
động của tổ chức. Người lãnh đạo phải gương mẫu học hỏi, trau dồi kiến thức
và kỹ năng về văn hóa công sở nói chung, văn hóa ứng xử, giao tiếp nói riêng
và gương mẫu trong việc thực hiện văn hóa công sở tại đơn vị.
Người lãnh đạo hiện nay phải công minh trong việc dùng người, cất
nhắc cán bộ sao cho đúng người, đúng việc, đúng trình độ chuyên môn, năng
lực như vậy vừa nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, vừa tạo nên bầu
không khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành viên trong tổ
chức nghi kị, không phục cấp trên, khiếu kiện.
Phải thường xuyên tổ chức, phổ biến phẩm chất đạo đức văn hóa công
sở. Xây dựng phẩm chất đạo đức công sở có hệ thống b ằng cách thường
xuyên trau dồi, tiếp thu ý kiến đóng góp, điều chỉnh, bổ sung nó trong tập thể
cán bộ, công chức.
Văn hóa công sở không phải là điều có thể thay đổi chỉ trong một sớm,
một chiều. Các nhà lãnh đạo phải học cách kiên nhẫn và quan sát những thay
71
đổi xảy ra từ từ. Cơ quan tiếp tục thay đổi, phát triển không ngừng và văn hóa
công sở cũng phát triển một cách tương ứng. Vì vậy, hãy không ngừng cố
gắng xây dựng một văn hóa công sở ngày càng hoàn thiện hơn.
Để phát huy năng lực, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn
thành nhiệm vụ, người cán bộ, lãnh đạo phải phát huy dân chủ, phân quyền và
giao nhiệm vụ cho cấp dưới, thể hiện sự tin tưởng vào khả năng hoàn thành
của họ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cũng cần phải áp dụng phương
pháp quản lý mệnh lệnh, quyết đoán để giải quyết vấn đề một cách triệt để.
Người cán bộ, lãnh đạo sau khi tham khảo ý kiến cấp dưới một cách dân chủ,
tiếp thu những ý kiến mang tính đóng góp cao sẽ đưa ra quyết định cuối cùng.
Để điều hành tốt phòng, ban, bộ phận hay đơn vị mình người cán bộ, chỉ huy
phải có sự quyết đoán, dân chủ nhưng phải giữ vững lập trường đúng đắn của
mình, không được lung lay.
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử phạt
Kiểm tra, giám sát là nội dung không thể thiếu trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước của bất kỳ cơ quan, đơn vị nào. Kiểm tra, giám sát cho
thấy được những ưu điểm của công việc mà cơ quan, tổ chức đang thực hiện
và những hạn chế, khuyết điểm còn tồn tại ở cơ quan, đơn vị đó, từ đó đưa ra
những kiến nghị, giải pháp để giải quyết vấn đề nhằm tăng hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của cơ quan, đơn vị. Nhìn từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, văn hóa công sở của công chức, viên chức, người lao động là
nội dung nằm trong chương trình cải cách hành chính. Chính vì vậy, công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động này cần phải được lồng ghép nội dung vào hoạt
động kiểm tra, giám sát công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức.
Công tác kiểm tra, giám sát cần được tổ chức thường xuyên theo định
kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc năm. Cần có kế hoạch cụ thể về nội dung công tác
72
kiểm tra, có trọng tâm và trọng điểm rõ ràng. Sau kiểm tra cần rút ra những
ưu, nhược điểm cụ thể để đơn vị sửa chũa, khắc phục.
Nhằm tăng cường trách nhiệm và ý thức thực hiện văn hóa công sở của
công chức, viên chức và người lao động, Trung tâm cần tăng cường tổ chức
phổ biến quán triệt Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị
khóa VII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở một cách đồng
bộ, đi vào chiều sâu ở tất cả các loại hình cơ sở, trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, nhất là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của
người dân. Cấp ủy cần thực hiện nghiêm túc, thường xuyên việc giám sát đội
ngũ viên chức, đảng viên, người đứng đầu cấp ủy, đơn vị trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, rèn luyện đạo đức, lối sống và phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Cụ thể: tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với
viên chức, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, đơn vị trong việc nêu
gương, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn, trong quan hệ với đồng nghiệp và Nhân dân. Đồng thời phát huy
vai trò giám sát của người dân đối với CCVCLĐ, trong quá trình làm việc với
công dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, thực hiện nghiêm các
nguyên tắc tổ chức của Đảng; xử lý kỷ luật các viên chức, đảng viên có vi
phạm, khuyết điểm, đồng thời có hình thức biểu dương, khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân có thành tích, bảo đảm kịp thời, chính xác, công khai,
minh bạch, công bằng. Giải quyết tốt chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp
cho CC, VC – LĐ, đó chính là cái gốc của vấn đề, là điều kiện tiên quyết để
nâng cao tính tích cực lao động của CC, VC – LĐ.
73
3.2.3.Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc
tại đơn vị
3.2.3.1. Về trang phục, lễ phục, đeo thẻ của công chức, viên chức,
người lao động
Trang phục đóng vai trò rất quan trọng, là nền tảng thể hiện hình ảnh
của đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, lịch sự, đồng thời tạo nét
mỹ quan cho hình ảnh của cơ quan hành chính nhà nước. Chính trang phục
nói lên cán bộ, công chức là ai, đó là cơ quan nào, tạo nét thiện cảm cho
người dân khi tới làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước, cũng như đội
ngũ công chức, viên chức trong quá trình giao tiếp với nhân dân, với đồng
nghiệp và với các cơ quan khác.
Trên cơ sở những quy định của Quy chế văn hóa công sở, Trung tâm
cần quán triệt quy định về trang phục khi đến trụ sở làm việc của CC, VC –
LĐcần ăn mặc gọn gàng, lịch sự. Nam phải mặc áo sơ mi hoặc áo bun có cổ,
quần tây hoặc quần jean dài, đi giày tây công sở hoặc giày thể thao. Nữ phải
mặc áo sơ mi hoặc áo bun có cổ, quần hoặc váy công sở kín đáo, đi giày cao
gót hoặc giày. Các huấn luyện viên sau giờ huấn luyện cần thay đúng trang
phục theo quy định rồi mới đến trụ sở. Những quy định này cũng phù hợp với
cá tính và đặc thù nghề nghiệp của đơn vị.
Lễ phục tham gia các hội nghị, chào cờ đầu tháng của nam là bộ
comple đồng phục, áo sơ mi, cravat. Lễ phục của nữ là áo dài truyền thống
hoặc bộ comple đồng phục.
Công chức, viên chức và người lao động phải đeo thẻ khi làm việc và
khi tham gia các cuộc họp, hội nghị nhằm nhận biết và xác định vị trí, chức
danh của từng người trong cơ quan, đơn vị. Thẻ CC, VC – LĐ phải có tên cơ
quan, đơn vị quản lý và sử dụng; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công
việc của CC, VC – LĐ; mã số thẻ.
74
Cần có chế độ thưởng, phạt phân minh đối với các hành vi vi phạm quy
định của cơ quan về trang phục của cán bộ, công chức. Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao ý thức tự giác của CC, VC – LĐ trong việc thực hiện quy định
của cơ quan về trang phục. CC, VC – LĐ phải hiểu rõ tầm quan trọng và giá
trị của trang phục mình đang mặc, thể hiện ý thức tôn trọng bản thân và tôn
trọng người dân, tạo hình ảnh đẹp cho Trung tâm.
3.2.3.2.Về tác phong, tinh thần, thái độ làm việc
- Công chức, viên chức và người lao động phải có lối sống hoà nhập
với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã
hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ
và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
- Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ
văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với
người dân; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề
nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với cơ quan, tổ chức đến giao
dịch, với đồng nghiệp và người dân; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái
pháp luật.
- Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan
tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
- Công chức, viên chức và người lao động phải có lòng yêu nghề; phải thực
hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có ý thức bảo vệ danh dự cá nhân và
uy tín của cơ quan.
- Mỗi CC, VC – LĐ phải nắm vững vị trí, chức năng, nhiệm vụ, định
hướng phát triển của Trung tâm; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí làm
75
việc của bản thân; các quy tắc xử sự (với lãnh đạo, đồng nghiệp, nhân dân);
các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; thành thạo kỹ năng hành chính.
- Công chức, viên chức và người lao động phải tuân thủ nghiêm và tự
giác các quy chế, quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc của Trung tâm, hoàn
thành tốt công việc được phân công.
- Công chức, viên chức và người lao động phải lắng nghe ý kiến của
đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện
dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3.2.3.3. Về văn hóa giao tiếp, ứng xử
Trong giao tiếp, ứng xử, CC, VC – LĐ không được có các hành vi sau:
- Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp
luật, quy chế, quy định; không gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân.
- Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của đồng
nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng
nghiệp và người khác.
- Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, hoặc khi giao tiếp,
làm việc với nhân dân.
- Không sử dụng điện thoại di động để làm việc riêng trong các cuộc
họp, hội nghị.
- Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể
và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
- Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc;
không đi muộn về sớm, buôn bán online hay chat, chơi game trong giờ
hành chính.
76
3.2.3.4. Về điều kiện làm việc
- Quốc kỳ cần treo ngay ngắn ở vị trí trang trọng ở vị trí lối vào cổng
chính. Cờ cũ, rách hay nhàu nát cần được thay kịp thời.
- Quy chế, nội quy làm việc của cơ quan phải được niêm yết công khai
tại cổng chính của cơ quan hoặc bộ phận thường trực cơ quan để CC, VC –
LĐ và khách đến liên hệ công tác biết và chấp hành.
- Công sở phải có phòng tiếp khách bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc tiếp
đón và quản lý về an ninh trật tự; phải có đủ diện tích và bàn ghế để phục vụ
khách, các cơ quan, tổ chức trong thời gian chờ đợi.
- Khu vực nhà làm việc và các công trình phụ trợ như hội trường, nhà
bếp, nhà để xe, khu vệ sinh cần có đủ và đảm bảo cả mỹ quan và sự thuận
tiện, Đặc biệt cần quan tâm là khu nhà bếp và khu vệ sinh. Phòng hội trường,
phòng họp giao ban cần trang bị máy chiếu để phục vụ thuyết trình, các buổi
tọa đàm, tập huấn tại đơn vị.
- Các phòng làm việc phải đảm bảo đủ diện tích theo quy định, có biển
ghi rõ họ tên, chức vụ; bố trí sắp xếp hợp lý, đảm bảo thuận tiện trong việc
điều hành, phối hợp công tác. Nghiêm cấm các hành vi sử dụng các thiết bị
đun, nấu của cá nhân trong phòng làm việc; thắp hương, hút thuốc lá trong
phòng làm việc và trong công sở; sử dụng đồ uống có cồn tại công sở; quảng
cáo thương mại tại công sở.
- Công tác vệ sinh trụ sở, nhà thi đấu phải được thực hiện thường xuyên
bảo đảm sạch sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.
- Hàng năm phải lên kế hoạch thay mới, nâng cấp trang thiết bị điện tử,
đường truyền internet và các phần mềm hỗ trợ công việc tại văn phòng.
77
3.2.4. Xây dựng môi trường công sở
Xây dựng và gìn giữ bầu không khí làm việc nơi công sở là một trong
những điều quan trọng hiện nay. Không thể có một công sở văn hóa nếu trong
nội bộ luôn tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ cấp
trên, cấp trên đề phòng cấp dưới… Không thể là văn hóa, nếu cán bộ, công
chức khi làm việc chỉ để đến tháng nhận lương, ngoài ra không quan tâm đến
những vấn đề khác. Con người không phải là con rô-bốt biết nói, mà con
người là một thực thể xã hội với các mối quan hệ và cảm xúc rất đa dạng,
phức tạp. Vì vậy, công sở không phải là “công xưởng” mà là môi trường xã
hội thu nhỏ, ở đó mỗi cán bộ, công chức với sự tích cực của mình, họ sẽ tạo
nên bầu không khí làm việc của công sở. Nếu không khí làm việc cởi mở, tin
tưởng lẫn nhau sẽ khơi nguồn được sự sáng tạo của các thành viên và ngược
lại, nếu bầu không khí nặng nề, căng thẳng sẽ là rào cản đối với hoạt động của
công sở.
Xây dựng môi trường văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị là xây dựng đời sống văn hóa lành
mạnh, thể hiện trình độ phát triển của con người về chân, thiện, mỹ. Xây dựng
môi trường văn hóa chính là giáo dục cho CC, VC – LĐ những giá trị văn hóa
cao đẹp của dân tộc, những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, phát huy những năng
lực trí tuệ của mỗi người, tạo điều kiện để họ phát triển toàn diện về thể chất
và tâm hồn. Xây dựng môi trường công sở cần đáp ứng những yêu cầu sau:
Thứ nhất, cần tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, mọi thành viên
trong tổ chức phải thực sự đoàn kết, gắn bó với nhau, cùng hướng tới việc đạt
được mục tiêu của tổ chức. Tạo bầu không khí hòa hợp, đảm bảo hiệu quả
công việc, đó chính là quan hệ qua lại giữa mọi người cũng như mức độ thỏa
mãn của từng CC, VC – LĐ tại Trung tâm.
78
Thứ hai, CC, VC – LĐ Trung tâm với tư cách là công bộc, là người
phục vụ nhân dân nên khi tiếp xúc với nhân dân họ cần thể hiện thái độ thân
thiện, hòa nhã, nhiệt tình, giao tiếp gần gũi, thoải mái với nhân dân, không tạo
tâm lý áp đặt, hách dịch, phiền nhiễu khi tiếp xúc và giải quyết công việc cho
nhân dân.
Thứ ba, CC, VC – LĐ Trung tâm là đối tượng cần phải được quan tâm
chăm sóc về đời sống vật chất và tinh thần bởi vì họ chính là lực lượng chủ
đạo để thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vì vậy mà đơn vị phải là nơi
tạo ra và gắn bó các lợi ích của CC, VC – LĐ để họ được yên tâm công tác,
cống hiến. Thực trạng hiện nay là thu nhập của VC, LĐ còn thấp so với nhu
cầu trang trải cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt là một số viên chức, người lao
động là lao động chính trong gia đình có vợ hoặc chồng không có việc làm,
con còn nhỏ nên đời sống vật chất còn khá thiếu thốn, khó khăn. Để cải thiện
tình trạng này, cần thực hiện chương trình cải cách chế độ tiền lương cho viên
chức, lao động; lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của viên chức,
người lao động khi ốm đau, hiếu, hỷ; có những chế độ chính sách hỗ trợ đời
sống, đồng thời có những đề xuất đến công đoàn cấp trên để cải thiện đời
sống vật chất cho viên chức, người lao động đang còn gặp khó khăn. Khi CC,
VC – LĐ được chăm lo, hưởng chế độ đãi ngộ thỏa đáng, họ sẽ yên tâm công
tác, sẽ phát huy năng lực và trách nhiệm với công việc hơn nữa. Từ đó văn
hóa công sở tại Trung tâm cũng dần được nâng cao.
Thứ tư, cần tạo cảm giác thoải mái, giúp CC, VC – LĐ có thể thực hiện
tốt văn hóa công sở, đó chính là việc cung cấp các điều kiện vật chất kỹ thuật
cần thiết hỗ trợ trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ được giao. Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị cần xác định những
tiêu chuẩn về trang thiết bị và điều kiện làm việc cho từng chức danh, bộ phận
để có kế hoạch trang bị cho phù hợp, tăng tiện tích, tránh lãng phí.
79
3.2.5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hóa công sở cho đội
ngũ công chức, viên chức, người lao động Trung tâm
Tuyên truyền, phổ biến vừa là một phương pháp, vừa là một giải pháp
cụthể trong việc nâng cao văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức
nóichung, của đội ngũ CC, VC - LĐ tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Tuyên truyền, phổ biến về văn hóa ứng xử, kết hợp với hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng làm cho đội ngũ công chức có nhận thức đầy đủ và ngày càng
sâu sắc về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của văn hóa công sở trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trong đời sống hàng ngày
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức về thực
hiệnvăn hóa công sở là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt để tạo ra sự thống
nhất về tư tưởng và hành động; phát huy mạnh mẽ động lực tinh thần, đảm
bảo cho hoạt động thực hiện văn hóa công sở đi đúng hướng, đem lại hiệu
quả cao nhất.
Công chức, viên chức, người lao động luôn chịu sự chi phối của các
yếu tố: tính kỷ luật cao, chuẩn xác, không sai sót; niềm say mê, sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để vươn lên làm
chủ vững chắcnhiệm vụ được giao. Do vậy, thực hiện văn hóa công sở cho
CC, VC - LĐ yêu cầu phải thực hiện tốt, toàn diện, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, tạo nét văn hóa riêng cho đơn vị để gắn kết mọi thành viên cùng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng đáp ứng được nhu
cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần và sáng tạo ra các giá trị văn hóa cho CC,
VC - LĐ. Mặt khácvăn hóa công sở còn là “cái nôi” nuôi dưỡng tâm hồn
trong sáng, trí tuệ mẫn cán, bản lĩnh vững vàng trước mọi diễn biến của cuộc
sống, của con người để bồi đắp, hun đúc và phát huy giá trị truyền thống của
dân tộc, của đơn vị.
80
Văn hóa công sở là một trong những vấn đề nhạy cảm; yếu tố nhận
thức là vấn đề then chốt để mỗi CC, VC - LĐ hiểu được vai trò, trách nhiệm
của chính mình và từ đó nâng cao nhận thức hành vi văn hóa công sở và một
trong những điều kiện cần và đủ để đội ngũ CC, VC - LĐ thay đổi quan niệm,
cung cách làm việc, tiến dần đến chuẩn chuyên nghiệp và hiện đại.
Đối với người cán bộ lãnh đạo cần phải tạo được cơ chế tốt để các nhân
viên có điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng, thân thiện có tính đoàn
kết cao thì hiệu quả công tác sẽ cao.
Một số nội dung tuyên truyền để nâng cao nhận thức của công chức,
viên chức, người lao động Trung tâm trong thực hiện văn hóa công sở
- Một trong những nội dung tuyên truyền quan trọng nhất để nâng cao
nhận thức của CC, VC – LĐ về thực hiện văn hóa công sở chính là tăng
cường tuyền truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về văn hóa và thực hiện
văn hóa công sở.
Chú trọng học tập, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học tập, nghiên
cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để
hiểu sâu sắc bản chất và tin tưởng vững chắc vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và công cuộc đổi
mới do Đảng khởi xướng, lãnh đạo; để mỗi người không chỉ nói, viết và làm
theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước mà còn vận dụng sáng tạo vào thực tiễn công tác, để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao phó. Từ đó giúp cho CC, VC – LĐ có thế giới quan,
phương pháp luận khoa học, bản lĩnh chính trị vững vàng, quan điểm đúng
đắn để xem xét, giải quyết tốt các vấn đề trong thực hiện văn hóa công sở; có
hiểu biết sâu sắc hơn về tính chân, thiện, mỹ, từ đó kế thừa và phát huy các
giấ trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trong đó đi sâu giáo dục tư tưởng
81
nhân văn Hồ Chí Minh, lòng yêu nước, yêu thương con người, quý trọng nhân
dân; đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.Đẩy mạnh thực hiện Chỉ
thị 05/CT-TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện Nghị
quyết Hộ nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường, xây dựng,
chỉnh đốn Đảng”; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thường xuyên quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng
mà cụ thể là: Quy chế văn hóa công sở của Chính phủ, Luật Cán bộ, công
chức, Luật viên chức, luật lao động...
- Ngoài ra, đơn vị cần đề cao công tác tuyên truyền, giáo dục về ý
nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiêu chí thực hiện văn hóa
công sở. Có thể nói, con người tạo ra văn hóa công sở, ngược lại văn hóa
công sở sẽ là nơi nuôi dưỡng và phát triển nhân cách con người. Trong mối
quan hệ này, văn hóa công sở vừa là sản phẩm của con người, vừa là nhân tố
tác động chuyển hóa con người. Ở khía cạnh khác, mỗi quan hệ giữa văn hóa
công sở với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị đặc biệt của đơn vị thì văn hóa
công sở là điều kiện, là phương tiện nuôi dưỡng và góp phần giúp mỗi CC,
VC - LĐ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình. Vì vậy, việc tuyên truyền,
giáo dục sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, tiêu chí
thực hiện văn hóa công sở sẽ góp phần nâng cao nhận thức trách nhiệm của
cán bộ, công chức.
- Tuyên truyền, phát huy giáo dục đạo đức, lối sống xã hội chủ nghĩa
cho cán bộ, công chức. Giáo dục đạo đức, lối sống xã hội chủ nghĩa là một
đòi hỏi khách quan của quá trình xây dựng và phát triển xã hội mới, là một
82
trong những nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa
công sở. Xét về nội dung, quá trình xây dựng đạo đức, lối sống mới là quá
trình hướng con người đến các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp, xác lập giá trị
đạo đức, lối sống chân, thiện, mỹ. Nội dung giáo dục toàn diện, trong đó đặc
biệt coi trong giáo dục lòng trung thành tuyêt đối với Đảng, với sự nghiệp
chính trị đặc biệt của mình; giáo dục đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư; tình cảm đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên...
- Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phải gắn với công tác chuyên
môn gắn với các phong trào hành động của CC, VC – LĐ bằng những nhân
vật và phong trào cụ thể như: xây dựng gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa,
người tốt việc tốt, toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở các khu dân
cư...toàn bộ các hoạt động phong trào đều hướng về cuộc thi đua yêu nước
“tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Việc
thực hiện nếp sống văn minh nơi công sở hay thực hiện đời sống văn hóa và
xây dựng VHCS nếu được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, sẽ tạo được sức
lan tỏa, từ đó tạo động lực để tất cả CC, VC – LĐ của các phòng, ban thi đua
thực hiện VHCS theo hướng trật tự, kỷ cương, tiến bộ, văn minh, hiện đại lấn
át đi những cái xấu, những cái chưa tốt, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, tạo nên
không khí làm việc thân thiện, đời sống tinh thần tốt đẹp, tạo sự chuyển biến,
đồng thuận từ nhận thức đến hành động, để mỗi CC, VC – LĐ của Trung tâm
tự giác, ý thức bản thân góp phần xây dựng giá trị đích thực của nếp sống văn
minh, đời sống văn hóa của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể
thao tỉnh Quảng Trị.
- Về văn hóa ứng xử trong giao tiếp của công chức, viên chức và người
lao động nơi công sở
Không phải ngẫu nhiên mà văn hóa ứng xử trong giao tiếp là một trong
những vấn đề cơ bản được quy định trong Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
83
quan hành chính nhà nước và cũng là một trong những nội dung được đề cập
đến của chương trình cải cách hành chính. Theo quy chế thì cán bộ, công
chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải
làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật. Trong giao
tiếp và ứng xử, cán bộ công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ
phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt. Trong giao tiếp
ứng xử với nhân dân phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ
ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; không được
có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện
nhiệm vụ.
Đối với đồng nghiệp, công chức, viên chức và người lao động phải có
thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác. Khi giao tiếp qua điện thoại, công
chức, viên chức và người lao động phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công
tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc, không ngắt điện
thoại đột ngôt..
Cần nhận thức rằng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp là một trong những
yếu tố phản ánh trình độ văn hóa của một cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trình độ
văn hóa lại là một trong những thước đo đặc biệt để đánh giá giá trị của một
cá nhân hay cộng đồng. Mặt khác, văn hóa ứng xử cũng là biểu hiện dễ nhận
biết nhất, dễ gây ấn tượng tốt hoặc không tốt về cá nhân, cơ quan ngay khi
tiếp xúc đầu tiên, do đó ảnh hưởng khá lớn đến kết quả công việc của cá nhân
hay tập thể đó. Trong môi trường công sở, quá trình giao tiếp giữa công chức,
viên chức và người lao động là một trong những tương tác xã hội quan trọng,
có ảnh hưởng lớn tới uy tín của đơn vị trước nhân dân, Quy tắc điểm trong
văn hóa giao tiếp nơi công sở là: ân cần, ngay ngắn, chuyên chú, đĩnh đạc,
đồng cảm, ôn hòa, rõ ràng, nhiệt tình, nhất quán, khiêm nhường.
84
Thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao tỉnh Quảng Trị chỉ đạt kết quả tốt khi có sự thống nhất trong
nhận thức của mọi thành viên trong đơn vị về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của việc thực hiện văn hóa công. Nhận thức lệch lạc, thiếu khoa học, sẽ dẫn
tới hành động thụ động, thiếu kếhoạch và tất yếu hiệu quả sẽ không như mong
muốn. Để phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao trách nhiệm của đơn vị phải
có sự thống nhất cả về nhận thức và hành động. Bản thân mỗi CC, VC – LĐ
Trung tâm cũng phải có nhận thức đúng và tích cực tham gia vào quá trình
thực hiện. Do đó, việc nâng cao nhận thức trách nhiệm của từng cá nhân là cơ
sở tạo nên sự chuyển biến tích cực, đồng bộ thống nhất trên tất cả các khâu,
các bước của công tác thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm. Trước yêu
cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới càng đòi hỏi phải có sự nhận thức đầy đủ,
đúng đắn về vị trí, vai trò của văn hóa công sở và ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác thực hiện văn hóa công sở đối với đơn vị.
3.2.6. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho công chức, viên
chức, người lao động
Xác định việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực công
tác thực tiễn cho CC, VC – LĐ là giải pháp vừa cấp thiết trước mắt vừa có
tính chiến lược lâu dài. Một công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
đơn vị nhà nước cần phải đáp ứng cả 3 yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ.
Do đó số CC, VC – LĐ tuy đã được đào tạo trong các cơ sơ đào tạo nhưng
kinh nghiệm thực tiễn còn ít, khả năng xử lý tình huống thực tiễn còn nhiều
hạn chế. Để khắc phục tình trạng trên và từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ CC, VC - LĐ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức năng trong tình hình mới,
sau nhiều lần nghiên cứu, thảo luận, lãnh đạo đơn vị đã ban hành một số kế
hoạch, chương trình để triển khai trong đơn vị. Nội dung các kế hoạch,
chương trình này nhằm xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị,
85
các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên theo phương châm thiếu
kiến thức gì, đào tạo bồi dưỡng kiến thức đó và phương pháp chủ yếu là “cầm
tay chỉ việc”, “kèm cặp thực tiễn” là chính. Đồng thời cũng xác định rõ trách
nhiệm của từng công chức, viên chức, người lao động phải tự học tập nâng
cao trình độ, rèn luyện kỹ năng công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tổ chức các buổi tập huấn trọng tài cơ sở cho CC, VC – LĐ là huấn
luyện viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và bổ sung các luật trong thi
đấu; thông qua các buổi tọa đàm, chào cờ đầu tháng, lãnh đạo bổ sung, tuyên
truyền thêm kiến thức mới về pháp luật cho từng CC, VC – LĐ; các tổ chức
thanh niên, phụ nữ lồng ghép hoạt động đoàn thể với tổ chức các hoạt động
bổ sung thêm kiến thức chuyên môn, tham gia các cuộc thi tìm hiểu chuyên
đề nghiệp vụ, xã hội...tạo khí thế sôi nổi, cuốn hút CC, VC – LĐ tham gia,
tìm hiểu.
Qua những kế hoạch, chương trình được xây dựng và thực hiện có thể
thấy bước đầu đã tạo được chuyển biến khá rõ nét cả về nhận thức và hành
động, trong đó đã đề cao trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo, chỉ huy các cấp
trong việc chăm lo xây dựng lực lượng nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động ; đặc biệt là ý thức học tập, rèn luyện
nâng cao nhận thức và kỹ năng công tác của từng CC, VC – LĐ, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ, chức năng trong tình hình mới.
86
Tiểu kết chương 3
Chương 3 nêu lên những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao việc thực
hiện nghiêm túc văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao tỉnh Quảng Trị. Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng đến hiệu lực hiệu quả hoạt động của công sở. Để phát huy những tác
động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của nó đòi hỏi nhà quản lý
phải nắm vững những nội dung văn hóa công sở; Để thực hiện nghiêm túc
Quy chế văn hóa công sở nhằm góp phần tăng cường giáo dục phẩm chất đạo
đức, lối sống; chống các hành vi quan liêu, tham nhũng; góp phần xây dựng
cơ quan văn hóa và thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính, cùng với
việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt quy chế đến từng
CC, VC – LĐ làm việc tại Trung tâm mà cần đề cao ý thức gương mẫu, nâng
cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tăng cường công tác kiểm
tra, khen thưởng và xử phạt.
Việc thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở tại Trung tâm tạo điều kiện
bảo đảm thực hiện các mục tiêu cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành
chính, hình thành môi trường văn hóa công sở hướng tới việc hoàn thành các
nhiệm vụ chung của đơn vị. Đây chính là những vấn đề cơ ban quyết định
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục
thể thao tỉnh Quảng Trị nói riêng cũng như của các đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung.
87
KẾT LUẬN
Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần xây dựng
một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại. Bên cạnh đó, văn
hoá nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ, công
nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hoá của mỗi người.Văn hóa công sở chịu tác động trực tiếp của truyền
thống văn hóa, việc du nhập văn hóa nước ngoài, nền kinh tế thị trường và
nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. . Do đó, để xây dựng và
phát triển văn hóa công sở theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, lãnh đạo các
đơn vị sự nghiệp công lập cần tuyên truyền nâng cao nhận thức văn hóa công
sở cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động xây dựng, quản lý và
sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa dành cho văn hóa
công sở, đồng thời cần nghiêm túc thực hiện các nội quy, quy chế về văn hóa
công sở đã được xây dựng.
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu là văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị. Nội dung nghiên cứu
của đề tài được trình bày thành 3 chương với những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về văn hóa công sở; Chương 2: Thực trạng văn
hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
Quảng Trị; Chương 3: Giải pháp nâng cao văn hóa công sở tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị. Cụ thể:
Qua nghiên cứu các khái niệm: văn hóa, văn hóa công sở; tiếp cận các
góc độ tìm hiểu nội dung của văn hoá công sở, vai trò và những yếu tố ảnh
hưởng đến văn hóa công sở; các văn bản pháp luật liên quan đến văn hóa
công sở; các nội dung chính trong các quy định về văn hóa công sở. Có thể
88
nói cơ sở lý luận chung của chương 1 là nền tảng về lý thuyết, là cơ sở pháp
lý để tiến hành thực hiện và kiểm soát quy chế văn hóa tại Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị. Từ đó, tác giả đã đúc kết,
tổng hợp thực trạng văn hóa công sở tại Trung tâm. Việc đánh giá thực trạng
có thể phân tích thông qua các nội dung: về quá trình xây dựng nội quy, quy
chế văn hóa công sở tại đơn vị; về nhận thức của CC, VC – LĐ; về trang
phục, giao tiếp và ứng xử của CC, VC – LĐ; về thực hiện các hành vi cấm
trong quy chế văn hóa công sở; về điều kiện làm việc; bầu không khí trong tổ
chức. Để phát hiện những ưu điểm, hạn chế của việc thực hiện văn hóa công
sở tại đơn vị và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thực hiện nghiêm túc
văn hóa công sở tại Trung tâm.
Có thể nói, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản, bức xúc
của việc thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao tỉnh Quảng Trị, để chúng ta dễ dàng nhận thấy được thực trạng
về văn hóa công sở đang diễn ra tại Trung tâm, những điểm cần phát huy và
những điểm cần khắc phục để ngày càng tốt hơn. Giải quyết tốt những vấn đề
lý luận có liên quan này cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố ảnh hưởng tới văn
hóa công sở, đó không chỉ là ý thức trách nhiệm của từng cá nhân, mà cần
phải là sức mạnh của cả đơn vị.
Luận văn đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của sự yếu kém, đồng
thời đưa ra một số giải pháp thực hiện vì thế để văn hóa công sở thực hiện
được một cách nghiêm túc và có ý nghĩa cần có sự chấn chỉnh từ lãnh đạo
Trung tâm đến toàn bộ công chức, viên chức và người lao động, cần có quy
định rõ ràng, chặt chẽ, đồng thờ có một cơ chế, giám sát, kiểm tra rõ ràng thì
văn hóa công sở mới có thể đảm bảo thực hiện tốt. Với tầm quan trọng của
văn hóa công sở như vậy, văn hóa công sở được đảm bảo là nhân tố quan
trọng của tổ chức./.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia (1994), Giáo trình Quản
lý Hành chính Nhà nước, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Nội Vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV về việc ban
hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy chính
quyền địa phương, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2011), Tập bài giảng Quản trị văn phòng và văn hóa
công sở, Dành cho lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chức danh công chức văn phòng
– thông kê xã khu vực đồng bằng, Ban hành kèm theo Quyết định số 348/QĐ-
BNV ngày 19/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Giáo trình triết học Mác- Lênin
(dùng cho các trường đại học, cao đẳng), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính – Kho bạc Nhà nước (2011), Văn hóa công sở và giao
tiếp hành chính.
6. Bộ Văn hóa thông tin (1995), Chủ động sáng tạo xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
7. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, Cục văn hóa thông tin cơ sở (2008),
Tạp chí xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nxb Văn hóa thông tin Hà Nội.
8. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010, Hà Nội.
9. Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ
chế “Một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Quyết định 94/2006/QĐ- TTg ngày 27 tháng 4
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
11. Chính phủ (2006), Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý công sở các
cơ quan hành chính nhà nước, Hà Nội.
12. Chính phủ (2007), Quyết định số 129 /2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng
8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Văn hoá công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước, Hà Nội.
13. Chính phủ Việt Nam (2008), Chỉ thị về việc nâng cao hiệu quả sử
dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, Sô
05/2008/CT-TTg, ngày 31/2/2008
14. Chính phủ (2018), Quyết định 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ.
15. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2014), Văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Luật Hành chính, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Học viện
Khoa học Xã hội
16. Đoàn Văn Chúc (1997), Xã hội học văn hóa, NXB Văn hóa, Hà Nội.
17. Đỗ Minh Cường (2001), Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Trịnh Thanh Hà (2009), Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của
công chức cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ
Quản lý Hành chính công, Học việc Hành chính, Hà Nội.
19. Đinh Ngọc Hiện chủ biên, Thuật ngữ hành chính, NXB Viện
nghiên cứu khoa học, Hà Nội, năm 2009.
20. Nguyễn Thu Hoài (2017), Xây dựng nếp sống văn hóa cho sinh viên
Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý Văn hóa, Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
21. Trần Hoàng (2006), Đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa
công sở tại cơ quan hành chính nhà nước, Tạp chí văn thư, lưu trữ, số 3/2006;
22. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà
nước và Pháp luật (2007), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, tập 1, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
23. Học viện Hành chính, khoa Văn bản và công nghệ hành chính
(2012), Giáo trình Văn hóa hành chính (Dành cho đào tạo cử nhân hành
chính), Hà Nội.
24. Phạm Vũ Linh (2016), Văn hóa công sở - lý luận và thực tiễn, Luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hành chính, Khoa luật, Đại học Cần Thơ.
25. Nguyễn Thị My Ly (2005), Văn hóa công sở tại Trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia.
26. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Chử Phương Nam, Văn hóa công sở - Góc nhìn thực tế, Web:
http//www.sbv.gov.vn – Ngân hàng Nhà nước Việt nam
28. Hoàng Phê (Ch.b) (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb.Đà Nẵng
29. Hoàng Phê (1994), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học.
30. Nguyễn Hồng Phong (1998), Văn hoá chính trị Việt Nam truyền
thống và hiện đại, Trung tâm nghiên cứu và tư vấn về phát triển, Nxb.Văn
hoá Thông tin, Hà Nội.
31. Vũ Thị Phụng (2), Văn hóa công sở phản ánh trình độ nhận thức,
tọa đàm do Công đoàn Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tổ chức ngày
22/5/2010;
32. Lê Văn Quán (2006), Văn hoá ứng xử truyền thống của người Việt,
Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
33. Quốc Hội khóa 12 (2008), Luật Cán Bộ, Công Chức số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008, Hà Nội.
34. Tạp chí Người đưa tin UNESCO, tháng 11-1989.
35. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10 (199) – 2008
36. Tạp chí Xây dựng Đảng (2014), Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch
chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2013, chuyên đề 5, Web:
http//www.xaydungdang.org.vn
37. Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Thâm (2004), Tổ chức và điều hành hoạt động của các
công sở, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
39. Trần Ngọc Thêm (1997), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam,
Nxb.Thành phố Hồ Chí Minh.
40. Nguyễn Hữu Thức (2007), Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, Nxb Từ điển Bách khoa và Viện văn hóa, Hà Nội.
41. Cung Kim Tiến (2002), Từ điển Triết học, Nxb. Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
42. Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội,
2005.
43. Nguyễn Thu Vân, Văn hóa công sở và giải pháp xây dựng văn hóa
công sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện hành chính, số 149, tháng
6/2008.
44. Trần Quốc Vượng (2001), Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội;
45. Văn Thị Xuân (2013), Thực hiện văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước trong giai đoạn 2011 -2020 , Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính công, Học viện Hành chính;
46. Quyết định 1847/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 12 năm 2018 về việc phê
duyệt đề án văn hóa công vụ
47. Thông tư 30/TT-BVHTTDL, ngày 03 tháng 10 năm 2018 bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU
THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG TRỊ
PHỤ LỤC
Kính thưa ông/bà, để đánh giá một cách khách quan, chính xác nhằm
nâng cao hơn nữa việc thực hiện văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đang tiến hành một
cuộc khảo sát về vấn đề này. Chúng tôi rất mong được lắng nghe ý kiến của
ông/bà để hoàn thành được khảo sát này. Do vậy, xin ông/bà vui lòng cho biết
ý kiến của ông/bà bằng việc trả lời một số câu hỏi cụ thể mà chúng tôi đưa ra
sau đây:
Câu hỏi 01: Ông/bà hãy cho nhận xét thế nào về quy chế, quy định
văn hóa công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh Quảng Trị?
Quy chế, quy định chi tiết, rõ ràng
Quy chế, quy định phù hợp với thực tiễn
Quy chế, quy địnhđược tuân thủ tự giác, nghiêmtúc
Quy chế, quy định chưa rõ ràng, không phù hợp thực tế
Câu hỏi 02: Ông/bà có hài lòng với môi trường, cảnh quan làm việc
tại đơn vị không?
Có
Không
Không ý kiến
Câu hỏi 03: Ông/bà nhận xét thế nào về trang thiết bị phục vụ công
việc tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị?
Trang thiết bị tốt
Trang thiết bị đã xuống cấp
Không ý kiến
Câu hỏi 04: Theo ông/bà, trang phục nào phù hợp với việc đến
công sở tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao tỉnh
Quảng Trị?
Áo sơ mi, quần tây với nam hoặc chân váy bút chì với nữ
Quần jean, áo bun
Comle
Không cần quy định trang phục
Câu hỏi 05: Theo ông/bà, việc đeo thẻ CC, VC – LĐ tại Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị đã được thực
hiện ở cấp độ nào?
Rất tốt
Khá tốt
Trung bình
Không tốt
Câu hỏi 06: Theo ông/bà, việc thực hiện thời gian làm việc theo giờ
hành chính tại đơn vị đã được thực hiện ở cấp độ nào?
Rất tốt
Khá tốt
Trung bình
Không tốt
Câu hỏi 07: Ông/bà đánh giá thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp
của CC, VC – LĐ của Trung tâm hiện nay đang ở mức nào?
Rất cao
Khá cao
Trung bình
Thấp
Câu hỏi 08: Ông/bà đánh giá việc lắng nghe ý kiến đồng nghiệp của
CC, VC – LĐ của Trung tâm đối với các vấn đề liên quan đến công việc ở
mức độ nào?
Rất cao
Khá cao
Trung bình
Thấp
Câu hỏi 09: Với những nhiệm vụ phải phối hợp với đồng nghiệp,
ông/bà cảm thấy thế nào?
Dễ chịu vì trách nhiệm được san sẻ
Không thoải mái lắm vì không được làm theo ý mình
Bình thường
Câu hỏi 10: Khi được giao nhiệm vụ khó khăn, ông/bà thường xử
lý như thế nào?
Nhờ đồng nghiệp giúp đỡ
Từ chối với lãnh đạo
Tìm mọi cách để giải quyết
Câu hỏi 11: Ông/bà đánh giá tính công bằng, vô tư, khách quan khi
nhận xét, đánh giá đối với đồng nghiệp của CC, VC – LĐ của Trung tâm
khi được yêu cầu như thế nào?
Rất cao
Khá cao
Trung bình
Thấp
Câu hỏi 12: Khi tiếp xúc với lãnh đạo, ông/bà cảm thấy như thế nào?
Thoải mái, tự nhiên
Hơi căng thẳng và lo lắng
Bình thường
Không ý kiến gì
Câu hỏi 13: Ông/bà đánh giá văn hóa ứng xử với thủ trưởng và
đồng nghiệp của CC, VC – LĐ của Trung tâm hiện nay đang ở mức nào?
Rất cao
Khá cao
Trung bình
Thấp
Xin Ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
Tuổi:………………………..
Giới tính: Nam / Nữ
Chuyên môn được đào tạo:………………………………
Chức danh đang đảm nhiệm: ……………………………
Phòng, ban đang công tác: …………………………………………
Xin trân trọng ý kiến đóng góp của Anh/chị!