BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Minh Lợi

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

: Giáo viên

GV

: Học sinh

HS

: Hiệu trưởng

HT

KHTN

: Khoa học tự nhiên

ĐLTC : Độ lệch tiêu chuẩn

PHT

: Phó Hiệu trưởng

QL

: Quản lý

N : Số khách thể tham gia nghiên cứu

THPT

: Trung học phổ thông

TB : Trung bình cộng

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Thế kỷ XXI đã được khởi đầu bởi sự bùng nổ của tri thức, khoa học và công nghệ. Toàn cầu hóa,

CNTT và công nghệ sinh học, nền kinh tế tri thức… đang làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con

người.

Các tri thức đang thâm nhập vào mọi mặt của cuộc sống. Các bước ngoặt lớn trong quá trình phát

triển của xã hội loài người đang được đánh dấu bằng những tri thức mới. Nền kinh tế của mỗi quốc gia có

thịnh vượng hay không phụ thuộc vào việc sử dụng tài sản trí tuệ và các nguồn lực khoa học, công nghệ.

Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, những nhu cầu về nguồn lực lao động có trình độ cao

đòi hỏi GD phải thay đổi. GD phải tập trung vào con người và sự phát triển của con người. Ở mỗi quốc

gia, xã hội đang đòi hỏi một hệ thống GD mới với nội dung GD và phương pháp GD phù hợp, thích nghi

được với môi trường xã hội luôn thay đổi nhanh chóng.

Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự

phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền GD phổ thông đáp

ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nếu muốn việc dạy học

theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và

các thiết bị dạy học hiện đại, phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập

của HS để nâng cao chất lượng đào tạo. Không chỉ đối với GV mà HS cũng phải biết tiếp cận nguồn thông

tin to lớn luôn được xử lý hiệu quả với máy tính và mạng internet.

Ứng dụng CNTT vào dạy học là một trong những mục tiêu lớn được ngành GD đặt ra trong giai đoạn

hiện nay và là một mục tiêu chính đã được nghị quyết TW2, khóa VIII chỉ ra rất rõ ràng cụ thể:

"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện

vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS…Phát triển mạnh

phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên".

CNTT và truyền thông với công nghệ multimedia, internet,… đã và đang làm thay đổi cách thức dạy

và học với các phương châm mới về dạy học.

Sau một thời gian khởi động khá dài, ngành GD Việt Nam đã bắt đầu chủ trương đẩy mạnh ứng dụng

CNTT vào giáo dục với sự kiện năm học 2008-2009 được Bộ GD&ĐT chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng

dụng CNTT…”. Sự kiện này đã làm cho việc đưa CNTT vào trường học trở thành một nhiệm vụ trọng

tâm và thường xuyên của ngành GD.

Ngày nay, máy tính và mạng internet đã có mặt ở hầu hết trường THPT. Nhiều phần mềm dạy học

được đưa vào sử dụng, cánh cửa đi vào tri thức của nhân loại được mở rộng thông qua internet đã phần

nào xóa đi khoảng cách giữa các trường ở trung tâm thành phố và các trường ở vùng nông thôn nói riêng,

giữa các trường học ở Việt Nam và các trường học trên thế giới nói chung.

Trong bối cảnh đó, ngành GD thành phố Cần Thơ đã chỉ đạo các trường THPT trong thành phố ứng

dụng CNTT vào dạy và học từ những năm đầu của thế kỷ 21. Việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các

môn học của HT các trường THPT thuộc thành phố Cần Thơ đã đạt một số thành tựu. Số lượng bài giảng

có sử dụng CNTT tăng về số lượng, chất lượng, được các trường cải tiến, cập nhật thường xuyên. Công

tác quản lý về mặt chuyên môn, CSVC có nhiều tiến bộ. CSVC được trang bị ngày càng nhiều… Tuy

nhiên vẫn còn một số bất cập như: tiêu chí đánh giá chất lượng của một bài giảng có ứng dụng CNTT

chưa nhất quán, mỗi đơn vị có một cách đánh giá riêng. Thậm chí, có hiện tượng lạm dụng CNTT, sử

dụng các thí nghiệm ảo để thay thế cho thí nghiệm thực hành. Một số đơn vị còn lúng túng trong việc xử

lý thông tin như: lưu trữ, phổ biến… Đặc biệt, chưa tận dụng được thế mạnh của CNTT đang tạo ra một

môi trường dạy đặc biệt là môi trường mạng… Nhìn chung, tính hiệu quả của công tác quản lý ứng dụng

CNTT vào dạy các môn học của HT các trường THPT tại thành phố Cần Thơ vẫn chưa cao. Thực tiễn GD

đang đòi hỏi HT các trường THPT cần phải có những cải tiến, đổi mới về công tác quản lý sao cho phù

hợp với đặc điểm của các môn KHTN và khoa học xã hội để việc ứng dụng CNTT thực sự đáp ứng được

nhu cầu của GD thành phố, thực hiện đúng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Vì vậy, trong khả năng giới hạn của

mình, tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy các môn khoa học tự

nhiên ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ”.

2. Mục đích nghiên cứu.

Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN bậc THPT

của một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ hiện nay; đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần

nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của HT các trường THPT về lĩnh vực này.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

3.1 Khách thể nghiên cứu.

Công tác quản lý trường học của HT trường THPT tại thành phố Cần Thơ.

3.2 Đối tượng nghiên cứu.

Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN ở một số trường THPT tại thành phố

Cần Thơ.

4. Giả thuyết khoa học.

Việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN của HT các trường THPT thuộc thành phố

Cần Thơ đã đạt một số thành tựu. Nếu thực hiện quản lý dựa trên các tiêu chí và theo hệ thống thì chất

lượng dạy có ứng dụng CNTT của các môn KHTN được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Thiết lập cơ sở lý luận của đề tài.

- Khảo sát thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học các môn KHTN của HT ở một

số trường THPT tại thành phố Cần Thơ

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học các

môn KHTN bậc THPT tại thành phố Cần Thơ.

6. Phương pháp nghiên cứu.

6.1. Phương pháp luận.

6.1.1 Quan điểm hệ thống – cấu trúc.

Công tác quản lý nhà trường là một hệ thống gồm nhiều thành tố, trong đó công tác quản lý việc ứng

dụng CNTT vào dạy các môn KHTN là một thành tố của hệ thống này. Chúng có mối quan hệ hỗ tương

với nhau.

6.1.2 Quan điểm lịch sử - logic.

Việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN được tiến hành trong một phạm vi không

gian, thời gian và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và có tính kế thừa các lĩnh vực quản lý trước đây và sẽ tiếp

tục phát triển, thay đổi trong tương lai.

6.1.3 Quan điểm thực tiễn.

Việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ là một

hiện tượng đang xảy ra. Việc nghiên cứu trên các đối tượng có liên quan nhằm nắm được thực trạng, từ

đó, dựa vào những cơ sở lý luận khoa học để đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất

lượng công tác quản lý của HT trường THPT về lĩnh vực này.

6.2 Phương pháp nghiên cứu.

6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Phân tích, tổng hợp lý thuyết.

- Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý từ trung

ương đến địa phương; sách, báo và tạp chí; báo cáo tổng kết năm học của các trường THPT, của Sở

GD&ĐT để nhận định, đánh giá về thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN

bậc THPT, xây dựng cơ sở pháp lý và lý luận của đề tài.

6.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

6.2.2.2 Phương pháp quan sát.

Quan sát hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy của HT và hoạt động dạy của GV các môn

KHTN.

6.2.2.1 Phương pháp điều tra.

Dùng phiếu hỏi để lấy ý kiến của CBQL (HT, PHT), GV về các nội dung có liên quan đến việc quản lý

ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN bậc THPT.

6.2.2.3 Phương pháp phỏng vấn.

Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo, chuyên viên của Sở GD&ĐT; HT, PHT, tổ trưởng tổ chuyên môn, GV,

HS để thu thập dữ liệu cho đề tài.

6.3 Phương pháp thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học xã hội và GD để xử lý số liệu

bằng phần mềm thống kê SPSS for Windows.

Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra.

7. Giới hạn của đề tài.

Thành phố Cần Thơ hiện có 22 trường THPT (trong đó có 1 trường THPT chuyên, 19 trường THPT

công lập, 1 trường tư thục, 1 trường nhiều cấp học). Do khả năng có giới hạn của người nghiên cứu và

thời gian nghiên cứu, đề tài chỉ khảo sát về quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN của HT.

Đối tượng của nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn là một số lãnh đạo, trưởng phòng, phó trưởng

phòng, chuyên viên Sở GD&ĐT; một số HT, PHT phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, GV, HS

ở 01 trường THPT chuyên và chọn ngẫu nhiên 9 trường THPT công lập trong thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Hoạt động dạy là hoạt động trung tâm của nhà trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy bằng

CNTT là một chủ đề lớn đã được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của

thế kỷ XXI.

Từ sau những năm 1980, với sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, hình thành xã hội thông tin và xu

thế toàn cầu hóa đã tạo nên “một làn sóng đổi mới cải cách GD trên thế giới lần thứ ba” [13, tr 14]. Các

nước trên thế giới trong chiến lược, mục tiêu GD của mình đều chú trọng đến việc ứng dụng CNTT vào

GD phổ thông nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội học tập, tìm kiếm các giải pháp GD dành cho những nhóm

dân cư đặc biệt. Hướng ưu tiên chủ yếu là cung cấp dịch vụ thông tin quản lý và học tập dựa vào CNTT

hiện đại (mạng tri thức- knowledge networks, mạng GD – education webs; học tập trực tuyến – online

learning, học từ xa qua các phương tiện viễn thông –TV, vệ tinh, internet, thư viện điện tử (electronic

libraries)…).

Người ta đã kết luận rằng: nếu không phát triển công nghệ mạng và internet thì không thể tiến tới xã

hội học tập và nền kinh tế tri thức bởi vì mạng thông tin toàn cầu chứa đựng những nguồn tri thức khổng

lồ, vô cùng đa dạng và mới mẻ nhất. Không có công cụ nào hỗ trợ mạnh và nhanh chóng hơn công nghệ

mạng và internet trong sự phát triển quy mô và hiệu quả GD ngày nay.

Bước vào thế kỷ XXI, CNTT đang tạo cơ hội lớn cho việc học tập và làm giàu tiềm năng của mỗi

người, xóa bỏ sự ngăn cách giữa thành thị và nông thôn. Nhìn chung, hầu hết các nước trên thế giới đều

ưu tiên cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào GD nói chung, dạy học nói riêng.

Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng:

- Chỉ thị số 58-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo “… Đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học…” [10, tr 7].

- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ chỉ rõ “…nhanh chóng áp dụng CNTT

vào GD để đổi mới phương pháp GD và quản lý” [9 , tr 27].

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan

nhà nước “Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương

và tổ chức, cơ quan mình” [8, tr 15].

Thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nhiều năm qua, Bộ GD&ĐT đã đẩy mạnh triển khai ứng

dụng CNTT vào GD, cụ thể như sau:

Giai đoạn 1988-1990, do máy vi tính có giá rất cao (khoảng 1.500 USD/máy XT, 4.500 USD/máy

AT286) nên mục tiêu đầu tiên và duy nhất mà Bộ GD&ĐT đặt ra chỉ ở mức độ giảng dạy tin học cho mọi

người một cách đơn giản. Trong chương trình thí điểm chuyên ban THPT, Bộ GD&ĐT đã cho tiến hành

thí điểm đưa môn tin học vào dạy chính khóa.

Năm 1996, chương trình chuyên ban bị tạm dừng, môn tin học thí điểm tạm ngừng.

Năm 1998, dự án Professional Development Laboratory (PDL) được ký kết giữa Bộ GD&ĐT với

hãng máy tính IBM để ứng dụng tin học phục vụ chủ trương đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy

trong trường phổ thông. Trong năm này, internet được chính thức mở ra tại Việt Nam, sử dụng công nghệ

quay số điện thoại. Tháng 4/2004, cả nước bắt đầu sử dụng ADSL để truy cập internet.

- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT yêu cầu “…Đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học” .

Giai đoạn từ 2001-2008, Bộ GD&ĐT liên tiếp tổ chức các Hội nghị về ứng dụng CNTT và truyền

thông trong GD hàng năm. Một số Sở GD&ĐT ở các địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,… liên

tục tổ chức các hội nghị về ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý.

- Tháng 4 năm 2006, Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) theo kết quả của Hiệp định tài

chính AIDCO/VNM/2004/016-841 giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và ký kết tại Hà Nội ngày 01/09/2005 bắt đầu

được thực hiện. Dự án triển khai xây dựng hệ thống CNTT tích hợp cho công tác quản lý ở khối GD phổ

thông.

- Năm học 2006-2007, Tin học là môn học chính khóa được dạy ở các trường THPT.

- Năm 2007, Bộ GD&ĐT tăng cường chỉ đạo và đầu tư trang bị cơ sở vật chất để ứng dụng CNTT

trong ngành giáo dục:

+ Triển khai chương trình công nghệ GD; xây dựng hệ thống các công cụ tạo lập và quản lý bài

giảng điện tử, hệ thống e-Learning, qui trình soạn bài giảng, các phần mềm hỗ trợ dạy học, phần mềm thí

nghiệm ảo; xây dựng các nguồn tài nguyên GD và học liệu điện tử để chia sẻ dùng chung qua website của

Bộ, thư viện đề thi, thư viện sách giáo khoa điện tử; tổ chức chủ đề “CNTT đổi mới phương pháp dạy và

học” trên website, tổ chức GV tham gia diễn đàn GD để giao lưu và trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, tháo gỡ

những khó khăn của GV, khuyến khích GV soạn giáo án trên máy tính và chia sẻ, tham khảo giáo án qua

mạng. [2, tr 3].

+ …Các đơn vị, cơ sở GD cần triển khai ngay các phần mềm mã nguồn mở trong công tác dạy học

chính thức trong trường phổ thông và công tác quản lý. [3, tr 2]

- Ngày 4/1/2008, Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel ký văn bản hợp tác với Cục CNTT Bộ

GD&ĐT về triển khai mạng GD: Viettel cung cấp dịch vụ kết nối internet băng thông rộng, kết nối kênh

thuê riêng qua đường cáp quang cho tất cả trường học, cơ quan quản lý giáo dục.

- Năm học 2008-2009 được Bộ GD&ĐT chỉ đạo là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT… đẩy

mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả

trong công tác quản lý của nhà trường” [6, tr 1]. “Nhiều trường đại học, cao đẳng, các tổ chức và cá nhân

đã tiến hành triển khai thử nghiệm và vận hành các hệ thống e-Learning. Nhiều công cụ tạo bài giảng điện

tử, công cụ tạo câu hỏi đã được phát triển” [4, tr 8].

- Năm học 2009-2010, Bộ GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo “đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng

dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý của nhà trường và

công tác đào tạo nguồn nhân lực về CNTT” [7, tr 1].

Ngành GD&ĐT thành phố Cần Thơ đã triển khai ứng dụng CNTT vào dạy và quản lý trong tất cả cơ

sở giáo dục theo các chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT.

1.1.2. Một số lý luận về dạy học, quản lý dạy học và ứng dụng CNTT bậc THPT.

1.1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy (hoạt động dạy học).

Dưới góc độ của GD học: “ Dạy học là hoạt động trí tuệ của thầy và trò, một quá trình vận động và

phát triển liên tục trong trí tuệ và nhân cách của HS…Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận

thức độc đáo của người HS…Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ

chức, hướng dẫn và điều khiển của GV, HS nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình thành

kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp” [31, tr 57, 58].

Mục đích của dạy là “làm cho người học học đúng cách, làm cho người học biết cách học và cách

đó là khả thi” [29, tr 221]. “Dạy và học gắn bó với nhau một cách mật thiết và mối quan hệ này có thể

thiết kế được” [29, tr 222].

Trong hoạt động dạy, GV đóng vai trò là chủ thể “tổ chức mọi hoạt động học tập của HS. Người

quyết định chất lượng giáo dục” [31, tr 54]. Đối tượng và hoạt động của GV là hệ thống kiến thức và sự

phát triển trí tuệ, nhân cách của HS.

Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, qua đó hình

thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. HS là chủ thể của hoạt động học tập, có ý thức chủ động,

tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. “Người học vừa phải chủ động và sáng tạo

trong học tập, vừa phải tiếp thu sự chỉ dẫn, dạy bảo từ phía thầy giáo. Người học quyết định chất lượng

học tập của mình” [31, tr 56].

1.1.2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình GD phổ thông.

Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được

dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó.

Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng.

Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những “chốt kiểm soát” để

đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện. [27, tr 5]

Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ tạo nên sự thống nhất, làm

hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kỹ

năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá, là cơ sở quan trọng để đánh giá việc dạy của GV khi ứng dụng

CNTT vào quá trình dạy của họ.

Trong trường THPT, chuẩn kiến thức kỹ năng được sử dụng để xác định mục tiêu bài học, giúp GV

sáng tạo về phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác học tập của HS; rèn luyện

các kỹ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống; giúp GV

chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học, đặc biệt là trong việc ứng dụng

CNTT trong dạy học; đa dạng nội dung, các hình thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá. Đối

với CBQL, chuẩn kiến thức, kỹ năng giúp cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của ngành, tính cụ thể trong đổi

mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá

kết quả GD; tạo điều kiện động viên, khuyến khích GV tích cực ứng dụng CNTT vào dạy, đổi mới

phương pháp; cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý, chỉ đạo ứng dụng CNTT trong nhà trường một

cách hiệu quả, động viên, khen thưởng kịp thời những GV ứng dụng có hiệu quả đồng thời với phê bình,

nhắc nhở những người chưa tích cực.

1.1.2.3. Khái quát về trường THPT.

a. Nhiệm vụ, quyền hạn trường THPT.

Trường trung học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, về chuyên môn, trường trung

học có những nhiệm vụ và quyền hạn:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác của Chương trình GD phổ thông.

- Quản lý GV, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động GV, cán bộ, nhân viên.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức

và cá nhân trong hoạt động GD.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.

-. Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ quan có thẩm quyền kiểm

định chất lượng GD [1, tr 2, 3].

b. Mục tiêu GD THPT.

Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và

các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người

Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc

đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [24, tr 7].

c. Nội dung GD THPT.

Nội dung GD phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ

thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu GD ở mỗi

cấp học.

GD THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS, hoàn thành nội dung GD phổ

thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng

nghiệp cho mọi HS còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện

vọng của HS [24, tr 8].

d. Phương pháp GD THPT.

Phương pháp GD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù

hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo

nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng

thú học tập cho HS [24, tr 8].

e. HS THPT.

Đa số HS THPT có độ tuổi nằm trong khoảng từ 15 đến 18 tuổi. Đây là lứa tuổi thường có những

chuyển biến đột ngột, độc đáo từ trạng thái tâm lý của trẻ con sang trạng thái tâm lý của người lớn. Về thể

chất, các em đang dần phát triển một cách hoàn chỉnh. Về mặt tri thức, đây là thời điểm các em có thể tiếp

thu và vận dụng một cách nhanh chóng các tri thức phức tạp.

f. GV, Tổ chuyên môn, HT, PHT trường THPT.

Giáo viên.

GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường, gồm: HT, PHT, GV

bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh

niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT, GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS) [1, tr 15].

Tổ chuyên môn.

- HT, các PHT, GV, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ

chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên

môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của HT, do HT bổ nhiệm và giao nhiệm vụ

vào đầu năm học.

- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân

của tổ viên theo kế hoạch GD, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học

của nhà trường;

b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ

theo các quy định của Bộ GD&ĐT [1, tr 8].

Nhiệm vụ và quyền hạn của HT.

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều 20

của Điều lệ này;

c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

d) Quản lý GV, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại

GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà

nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng GV, nhân viên;

đ) Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp

loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ HS tiểu học (nếu

có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật HS theo quy định của Bộ

GD&ĐT;

e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện

Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá GD của nhà trường.

h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính

sách theo quy định của pháp luật;

i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định [1, tr 9].

Nhiệm vụ và quyền hạn của PHT.

a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước HT về nhiệm vụ được HT phân công;

b) Cùng với HT chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;

c) Thay mặt HT điều hành hoạt động của nhà trường khi được HT uỷ quyền;

d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính

sách theo quy định của pháp luật [1, tr 10].

1.1.2.4. Một số lý luận về quản lý và quản lý dạy học bậc THPT.

a. Khái niệm quản lý, quản lý nhà trường.

- Khái niệm quản lý.

Quản lý là một khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý tùy theo

quan điểm và trình độ phát triển của xã hội. Có thể kể đến một số quan điểm chủ yếu như sau:

- Theo Đại bách khoa toàn thư Liên xô 1977, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức

với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ

hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động [20, tr 5].

“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã

hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (F.Taylor) [12, tr 100].

“Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (H.Fayol) [12,

tr 106].

Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và trong lĩnh vực khoa học GD

đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý”:

Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản

lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định. [30, tr 130]

Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động

của họ trong quá trình lao động [18, tr 15]

Tuy các khái niệm về quản lý có khác nhau nhưng có thể hiểu hoạt động quản lý được tiến hành

trong một tổ chức hoặc một nhóm xã hội và có tính hướng đích; đó là những tác động nhằm phối hợp nổ

lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Để đạt đến mục tiêu của tổ chức, hoạt động quản lý của chủ thể thực hiện các chức năng: kế hoạch

hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.

- Quản lý nhà trường.

Thuật ngữ “quản lý trường học”, “quản lý nhà trường” thường được xem đồng nghĩa với quản lý

GD ở cấp độ vi mô:

Quản lý được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ

thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các

lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của

nhà trường.

Quản lý thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình GD (được tiến hành bởi

tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện

nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [19, tr 38]

Từ những khái niệm trên, có thể thấy bốn yếu tố của quản lý nhà trường là: chủ thể quản lý, đối

tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản

lý tác động lên đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo

để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý nhà trường; có thể là

một hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường; có thể chịu tác động hoặc tác động ngược trở lại

hệ thống nhà trường và hệ quản lý nhà trường; vấn đề là chủ thể quản lý phải làm như thế nào để các tác

động này là tích cực, hỗ trợ đạt mục tiêu chung.

b. Quản lý hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT của GV.

Quản lý chuyên môn nói chung, hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT nói riêng bao gồm quản lý

quá trình dạy của GV và quá trình học của HS. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ.

Trong trường học, quản lý hoạt động dạy của GV thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ

của các tổ chuyên môn và của từng GV.

HT quản lý hoạt động dạy học phải dựa trên nguyên tắc: tập trung dân chủ + cá nhân phụ trách

nhằm phát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể GV, qua đó giúp đỡ động viên GV thực hiện, phát huy năng

lực tự quản trong giảng dạy của mình và quản lý việc học và tự học của HS.

Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT mang tính đặc thù khác hẳn với các loại hình quản lý xã

hội khác bởi vì đặc điểm của HS THPT là đang ở độ tuổi phát triển nhanh về tâm sinh lý, đang có nhu cầu

học tập và rèn luyện. Sản phẩm của lao động sư phạm là con người. Trong đó, GV là người đóng vai trò

chủ đạo trong hoạt động dạy học (vừa lãnh đạo, tổ chức, điều khiển). GV và HS vừa là khách thể quản lý

đồng thời lại là chủ thể tự quản lý.

Trong trường THPT, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động này được tiến hành một

cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung đã dược lựa chọn dưới sự hướng dẫn tổ chức của GV trong môi

trường GD của nhà trường để hình thành và phát triển nhân cách HS. Do đó, hoạt động dạy học là hoạt

động trọng tâm của nhà trường, quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý

của HT.

Quản lý chuyên môn, trong đó quản lý hoạt động dạy có ứng dụng CNTT là một trong các nhiệm

vụ quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động giáo dục mà Luật giáo dục đã quy định gồm:

- Quán triệt các chỉ đạo của cấp trên về chủ trương, chính sách, mục tiêu của ứng dụng CNTT vào

dạy và học.

- Xây dựng kế hoạch chuyên môn có ứng dụng CNTT phù hợp với đối tượng GV, HS và CSVC

của nhà trường.

- Tổ chức thực hiện.

- Thu thập thông tin.

- Kiểm tra công tác chuyên môn và các công tác khác có liên quan.

- Điều chỉnh kế hoạch.

Về nội dung quản lý hoạt động dạy, HT trường THPT phải thực hiện:

- Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và GV.

Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, tình hình cụ thể của

trường mình đang quản lý, HT có nhiệm vụ lập kế hoạch hoạt động năm học chung của trường, chỉ đạo tổ

chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch năm học, đảm bảo thực hiện đúng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và

các cấp quản lý GD phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi trường học theo mục tiêu chung.

- Quản lý việc phân công GV.

Phân công GV là một công việc khó khăn, đòi hỏi tính khoa học rất cao. Để thực hiện có hiệu quả,

HT cần phải hiểu rõ từng GV về trình độ chuyên môn, đặc điểm tâm sinh lý, mặt mạnh, mặt yếu, nguyện

vọng... cũng như các yếu tố khác có liên quan như: đặc điểm HS, môi trường dạy và học,… để phân công

phù hợp, tạo sự hài lòng của GV khi được phân công, khích lệ GV tự giác thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Quản lý chuyên môn trong trường THPT.

Gồm các nội dung chính như sau:

+ Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học.

+ Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV.

+ Quản lý giờ lên lớp của GV.

+ Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.

+ Quản lý các loại hồ sơ của GV.

+ Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GV.

+ Quản lý việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, dự giờ thao giảng.

+ Quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV.

+ Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ

hiện đại, trong đó có CNTT.

+ Quản lý các điều kiện phục vụ cho dạy học.

c. Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng trong quản lý trường THPT.

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) đã quy

định cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị hiện nay ở nước ta là “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,

nhân dân làm chủ” và “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại

biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa

Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

“Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống GD quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch

GD, tiêu chuẩn GV, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng”.

Do đó, HT phải đảm bảo tính Đảng trong quản lý: thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; quản lý theo nguyên tắc: tập trung dân chủ + cá nhân phụ

trách.

Tóm lại, quản lý nhà trường là hệ tự quản lý, mà đặc điểm của nó là tự điều chỉnh, tự hoàn thiện

nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà trường có bản chất vì lợi ích phát triển của GD, nhằm đạt mục

tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách học sinh - đối tượng và chủ thể của GD, góp phần

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội với hoạt động trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học. Quản lý

hoạt động dạy học là quá trình người HT lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động

dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

1.1.2.5. Một số lý luận về ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý.

Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:

“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện

vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS… Phát triển mạnh

phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên…”

Hiện nay, CNTT đang ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của GD&ĐT. Trong đó, được đề cập đến nhiều là

đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới công nghệ dạy và công nghệ học; làm thay đổi các mô hình tư

duy liên quan đến hoạt động của con người; giúp cho “sự học có thể diễn ra 24 giờ trong một ngày và suốt

7 ngày trong một tuần… Những khái niệm cơ bản của GD như tài liệu học tập, thời gian, không gian, môi

trường và người học cũng đã thay đổi hoàn toàn…” [17, tr 2]. GD, công nghệ và phát triển có mối quan hệ

mật thiết với nhau. “Chọn một loại hình giáo dục đặc biệt trong số các loại hình giáo dục hơn là chọn một

loại hình xã hội đặc biệt” [34, tr 3]. Việc sử dụng các công nghệ trong một xã hội thông tin vào GD phụ

thuộc vào hoàn cảnh tài chính, môi trường chính trị và xã hội.

Trong xã hội thông tin ngày nay, CNTT đã và đang tạo ra một môi trường văn hóa và GD có khả

năng đa dạng hóa các nguồn tri thức và học tập. “… công nghệ thông tin và viễn thông được dùng để giúp

mở cánh cửa cho giáo dục. Kofi Annan (2005)”.[33, tr 2]

Sự phát triển của CNTT cung cấp các công cụ cải tiến cho việc học thông qua một mạng lưới toàn

cầu, tạo cơ hội GD&ĐT suốt đời, đặc biệt là cho những người sống ở nông thôn sâu. Internet đang dần

được thừa nhận là phương tiện phục vụ hiệu quả cho nhu cầu ngày càng tăng của người học trong các môi

trường học tập khác nhau.

Ứng dụng CNTT vào dạy và học.

Theo quan điểm dạy học hiện đại, dạy học “không chỉ đơn thuần nhằm mục tiêu duy nhất là giúp cho

HS có được một số kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cụ thể mà điều quan trọng hơn là phải tổ chức quá trình dạy

học sao cho HS phát huy đến mức tối đa tính tích cực chủ động, và qua đó phát triển được năng lực sáng

tạo, nhân cách của người lao động mới, đáp ứng được những đòi hỏi đa dạng và ngày càng tăng của xã hội

không ngừng phát triển” [11, tr 23].

Một trong những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trên là GV phải tăng cường sử dụng các thiết bị

dạy học. Kể từ khi có sự phát triển nhanh chóng của CNTT, máy tính và các phương tiện trình chiếu,

mạng intranet, internet đã làm thay đổi một cách nhanh chóng quan điểm về trang bị thiết bị dạy học cho

các trường phổ thông nhờ những ưu thế vượt trội của nó mà các thiết bị dạy học khác không thể có được,

tạo nên một nền ‘văn hóa học tập’ mới trên toàn thế giới.

Xét theo quan điểm CNTT, dạy và học thực chất là việc phát và thu thông tin. Học là quá trình tiếp

thu thông tin có định hướng và có sự tái tạo, phát triển thông tin. Đưa CNTT vào dạy theo phương châm

đổi mới phương pháp có nghĩa là “phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn,

nhiều hơn và hiệu quả hơn” [21, tr 3].

Khi ứng dụng CNTT vào dạy, với số lượng thiết bị hạn chế (máy tính, máy chiếu, mạng internet) đã

có thể thay thế cho rất nhiều thiết bị dạy học cồng kềnh khó bảo quản, vận chuyển khác,… để GV có thể

dạy học hiệu quả về mọi phương diện. Ngoài việc dạy trực tiếp với HS, GV còn có thể dạy gián tiếp dưới

hình thức e-learning.

Ngoài ra, việc học tập của học sinh có thể được triển khai qua hệ thống internet thông qua giao

thức World Wide Web (WWW), tương tác với các hệ thống khác trong trường học như hệ thống quản lý

HS, lịch giảng dạy,…

Các công trình nghiên cứu về hiệu quả của việc tích hợp CNTT và truyền thông vào dạy đã đưa ra

kết luận về tầm ảnh hưởng của CNTT đối với dạy học gồm:

- Tính sẵn có đơn thuần hay việc sử dụng máy tính không có tác động lên việc học của HS. Tuy

nhiên, kết quả rõ ràng là các công dụng nào đó của máy tính trong các môn học đặc biệt ở trường có tác

động tích cực lên việc học của HS ở những môn học đó.

- Đặc biệt, máy tính có tác động tích cực lên thái độ của HS và việc học những loại kỹ năng mới, khi

mà CNTT và truyền thông được sử dụng kết hợp với việc dạy học lấy người học làm trung tâm.

- Máy tính có thể đem lại ích lợi tương đương cho cả nam và nữ sinh và có thể được sử dụng một

cách có hiệu quả bởi các HS có những nhu cầu đặc biệt.

- Đào tạo GV rất quan trọng. Qua đó, GV có thể học các kỹ năng CNTT và truyền thông và những kỹ

năng sư phạm mới và những điều này thường đem lại những đường hướng dạy học mới trong lớp học.

- CNTT và truyền thông cũng có thể được sử dụng để cải cách dạy học ở các trường và cung cấp cho

cộng đồng những dịch vụ giáo dục mới [33, tr 30].

Yêu cầu đối với GV khi ứng dụng CNTT vào dạy học.

GV đóng vai trò trung tâm trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học và khai thác các cơ

hội học tập được tạo ra bởi CNTT. GV quyết định cách dạy và học diễn ra trong phòng học với các HS

của mình. Do đó, GV là trung tâm của sự thay đổi GD, sử dụng công nghệ cho giảng dạy, học tập và cho

các mục đích phát triển.

Ứng dụng CNTT vào quản lý trường THPT.

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của xu hướng GD hiện đại là sự thay đổi trong mô hình GD.

Trong triết lý GD mới này, HS là trung tâm của mô hình GD thay cho GV như trong mô hình truyền thống

của GD Việt Nam. Với xu thế này, trường học cần phải thay đổi môi trường GD. Mọi tài nguyên, nguồn

lực trong mỗi trường cần tập trung vào việc tạo lập một môi trường học tập cởi mở, sáng tạo cho HS. Với

sự thay đổi căn bản về mô hình GD trong trường học, CNTT có một vai trò đặc biệt quan trọng, là công cụ

cần thiết, phục vụ hiệu quả các quy trình quản lý trong trường học.

Điểm căn bản của việc ứng dụng CNTT vào quản lý trong trường học là sự chia sẻ tài nguyên, nguồn

lực của trường học cho các đối tượng thụ hưởng nó. Bên cạnh việc hiểu sâu, kỹ năng ứng dụng công cụ

CNTT vào nghiệp vụ quản lý của mình, các HT, PHT - với tư cách là những nhà quản lý, người đưa ra

quyết định cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường cần có ý thức, đánh giá nhu cầu ứng dụng CNTT

của chính mình và hai nhóm đối tượng: GV, HS. Khi nhà quản lý có ý thức về sự chia sẻ tài nguyên

CNTT cũng như kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT cho cả ba nhóm đối tượng này thì hiệu quả đầu tư và

sử dụng trang thiết bị sẽ đạt mức cao, sự liên thông trong các quá trình dạy, học và quản lý nhà trường

được thống nhất. Ngoài ra, còn phải chú ý đến đối tượng thứ tư là các thành phần khác ngoài xã hội có

liên quan đến GD như: Lãnh đạo các cấp, phụ huynh HS, các sở, ngành khác, báo chí, ….

Nội dung chính của việc ứng dụng CNTT vào quản lý của HT gồm:

- Những công cụ CNTT nói chung và những phần mềm phục vụ việc dạy, học và quản lý nhà trường

như: phần mềm văn phòng, phần mềm soạn tài liệu, giáo án điện tử cho các GV, phần mềm quản lý GD…

Các phần mềm trong nhà trường sẽ được phân nhóm tương ứng phù hợp với ba nhóm đối tượng trong nhà

trường: HT và các PHT, GV và HS.

- Việc giải quyết những tình huống đặc thù phát sinh khi ứng dụng CNTT vào các hoạt động của

trường học.

Chính sách, quản lý tài sản CNTT trong nhà trường sẽ liên quan tới các vấn đề chính như CSVC,

nhân lực, trang thiết bị, phần mềm, chính sách ứng dụng và sử dụng tài sản CNTT trong nhà trường…

Đặc biệt, việc ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ quản lý nhà trường của HT là một yêu cầu rất cần

thiết, bao gồm các nội dung chính:

- Quản lý nhân sự: hồ sơ GV, nâng lương, …

- Quản lý chuyên môn: phân công giảng dạy, lập thời khóa biểu, giám sát công tác của GV, tổ chức

kiểm tra, đánh giá…

- Quản lý HS: hồ sơ HS, kết quả học tập, rèn luyện, …

- Quản lý tài chính, CSVC.

Quan trọng hơn, những nội dung này liên thông với nhau. Nếu có kỹ năng ứng dụng CNTT thành

thục, biết tổ chức và chia sẻ dữ liệu tốt, HT sẽ có được cái nhìn đầy đủ, thống nhất, chính xác về tất cả nội

dung mà mình đang quản lý để có những quyết định phù hợp, nâng cao chất lượng GD.

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

1.2.1. Khái quát về thành phố Cần Thơ.

a. Đặc điểm tự nhiên

Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách ra khỏi thành phố Cần Thơ cũ

và trở thành thành phố loại 1 trực thuộc trung ương bao gồm 4 quận, 5 huyện với 44 phường, 5 thị trấn và

36 xã (nguồn: Niên giám thống kê 2008, tháng 02/2010- Tổng cục Thống kê)

Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung hạ lưu và chiếm vị trí trung tâm Châu thổ sông Cửu

Long, trải dài trên 55km dọc bờ sông Hậu. Thành phố Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.402.000 km2 (nguồn: Niên giám thống kê 2008, tháng 02/2010- Tổng cục Thống kê), chiếm 3,49% diện tích đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó: quận Ninh Kiều 29,22 km2, quận Bình Thủy 70,59 km2, quận Cái Răng 62,53 km2, quận Ô Môn 125,41 km2, huyện Phong Điền 119,48 km2, huyện Cờ Đỏ 310,48 km2, huyện Thới Lai 255,67 km2, quận Thốt Nốt 117,81 km2, huyện Vĩnh Thạnh 297,59 km2.

Về ranh giới, thành phố Cần Thơ tiếp giáp các tỉnh Tây Nam Bộ như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh An Giang.

- Phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.

- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.

- Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.

Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông quan trọng, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa

học kĩ thuật của đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, thành phố Cần Thơ đang củng cố cảng Cần Thơ và

cảng biển Cái Cui. Bên cạnh đó sân bay Trà Nóc đang được nâng cấp, mở rộng và có thể trở thành một

trong những sân bay quốc tế của nước ta.

Về khí hậu, Cần Thơ có nền nhiệt độ cao ổn định, là điều kiện để phát huy nhiều thế mạnh mà

trước hết là thế mạnh nông, lâm và ngư nghiệp. Cần Thơ ít có thiên tai nhưng thỉnh thoảng cũng xảy ra

những hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương mù, giông, mưa đá, vòi rồng,…

Với hệ thống kênh đào dày đặc và mạng lưới sông rạch tự nhiên, Cần Thơ có hệ thống giao thông

đường thủy phát triển. Hệ thống giao thông đường bộ đang được đầu tư mở rộng.

Thành phố Cần Thơ có nhiều thuận lợi để có thể phát triển kinh tế-xã hội và phát huy tiềm lực trở

thành trung tâm kinh tế, GD, y tế, quốc phòng an ninh của vùng.

b. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội.

So với mặt bằng chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế Cần Thơ duy trì ở mức cao 9,42% giai đoạn

1986-2000, 11,67% trong giai đoạn 2000-2003. Từ năm 2004 Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc

trung ương, tốc độ tăng trưởng kinh tế càng nhanh.

Cần Thơ đang cố gắng đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh công nghiệp

và xây dựng, khuyến khích đầu tư, mở rộng và phát triển dịch vụ.

Về nông nghiệp, Cần Thơ không chỉ thỏa mãn nhu cầu nông phẩm của địa phương mà còn cung

cấp một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm cho xuất khẩu.

Về ngư nghiệp, do không giáp biển, Cần Thơ chỉ tập trung vào các loại thủy sản nước ngọt, chủ

yếu là nuôi cá trên hồ ao và nuôi cá bè trên sông.

Về lâm nghiệp, Cần Thơ có vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng chậm.

Về công nghiệp, Cần Thơ có các khu công nghiệp lớn như Trà nóc, Hưng Phú và cụm công nghiệp-

tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt. Về cơ cấu, ngành công nghiệp của thành phố khá đa dạng, trong đó nổi lên

một số ngành công nghiệp chủ yếu: công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hóa chất,

công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm, công nghiệp dệt

may, công nghiệp da.

Về du lịch, với mạng lưới kênh rạch chằng chịt mang vẻ đẹp bình dị, nét kiến trúc độc đáo của

thành phố và nhiều di tích danh lam thắng cảnh có sức thu hút mạnh mẽ đối với du khách (chùa Nam Nhã,

chùa Hội Linh, chùa Ông, đình Bình Thủy, bến Ninh Kiều, vườn cò Bằng Lăng) tạo nhiều điều kiện thuận

lợi phát triển ngành du lịch thành phố Cần Thơ.

c. Dân số.

Cần Thơ có qui mô dân số vào loại trung bình của nước ta. Năm 2008, dân số Cần Thơ là

1.171.000 người chiếm 1.36% dân số cả nước (nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê năm

2008).

1.2.2. Khái quát về giáo dục thành phố Cần Thơ.

GD của thành phố Cần Thơ đang phát triển về quy mô và chất lượng. Mạng lưới, loại hình trường

lớp được mở rộng theo hướng đa dạng hóa đáp ứng khá tốt nhu cầu của người học.

Về giáo dục phổ thông, thành phố Cần Thơ hiện có 120 trường mầm non, mẫu giáo, 179 trường

tiểu học, 62 trường THCS, 20 trường THPT công lập, 1 trường THPT tư thục và 1 trường phổ thông nhiều

cấp học.

Về đội ngũ, toàn ngành hiện có 12.810 cán bộ, GV, nhân viên; tổng số đảng viên: 3.550 người, đạt

tỷ lệ 28,71%.

Ngành GD&ĐT đang tích cực đầu tư kinh phí, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa GD, phát huy mọi

nguồn lực để chăm lo, đầu tư tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học, đổi mới chương trình

GD phổ thông, thay sách giáo khoa mới ở bậc tiểu học và trung học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy

và quản lý. Thành phố Cần Thơ đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập GD THCS năm 2004,

và đang triển khai thực hiện phổ cập GD trung học.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY CÁC MÔN KHTN

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TRONG THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

2.1. Kết quả các tham số của khách thể nghiên cứu: CBQL, GV và HS.

 Sở GD&ĐT:  HT, PHT:

* Tổng cộng: 16

* Tổng cộng: 29 * Tuổi: * Tuổi: - Không ghi: 4 - Từ 26-35: 3 - Từ 26-35: 6 - Từ 36-45: 4 - Từ 36-45: 3 - Từ 46-55: 8 - Từ 46-55: 15 - Lớn hơn 56: 1 - Lớn hơn 56: 1 * Chức vụ: - Lãnh đạo Sở: 1 * Chức danh quản lý: - Không ghi: 4 - Trưởng/Phó phòng: 7 - HT: 7 - Chuyên viên: 8 - PHT: 18 * Bằng cấp chuyên môn cao nhất: - Cử nhân: 8 * Bằng cấp chuyên môn cao nhất: - Không ghi: 1 - Kỹ sư: 1 - Cử nhân: 22 - Thạc sĩ: 7 - Thạc sĩ: 6

* Trình độ tin học: - Không ghi: 2 * Trình độ tin học: - Không ghi: 7 - Chứng chỉ A: 10 - Chứng chỉ A: 14 - Chứng chỉ B: 1 - Chứng chỉ B: 3 - Cao đẳng: 1

- Khác: 5 - Kỹ sư: 1

- Khác: 1

* Khối lớp.  GV: - Không ghi: 20 * Tổng cộng: 205 - Lớp 10: 20 * Tuổi: - Lớp 11: 51 - Không ghi: 7 - Lớp 12: 114 - Dưới 25: 14 * Chức danh chuyên môn: - Từ 26-35:78 - Không ghi: 12 - Từ 36-45: 41 - Tổ trưởng chuyên môn: 25 - Từ 46-55: 61 - Tổ phó chuyên môn: 16 - Lớn hơn 56: 4 - GV: 152 * Môn dạy. * Bằng cấp chuyên môn cao nhất: - Không ghi: 16 - Không ghi: 18 - Sinh: 30 - CĐSP: 3 - Toán: 64 - Cử nhân: 163 - Lý: 33 - Kỹ sư: 6 - Hóa: 39 - Thạc sĩ: 15 - Công nghệ: 10 * Trình độ tin học: - GD quốc phòng: 2 - Không ghi: 67 - Thể dục: 1 - Chứng chỉ A: 88 - Tin học: 6 - Chứng chỉ B: 21 1 - Địa lý: - Cao đẳng: 8 - Lịch sử: 1 - Kỹ sư: 5 - Văn: 2 - Khác: 19

- THPT Bùi Hữu Nghĩa:

37

* Số lượng phiếu khảo sát các trường THPT:

- THPT Châu Văn Liêm: 41

- THPT Trà Nóc: 16 - THPT chuyên Lý Tự Trọng: 28

- THPT Hà Huy Giáp: 8 - THPT Thới Long: 12

- THPT Thạnh An: 25 16 - THPT Phan Văn Trị:

- THPT Nguyễn Việt Hồng: 12 10 - THPT Lưu Hữu Phước:

 HS:

- Tổng số: 319. Lớp 10: 100 HS; Lớp 11: 91 HS; Lớp 12: 128 HS.

- Trình độ tin học: Chứng chỉ A: 105; Chứng chỉ B:11, Chứng chỉ C:6.

2.2. Thực trạng quản lý của HT trường THPT qua đánh giá của CBQL và GV.

2.2.1. Đánh giá chung của CBQL và GV.

Theo thang đo, ta có thể quy định về các mức như sau:

* Từ 4,5 đến 5: tốt

* Từ 3,5 đến 4,4: khá

* Từ 2,5 đến 3,4: trung bình

* Dưới 2,4: kém

2.2.1.1. Công tác phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách, kế hoạch của các cấp quản lý

GD đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy cho GV.

Bảng 2.1. Đánh giá chung của CBQL và GV về công tác phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính

sách, kế hoạch của các cấp quản lý GD đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy cho GV của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

4,10

0,99

2

Phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng về ứng

dụng CNTT trong GD.

4,05

1,00

3

Phổ biến các văn bản chỉ đạo về CNTT của Nhà nước,

Phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về ứng dụng

4,16

0,99

1

CNTT của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

Bộ Thông tin và truyền thông có liên quan đến GD.

Thông tin về xu thế phát triển GD, xu thế ứng dụng 3,74 1,18 4 CNTT vào GD của các nước trên thế giới

Phổ biến các chủ trương, kế hoạch, hệ thống các tiêu

chuẩn khoa học, tiêu chí đánh giá, kiểm định chất 3,72 1,00 5 lượng đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học của

GV.

Qua kết quả của bảng 2.1 cho thấy tất cả nội dung quản lý về phổ biến, tuyên truyền về chủ trương,

chính sách, kế hoạch của các cấp quản lý GD đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy cho GV của HT được

đánh giá ở mức khá (3,72  TB  4,10). Thứ bậc đánh giá các nội dung quản lý của HT xếp theo thứ tự từ

cao tới thấp lần lượt là:

- Phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT được

đánh giá khá với TB=4,16.

- Phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng về ứng dụng CNTT trong GD đánh giá khá với

TB=4,10.

- Phổ biến các văn bản chỉ đạo về CNTT của Nhà nước, Bộ Thông tin và truyền thông có liên quan

đến GD được đánh giá khá với TB=4,05.

- Thông tin về xu thế phát triển GD, xu thế ứng dụng CNTT vào GD của các nước trên thế giới

được đánh giá khá với TB=3,74.

- Phổ biến các chủ trương, kế hoạch, hệ thống các tiêu chuẩn khoa học, tiêu chí đánh giá, kiểm định

chất lượng đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học của GV được đánh giá khá với TB=3,72.

Qua trao đổi, phỏng vấn các HT, PHT, việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Bộ

GD&ĐT, Sở GD&ĐT thường được các HT ưu tiên quan tâm hàng đầu, căn cứ quan trọng để HT xây

dựng kế hoạch hoạt động của trường (kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, quý…) là các văn bản chỉ đạo

của Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Tần suất tiếp cận các thông tin về xu thế phát triển GD, ứng dụng CNTT

vào GD của các nước trong khu vực và trên thế giới của HT nhỏ hơn rất nhiều so với việc tiếp cận các văn

bản chỉ đạo của ngành do chỉ được phổ biến, giới thiệu trong các hội nghị chuyên đề, hội thảo về lĩnh vực

ứng dụng CNTT được tổ chức ở cấp ngành hoặc toàn quốc. Xét về tổng thể, HT ít được cập nhật thông tin

về vấn đề này.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc phổ biến kế hoạch, hệ thống các tiêu chuẩn khoa học, tiêu chí

đánh giá, kiểm định chất lượng đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học của GV được xếp ở thứ bậc thấp

nhất trong các nội dung quản lý; đa số HT hiện nay vẫn còn lúng túng trong việc lập kế hoạch cũng như

việc xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn khoa học, tiêu chí đánh giá, kiểm định chất lượng đối với việc ứng

dụng CNTT vào dạy. Ngay cả Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT cũng chưa có những hướng dẫn, quy định chính

thức về các vấn đề này. HT cũng rất thiếu tư liệu để nghiên cứu, tham khảo. Vì vậy, cách các HT thường

thực hiện là xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên những tiêu chí mà Bộ GD&ĐT đã ban hành đối với

tiết dạy không có ứng dụng CNTT.

2.2.1.1. Quản lý giảng dạy của GV có ứng dụng CNTT.

Bảng 2.2. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý giảng dạy của GV có ứng dụng CNTT của

HT.

Quản lý chương trình, kế hoạch dạy của GV có ứng TB ĐLTC Thứ bậc dụng CNTT

Yêu cầu lập kế hoạch và duyệt kế hoạch ứng dụng 3,33 1,07 3 CNTT

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT từng 3,28 1,08 4 tuần, tháng, học kỳ

5 Xử lý GV thực hiện không đúng kế hoạch. 2,93 1,18

Khen thưởng GV thực hiện tốt, sáng tạo trong ứng dụng

CNTT.

Phối hợp với PHT chuyên môn để quản lý việc ứng dụng

3,48 1,14 2

CNTT vào dạy của GV

3,56 1,08 1

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng

CNTT của GV

Hướng dẫn các quy định và yêu cầu về soạn bài và

3,43 1,08 1 chuẩn bị phần cứng, phần mềm đối với các tiết dạy có

sử dụng CNTT

Cung cấp tài liệu tham khảo, phần mềm, máy tính để 3,28 1,22 3 GV chuẩn bị bài giảng, thử nghiệm trước khi dạy

Kiểm tra giáo án có ứng dụng CNTT định kỳ 3,18 1,20 4

Tổ chức khoa học để GV chủ động trong việc chuẩn bị 3,33 1,22 2 tiết dạy

Quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn có ứng dụng

CNTT của GV

Xây dựng kế hoạch quản lý giờ lên lớp của GV 3,53 1,08 5

Theo dõi giờ lên lớp có ứng dụng CNTT 3,58 1,02 3

Kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài 3,83 1,12 1

Kiểm tra sử dụng phòng máy tính, các thiết bị CNTT 3,65 1,08 2 khi lên lớp của GV

Quy định việc ứng dụng CNTT thành tiêu chí thi đua 3,58 1,16 3 của GV

Quy định các loại phương tiện, phần mềm máy tính,

3,40 1,07 6 nguồn tư liệu, … dùng để tham khảo, thực hiện soạn

giảng với phương tiện CNTT

Kiểm tra định kỳ và đột xuất 3,22 1,23 7

Qua kết quả của Bảng 2.2 cho thấy:

* Quản lý chương trình, kế hoạch dạy của GV có ứng dụng CNTT.

Kết quả đánh giá các nội dung quản lý của HT đối với chương trình, kế hoạch dạy của GV có ứng

dụng CNTT của HT xếp theo thứ bậc giảm dần là:

- Phối hợp với PHT chuyên môn để quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy của GV được đánh giá

khá với TB=3,56.

- Khen thưởng GV thực hiện tốt, sáng tạo trong ứng dụng CNTT được đánh giá trung bình với

TB=3,48.

- Yêu cầu lập kế hoạch và duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT được đánh giá trung bình với TB= 3,33.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT từng tuần, tháng, học kỳ được đánh giá trung

bình với TB=3,28.

- Xử lý GV thực hiện không đúng kế hoạch được đánh giá trung bình với TB=2,93

Kết quả khảo sát trên cho thấy HT đã phối hợp khá tốt với PHT chuyên môn trong quản lý chương

trình, kế hoạch dạy của GV có ứng dụng CNTT vào dạy. Tuy nhiên, trong việc triển khai thực tế gồm các

khâu: yêu cầu lập kế hoạch, duyệt kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch định kỳ theo tuần, tháng,

học kỳ, năm học đối với mỗi GV chỉ đạt mức độ trung bình (3,2  TB  3,48). Việc xử lý các trường hợp

GV thực hiện không đúng kế hoạch được đánh giá thấp nhất (TB= 2,94) chứng tỏ HT chưa quản lý tốt nội

dung này.

Hiện nay tại đa số các trường, các phương tiện CNTT phục vụ cho việc nghiên cứu, ứng dụng

CNTT vào dạy của GV vẫn còn thiếu (số lượng máy chiếu, máy tính còn ít so với nhu cầu), nhiều trường

chưa bố trí được phòng máy cho GV nghiên cứu, thử nghiệm. Mức độ thực hiện giữa các môn, giữa các

GV trong cùng tổ bộ môn cũng không đều.. Do đó, HT chưa đặt ra các yêu cầu cao, thậm chí có nơi còn

rất hình thức, chưa thực sự chú trọng đến chất lượng và hiệu quả, mang tính phong trào là chính, có

trường trong chỉ tiêu ứng dụng CNTT vào dạy là: mỗi GV thực hiện 1 tiết dạy có ứng dụng CNTT/năm.

* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV.

Đa số nội dung quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV của HT được

đánh giá ở mức độ trung bình (3,18 TB  3,43) xếp theo thứ bậc giảm dần là:

- Hướng dẫn các quy định và yêu cầu về soạn bài và chuẩn bị phần cứng, phần mềm đối với các tiết

dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá mức trung bình với TB=3,43.

- Tổ chức khoa học để GV chủ động trong việc chuẩn bị tiết dạy được đánh giá mức trung bình với

TB=3,33.

- Cung cấp tài liệu tham khảo, phần mềm, máy tính để GV chuẩn bị bài giảng, thử nghiệm trước khi

dạy được đánh giá mức trung bình với TB=3,28.

- Kiểm tra giáo án có ứng dụng CNTT định kỳ được đánh giá thấp nhất so với các nội dung quản lý

ứng dụng CNTT của HT đối với việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá mức

trung bình với TB=3,18.

Qua khảo sát thực trạng tại các trường và trao đổi về các nội dung quản lý việc soạn bài và chuẩn bị

tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV cho thấy kết quả khảo sát trên là sát với thực tế. Việc tạo điều kiện để

GV có thể ứng dụng CNTT vào dạy hiện nay ở các trường được thực hiện ở mức độ khá đơn giản: HT cố

gắng tạo điều kiện để GV truy cập internet tại trường để tìm thông tin (thường chỉ bao gồm: âm thanh,

hình ảnh có liên quan đến nội dung bài dạy), tích hợp vào bài trình chiếu được soạn thảo bằng phần mềm

Microsoft PowerPoint của hãng Microsoft và sử dụng làm bài giảng trên lớp, xem đây chính là “giáo án

điện tử”. Cùng với khái niệm “giáo án điện tử”, nhiều khái niệm có liên quan đến lĩnh vực ứng dụng

CNTT vào dạy như: e-learning, thư viện điện tử,… chưa được các HT quan tâm tìm hiểu và thực hiện.

Tuy nhiên, thời gian GV nghiên cứu, tự học chưa đủ để đảm bảo cho GV đảm bảo chất lượng cũng như

các tiêu chuẩn khác của tiết dạy có ứng dụng CNTT. Hiện nay, một số không nhỏ GV vẫn chưa thuần

thục trong việc sử dụng các thiết bị, sử dụng các phần mềm máy tính, từ đó tạo nên tâm lý e dè, ngán ngại

trong việc ứng dụng CNTT vào dạy.

- Quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn có ứng dụng CNTT của GV

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các công tác có liên quan đến việc quản lý giờ dạy và hồ sơ

chuyên môn có ứng dụng CNTT của GV được đánh giá ở mức khá, xếp theo thứ bậc giảm dần là:

- Kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài được đánh giá mức khá với TB=3,83.

- Kiểm tra sử dụng phòng máy tính, các thiết bị CNTT khi lên lớp của GV được đánh giá mức khá

với TB=3,65.

- Theo dõi giờ lên lớp có ứng dụng CNTT và quy định việc ứng dụng CNTT thành tiêu chí thi đua

của GV được được đánh giá mức khá với TB = 3,58.

- Xây dựng kế hoạch quản lý giờ lên lớp của GV được đánh giá mức khá với TB=3,53.

- Quy định các loại phương tiện, phần mềm máy tính, nguồn tư liệu, … dùng để tham khảo, thực

hiện soạn giảng với phương tiện CNTT được đánh giá mức trung bình với TB=3,40.

- Kiểm tra định kỳ và đột xuất được được đánh giá mức trung bình với TB=3,22.

Kết quả trên cho thấy với các nội dung quản lý có tính chất, đặc thù tương tự với các nội dung quản

lý chuyên môn khi chưa có ứng dụng CNTT được HT thực hiện khá tốt như: kiểm tra sổ báo giảng, sổ đầu

bài; kiểm tra sử dụng phòng máy tính, các thiết bị CNTT; theo dõi giờ lên lớp có ứng dụng CNTT; quy

định việc ứng dụng CNTT thành tiêu chí thi đua; kế hoạch quản lý giờ lên lớp của GV. Các nội dung quản

lý: quy định các loại phương tiện, phần mềm máy tính, nguồn tư liệu, … dùng để tham khảo, thực hiện

soạn giảng với phương tiện CNTT được đánh giá ở mức trung bình do hiện nay, chúng được trang bị còn

rất hạn chế. Qua khảo sát thực tế, máy tính ở các trường hầu như chỉ được cài đặt chủ yếu hệ điều hành

Microsoft Windows, bộ phần mềm Microsoft Office, một số phần mềm để dạy lập trình theo quy định của

Bộ GD&ĐT như Turbo Pascal, Free Pascal và một số ít phần mềm thí nghiệm ảo. Nguồn tư liệu tham

khảo cũng chưa nhiều, chỉ có một số ít tài liệu về chủ đề ứng dụng tin học trong giảng dạy một số ít môn

học. Cũng chính vì việc triển khai ứng dụng CNTT vào dạy ở mức độ đơn giản nên việc kiểm tra định kỳ

và đột xuất việc ứng dụng CNTT vào dạy của GV chưa được HT chú trọng.

Bảng 2.3. Đánh giá chung của CBQL và GV quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV có ứng

dụng CNTT của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Quy định số giờ thao giảng và dự giờ tiết dạy có ứng 3,84 1,04 1 dụng CNTT đối với mỗi GV

Xây dựng kế hoạch dự giờ GV đối với tiết dạy có ứng 3,74 0,99 4 dụng CNTT

Dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT 3,84 1,00 1

Tổ chức, dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp và 3,76 1,08 3 ứng dụng CNTT

Dự giờ đột xuất đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT 3,20 1,21 5

Qua kết quả của bảng 2.3 cho thấy quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV có ứng dụng

CNTT của HT đa số được đánh giá ở mức khá với thứ bậc giảm dần như sau:

- Quy định số giờ thao giảng và dự giờ tiết dạy có ứng dụng CNTT đối với mỗi GV và Dự giờ, đánh

giá tiết dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá khá với cùng TB là 3,84.

- Tổ chức, dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp và ứng dụng CNTT được đánh giá khá với

TB=3,76.

- Xây dựng kế hoạch dự giờ GV đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá khá với

TB=3,74.

- Dự giờ đột xuất đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá trung bình với TB=3,2.

Qua trao đổi với Ban giám hiệu và GV các trường, việc lập kế hoạch quản lý chuyên môn thường

được HT quan tâm nhất trong công tác quản lý của mình, nhất là việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

việc dự giờ GV bao gồm cả việc dự giờ đối với các tiết dạy có và không có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên,

việc dự giờ đột xuất đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT ít được thực hiện hơn. Đa số các tiết dạy có ứng

dụng CNTT được thực hiện vào các giờ thao giảng theo kế hoạch để tham khảo, rút kinh nghiệm là chính.

Bảng 2.4. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý hoạt động về ứng dụng CNTT của tổ

chuyên môn của HT. .

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

3,70 1,11 1 Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn

3,70 1,03 2 Hướng dẫn thao giảng, rút kinh nghiệm về ứng dụng CNTT vào dạy, đổi mới phương pháp

Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 3,57 1,05 3

Xây dựng kho tư liệu điện tử dùng chung của bộ môn 2,98 1,24 12

Xây dựng bài giảng sử dụng CNTT bộ môn dùng 3,04 1,28 11 chung

Tổ chức giao lưu, học tập với các đơn vị bạn 3,07 1,28 10

Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy có sử dụng CNTT 3,26 1,14 6 của bộ môn

Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm 3,30 1,15 5

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT đã 3,36 1,18 4 đề ra

2,40 1,39 Xây dựng trang Web tổ bộ môn 14

Tổ chức các chuyên đề, hội thảo khoa học về ứng dụng 3,13 1,34 8 CNTT vào dạy

Xây dựng và triển khai e-Learning của riêng bộ môn 2,23 1,46 15

Quy định chế độ sinh hoạt và báo cáo kết quả ứng dụng 2,94 1,30 13 CNTT vào dạy

Tổ chức thi đua ứng dụng CNTT vào dạy 3,12 1,37 9

Dự họp với tổ chuyên môn, kiểm tra kế hoạch ứng 3,21 1,30 7 dụng CNTT vào dạy, biên bản sinh hoạt chuyên môn

Qua kết quả của bảng 2.4 cho thấy đa số nội dung quản lý hoạt động về ứng dụng CNTT của tổ

chuyên môn của HT được đánh giá ở mức trung bình (12/15 nội dung có 2,23 TB3,36). Kết quả khảo

sát xếp theo thứ bậc giảm dần như sau:

- Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn và Hướng dẫn thao giảng, rút kinh nghiệm về ứng

dụng CNTT vào dạy, đổi mới phương pháp được đánh giá khá với cùng TB=3,7.

- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT được đánh giá khá với TB= 3,57.

Các nội dung quản lý cùng được đánh giá trung bình là:

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT: TB=3,36.

- Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm: TB=3,30.

- Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy có sử dụng CNTT của bộ môn: TB=3,26.

- Dự họp với tổ chuyên môn, kiểm tra kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy, biên bản sinh hoạt chuyên

môn: TB=3,21.

- Tổ chức các chuyên đề, hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy: TB=3,13.

- Tổ chức thi đua ứng dụng CNTT vào dạy: TB=3,12.

- Tổ chức giao lưu, học tập với các đơn vị bạn: TB= 3,07.

- Xây dựng bài giảng sử dụng CNTT bộ môn dùng chung: TB=3,04.

- Xây dựng kho tư liệu điện tử dùng chung của bộ môn: TB=2,98.

- Quy định chế độ sinh hoạt và báo cáo kết quả ứng dụng CNTT vào dạy: TB=2,94.

Đáng chú ý là việc xây dựng trang Web tổ bộ môn được đánh giá kém với TB= 2,4.

Qua trao đổi, khảo sát thực tế, công tác quản lý chuyên môn về tổng thể luôn được HT quan tâm

hàng đầu vì nó đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng học tập của HS. Song do hiện nay, khi mà ứng

dụng CNTT vào dạy dưới một góc độ nào đó vẫn còn là một lĩnh vực tương đối mới và thậm chí chưa

ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá chất lượng học tập của HS và thi đua của trường nên chưa thực sự là lĩnh

vực mũi nhọn trong quản lý hoạt động về ứng dụng CNTT của tổ chuyên môn của HT. Qua nghiên cứu

báo cáo tổng kết năm học của các trường, tất cả trường đều có kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT để đổi

mới phương pháp dạy nhưng chỉ ở mức độ đơn giản là tăng số lượng và chất lượng các bài trình chiếu.

Tuy nhiên, việc tạo điều kiện để nâng cao chất lượng bài giảng sử dụng CNTT như xây dựng kho tư liệu

điện tử dùng chung của bộ môn chưa được chú trọng. Thư viện điện tử được ghép và quản lý chung với

thư viện sách truyền thống (đơn giản chỉ là một số CD phần mềm hoặc tư liệu cũ), tài liệu tham khảo lạc

hậu, chậm bổ sung tài liệu mới. Việc tạo sự động viên, khuyến khích đối với GV trong lĩnh vực này cũng

còn rất hạn chế. Trong hiện trạng chung đó, việc các trường tự tổ chức giao lưu, học tập với nhau rất ít; có

trường, GV không được tham quan, học tập, trao đổi rút kinh nghiệm, ngay cả việc học tập rút kinh

nghiệm ngay trong chính ngôi trường của mình đang dạy. Nhiều GV chưa biết về E-learning. Chỉ tiêu thi

đua trong mỗi trường cũng giới hạn ở các con số rất nhỏ so với các chỉ tiêu khác. GV tự xây dựng bài

giảng dưới dạng trình chiếu là chủ yếu. Các tổ chuyên môn chưa thực sự kết hợp được các nguồn lực để

xây dựng bài giảng dùng chung. Ở rất nhiều trường, xây dựng trang Web của tổ bộ môn để tạo môi trường

giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tạo điều kiện để HS có thể tham khảo, tự học… vẫn còn

là một việc rất khó khăn, chưa thể thực hiện được.

Bảng 2.5. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý phần mềm, thiết bị CNTT và các điều kiện

hỗ trợ cho ứng dụng CNTT vào dạy của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Quản lý và sử dụng hiệu quả các thiết bị, phòng máy, 3,67 1,08 2 phương tiện CNTT hiện có

Lập sổ theo dõi và kiểm tra việc sử dụng phòng máy, 3,76 1,15 1 phương tiện CNTT

Huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt 3,43 1,12 6 động dạy có ứng dụng CNTT

Phòng máy tính phục vụ cho công tác nghiên cứu, truy 3,42 1,25 7 cập internet của GV

Phòng máy tính phục vụ cho việc dạy tin học, truy cập 3,47 1,31 5 internet dành cho HS

3,65 1,16 3 Phòng máy tính phục vụ tiết dạy có ứng dụng CNTT

3,57 1,22 4 Chất lượng kết nối internet tại trường

3,04 1,43 9 Xây dựng mạng cục bộ của trường

Xây dựng hệ thống thông tin trên mạng internet: email 3,22 1,31 8 (cá nhân, tổ chuyên môn, trường), website của trường

Tổ chức, xây dựng thư viện điện tử và dữ liệu của 2,79 1,40 13 trường

Mua, lưu trữ, phổ biến các phần mềm có bản quyền

dùng riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ GV thiết kế bài 2,84 1,37 12

giảng điện tử, nghiên cứu và tự học

Tập hợp, lưu trữ, phổ biến các phần mềm tự do nguồn

2,96 1,43 11 mở dùng riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ GV thiết kế

bài giảng điện tử, nghiên cứu và tự học

Tập hợp và phổ biến cho HS các phần mềm dùng riêng

2,72 1,38 14 cho mỗi môn học để các em có thể tự học, tự nghiên

cứu

Phần mềm bảo mật hệ thống máy tính, an toàn dữ liệu, 3,02 1,33 10 chống virus máy tính

Qua kết quả của bảng 2.5 cho thấy việc quản lý phần mềm, thiết bị CNTT và các điều kiện hỗ trợ

cho ứng dụng CNTT vào dạy của HT có 4/14 nội dung quản lý được đánh giá là khá với TB từ 3,57 đến

3,76; có tới 10/14 nội dung được đánh giá là trung bình với TB từ 2,72 đến 3,47 xếp theo thứ bậc từ cao

xuống thấp là:

- Lập sổ theo dõi và kiểm tra việc sử dụng phòng máy, phương tiện CNTT được đánh giá là khá với

TB = 3,76.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả các thiết bị, phòng máy, phương tiện CNTT hiện có được đánh giá là

khá với TB = 3,67.

- Phòng máy tính phục vụ tiết dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá khá với TB = 3,65.

- Chất lượng kết nối internet tại trường được đánh giá là khá với TB = 3,57.

- Phòng máy tính phục vụ cho việc dạy tin học, truy cập internet dành cho HS được đánh giá trung

bình với TB =3,47.

- Huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động dạy có ứng dụng CNTT được đánh giá

trung bình với TB = 3,43.

- Phòng máy tính phục vụ cho công tác nghiên cứu, truy cập internet của GV được đánh giá trung

bình với TB =3,42.

- Xây dựng hệ thống thông tin trên mạng internet: email (cá nhân, tổ chuyên môn, trường), website

của trường được đánh giá trung bình với TB =3,22.

- Xây dựng mạng cục bộ của trường được đánh giá trung bình với TB =3,04.

- Phần mềm bảo mật hệ thống máy tính, an toàn dữ liệu, chống virus máy tính được đánh giá trung

bình với TB =3,02.

- Tập hợp, lưu trữ, phổ biến các phần mềm tự do nguồn mở dùng riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ

GV thiết kế bài giảng điện tử, nghiên cứu và tự học được đánh giá trung bình với TB =2,96.

- Mua, lưu trữ, phổ biến các phần mềm có bản quyền dùng riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ GV thiết

kế bài giảng điện tử, nghiên cứu và tự học được đánh giá trung bình với TB =2,84.

- Tổ chức, xây dựng thư viện điện tử và dữ liệu của trường được đánh giá trung bình với TB = 2,79.

- Tập hợp và phổ biến cho HS các phần mềm dùng riêng cho mỗi môn học để các em có thể tự học,

tự nghiên cứu được đánh giá trung bình với TB = 2,72.

Qua kết quả đánh giá trên, việc quản lý phòng máy, các phương tiện CNTT và kết nối, khai thác

internet được các HT quản lý khá tốt, sử dụng có hiệu quả; các nội dung quản lý có liên quan đến CSVC

để phục vụ chung cho GV và HS được HT thực hiện chưa tốt. Kết quả đánh giá này đúng với thực tế vì

nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho ứng dụng CNTT từ ngành GD của thành phố còn ít so với nhu cầu.

Do ngành không có biên chế kỹ thuật viên tin học nên các trường phải phân công GV hoặc cán bộ thiết bị

kiêm nhiệm, do đó thiết bị tin học rất mau xuống cấp và lạc hậu, hư hỏng; phần mềm cài đặt trên máy

thường xuyên không sử dụng được do bị nhiễm virus. Có nhiều phòng máy, trong tiết thực hành, khi HS

khởi động máy xong thì đã hết thời gian của tiết học. Dù cũng được đánh giá trung bình nhưng lại ở mức

thấp nhất, thậm chí ở mức độ gần kém (với TB=2,72) cho thấy việc trang bị phần cứng và phần mềm chưa

đồng bộ với nhau, chưa khai thác hết tính năng và công suất của phần cứng, làm cho việc ứng dụng

CNTT vào dạy của GV đa số chỉ ở mức độ đơn giản, HS chưa có điều kiện để tiếp cận mạnh mẽ lĩnh vực

này ngay trong trường mình đang học. Ngay cả khi Sở GD&ĐT cùng với Viettel đã triển khai xong việc

kết nối internet tốc độ cao (thông qua kết nối ADSL bằng cáp quang) thì việc tổ chức cho GV, HS sử

dụng, khai thác nguồn dữ liệu to lớn của mạng internet cũng chưa thực sự tốt. Qua khảo sát thực tế, ở một

số trường, các khái niệm như: thư viện điện tử, phần mềm mã nguồn mở, web site của trường vẫn còn là

một khái niệm xa lạ. Thậm chí, một số khái niệm quan trọng có liên quan đến việc ứng dụng CNTT vào

dạy được hiểu chưa chính xác, chưa đúng dẫn đến việc quản lý của HT còn máy móc, xơ cứng; việc quản

lý các thiết bị tin học và phần mềm máy tính được thực hiện giống như quản lý đối với các thiết bị dạy

học thí nghiệm thực hành khác. Nhìn chung, HT tổ chức phòng máy còn theo cảm tính với các thiết bị

như: bàn để máy tính, ghế ngồi HS,… mua từ các sản phẩm có sẵn trên thị trường, độ an toàn về điện,

phòng cháy chữa cháy, trong phòng máy tính chưa đảm bảo; bố trí máy tính, máy chiếu,… chưa khoa học

do hiện nay chưa có một quy chuẩn về thiết kế và trang bị phòng máy tính. Đặc biệt là việc vi phạm bản

quyền phần mềm là nghiêm trọng. Toàn bộ hệ thống máy tính ở các trường đều cài đặt hệ điều hành

Windows XP, phần mềm MicroSoft Office và một số phần mềm của hãng MicroSoft không có bản quyền,

chưa đầu tư vào các phần mềm riêng biệt cho từng bộ môn, gần như chưa triển khai sử dụng các phần

mềm mã nguồn mở.

Bảng 2.6. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

bằng phương tiện CNTT của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Phổ biến cho GV quy chế kiểm tra, đánh giá HS bằng 3,00 1,32 3 các phần mềm máy tính

Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS bằng phương tiện

3,11 1,32 2 CNTT (sử dụng phần mềm máy tính, truy cập

internet…)

Quản lý điểm, kết quả học tập của HS bằng các phần 3,71 1,23 1 mềm máy tính

Sử dụng mail, internet trong việc thông tin hai chiều 2,49 1,39 5 với phụ huynh về kết quả học tập của HS.

Xử lý các trường hợp không tuân thủ các quy định của

2,96 1,30 4 HT về ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lý, nâng

cao chất lượng GD

Qua kết quả của bảng 2.6 cho thấy việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng

phương tiện CNTT của HT chưa thực sự tốt với mức độ đánh giá có TB nằm trong khoảng từ 2,49 đến

3,71 được xếp theo thứ bậc giảm dần như sau:

- Quản lý điểm, kết quả học tập của HS bằng các phần mềm máy tính được đánh giá mức khá với

TB =3,71.

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS bằng phương tiện CNTT (sử dụng phần mềm máy tính, truy cập

internet…) được đánh giá mức trung bình với TB =3,11.

- Phổ biến cho GV quy chế kiểm tra, đánh giá HS bằng các phần mềm máy tính được đánh giá mức

trung bình với TB =3,00.

- Xử lý các trường hợp không tuân thủ các quy định của HT về ứng dụng CNTT trong đổi mới quản

lý, nâng cao chất lượng GD được đánh giá mức trung bình với TB =2,96.

- Sử dụng mail, internet trong việc thông tin hai chiều với phụ huynh về kết quả học tập của HS

được đánh giá mức trung bình với TB =2,49.

Qua tìm hiểu thực tế ở các trường, dù được đánh giá ở mức khá với TB cao nhất (3,71) nhưng việc

quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng phương tiện CNTT về thực chất vẫn là thực hiện

kết hợp nửa thủ công, nửa tin học chủ yếu bằng phần mềm bảng tính Microsoft Excel của hãng Microsoft

(xử lý với các công thức đơn giản, lưu trữ rời rạc theo từng môn, từng học kỳ, từng năm học và chủ yếu là

do GV thực hiện), chưa xứng tầm, chưa theo đúng cách của CNTT: phổ dụng, lưu trữ khoa học, tìm kiếm

nhanh chóng, bền vững với thời gian… Từ đó dẫn đến một mối liên quan hiển nhiên là việc đổi mới kiểm

tra, đánh giá HS bằng phương tiện CNTT (sử dụng phần mềm máy tính, truy cập internet…); xây dựng và

phổ biến cho GV quy chế kiểm tra, đánh giá HS bằng các phần mềm máy tính được thực hiện chưa đồng

đều, rộng khắp và chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức truyền thống. Điều này cũng do ảnh hưởng

của việc trang bị phần cứng và phần mềm như đã phân tích ở phần trên. Việc xử lý các trường hợp không

tuân thủ các quy định của HT về ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng GD cũng

chưa được thực hiện nghiêm túc. Đa số các trường hợp vi phạm hoặc thực hiện chưa tốt thường chỉ được

HT xử lý ở mức độ nhắc nhở, rút kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng mail, internet trong việc thông tin

hai chiều với phụ huynh về kết quả học tập của HS gần như chưa được thực hiện do các trường không đủ

nhân lực và cũng do việc lưu trữ, xử lý thông tin của HS chưa khoa học.

Bảng 2.7. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý xây dựng các tiêu chuẩn khoa học về chất

lượng, đánh giá đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Xây dựng hệ thống các nguyên tắc khoa học về việc 3,12 1,19 3 ứng dụng CNTT vào dạy học

Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng 3,13 1,24 1 dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng dụng CNTT

vào dạy học.

Quy định trách nhiệm của cá nhân, các tổ chức đoàn thể, xã

hội trong và ngoài trường trong lĩnh vực ứng dụng CNTT

Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT 3,13 1,20 2 vào dạy học cho từng bộ môn

vào dạy học

Xây dựng mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng

dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên môn

3,08 1,26 6

khác trong trường học.

3,12 1,19 4

Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các 2,95 1,30 9 phần mềm được đưa vào sử dụng tại trường

Xây dựng, triển khai chuẩn kỹ năng về CNTT đối với 3,08 1,26 7 GV

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV về hệ thống các

3,12 1,27 5 nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá… đã xây

dựng.

Tổ chức đánh giá trong, đánh giá ngoài theo các tiêu

3,01 1,24 8 chuẩn đã xây dựng đối với việc ứng dụng CNTT vào

dạy các môn KHTN

Xây dựng hội đồng nghiên cứu khoa học GD của

trường phục vụ cho các lĩnh vực có liên quan đến ứng 2,78 1,35 10 dụng CNTT vào dạy học và bổ sung cái mới, điều

chỉnh cho phù hợp hàng năm

Qua kết quả của Bảng 2.7 cho thấy việc quản lý xây dựng các tiêu chuẩn khoa học về chất lượng,

đánh giá đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy của HT chưa đáp ứng tốt đối với nhu cầu đặt ra, tất cả các

việc có liên quan chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình, xếp theo thứ bậc từ cao xuống thấp là:

- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng dụng

CNTT vào dạy học được đánh giá mức trung bình với TB= 3,13.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng bộ môn được đánh giá

mức trung bình với TB= 3,13.

- Xây dựng hệ thống các nguyên tắc khoa học về việc ứng dụng CNTT vào dạy học được đánh giá

mức trung bình với TB= 3,12.

- Xây dựng mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực

GD, chuyên môn khác trong trường học được đánh giá mức trung bình với TB= 3,12.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV về hệ thống các nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá…

đã xây dựng được đánh giá mức trung bình với TB= 3,12.

- Quy định trách nhiệm của cá nhân, các tổ chức đoàn thể, xã hội trong và ngoài trường trong lĩnh

vực ứng dụng CNTT vào dạy học được đánh giá mức trung bình với TB= 3,08.

- Xây dựng, triển khai chuẩn kỹ năng về CNTT đối với GV được đánh giá mức trung bình với TB=

3,08.

- Tổ chức đánh giá trong, đánh giá ngoài theo các tiêu chuẩn đã xây dựng đối với việc ứng dụng

CNTT vào dạy các môn KHTN được đánh giá mức trung bình với TB= 3,01.

- Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các phần mềm được đưa vào sử dụng tại trường

được đánh giá mức trung bình với TB= 2,95.

- Xây dựng hội đồng nghiên cứu khoa học GD của trường phục vụ cho các lĩnh vực có liên quan đến

ứng dụng CNTT vào dạy học và bổ sung cái mới, điều chỉnh cho phù hợp hàng năm được đánh giá mức

trung bình với TB= 2,78.

Qua khảo sát thực tế và trao đổi với HT các trường THPT, khó khăn lớn nhất trong quản lý ứng

dụng CNTT vào dạy hiện nay của các HT chính là việc xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về

ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và các tiêu chí đánh giá, xây

dựng mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên

môn khác. Mặc dù CNTT đã được đưa vào trường học từ rất lâu, nhưng cho đến nay, vẫn chưa có quy

định chính thức về hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí về CNTT cho tất cả môn học nói chung, các môn

KHTN nói riêng. Việc xây dựng hội đồng nghiên cứu khoa học GD về các lĩnh vực có liên quan đến ứng

dụng CNTT vào dạy không được thực hiện. Nguyên nhân chính vẫn là thiếu động lực thúc đẩy vì nếu

không thực hiện các nội dung quản lý trên mà chỉ duy trì việc quản lý và thực hiện dạy học trong điều

kiện không có ứng dụng CNTT thì các trường vẫn đảm bảo được tỉ lệ tốt nghiệp THPT, lên lớp hàng năm,

và kết quả thi đua của trường cũng ít bị ảnh hưởng. Từ đó, dẫn đến hệ quả tự nhiên là việc tổ chức tập

huấn, bồi dưỡng cho GV về hệ thống các nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá… ; xây dựng, triển

khai chuẩn kỹ năng về CNTT đối với GV; tổ chức đánh giá trong, đánh giá ngoài theo các tiêu chuẩn đã

xây dựng đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN chưa tốt, trong đó có nhiều trường chỉ

thực hiện một cách hình thức. Các phần mềm do GV tạo ra hoặc đưa vào sử dụng trong trường đều mang

tính tự phát.

Bảng 2.8. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý công tác bồi dưỡng GV về CNTT của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Tổ chức, quản lý GV tham gia các lớp bồi dưỡng về 3,30 1,20 4 CNTT theo chu kỳ

Tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng 3,50 1,12 1 dụng CNTT

Chăm lo, hỗ trợ để tạo điều kiện cho GV được tiếp xúc, 3,43 1,25 2 sử dụng các phần mềm, thiết bị mới về CNTT

Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, tự học về phần cứng,

3,33 1,25 3 phần mềm máy tính để ứng dụng vào việc dạy học, đổi

mới phương pháp dạy của GV

Bồi dưỡng ngoại ngữ để GV sử dụng tốt phần cứng, 2,73 1,30 6 phần mềm, tham khảo các tài liệu trên internet.

Bồi dưỡng, huấn luyện GV sử dụng các phần mềm, 3,27 1,25 5 thiết bị (máy chiếu, tivi,…), máy tính

Qua kết quả của bảng 2.8 cho thấy việc quản lý công tác bồi dưỡng GV về CNTT của HT trong các

trường THPT hiện nay cũng chỉ được thực hiện ở mức trung bình. Theo thứ bậc đánh giá từ cao xuống

thấp như sau:

- Tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT được đánh giá mức khá với

TB=3,50.

- Chăm lo, hỗ trợ để tạo điều kiện cho GV được tiếp xúc, sử dụng các phần mềm, thiết bị mới về

CNTT được đánh giá mức trung bình với TB= 3,43.

- Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, tự học về phần cứng, phần mềm máy tính để ứng dụng vào việc

dạy học, đổi mới phương pháp dạy của GV được đánh giá mức trung bình với TB=3,33.

- Tổ chức, quản lý GV tham gia các lớp bồi dưỡng về CNTT theo chu kỳ được đánh giá mức trung

bình với TB=3,30.

- Bồi dưỡng, huấn luyện GV sử dụng các phần mềm, thiết bị (máy chiếu, tivi,…), máy tính được

đánh giá mức trung bình với TB= 3,27.

- Bồi dưỡng ngoại ngữ để GV sử dụng tốt phần cứng, phần mềm, tham khảo các tài liệu trên internet

được đánh giá mức trung bình với TB= 2,73.

Qua khảo sát, trao đổi trực tiếp với HT, PHT, GV, cán bộ phụ trách tin học, HT đã có quan tâm đến

việc tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT, nhưng chưa thực sự đáp ứng

được nhu cầu của GV. Việc chăm lo, hỗ trợ để tạo điều kiện cho GV được tiếp xúc, sử dụng các phần

mềm, thiết bị mới về CNTT cũng gặp nhiều hạn chế do sự thiếu thốn hiện nay về phần mềm, thiết bị

CNTT phục vụ cho dạy học và nghiên cứu. Trong các thư viện, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, tự học về

phần cứng, phần mềm máy tính để ứng dụng vào việc dạy học, đổi mới phương pháp dạy là không nhiều.

Việc tổ chức, quản lý GV tham gia các lớp bồi dưỡng về CNTT theo chu kỳ; bồi dưỡng, huấn luyện GV

sử dụng các phần mềm, thiết bị (máy chiếu, tivi,…), máy tính còn hạn chế. Nguồn tư liệu tham khảo

khổng lồ trên internet chưa được khai thác tốt do sự hạn chế về ngoại ngữ của GV. Nhu cầu được bồi

dưỡng về ngoại ngữ là một nhu cầu có thật và rất lớn nhưng HT các trường phổ thông chưa thể tự mình

giải quyết được.

Bảng 2.9. Đánh giá chung của CBQL và GV việc quản lý xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển,

triển khai việc ứng dụng CNTT của trường của HT.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chiến lược

3,32 1,17 6 phát triển về ứng dụng CNTT phù hợp với kế hoạch,

chiến lược của Sở và Bộ một cách kịp thời.

Chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, rút 3,33 1,23 4 kinh nghiệm.

Xây dựng và đổi mới tầm nhìn về sử dụng CNTT trong 3,41 1,22 3 dạy và học

Phổ biến thông tin kịp thời, đầy đủ về lĩnh vực ứng 3,49 1,09 1 dụng CNTT đến từng cán bộ, GV

Xây dựng môi trường làm việc, học tập, nghiên cứu 3,46 1,15 2 CNTT an toàn, hiệu quả cho GV

Chủ động làm việc với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng

3,24 1,15 7 để thực hiện tốt công tác xã hội hóa, tạo nguồn lực cho

việc phát triển ứng dụng CNTT vào dạy của GV

Chỉ đạo GV sử dụng kết quả học tập, rèn luyện của HS

trong quá trình dạy học để làm cơ sở cho việc ứng 3,33 1,20 5

dụng CNTT vào dạy

Thực hiện tin học hóa trong công tác quản lý chuyên 3,05 1,79 8 môn

Qua kết quả của bảng 2.9 cho thấy việc quản lý xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, triển khai

việc ứng dụng CNTT của trường của HT cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình, xếp theo thứ bậc từ

cao xuống thấp như sau:

- Phổ biến thông tin kịp thời, đầy đủ về lĩnh vực ứng dụng CNTT đến từng cán bộ, GV được đánh

giá mức trung bình với TB= 3,49.

- Xây dựng môi trường làm việc, học tập, nghiên cứu CNTT an toàn, hiệu quả cho GV được đánh

giá mức trung bình với TB= 3,46.

- Xây dựng và đổi mới tầm nhìn về sử dụng CNTT trong dạy và học được đánh giá mức trung bình

với TB= 3,41.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm được đánh giá mức trung bình

với TB= 3,33.

- Chỉ đạo GV sử dụng kết quả học tập, rèn luyện của HS trong quá trình dạy học để làm cơ sở cho

việc ứng dụng CNTT vào dạy được đánh giá mức trung bình với TB= 3,33.

- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chiến lược phát triển về ứng dụng CNTT phù hợp được

đánh giá mức trung bình với TB= 3,32.

- Chủ động làm việc với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng để thực hiện tốt công tác xã hội hóa, tạo

nguồn lực cho việc phát triển ứng dụng CNTT vào dạy của GV được đánh giá mức trung bình với TB=

3,24.

- Thực hiện tin học hóa trong công tác quản lý chuyên môn được đánh giá mức trung bình với

TB=3,05.

Các nghiên cứu thực tế cho thấy việc phổ biến thông tin, đầy đủ về lĩnh vực ứng dụng CNTT chỉ

được đề cập đến chủ yếu trong triển khai nhiệm vụ đầu năm và đánh giá tổng kết năm học một cách sơ

lược, chung chung, thiếu cụ thể vì ngay cả HT cũng rất thiếu thông tin về lĩnh vực này. Việc xây dựng

môi trường làm việc, học tập, nghiên cứu CNTT an toàn, hiệu quả cho GV cũng gặp nhiều khó khăn do sự

xuống cấp và lạc hậu của các thiết bị CNTT đã được trang bị và việc chậm trang bị các thiết bị mới, thiếu

không gian bố trí phòng máy. Rất nhiều trường không xây dựng kế hoạch, chiến lược về ứng dụng CNTT

cho riêng mình. Những hạn chế do sự ứng dụng còn khô cứng, máy móc (chủ yếu là dạy tin học theo

chương trình của Bộ GD&ĐT; ứng dụng chỉ thiên về soạn bài trình chiếu,…) đã tạo nên cái nhìn lệch lạc

về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy, làm ảnh hưởng đến việc xây dựng và đổi mới tầm nhìn về

sử dụng CNTT trong dạy và học, giảm tính chủ động của HT trong việc thực hiện tốt công tác xã hội hóa

để tạo nguồn lực cho việc phát triển ứng dụng CNTT vào dạy.

2.2.2. So sánh đánh giá của CBQL, GV.

Trong phần này, cụm từ Sở GD&ĐT dùng để chỉ lãnh đạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng và

chuyên viên các phòng chuyên môn của Sở GD&ĐT.

Bảng 2.10. So sánh đánh giá của CBQL và GV về công tác phổ biến, tuyên truyền về chủ trương,

chính sách, kế hoạch của các cấp quản lý GD đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy cho GV.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Phổ biến các chủ trương, đường

4,06 1,23 4,34 1,00 4,06 0,97 0,99 0,37 lối của Đảng về ứng dụng CNTT

trong GD.

Phổ biến các văn bản chỉ đạo về

CNTT của Nhà nước, Bộ Thông 4,00 1,15 4,37 0,90 4,00 0,99 1,75 0,17 tin và truyền thông có liên quan

đến GD.

Phổ biến, tuyên truyền các văn

4,18 1,16 4,41 0,94 4,13 0,98 1,02 0,36 bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT

của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

Thông tin về xu thế phát triển

0,05 GD, xu thế ứng dụng CNTT vào 4,12 0,71 3,31 1,49 3,77 1,14 2,90

GD của các nước trên thế giới

Phổ biến các chủ trương, kế

hoạch, hệ thống các tiêu chuẩn

khoa học, tiêu chí đánh giá, kiểm 3,81 0,83 3,93 0,79 3,68 1,04 0,80 0,44 định chất lượng đối với việc ứng

dụng CNTT vào dạy học của

GV.

Từ Bảng 2.10, ta thấy có 4/5 nội dung về công tác phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách,

kế hoạch của các cấp quản lý GD đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy cho GV được Sở GD&ĐT; HT,

PHT và GV trường THPT đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,80  F  1,75; 0,17  P 

0,44); có 1 nội dung được đánh giá có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể

nghiên cứu là: Thông tin về xu thế phát triển GD, xu thế ứng dụng CNTT vào GD của các nước trên thế

giới với F=2,9 và P=0,05. Trong đó, TB đánh giá của Sở GD&ĐT là 4,12; của HT, PHT là 3,31 và của

GV là 2,90.

Bảng 2.11. So sánh đánh giá của CBQL và GV về quản lý giảng dạy của GV có ứng dụng CNTT của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB TB

ĐLTC TB

Quản lý chương trình, kế hoạch dạy của GV có ứng dụng CNTT

3,50

0,63

3,27

1,06

3,33

1,10

0,23

0,79

Yêu cầu lập kế hoạch và duyệt

kế hoạch ứng dụng CNTT

3,00

0,96

3,31

1,00

3,29

1,10

0,56

0,56

Kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch ứng dụng CNTT từng

tuần, tháng, học kỳ

2,87

1,14

3,06

0,88

2,92

1,22

0,21

0,80

Xử lý GV thực hiện không

đúng kế hoạch.

3,18

0,83

4,03

0,68

3,42

1,19

4,22

0,01

Khen thưởng GV thực hiện tốt,

sáng tạo trong ứng dụng

CNTT.

3,31

1,13

3,82

1,03

3,55

1,08

1,30

0,27

Phối hợp với PHT chuyên môn

để quản lý việc ứng dụng

CNTT vào dạy của GV

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV

Hướng dẫn các quy định và yêu

cầu về soạn bài và chuẩn bị 3,43 0,89 3,55 0,94 3,41 1,11 0,20 0,81 phần cứng, phần mềm đối với

các tiết dạy có sử dụng CNTT

Cung cấp tài liệu tham khảo,

phần mềm, máy tính để GV 3,31 0,94 3,44 1,24 3,25 1,24 0,30 0,73 chuẩn bị bài giảng, thử nghiệm

trước khi dạy

Kiểm tra giáo án có ứng dụng 2,93 1,06 3,20 1,37 3,20 1,19 0,36 0,69 CNTT định kỳ

Tổ chức khoa học để GV chủ

động trong việc chuẩn bị tiết 3,18 0,83 3,31 1,31 3,35 1,24 0,13 0,87

dạy

Từ Bảng 2.11, ta thấy có 8/9 nội dung quản lý giảng dạy của GV có ứng dụng CNTT của HT được

Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,13  F

4,22; 0,27  P  0,87); có 1 nội dung được đánh giá có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số

của khách thể nghiên cứu là: Khen thưởng GV thực hiện tốt, sáng tạo trong ứng dụng CNTT với F=4,22

và P=0,01. Trong đó, TB đánh giá của Sở GD&ĐT là 3,18; của HT, PHT là 4,03 và của GV là 3,42.

Bảng 2.12. So sánh đánh giá của CBQL và GV về quản lý giờ dạy của GV.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Xây dựng kế hoạch quản lý giờ 3,50 0,89 3,48 1,15 3,54 1,09 0,04 0,95 lên lớp của GV

Kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài

Theo dõi giờ lên lớp có ứng 3,25 1,23 3,65 1,14 3,59 0,98 0,93 0,39 dụng CNTT

3,50 0,96 3,58 1,50 3,89 1,07 1,68 0,18

Kiểm tra sử dụng phòng máy

tính, các thiết bị CNTT khi lên 3,56 0,72 3,58 1,29 3,66 1,07 0,13 0,87

lớp của GV

Quy định việc ứng dụng CNTT 3,31 1,13 3,55 1,40 3,61 1,13 0,51 0,59 thành tiêu chí thi đua của GV

Quy định các loại phương tiện,

phần mềm máy tính, nguồn tư

liệu, … dùng để tham khảo, thực 3,31 0,87 3,48 0,87 3,40 1,11 0,13 0,87

hiện soạn giảng với phương tiện

CNTT

Kiểm tra định kỳ và đột xuất 3,25 0,85 3,17 1,39 3,23 1,24 0,03 0,96

Từ Bảng 2.12, ta thấy tất cả nội dung quản lý giờ dạy của GV được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV

trường THPT đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,03  F 1,68; 0,18  P  0,96).

Bảng 2.13. So sánh đánh giá của CBQL và GV về quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV có

ứng dụng CNTT của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Quy định số giờ thao giảng và dự

giờ tiết dạy có ứng dụng CNTT đối

3,62 0,50 3,72 1,03 3,88 1,08 0,67 0,51

với mỗi GV

Xây dựng kế hoạch dự giờ GV đối

với tiết dạy có ứng dụng CNTT

Dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng

3,62 0,71 3,65 0,97 3,76 1,02 0,27 0,75

dụng CNTT

Tổ chức, dự giờ thao giảng về đổi

mới phương pháp và ứng dụng

3,43 1,15 3,93 1,03 3,86 0,98 1,47 0,23

CNTT

3,68 0,70 3,75 1,18 3,76 1,09 0,03 0,96

Dự giờ đột xuất đối với tiết dạy 2,81 0,98 3,13 1,12 3,23 1,23 0,96 0,38 có ứng dụng CNTT

Từ Bảng 2.13, ta thấy tất cả nội dung quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV có ứng dụng

CNTT của HT được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa

thống kê (0,03  F 1,47; 0,23  P  0,96).

Bảng 2.14. So sánh đánh giá của CBQL và GV về ứng dụng CNTT của tổ chuyên môn có ứng dụng

CNTT của HT.

Sở GD&ĐT HT, PHT

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

ĐLTC

TB

TB

TB

Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ 3,68 0,87 3,68 1,25 3,70 1,11 0,00 0,99 chuyên môn

Hướng dẫn thao giảng, rút kinh

nghiệm về ứng dụng CNTT vào 3,43 0,96 3,82 0,88 3,71 1,05 0,74 0,47

dạy, đổi mới phương pháp

Xây dựng kế hoạch ứng dụng 3,25 1,00 3,58 0,98 3,59 1,06 0,80 0,45 CNTT

Xây dựng kho tư liệu điện tử 2,87 1,08 2,55 1,29 3,05 1,24 2,13 0,12 dùng chung của bộ môn

Xây dựng bài giảng sử dụng 2,87 1,20 2,89 1,01 3,08 1,33 0,41 0,65 CNTT bộ môn dùng chung

Tổ chức giao lưu, học tập với 3,31 0,94 2,93 0,99 3,07 1,34 0,45 0,63 các đơn vị bạn

Xây dựng chuẩn đánh giá tiết 3,12 1,02 3,41 0,98 3,24 1,17 0,38 0,68 dạy có sử dụng CNTT của bộ

môn

Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh 3,12 0,88 3,27 1,03 3,32 1,19 0,22 0,80 nghiệm

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch 3,00 0,89 3,37 0,97 3,39 1,22 0,82 0,43 ứng dụng CNTT đã đề ra

Xây dựng trang Web tổ bộ môn 2,18 1,10 1,82 1,00 2,50 1,44 3,29 0,03

Tổ chức các chuyên đề, hội thảo

3,31 1,01 3,20 1,14 3,11 1,39 0,20 0,81 khoa học về ứng dụng CNTT

vào dạy

Xây dựng và triển khai e- 2,37 1,14 2,00 1,28 2,25 1,50 0,46 0,63 Learning của riêng bộ môn

Quy định chế độ sinh hoạt và

2,81 1,22 3,03 0,94 2,94 1,36 0,14 0,86 báo cáo kết quả ứng dụng CNTT

vào dạy

Tổ chức thi đua ứng dụng CNTT 3,00 1,26 3,03 1,26 3,14 1,40 0,15 0,85 vào dạy

Dự họp với tổ chuyên môn, kiểm

tra kế hoạch ứng dụng CNTT 3,06 1,28 3,17 1,07 3,23 1,34 0,14 0,86 vào dạy, biên bản sinh hoạt

chuyên môn

Từ Bảng 2.14, ta thấy có 14/15 nội dung quản lý giảng dạy của GV có ứng dụng CNTT của HT

được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,00

 F 2,13; 0,12  P  0,99); có 1 nội dung được đánh giá có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham

số của khách thể nghiên cứu là: Xây dựng trang Web tổ bộ môn với F=3,29 và P=0,03. Trong đó, TB

đánh giá của Sở GD&ĐT là 2,18; của HT, PHT là 1,82 và của GV là 2,50.

Bảng 2.15. So sánh đánh giá của CBQL và GV về quản lý phần mềm, thiết bị CNTT và các điều kiện

hỗ trợ cho ứng dụng CNTT vào dạy của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Quản lý và sử dụng hiệu quả các

thiết bị, phòng máy, phương tiện 3,25 0,93 3,75 1,09 3,69 1,08 1,35 0,26

CNTT hiện có

Lập sổ theo dõi và kiểm tra việc

3,18 0,65 3,93 1,16 3,78 1,17 2,34 0,09 sử dụng phòng máy, phương tiện

CNTT

Huy động các nguồn lực tài

2,87 1,08 3,44 0,73 3,47 1,16 2,11 0,12 chính phục vụ cho hoạt động dạy

có ứng dụng CNTT

Phòng máy tính phục vụ cho

3,56 0,72 3,68 1,00 3,38 1,32 0,86 0,42 công tác nghiên cứu, truy cập

internet của GV

Phòng máy tính phục vụ cho

3,18 1,16 3,89 0,90 3,43 1,36 1,97 0,14 việc dạy tin học, truy cập

internet dành cho HS

Phòng máy tính phục vụ tiết dạy 3,37 0,61 3,72 0,88 3,66 1,23 0,52 0,59 có ứng dụng CNTT

Chất lượng kết nối internet tại 0,04 3,25 1,00 4,06 0,88 3,52 1,26 3,13 trường

2,81 0,91 2,82 1,44 3,09 1,47 0,65 0,52

2,93 0,99 2,89 1,34 3,28 1,32 1,53 0,21

Xây dựng mạng cục bộ của trường Xây dựng hệ thống thông tin trên mạng internet: email (cá nhân, tổ chuyên môn, trường), website của trường Tổ chức, xây dựng thư viện điện 2,62 0,80 2,75 1,37 2,81 1,45 0,14 0,86 tử và dữ liệu của trường

Mua, lưu trữ, phổ biến các phần

mềm có bản quyền dùng riêng

cho mỗi bộ môn để hỗ trợ GV 2,75 1,12 3,00 1,13 2,82 1,42 0,23 0,79

thiết kế bài giảng điện tử, nghiên

cứu và tự học

Tập hợp, lưu trữ, phổ biến các 3,00 1,09 2,93 1,22 2,97 1,49 0,01 0,98 phần mềm tự do nguồn mở dùng

riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ

GV thiết kế bài giảng điện tử,

nghiên cứu và tự học

Tập hợp và phổ biến cho HS các

phần mềm dùng riêng cho mỗi 2,62 1,14 2,68 1,25 2,73 1,42 0,05 0,94 môn học để các em có thể tự

học, tự nghiên cứu

Phần mềm bảo mật hệ thống

3,18 0,91 3,03 1,11 3,01 1,39 0,12 0,88 máy tính, an toàn dữ liệu, chống

virus máy tính

Từ Bảng 2.15, ta thấy có 13/14 nội dung quản lý phần mềm, thiết bị CNTT và các điều kiện hỗ trợ

cho ứng dụng CNTT vào dạy của HT được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá không

có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ( 0,01  F 2,34; 0,09  P  0,98); có 1 nội dung được đánh giá có sự

khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của các khách thể nghiên cứu là: Chất lượng kết nối internet

tại trường với F=3,13 và P=0,04. Trong đó, TB đánh giá của Sở GD&ĐT là 3,25; của HT, PHT là 4,06

và của GV là 3,52.

Bảng 2.16. So sánh đánh giá của CBQL và GV về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của HS bằng phương tiện CNTT của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Phổ biến cho GV quy chế kiểm

tra, đánh giá HS bằng các phần 3,25 0,85 3,06 1,16 2,98 1,37 0,34 0,71

mềm máy tính

Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS

bằng phương tiện CNTT (sử 3,31 0,87 3,24 1,24 3,07 1,36 0,38 0,67 dụng phần mềm máy tính, truy

cập internet…)

Quản lý điểm, kết quả học tập

3,75 0,85 3,51 1,59 3,73 1,20 0,40 0,66 của HS bằng các phần mềm máy

tính

Sử dụng mail, internet trong việc 3,12 1,02 2,31 1,03 2,47 1,45 1,93 0,14

thông tin hai chiều với phụ

huynh về kết quả học tập của

HS.

Xử lý các trường hợp không tuân

thủ các quy định của HT về ứng 2,56 1,03 2,82 1,16 3,00 1,33 1,04 0,35 dụng CNTT trong đổi mới quản

lý, nâng cao chất lượng GD

Từ Bảng 2.16, ta thấy tất cả nội dung quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng

phương tiện CNTT của HT được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá không có sự khác

biệt ý nghĩa thống kê (0,34  F 1,93; 0,14  P  0,71).

Bảng 2.17. So sánh đánh giá của CBQL và GV về xây dựng các tiêu chuẩn khoa học về chất lượng,

đánh giá đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Xây dựng hệ thống các nguyên

2,81 1,10 2,93 1,13 3,17 1,20 1,08 0,34 tắc khoa học về việc ứng dụng

CNTT vào dạy học

Xây dựng hệ thống các tiêu

chuẩn khoa học về ứng dụng và 2,87 1,08 2,93 1,36 3,18 1,23 0,91 0,40 đánh giá chất lượng của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá

việc ứng dụng CNTT vào dạy 3,06 0,99 2,82 1,28 3,18 1,20 1,12 0,32

học cho từng bộ môn

Quy định trách nhiệm của cá

nhân, các tổ chức đoàn thể, xã

2,93 1,06 3,00 1,33 3,10 1,27 0,19 0,82 hội trong và ngoài trường trong

lĩnh vực ứng dụng CNTT vào

dạy học

Xây dựng mối quan hệ giữa các 3,06 0,99 2,86 1,32 3,16 1,18 0,84 0,42

tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng

CNTT vào dạy với các lĩnh vực

GD, chuyên môn khác trong

Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng các phần mềm được

trường học.

đưa vào sử dụng tại trường

Xây dựng, triển khai chuẩn kỹ năng

3,06 0,77 2,82 1,31 2,96 1,33 0,19 0,82

về CNTT đối với GV

3,06 1,06 2,82 1,31 3,12 1,27 0,68 0,50

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho

GV về hệ thống các nguyên tắc, 3,12 0,95 2,86 1,27 3,15 1,29 0,67 0,50 tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá…

đã xây dựng.

Tổ chức đánh giá trong, đánh giá

ngoài theo các tiêu chuẩn đã xây 2,93 0,92 2,96 1,23 3,02 1,27 0,05 0,94 dựng đối với việc ứng dụng

CNTT vào dạy các môn KHTN

Xây dựng hội đồng nghiên cứu

khoa học GD của trường phục vụ

cho các lĩnh vực có liên quan 2,43 1,15 2,86 1,35 2,79 1,36 0,57 0,56 đến ứng dụng CNTT vào dạy

học và bổ sung cái mới, điều

chỉnh cho phù hợp hàng năm

Từ Bảng 2.17, ta thấy tất cả nội dung quản lý việc xây dựng các tiêu chuẩn khoa học về chất lượng,

đánh giá đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy của HT được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT

đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,05  F 1,12; 0,32  P  0,94).

Bảng 2.18. So sánh đánh giá của CBQL và GV về công tác bồi dưỡng GV về CNTT của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

Tổ chức, quản lý GV tham gia

3,31 0,79 3,27 1,25 3,30 1,22 0,00 0,99 các lớp bồi dưỡng về CNTT theo

chu kỳ

Tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng

nâng cao trình độ ứng dụng CNTT

3,25 0,93 4,00 0,96 3,45 1,14 3,44 0,03

Chăm lo, hỗ trợ để tạo điều kiện

cho GV được tiếp xúc, sử dụng 3,25 0,85 3,96 0,98 3,37 1,29 3,04 0,04 các phần mềm, thiết bị mới về

CNTT

Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu,

tự học về phần cứng, phần mềm

máy tính để ứng dụng vào việc 3,12 0,95 3,86 0,87 3,27 1,30 3,07 0,04

dạy học, đổi mới phương pháp

dạy của GV

Bồi dưỡng ngoại ngữ để GV sử

dụng tốt phần cứng, phần mềm, 2,62 0,80 3,06 0,99 2,69 1,37 1,09 0,33 tham khảo các tài liệu trên

internet.

Bồi dưỡng, huấn luyện GV sử

3,31 0,94 3,75 1,02 3,20 1,28 2,57 0,07 dụng các phần mềm, thiết bị

(máy chiếu, tivi,…), máy tính

Từ Bảng 2.18, ta thấy tất cả nội dung quản lý công tác bồi dưỡng GV về CNTT của HT được Sở

GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,00  F

3,44; 0,03  P  0,99).

Bảng 2.19. So sánh đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, triển khai việc ứng dụng CNTT của HT.

GV Nội dung F P

ĐLTC

ĐLTC

Sở GD&ĐT HT, PHT ĐLTC TB

TB

TB

3,00 1,09 3,48 0,91 3,33 1,21 0,87 0,41

Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chiến lược phát triển về ứng dụng CNTT phù hợp với kế hoạch, chiến lược của Sở và Bộ một cách kịp thời. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện,

3,18 0,98 3,55 0,98 3,31 1,28 0,58 0,56 kiểm tra, đánh giá, rút kinh

nghiệm.

Xây dựng và đổi mới tầm nhìn về 3,25 1,06 3,58 1,18 3,40 1,24 0,44 0,64

sử dụng CNTT trong dạy và học

Phổ biến thông tin kịp thời, đầy

đủ về lĩnh vực ứng dụng CNTT 3,37 0,95 3,89 0,85 3,44 1,13 2,27 0,10

đến từng cán bộ, GV

Xây dựng môi trường làm việc,

3,06 0,92 3,58 1,08 3,47 1,17 1,14 0,32 học tập, nghiên cứu CNTT an

toàn, hiệu quả cho GV

Chủ động làm việc với các tổ

chức, cá nhân, cộng đồng để thực

hiện tốt công tác xã hội hóa, tạo 2,93 0,85 3,37 1,04 3,25 1,19 0,76 0,46

nguồn lực cho việc phát triển ứng

dụng CNTT vào dạy của GV

Chỉ đạo GV sử dụng kết quả học

tập, rèn luyện của HS trong quá 2,93 1,28 3,37 1,17 3,35 1,20 0,91 0,40 trình dạy học để làm cơ sở cho

việc ứng dụng CNTT vào dạy

Thực hiện tin học hóa trong công 0,03 3,31 1,35 3,82 1,03 2,92 1,88 3,46 tác quản lý chuyên môn

Từ Bảng 2.19, ta thấy có 8/9 nội dung quản lý xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, triển khai

việc ứng dụng CNTT của trường của HT được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT đánh giá

không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (0,44  F 2,27; 0,10  P  0,64); có 1 nội dung được đánh giá có

sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu là: Thực hiện tin học hóa trong

công tác quản lý chuyên môn với F=3,46 và P=0,03. Trong đó, TB đánh giá của Sở GD&ĐT là 3,31; của

HT, PHT là 3,82 và của GV là 2,92.

So sánh đánh giá của CBQL và GV theo độ tuổi đối với 84 nội dung khảo sát về thực trạng quản lý

ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN. (Phụ lục 1).

Kết quả thống kê chung có 71/84 nội dung được khảo sát chung về thực trạng quản lý ứng dụng

CNTT vào dạy các môn KHTN của HT trường THPT được Sở GD&ĐT; HT, PHT và GV trường THPT

đánh giá không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê.

Từ kết quả khảo sát, các nội dung được đánh giá có sự khác biệt ý nghĩa thống kê theo độ tuổi như

sau:

Bảng 2.20. So sánh đánh giá của CBQL và GV theo độ tuổi đối với 84 nội dung khảo sát về thực

F

P

trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN có sự khác biệt ý nghĩa thống kê.

lớn hơn 56 ĐLTC

ĐLTC TB

ĐLTC TB

ĐLTC TB

ĐLTC TB

Kiểm tra lịch báo giảng,

4,57

0,64

4,05

1,00

3,68

1,13

3,65

1,17

3,50

1,37

3,42

0,01

sổ đầu bài

Quy định số giờ thao

giảng và dự giờ tiết dạy có

4,42

0,75

4,00

1,15

3,64

0,97

3,71

0,98

4,16

0,75

2,51

0,04

ứng dụng CNTT đối với

mỗi GV

Xây dựng kế hoạch dự giờ

GV đối với tiết dạy có

4,21

0,69

3,90

0,98

3,47

1,11

3,61

0,95

4,16

0,75

2,89

0,02

ứng dụng CNTT

Hướng dẫn thao giảng, rút

kinh nghiệm về ứng dụng

4,14

0,94

3,96

0,81

3,35

1,12

3,55

1,09

3,66

1,36

4,04

0,00

CNTT vào dạy, đổi mới

phương pháp

Tổ chức giao lưu, học tập

4,07

0,99

3,19

1,28

2,87

1,31

2,94

1,22

2,50

1,37

3,25

0,01

với các đơn vị bạn

4,14

1,02

3,21

1,16

3,04

1,21

3,23

1,02

3,50

1,04

2,73

0,03

Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy có sử dụng CNTT của bộ môn Tổ chức báo cáo sáng kiến

4,07

1,07

3,40

1,22

3,04

1,09

3,21

1,10

3,33

1,21

2,42

0,04

kinh nghiệm

Kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch ứng dụng CNTT đã

4,00

1,03

3,52

1,21

3,06

1,13

3,27

1,11

3,66

1,36

2,52

0,04

đề ra

Quản lý và sử dụng hiệu

quả các thiết bị, phòng

4,14

1,09

3,87

0,96

3,60

1,21

3,50

1,03

2,83

1,83

2,93

0,02

máy, phương tiện CNTT

hiện có

Lập sổ theo dõi và kiểm

tra việc sử dụng phòng

4,14

1,09

3,96

1,10

3,75

1,21

3,58

1,07

2,83

1,83

2,60

0,03

máy, phương tiện CNTT

Huy động các nguồn lực

tài chính phục vụ cho hoạt

4,07

0,82

3,55

1,10

3,41

1,10

3,30

1,11

2,66

1,63

2,36

0,05

động dạy có ứng dụng

CNTT

Xây dựng hệ thống thông

tin trên mạng internet:

3,92

1,07

3,31

1,30

3,27

1,39

3,10

1,23

2,16

1,60

2,31

0,05

email (cá nhân, tổ chuyên

môn, trường), website của

Nội dung 26-35 46-55 Độ tuổi 36-45 dưới 25 TB

trường

Tập hợp và phổ biến cho

HS các phần mềm dùng

riêng cho mỗi môn học để

3,50

1,28

2,73

1,34

2,29

1,35

2,85

1,36

2,50

1,87

2,58

0,03

các em có thể tự học, tự

nghiên cứu

Theo Bảng 2.20, ta thấy có 13/84 nội dung được đánh giá có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các

tham số của khách thể nghiên cứu, sự khác biệt này chủ yếu do đánh giá của lứa tuổi dưới 25 tuổi- là các

đối tượng mới vào nghề, thâm niên chưa vượt quá 3 năm và lứa tuổi trên 56 tuổi với các đối tượng có độ

tuổi từ 25 tuổi đến dưới 56 tuổi.

2.2.3. Phong cách quản lý của HT trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào dạy.

Bảng 2.21. Phong cách quản lý của HT trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào dạy.

Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc

Nhận biết và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo 3,86 1,12 5

Ủng hộ các sáng kiến của GV trong ứng dụng CNTT 4,13 1,01 1

Sự quan tâm đến sử dụng CNTT vào dạy học 4,01 1,07 3

Luôn có những giải pháp tích cực để giải quyết vấn đề kịp

3,85 1,16 6 thời

Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV sử dụng CNTT vào

4,08 1,09 2 dạy học, đổi mới phương pháp và nghiên cứu

Thừa nhận và tôn trọng những khác biệt về trình độ, kỹ năng

4,00 1,05 4 sử dụng CNTT của GV

Có biện pháp hiệu quả để thu thập các thông tin phản hồi từ

GV, HS, xã hội về lĩnh vực ứng dụng CNTT vào dạy và có 3,70 1,22 7

Tất cả nội dung khảo sát về phong cách quản lý của HT trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào dạy đều

biện pháp xử lý kịp thời

được đánh giá ở mức độ khá và xếp theo thứ bậc giảm dần là:

- Ủng hộ các sáng kiến của GV trong ứng dụng CNTT được đánh giá khá với TB=4,13.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV sử dụng CNTT vào dạy học, đổi mới phương pháp và

nghiên cứu được đánh giá khá với TB=4,08.

- Sự quan tâm đến sử dụng CNTT vào dạy học được đánh giá khá với TB=4,01.

- Thừa nhận và tôn trọng những khác biệt về trình độ, kỹ năng sử dụng CNTT của GV được đánh giá

khá với TB=4,00.

- Nhận biết và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo được đánh giá khá với TB=3,86.

- Luôn có những giải pháp tích cực để giải quyết vấn đề kịp thời được đánh giá khá với TB=3,85. - Có biện pháp hiệu quả để thu thập các thông tin phản hồi từ GV, HS, xã hội về lĩnh vực ứng dụng

CNTT vào dạy và có biện pháp xử lý kịp thời được đánh giá khá với TB=3,70.

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy HT đã có phong cách cách quản lý ảnh hưởng khá tốt đến việc

động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho GV ứng dụng CNTT vào dạy nhưng vẫn còn phải

tiếp tục được cải thiện, thay đổi để tốt hơn.

2.2.4. Đánh giá kết quả quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN.

Bảng 2.22. Đánh giá kết quả quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN.

Nội dung

2 1

Không trả lời

Sở GD&ĐT HT, PHT GV Tỷ lệ 21 10,96%

Phù hợp, đạt yêu cầu. 4 6

116 57,53%

Có lúc phù hợp, có lúc không 8 18

32 26,48%

5,02%

Không phù hợp, chưa đạt yêu cầu 2 4

5

Đánh giá kết quả quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN có 57,53% ý kiến cho rằng phù

hợp, đạt yêu cầu; 26,48% cho rằng có lúc phù hợp có lúc không; 5,02% cho rằng không phù hợp, chưa đạt

yêu cầu và 10,96% không có ý kiến cho thấy việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN của

đa số HT đã đạt kết quả khá, phù hợp với thực trạng về trang bị CSVC, trình độ đội ngũ GV hiện nay. Tuy

nhiên, kết quả khảo sát trên cho thấy hiệu quả quản lý của HT về lĩnh vực này vẫn còn hạn chế khá lớn,

cần phải tăng cường hơn nữa.

2.2.5. Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN.

Bảng 2.23. Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN.

Nội dung

Sở GD&ĐT HT, PHT GV Tỷ lệ 1 2

Không trả lời

48

23,08%

Rất tốt, đạt hiệu quả cao, nâng cao

43,44%

0 3

93

được chất lượng GD.

Chưa tốt, chỉ đạt hiệu quả ở mức trung

24,43%

5 17

32

bình, chưa làm tăng chất lượng GD.

8 9

Còn yếu, hiệu quả thấp

3

9,05%

Đánh giá về kết quả ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN có 43,44% cho rằng rất tốt, đạt hiệu

quả cao, nâng cao được chất lượng GD; 24,43% cho rằng chưa tốt, chỉ đạt hiệu quả ở mức trung bình,

chưa làm tăng chất lượng GD; 9,05 cho rằng còn yếu, đạt hiệu quả thấp và có đến 23,08% không có ý kiến

cho thấy về hiệu quả, việc ứng dụng CNTT vào dạy đã đạt hiệu quả nhất định, góp phần làm tăng chất

lượng GD nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.

2.2.6. Đánh giá hiện trạng, khuynh hướng ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN (đánh giá

của GV).

Bảng 2.24. Đánh giá hiện trạng ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN.

Mức độ Số lượng Tỷ lệ

Rất tốt 21 12.07%

Khá tốt 116 66.67%

Không phù hợp 32 18.39%

Không cần thiết 5 2.87%

Tự đánh giá tổng quát về hiện trạng ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN của GV có 66,67% cho

rằng khá tốt; 18,39% cho rằng không phù hợp; 12,07% cho rằng rất tốt và cá biệt có 2,87% cho rằng

không cần thiết cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN đã có những thành tựu và hiệu

quả khá tốt nhưng cách quản lý của HT và cách ứng dụng của GV vẫn còn hạn chế. Không những vậy, với

2,87% cho rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN là không cần thiết cho thấy việc thực hiện

quản lý về công tác tuyên tuyền, phổ biến chủ trương của Đảng, của Nhà nước, của ngành cũng chưa thực

sự được quán triệt trong toàn bộ đội ngũ GV.

Bảng 2.25. Khuynh hướng ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN tại các trường THPT.

Nội dung

HT GV

Tỷ lệ

Sở GD&ĐT

Không trả lời

Là một ngành học mà mỗi GV cần phải được bồi 5 9 75 17,08% dưỡng, tập huấn hoặc đào tạo lại.

Để GV tìm hiểu (phần cứng và phần mềm). 2 8 28 7,29%

Được sử dụng như là công cụ, phương tiện hỗ trợ

dạy học, đổi mới phương pháp dạy học của GV

(ví dụ như: máy vi tính và phần mềm máy tính 7 19 129 29,75%

dùng để hỗ trợ thiết kế các bài giảng của GV,

thuyết giảng…),

Được sử dụng như là công cụ chung phục vụ ở

các lĩnh vực cần thiết cho GD (chẳng hạn như 4 3 43 9,60% việc sử dụng các phần mềm thiết kế đồ họa để

tạo ra các trang web cho trường; đổi mới công tác

quản lý của nhà trường).

Là phương tiện để GV và cán bộ quản lý nâng 10 16 85 21,31% cao trình độ nghiệp vụ.

Tích hợp rất tốt vào dạy nói riêng, GD nói chung. 10 6 56 13,82%

Chỉ để giới thiệu cho GV biết 2 4 1,15%

Nhận xét về khuynh hướng phát triển ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN tại các trường THPT

có 29,75% cho rằng CNTT được sử dụng như là công cụ, phương tiện hỗ trợ dạy học, đổi mới phương

pháp dạy học của GV (ví dụ như: máy vi tính và phần mềm máy tính dùng để hỗ trợ thiết kế các bài giảng

của GV, thuyết giảng…); 21,31% cho rằng CNTT là phương tiện để GV và cán bộ quản lý nâng cao trình

độ nghiệp vụ; 17,08% cho rằng CNTT là một ngành học mà mỗi GV cần phải được bồi dưỡng, tập huấn

hoặc đào tạo lại; 13,82% cho rằng CNTT tích hợp rất tốt vào dạy nói riêng, GD nói chung; 9,6% cho rằng

CNTT được sử dụng như là công cụ chung phục vụ ở các lĩnh vực cần thiết cho GD (chẳng hạn như việc

sử dụng các phần mềm thiết kế đồ họa để tạo ra các trang web cho trường; đổi mới công tác quản lý của

nhà trường); 7,29% cho rằng CNTT đang là lĩnh vực để GV tìm hiểu (phần cứng và phần mềm). Kết quả

này cho thấy đội ngũ ngành GD đã nhận thức được vai trò quan trọng và các lĩnh vực quan trọng cụ thể

trong GD mà CNTT có tầm ảnh hưởng quan trọng cũng việc phải đầu tư học tập, nghiên cứu ứng dụng

của GV để có thể tích hợp thật tốt vào dạy, nâng cao chất lượng GD. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng

cho thấy mức độ ứng dụng CNTT vào dạy, vào GD hiện nay vẫn còn mới mẻ, ở mức độ thấp, chưa phát

huy được hết công dụng của CNTT.

2.3. Thực trạng quản lý của HT trường THPT qua đánh giá, nhận định của HS.

Bảng 2.26. Đánh giá của HS về hiệu quả các tiết học GV có sử dụng các phương tiện: máy

chiếu, máy tính, phần mềm máy tính (phần mềm trình chiếu, phần mềm thí nghiệm ảo,…) để dạy.

Tiếp thu kiến thức mới Số lượng Tỷ lệ

Không ghi 1 0,3%

Rất dễ dàng. 209 65,5%

Hơi khó. 89 27,9%

Rất khó. 20 6,3%

Trạng thái tâm lý của HS trong tiết học

Rất hứng thú, tích cực chủ động trong học tập và phát biểu ý kiến.

Không ghi 2 0,6%

190 59,6%

Bình thường vì tiết học này giống như những tiết học không 104 32,6%

có ứng dụng CNTT.

Không hứng thú gì cả. 23 7,2%

Hoạt động học tập của HS

Không ghi 3 0,9%

Luôn được tạo điều kiện suy nghĩ, hoạt động sáng tạo để đóng 108 33,9% góp ý kiến về bài học.

Chủ yếu là nghe thầy (cô) giảng, nhìn màn hình và ghi vào tập.

Thỉnh thoảng suy nghĩ và phát biểu ý kiến trả lời câu hỏi của 105 32,9% thầy (cô).

103 32,3%

Trạng thái tâm lý chung của lớp học

Không ghi 2 0,6%

Rất sinh động, hào hứng, tiếp thu tốt bài học. 153 48,0%

Bình thường. 109 34,2%

Rất mệt vì mọi người phải vừa nghe, vừa nhìn, vừa ghi. 55 17,2%

Mức độ ghi nhớ, tái hiện, diễn đạt lại kiến thức đã được học

Không ghi 6 1,9%

10, 0% 6 1,9%

20, 0% 13 4,1%

30, 0% 16 5,0%

40, 0% 25 7,8%

50, 0% 52 16,3%

60, 0% 63 19,7%

70, 0% 56 17,6%

80, 0% 54 16,9%

90, 0% 22 6,9%

100, 0% 6 1,9%

Mức độ hiểu và vận dụng kiến thức

Không ghi 11 3,4%

10, 0% 5 1,6%

20, 0% 12 3,8%

30, 0% 18 5,6%

40, 0% 33 10,3%

50, 0% 47 14,7%

60, 0% 63 19,7%

70, 0% 46 14,4%

80, 0% 52 16,3%

90, 0% 20 6,3%

100, 0% 12 3,8%

Tự đánh giá kết quả học tập

Không ghi 4 1,3%

Luôn cao hơn so với những lớp (môn) mà thầy (cô) không 128 40,1% hoặc ít sử dụng CNTT để dạy.

Cũng như các lớp (môn) khác chưa hoặc ít sử dụng CNTT. 175 54,9%

Thấp hơn các lớp (môn) khác chưa hoặc ít sử dụng CNTT. 12 3,8%

Kết quả nghiên cứu đánh giá của HS về hiệu quả các tiết học GV có sử dụng các phương tiện: máy

chiếu, máy tính, phần mềm máy tính (phần mềm trình chiếu, phần mềm thí nghiệm ảo,…) để dạy được

thống kê ở Bảng 2.25 cho thấy:

- Về mức độ tiếp thu kiến thức mới, có 65,5% HS cho rằng rất dễ dàng; 27,9% HS cho rằng hơi khó;

6,3% HS cho rằng rất khó và 0,3% HS không trả lời cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy của GV có

hiệu quả nhưng chưa cao và chưa đồng đều ở các trường THPT.

- Về trạng thái tâm lý của HS trong tiết học, có 59,6% HS rất hứng thú, tích cực chủ động trong học

tập và phát biểu ý kiến; 32,6% HS cho rằng tiết học có ứng dụng CNTT cũng bình thường như những tiết

học không có ứng dụng CNTT; 7,2% HS cho rằng không có hứng thú và 0,6% HS không trả lời.

Qua kết quả nghiên cứu trên và trao đổi với HS cho thấy với các tiết học có ứng dụng CNTT để dạy

của GV do đa phần là chỉ sử dụng phần mềm trình chiếu MicroSoft PowerPoint nên đối với những HS lần

đầu được học (HS khối lớp 10) các em hứng thú vì sự mới lạ của phương tiện dạy học của GV là chính

trước sự sống động của âm thanh, hình ảnh do phương tiện đem lại. Nhưng sau một thời gian dài, sự mới

lạ trở nên quen thuộc thì sự hứng thú của các em (HS khối lớp 11, khối lớp 12) giảm dần và trở nên bình

thường, chưa kể đến việc có nhiều GV còn lạm dụng các hiệu ứng âm thanh, hình ảnh có sẵn của phần

mềm mà không chú ý đến tính sư phạm, tính khoa học, tính thẩm mỹ của nó và với sự lặp lại nhiều lần các

hiệu ứng âm thanh, hình ảnh ấy đã tạo nên tâm lý nhàm chán, mệt mỏi của HS nhất là khi trong một buổi

học cứ được chứng kiến sự lặp đi, lặp lại của cùng một hiệu ứng trong các tiết học khác nhau.

- Về phát huy tính năng động, tư duy sáng tạo của HS, có 33,9% HS cho rằng mình luôn được tạo

điều kiện suy nghĩ, hoạt động sáng tạo để đóng góp ý kiến về bài học; 32,9% HS cho rằng chỉ thỉnh

thoảng suy nghĩ và phát biểu ý kiến trả lời câu hỏi của GV; 32,3% cho rằng chủ yếu là nghe GV giảng,

nhìn màn hình và ghi vào tập và 0,9% không trả lời cho thấy việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS

trong các tiết học có ứng dụng CNTT của GV là chưa tốt. Qua trao đổi với HS cho thấy trình độ ứng dụng

CNTT của GV ở các trường THPT là không đồng đều. Với những GV có kinh nghiệm, có trình độ về tin

học thì tiết học tương đối hấp dẫn, lôi cuốn và phát huy tốt tính tích cực, chủ động của HS. Ngược lại, vẫn

có nhiều GV còn lúng túng, rơi vào đường mòn trong ứng dụng và phương pháp dạy chuyển từ “đọc,

chép” sang “chiếu, chép”. Như vậy, thay vì làm cho kiến thức từ khó hiểu sang dễ hiểu, thời gian của tiết

học còn bị mất bớt đi do phải chuẩn bị phương tiện, cá biệt có những tiết học mà hoạt động dạy, học chỉ

diễn ra trong một thời gian ngắn do trục trặc của thiết bị, phần mềm.

- Về trạng thái tâm lý chung của lớp học, có 48,0% HS cho rằng lớp học rất sinh động, hào hứng, tiếp

thu rất tốt bài học; 34,2% HS cho rằng không khí lớp học bình thường; 17,2% HS cho rằng mình rất mệt

vì phải vừa nghe, vừa nhìn, vừa ghi và 0,6% HS không có ý kiến cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy

của GV có hiệu quả, đã phát huy tốt được các tính năng ưu việt của thiết bị, phần mềm so với phấn trắng,

bảng đen; tích hợp tốt vào phương pháp giảng dạy, GD nhưng kết quả này vẫn chưa cao. Kết quả nghiên

cứu cũng cho thấy có một số lượng không nhỏ GV chưa ứng dụng tốt, còn lạm dụng phương tiện, còn

thiên về phô diễn hiệu ứng, thiếu sự chọn lọc trong sử dụng dữ liệu (hình ảnh, âm thanh có liên quan đến

bài học), trình chiếu quá nhanh làm HS không theo dõi kịp tạo khó khăn cho các em trong việc tiếp thu

kiến thức mới. Một vấn đề quan trọng được đặt ra là: GV sử dụng phương tiện mới trong dạy học nhưng

HS lại chưa được hướng dẫn phương pháp học tương ứng phù hợp. Sau mỗi tiết học có ứng dụng CNTT,

HS vẫn phải học thuộc lòng những gì mình ghi được trong tập dẫn đến hiện tượng có HS không học được

vì không ghi chép được.

- Về tự đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức mới ở mức độ ghi nhớ, tái hiện, diễn đạt lại kiến thức đã

được học có 79,30% HS có mức độ từ 50% trở lên, trong đó có 25,7% có mức độ tiếp thu kiến thức mới

từ 80% trở lên, có 18,8% có mức độ tiếp thu kiến thức dưới 50% và 1,9% không có ý kiến cho thấy ở mức

độ ghi nhớ, tái hiện, diễn đạt khi so với các tiết học không có ứng dụng CNTT thì các tiết học có ứng dụng

CNTT chưa thực sự đạt hiệu quả cao hơn .

- Ở mức độ hiểu và vận dụng kiến thức, có 75,20% HS có mức độ từ 50% trở lên, trong đó có 26,4%

có mức độ 80% trở lên, có 21,3% có mức độ tiếp thu kiến thức dưới 50% và 3,4% không có ý kiến cho

thấy tương tự như mức độ tiếp thu kiến thức mới ở mức độ hiểu và vận dụng vẫn chưa có hiệu quả thuyết

phục.

- Về tự đánh giá kết quả học tập đối với các môn học mà GV có ứng dụng CNTT vào dạy có 54% HS

cho rằng kết quả học tập cũng như các lớp (môn) GV chưa hoặc ít sử dụng CNTT vào dạy; 40,1% HS cho

rằng luôn cao hơn so với những lớp mà GV không hoặc ít sử dụng CNTT; 3,8% cho rằng thấp hơn các lớp

(môn) mà GV chưa hoặc ít sử dụng CNTT và 1,3% không có ý kiến cho thấy việc ứng dụng CNTT vào

dạy của GV cũng đạt được hiệu quả cao nhưng chưa đồng đều, còn hạn chế, cần phải tiếp tục cải tiến, đổi

mới.

Bảng 2.27. Thực trạng việc GV hướng dẫn HS sử dụng phần mềm bộ môn.

Thực trạng việc GV hướng dẫn HS sử dụng sử dụng phần Số lượng Tỷ lệ mềm bộ môn

Không ghi 5 1,6%

Thường xuyên phổ biến, hướng dẫn em sử dụng phần mềm bộ 67 21% môn để tự học, tự nghiên cứu.

Phổ biến, hướng dẫn sử dụng phần mềm bộ môn nhưng rất ít. 138 43,3%

Không phổ biến, hướng dẫn các phần mềm bộ môn mà thầy (cô) 109 34,2% đã sử dụng.

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2.6 về thực trạng GV hướng dẫn HS sử dụng phần mềm bộ môn cho

thấy: có 43,3% HS cho rằng GV có phổ biến, hướng dẫn sử dụng phần mềm bộ môn nhưng rất ít; 34,2%

HS cho rằng GV không phổ biến, hướng dẫn các phần mềm bộ môn mà GV đã sử dụng; 21% HS cho rằng

GV thường xuyên phổ biến, hướng dẫn HS sử dụng phần mềm bộ môn để tự học, tự nghiên cứu. Kết quả

này cho thấy trong thực tế, việc GV hướng dẫn HS sử dụng phần mềm bộ môn được thực hiện không

đồng đều giữa các trường và về tổng thể vẫn còn rất ít thực hiện. Các phần mềm bộ môn nếu có, thường

được xem như là phương tiện chỉ dành riêng cho GV sử dụng khi dạy; HS ít có điều kiện được tiếp cận.

Qua nghiên cứu thực tế, số lượng và loại phần mềm cho từng bộ môn để GV và HS có thể nghiên cứu,

ứng dụng là rất ít. Nhiều GV vẫn chưa có phần mềm sử dụng riêng cho bộ môn của mình đang dạy, một

số phần mềm có được thì chưa đáp ứng nhu cầu, không được cập nhật.

Bảng 2.28. Thực trạng trang bị, bố trí CSVC, phần mềm phục vụ việc dạy của GV.

Số lượng Tỷ lệ

Tình trạng trang bị, bố trí CSVC, phần mềm phục vụ việc dạy của GV Không ghi Đầy đủ, bố trí phù hợp, thiết bị vận hành tốt. Đầy đủ, bố trí chưa phù hợp. Còn thiếu, thiết bị và phần mềm hay bị hư hỏng. 6 91 58 164 1,9% 28,5% 18,2% 51,4%

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2.27 về thực trạng trang bị, bố trí CSVC, phần mềm phục vụ việc dạy

của GV cho thấy có 51,4% HS cho rằng còn thiếu, thiết bị và phần mềm hay bị hư hỏng, 28,5% cho rằng

đầy đủ, bố trí phù hợp, thiết bị vận hành tốt; 18,2% cho rằng đầy đủ nhưng bố trí chưa phù hợp và 1,9%

không trả lời. Qua khảo sát thực tế việc trang bị phòng máy tính tại các trường và trao đổi với HS, HT,

GV thì do hiện nay về biên chế, các trường không được giao biên chế kỹ thuật viên tin học hoặc các chức

danh tương đương đảm nhiệm lĩnh vực kỹ thuật phần cứng và phần mềm của máy tính trong trường học.

Vì vậy, HT phải bố trí GV bộ môn hoặc cán bộ thiết bị của trường kiêm nhiệm. Người được giao kiêm

nhiệm hầu như không được đào tạo chuyên môn. Do đó, dẫn đến tình trạng xuống cấp nhanh của thiết bị

và do toàn bộ máy tính của các trường đều được cài đặt các phần mềm trôi nổi, không bản quyền và sự đa

dạng về các loại virus máy tính cũng như sự lây lan nhanh chóng của chúng trong các máy tính là nguyên

nhân chính của việc thường xuyên dẫn đến các sự cố mà hậu quả là thiết bị không hoạt động hoặc hoạt

chập chờn, tạo nên nhiều khó khăn cho người sử dụng trực tiếp là GV và HS. Các máy tính bị sự cố ít

được khắc phục kịp thời.

Bảng 2.29. Đánh giá trình độ sử dụng máy tính và phần mềm của GV khi dạy.

Số lượng Tỷ lệ Trình độ sử dụng máy tính và phần mềm của GV khi dạy

Không ghi 4 1,3%

Rất chuyên nghiệp. 43 13,5%

Tốt nhưng đôi lúc còn lúng túng. 207 64,9%

Chưa thực sự nhuần nhuyễn. 65 20,4%

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2.28 về trình độ sử dụng máy tính và phần mềm của GV khi dạy cho

thấy có 64,9% HS cho rằng tốt nhưng đôi lúc còn lúng túng; 20,4% cho rằng chưa thực sự nhuần nhuyễn;

13,5% cho rằng rất chuyên nghiệp và 1,3% không có ý kiến. Kết quả này cho thấy đã có một số GV có

trình độ cao về tin học, đáp ứng được việc ứng dụng CNTT vào dạy nhưng nhìn chung, đa số GV có trình

độ tin học chưa đáp ứng yêu cầu, còn hạn chế khi ứng dụng CNTT vào dạy.

Bảng 2.30. Đánh giá chất lượng hệ thống máy tính của trường phục vụ cho việc học tập của HS.

Số lượng máy tính để HS thực hành Số lượng Tỷ lệ

Không ghi 4 1,3%

Đầy đủ. 48 15%

Tương đối đầy đủ. 199 62,4%

Có rất ít máy tính, ít khi HS được sử dụng. 68 21,3%

Chất lượng các máy tính của trường trong giờ thực hành

Không ghi 4 1,3%

Rất tốt. 26 8,2%

Bình thường 213 66,8%

Thường xuyên hư hỏng phần cứng, trục trặc phần mềm. 75 23,5%

Số lượng phần mềm được cài đặt sẵn trong máy tính của trường

để HS nghiên cứu, tự học các môn KHTN

Không ghi 3 0,9%

Đầy đủ, mỗi môn học đều có một hoặc nhiều phần mềm. 28 8,8%

Chỉ một số môn có, một số môn không. 182 57,1%

Rất thiếu, thậm chí không có 106 33,2%

Chất lượng kết nối mạng internet tại trường

Không ghi 1 0,3%

Tốc độ kết nối nhanh, phục vụ tốt cho việc học tập, nghiên

67 21% cứu, tìm kiếm tư liệu học tập của em và các bạn.

Tốc độ kết nối trung bình, đôi lúc bị ngắt. 93 29,2%

Tốc độ kết nối chậm, không tạo hứng thú cho em và các bạn

19 6% sử dụng internet tại trường.

Trường chưa tạo điều kiện để HS được sử dụng internet. 139 43,6%

Bảo mật dữ liệu, chống virus máy tính của trường

Không ghi 7 2,2%

Rất chuyên nghiệp, các máy tính đều được cài đặt đủ các phần

mềm cần thiết để bảo mật dữ liệu, chống xâm nhập, chống 67 21%

virus và thường xuyên được cập nhật.

Không đảm bảo, trường chỉ cài đặt một số ít phần mềm chống

202 63,3% virus, ít được cập nhật.

Không được được thực hiện, máy tính thường xuyên nhiễm

43 13,4% virus và hư hỏng.

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2.29 cho thấy đánh giá của HS về chất lượng hệ thống máy tính của

trường phục vụ cho việc học tập của mình là:

- Số lượng máy tính để HS thực hành: 62,4% cho rằng tương đối đầy đủ; 21,3% cho rằng có rất ít

máy tính, ít khi được sử dụng và 1,3% không trả lời.

- Chất lượng các máy tính của trường phục vụ cho thực hành của HS: 66,8% cho rằng bình thường;

23,5% cho rằng thường xuyên hư hỏng phẩn cứng, trục trặc phần mềm; 8,2% cho rằng rất tốt và 1,3%

không có ý kiến.

- Số lượng phần mềm được cài đặt sẵn trong máy tính của trường để HS nghiên cứu, tự học các môn

KHTN: 57,1% cho rằng chỉ một số môn có, một số môn không; 33% cho rằng rất thiếu, thậm chí không

có; 8,8% cho rằng đầy đủ, mỗi môn học đều có một hoặc nhiều phần mềm.

- Chất lượng kết nối mạng internet tại trường: 43,6% cho rằng trường chưa tạo điều kiện để HS được

sử dụng internet; 29,2% cho rằng tốc độ kết nối trung bình, đôi lúc bị ngắt; 21% cho rằng tốc độ kết nối

nhanh, phục vụ tốt cho việc học tập, nghiên cứu, tìm kiếm tư liệu học tập; 6% cho rằng tốc độ kết nối

chậm, không tạo hứng thú cho HS sử dụng internet và 0,3% không có ký kiến.

- Bảo mật dữ liệu, chống virus máy tính của trường: 63,3% cho rằng không đảm bảo, trường chỉ cài

đặt một số ít phần mềm chống virus, ít được cập nhật; 21% cho rằng rất chuyên nghiệp, các máy tính đều

được cài đặt đủ các phần mềm cần thiết để bảo mật dữ liệu, chống xâm nhập, chống virus và thường

xuyên được cập nhật; 13,4% cho rằng không được thực hiện, máy tính thường xuyên bị nhiễm virus và hư

hỏng.

Qua kết quả trên ta thấy việc trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi có liên quan đến chất lượng hoạt

động của hệ thống máy tính được trang bị trong chính ngôi trường của mình đang học chứng tỏ HS đã

nắm được các yếu tố cần thiết phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào học tập của mình. Đồng thời, kết quả

nghiên cứu thực tế cũng cho thấy chất lượng của hệ thống máy tính phục vụ việc học tập của HS được HT

quản lý có chất lượng không đồng đều giữa các trường. Tỷ lệ trả lời của HS về các nội dung hỏi cho thấy

có một số ít trường đã đảm bảo được việc phát triển ứng dụng CNTT vào dạy và học với việc trang bị hệ

thống máy tính có phần cứng tốt và đa dạng về phần mềm dạy, học, phục vụ tốt cho nhu cầu của GV và

HS. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn nhiều trường hệ thống máy tính vẫn còn thiếu và

yếu; phần mềm dạy, học còn nghèo nàn, được bảo quản chưa tốt gây ảnh hưởng đến việc dạy và học, chưa

đáp ứng được nhu cầu. Đặc biệt, hai nội dung có ảnh hưởng lớn đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy và

học là chất lượng kết nối của mạng internet và bảo mật dữ liệu, chống virus. Chất lượng internet chưa tốt

đã làm cho nó không thực hiện được nhiệm vụ quan trọng của mình là xóa bỏ “khoảng cách số” về GD

giữa các trường trong phạm vi thành phố Cần Thơ, trong phạm vi cả nước và quốc tế, không tạo được điều

kiện để GV và HS được tiếp cận kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại. Vấn đề bảo mật dữ liệu và

chống virus chưa được quan tâm đúng mức đã làm cho HS luôn phải đối mặt với nguy cơ lớn nhất của

người sử dụng máy tính là mất dữ liệu và sự lây lan virus trong các thiết bị lưu trữ làm ảnh hưởng đến

chất lượng hoạt động phục vụ của máy tính tại trường và tại nhà, tạo tâm lý ngán ngại sử dụng máy tính,

ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy của thầy và học của trò.

Bảng 2.31. Thực trạng của thư viện điện tử trường học.

Thư viện điện tử của trường Số lượng Tỷ lệ

Không ghi 7 2,2%

Có rất nhiều phần mềm, tư liệu phù hợp cho việc tham khảo,

nghiên cứu, tự học các môn KHTN, thường xuyên được bổ 36 11,3%

sung.

Chỉ có một số ít phần mềm, tư liệu phục vụ cho việc tham

126 39,5% khảo, nghiên cứu, tự học các môn KHTN, ít được bổ sung.

Khó tìm thấy phần mềm, tư liệu học tập phù hợp. 150 47%

Kết quả nghiên cứu về thực trạng của thư viện điện tử trường THPT được trình bày ở Bảng 2.30 cho

thấy có 47% HS cho rằng khó tìm thấy phần mềm, tư liệu học tập phù hợp; 39,5% HS cho rằng chỉ có một

số ít phần mềm, tư liệu phù hợp cho việc tham khảo, nghiên cứu, tự học các môn KHTN, ít được bổ sung;

11,3% cho rằng có rất nhiều phần mềm, tư liệu phù hợp cho việc tham khảo, nghiên cứu, tự học các môn

KHTN và 2,2% không có ý kiến.

Qua nghiên cứu thực tế, do nguồn kinh phí được cấp hạn chế và theo quy định của Bộ GD&ĐT,

sách giáo khoa, sách chuẩn kiến thức vẫn đang là nguồn dữ liệu mang tính pháp lý buộc GV phải dạy và

HS phải học; việc kiểm tra, thi tốt nghiệp THPT cũng chủ yếu dựa trên hai nguồn tư liệu này.Vì vậy, việc

đầu tư cho thư viện điện tử của trường chưa được HT chú trọng. Chỉ có trường THPT chuyên và một số ít

trường ở trung tâm thành phố làm tốt và có hiệu quả thực sự, tạo điều kiện thuận lợi và sự ham thích cho

những HS có tinh thần tích cực, chủ động trong học tập sử dụng thư viện điện tử. Phần lớn HT trường

THPT đã không quản lý tốt thư viện điện tử, nguồn tư liệu còn nghèo nàn, thiếu máy tính, tư liệu và vì

vậy đã không lôi cuốn được HS sử dụng, khai thác phục vụ cho việc học tập của mình.

Bảng 2.32. Thực trạng sử dụng email để thông tin hai chiều giữa HS và GV.

Sử dụng hệ thống email để thông tin hai chiều giữa HS và GV Số lượng Tỷ lệ

Không ghi 4 1,3%

Rất tốt, tất cả thầy (cô) dạy các môn KHTN đều sử dụng. 48 15%

Chỉ một số thầy (cô) sử dụng. 150 47%

Không có thầy (cô) nào sử dụng. 117 36,7%

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2.1 về thực trạng sử dụng email để thông tin hai chiều giữa HS và GV

cho thấy có 47% cho rằng chỉ một số GV sử dụng; 36,7% cho biết GV không sử dụng; 15% cho biết GV

sử dụng rất tốt, tất cả GV dạy các môn KHTN đều sử dụng và 1,3% không có ý kiến. Thống kê này cho

thấy việc sử dụng email để thông tin hai chiều giữa GV và HS chưa được thực hiện tốt. Nghiên cứu thực

tế cho thấy, mặc dù Bộ GD&ĐT đã triển khai email rất mạnh từ năm học 2008-2009, trong đó có chỉ đạo

mỗi GV, mỗi HS đều được cung cấp một hộp thư điện tử miễn phí được cung cấp từ Google. Qua hai năm

thực hiện, đến nay mỗi cán bộ, GV của ngành đều có một địa chỉ email nhưng nó được sử dụng chủ yếu

trong công tác hành chính là chủ yếu. Mối liên hệ giữa HS và GV xảy ra chủ yếu trên lớp và GV chưa

thực sự quan tâm sử dụng phương tiện này để thông tin hai chiều với HS. Ngoài ra, còn phải kể đến các

yếu tố khác như: quỹ thời gian, kỹ năng sử dụng máy tính, mua sắm máy tính cá nhân, chi phí sử dụng

internet hàng tháng mà GV phải chi trả trên đồng lương còn khiêm tốn của mình… đã làm cho việc sử

dụng email còn nhiều hạn chế.

Bảng 2.33. Thực trạng và đánh giá việc tổ chức việc dạy môn Tin học chính khóa, các lớp tin học

chuyên ngành khác, sinh hoạt chuyên đề tin học để phát triển năng khiếu cho HS.

Tỷ lệ Việc tổ chức dạy môn Tin học chính khóa Số lượng

5 1,6% Không ghi

207 64,9% Rất tốt, được thực hành đầy đủ.

95 29,8% Chủ yếu là học lý thuyết, thực hành rất ít.

12 3,8 % Trường không dạy môn Tin học chính khóa.

Tổ chức dạy các lớp tin học chuyên ngành khác, hoạt động

chuyên đề về tin học để phát triển năng khiếu cho HS

5 1,6% Không ghi

Thường xuyên tổ chức các lớp Tin học chuyên ngành khác (đồ

21 6,6% họa, thiết kế web,…), tổ chức các hoạt động chuyên đề tin học

(hội thảo, câu lạc bộ Tin học,…) cho HS trong trường.

Tổ chức các lớp Tin học chuyên ngành khác (đồ họa, thiết kế

web,…), tổ chức các hoạt động chuyên đề tin học (hội thảo, 112 35,1%

câu lạc bộ Tin học,…) cho HS trong trường nhưng rất ít.

Không tổ chức các lớp Tin học hoặc các hoạt động nào khác. 181 56,7%

Các hoạt động của HS trong trường về ứng dụng CNTT

trong việc học tập các môn KHTN

Không ghi 16 5 %

HS có thể đăng ký tham gia các câu lạc bộ bộ môn, xây dựng 72 22,6% web site của trường, lớp; sáng tạo, thiết kế phần mềm học tập,

trò chơi.

Thỉnh thoảng có hoặc có rất ít hoạt động về ứng dụng CNTT 124 38,9% mà HS có thể tham gia.

Trường không tổ chức các hoạt động thuộc về lĩnh vực này. 107 33,5%

Kết quả nghiên cứu về thực trạng và đánh giá việc tổ chức việc dạy môn Tin học chính khóa, các lớp

tin học chuyên ngành khác, sinh hoạt chuyên đề tin học để phát triển năng khiếu tin học cho HS trong

Bảng 2.32 cho thấy:

- Về tổ chức dạy môn Tin học chính khóa: có 64,9% đánh giá là rất tốt, được thực hành đầy đủ;

29,8% cho biết chủ yếu là học lý thuyết, thực hành rất ít; 3,8% cho biết trường không tổ chức dạy môn

Tin học chính khóa và 1,6% không có ý kiến cho thấy việc tổ chức dạy môn Tin học chính khóa ở một số

trường là tốt nhưng về tổng thể vẫn có nhiều hạn chế và cá biệt có trường chưa tổ chức dạy Tin học theo

quy định của Bộ GD&ĐT.

- Về tổ chức dạy các lớp tin học chuyên ngành khác, hoạt động chuyên đề về tin học để phát triển

năng khiếu cho HS có 56,7% cho biết trường không tổ chức; 35,1% cho biết trường có tổ chức nhưng rất

ít; 6,6% cho biết trường thường xuyên tổ chức và 1,6% không có ý kiến cho thấy đa số trường không tổ

chức được các lớp tin học chuyên ngành khác, hoạt động chuyên đề để phát triển năng khiếu HS. Qua

khảo sát thực tế, một số trường có đủ máy tính, GV thì chủ yếu là tổ chức các lớp tin học để cho HS có thể

dự thi nghề phổ thông và hầu như không tổ chức được các lớp tin học chuyên ngành khác do không có

GV bộ môn và không có nguồn để liên kết.

Về quản lý để HS tham gia các hoạt động ứng dụng CNTT vào học tập các môn KHTN; có 38,9%

HS cho biết trường có rất ít hoạt động về lĩnh vực này để HS có thể tham gia; 33,5% HS cho biết trường

không tổ chức; 22,6% cho biết trường có tổ chức các câu lạc bộ bộ môn, xây dựng web site của trường,

lớp; sáng tạo, thiết kế phần mềm học tập, trò chơi và 5,0% không có ý kiến. Qua nghiên cứu thực tế, các

HT chưa thực hiện các hoạt động ngoại khóa về CNTT trừ một số ít trường ở quận Ninh Kiều và trường

THPT chuyên Lý Tự Trọng do còn hạn chế kiến thức về CNTT và do còn thiếu đội ngũ GV có thể đảm

trách công tác này.

Bảng 2.34. Thực trạng website của trường .

Thực trạng website của trường Số lượng Tỷ lệ

7 2,2% Không ghi

72 22,6%

Rất nhiều thông tin, thường xuyên được cập nhật, em rất thích truy cập để: tìm tư liệu phục vụ cho học tập nhất là các môn KHTN, theo dõi thông tin về các hoạt động của trường, tham

124 38,9%

116 36,4% gia trao đổi, tranh luận… . Có nhiều thông tin nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu về học tập các môn KHTN của em. Có rất ít thông tin mà em cần.

Theo kết quả thống kê trong Bảng 2.33 về thực trạng website của các trường THPT cho thấy: có

38,9% cho biết có nhiều thông tin nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu về học tập các môn KHTN của HS;

36,4% cho biết có rất ít thông tin mà HS cần tham khảo; 22,6% cho biết website của trường mình có nhiều

thông tin, thường xuyên được cập nhật, tạo được sự ham thích truy cập của HS để tìm tư liệu phục vụ cho

học tập nhất là các môn KHTN, theo dõi thông tin về các hoạt động của trường, tham gia trao đổi, tranh

luận và 2,2% không có ý kiến. Qua trao đổi thực tế và xem nội dung các website của một số trường cho

thấy: chất lượng các website này chưa cao, HT chưa quan tâm và đầu tư. Đa số website ít được cập nhật

do không có người chuyên trách, có trường giao hẳn cho một nhóm HS phụ trách dưới sự giám sát của

GV. Đó cũng chính là nguyên nhân để các website có nội dung chưa phong phú, chưa đáp ứng được nhu

cầu học tập của HS.

Bảng 2.35. Thực trạng triển khai e-Learning trong trường học.

Thực trạng triển khai e-Learning trong trường học Số lượng Tỷ lệ

Không ghi 8 2,5%

Tất cả các môn KHTN đều triển khai, em rất thích tham gia. 19 6%

Chỉ có một số ít môn, em không thích tham gia. 45 14,1%

Không có môn nào được triển khai. 53 16,6%

Em không biết e-Learning là gì. 194 60,8%

Kết quả nghiên cứu về thực trạng triển khai e-Learning trong trường học được thống kê trong Bảng

2.34 cho thấy có 60,8% HS không biết về e-Learning; 16,6% HS cho biết không có môn học nào triển

khai e-Learning; 14,1% cho biết chỉ có một số ít môn được GV thực hiện và bản thân mình không thích

tham gia; 6% cho biết e-Learning được triển khai ở tất cả các môn KHTN và rất thích tham gia; 2,5%

không có ý kiến. Năm học, 2009-2010 Bộ GD&ĐT đã triển khai bồi dưỡng về e-Learning cho GV trong

cả nước. Qua kết quả nghiên cứu trên và khảo sát thực tế tại các trường THPT, cho đến nay thì e-Learning

gần như không phát triển ở các trường THPT, chỉ có một số ít GV có trình độ tin học khá thực hiện. Điều

này cũng cho thấy, e-Learning chưa được thực hiện tốt, để phát triển cần phải tiếp tục có nhiều biện pháp

quản lý tích cực và phù hợp hơn.

Bảng 2.36. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng , quản lý kết quả học tập của HS.

Tỷ lệ Hình thức kiểm tra các môn KHTN

Không ghi Số lượng 9 2,8%

Làm bài trên giấy (trắc nghiệm hoặc tự luận) tất cả môn học. 267 83,7%

Làm bài trên giấy một số môn, làm bài trên máy tính các môn 32 10% còn lại.

Kiểm tra bằng máy tính tất cả môn. 11 3,4%

Quản lý kết quả học tập của HS

Không ghi 6 1,9%

Được nhà trưởng quản lý bằng hệ thống máy tính. 57 17,9%

Được nhà trường quản lý bằng sổ điểm và học bạ (giấy). 92 28,8%

Được nhà trường quản lý bằng cả hai hình thức trên. 164 51,4%

Thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình HS

Không ghi 5 1,6%

Thực hiện thông qua mạng internet (tra cứu trực tiếp trên 19 6% web site của trường hoặc bằng email).

Thực hiện bằng sổ liên lạc. 247 77,4%

Sử dụng cả hai hình thức trên 48 15%

Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng , quản lý kết quả học tập của

HS được nêu trong Bảng 2.35 cho thấy:

- Về hình thức kiểm tra: có 83,7% HS cho biết là làm bài kiểm tra trên giấy (trắc nghiệm và tự luận);

10% cho biết có một số môn thực hiện kiểm tra bằng máy tính; 3,4% được kiểm tra bằng máy tính tất cả

môn KHTN và 2,8% không có ý kiến cho thấy việc kiểm tra chất lượng mỗi môn học về hình thức, chủ

yếu vẫn thực hiện theo phương pháp truyền thống.

- Về quản lý kết quả học tập của HS: có 51,4% cho biết kết quả học tập của HS được quản lý bằng cả

hai hình thức: số sách hành chính (sổ điểm, học bạ) và máy tính; 28,8% cho biết được quản lý bằng sổ

điểm và học bạ; 17,9% cho biết được quản lý bằng hệ thống máy tính và 1,9% không có ý kiến. Qua

nghiên cứu thực tế, về thực chất của việc quản lý bằng hệ thống máy tính thì trong tất cả trường học hiện

nay tại thành phố Cần Thơ, máy tính được sử dụng vào quản lý kết quả học tập của HS chỉ ở mức đơn

giàn: sử dụng phần mềm bảng tính MicroSoft Excel để thực hiện tính toán điểm trung bình các môn học

và lưu trữ kết quả, sau đó được in ra để GV thực hiện các công đoạn tiếp theo là ghi vào số điểm và học

bạ. Như vậy, việc quản lý kết quả học tập của HS về thực chất vẫn là quản lý theo hình thức sổ sách hành

chính thông thường, máy tính chỉ là công cụ để tính toán.

- Về thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình HS: 77,4% HS cho biết được thực hiện bằng sổ

liên lạc; 15% cho biết được thực hiện bằng sổ liên lạc và email; 6% cho biết được thực hiện thông qua

mạng internet dưới 2 hình thức: tra cứu trực tiếp trên website của trường và email; 1,6% không có ý kiến.

Khảo sát thực tế cho thấy, thông tin trao đổi hai chiều giữa nhà trường và gia đình HS trong các trường

THPT hiện nay tại thành phố Cần Thơ so với trước đây vẫn không có thay đổi lớn: HT thường tổ chức 2

lần họp phụ huynh HS/năm và sổ liên lạc. CNTT chưa được HT sử dụng nhiều trong lĩnh vực này.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG

CNTT VÀO DẠY CÁC MÔN KHTN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ vào cơ sở lý luận đã được trình bày trong chương 1; các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà

nước, Bộ GD&ĐT; thực tiễn giáo dục của thành phố Cần Thơ và tham khảo ý kiến các chuyên gia; người

nghiên cứu đề xuất các biện pháp sau:

3.1. Về nhận thức.

Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tích cực chỉ đạo các cơ sở GD đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức,

trách nhiệm đến toàn thể CBQL, GV trong ngành về tinh thần và nội dung của các văn bản chỉ đạo của

Đảng, chính sách của Nhà nước để tạo nên sự thống nhất và đồng thuận về tinh thần đổi mới trong việc

ứng dụng CNTT vào giáo dục. Trong đó, chú ý đặc biệt đến các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng

sau:

- Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch

tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng

dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 2008-2012;

- Quán triệt và triển khai Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về quản lý đầu tư

ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công tác

thường xuyên và lâu dài của ngành GD để đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và

trong công tác quản lý của nhà trường.

3.2. Về CSVC.

 Bộ GD&ĐT.

Có chính sách ưu tiên đối với thành phố Cần Thơ trong việc trang bị CSVC, các thiết bị CNTT, phần

mềm,… từ các dự án, chương trình viện trợ của các nước để tạo cơ sở thuận lợi cho việc ứng dụng

CNTT vào GD của thành phố.

 Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ.

- Triển khai dự án Dạy tin học và đưa tin học vào nhà trường, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia

về GD theo các văn bản của Chính phủ và của Bộ GD&ĐT.

- Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng và triển khai các đề án, dự án

ứng dụng CNTT trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm, tránh trùng lắp và có công nghệ hiện đại, phù hợp.

- Tham mưu với UBND thành phố ưu tiên cấp kinh phí, triển khai mạnh mẽ công tác xã hội hóa

tranh thủ các nguồn lực để đầu tư trang bị CSVC, thiết bị CNTT phục vụ dạy và học.

- Tiếp tục phối hợp với Chi nhánh của Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel tại Cần Thơ hoàn

thành hợp đồng đã ký kết giữa UBND thành phố Cần Thơ với Tổng công ty Viettel chi nhánh phía Nam

về kết nối internet đến tất cả cơ sở GD, cơ quan quản lý GD trong toàn thành phố; tiếp tục triển khai mạnh

mẽ và cải tiến việc thực hiện kết nối Internet băng thông rộng đến các trường THPT; có kế hoạch chuyển

đổi sang sử dụng cáp quang FTTH (tốc độ tải xuống khoảng 12 Mbps) hoặc nâng cấp lên công nghệ 3G

(thay cho công nghệ EDGE) để đạt tốc độ kết nối có thể lên đến hơn 1 Mbps theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT

để đảm bảo được tốc độ truy xuất thông tin qua internet, đáp ứng được nhu cầu của số đông cùng truy cập

internet trong cùng một thời điểm và nhu cầu về băng thông rộng để truyền tải cùng lúc âm thanh và hình

ảnh (phục vụ cho họp, hội thảo, thao giảng trực tuyến,...). Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ (theo hướng

miễn phí hoặc giảm giá đặc biệt) của các doanh nghiệp, công ty viễn thông khác đối với ngành về kết nối

và sử dụng internet trong trường học và tại nhà của CBQL, GV, HS. Điều này để đảm bảo được rằng:

ngoài môi trường giao tiếp trực tiếp với nhau thông thường, GD còn có thêm một môi trường giao tiếp,

dạy và học không phụ thuộc vào giới hạn của không gian và thời gian; để mọi người đều có thể học ở mọi

nơi, mọi lúc với nguồn thông tin khổng lồ mà nhân loại đã tích lũy được.

- Có kế hoạch cấp kinh phí thích đáng để đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng cho các

trường còn khó khăn. Đặc biệt chú ý đến kinh phí duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, bảo mật và thay thế các thiết

bị, phần mềm CNTT; triển khai tốt công tác thanh tra, kiểm tra về hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các

trường THPT hàng năm để làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về ứng dụng CNTT

trong GD nói chung, dạy nói riêng theo chương trình của Chính phủ và của ngành.

 HT các trường THPT .

- Tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị

CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT và dạy môn tin học. Cụ thể:

- Để phục vụ công tác quản lý và điều hành GD, mỗi trường ít nhất có hai máy tính, có máy in,

webcam và một điện thoại đàm thoại. Ở những nơi có điều kiện, mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính

dùng riêng ; trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet, đảm bảo tỉ lệ HS/máy tính nhỏ hơn hoặc

bằng 20 (<= 20); trang bị cho phòng họp và phòng học ảo.

- Tập trung nguồn nhân lực, kinh phí đầu tư trang thiết bị CNTT

thiết yếu (máy tính, máy in, máy chiếu) phục vụ dạy cho tất cả các môn.

- Tạo điều kiện để GV có điều kiện tiếp cận với CNTT, tiếp cận với Internet, ứng dụng CNTT theo

hướng tích hợp trực tiếp vào các môn học.

- Triển khai mô hình máy tính nhân bản (một CPU nối nhiều màn hình và bàn phím) nhằm tiết

kiệm phí bản quyền phần mềm, phí bảo dưỡng phòng máy và tiết kiệm năng lượng điện.

- Với những trường có đủ điều kiện về CSVC, nhân lực có thể triển khai thí điểm mô hình trường

học điện tử tiên tiến (e-school).

3.3. Về cơ cấu tổ chức và nhân lực.

 Bộ GD&ĐT.

Phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan ra văn bản quy định về cơ cấu tổ chức, biên

chế thực hiện chức năng quản lý chuyên trách đối với lĩnh vực CNTT của ngành GD trong các sở

GD&ĐT, các cơ sở GD.

 Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ.

- Tham mưu trình các cấp có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị chuyên trách về CNTT của Sở

GD&ĐT và của ngành theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, cụ thể:

+ Thành lập Phòng CNTT hoặc Phòng ghép trong đó có nhóm chuyên trách về CNTT. Tiến tới

chuẩn hoá trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT tại Sở và các trường THPT.

+ Tham mưu với Bộ GD&ĐT về việc bổ sung biên chế cho các trường THPT để các đơn vị này có

được một cán bộ hoặc GV kiêm nhiệm phụ trách về ứng dụng CNTT của trường, có trình độ từ trung cấp

chuyên nghiệp (TCCN) về CNTT, điện tử, viễn thông trở lên.

 HT các trường THPT.

- Thành lập hội đồng hoặc tổ nghiên cứu khoa học GD của trường phục vụ cho các lĩnh vực có liên

quan đến ứng dụng CNTT vào dạy học và bổ sung cái mới, điều chỉnh cho phù hợp hàng năm.

- Phân công cán bộ chuyên trách về CNTT trong trường.

3.4. Về cơ chế, chính sách.

 Bộ GD&ĐT.

Ban hành cơ chế, chính sách đầu tư đặc biệt về lĩnh vực ứng dụng CNTT trong GD và tăng cường

các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia đối với thành phố Cần Thơ vì đây là thành phố trẻ, mới được

thành lập, có CSVC phục vụ cho GD tương đối yếu so với các thành phố trực thuộc trung ương khác.

 Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ.

- Xây dựng cơ chế quản lý hợp lý để phát huy được tính năng động, sáng tạo của các cơ sở GD trong

thành phố, huy động các nguồn lực trong xã hội, các tổ chức phi chính phủ về tài chính, CSVC, thiết bị

CNTT, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo cho các trường.

- Tham mưu với UBND, HĐND có chính sách đặc biệt riêng của thành phố để thu hút lực lượng có

trình độ CNTT cao về công tác cho ngành GD; có phụ cấp ưu đãi xứng đáng đối với cán bộ phụ trách

CNTT tại các trường.

 HT các trường THPT.

Tạo điều kiện hỗ trợ cho GV về mặt tài chính, vật chất thích hợp để GV có đủ điều kiện cần thiết

trong việc tự học, tự bồi dưỡng về CNTT, tạo cơ sở để ứng dụng thành công vào dạy của mình.

3.5. Về đẩy mạnh ứng dụng CNTT.

 Bộ GD&ĐT:

- Hướng dẫn nội dung đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học của GV. Đặc biệt, cần

chú trọng xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học và các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học; hệ thống các nguyên

tắc khoa học về việc ứng dụng CNTT vào dạy học và xây dựng mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học

về ứng dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên môn khác. Và chỉ trên cơ sở này, HT các trường

THPT mới có thể thực hiện quản lý dựa trên các tiêu chí và theo hệ thống có hiệu quả, nâng cao được chất

lượng dạy có ứng dụng CNTT đối với tất cả môn học nói chung, các môn KHTN nói riêng.

- Định kỳ tổ chức sinh hoạt chuyên đề, hội thảo về ứng dụng CNTT trong cả nước để CBQL, GV

có dịp học tập, trao đổi kinh nghiệm với nhau.

- Xây dựng chuẩn kiến thức và kĩ năng về CNTT cho GV và CBQL GD, chủ trì xây dựng và triển

khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về CNTT cho GV, CBQL GD các trường THPT để có

được đội ngũ đủ chuẩn về CNTT, đáp ứng được yêu cầu của thực tế đặt ra..

- Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan đẩy mạnh phát triển công nghiệp CNTT, công nghệ GD

phục vụ phát triển GD ; chú trọng việc tạo ra các phần mềm dạy học đặc thù cho từng môn học.

- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT cho các trường THPT, hoàn chỉnh môi trường mạng để

thực sự xóa bỏ khoảng cách số giữa các vùng, miền; hoàn chỉnh hệ thống họp qua web trong phạm vi toàn

quốc.

 Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ.

- Xây dựng đề án ứng dụng CNTT vào GD của ngành giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm

2020 để toàn ngành có một định hướng cụ thể, rõ ràng về ứng dụng CNTT trong GD; xây dựng kế hoạch

triển khai cụ thể hàng năm để chỉ đạo các trường THPT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT

hàng năm theo tinh thần Quyết định 698/QĐ-TTg và Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT.

- Chỉ đạo các trường THPT triển khai hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá

chất lượng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy

học; hệ thống các nguyên tắc khoa học về việc ứng dụng CNTT vào dạy học và xây dựng mối quan hệ

giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên môn khác theo chỉ

đạo của Bộ GD&ĐT.

- Triển khai và duy trì sử dụng hệ thống e-mail @moet.edu.vn phục vụ công tác quản lý GD chung

của ngành; mỗi CBQL, mỗi GV, mỗi HS đều có một hộp thư điện tử. Đẩy mạnh việc sử dụng thư điện tử

trong công tác trao đổi thông tin, liên lạc, các văn bản chỉ đạo, điều hành, thông báo ý kiến chỉ đạo, giấy

triệu tập,... giữa trường với Sở GD&ĐT.

- Phối hợp cục CNTT Bộ GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn mô hình công nghệ xây dựng website theo

mô hình tập trung tại một trung tâm dữ liệu cho các các trường học trên cùng một hệ thống nhằm tiết kiệm

chi phí thiết kế, máy chủ và vận hành, đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ công trực tuyến phục vụ công tác

quản lý của ngành.

- Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, thao giảng và tổ chức tập huấn qua mạng GD.

- Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và họp qua web (web conference) và qua

điện thoại (audio conference) giữa Sở GD&ĐT với các trường THPT; chủ động khai thác tối đa hệ thống

họp qua mạng GD cho các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng GV; tổ chức hội thảo, dự giờ giảng, lớp

học ảo e-Learning, họp phổ biến công tác,…

- Quán triệt việc sử dụng công nghệ họp và đào tạo, bồi dưỡng qua mạng cho công tác đào tạo, bồi

dưỡng GV trong dịp hè cũng như thường xuyên trong năm học để ngoài các tiêu chuẩn đã quy định, giáo

viên còn đạt chuẩn về CNTT.

- Chỉ đạo các trường đưa các phần mềm mã nguồn mở: bộ phần mềm văn phòng Open Office, các

hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu, Asianux…; các trình duyệt web: Google Chrome, Firefox; bộ gõ

tiếng Việt Unikey phiên bản 4.0; phần mềm Greenstone quản lý thư viện số; phần mềm Moodle quản lý e-

Learning; phần mềm quản lý mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel vào chương trình dạy môn tin học

chính khoá và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học và trong các cơ quan quản lý GD; tổ

chức các chuyên đề, hội thảo về sử dụng, khai thác các phần mềm dạy học bộ môn, thí nghiệm ảo. Đẩy

mạnh xây dựng thư viện điện tử, thực hiện lưu trữ thông tin, tư liệu ở cả 2 dạng: trong ổ đĩa cứng của hệ

thống và trong CD, DVD.

- Chỉ đạo các trường tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội giảng trực tuyến,

đưa lên website của trường, của Sở và của Bộ qua mạng GD.

- Xin ý kiến chỉ đạo thống nhất của Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) về việc kiểm tra tính phù hợp và

tránh chồng chéo các hoạt động, các chương trình, nội dung, tài liệu bồi dưỡng về CNTT cho GV và

CBQL trường THPT.

- Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GV theo phương thức mới qua mạng GD.

- Cung cấp tất cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL, GV trên website của Sở

để CBQL, GV có điều kiện tham khảo và tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.

- Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho GV các môn học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép

việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua

các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm

tòi của HS.

- Tích cực chỉ đạo triển khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ e-Learning. Hướng

dẫn GV chuyển các bản trình chiếu soạn bằng MS powerpoint sang bài giảng điện tử e-Learning theo

chuẩn quốc tế SCORM để chia sẻ dùng chung. Khai thác sử dụng phần mềm quản trị hệ thống học điện tử

e-Learning (LMS: Learning Management System) bằng mã nguồn mở Moodle.

- Trong công tác tuyển dụng GV và CBQL GD, cần kiểm tra kiến thức và kĩ năng tối thiểu về

CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế; không áp dụng theo hình thức kiểm tra

việc có hay không có các bằng cấp, chứng chỉ tin học.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, hội thảo về ứng dụng CNTT trong toàn ngành để GV có dịp học

tập, trao đổi kinh nghiệm với nhau.

- Tổ chức thi đua và xây dựng tiêu chí đánh giá tổ chức, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, các

cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT.

- Chỉ đạo các trường THPT lập kế hoạch, chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời

hạn theo quy định theo Kế hoạch thời gian năm học của Sở. Thực hiện chế độ báo cáo định lượng việc

triển khai các hoạt động, kinh phí và kết quả ứng dụng CNTT vào dạy để có cơ sở điều chỉnh kế hoạch về

ứng dụng CNTT trong toàn ngành phù hợp và kịp thời.

 HT các trường THPT.

- Trên cơ sở đề án, kế hoạch của Sở GD&ĐT, HT các trường THPT xây dựng kế hoạch cụ thể ngắn

hạn, dài hạn về ứng dụng CNTT phù hợp với đặc thù của đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ CNTT theo

chỉ đạo của Sở và phù hợp với quản lý về chuyên môn, đáp ứng được chuẩn kiến thức, kỹ năng trong quá

trình dạy học của GV.

- Hoàn thiện phong cách quản lý phù hợp trong lĩnh vực ứng dụng CNTT vào dạy; tích cực nghiên

cứu, cải tiến phương pháp quản lý để quản lý có hiệu quả hơn các nội dung quản lý:

+ Phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách, triển khai kế hoạch của các cấp quản lý GD đối

với việc ứng dụng CNTT vào dạy cho GV.

+ Chương trình, kế hoạch dạy của GV có ứng dụng CNTT.

+ Soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV.

+ Giờ dạy và hồ sơ chuyên môn có ứng dụng CNTT của GV.

+ Dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV có ứng dụng CNTT.

+ Hoạt động về ứng dụng CNTT của tổ chuyên môn.

+ Phần mềm, thiết bị CNTT và các điều kiện hỗ trợ cho ứng dụng CNTT vào dạy.

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng phương tiện CNTT.

+ Xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng, đánh giá đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy.

+ Công tác bồi dưỡng GV về CNTT.

+ Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, triển khai việc ứng dụng CNTT.

- Tổ chức học tập, bồi dưỡng về hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất

lượng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học;

hệ thống các nguyên tắc khoa học về việc ứng dụng CNTT vào dạy học và xây dựng mối quan hệ giữa các

tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên môn khác cho tất cả giáo

viên .

- Hướng dẫn, phổ biến cho CBQL, GV, HS khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của

Sở và Bộ GD&ĐT gồm:

+ Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý GD.

+ Các thủ tục hành chính của ngành (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp Sở và cấp trường).

+ Các thông tin về thi và tuyển sinh, thư viện đề thi...

- Tham gia xây dựng các nguồn tài nguyên GD, học liệu điện tử, các thư viện điện tử để chia sẻ

dùng chung qua Website của Sở và của Bộ. Đồng thời huy động các đơn vị và GV đóng góp tài nguyên

GD vào hệ thống dùng chung. Đặc biệt chú trọng việc an toàn dữ liệu, phòng chống vi rút máy tính hiệu

quả.

- Đẩy mạnh triển khai việc khai thác, sử dụng mã nguồn mở trong công tác quản lý và giảng dạy.

Cụ thể:

+ Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open Office (phiên bản 3.2 trở lên) đáp ứng đầy đủ nhu cầu

văn phòng và dạy tin học;

+ Các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu, Asianux…;

+ Trình duyệt web Google Chrome, Firefox;

+ Bộ gõ tiếng Việt Unikey phiên bản 4.0;

+ Sử dụng phần mềm Greenstone trong quản lý thư viện số;

+ Phần mềm Moodle quản lý e-Learning;

+ Phần mềm quản lý mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel.

- Đẩy mạnh một cách hợp lý việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học:

+ Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Đẩy mạnh việc ứng

dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng GV tự tích hợp

CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. GV các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài

liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”.

+ Xây dựng môi trường học tập hấp dẫn, thu hút HS đến trường và phát huy tính tích cực, chủ động

sáng tạo của HS, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích

cực” bằng cách làm phong phú và sinh động các giờ học, các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác

như tổ chức cho HS tự đi thu thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa

phương để làm tư liệu lịch sử, đưa lên website của trường, của Sở GD&ĐT; có thể tổ chức HS tham gia

xây dựng các bài thuyết trình lịch sử, địa lý, sinh vật cảnh,… tùy theo điều kiện của từng địa phương, của

từng trường.

+ Tổ chức Diễn đàn trên mạng để GV và HS thảo luận bài học một cách tích cực, chủ động.

+ Tổ chức, tạo điều kiện để GV tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng

tích hợp vào các môn học, cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập trong nội bộ và với các trường

THPT khác trong và ngoài thành phố.

+ Tập huấn để CBQL, GV hiểu đúng các khái niệm, đối tượng của CNTT trong GD. Ví dụ: khái

niệm giáo án điện tử, bài trình chiếu,...

- Cần xác định CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nên hiệu quả của

nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của GV. Từ đó, hạn chế việc GV lạm dụng CNTT gây phản

tác dụng như không lựa chọn kỹ nội dung trình chiếu, thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm

thanh ồn ào và với chữ viết có màu sắc loè loẹt, với chữ chạy nhảy mang tính biểu diễn kĩ thuật không cần

thiết và kích thước chữ quá nhỏ.

- Đẩy mạnh triển khai chương trình công nghệ GD và e-Learning.

Duy trì các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy gồm: soạn giáo án, bài trình chiếu và phát động

GV xây dựng bài giảng e-Learning. Trên cơ sở đó, trường tổ chức đánh giá tuyển chọn để đóng góp vào

thư viện tài nguyên GD, thư viện học liệu mở để chia sẻ dùng chung trong nội bộ trường và toàn ngành;

tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.

- Tiếp tục triển khai dạy môn tin học trong nhà trường, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho HS

THPT:

+ Tiếp tục dạy môn tin học theo chương trình THPT;

+ Cập nhật chương trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức hiện đại, thiết thực,

thay vì dùng một bộ chương trình và sách tin học cứng nhắc. Trong đó, cần triển khai một cách đa dạng

các phần mềm có thể phát huy được năng khiếu của học sinh về toán học, vật lý, hội họa, kiến trúc,...

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý GD giữa Sở GD&ĐT với các trường học.

Cụ thể:

+ Thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối thông tin và điều hành

bằng văn bản điện tử giữa trường với GV, với Sở GD&ĐT.

+ Công khai các thủ tục hành chính trên website trên website của trường để GV, HS và phụ huynh

sử dụng.

+ Thực hiện công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT về việc thực hiện công khai đối với cơ sở GD của hệ thống GD quốc dân trên website

của trường.

+ Tổ chức thông báo miễn phí trên website của trường và qua e-mail kết quả học tập và rèn luyện

của HS cho phụ huynh HS.

+ Triển khai tin học hoá quản lý trong trường học.

+ Cung cấp tất cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho GV công khai trên website của

trường để GV có điều kiện tham khảo và tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.

- Đối với các trường được giao tự chủ về biên chế, trong công tác tuyển dụng GV cần kiểm tra

kiến thức và kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu thực tế của chuyên môn;

không áp dụng theo hình thức kiểm tra việc có hay không có chứng chỉ, bằng cấp tin học.

- Tổ chức thi đua và xây dựng tiêu chí đánh giá, khen thưởng các tổ chuyên môn, GV có thành tích

xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT.

Từ những cơ sở lý luận, kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn

KHTN ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, người nghiên cứu đề xuất các biện pháp về CSVC,

cơ chế, chính sách; các biện pháp đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy, vào quản lý; các nội dung

quản lý còn hạn chế cần phải khắc phục. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng hệ thống các

tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và các tiêu

chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học; hệ thống các nguyên tắc khoa học về việc ứng dụng

CNTT vào dạy học và xây dựng mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy

với các lĩnh vực GD, chuyên môn khác để HT các trường THPT thực hiện quản lý theo các tiêu chuẩn,

tiêu chí rõ ràng, cụ thể. HT cần phải xem việc ứng dụng CNTT vào dạy là một hệ thống bao gồm nhiều

thành tố như đã mô tả ở trên. Từ đó, HT thực hiện quản lý ứng dụng CNTT vào dạy theo hệ thống có cấu

trúc chặt chẽ, tuân thủ những chuẩn mực nhất định, làm cơ sở cho việc xác định các tiêu chí đánh giá hiệu

quả quản lý của mình trong lĩnh vực này để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy các

môn KHTN nói riêng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.

Qua nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN ở một số

trường THPT tại thành phố Cần Thơ, người nghiên cứu rút ra được một số kết luận như sau:

- Xác định được những vấn đề cốt lõi của quản lý, quản lý GD và những vấn đề có liên quan đến

quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ; đã khái

quát được những nét đặc trưng của hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động quản lý có sử dụng CNTT ở

các trường THPT trong thành phố.

- Xác định, đánh giá được một số thành tựu, ưu điểm, hạn chế trong quản lý ứng dụng CNTT vào dạy

các môn KHTN ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp để

nâng cao chất lượng dạy các môn KHTN:

+ Thành tựu:

 Về nhận thức: tất cả CBQL, GV trong ngành GD của thành phố đều nhận thức được tầm quan

trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy; quán triệt được chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước

về ứng dụng CNTT vào GD, vào dạy.

 Về triển khai thực hiện: HT các trường THPT đều tuân thủ tốt chỉ đạo của các cấp quản lý cấp

trên; triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành GD; thực hiện đầy đủ các

chức năng, quy trình, nội dung quản lý đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy.

 Về kết quả thực hiện: tất cả trường THPT đều được kết nối internet, được trang bị máy tính và

các thiết bị CNTT phục vụ cho nghiên cứu, tự học, dạy của GV, học của HS; CNTT được ứng dụng vào

quản lý ngày càng hiệu quả; số lượng tiết dạy, bài giảng có sử dụng CNTT ngày càng nhiều với chất

lượng ngày càng cao góp phần làm tăng chất lượng GD.

+ Hạn chế:

 Quản lý của các HT trường THPT đối với ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN chưa được

chú trọng đúng mức. Hiệu quả quản lý chưa cao. CSVC, thiết bị CNTT chưa được quản lý tốt, xuống cấp

nhanh; chậm đổi mới, phổ biến phần mềm dạy học, phần mềm ứng dụng; tốc độ ứng dụng CNTT vào

quản lý còn chậm.

 Nội dung, hình thức ứng dụng CNTT vào dạy của GV chỉ dừng lại ở việc soạn, giảng thông qua

các phần mềm trình chiếu; sử dụng và phổ biến các phần mềm bộ môn cho GV, HS còn yếu. Internet chưa

được phát huy hết công dụng của nó, chỉ dựng lại ở việc tra cứu thông tin là chủ yếu. E-Learning không

phát triển.

 Công tác bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức về CNTT cho lực lượng quyết định hiệu quả của việc

ứng dụng CNTT vào dạy là GV còn yếu.

 Không có hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học, các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học; hệ thống các nguyên

tắc khoa học về việc ứng dụng CNTT vào dạy học, quy định mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về

ứng dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên môn khác để các cấp quản lý GD căn cứ vào đó

xác định mục tiêu cụ thể, xây dựng kế hoạch, đánh giá được hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy.

2. Kiến nghị.

Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài, kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các

môn KHTN tại một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, người nghiên cứu xin kiến nghị với các cấp

quản lý một số nội dung nhằm nâng cao chất lượng dạy các môn KHTN nói riêng, tất cả môn học nói

chung như sau:

 Bộ GD&ĐT.

- Ban hành hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng dụng

CNTT vào dạy học, các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học; hệ thống các nguyên tắc khoa

học về việc ứng dụng CNTT vào dạy học, quy định mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng

dụng CNTT vào dạy với các lĩnh vực GD, chuyên môn khác để các cấp quản lý GD căn cứ vào đó xác

định mục tiêu cụ thể, xây dựng kế hoạch, đánh giá được hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy tại

các địa phương.

- Phân bổ nhiều hơn các dự án được nước ngoài tài trợ, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia cho

thành phố Cần Thơ để tăng cường trang bị CSVC CNTT cho ngành GD của thành phố.

- Triển khai các dự án bồi dưỡng về ứng dụng CNTT vào dạy cho cán bộ quản lý, giáo viên để họ đạt

chuẩn về trình độ CNTT, đáp ứng được yêu cầu thực tế.

- Tổ chức tham quan học tập các mô hình tiên tiến về ứng dụng CNTT trong GD ở nước ngoài cho

lãnh đạo sở; lãnh đạo và chuyên viên các phòng chuyên môn; HT các trường THPT.

- Ban hành quy chế đổi mới hình thức, nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS, đặc

biệt là thi tốt nghiệp thực sự theo hướng phát huy tích tích cực, chủ động trong học tập của HS với sự hỗ

trợ của CNTT.

- Xuất bản sách giáo khoa dưới dạng e-book và phổ biến miễn phí trên website của Bộ GD&ĐT.

- Có kế hoạch chiến lược ứng dụng các thành tựu của CNTT và Truyền thông một cách hiệu quả lâu

dài và bền vững vào GD.

 UBND, HĐND thành phố Cần Thơ.

- Đảm bảo và tăng kinh phí cho hoạt động của ngành GD.

- Có chế độ thu hút và đãi ngộ xứng đáng đối với người có trình độ cao về CNTT về công tác trong

ngành GD; hỗ trợ và khen thưởng kịp thời đối với CBQL GD, GV có sáng kiến, kinh nghiệm, đạt hiệu quả

cao trong ứng dụng CNTT vào quản lý, vào dạy.

 Sở GD&ĐT thành phố Cần Thơ.

- Cấp đủ kinh phí cho hoạt động của trường THPT.

- Tăng cường đầu tư CSVC, thiết bị CNTT, phần mềm dạy học, phần mềm quản lý cho các trường

THPT.

- Tổ chức, tạo điều kiện cho CBQL, GV tham gia các chuyên đề về ứng dụng CNTT để đổi mới

phương pháp dạy, đổi mới quản lý trong phạm vi thành phố và các địa phương phát triển về lĩnh vực này.

- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại về CNTT, ngoại ngữ , ứng dụng CNTT trong GD cho GV.

- Xây dựng kế hoạch chiến lược, quy chế về ứng dụng CNTT trong quản lý, trong tất cả lãnh vực

chuyên môn.

- Quan tâm hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời đối với các GV,

CBQL có tâm huyết, có năng lực thực sự và có nhiều cống hiến trong việc nghiên cứu, ứng dụng các

thành tựu của CNTT vào GD nói chung, dạy học nói riêng.

- Thanh tra, kiểm tra định kỳ đối với việc ứng dụng CNTT ở các trường học, xử lý nghiêm các

trường hợp không tuân thủ chỉ đạo của cấp trên.

- Quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm CBQL trẻ có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có

trình độ về ngoại ngữ và tin học.

 HT các trường THPT.

- Triển khai, quán triệt tốt các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về ứng dụng CNTT

vào GD, vào dạy; thực hiện đầy đủ các chức năng, quy trình, nội dung quản lý đối với việc ứng dụng

CNTT vào dạy ở mức độ tốt nhất; khắc phục các hạn chế đã nêu ở phần kết luận của đề tài; làm cho GV ý

thức được trách nhiệm của mình đối với việc sử dụng các công nghệ GD mới trong đó có ứng dụng CNTT

vào dạy.

- Tạo điều kiện cho GV tham gia các chuyên đề về ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy,

các lớp bồi dưỡng về tin học và ngoại ngữ để GV đủ chuẩn về kiến thức, kỹ năng tin học, áp dụng hiệu

quả vào dạy và hoàn thành trách nhiệm xã hội của mình.

- Thường xuyên nghiên cứu lý luận, khoa học quản lý, CNTT, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản

lý, thực hiện tốt các nội dung quản lý về chuyên môn có ứng dụng CNTT vào dạy của GV, học của HS và

ứng dụng CNTT hiệu quả vào quản lý.

- Xây dựng quy chế về hoạt động ứng dụng CNTT của trường.

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học GD, tiêu chuẩn, tiêu chí phục vụ cho ứng dụng CNTT.

- Tích cực đổi mới quản lý về nội dung lẫn hình thức kiểm tra, đánh giá HS.

- Sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị CNTT, phần mềm được Sở và Bộ trang bị, tạo được môi

trường CNTT thuận lợi cho GV và HS sử dụng.

- Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc trang bị thêm các thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ dạy và học.

- Quan tâm hỗ trợ về vật chất và tinh thần, tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời đối với các GV có

tâm huyết, có năng lực thực sự và có nhiều cống hiến trong việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của

CNTT vào GD nói chung, dạy học nói riêng đồng thời với việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá

thực trạng ứng dụng CNTT ở các tổ chuyên môn và GV; có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm của GV,

tạo động lực để thực sự có sự hài hòa giữa các phương pháp dạy học truyền thống và các phương pháp

dạy học hiện đại, tích hợp một cách hiệu quả các thành tựu của CNTT vào dạy của GV.

- Tham mưu với Sở GD&ĐT, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành, các lực lượng xã hội

giám sát tốt việc sử dụng internet của HS; hoàn thiện môi trường CNTT của trường và xã hội theo hướng

phục vụ để nâng cao chất lượng GD.

- Xây dựng và thực hiện quản lý ứng dụng CNTT dựa trên các tiêu chuẩn khoa học, tiêu chí xác định

và theo hệ thống để nâng cao chất lượng dạy có ứng dụng CNTT của các môn KHTN nói riêng, tất cả

môn học nói chung./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 về công nghệ thông

tin.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về công nghệ - thông tin.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Báo cáo tổng quan về e-learning và tình hình triển khai e-learning tại

Việt Nam.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin

điện tử của các cơ sở giáo dục đại học.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008 – 2009.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2009 – 2010.

8. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước.

9. Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2001), Quyết định của Thủ tướng chính phủ

về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10

năm 2000 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

11. Trần quốc Đắc (chủ biên), Nguyễn Cảnh Chi, Nguyễn Thượng Chung, Nguyễn Thị Huỳnh Liễu, Phan

Thế Mỹ, Đào Như Phú, Trần Doãn Quới, Đàm Hồng Quỳnh, Lê Ngọc Thu (2002), Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy - học ở trường phổ thông

Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

12. Đoàn thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Khoa học và kỹ

thuật.

13. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ

XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Minh Hiệp (2006), Thư viện số với hệ thống nguồn mở, Bản tin thư viện Đại học Khoa học tự

nhiên, TP. HCM tháng 8/2006, tr2-6.

15. Nguyễn Thị Huệ (2004), Thư viện điện tử Trường Đại học Tổng hợp Amsterdam và vấn đề xây dựng

thư viện điện tử Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu trao đổi, số 3/2004.

16. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1999) - Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Jon Wiles, Joseph Bondi (2002), Xây dựng chương trình học, hướng dẫn thực hành, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

18. Trần Kiểm (1997), Giáo trình Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.

19. Trần Kiểm (2008), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

20. Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản

lý giáo dục, Hà Nội.

21. Quách Tuấn Ngọc (2001), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin - xu thế của thời

đại, Kỷ yếu Hội thảo khoa học khoa học - công nghệ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong giáo dục phổ thông - công nghệ giáo dục, Hà Nội.

22. Quách Tuấn Ngọc (2008), Bước đột phá ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục Kỷ yếu Hội

thảo quốc gia công nghệ thông tin trong giáo dục và triển khai "Năm học đẩy mạnh ứng dụng công

23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam năm

1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2002).

24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục.

25. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật công nghệ thông tin.

26. Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ (2007-2008,2008-2009, 2009-2010), Báo cáo tổng kết và phương

hướng, nhiệm vụ năm học.

27. Nguyễn Thế Thạch (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chương, Nguyễn Trung Hiếu,Đoàn Thế Phiệt,

Phạm Đức Quang, Nguyễn Thị Quý Sửu (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán, Lý,

Hóa,…, Nxb Giáo dục Việt Nam.

28. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng Tin học trong giảng dạy hóa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

29. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và dạy cách học, Nxb

Đại học Sư phạm.

30. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo (1998), Nguyễn Ngọc Quang, nhà sư phạm, người góp phần đổi

mới lý luận dạy học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội.

31. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

nghệ thông tin".

Tiếng Anh

32. Cambrigge University Press (2003), Cambrigde Advanced Learner's Dictionary.

33. Daniel A. Wagner, Bob Day, Tina James, Robert B. Kozma, Jonathan Miller & Tim Unwin (2005),

Monitoring and Evaluation of ICT in Education Projects. The International Bank for Reconstruction and

Development / The World Bank 1818 H Street, NW Washington, DC 20433 USA.

34. S. Majumdar, National Institute of Technical Teachersí Training and Research, Kolkata (India) (2005),

Regional Guidelines Teacher Development for Pedagogy-Technology integration. Published by UNESCO Asia

and Pacific Regional Bureau for Education 920 Sukhumvit Road, Prakanong, Bangkok 10110, Thailand.

35. Tan Seng Chee, Angela F.I.Wong (2003), Teaching and Learning with Technology, Pearson Education Asia

Pte Ltd.

PHỤ LỤC 1 So sánh đánh giá của CBQL và GV theo độ tuổi đối với 84 nội dung khảo sát về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN.

Độ tuổi

F

P

Nội dung

dưới 25

từ 26-35

từ 36-45

từ 46-55

lớn hơn 56

TB

TB

TB

TB

TB

ĐLTC

ĐLTC

ĐLTC

ĐLTC

ĐLTC

1. Công tác phổ biến tuyên truyền về chủ trương, chính sách, triển khai kế hoạch của các cấp quản lý giáo dục đối với

1,09

3,85

4,08

0,99

4,04

1,00

4,19

0,99

4,50

0,83

0,66

0,61

4,07

1,20

4,03

0,98

3,97

0,93

4,09

1,04

4,16

1,16

0,12

0,97

4,07

0,99

4,19

0,91

4,08

1,12

4,20

1,00

3,83

1,47

0,31

0,86

0,86

4,14

3,75

1,07

3,83

1,26

3,60

1,23

4,16

1,16

0,96

0,42

3,78

0,97

3,65

1,00

3,64

1,04

3,77

1,01

3,83

1,16

0,23

0,91

việc ứng dụng CNTT vào dạy cho giáo viên Phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Phổ biến các văn bản chỉ đạo về công nghệ thông tin của Nhà nước, Bộ Thông tin và truyền thông có liên quan đến giáo dục. Phổ biến, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. Thông tin về xu thế phát triển giáo dục, xu thế ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục của các nước trên thế giới Phổ biến các chủ trương, kế hoạch, hệ thống các tiêu chuẩn khoa học, tiêu chí đánh giá, kiểm định chất lượng đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giáo viên.

0,96

1,12

3,20

1,22

3,57

3,34

3,38

1,01

3,83

1,16

0,72

0,57

1,00

1,71

3,21

3,39

3,12

1,00

3,27

1,06

2,83

1,83

0,71

0,58

3,42

3,04

1,28

1,18

1,19

2,68

2,78

1,15

3,66

1,21

2,22

0,06

0,97

3,56

3,78

3,35

1,04

1,30

3,42

1,05

3,50

1,04

0,54

0,70

3,70

3,71

0,99

3,29

1,20

0,98

3,50

1,12

4,16

1,16

1,69

0,15

2. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy của giáo viên có ứng dụng CNTT Yêu cầu lập kế hoạch và duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT từng tuần, tháng, học kỳ Xử lý giáo viên thực hiện không đúng kế hoạch. Khen thưởng giáo viên thực hiện tốt, sáng tạo trong ứng dụng CNTT. Phối hợp với Phó Hiệu trưởng chuyên môn để quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy của giáo viên

1,00

3,43

3,64

1,09

3,29

1,12

3,39

1,07

4,16

1,16

1,02

0,39

3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT của giáo viên Hướng dẫn các quy định và yêu cầu về soạn bài và chuẩn bị phần cứng, phần mềm đối với các tiết dạy

3,57

1,34

3,32

1,21

3,25

1,22

3,27

1,17

2,83

1,94

0,41

0,79

3,71

1,06

3,19

1,29

3,08

1,21

3,11

1,13

3,66

1,21

1,05

0,37

3,57

1,28

3,31

1,27

3,18

1,43

3,40

1,00

3,33

1,63

0,37

0,82

có sử dụng CNTT Cung cấp tài liệu tham khảo, phần mềm, máy tính để giáo viên chuẩn bị bài giảng, thử nghiệm trước khi dạy Kiểm tra giáo án có ứng dụng CNTT định kỳ Tổ chức khoa học để giáo viên chủ động trong việc chuẩn bị tiết dạy

1,10

3,41

1,18

3,50

0,69

4,21

3,48

0,99

3,83

1,16

1,69

0,15

0,98

3,41

0,94

3,62

0,99

3,92

3,54

1,09

3,83

1,16

0,87

0,48

1,00

4,57

4,05

0,64

3,68

1,13

3,65

1,17

3,50

1,37

3,42

0,01

3,92

1,38

3,79

0,97

3,50

1,09

3,52

1,11

3,83

1,16

1,17

0,32

4,07

0,99

3,71

1,13

3,47

1,11

3,46

1,19

3,83

0,98

1,30

0,26

3,78

1,31

3,40

1,05

3,20

1,23

3,42

0,94

3,83

1,16

1,08

0,36

3,64

1,44

3,21

1,22

3,08

1,28

3,20

1,22

3,66

1,21

0,74

0,56

4. Quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn có ứng dụng CNTT của giáo viên Xây dựng kế hoạch quản lý giờ lên lớp của giáo viên Theo dõi giờ lên lớp có ứng dụng CNTT Kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài Kiểm tra sử dụng phòng máy tính, các thiết bị CNTT khi lên lớp của giáo viên Quy định việc ứng dụng CNTT thành tiêu chí thi đua của giáo viên Quy định các loại phương tiện, phần mềm máy tính, nguồn tư liệu, … dùng để tham khảo, thực hiện soạn giảng với phương tiện CNTT Kiểm tra định kỳ và đột xuất

1,15

4,00

0,75

4,42

3,64

0,97

3,71

0,98

4,16

0,75

2,51

0,04

4,21

3,47

0,69

3,90

0,98

1,11

3,61

0,95

4,16

0,75

2,89

0,02

4,00

1,03

4,04

0,99

3,75

0,91

3,70

1,01

3,83

1,16

1,50

0,20

3,92

0,99

3,93

1,09

3,52

1,07

3,73

0,99

3,66

1,36

1,28

0,27

3,71

1,26

3,33

1,06

3,06

1,17

2,96

1,32

3,50

1,37

1,94

0,10

5. Quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên có ứng dụng CNTT Quy định số giờ thao giảng và dự giờ tiết dạy có ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên Xây dựng kế hoạch dự giờ giáo viên đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT Dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT Tổ chức, dự giờ thao giảng về đổi mới phương pháp và ứng dụng CNTT Dự giờ đột xuất đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT

3,89

1,12

4,21

1,01

3,47

1,12

3,64

1,04

4,00

1,26

2,16

0,07

4,14

0,94

3,96

0,81

3,35

1,12

3,55

1,09

3,66

1,36

4,04

0,00

3,92

0,99

3,73

0,95

3,31

1,15

3,51

1,04

3,66

1,36

1,76

0,13

6. Quản lý hoạt động về ứng dụng CNTT của tổ chuyên môn Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn Hướng dẫn thao giảng, rút kinh nghiệm về ứng dụng CNTT vào dạy, đổi mới phương pháp Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT Xây dựng kho tư liệu điện

3,50

1,16

3,06

1,23

2,75

1,12

2,98

1,26

2,83

1,83

1,15

0,33

3,42

1,50

3,04

1,28

2,85

1,33

3,05

1,24

2,66

1,50

0,67

0,60

4,07

0,99

3,19

1,28

2,87

1,31

2,94

1,22

2,50

1,37

3,25

0,01

4,14

1,02

3,21

1,16

3,04

1,21

3,23

1,02

3,50

1,04

2,73

0,03

4,07

1,07

3,40

1,22

3,04

1,09

3,21

1,10

3,33

1,21

2,42

0,04

4,00

1,03

3,52

1,21

3,06

1,13

3,27

1,11

3,66

1,36

2,52

0,04

2,78

1,18

2,33

1,40

2,41

1,42

2,40

1,41

2,16

1,72

0,35

0,84

3,57

1,28

3,32

1,32

2,91

1,33

3,04

1,32

2,50

1,76

1,54

0,18

2,85

1,35

2,12

1,46

2,16

1,35

2,19

1,51

2,50

1,64

0,83

0,50

3,28

1,43

3,00

1,38

2,89

1,15

2,84

1,25

2,66

1,96

0,47

0,75

3,50

1,45

3,25

1,53

3,02

1,24

2,97

1,25

3,50

1,37

0,87

0,48

3,50

1,40

3,49

1,22

3,12

1,36

2,96

1,27

3,33

1,50

2,05

0,08

tử dùng chung của bộ môn Xây dựng bài giảng sử dụng CNTT bộ môn dùng chung Tổ chức giao lưu, học tập với các đơn vị bạn Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy có sử dụng CNTT của bộ môn Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT đã đề ra Xây dựng trang Web tổ bộ môn Tổ chức các chuyên đề, hội thảo khoa học về ứng dụng CNTT vào dạy Xây dựng và triển khai e- Learning của riêng bộ môn Quy định chế độ sinh hoạt và báo cáo kết quả ứng dụng CNTT vào dạy Tổ chức thi đua ứng dụng CNTT vào dạy Dự họp với tổ chuyên môn, kiểm tra kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy, biên bản sinh hoạt chuyên môn

2,83

1,03

3,50

0,96

3,87

1,09

4,14

3,60

1,21

1,83

2,93

0,02

2,83

1,07

3,58

1,10

3,96

1,09

4,14

3,75

1,21

1,83

2,60

0,03

3,30

1,10

3,55

0,82

4,07

3,41

1,10

1,11

2,66

1,63

2,36

0,05

3,64

1,39

3,54

1,37

3,31

1,24

3,44

1,04

3,00

1,78

0,53

0,71

3,92

1,14

3,65

1,28

3,25

1,31

3,47

1,28

2,83

1,83

1,54

0,19

4,14

1,02

3,77

1,17

3,68

1,09

3,53

1,15

3,00

1,78

1,52

0,19

4,07

0,99

3,63

1,23

3,64

1,29

3,50

1,14

2,66

1,63

1,58

0,17

4,00

0,96

3,17

1,39

2,93

1,61

2,91

1,35

2,50

1,76

2,21

0,06

1,39

3,27

3,92

1,07

3,31

1,30

3,10

1,23

2,16

1,60

2,31

0,05

7. Quản lý phần mềm, thiết bị công nghệ thông tin và các điều kiện hỗ trợ cho ứng dụng CNTT vào dạy Quản lý và sử dụng hiệu quả các thiết bị, phòng máy, phương tiện CNTT hiện có Lập sổ theo dõi và kiểm tra việc sử dụng phòng máy, phương tiện CNTT Huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động dạy có ứng dụng CNTT Phòng máy tính phục vụ cho công tác nghiên cứu, truy cập internet của giáo viên Phòng máy tính phục vụ cho việc dạy tin học, truy cập internet dành cho học sinh Phòng máy tính phục vụ tiết dạy có ứng dụng CNTT Chất lượng kết nối internet tại trường Xây dựng mạng cục bộ của trường Xây dựng hệ thống thông tin trên mạng internet:

2,92

1,59

2,77

1,36

2,87

1,33

2,77

1,45

2,33

1,63

0,24

0,91

3,35

1,44

2,79

1,40

2,64

1,32

2,96

1,30

2,66

1,86

0,95

0,43

3,42

1,45

2,91

1,39

2,93

1,73

3,01

1,24

2,66

1,96

0,47

0,75

3,50

1,28

2,73

1,34

2,29

1,35

2,85

1,36

2,50

1,87

2,58

0,03

3,35

1,27

3,03

1,27

3,02

1,26

3,00

1,42

3,00

1,78

0,21

0,92

email (cá nhân, tổ chuyên môn, trường), website của trường Tổ chức, xây dựng thư viện điện tử và dữ liệu của trường Mua, lưu trữ, phổ biến các phần mềm có bản quyền dùng riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ giáo viên thiết kế bài giảng điện tử, nghiên cứu và tự học Tập hợp, lưu trữ, phổ biến các phần mềm tự do nguồn mở dùng riêng cho mỗi bộ môn để hỗ trợ giáo viên thiết kế bài giảng điện tử, nghiên cứu và tự học Tập hợp và phổ biến cho học sinh các phần mềm dùng riêng cho mỗi môn học để các em có thể tự học, tự nghiên cứu Phần mềm bảo mật hệ thống máy tính, an toàn dữ liệu, chống virus máy tính

2,95

3,10

1,25

1,30

2,97

3,57

1,55

1,28

2,50

1,87

0,97

0,42

1,26

3,06

1,41

3,11

1,05

3,78

3,05

1,24

2,50

1,87

1,28

0,27

3,85

0,77

3,59

1,32

3,77

1,22

3,79

1,17

3,66

1,75

0,35

0,83

3,14

1,35

2,28

1,40

2,37

1,31

2,69

1,41

2,16

1,47

1,83

0,12

3,57

1,45

3,02

1,33

2,95

1,25

2,85

1,25

2,33

1,63

1,29

0,27

8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng phương tiện CNTT Phổ biến cho giáo viên quy chế kiểm tra, đánh giá học sinh bằng các phần mềm máy tính Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh bằng phương tiện CNTT (sử dụng phần mềm máy tính, truy cập internet…) Quản lý điểm, kết quả học tập của học sinh bằng các phần mềm máy tính Sử dụng mail, internet trong việc thông tin hai chiều với phụ huynh về kết quả học tập của học sinh. Xử lý các trường hợp không tuân thủ các quy định của Hiệu trưởng về ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục

3,64

1,27

3,17

1,17

3,16

1,11

2,97

1,21

2,50

1,64

1,43

0,22

3,57

1,28

3,33

1,22

3,18

1,12

2,90

1,25

2,50

1,64

2,15

0,07

9. Quản lý việc xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng, đánh giá đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc khoa học về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng và đánh giá chất lượng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

3,57

1,28

3,26

1,16

3,12

1,04

2,96

1,26

2,50

1,64

1,56

0,18

3,42

1,39

3,14

1,25

3,16

1,13

2,96

1,31

2,33

1,63

1,07

0,36

3,71

0,99

3,24

1,08

3,10

1,15

2,92

1,26

2,83

1,83

1,75

0,14

3,42

1,15

3,05

1,29

2,83

1,24

2,89

1,30

2,50

1,64

0,94

0,43

3,50

1,28

3,22

1,16

3,06

1,17

3,02

1,32

2,66

1,75

0,83

0,50

3,64

1,33

3,16

1,28

2,93

1,21

3,19

1,21

2,50

1,64

1,29

0,27

3,57

1,34

3,03

1,22

2,95

1,09

3,01

1,27

2,50

1,64

0,99

0,41

3,50

1,28

2,83

1,35

2,50

1,30

2,75

1,32

2,50

1,64

1,65

0,16

dạy học. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cho từng bộ môn Quy định trách nhiệm của cá nhân, các tổ chức đoàn thể, xã hội trong và ngoài trường trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Xây dựng mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy với các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn khác trong trường học. Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các phần mềm được đưa vào sử dụng tại trường Xây dựng, triển khai chuẩn kỹ năng về công nghệ thông tin đối với giáo viên Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về hệ thống các nguyên tắc, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá… đã xây dựng. Tổ chức đánh giá trong, đánh giá ngoài theo các tiêu chuẩn đã xây dựng đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn khoa học tự nhiên Xây dựng hội đồng nghiên cứu khoa học giáo dục của trường phục vụ cho các lĩnh vực có liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và bổ sung cái mới, điều chỉnh cho phù hợp hàng năm

3,32

3,35

1,21

1,26

3,22

1,18

3,26

1,16

4,00

1,09

0,58

0,67

3,71

1,13

3,51

1,17

3,37

1,12

3,53

1,06

4,00

1,26

0,57

0,68

0,97

3,78

3,42

1,38

3,35

1,19

3,45

1,16

3,16

1,83

0,39

0,81

1,21

3,64

3,35

1,32

3,14

1,28

3,36

1,12

3,00

1,78

0,60

0,65

10. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên về CNTT Tổ chức, quản lý giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về CNTT theo chu kỳ Tạo điều kiện cho giáo viên bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT Chăm lo, hỗ trợ để tạo điều kiện cho giáo viên được tiếp xúc, sử dụng các phần mềm, thiết bị mới về CNTT Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, tự học về phần cứng, phần mềm

3,07

1,49

2,75

1,36

2,50

1,32

2,86

1,17

2,33

1,50

0,98

0,41

3,50

1,28

3,25

1,34

3,08

1,28

3,39

1,09

3,00

1,78

0,65

0,62

máy tính để ứng dụng vào việc dạy học, đổi mới phương pháp dạy của giáo viên Bồi dưỡng ngoại ngữ để giáo viên sử dụng tốt phần cứng, phần mềm, tham khảo các tài liệu trên internet. Bồi dưỡng, huấn luyện giáo viên sử dụng các phần mềm, thiết bị (máy chiếu, tivi,…), máy tính

1,17

3,00

3,23

3,27

1,12

1,16

3,42

1,22

3,44

1,78

0,51

0,72

3,00

1,23

3,25

1,21

3,25

1,26

3,42

3,78

1,05

1,78

0,84

0,48

2,83

1,26

3,34

1,12

1,26

3,33

3,35

1,39

3,52

1,83

0,62

0,64

1,09

1,22

3,35

3,59

0,93

3,57

2,83

3,47

1,01

1,83

0,93

0,44

0,99

3,62

3,71

1,13

1,08

3,31

1,16

2,66

3,42

1,86

1,54

0,19

1,00

3,37

3,64

3,02

1,15

1,21

2,66

1,07

3,23

1,86

1,54

0,18

3,40

0,77

3,85

1,20

3,20

1,23

3,00

3,29

1,20

1,78

0,99

0,41

3,92

0,99

3,24

1,71

1,81

2,91

2,83

1,90

2,80

1,83

1,55

0,18

11. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển, triển khai việc ứng dụng CNTT của trường Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chiến lược phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với kế hoạch, chiến lược của Sở và Bộ một cách kịp thời. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Xây dựng và đổi mới tầm nhìn về sử dụng CNTT trong dạy và học Phổ biến thông tin kịp thời, đầy đủ về lĩnh vực ứng dụng CNTT đến từng cán bộ, giáo viên Xây dựng môi trường làm việc, học tập, nghiên cứu CNTT an toàn, hiệu quả cho giáo viên Chủ động làm việc với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng để thực hiện tốt công tác xã hội hóa, tạo nguồn lực cho việc phát triển ứng dụng CNTT vào dạy của giáo viên Chỉ đạo giáo viên sử dụng kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình dạy học để làm cơ sở cho việc ứng dụng CNTT vào dạy Thực hiện tin học hóa trong công tác quản lý chuyên môn