ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG MAI QUYÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG MAI QUYÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số:8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận

khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Thái Nguyên, ngàythángnăm 2019

Tác giả luận văn

Hoàng Mai Quyên

i

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tất Thắng, người thầy đã

tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lí Giáo dục, Phòng Đào

tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em

trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, CBQL, GV tại các Trường Mầm

non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi trong quá trình nghiên cứu thực tiễn của đề tài.

Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết,

tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.

Trân trọng!

Thái Nguyên, ngày thángnăm 2019

Tác giả Luận văn

Hoàng Mai Quyên

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH

GIÁ THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG MẦM NON ...................................................................................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục trường Mầm non ........................................................ 7

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 7

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước .................................................................. 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục, tự đánh giá trường mầm non .......... 11

1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng giáo dục .......................................................................... 12

iii

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng trường mầm non ...................................................................... 14

1.3.1. Mục đích của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục trường mầm non ....................................................................... 14

1.3.2. Ý nghĩa của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non ....... 15

1.3.3. Nội dung thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục trường mầm non ................................................................ 16

1.3.4. Quy trình thực hiện hoạt động tự đánh giá .............................................. 20

1.3.5. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục

trường mầm non ............................................................................................... 26

1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng trường mầm non ............................................................. 27

1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non .............................................................................. 28

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non .............................................................................. 28

1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng trường mầm non ...................................................................... 30

1.4.4. Những yếu tố ảnh hướng tới quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non ................................................... 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36

Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ THEO

TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ

TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI

NGUYÊN .......................................................................................................... 37

2.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên và khảo sát thực trạng ............................................................................. 37

iv

2.1.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên ....................................................................................................... 37

2.1.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................. 39

2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non .............................................................................. 40

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự

đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non ................................ 40

2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo

dục trường Mầm non ......................................................................................... 45

2.2.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng trường mầm non ............................................................. 53

2.2.4. Thực trạng tác động của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng trường mầm non ...................................................................... 54

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục trường mầm non........................................................ 57

2.3.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý về quản lý

hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 57

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên ..................................................................................................... 59

2.3.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non .................................... 67

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự đánh giá

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non .................................... 67

2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên ................................................................ 69

2.4.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 69

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 71

v

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ

ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TP THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 73

3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp ........................................................... 73

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu............................................................................. 73

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 73

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 73

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 73

3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 74

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng ở một số trường mầm non tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 74

3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán

bộ, giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non .................... 74

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá cho cán

bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ......... 77

3.2.3. Biện pháp 3: Kiểm tra hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng giáo dục đối với các trường mầm non trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên ............................................................................................... 80

3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự

đánh giá ............................................................................................................. 82

3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo

dục ...................................................................................................................... 85

3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá ...... 86

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 87

vi

3.3. Khảo nghiệm việc thực hiện các biện pháp trên ở một số trường mầm

non tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 87

3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm ...................................................................... 87

3.3.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ....................................................... 88

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 100

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GDMN Giáo dục mầm non

MN MN

CLGD Chất lượng giáo dục

KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục

TĐG Tự đánh giá

UBND Uỷ ban nhân dân

CBQL, GV Cán bộ quản lý, giáo viên

CBGV Cán bộ giáo viên

CBGV, NV Cán bộ giáo viên, nhân viên

GV, NV Giáo viên, nhân viên

CBQL Cán bộ quản lý

TP Thành phố

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ SWOT hội) và Threats (Thách thức)

CMHS Cha mẹ học sinh

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả tự đánh giá của các trường mầm non trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 38

Bảng 2.2: Bảng tổng thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản

lý các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non ......................................................... 41

Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên, nhân viên về

mục đích của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................ 43

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp ý kiến nhận xét các hình thức đánh giá chất

lượng hoạt động tự đánh giá của giáo viên, nhân viên trường

mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................. 44

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhận thức của giáo viên, nhân viên về ý

nghĩacủa hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên .......................................................................................... 45

Bảng 2.6: Tổng hợp thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động tự đánh giá tại

các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..... 46

Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên tính tới thời điểm tháng 2/2019 .............................. 50

Bảng 2.8: Thực trạng áp dụng phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng trường mầm non tại TP Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 54

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của hoạt động tự đánh giá

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non TP Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 55

v

Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................. 58

Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh

giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo

dục ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................ 58

Bảng 2.12: Thực trạng công tác quản lý tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................. 60

Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thành lập Hội đồng TĐG tại các trường

MN thành phố Thái Nguyên ......................................................... 63

Bảng 2.14: Thực trạng Quản lý việc lập kế hoạch TĐG tại các trường MN

thành phố Thái Nguyên ................................................................ 63

Bảng 2.15: Thực trạng Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh

chứng tại các trường MN thành phố Thái Nguyên ....................... 64

Bảng 2.16: Thực trạng Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng

tiêu chí tại các trường MN thành phố Thái Nguyên ..................... 64

Bảng 2.17: Thực trạng Quản lý việc viết báo cáo TĐG tại các trường MN

thành phố Thái Nguyên ................................................................ 65

Bảng 2.18: Thực trạng Quản lý việc công bố báo cáo TĐG tại các trường

MN thành phố Thái Nguyên ......................................................... 65

Bảng 2.19: Thực trạng Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi

hoàn thành báo cáo TĐG tại các trường MN thành phố Thái

Nguyên ......................................................................................... 66

Bảng 2.20: Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động tự

đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ...... 67

vi

Bảng 2.21: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự đánh giá

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non ở thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 68

Bảng 3.1: Tổng hợp tự đánh giá của các trường MN trên địa bàn TPTN

sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao hoạt động quản lý ......... 89

Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tính cấp thiết của các biện

pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ........................................................................... 90

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn

KĐCLGD ...................................................................................... 92

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tính

tới thời điểm tháng 2/2019 .................................................................... 53

Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao chất lượng

quản lý hoạt động TĐG tại một số trường MN trên địa bàn TP Thái

Nguyên .................................................................................................. 91

Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng

quản lý hoạt động tự đánh giá tại một số trường mầm non trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên .................................................................. 94

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của

mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn

trong quá trình phát triển nhờ sớm được đầu tư cho GD&ĐT và Việt Nam cũng vậy.

Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam không thể không nói đến Giáo dục mầm non

(GDMN) bởi đây là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân là bậc học

chuẩn bị tiền đề quan trọng cho trẻ vào tiểu học.

Chất lượng giáo dục (CLGD) nói chung và CLGD mầm non (MN) nói riêng là

một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự

nghiệp phát triển đất nước. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục

đích góp phần đảm bảo, nâng cao CLGD; phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất

lượng cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề, hiểu

đầy đủ về CLGD cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá CLGD

một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục trong một

hoàn cảnh cụ thể không phải là điều đơn giản. Hơn 10 năm qua, thực tế giáo dục ở

nước ta đã chứng minh rằng đảm bảo chất lượng là mô hình thích hợp để quản lý

CLGD. Trong đó, kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một trong những hoạt

động đảm bảo CLGD.

Quy trình KĐCLGD bao gồm hai bước đó là tự đánh giá (TĐG) và đánh giá

ngoài. TĐG là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng của các nhà

trường, đây là bước chuẩn bị để đánh giá ngoài. Đối với trường MN, TĐG là quá trình

trường MN trường dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT ban hành, tự xem

xét, đánh giá thực trạng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật

chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá

trình thực hiện nhằm đặt tiêu chuẩn đánh giá trường MN.

Trong những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh

Thái Nguyên và UBND TP Thái Nguyên, phòng GD&ĐTTP Thái Nguyên đã tiến hành

triển khai hoạt động KĐCLGD và tiến hành quản lý công tác này trong đó có hoạt động

TĐG 60/60 trường MN trên địa bàn theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày

1

22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn

quốc gia đối với trường MN thay thế cho thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày

07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn

đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường MN.

Thực hiện công tác TĐG và quản lý TĐG ở một số trường MN TP Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã đạt được nhiều thuận lợi khó khăn như sau:

Thuận lợi: Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày

22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định CLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia

đối với trường MN và Công văn số 5942/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về việc

hướng dẫn TĐG và đánh ngoài trường MN. Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT TP Thái

Nguyên luôn quan tâm đến việc thực hiện KĐCLGD của các CSGD, đã tổ chức tập

huấn và cung cấp tài liệu về công tác TĐG, đánh giá ngoài trường MN theo văn bản

mới. Trong quá trình thực hiện và quản lý công tác KĐCLGD nói chung và công tác TĐG

nói riêng, các nhà trường nhận được sự quan tâm của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, chính

quyền địa phương và các phụ huynh. CBGV trong nhà trường luôn nhiệt tình và trách

nhiệm khi tham gia công tác KĐCLGD.

Khó khăn: Mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư của các cấp các ngành song cơ sở vật

chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mới chỉ đáp

ứng được theo yêu cầu tối thiểu của giáo dục hiện nay. Quy hoạch, đầu tư xây dựng trường

lớp chưa được đồng bộ, nhiều trường thiếu phòng chức năng, diện tích đất chật hẹp không

có không gian cho trẻ hoạt động, đây là một trong những khó khăn lớn nhất của các trường

MN trên địa bàn thành phố phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia. Quản lý KĐCLGD trong

đó có hoạt động TĐG ở một số trường kết quả chưa cao. Một số CBQL nhận thức chưa

đầy đủ về vai trò của công tác KĐCLGD kỹ năng quản lý công tác KĐCLGD còn hạn

chế. Bước đầu các nhà trường thực hiện công tác TĐG theo Thông tư 19/2018/TT-

BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về KĐCLGD

và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN nhiều trường còn nhiều bỡ ngỡ,

gặp nhiều khó khăn.

Bên cạnh đó, quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở một

2

số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có những cơ hội và thách thức không

nhỏ. Các cấp các ngành đang ngày càng quan tâm và đầu tư cho GDMN nhiều hơn. Từ đó

tạo được niềm tin cho các bậc phụ huynh, xây dựng thương hiệu cho nhà trường, tạo sự

cạnh tranh trong công tác tuyển sinh đặc biệt đối với các trường công lập. Xây dựng và

bồi dưỡng đội ngũ CBGV; đồng hành cùng các trường đào tạo giáo viên MN đáp ứng yêu

cầu về chuẩn kỹ năng, thái độ, kiến thức sát với yêu cầu thực tế.

Những vấn đề trên xuất phát từ thực tế thực hiện TĐG của các nhà trường đặc

biệt là công tác quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN TP Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá theo

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở một số trường MN thành phố Thái Nguyên tỉnh

Thái Nguyên”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượngở một số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đề

tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở

một số trường MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động TĐG tại các trường mầm non là công tác quan trọng và

không thể thiếu của phòng GD&ĐT. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt

động TĐG một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn các nhà trường MN thì hoạt động

TĐG sẽ được thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường

mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG

theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động TĐGvà quản lý hoạt động TĐG

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở một số trường MN thành phố Thái nguyên, tỉnh

Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD

ở một số trường MN TP Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Đề tài đi sâu phân tích và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động TĐG, từ

đó bước đầu đề xuất, khảo nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện

pháp đó.

6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát

Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 06 trường MN TP Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên bao gồm: MN Tích Lương, MN Quan Triều, MN Tân Cương, MN

BV Đa Khoa, MN Sơn Cẩm, MN Tư thục Hoa Hướng Dương.

6.3. Giới hạn về khách thể điều tra

Tác giả tiến hành khảo sát 99 người, bao gồm:

- Chuyên viên sở GD&ĐT, chuyên viên phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên: 09 người.

- Cán bộ quản lý của 06 trường MN TP Thái Nguyên: 18 người.

- Giáo viên, nhân viên 06 trường MN TP Thái Nguyên: 72 người.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm phương

pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và các

văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động TĐGtheo tiêu chuẩn KĐCLGD

trườngMN. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng

khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4

7.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát các cách tiến hành hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG theo

tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét

Chúng tôi sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến dành cho lãnh đạo, cán bộ, chuyên

viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên; CBQL, GV tại 06 trường MN TP

Thái Nguyên để tìm hiểu thực trạng về quản lý kế hoạch, mục tiêu chương trình, đội

ngũ, quản lý về cơ sở vật chất…phục vụ cho hoạt động TĐG và quản lý hoạt động

TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu các báo cáo TĐG, hệ thống hồ sơ TĐG của các trường. Từ đó đưa

ra những kết luận ban đầu trong hoạt động TĐGvà quản lý hoạt động TĐG của các

trường MN.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Sử dụng phương pháp phỏng vấn, đàm thoại với chuyên viên sở GD&ĐT, phòng

GD&ĐT, các Hiệu trưởng và giáo viên để thu nhận thông tin, làm rõ những thông tin

đã thu thập được thông qua phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện

pháp thực hiện hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD

trường MN. Những thông tin này có giá trị làm căn cứ để nhận xét, khẳng định chính

xác hơn thực trạng biện pháp thực hiện hoạt động TĐG của các trường MN. Ngoài ra,

có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những khuyến

nghị của họ. Những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để

khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, các CBQL,

giáo viên, nhân viên (GV, NV)…để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan

cho các kết quả nghiên cứu. Và xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm

quản lý có hiệu quả việc quản lý hoạt động TĐG ở các trường MN.

7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Thông qua kết quả công tác TĐG và Quản lý hoạt động TĐG của các trường

MN trên địa bàn, trao đổi kinh nghiệm với các CBQL thực hiện công tác TĐG… rút ra

các kết luận, các biện pháp nhằm quản lý hoạt động TĐGtheo tiêu chuẩn KĐCLGD

trường MN.

7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm

5

Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện

pháp nâng cao chất lượng hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG ở các trường MN.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng biện

pháp quản lý hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG dưới dạng bảng số liệu, biểu

đồ... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.

8. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tự đánh giá và quản lý hoạt động TĐG

theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.

Chương 2: Thực trạng về hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG theo tiêu

chuẩn kiểm KĐCLGD ở một số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp “Quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng ở một số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.

Ngoài ra, luận văn còn có phần: Mở đầu; kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Lịch sử nghiên cứu về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục trường Mầm non

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới

Hoạt động KĐCLGD đã được hình thành và có lịch sử lâu đời. Nó được bắt nguồn

từ châu Mỹ cụ thể là từ Bắc Mỹ và Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, hoạt động này mới chỉ phát triển

ở những năm 90 của thế kể XX, khi mà giáo dục đại học của thế giới đang chuyển dần từ

nền giáo dục theo định hướng của nhà nước sang nền giáo dục theo định hướng thị trường.

Năm 1885, ở New England thuộc miền Đông Bắc Hoa Kỳ đã thành lập một tổ chức phi

chính phủ gọi là Hội các trường học và trường cao đẳng của New England (NE). Đây là

một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục địa phương đầu tiên thuộc phạm vi vùng gồm

một số bang với mục đích là “đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục bằng cách thúc đẩy lợi ích

chung cho cả hai loại trường là cao đẳng và trường chuẩn bị vào cao đẳng” Hội này đổi

tên thành Hội các trường Cao đẳng và Trung học của New England năm 1957. “Kiểm định

cơ sở đào tạo tại địa phương có phạm vi bao trùm toàn bộ một cơ sở đào tạo với sự cố

gắng giữ được các tiêu chuẩn đối với mọi hoạt động của cơ sở đó mà không phải chứng

minh chất lượng một bộ phận nào của cơ sở đó”.

Ở châu Á, các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản cũng đã xây dựng hệ thống

KĐCLGD với chu kỳ kiểm định 7 năm/lần kiểm định. Thái Lan đã ban hành chính sách

quốc gia về bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ 1996 và thử nghiệm đánh giá bên

ngoài từ 1997. Đối với Singapo, hệ thống đánh giá bên ngoài của các Trường Đại học

Quốc gia do các chuyên gia của các trường đại học danh tiếng trên thế giới đến đánh

giá 2 năm/lần. Philipin thực hiện 9 biện pháp cải cách giáo dục cơ bản để nâng cao

chuẩn của chất lượng giáo dục đại học trên toàn quốc. Trung Quốc đã ban hành quy

chế tạm thời về đánh giá các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học. Ấn Độ đưa ra hệ số

tính điểm để thể hiện rõ những tiêu chí đánh giá quan trọng. Đối với Ôxtraylia, vấn đề

7

bảo đảm chất lượng được chú trọng từ những năm 1980 và một số trường đã bước đầu

thành công trong việc tổ chức và đánh giá trường theo định kỳ.Đến nay cơ chế bảo đảm

chất lượng ở Ôxtraylia đã hình thành với nhiều cơ quan, như Cơ quan chất lượng các đại

học Ôxtraylia (AUQA)…Vấn đề bảo đảm chất lượng giáo dục đại học Malaysia theo mô

hình của NiuDilân với cơ chế đảm bảo chất lượng bên trong và bên ngoài. Để một trường

đào tạo có thể được phép tổ chức các khóa học thì các khóa đó phải được đánh giá bằng

2 chuẩn cơ bản được gọi là chuẩn tối thiểu và chuẩn kiểm định. Theo điều luật LAN năm

1996, kiểm định có ý nghĩa như là sự công nhận chính thức trên thực tế các chứng chỉ,

các bằng đại học và sau đại học do cơ sở giáo dục và đào tạo đại học cấp là phù hợp với

yêu cầu của tổ chức LAN

Tại khu vực Đông Nam Á, năm 1995 mạng lưới các trường đại học khối ASEAN

(AUN) đã được thành lập, bao gồm 17 Đại học hàng đầu các nước thành viên ASEAN.

Một trong những hoạt động chính của AUN là xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng.

Một trong những hoạt động chính của AUN là xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng

với chính sách 5 điểm sau:

- Các đại học thành viên của AUN sẽ cố gắng liên tục để tăng cường thực hiện hệ

thống bảo đảm chất lượng.

- Các đại học thành viên của AUN sẽ thực hiện việc trao đổi bảo đảm chất lượng

và các chương trình đào tạo trong khuôn khổ thực hiện thỏa thuận giữa các giám đốc

cơ quan bảo đảm chất lượng của các đại học thành viên.

- Các giám đốc các cơ quan bảo đảm chất lượng của các đại học thành viên AUN

sẽ hoạch định kế hoạch hình thành và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng của mình

và được công nhận bởi AUN.

- Các đại học thành viên của AUN hoan nghênh việc thực hiện kiểm toán bên

ngoài lẫn nhau trên cơ sở các thỏa thuận và sử dụng công cụ kiểm toán chung được

thừa nhận trên thế giới và các chuẩn mực của các đại học thành viên.

- Các tiêu chí chất lượng các hoạt động chính sách của các đại học thành viên

AUN (giảng dạy-học tập, nghiên cứu và dịch vụ) sẽ được thể hiện trong các công cụ

kiểm toán do AUN soạn thảo gồm hệ thống 6 tiêu chí bảo đảm chất lượng (Mỗi tiêu

chí có 2 mức).

8

Từ đó cho thấy, hoạt động KĐCLGD cũng như các tiêu chuẩn, quy định, chu

kỳ, chu trình thực hiện đã xuất hiện và phát triển lâu đời. Với ý nghĩa thực tiễn của nó,

KĐCLGD đánh giá hiện trạng các cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn đề ra, tìm các điểm

mạnh điểm yếu của CSGD, từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát

triển nhằm nâng cao CLGD của các CSGD.

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước

Mặc dù đã xuất hiện hơn 100 năm trên thế giới nhưng tới năm 2002, tại Việt Nam

Bộ GD&ĐT mới được áp dụng phương pháp đánh giá này đánh dấu bằng việc phòng

kiểm định chất lượng Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ GD&ĐT được thành lập. Sau khi

Cục Khảo thí Kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập theo Nghị định số

85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Bộ

GD&ĐT lựa chọn KĐCL như một biện pháp chính thức để nâng cao chất lượng giáo

dục. Công tác này đã được khẳng định về mặt pháp lý thông qua Luật Giáo dục 2005

và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 1/8/2006 của Chính phủ. Bộ GD&ĐT quy định:

“Kiểm định chất lượng giáo dục trường là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định đối với trường ở từng

trình độ đào tạo” (Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2007 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT). Ngày 31/12/2008 Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 83/2008/QĐ-

BGDĐT Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo

dục phổ thông. Ngày 08/9/2009 Bộ GD&ĐT ra công văn số 7880/BGDĐT-

KTKĐCLGD về hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao nhận

thức cho cán bộ, giáo viên về công tác đánh giá và kiểm định CLGD, nắm được quy

trình và nội dung các tiêu chí thuộc các tiêu chuẩn được sử dụng làm công cụ để nhà

trường tự đánh giá, tự xem xét về hiện trạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục, chỉ ra

những điểm mạnh, điểm yếu theo từng tiêu chí. Ngày 23 tháng 11 năm 2012 Bộ

GD&ĐT ra Thông tư số 42/2012/TTBGDĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo

dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Đó là những căn cứ quan trọng để xây

dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn

CLGD do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến nâng cao CLGD của nhà

trường, tiến tới đăng ký kiểm định CLGD là điều kiện để khẳng định uy tín và thương

hiệu của nhà trường trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.

Từ đây, có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học đã tìm hiểu và đánh giá việc

9

áp dụng công tác KĐCLGD vào thực tế như: Nguyễn Đức Chính (2002) trong công

trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên

quan đến thuật ngữ KĐCLGD. Nghiên cứu này đã đi sâu, chi tiết các phương pháp, kỹ

thuật, quy trình, cơ chế, chính sách KĐCLGD ở các nước Châu Âu, Hoa Kỳ, Châu Á

Thái Bình Dương.

Tháng 11/2005, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức seminar khoa

học “Những tiêu chí và chỉ số cơ bản của CLGD” trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu

khoa học giáo dục cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLGD và đánh giá CLGD”.

Seminar đã đưa ra một báo cáo cụ thể về “Những tiêu chí và chỉ số cụ thể của CLGD

cấp hệ thống” trong đó nêu cụ thể 19 tiêu chí cơ bản và 63 chỉ số chất lượng của hệ

thống GDMN.

Các quy định, hướng dẫn ngày càng được hoàn thiện hơn khi Thông tư

25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu

chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm

non (thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT) ra đời cùng với hệ thống văn bản hướng

dẫn cụ thể, chi tiết kèm theo.

Tháng 6/2015, sau khi Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ

GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm

định chất lượng giáo dục trường mầm non (Thay thế Thông tư 07), tác giả Lê Trường

Sơn, chuyên viên phòngSở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang đã có đề tài nghiên

cứu về các biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện tự đánh giá công tác kiểm định

chất lượng trường MN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020. Tuy nhiên, đề tài vẫn

mang tính chung chung, khái quát, đưa các vấn đề thực tiễn chưa được nhiều.Ngày

22/8/2018 Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về

kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm

non (Thay thế Thông tư 25) và Công văn số 5942/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về

việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh ngoài trường mầm non giúp cho công tác KĐCLGD

có những bước phát triển mới.

Như vậy, với sự ra đời của hệ thống các văn bản pháp quy cùng các công trình nghiên

10

cứu khoa học của các tác giả trong nuóc đã góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản triển khai

thực hiện các khâu của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học thuộc

các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta trong đó có GDMN.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục, tự đánh giá trường mầm non

1.2.1.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục

Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sự khác

nhau thường là do ở cách tiếp cận về đánh giá trong giáo dục của các tác giả đó không

như nhau. Chẳng hạn, có người tiếp cận theo hướng chỉ đề cập đến kết quả giáo dục,

có người tiếp cận ở góc độ kiểm định chất lượng giáo dục,...

Theo Jean - Marie De Ketele (1989) thì: "Đánh giá có nghĩa là thu thập một tập

hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa

tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu

hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định”.

Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [25].

Trong Giáo dục học thì: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận

định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối

chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải

thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”.

Theo Trung tâm nghiên cứu về Đánh giá của Đại học Melboume (Úc)

thì: “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa

ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra trong các

chuẩn hay kết quả học tập”.

Như vậy, có thể hiểu “đánh giá trong giáo dục” là quá trình thu thập và lí giải

kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất

lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở

cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.

1.2.1.2. Khái niệm kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục mầm

non

11

Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất

định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu

cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho người học.

Từ đó có thể hiểu, Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá và công

nhận mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường

và cơ sở giáo dục khác. Kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm hai nội dung đó là tự

đánh giá của cơ sở giáo dục và đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục.

Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm

tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn

chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.

1.2.1.3. Khái niệm tự đánh giá

Tự đánh giá là một quá trình tự học tập, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện theo các

chuẩn mực đã đặt ra. Quá trình này thường kéo dài vài tháng, một học kỳ và cũng có

thể sau một năm học. Đó là một khoảng thời gian cần thiết để họ tự nhận thấy những

khuyết điểm của mình và phấn đấu để khắc phục những khiếm khuyết đó. Tự đánh giá

nó thuộc đánh giá bên trong của một cơ sở giáo dục - đào tạo, nhưng nó lại là cơ sở để

tiến hành đánh giá bên ngoài [1].

Đối với cơ sở giáo dục MN, TĐG là quá trình trường MN dựa trên các tiêu

chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của

nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn

đánh giá trường MN [1,tr3].

1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục

1.2.2.1. Khái niệm quản lý

Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai quá

trình tích hợp vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái "ổn

định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế “phát triển”.

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý

là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động

của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính

12

trị quốc gia, Hà Nội 1997)[12]; Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt

được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt

động của những người khác" [16]…. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt

động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ

thống: “quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào

đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ

thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”[15]. Từ những điều trên có

thể khẳng định: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,

có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết

các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động

của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện

biến động của môi trường.

1.2.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát

một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao

gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm

soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.

Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không

chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mô lớn

đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất

lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng,

theo triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng việc", "làm đúng ngay từ đầu" và "làm đúng

tại mọi thời điểm".

1.2.2.3 Khái niệm quản lý chất lượng giáo dục

Quản lý chất lượng giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người

nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Quản lí giáo dục là hệ thống

những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất

cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan

trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số

lượng cũng như chất lượng.

1.2.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động tự đánh giá

Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm

13

đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong

hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa

là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục đều

hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân

tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục [17].

Như vậy, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục là sự tác động liên

tục, có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý với công cụ là bộ tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục gồm các tiêu chí, chỉ số cụ thể do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm huy

động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các hoạt động kiểm

định nhằm đáp ứng được các yêu cầu chất lượng đối với các cơ sở giáo dục.

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng trường mầm non

1.3.1. Mục đích của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

giáo dục trường mầm non

Tiêu chuẩn đánh giá chuẩn chất lượng trường MN là công cụ để trường MN

TĐG nhằm nâng cao CLGD để công khai với xã hội về thực trạng nhà trường, để cơ

quan có thẩm quyền công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Thực hiện công tác kiểm định chất lượng là quá trình đánh giá nhằm đưa ra quyết

định công nhận trường MN đáp ứng các chuẩn quy định từ đó đề ra các giải pháp quản lý

các mục tiêu: Đánh giá thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu xây dựng kế hoạch phát

huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để duy trì nâng cao chất lượng giáo dục.

Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường MN được quy định tại Điều 3

Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất

lượng giáo dục trường MN ban hành kèm theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT như

sau: Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường MN đạt mức đáp ứng mục

tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng

cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan

quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường MN; để cơ quan quản

lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm định chất

lượng giáo dục. Và hoạt động TĐG là bước dầu tiên trong quy trình kiểm định chất

14

lượng.

Thực hiện TĐG nhằm đạt các mục đích sau:

Thứ nhất, TĐG nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo

dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất

lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã

hội về thực trạng chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó để cơ quan quản lý nhà nước đánh

giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Thứ hai, trong công tác KĐCLGD, TĐG là khâu cơ bản nhấtcủa kiểm định chất

lượng giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục thông qua yêu cầu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí mà

chủ động, khách quan nhận định điểm mạnh, điểm yếu. Trên cơ sở đó để đưa ra kế

hoạch cải tiến chất lượng sao cho mang tính khả thi.

Thứ ba, làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo

dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao và xác định và so sánh theo tiêu chuẩn kiểm

định nhà nước đã công bố xem đạt được đến mức nào. Cụ thể là đánh giá thực trạng

các hoạt động tổ chức quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng cho giáo dục: từ cơ

sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, nguồn kinh phí đến người học... xem đạt

đến mức nào của các tiêu chuẩn đòi hỏi.

Thứ tư, xác định tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của cơ

sở giáo dục và đề xuất kế hoạch, biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có trách nhiệm chỉ đạo và cung

cấp các biện pháp hỗ trợ cho cơ sở giáo dục không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình.

1.3.2. Ý nghĩa của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Thông qua hoạt động KĐCLGD, bao gồm hoạt động TĐG và hoạt động đánh giá

ngoài, lãnh đạo nhà trường sẽ xác định được mức độ đáp ứng các mục tiêu giáo dục theo

các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trong từng giai đoạn. Kết quả KĐCLGD phản

ánh chất lượng chăm sóc, giáo dục của nhà trường, nhờ đó lãnh đạo trường nắm được

những điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cải tiến

chất lượng chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.

KĐCLGD giúp cho trường MN định hướng và xác định chuẩn chất lượng nhất định.

Thông tư số 19/2018TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất

15

lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN thì công tác KĐCL giáo

dục trường MN được kiểm định và đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của trường với 5

tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn có nhiều tiêu chí cụ thể. Các tiêu chuẩn này chính là những định

hướng cho việc xây dựng và phát triển nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

Kết quả KĐCLGD trường MN đạt hay không đạt so với các tiêu chuẩn quy định

của Bộ GD&ĐT sẽ góp phần định hướng cho các hoạt động sau đây của xã hội:

- Giúp cho CMHS lựa chọn môi trường học tập cho con.

- Làm cơ sở để các CSGD kêu gọi đầu tư từ các tổ chức xã hội.

- Định hướng phát triển cho các nhà trường nhằm tăng cường năng lực cạnh

tranh trên tất cả các lĩnh vực về giáo dục.

- Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các trường MN công lập và tư

thục hiện nay đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.

- Khẳng định uy tín, trách nhiệm của nhà trường với xã hội.

1.3.3. Nội dung thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục trường mầm non

Để thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDMN, Bộ

GD&ĐT đã ban hành Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy

định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD cùng văn bản số 5942/BGDĐT-QLCL về hướng

dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN rất cụ thể, chi tiết và dễ dàng cho các

nhà trường trong công tác đánh giá. Trong đó nhấn mạnh việc đánh giá ở 05 tiêu chuẩn

với 25 tiêu chí, mỗi tiêu chí đánh giá ở 03 chỉ báo (a, b, c). So với Thông tư 25/2014/TT-

BGDĐT thì Thông tư số 19 đã rút được 02 tiêu chí với 06 chỉ báo.

Nội dung của tiêu chuẩn 1 nói về Tổ chức và quản lý nhà trường trong đó hướng

tới 10 nội dung chủ yếu đó là:

Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Chiến lược phát

triển phải phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường và được các cấp có thẩm quyền

phê duyệt. Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội

đồng khác phải được thành lập theo quy định và thực hiện đúng chức năng nhiệm

vụ của mình; Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ

chức khác trong nhà trường.

16

Mỗi nhà trường có số lượng Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn

và tổ văn phòng theo quy định. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng phải có kế hoạch và

phê duyệt của Ban giám hiệu.

Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số

lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ

trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép. Các

nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày; Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu

giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.

Quản lý hành chính, tài chính và tài sản: Hệ thống hồ sơ của nhà trường được

lưu trữ theo quy định; Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài

chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy địnhquy

chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy

định hiện hành; Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để

phục vụ các hoạt động giáo dục

Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên phải đủ số lượng theo quy định và đảm

bảo về trình độ đào tạo. Được phân công nhiệm vụ phù hợp với từng vị trí và được đảm

bảo tất cả các quyền lợi.

Quản lý các hoạt động giáo dục. Mỗi nhà trường phải có kế hoạch giáo dục phù

hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.

Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ và được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp

thời.

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Để đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ các

nhà trường phải đảm bảo cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận,

đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các

hoạt động của nhà trường; Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc

thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật; Hàng năm, có báo

cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. Nhà trường phải có phương án đảm

bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương

17

tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng,

chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà

trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

an toàn thực phẩm; Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp

nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý

giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường; Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo

lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Nội dung tiêu chuẩn 2 là tập chung chủ yếu khai thác về Cán bộ quản lý, giáo

viên, nhân viên được chia làm 03 tiêu chí:

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải có trình độ đào tạo và chuyên môn theo quy

định. Có đủ kinh nghiệm để nắm vị trí công tác được bổ nhiệm và được cán bộ, giáo

viên, nhân viên tín nhiệm.

Đối với giáo viên. Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm

bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;100% giáo viên đạt chuẩn

trình độ đào tạo theo quy định; Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo

viên ở mức đạt trở lên.

Đối với nhân viên. Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các

nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công; Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo

năng lực; Hoàn thành các nhiệm vụ được giao

Nội dung của tiêu chuẩn 3 là về Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có 06 tiêu chí:

Nhà trường Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân

tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định; Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng

rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện

và an toàn cho trẻ; Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung;

sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho

tất cả trẻ được sử dụng.

Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập: Số phòng

của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi; Có phòng sinh

ho7ạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với

lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật

18

hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ

đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Có đủ khối phòng hành chính - quản trị theo quy định như phòng Hiệu trưởng,

phòng phó Hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng y tế…Có trang thiết bị tối thiểu tại

các phòng; Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm

bảo an toàn, trật tự.

Khối phòng tổ chức ăn cho trẻ theo quy định bếp ăn một chiều được xây dựng

kiên cố hoặc bán kiến cố. Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; Kho thực

phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy

định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục trẻ; Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục

quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ; Hàng năm các thiết bị

được kiểm kê, sửa chữa.

Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước đảm bảo theo quy định.

Nội dung tiêu chuẩn đi sâu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhưng

ngắn gọn ở 02 tiêu chí:

- Ban đại diện cha mẹ trẻ.

- Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá

nhân của nhà trường.

Tiêu chuẩn cuối cùng là tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ bao gồm 04 tiêu chí:

Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch. Nhà trường

phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù

hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;

Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều

chỉnh kịp thời, phù hợp.

Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ thực hiện linh hoạt các

phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm

19

non và điều kiện nhà trường; Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện

cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm; Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình

thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.

Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc

sức khỏe cho trẻ; 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá

tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; Ít nhất 80% trẻ suy dinh

dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng

dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.

Kết quả giáo dục. Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối

với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi 80%

đối với trẻ dưới 5 tuổi; Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt

ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%; Trẻ khuyết tật học hòa nhập,

trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục

cá nhân.

Thực hiện công tác TĐG trên thực hiện theo đúng các nội dung nêu trên. Tuy

nhiên điểm đổi mới của Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT thay thế cho thông tư số

25/2014/TT-BGDĐT đó là Thông tư số 19 đưa ra yêu cầu cụ thể đối với từng mức độ

mà các trường đạt được.

1.3.4. Quy trình thực hiện hoạt động tự đánh giá

Quy trình TĐG của trường MN được quy định tại điều 23 của Thông tư số

19/2018/TT-BGDĐT bao gồm 07 bước như sau:

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

a) Hiệu trưởng trường MN ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG. Số lượng

thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định tại Điều 24 Thông tư số

19/2018/TT-BGDĐT.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng TĐG được quy định tại Điều 25 Thông tư

số 19/2018/TT-BGDĐT.

2. Lập kế hoạch tự đánh giá.

Kế hoạch TĐG do Hội đồng TĐG xây dựng và có các nội dung theo Phụ lục 1.

20

Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch TĐG [3].

Kế hoạch TĐG phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, cần xác định rõ

nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng TĐG, nhóm thư ký, các nhóm công

tác và từng cá nhân. Kế hoạch TĐG cần nêu rõ nội dung từng hoạt động, thời gian thực

hiện, thời gian hoàn thành, tránh chung chung, hình thức.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch TĐG, nếu phát sinh những vấn đề chưa phù

hợp thì có thể điều chỉnh và bổ sung.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

a) Khái niệm minh chứng

Minh chứng được hiểu là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện

vật đã và đang có của nhà trường phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí. Minh

chứng được sử dụng để chứng minh cho các nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện

trạng” từng tiêu chí của báo cáo TĐG.

Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của nhà trường, các cơ quan có liên

quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ em của trường mầm non. Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và

đảm bảo tính chính xác.

Minh chứng thu được không chỉ sử dụng cho mục đích đánh giá các mức đạt

của từng chỉ báo, tiêu chí, mà còn nhằm mô tả hiện trạng các hoạt động của nhà trường

để người đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo cáo TĐG.

b) Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng

Để xác định đúng, đủ nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ báo, tiêu chí cần lưu ý: (1)

Chỉ báo, tiêu chí thường có những từ, cụm từ quan trọng có ý nghĩa như là “từ khóa”;

(2) Mỗi chỉ báo, tiêu chí có một hoặc nhiều nội hàm; (3) Cần xác định nội hàm của

từng chỉ báo, tiêu chí theo các quy định nào của một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo

dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia; (4) Đối chiếu “Mục tiêu cụ thể” của nhà

trường liên quan nội hàm chỉ báo, tiêu chí.

Trên cơ sở đã xác định đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí, nhóm công tác hoặc

cá nhân sẽ phân tích tiêu chí để tìm những minh chứng cần thu thập, nơi thu thập và

21

ghi vào Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chí (tham khảo

Phụ lục 2 và 3).

Để đánh giá thực trạng từng nội hàm của chỉ báo, tiêu chí, nhà trường có thể tự

đặt ra và trả lời (ứng với nội hàm) các câu hỏi như: Nhà trường có hay không lập kế

hoạch thực hiện yêu cầu? Nhà trường đã thực hiện, đã đạt được yêu cầu chưa? Yêu cầu

đã đạt được của nhà trường so với yêu cầu theo quy định chung như thế nào? So với

các trường khác cùng có điều kiện tương đồng (kinh tế - xã hội, văn hóa,…) như thế

nào? Nhà trường đã thực hiện “vượt trên” yêu cầu như thế nào? Nhà trường rà soát,

kiểm tra việc thực hiện yêu cầu như thế nào? Những bằng chứng để khẳng định nhà

trường có kế hoạch, thực hiện yêu cầu, rà soát, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu,...

Trả lời những câu hỏi trên, nhà trường đã phân tích được tiêu chí, định hướng được

việc thu thập minh chứng và chuẩn bị cho các bước tiếp theo của quy trình TĐG.

c) Thu thập minh chứng

Căn cứ vào các Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng

tiêu chí, nhóm công tác hoặc cá nhân được phân công tiến hành thu thập minh chứng,

sắp xếp minh chứng theo thứ tự nội hàm chỉ báo, tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá

trường mầm non.

Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho chỉ báo, tiêu chí nào đó (hỏa

hoạn, thiên tai hoặc những năm trước không lưu hồ sơ,...) hội đồng TĐG nêu rõ nguyên

nhân trong Phiếu đánh giá tiêu chí.

d) Xử lý và phân tích các minh chứng

Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được của

nhóm công tác hoặc cá nhân. Khi các minh chứng được sử dụng, hội đồng TĐG lậpbảng

danh mục mã minh chứng (tham khảo Phụ lục 4).

Trong thực tế, có những minh chứng có thể được sử dụng ngay để làm minh chứng,

nhưng có minh chứng phải qua xử lý, phân tích, tổng hợp mới có thể sử dụng để làm minh

chứng cho các nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng”. Ví dụ, hầu hết minh

chứng thu được sau các kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của trường mầm nonphải xử lý thành dạng số liệu

22

tổng hợp mới có thể đưa vào làm minh chứng trong mục “Mô tả hiện trạng”.

Các minh chứng phù hợp với nội hàm chỉ báo, tiêu chí sẽ được sử dụng trong

mục “Mô tả hiện trạng” của Phiếu đánh giá tiêu chí. Các minh chứng này, trước khi

được sử dụng cần thiết phải mã hóa với mục đích gọn, tiện tra cứu.

Mã minh chứng có thể được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), hai dấu gạch

(-) và các chữ số được quy ước:[Hn-a.b-c]. Trong đó, H là hộp (cặp) đựng minh chứng;

n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2

chữ số); a.b là ký hiệu của tiêu chí trong từng tiêu chuẩn (Ví dụ: Tiêu chí 1.1, Tiêu chí

1.2,...; Tiêu chí 2.1, Tiêu chí 2.2,...); c là số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí

(minh chứng thứ nhất viết 01, thứ hai viết 02, thứ 15 viết 15).

d) Sử dụng minh chứng

Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng được dùng cho nhiều

tiêu chí trong một tiêu chuẩn hoặc nhiều tiêu chuẩn thì mang mã minh chứng của tiêu

chí, tiêu chuẩn được sử dụng lần thứ nhất.

Mỗi nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng” của Phiếu đánh giá tiêu

chí (sau đó được sử dụng trong báo cáo TĐG) phải có minh chứng kèm theo. Cần lựa

chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí và ghi ký

hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi nhận định, kết luận. Trường hợp một nhận định, kết

luận trong mục “Mô tả hiện trạng” có từ 2 minh chứng trở lên, thì mã minh chứng được

đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy (;). Ví dụ: Một nhận định, kết luận của Tiêu

chí 2.1 thuộc Tiêu chuẩn 2 có 3 minh chứng thứ nhất, thứ hai và thứ ba (đặt ở hộp số

3) được sử dụng thì sau nhận định, kết luận đó, các minh chứng được viết là: [H3-2.1-

01]; [H3-2.1-02]; [H3-2.1-03].

Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều

chỉ báo, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí.

đ) Lưu trữ và bảo quản

Có thể tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa.

Minh chứng hết giá trị được thay thế bằng minh chứng đang còn hiệu lực và phù hợp.

Minh chứng thay thế được ghi ký hiệu của minh chứng bị thay thế và ghi rõ ngày,

tháng, năm thay thế. Lưu ý, những minh chứng phục vụ công tác quản lý các hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thì lưu trữ, bảo quản tại hồ sơ lưu trữ của nhà

23

trường, nhưng phải ghi rõ vị trí cụ thể (đường dẫn) của minh chứng trong Bảng danh

mục mã minh chứng để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm.

Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (các hiện vật; hệ thống hồ sơ,

sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều,…), nhà trường

có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc

sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh (kỹ thuật số) minh chứng, lưu trong đĩa CD,

USB hoặc lưu trong máy tính.

Minh chứng được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Luật lưu trữ và các quy

định hiện hành.

4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

a) Việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí thực hiện thông qua Phiếu

đánh giá tiêu chí. Đối với tiêu chí thuộc Mức 1, 2 và 3 trong tiêu chuẩn đánh giá, tùy

theo nội hàm của chỉ báo, tiêu chí việc “Mô tả hiện trạng” trong Phiếu đánh giá tiêu chí

có thể thực hiện theo Phụ lục 5a hoặc Phụ lục 5b. Các tiêu chí thuộc Mức 4 trong tiêu

chuẩn đánh giá, thì viết Phiếu đánh giá tiêu chí theo Phụ lục 5b.

b) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm

yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá. Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm công

tác hoặc cá nhân viết và phải được lấy ý kiến của Hội đồng TĐG. Mỗi tiêu chí được

đánh giá theo một Phiếu đánh giá tiêu chí.

c) Quy trình viết và hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí được thực hiện như sau:

- Bước 1: Nhóm công tác hoặc cá nhân nghiên cứu, phân tích nội hàm của tiêu

chí, chỉ báo và các minh chứng được sử dụng để viết các nội dung theo quy định trong

Phiếu đánh giá tiêu chí;

- Bước 2: Nhóm công tác thảo luận các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí để

chỉnh sửa, bổ sung;

- Bước 3: Hội đồng TĐG thảo luận các nội dung của từng Phiếu đánh giá tiêu

chí. Trong đó, đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng từng tiêu chí để xác định

rõ các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian thực hiện, thời

gian hoàn thành và phải có tính khả thi;

- Bước 4: Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng TĐG, nhóm công tác hoặc cá nhân

hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí và gửi thư ký Hội đồng TĐG.

24

d) Các mức đánh giá trường mầm non theo quy định tại Điều 6 Thông tư

19/2018/TT-BGDĐT. Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào Bảng tổng

hợp kết quả TĐG.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

a) Báo cáo TĐG là văn bản phản ánh thực trạng chất lượng của nhà trường, sự

cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng của nhà trường. Kết quả TĐG được

trình bày dưới dạng một bản báo cáo có cấu trúc và hình thức theo quy định của hướng

dẫn này (tham khảo Phụ lục 6).

b) Báo cáo TĐG cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, đủ các nội dung liên quan đến

toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo TĐG được trình bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối

với mỗi tiêu chí cần có đủ các mục: mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải

tiến chất lượng và tự đánh giá. Những nội dung trình bày trong các Phiếu đánh giá tiêu chí

đã được Hội đồng TĐG chấp thuận, thì đưa vào báo cáo TĐG.

c) Báo cáo TĐG đạt yêu cầu khi: trình bày theo hình thức và cấu trúc của hướng

dẫn này; không có lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp; không mâu thuẫn giữa các nội dung trong

một tiêu chí và giữa các tiêu chí; các minh chứng phải đủ, rõ ràng và thuyết phục; có

minh chứng đủ cơ sở để khẳng định mức đạt được của chỉ báo, tiêu chí; đánh giá đúng

thực trạng của nhà trường; mục “Mô tả hiện trạng” phải đúng, đủ nội hàm; xác định

đúng điểm mạnh và điểm yếu theo từng tiêu chí; kế hoạch cải tiến chất lượng cho từng

tiêu chí phải phù hợp và khả thi; mức đạt được của tiêu chí do nhà trường đề xuất là

thoả đáng.

d) Dự thảo báo cáo TĐG phải được chuyển cho các nhóm công tác, cá nhân

cung cấp minh chứng để xác minh lại các minh chứng đã được sử dụng và tính chính

xác của các nhận định, kết luận rút ra từ đó. Các nhóm công tác, cá nhân chịu trách

nhiệm rà soát lại nội dung báo cáo có liên quan đến các tiêu chí được giao.

đ) Dự thảo cuối cùng của báo cáo TĐG được công bố lấy ý kiến góp ý của cán

bộ, giáo viên và nhân viên trongnhà trường. Hội đồng TĐG nghiên cứu, tiếp thu các ý

kiến góp ý để hoàn thiện báo cáo, ký xác nhận vào bản báo cáo TĐG sau khi đã đọc và

nhất trí với nội dung báo cáo TĐG.

e) Sau khi bản báo cáo TĐG được Hội đồng TĐG nhất trí thông qua, hiệu trưởng

xem xét, ký tên, đóng dấu. Bản chính báo cáo TĐG (có thể là 02 bản) được lưu trữ tại

25

nhà trường, được gửi đến cấp có thẩm quyền để báo cáo hoặc để đăng ký đánh giá

ngoài (nếu đủ điều kiện đăng ký đánh giá ngoài). Bản sao báo cáo TĐG được lưu tại

thư viện hoặc phòng truyền thống hoặc trong tủ hồ sơ lưu trữ của nhà trường; báo cáo

TĐG được phép mượn và sử dụng theo quy định của hiệu trưởng.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

Báo cáo TĐG đã hoàn thiện sẽ được nhà trường công bố trong phạm vi nhà

trường. Khuyến khích công bố các kết quả TĐG của báo cáo TĐG (tệp pdf) lên trang

thông tin điện tử của nhà trường.

7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

a) Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo TĐG để cải

tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà

trường;

b) Gửi báo cáo TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo công văn đề nghị

được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng theo kế

hoạch cải tiến chất lượng đã nêu trong báo cáo TĐG;

c) Hằng năm, báo cáo TĐG được cập nhật (dưới dạng báo cáo bổ sung) và lưu

trữ tại nhà trường;

đ) Nhà trường thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Thông tư số

19/2018/TT-BGDĐT.

1.3.5. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường

mầm non

Trách nhiệm trong công tác KĐCLGD nhất là trong việc thực hiện hoạt động

TĐG được quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT dành cho các cơ quan quản

lý là Sở GD&ĐT và Phòng GĐ&ĐT và đơn vị thực hiện là các trường MN. Cụ thể:

Tại điều 41 quy định trách nhiệm của Sở GD&ĐT như sau:

1. Tham mưu UBND cấp tỉnh lập kế hoạch KĐCLGD; lập kế hoạch hướng dẫn,

chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các phòng giáo dục và đào tạo các trường MN trực thuộc

(nếu có) triển khai công tác kiểm định Chất lượng giáo dục theo quy định.

2. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện

công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

3. Giám sát, chỉ đạo các trường MN trực thuộc (nếu có) thực hiện kế hoạch cải

tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng.

26

4. Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác kiểm định chất lượng giáo

dục; báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo để được

hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra.[3]

Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT (Quy định tại điều 42 Thông tư số 19):

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch kiểm định chất lượng

giáo dục; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các trường mầm non trên địa bàn triển

khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.

2. Giám sát, chỉ đạo các trường mầm non trên địa bàn thực hiện kế hoạch cải

tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng.

3. Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác kiểm định chất lượng giáo dục

và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp

huyện, sở giáo dục và đào tạo để được hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra.

Trách nhiệm của trường MN (Quy định tại điều 43 Thông tư số 19):

1. Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương lập kế hoạch xây dựng và

phát triển, phấn đấu trong từng giai đoạn để trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục,

đạt chuẩn quốc gia.

2. Tổ chức tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài; đề nghị cấp có thẩm quyền công

nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc

gia khi xét thấy đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá trường MN tại Quy định này.

3. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá thực

hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá các khuyến nghị

của đoàn đánh giá ngoài và chỉ đạo của cơ quan quản lý. Hằng năm, báo cáo kết quả

thực hiện cải tiến chất lượng đối với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng

dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát.

4. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến các hoạt động của nhà trường,

các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý kiến về dự

thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.

5. Duy trì, phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, kết quả xây

dựngtrường đạt chuẩn quốc gia để không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng.[3]

1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm

định chất lượng trường mầm non

27

1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

trường mầm non

Quản lý hoạt động tự đánh giá trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD là hoạt

động được thực hiện thường xuyên theo từng năm học. Mục đích của quản lý hoạt

độngTĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD là nhằm nắm bắt được hiện trạng chất

lượng giáo dục của nhà trường; chỉ ra các điểm mạnh, yếu; đề ra kế hoạch cải tiến chất

lượng hiệu quả; Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về

thực trạng chất lượng giáo dục.

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

trường mầm non

Việc quản lý hoạt động TĐG ở trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD tiến hành

theo 07 nội dung sau:

Nội dung 1: Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG:

- Quản lý việc Hiệu trưởng trường MN ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG.

Số lượng thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định tại Điều 24

Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Phòng GD&ĐT có trách nhiệm yêu cầu các Hiệu

trưởng trường MN ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG và lựa chọn các thành viên

trong Hội đồng phù hợp với năng lực của từng thành viên và phù hợp với tình hình

thực tế của Nhà trường.

- Quản lý việc Hội đồng TĐG thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định

tại Điều 25Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Nội dung quản lý này là trách nhiệm của

Hiệu trưởng trường MN. Hiệu trưởng có nhiệm vụ quản lý, giám sát, hỗ trợ và giải đáp

các vướng mắc cho Hội đồng TĐG trong quá trình hòa động.

Nội dung 2. Quản lý việc lập kế hoạch tự đánh giá ở các nội dung sau:

- Quản lý xây dựng Kế hoạch TĐG. Phòng GD&ĐT có trách nhiệm yêu cầu

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch TĐG phù hợp với nhà trường và gửi báo cáo về phòng

GD&ĐT cũng như các vấn đề liên quan tới kế hoạch TĐG.

- Quản lý việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nếu phát sinh những vấn đề chưa phù

hợp trong quá trình thực hiện TĐG. Đây là nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường MN.

Nội dung 3. Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

- Quản lý việc xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng. Hiệu trưởng

28

những từ, cụm từ quan trọng có ý nghĩa như là “từ khóa” của mỗi chỉ báo, tiêu chí đối chiếu

“Mục tiêu cụ thể” của nhà trường liên quan nội hàm chỉ báo, tiêu chí. Trên cơ sở đã xác định

đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí, Hiệu trưởng hướng dẫn các nhóm công tác hoặc cá nhân

sẽ phân tích tiêu chí để tìm những minh chứng cần thu thập, nơi thu thập và ghi vào phiếu

đánh giá tiêu chí.

trường MN cần quản lý công tác này bằng cách yêu cầu các nhóm công tác hiểu đượccó

- Quản lý việc thu thập minh chứng là trách nhiệm của Hiệu trưởng trường MN.

- Quản lý việc xử lý và phân tích các minh chứng. Hiệu trưởng trường MN có

đã thu thập được của nhóm công tác hoặc cá nhân.

trách nhiệm kiểm tra, giám sát Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí

- Quản lý việc sử dụng minh chứng là trách nhiệm của Hiệu trưởng trường MN.

Hiệu trưởng có trách nhiệm giám sát và hướng dẫn Hội đồng TĐG và các nhóm công

tác sử dụng các minh chứng khoa học, hợp lý, phù hợp và trách sử dụng minh chứng

trùng lặp.

- Quản lý việc lưu trữ và bảo quản. Hiệu trưởng có trách nhiệm hướng dẫn Hội

thay thế các minh chứng hết giá trị bằng minh chứng đang còn hiệu lực và phù hợp.

đồng TĐG tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Yêu cầu

Nội dung 4. Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

- Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí thực hiện thông

qua Phiếu đánh giá tiêu chí. Hiệu trưởng trường MN có trách nhiệm hướng dẫn Hội

đồng TĐG và các nhóm công tác, các cá nhân tiến hành thảo luận và đánh giá mức độ

đạt của từng tiêu chí.

- Quản lý quy trình viết và hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí.

Nội dung 5. Quản lý việc viết báo cáo tự đánh giá.

Phòng GD&ĐT thực hiện nhiệm vụ quản lý việc viết báo cáo TĐG của các Nhà

trường ở các mặt sau:

- Quản lý về cấu trúc, hình thức của báo cáo.

- Quản lý việc nội dung viết báo cáo.

- Quản lý các nhóm công tác, cá nhân chịu trách nhiệm rà soát lại nội dung báo

cáo có liên quan đến các tiêu chí được giao.

29

- Quản lý việc Hội đồng TĐG nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý để hoàn

thiện báo cáo, ký xác nhận vào bản báo cáo TĐG sau khi đã đọc và nhất trí với nội

dung báo cáo TĐG.

- Quản lý việc báo cáo TĐG được Hội đồng TĐG nhất trí thông qua, hiệu trưởng

xem xét, kýtên, đóng dấu và lưu trữ.

Nội dung 6. Quản lý việc công bố báo cáo tự đánh giá: Quản lý phạm vi công

bố báo cáo và hình thức công bố báo cáo.

khích công bố các kết quả TĐG của báo cáo TĐG (tệp pdf) lên trang thông tin điện tử của nhà

trường.

Phòng GD&ĐT đề nghị các Nhà trường thực hiện công bố báo cáo TĐG. Khuyến

Nội dung 7. Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh

giá.

-Quản lý việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo

TĐG để cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

trẻ em của nhà trường;

- Quản lý việc gửi báo cáo TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo công

văn đề nghị được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện cải tiến, nâng cao chất

lượng theo kế hoạch cải tiến chất lượng đã nêu trong báo cáo TĐG;

- Quản lý việc cập nhật và lưu trữ báo cáo TĐG.

- Quản lý việc nhà trường thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Thông

tư số 19/2018/TT-BGDĐT.

1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng trường mầm non

Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích của

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý (trên cơ sở lựa chọn những

công cụ và phương tiện thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Có thể thể phân loại các phương pháp quản lý theo nhiều cách như: Căn cứ

vào phương thức tác động, có phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp;

căn cứ vào chức năng quản lý, có các phương pháp kế hoạch hoá, phương pháp tổ

chức, phương pháp kiểm tra, hạch toán…; căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt

30

động quản lý, có các phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, và

phương pháp tâm lý - xã hội/giáo dục; căn cứ vào phạm vi, đối tượng tác động có

các phương pháp quản lý nội bộ hệ thống và các phương pháp tác động lên các hệ

thống khác.

Đối với quản lý hoạt động KĐCLGD chủ yếu quản lý theo nội dung và cơ chế

hoạt động bao gồm 03 nhóm phương pháp quản lý chủ yếu như sau:

1.4.3.1. Nhóm phương pháp kinh tế

Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý

thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền lương, tiền

thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất…) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn

phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.

Cơ sở khách quan của các phương pháp kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế

trong quản lý. Phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và giữ vai trò trung tâm trong

công tác quản lý vì nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất

thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức

mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân được

kết hợp đúng đắn với lợi ích của tập thể và xã hội.

Ưu điểm:

- Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao co có thu nhập vật chất cao

nhất sẽ giúp hiệu quả công việc đạt được cao nhất.

- Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức ép tâm

lý, tạo ra bầu không khí thoaỉ mái, dễ được chấp nhận.

- Tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động theo

ý mình.

- Nó kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc, mang

lại hiệu quả rất cao.

- Có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều điều kiện

hoàn cảnh và trong nhiều lĩnh vực.

Nhược điểm:

31

- Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh thần, đạo

đức, truyền thống văn hóa, hủy hoại môi trường sống…

- Không có sự dảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.

- Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương pháp tác

động khác.

Vận dụng trong quản lý hoạt động KĐCLGD:

Đối với các CSGD sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế được vận dụng

như: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung dành cho hoạt động KĐCLGD, xây

dựng kế hoạch chi cho hoạt động KĐCLGD, hoạt động TĐG, chi cho hoạt động cho

các thành viên tham gia hoạt động TĐG, xây dựng nội dung chi mua các trang thiết bì,

tài liệu phục vụ KĐCLGD….

1.4.3.2. Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức

Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức là các phương pháp tác động dựa vào

các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Nhóm phương pháp này có vai trò rất

to lớn trong công tác quản lý nhằm xác lập trật tự, kỷ cương trong tổ chức; giải quyết

các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng và là khâu nối các phương pháp

khác thành một hệ thống.

Trong bất kỳ một tổ chức nào cũng hình thành những mối quan hệ tổ chức trong

hệ thống quản lý. Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền

uy và phục tùng. Người quản lý dử dụng quyền lực của mình để buộc đối tượng quản

lý phải thực hiện nhiêm vụ.

Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức trong quản lý là cách thức tác động

trực tiếp của chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết

định dứt khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh,

nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Các quyết định được cụ thể hóa dưới dạng

các quy chế, quy định, quyết định, nội quy của tổ chức.

Ưu điểm:

- Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất định.

Giúp duy trì kỷ cương trật tự cho môi trường tổ chức.

32

- Khi sử dụng không cần phải đi kèm những phương pháp khác mà vẫn đảm bảo

hiệu quả.

Nhược điểm:

- Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.

- Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.

- Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối

tượng để có sự tác động chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.

Vận dụng trong hoạt động KĐCLGD:

Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện KĐCLGD trong đó có hoạt động

TĐG. Kế hoạch, quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện KĐCLGD các CSGD. Đối

với các nhà trường là quyết định thành lập Hội đồng TĐG, kế hoạch thực hiện KĐCLGD,

quyết định phân công nhiệm vụ cho các thành viên, báo cáo kết quả TĐG…..

1.4.3.3. Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội (tâm lý - giáo dục)

Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp “tâm lý-

giáo dục”, “giáo dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao

động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Các phương pháp tâm lý - xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật tâm

lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần. Tính

thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, thiện- ác…

để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện, tự giác của đối tượng quản lý,

kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và khả năng cao nhất.

Ưu điểm:

- Bền vững.

- Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đói tượng cảm thấy được quan

tâm nên sẽ tạo ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang

lại những kết quả vượt xa sự mong đợi.

Nhược điểm:

- Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng

vẫn cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.

33

- Phương pháp này yêu cầu cho người quản lý phải là người có đủ uy tín, có

điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.

Vận dụng trong hoạt động KĐCLGD:

Tuyên truyền tới CBQL, GV, NV về mục đích, ý nghĩa, nội dung của công tác

KĐCLGD, của hoạt động TĐG. Phân tích những khó khăn, thách thức và cơ hội khi

thực hiện TĐG tại nhà trường, động viên CBGV cùng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt kế

hoạch đề ra.

Xây dựng niềm tự hào về nhà trường cho giáo viên và trẻ để giáo viên thêm yêu

nghề, trẻ thêm yêu trường, chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững.

Thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của các thành viên trong Hội

đồng TĐG để khen thưởng, tôn vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành

công và có tác dụng lớn tại đơn vị. Kịp thời chấn chỉnh những cá nhân có nhận thức

chưa đúng đắn về hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn.

1.4.4. Những yếu tố ảnh hướng tới quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng trường mầm non

1.4.4.1. Yếu tố khách quan

Quản lý hoạt động TĐG đối với phòng GD&ĐT và các CBQL là một chuỗi những

hoạt động bao gồm xây dựng kế hoạch hướng dẫn TĐG (hướng dẫn xây dựng kế hoạch,

thành lập Hội đồng TĐG, tiến hành hoạt động TĐG….), tư vấn cho các CSGD trong quá

trình thực hiện TĐG, kiểm tra kết quả hoạt động TĐG của các nhà trường…Khi tiến hành

những nội dung này có rất nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng quản lý như

hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG, sự quan

tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, chế độ chính sách ưu tiên cho hoạt động TĐG và công

tác bồi dưỡng thực hiện TĐG dành cho các CSGD.

Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý

cho hoạt động TĐG. Để đáp ứng được với yêu cầu xã hội, từ năm 2011 cho tới nay, Bộ

GD&ĐT đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện KĐCLGD trường

MN phù hợp với từng thời điểm. Năm 2011, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số

07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về Tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non; năm 2014 ban hành Thông tư

34

25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu

chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm

non (Thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT); Năm 2018 Thông tư số 19/2018/TT-

BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và

công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non (thay thế Thông tư 25/2014/TT-

BGDĐT) và nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết khác.

Thứ hai, hoạt động TĐG tại các CSGD đã được sự quan tâm, chỉ đạo của các

cấp như Bộ GD&ĐT, Bộ Tài Chính, UBND tỉnh Thái Nguyên, sở GD&ĐT, UBND

TP Thái Nguyên, phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên. Sự quan tâm này được thể hiện ở

việc các cấp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ TĐG, đầu tư cơ sở vật chất, nguồn kinh phí

hỗ trợ cho công tác KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG. Tuy nhiên, chưa có sự

tham vấn nhiều về hoạt động TĐG cho các nhà trường, chưa có các biện pháp thúc

đẩy các nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG; Cơ sở vật chất chưa

được đồng đều; Nguồn kinh phí dành cho hoạt động TĐG chưa được hướng dẫn và

sử dụng chặt chẽ.

Thứ ba, công tác bồi dưỡng CBQL về quản lý hoạt động TĐG chưa được triển khai.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiệu quả quản lý TĐG chưa đạt yêu cầu đề ra.

1.4.4.2. Yếu tố chủ quan

Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quản lý hoạt động TĐG bao gồm nhận thức của

CBQL về tầm quan trọng của công tác KĐCLGD, đối với ngành MN CBQL có nhiều

công việc phải giải quyết chưa dành được nhiều thời gian cho hoạt động TĐG, kỹ năng,

kinh nghiệm thực hiện TĐG của CBGV còn hạn chế.

Thứ nhất, nhận thức của một số CBQL chủ yếu ở đây là Hiệu trưởng các trường

MNvề tầm quan trọng của hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN

không đồng đều. Do đó, một số trường còn bị động trong việc thành lập Hội đồng TĐG,

tiến hành phân công nhiệm vụ và thực hiện TĐG. Việc xây dựng kế hoạch TĐG của

Hiệu trưởng ở một số trường còn mang tính hình thức, chưa sát với tình hình thực tế

của nhà trường và địa phương.

Thứ hai, một số CBQL chưa dành nhiều thời gian cho hoạt động TĐG. Vấn đề

này là do các Hiệu trưởng phải thực hiện quá nhiều công việc cùng một lúc, chưa sắp

xếp được thời gian nghiên cứu tài liệu và đầu tư cho hoạt động TĐG. Đối với phòng

35

GD&ĐT cũng chưa dành được nhiều thời gian hỗ trợ các nhà trường đặc biệt là các

Hiệu trưởng thực hiện quản lý hoạt động này có hiệu quả.

Thứ ba, nhà quản lý phải mất nhiều thời gian, công sức kiểm tra, giám sát quá

trình thực hiện của các thành viên khi thực hiện TĐG. Lý giải nguyên nhân này được

biết hoạt động TĐG đối với một số CBGV vẫn còn rất mới mẻ; đa số CBGV hiện nay

tuổi đời còn khá trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực hiện TĐG.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hoạt động TĐG là bước đầu tiên trong quy trình đánh giá theo tiêu chuẩn

KĐCLGD trường MN. Thực hiện quản lý công tác này có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng - người đứng đầu cơ sở giáo dục và chuyên viên

phụ trách công tác KĐCLGD phòng GD&ĐT.

Việc nghiên cứu lý luận về quản lý và thực hiện hoạt động TĐG bao gồm nghiên

cứu các văn bản pháp quy như Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định

về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm

nonvà các văn bản hướng dẫn, những khái niệm, quan điểm cơ bản về giáo dục, chất

lượng giáo dục, nội dung, quy trình thực hiện hoạt động TĐG….

Quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN được xây dựng

trên cơ sở hướng tới mục tiêu, ý nghĩa chung của hoạt động TĐG. Chất lượng quản lý

hoạt động TĐG bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quản và chủ quan.

Nghiên cứu lý luận chính là cơ sở để tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động

TĐG và quản lý hoạt động TĐG ở các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và khảo

sát thực trạng

2.1.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Ngay từ khi Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 ra đời ban

hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường MN tiếp đến là

Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, và mới nhất là sự ra đời của Thông tư số

19/2018/TT-BGDĐT cùng với sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên, phòng

GD&ĐT TP Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo 100% các cơ sở giáo

dục MN trên địa bàn TP triển khai công tác TĐG theo tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ

GD&ĐT. Đồng thời, đẩy mạnh chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các trường tích cực

thực hiện hoạt động TĐG.

Tổng hợp kết quả TĐG của các nhà trường cho thấy có 60/60 trường MN trên

địa bàn TP Thái Nguyên (trong đó có 13 trường MN tư thục) đã tiến hành công tác

TĐG, chiếm tỷ lệ 100%. Như vậy, việc tổ chức công tác TĐG về cơ bản đã đạt được

yêu cầu so với kế hoạch đề ra.

Tính tới thời điểm tháng 2/2019, các trường MN thuộc TP Thái Nguyên

đã thiến hành hoạt đông TĐG theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐTđược kết

quả như sau:

- Tổng số trường đạt mức độ 1: 55/60 trường đạt 91.7%

- Tổng số trường đạt mức độ 2: 52/60 trường đạt 86.7%

- Tổng số trường đạt mức độ 3: 1/60 trường đạt 1.7%

- Tổng số trường đạt mức độ 1: 0

Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây:

37

Bảng 2.1: Kết quả tự đánh giá của các trường mầm non trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

TIÊU CHUẨN Tiêu chí Tỷ lệ %

Mức độ 1 Số trường đạt 60 100 Mức độ 2 Tỷ Số lệ trường % đạt 100 60 Mức độ 3 Tỷ Số lệ trường % đạt 100 60 Mức độ 4 Tỷ Số lệ trường % đạt 100 60 1

2 100 60 100 60 60 100 60 100

3 100 60 100 60 60 100 60 100

4 91.7 55 91.7 55 55 91.7 55 91.7

Tiêu 5 100 60 91.7 55 54 90 54 100

chuẩn 1 6 100 60 100 60 60 100 60 100

7 100 60 100 60 60 100 60 100

8 100 60 100 60 60 100 60 100

9 100 60 100 60 60 100 60 100

10 100 60 100 60 60 100 60 100

1 100 60 100 60 60 100 60 100 Tiêu

chuẩn 2 2 100 60 100 60 60 100 58 96.7

3 100 60 100 60 60 100 60 100

1 100 60 100 60 60 100 60 100

2 100 60 100 60 1 1.7 0 0

Tiêu 3 100 60 100 60 48 80 0 0

chuẩn 3 4 100 60 100 60 60 100 60 100

5 100 60 100 60 60 100 60 100

6 100 60 100 60 60 100 60 100

1 100 60 100 60 60 100 60 100 Tiêu

chuẩn 4 2 100 60 100 60 60 100 60 100

1 100 60 100 60 60 100 11 18.3 Tiêu

chuẩn 5 2 100 60 100 60 60 100 60 100

3 100 60 100 60 60 100 60 100

4 100 60 86.7 52 11 18.3 11 18.3

55 86.7 52 91.7 1 1.7 0 0 Tổng hợp

38

2.1.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Nắm được thực trạng thực hiện hoạt động TĐG và thực trạng quản lý hoạt động

này tại 06 trường MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá TĐG tại các trường MN trên địa bàn TP

Thái Nguyên.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng hoạt động TĐGtại 06 trường MN thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TĐG tại 06 trường MN thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Khảo sát tác động của hoạt động quản lý TĐGtại 06 trường MN thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

- Chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT: 09 người.

- Cán bộ quản lý: 18 người.

- Giáo viên: 66 người.

- Nhân viên: 6 người.

Tổng cộng: 99người.

2.1.2.4. Địa bàn khảo sát

Tiến hành khảo sát tại 06 trường MN thuộc thành phố Thái Nguyên: MN Tích

MN Lương, MN Sơn Cẩm, MN BV Đa Khoa, MN Tân Cương, MN Quan Triều, MN

tư thục Hoa Hướng Dương.

2.1.2.5. Phương pháp khảo sát

- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của 06 trường MN (Báo cáo TĐG, phiếu đánh giá

tiêu chí, kế hoạch thực hiện TĐG và biên bản kiểm tra hoạt động TĐG của các trường).

- Điều tra (bằng phiếu trưng cầu ý kiến), phỏng vấncác chuyên chuyênSở

GD&ĐT, PhòngGD&Đ,CBQL, GV, NV 06 trường MN.

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động TĐG của CBGV, NV tại 06 trường

MN.

- Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát.

39

2.1.2.6. Kết quả khảo sát

- Kết quả khảo sát thu được từ các phiếu trưng cầu ý kiến gọi là số liệu thô, chưa

nói lên được điều gì, vì thế phải xử lý kết quả thu được theo ý đồ của người nghiên

cứu.

- Việc xử lý kết quả khảo sát có thể thực hiện theo các cách khác nhau như: tính

tỉ lệ phần trăm để phân tích, so sánh, đối chiếu, từ đó có nhận xét, đánh giá hiện tượng

một cách khách quan, khoa học và đảm bảo tính nhất quán.

2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng trường mầm non

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự đánh giá

kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

trường mầm non

Để đánh giá được nhận thức của chuyên viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT,

CBQL trường MN tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến

(Phiếu trưng cầu ý kiến số 1, câu số 5, phụ lục 2) đối với 04 chuyên viên Sở GD&ĐT,

05 chuyên viên phòng GD&ĐT và 18 CBQL của 06 trường MN trên địa bàn TP Thái

Nguyên tổng số 27 đồng chí.

40

Bảng 2.2: Bảng tổng thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non

Tính cần thiết Tính khả thi(%)

Cần thiết Khả thi Rất khả thi Nội dung Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi

Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

1. Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao

nhận thức của cán bộ, giáo viên trong hoạt 0 0 5 18.5 22 81.5 0 0 0 0 27 100

động tự đánh giá ở các trường mầm non

2. Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về 0 0 0 0 27 100 3 11.1 7 25.9 17 63 hoạt động tự đánh giá

3. Tăng cường kiểm tra các trường MN về

thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu 0 7 25.9 20 74.1 0 6 22.2 21 77.8 0 0

chuẩn KĐCLGD trường MN

4. Xây dựng các chính sách cho hoạt động TĐG 12 44.4 15 55.6 0 0 27 100 0 0 0 0

5. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc 0 0 27 100 0 0 27 100 0 0 0 0 các trường nâng cao chất lượng hoạt động

41

Kết quả tại bảng 2.2 cho thấy 5/27 ý kiến chiếm 18.5% đánh giá việc thực hiện

tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của CBGV trong hoạt TĐG giá ở các trường

MN là cần thiết và 81.5% ý kiến đánh giá rất cần thiết. 100% ý kiến cho rằng thực hiện

hoạt động này mang tính khả thi rất cao tại các trường MN.

27/27 chuyên viên, CBQL đạt 100% ý kiến nhận xét nội dung “Tổ chức các buổi

tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động TĐG” là công tác rất cần thiết. 11.1% ý kiến cho

rằng cho rằng việc tập trung tất cả CBGV, NV các trường để tập huấn sẽ không khả

thi. Lý do được đưa ra là trường MNphải chăm sóc trẻ toàn thời gian nên khó bố trí cho

tất cả các giáo viên được tập huấn. Mặc dù vậy, 63% ý kiến đánh giá là rất khả thi và

25.9% nhận xét là khả thi nếu tiến hành nội dung này.

Trong quá trình thực hiện hoạt động TĐG công tác kiểm tra các trường MN về

thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN là việc làm cần thiết.

Điều này được khẳng định qua tổng hợp các ý kiến trong phiếu khảo sát. Có 7/27ý

kiến(chiếm 25.9%) cho rằng công tác kiểm tra là việc làm cần thiết, 74.1% đánh giá rất

cần thiết. 100%ý kiến đánh giá thực hiện kiểm tra hoạt động TĐG các trường MN mang

tính khả thi cao (trong đó có 22.2% ý kiến đánh giá là khả thi, 77.8% nhận xét rằng rất

khả thi).

Khi khảo sát về việc xây dựng các chính sách cho hoạt động TĐG, có 100% ý

kiến đều cho rằng cần phải thực hiện và nếu được tiến hành mang tính khả thi cao,

55.6%đánh giá ở mức rất cần thiết nhưng có tới 44.4% chuyên viên, CBQLđánh giáở

mức cần thiết, trong đó tập trung lớn nhất ở các Hiệu trưởng. Như vậy, đối với nội dung

này CBQL tại các nhà trường cần quan tâm hơn nữa.

Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường nâng cao chất lượng hoạt

động có tác động trực tiếp tới công tác KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG. Vì thế 100%

ý kiến được hỏi đều nhất trí rằng đây là hoạt động cần thiết và có tính khả thi cao.

2.2.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, nhân viên các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường

mầm non

Để đánh giá được nhận thức của GV, NV đối với hoạt động TĐG tôi đã sử

dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu số 2, phụ lục số 2, câu hỏi số 5) đối với 72GV,

42

NV ở 06 trường đã thực hiện TĐG theo thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Đồng

thời, tiến hành quan sát hoạt động của GV, NVthực hiện hoạt động TĐG tại 06

trường MN này:

Trước tiên, tôi khảo sát về mục đích của hoạt động KĐCLGD. Sau khi khảo sát

và phỏng vấn bằng phiếu trưng cầu ý kiến (Nội dung số 1, câu hỏi số 5, phiếu số 2) và

phỏng vấn riêng một số giáo viên, nhân viên về mục đích của công tác này tôi nhận

được kết quả như sau:

Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên,

nhân viên về mục đích của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Nội dung Số người Tỷ lệ (%) Ghi chú

Đồng ý 60 83.3

Không đồng ý 4 5.6

Ý kiến khác 8 11.1

Các ý kiến khác:

- Đáp ứng yêu cầu của xã hội: 3/72 = 4.1%

- Tạo điều kiện để xây dựng trường chuẩn Quốc gia: 3/72 = 4.1%

- Thu hút học sinh đông hơn: 1/72 = 1.4%

- Thu hút đầu tư của các tổ chức xã hội: 1/72 = 1.4%.

Kết quả bảng 2.3 cho thấy, nhận thức về mục đích của hoạt động KĐCLGD khá

tốt. Có 60/72 ý kiến chiếm 83.3% GV, NV đồng ý với mục đích Bộ GD&ĐT ban hành

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường MN nhằm nâng cao CLGD. Tuy nhiên,

có 4/72 ý kiến không đồng ý với mục đích trênvà không nêu thêm lý do nào khác. Có

8/72 ý kiến khác bao gồm: 3/72 GV, NV cho rằng mục đích của hoạt động KĐCLGD

nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,3/72 GV, NVcho rằng tạo điều kiện để xây dựng

trường chuẩn Quốc gia (4.1%), thu hút học sinh đông hơn (1.4%), thu hút đầu tư của các

tổ chức xã (1.4%). Dù một số GV, NV trả lời như vậy nhưng đều nhằm mục đích chung

nhất là nâng cao CLGD. Có sự nhận thức chưa hướng về mục đích chung ở một số GV,

NV là do những GV, NV này không trực tiếp tham gia vào hoạt động TĐG, chưa được

tập huấn và nghiên cứu các vân bản về công tác KĐCLGD.

43

Trong quá trình thực hiện KĐCLGD thì hình thức đánh giá chất lượng TĐG rất

quan trọng. Theo kết quả khảo sát (Nội dung số 2, câu hỏi 5, phiếu số 2) thì 72/72GV,

NV bằng 100% khẳng định các hình thức đánh giá hiện nay đã đánh giá chính xác chất

lượng giáo dục ở các nhà trường.

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp ý kiến nhận xét các hình thức đánh giá

chất lượng hoạt động tự đánh giá của giáo viên, nhân viên trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Nội dung Số người Tỷ lệ (%) Ghi chú

Bằng văn bản hướng dẫn 1 1.4

Hội nghị 5 6.9

Kiểm tra, đánh giá trực tiếp 10 13.9

Báo cáo 4 5.6

Tất cả các hình thức trên 52 72.2

Theo bảng 2.4, có 52/72GV, NV chiếm 72.2% ý kiến nhận xét để thực hiện tốt

hoạt động TĐG thì khi đánh giá cần áp dụng kết hợp nhiều hình thức như đánh giá

bằng văn bản, kiểm tra trực tiếp, báo cáo của CSGD với cấp trên và đánh giá qua các

hội nghị. Có thể thấy, nhận thức của GV, NVvề hình thức đánh giá khá tốt. Tuy nhiên,

một số GV, NV cho rằng việc đánh giá chất lượng hoạt động TĐG chỉ cần bằng văn

bản (Chỉ chiếm số ít khoảng 1.4%), 13.9%ý kiến cho rằng với hoạt động TĐG thì kiểm

tra, đánh giá trực tiếp sẽ là hình thức tốt nhất, 5.6% cho rằng chỉ cần các trường báo

cáo, hoặc thông qua các hội nghị thường kỳ (6.9%).

100% GV, NV đánh giá nội dung xây dựng tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường

MN và tiến hành KĐCLGD là việc làm cần thiết nhằm nâng cao CLGD. Điều này có

thể khẳng định các nhà trường đã thực hiện tuyên truyền về hoạt động TĐG cũng như

quá trình tiến hành KĐCLGD rất tốt.

89.4% GV, NV đã cho rằng tiến hành KĐCLGD có ý nghĩa rất lớn đối với

mỗi nhà trường, công tác này cách giúp các cơ quan quản lý có nhìn tổng thể về

CLGD ở các nhà trường MN, từ đó xây dựng giải pháp phù hợp để nâng cao chất

lượng hoạt động của nhà trường. Chỉ có10.6% GV, NV trả lời để hoàn thành nhiệm

vụ cấp trên giao.

44

Mặc dù GV, NV nắm rất rõ ý nghĩa của hoạt động KĐCLGD nhưng khi được

hỏi về ý nghĩa của hoạt động TĐG thì khá nhiều GV, NV còn lúng túng. Điều này được

thể hiện qua bảng tổng hợp phiếu trưng cầu ý kiến hỏi về ý nghĩa của hoạt động TĐG

như sau:

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhận thức của giáo viên, nhân viên

về ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Nội dung Số người Tỷ lệ (%)

Để chuẩn bị đánh giá ngoài 25 37.9

Là khâu đầu tiên để bắt đầu quy trình kiểm định chất 39 59.1 lượng và cải tiến chất lượng của nhà trường

Ý kiến khác 2 3

Bảng 2.5 cho thấy có 39/72GV, NV chiếm 59.1% cho rằng hoạt động TĐG là

khâu đầu tiên để bắt đầu quy trình KĐCLGD và cải tiến chất lượng của nhà trường.

Phần lớn ở các trường đã tích cực tổ chức tập huấn và triển khai TĐG theo Thông tư

19/2018/TT-BGD&ĐT. Có tới 25/72 GV, NV (chiếm 37.9% ý kiến) cho rằng đây là

để chuẩn bị công tác đánh giá ngoài,về thực tế tuy không sai nhưng lại không hoàn toàn

chính xác bởi vì hoạt động KĐCLGD là một quy trình.

2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục

trường Mầm non

2.2.2.1. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá tại các trường mầm non thành phố

Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non

Để đánh giá được thực trạng thực hiện quy trình thực hiện hoạt động TĐG của

các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên, tôi thực hiện khảo sát bằng phiếu trưng

cầu ý kiến đối với chuyên viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, CBQL tại 06 trường MN

(Câu hỏi 6, phiếu số 1, phụ lục 2) và GV, NV (Câu hỏi 6, phiếu số 2, phụ lục số 2),

đồng thời tiến hành nghiên cứu báo cáo TĐG, phiếu đánh giá tiêu chí, kế hoạch thực

hiện TĐG của các nhà trường, tổng số người được khảo sát: 99 người. Tổng hợp được

kết quả như bảng dưới đây:

45

Bảng 2.6: Tổng hợp thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Nội dung Chuyên viên, CBQL Mức độ thực hiện Tốt Đạt GV, NV Mức độ thực hiện Tốt Đạt Rất tốt Rất tốt

Chưa đạt Tỷ lệ (%) Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Chưa đạt Tỷ lệ (%) Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%)

7.4 6 22.2 12 44.4 7 25.9 0 44 61.1 28 38.9 0 0 0 2

11.1 7 25.9 9 33.3 8 29.6 5.6 37 51.3 29 40.3 2 2.8 4 3

3.7 4 14.8 16 59.3 6 22.2 0 5.6 46 63.9 22 30.5 0 4 1

0 3 11.1 14 51.9 10 37 4.2 32 44.4 37 51.4 0 0 3 0

7.4 8 29.6 10 37 7 25.9 0 57 79.2 15 20.8 0 0 0 2

0 6 22.2 15 55.6 6 22.2 9.7 40 55.6 25 34.7 0 0 7 0

1 3.7 4 14.8 12 44.4 10 37 7 9.7 10 13.9 45 62.5 10 13.9

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá. 2. Lập kế hoạch tự đánh giá. 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. 4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. 5. Viết báo cáo tự đánh giá. 6. Công bố báo cáo tự đánh giá. 7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

46

Theo kết quả nghiên cứu báo cáo của các trường và tổng hợp kết quả khảo sát

theo bảng 2.6 cho thấy các chuyên viên và CBQL đánh giá thực trạng thực hiện quy

trình TĐG không giống với các GV, NV.

- Về thực trạng thành lập Hội đồng TĐG:

Các chuyên viên, CBQL có 2/27 ý kiến chiếm 7.4% đánh giá nội dung này các

trường chưa đạt. Qua khảo sát cho thấy, đánh giá nội dung này không đạt là do một số

ít trường thành phần Hội đồng TĐG chưa đáp ứng được yêu cầu. Có 6/27 ý kiến chiếm

22.2% đánh giá hoạt động này đạt, 44.4% nhận xét thực hiện tốt và 25.9% đánh giá

thực hiện rất tốt.

Đối với GV, NV có 61.1% ý kiến đánh giá việc thành lập Hội đồng TĐG của

nhà trường thực hiện tốt và 38.9% đánh giá thực hiện rất tốt.

- Thực trạng xây dựng kế hoạch TĐG:

Có 3/27 chuyên viên, CBQL đánh giá các nhà trường thực hiện công tác này

chưa đạt và 7/27 ý kiến chiếm 25.9% đánh giá ở mức độ đạt. Nguyên nhân do có trường

sao chép kế hoạch của đơn vị bạn không phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường,

phân công nhiệm vụ, phân bố thời gian, nhân lực, vật lực phục vụ TĐG không hợp lý.

Tuy nhiên, 9/27 ý kiến chiếm 33.3% đánh giá hoạt động này các trường thực hiện tốt

và 8/27 ý kiến chiếm 29.6% nhận xét thực hiện rất tốt.

Có 37/72 GV, NV chiếm 51.3% đánh giá nhà trường thực hiện tốt, 29/72 GV,

NV chiếm 40.3% nhận xét nhà trường tiến hành rất tốt nội dung này. Tuy nhiên, 5.6%

ý kiến đánh giá chỉ ở mức đạt và 2.8% ý kiến nhận xét không đạt.

- Thực trạng thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

Ý kiến các chuyên viên và CBQL đánh giá nội dung này các trường thực hiện

tốt chiếm 59.3% và thực hiện tốt chiếm 22.2%. Nhưng còn 3.7% ý kiến nhận xét không

đạt và 14.8% ý kiến đánh giá dừng lại ở mức độ đạt.

Có 46/72 GV, NV chiếm 63.9% đánh giá thực hiện tốt, 22/72 GV, NV chiếm

30.5% đánh giá thực hiện rất tốt. Nhưng có 5.6% đánh giá chỉ ở mức đạt.

Nghiên cứu hồ sơ TĐG cho thấy, các trường khi tiến hành xác định nội hàm,

gợi ý tìm minh chứng thường đưa ra các câu hỏi chung để cho các nhóm phụ trách tiêu

47

chí dễ xác định nội hàm chẳng hạn như: Nhà trường có hay không lập kế hoạch thực

hiện các yêu cầu? Nhà trường đã thực hiện kế hoạch chưa và có đạt các yêu cầu đề ra

không? Những yêu cầu nhà trường đặt ra và đạt được so với các trường có điều kiện

tương đồng và yêu cầu chung như thế nào?.....

Tuy nhiên, một số trường đã vận dụng máy móc những minh chứng mà văn bản

đã gợi ý hoặc minh chứng không có tính đặc thù của đơn vị. Đôi khi sử dụng minh

chứng của đơn vị khác khi sao chép báo cáo TĐG khác.

- Thực trạng đánh giá mức độ đạt của từng tiêu chí các trường thực hiện khá tốt

khi có 44.4% ý kiến GV, NV đánh giá thực hiện tốt và 51.4% ý kiến nhận xét tiến hành

rất tốt, chỉ có 4.2% đánh giá ở mức độ đạt. Đối với các chuyên viên và CBQL không

có ý kiến đánh giá không đạt, có 14/27 ý kiến chiếm 51.9% nhận xét nhà trường thực

hiện tốt, 37% đánh giá thực hiện rất tốt chỉ có 11.1% cho rằng ở mức đạt.

- Thực trạng viết báo cáo TĐG.

Qua nghiên cứu các báo cáo TĐG của các trường và tổng hợp kết quả khảo sát

tại bảng 2.6 cho thấy 100% GV, NV đánh giá nhà trường thực hiện nội dung này tốt

(trong đó có 79.2% đánh giá thực hiện tốt và 20.8% nhận xét rất tốt).Tuy nhiên, các

chuyên viên và CBQL lại đánh giá khác, có tới 7.4% ý kiến nhận xét việc viết báo cáo

TĐG của các trường chưa đạt yêu cầu, 29.6% dừng lại ở mức độ đạt, 37.% nhận xét

thực hiện tốt và 25.9% đánh giá thực hiện rất tốt.

Nghiên cứu các báo cáo cho thấy đa số báo cáo đều đánh giá đúng thực trạng

của nhà trường. Xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của nhà trường theo từng

tiêu chí. Xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng một cách liên tục. Tuy nhiên,

một số báo cáo còn sao chép của đơn vị bạn nên chưa phản ánh được thực trạng của

nhà trường.

- Thực trạng công bố báo cáo sau TĐG.

Kết quả khảo sát cho thấy có 7/72 GV, NV chiếm 9.7% đánh giá ở mức độ đạt,

55.6% đánh giá mức độ thực hiện tốt và 34.7% đánh giá thực hiện rất tốt nội dung công

bố báo cáo sau TĐG. Đối với các chuyên viên, CBQL cũng đánh giá khá tốt về hoạt

động này của các nhà trường khi 55.6% ý kiến nhận xét các trường thực hiện tốt, 22.2%

đánh giá thực hiện rất tốt và 22.2% nhận xét đạt.

48

- Thực trạng triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.

Hoạt động triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG của các

trườngđôi khi chưa đạt được hiệu quả cao khi có 7.4% ý kiến của các chuyên viên,

CBQL và 9.7% ý kiến của GV, NV đánh giá chưa đạt. Mặc dù vậy, GV, NV có 13.9%

ý kiến nhận xét ở mức độ đạt, 62.5% ý kiến đánh giá nhà trường thực hiện tốt và 13.9%

đánh giá thực hiện rất tốt nội dung này. Các chuyên viên, CBQL có 14.8% đánh giá ở

mức đạt, 44.4% nhận xét thực hiện tốt và 37% đánh giá thực hiện rất tốt.

2.2.2.2. Thực trạng đánh giá nội dung theo các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo

dục trường mầm non

Để đánh giá thực trạng nội dung theo các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, tôi

đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp số liệu báo cáo TĐG của 06 trường MN bao gồm:

MN Tích Lương, MN Sơn Cẩm, MN BV Đa Khoa, MN Tân Cương, MN Quan Triều,

MN tư thục Hoa Hướng Dương kết quả như sau:

- Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 1.

Điểm mạnh: Kết quả thống kê tại bảng 2.7 cho thấy 6/6 bằng 100% trường MN

đều xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà. Các đoàn thể và

tổ chức theo quy định. CBQL và GV, NV đều đạt được các yêu cầu đề ra về trình độ

chuyên môn. 100% các trường MN công lập có các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân

chia theo độ tuổi không có lớp ghép. Các trường đều thực hiện công tác tài chính quy

định hiện hành. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện tốt.

Những vấn đề còn hạn chế: Tổ chức Đảng Cộng sản của trường MN tư thục Hoa

Hướng Dương mới được thành lập hơn 2 năm. Năm đầu hoạt động, chi bộ nhà trường

mới đạt mức hoàn thành nhiệm vụ. Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo ở trường

MN Sơn Cẩm và MN BV Đa Khoa vượt quá quy định. Ví dụ trường MN BV Đa Khoa

số trẻ tại lớp MG 3-4 có sĩ số 42 trẻ/lớp. 02 trường này đều không đạt mức độ 2 ở chỉ

báo b, tiêu chí 5.

Ở tiêu chuẩn 1 có:

- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.

- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 2 bằng 66.7%.

- Tổng số 3/6 trường đạt mức độ 3 bằng 50%.

- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 4 bằng 66.7%.

49

Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên tính tới thời điểm tháng 2/2019

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 TIÊU Tiêu CHUẨN chí Tỷ lệ %

Số trường đạt 6 Số trường đạt 6 Số trường đạt 6 Số trường đạt 6 1 Tỷ lệ % 100 Tỷ lệ % 100 Tỷ lệ % 100 100

2 6 100 100 6 100 100 6 6

3 6 100 100 6 83.3 83.3 5 5

4 6 100 100 6 100 100 6 6

5 6 100 66.7 4 66.7 66.7 4 4 Tiêu

6 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 1

7 6 100 100 6 100 100 6 6

8 6 100 100 6 100 100 6 6

9 6 100 100 6 100 100 6 6

10 6 100 100 6 100 100 6 6

1 6 100 100 6 100 100 6 6 Tiêu 2 6 100 83.3 5 83.3 83.3 5 5 chuẩn 2 3 6 100 100 6 100 100 6 6

1 6 100 100 6 100 100 6 6

2 6 100 100 6 0 16.7 1 0

3 6 100 83.3 5 0 83.3 5 0 Tiêu

4 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 3

5 6 100 100 6 100 100 6 6

6 6 100 100 6 100 100 6 6

1 6 100 100 6 100 100 6 6 Tiêu

2 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 4

1 6 100 100 6 100 100 6 6

2 6 100 100 6 100 100 6 6 Tiêu

3 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 5

4 6 100 83.3 5 50 50 3 3

6 100 66.7 4 0 16.7 1 0 Tổng hợp

50

- Thực trạng nội dung đánh giá tiêu chuẩn 2.

Những điểm đạt được: Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng đều có trình độ

chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng đều được

GV, NV trong trường tín nhiệm. Đội ngũ giáo viên của các trường đủ về số lượng, hợp

lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình GDMN theo quy định.

Những điểm còn hạn chế: 01 trường MN trong 05 năm liên tiếp có 01 giáo đạt

chuẩn nghề nghiệp chỉ đạt 78% ở mức khá trở lên đó là trường MN tư thục Hoa Hướng

Dương. Như vậy, có 1/6 trường chưa đạt ở chỉ báo b, tiêu chí 2, tiêu chuẩn 2.

Tiêu chuẩn 2 có:

- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.

- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 2 bằng 100%.

- Tổng số 5/6 trường đạt mức độ 3 bằng 83.3%.

- Tổng số 5/6 trường đạt mức độ 4 bằng 83.3%.

- Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 3.

Những điểm đạt được: 100% các trường có diện tích khu đất xây dựng hoặc diện

tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định. 100% trường

MN có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ

sinh, có sân chơi, …100% các trường có số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi. Các trường đều có khối phòng hành chính -

quản trị và bếp ăn theo quy định.Trong các nhóm lớp đều có các thiết bị, đồ dùng, đồ

chơi đáp ứng yêu cầu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Những điểm chưa đạt được: Có 01 trường chiếm 16.7% có khu hành chính -

quản trị có diện tích chưa đảm bảo yêu cầu đó là trường MN BV Đa Khoa. Hai phó

Hiệu trưởng của nhà trường phải ngồi chung một phòng. Có 5/6 trường chiếm 83.3

chưa đạt yêu cầu về nhóm phòng chức năng phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục

trẻ được yêu cầu ở tiêu chí 2 tiêu chuẩn 3 đó là: Có phòng riêng cho trẻ làm quen với

ngoại ngữ, tin học, âm nhạc. Đa số các trường đều sử dụng các lớp học để cho trẻ thực

hiện các hoạt động trên. Chỉ có duy nhất trường MN Tân Cương có đủ các phòng chức

năng vì mới được đầu tư xây dựng. 6/6 trường chưa có các công trình xây dựng được

kiên cố hóa 100%, chỉ có các lớp học được xây dựng kiên cố còn khu vực hành chính

- quản trị, bếp ăn đều được xây bán kiên cố. Đặc biệt, hiện chưa có trường nào có phòng

tư vấn tâm lý.

51

Tại tiêu chuẩn 3 có:

- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.

- Tổng số 5/6 trường đạt mức độ 2 bằng 83.3%.

- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 3 bằng 16.7%.

- Tổng số 0/6 trường đạt mức độ 4 bằng 0%.

-Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 4.

Những điểm mạnh: Các trường đều có Ban đại diện cha mẹ trẻ. Hàng năm, Ban

đại diện cha mẹ trẻ được thành lập hoặc kiện toàn và hoạt động theo quy định tại Điều

lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Các trường đều thực hiện công tác tham mưu cấp với

ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường để thực hiện

kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Kết luận: Tại tiêu chuẩn 4 có:

- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.

- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 2 bằng 100%.

- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 3 bằng 100%.

- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 4 bằng 100%.

- Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 5.

Những điểm mạnh: 100% các trường thực hiện Chương trình giáo dục MN

theo kế hoạch. Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường

xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ. Hàng năm, các trường đều xây

dựng kế hoạch hoạt động y tế học đường và phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ

chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe,

đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng

theo quy định.

Những điểm còn hạn chế: Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt từ 95% trở lên

và 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi có trường MN Sơn Cẩm chưa đạt chiếm 16.7%, có

02 trường là trường MN Tích Lương, MN BV Đa Khoa có tỷ lệ trẻ phát triển bình

thường chỉ đạt 92%. Như vậy 03 trường này chưa đạt theo quy định tại chỉ báo a,

tiêu chí 4.

52

Tại tiêu chuẩn 5 có:

- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.

- Tổng số5/6trường đạt mức độ 2 bằng 83.3%.

- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 3 bằng 66.7%.

- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 4 bằng 66.7%.

Kết luận chung:

- Tổng số trường đạt mức độ 1 theo TĐG: 6/6 = 100%.

- Tổng số trường đạt mức độ 2 theo TĐG: 4/6 = 66.7%.

- Tổng số trường đạt mức độ 3 theo TĐG: 1/6 = 16.7.

- Tổng số trường đạt mức độ 4 theo TĐG: 0

Như vậy, kết quả TĐG nội dung theo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông

120

100

80

MĐ 1 (%)

MĐ 2 (%)

60

MĐ 3 (%)

40

MĐ 4 (%)

20

0

Tiêu chuẩn 1 Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 3 Tiêu chuẩn 4 Tiêu chuẩn 5

tư số 19/2018/TT-BGDĐT được thể hiện như sau:

Biểu đồ 2.1: Kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng giáo dục của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

tính tới thời điểm tháng 2/2019

2.2.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non

Để khảo sát thực trạng thực hiện các phương pháp TĐG trường MN theo tiêu

chuẩn KĐCLGD ở TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu

ý kiến (Câu hỏi số 7, phiếu khảo sát 1, phụ lục 2) dành cho chuyên viên và các CBQL,

và phiếu trưng cầu ý kiến (Câu hỏi số 7, phiếu khảo sát 2, phụ lục 2) dành cho GV,

NV, kết quả tổng hợp được như sau:

53

Bảng 2.8: Thực trạng áp dụng phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn

kiểm định chất lượng trường mầm non tại TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Ý kiến

TT Mức độ phù hợp Chuyên viên, CBQL GV, NV

Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%)

1 Rất hiệu quả 22 81.5 51 70.8

2 Hiệu quả 5 18.5 19 26.4

3 Không hiệu quả 0 0 2 2.8

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.9 cho thấy có 22/27 chuyên viên, CBQL chiếm

81.5% cho rằng áp dụng các phương pháp thực hiện hoạt động TĐG trường MN theo

tiêu chuẩn KĐCLGD hiện nay rất hiệu quả. 2/27 chuyên viên, CBQL chiếm 18.5% cho

rằng thực hiện các phương pháp hiện nay là hiệu quả. Không có chuyên viên, CBQL

nào lựa chọn không hiệu quả. Như vậy có thể thấy, chuyên viên, CBQL các nhà trường

đều đánh giá đúng về mức độ hiệu quả của các phương pháp đang áp dụng để TĐG

trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Đối với GV, NV có 51/72 GV, NV chiếm 70.8% ý kiến chọn mức độ rất hiệu

quả; 19/72 ý kiến chiếm 26.4% lựa chọn mức độ hiệu quả; 2/72 GV, NV chiếm 2.8%

lựa chọn mức độ không hiệu quả. Kết quả trên cho thấy, đa số GV, NV đánh giá đúng

về phương pháp đang sử dụng để TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Tuy

nhiên một số giáo viên nhận thức chưa đúng về mức độ phù hợp của các phương pháp

TĐG trường MN.

2.2.4. Thực trạng tác động của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non

Để đánh giá được tác động của hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD

đối các nhà trường, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 27

chuyên viên, CBQL (Câu hỏi số 8, phiếu khảo sát số 1, phụ lục 2) và 72 GV, NV

của 06 nhà trường (Câu hỏi số8, phiếu khảo sát số 2, phụ lục 2) và được kết quả như

sau:

54

Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chuyên viên, CBQL GV, NV

Chưa Không Chưa Không Đồng ý Đồng ý rõ đồng ý rõ đồng ý Nội dung Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ T.s Tỷ lệ T. số lệ T. số lệ T. số lệ T. số lệ T.số (%) ố (%) (%) (%) (%) (%)

27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0

27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0

27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0

27 100 0 0 0 0 62 86.1 0 0 8 13.9

27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0

4 5.6 0 0 0 0 27 100 0 0 0 0

57 79.2 15 20.8 0 0 27 100 0 0 0 0

66 91.2 0 0 6 8.8 27 100 0 0 0 0

72 100 0 0 0 0 27 100 0 0 0 0

0 0 0 27 100 0 61 84.7 0 0 11 15.3 1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục trong nhà trường 4. Xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng 5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ 6. Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ 7. Xây dựng thương hiệu nhà trường 8. Cạnh tranh trong tuyển sinh 9. Xây dựng văn hóa kiểm định 10. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo quy định

55

Kết quả tại bảng 2.10 cho thấy:

Thực hiện công tác TĐG giúp nâng cao nhận thức của đội ngũ CBGV, NV trong

đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ MN và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội

ngũ CBGV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ MN: Có 100% chuyên

viên, CBQL và GV, NV đồng ý với tác động này.

Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng

giáo dục trong nhà trường: 100% ý kiến chuyên viên, CBQL, GV, NV đồng ý với tác

động của hoạt động TĐG đối với nhà trường.

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ: ở

nội dung này có 100% ý kiến nhất trí. Bởi khi thực hiện hoạt động TĐG thì việc đầu

tiên là phải đảm bảo về chất lượng đội ngũ CBGV, đảm bảo về hoạt động chăm sóc

giáo dục trẻ. Sau khi thực hiện TĐG nhà trường cần phải duy trì và nâng cao chất lượng

hoạt động, vì vậy cũng yêu cầu giáo viên luôn phải nâng cao trình độ, chuyên môn của

mình cũng như nâng cao trách nhiệm trong công việc.

Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ: Được 100% chuyên viên, CBQL, GV, NV tán

thành và đánh giá ở mức đồng ý. Như lý giải ở trên việc tìm ra những mặt còn hạn chế và

xây dựng kế hoạch cải tiến luôn nhằm mục đích nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ.

Xây dựng thương hiệu của nhà trường là một trong những mục đích của hoạt động

TĐG và khi được hỏi về tác động của hoạt động TĐG có 79.2% GV, NV đồng ý. Tuy

nhiên, 20.8% ý kiến không đồng ý với nội dung này. Nhưng 100% chuyên viên, CBQL

đồng ý vì hoạt động TĐG giúp thương hiệu của mỗi nhà trường được nâng cao.

100% chuyên viên, CBQL và 91.7% GV, NV đồng ý rằng tiến hành hoạt

động TĐG đã giúp nhà trường khi cạnh tranh tuyển sinh. Tác động này là việc nhìn

thấy được. Khi nhà trường TĐG và được công nhận đạt mức 3 hoặc mức 4 sẽ có uy

tín đối với phụ huynh, thu hút học sinh nhiều hơn so với trường chỉ đạt mức độ 2.

Nhưng vẫn còn 8.8% ý kiến không đồng ý.

Có 84.7% GV, NV cho rằng, hoạt động TĐG đã giúp nhà trường đảm bảo tỷ

lệ giáo viên, học sinh theo quy định, còn 15.3% không đồng ý. Thực tế cho thấy,

sau khi tiến hành TĐG một số trường do điều kiện về diện tích đất cũng như cơ sở

vật chất vẫn chưa đảm bảo được theo quy định. Còn các chuyên viên, CBQL nhất

trí 100% với tác động này của hoạt động TĐG.

56

Khi tiến hành TĐG việc lưu trữ minh chứng là nội dung đặc biệt quan trọng bởi các

minh chứng là căn cứ để xác định được nội hàm các chỉ báo, tiêu chí có đạt hay không đạt

và đạt ở mức độ nào. Chính vì thế, khi được hỏi có 100% chuyên viên, CBQL và 86.1%

GV, NV cho rằng hoạt động TĐG đã xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng cho nhà trường.

Việc xây dựng được văn hóa lưu trữ không chỉ giúp cho hoạt động TĐG được thuận lợi mà

còn giúp nhà trường lưu trữ các hồ sơ, tài liệu cho các hoạt động được khoa học. Tuy nhiên,

có 13.9% ý kiến chưa đồng ý với tác động của hoạt động TĐG, tìm hiểu kỹ hơn cho thấy phần

lớn các GV, NV này không tham gia hoạt động TĐG của nhà trường.

Xây dựng văn hóa kiểm định là nội dung mà 100% chuyên viên, CBQL, GV, NV

đánh giá đồng ý khi được hỏi về tác động của hoạt động TĐG đối với trường MN.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục trường mầm non

2.3.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý về quản lý hoạt động

tự đánh giá tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

Để khảo sát nhận thức của chuyên viên, CBQL về mục tiêu quản lý hoạt động

TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD. tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (câu

hỏi số 9, phiếu khảo sát 1, phụ lục 2) cho 27 chuyên viên, CBQL. Sau khi phân tích số

liệu thu được kết quả như sau:

Qua tổng hợp kết quả khảo sát tại bảng 2.11 cho thấy hầu hết các chuyên viên,

CBQL đã nắm rõ mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường MN.

Cụ thể, có 25/27 ý kiến chiếm 92.6% đồng ý lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG

để “Nắm bắt được hiện trạng chất lượng giáo dục của nhà trường”. Có 23/27 ý

kiến đạt 85.2% đồng ý lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG để “Chỉ ra các điểm mạnh,

điểm yếu của nhà trường”. Có 25/27 ý kiến chiếm 92.6% đồng ý lựa chọn mục tiêu

quản lý TĐG để “Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu quả”. Riêng mục tiêu

cuối cùng, “Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về

thực trạng chất lượng giáo dục”, có 26/27 % ý kiến đồng ý.

57

Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động

tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Đồng ý Không đồng ý

Mục tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số Tổng số (%) (%)

Nắm bắt được hiện trạng chất lượng 25 92.6 7.4 2 giáo dục của nhà trường

Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của 23 85.2 14.8 4 nhà trường

Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu 25 92.6 7.4 2 quả

Thông báo công khai với các cơ quan

quản lý nhà nước và xã hội về thực 26 96.3 3.7 1

trạng chất lượng giáo dục

2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường mầm

non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên

Để khảo sát thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 10, phiếu

số 1, phụ lục 2 cho 27 chuyên viên, CBQL. Sau khi phân tích số liệu, chúng tôi thu được

kết quả như sau:

Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động

tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Ý kiến Tầm quan trọng của quản lý TT thực hiện HĐ TĐG Số người %

Rất quan trọng 1 22 81.5

Quan trọng 2 5 18.5

Không quan trọng 3 0 0

58

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.12 cho thấy các chuyên viên, CBQL đã

nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản lý thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng trong trường MN. Cụ thể: có 22/27 ý kiến đạt 81.5%

đánh giá đây là hoạt động rất quan trọng; 5/27 ý kiến chiếm 18.5% cho rằng đây là

hoạt động quan trọng. Không có chuyên viên, CBQL nào chọn không quan trọng.

Từ nhận thức đúng của các chuyên viên, CBQL đã chi phối tích cực đến việc quản

lý thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại các trường

MN đạt hiệu quả cao nhất.

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

2.3.2.1. Thực trạng hoạt động quản lý tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn

KĐCLGD tại các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên tôi đã sử dụng phiếu

trưng cầu ý kiến (Câu hỏi số 11, phiếu số 2, phụ lục 2) đối với 27 chuyên viên,

CBQL và được kết quả như sau:

Trong quá trình thực hiện công tác quản lý hoạt động TĐG nhà quản lý phải xác

định được mục đích công tác cần quản lý. Theo kết quả tại bảng 2.13 cho thấy, có 14/27

ý kiến (chiếm 51.9%) cho rằng việc các nhà quản lý thực hiện quản lý việc xác định

mục đích thực hiện hoạt động TĐG trường MN đã thực hiện tốt và 13/27 ý kiến đánh

giá ở mức thực hiện rất tốt chiếm 48.1%.

Theo như đánh giá của các chuyên viên, CBQL cho thấy việc quản lý các kế

hoạch huy động các nguồn lực đảm bảo để thực hiện hoạt động TĐG tại các nhà

trường thực hiện khá tốt. Có 18/27 ý kiến (đạt 66.7%) cho rằng nhà trường đã thực

hiện tốt công tác này, có 6/27 ý kiến chiếm 22.2% cho rằng rất tốt. Tuy nhiên, có

3/27 ý kiến chiếm 11.1% đánh giá việc quản lý công tác này mới chỉ ở mức đạt vì

cho rằng mặc dù thực hiện kế hoạch này nhưng trong quá trình tiến hành TĐG việc

huy động chưa được như mong muốn.

59

Bảng 2.12: Thực trạng công tác quản lý tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt Nội dung

Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

0 0 0 0 14 51.9 13 48.1

0 0 3 11.1 18 66.7 6 22.2

0 0 4 14.8 9 33.3 14 51.9

0 0 5 18.5 16 59.3 6 22.2

1 3.7 3 11.1 13 48.1 10 37

0 0 1 3.7 21 77.8 5 18.5

14 51.9 13 48.1 0 0 0 0

0 0 3 11.1 14 51.9 10 37

0 0 7 25.9 14 51.9 6 22.2

1. Quản lý việc xác định mục đích TĐG trường 2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực đảm bảo để thực hiện hoạt động TĐG 3. Quản lý xây dựng kế hoạchnâng caochất lượng thực hiện TĐG 4. Quản lý xây dựng các văn bản triển khai và hướng dẫn thực hiện TĐG 5. Quản lý tập huấn nghiệp phục vụ công tác TĐG 6. Quản lý xây dựng triển khai mạng lưới thực hiện hoạt động TĐG 7. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách để các trường tổ chức hoạt động TĐG 8. Quản lý xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG. 9. Quản lý Hội đồng TĐG thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình TĐG

60

Việc xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện TĐG là nội dung quan trọng

trong hoạt động TĐG và là nội dung được quan tâm hàng đầu của nhà trường. Qua khảo

sát thực tế, các trường MN đều thực hiện rất tốt việc quản lý, theo dõi, giám sát xây dựng

kế hoạch và tiến độ thực hiện kế hoạch này. 100% ý kiến đều đánh giá việc quản lý công

tác này của các nhà trường thực hiện từ mức đạt trở lên. Cụ thể có 4/27 ý kiếnbằng 14.8%

đánh giá hoạt động này thực hiện ở mức đạt, 9/27 ý kiến (chiếm 33.3%) đánh giá thực hiện

tốt, 14/27 ý kiến chiếm 51.9% đánh giá ở mức thực hiện rất tốt.

Các trường được sự quan tâm, hướng dẫn sát sao của các cơ quan quản lý đặc

biệt là phòng GD&ĐT về hoạt động TĐG trong đó có công tác xây dựng các kế hoạch

phục vụ cho TĐG, kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện TĐG. Qua phỏng vấn trực

tiếp với các chuyên viên phòng GD&ĐT được biết, phòng GD&ĐT đã quản lý việc

thực hiện các kế hoạch này bằng cách đề nghị các nhà trường xây dựng kế hoạch và

báo cáo bằng văn bản về phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định

Đối với việc quản lý xây dựng các văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện TĐG

và tập huấn nghiệp vụ phục vụ TĐG, có 16/27 ý kiến chiếm 59.3% đánh giá các trường

thực hiện tốt, 6/27 ý kiến đạt 22.2% nhận xét thực hiện rất tốt và 5/27 ý kiến chiếm

18.5% chỉ đánh giá ở mức đạt. Khảo sát thực tế, 100% các nhà trường đã tổ chức xây

dựng văn bản triển khai và hướng dẫn thực hiện TĐG. Các trường đa số đều công khai

các văn bản này trên bảng tin và cổng thông tin điện tử của nhà trường.

Việc quản lý công tác tập huấn TĐG có 48.1% ý kiếnđánh giá ở mức độ tốt và

37% ý kiến đánh giá ở mức rất tốt, cho thấy hoạt động này của các nhà trường thực

hiện chưa được như mong đợi. Việc quản lý tập huấn ở một số trường như MN Tích

Lương, MN Sơn Cẩm, MN BV Đa Khoa…được thực hiện đều đặn hàng năm và có báo

cáo lên phòng GD&ĐT, có xây dựng kế hoạch và thể hiện nội dung trong kế hoạch

thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, có 11.1% ý kiến đánh giá nội dung này chỉ ở

mức đạt và 3.7% cho rằng chưa đạt. Phỏng vấn trực tiếp với một số chuyên viên, CBQL

được biết một số trường chưa thực sự quan tâm tới công tác này.

Việc quản lý công tác xây dựng triển khai mạng lưới hoạt động TĐG ở các

trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên được đánh giá thực hiện khá tốt, trong đó có

21/27 ý kiến chiếm 77.8% đánh giá ở mức tốt và 5/27ý kiến bằng 18.5% đánh giá ở

mức rất tốt chỉ có 3.7% đánh giá ở mức đạt.

61

Khi nhắc tới việc quản lý chế độ chính sách cho CBGV, NV tham gia hoạt động

TĐG có tới 14/27 ý kiến chiếm 51.9% GV, NV cho rằng chưa đạt. Theo quy định tại

Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27/8/2014 hướng dẫn nội

dung chi, mức cho cho hoạt động KĐCLGD đã quy định cụ thể từng mức chi khi thực

hiện KĐCLGD. Mặc dù tại điều 2 và điều 4 của Thông tư liên tịch này có quy định về

chi cho hoạt động TĐG nhưng nguồn chi lấy từ nguồn thu của CSGD. Trong khi đó,

ngành giáo dục hiện nay đang thực hiện tiết kiệm chi nên việc chi bồi dưỡng cho CBGV

thực hiện hoạt động TĐG rất khó khăn. Khi nghiên cứu quy chế chi tiêu nội bộ chỉ có

2/6 trường có dành một phần chi cho hoạt động TĐG. Có 48.1% ý kiến (13/27đ/c) đánh

ở mức đạt. Như vậy, việc quản lý thực hiện chính sách đối với các thành viên tham gia

TĐG tại các trường MN TP Thái Nguyên chưa thực hiện tốt mặc dù các cơ quản quản

lý đã đề nghị các trườngthực hiện đúng quy định về nội dung chi cho hoạt động

KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG cho các thành viên tham gia.

Quản lý việc xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG của các trường qua

kết quả tổng hợp tại biểu 2.13 cho thấy 51.9% đánh giá thực hiện tốt và37% GV,NV

đánh giá rất tốt, có 11.1% đánh giá ở mức đạt. Các nhà trường đã quản lý nội dung này

rất hiệu quả bằng việc đưa vào kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình thực tế

của nhà trường và có báo cáo với phòng GD&ĐT để được tư vấn, giúp đỡ.

Quản lý Hội đồng TĐG thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình TĐG ở

nội dung này cho thấy 51.9% ý kiến được khảo sát đánh giá các trường thực hiện tốt và

22.2% ý kiến cho rằng rất tốt. Tuy nhiên, có 25.9% nhận xét chỉ ở mức đạt. Như vậy,

quản lý nội dung này các cơ quan quản lý và các nhà trường cần lưu ý thêm.

2.3.2.2. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

giáo dục trường mầm non

Để đánh giá được hiệu quả quản lý hoạt động TĐG tại các trường MN TP

Thái Nguyên tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 27

chuyên viên, CBQL (Câu hỏi số 12, phiếu khảo sát số 2, phụ lục 2) và tổng hợp

được kết quả như sau:

62

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.14 cho thấy mức độ thực hiện nội dung quản

lý hoạt động TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD của các cơ quan quản lý và

CBQL các trường MNTP Thái Ngyên, tỉnh Thái Nguyên khá tốt. Cụ thể, mức độ hiệu

quả của việc thực hiện quản lý hoạt động TĐG trường MN gồm 07 nội dung chủ yếu

sau:

1. Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG.

Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thành lập Hội đồng TĐG tại các trường MN

thành phố Thái Nguyên

Ý kiến Quản lý việc thành lập hội đồng tự TT đánh giá Số người %

Chưa đạt 0 0 1

Đạt 0 0 2

Tốt 17 63 3

Rất tốt 10 37 4

Ở nội dung này, các chuyên viên và CBQL đánh giá cao nhất khi có 17/27 ý

kiến chiếm 63% đánh giá thực hiện tốt và 37% đánh giá thực hiện rất tốt. Không có ý

kiến đánh giá đạt hoặc không đạt.

2. Quản lý việc lập kế hoạch TĐG.

Bảng 2.14: Thực trạng Quản lý việc lập kế hoạch TĐG tại các trường MN thành

phố Thái Nguyên

Ý kiến TT Quản lý việc lập kế hoạch TĐG Số người %

Chưa đạt 0 0 1

Đạt 1 3.7 2

Tốt 18 66.7 3

Rất tốt 8 29.6 4

Quản lý việc lập kế hoạch TĐG được các chuyên viên, CBQL đánh giá khá tốt,

có 18/27 ý kiến đạt 66.7% đánh giá thực hiện tốt, 29.6% đánh giá thực hiện rất tốt, chỉ

có 1/27 ý kiến chếm 3.7% nhận xét ở mức độ đạt.

63

3. Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

Bảng 2.15: Thực trạng Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng

tại các trường MN thành phố Thái Nguyên

Ý kiến Quản lý việc thu thập, xử lý và phân TT tích các minh chứng Số người %

1 Chưa đạt 0 0

2 Đạt 3 11.1

3 Tốt 10 48.1

4 Rất tốt 14 51.9

Nội dung “Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng” được

10/27 chuyên viên, CBQL đánh giá ở mức độ thực hiện tốt và 14/27 ý kiến chiếm

51.9% nhận xét thực hiện rất tốt và 11.1% đánh giá ở mức độ đạt.

4. Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

Bảng 2.16: Thực trạng Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo

từng tiêu chí tại các trường MN thành phố Thái Nguyên

Ý kiến Quản lý việc đánh giá các mức đạt TT được theo từng tiêu chí Số người %

1 Chưa đạt 0 0

2 Đạt 0 0

3 Tốt 16 59.3

4 Rất tốt 11 40.7

Giống như nội dung “Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG”, ở nội dung quản

lý này được các chuyên viên, CBQL đánh giá hiệu quả rất cao bởi có 16/27 ý kiến

chiếm 59.3% đánh giá thực hiện tốt và 11/27 ý kiến chiếm 40.7% nhận xét thực hiện

rất tốt. Như vậy, quản lý đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí đạt được kế quả

như mong đợi. Phỏng vấn trực tiếp với một số Hiệu trưởng cho biết các nhà trường

quản lý công tác này bằng việc xây dựng kế hoạch thực hiện TĐG, kiểm tra trực tiếp

các nhóm tiêu chí thực hiện đánh giá nội dung các tiêu chí, tiêu chuẩn.

64

5. Quản lý việc viết báo cáo TĐG.

Bảng 2.17: Thực trạng Quản lý việc viết báo cáo TĐG tại các trường MN

thành phố Thái Nguyên

Ý kiến TT Quản lý việc viết báo cáo TĐG Số người %

1 Chưa đạt 0 0

2 Đạt 2 7.4

3 Tốt 19 10.4

4 Rất tốt 6 22.2

Quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG cũng là một nội dung được đánh giá chưa

được như mong đợi bởicó 2/27 ý kiến đánh giá chỉ thực hiện được ở mức đạt, 19/27 ý

kiến đánh giá thực hiện tốt và 6/27 ý kiến chiếm 22.2%. Qua khảo sát thực tế được biết

khi các trường tiến hành viết báo cáo TĐG được giám sát chặt chẽ của Hội đồng TĐG

và toàn thể CBGV.

6. Quản lý việc công bố báo cáo TĐG.

Bảng 2.18: Thực trạng Quản lý việc công bố báo cáo TĐG

tại các trường MN thành phố Thái Nguyên

Ý kiến TT Quản lý việc công bố báo cáo TĐG Số người %

1 Chưa đạt 0 0

2 Đạt 4 14.8

3 Tốt 15 55.6

4 Rất tốt 8 29.6

So với 05 nội dung quản lý trên thì nội dung “Quản lý việc công bố báo cáo

TĐG” được đánh giá thấp hơn khi có 4/27 ý kiến chiếm 14.8% chỉ đánh giá ở mức độ

đạt, 55.6% nhận xét quản lý nội dung này thực hiện tốt và 29.6% đánh giá thực hiện

rất tốt. Phỏng vấn trực tiếp một số Hiệu trưởng được biết, sau khi viết báo cáo nhà

trường đã thực hiện công bố trong phạm vi nhà trường. Một số ít trường đã công bố

báo cáo trên cổng thông tin điện tử của nhà trường.

65

Phòng GD&ĐT quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG thông qua việc đề nghị các

trường gửi báo cáo TĐG về phòng vào thời gian quy định. Sau khi kiểm tra, phòng

GD&ĐT đã có nhận xét, hướng dẫn các trường hoàn thiện báo cáo và thực hiện TĐG

tốt hơn.

7. Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.

Bảng 2.19: Thực trạng Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành

báo cáo TĐG tại các trường MN thành phố Thái Nguyên

Ý kiến Quản lý việc triển khai các hoạt động TT sau khi hoàn thành báo cáo TĐG Số người %

1 Chưa đạt 0 0

2 Dạt 6 22.2

3 Tốt 14 51.9

4 Rất tốt 7 25.9

Ở nội dung quản lý này được các chuyên viên, CBQL đánh giá hiệu quả thực

hiện thấp nhất khi có 6/27 ý kiến chiếm 22.2% nhận xét ở mức độ đạt, 14/27 ý kiến

chiếm 51.9% đánh giá thực hiện tốt và 25.9% đánh ở mức thực hiện rất tốt. Tìm hiểu

nguyên nhân này tôi đã quan sát việc triển khai quản lý việc triển khai các hoạt động

sau khi hoàn thành báo cáo TĐG cho thấymột số trường chưa quản lý tốt việc thực

hiện kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo TĐG để cải tiến, nâng cao

chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; chưa

chủ động gửi báo cáo TĐG cho phòng GD&ĐT; đặc biệt rất ít trường có công văn đề

nghị được hỗ trợ khi thực hiện TĐG.

Từ kết quả trên cho thấy các cơ quan quản lý và CBQL các trường MN TP Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tương đối tốt vai trò quản lý trên 07 nội dung

dung TĐG, tương ứng với 07 bước của quy trình TĐG trường MN theo tiêu chuẩn

KĐCLGD được quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Nội dung quản lý có

hiệu quả cao nhất là “Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG” và “Quản lý việc đánh giá

các mức đạt được theo từng tiêu chí”.Nội dung quản lý có hiệu quả thấp nhất là “Quản

lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG”.

66

2.3.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non

Để đánh giá được thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động TĐG

theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường MN tôi đã khảo sát bằng phiếu trưng cầu

ý kiến đối với 27 chuyên viên, CBQL (Nội dung câu hỏi số 13, phiếu khảo sát số 1,

phụ lục 2) và được kết quả như sau:

Bảng 2.20: Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động

tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục

ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

TT Mức độ phù hợp Tổng số Tỷ lệ (%)

1 Rất hiệu quả 18 66.7

2 Hiệu quả 9 33.3

3 Không hiệu quả 0 0

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.15 cho thấy, hiệu quả áp dụng các phương

pháp quản lý hoạt động TĐG mà các chuyên viên, CBQL thực hiện tại các trường MN

ở là tương đối hiệu quả. Số ý kiến cho rằng phương pháp là rất hiệu quả chiếm tỷ lệ

khá cao (66.7%). Mức độ đánh giá hiệu quả là trên 33.3%. Không có ý kiến đánh gái

phương pháp sử dụng trong quản lý hoạt động TĐG là không hiệu quả. Như vậy, số ý

kiến lựa chọn mức độ rất hiệu quả và hiệu quả của hình thức và phương pháp quản lý

hoạt động TĐG chiếm tỉ lệ 100%.

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non

Khi tiến hành quản lý hoạt động TĐG thì các yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ

quan rất nhiều. Để đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố này tôi sử dụng phiếu trưng cầu

ý kiến đối với các chuyên viên, CBQL (tổng số 27 người) với nội dung câu hỏi số 14, phiếu

khảo sát số 1, phụ lục 2. Cách tính như sau, ảnh hưởng tốt 4 điểm, khá 3 điểm, trung bình 2

điểm và yếu là 1 điểm. Saukhi khảo sát và tổng hợp được kết quả như sau:

Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.16 cho thấy các yếu tố có mức độ ảnh hưởng

khác nhau đến quản lý hoạt động TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở TP

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý

hoạt động TĐG được sắp xếp theo thứ bậc như sau:

67

1. Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác kiểm định chất lượng trường MN:

Tổng số 106 điểm, xếp hạng 1.

2. Kinh nghiệm và kỹ năng TĐG của CBGV, NV: Tổng 100 điểm, xếp hạng 2.

3. Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp: Tổng 96 điểm, xếp hạng 3.

4. Bồi dưỡng CBQL về hoạt động TĐG: Tổng 91 điểm, xếp hạng 4.

5. Nhận thức của CBQL, GV và NV về hoạt động TĐG: Tổng 88 điểm, xếp hạng 5.

6. Thời gian dành cho hoạt động TĐG: Tổng 88 điểm, xếp hạng 5.

Bảng 2.21: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự

đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non ở thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

STT Yếu tố ảnh hưởng Tốt 4 điểm Khá 3 điểm Yếu 1 điểm Tổng điểm Xếp hạng Trung bình (2 điểm) Hệ thống các văn bản

pháp quy về công tác 25 2 0 106 1 1 0 kiểm định chất lượng

trường mầm non

Sự quan tâm, chỉ đạo, 18 6 0 96 3 2 3 hướng dẫn của các cấp

Bồi dưỡng cán bộ quản

3 lý về hoạt động tự đánh 15 7 0 91 4 5

giá

Nhận thức của cán bộ

quản lý, giáo viên và 11 12 4 0 88 5 4 nhân viên về hoạt động

tự đánh giá

Thời gian dành cho 9 16 0 88 5 5 2 hoạt động tự đánh giá

Kinh nghiệm và kỹ năng

6 tự đánh giá của cán bộ 20 6 0 100 2 1

giáo viên, nhân viên

68

Từ kết quả như trên có thể thấy 25/27 chuyên viên, CBQL khẳng định yếu tố

ảnh hưởng tích cực nhất đến quản lý hoạt động TĐG là hệ thống các văn bản pháp quy

về công tác kiểm định chất lượng trường MNtrong đó quy định cụ thể về hoạt động

TĐG. Hệ thống văn bản mang tính chất quyết định giúp các nhà trường triển khai thực

hiện hoạt động TĐG. Yếu tố “Kinh nghiệm và kỹ năng TĐG của CBGV, NV” đứng

thứ hai cho thấy khi tiến hành TĐG chất lượng phụ thuộc lớn vào kỹ năng và kinh

nghiệm của các thành viên tham gia hoạt động này. Yếu tố ảnh hưởng chưa tích cực

tới hoạt động TĐG của các nhà trường bao gồm hai yếu tố là “Nhận thức của CBQL,

GV và NV về hoạt động TĐG” và “Thời gian dành cho hoạt động TĐG”. Từ đó cho

thấy, nhận thức của CBQL, GV và NV về hoạt động TĐG chưa được như mong đợi,

công tác tuyên truyền của các cấp và nhất là của CBQL, GV, NV các nhà trường còn

hạn chế. Đồng thời, thời gian dành cho hoạt động TĐG ở các trường chưa được quan

tâm và ưu tiên thực hiện.

2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên

Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trong hoạt động TĐG của các trường

MN trên địa bàn TP Thái Nguyên thì còn một số tồn tại, hạn chế như đã nêu ở trên. Xảy ra

những vấn đề như trên có cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan.

2.4.1. Nguyên nhân khách quan

Thực hiện công tác TĐG và quản lýhoạt động này là nội dung gắn liền với các

hoạt động của nhà trường và cũng là xu thế tất yếu mà các trường đều phải làm để đánh

giá chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, một số CBQL chưa sẵn

sàng chuẩn bị cho hoạt động này. Trong quá trình thực hiện quản lý, một số trường mới

thành lập từ 5-7 năm hoặc mới chia, tách, sáp nhập có sự xáo trộn về đội ngũ CBQL,

cơ sở vật chất, nhân lực, hồ sơ nên khi quản lý hoạt động TĐG còn nhiều lúng túng,

sai sót hoặc chưa làm đúng tiến độ. Một vấn đề khác đó là những thời điểm có sự luân

chuyển CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng thì nắm bắt tình hình của đơn vị mới, sắp xếp để

hợp lý với cơ cấu tổ chức còn nhiều bỡ ngỡ. Việc phân công cho công tác TĐG do

chưa hiểu được hoạt động của môi trường mới nên có thể chưa đúng năng lực của từng

CBGV.

69

Với sự phát triển của xã hội hiện nay, các trường MN tư thục được xây dựng

nhiều cạnh tranh khốc liệt với các trường MN công lập cũng là một áp lực rất lớn cho

cả hai bên. Chính vì thế, khi quản lý hoạt động TĐG cả lãnh đạo của trường công lẫn

trường tư luôn muốn đưa đơn vị mình được kết quả tốt nhất, cao nhất, nâng cao uy tín

đối với CMHS cũng như các cấp lãnh đạo. Vì thế, khi quản lý hoạt động TĐG một số

CBQL áp đặt chất lượng TĐG nên hiệu quả chưa cao và chưa phản ánh đúng thực tế.

Hiện nay, các lớp tập huấn bồi dưỡng quản lý hoạt động KĐCLGD trong đó có

hoạt động TĐG dành cho CBQL chưa được thực hiện cũng là một khó khăn lớn.

Thêm vào đó, văn bản về công tác KĐCLGD thường xuyên thay đổi cũng là

một khó khăn đối với các CBQL. Việc văn bản mới về hướng dẫn thực hiện hoạt động

KĐCLGD trường MN (Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành

Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với

trường mầm non) ra đời đã hướng dẫn cụ thể hoạt động TĐG nhưng vì mới được ban

hành, chưa được tập huấn nhiều nên một số trường còn làm chưa đúng. Cùng với đó,

mặc dù có thông tư mới nhưng các văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện thông tư này

chưa có nên đã có trường sử dụng các văn bản hướng dẫn của Thông tư số 25/2014/TT-

BGDĐT.

Một vấn đề nữa đó là do đặc thù của ngành MN nên CBGV nhà trường chưa

dành được nhiều thời gian quản lý hoạt động TĐG.

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

Có một số ít CGQL chưa nhận thức được tầm quan trọng của quản lý hoạt động

TĐG. Đôi khi vẫn chưa hiểu rõ được mục đích quản lý công tác này nên không tích

cực triển khai công tác KĐCLGD. Khi lựa chọn, phân công cho các thành viên tham

gia đánh giá chưa đúng năng lực của mỗi người. Cũng vì thế CBQL chưa nghiên cứu

kỹ các văn bản hướng dẫn TĐG và hướng dẫn các thành viên trong Hội đồng TĐG.

Dẫn đến chất lượng của hoạt động TĐG chưa cao.

Năng lực của CBQL khi quản lý hoạt động TĐG ở một số ít trường còn hạn chế.

Trong khi quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, viết phiếu đánh

giá tiêu chí, còn lúng túng.

70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Quản lý hoạt động TĐG là nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện công

tác KĐCLGD trường MN. Với sự ra đời của Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày

22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo

dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non đã đưa ra những quy

định phù hợp nhất với tình hình của các nhà trường và của xã hội.

Qua khảo sát thực hiện hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG tại các trường

MN trên địa bàn TP Thái Nguyên cho thấy các trường đã nghiêm túc thực hiện hoạt

động TĐG, phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên đã triển khai quản lý hoạt động TĐG đạt

được những kết quả nhất định. Bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần

được khắc phục.

Tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng nhận thức của chuyên viên sở GD&ĐT,

phòng GD&ĐT, CBQL, GV, NV 06 trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

về quản lý hoạt động TĐG và thực hiện TĐG. Kết quả cho thấy,100% chuyên viên và

CBQL cho rằng việc thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ,

giáo viên trong hoạt TĐG giá ở các trường mầm non; tổ chức các buổi tập huấn, bồi

dưỡng về hoạt động TĐG; Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường

nâng cao chất lượng hoạt động có tác động trực tiếp tới công tác KĐCLGD trong đó

có hoạt động TĐG trong trường MN là cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, một số

CBQL cho rằng việc xây dựng các chính sách cho hoạt động TĐG là chưa thực sự cần

thiết và tính khả thi chưa cao. Cũng qua khảo sát cho thấy trên nhiều GV, NV tại các

trường MN đã nắm được mục đích, ý nghĩa cũng như các hình thức đánh giá CLGD.

Cũng qua khảo sát cho thấy đa số chuyên viên, CBQL nắm rõ được mục tiêu, ý nghĩa

của quản lý hoạt động TĐG.

Khi tiến hành khảo sát, tôi cũng đánh giá nội dung quản lý và thực hiện TĐG,

quy trình TĐG và sự tác động của hoạt động TĐG đối với nhà trường. Qua khảo sát

bằng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp với các chuyên viên, CBQL cho

thấy hoạt động TĐG đã có tác động tích tới CBGV, giúp CBGV nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của mình trong nhà trường, xây dựng được môi trường văn hóa trong lưu

trữ và nhiều tác động tiến bộ khác.

71

Đồng thời, tôi khảo sát về mục tiêu, tầm quan trọng, nội dung, phương pháp

và các yếu tố ảnh hưởng của quản lý hoạt động TĐG đối với các chuyên viên, CBQL.

Kết quả cho thấy các chuyên viên, CBQL đã nắm rõ mục tiêu và xác định được tầm

quan trọng của công tác quản lý, từ đó giúp cho hoạt động quản lý TĐG đạt hiệu

quả cao.

Từ những thực trạng trên cho thấy cần thiết phải xây dựng những biện pháp phù

hợp với tình hình thực tế của TP Thái Nguyên cũng như các trường MN trên địa bàn

TP Thái nguyên để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn

KĐCLGD trường MN.

72

Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ

TRƯỜNG MẦM NON TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Trong công tác quản lý hoạt động TĐG của các trường MN khi đưa ra các biện

pháp nhằm nâng cao chất lượng cần phải đảm bảo tính mục tiêu như ban đầu xây dựng.

Khi xây dựng các biện pháp triển khai cần phải phù hợp với thực tế trong từng thời điểm,

từng giai đoạn.Khi có sự thay đổi về mục tiêu mà phương pháp thực hiện không còn phù

hợp cần phải nghiên cứu lại và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đồng

thời, tất cả các kế hoạch cải tiến chất lượng, các biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng

hoạt động của nhà trường không được vượt ngoài khả năng thực hiện của nhà trường.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Khi tiến hành thực hiện quản lý hoạt động TĐG luôn phải đảm bảo gắn giữa lý

luận và thực tiễn. Bám sát các văn bản, hướng dẫn,… từ đó xây dựng, triển khai các

biện pháp quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN (Phù hợp với

tình hình thực tế của nhà trường, địa phương. Mức độ hiệu quả của các biện pháp phụ

thuộc rất lớn vào việc biện pháp đó có phù hợp với thực tiễn hay không. Chính vì thế,

việc xây dựng các biện pháp đảm bảo tính thực tiễn là một trong những yếu tố quan

trọng để tiến hành hoạt động TĐG.

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

Tính hiệu quả ở đây là việc các biện pháp được đề xuất phải áp dụng được vào thực

tế của các nhà trường trên địa bàn TP Thái Nguyên. Đặc biệt, dù đưa ra bao nhiêu biện pháp

thì phải đảm bảo các trường đều có khả năng thực hiện đem tới hiệu quả cao nhất.

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi

Tính hiệu quả và tính khả thi luôn đi đôi với nhau. Vậy khi đưa ra các biện pháp

thực hiện phải đảm bảo tính khả thi tức là những biện pháp đó phải phù hợp với đặc điểm,

tình hình của nhà trường, địa phương. Đáp ứng những yêu cầu cơ bản của công tác quản

lý nói chung và thực hiện hoạt động TĐG nói riêng tại các trường mầm non trên địa bàn

TP Thái Nguyên.

73

3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống

Hoạt động quản lý là một chuỗi các hoạt động xuyên suốt trong đó có công tác

KĐCLGD. Vì thế, khi đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động TĐG phải nằm trong

các biện pháp quản lý chung của nhà trường. Hoạt động TĐG được nâng cao đồng

nghĩa với việc các hoạt động khác trong nhà trường như hoạt động chuyên môn, hoạt

động chăm sóc nuôi dưỡng…cũng được nâng cao.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định

chất lượng ở một số trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo

viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non

Mục đích biện pháp:

Xây dựng biện pháp nhằm nâng cao nhận thức sẽ giúp CBQL, GV có cái nhìn

khách quan hơn, hiểu sâu hơn về mục đích, vai trò của công tác này đối với sự phát

triển của nhà trường. Từ đó giúp CBGV, NV xác định đúng mục đích thực hiện TĐG

tại cơ sở, CBQL hiểu được tầm quan trọng của quản lý hoạt động TĐG trường MN

theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Nội dung biện pháp:

Để thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức cho CBGV, NV thì CBQL đặc biệt

là đ/c Hiệu trưởng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Triển khai các văn bản về công tác KĐCLGD tới toàn thể CBGV. Các văn bản bao

gồm: Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất

lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; Công văn triển khai

thực hiện KĐCLGD năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT; Văn bản hướng dẫn hoạt động

TĐG của Phòng GD&ĐT TPTN; Kế hoạch thực hiện TĐG của nhà trường.

- Đánh giá, tìm hiểu mức độ nhận thức của CBGV trong nhà trường về mục

đích, ý nghĩa,vai trò của hoạt động TĐG và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao

nhận thức và nghiệp vụ TĐG cho CBGV, tổ chức thực hiện tốt và có đánh giá kết quả

thực hiện kế hoạch.

- CBGV tham gia hoạt động TĐG cùng xây dựng kế hoạch TĐG.

- Mời chuyên gia tư vấn về tư vấn hoạt động TĐG của nhà trường.

74

Cách thức thực hiện biện pháp:

- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch và triển khai hướng dẫn thực hiện thực

hiện công tác KĐCLGD.

- Hiệu trưởng triển khai các văn bản tới toàn thể CBGV, NVthông qua họp Hội

đồng sư phạm; gửi văn bản hướng dẫn tới từng GV, NV qua mail hoặc in tài liệu cho

từng tổ, bộ phận. Đề nghị CBGV, NV cùng nghiên cứu, tìm hiểu những điểm mới,

những vấn đề cần lưu tâm sau đó tiến hành trao đổi, thảo luận.

- Khảo sát mức độ nhận thức đối với CBGV: Đánh giá bằng cách trao đổi trực

tiếp với CBGV, đánh giá bằng phiếu lấy ý kiến, mở hòm thư góp ý, có lãnh đạo thường

trực giải đáp thắc mắc cho CBGV về hoạt động TĐG hoặc đánh giá trực tiếp khi tiến

hành hoạt động TĐG. Việc khảo sát nhận thức đối với CBGV nên ở các mặt sau: Mục

đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động TĐG đối với nhà trường;khảo sát về năng lực tham

gia TĐG của từng CBGV; thái độ, trách nhiệm của CBQL đối với hoạt động TĐG; các

nội dung cần thực hiện khi tiến hành TĐG; mức độ đạt được của nhà trường trong quy

định KĐCLGD…Quá trình khảo sát đánh giá nhận thực của CBGV nên đi song hành

với việc nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của CBGV khi tham gia hoạt động TĐG như:

CBGV mong muốn gì khi tiên hành TĐG, thái độ, kỹ năng làm việc….

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBGV về

hoạt động TĐG. Kế hoạch nên tập trung bồi dưỡng cho CBGV những nội dung chủ

yếu sau: Bồi dưỡng về các văn bản pháp lý trong công tác KĐCLGD, quy trình TĐG,

kỹ năng TĐG, cách lập hồ sơ công việc, cách thu thập, xử lý và phân tích minh chứng,

cách viết phiếu đánh giá tiêu chí… Việc thực hiện kế hoạch phải được thực hiện trước

khi thực hiện TĐG, thời gian tốt nhất là vào đầu tháng 8 hàng năm vì thời điểm đó học

sinh chưa nhập học.

Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV để nâng cao nhận thức về hoạt động TĐG phải

được tiến hành theo kế hoạch. Để đảm bảo vấn đề này, đồng chíHiệu trưởng cần phải

trực tiếp thực hiện bồi dưỡng cho CBGV, đảm bảo các điều kiện về thời gian, địa điểm,

cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả. Sau khi bồi dưỡng cho CBGV Ban Giám hiệu

tổng kết, nhận xét về hiệu quả của công tác bồi dưỡng, từ đó điều chỉnh, bổ sung kế

hoạch cho phù hợp.

75

- Đề nghị toàn thể CBGV tham gia xây dựng kế hoạch TĐG, cùng được bàn bạc,

thống nhất về cách thực thực hiện TĐG, các nguồn lực thực hiện, về thời gian, địa

điểm,…khi tiến hành TĐG. Khi được tham gia vào xây dựng kế hoạch TĐG, CBGV sẽ

hiểu rõ các bước tiến hành và điều kiện để hoàn thành TĐG nhanh và hiệu quả nhất.

- Để việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBGV có hiệu quả tốt nhất, bên

cạnh tiến hành xây dựng và thực hiện tự bồi dưỡng, các trường nên mời chuyên gia tư

vấn về công tác KĐCLGD và bồi dưỡng cho CBGV. Chuyên gia tư vấn phải là người

có năng lực, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ về việc triển khai thực hiện công tác

KĐCLGD và hoạt động TĐG. Chuyên gia tư vấn có thể là những CBGV đã có kinh

nghiệm tham gia KĐCLGD; chuyên gia tư vấn cũng có thể là chuyên viên Phòng Kiểm

định chất lượng hoặc chuyên viên của Sở GD&ĐT tham gia công tác KĐCLGD và

chuyên gia nên mới tốt nhất đó chính là các chuyên viên của phòng GD&ĐT TP Thái

Nguyên. Nội dung các chuyên viên tư vấn bồi dưỡng cho cho CBGV hướng về mục

đích của hoạt động TĐG và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân trong

nhà trường khi tiến hành TĐG.

Điều kiện thực hiện biện pháp:

Để thực hiện hiệu quả biện pháp này thì nhà trường cũng như các Hiệu trưởng

cần phải đảm bảo những điều kiện sau:

Thứ nhất, Phòng GD&ĐT phải xây dựng kế hoạch và các văn bản hướng dẫn

thực hiện công tác KĐCLGD đối với các trường MN.

Thứ hai, CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm, có trách nhiệm

về công tác TĐG. Hiệu trưởng hiểusâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách thức thực

hiện công tác TĐG để truyền đạt, hướng dẫn và giải đáp mọi thắc mắc cho CBGV trong

hoạt động TĐG. Hiệu trưởng chủ động tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận

thức TĐG, bố trí, sắp xếp thời gian để phù hợp với các hoạt động của nhà trường để

tránh chồng chéo với các hoạt động chuyên môn khác.

Thứ ba, CBGV tham gia vào hoạt động TĐG phải là những cán bộ có tinh thần

trách nhiệm.

Thứ tư,xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho CBGV về hoạt động TĐG phải phù

hợp với tình hình thực tế của nhà trường, đảm bảovề cơ sở vật chất, nhân lực và điều

kiện tài chính.

Thứ năm, chuyên gia tư vấn phải là người có đủ năng lực, kinh nghiệm và trách

nhiệm.

76

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá cho cán bộ, giáo

viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Mục đích biện pháp:

Tổ chức bồi dưỡng về hoạt động TĐG nhằm xác định mục tiêu, trang bị kiến

thức cơ bản, kỹ thuật về công tác TĐG cho CBQL, GV.

Nội dung biện pháp:

Thực hiện biện pháp này cần phải tiến hành các nội dung chủ yếu sau:

- Tổ chức 2-3 buổi hoặc nhiều hơn để tập huấn kiến thức, kỹ năng về công tác

KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG. Tập huấn kiến thức đi sau vào các nội dung về

quy trình TĐG, thu thập xử lý, phân tích minh chứng, viết phiếu đánh giá,…Rèn luyện

các nghiệp vụ, kỹ năng TĐG.

Nội dung tập huấn có thể bao gồm:

* Tự nghiên cứu tài liệu theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT các nội dung sau:

1. Tiêu chuẩn đánh giá trường MN gồm 05 tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

- Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH.

- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

2. Quy trình đánh giá gồm 02 bước bao gồm:

- Nhà trường tự đánh giá.

- Đánh giá của đoàn đánh giá ngoài.

* Tổ chức tập huấn tập trung do Phòng GD&ĐT tiến hành các nội dung vào

bước đầu tiên của quy trình đánh giá đó là hoạt độngTĐG vào dịp hè tháng 8 hàng năm

đối với các nội dung sau:

1. Thu thập, xử lý, phân tích minh chứng.

2. Đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu chí.

3. Viết phiếu đánh giá tiêu chí.

4. Tổ chức rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ TĐG tập trung chủ yếu vào các kỹ năng

sau:

77

- Kỹ thuật phỏng vấn.

- Kỹ thuật quan sát.

- Kỹ thuật thảo luận, làm việc nhóm.

- Nghiên cứu văn bản, tài liệu, hồ sơ.

- Kỹ thuật thiết kế công cụ điều tra, khảo sát.

- Xử lí, phân tích các minh chứng.

Đây là những kỹ thuật đặc biệt quan trọng khi tiến hành TĐG, nếu mỗi khâu

làm không đảm bảo chất lượng thì sử dụng không đúng mục đích, đối tượng khi thực

hiện sẽ không mang lại kết quả như mong đợi.

- Tổ chức các buổi trao đổi, học tập kinh nghiệm về thực hiện hoạt động TĐG

cho các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên kết hợp với các buổi sinh hoạt chuyên

đề của cụm, phòng và hội nghị giao ban CBQL hàng tháng, hàng quý trong năm học.

Nội dung các trường trao đổi, học tập kinh nghiệm có thể xoay quanh những vấn đề

chính như: Mục đích, ý nghĩa,vai trò của hoạt động TĐG đối với mỗi nhà trường;

Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện TĐG; Một số mẹo nhỏ hoặc kinh

nghiệm giúp hoạt động TĐG nhanh và hiệu quả hơn; Các nội dung liên quan tới xây

dựng kế hoạch TĐG, tìm minh chứng, phân tích và xử lý minh chứng; viết phiếu đánh

giá tiêu chí, viết báo cáo tiêu chí; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lương... các hoạt

động sau công bố báo cáo TĐG.

- Đề nghị các nhà trường tự tổ chức tập huấn hoạt động TĐG và có kiểm tra,

báo cáo đối với phòng GD&ĐT.

Cách thức thực hiện biện pháp:

Đối với biện pháp này chuyên viên thực hiện công tác KĐCLGD cần tham mưu

với lãnh đạo Phòng:

Thứ nhất, Phòng GD&ĐT cần tổ chức các buổi tập huấn tập trung cho CBQL

và giáo viên cốt cán các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên 2-3 lần/năm học. Sau

đó, Nhà trường tổ chức tập huấn lại cho CBGV hoặc có thể tổ chức theo cụm trường,

người tập huấn có thể là chuyên viên phòng, cán bộ đã có kinh nghiệm tham gia đánh

giá ngoài.

78

Khi tiến hành TĐG của các trường hầu như các giáo viên ít tìm hiểu về những nội

dung về KĐCLGD mà làm theo “Chỉ đạo” của Hiệu trưởng như “Tìm những minh chứng

gì cho tiêu chí này, viết phiếu đánh giá tiêu chí như thế nào?”… ít giáo viên hiểu được rõ tại

sao phải tìm minh chứng đó? Và minh chứng đó có ý nghĩa gì đối với tiêu chuẩn mình đang

thực hiện. Vì vậy, tiến hành tập huấn kiến thức về hoạt động TĐG giúp CBGV trước khi

thực hiện TĐG vào tháng 8 hàng năm. Sau khi tiến hành tập huấn về nghiệp vụ TĐG, tổ

chức rèn luyện các kỹ thuật TĐG cho CBGV các trường. Khi tiến hành TĐG việc sử dụng

các kỹ thuật TĐG đối với các cán bộ tham gia công tác chưa đạt được kết quả cao cần giới

thiệu những mô hình thực hiện TĐG đã thực hiện có hiệu quả.

Thứ hai, tổ chức các buổi trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các trường MN về

hoạt động TĐG. Hiện nay, do tính chất của ngành MN nên hầu như các trường chưa

có dành được thời gian để trao đổi giữa các trường với nhau về những khó khăn, thuận

lợi, những kinh nghiệm để tiến hành TĐG hiệu quả nhất. Việc tổ chức trao đổi, học tập

kinh nghiệm có thể tiến hành dưới hai hình thức đó là tổ chức buổi trao đổi kinh nghiệm

giữa các trường tập trung (Tổ chức tại một địa điểm nhất định có thể tại phòng GD&ĐT

vào các Hội nghị giao ban hàng tháng, hàng quý) hoặc là để các trường tự đến học hỏi

kinh nghiệm và trao đổi với nhau, các trường chủ động bố trí thời gian phù hợp để đến

thực tế tại các trường. Đối với hình thức thứ nhất khi tiến hành buổi trao đổi kinh

nghiệm cần có mặt chuyên viên phòng GD&ĐT và chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm

để giải đáp những thắc mắc của CBGV. Phòng GD&ĐT nên tổ chức cho các trường

tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các trường chuẩn bị thực hiện đánh giá

ngoài như trường MN Sơn Cẩm, MN Tân Cương.

Thứ ba, đôn đốc các trường thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn TĐG tại

nhà trường thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, chuyên

đề có kiểm tra, giám sát của phòng GD&ĐT. Việc tổ chức tập huấn có báo cáo lên

phòng GD&ĐT và chính quyền địa phương.

Điều kiện thực hiện biện pháp:

- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hiện công tác KĐCLGD.

Trong kế hoạch nêu rõ thời gian thực hiện TĐG, thời gian nộp báo cáo về phòng

GD&ĐT, quy trình thực hiện và những nội dung cần tiến hành TĐG và đăng ký đáng

giá ngoài đối với các đơn vị đủ điều kiện đánh giá ngoài.

79

- Bố trí được thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất cũng như nguồn tài chính để

tiến hành tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng TĐG. Đặc biệt, phải có kết nối internet tại địa

điểm tập huấn và CBGV các trường khi tham gia tập huấn bắt buộc phải có máy tính

xách tay có kết nối internet.

- Khi tổ chức tập huấn nghiệp vụ TĐG cho các trường phòng GD&ĐT phải cử

những cán bộ có đủ trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác KĐCLGD. Có nhiều

kinh nghiệm khi tiến hành TĐG, nếu mời được chuyên viên phòng khảo thí của Sở

GD&ĐT là tốt nhất hoặc có thể mời các giảng viên các trường đại học có nhiều năm

giảng dạy về công tác KĐCLGD.

- Các trường, đặc biệt là đội ngũ CBGV phải có tinh thần trách nhiệm, tích cực

tham gia vào các buổi tập huấn.

- Các nhà trường phải lên kế hoạch, chuẩn bị mọi điều kiện về nhân lực, cơ sở

vật chất, tài chính để tiến hành tự tập huấn TĐG. Bố trí về thời gian, địa điểm để các

trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

3.2.3. Biện pháp 3: Kiểm tra hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng giáo dục đối với các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Mục đích biện pháp:

Kiểm tra việc thực hiện hoạt động TĐG của các trường MN nhằm đánh giá

khách quan, trung thực nhất về thực trạng thực hiện hoạt động TĐG của nhà trường.

Đánh giá việc thực hiện TĐG đúng các bước theo các văn bản và phòng GD&ĐT

hướng dẫn không? Kết quả đánh giá? Sau tự đánh các trường đã xác định được điểm

mạnh, điểm yếu và xây dựng kế hoạch cải tiến như thế nào?.

Nội dung biện pháp:

Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động TĐG ở các nội dung sau:

1. Kiểm tra các điều kiện của nhà trường thực hiện hoạt động TĐG.

2. Nhận thức của CBGV về công tác KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG.

3. Kiểm tra công tác tự tập huấn, triển khai hoạt động TĐG.

4. Hiểu biết của CBGV về kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện hoạt động TĐG.

5. Việc thực hiện quy trình TĐG của nhà trường bao gồm các hoạt động như

thành lập Hội đồng TĐG, xây dựng kế hoạch TĐG, thu thập, xử lý, phân tích minh

chứng… đến việc công bố báo cáo và thực hiện các hoạt động sau báo cáo.

80

6. Thời gian, địa điểmvà cách thức thực hiện TĐG.

7. Đánh giá chất lượng thực hiện hoạt động TĐG bao gồm:

- Việc thành lập Hội đồng TĐG có đủ thành phần không? Năng lực của các

thành viên trong Hội đồng TĐG?

- Kiểm tra các minh chứng đã được thu thập, xử lý và mã hóa có phù hợp với

từng tiêu chí và điều kiện của nhà trường?

- Khả năng phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường.

- Chất lượng của phiếu đánh giá tiêu chí và báo cáo TĐG…

- Chất lượng kế hoạch cải tiến chất lượng và thực hiện kế hoạch sau đó..

- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan tới hoạt động TĐG.

Từ những nội dung kiểm tra phòng GD&ĐT kết luận, đánh giá về những mặt

mạnh, mặt yếu, chỉ ra những điểm cần phải phát huy, những điểm cần phải phấn đấu

của nhà trường trong công tác TĐG. Đánh giá giúp CBQL, GV thấy rằng khi thực hiện

TĐG sẽ có những lợi thế, ưu điểm để nâng cao uy tín, vị trí của nhà trường, tạo sức

cạnh tranh đối với đơn vị bạn đặc biệt là các trường MN tư thục.

Cách thức thực hiện biện pháp:

Tiến hành kiểm tra hoạt động TĐG của các trường mầm non có nhiều phương

thức, cách thức. Kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra gián tiếp; có thể kiểm tra định kỳ có

kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất; kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra tổng thể hoạt động TĐG

của nhà trường.

Thứ nhất, tiến hành kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các trường. Kiểm

tra trực tiếp bằng cách cán bộ phụ trách công tác KĐCLGD của Sở GD&ĐT hoặc

phòng GD&ĐT xuống các đơn vị kiểm tra, xem xét, hỗ trợ và tư vấn cho các nhà

trường. Đây là cách kiểm tra hiệu quả nhất vì đánh giá được đúng thực trạng thực hiện

TĐG của từng trường. Tuy nhiên, đối với TP Thái Nguyên có tới 60 trường MN thì

việc thực hiện tới cụ thể từng trường trong năm học sẽ mất rất nhiều thời gian. Nếu

kiểm tra và trợ giúp từng trường sẽ không đủ thời gian. Việc kiểm tra trực tiếp có thể

bằng hình thức yêu cầu Hiệu trưởng báo cáo tại cuộc họp giao ban thường kỳ hàng

tháng, hàng năm với Phòng GD&ĐT.

Kiểm tra gián tiếp bằng việc yêu cầu các trường gửi báo cáo TĐG hoặc báo cáo

thường kỳ lên Phòng GD&ĐT. Việc kiểm tra theo cách thức này tiết kiệm thời gian và

nhân lực hơn tuy nhiên chỉ là việc kiểm tra sơ bộ và chất lượng kiểm tra không đảm

bảo vì một số ít trường báo cáo TĐG mang tính hình thức.

81

Thứ hai, kiểm tra hoạt động TĐG có kế hoạch (có báo trước) hoặc kiểm tra đột

xuất. Khi tiến hành kiểm tra có kế hoạch thường dựa vào kế hoạch chung của phòng

GD&ĐT đã xây dựng đầu năm học và kế hoạch hoạt động hàng tháng. Thực hiện kiểm

tra theo hình thức này giúp các nhà trường chủ động tiến hành TĐG theo kế hoạch,

đảm bảo chất lượng của công tác này. Ngoài ra, có thể kiểm tra đột xuất hoạt động

TĐG mà không báo trước.

Thứ ba, khi tiến hành kiểm tra TĐG các chuyên viên có thể kiểm tra sơ bộ công

tác sau đó thực hiện kiểm tra tổng thể. Kiểm tra sơ bộ chỉ đánh giá về những vấn đề

cần quan tâm nhất, thông thường đánh giá về chất lượng của các minh chứng thu thập

được, phiếu đánh giá tiêu chí, chất lượng báo cáo TĐG và việc xây dựng kế hoạch cải

tiến chất lượng sau TĐG. Việc kiểm tra hoàn chỉnh (Kiểm tra tổng thể) là hoạt động

giúp các chuyên viên cũng như các nhà trường có đánh giá chính xác nhất về tất cả các

khâu, quy trình tiến hành hoạt động TĐG.

Điều kiện thực hiện biện pháp:

Để thực hiện biện pháp có hiệu quả phòng GD&ĐT cũng như các nhà trường

cần đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Phòng GD&ĐT phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các trường tiến

hành TĐG.

- Cán bộ kiểm tra hoạt động TĐG là những người có trình độ, chuyên môn,

nghiệp vụ về công tác KĐCLGD.

- Các trường phải tiến hành hoạt động TĐG theo kế hoạch đề ra.

- Nhà trường phải hoàn thiện và gửi báo cáo TĐG về Phòng GD&ĐT đúng thời

gian quy định.

- Hiệu trưởng các trường phải tham gia đầy đủ các Hội nghị giao ban do Phòng

GD&ĐT tổ chức.

3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự đánh giá

Mục đích biện pháp:

Giúp nhà trường có đủ điều kiện về cơ sở về vật chất đảm bảo các hoạt động

trong nhà trường và đạt tiêu chí trong nội dung KĐCLGD.

Có chế độ chi trả cho CBGV tham gia hoạt động TĐG tại các trường MN theo quy

định.

82

Nội dung biện pháp:

Các trường tham mưu với chính quyền địa phương, phòng GD&ĐT, UBND TP Thái

Nguyên và các cấp hoàn thiện công tác đầu tư về cơ sở vật chất, các trang thiết bị, đồ dùng,

đồ chơi cho nhà trường. Đầu tư cơ sở vật chất bao gồm hệ thống các phòng chức năng như

phòng học, phòng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, phòng tin học, phòng nghệ thuật, phòng

tư vấn tâm lý, bếp ăn một chiều, khu vực hành chính - quản trị…. Đảm bảo các phòng đều

được xây dựng kiên cố, đồng bộ. Khi đầu tư xây dựng, sửa chữa các phòng chức năng phải

đầu tư cả trang thiết bị đảm bảo và phù hợp với chức năng của phòng đó. Với phòng tin học,

đầu tư máy tính, bàn để máy tính, ghế ngồi phù hợp với học sinh mầm non. Cài những phần

mềm thích hợp để cho trẻ làm quen với tin học. Phòng nghệ thuật nên đầu tư các thiết bị như

các loại nhạc cụ, trang phục, … phòng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ cần có tivi, bàn, ghế,

…. Phòng tư vấn tâm lý có bàn, ghế, tài liệu. Trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi đáp

ứng được nhu cầu tối thiểu theo quy định Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày

20/3/2015 của Bộ GD&ĐT về Thông tư ban hành danh mục đồ dùng- đồ chơi - thiết bị dạy

học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

Các trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung chi cho hoạt động

TĐG theo quy định tại điều 2 Thông tư liên tịch số 125/2014/TTTL-BTC-BGDĐT

ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính Và Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn nội dung, mức

chi cho hoạt động KĐCLGD cơ sở GDMN, phổ thông và thường xuyên như thuê

chuyên gia tư vấn triển khai công tác TĐG, chi điều tra thu thập thông tin, xử lý, phân

tích kết quả thu thập minh chứng, mã hóa minh chứng, viết báo cáo tự đánh giá và các

tài liệu liên quan. Nguồn kinh phí này các nhà trường trích từ nguồn thu của cơ sở và

cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà

nước hoặc từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức, các nhân theo quy định của Luật Ngân sách

Nhà nước và quy định khác có liên quan.

Ngoài ra, để hỗ trợ kinh phí cho các nhà trường cũng như hoạt động TĐG cần

huy động sự ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân dành cho hoạt động TĐG như huy động về

tài chính để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ và phục vụ cho hoạt động TĐG; Huy động về nhân lực cùng tham gia

xây dựng về cơ sở vật chất, tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường đặc biệt là

hoạt động TĐG.

83

Cách thức thực hiện biện pháp:

Để thực hiện biện pháp này đạt hiệu quả cao nhất cần tiến hành như sau:

Thứ nhất, các trường đề nghị bằng văn bản gửi các cấp có thẩm quyền đầu tư

xây dựng phòng học, các phòng chức năng, các hạng mục công trình còn thiếu hoặc

không đảm bảo yêu cầu.

Ngoài ra, đầu mỗi năm học Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra, lại toàn bộ cơ sở vật

chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi,… thống kê thực trạng hiện tại, so sánh đối chiếu

với nhu cầu thực tế của nhà trường. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sử dụng, bảo

dưỡng, sửa chữa, bổ sung phù hợp với nhu cầu của nhà trường. Từ đó, xây dựng các

văn bản đề nghị được hỗ trợ xây dựng, bổ sung, thay thế, sửa chữa những công trình

lớp học, bếp ăn, khu hành chính, nhà xe cho giáo viên…Để đáp ứng được yêu cầu cho

hoạt động TĐG cũng như hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày.

Thứ hai, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch về tài chính hỗ trợ cho hoạt động TĐG và

được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường. Xây dựng kế hoạch chi tiêu

nội bộ (vào đầu mỗi năm tài chính) hợp lý, dành một khoản để chi cho hoạt động TĐG

của nhà trường, trong đó có chi cho hoạt động TĐG và các hoạt động khác phục vụ công

tác TĐG theo quy định tại Thông tư liên tịch số 125/TTLT/BTC-BGDĐT.

Thứ ba, huy động sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là phụ huynh cho

hoạt động TĐG. Việc huy động sự ủng hộ đối với hoạt động TĐG rất cần thiết với nhà

trường. Khi tiến hành huy động phải dựa trên tinh thần tự nguyện không được ép buộc,

đặc biệt là đối với phụ huynh. Với nguồn tài chính huy động được từ các tổ chức, cá

nhân phải có sự giám sát chặt chẽ của đơn vị, cá nhân ủng hộ, của nhà trường và kế

toán. Đặc biệt, phải có hồ sơ, chứng từ theo dõi.

Điều kiện thực hiện biện pháp:

Để thực hiện được biện pháp này cần có các điều kiện sau:

- Hiệu trưởng phải là người có năng lực trong công tác quản lý nhà trường đặc

biệt là quản lý tài chính công. Có tầm nhìn xa đối với sự phát triển nhà trường.

- Phải có sự phối kết hợp giữa các trường MN trong TP Thái Nguyên dưới

hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở GD&ĐT, UBND TP Thái

Nguyên, Phòng GD&ĐT.

84

- Tạo mọi điều kiện cho các nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo

dục trên tinh thần tự nguyện của những tổ chức, cá nhân ủng hộ. Việc sử dụng nguồn

xã hội hóa ở các trường phải được quản lý, giám sát chặt chẽ.

3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục

Mục đích biện pháp:

Tổ tư vấn sẽ hỗ trợ, tư vấn lựa chọn minh chứng thích hợp với tình hình thực tế của

từng trường, hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí, báo cáo TĐG, thúc đẩy thực hiện đúng

tiến độ TĐG.

Nội dung thực hiện:

Phòng GD&ĐT xây dựng một tổ tư vấn hướng dẫn các trường thực hiện công tác

KĐCLGD và phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Trong quá trình tiến hành TĐG

nếu gặp khó khăn,nhà trường sẽ đề nghị phòng GD&ĐT hỗ trợ, tư vấn. Phòng GD&ĐT

sẽ có trách nhiệm cử các thành viên trong tổ tư vấn góp ý, hướng dẫn về nội dung nhà

trường còn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện công tác TĐG. Tổ tư vấn sẽ thực hiện

các nhiệm vụ sau:

+ Tư vấn lựa chọn minh chứng thích hợp, hướng dẫn tìm minh chứng, giúp

khẳng định minh chứng hợp lí hay chưa hợp lí hoặc các minh chứng gián tiếp có thể

chấp nhận được.

+ Tư vấn, góp ý cho nhóm công tác hoặc cá nhân viết phiếu đánh giá tiêu chí

đúng các yêu cầu.

+ Hỗ trợ nhà trường hoàn thiện báo cáo tự đánh giá.

+ Thúc đẩy thực hiện đúng tiến độ tự đánh giá.

Biện pháp thực hiện:

Phòng GD&ĐT xây dựng tổ tư vấn về công tác KĐCLGD, thành viên tổ tư vấn

gồm chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL, GV có kinh nghiệm về thực hiện công tác

KĐCLGD, đã tham gia các đoàn đánh giá ngoài. Phân công cho các thành viên của tổ tư

vấn hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện TĐG phải phù hợp với năng lực, trình độ,

kinh nghiệm của từng thành viên. Phòng GD&ĐT lên kế hoạch và thông báo đến các thành

viên của tổ tư vấn hỗ trợ về công tác TĐG khi có đề nghị của nhà trường.

85

Điều kiện thực hiện:

- Thành viên trong tổ tư vấn phải hiểu biết về nghiệp vụ TĐG và công tác

KĐCLGD.

- Thời gian hỗ trợ các trường phải phù hợp với từng thành viên tổ tư vấn.

- Phải có sự phối kết hợp giữa phòng GD&ĐT, các cơ quan chức năng liên quan,

các trường đào tạo về tư vấn tâm lý và sự đồng thuận của các trường MN.

3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá

Mục đích biện pháp:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KĐCLGD nhất là hoạt động

TĐG là rất cần thiết. Nó không chỉ giúp hoạt động TĐG được thực hiện nhanh hơn,

hiệu quả hơn mà còn rút ngắn được quy trình thực hiện.

Việc sử dụng phần mềm KĐCLGD đã có hiệu quả rất rõ khi năm học 2017-

2018, ngành giáo dục TP Thái Nguyên đã triển khai tới tất cả các trường. Khi sử dụng

phần mềm này, các trường không còn phải làm báo cáo mà chỉ cần nhập dữ liệu và in

báo cáo. Khi thực hiện hoạt động TĐG được hoàn thiện, người kiểm tra chỉ cần mở hệ

thống sẽ kiểm tra được các lỗi của nhà trường và hướng dẫn chỉnh sửa trong thực hiện

TĐG không cần phải xuống kiểm tra nhiều lần.

Nội dung thực hiện:

- Các trường tập huấn cho CBGV sử dụng thành thạo máy tính.

- Tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND TP Thái Nguyên cấp kinh phí mua phần

mềm KĐCLGD.

- Sử dụng phầm mềm KĐCLGD.

- Tham mưu với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn cho toàn

thểCBGV sử dụng phần mềm KĐCLGD.

Biện pháp thực hiện:

Vào đầu năm học, các trường tổ chức các buổi tập huấn về công nghệ thông tin

cho CBGV. Việc tổ chức tập huấn chủ yếu về sử dụng word, excel, power point. Đặc

biệt là sử dụng word, vì khá nhiều giáo viên sử dụng word chưa thành thạo nên khi

tham gia hoạt động TĐG việc sử dụng máy tính chưa nhanh, còn làm sai. Khi tổ chức

tập huấn, Ban Giám hiệu có kiểm tra thường xuyên về sự tiến bộ của giáo viên.

Phòng GD&ĐT cùng các trường tham mưu bằng văn bản với Sở GD&ĐT,

UBND TP Thái Nguyên cấp kinh phí cho các trường mua phần mềm KĐCLGD tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho các trường thực hiện tốt hoạt động TĐG.

86

Phòng GD&ĐT phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm KĐCLGD tổ chức tập

huấn cho CBGV các nhà trường trong thời gian sớm nhất. Quá trình tập huấn yêu cầu

các nhà trường triển khai nhập dữ liệu trực tiếp.

Sau khi được cấp phần mềm KĐCLGD, các nhà trường nghiêm túc thực hiện

việc TĐG trên phầm mềm. Trong quá trình sử dụng, nếu có vướng mắc yêu cầu đơn vị

cung cấp phần mềm giải đáp và hỗ trợ.

Điều kiện thực hiện:

- CBGV phải có hiểu biết về sử dụng máy tính. Tích cực học hỏi, tham gia sử

dụng công nghệ thông tin.

- Phải có sự phối hợp của Sở GD&ĐT, UBND TP Thái Nguyên, Phòng GD&ĐT

TP Thái Nguyên và các nhà trường.

- Đơn vị cung cấp phần mềm phải cử cán bộ tới tập huấn.

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Để thực hiện tốt hoạt động TĐG của các trường MN trên địa bàn TP Thái

Nguyên tôi đã đề ra 06 biện pháp nêu trên. Các biện pháp đề xuất tuy có tính độc lập

tương đối với nhau nhưng chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, hỗ trợ,

bổ sung, thúc đẩy nhau cùng nâng cao chất lượngquản lý KĐCLGD trong đó có hoạt

động TĐG đối với Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các trườngMN.

Mỗi biện pháp có tác động riêng đối với hoạt động quản lý, là một thành tố tạo

nên hệ thống hoàn chỉnh. Biện pháp này sẽ là cơ sở, tiền đề và là điều kiện để thực hiện

biện pháp tiếp theo. Mỗi biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường MN là thành phần

của một thể thống nhất, có quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau để cùng nâng

cao chất lượng giáo dục của chính nhà trường tiến hành TĐG.

Do vậy, khi thực hiện đồng bộ 6 biện pháp nêu trên sẽ tạo ra bước đột phá trong

việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD

ở TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

3.3. Khảo nghiệm việc thực hiện các biện pháp trên ở một số trường mầm non tp

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm

Áp dụng các biện pháp nêu trên để phân tích, đánh giá tính hiệu quả, tính khả

thi với tình hình thực tế của TP Thái Nguyên và của xã hội hiện tại với các nhà trường.

Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm để quản lý hoạt động TĐG tốt hơn.

87

Dựa vào tình hình thực tế của từng trường, từng địa phương cũng như nhiệm vụ

đặt ra của ngành GDMN thành phố, khi thực hiện từng biện pháp ở từng trường sẽ đánh

giá có phù hợp với thực tiễn hay không, nếu chưa phù hợp thì ở điểm nào. Có tính khả

thi hay không cũng như tạo sự thuận lợi cho nhà trường thực hiện hoạt động TĐG cũng

như cho công các quản lý hoạt động này của phòng GD&ĐT.

3.3.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm

Nội dung khảo nghiệm chính là đưa các biện pháp quản lý hoạt động TĐG ở

trên vào thực tiễn của các nhà trường nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của

các biện pháp từ khâu chuẩn bị cho hoạt động TĐG đến quy trình thực hiện TĐG.

Cách thức khảo nghiệm:

- Dựa trên kết luận qua các đợt kiểm tra của phòng GD&ĐT về hoạt động TĐG.

- Dựa trên báo cáo TĐG của các trường.

- Các phiếu khảo sát dành cho CBQL, GV, trong đó có 06 Hiệu trưởng, 12 Phó

Hiệu trưởng và 72GV, NV tại 06 trường MN bao gồm:Tích Lương, Sơn Cẩm, BV Đa

Khoa, Tân Cương, Quan Triều, tư thục Hoa Hướng Dương.

- Phỏng vấn trực tiếp với các CBQL.

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm

3.3.3.1. Kết quả khảo nghiệm việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý

hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Sau khi tiến hành thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động TĐG đối với các

trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên, bản thân tôi cùng các chuyên viên phòng

GD&ĐT đã kiểm tra, giúp đỡ trực tiếp các trường MN. Kết quả cho thấy100% các

trường đều áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động TĐG như:

- Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBGV về hoạt động TĐG, trong đó thực hiện

triển khai các văn bản về hoạt động KĐCLGD đạt 6/6 trường đạt 100%. Tất cả các

CBGV, NV đều nắm vững được các văn bản hướng dẫn và kế hoạch thực hiện hoạt

động TĐG của nhà trường. Nắm vững được mục đích, vai trò, ý nghĩa của hoạt động

TĐG đối với sự phát triển của nhà trường.

- 100% các trường đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ TĐG cho CBGV, trường

thực hiện ít nhất là 02 lần, trường tập huấn nhiều nhất là 05 lần (trong đó có kết hợp

với họp Hội đồng sư phạm hàng tháng).

- 100% các trường đều nhận được sự tham mưu, giúp đỡ của Phòng GD&ĐT và

các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm.

88

- Một số trường được đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng tiêu chuẩn 3 trong KĐCLGD

ở đây phải kể đến trường MN Tích Lương. Do thời gian khảo nghiệm ngắn nên việc đánh

giá về đầu tư cơ sở vật chất đối với các nhà trường chưa được nhiều.

- 100% các trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung dành cho

công tác KĐCLGD.

- Kết quả Tổng hợp tự đánh giá của các trường MN trên địa bàn TPTN sau khi

áp dụng các biện phápnâng cao hoạt động quản lý.

Bảng 3.1: Tổng hợp tự đánh giá của các trường MN trên địa bàn TPTN

sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao hoạt động quản lý

TIÊU CHUẨN Tiêu chí Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chuẩn 2

Tiêu chuẩn 3

Tiêu chuẩn 4

Tiêu chuẩn 5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 1 2 3 4 5 6 1 2 1 2 3 4

Mức độ 1 Số trường đạt 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Mức độ 2 Số trường đạt 6 6 6 6 5 6 6 6 6 6 6 5 6 6 6 5 6 6 6 6 6 6 6 6 6 5 100 100 100 100 83.3 100 100 100 100 100 100 83.3 100 100 100 83.3 100 100 100 100 100 100 100 100 100 83.3 Mức độ 3 Số trường đạt 6 6 5 6 5 6 6 6 6 6 6 5 6 6 2 5 6 6 6 6 6 6 6 6 3 2 100 100 83.3 100 83.3 100 100 100 100 100 100 83.3 100 100 33.3 83.3 100 100 100 100 100 100 100 100 50 33.3 Mức độ 4 Số trường đạt 6 6 5 6 5 6 6 6 6 6 6 5 6 6 0 0 6 6 6 6 6 6 6 6 3 0 100 100 83.3 100 83.3 100 100 100 100 100 100 83.3 100 100 0 0 100 100 100 100 100 100 100 100 50 0 Tổng hợp

89

Theo kết quả tại biểu 3.1 cho thấy tỷ lệ số trường đạt mức độ 2 từ 4/6 trường

chiếm 66.7%, sau thời gian áp dụng các biện pháp đã tăng lên 5/6 trường đạt 83.3%.

Mức độ 3 từ 1 trường đạt đã lên 2 trường chiếm 33.3%.Tuy nhiên, với mức độ 4 trở

lên chưa có trường nào đạt được bởi, các biện pháp tôi đưa ra trong thời gian ngắn chưa

thể thực hiện được ngay.

3.3.3.2. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ hiệu quả và khả thi đối với các biện pháp

Sau khi triển khai thực hiện các biện pháp trên ở 06 trường MN trên địa bàn TPTN,

tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu trưng cầu ý kiến số 3) để đánh giá được mức

độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với CBGV, NV (Bao gồm Chuyên viên,

Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, GV, NV tổng số 99 người). Sau khi tổng hợp được kết

quả như sau:

Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Tính cấp thiết

STT Nội dung của biện pháp Cấp thiết

Không cấp thiết SL % SL % Rất cấp thiết SL %

1 0 0 36 36.4 63 63.6

2 0 0 49 49.5 50 50.5

3 0 0 43 43.4 56 56.6

4 0 0 57 57.6 42 42.4

5 0 0 71 71.7 28 28.3

6 0 0 0 0 99 100 Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non Biện pháp 2: Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Biện pháp 3: Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG Biện pháp 5: Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban tư vấn tâm lý Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá

90

Theo kết quả tổng hợp ở trên cho thấy 100% ý kiến đánh giá các biện pháp nêu

trên đều cần thiết và rất cần thiết đối với hoạt động TĐG tại các trường MN. Tất cả các

biện pháp đều phù hợp với tình hình thực tế ở các trường áp dụng.

- Biện pháp 1 “Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ,

giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non” có 63.6% ý kiến đánh

giá rất cần thiết phải thực hiện, 36.4% ý kiến nhận xét là cần thiết.

- Biện pháp 2 “Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá

và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên” có 49/99 người được hỏi chiếm 49.5% đánh giá là biện

pháp cần thiết, 50.5% ý kiến đánh giá rất cần thiết.

- Biện pháp 3 “Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MN”: Có 43.4% ý kiến đánh giá ở mức

độ cần thiết, 56.6% nhận xét rằng rất cần thiết.

- Biện pháp 4 “Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG”: 57.6% ý kiến

đánh giá cần thiết phải thực hiện, 42.4% cho rằng rất cần thiết.

- Biện pháp 5 “Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban

tư vấn tâm lý”: có 28.3% ý kiến cho rằng rất cần thiết và 71.7% đánh giá cần thiết phải

thực hiện.

- Biện pháp thứ 6 về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TĐG 100%

120

100

80

60

Rất cần thiết (%)

cần thiết (%)

40

không cần thiết (%)

20

0

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biện pháp 6

CBGV đều nhất trí là rất cần thiết.

Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao chất lượng

quản lý hoạt động TĐG tại một số trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên

91

Để khảo sát tính khả thi của các biện pháp nêu trên tôi tiến hành lấy ý kiến qua

phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu số 4) đểkhảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD và được kết quả

như sau:

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Tính khả thi

Khôngkhả Rất khả STT Nội dung của biện pháp Khả thi thi thi

SL % SL % SL %

Biện pháp 1: Thực hiện tốt công

tác chỉ đạo nâng cao nhận thức

11 của cán bộ, giáo viên trong hoạt 0 0 67 67.6 32 32.4

động tự đánh giá ở các trường

mầm non

Biện pháp 2: Tổ chức các buổi

tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động

tự đánh giá và rèn luyện kỹ năng 22 0 0 60 60.6 39 39.4 tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên

các trường mầm non trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên

Biện pháp 3: Kiểm tra các trường

về thực hiện hoạt động tự đánh

63 giá theo tiêu chuẩn kiểm định 0 0 73 73.7 26 26.3

chất lượng giáo dục trường mầm

non

Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều 4 8 8.1 59 59.6 32 32.3 kiện hỗ trợ hoạt động TĐG

Biện pháp 5: Xây dựng tổ tư vấn 5

thực hiện kiểm định chất lượng 0 0 54 54.5 45 45.5

giáo dục, ban tư vấn tâm lý

92

6 Ứng dụng công nghệ thông tin 0 0 49 49.5 50 50.5 vào hoạt động tự đánh giá

Như vậy, ở biện pháp 1, 2, 3, 5, 6, 100% ý kiến nhận định khi thực hiện đều khả thi

và rất khả thi. Tuy nhiên, ở biện pháp thứ 4 có 8.1% ý kiến cho rằng không khả thi. Cụ thể

như sau:

- Biện pháp 1 “Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ,

giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non” có 32.4% ý kiến đánh

giá rất khả thi khi thực hiện, 67.6% ý kiến nhận xét rằng khả thi cao.

- Biện pháp 2 “Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá

và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên” có 60.6% ý kiến đánh giá là khi thực hiện sẽ mang tính

khả thi cao, 39.4% ý kiến đánh giá rất khả thi.

- Biện pháp 3 “Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MN”: có 73.7% ý kiến đánh giá ở mức độ

khả thi, 26.3% nhận xét rằng rất khả thi.

- Biện pháp 4 “Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG”: đây là b iện

pháp được đánh giá mức độ khả thi thấp nhất khi có 8.1% ý kiến đánh giá không khả

thi, 59.6% ý kiến đánh giá mang tính khả thi, 32.3% cho rằng rất khả thi.

- Biện pháp 5 “Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban

tư vấn tâm lý”: có 54.4% ý kiến cho rằng mang tính khả thi và 45.5% đánh giá khi thực

hiện sẽ rất khả thi.

- Biện pháp thứ 6 “Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TĐG” Có 49.5%

80

70

60

50

Rất khả thi (%)

40

khả thi (%)

30

không khả thi (%)

20

10

0

Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6

ý kiến cho rằng mang tính khả thi và 50.5% đánh giá khi thực hiện sẽ rất khả thi.

93

Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tự đánh giá tại một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TĐG,

tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và tiến hành khảo sát thực tế tại các trường MN trên

địa bàn TP Thái Nguyên. Từ kết quả thu được và dựa vào tình hình thực tế của các

nhà trường tôi đã đưa ra 06 biện pháp để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động

TĐG như sau:

Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo

viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non

Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự

đánh giá và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động TĐG heo

tiêu chuẩn kiểm định CLGD trường MN

Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG

Biện pháp 5: Thành lậptổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban

tư vấn tâm lý

Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TĐG

Qua khảo nghiệm cho thấy 06 biện pháp nêu trên rất cần thiết đối với nhà trường

để thực hiện tốt hoạt động TĐG. Nếu áp dụng 06 biện pháp này thì mang tính khả thi

rất cao. Quá trình thực hiện các biện pháp cần có sự phối kết hợp giữa các biện pháp

với nhau. Đồng thời cần có sự tham mưu của Hiệu trưởng, sự chỉ đạo, kiểm tra của

phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT cùng các cơ quan liên quan.

94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong công tác KĐCLGD, hoạt động wTĐG giữ một vị trí đặc biệt quan trọng

và là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện KĐCLGD trường MN. Thông qua hoạt

động TĐG sẽ xác định được hiện trạng chất lượng của trường và nắm đượccác điểm

mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến và các biện pháp thực hiện nhằm đáp

ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Để hoạt động TĐG đạt kết quả tốt nhất thì

công tác quản lý hoạt động TĐG phải được thực hiện tốt, xuyên suốt.

Mặc dù vậy, so với yêu cầu của hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD

trường MN theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT đặt ra, qua khảo sát thực tế 06

trường MN ở TP Thái nguyên cho thấy về nhận thức của một số giáo viên, nhân viên

về vai trò, mục đích, ý nghĩa của hoạt động TĐG chưa được tốt. Hoạt động TĐG một

số trường còn mang tính hình thức, đối phó. Một số ít CBQL chưa thực sự quan tâm

và đầu tư vào công tác TĐG tại nhà trường. Cùng với đó, trong hoạt động quản lý TĐG

có một số ít CBQL chưa ý thức được hết tầm quan trọng của thực hiện KĐCLGD nên

chất lượng quản lý chưa được như mong đợi.

Công tác quản lý nội dung thực hiện TĐG đối với phòng GD&ĐT và CBQL các

trường MN đạt được kết quá khá cao. Tuy nhiên, trong công tác này các cấp quản lý

trong đó có phòng GD&ĐT chưa đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất cho các nhà trường;

hướng dẫn, khuyến khích các trường xây dựng nội dung quy chế chi tiêu nội bộ dành

cho hoạt động KĐCLGD chưa đạt hiệu quả. CBQL các trường MN chưa sắp xếp, đầu

tư thời gian nhiều để nghiên cứu tài liệu, tổ chức tập huấn, hướng dẫn, quản lý có hiệu

quả công tác TĐG và thực hiện đúng, đủ 07 bước trong quy trình TĐG.

Ngoài ra, những yếu tố như hệ thống văn bản pháp quy về công tác KĐCLGD,

kinh nghiệm quản lý TĐG của CBQL, các chính sách hỗ trợ TĐG, kỹ năng và kinh

nghiệm thực TĐG của CBGV, NV đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng quản lý

hoạt động TĐG.

Với những thực trạng đã nêu trên, tôi đã đưa ra 06 biện pháp nhằm giúp các

chuyên viên Phòng GD&ĐT TP Thái nguyên và các Hiệu trưởng thực hiện quản lý

hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN đạt hiệu quả tốt hơn. Kết quả

95

khảo nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp cho thấy cả 06 biện pháp đều phù hợp

với tình hình thực tế của các trường MN, các CBQL và giáo viên đánh giá đây là những

biện pháp mang tính cấp thiết và khả thi cao đối với thực hiện các trường MN trên địa

bàn TP Thái nguyên. Nếu Phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên và cácnhà trường vận dụng

linh hoạt các biện pháp thì chất lượng của hoạt động TĐG và công tác quản lý hoạt

động TĐG sẽ được cải thiện và nâng cao.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Thái Nguyên

Sở GD&ĐT tổ chức các buổi tập huấn chuyên sâu dành cho CBQL các trường MN

về thực hiện hoạt động TĐG theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT mới ra. Đồng thời,

nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư này chi tiết hơn. Tăng

cường trách nhiệm và đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực

hiện hoạt động KĐCLGD trường MN theo định kỳ hằng năm và chu kỳ 5 năm.

Tham mưu với các cấp có thẩm quyền cấp kinh phí mua phần mềm KĐCLGD

giúp các trường thực hiện hoạt động TĐG đạt hiệu quả cao hơn.

Tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm để các trường được học hỏi về cách

quản lý và tiến hành hoạt động TĐG. Tổ chức các buổi tham quan, học tập kinh nghiệm với

các địa phương đã tổ chức hoạt động KĐCLGD theo Thông tư mới và tổ chức thí điểm công

tác KĐCLGD ở một số trường tỉnh Thái Nguyên cho CBQL được học tập.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thái Nguyên

Tổ chức các buổi tập huấn về hoạt động TĐG dành cho cả CBQL và giáo viên

tham gia TĐG của các trường MN. Tập huấn hoạt động quản lý tự đánh giá chất lượng

giáo dục cho Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của các trường mầm non.

Tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND TP Thái Nguyên

cấp kinh phí cho các trường sử dụng phần mềm KĐCLGD. Ngay sau khi được sử dụng

phầm mềm này, phối hợp với đơn vị cung cấp tổ chức tập huấn, hướng dẫn các trường

thực hiện TĐG trên phần mềm.

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường thực hiện hoạt động TĐG hàng năm theo

đúng quy định. Có cơ chế tài chính hợp lý, kịp thời động viên lãnh đạo và giáo viên

mỗi trường tích cực tham gia hoạt động TĐG.

96

Xây dựng chỉ tiêu thi đua, trong đó hoạt động KĐCLGD là tiêu chí bắt buộc đối

với mỗi nhà trường nếu xác định hoàn thành nhiệm vụ năm học và đề nghị khen thưởng

ở mức độ cao. Đồng thời tổ chức hội nghị giới thiệu đơn vị điển hình tiên tiến hoàn

thành tốt nhiệm vụ KĐCLGD.

Tham mưu với UBND TP Thái Nguyên và các cơ quan liên quan tổ chức tập

huấn nghiệp vụ tư vấn tâm lý cho các thành viên trong ban tư vấn tâm lý của các nhà

trường khi được thành lập.

2.3. Đối với các nhà trường

Đối với các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, nhà

trường cần đưa hoạt động KĐCLGD là một trong những hoạt động ưu tiên và đưa vào

kế hoạch hoạt động đầu mỗi năm học. Thực hiện nghiêm túc và liên tục hoạt động. Tổ

chức tuyên truyền trong đội ngũ CBQL, GV, chính quyền địa phương và nhân dân về

tầm quan trọng và tác dụng của hoạt động TĐG, nhằm nâng cao nhận thức của các

thành phần tham gia và tranh thủ sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của các tổ chức trong

và ngoài nhà trường, phục vụ cho công tác TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD.

Khi tiến hành hoạt động TĐG cần phân công nhiệm các thành viên tham gia

TĐG phù hợp với năng lực của từng cá nhân trên cơ sởđảm bảo đủ về số lượng, đáp

ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt chức năng tham mưu và điều

phối các hoạt động liên quan đến hoạt động TĐG và KĐCLGD. Quan tâm kịp thời, cử

CBGV đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động TĐG và KĐCL GD

tại các lớp bồi dưỡng do Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT tổ chức.

Hằng năm, trong quy chế chi tiêu nội bộ có đưa nội dung hỗ trợ hoạt động TĐG

trong đó có chế độ bồi dưỡng cho CBGV nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện hơn

nữa cho những CBGV tham gia hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD./.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014

Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng

giáo dục trường mầm non.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Công văn số 5942/GDĐT-QLCL ngày 28 tháng

12 năm 2018 V/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018

ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn

quốc gia đối với trường mầm non.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ

GD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Bộ Tài chính -Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư Liên tịch số 125/TTLT-

BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng

giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên.

6. Các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, báo cáo tự đánh giá năm 2019

7. Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng (2018), Tài liệu tập huấn đánh giá ngoài

trường mầm non.

8. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, NXB Giáo dục.

9. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số

75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật giáo dục.

10. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số

07/2013/NĐ-CP - Sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-

CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính Phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.

11. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo.

98

12. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

13. Phạm Anh Đức (2014), Quản lý hoạt động tự đánh giá của Hiệu trưởng các

trường THCS ở thành phố Thái Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường

ĐH sư phạm Thái Nguyên.

14. Trần Khánh Đức (2004),“Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực ”,

15. Giáo trình Khoa học quản lý, Tập 2, NXB KHKT, 2001

16. Harol Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB khoa học - Kỹ thuật.

NXB Giáo dục, Hà Nội.

17. Nguyễn Lộc (2009), Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học

sư phạm Hà Nội.

18. Lê Đức Ngọc (2009), Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng về giáo dục

phổ thông, Tài liệu tập huấn về KĐCLGD phổ thông - Bộ Giáo dục và Đào tạo.

19. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Bộ luật số 38/2005/QH11 -

Luật giáo dục của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

20. Lê Trường Sơn (2014), “Các biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện tự đánh

giá công tác kiểm định chất lượng trường MN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-

2020”, Đề án tốt nghiệp cao cấp chính trị - Học viện Chính trị khu vực I.

21. Nguyễn Thị Tính (2014), Đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tài liệu

dùng cho học viên Cao học - Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.

22. Nguyễn Thị Tính (2014), Đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tài liệu

dùng cho học viên Cao học - Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.

23. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002, một

số chính sách phát triển giáo dục mầm non.

24. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010, Đề án phổ

25. Viện ngôn ngữ học (1994). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học

cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.

Xã hội.

99

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU BÁO CÁO, PHIẾU ĐÁNH GIÁ, TIÊU CHÍ

THEO THÔNG TƯ 19/2018/TT-BGDĐT

Phụ lục 1.1. KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG............ HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ Số:..../KH...... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …, ngày... tháng... năm......

KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ

I. Mục đích tự đánh giá

1. Xác định trường mầm nonđáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn;

lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan

quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; để cơ quan quản

lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường mầm non đạtkiểm định

chất lượng giáo dục.

2. Khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo

điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo

dục; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường

mầm non đạt chuẩn quốc gia.

3. Các mục đích cụ thể khác (nếu có).

II. Phạm vi tự đánh giá

Trường mầm non triển khai hoạt động TĐG được quy định tại Thông tư số

19/2018/TT-BGDĐT.

III. Công cụ tự đánh giá

Công cụ TĐG là Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm nonban hành kèm theo Thông

tư số 19/2018/TT- BGDĐT và các tài liệu hướng dẫn.

IV. Hội đồng tự đánh giá

1. Thành phần Hội đồng TĐG

Hội đồng TĐG được thành lập theo Quyết định số…../QĐ- ….ngày... tháng...

năm... của …, Hội đồng gồm có... thành viên (Danh sách kèm theo).

2. Nhóm thư ký và các nhóm công tác (Danh sách kèm theo)

3. Phân công thực hiện nhiệm vụ

a) Nhóm thư ký:.......................................................................................

b) Các nhóm công tác, cá nhân (Có thể bao gồm: các thành viên trong Hội đồng

TĐG, cán bộ, giáo viên, nhân viên,...)

TT Tiêu chí Nhóm công tác, cá nhân chịu trách nhiệm Ghi chú

1 .... ….

2 .... ….

3 .... ….

4 .... ….

5 .... ….

6

...

V. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá(nếu có)

1. Thời gian:................................................................................................................

2. Thành phần:................................................................................................................

3. Nội dung, chương trình tập huấn,…...........................................................................

VI. Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài chính,...) và thời điểm cần huy động/cung

cấp

1. Đối với các tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chí Ghi chú Tiêu chuẩn

Tiêu chí 1.1 Các nguồn lực cần huy động/cung cấp Thời điểm cần huy động 1 ....

Tiêu chí 2.1 2 ....

Tiêu chí 3.1 3 ....

4

Tiêu chí 4.1 .... Tiêu chí 5.1 5 ....

2. Đối với các tiêu chí Mức 4

Các nguồn lực cần Thời điểm cần Tiêu chí Ghi chú huy động/cung cấp huy động

Tiêu chí 1 ….

Tiêu chí 2 ….

Tiêu chí 3 ….

Tiêu chí 4 ….

Tiêu chí 5 ….

Tiêu chí 6 ….

VII. Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng triển khai TĐG (nếu có)

Xác định các lĩnh vực cần thuê chuyên gia, mục đích thuê chuyên gia, vai trò

của chuyên gia, số lượng chuyên gia, thời gian cần thuê chuyên gia, kinh phí thuê

chuyên gia,...

VIII. Lập Bảng danh mục mã minh chứng

Sau khi các nhóm công tác, cá nhân thực hiện xác định nội hàm, phân tích tiêu

chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí; phân loại và mã hoá các minh chứng thu được.

Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được và lập

Bảng danh mục mã minh chứng.

Bảng danh mục mã minh chứng được trình bày bảng theo chiều ngang của khổ

A4 (có thể để riêng và sau đó để ở phần Phụ lục của báo cáo TĐG).

IX. Thời gian và nội dung hoạt động

Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, mỗi trường xác định thời gian thực hiện phù hợp

để hoàn thành hoạt động TĐG. Sau đây là ví dụ minh họa về thời gian và nội dung hoạt

động triển khai thực hiện hoạt động TĐG:

Thời gian Nội dung hoạt động

1. Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận dự kiến các thành viên Hội

đồng TĐG và các vấn đề liên quan đến triển khai hoạt động TĐG Tuần 1 2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG.

3. Họp Hội đồng TĐG để:

- Công bố quyết định thành lập Hội đồng TĐG;

- Thảo luận về nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng TĐG;

phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm công tác và cá nhân;

- Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng TĐG triển khai

hoạt động TĐG (nếu có);

- Dự thảo và ban hành Kế hoạch TĐG.

4. Phổ biến Kế hoạch TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân

viên của nhà trường và các bên liên quan.

1. Tổ chức hội thảo/tập huấn/hội nghị về nghiệp vụ TĐG cho toàn

thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường và các bên liên quan. Tuần 2

2. Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện xác định nội hàm, phân

tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí.

1. Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện:

- Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu

chí (tiếp theo việc tuần 2); Tuần 3 - 5 - Phân loại và mã hoá các minh chứng thu được.

2. Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã

thu thập được và lập Bảng danh mục mã minh chứng.

3. Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí.

Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí Tuần 6 - 7

(tiếp theo việc tuần 3 - 5).

Họp hội đồng TĐG để:

- Thảo luận về những vấn đề phát sinh từ các minh chứng thu được,

những minh chứng cần thu thập bổ sung và các vấn đề liên quan

đến hoạt động TĐG (nếu có);

- Các nhóm chuyên trách, cá nhân báo cáo nội dung của từng Phiếu Tuần 8 - 9

đánh giá tiêu chí với Hội đồng TĐG;

- Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí (trong

đó đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng);

- Thu thập, xử lý minh chứng bổ sung (nếu có);

- Dự thảo báo cáo TĐG.

Họp Hội đồng TĐG để:

- Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG và các

nội dung liên quan (nếu có);

- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung dự thảo báo cáo TĐG;

- Thông qua báo cáo TĐG đã chỉnh sửa, bổ sung; Tuần 10 - 12

- Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ trường;

- Thu thập các ý kiến đóng góp dự thảo báo cáo TĐG;

- Bổ sung và hoàn thiện báo cáo TĐG sau khi có các ý kiến góp ý;

- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung và đề xuất những kế hoạch cải tiến

chất lượng (nếu có).

1. Các thành viên của Hội đồng TĐG ký tên vào danh sách trong

báo cáo TĐG. Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu và ban hành.

2. Gửi báo cáo TĐG và công văn trong đó có nội dung đã hoàn

thành hoạt động TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp để lấy ý kiến. Tuần 13 - 14 3. Chỉnh sửa, bổ sung các ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp (nếu

có).

4. Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện (trong nội bộ nhà trường).

5. Lưu trữ báo cáo TĐG, các minh chứng và các tài liệu liên quan

theo quy định.

1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng theo từng giai

đoạn. Tuần 15 - 16

2. Cập nhật lại báo cáo TĐG (nếu cần) trước khi thực hiện việc đăng

ký ĐGN với cơ quan có thẩm quyền.

TM. HỘI ĐỒNG

Nơi nhận:

- Cơ quan chủ quản (để b/c)…; CHỦ TỊCH

- Lưu:...........................….

Phụ lục 1.2. PHIẾU XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, PHÂN TÍCH TIÊU CHÍ TÌM

MINH CHỨNG TIÊU CHÍ THUỘC MỨC 1,2, 3

Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chíthuộc

Mức 1, 2 và 3

Nhóm công tác hoặc cá nhân: ............................................................................

Tiêu chuẩn: ..........................................................................................................

Tiêu

chí:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Mức 1:

a). ..........................................................................................................................

b) ...........................................................................................................................

c) ...........................................................................................................................

Mức 2: ...................................................................................................................

Mức 3 (nếu có): ....................................................................................................

Minh chứng Tiêu chí Các câu hỏi đặt ra Nội hàm Ghi chú Cần thu Nơi thu (ứng với mỗi nội hàm) ... thập thập

Mức 1

a

b

c

Mức 2

......

.......

.......

Mức 3

(nếu có)

.....

Phụ lục 1.3. PHIẾU XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, PHÂN TÍCH TIÊU CHÍ TÌM

MINH CHỨNG TIÊU CHÍ THUỘC MỨC 4

Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chíthuộc Mức 4

Nhóm công tác hoặc cá nhân:...........................................................................

Tiêu chí................................................................................................................

Minh chứng Tiêu chí Các câu hỏi đặt ra Nội hàm Ghi chú Cần thu Nơi thu (ứng với mỗi nội hàm) ... thập thập

IV. BẢNG DANH MỤC MÃ MINH CHƯNG

Bảng danh mục mã minh chứng

Tiêu chí Số TT Mã minh chứng Ghi chú Tên minh chứng

Số, ngày ban hành, hoặc thời điểm khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát,… Nơi ban hành hoặc nhóm, cá nhân thực hiện

1

2 Tiêu chí 1.1

...

1

2 Tiêu chí 1.2

...

1 Tiêu chí 1.3 2

...

... ...

1

2 Tiêu chí 2.1

...

1

2 Tiêu chí 2.2

...

... …

1

2 Tiêu chí 3.1

...

1

2 Tiêu chí 3.2

...

... …

1

2 Tiêu chí 4.1

...

... …

1

2 Tiêu chí 5.1

...

1

2 Tiêu chí 5.2

...

... ...

Ghi chú:

- Lập bảng theo chiều ngang của khổ giấy A4;

- Có thể bổ sung cột Vị trí cụ thể (đường dẫn) của minh chứng đặt trong hồ sơ lưu trữ

của nhà trường vào Bảng danh mục mã minh chứng.

Phụ lục 1.4. PHIÊU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ

Phiếu đánh giá tiêu chí

Trường..........................................................................................................................

Nhóm, cá nhân ............................................................................................................

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ

Tiêu chuẩn: ...................................................................................................................

Tiêu chí: .........................................................................................................................

Mức 1: ............................................................................................................................

a).....................................................................................................................................

b) ....................................................................................................................................

c) ....................................................................................................................................

Mức 2: ............................................................................................................................

Mức 3 (nếu có): .............................................................................................................

1. Mô tả hiện trạng (Tùy theo nội hàm của chỉ báo, tiêu chí có thể mô tả lần lượt từng

chỉ báo theo từng mức hoặc theo mục “Mô tả hiện trạng” ở Phụ lục 5b. Mục này có

mã minh chứng kèm theo)

Mức 1: ...........................................................................................................................

Mức 2: ...........................................................................................................................

Mức 3 (nếu có): .............................................................................................................

2. Điểm mạnh: ...............................................................................................................

3. Điểm yếu: ...................................................................................................................

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: ...................................................................................

5. Tự đánh giá: ..............................................................................................................

Mức 1 Mức 2 Mức 3

Đạt/ Không Chỉ báo Đạt/ Chỉ báo Chỉ báo Đạt/ Không đạt đạt (nếu có) Không đạt (nếu có)

a ... ...

b ... ...

c ... ...

Đạt/ Không đạt Đạt/ Không đạt Đạt/ Không đạt

Đạt: Mức …………/không đạt.

Ghi chú:

- Trường hợp tiêu chí không ghi cụ thể chỉ báo a/b/c (tại mức đánh giá 2 hoặc 3),

đề nghị đánh dấu sao (*) vào ô chỉ báo và ghi kết quả đánh giá đạt/không đạt.

- Đối với các ô không có chỉ báo: đánh dấu gạch ngang (-).

......., ngày...... tháng....... năm........ Xác nhận

của trưởng nhóm công tác Người viết

Phụ lục 1.5.BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

Báo cáo tự đánh giá

(Bìa ngoài)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TRƯỜNG..................................

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

TÊN TỈNH / THÀNH PHỐ - (NĂM...…)

(Bìa trong)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TRƯỜNG............................................

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

Chức danh, TT Họ và tên Nhiệm vụ Chữ ký chức vụ

Chủ tịch hội đồng 1

Phó Chủ tịch hội đồng 2

Thư ký hội đồng 3

Uỷ viên hội đồng 4

Uỷ viên hội đồng 5

...

TÊN TỈNH/THÀNH PHỐ - (NĂM...…)

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang

Mục lục 1

Danh mục các chữ viết tắt (nếu có) ...

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

Phần I.CƠ SỞ DỮ LIỆU

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1

Mở đầu

Tiêu chí 1.1

Tiêu chí 1.2

...

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 1

Tiêu chuẩn 2

Mở đầu

Tiêu chí 2.1

Tiêu chí 2.2

...

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 2

Tiêu chuẩn 3

Mở đầu

Tiêu chí 3.1

Tiêu chí 3.2

...

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 3

Tiêu chuẩn 4

Mở đầu

Tiêu chí 4.1

Tiêu chí 4.2

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 4

Tiêu chuẩn 5

Mở đầu

Tiêu chí 5.1

Tiêu chí 5.2

...

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 5

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

Tiêu chí 1

...

Kết luận

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

Phần IV. PHỤ LỤC

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Kết quả Tiêu chuẩn, Đạt tiêu chí Không đạt Mức 2 Mức 1 Mức 3

Tiêu chuẩn 1

Tiêu chí 1.1

Tiêu chí 1.2

...

Tiêu chuẩn 2

Tiêu chí 2.1

Tiêu chuẩn 3

Tiêu chí 3.1

Tiêu chuẩn 4

Tiêu chí 4.1

Tiêu chuẩn 5

Tiêu chí 5.1

...

Kết quả: Đạt Mức …/không đạt.

1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4

Kết quả Tiêu chí Ghi chú Đạt Không đạt

Kết quả: Đạt/không đạt Mức 4

2. Kết luận: Trường đạt Mức...../không đạt

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường (theo quyết định mới nhất): ......................................................................

Tên trước đây (nếu có): ................................................................................................

Cơ quan chủ quản: ........................................................................................................

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương Họ và tênhiệu trưởng

Huyện/quận /thị xã / thành phố Điện thoại

Xã / phường/thị trấn Fax

Đạt CQG Website

Năm thành lập trường (theo quyết Số điểm trường

định thành lập)

Công lập Loại hình khác

Tư thục Thuộc vùng khó khăn

Dân lập Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Trường liên kết với nước ngoài

1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

Số nhóm, lớp

Nhóm trẻ từ 3 đến 12 Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20...

tháng tuổi

Nhóm trẻ từ 13 đến 24

tháng tuổi

Nhóm trẻ từ 25 đến 36

tháng tuổi

Số lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi

Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi

Số lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi

Cộng

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Ghi TT Số liệu 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... chú

Khối phòng nhóm I trẻ, lớp mẫu giáo

1 Phòng kiên cố

2 Phòngbán kiên cố

3 Phòngtạm

Khối phòng phục II vụ học tập

1 Phòng kiên cố

2 Phòngbán kiên cố

3 Phòngtạm

Khối phòng hành III chính quản trị

1 Phòng kiên cố

2 Phòngbán kiên cố

3 Phòngtạm

Khối phòng tổ chức IV ăn

1

2

...

Các công trình,

khối phòng chức V

năng khác (nếu có)

...

Cộng

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm TĐG

Trình độ đào tạo

Ghi chú Nữ Tổng số Dân tộc Chưa đạt chuẩn Trên chuẩn

Hiệu trưởng Đạt chuẩn

Phó hiệu trưởng

Giáo viên

Nhân viên

...

Cộng

b) Số liệu của 5 năm gần đây

TT Số liệu

1 Tổng số giáo viên Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20...

Tỉ lệ trẻ em/ giáo 2 viên(đối với nhóm trẻ)

Tỉ lệ trẻ em/ giáo viên

3 (đối với lớp mẫu giáo

không có trẻ bán trú)

Tỉ lệ trẻ em/giáo viên

(đối với lớp mẫu giáo có

4 trẻ em bán trú)

Tổng số giáo viên dạy

giỏi cấp huyện hoặc 5 tương đương trở lên (nếu

có)

Tổng số giáo viên dạy

6 giỏi cấp tỉnh trở lên

(nếu có)

... Các số liệu khác (nếu có)

4. Trẻ em

Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Ghi TT Số liệu 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... chú

1 Tổng số trẻ em

- Nữ

- Dân tộc thiểu số

2 Đối tượng chính sách

3 Khuyết tật

4 Tuyển mới

5 Học 2 buổi/ngày

6 Bán trú

7 Tỉ lệ trẻ em/lớp

8 Tỉ lệ trẻ em/nhóm

- Trẻ em từ 03 đến 12

tháng tuổi

- Trẻ em từ 13 đến 24

tháng tuổi

- Trẻ em từ 25 đến 36

tháng tuổi

- Trẻ em từ 3-4 tuổi

- Trẻ em từ 4-5 tuổi

- Trẻ em từ 5-6 tuổi

... Các số liệu khác (nếu

có)

5. Các số liệu khác (nếu có)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của nhà trường

2. Mục đích TĐG

3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I.TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1: ......................................................................................................

Mở đầu: ...............................................................................................................

Trước khi đánh giá các tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn cần có phần mở đầu ngắn gọn,

mô tả, phân tích chung về tiêu chuẩn. Sau khi đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu đến tiêu chí

cuối của mỗi tiêu chuẩn, phải có nhận định, kết luận chung cho tiêu chuẩn.

Tiêu chí 1.1: .........................................................................................................

Mức 1: ...................................................................................................................

a) ..........................................................................................................................

b) ..........................................................................................................................

c) ..........................................................................................................................

Mức 2: ..................................................................................................................

Mức 3 (nếu có): ....................................................................................................

1. Mô tả hiện trạng

Tùy theo nội hàm của chỉ báo, tiêu chí có thể mô tả lần lượt từng mức đánh giá

đối với từng chỉ báo (xem dưới) hoặc không viết tách theo từng mức. Các nhận định,

kết luận phải có mã minh chứng kèm theo.

Mức 1: ...................................................................................................................

Mức 2: ...................................................................................................................

Mức 3 (nếu có): ....................................................................................................

2. Điểm mạnh

Nêu những điểm mạnh nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các nội

hàm của từng chỉ báo trong mỗi tiêu chí (dựa trên hiện trạng, kết quả nhà trường đã

thực hiện được so với yêu cầu của tiêu chí và mục tiêu, kế hoạch đã đề ra). Những điểm

mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mục “Mô tả hiện trạng”.

3. Điểm yếu

Nêu những điểm yếu nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các nội

hàm của từng chỉ báo trong mỗi tiêu chí (dựa trên hiện trạng, kết quả nhà trường đã

thực hiện được so với yêu cầu của tiêu chí và mục tiêu, kế hoạch đã đề ra). Có thể giải

thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát

trên cơ sở nội dung của mục “Mô tả hiện trạng”.

Lưu ý:

Khi xác định điểm mạnh, điểm yếu nên so sánh với các yêu cầu chung, bối cảnh

cụ thể, với các trường có điều kiện tương đồng, có sứ mạng tương tự và với chính khả

năng của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh,

khắc phục điểm yếu trong từng tiêu chí. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh

chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, mốc thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành,

nhân lực thực hiện, kinh phí cần có và các biện pháp giám sát,...). Kế hoạch cải tiến chất

lượng phải cụ thể, phù hợp với điều kiện của trường mầm non, địa phương (nhân lực,

tài chính, cơ sở vật chất,…); phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành.

Kế hoạch cải tiến chất lượng phải đảm bảo tính tổng thể. Phải đặt các công việc

cần cải tiến của mỗi tiêu chí trong mối quan hệ với tất cả các tiêu chí. Hội đồng TĐG

và lãnh đạo trường mầm non phải cân nhắc, điều chỉnh, cân đối sao cho kế hoạch cải

tiến chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế mà vẫn đảm bảo được những việc cần ưu

tiên để làm trước, những việc sẽ làm sau.

Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất

lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của trường mầm non.

5. Tự đánh giá:Đạt Mức........../(hoặc không đạt)

(Đánh giá lần lượt cho đến hết các tiêu chí của Tiêu chuẩn 1 theo cấu trúc trên)

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 1: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu cơ

bản của tiêu chuẩn; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu

(không đánh giá tiêu chuẩn đạt hay không đạt).

(Các tiêu chuẩn tiếp theo được đánh giá theo cấu trúc trên)

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

Tiêu chí: ...............................................................................................................

1. Mô tả hiện trạng

Các nhận định, kết luận phải có mã minh chứng kèm theo.

2. Điểm mạnh

3. Điểm yếu

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

5. Tự đánh giá:Đạt (hoặc không đạt)

(Đánh giá lần lượt từ Tiêu chí 1 cho đến hết Tiêu chí cuối cùng theo cấu trúc trên)

Kết luận: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu của các tiêu chí Mức

4; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu.

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

Phần này cần ngắn gọn, nhưng phải nêu được những vấn đề sau:

- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2

và Mức 3;

- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4;

- Mức đánh giá của trường mầm non: Mức...;

- Trường mầm non đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ... hoặc/và:

đạt chuẩn quốc gia Mức độ...;

- Các kết luận khác (nếu có).

……………, ngày..............tháng............. năm............

HIỆU TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 2

Phụ lục 2.1. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục

và Đào tạo, cán bộ quản lý trường mầm non)

Câu 1: Đơn vị công tác:

Câu 2. Giới tính:

Câu 3. Thâm niên công tác:

- Từ 5-15 năm - Dưới 5 năm

- Trên 25 năm - Từ 16-25 năm

Câu 4. Công tác hiện nay:

Câu 5: Xin các đồng chí cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi khi thực hiện các nội

dung sau đây khi tiến hành hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng

trường mầm non:

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung

Cần thiết Không khả thi Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Rất khả thi

1. Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non 2. Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá cho toàn thể CBGV, NV. 3. Tăng cường kiểm tra các trường MN về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MN 4. Xây dựng các chính sách, công cụ hỗ trợ 5. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường nâng cao chất lượng hoạt động Câu 6: Đồng chí hãy cho biết thực trạng thực hiện quy trình hoạt động tự đánh giá tại

các trường

Mức độ thực hiện

Nội dung Đạt Tốt Chưa đạt Rất tốt

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá. 2. Lập kế hoạch tự đánh giá. 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. 4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. 5. Viết báo cáo tự đánh giá. 6. Công bố báo cáo tự đánh giá. 7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

Câu 7. Đồng chí cho biết thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá tại nhà

trường như thế nào?

a. Rất hiệu quả □

b. Hiệu quả □

c. Không hiệu quả □

Câu 8. Đồng chí cho biết tác động của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của

nhà trường?

Nội dung Đồng ý Không đồng ý

1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục trong nhà trường 4. Xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng 5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ 6. Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ 7. Xây dựng thương hiệu nhà trường 8. Cạnh tranh trong tuyển sinh 9. Xây dựng văn hóa kiểm định 10. Tăng thu nhập cán bộ, giáo viên, phục vụ 11. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo quy định Câu 9: Đồng chí hãy cho biết mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường mầm non là gì?

a. Nắm bắt được hiện trạng CLGD của nhà trường □

b. Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường □

c. Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu quả □

d. Thông báo công khai về CLGD của nhà trường □

Câu 10: Đồng chí hãy cho biết việc quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường

mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng có quan trọng không?

a. Rất quan trọng □

b. Quan trọng □

c. Không quan trọng □

Câu 11: Đồng chí hãy cho biết về thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá của trường:

Mức độ thực hiện Nội dung Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt

1. Xác định mục đích TĐG trường

2. Kế hoạch huy động các nguồn lực đảm bảo

để thực hiện hoạt động TĐG

3. Xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện TĐG.

4. Xây dựng các văn bản triển khai và hướng

dẫn thực hiện TĐG

5. Tập huấn nghiệp phục vụ công tác TĐG

6. Xây dựng triển khai mạng lưới thực hiện

hoạt động TĐG

7. Chế độ chính sách để các trường tổ chức

hoạt động TĐG

8. Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt

động TĐG.

9. Hội đồng TĐG đã thực hiện tốt vai trò, trách

nhiệm trong quá trình TĐG

Câu 12. Đồng chí hãy cho biết thực trạng quản lý nội dung hoạt động tự đánh giá của

trường:

Mức độ thực hiện

Nội dung Chưa Rất Đạt Tốt đạt tốt

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Lập kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành

báo cáo tự đánh giá.

Câu 13: Đồng chí hãy cho biết thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt

động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non có hiệu

quả không?

□ a. Rất hiệu quả

□ b. Hiệu quả

□ c. Không hiệu quả

Câu 14: Đồng chí hãy cho biết thực trạng ảnh hưởng của yếu tố khách quan và chủ

quan tới hoạt động tự đánh giátheo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm

non

Tốt Yếu Khá

Các yếu tố ảnh hưởng Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác Mức độ tác động Trung bình

kiểm định chất lượng trường mầm non

Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp

Bồi dưỡng cán bộ quản lý về hoạt động tự đánh

giá

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và

nhân viên về hoạt động tự đánh giá

Thời gian dành cho hoạt động tự đánh giá

Kinh nghiệm và kỹ năng tự đánh giá của cán bộ

giáo viên, nhân viên

Kinh phí đầu tư cho CSVC nhà trường.

Thời gian dành cho HĐ TĐG

Các đồng chí có ý kiến khác: .......................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

(Xin chân thành cảm ơn đồng chí)

Phụ lục 2.2. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường mầm non)

Câu 1: Đơn vị công tác:

Câu 2. Giới tính:

Câu 3. Thâm niên công tác:

- Dưới 5 năm - Từ 5-15 năm

- Từ 16-25 năm - Trên 25 năm

Câu 4. Công tác hiện nay: - Giáo viên: - Tổ trưởng : - BGH:

II. Nội dung (Thày (cô) trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô □ trong các câu hỏi

lựa chọn, và tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến chủ quan của mình)

Câu 5. Thày (cô) cho biết thực trạng nhận thức về công tác kiểm định chất lượng giáo

dục và hoạt động tự đánh giá ở trường.

1. Mục đích Bộ GD&ĐT ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường

Mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục:

a. Đồng ý

b. Không đồng ý

c. Ý kiến khác

Nếu là ý kiến khác, xin thầy (cô) nêu cụ thể: ……………………………………

…………………………………………………………………………………….

2. Các hình thức đánh giá chất lượng giáo dục trường Mầm non hiện nay đã đánh giá

chính xác chất lượng giáo dục ở các nhà trường.

a. Đồng ý

b. Không đồng ý

c. Ý kiến khác

Nếu là ý kiến khác, xin thầy (cô) nêu cụ thể: ……………………………………

…………………………………………………………………………………….

3. Hình thức đánh giá chất lượng hoạt động tự đánh giá nào đạt hiệu quả cao nhất

Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ghi chú

Bằng văn bản hướng dẫn

Hội nghị

Kiểm tra, đánh giá trực tiếp

Báo cáo

Tất cả các hình thức trên

4. Ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá

a. Để chuẩn bị đánh giá ngoài

b. Là khâu đầu tiên để bắt đầu quy trình kiểm định chất lượng và cải tiến chất

lượng của nhà trường

c. Ý kiến khác

Nếu là ý kiến khác, xin thầy (cô) nêu cụ thể: ..............................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 6. Thày (cô) hãy cho biết thực trạng thực hiện quy trình hoạt động tự đánh giá

tại trường

Mức độ thực hiện

Nội dung Chưa Đạt Tốt Rất tốt đạt

1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

2. Lập kế hoạch tự đánh giá.

3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.

5. Viết báo cáo tự đánh giá.

6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành

báo cáo tự đánh giá.

Câu 7.Thày (cô) cho biết thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá tại nhà

trường như thế nào?

a. Rất hiệu quả □

b. Hiệu quả □

c. Không hiệu quả □

Câu 8. Thày (cô) cho biết tác động của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của

nhà trường?

Mức độ

Nội dung Không Chưa Đồng ý đồng ý rõ

1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV trong

đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non

2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, NV

trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non

3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện

pháp cải tiến chất lượng giáo dục trong nhà trường

4. Xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng

5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo

viên, nhân viên phục vụ

6. Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ

7. Xây dựng thương hiệu nhà trường

8. Cạnh tranh trong tuyển sinh

9. Xây dựng văn hóa kiểm định

10. Tăng thu nhập cán bộ, giáo viên, phục vụ

11. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo quy định

Xin chân thành cảm ơn thầy cô)

Phụ lục 2.3. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3:

Phiếu trưng cầu ý kiến về việc đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp quản lý

hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Câu 1: Đơn vị công tác:

Câu 2. Giới tính:

Câu 3. Thâm niên công tác:

- Dưới 5 năm - Từ 5-15 năm

- Từ 16-25 năm - Trên 25 năm

Câu 4. Công tác hiện nay:

Câu 5: Xin các đồng chí trả lời bằng cách tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến

chủ quan của đ/c

STT Nội dung của biện pháp Cấp thiết Chưa cấp thiết Rất cấp thiết 11 Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo

nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong

hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non

22 Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các buổi tập

huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá và rèn

luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên

các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên

63 Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra các trường

về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường

mầm non

44 Biện pháp 4: Xây dựng các chính sách hỗ trợ

hoạt động tự đánh giá

Biện pháp 5: Thành lập phòng tư vấn tâm lý 5

Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động 6

tự đánh giá

(Xin chân thành cảm ơn đ/c)

Phụ lục 2.4. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 4:

Phiếu trưng cầu ý kiến về việc đánh giá tính tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD

Câu 1: Đơn vị công tác:

Câu 2. Giới tính:

Câu 3. Thâm niên công tác:

- Dưới 5 năm - Từ 5-15 năm

- Từ 16-25 năm - Trên 25 năm

Câu 4. Công tác hiện nay:

Câu 5: Xin các đồng chí trả lời bằng cách tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến

chủ quan của đ/c

STT Nội dung của biện pháp Chưa khả thi Khả thi Rất khả thi

11 Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo

nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên

trong hoạt động tự đánh giá ở các trường

mầm non

22 Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các buổi

tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh

giá và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho

cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

63 Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra các

trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

44 Biện pháp 4: Xây dựng các chính sách hỗ

trợ hoạt động tự đánh giá

Biện pháp 5: Thành lập phòng tư vấn tâm 5

Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt 6

động tự đánh giá

(Xin chân thành cảm ơn đ/c)