ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG MAI QUYÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG MAI QUYÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số:8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Thái Nguyên, ngàythángnăm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Mai Quyên
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tất Thắng, người thầy đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lí Giáo dục, Phòng Đào
tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, CBQL, GV tại các Trường Mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Trân trọng!
Thái Nguyên, ngày thángnăm 2019
Tác giả Luận văn
Hoàng Mai Quyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH
GIÁ THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG MẦM NON ...................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục trường Mầm non ........................................................ 7
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 7
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước .................................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục, tự đánh giá trường mầm non .......... 11
1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục .......................................................................... 12
iii
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường mầm non ...................................................................... 14
1.3.1. Mục đích của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non ....................................................................... 14
1.3.2. Ý nghĩa của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non ....... 15
1.3.3. Nội dung thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục trường mầm non ................................................................ 16
1.3.4. Quy trình thực hiện hoạt động tự đánh giá .............................................. 20
1.3.5. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non ............................................................................................... 26
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường mầm non ............................................................. 27
1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non .............................................................................. 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non .............................................................................. 28
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường mầm non ...................................................................... 30
1.4.4. Những yếu tố ảnh hướng tới quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non ................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ THEO
TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN .......................................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên và khảo sát thực trạng ............................................................................. 37
iv
2.1.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 37
2.1.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................. 39
2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non .............................................................................. 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự
đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non ................................ 40
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo
dục trường Mầm non ......................................................................................... 45
2.2.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường mầm non ............................................................. 53
2.2.4. Thực trạng tác động của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường mầm non ...................................................................... 54
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục trường mầm non........................................................ 57
2.3.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý về quản lý
hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 57
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 59
2.3.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non .................................... 67
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự đánh giá
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non .................................... 67
2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên ................................................................ 69
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 69
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 71
v
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TP THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp ........................................................... 73
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu............................................................................. 73
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 73
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 73
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 73
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 74
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng ở một số trường mầm non tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 74
3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán
bộ, giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non .................... 74
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá cho cán
bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ......... 77
3.2.3. Biện pháp 3: Kiểm tra hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục đối với các trường mầm non trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................... 80
3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự
đánh giá ............................................................................................................. 82
3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục ...................................................................................................................... 85
3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá ...... 86
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 87
vi
3.3. Khảo nghiệm việc thực hiện các biện pháp trên ở một số trường mầm
non tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 87
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm ...................................................................... 87
3.3.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ....................................................... 88
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 100
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
MN MN
CLGD Chất lượng giáo dục
KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục
TĐG Tự đánh giá
UBND Uỷ ban nhân dân
CBQL, GV Cán bộ quản lý, giáo viên
CBGV Cán bộ giáo viên
CBGV, NV Cán bộ giáo viên, nhân viên
GV, NV Giáo viên, nhân viên
CBQL Cán bộ quản lý
TP Thành phố
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ SWOT hội) và Threats (Thách thức)
CMHS Cha mẹ học sinh
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả tự đánh giá của các trường mầm non trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 38
Bảng 2.2: Bảng tổng thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản
lý các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non ......................................................... 41
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên, nhân viên về
mục đích của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................ 43
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp ý kiến nhận xét các hình thức đánh giá chất
lượng hoạt động tự đánh giá của giáo viên, nhân viên trường
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................. 44
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhận thức của giáo viên, nhân viên về ý
nghĩacủa hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................... 45
Bảng 2.6: Tổng hợp thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động tự đánh giá tại
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..... 46
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên tính tới thời điểm tháng 2/2019 .............................. 50
Bảng 2.8: Thực trạng áp dụng phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường mầm non tại TP Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 54
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của hoạt động tự đánh giá
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 55
v
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh
giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................. 58
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh
giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................ 58
Bảng 2.12: Thực trạng công tác quản lý tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................. 60
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thành lập Hội đồng TĐG tại các trường
MN thành phố Thái Nguyên ......................................................... 63
Bảng 2.14: Thực trạng Quản lý việc lập kế hoạch TĐG tại các trường MN
thành phố Thái Nguyên ................................................................ 63
Bảng 2.15: Thực trạng Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh
chứng tại các trường MN thành phố Thái Nguyên ....................... 64
Bảng 2.16: Thực trạng Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng
tiêu chí tại các trường MN thành phố Thái Nguyên ..................... 64
Bảng 2.17: Thực trạng Quản lý việc viết báo cáo TĐG tại các trường MN
thành phố Thái Nguyên ................................................................ 65
Bảng 2.18: Thực trạng Quản lý việc công bố báo cáo TĐG tại các trường
MN thành phố Thái Nguyên ......................................................... 65
Bảng 2.19: Thực trạng Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi
hoàn thành báo cáo TĐG tại các trường MN thành phố Thái
Nguyên ......................................................................................... 66
Bảng 2.20: Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động tự
đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ...... 67
vi
Bảng 2.21: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự đánh giá
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non ở thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 68
Bảng 3.1: Tổng hợp tự đánh giá của các trường MN trên địa bàn TPTN
sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao hoạt động quản lý ......... 89
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tính cấp thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu
chuẩn KĐCLGD ........................................................................... 90
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn
KĐCLGD ...................................................................................... 92
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tính
tới thời điểm tháng 2/2019 .................................................................... 53
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động TĐG tại một số trường MN trên địa bàn TP Thái
Nguyên .................................................................................................. 91
Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động tự đánh giá tại một số trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên .................................................................. 94
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn
trong quá trình phát triển nhờ sớm được đầu tư cho GD&ĐT và Việt Nam cũng vậy.
Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam không thể không nói đến Giáo dục mầm non
(GDMN) bởi đây là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân là bậc học
chuẩn bị tiền đề quan trọng cho trẻ vào tiểu học.
Chất lượng giáo dục (CLGD) nói chung và CLGD mầm non (MN) nói riêng là
một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự
nghiệp phát triển đất nước. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục
đích góp phần đảm bảo, nâng cao CLGD; phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất
lượng cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề, hiểu
đầy đủ về CLGD cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá CLGD
một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục trong một
hoàn cảnh cụ thể không phải là điều đơn giản. Hơn 10 năm qua, thực tế giáo dục ở
nước ta đã chứng minh rằng đảm bảo chất lượng là mô hình thích hợp để quản lý
CLGD. Trong đó, kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) là một trong những hoạt
động đảm bảo CLGD.
Quy trình KĐCLGD bao gồm hai bước đó là tự đánh giá (TĐG) và đánh giá
ngoài. TĐG là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng của các nhà
trường, đây là bước chuẩn bị để đánh giá ngoài. Đối với trường MN, TĐG là quá trình
trường MN trường dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT ban hành, tự xem
xét, đánh giá thực trạng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật
chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá
trình thực hiện nhằm đặt tiêu chuẩn đánh giá trường MN.
Trong những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh
Thái Nguyên và UBND TP Thái Nguyên, phòng GD&ĐTTP Thái Nguyên đã tiến hành
triển khai hoạt động KĐCLGD và tiến hành quản lý công tác này trong đó có hoạt động
TĐG 60/60 trường MN trên địa bàn theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày
1
22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường MN thay thế cho thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày
07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ KĐCLGD trường MN.
Thực hiện công tác TĐG và quản lý TĐG ở một số trường MN TP Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã đạt được nhiều thuận lợi khó khăn như sau:
Thuận lợi: Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định CLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia
đối với trường MN và Công văn số 5942/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về việc
hướng dẫn TĐG và đánh ngoài trường MN. Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT TP Thái
Nguyên luôn quan tâm đến việc thực hiện KĐCLGD của các CSGD, đã tổ chức tập
huấn và cung cấp tài liệu về công tác TĐG, đánh giá ngoài trường MN theo văn bản
mới. Trong quá trình thực hiện và quản lý công tác KĐCLGD nói chung và công tác TĐG
nói riêng, các nhà trường nhận được sự quan tâm của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, chính
quyền địa phương và các phụ huynh. CBGV trong nhà trường luôn nhiệt tình và trách
nhiệm khi tham gia công tác KĐCLGD.
Khó khăn: Mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư của các cấp các ngành song cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mới chỉ đáp
ứng được theo yêu cầu tối thiểu của giáo dục hiện nay. Quy hoạch, đầu tư xây dựng trường
lớp chưa được đồng bộ, nhiều trường thiếu phòng chức năng, diện tích đất chật hẹp không
có không gian cho trẻ hoạt động, đây là một trong những khó khăn lớn nhất của các trường
MN trên địa bàn thành phố phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia. Quản lý KĐCLGD trong
đó có hoạt động TĐG ở một số trường kết quả chưa cao. Một số CBQL nhận thức chưa
đầy đủ về vai trò của công tác KĐCLGD kỹ năng quản lý công tác KĐCLGD còn hạn
chế. Bước đầu các nhà trường thực hiện công tác TĐG theo Thông tư 19/2018/TT-
BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về KĐCLGD
và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN nhiều trường còn nhiều bỡ ngỡ,
gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở một
2
số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có những cơ hội và thách thức không
nhỏ. Các cấp các ngành đang ngày càng quan tâm và đầu tư cho GDMN nhiều hơn. Từ đó
tạo được niềm tin cho các bậc phụ huynh, xây dựng thương hiệu cho nhà trường, tạo sự
cạnh tranh trong công tác tuyển sinh đặc biệt đối với các trường công lập. Xây dựng và
bồi dưỡng đội ngũ CBGV; đồng hành cùng các trường đào tạo giáo viên MN đáp ứng yêu
cầu về chuẩn kỹ năng, thái độ, kiến thức sát với yêu cầu thực tế.
Những vấn đề trên xuất phát từ thực tế thực hiện TĐG của các nhà trường đặc
biệt là công tác quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá theo
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở một số trường MN thành phố Thái Nguyên tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượngở một số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đề
tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở
một số trường MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động TĐG tại các trường mầm non là công tác quan trọng và
không thể thiếu của phòng GD&ĐT. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt
động TĐG một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn các nhà trường MN thì hoạt động
TĐG sẽ được thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường
mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG
theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động TĐGvà quản lý hoạt động TĐG
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở một số trường MN thành phố Thái nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD
ở một số trường MN TP Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu phân tích và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động TĐG, từ
đó bước đầu đề xuất, khảo nghiệm tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện
pháp đó.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi 06 trường MN TP Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên bao gồm: MN Tích Lương, MN Quan Triều, MN Tân Cương, MN
BV Đa Khoa, MN Sơn Cẩm, MN Tư thục Hoa Hướng Dương.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
Tác giả tiến hành khảo sát 99 người, bao gồm:
- Chuyên viên sở GD&ĐT, chuyên viên phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên: 09 người.
- Cán bộ quản lý của 06 trường MN TP Thái Nguyên: 18 người.
- Giáo viên, nhân viên 06 trường MN TP Thái Nguyên: 72 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm phương
pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và các
văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động TĐGtheo tiêu chuẩn KĐCLGD
trườngMN. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng
khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các cách tiến hành hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG theo
tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét
Chúng tôi sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến dành cho lãnh đạo, cán bộ, chuyên
viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên; CBQL, GV tại 06 trường MN TP
Thái Nguyên để tìm hiểu thực trạng về quản lý kế hoạch, mục tiêu chương trình, đội
ngũ, quản lý về cơ sở vật chất…phục vụ cho hoạt động TĐG và quản lý hoạt động
TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các báo cáo TĐG, hệ thống hồ sơ TĐG của các trường. Từ đó đưa
ra những kết luận ban đầu trong hoạt động TĐGvà quản lý hoạt động TĐG của các
trường MN.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, đàm thoại với chuyên viên sở GD&ĐT, phòng
GD&ĐT, các Hiệu trưởng và giáo viên để thu nhận thông tin, làm rõ những thông tin
đã thu thập được thông qua phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện
pháp thực hiện hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD
trường MN. Những thông tin này có giá trị làm căn cứ để nhận xét, khẳng định chính
xác hơn thực trạng biện pháp thực hiện hoạt động TĐG của các trường MN. Ngoài ra,
có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những khuyến
nghị của họ. Những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để
khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, các CBQL,
giáo viên, nhân viên (GV, NV)…để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan
cho các kết quả nghiên cứu. Và xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm
quản lý có hiệu quả việc quản lý hoạt động TĐG ở các trường MN.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua kết quả công tác TĐG và Quản lý hoạt động TĐG của các trường
MN trên địa bàn, trao đổi kinh nghiệm với các CBQL thực hiện công tác TĐG… rút ra
các kết luận, các biện pháp nhằm quản lý hoạt động TĐGtheo tiêu chuẩn KĐCLGD
trường MN.
7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm
5
Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp nâng cao chất lượng hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG ở các trường MN.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng biện
pháp quản lý hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG dưới dạng bảng số liệu, biểu
đồ... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tự đánh giá và quản lý hoạt động TĐG
theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG theo tiêu
chuẩn kiểm KĐCLGD ở một số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp “Quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng ở một số trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Ngoài ra, luận văn còn có phần: Mở đầu; kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục trường Mầm non
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Hoạt động KĐCLGD đã được hình thành và có lịch sử lâu đời. Nó được bắt nguồn
từ châu Mỹ cụ thể là từ Bắc Mỹ và Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, hoạt động này mới chỉ phát triển
ở những năm 90 của thế kể XX, khi mà giáo dục đại học của thế giới đang chuyển dần từ
nền giáo dục theo định hướng của nhà nước sang nền giáo dục theo định hướng thị trường.
Năm 1885, ở New England thuộc miền Đông Bắc Hoa Kỳ đã thành lập một tổ chức phi
chính phủ gọi là Hội các trường học và trường cao đẳng của New England (NE). Đây là
một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục địa phương đầu tiên thuộc phạm vi vùng gồm
một số bang với mục đích là “đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục bằng cách thúc đẩy lợi ích
chung cho cả hai loại trường là cao đẳng và trường chuẩn bị vào cao đẳng” Hội này đổi
tên thành Hội các trường Cao đẳng và Trung học của New England năm 1957. “Kiểm định
cơ sở đào tạo tại địa phương có phạm vi bao trùm toàn bộ một cơ sở đào tạo với sự cố
gắng giữ được các tiêu chuẩn đối với mọi hoạt động của cơ sở đó mà không phải chứng
minh chất lượng một bộ phận nào của cơ sở đó”.
Ở châu Á, các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản cũng đã xây dựng hệ thống
KĐCLGD với chu kỳ kiểm định 7 năm/lần kiểm định. Thái Lan đã ban hành chính sách
quốc gia về bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ 1996 và thử nghiệm đánh giá bên
ngoài từ 1997. Đối với Singapo, hệ thống đánh giá bên ngoài của các Trường Đại học
Quốc gia do các chuyên gia của các trường đại học danh tiếng trên thế giới đến đánh
giá 2 năm/lần. Philipin thực hiện 9 biện pháp cải cách giáo dục cơ bản để nâng cao
chuẩn của chất lượng giáo dục đại học trên toàn quốc. Trung Quốc đã ban hành quy
chế tạm thời về đánh giá các cơ sở giáo dục và đào tạo đại học. Ấn Độ đưa ra hệ số
tính điểm để thể hiện rõ những tiêu chí đánh giá quan trọng. Đối với Ôxtraylia, vấn đề
7
bảo đảm chất lượng được chú trọng từ những năm 1980 và một số trường đã bước đầu
thành công trong việc tổ chức và đánh giá trường theo định kỳ.Đến nay cơ chế bảo đảm
chất lượng ở Ôxtraylia đã hình thành với nhiều cơ quan, như Cơ quan chất lượng các đại
học Ôxtraylia (AUQA)…Vấn đề bảo đảm chất lượng giáo dục đại học Malaysia theo mô
hình của NiuDilân với cơ chế đảm bảo chất lượng bên trong và bên ngoài. Để một trường
đào tạo có thể được phép tổ chức các khóa học thì các khóa đó phải được đánh giá bằng
2 chuẩn cơ bản được gọi là chuẩn tối thiểu và chuẩn kiểm định. Theo điều luật LAN năm
1996, kiểm định có ý nghĩa như là sự công nhận chính thức trên thực tế các chứng chỉ,
các bằng đại học và sau đại học do cơ sở giáo dục và đào tạo đại học cấp là phù hợp với
yêu cầu của tổ chức LAN
Tại khu vực Đông Nam Á, năm 1995 mạng lưới các trường đại học khối ASEAN
(AUN) đã được thành lập, bao gồm 17 Đại học hàng đầu các nước thành viên ASEAN.
Một trong những hoạt động chính của AUN là xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng.
Một trong những hoạt động chính của AUN là xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng
với chính sách 5 điểm sau:
- Các đại học thành viên của AUN sẽ cố gắng liên tục để tăng cường thực hiện hệ
thống bảo đảm chất lượng.
- Các đại học thành viên của AUN sẽ thực hiện việc trao đổi bảo đảm chất lượng
và các chương trình đào tạo trong khuôn khổ thực hiện thỏa thuận giữa các giám đốc
cơ quan bảo đảm chất lượng của các đại học thành viên.
- Các giám đốc các cơ quan bảo đảm chất lượng của các đại học thành viên AUN
sẽ hoạch định kế hoạch hình thành và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng của mình
và được công nhận bởi AUN.
- Các đại học thành viên của AUN hoan nghênh việc thực hiện kiểm toán bên
ngoài lẫn nhau trên cơ sở các thỏa thuận và sử dụng công cụ kiểm toán chung được
thừa nhận trên thế giới và các chuẩn mực của các đại học thành viên.
- Các tiêu chí chất lượng các hoạt động chính sách của các đại học thành viên
AUN (giảng dạy-học tập, nghiên cứu và dịch vụ) sẽ được thể hiện trong các công cụ
kiểm toán do AUN soạn thảo gồm hệ thống 6 tiêu chí bảo đảm chất lượng (Mỗi tiêu
chí có 2 mức).
8
Từ đó cho thấy, hoạt động KĐCLGD cũng như các tiêu chuẩn, quy định, chu
kỳ, chu trình thực hiện đã xuất hiện và phát triển lâu đời. Với ý nghĩa thực tiễn của nó,
KĐCLGD đánh giá hiện trạng các cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn đề ra, tìm các điểm
mạnh điểm yếu của CSGD, từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát
triển nhằm nâng cao CLGD của các CSGD.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước
Mặc dù đã xuất hiện hơn 100 năm trên thế giới nhưng tới năm 2002, tại Việt Nam
Bộ GD&ĐT mới được áp dụng phương pháp đánh giá này đánh dấu bằng việc phòng
kiểm định chất lượng Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ GD&ĐT được thành lập. Sau khi
Cục Khảo thí Kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập theo Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Bộ
GD&ĐT lựa chọn KĐCL như một biện pháp chính thức để nâng cao chất lượng giáo
dục. Công tác này đã được khẳng định về mặt pháp lý thông qua Luật Giáo dục 2005
và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 1/8/2006 của Chính phủ. Bộ GD&ĐT quy định:
“Kiểm định chất lượng giáo dục trường là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định đối với trường ở từng
trình độ đào tạo” (Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2007 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT). Ngày 31/12/2008 Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 83/2008/QĐ-
BGDĐT Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục phổ thông. Ngày 08/9/2009 Bộ GD&ĐT ra công văn số 7880/BGDĐT-
KTKĐCLGD về hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao nhận
thức cho cán bộ, giáo viên về công tác đánh giá và kiểm định CLGD, nắm được quy
trình và nội dung các tiêu chí thuộc các tiêu chuẩn được sử dụng làm công cụ để nhà
trường tự đánh giá, tự xem xét về hiện trạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục, chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu theo từng tiêu chí. Ngày 23 tháng 11 năm 2012 Bộ
GD&ĐT ra Thông tư số 42/2012/TTBGDĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Đó là những căn cứ quan trọng để xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn
CLGD do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến nâng cao CLGD của nhà
trường, tiến tới đăng ký kiểm định CLGD là điều kiện để khẳng định uy tín và thương
hiệu của nhà trường trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
Từ đây, có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học đã tìm hiểu và đánh giá việc
9
áp dụng công tác KĐCLGD vào thực tế như: Nguyễn Đức Chính (2002) trong công
trình “Kiểm định chất lượng trong giáo dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên
quan đến thuật ngữ KĐCLGD. Nghiên cứu này đã đi sâu, chi tiết các phương pháp, kỹ
thuật, quy trình, cơ chế, chính sách KĐCLGD ở các nước Châu Âu, Hoa Kỳ, Châu Á
Thái Bình Dương.
Tháng 11/2005, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức seminar khoa
học “Những tiêu chí và chỉ số cơ bản của CLGD” trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu
khoa học giáo dục cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLGD và đánh giá CLGD”.
Seminar đã đưa ra một báo cáo cụ thể về “Những tiêu chí và chỉ số cụ thể của CLGD
cấp hệ thống” trong đó nêu cụ thể 19 tiêu chí cơ bản và 63 chỉ số chất lượng của hệ
thống GDMN.
Các quy định, hướng dẫn ngày càng được hoàn thiện hơn khi Thông tư
25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non (thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT) ra đời cùng với hệ thống văn bản hướng
dẫn cụ thể, chi tiết kèm theo.
Tháng 6/2015, sau khi Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ
GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục trường mầm non (Thay thế Thông tư 07), tác giả Lê Trường
Sơn, chuyên viên phòngSở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang đã có đề tài nghiên
cứu về các biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện tự đánh giá công tác kiểm định
chất lượng trường MN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020. Tuy nhiên, đề tài vẫn
mang tính chung chung, khái quát, đưa các vấn đề thực tiễn chưa được nhiều.Ngày
22/8/2018 Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm
non (Thay thế Thông tư 25) và Công văn số 5942/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về
việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh ngoài trường mầm non giúp cho công tác KĐCLGD
có những bước phát triển mới.
Như vậy, với sự ra đời của hệ thống các văn bản pháp quy cùng các công trình nghiên
10
cứu khoa học của các tác giả trong nuóc đã góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản triển khai
thực hiện các khâu của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học thuộc
các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta trong đó có GDMN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục, tự đánh giá trường mầm non
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá trong giáo dục
Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về đánh giá trong giáo dục. Sự khác
nhau thường là do ở cách tiếp cận về đánh giá trong giáo dục của các tác giả đó không
như nhau. Chẳng hạn, có người tiếp cận theo hướng chỉ đề cập đến kết quả giáo dục,
có người tiếp cận ở góc độ kiểm định chất lượng giáo dục,...
Theo Jean - Marie De Ketele (1989) thì: "Đánh giá có nghĩa là thu thập một tập
hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa
tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu
hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định”.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [25].
Trong Giáo dục học thì: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối
chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”.
Theo Trung tâm nghiên cứu về Đánh giá của Đại học Melboume (Úc)
thì: “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa
ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra trong các
chuẩn hay kết quả học tập”.
Như vậy, có thể hiểu “đánh giá trong giáo dục” là quá trình thu thập và lí giải
kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất
lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở
cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
1.2.1.2. Khái niệm kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục mầm
non
11
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất
định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho người học.
Từ đó có thể hiểu, Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá và công
nhận mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường
và cơ sở giáo dục khác. Kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm hai nội dung đó là tự
đánh giá của cơ sở giáo dục và đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là hoạt động đánh giá (bao gồm
tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.1.3. Khái niệm tự đánh giá
Tự đánh giá là một quá trình tự học tập, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện theo các
chuẩn mực đã đặt ra. Quá trình này thường kéo dài vài tháng, một học kỳ và cũng có
thể sau một năm học. Đó là một khoảng thời gian cần thiết để họ tự nhận thấy những
khuyết điểm của mình và phấn đấu để khắc phục những khiếm khuyết đó. Tự đánh giá
nó thuộc đánh giá bên trong của một cơ sở giáo dục - đào tạo, nhưng nó lại là cơ sở để
tiến hành đánh giá bên ngoài [1].
Đối với cơ sở giáo dục MN, TĐG là quá trình trường MN dựa trên các tiêu
chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT ban hành, tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các vấn đề liên quan khác của
nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn
đánh giá trường MN [1,tr3].
1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai quá
trình tích hợp vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái "ổn
định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế “phát triển”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý
là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" (Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính
12
trị quốc gia, Hà Nội 1997)[12]; Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt
động của những người khác" [16]…. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt
động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ
thống: “quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào
đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ
thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”[15]. Từ những điều trên có
thể khẳng định: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết
các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động
của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện
biến động của môi trường.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao
gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không
chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mô lớn
đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất
lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng,
theo triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng việc", "làm đúng ngay từ đầu" và "làm đúng
tại mọi thời điểm".
1.2.2.3 Khái niệm quản lý chất lượng giáo dục
Quản lý chất lượng giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người
nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Quản lí giáo dục là hệ thống
những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng.
1.2.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động tự đánh giá
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm
13
đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong
hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa
là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục đều
hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân
tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục [17].
Như vậy, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục là sự tác động liên
tục, có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý với công cụ là bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục gồm các tiêu chí, chỉ số cụ thể do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các hoạt động kiểm
định nhằm đáp ứng được các yêu cầu chất lượng đối với các cơ sở giáo dục.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng trường mầm non
1.3.1. Mục đích của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục trường mầm non
Tiêu chuẩn đánh giá chuẩn chất lượng trường MN là công cụ để trường MN
TĐG nhằm nâng cao CLGD để công khai với xã hội về thực trạng nhà trường, để cơ
quan có thẩm quyền công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Thực hiện công tác kiểm định chất lượng là quá trình đánh giá nhằm đưa ra quyết
định công nhận trường MN đáp ứng các chuẩn quy định từ đó đề ra các giải pháp quản lý
các mục tiêu: Đánh giá thực trạng, những điểm mạnh, điểm yếu xây dựng kế hoạch phát
huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để duy trì nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường MN được quy định tại Điều 3
Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường MN ban hành kèm theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT như
sau: Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định trường MN đạt mức đáp ứng mục
tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng
cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan
quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường MN; để cơ quan quản
lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm định chất
lượng giáo dục. Và hoạt động TĐG là bước dầu tiên trong quy trình kiểm định chất
14
lượng.
Thực hiện TĐG nhằm đạt các mục đích sau:
Thứ nhất, TĐG nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã
hội về thực trạng chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó để cơ quan quản lý nhà nước đánh
giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Thứ hai, trong công tác KĐCLGD, TĐG là khâu cơ bản nhấtcủa kiểm định chất
lượng giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục thông qua yêu cầu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí mà
chủ động, khách quan nhận định điểm mạnh, điểm yếu. Trên cơ sở đó để đưa ra kế
hoạch cải tiến chất lượng sao cho mang tính khả thi.
Thứ ba, làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo
dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao và xác định và so sánh theo tiêu chuẩn kiểm
định nhà nước đã công bố xem đạt được đến mức nào. Cụ thể là đánh giá thực trạng
các hoạt động tổ chức quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng cho giáo dục: từ cơ
sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, nguồn kinh phí đến người học... xem đạt
đến mức nào của các tiêu chuẩn đòi hỏi.
Thứ tư, xác định tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của cơ
sở giáo dục và đề xuất kế hoạch, biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có trách nhiệm chỉ đạo và cung
cấp các biện pháp hỗ trợ cho cơ sở giáo dục không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình.
1.3.2. Ý nghĩa của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
Thông qua hoạt động KĐCLGD, bao gồm hoạt động TĐG và hoạt động đánh giá
ngoài, lãnh đạo nhà trường sẽ xác định được mức độ đáp ứng các mục tiêu giáo dục theo
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trong từng giai đoạn. Kết quả KĐCLGD phản
ánh chất lượng chăm sóc, giáo dục của nhà trường, nhờ đó lãnh đạo trường nắm được
những điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình, làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cải tiến
chất lượng chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.
KĐCLGD giúp cho trường MN định hướng và xác định chuẩn chất lượng nhất định.
Thông tư số 19/2018TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất
15
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN thì công tác KĐCL giáo
dục trường MN được kiểm định và đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của trường với 5
tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn có nhiều tiêu chí cụ thể. Các tiêu chuẩn này chính là những định
hướng cho việc xây dựng và phát triển nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả KĐCLGD trường MN đạt hay không đạt so với các tiêu chuẩn quy định
của Bộ GD&ĐT sẽ góp phần định hướng cho các hoạt động sau đây của xã hội:
- Giúp cho CMHS lựa chọn môi trường học tập cho con.
- Làm cơ sở để các CSGD kêu gọi đầu tư từ các tổ chức xã hội.
- Định hướng phát triển cho các nhà trường nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh trên tất cả các lĩnh vực về giáo dục.
- Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các trường MN công lập và tư
thục hiện nay đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Khẳng định uy tín, trách nhiệm của nhà trường với xã hội.
1.3.3. Nội dung thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non
Để thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDMN, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD cùng văn bản số 5942/BGDĐT-QLCL về hướng
dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường MN rất cụ thể, chi tiết và dễ dàng cho các
nhà trường trong công tác đánh giá. Trong đó nhấn mạnh việc đánh giá ở 05 tiêu chuẩn
với 25 tiêu chí, mỗi tiêu chí đánh giá ở 03 chỉ báo (a, b, c). So với Thông tư 25/2014/TT-
BGDĐT thì Thông tư số 19 đã rút được 02 tiêu chí với 06 chỉ báo.
Nội dung của tiêu chuẩn 1 nói về Tổ chức và quản lý nhà trường trong đó hướng
tới 10 nội dung chủ yếu đó là:
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Chiến lược phát
triển phải phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường và được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội
đồng khác phải được thành lập theo quy định và thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ của mình; Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ
chức khác trong nhà trường.
16
Mỗi nhà trường có số lượng Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn
và tổ văn phòng theo quy định. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng phải có kế hoạch và
phê duyệt của Ban giám hiệu.
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số
lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ
trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép. Các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày; Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.
Quản lý hành chính, tài chính và tài sản: Hệ thống hồ sơ của nhà trường được
lưu trữ theo quy định; Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài
chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy địnhquy
chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy
định hiện hành; Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để
phục vụ các hoạt động giáo dục
Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên phải đủ số lượng theo quy định và đảm
bảo về trình độ đào tạo. Được phân công nhiệm vụ phù hợp với từng vị trí và được đảm
bảo tất cả các quyền lợi.
Quản lý các hoạt động giáo dục. Mỗi nhà trường phải có kế hoạch giáo dục phù
hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.
Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ và được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp
thời.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Để đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ các
nhà trường phải đảm bảo cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận,
đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các
hoạt động của nhà trường; Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc
thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật; Hàng năm, có báo
cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. Nhà trường phải có phương án đảm
bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương
17
tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng,
chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà
trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm; Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp
nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý
giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường; Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo
lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Nội dung tiêu chuẩn 2 là tập chung chủ yếu khai thác về Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên được chia làm 03 tiêu chí:
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải có trình độ đào tạo và chuyên môn theo quy
định. Có đủ kinh nghiệm để nắm vị trí công tác được bổ nhiệm và được cán bộ, giáo
viên, nhân viên tín nhiệm.
Đối với giáo viên. Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm
bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;100% giáo viên đạt chuẩn
trình độ đào tạo theo quy định; Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo
viên ở mức đạt trở lên.
Đối với nhân viên. Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các
nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công; Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo
năng lực; Hoàn thành các nhiệm vụ được giao
Nội dung của tiêu chuẩn 3 là về Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có 06 tiêu chí:
Nhà trường Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân
tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định; Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng
rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện
và an toàn cho trẻ; Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung;
sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho
tất cả trẻ được sử dụng.
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập: Số phòng
của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi; Có phòng sinh
ho7ạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với
lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật
18
hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ
đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Có đủ khối phòng hành chính - quản trị theo quy định như phòng Hiệu trưởng,
phòng phó Hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng y tế…Có trang thiết bị tối thiểu tại
các phòng; Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm
bảo an toàn, trật tự.
Khối phòng tổ chức ăn cho trẻ theo quy định bếp ăn một chiều được xây dựng
kiên cố hoặc bán kiến cố. Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; Kho thực
phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ; Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục
quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ; Hàng năm các thiết bị
được kiểm kê, sửa chữa.
Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước đảm bảo theo quy định.
Nội dung tiêu chuẩn đi sâu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhưng
ngắn gọn ở 02 tiêu chí:
- Ban đại diện cha mẹ trẻ.
- Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá
nhân của nhà trường.
Tiêu chuẩn cuối cùng là tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ bao gồm 04 tiêu chí:
Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch. Nhà trường
phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù
hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều
chỉnh kịp thời, phù hợp.
Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ thực hiện linh hoạt các
phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm
19
non và điều kiện nhà trường; Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện
cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm; Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình
thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho trẻ; 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá
tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; Ít nhất 80% trẻ suy dinh
dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng
dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Kết quả giáo dục. Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối
với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi 80%
đối với trẻ dưới 5 tuổi; Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt
ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%; Trẻ khuyết tật học hòa nhập,
trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục
cá nhân.
Thực hiện công tác TĐG trên thực hiện theo đúng các nội dung nêu trên. Tuy
nhiên điểm đổi mới của Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT thay thế cho thông tư số
25/2014/TT-BGDĐT đó là Thông tư số 19 đưa ra yêu cầu cụ thể đối với từng mức độ
mà các trường đạt được.
1.3.4. Quy trình thực hiện hoạt động tự đánh giá
Quy trình TĐG của trường MN được quy định tại điều 23 của Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT bao gồm 07 bước như sau:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
a) Hiệu trưởng trường MN ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG. Số lượng
thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng TĐG được quy định tại Điều 25 Thông tư
số 19/2018/TT-BGDĐT.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
Kế hoạch TĐG do Hội đồng TĐG xây dựng và có các nội dung theo Phụ lục 1.
20
Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch TĐG [3].
Kế hoạch TĐG phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, cần xác định rõ
nhiệm vụ cụ thể của các thành viên trong Hội đồng TĐG, nhóm thư ký, các nhóm công
tác và từng cá nhân. Kế hoạch TĐG cần nêu rõ nội dung từng hoạt động, thời gian thực
hiện, thời gian hoàn thành, tránh chung chung, hình thức.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch TĐG, nếu phát sinh những vấn đề chưa phù
hợp thì có thể điều chỉnh và bổ sung.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
a) Khái niệm minh chứng
Minh chứng được hiểu là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện
vật đã và đang có của nhà trường phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí. Minh
chứng được sử dụng để chứng minh cho các nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện
trạng” từng tiêu chí của báo cáo TĐG.
Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của nhà trường, các cơ quan có liên
quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của trường mầm non. Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và
đảm bảo tính chính xác.
Minh chứng thu được không chỉ sử dụng cho mục đích đánh giá các mức đạt
của từng chỉ báo, tiêu chí, mà còn nhằm mô tả hiện trạng các hoạt động của nhà trường
để người đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo cáo TĐG.
b) Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng
Để xác định đúng, đủ nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ báo, tiêu chí cần lưu ý: (1)
Chỉ báo, tiêu chí thường có những từ, cụm từ quan trọng có ý nghĩa như là “từ khóa”;
(2) Mỗi chỉ báo, tiêu chí có một hoặc nhiều nội hàm; (3) Cần xác định nội hàm của
từng chỉ báo, tiêu chí theo các quy định nào của một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia; (4) Đối chiếu “Mục tiêu cụ thể” của nhà
trường liên quan nội hàm chỉ báo, tiêu chí.
Trên cơ sở đã xác định đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí, nhóm công tác hoặc
cá nhân sẽ phân tích tiêu chí để tìm những minh chứng cần thu thập, nơi thu thập và
21
ghi vào Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chí (tham khảo
Phụ lục 2 và 3).
Để đánh giá thực trạng từng nội hàm của chỉ báo, tiêu chí, nhà trường có thể tự
đặt ra và trả lời (ứng với nội hàm) các câu hỏi như: Nhà trường có hay không lập kế
hoạch thực hiện yêu cầu? Nhà trường đã thực hiện, đã đạt được yêu cầu chưa? Yêu cầu
đã đạt được của nhà trường so với yêu cầu theo quy định chung như thế nào? So với
các trường khác cùng có điều kiện tương đồng (kinh tế - xã hội, văn hóa,…) như thế
nào? Nhà trường đã thực hiện “vượt trên” yêu cầu như thế nào? Nhà trường rà soát,
kiểm tra việc thực hiện yêu cầu như thế nào? Những bằng chứng để khẳng định nhà
trường có kế hoạch, thực hiện yêu cầu, rà soát, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu,...
Trả lời những câu hỏi trên, nhà trường đã phân tích được tiêu chí, định hướng được
việc thu thập minh chứng và chuẩn bị cho các bước tiếp theo của quy trình TĐG.
c) Thu thập minh chứng
Căn cứ vào các Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng
tiêu chí, nhóm công tác hoặc cá nhân được phân công tiến hành thu thập minh chứng,
sắp xếp minh chứng theo thứ tự nội hàm chỉ báo, tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá
trường mầm non.
Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho chỉ báo, tiêu chí nào đó (hỏa
hoạn, thiên tai hoặc những năm trước không lưu hồ sơ,...) hội đồng TĐG nêu rõ nguyên
nhân trong Phiếu đánh giá tiêu chí.
d) Xử lý và phân tích các minh chứng
Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được của
nhóm công tác hoặc cá nhân. Khi các minh chứng được sử dụng, hội đồng TĐG lậpbảng
danh mục mã minh chứng (tham khảo Phụ lục 4).
Trong thực tế, có những minh chứng có thể được sử dụng ngay để làm minh chứng,
nhưng có minh chứng phải qua xử lý, phân tích, tổng hợp mới có thể sử dụng để làm minh
chứng cho các nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng”. Ví dụ, hầu hết minh
chứng thu được sau các kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của trường mầm nonphải xử lý thành dạng số liệu
22
tổng hợp mới có thể đưa vào làm minh chứng trong mục “Mô tả hiện trạng”.
Các minh chứng phù hợp với nội hàm chỉ báo, tiêu chí sẽ được sử dụng trong
mục “Mô tả hiện trạng” của Phiếu đánh giá tiêu chí. Các minh chứng này, trước khi
được sử dụng cần thiết phải mã hóa với mục đích gọn, tiện tra cứu.
Mã minh chứng có thể được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), hai dấu gạch
(-) và các chữ số được quy ước:[Hn-a.b-c]. Trong đó, H là hộp (cặp) đựng minh chứng;
n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2
chữ số); a.b là ký hiệu của tiêu chí trong từng tiêu chuẩn (Ví dụ: Tiêu chí 1.1, Tiêu chí
1.2,...; Tiêu chí 2.1, Tiêu chí 2.2,...); c là số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí
(minh chứng thứ nhất viết 01, thứ hai viết 02, thứ 15 viết 15).
d) Sử dụng minh chứng
Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng được dùng cho nhiều
tiêu chí trong một tiêu chuẩn hoặc nhiều tiêu chuẩn thì mang mã minh chứng của tiêu
chí, tiêu chuẩn được sử dụng lần thứ nhất.
Mỗi nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng” của Phiếu đánh giá tiêu
chí (sau đó được sử dụng trong báo cáo TĐG) phải có minh chứng kèm theo. Cần lựa
chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí và ghi ký
hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi nhận định, kết luận. Trường hợp một nhận định, kết
luận trong mục “Mô tả hiện trạng” có từ 2 minh chứng trở lên, thì mã minh chứng được
đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy (;). Ví dụ: Một nhận định, kết luận của Tiêu
chí 2.1 thuộc Tiêu chuẩn 2 có 3 minh chứng thứ nhất, thứ hai và thứ ba (đặt ở hộp số
3) được sử dụng thì sau nhận định, kết luận đó, các minh chứng được viết là: [H3-2.1-
01]; [H3-2.1-02]; [H3-2.1-03].
Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều
chỉ báo, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí.
đ) Lưu trữ và bảo quản
Có thể tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa.
Minh chứng hết giá trị được thay thế bằng minh chứng đang còn hiệu lực và phù hợp.
Minh chứng thay thế được ghi ký hiệu của minh chứng bị thay thế và ghi rõ ngày,
tháng, năm thay thế. Lưu ý, những minh chứng phục vụ công tác quản lý các hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thì lưu trữ, bảo quản tại hồ sơ lưu trữ của nhà
23
trường, nhưng phải ghi rõ vị trí cụ thể (đường dẫn) của minh chứng trong Bảng danh
mục mã minh chứng để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm.
Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (các hiện vật; hệ thống hồ sơ,
sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều,…), nhà trường
có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc
sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh (kỹ thuật số) minh chứng, lưu trong đĩa CD,
USB hoặc lưu trong máy tính.
Minh chứng được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Luật lưu trữ và các quy
định hiện hành.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
a) Việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí thực hiện thông qua Phiếu
đánh giá tiêu chí. Đối với tiêu chí thuộc Mức 1, 2 và 3 trong tiêu chuẩn đánh giá, tùy
theo nội hàm của chỉ báo, tiêu chí việc “Mô tả hiện trạng” trong Phiếu đánh giá tiêu chí
có thể thực hiện theo Phụ lục 5a hoặc Phụ lục 5b. Các tiêu chí thuộc Mức 4 trong tiêu
chuẩn đánh giá, thì viết Phiếu đánh giá tiêu chí theo Phụ lục 5b.
b) Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm
yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá. Phiếu đánh giá tiêu chí do nhóm công
tác hoặc cá nhân viết và phải được lấy ý kiến của Hội đồng TĐG. Mỗi tiêu chí được
đánh giá theo một Phiếu đánh giá tiêu chí.
c) Quy trình viết và hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí được thực hiện như sau:
- Bước 1: Nhóm công tác hoặc cá nhân nghiên cứu, phân tích nội hàm của tiêu
chí, chỉ báo và các minh chứng được sử dụng để viết các nội dung theo quy định trong
Phiếu đánh giá tiêu chí;
- Bước 2: Nhóm công tác thảo luận các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí để
chỉnh sửa, bổ sung;
- Bước 3: Hội đồng TĐG thảo luận các nội dung của từng Phiếu đánh giá tiêu
chí. Trong đó, đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng từng tiêu chí để xác định
rõ các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian thực hiện, thời
gian hoàn thành và phải có tính khả thi;
- Bước 4: Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng TĐG, nhóm công tác hoặc cá nhân
hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí và gửi thư ký Hội đồng TĐG.
24
d) Các mức đánh giá trường mầm non theo quy định tại Điều 6 Thông tư
19/2018/TT-BGDĐT. Kết quả đánh giá từng tiêu chí được tổng hợp vào Bảng tổng
hợp kết quả TĐG.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
a) Báo cáo TĐG là văn bản phản ánh thực trạng chất lượng của nhà trường, sự
cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng của nhà trường. Kết quả TĐG được
trình bày dưới dạng một bản báo cáo có cấu trúc và hình thức theo quy định của hướng
dẫn này (tham khảo Phụ lục 6).
b) Báo cáo TĐG cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, đủ các nội dung liên quan đến
toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo TĐG được trình bày lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối
với mỗi tiêu chí cần có đủ các mục: mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải
tiến chất lượng và tự đánh giá. Những nội dung trình bày trong các Phiếu đánh giá tiêu chí
đã được Hội đồng TĐG chấp thuận, thì đưa vào báo cáo TĐG.
c) Báo cáo TĐG đạt yêu cầu khi: trình bày theo hình thức và cấu trúc của hướng
dẫn này; không có lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp; không mâu thuẫn giữa các nội dung trong
một tiêu chí và giữa các tiêu chí; các minh chứng phải đủ, rõ ràng và thuyết phục; có
minh chứng đủ cơ sở để khẳng định mức đạt được của chỉ báo, tiêu chí; đánh giá đúng
thực trạng của nhà trường; mục “Mô tả hiện trạng” phải đúng, đủ nội hàm; xác định
đúng điểm mạnh và điểm yếu theo từng tiêu chí; kế hoạch cải tiến chất lượng cho từng
tiêu chí phải phù hợp và khả thi; mức đạt được của tiêu chí do nhà trường đề xuất là
thoả đáng.
d) Dự thảo báo cáo TĐG phải được chuyển cho các nhóm công tác, cá nhân
cung cấp minh chứng để xác minh lại các minh chứng đã được sử dụng và tính chính
xác của các nhận định, kết luận rút ra từ đó. Các nhóm công tác, cá nhân chịu trách
nhiệm rà soát lại nội dung báo cáo có liên quan đến các tiêu chí được giao.
đ) Dự thảo cuối cùng của báo cáo TĐG được công bố lấy ý kiến góp ý của cán
bộ, giáo viên và nhân viên trongnhà trường. Hội đồng TĐG nghiên cứu, tiếp thu các ý
kiến góp ý để hoàn thiện báo cáo, ký xác nhận vào bản báo cáo TĐG sau khi đã đọc và
nhất trí với nội dung báo cáo TĐG.
e) Sau khi bản báo cáo TĐG được Hội đồng TĐG nhất trí thông qua, hiệu trưởng
xem xét, ký tên, đóng dấu. Bản chính báo cáo TĐG (có thể là 02 bản) được lưu trữ tại
25
nhà trường, được gửi đến cấp có thẩm quyền để báo cáo hoặc để đăng ký đánh giá
ngoài (nếu đủ điều kiện đăng ký đánh giá ngoài). Bản sao báo cáo TĐG được lưu tại
thư viện hoặc phòng truyền thống hoặc trong tủ hồ sơ lưu trữ của nhà trường; báo cáo
TĐG được phép mượn và sử dụng theo quy định của hiệu trưởng.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Báo cáo TĐG đã hoàn thiện sẽ được nhà trường công bố trong phạm vi nhà
trường. Khuyến khích công bố các kết quả TĐG của báo cáo TĐG (tệp pdf) lên trang
thông tin điện tử của nhà trường.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
a) Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo TĐG để cải
tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà
trường;
b) Gửi báo cáo TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo công văn đề nghị
được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng theo kế
hoạch cải tiến chất lượng đã nêu trong báo cáo TĐG;
c) Hằng năm, báo cáo TĐG được cập nhật (dưới dạng báo cáo bổ sung) và lưu
trữ tại nhà trường;
đ) Nhà trường thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT.
1.3.5. Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non
Trách nhiệm trong công tác KĐCLGD nhất là trong việc thực hiện hoạt động
TĐG được quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT dành cho các cơ quan quản
lý là Sở GD&ĐT và Phòng GĐ&ĐT và đơn vị thực hiện là các trường MN. Cụ thể:
Tại điều 41 quy định trách nhiệm của Sở GD&ĐT như sau:
1. Tham mưu UBND cấp tỉnh lập kế hoạch KĐCLGD; lập kế hoạch hướng dẫn,
chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các phòng giáo dục và đào tạo các trường MN trực thuộc
(nếu có) triển khai công tác kiểm định Chất lượng giáo dục theo quy định.
2. Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các đơn vị, cá nhân thực hiện
công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Giám sát, chỉ đạo các trường MN trực thuộc (nếu có) thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng.
26
4. Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác kiểm định chất lượng giáo
dục; báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo để được
hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra.[3]
Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT (Quy định tại điều 42 Thông tư số 19):
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch kiểm định chất lượng
giáo dục; hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các trường mầm non trên địa bàn triển
khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
2. Giám sát, chỉ đạo các trường mầm non trên địa bàn thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng.
3. Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, sở giáo dục và đào tạo để được hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra.
Trách nhiệm của trường MN (Quy định tại điều 43 Thông tư số 19):
1. Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương lập kế hoạch xây dựng và
phát triển, phấn đấu trong từng giai đoạn để trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục,
đạt chuẩn quốc gia.
2. Tổ chức tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài; đề nghị cấp có thẩm quyền công
nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia khi xét thấy đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá trường MN tại Quy định này.
3. Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá thực
hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá các khuyến nghị
của đoàn đánh giá ngoài và chỉ đạo của cơ quan quản lý. Hằng năm, báo cáo kết quả
thực hiện cải tiến chất lượng đối với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát.
4. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến các hoạt động của nhà trường,
các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài; phản hồi ý kiến về dự
thảo báo cáo đánh giá ngoài đúng thời hạn.
5. Duy trì, phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, kết quả xây
dựngtrường đạt chuẩn quốc gia để không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng.[3]
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường mầm non
27
1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường mầm non
Quản lý hoạt động tự đánh giá trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD là hoạt
động được thực hiện thường xuyên theo từng năm học. Mục đích của quản lý hoạt
độngTĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD là nhằm nắm bắt được hiện trạng chất
lượng giáo dục của nhà trường; chỉ ra các điểm mạnh, yếu; đề ra kế hoạch cải tiến chất
lượng hiệu quả; Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về
thực trạng chất lượng giáo dục.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường mầm non
Việc quản lý hoạt động TĐG ở trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD tiến hành
theo 07 nội dung sau:
Nội dung 1: Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG:
- Quản lý việc Hiệu trưởng trường MN ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG.
Số lượng thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định tại Điều 24
Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Phòng GD&ĐT có trách nhiệm yêu cầu các Hiệu
trưởng trường MN ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG và lựa chọn các thành viên
trong Hội đồng phù hợp với năng lực của từng thành viên và phù hợp với tình hình
thực tế của Nhà trường.
- Quản lý việc Hội đồng TĐG thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại Điều 25Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Nội dung quản lý này là trách nhiệm của
Hiệu trưởng trường MN. Hiệu trưởng có nhiệm vụ quản lý, giám sát, hỗ trợ và giải đáp
các vướng mắc cho Hội đồng TĐG trong quá trình hòa động.
Nội dung 2. Quản lý việc lập kế hoạch tự đánh giá ở các nội dung sau:
- Quản lý xây dựng Kế hoạch TĐG. Phòng GD&ĐT có trách nhiệm yêu cầu
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch TĐG phù hợp với nhà trường và gửi báo cáo về phòng
GD&ĐT cũng như các vấn đề liên quan tới kế hoạch TĐG.
- Quản lý việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nếu phát sinh những vấn đề chưa phù
hợp trong quá trình thực hiện TĐG. Đây là nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường MN.
Nội dung 3. Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
- Quản lý việc xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng. Hiệu trưởng
28
những từ, cụm từ quan trọng có ý nghĩa như là “từ khóa” của mỗi chỉ báo, tiêu chí đối chiếu
“Mục tiêu cụ thể” của nhà trường liên quan nội hàm chỉ báo, tiêu chí. Trên cơ sở đã xác định
đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí, Hiệu trưởng hướng dẫn các nhóm công tác hoặc cá nhân
sẽ phân tích tiêu chí để tìm những minh chứng cần thu thập, nơi thu thập và ghi vào phiếu
đánh giá tiêu chí.
trường MN cần quản lý công tác này bằng cách yêu cầu các nhóm công tác hiểu đượccó
- Quản lý việc thu thập minh chứng là trách nhiệm của Hiệu trưởng trường MN.
- Quản lý việc xử lý và phân tích các minh chứng. Hiệu trưởng trường MN có
đã thu thập được của nhóm công tác hoặc cá nhân.
trách nhiệm kiểm tra, giám sát Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí
- Quản lý việc sử dụng minh chứng là trách nhiệm của Hiệu trưởng trường MN.
Hiệu trưởng có trách nhiệm giám sát và hướng dẫn Hội đồng TĐG và các nhóm công
tác sử dụng các minh chứng khoa học, hợp lý, phù hợp và trách sử dụng minh chứng
trùng lặp.
- Quản lý việc lưu trữ và bảo quản. Hiệu trưởng có trách nhiệm hướng dẫn Hội
thay thế các minh chứng hết giá trị bằng minh chứng đang còn hiệu lực và phù hợp.
đồng TĐG tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Yêu cầu
Nội dung 4. Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
- Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí thực hiện thông
qua Phiếu đánh giá tiêu chí. Hiệu trưởng trường MN có trách nhiệm hướng dẫn Hội
đồng TĐG và các nhóm công tác, các cá nhân tiến hành thảo luận và đánh giá mức độ
đạt của từng tiêu chí.
- Quản lý quy trình viết và hoàn thiện Phiếu đánh giá tiêu chí.
Nội dung 5. Quản lý việc viết báo cáo tự đánh giá.
Phòng GD&ĐT thực hiện nhiệm vụ quản lý việc viết báo cáo TĐG của các Nhà
trường ở các mặt sau:
- Quản lý về cấu trúc, hình thức của báo cáo.
- Quản lý việc nội dung viết báo cáo.
- Quản lý các nhóm công tác, cá nhân chịu trách nhiệm rà soát lại nội dung báo
cáo có liên quan đến các tiêu chí được giao.
29
- Quản lý việc Hội đồng TĐG nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý để hoàn
thiện báo cáo, ký xác nhận vào bản báo cáo TĐG sau khi đã đọc và nhất trí với nội
dung báo cáo TĐG.
- Quản lý việc báo cáo TĐG được Hội đồng TĐG nhất trí thông qua, hiệu trưởng
xem xét, kýtên, đóng dấu và lưu trữ.
Nội dung 6. Quản lý việc công bố báo cáo tự đánh giá: Quản lý phạm vi công
bố báo cáo và hình thức công bố báo cáo.
khích công bố các kết quả TĐG của báo cáo TĐG (tệp pdf) lên trang thông tin điện tử của nhà
trường.
Phòng GD&ĐT đề nghị các Nhà trường thực hiện công bố báo cáo TĐG. Khuyến
Nội dung 7. Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh
giá.
-Quản lý việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo
TĐG để cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em của nhà trường;
- Quản lý việc gửi báo cáo TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo công
văn đề nghị được quan tâm, hỗ trợ trong quá trình thực hiện cải tiến, nâng cao chất
lượng theo kế hoạch cải tiến chất lượng đã nêu trong báo cáo TĐG;
- Quản lý việc cập nhật và lưu trữ báo cáo TĐG.
- Quản lý việc nhà trường thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Thông
tư số 19/2018/TT-BGDĐT.
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng trường mầm non
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý (trên cơ sở lựa chọn những
công cụ và phương tiện thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Có thể thể phân loại các phương pháp quản lý theo nhiều cách như: Căn cứ
vào phương thức tác động, có phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp;
căn cứ vào chức năng quản lý, có các phương pháp kế hoạch hoá, phương pháp tổ
chức, phương pháp kiểm tra, hạch toán…; căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt
30
động quản lý, có các phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, và
phương pháp tâm lý - xã hội/giáo dục; căn cứ vào phạm vi, đối tượng tác động có
các phương pháp quản lý nội bộ hệ thống và các phương pháp tác động lên các hệ
thống khác.
Đối với quản lý hoạt động KĐCLGD chủ yếu quản lý theo nội dung và cơ chế
hoạt động bao gồm 03 nhóm phương pháp quản lý chủ yếu như sau:
1.4.3.1. Nhóm phương pháp kinh tế
Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý
thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất…) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn
phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Cơ sở khách quan của các phương pháp kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế
trong quản lý. Phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và giữ vai trò trung tâm trong
công tác quản lý vì nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất
thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức
mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân được
kết hợp đúng đắn với lợi ích của tập thể và xã hội.
Ưu điểm:
- Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao co có thu nhập vật chất cao
nhất sẽ giúp hiệu quả công việc đạt được cao nhất.
- Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức ép tâm
lý, tạo ra bầu không khí thoaỉ mái, dễ được chấp nhận.
- Tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động theo
ý mình.
- Nó kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc, mang
lại hiệu quả rất cao.
- Có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều điều kiện
hoàn cảnh và trong nhiều lĩnh vực.
Nhược điểm:
31
- Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh thần, đạo
đức, truyền thống văn hóa, hủy hoại môi trường sống…
- Không có sự dảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.
- Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương pháp tác
động khác.
Vận dụng trong quản lý hoạt động KĐCLGD:
Đối với các CSGD sử dụng các phương pháp quản lý kinh tế được vận dụng
như: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung dành cho hoạt động KĐCLGD, xây
dựng kế hoạch chi cho hoạt động KĐCLGD, hoạt động TĐG, chi cho hoạt động cho
các thành viên tham gia hoạt động TĐG, xây dựng nội dung chi mua các trang thiết bì,
tài liệu phục vụ KĐCLGD….
1.4.3.2. Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức
Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức là các phương pháp tác động dựa vào
các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. Nhóm phương pháp này có vai trò rất
to lớn trong công tác quản lý nhằm xác lập trật tự, kỷ cương trong tổ chức; giải quyết
các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng và là khâu nối các phương pháp
khác thành một hệ thống.
Trong bất kỳ một tổ chức nào cũng hình thành những mối quan hệ tổ chức trong
hệ thống quản lý. Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền
uy và phục tùng. Người quản lý dử dụng quyền lực của mình để buộc đối tượng quản
lý phải thực hiện nhiêm vụ.
Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức trong quản lý là cách thức tác động
trực tiếp của chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết
định dứt khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh,
nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Các quyết định được cụ thể hóa dưới dạng
các quy chế, quy định, quyết định, nội quy của tổ chức.
Ưu điểm:
- Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất định.
Giúp duy trì kỷ cương trật tự cho môi trường tổ chức.
32
- Khi sử dụng không cần phải đi kèm những phương pháp khác mà vẫn đảm bảo
hiệu quả.
Nhược điểm:
- Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.
- Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.
- Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối
tượng để có sự tác động chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.
Vận dụng trong hoạt động KĐCLGD:
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện KĐCLGD trong đó có hoạt động
TĐG. Kế hoạch, quyết định thành lập đoàn kiểm tra thực hiện KĐCLGD các CSGD. Đối
với các nhà trường là quyết định thành lập Hội đồng TĐG, kế hoạch thực hiện KĐCLGD,
quyết định phân công nhiệm vụ cho các thành viên, báo cáo kết quả TĐG…..
1.4.3.3. Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội (tâm lý - giáo dục)
Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp “tâm lý-
giáo dục”, “giáo dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao
động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý - xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật tâm
lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần. Tính
thuyết phục làm cho nhân viên phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, thiện- ác…
để hành động cho phù hợp. Khơi dậy tính tự nguyện, tự giác của đối tượng quản lý,
kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và khả năng cao nhất.
Ưu điểm:
- Bền vững.
- Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đói tượng cảm thấy được quan
tâm nên sẽ tạo ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang
lại những kết quả vượt xa sự mong đợi.
Nhược điểm:
- Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng
vẫn cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.
33
- Phương pháp này yêu cầu cho người quản lý phải là người có đủ uy tín, có
điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.
Vận dụng trong hoạt động KĐCLGD:
Tuyên truyền tới CBQL, GV, NV về mục đích, ý nghĩa, nội dung của công tác
KĐCLGD, của hoạt động TĐG. Phân tích những khó khăn, thách thức và cơ hội khi
thực hiện TĐG tại nhà trường, động viên CBGV cùng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt kế
hoạch đề ra.
Xây dựng niềm tự hào về nhà trường cho giáo viên và trẻ để giáo viên thêm yêu
nghề, trẻ thêm yêu trường, chất lượng giáo dục được ngày một nâng cao và bền vững.
Thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng năng lực của các thành viên trong Hội
đồng TĐG để khen thưởng, tôn vinh kịp thời cũng là biện pháp được áp dụng thành
công và có tác dụng lớn tại đơn vị. Kịp thời chấn chỉnh những cá nhân có nhận thức
chưa đúng đắn về hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn.
1.4.4. Những yếu tố ảnh hướng tới quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường mầm non
1.4.4.1. Yếu tố khách quan
Quản lý hoạt động TĐG đối với phòng GD&ĐT và các CBQL là một chuỗi những
hoạt động bao gồm xây dựng kế hoạch hướng dẫn TĐG (hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
thành lập Hội đồng TĐG, tiến hành hoạt động TĐG….), tư vấn cho các CSGD trong quá
trình thực hiện TĐG, kiểm tra kết quả hoạt động TĐG của các nhà trường…Khi tiến hành
những nội dung này có rất nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng quản lý như
hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG, sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, chế độ chính sách ưu tiên cho hoạt động TĐG và công
tác bồi dưỡng thực hiện TĐG dành cho các CSGD.
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý
cho hoạt động TĐG. Để đáp ứng được với yêu cầu xã hội, từ năm 2011 cho tới nay, Bộ
GD&ĐT đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện KĐCLGD trường
MN phù hợp với từng thời điểm. Năm 2011, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số
07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về Tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non; năm 2014 ban hành Thông tư
34
25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm
non (Thay thế Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT); Năm 2018 Thông tư số 19/2018/TT-
BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non (thay thế Thông tư 25/2014/TT-
BGDĐT) và nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết khác.
Thứ hai, hoạt động TĐG tại các CSGD đã được sự quan tâm, chỉ đạo của các
cấp như Bộ GD&ĐT, Bộ Tài Chính, UBND tỉnh Thái Nguyên, sở GD&ĐT, UBND
TP Thái Nguyên, phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên. Sự quan tâm này được thể hiện ở
việc các cấp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ TĐG, đầu tư cơ sở vật chất, nguồn kinh phí
hỗ trợ cho công tác KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG. Tuy nhiên, chưa có sự
tham vấn nhiều về hoạt động TĐG cho các nhà trường, chưa có các biện pháp thúc
đẩy các nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG; Cơ sở vật chất chưa
được đồng đều; Nguồn kinh phí dành cho hoạt động TĐG chưa được hướng dẫn và
sử dụng chặt chẽ.
Thứ ba, công tác bồi dưỡng CBQL về quản lý hoạt động TĐG chưa được triển khai.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiệu quả quản lý TĐG chưa đạt yêu cầu đề ra.
1.4.4.2. Yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới quản lý hoạt động TĐG bao gồm nhận thức của
CBQL về tầm quan trọng của công tác KĐCLGD, đối với ngành MN CBQL có nhiều
công việc phải giải quyết chưa dành được nhiều thời gian cho hoạt động TĐG, kỹ năng,
kinh nghiệm thực hiện TĐG của CBGV còn hạn chế.
Thứ nhất, nhận thức của một số CBQL chủ yếu ở đây là Hiệu trưởng các trường
MNvề tầm quan trọng của hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN
không đồng đều. Do đó, một số trường còn bị động trong việc thành lập Hội đồng TĐG,
tiến hành phân công nhiệm vụ và thực hiện TĐG. Việc xây dựng kế hoạch TĐG của
Hiệu trưởng ở một số trường còn mang tính hình thức, chưa sát với tình hình thực tế
của nhà trường và địa phương.
Thứ hai, một số CBQL chưa dành nhiều thời gian cho hoạt động TĐG. Vấn đề
này là do các Hiệu trưởng phải thực hiện quá nhiều công việc cùng một lúc, chưa sắp
xếp được thời gian nghiên cứu tài liệu và đầu tư cho hoạt động TĐG. Đối với phòng
35
GD&ĐT cũng chưa dành được nhiều thời gian hỗ trợ các nhà trường đặc biệt là các
Hiệu trưởng thực hiện quản lý hoạt động này có hiệu quả.
Thứ ba, nhà quản lý phải mất nhiều thời gian, công sức kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện của các thành viên khi thực hiện TĐG. Lý giải nguyên nhân này được
biết hoạt động TĐG đối với một số CBGV vẫn còn rất mới mẻ; đa số CBGV hiện nay
tuổi đời còn khá trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực hiện TĐG.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động TĐG là bước đầu tiên trong quy trình đánh giá theo tiêu chuẩn
KĐCLGD trường MN. Thực hiện quản lý công tác này có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng - người đứng đầu cơ sở giáo dục và chuyên viên
phụ trách công tác KĐCLGD phòng GD&ĐT.
Việc nghiên cứu lý luận về quản lý và thực hiện hoạt động TĐG bao gồm nghiên
cứu các văn bản pháp quy như Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm
nonvà các văn bản hướng dẫn, những khái niệm, quan điểm cơ bản về giáo dục, chất
lượng giáo dục, nội dung, quy trình thực hiện hoạt động TĐG….
Quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN được xây dựng
trên cơ sở hướng tới mục tiêu, ý nghĩa chung của hoạt động TĐG. Chất lượng quản lý
hoạt động TĐG bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quản và chủ quan.
Nghiên cứu lý luận chính là cơ sở để tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động
TĐG và quản lý hoạt động TĐG ở các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và khảo
sát thực trạng
2.1.1. Khái quát chung về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục ở một số trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Ngay từ khi Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 ra đời ban
hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường MN tiếp đến là
Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, và mới nhất là sự ra đời của Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT cùng với sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên, phòng
GD&ĐT TP Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo 100% các cơ sở giáo
dục MN trên địa bàn TP triển khai công tác TĐG theo tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ
GD&ĐT. Đồng thời, đẩy mạnh chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các trường tích cực
thực hiện hoạt động TĐG.
Tổng hợp kết quả TĐG của các nhà trường cho thấy có 60/60 trường MN trên
địa bàn TP Thái Nguyên (trong đó có 13 trường MN tư thục) đã tiến hành công tác
TĐG, chiếm tỷ lệ 100%. Như vậy, việc tổ chức công tác TĐG về cơ bản đã đạt được
yêu cầu so với kế hoạch đề ra.
Tính tới thời điểm tháng 2/2019, các trường MN thuộc TP Thái Nguyên
đã thiến hành hoạt đông TĐG theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐTđược kết
quả như sau:
- Tổng số trường đạt mức độ 1: 55/60 trường đạt 91.7%
- Tổng số trường đạt mức độ 2: 52/60 trường đạt 86.7%
- Tổng số trường đạt mức độ 3: 1/60 trường đạt 1.7%
- Tổng số trường đạt mức độ 1: 0
Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây:
37
Bảng 2.1: Kết quả tự đánh giá của các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
TIÊU CHUẨN Tiêu chí Tỷ lệ %
Mức độ 1 Số trường đạt 60 100 Mức độ 2 Tỷ Số lệ trường % đạt 100 60 Mức độ 3 Tỷ Số lệ trường % đạt 100 60 Mức độ 4 Tỷ Số lệ trường % đạt 100 60 1
2 100 60 100 60 60 100 60 100
3 100 60 100 60 60 100 60 100
4 91.7 55 91.7 55 55 91.7 55 91.7
Tiêu 5 100 60 91.7 55 54 90 54 100
chuẩn 1 6 100 60 100 60 60 100 60 100
7 100 60 100 60 60 100 60 100
8 100 60 100 60 60 100 60 100
9 100 60 100 60 60 100 60 100
10 100 60 100 60 60 100 60 100
1 100 60 100 60 60 100 60 100 Tiêu
chuẩn 2 2 100 60 100 60 60 100 58 96.7
3 100 60 100 60 60 100 60 100
1 100 60 100 60 60 100 60 100
2 100 60 100 60 1 1.7 0 0
Tiêu 3 100 60 100 60 48 80 0 0
chuẩn 3 4 100 60 100 60 60 100 60 100
5 100 60 100 60 60 100 60 100
6 100 60 100 60 60 100 60 100
1 100 60 100 60 60 100 60 100 Tiêu
chuẩn 4 2 100 60 100 60 60 100 60 100
1 100 60 100 60 60 100 11 18.3 Tiêu
chuẩn 5 2 100 60 100 60 60 100 60 100
3 100 60 100 60 60 100 60 100
4 100 60 86.7 52 11 18.3 11 18.3
55 86.7 52 91.7 1 1.7 0 0 Tổng hợp
38
2.1.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Nắm được thực trạng thực hiện hoạt động TĐG và thực trạng quản lý hoạt động
này tại 06 trường MN thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá TĐG tại các trường MN trên địa bàn TP
Thái Nguyên.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động TĐGtại 06 trường MN thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TĐG tại 06 trường MN thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Khảo sát tác động của hoạt động quản lý TĐGtại 06 trường MN thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2.3. Đối tượng khảo sát
- Chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT: 09 người.
- Cán bộ quản lý: 18 người.
- Giáo viên: 66 người.
- Nhân viên: 6 người.
Tổng cộng: 99người.
2.1.2.4. Địa bàn khảo sát
Tiến hành khảo sát tại 06 trường MN thuộc thành phố Thái Nguyên: MN Tích
MN Lương, MN Sơn Cẩm, MN BV Đa Khoa, MN Tân Cương, MN Quan Triều, MN
tư thục Hoa Hướng Dương.
2.1.2.5. Phương pháp khảo sát
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của 06 trường MN (Báo cáo TĐG, phiếu đánh giá
tiêu chí, kế hoạch thực hiện TĐG và biên bản kiểm tra hoạt động TĐG của các trường).
- Điều tra (bằng phiếu trưng cầu ý kiến), phỏng vấncác chuyên chuyênSở
GD&ĐT, PhòngGD&Đ,CBQL, GV, NV 06 trường MN.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động TĐG của CBGV, NV tại 06 trường
MN.
- Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
39
2.1.2.6. Kết quả khảo sát
- Kết quả khảo sát thu được từ các phiếu trưng cầu ý kiến gọi là số liệu thô, chưa
nói lên được điều gì, vì thế phải xử lý kết quả thu được theo ý đồ của người nghiên
cứu.
- Việc xử lý kết quả khảo sát có thể thực hiện theo các cách khác nhau như: tính
tỉ lệ phần trăm để phân tích, so sánh, đối chiếu, từ đó có nhận xét, đánh giá hiện tượng
một cách khách quan, khoa học và đảm bảo tính nhất quán.
2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng trường mầm non
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự đánh giá
kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường mầm non
Để đánh giá được nhận thức của chuyên viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT,
CBQL trường MN tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến
(Phiếu trưng cầu ý kiến số 1, câu số 5, phụ lục 2) đối với 04 chuyên viên Sở GD&ĐT,
05 chuyên viên phòng GD&ĐT và 18 CBQL của 06 trường MN trên địa bàn TP Thái
Nguyên tổng số 27 đồng chí.
40
Bảng 2.2: Bảng tổng thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý các trường mầm non thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non
Tính cần thiết Tính khả thi(%)
Cần thiết Khả thi Rất khả thi Nội dung Không cần thiết Rất cần thiết Không khả thi
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1. Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao
nhận thức của cán bộ, giáo viên trong hoạt 0 0 5 18.5 22 81.5 0 0 0 0 27 100
động tự đánh giá ở các trường mầm non
2. Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về 0 0 0 0 27 100 3 11.1 7 25.9 17 63 hoạt động tự đánh giá
3. Tăng cường kiểm tra các trường MN về
thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu 0 7 25.9 20 74.1 0 6 22.2 21 77.8 0 0
chuẩn KĐCLGD trường MN
4. Xây dựng các chính sách cho hoạt động TĐG 12 44.4 15 55.6 0 0 27 100 0 0 0 0
5. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc 0 0 27 100 0 0 27 100 0 0 0 0 các trường nâng cao chất lượng hoạt động
41
Kết quả tại bảng 2.2 cho thấy 5/27 ý kiến chiếm 18.5% đánh giá việc thực hiện
tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của CBGV trong hoạt TĐG giá ở các trường
MN là cần thiết và 81.5% ý kiến đánh giá rất cần thiết. 100% ý kiến cho rằng thực hiện
hoạt động này mang tính khả thi rất cao tại các trường MN.
27/27 chuyên viên, CBQL đạt 100% ý kiến nhận xét nội dung “Tổ chức các buổi
tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động TĐG” là công tác rất cần thiết. 11.1% ý kiến cho
rằng cho rằng việc tập trung tất cả CBGV, NV các trường để tập huấn sẽ không khả
thi. Lý do được đưa ra là trường MNphải chăm sóc trẻ toàn thời gian nên khó bố trí cho
tất cả các giáo viên được tập huấn. Mặc dù vậy, 63% ý kiến đánh giá là rất khả thi và
25.9% nhận xét là khả thi nếu tiến hành nội dung này.
Trong quá trình thực hiện hoạt động TĐG công tác kiểm tra các trường MN về
thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN là việc làm cần thiết.
Điều này được khẳng định qua tổng hợp các ý kiến trong phiếu khảo sát. Có 7/27ý
kiến(chiếm 25.9%) cho rằng công tác kiểm tra là việc làm cần thiết, 74.1% đánh giá rất
cần thiết. 100%ý kiến đánh giá thực hiện kiểm tra hoạt động TĐG các trường MN mang
tính khả thi cao (trong đó có 22.2% ý kiến đánh giá là khả thi, 77.8% nhận xét rằng rất
khả thi).
Khi khảo sát về việc xây dựng các chính sách cho hoạt động TĐG, có 100% ý
kiến đều cho rằng cần phải thực hiện và nếu được tiến hành mang tính khả thi cao,
55.6%đánh giá ở mức rất cần thiết nhưng có tới 44.4% chuyên viên, CBQLđánh giáở
mức cần thiết, trong đó tập trung lớn nhất ở các Hiệu trưởng. Như vậy, đối với nội dung
này CBQL tại các nhà trường cần quan tâm hơn nữa.
Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường nâng cao chất lượng hoạt
động có tác động trực tiếp tới công tác KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG. Vì thế 100%
ý kiến được hỏi đều nhất trí rằng đây là hoạt động cần thiết và có tính khả thi cao.
2.2.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, nhân viên các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên về hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường
mầm non
Để đánh giá được nhận thức của GV, NV đối với hoạt động TĐG tôi đã sử
dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu số 2, phụ lục số 2, câu hỏi số 5) đối với 72GV,
42
NV ở 06 trường đã thực hiện TĐG theo thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Đồng
thời, tiến hành quan sát hoạt động của GV, NVthực hiện hoạt động TĐG tại 06
trường MN này:
Trước tiên, tôi khảo sát về mục đích của hoạt động KĐCLGD. Sau khi khảo sát
và phỏng vấn bằng phiếu trưng cầu ý kiến (Nội dung số 1, câu hỏi số 5, phiếu số 2) và
phỏng vấn riêng một số giáo viên, nhân viên về mục đích của công tác này tôi nhận
được kết quả như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên,
nhân viên về mục đích của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Nội dung Số người Tỷ lệ (%) Ghi chú
Đồng ý 60 83.3
Không đồng ý 4 5.6
Ý kiến khác 8 11.1
Các ý kiến khác:
- Đáp ứng yêu cầu của xã hội: 3/72 = 4.1%
- Tạo điều kiện để xây dựng trường chuẩn Quốc gia: 3/72 = 4.1%
- Thu hút học sinh đông hơn: 1/72 = 1.4%
- Thu hút đầu tư của các tổ chức xã hội: 1/72 = 1.4%.
Kết quả bảng 2.3 cho thấy, nhận thức về mục đích của hoạt động KĐCLGD khá
tốt. Có 60/72 ý kiến chiếm 83.3% GV, NV đồng ý với mục đích Bộ GD&ĐT ban hành
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường MN nhằm nâng cao CLGD. Tuy nhiên,
có 4/72 ý kiến không đồng ý với mục đích trênvà không nêu thêm lý do nào khác. Có
8/72 ý kiến khác bao gồm: 3/72 GV, NV cho rằng mục đích của hoạt động KĐCLGD
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,3/72 GV, NVcho rằng tạo điều kiện để xây dựng
trường chuẩn Quốc gia (4.1%), thu hút học sinh đông hơn (1.4%), thu hút đầu tư của các
tổ chức xã (1.4%). Dù một số GV, NV trả lời như vậy nhưng đều nhằm mục đích chung
nhất là nâng cao CLGD. Có sự nhận thức chưa hướng về mục đích chung ở một số GV,
NV là do những GV, NV này không trực tiếp tham gia vào hoạt động TĐG, chưa được
tập huấn và nghiên cứu các vân bản về công tác KĐCLGD.
43
Trong quá trình thực hiện KĐCLGD thì hình thức đánh giá chất lượng TĐG rất
quan trọng. Theo kết quả khảo sát (Nội dung số 2, câu hỏi 5, phiếu số 2) thì 72/72GV,
NV bằng 100% khẳng định các hình thức đánh giá hiện nay đã đánh giá chính xác chất
lượng giáo dục ở các nhà trường.
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp ý kiến nhận xét các hình thức đánh giá
chất lượng hoạt động tự đánh giá của giáo viên, nhân viên trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Nội dung Số người Tỷ lệ (%) Ghi chú
Bằng văn bản hướng dẫn 1 1.4
Hội nghị 5 6.9
Kiểm tra, đánh giá trực tiếp 10 13.9
Báo cáo 4 5.6
Tất cả các hình thức trên 52 72.2
Theo bảng 2.4, có 52/72GV, NV chiếm 72.2% ý kiến nhận xét để thực hiện tốt
hoạt động TĐG thì khi đánh giá cần áp dụng kết hợp nhiều hình thức như đánh giá
bằng văn bản, kiểm tra trực tiếp, báo cáo của CSGD với cấp trên và đánh giá qua các
hội nghị. Có thể thấy, nhận thức của GV, NVvề hình thức đánh giá khá tốt. Tuy nhiên,
một số GV, NV cho rằng việc đánh giá chất lượng hoạt động TĐG chỉ cần bằng văn
bản (Chỉ chiếm số ít khoảng 1.4%), 13.9%ý kiến cho rằng với hoạt động TĐG thì kiểm
tra, đánh giá trực tiếp sẽ là hình thức tốt nhất, 5.6% cho rằng chỉ cần các trường báo
cáo, hoặc thông qua các hội nghị thường kỳ (6.9%).
100% GV, NV đánh giá nội dung xây dựng tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường
MN và tiến hành KĐCLGD là việc làm cần thiết nhằm nâng cao CLGD. Điều này có
thể khẳng định các nhà trường đã thực hiện tuyên truyền về hoạt động TĐG cũng như
quá trình tiến hành KĐCLGD rất tốt.
89.4% GV, NV đã cho rằng tiến hành KĐCLGD có ý nghĩa rất lớn đối với
mỗi nhà trường, công tác này cách giúp các cơ quan quản lý có nhìn tổng thể về
CLGD ở các nhà trường MN, từ đó xây dựng giải pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng hoạt động của nhà trường. Chỉ có10.6% GV, NV trả lời để hoàn thành nhiệm
vụ cấp trên giao.
44
Mặc dù GV, NV nắm rất rõ ý nghĩa của hoạt động KĐCLGD nhưng khi được
hỏi về ý nghĩa của hoạt động TĐG thì khá nhiều GV, NV còn lúng túng. Điều này được
thể hiện qua bảng tổng hợp phiếu trưng cầu ý kiến hỏi về ý nghĩa của hoạt động TĐG
như sau:
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhận thức của giáo viên, nhân viên
về ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Nội dung Số người Tỷ lệ (%)
Để chuẩn bị đánh giá ngoài 25 37.9
Là khâu đầu tiên để bắt đầu quy trình kiểm định chất 39 59.1 lượng và cải tiến chất lượng của nhà trường
Ý kiến khác 2 3
Bảng 2.5 cho thấy có 39/72GV, NV chiếm 59.1% cho rằng hoạt động TĐG là
khâu đầu tiên để bắt đầu quy trình KĐCLGD và cải tiến chất lượng của nhà trường.
Phần lớn ở các trường đã tích cực tổ chức tập huấn và triển khai TĐG theo Thông tư
19/2018/TT-BGD&ĐT. Có tới 25/72 GV, NV (chiếm 37.9% ý kiến) cho rằng đây là
để chuẩn bị công tác đánh giá ngoài,về thực tế tuy không sai nhưng lại không hoàn toàn
chính xác bởi vì hoạt động KĐCLGD là một quy trình.
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục
trường Mầm non
2.2.2.1. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá tại các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non
Để đánh giá được thực trạng thực hiện quy trình thực hiện hoạt động TĐG của
các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên, tôi thực hiện khảo sát bằng phiếu trưng
cầu ý kiến đối với chuyên viên sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, CBQL tại 06 trường MN
(Câu hỏi 6, phiếu số 1, phụ lục 2) và GV, NV (Câu hỏi 6, phiếu số 2, phụ lục số 2),
đồng thời tiến hành nghiên cứu báo cáo TĐG, phiếu đánh giá tiêu chí, kế hoạch thực
hiện TĐG của các nhà trường, tổng số người được khảo sát: 99 người. Tổng hợp được
kết quả như bảng dưới đây:
45
Bảng 2.6: Tổng hợp thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Nội dung Chuyên viên, CBQL Mức độ thực hiện Tốt Đạt GV, NV Mức độ thực hiện Tốt Đạt Rất tốt Rất tốt
Chưa đạt Tỷ lệ (%) Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Chưa đạt Tỷ lệ (%) Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%)
7.4 6 22.2 12 44.4 7 25.9 0 44 61.1 28 38.9 0 0 0 2
11.1 7 25.9 9 33.3 8 29.6 5.6 37 51.3 29 40.3 2 2.8 4 3
3.7 4 14.8 16 59.3 6 22.2 0 5.6 46 63.9 22 30.5 0 4 1
0 3 11.1 14 51.9 10 37 4.2 32 44.4 37 51.4 0 0 3 0
7.4 8 29.6 10 37 7 25.9 0 57 79.2 15 20.8 0 0 0 2
0 6 22.2 15 55.6 6 22.2 9.7 40 55.6 25 34.7 0 0 7 0
1 3.7 4 14.8 12 44.4 10 37 7 9.7 10 13.9 45 62.5 10 13.9
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá. 2. Lập kế hoạch tự đánh giá. 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. 4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. 5. Viết báo cáo tự đánh giá. 6. Công bố báo cáo tự đánh giá. 7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
46
Theo kết quả nghiên cứu báo cáo của các trường và tổng hợp kết quả khảo sát
theo bảng 2.6 cho thấy các chuyên viên và CBQL đánh giá thực trạng thực hiện quy
trình TĐG không giống với các GV, NV.
- Về thực trạng thành lập Hội đồng TĐG:
Các chuyên viên, CBQL có 2/27 ý kiến chiếm 7.4% đánh giá nội dung này các
trường chưa đạt. Qua khảo sát cho thấy, đánh giá nội dung này không đạt là do một số
ít trường thành phần Hội đồng TĐG chưa đáp ứng được yêu cầu. Có 6/27 ý kiến chiếm
22.2% đánh giá hoạt động này đạt, 44.4% nhận xét thực hiện tốt và 25.9% đánh giá
thực hiện rất tốt.
Đối với GV, NV có 61.1% ý kiến đánh giá việc thành lập Hội đồng TĐG của
nhà trường thực hiện tốt và 38.9% đánh giá thực hiện rất tốt.
- Thực trạng xây dựng kế hoạch TĐG:
Có 3/27 chuyên viên, CBQL đánh giá các nhà trường thực hiện công tác này
chưa đạt và 7/27 ý kiến chiếm 25.9% đánh giá ở mức độ đạt. Nguyên nhân do có trường
sao chép kế hoạch của đơn vị bạn không phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường,
phân công nhiệm vụ, phân bố thời gian, nhân lực, vật lực phục vụ TĐG không hợp lý.
Tuy nhiên, 9/27 ý kiến chiếm 33.3% đánh giá hoạt động này các trường thực hiện tốt
và 8/27 ý kiến chiếm 29.6% nhận xét thực hiện rất tốt.
Có 37/72 GV, NV chiếm 51.3% đánh giá nhà trường thực hiện tốt, 29/72 GV,
NV chiếm 40.3% nhận xét nhà trường tiến hành rất tốt nội dung này. Tuy nhiên, 5.6%
ý kiến đánh giá chỉ ở mức đạt và 2.8% ý kiến nhận xét không đạt.
- Thực trạng thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
Ý kiến các chuyên viên và CBQL đánh giá nội dung này các trường thực hiện
tốt chiếm 59.3% và thực hiện tốt chiếm 22.2%. Nhưng còn 3.7% ý kiến nhận xét không
đạt và 14.8% ý kiến đánh giá dừng lại ở mức độ đạt.
Có 46/72 GV, NV chiếm 63.9% đánh giá thực hiện tốt, 22/72 GV, NV chiếm
30.5% đánh giá thực hiện rất tốt. Nhưng có 5.6% đánh giá chỉ ở mức đạt.
Nghiên cứu hồ sơ TĐG cho thấy, các trường khi tiến hành xác định nội hàm,
gợi ý tìm minh chứng thường đưa ra các câu hỏi chung để cho các nhóm phụ trách tiêu
47
chí dễ xác định nội hàm chẳng hạn như: Nhà trường có hay không lập kế hoạch thực
hiện các yêu cầu? Nhà trường đã thực hiện kế hoạch chưa và có đạt các yêu cầu đề ra
không? Những yêu cầu nhà trường đặt ra và đạt được so với các trường có điều kiện
tương đồng và yêu cầu chung như thế nào?.....
Tuy nhiên, một số trường đã vận dụng máy móc những minh chứng mà văn bản
đã gợi ý hoặc minh chứng không có tính đặc thù của đơn vị. Đôi khi sử dụng minh
chứng của đơn vị khác khi sao chép báo cáo TĐG khác.
- Thực trạng đánh giá mức độ đạt của từng tiêu chí các trường thực hiện khá tốt
khi có 44.4% ý kiến GV, NV đánh giá thực hiện tốt và 51.4% ý kiến nhận xét tiến hành
rất tốt, chỉ có 4.2% đánh giá ở mức độ đạt. Đối với các chuyên viên và CBQL không
có ý kiến đánh giá không đạt, có 14/27 ý kiến chiếm 51.9% nhận xét nhà trường thực
hiện tốt, 37% đánh giá thực hiện rất tốt chỉ có 11.1% cho rằng ở mức đạt.
- Thực trạng viết báo cáo TĐG.
Qua nghiên cứu các báo cáo TĐG của các trường và tổng hợp kết quả khảo sát
tại bảng 2.6 cho thấy 100% GV, NV đánh giá nhà trường thực hiện nội dung này tốt
(trong đó có 79.2% đánh giá thực hiện tốt và 20.8% nhận xét rất tốt).Tuy nhiên, các
chuyên viên và CBQL lại đánh giá khác, có tới 7.4% ý kiến nhận xét việc viết báo cáo
TĐG của các trường chưa đạt yêu cầu, 29.6% dừng lại ở mức độ đạt, 37.% nhận xét
thực hiện tốt và 25.9% đánh giá thực hiện rất tốt.
Nghiên cứu các báo cáo cho thấy đa số báo cáo đều đánh giá đúng thực trạng
của nhà trường. Xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của nhà trường theo từng
tiêu chí. Xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng một cách liên tục. Tuy nhiên,
một số báo cáo còn sao chép của đơn vị bạn nên chưa phản ánh được thực trạng của
nhà trường.
- Thực trạng công bố báo cáo sau TĐG.
Kết quả khảo sát cho thấy có 7/72 GV, NV chiếm 9.7% đánh giá ở mức độ đạt,
55.6% đánh giá mức độ thực hiện tốt và 34.7% đánh giá thực hiện rất tốt nội dung công
bố báo cáo sau TĐG. Đối với các chuyên viên, CBQL cũng đánh giá khá tốt về hoạt
động này của các nhà trường khi 55.6% ý kiến nhận xét các trường thực hiện tốt, 22.2%
đánh giá thực hiện rất tốt và 22.2% nhận xét đạt.
48
- Thực trạng triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.
Hoạt động triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG của các
trườngđôi khi chưa đạt được hiệu quả cao khi có 7.4% ý kiến của các chuyên viên,
CBQL và 9.7% ý kiến của GV, NV đánh giá chưa đạt. Mặc dù vậy, GV, NV có 13.9%
ý kiến nhận xét ở mức độ đạt, 62.5% ý kiến đánh giá nhà trường thực hiện tốt và 13.9%
đánh giá thực hiện rất tốt nội dung này. Các chuyên viên, CBQL có 14.8% đánh giá ở
mức đạt, 44.4% nhận xét thực hiện tốt và 37% đánh giá thực hiện rất tốt.
2.2.2.2. Thực trạng đánh giá nội dung theo các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục trường mầm non
Để đánh giá thực trạng nội dung theo các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, tôi
đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp số liệu báo cáo TĐG của 06 trường MN bao gồm:
MN Tích Lương, MN Sơn Cẩm, MN BV Đa Khoa, MN Tân Cương, MN Quan Triều,
MN tư thục Hoa Hướng Dương kết quả như sau:
- Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 1.
Điểm mạnh: Kết quả thống kê tại bảng 2.7 cho thấy 6/6 bằng 100% trường MN
đều xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà. Các đoàn thể và
tổ chức theo quy định. CBQL và GV, NV đều đạt được các yêu cầu đề ra về trình độ
chuyên môn. 100% các trường MN công lập có các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân
chia theo độ tuổi không có lớp ghép. Các trường đều thực hiện công tác tài chính quy
định hiện hành. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện tốt.
Những vấn đề còn hạn chế: Tổ chức Đảng Cộng sản của trường MN tư thục Hoa
Hướng Dương mới được thành lập hơn 2 năm. Năm đầu hoạt động, chi bộ nhà trường
mới đạt mức hoàn thành nhiệm vụ. Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo ở trường
MN Sơn Cẩm và MN BV Đa Khoa vượt quá quy định. Ví dụ trường MN BV Đa Khoa
số trẻ tại lớp MG 3-4 có sĩ số 42 trẻ/lớp. 02 trường này đều không đạt mức độ 2 ở chỉ
báo b, tiêu chí 5.
Ở tiêu chuẩn 1 có:
- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.
- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 2 bằng 66.7%.
- Tổng số 3/6 trường đạt mức độ 3 bằng 50%.
- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 4 bằng 66.7%.
49
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên tính tới thời điểm tháng 2/2019
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 TIÊU Tiêu CHUẨN chí Tỷ lệ %
Số trường đạt 6 Số trường đạt 6 Số trường đạt 6 Số trường đạt 6 1 Tỷ lệ % 100 Tỷ lệ % 100 Tỷ lệ % 100 100
2 6 100 100 6 100 100 6 6
3 6 100 100 6 83.3 83.3 5 5
4 6 100 100 6 100 100 6 6
5 6 100 66.7 4 66.7 66.7 4 4 Tiêu
6 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 1
7 6 100 100 6 100 100 6 6
8 6 100 100 6 100 100 6 6
9 6 100 100 6 100 100 6 6
10 6 100 100 6 100 100 6 6
1 6 100 100 6 100 100 6 6 Tiêu 2 6 100 83.3 5 83.3 83.3 5 5 chuẩn 2 3 6 100 100 6 100 100 6 6
1 6 100 100 6 100 100 6 6
2 6 100 100 6 0 16.7 1 0
3 6 100 83.3 5 0 83.3 5 0 Tiêu
4 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 3
5 6 100 100 6 100 100 6 6
6 6 100 100 6 100 100 6 6
1 6 100 100 6 100 100 6 6 Tiêu
2 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 4
1 6 100 100 6 100 100 6 6
2 6 100 100 6 100 100 6 6 Tiêu
3 6 100 100 6 100 100 6 6 chuẩn 5
4 6 100 83.3 5 50 50 3 3
6 100 66.7 4 0 16.7 1 0 Tổng hợp
50
- Thực trạng nội dung đánh giá tiêu chuẩn 2.
Những điểm đạt được: Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng đều có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng đều được
GV, NV trong trường tín nhiệm. Đội ngũ giáo viên của các trường đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình GDMN theo quy định.
Những điểm còn hạn chế: 01 trường MN trong 05 năm liên tiếp có 01 giáo đạt
chuẩn nghề nghiệp chỉ đạt 78% ở mức khá trở lên đó là trường MN tư thục Hoa Hướng
Dương. Như vậy, có 1/6 trường chưa đạt ở chỉ báo b, tiêu chí 2, tiêu chuẩn 2.
Tiêu chuẩn 2 có:
- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.
- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 2 bằng 100%.
- Tổng số 5/6 trường đạt mức độ 3 bằng 83.3%.
- Tổng số 5/6 trường đạt mức độ 4 bằng 83.3%.
- Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 3.
Những điểm đạt được: 100% các trường có diện tích khu đất xây dựng hoặc diện
tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định. 100% trường
MN có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ
sinh, có sân chơi, …100% các trường có số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi. Các trường đều có khối phòng hành chính -
quản trị và bếp ăn theo quy định.Trong các nhóm lớp đều có các thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi đáp ứng yêu cầu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Những điểm chưa đạt được: Có 01 trường chiếm 16.7% có khu hành chính -
quản trị có diện tích chưa đảm bảo yêu cầu đó là trường MN BV Đa Khoa. Hai phó
Hiệu trưởng của nhà trường phải ngồi chung một phòng. Có 5/6 trường chiếm 83.3
chưa đạt yêu cầu về nhóm phòng chức năng phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ được yêu cầu ở tiêu chí 2 tiêu chuẩn 3 đó là: Có phòng riêng cho trẻ làm quen với
ngoại ngữ, tin học, âm nhạc. Đa số các trường đều sử dụng các lớp học để cho trẻ thực
hiện các hoạt động trên. Chỉ có duy nhất trường MN Tân Cương có đủ các phòng chức
năng vì mới được đầu tư xây dựng. 6/6 trường chưa có các công trình xây dựng được
kiên cố hóa 100%, chỉ có các lớp học được xây dựng kiên cố còn khu vực hành chính
- quản trị, bếp ăn đều được xây bán kiên cố. Đặc biệt, hiện chưa có trường nào có phòng
tư vấn tâm lý.
51
Tại tiêu chuẩn 3 có:
- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.
- Tổng số 5/6 trường đạt mức độ 2 bằng 83.3%.
- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 3 bằng 16.7%.
- Tổng số 0/6 trường đạt mức độ 4 bằng 0%.
-Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 4.
Những điểm mạnh: Các trường đều có Ban đại diện cha mẹ trẻ. Hàng năm, Ban
đại diện cha mẹ trẻ được thành lập hoặc kiện toàn và hoạt động theo quy định tại Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Các trường đều thực hiện công tác tham mưu cấp với
ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường để thực hiện
kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Kết luận: Tại tiêu chuẩn 4 có:
- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.
- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 2 bằng 100%.
- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 3 bằng 100%.
- Tổng số 1/6 trường đạt mức độ 4 bằng 100%.
- Thực trạng đánh giá nội dung tiêu chuẩn 5.
Những điểm mạnh: 100% các trường thực hiện Chương trình giáo dục MN
theo kế hoạch. Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường
xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ. Hàng năm, các trường đều xây
dựng kế hoạch hoạt động y tế học đường và phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ
chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe,
đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng
theo quy định.
Những điểm còn hạn chế: Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt từ 95% trở lên
và 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi có trường MN Sơn Cẩm chưa đạt chiếm 16.7%, có
02 trường là trường MN Tích Lương, MN BV Đa Khoa có tỷ lệ trẻ phát triển bình
thường chỉ đạt 92%. Như vậy 03 trường này chưa đạt theo quy định tại chỉ báo a,
tiêu chí 4.
52
Tại tiêu chuẩn 5 có:
- Tổng số 6/6 trường đạt mức độ 1 bằng 100%.
- Tổng số5/6trường đạt mức độ 2 bằng 83.3%.
- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 3 bằng 66.7%.
- Tổng số 4/6 trường đạt mức độ 4 bằng 66.7%.
Kết luận chung:
- Tổng số trường đạt mức độ 1 theo TĐG: 6/6 = 100%.
- Tổng số trường đạt mức độ 2 theo TĐG: 4/6 = 66.7%.
- Tổng số trường đạt mức độ 3 theo TĐG: 1/6 = 16.7.
- Tổng số trường đạt mức độ 4 theo TĐG: 0
Như vậy, kết quả TĐG nội dung theo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông
120
100
80
MĐ 1 (%)
MĐ 2 (%)
60
MĐ 3 (%)
40
MĐ 4 (%)
20
0
Tiêu chuẩn 1 Tiêu chuẩn 2 Tiêu chuẩn 3 Tiêu chuẩn 4 Tiêu chuẩn 5
tư số 19/2018/TT-BGDĐT được thể hiện như sau:
Biểu đồ 2.1: Kết quả tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục của 06 trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
tính tới thời điểm tháng 2/2019
2.2.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non
Để khảo sát thực trạng thực hiện các phương pháp TĐG trường MN theo tiêu
chuẩn KĐCLGD ở TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu
ý kiến (Câu hỏi số 7, phiếu khảo sát 1, phụ lục 2) dành cho chuyên viên và các CBQL,
và phiếu trưng cầu ý kiến (Câu hỏi số 7, phiếu khảo sát 2, phụ lục 2) dành cho GV,
NV, kết quả tổng hợp được như sau:
53
Bảng 2.8: Thực trạng áp dụng phương pháp tự đánh giá theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng trường mầm non tại TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Ý kiến
TT Mức độ phù hợp Chuyên viên, CBQL GV, NV
Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%)
1 Rất hiệu quả 22 81.5 51 70.8
2 Hiệu quả 5 18.5 19 26.4
3 Không hiệu quả 0 0 2 2.8
Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.9 cho thấy có 22/27 chuyên viên, CBQL chiếm
81.5% cho rằng áp dụng các phương pháp thực hiện hoạt động TĐG trường MN theo
tiêu chuẩn KĐCLGD hiện nay rất hiệu quả. 2/27 chuyên viên, CBQL chiếm 18.5% cho
rằng thực hiện các phương pháp hiện nay là hiệu quả. Không có chuyên viên, CBQL
nào lựa chọn không hiệu quả. Như vậy có thể thấy, chuyên viên, CBQL các nhà trường
đều đánh giá đúng về mức độ hiệu quả của các phương pháp đang áp dụng để TĐG
trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD.
Đối với GV, NV có 51/72 GV, NV chiếm 70.8% ý kiến chọn mức độ rất hiệu
quả; 19/72 ý kiến chiếm 26.4% lựa chọn mức độ hiệu quả; 2/72 GV, NV chiếm 2.8%
lựa chọn mức độ không hiệu quả. Kết quả trên cho thấy, đa số GV, NV đánh giá đúng
về phương pháp đang sử dụng để TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD. Tuy
nhiên một số giáo viên nhận thức chưa đúng về mức độ phù hợp của các phương pháp
TĐG trường MN.
2.2.4. Thực trạng tác động của hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non
Để đánh giá được tác động của hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD
đối các nhà trường, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 27
chuyên viên, CBQL (Câu hỏi số 8, phiếu khảo sát số 1, phụ lục 2) và 72 GV, NV
của 06 nhà trường (Câu hỏi số8, phiếu khảo sát số 2, phụ lục 2) và được kết quả như
sau:
54
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chuyên viên, CBQL GV, NV
Chưa Không Chưa Không Đồng ý Đồng ý rõ đồng ý rõ đồng ý Nội dung Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ lệ T.s Tỷ lệ T. số lệ T. số lệ T. số lệ T. số lệ T.số (%) ố (%) (%) (%) (%) (%)
27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0
27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0
27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0
27 100 0 0 0 0 62 86.1 0 0 8 13.9
27 100 0 0 0 0 72 100 0 0 0 0
4 5.6 0 0 0 0 27 100 0 0 0 0
57 79.2 15 20.8 0 0 27 100 0 0 0 0
66 91.2 0 0 6 8.8 27 100 0 0 0 0
72 100 0 0 0 0 27 100 0 0 0 0
0 0 0 27 100 0 61 84.7 0 0 11 15.3 1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục trong nhà trường 4. Xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng 5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ 6. Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ 7. Xây dựng thương hiệu nhà trường 8. Cạnh tranh trong tuyển sinh 9. Xây dựng văn hóa kiểm định 10. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo quy định
55
Kết quả tại bảng 2.10 cho thấy:
Thực hiện công tác TĐG giúp nâng cao nhận thức của đội ngũ CBGV, NV trong
đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ MN và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội
ngũ CBGV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ MN: Có 100% chuyên
viên, CBQL và GV, NV đồng ý với tác động này.
Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng
giáo dục trong nhà trường: 100% ý kiến chuyên viên, CBQL, GV, NV đồng ý với tác
động của hoạt động TĐG đối với nhà trường.
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ: ở
nội dung này có 100% ý kiến nhất trí. Bởi khi thực hiện hoạt động TĐG thì việc đầu
tiên là phải đảm bảo về chất lượng đội ngũ CBGV, đảm bảo về hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ. Sau khi thực hiện TĐG nhà trường cần phải duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động, vì vậy cũng yêu cầu giáo viên luôn phải nâng cao trình độ, chuyên môn của
mình cũng như nâng cao trách nhiệm trong công việc.
Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ: Được 100% chuyên viên, CBQL, GV, NV tán
thành và đánh giá ở mức đồng ý. Như lý giải ở trên việc tìm ra những mặt còn hạn chế và
xây dựng kế hoạch cải tiến luôn nhằm mục đích nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ.
Xây dựng thương hiệu của nhà trường là một trong những mục đích của hoạt động
TĐG và khi được hỏi về tác động của hoạt động TĐG có 79.2% GV, NV đồng ý. Tuy
nhiên, 20.8% ý kiến không đồng ý với nội dung này. Nhưng 100% chuyên viên, CBQL
đồng ý vì hoạt động TĐG giúp thương hiệu của mỗi nhà trường được nâng cao.
100% chuyên viên, CBQL và 91.7% GV, NV đồng ý rằng tiến hành hoạt
động TĐG đã giúp nhà trường khi cạnh tranh tuyển sinh. Tác động này là việc nhìn
thấy được. Khi nhà trường TĐG và được công nhận đạt mức 3 hoặc mức 4 sẽ có uy
tín đối với phụ huynh, thu hút học sinh nhiều hơn so với trường chỉ đạt mức độ 2.
Nhưng vẫn còn 8.8% ý kiến không đồng ý.
Có 84.7% GV, NV cho rằng, hoạt động TĐG đã giúp nhà trường đảm bảo tỷ
lệ giáo viên, học sinh theo quy định, còn 15.3% không đồng ý. Thực tế cho thấy,
sau khi tiến hành TĐG một số trường do điều kiện về diện tích đất cũng như cơ sở
vật chất vẫn chưa đảm bảo được theo quy định. Còn các chuyên viên, CBQL nhất
trí 100% với tác động này của hoạt động TĐG.
56
Khi tiến hành TĐG việc lưu trữ minh chứng là nội dung đặc biệt quan trọng bởi các
minh chứng là căn cứ để xác định được nội hàm các chỉ báo, tiêu chí có đạt hay không đạt
và đạt ở mức độ nào. Chính vì thế, khi được hỏi có 100% chuyên viên, CBQL và 86.1%
GV, NV cho rằng hoạt động TĐG đã xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng cho nhà trường.
Việc xây dựng được văn hóa lưu trữ không chỉ giúp cho hoạt động TĐG được thuận lợi mà
còn giúp nhà trường lưu trữ các hồ sơ, tài liệu cho các hoạt động được khoa học. Tuy nhiên,
có 13.9% ý kiến chưa đồng ý với tác động của hoạt động TĐG, tìm hiểu kỹ hơn cho thấy phần
lớn các GV, NV này không tham gia hoạt động TĐG của nhà trường.
Xây dựng văn hóa kiểm định là nội dung mà 100% chuyên viên, CBQL, GV, NV
đánh giá đồng ý khi được hỏi về tác động của hoạt động TĐG đối với trường MN.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục trường mầm non
2.3.1. Thực trạng nhận thức của chuyên viên, cán bộ quản lý về quản lý hoạt động
tự đánh giá tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm
non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
Để khảo sát nhận thức của chuyên viên, CBQL về mục tiêu quản lý hoạt động
TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD. tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (câu
hỏi số 9, phiếu khảo sát 1, phụ lục 2) cho 27 chuyên viên, CBQL. Sau khi phân tích số
liệu thu được kết quả như sau:
Qua tổng hợp kết quả khảo sát tại bảng 2.11 cho thấy hầu hết các chuyên viên,
CBQL đã nắm rõ mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường MN.
Cụ thể, có 25/27 ý kiến chiếm 92.6% đồng ý lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG
để “Nắm bắt được hiện trạng chất lượng giáo dục của nhà trường”. Có 23/27 ý
kiến đạt 85.2% đồng ý lựa chọn mục tiêu quản lý TĐG để “Chỉ ra các điểm mạnh,
điểm yếu của nhà trường”. Có 25/27 ý kiến chiếm 92.6% đồng ý lựa chọn mục tiêu
quản lý TĐG để “Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu quả”. Riêng mục tiêu
cuối cùng, “Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về
thực trạng chất lượng giáo dục”, có 26/27 % ý kiến đồng ý.
57
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức về mục tiêu quản lý hoạt động
tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Đồng ý Không đồng ý
Mục tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số Tổng số (%) (%)
Nắm bắt được hiện trạng chất lượng 25 92.6 7.4 2 giáo dục của nhà trường
Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của 23 85.2 14.8 4 nhà trường
Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu 25 92.6 7.4 2 quả
Thông báo công khai với các cơ quan
quản lý nhà nước và xã hội về thực 26 96.3 3.7 1
trạng chất lượng giáo dục
2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường mầm
non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên
Để khảo sát thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường
mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 10, phiếu
số 1, phụ lục 2 cho 27 chuyên viên, CBQL. Sau khi phân tích số liệu, chúng tôi thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức về quản lý thực hiện hoạt động
tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Ý kiến Tầm quan trọng của quản lý TT thực hiện HĐ TĐG Số người %
Rất quan trọng 1 22 81.5
Quan trọng 2 5 18.5
Không quan trọng 3 0 0
58
Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.12 cho thấy các chuyên viên, CBQL đã
nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản lý thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trong trường MN. Cụ thể: có 22/27 ý kiến đạt 81.5%
đánh giá đây là hoạt động rất quan trọng; 5/27 ý kiến chiếm 18.5% cho rằng đây là
hoạt động quan trọng. Không có chuyên viên, CBQL nào chọn không quan trọng.
Từ nhận thức đúng của các chuyên viên, CBQL đã chi phối tích cực đến việc quản
lý thực hiện hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng tại các trường
MN đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động quản lý tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn
KĐCLGD tại các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên tôi đã sử dụng phiếu
trưng cầu ý kiến (Câu hỏi số 11, phiếu số 2, phụ lục 2) đối với 27 chuyên viên,
CBQL và được kết quả như sau:
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý hoạt động TĐG nhà quản lý phải xác
định được mục đích công tác cần quản lý. Theo kết quả tại bảng 2.13 cho thấy, có 14/27
ý kiến (chiếm 51.9%) cho rằng việc các nhà quản lý thực hiện quản lý việc xác định
mục đích thực hiện hoạt động TĐG trường MN đã thực hiện tốt và 13/27 ý kiến đánh
giá ở mức thực hiện rất tốt chiếm 48.1%.
Theo như đánh giá của các chuyên viên, CBQL cho thấy việc quản lý các kế
hoạch huy động các nguồn lực đảm bảo để thực hiện hoạt động TĐG tại các nhà
trường thực hiện khá tốt. Có 18/27 ý kiến (đạt 66.7%) cho rằng nhà trường đã thực
hiện tốt công tác này, có 6/27 ý kiến chiếm 22.2% cho rằng rất tốt. Tuy nhiên, có
3/27 ý kiến chiếm 11.1% đánh giá việc quản lý công tác này mới chỉ ở mức đạt vì
cho rằng mặc dù thực hiện kế hoạch này nhưng trong quá trình tiến hành TĐG việc
huy động chưa được như mong muốn.
59
Bảng 2.12: Thực trạng công tác quản lý tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Mức độ thực hiện
Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt Nội dung
Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
0 0 0 0 14 51.9 13 48.1
0 0 3 11.1 18 66.7 6 22.2
0 0 4 14.8 9 33.3 14 51.9
0 0 5 18.5 16 59.3 6 22.2
1 3.7 3 11.1 13 48.1 10 37
0 0 1 3.7 21 77.8 5 18.5
14 51.9 13 48.1 0 0 0 0
0 0 3 11.1 14 51.9 10 37
0 0 7 25.9 14 51.9 6 22.2
1. Quản lý việc xác định mục đích TĐG trường 2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực đảm bảo để thực hiện hoạt động TĐG 3. Quản lý xây dựng kế hoạchnâng caochất lượng thực hiện TĐG 4. Quản lý xây dựng các văn bản triển khai và hướng dẫn thực hiện TĐG 5. Quản lý tập huấn nghiệp phục vụ công tác TĐG 6. Quản lý xây dựng triển khai mạng lưới thực hiện hoạt động TĐG 7. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách để các trường tổ chức hoạt động TĐG 8. Quản lý xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG. 9. Quản lý Hội đồng TĐG thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình TĐG
60
Việc xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện TĐG là nội dung quan trọng
trong hoạt động TĐG và là nội dung được quan tâm hàng đầu của nhà trường. Qua khảo
sát thực tế, các trường MN đều thực hiện rất tốt việc quản lý, theo dõi, giám sát xây dựng
kế hoạch và tiến độ thực hiện kế hoạch này. 100% ý kiến đều đánh giá việc quản lý công
tác này của các nhà trường thực hiện từ mức đạt trở lên. Cụ thể có 4/27 ý kiếnbằng 14.8%
đánh giá hoạt động này thực hiện ở mức đạt, 9/27 ý kiến (chiếm 33.3%) đánh giá thực hiện
tốt, 14/27 ý kiến chiếm 51.9% đánh giá ở mức thực hiện rất tốt.
Các trường được sự quan tâm, hướng dẫn sát sao của các cơ quan quản lý đặc
biệt là phòng GD&ĐT về hoạt động TĐG trong đó có công tác xây dựng các kế hoạch
phục vụ cho TĐG, kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện TĐG. Qua phỏng vấn trực
tiếp với các chuyên viên phòng GD&ĐT được biết, phòng GD&ĐT đã quản lý việc
thực hiện các kế hoạch này bằng cách đề nghị các nhà trường xây dựng kế hoạch và
báo cáo bằng văn bản về phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định
Đối với việc quản lý xây dựng các văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện TĐG
và tập huấn nghiệp vụ phục vụ TĐG, có 16/27 ý kiến chiếm 59.3% đánh giá các trường
thực hiện tốt, 6/27 ý kiến đạt 22.2% nhận xét thực hiện rất tốt và 5/27 ý kiến chiếm
18.5% chỉ đánh giá ở mức đạt. Khảo sát thực tế, 100% các nhà trường đã tổ chức xây
dựng văn bản triển khai và hướng dẫn thực hiện TĐG. Các trường đa số đều công khai
các văn bản này trên bảng tin và cổng thông tin điện tử của nhà trường.
Việc quản lý công tác tập huấn TĐG có 48.1% ý kiếnđánh giá ở mức độ tốt và
37% ý kiến đánh giá ở mức rất tốt, cho thấy hoạt động này của các nhà trường thực
hiện chưa được như mong đợi. Việc quản lý tập huấn ở một số trường như MN Tích
Lương, MN Sơn Cẩm, MN BV Đa Khoa…được thực hiện đều đặn hàng năm và có báo
cáo lên phòng GD&ĐT, có xây dựng kế hoạch và thể hiện nội dung trong kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, có 11.1% ý kiến đánh giá nội dung này chỉ ở
mức đạt và 3.7% cho rằng chưa đạt. Phỏng vấn trực tiếp với một số chuyên viên, CBQL
được biết một số trường chưa thực sự quan tâm tới công tác này.
Việc quản lý công tác xây dựng triển khai mạng lưới hoạt động TĐG ở các
trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên được đánh giá thực hiện khá tốt, trong đó có
21/27 ý kiến chiếm 77.8% đánh giá ở mức tốt và 5/27ý kiến bằng 18.5% đánh giá ở
mức rất tốt chỉ có 3.7% đánh giá ở mức đạt.
61
Khi nhắc tới việc quản lý chế độ chính sách cho CBGV, NV tham gia hoạt động
TĐG có tới 14/27 ý kiến chiếm 51.9% GV, NV cho rằng chưa đạt. Theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27/8/2014 hướng dẫn nội
dung chi, mức cho cho hoạt động KĐCLGD đã quy định cụ thể từng mức chi khi thực
hiện KĐCLGD. Mặc dù tại điều 2 và điều 4 của Thông tư liên tịch này có quy định về
chi cho hoạt động TĐG nhưng nguồn chi lấy từ nguồn thu của CSGD. Trong khi đó,
ngành giáo dục hiện nay đang thực hiện tiết kiệm chi nên việc chi bồi dưỡng cho CBGV
thực hiện hoạt động TĐG rất khó khăn. Khi nghiên cứu quy chế chi tiêu nội bộ chỉ có
2/6 trường có dành một phần chi cho hoạt động TĐG. Có 48.1% ý kiến (13/27đ/c) đánh
ở mức đạt. Như vậy, việc quản lý thực hiện chính sách đối với các thành viên tham gia
TĐG tại các trường MN TP Thái Nguyên chưa thực hiện tốt mặc dù các cơ quản quản
lý đã đề nghị các trườngthực hiện đúng quy định về nội dung chi cho hoạt động
KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG cho các thành viên tham gia.
Quản lý việc xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt động TĐG của các trường qua
kết quả tổng hợp tại biểu 2.13 cho thấy 51.9% đánh giá thực hiện tốt và37% GV,NV
đánh giá rất tốt, có 11.1% đánh giá ở mức đạt. Các nhà trường đã quản lý nội dung này
rất hiệu quả bằng việc đưa vào kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình thực tế
của nhà trường và có báo cáo với phòng GD&ĐT để được tư vấn, giúp đỡ.
Quản lý Hội đồng TĐG thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình TĐG ở
nội dung này cho thấy 51.9% ý kiến được khảo sát đánh giá các trường thực hiện tốt và
22.2% ý kiến cho rằng rất tốt. Tuy nhiên, có 25.9% nhận xét chỉ ở mức đạt. Như vậy,
quản lý nội dung này các cơ quan quản lý và các nhà trường cần lưu ý thêm.
2.3.2.2. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá tại các trường mầm non trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục trường mầm non
Để đánh giá được hiệu quả quản lý hoạt động TĐG tại các trường MN TP
Thái Nguyên tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 27
chuyên viên, CBQL (Câu hỏi số 12, phiếu khảo sát số 2, phụ lục 2) và tổng hợp
được kết quả như sau:
62
Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.14 cho thấy mức độ thực hiện nội dung quản
lý hoạt động TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD của các cơ quan quản lý và
CBQL các trường MNTP Thái Ngyên, tỉnh Thái Nguyên khá tốt. Cụ thể, mức độ hiệu
quả của việc thực hiện quản lý hoạt động TĐG trường MN gồm 07 nội dung chủ yếu
sau:
1. Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG.
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thành lập Hội đồng TĐG tại các trường MN
thành phố Thái Nguyên
Ý kiến Quản lý việc thành lập hội đồng tự TT đánh giá Số người %
Chưa đạt 0 0 1
Đạt 0 0 2
Tốt 17 63 3
Rất tốt 10 37 4
Ở nội dung này, các chuyên viên và CBQL đánh giá cao nhất khi có 17/27 ý
kiến chiếm 63% đánh giá thực hiện tốt và 37% đánh giá thực hiện rất tốt. Không có ý
kiến đánh giá đạt hoặc không đạt.
2. Quản lý việc lập kế hoạch TĐG.
Bảng 2.14: Thực trạng Quản lý việc lập kế hoạch TĐG tại các trường MN thành
phố Thái Nguyên
Ý kiến TT Quản lý việc lập kế hoạch TĐG Số người %
Chưa đạt 0 0 1
Đạt 1 3.7 2
Tốt 18 66.7 3
Rất tốt 8 29.6 4
Quản lý việc lập kế hoạch TĐG được các chuyên viên, CBQL đánh giá khá tốt,
có 18/27 ý kiến đạt 66.7% đánh giá thực hiện tốt, 29.6% đánh giá thực hiện rất tốt, chỉ
có 1/27 ý kiến chếm 3.7% nhận xét ở mức độ đạt.
63
3. Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
Bảng 2.15: Thực trạng Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng
tại các trường MN thành phố Thái Nguyên
Ý kiến Quản lý việc thu thập, xử lý và phân TT tích các minh chứng Số người %
1 Chưa đạt 0 0
2 Đạt 3 11.1
3 Tốt 10 48.1
4 Rất tốt 14 51.9
Nội dung “Quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng” được
10/27 chuyên viên, CBQL đánh giá ở mức độ thực hiện tốt và 14/27 ý kiến chiếm
51.9% nhận xét thực hiện rất tốt và 11.1% đánh giá ở mức độ đạt.
4. Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
Bảng 2.16: Thực trạng Quản lý việc đánh giá các mức đạt được theo
từng tiêu chí tại các trường MN thành phố Thái Nguyên
Ý kiến Quản lý việc đánh giá các mức đạt TT được theo từng tiêu chí Số người %
1 Chưa đạt 0 0
2 Đạt 0 0
3 Tốt 16 59.3
4 Rất tốt 11 40.7
Giống như nội dung “Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG”, ở nội dung quản
lý này được các chuyên viên, CBQL đánh giá hiệu quả rất cao bởi có 16/27 ý kiến
chiếm 59.3% đánh giá thực hiện tốt và 11/27 ý kiến chiếm 40.7% nhận xét thực hiện
rất tốt. Như vậy, quản lý đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí đạt được kế quả
như mong đợi. Phỏng vấn trực tiếp với một số Hiệu trưởng cho biết các nhà trường
quản lý công tác này bằng việc xây dựng kế hoạch thực hiện TĐG, kiểm tra trực tiếp
các nhóm tiêu chí thực hiện đánh giá nội dung các tiêu chí, tiêu chuẩn.
64
5. Quản lý việc viết báo cáo TĐG.
Bảng 2.17: Thực trạng Quản lý việc viết báo cáo TĐG tại các trường MN
thành phố Thái Nguyên
Ý kiến TT Quản lý việc viết báo cáo TĐG Số người %
1 Chưa đạt 0 0
2 Đạt 2 7.4
3 Tốt 19 10.4
4 Rất tốt 6 22.2
Quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG cũng là một nội dung được đánh giá chưa
được như mong đợi bởicó 2/27 ý kiến đánh giá chỉ thực hiện được ở mức đạt, 19/27 ý
kiến đánh giá thực hiện tốt và 6/27 ý kiến chiếm 22.2%. Qua khảo sát thực tế được biết
khi các trường tiến hành viết báo cáo TĐG được giám sát chặt chẽ của Hội đồng TĐG
và toàn thể CBGV.
6. Quản lý việc công bố báo cáo TĐG.
Bảng 2.18: Thực trạng Quản lý việc công bố báo cáo TĐG
tại các trường MN thành phố Thái Nguyên
Ý kiến TT Quản lý việc công bố báo cáo TĐG Số người %
1 Chưa đạt 0 0
2 Đạt 4 14.8
3 Tốt 15 55.6
4 Rất tốt 8 29.6
So với 05 nội dung quản lý trên thì nội dung “Quản lý việc công bố báo cáo
TĐG” được đánh giá thấp hơn khi có 4/27 ý kiến chiếm 14.8% chỉ đánh giá ở mức độ
đạt, 55.6% nhận xét quản lý nội dung này thực hiện tốt và 29.6% đánh giá thực hiện
rất tốt. Phỏng vấn trực tiếp một số Hiệu trưởng được biết, sau khi viết báo cáo nhà
trường đã thực hiện công bố trong phạm vi nhà trường. Một số ít trường đã công bố
báo cáo trên cổng thông tin điện tử của nhà trường.
65
Phòng GD&ĐT quản lý hoạt động viết báo cáo TĐG thông qua việc đề nghị các
trường gửi báo cáo TĐG về phòng vào thời gian quy định. Sau khi kiểm tra, phòng
GD&ĐT đã có nhận xét, hướng dẫn các trường hoàn thiện báo cáo và thực hiện TĐG
tốt hơn.
7. Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.
Bảng 2.19: Thực trạng Quản lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành
báo cáo TĐG tại các trường MN thành phố Thái Nguyên
Ý kiến Quản lý việc triển khai các hoạt động TT sau khi hoàn thành báo cáo TĐG Số người %
1 Chưa đạt 0 0
2 Dạt 6 22.2
3 Tốt 14 51.9
4 Rất tốt 7 25.9
Ở nội dung quản lý này được các chuyên viên, CBQL đánh giá hiệu quả thực
hiện thấp nhất khi có 6/27 ý kiến chiếm 22.2% nhận xét ở mức độ đạt, 14/27 ý kiến
chiếm 51.9% đánh giá thực hiện tốt và 25.9% đánh ở mức thực hiện rất tốt. Tìm hiểu
nguyên nhân này tôi đã quan sát việc triển khai quản lý việc triển khai các hoạt động
sau khi hoàn thành báo cáo TĐG cho thấymột số trường chưa quản lý tốt việc thực
hiện kế hoạch cải tiến chất lượng được đề ra trong báo cáo TĐG để cải tiến, nâng cao
chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; chưa
chủ động gửi báo cáo TĐG cho phòng GD&ĐT; đặc biệt rất ít trường có công văn đề
nghị được hỗ trợ khi thực hiện TĐG.
Từ kết quả trên cho thấy các cơ quan quản lý và CBQL các trường MN TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tương đối tốt vai trò quản lý trên 07 nội dung
dung TĐG, tương ứng với 07 bước của quy trình TĐG trường MN theo tiêu chuẩn
KĐCLGD được quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Nội dung quản lý có
hiệu quả cao nhất là “Quản lý việc thành lập hội đồng TĐG” và “Quản lý việc đánh giá
các mức đạt được theo từng tiêu chí”.Nội dung quản lý có hiệu quả thấp nhất là “Quản
lý việc triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG”.
66
2.3.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non
Để đánh giá được thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động TĐG
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường MN tôi đã khảo sát bằng phiếu trưng cầu
ý kiến đối với 27 chuyên viên, CBQL (Nội dung câu hỏi số 13, phiếu khảo sát số 1,
phụ lục 2) và được kết quả như sau:
Bảng 2.20: Thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động
tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
TT Mức độ phù hợp Tổng số Tỷ lệ (%)
1 Rất hiệu quả 18 66.7
2 Hiệu quả 9 33.3
3 Không hiệu quả 0 0
Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.15 cho thấy, hiệu quả áp dụng các phương
pháp quản lý hoạt động TĐG mà các chuyên viên, CBQL thực hiện tại các trường MN
ở là tương đối hiệu quả. Số ý kiến cho rằng phương pháp là rất hiệu quả chiếm tỷ lệ
khá cao (66.7%). Mức độ đánh giá hiệu quả là trên 33.3%. Không có ý kiến đánh gái
phương pháp sử dụng trong quản lý hoạt động TĐG là không hiệu quả. Như vậy, số ý
kiến lựa chọn mức độ rất hiệu quả và hiệu quả của hình thức và phương pháp quản lý
hoạt động TĐG chiếm tỉ lệ 100%.
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non
Khi tiến hành quản lý hoạt động TĐG thì các yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ
quan rất nhiều. Để đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố này tôi sử dụng phiếu trưng cầu
ý kiến đối với các chuyên viên, CBQL (tổng số 27 người) với nội dung câu hỏi số 14, phiếu
khảo sát số 1, phụ lục 2. Cách tính như sau, ảnh hưởng tốt 4 điểm, khá 3 điểm, trung bình 2
điểm và yếu là 1 điểm. Saukhi khảo sát và tổng hợp được kết quả như sau:
Qua kết quả tổng hợp của bảng 2.16 cho thấy các yếu tố có mức độ ảnh hưởng
khác nhau đến quản lý hoạt động TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD ở TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý
hoạt động TĐG được sắp xếp theo thứ bậc như sau:
67
1. Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác kiểm định chất lượng trường MN:
Tổng số 106 điểm, xếp hạng 1.
2. Kinh nghiệm và kỹ năng TĐG của CBGV, NV: Tổng 100 điểm, xếp hạng 2.
3. Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp: Tổng 96 điểm, xếp hạng 3.
4. Bồi dưỡng CBQL về hoạt động TĐG: Tổng 91 điểm, xếp hạng 4.
5. Nhận thức của CBQL, GV và NV về hoạt động TĐG: Tổng 88 điểm, xếp hạng 5.
6. Thời gian dành cho hoạt động TĐG: Tổng 88 điểm, xếp hạng 5.
Bảng 2.21: Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự
đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non ở thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
STT Yếu tố ảnh hưởng Tốt 4 điểm Khá 3 điểm Yếu 1 điểm Tổng điểm Xếp hạng Trung bình (2 điểm) Hệ thống các văn bản
pháp quy về công tác 25 2 0 106 1 1 0 kiểm định chất lượng
trường mầm non
Sự quan tâm, chỉ đạo, 18 6 0 96 3 2 3 hướng dẫn của các cấp
Bồi dưỡng cán bộ quản
3 lý về hoạt động tự đánh 15 7 0 91 4 5
giá
Nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên và 11 12 4 0 88 5 4 nhân viên về hoạt động
tự đánh giá
Thời gian dành cho 9 16 0 88 5 5 2 hoạt động tự đánh giá
Kinh nghiệm và kỹ năng
6 tự đánh giá của cán bộ 20 6 0 100 2 1
giáo viên, nhân viên
68
Từ kết quả như trên có thể thấy 25/27 chuyên viên, CBQL khẳng định yếu tố
ảnh hưởng tích cực nhất đến quản lý hoạt động TĐG là hệ thống các văn bản pháp quy
về công tác kiểm định chất lượng trường MNtrong đó quy định cụ thể về hoạt động
TĐG. Hệ thống văn bản mang tính chất quyết định giúp các nhà trường triển khai thực
hiện hoạt động TĐG. Yếu tố “Kinh nghiệm và kỹ năng TĐG của CBGV, NV” đứng
thứ hai cho thấy khi tiến hành TĐG chất lượng phụ thuộc lớn vào kỹ năng và kinh
nghiệm của các thành viên tham gia hoạt động này. Yếu tố ảnh hưởng chưa tích cực
tới hoạt động TĐG của các nhà trường bao gồm hai yếu tố là “Nhận thức của CBQL,
GV và NV về hoạt động TĐG” và “Thời gian dành cho hoạt động TĐG”. Từ đó cho
thấy, nhận thức của CBQL, GV và NV về hoạt động TĐG chưa được như mong đợi,
công tác tuyên truyền của các cấp và nhất là của CBQL, GV, NV các nhà trường còn
hạn chế. Đồng thời, thời gian dành cho hoạt động TĐG ở các trường chưa được quan
tâm và ưu tiên thực hiện.
2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trong hoạt động TĐG của các trường
MN trên địa bàn TP Thái Nguyên thì còn một số tồn tại, hạn chế như đã nêu ở trên. Xảy ra
những vấn đề như trên có cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan.
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
Thực hiện công tác TĐG và quản lýhoạt động này là nội dung gắn liền với các
hoạt động của nhà trường và cũng là xu thế tất yếu mà các trường đều phải làm để đánh
giá chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuy nhiên, một số CBQL chưa sẵn
sàng chuẩn bị cho hoạt động này. Trong quá trình thực hiện quản lý, một số trường mới
thành lập từ 5-7 năm hoặc mới chia, tách, sáp nhập có sự xáo trộn về đội ngũ CBQL,
cơ sở vật chất, nhân lực, hồ sơ nên khi quản lý hoạt động TĐG còn nhiều lúng túng,
sai sót hoặc chưa làm đúng tiến độ. Một vấn đề khác đó là những thời điểm có sự luân
chuyển CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng thì nắm bắt tình hình của đơn vị mới, sắp xếp để
hợp lý với cơ cấu tổ chức còn nhiều bỡ ngỡ. Việc phân công cho công tác TĐG do
chưa hiểu được hoạt động của môi trường mới nên có thể chưa đúng năng lực của từng
CBGV.
69
Với sự phát triển của xã hội hiện nay, các trường MN tư thục được xây dựng
nhiều cạnh tranh khốc liệt với các trường MN công lập cũng là một áp lực rất lớn cho
cả hai bên. Chính vì thế, khi quản lý hoạt động TĐG cả lãnh đạo của trường công lẫn
trường tư luôn muốn đưa đơn vị mình được kết quả tốt nhất, cao nhất, nâng cao uy tín
đối với CMHS cũng như các cấp lãnh đạo. Vì thế, khi quản lý hoạt động TĐG một số
CBQL áp đặt chất lượng TĐG nên hiệu quả chưa cao và chưa phản ánh đúng thực tế.
Hiện nay, các lớp tập huấn bồi dưỡng quản lý hoạt động KĐCLGD trong đó có
hoạt động TĐG dành cho CBQL chưa được thực hiện cũng là một khó khăn lớn.
Thêm vào đó, văn bản về công tác KĐCLGD thường xuyên thay đổi cũng là
một khó khăn đối với các CBQL. Việc văn bản mới về hướng dẫn thực hiện hoạt động
KĐCLGD trường MN (Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành
Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường mầm non) ra đời đã hướng dẫn cụ thể hoạt động TĐG nhưng vì mới được ban
hành, chưa được tập huấn nhiều nên một số trường còn làm chưa đúng. Cùng với đó,
mặc dù có thông tư mới nhưng các văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện thông tư này
chưa có nên đã có trường sử dụng các văn bản hướng dẫn của Thông tư số 25/2014/TT-
BGDĐT.
Một vấn đề nữa đó là do đặc thù của ngành MN nên CBGV nhà trường chưa
dành được nhiều thời gian quản lý hoạt động TĐG.
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Có một số ít CGQL chưa nhận thức được tầm quan trọng của quản lý hoạt động
TĐG. Đôi khi vẫn chưa hiểu rõ được mục đích quản lý công tác này nên không tích
cực triển khai công tác KĐCLGD. Khi lựa chọn, phân công cho các thành viên tham
gia đánh giá chưa đúng năng lực của mỗi người. Cũng vì thế CBQL chưa nghiên cứu
kỹ các văn bản hướng dẫn TĐG và hướng dẫn các thành viên trong Hội đồng TĐG.
Dẫn đến chất lượng của hoạt động TĐG chưa cao.
Năng lực của CBQL khi quản lý hoạt động TĐG ở một số ít trường còn hạn chế.
Trong khi quản lý việc thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, viết phiếu đánh
giá tiêu chí, còn lúng túng.
70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Quản lý hoạt động TĐG là nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện công
tác KĐCLGD trường MN. Với sự ra đời của Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non đã đưa ra những quy
định phù hợp nhất với tình hình của các nhà trường và của xã hội.
Qua khảo sát thực hiện hoạt động TĐG và quản lý hoạt động TĐG tại các trường
MN trên địa bàn TP Thái Nguyên cho thấy các trường đã nghiêm túc thực hiện hoạt
động TĐG, phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên đã triển khai quản lý hoạt động TĐG đạt
được những kết quả nhất định. Bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần
được khắc phục.
Tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng nhận thức của chuyên viên sở GD&ĐT,
phòng GD&ĐT, CBQL, GV, NV 06 trường MN TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
về quản lý hoạt động TĐG và thực hiện TĐG. Kết quả cho thấy,100% chuyên viên và
CBQL cho rằng việc thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên trong hoạt TĐG giá ở các trường mầm non; tổ chức các buổi tập huấn, bồi
dưỡng về hoạt động TĐG; Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường
nâng cao chất lượng hoạt động có tác động trực tiếp tới công tác KĐCLGD trong đó
có hoạt động TĐG trong trường MN là cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, một số
CBQL cho rằng việc xây dựng các chính sách cho hoạt động TĐG là chưa thực sự cần
thiết và tính khả thi chưa cao. Cũng qua khảo sát cho thấy trên nhiều GV, NV tại các
trường MN đã nắm được mục đích, ý nghĩa cũng như các hình thức đánh giá CLGD.
Cũng qua khảo sát cho thấy đa số chuyên viên, CBQL nắm rõ được mục tiêu, ý nghĩa
của quản lý hoạt động TĐG.
Khi tiến hành khảo sát, tôi cũng đánh giá nội dung quản lý và thực hiện TĐG,
quy trình TĐG và sự tác động của hoạt động TĐG đối với nhà trường. Qua khảo sát
bằng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp với các chuyên viên, CBQL cho
thấy hoạt động TĐG đã có tác động tích tới CBGV, giúp CBGV nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của mình trong nhà trường, xây dựng được môi trường văn hóa trong lưu
trữ và nhiều tác động tiến bộ khác.
71
Đồng thời, tôi khảo sát về mục tiêu, tầm quan trọng, nội dung, phương pháp
và các yếu tố ảnh hưởng của quản lý hoạt động TĐG đối với các chuyên viên, CBQL.
Kết quả cho thấy các chuyên viên, CBQL đã nắm rõ mục tiêu và xác định được tầm
quan trọng của công tác quản lý, từ đó giúp cho hoạt động quản lý TĐG đạt hiệu
quả cao.
Từ những thực trạng trên cho thấy cần thiết phải xây dựng những biện pháp phù
hợp với tình hình thực tế của TP Thái Nguyên cũng như các trường MN trên địa bàn
TP Thái nguyên để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn
KĐCLGD trường MN.
72
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Trong công tác quản lý hoạt động TĐG của các trường MN khi đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng cần phải đảm bảo tính mục tiêu như ban đầu xây dựng.
Khi xây dựng các biện pháp triển khai cần phải phù hợp với thực tế trong từng thời điểm,
từng giai đoạn.Khi có sự thay đổi về mục tiêu mà phương pháp thực hiện không còn phù
hợp cần phải nghiên cứu lại và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đồng
thời, tất cả các kế hoạch cải tiến chất lượng, các biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động của nhà trường không được vượt ngoài khả năng thực hiện của nhà trường.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Khi tiến hành thực hiện quản lý hoạt động TĐG luôn phải đảm bảo gắn giữa lý
luận và thực tiễn. Bám sát các văn bản, hướng dẫn,… từ đó xây dựng, triển khai các
biện pháp quản lý hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN (Phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường, địa phương. Mức độ hiệu quả của các biện pháp phụ
thuộc rất lớn vào việc biện pháp đó có phù hợp với thực tiễn hay không. Chính vì thế,
việc xây dựng các biện pháp đảm bảo tính thực tiễn là một trong những yếu tố quan
trọng để tiến hành hoạt động TĐG.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Tính hiệu quả ở đây là việc các biện pháp được đề xuất phải áp dụng được vào thực
tế của các nhà trường trên địa bàn TP Thái Nguyên. Đặc biệt, dù đưa ra bao nhiêu biện pháp
thì phải đảm bảo các trường đều có khả năng thực hiện đem tới hiệu quả cao nhất.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Tính hiệu quả và tính khả thi luôn đi đôi với nhau. Vậy khi đưa ra các biện pháp
thực hiện phải đảm bảo tính khả thi tức là những biện pháp đó phải phù hợp với đặc điểm,
tình hình của nhà trường, địa phương. Đáp ứng những yêu cầu cơ bản của công tác quản
lý nói chung và thực hiện hoạt động TĐG nói riêng tại các trường mầm non trên địa bàn
TP Thái Nguyên.
73
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống
Hoạt động quản lý là một chuỗi các hoạt động xuyên suốt trong đó có công tác
KĐCLGD. Vì thế, khi đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động TĐG phải nằm trong
các biện pháp quản lý chung của nhà trường. Hoạt động TĐG được nâng cao đồng
nghĩa với việc các hoạt động khác trong nhà trường như hoạt động chuyên môn, hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng…cũng được nâng cao.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng ở một số trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo
viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non
Mục đích biện pháp:
Xây dựng biện pháp nhằm nâng cao nhận thức sẽ giúp CBQL, GV có cái nhìn
khách quan hơn, hiểu sâu hơn về mục đích, vai trò của công tác này đối với sự phát
triển của nhà trường. Từ đó giúp CBGV, NV xác định đúng mục đích thực hiện TĐG
tại cơ sở, CBQL hiểu được tầm quan trọng của quản lý hoạt động TĐG trường MN
theo tiêu chuẩn KĐCLGD.
Nội dung biện pháp:
Để thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức cho CBGV, NV thì CBQL đặc biệt
là đ/c Hiệu trưởng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai các văn bản về công tác KĐCLGD tới toàn thể CBGV. Các văn bản bao
gồm: Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất
lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non; Công văn triển khai
thực hiện KĐCLGD năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT; Văn bản hướng dẫn hoạt động
TĐG của Phòng GD&ĐT TPTN; Kế hoạch thực hiện TĐG của nhà trường.
- Đánh giá, tìm hiểu mức độ nhận thức của CBGV trong nhà trường về mục
đích, ý nghĩa,vai trò của hoạt động TĐG và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
nhận thức và nghiệp vụ TĐG cho CBGV, tổ chức thực hiện tốt và có đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch.
- CBGV tham gia hoạt động TĐG cùng xây dựng kế hoạch TĐG.
- Mời chuyên gia tư vấn về tư vấn hoạt động TĐG của nhà trường.
74
Cách thức thực hiện biện pháp:
- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch và triển khai hướng dẫn thực hiện thực
hiện công tác KĐCLGD.
- Hiệu trưởng triển khai các văn bản tới toàn thể CBGV, NVthông qua họp Hội
đồng sư phạm; gửi văn bản hướng dẫn tới từng GV, NV qua mail hoặc in tài liệu cho
từng tổ, bộ phận. Đề nghị CBGV, NV cùng nghiên cứu, tìm hiểu những điểm mới,
những vấn đề cần lưu tâm sau đó tiến hành trao đổi, thảo luận.
- Khảo sát mức độ nhận thức đối với CBGV: Đánh giá bằng cách trao đổi trực
tiếp với CBGV, đánh giá bằng phiếu lấy ý kiến, mở hòm thư góp ý, có lãnh đạo thường
trực giải đáp thắc mắc cho CBGV về hoạt động TĐG hoặc đánh giá trực tiếp khi tiến
hành hoạt động TĐG. Việc khảo sát nhận thức đối với CBGV nên ở các mặt sau: Mục
đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động TĐG đối với nhà trường;khảo sát về năng lực tham
gia TĐG của từng CBGV; thái độ, trách nhiệm của CBQL đối với hoạt động TĐG; các
nội dung cần thực hiện khi tiến hành TĐG; mức độ đạt được của nhà trường trong quy
định KĐCLGD…Quá trình khảo sát đánh giá nhận thực của CBGV nên đi song hành
với việc nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của CBGV khi tham gia hoạt động TĐG như:
CBGV mong muốn gì khi tiên hành TĐG, thái độ, kỹ năng làm việc….
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBGV về
hoạt động TĐG. Kế hoạch nên tập trung bồi dưỡng cho CBGV những nội dung chủ
yếu sau: Bồi dưỡng về các văn bản pháp lý trong công tác KĐCLGD, quy trình TĐG,
kỹ năng TĐG, cách lập hồ sơ công việc, cách thu thập, xử lý và phân tích minh chứng,
cách viết phiếu đánh giá tiêu chí… Việc thực hiện kế hoạch phải được thực hiện trước
khi thực hiện TĐG, thời gian tốt nhất là vào đầu tháng 8 hàng năm vì thời điểm đó học
sinh chưa nhập học.
Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV để nâng cao nhận thức về hoạt động TĐG phải
được tiến hành theo kế hoạch. Để đảm bảo vấn đề này, đồng chíHiệu trưởng cần phải
trực tiếp thực hiện bồi dưỡng cho CBGV, đảm bảo các điều kiện về thời gian, địa điểm,
cơ sở vật chất để thực hiện có hiệu quả. Sau khi bồi dưỡng cho CBGV Ban Giám hiệu
tổng kết, nhận xét về hiệu quả của công tác bồi dưỡng, từ đó điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch cho phù hợp.
75
- Đề nghị toàn thể CBGV tham gia xây dựng kế hoạch TĐG, cùng được bàn bạc,
thống nhất về cách thực thực hiện TĐG, các nguồn lực thực hiện, về thời gian, địa
điểm,…khi tiến hành TĐG. Khi được tham gia vào xây dựng kế hoạch TĐG, CBGV sẽ
hiểu rõ các bước tiến hành và điều kiện để hoàn thành TĐG nhanh và hiệu quả nhất.
- Để việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBGV có hiệu quả tốt nhất, bên
cạnh tiến hành xây dựng và thực hiện tự bồi dưỡng, các trường nên mời chuyên gia tư
vấn về công tác KĐCLGD và bồi dưỡng cho CBGV. Chuyên gia tư vấn phải là người
có năng lực, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ về việc triển khai thực hiện công tác
KĐCLGD và hoạt động TĐG. Chuyên gia tư vấn có thể là những CBGV đã có kinh
nghiệm tham gia KĐCLGD; chuyên gia tư vấn cũng có thể là chuyên viên Phòng Kiểm
định chất lượng hoặc chuyên viên của Sở GD&ĐT tham gia công tác KĐCLGD và
chuyên gia nên mới tốt nhất đó chính là các chuyên viên của phòng GD&ĐT TP Thái
Nguyên. Nội dung các chuyên viên tư vấn bồi dưỡng cho cho CBGV hướng về mục
đích của hoạt động TĐG và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân trong
nhà trường khi tiến hành TĐG.
Điều kiện thực hiện biện pháp:
Để thực hiện hiệu quả biện pháp này thì nhà trường cũng như các Hiệu trưởng
cần phải đảm bảo những điều kiện sau:
Thứ nhất, Phòng GD&ĐT phải xây dựng kế hoạch và các văn bản hướng dẫn
thực hiện công tác KĐCLGD đối với các trường MN.
Thứ hai, CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm, có trách nhiệm
về công tác TĐG. Hiệu trưởng hiểusâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách thức thực
hiện công tác TĐG để truyền đạt, hướng dẫn và giải đáp mọi thắc mắc cho CBGV trong
hoạt động TĐG. Hiệu trưởng chủ động tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận
thức TĐG, bố trí, sắp xếp thời gian để phù hợp với các hoạt động của nhà trường để
tránh chồng chéo với các hoạt động chuyên môn khác.
Thứ ba, CBGV tham gia vào hoạt động TĐG phải là những cán bộ có tinh thần
trách nhiệm.
Thứ tư,xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho CBGV về hoạt động TĐG phải phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường, đảm bảovề cơ sở vật chất, nhân lực và điều
kiện tài chính.
Thứ năm, chuyên gia tư vấn phải là người có đủ năng lực, kinh nghiệm và trách
nhiệm.
76
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá cho cán bộ, giáo
viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Mục đích biện pháp:
Tổ chức bồi dưỡng về hoạt động TĐG nhằm xác định mục tiêu, trang bị kiến
thức cơ bản, kỹ thuật về công tác TĐG cho CBQL, GV.
Nội dung biện pháp:
Thực hiện biện pháp này cần phải tiến hành các nội dung chủ yếu sau:
- Tổ chức 2-3 buổi hoặc nhiều hơn để tập huấn kiến thức, kỹ năng về công tác
KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG. Tập huấn kiến thức đi sau vào các nội dung về
quy trình TĐG, thu thập xử lý, phân tích minh chứng, viết phiếu đánh giá,…Rèn luyện
các nghiệp vụ, kỹ năng TĐG.
Nội dung tập huấn có thể bao gồm:
* Tự nghiên cứu tài liệu theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT các nội dung sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá trường MN gồm 05 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.
- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH.
- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Quy trình đánh giá gồm 02 bước bao gồm:
- Nhà trường tự đánh giá.
- Đánh giá của đoàn đánh giá ngoài.
* Tổ chức tập huấn tập trung do Phòng GD&ĐT tiến hành các nội dung vào
bước đầu tiên của quy trình đánh giá đó là hoạt độngTĐG vào dịp hè tháng 8 hàng năm
đối với các nội dung sau:
1. Thu thập, xử lý, phân tích minh chứng.
2. Đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu chí.
3. Viết phiếu đánh giá tiêu chí.
4. Tổ chức rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ TĐG tập trung chủ yếu vào các kỹ năng
sau:
77
- Kỹ thuật phỏng vấn.
- Kỹ thuật quan sát.
- Kỹ thuật thảo luận, làm việc nhóm.
- Nghiên cứu văn bản, tài liệu, hồ sơ.
- Kỹ thuật thiết kế công cụ điều tra, khảo sát.
- Xử lí, phân tích các minh chứng.
Đây là những kỹ thuật đặc biệt quan trọng khi tiến hành TĐG, nếu mỗi khâu
làm không đảm bảo chất lượng thì sử dụng không đúng mục đích, đối tượng khi thực
hiện sẽ không mang lại kết quả như mong đợi.
- Tổ chức các buổi trao đổi, học tập kinh nghiệm về thực hiện hoạt động TĐG
cho các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên kết hợp với các buổi sinh hoạt chuyên
đề của cụm, phòng và hội nghị giao ban CBQL hàng tháng, hàng quý trong năm học.
Nội dung các trường trao đổi, học tập kinh nghiệm có thể xoay quanh những vấn đề
chính như: Mục đích, ý nghĩa,vai trò của hoạt động TĐG đối với mỗi nhà trường;
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện TĐG; Một số mẹo nhỏ hoặc kinh
nghiệm giúp hoạt động TĐG nhanh và hiệu quả hơn; Các nội dung liên quan tới xây
dựng kế hoạch TĐG, tìm minh chứng, phân tích và xử lý minh chứng; viết phiếu đánh
giá tiêu chí, viết báo cáo tiêu chí; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lương... các hoạt
động sau công bố báo cáo TĐG.
- Đề nghị các nhà trường tự tổ chức tập huấn hoạt động TĐG và có kiểm tra,
báo cáo đối với phòng GD&ĐT.
Cách thức thực hiện biện pháp:
Đối với biện pháp này chuyên viên thực hiện công tác KĐCLGD cần tham mưu
với lãnh đạo Phòng:
Thứ nhất, Phòng GD&ĐT cần tổ chức các buổi tập huấn tập trung cho CBQL
và giáo viên cốt cán các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên 2-3 lần/năm học. Sau
đó, Nhà trường tổ chức tập huấn lại cho CBGV hoặc có thể tổ chức theo cụm trường,
người tập huấn có thể là chuyên viên phòng, cán bộ đã có kinh nghiệm tham gia đánh
giá ngoài.
78
Khi tiến hành TĐG của các trường hầu như các giáo viên ít tìm hiểu về những nội
dung về KĐCLGD mà làm theo “Chỉ đạo” của Hiệu trưởng như “Tìm những minh chứng
gì cho tiêu chí này, viết phiếu đánh giá tiêu chí như thế nào?”… ít giáo viên hiểu được rõ tại
sao phải tìm minh chứng đó? Và minh chứng đó có ý nghĩa gì đối với tiêu chuẩn mình đang
thực hiện. Vì vậy, tiến hành tập huấn kiến thức về hoạt động TĐG giúp CBGV trước khi
thực hiện TĐG vào tháng 8 hàng năm. Sau khi tiến hành tập huấn về nghiệp vụ TĐG, tổ
chức rèn luyện các kỹ thuật TĐG cho CBGV các trường. Khi tiến hành TĐG việc sử dụng
các kỹ thuật TĐG đối với các cán bộ tham gia công tác chưa đạt được kết quả cao cần giới
thiệu những mô hình thực hiện TĐG đã thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, tổ chức các buổi trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các trường MN về
hoạt động TĐG. Hiện nay, do tính chất của ngành MN nên hầu như các trường chưa
có dành được thời gian để trao đổi giữa các trường với nhau về những khó khăn, thuận
lợi, những kinh nghiệm để tiến hành TĐG hiệu quả nhất. Việc tổ chức trao đổi, học tập
kinh nghiệm có thể tiến hành dưới hai hình thức đó là tổ chức buổi trao đổi kinh nghiệm
giữa các trường tập trung (Tổ chức tại một địa điểm nhất định có thể tại phòng GD&ĐT
vào các Hội nghị giao ban hàng tháng, hàng quý) hoặc là để các trường tự đến học hỏi
kinh nghiệm và trao đổi với nhau, các trường chủ động bố trí thời gian phù hợp để đến
thực tế tại các trường. Đối với hình thức thứ nhất khi tiến hành buổi trao đổi kinh
nghiệm cần có mặt chuyên viên phòng GD&ĐT và chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm
để giải đáp những thắc mắc của CBGV. Phòng GD&ĐT nên tổ chức cho các trường
tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các trường chuẩn bị thực hiện đánh giá
ngoài như trường MN Sơn Cẩm, MN Tân Cương.
Thứ ba, đôn đốc các trường thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn TĐG tại
nhà trường thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, chuyên
đề có kiểm tra, giám sát của phòng GD&ĐT. Việc tổ chức tập huấn có báo cáo lên
phòng GD&ĐT và chính quyền địa phương.
Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hiện công tác KĐCLGD.
Trong kế hoạch nêu rõ thời gian thực hiện TĐG, thời gian nộp báo cáo về phòng
GD&ĐT, quy trình thực hiện và những nội dung cần tiến hành TĐG và đăng ký đáng
giá ngoài đối với các đơn vị đủ điều kiện đánh giá ngoài.
79
- Bố trí được thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất cũng như nguồn tài chính để
tiến hành tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng TĐG. Đặc biệt, phải có kết nối internet tại địa
điểm tập huấn và CBGV các trường khi tham gia tập huấn bắt buộc phải có máy tính
xách tay có kết nối internet.
- Khi tổ chức tập huấn nghiệp vụ TĐG cho các trường phòng GD&ĐT phải cử
những cán bộ có đủ trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác KĐCLGD. Có nhiều
kinh nghiệm khi tiến hành TĐG, nếu mời được chuyên viên phòng khảo thí của Sở
GD&ĐT là tốt nhất hoặc có thể mời các giảng viên các trường đại học có nhiều năm
giảng dạy về công tác KĐCLGD.
- Các trường, đặc biệt là đội ngũ CBGV phải có tinh thần trách nhiệm, tích cực
tham gia vào các buổi tập huấn.
- Các nhà trường phải lên kế hoạch, chuẩn bị mọi điều kiện về nhân lực, cơ sở
vật chất, tài chính để tiến hành tự tập huấn TĐG. Bố trí về thời gian, địa điểm để các
trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
3.2.3. Biện pháp 3: Kiểm tra hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục đối với các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Mục đích biện pháp:
Kiểm tra việc thực hiện hoạt động TĐG của các trường MN nhằm đánh giá
khách quan, trung thực nhất về thực trạng thực hiện hoạt động TĐG của nhà trường.
Đánh giá việc thực hiện TĐG đúng các bước theo các văn bản và phòng GD&ĐT
hướng dẫn không? Kết quả đánh giá? Sau tự đánh các trường đã xác định được điểm
mạnh, điểm yếu và xây dựng kế hoạch cải tiến như thế nào?.
Nội dung biện pháp:
Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động TĐG ở các nội dung sau:
1. Kiểm tra các điều kiện của nhà trường thực hiện hoạt động TĐG.
2. Nhận thức của CBGV về công tác KĐCLGD trong đó có hoạt động TĐG.
3. Kiểm tra công tác tự tập huấn, triển khai hoạt động TĐG.
4. Hiểu biết của CBGV về kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện hoạt động TĐG.
5. Việc thực hiện quy trình TĐG của nhà trường bao gồm các hoạt động như
thành lập Hội đồng TĐG, xây dựng kế hoạch TĐG, thu thập, xử lý, phân tích minh
chứng… đến việc công bố báo cáo và thực hiện các hoạt động sau báo cáo.
80
6. Thời gian, địa điểmvà cách thức thực hiện TĐG.
7. Đánh giá chất lượng thực hiện hoạt động TĐG bao gồm:
- Việc thành lập Hội đồng TĐG có đủ thành phần không? Năng lực của các
thành viên trong Hội đồng TĐG?
- Kiểm tra các minh chứng đã được thu thập, xử lý và mã hóa có phù hợp với
từng tiêu chí và điều kiện của nhà trường?
- Khả năng phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường.
- Chất lượng của phiếu đánh giá tiêu chí và báo cáo TĐG…
- Chất lượng kế hoạch cải tiến chất lượng và thực hiện kế hoạch sau đó..
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan tới hoạt động TĐG.
Từ những nội dung kiểm tra phòng GD&ĐT kết luận, đánh giá về những mặt
mạnh, mặt yếu, chỉ ra những điểm cần phải phát huy, những điểm cần phải phấn đấu
của nhà trường trong công tác TĐG. Đánh giá giúp CBQL, GV thấy rằng khi thực hiện
TĐG sẽ có những lợi thế, ưu điểm để nâng cao uy tín, vị trí của nhà trường, tạo sức
cạnh tranh đối với đơn vị bạn đặc biệt là các trường MN tư thục.
Cách thức thực hiện biện pháp:
Tiến hành kiểm tra hoạt động TĐG của các trường mầm non có nhiều phương
thức, cách thức. Kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra gián tiếp; có thể kiểm tra định kỳ có
kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất; kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra tổng thể hoạt động TĐG
của nhà trường.
Thứ nhất, tiến hành kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các trường. Kiểm
tra trực tiếp bằng cách cán bộ phụ trách công tác KĐCLGD của Sở GD&ĐT hoặc
phòng GD&ĐT xuống các đơn vị kiểm tra, xem xét, hỗ trợ và tư vấn cho các nhà
trường. Đây là cách kiểm tra hiệu quả nhất vì đánh giá được đúng thực trạng thực hiện
TĐG của từng trường. Tuy nhiên, đối với TP Thái Nguyên có tới 60 trường MN thì
việc thực hiện tới cụ thể từng trường trong năm học sẽ mất rất nhiều thời gian. Nếu
kiểm tra và trợ giúp từng trường sẽ không đủ thời gian. Việc kiểm tra trực tiếp có thể
bằng hình thức yêu cầu Hiệu trưởng báo cáo tại cuộc họp giao ban thường kỳ hàng
tháng, hàng năm với Phòng GD&ĐT.
Kiểm tra gián tiếp bằng việc yêu cầu các trường gửi báo cáo TĐG hoặc báo cáo
thường kỳ lên Phòng GD&ĐT. Việc kiểm tra theo cách thức này tiết kiệm thời gian và
nhân lực hơn tuy nhiên chỉ là việc kiểm tra sơ bộ và chất lượng kiểm tra không đảm
bảo vì một số ít trường báo cáo TĐG mang tính hình thức.
81
Thứ hai, kiểm tra hoạt động TĐG có kế hoạch (có báo trước) hoặc kiểm tra đột
xuất. Khi tiến hành kiểm tra có kế hoạch thường dựa vào kế hoạch chung của phòng
GD&ĐT đã xây dựng đầu năm học và kế hoạch hoạt động hàng tháng. Thực hiện kiểm
tra theo hình thức này giúp các nhà trường chủ động tiến hành TĐG theo kế hoạch,
đảm bảo chất lượng của công tác này. Ngoài ra, có thể kiểm tra đột xuất hoạt động
TĐG mà không báo trước.
Thứ ba, khi tiến hành kiểm tra TĐG các chuyên viên có thể kiểm tra sơ bộ công
tác sau đó thực hiện kiểm tra tổng thể. Kiểm tra sơ bộ chỉ đánh giá về những vấn đề
cần quan tâm nhất, thông thường đánh giá về chất lượng của các minh chứng thu thập
được, phiếu đánh giá tiêu chí, chất lượng báo cáo TĐG và việc xây dựng kế hoạch cải
tiến chất lượng sau TĐG. Việc kiểm tra hoàn chỉnh (Kiểm tra tổng thể) là hoạt động
giúp các chuyên viên cũng như các nhà trường có đánh giá chính xác nhất về tất cả các
khâu, quy trình tiến hành hoạt động TĐG.
Điều kiện thực hiện biện pháp:
Để thực hiện biện pháp có hiệu quả phòng GD&ĐT cũng như các nhà trường
cần đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Phòng GD&ĐT phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các trường tiến
hành TĐG.
- Cán bộ kiểm tra hoạt động TĐG là những người có trình độ, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác KĐCLGD.
- Các trường phải tiến hành hoạt động TĐG theo kế hoạch đề ra.
- Nhà trường phải hoàn thiện và gửi báo cáo TĐG về Phòng GD&ĐT đúng thời
gian quy định.
- Hiệu trưởng các trường phải tham gia đầy đủ các Hội nghị giao ban do Phòng
GD&ĐT tổ chức.
3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự đánh giá
Mục đích biện pháp:
Giúp nhà trường có đủ điều kiện về cơ sở về vật chất đảm bảo các hoạt động
trong nhà trường và đạt tiêu chí trong nội dung KĐCLGD.
Có chế độ chi trả cho CBGV tham gia hoạt động TĐG tại các trường MN theo quy
định.
82
Nội dung biện pháp:
Các trường tham mưu với chính quyền địa phương, phòng GD&ĐT, UBND TP Thái
Nguyên và các cấp hoàn thiện công tác đầu tư về cơ sở vật chất, các trang thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi cho nhà trường. Đầu tư cơ sở vật chất bao gồm hệ thống các phòng chức năng như
phòng học, phòng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, phòng tin học, phòng nghệ thuật, phòng
tư vấn tâm lý, bếp ăn một chiều, khu vực hành chính - quản trị…. Đảm bảo các phòng đều
được xây dựng kiên cố, đồng bộ. Khi đầu tư xây dựng, sửa chữa các phòng chức năng phải
đầu tư cả trang thiết bị đảm bảo và phù hợp với chức năng của phòng đó. Với phòng tin học,
đầu tư máy tính, bàn để máy tính, ghế ngồi phù hợp với học sinh mầm non. Cài những phần
mềm thích hợp để cho trẻ làm quen với tin học. Phòng nghệ thuật nên đầu tư các thiết bị như
các loại nhạc cụ, trang phục, … phòng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ cần có tivi, bàn, ghế,
…. Phòng tư vấn tâm lý có bàn, ghế, tài liệu. Trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi đáp
ứng được nhu cầu tối thiểu theo quy định Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày
20/3/2015 của Bộ GD&ĐT về Thông tư ban hành danh mục đồ dùng- đồ chơi - thiết bị dạy
học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.
Các trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung chi cho hoạt động
TĐG theo quy định tại điều 2 Thông tư liên tịch số 125/2014/TTTL-BTC-BGDĐT
ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính Và Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn nội dung, mức
chi cho hoạt động KĐCLGD cơ sở GDMN, phổ thông và thường xuyên như thuê
chuyên gia tư vấn triển khai công tác TĐG, chi điều tra thu thập thông tin, xử lý, phân
tích kết quả thu thập minh chứng, mã hóa minh chứng, viết báo cáo tự đánh giá và các
tài liệu liên quan. Nguồn kinh phí này các nhà trường trích từ nguồn thu của cơ sở và
cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà
nước hoặc từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức, các nhân theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và quy định khác có liên quan.
Ngoài ra, để hỗ trợ kinh phí cho các nhà trường cũng như hoạt động TĐG cần
huy động sự ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân dành cho hoạt động TĐG như huy động về
tài chính để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ và phục vụ cho hoạt động TĐG; Huy động về nhân lực cùng tham gia
xây dựng về cơ sở vật chất, tham gia tích cực các hoạt động của nhà trường đặc biệt là
hoạt động TĐG.
83
Cách thức thực hiện biện pháp:
Để thực hiện biện pháp này đạt hiệu quả cao nhất cần tiến hành như sau:
Thứ nhất, các trường đề nghị bằng văn bản gửi các cấp có thẩm quyền đầu tư
xây dựng phòng học, các phòng chức năng, các hạng mục công trình còn thiếu hoặc
không đảm bảo yêu cầu.
Ngoài ra, đầu mỗi năm học Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra, lại toàn bộ cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi,… thống kê thực trạng hiện tại, so sánh đối chiếu
với nhu cầu thực tế của nhà trường. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa, bổ sung phù hợp với nhu cầu của nhà trường. Từ đó, xây dựng các
văn bản đề nghị được hỗ trợ xây dựng, bổ sung, thay thế, sửa chữa những công trình
lớp học, bếp ăn, khu hành chính, nhà xe cho giáo viên…Để đáp ứng được yêu cầu cho
hoạt động TĐG cũng như hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày.
Thứ hai, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch về tài chính hỗ trợ cho hoạt động TĐG và
được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường. Xây dựng kế hoạch chi tiêu
nội bộ (vào đầu mỗi năm tài chính) hợp lý, dành một khoản để chi cho hoạt động TĐG
của nhà trường, trong đó có chi cho hoạt động TĐG và các hoạt động khác phục vụ công
tác TĐG theo quy định tại Thông tư liên tịch số 125/TTLT/BTC-BGDĐT.
Thứ ba, huy động sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là phụ huynh cho
hoạt động TĐG. Việc huy động sự ủng hộ đối với hoạt động TĐG rất cần thiết với nhà
trường. Khi tiến hành huy động phải dựa trên tinh thần tự nguyện không được ép buộc,
đặc biệt là đối với phụ huynh. Với nguồn tài chính huy động được từ các tổ chức, cá
nhân phải có sự giám sát chặt chẽ của đơn vị, cá nhân ủng hộ, của nhà trường và kế
toán. Đặc biệt, phải có hồ sơ, chứng từ theo dõi.
Điều kiện thực hiện biện pháp:
Để thực hiện được biện pháp này cần có các điều kiện sau:
- Hiệu trưởng phải là người có năng lực trong công tác quản lý nhà trường đặc
biệt là quản lý tài chính công. Có tầm nhìn xa đối với sự phát triển nhà trường.
- Phải có sự phối kết hợp giữa các trường MN trong TP Thái Nguyên dưới
hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở GD&ĐT, UBND TP Thái
Nguyên, Phòng GD&ĐT.
84
- Tạo mọi điều kiện cho các nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo
dục trên tinh thần tự nguyện của những tổ chức, cá nhân ủng hộ. Việc sử dụng nguồn
xã hội hóa ở các trường phải được quản lý, giám sát chặt chẽ.
3.2.5. Biện pháp 5. Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
Mục đích biện pháp:
Tổ tư vấn sẽ hỗ trợ, tư vấn lựa chọn minh chứng thích hợp với tình hình thực tế của
từng trường, hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí, báo cáo TĐG, thúc đẩy thực hiện đúng
tiến độ TĐG.
Nội dung thực hiện:
Phòng GD&ĐT xây dựng một tổ tư vấn hướng dẫn các trường thực hiện công tác
KĐCLGD và phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Trong quá trình tiến hành TĐG
nếu gặp khó khăn,nhà trường sẽ đề nghị phòng GD&ĐT hỗ trợ, tư vấn. Phòng GD&ĐT
sẽ có trách nhiệm cử các thành viên trong tổ tư vấn góp ý, hướng dẫn về nội dung nhà
trường còn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện công tác TĐG. Tổ tư vấn sẽ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Tư vấn lựa chọn minh chứng thích hợp, hướng dẫn tìm minh chứng, giúp
khẳng định minh chứng hợp lí hay chưa hợp lí hoặc các minh chứng gián tiếp có thể
chấp nhận được.
+ Tư vấn, góp ý cho nhóm công tác hoặc cá nhân viết phiếu đánh giá tiêu chí
đúng các yêu cầu.
+ Hỗ trợ nhà trường hoàn thiện báo cáo tự đánh giá.
+ Thúc đẩy thực hiện đúng tiến độ tự đánh giá.
Biện pháp thực hiện:
Phòng GD&ĐT xây dựng tổ tư vấn về công tác KĐCLGD, thành viên tổ tư vấn
gồm chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL, GV có kinh nghiệm về thực hiện công tác
KĐCLGD, đã tham gia các đoàn đánh giá ngoài. Phân công cho các thành viên của tổ tư
vấn hỗ trợ các trường trong quá trình thực hiện TĐG phải phù hợp với năng lực, trình độ,
kinh nghiệm của từng thành viên. Phòng GD&ĐT lên kế hoạch và thông báo đến các thành
viên của tổ tư vấn hỗ trợ về công tác TĐG khi có đề nghị của nhà trường.
85
Điều kiện thực hiện:
- Thành viên trong tổ tư vấn phải hiểu biết về nghiệp vụ TĐG và công tác
KĐCLGD.
- Thời gian hỗ trợ các trường phải phù hợp với từng thành viên tổ tư vấn.
- Phải có sự phối kết hợp giữa phòng GD&ĐT, các cơ quan chức năng liên quan,
các trường đào tạo về tư vấn tâm lý và sự đồng thuận của các trường MN.
3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá
Mục đích biện pháp:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KĐCLGD nhất là hoạt động
TĐG là rất cần thiết. Nó không chỉ giúp hoạt động TĐG được thực hiện nhanh hơn,
hiệu quả hơn mà còn rút ngắn được quy trình thực hiện.
Việc sử dụng phần mềm KĐCLGD đã có hiệu quả rất rõ khi năm học 2017-
2018, ngành giáo dục TP Thái Nguyên đã triển khai tới tất cả các trường. Khi sử dụng
phần mềm này, các trường không còn phải làm báo cáo mà chỉ cần nhập dữ liệu và in
báo cáo. Khi thực hiện hoạt động TĐG được hoàn thiện, người kiểm tra chỉ cần mở hệ
thống sẽ kiểm tra được các lỗi của nhà trường và hướng dẫn chỉnh sửa trong thực hiện
TĐG không cần phải xuống kiểm tra nhiều lần.
Nội dung thực hiện:
- Các trường tập huấn cho CBGV sử dụng thành thạo máy tính.
- Tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND TP Thái Nguyên cấp kinh phí mua phần
mềm KĐCLGD.
- Sử dụng phầm mềm KĐCLGD.
- Tham mưu với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn cho toàn
thểCBGV sử dụng phần mềm KĐCLGD.
Biện pháp thực hiện:
Vào đầu năm học, các trường tổ chức các buổi tập huấn về công nghệ thông tin
cho CBGV. Việc tổ chức tập huấn chủ yếu về sử dụng word, excel, power point. Đặc
biệt là sử dụng word, vì khá nhiều giáo viên sử dụng word chưa thành thạo nên khi
tham gia hoạt động TĐG việc sử dụng máy tính chưa nhanh, còn làm sai. Khi tổ chức
tập huấn, Ban Giám hiệu có kiểm tra thường xuyên về sự tiến bộ của giáo viên.
Phòng GD&ĐT cùng các trường tham mưu bằng văn bản với Sở GD&ĐT,
UBND TP Thái Nguyên cấp kinh phí cho các trường mua phần mềm KĐCLGD tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho các trường thực hiện tốt hoạt động TĐG.
86
Phòng GD&ĐT phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm KĐCLGD tổ chức tập
huấn cho CBGV các nhà trường trong thời gian sớm nhất. Quá trình tập huấn yêu cầu
các nhà trường triển khai nhập dữ liệu trực tiếp.
Sau khi được cấp phần mềm KĐCLGD, các nhà trường nghiêm túc thực hiện
việc TĐG trên phầm mềm. Trong quá trình sử dụng, nếu có vướng mắc yêu cầu đơn vị
cung cấp phần mềm giải đáp và hỗ trợ.
Điều kiện thực hiện:
- CBGV phải có hiểu biết về sử dụng máy tính. Tích cực học hỏi, tham gia sử
dụng công nghệ thông tin.
- Phải có sự phối hợp của Sở GD&ĐT, UBND TP Thái Nguyên, Phòng GD&ĐT
TP Thái Nguyên và các nhà trường.
- Đơn vị cung cấp phần mềm phải cử cán bộ tới tập huấn.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để thực hiện tốt hoạt động TĐG của các trường MN trên địa bàn TP Thái
Nguyên tôi đã đề ra 06 biện pháp nêu trên. Các biện pháp đề xuất tuy có tính độc lập
tương đối với nhau nhưng chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, hỗ trợ,
bổ sung, thúc đẩy nhau cùng nâng cao chất lượngquản lý KĐCLGD trong đó có hoạt
động TĐG đối với Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các trườngMN.
Mỗi biện pháp có tác động riêng đối với hoạt động quản lý, là một thành tố tạo
nên hệ thống hoàn chỉnh. Biện pháp này sẽ là cơ sở, tiền đề và là điều kiện để thực hiện
biện pháp tiếp theo. Mỗi biện pháp quản lý hoạt động TĐG trường MN là thành phần
của một thể thống nhất, có quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau để cùng nâng
cao chất lượng giáo dục của chính nhà trường tiến hành TĐG.
Do vậy, khi thực hiện đồng bộ 6 biện pháp nêu trên sẽ tạo ra bước đột phá trong
việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD
ở TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Khảo nghiệm việc thực hiện các biện pháp trên ở một số trường mầm non tp
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm
Áp dụng các biện pháp nêu trên để phân tích, đánh giá tính hiệu quả, tính khả
thi với tình hình thực tế của TP Thái Nguyên và của xã hội hiện tại với các nhà trường.
Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm để quản lý hoạt động TĐG tốt hơn.
87
Dựa vào tình hình thực tế của từng trường, từng địa phương cũng như nhiệm vụ
đặt ra của ngành GDMN thành phố, khi thực hiện từng biện pháp ở từng trường sẽ đánh
giá có phù hợp với thực tiễn hay không, nếu chưa phù hợp thì ở điểm nào. Có tính khả
thi hay không cũng như tạo sự thuận lợi cho nhà trường thực hiện hoạt động TĐG cũng
như cho công các quản lý hoạt động này của phòng GD&ĐT.
3.3.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm chính là đưa các biện pháp quản lý hoạt động TĐG ở
trên vào thực tiễn của các nhà trường nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của
các biện pháp từ khâu chuẩn bị cho hoạt động TĐG đến quy trình thực hiện TĐG.
Cách thức khảo nghiệm:
- Dựa trên kết luận qua các đợt kiểm tra của phòng GD&ĐT về hoạt động TĐG.
- Dựa trên báo cáo TĐG của các trường.
- Các phiếu khảo sát dành cho CBQL, GV, trong đó có 06 Hiệu trưởng, 12 Phó
Hiệu trưởng và 72GV, NV tại 06 trường MN bao gồm:Tích Lương, Sơn Cẩm, BV Đa
Khoa, Tân Cương, Quan Triều, tư thục Hoa Hướng Dương.
- Phỏng vấn trực tiếp với các CBQL.
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm
3.3.3.1. Kết quả khảo nghiệm việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
Sau khi tiến hành thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động TĐG đối với các
trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên, bản thân tôi cùng các chuyên viên phòng
GD&ĐT đã kiểm tra, giúp đỡ trực tiếp các trường MN. Kết quả cho thấy100% các
trường đều áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động TĐG như:
- Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBGV về hoạt động TĐG, trong đó thực hiện
triển khai các văn bản về hoạt động KĐCLGD đạt 6/6 trường đạt 100%. Tất cả các
CBGV, NV đều nắm vững được các văn bản hướng dẫn và kế hoạch thực hiện hoạt
động TĐG của nhà trường. Nắm vững được mục đích, vai trò, ý nghĩa của hoạt động
TĐG đối với sự phát triển của nhà trường.
- 100% các trường đều tổ chức tập huấn nghiệp vụ TĐG cho CBGV, trường
thực hiện ít nhất là 02 lần, trường tập huấn nhiều nhất là 05 lần (trong đó có kết hợp
với họp Hội đồng sư phạm hàng tháng).
- 100% các trường đều nhận được sự tham mưu, giúp đỡ của Phòng GD&ĐT và
các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm.
88
- Một số trường được đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng tiêu chuẩn 3 trong KĐCLGD
ở đây phải kể đến trường MN Tích Lương. Do thời gian khảo nghiệm ngắn nên việc đánh
giá về đầu tư cơ sở vật chất đối với các nhà trường chưa được nhiều.
- 100% các trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ có nội dung dành cho
công tác KĐCLGD.
- Kết quả Tổng hợp tự đánh giá của các trường MN trên địa bàn TPTN sau khi
áp dụng các biện phápnâng cao hoạt động quản lý.
Bảng 3.1: Tổng hợp tự đánh giá của các trường MN trên địa bàn TPTN
sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao hoạt động quản lý
TIÊU CHUẨN Tiêu chí Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chuẩn 5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 1 2 3 4 5 6 1 2 1 2 3 4
Mức độ 1 Số trường đạt 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Mức độ 2 Số trường đạt 6 6 6 6 5 6 6 6 6 6 6 5 6 6 6 5 6 6 6 6 6 6 6 6 6 5 100 100 100 100 83.3 100 100 100 100 100 100 83.3 100 100 100 83.3 100 100 100 100 100 100 100 100 100 83.3 Mức độ 3 Số trường đạt 6 6 5 6 5 6 6 6 6 6 6 5 6 6 2 5 6 6 6 6 6 6 6 6 3 2 100 100 83.3 100 83.3 100 100 100 100 100 100 83.3 100 100 33.3 83.3 100 100 100 100 100 100 100 100 50 33.3 Mức độ 4 Số trường đạt 6 6 5 6 5 6 6 6 6 6 6 5 6 6 0 0 6 6 6 6 6 6 6 6 3 0 100 100 83.3 100 83.3 100 100 100 100 100 100 83.3 100 100 0 0 100 100 100 100 100 100 100 100 50 0 Tổng hợp
89
Theo kết quả tại biểu 3.1 cho thấy tỷ lệ số trường đạt mức độ 2 từ 4/6 trường
chiếm 66.7%, sau thời gian áp dụng các biện pháp đã tăng lên 5/6 trường đạt 83.3%.
Mức độ 3 từ 1 trường đạt đã lên 2 trường chiếm 33.3%.Tuy nhiên, với mức độ 4 trở
lên chưa có trường nào đạt được bởi, các biện pháp tôi đưa ra trong thời gian ngắn chưa
thể thực hiện được ngay.
3.3.3.2. Kết quả khảo nghiệm đánh giá mức độ hiệu quả và khả thi đối với các biện pháp
Sau khi triển khai thực hiện các biện pháp trên ở 06 trường MN trên địa bàn TPTN,
tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu trưng cầu ý kiến số 3) để đánh giá được mức
độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với CBGV, NV (Bao gồm Chuyên viên,
Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, GV, NV tổng số 99 người). Sau khi tổng hợp được kết
quả như sau:
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD
Tính cấp thiết
STT Nội dung của biện pháp Cấp thiết
Không cấp thiết SL % SL % Rất cấp thiết SL %
1 0 0 36 36.4 63 63.6
2 0 0 49 49.5 50 50.5
3 0 0 43 43.4 56 56.6
4 0 0 57 57.6 42 42.4
5 0 0 71 71.7 28 28.3
6 0 0 0 0 99 100 Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non Biện pháp 2: Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Biện pháp 3: Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG Biện pháp 5: Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban tư vấn tâm lý Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tự đánh giá
90
Theo kết quả tổng hợp ở trên cho thấy 100% ý kiến đánh giá các biện pháp nêu
trên đều cần thiết và rất cần thiết đối với hoạt động TĐG tại các trường MN. Tất cả các
biện pháp đều phù hợp với tình hình thực tế ở các trường áp dụng.
- Biện pháp 1 “Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non” có 63.6% ý kiến đánh
giá rất cần thiết phải thực hiện, 36.4% ý kiến nhận xét là cần thiết.
- Biện pháp 2 “Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá
và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên” có 49/99 người được hỏi chiếm 49.5% đánh giá là biện
pháp cần thiết, 50.5% ý kiến đánh giá rất cần thiết.
- Biện pháp 3 “Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MN”: Có 43.4% ý kiến đánh giá ở mức
độ cần thiết, 56.6% nhận xét rằng rất cần thiết.
- Biện pháp 4 “Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG”: 57.6% ý kiến
đánh giá cần thiết phải thực hiện, 42.4% cho rằng rất cần thiết.
- Biện pháp 5 “Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban
tư vấn tâm lý”: có 28.3% ý kiến cho rằng rất cần thiết và 71.7% đánh giá cần thiết phải
thực hiện.
- Biện pháp thứ 6 về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TĐG 100%
120
100
80
60
Rất cần thiết (%)
cần thiết (%)
40
không cần thiết (%)
20
0
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6
CBGV đều nhất trí là rất cần thiết.
Biểu đồ 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động TĐG tại một số trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên
91
Để khảo sát tính khả thi của các biện pháp nêu trên tôi tiến hành lấy ý kiến qua
phiếu trưng cầu ý kiến (Phiếu số 4) đểkhảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD và được kết quả
như sau:
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD
Tính khả thi
Khôngkhả Rất khả STT Nội dung của biện pháp Khả thi thi thi
SL % SL % SL %
Biện pháp 1: Thực hiện tốt công
tác chỉ đạo nâng cao nhận thức
11 của cán bộ, giáo viên trong hoạt 0 0 67 67.6 32 32.4
động tự đánh giá ở các trường
mầm non
Biện pháp 2: Tổ chức các buổi
tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động
tự đánh giá và rèn luyện kỹ năng 22 0 0 60 60.6 39 39.4 tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên
các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên
Biện pháp 3: Kiểm tra các trường
về thực hiện hoạt động tự đánh
63 giá theo tiêu chuẩn kiểm định 0 0 73 73.7 26 26.3
chất lượng giáo dục trường mầm
non
Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều 4 8 8.1 59 59.6 32 32.3 kiện hỗ trợ hoạt động TĐG
Biện pháp 5: Xây dựng tổ tư vấn 5
thực hiện kiểm định chất lượng 0 0 54 54.5 45 45.5
giáo dục, ban tư vấn tâm lý
92
6 Ứng dụng công nghệ thông tin 0 0 49 49.5 50 50.5 vào hoạt động tự đánh giá
Như vậy, ở biện pháp 1, 2, 3, 5, 6, 100% ý kiến nhận định khi thực hiện đều khả thi
và rất khả thi. Tuy nhiên, ở biện pháp thứ 4 có 8.1% ý kiến cho rằng không khả thi. Cụ thể
như sau:
- Biện pháp 1 “Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non” có 32.4% ý kiến đánh
giá rất khả thi khi thực hiện, 67.6% ý kiến nhận xét rằng khả thi cao.
- Biện pháp 2 “Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá
và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên” có 60.6% ý kiến đánh giá là khi thực hiện sẽ mang tính
khả thi cao, 39.4% ý kiến đánh giá rất khả thi.
- Biện pháp 3 “Kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MN”: có 73.7% ý kiến đánh giá ở mức độ
khả thi, 26.3% nhận xét rằng rất khả thi.
- Biện pháp 4 “Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG”: đây là b iện
pháp được đánh giá mức độ khả thi thấp nhất khi có 8.1% ý kiến đánh giá không khả
thi, 59.6% ý kiến đánh giá mang tính khả thi, 32.3% cho rằng rất khả thi.
- Biện pháp 5 “Xây dựng tổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban
tư vấn tâm lý”: có 54.4% ý kiến cho rằng mang tính khả thi và 45.5% đánh giá khi thực
hiện sẽ rất khả thi.
- Biện pháp thứ 6 “Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TĐG” Có 49.5%
80
70
60
50
Rất khả thi (%)
40
khả thi (%)
30
không khả thi (%)
20
10
0
Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6
ý kiến cho rằng mang tính khả thi và 50.5% đánh giá khi thực hiện sẽ rất khả thi.
93
Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tự đánh giá tại một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động TĐG,
tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và tiến hành khảo sát thực tế tại các trường MN trên
địa bàn TP Thái Nguyên. Từ kết quả thu được và dựa vào tình hình thực tế của các
nhà trường tôi đã đưa ra 06 biện pháp để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
TĐG như sau:
Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo
viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non
Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự
đánh giá và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên các trường mầm non
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra các trường về thực hiện hoạt động TĐG heo
tiêu chuẩn kiểm định CLGD trường MN
Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động TĐG
Biện pháp 5: Thành lậptổ tư vấn thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, ban
tư vấn tâm lý
Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động TĐG
Qua khảo nghiệm cho thấy 06 biện pháp nêu trên rất cần thiết đối với nhà trường
để thực hiện tốt hoạt động TĐG. Nếu áp dụng 06 biện pháp này thì mang tính khả thi
rất cao. Quá trình thực hiện các biện pháp cần có sự phối kết hợp giữa các biện pháp
với nhau. Đồng thời cần có sự tham mưu của Hiệu trưởng, sự chỉ đạo, kiểm tra của
phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT cùng các cơ quan liên quan.
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong công tác KĐCLGD, hoạt động wTĐG giữ một vị trí đặc biệt quan trọng
và là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện KĐCLGD trường MN. Thông qua hoạt
động TĐG sẽ xác định được hiện trạng chất lượng của trường và nắm đượccác điểm
mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến và các biện pháp thực hiện nhằm đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Để hoạt động TĐG đạt kết quả tốt nhất thì
công tác quản lý hoạt động TĐG phải được thực hiện tốt, xuyên suốt.
Mặc dù vậy, so với yêu cầu của hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD
trường MN theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT đặt ra, qua khảo sát thực tế 06
trường MN ở TP Thái nguyên cho thấy về nhận thức của một số giáo viên, nhân viên
về vai trò, mục đích, ý nghĩa của hoạt động TĐG chưa được tốt. Hoạt động TĐG một
số trường còn mang tính hình thức, đối phó. Một số ít CBQL chưa thực sự quan tâm
và đầu tư vào công tác TĐG tại nhà trường. Cùng với đó, trong hoạt động quản lý TĐG
có một số ít CBQL chưa ý thức được hết tầm quan trọng của thực hiện KĐCLGD nên
chất lượng quản lý chưa được như mong đợi.
Công tác quản lý nội dung thực hiện TĐG đối với phòng GD&ĐT và CBQL các
trường MN đạt được kết quá khá cao. Tuy nhiên, trong công tác này các cấp quản lý
trong đó có phòng GD&ĐT chưa đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất cho các nhà trường;
hướng dẫn, khuyến khích các trường xây dựng nội dung quy chế chi tiêu nội bộ dành
cho hoạt động KĐCLGD chưa đạt hiệu quả. CBQL các trường MN chưa sắp xếp, đầu
tư thời gian nhiều để nghiên cứu tài liệu, tổ chức tập huấn, hướng dẫn, quản lý có hiệu
quả công tác TĐG và thực hiện đúng, đủ 07 bước trong quy trình TĐG.
Ngoài ra, những yếu tố như hệ thống văn bản pháp quy về công tác KĐCLGD,
kinh nghiệm quản lý TĐG của CBQL, các chính sách hỗ trợ TĐG, kỹ năng và kinh
nghiệm thực TĐG của CBGV, NV đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng quản lý
hoạt động TĐG.
Với những thực trạng đã nêu trên, tôi đã đưa ra 06 biện pháp nhằm giúp các
chuyên viên Phòng GD&ĐT TP Thái nguyên và các Hiệu trưởng thực hiện quản lý
hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN đạt hiệu quả tốt hơn. Kết quả
95
khảo nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp cho thấy cả 06 biện pháp đều phù hợp
với tình hình thực tế của các trường MN, các CBQL và giáo viên đánh giá đây là những
biện pháp mang tính cấp thiết và khả thi cao đối với thực hiện các trường MN trên địa
bàn TP Thái nguyên. Nếu Phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên và cácnhà trường vận dụng
linh hoạt các biện pháp thì chất lượng của hoạt động TĐG và công tác quản lý hoạt
động TĐG sẽ được cải thiện và nâng cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Thái Nguyên
Sở GD&ĐT tổ chức các buổi tập huấn chuyên sâu dành cho CBQL các trường MN
về thực hiện hoạt động TĐG theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT mới ra. Đồng thời,
nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư này chi tiết hơn. Tăng
cường trách nhiệm và đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện hoạt động KĐCLGD trường MN theo định kỳ hằng năm và chu kỳ 5 năm.
Tham mưu với các cấp có thẩm quyền cấp kinh phí mua phần mềm KĐCLGD
giúp các trường thực hiện hoạt động TĐG đạt hiệu quả cao hơn.
Tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm để các trường được học hỏi về cách
quản lý và tiến hành hoạt động TĐG. Tổ chức các buổi tham quan, học tập kinh nghiệm với
các địa phương đã tổ chức hoạt động KĐCLGD theo Thông tư mới và tổ chức thí điểm công
tác KĐCLGD ở một số trường tỉnh Thái Nguyên cho CBQL được học tập.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thái Nguyên
Tổ chức các buổi tập huấn về hoạt động TĐG dành cho cả CBQL và giáo viên
tham gia TĐG của các trường MN. Tập huấn hoạt động quản lý tự đánh giá chất lượng
giáo dục cho Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của các trường mầm non.
Tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND TP Thái Nguyên
cấp kinh phí cho các trường sử dụng phần mềm KĐCLGD. Ngay sau khi được sử dụng
phầm mềm này, phối hợp với đơn vị cung cấp tổ chức tập huấn, hướng dẫn các trường
thực hiện TĐG trên phần mềm.
Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường thực hiện hoạt động TĐG hàng năm theo
đúng quy định. Có cơ chế tài chính hợp lý, kịp thời động viên lãnh đạo và giáo viên
mỗi trường tích cực tham gia hoạt động TĐG.
96
Xây dựng chỉ tiêu thi đua, trong đó hoạt động KĐCLGD là tiêu chí bắt buộc đối
với mỗi nhà trường nếu xác định hoàn thành nhiệm vụ năm học và đề nghị khen thưởng
ở mức độ cao. Đồng thời tổ chức hội nghị giới thiệu đơn vị điển hình tiên tiến hoàn
thành tốt nhiệm vụ KĐCLGD.
Tham mưu với UBND TP Thái Nguyên và các cơ quan liên quan tổ chức tập
huấn nghiệp vụ tư vấn tâm lý cho các thành viên trong ban tư vấn tâm lý của các nhà
trường khi được thành lập.
2.3. Đối với các nhà trường
Đối với các trường MN trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, nhà
trường cần đưa hoạt động KĐCLGD là một trong những hoạt động ưu tiên và đưa vào
kế hoạch hoạt động đầu mỗi năm học. Thực hiện nghiêm túc và liên tục hoạt động. Tổ
chức tuyên truyền trong đội ngũ CBQL, GV, chính quyền địa phương và nhân dân về
tầm quan trọng và tác dụng của hoạt động TĐG, nhằm nâng cao nhận thức của các
thành phần tham gia và tranh thủ sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của các tổ chức trong
và ngoài nhà trường, phục vụ cho công tác TĐG trường MN theo tiêu chuẩn KĐCLGD.
Khi tiến hành hoạt động TĐG cần phân công nhiệm các thành viên tham gia
TĐG phù hợp với năng lực của từng cá nhân trên cơ sởđảm bảo đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt chức năng tham mưu và điều
phối các hoạt động liên quan đến hoạt động TĐG và KĐCLGD. Quan tâm kịp thời, cử
CBGV đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động TĐG và KĐCL GD
tại các lớp bồi dưỡng do Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT tổ chức.
Hằng năm, trong quy chế chi tiêu nội bộ có đưa nội dung hỗ trợ hoạt động TĐG
trong đó có chế độ bồi dưỡng cho CBGV nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện hơn
nữa cho những CBGV tham gia hoạt động TĐG theo tiêu chuẩn KĐCLGD./.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá CLGD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục trường mầm non.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Công văn số 5942/GDĐT-QLCL ngày 28 tháng
12 năm 2018 V/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018
ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường mầm non.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 của Bộ
GD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Bộ Tài chính -Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư Liên tịch số 125/TTLT-
BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên.
6. Các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, báo cáo tự đánh giá năm 2019
7. Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng (2018), Tài liệu tập huấn đánh giá ngoài
trường mầm non.
8. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, NXB Giáo dục.
9. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 - Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật giáo dục.
10. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số
07/2013/NĐ-CP - Sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-
CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính Phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.
11. Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
98
12. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
13. Phạm Anh Đức (2014), Quản lý hoạt động tự đánh giá của Hiệu trưởng các
trường THCS ở thành phố Thái Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - Trường
ĐH sư phạm Thái Nguyên.
14. Trần Khánh Đức (2004),“Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực ”,
15. Giáo trình Khoa học quản lý, Tập 2, NXB KHKT, 2001
16. Harol Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB khoa học - Kỹ thuật.
NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Lộc (2009), Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục, Nxb Đại học
sư phạm Hà Nội.
18. Lê Đức Ngọc (2009), Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng về giáo dục
phổ thông, Tài liệu tập huấn về KĐCLGD phổ thông - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Bộ luật số 38/2005/QH11 -
Luật giáo dục của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
20. Lê Trường Sơn (2014), “Các biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện tự đánh
giá công tác kiểm định chất lượng trường MN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-
2020”, Đề án tốt nghiệp cao cấp chính trị - Học viện Chính trị khu vực I.
21. Nguyễn Thị Tính (2014), Đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tài liệu
dùng cho học viên Cao học - Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.
22. Nguyễn Thị Tính (2014), Đánh giá và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tài liệu
dùng cho học viên Cao học - Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.
23. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002, một
số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
24. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010, Đề án phổ
25. Viện ngôn ngữ học (1994). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
Xã hội.
99
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU BÁO CÁO, PHIẾU ĐÁNH GIÁ, TIÊU CHÍ
THEO THÔNG TƯ 19/2018/TT-BGDĐT
Phụ lục 1.1. KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƯỜNG............ HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ Số:..../KH...... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …, ngày... tháng... năm......
KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ
I. Mục đích tự đánh giá
1. Xác định trường mầm nonđáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn;
lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan
quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; để cơ quan quản
lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường mầm non đạtkiểm định
chất lượng giáo dục.
2. Khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo
điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia.
3. Các mục đích cụ thể khác (nếu có).
II. Phạm vi tự đánh giá
Trường mầm non triển khai hoạt động TĐG được quy định tại Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT.
III. Công cụ tự đánh giá
Công cụ TĐG là Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm nonban hành kèm theo Thông
tư số 19/2018/TT- BGDĐT và các tài liệu hướng dẫn.
IV. Hội đồng tự đánh giá
1. Thành phần Hội đồng TĐG
Hội đồng TĐG được thành lập theo Quyết định số…../QĐ- ….ngày... tháng...
năm... của …, Hội đồng gồm có... thành viên (Danh sách kèm theo).
2. Nhóm thư ký và các nhóm công tác (Danh sách kèm theo)
3. Phân công thực hiện nhiệm vụ
a) Nhóm thư ký:.......................................................................................
b) Các nhóm công tác, cá nhân (Có thể bao gồm: các thành viên trong Hội đồng
TĐG, cán bộ, giáo viên, nhân viên,...)
TT Tiêu chí Nhóm công tác, cá nhân chịu trách nhiệm Ghi chú
1 .... ….
2 .... ….
3 .... ….
4 .... ….
5 .... ….
6
...
V. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá(nếu có)
1. Thời gian:................................................................................................................
2. Thành phần:................................................................................................................
3. Nội dung, chương trình tập huấn,…...........................................................................
VI. Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài chính,...) và thời điểm cần huy động/cung
cấp
1. Đối với các tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chí Ghi chú Tiêu chuẩn
Tiêu chí 1.1 Các nguồn lực cần huy động/cung cấp Thời điểm cần huy động 1 ....
Tiêu chí 2.1 2 ....
Tiêu chí 3.1 3 ....
4
Tiêu chí 4.1 .... Tiêu chí 5.1 5 ....
2. Đối với các tiêu chí Mức 4
Các nguồn lực cần Thời điểm cần Tiêu chí Ghi chú huy động/cung cấp huy động
Tiêu chí 1 ….
Tiêu chí 2 ….
Tiêu chí 3 ….
Tiêu chí 4 ….
Tiêu chí 5 ….
Tiêu chí 6 ….
VII. Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng triển khai TĐG (nếu có)
Xác định các lĩnh vực cần thuê chuyên gia, mục đích thuê chuyên gia, vai trò
của chuyên gia, số lượng chuyên gia, thời gian cần thuê chuyên gia, kinh phí thuê
chuyên gia,...
VIII. Lập Bảng danh mục mã minh chứng
Sau khi các nhóm công tác, cá nhân thực hiện xác định nội hàm, phân tích tiêu
chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí; phân loại và mã hoá các minh chứng thu được.
Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được và lập
Bảng danh mục mã minh chứng.
Bảng danh mục mã minh chứng được trình bày bảng theo chiều ngang của khổ
A4 (có thể để riêng và sau đó để ở phần Phụ lục của báo cáo TĐG).
IX. Thời gian và nội dung hoạt động
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, mỗi trường xác định thời gian thực hiện phù hợp
để hoàn thành hoạt động TĐG. Sau đây là ví dụ minh họa về thời gian và nội dung hoạt
động triển khai thực hiện hoạt động TĐG:
Thời gian Nội dung hoạt động
1. Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận dự kiến các thành viên Hội
đồng TĐG và các vấn đề liên quan đến triển khai hoạt động TĐG Tuần 1 2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG.
3. Họp Hội đồng TĐG để:
- Công bố quyết định thành lập Hội đồng TĐG;
- Thảo luận về nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng TĐG;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm công tác và cá nhân;
- Dự kiến thuê chuyên gia tư vấn để giúp Hội đồng TĐG triển khai
hoạt động TĐG (nếu có);
- Dự thảo và ban hành Kế hoạch TĐG.
4. Phổ biến Kế hoạch TĐG đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên của nhà trường và các bên liên quan.
1. Tổ chức hội thảo/tập huấn/hội nghị về nghiệp vụ TĐG cho toàn
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường và các bên liên quan. Tuần 2
2. Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện xác định nội hàm, phân
tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí.
1. Các nhóm công tác, cá nhân thực hiện:
- Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu
chí (tiếp theo việc tuần 2); Tuần 3 - 5 - Phân loại và mã hoá các minh chứng thu được.
2. Hội đồng TĐG thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã
thu thập được và lập Bảng danh mục mã minh chứng.
3. Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí.
Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết các Phiếu đánh giá tiêu chí Tuần 6 - 7
(tiếp theo việc tuần 3 - 5).
Họp hội đồng TĐG để:
- Thảo luận về những vấn đề phát sinh từ các minh chứng thu được,
những minh chứng cần thu thập bổ sung và các vấn đề liên quan
đến hoạt động TĐG (nếu có);
- Các nhóm chuyên trách, cá nhân báo cáo nội dung của từng Phiếu Tuần 8 - 9
đánh giá tiêu chí với Hội đồng TĐG;
- Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của Phiếu đánh giá tiêu chí (trong
đó đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng);
- Thu thập, xử lý minh chứng bổ sung (nếu có);
- Dự thảo báo cáo TĐG.
Họp Hội đồng TĐG để:
- Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG và các
nội dung liên quan (nếu có);
- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung dự thảo báo cáo TĐG;
- Thông qua báo cáo TĐG đã chỉnh sửa, bổ sung; Tuần 10 - 12
- Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ trường;
- Thu thập các ý kiến đóng góp dự thảo báo cáo TĐG;
- Bổ sung và hoàn thiện báo cáo TĐG sau khi có các ý kiến góp ý;
- Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung và đề xuất những kế hoạch cải tiến
chất lượng (nếu có).
1. Các thành viên của Hội đồng TĐG ký tên vào danh sách trong
báo cáo TĐG. Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu và ban hành.
2. Gửi báo cáo TĐG và công văn trong đó có nội dung đã hoàn
thành hoạt động TĐG cho cơ quan quản lý trực tiếp để lấy ý kiến. Tuần 13 - 14 3. Chỉnh sửa, bổ sung các ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp (nếu
có).
4. Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện (trong nội bộ nhà trường).
5. Lưu trữ báo cáo TĐG, các minh chứng và các tài liệu liên quan
theo quy định.
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng theo từng giai
đoạn. Tuần 15 - 16
2. Cập nhật lại báo cáo TĐG (nếu cần) trước khi thực hiện việc đăng
ký ĐGN với cơ quan có thẩm quyền.
TM. HỘI ĐỒNG
Nơi nhận:
- Cơ quan chủ quản (để b/c)…; CHỦ TỊCH
- Lưu:...........................….
Phụ lục 1.2. PHIẾU XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, PHÂN TÍCH TIÊU CHÍ TÌM
MINH CHỨNG TIÊU CHÍ THUỘC MỨC 1,2, 3
Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chíthuộc
Mức 1, 2 và 3
Nhóm công tác hoặc cá nhân: ............................................................................
Tiêu chuẩn: ..........................................................................................................
Tiêu
chí:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Mức 1:
a). ..........................................................................................................................
b) ...........................................................................................................................
c) ...........................................................................................................................
Mức 2: ...................................................................................................................
Mức 3 (nếu có): ....................................................................................................
Minh chứng Tiêu chí Các câu hỏi đặt ra Nội hàm Ghi chú Cần thu Nơi thu (ứng với mỗi nội hàm) ... thập thập
Mức 1
a
b
c
Mức 2
......
.......
.......
Mức 3
(nếu có)
.....
Phụ lục 1.3. PHIẾU XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, PHÂN TÍCH TIÊU CHÍ TÌM
MINH CHỨNG TIÊU CHÍ THUỘC MỨC 4
Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chíthuộc Mức 4
Nhóm công tác hoặc cá nhân:...........................................................................
Tiêu chí................................................................................................................
Minh chứng Tiêu chí Các câu hỏi đặt ra Nội hàm Ghi chú Cần thu Nơi thu (ứng với mỗi nội hàm) ... thập thập
…
…
IV. BẢNG DANH MỤC MÃ MINH CHƯNG
Bảng danh mục mã minh chứng
Tiêu chí Số TT Mã minh chứng Ghi chú Tên minh chứng
Số, ngày ban hành, hoặc thời điểm khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát,… Nơi ban hành hoặc nhóm, cá nhân thực hiện
1
2 Tiêu chí 1.1
...
1
2 Tiêu chí 1.2
...
1 Tiêu chí 1.3 2
...
... ...
1
2 Tiêu chí 2.1
...
1
2 Tiêu chí 2.2
...
... …
1
2 Tiêu chí 3.1
...
1
2 Tiêu chí 3.2
...
... …
1
2 Tiêu chí 4.1
...
... …
1
2 Tiêu chí 5.1
...
1
2 Tiêu chí 5.2
...
... ...
Ghi chú:
- Lập bảng theo chiều ngang của khổ giấy A4;
- Có thể bổ sung cột Vị trí cụ thể (đường dẫn) của minh chứng đặt trong hồ sơ lưu trữ
của nhà trường vào Bảng danh mục mã minh chứng.
Phụ lục 1.4. PHIÊU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Phiếu đánh giá tiêu chí
Trường..........................................................................................................................
Nhóm, cá nhân ............................................................................................................
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn: ...................................................................................................................
Tiêu chí: .........................................................................................................................
Mức 1: ............................................................................................................................
a).....................................................................................................................................
b) ....................................................................................................................................
c) ....................................................................................................................................
Mức 2: ............................................................................................................................
Mức 3 (nếu có): .............................................................................................................
1. Mô tả hiện trạng (Tùy theo nội hàm của chỉ báo, tiêu chí có thể mô tả lần lượt từng
chỉ báo theo từng mức hoặc theo mục “Mô tả hiện trạng” ở Phụ lục 5b. Mục này có
mã minh chứng kèm theo)
Mức 1: ...........................................................................................................................
Mức 2: ...........................................................................................................................
Mức 3 (nếu có): .............................................................................................................
2. Điểm mạnh: ...............................................................................................................
3. Điểm yếu: ...................................................................................................................
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: ...................................................................................
5. Tự đánh giá: ..............................................................................................................
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Đạt/ Không Chỉ báo Đạt/ Chỉ báo Chỉ báo Đạt/ Không đạt đạt (nếu có) Không đạt (nếu có)
a ... ...
b ... ...
c ... ...
Đạt/ Không đạt Đạt/ Không đạt Đạt/ Không đạt
Đạt: Mức …………/không đạt.
Ghi chú:
- Trường hợp tiêu chí không ghi cụ thể chỉ báo a/b/c (tại mức đánh giá 2 hoặc 3),
đề nghị đánh dấu sao (*) vào ô chỉ báo và ghi kết quả đánh giá đạt/không đạt.
- Đối với các ô không có chỉ báo: đánh dấu gạch ngang (-).
......., ngày...... tháng....... năm........ Xác nhận
của trưởng nhóm công tác Người viết
Phụ lục 1.5.BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
Báo cáo tự đánh giá
(Bìa ngoài)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TRƯỜNG..................................
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
TÊN TỈNH / THÀNH PHỐ - (NĂM...…)
(Bìa trong)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TRƯỜNG............................................
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
Chức danh, TT Họ và tên Nhiệm vụ Chữ ký chức vụ
Chủ tịch hội đồng 1
Phó Chủ tịch hội đồng 2
Thư ký hội đồng 3
Uỷ viên hội đồng 4
Uỷ viên hội đồng 5
...
TÊN TỈNH/THÀNH PHỐ - (NĂM...…)
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có) ...
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
Phần I.CƠ SỞ DỮ LIỆU
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1
Mở đầu
Tiêu chí 1.1
Tiêu chí 1.2
...
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 1
Tiêu chuẩn 2
Mở đầu
Tiêu chí 2.1
Tiêu chí 2.2
...
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 2
Tiêu chuẩn 3
Mở đầu
Tiêu chí 3.1
Tiêu chí 3.2
...
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 3
Tiêu chuẩn 4
Mở đầu
Tiêu chí 4.1
Tiêu chí 4.2
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 4
Tiêu chuẩn 5
Mở đầu
Tiêu chí 5.1
Tiêu chí 5.2
...
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 5
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí 1
...
Kết luận
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Phần IV. PHỤ LỤC
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Kết quả Tiêu chuẩn, Đạt tiêu chí Không đạt Mức 2 Mức 1 Mức 3
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chí 1.1
Tiêu chí 1.2
...
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 2.1
…
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 3.1
…
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 4.1
…
Tiêu chuẩn 5
Tiêu chí 5.1
...
Kết quả: Đạt Mức …/không đạt.
1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4
Kết quả Tiêu chí Ghi chú Đạt Không đạt
Kết quả: Đạt/không đạt Mức 4
2. Kết luận: Trường đạt Mức...../không đạt
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): ......................................................................
Tên trước đây (nếu có): ................................................................................................
Cơ quan chủ quản: ........................................................................................................
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương Họ và tênhiệu trưởng
Huyện/quận /thị xã / thành phố Điện thoại
Xã / phường/thị trấn Fax
Đạt CQG Website
Năm thành lập trường (theo quyết Số điểm trường
định thành lập)
Công lập Loại hình khác
Tư thục Thuộc vùng khó khăn
Dân lập Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Trường liên kết với nước ngoài
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20...
tháng tuổi
Nhóm trẻ từ 13 đến 24
tháng tuổi
Nhóm trẻ từ 25 đến 36
tháng tuổi
Số lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi
Số lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi
Cộng
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Ghi TT Số liệu 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... chú
Khối phòng nhóm I trẻ, lớp mẫu giáo
1 Phòng kiên cố
2 Phòngbán kiên cố
3 Phòngtạm
Khối phòng phục II vụ học tập
1 Phòng kiên cố
2 Phòngbán kiên cố
3 Phòngtạm
Khối phòng hành III chính quản trị
1 Phòng kiên cố
2 Phòngbán kiên cố
3 Phòngtạm
Khối phòng tổ chức IV ăn
1
2
...
Các công trình,
khối phòng chức V
năng khác (nếu có)
...
Cộng
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
Trình độ đào tạo
Ghi chú Nữ Tổng số Dân tộc Chưa đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng Đạt chuẩn
Phó hiệu trưởng
Giáo viên
Nhân viên
...
Cộng
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu
1 Tổng số giáo viên Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20... Năm học 20...-20...
Tỉ lệ trẻ em/ giáo 2 viên(đối với nhóm trẻ)
Tỉ lệ trẻ em/ giáo viên
3 (đối với lớp mẫu giáo
không có trẻ bán trú)
Tỉ lệ trẻ em/giáo viên
(đối với lớp mẫu giáo có
4 trẻ em bán trú)
Tổng số giáo viên dạy
giỏi cấp huyện hoặc 5 tương đương trở lên (nếu
có)
Tổng số giáo viên dạy
6 giỏi cấp tỉnh trở lên
(nếu có)
... Các số liệu khác (nếu có)
4. Trẻ em
Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học Ghi TT Số liệu 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... 20...-20... chú
1 Tổng số trẻ em
- Nữ
- Dân tộc thiểu số
2 Đối tượng chính sách
3 Khuyết tật
4 Tuyển mới
5 Học 2 buổi/ngày
6 Bán trú
7 Tỉ lệ trẻ em/lớp
8 Tỉ lệ trẻ em/nhóm
- Trẻ em từ 03 đến 12
tháng tuổi
- Trẻ em từ 13 đến 24
tháng tuổi
- Trẻ em từ 25 đến 36
tháng tuổi
- Trẻ em từ 3-4 tuổi
- Trẻ em từ 4-5 tuổi
- Trẻ em từ 5-6 tuổi
... Các số liệu khác (nếu
có)
5. Các số liệu khác (nếu có)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
2. Mục đích TĐG
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I.TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: ......................................................................................................
Mở đầu: ...............................................................................................................
Trước khi đánh giá các tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn cần có phần mở đầu ngắn gọn,
mô tả, phân tích chung về tiêu chuẩn. Sau khi đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu đến tiêu chí
cuối của mỗi tiêu chuẩn, phải có nhận định, kết luận chung cho tiêu chuẩn.
Tiêu chí 1.1: .........................................................................................................
Mức 1: ...................................................................................................................
a) ..........................................................................................................................
b) ..........................................................................................................................
c) ..........................................................................................................................
Mức 2: ..................................................................................................................
Mức 3 (nếu có): ....................................................................................................
1. Mô tả hiện trạng
Tùy theo nội hàm của chỉ báo, tiêu chí có thể mô tả lần lượt từng mức đánh giá
đối với từng chỉ báo (xem dưới) hoặc không viết tách theo từng mức. Các nhận định,
kết luận phải có mã minh chứng kèm theo.
Mức 1: ...................................................................................................................
Mức 2: ...................................................................................................................
Mức 3 (nếu có): ....................................................................................................
2. Điểm mạnh
Nêu những điểm mạnh nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các nội
hàm của từng chỉ báo trong mỗi tiêu chí (dựa trên hiện trạng, kết quả nhà trường đã
thực hiện được so với yêu cầu của tiêu chí và mục tiêu, kế hoạch đã đề ra). Những điểm
mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mục “Mô tả hiện trạng”.
3. Điểm yếu
Nêu những điểm yếu nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các nội
hàm của từng chỉ báo trong mỗi tiêu chí (dựa trên hiện trạng, kết quả nhà trường đã
thực hiện được so với yêu cầu của tiêu chí và mục tiêu, kế hoạch đã đề ra). Có thể giải
thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát
trên cơ sở nội dung của mục “Mô tả hiện trạng”.
Lưu ý:
Khi xác định điểm mạnh, điểm yếu nên so sánh với các yêu cầu chung, bối cảnh
cụ thể, với các trường có điều kiện tương đồng, có sứ mạng tương tự và với chính khả
năng của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu trong từng tiêu chí. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh
chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, mốc thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành,
nhân lực thực hiện, kinh phí cần có và các biện pháp giám sát,...). Kế hoạch cải tiến chất
lượng phải cụ thể, phù hợp với điều kiện của trường mầm non, địa phương (nhân lực,
tài chính, cơ sở vật chất,…); phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành.
Kế hoạch cải tiến chất lượng phải đảm bảo tính tổng thể. Phải đặt các công việc
cần cải tiến của mỗi tiêu chí trong mối quan hệ với tất cả các tiêu chí. Hội đồng TĐG
và lãnh đạo trường mầm non phải cân nhắc, điều chỉnh, cân đối sao cho kế hoạch cải
tiến chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế mà vẫn đảm bảo được những việc cần ưu
tiên để làm trước, những việc sẽ làm sau.
Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất
lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của trường mầm non.
5. Tự đánh giá:Đạt Mức........../(hoặc không đạt)
(Đánh giá lần lượt cho đến hết các tiêu chí của Tiêu chuẩn 1 theo cấu trúc trên)
Kết luậnvề Tiêu chuẩn 1: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu cơ
bản của tiêu chuẩn; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu
(không đánh giá tiêu chuẩn đạt hay không đạt).
(Các tiêu chuẩn tiếp theo được đánh giá theo cấu trúc trên)
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí: ...............................................................................................................
1. Mô tả hiện trạng
Các nhận định, kết luận phải có mã minh chứng kèm theo.
2. Điểm mạnh
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
5. Tự đánh giá:Đạt (hoặc không đạt)
(Đánh giá lần lượt từ Tiêu chí 1 cho đến hết Tiêu chí cuối cùng theo cấu trúc trên)
Kết luận: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu của các tiêu chí Mức
4; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu.
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Phần này cần ngắn gọn, nhưng phải nêu được những vấn đề sau:
- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2
và Mức 3;
- Số lượng và tỉ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4;
- Mức đánh giá của trường mầm non: Mức...;
- Trường mầm non đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ... hoặc/và:
đạt chuẩn quốc gia Mức độ...;
- Các kết luận khác (nếu có).
……………, ngày..............tháng............. năm............
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
Phụ lục 2.1. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục
và Đào tạo, cán bộ quản lý trường mầm non)
Câu 1: Đơn vị công tác:
Câu 2. Giới tính:
Câu 3. Thâm niên công tác:
- Từ 5-15 năm - Dưới 5 năm
- Trên 25 năm - Từ 16-25 năm
Câu 4. Công tác hiện nay:
Câu 5: Xin các đồng chí cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi khi thực hiện các nội
dung sau đây khi tiến hành hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường mầm non:
Tính cần thiết Tính khả thi
Nội dung
Cần thiết Không khả thi Khả thi Không cần thiết Rất cần thiết Rất khả thi
1. Thực hiện tốt công tác chỉ đạo nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non 2. Tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá cho toàn thể CBGV, NV. 3. Tăng cường kiểm tra các trường MN về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường MN 4. Xây dựng các chính sách, công cụ hỗ trợ 5. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các trường nâng cao chất lượng hoạt động Câu 6: Đồng chí hãy cho biết thực trạng thực hiện quy trình hoạt động tự đánh giá tại
các trường
Mức độ thực hiện
Nội dung Đạt Tốt Chưa đạt Rất tốt
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá. 2. Lập kế hoạch tự đánh giá. 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. 4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. 5. Viết báo cáo tự đánh giá. 6. Công bố báo cáo tự đánh giá. 7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Câu 7. Đồng chí cho biết thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá tại nhà
trường như thế nào?
a. Rất hiệu quả □
b. Hiệu quả □
c. Không hiệu quả □
Câu 8. Đồng chí cho biết tác động của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của
nhà trường?
Nội dung Đồng ý Không đồng ý
1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, NV trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non 3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục trong nhà trường 4. Xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng 5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ 6. Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ 7. Xây dựng thương hiệu nhà trường 8. Cạnh tranh trong tuyển sinh 9. Xây dựng văn hóa kiểm định 10. Tăng thu nhập cán bộ, giáo viên, phục vụ 11. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo quy định Câu 9: Đồng chí hãy cho biết mục tiêu quản lý hoạt động TĐG trường mầm non là gì?
a. Nắm bắt được hiện trạng CLGD của nhà trường □
b. Chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường □
c. Đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng hiệu quả □
d. Thông báo công khai về CLGD của nhà trường □
Câu 10: Đồng chí hãy cho biết việc quản lý thực hiện hoạt động tự đánh giá trường
mầm non theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng có quan trọng không?
a. Rất quan trọng □
b. Quan trọng □
c. Không quan trọng □
Câu 11: Đồng chí hãy cho biết về thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá của trường:
Mức độ thực hiện Nội dung Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt
1. Xác định mục đích TĐG trường
2. Kế hoạch huy động các nguồn lực đảm bảo
để thực hiện hoạt động TĐG
3. Xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện TĐG.
4. Xây dựng các văn bản triển khai và hướng
dẫn thực hiện TĐG
5. Tập huấn nghiệp phục vụ công tác TĐG
6. Xây dựng triển khai mạng lưới thực hiện
hoạt động TĐG
7. Chế độ chính sách để các trường tổ chức
hoạt động TĐG
8. Xây dựng các yêu cầu đánh giá hoạt
động TĐG.
9. Hội đồng TĐG đã thực hiện tốt vai trò, trách
nhiệm trong quá trình TĐG
Câu 12. Đồng chí hãy cho biết thực trạng quản lý nội dung hoạt động tự đánh giá của
trường:
Mức độ thực hiện
Nội dung Chưa Rất Đạt Tốt đạt tốt
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành
báo cáo tự đánh giá.
Câu 13: Đồng chí hãy cho biết thực trạng áp dụng các phương pháp quản lý hoạt
động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm non có hiệu
quả không?
□ a. Rất hiệu quả
□ b. Hiệu quả
□ c. Không hiệu quả
Câu 14: Đồng chí hãy cho biết thực trạng ảnh hưởng của yếu tố khách quan và chủ
quan tới hoạt động tự đánh giátheo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường mầm
non
Tốt Yếu Khá
Các yếu tố ảnh hưởng Hệ thống các văn bản pháp quy về công tác Mức độ tác động Trung bình
kiểm định chất lượng trường mầm non
Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp
Bồi dưỡng cán bộ quản lý về hoạt động tự đánh
giá
Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên về hoạt động tự đánh giá
Thời gian dành cho hoạt động tự đánh giá
Kinh nghiệm và kỹ năng tự đánh giá của cán bộ
giáo viên, nhân viên
Kinh phí đầu tư cho CSVC nhà trường.
Thời gian dành cho HĐ TĐG
Các đồng chí có ý kiến khác: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
(Xin chân thành cảm ơn đồng chí)
Phụ lục 2.2. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường mầm non)
Câu 1: Đơn vị công tác:
Câu 2. Giới tính:
Câu 3. Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm - Từ 5-15 năm
- Từ 16-25 năm - Trên 25 năm
Câu 4. Công tác hiện nay: - Giáo viên: - Tổ trưởng : - BGH:
II. Nội dung (Thày (cô) trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô □ trong các câu hỏi
lựa chọn, và tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến chủ quan của mình)
Câu 5. Thày (cô) cho biết thực trạng nhận thức về công tác kiểm định chất lượng giáo
dục và hoạt động tự đánh giá ở trường.
1. Mục đích Bộ GD&ĐT ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
Mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục:
a. Đồng ý
b. Không đồng ý
c. Ý kiến khác
Nếu là ý kiến khác, xin thầy (cô) nêu cụ thể: ……………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Các hình thức đánh giá chất lượng giáo dục trường Mầm non hiện nay đã đánh giá
chính xác chất lượng giáo dục ở các nhà trường.
a. Đồng ý
b. Không đồng ý
c. Ý kiến khác
Nếu là ý kiến khác, xin thầy (cô) nêu cụ thể: ……………………………………
…………………………………………………………………………………….
3. Hình thức đánh giá chất lượng hoạt động tự đánh giá nào đạt hiệu quả cao nhất
Nội dung Đồng ý Không đồng ý Ghi chú
Bằng văn bản hướng dẫn
Hội nghị
Kiểm tra, đánh giá trực tiếp
Báo cáo
Tất cả các hình thức trên
4. Ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá
a. Để chuẩn bị đánh giá ngoài
b. Là khâu đầu tiên để bắt đầu quy trình kiểm định chất lượng và cải tiến chất
lượng của nhà trường
c. Ý kiến khác
Nếu là ý kiến khác, xin thầy (cô) nêu cụ thể: ..............................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6. Thày (cô) hãy cho biết thực trạng thực hiện quy trình hoạt động tự đánh giá
tại trường
Mức độ thực hiện
Nội dung Chưa Đạt Tốt Rất tốt đạt
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành
báo cáo tự đánh giá.
Câu 7.Thày (cô) cho biết thực trạng thực hiện các phương pháp tự đánh giá tại nhà
trường như thế nào?
a. Rất hiệu quả □
b. Hiệu quả □
c. Không hiệu quả □
Câu 8. Thày (cô) cho biết tác động của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của
nhà trường?
Mức độ
Nội dung Không Chưa Đồng ý đồng ý rõ
1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, NV trong
đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CBGV, NV
trong đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
3. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện
pháp cải tiến chất lượng giáo dục trong nhà trường
4. Xây dựng văn hóa lưu trữ minh chứng
5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệm vụ cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên phục vụ
6. Nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ
7. Xây dựng thương hiệu nhà trường
8. Cạnh tranh trong tuyển sinh
9. Xây dựng văn hóa kiểm định
10. Tăng thu nhập cán bộ, giáo viên, phục vụ
11. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, học sinh theo quy định
Xin chân thành cảm ơn thầy cô)
Phụ lục 2.3. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3:
Phiếu trưng cầu ý kiến về việc đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD
Câu 1: Đơn vị công tác:
Câu 2. Giới tính:
Câu 3. Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm - Từ 5-15 năm
- Từ 16-25 năm - Trên 25 năm
Câu 4. Công tác hiện nay:
Câu 5: Xin các đồng chí trả lời bằng cách tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến
chủ quan của đ/c
STT Nội dung của biện pháp Cấp thiết Chưa cấp thiết Rất cấp thiết 11 Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo
nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong
hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non
22 Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các buổi tập
huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh giá và rèn
luyện kỹ năng tự đánh giá cho cán bộ, giáo viên
các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên
63 Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra các trường
về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường
mầm non
44 Biện pháp 4: Xây dựng các chính sách hỗ trợ
hoạt động tự đánh giá
Biện pháp 5: Thành lập phòng tư vấn tâm lý 5
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động 6
tự đánh giá
(Xin chân thành cảm ơn đ/c)
Phụ lục 2.4. PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 4:
Phiếu trưng cầu ý kiến về việc đánh giá tính tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động tự đánh giá trường mầm non theo tiêu chuẩn KĐCLGD
Câu 1: Đơn vị công tác:
Câu 2. Giới tính:
Câu 3. Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm - Từ 5-15 năm
- Từ 16-25 năm - Trên 25 năm
Câu 4. Công tác hiện nay:
Câu 5: Xin các đồng chí trả lời bằng cách tích X vào các ô lựa chọn mức độ theo ý kiến
chủ quan của đ/c
STT Nội dung của biện pháp Chưa khả thi Khả thi Rất khả thi
11 Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác chỉ đạo
nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên
trong hoạt động tự đánh giá ở các trường
mầm non
22 Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức các buổi
tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động tự đánh
giá và rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho
cán bộ, giáo viên các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
63 Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra các
trường về thực hiện hoạt động tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non
44 Biện pháp 4: Xây dựng các chính sách hỗ
trợ hoạt động tự đánh giá
Biện pháp 5: Thành lập phòng tư vấn tâm 5
lý
Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt 6
động tự đánh giá
(Xin chân thành cảm ơn đ/c)