ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HỒNG DIỆU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH

VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI BỆNH VIỆN

HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Phản biện 2: TS. Bùi Thị Yến Linh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, đổi mới cơ chế hoạt động nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ của các đơn vị sự

nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được ưu tiên

hàng đầu. Trước yêu cầu đó, chế độ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp

công lập đã dần được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu đổi mới này.

Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số

107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

thay thế Quyết định số 19/2016/QĐ-BTC và Thông tư số

185/2010/TT-BTC. Theo đó, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp

nói chung, đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nói riêng có những

đổi mới quan trọng. Điểm nhấn quan trọng khi áp dụng Thông tư 107

là kế toán chuyển từ nhấn mạnh cơ sở tiền sang việc nhấn mạnh đến

cơ sở dồn tích.

Trong bối cảnh việc ban hành các chính sách cơ chế quản lý

tài chính, chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN)

mới sửa đổi đã có tác động nhất định làm thay đổi tổ chức kế toán tại

các đơn vị bệnh viện công lập. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế

toán sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ không chỉ giúp

cho việc lập báo cáo tài chính và điều hành các hoạt động của bệnh

viện mà còn giúp kiểm soát tốt nhiều hoạt động, tăng cường giám sát

thu chi một cách chặt chẽ, tránh lãng phí, thất thoát góp phần ổn định

tài chính của mỗi đơn vị. Bên cạnh đó, nhờ có thông tin kịp thời,

chính xác, kế toán sẽ tham mưu phương hướng, biện pháp quản lý tài

chính, thực hiện các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện công

tác kế toán đúng quy chế và hiệu quả nhất.

2

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị

sự nghiệp có thu, được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép thực hiện tự chủ

một phần chi phí hoạt động kể từ tháng 7 năm 2009 và ngày 23 tháng

01 năm 2018 Bộ Y tế đã có Quyết định số 589/QĐ-BYT về việc giao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị theo quy

định tại Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của

Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp

công lập. Hiện nay, công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị

Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đã dần được hoàn thiện cả chất lượng,

nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra. Mặc dù vậy, trong bối cảnh

những năm đầu vận dụng chế độ kế toán mới theo Thông tư

107/2017/TT-BTC công tác tổ chức kế toán vẫn còn một số hạn chế

như doanh thu ghi nhận trên cơ sở số tiền thu được hay cơ sở số

lượng bệnh nhân đăng kí khám chữa bệnh là một ảnh hưởng không

nhỏ đến việc xác định chệnh lệch thu chi và phân phối kết quả tài

chính của bệnh viện. Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ chế giá đã bao

gồm chi phí cũng dẫn đến các khoản chi thường xuyên thực tế sau

năm 2016 phụ thuộc vào nguồn thu do áp dụng giá dịch vụ khám

chữa bệnh đã cơ cấu chi phí lương, phát sinh thặng dư. Những vấn đề

trên cần được nghiên cứu thực tiễn để xem xét các khó khăn và đề

xuất các hướng giải quyết phù hợp. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề

tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế

toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới” làm

đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn hướng đến mục tiêu sau:

3

- Phân tích thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận

dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba

Đồng Hới.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối

cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam

– Cu Ba Đồng Hới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu

Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.

- Phạm vi nghiên cứu: Các công tác kế toán tại Bệnh viện

Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, trong đó tập trung hướng

đến những điểm mới trong Thông tư 107 khi vận dụng tại Bệnh viện

trong giai đoạn 2018-2020.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thực tế.

- Phương pháp phân tích.

- Phương pháp tổng hợp.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Về mặt khoa học

Luận văn là công trình khoa học đã hệ thống hóa và làm

sáng tỏ các vấn đề lý luận về công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp

công lập.

6.2. Về mặt thực tiễn

Luận văn khi đã hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham

khảo của tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới nói

riêng và các bệnh viện công lập nói chung.

4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Đặng Công Văn (2019), “Hoàn thiện công tác kế toán tại

Bệnh viện Tâm thần thành phố Đà Nẵng trong điều kiện áp dụng chế

độ kế toán hành chính sự nghiệp mới”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

Nguyễn Thị Vân (2019), “Quản lý nguồn thu tại Bệnh viện

Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn

2015 – 2017”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

Huỳnh Thị Anh Tùng (năm 2019), “Hoàn thiện công tác kế

toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại trường Đại học

tài chính – kế toán”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

Lê Thị Thúy Hằng (năm 2017), “Hoàn thiện tổ chức kế toán

tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

Đoàn Nguyên Hồng (2010), “Hoàn thiện công tác kế toán tài

chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới”, Luận

văn tốt nghiệp thạc sỹ.

Phạm Thị Hồng Thắm (năm 2018), “Đánh giá thực trạng tổ

chức bộ máy kế toán tại bệnh viện Bạch Mai và giải pháp”, tham

luận hội thảo khoa học phân tích vấn đề về tổ chức kế toán.

9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành

03 chương, gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tại các đơn vị

sự nghiệp công lập

Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tại bệnh viện Hữu

Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối

cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam

– Cu Ba Đồng Hới.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG

LẬP CÓ THU

1.1.1. Khái niệm

Giáo trình Tài chính Hành chính sự nghiệp, tác giả Phạm

Duy Linh (2008) định nghĩa : đơn vị sự nghiệp Nhà nước (Đơn vị sự

nghiệp công lập) là “Các đơn vị có hoạt động cung ứng các hàng

hóa, dịch vụ công cho xã hội và các hàng hóa, dịch vụ khác trong

các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thông tim, thể dục thể thao, nông

– lâm ngư nghiệp, kinh tế..., nhằm duy trì hoạt động bình thường của

các ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các đơn vị sự

nghiệp là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mang tính chất

phục vụ cộng đồng là chính”.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu

- Căn cứ theo cấp cấp ngân sách.

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công

lập.

- Căn cứ vào khả năng tự chủ về tài chính đối với chi thường

xuyên và chi đầu tư.

1.1.3. Đặc điểm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có

thu

- Có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị;

- Có cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu;

- Nội dung chi đơn vị sự nghiệp công lập có thu bao gồm chi

thường xuyên, chi không thường xuyên; chi các hoạt động dịch vụ.

6

- Đặc điểm phân phối chênh lệch thu chi trong các đơn vị sự

nghiệp công lập.

1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÓ THU

1.1.1. Khái niệm, vai trò của công tác kế toán

a. Khái niệm

Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13 định nghĩa “Kế toán là

việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,

tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”

b. Vai trò của công tác kế toán:

+ Công tác kế toán trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính

cung cấp thông tin cho người quản lý để điều hành hoạt động của

đơn vị và đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

+ Kiểm tra tình hình chấp hành định mức thu, chi NSNN,

kinh phí thu sự nghiệp và thu hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện thu, chi tài chính của

đơn vị sự nghiệp có thu, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kết quả tài

chính và là công cụ quản lý để góp phần làm lành mạnh nền tài chính

công.

+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội

bộ tại đơn vị.

1.1.2. Nội dung công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có

thu

a. Tổ chức chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm danh mục chứng từ, các

mẫu biểu chứng từ và cách ghi chép từng chứng từ.

Về nội dung, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán là

tổ chức việc ban hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và

7

lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm

đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ

cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán.

b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Thông tư số 107/2017/TT-BTC mở rộng, chi tiết và cụ thể

hơn với 10 loại tài khoản.

- Các loại tài khoản trong bảng là tài khoản từ loại 1 đến loại

9 là các tài khoản theo dõi tình hình tài chính, được hạch toán kép;

Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0 và được ghi đơn.

- Có 33 tài khoản mới. Sửa lại tên gọi của 9 tài khoản gồm:

TK 331, 334, 336, 337, 511, 531, 642, 004, 009. Bổ sung các TK

theo Thông tư của Bộ tài chính: TK 465; TK 531; TK 635; TK 643;

TK cấp II của TK 311, 332, 421, 431, 461, 661; TK 511.

- Bỏ một số TK như TK 005; bổ sung thêm một số TK mới

như TK 006, TK 012, TK 013.

- Về nguyên tắc hạch toán: Nguyên tắc cơ sở dồn tích.

c. Tổ chức hạch toán một số nội dung chủ yếu

- Kế toán các khoản thu

+ Thu hoạt động do NSNN cấp: TK 511, TK337

+ Thu viện trợ, vay nợ nước ngoài: TK 512

+ Thu phí được khấu trừ, để lại: TK 514

+ Nghiệp vụ ghi tăng các khoản thu (tài khoải loại 5): TK337

+ Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: TK 531

- Kế toán các khoản chi

+ Chi phí của hoạt động do NSNN cấp: TK 611

+ Chi phí của các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài: TK

612

8

+ Chi phí của hoạt động thu phí được khấu trừ, để lại: TK

614

+ Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ: TK

632 và TK 642.

+ Đối với nghiệp vụ trích lập quỹ và sử dụng quỹ: TK 137

- Xác định kết quả hoạt động sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ.

Thông tư số 107/2017/TT-BTC bắt buộc các đơn vị phải kết

chuyển thu và chi phí để xác định kết quả cuối năm của từng nhóm

hoạt động trên tài khoản xác định kết quả (TK 911) và chuyển nguồn

ngân sách và chi hoạt động để lập báo cáo quyết toán không còn thực

hiện ở tài khoản trong bảng mà chuyển sang thực hiện ở các tài

khoản ngoài bảng (Tài khoản loại 0).

- Công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.

+ Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính, phải lập theo đúng

các mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định,

phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời gian và đầy đủ báo cáo từng nơi

nhận báo cáo.

+ Về hệ thống báo cáo: Theo Thông tư 107, hệ thống báo

cáo gồm 05 mẫu Báo cáo quyết toán và 05 mẫu Báo cáo tài chính.

+ Về kỳ hạn lập báo cáo tài chính:

Đối với báo cáo tài chính: kỳ hạn lập báo cáo vào cuối kỳ kế

toán năm (thời điểm 31/12) theo quy định của Luật Kế toán.

Đối với báo cáo quyết toán, có 2 loại: Báo cáo quyết toán

ngân sách nhà nước: Lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. và Báo cáo

quyết toán nguồn khác: : Lập báo cáo quyết toán năm.

9

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH

VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI

2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT

NAM – CU BA ĐỒNG HỚI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện

Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới được nước

Cộng hòa Cu Ba viện trợ, khởi công xây dựng ngày 19/5/1973. Theo

Quyết định số 348/TTg ngày 2/11/1979 của Thủ tướng Chính phủ về

việc giao Bệnh viện Đồng Hới do Cu Ba giúp ta xây dựng cho Bộ Y

tế quản lý.

Ngày 9/9/1981 Bệnh viện khánh thành có 462 giường bệnh

thực kê, được hình thành 19 khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng, 7

phòng chức năng, có đội ngũ cán bộ 721 người.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là bệnh

viện đa khoa hạng I có chức năng nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa

bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh và

nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ

thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân cận từ nam

Hà Tĩnh đến bắc Quảng Trị.

2.1.3. Cơ cấu chức năng của Bệnh viện

Ban giám đốc bệnh viện gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc,

08 phòng chức năng, 24 khoa lâm sàng, 07 khoa cận lâm sàng.

2.1.4. Bộ máy kế toán của Phòng Tài chính Kế toán

a. Cơ cấu tổ chức

10

Phòng TCKT là đơn vị quản lý tài chính của Bệnh viện, theo

dõi toàn bộ hoạt động thu chi và thực hiện công khai tài chính theo

thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày

10/10/2017.

Phòng tài chính kế toán hiện có 34 cán bộ, trong đó 01

trưởng phòng tài chính kế toán, 01 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp.

13 kế toán phụ trách kế toán bộ pận, 18 kế toán phụ trách thanh toán,

01 thủ quỹ.

b. Chức năng, nhiệm vụ

- Kế toán thu - chi trong bệnh viện công lập;

- Theo dõi viện phí trong bệnh viện công lập;

- Theo dõi BHYT trong bệnh viện công lập;

- Theo dõi tài sản trong bệnh viện công lập;

- Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán đối với chức năng

của Phòng.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI

2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán

- Từ năm 2018, hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Bệnh

viện được quy định theo Thông tư số 107/2017/TT - BTC ngày

10/10/2017 của Bộ Tài chính bao gồm: Biên lai thu viện phí; Hợp

đồng cho thuê mặt bằng, Biên bản định giá thanh lý vật tư thu hồi,

Biên bản thanh lý TSCĐ,...

- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại Bệnh viện bao

gồm: Lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo

quản và lưu trữ chứng từ.

2.2.2. Kế toán một số hoạt động đặc thù trong bối cảnh

vận dụng kế toán mới

11

a. Kế toán thu hoạt động và sử dụng nguồn thu hoạt động

do ngân sách nhà nước cấp

Bệnh viện đã thực hiện tự chủ 100% kinh phí hoạt động

thường xuyên năm 2018. Hàng năm, Bộ Y tế sẽ ban hành Quyết định

giao dự toán đối với nguồn NSNN cấp cho các hoạt động không

thường xuyên của Bệnh viện.

Kế toán hạch toán nguồn thu ngân sách cấp, sử dụng TK 511

và tài khoản ngoài bảng 008, TK 611 và các tài khoản khác có liên

quan.

Một số trường hợp điển hình:

1. Rút tạm ứng dự toán ngân sách (minh họa)

2. Rút dự toán ngân sách mua tài sản cố định (minh họa)

b. Kế toán thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ khám chữa

bệnh trong bệnh viện

Bệnh viện cũng có nguồn thu từ KCB dịch vụ, cho thuê mặt

bằng bệnh viện phục vụ bán thuốc và căng tin nấu ăn cho bệnh nhân

và người nhà.

- Chứng từ kế toán sử dụng: biên lai thu viện phí, hợp

đồng…

- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 131, TK531, TK 711.

- Các khoản thu ngoài (cho thuê mặt bằng, căng tin,…) đang

được Bệnh viện đang theo dõi các khoản thu này trên TK 5318.

c. Kế toán chi hoạt động trong bệnh viện

Hiện nay, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới

đã có sự phân biệt giữa ghi nhận chi phí với ghi nhận theo kiểu

truyền thống trước đây.

- Chi phí và nội dung chi phí của bệnh viện:

12

+ Các khoản chi thường xuyên: chi phí tiền lương, tiền công

cho CBCN, các khoản phụ cấp chức vụ; Chi phí quản lý hành chính;

Chi cho nghiệp vụ chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa tài sản.

Hiện Bệnh viện đang chia các khoản chi vật tư tiêu hao,

thuốc, hóa chất thực hiện kỹ thuật theo dịch vụ.

+ Các khoản chi không thường xuyên: chủ yêu là chi tiếp

khách.

Theo quy định hiện nay, giá thành sản phẩm, dịch vụ y tế

được xác định trên cơ sở 3 loại chi phí chính: giá vốn, khấu hao, lợi

nhuận trên gói dịch vụ đó.

- Phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán

+ Phản ánh chi phí nguồn NSNN cấp: sử dụng tài khoản

6112- Chi phí không thường xuyên

(Minh họa qua sơ đồ chữ T các nghiệp vụ sử dụng TK 611

tại Bệnh viện)

+ Phản ánh chi phí nguồn sản xuất kinh doanh, dịch vụ: sử

dụng 02 tài khoản là: TK 632 và TK 642

(Minh họa qua sơ đồ chữ T các nghiệp vụ sử dụng TK 632

và TK 642 tại Bệnh viện)

+ Thu viện phí Bệnh viện khi phát sinh nguồn thu từ viện

phí: Bệnh viện hạch toán vào TK 531- Thu hoạt động SXKD, dịch

vụ.

Các khoản chi phí phát sinh từ nguồn thu dịch vụ này sẽ

được hạch toán vào TK 154- Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang.

d. Kế toán thặng dư (thâm hụt)

Theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC, kế toán

thặng dư (thâm hụt) được hạch toán tài khoản 421 - Tài khoản này

dùng để phản ánh tổng số chênh lệch thu, chi của các hoạt động hay

13

còn gọi là thặng dư (thâm hụt) lũy kế của đơn vị tại ngày lập báo cáo

tài chính và việc xử lý số thặng dư hoặc thâm hụt của hoạt động hành

chính, sự nghiệp; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động

tài chính và hoạt động khác.

Bảng 2.6: Bảng phân bổ chi phí khấu hao và hao mòn của

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới năm 2018

TT

Thu SN KCB

Cộng

KCB dịch vụ

Cho thuê mặt bằng

Nội dung/ Hoạt động

425,810,527

371,000,000

1

Thu theo hoạt động

19,670,561,87 7

20,467,372,404

96.11%

2.08%

1.81%

100.00%

2

Tỷ lệ trong tổng thu

5,445,520,381

3

5,266,971,007

89,274,687

89,274,687

5,445,520,381

4

Giá trị khấu hao và hao mòn trong năm 2018 Phân bổ giá trị khấu hao và hao mòn cho các hỏa động theo tỷ lệ trong thu tại mục 2

Nguồn: Số liệu kế toán của bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba

Đồng Hới 2018

2.2.3. Công tác lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân

sách

a. Vận dụng hệ thống báo cái tài chính

14

Sau khi khóa sổ kế toán, bộ phận kế toán bệnh viện thực hiện

lập các báo cáo kế toán bao gồm các báo tài chính và báo cáo quyết

toán và gửi lên cơ quan chủ quản là Bộ Y tế.

Hiện tại, báo cáo của bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba

Đồng Hới được in từ phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp.

Cuối kỳ, để xác định được thặng dư (thâm hụt), kế toán thực

hiện các công việc như sau:

+ Tổng hợp số khấu hao và hao mòn đã trích trong năm, để

kết chuyển chi phí từng hoạt động chính xác. Minh họa phần trích

khấu hao và hao mòn trong năm 2018 tại Bệnh Viện.

+ Kết chuyển chi phí từng hoạt động vào bên Nợ TK 911;

Kết chuyển doanh thu từng hoạt động vào bên Có TK 911; Kết

chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK 911; Sau đó kết chuyển

thặng dư (thâm hụt) theo từng hoạt động vào TK 421

Bảng 2.7: Danh mục BCTC và báo cáo quyết toán áp dụng

tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

Tên biểu báo cáo

Nơi nhận

TT

Ký hiệu biểu

Kỳ hạn nộp báo cáo

Bộ y Tế

Kho bạc

I

Báo cáo theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC

1

B01-H

Quý, năm

x

2

B02-H

Quý, năm

x

x

Bảng cân đối tài khoản Tổng hợp tình hình kinh phó và quyết toán kinh phí đã sử dụng

3

F02-1H

Quý, năm

x

x

Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động

4

F02-2H

Quý, năm

x

x

Báo cáo chi tiết kinh phí dự án

15

TT

Tên biểu báo cáo

Nơi nhận

Ký hiệu biểu

Kỳ hạn nộp báo cáo

5

Năm

x

x

F02- 3aH

6

Năm

x

F02- 3bH

7

B03-H

Năm

x

8

B04-H

Năm

x

9

B05-H

Năm

x

10

B06-H

Năm

x

II

1

2

Bảng đối chiếu dự toán kinh phí Ngân sách tại KBNN Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí Ngân sách tại KBNN Báo cao thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh. Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo nội bộ đơn vị Báo cáo các khoản thu, chi Báo cáo tình hình trích lập các Quỹ

Thường xuyên Thường xuyên

Ban giám đốc Ban giám đốc

- Công tác lập báo cáo tài chính của đơn vị còn một số hạn

chế như thông tin báo cáo chưa thật sự đáng tin cậy, chưa đầy đủ do

đó hạn chế cho việc sử dụng thông tin của lãnh đạo đơn vị; chưa

chấp hành thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán

theo đúng thời gian quy định.

b. Thuyết minh báo cáo tài chính

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới chưa thực

sự chú trọng đến việc lập “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” do đó

dẫn đến việc lúng túng trong việc quản lý điều hành công tác tài

16

chính kế toán tại đơn vị. Các chỉ tiêu còn mang tính hình thức, chung

chung.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG

HỚI

2.3.1. Những kết quả đả đƣợc

Trong điều kiện cơ chế quản lý tài chính có nhiều thay đổi,

tự chủ tài chính nhưng bệnh viện đã đạt được một số kết quả sau:

- Hầu hết khối lượng công tác kế toán được thực hiện theo

đúng chế độ, quy định của nhà nước.

- Về vận dụng cơ chế tổ chức kế toán, hệ thống tài khoản, hệ

thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính đơn vị đã thực hiện khá

tốt.

- Về tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt

Nam - Cu Ba Đồng Hới có chuyên môn cao và đã có sự phân công rõ

ràng chuyên môn hóa từng phần việc.

- Về hạch toán thu – chi hoạt động tại Bệnh viện đã thực

hiện theo đúng quy định của nhà nước, ban hành quy chế chi tiêu nội

bộ nhằm quản lý, sử dụng các nguồn thu - chi đúng mục đích, phù

hợp khả năng, tình hình thực tế.

- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ trong điều kiện vận

dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện được thực hiện tương đối tốt

từ khâu lập chứng từ, luân chuyển, ghi sổ đến lưu trữ chứng từ đều

thực hiện đúng quy định, dễ dàng tìm kiếm, tra cứu.

- Bệnh viện đã đổi mới về hạch toán tài sản như chi phí khấu

hao và hao mòn hạch toán vào chi phí đồng thời ghi nhận vào doanh

thu dựa trên nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc phù hợp.

17

2.3.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác kế toán tại

Bệnh viện

Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đã đạt được, tổ chức kế toán

ở bệnh viện viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới trong thời

gian vận dụng chế độ kế toán mới còn tồn tại một số khó khăn như

sau:

- Về tổ chức hệ thống chứng từ, các chứng từ bệnh viện

đang sử dụng mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ngân sách và

chi tiêu theo dự toán, nhiều chứng từ chưa đáp ứng được yêu cầu

quản trị trong đơn vị, chưa chi tiết theo từng nơi phát sinh, phục vụ

cho việc hạch toán và lập các báo cáo bộ phận; việc lưu trữ bảo quản

hồ sơ chứng từ kế toán còn hạn chế.

- Về vận dụng các tài khoản kế toán, cần bổ sung thêm các

TK chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

Bệnh viện chưa hạch toán đầy đủ các khoản thu và chi phí

phát sinh theo từng khoa dẫn tới không đánh giá được đúng hiệu quả

hoạt động của từng khoa. Phản ánh chênh lệch thu chi của từng khoa

trong điều trị là chưa có sự kích thích cho từng khoa làm việc tăng

thu tiết kiệm chi phí.

Dù đã có lộ trình tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh

nhưng trong quá trình thực hiện thực tế gặp nhiều khó khăn do ràng

buộc nhiều cơ chế và các cơ quan có liên quan như BHYT.

- Về tổ chức hạch toán kế toán: việc áp dựng cơ sở kế toán

dồn tích với các tài khoản trong bảng (ghi nhận doanh thu khi đạt

được và chi phí khi phát sinh, không quan tâm đến việc thu tiền hay

chưa) chưa đảm bảo.

- Về danh mục BCTC:

18

+ Công tác lập báo cáo tài chính chưa chính xác và kịp thời.

Khi báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích theo theo Thông

tư số 107/2017/TT-BTC Việc thay đổi này đòi hỏi Bệnh viện phải

thay đổi trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng

một hệ thống thông tin tài chính mới. Việc hạch toán theo cơ sở dồn

tích còn chưa đảm bảo nên Bệnh viện cũng gặp khó khăn trong báo

cáo lưu chuyển tiền tệ khi thể hiện kết quả của doanh thu tiền vào,

tiền ra.

+ Công tác lập báo cáo quyết toán năm ngân sách chưa chính

xác và kịp thời. Ỏ chế độ kế toán cũ, không tách biệt 2 phân hệ báo

cáo là báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán như thông tư 107. Vì

vậy khi cơ quan chủ quản lấy số liệu gặp nhiều khó khăn không

thống nhất theo các khoản mục giữa các Bệnh viện nên các Bệnh

viện trực thuộc cấp dưới phải thống nhất khai mục, tiểu mục (đối với

cả nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) để ghi nhận

cho thuận tiện khi lấy số liệu.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

Những tồn tại nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân như

sau:

- Do hạn chế về khả năng chuyên môn nghiệp vụ của kế toán

viên nên Bệnh viện còn chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán để

phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng đặc điểm, nội dung

và bản chất của nghiệp vụ, đảm bảo sự hợp lý, hợp pháp của chứng

từ.

- Do hạn chế về khả năng chuyên môn nghiệp vụ của kế toán

viên nên Bệnh viện còn chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán để

phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng đặc điểm, nội dung

19

và bản chất của nghiệp vụ, đảm bảo sự hợp lý, hợp pháp của chứng

từ

- Trong quá trình áp dụng hệ thống TK mới theo ban hành

của Bộ tài chính, bệnh viện chưa mở thêm các TK chi tiết của từng

nguồn thu nên khi cần thông tin chi tiết thì khó cung cấp thông tin

kịp thời và chính xác.

- Do bệnh viện là đơn vị sự nghiệp công lập nên áp dụng các

biểu mẫu chung của Bộ tài chính là chưa hợp lý. Ý thức chấp hành

báo cáo của nhân sự chưa tốt dẫn đến thời gian lập báo cáo chậm trễ

so với quy định.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG BỐI CÁNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI

TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG

HỚI

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Mục tiêu phát triển của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam –

Cu Ba Đồng Hới

3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác kế toán của Bệnh

viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG

HỚI

3.2.1. Giải pháp chung

Thứ nhất, Bệnh viện cần nâng cao nhận thức về hoàn thiện

công tác kế toán.

20

Thứ hai, cần nâng cao năng lực và vai trò của công tác kế

toán.

Thứ ba, Bệnh viện cần tăng cường công tác kiểm tra kế toán,

kiểm tra nội bộ trong bệnh viện.

Thứ tư, hoàn thiện việc ứng dụng CNTT vào công tác kế

toán.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán

- Hoàn thiện tổ chức lập chứng từ và phản ánh nghiệp vụ

kinh tế phát sinh vào chứng từ

+ Đối với chứng từ quản lý các khoản chi cần sử dụng đầy

đủ các chứng từ.

+ Đối với chứng từ quản lý thu, chi, CCDC, vật tư cần bổ

sung thêm: Bổ sung cột Mã nhân viên trong các mẫu chứng từ đã

quy định.

- Để hoàn thiện việc lập và tiếp nhận chứng từ, kế toán tài

sản cố định cần quan tâm đến việc lưu hồ sơ một cách khoa học, lưu

theo hồ sơ công việc để dễ dàng cho công tác kiểm tra, quản lý. Bệnh

viện phải xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ tối ưu trong nội

bộ đơn vị; để khắc phục hạn chế luân chuyển chứng từ chậm.

- Trong khâu lưu giữ các chứng từ: lưu giữ chứng từ trên các

giá và thành các kho khác nhau sẽ đảm bảo cho việc tra cứu, kiểm tra

hoạc lấy lại chứng từ để sử dụng.

21

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán

- Đối với dịch vụ khám chữa bệnh: áp dụng cơ sở dồn tích

một cách linh hoạt trong việc ghi nhận doanh thu KCB. Việc ghi

nhận doanh thu phải được thực hiện ngay cả khi bệnh viện chưa

được bệnh nhân và cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám

chữa bệnh.

Cần mở thêm các tài khoản chi tiết tương ứng với các hoạt

động khám chữa bệnh tại Bệnh viện.

Đối với cơ quan BHXH thì bệnh viện vẫn phải ghi nhận

doanh thu với chi phí khám chữa bệnh phát sinh của bệnh nhân đã

kết thúc đợt điều trị.

- Đối với những hoạt động dịch vụ ngoài khám chữa bệnh:

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của từng khoa Bệnh viện nên tiến

hành hạch toán các khoản thu-chi phí theo từng khoa, từng bộ phận

- Đối với việc vận dụng cơ sở kế toán dồn tích: Việc áp

dụng cơ sở dồn tích trong đơn vị có những ưu điểm như: cải thiện

chất lượng thông tin, tăng cường quản lý tài sản, quản lý công nợ và

đánh giá khả năng thanh toán, thích hợp cho việc ra quyết định của

các nhà quản lý.

+ Xác định số nợ viện phí còn phải thu vào thời điểm cuối

quý.

+ Xử lý nghiệp vụ: Sau khi xác định số nợ viện phí còn phải

thu kế toán thực hiện bút toán ghi nhận nợ phải thu và doanh thu của

kỳ đó theo đúng hướng dẫn của thông tư 107.

- Đối với việc xác định giá thành dịch vụ khám chữa bệnh:

Bệnh viện cần tính chi phí cho từng dịch vụ khám chữa bệnh để ghi

nhận doanh thu cho hợp lý:

22

+ Giai đoạn 2018 - 2019: Chưa tính chi phí khấu hao TSCĐ

vào giá thành dịch vụ khám chữa bệnh. Kết cấu chi phí bao gồm các

chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh,

không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Giai đoạn 2020 trở về sau: Kết cấu chi phí bao gồm các chi

phí trực tiếp và chi phí khấu hao TSCĐ liên quan trực tiếp đến hoạt

động dịch vụ khám chữa bệnh. Bệnh viện cần tính đủ chi phí khấu

hao TSCĐ vào giá thành dịch vụ khám chữa bệnh.

- Đối với việc phẩn bổ chi phí hao mòn và khấu hao TSCĐ:

Bệnh viện cần thành lập ban kiểm kê chuyên biệt kiểm tra kỹ số

lượng các tài sản dùng cho các hoạt động khám chữa bệnh số lượng

bao nhiêu.

Bệnh viện cần phải tính hao mòn TSCĐ riêng cho từng hoạt

động theo nhiệm vụ giao và hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Theo đó,

cần phải phân bổ giá trị hao mòn, khấu hao cho 2 hoạt động tại bệnh

viện.

- Nội dung chi phục vụ cho cộng đồng không có nguồn thu

thì cần phải xác định rõ để trình cơ quan cấp trên cấp kinh phí.

- Chi phí từng bộ phận, khoa phòng sử dụng không được

vượt quá định mức đã được quy định trong các văn bản quy định

pháp luật liên quan.

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác lập báo cáo và quyết

toán ngân sách

- Bệnh viện cần thiết kế bổ sung các mẫu sổ chi tiết phản

ánh các khoản thu, các khoản chi trong các bộ phận kế toán phục vụ

quá trình lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị nội bộ khác:

Sổ chi tiết các khoản thu SXKD, Sổ chi tiết các khoản chi SXKD, Sổ

chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh, Sổ chi tiết theo dõi các khoản

23

đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, sổ chi tiết thu chi các bộ phận

được khoán chi ...

- Hệ thống số sách kế toán cần được thiết kế khoa học, hợp

lý, tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu trên cơ sở áp dụng có hiệu quả

ứng dụng CNTT.

- Cần phải lập đầy đủ các mẫu báo cáo tài chính, báo cáo

quyết toán và chấp hành thời hạn lập, gửi báo cáo đúng thời gian quy

định. Bên cạnh đó, cần có các Báo cáo tình hình tài chính theo hoạt

động.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế các hoạt động kinh

tế, tài chính nói chung nhằm bảo đảm tốt kinh phí cho công tác

khám, chữa bệnh Bệnh viện.

- Chứng từ và luân chuyển chứng từ: Để hoàn thiện việc lập

và tiếp nhận chứng từ, kế toán tài sản cố định cần quan tâm đến việc

lưu hồ sơ một cách khoa học, lưu theo hồ sơ công việc để dễ dàng

cho công tác kiểm tra, quản lý.

- Công khai dự toán, quyết toán hằng năm của Bệnh viện.

- Hoàn thiện công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán. Việc

tăng cường công tác thanh, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của

đơn vị, phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận… nhằm điều chỉnh,

chấn chỉnh nhanh tránh ảnh hưởng đến công tác lập báo cáo không

chính xác, sai lệch so với thực tế.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nước, những

năm qua Bệnh viên Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới đã chủ

động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong

đó chú trọng đến nâng cao vai trò của công tác kế toán. Tuy nhiên,

thực tế hiện nay cho thấy công tác kế toán ở đơn vị còn nhiều bất cập

khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới. Công tác kế toán chưa đáp

ứng được hết nhu cầu quản lý. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cần có giải

pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện.

Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác kế

toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, nghiên

cứu đã bổ sung một số vấn đề lý luận về công tác kế toán trong bối

cánh áp dụng chế độ kế toán mới tại các đơn vị sự nghiệp công lập,

tìm ra những hạn chế trong công tác kế toán tại Bệnh viện đồng thời

đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của Bệnh viện.

Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình, tác giả đã hoàn thành đề

tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế

toán mới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới”. Tuy

nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, đề tài không thể tránh

khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được ý

kiến đóng góp của Hội đồng, của thầy cô giáo và các bạn quan tâm

để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và góp phần hoàn thiện công tác

kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Bệnh viện

Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.

Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn đến PGS. TS.

Trần Đình Khôi Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng

góp những ý kiến quý báu trong quá trình tác giả thực hiện đề tài

này.