
ĐẶ T VẤ N ĐỀ
Trên thế giớ i tài nguyên đấ t than bùn chiế m diệ n tích khoả ng 400 triệ u ha
[41]. Phầ n lớ n diệ n tích đấ t than bùn phân bố ở mộ t số quố c gia vùng Đông Nam Á
như Indonesia, Malaysia, Thailand, Brunei, Philippines và Việ t Nam. Ở hầ u hế t các
nư ớ c Đông Nam Á, đấ t than bùn đư ợ c quy hoạ ch thành các khu bả o tồ n, trồ ng rừ ng
sả n xuấ t hay sả n xuấ t nông nghiệ p.Đấ t than bùn đóng vai trò quan trọ ng trong phát
triể n kinh tế - xã hộ i và sinh kế củ a cộ ng đồ ng dân cư đị a phư ơ ng.
ỞViệ t Nam đấ t than bùn phân bốrải rác ở nhiề u nơ i, diệ n tích lớ n nhấ t tậ p
trung ở Vư ờ n Quố c Gia (VQG) U Minh Hạ tỉ nh Cà Mau và VQG U Minh Thư ợ ng
tỉ nh Kiên Giang vớ i diệ n tích còn khoả ng 4.500 ha [13]. Do tính chấ t độ c đáo củ a
hệ sinh thái (HST) rừ ng ngậ p nư ớ c trên đấ t than bùn đã hình thành sự phong phú
củ a chuỗ i dinh dư ỡ ng tạ o điề u kiệ n cho hình thành và phát triể n nguồ n tài nguyên
đa dạ ng sinh họ c. Trong nhiề u thậ p kỷ qua, thiên tai và nhữ ng hoạ t độ ng củ a con
ngư ờ i làm cho diệ n tích đấ t than bùn bịmấ t đi hoặ c suy giả m nghiêm trọ ng.
Trong nhữ ng năm gầ n đây thờ i tiế t diễ n biế n phứ c tạ p, hạ n hán thư ờ ng xuyên
xả y ra. Cháy rừ ng là mộ t trong nhữ ng hiệ n tư ợ ng thiên tai gây tổ n thấ t to lớ n về kinh
tế và môi trư ờ ng. Nó tiêu diệ t gầ n như toàn bộ độ ng, thự c vậ t trong vùng bị cháy,
nguồ n tài nguyên đấ t than bùn dư ớ i tán rừ ng, cung cấ p vào khí quyể n khố i lư ợ ng lớ n
khói bụ i cùng vớ i nhữ ng khí gây hiệ u ứ ng nhà kính như CO, CO2, NO, v.v… Cháy
rừ ng là mộ t trong nhữ ng nguyên nhân quan trọ ng làm gia tăng quá trình biế n đổ i khí
hậ u trái đấ t và các thiên tai hiệ n nay. Mặ c dù vớ i nhữ ng phư ơ ng tiệ n và phư ơ ng pháp
phòng cháy chữ a cháy rừ ng (PCCCR) ngày càng hiệ n đạ i, như ng cháy rừ ng vẫ n
không ngừ ng xả y ra, thậ m chí ngay cả ở nhữ ng nư ớ c phát triể n nhấ t. Đấ u tranh vớ i
cháy rừ ng đang đư ợ c xem là mộ t trong nhữ ng nhiệ m vụ cấ p bách củ a thế giớ i để bả o
vệ các nguồ n tài nguyên thiên nhiên và bả o vệ môi trư ờ ng số ng nói chung.
Ở Việ t Nam hiệ n có 12,6 triệ u ha rừ ng, trong đó có tớ i 6 triệ u ha các loạ i
rừ ng dễ cháy như rừ ng tràm, rừ ng khộ p, rừ ng thông, rừ ng bạ ch đàn, rừ ng tre trúc,
v.v…[11]. Vào mùa khô, vớ i xu hư ớ ng gia tăng nóng hạ n củ a khí hậ u toàn cầ u và