Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o N¤NG NGHIÖP Vµ PTNT
TRêng ®¹i häc l©m nghiÖp
--- ---
TrÇn v¨n th¾ng
Nghiªn u, y ng gi¶i pp qun lý
thuû v¨n pc phßng cy ca ch¸y
rõng vên quèc gia u minh thîng
tØnh kiªn giang
luËn v¨n th¹c sü khoa häc l©m nghiÖp
Hµ néi - 2008
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o N¤NG NGHIÖP Vµ PTNT
TRêng ®¹i häc l©m nghiÖp
--- ---
TrÇn v¨n th¾ng
Nghn cøu, y dùng gi pp qun th
v¨n pc vô phßng ch¸y ca ch¸y ng vên
quèc gia u minh thîng
tØnh kn giang
luËn v¨n th¹c khoa häc l©m nghiÖp
Chuyªn ngµnh: Qu¶n b¶o vÖ tµi nguyªn rõng
M· sè: 60. 62. 68
Ngêi híng dÉn khoa häc
1. Ts. Th¸i thµnh lîm
2. pgs. TS v¬ng v¨n quúnh
Hµ néi - 2008
1
ĐẶ T VẤ N ĐỀ
Trên thế giớ i tài nguyên đấ t than bùn chiế m di n tích kho ng 400 triệ u ha
[41]. Ph n lớ n di n tích đấ t than bùn phân b mộ t số quố c gia vùng Đông Nam Á
như Indonesia, Malaysia, Thailand, Brunei, Philippines Vi t Nam. hầ u hế t các
c Đông Nam Á, đấ t than bùn đư c quy ho ch thành các khu b o tồ n, trồ ng rừ ng
s n xuấ t hay sả n xuấ t nông nghiệ p.Đấ t than bùn đóng vai trò quan tr ng trong phát
tri n kinh tế - xã h i và sinh kế củ a cộ ng đ ng dân cư đị a phư ơ ng.
Vi t Nam đấ t than bùn phân bri rác nhiề u i, diệ n tích lớ n nhấ t tậ p
trung n Quố c Gia (VQG) U Minh H tỉ nh Cà Mau VQG U Minh Thư ng
t nh Kiên Giang v i diệ n tích còn kho ng 4.500 ha [13]. Do tính ch t độ c đáo củ a
h sinh thái (HST) r ng ngậ p c trên đấ t than bùn đã hình thành s phong phú
c a chuỗ i dinh ng tạ o điề u kiệ n cho hình thành phát tri n nguồ n tài nguyên
đa dạ ng sinh họ c. Trong nhi u thậ p k qua, thiên tai nh ng hoạ t độ ng củ a con
ngư i làm cho di n tích đấ t than bùn bm t đi hoặ c suy gi m nghiêm tr ng.
Trong nh ng năm gầ n đây thờ i tiế t diễ n biế n phứ c tạ p, hạ n hán thư ng xuyên
x y ra. Cháy r ng là m t trong nhữ ng hiệ n tư ng thiên tai gây t n thấ t to lớ n về kinh
tế và môi trư ng. tiêu di t gầ n như toàn bộ độ ng, thự c vậ t trong vùng b cháy,
ngu n tài nguyên đấ t than bùn dư i tán rừ ng, cung c p vào khí quy n khố i lư ng lớ n
khói b i cùng v i nhữ ng khí gây hiệ u ng nhà kính như CO, CO2, NO, v.v… Cháy
r ng là m t trong nhữ ng nguyên nhân quan tr ng làm gia tăng quá trình biế n đổ i khí
h u trái đấ t và các thiên tai hi n nay. Mặ c dù v i nhữ ng phư ơ ng tiệ n và phư ơ ng pháp
phòng cháy ch a cháy rừ ng (PCCCR) ngày càng hi n đạ i, như ng cháy r ng vẫ n
không ng ng xả y ra, thậ m chí ngay cả nhữ ng nư c phát triể n nhấ t. Đấ u tranh vớ i
cháy r ng đang đư c xem là m t trong nhữ ng nhi m vụ cấ p bách củ a thế giớ i để bả o
v các nguồ n tài nguyên thiên nhiên và b o vệ môi trư ng số ng nói chung.
Việ t Nam hiệ n 12,6 tri u ha rừ ng, trong đó tớ i 6 triệ u ha các loạ i
r ng dễ cháy như rừ ng tràm, r ng khộ p, rừ ng thông, rừ ng bạ ch đàn, r ng tre trúc,
v.v[11]. Vào mùa khô, v i xu ng gia tăng nóng hạ n củ a khí hậ u toàn c u và
2
di n biế n thờ i tiế t phứ c tạ p trong khu vự c như hiệ n nay thì h u hế t các loạ i rừ ng trên
đề u dễ dàng b t lử a và cháy l n. Vì v y, cháy rừ ng thư ng xả y ra rấ t nghiêm tr ng.
R ng là tài s n quố c gia, là ngu n số ng củ a ngư i dân và yế u tố quan
tr ng bả o vệ môi trư ng sinh thái c a đấ t c. Vì v y, cháy rừ ng vớ i quy và
m c đ thiệ t hạ i nghiêm tr ng đã tr thành m i quan tâm không chỉ củ a nhữ ng
ngư i làm m nghi p hay nh ng n i số ng gầ n rừ ng, có cuộ c số ng gắ n vớ i
r ng mà c a cả nhữ ng nhà khoa h c, nhữ ng nhà qu n củ a nhiề u ngành nhi u cấ p
nhân dân c c. Trư c thự c tiễ n đó mộ t nhiệ m v cấ p bách đặ t ra là ph i
nghiên c u xây dự ng nhữ ng giả i pháp phòng cháy, ch a cháy rừ ng hiệ u quả .
Góp ph n thự c hiệ n nhiệ m vụ trên, đề tài này ng vào nghiên c u xây
d ng giả i pháp quả n thu văn phụ c vụ PCCCR t i VQG U Minh T ng.Đây
m t trong số nhữ ng khu vự c cháy rừ ng trọ ng điể m ở nư c ta.
3
Chư ơ ng 1
TỔ NG QUAN NGHIÊN CỨ U
1.1. Lị ch sử nghiên cứ u
1.1.1. Trên thế giớ i
Khi nghiên c u các bi n pháp PCCCR ngư i ta chủ yế u ng vào làm suy
gi m 3 thành ph n củ a tam giác lử a: (1) - Gi m nguồ n lử a bằ ng cách tuyên truy n
không mang l a vào r ng, dậ p tắ t tàn than sau khi dùng l a, thự c hiệ n các biệ n pháp
d n vậ t li u cháy trên m t đấ t thành băng, đào rãnh sâu, ho c chặ t y theo dả i đ
ngăn cách đám cháy v i phầ n rừ ng còn l i; (2) - Gi m khố i lư ng vậ t liệ u cháy
b ng cách đ t trư c mộ t phầ n vậ t liệ u cháy vào đầ u mùa kkhi chúng còn m đ
gi m khố i lư ng vậ t liệ u cháy vào th i kỳ khô hạ n nhấ t, hoặ c đố t theo ng ngư c
v i ng lan tràn c a đám cháy để lậ p đám cháy; (3) - m gi m khả năng
cung c p ô xy cho đám cháy bằ ng cách dùng ch t dậ p cháy để ngăn cách vậ t liệ u
cháy v i ô xy không khí (nư c, đấ t, cát, hoá chấ t dậ p cháy v.v…). Các ch t dậ p
cháy cũng tác dụ ng làm gi m nhiệ t độ để làm gi m ho c ngư ng hẳ n quá trình
cháy. [28], [38], [42].
Nh ng phư ơ ng tiệ n PCCCR đãđư c quan tâm nghiên c u trong nh ng năm
g n đây, đặ c biệ t là p ơ ng tiệ n dự báo, phát hiệ n đám cháy, thông tin về cháy rừ ng
và phư ơ ng tiệ n dậ p lử a trong các đám cháy.
Các phư ơ ng pháp d báo đãđư c hình hoá y d ng thành nh ng
ph n mề m làm gi m nhẹ công việ c và tăng đ chính xác củ a dự báo nguy cơ cháy
r ng. Việ c ng dụ ng nh viễ n thám và công ngh GIS đã cho phép phân tích đư c
nh ng diễ n biế n thờ i tiế t, dự o nhanh chóng và chính xác kh ng xuấ t hiệ n cháy
r ng, phát hiệ n sớ m đám cháy trên nh ng vùng r ng lớ n.
Nh ng thông tin về khả năng xuấ t hiệ n cháy rừ ng, nguy cơ cháy rừ ng và
bi n pháp PCCCR hi n nay đư c truyề n qua nhiề u kênh khác nhau đế n các lự c
ng PCCCR c ng đồ ng dân như h thố ng biể n báo, thư tín, đài phát thanh,
báo đị a phư ơ ng và Trung ư ơ ng, vô tuyế n truyề n hình, các m ng máy tính v.v…