LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã

được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Hà Nội, ngày ......tháng...... năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thăng

i

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn cao học, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo

trong trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang

Cường sự tham gia góp ý của các nhà khoa học ban lãnh đạo, đồng nghiệp trong Chi

cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang cùng sự nỗ lực bản thân đến này tác giả đã hoàn thành

luận văn” Nghiên cứu phương pháp đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải

pháp quản lý chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” chuyên

ngành quản lý xây dựng.

Bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã hướng

dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học trong quá trình thực hiện luận

văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Quản lý xây dựng phòng đào

tạo Đại học và sau Đại học trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó

tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô.

Xin chân thành cám ơn./.

ii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÊ ĐIỀU VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÊ

SÔNG TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................... 4

1.1 Tổng quan về hệ thống đê điều ................................................................................. 4

1.1.1 Tổng quan tình hình chung hệ thống đê sông trên thế giới ................................... 4

1.1.2 Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam.......................................................... 8

1.1.3 Tổng quan về hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang[2]. ............................................ 10

1.2 Tổng quan về chất lượng công trình Đê sông ......................................................... 13

1.2.1 Tổng quan về chất lượng công trình đê sông trên thế giới .................................. 13

1.2.2 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình đê sông ở Việt Nam. ..................... 14

1.2.3 Tầm quan trọng của hệ thống đê sông trong sự phát triển kinh tế,xã hội. ........... 14

1.3 Những sự cố đê sông trong thời gian qua ............................................................... 15

1.3.1 Khái quát những hư hỏng đê sông ....................................................................... 15

1.3.2 Đánh giá một số những hư hỏng đê sông hiện nay thường gặp [3] ..................... 18

1.4 Công tác quản lý chất lượng đê sông của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang. ......... 25

1.4.1 Công tác quản lý bảo vệ đê sông : ....................................................................... 27

1.4.2 Công tác đầu tư, tu bổ đê sông ............................................................................. 30

1.4.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện. ................................................... 30

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG .......................................................................................... 34

2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá và quản lý chất lượng công

trình đê sông. ................................................................................................................. 34

2.1.1 Các tài liệu có tính chất pháp quy ........................................................................ 34

2.1.2 Các tài liệu có tính chất tiêu chuẩn ...................................................................... 37

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đê sông. ..................................... 38

2.2.1 Yếu tố tự nhiên ..................................................................................................... 38

2.2.2 Mặt cắt đê chưa đảm bảo cao trình chống lũ ....................................................... 41

2.2.3 Ảnh hưởng của phát triển kinh tế-xã hội đến công trình đê sông ........................ 41

2.2.4 Công tác quản lý trong thi công ........................................................................... 42

2.3 Phương pháp sử dụng trong đánh giá chất lượng công trình đê sông..................... 43

iii

2.3.1 Phương pháp đánh giá ......................................................................................... 43

2.3.2 Phương pháp cho điểm theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá ........... 46

2.3.3 Tiêu chí đánh giá.................................................................................................. 48

CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI

PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC

GIANG ………………………………………………………………………………62

3.1 Thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng công trình đê sông.62

3.2 Phân loại, phân cấp theo mức độ nguy hiểm .......................................................... 62

3.3 Kết quả đánh giá chất lượng công trình đê sông tỉnh Bắc Giang ........................... 63

3.4 Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông...66

3.4.1 Giải pháp quản lý dữ liệu ..................................................................................... 67

3.4.2 Giải pháp quan trắc, theo dõi sự làm việc của công trình.................................... 67

3.4.3 Giải pháp tổ chức thực hiện ................................................................................. 68

3.4.4 Giải pháp về cơ sở vật chất .................................................................................. 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 85

PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….86

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Một nửa đất nước Hà Lan ( màu nhạt ) sẽ chìm trong nước biển nếu không có

đê ..................................................................................................................................... 6

Hình 1.2 Hệ thống đê tư động Maeslant [1] .................................................................... 7

Hình 1.3 Đê Afsluitdijk ở Tây Bắc Hà Lan [1] ............................................................... 7

Hình 1.4 Bản đồ hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang ....................................................... 10

Hình 1.5 Đoạn đê kết hợp với giao thông K22+000-K26+100 (Nguồn: Chi cục Thủy

lợi Bắc Giang)................................................................................................................ 11

Hình 1.6 Kè Đại Mão Km9+270 đến Km10+200 đê tả Cầu ......................................... 12

Hình 1.7 Vỡ đê sông Bui Chương Mỹ và vùng ngập lụt năm 2017 .............................. 16

Hình 1.8 Nước sông dâng cao tràn qua đê các hộ dân ở huyện Chương Mỹ ngập trong

biển nước năm 2018 ...................................................................................................... 16

Hình 1.9 Sự cố nước tràn qua đê và lũ khoan thủng thân năm 2017 ............................ 17

Hình 1.10 Hư hỏng đê và các công trình liên quan ....................................................... 18

Hình 1.11 Xử lý sự cố lở mái phía đồng tại K14 + 00 đê hữu sông thương năm 2015 20

Hình 1.12 Sau khi xử lý sự cố sạt lở mái phía sông tại K14 + 000 đê Hữu sông Thương

....................................................................................................................................... 20

Hình 1.13 Lực lượng vũ trang cùng người dân gia cố lại chỗ đê xung yếu .................. 22

Hình 1.14 Xói lở chân đê Hữu sông thương đoạn từ K20 + 100 – K20 + 150 năm 2018

....................................................................................................................................... 24

Hình 1.15 Sơ đồ phân cấp quản lý công trình đê sông .................................................. 25

Hình 3.1 Khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 64

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Trọng điểm công trình đê, kè, cống xung yếu năm 2018 .............................. 29

Bảng 2.1 Danh sách thành viên nhóm chuyên gia ........................................................ 46

Bảng 2.2 Tiêu chí cho điểm theo chiều cao đê ............................................................. 48

Bảng 2.3 Tiêu chí cho điểm theo kết cấu công trình ..................................................... 48

Bảng 2.4 Tiêu chí cho điểm theo nền đê ....................................................................... 49

Bảng 2.5 Tiêu chí cho điểm theo tuổi công trình .......................................................... 49

Bảng 2.6 Tiêu chí cho điểm theo bãi sông .................................................................... 50

Bảng 2.7 Tiêu chí cho điểm theo tình trạng công trình ................................................. 50

Bảng 2.8 Tiêu chí cho điểm theo độ tin cậy của các công trình qua đê ........................ 51

Bảng 2.9 Bảng đánh giá tình trạng công trình .............................................................. 53

Bảng 2.10 Tiêu chí cho điểm theo hậu quả của sự cố công trình. ................................ 53

Bảng 2.11 Loại hậu quả của sự cố công trình ( C ) ảnh hưởng. .................................... 54

Bảng 2.12 Tần suất kiểm tra đánh giá công trình ........................................................ 55

Bảng 2.13 Nội dung công tác kiểm tra như sau. ........................................................... 56

Bảng 2.14 Cấp an toàn công trình ................................................................................. 60

Bảng 3.1 Các hạng mục cần được phát hiện đối với công trình đê sông và công trình

qua đê. ........................................................................................................................... 74

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATCT An toàn công trình

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BXD Bộ xây dựng

CĐT Chủ đầu tư

CP Chính phủ

GPMB Giải phóng mặt bằng

PCLB Phòng chống lụt bão

PCTT Phòng chống thiên tai

QĐ Quyết định

QLCT Quản lý công trình

QLĐ Quản lý đê

SỞ NN&PTNN Sở Nông nghiệp

TVGS Tư vấn giám sát

TT Thông tư

UBND Ủy ban nhân dân

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Bắc Giang là tỉnh miền núi và trung du đồng bằng Bắc bộ; phía Bắc và Đông Bắc giáp

tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội,

phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh. Ở vị trí

chuyển tiếp từ khu vực trung du, miền núi phía Bắc đến đồng bằng Sông Hồng, Bắc

Giang cách thủ đô Hà Nội 50 km, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km,

cảng Hải Phòng hơn 100 km, sân bay quốc tế Nội Bài 40 km, nằm trên hành lang kinh

tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trong khu vực quy hoạch vùng thủ

đô Hà Nội.

Với hệ thống 3 sông chính: sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam thuộc hệ thống

sông Hồng và sông Thái Bình; tổng chiều dài các tuyến đê cấp III và đê cấp IV là 236

km; 143 cống qua đê và 42 kè hộ bờ. Trong đó: các tuyến đê tả sông Cầu, tả hữu sông

Thương và Cổ Mân thuộc đê cấp III dài 152 km. Các tuyến đê hữu sông Lục Nam (đê

Thống Nhất), đê tả Cầu Ba tổng, hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê tả hữu Lái

Nghiên thuộc đê cấp IV dài 84 km. Ngoài ra còn có 23 tuyến đê bối với chiều dài trên

130 km

Hệ thống công trình đê sông tỉnh Bắc Giang được xây dựng, tôn tạo qua nhiều thời kỳ,

nhằm ngăn nước lũ, bảo vệ sản xuất, tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước,

những cơ sở kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh quan trọng. Qua quá trình theo

dõi, quản lý về lĩnh vực đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm gần đây cho

thấy:

Về hệ thống công trình đê sông của tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây được sự

quan tâm đầu tư của Chính phủ, các Bộ, Ngành và của tỉnh, đã từng bước được đầu tư

cải tạo, nâng cấp, tăng khả năng chống lũ cho công trình. Tuy nhiên do đê được hình

thành từ lâu đời, đi qua nhiều vùng sình lầy, tu bổ tôn tạo qua nhiều thời kỳ, đất đắp có

hàm lượng pha cát lớn, nên hệ thống đê sông của tỉnh Bắc Giang vẫn còn nhiều tiềm

ẩn khó lường, có nguy cơ gây mất an toàn cho đê, đó là:

1

- Một số khu vực nền đê mềm yếu thường xuất hiện sủi, đùn khi có mực nước sông ở

mức báo động số 2 trở lên.

- Đất đắp đê không đồng nhất, có hàm lượng pha cát lớn, đắp qua nhiều thời kỳ nên tại

những vị trí có mặt thoáng lòng sông rộng, khi nước sông lên cao, gặp gió bão mạnh

thường xuất hiện sạt lở lớn trên diện rộng.

- Một số kè sát đê, tại khu vực lòng sông cong có diễn biến lòng dẫn phức tạp vẫn

thường xuất hiện sự cố sạt lở trong mùa lũ uy hiếp đến an toàn của đê.

- Một số cống qua đê xây dựng lâu ngày, đã xuống cấp chưa được đầu tư xây mới cần

đề phòng sự cố.

Để phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Bắc

Giang, cũng như nhu cầu sản xuất nông nghiệp, khắc phục và hạn chế thấp nhất những

thiệt hại do thiên tai có thể gây ra, việc xây dựng đề tài, đưa ra các giải pháp cụ thể

nhằm tăng khả năng chống lũ cho hệ thống công trình đê sông và nâng cao hiệu quả

quản lý chất lượng về đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là hết sức cần thiết

2. Mục đích của Đề tài:

Trên cơ sở thu nhập,điều tra,phân tích,đánh giá thực tế hiện trạng công trình đê sông

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,xây dựng cơ sở khoa học đánh giá an toàn hệ thống đê

sông trong công tác phòng chống lũ

Trên khung cơ sở đánh giá chất lượng công trình đê sông đã được xây dựng ,đánh giá

thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đê sông tỉnh Bắc Giang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang.

Phạm vi nghiên cứu :

- Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý

chất lượng công trình đê sông.

2

- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình đê sông

.Và đưa ra giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp thống kê,khảo sát đánh giá hiện trạng

-Phương pháp kế thừa,áp dụng có chọn lọc

-Phương pháp điều tra đo đạc,quan sát thực tế,điều tra hiện trường

-Phương pháp phân tích tổ hợp

-Phương pháp chuyên gia,tranh thủ ý kiến của các nhà khoa học,các nhà quản lý có

kinh nghiệm

5. Ý nghĩa khoa học và thực tế

-Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chất lượng công trình đê sông.

-Ý nghĩa thực tế: Kết quả nghiên cứu xây dựng được phương pháp đánh giá hiện trạng

đê sông trong công tác phòng chống lũ , chất lượng công trình đê sông và nêu ra các

giải pháp quản lý chất lượng công trình đê sông.

6. Kết quả đạt được

-Đánh giá hệ thống đê sông có an toàn trong công tác phòng chống lũ trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang

-Xây dựng được phương pháp luận trong đánh giá chất lượng công trình trong giai

đoạn khai thác.

-Đánh giá thực trạng chất lượng đê sông tỉnh Bắc Giang.

-Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÊ SÔNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC GIANG

1.1 Tổng quan về hệ thống đê điều

1.1.1 Tổng quan tình hình chung hệ thống đê sông trên thế giới

Đê tự nhiên là đê được hình thành do lắng đọng của các lớp trầm tích trong. Đê sông là

một lũy đất nhân tạo hay tự nhiên kéo dài dọc theo các bờ sông là công trình phòng lũ

được xây dựng hai bên bờ sông, ngăn không cho nước lũ, nước triều gây ngập lụt vùng

được bảo vệ tuyến đê.Nhiệm vụ của đê là bảo vệ đất đai,nhà cửa và cơ sở hạ tầng khác

chống lại ngập lụt.Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của từng vùng,đê có thể chống lũ với

tần suất xuất hiện cao nhưng cũng có đê chống lũ với tần suất thấp,hoặc cho lũ tràn

qua.Đê được phân thành đê tự nhiên và đê nhân tạo.

Đê nhân tạo là đê do con người tạo nên. Vai trò chính của đê nhân tạo là ngăn ngập

lụt, tuy nhiên, chúng cũng có thể là làm hẹp dòng chảy làm cho dòng nước chảy nhanh

hơn và dâng cao hơn. Đê có thể được tìm thấy dọc theo bờ biển, nơ mà các cồn cát

không đủ chắc hoặc dọc theo sông, hồ và các vùng đất lấn biển để bảo vệ phía trong

bờ khi có các đợt nước dâng cao. Hơn thế nữa, đê được xây dựng còn với mục vây để

ngăn không cho nước ngập một khu vực cụ thể (như khu dân cư).

Đê nhân tạo có thể là loại vĩnh cửu hoặc tạm thời được xây dựng để chống lũ trong

trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp khẩn cấp loại đê tạm thời được dựng lên trên

đỉnh của đê hiện hữu.

Đê và các hạng mục công trình qua đê hình thành lên hệ thống công trình phòng

chống,bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ phía sông.Vì tính chất

quan trọng của nó mà công tác nghiên cứu thiết kế,xây dựng đê sông ở trên thế

giới,đặc biệt là ở các quốc gia có nhiều hệ thống đê biển,đê sông đã có một lịch sử

phát triển rất lâu đời.Tuy hiên tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát

triển của mỗi quốc gia mà các hệ thống đê biển,đê sông đã được phát triển ở những

mức độ khác nhau.

4

ở các nước phát triển: Hà Lan,Đức, Mỹ,Nhật…hệ thống đê điều đã được xây dựng rất

kiên cố nhằm phòng chống lũ( triều cường kết hợp với nước dâng) đặc biệt ở Hà Lan

là một quốc gia với khoảng 20 % diện tích nằm dưới mực nước biển.Khoảng vài thập

niên trước đây quan điểm thiết kế đê sông,đê biển truyền thống ở các nước châu Âu là

hạn chế tối đa sóng tràn qua do vậy cao trình đỉnh đê là rất cao,nhưng là lượng sóng

tràn qua là rất ít nên mái phía trong đê thường được bảo vệ rất đơn giản như chỉ trồng

cỏ bản địa,phù hợp cảnh quan môi trường.Nhìn chung mặt cắt ngang đê điển hình rất

rộng,mái thoải,có cơ mái ngoài và trong kết hợp làm đường giao thông dân sinh và bảo

dưỡng cứu hộ đê. Ngoài ra,cơ đê phía ngoài còn đảm nhận nhiệm vụ quan trọng là

giảm sóng leo sóng tràn qua đê ,góp phần hạ thấp cao trình đỉnh đê thiết kế.

- Hệ thống đê sông ở Hà Lan

*2 Công trình trị thủy vĩ đại

Bí quyết để dẫn đến thành công chính trên là hai công trình quan trọng

Zuiderzeewerken (Zuiderzee Works) - hệ thống các đập và các công trình thoát nước ở

khu vực Tây Bắc, và Deltawerken (Delta Works) - hệ thống đê biển khổng lồ ở khu

vực Tây Nam Hà Lan.

Kiểm soát lũ lụt là vấn đề quan trọng với đất nước Hà Lan vì 2/3 lãnh thổ quốc gia

nằm ở khu vực dễ ngập lụt trong khi mật độ dân số thuộc nhóm đông đảo bậc nhất.

Bản thân tên nước Hà Lan (Nederland - tiếng Hà Lan, The Netherlands - tiếng Anh)

cũng có nghĩa là “những vùng đất thấp”, điểm trũng nhất của nước này là -6,76 m so

với mực nước biển.

Hà lan với diện tích 41.543 km2,dân số 16,5 triệu người,mật độ 486 người/km2 .Hà

Lan và vùng đất thấp,châu thổ của 4 con sông Rhine,Maas,Schelde và Ijssel .Lịch sử

thủy lợi Hà Lan là đấu tranh với biển và với nước trên 2000 năm đến nay.Các con đê

được đắp riêng rẽ cho từng vùng nhỏ,dần dần được liên kết cho từng vùng lớn hơn,dần

dần được liên kết thành các vùng lớn hơn,mức độ an toàn không cao nên thường vỡ đê

từ năm 1700 đến 1950.

5

Hình 1.1 Một nửa đất nước Hà Lan ( màu nhạt ) sẽ chìm trong nước biển nếu không có đê

Dự án Delta Works của Hà Lan kết thúc năm 1997 với 15 hạng mục công trình

chính,bao gồm hệ thống đê sông,đê biển với chiều dài 16.439 km,trong đó 2.415 km

đê chính và 14.077 km đê phụ,hệ thống cống chắn nước do bão,cống tiêu nước và âu

thuyền.

Năm 1959 dự luật Châu thổ được ban hành để thực hiện dự án Delta Works.Mục tiêu

của dự án Delta Works:

-Xây dựng các đập ngăn nước dâng do bão,an toàn chống lũ,ngăn biển thành các hồ

nước ngọt.

-Đường giao thông ve biển dài 700km,tạo giao thông thủy Sheldt-Rhine.

-Nâng cấp cơ sở hạ tầng,phục vụ du lịch và nông nghiệp. Hệ thống các công trình bảo

vệ ở Biển Bắc của Hà Lan được coi là một trong Bảy Kì Quan của thế giới hiện đại(

theo Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Hoa Kỳ).

6

Công trình Zuiderzeewerken với rất nhiều hạng mục quan trọng được xây dựng từ năm

1920 - 1975, trong đó quan trọng nhất là con đập có tên Afsluitdijk ở Zuiderzee (vốn

là vùng của Biển Bắc ăn sâu vào đất liền thông qua một cửa hẹp), được xây dựng vào

năm 1932 - 1933 - công trình minh chứng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên

nhiên của con người.

Đê Afsluitdijk được xây thẳng như một chiếc thước kẻ trên mặt biển, trên mặt đê có 4

làn xe chạy, “tách” Zuiderzee ra khỏi Biển Bắc, biển Zuider đã bị xóa sổ và thay bằng

hồ nước ngọt Ijsselmeer rộng 1.100 km2. Công trình Zuiderzeewerken giúp Hà Lan có

thêm 1.650 km2. Các làng mạc và đô thị lớn nhỏ bắt đầu được mọc lên ven hồ tạo nên

tỉnh mới Flevoland. Thành phố thủ phủ của Flevoland được đặt tên là Lelystad - tên

của kỹ sư trưởng dự án Zuider Works (Cornelis Lely), để ghi nhận công lao và sự

đóng góp của ông.

Hình 1.3 Đê Afsluitdijk ở Tây Bắc Hà Lan [1] Hình 1.2 Hệ thống đê tư động Maeslant [1]

Dự án Delta Works của Hà Lan kết thúc năm 1997 với 15 hạng mục công trình

chính,bao gồm hệ thống đê sông,đê biển với chiều dài 16.439 km,trong đó 2.415 km

đê chính và 14.077 km đê phụ, hệ thống cống chắn nước do bão, cống tiêu nước và âu

thuyền.

Năm 1959 dự luật Châu thổ được ban hành để thực hiện dự án Delta Works.Mục tiêu

của dự án Delta Works:

7

- Xây dựng các đập ngăn nước dâng do bão,an toàn chống lũ,ngăn biển thành các hồ

nước ngọt.

- Đường giao thông ve biển dài 700km,tạo giao thông thủy Sheldt-Rhine.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng,phục vụ du lịch và nông nghiệp. Hệ thống các công trình bảo

vệ ở Biển Bắc của Hà Lan được coi là một trong Bảy Kì Quan của thế giới hiện đại(

theo Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Hoa Kỳ).

Công trình Zuiderzeewerken với rất nhiều hạng mục quan trọng được xây dựng từ năm

1920 - 1975, trong đó quan trọng nhất là con đập có tên Afsluitdijk ở Zuiderzee (vốn

là vùng của Biển Bắc ăn sâu vào đất liền thông qua một cửa hẹp), được xây dựng vào

năm 1932 - 1933 - công trình minh chứng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên

nhiên của con người.

1.1.2 Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam

Các khu dân cư,thành phố và vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo vùng ven

sông và thường chịu ảnh hưởng từ các yếu tố lũ và nguy cơ ngập lụt.Trải qua quá trình

phát triển,hệ thống đê hiện nay trên cả nước là một hệ thống thống công trình quy mô

lớn với khoảng 13.200 km đê,trong đó có khoảng 10.600 km đê sông và 2.600 km đê

biển.Các hệ thống đê sông chính với trên 2.500 km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt còn

lại là đê dưới cấp III và đê chưa được phân cấp. Trong đó có hệ thống đê có quy mô

sau :

-Hệ thống đê Bắc bộ và Bắc trung bộ :dài 5.620 km, có nhiệm vụ bảo vệ chống lũ triệt

để,đảm bảo an toàn cho vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc trung bộ.

-Hệ thống đê sông,cửa sông khu vục Trung Trung bộ,và Nam Trung bộ có tổng chiều

dài 904 km.

-Hệ thống đê sông,bờ bao khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có chiều dài 4.075 km.

Hầu hết các hệ thống đê sông và phòng chống lụt bão tồn tại hiện nay ở nước ta được

thiết kế xây dựng dựa theo kinh nghiệm tích cóp từ nhiều thế hệ và áp dụng các tiêu

chuẩn an toàn phù hợp với tình hình thực tế của một vài thập kỷ trước. Trong điều kiện

8

các hình thái thời tiết và thiên nhiên ngày càng gia tăng do hiệu ứng nóng lên toàn cầu

và biến đổi khí hậu,các quy luật khí tượng thủy văn lưu vực có những diễn biến bất

thường so với thời điểm thiết kế,cần phải đánh giá an toàn của hệ thống đê hiện tại ở

Việt Nam

Hàng năm hệ thống đê điều ở nước ta được Trung ương và địa phương quan tâm đầu

tư tu bổ, nâng cấp tăng cường ổn định và loại trừ dần các trọng điểm đê điều xung yếu.

Tuy vậy, do tác động của thiên nhiên như sóng, gió, thuỷ triều, dòng chảy và các tác

động trực tiếp của con người, quy mô và chất lượng công trình đê điều luôn bị biến

động theo thời gian. Đối với các tuyến đê sông, các đoạn đê tu bổ thường xuyên đã

được thiết kế theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ

thiết kế, bề rộng mặt đê phổ thông 5m, độ dốc mái m=2 và mặt đê được gia cố đá dăm

hoặc bê tông để kết hợp giao thông nên khả năng phòng chống lũ bão thiết kế. Song do

chiều dài đê lớn, tốc độ bào mòn xuống cấp nhanh trong khi khả năng đầu tư còn hạn

chế nên vẫn còn nhiều đoạn đê còn thấp, nhỏ so với tiêu chuẩn đê thiết kế.

Phân tích chất lượng hiện trạng đê của Viêṭ Nam cho kết quả:

- 66,4% km đê ổn định đảm bảo an toàn;

- 28,0% km đê kém ổn định chưa đảm bảo an toàn;

- 5,6% km đê xung yếu.

Do được bồi trúc qua nhiều năm nên nhìn chung chất lượng thân các tuyến đê không

đồng đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết như xói ngầm, tổ mối, hang động

vật... Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sông dâng cao, độ chênh lệch với mực nước

trong đồng lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu, sạt

trượt mái đê phía sông và phía đồng. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ

giờ đầu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng tới an toàn của đê

Các loại hình vi phạm Luật đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão như: xây dựng

bất hợp pháp các công trình, tập kết vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê và bãi

sông, san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng chảy, khai thác bất hợp lý các bãi bồi

9

ven sông, ven biển, chặt phá rừng cây chắn sóng… gây ảnh hưởng đến chất lượng và

năng lực phòng chống lũ, bão của đê điều.

1.1.3 Tổng quan về hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang[2]

Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang hiện có 3 sông chính: sông Cầu, sông Thương và

sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình; tổng chiều dài các tuyến

đê cấp III và đê cấp II là 236 km; 143 cống qua đê và 47 kè hộ bờ. Trong đó: Tuyến đê

Tả Thương có tổng chiều dài 27,3 km thuộc đê cấp II ,các tuyến đê tả sông Cầu, hữu

sông Thương và Cổ Mân thuộc đê cấp III dài 152 km. Các tuyến đê hữu sông Lục

Nam (đê Thống Nhất), đê tả Cầu Ba tổng, hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê tả

hữu Lái Nghiên thuộc đê cấp IV dài 84 km. Ngoài ra còn có 23 tuyến đê bối với chiều

dài trên 130 km.

Hình 1.4 Bản đồ hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang

-Về cao trình và mặt cắt ngang đê:

+ Đối với tuyến đê Tả sông Thương đê sông cấp cấp II : Về cơ bản cao trình đỉnh đê

trên toàn tuyến đê tả Thương đều đủ so với cao trình đỉnh đê thiết kế, đảm bảo yêu cầu

chống lũ, một số đoạn có cao trình thấp hơn so với yêu cầu thiết kế như đoạn

10

K18+000-K19+000; K21+000-K22+000; K22+400-K23+000… mặt đê toàn tuyến

rộng trung bình từ (5-6) m

+ Tuyến đê Tả Thương Dương Đức và Hữu Sông Thương đê cấp III : Về cao trình

đỉnh đê hiện tại cơ bản đủ so với yêu cầu thiết kế, mặt cắt ngang đê trung bình rộng từ

(4-5) m. Tuyến đê này kết hợp đường giao thông, mặc dù hàng năm được đầu tư sửa

chữa nhưng do mật độ và tải trọng phương tiện giao thông qua lại lớn nên mặt đê đã bị

xuống cấp, hư hỏng. Tuy nhiên có 1 số đoạn đê có cao độ còn thấp so với yêu cầu

như K22+100-K26+100 (thấp hơn so với yêu cầu thiết kế 0,2-0,6 m)… Một số đoạn

đê trùng đường Quốc lộ như đoạn K22+100-K26+100…; một số đoạn đi qua khu dân

cư như K33+950-K34+345; K36+150-K36+300...Ngoài ra còn một số đoạn chưa có

cơ hoặc cơ nhỏ.

Hình 1.5 Đoạn đê kết hợp với giao thông K22+000-K26+100 (Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)

-Về công trình kè bảo vệ bờ: Đê tả Thương hiện có 12 kè với tổng chiều dài 5,9 km

kè. Tuyến đê hữu Thương có 14 kè, với tổng chiều dài 7,8 km. Tuyến đê tả Cầu có 14

kè, tổng chiều dài 4,77 km. Kè đê hữu Lục Nam có 3 đoạn với chiều dài 9,05 km. Đê

Ba Tổng có gần 17,3 km kè bảo vệ mái, chống sạt lở do sóng trong đó tuyến đê hữu

Thương Ba Tổng có 12,2 km, còn tuyến đê tả cầu Ba Tổng có 5,1 km.

11

Hình 1.6 Kè Đại Mão Km9+270 đến Km10+200 đê tả Cầu

(Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)

-Về địa chất nền đê: Trên tuyến đê tả Thương và hữu Thương một số đoạn có nền đê

yếu, khi lũ lên cao từ trên báo động III trở lên có một số đoạn xuất hiện mạch đùn,

mạch sủi như khu vực đoạn K7+700 đã được xử lý qua theo dõi thấy hiện tại đê đã ổn

định; một số đoạn thấy hiện tượng thẩm lậu nhỏ, thẩm lậu nước trong làm ướt mái đê

phía đồng cần được theo dõi chặt chẽ như đoạn K2+900-K3+ 050; K5+155-K5+500;

K11+500-K12+400;K16+700-K17+300; K18+800 - K19+023; K20+700 -:- K21+400;

K21+600 -:- K21+700; K26+550 - K26+600…; một số đoạn đê có hiện tượng sạt

trượt mái đê cần được sửa chữa, tu bổ và theo dõi như đoạn K2+100-:-K2+150;

K17+650-K17+900; K19+150-K19+600; K22+200-K22+400. nền đê tả Thương

Dương Đức tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu chống lũ. Một số đoạn đê có

đầm, ao ven sát chân đê phía đồng khi vào mùa mưa lũ mực nước dân cao nhiều ngày

cần chú ý theo dõi như đoạn K0+980-:-K1+000; K4+500-:- K4+550 có thể gây mất an

toàn cho đê.

-Về hiện trạng lòng sông: Do Bắc Giang năm ở phía Đông Bắc Bộ các sông bắt nguồn

từ Lạng Sơn và Bắc Cạn, tuy là những sông nhỏ nhưng lại độ dốc lớn, sông quanh co

uốn khúc, lòng sông hẹp, khoảng cách trung bình 2 đê bình quân 150 – 200 m, có

nhiều đoạn mặt cắt bị thu hẹp đột ngột, khoảng cách giữa 2 đê < 100 m, dẫn đến chế

12

độ thủy văn, thủy lực của các sông rất phức tạp, lưu tốc về mùa lũ rất lớn, trong khi đó

về mùa khô, nhiều đoạn sông mực nước hạp thấp tới mức báo động, làm cho diễn biến

bãi sông, lòng sông rất phức tạp. Đến nay toàn bộ hệ thống sông ngòi của Bắc Giang

có 42 đoạn kè với tổng chiều dài hơn 43 km, một số kè xây dựng từ lâu, không làm

lọc, hoặc làm lọc theo truyền thống, mái đê phía trên đỉnh kè dốc, bị sụt lún, sói lở,

chất lượng không đảm bảo bị hư hỏng chưa được tu sửa. mặt khác do diễn biến dòng

chảy, một số kè có diễn biến sạt lở.

1.2 Tổng quan về chất lượng công trình Đê sông

1.2.1 Tổng quan về chất lượng công trình đê sông trên thế giới

Ở các nước phát triển: Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ…hệ thống đê sông đã được xây dựng rất

kiên cố nhằm phòng chống lũ(( triều cường kết hợp với nước dâng) đặc biệt ở Hà Lan

một quốc gia với 20% diện tích nằm dưới mực nước biển. Việc đánh giá an toàn công

trình đê sông rất được chú trọng,nhìn chung phương pháp đánh giá an toàn đê được

chia làm 2 bước : Đơn giản và chi tiết .Phương pháp đánh giá đơn giản chủ yếu dựa

trên kinh nghiệm : Đầu tiên là dựa trên kinh nghiệm quản lý,nghĩa là người quản lý

dựa trên kinh nghiệm của mình thông qua quan sát,điều tra đơn giản đảm bảo rằng

công trình đảm bảo trong một thời gian nhất định;thứ hai đánh giá an toàn dựa trên

biểu đồ an toàn được xây dựng lên thông qua kết quả của các thí nghiệm.Tất nhiên các

biểu đồ đó phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện tại.Tuy nhiên đây là một dụng cụ

hữu hiệu để đánh giá chất lượng các công trình phòng lũ.Bản thân công trình có thể

đảm bảo an toàn nếu thỏa mãn các điều kiện của phương pháp kiểm tra đơn giản.cũng

trong nhiều trường hợp công trình không thỏa mãn các điều kiện của phương pháp đơn

giản,do vậy cần phải có phương pháp kiểm tra chi tiết hơn.Trong trường hợp này việc

phân tích các điều kiện của công trình theo tiêu chuẩn là cần thiết.Tuy nhiên trong các

trường hợp thiếu dữ liệu điều tra hoặc dữ liệu chưa đảm bảo chính xác thì cần thiết

phải có điều tra thêm.

Theo bản hướng dẫn đánh giá an toàn đê của người Hà Lan,có rất nhiều yếu tố ảnh

hưởng tới sự an toàn của công trình được đề cập như kè,cống,cửa khẩu cây cối nhà

cửa…Ngoài ra họ cũng đề cập đến sự thay đổi của chế độ dòng chảy ảnh hưởng tới sự

an toàn của bãi trước đê và bản thân đê. Do điều kiện thời gian có hạn và hiểu biết còn

13

chưa sâu rộng nên chương trình này chỉ đề cập đến một số yếu tố chính như chiều cao

đê,kè lát mái,đùn sủi,thẩm lậu và sự ổn định mái đê về phía sông và phía đồng. Các

yếu tố khác như cây cối,nhà cửa,thay đổi chế độ dòng chảy xin không đề cập đến ở

chương này.Tuy nhiên những yếu tố này cần được phân tích chi tiết tại Việt Nam.

1.2.2 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình đê sông ở Việt Nam

Quản lý nhà nước về chất lượng công trình đê sông là hoạt động can thiệp gián tiếp

thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày chủ đầu

tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm công trình.

Bản chất của hoạt động quản lý nhà nước về công trình đê sông mang tính vĩ mô định

hướng, tính hỗ trợ và tính cưỡng chế của cơ quan công quyền .

Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách về tình hình chất lượng công trình trên địa

bàn được phân cấp quản lý.

Hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ.Thông thường

việc đánh giá chất lượng công trình được dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở

nhiều thời điểm khác nhau với nhiều điều kiện chính sách khác nhau ở các thời điểm

đó.Các văn bản hướng dẫn chủ yếu chỉ đề cập đến chính sách nhiều hơn là về kỹ

thuật.Ngoài ra các tiêu chuẩn thiết kế hầu hết đã được xây dựng từ rất lâu,mang tính

chất đơn lẻ chưa được điều chỉnh,bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều kiện

thực tế đã thay đổi hiện nay.do vậy các nhà quản lý,kỹ sư gặp khá nhiều khó khăn

trong quá trình áp dụng.

1.2.3 Tầm quan trọng của hệ thống đê sông trong sự phát triển kinh tế,xã hội

Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, hệ thống đê và các công trình bảo vệ

bờ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai,

bảo vệ an toàn các trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, các vùng dân cư rộng lớn trải

dài theo triền sông , duyên hải từ Bắc tới Nam. Hệ thống đê sông đồng bằng Bắc bộ,

đồng bằng sông Cửu Long đã được hình thành và phát triển từ hàng ngàn năm nay.

Hiện nay trong điều kiện đất nước đang công nghiệp hóa, hiện đại hóa những yêu cầu

về việc bảo vệ các khu dân cư và kinh tế chống lại sự tàn phá của bão, lũ, nước dâng

trở nên càng ngày càng cấp bách. Bên cạnh việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông

14

đã có, việc quy hoạch bảo vệ bờ sông, bờ biển và xây dựng các hệ thống đê mới đang

được đặt ra ở mọi miền của đất nước.

Vì vậy hệ thống đê sông có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng phòng

chống lũ, đảm bảo an ninh xã hội cho đời sống nhân dân, công tác an ninh quốc phòng

được giữ vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông, vận chuyển hàng hóa, phát

triển du lịch và các ngành nghề khác góp phần to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã

hội trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển lâu dài.

1.3 Những sự cố đê sông trong thời gian qua

1.3.1 Khái quát những hư hỏng đê sông

Hệ thống đê sông là công trình quan trọng nhất trong việc phòng chống lũ. Vì vậy

những năm gần đây Nhà nước đã tập trung đầu tư nguồn ngân sách khá lớn cho

chương trình tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông ( Chương trình nâng cấp hệ thống đê

sông theo Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 của Thủ tướng chính Phủ;

chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên

tai ổn định đời sống dân cư theo Quyết định 923 QĐ-TTg ngày 28/06/2017 của Thủ

tướng chính Phủ ), hầu hết các tuyến đê sông đều được đắp trên nền đất yếu lại thường

xuyên chịu tác động từ thiên nhiên, mưa lũ, sóng to,gió bão…cùng với biển đổi dòng

chảy do điều tiết các hồ chứa ở thượng nguồn,cho nên thường xuyên sảy ra sạt lở,

thẩm lậu, ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn của đê mỗi khi gặp lũ cao, bão lớn.

Đối với đê sông ngoài việc bồi trúc tăng khả năng ổn định của công trình, công tác hộ

đê chống lụt sửa chữa ngay những hư hỏng ban đầu có ý nghĩa quyết định để ngăn

ngừa rủi ro vỡ đê. Sủi sạt trượt mái đê kè, rò thấm nứt tràn, rò cửa cống, mang

cống…là những hiện tượng thường gặp ở đê sông lúc nước sông lên cao.

15

Hình 1.7 Vỡ đê sông Bui Chương Mỹ và vùng ngập lụt năm 2017

(Nguồn: Báo lao động https://laodong.vn)

Hình 1.8 Nước sông dâng cao tràn qua đê các hộ dân ở huyện Chương Mỹ ngập trong biển nước năm 2018

( Nguồn: https://news.zing.vn)

16

Hình 1.9 Sự cố nước tràn qua đê và lũ khoan thủng thân năm 2017

(Nguồn: Dân trí http://dantri.com.vn)

17

Hình 1.10 Hư hỏng đê và các công trình liên quan

1.3.2 Đánh giá một số những hư hỏng đê sông hiện nay thường gặp [3]

1.3.2.1 Mạch đùn mạch sủi sau chân đê

Mạch đùn mạch sủi thường sảy ra vào mùa nước lớn, khi mực nước trong đồng và đê

có sự chênh lệch.

18

-Nguyên nhân:Mạch đùn, mạch sủi thường sảy ra khi áp lực nước thấm qua nền lớn,

ở nơi nền đê là cát mà tầng đất phủ ở trên mỏng.

- Cách xử lý :

+ Đắp bờ cao xung quanh tập đoàn mạch sủi, rồi bơm nước vào để giảm chiều cao

chênh lệch mực nước.

+ Quây lỗ sủi bằng phên tre (dùng thùng tôn gò sẵn) có F từ 50-60cm. Nếu nước lũ

lên cao DH càng phải thấp.

+ Dùng nút rơm nút lỗ sủi sau đó ép tấm phên rơm lên.

+ Bắc máng dẫn nước ra xa, nước trong giếng từ từ dâng lên tiến hành bỏ lớp lọc vào

từ dưới lên trên:

* Cát thô dày 20cm.

* Sỏi dày 20cm.

* Đá dăm dày 20cm

1.3.2.2 Sạt lở và trượt mái đê

Sạt lở và trượt mái đê là trường hợp nguy hiểm hay gặp trong mùa lũ,nếu sửa chữa

chậm có thể sinh vỡ đê. Ở mái đê xuất hiện các đường nứt nhỏ hình cung, khe nứt và

chiều dài đường cung nứt dần dần mở rộng, mái đê dễ bị trễ xuống.

- Nguyên nhân:

19

+ Chân đê có ao hồ,đầm sâu,mưa nhiều mực nước lên xuống nhanh hoặc sói lở của

nước ngầm.

+ Chất lượng đê đắp không đảm bảo, mái quá dốc, đất đắp nhiều sét hoặc chất hữu cơ.

+ Xe tải trọng lớn thường xuyên chạy trên đê.

- Cách xử lý:

+ Tiêu thoát nước ao hồ, đầm sâu.

+ Giảm áp lực nước thấm, khôi phục lại sự ổn định của thân đê, mái đê. Nếu đê sạt lở

ở phía sông ta cần phải bạt mái , củng cố thân đê bằng cách thả rồng tre, rọ đá hoặc bỏ

đá hộc để tăng cường khả năng chống xói cho bờ sông. Nếu đê bị sạt lở phía đồng cần

đào rãnh thấm và đắp trả lại mái cũ hoặc đắp thêm gờ đất phản áp cao 1,5- 2m.

Hình 1.11 Xử lý sự cố lở mái phía đồng tại K14 + 00 đê hữu sông thương năm 2015

(Nguồn: Chị cục Thủy lợi Bắc Giang)

Hình 1.12 Sau khi xử lý sự cố sạt lở mái phía sông tại K14 + 000 đê Hữu sông Thương

( Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)

20

1.3.2.3 Thẩm lậu, lỗ rò ở mái đê.

Thẩm lậu là hiện tượng nước sông thấm qua thân đê, chảy thành vòi hay rò rỉ mái đê

phía đồng. Khi nước chảy từ mái đê phía đồng ra thành vòi hoặc chảy tập trung một

chỗ hoặc nhiều gọi là lỗ rò.

- Nguyên nhân:

+ Mực nước sông ở mức cao (có thể ở báo động mức 1,2,3)

+ Do kích thước mặt cắt ngang của đê nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu thiết kế.

+ Chất lượng đắp đê không đảm bảo, đầm nền chưa đủ độ chặt, đất đắp có hàm lượng

lớn.

+ Tổ mối và các loại hang hốc của động vật, vi sinh vật,

- Cách xử lý:

+ Khơi rãnh sâu <0,6m (nếu sâu ảnh hưởng đến an toàn đê, nông thì xử lý ko có tác

dụng).

+ Tùy theo khu vực thẩm lậu rộng hoặc hẹp mà làm rãnh chữ T hoặc Y.

+ Trong rãnh theo thứ tự từ dưới lên :

Cát thô dày 5cm – 10cm.

Sỏi dày 15cm - 20cm.

Đá dăm 1x2 cm dày 15-20cm.

(Chú ý: Khơi rãnh đến đâu đặt vật liệu đến đó)

1.3.2.4 Nước tràn qua đê

Khi mực nước lũ vượt quá cao trình đê, nước tràn qua đê, trường hợp này rất nguy

hiểm, cần phải khắc phục kịp thời.

- Nguyên nhân:

+ Do đê không đủ cao trình, tiêu chuẩn thiết kế còn thấp, lại gặp lũ lớn vượt qua khả

năng thoát lũ của lòng sông.

+ Có thể do đê bị lún, cao trình đê bị thấp.

21

- Cách xử lý:

+ Dùng công trình phân lũ để hạ thấp mực nước lũ.

+ Tôn cao đỉnh đê .

+ Đắp con chạch đất, đắp con chạch bằng bao tải

Hình 1.13 Lực lượng vũ trang cùng người dân gia cố lại chỗ đê xung yếu

(Nguồn : https://news.zing.vn)

1.3.2.5 Nứt đê

Mặt mái đê hoặc cơ đê phía sông hay phía đồng có những vết nứt ngang hay dọc khi

đang có lũ .

- Nguyên nhân: Do đắp đất đê co ngót, do lún cục bộ , do thấm.

- Cách xử lý:

+ Ngăn không cho nước theo khe nứt chảy ra mái đê ra phía đồng.

+ Ngăn cản khe nứt mở rộng .

22

1.3.2.6 Phòng chống sóng

Khi lũ lớn những nơi mặt sông rộng, sóng do gió hoặc do tàu thuyền vận chuyển xử lý

chống lụt có thể làm sạt lở mái đê từ mực nước lũ đến đỉnh đê.

Hiện tượng này sẽ nguy hiểm đối với đê vùng cửa sông, ngã ba sông.

Cách xử lý :Làm tiêu hao năng lượng sóng, gia cố mái đê, khôi phục thân đê,trồng cây

chắn sóng.

1.3.2.7 Bờ sông, kè sạt lở

Bờ sông hoặc kè bị sạt lở, biểu hiện ban đầu là một hoặc một số vết nứt xuất hiện ở bờ

về phía chân đê. Các vết nứt ngoài gần mép sông mở rộng nhanh hơn. Kè, bờ sông ở

gần chân đê nếu sạt lở dẫn đến sạt lở mái đê.

-Nguyên nhân:

+ Do dòng chảy khoét chân bờ sông, kè làm hỏng chân đê .

+ Đất bị ngâm nước lâu làm cường độ chống cắt giảm nhanh. Nơi nào có bờ, kè mái

dốc thì có thể xảy ra lở bờ.

+ Do thời tiết nắng hạn, làm cho mặt đê nứt nẻ, gặp mưa .

+ Do nước ngấm từ phía đồng chảy ra sông thời gian trước lũ, mực nước lũ hạ thấp đột

ngột do vỡ đê.

- Cách xử lý :

+ Tăng cường khả năng chống xói để ổn định, kè.

+ Giảm vận tóc dòng chảy.

1.3.2.8 Khuyết tật trong thân đê

Tuyến đê hiện nay một phần hư hỏng do các vi sinh vật sống trong đê, các vi sinh vật

phát triển trong thân đê làm tơi xốp đất, dẫn đến đất đắp đê bị yếu, gây ra hiện tượng

thẩm lậu, sói ngầm đê.

23

1.3.2.9 Xói lở chân đê

Xói lở thân đê thường sảy ra khi lòng sông nằm sát chân đê, do đó dòng chủ lưu của

sông thường xuyên tác dụng chân đê làm xói lở gây mất ổn định mái thượng lưu, nhiều

trường hợp dẫn tới sạt lở mái đê.

Hình 1.14 Xói lở chân đê Hữu sông thương đoạn từ K20 + 100 – K20 + 150 năm 2018

(Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)

24

1.4 Công tác quản lý chất lượng đê sông của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang.

Đối với các tỉnh công tác quản lý chất lượng đê sông phần lớn dựa trên phương pháp

theo dõi, tổng hợp, tổng hợp và kinh nghiệm thực tế để đưa ra các giải pháp quản lý

phù hợp

UBND tỉnh, thành phố Bộ Nông nghiệp PTNT

Đ ê t ừ

c ấ p I

c ấ p I I I -

Sở Nông nghiệp và PTNT

Đê từ cấp IV trở xuống

Chi cục Thủy lợi UBND các huyện,thị xã

Hạt Quản lý đê sông

Hình 1.15 Sơ đồ phân cấp quản lý công trình đê sông

Đối với cấp trung ương

Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chính đối với tất cả các công trình phòng

lũ.

Trong Bộ Nông nghiệp Và PTNT có Vụ Quản lý Đê sông thuộc Tổng cục phòng

chống thiên tai là cơ quan chính giúp Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm

trong vấn đề đảm bảo an toàn cho đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.

Vụ Quản lý Đê sông chịu trách nhiệm xem xét và đánh giá các báo cáo hiện trạng đê

sông của địa phương và xây dựng kế hoạch tu bổ và duy tu bảo dưỡng hệ thống đê

25

sông.Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan ban hành các hướng dẫn, tiêu chuẩn bảo

đảm an toàn

các công trình phòng lũ. Phần lớn kinh phí đầu tư cho tu bổ và duy tu các công trình

phòng lũ do cơ quan trung ương phê duyệt.

Đối với cấp tỉnh, thành phố :

Ở cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về đê sông là Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở

Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chi cục Thủy lợi thực hiện quản lý nhà nước về

đê sông theo quy định của Luật Đê sông và các Nghị định, văn bản hướng dẫn có liên

quan, theo phân cấp của cơ quan quản lý cấp trên.

Việc tổ chức bộ máy chuyên trách trong công tác quản lý nhà nước về đê sông là thực

sự cần thiết, đây là cơ quan đảm nhận chức năng nghiên cứu, tham mưu cho Nhà nước

cấp tỉnh các cơ chế, chính sách về lĩnh vực đê sông như: xây dựng văn bản pháp luật

về lĩnh vực đê sông, đề xuất tổ chức bộ máy hoạt động ở các địa phương, kiến nghị cơ

chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát,

tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, bảo vệ đê sông cho các địa phương.

Đối với cấp quận, huyện

- Đối với hệ thống công trình đê sông từ cấp III-cấp I. Ở cấp quận, huyện đều có hệ

thống các Hạt, Trạm quản lý đê trực thuộc Chi cục Thủy lợi quản lý.

- Đối với hệ thống đê dưới cấp III: Được giao cho các quận, huyện quản lý mà trực

tiếp là Phòng Nông nghiệp và PTNT.

Ở cấp huyện đều có các kỹ sư thủy lợi, số lượng kỹ sư thủy lợi phụ thuộc vào số lượng

công trình phòng lũ trong quận, huyện đó và phụ thuộc khu vực đó là nông thôn hay

thành thị. Phần lớn kỹ sư thủy lợi đều tốt nghiệp từ trường Đại học Thủy lợi.

Nhiệm vụ và chức năng chính của các kỹ sư làm việc ở ở cấp huyện là hỗ trợ về mặt

kỹ thuật về một số công trình phòng lũ có quy mô nhỏ. Các báo cáo của họ được báo

cáo về Chi cục Thủy lợi hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT, trong nhiều trường hợp họ

báo cáo với UBND cấp quận, huyện.

26

Trong phần lớn các trường hợp các kỹ sư hiện nay thường có 3 đến 5 năm kinh

nghiệm ngoài thực tế. Thông thường sau khi tốt nghiệp họ trở về địa phương của mình

để làm việc và thực tế đã chỉ ra rằng họ là những người sát với nhân dân, với những

cán bộ ở cấp huyện do vậy họ có vai trò khá quan trọng trong vấn đề tư vấn kỹ thuật

cho cấp huyện.

Nhìn chung các cán bộ làm việc tại Trung ương hay cấp tỉnh, thành phố đều đã trải

qua làm việc ở cấp huyện.

Đối với cấp xã, phường

Ở mỗi cấp xã phường đều có đội dân quân tự vệ luôn luôn sẵn sàng tham gia công tác

phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.

1.4.1 Công tác quản lý bảo vệ đê sông

Trong những qua, công tác quản lý và bảo vệ đê sông đã được tổ chức triển khai thực

hiện nghiêm túc, thường xuyên được quán triệt một các sâu rộng, đầy đủ đến tận các

cấp, các ngành và đến mọi người dân về tầm quan trọng ý nghĩa của công việc quản lý

bảo vệ đê. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đê sông dưới nhiều

hình thức như in ấn Luật, Nghị định gửi tới tất các các huyện, xã có đê ( 5000 cuốn

Luật Đê sông của nhà xuất bản Tư pháp và photo 600 bộ tài liệu, gồm Luật Đê sông,

Nghị định 113/NĐ-CP ngày 28/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một

số điều của luật Đê sông, Nghị đinh 139/2013 NĐ-CP ngày 22/10/2013 quy định xử

phạt hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê sông, phòng chống lụt,

bão ) cấp cho các huyện,xã, phường, thị trấn và các ngành trong tỉnh.

Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang mở chuyên mục phổ biến

pháp luật về đê sông, phòng chống thiên tai và hướng dẫn kỹ thuật xử lý đê đầu giờ;

tiến hành các đợt điều tra thực tế về công tác quản lý, bảo vệ đê sông để ghi hình, lấy ý

kiến của các bộ và nhân dân v.v…làm phóng sự biểu dương những tấm gương tốt, việc

tốt trong việc thực hiện tốt pháp luật về đê sông, phản ánh các vụ việc vi phạm luật đê

sông để phát sóng trong nhiều chuyên mục.

27

Lực lượng quản lý đê đã tích cực bám tuyến, bám địa bàn được phân công, phát hiện

lập biên bản kịp thời các vụ vi phạm Luật Đê sông và báo cáo, đề nghị chính quyền địa

phương xử lý theo quy định. Đối với các vụ việc vi phạm có tính chất phức tạp gây

ảnh hưởng tới an toàn đê sông và thoát lũ, Sở Nông nghiệp và PTNT đã có văn bản chỉ

đạo, đôn đốc các địa phương kiên quyết xử lý, đối với các trường hợp nghiêm trọng,

Sở báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương, các ngành có liên quan xử lý.

Trước tình trạng xe quá tải đi trên đê gây hư hỏng mặt đê ngày càng diễn biến phức

tạp, để ngăn chặn, kiểm soát và xử lý có hiệu quả xe chở quá tải trọng cho phép đi trên

đê, từ đầu năm 2017 UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT có văn bản

hướng dẫn cho các huyện tổ chức triển khai xây dựng khung khống chế tải trọng xe đi

trên đê, trước mắt ưu tiên lắp dụng trên các tuyến đê sông có mật độ phương tiện lớn,

các tuyến đê có các bãi tập kết vật liệu hoạt động, chủ bãi tập kết cát sử dụng đê làm

đường vận chuyển. Đến nay Sở Nông nghiệp và PTNT cùng với Chi cục Thủy lợi và

các địa phương đã lắp dựng được hơn 35 khung khống chế tải trọng trên các tuyến đê.

Để kiểm tra, rà soát và chấn chỉnh các hoạt động nạo vét, khai thác, tập kết cát, sỏi

lòng sông liên quan đến đê sông, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp

và PTNT đã chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Tài nguyên và môi

trường, Sở Xây dựng, Công an tỉnh thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra thực

tế , làm việc với Ủy ban nhân 5 huyện, thành phố và các đơn vị liên quan. Kết thúc

đợt kiểm tra, Sở Nông nghiệp và PTNT đã có báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo

tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép đối với các chủ mỏ, bãi tập kết vật liệu vi phạm Luật

Đê sông, hoạt động không đúng với quy định cấp phép; đồng thời yêu cầu chủ tịch

UBND các huyện, thành phố xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lập bãi tập kết bãi vật

liệu trái phép ở bãi sông, giải tỏa các bãi tập kết trái phép và xử lý các hành vi vi phạm

Luật Đê sông của các chủ mỏ, chủ bãi tập kết vật liệu đã được cấp phép.

Trước tình hình quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất ở bãi sông của một

số xã ven đê đã được UBND các huyện phê duyệt, trong đó có quy hoạch bố trí khu

dân cư, các công trình, làng nghề, trang trại chăn nuôi, chợ…ở bãi sông và trong phạm

vi bảo vệ đê sông, không phù hợp với Luật Đê sông và Luật PCTT. Sở Nông nghiệp

và PTNT đã có văn bản đề nghị các huyện, thành phố rà soát lại việc bố trí công trình,

28

nhà cửa, làng nghề, trang trại chăn nuôi...ở bãi sông sao cho phù hợp với các quy định

của Luật Đê sông và Luật phòng, chống thiên tai.

Đê tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn hệ thống đê sông, giảm thiểu tình

trạng vi phạm luật đê sông, xây dựng và giữ gìn các tuyến đê đảm bảo xanh, sạch, đẹp.

Sở Nông nghiệp và PTNN đã phát động phong trào thi đua “ xây dựng đê kiểu mẫu “

thành lập Ban chỉ đạo phong trào “ xây dựng đê kiểu mẫu “ ban hành tiêu chí đê kiểu

mẫu.

Hàng năm Hạt Quản lý đê phối hợp với UBND các huyện, thành phố có đê tổ chức

đánh giá tình hình đê sông trên địa bàn trước mùa mưa lũ, đồng thời xây dựng các

phương án trọng điểm tại các khu vực xung yếu, chuẩn bị vật tư theo phương châm “ 4

tại chỗ “. Qua kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng công trình trước lũ năm 2018, căn

cứ hiện trạng đê, kè, cống và tầm quan trọng của từng khu vực được bảo vệ có 10 đoạn

đê,1 đoạn kè và 3 cống dưới đê được xác định là xung yếu để xây dựng phương án bảo

vệ trọng điểm gồm: 1 trọng điểm loại I; 7 trọng điểm loại 2 và 7 trọng điểm loại III, cụ

thể như sau.

Bảng 1.1 Trọng điểm công trình đê, kè, cống xung yếu năm 2018

TT Tên trọng điểm Tuyến Vị trí Huyện, thành phố

I Trọng điểm cấp tỉnh( loại I )

Tả Cầu huyện Hiệp Hòa Kè Bầu 1

K20+480- K20+500 II Trọng điểm cấp huyện ( loại II)

K40+800 Huyện Việt Yên Đê Tả Cầu 1

Huyện Tân Yên Đê Hữu Thương 2

Huyện Tân Yên Đê Hữu Thương 3

Huyện Tân Yên Đê Hữu Thương 4 K2+200- K2+500 K10+000- K12+150 K30+800- K31+100 Tả sông Cầu Hữu sông Thương Hữu sông Thương Hữu sông Thương

29

TT Tên trọng điểm Tuyến Vị trí Huyện, thành phố

Đê Tả Thương 5

K20+485- K20+520 K36+700 Cống Đa Mai 6

Huyện Yên Dũng Thành phố Bắc Giang Huyện Yên dũng đê tả Cầu Ba Tổng 7 Tả sông Thương Hữu sông Thương Tả sông Cầu K3+800 - K3+900

Ngoài các trọng điểm loại I, II nêu trên hệ thống đê sông Bắc Giang có thêm 7 trọng

điểm loại III chủ yếu là trọng điểm bảo vệ các cống hư hỏng, yếu ách và sạt lở đê cấp

IV.

1.4.2 Công tác đầu tư, tu bổ đê sông

Các dự án tu bổ, nâng cấp đê sông trong những năm vừa qua góp phẩn rất lớn trong

việc dần xóa bỏ các tuyến đê trọng điểm xung yếu làm tăng tính chủ động trong công

tác PCLB. Các tuyến đê sau khi được nâng cấp, tu bổ đã kết hợp với công tác bảo vệ

an ninh Quốc phòng và tạo tuyến đường giao thông ven sông, phục vụ công tác kiểm

tra, cứu hộ, cứu nạn khi mưa bão. Ngoài ra cùng với sự phát triển của đất nước, các

tuyến đê cũng là các tuyến giao thông quan trọng giữa các vùng miền, nhất là các địa

phương ven đê, góp phần tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội. Kết quả

đạt được hiện nay, tính đến nay toàn tỉnh Bắc Giang có hơn 5 km đê rải nhựa, hơn 70

km được cứng hóa bê tông và hơn 50 km đê được rải cấp phối.

1.4.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện

1.4.3.1 Thuận lợi:

Việc đầu tư cho tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông và công tác quản lý được Nhà nước

khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân. Chính phủ đã có nhiều cơ chế,

chính sách để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho các công trình phòng chống thiên tai.

Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ ngành Trung ương UBND tỉnh Bắc

Giang trong việc tu bổ, quản lý bảo vệ công trình đê sông.

30

Nhân dân và các tổ chức, cá nhân đều tích cực tham gia đóng góp kinh phí vào quỹ

phòng chống thiên tai để khắc phục những hậu quả do thiên tai gây ra.

1.4.3.2 Khó khăn

a) Đối với công tác quản lý bảo vệ đê sông :

- Lãnh đạo chính quyền ở một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm,

tầm quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ đê sông; thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện

Luật Đê sông, không có biện pháp ngăn, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm, thậm chí

chính quyền một số đia phương có biểu né tránh giải quyết các vi phạm Luật Đê sông

mà các Hạt quản lý đê kiến nghị.

- Một số địa phương trong khi lập và phê duyệt Quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch

sử dụng đất ở bãi sông không xin ý kiến của ngành chức năng ( trực tiếp là Chi cục

thủy lợi ) đã quy hoạch bố trí khu dân cư, các công trình nhà cửa, làng nghề, trang trại

chăn nuôi, chợ…ở bãi sông và trong cả phạm vi bảo vệ đê sông, không phù hợp với

Luật Đê sông và Luật Phòng, chống thiên tai.

- Một số tổ chức, các nhân vì lợi ích riêng, coi thường pháp luật, cố tình vi phạm Luật

Đê sông: Khai thác, lập bãi tập kết cát sỏi trái phép gây ảnh hưởng đến dòng chảy,

thoát lũ, xe quá tải trọng lượng cho phép đi lại di chuyển trên đê làm hư hại mặt đê...

- Việc xử lý vi phạm hành chính về đê sông theo Nghị định 139/2013/NĐ-CP chưa

được các cấp chính quyền địa phương quan tâm nên chưa có tính răn đe.

b) Công tác đầu tư, tu bổ đê sông :

- Kế hoạch đầu tư, tu bổ đê sông trong những năm vừa qua được thực hiện trong bối

cảnh tình hình kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức đã ảnh hưởng đầu tư xây

dựng và đê sông nói riêng. Trong khi đó công tác xây dựng, tu bổ đê sông là nhiệm vụ

cấp bách, lâu dài, có nhiều khó khăn và đòi hỏi nguồn nhân lực, vật chất lớn. tuy nhiên

nguồn vốn dành cho công tác tu bổ đê sông còn nhiều hạn chế và cấp qua nhiều năm

cộng thêm việc khó khăn trong công tác đền bù, GPMB vì vậy đã làm ảnh hưởng tới

tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra công tác tu bổ đê sông có phạm vi công trình nằm rải

rác trên địa bàn 7 huyện, thành phố có đê trong toàn tỉnh, trong khi đó khối lượng công

31

việc tu bổ đê sông tương đối lớn gây nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra cũng như

triển khai thi công.

- Thực hiện chỉ thị 14/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 28/06/2013 và các văn

bản chỉ đạo, chỉ đạo điều hành của các tỉnh trong đó tăng cường quản lý đầu tư, xử lý

nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. trái phiếu chính phủ. Tuy

nhiên do đặc thù của công tác phòng chống bão lụt, các tuyến đê thi công dở dang khi

ngừng triển khai phải đảm bảo kết cấu và cao trình chống lũ để cho để an toàn cho đê

mùa mưa bão cũng

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này tác giả nêu lên tổng quan về hệ thống đê sông và tình hình quản lý

chất lượng đê sông của tỉnh Bắc Giang đồng thời tổng hợp đánh giá các sự cố về đê

sông xảy ra những năm vừa qua . Nhiệm cụ của hệ thống đê sông là phòng lũ, chống

lũ, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân, bảo vệ sản xuất, hạ tầng cơ sở, hạn chế đến

mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội

một cách toàn diện và ổn định, kết hợp với quốc phòng - an ninh. Đặc biệt hầu hết các

khu dân cư, thành phố và các vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo vùng ven

sông và thường xuyên chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như lũ, nguy cơ ngập lụt. Do đó

công trình đê sông có tầm quan trọng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế xã hội,

quốc phòng an ninh của đất nước.

Công tác xử lý các vi phạm về đê sông trên địa bàn còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân

là do tỉnh hiện có khoảng 50 km đê đi qua các làng cổ, một số đoạn đê đi qua khu dân

cư. Khi thực hiện Luật Đê sông, mở rộng hàng lang bảo vệ đê thì xảy ra tình trạng đê

lấn nhà, dẫn đến nhà người dân tồn tại từ bao đời nay trở thành các công trình vi phạm.

Thêm vào đó, khi giải phóng mặt bằng, Nhà nước chỉ đền bù phần thi công công trình.

Các công trình còn lại nằm trong hành lang đê, cho nên việc lập biên bản và giải quyết

vi phạm rất khó khăn. Mặt khác, hệ thống các văn bản pháp lý nhà nước liên quan

chưa đồng bộ, chưa thống nhất dẫn đến việc cấp phép của các cơ quan có thẩm quyền

chưa phù hợp với các quy định của Luật Đê sông, đặc biệt là vấn đề đất đai, xây dựng,

như đất trong hành lang bảo vệ đê vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

33

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG

2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá và quản lý chất lượng công trình đê sông

2.1.1 Các tài liệu có tính chất pháp quy

Ở nước ra, công tác quản lý chất lượng các công trình đê sông ngày càng được chú

trọng. Sự ra đời và ngày càng hoàn thiện của các văn bản có tính pháp quy như Luật ,

Nghị định, Thông tư hướng dẫn…góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong

việc quản lý, xây dựng, tu bổ và bảo vệ đê sông, trong đó công tác quản lý xây dựng

công trình, nhà cửa ở bãi sông, có chuyển biến tích cực, hệ thống đê sông đã được

nâng cấp vững trắc hơn. Tuy nhiên, một số quy định còn bất cập, chưa cụ thể, chỉ

mang tính định hướng nên khó thực hiện, việc phân công, phân cấp, xã hội hóa trong

công tác quản lý và bảo vệ đê sông chưa được chú trọng đúng mức. Ví dụ một số tồn

tại bất cập trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Luật Đê sông. Trước đây có

nhiều công trình, nhà ở của nhân dân được xây dựng hợp pháp nằm ngoài phạm vi bảo

vệ bảo vệ đê sông ( thuộc diện đất thổ cư đã được cấp sổ bìa đỏ ) nhưng do đê sông

được tu bổ mở rộng nên hiện nay lại nằm trong hành lang bảo vệ đê, do đó khi nhân

dân tiếp tục xây dựng trên đất sở hữu lại vi phạm Luật Đê sông, việc xử lý các trường

hợp này rất khó khăn. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 23 Luật Đê sông “ Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê

sông trên thực địa “ . Tuy nhiên đến nay việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê

sông trên thực địa vẫn chưa được thực hiện, gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ

đê sông. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 28 Luật Đê sông có quy định “

Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải có cầu dẫn trên bãi sông để đảm bảo thông

thoáng dòng chảy , an toàn đê sông..”. Thực tế việc thực hiện các thủ tục cấp phép xây

dựng cầu qua sông trong thời gian qua, có một số cầu được xây dựng tại những vị

trí sông có bãi sông rộng, khoảng cách giữa hai đê rộng, đơn vị tư vấn có tính

toán đến và xác định phương án làm đường dẫn ở bãi sống không làm giảm quá

giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế, không làm tăng quá giới hạn cho

phép của mực nước lũ thiết kế, không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận,

34

thượng lưu, hạ lưu. Nhưng theo quy định của Luật vẫn phải làm cầu dần trên bãi sông

gây lãng phí tốn kém, phát sinh thêm vốn đầu tư xây dựng. Theo quy định Khoản 6,

Điều 42 Luật Đê sông quy định “ Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan

ngang bộ hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật

xây dựng công trình ở bãi sông quy định tại Điều 26 của Luật này và cải tạo sửa chữa,

nâng cấp, xây dựng nhà ở, công trình quy định tại Điều 27 của Luật này “ . Tuy nhiên

đến nay Bộ Xây dựng vẫn chưa triển khai thực hiện các nội dung trên, gây khó khăn

trong việc thực hiện Điều 26, điều 27 của Luật Đê sông.

Một số văn bản có tính chất pháp quy hiện nay :

- Luật Đê sông ngày 29/11/2006;

- Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH2013 ngày 19/6/2013;- Nghị định số

113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật đê điều;

- Nghị định 129/2007/NĐ-CP ngày 2/8/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực đê sông;

- Quyết định phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ lưu vực sông Hồng, sông Thái

Bình số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt chương trình nâng cấp đê sông đến năm 2020;

- Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy

định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả

nước;

- Quyết định số 172/2007/QĐ - TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính Phủ phê

duyệt chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến

năm 2020;

- Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt nam;

35

- Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch hệ thống đê sông hệ thống sông Hồng, sông

Thái Bình;

- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc

phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang đến năm

2020, định hướng đến 2030;

- Quết định số 05/2009/QĐ-TTg ngày 13/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

- Quy hoạch phát triển Thuỷ lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

- Một số Quy hoạch chuyên ngành khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang

điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang đến

năm 2020, tầm nhìn đến 2030;

- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc

Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa

bàn tỉnh Bắc Giang.

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.

Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 7/4/2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.

Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình.

Thông tư 26/2016 ngày 26/10/2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất

lượng và bảo trì công trình.

Nghị đinh số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành

chính về phòng chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê sông.

Thông tư số 54/2013/TT-Bộ Nông nghiệp và PTNN ngày 17/12/2013 Hướng dẫn phân

cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.

36

Các văn bản dưới luật liên quan khác.

2.1.2 Các tài liệu có tính chất tiêu chuẩn

Sự ra đời của các hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã có nhiều đóng góp

quan trọng trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng các công trình đê sông. Hệ

thống tiêu chuẩn kỹ thuật đã điều tiết hiệu quả các hoạt động đầu tư xây dựng từ quy

hoạch, khảo sát – thiết kế thi công đến khai thác sử dụng công trình, đã đưa ra các yêu

cầu tối thiểu, tối đa bắt buộc phải áp dụng trong quy hoạch và xây dựng công trình

nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và tài sản của nhà nước, bảo vệ môi trường, tiết

kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Hệ thống tiêu chuẩn cũng

đưa ra được các giải pháp, quy trình xây dựng các công trình đạt được các yêu cầu kỹ

thuật đặt ra trong quy chuẩn.

Nhờ những đóng góp này, các công trình xây dựng trong những năm vừa qua đạt chất

lượng tốt, đáp ứng yêu cầu chức năng, công năng sử dụng. một số công nghệ tiên tiến

được áp dụng tại Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công

trình. Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ

công tác quản lý chất lượng công trình đê sông. Thông thường việc đánh giá chất

lượng công trình dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở nhiều thời điểm khác

nhau. Ngoài ra, Một số tiêu chuẩn thiết kế hầu hết được thiết kế từ rất lâu, mang tính

chất đơn lẻ và chưa được điều chỉnh, bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều

kiện thực tế đã thay đổi hiện nay. Do vậy gặp nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng.

Một số tài liệu có tính chất quy chuẩn:

TCVN 9902: 2016 Công trình thủy lợi – Yêu cầu thiết kế đê sông

TCVN 10404: 2015 Công trình đê sông – Khảo sát công trình.

TCVN 9151: 2012 Công trình thủy lợi – Quy hoạch tính toán thủy lực cống dưới sâu.

TCVN 8481: 2010 Công trình đê sông – Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình.

TCVN: 8479 2010 Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn họa

và xử lý mối gây họa.

37

TCVN: 8227 2009 Mối gây họa công trình đê, đập – Định loại, xác định đặc điểm sinh

học, sinh thái học và đánh giá mức độ gây hại.

TCVN 8419: 2010 Công trình thủy lợi – Thiết kế công trình bảo vệ bờ sông chống lũ.

TCVN 8303: 2009 Công trình thủy lợi – Quy trình sơ họa diễn biến lòng sông.

TCVN 9165: 2012 Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật đắp đê.

TCVN 10405: 2014 Công trình thủy lợi – Đai cây chắn sóng - khảo sát và thiết kế.

TCVN 8644: 2011 Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật khoan phụt vữa gia cố đê.

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đê sông

Hiện nay rất nhiều công trình đê sông bị sự cố trong thời gian qua do nhiều nguyên

nhân khác nhau. Tổng kết các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Như sau:

2.2.1 Yếu tố tự nhiên

Chất lượng công trình chịu tác động phá hoại không thể lường trước của thiên nhiên

như gặp lũ bất thường, dòng chảy đặc biệt lớn, bão, động đất, sạt lở mái dốc, và một số

tác động của địa chất ngầm khác.

Đối với những công trình có sức phá hoại của tự nhiên là một yếu tố thường xuyên tồn

tại và luôn gây hậu quả nghiêm trọng nhất. Các yếu tố tự nhiên thường uy hiếp an toàn

cho công trình gồm các yếu tố, thủy văn, thủy lực, địa chất.

Một số nguyên nhân gây sự cố công trình: Nước tràn đỉnh đê ( không đảm bảo cao

trình chống lũ, vận hành hồ chứa thượng lưu không đúng quy trình…) chiếm tỷ lệ lớn

nhất, thấm vượt mức cho phép gây thẩm lậu, rò rỉ, phá hủy nền đê, thân đê, kết cấu

công trình chưa đủ điều kiện chịu áp lực gây vỡ đê do phá hoại…

2.2.1.1 Ảnh hưởng của địa chất thân đê và nền đê

Do lịch sử hình thành, vật liệu đắp đê thô sơ chủ yếu là vật liệu địa phương, thân đê

được đắp bằng nhiều vật liệu không đồng chất, nhiều đoạn đê đi qua nền đất yếu

nhưng chưa được gia cố. Kỹ thuật đắp đê thô sơ chưa đúng quy chuẩn an toàn, mái đê

dốc, các khu vực ven bãi sông thường là cát, đất cát pha nên thường sảy ra nứt sạt,

38

trượt, Độ rỗng của đê lớn, trong thân đê còn ẩn chưa nhiều hiểm họa như tôt mối,

kiến…thường sảy ra rò rỉ, thẩm lậu, trong những năm gần đây khi có lũ lớn, trên toàn

hệ thống đê sông đã sảy ra 31 điểm rò rỉ, thẩm lậu và 25 vị trí xảy ra mạch đùn, mạch

sủi.

2.2.1.2 Ảnh hưởng của dòng chảy

Do Bắc Giang năm ở phía Đông Bắc Bộ các sông bắt nguồn từ Lạng Sơn và Bắc Cạn,

độ dốc lớn, sông quanh co uốn khúc, lòng sông hẹp, khoảng cách trung bình 2 đê bình

quân 150 – 200 m, có nhiều đoạn mặt cắt bị thu hẹp đột ngột, khoảng cách giữa 2 đê <

100 m, dẫn đến chế độ thủy văn, thủy lực của các sông rất phức tạp, lưu tốc về mùa lũ

rất lớn, trong khi đó về mùa khô, nhiều đoạn sông mực nước hạp thấp tới mức báo

động, làm cho diễn biến bãi sông, lòng sông rất phức tạp. Đến nay toàn bộ hệ thống

sông ngòi của Bắc Giang có 43 đoạn kè với tổng chiều dài 27,48 km, một số kè xây

dựng từ lâu, không làm lọc, hoặc làm lọc theo truyền thống, mái đê phía trên đỉnh kè

dốc, bị sụt lún, sói lở, chất lượng không đảm bảo bị hư hỏng chưa được tu sửa. mặt

khác do diễn biến dòng chảy, một số kè có diễn biến sạt lở.

2.2.1.3 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hệ thống đê sông

Trong những năm gần đây biến đổi khí hậu, thiên tai diễn ra phức tạp trên thế giới nói

chung và Việt Nam nói riêng, thiên tai đã và đang diễn ra rất nghiêm trọng với những

yếu tố hết sức cực đoan và khó dự đoán, theo báo cáo tổng hợp của ban chỉ đạo trung

ương về phòng chống thiên tai năm 2017 trên cả nước đã làm 386 người chết và mất

tích, hơn 8200 nhà bị đổ sập và cuốn trôi, 588000 ngôi nhà bị ngập, hư hại, hơn

363000 ha lúa và hoa màu bị thiệt hại, gần 1200 km đê, kè kênh mương và gần

1600km đường giao thông bị sạt trượt. Tổng thiệt hại ước tính hơn 60 nghìn tỷ đồng.

Biến đổi khí hậu trước tiên là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng là một

trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu sẽ

tác động nghiêm trọng đến với sản xuất, môi trườngvà đời sống trên toàn phạm vi toàn

thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn

nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống

kinh tế, xã hội trong tương lai. Vấn đề biến đổi khí hậu đã đang và sẽ làm thay đổi

39

toàn quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội,

việc làm, chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.

Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm trong thời

kỳ 1961 - 2003 và tăng nhanh hơn với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 1993 - 2003.

Tổng cộng, mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên 0,31m trong 100 năm gần

đây.

Mực nước biển dâng làm cho việc cấp nước ở vùng duyên hải trở nên khó khăn hơn.

Các tầng nước ngầm bị mặn xâm nhập, nước trong các giếng bị mặn hoá, không dùng

cho sinh hoạt hoặc tưới được, buộc phải ngừng hoạt động. Hiện tượng nước mặn ngày

càng xâm nhập sâu vào các cửa sông, lấn sâu vào đồng ruộng làm diện tích lúa bị

nhiễm mặn tăng lên, làm cho nhiều công trình thuỷ lợi gặp khó khăn, không còn hoạt

động bình thường, ví dụ: cống khó lấy được nước ngọt vì nước mặn đã khống chế ở

cao trình tự chẩy; trạm bơm khó hoạt động liên lục vì miệng ống hút đã bị nước mặn

khống chế...Việc suy giảm khả năng cung cấp nước của các công trình thuỷ lợi sẽ ngày

càng nghiêm trọng hơn, thêm nhiều nguy cơ hạn hán, ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp

và an ninh lương thực của quốc gia.

Ví dụ: Nếu nước biển dâng cao 1m, sẽ làm ảnh hưởng tới gần 12% diện tích và 10,8%

dân số của VN, đặc biệt là ở 2 vùng châu thổ: Đồng bằng sông Hồng bị ngập

5.000km2 và Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập 15.000-20.000km2. Hệ thống đê biển

không thể chịu được mực nước dâng do bão lớn như thiết kế, nguy cơ vỡ đê là khó

tránh khỏi. Việt Nam có thể bị mất đi 7% diện tích đất nông nghiệp, giảm ít nhất 5

triệu tấn lương thực, đe doạ nghiêm trọng an ninh lương thực.

Trong các thập kỷ qua, các khu vực bờ biển là những khu vực phát triển năng động

nhất, do đó, ảnh hưởng của mực nước biển dâng sẽ gây ra hậu quả cực kỳ nghiêm

trọng. Nước biển dâng cao sẽ làm ngập lụt hầu hết các vùng đất thấp , hàng triệu người

sẽ phải di chuyển. Trong 100 năm qua, 70% chiều dài của các vùng cát xảy ra hiện

tượng biển tiến. Ngập lụt và xói lở bở biển sẽ diễn ra nghiêm trọng hơn. Xâm nhập

mặn sẽ tiến sâu hơn vào nội địa gây thiếu nước ngọt nghiêm trọng.

40

Nước biển dâng làm mặn xâm nhập sâu vào nội địa, các cống hạ lưu ven sông sẽ

không có khả năng lấy nước ngọt vào đồng ruộng (vì ranh giới mặn 4g/l đã vào cách

cửa sông khoảng 25-40km); vào mùa khô sẽ có khoảng trên 70% diện tích ĐBSCL sẽ

bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l.

Mực nước biển dâng lên làm việc cấp nước vùng duyên hải trở lên khó khăn hơn. Các

tầng nước ngầm bị xâm nhập mặn khiến nhiều giếng khai thác nước không hoạt động

được. Việc xâm nhập mặn sâu vào cửa sông làm nhiều công trình thủy lợi bị ảnh

hưởng. Việc suy giảm khả năng cung cấp nước của các công trình sẽ ngày càng trầm

trọng.

Tóm lại, nước biển dâng và xâm nhập mặn đã, đang và sẽ làm ảnh hưởng lớn đến

nhiều công trình tưới tiêu, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Các công trình này sẽ

không hoạt động được gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

2.2.2 Mặt cắt đê chưa đảm bảo cao trình chống lũ

Một số tuyến đê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa đủ cao trình chống lũ, vào mùa mưa

lũ khi mực nước sông lên cao đạt mực nước lũ lịch sử đê bị tràn do ảnh hưởng của địa

chất thân đê, nền đê và dòng chảy các công trình đê sông tìm ẩn nhiều sự cố gây mất

an toàn.

2.2.3 Ảnh hưởng của phát triển kinh tế-xã hội đến công trình đê sông

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, Việt Nam trong những năm gần

đây đã gián tiếp làm cho tình trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê, bãi sông và

lòng sông ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn đê sông và

khả năng thoát lũ của các sông trên địa bàn từ trung ương đến địa phương.

Các loại vi phạm Luật đê sông và Luật Phòng, chống thiên tai như : xây dựng bất hợp

pháp các công trình, tập kết bãi vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê và bãi sông,

san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng chảy, thai khác bất hợp lý các bãi bồi ven

sông, ven biển, chặt phá rừng cây chắn sóng… gây ảnh hưởng đến chất lượng và năng

lực phòng chống lũ, bảo vệ đê sông.

41

2.2.4 Công tác quản lý trong thi công

Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kém chất lượng không có đủ năng lực, chủ đầu tư không

chú trọng trong việc lựa chọn tư vấn giám sát,cán bộ không có chứng chỉ giám sát,

không có trình độ chuyên môn cũng được lựa chọn để giám sát công trình.Trong quá

trình thi công buông lỏng công tác quản lý.

Trong thi công, nhà thầu không thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật đã

dẫn đến sự cố công trình xây dựng: Không kiểm tra chất lượng, quy cách vật liệu trước

khi thi công. Không thực hiện đúng trình tự các bước thi công. Vi phạm các quy định

về tổ chức, quản lý, kỹ thuật thi công.

Khối lượng và chất lượng vật liệu: Vi phạm phổ biến của các nhà thầu là hạ cấp chất

lượng vật liệu. Đặc biệt, việc hạ cấp chất lượng vật liệu thực sự là khó kiểm soát khi

không có các mô hình giám sát quản lý chất lượng hiệu quả. Trong cuộc đấu thầu gần

đây có nhiều công trình có giá trúng thầu rất thấp so với giá dự toán được duyệt. Thậm

chí có những nhà thầu bỏ thầu thấp hơn rất nhiều so với chi phí cần thiết. Do không có

giám định về giá cả vật liệu nên các nhà thầu có thể đưa ra các chỉ tiêu chất lượng cao

và giá thấp để trúng thầu. Song khi thực hiện thi công xây lắp các nhà thầu đã giảm

mức chất lượng, chủng loại, xuất xứ, đưa các thiết bị, vật liệu chất lượng kém vào

trong công trình và tìm cách bớt xén các nguyên vật liệu để bù chi phí và có một

phần lợi nhuận.

Chất lượng biện pháp thi công: Trong hồ sơ đấu thầu xây lắp, hầu hết các nhà thầu đều

đưa ra được phần thuyết minh biện pháp thi công hoàn hảo với một lực lượng lao động

hùng hậu, thực tế lại không như vậy. Lực lượng công nhân phổ biến ở các công trường

hiện nay hầu hết là thợ chưa có tay nghề cao. Việc sử dụng lực lượng lao động này là

một điều rất đáng lo ngại, không những ảnh hưởng tới chất lượng công trình mà còn có

nguy cơ để xảy ra tai nạn lao động nhiều nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý kỹ

thuật cũng được sử dụng không đúng với chuyên môn. làm cho công trình không đảm

bảo chất lượng. Biện pháp thi công không phù hợp luôn chứa đựng yếu tố rủi ro về

chất lượng; có khi còn gây ra những sự cố lớn không lường. Vi phạm khá phổ biến

trong giai đoạn thi công là sự tùy tiện trong việc lập biện pháp và qui trình thi công.

42

Những sai phạm này phần lớn gây đổ vỡ ngay trong quá trình thi công và nhiều sự cố

gây thương vong cho con người cũng như sự thiệt hại lớn về vật chất.

2.3 Phương pháp sử dụng trong đánh giá chất lượng công trình đê sông

2.3.1 Phương pháp đánh giá

Để đánh giá chất lượng công trình đê sông, sử dụng hình thức cho điểm đối với các rủi

ro về tình trạng công trình (V-Vulnerability) và hậu quả sự cố công trình( C-

Consequences) tình trạng công trình được xét đến gồm các thông số công trình cố định

( V1 ) và các thông số công trình biến đổi ( V2 ).

- Thông số công trình cố đinh ( V1 ) gồm: Chiều cao đê, kết cấu công trình, nền đê.

- Thông số công trình biến đổi ( V2 ) gồm : Tuổi công trình, bãi trước công trình, tình

trạng công trình ( sạt, trượt, thấm…) độ tin cậy của các công trình qua đê (cống, cửa

khẩu qua đê…).

Trên cơ sở V, C dựa trên lý thuyết xác suất xác định được P – là giá trị điểm số dùng

để phân cấp rủi ro đê. Căn cứ vào giá trị P, thang phân cấp rủi ro có thể xác định được

cấp rủi ro, từ đó xác định được cấp ATCT- là cấp công trình được phân loại theo cấp

rủi ro.

Theo lý thuyết xác suất của tích các sự kiện độc lập tương thích là tích của các xác

suất của các sự kiện. Sự kiện được gọi là độc lập tương thích là nếu sự xuất hiện của

một trong các sự kiện này sẽ không loại trừ khả năng xuất hiện của các sự kiện kia.

Xác suất của các sự kiện tương thích được xác định theo công thức :

P(A,B)= P(A)*P(B), = P( Ai )

Xác suất của các sự kiện không tương thích là tổng của các xác suất của các sự kiện.

Sự kiện này được gọi là không tương thích nếu sự xuất hiện của một trong các sự kiện

này sẽ loại trừ khả năng xuất hiện của sự kiện kia và ngược lại. Xác suất của các sự

kiện không tương thích được xác định theo công thức :

43

P( A+B ) = P( A )+ P( B ),P =

Trên cơ sở đó, giá trị điểm số ( P ) dùng để xác định cấp rủi ro công trình, được xác

định bằng cách nhân giá trị tình trạng công trình ( V ) với giá trị hậu quả tìm ẩn do sự

cố công trình ( C ).

P= V x C

+ P : là giá trị điểm số dùng để phân cấp rủi do công trình.

+ C : là giá trị điểm số hậu quả rủi ro công trình.

+ V : là giá trị điểm số tình trạng an toàn bản thân công trình.

V=V1 x V 2

+ V1 : là giá trị điểm số trung bình số học của thông số cố định.

+V2 : là giá trị điểm số trung bình số học của thông số biến đổi.

44

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG

P- Giá trị điểm số dùng để phân cấp rủi ro công trình

V: Tình trạng công trình V=V1 x V2 C: Hậu quả sự cố cố công trình

V1: Thông số công trình cố định V2: Thông số công trình biến đổi

Chiều cao đê Tuổi công trình

Kết cấu công trình Bãi sông trước công trình

Nền đê

Tình trạng công trình (sạt, trượt, thấm)

Độ tin cậy của các công trình qua đê(Cống qua đê, cửa khẩu qua đê…)

45

2.3.2 Phương pháp cho điểm theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá

Để xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu người ta thường dùng phương pháp lấy ý

kiến chuyên gia. Chuyên gia là những người có kiến thức, kinh nghiệm lâu năm trong

lĩnh vực nghiên cứu. Số lượng chuyên gia thu hút vào việc lấy ý kiến không nên ít quá,

vì như vậy không đảm bảo được độ chính xác. Ngược lại nếu lấy nhiều chuyên gia quá

thì trong một số trường hợp sẽ khó tìm được một kết luạn chung ( nếu kết luận này là

cần thiết) và ngoài ra nó đòi hỏi những chi phí lớn không cần thiết.

Để lấy ý kiến chuyên gia, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp: Phương pháp

ma trận vuông Warkentin, phương pháp cho điểm theo thang điểm trước, phương pháp

bình quân,…trong đó tác giả sử dùng phương pháp cho điểm theo thang điểm trước để

xác định các trọng số, của các tiêu chí đánh giá.

2.3.2.1 Thành lập nhóm chuyên gia:

Nhóm chuyên gia được thành lập gồm những người có kiến thức, kinh nghiệm lâu năm

trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình đê sông. Do đó, tác giả lựa chọn 10 thành

viên lãnh đạo Chi cục Thủy lợi và lãnh đạo các Hạt quản lý đê, những người có kinh

nghiệm lâu năm trong quản lý chất lượng công trình đê sông. Ngoài ra có thể tham

khảo ý kiến đánh giá an toàn công trình đê sông.

Bảng 2.1 Danh sách thành viên nhóm chuyên gia

STT Họ tên Chức vụ

Nguyễn Thành Chung Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Bắc Giang 1

Bùi Liên Sơn Phó chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Bắc Giang 2

Khổng Văn Nguyên Phó chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Bắc Giang 3

4 Quách Minh Tuyên Trưởng phòng quản lý công trình

5 Giáp Văn Điệp Hạt trưởng Hạt QLĐ Tân Yên

6 Hoàng Đăng Cơ Hạt trưởng Hạt QLĐ Thành phố

7 Nguyễn Văn Vinh Hạt trưởng Hạt QLĐ Hiệp Hòa

8 Nguyễn Thị Hà Hạt trưởng Hạt QLĐ Lạng Giang

9 Phạm Văn Tuân Hạt trưởng Hạt QLĐ Yên Dũng

46

2.3.2.2 Hình thức đánh giá

Nếu sử dụng chuyên gia với mục đích đánh giá một công trình khoa học thì phải xây

dựng một thống các tiêu chí cụ thể, tường minh và có thể dùng một thang điểm chuẩn

để đánh giá, đồng thời hướng dẫn kỹ thuật các chuyên gia đánh giá theo các thang

điểm chuẩn đó sẽ giảm thiểu sai sót kỹ thuật có thể sảy ra.

Phương pháp chuyên gia được chia thành nhiều loại:

a) Phỏng vấn:

Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin. Trước

mỗi đối tượng được chọn để phỏng vấn, người nghiên cứu có những cách tiếp cận

khác nhau để thu được từ những người phỏng vấn những thông tin cần thiết cho

nghiên cứu.

Trong phỏng vấn người ta có thể chia ra các loại như: Phỏng vấn có chuẩn bị trước,

phỏng vấn không chuẩn bị trước, trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện thoại….

b) Phương pháp hội đồng:

Nội dung phương pháp hội đồng là đưa ý kiến ra trước các nhóm chuyên gia khác

nhau để nghe họ thảo luận, tranh luận phân tích. Không có ai kết luận, trong các cuộc

thảo luận này, chỉ có người nghiên cứu ghi nhận lại tất cả các ý kiến đó để nghiên cứu,

phân tích.

Việc tổ chức lấy ý kiến trong các hội nghị bàn tròn, hội thảo…đều là những dạng khác

nhau của phương pháp hội đồng.

c) Điều tra bằng phiếu hỏi:

Điều tra bằng hỏi là một phương pháp dùng phiếu hỏi do người nghiên cứu thiết kế,

sẵn một phiếu với những hỏi được sắp xếp một trật tự của logic (diễn dịch, quy nạp

hoặc loại suy) người nghiên cứu có thể thu được những thông tin chính xác về sự vật

hiện tượng từ đối tượng điều tra.

47

2.3.3 Tiêu chí đánh giá

Trên cơ sở tham vấn ý kiến 09 chuyên gia, những người có kinh nghiệm thực tiễn

trong quản lý an toàn công trình đê sông của Chi cục Thủy lợi Bắc Giang (Chi tiết

đánh giá theo phụ lục I, II ), tác giả xác lập các chỉ tiêu tính toán an toàn công trình

với kết quả như sau

2.3.3.1 Các thông số cố định ( V1)

a) Chiều cao đê:

Chiều cao đê được xác định là khoảng cách thẳng đứng cao nhất từ đỉnh đê đến chân

đê. Chiều cao đê đối với những vị trí có kè được tính từ đỉnh đê đến phần xây đúc cuối

cùng của kè bảo đê.

Bảng 2.2 Tiêu chí cho điểm theo chiều cao đê

<= Chiều cao ( m ) 3 6 10 19 22 Điểm 1 3,5 6,0 8,5 10

b) Kết cấu công trình:

Bảng 2.3 Tiêu chí cho điểm theo kết cấu công trình

Kết cấu

Điểm 1 STT 1

3 2

5 3

7 4

Đê có kè bảo vệ được gia cố, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê không có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê đất 10 5

48

c) Nền đê

Bảng 2.4 Tiêu chí cho điểm theo nền đê

STT 1 2 3 4 5 6 7 Nền đê Đá, đã có xử lý ( phun gia cố ) Đá Sét lẫn đá dăm sạn Đất sét đã có xử lý Đất sét Đất bồi tích có xử lý Đất bồi tích Điểm 1,0 2,0 4,5 6,0 7,0 8,0 10

2.3.3.2 Các thông số biến đổi ( V2 )

a) Tuổi công trình:

Là số năm, kể từ khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng đến nay hoặc kể từ khi

công trình đã sửa chữa nâng cấp.

Bảng 2.5 Tiêu chí cho điểm theo tuổi công trình

STT 1 2 3 4 5 6 7 Tuổi công trình 0 15 25 55 65 85 100 Điểm 1.0 1.5 2.5 5.0 7.5 9.0 10

b) Bãi trước công trình:

Được xác định là vùng đất có phạm vi từ bên ngoài hành lang bảo vệ đê sông trở ra

đến bờ sông.

49

Bảng 2.6 Tiêu chí cho điểm theo bãi sông

STT 1 Điểm 1.0

2 6.0

3 4 Đặc điểm bãi sông Đê có bãi sông rộng ( B>=20m) hoặc bãi sông đã được gia cố bảo vệ Đê không có bãi sông hoặc bãi hẹp (B<20m) được gia cố bằng kè bảo vệ Đê có bãi sông nhưng đang có diễn biến sạt lở Đê không có bãi sông 8.0 10

c) Tình trạng công trình:

Được xác định bằng cách xét: Hiện trạng công trình, điều kiện kết cấu của công trình.

Chất lượng và hiệu quả của các công tác quản lý bảo trì, ảnh hưởng có thể có của các

yếu tố bên ngoài như: Dòng chảy, kết cấu công trình…

Bảng 2.7 Tiêu chí cho điểm theo tình trạng công trình

Điểm Điều kiện STT

Tình trạng công trình Tốt 1,0 1 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết

kế hiện tại và quản lý theo đúng quy định

2 Khá tốt 3,0 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết

kế trong điều kiện tải trọng bình thường.

Trong thời gian vận hành chưa sảy ra các

điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng chảy,

động đất…).

Có khuyết tật nhỏ ở một số vị trí hoặc sự

cố nhỏ trong giới hạn cho phép mà không

ảnh hưởng đến an toàn công trình

3 Chấp nhận được 5,0 Công trình có sự suy giảm kết cấu, ở một

vài vị trí nhưng không gây nguy hiểm ngay

lập tức cho kết cấu, phải sửa chữa trong

tương lai gần để đảm bảo không tăng mức

50

STT Điểm Điều kiện Tình trạng công trình

độ gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý, quan

trắc trặt chẽ, yêu cầu kiểm tra, đánh giá (

thấm, thẩm lậu, rò rỉ nước trong, sạt bãi

sông cách xa chân đê….)

4 10 Công trình có sự suy giảm nghiêm trọng

một hay nhiều vị trí hoặc trong điều kiện Kém,nguy hiểm hoặc không chấp nhận được

mực nước lũ đang lên có thể gây nguy

hiểm ngay lập tức cho sự an toàn của công

trình. Xử lý sự cố theo phương án “ 4 tại

chỗ “ ngay từ đầu. Yêu cầu sơ tán nhân dân

tại các khu vực bị ảnh hưởng.

d) Độ tin cậy của các công trình qua đê (Cống qua đê, của khẩu qua đê…):

Là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê sông, công trình phân lũ, làm chậm

lũ,… Điểm cho mỗi thông số dựa trên các đặc tính của công trình được quy định theo

bảng sau.

Bảng 2.8 Tiêu chí cho điểm theo độ tin cậy của các công trình qua đê

STT Điểm Điều kiện

1 Tình trạng công trình Tốt 1,0 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của

thiết kế hiện tại và quản lý theo đúng

quy định ( được kiểm tra theo định kỳ )

2 Khá tốt 3,0 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của

thiết kế trong điều kiện bình thường.

Trong thời gian vận hành chưa sảy ra

các điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng

chảy, động đất…). Thiết bị đóng mở

hoạt động bình thường, có khuyết tật ở

51

STT Tình trạng công trình Điểm

Điều kiện một số vị trí, hoặc chưa tuân thủ một số

yêu cầu của Nhà quản lý mà không ảnh

hưởng đến quá trình vận hành bình

thường ( được kiểm tra định kỳ theo

quy định.

3 Chấp nhận được 5,0 Công trình có sự cố chưa đáp ứng đầy

đủ yêu cầu thiết kế hiện tại, có suy

giảm kết cấu ở một số vị trí ( luồng

mang cống, xói tiêu năng, cửa đóng mở

không kín…) tuy nhiên không gây

nguy hiểm ngay lập tức nhưng yêu cầu

phải được bảo trì, sửa chữa trong tương

lai gần ( đặc biệt phải được thực hiện

xong trước mùa lũ) đảm bão ngay

không gây sự cố và đòi hỏi phải quản

lý, quan trắc thường xuyên, chặt trẽ

hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh giá và có

biện pháp xử lý kịp thời.

4 10 Công trình có sự suy giảm nghiêm

Kém, nguy hiểm hoặc không xác định trọng một hay nhiều vị trí hoặc công

trình bị hư hỏng ngay trong điều kiện

lũ đang lên có thể ảnh hưởng gây sự cố

nguy hiểm ngay cho công trình hoặc là

tình trạng không thể xác định được

mức độ, nguyên nhân sự cố. Xử lý giờ

đầu kịp thời theo phương châm “ 4 tại

chỗ “. Trường hợp không xử lý được

phải tiến hành hoành triệt ngay lập tức

và yêu cầu sơ tán dân đối với khu vực

được xác định bị ảnh hưởng.

52

2.3.3.3 Chỉ số tình trạng công trình ( V )

Căn cứ vào giá trị V, có thể mô tả được tình trạng công trình như sau :

Bảng 2.9 Bảng đánh giá tình trạng công trình

Tình trạng công trình

Điều kiện < 12 Tốt

12-18 Khá tốt

18-30

Trung bình, có điều kiện cần sửa chữa trong tương lai gần, yêu cầu kiểm tra, đánh giá

> 30

Kém, xử lý giờ đầu theo phương châm “ 4 tại chỗ “, tổ chức tuần tra, canh gác theo cấp báo động

2.3.3.4 Giá trị điểm số hậu quả sự cố công trình ( C )

Giá trị học của những hậu quả của sự cố công trình ( C ) dựa trên loại hậu quả được

xác định điểm cho mỗi loại hậu quả, được quy định như sau :

Bảng 2.10 Tiêu chí cho điểm theo hậu quả của sự cố công trình.

STT Loại hậu quả Điểm

1 Rất thấp 1

2 Thấp 2

3 Trung bình 3

4 Cao 5

5 Rất cao 8

6 Nghiêm trọng 10

Loại hậu quả sự cố công trình được xác định trên cơ sở các đặc điểm của khu vực bị

ảnh hưởng , mà ảnh hưởng của sự cố công trình được tính toán. Từ các kịch bản của sự

cố. Loại hậu quả sự cố công trình và mô tả các đặc điểm này để xác định từng loại.

53

Bảng 2.11 Loại hậu quả của sự cố công trình ( C ) ảnh hưởng.

Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng ( mật độ dân cư,phạm vi Loại hậu Điểm phá hủy cơ sở hạ tầng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng ) quả

Khu vực không có người ở

Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ tối thiểu như sau:

Rất thấp 1 - Một con đường đi vào khu vực hạ tầng

- Đất nông nghiệp

- Một cơ sở thương mại, phân xưởng…không nhà ở.

Khu vực sinh sống đôi khi có chứa ít hơn 15 nhà tạm ,đơn sơ.

Khu vực có một cơ sở thương mại cung cấp chỗ ở cho < 25

người hoặc < 15 phòng trọ. Thấp 2 Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hạn chế như :

- Một đập bậc dưới thuộc loại hậu quả thấp

- Một con đường cấp IV

Khu vực sống cố định có <15 nhà

Một khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động theo mùa cấp

chỗ ở từ 30 đến 50 người

Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ vừa phải như sau: Trung bình 3 - Con đường chung chuyển

- Một tuyến đường sắt ( địa phương và khu vực )

- Doanh nghiệp có ít nhất 50 người

- Một công trình cấp nước…

Khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động quanh năm và

cung cấp ở cho 50 đến 499 người

Khu vực sinh sống cố định >= 10 khu dân cư và ít hơn 1000

dân Cao 5 Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ quan trọng như :

- Một con đường địa phương

- Một tuyến đường sắt

- Một trường học

54

Khu vực sinh sống vĩnh viễn với dân số hơn 1000 người và

dưới 10000 người

Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ lớn:

Rất cao 8 - Một đường cao tốc hoặc đường ô tô cấp quốc gia

- Doanh nghiệp có 500 nhân viên trở lên

- Khu công nghiệp

- Một khu vực lưu trữ chất nguy hiểm

Khu vục sinh sống vĩnh viễn với số dân > 10000 Nghiêm 10 Khu vực có cơ sở hạ tầng , dân cư tập trung đông đúc, quốc trọng phòng an ninh, trung tâm kinh tế, chính trị.

Kiểm tra thường xuyên theo cấp báo động, trong đó bao gồm kiểm tra trực quan của

công trình và các thành phần của chính nó, ghi chép đầy đủ, lấy số liệu, đo đạc và thực

hiện nghiêm túc để đảm bảo giám sát liên tục của công trình để phát hiện hoặc giám

sát bất kỳ sự thiếu hụt hoặc hư hỏng.

Kiểm tra chính thức trong đó bao gồm kiểm tra trực quan toàn diện công trình và mỗi

thành phần, trong trường hợp đặc biệt phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền và tiến hành

xử lý đầu giờ theo phương châm “ 4 tại chỗ “ ngay lập tức. Tập trung đầy đủ vật tư,

phương tiện , nhân lực để kịp thời ứng phó với mọi sự cố có thể sảy ra. Đồng thời tiến

hành cắm biến cấm các phương tiện và con người đi lại.

2.3.3.5 Tần suất kiểm tra, chu kỳ kiểm tra

Bảng 2.12 Tần suất kiểm tra đánh giá công trình

Loại kiểm tra Cấp an toàn của công trình xác định theo P ( Phân loại công trình và ứng xử của công trình )

Cấp I Cấp V

II Cấp II I II Cấp III II I Cấp IV II I I II I

1/T - 1/2T - 3/N - 2/N 1/N 1/N -

1/T 4/N 1/2T 3/N 3/N 2/N 2/N 1/N - 1/5N

1/N 1/N 1/N 1/2N 1/2N 1/5N 1/3N 1/8N 1/5N 1/10N Hiện trường Thường xuyên Chính thức

55

Trong đó:

- Loại I: Những năm đầu tiên hoạt động của công trình khi ứng xử của nó không ổn

định

- Loại II: Những năm tiếp theo của hoạt động khi công trình đã hoạt động ổn định.

- T: Tháng, N : Năm

Với chu kỳ kiểm tra chính thường được gọi là kiểm tra định kỳ, kiểm định.

2.3.3.6 Nội dung của kiểm tra hiện trường

Việc kiểm tra hiện trường với các loại kiểm tra:

Việc kiểm tra hiện trường với các loại kiểm tra như sau:

Bảng 2.13 Nội dung công tác kiểm tra như sau.

Loại kiểm tra Mô tả

a.Kiểm tra an toàn công Việc kiểm tra của tất cả các đặc điểm kết cấu và địa chất,

trình thường xuyên thường được thực hiện bởi trường hoặc nhân viên điều hành

khi họ đang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên hoặc hàng

ngày của họ.

b.Kiểm tra công trình Một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các đặc điểm kết cấu và

thường xuyên hay chính địa chất. Cơ sở dữ liệu về thiết kế và xây dựng được so

thức sánh với dữ liệu mới nhất.

c.Kiểm tra khẩn cấp Việ kiểm tra được thực hiện khi sự an toàn trực tiếp của

công trình là mối quan tâm, hoặc trong trường hợp điều

kiện không bình thường hoặc tiềm ẩn bất lợi .

d.Kiểm tra định kỳ công trình hoặc giữa kỳ an Một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các đặc trưng kết cấu và địa chất. Cơ sở dữ liệu thiết kế và xây dựng chỉ được xem

toàn công trình

xét để trở thành quen thuộc với các công trình và các tính năng của nó.

e.Kiểm tra đặc biệt

Việc kiểm tra được tiến hành khi một cơ hội duy nhất để kiểm tra một khu vực nhất định hoặc đặc trưng xuất hiện, hoặc nếu nhân sự chuyên môn là cần thiết.

56

2.3.3.7 Sổ ghi nhật ký

Mỗi cán bộ quản lý công trình đê sông, kể từ ngày hình thành công trình phải thiết lập

và duy trì một sổ nhật ký trong đó ghi lại các hoạt động và sự kiện quan trọng liên

quan đến an toàn công trình theo trình tự thời gian.

Sổ ghi nhật ký bao gồm:

- Mô tả ngắn gọn của tất cả các hoạt động kiểm tra được tiến hành , kèm theo mực

nước sông.

- Mô tả ngắn gọn tất cả các đánh giá an toàn công trình được thực hiện và mô tả của

bất kỳ quá trình bảo trì, sửa chữa nâng cấp.

Nhật ký cũng phải bao gồm:

- Đánh giá các yếu tố tự nhiên bất thường ảnh hưởng đến an toàn công trình đê sông,

chẳng hạn như động đất, lũ lụt với thời đoạn 10 năm 1 lần hoặc nhiều hơn, mưa bão

sạt lở,..

- Mô tả các sự kiện gây ra bởi các hoạt động của con người chẳng hạn như phá hoại

hoặc công trình thực hiện trong phạm vi hoặc gần phạm vi bảo vệ công trình mà có thể

gây ảnh hưởng đến ổn định của công trình.

- Bất kỳ sai lệch từ những hạn chế trong quản lý liên quan đến an toàn công trình tại

thời điểm thiết kế, sửa chữa, nâng cấp, đặc biệt lưu ý đến thời điểm mực nước sông

lớn.

- Mô tả các hoạt động đặc biệt khác

Cán bộ quản lý công trình đê sông hiện tại cần phải ghi vào trong sổ nhật ký, kiến thức

tốt nhất của cán bộ quản lý, các hành động đã được thực hiện và những sự kiện quan

trọng đã sảy ra trong quá trình lũ,...

Đơn vị quản lý có thể chọn để thiết lập và duy trì nhiều hơn 1 sổ nhật ký. Trường hợp

sổ nhật ký cho nhiều đoạn đê, tuyến đê, mỗi mục phải xác định rõ cho từng vị trí.

57

2.3.3.8 Quy trình đánh giá

Quy trình đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1: Cán bộ quản lý công trình đê sông lập phiếu thu thập thông tin theo mẫu quy

định chuẩn. Đơn vị quản lý có thể thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập hoặc tự lập

+ Xem xét trực quan.

+ Đánh giá sơ bộ.

+ Đánh giá bằng quan trắc.

Đề xuất: Tính toán, nghiên cứu, theo dõi, thi nghiệm kiểm chứng…

- Bước 2: Cán bộ quản lý công trình đê sông đánh giá cấp an toàn công trình. Đơn vị

quản lý có thể thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập hoặc tự lập.

- Bước 3: Cán bộ quản lý công trình đê sông nộp kết quả tự đánh giá cấp an toàn lên

đơn vị quản lý xem xét trước khi báo cáo các cấp thẩm quyền.

- Bước 4: Đơn vị quản lý công trình đê sông thẩm tra kết quả đánh giá an toàn công

trình và ra quyết định cuối và cấp an toàn. Trường hợp có nghi ngờ hoặc quan ngại về

một số dấu hiệu mất an toàn, đơn vị quản lý có thể báo cáo lên UBND tỉnh , Vụ quản

lý Đê sông, Tổng cục Phòng, chống thiên tai có thể lập đoàn kiểm tra đánh giá.

Việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo sơ đồ sau:

58

BẮT ĐẦU

THU THẬP SỐ LIỆU (chiều cao, loại công trình, kết cấu, tuổi công trình)

XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ V1, V2, C, P ( P=VxC; V=V1xX2)

XÁC ĐỊNH THEO CẤP AN TOÀN CÔNG TRÌNH (Là cấp công trình theo cấp rủi ro)

XÁC ĐỊNH CHU KỲ ĐÁNH GIÁ

CÁC ỨNG XỬ THEO CẤP AN TOÀN CÔNG TRÌNH (Kiểm tra theo yêu cầu kiểm tra và yêu cầu quản lý)

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN

KẾT THÚC

59

2.3.3.9 Kết luận về cơ sở đánh giá an toàn công trình

- Đã đề xuất được phương pháp sử dụng hình thức cho điểm đối với các rủi ro về tình

trạng công trình (V) và hậu quả sự cố công trình (C). Trên cơ sở C, V dựa vào lý

thuyết xác suất xác định P- là giá trị điểm số dùng để phân cấp rủi ro công trình. Căn

cứ vào giá trị P, thang phân cấp rủi ro có thể xác định được cấp rủi ro, từ đó xác định

cấp an toàn công trình – là cấp công trình được phân loại theo cấp rủi ro.

- Đã xác định được tiêu chí đánh giá dựa vào các thống kê về tiềm ẩn rủi ro của các

thông số công trình cố định(Chiều cao; kết cấu công trình; nền đê ), các thông số công

trình biến đổi( Tuổi công trình; bãi trước công trình; tình trạng công trình; độ tin cậy

của các công trình qua đê ) và các tiêu chí xác định giá trị điểm số hậu quả sự cố công

trình (C).

- Theo giá trị P, đã đề xuất được các thang cấp an toàn công trình, là cấp công trình

theo cấp rủi ro, Ứng với cấp rủi ro I, II, III, IV, V và cấp an toàn công trình lần lượt là

1, 2, 3, 4, 5. Cấp an toàn công trình là giá trị để đối chiếu với cấp công trình đã thiết kế

từ đó đưa ra ứng xử phù hợp.

Bảng 2.14 Cấp an toàn công trình

Mức tiềm ẩn Cấp công trình theo Giá trị P Mô tả mức rủi ro nguy hiểm cấp rủi ro

>180 I Rất cao 1

130-180 II Cao 2

80-130 III Bình thường 3

30-80 IV Thấp 4

<30 V Rất thấp 5

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 tác giả đi vào đánh giá các nguyên nhân và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến

chất lượng công trình đê sông, các hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá

và quản lý chất lượng công trình đê sông. Trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng công trình đê sông và các văn bản pháp quy được quy định tác giả đưa ra cơ sở

khoa học đề xuất đánh giá mức độ an toàn công trình và phương pháp được chọn để sử

dụng đánh giá chất lượng công trình đê sông. Đây là cơ sở để khái quát thực trạng đê

sông tỉnh Bắc Giang và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình, đảm bảo

an toàn trong các điều kiện có thể xảy ra.

61

CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC GIANG

3.1 Thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng công trình đê sông

Các thông số thu thập bao gồm:

- Các thông tin chung: Tên công trình, địa điểm cụ thể, đặc điểm hình thành, thời gian

sửa chữa, duy tu bảo dưỡng, tu bổ và nâng cấp.

- Các thông tin về công trình

công trình, đặc điểm địa chất thân đê, nền đê, chiều cao công trình, chiều dài đoạn đê,

các tài liệu thủy văn dòng chảy, vùng bảo vệ, đặc điểm khu vực,..

- Kết quả kiểm tra tình trạng công trình: Tình trạng công trình.

- Công tác quản lý: Thông tin về đội ngũ quản lý, tình hình vi phạm,..

- Kết quả kiểm tra việc khắc phục các tồn tại ảnh hưởng đến an toàn công trình tại các

lần kiểm tra.

- Trên cơ sở kết quả thu nhập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng công

trình đê sông và kết quả sau khi tham vấn ý kiến các chuyên gia ở Chương 2, tác giả

nghiên cứu áp dụng đánh giá chất lượng công trình đê sông cho một vị trí cụ thể trên

hệ thống đê sông Bắc Giang.

3.2 Phân loại, phân cấp theo mức độ nguy hiểm

Đánh giá an toàn công trình tức là tiến hành xác định giá trị cấp đảm bảo an toàn cho

công trình. Căn cứ các tiêu chí trên phương pháp chuyên gia và cách đánh giá an toàn

được đưa ra ở Chương 2, trong phần này sẽ tính toán đánh giá an toàn công trình.

Các thông số công trình cố định (V1)

- Chiều cao đê, kết cấu công trình, Nền đê.

62

Các thông số công trình biến đổi(V2)

- Tuổi công trình, bãi trước công trình, độ tin cậy của các công trình qua đê.

- Tình trạng công trình (Rất tốt, tốt, trung bình, kém, phải xử lý ngay ).

Hậu quả tiềm ẩn do sự cố công trình

- Rất thấp, thấp, trung bình

- Cao, rất cao

- Rất tồi tệ.

Theo giá trị P đã đề xuất được các cấp an toàn công trình, là cấp công trình theo cấp

rủi ro. Ứng với cấp rủi ro I, II, III, IV, V và cấp an toàn công trình lần lượt là 1, 2, 3, 4,

5. Cấp an toàn công trình là giá trị để đối chiếu với cấp công trình đã thiết kế từ đó đưa

ra ứng xử phù hợp.

3.3 Kết quả đánh giá chất lượng công trình đê sông tỉnh Bắc Giang

Hệ thống đê sông tỉnh bắc giang có tổng chiều dài là 236 km, do điều kiện hạn chế về

thời gian, tài liệu thu thập, kháo sát không đầy đủ. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu

của luận văn, tác giả lựa chọn đánh giá 1 đoạn đê thuộc tuyến đê tả hữu sông Thương.

Khu vực lựa chọn đánh giá nằm trên bờ hữu sông Thương tương ứng với K30 + 800

đên K31 + 100 thuộc xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Đỉnh đê

được rải cấp phối đá dăm năm 2011 với về rộng đê 6 m, lề rộng 0,5 m. Phía đồng chủ

yếu là ruộng chũng cách kết hợp với nhà dân. Phía sông dòng chảy áp sát chân đê tạo

thành khu vực sâu gây nguy hiểm đến an toàn của đê nên đây là một trong các trọng

điểm phòng chống lụt bão của tỉnh Bắc Giang, nhiều năm đã xảy hiện trạng sạt lở.

63

Khu vực nghiên cứu

Hình 3.1 Khu vực nghiên cứu

XÁC ĐỊNH CẤP AN TOÀN CÔNG TRÌNH ( Đoạn từ K30 + 800 đến K31 + 100 đê Hữu sông Thương thuộc xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang )

- Thông số cố định V1 Giá tri tham số

4 m Đất sét có xử lý Đê đất V1= 50 năm Đê không có bãi sông Điểm 2 6 10 6 5 10 5

1. Chiều cao đê 2. Nền đê 3. Kết cấu công trình - Thông số công trình biến đổi V2 1. Tuổi công trình 2. Bãi trước công trình 3. Độ tin cậy của các công trình qua đê 4. Tình trạng công trình Công trình có sự suy giảm kết cấu, 5

ở một vài vị trí nhưng không gây

64

nguy hiểm ngay lập tức cho kết

cấu, phải sửa chữa trong tương lai

gần để đảm bảo không tăng mức độ

gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý,

quan trắc trặt chẽ, yêu cầu kiểm tra,

đánh giá ( thấm, thẩm lậu, rò rỉ

nước trong, sạt bãi sông cách xa

chân đê….)

V2= 6,25

C 5

C- Hậu quả tiềm ẩn do sự cố công trình Kết quả đánh giá Công trình có sự cố chưa đáp ứng

đầy đủ yêu cầu thiết kế hiện tại, có

suy giảm kết cấu ở một số vị trí

(luồng mang cống, xói tiêu năng,

cửa đóng mở không kín…) tuy

nhiên không gây nguy hiểm ngay

lập tức nhưng yêu cầu phải được

bảo trì, sửa chữa trong tương lai

gần ( đặc biệt phải được thực hiện

xong trước mùa lũ) đảm bão ngay

không gây sự cố và đòi hỏi phải

quản lý, quan trắc thường xuyên,

chặt trẽ hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh

giá và có biện pháp xử lý kịp thời.

37,5 187,5 1

V=V1xV2 Thực trạng P=VxC Mức an toàn Cấp an toàn Kết luận: Đoạn từ K30 + 800 đến K31 + 100 đê hữu sông Thương, thuộc xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang có giá trị điểm số P = 187,5 có cấp an toàn công trình là cấp 1, được xếp loại rủi ro rất cao.

65

+ Giải pháp khắc phục sự cố: Kết quả đánh giá an toàn đoạn đê K30+800 đến

K31+100 đê hữu sông Thương, xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

bằng phương pháp cho điểm đối với các rủi ro về tình trạng công trình và hậu quả của

sự cố khá phù hợp với thực tế hiện tại. Công trình có sự suy giảm kết cấu ở một số vị

trí nhưng tại thời điểm hiện tại chưa gây nguy hiểm ngay lập tức cho kết cấu đê. Tuy

nhiên để đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão vào những năm tiếp theo việc đầu tư xây

dựng sửa chữa là cần thiết. Trong thời gian chưa bố trí được vốn cần có giải pháp

trước mắt để đảm bảo không tăng mức độ gây ra sự cố tác giả đề xuất một số giải pháp

như sau:

- Quản lý dữ liệu: Thu thập các hồ sơ quản lý từ trước khi hình hành đến khi có sự cố

- Quan trắc theo dõi sự làm việc của công trình: Trong điều kiện làm việc chưa bố

trí được vốn đầu tư xây dựng, cần thường xuyên quan trắc diễn biến sự cố là cần thiết,

yêu cầu kiểm tra, đánh giá các sự cố có thể sảy ra để có phương án xử lý kịp thời.

- Tổ chức thực hiện: Xây dựng phương án trọng điểm tập trung vật tư, phương tiện,

nhân lực sẵn sàng ứng phó khi sự cố xảy ra. Đặc biệt cử cán bộ thường xuyên theo dõi,

ghi chép các diễn biến của công trình.

3.4 Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông

Kết cấu đê gồm các vật liệu dễ tìm kiếm, có dạng hình thang. Do đó yêu cầu kết cấu đê

đất phải vững trắc chống chịu được tác động từ thiên nhiên như mưa lũ, xói lở, động

đất hay sự ảnh hưởng từ phát triển kinh tế xã hội…Tuy nhiên đê đất thường thay đổi

hay biến dạng theo thời gian. Qua quá trình theo dõi và khảo sát đánh giá công trình đê

sông năm 2018 có 10 đoạn đê,1 đoạn kè và 3 cống dưới đê được xác định là xung yếu

để xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm, đặc biệt lưu ý trong mùa mưa lũ. Để đảm

bảo an toàn cho các công trình và nâng cao hiệu quả quản lý giải pháp đầu tư xây

dựng, nâng cấp, kiên cố hóa nhanh chóng khắc phục các điểm xung yếu là rất cần

thiết. Ngoài ra để đảm bảo an toàn cho công trình và nâng cao hiệu quả quản lý tác giả

xin đề xuất một số giải pháp như sau:

66

3.4.1 Giải pháp quản lý dữ liệu

Để việc quản lý dữ liệu hiệu quả, khoa học việc xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu là

vô cùng cần thiết. Các dữ liệu này luôn phải được cập nhật thường xuyên, có hệ thống.

Các hồ sơ kỹ thuật bao gồm những tài liệu bằng giấy, hồ sơ điện tử, tài liệu ghi hình,

và các tài liệu khác chứa đựng được các dữ liệu liên quan.

Hồ sơ kỹ thuật cần hoàn chỉnh, chuẩn xác, có hệ thống, nội dung chủ yếu bao gồm:

Chính sách, luật pháp, và tiêu chuẩn liên quan của Nhà nước.

Các văn kiện kỹ thuật bao gồm: Quy hoạch, thiết kế, thi công, quản lý, giám sát và

nghiệm thu cùng các bản vẽ.

Các văn kiện kỹ thuật, tài liệu quan trắc kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, nghiên cứu khoa

học liên quan đến phòng chống lũ cùng các tư liệu và kết quả có liên quan.

3.4.2 Giải pháp quan trắc, theo dõi sự làm việc của công trình

3.4.2.1 Nội dung quan trắc như sau:

a) Quan trắc cao trình đỉnh đê, chiều rộng đê, hệ số mái dốc trong và ngoài đê thực

hiện theo TCVN 8481:2010. Những đoạn đê tương đối ổn định, tùy theo tình hình có

thể tiến hành 5-7 năm quan trắc một lần.

b) Quan trắc lún thân đê cần được tiến hành bằng máy thủy lực chuẩn, đối với những

đoạn đê tương đối ổn định thì 5-7 năm quan trắc một lần.

c) Đối với nứt thân đê cần phải quan trắc độ sâu, chiều rộng, hướng đi cũng như sự

phân bố của chúng.

d) Thăm dò ẩn họa trong thân đê bằng phương pháp địa vật lý theo TCVN 8479:2010.

e) Quan trắc cường độ bê tông, vết nứt (nếu có) của cống dưới đê theo TCVN

9151:2012.

f) Về mực nước có thể sử dụng các số liệu quan trắc của các trạm thủy văn, nếu trong

phạm vi quản lý không có trạm đo mực nước thì cần bố trí 1 trạm đo mực nước để tiến

hành quan trắc.

67

g) Theo dõi diễn biến xói bồi lòng sông theo TCVN 8303: 2009.

h) Quan trắc địa hình lòng sông thực hiện theo TCVN: 8419: 2010.

i) Quan trắc địa chất thân đê thực hiện theo TCVN 10404: 2015.

k) Số liệu quan trắc của từng hạng mục được sử dụng để phân tích, tính toán, đánh giá

chất lượng công trình và mức độ an toàn theo TCVN: 9902: 2016.

3.4.3 Giải pháp tổ chức thực hiện

Lực lượng phát hiện các sự cố đê sông và tổng hợp thu thập các sự cố, dữ liệu cần thiết

trong hồ sơ quản lý là lực lượng tuần tra, canh gác đê do Hạt quản lý đê thực hiện.

Đảm bảo các sự cố về công trình đê sông được phát và xử lý kịp thời việc tổ chức lực

lượng tuần tra canh gác đê thực hiện các nhiệm vụ là cần thiết. Sau đây tác giả xin đề

xuất một số cách thức tổ chức hoatj động của lực lượng này như sau:

3.4.3.1 Quy định chung

a) Vào mùa lũ hàng năm các đơn vị quản lý đê phải tổ chức kiểm tra đê sông bằng

phương pháp tuần tra đê theo quy định của Khoản 2 điều 24 Luật Đê sông được hướng

dẫn, cụ thể bằng Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ NN và phát

triển nông thôn.

b) Việc tuần tra được tiến hành khi mực nước lũ từ báo động I trở lên, cấp báo động lũ

do cơ quan chủ quản quy định.

c) Lực lượng tuần tra chủ yếu là dân quân địa phương do Ủy ban xã nơi có đê triệu

tập, được thành lập thành đội tuần tra với số lượng mỗi đội từ 10 đến 15 người chịu

trách nhiệm từ 1,5 đên 3 km đê, trong đó có 1 đội trưởng và 2 đội phó. Lực lượng tuần

tra chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê

sông.

3.4.3.2 Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra đê

a) Chấp hành sự phân công của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự

hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê sông.

68

b) Tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I

trở lên đối với tuyến sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê sông; phát hiện kịp thời

những hư hỏng của đê sông và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã, cán bộ

chuyên trách quản lý đê sông phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến hành xử lý giờ

đầu theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn.

c) Tham gia xử lý sự cố và tu sửa kịp thời những hư hỏng của đê sông, dưới sự hướng

dẫn về kỹ thuật của cán bộ chuyên trách quản lý đê sông hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp

trên.

d) Canh gác, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp

Luật về đê sông và phòng, chống lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý

đê sông.

e) Đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ.

3.4.3.3 Nội dung tuần tra đê

Phạm vi tuần tra:

a) Báo động lũ ở cấp I, bố trí người tuần tra như sau:

- Lượt đi: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông,

khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông;

- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu

vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;

b) Báo động lũ ở cấp II, bố trí người tuần tra như sau:

- Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê

phía sông; 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu

vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;

- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía

sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu

vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;

69

c) Báo động lũ ở cấp II và có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở

cấp III trở lên, bố trí người tuần tra như sau:

- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt

ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê.

- Lượt về: 02 người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực

hành lang bảo vệ đê phía sông.

d) Mỗi kíp tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía

50m. Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát

rộng hơn để phát hiện sự cố.

e) Xác định loại hư hỏng, vị trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng.

f) Xác định mực nước sông so với mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng.

g) Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng, nếu sự cố nghiêm

trọng, phải cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo

dõi thường xuyên diễn biến của hư hỏng.

h) Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ

chuyên trách quản lý đê sông và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.

3.4.3.4 Nội dung tuần tra cống qua đê

a) Khi lũ ở báo động I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi

chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng

cống trái phép trong mùa lũ.

b) Người tuần tra, canh gác phải kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh

gà của cống với đê; cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và

khu vực thượng, hạ lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.

c) Khi phát hiện có hư hỏng của cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công

việc như đối với quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.

70

3.4.3.5 Nội dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê

Khi mái kè chưa bị ngập nước:

a) Kiểm tra mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè.

b) Nếu phát hiện thấy hư hỏng phải:

- Xác định vị trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với

đỉnh kè;

- Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên

theo dõi diễn biến của hư hỏng;

- Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên

trách quản lý đê sông và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.

Khi kè bị ngập nước:

a) Tại những kè xung yếu, khi nước chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có

nhiệm vụ cắm các hàng tiêu để quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được

cắm như sau:

- Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến

30 mét. Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách

giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu

cắm so le nhau;

- Tiêu có thể được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu

xuống đất và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè.

b) Theo dõi chặt chẽ các hàng tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và

báo cáo ngay với đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê sông và Ban Chỉ

huy phòng, chống lụt, bão xã.

Khi lũ rút: Khi nước đã rút khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng

bộ phận của kè, phát hiện hư hỏng xảy ra.

71

Sau mỗi đợt lũ các đội trưởng phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo

cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê sông và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.

3.4.3.6 Nội dung tuần tra lòng sông trong lũ

a) Nội dung tuần tra lòng sông trong lũ là kiểm tra hiện trường cho các hạng mục:

Hướng chủ lưu, kè bảo vệ đê, bờ sông chưa có kè bảo vệ, ảnh hưởng của các công

trình trên sông đến an toàn đê và các vấn đề khác.

b) Trường hợp bờ sông bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở uy hiếp an toàn đê cần được

ghi chép lại đầy đủ, có ảnh và sơ họa lòng sông.

c) Cần phải sơ họa dòng chủ lưu của tất cả các con lũ trong mùa, sau đó chọn con lũ

lớn nhất để ghi vào sơ họa.

3.4.3.7 Chế độ cảnh báo

a) Người tuần tra đê trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy có hư hỏng của đê phải tìm

mọi cách nhanh chóng báo cho cán bộ phụ trách quản lý đê và đơn vị phòng chống

thiên tai cấp xã để tiến hành xử lý kịp thời.

b) Nội dung báo cáo:

- Thời gian phát hiện hư hỏng.

- Vị trí, đặc điểm, kích thước, diễn biến hư hỏng và mức độ nguy hiểm.

- Đề xuất biện pháp xử lý.

c) Trường hợp xét thấy hư hỏng có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người

tăng cường, theo dõi tại chỗ và cứ 1 giờ phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp 1 lần,

trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo vượt cấp.

d) Trường hợp hư hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý

gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm.

e) Người kiểm tra đê sau mỗi ca làm nhiệm vụ phải ghi chép đầy đủ kết quả tuần tra

vào sổ nhật ký.

72

3.4.3.8 Quy định về bàn giao giữa các kíp trực

a) Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần tra đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và

hư hỏng đê vào các mẫu biểu kiểm tra và sổ nhật ký tuần tra theo mẫu quy định và bàn

giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên,

ngày giờ vào sổ.

b) Sau mỗi ngày đội trưởng và các cán bộ chuyên trách quản lý đê ký xác nhận tình

hình trong ngày để theo dõi.

3.4.3.9 Kiểm tra đê không định kỳ

a) Kiểm tra không định kỳ trong trường hợp sự cố đê phát sinh với quy mô lớn đe dọa

nghiêm trọng đến an toàn của đê như sập, nứt lớn, sạt lở chân đê…kể cả trước, trong

và sau mùa lũ.

b) Khi có sự cố đột xuất, đơn vị quản lý phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để

thành lập đoàn kiểm tra, triển khai các biện pháp xử lý.

c) Thành phần tham gia đoàn kiểm tra gồm: Đại diện Cơ quan chủ quản, đại diện của

tỉnh có sự cố, đại diện huyện có sự cố và đơn vị quản lý tuyến đê có sự cố. Tùy vào

mức độ sự cố mà Đoàn kiểm tra quyết định có quan trắc hay không để xác định các chỉ

tiêu cần thiết về đất, về dòng chảy, về lòng sông…đồng thời giao cho cơ quan chức

năng tiến hành phân tích, đánh giá nguyên nhân và đề xuất phương án xử lý và trình

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

73

Bảng 3.1 Các hạng mục cần được phát hiện đối với công trình đê sông và công trình qua đê.

Phân loại

Hạng mục cần được phát hiện( trước lũ và trong mùa lũ) Nứt, lún..và tiếp diễn tình trạng trước đó Hạng mục cần được phát hiện (sau mùa lũ) Nứt, lún, và tiếp diễn tình trạng trước đó

Đỉnh đê Sạt lở vai đê Sạt lở gờ đê và tiếp diễn tình trạng

Nứt lún, hư hỏng mái, sạt lở mái và cơ đê Nứt lún, hư hỏng mái, sạt lở mái và cơ đê, và tiếp diễn tình trạng trước đó

Nhiều điểm nứt lún trên cơ đê Trượt đất mái và cơ đê

Mái và cơ đê

Ứ đọng bùn đất trên mái và cơ đê Hang ổ, lún do mối, chuột và các động vật khác

Vỡ hoặc rò nước trên mái đê bị sục bởi sự phát triển của rẽ thực vật Trượt sạt đất chân đê Trượt đất của mái đê

Sủi tại các ao hồ thùng đấu ở chân đê về phía đồng Rò rỉ và sủi ở các khu vực quanh chân đê

Chân đê

Rò rỉ nước và sủi quanh chân đê Biến dạng kè bảo vệ chân đê và tiếp diễn tình trạng trước đó

Công trình bảo vệ chân đê bị biến dạng

Mái kè sập, trượt, bong xô Mái kè sập, trượt, bong xô

Công trình bảo vệ bờ sông

Xuất hiện khe hoặc sụt, lún tại khớp nối công trình bảo vệ bờ, tại các rãnh/ bậc tiêu nước mái Xuất hiện khe hoặc sụt, lún tại khớp nối công trình bảo vệ bờ, tại các rãnh/ bậc tiêu nước mái hoặc bậc dân sinh tại

74

hoặc bậc dân sinh tại các vị trí lân cận khung chia ô các vị trí lân cận khung chia ô và tiếp diễn tình trạng trước đó.

Xói và sạt bờ sông tại phần chân và biên của công trình bảo vệ bờ

Xói và sạt bờ sông tại phần chân và biên của công trình bảo vệ bờ Biến dạng phần nền và chân kè Biến dạng phần nền và chân kè và tiếp

diễn tình trạng trước đó

Chênh lệch độ cao, trượt, hở khớp nối với thân đê và mặt đỉnh đê

Cửa chắn nghiêng và hỏng

Cửa chắn và bánh xe bị rỉ Cửa khẩu qua đê( phai chắn)

Rác thải khoảng giữa cửa chắn và thân đê

Trượt và nứt trên đỉnh công trình, khoảng giữa và chênh lệch độ cao với thân đê, và có khuynh hướng lan rộng (tiếp diễn tình trạng trước đó)

Vết rò rỉ và sủi nước trong công trình, và có khuynh hướng lan rộng

Lún kết cấu trong thân đê và các công trình phụ Bề mặt và mái cống tiêu và các vùng xung quanh

Chệnh lệch độ mở/khoảng giữa, chênh lệch độ cao, có khuynh hướng lan rộng

Vết rò rỉ nước Khớp nối trong công trình

Cống tiêu Hư hỏng, đứt gãy, cong hở khớp nối, nứt cống và có khuynh hướng lan rộng

75

3.4.4 Giải pháp về cơ sở vật chất

3.4.4.1 Đắp cơ đê

- Chỉ áp dụng cho những đoạn đê có chiều cao so với mặt đất tự nhiên Hđ >= 5m.

- Trường hợp đê có chiều cao Hđ < 5 m nhưng sát chân đê là phía đồng là ao, hồ, đầm

thì việc lấp đầm, ao phải kết hợp đắp cơ và mở rộng mặt cắt.

- Chiều rộng mặt cơ sau khi đắp: B cơ>= 2,5 m.

- Thiết kế cứ 1,5 m chiều dày lớp đất đắp tính từ nền trở lên phải có 1 lớp vải lọc.

- Trồng cỏ ở lề, mái và mặt cơ để chống xói lở.

3.4.4.2 Gia cố mặt đê

a) Gia cố mặt đê nhằm tăng cường bảo vệ mặt đê, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

kiểm tra, quản lý đê và phục vụ công tác hộ đê kết hợp cải thiện giao thông góp phần

phát triển kinh tế xã hội.

+ Về các giải pháp kỹ thuật gia cố mặt đê bằng bê tông được quy định như sau:

- Vật liệu gồm: Xi măng; đá dăm đủ cường độ theo tiêu chuẩn và kích thước 1x2 cm,

cát vàng( đá dăm và cát vàng trước khi trộn cấp phối phải được rửa sạch ).

- Mác bê tông >=200.

- Chiều dày lớp bê tông: Tbt>=20 cm.

- Thiết kế khe co dãn: Theo chiều dọc cứ 5 m bố trí 1 khe co dãn ngang có chiều rộng

1 cm, sâu hết chiều dày bê tông, các khe phải được đổ nhựa đường. Trường hợp những

đoạn đê có chiều rộng Bbt<= 5 m thì không bố trí khe co dãn dọc để tránh khi có

phương tiện cơ giới lưu thông mặt đê có thể bị nứt dọc trùng với khe nên khó phát hiện

để xử lý.

- Hồ sơ thiết kế: Phải thể hiện chi tiết về mặt bằng, mặt cắt các hạng mục công trình;

thể hiện đầy đủ vị trí kích thước các chi tiết kết cấu, thiết bị công nghệ, có biểu liệt kê

khối lượng xây lắp và thiết bị của hạng mục công trình đó, chất lượng, quy cách của

76

từng loại vật liệu, cấu kiện điển hình được gia công sẵn, có thuyết minh hướng dẫn về

trình tự thi công, các yêu cầu về kỹ thuật an toàn lao động trong thi công.

+ Tổ chức thi công: Nhà thầu phải lập biện pháp thi công, trình Chủ đầu tư và TVGS

phê duyệt, nếu chưa đạt thì phải lập lại để đảm bảo đưa ra biện pháp thi công tối ưu

phù hợp với bộ phận thi công, CĐT tăng cường kiểm tra chủ động và đột xuất về chất

lượng thi công

+ Quá trình giám sát: Quản lý-giám sát-kiểm tra toàn bộ quy trình công tác thi công,

từng hạng mục trên công trình, đảm bảo đơn vị thi công thực hiện theo đúng theo bản

vẽ thiết kế đã được phê duyệt, ngoài sự giám sát của tổ chức, các nhân theo quy định

phải có sự tham gia của cộng đồng trên địa bàn công trình thi công(giám sát cộng

đồng)

b) Lý do chọn kết cấu bê tông để làm mặt đê là nhằm đảm bảo các mục tiêu sau:

+ Hạn chế được vỡ đê khi có lũ lớn tràn qua mặt đê( cho tràn qua nhưng ko được vỡ )

+ Tăng độ nhám nên hạn chế được tốc độ của xe cơ giới, nhằm giảm tải trọng động

phá vỡ kết cấu thân đê và nền đê.

c) Giải cấp phối áp dụng đối với những đoạn đê:

- Mặt đê mới đắp, mặt đê vẫn bằng đất hoặc mặt đê đã được rải cấp phối nhưng bị hư

hỏng.

- Các đoạn đê mới được tôn cao, áp trúc hoàn thiện mặt cắt.

- Mặt đường hành lang chân đê.

Chiều rộng rải cấp phối Bcp>=3,5 m, chiều dày rải cấp phối Hcp>=15cm.

3.4.4.3 Làm đường hành lang chân đê

(Trường hợp có gia cố mặt đường hành lang bằng bê tông)

- Chiều rộng mặt gia cố bằng bê tông Bhl>=2,5 m.

- Chiều dày lớp bê tông gia cố Hhl>=15cm.

77

- Các yêu cầu kỹ thuật khác quy định như gia cố mặt đê bằng bê tông.

3.4.4.4 Đắp tầng chống sủi

- Tính toán xác định rõ phạm vi cần đắp (kích thước chỗ cần đắp).

- Thiết kế ít nhất phải có một lớp vải lọc để tăng hiệu quả của tầng phủ chống sủi.

- Phần trên mặt đắp bằng đất cấp I có hàm lượng hữu cơ cao để phục vụ việc canh tác,

chiều dày lớp đất phủ hữu cơ Dp>= 0,5 m.

3.4.4.5 Cống qua đê

-Lựa chọn giải pháp thiết kế móng và xử lý nền phải phù hợp với điều kiện địa chất và

đúng theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.

- Kết cấu cống qua đê là cống hộp bê tông cốt thép không dùng kết cấu bằng các vật

liệu khác như đá xây, gạch xây.

- Đối với các cống khi làm mới phải có quy trình vận hành công trình ngay trong khi

trình hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.

- Các cống phải có biển ghi tên cống và mốc thủy trí.

3.4.4.6 Kè lát mái

- Ở những nơi bãi sông rộng chân kè phải thấp hơn mặt bãi từ 0,2-0,5m và bắt buộc

phải bố trí rãnh thoát nước dọc đỉnh kè, đối với rãnh thoát nước ngang kè phải hợp làm

bậc lên xuống rộng Bblx>= 0,5m.

- Mái kè phải chi thành các khung, trong khung lớp đá lát, dưới lớp đá lát là lớp đá

dăm 1x2cm dày 10 cm rồi đến lớp vải lọc. Việc xây khung sẽ làm tăng ổn định của

mái kè, dễ xử lý trong tưng ô khi có hư hỏng cục bộ, chống việt rút bớt chiều dày vật

liệu khi thi công. Những nơi dùng đá lát thì bắt buộc phải xây khung trước khi thi công

các lớp vật liệu trong khung.

- Tùy theo địa hình để thiết kế đường đỉnh kè có chiều rộng Bđk>= 0,5m, ở nơi có khu

đông dân cư và có mặt bằng thì chiều rộng Bđk>= 2,5 m để tạo đường quản lý và đi lại

78

của nhân dân, bố trí bậc lên xuống kết hợp làm tiêu thoát nước với chiều rộng

Bblx>=0,5 m để tạo thuận lợi cho nhân dân sử dụng.

- Chân kè phải thiết kế đảm bảo ổn định, phải có cơ hộ chân hoặc chân khay phù hợp

với điều kiện địa hình, địa chất, tác động của sóng và dòng chảy.

- Nghiêm cấm đắp đất độn ở mái kè và đỉnh kè nhất là khi nền là đất mềm yếu.

- Những nơi có nhu cầu neo đậu tàu thuyền thì phải thiết kế các cột bê tông cốt thép

tạo điều kiện cho việc neo đậu thuận tiện và an toàn.

- Những nơi có vận tốc v≤2m/s và những nơi có bãi sông rộng thì áp dụng giải pháp hộ

chân, bạt mái xây ô và trồng cỏ.

- Trong quá trình thi công kè, đối với việc thả đá tạo cơ ngoài các biện pháp nghiệm

thu theo quy định các bên liên quan phải nghiệm thu khối lượng đá trên cạn trước khi

thả đá xuống sông.

- Các kè phải có biển ghi tên kè và mốc thủy trí.

3.4.4.7 Trồng cây chắn sóng

Trồng cây chắn sóng trước đê phải coi đây là biện pháp bắt buộc, kiên quyết đối với

tất cả khu vực, tuyến đê có thể còn trồng được cây chắn sóng.

Thiết kế đắp cơ đê để trồng tre thay cho thiết kế đắp luống. Ở những nơi có bãi sông

cao hoặc những nơi có đê bối bảo vệ bên ngoài khuyến khích trồng tre chắn sóng kết

hợp với tre lấy măng.

3.4.4.8 Điếm canh đê và nhà quản lý

a) Điếm canh đê:

- Xác định vị trí phù hợp xây dựng điếm canh đê phù hợp với điều kiện công trình đê

sông hiện tại và phải thuận lợi cho công tác tuần tra canh gác, ở những nơi gần khu

dân cư tập trung cần lựa chọn vị trí thích hợp để xây dựng điếm văn hóa.Vị trí xây

điếm không được cản trở giao thông trên mặt đê.

- Với mọi điếm canh đê phải thiết kế bố trí cột thu lôi và mái chống nóng.

79

b) Nhà quản lý:

- Thiết kế nhà kiên cố, đầy đủ (Điện nước, nhà vệ sinh, mái chống nóng, chống sét)

3.4.4.9 Xây dựng tuyến đê tự quản

Một cách làm để để cộng đồng chung tay bảo vệ đê sông, tuyến đê tự quản gắn với các

đoàn thể chính trị xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên. Tổ chức nào

được ghi trên biển sẽ là lực lượng nòng cốt tổ chức thực hiện quản lý tuyến đê được

giao. Tuy nhiên để xây dựng một tuyến đê tự quản có hiệu quả cần có sự chung tay

vào cuộc của cả một hệ thống chính trị và cộng đồng, Đảng bộ chính quyền các xã có

đê phải chỉ đạo các lực lượng khác cùng phối hợp tham gia công tác quản lý bảo vệ đê

sông, đảm bảo cho tuyến đê được xanh sạch đẹp, cũng như kịp thời ứng phó các tình

huống bất ngờ trong mùa mưa bão. Mô hình kiểu như này đã được một số địa phương

trên cả nước áp dụng và rất hiệu quả đã được Bộ Nông nghiệp ghi nhận đồng thời

nghiên cứu nhân giộng trên cả nước.

3.4.4.10 Lập phương án xây dựng tuyến đê mới

Khi lập dự án cho các tuyến đê mới phải căn cứ vào các quy hoạch liên quan được phê

duyệt như: quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch sử dụng đất, chiến lược phát triển

kinh tế, lợi ích quốc phòng an ninh, điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.

- Việc lựa chọn tuyến đê phải đảm bảo khép kín, có diện tích để trồng cây chắn sóng,

tránh tình trạng tuyến đê xây dựng sát sông.

- Phải có phối hợp giữa địa phương trong cùng một lưu vực để khi xây dựng tuyến đê

mới không làm ảnh hưởng xấu đến khu vực.

- Ngoài các thông số kỹ thuật yêu cầu của lập dự án đê mới cần đặc biệt chú ý đến tính

toán ổn định về lún, sạt trượt, ổn định thấm và xói ngầm.

- Phải có đánh giá tác động của tuyến đê xây dựng mới ảnh hưởng đến môi trường và

đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hướng xấu đến môi trường.

- Tuyến đê mới dự kiến xây dựng phải được công bố công khai tại UBND phường, xã

sở tại và phải xác định phạm vi bảo vệ để cắm mốc chỉ giới.

80

- Phải xác định rõ tổ chức sẽ được giao quản lý tuyến đê mới ngay trong giai đoạn lập

dự án.

3.4.4.11 Sự tham gia giám sát của cộng đồng

Trước khi tiến hành thi công công trình phải báo chính quyền địa phương cấp huyện,

xã phải công khai bản vẽ thiết kế thi công, các thông số cơ bản của công trình tại hiện

trường để tạo điều kiện cho việc triển khai. Phải có sự giám sát của chính quyền và

cộng đồng ở địa bàn có có công trình.

3.4.4.12 Các yêu cầu khác

Các yêu cầu kỹ thuật khác phải thực hiện theo các quy chuẩn và quy định hiện hành.

81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã đưa ra trình tự đánh giá, thu thập các tài liệu, số liệu khảo sát đồng thời

phân loại mức độ tiềm ẩn nguy hiểm từ đó đưa ra được bảng đánh giá cấp độ rủi ro.

Trên cơ sở chương 2 và bảng cấp độ an toàn công trình tác giả đã đi vào đánh giá 1

đoạn đê thuộc tuyến đê hữu sông Thương được đánh giá là trọng điểm, phòng chống

lụt bão trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất các giải pháp theo

dõi, giám sát và quản lý chất lượng các công trình đê sông.

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Quản lý nhà nước về chất lượng công trình đê sông là hoạt động can thiệp gián tiếp

thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày chủ đầu

tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm công trình.

Bản chất của hoạt động quản lý nhà nước về công trình đê sông mang tính vĩ mô định

hướng, tính hỗ trợ và tính cưỡng chế của cơ quan công quyền.

Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách về tình hình chất lượng công trình trên địa

bàn được phân cấp quản lý.

Hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ. Thông thường

việc đánh giá chất lượng công trình được dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở

nhiều thời điểm khác nhau với nhiều điều kiện chính sách khác nhau ở các thời điểm

đó.Các văn bản hướng dẫn chủ yếu chỉ đề cập đến chính sách nhiều hơn là về kỹ

thuật.Ngoài ra các tiêu chuẩn thiết kế hầu hết đã được xây dựng từ rất lâu,mang tính

chất đơn lẻ chưa được điều chỉnh,bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều kiện

thực tế đã thay đổi hiện nay.do vậy các nhà quản lý, kỹ sư gặp khá nhiều khó khăn

trong quá trình áp dụng.

Kết quả đạt được như sau:

- Tổng quan về chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nêu rõ

những khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng công trình, tổng quan và thực trạng

công tác quản lý chất lượng công trình, nêu được một số nguyên nhân và sự cố thường

gặp trong công tác quản lý chất lượng công trình hiện nay.

- Xác định được cơ sở khoa học và pháp lý cho công tác đánh giá chất lượng công

trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trình bày các quy định của pháp luật về

chất lượng và quản lý chất lượng đê sông.

- Tìm hiểu được thực trạng, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý

chất lượng tại các công trình đê, kè trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng

công trình đê sống trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

83

- Do thời gian có hạn, kiến thức có hạn nên trong luận văn này, tác giả xin chọn 1 đoạn

đê điển hình để đánh giá chất lượng của đoạn đê đó thông qua phương pháp cho điểm

theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá được tổng hợp ý kiến tham vấn chuyên

gia về mức độ nghiêm trọng của các chỉ tiêu đánh giá an toàn đê. Qua đó đề xuất một

số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông trên toàn tỉnh Bắc

Giang.

Tác giả sử dụng phương pháp cho điểm lấy ý kiến của các chuyên gia để đánh giá mức

độ an toàn của một đoạn đê chỉ mang tính cảm quan dựa vào kinh nghiệm nhiều năm

làm quản lý nhà nước về lĩnh vực đê sông chứ chưa dựa vào cơ sở khoa học nào để

đánh giá do đó cần phải nghiên cứu thêm để đưa ra mô hình quản lý chất lượng công

trình đê sông áp dụng vào thực tế.

II. Kiến nghị

Năng lực quản lý nói chung và quản lý chất lượng công trình nói riêng là một trong

những nhân tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng mỗi công trình. Mỗi chủ thể tham

gia hoạt động quản lý cần có sự đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận chức năng tạo

thành mô hình quản lý. Vì vậy tác giả xin đưa ra một số kiến nghị đối với các chủ thể

tham gia quản lý chất lượng công trình đê sông.

- Tăng cường sự phối hợp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông giữa

các bên tham gia.

- Cán bộ, nhân viên tham gia quản lý chất lượng phải là những người có năng lực,

chuyên môn kinh nghiệm. Năng lực quản lý cần phải đảm bảo yêu cầu cần thiết. Đặc

biệt các cán bộ TVGS phải là người có năng lực, chuyên môn cao, có nhiều kinh

nghiệm thực tế để kiểm soát toàn bộ hoạt động thi công của nhà thầu. Thay mặt CĐT

xử lý các vấn đề hiện trường liên quan đến chất lượng công trình. Tránh tình trạng để

nhà thầu thi công không đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, không đảm bảo yêu cầu

kỹ thuật, chất lượng.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Thiều Quang Tuấn và nnk, 2014, Chuyên đề 2.4 Đê cao an toàn

[2] Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang, "Đánh giá hiện trạng công trình đê sông

tỉnh Bắc Giang" , 2018.

[3] Cục Quản lý Đê sông và phòng chống lụt bão, Tài liệu hướng dẫn xử lý giờ đầu

những sự cố của đê trong mùa lũ. Hà Nội, 2011.

[4] Phạm Khôi Nguyên-Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2009, Báo cáo kịch bản

biến đổi khí hậu, nước biển dâng, Hà Nội.

[5] Nguyễn Quyền, Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Chiến, Phặm Văn Quốc, năm 2001,

Thiết kế đê và công trình bảo vệ bờ, Hà Nội.

85

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ AN

TOÀN ĐÊ

Thưa các Quý Ông, bà:

* Phiếu điều tra này được sử dụng để hỏi ý kiến về việc xác định mức độ quan trọng

của một số chỉ tiêu đánh giá an toàn công trình đê sông.

* Trân trọng cảm ơn và mong Ông/Bà dành thời gian để trả lời phiếu điều tra này.

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên người điền phiếu

Chức vụ: Đơn vị:

Điện thoại liên hệ:

2. Trên cơ sở kinh nghiệm quản lý an toàn công trình đê sông, xin ông/bà cho biết mức độ an toàn của các chỉ tiêu đối với an toàn công trình đê sông

2.1 Đánh giá theo mức độ tình trạng công trình

a) Thang đánh giá theo các chỉ tiêu an toàn công trình (V)

Thang đánh giá theo chỉ tiêu an toàn công trình

STT 1 2 3 4 Đánh giá chỉ tiêu công trình Tốt Khá tốt Chấp nhận được Kém, nguy hiểm Thang điểm đánh giá 1-2 2-4 4-7 10

b) Các chỉ tiêu công trình theo thang đánh giá

* Chiều cao đê: Chiều cao đê được xác định là khoảng cách thẳng đứng cao nhất tính từ chân đê đến đỉnh đê. Chiều cao đê đối với những vị trí có kè được tính từ đỉnh đê

86

đến phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê. Xin ông/bà cho biết chiều cao đê ảnh hưởng như thế nào đến an toàn công trình đê sông.

Điểm Chiều cao (m) Tốt Khá tốt

Mức độ an toàn Chấp nhận được Kém, nguy hiểm

<=

>= 3 6 10 19 22

* Kết cấu công trình

Mức độ an toàn

TT Kết cấu Điểm Tốt Khá Kém hoặc nguy hiểm

1 Chấp nhận được

2

3

4

5

Đê có kè bảo vệ được gia cố, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sãn Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện đúc sẵn Đê không có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê có bãi trước, mái đê chưa được gia cố Đê không có bãi trước, mái đê chưa được gia cố Đê đất 6

87

* Nền đê

Mức độ an toàn

STT Kết cấu nền đê Điểm Tốt Khá Kém hoặc nguy hiểm

1 Đá, có xử lý( phun gia Chấp nhận được

Sét lẫn đá dăm sạn

cố) 2 Đá 3 4 Đất sét có xử lý 5 Đất sét 6 Đất bồi tích có xử lý 7 Đất bồi tích

* Tuổi công trình:

STT Điểm

Tuổi công trình Tốt Khá

1 2 3 4 5 6 7 Mức độ an toàn Chấp nhận được Kém hoặc nguy hiểm 0 15 25 55 65 85 100

* Bãi trước công trình: Được xác định là vùng đất có phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê sông trở ra đến bờ sông.

Mức độ an toàn Khá Tốt

STT Đặc điểm bãi sông Điểm

Chấp nhận được

Kém hoặc nguy hiểm

1

2

Đê có bãi sông rộng ( B>20m) hoặc bãi sông đã được gia cố bảo vệ Đê không có bãi sông hoặc bãi hẹp( B<20m) được gia cố

88

3

bằng kè bảo vệ Đê có bãi sông nhưng đang diễn biến sạt lở Đê không có bãi sông 4

* Tình trạng công trình: Được xác định bằng cách xét hiện trạng công trình, điều kiện kết cấu công trình, chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, bảo trì, ảnh hưởng có thể có của các yếu tố bên ngoài như: Dòng chảy, kết cấu công trình,…

Mức độ an toàn Khá Tốt

STT Điều kiện Điểm

Chấp nhận được

Kém hoặc nguy hiểm 1 Công trình thỏa mãn các yêu

cầu của thiết kế hiện tại và

quản lý theo đúng quy định

2 Công trình thỏa mãn các yêu

cầu của thiết kế trong điều

kiện tải trọng bình thường.

Trong thời gian vận hành

chưa sảy ra các điều kiện tải

trọng đặc biệt ( dòng chảy,

động đất…)

3 Công trình có sự suy giảm kết

cấu, ở một vài vị trí nhưng

không gây nguy hiểm ngay

lập tức cho kết cấu, phải sửa

chữa trong tương lai gần để

đảm bảo không tăng mức độ

gây sự cố và đòi hỏi phải quản

lý, quan trắc trặt chẽ, yêu cầu

kiểm tra, đánh giá ( thấm,

89

thẩm lậu, rò rỉ nước trong, sạt

bãi sông cách xa chân đê….)

4 Công trình có sự suy giảm

nghiêm trọng một hay nhiều

vị trí hoặc trong điều kiện

mực nước lũ đang lên có thể

gây nguy hiểm ngay lập tức

cho sự an toàn của công trình.

Xử lý sự cố theo phương án “

4 tại chỗ “ ngay từ đầu. Yêu

cầu sơ tán nhân dân tại các

khu vực bị ảnh hưởng.

* Độ tin cậy các công trình qua đê

Tốt

STT Điều kiện Điểm

Mức độ an toàn Khá Chấp nhận được

Kém hoặc nguy hiểm

1 Công trình thỏa mãn các yêu

cầu của thiết kế hiện tại và

quản lý theo đúng quy định (

được kiểm tra theo định kỳ )

2 ông trình thỏa mãn các yêu cầu

của thiết kế trong điều kiện

bình thường. Trong thời gian

vận hành chưa sảy ra các điều

kiện tải trọng đặc biệt ( dòng

chảy, động đất…). Thiết bị

đóng mở hoạt động bình

thường, có khuyết tật ở một số

90

vị trí, hoặc chưa tuân thủ một

số yêu cầu của Nhà quản lý mà

không ảnh hưởng đến quá trình

vận hành bình thường ( được

kiểm tra định kỳ theo quy định

3 Công trình có sự cố chưa đáp

ứng đầy đủ yêu cầu thiết kế

hiện tại, có suy giảm kết cấu ở

một số vị trí ( luồng mang

cống, xói tiêu năng, cửa đóng

mở không kín…) tuy nhiên

không gây nguy hiểm ngay lập

tức nhưng yêu cầu phải được

bảo trì, sửa chữa trong tương

lai gần ( đặc biệt phải được

thực hiện xong trước mùa lũ)

đảm bão ngay không gây sự cố

và đòi hỏi phải quản lý, quan

trắc thường xuyên, chặt trẽ

hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh giá

và có biện pháp xử lý kịp thời

4 Công trình có sự suy giảm

nghiêm trọng một hay nhiều vị

trí hoặc công trình bị hư hỏng

ngay trong điều kiện lũ đang

lên có thể ảnh hưởng gây sự cố

nguy hiểm ngay cho công trình

hoặc là tình trạng không thể

xác định được mức độ, nguyên

nhân sự cố. Xử lý giờ đầu kịp

91

thời theo phương châm “ 4 tại

chỗ “. Trường hợp không xử lý

được phải tiến hành hoành triệt

ngay lập tức và yêu cầu sơ tán

dân đối với khu vực được xác

định bị ảnh hưởng

2.2 Đánh giá theo hậu quả của sự cố công trình

a) Thang đánh giá theo hậu quả của sự cố công trình

STT Thang điểm đánh giá

1 2 3 4 5 6 Loại hậu quả Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Nghiêm trọng 1-2 2-3 3-5 5-7 7-9 9-10

b) Hậu quả của sự cố công trình theo thang đánh giá ( C )

Thấp Trung Điểm

Rất thấp bình Cao Rất cao Nghiêm trọng

Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng( mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tầng, và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)

Khu vực không có người ở

Khu vực có cơ sở hạ tầng và

dịch vụ tối thiểu như sau:

- Một con đường đi vào khu

vực hạ tầng

- Đất nông nghiệp

- Một cơ sở thương mại,

phân xưởng…không nhà ở.

92

Khu vực sinh sống đôi khi có

chứa ít hơn 10 nhà tạm ,đơn

sơ.

Khu vực có một cơ sở

thương mại cung cấp chỗ ở

cho < 25 người hoặc < 10

phòng trọ.

Khu vực có cơ sở hạ tầng,

dịch vụ hạn chế như :

- Một đập bậc dưới thuộc loại

hậu quả thấp

- Một con đường cấp IV

Khu vực sống cố định có <15

nhà

Một khu vực có một cơ sở

thương mại hoạt động theo

mùa cấp chỗ ở từ 30 đến 50

người

Khu vực có cơ sở hạ tầng,

dịch vụ vừa phải như sau:

- Con đường chung chuyển

- Một tuyến đường sắt ( địa

phương và khu vực )

- Doanh nghiệp có ít nhất 50

người

93

- Một công trình cấp nước…

Khu vực có một cơ sở

thương mại hoạt động quanh

năm và cung cấp ở cho 50

đến 499 người

Khu vực sinh sống cố định

>= 10 khu dân cư và ít hơn

1000 dân

Khu vực có cơ sở hạ tầng,

dịch vụ quan trọng như :

- Một con đường địa phương

- Một tuyến đường sắt

- Một trường học

Khu vực sinh sống vĩnh viễn

với dân số hơn 1000 người

và dưới 10000 người

Khu vực có cơ sở hạ tầng và

dịch vụ lớn :

- Một đường cao tốc hoặc

đường ô tô cấp quốc gia

- Doanh nghiệp có 500 nhân

viên trở lên

- Khu công nghiệp

- Một khu vực lưu trữ chất

nguy hiểm

94

Khu vục sinh sống vĩnh viễn

với số dân > 10000

Khu vực có cơ sở hạ tầng ,

dân cư tập trung đông đúc,

quốc phòng an ninh, trung

tâm kinh tế, chính trị.

2.3 Đánh giá cấp an toàn công trình

Trên cơ sở phương pháp đánh giá hiện trạng công trình đê sông hàng năm và tích số P=VxC. Đề nghị Ông/Bà đánh giá mức độ, cấp an toàn của công trình hay cấp rủi ro công trình trên cơ sở đề xuất của tác giả.

Giá trị P Mức tiềm ẩn nguy hiểm Mô tả mức rủi ro Cấp công trình theo

cấp rủi ro

>180 130-180 80-180 30-80 <30 I II III IV V Rất cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp 1 2 3 4 5

Các ý kiến khác: ...............................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

NGƯỜI PHỎNG VẤN Bắc Giang, ngày……tháng…..năm 2018

NGƯỜI ĐIỀN PHIẾU

95

PHỤ LỤC 2 TỔNG HỢP Ý KIẾN THAM VẤN CHUYÊN GIA VỀ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐÊ

P1. Đánh giá theo mức độ tình trạng công trình

Điểm

Thông số

Chỉ tiêu đánh giá

Trung bình

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

Giáp Văn Điệp

Chiều cao đê(m)

<= >=

1 4 6.5 8.5 10

1 3.5 6 9.5 10

1 3 7 7.5 10

1 3.5 4.5 9 10

1 4 4.5 9.5 10

1 3.5 6 8.5 10

1 3 6.5 8 10

1 4 7 7.5 10

1 2.5 6 8.5 10

1 3.5 6 8.5 10

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Nền đê

3 6 10 19 22 Đá, có xử lý(phun gia cố) Đá 2 3 Sét lẫn dăm sạn 4 Đất sét có xử lý 5

1.5 4 6.5 7

2 5 5 7.5

1.5 5.5 5.5 8

2.5 4.5 5.5 6.5

3 3 6 7

1.5 4 6 7.5

2.5 4.5 7 6

1.5 4 6.5 6.5

2 6 6 7

2 4.5 6 7

6

9

7.5

8

6

8.5

9

8.5

8

7.5

8

Đất sét Đất bồi tích có xử lý Đất bồi tích

7

10

10

10

10

10

10

10

10

10

10

96

Điểm

Thông số

Trung bình

Chỉ tiêu đánh giá

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Đê có kè bảo vệ được gia cố, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn

2

2.5

3

4

2

4

3

3

2.5

3

3

Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn

Kết cấu

3

6

5

4.5

5

4

5.5

5

4

6

5

Đê không có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn

4

6.5

7

8

6

8

6

6.5

7

8

7

Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn

10

10

10

10

10

10

10

10

10

10

5 Đê đất

97

Điểm

Thông số

Trung bình

Chỉ tiêu đánh giá

Hoàng Đăng Cơ

Nguyễn Văn Vinh

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Phạm Văn Tuân

1

1

1

0

1

1

1

1

1

1

1

1

1.5

1

2

15

2

1.5

1

1.5

1

1

2

2.5

2.5

2

3

25

3

2.5

2

2

3.5

2.5

3

2

5

5

4

55

5

5.5

5

4.5

6

4.5

5.5

4

Tuổi công trình

5

65

8

7.5

7

7

6.5

7.5

8

7.5

8.5

7.5

6

85

9

8.5

10

8

10

8

9

9.5

9

9

10

10

10

7

100

10

10

10

10

10

10

10

98

Điểm

Thông số

Trung bình

Chỉ tiêu đánh giá

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Đê có bãi sông rộng ( B>20) hoặc bãi sông được gia cố bảo vệ

6.5

7.5

5

5

7

5.5

5

6.5

6

6

2

Đê không có bãi sông hoặc bãi hẹp (B<20m) được gia cố bằng kè bảo vệ

Bãi trước công trình

8.5

7

9

10

7.5

7

8

8

7

8

3

Đê có bãi sông nhưng đang có diễn biến sạt lở

10

10

10

10

10

10

10

10

10

10

4

Đê không có bãi sông

99

Điểm

Thông số

Trung bình

Chỉ tiêu đánh giá

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế hiện tại và quản lý theo đúng quy định

Tình trạng công trình

3

4

3

2

3

2.5

2

3

4.5

3

2

Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế trong điều kiện tải trọng bình thường. Trong thời gian vận hành chưa sảy ra các điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng chảy, động đất…).Có khuyết tật nhỏ ở một số vị trí hoặc sự cố nhỏ trong giới hạn cho phép mà không ảnh hưởng đến an toàn công trình

3

4.5

5

5

6

4

5

4

6

5.5

5

Tình trạng công trình

Công trình có sự suy giảm kết cấu, ở một vài vị trí nhưng không gây nguy hiểm ngay lập tức cho kết cấu, phải sửa chữa trong tương lai gần để đảm bảo không tăng mức độ gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý, quan trắc trặt chẽ, yêu cầu kiểm tra, đánh giá ( thấm, thẩm lậu, rò rỉ nước trong, sạt bãi sông cách xa chân đê….)

100

Điểm

Thông số

Trung bình

Chỉ tiêu đánh giá

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

4

10

10

10

10

10

10

10

10

10

10

Tình trạng công trình

Công trình có sự suy giảm nghiêm trọng một hay nhiều vị trí hoặc trong điều kiện mực nước lũ đang lên có thể gây nguy hiểm ngay lập tức cho sự an toàn của công trình. Xử lý sự cố theo phương án “ 4 tại chỗ “ ngay từ đầu. Yêu cầu sơ tán nhân dân tại các khu vực bị ảnh hưởng.

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế hiện tại và quản lý theo đúng quy định ( được kiểm tra theo định kỳ )

2

2.5

2

3

4

3.5

3

2.5

4

2.5

3

Độ tin cậy của các công trình qua đê

Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế trong điều kiện bình thường. Trong thời gian vận hành chưa sảy ra các điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng chảy, động đất…). Thiết bị đóng mở hoạt động bình thường, có khuyết tật ở một số vị trí, hoặc chưa tuân thủ một số yêu cầu của Nhà quản lý mà không ảnh hưởng đến quá trình vận hành bình thường ( được kiểm tra định kỳ theo quy định.

101

Điểm

Thông số

Trung bình

Nguyễn Thị Hà

Chỉ tiêu đánh giá

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

3

5

6.5

6

4

4.5

6

5

3.5

4.5

5

Độ tin cậy của các công trình qua đê

Công trình có sự cố chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thiết kế hiện tại, có suy giảm kết cấu ở một số vị trí ( luồng mang cống, xói tiêu năng, cửa đóng mở không kín…) tuy nhiên không gây nguy hiểm ngay lập tức nhưng yêu cầu phải được bảo trì, sửa chữa trong tương lai gần ( đặc biệt phải được thực hiện xong trước mùa lũ) đảm bão ngay không gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý, quan trắc thường xuyên, chặt trẽ hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh giá và có biện pháp xử kịp thời

4

10

10

10

10

10

10

10

10

10

10

Độ tin cậy của các công trình qua đê

Công trình có sự suy giảm nghiêm trọng một hay nhiều vị trí hoặc công trình bị hư hỏng ngay trong điều kiện lũ đang lên có thể ảnh hưởng gây sự cố nguy hiểm ngay cho công trình hoặc là tình trạng không thể xác định được mức độ, nguyên nhân sự cố. Xử lý giờ đầu kịp thời theo phương châm “ 4 tại chỗ “. Trường hợp không xử lý được phải tiến hành hoành triệt ngay lập tức và yêu cầu sơ tán dân đối với khu vực được xác định bị ảnh hưởng.

102

P2. Đánh giá theo hậu quả của sự cố công trình

Điểm

Trung bình

Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng(mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tâng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

Giáp Văn Điệp

Khu vực không có người ở

Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ tối thiểu như sau:

- Một con đường đi vào khu vực hạ tầng

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

- Đất nông nghiệp

2

3

2.5

1

1.5

2

1

3

2

2

- Một cơ sở thương mại, phân xưởng…không nhà ở. Khu vực sinh sống đôi khi có chứa ít hơn 15 nhà tạm ,đơn sơ. Khu vực có một cơ sở thương mại cung cấp chỗ ở cho < 25 người hoặc < 15 phòng trọ. Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hạn chế như :

- Một đập bậc dưới thuộc loại hậu quả thấp

- Một con đường cấp IV

103

Điểm

Trung bình

Nguyễn Thị Hà

Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng(mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tâng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

Giáp Văn Điệp

Khu vực sống cố định có <15 nhà

Một khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động theo mùa cấp chỗ ở từ 30 đến 50 người Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ vừa phải như sau:

3

3

2.5

3

4

2

3

3.5

2.5

3

- Con đường chung chuyển

- Một tuyến đường sắt ( địa phương và khu vực )

- Doanh nghiệp có ít nhất 50 người

- Một công trình cấp nước…

5

4.5

5

5.5

5

6

4

5

5

5

Khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động quanh năm và cung cấp ở cho 50 đến 499 người Khu vực sinh sống cố định >= 10 khu dân cư và ít hơn 1000 dân Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ quan trọng như :

- Một con đường địa phương

- Một tuyến đường sắt

- Một trường học

104

Điểm

Trung bình

Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng(mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tâng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)

Nguyễn Thị Hà

Nguyễn Thành Chung

Khổng Văn Nguyên

Bùi Liên Sơn

Quách Minh Tuyên

Giáp Văn Điệp

Hoàng Đăng Cơ

Phạm Văn Tuân

Nguyễn Văn Vinh

Khu vực sinh sống vĩnh viễn với dân số hơn 1000 người và dưới 10000 người

Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ lớn:

- Một đường cao tốc hoặc đường ô tô cấp quốc gia

8

9

7.5

7

8

8.5

8

7

9

8

- Doanh nghiệp có 500 nhân viên trở lên

- Khu công nghiệp

- Một khu vực lưu trữ chất nguy hiểm

Khu vục sinh sống vĩnh viễn với số dân > 10000

10

10

10

10

10

10

10

10

10

10

Khu vực có cơ sở hạ tầng , dân cư tập trung đông đúc, quốc phòng an ninh, trung tâm kinh tế, chính trị.

105

Phần 3. Đánh giá cấp an toàn công trình

Trên cơ sở phương pháp đánh giá hiện trạng công trình đê sông và tích số P=CxV( Tích số của tình trạng công trình và hậu quả sự cố công trình) kết quả lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia

Mô tả mức rủi ro

Đồng ý

Không đồng ý

Ý kiến khác

Mức độ nguy hiểm

Cấp công trình theo cấp rủi ro

Giá trị P( đề xuất)

I

Rất cao

1

>180

x

II

Cao

2

130-180

x

III

Bình thường

3

80-130

x

IV

Thấp

4

30-80

x

V

Rất thấp

5

<30

x

106