LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày ......tháng...... năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thăng
i
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn cao học, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang
Cường sự tham gia góp ý của các nhà khoa học ban lãnh đạo, đồng nghiệp trong Chi
cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang cùng sự nỗ lực bản thân đến này tác giả đã hoàn thành
luận văn” Nghiên cứu phương pháp đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải
pháp quản lý chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” chuyên
ngành quản lý xây dựng.
Bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học trong quá trình thực hiện luận
văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Quản lý xây dựng phòng đào
tạo Đại học và sau Đại học trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô.
Xin chân thành cám ơn./.
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÊ ĐIỀU VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÊ
SÔNG TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về hệ thống đê điều ................................................................................. 4
1.1.1 Tổng quan tình hình chung hệ thống đê sông trên thế giới ................................... 4
1.1.2 Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam.......................................................... 8
1.1.3 Tổng quan về hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang[2]. ............................................ 10
1.2 Tổng quan về chất lượng công trình Đê sông ......................................................... 13
1.2.1 Tổng quan về chất lượng công trình đê sông trên thế giới .................................. 13
1.2.2 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình đê sông ở Việt Nam. ..................... 14
1.2.3 Tầm quan trọng của hệ thống đê sông trong sự phát triển kinh tế,xã hội. ........... 14
1.3 Những sự cố đê sông trong thời gian qua ............................................................... 15
1.3.1 Khái quát những hư hỏng đê sông ....................................................................... 15
1.3.2 Đánh giá một số những hư hỏng đê sông hiện nay thường gặp [3] ..................... 18
1.4 Công tác quản lý chất lượng đê sông của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang. ......... 25
1.4.1 Công tác quản lý bảo vệ đê sông : ....................................................................... 27
1.4.2 Công tác đầu tư, tu bổ đê sông ............................................................................. 30
1.4.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện. ................................................... 30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG .......................................................................................... 34
2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá và quản lý chất lượng công
trình đê sông. ................................................................................................................. 34
2.1.1 Các tài liệu có tính chất pháp quy ........................................................................ 34
2.1.2 Các tài liệu có tính chất tiêu chuẩn ...................................................................... 37
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đê sông. ..................................... 38
2.2.1 Yếu tố tự nhiên ..................................................................................................... 38
2.2.2 Mặt cắt đê chưa đảm bảo cao trình chống lũ ....................................................... 41
2.2.3 Ảnh hưởng của phát triển kinh tế-xã hội đến công trình đê sông ........................ 41
2.2.4 Công tác quản lý trong thi công ........................................................................... 42
2.3 Phương pháp sử dụng trong đánh giá chất lượng công trình đê sông..................... 43
iii
2.3.1 Phương pháp đánh giá ......................................................................................... 43
2.3.2 Phương pháp cho điểm theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá ........... 46
2.3.3 Tiêu chí đánh giá.................................................................................................. 48
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC
GIANG ………………………………………………………………………………62
3.1 Thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng công trình đê sông.62
3.2 Phân loại, phân cấp theo mức độ nguy hiểm .......................................................... 62
3.3 Kết quả đánh giá chất lượng công trình đê sông tỉnh Bắc Giang ........................... 63
3.4 Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông...66
3.4.1 Giải pháp quản lý dữ liệu ..................................................................................... 67
3.4.2 Giải pháp quan trắc, theo dõi sự làm việc của công trình.................................... 67
3.4.3 Giải pháp tổ chức thực hiện ................................................................................. 68
3.4.4 Giải pháp về cơ sở vật chất .................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 85
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….86
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Một nửa đất nước Hà Lan ( màu nhạt ) sẽ chìm trong nước biển nếu không có
đê ..................................................................................................................................... 6
Hình 1.2 Hệ thống đê tư động Maeslant [1] .................................................................... 7
Hình 1.3 Đê Afsluitdijk ở Tây Bắc Hà Lan [1] ............................................................... 7
Hình 1.4 Bản đồ hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang ....................................................... 10
Hình 1.5 Đoạn đê kết hợp với giao thông K22+000-K26+100 (Nguồn: Chi cục Thủy
lợi Bắc Giang)................................................................................................................ 11
Hình 1.6 Kè Đại Mão Km9+270 đến Km10+200 đê tả Cầu ......................................... 12
Hình 1.7 Vỡ đê sông Bui Chương Mỹ và vùng ngập lụt năm 2017 .............................. 16
Hình 1.8 Nước sông dâng cao tràn qua đê các hộ dân ở huyện Chương Mỹ ngập trong
biển nước năm 2018 ...................................................................................................... 16
Hình 1.9 Sự cố nước tràn qua đê và lũ khoan thủng thân năm 2017 ............................ 17
Hình 1.10 Hư hỏng đê và các công trình liên quan ....................................................... 18
Hình 1.11 Xử lý sự cố lở mái phía đồng tại K14 + 00 đê hữu sông thương năm 2015 20
Hình 1.12 Sau khi xử lý sự cố sạt lở mái phía sông tại K14 + 000 đê Hữu sông Thương
....................................................................................................................................... 20
Hình 1.13 Lực lượng vũ trang cùng người dân gia cố lại chỗ đê xung yếu .................. 22
Hình 1.14 Xói lở chân đê Hữu sông thương đoạn từ K20 + 100 – K20 + 150 năm 2018
....................................................................................................................................... 24
Hình 1.15 Sơ đồ phân cấp quản lý công trình đê sông .................................................. 25
Hình 3.1 Khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 64
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Trọng điểm công trình đê, kè, cống xung yếu năm 2018 .............................. 29
Bảng 2.1 Danh sách thành viên nhóm chuyên gia ........................................................ 46
Bảng 2.2 Tiêu chí cho điểm theo chiều cao đê ............................................................. 48
Bảng 2.3 Tiêu chí cho điểm theo kết cấu công trình ..................................................... 48
Bảng 2.4 Tiêu chí cho điểm theo nền đê ....................................................................... 49
Bảng 2.5 Tiêu chí cho điểm theo tuổi công trình .......................................................... 49
Bảng 2.6 Tiêu chí cho điểm theo bãi sông .................................................................... 50
Bảng 2.7 Tiêu chí cho điểm theo tình trạng công trình ................................................. 50
Bảng 2.8 Tiêu chí cho điểm theo độ tin cậy của các công trình qua đê ........................ 51
Bảng 2.9 Bảng đánh giá tình trạng công trình .............................................................. 53
Bảng 2.10 Tiêu chí cho điểm theo hậu quả của sự cố công trình. ................................ 53
Bảng 2.11 Loại hậu quả của sự cố công trình ( C ) ảnh hưởng. .................................... 54
Bảng 2.12 Tần suất kiểm tra đánh giá công trình ........................................................ 55
Bảng 2.13 Nội dung công tác kiểm tra như sau. ........................................................... 56
Bảng 2.14 Cấp an toàn công trình ................................................................................. 60
Bảng 3.1 Các hạng mục cần được phát hiện đối với công trình đê sông và công trình
qua đê. ........................................................................................................................... 74
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATCT An toàn công trình
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BXD Bộ xây dựng
CĐT Chủ đầu tư
CP Chính phủ
GPMB Giải phóng mặt bằng
PCLB Phòng chống lụt bão
PCTT Phòng chống thiên tai
QĐ Quyết định
QLCT Quản lý công trình
QLĐ Quản lý đê
SỞ NN&PTNN Sở Nông nghiệp
TVGS Tư vấn giám sát
TT Thông tư
UBND Ủy ban nhân dân
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Bắc Giang là tỉnh miền núi và trung du đồng bằng Bắc bộ; phía Bắc và Đông Bắc giáp
tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội,
phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh. Ở vị trí
chuyển tiếp từ khu vực trung du, miền núi phía Bắc đến đồng bằng Sông Hồng, Bắc
Giang cách thủ đô Hà Nội 50 km, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km,
cảng Hải Phòng hơn 100 km, sân bay quốc tế Nội Bài 40 km, nằm trên hành lang kinh
tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trong khu vực quy hoạch vùng thủ
đô Hà Nội.
Với hệ thống 3 sông chính: sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam thuộc hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình; tổng chiều dài các tuyến đê cấp III và đê cấp IV là 236
km; 143 cống qua đê và 42 kè hộ bờ. Trong đó: các tuyến đê tả sông Cầu, tả hữu sông
Thương và Cổ Mân thuộc đê cấp III dài 152 km. Các tuyến đê hữu sông Lục Nam (đê
Thống Nhất), đê tả Cầu Ba tổng, hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê tả hữu Lái
Nghiên thuộc đê cấp IV dài 84 km. Ngoài ra còn có 23 tuyến đê bối với chiều dài trên
130 km
Hệ thống công trình đê sông tỉnh Bắc Giang được xây dựng, tôn tạo qua nhiều thời kỳ,
nhằm ngăn nước lũ, bảo vệ sản xuất, tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước,
những cơ sở kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh quan trọng. Qua quá trình theo
dõi, quản lý về lĩnh vực đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm gần đây cho
thấy:
Về hệ thống công trình đê sông của tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây được sự
quan tâm đầu tư của Chính phủ, các Bộ, Ngành và của tỉnh, đã từng bước được đầu tư
cải tạo, nâng cấp, tăng khả năng chống lũ cho công trình. Tuy nhiên do đê được hình
thành từ lâu đời, đi qua nhiều vùng sình lầy, tu bổ tôn tạo qua nhiều thời kỳ, đất đắp có
hàm lượng pha cát lớn, nên hệ thống đê sông của tỉnh Bắc Giang vẫn còn nhiều tiềm
ẩn khó lường, có nguy cơ gây mất an toàn cho đê, đó là:
1
- Một số khu vực nền đê mềm yếu thường xuất hiện sủi, đùn khi có mực nước sông ở
mức báo động số 2 trở lên.
- Đất đắp đê không đồng nhất, có hàm lượng pha cát lớn, đắp qua nhiều thời kỳ nên tại
những vị trí có mặt thoáng lòng sông rộng, khi nước sông lên cao, gặp gió bão mạnh
thường xuất hiện sạt lở lớn trên diện rộng.
- Một số kè sát đê, tại khu vực lòng sông cong có diễn biến lòng dẫn phức tạp vẫn
thường xuất hiện sự cố sạt lở trong mùa lũ uy hiếp đến an toàn của đê.
- Một số cống qua đê xây dựng lâu ngày, đã xuống cấp chưa được đầu tư xây mới cần
đề phòng sự cố.
Để phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Bắc
Giang, cũng như nhu cầu sản xuất nông nghiệp, khắc phục và hạn chế thấp nhất những
thiệt hại do thiên tai có thể gây ra, việc xây dựng đề tài, đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm tăng khả năng chống lũ cho hệ thống công trình đê sông và nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng về đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là hết sức cần thiết
2. Mục đích của Đề tài:
Trên cơ sở thu nhập,điều tra,phân tích,đánh giá thực tế hiện trạng công trình đê sông
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,xây dựng cơ sở khoa học đánh giá an toàn hệ thống đê
sông trong công tác phòng chống lũ
Trên khung cơ sở đánh giá chất lượng công trình đê sông đã được xây dựng ,đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đê sông tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu :
- Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý
chất lượng công trình đê sông.
2
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình đê sông
.Và đưa ra giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thống kê,khảo sát đánh giá hiện trạng
-Phương pháp kế thừa,áp dụng có chọn lọc
-Phương pháp điều tra đo đạc,quan sát thực tế,điều tra hiện trường
-Phương pháp phân tích tổ hợp
-Phương pháp chuyên gia,tranh thủ ý kiến của các nhà khoa học,các nhà quản lý có
kinh nghiệm
5. Ý nghĩa khoa học và thực tế
-Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chất lượng công trình đê sông.
-Ý nghĩa thực tế: Kết quả nghiên cứu xây dựng được phương pháp đánh giá hiện trạng
đê sông trong công tác phòng chống lũ , chất lượng công trình đê sông và nêu ra các
giải pháp quản lý chất lượng công trình đê sông.
6. Kết quả đạt được
-Đánh giá hệ thống đê sông có an toàn trong công tác phòng chống lũ trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
-Xây dựng được phương pháp luận trong đánh giá chất lượng công trình trong giai
đoạn khai thác.
-Đánh giá thực trạng chất lượng đê sông tỉnh Bắc Giang.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÊ SÔNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC GIANG
1.1 Tổng quan về hệ thống đê điều
1.1.1 Tổng quan tình hình chung hệ thống đê sông trên thế giới
Đê tự nhiên là đê được hình thành do lắng đọng của các lớp trầm tích trong. Đê sông là
một lũy đất nhân tạo hay tự nhiên kéo dài dọc theo các bờ sông là công trình phòng lũ
được xây dựng hai bên bờ sông, ngăn không cho nước lũ, nước triều gây ngập lụt vùng
được bảo vệ tuyến đê.Nhiệm vụ của đê là bảo vệ đất đai,nhà cửa và cơ sở hạ tầng khác
chống lại ngập lụt.Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của từng vùng,đê có thể chống lũ với
tần suất xuất hiện cao nhưng cũng có đê chống lũ với tần suất thấp,hoặc cho lũ tràn
qua.Đê được phân thành đê tự nhiên và đê nhân tạo.
Đê nhân tạo là đê do con người tạo nên. Vai trò chính của đê nhân tạo là ngăn ngập
lụt, tuy nhiên, chúng cũng có thể là làm hẹp dòng chảy làm cho dòng nước chảy nhanh
hơn và dâng cao hơn. Đê có thể được tìm thấy dọc theo bờ biển, nơ mà các cồn cát
không đủ chắc hoặc dọc theo sông, hồ và các vùng đất lấn biển để bảo vệ phía trong
bờ khi có các đợt nước dâng cao. Hơn thế nữa, đê được xây dựng còn với mục vây để
ngăn không cho nước ngập một khu vực cụ thể (như khu dân cư).
Đê nhân tạo có thể là loại vĩnh cửu hoặc tạm thời được xây dựng để chống lũ trong
trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp khẩn cấp loại đê tạm thời được dựng lên trên
đỉnh của đê hiện hữu.
Đê và các hạng mục công trình qua đê hình thành lên hệ thống công trình phòng
chống,bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ phía sông.Vì tính chất
quan trọng của nó mà công tác nghiên cứu thiết kế,xây dựng đê sông ở trên thế
giới,đặc biệt là ở các quốc gia có nhiều hệ thống đê biển,đê sông đã có một lịch sử
phát triển rất lâu đời.Tuy hiên tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát
triển của mỗi quốc gia mà các hệ thống đê biển,đê sông đã được phát triển ở những
mức độ khác nhau.
4
ở các nước phát triển: Hà Lan,Đức, Mỹ,Nhật…hệ thống đê điều đã được xây dựng rất
kiên cố nhằm phòng chống lũ( triều cường kết hợp với nước dâng) đặc biệt ở Hà Lan
là một quốc gia với khoảng 20 % diện tích nằm dưới mực nước biển.Khoảng vài thập
niên trước đây quan điểm thiết kế đê sông,đê biển truyền thống ở các nước châu Âu là
hạn chế tối đa sóng tràn qua do vậy cao trình đỉnh đê là rất cao,nhưng là lượng sóng
tràn qua là rất ít nên mái phía trong đê thường được bảo vệ rất đơn giản như chỉ trồng
cỏ bản địa,phù hợp cảnh quan môi trường.Nhìn chung mặt cắt ngang đê điển hình rất
rộng,mái thoải,có cơ mái ngoài và trong kết hợp làm đường giao thông dân sinh và bảo
dưỡng cứu hộ đê. Ngoài ra,cơ đê phía ngoài còn đảm nhận nhiệm vụ quan trọng là
giảm sóng leo sóng tràn qua đê ,góp phần hạ thấp cao trình đỉnh đê thiết kế.
- Hệ thống đê sông ở Hà Lan
*2 Công trình trị thủy vĩ đại
Bí quyết để dẫn đến thành công chính trên là hai công trình quan trọng
Zuiderzeewerken (Zuiderzee Works) - hệ thống các đập và các công trình thoát nước ở
khu vực Tây Bắc, và Deltawerken (Delta Works) - hệ thống đê biển khổng lồ ở khu
vực Tây Nam Hà Lan.
Kiểm soát lũ lụt là vấn đề quan trọng với đất nước Hà Lan vì 2/3 lãnh thổ quốc gia
nằm ở khu vực dễ ngập lụt trong khi mật độ dân số thuộc nhóm đông đảo bậc nhất.
Bản thân tên nước Hà Lan (Nederland - tiếng Hà Lan, The Netherlands - tiếng Anh)
cũng có nghĩa là “những vùng đất thấp”, điểm trũng nhất của nước này là -6,76 m so
với mực nước biển.
Hà lan với diện tích 41.543 km2,dân số 16,5 triệu người,mật độ 486 người/km2 .Hà
Lan và vùng đất thấp,châu thổ của 4 con sông Rhine,Maas,Schelde và Ijssel .Lịch sử
thủy lợi Hà Lan là đấu tranh với biển và với nước trên 2000 năm đến nay.Các con đê
được đắp riêng rẽ cho từng vùng nhỏ,dần dần được liên kết cho từng vùng lớn hơn,dần
dần được liên kết thành các vùng lớn hơn,mức độ an toàn không cao nên thường vỡ đê
từ năm 1700 đến 1950.
5
Hình 1.1 Một nửa đất nước Hà Lan ( màu nhạt ) sẽ chìm trong nước biển nếu không có đê
Dự án Delta Works của Hà Lan kết thúc năm 1997 với 15 hạng mục công trình
chính,bao gồm hệ thống đê sông,đê biển với chiều dài 16.439 km,trong đó 2.415 km
đê chính và 14.077 km đê phụ,hệ thống cống chắn nước do bão,cống tiêu nước và âu
thuyền.
Năm 1959 dự luật Châu thổ được ban hành để thực hiện dự án Delta Works.Mục tiêu
của dự án Delta Works:
-Xây dựng các đập ngăn nước dâng do bão,an toàn chống lũ,ngăn biển thành các hồ
nước ngọt.
-Đường giao thông ve biển dài 700km,tạo giao thông thủy Sheldt-Rhine.
-Nâng cấp cơ sở hạ tầng,phục vụ du lịch và nông nghiệp. Hệ thống các công trình bảo
vệ ở Biển Bắc của Hà Lan được coi là một trong Bảy Kì Quan của thế giới hiện đại(
theo Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Hoa Kỳ).
6
Công trình Zuiderzeewerken với rất nhiều hạng mục quan trọng được xây dựng từ năm
1920 - 1975, trong đó quan trọng nhất là con đập có tên Afsluitdijk ở Zuiderzee (vốn
là vùng của Biển Bắc ăn sâu vào đất liền thông qua một cửa hẹp), được xây dựng vào
năm 1932 - 1933 - công trình minh chứng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên
nhiên của con người.
Đê Afsluitdijk được xây thẳng như một chiếc thước kẻ trên mặt biển, trên mặt đê có 4
làn xe chạy, “tách” Zuiderzee ra khỏi Biển Bắc, biển Zuider đã bị xóa sổ và thay bằng
hồ nước ngọt Ijsselmeer rộng 1.100 km2. Công trình Zuiderzeewerken giúp Hà Lan có
thêm 1.650 km2. Các làng mạc và đô thị lớn nhỏ bắt đầu được mọc lên ven hồ tạo nên
tỉnh mới Flevoland. Thành phố thủ phủ của Flevoland được đặt tên là Lelystad - tên
của kỹ sư trưởng dự án Zuider Works (Cornelis Lely), để ghi nhận công lao và sự
đóng góp của ông.
Hình 1.3 Đê Afsluitdijk ở Tây Bắc Hà Lan [1] Hình 1.2 Hệ thống đê tư động Maeslant [1]
Dự án Delta Works của Hà Lan kết thúc năm 1997 với 15 hạng mục công trình
chính,bao gồm hệ thống đê sông,đê biển với chiều dài 16.439 km,trong đó 2.415 km
đê chính và 14.077 km đê phụ, hệ thống cống chắn nước do bão, cống tiêu nước và âu
thuyền.
Năm 1959 dự luật Châu thổ được ban hành để thực hiện dự án Delta Works.Mục tiêu
của dự án Delta Works:
7
- Xây dựng các đập ngăn nước dâng do bão,an toàn chống lũ,ngăn biển thành các hồ
nước ngọt.
- Đường giao thông ve biển dài 700km,tạo giao thông thủy Sheldt-Rhine.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng,phục vụ du lịch và nông nghiệp. Hệ thống các công trình bảo
vệ ở Biển Bắc của Hà Lan được coi là một trong Bảy Kì Quan của thế giới hiện đại(
theo Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Hoa Kỳ).
Công trình Zuiderzeewerken với rất nhiều hạng mục quan trọng được xây dựng từ năm
1920 - 1975, trong đó quan trọng nhất là con đập có tên Afsluitdijk ở Zuiderzee (vốn
là vùng của Biển Bắc ăn sâu vào đất liền thông qua một cửa hẹp), được xây dựng vào
năm 1932 - 1933 - công trình minh chứng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên
nhiên của con người.
1.1.2 Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam
Các khu dân cư,thành phố và vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo vùng ven
sông và thường chịu ảnh hưởng từ các yếu tố lũ và nguy cơ ngập lụt.Trải qua quá trình
phát triển,hệ thống đê hiện nay trên cả nước là một hệ thống thống công trình quy mô
lớn với khoảng 13.200 km đê,trong đó có khoảng 10.600 km đê sông và 2.600 km đê
biển.Các hệ thống đê sông chính với trên 2.500 km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt còn
lại là đê dưới cấp III và đê chưa được phân cấp. Trong đó có hệ thống đê có quy mô
sau :
-Hệ thống đê Bắc bộ và Bắc trung bộ :dài 5.620 km, có nhiệm vụ bảo vệ chống lũ triệt
để,đảm bảo an toàn cho vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc trung bộ.
-Hệ thống đê sông,cửa sông khu vục Trung Trung bộ,và Nam Trung bộ có tổng chiều
dài 904 km.
-Hệ thống đê sông,bờ bao khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có chiều dài 4.075 km.
Hầu hết các hệ thống đê sông và phòng chống lụt bão tồn tại hiện nay ở nước ta được
thiết kế xây dựng dựa theo kinh nghiệm tích cóp từ nhiều thế hệ và áp dụng các tiêu
chuẩn an toàn phù hợp với tình hình thực tế của một vài thập kỷ trước. Trong điều kiện
8
các hình thái thời tiết và thiên nhiên ngày càng gia tăng do hiệu ứng nóng lên toàn cầu
và biến đổi khí hậu,các quy luật khí tượng thủy văn lưu vực có những diễn biến bất
thường so với thời điểm thiết kế,cần phải đánh giá an toàn của hệ thống đê hiện tại ở
Việt Nam
Hàng năm hệ thống đê điều ở nước ta được Trung ương và địa phương quan tâm đầu
tư tu bổ, nâng cấp tăng cường ổn định và loại trừ dần các trọng điểm đê điều xung yếu.
Tuy vậy, do tác động của thiên nhiên như sóng, gió, thuỷ triều, dòng chảy và các tác
động trực tiếp của con người, quy mô và chất lượng công trình đê điều luôn bị biến
động theo thời gian. Đối với các tuyến đê sông, các đoạn đê tu bổ thường xuyên đã
được thiết kế theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ
thiết kế, bề rộng mặt đê phổ thông 5m, độ dốc mái m=2 và mặt đê được gia cố đá dăm
hoặc bê tông để kết hợp giao thông nên khả năng phòng chống lũ bão thiết kế. Song do
chiều dài đê lớn, tốc độ bào mòn xuống cấp nhanh trong khi khả năng đầu tư còn hạn
chế nên vẫn còn nhiều đoạn đê còn thấp, nhỏ so với tiêu chuẩn đê thiết kế.
Phân tích chất lượng hiện trạng đê của Viêṭ Nam cho kết quả:
- 66,4% km đê ổn định đảm bảo an toàn;
- 28,0% km đê kém ổn định chưa đảm bảo an toàn;
- 5,6% km đê xung yếu.
Do được bồi trúc qua nhiều năm nên nhìn chung chất lượng thân các tuyến đê không
đồng đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết như xói ngầm, tổ mối, hang động
vật... Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sông dâng cao, độ chênh lệch với mực nước
trong đồng lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu, sạt
trượt mái đê phía sông và phía đồng. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ
giờ đầu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng tới an toàn của đê
Các loại hình vi phạm Luật đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão như: xây dựng
bất hợp pháp các công trình, tập kết vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê và bãi
sông, san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng chảy, khai thác bất hợp lý các bãi bồi
9
ven sông, ven biển, chặt phá rừng cây chắn sóng… gây ảnh hưởng đến chất lượng và
năng lực phòng chống lũ, bão của đê điều.
1.1.3 Tổng quan về hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang[2]
Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang hiện có 3 sông chính: sông Cầu, sông Thương và
sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình; tổng chiều dài các tuyến
đê cấp III và đê cấp II là 236 km; 143 cống qua đê và 47 kè hộ bờ. Trong đó: Tuyến đê
Tả Thương có tổng chiều dài 27,3 km thuộc đê cấp II ,các tuyến đê tả sông Cầu, hữu
sông Thương và Cổ Mân thuộc đê cấp III dài 152 km. Các tuyến đê hữu sông Lục
Nam (đê Thống Nhất), đê tả Cầu Ba tổng, hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê tả
hữu Lái Nghiên thuộc đê cấp IV dài 84 km. Ngoài ra còn có 23 tuyến đê bối với chiều
dài trên 130 km.
Hình 1.4 Bản đồ hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang
-Về cao trình và mặt cắt ngang đê:
+ Đối với tuyến đê Tả sông Thương đê sông cấp cấp II : Về cơ bản cao trình đỉnh đê
trên toàn tuyến đê tả Thương đều đủ so với cao trình đỉnh đê thiết kế, đảm bảo yêu cầu
chống lũ, một số đoạn có cao trình thấp hơn so với yêu cầu thiết kế như đoạn
10
K18+000-K19+000; K21+000-K22+000; K22+400-K23+000… mặt đê toàn tuyến
rộng trung bình từ (5-6) m
+ Tuyến đê Tả Thương Dương Đức và Hữu Sông Thương đê cấp III : Về cao trình
đỉnh đê hiện tại cơ bản đủ so với yêu cầu thiết kế, mặt cắt ngang đê trung bình rộng từ
(4-5) m. Tuyến đê này kết hợp đường giao thông, mặc dù hàng năm được đầu tư sửa
chữa nhưng do mật độ và tải trọng phương tiện giao thông qua lại lớn nên mặt đê đã bị
xuống cấp, hư hỏng. Tuy nhiên có 1 số đoạn đê có cao độ còn thấp so với yêu cầu
như K22+100-K26+100 (thấp hơn so với yêu cầu thiết kế 0,2-0,6 m)… Một số đoạn
đê trùng đường Quốc lộ như đoạn K22+100-K26+100…; một số đoạn đi qua khu dân
cư như K33+950-K34+345; K36+150-K36+300...Ngoài ra còn một số đoạn chưa có
cơ hoặc cơ nhỏ.
Hình 1.5 Đoạn đê kết hợp với giao thông K22+000-K26+100 (Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)
-Về công trình kè bảo vệ bờ: Đê tả Thương hiện có 12 kè với tổng chiều dài 5,9 km
kè. Tuyến đê hữu Thương có 14 kè, với tổng chiều dài 7,8 km. Tuyến đê tả Cầu có 14
kè, tổng chiều dài 4,77 km. Kè đê hữu Lục Nam có 3 đoạn với chiều dài 9,05 km. Đê
Ba Tổng có gần 17,3 km kè bảo vệ mái, chống sạt lở do sóng trong đó tuyến đê hữu
Thương Ba Tổng có 12,2 km, còn tuyến đê tả cầu Ba Tổng có 5,1 km.
11
Hình 1.6 Kè Đại Mão Km9+270 đến Km10+200 đê tả Cầu
(Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)
-Về địa chất nền đê: Trên tuyến đê tả Thương và hữu Thương một số đoạn có nền đê
yếu, khi lũ lên cao từ trên báo động III trở lên có một số đoạn xuất hiện mạch đùn,
mạch sủi như khu vực đoạn K7+700 đã được xử lý qua theo dõi thấy hiện tại đê đã ổn
định; một số đoạn thấy hiện tượng thẩm lậu nhỏ, thẩm lậu nước trong làm ướt mái đê
phía đồng cần được theo dõi chặt chẽ như đoạn K2+900-K3+ 050; K5+155-K5+500;
K11+500-K12+400;K16+700-K17+300; K18+800 - K19+023; K20+700 -:- K21+400;
K21+600 -:- K21+700; K26+550 - K26+600…; một số đoạn đê có hiện tượng sạt
trượt mái đê cần được sửa chữa, tu bổ và theo dõi như đoạn K2+100-:-K2+150;
K17+650-K17+900; K19+150-K19+600; K22+200-K22+400. nền đê tả Thương
Dương Đức tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu chống lũ. Một số đoạn đê có
đầm, ao ven sát chân đê phía đồng khi vào mùa mưa lũ mực nước dân cao nhiều ngày
cần chú ý theo dõi như đoạn K0+980-:-K1+000; K4+500-:- K4+550 có thể gây mất an
toàn cho đê.
-Về hiện trạng lòng sông: Do Bắc Giang năm ở phía Đông Bắc Bộ các sông bắt nguồn
từ Lạng Sơn và Bắc Cạn, tuy là những sông nhỏ nhưng lại độ dốc lớn, sông quanh co
uốn khúc, lòng sông hẹp, khoảng cách trung bình 2 đê bình quân 150 – 200 m, có
nhiều đoạn mặt cắt bị thu hẹp đột ngột, khoảng cách giữa 2 đê < 100 m, dẫn đến chế
12
độ thủy văn, thủy lực của các sông rất phức tạp, lưu tốc về mùa lũ rất lớn, trong khi đó
về mùa khô, nhiều đoạn sông mực nước hạp thấp tới mức báo động, làm cho diễn biến
bãi sông, lòng sông rất phức tạp. Đến nay toàn bộ hệ thống sông ngòi của Bắc Giang
có 42 đoạn kè với tổng chiều dài hơn 43 km, một số kè xây dựng từ lâu, không làm
lọc, hoặc làm lọc theo truyền thống, mái đê phía trên đỉnh kè dốc, bị sụt lún, sói lở,
chất lượng không đảm bảo bị hư hỏng chưa được tu sửa. mặt khác do diễn biến dòng
chảy, một số kè có diễn biến sạt lở.
1.2 Tổng quan về chất lượng công trình Đê sông
1.2.1 Tổng quan về chất lượng công trình đê sông trên thế giới
Ở các nước phát triển: Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ…hệ thống đê sông đã được xây dựng rất
kiên cố nhằm phòng chống lũ(( triều cường kết hợp với nước dâng) đặc biệt ở Hà Lan
một quốc gia với 20% diện tích nằm dưới mực nước biển. Việc đánh giá an toàn công
trình đê sông rất được chú trọng,nhìn chung phương pháp đánh giá an toàn đê được
chia làm 2 bước : Đơn giản và chi tiết .Phương pháp đánh giá đơn giản chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm : Đầu tiên là dựa trên kinh nghiệm quản lý,nghĩa là người quản lý
dựa trên kinh nghiệm của mình thông qua quan sát,điều tra đơn giản đảm bảo rằng
công trình đảm bảo trong một thời gian nhất định;thứ hai đánh giá an toàn dựa trên
biểu đồ an toàn được xây dựng lên thông qua kết quả của các thí nghiệm.Tất nhiên các
biểu đồ đó phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện tại.Tuy nhiên đây là một dụng cụ
hữu hiệu để đánh giá chất lượng các công trình phòng lũ.Bản thân công trình có thể
đảm bảo an toàn nếu thỏa mãn các điều kiện của phương pháp kiểm tra đơn giản.cũng
trong nhiều trường hợp công trình không thỏa mãn các điều kiện của phương pháp đơn
giản,do vậy cần phải có phương pháp kiểm tra chi tiết hơn.Trong trường hợp này việc
phân tích các điều kiện của công trình theo tiêu chuẩn là cần thiết.Tuy nhiên trong các
trường hợp thiếu dữ liệu điều tra hoặc dữ liệu chưa đảm bảo chính xác thì cần thiết
phải có điều tra thêm.
Theo bản hướng dẫn đánh giá an toàn đê của người Hà Lan,có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới sự an toàn của công trình được đề cập như kè,cống,cửa khẩu cây cối nhà
cửa…Ngoài ra họ cũng đề cập đến sự thay đổi của chế độ dòng chảy ảnh hưởng tới sự
an toàn của bãi trước đê và bản thân đê. Do điều kiện thời gian có hạn và hiểu biết còn
13
chưa sâu rộng nên chương trình này chỉ đề cập đến một số yếu tố chính như chiều cao
đê,kè lát mái,đùn sủi,thẩm lậu và sự ổn định mái đê về phía sông và phía đồng. Các
yếu tố khác như cây cối,nhà cửa,thay đổi chế độ dòng chảy xin không đề cập đến ở
chương này.Tuy nhiên những yếu tố này cần được phân tích chi tiết tại Việt Nam.
1.2.2 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình đê sông ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình đê sông là hoạt động can thiệp gián tiếp
thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày chủ đầu
tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm công trình.
Bản chất của hoạt động quản lý nhà nước về công trình đê sông mang tính vĩ mô định
hướng, tính hỗ trợ và tính cưỡng chế của cơ quan công quyền .
Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách về tình hình chất lượng công trình trên địa
bàn được phân cấp quản lý.
Hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ.Thông thường
việc đánh giá chất lượng công trình được dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở
nhiều thời điểm khác nhau với nhiều điều kiện chính sách khác nhau ở các thời điểm
đó.Các văn bản hướng dẫn chủ yếu chỉ đề cập đến chính sách nhiều hơn là về kỹ
thuật.Ngoài ra các tiêu chuẩn thiết kế hầu hết đã được xây dựng từ rất lâu,mang tính
chất đơn lẻ chưa được điều chỉnh,bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều kiện
thực tế đã thay đổi hiện nay.do vậy các nhà quản lý,kỹ sư gặp khá nhiều khó khăn
trong quá trình áp dụng.
1.2.3 Tầm quan trọng của hệ thống đê sông trong sự phát triển kinh tế,xã hội
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, hệ thống đê và các công trình bảo vệ
bờ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai,
bảo vệ an toàn các trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, các vùng dân cư rộng lớn trải
dài theo triền sông , duyên hải từ Bắc tới Nam. Hệ thống đê sông đồng bằng Bắc bộ,
đồng bằng sông Cửu Long đã được hình thành và phát triển từ hàng ngàn năm nay.
Hiện nay trong điều kiện đất nước đang công nghiệp hóa, hiện đại hóa những yêu cầu
về việc bảo vệ các khu dân cư và kinh tế chống lại sự tàn phá của bão, lũ, nước dâng
trở nên càng ngày càng cấp bách. Bên cạnh việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông
14
đã có, việc quy hoạch bảo vệ bờ sông, bờ biển và xây dựng các hệ thống đê mới đang
được đặt ra ở mọi miền của đất nước.
Vì vậy hệ thống đê sông có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng phòng
chống lũ, đảm bảo an ninh xã hội cho đời sống nhân dân, công tác an ninh quốc phòng
được giữ vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông, vận chuyển hàng hóa, phát
triển du lịch và các ngành nghề khác góp phần to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển lâu dài.
1.3 Những sự cố đê sông trong thời gian qua
1.3.1 Khái quát những hư hỏng đê sông
Hệ thống đê sông là công trình quan trọng nhất trong việc phòng chống lũ. Vì vậy
những năm gần đây Nhà nước đã tập trung đầu tư nguồn ngân sách khá lớn cho
chương trình tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông ( Chương trình nâng cấp hệ thống đê
sông theo Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 của Thủ tướng chính Phủ;
chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên
tai ổn định đời sống dân cư theo Quyết định 923 QĐ-TTg ngày 28/06/2017 của Thủ
tướng chính Phủ ), hầu hết các tuyến đê sông đều được đắp trên nền đất yếu lại thường
xuyên chịu tác động từ thiên nhiên, mưa lũ, sóng to,gió bão…cùng với biển đổi dòng
chảy do điều tiết các hồ chứa ở thượng nguồn,cho nên thường xuyên sảy ra sạt lở,
thẩm lậu, ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn của đê mỗi khi gặp lũ cao, bão lớn.
Đối với đê sông ngoài việc bồi trúc tăng khả năng ổn định của công trình, công tác hộ
đê chống lụt sửa chữa ngay những hư hỏng ban đầu có ý nghĩa quyết định để ngăn
ngừa rủi ro vỡ đê. Sủi sạt trượt mái đê kè, rò thấm nứt tràn, rò cửa cống, mang
cống…là những hiện tượng thường gặp ở đê sông lúc nước sông lên cao.
15
Hình 1.7 Vỡ đê sông Bui Chương Mỹ và vùng ngập lụt năm 2017
(Nguồn: Báo lao động https://laodong.vn)
Hình 1.8 Nước sông dâng cao tràn qua đê các hộ dân ở huyện Chương Mỹ ngập trong biển nước năm 2018
( Nguồn: https://news.zing.vn)
16
Hình 1.9 Sự cố nước tràn qua đê và lũ khoan thủng thân năm 2017
(Nguồn: Dân trí http://dantri.com.vn)
17
Hình 1.10 Hư hỏng đê và các công trình liên quan
1.3.2 Đánh giá một số những hư hỏng đê sông hiện nay thường gặp [3]
1.3.2.1 Mạch đùn mạch sủi sau chân đê
Mạch đùn mạch sủi thường sảy ra vào mùa nước lớn, khi mực nước trong đồng và đê
có sự chênh lệch.
18
-Nguyên nhân:Mạch đùn, mạch sủi thường sảy ra khi áp lực nước thấm qua nền lớn,
ở nơi nền đê là cát mà tầng đất phủ ở trên mỏng.
- Cách xử lý :
+ Đắp bờ cao xung quanh tập đoàn mạch sủi, rồi bơm nước vào để giảm chiều cao
chênh lệch mực nước.
+ Quây lỗ sủi bằng phên tre (dùng thùng tôn gò sẵn) có F từ 50-60cm. Nếu nước lũ
lên cao DH càng phải thấp.
+ Dùng nút rơm nút lỗ sủi sau đó ép tấm phên rơm lên.
+ Bắc máng dẫn nước ra xa, nước trong giếng từ từ dâng lên tiến hành bỏ lớp lọc vào
từ dưới lên trên:
* Cát thô dày 20cm.
* Sỏi dày 20cm.
* Đá dăm dày 20cm
1.3.2.2 Sạt lở và trượt mái đê
Sạt lở và trượt mái đê là trường hợp nguy hiểm hay gặp trong mùa lũ,nếu sửa chữa
chậm có thể sinh vỡ đê. Ở mái đê xuất hiện các đường nứt nhỏ hình cung, khe nứt và
chiều dài đường cung nứt dần dần mở rộng, mái đê dễ bị trễ xuống.
- Nguyên nhân:
19
+ Chân đê có ao hồ,đầm sâu,mưa nhiều mực nước lên xuống nhanh hoặc sói lở của
nước ngầm.
+ Chất lượng đê đắp không đảm bảo, mái quá dốc, đất đắp nhiều sét hoặc chất hữu cơ.
+ Xe tải trọng lớn thường xuyên chạy trên đê.
- Cách xử lý:
+ Tiêu thoát nước ao hồ, đầm sâu.
+ Giảm áp lực nước thấm, khôi phục lại sự ổn định của thân đê, mái đê. Nếu đê sạt lở
ở phía sông ta cần phải bạt mái , củng cố thân đê bằng cách thả rồng tre, rọ đá hoặc bỏ
đá hộc để tăng cường khả năng chống xói cho bờ sông. Nếu đê bị sạt lở phía đồng cần
đào rãnh thấm và đắp trả lại mái cũ hoặc đắp thêm gờ đất phản áp cao 1,5- 2m.
Hình 1.11 Xử lý sự cố lở mái phía đồng tại K14 + 00 đê hữu sông thương năm 2015
(Nguồn: Chị cục Thủy lợi Bắc Giang)
Hình 1.12 Sau khi xử lý sự cố sạt lở mái phía sông tại K14 + 000 đê Hữu sông Thương
( Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)
20
1.3.2.3 Thẩm lậu, lỗ rò ở mái đê.
Thẩm lậu là hiện tượng nước sông thấm qua thân đê, chảy thành vòi hay rò rỉ mái đê
phía đồng. Khi nước chảy từ mái đê phía đồng ra thành vòi hoặc chảy tập trung một
chỗ hoặc nhiều gọi là lỗ rò.
- Nguyên nhân:
+ Mực nước sông ở mức cao (có thể ở báo động mức 1,2,3)
+ Do kích thước mặt cắt ngang của đê nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu thiết kế.
+ Chất lượng đắp đê không đảm bảo, đầm nền chưa đủ độ chặt, đất đắp có hàm lượng
lớn.
+ Tổ mối và các loại hang hốc của động vật, vi sinh vật,
- Cách xử lý:
+ Khơi rãnh sâu <0,6m (nếu sâu ảnh hưởng đến an toàn đê, nông thì xử lý ko có tác
dụng).
+ Tùy theo khu vực thẩm lậu rộng hoặc hẹp mà làm rãnh chữ T hoặc Y.
+ Trong rãnh theo thứ tự từ dưới lên :
Cát thô dày 5cm – 10cm.
Sỏi dày 15cm - 20cm.
Đá dăm 1x2 cm dày 15-20cm.
(Chú ý: Khơi rãnh đến đâu đặt vật liệu đến đó)
1.3.2.4 Nước tràn qua đê
Khi mực nước lũ vượt quá cao trình đê, nước tràn qua đê, trường hợp này rất nguy
hiểm, cần phải khắc phục kịp thời.
- Nguyên nhân:
+ Do đê không đủ cao trình, tiêu chuẩn thiết kế còn thấp, lại gặp lũ lớn vượt qua khả
năng thoát lũ của lòng sông.
+ Có thể do đê bị lún, cao trình đê bị thấp.
21
- Cách xử lý:
+ Dùng công trình phân lũ để hạ thấp mực nước lũ.
+ Tôn cao đỉnh đê .
+ Đắp con chạch đất, đắp con chạch bằng bao tải
Hình 1.13 Lực lượng vũ trang cùng người dân gia cố lại chỗ đê xung yếu
(Nguồn : https://news.zing.vn)
1.3.2.5 Nứt đê
Mặt mái đê hoặc cơ đê phía sông hay phía đồng có những vết nứt ngang hay dọc khi
đang có lũ .
- Nguyên nhân: Do đắp đất đê co ngót, do lún cục bộ , do thấm.
- Cách xử lý:
+ Ngăn không cho nước theo khe nứt chảy ra mái đê ra phía đồng.
+ Ngăn cản khe nứt mở rộng .
22
1.3.2.6 Phòng chống sóng
Khi lũ lớn những nơi mặt sông rộng, sóng do gió hoặc do tàu thuyền vận chuyển xử lý
chống lụt có thể làm sạt lở mái đê từ mực nước lũ đến đỉnh đê.
Hiện tượng này sẽ nguy hiểm đối với đê vùng cửa sông, ngã ba sông.
Cách xử lý :Làm tiêu hao năng lượng sóng, gia cố mái đê, khôi phục thân đê,trồng cây
chắn sóng.
1.3.2.7 Bờ sông, kè sạt lở
Bờ sông hoặc kè bị sạt lở, biểu hiện ban đầu là một hoặc một số vết nứt xuất hiện ở bờ
về phía chân đê. Các vết nứt ngoài gần mép sông mở rộng nhanh hơn. Kè, bờ sông ở
gần chân đê nếu sạt lở dẫn đến sạt lở mái đê.
-Nguyên nhân:
+ Do dòng chảy khoét chân bờ sông, kè làm hỏng chân đê .
+ Đất bị ngâm nước lâu làm cường độ chống cắt giảm nhanh. Nơi nào có bờ, kè mái
dốc thì có thể xảy ra lở bờ.
+ Do thời tiết nắng hạn, làm cho mặt đê nứt nẻ, gặp mưa .
+ Do nước ngấm từ phía đồng chảy ra sông thời gian trước lũ, mực nước lũ hạ thấp đột
ngột do vỡ đê.
- Cách xử lý :
+ Tăng cường khả năng chống xói để ổn định, kè.
+ Giảm vận tóc dòng chảy.
1.3.2.8 Khuyết tật trong thân đê
Tuyến đê hiện nay một phần hư hỏng do các vi sinh vật sống trong đê, các vi sinh vật
phát triển trong thân đê làm tơi xốp đất, dẫn đến đất đắp đê bị yếu, gây ra hiện tượng
thẩm lậu, sói ngầm đê.
23
1.3.2.9 Xói lở chân đê
Xói lở thân đê thường sảy ra khi lòng sông nằm sát chân đê, do đó dòng chủ lưu của
sông thường xuyên tác dụng chân đê làm xói lở gây mất ổn định mái thượng lưu, nhiều
trường hợp dẫn tới sạt lở mái đê.
Hình 1.14 Xói lở chân đê Hữu sông thương đoạn từ K20 + 100 – K20 + 150 năm 2018
(Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)
24
1.4 Công tác quản lý chất lượng đê sông của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang.
Đối với các tỉnh công tác quản lý chất lượng đê sông phần lớn dựa trên phương pháp
theo dõi, tổng hợp, tổng hợp và kinh nghiệm thực tế để đưa ra các giải pháp quản lý
phù hợp
UBND tỉnh, thành phố Bộ Nông nghiệp PTNT
Đ ê t ừ
c ấ p I
c ấ p I I I -
Sở Nông nghiệp và PTNT
Đê từ cấp IV trở xuống
Chi cục Thủy lợi UBND các huyện,thị xã
Hạt Quản lý đê sông
Hình 1.15 Sơ đồ phân cấp quản lý công trình đê sông
Đối với cấp trung ương
Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chính đối với tất cả các công trình phòng
lũ.
Trong Bộ Nông nghiệp Và PTNT có Vụ Quản lý Đê sông thuộc Tổng cục phòng
chống thiên tai là cơ quan chính giúp Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm
trong vấn đề đảm bảo an toàn cho đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.
Vụ Quản lý Đê sông chịu trách nhiệm xem xét và đánh giá các báo cáo hiện trạng đê
sông của địa phương và xây dựng kế hoạch tu bổ và duy tu bảo dưỡng hệ thống đê
25
sông.Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan ban hành các hướng dẫn, tiêu chuẩn bảo
đảm an toàn
các công trình phòng lũ. Phần lớn kinh phí đầu tư cho tu bổ và duy tu các công trình
phòng lũ do cơ quan trung ương phê duyệt.
Đối với cấp tỉnh, thành phố :
Ở cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về đê sông là Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chi cục Thủy lợi thực hiện quản lý nhà nước về
đê sông theo quy định của Luật Đê sông và các Nghị định, văn bản hướng dẫn có liên
quan, theo phân cấp của cơ quan quản lý cấp trên.
Việc tổ chức bộ máy chuyên trách trong công tác quản lý nhà nước về đê sông là thực
sự cần thiết, đây là cơ quan đảm nhận chức năng nghiên cứu, tham mưu cho Nhà nước
cấp tỉnh các cơ chế, chính sách về lĩnh vực đê sông như: xây dựng văn bản pháp luật
về lĩnh vực đê sông, đề xuất tổ chức bộ máy hoạt động ở các địa phương, kiến nghị cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát,
tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, bảo vệ đê sông cho các địa phương.
Đối với cấp quận, huyện
- Đối với hệ thống công trình đê sông từ cấp III-cấp I. Ở cấp quận, huyện đều có hệ
thống các Hạt, Trạm quản lý đê trực thuộc Chi cục Thủy lợi quản lý.
- Đối với hệ thống đê dưới cấp III: Được giao cho các quận, huyện quản lý mà trực
tiếp là Phòng Nông nghiệp và PTNT.
Ở cấp huyện đều có các kỹ sư thủy lợi, số lượng kỹ sư thủy lợi phụ thuộc vào số lượng
công trình phòng lũ trong quận, huyện đó và phụ thuộc khu vực đó là nông thôn hay
thành thị. Phần lớn kỹ sư thủy lợi đều tốt nghiệp từ trường Đại học Thủy lợi.
Nhiệm vụ và chức năng chính của các kỹ sư làm việc ở ở cấp huyện là hỗ trợ về mặt
kỹ thuật về một số công trình phòng lũ có quy mô nhỏ. Các báo cáo của họ được báo
cáo về Chi cục Thủy lợi hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT, trong nhiều trường hợp họ
báo cáo với UBND cấp quận, huyện.
26
Trong phần lớn các trường hợp các kỹ sư hiện nay thường có 3 đến 5 năm kinh
nghiệm ngoài thực tế. Thông thường sau khi tốt nghiệp họ trở về địa phương của mình
để làm việc và thực tế đã chỉ ra rằng họ là những người sát với nhân dân, với những
cán bộ ở cấp huyện do vậy họ có vai trò khá quan trọng trong vấn đề tư vấn kỹ thuật
cho cấp huyện.
Nhìn chung các cán bộ làm việc tại Trung ương hay cấp tỉnh, thành phố đều đã trải
qua làm việc ở cấp huyện.
Đối với cấp xã, phường
Ở mỗi cấp xã phường đều có đội dân quân tự vệ luôn luôn sẵn sàng tham gia công tác
phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.
1.4.1 Công tác quản lý bảo vệ đê sông
Trong những qua, công tác quản lý và bảo vệ đê sông đã được tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc, thường xuyên được quán triệt một các sâu rộng, đầy đủ đến tận các
cấp, các ngành và đến mọi người dân về tầm quan trọng ý nghĩa của công việc quản lý
bảo vệ đê. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đê sông dưới nhiều
hình thức như in ấn Luật, Nghị định gửi tới tất các các huyện, xã có đê ( 5000 cuốn
Luật Đê sông của nhà xuất bản Tư pháp và photo 600 bộ tài liệu, gồm Luật Đê sông,
Nghị định 113/NĐ-CP ngày 28/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật Đê sông, Nghị đinh 139/2013 NĐ-CP ngày 22/10/2013 quy định xử
phạt hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê sông, phòng chống lụt,
bão ) cấp cho các huyện,xã, phường, thị trấn và các ngành trong tỉnh.
Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang mở chuyên mục phổ biến
pháp luật về đê sông, phòng chống thiên tai và hướng dẫn kỹ thuật xử lý đê đầu giờ;
tiến hành các đợt điều tra thực tế về công tác quản lý, bảo vệ đê sông để ghi hình, lấy ý
kiến của các bộ và nhân dân v.v…làm phóng sự biểu dương những tấm gương tốt, việc
tốt trong việc thực hiện tốt pháp luật về đê sông, phản ánh các vụ việc vi phạm luật đê
sông để phát sóng trong nhiều chuyên mục.
27
Lực lượng quản lý đê đã tích cực bám tuyến, bám địa bàn được phân công, phát hiện
lập biên bản kịp thời các vụ vi phạm Luật Đê sông và báo cáo, đề nghị chính quyền địa
phương xử lý theo quy định. Đối với các vụ việc vi phạm có tính chất phức tạp gây
ảnh hưởng tới an toàn đê sông và thoát lũ, Sở Nông nghiệp và PTNT đã có văn bản chỉ
đạo, đôn đốc các địa phương kiên quyết xử lý, đối với các trường hợp nghiêm trọng,
Sở báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương, các ngành có liên quan xử lý.
Trước tình trạng xe quá tải đi trên đê gây hư hỏng mặt đê ngày càng diễn biến phức
tạp, để ngăn chặn, kiểm soát và xử lý có hiệu quả xe chở quá tải trọng cho phép đi trên
đê, từ đầu năm 2017 UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT có văn bản
hướng dẫn cho các huyện tổ chức triển khai xây dựng khung khống chế tải trọng xe đi
trên đê, trước mắt ưu tiên lắp dụng trên các tuyến đê sông có mật độ phương tiện lớn,
các tuyến đê có các bãi tập kết vật liệu hoạt động, chủ bãi tập kết cát sử dụng đê làm
đường vận chuyển. Đến nay Sở Nông nghiệp và PTNT cùng với Chi cục Thủy lợi và
các địa phương đã lắp dựng được hơn 35 khung khống chế tải trọng trên các tuyến đê.
Để kiểm tra, rà soát và chấn chỉnh các hoạt động nạo vét, khai thác, tập kết cát, sỏi
lòng sông liên quan đến đê sông, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT đã chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Tài nguyên và môi
trường, Sở Xây dựng, Công an tỉnh thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra thực
tế , làm việc với Ủy ban nhân 5 huyện, thành phố và các đơn vị liên quan. Kết thúc
đợt kiểm tra, Sở Nông nghiệp và PTNT đã có báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo
tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép đối với các chủ mỏ, bãi tập kết vật liệu vi phạm Luật
Đê sông, hoạt động không đúng với quy định cấp phép; đồng thời yêu cầu chủ tịch
UBND các huyện, thành phố xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lập bãi tập kết bãi vật
liệu trái phép ở bãi sông, giải tỏa các bãi tập kết trái phép và xử lý các hành vi vi phạm
Luật Đê sông của các chủ mỏ, chủ bãi tập kết vật liệu đã được cấp phép.
Trước tình hình quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất ở bãi sông của một
số xã ven đê đã được UBND các huyện phê duyệt, trong đó có quy hoạch bố trí khu
dân cư, các công trình, làng nghề, trang trại chăn nuôi, chợ…ở bãi sông và trong phạm
vi bảo vệ đê sông, không phù hợp với Luật Đê sông và Luật PCTT. Sở Nông nghiệp
và PTNT đã có văn bản đề nghị các huyện, thành phố rà soát lại việc bố trí công trình,
28
nhà cửa, làng nghề, trang trại chăn nuôi...ở bãi sông sao cho phù hợp với các quy định
của Luật Đê sông và Luật phòng, chống thiên tai.
Đê tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn hệ thống đê sông, giảm thiểu tình
trạng vi phạm luật đê sông, xây dựng và giữ gìn các tuyến đê đảm bảo xanh, sạch, đẹp.
Sở Nông nghiệp và PTNN đã phát động phong trào thi đua “ xây dựng đê kiểu mẫu “
thành lập Ban chỉ đạo phong trào “ xây dựng đê kiểu mẫu “ ban hành tiêu chí đê kiểu
mẫu.
Hàng năm Hạt Quản lý đê phối hợp với UBND các huyện, thành phố có đê tổ chức
đánh giá tình hình đê sông trên địa bàn trước mùa mưa lũ, đồng thời xây dựng các
phương án trọng điểm tại các khu vực xung yếu, chuẩn bị vật tư theo phương châm “ 4
tại chỗ “. Qua kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng công trình trước lũ năm 2018, căn
cứ hiện trạng đê, kè, cống và tầm quan trọng của từng khu vực được bảo vệ có 10 đoạn
đê,1 đoạn kè và 3 cống dưới đê được xác định là xung yếu để xây dựng phương án bảo
vệ trọng điểm gồm: 1 trọng điểm loại I; 7 trọng điểm loại 2 và 7 trọng điểm loại III, cụ
thể như sau.
Bảng 1.1 Trọng điểm công trình đê, kè, cống xung yếu năm 2018
TT Tên trọng điểm Tuyến Vị trí Huyện, thành phố
I Trọng điểm cấp tỉnh( loại I )
Tả Cầu huyện Hiệp Hòa Kè Bầu 1
K20+480- K20+500 II Trọng điểm cấp huyện ( loại II)
K40+800 Huyện Việt Yên Đê Tả Cầu 1
Huyện Tân Yên Đê Hữu Thương 2
Huyện Tân Yên Đê Hữu Thương 3
Huyện Tân Yên Đê Hữu Thương 4 K2+200- K2+500 K10+000- K12+150 K30+800- K31+100 Tả sông Cầu Hữu sông Thương Hữu sông Thương Hữu sông Thương
29
TT Tên trọng điểm Tuyến Vị trí Huyện, thành phố
Đê Tả Thương 5
K20+485- K20+520 K36+700 Cống Đa Mai 6
Huyện Yên Dũng Thành phố Bắc Giang Huyện Yên dũng đê tả Cầu Ba Tổng 7 Tả sông Thương Hữu sông Thương Tả sông Cầu K3+800 - K3+900
Ngoài các trọng điểm loại I, II nêu trên hệ thống đê sông Bắc Giang có thêm 7 trọng
điểm loại III chủ yếu là trọng điểm bảo vệ các cống hư hỏng, yếu ách và sạt lở đê cấp
IV.
1.4.2 Công tác đầu tư, tu bổ đê sông
Các dự án tu bổ, nâng cấp đê sông trong những năm vừa qua góp phẩn rất lớn trong
việc dần xóa bỏ các tuyến đê trọng điểm xung yếu làm tăng tính chủ động trong công
tác PCLB. Các tuyến đê sau khi được nâng cấp, tu bổ đã kết hợp với công tác bảo vệ
an ninh Quốc phòng và tạo tuyến đường giao thông ven sông, phục vụ công tác kiểm
tra, cứu hộ, cứu nạn khi mưa bão. Ngoài ra cùng với sự phát triển của đất nước, các
tuyến đê cũng là các tuyến giao thông quan trọng giữa các vùng miền, nhất là các địa
phương ven đê, góp phần tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội. Kết quả
đạt được hiện nay, tính đến nay toàn tỉnh Bắc Giang có hơn 5 km đê rải nhựa, hơn 70
km được cứng hóa bê tông và hơn 50 km đê được rải cấp phối.
1.4.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện
1.4.3.1 Thuận lợi:
Việc đầu tư cho tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông và công tác quản lý được Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân. Chính phủ đã có nhiều cơ chế,
chính sách để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho các công trình phòng chống thiên tai.
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ ngành Trung ương UBND tỉnh Bắc
Giang trong việc tu bổ, quản lý bảo vệ công trình đê sông.
30
Nhân dân và các tổ chức, cá nhân đều tích cực tham gia đóng góp kinh phí vào quỹ
phòng chống thiên tai để khắc phục những hậu quả do thiên tai gây ra.
1.4.3.2 Khó khăn
a) Đối với công tác quản lý bảo vệ đê sông :
- Lãnh đạo chính quyền ở một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm,
tầm quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ đê sông; thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện
Luật Đê sông, không có biện pháp ngăn, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm, thậm chí
chính quyền một số đia phương có biểu né tránh giải quyết các vi phạm Luật Đê sông
mà các Hạt quản lý đê kiến nghị.
- Một số địa phương trong khi lập và phê duyệt Quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch
sử dụng đất ở bãi sông không xin ý kiến của ngành chức năng ( trực tiếp là Chi cục
thủy lợi ) đã quy hoạch bố trí khu dân cư, các công trình nhà cửa, làng nghề, trang trại
chăn nuôi, chợ…ở bãi sông và trong cả phạm vi bảo vệ đê sông, không phù hợp với
Luật Đê sông và Luật Phòng, chống thiên tai.
- Một số tổ chức, các nhân vì lợi ích riêng, coi thường pháp luật, cố tình vi phạm Luật
Đê sông: Khai thác, lập bãi tập kết cát sỏi trái phép gây ảnh hưởng đến dòng chảy,
thoát lũ, xe quá tải trọng lượng cho phép đi lại di chuyển trên đê làm hư hại mặt đê...
- Việc xử lý vi phạm hành chính về đê sông theo Nghị định 139/2013/NĐ-CP chưa
được các cấp chính quyền địa phương quan tâm nên chưa có tính răn đe.
b) Công tác đầu tư, tu bổ đê sông :
- Kế hoạch đầu tư, tu bổ đê sông trong những năm vừa qua được thực hiện trong bối
cảnh tình hình kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức đã ảnh hưởng đầu tư xây
dựng và đê sông nói riêng. Trong khi đó công tác xây dựng, tu bổ đê sông là nhiệm vụ
cấp bách, lâu dài, có nhiều khó khăn và đòi hỏi nguồn nhân lực, vật chất lớn. tuy nhiên
nguồn vốn dành cho công tác tu bổ đê sông còn nhiều hạn chế và cấp qua nhiều năm
cộng thêm việc khó khăn trong công tác đền bù, GPMB vì vậy đã làm ảnh hưởng tới
tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra công tác tu bổ đê sông có phạm vi công trình nằm rải
rác trên địa bàn 7 huyện, thành phố có đê trong toàn tỉnh, trong khi đó khối lượng công
31
việc tu bổ đê sông tương đối lớn gây nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra cũng như
triển khai thi công.
- Thực hiện chỉ thị 14/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 28/06/2013 và các văn
bản chỉ đạo, chỉ đạo điều hành của các tỉnh trong đó tăng cường quản lý đầu tư, xử lý
nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. trái phiếu chính phủ. Tuy
nhiên do đặc thù của công tác phòng chống bão lụt, các tuyến đê thi công dở dang khi
ngừng triển khai phải đảm bảo kết cấu và cao trình chống lũ để cho để an toàn cho đê
mùa mưa bão cũng
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này tác giả nêu lên tổng quan về hệ thống đê sông và tình hình quản lý
chất lượng đê sông của tỉnh Bắc Giang đồng thời tổng hợp đánh giá các sự cố về đê
sông xảy ra những năm vừa qua . Nhiệm cụ của hệ thống đê sông là phòng lũ, chống
lũ, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân, bảo vệ sản xuất, hạ tầng cơ sở, hạn chế đến
mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội
một cách toàn diện và ổn định, kết hợp với quốc phòng - an ninh. Đặc biệt hầu hết các
khu dân cư, thành phố và các vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo vùng ven
sông và thường xuyên chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như lũ, nguy cơ ngập lụt. Do đó
công trình đê sông có tầm quan trọng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh của đất nước.
Công tác xử lý các vi phạm về đê sông trên địa bàn còn nhiều lúng túng. Nguyên nhân
là do tỉnh hiện có khoảng 50 km đê đi qua các làng cổ, một số đoạn đê đi qua khu dân
cư. Khi thực hiện Luật Đê sông, mở rộng hàng lang bảo vệ đê thì xảy ra tình trạng đê
lấn nhà, dẫn đến nhà người dân tồn tại từ bao đời nay trở thành các công trình vi phạm.
Thêm vào đó, khi giải phóng mặt bằng, Nhà nước chỉ đền bù phần thi công công trình.
Các công trình còn lại nằm trong hành lang đê, cho nên việc lập biên bản và giải quyết
vi phạm rất khó khăn. Mặt khác, hệ thống các văn bản pháp lý nhà nước liên quan
chưa đồng bộ, chưa thống nhất dẫn đến việc cấp phép của các cơ quan có thẩm quyền
chưa phù hợp với các quy định của Luật Đê sông, đặc biệt là vấn đề đất đai, xây dựng,
như đất trong hành lang bảo vệ đê vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG
2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá và quản lý chất lượng công trình đê sông
2.1.1 Các tài liệu có tính chất pháp quy
Ở nước ra, công tác quản lý chất lượng các công trình đê sông ngày càng được chú
trọng. Sự ra đời và ngày càng hoàn thiện của các văn bản có tính pháp quy như Luật ,
Nghị định, Thông tư hướng dẫn…góp phần nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong
việc quản lý, xây dựng, tu bổ và bảo vệ đê sông, trong đó công tác quản lý xây dựng
công trình, nhà cửa ở bãi sông, có chuyển biến tích cực, hệ thống đê sông đã được
nâng cấp vững trắc hơn. Tuy nhiên, một số quy định còn bất cập, chưa cụ thể, chỉ
mang tính định hướng nên khó thực hiện, việc phân công, phân cấp, xã hội hóa trong
công tác quản lý và bảo vệ đê sông chưa được chú trọng đúng mức. Ví dụ một số tồn
tại bất cập trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Luật Đê sông. Trước đây có
nhiều công trình, nhà ở của nhân dân được xây dựng hợp pháp nằm ngoài phạm vi bảo
vệ bảo vệ đê sông ( thuộc diện đất thổ cư đã được cấp sổ bìa đỏ ) nhưng do đê sông
được tu bổ mở rộng nên hiện nay lại nằm trong hành lang bảo vệ đê, do đó khi nhân
dân tiếp tục xây dựng trên đất sở hữu lại vi phạm Luật Đê sông, việc xử lý các trường
hợp này rất khó khăn. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 23 Luật Đê sông “ Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê
sông trên thực địa “ . Tuy nhiên đến nay việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê
sông trên thực địa vẫn chưa được thực hiện, gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ
đê sông. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 28 Luật Đê sông có quy định “
Việc xây dựng cầu qua sông có đê phải có cầu dẫn trên bãi sông để đảm bảo thông
thoáng dòng chảy , an toàn đê sông..”. Thực tế việc thực hiện các thủ tục cấp phép xây
dựng cầu qua sông trong thời gian qua, có một số cầu được xây dựng tại những vị
trí sông có bãi sông rộng, khoảng cách giữa hai đê rộng, đơn vị tư vấn có tính
toán đến và xác định phương án làm đường dẫn ở bãi sống không làm giảm quá
giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế, không làm tăng quá giới hạn cho
phép của mực nước lũ thiết kế, không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận,
34
thượng lưu, hạ lưu. Nhưng theo quy định của Luật vẫn phải làm cầu dần trên bãi sông
gây lãng phí tốn kém, phát sinh thêm vốn đầu tư xây dựng. Theo quy định Khoản 6,
Điều 42 Luật Đê sông quy định “ Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
xây dựng công trình ở bãi sông quy định tại Điều 26 của Luật này và cải tạo sửa chữa,
nâng cấp, xây dựng nhà ở, công trình quy định tại Điều 27 của Luật này “ . Tuy nhiên
đến nay Bộ Xây dựng vẫn chưa triển khai thực hiện các nội dung trên, gây khó khăn
trong việc thực hiện Điều 26, điều 27 của Luật Đê sông.
Một số văn bản có tính chất pháp quy hiện nay :
- Luật Đê sông ngày 29/11/2006;
- Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH2013 ngày 19/6/2013;- Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đê điều;
- Nghị định 129/2007/NĐ-CP ngày 2/8/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đê sông;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ lưu vực sông Hồng, sông Thái
Bình số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình nâng cấp đê sông đến năm 2020;
- Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy
định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả
nước;
- Quyết định số 172/2007/QĐ - TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020;
- Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt nam;
35
- Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch hệ thống đê sông hệ thống sông Hồng, sông
Thái Bình;
- Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc
phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang đến năm
2020, định hướng đến 2030;
- Quết định số 05/2009/QĐ-TTg ngày 13/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển Thuỷ lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;
- Một số Quy hoạch chuyên ngành khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 7/4/2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình.
Thông tư 26/2016 ngày 26/10/2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình.
Nghị đinh số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về phòng chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê sông.
Thông tư số 54/2013/TT-Bộ Nông nghiệp và PTNN ngày 17/12/2013 Hướng dẫn phân
cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.
36
Các văn bản dưới luật liên quan khác.
2.1.2 Các tài liệu có tính chất tiêu chuẩn
Sự ra đời của các hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã có nhiều đóng góp
quan trọng trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng các công trình đê sông. Hệ
thống tiêu chuẩn kỹ thuật đã điều tiết hiệu quả các hoạt động đầu tư xây dựng từ quy
hoạch, khảo sát – thiết kế thi công đến khai thác sử dụng công trình, đã đưa ra các yêu
cầu tối thiểu, tối đa bắt buộc phải áp dụng trong quy hoạch và xây dựng công trình
nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và tài sản của nhà nước, bảo vệ môi trường, tiết
kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Hệ thống tiêu chuẩn cũng
đưa ra được các giải pháp, quy trình xây dựng các công trình đạt được các yêu cầu kỹ
thuật đặt ra trong quy chuẩn.
Nhờ những đóng góp này, các công trình xây dựng trong những năm vừa qua đạt chất
lượng tốt, đáp ứng yêu cầu chức năng, công năng sử dụng. một số công nghệ tiên tiến
được áp dụng tại Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công
trình. Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ
công tác quản lý chất lượng công trình đê sông. Thông thường việc đánh giá chất
lượng công trình dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở nhiều thời điểm khác
nhau. Ngoài ra, Một số tiêu chuẩn thiết kế hầu hết được thiết kế từ rất lâu, mang tính
chất đơn lẻ và chưa được điều chỉnh, bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều
kiện thực tế đã thay đổi hiện nay. Do vậy gặp nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng.
Một số tài liệu có tính chất quy chuẩn:
TCVN 9902: 2016 Công trình thủy lợi – Yêu cầu thiết kế đê sông
TCVN 10404: 2015 Công trình đê sông – Khảo sát công trình.
TCVN 9151: 2012 Công trình thủy lợi – Quy hoạch tính toán thủy lực cống dưới sâu.
TCVN 8481: 2010 Công trình đê sông – Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình.
TCVN: 8479 2010 Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn họa
và xử lý mối gây họa.
37
TCVN: 8227 2009 Mối gây họa công trình đê, đập – Định loại, xác định đặc điểm sinh
học, sinh thái học và đánh giá mức độ gây hại.
TCVN 8419: 2010 Công trình thủy lợi – Thiết kế công trình bảo vệ bờ sông chống lũ.
TCVN 8303: 2009 Công trình thủy lợi – Quy trình sơ họa diễn biến lòng sông.
TCVN 9165: 2012 Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật đắp đê.
TCVN 10405: 2014 Công trình thủy lợi – Đai cây chắn sóng - khảo sát và thiết kế.
TCVN 8644: 2011 Công trình thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật khoan phụt vữa gia cố đê.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình đê sông
Hiện nay rất nhiều công trình đê sông bị sự cố trong thời gian qua do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Tổng kết các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Như sau:
2.2.1 Yếu tố tự nhiên
Chất lượng công trình chịu tác động phá hoại không thể lường trước của thiên nhiên
như gặp lũ bất thường, dòng chảy đặc biệt lớn, bão, động đất, sạt lở mái dốc, và một số
tác động của địa chất ngầm khác.
Đối với những công trình có sức phá hoại của tự nhiên là một yếu tố thường xuyên tồn
tại và luôn gây hậu quả nghiêm trọng nhất. Các yếu tố tự nhiên thường uy hiếp an toàn
cho công trình gồm các yếu tố, thủy văn, thủy lực, địa chất.
Một số nguyên nhân gây sự cố công trình: Nước tràn đỉnh đê ( không đảm bảo cao
trình chống lũ, vận hành hồ chứa thượng lưu không đúng quy trình…) chiếm tỷ lệ lớn
nhất, thấm vượt mức cho phép gây thẩm lậu, rò rỉ, phá hủy nền đê, thân đê, kết cấu
công trình chưa đủ điều kiện chịu áp lực gây vỡ đê do phá hoại…
2.2.1.1 Ảnh hưởng của địa chất thân đê và nền đê
Do lịch sử hình thành, vật liệu đắp đê thô sơ chủ yếu là vật liệu địa phương, thân đê
được đắp bằng nhiều vật liệu không đồng chất, nhiều đoạn đê đi qua nền đất yếu
nhưng chưa được gia cố. Kỹ thuật đắp đê thô sơ chưa đúng quy chuẩn an toàn, mái đê
dốc, các khu vực ven bãi sông thường là cát, đất cát pha nên thường sảy ra nứt sạt,
38
trượt, Độ rỗng của đê lớn, trong thân đê còn ẩn chưa nhiều hiểm họa như tôt mối,
kiến…thường sảy ra rò rỉ, thẩm lậu, trong những năm gần đây khi có lũ lớn, trên toàn
hệ thống đê sông đã sảy ra 31 điểm rò rỉ, thẩm lậu và 25 vị trí xảy ra mạch đùn, mạch
sủi.
2.2.1.2 Ảnh hưởng của dòng chảy
Do Bắc Giang năm ở phía Đông Bắc Bộ các sông bắt nguồn từ Lạng Sơn và Bắc Cạn,
độ dốc lớn, sông quanh co uốn khúc, lòng sông hẹp, khoảng cách trung bình 2 đê bình
quân 150 – 200 m, có nhiều đoạn mặt cắt bị thu hẹp đột ngột, khoảng cách giữa 2 đê <
100 m, dẫn đến chế độ thủy văn, thủy lực của các sông rất phức tạp, lưu tốc về mùa lũ
rất lớn, trong khi đó về mùa khô, nhiều đoạn sông mực nước hạp thấp tới mức báo
động, làm cho diễn biến bãi sông, lòng sông rất phức tạp. Đến nay toàn bộ hệ thống
sông ngòi của Bắc Giang có 43 đoạn kè với tổng chiều dài 27,48 km, một số kè xây
dựng từ lâu, không làm lọc, hoặc làm lọc theo truyền thống, mái đê phía trên đỉnh kè
dốc, bị sụt lún, sói lở, chất lượng không đảm bảo bị hư hỏng chưa được tu sửa. mặt
khác do diễn biến dòng chảy, một số kè có diễn biến sạt lở.
2.2.1.3 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hệ thống đê sông
Trong những năm gần đây biến đổi khí hậu, thiên tai diễn ra phức tạp trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, thiên tai đã và đang diễn ra rất nghiêm trọng với những
yếu tố hết sức cực đoan và khó dự đoán, theo báo cáo tổng hợp của ban chỉ đạo trung
ương về phòng chống thiên tai năm 2017 trên cả nước đã làm 386 người chết và mất
tích, hơn 8200 nhà bị đổ sập và cuốn trôi, 588000 ngôi nhà bị ngập, hư hại, hơn
363000 ha lúa và hoa màu bị thiệt hại, gần 1200 km đê, kè kênh mương và gần
1600km đường giao thông bị sạt trượt. Tổng thiệt hại ước tính hơn 60 nghìn tỷ đồng.
Biến đổi khí hậu trước tiên là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng là một
trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu sẽ
tác động nghiêm trọng đến với sản xuất, môi trườngvà đời sống trên toàn phạm vi toàn
thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn
nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống
kinh tế, xã hội trong tương lai. Vấn đề biến đổi khí hậu đã đang và sẽ làm thay đổi
39
toàn quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội,
việc làm, chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế, thương mại.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm trong thời
kỳ 1961 - 2003 và tăng nhanh hơn với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 1993 - 2003.
Tổng cộng, mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên 0,31m trong 100 năm gần
đây.
Mực nước biển dâng làm cho việc cấp nước ở vùng duyên hải trở nên khó khăn hơn.
Các tầng nước ngầm bị mặn xâm nhập, nước trong các giếng bị mặn hoá, không dùng
cho sinh hoạt hoặc tưới được, buộc phải ngừng hoạt động. Hiện tượng nước mặn ngày
càng xâm nhập sâu vào các cửa sông, lấn sâu vào đồng ruộng làm diện tích lúa bị
nhiễm mặn tăng lên, làm cho nhiều công trình thuỷ lợi gặp khó khăn, không còn hoạt
động bình thường, ví dụ: cống khó lấy được nước ngọt vì nước mặn đã khống chế ở
cao trình tự chẩy; trạm bơm khó hoạt động liên lục vì miệng ống hút đã bị nước mặn
khống chế...Việc suy giảm khả năng cung cấp nước của các công trình thuỷ lợi sẽ ngày
càng nghiêm trọng hơn, thêm nhiều nguy cơ hạn hán, ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp
và an ninh lương thực của quốc gia.
Ví dụ: Nếu nước biển dâng cao 1m, sẽ làm ảnh hưởng tới gần 12% diện tích và 10,8%
dân số của VN, đặc biệt là ở 2 vùng châu thổ: Đồng bằng sông Hồng bị ngập
5.000km2 và Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập 15.000-20.000km2. Hệ thống đê biển
không thể chịu được mực nước dâng do bão lớn như thiết kế, nguy cơ vỡ đê là khó
tránh khỏi. Việt Nam có thể bị mất đi 7% diện tích đất nông nghiệp, giảm ít nhất 5
triệu tấn lương thực, đe doạ nghiêm trọng an ninh lương thực.
Trong các thập kỷ qua, các khu vực bờ biển là những khu vực phát triển năng động
nhất, do đó, ảnh hưởng của mực nước biển dâng sẽ gây ra hậu quả cực kỳ nghiêm
trọng. Nước biển dâng cao sẽ làm ngập lụt hầu hết các vùng đất thấp , hàng triệu người
sẽ phải di chuyển. Trong 100 năm qua, 70% chiều dài của các vùng cát xảy ra hiện
tượng biển tiến. Ngập lụt và xói lở bở biển sẽ diễn ra nghiêm trọng hơn. Xâm nhập
mặn sẽ tiến sâu hơn vào nội địa gây thiếu nước ngọt nghiêm trọng.
40
Nước biển dâng làm mặn xâm nhập sâu vào nội địa, các cống hạ lưu ven sông sẽ
không có khả năng lấy nước ngọt vào đồng ruộng (vì ranh giới mặn 4g/l đã vào cách
cửa sông khoảng 25-40km); vào mùa khô sẽ có khoảng trên 70% diện tích ĐBSCL sẽ
bị xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l.
Mực nước biển dâng lên làm việc cấp nước vùng duyên hải trở lên khó khăn hơn. Các
tầng nước ngầm bị xâm nhập mặn khiến nhiều giếng khai thác nước không hoạt động
được. Việc xâm nhập mặn sâu vào cửa sông làm nhiều công trình thủy lợi bị ảnh
hưởng. Việc suy giảm khả năng cung cấp nước của các công trình sẽ ngày càng trầm
trọng.
Tóm lại, nước biển dâng và xâm nhập mặn đã, đang và sẽ làm ảnh hưởng lớn đến
nhiều công trình tưới tiêu, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Các công trình này sẽ
không hoạt động được gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
2.2.2 Mặt cắt đê chưa đảm bảo cao trình chống lũ
Một số tuyến đê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa đủ cao trình chống lũ, vào mùa mưa
lũ khi mực nước sông lên cao đạt mực nước lũ lịch sử đê bị tràn do ảnh hưởng của địa
chất thân đê, nền đê và dòng chảy các công trình đê sông tìm ẩn nhiều sự cố gây mất
an toàn.
2.2.3 Ảnh hưởng của phát triển kinh tế-xã hội đến công trình đê sông
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, Việt Nam trong những năm gần
đây đã gián tiếp làm cho tình trạng sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê, bãi sông và
lòng sông ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn đê sông và
khả năng thoát lũ của các sông trên địa bàn từ trung ương đến địa phương.
Các loại vi phạm Luật đê sông và Luật Phòng, chống thiên tai như : xây dựng bất hợp
pháp các công trình, tập kết bãi vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê và bãi sông,
san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng chảy, thai khác bất hợp lý các bãi bồi ven
sông, ven biển, chặt phá rừng cây chắn sóng… gây ảnh hưởng đến chất lượng và năng
lực phòng chống lũ, bảo vệ đê sông.
41
2.2.4 Công tác quản lý trong thi công
Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kém chất lượng không có đủ năng lực, chủ đầu tư không
chú trọng trong việc lựa chọn tư vấn giám sát,cán bộ không có chứng chỉ giám sát,
không có trình độ chuyên môn cũng được lựa chọn để giám sát công trình.Trong quá
trình thi công buông lỏng công tác quản lý.
Trong thi công, nhà thầu không thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật đã
dẫn đến sự cố công trình xây dựng: Không kiểm tra chất lượng, quy cách vật liệu trước
khi thi công. Không thực hiện đúng trình tự các bước thi công. Vi phạm các quy định
về tổ chức, quản lý, kỹ thuật thi công.
Khối lượng và chất lượng vật liệu: Vi phạm phổ biến của các nhà thầu là hạ cấp chất
lượng vật liệu. Đặc biệt, việc hạ cấp chất lượng vật liệu thực sự là khó kiểm soát khi
không có các mô hình giám sát quản lý chất lượng hiệu quả. Trong cuộc đấu thầu gần
đây có nhiều công trình có giá trúng thầu rất thấp so với giá dự toán được duyệt. Thậm
chí có những nhà thầu bỏ thầu thấp hơn rất nhiều so với chi phí cần thiết. Do không có
giám định về giá cả vật liệu nên các nhà thầu có thể đưa ra các chỉ tiêu chất lượng cao
và giá thấp để trúng thầu. Song khi thực hiện thi công xây lắp các nhà thầu đã giảm
mức chất lượng, chủng loại, xuất xứ, đưa các thiết bị, vật liệu chất lượng kém vào
trong công trình và tìm cách bớt xén các nguyên vật liệu để bù chi phí và có một
phần lợi nhuận.
Chất lượng biện pháp thi công: Trong hồ sơ đấu thầu xây lắp, hầu hết các nhà thầu đều
đưa ra được phần thuyết minh biện pháp thi công hoàn hảo với một lực lượng lao động
hùng hậu, thực tế lại không như vậy. Lực lượng công nhân phổ biến ở các công trường
hiện nay hầu hết là thợ chưa có tay nghề cao. Việc sử dụng lực lượng lao động này là
một điều rất đáng lo ngại, không những ảnh hưởng tới chất lượng công trình mà còn có
nguy cơ để xảy ra tai nạn lao động nhiều nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý kỹ
thuật cũng được sử dụng không đúng với chuyên môn. làm cho công trình không đảm
bảo chất lượng. Biện pháp thi công không phù hợp luôn chứa đựng yếu tố rủi ro về
chất lượng; có khi còn gây ra những sự cố lớn không lường. Vi phạm khá phổ biến
trong giai đoạn thi công là sự tùy tiện trong việc lập biện pháp và qui trình thi công.
42
Những sai phạm này phần lớn gây đổ vỡ ngay trong quá trình thi công và nhiều sự cố
gây thương vong cho con người cũng như sự thiệt hại lớn về vật chất.
2.3 Phương pháp sử dụng trong đánh giá chất lượng công trình đê sông
2.3.1 Phương pháp đánh giá
Để đánh giá chất lượng công trình đê sông, sử dụng hình thức cho điểm đối với các rủi
ro về tình trạng công trình (V-Vulnerability) và hậu quả sự cố công trình( C-
Consequences) tình trạng công trình được xét đến gồm các thông số công trình cố định
( V1 ) và các thông số công trình biến đổi ( V2 ).
- Thông số công trình cố đinh ( V1 ) gồm: Chiều cao đê, kết cấu công trình, nền đê.
- Thông số công trình biến đổi ( V2 ) gồm : Tuổi công trình, bãi trước công trình, tình
trạng công trình ( sạt, trượt, thấm…) độ tin cậy của các công trình qua đê (cống, cửa
khẩu qua đê…).
Trên cơ sở V, C dựa trên lý thuyết xác suất xác định được P – là giá trị điểm số dùng
để phân cấp rủi ro đê. Căn cứ vào giá trị P, thang phân cấp rủi ro có thể xác định được
cấp rủi ro, từ đó xác định được cấp ATCT- là cấp công trình được phân loại theo cấp
rủi ro.
Theo lý thuyết xác suất của tích các sự kiện độc lập tương thích là tích của các xác
suất của các sự kiện. Sự kiện được gọi là độc lập tương thích là nếu sự xuất hiện của
một trong các sự kiện này sẽ không loại trừ khả năng xuất hiện của các sự kiện kia.
Xác suất của các sự kiện tương thích được xác định theo công thức :
P(A,B)= P(A)*P(B), = P( Ai )
Xác suất của các sự kiện không tương thích là tổng của các xác suất của các sự kiện.
Sự kiện này được gọi là không tương thích nếu sự xuất hiện của một trong các sự kiện
này sẽ loại trừ khả năng xuất hiện của sự kiện kia và ngược lại. Xác suất của các sự
kiện không tương thích được xác định theo công thức :
43
P( A+B ) = P( A )+ P( B ),P =
Trên cơ sở đó, giá trị điểm số ( P ) dùng để xác định cấp rủi ro công trình, được xác
định bằng cách nhân giá trị tình trạng công trình ( V ) với giá trị hậu quả tìm ẩn do sự
cố công trình ( C ).
P= V x C
+ P : là giá trị điểm số dùng để phân cấp rủi do công trình.
+ C : là giá trị điểm số hậu quả rủi ro công trình.
+ V : là giá trị điểm số tình trạng an toàn bản thân công trình.
V=V1 x V 2
+ V1 : là giá trị điểm số trung bình số học của thông số cố định.
+V2 : là giá trị điểm số trung bình số học của thông số biến đổi.
44
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG
P- Giá trị điểm số dùng để phân cấp rủi ro công trình
V: Tình trạng công trình V=V1 x V2 C: Hậu quả sự cố cố công trình
V1: Thông số công trình cố định V2: Thông số công trình biến đổi
Chiều cao đê Tuổi công trình
Kết cấu công trình Bãi sông trước công trình
Nền đê
Tình trạng công trình (sạt, trượt, thấm)
Độ tin cậy của các công trình qua đê(Cống qua đê, cửa khẩu qua đê…)
45
2.3.2 Phương pháp cho điểm theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá
Để xác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu người ta thường dùng phương pháp lấy ý
kiến chuyên gia. Chuyên gia là những người có kiến thức, kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực nghiên cứu. Số lượng chuyên gia thu hút vào việc lấy ý kiến không nên ít quá,
vì như vậy không đảm bảo được độ chính xác. Ngược lại nếu lấy nhiều chuyên gia quá
thì trong một số trường hợp sẽ khó tìm được một kết luạn chung ( nếu kết luận này là
cần thiết) và ngoài ra nó đòi hỏi những chi phí lớn không cần thiết.
Để lấy ý kiến chuyên gia, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp: Phương pháp
ma trận vuông Warkentin, phương pháp cho điểm theo thang điểm trước, phương pháp
bình quân,…trong đó tác giả sử dùng phương pháp cho điểm theo thang điểm trước để
xác định các trọng số, của các tiêu chí đánh giá.
2.3.2.1 Thành lập nhóm chuyên gia:
Nhóm chuyên gia được thành lập gồm những người có kiến thức, kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình đê sông. Do đó, tác giả lựa chọn 10 thành
viên lãnh đạo Chi cục Thủy lợi và lãnh đạo các Hạt quản lý đê, những người có kinh
nghiệm lâu năm trong quản lý chất lượng công trình đê sông. Ngoài ra có thể tham
khảo ý kiến đánh giá an toàn công trình đê sông.
Bảng 2.1 Danh sách thành viên nhóm chuyên gia
STT Họ tên Chức vụ
Nguyễn Thành Chung Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Bắc Giang 1
Bùi Liên Sơn Phó chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Bắc Giang 2
Khổng Văn Nguyên Phó chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Bắc Giang 3
4 Quách Minh Tuyên Trưởng phòng quản lý công trình
5 Giáp Văn Điệp Hạt trưởng Hạt QLĐ Tân Yên
6 Hoàng Đăng Cơ Hạt trưởng Hạt QLĐ Thành phố
7 Nguyễn Văn Vinh Hạt trưởng Hạt QLĐ Hiệp Hòa
8 Nguyễn Thị Hà Hạt trưởng Hạt QLĐ Lạng Giang
9 Phạm Văn Tuân Hạt trưởng Hạt QLĐ Yên Dũng
46
2.3.2.2 Hình thức đánh giá
Nếu sử dụng chuyên gia với mục đích đánh giá một công trình khoa học thì phải xây
dựng một thống các tiêu chí cụ thể, tường minh và có thể dùng một thang điểm chuẩn
để đánh giá, đồng thời hướng dẫn kỹ thuật các chuyên gia đánh giá theo các thang
điểm chuẩn đó sẽ giảm thiểu sai sót kỹ thuật có thể sảy ra.
Phương pháp chuyên gia được chia thành nhiều loại:
a) Phỏng vấn:
Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin. Trước
mỗi đối tượng được chọn để phỏng vấn, người nghiên cứu có những cách tiếp cận
khác nhau để thu được từ những người phỏng vấn những thông tin cần thiết cho
nghiên cứu.
Trong phỏng vấn người ta có thể chia ra các loại như: Phỏng vấn có chuẩn bị trước,
phỏng vấn không chuẩn bị trước, trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện thoại….
b) Phương pháp hội đồng:
Nội dung phương pháp hội đồng là đưa ý kiến ra trước các nhóm chuyên gia khác
nhau để nghe họ thảo luận, tranh luận phân tích. Không có ai kết luận, trong các cuộc
thảo luận này, chỉ có người nghiên cứu ghi nhận lại tất cả các ý kiến đó để nghiên cứu,
phân tích.
Việc tổ chức lấy ý kiến trong các hội nghị bàn tròn, hội thảo…đều là những dạng khác
nhau của phương pháp hội đồng.
c) Điều tra bằng phiếu hỏi:
Điều tra bằng hỏi là một phương pháp dùng phiếu hỏi do người nghiên cứu thiết kế,
sẵn một phiếu với những hỏi được sắp xếp một trật tự của logic (diễn dịch, quy nạp
hoặc loại suy) người nghiên cứu có thể thu được những thông tin chính xác về sự vật
hiện tượng từ đối tượng điều tra.
47
2.3.3 Tiêu chí đánh giá
Trên cơ sở tham vấn ý kiến 09 chuyên gia, những người có kinh nghiệm thực tiễn
trong quản lý an toàn công trình đê sông của Chi cục Thủy lợi Bắc Giang (Chi tiết
đánh giá theo phụ lục I, II ), tác giả xác lập các chỉ tiêu tính toán an toàn công trình
với kết quả như sau
2.3.3.1 Các thông số cố định ( V1)
a) Chiều cao đê:
Chiều cao đê được xác định là khoảng cách thẳng đứng cao nhất từ đỉnh đê đến chân
đê. Chiều cao đê đối với những vị trí có kè được tính từ đỉnh đê đến phần xây đúc cuối
cùng của kè bảo đê.
Bảng 2.2 Tiêu chí cho điểm theo chiều cao đê
<= Chiều cao ( m ) 3 6 10 19 22 Điểm 1 3,5 6,0 8,5 10
b) Kết cấu công trình:
Bảng 2.3 Tiêu chí cho điểm theo kết cấu công trình
Kết cấu
Điểm 1 STT 1
3 2
5 3
7 4
Đê có kè bảo vệ được gia cố, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê không có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê đất 10 5
48
c) Nền đê
Bảng 2.4 Tiêu chí cho điểm theo nền đê
STT 1 2 3 4 5 6 7 Nền đê Đá, đã có xử lý ( phun gia cố ) Đá Sét lẫn đá dăm sạn Đất sét đã có xử lý Đất sét Đất bồi tích có xử lý Đất bồi tích Điểm 1,0 2,0 4,5 6,0 7,0 8,0 10
2.3.3.2 Các thông số biến đổi ( V2 )
a) Tuổi công trình:
Là số năm, kể từ khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng đến nay hoặc kể từ khi
công trình đã sửa chữa nâng cấp.
Bảng 2.5 Tiêu chí cho điểm theo tuổi công trình
STT 1 2 3 4 5 6 7 Tuổi công trình 0 15 25 55 65 85 100 Điểm 1.0 1.5 2.5 5.0 7.5 9.0 10
b) Bãi trước công trình:
Được xác định là vùng đất có phạm vi từ bên ngoài hành lang bảo vệ đê sông trở ra
đến bờ sông.
49
Bảng 2.6 Tiêu chí cho điểm theo bãi sông
STT 1 Điểm 1.0
2 6.0
3 4 Đặc điểm bãi sông Đê có bãi sông rộng ( B>=20m) hoặc bãi sông đã được gia cố bảo vệ Đê không có bãi sông hoặc bãi hẹp (B<20m) được gia cố bằng kè bảo vệ Đê có bãi sông nhưng đang có diễn biến sạt lở Đê không có bãi sông 8.0 10
c) Tình trạng công trình:
Được xác định bằng cách xét: Hiện trạng công trình, điều kiện kết cấu của công trình.
Chất lượng và hiệu quả của các công tác quản lý bảo trì, ảnh hưởng có thể có của các
yếu tố bên ngoài như: Dòng chảy, kết cấu công trình…
Bảng 2.7 Tiêu chí cho điểm theo tình trạng công trình
Điểm Điều kiện STT
Tình trạng công trình Tốt 1,0 1 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết
kế hiện tại và quản lý theo đúng quy định
2 Khá tốt 3,0 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết
kế trong điều kiện tải trọng bình thường.
Trong thời gian vận hành chưa sảy ra các
điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng chảy,
động đất…).
Có khuyết tật nhỏ ở một số vị trí hoặc sự
cố nhỏ trong giới hạn cho phép mà không
ảnh hưởng đến an toàn công trình
3 Chấp nhận được 5,0 Công trình có sự suy giảm kết cấu, ở một
vài vị trí nhưng không gây nguy hiểm ngay
lập tức cho kết cấu, phải sửa chữa trong
tương lai gần để đảm bảo không tăng mức
50
STT Điểm Điều kiện Tình trạng công trình
độ gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý, quan
trắc trặt chẽ, yêu cầu kiểm tra, đánh giá (
thấm, thẩm lậu, rò rỉ nước trong, sạt bãi
sông cách xa chân đê….)
4 10 Công trình có sự suy giảm nghiêm trọng
một hay nhiều vị trí hoặc trong điều kiện Kém,nguy hiểm hoặc không chấp nhận được
mực nước lũ đang lên có thể gây nguy
hiểm ngay lập tức cho sự an toàn của công
trình. Xử lý sự cố theo phương án “ 4 tại
chỗ “ ngay từ đầu. Yêu cầu sơ tán nhân dân
tại các khu vực bị ảnh hưởng.
d) Độ tin cậy của các công trình qua đê (Cống qua đê, của khẩu qua đê…):
Là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê sông, công trình phân lũ, làm chậm
lũ,… Điểm cho mỗi thông số dựa trên các đặc tính của công trình được quy định theo
bảng sau.
Bảng 2.8 Tiêu chí cho điểm theo độ tin cậy của các công trình qua đê
STT Điểm Điều kiện
1 Tình trạng công trình Tốt 1,0 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của
thiết kế hiện tại và quản lý theo đúng
quy định ( được kiểm tra theo định kỳ )
2 Khá tốt 3,0 Công trình thỏa mãn các yêu cầu của
thiết kế trong điều kiện bình thường.
Trong thời gian vận hành chưa sảy ra
các điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng
chảy, động đất…). Thiết bị đóng mở
hoạt động bình thường, có khuyết tật ở
51
STT Tình trạng công trình Điểm
Điều kiện một số vị trí, hoặc chưa tuân thủ một số
yêu cầu của Nhà quản lý mà không ảnh
hưởng đến quá trình vận hành bình
thường ( được kiểm tra định kỳ theo
quy định.
3 Chấp nhận được 5,0 Công trình có sự cố chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu thiết kế hiện tại, có suy
giảm kết cấu ở một số vị trí ( luồng
mang cống, xói tiêu năng, cửa đóng mở
không kín…) tuy nhiên không gây
nguy hiểm ngay lập tức nhưng yêu cầu
phải được bảo trì, sửa chữa trong tương
lai gần ( đặc biệt phải được thực hiện
xong trước mùa lũ) đảm bão ngay
không gây sự cố và đòi hỏi phải quản
lý, quan trắc thường xuyên, chặt trẽ
hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh giá và có
biện pháp xử lý kịp thời.
4 10 Công trình có sự suy giảm nghiêm
Kém, nguy hiểm hoặc không xác định trọng một hay nhiều vị trí hoặc công
trình bị hư hỏng ngay trong điều kiện
lũ đang lên có thể ảnh hưởng gây sự cố
nguy hiểm ngay cho công trình hoặc là
tình trạng không thể xác định được
mức độ, nguyên nhân sự cố. Xử lý giờ
đầu kịp thời theo phương châm “ 4 tại
chỗ “. Trường hợp không xử lý được
phải tiến hành hoành triệt ngay lập tức
và yêu cầu sơ tán dân đối với khu vực
được xác định bị ảnh hưởng.
52
2.3.3.3 Chỉ số tình trạng công trình ( V )
Căn cứ vào giá trị V, có thể mô tả được tình trạng công trình như sau :
Bảng 2.9 Bảng đánh giá tình trạng công trình
Tình trạng công trình
Điều kiện < 12 Tốt
12-18 Khá tốt
18-30
Trung bình, có điều kiện cần sửa chữa trong tương lai gần, yêu cầu kiểm tra, đánh giá
> 30
Kém, xử lý giờ đầu theo phương châm “ 4 tại chỗ “, tổ chức tuần tra, canh gác theo cấp báo động
2.3.3.4 Giá trị điểm số hậu quả sự cố công trình ( C )
Giá trị học của những hậu quả của sự cố công trình ( C ) dựa trên loại hậu quả được
xác định điểm cho mỗi loại hậu quả, được quy định như sau :
Bảng 2.10 Tiêu chí cho điểm theo hậu quả của sự cố công trình.
STT Loại hậu quả Điểm
1 Rất thấp 1
2 Thấp 2
3 Trung bình 3
4 Cao 5
5 Rất cao 8
6 Nghiêm trọng 10
Loại hậu quả sự cố công trình được xác định trên cơ sở các đặc điểm của khu vực bị
ảnh hưởng , mà ảnh hưởng của sự cố công trình được tính toán. Từ các kịch bản của sự
cố. Loại hậu quả sự cố công trình và mô tả các đặc điểm này để xác định từng loại.
53
Bảng 2.11 Loại hậu quả của sự cố công trình ( C ) ảnh hưởng.
Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng ( mật độ dân cư,phạm vi Loại hậu Điểm phá hủy cơ sở hạ tầng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng ) quả
Khu vực không có người ở
Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ tối thiểu như sau:
Rất thấp 1 - Một con đường đi vào khu vực hạ tầng
- Đất nông nghiệp
- Một cơ sở thương mại, phân xưởng…không nhà ở.
Khu vực sinh sống đôi khi có chứa ít hơn 15 nhà tạm ,đơn sơ.
Khu vực có một cơ sở thương mại cung cấp chỗ ở cho < 25
người hoặc < 15 phòng trọ. Thấp 2 Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hạn chế như :
- Một đập bậc dưới thuộc loại hậu quả thấp
- Một con đường cấp IV
Khu vực sống cố định có <15 nhà
Một khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động theo mùa cấp
chỗ ở từ 30 đến 50 người
Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ vừa phải như sau: Trung bình 3 - Con đường chung chuyển
- Một tuyến đường sắt ( địa phương và khu vực )
- Doanh nghiệp có ít nhất 50 người
- Một công trình cấp nước…
Khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động quanh năm và
cung cấp ở cho 50 đến 499 người
Khu vực sinh sống cố định >= 10 khu dân cư và ít hơn 1000
dân Cao 5 Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ quan trọng như :
- Một con đường địa phương
- Một tuyến đường sắt
- Một trường học
54
Khu vực sinh sống vĩnh viễn với dân số hơn 1000 người và
dưới 10000 người
Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ lớn:
Rất cao 8 - Một đường cao tốc hoặc đường ô tô cấp quốc gia
- Doanh nghiệp có 500 nhân viên trở lên
- Khu công nghiệp
- Một khu vực lưu trữ chất nguy hiểm
Khu vục sinh sống vĩnh viễn với số dân > 10000 Nghiêm 10 Khu vực có cơ sở hạ tầng , dân cư tập trung đông đúc, quốc trọng phòng an ninh, trung tâm kinh tế, chính trị.
Kiểm tra thường xuyên theo cấp báo động, trong đó bao gồm kiểm tra trực quan của
công trình và các thành phần của chính nó, ghi chép đầy đủ, lấy số liệu, đo đạc và thực
hiện nghiêm túc để đảm bảo giám sát liên tục của công trình để phát hiện hoặc giám
sát bất kỳ sự thiếu hụt hoặc hư hỏng.
Kiểm tra chính thức trong đó bao gồm kiểm tra trực quan toàn diện công trình và mỗi
thành phần, trong trường hợp đặc biệt phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền và tiến hành
xử lý đầu giờ theo phương châm “ 4 tại chỗ “ ngay lập tức. Tập trung đầy đủ vật tư,
phương tiện , nhân lực để kịp thời ứng phó với mọi sự cố có thể sảy ra. Đồng thời tiến
hành cắm biến cấm các phương tiện và con người đi lại.
2.3.3.5 Tần suất kiểm tra, chu kỳ kiểm tra
Bảng 2.12 Tần suất kiểm tra đánh giá công trình
Loại kiểm tra Cấp an toàn của công trình xác định theo P ( Phân loại công trình và ứng xử của công trình )
Cấp I Cấp V
II Cấp II I II Cấp III II I Cấp IV II I I II I
1/T - 1/2T - 3/N - 2/N 1/N 1/N -
1/T 4/N 1/2T 3/N 3/N 2/N 2/N 1/N - 1/5N
1/N 1/N 1/N 1/2N 1/2N 1/5N 1/3N 1/8N 1/5N 1/10N Hiện trường Thường xuyên Chính thức
55
Trong đó:
- Loại I: Những năm đầu tiên hoạt động của công trình khi ứng xử của nó không ổn
định
- Loại II: Những năm tiếp theo của hoạt động khi công trình đã hoạt động ổn định.
- T: Tháng, N : Năm
Với chu kỳ kiểm tra chính thường được gọi là kiểm tra định kỳ, kiểm định.
2.3.3.6 Nội dung của kiểm tra hiện trường
Việc kiểm tra hiện trường với các loại kiểm tra:
Việc kiểm tra hiện trường với các loại kiểm tra như sau:
Bảng 2.13 Nội dung công tác kiểm tra như sau.
Loại kiểm tra Mô tả
a.Kiểm tra an toàn công Việc kiểm tra của tất cả các đặc điểm kết cấu và địa chất,
trình thường xuyên thường được thực hiện bởi trường hoặc nhân viên điều hành
khi họ đang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên hoặc hàng
ngày của họ.
b.Kiểm tra công trình Một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các đặc điểm kết cấu và
thường xuyên hay chính địa chất. Cơ sở dữ liệu về thiết kế và xây dựng được so
thức sánh với dữ liệu mới nhất.
c.Kiểm tra khẩn cấp Việ kiểm tra được thực hiện khi sự an toàn trực tiếp của
công trình là mối quan tâm, hoặc trong trường hợp điều
kiện không bình thường hoặc tiềm ẩn bất lợi .
d.Kiểm tra định kỳ công trình hoặc giữa kỳ an Một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các đặc trưng kết cấu và địa chất. Cơ sở dữ liệu thiết kế và xây dựng chỉ được xem
toàn công trình
xét để trở thành quen thuộc với các công trình và các tính năng của nó.
e.Kiểm tra đặc biệt
Việc kiểm tra được tiến hành khi một cơ hội duy nhất để kiểm tra một khu vực nhất định hoặc đặc trưng xuất hiện, hoặc nếu nhân sự chuyên môn là cần thiết.
56
2.3.3.7 Sổ ghi nhật ký
Mỗi cán bộ quản lý công trình đê sông, kể từ ngày hình thành công trình phải thiết lập
và duy trì một sổ nhật ký trong đó ghi lại các hoạt động và sự kiện quan trọng liên
quan đến an toàn công trình theo trình tự thời gian.
Sổ ghi nhật ký bao gồm:
- Mô tả ngắn gọn của tất cả các hoạt động kiểm tra được tiến hành , kèm theo mực
nước sông.
- Mô tả ngắn gọn tất cả các đánh giá an toàn công trình được thực hiện và mô tả của
bất kỳ quá trình bảo trì, sửa chữa nâng cấp.
Nhật ký cũng phải bao gồm:
- Đánh giá các yếu tố tự nhiên bất thường ảnh hưởng đến an toàn công trình đê sông,
chẳng hạn như động đất, lũ lụt với thời đoạn 10 năm 1 lần hoặc nhiều hơn, mưa bão
sạt lở,..
- Mô tả các sự kiện gây ra bởi các hoạt động của con người chẳng hạn như phá hoại
hoặc công trình thực hiện trong phạm vi hoặc gần phạm vi bảo vệ công trình mà có thể
gây ảnh hưởng đến ổn định của công trình.
- Bất kỳ sai lệch từ những hạn chế trong quản lý liên quan đến an toàn công trình tại
thời điểm thiết kế, sửa chữa, nâng cấp, đặc biệt lưu ý đến thời điểm mực nước sông
lớn.
- Mô tả các hoạt động đặc biệt khác
Cán bộ quản lý công trình đê sông hiện tại cần phải ghi vào trong sổ nhật ký, kiến thức
tốt nhất của cán bộ quản lý, các hành động đã được thực hiện và những sự kiện quan
trọng đã sảy ra trong quá trình lũ,...
Đơn vị quản lý có thể chọn để thiết lập và duy trì nhiều hơn 1 sổ nhật ký. Trường hợp
sổ nhật ký cho nhiều đoạn đê, tuyến đê, mỗi mục phải xác định rõ cho từng vị trí.
57
2.3.3.8 Quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Cán bộ quản lý công trình đê sông lập phiếu thu thập thông tin theo mẫu quy
định chuẩn. Đơn vị quản lý có thể thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập hoặc tự lập
+ Xem xét trực quan.
+ Đánh giá sơ bộ.
+ Đánh giá bằng quan trắc.
Đề xuất: Tính toán, nghiên cứu, theo dõi, thi nghiệm kiểm chứng…
- Bước 2: Cán bộ quản lý công trình đê sông đánh giá cấp an toàn công trình. Đơn vị
quản lý có thể thuê đơn vị tư vấn đủ năng lực lập hoặc tự lập.
- Bước 3: Cán bộ quản lý công trình đê sông nộp kết quả tự đánh giá cấp an toàn lên
đơn vị quản lý xem xét trước khi báo cáo các cấp thẩm quyền.
- Bước 4: Đơn vị quản lý công trình đê sông thẩm tra kết quả đánh giá an toàn công
trình và ra quyết định cuối và cấp an toàn. Trường hợp có nghi ngờ hoặc quan ngại về
một số dấu hiệu mất an toàn, đơn vị quản lý có thể báo cáo lên UBND tỉnh , Vụ quản
lý Đê sông, Tổng cục Phòng, chống thiên tai có thể lập đoàn kiểm tra đánh giá.
Việc đánh giá an toàn công trình được thực hiện theo sơ đồ sau:
58
BẮT ĐẦU
THU THẬP SỐ LIỆU (chiều cao, loại công trình, kết cấu, tuổi công trình)
XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ V1, V2, C, P ( P=VxC; V=V1xX2)
XÁC ĐỊNH THEO CẤP AN TOÀN CÔNG TRÌNH (Là cấp công trình theo cấp rủi ro)
XÁC ĐỊNH CHU KỲ ĐÁNH GIÁ
CÁC ỨNG XỬ THEO CẤP AN TOÀN CÔNG TRÌNH (Kiểm tra theo yêu cầu kiểm tra và yêu cầu quản lý)
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN
KẾT THÚC
59
2.3.3.9 Kết luận về cơ sở đánh giá an toàn công trình
- Đã đề xuất được phương pháp sử dụng hình thức cho điểm đối với các rủi ro về tình
trạng công trình (V) và hậu quả sự cố công trình (C). Trên cơ sở C, V dựa vào lý
thuyết xác suất xác định P- là giá trị điểm số dùng để phân cấp rủi ro công trình. Căn
cứ vào giá trị P, thang phân cấp rủi ro có thể xác định được cấp rủi ro, từ đó xác định
cấp an toàn công trình – là cấp công trình được phân loại theo cấp rủi ro.
- Đã xác định được tiêu chí đánh giá dựa vào các thống kê về tiềm ẩn rủi ro của các
thông số công trình cố định(Chiều cao; kết cấu công trình; nền đê ), các thông số công
trình biến đổi( Tuổi công trình; bãi trước công trình; tình trạng công trình; độ tin cậy
của các công trình qua đê ) và các tiêu chí xác định giá trị điểm số hậu quả sự cố công
trình (C).
- Theo giá trị P, đã đề xuất được các thang cấp an toàn công trình, là cấp công trình
theo cấp rủi ro, Ứng với cấp rủi ro I, II, III, IV, V và cấp an toàn công trình lần lượt là
1, 2, 3, 4, 5. Cấp an toàn công trình là giá trị để đối chiếu với cấp công trình đã thiết kế
từ đó đưa ra ứng xử phù hợp.
Bảng 2.14 Cấp an toàn công trình
Mức tiềm ẩn Cấp công trình theo Giá trị P Mô tả mức rủi ro nguy hiểm cấp rủi ro
>180 I Rất cao 1
130-180 II Cao 2
80-130 III Bình thường 3
30-80 IV Thấp 4
<30 V Rất thấp 5
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả đi vào đánh giá các nguyên nhân và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
chất lượng công trình đê sông, các hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá
và quản lý chất lượng công trình đê sông. Trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng công trình đê sông và các văn bản pháp quy được quy định tác giả đưa ra cơ sở
khoa học đề xuất đánh giá mức độ an toàn công trình và phương pháp được chọn để sử
dụng đánh giá chất lượng công trình đê sông. Đây là cơ sở để khái quát thực trạng đê
sông tỉnh Bắc Giang và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình, đảm bảo
an toàn trong các điều kiện có thể xảy ra.
61
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC GIANG
3.1 Thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng công trình đê sông
Các thông số thu thập bao gồm:
- Các thông tin chung: Tên công trình, địa điểm cụ thể, đặc điểm hình thành, thời gian
sửa chữa, duy tu bảo dưỡng, tu bổ và nâng cấp.
- Các thông tin về công trình
công trình, đặc điểm địa chất thân đê, nền đê, chiều cao công trình, chiều dài đoạn đê,
các tài liệu thủy văn dòng chảy, vùng bảo vệ, đặc điểm khu vực,..
- Kết quả kiểm tra tình trạng công trình: Tình trạng công trình.
- Công tác quản lý: Thông tin về đội ngũ quản lý, tình hình vi phạm,..
- Kết quả kiểm tra việc khắc phục các tồn tại ảnh hưởng đến an toàn công trình tại các
lần kiểm tra.
- Trên cơ sở kết quả thu nhập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng công
trình đê sông và kết quả sau khi tham vấn ý kiến các chuyên gia ở Chương 2, tác giả
nghiên cứu áp dụng đánh giá chất lượng công trình đê sông cho một vị trí cụ thể trên
hệ thống đê sông Bắc Giang.
3.2 Phân loại, phân cấp theo mức độ nguy hiểm
Đánh giá an toàn công trình tức là tiến hành xác định giá trị cấp đảm bảo an toàn cho
công trình. Căn cứ các tiêu chí trên phương pháp chuyên gia và cách đánh giá an toàn
được đưa ra ở Chương 2, trong phần này sẽ tính toán đánh giá an toàn công trình.
Các thông số công trình cố định (V1)
- Chiều cao đê, kết cấu công trình, Nền đê.
62
Các thông số công trình biến đổi(V2)
- Tuổi công trình, bãi trước công trình, độ tin cậy của các công trình qua đê.
- Tình trạng công trình (Rất tốt, tốt, trung bình, kém, phải xử lý ngay ).
Hậu quả tiềm ẩn do sự cố công trình
- Rất thấp, thấp, trung bình
- Cao, rất cao
- Rất tồi tệ.
Theo giá trị P đã đề xuất được các cấp an toàn công trình, là cấp công trình theo cấp
rủi ro. Ứng với cấp rủi ro I, II, III, IV, V và cấp an toàn công trình lần lượt là 1, 2, 3, 4,
5. Cấp an toàn công trình là giá trị để đối chiếu với cấp công trình đã thiết kế từ đó đưa
ra ứng xử phù hợp.
3.3 Kết quả đánh giá chất lượng công trình đê sông tỉnh Bắc Giang
Hệ thống đê sông tỉnh bắc giang có tổng chiều dài là 236 km, do điều kiện hạn chế về
thời gian, tài liệu thu thập, kháo sát không đầy đủ. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn, tác giả lựa chọn đánh giá 1 đoạn đê thuộc tuyến đê tả hữu sông Thương.
Khu vực lựa chọn đánh giá nằm trên bờ hữu sông Thương tương ứng với K30 + 800
đên K31 + 100 thuộc xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Đỉnh đê
được rải cấp phối đá dăm năm 2011 với về rộng đê 6 m, lề rộng 0,5 m. Phía đồng chủ
yếu là ruộng chũng cách kết hợp với nhà dân. Phía sông dòng chảy áp sát chân đê tạo
thành khu vực sâu gây nguy hiểm đến an toàn của đê nên đây là một trong các trọng
điểm phòng chống lụt bão của tỉnh Bắc Giang, nhiều năm đã xảy hiện trạng sạt lở.
63
Khu vực nghiên cứu
Hình 3.1 Khu vực nghiên cứu
XÁC ĐỊNH CẤP AN TOÀN CÔNG TRÌNH ( Đoạn từ K30 + 800 đến K31 + 100 đê Hữu sông Thương thuộc xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang )
- Thông số cố định V1 Giá tri tham số
4 m Đất sét có xử lý Đê đất V1= 50 năm Đê không có bãi sông Điểm 2 6 10 6 5 10 5
1. Chiều cao đê 2. Nền đê 3. Kết cấu công trình - Thông số công trình biến đổi V2 1. Tuổi công trình 2. Bãi trước công trình 3. Độ tin cậy của các công trình qua đê 4. Tình trạng công trình Công trình có sự suy giảm kết cấu, 5
ở một vài vị trí nhưng không gây
64
nguy hiểm ngay lập tức cho kết
cấu, phải sửa chữa trong tương lai
gần để đảm bảo không tăng mức độ
gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý,
quan trắc trặt chẽ, yêu cầu kiểm tra,
đánh giá ( thấm, thẩm lậu, rò rỉ
nước trong, sạt bãi sông cách xa
chân đê….)
V2= 6,25
C 5
C- Hậu quả tiềm ẩn do sự cố công trình Kết quả đánh giá Công trình có sự cố chưa đáp ứng
đầy đủ yêu cầu thiết kế hiện tại, có
suy giảm kết cấu ở một số vị trí
(luồng mang cống, xói tiêu năng,
cửa đóng mở không kín…) tuy
nhiên không gây nguy hiểm ngay
lập tức nhưng yêu cầu phải được
bảo trì, sửa chữa trong tương lai
gần ( đặc biệt phải được thực hiện
xong trước mùa lũ) đảm bão ngay
không gây sự cố và đòi hỏi phải
quản lý, quan trắc thường xuyên,
chặt trẽ hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh
giá và có biện pháp xử lý kịp thời.
37,5 187,5 1
V=V1xV2 Thực trạng P=VxC Mức an toàn Cấp an toàn Kết luận: Đoạn từ K30 + 800 đến K31 + 100 đê hữu sông Thương, thuộc xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang có giá trị điểm số P = 187,5 có cấp an toàn công trình là cấp 1, được xếp loại rủi ro rất cao.
65
+ Giải pháp khắc phục sự cố: Kết quả đánh giá an toàn đoạn đê K30+800 đến
K31+100 đê hữu sông Thương, xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
bằng phương pháp cho điểm đối với các rủi ro về tình trạng công trình và hậu quả của
sự cố khá phù hợp với thực tế hiện tại. Công trình có sự suy giảm kết cấu ở một số vị
trí nhưng tại thời điểm hiện tại chưa gây nguy hiểm ngay lập tức cho kết cấu đê. Tuy
nhiên để đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão vào những năm tiếp theo việc đầu tư xây
dựng sửa chữa là cần thiết. Trong thời gian chưa bố trí được vốn cần có giải pháp
trước mắt để đảm bảo không tăng mức độ gây ra sự cố tác giả đề xuất một số giải pháp
như sau:
- Quản lý dữ liệu: Thu thập các hồ sơ quản lý từ trước khi hình hành đến khi có sự cố
- Quan trắc theo dõi sự làm việc của công trình: Trong điều kiện làm việc chưa bố
trí được vốn đầu tư xây dựng, cần thường xuyên quan trắc diễn biến sự cố là cần thiết,
yêu cầu kiểm tra, đánh giá các sự cố có thể sảy ra để có phương án xử lý kịp thời.
- Tổ chức thực hiện: Xây dựng phương án trọng điểm tập trung vật tư, phương tiện,
nhân lực sẵn sàng ứng phó khi sự cố xảy ra. Đặc biệt cử cán bộ thường xuyên theo dõi,
ghi chép các diễn biến của công trình.
3.4 Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông
Kết cấu đê gồm các vật liệu dễ tìm kiếm, có dạng hình thang. Do đó yêu cầu kết cấu đê
đất phải vững trắc chống chịu được tác động từ thiên nhiên như mưa lũ, xói lở, động
đất hay sự ảnh hưởng từ phát triển kinh tế xã hội…Tuy nhiên đê đất thường thay đổi
hay biến dạng theo thời gian. Qua quá trình theo dõi và khảo sát đánh giá công trình đê
sông năm 2018 có 10 đoạn đê,1 đoạn kè và 3 cống dưới đê được xác định là xung yếu
để xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm, đặc biệt lưu ý trong mùa mưa lũ. Để đảm
bảo an toàn cho các công trình và nâng cao hiệu quả quản lý giải pháp đầu tư xây
dựng, nâng cấp, kiên cố hóa nhanh chóng khắc phục các điểm xung yếu là rất cần
thiết. Ngoài ra để đảm bảo an toàn cho công trình và nâng cao hiệu quả quản lý tác giả
xin đề xuất một số giải pháp như sau:
66
3.4.1 Giải pháp quản lý dữ liệu
Để việc quản lý dữ liệu hiệu quả, khoa học việc xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu là
vô cùng cần thiết. Các dữ liệu này luôn phải được cập nhật thường xuyên, có hệ thống.
Các hồ sơ kỹ thuật bao gồm những tài liệu bằng giấy, hồ sơ điện tử, tài liệu ghi hình,
và các tài liệu khác chứa đựng được các dữ liệu liên quan.
Hồ sơ kỹ thuật cần hoàn chỉnh, chuẩn xác, có hệ thống, nội dung chủ yếu bao gồm:
Chính sách, luật pháp, và tiêu chuẩn liên quan của Nhà nước.
Các văn kiện kỹ thuật bao gồm: Quy hoạch, thiết kế, thi công, quản lý, giám sát và
nghiệm thu cùng các bản vẽ.
Các văn kiện kỹ thuật, tài liệu quan trắc kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, nghiên cứu khoa
học liên quan đến phòng chống lũ cùng các tư liệu và kết quả có liên quan.
3.4.2 Giải pháp quan trắc, theo dõi sự làm việc của công trình
3.4.2.1 Nội dung quan trắc như sau:
a) Quan trắc cao trình đỉnh đê, chiều rộng đê, hệ số mái dốc trong và ngoài đê thực
hiện theo TCVN 8481:2010. Những đoạn đê tương đối ổn định, tùy theo tình hình có
thể tiến hành 5-7 năm quan trắc một lần.
b) Quan trắc lún thân đê cần được tiến hành bằng máy thủy lực chuẩn, đối với những
đoạn đê tương đối ổn định thì 5-7 năm quan trắc một lần.
c) Đối với nứt thân đê cần phải quan trắc độ sâu, chiều rộng, hướng đi cũng như sự
phân bố của chúng.
d) Thăm dò ẩn họa trong thân đê bằng phương pháp địa vật lý theo TCVN 8479:2010.
e) Quan trắc cường độ bê tông, vết nứt (nếu có) của cống dưới đê theo TCVN
9151:2012.
f) Về mực nước có thể sử dụng các số liệu quan trắc của các trạm thủy văn, nếu trong
phạm vi quản lý không có trạm đo mực nước thì cần bố trí 1 trạm đo mực nước để tiến
hành quan trắc.
67
g) Theo dõi diễn biến xói bồi lòng sông theo TCVN 8303: 2009.
h) Quan trắc địa hình lòng sông thực hiện theo TCVN: 8419: 2010.
i) Quan trắc địa chất thân đê thực hiện theo TCVN 10404: 2015.
k) Số liệu quan trắc của từng hạng mục được sử dụng để phân tích, tính toán, đánh giá
chất lượng công trình và mức độ an toàn theo TCVN: 9902: 2016.
3.4.3 Giải pháp tổ chức thực hiện
Lực lượng phát hiện các sự cố đê sông và tổng hợp thu thập các sự cố, dữ liệu cần thiết
trong hồ sơ quản lý là lực lượng tuần tra, canh gác đê do Hạt quản lý đê thực hiện.
Đảm bảo các sự cố về công trình đê sông được phát và xử lý kịp thời việc tổ chức lực
lượng tuần tra canh gác đê thực hiện các nhiệm vụ là cần thiết. Sau đây tác giả xin đề
xuất một số cách thức tổ chức hoatj động của lực lượng này như sau:
3.4.3.1 Quy định chung
a) Vào mùa lũ hàng năm các đơn vị quản lý đê phải tổ chức kiểm tra đê sông bằng
phương pháp tuần tra đê theo quy định của Khoản 2 điều 24 Luật Đê sông được hướng
dẫn, cụ thể bằng Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ NN và phát
triển nông thôn.
b) Việc tuần tra được tiến hành khi mực nước lũ từ báo động I trở lên, cấp báo động lũ
do cơ quan chủ quản quy định.
c) Lực lượng tuần tra chủ yếu là dân quân địa phương do Ủy ban xã nơi có đê triệu
tập, được thành lập thành đội tuần tra với số lượng mỗi đội từ 10 đến 15 người chịu
trách nhiệm từ 1,5 đên 3 km đê, trong đó có 1 đội trưởng và 2 đội phó. Lực lượng tuần
tra chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê
sông.
3.4.3.2 Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra đê
a) Chấp hành sự phân công của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê sông.
68
b) Tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I
trở lên đối với tuyến sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê sông; phát hiện kịp thời
những hư hỏng của đê sông và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã, cán bộ
chuyên trách quản lý đê sông phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến hành xử lý giờ
đầu theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn.
c) Tham gia xử lý sự cố và tu sửa kịp thời những hư hỏng của đê sông, dưới sự hướng
dẫn về kỹ thuật của cán bộ chuyên trách quản lý đê sông hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp
trên.
d) Canh gác, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp
Luật về đê sông và phòng, chống lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý
đê sông.
e) Đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ.
3.4.3.3 Nội dung tuần tra đê
Phạm vi tuần tra:
a) Báo động lũ ở cấp I, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông,
khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông;
- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu
vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
b) Báo động lũ ở cấp II, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê
phía sông; 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu
vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía
sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu
vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
69
c) Báo động lũ ở cấp II và có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở
cấp III trở lên, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt
ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê.
- Lượt về: 02 người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực
hành lang bảo vệ đê phía sông.
d) Mỗi kíp tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía
50m. Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát
rộng hơn để phát hiện sự cố.
e) Xác định loại hư hỏng, vị trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng.
f) Xác định mực nước sông so với mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng.
g) Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng, nếu sự cố nghiêm
trọng, phải cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo
dõi thường xuyên diễn biến của hư hỏng.
h) Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ
chuyên trách quản lý đê sông và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
3.4.3.4 Nội dung tuần tra cống qua đê
a) Khi lũ ở báo động I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi
chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng
cống trái phép trong mùa lũ.
b) Người tuần tra, canh gác phải kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh
gà của cống với đê; cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và
khu vực thượng, hạ lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.
c) Khi phát hiện có hư hỏng của cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công
việc như đối với quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
70
3.4.3.5 Nội dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê
Khi mái kè chưa bị ngập nước:
a) Kiểm tra mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè.
b) Nếu phát hiện thấy hư hỏng phải:
- Xác định vị trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với
đỉnh kè;
- Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên
theo dõi diễn biến của hư hỏng;
- Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên
trách quản lý đê sông và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
Khi kè bị ngập nước:
a) Tại những kè xung yếu, khi nước chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có
nhiệm vụ cắm các hàng tiêu để quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được
cắm như sau:
- Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến
30 mét. Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách
giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu
cắm so le nhau;
- Tiêu có thể được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu
xuống đất và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè.
b) Theo dõi chặt chẽ các hàng tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và
báo cáo ngay với đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê sông và Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão xã.
Khi lũ rút: Khi nước đã rút khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng
bộ phận của kè, phát hiện hư hỏng xảy ra.
71
Sau mỗi đợt lũ các đội trưởng phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo
cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê sông và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
3.4.3.6 Nội dung tuần tra lòng sông trong lũ
a) Nội dung tuần tra lòng sông trong lũ là kiểm tra hiện trường cho các hạng mục:
Hướng chủ lưu, kè bảo vệ đê, bờ sông chưa có kè bảo vệ, ảnh hưởng của các công
trình trên sông đến an toàn đê và các vấn đề khác.
b) Trường hợp bờ sông bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở uy hiếp an toàn đê cần được
ghi chép lại đầy đủ, có ảnh và sơ họa lòng sông.
c) Cần phải sơ họa dòng chủ lưu của tất cả các con lũ trong mùa, sau đó chọn con lũ
lớn nhất để ghi vào sơ họa.
3.4.3.7 Chế độ cảnh báo
a) Người tuần tra đê trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy có hư hỏng của đê phải tìm
mọi cách nhanh chóng báo cho cán bộ phụ trách quản lý đê và đơn vị phòng chống
thiên tai cấp xã để tiến hành xử lý kịp thời.
b) Nội dung báo cáo:
- Thời gian phát hiện hư hỏng.
- Vị trí, đặc điểm, kích thước, diễn biến hư hỏng và mức độ nguy hiểm.
- Đề xuất biện pháp xử lý.
c) Trường hợp xét thấy hư hỏng có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người
tăng cường, theo dõi tại chỗ và cứ 1 giờ phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp 1 lần,
trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo vượt cấp.
d) Trường hợp hư hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý
gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm.
e) Người kiểm tra đê sau mỗi ca làm nhiệm vụ phải ghi chép đầy đủ kết quả tuần tra
vào sổ nhật ký.
72
3.4.3.8 Quy định về bàn giao giữa các kíp trực
a) Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần tra đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và
hư hỏng đê vào các mẫu biểu kiểm tra và sổ nhật ký tuần tra theo mẫu quy định và bàn
giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên,
ngày giờ vào sổ.
b) Sau mỗi ngày đội trưởng và các cán bộ chuyên trách quản lý đê ký xác nhận tình
hình trong ngày để theo dõi.
3.4.3.9 Kiểm tra đê không định kỳ
a) Kiểm tra không định kỳ trong trường hợp sự cố đê phát sinh với quy mô lớn đe dọa
nghiêm trọng đến an toàn của đê như sập, nứt lớn, sạt lở chân đê…kể cả trước, trong
và sau mùa lũ.
b) Khi có sự cố đột xuất, đơn vị quản lý phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để
thành lập đoàn kiểm tra, triển khai các biện pháp xử lý.
c) Thành phần tham gia đoàn kiểm tra gồm: Đại diện Cơ quan chủ quản, đại diện của
tỉnh có sự cố, đại diện huyện có sự cố và đơn vị quản lý tuyến đê có sự cố. Tùy vào
mức độ sự cố mà Đoàn kiểm tra quyết định có quan trắc hay không để xác định các chỉ
tiêu cần thiết về đất, về dòng chảy, về lòng sông…đồng thời giao cho cơ quan chức
năng tiến hành phân tích, đánh giá nguyên nhân và đề xuất phương án xử lý và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
73
Bảng 3.1 Các hạng mục cần được phát hiện đối với công trình đê sông và công trình qua đê.
Phân loại
Hạng mục cần được phát hiện( trước lũ và trong mùa lũ) Nứt, lún..và tiếp diễn tình trạng trước đó Hạng mục cần được phát hiện (sau mùa lũ) Nứt, lún, và tiếp diễn tình trạng trước đó
Đỉnh đê Sạt lở vai đê Sạt lở gờ đê và tiếp diễn tình trạng
Nứt lún, hư hỏng mái, sạt lở mái và cơ đê Nứt lún, hư hỏng mái, sạt lở mái và cơ đê, và tiếp diễn tình trạng trước đó
Nhiều điểm nứt lún trên cơ đê Trượt đất mái và cơ đê
Mái và cơ đê
Ứ đọng bùn đất trên mái và cơ đê Hang ổ, lún do mối, chuột và các động vật khác
Vỡ hoặc rò nước trên mái đê bị sục bởi sự phát triển của rẽ thực vật Trượt sạt đất chân đê Trượt đất của mái đê
Sủi tại các ao hồ thùng đấu ở chân đê về phía đồng Rò rỉ và sủi ở các khu vực quanh chân đê
Chân đê
Rò rỉ nước và sủi quanh chân đê Biến dạng kè bảo vệ chân đê và tiếp diễn tình trạng trước đó
Công trình bảo vệ chân đê bị biến dạng
Mái kè sập, trượt, bong xô Mái kè sập, trượt, bong xô
Công trình bảo vệ bờ sông
Xuất hiện khe hoặc sụt, lún tại khớp nối công trình bảo vệ bờ, tại các rãnh/ bậc tiêu nước mái Xuất hiện khe hoặc sụt, lún tại khớp nối công trình bảo vệ bờ, tại các rãnh/ bậc tiêu nước mái hoặc bậc dân sinh tại
74
hoặc bậc dân sinh tại các vị trí lân cận khung chia ô các vị trí lân cận khung chia ô và tiếp diễn tình trạng trước đó.
Xói và sạt bờ sông tại phần chân và biên của công trình bảo vệ bờ
Xói và sạt bờ sông tại phần chân và biên của công trình bảo vệ bờ Biến dạng phần nền và chân kè Biến dạng phần nền và chân kè và tiếp
diễn tình trạng trước đó
Chênh lệch độ cao, trượt, hở khớp nối với thân đê và mặt đỉnh đê
Cửa chắn nghiêng và hỏng
Cửa chắn và bánh xe bị rỉ Cửa khẩu qua đê( phai chắn)
Rác thải khoảng giữa cửa chắn và thân đê
Trượt và nứt trên đỉnh công trình, khoảng giữa và chênh lệch độ cao với thân đê, và có khuynh hướng lan rộng (tiếp diễn tình trạng trước đó)
Vết rò rỉ và sủi nước trong công trình, và có khuynh hướng lan rộng
Lún kết cấu trong thân đê và các công trình phụ Bề mặt và mái cống tiêu và các vùng xung quanh
Chệnh lệch độ mở/khoảng giữa, chênh lệch độ cao, có khuynh hướng lan rộng
Vết rò rỉ nước Khớp nối trong công trình
Cống tiêu Hư hỏng, đứt gãy, cong hở khớp nối, nứt cống và có khuynh hướng lan rộng
75
3.4.4 Giải pháp về cơ sở vật chất
3.4.4.1 Đắp cơ đê
- Chỉ áp dụng cho những đoạn đê có chiều cao so với mặt đất tự nhiên Hđ >= 5m.
- Trường hợp đê có chiều cao Hđ < 5 m nhưng sát chân đê là phía đồng là ao, hồ, đầm
thì việc lấp đầm, ao phải kết hợp đắp cơ và mở rộng mặt cắt.
- Chiều rộng mặt cơ sau khi đắp: B cơ>= 2,5 m.
- Thiết kế cứ 1,5 m chiều dày lớp đất đắp tính từ nền trở lên phải có 1 lớp vải lọc.
- Trồng cỏ ở lề, mái và mặt cơ để chống xói lở.
3.4.4.2 Gia cố mặt đê
a) Gia cố mặt đê nhằm tăng cường bảo vệ mặt đê, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kiểm tra, quản lý đê và phục vụ công tác hộ đê kết hợp cải thiện giao thông góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
+ Về các giải pháp kỹ thuật gia cố mặt đê bằng bê tông được quy định như sau:
- Vật liệu gồm: Xi măng; đá dăm đủ cường độ theo tiêu chuẩn và kích thước 1x2 cm,
cát vàng( đá dăm và cát vàng trước khi trộn cấp phối phải được rửa sạch ).
- Mác bê tông >=200.
- Chiều dày lớp bê tông: Tbt>=20 cm.
- Thiết kế khe co dãn: Theo chiều dọc cứ 5 m bố trí 1 khe co dãn ngang có chiều rộng
1 cm, sâu hết chiều dày bê tông, các khe phải được đổ nhựa đường. Trường hợp những
đoạn đê có chiều rộng Bbt<= 5 m thì không bố trí khe co dãn dọc để tránh khi có
phương tiện cơ giới lưu thông mặt đê có thể bị nứt dọc trùng với khe nên khó phát hiện
để xử lý.
- Hồ sơ thiết kế: Phải thể hiện chi tiết về mặt bằng, mặt cắt các hạng mục công trình;
thể hiện đầy đủ vị trí kích thước các chi tiết kết cấu, thiết bị công nghệ, có biểu liệt kê
khối lượng xây lắp và thiết bị của hạng mục công trình đó, chất lượng, quy cách của
76
từng loại vật liệu, cấu kiện điển hình được gia công sẵn, có thuyết minh hướng dẫn về
trình tự thi công, các yêu cầu về kỹ thuật an toàn lao động trong thi công.
+ Tổ chức thi công: Nhà thầu phải lập biện pháp thi công, trình Chủ đầu tư và TVGS
phê duyệt, nếu chưa đạt thì phải lập lại để đảm bảo đưa ra biện pháp thi công tối ưu
phù hợp với bộ phận thi công, CĐT tăng cường kiểm tra chủ động và đột xuất về chất
lượng thi công
+ Quá trình giám sát: Quản lý-giám sát-kiểm tra toàn bộ quy trình công tác thi công,
từng hạng mục trên công trình, đảm bảo đơn vị thi công thực hiện theo đúng theo bản
vẽ thiết kế đã được phê duyệt, ngoài sự giám sát của tổ chức, các nhân theo quy định
phải có sự tham gia của cộng đồng trên địa bàn công trình thi công(giám sát cộng
đồng)
b) Lý do chọn kết cấu bê tông để làm mặt đê là nhằm đảm bảo các mục tiêu sau:
+ Hạn chế được vỡ đê khi có lũ lớn tràn qua mặt đê( cho tràn qua nhưng ko được vỡ )
+ Tăng độ nhám nên hạn chế được tốc độ của xe cơ giới, nhằm giảm tải trọng động
phá vỡ kết cấu thân đê và nền đê.
c) Giải cấp phối áp dụng đối với những đoạn đê:
- Mặt đê mới đắp, mặt đê vẫn bằng đất hoặc mặt đê đã được rải cấp phối nhưng bị hư
hỏng.
- Các đoạn đê mới được tôn cao, áp trúc hoàn thiện mặt cắt.
- Mặt đường hành lang chân đê.
Chiều rộng rải cấp phối Bcp>=3,5 m, chiều dày rải cấp phối Hcp>=15cm.
3.4.4.3 Làm đường hành lang chân đê
(Trường hợp có gia cố mặt đường hành lang bằng bê tông)
- Chiều rộng mặt gia cố bằng bê tông Bhl>=2,5 m.
- Chiều dày lớp bê tông gia cố Hhl>=15cm.
77
- Các yêu cầu kỹ thuật khác quy định như gia cố mặt đê bằng bê tông.
3.4.4.4 Đắp tầng chống sủi
- Tính toán xác định rõ phạm vi cần đắp (kích thước chỗ cần đắp).
- Thiết kế ít nhất phải có một lớp vải lọc để tăng hiệu quả của tầng phủ chống sủi.
- Phần trên mặt đắp bằng đất cấp I có hàm lượng hữu cơ cao để phục vụ việc canh tác,
chiều dày lớp đất phủ hữu cơ Dp>= 0,5 m.
3.4.4.5 Cống qua đê
-Lựa chọn giải pháp thiết kế móng và xử lý nền phải phù hợp với điều kiện địa chất và
đúng theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Kết cấu cống qua đê là cống hộp bê tông cốt thép không dùng kết cấu bằng các vật
liệu khác như đá xây, gạch xây.
- Đối với các cống khi làm mới phải có quy trình vận hành công trình ngay trong khi
trình hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
- Các cống phải có biển ghi tên cống và mốc thủy trí.
3.4.4.6 Kè lát mái
- Ở những nơi bãi sông rộng chân kè phải thấp hơn mặt bãi từ 0,2-0,5m và bắt buộc
phải bố trí rãnh thoát nước dọc đỉnh kè, đối với rãnh thoát nước ngang kè phải hợp làm
bậc lên xuống rộng Bblx>= 0,5m.
- Mái kè phải chi thành các khung, trong khung lớp đá lát, dưới lớp đá lát là lớp đá
dăm 1x2cm dày 10 cm rồi đến lớp vải lọc. Việc xây khung sẽ làm tăng ổn định của
mái kè, dễ xử lý trong tưng ô khi có hư hỏng cục bộ, chống việt rút bớt chiều dày vật
liệu khi thi công. Những nơi dùng đá lát thì bắt buộc phải xây khung trước khi thi công
các lớp vật liệu trong khung.
- Tùy theo địa hình để thiết kế đường đỉnh kè có chiều rộng Bđk>= 0,5m, ở nơi có khu
đông dân cư và có mặt bằng thì chiều rộng Bđk>= 2,5 m để tạo đường quản lý và đi lại
78
của nhân dân, bố trí bậc lên xuống kết hợp làm tiêu thoát nước với chiều rộng
Bblx>=0,5 m để tạo thuận lợi cho nhân dân sử dụng.
- Chân kè phải thiết kế đảm bảo ổn định, phải có cơ hộ chân hoặc chân khay phù hợp
với điều kiện địa hình, địa chất, tác động của sóng và dòng chảy.
- Nghiêm cấm đắp đất độn ở mái kè và đỉnh kè nhất là khi nền là đất mềm yếu.
- Những nơi có nhu cầu neo đậu tàu thuyền thì phải thiết kế các cột bê tông cốt thép
tạo điều kiện cho việc neo đậu thuận tiện và an toàn.
- Những nơi có vận tốc v≤2m/s và những nơi có bãi sông rộng thì áp dụng giải pháp hộ
chân, bạt mái xây ô và trồng cỏ.
- Trong quá trình thi công kè, đối với việc thả đá tạo cơ ngoài các biện pháp nghiệm
thu theo quy định các bên liên quan phải nghiệm thu khối lượng đá trên cạn trước khi
thả đá xuống sông.
- Các kè phải có biển ghi tên kè và mốc thủy trí.
3.4.4.7 Trồng cây chắn sóng
Trồng cây chắn sóng trước đê phải coi đây là biện pháp bắt buộc, kiên quyết đối với
tất cả khu vực, tuyến đê có thể còn trồng được cây chắn sóng.
Thiết kế đắp cơ đê để trồng tre thay cho thiết kế đắp luống. Ở những nơi có bãi sông
cao hoặc những nơi có đê bối bảo vệ bên ngoài khuyến khích trồng tre chắn sóng kết
hợp với tre lấy măng.
3.4.4.8 Điếm canh đê và nhà quản lý
a) Điếm canh đê:
- Xác định vị trí phù hợp xây dựng điếm canh đê phù hợp với điều kiện công trình đê
sông hiện tại và phải thuận lợi cho công tác tuần tra canh gác, ở những nơi gần khu
dân cư tập trung cần lựa chọn vị trí thích hợp để xây dựng điếm văn hóa.Vị trí xây
điếm không được cản trở giao thông trên mặt đê.
- Với mọi điếm canh đê phải thiết kế bố trí cột thu lôi và mái chống nóng.
79
b) Nhà quản lý:
- Thiết kế nhà kiên cố, đầy đủ (Điện nước, nhà vệ sinh, mái chống nóng, chống sét)
3.4.4.9 Xây dựng tuyến đê tự quản
Một cách làm để để cộng đồng chung tay bảo vệ đê sông, tuyến đê tự quản gắn với các
đoàn thể chính trị xã hội như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên. Tổ chức nào
được ghi trên biển sẽ là lực lượng nòng cốt tổ chức thực hiện quản lý tuyến đê được
giao. Tuy nhiên để xây dựng một tuyến đê tự quản có hiệu quả cần có sự chung tay
vào cuộc của cả một hệ thống chính trị và cộng đồng, Đảng bộ chính quyền các xã có
đê phải chỉ đạo các lực lượng khác cùng phối hợp tham gia công tác quản lý bảo vệ đê
sông, đảm bảo cho tuyến đê được xanh sạch đẹp, cũng như kịp thời ứng phó các tình
huống bất ngờ trong mùa mưa bão. Mô hình kiểu như này đã được một số địa phương
trên cả nước áp dụng và rất hiệu quả đã được Bộ Nông nghiệp ghi nhận đồng thời
nghiên cứu nhân giộng trên cả nước.
3.4.4.10 Lập phương án xây dựng tuyến đê mới
Khi lập dự án cho các tuyến đê mới phải căn cứ vào các quy hoạch liên quan được phê
duyệt như: quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch sử dụng đất, chiến lược phát triển
kinh tế, lợi ích quốc phòng an ninh, điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Việc lựa chọn tuyến đê phải đảm bảo khép kín, có diện tích để trồng cây chắn sóng,
tránh tình trạng tuyến đê xây dựng sát sông.
- Phải có phối hợp giữa địa phương trong cùng một lưu vực để khi xây dựng tuyến đê
mới không làm ảnh hưởng xấu đến khu vực.
- Ngoài các thông số kỹ thuật yêu cầu của lập dự án đê mới cần đặc biệt chú ý đến tính
toán ổn định về lún, sạt trượt, ổn định thấm và xói ngầm.
- Phải có đánh giá tác động của tuyến đê xây dựng mới ảnh hưởng đến môi trường và
đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hướng xấu đến môi trường.
- Tuyến đê mới dự kiến xây dựng phải được công bố công khai tại UBND phường, xã
sở tại và phải xác định phạm vi bảo vệ để cắm mốc chỉ giới.
80
- Phải xác định rõ tổ chức sẽ được giao quản lý tuyến đê mới ngay trong giai đoạn lập
dự án.
3.4.4.11 Sự tham gia giám sát của cộng đồng
Trước khi tiến hành thi công công trình phải báo chính quyền địa phương cấp huyện,
xã phải công khai bản vẽ thiết kế thi công, các thông số cơ bản của công trình tại hiện
trường để tạo điều kiện cho việc triển khai. Phải có sự giám sát của chính quyền và
cộng đồng ở địa bàn có có công trình.
3.4.4.12 Các yêu cầu khác
Các yêu cầu kỹ thuật khác phải thực hiện theo các quy chuẩn và quy định hiện hành.
81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã đưa ra trình tự đánh giá, thu thập các tài liệu, số liệu khảo sát đồng thời
phân loại mức độ tiềm ẩn nguy hiểm từ đó đưa ra được bảng đánh giá cấp độ rủi ro.
Trên cơ sở chương 2 và bảng cấp độ an toàn công trình tác giả đã đi vào đánh giá 1
đoạn đê thuộc tuyến đê hữu sông Thương được đánh giá là trọng điểm, phòng chống
lụt bão trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất các giải pháp theo
dõi, giám sát và quản lý chất lượng các công trình đê sông.
82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình đê sông là hoạt động can thiệp gián tiếp
thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày chủ đầu
tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm công trình.
Bản chất của hoạt động quản lý nhà nước về công trình đê sông mang tính vĩ mô định
hướng, tính hỗ trợ và tính cưỡng chế của cơ quan công quyền.
Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách về tình hình chất lượng công trình trên địa
bàn được phân cấp quản lý.
Hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ. Thông thường
việc đánh giá chất lượng công trình được dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở
nhiều thời điểm khác nhau với nhiều điều kiện chính sách khác nhau ở các thời điểm
đó.Các văn bản hướng dẫn chủ yếu chỉ đề cập đến chính sách nhiều hơn là về kỹ
thuật.Ngoài ra các tiêu chuẩn thiết kế hầu hết đã được xây dựng từ rất lâu,mang tính
chất đơn lẻ chưa được điều chỉnh,bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều kiện
thực tế đã thay đổi hiện nay.do vậy các nhà quản lý, kỹ sư gặp khá nhiều khó khăn
trong quá trình áp dụng.
Kết quả đạt được như sau:
- Tổng quan về chất lượng công trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nêu rõ
những khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng công trình, tổng quan và thực trạng
công tác quản lý chất lượng công trình, nêu được một số nguyên nhân và sự cố thường
gặp trong công tác quản lý chất lượng công trình hiện nay.
- Xác định được cơ sở khoa học và pháp lý cho công tác đánh giá chất lượng công
trình đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trình bày các quy định của pháp luật về
chất lượng và quản lý chất lượng đê sông.
- Tìm hiểu được thực trạng, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác quản lý
chất lượng tại các công trình đê, kè trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng
công trình đê sống trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
83
- Do thời gian có hạn, kiến thức có hạn nên trong luận văn này, tác giả xin chọn 1 đoạn
đê điển hình để đánh giá chất lượng của đoạn đê đó thông qua phương pháp cho điểm
theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá được tổng hợp ý kiến tham vấn chuyên
gia về mức độ nghiêm trọng của các chỉ tiêu đánh giá an toàn đê. Qua đó đề xuất một
số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông trên toàn tỉnh Bắc
Giang.
Tác giả sử dụng phương pháp cho điểm lấy ý kiến của các chuyên gia để đánh giá mức
độ an toàn của một đoạn đê chỉ mang tính cảm quan dựa vào kinh nghiệm nhiều năm
làm quản lý nhà nước về lĩnh vực đê sông chứ chưa dựa vào cơ sở khoa học nào để
đánh giá do đó cần phải nghiên cứu thêm để đưa ra mô hình quản lý chất lượng công
trình đê sông áp dụng vào thực tế.
II. Kiến nghị
Năng lực quản lý nói chung và quản lý chất lượng công trình nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng mỗi công trình. Mỗi chủ thể tham
gia hoạt động quản lý cần có sự đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận chức năng tạo
thành mô hình quản lý. Vì vậy tác giả xin đưa ra một số kiến nghị đối với các chủ thể
tham gia quản lý chất lượng công trình đê sông.
- Tăng cường sự phối hợp trong công tác quản lý chất lượng công trình đê sông giữa
các bên tham gia.
- Cán bộ, nhân viên tham gia quản lý chất lượng phải là những người có năng lực,
chuyên môn kinh nghiệm. Năng lực quản lý cần phải đảm bảo yêu cầu cần thiết. Đặc
biệt các cán bộ TVGS phải là người có năng lực, chuyên môn cao, có nhiều kinh
nghiệm thực tế để kiểm soát toàn bộ hoạt động thi công của nhà thầu. Thay mặt CĐT
xử lý các vấn đề hiện trường liên quan đến chất lượng công trình. Tránh tình trạng để
nhà thầu thi công không đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, chất lượng.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thiều Quang Tuấn và nnk, 2014, Chuyên đề 2.4 Đê cao an toàn
[2] Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang, "Đánh giá hiện trạng công trình đê sông
tỉnh Bắc Giang" , 2018.
[3] Cục Quản lý Đê sông và phòng chống lụt bão, Tài liệu hướng dẫn xử lý giờ đầu
những sự cố của đê trong mùa lũ. Hà Nội, 2011.
[4] Phạm Khôi Nguyên-Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2009, Báo cáo kịch bản
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, Hà Nội.
[5] Nguyễn Quyền, Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Chiến, Phặm Văn Quốc, năm 2001,
Thiết kế đê và công trình bảo vệ bờ, Hà Nội.
85
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ AN
TOÀN ĐÊ
Thưa các Quý Ông, bà:
* Phiếu điều tra này được sử dụng để hỏi ý kiến về việc xác định mức độ quan trọng
của một số chỉ tiêu đánh giá an toàn công trình đê sông.
* Trân trọng cảm ơn và mong Ông/Bà dành thời gian để trả lời phiếu điều tra này.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ tên người điền phiếu
Chức vụ: Đơn vị:
Điện thoại liên hệ:
2. Trên cơ sở kinh nghiệm quản lý an toàn công trình đê sông, xin ông/bà cho biết mức độ an toàn của các chỉ tiêu đối với an toàn công trình đê sông
2.1 Đánh giá theo mức độ tình trạng công trình
a) Thang đánh giá theo các chỉ tiêu an toàn công trình (V)
Thang đánh giá theo chỉ tiêu an toàn công trình
STT 1 2 3 4 Đánh giá chỉ tiêu công trình Tốt Khá tốt Chấp nhận được Kém, nguy hiểm Thang điểm đánh giá 1-2 2-4 4-7 10
b) Các chỉ tiêu công trình theo thang đánh giá
* Chiều cao đê: Chiều cao đê được xác định là khoảng cách thẳng đứng cao nhất tính từ chân đê đến đỉnh đê. Chiều cao đê đối với những vị trí có kè được tính từ đỉnh đê
86
đến phần xây đúc cuối cùng của kè bảo vệ đê. Xin ông/bà cho biết chiều cao đê ảnh hưởng như thế nào đến an toàn công trình đê sông.
Điểm Chiều cao (m) Tốt Khá tốt
Mức độ an toàn Chấp nhận được Kém, nguy hiểm
<=
>= 3 6 10 19 22
* Kết cấu công trình
Mức độ an toàn
TT Kết cấu Điểm Tốt Khá Kém hoặc nguy hiểm
1 Chấp nhận được
2
3
4
5
Đê có kè bảo vệ được gia cố, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sãn Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện đúc sẵn Đê không có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Đê có bãi trước, mái đê chưa được gia cố Đê không có bãi trước, mái đê chưa được gia cố Đê đất 6
87
* Nền đê
Mức độ an toàn
STT Kết cấu nền đê Điểm Tốt Khá Kém hoặc nguy hiểm
1 Đá, có xử lý( phun gia Chấp nhận được
Sét lẫn đá dăm sạn
cố) 2 Đá 3 4 Đất sét có xử lý 5 Đất sét 6 Đất bồi tích có xử lý 7 Đất bồi tích
* Tuổi công trình:
STT Điểm
Tuổi công trình Tốt Khá
1 2 3 4 5 6 7 Mức độ an toàn Chấp nhận được Kém hoặc nguy hiểm 0 15 25 55 65 85 100
* Bãi trước công trình: Được xác định là vùng đất có phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê sông trở ra đến bờ sông.
Mức độ an toàn Khá Tốt
STT Đặc điểm bãi sông Điểm
Chấp nhận được
Kém hoặc nguy hiểm
1
2
Đê có bãi sông rộng ( B>20m) hoặc bãi sông đã được gia cố bảo vệ Đê không có bãi sông hoặc bãi hẹp( B<20m) được gia cố
88
3
bằng kè bảo vệ Đê có bãi sông nhưng đang diễn biến sạt lở Đê không có bãi sông 4
* Tình trạng công trình: Được xác định bằng cách xét hiện trạng công trình, điều kiện kết cấu công trình, chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, bảo trì, ảnh hưởng có thể có của các yếu tố bên ngoài như: Dòng chảy, kết cấu công trình,…
Mức độ an toàn Khá Tốt
STT Điều kiện Điểm
Chấp nhận được
Kém hoặc nguy hiểm 1 Công trình thỏa mãn các yêu
cầu của thiết kế hiện tại và
quản lý theo đúng quy định
2 Công trình thỏa mãn các yêu
cầu của thiết kế trong điều
kiện tải trọng bình thường.
Trong thời gian vận hành
chưa sảy ra các điều kiện tải
trọng đặc biệt ( dòng chảy,
động đất…)
3 Công trình có sự suy giảm kết
cấu, ở một vài vị trí nhưng
không gây nguy hiểm ngay
lập tức cho kết cấu, phải sửa
chữa trong tương lai gần để
đảm bảo không tăng mức độ
gây sự cố và đòi hỏi phải quản
lý, quan trắc trặt chẽ, yêu cầu
kiểm tra, đánh giá ( thấm,
89
thẩm lậu, rò rỉ nước trong, sạt
bãi sông cách xa chân đê….)
4 Công trình có sự suy giảm
nghiêm trọng một hay nhiều
vị trí hoặc trong điều kiện
mực nước lũ đang lên có thể
gây nguy hiểm ngay lập tức
cho sự an toàn của công trình.
Xử lý sự cố theo phương án “
4 tại chỗ “ ngay từ đầu. Yêu
cầu sơ tán nhân dân tại các
khu vực bị ảnh hưởng.
* Độ tin cậy các công trình qua đê
Tốt
STT Điều kiện Điểm
Mức độ an toàn Khá Chấp nhận được
Kém hoặc nguy hiểm
1 Công trình thỏa mãn các yêu
cầu của thiết kế hiện tại và
quản lý theo đúng quy định (
được kiểm tra theo định kỳ )
2 ông trình thỏa mãn các yêu cầu
của thiết kế trong điều kiện
bình thường. Trong thời gian
vận hành chưa sảy ra các điều
kiện tải trọng đặc biệt ( dòng
chảy, động đất…). Thiết bị
đóng mở hoạt động bình
thường, có khuyết tật ở một số
90
vị trí, hoặc chưa tuân thủ một
số yêu cầu của Nhà quản lý mà
không ảnh hưởng đến quá trình
vận hành bình thường ( được
kiểm tra định kỳ theo quy định
3 Công trình có sự cố chưa đáp
ứng đầy đủ yêu cầu thiết kế
hiện tại, có suy giảm kết cấu ở
một số vị trí ( luồng mang
cống, xói tiêu năng, cửa đóng
mở không kín…) tuy nhiên
không gây nguy hiểm ngay lập
tức nhưng yêu cầu phải được
bảo trì, sửa chữa trong tương
lai gần ( đặc biệt phải được
thực hiện xong trước mùa lũ)
đảm bão ngay không gây sự cố
và đòi hỏi phải quản lý, quan
trắc thường xuyên, chặt trẽ
hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh giá
và có biện pháp xử lý kịp thời
4 Công trình có sự suy giảm
nghiêm trọng một hay nhiều vị
trí hoặc công trình bị hư hỏng
ngay trong điều kiện lũ đang
lên có thể ảnh hưởng gây sự cố
nguy hiểm ngay cho công trình
hoặc là tình trạng không thể
xác định được mức độ, nguyên
nhân sự cố. Xử lý giờ đầu kịp
91
thời theo phương châm “ 4 tại
chỗ “. Trường hợp không xử lý
được phải tiến hành hoành triệt
ngay lập tức và yêu cầu sơ tán
dân đối với khu vực được xác
định bị ảnh hưởng
2.2 Đánh giá theo hậu quả của sự cố công trình
a) Thang đánh giá theo hậu quả của sự cố công trình
STT Thang điểm đánh giá
1 2 3 4 5 6 Loại hậu quả Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Nghiêm trọng 1-2 2-3 3-5 5-7 7-9 9-10
b) Hậu quả của sự cố công trình theo thang đánh giá ( C )
Thấp Trung Điểm
Rất thấp bình Cao Rất cao Nghiêm trọng
Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng( mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tầng, và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)
Khu vực không có người ở
Khu vực có cơ sở hạ tầng và
dịch vụ tối thiểu như sau:
- Một con đường đi vào khu
vực hạ tầng
- Đất nông nghiệp
- Một cơ sở thương mại,
phân xưởng…không nhà ở.
92
Khu vực sinh sống đôi khi có
chứa ít hơn 10 nhà tạm ,đơn
sơ.
Khu vực có một cơ sở
thương mại cung cấp chỗ ở
cho < 25 người hoặc < 10
phòng trọ.
Khu vực có cơ sở hạ tầng,
dịch vụ hạn chế như :
- Một đập bậc dưới thuộc loại
hậu quả thấp
- Một con đường cấp IV
Khu vực sống cố định có <15
nhà
Một khu vực có một cơ sở
thương mại hoạt động theo
mùa cấp chỗ ở từ 30 đến 50
người
Khu vực có cơ sở hạ tầng,
dịch vụ vừa phải như sau:
- Con đường chung chuyển
- Một tuyến đường sắt ( địa
phương và khu vực )
- Doanh nghiệp có ít nhất 50
người
93
- Một công trình cấp nước…
Khu vực có một cơ sở
thương mại hoạt động quanh
năm và cung cấp ở cho 50
đến 499 người
Khu vực sinh sống cố định
>= 10 khu dân cư và ít hơn
1000 dân
Khu vực có cơ sở hạ tầng,
dịch vụ quan trọng như :
- Một con đường địa phương
- Một tuyến đường sắt
- Một trường học
Khu vực sinh sống vĩnh viễn
với dân số hơn 1000 người
và dưới 10000 người
Khu vực có cơ sở hạ tầng và
dịch vụ lớn :
- Một đường cao tốc hoặc
đường ô tô cấp quốc gia
- Doanh nghiệp có 500 nhân
viên trở lên
- Khu công nghiệp
- Một khu vực lưu trữ chất
nguy hiểm
94
Khu vục sinh sống vĩnh viễn
với số dân > 10000
Khu vực có cơ sở hạ tầng ,
dân cư tập trung đông đúc,
quốc phòng an ninh, trung
tâm kinh tế, chính trị.
2.3 Đánh giá cấp an toàn công trình
Trên cơ sở phương pháp đánh giá hiện trạng công trình đê sông hàng năm và tích số P=VxC. Đề nghị Ông/Bà đánh giá mức độ, cấp an toàn của công trình hay cấp rủi ro công trình trên cơ sở đề xuất của tác giả.
Giá trị P Mức tiềm ẩn nguy hiểm Mô tả mức rủi ro Cấp công trình theo
cấp rủi ro
>180 130-180 80-180 30-80 <30 I II III IV V Rất cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp 1 2 3 4 5
Các ý kiến khác: ...............................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
NGƯỜI PHỎNG VẤN Bắc Giang, ngày……tháng…..năm 2018
NGƯỜI ĐIỀN PHIẾU
95
PHỤ LỤC 2 TỔNG HỢP Ý KIẾN THAM VẤN CHUYÊN GIA VỀ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐÊ
P1. Đánh giá theo mức độ tình trạng công trình
Điểm
Thông số
Chỉ tiêu đánh giá
Trung bình
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
Giáp Văn Điệp
Chiều cao đê(m)
<= >=
1 4 6.5 8.5 10
1 3.5 6 9.5 10
1 3 7 7.5 10
1 3.5 4.5 9 10
1 4 4.5 9.5 10
1 3.5 6 8.5 10
1 3 6.5 8 10
1 4 7 7.5 10
1 2.5 6 8.5 10
1 3.5 6 8.5 10
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Nền đê
3 6 10 19 22 Đá, có xử lý(phun gia cố) Đá 2 3 Sét lẫn dăm sạn 4 Đất sét có xử lý 5
1.5 4 6.5 7
2 5 5 7.5
1.5 5.5 5.5 8
2.5 4.5 5.5 6.5
3 3 6 7
1.5 4 6 7.5
2.5 4.5 7 6
1.5 4 6.5 6.5
2 6 6 7
2 4.5 6 7
6
9
7.5
8
6
8.5
9
8.5
8
7.5
8
Đất sét Đất bồi tích có xử lý Đất bồi tích
7
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
96
Điểm
Thông số
Trung bình
Chỉ tiêu đánh giá
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Đê có kè bảo vệ được gia cố, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn
2
2.5
3
4
2
4
3
3
2.5
3
3
Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Kết cấu
3
6
5
4.5
5
4
5.5
5
4
6
5
Đê không có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn
4
6.5
7
8
6
8
6
6.5
7
8
7
Đê có bãi trước, mái đê được gia cố bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
5 Đê đất
97
Điểm
Thông số
Trung bình
Chỉ tiêu đánh giá
Hoàng Đăng Cơ
Nguyễn Văn Vinh
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Phạm Văn Tuân
1
1
1
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1.5
1
2
15
2
1.5
1
1.5
1
1
2
2.5
2.5
2
3
25
3
2.5
2
2
3.5
2.5
3
2
5
5
4
55
5
5.5
5
4.5
6
4.5
5.5
4
Tuổi công trình
5
65
8
7.5
7
7
6.5
7.5
8
7.5
8.5
7.5
6
85
9
8.5
10
8
10
8
9
9.5
9
9
10
10
10
7
100
10
10
10
10
10
10
10
98
Điểm
Thông số
Trung bình
Chỉ tiêu đánh giá
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Đê có bãi sông rộng ( B>20) hoặc bãi sông được gia cố bảo vệ
6.5
7.5
5
5
7
5.5
5
6.5
6
6
2
Đê không có bãi sông hoặc bãi hẹp (B<20m) được gia cố bằng kè bảo vệ
Bãi trước công trình
8.5
7
9
10
7.5
7
8
8
7
8
3
Đê có bãi sông nhưng đang có diễn biến sạt lở
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
4
Đê không có bãi sông
99
Điểm
Thông số
Trung bình
Chỉ tiêu đánh giá
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế hiện tại và quản lý theo đúng quy định
Tình trạng công trình
3
4
3
2
3
2.5
2
3
4.5
3
2
Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế trong điều kiện tải trọng bình thường. Trong thời gian vận hành chưa sảy ra các điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng chảy, động đất…).Có khuyết tật nhỏ ở một số vị trí hoặc sự cố nhỏ trong giới hạn cho phép mà không ảnh hưởng đến an toàn công trình
3
4.5
5
5
6
4
5
4
6
5.5
5
Tình trạng công trình
Công trình có sự suy giảm kết cấu, ở một vài vị trí nhưng không gây nguy hiểm ngay lập tức cho kết cấu, phải sửa chữa trong tương lai gần để đảm bảo không tăng mức độ gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý, quan trắc trặt chẽ, yêu cầu kiểm tra, đánh giá ( thấm, thẩm lậu, rò rỉ nước trong, sạt bãi sông cách xa chân đê….)
100
Điểm
Thông số
Trung bình
Chỉ tiêu đánh giá
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
4
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
Tình trạng công trình
Công trình có sự suy giảm nghiêm trọng một hay nhiều vị trí hoặc trong điều kiện mực nước lũ đang lên có thể gây nguy hiểm ngay lập tức cho sự an toàn của công trình. Xử lý sự cố theo phương án “ 4 tại chỗ “ ngay từ đầu. Yêu cầu sơ tán nhân dân tại các khu vực bị ảnh hưởng.
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế hiện tại và quản lý theo đúng quy định ( được kiểm tra theo định kỳ )
2
2.5
2
3
4
3.5
3
2.5
4
2.5
3
Độ tin cậy của các công trình qua đê
Công trình thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế trong điều kiện bình thường. Trong thời gian vận hành chưa sảy ra các điều kiện tải trọng đặc biệt ( dòng chảy, động đất…). Thiết bị đóng mở hoạt động bình thường, có khuyết tật ở một số vị trí, hoặc chưa tuân thủ một số yêu cầu của Nhà quản lý mà không ảnh hưởng đến quá trình vận hành bình thường ( được kiểm tra định kỳ theo quy định.
101
Điểm
Thông số
Trung bình
Nguyễn Thị Hà
Chỉ tiêu đánh giá
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
3
5
6.5
6
4
4.5
6
5
3.5
4.5
5
Độ tin cậy của các công trình qua đê
Công trình có sự cố chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thiết kế hiện tại, có suy giảm kết cấu ở một số vị trí ( luồng mang cống, xói tiêu năng, cửa đóng mở không kín…) tuy nhiên không gây nguy hiểm ngay lập tức nhưng yêu cầu phải được bảo trì, sửa chữa trong tương lai gần ( đặc biệt phải được thực hiện xong trước mùa lũ) đảm bão ngay không gây sự cố và đòi hỏi phải quản lý, quan trắc thường xuyên, chặt trẽ hơn. Yêu cầu kiểm tra đánh giá và có biện pháp xử kịp thời
4
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
Độ tin cậy của các công trình qua đê
Công trình có sự suy giảm nghiêm trọng một hay nhiều vị trí hoặc công trình bị hư hỏng ngay trong điều kiện lũ đang lên có thể ảnh hưởng gây sự cố nguy hiểm ngay cho công trình hoặc là tình trạng không thể xác định được mức độ, nguyên nhân sự cố. Xử lý giờ đầu kịp thời theo phương châm “ 4 tại chỗ “. Trường hợp không xử lý được phải tiến hành hoành triệt ngay lập tức và yêu cầu sơ tán dân đối với khu vực được xác định bị ảnh hưởng.
102
P2. Đánh giá theo hậu quả của sự cố công trình
Điểm
Trung bình
Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng(mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tâng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
Giáp Văn Điệp
Khu vực không có người ở
Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ tối thiểu như sau:
- Một con đường đi vào khu vực hạ tầng
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
- Đất nông nghiệp
2
3
2.5
1
1.5
2
1
3
2
2
- Một cơ sở thương mại, phân xưởng…không nhà ở. Khu vực sinh sống đôi khi có chứa ít hơn 15 nhà tạm ,đơn sơ. Khu vực có một cơ sở thương mại cung cấp chỗ ở cho < 25 người hoặc < 15 phòng trọ. Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hạn chế như :
- Một đập bậc dưới thuộc loại hậu quả thấp
- Một con đường cấp IV
103
Điểm
Trung bình
Nguyễn Thị Hà
Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng(mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tâng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
Giáp Văn Điệp
Khu vực sống cố định có <15 nhà
Một khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động theo mùa cấp chỗ ở từ 30 đến 50 người Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ vừa phải như sau:
3
3
2.5
3
4
2
3
3.5
2.5
3
- Con đường chung chuyển
- Một tuyến đường sắt ( địa phương và khu vực )
- Doanh nghiệp có ít nhất 50 người
- Một công trình cấp nước…
5
4.5
5
5.5
5
6
4
5
5
5
Khu vực có một cơ sở thương mại hoạt động quanh năm và cung cấp ở cho 50 đến 499 người Khu vực sinh sống cố định >= 10 khu dân cư và ít hơn 1000 dân Khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ quan trọng như :
- Một con đường địa phương
- Một tuyến đường sắt
- Một trường học
104
Điểm
Trung bình
Đặc điểm của khu vực bị ảnh hưởng(mật độ dân cư, phạm vi phá hủy cơ sở hạ tâng và dịch vụ bị hư hỏng nghiêm trọng)
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thành Chung
Khổng Văn Nguyên
Bùi Liên Sơn
Quách Minh Tuyên
Giáp Văn Điệp
Hoàng Đăng Cơ
Phạm Văn Tuân
Nguyễn Văn Vinh
Khu vực sinh sống vĩnh viễn với dân số hơn 1000 người và dưới 10000 người
Khu vực có cơ sở hạ tầng và dịch vụ lớn:
- Một đường cao tốc hoặc đường ô tô cấp quốc gia
8
9
7.5
7
8
8.5
8
7
9
8
- Doanh nghiệp có 500 nhân viên trở lên
- Khu công nghiệp
- Một khu vực lưu trữ chất nguy hiểm
Khu vục sinh sống vĩnh viễn với số dân > 10000
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
Khu vực có cơ sở hạ tầng , dân cư tập trung đông đúc, quốc phòng an ninh, trung tâm kinh tế, chính trị.
105
Phần 3. Đánh giá cấp an toàn công trình
Trên cơ sở phương pháp đánh giá hiện trạng công trình đê sông và tích số P=CxV( Tích số của tình trạng công trình và hậu quả sự cố công trình) kết quả lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia
Mô tả mức rủi ro
Đồng ý
Không đồng ý
Ý kiến khác
Mức độ nguy hiểm
Cấp công trình theo cấp rủi ro
Giá trị P( đề xuất)
I
Rất cao
1
>180
x
II
Cao
2
130-180
x
III
Bình thường
3
80-130
x
IV
Thấp
4
30-80
x
V
Rất thấp
5
<30
x
106