ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------
ĐÀO THỊ THANH TUYỀN
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NỘI DUNG THỰC TIỄN
VỚI KIẾN THỨC HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO LỚP 11
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------- o0o ---------
ĐÀO THỊ THANH TUYỀN
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NỘI DUNG THỰC TIỄN
VỚI KIẾN THỨC HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO LỚP 11
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vi Anh Tuấn
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo Dục - Đại
học Quốc Gia Hà Nội, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Vi Anh Tuấn đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy, cô giáo khoa Đào tạo sau đại
học – trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội; các thầy, cô giáo tổ
Hóa – trường THPT C Bình Lục (Hà Nam) đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian làm nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt luận văn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016
Học viên
i
Đào Thị Thanh Tuyền
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo dục phổ thông GDPT
GD Giáo dục
PPDH Phương pháp dạy học
TH Tích hợp
THPT Trung học phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
TCVL Tính chất vật lý
TCHH Tính chất hóa học
PTHH Phương trình hóa học
TN Thí nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
TN Thực nghiệm
ĐC Đối chứng
KT Kiểm tra
BVMT Bảo vệ môi trường
ii
NXB Nhà xuất bản
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 6
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
Việt Nam sau năm 2015 [1] .............................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp [2], [3], [18] ......................................... 6
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp ............................................................... 6
1.2.2. Nguyên tắc và biện pháp dạy học tích hợp ........................................... 10
1.3.1. Dạy học theo nhóm ................................................................................ 13
1.3.2. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................ 14
1.4. Cơ sở thực tiễn [2] .................................................................................... 20
1.4.1. Vai trò, vị trí của nhà trường phổ thông trong việc tích hợp các nội
dung thực tiễn với kiến thức Hóa học ............................................................. 20
1.4.2. Thực trạng việc tích hợp các nội dung thực tiễn vào trong dạy học hóa
học ở trường trung học phổ thông tỉnh Hà Nam ............................................ 20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 28
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NỘI DUNG THỰC TIỄN
VỚI KIẾN THỨC HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO LỚP 11 ..... 30
2.1. Xây dựng chủ đề tích hợp nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh
THPT [5], [11], [17]. ....................................................................................... 30
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn nội dung các kiến thức xây dựng các chủ đề TH
trong dạy học chương Nitơ – Photpho - Hóa 11. ........................................... 30
2.1.2. Mục tiêu cơ bản chương Nitơ – Photpho .............................................. 31
iii
2.1.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp tích hợp các nội dung thực tiễn vào
chương Nitơ – Photpho lớp 11 THPT ............................................................. 33
2.2. Quy trình xây dựng bài học tích hợp [6] .................................................. 35
2.3. Giáo án minh họa [15], [14], [13], [7], [8], [9], [10], [16], [17] .............. 35
2.3.1. Chủ đề “Nitơ và vai trò của nitơ với đời sống động, thực vật và con
người” ............................................................................................................. 35
2.3.2. Chủ đề “Phân bón hóa học” ................................................................. 42
2.4. Các câu hỏi có nội dung thực tiễn [2], [3], [4], [8], [12], [13] ................. 61
2.4.1. Câu hỏi dạng trắc nghiệm ..................................................................... 61
2.4.2. Câu hỏi dạng tự luận ............................................................................. 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 74
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 75
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................. 75
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 75
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 75
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 76
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 76
3.2.2. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ....................................................... 76
3.2.3. Bố trí thực nghiệm ................................................................................. 76
3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................... 77
3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ......................................... 77
3.3.2. Phương pháp đánh giá .......................................................................... 77
3.3.3. Phân tích kết quả định tính ................................................................... 78
3.3.4. Phân tích kết quả định lượng ................................................................ 78
3.4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................... 80
3.4.1. Kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm sư phạm ................................ 80
3.4.2.Xử lí kết quả bài kiểm tra ....................................................................... 81
3.4.3. Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ................. 88
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm. ............................................................. 89
iv
3.4.4.1. Phân tích định tính ............................................................................. 89
3.4.3.2. Phân tích định lượng .......................................................................... 89
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ....................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 95
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng HS các lớp thực nghiệm và đối chứng................................... 77
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả học tập của học sinh lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm (năm học lớp 10) ................................................................................... 77
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của lớp ĐC và TN ........................ 80
Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác của lớp TN và ĐC ........ 80
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài KT .................. 81
số 1 của trường THPT C Bình Lục (11A1, 11A2) ............................................... 81
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra ........... 82
số 2 của trường THPT C Bình Lục (11A1, 11A2) ............................................... 82
Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập trường THPT C Bình Lục (11A1, 11A2) .. 83
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra ........... 84
số 1 của trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4) ............................................... 84
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra ........... 85
số 2 của trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4) ............................................... 85
Bảng 3.9: Phân loại kết quả học tập trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4) ...... 86
vi
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng .............................................. 87
DANH MỤC HÌNH
Hình.3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 – trường THPT C Bình
Lục (11A1, 11A2) ............................................................................................. 82
Hình.3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 – .............................. 83
trường C Bình Lục (11A1,11A2) ........................................................................ 83
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 1) ...................... 84
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 2) ..................... 84
Hình.3.5. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1- ................................ 85
trường C Bình Lục (11A3, 11A4) ....................................................................... 85
Hình. 3.6. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 –.............................. 86
trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4) ............................................................ 86
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 1) ...................... 87
vii
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 2) ...................... 87
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ,
tri thức của loài người đang gia tăng nhanh chóng. Không những thông tin ngày
càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, ngày càng
có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất. Tình hình nói
trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo viên là truyền đạt
kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Giáo viên
phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử lí
các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức học được trong việc xử lí các
tình huống của đời sống thực tế.
Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trên thế giới, trong đó có khu vực
Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Kinh nghiệm trong và ngoài nước cho thấy
việc dạy học tích hợp sẽ giúp cho học sinh hình thành các năng lực trong đó có
năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặc biệt là vận dụng kiến thức
vào thực tiễn vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan
với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức
thuộc một số môn học khác nhau. Điều đó có nghĩa là giáo dục phổ thông phải giúp
học sinh có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh thể vốn có của nó, không bị chia
cắt, tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực quá sớm. Vì thế, nếu chúng ta tổ chức
tốt dạy học tích hợp (từ việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo
định hướng tích hợp cho đến việc tổ chức dạy học tích hợp) thì sẽ hình thành và
phát triển năng lực cao nhất của người học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Ở bậc trung học phổ thông có rất nhiều môn học khác nhau, mỗi môn học
đều có ít nhiều trọng trách trong việc giáo dục, đào tạo con người. Trong đó, môn
Hóa học có vai trò, nhiệm vụ riêng của nó. Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết
vừa thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và cần thiết đối với các
ngành khoa học công nghệ khác. Trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh
1
hưởng; thiết lập sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ giữa các mặt
định tính và định lượng; quan hệ nhân quả của các hiện tượng và quá trình hóa học;
xây dựng nên các nguyên lí, quy luật, định luật rồi trở lại vận dụng để nghiên cứu
những vấn đề của thực tiễn. Vì vậy, việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là rất cần thiết,
tạo tiền đề vững chắc cho học sinh, giúp học sinh hứng thú khi học bộ môn hóa học
cũng như việc giúp các em tự tin hơn khi bước vào cuộc sống thực tế. Có như vậy
lý thuyết hóa học mới càng trở nên gắn liền với thực tiễn hơn, đáp ứng được yêu
cầu của nền sản xuất hóa học nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài: “Dạy học chủ để tích hợp nội dung thực
tiễn với kiến thức hóa học chương Nitơ – Photpho lớp 11 nhằm nâng cao kết quả
học tập của học sinh”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay, có rất nhiều
PPDH tích cực có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
(HS) góp phần phát triển các năng lực chung cũng như một số năng lực đặc thù của
môn hóa học cho HS, từ đó nâng cao kết quả học tập của HS. Đi theo xu hướng
nghiên cứu này đã có các công trình nghiên cứu, sách, tài liệu, bài viết, luận văn
thạc sĩ,…. Liên quan ở các góc độ khác nhau như:
1. Trịnh Văn Biều, Lý luận dạy học hóa học, ĐHSP TPHCM 2002.
2. Nguyễn Ngọc Quang, , NXB GD 1994.
3. Báo cáo dự thảo dạy học tích hợp, TP Vinh – Nghệ An (Bộ GD & ĐT).
4. Nghị định 29 đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, BCH TW
Đảng
5. Nguyễn Thị Miên (2016), “Phát triển một số năng lực cho học sinh trung
học phổ thông qua dạy học chương Nitơ – Photpho hóa học 11”, luận
văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014), “Dạy học chương Nitơ – Photpho lớp 11
– trung học phổ thông tích hợp các vấn đề môi trường”, luận văn thạc sĩ,
ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
7. Vũ Văn Điền (2013), “Dạy học tích hợp nội dung thực tiễn với kiến thức
2
hóa học nâng cao kết quả, hứng thú học tập cho học sinh (phần kim loại
trong chương trình hóa học 12)”, luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà
Nội.
8. Đậu Thị Thịnh (2011), “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông phần
hữu cơ lớp 12 ban nâng cao”, luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
9. Bộ GD & ĐT, “Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông”, NXB ĐHSP 2015.
10. Đỗ Công Mỹ (2005), “Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và
bài tập hóa học thực tiễn môn hóa học THPT (phần Hóa học Đại cương
và Vô cơ)”, luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN.
Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy các tác giả đã tập trung vào việc lựa chọn,
xây dựng hệ thống các giáo án, câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn; đề xuất một số
biện pháp phát triển năng lực nhận thức cho HS, giáo dục môi trường thông qua
môn hóa học. Tuy nhiên, làm thế nào để lồng ghép, tích hợp các hiện tượng, nội
dung thực tiễn vào hóa học để HS giải thích được các hiện tượng tự nhiên, các hiện
tượng trong cuộc sống hàng ngày liên quan đến hóa học mà cụ thể là chương Nitơ –
Photpho một cách cụ thể, chi tiết và từ đó các em có cái nhìn xác đáng hơn về cuộc
sống, bảo vệ môi trường đang ít được chú ý. Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi
nghiên cứu với mong muốn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực
tiễn cho học sinh THPT.
3. Mục đích nghiên cứu
Tích hợp nội dung thực tiễn vào chương Nitơ – Photpho chương trình hóa
học 11 nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học các chủ đề tích hợp
ở trường phổ thông, phương pháp dạy học tích hợp (PPDHTH), một số phương
pháp dạy học (PPDH) tích cực,…
- Điều tra việc dạy học các chủ đề tích hợp (TH) nội dung thực tiễn với kiến
3
thức hóa học cho HS THPT.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình, SGK các môn như Vật lí, Sinh
học, Địa lí, Giáo dục công dân… để tìm các nội dung liên quan đến chủ đề cần xây
dựng trong dạy học chương Nito – Photpho – Hóa học 11.
- Xây dựng các chủ đề TH chương Nito – Photpho – Hóa học 11.
- Nghiên cứu các PPDH các chủ đề TH đã xây dựng nhằm nâng cao kết quả
học tập của HS.
- Tiến hành thực nghiệm (TN) sư phạm ở trường THPT để đánh giá tính phù
hợp của hệ thống các biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao kết quả học tập cho HS
trong dạy học môn hóa học.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường THPT C Bình Lục,
tỉnh Hà Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học chủ đề tích hợp nội dung thực tiễn liên
quan đến kiến thức hóa học chương Nitơ – Photpho trong chương trình hóa học 11
nhằm nâng cao kết quả học tập của HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình hóa học phổ thông, tập trung nghiên cứu chương
Nitơ – Photpho và các môn học có liên quan (Sinh học, Vật lí, Địa lí, Giáo dục công
dân…) để xây dựng các chủ đề TH chương Nitơ – Photpho - Hóa học 11.
- Dạy TN các chủ đề TH tại trường THPT C Bình Lục, Hà Nam.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên (GV) xây dựng được một số chủ đề tích hợp đồng thời sử dụng
các PPDH tích cực để dạy học chương Nitơ – Photpho thì sẽ nâng cao được kết quả
học tập cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu trong
nước và ngoài nước về lý luận dạy học có liên quan đến đề tài. Sử dụng phối hợp các
phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,… trong
nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là
việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nội dung thực tiễn với kiến thức hóa
4
học là một trong những phương pháp dạy học phù hợp với xu thế phát triển.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra cơ bản thực trạng công
tác dạy và học ở các trường phổ thông hiện nay, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học, các
phương tiện trực quan và đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học tích hợp vào dạy
học hóa học. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phương pháp xử lý thống kê toán học kết quả thực nghiệm, đưa ra những
kết quả phân tích định tính, định lượng. Từ đó rút ra kết luận cho đề tài.
9. Những đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận làm sáng tỏ vai trò của dạy học các chủ đề TH
nhằm nâng cao kết quả học tập cho HS.
- Tìm hiểu cơ sở và đề xuất nguyên tắc xây dựng nội dung các chủ đề TH
trong dạy học hóa học.
- Đề xuất quy trình dạy học các chủ đề TH trong dạy học chương Nitơ –
Photpho nhằm nâng cao kết quả học tập cho HS.
- Xây dựng 2 chủ đề TH chương Nitơ – Photpho và đề xuất một số biện pháp
dạy học các chủ đề TH để nâng cao kết quả học tập cho HS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo. Luận văn
được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Dạy học chủ đề tích hợp nội dung thực tiễn với kiến thức hóa
học chương Nitơ – Photpho lớp 11.
5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông Việt
Nam sau năm 2015 [1]
Giáo dục phổ thông (GDPT) nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục (GD) tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Do
vậy, GD cần thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện. Từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp và kiểm tra đánh giá. Việc đổi mới giáo dục phổ thông dựa trên
đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của Đảng và nhà nước, đó là những định
hướng quan trọng trong việc phát triển giáo dục phổ thông và được định hướng bởi
những quan điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
Điều 28.2 của Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc
thù của mỗi địa phương”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học”.
Dự thảo đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trình Chính
phủ [..] có nhấn mạnh: “Dạy học tích hợp và dạy học phân hóa được xác định là
yêu cầu bắt buộc của mục đích phát triển năng lực học sinh”.
1.2. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp [2], [3], [18]
1.2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
6
1.2.1.1. Khái niệm về tích hợp
Theo từ điển Tiếng Việt: “TH là sự kết hợp những hoạt động, chương trình
hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. TH có nghĩa là sự thống
nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục thì tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch giảng dạy” hoặc “tích hợp là lắp ráp, kết nối các thành
phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống đồng bộ” hoặc “tích hợp có nghĩa
là những kiến thức. kỹ năng học được ở môn học này, phần này của môn học được
sử dụng như những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các
phần khác nhau của cùng một môn học” hoặc “tích hợp là sự kết hợp một cách hữu
cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một
nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lí luận và thực tiễn được đề cập
trong các môn học đó”.
Trong tiếng Anh, TH được viết là “intergration” một từ gốc Latinh
(interger) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các
hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của cùng một hệ thống để đảm bảo
sự hài hòa chức năng và mục tiêu của hệ thống ấy.
1.2.1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp
Theo từ điển Giáo dục học, “Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học
tập, trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những
năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao
động, làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Theo UNESCO, “Dạy học tích hợp các khoa học được định nghĩa là một
cách trình bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống
nhất cơ bản của các tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai
7
khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”.
Tại Hội nghị Maryland (04/1973): khái niệm dạy học các khoa học còn bao
gồm cả việc dạy học tích hợp các khoa học và công nghệ học. Định nghĩa này nhấn
mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lí khoa học với ứng
dụng thực tiễn.
1.2.1.3. Quan điểm về sự tích hợp các môn học
Tùy theo quan điểm mà có những phương thứ khác nhau trong việc thực hiện
tích hợp các môn học. Theo d' Hainaut (1977), có thể chấp nhận bốn quan điểm tích
hợp khác nhau đối với các môn học, đó là
Quan điểm “đơn môn”: Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống
nội dung của một môn học riêng biệt, trong đó ưu tiên các nội dung khái quát cốt lõi
của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
Quan điểm “đa môn”: Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với
nội dung kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn khác nhau. Những môn học tiếp tục
được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
Như vậy, các môn học không thực sự được tích hợp.
Quan điểm “liên môn”: Nội dung học tập được thiết kế thành chuỗi các vấn
đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng
của các môn học khác nhau. Ở đây, chúng ta nhấn mạnh đến sự liên kết các môn
học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho trước. Khi
đó, các quá trình học tập không còn rời rạc mà chúng liên kết với nhau xung quanh
vấn đề cần phải được giải quyết.
Quan điểm “xuyên môn”: Nội dung học tập hướng vào phát triển những kĩ
năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong
việc giải quyết những tình huống khác nhau. Có thể lĩnh hội những kiến thức này
trong từng môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều môn học.
Trong xu thế phát triển của khoa học kĩ thuật và những nhu cầu của xã hội ngày
nay, đòi hỏi chúng ta phải hướng đến quan điểm dạy học liên môn và xuyên môn.
1.2.1.4. Các phương thức tích hợp trong dạy học
Theo Xanvier Roegiers có 4 phương thức tích hợp
Thứ nhất, những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở cuối
8
năm học hay cấp học. Ví dụ: các môn Hóa học, Vật lý, Sinh học vẫn được dạy riêng
rẽ nhưng đến cuối năm học hoặc cuối cấp có một phần, một chương về những vấn
đề chung của khoa học tự nhiên và thành tựu ứng dụng thực tiễn, học sinh được
đánh giá bằng bài thi tổng hợp kiến thức.
Thứ hai, những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở những
thời điểm cụ thể đều đặn trong năm học. Ví dụ: các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học
vẫn được dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, chương trình có bố trí xen kẽ một số chương
trình tích hợp liên môn nhằm làm cho học sinh quen dần với việc sử dụng kiến thức
những môn học gần gũi nhau.
Thứ ba, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề tài
tích hợp. Cách này được áp dụng cho những môn học gần nhau về bản chất, mục
tiêu hoặc cho những môn học có đóng góp bổ sung nhau, thường dựa vào một môn
học công cụ như Toán, Tiếng việt. Trong trường hợp này, môn học tích hợp được
một giáo viên giảng dạy.
Thứ tư, phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các tình
huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn, tạo thành
các môn học tích hợp.
1.2.1.5. Vai trò của tích hợp trong dạy học
Theo [18], “DHTH tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là
cơ hội phát triển các năng lực của HS. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến
thức, HS sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo”.
Dạy học từng môn riêng rẽ giúp học sinh hình thành kiến thức khoa học một
cách hệ thống, dạy học tích hợp giúp học sinh liên hệ kiến thức trong nhà trường và
thực tiễn cuộc sống. Bởi các tình huống trong dạy học tích hợp thường gắn với thực
tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp dẫn học sinh; học sinh cần phải giải thích, phân tích,
lập luận,… để giải quyết các vấn đề. Qua đó, tạo điều kiện phát triển các phương
pháp và kĩ năng cơ bản của học sinh như: lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp thông
tin, đề xuất giải pháp một cách sáng tạo,…; tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và
sự tham gia vào các hoạt động học tập, đặc biệt có thể thu hút cả những học sinh
trung bình và yếu về năng lực học.
Dạy học tích hợp được đặt trong bối cảnh thực tiễn, gắn với nhu cầu của học
9
sinh kéo theo những ích lợi, sự tích cực và sự chịu trách nhiệm của học sinh. Và từ
đó, sẽ cho phép tạo ra niềm tin ở học sinh, giúp các em tích cực huy động và vận
dụng vốn kinh nghiệm của bản thân.
Việc lặp lại các kiến thức một cách đơn điệu sẽ trở nên khó khăn vì học sinh
không thể thu nhận và lưu trữ tất cả các thông tin đến một cách riêng lẻ. Dạy học
tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau,
nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương
pháp của các môn học đó. Vì vậy, dạy học tích hợp là phương thức dạy học hiệu
quả để kiến thức được cấu trúc một cách có tổ chức và vững chắc.
Khuynh hướng dạy học tích hợp cho phép rút ngắn thời gian dạy học, đồng thời
tăng khối lượng và chất lượng thông tin của chương trình và nội dung sách giáo khoa.
Dạy học tích hợp giúp học sinh phát triển, phối hợp nhiều kĩ năng, trong đó
có những kĩ năng mà ở các môn học đơn lẻ khó có khả năng hình thành được. Giúp
học sinh thông minh và vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức, kĩ năng một cách
hài hòa, hợp lý để giải quyết các vấn đề, tình huống khác nhau và mới mẻ trong
cuộc sống hiện đại. Từ đó, dạy học tích hợp sẽ giúp học sinh trở thành những người
lao động tích cực, người công dân tốt.
1.2.2. Nguyên tắc và biện pháp dạy học tích hợp
1.2.2.1. Bài học theo quan điểm tích hợp định hướng rõ nội dung và phương pháp
dạy học
a. Bài học theo quan điểm tích hợp thể hiện sự định hướng về nội dung
* Tích hợp trong từng thời điểm
Tích hợp trong từng thời điểm hay còn gọi là tích hợp ngang (integration
horizonlate). Bài soạn theo quan điểm tích hợp được đặt trong nhiều mối quan hệ.
* Tích hợp theo từng vấn đề
Tích hợp theo từng vấn đề hay còn gọi là tích hợp dọc (integration
verticale): vấn đề được xuyên suốt, có thể chỉ một vấn đề nhưng có mối quan hệ với
nhiều cấp học. Để thể hiện được nội dung tìm được theo cách tích hợp này (theo
từng vấn đề) vào bài soạn môn hóa học thì giáo viên phải biết cách đề cập đến
những kiến thức đã dạy và cả những kiến thức sẽ dạy. Kiến thức đã dạy trong
trường hợp những nội dung đang được dạy nếu có liên hệ với những kiến thức đã
10
học, giáo viên có thể tận dụng cơ hội này để ôn tập, củng cố; đồng thời qua đó rèn
cho HS ý thức và kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học để xử lí vấn đề đang
đặt ra của bài học mà đáng lẽ HS phải là người khám phá, phát hiện đầu tiên. Đối
với kiến thức sẽ được dạy trong chương trình, GV cũng cần xử lí khéo léo. Khi vào
đầu mỗi tiết dạy, GV thường có thói quen giới thiệu bài mới; việc giới thiệu này
mang hiệu quả đáng kể cho giờ học như tạo tâm thế tốt cho HS, kích thích, khơi gợi
trí tò mò,…
b. Bài học theo quan điểm tích hợp là cách thức định hướng về phương pháp
Phương pháp dạy học có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung, không nên và
không thể tách ròi nhau được. Một GV dạy giỏi thì ngoài việc sử dụng các phương
pháp một cách chủ động, linh hoạt, nhuần nhuyễn thì còn là một GV có trình độ
chuyên môn cao, hiểu kiến thức vừa sâu vừa rộng. Đó là điều căn bản mà mỗi GV
cần hướng tới, đồng thời là cơ sở để các cuộc thi của GV các cấp, các ngành lấy đó
làm căn cứ, xem xét và công nhận.
Phương pháp dạy học truyền thống nặng về áp đặt, vô tình thủ tiêu vai trò
chủ động của trò được thay thế bằng một hệ thống PPDH mới. Sự thay đổi này
mang lại một cái nhìn mới về vai trò của thầy, của trò. HS từ vị trí bị động thành
chủ động, biết phân biệt đúng, sai và có thể tác động ngược lại thầy, cho thấy vai trò
của HS thật sự đã được trả lại với vị trí vốn có của nó. Như vậy, tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS đã được chú ý đến trong PPDH mới.
Dạy học theo quan điểm tích hợp vẫn chú trọng đến tính tích cực của chủ thể
HS, vẫn phải đảm bảo làm sao khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của người học
thông qua cách tổ chức hoạt động, điều khiển, dẫn dắt của thầy. Nhưng nhất thiết
GV phải định hướng cụ thể trong bài soạn.
Đặc thù của dạy học theo quan điểm tích hợp là sự soi sáng lẫn nhau giữa
các phân môn. Những đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ hoạt động dạy – học của thầy –
trò. Đặc biệt là việc hướng dẫn HS tra cứu kiến thức, tư liệu trên mạng Internet
nhằm hỗ trợ học tập.
1.2.2.2. Yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
- Trang bị cho HS hiểu biết kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung
cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng
11
đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong
học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
- Giúp HS hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học được.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng HS ở các khối lớp
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp HS phát triển các năng lực.
1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học tích hợp
1.2.3.1. Những ưu điểm của dạy học tích hợp
DHTH có các ưu điểm sau:
- Lấy HS làm trung tâm.
- Mục tiêu của việc học được người học xác định một cách rõ ràng ngay tại
thời điểm học.
- Nội dung dạy học: Tránh những kiến thức, kỹ năng bị trùng lặp; phân biệt
được nội dung trọng tâm và nội dung ít quan trọng; Các kiến thức gắn liền với kinh
nghiệm sống của HS.
- PPDH: Dạy cách sử dụng kiến thức vào các tình huống trong học tập và
thực tiễn; Thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học.
- Đối với người học: Cảm thấy quá trình học tập có ý nghĩa vì nó giải quyết
được một tình huống, một vấn đề trong thực tiễn cuộc sống từ đó có điều kiện phát
triển kỹ năng chuyên môn.
1.2.3.2. Những hạn chế của dạy học tích hợp
Khi thực hiện DHTH cũng gặp phải không ít khó khăn vì đây còn là một
quan điểm còn mới đối với nhà trường, với GV, với phương diện quản lý, với tâm
lý HS và phụ huynh HS cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các chuyên
gia, các nhà sư phạm đào tạo GV trong các trường sư phạm, các chuyên viên phụ
trách môn học rất khó để chuyển đổi từ chuyên môn sang lĩnh vực mới trong đó cần
sự kết hợp với chuyên ngành khác mà họ đã gắn bó; GV và các cán bộ thanh tra, chỉ
đạo thường gắn theo môn học, không dễ để thực hiện chương trình TH các môn
học; Phụ huynh HS khó có thể ủng hộ những chương trình khác với chương trình
12
mà họ có đã được học.
1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực [4], [6], [18]
1.3.1. Dạy học theo nhóm
* Bản chất
Dạy học nhóm trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ,
trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập
trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được
trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm, phát triển NL cộng tác làm việc và NL giao tiếp của HS.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ.
- Giới thiệu chủ đề.
- Xác định nhiệm vụ các nhóm.
- Thành lập nhóm.
b. Làm việc nhóm
- Lập kế hoạch làm việc.
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá.
- Các nhóm trình bày kết quả.
- Đánh giá kết quả.
* Một số lưu ý
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên
áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6
học sinh.
+ Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một
nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
+ Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ
13
đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
1.3.2. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
* Bản chất
Dạy học phát hiện và GQVĐ sau đây gọi là dạy học GQVĐ là PPDH đặt ra
trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa
biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có
nhu cầu mong muốn GQVĐ.
* Quy trình thực hiện
- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống.
- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra.
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có.
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc,
giá trị).
- So sánh kết quả các cách giải quyết.
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất.
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn.
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Một số lưu ý
+ Các vấn đề đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chủ đề bài học.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS, gần gũi với cuộc sống của HS.
- Vấn đề có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai
kênh hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS.
- Vấn đề phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS
nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách GQVĐ.
+ Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề cần chú ý:
- Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề hoặc các vấn đề khác
nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
- HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào GQVĐ.
- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
1.3.3. Dạy học theo dự án
14
* Bản chất
Dạy học theo dự án là một hình thức (phương pháp) dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên có thể vận dụng nhiều cách đánh
giá khác nhau để giúp HS định hướng tốt trong học tập, tạo ra những sản phẩm chất
lượng và hình thành, phát triển năng lực. Vai trò của GV chỉ là hướng dẫn, tư vấn
chứ không phải là chỉ đạo, quản lý công việc của HS.
* Quy trình thực hiện
- Giai đoạn 1: Thiết kế dự án
+ Xác định mục tiêu: Giáo viên cần xác định mục tiêu dự án từ chuẩn kiến
thức bài học và các kỹ năng cơ bản, những kỹ năng tư duy bậc cao và những kỹ
năng thế kỉ XXI và những năng lực mà bài học tích hợp hướng tới.
+ Xây dựng ý tưởng dự án – Thiết kế các hoạt động: Những hoạt động dự án
phải thiết kế sao cho đáp ứng được các nhu cầu hoạt động và nghiên cứu của người
học đối với môn học, liên hệ với thực tiễn cuộc sống của HS. Giáo viên cần phát
triển những kịch bản dự án sao cho chúng có thể đem lại những trải nghiệm học tập
phong phú cho HS. Giáo viên cần kết hợp mục tiêu học tập với các vấn đề thực tiễn
mang tính thời sự, những vấn đề được cộng đồng quan tâm để xây dựng ý tưởng dự
án và xây dựng mô phỏng những vai có thật trong xa hội và yêu cầu HS nhập vai để
thực hiện dự án nhằm kích thích hứng thú và lôi cuốn các em.
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng để
hướng dẫn dự án và giúp HS tập trung vào những ý tưởng quan trọng, những khái
niệm mấu chốt của bài học.
+ Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá: GV lập lịch trình
đánh giá việc học của HS vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án. Trong
quá trình thực hiện dự án, GV có thể thiết kế một số công cụ đánh giá để khuyến
15
khích HS tự định hướng, đánh giá sự tiến bộ của các em. Và sau khi kết thúc dự án,
GV tiến hành đánh giá tổng kết quá trình thực hiện dự án của các nhóm qua sản
phẩm mà các em làm được.
+ Xây dựng nguồn tài nguyên tham khảo: để đảm bảo việc tìm kiếm thông
tin của HS đúng hướng, đúng mục tiêu đã đặt ra. Tài nguyên hỗ trợ HS có thể là:
sách, báo, website,…
- Giai đoạn 2: Tiến hành dạy học theo dự án
+ Bước 1: Hướng dẫn HS xác định mục tiêu và thảo luận ý tưởng dự án.
+ Bước 2: Đánh giá nhu cầu, kiến thức người học trước khi thực hiện dự án.
+ Bước 3: Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện dự án.
+ Bước 4: HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã đặt ra.
- Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
GV tạo điều kiện và giúp đỡ cho HS tổ chức trình bày sản phẩm dự án trong
phạm vi lớp học hoặc trong nhà trường, ngoài xã hội tùy thuộc vào quy mô của dự
án. Sản phẩm của dự án rất đa dạng tùy thuộc vào ý tưởng và kịch bản dự án, có thể
là bài thuyết trình, tờ rơi, báo tường, website, sản phẩm cụ thể, phóng sự,…
* Lợi ích của dạy học theo dự án
- Những lợi ích HS nhận được khi học theo dự án
+ Tăng sự chuyên cần, tự tin của HS và cải tiến đáng kể thái độ học tập.
+ Nhiều nghiên cứu cho thấy dạy học theo dự án nâng cao chất lượng dạy
học. HS tham gia vào các dự án chịu trách nhiệm lớn hơn so với các hoạt động
trong lớp học truyền thống.
+ Tạo cơ hội cho HS phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao.
+ Giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác và giao tiếp.
+ Phát triển kỹ năng tự định hướng.
+ Hình thành cho HS những kỹ năng thế kỷ XXI, đây là những kỹ năng quan
trọng, cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của HS.
+ Mọi HS đều được hưởng lợi, đặc biệt là những HS có khuynh hướng
không hứng thú với phương pháp học tập truyền thống.
- Những lợi ích GV nhận được khi dạy học theo dự án:
+ Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho GV nâng cao tính chuyên nghiệp và
16
hợp tác giữa các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS.
+ GV cảm thấy yêu nghề hơn khi xây dựng được một dự án mang tính hiệu
quả cao và làm cho HS của mình thích thú, yêu môn học hơn.
* Hạn chế của dạy học theo dự án:
- Không phải bất kỳ bài học nào cũng áp dụng được dạy học theo dự án. Dạy
học theo dự án không phù hợp với những bài mang tính lý thuyết tưởng tượng, kiến
thức hệ rộng.
- Phương pháp này không hữu hiệu trong dạy HS tính toán, giải mã.
- Dạy học theo dự án không thể thay thế hoàn mà là hình thức bổ sung khi
cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống.
- Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian của cả GV và HS.
- Để phương pháp phát huy tối đa hiệu quả trong dạy học, đặc biệt với những
hoạt động thực hành, thực tiễn của HS đòi hỏi phải có phương tiện vật chất phù hợp.
* Một số lưu ý
+ Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết
vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
+ Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
+ HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân.
+ Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
1.3.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
* Kĩ thuật KWL
(K: Know – Những điều đã biết, W: Want – Những điều muốn biết, L:
Learned – Những điều đã học được)
- Khái niệm
Kĩ thuật KWL là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến
thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học.
17
- Cách tiến hành:
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, giáo viên phát phiếu học tập
“KWL”. Kĩ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm HS theo mẫu sau:
Tên bài học: ……………………………………………………………
Tên học sinh:………………………………………… Lớp: …………
Trường: ………………………………………………………………..
L K W (Những điều đã học (Những điều đã biết) (Những điều muốn biết) được)
- ……………………… - ……………………… - ………………………
- …………………… - ……………………… - ………………………
* Kĩ thuật 5W1H
- Khái niệm: 5W1H là sáu từ dùng để hỏi trong tiếng Anh: What (Cái gì),
Where (Ở đâu), When (Khi nào), Who (Ai), Why (Tại sao), How (Thế nào). Kĩ
thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới hoặc
xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển
- Cách thực hiện: Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn
sách hoặc bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu
hỏi ví dụ như: What (Cái gì), Where (Ở đâu), When (Khi nào), Why (Tại sao), How
(Thế nào), Who (Ai).
- Ưu điểm:
+ Nhanh chóng, không mất thời gian, mang tính logic cao.
+ Có thể áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
+ Có thể áp dụng cho cá nhân.
- Nhược điểm:
+ Ít có sự phối hợp của các thành viên.
+ Dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10 ý”.
+ Dễ tạo cảm giác bị điều tra.
* Kĩ thuật 3 lần 3
- Khái niệm: Kĩ thuật 3 lần 3 là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy
18
động sự tham gia tích cực của HS.
- Cách tiến hành: HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào
đó. Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. Sau khi thu
thập ý kiến, GV xử lý thông tin và tổ chức thảo luận về các ý kiến phản hồi.
- Ưu điểm: Sử dụng kĩ thuật này, GV có thể kiểm soát được các hoạt động
của buổi báo cáo, tránh trường hợp mất trật tự, thiếu tập trung của HS. Đồng thời
rèn luyện cho HS kĩ năng lắng nghe, góp ý tích cực.
* Kĩ thuật thu, nhận thông tin phản hồi
- Khái niệm: Kĩ thuật này hỗ trợ GV và HS thực hiện khâu đánh giá quá
trình trong suốt quá trình dạy học. Nó giúp GV có thể hỗ trợ HS khi cần thiết, giúp
HS tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân và tiến độ làm việc của nhóm mình để điều
chỉnh các hoạt động kịp thời, hợp lí.
- Quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi
+ Diễn đạt thông tin một cách đơn giản và có trình tự;
+ Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);
+ Tìm hiểu cac vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
+ Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
+ Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
+ Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm
thực tế
+ Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
+ Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
* Bản đồ tư duy
- Khái niệm: Bản đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư
duy) là một cách trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả
làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề bằng hình ảnh, màu sắc, các từ khóa
và các đường dẫn. Bản đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên
bảng hay thực hiện trên máy tính.
- Cách làm:
+ Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình phản ánh chủ đề.
+ Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
19
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng chữ IN HOA. Nhánh
và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với
chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
+ Từ các nhánh chính tiếp tục vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp các nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
+ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
- Ứng dụng của bản đồ tư duy
+ Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề.
+ Trình bày tổng quan một chủ đề.
+ Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng.
+ Thu thập, sắp xếp các ý tưởng.
+ Ghi chép khi nghe bài giảng.
- Ưu điểm của bản đồ tư duy:
+ Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu.
+ Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng.
+ Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.
+ HS được luyện tập, sắp xếp các ý tưởng.
1.4. Cơ sở thực tiễn [2]
1.4.1. Vai trò, vị trí của nhà trường phổ thông trong việc tích hợp các nội dung
thực tiễn với kiến thức Hóa học
- Nhà trường có vai trò rất quan trọng trong việc dạy học các nội dung thực
tiễn với kiến thức hóa học. Vì thông qua những nội dung các em được học, được
nghiên cứu, thực hành thì các em sẽ có ý thức hơn trong việc sử dụng các nguồn tài
nguyên, các chất liên quan đến hóa chất, các sản phẩm khác trong tự nhiên, hiểu
được tính chất của chúng để sử dụng an toàn, hiệu quả, bảo vệ sức khỏe cho bản
thân, gia đình và xã hội. Từ đó, các em cũng tuyên truyền tới những người xung
quanh mình cũng có ý thức trong cuộc sống khi sử dụng các tài nguyên, giải thách
các hiện tượng thực tế để có một cuộc sống lành mạnh cho toàn xã hội.
1.4.2. Thực trạng việc tích hợp các nội dung thực tiễn vào trong dạy học hóa học
ở trường trung học phổ thông tỉnh Hà Nam
20
1.3.2.1. Mục đích điều tra
Phiếu điều tra được chia làm 2 dạng: Phiếu điều tra về phía HS và phiếu điều
tra về phía GV giảng dạy môn hóa học.
a. Về phía học sinh
- Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về việc học khi được lồng
ghép các kiến thức có liên quan đến các nội dung thực tiễn vào trong môn học.
- Việc chuẩn bị cho các tiết học có tích hợp, lồng ghép liên môn của HS.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi nghiên cứu, tìm hiểu và
học tập theo phương pháp dạy học tích hợp.
- Tìm hiểu nhận thức của HS về việc tự học, tự nghiên cứu.
- Tìm hiểu về vấn đề sử dụng thời gian và phương pháp học tập.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi học và các yếu tố tác
động tới hiệu quả của việc tự học.
b. Về phía giáo viên
- Tìm hiểu về tình hình xây dựng các nội dung dạy học lồng ghép của GV.
- Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của dạy học tích
hợp trong dạy học hóa học.
- Tìm hiểu tình hình dạy học hóa học ở trường THPT: Mức độ thành công,
những khó khăn gặp phải khi dạy học tích hợp.
- Tìm hiểu biện pháp xây dựng và sử dụng việc áp dụng phương pháp dạy
học tích cực của bộ môn.
1.3.2.2. Cách thức điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng: HS và GV giảng dạy hóa học ở
tỉnh Hà Nam.
- Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 70 GV hóa học ở
các trường THPT ở tỉnh Hà Nam. Số phiếu thu hồi được là 68 phiếu.
- Chúng tôi cũng đã gửi phiếu điều tra tới 570 HS (12 lớp) ở các trường
THPT khác nhau trong tỉnh Hà Nam. Số phiếu thu hồi được là 568 phiếu.
1.3.2.3. Kết quả điều tra
a. Phiếu điều tra cho học sinh
Câu 1: Thầy, cô có thường đặt các câu hỏi có sự liên hệ thực tiễn trong quá trình
21
giảng bài mới không?
Số ý kiến Tỉ lệ % Phương án
60 10,6% Thường xuyên
454 79,9% Thỉnh thoảng
40 7% Ít khi
14 2,5% Không bao giờ
Câu 2: Khi lên lớp thầy/ cô có thường dành thời gian cho các em đặt ra các vấn đề,
các câu hỏi khúc mắc về những gì các em quan sát được trong đời sống hàng ngày
không?
Số ý kiến Tỉ lệ % Phương án
12 2,1% Thường xuyên
100 17,6% Thỉnh thoảng
160 28,2% Ít khi
296 52,1% Không bao giờ
Câu 3: Hứng thú của HS đối với các giờ học lồng ghép, tích hợp, liên môn và ứng
dụng thực tiễn với môn hóa học.
Số ý kiến Tỉ lệ % Thái độ
300 52,8% Rất thích
180 31,7% Thích
88 15,5% Bình thường
0 0% Không thích
Câu 4: Thái độ của HS khi được thầy/ cô giao nhiệm vụ tìm hiểu các hiện tượng
thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học không?
Số ý kiến Tỉ lệ % Thái độ
160 28,2% Rất thích
258 45,4% Thích
130 22,9% Bình thường
22
20 3,5% Không thích
Câu 5: Các em có thường tìm ra được những mâu thuẫn giữa những kiến thức lý
thuyết học được với những hiện tượng xảy ra trong thực tế không?
Số ý kiến Tỉ lệ % Mức độ
Thường xuyên 4,2% 24
Thỉnh thoảng 29,2% 166
Ít khi 31,4% 178
Không bao giờ 35,2% 200
Câu 6: Cách thức của HS khi nghiên cứu các nội dung thực tiễn liên quan đến kiến
thức học tập.
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ %
Mày mò tự nghiên cứu 20,2% 115
Xem kỹ nội dung GV đã hướng dẫn, định hướng tìm 42,3% 240 hiểu
Tham khảo các nội dung 26,8% 152
Chán nản, không làm 10,7% 61
Câu 7: Chuẩn bị cho tiết học dạy học tích hợp các nội dung ứng dụng các kiến thức
hóa học với thực tiễn.
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ %
Tìm hiểu trước các nội dung cho về nhà 38% 216
Đọc, tóm tắt, ghi những nội dung quan trọng có liên 25% 142 quan
Đọc và tìm hiểu qua loa 25,7% 146
Không chuẩn bị gì cả 11,3% 64
Câu 8: Những khó khăn mà HS gặp phải khi tìm hiểu các vấn đề thực tiễn liên quan
đến kiến thức hóa học.
Số ý kiến Tỉ lệ %
Không có nội dung liên quan 48,9% 278
Các vấn đề không được sắp xếp từ dễ đến khó 47,2% 268
Không có sự quan tâm đến các hiện tượng xảy ra 64,4% 366
23
Thiếu sự tập trung quan sát các hiện tượng thực tiễn 320 56,3%
Câu 9: Yếu tố giúp HS tìm hiểu và giải thích tốt các nội dung thực tiễn có liên quan
đến kiến thức hóa học.
Số ý kiến Tỉ lệ %
GV tự tìm hiểu giúp HS thấy rõ 66,2% 376
HS xem lại các vấn đề được tìm hiểu, số môn học 63,7% 362 liên quan
HS tự làm 47,9% 272
HS từng bước làm quen 60,9% 346
HS làm tương tự 60,2% 342
Câu 11: Sự đầu tư để học tốt môn hóa học.
Phương án Số ý kiến Tỉ lệ % Xếp hạng
Chỉ cần học trên lớp là đủ 238 41,9% 3
Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm) 378 66,5% 1
Dành nhiều thời gian tự học có sự hướng 349 61,4% 2 dẫn của thầy cô.
Câu 12: Những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập tích hợp, liên
môn.
Số ý kiến Tỉ lệ %
Kiến thức rộng khó bao quát 61,4% 349
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập 62,8% 357
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo 61,6% 350
Câu 13: Thói quen liên hệ giữa kiến thức đã lĩnh hội được vào trong đời sống hàng
ngày của HS.
Số ý kiến Tỉ lệ %
6,7% 38 Thường xuyên
17,6% 100 Thỉnh thoảng
56% 318 Ít khi
24
19,7% 112 Không bao giờ
Nhận xét: Qua các số liệu trên cho thấy:
Rất nhiều HS hứng thú với giờ học lồng ghép, tích hợp, liên môn và ứng
dụng nội dung thực tiễn với môn hóa học (52,8% rất thích; 31,7% thích) và nhiều
HS hào hứng với các nhiệm vụ được giao về các chủ đề tích hợp (28,2% rất thích;
45,4% thích). Tuy nhiên các em còn hạn chế trong việc tự tìm ra các kiến thức lý
thuyết học được với những hiện tượng xảy ra trong thực tế (31,4% ít khi tìm thấy;
35,2% chưa bao giờ tìm thấy).
Khi được giao các nhiệm vụ để chuẩn bị cho tiết học tích hợp rất nhiều em
chủ động trong việc chuẩn bị kiến thức (38% tìm hiểu trước; 25% đọc, tóm tắt, ghi
những nội dung quan trọng có liên quan), bên cạnh đó vẫn còn nhiều em thụ động
trong việc học (25,7% đọc và tìm hiểu qua loa; 11,3% không chuẩn bị gì cả). Các
em gặp khó khăn trong việc chuẩn bị cho giờ học TH do kiến thức rộng khó bao
quát, thiếu tài liệu tham khảo, thiếu sự hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, thói quen liên hệ
các kiến thức đã lĩnh hội vào trong đời sống hàng ngày của các em còn hạn chế
(6,7% thường xuyên; 17,6% thỉnh thoảng; 56% ít khi và 19,7% không bao giờ).
b. Phiếu điều tra đối với giáo viên
Câu 1: Sự đầy đủ của các dạng kiến thức và sự bao quát kiến thức của bộ môn
trong SGK và sách bài tập.
Số ý kiến Tỉ lệ % Mức độ
3 4,4% Rất đầy đủ
21 30,9% Đầy đủ
44 64,7% Chưa đầy đủ
Câu 2: Thầy/ cô có thường đưa ra các dạng bài tập sản xuất hay các tình huống có
nội dung liên quan đến thực tiễn trong các giờ dạy trên lớp không?
Số ý kiến Tỉ lệ %
6 8,8% Thường xuyên
40 58,8% Thỉnh thoảng
5 7,4% Ít khi
25
17 25% Không bao giờ
Câu 3: Trong các bài kiểm tra, thầy/ cô có thường đưa vào các câu hỏi/ bài tập/ tình
huống có liên quan đến thực tiễn không?
Số ý kiến Tỉ lệ % Mức độ
3 4,4% Thường xuyên
26 38,24% Thỉnh thoảng
23 33,82% Ít khi
16 23,54 Không bao giờ
Câu 4: Sự cần thiết của việc phải sử dụng thêm các nội dung thực tiễn để nâng cao
chất lượng dạy học.
Số ý kiến Tỉ lệ %
48 70,5% Rất cần thiết
18 26,5% Cần thiết
1 1,5% Bình thường
1 1,5% Không cần thiết
Câu 5: Tần suất sử dụng thêm các nội dung thực tiễn vào nội dung bài học.
Số ý kiến Tỉ lệ %
10 14,7% Rất thường xuyên
18 26,5% Thường xuyên
30 44,1% Thỉnh thoảng
10 14,7% Chưa bao giờ
Câu 6: Nội dung dạy học tích hợp nội dung thực tiễn được thiết kế theo:
Số ý kiến Tỉ lệ %
24 35,3% Chuyên đề
30 44,1% Chương
26
14 20,6% Bài học
Câu 7: Mức độ quan trọng của các nội dung trong dạy học hóa học.
Mức độ quan trọng Nội dung 1 2 3 4 5
0 Kiến thức hóa học mới 0 8 20 40
0 Bài tập hóa học 0 5 16 47
Bài tập hóa học có liên
quan đến nội dung thực 0 0 12 32 24
tiễn
Thí nghiệm thực hành 0 3 14 33 18
(mức càng cao thì càng quan trọng)
Câu 8: Số lượng nội dung dạy học lồng ghép trong một tiết học.
2 bài 3 bài 4 bài > 5 bài 5 bài Ai
8 26 18 0 16 Số ý kiến
Câu 9: Những khó khăn mà thầy/cô gặp phải trong khi dạy học tích hợp.
Mức độ khó khăn Nội dung 1 2 3 4 5
Không đủ thời gian 0 7 8 18 35
Trình độ HS không đồng đểu 0 0 12 36 20
Không có hệ thống bài tập chất 0 6 8 18 36 lượng hỗ trợ HS tự học
Câu 10: Sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống nội dung dạy học tích hợp bồi
dưỡng năng lực và sự say mê học tập cho HS.
Số ý kiến Tỉ lệ % Mức độ
Rất cần thiết 97,1% 66
Cần thiết 2,9% 2
Bình thường 0% 0
27
Không cần thiết 0% 0
Nhận xét: Qua điều tra cho thấy:
Đa số GV nhận thấy các dạng kiến thức và sự bao quát kiến thức của bộ môn
còn chưa đầy đủ (64,7%) nên việc đưa các nội dung thực tiễn vào chương trình học
để nâng cao chất lượng dạy học (70,5% rất cần thiết; 26,5% cần thiết). Nhiều GV đã
đưa các dạng bài tập sản xuất/ các tình huống có nội dung thực tiễn vào các giờ dạy
trên lớp nhưng tần suất còn ít (8,8% thường xuyên; 58,8% thỉnh thoảng). Các nội
dung dạy học tích hợp nội dung thực tiễn chủ yếu được thiết kế theo chương
(44,1%), chuyên đề (35,3%).
Bên cạnh đó thì việc xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp đối
với GV còn gặp nhiều khó khăn như không đủ thời gian, không có hệ thống bài tập
chất lượng hỗ trợ HS tự học, trình độ HS không đồng đều. Mặc dù gặp khó khăn
như vậy nhưng GV đều nhận thấy sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống nội dung
dạy học TH để bồi dưỡng năng lực và sự say mê học tập cho HS (97,1% rất cần
thiết; 2,9% cần thiết).
Với những kết quả thu được qua phiếu điều tra HS và GV cho thấy việc đổi
mới dạy học theo hướng tích hợp là tương đối phù hợp với yêu cầu của xã hội về
giáo dục cong người, nhằm mục tiêu phát triển con người một cách toàn diện.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã nghiên cứu và trình bày những vấn đề cơ bản
về cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài bao gồm:
- Tìm hiểu về việc đổi mới PPDH hóa học ở trường THPT Việt Nam sau năm
2015.
- Tìm hiểu về tích hợp, dạy học tích hợp, qua điểm về sự tích hợp các môn
học, các phương thức tích hợp trong dạy học, vai trò và lợi ích của việc dạy
học TH cho HS.
- Tìm hiểu một số PPDH, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực,
nâng cao kết quả học tập cho HS như dạy học dự án, dạy học theo nhóm, kĩ
thuật bản đồ tư duy, kĩ thuật 5W1H, …
- Điều tra thực trạng việc tích hợp các nội dung thực tiễn vào trong dạy học
hóa học cho HS qua phiếu điều tra 68GV và 568 HS ở các trường THPT
28
tỉnh Hà Nam.
Qua đó chúng tôi nhận thấy, dạy học tích hợp nội dung thực tiễn với kiến thức
hóa học đã được GV quan tâm nhưng việc xây dựng và thiết kế các chủ đề dạy học tích
hợp còn hạn chế do gặp nhiều khó khăn. Đứng trước thực trạng trên thì việc nghiên
cứu, lựa chọn, xây dựng các chủ đề TH để nâng cao kết quả học tập cho HS là cần
thiết. Từ đó, chúng tôi tiếp tục triển khai nghiên cứu nội dung chính của đề tài trong
29
chương 2.
CHƯƠNG 2
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NỘI DUNG THỰC TIỄN VỚI KIẾN THỨC
HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO LỚP 11
2.1. Xây dựng chủ đề tích hợp nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh
THPT [5], [11], [17].
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn nội dung các kiến thức xây dựng các chủ đề TH
trong dạy học chương Nitơ – Photpho - Hóa 11.
Dựa trên khái niệm về chủ đề TH, chúng tôi đề xuất 5 nguyên tắc xây dựng
chủ đề TH như sau:
Nguyên tắc 1: Nội dung chủ đề TH phải phù hợp với mục tiêu DHTH
Mục tiêu cao nhất của DHTH là làm cho quá trình học tập gần với cuộc sống,
phục vụ cuộc sống đồng thời phát triển được năng lực HS, đặc biệt là năng lực vận
dụng và giải quyết các tình huống thực tiễn.Vì vậy, các chủ đề TH được chọn phải
là các chủ đề gắn bó với thực tiễn và ảnh hưởng nhiều đến đời sống con người. Đây
cũng là lí do chúng tôi chọn thiết kế hai chủ đề TH: “Nitơ và vai trò của nitơ đối với
đời sống động, thực vật và con người”, và “Phân bón hoá học” ở cấp THPT.
Nguyên tắc 2: Nội dung chủ đề TH phải chính xác khoa học
Nội dung kiến thức trong các chủ đề TH phải đảm bảo yêu cầu tuyệt đối về sự
chính xác và logic khoa học.
Nguyên tắc 3: Nội dung chủ đề TH phải có tính chọn lọc cao
Một trong các mục tiêu của DHTH là phân biệt được nội dung cốt lõi và nội
dung ít quan trọng nên khi thiết kế chủ đề DHTH, GV cần quan tâm đến việc lựa
chọn nội dung. Các nội dung được chọn phải thiết yếu cho cuộc sống hoặc là cơ sở
cho các quá trình học tập tiếp sau.
Nguyên tắc 4: Nội dung chủ đề TH phải vừa sức và tạo hứng thú học tập cho
người học
Nội dung DHTH được yêu cầu phải thiết kế phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lí lứa tuổi và tạo hứng thú cho người học. Các nội dung và hoạt động học tập làm
cho người học cảm thấy thú vị vì có khả năng giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
30
Sự đam mê hứng thú này giúp các em học tập hiệu quả hơn.
Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm tới các
vấn đề xã hội mang tính địa phương
Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Vì vậy nội dung các chủ đề TH cần tăng cường tính thực hành, thực
tiễn và tính ứng dụng nhằm rèn cho HS kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tế cuộc
sống. Ngoài ra nội dung DHTH cũng cần quan tâm tới các vấn đề mang tính xã hội
của địa phương để giúp cho các em có hiểu biết nhất định về nơi mình sinh sống.
Từ đó các em sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội địa phương ngay
sau khi tốt nghiệp.
Ví dụ, hiện nay ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp thiết được xã hội quan
tâm. Do đó khi dạy bài phân bón hoá học cần khai thác kĩ tác hại của sự lạm dụng
phân bón hoá học, cách sử dụng phân bón hoá học hợp lí và hiệu quả.
2.1.2. Mục tiêu cơ bản chương Nitơ – Photpho
2.1.2.1. Kiến thức
HS trình bày được:
- Vị trí của nitơ – photpho trong bảng HTTH.
- TCVL, TCHH, ứng dụng chính, phương pháp điều chế trong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp của nitơ, photpho, amoniac, axit nitric và
axit photphoric.
- TCVL và TCHH của muối amoni: phản ứng trao đổi ion, phản ứng nhiệt
phân (muối amoni tạo bởi axit không có tính oxi hóa, muối amoni tạo bởi
axit có tính oxi hóa) và ứng dụng.
- TCVL của muối nitrat và muối photphat và cách nhận biết chúng.
- Khái niệm và phân loại phân bón hóa học; tính chất, ứng dụng, phương
pháp điều chế phân đạm, phân lân, phân kali và một số loại phân bón
khác (phân bón phức hợp và vi lượng).
HS nêu được:
- Sự liên quan giữa vị trí của nitơ, photpho trong bảng HTTH với cấu tạo
nguyên tử, phân tử của chúng.
- Sự liên quan giữa cấu tạo nguyên tử, phân tử của nitơ, photpho với tính
31
chất hóa học của đơn chất và hợp chất của chúng.
Học sinh:
- Giải thích tại sao nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt động hơn ở
nhiệt độ cao.
- Dự đoán, giải thích và viết PTHH minh họa TCHH đặc trưng của nitơ:
tính oxi hóa (tác dụng với kim loại mạnh và hiđro), ngoài ra nitơ còn có
tính khử (tác dụng với oxi).
- Dự đoán và viết PTHH minh họa TCHH đặc trưng của photpho: tính oxi
hóa (tác dụng với một số kim loại K, Na, Ca…), ngoài ra photpho còn có
tính khử (tác dụng với O2, Cl2, một số hợp chất).
- Giải thích tính bazơ và tính khử của amoniac.
- Viết được PTHH (dạng phân tử và dạng ion rút gọn nếu có) chứng minh
TCHH của amoniac: tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối,
axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo, với oxit kim loại), khả năng tạo
phức.
- Dự đoán, giải thích và viết PTHH (dạng phân tử và dạng ion rút gọn nếu
có) chứng minh TCHH của axit nitric: HNO3 là một trong những axit
mạnh nhất; HNO3 là axit có tính oxi hóa mạnh (tùy thuộc nồng độ của
axit và bản chất của chất khử): oxi hóa hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt),
một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
- Viết được PTHH chứng minh TCHH của axit photphoric (tính axit có bị
tác dụng bởi nhiệt).
- Vận dụng kiến thức về nitơ, photpho và hợp chất của chúng để giải thích
các hiện tượng thực tiễn cuộc sống.
2.1.2.2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán và kết luận tính chất về TCHH của nitơ,
photpho, amoniac và axit nitric dựa vào cấu tạo phân tử, số oxi hóa của
nguyên tử nitơ, photpho trong các chất.
- Tiến hành hoặc quan sát TN, hình ảnh, video,… rút ra nhận xét về TCVL
và TCHH của photpho, amoniac, axit nitric, muối amoni, muối nitrat và
muối photphat. Viết các PTHH dạng phân tử và ion thu gọn minh họa
32
TCHH.
- Quan sát mẫu vật, tiến hành thí nghiệm nhận biết một số loại phân bón
hóa học.
- Đề xuất các thí nghiệm, lựa chọn hóa chất và dụng cụ chứng minh TCHH
của amoniac, axit nitric và axit photphoric.
- Sử dụng được photpho hiệu quả và an toàn.
- Giải được bài tập tổng hợp phản ứng amoniac theo hiệu suất hoặc hằng
số cân bằng hóa học.
- Giải được bài tập tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp kim loại tác
dụng với HNO3, khối lượng dung dịch HNO3 có nồng độ xác định điều
chế được theo hiệu suất, tính khối lượng muối.
- Giải được bài tập nhiệt phân muối nitrat.
- Giải được bài tập tính % khối lượng muối photphat, hàm lượng dinh
dưỡng của phân bón và các nội dung khác có liên quan.
2.1.2.3. Thái độ
- Biết làm việc hợp tác với các học sinh khác để xây dựng kiến thức mới về
nitơ, photpho và các hợp chất của chúng .
- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác.
- Nhận thức được vai trò của nitơ, photpho và hợp chất của chúng trong
đời sống con người.
- Tự giác, tích cực nghiên cứu tính chất của các chất.
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp tích hợp các nội dung thực tiễn vào
chương Nitơ – Photpho lớp 11 THPT
2.1.3.1. Mục tiêu của việc tích hợp các nội dung thực tiễn vào chương Nitơ –
Photpho lớp 11 – THPT
Qua việc giảng dạy chương Nitơ – Photpho lớp 11 – THPT giúp HS có được
những kiến thức cơ bản về các vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội, môi trường, có
ý thức hơn trong việc góp phần bảo vệ môi trường, có cái nhìn bao quát hơn cũng
33
như những đóng góp sau này để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cung cấp cho HS những kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề về sự
quan trọng của Nitơ – Photpho và các hợp chất của chúng đối với kinh tế
- xã hội.
- Cung cấp cho HS những kiến thức về các vấn đề môi trường, đặc biệt là
thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.
- Giúp HS nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ô nhiễm môi
trường, tác động đến nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Giáo dục cho HS hiểu biết về các tác hại cũng như hậu quả của việc môi
trường bị ô nhiễm, đời sống xã hội thay đổi.
2.1.3.2. Nội dung tích hợp các nội dung thực tiễn trong dạy học chương Nitơ –
Photpho lớp 11 – THPT
- Vai trò của nitơ và photpho đối với đời sống con người và ngành công
nghiệp.
- Các chất thải trong quá trình điều chế các đơn chất và hợp chất của nitơ
và photpho.
- Tính độc hại của một số hợp chất thuộc nhóm nitơ đối với sức khỏe con
-
người:
+ Các hợp chất của nitơ: NH3, NOx, NO3
+ Photpho và các hợp chất của photpho.
- Tình trạng tầng ozon bị phá hủy do sử dụng các hóa chất như: các khí
thải chứa khí NOx, CFC, ...
- Hiện tượng mưa axit, tác hại của nó đối với sức khỏe con người, sự phát
triển kinh tế, đời sống xã hội do trong khí thải chứa các khí như SO2,
NO2, NO, CO2.
- Ảnh hưởng của sự dư thừa khi bón phân hóa học đối với đất đai, sức
khỏe con người.
- Trách nhiệm của HS và cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ tầng
ozon.
2.1.3.3. Phương pháp tích hợp nội dung thực tiễn trong dạy học chương Nitơ –
34
Photpho lớp 11 – THPT
- Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp dạy học
dự án, phương pháp nhóm, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật 3 lần 3,…
2.2. Quy trình xây dựng bài học tích hợp [6]
Bước 1: Rà soát chương trình, SGK để tìm ra các nội dung dạy học gần
giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình,
SGK hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của đại phương, đất
nước để xây dựng bài học tích hợp.
Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực
Khoa học Tự nhiên hay lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn, đóng góp của các
môn vào bài học.
Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp.
Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành.
Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự
kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng
nội dung bài cho phù hợp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của người học).
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá
Việc tổ chức dạy học chủ đề TH được thực hiện linh hoạt tùy theo điều kiện
trang thiết bị, cơ sở vật chất, trình độ HS và thời gian cho phép.
Sau khi tổ chức dạy học chủ đề TH, GV cần đánh giá các khía cạnh sau:
+ Tính phù hợp thực tế dạy học với thời lượng dự kiến.
+ Mức độ đạt được mục tiêu của HS, thông qua kết quả đánh giá các hoạt
động học tập.
+ Sự hứng thú của HS với chủ đề, thông qua quan sát và qua phỏng vấn HS.
+ Mức độ khả thi với điều kiện cơ sở vật chất.
2.3. Giáo án minh họa [15], [14], [13], [7], [8], [9], [10], [16], [17]
2.3.1. Chủ đề “Nitơ và vai trò của nitơ với đời sống động, thực vật và con người”
I. Mục tiêu bài học
35
1. Kiến thức
HS nêu được:
- Vị trí của nitơ trong BTH, cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử nitơ.
- Tính chất vật lý, hóa học của nitơ.
- Phương pháp điều chế nitơ trong công nghiệp và trong phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng của nitơ.
- Thành phần của không khí, các tầng khí quyển.
HS trình bày được:
- Vai trò của nitơ đối với đời sống dinh dưỡng của thực vật, sự hô hấp của động vật.
- Vai trò của nitơ trong phân bón hóa học.
- Nhiệt độ trong lò hồ quang điện.
2. Kỹ năng
- Viết cấu hình electron nguyên tử, công thức cấu tạo phân tử nitơ.
- Vận dụng đặc điểm cấu tạo phân tử của nitơ để giải thích tính chất vật lý, hóa học
của nitơ, viết được các phương trình phản ứng minh họa.
- Nắm được ứng dụng, phương pháp điều chế nitơ.
- Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu của thực vật. Nếu thiếu nitơ cây trồng
không hoàn thành được chu trình sống; làm giảm quá trình tổng hợp protein, từ đó
sự sinh trưởng của các cơ quan bị giảm.
- Rèn luyện kỹ năng suy luận logic.
3. Thái độ
- Giúp HS biết yêu quý nguồn tài nguyên thiên nhiên, tự giải thích được các hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên.
- Giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý phân bón để tốt cho
cây mà vẫn bảo vệ môi trường.
- Giúp các em thêm yêu thích các môn học và biết vận dụng kiến thức của các môn
học khác vào học tập môn Hóa học, làm cho môn học trở nên hấp dẫn hơn.
4. Trọng tâm
- Công thức cấu tạo, tính chất vật lý của nitơ, ứng dụng của nitơ trong đời sống.
- Tính chất hóa học của nitơ: tính oxi hóa, tính khử.
36
- Sử dụng các sản phẩm phân bón từ nitơ an toàn, hiệu quả, bảo vệ môi trường.
5. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực hành
hóa học, năng lực tính toán hóa học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
6. Nội dung tích hợp
- Hóa học: cấu hình electron, công thức cấu tạo, tính chất hóa học, ứng dụng và
cách điều chế nitơ.
- Sinh học: vai trò của nguyên tố nitơ với sự sống của thực vật.
- Vật lý: nhiệt độ của lò quang điện
- Công nghệ: thành phần của các loại phân đạm đều chứa nitơ, quá trình cây họ Đậu
cố định nitơ.
- Môn địa lí: khí quyển bao quanh Trái Đất, khí quyển gồm 5 tầng và càng lên cao
thì không khí càng loãng.
- Giáo dục công dân: sử dụng phân bón như thế nào để bảo vệ sức khỏe con người,
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước ngọt trên trái đất đang bị ô nhiễm nặng, biến
đổi khí hậu và tài nguyên đất do chất thải từ phân bón hóa học gây ra.
II. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học dự án,
- Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan,
- Phương pháp đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, hợp tác nhóm.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: giáo án, sgk, máy tính, máy chiếu
2. Học sinh: sgk, các nhóm chuẩn bị theo nội dung được phân công
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp, kiểm diện
2. Các hoạt động của GV và HS
37
Hoạt động 1: Giới thiệu về dạy học theo dự án (10 phút)
Hoạt động của GV và HS Nội dung
- Chiếu lên màn hình về khái Phương pháp Dạy học theo dự án
niệm dạy học dự án, các bước a. Khái niệm
học theo dạy học dự án. - Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp
hay hình thức dạy học, trong đó HS thực hiện một
Theo dõi nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được
GV giới thiệu kế hoạch thực HS thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học
hiện dự án, kết quả báo cáo tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
của một dự án mẫu thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
- Lắng nghe, thảo luận và đưa trình và kết quả học tập có thể trình bày được. GV là
ra các vấn đề còn thắc mắc người cố vấn hoạt động của nhóm HS.
b. Các bước dạy học theo dự án
Bước 1: Lập kế hoạch
- Lựa chọn chủ đề: HS được đề xuất hoặc lựa chọn
chủ đề của dự án do GV đề xuất.
- Xây dựng tiểu chủ đề: lập bản đồ tư duy, sơ đồ
5W1H để xây dwnnjg tiểu chủ đề của nhóm.
Bước 2: Thực hiện dự án
- Thu thập thông tin dưới nhiều hình thức.
- Thảo luận nhóm để xử lí thông tin.
Bước 3: Tổng hợp kết quả
- Tổng hợp kết quả, xây dựng sản phẩm.
- Báo cáo kết quả dự án.
- Đánh giá và nhận thông tin phản hổi
- Rút ra bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
Hoạt động 2: Đặt vấn đề (2 phút)
GV: Nitơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống và sản xuất. Nitơ là một khí
38
không duy trì sự sống nhưng không có cuộc sống nào lại không có mặt nitơ. Lịch sử
tìm ra nitơ gắn liền việc tìm ra thành phần không khí và các chất khí như oxi, hidro.
Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tính chất, ứng dụng của nitơ
Hoạt động 3: (5 phút)
Giáo viên chia đều học sinh vào 4 nhóm làm các tiểu chủ đề của đề tài đề
“Nitơ và vai trò của nitơ với đời sống động, thực vật và con người”. Các nhóm bầu
nhóm trưởng và thư kí của nhóm.
Các nhóm theo thực hiện theo hướng dẫn như sau:
- Chuẩn bị nội dung báo cáo dựa theo các câu hỏi định hướng với hình
thức được yêu cầu.
- GV cung cấp các địa chỉ tài liệu: sgk hóa học 11, sgk sinh học 11, địa chỉ
1 số trang website:
https://sites.google.com/site/webquesthohoc/home/nito
https://khoahoc.tv.com
Hoạt động 4: (15 phút)
Lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục tiêu dự án, đưa ra bộ các câu hỏi
định hướng theo chủ đề bài học tích hợp.
Triển khai thực hiện dự án (3 ngày)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Theo dõi HS thực hiện, hướng dẫn HS, - Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
kịp thời tháo gỡ những vướng mắc. - Thực hiện dự án: thu thập thông tin
- GV cung cấp cho HS tài liệu hỗ trợ dưới nhiều hình thức và viết báo cáo.
thêm (nếu có) - Trao đổi với GV những vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
39
- Sửa chữa, hoàn chỉnh sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện các công việc
Thời gian Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Công việc
Tìm kiếm và thu thập tài liệu ×
Phân tích và xử lí thông tin ×
Viết báo cáo ×
Thảo luận để hoàn thiện ×
Trình bày sản phẩm ×
Nhiệm vụ của các nhóm
Nhóm 1:
Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:
1. Cho biết vị trí của nitơ trong BTH? Viết cấu hình electron nguyên tử. Nhận xét
về liên kết trong phân tử nitơ.
2. Quan sát bình chứa khí nitơ. Sau đó cho một tàn đóm cháy dở vào trong bình,
cho con châu chấu vào trong bình và nút lại. Từ đó nêu các tính chất vật lý của nitơ.
3. Trong phòng thí nghiệm có Nitơ lỏng, dung dịch axit, bazo và một số muối khác.
Tìm cách biến quả dưa hấu thành chất rắn, dùng búa đập thì vỡ vụn tan. Giải thích.
Nhóm 2:
Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:
1. Giải thích tại sao nitơ khá trơ về mặt hóa học.
2. Xác định số oxi hóa của nguyên tố nito trong các hợp chất sau: NH3, N2, N2O,
NO, NO2, HNO3. Kết luận về tính chất hóa học của nito đơn chất. Viết các PƯHH
chứng minh các tính chất đó.
3. Tại sao sau cơn mưa dào lớn, đặc biệt là đầu mùa hè, cây cối trở nên tươi tốt
hơn?
- Tại sao ở các khu công nghiệp nhiễm khí NOx, còn ở các vùng khác đều có NOx
nhưng rất nhỏ?
- Tác hại của mưa axit.
40
- Nêu biện pháp để giảm khí NOx ở các thành phố và khu công nghiệp.
Nhóm 3:
Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:
1. Nêu trạng thái tự nhiên và cách điều chế nito.
2. Cây trồng có thể sử dụng trực tiếp nito trong không khí được không?
- Quá trình cố định nito trong khí quyển.
Nhóm 4:
Trả lời các câu hỏi sau và sử dụng phần mềm powerpoint để báo cáo:
1. Nguồn cung cấp nito cho thực vật và quá trình biến đổi nito trong cây.
2. Vai trò của nito với động vật và con người.
- Nguồn cung cấp nito cho động vật, con người.
3. Các nhóm trình bày sản phẩm: 3 tiết báo cáo trên lớp
Hoạt động 1: Các nhóm HS báo cáo kết quả dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Tổ chức cho các nhóm HS báo cáo - Các nhóm báo cáo sản phẩm dự án của nhóm
và phát vấn, thời gian mỗi nhóm mình (15-20 phút).
20-25 phút. - Trả lời các câu hỏi của các nhóm khác và GV
phát vấn (5 phút).
- Lắng nghe các nhóm khác báo cáo và đưa ra
các câu hỏi.
Hoạt động 2 (10 phút) Tổng hợp thông tin và đánh giá kết quả học tập theo dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV lắng nghe các nhóm báo cáo, - Nhận xét về sản phẩm dự án của nhóm mình
nhận xét và các nhóm khác.
Hoạt động 3: (10 phút) Củng cố, nhận xét, rút kinh nghiệm
GV tóm tắt nội dung bài học, đưa ra nhận xét đánh giá sơ bộ. GV yêu cầu
các nhóm chỉnh sửa và chuyển lại sản phẩm hoàn chỉnh làm tư liệu dạy học và làm
tư liệu học tập cho các nhóm khác.
GV tiến hành kiểm tra 15 phút cuối giờ
V. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn tập và làm bài tập về nitơ. Chuẩn bị bài Amoniac và muối amoni
41
VI. Rút kinh nghiệm
2.3.2. Chủ đề “Phân bón hóa học”
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức
HS nêu được:
- Cây trồng cần những loại nguyên tố gì? Các nguyên tố được cung cấp cho cây
dưới dạng phân bón gì?
- Khái niệm phân bón hóa học và phân loại; thành phần hóa học của một số loại
phân bón: phân đạm, phân lân, phân phức hợp, phân vi lượng,…
- Tính chất, ứng dụng, phương pháp điều chế các loại phân bón và một số nhà máy
sản xuất phân bón ở Việt Nam.
2. Kĩ năng
- Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số loại phân bón hóa học.
- Đánh giá chất lượng của từng loại phân.
- Sử dụng an toàn, hiệu quả các loại phân bón hóa học.
- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng.
3. Thái độ
- Có thái độ học tập nghiêm túc, yêu thích, hăng say tìm hiểu những kiến thức mới;
qua đó thấy được tầm quan trọng của phân bón hóa học với sản xuất nông nghiệp
- Có ý thức sử dụng hợp lí các loại phân bón hóa học nhằm bảo vệ môi trường, bảo
vệ sức khỏe, cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa phương nơi các em đang sinh
sống.
4. Trọng tâm
- Công thức, tác dụng của các loại phân bón hóa học.
- Cách sử dụng, bảo quản nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe.
5. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực hành
hóa học, năng lực tính toán hóa học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng
42
kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.
6. Nội dung tích hợp
- Hóa học: công thức hóa học của các loại phân bón hóa học chính, độ dinh dưỡng,
phương pháp điều chế.
- Sinh học: những loại nguyên tố dinh dưỡng cây trồng cần
- Kĩ thuật nông nghiệp: cách bón phân hóa học hợp lí, đúng cách.
- Địa lí: các nhà máy sản xuất phân bón hóa học ở Việt Nam.
- Giáo dục công dân: sử dụng phân bón như thế nào để bảo vệ sức khỏe con người,
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước ngọt trên trái đất đang bị ô nhiễm nặng, biến
đổi khí hậu và tài nguyên đất do chất thải từ phân bón hóa học gây ra.
II. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học dự án,
- Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan,
- Phương pháp đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, hợp tác nhóm.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: giáo án,sgk, máy tính, máy chiếu, mẫu phân bón (phân đạm, phân lân,
phân kali), phiếu học tập
2. Học sinh: sgk, tìm hiểu các loại phân bón thường dùng trong nông nghiệp, cách
bón của từng loại phân, các thông số ghi trên bao bì các bao bì đựng phân bón hóa học.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp, kiểm diện
2. Các hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Giới thiệu về dạy học theo dự án, bản đồ tư duy, cách lập bản đồ
tư duy, kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H (10 phút)
Hoạt động của GV và HS Nội dung
- Giới thiệu: học theo dự án 1. Phương pháp học theo dự án
+ Cha đẻ của phương pháp 2. Bản đồ tư duy
bản đồ tư duy là Tony a. Khái niệm
Buzan - Bản đồ tư duy là một phương pháp ghi chép
+ Khái niệm bản đồ tư duy. gồm một hình ảnh hoặc từ khóa ở trung tâm, từ
- Hướng dẫn cách lập bản đồ trung tâm đó phát triển nhiều ý, mỗi ý sẽ là từ
43
tư duy trên bảng khóa mới, có nhiều ý nhỏ hơn.
HS: - Theo dõi b. Cách lập bản đồ tư duy
- Trên giấy, bảng, bút màu,…
- Yêu cầu HS lập bản đồ tư - Phần mềm Imindmap trên máy tính
duy cho một bài học trong c. Cách sử dụng bản đồ tư duy
chương trình, lập kế hoạch 1 - Lập kế hoạch.
tuần. - Ghi chép (bài học, họp,…)
HS: - Cùng thảo luận - Xây dựng các ý tưởng …
3. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H
Who (ai)? What (cái gì)? Where (ở đâu)? When
(khi nào)? Why (tại sao)? How (như thế nào)?
(trong đó các câu hỏi Tại sao và Như thế nào là
quan trọng nhất.
Hoạt động 2: Đặt vấn đề (10 phút)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Cho HS quan sát 1 hình Dân số Thế giới
ảnh về số liệu dân số thế - Quan sát số liệu Năm 1900: khoảng 1,7
giới năm 1900 và năm tỉ người
2016 (Cục điều tra dân số Năm 2016: khoảng 7 tỉ
của Mỹ) - Con người sẽ cần lượng người
- Nhu cầu về lương thực lương thực rất lớn để đảm → Nhu cầu lương thực
cho con người sẽ như thế bảo cuộc sống. của dân số thế giới là rất
nào? - Năng suất cao, sau đó năng lớn.
- Cho HS quan sát 1 đoạn suất giảm.
video (các hình ảnh về
năng suất cây trồng – cây - Cây cối đồng hóa được các
lúa). Nhận xét gì về các nguyên tố C, H, O từ không
hình ảnh này? khí và nước qua quá trình
- Trong tự nhiên cây cối quang hợp.
tự đồng hóa được những
44
nguyên tố nào, từ quá
trình nào? Liệu những
nguyên tố đó có đủ để - Tuy nhiên để cây cối phát
cung cấp các chất dinh triển tốt thì ngoài các nguyên
dưỡng cho cây phát triển tố trên còn cần thêm các
tốt không? Cần làm gì để nguyên tố khác, các nguyên
tăng năng suất cho cây tố dinh dưỡng này được lấy
trồng? từ phân bón.
- Cho HS xem 1 đoạn - Quan sát
phim quảng cáo về phân + Mùa màng lấy đi của đất
bón, sau đó đặt câu hỏi: đai nhiều nguyên tố hóa học
+ Tại sao cần phải bón như N, P, K, Ca, Mg, S và
phân cho cây? nhiều nguyên tố vi lượng
+ Những nguyên tố nào khác. Nếu không bón phân
cần bổ sung cho cây dưới → Muốn phát triển và thì cây trồng sẽ còi cọc, năng
dạng phân bón? cho năng suất cao, cây suất, chất lượng thấp.
trồng cần các nguyên tố → Muốn phát triển và cho
dinh dưỡng như N, P, năng suất cao, cây trồng cần
+ Phân bón hóa học là gì? K,… từ các loại phân các nguyên tố dinh dưỡng
+ Kể 1 vài loại phân bón bón hóa học. như N, P, K,…
mà em biết. + Phân bón hóa học là những
→ Phân bón có vai trò Phân bón hóa học là hóa chất có chứa các nguyên
quan trọng với ngành những hóa chất có chứa tố dinh dưỡng, được bón cho
nông nghiệp và có ý các nguyên tố dinh cây nhằm nâng cao năng
nghĩa thực tiễn, chúng ta dưỡng, được bón cho suất mùa màng.
sẽ tìm hiểu chủ đề “Phân cây nhằm nâng cao + Phân đạm, lân, kali…
năng suất mùa màng. bón hóa học”.
Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng bản đồ tư duy về chủ đề
45
“Phân bón hóa học” (5 phút)
Phân đạm
Phân lân
Ảnh hưởng của phân bón đến môi trường, sức khỏe con người
PHÂN BÓN HÓA HỌC
Phân kali và một số loại phân khác Quy trình sản xuất phân ure
ố loại phân khác
Thời điểm và cách bón phân hợp lí cho cây trồng
Hoạt động 4: (5 phút)
Giáo viên chia đều học sinh vào 3 nhóm thực hiện chủ đề “Phân bón hóa
học”. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí của nhóm (có thể phân các tiểu nhóm để
thực hiện các nhiệm vụ trong nhóm).
Hoạt động 5: (10 phút)
Lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục tiêu dự án, đưa ra bộ các câu hỏi
định hướng chủ đề bài học tích hợp.
Bộ câu hỏi định hướng:
Câu hỏi khái quát: Để tồn tại và phát triển, con người cần thỏa mãn những
nhu cầu thiết yếu gì?
Câu hỏi bài học: Nước ta hiện đang là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Vậy thế nào là gạo sạch, lương thực sạch? Cách sử dụng phân bón hóa học như thế
nào để tăng năng suất, đảm bảo chất lượng và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi nội dung:
Câu 1: a. Phân đạm cung cấp nguyên tố gì cho cây? Tác dụng của phân đạm với
46
cây trồng. Làm thế nào để đánh giá độ dinh dưỡng của phân đạm?
b. Có những loại phân đạm nào? Nêu thành phần, tính tan, phương pháp điều chế
từng loại phân đạm.
- Xác định độ dinh dưỡng của từng loại phân đạm.
- Làm thế nào để bảo quản tốt phân đạm?
c. Khi cấy lúa, bón phân đạm ở thời điểm nào là tốt nhất? Các nhà máy sản xuất
phân đạm ở Việt Nam?
Câu 2: a. Phân lân cung cấp nguyên tố nào cho cây? Tác dụng của phân lân với cây
trồng. Đánh giá độ dinh dưỡng của phân lân dựa vào yếu tố nào?
b. Có những loại phân lân nào? Cho biết thành phần, độ dinh dưỡng, tính tan và
phương pháp điều chế các loại phân lân.
- Bảo quản phân lân trong điều kiện nào là tốt nhất?
c. Khi cấy lúa, thời điểm nào bón phân lân mang lại hiệu quả cao nhất?
- Ở Việt Nam, phân lân được sản xuất ở đâu?
Câu 3: a. Phân kali cung cấp nguyên tố nào cho cây? Tác dụng của phân kali với
cây trồng. Đánh giá độ dinh dưỡng của phân kali như thế nào?
- Có những loại phân kali nào? Đặc điểm chung của phân kali.
- Khi cấy lúa, thời điểm nào bón phân kali mang lại hiệu quả cao?
b. Phân hỗn hợp và phân phức hợp cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây
trồng?
- Thế nào là phân hỗn hợp, phân phức hợp?
c. Phân vi lượng cung cấp nguyên tố nào cho cây trồng? Tác dụng của phân vi
lượng với cây trồng.
- Cách sử dụng phân vi lượng hiệu quả.
Câu 4: Để cây trồng đạt năng suất cao cần bón phân như thế nòa, vào thời điểm
nào?
Câu 5: Tìm hiểu quy trình sản xuất phân Ure của nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Câu 6: Ở địa phương em việc sử dụng phân bón như thế nào? Là nhà khoa học, em
thấy như vậy đã hợp lí chưa? Cần sử dụng phân bón như thế nào để tăng năng suất
nhưng đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người?
Các nhóm HS phân công nhiệm vụ, trao đổi cách thực hiện, thời gian hoàn
thành,… và báo cáo giáo viên thường xuyên.
Hoạt động 7: (5 phút) Dặn dò
47
Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ.
Triển khai thực hiện dự án (1 tuần)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Theo dõi HS thực hiện, hướng dẫn HS, - Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
kịp thời tháo gỡ những vướng mắc. - Thực hiện dự án: thu thập thông tin
- GV cung cấp cho HS tài liệu hỗ trợ dưới nhiều hình thức và viết báo cáo.
thêm (nếu có) - Trao đổi với GV những vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
- Sửa chữa, hoàn chỉnh sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện các công việc
Thời gian Thứ Thứ Thứ Thứ Thứ Thứ Thứ
Công việc 2 3 4 5 6 7 2
Tìm kiếm và thu thập tài × × liệu
Phân tích và xử lí thông × tin
Vẽ bản đồ tư duy ×
Viết báo cáo ×
Thảo luận để hoàn thiện ×
Trình bày sản phẩm ×
3. Ba tiết thực hiện trên lớp: Giới thiệu sản phẩm
Hoạt động 1: Các nhóm HS báo cáo kết quả dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Tổ chức cho các nhóm HS báo cáo - Các nhóm báo cáo sản phẩm dự án của nhóm
và phát vấn, thời gian mỗi nhóm mình (Powerpoint, bản đồ tư duy, sản phẩm cụ
25-30 phút. thể, video clip…) (20-25 phút).
48
- Trả lời các câu hỏi của các nhóm khác và GV
phát vấn (5 phút).
- Lắng nghe các nhóm khác báo cáo và đưa ra
các câu hỏi.
Ví dụ một vài câu hỏi phát vấn:
Câu 1: Tại sao khí Nitơ chiếm 78% thể tích khí quyển mà ta vẫn phải bón phân
đạm cho cây?
Câu 2: Hiện nay loại phân đạm nào được sử dụng nhiều nhất? Vì sao?
Câu 3: Theo em, trên địa hình xã em thì nên bón loại phân lân nào là hợp lí? Vì
sao?
Câu 4: Nếu thiếu phân lân sẽ gây tác hại gì cho cây trồng?
Câu 5: Bón tro bếp cho cây trồng làm cho cây trồng phát triển mạnh, tăng khả năng
chống chịu rét. Tại sao?
Câu 6: Vì sao khi trồng cây người ta phải thường xuyên xới đất ở gốc cây cho tơi
xốp?
Hoạt động 2 (10 phút) Tổng hợp thông tin và đánh giá kết quả học tập theo dự
án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV lắng nghe các nhóm báo cáo, nhận - Nhận xét về sản phẩm dự án của nhóm
mình và các nhóm khác. xét
Hoạt động 3: (10 phút) Củng cố, nhận xét, rút kinh nghiệm
GV tóm tắt nội dung bài học, đưa ra nhận xét đánh giá sơ bộ. GV yêu cầu
các nhóm chỉnh sửa và chuyển lại sản phẩm hoàn chỉnh làm tư liệu dạy học và làm
tư liệu học tập cho các nhóm khác.
49
4. Hình ảnh các sản phẩm của học sinh
GV định hướng nội dung toàn bài
I. Phân đạm
- Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion , .
- Tác dụng của phân đạm:
+ Cây phát triển nhanh, mạnh
+ Cho nhiều hạt, củ, quả
+ Giúp cành lá xanh, tươi
+ Kích thích quá trình sinh trưởng, làm tăng tỉ
lệ của protein thực vật.
- Đánh giá độ dinh dưỡng của phân đạm theo tỉ lệ phần trăm về khối lượng của
nguyên tố nitơ.
Trong đó: A là công thức phân tử các loại phân đạm
MN: khối lượng nitơ trong các loại phân (g/mol)
50
MA: khối lượng phân tử các loại phân đạm (g/mol)
1. Phân đạm 2. Phân đạm nitrat 3. Urê
amoni
Thành Là các muối amoni: Là các muối nitrat: Urê
phần, : 26,2%N : 16%N : 46%N
độ : 17%N :
dinh 21,2%N
dưỡng : 35%N
Tính Dễ tan trong nước Dễ tan trong nước Dễ tan trong nước
tan và tác dụng với
nước
Điều Cho NH3 tác dụng Cho HNO3 tác dụng với
chế với axit tương ứng muối cacbonat tương
ứng
- Các loại phân đạm đều dễ tan trong nước nên cần bảo quản phân đạm ở nơi khô
ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Khi cấy lúa, thời điểm bón phân đạm mang lại hiệu quả cao nhất là giai đoạn lúa
bắt đầu mọc, đẻ nhánh.
- Ở Việt Nam có nhiều nhà máy sản xuất phân đạm như: nhà máy đạm Phú Mỹ, nhà
51
máy đạm Cà Mau, đạm Hà Bắc, …
II. Phân lân
- Phân lân cung cấp nguyên tố Photpho cho cây dưới dạng ion photphat ( ,
, ).
- Tác dụng của phân lân: cần cho
cây ở thời kì sinh trưởng
+ Thúc đẩy các quá trình sinh hóa,
trao đổi chất và trao đổi năng lượng
của cây. + Làm cho cây khỏe.
+ Hạt to, củ quả chắc.
- Đánh giá độ dinh dưỡng của phân lân dựa vào phần trăm khối lượng P2O5
tương ứng
với lượng P có trong thành phần của nó.
- Nguyên liệu sản xuất phân lân: quặng photphorit và apatit.
1. Supephotphat 2. Phân lân nung
chảy a. Supephotphat b. Supephotphat
đơn kép
Thành Hỗn hợp 2 muối: Hỗn hợp photphat
phần và silicat của Ca và
và Mg
Độ 14 – 20% P2O5 40 – 50% P2O5 12 – 14% P2O5
dinh
dưỡng
Dễ tan trong nước Không tan trong Tính dễ tan
nước (phù hợp đất tan trong nước,
chua) không tan trong
52
nước
Điều Quặng photphorit 2 giai đoạn Nung hỗn hợp
chế hoặc apatit tác dụng quặng apatit, đá
xà vân (chủ yếu là với H2SO4 đặc
MgSiO3) và than cốc ở trên 10000C
trong lò đứng →
làm nguội nhanh
bằng nước → sấy
khô và nghiền
thành bột.
- Bảo quản phân lân ở nơi khô ráo, thoáng mát.
- Khi cấy lúa, bón phân lân ở giai đoạn làm đất chuẩn bị cấy sẽ mang lại hiệu
quả cao.
- Hiện nay, supephotphat đơn được sản xuất ở nhà máy supephotphat và hóa chất
Lâm Thao; phân lân nung chảy sản xuất ở Văn Điển và một số địa phươngkhác.
III. Phân kali và một số loại phân khác
53
1. Phân kali - Phân kali cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng dưới dạng ion K+.
- Tác dụng của phân kali:
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tạo ra các
chất đường, bột, chất xơ, chất dầu
+ Tăng cường sức chống rét, chống sâu
bệnh, chịu hạn của cây.
- Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng K2O
tương ứng với lượng K có trong thành phần của nó.
- Để cây trồng mang lại hiệu quả cao,
bón kali ở giai đoạn cây trồng ra hoa,
kết hạt, tạo quả.
- Phân kali dễ tan trong nước, 2 loại phân kali thường dùng là KCl và K2SO4.
2. Một số loại phân khác
54
a. Phân hỗ hợp và phân phức hợp b. Phân vi lượng
Đặc Cung cấp cả 3 nguyên tố N, P, K. - Cung cấp cho cây các nguyên tố
điểm - Phân hỗ hợp: chứa 3 nguyên tố N, như B, Mo, Zn, Mn, Cu,.. ở dạng
P, K gọi là phân NPK; được trộn từ hợp chất.
các phân đơn theo tỉ lệ N:P:K nhất - Cây trồng chỉ cần một lượng nhỏ
định tùy theo loại đất trồng.
Ví dụ: nitrophotka: (NH4)2HPO4 và
KNO3.
- Phân phức hợp: là hỗn hợp các
chất được tạo ra đồng thời bằng
tương tác hóa học của các chất.
Ví dụ: amophot: NH4H2PO4 và
(NH4)2HPO4.
Tác Có tác dụng chung như cả 3 loại - Tăng khả năng kích thích quá trình
dụng phân (đạm, lân, kali) sinh trưởng và trao đổi chất, tăng
hiệu lực quang hợp.
- Đưa vào đất cùng phân bón vô cơ
hoặc hữu cơ.
IV. Thời điểm và cách bón phân hợp lí cho cây trồng
1. Lượng phân bón hợp lí
Lượng phân bón hợp lí cho cây trồng phải căn cứ vào:
- Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng (lượng chất dinh dưỡng để hình thành một đơn
vị thu hoạch). Cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng ở những lượng và tỷ lệ nhất định.
Thiếu hay thừa một chất dinh dưỡng nào đó, cây sẽ sinh trưởng phát triển kém.
- Khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất. Mỗi loại cây trồng có nhu cầu về lượng
và tỷ lệ các chất dinh dưỡng khác nhau. Lượng và tỷ lệ các chất dinh dưỡng đối với
mỗi cây trồng còn phụ thuộc vào lượng phân bón được sử dụng và loại đất trồng.
55
- Hệ số sử dụng phân bón: lượng phân bón cây sử dụng so với tổng lượng phân bón.
2. Thời kì bón phân
- Thời kì bón phân phải căn cứ vào các giai đoạn trong quá trình sinh trưởng của
mỗi loại cây. Cách nhận biết rõ rệt nhất thời điểm cần bón phân là dựa vào những
dấu hiệu bên ngoài của lá cây như: hình dạng, màu sắc.
a. Bón đúng lúc, đúng lượng
- Nhu cầu về dinh dưỡng của cây trồng thay đổi tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của cây.
- Cây trồng có nhu cầu về dinh dưỡng suốt cả chu kỳ sinh trưởng phát triển. Do đó,
khi bón phân cho cây, cần chia ra nhiều lần và bón vào lúc cây cần, để cây hấp thu
được hiệu quả nhất đối với các loại phân bón.
b. Bón đúng đối tượng
- Một số chất dinh dưỡng được tập đoàn vi sinh vật đất cung cấp cho cây thông qua
việc phân hủy các chất hữu cơ hoặc cố định từ không khí. Bón phân để kích thích
và tăng cường hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất nhằm cung cấp cho cây một số
chất dinh dưỡng cần thiết với số lượng đầy đủ và cân đối.
- Khi bón phân cần nhằm mục tiêu là ngăn ngừa sự tích lũy và gây hại của sâu bệnh.
- Bón phân còn có tác dụng làm tăng khả năng chống chịu của cây trồng đối với các
điều kiện không thuận lợi trong môi trường và với sâu bệnh gây hại.
3. Cách bón phân
- Có nhiều phương pháp bón phân: Bón vào hố, bón vào rãnh, bón rải trên mặt đất,
hòa vào nước để phun lên lá, bón phân kết hợp với tưới nước...
- Có nhiều thời kỳ bón phân: Bón lót (trước khi trồng), bón thúc (trong quá trình
sinh trưởng của cây: ra hoa, thúc đậu quả) và có thể bón phân qua đất hoặc bón
phân qua lá.
4. Loại phân bón
- Phải dựa vào từng loại cây trồng và giai đoạn phát triển của cây, khi bón phân cho
cây cần phải bón đúng loại cây trồng cần, có như vậy cây mới hấp thu và sinh
trưởng phát triển tốt.
- Đúng loại phân không những dựa vào nhu cầu của cây mà còn phải dựa vào đặc
điểm và tính chất của đất. Đất chua không nên bón các loại phân có chứa axít.
56
Ngược lại, đất kiềm không nên bón các loại phân có tính kiềm cao.
5. Bón đúng thời tiết
- Thời tiết có ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón. Mưa có thể làm rửa trôi phân
bón, cây không thể hấp thụ được, gây lãng phí về kinh tế và ô nhiễm môi trường.
Nắng gắt cùng với các phản ứng của phân bón có thể gây nên hiện tượng cháy lá,
chết cây...
- Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây trồng ở từng vụ khác nhau, nên nhu
cầu đối với các nguyên tố dinh dưỡng khác nhau. Lựa chọn đúng loại phân, dạng
phân và thời vụ bón hợp lý có thể nâng cao hiệu suất sử dụng phân bón trong sản
xuất.
Stt Triệu chứng Thiếu chất
1 Lá úa vàng bắt đầu từ đỉnh N
2 Mép lá bị héo chết K
3 Các gân lá úa vàng khi lá còn xanh Mg
4 Mn Trên lá ngũ cốc xuất hiện các đốm màu hơi nâu, hơi xám, hoặc hơi trắng
5 Trên lá hoặc thân xuất hiện màu hơi đỏ trên nền xanh P
6 Lá non có những đốm xanh vàng với gân lá màu hơi vàng S
7 Lá non có những đốm xanh vàng với gân lá màu xanh Fe
8 Lá non đậu đỗ, khoai tây có đốm màu đen hơi nâu Mn
9 Lá non nhất có đỉnh màu trắng Cu
10 Lá non nhất có màu hơi nâu hoặc chết B
6. Tác hại với cây trồng khi bón thừa phân
a. Bón thừa đạm
- Thừa đạm làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây vóng. Các hợp chất Cacbon phải
huy động nhiều cho việc giải độc đạm nên không hình thành được các chất “xơ”
57
làm cây yếu, các quá trình hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho
thu hoạch…
b. Bón thừa lân
- Thừa lân làm cho cây sử dụng lân tồi hơn, vì trong trường hợp này rất nhiều lân
nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các bộ phận sinh trưởng.
c. Bón thừa kali
- Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút được đầy đủ các chất
dinh dưỡng khác như Mg, Na,…
- Dư thừa ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn
cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng.
V. Quy trình sản xuất phân ure
1. Quy trình chung sản xuất phân ure
Khí thiên nhiên và than đá → NH3 và CO2 → tổng hợp và thu hồi ure ở áp suất cao
→ làm sạch và thu hồi ure → Cô đặc chân không → Tạo hạt → Ure
2. Công nghệ tổng hợp ure của nhà máy đạm Cà Mau
- Ure được tạo thành từ phản ứng giữa amoniac lỏng và khí CO2. Trong tháp tổng
hợp ure, CO2 và amoniac phản ứng với nhau tạo amoni cacbamat theo phương
trình:
Sau đó, amoni cacbamat phân hủy tạo ure:
- Tiếp theo quá trình tổng hợp là quá trình phân hủy (và thu hồi) những chất chưa
được chuyển hóa, được tiến hành theo ba công đoạn: phân hủy cao áp, phân hủy
trung áp trong thiết bị phân hủy trung áp, phân hủy thấp áp trong thiết bị phân hủy
58
thấp áp.
VI. Ảnh hưởng của phân bón hóa học đến môi trường, sức khỏe con người
- Phân bón góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản.
Theo đánh giá của Viện dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp
khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng.
- Tuy nhiên nếu không được sử dụng đúng theo quy định, phân bón lại chính là một
trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp và môi
trường sống.
1. Lượng phân bón cây trồng chưa sử dụng được
- Phân đạm từ 55-70% (1,77 triệu tấn ure)
- Phân lân từ 55-60% (2,07 triệu tấn supe lân)
- Phân kali từ 50-60% (344 nghìn tấn KCl)
Yếu tố này còn tùy theo chất đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại
phân bón,…
* Lượng phân bón chưa được cây sử dụng:
- Một phần còn lại ở trong đất
- Một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa, theo các công trình thủy lợi ra các ao,
hồ, sông, suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm.
- Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản ứng nitrat hóa
gây ô nhiễm không khí.
2. Ảnh hưởng của phân bón gây ô nhiễm đất
- Các loại phân hóa học thuộc nhóm chua sinh lí (ure, (NH4)2SO4, K2SO4, KCl, supe
59
photphat) còn tồn dư axit đã làm chua đất, nghèo kiệt các ion bazo và xuất hiện nhiều độc tố với cây trồng như Al3+, Mn2+, Fe3+ làm giảm hoạt tính sinh học của đất.
-
- Bón nhiều phân đạm vào thời kì muộn cho rau quả, đã làm tăng hàm lượng NO3
trong sản phẩm.
- Khoảng 50-60% lượng Flo trong phân bón nằm lại trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất
khi hàm lượng của nó đạt 10mg/kg đất.
- Flo gây độc hại cho người và gia súc, kìm hãm hoạt động của một số enzim, ngăn
cản quá trình quang hợp và tổng hợp ptrotein ở thực vật.
3. Ảnh hưởng xấu của phân bón khi đi vào nguồn nước
a. Với nguồn nước mặt
- Gây phì hóa cho nước (còn gọi là phú dưỡng)
+ Làm cho tảo và thực vật sống trong nước phát triển với tốc độ nhanh làm giảm
lượng ánh sáng không đi tới các lớp nước bên dưới. Nên lượng oxi được giải phóng
vào trong nước bị giảm, các lớp nước này trở nên thiếu oxi.
+ Khi tảo và thực vật bậc thấp chết, xác của chúng bị phân hủy yếm khí, tạo nên các
chất độc hại, có mùi hôi, gây ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng nồng độ nitrat trong nước (do phân đạm chứa nitrat)
+ Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt với trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
Trong đường ruột, các nitrat bị khử thành nitrit, các nitrit được tạo ra hấp thụ vào
máu kết hợp với hemoglobin làm khả năng chuyên trở oxy của máu bị giảm.
+ Nitrit còn là nguyên nhân gây ung thư tiềm tàng.
b. Với nguồn nước ngầm: do một phần bị rửa trôi theo chiều dọc tầng nước ngầm
- Chủ yếu là phân đạm vì các loại phân lân và kali dễ dàng được giữ lại trong keo
đất; làm tăng nồng độ nitrat trong nước ngầm.
- Các loại hóa chất cải tạo đất như vôi, thạch cao, hợp chất lưu huỳnh,… làm tăng
độ mặn, độ cứng của nguồn nước.
4. Ảnh hưởng của phan bón gây ô nhiễm không khí
- Làm bay hơi khí NH3 có mùi khai, là hợp chất độc hại cho người và động vật.
- Khí NO2 làm phá vỡ tầng ozon (NO2 sản sinh từ phân bón đến 15%)
- Gây mưa axit.
5. Một số giải pháp dử dụng phân bón và giảm ô nhiễm môi trường
- Giảm lượng bón, tăng hiệu suất sử dụng phân bón
60
+ Sử dụng các loại phân bón hoặc các chất có tác dụng làm tăng hiệu suất sử dụng
của phân bón.
+ Các loại phân bón nêu trên như: NEB 26, Wehg, Agrotain… có thể làm giảm ¼
đến ½ lượng đạm so với lượng dùng thông thường mà cây trồng vẫn cho năng suất
cao, chất lượng nông sản tốt.
+ Sử + Sử dụng các loại phân bón lá có chứa K-humate và các yếu tố đa lượng, trung
lượng, vi lượng để bổ sung dinh dưỡng cho cây.
+ Bón + Bón bổ sung các loại phân bón có chứa yếu tố Silic làm tăng khả năng cứng cây
chống đổ ngã, tăng khả năng quang hợp, nâng cao hiệu suất sử dụng cá yếu tố dinh
dưỡng đa lượng NPK, đặc biệt có tác dụng đối với cây lúa.
- nghiên cứu tạo ra các chế phẩm phân bón mới
-Thông qua thông tin đại chúng như truyên hình, đài, báo chí… tăng cường việc
phổ biến các kiến thức khoa học kĩ thuật, các kinh nghiệm về sản xuất, sử dụng
phân bón hiệu quả.
- Cần sớm xây dựng luật phân bón để tăng hiệu lực công tác quản lý phân bón.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm.
- Hạn chế việc sản xuất, nhập khẩu cá loại phân bón có chứa các chất độc hại vượt
quá quy định.
2.4. Các câu hỏi có nội dung thực tiễn [2], [3], [4], [8], [12], [13]
2.4.1. Câu hỏi dạng trắc nghiệm
Câu 1: “Bóng cười” như một trào lưu mới thu hút giới trẻ, đang lây lan một cách
rầm rộ. Chơi “bóng cười” thực chất là hít khí cười vào cơ thể. Chỉ với 50.000 đồng
đã có thể cười lăn lộn, cười rũ rượi, những tiếng cười …ma, gây cảm giác khó chịu
cho người xung quanh, có thể ngất lịm đi do thiếu oxi. Thực chất trò hít “khí cười”
là sử dụng một loại ma túy nhẹ, gây ảnh hưởng sức khỏe. Công thức hóa học của
loại khí này là
A. N2 B. NO2 C. N2O D. CO2
61
Câu 2: Cho các phương trình phản ứng hóa học sau:
Các phương trình trên giải thích:
A. Quá trình điều chế HNO3 trong công nghiệp
B. Hiện tượng mưa axit của tự nhiên
C. Hiện tượng cung cấp lượng đạm tự nhiên cho cây trồng
D. Chu trình biến đổi Nitơ trong tự nhiên.
Câu 3: Trong thành phần khí thải công nghiệp có các khí SO2, NO, NO2, CO2, Cl2,
CO, N2. Khí gây ra hiện tượng mưa axit chủ yếu là
A. SO2, CO, NO2. C. NO2, N2 , CO2.
B. NO, NO2, NH3, Cl2. D. SO2, CO2, NO2.
Câu 4: Cây trồng hấp thụ hiệu quả lượng chất dinh dưỡng từ phân bón thì tránh
được sự dư thừa trong đất gây ô nhiễm. Bón phân đúng thời điểm làm tăng hiệu quả
hấp thụ của cây trồng. Thời điểm nào sau đây là thích hợp để bón phân Urê cho cây
lúa:
A. Buổi sáng sớm, sương vẫn còn đọng trên lá
B. Buổi trưa nắng
C. Buổi chiều vẫn còn nắng
D. Buổi chiều tối mặt trời vừa lặn
Câu 5: Sự có mặt của NO2 trong không khí gây ra một số tác động:
A. Làm cho không khí bị ô nhiễm
B. Gây ảnh hưởng đến tầm nhìn
C. Góp phần gây ra hiện tượng mưa axit
D. Cả A, B, C
Câu 6: Để bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất NH3 trong công nghiệp đã
thực hiện biện pháp nào sau đây?
A. Thực hiện chu trình khép kín để khí NH3 không thoát ra môi trường.
B. Oxi hóa NH3 bằng oxi không khí.
C. Dùng than hoạt tính hấp thụ NH3.
62
D. Thực hiện ở nơi thoáng gió để NH3 thoát lên cao.
Câu 7: Người ta dùng NH3 dư để phun vào không khí bị nhiễm Cl2 vì sau phản ứng
thu được sản phẩm không độc hại đối với môi trường, đâu là sản phẩm của quá
trình trên:
A. N2, HCl
B. N2, HCl, NH4Cl
C. NH4Cl, N2
D. HCl, NH4Cl
Câu 8: Những bức tường bằng đá ở Tamahan ở Ấn Độ bị phá hủy một phần là do:
A. Các quá trình oxi hóa – khử của không khí
B. Nhiệt độ tăng
C. Mưa axit
D. Bão
Câu 9: Trong giờ thực hành hóa học, một học sinh thực hành phản ứng của kim loại
đồng với axit nitric đặc và axit nitric loãng, các khí sinh ra khi làm thí nghiệm này
làm ô nhiễm môi trường. Hãy chọn biện pháp xử lý tốt nhất trong các biện pháp sau
để chống ô nhiễm môi trường không khí?
A. Nút ống nghiệm bằng bông có tẩm nước.
B. Nút ống nghiệm bằng nút bông có tẩm nước vôi.
C. Nút ống nghiệm bằng bông có tẩm giấm ăn.
D. Nút ống nghiệm bằng nút bông.
Câu 10: Đưa tàn đóm vào bình đựng KNO3 ở nhiệt độ cao, tàn đóm sẽ:
A. Tắt ngay
B. Cháy bừng lên
C. Có tiếng nổ
D. Không có gì thay đổi
Câu 11: Vụ hè thu ở miền Bắc nước ta thường bị ảnh hưởng bởi những trận bão
hoặc những cơn mưa rào lớn. Nếu bà con nông dân bón nhiều phân đạm cho cây lúa
dễ dẫn đến hiện tượng:
A. Cây mọc um tùm, đẻ nhánh muộn và không tập trung, thân yếu dễ bị đổ
ngã lúc gần chín.
63
B. Cây mọc um tùm, đẻ nhánh sớm, thân yếu dễ bị đổ ngã lúc gần chín.
C. Cây lùn, đẻ nhánh sớm.
D. Lá úa vàng bắt đầu từ đỉnh, đẻ nhánh muộn và không tập trung.
Câu 12: Khi bón phân đạm NH4NO3, (NH4)2SO4 độ chua của đất sẽ tăng lên vì:
A. và là gốc của axit mạnh
B. Ion bị phân hủy cho ra H+ hoặc H3O+
C. Ion rất dễ phản ứng với kiềm cho NH3
D. Lượng đạm trong các loại phân này là cao nhất
Câu 13: Khử đất chua bằng vôi và bón phân đạm cho lúa thực hiện đúng cách như sau:
A. Bón đạm trước rồi vài ngày sau mới bón vôi để khử đất chua.
B. Bón đạm và vôi cùng lúc.
C. Bón vôi trước để khử chua vài ngày rồi mới bón đạm.
D. Cách nào cũng được.
Câu 14: Khi bón phân vô cơ hay phân chuồng (phân xanh)có thể gây ô nhiễm môi
trường do:
A. Tích lũy các chất độc hại thậm chí nguy hiểm cho đất do các phân để lại.
Đồng thời tích lũy nitrat trong nước ngầm làm giảm chất lượng nước uống.
B. Tăng lượng dung dịch ở lớp nước trên mặt có tác dụng xấu đến việc cung
cấp oxi cho cá và các loại động vật thủy sinh khác.
C. Làm tăng lượng NH3 không mong muốn trong khí quyển và lượng N2O do
quá trình nitrat hóa phân đạm dư hoặc không đúng chỗ.
D. Tất cả các phương án trên đều phù hợp
Câu 15: Thành phần của thuốc diệt chuột là Zn3P2. Nếu không quản lí được thuốc
khi sử dụng để lâu ngày trong không khí ẩm sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường do
phản ứng thủy phân sinh ra khí PH3 là chất khí có mùi tỏi. Thuốc diệt chuột loại này
hay có lẫn tạp chất là kẽm kim loại. Để xác định lượng tạp chất này, người ta cho
thuốc chuột vào dung dịch HCl dư thì thu được một hỗn hợp khí có tỉ khối so với
H2 là 15,435. Phần trăm khối lượng khối lượng tạp chất có trong thuốc là
A. 4,2%
B. 4,5%
C. 5,2%
64
D. Kết quả khác
Câu 16: Đây là chất khí không màu, rất độc, có mùi tỏi, rất kém bền, thường sinh ra
trong quá trình phân hủy xác động thực vật, nhất là ở xương. Vậy đó là khí
A. NH3 B. NO C. PH3 D. H2S
Câu 17: Khí NH3 rất độc với môi trường và sức khỏe con người. Vậy khi điều chế
khí NH3 trong phòng thí nghiệm, có thể thu NH3 bằng cách nào trong các cách sau:
A. Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để ngửa.
B. Thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để sấp.
C. Thu bằng phương pháp đẩy nước.
D. Cách nào cũng được.
Hướng dẫn
dNH3/không khí = 17/29 < 1 → Khí NH3 nhẹ hơn không khí.
NH3 tan mạnh trong nước.
→ Phải thu bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình để sấp.
Chọn đáp án B.
Câu 18: Khi làm thí nghiệm Cu tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, dư, biện pháp xử
lý tốt nhất để chống ô nhiễm không khí là
A. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm cồn.
B. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm giấm
C. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm nước
D. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm kiềm
Câu 19: Sau khi làm thí nghiệm với photpho trắng, các dụng cụ đã tiếp xúc với hóa
chất này cần được ngâm trong dung dịch nào để khử độc?
A. Dung dịch HCl
B. Dung dịch NaOH
C. Dung dịch CuSO4
D. Dung dịch Na2CO3
2.4.2. Câu hỏi dạng tự luận
Câu 1: Tại sao người ta phải bảo quản photpho trắng trong nước?
Hướng dẫn
Người ta bảo quản photpho trắng trong nước vì photpho trắng kém bền, rất dễ bị
65
cháy trong không khí gây ra hiện tượng lân quang.
Câu 2: Nitơ không duy trì sự hô hấp, nitơ có phải là khí độc không?
Hướng dẫn
Ở điều kiện thường, nitơ trơ về mặt hóa học, do đó tuy không duy trì
hô hấp nhưng không phải là khí độc. Song nếu thợ lặn hô hấp bằng hỗn hợp nitơ -
oxi thì sau khi xuống sâu vài chục mét trở lên bờ sẽ bị cảm giác "say" vì ở độ sâu
lớn, áp suất cao, nitơ tan nhiều vào máu và sẽ thoát ra đột ngột dạng bọt ngăn sự
tuần hoàn của máu trong các mạch máu nhỏ.
Câu 3: Tại sao không bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) cùng lúc?
Khi bón phân đạm amoni NH4 Hướng dẫn + với vôi (OH-), có phản ứng giải phóng NH3.
. Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải
phóng ra dưới dạng NH3 nên phân bón kém chất lượng.
Câu 4: Vì sao nói: “Nước mưa là cưa của trời”? Dụng cụ sản xuất bằng kim loại
gặp nước mưa phải rửa lại bằng nước sông, nước giếng rồi mới cất. Hãy giải
thích việc làm này?
Hướng dẫn
Trong không khí có một số oxit axit như NO2, CO2, SO2... và cả H2S. Nước mưa
hòa tan một phần các hợp chất này tạo môi trường axit phá hủy các đồ dùng, vật
dụng, thiết bị bằng kim loại và hợp kim tiếp xúc với nước mưa. Do đó người ta nói
“Nước mưa là cưa của trời”.
Để tránh sự phá hủy của nước mưa, dụng cụ sản xuất bằng kim loại gặp nước
mưa phải rửa lại bằng nước sông, nước giếng rồi mới cất. Khi đó chưa đủ thời gian
để nước mưa phản ứng với kim loại.
Câu 5: Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm?
Hướng dẫn
Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong
nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị
ngộ độc và chết.
Câu 6: Cả hai muối NH4HCO3 và (NH4)2CO3 đều nhiệt phân ra CO2 và NH3 nhưng
người ta chỉ dùng muối NH4HCO3 làm bột nở trong việc làm các loại bánh?
66
Hướng dẫn
Thực hiện phản ứng nhiệt phân hai muối
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy: 1 mol NH4HCO3 tạo ra 1 mol CO2
và 1 mol NH3; 1 mol (NH4)2CO3 tạo ra được 1 mol CO2 nhưng 2 mol NH3 gây mùi
khai khó chịu. Hơn nữa NH4HCO3 có khối lượng phân tử nhỏ hơn (NH4)2CO3 nên
cùng một khối lượng muối thì NH4HCO3 tạo được nhiều CO2 hơn.
Câu 7: Tại sao không bón phân đạm cho đất chua?
Hướng dẫn
Đất chua là đất có độ pH<7 (do dư thừa ion H+), đất chua gây ra nhiều bất lợi
cho việc giữ gìn và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy +, ion
kiệt cả về lý tính, hóa tính và sinh học. Khi bón phân đạm có chứa ion NH4 này sẽ sinh thêm ion H+ theo phương trình , làm tăng độ chua
của đất.
Câu 8: Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống? Vậy
thuốc chuột là gì? Chất gì đã làm chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có
nước uống nó sẽ chết mau hơn hay lâu hơn?
Hướng dẫn
Thành phần của thuốc chuột là Zn3P2. Sau khi chuột ăn, Zn3P2 bị thủy phân
rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước: Zn3P2 +
6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
Chính PH3 đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào thì PH3 thoát ra
càng nhiều, chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước, chuột sẽ lâu chết hơn.
Câu 9: Một bạn rửa khung xe đạp bị gỉ bằng dung dịch NH4Cl. Gỉ có hết hay
không? Giải thích bằng phương trình phản ứng? Việc làm đó có làm ô nhiễm không
khí xung quanh không? Giải thích tại sao?
Hướng dẫn
Rửa khung xe đạp bằng dung dịch NH4Cl sẽ hết vết gỉ do dung dịch này có
67
môi trường axit có thể hòa tan các oxit sắt của vết gỉ.
Việc làm này gây ra ô nhiễm môi trường do tạo ra khí NH3 là một loại khí độc.
Câu 10: Trong sản xuất diêm, đầu que diêm gồm KClO3, MnO2, S và keo. Vỏ
diêm gồm Photpho đỏ, bột thủy tinh, keo. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi
quẹt diêm cháy?
Hướng dẫn
Khi quẹt qua diêm, photpho tác dụng với các chất:
Các phản ứng đều tỏa nhiều nhiệt làm cháy que diêm.
Câu 11: Giải thích hiện tượng “ma trơi” ở nghĩa địa.
Hướng dẫn
Tại các nghĩa địa, khi xác chết bị thối rữa do vi sinh vật hoạt động, ở não
người chứa lượng photpho được giải phóng dưới dạng photphin (PH3) có lẫn
điphotphin (P2H4). Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 1500C thì nó mới cháy được. Còn điphotphin là chất lỏng, dễ bay hơi và tự bốc
cháy ngoài không khí ở nhiệt độ thường và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong
quá trình này làm cho PH3 cháy theo.
Các phản ứng này xảy ra cả ngày lẫn đêm, tỏa ra năng lượng dưới dạng ánh
sáng. Do đó khi cháy, hỗn hợp (PH3 +P2H4) có hình thành ngọn lửa màu vàng sáng,
bay là là di động trên mặt đất, lúc ẩn lúc hiện, tuy nhiên ánh sáng ban ngày làm ta
không nhìn thấy được, mà chỉ có thể nhìn rõ vào ban đêm, và gọi đó là hiện tượng
“ma trơi”. Hiện tượng này thường gặp ở các nghĩa địa khi trời mưa và có gió nhẹ.
Còn về việc “ma trơi” đuổi theo người, các nhà khoa học cho rằng đó là do
luồng gió được tạo ra khi thân người chuyển động (chạy vì quá sợ hãi).
Câu 12: Bạn trực nhật sau buổi thực hành nghiên cứu về các hợp chất của Nitơ
68
đã đổ axit nitric thải sau thí nghiệm ra cống nước. Việc làm này có gây ô nhiễm
môi trường không? Theo bạn phải xử lí thế nào trước khi thải axit nitric ra môi
trường?
Hướng dẫn
Việc bạn trực nhật sau buổi thực hành đổ axit ra cống nước sẽ gây ô nhiễm
môi trường do axit nitric kém bền nên tự phân hủy trong không khí tạo khí NO2 rất
độc hại. Để tránh gây ô nhiễm môi trường bạn đó phải chuyển axit thành muối, ví
dụ như tác dụng với dung dịch bazo như NaOH, Ca(OH)2,…
Câu 13: Ngòi nổ, pháo đập được điều chế từ photpho với KClO3 hoặc KNO3. Viết
phương trình phản ứng xảy ra khi thuốc pháo bị đập (ma sát mạnh).
Hướng dẫn
Phản ứng xảy ra trong pháo đập hoặc khai hỏa của nụ xòe (ngòi nổ):
Phản ứng tỏa nhiều nhiệt cháy vào thuốc nổ, thuốc nổ cháy sinh khí, gây áp
suất đột ngột và gây ra tiếng nổ.
Câu 14: Thuốc nổ đen được người Trung Quốc và Việt Nam dùng từ nhiều thế kỉ
trước khi người châu Âu biết đến thuốc nổ. Hãy cho biết thành phần thuốc nổ
đen hiện nay, phản ứng hóa học chủ yếu và tác dụng của thuốc nổ đen. Giải
thích ý nghĩa của công thức kinh nghiệm sau: “Nhất đồng than, bán đồng sinh,
lục đồng diêm”? Cho biết thuốc nổ đen trong công nghiệp hiện nay được điều
chế như thế nào?
Hướng dẫn
Thuốc nổ đen là hỗn hợp nghiền mịn, trộn đều của diêm tiêu (KNO3), gỗ (C)
và lưu huỳnh theo tỉ lệ khối lượng tương ứng là: 72,82%:13,33%:11,85%
Phản ứng nổ xảy ra theo phản ứng:
2KNO3+S+3C→K2S+N2↑+3CO2↑
Hỗn hợp khí tăng thể tích lên hơn 2000 lần thể tích ban đầu. Thuốc nổ đen
cháy êm dịu trong bình hở và nổ mạnh trong bình kín.
Công thức kinh nghiệm: “Nhất đồng thán, bán đồng sinh, lục đồng diêm” là
69
công thức điều chế thuốc nổ đen trong dân gian: “Nhất đồng thán (một phần than),
bán đồng sinh (nửa phần lưu huỳnh), lục đồng diêm (sáu phần diêm tiêu)” gần đúng
với công thức thuốc nổ đen hiện nay là 15%C+10%S+75%KNO3
Câu 15: Diêm không an toàn được phát minh năm 1830, que diêm được tẩm lưu
huỳnh đầu que diêm là photpho trắng, MnO2 và keo. Khi cần lửa ta quẹt đầu
diêm vào vật rắn. Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Hướng dẫn
Khi quẹt diêm (không an toàn) vào vật rắn do có ma sát mạnh sinh nhiệt, P
trắng bốc cháy và tiếp theo phản ứng xảy ra:
Các phản ứng tỏa nhiều nhiệt làm que diêm có tẩm S (chất cháy) bắt lửa và cháy.
Câu 16: Phân biệt diêm an toàn và diêm không an toàn. Tại sao diêm không an
toàn hiện nay bị cấm?
Hướng dẫn
Diêm an toàn làm từ P đỏ (không độc), khó bốc cháy, vì chất oxi hóa nằm ở
phía đầu que diêm, chất khử nằm ở vỏ bao diêm, chỉ khi hai chất này cọ xát với
nhau mới sinh cháy.
Diêm không an toàn làm từ P trắng nên độc. Chất oxi hóa và chất khử đều
nằm ở đầu que diêm nên khi nó bị ma sát với bất kì vật gì cũng có khả năng gây
cháy, mất an toàn.
Câu 17: Giải thích câu ca dao:
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe sấm sét phất cờ mà lên
Hướng dẫn
Do trong không khí có khoảng 80% nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp (tia
lửa điện) N2 và O2 trong không khí tác dụng với nhau tạo ra NO, sau đó là NO2 rồi
70
HNO3
2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 hòa tan trong nước:
4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
Axit nitric rơi xuống đất phản ứng với các chất có trong đất như đá vôi
(CaCO3), magiezit (MgCO3), đolomit (CaCO3.MgCO3)... tạo những phân đạm cung
cấp ion làm cho cây xanh tốt.
Khí CO2 do các phản ứng trên tạo ra và do sự thối rữa của xác động thực vật
ẩm dưới tác dụng của vi khuẩn cũng làm tăng quá trình quang hợp của cây cối.
Ngoài ra axit HNO3 cũng tạo liên kết với phân tử khí NH3 (trong nước tiểu
phân chuồng) theo phản ứng:
Ion cũng là nguồn cung cấp phân đạm cho cây có thể đồng hóa được
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất
được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
+) trong nước thải, trước tiên người ta phải
Câu 18: Để loại bỏ ion amoni (NH4
kiềm hóa dd nước thải bằng NaOH đến pH = 11 sau đó cho chảy từ trên xuống
trong một tháp được nạp đầy các vòng đệm bằng sứ, còn không khí được thổi
ngược từ dưới lên. Phương pháp này loại bỏ được khoảng 95% lượng amoni
trong nước thải.
a. Giải thích cách loại bỏ amoni nói trên. Viết các phương trình hóa học.
b. Kết quả phân tích hai mẫu nước thải được xác định như sau:
Tiêu chuẩn hàm lượng Hàm lượng amoni trong Mẫu nước thải amoni cho phép (mg/lít) nước thải (mg/lít)
Nhà máy phân đạm 1,0 18
Bãi chôn lấp rác 1,0 160
Hai loại nước thải sau khi được xử lí theo phương pháp trên đã đạt tiêu chuẩn
thải ra môi trường chưa?
71
Hướng dẫn
a. Kiềm hóa amoni để chuyển thành amoniac, sau đó oxi hóa bằng oxi không
khí. Phương pháp ngược dòng và các đệm sứ nhằm mục đích tưng diện tích tiếp xúc
giữa amoniac với oxi không khí.
b. Phương pháp xử lí trên loại bỏ 95% amoni. Lượng amoni còn lại là:
Loại nước thải nhà máy phân đạm:
= 0,9 (mg/lít) < 1,0 (mg/lít): đạt tiêu chuẩn cho phép
Loại nước thải ở bãi chôn lấp rác:
= 8 (mg/lít) >1 (mg/lít): chưa đạt tiêu chuẩn cho phép.
Câu 19: Vì sao bón phân đạm một lá (NH4)2SO4 , đạm hai lá NH4NO3 hoặc nước
tiểu với Ca(OH)2 hay tro bếp (có hàm lượng K2CO3 cao) đều bị mất đạm. Viết
phương trình phản ứng.
Hướng dẫn
Vì NH3 bị mất mát do các phản ứng:
Nước tiểu có hàm lượng urê CO(NH2)2 vi sinh vật hoạt động chuyển urê
thành (NH4)2CO3.
(NH4)2CO3 phản ứng với Ca(OH)2 tương tự phản ứng (1).
Và phản ứng với tro bếp theo phản ứng:
Ngoài ra khi trời nắng (NH4)2CO3 dễ bị phân hủy theo phản ứng:
Câu 20: Tại sao asen (thạch tím) lại độc và khi nhiễm độc asen, có thể hạn chế
72
độc tính bằng cách ăn nhiều sữa chua?
Hướng dẫn
Coenzim là một trong các thành phần của enzim. Trong cơ thể con người, các
coenzim có vai trò rất quan trọng, trong đó có các coenzim có dạng:
Asen(III) tấn công lên nhóm -SH của các enzim, nó tạo ra hai liên kết với
hai nguyên tử S. Phản ứng làm mất trung tâm hoạt động -SH của coenzim, làm mất
khả năng hoạt động của coenzim.
Ngoài ra As(III) ở nồng độ cao làm đông tụ các protein. Do As có tính chất
tương tự với P nên As can thiệp vào một số quá trình hóa sinh phá hủy quá trình
photpho hóa. Vì vậy asen rất độc.
Khi nhiễm độc asen, có thể hạn chế độc tính của asen bằng cách ăn nhiều
sữa chua, vì sữa chua có axit lactic: CH3 - CHOH - COOH
Axit lactic có khả năng tạo phức bền với asen, cũng như với nhiều ion kim loại
nặng khác, nên có thể tách asen ra khỏi coenzim, làm coenzim hoạt động trở lại.
Câu 21: Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng ?
Hướng dẫn
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp
3- + OH-
chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:
5Ca2+ + 3PO4 Ca5(P04)3OH (1)
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại
bệnh sâu răng. Sau các bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu
lại trên răng tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với
hàm lượng đường cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó. Lượng axit
trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra: H+ + OH- → H2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển
dịch theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng sau khi ăn. Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo điều
3- + F- → Ca5(PO4)3F
73
kiện cho phản ứng sau xảy ra: 5Ca2+ + 3PO4
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH
Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca(OH)2, chứa các ion Ca2+ và OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.
Câu 22: Diêm tiêu (kali nitrat) dùng để ướp thịt muối có tác dụng làm cho thịt
giữ được màu sắc đỏ hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thịt được ướp
bằng diêm tiêu như xúc xích, lạp xường, không nên rán kỹ hoặc nướng ở nhiệt
độ cao. Hãy nêu cơ sở khoa học của lời khuyên này?
Hướng dẫn
Cơ sở khoa học của lời khuyên đó là: ở nhiệt độ cao, kali nitrat bị phân hủy theo
phương trình:
2KNO3 → 2KNO2 + O2
Muối KNO2 không tốt cho sức khỏe.
Câu 23: Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi
thấy mùi khai ?
Hướng dẫn
Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước
tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ... thì lượng urê trong các chất hữu cơ này sinh ra
nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành
CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:
(NH2)2CO + H2O → CO2 + 2NH3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động:
+ + OH- ( pH < 7, nhiệt độ thấp) + + OH- → NH3 + H20 ( pH > 7, nhiệt độ cao)
NH3 + H20 → NH4
NH4
Như vậy khi trời nắng ( nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân
hủy urê chứa trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không
khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
74
Từ cơ sở lý luận của việc tích hợp các vấn đề môi trường vào trong dạy học
ở trường THPT, tác giả thực hiện được các công việc sau:
- Tìm hiểu và đưa ra nguyên tắc xây dựng các chủ đề tích hợp chương nitơ
- photpho – Hóa học 11.
- Tìm hiểu mục đích: kiến thức, kĩ năng, thái độ, các kiến thức trong tâm
chương nitơ – photpho, định hướng các năng lực cần hình thành cho HS.
- Tìm hiểu quy trình xây dựng bài học chủ đề tích hợp nhằm nâng cao kết
quả học tập cho HS.
- Xây dựng 2 chủ đề TH nội dung thực tiễn với kiến thức hóa học chương
nito –photpho và tiến hành dạy ở các lớp thực nghiệm.
- Cung cấp, giới thiệu các bài tập có nội dung thực tiễn với kiến thức hóa
học chương nito – photpho.
- Tiến hành kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm.
Sau đó đề làm rõ các nhiệm vụ đã tiến hành ở chương 2, chúng tôi tiến hành
làm thực nghiệm chương 3.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất ở phần trước, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
- Kiểm tra, khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là đúng đắn và thiết
thực, đáp ứng được yêu cầu về việc rèn luyện nâng cao kỹ năng vận dụng kiến thức
của HS.
- Đối chiếu kết quả của lớp TN với kết quả của lớp ĐC để đánh giá tính khả
thi của việc tích hợp các nội dung thực tiễn, các biện pháp đã được đề xuất vào quá
trình dạy học hóa học chương Nitơ – Photpho lớp 11 THPT.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Soạn các giáo án giờ dạy, các đề kiểm tra theo nội dung của đề tài.
- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm. Trao đổi và hướng dẫn cách tổ
75
chức tiến hành những bài giảng với giáo viên THPT.
- Lựa chọn địa điểm thực nghiệm: Chọn các lớp ĐC và lớp TN của tỉnh Hà
Nam: THPT C Bình Lục, Bình Lục, Hà Nam.
- Tiến hành dạy học các bài thực nghiệm.
- Kiểm tra, đánh giá, thu thập số liệu, phân tích và xử lý kết quả của thực
nghiệm sư phạm.
3.2. Kế hoạch thực nghiệm
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm
“Phương pháp thực nghiệm” trong đề tài này là phương pháp thực nghiệm
đối chứng. Để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu được chia
thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Hai nhóm này được lựa
chọn ngẫu nhiên với số lượng và trình độ phát triển tương đương nhau. Điều này
được khẳng định qua kết quả học tập môn hóa học của năm học trước đó. Nhóm
thực nghiệm bị tác động bằng những biến số độc lập để xem xét những diễn biến có
đúng với những giả thuyết khoa học ban đầu không. Nhóm đối chứng có diễn biến
phát triển hoàn toàn tự nhiên, không có điều gì thay đổi bất thường. Đây là cơ sở để
kiểm tra những kết quả của hai nhóm thực nghiệm. Từ những kết quả của hai nhóm,
ta có thể khẳng định cho giả thuyết nghiên cứu ban đầu.
3.2.2. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm
Được sự đồng ý của nhà trường, tổ chuyên môn và các giáo viên giảng dạy,
chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT C Bình Lục ở khối lớp 11 theo
chương trình chuẩn. Chúng tôi chọn hai lớp: một lớp thực nghiệm, một lớp đối
chứng. Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có trình độ và khả năng nhận thức
trong học tập môn hóa học tương đương nhau.
Giáo viên tham gia thực nghiệm là những giáo viên có chuyên môn, nghiệp
vụ tốt, có kinh nghiệm trong giảng dạy và nhiệt tình, hăng hái. Tại lớp đối chứng,
giáo viên dạy theo giáo án không tích hợp các nội dung thực tiễn. Tại lớp thực
nghiệm, giáo viên dạy theo giáo án thực nghiệm có chủ đề tích hợp nội dung thực
tiễn, có dự kiến các tình huống khó khăn có thể xảy ra và cách giải quyết.
3.2.3. Bố trí thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành một cách song song ở lớp thực nghiệm và lớp
76
đối chứng. Sau quá trình giảng dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội
và vận dụng kiến thức của học sinh ở cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm với thời
gian, đề và biểu điểm như nhau.
Bảng 3.1. Số lượng HS các lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm (TN) (ĐC) GV thực hiện Trường THPT Lớp Số HS Lớp Số HS
C Bình Lục 41 42 Đào Thị Thanh Tuyền 11A2 11A1
40 38 Lương Hải Hưng 11A3 11A4
3.3. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Chúng tôi lấy kết quả học tập của môn hóa học của năm học trước (năm học
lớp 10) làm căn cứ để đánh giá, khảo sát mức độ nhận thức của học sinh ở lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm. Kết quả học tập của các lớp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả học tập của học sinh lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm (năm học lớp 10)
Điểm Lớp Số HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 10 9 Trường TN 41 0 0 0 0 1 5 13 11 4 5 2 C Bình Lục ĐC 42 0 0 0 0 2 7 8 12 6 6 1
TN 40 0 0 0 1 2 7 12 9 6 2 1
ĐC 38 0 0 0 1 1 7 10 13 5 1 0
3.3.2. Phương pháp đánh giá
3.3.2.1. Đánh giá kiến thức thực tiễn của học sinh
Để tiến hành kiến thức thực tiễn của học sinh, chúng tôi thực hiện các bước
77
như sau:
- Trên cơ sở thống nhất nội dung các giáo án đã soạn, chuẩn bị đầy đủ trang
thiết bị, phương tiện dạy học, phiếu học tập của các bài, chúng tôi tiến hành dạy cá
bài tại các lớp TN.
- Sau khi kết thúc bài, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng,
khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức của HS các lớp TN và các
lớp ĐC.
- Chấm các bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự điểm từ thấp đến cao (cụ thể là từ 1 đến 10) và
phân loại theo nhóm:
Nhóm khá, giỏi có các điểm: 7, 8, 9, 10.
Nhóm trung bình có các điểm: 5, 6.
Nhóm yếu, kém có điểm: 0, 1, 2, 3, 4.
- So sánh kết quả ở các lớp TN và các lớp ĐC.
- Kết luận.
3.3.2.2. Đánh giá kĩ năng vận dụng nội dung thực tiễn vào hóa học
Để đánh giá kỹ năng vận dụng những nội dung thực tiễn vào quá trình học
hóa học, đồng thời đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các
vấn đề thực tế, chúng tôi tiến hành:
- Lập phiếu ghi chép nhận xét sau giờ dạy của giáo viên, ghi chép tiến trình
giờ học và quan sát biểu hiện thái độ của học sinh trong giờ học.
- Căn cứ vào khả năng vận dụng của học sinh khi trả lời các câu hỏi của giáo
viên, làm bài tập để xác định mức độ nhận thức của học sinh: biết, hiểu, vận dụng.
- Thống kê kết quả, phân tích, đánh giá, so sánh giữa các lớp ĐC với TN và
rút ra kết quả.
3.3.3. Phân tích kết quả định tính
Phân tích, đánh giá những dấu hiệu tích cực nhận thức của học sinh trong
quá trình dạy học ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua các tiêu chí như: thái
độ của học sinh, sự tương tức giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động học
tập, không khí của lớp học.
3.3.4. Phân tích kết quả định lượng
Sau khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra, chấm điểm; kết quả bài kiểm
78
tra ở các lớp TN và ĐC được xử lý theo phương pháp thống kê toán học như sau:
- Lập các bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất hội tụ.
- Xử lý các số liệu thu được dưới dạng các bảng thống kê và biểu đồ.
- Tính toán các đại lượng thống kê: trung bình cộng, phương sai, độ lệch
chuẩn, hệ số biến thiên và vẽ biểu đồ.
+ Trung bình cộng: (1)
Trong đó: xi là điểm bài kiểm tra theo thang điểm 10 (0 ≤ xi ≤ 10)
fi là số bài kiểm tra đạt điểm xi
+ Phương sai: (2)
Phương sai của một mẫu là trung bình độ lệch bình phương của các số liệu
so với giá trị trung bình cộng.
+ Độ lệch chuẩn biểu thị mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị
trung bình cộng.
(3)
+ Số trội – Mod: Mod là giá trị nghiên cứu cho biết giá trị thường gặp nhất
của một biến số nào đó trong dãy số liệu thu được, nghĩa là trị số xi gặp nhiều nhất
trong dãy thống kê.
- Kiểm định độ tin cậy về chênh lệch của hai giá trị trung bình cộng của lớp
TN và lớp ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:
(4)
Giá trị tα trong bảng phân phối student với α = 0,05 và bậc tự do
f = n1 + n2 – 2.
Nếu thì sự sai khác của giá trị trung bình TN và ĐC là có ý nghĩa.
- Chú thích:
+ xi là điểm bài kiểm tra (0 ≤ xi ≤ 10) đặc trưng cho phổ phân bố điểm của
79
bài kiểm tra.
+ n1, n2 là số HS được kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC.
+ , là phương sai về điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC.
+ , là điểm trung bình kiểm tra của các lớp TN và ĐC.
+ fi là số bài kiểm tra đạt điểm xi.
3.4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm sư phạm
* Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi lấy kết quả bài kiểm tra chương
trước để chọn lớp TN, ĐC và là kết quả đầu vào của các lớp tham gia TNSP. Kết
quả như sau:
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước tác động của lớp ĐC và TN
Điểm Số Trường Lớp HS 0 1 2 5 4 3 6 7 8 10 9
41 0 0 0 TN 5 1 0 13 11 4 5 2
42 0 0 0 ĐC 7 2 0 8 12 6 6 1
40 0 0 0 TN 7 2 1 12 9 6 2 1
38 0 0 0 ĐC 7 1 1 10 13 5 1 0
Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác của
lớp TN và ĐC
Trường THPT C Bình Lục
TN (11A2) ĐC (11A1) TN (11A3) ĐC (11A4)
6,85 6,83 6,43 6,37 TB
1,44 1,50 1,47 1,24 SD
0.27 0.43 P độc lập
Kết quả trên cho thấy p> 0.05 chứng tỏ sự chênh lệnh trên là không có ý
80
nghĩa và là ngẫu nhiên. Lớp TN và ĐC có trình độ tương đương.
3.4.2.Xử lí kết quả bài kiểm tra
Sau khi đã thực hiện bài dạy TN ở lớp TN và ĐC, chúng tôi tiến hành kiểm
tra kết quả TN để xác định hiệu quả tính khả thi của phương án TN. Việc kiểm tra
đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh ở các lớp TN và ĐC được
tiến hành 2 lần. Kết quả:
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài KT
số 1 của trường THPT C Bình Lục (11A1, 11A2)
% HS đạt điểm xi trở Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi xuống Điểm
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 1
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 2
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 3
0.00 7.14 0.00 7.14 3 0 4
9.76 23.81 9.76 16.67 7 4 5
19.51 50.00 11 9.76 26.19 4 6
48.78 71.43 29.27 21.43 9 12 7
75.61 85.71 26.83 14.29 6 11 8
92.68 95.24 17.07 9.52 4 7 9
2 3 7.32 4.76 100.00 100.00 10
81
41 42 100.00 100.00 Tổng
Hình.3.1. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 – trường THPT C
Bình Lục (11A1, 11A2)
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra
số 2 của trường THPT C Bình Lục (11A1, 11A2)
% HS đạt điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0.00 0.00 0.00 0.00 0 0 0
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 1
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 2
0 1 0.00 2.38 0.00 2.38 3
0 1 0.00 2.38 0.00 4.76 4
2 7 4.88 16.67 4.88 21.43 5
7 13 17.07 30.95 21.95 52.38 6
13 10 31.71 23.81 53.66 76.19 7
7 6 17.07 14.29 70.73 90.48 8
8 3 19.51 7.14 90.24 97.62 9
4 1 9.76 2.38 100.00 100.00 10
82
41 42 100.00 100.00 Tổng
Hình.3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 –
trường C Bình Lục (11A1,11A2)
Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập trường
THPT C Bình Lục (11A1, 11A2)
Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Bài KT
Yếu kém (0-4 điểm) TN ĐC Trung bình (5,6 điểm) TN ĐC Khá (7,8 điểm) TN ĐC Giỏi (9,10 điểm) ĐC TN
0 7.14 19.52 42.86 56.10 35.71 24.39 14.29 Số 1
83
0 4.76 21.95 47.62 48.78 38.10 29.27 9.52 Số 2
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 1)
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 2)
* Trường THPT C Bình Lục (Lớp 11A3, 11A4)
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra
số 1 của trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4)
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống
Điểm TN ĐC ĐC TN ĐC TN
0 0 0 0.00 0.00 0.00 0
0 0 0 0.00 0.00 0.00 1
0 0 0 0.00 0.00 0.00 2
84
0 1 2.63 0.00 2.63 0.00 3
1 2 2.50 5.26 2.50 7.89 4
6 11 15.00 28.95 17.50 36.84 5
7 10 17.50 26.32 35.00 63.16 6
13 7 32.50 18.42 67.50 81.58 7
8 4 20.00 10.53 87.50 92.11 8
3 3 7.50 7.89 95.00 100.00 9
2 0 5.00 0.00 100.00 10
40 38 100.00 100.00 Tổng
Hình.3.5. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1-
trường C Bình Lục (11A3, 11A4)
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra
số 2 của trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4)
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi Điểm
% HS đạt điểm xi trở xuống TN 0.00 ĐC 0.00 ĐC 0.00 TN 0 ĐC 0 TN 0.00 0
0.00 0.00 0.00 0 0 0.00 1
0.00 0.00 0.00 0 0 0.00 2
0.00 2.63 2.63 0 1 0.00 3
85
0.00 2.63 0.00 0 0 0.00 4
3 10 7.50 26.32 7.50 28.95 5
11 11 27.50 28.95 35.00 57.89 6
11 8 27.50 21.05 62.50 78.95 7
8 5 20.00 13.16 82.50 92.11 8
4 2 10.00 5.26 92.50 97.37 9
3 1 7.50 2.63 100.00 100.00 10
40 38 100.00 100.00 Tổng
Hình. 3.6. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 –
trường THPT C Bình Lục (11A3, 11A4)
Bảng 3.9: Phân loại kết quả học tập trường THPT C
Bình Lục (11A3, 11A4)
Bài KT
Phân loại kết quả học tập của HS (%) Yếu kém (0-4 điểm) TN Trung bình (5,6 điểm) TN Khá (7,8 điểm) ĐC TN ĐC ĐC Giỏi (9,10 điểm) ĐC TN
2.50 7.89 32.50 55.26 47.50 28.95 17.50 7.89
86
0 2.63 35.00 55.26 47.50 34.21 17.50 7.89 Số 1 Số 2
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 1)
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS ( Bài KT số 2)
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Trường THPT C Bình Lục
TN (11A2) ĐC (11A1) TN (11A3) ĐC (11A4) Đối tượng
6 5 Mod Bài KT 1 7 7
6 6 Bài KT 2 7 7
6.667 6.158 Bài KT 1 7.537 6.950
6.634 6.395 Bài KT 2 7.586 7.200
87
1.572 1.443 Độ lệch Bài KT 1 1.362 1.413
1.435 1.424 chuẩn (SD) Bài KT 2 1.378 1.363
0.004273 0.008352 t-test độc lập Bài KT 1
(P) 0.000458 0.006421 Bài KT 2
0.553343 0.548896 Bài KT 1 SMD
0.662963 0.565301 Bài KT 2
Bài KT 1 18,07 23,57 23,42 20,33
V(%) Bài KT 2 18,16 21,63 22,26 18,93
Nhận xét :Dựa trên kết quả TNSP cho thấy chất lượng học tập của HS khối lớp TN
cao hơn khối lớp ĐC, thể hiện ở :
- Tỉ lệ %HS yếu –kém (0-4) của khối TN luôn thấp hơn ở lớp ĐC.
- Tỉ lệ % HS đạt trung bình trở lên và khá giỏi các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC
- Đồ thị các đường tích lũy của khối TN luôn nằm bên phải và phía dưới các
đường tích lũy của khối lớp ĐC
- Điểm trùng bình cộng của khối lớp TN cao hơn HS khối lớp ĐC
- STN< SĐC và VTN nhóm TN nhỏ hơn .Các giá trị V đều nhỏ hơn 30% chứng tỏ có độ dao động đáng tin cậy Song vấn đề đặt ra là các kết quả khác nhau có thực sự là do phương pháp mới đem lại hay không ? Các số liệu có đáng tin cậy hay không? Để trả lời câu hỏi đó chúng tôi áp dụng bài toán kiểm định trong thống kê toán học theo phương pháp theo phương pháp xử lí thống kê theo TS.Soh Kay Cheng và TS .Chris Tan 3.4.3. Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Mode là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong dãy các điểm số - Trung vị ( median) là điểm nằm giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự - Giá trị trung bình (Mean) là điểm trung bình cộng của các điểm số - Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) cho biết quy mô các điểm sốPhép kiểm chứng t-test độc lập cho phép xác định mức khác biệt giữa điểm trung bình của hai nhóm không liên quan xuất hiện một cách ngẫu nhiên .Tính giá trị p của phép kiểm chứng 88 t-test trong đó p là khả năng xảy ra ngẫu nhiên Đại lượng Công thức tính Ý nghĩa TB (giá trị Cho biết giá trị điểm =Average(number1,number…2) trung bình) trung bình SD (Độ lệch Mức độ đồng đều điểm chuẩn) =Stdev(number1,number2..) của học sinh P độc lập =ttest(array1,array2,tail,type) Kiểm chứng sự chênh lệch về Có định hướng: tail =1 giá trị trung bình của hai nhóm biến không đều: Type =3 khác nhau xẩy ra ngẫu nhiên hay không. p≤0,05 có ý nghĩa (không có khả năng xẩy ra ngẫu nhiên) p>0,05 không có ý nghĩa (có khả năng xẩy ra ngẫu nhiên) SMD: Mức SMD= [GTTB(nhóm TN) – Cho biết độ ảnh hưởng của tác độ ảnh GTTB(nhóm ĐC)]/ độ lệch chuẩn động hưởng nhóm ĐC 3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm. 3.4.4.1. Phân tích định tính - Quan sát giờ học chúng tôi nhận thấy: Trong giờ học có sử dụng BTHH định hướng năng lực và PPDH tích cực, các em hăng hái sôi nổi phát biểu xây dựng bài, có hứng thú học tập tích cực và sáng tạo của HS, năng lực nhận thức, NLPH&GQVĐ được phát triển giúp HS dễ hiểu bài và nắm chắc nhớ lâu kiến thức. 3.4.3.2. Phân tích định lượng Từ kết quả xử lý số liệu thực nghiệm cho thấy: Chất lượng học tập của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC tương ứng, cụ thể: - Tỷ lệ phần trăm (%) HS yếu kém, trung bình của lớp TN luôn thấp hơn lớp ĐC. - Tỷ lệ phần trăm (%) HS khá giỏi của lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC. 89 - Đồ thị đường tích lũy của khối lớp TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dưới đường tích lũy của khối lớp ĐC. - Điểm trung bình cộng của HS lớp TN luôn cao hơn so với điểm trung bình cộng của HS lớp ĐC. - Hệ số biến thiên V ở lớp TN nhỏ hơn so với hệ số biến thiên ở lớp ĐC cho thấy kết quả học tập của HS lớp TN đồng đều hơn. - TTN > TĐC chứng tỏ sự khác nhau giữa XTN và XĐC do tác động của phương án TN là có ý nghĩa với mức độ ý nghĩa 0,05. Những kết quả trên cho thấy hướng nghiên cưú của đề tài là phù hợp với thực tiễn của quá trình học tập và góp phần nâng cao chất lượng học tập. Tiểu kết chương 3 Trong chương này chúng tôi đã trình bày và kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 1 trường 2 lớp đã xử lý kết quả kiểm tra của 2 bài thực nghiệm.Cho thấy kết quả ở khối lớp thực nghiệm luôn cao hơn khối lớp đối chứng .Điều đó chứng tỏ việc dạy học tích hợp nội dung thực tiến với kiến thức hóa học sẽ giúp học sinh hứng thú , tích cực hơn trong môn học và kiến thức các em nhớ được lâu hơn, yêu thích tất cả các môn học. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ đã đặt ra. - Bằng việc tìm hiểu và nghiên cứu các cơ sở khoa học qua tài liệu, chuyên ngành, tạp chí, chúng tôi nhận thấy việc dạy học tích hợp các nội dung thực tiễn vào môn Hóa học và cụ thể là chương Nitơ - Photpho có thể thực hiện để mang lại sự hấp dẫn của môn hóa học và thu hút sự chú ý và hứng thú của học sinh. - Đã thiết kế 2 chủ đề dạy học có sự lồng ghép các vấn đề liên quan đến thực tiễn vào nội dung bài giảng đã giúp cho HS có hứng thú, tích cực hơn trong quá trình học tập. 90 - Sưu tầm, biên soạn bài tập chương Nitơ - photpho liên quan đến thực tế các em có thêm hiểu biết về các vấn đề môi trường, thực trạng và tác hại của ô nhiễm môi trường. - Tiến hành giảng dạy thực nghiệm, sau đó kiểm tra đối chiếu và đi đến kết luận: Tích hợp các nội dung thực tiễn vào trong dạy học giúp học sinh hiểu biết hơn về thực tế và giáo dục ý thức BVMT, các kĩ năng sống cho HS. Với những kết quả đạt được ở trên cho thấy giả thuyết khoa học của đề tài chấp nhận được. 2. Khuyến nghị Trong quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm đề tài, chúng tôi có một số đề xuất sau: a. Do thời gian ngắn nên chúng tôi mới chỉ thực nghiệm đề tài ở một phạm vi nhỏ, còn chưa đưa được nhiều vấn đề thực tiễn liên quan, trong thời gian thực thi và áp dụng luận văn tại các đơn vị giáo dục sẽ có chỉnh sửa và hoàn thiện. b. Khi thực hiện đề tài còn có những khó khăn sau : - Điều kiện để có thể giảng dạy, học tập còn nhiều hạn chế só với yêu cầu của việc dạy học tích hợp. - Thói quen tự làm việc, tự nghiên cứu của một số học sinh còn rất yếu. Trên cơ sở đó tác giải xin có một số đề xuất : - Với bộ giáo dục & đào tạo: Ban hành sách giáo khoa liên môn, văn bản chỉ đạo việc dạy học tích hợp, tổ chức tập huấn giáo viên. Tạo cơ chế ưu tiên về tài chính, thời lượng đối với giáo viên giảng dạy tích hợp. - Với sở giáo dục & đào tạo: Tổ chức các kì thi giảng dạy theo hướng tích cực liên môn cho giáo viên và học sinh, đặc biệt khuyến kích học sinh tham gia tìm hiểu, giải thích các vấn đề thực tiễn rồi giải thích bằng kiến thức các môn học. - Với các cơ sở giáo dục: Cần tạo môi trường học tập thân thiện cho giáo viên và học sinh khi thực hiện dạy học tích hợp theo chủ đề, dạy học tự chọn, cho học sinh được đăng kí học tự chọn vấn đề nghiên cứu. Tạo điều kiện về tài chính, cơ sơ vật chất, có cơ chế và qui định ưu tiên cho dạy học tích hợp, dạy học lồng ghép.Trong chương trình hóa học phổ thông nên có những yêu cầu bắt buộc một số tiết cho HS tham quan cơ sở sản xuất, nhà máy hoặc xí nghiệp ở địa 91 phương để tạo điều kiện cho GV thực hiện các dự án học tập, HS có điều kiện tự nghiên cứu tìm hiểu từ đó kích thích hứng thú học tập, phát triển các năng 92 lực, kĩ năng sống cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD & ĐT (2015), Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ”. 2. Bộ GD & ĐT (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông. 3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường THCS , THPT”, NXB Đại học sư phạm. 4. Bộ GD & ĐT – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội. 5. Vụ THPT (2008), Phân phối chương trình môn Hóa học THPT, thực hiện từ năm học 2008-2009, Bộ GD-ĐT. 6. Nguyễn Văn Biên (2015), Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về khoa học tự nhiên, Tạp chí khoa học, Trường đại học Sư phạm, Hà Nội. 7. Mai Văn Bính (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2010), Giáo dục công dân 10, NXB Giáo dục Việt Nam. 8. Mai Văn Bính (Chủ biên) (2010), Giáo dục công dân 11, NXB Giáo dục Việt Nam. 9. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên) (2014), Sinh học 10, NXB Giáo dục Việt Nam. 10. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Lê Đình Tuấn (Chủ biên) (2015), Sinh học 11, NXB Giáo dục Việt Nam. 11. Nguyễn Minh Phương. Nghiên cứu thử nghiệm bước đầu tài liệu tích hợp một số môn KHTN – KHXH trong nhà trường THCS.B.98-49-65. 12. Đỗ Hương Trà (chủ biên) (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển 1 - Khoa học tự nhiên, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 13. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng TTSPTH vào dạy học vật lý ở trường THPT để nâng cao chất lượng HS, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ tháng 1/2008. 14. Nguyễn Xuân Trường, Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2007), Bài tập hóa học 11. NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2007), Hóa học 11. NXB Giáo dục, Hà Nội. 93 16. Lê Thông (Tổng chủ biên) (2006), Địa lí 10, NXB Giáo dục Việt Nam. 17. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình, SGK lớp 11 môn hóa học. NXB Giáo dục, Hà Nội. 18. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại 94 học Sư phạm. PHỤ LỤC 1 ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Ma trận bài kiểm tra 15 phút – Chủ đề 1 Nội dung Nhận biết Thông Vận V.Dụng Tổng hiểu Dụng cao Cấu tạo 1 1 Tính chất vật lí 1 1 Tính chất hóa học 1 1 2 Trạng thái tự nhiên 1 1 1 1 Điều chế N2 Vai trò của nitơ 1 1 2 Tác hại của nitơ 1 1 2 Tổng 3 2 3 2 10 Câu 1: Công thức phân tử và công thức cấu tạo của nitơ lần lượt là A. N2, N≡N C. N, N≡N B. N≡N, N2 D. N≡N, N Câu 2: Nhận xét nào sau đây là đúng? A. Nitơ là khí duy trì sự sống. B. Nitơ là khí cháy được. C. Ở điều kiện thường phân tử nitơ trơ về mặt hóa học do có liên kết ba bền. D. Trong không khí nitơ dễ phản ứng với oxi tạo thành khí màu nâu đỏ. Câu 3: Khí nitơ tương đối trơ ở nhiệt độ thường là do A. Nitơ có độ âm điện lớn nhất trong nhóm VA. B. Nitơ cón bán kính nguyên tử nhỏ. C. Phân tử nitơ không phân cực D. Liên kết trong phân tử nitơ là liên kết ba, có năng lượng liên kết lớn. Câu 4: Trong công nghiệp phần lớn nitơ sản xuất ra được dùng để A. Làm môi trường trơ trong luyện kim, điện tử. B. Tổng hợp phân đạm. C. Sản xuất axit nitric. 95 D. Tổng hợp amoniac. Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Nitơ có nhiều trong gạo, ngô, khoai, sắn. B. Nitơ có nhiều trong khoáng vật “diêm tiêu” – KNO3. C. Nitơ có nhiều trong thịt, trứng, cá, sữa. D. Trong không khí, N2 chiếm khoảng 20% thể tích. Câu 6: Khi lặn sâu dưới nước (>40m) người lặn rơi vào trạng thái “say”, thao tác vụng về; khi lặn xuống sâu hơn(>90m) có thể dẫn đến mê sảng, bất tỉnh là do chất nào gây ra: A. N2 B. CH4 C. CO2 D. H2 Câu 7: Trong công nghiệp khí N2 được sản xuất bằng phương pháp nào dưới đây? A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng. B. Đun nóng kim loại Mg với dung dịch HNO3 loãng. C. Nhiệt phân dung dịch NH4NO2 bão hòa. D. Dùng photpho để đốt cháy hết oxi không khí. Câu 8: Ứng dụng nào sau đây không phải của nitơ lỏng? A. Bảo quản mẫu tinh người, phôi trong thụ tinh nhân tạo, bảo quản tinh gia súc trong chăn nuôi. B. Sử dụng tạo hiệu ứng khói trong sân khấu. C. Làm căng vỏ (bao, lon, chai Pet, túi) chứa đồ uống (không gas) giúp cho vỏ bao không bị biến dạng khi vận chuyển. D. Đốt cháy nhiên liệu trong các phương tiện giao thông. Câu 9: Trong quá trình nuôi tôm người ta phải giải quyết hàng loạt cá vấn đề bất lợi liên quan đến sự biến động của các yếu tố môi trường, đặc biệt là sự bất lợi sau những cơn mưa chuyển mùa. Một trong những cách làm giảm tác hại của những cơn mưa chuyển mùa đến đàn tôm là A. Bón phèn chua xung quanh bờ ao trước và sau khi mưa. B. Không khuấy động nước trong ao (không chạy quạt). C. Bón vôi CaO hay Ca(OH)2 xung quanh bờ ao trước và sau khi mưa. D. Sục khí N2 vào ao tôm sau khi mưa. Câu 10: Một oxit nitơ trong đó nitơ chiếm 30,43% về khối lượng. Công thức của oxit nitơ đó là 96 A. NO B. NO2 C. N2O3 D. N2O5 PHỤ LỤC 2 ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT Ma trận đề kiểm tra Vận Nhận Thông Vận dụng biết hiểu dụng Nội dung T cao TN TL TN TL TN TL TN TL 1 1 Tính chất hoá học của N2 1 1 Tính chất hoá học của NH3 1 1 Tính chất hoá học muối amoni 1 Ứng dụng của muối amoni 1 1 1 Tính chất của HNO3 1 2 1 Ứng dụng của HNO3 1 Tính chất muối nitrat 1 1 Tính chất của photpho 1 1 2 Hợp chất của photpho 1 2 Các loại phân bón 1 1 1 Tổng hợp 1 1 1 12 Tổng 4 4 3 1 I. Trắc nghiệm (6 điểm) Câu 1: Trong thành phần khí thải công nghiệp có các khí SO2, NO, NO2, CO2, Cl2, CO, N2. Khí gây ra hiện tượng mưa axit chủ yếu là A. SO2, CO, NO2 B. NO2, N2, CO2 C. NO, NO2, NH3, Cl2. D. SO2, CO2, NO2. Câu 2: Các axit có tính oxi hoá mạnh như H2SO4 đặc, HNO3 đặc có thể hoà tan được hầu hết các kim loại nhưng không hoà tan được vàng, bạch kim. Vàng và bạch kim chỉ bị hoà tan trong nước cường toan. Thành phần của nước cường toan là 97 A. HCl đặc và H2SO4 đặc. B. H2SO4 đặc và HNO3 đặc. C. HCl đặc và HNO3 đặc. D. HNO3 đặc, HCl đặc và H2SO4 đặc. Câu 3: Photpho đỏ dùng để sản xuất diêm an toàn hơn photpho trắng vì A. Photpho đỏ không độc, không dễ gây hoả hoạn như photpho trắng. B. Photpho trắng độc, khó bốc cháy trong không khí. C. Dùng photpho đỏ để que diêm trông đẹp, nổi bật hơn. D. Điều chế photpho đỏ dễ dàng và thuận lợi hơn photpho trắng. Câu 4: Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất A. Ca3(PO4)2. B. Ca5(PO4)3OH. C. Ca(H2PO4)2. D. CaHPO4. Câu 5: Đây là một chất khí có mùi khai, độc hại đối với người và động vật, nồng độ cao làm lá cây trắng bạch, làm đốm lá và hoa, làm giảm rễ cây, làm cây thấp đi, quả bị thâm tím, giảm tỉ lệ hạt giống nảy mầm. Công thức hóa học của chất này là A. H2S B. Cl2 C. NH3 D. NO2 Câu 6: Sau khi nhúng quả chuối chín vào N2 lỏng, quả chuối trở lên cứng như búa. Để “búa chuối” ngoài không khí một thời gian, hiện tượng quan sát được là A. Quả chuối mềm hơn lúc chưa nhúng vào N2 lỏng. B. Quả chuối cứng hơn lúc chưa nhúng vào N2 lỏng. C. Quả chuối có độ mềm tương đương lúc chưa nhúng vào N2 lỏng. D. Quả chuối có độ cứng tương đương với lúc đã nhúng vào N2 lỏng. Câu 7: Phát biểu nào sau đây là đúng? Khi bón phân đạm amoni sẽ A. Làm tăng độ chua của đất. B. Làm giảm độ chua của đất. C. Làm tăng độ chua của đất trừ phân đạm NH4NO3. D. Không làm thay đổi môi trường của đất. Câu 8: Nguyên tố này (ở dạng hợp chất) cần cho sự phát triên thần kinh của trẻ. Các thực phẩm giàu nguyên tố này như gan bò, cá hồi, sữa, đậu, thịt và trứng. Vậy đó là nguyên tố 98 A. Lưu huỳnh. B. Cacbon. C. Photphho. D. Iot. Câu 9: Muối nào sau đây thường được dùng làm bột nở trong công nghiệp thực phẩm A. NH4Cl. B. NH4HCO3. C. NH4HSO3. D. CaCO3. Câu 10: Axit nitric đặc nguội không tác dụng với tất cả các chất trong dãy chất nào sau đây? A. Cu, Al, Zn B. Fe, Mg, Ag. C. Al, Zn, Mg. D. Al, Fe, Cr. Câu 11: Khi bón phân đạm NH4NO3, (NH4)2SO4 độ chua của đất sẽ tăng lên vì: A. và là gốc của axit mạnh B. Ion bị phân hủy cho ra H+ hoặc H3O+ C. Ion rất dễ phản ứng với kiềm cho NH3 D. Lượng đạm trong các loại phân này là cao nhất Câu 12: Thành phần hoá học của thuốc nổ đen (thuốc nổ có khói) là A. NaNO3, S và C. B. KNO3, N và C. C. KNO3, S và C. D. NaNO3, N và C. II. Tự luận (4 điểm) Câu 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau N2 NO NO2 HNO3Fe(NO3)3→Fe2O3 NH3NH4NO3→ N2O Câu 2: Cho 1,962gam hỗn hợp 2 kim loại Mg và Al tác dụng vừa đủ với 300ml dung dịch HNO3 thu được 1,344 lít khí NO (đktc) và dung dịch A. a. Xác định khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. b. Tính nồng độ dung dịch HNO3 đã dùng. 99 (Biết: Mg=24, Al=27) ĐÁP ÁN: Đề KT 15 phút chủ đề 1 (MỖI CÂU 1.0 ĐIỂM) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Câu A C D D B A C D C B Đ.A Đề KT 45 phút chương “nitơ – photpho” I. Trắc nghiệm (6 điểm) Mỗi câu 0.5 điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Câu C A B C D A C B D B C Đ.A D II. Tự luận (4 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Mỗi phương trình hoá học của phản ứng đúng: 0.25 điểm. 2 NO. N2 + O2 2NO + O2 2 NO2. 4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3 Fe + 6HNO3 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O 4Fe(NO3)3 2Fe2O3 + 12NO2 + 3O2 N2 +3 H2 2 NH3. NH3 + HNO3 NH4NO3. NH4NO3 N2O + 2H2O Câu 2 (2,0 điểm): a. Ta có: (0.25đ) Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1) (0.25đ) x → 4x → x (mol) 3Mg + 8HNO3 3Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2) (0.25đ) 100 y → y → y (mol) Từ pt (1) và (2) ta có: (0.5đ) mAl = 0,022*27=0,594 (g) (0.25đ) mMg = 0,057*24=1,368 (g) b. (0.25đ) 101 (0.25đ)