BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM --------------- Lê Xuân Huy Vũ
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH VỊ CHỦNG VÀ SỰ
ÁC CẢM TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ GẠCH ỐP LÁT
TRUNG QUỐC VÀ SẴN LÒNG MUA GẠCH
ỐP LÁT NỘI CỦA NGƯỜI VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM --------------- Lê Xuân Huy Vũ
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH VỊ CHỦNG VÀ SỰ ÁC CẢM
TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ GẠCH ỐP LÁT TRUNG QUỐC
VÀ SẴN LÒNG MUA GẠCH ỐP LÁT NỘI CỦA NGƯỜI VIỆT
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học :
TS.Hồ Ngọc Phương
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của Tôi, với sự hỗ trợ từ người
hướng dẫn khoa học là TS.Hồ Ngọc Phương. Nội dung nghiên cứu, phân tích và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Trong nghiên cứu này một số nhận xét, phân tích, đánh
giá trích dẫn nguồn tham khảo từ tác giả các bài viết đều nằm trong phần nội dung
tác giả bài viết đề cập trong tài liệu tham khảo được nêu.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tp.HCM, ngày 1 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Lê Xuân Huy Vũ
ii
MỤC LỤC
trang
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Mục lục ..................................................................................................................... ii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ....................................................................... v
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................ vi
Danh mục hình vẽ .................................................................................................. vii
Chƣơng 1. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 4
1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 6
2.1. Giới thiệu ....................................................................................................... 6
2.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6
2.2.1. Tính vị chủng tiêu dùng ...................................................................... 6
2.2.2. Giá trị hàng ngoại nhập ....................................................................... 7
2.2.3. Sự ác cảm ............................................................................................ 8
2.2.4. Sẵn lòng mua ....................................................................................... 8
2.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.3.1. Mô hình lý thuyết ................................................................................ 9
2.3.2. Mô hình cạnh tranh ........................................................................... 11
2.4. Tóm tắt ......................................................................................................... 14
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 15
3.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 15
3.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 15
iii
3.2.1. Phương pháp ..................................................................................... 15
3.2.2. Qui trình nghiên cứu ......................................................................... 16
3.3. Điều chỉnh thang đo ..................................................................................... 20
3.3.1. Thang đo tính vị chủng ..................................................................... 22
3.3.2. Thang đo đánh giá hàng ngoại nhập ................................................. 21
3.3.3. Thang đo sự ác cảm ........................................................................... 21
3.3.4. Thang đo sẵn lòng mua hàng nội ...................................................... 22
3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo............................................................................... 23
3.4.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha .......................................................... 24
3.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA ........................................................ 26
3.5. Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ....................................................... 28
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
4.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 29
4.2. Kiểm định thang đo ...................................................................................... 30
4.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha và EFA ................... 30
4.2.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA ........................................................ 32
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích CFA .................................................... 34
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu theo hệ mô hình thứ bậc ............................ 37
4.4.1. Khám phá sự hiện diện của mô hình phù hợp : kiểm định Chi-bình
phương giả ......................................................................................... 38
4.4.2 .Kiểm định mức độ phù hợp các mô hình nghiên cứu ........................ 39
4.5. Kiểm định giả thuyết...................................................................................... 46
4.6. Ước lượng mô hình khám phá Mc2 bằng bootstrap ...................................... 50
Chƣơng 5. KẾT LUẬN ........................................................................................... 51
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 : Dàn bài thảo luận tay đôi
Phụ lục 2 : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 3 : Kiểm định phân phối của các biến quan sát
iv
Phụ lục 4a : Ước lượng các tham số trong Mt (chưa chuẩn hóa)
Phụ lục 4b : Ước lượng các tham số trong Mc1 (chưa chuẩn hóa)
Phụ lục 4c : Ước lượng các tham số trong Mc2 (chưa chuẩn hóa)
Phụ lục 4d : Ước lượng các tham số trong Mc3 (chưa chuẩn hóa)
Phụ lục 4e : Phân phối bootstrap
Phụ lục 5a : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong Mt
Phụ lục 5b : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng
trong Mc1
Phụ lục 5c : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng
trong Mc2
Phụ lục 5d : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng
trong Mc3
Phụ lục 6 : Các hệ số phù hợp của Mc2, Mt, Mc1, Mc3
v
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
CFA : Confirmatory Factor Analysis
CFI : Comparative fit index
EFA : Exploratory Factor Analysis
GFI : Goodness of Fit index
ML : Maximum likelihood
RMSEA : Root mean square error approximation
TLI : Tucker & Lewis index
SEM : Structural Equation Modelling
vi
Danh mục các bảng, biểu
trang
Bảng 3.1. Thang đo tính vị chủng tiêu dùng ........................................................... 20
Bảng 3.2. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập ............................................ 21
Bảng 3.3. Thang đo ác cảm chiến tranh .................................................................. 22
Bảng 3.4. Thang đo ác cảm kinh tế ......................................................................... 22
Bảng 3.5. Thang đo sẵn lòng mua hàng nội ............................................................ 23
Bảng 3.6. Kết quả Cronbach alpha (định lượng sơ bộ) ........................................... 25
Bảng 3.7. Kết quả EFA (định lượng sơ bộ) ............................................................ 27
Bảng 4.1. Kết quả Cronbach alpha (định lượng chính thức) .................................. 31
Bảng 4.2. Kết quả EFA (định lượng chính thức) .................................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả đo lường giá trị hội tụ và phân biệt của các thang đo ............... 36
Bảng 4.4. Hệ số tương quan giữa các khái niệm ..................................................... 37
Bảng 4.5. Chi-bình phương, bậc tự do, mức ý nghĩa của các mô hình ................... 39
Bảng 4.6. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Mt và Ms .............................. 44
Bảng 4.7. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Ms và Mc1 ........................... 44
Bảng 4.8. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Ms và Mc2 ........................... 45
Bảng 4.9. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Mc2 và Mc3 ......................... 45
Bảng 4.10. Kiểm định giả thuyết mối quan hệ giữa các khái niệm .......................... 47
Bảng 4.11. Kết quả ước lượng bằng bootstrap với N = 1000 ................................... 50
vii
Danh mục hình vẽ
trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết Mt ............................................................. 10
Hình 2.2. Mô hình cạnh tranh Mc1 ........................................................................... 12
Hình 2.3. Mô hình cạnh tranh Mc2 ........................................................................... 13
Hình 2.4. Mô hình cạnh tranh Mc3 ........................................................................... 14
Hình 3.1. Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 17
Hình 4.1. Kết quả CFA mô hình tới hạn ................................................................... 35
Hình 4.2. Kết quả SEM mô hình lý thuyết Mt (chuẩn hóa) ...................................... 40
Hình 4.3. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh Mc1 (chuẩn hóa) ................................ 41
Hình 4.4. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh Mc2 (chuẩn hóa) ................................ 42
Hình 4.5. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh Mc3 (chuẩn hóa) ................................ 43
1
Chƣơng 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu
Trong những năm qua, các doanh nghiệp trên thế giới gặp rất nhiều khó khăn do
khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho nên mỗi doanh nghiệp đều muốn tăng cường khai
thác và thúc đẩy ở lĩnh vực xuất khẩu nhằm đem về nguồn lợi kinh tế. Do đó, khía
cạnh trong nước, các doanh nghiệp bản địa giờ đây khó khăn hơn bao giờ hết, vì có
thêm nhiều đối thủ nước ngoài. Dưới sự cạnh tranh khốc liệt đó, doanh nghiệp nào
hiểu hành vi mua hàng của người tiêu dùng, hoạch định sản xuất, kinh doanh trên
cơ sở đó, sẽ là doanh nghiệp chiến thắng trong cuộc đua sống còn. Vì lẽ đó, các
doanh nghiệp rất quan tâm tìm hiểu các yếu tố tác động quyết định chọn mua giữa
hàng trong nước và hàng nhập ngoại của người tiêu dùng.
Các vấn đề trên cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức trên thế
giới quan tâm, nghiên cứu trong nhiều năm qua. Trong đó, các nghiên cứu thường
cho thấy rằng, các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi chọn mua giữa hàng
ngoại nhập và hàng trong nước đó là (1) tính vị chủng tiêu dùng, (2) sự ác cảm do
sự kiện chiến tranh, (3) ác cảm kinh tế, và (4) đánh giá giá trị sản phẩm. Tuy nhiên,
các nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố nêu trên có thể tác động khác nhau ở từng
lĩnh vực hay từng nước do văn hóa, thói quen tiêu dùng, hoặc trình độ phát triển
khác nhau v.v.
Tại Việt Nam, những năm gần đây, các quảng bá và vận động sử dụng hàng
Việt, chẳng hạn như : “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Người Việt Nam dùng
hàng Việt Nam”, “Ta về Ta tắm ao Ta” hay công ty Vinarack “Văn Hóa Việt dùng
hàng Việt” v.v. xuất hiện ở báo đài và truyền thông khá nhiều cho thấy các tổ chức,
doanh nghiệp trong nước cũng khai thác và quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, ở
từng lĩnh vực, mối quan tâm này ở Việt Nam chưa nhiều hoặc chỉ đơn thuần là lời
kêu gọi dùng hàng trong nước mà chưa nắm rõ, hay khai thác hết các yếu tố tác
động lên hành vi mua hàng của người tiêu dùng nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
2
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn xây dựng thang đo và đo
lường mức độ tác động của các yếu tố đề cập ở trên cho mặt hàng gạch ốp lát, nhằm
giúp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh gạch ốp lát trong nước hiểu rõ hơn các
yếu tố ảnh hưởng chính đến hành vi chọn mua giữa gạch ốp lát trong nước và gạch
ốp lát Trung Quốc, từ đó đề ra chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Mặt hàng gạch ốp lát là sản phẩm mà hàng Trung Quốc đa dạng về chất
lượng và giá cả, cạnh tranh gay gắt với hàng trong nước hiện nay. Ngoài ra, dân số
Việt Nam đông, nhu cầu sửa chữa nhà và nhà xây dựng mới cao (cung không đủ
cầu), do đó gạch ốp lát là một mặt hàng khi nghiên cứu, mức độ đóng góp của
nghiên cứu và áp dụng thực tiễn cao.
Khái niệm hàng nội và hàng ngoại nhập sử dụng trong nghiên cứu này được định
nghĩa như sau :
1. Hàng (sản phẩm) ngoại nhập là gạch ốp lát Trung Quốc, được sản xuất tại
Trung Quốc hoặc được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam
2. Hàng (sản phẩm) nội hay trong nước là gạch ốp lát được sản xuất bởi các
doanh nghiệp trong nước hoặc do doanh nghiệp Việt Nam liên doanh sản
xuất ra
1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài hướng đến là người Việt, tiêu dùng sản phẩm gạch ốp
lát tại thị trường TP.HCM có độ tuổi từ 18 đến 55, đang sử dụng hoặc có hiểu biết
về gạch ốp lát trong nước và gạch ốp lát Trung Quốc, có quyết định hoặc tham gia
quyết định chọn mua gạch ốp lát cho gia đình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát Việt Nam hiểu rõ yếu tố tác động và
mức độ tác động đến quyết định chọn mua giữa gạch ốp lát trong nước và gạch ốp
lát Trung Quốc sẽ thành công hơn trong việc khai thác, xây dựng và quảng bá
3
thương hiệu của mình trên thị trường. Vì vậy, nghiên cứu này có mục đích xây dựng
thang đo và thiết lập mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố (1) tính vị
chủng, (2) sự ác cảm chiến tranh, (3) sự ác kinh tế, (4) đánh giá giá trị hàng nhập,
và (5) sự sẵn lòng mua gạch ốp lát nội của người tiêu dùng Việt Nam.
Cụ thể là :
1. Kiểm định tác động của tính vị chủng tiêu dùng, sự ác cảm chiến tranh, ác
cảm kinh tế với Trung Quốc của người Việt, tới việc đánh giá giá trị gạch ốp
lát Trung Quốc và quyết định mua gạch ốp lát nội của người Việt.
2. Khám phá, đo lường sự tác động giữa các yếu tố tính vị chủng tiêu dùng,
đánh giá giá trị gạch ốp lát Trung Quốc, sự ác cảm kinh tế, ác cảm chiến
tranh, đến việc chọn mua gạch ốp lát nội và hay gạch ốp lát Trung Quốc.
1.4. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại thị trường TP.HCM. Phương pháp suy diễn được sử
dụng trong nghiên cứu theo lý thuyết về Marketing (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang, 2007). Bắt đầu từ các lý thuyết khoa học đã có, đề ra các giả thuyết
về vấn đề nghiên cứu (research problems) và dùng quan sát để kiểm định các giả
thuyết (hypothesis testing) này.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước. Một là, nghiên cứu sơ bộ
định tính và định lượng và bước hai là nghiên cứu chính thức bằng phương pháp
định lượng. Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng phương pháp thảo luận
tay đôi với người tiêu dùng. Nghiên cứu sơ bộ định lượng và nghiên cứu chính thức
được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn qua thư thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Dữ liệu thu thập được từ khảo sát, phân tích và được sàng lọc với các công
cụ chính là hệ số độ tin cậy Cronbach alpha (Cronbach, 1951) và phân tích yếu tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê
SPSS 16 được dùng trong bước này. Tiếp theo, các thang đo được kiểm định thông
qua phương pháp phân tích yếu tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis).
4
Phần mềm xử lý số liệu cấu trúc tuyến tính AMOS 22 (Analysis of Moment
Structures) được dùng trong bước này.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu này đem lại một ý nghĩa thực tiễn trước hết cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh gạch ốp lát, bên cạnh đó các công ty quảng cáo và nghiên cứu thị
trường, các nhà làm nghiên cứu trong lãnh vực tiếp thị, có thể áp dụng trong cùng
lĩnh vực hoặc làm cơ sở để hình thành nghiên cứu cho các lĩnh vực khác. Cụ thể
như sau :
Trước hết, việc đo lường được tính vị chủng, và sự ác cảm của người tiêu
dùng Việt Nam với sản phẩm gạch ốp lát nhập từ Trung Quốc, giúp cho doanh
nghiệp, tổ chức hiểu rõ thêm một yếu tố vĩ mô bên ngoài sản phẩm có khả năng tác
động đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Trên cơ sở thuộc tính và mức ảnh
hưởng của nó, doanh nghiệp hay tổ chức có một cơ sở hoạch định các chương trình
xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là định vị thương hiệu trên thị trường
có hiệu quả hơn, nhằm tăng khả năng cạnh tranh thương hiệu của doanh nghiệp, của
tổ chức trong nước.
Hai là, kết quả nghiên cứu ngoài việc đưa ra một đánh giá về chất lượng sản
phẩm Trung Quốc theo cảm nhận của người tiêu dùng trong nước, còn giúp hiểu
được kết cấu sự lượng giá của người mua với sự cân nhắc giữa chất lượng và giá cả.
Bên cạnh đó, các ưu thế tương đối hoặc thất thế tương đối của hàng nội (có thể
mang lại từ tính vị chủng, sự ác cảm) cũng được định vị và doanh nghiệp có những
cơ sở để định hướng và điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là, kết quả của nghiên cứu giúp cho các công ty quảng cáo và nghiên cứu
thị trường nắm bắt được vai trò của các yếu tố trên cũng như các thang đo lường
chúng. Từ đó, có thể thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường trong cùng ngành
hoặc ở một lĩnh vực khác. Từ đó, các chương trình quảng cáo, khuyến mãi định
hướng đúng và có hiệu quả để tăng giá trị thương hiệu của các công ty khách hàng.
5
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn này gồm năm chương. Phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên
cứu. Chương 2, trình bày tổng quan lý luận về các khái niệm tính vị chủng, sự ác
cảm của người tiêu dùng, đồng thời xây dựng mô hình nghiên cứu cùng với các giả
thuyết cho nghiên cứu được đưa ra. Tiếp đến, Chương 3 trình bày phương pháp
nghiên cứu để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Chương 4 so sánh, đánh
giá mô hình và trình bày kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, phần kết luận sẽ tóm tắt lại
những kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu, bên cạnh đó, các hạn chế của
nghiên cứu để định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo cũng được đưa ra trong
phần này.
6
Chƣơng 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Phần mở đầu khái quát về dự án nghiên cứu. Chương 2 này giới thiệu cơ sở lý luận
cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, bốn mô hình nghiên cứu (một mô hình lý thuyết và
ba mô hình cạnh tranh) được xây dựng cùng với các giả thuyết về các mối quan hệ
giữa các khái niệm trong các mô hình. Chương này bao gồm hai phần chính, (1) cơ
sở lý luận về tính vị chủng tiêu dùng, đánh giá trị hàng nhập, sự ác cảm, và sẵn lòng
mua hàng nội, và (2) mô hình nghiên cứu.
2.2. Cơ sở lý luận
Như đã giới thiệu ở Chương 1, các yếu tố chính tác động vào sự sẵn lòng mua sản
phẩm nội và ngoại nhập thường được nghiên cứu là tính vị chủng, đánh giá giá trị
sản phẩm, v.v. Phần này sẽ tập trung vào bốn khái niệm chính, đó là tính vị chủng,
đánh giá giá trị sản phẩm, sự ác cảm và sự sẵn lòng mua.
2.2.1. Tính vị chủng tiêu dùng
Khái niệm về tính vị chủng (ethnocentrism) ra đời từ khá lâu, phần lớn khái niệm
này sử dụng chủ yếu trong lãnh vực tâm lý xã hội. Summer (1906), định nghĩa tính
vị chủng là cách nhìn các sự vật của một người, mà cộng đồng họ đang thuộc về là
trung tâm, là mẫu mực, thước đo cho tất cả sự vật chung quanh. Mỗi cộng đồng đều
nuôi dưỡng niềm tự hào, tự tôn, tán dương những thành viên của mình và không
xem trọng người ngoài cộng đồng đó.
Tính vị chủng thể hiện qua các hoạt động bảo vệ nền văn hóa và tồn vong
của cả cộng đồng, qua sự đoàn kết, hợp tác giữa các thành viên và lòng trung thành
với cộng đồng. Các đặc tính của tính vị chủng cho thấy các xu hướng hành vi sau :
Phân biệt giữa các cộng đồng
Nhận thức sự kiện theo cách của cộng đồng
7
Xem cộng đồng của mình là trung tâm vũ trụ, với cách sống vượt trội
Nghi ngờ và xem thường các cộng đồng khác
Xem cộng đồng của mình là ưu việt, hùng mạnh và thành thật
Cho các cộng đồng khác là đáng ngờ, yếu kém và gây rắc rối
Tính vị chủng được Shimp & Sharma (1987) áp dụng, khai thác trong lĩnh
vực tiếp thị, nghiên cứu hành vi tiêu dùng, được đặt tên là tính vị chủng tiêu dùng
(consumer ethnocentrism). Qua đó, tính vị chủng tiêu dùng được khái niệm là
những niềm tin, quan niệm sẵn có về sự đúng đắn phù hợp về mặt đạo đức trong
việc mua hàng nước ngoài.
Với những người có tính vị chủng cao, hành vi mua hàng ngoại không chỉ là
thuần túy kinh tế mà nó còn mang giá trị đạo đức. Không mua hàng ngoại là yêu
nước, thích đáng, ngược lại, mua hàng ngoại là đáng trách, đi ngược lại lợi ích quốc
gia. Những người này thường có xu hướng định kiến chống lại việc nhập khẩu và
thích thú tiêu dùng hàng hóa được sản xuất trong nước. Nghiên cứu của
Kamaruddin et al. (2002), cho thấy, người tiêu dùng của các nước như Đức, Pháp,
Nhật, Hàn Quốc, Singapore, thường có xu hướng tiêu dùng hàng hóa được sản xuất
ngay tại quốc gia của họ.
2.2.2. Giá trị hàng ngoại nhập
Giá trị sản phẩm thường được đánh giá thông qua chất lượng (độ bền, độ tin cậy,
công nghệ, tay nghề, hình thức) và giá cả. Do đó, giá trị sản phẩm có mối quan hệ
chặc chẽ với chất lượng của nó. Tuy nhiên, trong thực tế không phải người tiêu
dùng nào cũng luôn có thể đánh giá được chất lượng thực sự của một sản phẩm.
Thay vào đó, họ thường giá trị sản phẩm thông qua chất lượng cảm nhận và giá cả
cảm nhận (Zeithaml, 1988; Alhabeed, 2002).
Khi đánh giá giá trị của một sản phẩm ngoại nhập, người tiêu dùng thường bị
ảnh hưởng bởi quốc gia nơi mà sản phẩm được sản xuất hơn là xuất xứ quốc tịch
8
của công ty sản xuất ra nó (Knight, 1999; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2011). Các nghiên cứu về việc đánh giá chất lượng sản phẩm ngoại nhập đã
cho thấy rằng quốc gia sản xuất có tác động đến việc nhận thức về các thuộc tính
của sản phẩm .
2.2.3. Sự ác cảm
Klein, Ettenson & Morris (1998) định nghĩa sự ác cảm “dấu vết ác cảm từ quá khứ
về chiến tranh, chính trị hay các sự kiện kinh tế”. Rằng nguồn gốc của một sản
phẩm có tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng qua việc đánh giá
sản phẩm. Hay nói cách khác, người tiêu dùng có thể không mua hàng hóa của quốc
gia thù địch không phải chỉ bởi vì sản phẩm của quốc gia này chất lượng kém mà
bởi vì quốc gia thù địch có liên quan đến kinh tế, chính trị hoặc các hoạt động quân
sự mà người tiêu dùng khó tha thứ.
Sự ác cảm có thể được tìm thấy giữa Mỹ và Canada (Klein, Ettenson &
Morris, 1998) do các sự kiện quân sự. Các ví dụ về sự ác cảm khá nhiều, các quan
sát thấy rằng người tiêu dùng Do Thái tránh việc mua hàng hóa của Đức. Tương tự,
sự tẩy chay sản phẩm của Pháp của người tiêu dùng ở New Zealand và Úc bởi vì
liên quan đến các vụ thử hạt nhân của Pháp cũng được nghiên cứu bởi (Ettenson &
Klein, 2005). Sự ác cảm này, cũng có thể được quan sát thấy giữa Nhật và Hàn
Quốc.
2.2.4. Sẵn lòng mua
Sẵn lòng mua (willingness to buy) là khái niệm nói lên xu hướng của người tiêu
dùng trong việc thực hiện hành vi mua hàng hay tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ
(Darling & Wood, 1990). Xu hướng tiêu dùng thường không ra quyết định mua
hàng một sản phẩm, dịch vụ nào đó khi xu hướng tiêu dùng nó của họ không cao, vì
vậy, hầu hết các mô hình trong lý thuyết hành vi tiêu dùng đều mô hình khái niệm
xu hướng tiêu dùng (sẵn lòng mua) là biến phụ thuộc trong mô hình của mình
(Ajzen & Fishbein 1980; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang 2011).
9
2.3. Mô hình nghiên cứu
Như đã đề cập, không nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính vị chủng tiêu
dùng, sự ác cảm với đánh giá giá trị hàng ngoại nhập và việc sẵn lòng mua hàng nội
của người dùng, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Do đó, đề tài này xây dựng
thang đo, đồng thời tìm mối liên hệ giữa chúng đến hành vi sẵn lòng mua gạch ốp
lát của người tiêu dùng Việt Nam.
2.3.1. Mô hình lý thuyết
Theo Klein, Ettenson & Morris (1998), tính vị chủng tiêu dùng nói lên xu hướng
thiên vị trong đánh giá của người tiêu dùng đối với các giá trị của sản phẩm. Người
có tính vị chủng cao thường đánh giá cao những gì thuộc về nhóm của mình và
ngược lại đối với những gì không thuộc nhóm của mình.
Trong hành vi tiêu dùng, những người có tính vị chủng cao có xu hướng
đánh giá thấp những hàng hóa không do cộng đồng cùng văn hóa của họ sản xuất, ở
đây là hàng hóa được sản xuất trong chính nước họ, và đánh giá cao những gì được
sản xuất trong nước. Những người có tính vị chủng thấp thường đánh giá giá trị
hàng hóa thông qua xuất xứ của quốc gia sản xuất. Hay nói cách khác, tính vị chủng
có liên quan chặt chẽ đến chất lượng sản phẩm (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2011) và sẵn lòng mua (Klein, Ettenson & Morris, 1998). Vì vậy các giả
thuyết sau đây được đề nghị,
H1 : Có mối quan hệ dương giữa tính vị chủng và sẵn lòng mua hàng nội
H2 : Có mối quan hệ âm giữa tính vị chủng và đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập
H3 : Có mối quan hệ tương quan âm giữa đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
và sẵn lòng mua hàng nội
Sự ác cảm kinh tế, chiến tranh trong nhiều nghiên cứu cho thấy các quốc gia
bản địa có mối ác cảm về chính trị và kinh tế với quốc gia gây ảnh hưởng cho họ, có
10
sự ác cảm này, xu hướng ác cảm sẽ tác động bài trừ hàng của quốc gia thù địch
(Klein, Ettenson & Morris, 1998). Hay nói cách khác, khi người tiêu dùng có mối
ác cảm cao về kinh tế và chiến tranh, chính trị với quốc gia khác, họ đánh giá kém
sản phẩm hoặc không chấp nhận hàng của quốc gia được cho là thù địch. Do đó, sự
sẵn lòng mua với hàng trong nước của họ tăng. Thái độ này sẽ giảm dần khi sự ác
cảm giảm dần. Mặc dù vậy, mức độ tác động bởi sự ác cảm là độc lập với chất
lượng sản phẩm. Khái niệm sự ác cảm, bao gồm ác cảm chiến tranh và ác cảm kinh
tế qua nhiều nghiên cứu cho thấy chúng độc lập nhau trong tác động lên hành vi tiêu
dùng lên quyết định chọn mua sản phẩm. Vì thế, các giả thuyết sau được đưa ra,
H4 : Sự ác cảm chiến tranh có tác động trực tiếp, quan hệ dương với sẵn
lòng mua hàng nội
H5 : Sự ác cảm kinh tế có tác động trực tiếp, quan hệ dương với sẵn lòng
mua
Dựa trên năm giả thuyết từ H1H5, mô hình nghiên cứu đề nghị được đưa ra :
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết Mt
H1
H2
H3
Tính vị chủng
Sẵn lòng mua hàng Việt
H4
H5
Giá trị hàng nhập
Ác cảm chiến tranh Ác cảm kinh tế
11
2.3.2. Mô hình cạnh tranh
Việc xây dựng mô hình cạnh tranh trên cơ sở so sánh với mô hình nghiên cứu lý
thuyết sẽ giúp cho nhà nghiên cứu khám phá ra được nhiều vấn đề mới hoặc ít nhất
là để kiểm định lại mô hình nghiên cứu lý thuyết. Zaltman, Lemasters & Heffring
(1982), cũng cho rằng, thay vì tập trung vào việc kiểm định một mô hình chúng ta
cần phải kiểm định nó với mô hình cạnh tranh. Việc xây dựng mô hình cạnh tranh
không phải chỉ là một việc hợp lý cần làm mà còn là một việc làm tự nhiên trong
nghiên cứu. Tuy nhiên, không nên chờ kiểm định các mô hình cạnh tranh trong các
nghiên cứu khác mà phải thực hiện nó trong cùng một nghiên cứu (Bagozzi, 1984).
Khi phân tích mô hình cạnh tranh ngay trong nghiên cứu thì các đối tượng nghiên
cứu, đo lường, và các yếu tố môi trường khác được thiết lập như nhau cho mô hình
đề nghị và các mô hình cạnh tranh cho nên mức độ tin cậy trong so sánh cao hơn.
Do vậy, nghiên cứu này sẽ xem xét mô hình cạnh tranh với mô hình lý thuyết
đã đưa ra. Theo đó, ba mô hình cạnh tranh được đưa ra (hình 2.2 – hình 2.4).
Mô hình cạnh tranh Mc1
Những người tiêu dùng có tính vị chủng cao thường cho rằng việc tiêu dùng các sản
phẩm ngoại nhập là một hành vi không đúng đắn. Vì lý do này, xu hướng tiêu dùng
hàng nội của họ sẽ cao. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá giá trị sản phẩm ngoại nhập có
thể chỉ phụ thuộc chủ yếu vào cảm nhận của họ đối với chính chất lượng và giá cả
của sản phẩm đó. Hay nói cách khác, họ sẽ dựa vào các thuộc tính của chúng. Vì
vậy, chúng ta có thể giả thuyết là tính vị chủng tiêu dùng là yếu tố tác động vào xu
hướng tiêu dùng hàng nội nhưng nó không có quan hệ vào việc đánh giá giá trị của
sản phẩm ngoại nhập. Trên cơ sở này, một mô hình cạnh tranh, ký hiệu là Mc1 được
đưa ra. Trong mô hình này, giả thuyết là không có mối quan hệ giữa tính vị chủng
tiêu dùng và đánh giá giá trị sản phẩm ngoại nhập (Hình 2.2).
12
Hình 2.2. Mô hình cạnh tranh Mc1
H1
H3
Tính vị chủng
Sẵn lòng mua hàng Việt
H4
H5
Giá trị hàng nhập
Ác cảm chiến tranh Ác cảm kinh tế
Mô hình cạnh tranh Mc2
Khi người tiêu dùng, cho rằng một quốc gia khác không đáng tin cậy, gây bất lợi
cho nền kinh tế quốc gia của họ, có khả năng họ đánh giá không cao sản phẩm của
nước này. Trên giả thuyết đó, mô hình nghiên cứu khám phá thứ hai, ký hiệu là
Mc2 (có mối liên hệ giữa ác cảm kinh tế đến đánh giá hàng hóa ngoại nhập), được
đưa ra.
H6 : Sự ác cảm kinh tế có tương quan âm đến đánh giá sản phẩm ngoại
nhập
13
Hình 2.3. Mô hình cạnh tranh Mc2
H1
H2
Tính vị chủng
H3
Sẵn lòng mua hàng Việt
H4
H6
H5
Giá trị hàng nhập
Ác cảm chiến tranh Ác cảm kinh tế
Mô hình cạnh tranh Mc3
Một số nghiên cứu cho thấy, sự ác cảm chiến tranh bên cạnh tác động trực tiếp, còn
tác động gián tiếp đến việc sẵn lòng mua hàng nội thông qua đánh giá sản phẩm
ngoại nhập (Gordon & David, 2006). Vì vậy, mô hình khám phá thứ ba, ký hiệu là
Mc3 (giả thuyết ác cảm chiến tranh tác động âm lên đánh giá gạch ốp lát nhập từ
Trung Quốc).
H7 : Sự ác cảm kinh tế có tác động gián tiếp đến sẵn lòng mua hàng nội,
thông qua mối tương quan âm đến đánh giá sản phẩm ngoại nhập
14
Hình 2.4. Mô hình cạnh tranh Mc3
H1
H5
Tính vị chủng
H2
Sẵn lòng mua hàng Việt
H3
H6
H4
H7
Giá trị hàng nhập
Ác cảm chiến tranh Ác cảm kinh tế
2.4. Tóm tắt
Chương này trình bày tổng quan lý luận về tính vị chủng tiêu dùng, đánh giá giá trị
hàng ngoại nhập, sự ác cảm chiến tranh, ác cảm kinh tế và sẵn lòng mua. Trên cơ sở
này, một mô hình lý thuyết (Mt) với năm giả thuyết được đưa ra. Đồng thời, ba mô
hình cạnh tranh được đề nghị để đánh giá, so sánh.
15
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương này bao gồm bốn phần chính, (1) thiết kế nghiên cứu, (2) các thang đo
lường các khái niệm nghiên cứu, (3) đánh giá sơ bộ thang đo, và (4) giới thiệu
nghiên cứu chính thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính, (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai nghiên cứu, định tính và định lượng. Nghiên
cứu sơ bộ định tính được thực hiện tại TP.HCM vào tháng 4 năm 2013 thông qua
phương pháp thảo luận tay đôi với 10 người được mời trao đổi lấy ý kiến. Câu hỏi
thảo luận tay đôi được trình bày trong phụ lục 1(dàn bài thảo luận tay đôi). Bước
này, nhằm điều chỉnh thang đo trước khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện tại TP.HCM vào tháng 5 năm
2013, khảo sát 150 người tiêu dùng gạch ốp lát, theo phương pháp gởi bảng câu hỏi,
dự kiến bảng câu hỏi thu về được là 130. Bảng câu hỏi thực tế nhận được 134 bảng,
được dùng để đánh giá sơ bộ định lượng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh
giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu chính
thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng và
cũng thông qua kỹ thuật phỏng vấn qua thư đến người tiêu dùng với kích thước mẫu
là 350, ước lượng thu về 300 bảng trả lời (dự trù 15% câu hỏi gởi đi không nhận
được phúc đáp). Thực tế, bảng câu hỏi nhận phản hồi sau khi gởi khảo sát đạt yêu
cầu 298 bảng, số lượng được dùng cho nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính
16
thức này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và
các giả thuyết trong mô hình. Nghiên cứu chính thức này được thực hiện tại
TP.HCM vào tháng 6 năm 2013.
Bảng câu hỏi khảo sát dùng thang đo năm điểm, áp dụng cho cả nghiên cứu
định lượng chính thức và định lượng sơ bộ.
3.2.2. Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1, dựa trên qui trình nghiên cứu
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011, trang 183), điều chỉnh lại cho
phù hợp với nghiên cứu này.
17
Thang đo nháp 1
Định tính (thảo luận tay đôi)
Lý thuyết (tính vị chủng, lượng giá , sẵn lòng mua, sự ác cảm)
Định lượng sơ bộ (bảng câu hỏi khảo sát)
Thang đo nháp 2
Thang đo chính thức
Hình 3.1. Qui trình nghiên cứu
Cronbach alpha và EFA Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ Kiểm tra hệ số alpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố và phương sai trích
Định lượng chính thức (bảng câu hỏi khảo sát)
Cronbach alpha và EFA Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ Kiểm tra hệ số alpha Loại các biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố và phương sai trích
CFA Kiểm tra độ thích hợp mô hình Loại các biến có trọng số CFA nhỏ Kiểm tra tính đơn hướng, giá trị hội tụ, phân biệt
SEM hệ mô hình thứ bậc So sánh và chọn mô hình phù hợp Kiểm định giá trị liên hệ lý thuyết
18
Bƣớc 1 : Xây dựng thang đo
Quy trình xây dựng thang đo dựa vào qui trình do Churchill (1979) đưa ra. Tuy
nhiên, công cụ đánh giá thang đo áp dụng theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2011). Vì nhược điểm của phương pháp truyền thống MTMM
(multitrait-multimethod) do Churchill đề nghị có nhược điểm là đòi hỏi thực hiện
nhiều nghiên cứu và nhiều phương pháp. Do đó, phân tích nhân tố khẳng định CFA
được sử dụng để đánh giá giá trị thang đo được sử dụng.
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về tính vị chủng trong tiêu
dùng, sự ác cảm, đánh giá giá trị sản phẩm ngoại nhập và xu hướng tiêu dùng hàng
nội cùng với các đo lường chúng đã có thị trường quốc tế. Trên cơ sở này một tập
các biến quan sát (thang đo nháp I) được xây dựng để đo lường các biến tiềm ẩn
(các khái niệm nghiên cứu).
Bƣớc 2 : Nghiên cứu định tính
Do sự khác nhau về văn hóa và trình độ phát triển kinh tế, cho nên có thể các thang
đo đã được thiết lập tại các nước phát triển có thể khác khi áp dụng cho thị trường
Việt Nam, vì vậy tập các thang đo được điều chỉnh và bổ sung thông qua một
nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2007). Số lượng thảo luận tay đôi được thực hiện với 10 người. Lần
lượt từng người tiêu dùng gạch ốp lát được mời trao đổi trực tiếp để lấy ý kiến.
Thông qua kết quả của nghiên cứu định tính này, thang đo nháp được điều chỉnh.
Sau khi điều chỉnh, thang đo nháp này được gọi là thang đo nháp II được dùng cho
nghiên cứu định lượng sơ bộ tiếp theo.
Bƣớc 3 : Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
Thang đo nháp II được đánh giá thông qua nghiên cứu sơ bộ định. Như đã đề cập ở
phần mở đầu, các thang đo này được điều chỉnh thông qua hai kỹ thuật chính : loại
bỏ biến rác phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích
19
yếu tố khám phá EFA. Trước tiên, các biến quan sát có hệ số tương quan với biến
tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.30, trong phân tích Cronbach alpha sẽ bị loại
bỏ. Tiếp theo, các biến quan sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong
EFA sẽ tiếp tục bị loại bỏ. EFA, trong nghiên cứu này dùng phương pháp trích yếu
tố principal axis factoring với phép quay promax, phép quay này phản ánh cấu trúc
dữ liệu chính xác hơn dùng principal components với phép quay varimax (Gerbing
& Anderson, 1988), điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue bằng 1. Tiếp đến
Phương sai trích được kiểm tra, tổng phương sai trích của các yếu tố trích được
(>= 50%; Nunally & Burnstein, 1994). Các biến còn lại (thang đo hoàn chỉnh) sẽ
được đưa vào bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Bƣớc 4 : Nghiên cứu định lƣợng chính thức
Thang đo chính thức được dùng cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này dùng
để kiểm định thang đo và các mô hình nghiên cứu. Các thang đo này được kiểm
định trở lại bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố
khám phá EFA. Tiếp theo, phương pháp phân tích yếu tố khẳng định CFA
(confirmatory factor analysis) được dùng kiểm định. Các biến quan sát có trọng số
nhỏ (< 0.50) sẽ tiếp tục bị loại. Giá trị hội tụ, tính đơn hướng có giá trị phân biệt
cũng được kiểm định trong bước này. Sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát
còn lại sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và giá trị liên hệ lý thuyết.
Mô hình lý thuyết sẽ được kiểm định thông qua một hệ thống mô hình thứ
bậc để chọn ra mô hình phù hợp nhất (trong các mô hình Mc1, Mt, Mc2, Mc3 có
bậc tự do giảm dần).
Phương pháp ước lượng ML được sử dụng tiếp theo để ước lượng các tham
số trong các mô hình. Lý do là khi kiểm định phân phối của các biến quan sát thì
phân phối này lệch một ít so với phân phối chuẩn đa biến, tuy nhiên hầu hết các
kurtosis và skewnesses đều nằm trong khoảng [-1, +1] nên ML vẫn là phương pháp
ước lượng thích hợp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011).
20
3.3. Điều chỉnh thang đo
Thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các thang đo đã có trên thế giới.
Chúng được điều chỉnh, biên dịch lại và bổ sung cho phù hợp với người tiêu dùng
tại thị trường Việt Nam. Có năm thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là
tính vị chủng của người tiêu dùng (ký hiệu CE), đánh giá giá trị sản phẩm ngoại
nhập (PV), ác cảm chiến tranh (WA), ác cảm kinh tế (EA), và sự sẵn lòng mua
(WB).
3.3.1. Thang đo tính vị chủng
Tính vị chủng tiêu dùng biểu thị niềm tin của người tiêu dùng về sự thích hợp và
đạo đức trong việc tiêu dùng hàng ngoại nhập đối với nền kinh tế của nước mình.
Vì vậy, thang đo tính vị chủng bao gồm các biến đo lường quan điểm này. Thang đo
tính vị chủng do Shimp & Sharma (1987) xây dựng gồm 17 biến. Nghiên cứu này
dựa theo thang đo được Netemyer, Durvasula & Lichtenstein (1991) điều chỉnh lại
trên thang đo của Shimp & Sharma (1987) trong một nghiên cứu. Thang đo này bao
gồm bảy biến quan sát. Kết quả nghiên cứu định tính, thang đo tính vị chủng cho thị
trường Việt Nam cũng bao gồm bảy biến quan sát, ký hiệu từ CE1 đến CE7.
Bảng 3.1. Thang đo Tính vị chủng tiêu dùng
CE1 : Sản phẩm trong nước là sản phẩm trên hết, đầu tiên, cũng là cuối cùng Tôi chọn mua CE2 : Mua hàng hóa nhập ngoại không phải là hành vi đúng đắn của người Việt Nam CE3 : Không được phép mua hàng nhập ngoại, vì nó là nguyên nhân gây mất
việc làm cho người Việt
CE4 : Chúng ta nên mua hàng trong nước, thay vì làm giàu cho nước khác
CE5 : Chúng ta chỉ mua hàng nhập ngoại chỉ khi nào trong nước không sản xuất được CE6 : Người Việt Nam mua hàng nhập ngoại phải chịu trách nhiệm cho việc gây thất nghiệp cho đồng bào mình
CE7 : Mua hàng nhập ngoại gây ra tổn hại kinh doanh của người trong nước
21
3.3.2. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
Giá trị của một sản phẩm được đánh giá thông qua chất lượng và giá cả của nó. Vì
vậy, thang đo giá trị sản phẩm ngoại nhập bao gồm các biến đo lường cảm nhận của
người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, về công nghệ sản xuất, và về giá cả của nó
so với chất lượng. Nghiên cứu này sử dụng thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập (PV) dựa vào thang đo của Klein, Ettenson & Morris (1998). Thang đo này
bao gồm bốn biến quan sát, ký hiệu từ PV1 đến PV4.
Bảng 3.2. Thang đo Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
PV1 : Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có chất lượng cao hơn hàng hóa trong nước làm ra PV2 : Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có hình thức thiết kế và màu sắc rất bắt mắt PV3 : Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có độ tin cậy cao hơn hàng hóa trong nước
PV4 : Chi phí bỏ ra để mua gạch ốp lát Trung Quốc đáng đồng tiền
3.3.3. Thang đo sự ác cảm
Thang đo sự ác cảm được dựa vào thang đo được đề xuất bởi Klein, Ettenson &
Morris (1998) trong nghiên cứu về tiêu dùng của người Trung Quốc, Hàn Quốc, có
điều chỉnh lại để thích hợp cho nghiên cứu này. Theo đó, khái niệm sự ác cảm bao
gồm 2 thang đo : (1) Thang đo ác cảm chiến tranh, và (2) Thang đo ác cảm kinh tế.
Thang đo ác cảm chiến tranh (WA) được đo lường bằng ba biến quan sát từ
WA1 đến WA3 (Bảng 3.3)
22
Bảng 3.3. Thang đo ác cảm chiến tranh
WA1 : Tôi cảm thấy giận dữ Trung Quốc đã gây ra thiệt hại cho dân Việt Nam và nước Việt Nam trong các cuộc chiến tranh
WA2 : Tôi không bao giờ tha thứ tội ác chiến tranh Trung Quốc đã gây ra cho dân Việt Nam
WA3 : Trung Quốc phải trả giá cho những gì đã làm người Việt Nam trong suốt các cuộc xâm lược
Thang đo ác cảm kinh tế (EA) được đo lường bằng năm biến quan sát từ EA1 đến
EA5 (Bảng 3.4)
Bảng 3.4. Thang đo ác cảm kinh tế
EA1 : Trung Quốc không là một đối tác kinh tế đáng tin cậy
EA2 : Trung Quốc muốn đạt được sức mạnh kinh tế ở Việt Nam
EA3 : Trung Quốc đang hưởng lợi kinh tế từ Việt Nam
EA4 : Trung Quốc có quá nhiều ảnh hưởng kinh tế ở Việt Nam
EA5 : Trung Quốc đang kinh doanh không công bằng với Việt Nam
3.3.4. Thang đo sẵn lòng mua hàng nội
Sẵn lòng mua biểu thị xu hướng của một người tiêu dùng trong việc thực hiện một
hành vi tiêu dùng. Vì vậy xu hướng tiêu dùng hàng nội nói lên xu hướng tiêu dùng
hay không tiêu dùng hàng hóa được sản xuất trong nước. Thang đo xây dựng trong
nghiên cứu này dựa trên thang đo của Darling & Arnold (1988), Darling & Wood
(1990). Thang đo sẵn lòng mua hàng nội (WB) được đo lường bằng sáu biến quan
sát, ký hiệu WB1 đến WB6. Sáu biến quan sát của thang đo được trình bày trong
Bảng 3.5.
23
Bảng 3.5. Thang đo sẵn lòng mua hàng nội
WB1 : Tôi cảm thấy có lỗi khi mua gạch ốp lát của Trung Quốc
WB2 : Tôi không bao giờ mua gạch ốp lát Trung Quốc
WB3 : Bất cứ khi nào có thể, Tôi tránh mua gạch ốp lát Trung Quốc
WB4 : Khi có điều kiện, Tôi thích mua gạch ốp lát Trung Quốc
WB5 : Ngay trong ý nghĩ, Tôi không thích sở hữu gạch ốp lát Trung Quốc
WB6 : Nếu có hai loại gạch ốp lát ngang đồng về chất lượng, một là của Trung Quốc và một là của Việt Nam, Tôi sẵn sàng chi thêm 10% phí để sở hữu hàng hóa Việt Nam
3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo
Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này dựa theo các thang đo đã sử dụng
và điều chỉnh tại các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, khi biên dịch lại từ ngữ cho
phù hợp ngôn ngữ Việt Nam, câu hỏi 11 & câu hỏi 15 (Phụ lục 1 : dàn bài thảo luận
tay đôi) gây hiểu nhầm hoặc không rõ ý cho nhiều người được hỏi. Do đó, câu hỏi
nghiên cứu này được điều chỉnh lại khi tiến hành khảo sát định lượng sơ bộ.
Câu 11 (khởi đầu) : Tiền phải chi để mua hàng hóa nhập từ Trung Quốc
không uổng
Câu 11 (sửa lại) : Chi phí bỏ ra để mua gạch ốp lát Trung Quốc đáng đồng
tiền
Câu 15 (biến WB4) và câu 14 (biến WB3), người được phỏng vấn cho là có
cùng ý nghĩa. Do vậy, câu hỏi 15 (biến WB4) bị lược bỏ.
Các câu hỏi còn lại trong thảo luận tay đôi chuẩn bị cho thang đo, người tiêu
dùng đều hiểu. Đồng thời, kết quả thảo luận tay đôi cho thấy chúng phù hợp với
người tiêu dùng Việt Nam.
Thang đo sau khi hiệu chỉnh được dùng khảo sát trong bước định lượng sơ
bộ tiếp theo để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính (1) hệ số tin cậy
24
Cronbach alpha và phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA. Hệ số Cronbach
alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp. Các biến có hệ số tương
quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn
thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach alpha từ 0.60 trở lên. Tiếp theo, phương
pháp EFA được sử dụng. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong
EFA sẽ tiếp tục bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là principal axis factor với
phép quay promax (oblique) và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue = 1.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
3.4.1. Hệ số tin cậy Cronbach alpha
Kết quả phân tích Cronbach alpha của năm thang đo được trình bày trong Bảng 3.6.
Năm thang đo CE, PV, WA, EA, WB đều cho kết quả Cronbach alpha đạt
yêu cầu ( > 0.60) và hệ số tương quan biến tổng khá cao ( > 0.30), tương quan biến
tổng của thang đo CE nhỏ nhất là 0.507, của thang đo PV là 0.593, của thang đo
WA là 0.608 và của thang đo EA là 0.643, và của thang đo WB là 0.671 . Như vậy,
các biến thành phần của năm thang đo này đều được giữa lại để xem xét tiếp trong
phân tích yếu tố khám phá EFA.
25
Bảng 3.6. Kết quả Cronbach alpha (định lƣợng sơ bộ)
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Thang đo CE : Cronbach's Alpha = 0.810 CE1 CE2 CE3 CE4 CE5 CE6 CE7 10.325 9.958 10.053 10.050 10.264 10.603 10.495 20.46 20.69 20.63 20.58 20.55 20.66 20.74 0.530 0.553 0.591 0.548 0.547 0.507 0.550 0.788 0.785 0.777 0.785 0.785 0.792 0.785 0.304 0.331 0.362 0.304 0.318 0.277 0.324
Thang đo PV : Cronbach's Alpha = 0.810 PV1 PV2 PV3 PV4 4.764 5.246 4.808 5.093 9.80 9.96 9.94 9.89 0.606 0.593 0.667 0.652 0.775 0.778 0.743 0.752 0.377 0.366 0.465 0.444
Thang đo WA : Cronbach's Alpha = 0.782 WA1 WA2 WA3 2.296 2.277 2.352 6.63 6.69 6.64 0.608 0.635 0.619 0.719 0.690 0.707 0.370 0.403 0.384
Thang đo EA : Cronbach's Alpha = 0.854 EA1 EA2 EA3 EA4 EA5 13.89 13.99 13.99 14.04 13.86 8.596 8.105 8.865 8.126 8.829 0.668 0.691 0.643 0.651 0.696 0.823 0.817 0.830 0.830 0.818 0.464 0.483 0.433 0.435 0.499
Thang đo WB : Cronbach's Alpha = 0.874 WB1 WB2 WB3 WB5 WB6 10.729 10.079 10.262 9.247 10.645 14.15 14.10 14.13 14.03 14.10 0.671 0.700 0.688 0.776 0.680 0.854 0.847 0.850 0.828 0.852 0.487 0.498 0.484 0.612 0.505
26
3.4.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, các thang đo được đánh giá tiếp
bằng phương pháp phân tích yếu tố EFA. Kết quả EFA của các thang đo được trình
bày trong bảng. Kết quả này cho thấy có 5 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1.62
và tổng phương sai trích được là 52.62%. Các trọng số của các thang đo đều đạt yêu
cầu (> 0.50).
27
Bảng 3.7. Kết quả EFA (định lƣợng sơ bộ)
Biến quan sát WA
CE1 CE2 CE3 CE4 CE5 CE6 CE7 PV1 PV2 PV3 PV4 WA1 WA2 WA3 EA1 EA2 EA3 EA4 EA5 WB1 WB2 WB3 WB5 WB6 Thang đo CE 0.65 0.59 0.65 0.59 0.58 0.62 0.63 0.02 -0.04 0.00 -0.04 -0.01 -0.11 0.13 -0.06 0.01 0.02 0.12 -0.07 -0.04 0.01 -0.01 -0.03 0.07 EA 0.01 -0.01 -0.07 -0.03 0.06 0.10 -0.04 0.10 0.21 -0.01 -0.18 0.00 0.06 -0.01 0.75 0.75 0.72 0.70 0.77 0.03 -0.12 0.04 0.05 0.03 PV 0.10 0.03 0.00 -0.02 0.06 -0.17 -0.04 0.69 0.57 0.79 0.81 0.11 -0.12 -0.02 -0.03 0.06 -0.09 0.11 -0.03 0.03 0.04 -0.03 -0.09 0.02 0.00 0.13 -0.03 0.02 -0.03 -0.07 0.00 -0.12 -0.03 0.15 -0.05 0.71 0.79 0.74 -0.08 0.04 0.04 0.02 0.03 0.09 0.10 -0.02 -0.04 -0.12 WB -0.11 0.11 0.07 0.05 0.17 -0.14 -0.07 0.04 -0.14 0.02 0.00 0.04 0.01 -0.05 0.17 -0.03 -0.01 -0.05 -0.03 0.73 0.78 0.73 0.83 0.75
Phương sai trích 6.90 4.97 17.72 12.92 10.12
Eigenvalue 2.10 1.62 4.70 3.54 2.95
Phương pháp trích : Principal Axis Factoring.
Phương pháp quay : Promax
Phép quay hội tụ tại vòng lặp thứ 6
28
Như vậy, thông qua đánh giá sơ bộ, các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu
cầu. Tất cả các biến quan sát của các thang đo tiếp tục được sử dụng cho nghiên cứu
chính thức và được đánh giá tiếp theo dựa vào dữ liệu của nghiên cứu này bằng hệ
số Cronbach alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA, và phân tích yếu tố khẳng định
CFA. Như vậy, bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu sơ bộ định lượng tiếp tục được
dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
3.5. Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức
Phương pháp phân tích dữ liệu chính được sử dụng cho nghiên cứu này là phân tích
mô hình cấu trúc tuyến tính bậc hai. Các nhà nghiên cứu trong lãnh vực này đều
đồng ý là phương pháp này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý
thuyết phân phối mẫu lớn. Tuy nhiên, kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì
hiện nay chưa được xác định rõ ràng (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2011).
Các nhà nghiên cứu cho rằng tùy theo phương pháp ước lượng sử dụng mà
kích thước mẫu đủ lớn cần thiết là khác nhau. Hair et al. (1998), cho rằng nếu sử
dụng phương pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150.
Hoelter (1983), cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200. Nhà nghiên cứu khác
Bollen (1989), cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm mẫu cho một tham số cần
ước lượng. Nghiên cứu này chọn kích thước mẫu n = 350.
Để đạt được dự định n = 300 mẫu thực hiện cho nghiên cứu, nghiên cứu này,
350 bảng câu hỏi được gởi khảo sát với tỉ lệ dự trù 15% bảng câu hỏi không đạt yêu
cầu.
Sau khi gởi đi, bảng khảo sát nhận phản hồi được 314 bảng, có 16 bảng câu
hỏi bị loại do có quá nhiều ô trống. Vì vậy, mẫu thực tế cho nghiên cứu chính thức
là 298 mẫu.
29
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu
Chương 4 này trình bày kết quả kiểm định mô hình thang đo và mô hình nghiên cứu
cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Nội dung của chương này gồm hai
phần chính. Kết quả kiểm định thang đo được giới thiệu đầu tiên và tiếp theo là kết
quả của phần kiểm định mô hình cũng như các giả thuyết.
Phương pháp phân tích sử dụng trong nghiên cứu là phân tích cấu trúc tuyến
tính, theo cách tiếp cận hệ mô hình thứ bậc.
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, nghiên
cứu này sử dụng chỉ tiêu chính là Chi-bình phương, Chi-bình phương điều chỉnh
theo bậc tự do CMIN/df, chỉ số phù hợp GFI (Goodness of Fit index) chỉ số thích
hợp so sánh CFI (comparative fit index), chỉ số TLI (Tucker-Lewis index), và chỉ số
RMSEA (root mean square error approximation). Một mô hình phù hợp với dữ liệu
thị trường khi phép kiểm định Chi-bình phương có giá trị p > 5%. Tuy nhiên vì Chi-
bình phương có nhược điểm là nó phụ thuộc vào kích thước mẫu. Do vậy, một mô
hình nhận được giá trị TLI và CFI từ 0.9 đến 1, CMIN/df có giá trị < 2, RMSEA có
giá trị < 0.08 thì mô hình này được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Phương pháp ước lượng ML (maximum likelihood) được sử dụng để ước
lượng các tham số trong các mô hình vì các biến quan sát không lệch nhiều so với
phân phối chuẩn (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
30
4.2. Kiểm định thang đo
Nghiên cứu này có năm khái niệm, hình thành năm thang đo lường đó là : tính vị
chủng tiêu dùng (CE), đánh giá giá trị hàng nhập (PV), sự ác cảm chiến tranh (WA),
sự ác cảm kinh tế (EA), và sẵn lòng mua hàng nội (WB). Các thang đo này được
đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích
yếu tố khám phá EFA với một mẫu kích thước n = 134 (Chương 3). Phần này sẽ
đánh giá lại hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích EFA với dữ liệu của nghiên
cứu chính thức (n=298). Sau đó, các thang đo này sẽ được kiểm định tiếp theo bằng
phương pháp phân tích yếu tố khẳng định CFA.
4.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha và EFA
Kết quả phân tích Cronbach alpha của năm thang đo được trình bày trong bảng. Kết
quả cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về hệ số tương quan biến-tổng (>0.3) và
Cronbach alpha (>0.6)
31
Bảng 4.1. Kết quả Cronbach alpha (định lƣợng chính thức)
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.624 11.480 11.497 11.251 11.467 11.509 11.337 20.88 20.85 20.81 20.83 20.83 20.86 20.84 0.623 0.638 0.633 0.668 0.635 0.627 0.639 0.849 0.847 0.848 0.843 0.847 0.849 0.847 0.396 0.413 0.418 0.453 0.414 0.400 0.427 Thang đo CE : Cronbach's Alpha = 0.866 CE1 CE2 CE3 CE4 CE5 CE6 CE7
4.650 4.884 4.773 4.918 9.74 9.74 9.72 9.76 0.639 0.626 0.660 0.620 0.768 0.773 0.757 0.776 0.409 0.395 0.437 0.385 Thang đo PV : Cronbach's Alpha = 0.816 PV1 PV2 PV3 PV4
2.195 2.208 2.235 6.46 6.37 6.37 0.626 0.649 0.628 0.727 0.703 0.724 0.393 0.421 0.396 Thang đo WA : Cronbach's Alpha = 0.793 WA1 WA2 WA3
12.69 12.76 12.69 12.77 12.74 8.423 8.393 8.215 8.567 8.145 0.702 0.684 0.738 0.698 0.745 0.857 0.862 0.849 0.858 0.847 0.496 0.472 0.553 0.495 0.558 Thang đo EA : Cronbach's Alpha = 0.880 EA1 EA2 EA3 EA4 EA5
14.01 13.98 13.96 13.96 13.97 0.737 0.691 0.700 0.736 0.757 0.858 0.869 0.867 0.859 0.854 0.553 0.482 0.495 0.556 0.575 Thang đo WB : Cronbach's Alpha = 0.886 WB1 WB2 WB3 WB5 WB6
11.057 11.094 11.062 10.813 10.831
32
4.2.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng
phương pháp phân tích yếu tố EFA. Kết quả EFA của các thang đo được trình bày
trong bảng dưới đây. Kết quả này cho thấy có 5 yếu tố trích được tại eigenvalue
1.42 (>1) và phương sai trích đạt được là 55.6%, đạt yêu cầu (>50%)
Các trọng số của các thang đo đều đạt yêu cầu (>0.50). Như vậy, thông qua
đánh giá sơ bộ, các thang đo này đều đạt yêu cầu. Các biến quan sát của các thang
đo này sẽ được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích yếu tố khẳng định
CFA.
33
Bảng 4.2. Kết quả EFA (định lƣợng chính thức)
Thang đo Biến quan sát
CE 0.72 0.65 0.68 0.74 0.70 0.66 0.70 -0.01 0.02 0.02 -0.02 -0.04 0.04 0.00 0.02 -0.05 0.03 0.05 -0.05 -0.05 0.03 0.07 -0.01 -0.02 EA WB -0.03 -0.02 0.05 0.05 0.02 -0.02 -0.05 0.00 -0.06 0.04 0.01 0.05 -0.09 0.06 0.76 0.75 0.80 0.74 0.81 0.00 0.03 0.01 0.01 -0.04 PV WA -0.02 0.02 0.03 -0.04 0.02 0.00 0.01 0.74 0.69 0.77 0.68 -0.04 -0.04 0.09 -0.07 0.08 -0.02 0.04 -0.02 0.02 -0.04 -0.08 0.02 0.00 0.06 -0.06 -0.03 -0.04 0.01 0.03 0.02 -0.02 0.04 -0.01 0.01 0.71 0.80 0.73 0.06 0.01 -0.01 -0.04 -0.02 -0.03 0.02 0.03 0.08 -0.05 -0.11 0.13 0.02 -0.05 -0.02 0.05 -0.01 0.02 -0.03 -0.01 -0.04 -0.01 -0.03 0.06 -0.11 0.05 -0.03 0.08 0.02 0.84 0.70 0.68 0.78 0.85
CE1 CE2 CE3 CE4 CE5 CE6 CE7 PV1 PV2 PV3 PV4 WA1 WA2 WA3 EA1 EA2 EA3 EA4 EA5 WB1 WB2 WB3 WB5 WB6 Phương sai trích 22.78 12.81 9.29 6.55 4.18
Eigenvalue 5.90 3.54 2.65 2.01 1.42
Phương pháp trích : Principal Axis Factoring.
Phương pháp quay : Promax
Phép quay hội tụ tại vòng lặp thứ 5
34
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích CFA
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm tính đơn hướng (unidimensionality), giá trị phân biệt
(discriminant validity), và giá trị hội tụ. Các chỉ tiêu từ 1 đến 3 được đánh giá trong
mô hình thang đo tới hạn (saturated model, mô hình trong đó các khái niệm nghiên
cứu được tự do quan hệ với nhau, có bậc tự do thấp nhất). Thang đo đạt giá trị hội
tụ nếu các trọng số chuẩn hóa đều cao (>0.50) và có ý nghĩa thống kê p < 0.05
(Anderson & Gerbing, 1988).
Kết quả của phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình tới hạn có giá trị
thống kê Chi-bình phương là 252.93 với 241 bậc tự do, p = 0.286 có ý nghĩa thống
kê. Hơn nữa, các chỉ tiêu khác cũng đạt được yêu cầu (Chi square/df = 1.050, GFI =
0.935, TLI = 0.995, CFI = 0.996, RMSEA = 0.013). Vì vậy, có thể kết luận mô hình
tới hạn đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường.
35
Hình 4.1. Kết quả CFA mô hình tới hạn
Các trọng số các biến thành phần trong năm khái niệm đều cao (> 0.50),
đồng thời đạt mức ý nghĩa thống kê (p < 0.05), do đó các biến quan sát dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu đều đạt được giá trị hội tụ.
36
Trong mô hình tới hạn, thang đo CE, sai số của hai biến CE5 và CE7 có
tương quan với nhau nên thang đo này không đạt được tính đơn hướng. Các thang
đo còn lại PV, EA, WA, WB đều đạt được tính đơn hướng.
Các trọng số của các biến đạt yêu cầu (>0.5), đồng thời đạt mức ý nghĩa
thống kê (tất cả các giá trị p đều bằng 0.000). Ngoại trừ thang đo CE có phương sai
trích nhỏ hơn điều kiện hội tụ (>50%) một chút, tuy nhiên, các trọng số độ tin cậy
tổng hợp và trọng số trung bình đều cao (Bảng 4.3). Ngoài ra, lần đầu tiên đo lường
lĩnh vực này nên có thể chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2003). Như
vậy, các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu đều đạt giá trị
hội tụ.
Bảng 4.3. Kết quả đo lƣờng giá trị hội tụ và phân biệt của các thang đo
Thang đo Số biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp Phƣơng sai trích (Joreskog, 1971) Trung bình trọng số
CE 7 48% 0.690 0.864
PV 4 53% 0.726 0.816
WA 3 52% 0.723 0.767
EA 5 55% 0.744 0.861
WB 5 61% 0.781 0.887
Các hệ số tương quan kèm với sai lệch chuẩn cho thấy chúng đều khác với 1.
Hay nói cách khác, các khái niệm nghiên cứu đạt được giá trị phân biệt.
37
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng quan giữa các khái niệm
Mối quan hệ r se cr P-value
CE <--> WB 0.374 0.054 11.61 0.000
PV <--> CE -0.161 0.057 20.24 0.000
CE <--> EA 0.069 0.058 16.06 0.000
CE <--> WA -0.023 0.058 17.61 0.000
PV <--> WA -0.133 0.058 19.67 0.000
WA <--> EA 0.143 0.058 14.90 0.000
PV <--> EA -0.217 0.057 21.45 0.000
EA <--> WB 0.276 0.056 12.96 0.000
WA <--> WB 0.303 0.055 12.58 0.000
PV <--> WB -0.534 0.049 31.22 0.000
Như vậy, tất cả các biến quan sát dùng để đo lường các thang đo đều đạt yêu
cầu, không biến nào bị loại, đồng thời các khái niệm của các thang đo phân biệt
nhau.
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu theo hệ mô hình thứ bậc
Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm định các mô hình
nghiên cứu theo cấu trúc hệ mô hình thứ bậc (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2011). Với phương pháp này, một hệ năm mô hình theo thứ bậc được so
sánh, đó là :
1. Mô hình lý thuyết, ký hiệu là Mt
2. Mô hình cạnh tranh 1, ít ràng buộc hơn mô hình lý thuyết, ký hiệu Mc1
3. Mô hình cạnh tranh 2, nhiều ràng buộc hơn mô hình lý thuyết,
ký hiệu Mc2
4. Mô hình cạnh tranh 3, nhiều ràng buộc hơn mô hình cạnh tranh 2,
ký hiệu Mc3
5. Mô hình tới hạn, ký hiệu là Ms
6. Mô hình không, ký hiệu là Mn
38
Các mô hình trong hệ thứ bậc có bậc tự do giảm dần như sau :
Mn Mc1 Mt Mc2 Mc3 Ms
Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính theo cách tiếp cận với hệ mô hình
thứ bậc cho phép :
Khám phá sự hiện diện của một mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường
So sánh mô hình nghiên cứu (Mt) với ba mô hình cạnh tranh (Mc1),
(Mc2) và (Mc3) để chọn một mô hình phù hợp nhất.
4.4.1. Khám phá sự hiện diện của mô hình phù hợp: kiểm định Chi-bình
phƣơng giả
Phương pháp kiểm định Chi-bình phương giả (Benler & Bonett, 1980) được thực
hiện để khám phá khả năng phù hợp dữ liệu thị trường của một mô hình. Phép kiểm
định dựa vào giá trị Chi-bình phương của mô hình tới hạn Ms với bậc tự do của mô
hình không Mn. Phép kiểm định này cho biết khả năng hiện diện một mô hình phù
hợp với thị trường. Nếu phép kiểm định có ý nghĩa thống kê (p < 5%) thì không thể
có một mô hình phù hợp với thị trường. Vì trong năm mô hình của hệ thống thứ bậc
thì Ms có giá trị Chi-bình phương nhỏ nhất và có bậc tự do lớn nhất (Bentler &
Bonett, 1980).
Ms có giá trị Chi-bình phương là 252.93 và Mn có 231 bậc tự do. Phép kiểm
định Chi-bình phương giả có mức ý nghĩa 0.154 (>0.05). Kết quả này cho thấy có ít
nhất một mô hình giữa Mn và Ms phù hợp với dữ liệu của thị trường (Bảng 4.5).
39
Bảng 4.5. Chi-bình phƣơng, bậc tự do, mức ý nghĩa của các mô hình
Mô hình
Chỉ số thống kê Mn Mc1 Mt Mc2 Mc3 Ms
Chi-bình phương 276.00 270.56 260.95 258.44 252.93
Bậc tự do 247 246 245 244 241 231
Mức ý nghĩa p 0.099 0.135 0.231 0.251 0.286
4.4.2. Kiểm định mức độ phù hợp các mô hình nghiên cứu
Kết quả SEM kiểm định các mô hình nghiên cứu Mt, Mc1, Mc2, Mc3 cho thấy cả
bốn mô hình này đều phù hợp với dữ liệu thị trường (mức ý nghĩa p của Chi-bình
phương > 0.05). Vì vậy, cần so sánh các mô hình với nhau để quyết định chọn lựa
một mô hình phù hợp nhất (phụ lục 4 cho giá trị các tham số do ML và do bootstrap
ước lượng; phụ lục 6 cho các chỉ tiêu phù hợp còn lại của các mô hình Mt, Mc1,
Mc2, Mc3).
40
Hình 4.2. Kết quả SEM mô hình lý thuyết Mt (chuẩn hóa)
41
Hình 4.3. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh Mc1 (chuẩn hóa)
42
Hình 4.4. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh Mc2 (chuẩn hóa)
43
Hình 4.5. Kết quả SEM mô hình cạnh tranh Mc3 (chuẩn hóa)
44
4.4.3. So sánh mô hình : Kiểm định chuỗi khác biệt Chi-bình phƣơng
Mô hình lý thuyết Mt (bậc tự do cao) được so sánh với mô hình tới hạn Ms (bậc tự
do thấp nhất). Nếu mức khác biệt Chi-bình phương không có ý nghĩa, tức Mt-Ms =
0 (p>0.05), thì nguyên tắc chọn lựa là chọn mô hình có bậc tự do cao hơn (mô hình
có ít ràng buộc hơn). Nếu có sự khác biệt, Mt-Ms ≠ 0, thì chọn mô hình có độ tương
thích với thị trường cao hơn, tức mô hình có bậc tự do thấp hơn (Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Mô hình được chọn từ kết quả so sánh, sẽ tiếp tục
thực hiện so sánh với mô hình cạnh tranh khác.
So sánh giữa Mt và Ms
Bảng 4.6. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Mt và Ms
GFI TLI CFI Chi-bình phƣơng Bậc tự do Mức ý nghĩa p
0.931 0.991 0.992 0.935 0.995 0.996 0.004 0.004 0.004 270.56 252.93 17.63 246 241 5 0.135 0.286 0.003 Mô hình lý thuyết Mt Mô hình tới hạn Ms Sai biệt
Kết quả cho thấy, giữa mô hình lý thuyết Mt và mô hình tới hạn Ms, có sự khác biệt
(p<0.05), do đó mô hình Ms (mô hình có ràng buộc nhiều hơn) được chọn để tiếp
tục so sánh tìm ra mô hình phù hợp nhất.
So sánh giữa Ms và Mc1
Bảng 4.7. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Ms và Mc1
GFI TLI CFI Chi-bình phƣơng Bậc tự do
276.00 247 252.93 241
0.930 0.989 0.990 0.935 0.995 0.996 0.005 0.006 0.006 23.07 6 Mức ý nghĩa p 0.099 0.286 0.001 Mô hình cạnh tranh Mc1 Mô hình tới hạn Ms Sai biệt
45
Kết quả kiểm định cho thấy, mô hình tới hạn Ms có khác biệt với mô hình cạnh
tranh Mc1 (p<0.05). Như vậy, mô hình Ms có bậc tự do thấp hơn (có ràng buộc
nhiều hơn) tiếp tục được chọn cho so sánh tiếp theo.
So sánh giữa Ms và Mc2
Bảng 4.8. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Ms và Mc2
GFI TLI CFI Bậc tự do Chi- bình phƣơng
260.95 245 252.93 241
0.933 0.994 0.995 0.935 0.995 0.996 0.002 0.001 0.001 8.01 4 Mức ý nghĩa p 0.231 0.286 0.091 Mô hình cạnh tranh Mc2 Mô hình tới hạn Ms Sai biệt
Kết quả kiểm định giữa mô hình tới hạn và mô hình cạnh tranh Mc2 không có sự
khác biệt (p>0.05). Do đó, mô hình có bậc tự do cao hơn (có ràng buộc ít hơn), Mc2,
được chọn để so sánh với mô hình nghiên cứu còn lại (mô hình cạnh tranh Mc3).
So sánh giữa Mc2 và Mc3
Bảng 4.9. Kiểm định sự khác biệt giữa hai mô hình Mc2 và Mc3
GFI TLI CFI Bậc tự do
0.933 0.994 0.995 0.934 0.995 0.995 0.001 0.001 0.000 Chi- bình phƣơng 260.95 258.44 2.51 245 244 1 Mức ý nghĩa p 0.231 0.251 0.113 Mô hình cạnh tranh Mc2 Mô hình cạnh tranh Mc3 Sai biệt
Kết quả kiểm định giữa mô hình cạnh tranh Mc2 và mô hình cạnh tranh Mc3 không
có ý nghĩa thống kê về sự khác biệt. Nói cách khác là không có sự khác biệt giữa
Mc2 và Mc3 (p>0.05). Vì vậy, mô hình có bậc tự cao hơn (ít ràng buộc hơn) Mc2
được chọn.
Như vậy, qua bước khám phá, mô hình nghiên cứu lý thuyết Mt mặc dù phù
hợp với dữ liệu thị trường, nhưng tìm thấy mô hình tốt hơn là Mc2 (tốt hơn mô hình
Mt và hai mô hình cạnh tranh Mc1, Mc3).
46
Hiện tượng không lý giải được (Heywood, 1931) không xuất hiện trong mô
hình (phương sai của sai số không có giá trị nào âm). Đồng thời trọng số của các
biến quan sát thay đổi không đáng kể. Sai số chuẩn (standardised residuals) đều nhỏ
hơn |2.58| (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Do đó, có thể kết
luận mô hình nghiên cứu phù hợp.
4.5. Kiểm định giả thuyết
Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) của các tham số chính được trình bày bảng dưới cho
thấy, mối quan hệ giữa ác cảm chiến tranh và đánh giá giá trị hàng nhập không có ý
nghĩa thống kê (p = 0.112, >0.5), còn lại các mối quan hệ nghiên cứu đều có ý nghĩa
thống kê (p<0.05).
47
Bảng 4.10. Kiểm định giả thuyết : mối quan hệ giữa các khái niệm
Estimate -0.161 0.248 0.157 -0.442 0.307 Mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) Mối quan hệ <--- <--- <--- <--- <--- CE WA EA PV CE PV WB WB WB WB S.E. 0.070 0.061 0.056 0.067 0.062 C.R. -2.289 4.079 2.820 -6.624 4.968 P 0.022 0.000 0.004 0.000 0.000
Mô hình cạnh tranh Mc1 (chuẩn hóa)
Estimate 0.252 0.160 -0.454 0.324 WB WB WB WB Mối quan hệ <--- <--- <--- <--- WA EA PV CE S.E. 0.062 0.057 0.068 0.062 C.R. 4.08 2.82 -6.72 5.22 P 0.000 0.004 0.000 0.000
Mô hình cạnh tranh Mc2 (chuẩn hóa)
Estimate -0.148 -0.209 0.246 0.140 -0.437 0.305 PV PV WB WB WB WB Mối quan hệ <--- <--- <--- <--- <--- <--- CE EA WA EA PV CE S.E. 0.069 0.069 0.060 0.056 0.067 0.061 C.R. -2.16 -3.03 4.09 2.48 -6.48 5.03 P 0.031 0.002 0.000 0.014 0.000 0.000
Mô hình cạnh tranh Mc3 (chuẩn hóa)
Estimate -0.151 -0.197 -0.113 0.236 0.141 -0.428 0.304 PV PV PV WB WB WB WB Mối quan hệ <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- CE EA WA WA EA PV CE S.E. 0.069 0.068 0.071 0.060 0.056 0.067 0.060 C.R. -2.20 -2.90 -1.59 3.92 2.53 -6.40 5.04 P 0.028 0.004 0.112 0.000 0.012 0.000 0.000
Estimate : ước lượng ML, S.E : sai lệch chuẩn, C.R : giá trị tới hạn, P : mức ý nghĩa
48
H1 : mối quan hệ tƣơng quan dƣơng giữa tính vị chủng và sẵn lòng mua
hàng nội
Kết quả cho thấy giả thuyết H1 được chấp nhận ở mức ý nghĩa p = 0.000. Như vậy,
khi người có tính vị chủng cao, sự sẵn lòng mua hàng nội của họ cũng cao. Ngược
lại, người có tính vị chủng thấp, xu hướng sẵn lòng mua hàng nội của họ không cao.
Bên cạnh đó, hệ số tương quan giữa mối quan hệ này cũng tương đối cao (0.304),
cho thấy tính vị chủng tiêu dùng đóng vai trò khá quan trọng trong quyết định lựa
chọn tiêu dùng giữa hàng nội và hàng nhập
H2 : mối tƣơng quan âm (nghịch chiều) giữa tính vị chủng và đánh giá sản
phẩm nhập
Giả thuyết này được chấp nhận ở mức ý nghĩa p = 0.031. Như vậy, tính vị chủng
không chỉ tác động trực tiếp đến quyết định chọn mua hàng nội mà còn tác động
gián tiếp đến việc đánh giá sản phẩm nhập. Người có tính vị chủng cao, xu hướng
họ đánh giá thấp hàng nhập từ Trung Quốc, và khi một người đánh giá cao hàng
nhập, tính vị chủng của người này thấp.
H3 : mối quan hệ nghịch giữa đánh giá giá trị hàng nhập và sẵn lòng mua
hàng nội
Kết quả cho thấy giả thuyết H2 được chấp nhận ở mức ý nghĩa p = 0.000. Đồng
nghĩa, người đánh giá cao sản phẩm nhập, tương ứng với sẵn lòng mua hàng nội của
họ thấp. Ngược lại, khi người tiêu dùng đánh giá thấp sản phẩm nhập, khả năng
mua hàng nội của họ cao. Hệ số tương quan giữa đánh giá sản phẩm nhập và sẵn
lòng mua hàng nội rất cao, điều này cho thấy quyết định chọn mua hàng nội phụ
thuộc rất nhiều vào đánh giá của người tiêu dùng khi họ đánh giá sản phẩm nhập về
chất lượng, giá cả, độ tin cậy, và hình thức.
49
H4 : mối tƣơng quan dƣơng (cùng chiều) giữa ác cảm chiến tranh và sẵn lòng
mua hàng nội
Giả thuyết này được chấp nhận ở mức ý nghĩa p = 0.000. Như vậy, khi một người
có ác cảm từ vết tích chiến tranh do Trung Quốc gây ra cho Việt Nam, xu hướng
phản bác hàng Trung Quốc của họ cao, thay vào đó họ ủng hộ hàng trong nước. Với
người có ác cảm chiến tranh quá khứ không cao, xu hướng sẵn lòng mua hàng nội
kém hơn người ác cảm Trung Quốc gây ra chiến tranh ở Việt Nam
H5 : mối tƣơng quan dƣơng (cùng chiều) giữa ác cảm kinh tế và sẵn lòng mua
hàng nội
Giả thuyết này được chấp nhận ở mức ý nghĩa p = 0.014. Cho thấy, người tiêu dùng
có ác cảm kinh tế cao, họ có xu hướng ủng hộ hàng trong nước và ngược lại.
H6 : mối tƣơng quan âm (nghịch chiều) giữa ác cảm kinh tế và đánh giá sản
phẩm nhập
Giả thuyến này cũng được chấp nhận ở mức ý nghĩa p = 0.002. Điều này cho thấy
người có ác cảm về kinh tế không chỉ tác động trực tiếp lên quyết định mua hàng
nội mà còn tác động gián tiếp lên hành vi mua hàng khi họ đánh giá sản phẩm nhập.
Ác cảm với Trung Quốc về kinh tế cao, xu hướng đánh giá thấp sản phẩm nhập và
ngược lại.
H7 : mối tƣơng quan âm (nghịch chiều) giữa ác cảm chiến tranh và đánh giá
sản phẩm nhập
Mô hình cạnh tranh Mc3 cho thấy giả thuyết này bị loại bỏ ở mức ý nghĩa 0.05
(p = 0.112). Như vậy, người có ác cảm chiến tranh do Trung Quốc gây ra không
đồng nghĩa với việc họ đánh giá thấp sản phẩm gạch ốp lát nhập.
50
4.6. Ƣớc lƣợng mô hình khám phá Mc2 bằng bootstrap
Vì phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính thường đòi hỏi mẫu lớn, tốn kém
nhiều thời gian và chi phí (Anderson & Gerbing, 1988). Do đó, phương pháp
bootstrap, lấy mẫu lại có thay thế được sử dụng để kiểm tra lại các ước lượng trong
mô hình. Trong phương pháp này, mẫu ban đầu đóng vai trò là đám đông được thực
hiện để đánh giá thay cho phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương pháp
lấy mẫu thông thường (Schumacker & Lomax, 1996).
Bảng 4.11. Kết quả ƣớc lƣợng bằng bootstrap với N = 1000
ƢỚC LƢỢNG ML ƢỚC LƢỢNG BẰNG BOOTSTRAP (N=1000)
Mối quan hệ Estimate SE SE SE-SE Mean Bias SE-Bias
PV <--- CE 0.069 0.074 0.002 0.002 -0.148
PV <--- EA 0.069 0.070 0.002 0.002 -0.209 -0.150 -0.002 -0.208 0.002
WB <--- 0.060 0.062 0.001 -0.001 0.002 0.246 0.245 W A
WB <--- EA 0.056 0.053 0.001 0.002 0.140
WB <--- PV 0.067 0.067 0.001 0.002 -0.437 0.139 0.000 -0.442 -0.005
WB <--- CE 0.061 0.060 0.001 -0.002 0.002 0.305 0.303
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bootstrap với số lượng mẫu lặp lại
N = 1000. Kết quả ước lượng từ 1000 mẫu được tính trung bình kèm theo độ chệch
được trình bày trong Bảng 4.11 (phụ lục 4 thể hiện các tham số còn lại trong mô
hình và phân phối bootstrap). Kết quả bootstrap cho thấy độ chệch tuy xuất hiện
nhưng không nhiều và lớn. Vì vậy, chúng ta có thể kết luận là các ước lượng trong
mô hình có thể tin cậy được.
51
Chƣơng 5. KẾT LUẬN
Mục đích chính của nghiên cứu này là khám phá một số yếu tố chính tác động vào
xu hướng chọn mua giữa gạch ốp lát nội và gạch ốp lát Trung Quốc, từ đó giúp cho
các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam khai thác, định vị, quảng bá hiệu quả dựa
trên kết quả này. Cụ thể là xem xét tác động tính vị chủng tiêu dùng, sự ác cảm, và
đánh giá giá trị sản phẩm đến việc sẵn lòng mua gạch ốp lát nội so với gạch ốp lát
Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam.
Những thang đo lường các khái niệm trong nghiên cứu này đã được thiết kế
và kiểm định trên thị trường thế giới. Sau khi điều chỉnh cho thị trường Việt Nam
thông qua các bước, nghiên cứu sơ bộ định tính, nghiên cứu sơ bộ định lượng và
nghiên cứu chính thức định lượng, để đánh giá và sàn lọc thang đo cho thấy các
thang đo này đều đạt được độ tin cậy và giá trị.
Tiếp đến, dựa vào cơ sở lý thuyết đã có, một mô hình nghiên cứu và ba mô
hình cạnh tranh được xây dựng để so sánh, chọn lựa một mô hình phù hợp nhất. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các mô hình lý thuyết và cạnh tranh đều phù hợp với dữ
liệu thị trường. Tuy nhiên, qua bước khám phá, đề xuất mô hình cạnh tranh, nghiên
cứu phát hiện ra mô hình cạnh tranh Mc2 là mô hình phù hợp nhất.
Kết quả nghiên cứu này có những ý nghĩa và sau đây :
Trước hết, nghiên cứu này bổ sung vào hệ thống thang đo lường các khái
niệm tính vị chủng, sự ác cảm, đánh giá giá trị sản phẩm hàng ngoại nhập và sẵn
lòng mua hàng sản xuất trong nước tại thị trường Việt Nam, cụ thể là gạch ốp lát.
Hai là, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa tính vị chủng tiêu dùng
và sẵn lòng mua hàng nội tương đối cao (0.31). Điều này cho thấy, tính vị chủng
tiêu dùng có tác động và đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định
mua gạch ốp lát nội. Khi một người tiêu dùng có tính vị chủng cao, người này có xu
hướng tôn vinh hàng được sản xuất trong chính nước và có xu hướng tiêu dùng
52
gạch ốp lát trong nước cao. Ngoài ra, mối quan hệ âm tính giữa tính vị chủng tiêu
dùng và đánh giá giá trị sản phẩm ngoại nhập (-0.15), cho thấy tính vị chủng tiêu
dùng cũng góp phần trong việc đánh giá thấp giá trị hàng ngoại nhập. Như vậy, tính
vị chủng tiêu dùng không những góp phần trực tiếp mà còn gián tiếp vào xu hướng
tiêu dùng hàng nội. Hay nói cách khác, khi một người tiêu dùng đánh giá giá trị
gạch ốp lát Trung Quốc cao thì họ ít có xu hướng tiêu dùng hàng nội. Thông qua
mối liên hệ này nghiên cứu kiến nghị các tổ chức và doanh nghiệp sản xuất gạch ốp
lát trong nước cần khai thác khía cạnh quảng bá, chẳng hạn như “Văn hóa Việt dùng
hàng Việt”, tuyên truyền sử dụng sản phẩm trong nước, kêu gọi tính vị chủng của
người Việt nhằm tăng lợi thế cạnh tranh.
Ba là, sự ác cảm chiến tranh và ác cảm kinh tế có tác động trực tiếp đến sẵn
lòng mua, tương quan đồng biến tương ứng 0.14 và 0.25. Khi người tiêu dùng có sự
ác cảm cao đối với Trung Quốc do các sự kiện kinh tế, chính trị gây bất lợi cho Việt
nam, thì xu hướng họ chuộng sản phẩm gạch ốp lát trong nước thay vì gạch ốp lát
Trung Quốc. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy khái niệm thành phần ác cảm kinh
tế và ác cảm chiến tranh là phân biệt nhau và tác động khác nhau lên khía cạnh sẵn
lòng mua của người tiêu dùng và cách nhìn nhận đánh giá sản phẩm. Tuy nhiên, ác
cảm chiến tranh do Trung Quốc gây cho Việt Nam trong quá khứ không tác động
lên việc người tiêu dùng khi đánh giá sản phẩm nhập từ Trung Quốc (không có ý
nghĩa thống kê). Ngược lại, ác cảm kinh tế với Trung Quốc làm cho người tiêu dùng
đánh giá thấp gạch ốp lát nước này (tương quan nghịch biến -0.21), ác cảm này tác
động gián tiếp, đến sẵn lòng mua.
Cuối cùng, tác động âm (-0.44) giữa đánh giá sản phẩm gạch ốp lát Trung
Quốc, đến sẵn lòng mua hàng nội của người tiêu dùng, có tác động mạnh nhất so
với các mối quan hệ khác. Điều này cho thấy, trong quyết định chọn mua gạch ốp
lát, người tiêu dùng Việt Nam bị ảnh hưởng rất nhiều từ vấn đề giá cả và chất lượng
gạch ốp lát Trung Quốc. Khi chất lượng hoặc giá cả gạch Trung Quốc tốt hơn,
người tiêu dùng trong nước vẫn có xu hướng mạnh chọn hàng Trung Quốc. Do đó,
53
bên cạnh việc vận động sử dụng hàng trong nước, các tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất gạch ốp lát Việt Nam muốn đẩy cao năng lực cạnh tranh cần chú trọng quan
tâm xây dựng chất lượng và giá cả gạch ốp lát nội phải cạnh tranh khi so sánh với
gạch ốp lát Trung Quốc.
Kết quả trên có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh, các công ty quảng cáo, nghiên cứu thị trường tại Việt Nam trong việc hoạch
định chương trình định vị và quảng bá thương hiệu trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh gạch ốp lát. Tính vị chủng và sự ác cảm chiến tranh, ác cảm kinh tế là các
yếu tố có tác động đến quyết định chọn mua gạch ốp lát nội hay gạch ốp lát Trung
Quốc. Trên cơ sở này, các doanh nghiệp, tổ chức có thể định vị, thiết lập các
chương trình thích hợp hướng người trong nước sử dụng, tôn vinh sản phẩm Việt
Nam, giảm xu hướng quan tâm chất lượng và giá cả gạch ốp lát Trung Quốc. Ngoài
ra, mức tác động có khác nhau giữa tính vị chủng lên sẵn lòng mua (0.31) cao hơn
sự ác cảm chiến tranh và ác cảm kinh tế đến sẵn lòng mua gạch nội (0.21 và 0.25),
do đó doanh nghiệp, tổ chức cần đặt mức độ ưu tiên khi xây dựng chiến dịch quảng
bá, ngoài ra cần khai thác thêm các khía cạnh còn chưa quan tâm trong ba yếu tố
trên.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất là, nghiên cứu này chỉ được thực hiện cho một mặt hàng gạch ốp
lát. Do đó, kết quả này không thể đảm bảo mối tương quan như nhau khi dùng cho
dạng sản phẩm khác hoặc lĩnh vực khác.
Thứ hai là nghiên cứu này chỉ thực hiện tại TPHCM với phương pháp chọn
mẫu thuận tiện để phân tích cho mô hình tổng quát. Khả năng tổng quát hóa kết quả
của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố khác nữa tại
Việt Nam với một phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn. Vì vậy, hướng
nghiên cứu tiếp theo là thực hiện các nghiên cứu lặp lại tại các thành phố khác ở
Việt Nam. Tiếp nữa là, nghiên cứu này chưa đi vào phân tích đa nhóm dựa trên mô
54
hình phù hợp nhất được chọn (Mc2) để khám phá sự khác biệt nếu có giữa các
nhóm theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ thông qua mô hình khả biến và bất
biến từng phần (bất biến thành phần cấu trúc, khả biến thành phần đo lường). Do đó
đây cũng là hướng nghiên cứu cần ưu tiên thực hiện.
Cuối cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét bốn khái niệm tác động đến sẵn
lòng mua hàng nội (tính vị chủng tiêu dùng, đánh giá giá trị hàng ngoại nhập, và ác
cảm kinh tế và ác cảm chiến tranh). Có thể còn nhiều yếu tố khác nữa góp phần vào
việc giải thích sự sẵn lòng mua hàng nội cần được xem xét, chẳng hạn, ấn tượng về
quốc gia xuất xứ của sản phẩm, độ nhạy văn hóa của người tiêu dùng v.v. Do đó,
các yếu tố này cũng mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2003. Đề tài nghiên cứu khoa học : Đo lường
chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.HCM. Đại học kinh tế TP.HCM.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường.
TP.HCM : Nhà xuất bản đại học quốc gia.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. TP.HCM: Nhà xuất
bản lao động.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Ajzen, I. & Fishbein, M., 1980. Understanding Attitudes and Predicting Social
Behaviour. New Jersey: Prentice Hall.
Alhabeed, M.J., 2002. Perceived Product Quality, Purchase Value, and Price.
Academies International Conference, Vol.7, No1.
Bagozzi, R.P., 1984, A Prospectus for Theory Construction in Marketing.
Journal of Marketing, Vol.48, 11-29.
Bentler, P.M., & Bonett, D.G., 1980. Significant test and goodness of fit in the
analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88(3):588-606.
Bollen, K.A., 1989. Structural Equations with Latent Variables. Wiley Series in Probability and Mathematical Statistics. New York : Wiley.
Churchill, G.A., Jr. & Lacobucci, D., 2002. Marketing Research – Methodological Foundations. 8th Edition. Harcourt College Publishers.
Cronbach, L.J., 1951. Coefficient alpha and the internal structure of test. Psychometrika. Vol.16, 297-334
Darling, J.R., & Arnold D.R., 1988. The Competitive Position Abroad of
Products and Marketing Practices of the United States, Japan, and Seected
European Coutries. Journal of Consumer Marketing, Vol.5, 61-68.
Darling, J.R., & Wood V.R., 1990. A Longitudinal Study of Comparing
Perception of U.S and Japanese Consumer Products in a Third/Neutral Country : Finland 1975 to 1985, Journal of International Business Studies, Vol.21, 427-450.
Ettenson, R.E., & Klein, J.G., 2005. The fallout from French Nuclear Testing
in the South Pacific. International Marketing Review, Vol.22, 199-244.
Ericsson et al., 2006. Multi- and Megavariate Data Analysis, Principles and
Applications. Umetrics Academy.
Gerbing, W.D., & Anderson J.C., 1988. An Update Paradigm for Scale
Development Incorporating Unidimensionality and Its Assessments, Journal
of Marketing Research. Vol.25, No.2 : 186-192.
Gordon, G.M., & David, K.A., 2006. The Effect of Consumer Animosity and
Ethnocentrism on Product Evaluations and Willingness to Buy : An Example
from Ghana. Troy University.
Hair, J.F et al., 1998. Mutivariate Data Analysis. 5th Edition. Prentice-Hall International, Inc. Upper Saddle River.
Heywood, H.B., 1931. On finite sequences of real numbers. Proceeding of the
Royal Society of London, 134: 486-501.
Hoelter, J.W., 1983. The Analysis of Covariance Structure : Goodness of Fit Indices, Sociological Methods and Research, Vol.11, 325 – 344.
Kamaruddin, A.R et al., 2002. Ethnocentrism Orientation and Choice decisions of Malaysian Consumers : the Effect of Socio – Cultural and Demographic Factor. Asia Pacific Management Review. Vol.7, 553 – 572.
Klein, J., & Ettenson, R., 1999. Consumer animosity and consumer ethnocentrism : An analysis of unique antecedents. Journal of International
Consumer Marketing, Vol.11, 5-24.
Klein, J.G., Ettenson, R., & Morris, M.D., 1998. The Animosity Model of
Foreign Product Purchase : An Empirical Test in the People’s Republic of China, Journal of Marketing, Vol.62, 89-100.
Knight, G.A., 1999. Consumer preferences for foreign and domestic products.
Journal of Consumer Marketing, 16(2):151-162.
Netemyer, R.G., Durvasula, S., & Lichtenstein, D.R., 1991. A Cross-National
Assessment of the Reliability and Validity of the CETSCALE. Journal of
Marketing Research, Vol.28 (August), 320-327.
Nunnally, J., & Bernstei, I.H., 1994. Pschychometric Theory. 3rded. New York: McGraw-Hill.
Schumacker, R.E., & Lomax, R.G., 2010. A Beginner’s Guide to Structural Equation Modelling. 3rd Edition. NY : Routledge Press.
Shimp, T.A., & Sharma, S., 1987. Consumer ethnocentrism : Construction and
Validation of The CETSCALE, Journal of Marketing Research,
Vol.24, 280-289.
Summer, G.A, 1906. Folkways. New York: Ginn Custom.
Zaltman, G., Lemasters, K., & Heffring, M., 1982. Theory Construction in
Marketing: Some Thoughts on Thinking. New York : Wiley.
Zeithaml, V.A., 1988. Consumer Perceptions of Price, Quality and Value : A
Mean-end Model and Synthesis of Evidence. Journal of Marketing, Vol.52, 2-22.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Dàn bài thảo luận tay đôi
Xin chào Anh/Chị,
Tôi là học viên cao học ngành quản trị kinh doanh thuộc trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Hiện nay, Tôi đang tiến hành thực hiện nghiên cứu sự sẵn lòng mua gạch
ốp lát của người Việt Nam đối với gạch trong nước.
Nội dung cuộc thảo luận rất quí giá đối với Tôi nói riêng và có thể đóng góp
ít nhiều cho các doanh nghiệp trong hoạt động tiếp thị, kinh doanh với tình hình
cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay. Trong cuộc thảo luận này, không có quan
điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả đều là các thông tin hữu ích. Do vậy, Tôi
rất mong được sự cộng tác và giúp đỡ chân tình nhất của Anh/Chị.
1. Với Gạch ốp lát có trên thị trường các Anh/Chị thường mua gạch ốp lát của
trong nước hay nước ngoài? Nước nào Anh/Chị chọn để mua gạch ốp lát?
2. Theo Anh/Chị, giữa gạch ốp lát nội và gạch ốp lát ngoại, loại nào chiếm ưu thế
hơn. Khi phải mua gạch ốp lát ngoại nhập, Anh/Chị có suy nghĩ, mong muốn gì
ở gạch ốp lát tự cung trong nước không? Vì sao?
3. Theo Anh/Chị việc nhập khẩu gạch ốp lát như hiện nay là tốt hay xấu, có ảnh
hưởng gì đối với gia đình Anh/Chị, đối với đất nước? Vì sao? Nên như thế nào
thì tốt hơn?
4. Khi có nhu cầu mua gạch ốp lát, Anh/Chị nghĩ ngay đến điều gì ?
5. Với gạch ốp lát Trung Quốc, Anh/Chị có nhận xét đánh giá gì về chất lượng,
hình thức, giá cả so với gạch ốp lát Việt Nam.
6. Anh/Chị có ý kiến gì với kết luận “người Việt chuộng hàng ngoại”? Về phía cá
nhân, người Việt nên xử sự ra sao khi chọn mua gạch ốp lát?
7. Với mặt hàng gạch ốp lát, Anh/Chị có ưa thích gạch ốp lát Trung Quốc?
8. Giả sử Anh/Chị cần mua gạch ốp lát, sản phẩm đang cần này có hai nguồn sản
xuất : Việt Nam, Trung Quốc với chất lượng, hình thức tương đương, Anh/Chị
sẽ chọn hàng nào và với chênh lệch giá chấp nhận bao nhiêu?
9. Theo Anh/Chị hàng hóa nhập từ Trung Quốc nói chung, có đang cạnh tranh
công bằng với hàng Việt Nam? Trung Quốc có phải là đối tác thương mại đáng
tin cậy ?
10. Anh/Chị có cho là Trung Quốc phải chịu trách nhiệm cho những tổn thất của
người Việt Nam, nước Việt Nam trong chiến tranh ?
11. Chiến tranh giữa Việt Nam và Trung Quốc trước đây, các vấn đề mâu thuẫn về
chính trị, kinh tế có ảnh hưởng đến quyết định khi bạn chọn mua giữa hai mặt
hàng Trung Quốc và Việt Nam ?
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Dưới đây Tôi đưa ra các phát biểu, Anh/Chị vui lòng cho biết có hiểu rõ nghĩa ?
Anh/Chị hiểu thế nào về nghĩa của chúng ? Theo Anh/Chị cần bổ sung gì thêm :
1. Sản phẩm trong nước là sản phẩm trên hết, đầu tiên, cũng là cuối cùng Tôi chọn
mua
2. Mua hàng hóa nhập ngoại không phải là hành vi đúng đắn của người Việt Nam
3. Không được phép mua hàng nhập ngoại, vì nó là nguyên nhân gây mất việc làm
cho người Việt
4. Chúng ta nên mua hàng trong nước, thay vì làm giàu cho nước khác
5. Chúng ta chỉ mua hàng nhập ngoại chỉ khi nào trong nước không sản xuất được
6. Người Việt Nam mua hàng nhập ngoại phải chịu trách nhiệm cho việc gây thất
nghiệp cho đồng bào mình
7. Mua hàng nhập ngoại gây ra tổn hại kinh doanh của người trong nước
8. Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có chất lượng cao hơn hàng hóa trong nước làm
ra
9. Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có hình thức thiết kế và màu sắc rất bắt mắt
10. Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có độ tin cậy cao hơn hàng hóa trong nước
11. Tiền phải chi để mua hàng hóa nhập từ Trung Quốc không uổng
12. Tôi cảm thấy có lỗi khi mua một hàng hóa của Trung Quốc
13. Tôi không bao giờ mua hàng hóa Trung Quốc
14. Bất cứ khi nào có thể, Tôi tránh mua hàng hóa Trung Quốc
15. Khi có điều kiện, Tôi thích mua gạch ốp lát Trung Quốc
16. Ngay trong ý nghĩ, Tôi không thích sở hữu hàng hóa Trung Quốc
17. Nếu có hai loại hàng hóa ngang đồng về chất lượng, một là của Trung Quốc và
một là của Việt Nam, Tôi sẵn sàng chi thêm 10% phí để sở hữu hàng hóa Việt
Nam
18. Tôi cảm thấy giận dữ Trung Quốc đã gây ra thiệt hại cho dân Việt Nam và nước
Việt Nam trong các cuộc chiến tranh
19. Tôi không bao giờ tha thứ tội ác chiến tranh Trung Quốc đã gây ra cho dân Việt
Nam
20. Trung Quốc phải trả giá cho những gì đã làm người Việt Nam trong suốt các
cuộc xâm lược
21. Trung Quốc không là một đối tác kinh tế đáng tin cậy
22. Trung Quốc muốn nắm lấy sức mạnh kinh tế ở Việt Nam
23. Trung Quốc đang hưởng lợi ích từ Việt Nam cho mục đích riêng
24. Trung Quốc có quá nhiều ảnh hưởng kinh tế ở Việt Nam
25. Trung Quốc đang cạnh tranh kinh tế không công bằng với Việt Nam
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báo của Anh/Chị đã dành thời gian
cung cấp ý kiến và đóng góp cho đề tài Tôi nghiên cứu.
Phụ lục 2 : Bảng câu hỏi định lượng
Xin chào Anh/Chị,
Tôi là học viên cao học ngành quản trị kinh doanh thuộc trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Hiện nay, Tôi đang tiến hành thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
đến xu hướng mua gạch ốp lát trong nước của người Việt Nam.
Cuộc phỏng vấn qua thư này là giai đoạn rất quan trọng của nghiên cứu. Trong cuộc
phỏng vấn này, không có quan điểm, thái độ nào là đúng hay sai mà tất cả đều là
các thông tin hữu ích. Do vậy, Tôi rất mong được sự cộng tác và giúp đỡ chân tình
nhất của Anh/Chị.
Khái niệm xin nêu rõ :
1. Gạch ốp lát Trung Quốc là hàng hóa sản xuất tại Trung Quốc hoặc được
nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam
2. Gạch ốp lát trong nước là gạch được sản xuất bởi các doanh nghiệp trong
nước hoặc do doanh nghiệp Việt Nam liên doanh sản xuất ra
Mở đầu, Anh/Chị vui lòng trả lời câu hỏi sau bằng cách đánh dấu vào ô thích hợp
Gia đình của Anh/Chị có mua gạch ốp lát không?
Có Tiếp tục
Không Ngưng
Tiếp theo, Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách cho biết mức độ đồng ý của các
Anh/Chị qua các phát biểu dưới đây với các quy ước sau :
Hoàn toàn không đồng ý Tương đối không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
1. Sản phẩm trong nước là sản phẩm trên hết, đầu tiên, cũng là 1 2 3 4 5 cuối cùng Tôi chọn mua
2. Mua hàng hóa nhập ngoại không phải là hành vi đúng đắn 1 2 3 4 5 của người Việt Nam
3. Không được phép mua hàng nhập ngoại, vì nó là nguyên 1 2 3 4 5 nhân gây mất việc làm cho người Việt
4. Chúng ta nên mua hàng trong nước, thay vì làm giàu cho 1 2 3 4 5 nước khác
5. Chúng ta chỉ mua hàng nhập ngoại chỉ khi nào trong nước 1 2 3 4 5 không sản xuất được
6. Người Việt Nam mua hàng nhập ngoại phải chịu trách 1 2 3 4 5 nhiệm cho việc gây thất nghiệp cho đồng bào mình
7. Mua hàng nhập ngoại gây ra tổn hại kinh doanh của người 1 2 3 4 5 trong nước
8. Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có chất lượng cao hơn hàng 1 2 3 4 5 hóa trong nước làm ra
9. Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có hình thức thiết kế và màu 1 2 3 4 5 sắc rất bắt mắt
10. Hàng hóa nhập từ Trung Quốc có độ tin cậy cao hơn hàng 1 2 3 4 5 hóa trong nước
11. Chi phí bỏ ra để mua gạch ốp lát Trung Quốc đáng đồng 1 2 3 4 5 tiền
12. Tôi cảm thấy có lỗi khi mua một hàng hóa của Trung Quốc 1 2 3 4 5
13. Tôi không bao giờ mua gạch ốp lát Trung Quốc 1 2 3 4 5
14. Bất cứ khi nào có thể, Tôi tránh mua gạch ốp lát Trung 1 2 3 4 5 Quốc 15. Ngay trong ý nghĩ, Tôi không thích sở hữu hàng hóa Trung 1 2 3 4 5 Quốc
1 2 3 4 5 16. Nếu có hai loại hàng hóa ngang đồng về chất lượng, một là của Trung Quốc và một là của Việt Nam, Tôi sẵn sàng chi thêm 10% phí để sở hữu hàng hóa Việt Nam
1 2 3 4 5 17. Tôi cảm thấy giận dữ Trung Quốc đã gây ra thiệt hại cho dân Việt Nam và nước Việt Nam trong các cuộc chiến tranh 18. Tôi không bao giờ tha thứ tội ác chiến tranh Trung Quốc đã 1 2 3 4 5 gây ra cho dân Việt Nam
19. Trung Quốc phải trả giá cho những gì đã làm người Việt 1 2 3 4 5 Nam trong suốt các cuộc xâm lược
20. Trung Quốc không là một đối tác kinh tế đáng tin cậy 1 2 3 4 5
21. Trung Quốc muốn đạt được sức mạnh kinh tế ở Việt Nam 1 2 3 4 5
22. Trung Quốc đang hưởng lợi ích kinh tế từ Việt Nam 1 2 3 4 5
23. Trung Quốc có quá nhiều ảnh hưởng kinh tế ở Việt Nam 1 2 3 4 5
24. Trung Quốc đang cạnh tranh kinh tế không công bằng với 1 2 3 4 5 Việt Nam
Xin anh/ vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân :
Tuổi : _____
Giới tính : Nam Nữ
Học vấn : Dưới đại học Từ đại học trở lên
Nghề nghiệp : ______________
Thu nhập bình quân của hộ gia đình đã trừ chi tiêu sinh hoạt :
Dưới 4 triệu/tháng
Từ 4 – 7 triệu/tháng
Trên 7 triệu/tháng
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Anh/Chị.
Phụ lục 3 : Kiểm định phân phối của các biến quan sát
min 2 max 5 skew 0.011 c.r. kurtosis -0.999 0.076 Biến WB6 c.r. -3.519
-0.022 -0.152 WB1 2 5 -0.945 -3.330
WB2 2 5 0.058 0.406 -1.044 -3.677
WB3 1 5 -0.080 -0.561 -0.950 -3.348
WB5 2 5 -0.068 -0.478 -1.062 -3.743
EA1 2 5 0.260 1.835 -0.590 -2.077
EA2 2 5 0.374 2.634 -0.575 -2.025
EA3 2 5 0.220 1.548 -0.683 -2.408
EA4 2 5 0.222 1.564 -0.657 -2.316
EA5 2 5 0.224 1.576 -0.779 -2.743
WA1 1 5 0.207 1.458 -0.605 -2.133
WA2 2 5 0.111 0.783 -0.685 -2.413
WA3 2 5 0.274 1.929 -0.487 -1.717
CE1 2 5 0.053 0.375 -0.274 -0.966
CE2 2 5 -0.095 -0.669 -0.338 -1.189
CE3 2 5 0.039 0.276 -0.319 -1.125
CE4 2 5 0.034 0.238 -0.357 -1.259
CE5 2 5 -0.136 -0.956 -0.340 -1.198
CE6 2 5 0.004 0.028 -0.329 -1.158
CE7 2 5 -0.131 -0.927 -0.397 -1.398
PV1 2 5 0.207 1.461 -0.846 -2.983
PV2 2 5 0.118 0.835 -0.776 -2.736
PV3 2 5 0.222 1.563 -0.645 -2.272
PV4 2 5 0.157 1.110 -0.734 -2.586
Phụ lục 4a : Ước lượng các tham số trong Mt (chưa chuẩn hóa)
ƯỚC LƯỢNG ML
ƯỚC LƯỢNG BẰNG BOOTSTRAP (N=1000)
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P
SE
SE-SE Mean
Bias
SE- Bias
Ước lượn g
PV
<--- CE
0.083
-2.293
0.022
0.093
0.002
-0.194
-0.004
0.003
WB
<--- WA
0.076
4.105
0.000
0.082
0.002
0.311
0.001
0.003
- 0.190 0.310
WB
<--- EA
0.061
2.843
0.004
0.059
0.001
0.172
0.000
0.002
WB
<--- PV
0.085
-6.612
0.000
0.093
0.002
-0.571
-0.008
0.003
0.172 - 0.563 0.462
<--- CE
0.093
4.987
0.000
0.096
0.002
0.463
0.001
0.003
WB
<--- PV
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
PV4
<--- PV
1.076
10.995
0.000
0.104
0.002
1.084
0.008
0.003
0.098
PV3
<--- PV
1.016
0.096
10.549
0.000
0.106
0.002
1.019
0.004
0.003
PV2
<--- PV
1.090
0.102
10.639
0.000
0.093
0.002
1.095
0.005
0.003
PV1
<--- CE
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
CE7
<--- CE
0.986
10.142
0.000
0.097
0.002
0.997
0.010
0.003
0.097
CE6
<--- CE
0.963
0.088
10.939
0.000
0.081
0.002
0.970
0.007
0.003
CE5
<--- CE
1.070
0.100
10.672
0.000
0.102
0.002
1.084
0.014
0.003
CE4
<--- CE
0.998
0.097
10.281
0.000
0.103
0.002
1.007
0.009
0.003
CE3
<--- CE
1.010
0.097
10.392
0.000
0.104
0.002
1.021
0.011
0.003
CE2
<--- CE
0.944
0.094
9.997
0.000
0.108
0.002
0.955
0.011
0.003
CE1
WA3
<--- WA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WA2
<--- WA
1.029
10.487
0.000
0.107
0.002
1.041
0.012
0.003
0.098
WA1
<--- WA
1.001
0.097
10.369
0.000
0.095
0.002
1.007
0.006
0.003
<--- EA
1.000
0.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
EA5
<--- EA
0.884
13.831
0.000
0.062
0.001
0.884
0.000
0.002
0.064
EA4
<--- EA
0.980
0.066
14.811
0.000
0.069
0.002
0.979
-0.001
0.002
EA3
<--- EA
0.908
0.068
13.331
0.000
0.075
0.002
0.908
0.000
0.002
EA2
<--- EA
0.906
0.066
13.714
0.000
0.066
0.001
0.907
0.001
0.002
EA1
WB5
<--- WB
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WB3
<--- WB
0.944
13.536
0.000
0.069
0.002
0.943
-0.001
0.002
0.070
WB2
<--- WB
0.926
0.070
13.173
0.000
0.066
0.001
0.927
0.001
0.002
WB1
<--- WB
0.942
0.067
14.112
0.000
0.057
0.001
0.940
-0.001
0.002
WB6
<--- WB
0.990
0.068
14.583
0.000
0.062
0.001
0.990
0.001
0.002
Phụ lục 4b : Ước lượng các tham số trong Mc1 (chưa chuẩn hóa)
ƯỚC LƯỢNG ML
ƯỚC LƯỢNG BẰNG BOOTSTRAP (N=1000)
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P
SE SE-SE Mean
Bias SE-Bias
Ước lượng
WB
<--- WA
0.310
0.076
4.102
0.000
0.082
0.002
0.311
0.001
0.003
WB
<--- EA
0.172
0.061
2.842
0.004
0.059
0.001
0.172
0.000
0.002
WB
<--- PV
-0.571
0.085
-6.738
0.000
0.093
0.002
-0.578
-0.008
0.003
WB
<--- CE
0.480
0.092
5.238
0.000
0.093
0.002
0.482
0.002
0.003
PV4
<--- PV
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
PV3
<--- PV
1.080
0.099
10.967
0.000
0.105
0.002
1.088
0.008
0.003
PV2
<--- PV
1.019
0.097
10.525
0.000
0.107
0.002
1.023
0.004
0.003
PV1
<--- PV
1.092
0.103
10.602
0.000
0.093
0.002
1.097
0.005
0.003
CE7
<--- CE
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
CE6
<--- CE
0.985
0.097
10.136
0.000
0.098
0.002
0.994
0.010
0.003
CE5
<--- CE
0.963
0.088
10.943
0.000
0.081
0.002
0.970
0.007
0.003
CE4
<--- CE
1.069
0.100
10.669
0.000
0.102
0.002
1.082
0.014
0.003
CE3
<--- CE
0.998
0.097
10.288
0.000
0.104
0.002
1.007
0.009
0.003
CE2
<--- CE
1.008
0.097
10.381
0.000
0.104
0.002
1.019
0.011
0.003
CE1
<--- CE
0.945
0.094
10.010
0.000
0.108
0.002
0.956
0.011
0.003
WA3 <--- WA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WA2 <--- WA
1.029
0.098
10.487
0.000
0.107
0.002
1.041
0.012
0.003
WA1 <--- WA
1.001
0.097
10.369
0.000
0.095
0.002
1.007
0.006
0.003
EA5
<--- EA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
EA4
<--- EA
0.884
0.064
13.831
0.000
0.062
0.001
0.884
0.000
0.002
EA3
<--- EA
0.980
0.066
14.811
0.000
0.069
0.002
0.979
-0.001
0.002
EA2
<--- EA
0.908
0.068
13.331
0.000
0.075
0.002
0.908
0.000
0.002
EA1
<--- EA
0.906
0.066
13.714
0.000
0.066
0.001
0.907
0.001
0.002
WB5 <--- WB
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WB3 <--- WB
0.944
0.071
13.273
0.000
0.069
0.002
0.943
-0.001
0.002
WB2 <--- WB
0.926
0.072
12.918
0.000
0.066
0.001
0.927
0.001
0.002
WB1 <--- WB
0.942
0.068
13.835
0.000
0.057
0.001
0.940
-0.001
0.002
WB6 <--- WB
0.990
0.069
14.294
0.000
0.062
0.001
0.990
0.001
0.002
Phụ lục 4c : Ước lượng các tham số trong Mc2 (chưa chuẩn hóa)
ƯỚC LƯỢNG ML
ƯỚC LƯỢNG BẰNG BOOTSTRAP (N=1000)
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P
SE
SE-SE Mean
Bias
Ước lượng
SE- Bias
<---
CE
-0.175
0.081
-2.151
0.031
0.090
0.002
-0.179
-0.004
0.003
<---
EA
-0.179
0.059
-3.057
0.002
0.063
0.001
-0.178
0.001
0.002
<---
WA
0.311
0.076
4.109
0.000
0.082
0.002
0.311
0.001
0.003
<---
EA
0.154
0.062
2.470
0.014
0.060
0.001
0.154
0.000
0.002
<---
PV
-0.564 0.087
0.000
0.094
0.002
-0.573
-0.009
0.003
<---
CE
0.463
0.092
-6.471 5.011
0.000
0.095
0.002
0.465
0.001
0.003
<---
PV
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
<---
PV
1.073
0.098
10.960
0.000
0.102
0.002
1.081
0.008
0.003
<---
PV
1.022 0.097
0.000
0.106
0.002
1.025
0.003
0.003
<---
PV
1.090
0.103
10.587 10.627
0.000
0.092
0.002
1.095
0.005
0.003
<---
CE
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
<---
CE
0.986
0.097
10.146
0.000
0.097
0.002
0.996
0.010
0.003
<---
CE
0.962
0.088
10.940
0.000
0.081
0.002
0.969
0.007
0.003
<---
CE
1.069
0.100
10.674
0.000
0.102
0.002
1.083
0.014
0.003
<---
CE
0.997
0.097
10.282
0.000
0.103
0.002
1.006
0.009
0.003
<---
CE
1.010 0.097
0.000
0.104
0.002
1.021
0.011
0.003
CE
0.944
0.094
10.395 10.004
0.000
0.108
0.002
0.955
0.011
0.003
WA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WA
1.029 0.098
0.000
0.107
0.002
1.041
0.012
0.003
WA
1.001
0.097
10.488 10.369
0.000
0.095
0.002
1.007
0.006
0.003
<---
EA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
<---
EA
0.883
0.064
13.853
0.000
0.061
0.001
0.883
0.000
0.002
<---
EA
0.979
0.066
14.852
0.000
0.069
0.002
0.977
-0.002
0.002
<---
EA
0.905 0.068
0.000
0.075
0.002
0.904
0.000
0.002
EA
0.906
0.066
13.312 13.764
0.000
0.066
0.001
0.907
0.001
0.002
WB
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WB
0.944
0.069
13.684
0.000
0.069
0.002
0.943
-0.001
0.002
WB
0.926
0.070
13.315
0.000
0.066
0.001
0.927
0.001
0.002
WB
0.942
0.066
14.266
0.000
0.057
0.001
0.940
-0.001
0.002
WB
0.990
0.067
14.745
0.000
0.062
0.001
0.990
0.001
0.002
PV PV WB WB WB WB PV4 PV3 PV2 PV1 CE7 CE6 CE5 CE4 CE3 CE2 CE1 <--- WA3 <--- WA2 <--- WA1 <--- EA5 EA4 EA3 EA2 EA1 <--- WB5 <--- WB3 <--- WB2 <--- WB1 <--- WB6 <---
Phụ lục 4d : Ước lượng các tham số trong Mc3 (chưa chuẩn hóa)
ƯỚC LƯỢNG ML
ƯỚC LƯỢNG BẰNG BOOTSTRAP (N=1000)
Mối quan hệ
S.E.
C.R.
P
SE
SE-SE Mean
Bias
Ước lượng
SE- Bias
PV
<---
CE
-0.178
0.081
-2.198
0.028
0.088
0.002
-0.182
-0.005
0.003
PV
<---
EA
-0.168
0.058
-2.889
0.004
0.065
0.001
-0.167
0.001
0.002
PV
<---
WA
-0.111
0.070
-1.591
0.112
0.076
0.002
-0.112
-0.001
0.002
WB
<---
WA
0.302
0.077
3.934
0.000
0.084
0.002
0.303
0.001
0.003
WB
<---
EA
0.157 0.062
2.519
0.012
0.060
0.001
0.156
-0.001
0.002
WB
<---
PV
-0.557
0.087
-6.365
0.000
0.095
0.002
-0.566
-0.010
0.003
WB
<---
CE
0.464
0.092
5.019
0.000
0.095
0.002
0.465
0.001
0.003
PV4
<---
PV
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
PV3
<---
PV
1.074 0.098
0.000
0.103
0.002
1.083
0.009
0.003
PV2
<---
PV
1.020
0.097
10.948 10.549
0.000
0.106
0.002
1.023
0.003
0.003
PV1
<---
PV
1.091
0.103
10.617
0.000
0.093
0.002
1.097
0.006
0.003
CE7
<---
CE
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
CE6
<---
CE
0.986
0.097
10.144
0.000
0.097
0.002
0.996
0.010
0.003
CE5
<---
CE
0.962
0.088
10.940
0.000
0.081
0.002
0.970
0.007
0.003
CE4
<---
CE
1.070
0.100
10.675
0.000
0.102
0.002
1.083
0.014
0.003
CE3
<---
CE
0.998 0.097
0.000
0.103
0.002
1.006
0.009
0.003
CE2
<---
CE
1.010
0.097
10.282 10.395
0.000
0.104
0.002
1.021
0.011
0.003
CE1
<---
CE
0.944
0.094
10.002
0.000
0.108
0.002
0.955
0.011
0.003
WA3 <---
WA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WA2 <---
WA
1.039
0.099
10.496
0.000
0.109
0.002
1.051
0.012
0.003
WA1 <---
WA
1.010
0.097
10.378
0.000
0.097
0.002
1.016
0.006
0.003
EA5
<---
EA
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
EA4
<---
EA
0.883
0.064
13.853
0.000
0.061
0.001
0.883
0.000
0.002
EA3
<---
EA
0.979 0.066
0.000
0.069
0.002
0.978
-0.002
0.002
EA2
<---
EA
0.905
0.068
14.851 13.313
0.000
0.075
0.002
0.904
0.000
0.002
EA1
<---
EA
0.906
0.066
13.758
0.000
0.066
0.001
0.907
0.001
0.002
WB5 <---
WB
1.000
0.000
0.000
1.000
0.000
0.000
WB3 <---
WB
0.944
0.068
13.801
0.000
0.069
0.002
0.943
-0.001
0.002
WB2 <---
WB
0.926
0.069
13.429
0.000
0.066
0.001
0.927
0.001
0.002
WB1 <---
WB
0.942
0.065
14.391
0.000
0.057
0.001
0.940
-0.001
0.002
WB6 <---
WB
0.990
0.067
14.875
0.000
0.062
0.001
0.990
0.001
0.002
Phụ lục 4e : Phân phối bootstrap
ML discrepancy (implied vs sample) (Default model)
ML discrepancy (implied vs pop) (Default model)
N = 1000 Mean = 526.558 S. e. = 1.372
N = 1000 Mean = 333.273 S. e. = .461
408.744 428.118 447.492 466.866 486.24 505.614 524.989 544.363 563.737 583.111 602.485 621.859 641.234 660.608 679.982
297.082 305.68 314.279 322.878 331.477 340.076 348.675 357.273 365.872 374.471 383.07 391.669 400.267 408.866 417.465
|-------------------- |* |** |**** |********* |************* |******************** |******************** |***************** |************** |******** |***** |** |* |* |* |--------------------
|-------------------- |* |*** |********* |****************** |******************** |************** |******** |****** |** |* |* |* | | |* |--------------------
K-L overoptimism (stabilized) (Default model)
N = 1000 Mean = 145.641 S. e. = 3.976
N = 1000 Mean = 141.830 S. e. = 1.123
-303.837 -244.543 -185.249 -125.955 -66.662 -7.368 51.926 111.22 170.514 229.808 289.102 348.396 407.69 466.983 526.277
31.605 49.556 67.506 85.456 103.407 121.357 139.307 157.258 175.208 193.158 211.109 229.059 247.009 264.959 282.91
K-L overoptimism (unstabilized) (Default model) |-------------------- |* | |* |** |****** |********* |*************** |****************** |******************** |************** |*********** |***** |*** |* |* |--------------------
|-------------------- |* |* |** |******* |************ |******************* |******************** |****************** |************ |******* |**** |* |* |* |* |--------------------
Phụ lục 5a : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong
Mt
Estimate 0.268 0.388 0.508 0.365 0.353 0.324 0.296 0.310 0.271 0.285 0.277 0.289 0.270 0.319 0.346 0.374 0.339 0.282 0.312 0.356 0.294 0.440 0.412 0.329 0.362 0.265 0.369 0.325 0.406 C.R. 6.130 6.532 8.088 6.378 7.041 10.405 10.463 10.453 9.968 10.351 10.253 10.571 9.191 10.035 9.785 9.537 8.295 7.223 7.936 10.253 9.962 10.369 10.168 9.392 9.599 9.007 9.416 8.635 9.285 S.E. 0.044 0.059 0.063 0.057 0.050 0.031 0.028 0.030 0.027 0.027 0.027 0.027 0.029 0.032 0.035 0.039 0.041 0.039 0.039 0.035 0.030 0.042 0.041 0.035 0.038 0.029 0.039 0.038 0.044
P Biến 0.000 CE 0.000 WA 0.000 EA 0.000 e25 0.000 e26 0.000 e5 0.000 e6 0.000 e7 0.000 e8 0.000 e9 0.000 e10 0.000 e11 0.000 e17 0.000 e19 0.000 e23 0.000 e1 0.000 e14 0.000 e13 0.000 e12 0.000 e18 0.000 e16 0.000 e22 0.000 e21 0.000 e24 0.000 e20 0.000 e15 0.000 e3 0.000 e2 e4 0.000 Estimate : Ước lượng, S.E. : sai lệch chuẩn, C.R. : Giá trị tới hạn, P : mức ý nghĩa
Phụ lục 5b : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong
Mc1
Biến PV CE WA EA e26 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e17 e19 e23 e1 e14 e13 e12 e18 e16 e22 e21 e24 e20 e15 e3 e2 e4 Estimate 0.373 0.269 0.388 0.508 0.352 0.323 0.296 0.309 0.272 0.284 0.278 0.288 0.270 0.319 0.346 0.376 0.339 0.282 0.312 0.356 0.294 0.440 0.412 0.329 0.362 0.265 0.368 0.323 0.407 S.E. 0.058 0.044 0.059 0.063 0.051 0.031 0.028 0.030 0.027 0.027 0.027 0.027 0.029 0.032 0.035 0.039 0.041 0.039 0.039 0.035 0.030 0.042 0.041 0.035 0.038 0.029 0.039 0.038 0.044 C.R. 6.376 6.134 6.532 8.088 6.974 10.391 10.463 10.439 9.966 10.339 10.257 10.557 9.191 10.035 9.775 9.549 8.295 7.223 7.936 10.253 9.962 10.362 10.160 9.379 9.588 9.007 9.388 8.591 9.273 P 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Estimate : Ước lượng, S.E. : sai lệch chuẩn, C.R. : Giá trị tới hạn, P : mức ý nghĩa
Phụ lục 5c : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong
Mc2
Biến CE WA EA e25 e26 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e17 e19 e23 e1 e14 e13 e12 e18 e16 e22 e21 e24 e20 e15 e3 e2 e4 Estimate 0.269 0.388 0.509 0.348 0.353 0.323 0.296 0.310 0.272 0.285 0.277 0.289 0.270 0.318 0.346 0.374 0.339 0.282 0.312 0.358 0.295 0.440 0.412 0.329 0.362 0.264 0.365 0.328 0.407 S.E. 0.044 0.059 0.063 0.055 0.050 0.031 0.028 0.030 0.027 0.028 0.027 0.027 0.029 0.032 0.035 0.039 0.041 0.039 0.039 0.035 0.030 0.042 0.040 0.035 0.038 0.029 0.039 0.038 0.044 C.R. 6.133 6.532 8.107 6.336 7.073 10.401 10.462 10.452 9.970 10.352 10.253 10.568 9.207 10.036 9.791 9.569 8.295 7.222 7.937 10.288 9.981 10.374 10.173 9.398 9.605 9.003 9.375 8.732 9.317 P 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Estimate : Ước lượng, S.E. : sai lệch chuẩn, C.R. : Giá trị tới hạn, P : mức ý nghĩa
Phụ lục 5d : Phương sai các sai số và khái niệm độc lập do ML ước lượng trong
Mc3
Biến CE WA EA e25 e26 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e17 e19 e23 e1 e14 e13 e12 e18 e16 e22 e21 e24 e20 e15 e3 e2 e4 Estimate 0.269 0.383 0.509 0.344 0.354 0.323 0.296 0.310 0.271 0.285 0.277 0.289 0.270 0.318 0.346 0.374 0.336 0.279 0.316 0.358 0.295 0.440 0.412 0.328 0.362 0.264 0.366 0.327 0.406 S.E. 0.044 0.059 0.063 0.054 0.050 0.031 0.028 0.030 0.027 0.028 0.027 0.027 0.029 0.032 0.035 0.039 0.041 0.039 0.039 0.035 0.030 0.042 0.040 0.035 0.038 0.029 0.039 0.037 0.044 C.R. 6.133 6.495 8.107 6.316 7.109 10.402 10.464 10.453 9.968 10.352 10.252 10.569 9.204 10.037 9.796 9.574 8.256 7.169 8.074 10.286 9.979 10.377 10.177 9.403 9.610 9.001 9.408 8.723 9.311 P 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Estimate : Ước lượng, S.E. : sai lệch chuẩn, C.R. : Giá trị tới hạn, P : mức ý nghĩa
Phụ lục 6 : Các hệ số phù hợp của Mc2, Mt, Mc1, Mc3
Chỉ số phù hợp của Mc2
CMIN
P CMIN/DF 1.065
.231
.000
Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF NPAR 260.947 245 55 300 0 24 3295.466 276
.000
11.940
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
GFI AGFI PGFI RMR .035 .762 .918 .933 .000 1.000 .372 .200
.317
.342
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .911
TLI rho2 .994
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .921 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .995 1.000 .000
.000
.995 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures
Model Default model Saturated model Independence model
PRATIO PNFI PCFI .883 .000 .000
.888 .000 1.000
.817 .000 .000
FMIN
FMIN .879 .000
Model Default model .054 .000 Saturated model Independence model 11.096 10.167
F0 LO 90 HI 90 .000 .198 .000 .000 9.556 10.802
AIC
Model Default model Saturated model
AIC 370.947 600.000
CAIC BIC BCC 629.287 574.287 381.057 655.147 1709.128 2009.128
BCC
AIC
BIC
Model CAIC Independence model 3343.466 3347.878 3432.196 3456.196
ECVI
1.195 2.020
Model 1.394 Default model Saturated model 2.020 Independence model 11.257 10.647 11.892
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 1.283 1.249 2.206 2.020 11.272
HOELTER
Model
Default model Independence model
HOELTER .05 322 29
HOELTER .01 341 31
Chỉ số phù hợp của Mt
CMIN
P CMIN/DF 1.100
.135
.000
Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF NPAR 270.564 246 54 300 0 24 3295.466 276
.000
11.940
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
GFI AGFI PGFI RMR .046 .763 .916 .931 .000 1.000 .372 .200
.317
.342
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .908
TLI rho2 .991
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .918 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .992 1.000 .000
.000
.992 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures
Model Default model Saturated model Independence model
PRATIO PNFI PCFI .884 .000 .000
.891 .000 1.000
.818 .000 .000
NCP
NCP 24.564 .000
LO 90 .000 .000
HI 90 Model 68.737 Default model Saturated model .000 Independence model 3019.466 2838.221 3208.056
FMIN
FMIN .911 .000
Model .083 Default model Saturated model .000 Independence model 11.096 10.167
F0 LO 90 HI 90 .231 .000 .000 .000 9.556 10.802
RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1.000 .000
.018 .192
.000 .186
.031 .198
AIC
AIC 378.564 600.000
CAIC BIC BCC Model 388.491 632.207 578.207 Default model Saturated model 655.147 1709.128 2009.128 Independence model 3343.466 3347.878 3432.196 3456.196
ECVI
1.192 2.020
Model 1.423 Default model Saturated model 2.020 Independence model 11.257 10.647 11.892
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 1.308 1.275 2.206 2.020 11.272
HOELTER
Model
Default model Independence model
HOELTER .05 312 29
HOELTER .01 330 31
Chỉ số phù hợp của Mc1
CMIN
P CMIN/DF 1.117
.099
.000
Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF NPAR 276.000 247 53 0 300 24 3295.466 276
.000
11.940
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
GFI AGFI PGFI RMR .051 .765 .914 .930 .000 1.000 .372 .200
.317
.342
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .906
TLI rho2 .989
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .916 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .990 1.000 .000
.000
.990 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures
Model Default model Saturated model Independence model
PRATIO PNFI PCFI .886 .000 .000
.895 .000 1.000
.820 .000 .000
NCP
NCP 29.000 .000
LO 90 .000 .000
HI 90 Model 73.822 Default model Saturated model .000 Independence model 3019.466 2838.221 3208.056
FMIN
FMIN .929 .000
Model .098 Default model Saturated model .000 Independence model 11.096 10.167
F0 LO 90 HI 90 .249 .000 .000 .000 9.556 10.802
AIC
AIC 382.000 600.000
CAIC BIC BCC Model 391.743 630.946 577.946 Default model Saturated model 655.147 1709.128 2009.128 Independence model 3343.466 3347.878 3432.196 3456.196
ECVI
1.189 2.020
Model 1.437 Default model 2.020 Saturated model Independence model 11.257 10.647 11.892
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 1.319 1.286 2.206 2.020 11.272
HOELTER
Model
Default model Independence model
HOELTER .05 307 29
HOELTER .01 325 31
Chỉ số phù hợp của Mc3
CMIN
P CMIN/DF 1.059
.251
.000
Model Default model Saturated model Independence model
NPAR CMIN DF 56 258.439 244 0 300 24 3295.466 276
.000
11.940
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
GFI AGFI PGFI RMR .032 .760 .919 .934 .000 1.000 .372 .200
.317
.342
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .911
TLI rho2 .995
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .922 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .995 1.000 .000
.000
.995 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures
Model Default model Saturated model Independence model
PRATIO PNFI PCFI .880 .000 .000
.884 .000 1.000
.815 .000 .000
NCP
NCP 14.439 .000
LO 90 .000 .000
Model HI 90 Default model 57.109 .000 Saturated model Independence model 3019.466 2838.221 3208.056
FMIN
FMIN .870 .000
Model .049 Default model Saturated model .000 Independence model 11.096 10.167
F0 LO 90 HI 90 .192 .000 .000 .000 9.556 10.802
RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1.000 .000
.014 .192
.028 .198
.000 .186
AIC
AIC 370.439 600.000
CAIC BIC BCC Model 380.733 633.477 577.477 Default model Saturated model 655.147 1709.128 2009.128 Independence model 3343.466 3347.878 3432.196 3456.196
ECVI
1.199 2.020
Model 1.391 Default model Saturated model 2.020 Independence model 11.257 10.647 11.892
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 1.282 1.247 2.206 2.020 11.272
HOELTER
Model
Default model Independence model
HOELTER .05 324 29
HOELTER .01 343 31