ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CHU NGHĨA ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƢỚC

LƢU VỰC SÔNG BA THUỘC TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng

Mã số: 8 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Xuân Phong

THÁI NGUYÊN – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Chu Nghĩa Đạt, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá

nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng Xuân Phong,

không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của

luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả luận văn

Chu Nghĩa Đạt

i

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên

cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý

Thầy Cô, cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời

gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới PGS.TS. Đặng

Xuân Phong thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chỉ bảo, hƣớng

dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành

luận văn.

Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô

trong khoa Quản lý tài nguyên và môi trƣờng thuộc trƣờng Đại học Khoa Học –

Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ

tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu

và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập

tài liệu, cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, thực

hiện luận văn.

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 2

5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 2

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

1.1. Khái quát khu vực nghiên cứu ....................................................................... 3

1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 3

1.1.2. Chế độ khí hậu ....................................................................................................... 3

1.1.3. Các yếu tố khí hậu, khí tượng. ........................................................................... 4

1.1.4. Đặc điểm địa hình ................................................................................................. 6

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông tại thế

giới và Việt Nam ................................................................................................... 6

1.2.1. Trên thế giới............................................................................................................ 6

1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................................... 10

CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14

2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................... 14

2.2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 14

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 16

3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt .................................................... 16

3.1.1. Đặc điểm thủy văn ............................................................................................... 16

3.1.2. Mạng lưới trạm thủy văn ................................................................................... 21

3.1.3. Đặc trưng dòng chảy .......................................................................................... 23

3.1.4. Chất lượng nước mặt .......................................................................................... 27

3.1.5. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt ....................................................... 30

iii

3.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất ............................................ 39

3.2.1. Đặc điểm địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu ........................................ 39

3.2.2. Trữ lượng NDĐ vùng nghiên cứu ................................................................... 48

3.2.3. Chất lượng NDĐ vùng nghiên cứu ................................................................. 50

3.2.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng NDĐ ............................................................... 58

3.2.5. Đánh giá xu thế mực nước trong các tầng chứa nước tại khu vực

nghiên cứu ......................................................................................................................... 60

3.3. Một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc .................... 71

3.3.1. Giải pháp quản lý ................................................................................................ 71

3.3.2. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................... 74

3.3.3. Giải pháp công nghệ .......................................................................................... 75

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77

1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt ...................................................................... 77

2. Hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất ............................................................... 77

3. Kiến nghị ......................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 80

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BVMT Bảo vệ môi trƣờng

Bộ Y tế BYT

Khu công nghiệp KCN

Kinh tế - xã hội KT-XH

Nghị định – Chính phủ NĐ-CP

Nƣớc dƣới đất NDĐ

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Tài nguyên nƣớc TNN

TT NSH & VSMT- NT Trung tâm Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng – Nông thôn

TTLT-BTC Thông tƣ liên tịch – Bộ Tài chính

UBND Uỷ ban nhân dân

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Đặc trƣng hình thái lƣu vực sông Ba. ................................................. 18

Bảng 3.2: Các trạm thuỷ văn lƣu vực sông Ba và vùng lân cận ......................... 22

Bảng 3.3: Lƣợng dòng chảy năm trung bình nhiều năm tại các trạm thủy văn .. 23

Bảng 3.4: Biến động dòng chảy năm lƣu vực sông Ba ....................................... 24 Bảng 3.5: Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tháng, năm các trạm thủy văn (Q m3/s) . 24

Bảng 3.6: Q đỉnh lũ lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại các trạm thủy văn .... 26

Bảng 3.7: Modun kiệt theo số liệu quan trắc tại các trạm thủy văn Mmin (l/s.km2) 27

Bảng 3.8: Hiện trạng công trình thủy lợi chính vùng nghiên cứu ...................... 31

Bảng 3.9: Hiện trạng cấp nƣớc tập trung tại khu vực nghiên cứu ...................... 33

Bảng 3.10: Quy hoạch các khu công nghiệp giai đoạn đến 2025 ....................... 36

Bảng 3.11: Hiện trạng công trình thủy điện vùng nghiên cứu tỉnh Gia Lai ....... 37

Bảng 3.12: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong tầng qp ..................... 40

Bảng 3.13: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong tầng Neogen (N)...... 42

Bảng 3.14: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong bazan βQII ............... 43

Bảng 3.15: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong bazan (N2-Q1) ........ 45

Bảng 3.16: Trữ lƣợng NDĐ tại tỉnh Gia Lai ....................................................... 48

Bảng 3.17: Trữ lƣợng nƣớc dƣới đất đã đƣợc tìm kiếm, thăm d ...................... 50

+ và PO4

Bảng 3.18: Danh sách các công trình quan trắc NDĐ tại khu vực nghiên cứu .. 51 3- trong NDĐ tại khu vực

Bảng 3.19: Kết quả phân tích hàm lƣợng NH4 nghiên cứu 54

Bảng 3.20: Hiện trạng công trình khai thác NDĐ tại khu vực nghiên cứu ......... 58

Bảng 3.21: Hiện trạng khai thác nƣớc bằng giếng đào ....................................... 59

Bảng 3.22: Điểm lộ, nguồn tự chảy và lỗ khoan đang khai thác ........................ 60

Bảng 3.23: Kết quả tính toán quan trắc mực NDĐ theo mùa của mạng quan trắc tại vùng nghiên cứu từ năm 2000 – 2009 ............................................................ 62

Bảng 3.24: Kết quả tính toán quan trắc mực NDĐ theo mùa của mạng quan trắc tại vùng nghiên cứu từ năm 2010 – 2019 ............................................................ 63

vi

DANH MỤC HÌNH

+ và PO4

Hình 3.1: Lƣu vực sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai ................................................... 16 3- tại lỗ

+ và PO4

+ và PO4

+ và PO4

3- tại lỗ Hình 3.3: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4 khoan LK10T ...................................................................................................... 56 3- tại lỗ Hình 3.4: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4 khoan LK170 ....................................................................................................... 56 3- tại lỗ Hình 3.5: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4 khoan LK66T ...................................................................................................... 57

Hình 3.2: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4 khoan C7a 55

Hình 3.6: Sơ đồ các công trình quan trắc NDĐ của vùng nghiên cứu................ 61

Hình 3.7: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK10T ....... 65

Hình 3.8: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK15T ....... 65

Hình 3.9: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK16T ....... 65

Hình 3.10: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK17T ..... 66

Hình 3.11: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK18T ..... 66

Hình 3.12: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK11T ..... 67

Hình 3.13: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7a .......... 67

Hình 3.14: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7b .......... 68

Hình 3.15: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7c .......... 68

Hình 3.16: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7o .......... 68

Hình 3.17: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK66T ..... 69

Hình 3.18: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK67T ..... 69

Hình 3.19: Biểu đồ dao động lƣu lƣợng nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan DL3..70

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nƣớc là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và cần thiết cho phát triển kinh tế xã hội của con ngƣời. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá trong hơn nửa thế kỷ gần đây đã tác động mạnh mẽ và làm suy giảm tài nguyên nƣớc của các lƣu vực sông, khiến cho tình trạng thiếu nƣớc đang dần trở thành phổ biến và nghiêm trọng tại nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có cả nƣớc ta. Điều đó đ i hỏi các nƣớc phải tìm các phƣơng thức phù hợp để khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên nƣớc các sông suối của nƣớc mình.

Trong những năm gần đây, nhu cầu dùng nƣớc phục vụ sinh hoạt, tƣới tiêu, công nghiệp của các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai không ngừng gia tăng theo thời gian. Lƣu vực sông Ba dù nguồn nƣớc mặt khá phong phú, tuy nhiên về mùa khô nƣớc mặt các con sông, suối và hồ đều khô cạn và thiếu nƣớc cho sản xuất, trong lúc đó về mùa mƣa thì dƣ thừa gây ra lũ lụt, ngập úng tại các con sông đặc biệt là các vùng thấp trũng. Lý do chính là do đặc điểm địa hình đồi núi, lƣợng mƣa phân hóa không đồng đều giữa các tháng trong năm, về mùa mƣa thì nƣớc mƣa chảy tràn nhanh chóng xuống khe suối và hồ, mức độ giữ nƣớc của đất khá thấp, trong lúc đó đặc điểm sông suối của khu vực nghiên cứu là ngắn và có độ dốc lớn nên phần lớn nƣớc mặt chảy về phía hạ lƣu của nó tại các tỉnh lân cận.

Nhƣ vậy, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế cũng nhƣ nhu cầu sử dụng nƣớc của lƣu vực sông Ba đã khiến cho cân bằng nƣớc giữa cung và cầu nhiều lúc, nhiều nơi không đảm bảo, đã trở thành áp lực lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong điều kiện dân số gia tăng, biến đổi khí hậu toàn cầu. Trƣớc tình hình đó đ i hỏi phải đánh giá đầy đủ và toàn diện hiện trạng tài nguyên nƣớc, hiện trạng khai thác sử dụng cũng nhƣ giái pháp quản lý tài nguyên nƣớc một các hiệu quả nhằm đƣa ra đƣợc những cách thức khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc một cách hợp lý, đảm bảo cho sự phát triển của khu vực một cách bền vững. Đặc biệt trong những năm gần đây điều kiện khí hậu, thời tiết ngày càng bất thƣờng, lũ lụt, hạn hán xảy ra thƣờng xuyên. Từ thực tế trên, luận văn “Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước của lưu vực sông Ba thuộc tỉnh Gia Laiʼʼ đã đƣợc lựu chọn để nghiên cứu.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên nƣớc của lƣu vực sông Ba thuộc tỉnh

Gia Lai.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc

mặt và nƣớc dƣới đất của lƣu vực sông Ba thuộc địa phận tỉnh Gia Lai.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

a. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba là những cơ sở khoa học rất cần thiết cho nghiên cứu đề xuất và xây dựng các giải pháp phát triển bền vững tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông Ba nói riêng, cũng nhƣ tài nguyên nƣớc ở Việt Nam nói chung.

b. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhỏ vào công tác quản lý, bảo vệ lƣu vực sông Ba cũng nhƣ làm luận cứ cho các cơ quan trong tỉnh tham khảo để hoạch định các chủ trƣơng, chính sách hay lập kế hoạch để khắc phục suy thoái tài nguyên môi trƣờng nƣớc của lƣu vực sông, phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai.

- Các cơ sở khoa học, phƣơng pháp luận, giải pháp đƣợc nghiên cứu trong luận văn kỳ vọng có thể đƣợc tham khảo để ứng dụng cho các lƣu vực sông khác của nƣớc ta. 5. Những đóng góp mới của đề tài

Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất của lƣu

vực sông Ba tại tỉnh Gia Lai.

2

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát khu vực nghiên cứu

1.1.1. Vị trí địa lý

Khu vực nghiên cứu là một phần của lƣu vực sông Ba (chiếm khoảng ½

diện tích lƣu vực), với diện tích phần lớn nằm trên địa bàn các huyện, thị xã gồm:

K’Bang, An Khê, Đăk Đoa, Mang Yang, Đăk Pơ, Kông Chro, Chƣ Sê, Phú

Thiện, Iapa và Ayunpa thuộc địa phận tỉnh Gia Lai và có ranh giới phần phía

Đông giáp với Phú Yên và một phần nhỏ giáp với Kon Tum ở phía Bắc.

1.1.2. Chế độ khí hậu

Hoàn lƣu khí quyển trên lƣu vực sông Ba về cơ bản là sự kết hợp giữa hoàn

lƣu tín phong và hoàn lƣu gió mùa trên cao nguyên Tây Nguyên- Nam Trung Bộ

dƣới tác động thƣờng xuyên của dải cao áp phó nhiệt đới Thái Bình Dƣơng, dải

áp thấp xích đạo, và tác động theo mùa của áp cao lục địa châu Á trong mùa đông

và áp thấp lục địa châu Á trong mùa hè.

Dƣới tác động của áp cao Thái Bình Dƣơng, d ng không khí ở lớp dƣới

thấp đối lƣu từ phía cận nhiệt đới di chuyển theo hƣớng Đông Nam về phía xích

đạo tạo thành hoàn lƣu tín phong quanh năm trên lƣu vực sông Ba. Ngoài hoàn

lƣu tín phong, lƣu vực sông Ba còn chịu ảnh hƣởng của hoàn lƣu gió mùa Đông

Bắc và hoàn lƣu gió mùa Tây Nam trong mùa hè.

Lƣu vực sông Ba nằm ở phía Nam ranh giới cực Nam của front lạnh mùa

đông và trong phạm vi hoạt động tích cực của dải hội tụ nhiệt đới vào nửa sau của

mùa hè. So với các lƣu vực sông ở phía Bắc, lƣu vực sông Ba về mùa đông không

chịu tác động sâu sắc của gió mùa Đông Bắc và về mùa hè thời kỳ cao điểm hoạt

động của dải hội tụ nhiệt đới, bão cũng đến lƣu vực muộn hơn.

Thời tiết mùa đông trên lƣu vực sông Ba chịu tác động sâu sắc của tín

phong Đông Bắc với sự thịnh hành của không khí nhiệt đới Thái Bình Dƣơng do

đó có nhiệt độ khá cao, ít mƣa song vẫn có mƣa bão. Mƣa do dải hội tụ nhiệt đới

vào các tháng đầu mùa và mƣa dông vào các tháng cuối mùa.

3

Thời tiết mùa hè trên lƣu vực sông Ba chịu tác động sâu sắc của gió mùa

Tây Nam trong phạm vi ảnh hƣởng của áp thấp lục địa châu Á, thịnh hành không

khí xích đạo kết hợp không khí nhiệt đới Thái Bình Dƣơng, do đó có nhiệt độ

cao, nhiều mƣa, phổ biến là mƣa dông, mƣa bão và mƣa hội tụ nhiệt đới, nhất là

vào các tháng cuối mùa.

1.1.3. Các yếu tố khí hậu, khí tượng.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm trên lƣu vực sông Ba vào khoảng 22,0 - 26,40C, trong đó vùng thƣợng lƣu là 22,00C - 24,00C, vùng trung lƣu 24,00C - 25,00C, vùng hạ lƣu 26,00C - 270C.

Tháng có nhiệt độ cao nhất ở vùng thƣợng lƣu và trung lƣu là tháng IV và tháng V, nhiệt độ trung bình tháng có thể đạt 240C-28,00C và ở vùng hạ lƣu là tháng VI, tháng VII, nhiệt độ trung bình các tháng này có thể đạt 28,00C-29,00C.

Tháng có nhiệt độ thấp nhất trên toàn lƣu vực là tháng I hàng năm, trong đó vùng núi thƣợng lƣu nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào khoảng 180C-190C, vùng thung lũng và đồng bằng ở hạ lƣu khoảng 190C-220C.

- Độ ẩm: Độ ẩm tƣơng đối không khí trung bình năm trên lƣu vực sông Ba

trong khoảng 80%- 83%. Các tháng có độ ẩm không khí lớn là các tháng mùa

mƣa, độ ẩm không khí trung bình tháng có thể 88-93%. Các tháng có độ ẩm nhỏ

là các tháng mùa khô, độ ẩm không khí trung bình tháng 72-80%.

- Lƣợng mƣa: Lƣu vực sông Ba nằm trong cả hai sƣờn của dãy Trƣờng

Sơn là Trƣờng Sơn Tây và sƣờn Trƣờng Sơn Đông, địa hình chia cắt phức tạp

khiến cho chế độ mƣa trên các phần lƣu vực biến đổi cũng phức tạp. Khi vùng núi

và cao nguyên thƣợng lƣu lƣu vực thuộc Tây Trƣờng Sơn là trong mùa mƣa (VI-

IX) thì khu vực trung và hạ lƣu lƣu vực nằm ở phía Đông Trƣờng Sơn lại đang là

các tháng khô hạn của mùa khô. Ngƣợc lại khi vùng núi thƣợng lƣu thuộc Tây

Trƣờng Sơn đã hết mƣa và trong thời gian mùa khô thì vùng trung và hạ lƣu lại

trong mùa mƣa lũ (X-XII).

4

Nói chung mùa mƣa ở khu vực Tây Trƣờng Sơn thƣờng đến sớm, từ tháng

V và kết thúc vào tháng X hoặc tháng XI, kéo dài 6 đến 7 tháng. Trong khi đó do

ảnh hƣởng của hoàn lƣu, mùa mƣa ở sƣờn phía Đông Trƣờng Sơn lại đến muộn

hơn và chỉ kéo dài từ 3 đến 4 tháng, từ tháng IX đến hết tháng XII.

 Biến động của mưa năm theo không gian.

Lƣợng mƣa năm bình quân nhiều năm trên toàn lƣu vực sông Ba khoảng

1720 mm, nhƣng phân bố rất không đều ở các nơi trên lƣu vực. Nơi lớn có thể hơn

gấp hai lần nơi mƣa nhỏ. Do lƣu vực nằm trong vùng địa hình chia cắt phức tạp

nên mƣa chịu ảnh hƣởng rất rõ rệt của hƣớng gió và độ cao của địa hình theo quy

luật lƣợng mƣa tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao, ở sƣờn đón gió lƣợng mƣa lớn

hơn vùng thung lũng khuất gió. Trên lƣu vực hình thành 2 vùng mƣa lớn:

Vùng mƣa lớn nhất là tại thƣợng nguồn sông Hinh do ảnh hƣởng chắn gió

của các đỉnh núi cao trên 2000 m của dãy Phƣợng Hoàng ở phía Nam lƣu vực với

lƣợng mƣa bình quân nhiều năm của trạm TV sông Hinh là 2377 mm.

Vùng mƣa lớn thứ hai thuộc vùng núi Tây Trƣờng Sơn tại vùng núi thƣợng

nguồn An Khê.

Dọc theo lũng sông lƣợng mƣa khá nhỏ, nhất là vùng Cheo Reo, Phú Túc

có lƣợng mƣa hàng năm rất nhỏ, lƣợng mƣa hàng năm không vƣợt quá 1300 mm.

Nếu phân theo khu vực thì khu Đông Trƣờng Sơn mƣa lớn nhất (Sông

Hinh, Sơn Thành), sau đó là đến Tây Trƣờng Sơn (Chƣ Prông, Chƣ Sê), có lƣợng

mƣa nhỏ nhất là khu Trung gian (Cheo Reo, Phú Túc).

 Biến động của mưa theo thời gian.

Theo thời gian thì sự biến động của mƣa khu vực Đông Trƣờng Sơn là

mạnh nhất so với khu vực Tây Trƣờng Sơn và khu vực Trung gian. Nguyên nhân

chính là do khu vực này chịu ảnh hƣởng của bão và các nhiễu động thời tiết từ

biển Đông, làm cho lƣợng mƣa hàng năm không ổn định. Lƣợng mƣa của năm

mƣa lớn có thể gấp 2 đến 3 lần năm mƣa nhỏ (tại sông Hinh năm 1981 có lƣợng

mƣa 4613 mm nhƣng năm 1982 lƣợng mƣa chỉ có 1332 mm)

5

- Lƣợng bốc hơi: Lƣợng bốc hơi ống Piche hàng năm trên lƣu vực sông Ba

biến đổi trong khoảng 1000-1500mm, trong đó tại thƣợng lƣu và hạ lƣu có lƣợng

bốc hơi năm trong khoảng 1100-1300mm (bảng 2-11). Vùng trung lƣu của lƣu vực,

đặc biệt là khu vực máng trũng dọc theo sông Ba từ Ayun Pa đến Krông Pa là vùng

có mƣa lƣợng ít, thƣờng xảy ra khô hạn thì có lƣợng bốc hơi năm là lớn nhất từ

1400-1500 mm. Trong các tháng mùa khô có nhiệt độ cao, tốc độ gió lớn nên

lƣợng bốc hơi lớn, ngƣợc lại trong các tháng mùa mƣa có bốc hơi nhỏ. Trong mùa

khô lƣợng bốc hơi tháng biến đổi trong khoảng 90-200mm, lớn nhất là các tháng

VII,VIII, c n trong mùa mƣa, lƣợng bốc hơi tháng chỉ trong khoảng 60-90 mm,

nhỏ nhất trong các tháng X, XI.

- Gió: Lƣu vực sông Ba chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính: hƣớng

Tây và Tây Nam (V-IX) và hƣớng Đông và Đông Bắc (X-IV). Tốc độ gió trung

bình hàng năm biến đổi trong khoảng 1,5 m/s đến 2,7 m/s, trong đó vùng thƣợng

và hạ lƣu có thể đạt tới 2,2-2,7 m/s, còn vùng trung lƣu do bị các dãy núi cao che

khuất tốc độ gió trung bình chỉ 1,5-1,6 m/s.

1.1.4. Đặc điểm địa hình

Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Đông sang Tây, chia

thành 3 dạng chính: địa hình đồi núi, chiếm 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc

biệt là dãy núi Mang Yang kéo dài từ đỉnh Kon Ko Kinh đến huyện Kông Pa,

chia thành 2 vùng khí hậu rõ rệt là Đông Trƣờng Sơn và Tây Trƣờng Sơn; địa

hình cao nguyên; là cao nguyên đất đỏ bazan – Pleiku và cao nguyên Kon Hà

Nùng, chiếm 1/3 diện tích tự nhiên; địa hình thung lũng, đƣợc phân bố dọc theo

các sông, suối, khá bằng phẳng, ít bị chia cắt.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông tại

thế giới và Việt Nam

1.2.1. Trên thế giới

Ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn của việc phát triển và bảo vệ tài nguyên

nƣớc luôn đƣợc quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các cơ quan

nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các tố chức quốc tế. Việc phối hợp quốc tế trong

6

nghiên cứu và xác định chiến lƣợc đúng đắn để khai thác sử dụng, quản lý và bảo

vệ bền vững tài nguyên nƣớc đã đƣợc định hƣớng trong tuyên bố của các hội nghị

quốc tế về phát triển tài nguyên nƣớc, nhƣ Kế hoạch hành động Mar del Plata

(1977), Tuyên bố New Delhi (1990) và đƣợc củng cố trong chƣơng 18 của lịch

trình thế kỷ 21.

Nhiều Hội nghị quốc tế đã đƣợc tổ chức nhằm đƣa ra những thoả thuận và

nguyên tắc làm cơ sở cho phát triển bền vững tài nguyên nƣớc trong tƣơng lai,

trƣớc mắt đáp ứng mục tiêu cung cấp nƣớc an toàn trong thế kỷ 21. Nhiều nƣớc

đã xây dựng những định hƣớng và chính sách cụ thể để phát triển bền vững tài

nguyên nƣớc của nƣớc mình.

Đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này là Hội đồng nƣớc thế giới đã đƣợc

thành lập và đã đƣa ra “Tầm nhìn nƣớc thế giới trong thế kỷ 21” tại Diễn đàn

nƣớc thế giới lần thứ nhất họp tại Marakech, tháng 3/2000. “Tầm nhìn về nƣớc

thế giới trong thế kỷ 21” lại tiếp tục đƣợc thảo luận tại Diễn đàn nƣớc thế giới lần

thứ hai họp tại Hague, Hà Lan và bản Tuyên bố La Haye về một Tầm nhìn về

nƣớc, cuộc sống và môi trƣờng đã đƣợc Hội nghị Bộ trƣởng các nƣớc thông qua

với tiêu đề tổng quát là “Một thế giới an ninh về nƣớc trong thế kỷ 21” gồm 10

thông điệp và 6 chỉ tiêu cần đạt đƣợc đều hƣớng tới phát triển bền vững tài

nguyên nƣớc.

Vấn đề quản lý lƣu vực sông đã đƣợc đƣa ra và đƣợc các nƣớc quan tâm

ngay từ đầu thế kỷ 19 với sự ra đời của một số tổ chức lƣu vực sông ở các nƣớc

công nghiệp nhƣ Mỹ, Anh, Pháp... Trong thực tế, vấn đề quản lý lƣu vực sông

thực sự đƣợc thế giới quan tâm và thực hiện kể từ giai đoạn phát triển mạnh của

kinh tế thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.

Hiện nay trên thế giới có hàng trăm tổ chức quản lý lƣu vực sông đƣợc

thành lập và đi vào hoạt động, nhất là trên các con sông quốc tế. Tình hình này

đặc biệt phát triển mạnh nhất là trong khoảng 30 năm trở lại đây.

Tại Pháp đã thu đƣợc nhiều kết quả trong bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng

nƣớc sông Seine-Normandy thông qua thực hiện các biện pháp quản lý kiểm soát

7

lƣợng nƣớc thải xả vào sông; vận động ngƣời dân dùng các loại hóa chất tẩy rửa

không có phốt phát để phục hồi chất lƣợng nƣớc của d ng sông đã bị ô nhiễm

nghiêm trọng; chú ý bảo tồn các vùng đất ƣớt nhằm thu hút các loài động thực vật

bản địa trƣớc kia đã bị mai một do nƣớc ô nhiễm, xây dựng nhà máy xử lý nƣớc

thải sinh hoạt, không cho xả trực tiếp xuống đầm lầy.

Nhật Bản cũng đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong nghiên cứu và áp

dụng các kết quả nghiên cứu để phát triển tài nguyên, môi trƣờng nƣớc của 5 lƣu

vực sông chảy qua vùng Greater Tokyo với tổng diện tích khoảng 22.600 km2 và

dân số trên 27 triệu ngƣời. Thông qua việc tiến hành một loạt chƣơng trình

nghiên cứu nhằm bảo vệ môi trƣờng nƣớc, khai thác hiệu quả nguồn nƣớc sông,

giám sát hệ sinh thái nƣớc và quản lý các rủi ro, Nhật Bản đã khắc phục tình trạng

ô nhiễm, phục hồi hệ sinh thái vốn rất phong phú và đa dạng của vùng này.

Tại Trung Quốc, kế hoạch quản lý lƣu vực sông đã đƣợc nhà nƣớc thông

qua và hiện tại các lƣu vực sông lớn nhƣ lƣu vực sông Trƣờng Giang, Hoàng

Hà... đều đã thành lập các ban quản lý và hoạt động có hiệu quả. Trung Quốc là

một quốc gia hiện có một nền công nghiệp phát triển khá nhanh nhƣng vẫn giữ

sản xuất nông nghiệp nhƣ một ngành truyền thống. Do đó chất thải từ 2 lĩnh vực

sản xuất này đã gây ô nhiễm khá nặng nề môi trƣờng nói chung và môi trƣờng

nƣớc nói riêng ở nhiều lƣu vực sông. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu nhằm giảm

thiểu ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc không bị ô nhiễm điểnhình là trong

lĩnh vực công nghiệp đã đƣa ra và vận hành một hệ thống kiểm soát ô nhiễm dựa

vào thị trƣờng, hệ thống này kết hợp giữa lệ phí phát thải ô nhiễm và tiền trợ cấp

cho khắc phục ô nhiễm. Chính sự kết hợp này đã khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tƣ vào xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải cũng nhƣ vào công nghệ sản

xuất sạch hơn. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng áp lực cộng đồng

cũng là một trong những biện pháp mạnh nhƣ các biện pháp kỹ thuật đã đƣợc áp

dụng ở trên.

Tại Indonesia, Nhà nƣớc cũng đã đƣa ra chính sách mới về quản lý nƣớc.

Một số ban quản lý lƣu vực sông cũng đã đƣợc thành lập. Nƣớc đƣợc lấy tập

8

trung ở cấp lƣu vực và tập trung trách nhiệm quản lý nƣớc thông qua sự tham gia

và hợp tác hiệu quả của các đối tƣợng hƣởng lợi trên khu vực.

Tại khu vực Đông Nam Á, Ủy ban quốc tế sông Mê Kông đƣợc thành lập

năm 1957 với 4 nƣớc thành viên là Việt Nam, Thái Lan, Campuchia và Lào.

Thái Lan cũng có nhiều kết quả trong nghiên cứu giải pháp bảo vệ tài

nguyên môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Chao Phraya là một trung tâm sản xuất lúa

gạo lớn của Thái Lan và cũng là nơi đóng đô của thủ đô BangKok với tổng dân số

trong lƣu vực lên tới 23 triệu ngƣời khi dòng sông này phải đối mặt với tình trạng

khan hiếm nƣớc do nhu cầu ngày càng tăng lên của các hộ dùng nƣớc ở hạ du.

Vấn đề cạn kiệt nguồn nƣớc cũng nhƣ xung đột về nƣớc ngày càng tăng lên khi

nƣớc ở vùng hạ lƣu sông ngày càng bị ô nhiễm do nƣớc thải hỗn hợp không đƣợc

xử lý chảy vào sông. Một nghiên cứu tổng thể về chia sẻ, phân bổ một cách công

bằng nguồn nƣớc trong lƣu vực sông cho các hộ dùng nƣớc mà vẫn đảm bảo nhu

cầu nƣớc cho hệ sinh thái hạ du đã đƣợc thực hiện, song chƣa thực sự kết thúc vì

còn gặp một số rào cản trong quá trình đo lƣờng các điều kiện của lƣu vực bằng

hệ thống các chỉ thị đƣợc phát triển cho lƣu vực sông Chao Phraya.

Trong quản lý lƣu vực sông, nhiều nghiên cứu phục vụ cho quản lý và phát

triển các lƣu vực sông đã đƣợc thực hiện và thực thi có kết quả trên nhiều lƣu vực

sông lớn của các nƣớc trên thế giới, tập trung vào những vấn đề nhƣ: phát triển

thể chế chính sách trong quản lý tổng hợp tài nguyên môi trƣờng lƣu vực sông;

phƣơng pháp luận và áp dụng các công cụ kỹ thuật để lập quy hoạch lƣu vực

sông; nghiên cứu xây dựng mô hình cơ quan quản lý lƣu vực sông phù hợp với

điều kiện cụ thể của từng nƣớc và thực hiện trong thực tế. Từ các kết quả nghiên

cứu này nhiều cơ quan quản lý lƣu vực sông đã đƣợc thành lập trên các lƣu vực

sông lớn của thế giới và hoạt động có hiệu quả nhất là ở các nƣớc phát triển thí dụ

nhƣ ở Châu Âu, ở Mỹ và Úc từ hàng chục năm nay. Tại các nƣớc này, việc quản

lý tổng hợp lƣu vực sông đã mang lại những thành công trong việc khai thác hiệu

quả nguồn nƣớc của lƣu vực, đồng thời bảo vệ tài nguyên nƣớc.

9

1.2.2. Tại Việt Nam

Việt Nam hiện có 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các con

sông ngắn và nhỏ, chảy liên tỉnh. Trong đó, 191 tuyến sông, kênh với tổng chiều

dài 6.734,6 km đƣợc xem là tuyến đƣờng sông quốc gia. Mật độ sông, kênh trung bình trong cả nƣớc đạt 0,60 km/km2. Nơi có mật độ sông thấp nhất là vùng Nam Trung Bộ. Khu vực đồng bằng sông Hồng có mật độ 0,45 km/km2. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long có mật độ 0,68 km/km2. Tổng lƣu lƣợng nƣớc trung bình

của các sông và kênh là 26.600 m³/s. Trong đó, phần đƣợc sinh ra trên đất Việt

Nam chiếm 38,5%; phần từ nƣớc ngoài chảy vào Việt Nam chiếm khoảng 61,5%.

Hệ thống sông Cửu Long chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng 15,1% và các con

sông còn lại chiếm 24,5%.

Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc có vai trò quan trọng và cần

phải đƣợc đẩy mạnh thực hiện nhằm đƣa ra các biện pháp khai thác, quản lý, sử

dụng một cạch hiệu quả, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các đối tƣợng sử dụng,

đồng thời đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nƣớc.

Chiến lƣợc quốc gia về Tài nguyên nƣớc đến năm 2020 [14] đã đƣa ra 17

đề án, dự án đƣợc ƣu tiên thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 trong đó có nhiều

đề án rất cần thiết và quan trọng nhƣ: kiểm kê, đánh giá tài nguyên nƣớc quốc gia

và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài nguyên nƣớc; điều hòa phân phối

nƣớc bảo đảm an ninh về nƣớc cho các tỉnh đặc biệt khan hiếm nƣớc, chia sẻ tài

nguyên nƣớc, ƣu tiên nguồn nƣớc cho sinh hoạt và bảo đảm phát điện đối với các

công trình thủy điện quan trọng trong trƣờng hợp xảy ra hạn hán; xác định, bảo

đảm dòng chảy môi trƣờng, duy trì hệ sinh thái thủy sinh đối với các hồ chứa, đập

dâng thủy điện, thủy lợi. Các đề án trên đều đang đƣợc triển khai thực hiện trong

thực tế.

Theo yêu cầu quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng lƣu vực sông, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên môi trƣờng cũng đã đầu

tƣ kinh phí cho thực hiện rất nhiều dự án điều tra đánh giá tài nguyên nƣớc, điều

tra khảo sát chất lƣợng nƣớc của các lƣu vực sông vừa và lớn để tạo dựng cơ sở

10

số liệu phục vụ cho công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên nƣớc lƣu vực sông.

Thí dụ một số dự án điều tra đánh giá TNN, điều tra chất lƣợng nƣớc, hoặc điều

tra đánh giá dòng chảy tối thiểu đã thực hiện trên lƣu vực sông Hồng- Thái Bình,

trên các lƣu vực sông thuộc vùng ven biển miền Trung và Tây nguyên nhƣ sông

Vụ Gia-Thu bồn, sông Hƣơng, Trà Khúc, sông Ba, sông Đồng Nai.

Để tạo các cơ sở khoa học cho việc thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên

nƣớc, quản lý lƣu vực sông ở nƣớc ta, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà

nƣớc, cấp Bộ về khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc, bảo vệ

môi trƣờng các lƣu vực sông đã đƣợc các nhà khoa học của nhiều cơ quan nghiên

cứu và các Trƣờng đại học thực hiện. Trong thời gian gần đây, tại một số lƣu vực

sông lớn, vùng kinh tế trọng điểm, một số đảo lơn quan trọng đã tiến hành điều

tra, đánh giá tài nguyên nƣớc, tình hình khai thác, sử dụng nƣớc, xả nƣớc thải vào

nguồn nƣớc và đã thu đƣợc một số kết quả sau:

- Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là Chƣơng trình KC. 12 - một

chƣơng trình nghiên cứu khoa học tổng hợp và toàn diện về cân bằng nƣớc trên

toàn bộ lãnh thổ Việt Nam - đã đƣợc thực hiện trong những năm 1990. Kết quả

của chƣơng trình đã góp phần phát triển các phƣơng pháp tính toán, tổng hợp

đƣợc nhiều quy luật cân bằng nƣớc phục vụ cho phát triển kinh tế của từng tỉnh,

từng lƣu vực sông trên tất cả các vùng của đất nƣớc.

- Xác định dòng chảy tối thiểu trong sông mới thực hiện 04/13 dòng chính

thuộc các lƣu vực sông lớn là sông Ba, Vu Gia - Thu Bồn, sông Cả, sông Mã; ngƣỡng giới hạn khai thác NDĐ đã thực hiện khoảng 110.626km2 (33%) trên các

địa bàn thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng ven biển Đà Nẵng đến Bình

Thuận và Tây Nguyên.

- Thực hiện xây dụng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn nƣớc xuyên biên

giới, giai đoạn 1 xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn nƣớc xuyên biên

giới Việt Nam – Trung Quốc. Bƣớc đầu triển khai xây dựng hệ thống quan trắc,

giám sát nguồn nƣớc xuyên biên giới Việt Nam – Campuchia.

11

- Triển khai nâng cấp và xây dựng mới hệ thống quan trắc, giám sát nguồn

nƣớc trên các vùng kinh tế trọng điểm nhƣ vùng Đồng bằng Bắc Bộ, vùng Đồng

bằng Nam Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và cùng duyên

hải Nam Trung Bộ. Tính đến thời điểm hiện nay đã có 714 công trình đƣợc hoàn

thiện, trong đó có 707 công trình NDĐ và 7 công trình nƣớc mặt.

- Ngoài ra còn có một số chƣơng trình, đề án đã đƣợc thực hiện nhƣ: “Bảo

vệ tài nguyên NDĐ ở các đô thị lớn”; “Điều tra, đánh giá quy hoạch sử dụng đất,

nƣớc mặt tại các thủy vực ven biển; tiềm năng NDĐ vùng ven biển và hải đảo”

thuộc đề án “Điều tra cơ bản tài nguyên và môi trƣờng biển”

Nhìn chung, công tác điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu

về tài nguyên nƣớc đã đƣợc tích cực triển khai thực hiện. Tuy nghiên, mạng lƣới

quan trắc c n chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu đánh giá số lƣợng, chất lƣợng

và dự báo diễn biến tài nguyên nƣớc.

Lƣu vực sông Ba trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan về

đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc, một số công trình và dự án nghiên cứu điển

hình nhƣ:

- Đề tài cấp nhà nƣớc năm 2003 “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các giải

pháp phòng tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt lƣu vực sông Ba” [2] thực hiện trong 3

năm (2001 – 2003) do PGS.TSKH Nguyễn Văn Cƣ chủ nhiệm. Các mục tiêu

chính của đề tài là: Cung cấp luận cứ khoa học về lũ lụt và diễn biến lũ lụt phục

vụ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai lũ

lụt lƣu vực sông Ba; Đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phòng tránh và

giảm nhẹ thiên tai lũ lụt cho các tỉnh trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, tại

thời điểm thực hiện, đề tài mới chỉ có 2 hồ chứa lớn là Ayun Hạ và sông Hinh

hoạt động so với 6 hồ lớn hiện nay.

- Trong dự án “Quy hoạch sử dụng và tổng hợp nguồn nƣớc lƣu vực sông

Ba” năm 2006 mà Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao cho Viện Quy

hoạch Thủy lợi có nội dung xây dựng các phƣơng án ph ng chống lũ để bảo vệ

cho vùng hạ lƣu sông Ba [7].

12

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết

tranh chấp về tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba” do Viện Khoa học khi tƣợng

Thủy văn và Môi trƣờng thực hiện năm 2008 – 2009. Tập trung vào xác định các

nhu cầu nƣớc chính trên lƣu vực, tính toán nhƣ cầu nƣớcvà đề xuất giải quyết

tranh chấp về tài nguyên nƣớc trong mùa cạn.

- Dự án của Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc năm 2009 đã chủ trì thực hiện:

“Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và xả nƣớc vào nguồn

nƣớc lƣu vực sông Ba”. Dự án đã cũng cấp đƣợc thông tin về tình hình khai thác,

sử dụng nƣớc và xả thải trên lƣu vực sông Ba.

- Đề tài cấp nhà nƣớc của GS. Ngô Đình Tuấn, Trƣờng Đại học Thủy lợi

năm 2003 “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ

môi trƣờng lƣu vực sông Ba và sông Côn”. Đề tài đã tiến hành đánh giá tổng hợp

toàn bộ tài nguyên nƣớc cũng nhƣ quy hoạch thủy lợi – thủy điện trên lƣu vực

sông Ba và sông Côn năm 2010 - 2020 và tính toán cân bằng nƣớc trên lƣu vực

hai sông.

Các đề tài, dự án nghiên cứu về quản lý, đánh giá tài nguyên nƣớc lƣu vực

sông Ba đã mang lại nhiều giá trị về khoa học, góp phần đánh giá tổng hợp về tài

nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, nhiều kết quả nghiên cứu còn

chƣa phù hợp với yêu cầu thực tế hiện tại, do vậy cần đánh giá hiện trạng tài

nguyên nƣớc của khu vực nghiên cứu nhằm góp phần nhỏ vào công tác quản lý,

bảo vệ lƣu vực sông Ba cũng nhƣ làm luận cứ cho các cơ quan trong tỉnh tham

khảo để hoạch định các chủ trƣơng, chính sách hay lập kế hoạch để khắc phục

suy thoái tài nguyên môi trƣờng nƣớc của lƣu vực sông, phục vụ mục tiêu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai.

13

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc dƣới

đất của lƣu vực sông Ba

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Giới hạn không gian: là một phần của lƣu vực sông Ba (chiếm khoảng ½

diện tích lƣu vực), với diện tích phần lớn nằm trên địa bàn các huyện, thị xã gồm:

K’Bang, An Khê, Đăk Đoa, Mang Yang, Đăk Pơ, Kông Chro, Chƣ Sê, Phú

Thiện, Iapa và Ayunpa thuộc địa phận tỉnh Gia Lai và có ranh giới phần phía

Đông giáp với Phú Yên và một phần nhỏ giáp với Kon Tum ở phía Bắc.

+ Giới hạn thời gian: Các số liệu quan trắc đƣợc thu thập, xử lý, phân tích

trong giai đoạn từ năm 2000 - 2019

2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất tại lƣu vực

sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai.

- Đánh giá hiện trạng khai thác nƣớc và đề xuất một số giải pháp quản lý và

sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn này, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Trong quá trình làm luận văn,

học viên đã cùng với đoàn khảo sát của Đề tài “Nghiên cứu xác định thực trạng

và nguyên nhân suy giảm tài nguyên nƣớc dƣới đất trong các thành tạo bazan ở

Tây Nguyên, đề xuất các giải pháp bảo vệ và phòng chống suy giảm” tiến hành

khảo sát lƣu vực sông Ba. Các số liệu, tƣ liệu thu thập đƣợc ghi chép cẩn thận, có

hệ thống. Tác giả đã trực tiếp quan sát mực nƣớc mặt tại sông Ba từ đó có những

14

nhận định ban đầu để làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc,

công tác khai thác và sử dụng nƣớc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp thông tin số liệu: Các thông tin,

số liệu đƣợc thu thập, thống kê, phân tích, xử lý dữ liệu đầu vào để thực hiện các

nội dung nghiên cứu, tính toán trong luận văn. Đó là cơ sở ban đầu định hƣớng

cho kế hoạch và triển khai các nội dung nghiên cứu. Các tài liệu thu thập bao

gồm: Tài liệu về địa chất thủy văn, đặc điểm địa chất, báo cáo hiện trạng khai

thác, số liệu quan trắc mực nƣớc trong các lỗ khoan quan trắc trên địa bàn tỉnh

Gia Lai… Từ đó, học viên tiến hành xử lí, phân tích, so sánh các tài liệu với nhau

để chọn lọc những nội dung sát với đề tài luận văn nhất.

- Phương pháp đánh giá: Đây là bƣớc rất cần đƣợc chú trọng, bởi vì tài liệu

(nhất là số liệu thống kê) thu thập đƣợc mới chỉ là số liệu thô. Trong nhiều trƣờng

hợp, cùng một số liệu thống kê, trong các nguồn khác nhau lại rất khác nhau. Vì

vậy, để có số liệu chính xác cần phải có bƣớc xử lí, đánh giá tổng thể.

- Phương pháp chuyên gia: Để luận văn đƣợc hoàn thiện, học viên xin ý kiến

đóng góp của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng – Trƣờng Đại

học Khoa học, các chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực nghiên cứu, quản lý tài

nguyên nƣớc của Viện Địa lý. Qua đó, học viên đã có những cách nhìn nhận và đánh

giá tài nguyên nƣớc tại tỉnh Gia Lai một cách chính xác và đầy đủ hơn.

15

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt

3.1.1. Đặc điểm thủy văn

Sông Ba có diện tích lƣu vực 13.900 km2, là lƣu vực sông thứ hai của lãnh

thổ nƣớc ta. Chiều dài dòng chính dài 388 km đƣợc bắt nguồn từ đỉnh núi cao

Ngọc Rô 1.549 m của dãy Trƣờng Sơn hùng vĩ, sau khi chảy qua địa bàn của 3

tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên dòng chảy đổ ra biển Đông tại cửa Đà Rằng

thuộc tỉnh Phú Yên. Hầu hết diện tích lƣu vực sông Ba thuộc vùng phía Tây Trƣờng Sơn (13.000km2)

Hình 3.1: Lưu vực sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai

16

Lƣu vực sông Ba có dạng gần nhƣ chữ L phần thƣợng và hạ lƣu hẹp, giữa phình ra, mật độ lƣới sông 0,22 km/km2, độ cao bình quân lƣu vực 400 m, độ dốc

lƣu vực 10,9%. Càng về hạ lƣu lòng sông càng trải ra mênh mông với ba phụ lƣu tiếp thêm nƣớc là sông Ayun có diện tích lƣu vực 2.950 km2, sông Krông Năng có diện tích lƣu vực là1.840 km2, và sông Hinh diện tích lƣu vực là 1.840 km2. Đặc

điểm phân bố các dãy núi trên lƣu vực sông Ba đã quy định hƣớng chảy của dòng

chính. Phần thƣợng nguồn (tới Cheo Reo) sông chảy theo hƣớng Bắc Nam, chuyển

sang hƣớng Tây Bắc - Đông Nam ở đoạn trung lƣu (từ Cheo Reo đến Củng Sơn)

và ở hạ du sông chảy theo hƣớng Tây - Đông đổ thẳng góc với bờ biển.

Địa hình lƣu vực sông Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh. Địa hình

núi chiếm trên 60% diện tích lƣu vực nhƣng chủ yếu là núi thấp có độ cao trung

bình đạt (600 - 800)m, vùng núi cao trên 900m chỉ chiếm 10% diện tích lƣu vực.

Vùng núi phía Đông nằm kẹp giữa hai thung lũng sông Côn và sông Ba nên cảnh

quan chủ yếu là núi cao rừng rậm, độ dốc lớn. Còn vùng núi sót trên cao nguyên

có đỉnh cao nhƣng bị chia cắt mạnh, nhiều đoạn núi kéo dài xuống tận thung lũng

sông tạo thành các vùng riêng biệt nhƣ An Khê, Cheo Reo, v.v... nên độ dốc khá

thoải. Bên cạnh địa hình cao là vùng thung lũng núi bằng phẳng đƣợc phủ bởi lớp

vỏ phong hóa vụn thô đã chịu một quá trình rửa trôi (đồng bằng thung lũng An

Khê, Cheo Reo, Phúc Túc) ở cao trình từ (100-500)m và đồng bằng ven biển trẻ

do tích tụ (Tuy Hòa) ở cao trình (5 - 7)m.

Vùng thƣợng và trung lƣu sông Ba địa hình biến đổi khá phức tạp bị chia

cắt mạnh bởi sự chi phối của dãy Trƣờng Sơn. Do các dẫy núi phía Tây Nam

dòng chính sông Ba bị chia cắt mạnh và không liên tục đã hình thành trên lƣu vực

các thung lũng độc lập kéo dài từ An Khê đến Phú Túc, cao độ phổ biến ở thung

lũng An Khê là (400-500)m, Cheo Reo (150-200)m và Phú Túc (100-150)m các

thung lũng trên khá bằng phẳng, tạo thành những cánh đồng lớn nằm dọc 2 bên

bờ sông Ba và hạ lƣu sông Ayun với tiềm năng đất canh tác nông nghiệp hàng

vạn ha rất thích hợp với các loại cây lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày

phát triển. Vùng hạ lƣu có núi non bao bọc 3 phía Bắc, Tây, Nam cao độ đổi biến

đổi (200-500) m ôm lấy vùng đồng bằng Tuy Hoà rộng trên 24.000 ha có xu thế

mở rộng ra phía Biển, cao độ biến đổi (5-10)m.

17

Lƣợng mƣa trong năm tại lƣu vực sông Ba cũng phân hoá khá phức tạp và

biến đổi rất lớn theo không gian, thời gian, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa

hình và hoàn lƣu khí quyển. Lƣợng mƣa phổ biến trong lƣu vực dao động 1.400 -

2.200mm, trong đó nhiều nơi mƣa trên 2.200mm nhƣ sông Hinh - 2.400mm và

cũng nhiều nơi mƣa dƣới 1.400mm nhƣ Phú Túc - 1.214mm; Cheo Reo -

1.300mm, nơi mƣa lớn có thể gấp xấp xỉ hai lần nơi mƣa nhỏ. Nhìn chung, lƣợng

mƣa tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao, sƣờn đón gió lƣợng mƣa lớn hơn thung

lũng khuất gió, dọc theo thung lũng sông có lƣợng mƣa nhỏ và giảm dần từ hai

đầu lƣu vực (thƣợng và hạ lƣu) vào khu vực trung lƣu. Các vùng mƣa lớn đều

thuộc các vùng núi tƣơng đối cao, trong khi các vùng mƣa nhỏ nằm rải rác trên

các thung lũng sông thƣợng nguồn lƣu vực. Hàng năm trên toàn lƣu vực nhận đƣợc lƣợng mƣa khoảng 1.740mm với modun dòng chảy đạt 22,8 1/s/km2. Tổng lƣợng dòng chảy năm đạt 10 tỷ m3 nƣớc.

So với các lƣu vực sông lớn cùng nằm trên dải duyên hải Trung Bộ nhƣ

sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, hình dạng của lƣu vực sông Ba dài hẹp với

mạng lƣới sông phát triển hình nhành cây trong khi các lƣu vực khác có dạng lƣu

vực hình bầu mở rộng và độ cao bình quân cũng nhƣ độ dốc bình quân lƣu vực

sông Ba đều nhỏ hơn hẳn. Nhƣ vậy, khả năng tập trung nƣớc trên lƣu vực sông

Ba kém hơn so với các sông có cùng cấp diện tích. Đặc điểm hình thái lƣu vực

sông Ba đƣợc trình bày trong bảng 3.1.

Tên sông

Chiều dài sông (km)

Diện tích lƣu vực (km2)

Diện tích lƣu vực (km2)

Mật độ lƣới sông (km/km2)

388 52 70 175

386 30 56,5 118

13900 762 55,2 2950

Độ cao bình quân lƣu vực (m) 400 574 540 537

Độ dốc bình quân lƣu vực (%) 10,9 11,5 8,4 7,1

Chiều rộng bình quân lƣu vực (km) 48,6 25,4 9,8 25

0,22 0,45 0,32 0,41

130

75

1840

477

9,5

24,5

0,54

Sông Ba Đăk Pô Cô IA Pi Hao Ayun Krông H’năng Sông Hinh

88

59

1040

526

15,7

17,7

0,53

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

Bảng 3.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Ba.

18

Với hơn 100 phụ lƣu có chiều dài lớn hơn 10km nhƣng thực chất các sông có tác động lớn đến dòng chảy trên sông chính chỉ là 5 phụ lƣu trong đó có 4 phụ lƣu thuộc bờ phải sông Ba. Dƣới đây là mô tả các phụ lƣu lớn của lƣu vực sông Ba bao gồm 1 phụ lƣu bờ trái và 3 phụ lƣu bờ phải.

Đăk Pô Cô

Bắt nguồn từ độ cao 900m tại phụ lƣu Quan trong khi các đỉnh núi ở khu vực này dao động từ (1.100 – 1.400)m nhƣ đỉnh phụ lƣu Cơ Liết (1.331)m với chiều dài sông 52km đổ vuông góc vào sông Ba tại km thứ 215 (tính từ cửa sông). Nằm ở sƣờn Tây dãy Bình Định có cảnh quan chủ yếu là núi cao nên độ dốc lớn, độ dốc bình quân lƣu vực đạt 11,5%. Với địa hình núi chia cắt mạnh nên lƣu vực sông Đăk Pô Cô có dạng hình nan quạt rất rõ rệt và đây là lƣu vực duy nhất trong sông Ba có dạng lƣu vực đặc trƣng vùng núi cao với chiều dài lƣu vực bằng chiều rộng bình quân lƣu vực. So với các phụ lƣu thuộc trung lƣu lƣu vực sông Ba, lƣu vực sông Đăk Pô Cô có độ cao bình quân lƣu vực lớn hơn đạt 547m. Mạng lƣới sông ở đây phát triển hơn với mật độ lƣới sông 0,45km/km2. Hệ số uốn khúc đạt 1,7.

Ba A Yun

Đây là phụ lƣu lớn nhất của lƣu vực sông Ba ở bờ phải có diện tích hứng nƣớc đạt tới 2.950km2. Bắt nguồn từ vùng núi Công Hơ Dung có đỉnh cao De Bo Tuc 1.568m thuộc dải núi sót chạy theo hƣớng Bắc Nam trên Tây Nguyên nhƣng do độ dốc địa hình lớn nên phần cao trên 1.000m là các dòng chảy tạm thời và độ cao nguồn sông Ba A Yun chỉ đạt 850m đổ vào dòng chính tại Buôn De cách cửa sông chính 171km. Địa hình lƣu vực sông Ba A Yun có vùng núi cao ở phía Bắc và phía Đông (dải núi sót trên cao nguyên phân lƣu giữa sông chính và sông Ba A Yun), mở rộng về phía Tây và Nam (địa hình bằng phẳng của cao nguyên) nên độ dốc của lƣu vực theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam đã quy định hƣớng chảy chính của sông. Sông Ba A Yun dài 175km, đoạn thƣợng lƣu (dài 106km) nằm trong vùng núi có hƣớng chảy Bắc - Nam (gần nhƣ song song với dòng chính), nhận nhập lƣu của sông Ia Pet phía bờ phải, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Sông phát triển mạnh về phía bờ phải với hệ số không đối xứng đạt tới – 0,33 và hệ số không cân bằng lƣới sông đạt 0,42. Độ cao bình quân lƣu vực đạt 537m và độ dốc bình quân lƣu vực đạt 7,1%. Lƣu vực sông có dạng dài và hẹp hình lông chim với chiều dài lƣu vực 118km gấp 5 lần chiều rộng bình quân lƣu vực, các phụ lƣu lớn của sông Ba A Yun thƣờng phát triển bên phía bờ phải lƣu vực

19

nhƣ Ia Pet, Ia Khe, Ia Son, Ia Dao, v.v... Đây là lƣu vực có mật độ sông suối thuộc vào loại dày trên lƣu vực sông Ba, trung bình đạt 0,41km/km2 và mạng lƣới sông suối phía bờ phải lƣu vực Ba A Yun (trên 0,5km/km2) phát triển hơn phía bờ trái.

Krông Năng

Với diện tích lƣu vực 1.840km2, sông Krông Năng là phụ lƣu lớn thứ hai của lƣu vực sông Ba có chiều dài sông 130km. Nằm trong vùng địa hình phức tạp, vùng núi với các đỉnh cao từ (700-1.300)m nhƣng bị chia cắt mạnh nằm rải rác trên lƣu vực cùng với địa hình gò đồi nhấp nhô xen kẽ vì vậy sông Krông Năng có hƣớng chảy gần nhƣ vòng tròn. Bắt nguồn từ vùng núi Chƣ Tƣn có đỉnh cao 1.215m nhƣng nguồn sông chỉ đạt ở độ cao 900m, sông Krông Năng liên tục chuyển hƣớng chảy Tây Bắc - Đông Nam sang Tây Nam - Đông Bắc rồi Tây Bắc - Đông Nam và đổ vào dòng chính theo hƣớng Tây Nam - Đông Bắc nên hệ số uốn khúc của sông đạt tới 4,4. Với hƣớng chảy vòng tròn của dòng chính đã quy định hình dạng của lƣu vực sông, lƣu vực sông Krông Năng có dạng bàu tròn với chiều dài lƣu vực gấp 3 lần chiều rộng lƣu vực. Độ cao bình quân trên lƣu vực đạt 477m và địa hình lƣu vực cao ở phía Tây Nam, thấp dần về phía Đông Bắc.

Mạng lƣới sông suối ở khu vực phát triển ở mức khá dày với mật độ lƣới sông đạt 0,54km/km2. Các phụ lƣu của sông phát triển mạnh về bờ phải, trong tổng số 12 phụ lƣu cấp I có chiều dài sông lớn hơn 10km thì tới 8 phụ lƣu thuộc bờ phải tuy nhiên các sông đều nhỏ (7/8 phụ lƣu có diện tích dƣới 100km2) còn các sông bờ trái tuy ít nhƣng có diện tích lớn nên hệ số không cân bằng lƣới sông là 0,13 và hệ số không đối xứng là 0,89.

Sông Hinh

Bắt nguồn từ vùng núi Chƣ H’Mƣ cao nhất dãy Phƣợng Hoàng ở độ cao 1.550m, sông Hinh với chiều dài sông 88km đổ vào sông Ba tại phần hạ du. Đây là phụ lƣu sông lớn duy nhất của sông Ba ở hạ du và là nguồn góp nƣớc rất quan trọng cho lƣu vực sông. Có diện tích lƣu vực 1.040km2, mặc dù ở hạ du nhƣng địa hình trên lƣu vực sông Hinh ở phía Nam và Đông là dãy núi cao ăn lan ra biển, phía Tây là dãy núi sót trên cao nguyên với các đỉnh cao trên dƣới 1.000m nên độ cao bình quân lƣu vực sông Hinh khá lớn, đạt tới 526m, cao hơn hẳn các phụ lƣu lớn của sông Hinh ở quanh khu vực đó nhƣ Ia Thun, Ia Sai, Ba Mla, Krông Năng, Sông Côn, v.v... và độ dốc bình quân lƣu vực đạt tới 15,7%. Với hƣớng dốc địa hình lƣu vực nên d ng chính sông Hinh có hƣớng chảy chính Tây

20

Nam – Đông Bắc tới Buôn Hung đổi hƣớng Bắc - Nam đổ vào sông Ba tại Củng Sơn cách cửa biển 55km, sông chảy thẳng với hệ số uốn khúc đạt thấp 1,07.

Qua đặc điểm hình thái các phụ lƣu chính của lƣu vực sông Ba cho thấy sự tác động của chúng tới dòng chảy lũ trên d ng chính không lớn, riêng lƣu vực sông Hinh với vị trí địa lý và đặc điểm địa hình có tác dụng tăng d ng chảy lũ rất lớn cho khu vực đồng bằng hạ du sông Ba.

3.1.2. Mạng lưới trạm thủy văn

Trƣớc năm 1975 trên lƣu vực sông Ba chỉ có 2 trạm thủy văn có tài liệu quan trắc mực nƣớc (H), lƣu lƣợng (Q) là trạm An Khê ở thƣợng lƣu (quan trắc 1967-1974) và trạm Cheo Reo ở trung lƣu (quan trắc 3 năm 1970, 1973, 1974). Sau năm 1975 trên lƣu vực có 4 trạm thủy văn có số liệu quan trắc H, Q là An Khê (1977-2005), Củng Sơn (1976-2005), Sông Hinh (1979-1992), Krông H’năng (1979-1988). Hiện nay chỉ còn 2 trạm An Khê và Củng Sơn còn quan trắc Q. Các trạm mực nƣớc hiện còn quan trắc là Cheo Reo (1977-2005) và Phú Lâm (1977-2005). Để phục vụ nghiên cứu xây dựng công trình thủy lợi hồ Ayun Hạ, tại Ayun Pa có quan trắc lƣu lƣợng 4 năm (1989-1992). Ngoài ra, trên các lƣu vực sông lân cận có một số trạm khí tƣợng thủy văn có số liệu quan trắc mƣa và dòng chảy.

Nói chung, mạng lƣới trạm khí tƣợng thuỷ văn hiện có trên lƣu vực sông Ba vẫn còn quá ít và thƣa thớt. So với nhiều năm về trƣớc, số lƣợng các trạm khí tƣợng thuỷ văn trong lƣu vực không những không tăng thêm mà còn bị bớt đi. Một số trạm thủy văn bị bỏ không tiếp tục quan trắc nữa nhƣ Krông H’năng, Sông Hinh, v.v… nên cũng có ảnh hƣởng nhất định làm hạn chế độ chính xác của tính toán.

Số liệu quan trắc thuỷ văn từ năm 1975 trở về trƣớc còn hạn chế về phƣơng tiện quan trắc và thời gian quan trắc bị gián đoạn. Hơn nữa việc quan trắc chỉ theo định kỳ chứ không theo diễn biến của nƣớc sông nên không đảm bảo yêu cầu cho công việc nghiên cứu và tính toán.

Số liệu quan trắc sau năm 1975 đảm bảo chất lƣợng hơn, chế độ quan trắc mực nƣớc và lƣu lƣợng theo năm thuỷ văn, mùa lũ và mùa cạn đều quan trắc đƣợc các đặc trƣng, quan trắc đỉnh lũ và d ng chảy lúc kiệt nhất. Tuy nhiên, số lƣợng các trạm có quan trắc lƣu lƣợng hiện nay chỉ còn 2 trạm An Khê và Củng Sơn nằm trên dòng chính là quá ít, không còn trạm nào trên các sông nhánh nên

21

rất khó khăn cho tính toán và tổng hợp các đặc trƣng thủy văn cho lƣu vực sông (bảng 3.2)

Bảng 3.2: Các trạm thuỷ văn lưu vực sông Ba và vùng lân cận

TT

Ghi chú

Tên trạm

Tên sông

Flv (km2)

Số năm

Thời gian quan trắc

Yếu tố quan trắc

1 An Khê

Ba

1.350

H,Q

34

1967-1974, 1977-2005

Trên dòng chính, hiện còn quan trắc

2

Ba

6.940

Cheo Reo

Không còn quan trắc

H,Q H

3 26

1970, 1973, 1974 1977-2002

3

Ba

26

1977-2005

12.410 H,Q, 

Củng Sơn

Trên dòng chính, hiện còn quan trắc

4

Ba

H

26

1977-2005

Phú Lâm

Trên dòng chính, chỉ đo H

5

235

H,Q

10

1979-1988

Krông H’năng

Krông H’năng

Không còn quan trắc

6

Hinh

747

H,Q

18

1978-1995

Sông Hinh

Không còn quan trắc

7

154

H,Q

6

1977-1982

Lƣu vực lân cận

Đăk Cấm

Đăk Cấm

8

2.990

H,Q

32

Lƣu vực lân cận

Kon Tum

Đak Bla

1966-1969, 1970, 1974, 1977-2002

9

178

H,Q

11

1977-1987

Lƣu vực lân cận

Buôn Hồ

Krông Buk

10

23

Lƣu vực lân cận

3.010 H,Q, 

Giang Sơn

Krông Ana

1966-1974, 1977-1990

11

788

H,Q

11

1977-1987

Lƣu vực lân cận

Krông Bông

Krông Bông

(Ghi chú: H - mực nước; Q - lưu lượng;  - độ đục)

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

22

3.1.3. Đặc trưng dòng chảy

a. Dòng chảy năm

Sự biến động dòng chảy năm trên lƣu vực sông Ba khá phức tạp. Thƣợng

và trung lƣu chịu ảnh hƣởng của khí hậu Tây Trƣờng Sơn nên mùa mƣa và mùa

lũ đến sớm và kết thúc sớm hơn so với vùng hạ du chịu tác động của khí hậu

Đông Trƣờng Sơn. Lƣợng dòng chảy năm trung bình nhiều năm tại các trạm thủy

văn trên lƣu vực nhƣ bảng 2.3.

Bảng 3.3: Lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm tại các trạm thủy văn

Chuỗi số

Trạm

F (km2)

Y0 (mm)

Từ -đến

Qbq (m3/s)

M0 (l/s.km2)

W0 (Tr.m3)

An Khê

1.350

1978-2005

33,4

24,7

1.056

782

Krông

235

1979-1988

5,44

23,0

171

728

H’năng

Sông Hinh

747

1978-1995

49,2

65,9

1.556

2.083

Củng Sơn

12.410

1977-2005

277

22,3

8.761

706

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

Nói chung lƣợng dòng chảy tại các trạm thủy văn trên lƣu vực sông Ba không lớn, đều nhỏ hơn 25 l/s.km2 ngoại trừ lƣu vực sông Hinh do khu vực

thƣợng nguồn của lƣu vực nằm ở sƣờn đón gió của dãy núi Phƣợng Hoàng nên có một tâm mƣa lớn nên M0 của lƣu vực khá lớn tới 65,9 l/s.km2.

Ngoài ra đặc điểm địa lý tự nhiên cũng có tác động mạnh mẽ đến sự biến

động của dòng chảy trong năm. Năm nƣớc lớn, lớn gấp 1,5 đến 2 lần trị số bình

quân nhiều năm. Năm lớn nhất có thể 3 – 6 lần năm nƣớc nhỏ. Trong khi đó sự

biến động của mƣa không nhiều.

Hệ số biến động dòng chảy năm tại các vị trí trạm đo thuỷ văn trên lƣu vực

sông Ba cũng khá lớn: Cv = 0,3 – 0,5. Trong khi đó các sông ở Tây Nguyên có

Cv = 0,15 – 0,25. Tình hình biến động dòng chảy năm lƣu vực sông Ba tổng hợp

ở bảng 2.4.

23

Trạm

Cv

Từ năm Flv (km2) Đến năm 12.410 77 ÷ 02 77 ÷ 02 1.350

Q (m3/m) 289 33,6

0,35 0,44

Cs/ Cv 3,4 3,4

QP (m3/s) 75 215 22,9

50 296 30,1

90 179 18,5

235

79 ÷ 88

5,51

0,40

-0,3

5,56

4,05

2,66

Củng Sơn An Khê Krông H’năng Sông Hinh Đắk Cấm

747 154

78 ÷ 95 77 ÷ 82

49,2 3,58

0,33 0,2

2,4 2

47,1 3,46

37,6 2,76

30,5 2,21

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

Bảng 3.4: Biến động dòng chảy năm lưu vực sông Ba

Dòng chảy trên lƣu vực sông Ba không những biến động rất lớn theo không gian mà còn biến đổi rất rõ rệt theo thời gian thể hiện qua sự biến động của mùa dòng chảy và dạng phân phối dòng chảy theo tháng trên các khu vực khác nhau của lƣu vực sông.

Dạng phân phối dòng chảy trung bình tháng, năm của các trạm thủy văn

tính theo số liệu thực đo nhƣ bảng 3.5.

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII Năm

17,4 13,3 8,03 7,71 14,4 16,8 14,9 21,6 38,4 92,6 104 51,7

Bảng 3.5: Lưu lượng nước trung bình tháng, năm các trạm thủy văn (Q m3/s)

33,4

23,7 17,8 14,3 12,9 22,6 43,0 48,2 102

111

127 66,5 36,6

52,1

4,13 2,91 2,16 2,17 2,68 4,42 3,44 5,65 7,18 11,7 11,9

7.0

5,44

43,2 24,7 16,2 11,8 11,6 12,1 10.5 9,16 17,9 106

189

138

49,2

153 86,2 56,2 50,1 92,7 138

132

236

369

701

835

512

277

Trạm An Khê Ayun Pa (*) Krông H’năng Sông Hinh Củng Sơn

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

Ghi chú:

- Trạm An Khê phân phối dòng chảy lƣu vực thƣợng nguồn sông Ba (theo chuỗi

số liệu 1977-2005).

- Trạm Sông Krông H’năng phân phối dòng chảy của sông nhánh Krông H’năng

(theo chuỗi số liệu 1979-1988).

- Trạm Sông Hinh phân phối dòng chảy của sông nhánh sông Hinh (theo chuỗi số

liệu 1979-1995).

- Ayun Pa (*) phân phối dòng chảy của sông nhánh sông Ia Yun (theo số liệu năm

(1988 –1992), số liệu ngắn nên chỉ tham khảo.

- Trạm Củng Sơn phân phối dòng chảy hạ lƣu sông Ba (theo chuỗi số liệu 1977-2005).

24

b. Dòng chảy lũ

Chế độ lũ của sông Ba ở khu vực hạ lƣu chịu sự chi phối mạnh của lũ 2 tiểu lƣu vực sông nhánh Ia Yun và thƣợng nguồn Sông Ba. Ngoài lũ chính vụ ra, mƣa lũ tiểu mãn thƣờng xuất hiện vào tháng V, VI, lũ sớm vào tháng VIII, lũ muộn vào tháng XII cũng thƣờng xuyên gây ảnh hƣởng đáng kể đến sản xuất

nông nghiệp ở vùng hạ lƣu.

Có 3 nguyên nhân chính gây lũ trên sông Ba:

- Bão từ biển Đông đổ bộ vào đất liền gặp dải Trƣờng Sơn tạo thành vùng

áp thấp nhiệt đới, gây gió mạnh và mƣa lớn cho toàn lƣu vực.

- Bão đƣợc hình thành do mƣa dông (gió mùa mùa hạ Tây Nam) kết hợp

với dải hội tụ nhiệt đới.

- Các nhiễu động thời tiết ở biển đông, chủ yếu là bão muộn do gió mùa

Đông Bắc kết hợp với mƣa cuối mùa phía Tây Trƣờng Sơn.

Thƣờng thì hai nguyên nhân đầu có thể gây lũ nhƣng không gây lũ lớn vì lƣợng mƣa chƣa đủ lớn để gây lũ khi đất đai vừa trải qua một mùa khô hạn gay gắt; nguyên nhân thứ 3 là nguyên nhân gây lũ lớn nhất trong năm trên sông Ba do lƣợng mƣa và cƣờng độ mƣa trên lƣu vực tăng lên mạnh mẽ làm cho đất bão hoà

nƣớc gây lũ, úng, lụt nghiêm trọng. Thời gian có lũ lớn thƣờng vào vào tháng X, XI hàng năm.

Dòng chảy lũ ở lƣu vực sông Ba có những đặc điểm sau:

- Do lƣu vực sông Ba từ thƣợng lƣu về trung lƣu nằm trên các loại địa hình khác nhau nên có chế độ mƣa khác nhau và cƣờng độ mƣa sinh lũ nói chung không lớn nên lũ vùng này không lớn và hầu nhƣ không có sự tổ hợp của các lũ sông nhánh gặp nhau ở d ng chính sinh lũ lớn.

- Phần hạ lƣu thì khác hẳn, mƣa lớn trong năm tập trung vào thời gian tƣơng đối ngắn (3 tháng) có cƣờng độ lớn. Lũ cuối mùa trên dòng chính sông Ba về đến Củng Sơn thƣờng trùng với thời kỳ mƣa lớn vùng hạ lƣu, nên lũ lớn trong năm thƣờng gặp nhau. Thêm vào đó, Quốc lộ 1A và tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam cắt qua khu vực đồng bằng gây cản trở cho việc thoát lũ. Chính vì vậy, tình hình ngập lụt ở hạ lƣu trong thời gian này nói chung là nghiêm trọng.

Lƣợng dòng chảy 3 tháng mùa lũ chiếm từ 60-65% tổng lƣợng dòng chảy năm. Lƣợng nƣớc biến đổi trong mùa lũ các năm khá lớn. Lũ lớn nhất thƣờng xảy

25

ra vào nửa cuối tháng XI chiếm 80,2% số lần xuất hiện. Tháng có lƣợng dòng chảy lớn nhất là tháng XI với lƣợng dòng chảy trung bình tháng nhiều năm có thể đạt gần 24-26 % lƣợng dòng chảy năm.

Theo số liệu đã quan trắc đƣợc từ năm 1977 đến 2005 thì lƣu lƣợng lũ lớn nhất đo đƣợc tại Củng Sơn là 20.700 m3/s (4/X/1993) và tại Sông Hinh là 2.528 m3/s (4/X/1993); tại An Khê là 2.440m3/s (9/XI/1981) và tại Krông H’năng là 209 m3/s (9/ X/1983).

Lũ lịch sử tại Đồng Cam:

Qmax (1938) = 24.000 m3/s

Qmax (1964) = 21.850 m3/s

(Hoàn nguyên theo quan hệ H~Q)

Qm (m3/s)

TT

Trạm

Cv

Cs

Qm bq (m3/s)

P=0,01%

0,1%

0,5%

1%

5%

1

Sông Hinh

2.910

0,71

1,47

17.210

13.000 10.900

9.700

6.870

2

An Khê

1.110

0,50

0,80

4.190

3.480

2.970

2.730

2.140

3

Củng Sơn

6.510

0,60

1,22

31.800

25.400 20.900 18.900 14.000

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

Bảng 3.6: Q đỉnh lũ lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại các trạm thủy văn

Do đặc điểm địa hình các sông ngắn, dốc, cho nên thời gian duy trì các trận lũ thƣờng chỉ 3-5 ngày. Tổng lƣợng lũ 1 ngày lớn nhất chiếm tới 40-50% tổng lƣợng của toàn trận lũ. Tại Củng Sơn, tổng lƣợng lũ 5 ngày lớn nhất đạt tới 2,507 tỷ m3 lũ vào năm 1993.

c. Dòng chảy kiệt

Trên sông Ba, dòng chảy kiệt thƣờng xuất hiện trong tháng III hoặc tháng IV đối với các sông suối ở trung và thƣợng lƣu và trong tháng IV hoặc tháng VII đối với các sông suối ở khu vực hạ lƣu.

Modun dòng chảy kiệt những năm cạn kiệt nguồn nƣớc nhất trên sông Ba

theo số liệu thực đo các trạm thủy văn nhƣ bảng 3.7.

26

Bảng 3.7: Modun kiệt theo số liệu quan trắc tại các trạm thủy văn Mmin (l/s.km2)

Mô đuyn kiệt ngày

Mô đuyn kiệt tháng

Trạm

F LV (km2)

Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất

Lớn nhất Nhỏ nhất

Trung bình

An Khê

1350

3,51

5,64

Krông H’năng

235

5,26

9,16

Sông Hinh

747

6,67

12,3

Củng Sơn

12410

2,32

4,22

7,85 (1999) 11,0 (1979) 11,1 (1994) 6,45 (1999)

0,22 (1983) 2,55 (1996) 1,87 (1979) 0,62 (1983)

11,0 (1997) 16,2 (1979) 24,2 (1992) 11,2 (1997)

0,39 (1983) 5,40 (1983) 4,08 (1979) 0,85 (1983)

Nguồn: Viện Quy hoạch thuỷ lợi

3.1.4. Chất lượng nước mặt

Do đặc điểm địa hình khu vực không bằng phẳng do đó nƣớc mặt phân bố

không đều theo không gian. Ngoài ra, do nhu cầu phát triển công nghiệp và cấp

nƣớc cho sinh hoạt của ngƣời dân tăng lên kéo theo sự khai thác nƣớc mặt với

khối lƣợng lớn. Theo quy định của Luật Tài nguyên nƣớc thì hoạt động khai thác

nguồn nƣớc cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phải đƣợc sự cho phép của các

cơ quan chức năng. Trên thực tế việc khai thác nguồn nƣớc mặt trên toàn tỉnh thời

gian qua chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ, một số cơ sở hoạt động chƣa đƣợc các cơ

quan có thẩm quyền cấp phép khai thác, sử dụng. Tình trạng đó dẫn đến sự thiếu

hụt và gây ô nhiễm cục bộ nguồn nƣớc, đặc biệt vào mùa khô.

Dựa vào số liệu đã thu thập đƣợc, qua các kết quả đã phân tích, có thể thấy

chất lƣợng nƣớc mặt khu vực nghiên cứu nhƣ sau:

a. Độ pH

Độ pH của nƣớc đƣợc dùng để đánh giá tính axít hoặc bazơ của nƣớc, nó là

một chỉ tiêu quan trọng khi xem xét chất lƣợng nƣớc dùng cho ăn uống, sinh hoạt.

Trong vùng nghiên cứu, giá trị pH trong mẫu nƣớc mặt dao động trong

khoảng từ 6,01 - 8,1. Độ pH biến đổi theo mùa và hầu hết đảm bảo quy chuẩn

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

27

b. Hàm lượng ôxy hòa tan (DO)

Ôxy h a tan (DO) trong nƣớc thƣờng đƣợc tạo ra do sự hòa tan của không

khí vào trong nƣớc và một phần đƣợc tạo ra do sự quang hợp của tảo, v.v..., nó là

lƣợng dƣỡng khí oxy h a tan trong nƣớc, rất cần thiết cho sự hô hấp của sinh vật

dƣới nƣớc nhƣ cá, tôm, v.v...

Khi nồng độ DO trở nên quá thấp sẽ dẫn đến hiện tƣợng khó hô hấp, giảm

hoạt động ở các loài động thực vật dƣới nƣớc và có thể gây chết. DO còn là một

chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sự ô nhiễm nƣớc trong ngành thủy điện.

Trong vùng nghiên cứu, qua các số liệu quan trắc và phân tích cho thấy giá

trị DO dao động trong khoảng từ 3,22 - 7,53mg/l, biến đổi khá lớn theo mùa và

nhìn chung hầu hết các mẫu đảm bảo quy chuẩn.

c. Chất rắn lơ lửng (TSS)

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc sử

dụng để đo lƣờng chất lƣợng nƣớc thải sau khi xử lý tại một nhà máy xử lý nƣớc

thải. Trong vùng nghiên cứu, giá trị hàm lƣợng TSS dao động khá mạnh theo mùa

đạt từ 10,0 - 84,0mg/l tại cùng một thời điểm đo. Nhìn chung, hầu hết các mẫu

vẫn đáp ứng đƣợc QCVN

+):là sản phẩm của quá trình amol hóa chất hữu

d. Các chất dinh dưỡng

- Hàm lƣợng Amoni (NH4

cơ và quá trình đầu tiên của chu trình nitơ, nhờ có quá trình này mà nitơ hữu cơ

đã chuyển thành nitơ vô cơ dễ tiêu để cây trồng hấp thụ đƣợc. Vùng nghiên cứu

có hàm lƣợng NH4+ trong nƣớc mặt dao động từ 0,01-2,26 mg/l, qua các đợt đo

giá trị NH4+ tại cùng vị trí có sự chênh lệch khá lớn. Nhƣng nhìn chung, hầu hết

-): Ở vùng nghiên cứu hàm lƣợng Nitrit dao động từ

các vị trí đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN.

- Hàm lƣợng nitrit (NO2

0,001 - 0,068mg/l, dao động theo mùa. Nhìn chung, các mẫu phân tích đều có giá

-): Đây là dạng ô xy hóa cao nhất trong chu trình

trị của NO2 nằm trong QCVN.

- Hàm lƣợng nitrat (NO3

nitơ và thƣờng đạt đến những nồng độ đáng kể trong các giai đoạn cuối cùng của

28

quá trình ô xy hóa sinh học. Nếu với nồng độ lớn hơn nó sẽ gây ra bệnh

methemoglobinemia đối với trẻ em. Ở vùng nghiên cứu hàm lƣợng NO3 trong

nƣớc nhỏ, dao động từ 0,00 - 0,74mg/l, chúng đáp ứng đƣợc QCVN.

3-): Trong nƣớc Photpho thƣờng tồn tại dƣới 3-, có nguồn gốc vô cơ từ chất thải do con ngƣời thải ra qua quá trình

- Hàm lƣợng Photphat (PO4

dạng PO4

tiêu hóa protein và nguồn gốc vô cơ từ hóa chất dùng trong công nghiệp, nông

nghiệp (các loại phân bón) và sinh hoạt (trong xà phòng và chất tẩy rửa). Vì vậy,

nguồn cung cấp Photpho cho nƣớc mặt chủ yếu là nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải

công nghiệp và lƣợng dƣ thừa trong nông nghiệp. Trong vùng nghiên cứu, theo

3- dao động từ 0,01-0,48 mg/l. Giá trị PO4

các số liệu quan trắc năm 2016 và kết quả phân tích mẫu nƣớc trong hai năm 3- tại cùng 2017 và 2018 thì nồng độ PO4

một vị trí qua các đợt đo khác nhau có sự chênh lệch khá lớn. Có một số điểm

vƣợt giới hạn cho phép QCVN 08:2015/BTNMT nhƣ vị trí Cầu sông Ba, An Khê;

Cầu Bến Mộng, Ayun Pa; Bến đ Thôn Hƣờng, thƣợng nguồn sông Ba; Cầu

Ayun, Mang Yang; sau đập thủy điện Ayun Hạ [9].

e. Các hợp chất hữu cơ

- Hàm lƣợng COD: Trong nƣớc ngoài các ion vô cơ hòa tan còn có hàng

loạt các chất hữu cơ mà nguồn gốc của nó là do sự rửa trôi các chất mùn trong lớp

vỏ thổ nhƣỡng, trong nƣớc thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Chất hữu

cơ có trong nƣớc sẽ ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc, nó còn là môi trƣờng

thuận lợi cho các vi khuẩn bao gồm cả các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Để biểu

thị lƣợng chất hữu cơ có mặt trong nƣớc, ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu nhu

cầu ôxy hóa học - COD. Đây là lƣợng ô xy cần thiết để ô xy hóa hết các chất hữu

cơ có trong một lít nƣớc bằng chất ô xy hóa mạnh, hay còn gọi là nhu cầu ô xy

hóa học. Kết quả phân tích mẫu nƣớc cho thấy ở vùng nghiên cứu COD có giá trị

cao biến đổi từ 6,0 mg/l - 89,0 mg/l và có sự dao động khá mạnh theo mùa. Nhìn

chung, qua các đợt đo hầu hết các điểm quan trắc đều có chỉ tiêu COD phần lớn

không đảm bảo cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt, bảo tồn động thực vật thủy sinh

và vƣợt QCVN 08:2015/BTNMT.

29

- Hàm lƣợng BOD5: Hàm lƣợng BOD5 (nhu cầu oxi sinh học) dao động khá

mạnh theo mùa và có giá trị từ 0,58-52,0 mg/l. Qua so sánh chỉ tiêu BOD5 với

QCVN 08:2015/BTNMT thấy rằng phần lớn các điểm quan trắc không đảm bảo

cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt, bảo tồn động thực vật thủy sinh, thậm chí tại

một vài thời điểm đo giá trị BOD5 của một số vị trí quan trắc vƣợt quá QCVN

08:2015/BTNMT.

f. Hàm lượng sắt tổng (∑Fe)

Trong nƣớc sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng ion Fe2+ và Fe3+, hàm lƣợng sắt

trong nƣớc thƣờng đƣợc xem là tổng của hai loại ion trên với nhau. Khi hàm

lƣợng sắt đạt đến một giá trị nhất định sẽ làm nƣớc có mùi tanh rất khó chịu và

làm ố vàng các vật dụng chứa nƣớc sinh hoạt hàng ngày, gây khó khăn cho cộng

đồng. Tuy nhiên, có thể khử sắt bằng cách sử dụng những bể lọc đơn giản bằng

cuội sỏi kết hợp với giàn phun nƣớc. Ở vùng nghiên cứu, hàm lƣợng sắt trong

nƣớc mặt dao động từ 0 - 9,99mg/l. Kết quả đo cho thấy, hầu kết các điểm quan

trắc đều có hàm lƣợng sắt vƣợt QCVN.

Kết luận: Do đặc điểm địa hình khu vực không bằng phẳng nên nƣớc mặt

phân bố không đều theo không gian. Ngoài ra, do nhu cầu phát triển công nghiệp

và cấp nƣớc cho sinh hoạt của ngƣời dân tăng lên kéo theo sự khai thác nƣớc mặt

với khối lƣợng lớn. Việc khai thác nguồn nƣớc mặt trên toàn tỉnh chƣa đƣợc kiểm

soát chặt chẽ, một số cơ sở hoạt động chƣa đƣợc các cơ quan có thẩm quyền cấp

phép khai thác, sử dụng. Tình trạng đó dẫn đến sự thiếu hụt và gây ô nhiễm cục

bộ nguồn nƣớc, đặc biệt vào mùa khô.

3.1.5. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt

Theo số liệu của Báo cáo tình hình quản lý đầu tƣ xây dựng, khai thác sử

dụng tài nguyên nƣớc, phƣơng hƣớng phát triển thủy lợi Tỉnh Gia Lai của Sở

Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thì trên địa bàn vùng nghiên cứu có 27 hồ

chứa lớn nhỏ, 102 đập dâng, 27 trạm bơm với tổng lƣợng nƣớc tƣới là 241.106 m3/năm. Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn vùng nghiên cứu nhằm đáp ứng

nƣớc tƣới cho 17.234 ha lúa, 2.819 ha cây công nghiệp và 5.508 ha đƣợc tƣới

30

bằng các công trình tạm thời. Dƣới đây là bảng tổng hợp hiện trạng các công trình

thủy lợi trong vùng nghiên cứu.

Công trình thủy lợi

Cộng (ha)

Diện tích tƣới công trình thủy lợi (ha)

TT

Đơn vị hành chính

Cộng

Cây lúa

Hồ chứa

Đập dâng

Trạm bơm

Diện tích tƣới bằng công trình tạm thời (ha)

Tổng lƣợng nƣớc tƣới (106 m3/năm)

Cây công nghiệp

1

1.182

8

345

1.190

1

1

3

5

14,28

Huyện Ayun Pa

2

5.316

26

315

5.342

3

3

64,10

Huyện Phú Thiện

3

Huyện Ia Pa

2.968

139

553

3.107

15

15

37,28

4 Huyện Chƣ Sê 1.518

2.271

653

3.789

18

2

23

45,47

3

5 Huyện An Khê

462

361

462

9

5,54

9

6 Huyện Đăk Pơ

403

158

423

2

2

11

5,08

20

7

7 Huyện Kbang

929

368

959

30

11,51

30

27

3

303

137

303

11

3,64

8

10

1

1.285

120

697

1.405

17

2

21

16,86

9

2

2.898

205

1.921

3.103

27

28

37,24

10

1

Huyện Kon Chro Huyện Mang Yang Huyện Đăk Đoa

Bảng 3.8: Hiện trạng công trình thủy lợi chính vùng nghiên cứu

Tổng cộng

17.264

2.819

5.508

20.083 27

102

27

156

241

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung

Năng lực thiết kế và diện tích tƣới thực tế, cũng nhƣ trữ lƣợng nƣớc tƣới

của các công trình thủy lợi theo các huyện trên địa bàn vùng nghiên cứu đã tổng

hợp đƣợc 156 công trình thuỷ lợi kiên cố, tƣới đƣợc 20.083 ha cây trồng; Ngoài

ra, bằng các công trình thủy lợi tạm thời đã tƣới đƣợc 5.508 ha. Với tổng trữ lƣợng nƣớc tƣới hàng năm là 441,0 triệu m3/vụ.

a. Hiện trạng cấp nước tưới cho cây trồng

Nhu cầu nƣớc sử dụng cho nông nghiệp tăng lên do việc mở rộng diện tích

đất canh tác và thâm canh tăng vụ. Sông Ba cung cấp nƣớc tƣới cho các loại cây

31

trồng ngắn ngày nhƣ: lúa, mì, mía, ớt, đậu, bắp... và cây trồng dài ngày nhƣ cà

phê, v.v... Đây là ngành sử dụng nƣớc nhiều nhất trong lƣu vực, tổng lƣợng nƣớc sử dụng cho nông nghiệp trong lƣu vực năm 2015 khoảng 296,71.106 m3/năm và dự kiến năm 2020 khoảng 339,43.106 m3/năm [5]. Nhìn chung, hệ thống các công

trình thủy lợi làm nhiệm vụ cấp nƣớc tƣới cho diện tích lúa và các loại cây trồng,

đặc biệt là các loại cây công nghiệp (cà phê, cao su, mía, hồ tiêu, v.v…) của vùng

nghiên cứu đã thể hiện đƣợc tính hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Tuy nhiên, các điều kiện thời tiết cực đoan điển hình nhƣ El Nino xảy ra

trên địa bàn tỉnh vào khoảng đầu tháng 3 năm 2016 đã gây thiệt hại lớn về kinh tế

cũng nhƣ gây khó khăn cho ngƣời dân. Hiện tƣợng El Nino năm 2016 là mạnh

nhất trong vòng 60 năm qua khiến Gia Lai hứng chịu hạn hán khắc nghiệt và đã

gây thiệt hại gần 100 tỷ. Nắng nóng, khô hạn kéo dài đã làm cho 11.352 ha cây

trồng tại Gia Lai bị hạn, nhiều khu vực nhƣ Chƣ Sê (khoảng 1.300 hộ dân huyện

này trong tình trạng khốn đốn vì thiếu nƣớc sinh hoạt), Krông Pa thiếu nƣớc sinh

hoạt trầm trọng, nhiều hồ thủy lợi trơ đáy, dung tích trữ nƣớc chỉ còn 10-40%, đa

số các hồ nhỏ, đập dâng đã cạn kiệt nguồn nƣớc. Khô hạn diễn ra trên diện rộng.

Hơn 200 hecta lúa của huyện Mang Yang phải bỏ hoang đầu vụ để tránh thiệt hại.

Tại huyện Ia Pa, thời tiết khô hạn trong gia đoạn này đã khiến huyện không chủ

động đƣợc nguồn nƣớc tƣới, do đó, gần 3.000 hecta cây trồng nhƣ lúa, ngô, mía,

thuốc lá, v.v... bị hạn. Ngƣời dân đã tính đến phƣơng án nhổ bỏ một số diện tích

cây trồng vì nắng hạn.

Nhƣ vậy, giải pháp thuỷ lợi trong việc cung cấp nƣớc tƣới cho diện tích cây

nông nghiệp và công nghiệp cần có một số điều chỉnh phù hợp, cần có kế hoạch

xây dựng những công trình thủy lợi, tận dụng các nguồn nƣớc để xây dựng các hồ

trữ nƣớc, các đập dâng, trạm bơm, v.v... để ứng phó với hiện tƣợng thời tiết cực

đoan với tần suất xuất hiện ngày càng nhiều.

Ngoài ra, vấn đề vận hành các hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh cũng cần

điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình hiện nay. Nên ƣu tiên cho nƣớc phục vụ

cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. Ngoài ra, NDĐ cũng là một

32

nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, cụ thể là những vùng với diện tích cây

công nghiệp lâu năm, đặc biệt cây cà phê có diện tích tƣới thƣờng đƣợc sử dụng

từ nƣớc ngầm vì vậy cần có những biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nƣớc

ngầm hợp lý để phát triển một cách bền vững.

b. Hiện trạng cấp nước đô thị

Đối với cấp nƣớc sinh hoạt cho đô thị, hiện nay, trên địa bàn vùng nghiên

cứu có 6 vùng có nhà máy nƣớc phục vụ cấp nƣớc tập trung là ở TX. An Khê, TX

Ayun Pa và thị trấn thuộc các huyện: Kbang, Mang Yang, Kon Chro, Chƣ Sê.

Nếu xét đến nguồn nƣớc cung cấp trong các nhà máy thì có 3 nơi là TT Kbang,

TX An Khê, TX Ayun Pa là sử dụng nguồn nƣớc mặt để cung cấp nƣớc sạch cho

nhân dân trong vùng. Trong đó, thị trấn Kbang, thị xã An Khê chính là nơi tọa lạc

2 hồ thủy điện lớn nhất vùng nghiên cứu là: Hồ Kanak, Hồ An Khê, hai hồ này có

dung tích lớn, chất lƣợng nƣớc đảm bảo. Công suất thiết của các trạm cấp nƣớc tập trung từ kế 300 m3/ngày (TT. Kbang) đến 5.000 m3/ngày (TX. An Khê), công suất đang khai thác của các trạm cấp nƣớc tập trung từ 300 m3/ngày đến 5.000 m3/ngày, cung cấp cho khoảng 56.000 dân sử dụng nƣớc, số c n lại là các trạm

cấp nƣớc cho đơn vị, cơ quan và nhà hàng, khách sạn.

TT

Vùng

Công suất thiết kế (m3/ngày)

Công suất khai thác (m3/ngày)

Nƣớc mặt

Nƣớc dƣới đất

1

TT. KBang

2.000

2.000

*

2

TT. Măng Yang

1.800

1.500

*

3

TX. An Khê

9.500

9.500

*

4

TT. KonChro

3.500

1.000

*

5

TT. Chƣ Sê

9.000

9.000

*

6

TX. Ayun Pa

7.200

3.000

*

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung

Bảng 3.9: Hiện trạng cấp nước tập trung tại khu vực nghiên cứu

Theo số liệu của UBND tỉnh Gia Lai [13] đến cuối năm 2016 toàn tỉnh đã

có 90% dân số khu vực nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch. Tỉ lệ các trạm y tế xã

33

có công trình nƣớc sạch hợp vệ sinh chiếm 98,9%. Đáng chú ý, có đến 91% trụ sở

Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn tỉnh đã có công trình cấp nƣớc sạch và nhà tiêu

hợp vệ sinh. Số công trình khai thác các nguồn nƣớc hợp vệ sinh ở các vùng nông

thôn tập trung vào hệ thống tự chảy, điểm lộ và lỗ khoan đƣờng kính nhỏ.

Đối với thị xã An Khê: Giải pháp cấp nƣớc cho khu vực đô thị và công

nghiệp chủ yếu là dựa vào hồ Kanak. Ngoài nhiệm vụ phát điện, công trình này c n điều tiết xuống hạ lƣu với tần suất 90% là 44 x 106 m3 để thoả mãn yêu cầu

tƣới, dân sinh, công nghiệp, môi trƣờng của thị xã An Khê. Ngoài hồ Kanak còn

có hồ Đăk Lô Pe, hồ Suối Lơ, hồ Đăk Tô Kông, hồ Cô Hét cũng điều tiết xuống hạ du từ tháng I đến tháng IV mỗi tháng khoảng 8 triệu m3 nƣớc phục vụ yêu cầu

sinh hoạt, công nghiệp và môi trƣờng. Phƣơng thức cấp nƣớc chủ yếu là xây dựng

các trạm bơm điện lấy nƣớc từ sông lên bể chứa sau đó đƣợc xử lý qua hệ thống

lọc rồi cung cấp cho các nhu cầu sử dụng qua hệ thống đƣờng ống áp lực bằng

gang, thép hoặc nhựa.

Đƣợc sự đồng ý của UBND tỉnh Gia Lai, Công ty cổ phần Nƣớc Sài Gòn -

An Khê đã triển khai lập dự án đầu tƣ phát triển, quản lý hệ thống cấp nƣớc trên

địa bàn thị xã An Khê và các vùng phụ cận. Ngày 29/4/2017, nhà máy cấp nƣớc

chính thức khởi công xây dựng tại địa bàn phƣờng An Phƣớc và sau 10 tháng thi

công đã đƣợc đƣa vào sử dụng đầu năm 2018. Nhà máy có công suất giai đoạn đầu là 9.500 m3/ngày đêm, đến năm 2025 sẽ nâng công suất lên 19.000 m3/ngày

đêm. Dự án có tổng vốn đầu tƣ gần 161 tỷ đồng. Nằm trong danh mục kêu gọi

đầu tƣ của tỉnh, nhà máy nƣớc do Công ty cổ phần Nƣớc Sài Gòn - An Khê đầu

tƣ xây dựng bằng công nghệ xử lý nƣớc hiện đại đƣợc nhập từ các nƣớc châu Âu,

cung cấp nguồn nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Sau khi đƣa vào vận hành,

nhà máy sẽ cấp nƣớc cho 10 xã, phƣờng của thị xã An Khê và 3 xã Phú An, Tân

An và Cƣ An (huyện Đăk Pơ). Nguồn nƣớc của nhà máy đƣợc lấy từ hồ thủy điện

An Khê - Kanak.

Đối với thị xã Ayun Pa: Giải pháp cấp nƣớc cho khu vực này chủ yếu là lấy

nƣớc từ hệ thống kênh tƣới hồ Ayun hạ. Nhƣng cũng phải thông qua một hệ

34

thống bơm và xử lý nƣớc rồi cấp qua hệ thống ống dẫn nhƣ khu vực thị xã An

Khê nêu trên.

Ngoài ra, tại huyện Chƣ Sê dự án xây dựng Nhà máy nƣớc sạch công suất 9.000m3/ngày đêm đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng từ tháng I năm 2018. Dự án

này đảm bảo cung cấp nƣớc chính cho thị trấn Chƣ Sê và mở rộng ra 11 xã, đặc

biệt có 2 xã Ayun và Hbông. Đối với 2 xã Ayun và Hbông, đây là 2 xã đặc biệt

khó khăn của huyện Chƣ Sê, hầu nhƣ không có nƣớc sạch để sinh hoạt, riêng năm

2016 có khoảng hơn 1.800 hộ dân thiếu nƣớc sinh hoạt. Nhu cầu nƣớc dùng cho

ăn uống, sinh hoạt: các hộ dân ngoài việc sử dụng nƣớc ngầm phục vụ cho ăn

uống, sinh hoạt còn sử dụng thêm nƣớc lấy từ sông Ba để phục vụ cho sinh hoạt

hàng ngày [3].

Mặc dù tỉnh đã có những quan tâm chỉ đạo quyết liệt trong công tác đƣa

nguồn nƣớc sạch đến với mọi ngƣời dân trong tỉnh, cho phép xây dựng mới và

nâng cấp các nhà máy nƣớc sạch, công trình nƣớc sinh hoạt tập trung nhƣ hệ

thống tự chảy, giếng khoan, giếng đào, v.v.... Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng

nƣớc ngày càng tăng nhanh theo thời gian, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, nắng

hạn kéo dài, một số nguồn nƣớc mặt bị ô nhiễm đã gây rất nhiều khó khăn trong

công tác đảm bảo nguồn nƣớc cho nhân dân. Điển hình là đợt nắng nóng khéo dài

đầu năm 2016 đã làm cho nƣớc trong các ao hồ, sông suối phía hạ lƣu khô cạn,

gây ra bất ổn trong cuộc sống của nhân nhân trong khu vực.

c. Phục vụ sản xuất công nghiệp

Phát triển ngành công nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong định

hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Gia Lai cũng nhƣ vùng nghiên cứu.

Ngoài việc gắn liền với sự phát triển của các ngành theo hƣớng đa dạng hóa, sản

xuất công nghiệp tỉnh Gia Lai đang từng bƣớc hình thành một số ngành mũi nhọn

dựa trên tiềm năng và thế mạnh của tỉnh với tốc độ phát triển nhanh và bền vững.

Từ sau ngày giải phóng đến nay, đặc biệt là từ khi tiến hành công cuộc đổi mới,

ngành Công nghiệp (CN) tỉnh Gia Lai đã có sự phát triển nhanh chóng.

35

Đ n bẩy để thúc đẩy CN phát triển nhanh là từ lúc hệ thống kết cấu hạ tầng

giao thông từng bƣớc đƣợc nâng cấp, xây dựng, cộng với việc tạo ra môi trƣờng

thu hút các nguồn lực đầu tƣ cho địa phƣơng. Bên cạnh đó là việc thực hiện hiệu

quả cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc trong đầu tƣ phát triển sản

xuất CN; chú trọng công tác khuyến công, kêu gọi đầu tƣ vào những ngành CN

có công nghệ hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Đặc

biệt, từ chỗ sản xuất CN manh mún, không tập trung, đến nay đã hình thành một

số khu - cụm CN với quy mô vừa và nhỏ, làm cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, cơ cấu lao động. Danh sách các Khu Công Nghiệp trong địa bàn vùng nghiên

cứu bao gồm:

STT

Tên KCN

Địa Điểm

Diện tích QH– 2020(ha)

2021 Diện tích QH– 2025 (ha)

1

KCN An Khê

Thị xã An Khê

≤ 50

≤ 50

2

KCN Đăk Đoa

Huyện Đăk Đoa

≤ 50

≤ 50

3

KCN Ayun Pa

Thị xã Ayun Pa

≤ 50

≤ 50

4

KCN Chƣ Sê

Huyện Chƣ Sê

≤ 50

≤ 50

Nguồn: Sở Công Thương, Gia Lai.

Bảng 3.10: Quy hoạch các khu công nghiệp giai đoạn đến 2025

Đối với hoạt động công nghiệp: các hoạt động sản xuất chủ yếu nhƣ sản xuất, chế biến mì, mía, ván ép, v.v… cần lƣợng nƣớc rất lớn, chẳng hạn nhƣ: Nhà máy tuyển quặng Kbang sử dụng 180 m3/ngày đêm; Nhà máy sản xuất ván sợi ép Gia Lai khai thác sử dụng 600 m3/ngày đêm; Nhà máy đƣờng An Khê sử dụng trên 11.300 m3/ngày đêm; Nhà máy chế biến tinh bột sắn cơ sở 2 sử dụng trên 3.000 m3/ngày đêm, v.v… ngoài ra c n có một số hộ chà mì nhỏ lẻ trên địa bàn sử dụng khoảng 400 m3/ngày đêm [3]. Ngoài ra, nƣớc mặt c n đƣợc sử dụng trong tƣới tiêu cho các vùng sản xuất cây công nghiệp nhƣ cao su, cà phê, mía đƣờng, v.v… Nhƣ vậy, có thể nói tài nguyên nƣớc mặt đóng vai tr quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp.

36

Mặc dù các nhà máy, khu công nghiệp đã có những đóng góp đáng kể trong cơ cấu kinh tế của vùng nghiên cứu nhƣng đi cùng với nó vẫn còn nhiều vấn đề bất cập liên quan đến việc sử dụng nguồn tài nguyên nƣớc mặt. Sử dụng một cách thiếu khoa học, gây lãng phí và đặc biệt gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nƣớc mặt. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chỉ có nguồn nƣớc sông Ba thuộc địa phận từ An Khê trở về thƣợng nguồn bị ô nhiễm, trữ lƣợng nguồn nƣớc giảm do tích nƣớc hồ thủy điện An Khê. Đó là, tình trạng xả nƣớc thải của 4 nhà máy gồm: Đƣờng An Khê, Chế biến gỗ MDF, Tuyển quặng Hoàng Anh - Gia Lai và Chế biến Tinh bột mì VEYU và các nguồn thải từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt chƣa qua xử lí đã đổ xuống dòng sông làm cho dòng sông Ba "ngắc ngoải".

d. Hiện trạng cấp nước dùng cho công nghiệp phát điện

Hiện nay trên địa bàn vùng nghiên cứu, nguồn tài nguyên nƣớc mặt còn đƣợc sử dụng để vận hành các nhà máy thủy điện (bảng 3.11), các nhà máy này đã góp phần hoà vào lƣới điện quốc gia hàng trăm nghìn KW/giờ điện và lƣu giữ cung cấp nƣớc cho nhiều diện tích đất trồng.

Có thể nói rằng với hiện trạng 14 công trình thủy điện đã góp phần tăng sản lƣợng điện quốc gia phục vụ cho chính nhân dân tỉnh Gia Lai trong phát triển kinh tế- xã hội và dân sinh. Công suất của các công trình thủy điện ở vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện trong bảng sau:

TT

Chủ đầu tƣ

Địa điểm

Ghi chú

Công trình thuỷ điện

I

Thủy điện do EVN đầu tƣ

Công suất (MW) 1,907

1

An Khê

An Khê

160

NM đặt ở Bình Định

2

Kanak

K’Bang

13

3

Vĩnh Sơn

K’Bang

66

Cty TĐ An Khê - Kanak Cty TĐ An Khê - Kanak Cty CP TĐ Vĩnh Sơn - Sông Hinh

II

NM đặt ở Bình Định

Thủy điện vừa và nhỏ

263.955

1

0,3

Thác Ba

Cty CP Điện Gia Lai Đăk Đoa

2

Yang Trung

Công an tỉnh Gia Lai

0,11

Mang Yang

3

Kanak

K’Bang

0,18

Trạm QL nƣớc sạch K’Bang

Bảng 3.11: Hiện trạng công trình thủy điện vùng nghiên cứu tỉnh Gia Lai

37

4

Ayun Hạ

3

5

H'Chan

12

Cty CP Điện Gia Lai Cty CP Thuỷ điện Gia Lai

Phú Thiện Mang Yang

6 Đăk Pi Hao 4 Cty CP Điện Gia Lai Kông Chro

9

7

H'Mun

Chƣ Sê

16,2

8

Kênh Bắc

Phú Thiện

0,94

9

Đăk Hnol

Đăk Đoa

2,1

10

Đăk Đoa

Đăk Đoa

14

Cty Thuỷ điện Gia Lai Cty CP TĐ Kênh Bắc-AYun Hạ Cty TNHH Nhật Minh Cty CP thủy điện Đăk Đoa

11

Cty CP Ayun Thƣợng

12

Ayun Thƣợng 1A

Mang Yang

Nguồn: Sở Công Thương Gia Lai

e. Khai thác nước phục vụ nột số mục đích khác

- Sử dụng mặt nƣớc cho nuôi trồng thủy sản: Đối với tỉnh Gia Lai chỉ có nuôi

trồng thủy sản nƣớc ngọt, gồm nuôi cá lồng trên các d ng chảy nƣớc ngọt, nuôi cá

trong hồ chứa thủy lợi, các loại nuôi trồng này thì không cần cấp nƣớc ngọt.

Riêng đối với nuôi cá nƣớc ngọt trong trong các ao, hồ thì cần cấp nƣớc

ngọt định kì để thau rửa ao hồ và tạo môi trƣờng nƣớc đảm bảo cho các loại cá

phát triển, nhƣng hiện tại loại hình nuôi cá này trên địa bàn Tỉnh chƣa phát triển

đáng kể, nên có thể chƣa cần đánh giá hiện trạng nguồn nƣớc cấp cho chúng ở

giai đoạn này.

- Sử dụng nƣớc mặt dùng cho nhu cầu chăn nuôi: Chăn nuôi đã mang lại

hiệu quả thiết thực cho tỉnh Gia Lai, ngoài việc phục vụ cho ngành trồng trọt,

chăn nuôi c n cung cấp nguồn thực phẩm tƣơi sống cho thị trƣờng tiêu thụ trên

địa bàn Tỉnh và một phần đƣợc bán ra ngoài cho các Tỉnh khác. Theo báo cáo

tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai đến năm 2012 thì

số lƣợng đàn trâu, b và heo tính là: đàn b 286.360 con, đàn heo 302.000 con,

chƣa kể các loại gia cầm khác.

Với số lƣợng gia súc và gia cầm chăn nuôi tập trung tại các nông trƣờng,

hoặc rải rác trong các vùng nông thôn thì chúng vẫn sủ dụng một lƣợng nƣớc khá

38

lớn, nhƣng thông thƣờng các đàn trâu b thì sử dụng lƣợng nƣớc tự nhiên, c n

với đàn heo thì sử dụng lƣợng nƣớc do con ngƣời cung cấp trong quá trình họ

chăn nuôi. Theo số liệu thống kê của các khu chăn nuôi tập trung thì lƣợng nƣớc

tiêu thụ trung bình khoảng 40 l/ngày con gia súc. Nhƣ vậy, lƣợng nƣớc sử dụng

cho chăn nuôi trên địa bàn Tỉnh tính theo số lƣợng đàn heo năm 2017 khoảng 14.956 m3/ng.

3.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất

3.2.1. Đặc điểm địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu

a. Các tầng chứa nước lỗ hổng

1/ Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo bở rời Holocen (qh)

Tầng chứa nƣớc trầm tích Holocen bao gồm các thành tạo bở rời nguồn gốc

sông (aQ23), sông - đầm lầy (abQ22-3) và sông - hồ (aQ21-2), phân bố chủ yếu

dọc thung lũng sông Ba, Ia Ayun, ven các suối lớn, tạo thành những dải hẹp ở An

Khê. Thành phần chủ yếu là cát, bột, sét, cát pha, sét pha lẫn cuội sỏi, sạn càng

xuống sâu hàm lƣợng cuội sỏi càng tăng. Chiều dày thay đổi từ 0,5 - 34 m,

thƣờng gặp 10 - 20 m ở Ayun Pa, từ 5,0 - 10,0m ở An Khê.

Nƣớc dƣới đất thuộc loại không áp, mực nƣớc thay đổi từ 1,0 - 8,0m,

thƣờng gặp từ 3,0 - 5,0m. Các điểm lộ nƣớc ít xuất hiện ở dạng thấm rỉ đến lƣu

lƣợng đạt 0,5l/s. Lƣu lƣợng giếng phần lớn đạt từ 0,3 - 0,4 l/s. Kết quả múc nƣớc

thí nghiệm lƣu lƣợng chỉ đạt từ 0,03 - 0,05 l/s, nhiều giếng mùa khô bị cạn kiệt.

Nhƣ vậy, tầng chứa nƣớc qh có khả năng chứa nƣớc biến đổi từ nghèo đến trung

bình. Độ khoáng hóa thay đổi từ 0,09 - 0,45 g/l (An Khê), từ 0,23 - 0,48 g/l

(Ayun Pa), thuộc loại nƣớc nhạt. Thành phần hóa học chủ yếu là bicacbonat -

cloua - natri. Nguồn cung cấp cho NDĐ chủ yếu là mƣa rơi trực tiếp trên bề mặt

và nƣớc thấm từ sông suối; miền thoát là mạng xâm thực địa phƣơng và thấm

xuống các tầng bên dƣới.

Nhìn chung, tầng chứa nƣớc qh phân bố hẹp, chiều dày trầm tích nhỏ, khả

năng chứa nƣớc không lớn, có ý nghĩa trong cung cấp nƣớc với quy mô nhỏ lẻ.

39

2/ Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo bở rời Pleistocen (qp)

Tầng chứa nƣớc qp phân bố chủ yếu dọc thung lũng sông Ba, Ia Ayun tạo

thành thềm bậc I và II của những con sông này và một dải nhỏ ở khu vực An Khê. Chúng lộ ra trên diện tích khoảng 220 km3, phần còn lại bị phủ bởi trầm tích

Holocen. Thành phần chủ yếu là cát, sạn, cuội, sỏi, cát pha, sét pha, sét có độ mài

tròn khá tốt. Bề dày thay đổi từ 4,0 - 36,5 m, khu vực An Khê có bề dày từ 5,0 -

10m (bảng 2.12) và có xu hƣớng giảm dần từ trung tâm ra rìa các thung lũng

sông, suối.

Kết quả bơm thí nghiệm các lỗ khoan cho lƣu lƣợng từ 1,25 - 4,54 l/s, tỷ

lƣu lƣợng từ 0,01 - 0,5 l/sm. Qua khảo sát thực địa đã phát hiện một số điểm lộ có

lƣu lƣợng từ 0,05 - 0,8 l/s, thƣờng gặp 0,2 - 0,4 l/s. Nhƣ vậy, tầng chứa nƣớc qp

thuộc loại nghèo nƣớc, đôi nơi có khả năng chứa nƣớc trung bình. Nƣớc thuộc

loại bicacbonat - clorua - calci - natri, clorua - bicacbonat - natri. Độ khoáng hóa

của nƣớc thay đổi từ 0,1 - 0,46 g/l, thƣờng gặp 0,2 - 0,4 g/l, thuộc loại nƣớc nhạt.

Nguồn cung cấp cho tầng chứa nƣớc qp là nƣớc mƣa rơi trực tiếp ở phần lộ

và thấm từ tầng chứa nƣớc qh. Mực nƣớc biến đổi theo mùa khá rõ rệt, với biên

độ dao động 1 - 2 m.

TT

Số hiệu lỗ khoan

Hạ thấp S (m)

Bề dày chứa nƣớc (m)

Mực nƣớc tĩnh (m)

Lƣu lƣợng Q (l/s)

Tỷ lƣu lƣợng q (l/sm)

Hệ số thấm K (m/ng)

1

CR1-tt

34,50

1,50

1,69

22,70

0,07

0,34

Độ khoáng hóa M (g/l) 0,46

2

CR4-tt

13,94

1,56

1,25

11,86

0,10

1,33

0,10

3

CR10

24,50

0,75

3,93

13,45

0,29

1,88

0,42

4

LK7bT

21,50

0,25

4,54

9,16

0,50

1,67

0,45

5

LK16T

8,60

6,67

0,03

5,47

0,01

0,13

-

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

Bảng 3.12: Kết quả bơm nước thí nghiệm lỗ khoan trong tầng qp

Tầng chứa nƣớc qp có diện phân bố không lớn, bề dày chứa nƣớc hạn chế,

nên chỉ có khả năng cấp nƣớc với quy mô nhỏ.

40

3/ Tầng chứa nước vỉa lỗ hổng trong trầm tích Neogen (n)

Trầm tích Neogen lấp đầy các trũng sông Ba. Thành phần thạch học gồm cát kết, bột kết, sét kết, cuội sỏi kết, sét bột kết xen kẹp các lớp than nâu, điatomit, bazan tholeit gắn kết yếu, thuộc hệ tầng sông Ba (Nsb). Chiều dày thay đổi từ một vài chục đến 500m (Cheo Reo). Phần lớn chúng bị phủ bởi các thành tạo Đệ Tứ, chỉ lộ ra thành những dải hẹp ven rìa các thung lũng sông ở Ayun Pa.

Hệ tầng sông Ba (N13sb) phân bố chủ yếu ở thung lũng sông Ba, kéo dài khoảng 40 km, rộng nhất tới 20 km, lấp đầy địa hào sông Ba, tạo nên vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc. Chúng lộ ra ở phần rìa thung lũng trên diện tích khoảng 190 km2, còn lại bị phủ bởi trầm tích Holocen và Pleistocen. Ngoài ra, trầm tích hệ tầng sông Ba còn kéo lên vùng Chƣ Sê, Tây Nam thành phố Pleiku nằm chìm dƣới lớp phủ bazan (chỉ gặp ở đáy các lỗ khoan sâu). Mặt cắt của trầm tích qua

tài liệu các điểm lộ cũng nhƣ lỗ khoan đƣợc mô tả gồm 2 tập từ dƣới lên nhƣ sau:

- Tập 1: xen kẽ giữa cuội kết, sỏi kết, cát kết, dày 8 - 100 m. Đá màu xám trắng, phân lớp dày. Cát kết thƣờng chứa các lớp mỏng bột kết màu nâu xám hoặc nâu vàng, đôi khi xám xanh.

- Tập 2: chủ yếu là cát kết, cát - bột kết, bột kết, dày 4 - 145 m. Đá màu xám trắng, loang lổ màu nâu, không phân lớp hoặc phân lớp yếu. Trong tập này có các lớp mỏng sét kết, mịn dẻo khi ngấm nƣớc, thƣờng chứa các kết hạch sắt và kết hạch vôi. Bề dày chung của tầng khoảng 450 - 485 m.

Kết quả của 16 lỗ khoan do Liên đoàn ĐCTV - ĐCCT miền Trung đã thi công và bơm nƣớc thí nghiệm trong tầng chứa nƣớc này cho thấy lƣu lƣợng các lỗ khoan thay đổi từ 0,78 l/s (KP751) - 8,04 l/s (CR2), thƣờng gặp từ 2 - 5 l/s. Hệ số thấm thay đổi từ 0,1 - 7,03 m/ng, trung bình 1,7 m/ng; hệ số nhả nƣớc từ 0,08 - 0,16, trung bình 0,13. Nhìn chung, tầng chứa nƣớc trầm tích Neogen trong lƣu vực có mức độ chứa nƣớc không đều theo diện, thay đổi từ nghèo đến giàu và rất giàu, chủ yếu từ trung bình đến giàu.

Nƣớc trong trầm tích Neogen thuộc loại có áp. Mực nƣớc nằm ở độ sâu từ 0,6 - 13,5 m, thƣờng gặp từ 2 - 7 m, có nơi dâng cao trên mặt đất + 0,7 m (CR6). Sau khi hồ Ayun Pa tích nƣớc phục vụ tƣới nông nghiệp, mực nƣớc ở một số lỗ khoan và giếng trong vùng ảnh hƣởng dâng cao hơn khoảng 1,0 m so với năm 1995, nhờ đƣợc bổ cập từ nƣớc mặt. Tài liệu quan trắc động thái tại cụm lỗ khoan

41

CVII (Phú Thiện) cho thấy sự dao động mực nƣớc ở những độ sâu khác nhau xảy ra đồng pha, biên độ dao động càng xuống sâu càng giảm và ít biến đổi theo mùa.

NDĐ trong trầm tích Neogen chủ yếu thuộc loại hình bicacbonat - natri, bicacbonat - natri - calci. Độ khoáng hóa thay đổi từ 0,23 - 0,97 g/l, thƣờng gặp từ 0,3 - 0,5 g/l, thuộc loại nƣớc nhạt và đạt chất lƣợng cho ăn uống, sinh hoạt. Nhìn chung, tầng chứa nƣớc trầm tích Neogen trong lƣu vực có độ chứa nƣớc không đều, thay đổi từ nghèo đến giàu và rất giàu, chủ yếu trung bình đến giàu, có diện phân bố rộng, chiều dày lớn. Đây là một trong hai tầng chứa nƣớc có triển vọng của lƣu vực sông Ba, nó có ý nghĩa trong cung cấp nƣớc quy mô vừa, vùng Cheo Reo có thể cung cấp với quy mô lớn hơn.

TT

Số hiệu lỗ khoan

Bề dày chứa nƣớc (m)

Mực nƣớc tĩnh (m)

Lƣu lƣợng Q (l/s)

Hạ thấp S (m)

Tỷ lƣu lƣợng q (l/sm)

Hệ số thấm K (m/ng)

Độ khoáng hóa M (g/l)

Bảng 3.13: Kết quả bơm nước thí nghiệm lỗ khoan trong tầng Neogen (N)

Tìm kiếm NDĐ vùng Cheo Reo

0,73

2,36

28,5

1

CR1- td

1,20

14,40

0,54

7,82

0,90

7,03

42,7

2

CR2

9,10

19,20

0,42

8,04

0,97

0,13

62,5

3

CR3

6,10

33,87

0,08

2,55

0,36

2,90

1,40

4 CR4 - td

1,56

35,25

0,03

1,16

0,80

1,36

25,3

5

CR5

2,30

11,31

0,35

4,02

0,23

1,28

33,2

6

CR6

+0,70

14,64

0,39

5,78

0,55

0,76

8,50

7

CR7

6,58

24,58

0,06

1,42

0,48

0,76

32,8

8

CR8

3,25

20,84

0,35

7,20

0,38

3,76

76,1

9

CR9

7,10

19,63

0,38

7,41

0,37

0,29

10

TQ390

246,7

3,30

25,32

0,18

4,49

Tìm kiếm NDĐ vùng Krông Pa

0,51

0,21

22,0

11 KP751

7,85

19,20

0,04

0,78

0,39

0,10

88,5

12 KP754

0,60

26,90

0,09

2,42

0,58

0,13

51,4

13 KP758

6,80

31,60

0,06

2,05

0,218

0,04

14

PB314

263,5

0,0

25,88

0,09

2,43

0,48

3,40

82,0

15 KT. 01

8,20

11,39

0,64

7,33

0,42

1,68

68,0

16 KP. 02

13,5

16,69

0,39

6,63

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

42

b. Các tầng chứa nước khe nứt

1. Tầng chứa nước phun trào bazan Pleistocen trung βQII

Tầng chứa nƣớc khe nứt phun trào bazan Pleistocen giữa ở tỉnh Gia Lai, thuộc hệ tầng Xuân Lộc (βQ1xl), chúng phân bố ở v m cao nguyên Pleiku khoảng 100 km2. Thành phần gồm bazan tholeit, olivin kiềm và tuf của chúng. Đá có cấu tạo đặc sít xen lỗ hổng, nứt nẻ không đều, phần trên bị phong hóa triệt để tạo thành đất màu đỏ. Chiều dày vỏ phong hóa thƣờng gặp 10 - 25 m. Chiều dày các thành tạo bazan thay đổi từ 18,3 - 250 m, thƣờng gặp từ 70 - 150 m.

Chúng có diện phân bố rộng, bề dày chứa nƣớc lớn, khả năng chứa nƣớc từ trung bình đến giàu và rất giàu, nƣớc có chất lƣợng tốt. Đây là tầng chứa nƣớc quan trọng, có khả năng đáp ứng các yêu cầu cấp nƣớc tập trung quy mô vừa đến lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Nƣớc dƣới đất thuộc loại không áp, đôi nơi có áp cục bộ. Mực nƣớc thay đổi từ tự phun cao 4,6 m trên mặt đất (PK123) đến 30,0 m dƣới mặt đất (PK131), thƣờng gặp sâu từ 4 - 10 m dƣới mặt đất. Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan trong bazan cho lƣu lƣợng rất khác nhau theo diện tích cũng nhƣ theo chiều sâu, từ nghèo đến rất giàu. Trong số 30 lỗ khoan nghiên cứu có 4 lỗ rất nghèo nƣớc (chiếm 13,3%), 6 lỗ nghèo (20%), 9 lỗ trung bình (30%), 11 lỗ giàu đến rất giàu (36,7%). Các lỗ khoan giàu nƣớc phần lớn phân bố trong phạm vi thành phố Pleiku. Các lỗ khoan nghèo nƣớc thƣờng gặp ở phần ven rìa v m bazan trẻ. Kết quả khảo sát 58 điểm lộ nƣớc dƣới đất cho thấy chúng có lƣu lƣợng từ 0,5 - 26,2 l/s, thƣờng gặp 2 - 3 l/s. Nhƣ vậy, bazan βQII thuộc loại chứa nƣớc trung bình đến rất giàu.

Tỷ lƣu

Hệ số

Độ

Bề dày

Mực

Lƣu

Hạ

TT

chứa

nƣớc

lƣợng Q

thấp S

Số hiệu lỗ khoan

lƣợng q

thấm K

khoáng hóa M

nƣớc (m)

tĩnh (m)

(l/s)

(m)

(l/sm)

(m/ng)

(g/l)

1

HN04

64,2

19,8

0,50

30,40

0,02

0,27

0,113

2

HN10

70,7

3,30

2,78

30,88

0,09

0,66

0,11

3

HN11

124,4

2,20

2,53

34,22

0,07

0,46

0,16

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

Bảng 3.14: Kết quả bơm nước thí nghiệm lỗ khoan trong bazan βQII

43

Nƣớc trong phun trào bazan βQII có loại hình hóa học chủ yếu là bicacbonat - natri - calci và bicacbonat - calci - natri. Độ khoáng hóa thay đổi từ 0,11 - 0,16 g/l. Nƣớc đạt chất lƣợng tiêu chuẩn ăn uống, sinh hoạt.

Động thái của nƣớc thay đổi rõ rệt theo mùa, mực nƣớc tại các lỗ khoan và lƣu lƣợng các điểm lộ thấp nhất vào tháng IV, V và cao nhất vào tháng X, lệch pha với lƣợng mƣa từ 1,5 - 2 tháng. Nguồn cung cấp cho tầng chứa nƣớc βQIIxl chủ yếu là nƣớc mƣa rơi trực tiếp trên diện lộ và nƣớc từ các sông suối.

Tóm lại, tầng chứa nƣớc trong phun trào bazan βQIIxl có diện phân bố rộng, bề dày tƣơng đối lớn, song do nghèo nƣớc nên chúng chỉ có ý nghĩa đối với cung cấp nƣớc quy mô nhỏ. Tuy nhiên, do mức độ tài liệu nghiên cứu còn sơ lƣợc nên trong tƣơng lai cần có những điều tra sâu hơn để có thể làm rõ hơn khả năng chứa nƣớc của chúng.

2. Tầng chứa nước phun trào bazan Pliocen - Pleistocen (N2-Q1)

Tầng chứa nƣớc khe nứt phun trào bazan Pliocen - Pleistocen (N2-Q1) thuộc hệ tầng Túc Trƣng ((N2-Q1)tt), có diện phân bố khá lớn với diện tích khoảng 1.270 km2. Tầng phân bố khá rộng rãi trên đại bàn của tỉnh, có thể thấy ở Đức Cơ, Ia Grai, Chƣ Păh, phía Đông thành phố Plêiku, phía Bắc huyện Đắk Đoa (Mang Yang cũ), PlêiMrông, v.v. Thành phần gồm bazan tholit, olivin kiềm và tuf của chúng. Đá có cấu tạo đặc sít xen lỗ hổng, nứt nẻ không đều, phần trên bị phong hóa triệt để thành sét màu đỏ. Chiều dày vỏ phong hóa từ 5,0 - 41,2 m, thƣờng gặp từ 10 - 20 m. Đây là yếu tố khiến tầng chứa nƣớc cố mức độ chứa nƣớc khác nhau ở các khu vực khác nhau.

Nƣớc dƣới đất thuộc loại không áp, đôi nơi có áp cục bộ. Mực nƣớc thay đổi từ 0,0m (PM58A) đến sâu dƣới mặt đất 50m (ĐC227), thƣờng gặp từ 3-10m. Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan cho thấy phun trào bazan hệ tầng Túc Trƣng thuộc lƣu vực có mức độ chứa nƣớc không đều theo diện tích, lƣu lƣợng thay đổi

từ 0,38 (PM51) đến 10,38 l/s (PK118). Nhƣ vậy, bazan (N2-Q1) trong lƣu vực có khả năng chứa nƣớc tốt. Nƣớc đạt chất lƣợng tiêu chuẩn ăn uống, sinh hoạt.

Động thái của nƣớc thay đổi rõ rệt theo mùa, mực nƣớc và lƣu lƣợng các điểm lộ thấp nhất vào tháng IV, V và cao nhất vào tháng IX, X. Biên độ dao động mực nƣớc từ giữa hai mùa khô và mƣa từ 0,5 đến 2,0 m.

44

Tóm lại, tầng chứa nƣớc phun trào bazan hệ tầng Túc Trƣng tỉnh Gia Lai có diện phân bố rộng, bề dày chứa nƣớc lớn, mức độ chứa nƣớc thay đổi mạnh theo diện từ nghèo đến rất giàu, chủ yếu trung bình và giàu, nƣớc có chất lƣợng tốt. Đây là tầng chứa nƣớc quan trọng nhất của lƣu vực sông Sê San. Nó có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp nƣớc tập trung quy mô vừa đến lớn.

Vùng báo

Độ

Bề dày

Lƣu

Hệ số

cáo và số

Mực nƣớc

Hạ thấp

Tỷ lƣu q

khoáng

TT

chứa

lƣợng Q

thấm K

hiệu lỗ

tĩnh (m)

S (m)

(l/sm)

hóa M

nƣớc (m)

(l/s)

(m/ng)

khoan

(g/l)

Bảng 3.15: Kết quả bơm nước thí nghiệm lỗ khoan trong bazan (N2-Q1)

Tìm kiếm NDĐ vùng MăngYang

1

MY181

11,60

0,90

0,56

0,36

237,1

4,36

10,47

2

MY182

16,85

0,11

0,31

0,079

45,5

2,13

1,83

3

MY183

23,55

0,08

0,09

0,10

175,7

12,0

1,83

4

MY186

18,04

0,13

0,28

0,24

172,2

9,60

2,33

5

MY187

10,65

0,71

0,69

0,30

120,0

1,00

7,54

6

MY191

3,81

1,10

1,03

0,18

150,7

42,0

4,2

Tìm kiếm NDĐ vùng La Sơn

7

LS2

11,2

0,08

0,13

0,04

100,7

18,9

0,92

8

LS3

4,6

0,34

0,64

0,105

100,0

34,13

1,58

9

LS4

13,43

0,21

0,25

0,09

200,0

9,55

2,82

10

LS5

20,28

0,11

0,14

0,13

108,0

0,95

2,25

11

LS7

13,86

0,09

0,29

0,08

82,0

18,2

1,19

12

LS10

4,03

0,37

0,74

0,191

109,6

42,93

1,48

13

LS11

24,53

0,01

0,02

0,193

100,0

4,10

0,13

14

LS12

15,21

0,16

0,33

0,24

96,7

3,18

2,45

15

LS14

15,27

0,23

0,85

0,047

92,2

4,30

3,49

16

LS16

6,26

0,77

0,89

0,37

101,0

2,42

4,81

17

LS17

7,50

1,03

1,28

0,205

100,5

1,13

7,74

Tìm kiếm NDĐ vùng Chƣ Sê

18

CS251

19,99

0,14

0,17

0,09

98,15

11,45

2,85

19

CS255

35,68

0,01

0,02

0,24

57,70

0,20

0,47

20

CS258

5,94

0,37

1,50

0,32

26,15

24,3

2,22

21

CS263

27,94

0,05

0,01

0,19

103,3

5,4

1,43

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

45

3. Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích Jura hạ- trung (J1-2)

Các trầm tích này bị phủ bởi các thành tạo phun trào bazan, thành phần chủ

yếu là sét kết, bột kết, cuội kết, sét kết vôi, bột kết vôi, v.v... Có bề dày từ 500-

700m. Tại lỗ khoan CS 257 cho thấy chiều sâu mực nƣớc tĩnh 1,0m; lƣu lƣợng

1,16l/s, hạ thấp mực nƣớc là 29,61m, hệ số thấm là 0,08m/ng. Phần lộ của trầm

tích có nƣớc rất ít xuất lộ, lƣu lƣợng từ thấm rỉ đến 0,5 l/s, thƣờng <0,5 l/s. Tầng

thuộc loại nghèo nƣớc. Nƣớc có độ khoáng hóa thay đổi từ 0,3-0,36, thuộc loại

nƣớc nhạt, loại hình hóa học là bicacbonat - natri và bicacbonat - natri - magie.

Khu vực đồn biên ph ng Chƣ Prông (728) nƣớc có độ cứng cao từ 7- 190H, do đó

nƣớc ở đây không đáp ứng tiêu chuẩn cho nƣớc ăn uống và sản xuất. Nguồn cung

cấp cho tầng chứa nƣớc chủ yếu là nƣớc mƣa, nƣớc mặt, nƣớc từ các tầng nằm trên

thấm xuống và chúng thoát đi bằng quá trình bốc hơi trên bề mặt phân bố thông

qua mạng xâm thực địa phƣơng và thấm vào tầng chứa nƣớc liền kề bên dƣới.

Nhìn chung, tầng chứa nƣớc Jura trung nghèo nƣớc, nó chỉ có ý nghĩa cung

cấp nƣớc phân tán, cục bộ với quy mộ hộ, nhóm hộ gia đình. Trong nƣớc thƣờng

có hàm lƣợng sắt cao gấp từ 1,5 – 3 lần giới hạn cho nƣớc đƣợc dùng trong sinh

hoạt, cần đƣợc lắng lọc trƣớc khi sử dụng.

4. Tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích - phun trào Trias (t2)

Chúng phân bố ở phía Bắc An Khê, Đông Kông Chro và các khối rải rác ở KrôngPa, với diện tích khoảng 580 km2. Thành phần là ryolit, felsit, dacit và tuf

của chúng, cuội sạn kết, cát kết đa khoáng. Dày 650 - 800 m. Chúng thƣờng tạo

thành các dãy núi cao, có sƣờn dốc, bề mặt bị bóc mòn, phân cắt mạnh mẽ. Nhìn

chung đá có cấu tạo rắc chắc, ít nứt nẻ, vỏ phong hóa mỏng. Nƣớc trong thành tạo

này chủ yếu tồn tại trong đới vỏ phong hóa triệt để và phong hóa dở dang. Tuy

nhiên, vỏ phong hoá của chúng có bề dày không đáng kể, nên nƣớc gần nhƣ chỉ

tồn tại trong mùa mƣa. NDĐ không xuất lộ, các suối mùa khô đều bị cạn kiệt. Có

thể coi thành tạo này có khả năng chứa nƣớc rất kém đến không chứa nƣớc,

chúng không có ý nghĩa đối với cung cấp nƣớc. Tuy nhiên, có một số nơi đá bị

nứt nẻ do ảnh hƣởng của đứt gẫy kiến tạo thì có khả năng chứa nƣớc tốt hơn, tại

những nơi này chúng có ý nghĩa cho cấp nƣớc với quy mô nhỏ, lẻ.

5. Tầng chứa nước khe nứt trong đá trầm tích biến chất Proterozoi (pr1)

46

Tầng chứa nƣớc này thuộc hệ tầng Ia Ban (PR1ib) phân bố thành khối nhỏ ở Chƣ Niêng, đèo Chƣ Sê, với diện tích khoảng 50 km2. Thành phần thạch học bao gồm amphibolit, plagiogneis amphibol, đá hoa. Bề dày khoảng 1.200 – 1.300 m. Nhìn chung đá cấu tạo khối, ít nứt nẻ không có khả năng cung cấp nƣớc. Tuy nhiên, trong các tập đá hoa đolomit, đôi nơi đá có các hang hốc cáctơ, có khả năng chứa nƣớc. Lỗ khoan CS261 (sâu 93,1 m) khoan trong thành tạo này đã gặp nƣớc áp lực, phun cao trên mặt đất +0,65 m, lƣu lƣợng 7,67 l/s, ứng với trị số hạ thấp mực nƣớc 16,2 m.

Nƣớc có độ tổng khoáng hoá 0,47 g/l, về mùa mƣa giảm xuống 0,23 g/l.

Độ pH = 7,7. Nƣớc thuộc loại bicacbonat calci - magie.

Tuy đôi nơi thành tạo này có khả năng chứa nƣớc, song do diện phân bố hẹp, nƣớc có độ cứng lớn (toàn phần: 19,220H, vĩnh viễn: 12,40H) không phù hợp cho ăn uống, sinh hoạt. Vì vậy, chúng không phải là đối tƣợng cung cấp nƣớc trong vùng.

6. Đới chứa nước khe nứt trong các trầm tích biến chất Arkei (ar)

Trong lƣu vực chúng phân bố khá phổ biến ở An Khê và Kon Hà Nừng, thành phần gồm đá plagiogneis 2 pyroxen, đá phiến plagiocla - biotit - hybersten, đá phiến thạch anh - biotit - silimanit, đá hoa calciphyr. Bề dày khoảng 4.500 – 5.000 m. Đá có cấu tạo rắn chắc, ít nứt nẻ. Vỏ phong hóa có bề dày nhỏ, thay đổi từ 0,3 - 0,5 đến 1,0 m. Lƣu lƣợng các điểm lộ từ 0,03 đến 0,3l/s, thuộc loại nghèo nƣớc, ít có ý nghĩa trong cung cấp nƣớc.

7. Nước trong vỏ phong hóa các thành tạo magma xâm nhập (γ)

Các thành tạo magma xâm nhập thuộc các magie Bến Giàng - Quế Sơn (γδPZ3 bg-qs), Đèo Cả (γKđc) và magie Vân Canh (γξT2vc), phân bố rộng khắp trong lƣu vực. Thành phần của chúng là granitbiotit granat, granitogneis biotit - granat, v.v... Chúng tạo thành những dãy núi trung bình đến cao, địa hình phân cắt. Nƣớc chứa nƣớc trong các thành tạo này là ở lớp vỏ phong hóa trên mặt, song do chiều dày nhỏ, nƣớc thƣờng cạn kiệt về mùa khô, phần chƣa bị phong hóa có cấu tạo khối rắn chắc, nứt nẻ rất ít, không chứa nƣớc. Qua các tài liệu khảo sát trƣớc đây cho thấy NDĐ rất ít xuất lộ, lƣu lƣợng các điểm lộ thƣờng rất nhỏ. Nhƣ vậy, magma xâm nhập trong lƣu vực không có khả năng chứa nƣớc.

47

Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý rằng tại những nơi có đứt gãy kiến tạo, đá bị nứt nẻ mạnh, có độ chứa nƣớc khá, dù sao chúng cũng chỉ có khả năng đáp ứng yêu cầu cấp nƣớc quy mô nhỏ, phân tán.

3.2.2. Trữ lượng NDĐ vùng nghiên cứu

a. Trữ lượng NDĐ tính theo đơn vị hành chính cấp huyện

Theo các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây, trữ lƣợng NDĐ trên địa phận vùng nghiên cứu thuộc tỉnh Gia Lai đƣợc tính toán theo diện tích 10 huyện, thị xã gồm: Trữ lƣợng động tự nhiên, trữ lƣợng tĩnh, trữ lƣợng khai thác tiềm năng và trữ lƣợng khai thác dự báo [4][5].

Bảng 3.16: Trữ lượng NDĐ tại tỉnh Gia Lai

TT

Trữ lƣợng động (m3/ng)

Vùng tính trữ lƣợng/ Tầng chứa nƣớc

Trữ lƣợng tĩnh (m3/ng)

Trữ lƣợng dự báo (m3/ng)

Modun dự báo (m3/ng/ ha)

Trữ lƣợng tiềm năng (m3/ng)

Modun tiềm năng (m3/ ng/ha)

1

K'Bang

390.765,75

68.702,1

459.467,8

4,26

257.131,15

2,45

2 Mang Yang 250.756,16

55.395,0

266.151,1

4,40

168.734,05

2,51

3

Đăk Đoa

289.107,67

65.256,9

304.364,5

4,46

194.999,38

2,55

4

An Khê

105.512,33

7.731,00

113.243,3

4,11

65.858,63

2,37

5

Kông Chro

137.293,15

11.238,0

121.531,1

4,19

86.084,43

2,43

6

Chƣ Sê

423.451,51 107.199,7 452.651,2

4,20

306.476,81

2,52

7

Ayun Pa

319.315,58

21.433,2

330.670,7

4,27

230.041,56

2,45

8

Ia Pa

122.293,15

11.238,0

148.531,1

4,19

81.084,43

2,43

9

Đăk Pơ

463.451,51 109.199,7 482.651,2

4,40

314.106,81

2,52

10

Phú Thiện

389.337,53

31.633,2

421.970,7

4,27

244.041,48

2,45

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

Vậy tổng trữ lƣợng khai thác tiềm năng vùng nghiên cứu thuộc tỉnh Gia Lai

là: 3.101.232,7 m3/ngày.

48

b. Trữ lượng nước dưới đất tính theo lưu vực

Kết quả tính toán trữ lƣợng động tự nhiên, trữ lƣợng tĩnh và trữ lƣợng khai

thác tiềm năng của nƣớc dƣới đất theo từng lƣu vực trên toàn địa phận thuộc tỉnh Gia Lai là 6.209.192 m3/ngày và trên lƣu vực sông Ba là 3.218.142 m3/ngày,

trong đó theo các lƣu vực sông:

- Lƣu vực sông Sê San: 687.821 m3/ng - Lƣu vực sông ĐăkBla: 989.206 m3/ng - Lƣu vực sông Ba: 3.218.142 m3/ng - Lƣu vực sông IaMơ - IaLốp: 1.314.023 m3/ng

Trữ lƣợng khai thác tiềm năng nƣớc dƣới đất trên địa phận tỉnh Gia Lai

tính theo 6 vùng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc nhƣ sau:

1. Vùng Nam Bắc An Khê: 451.506 m3/ng 2. Vùng Thƣợng Ayun: 1.012.424 m3/ng 3. Vùng Ayun Pa: 528.633 m3/ng 4. Vùng KrôngPa: 532.348 m3/ng 5. Vùng Nam Bắc Pleiku: 1.692.608 m3/ng 6. Vùng Iamơ - Ialốp: 1.191.675 m3/ng

c. Trữ lượng nước dưới đất đ được tìm kiếm, thăm dò

Theo kết quả điều tra tìm kiếm NDĐ của Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra

tài nguyên nƣớc miền Trung, NDĐ tỉnh Gia Lai đã đƣợc tìm kiếm ở 11 vùng,

thăm d ở 2 vùng, trữ lƣợng nƣớc đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt thể

hiện ở bảng 3.17 [5].

49

Trữ lƣợng (m3/ng)

TT

Tên vùng tìm kiếm, thăm d

Cấp A+ B

Cấp C1 Cấp C2

1

Diện tích (km2) 180

Tìm kiếm NDĐ vùng PleiMơRông

4.500

17.770

2

Thăm d NDĐ vùng Pleiku- Biển Hồ

361

16.641

146.880

4.381/ 15.233

3

Thăm d NDĐ vùng Đức Cơ

160

2.857/ 4.430

3.359

30.000

4

760

11.350

90.000

Tìm kiếm NDĐ vùng Chƣ Păh- Chƣ Nghé

5

400

Tìm kiếm NDĐ vùng Măng Yang

7.800

136.000

6

200

Tìm kiếm NDĐ vùng La Sơn

4.400

69.900

7

270

Tìm kiếm NDĐ vùng Bàu Cạn

3.250

41.600

8

Tìm kiếm NDĐ vùng Chƣ Sê – Pleime

1.200

4.285

220.320

9

600

Tìm kiếm NDĐ vùng An Khê

-

49.082

10

620

Tìm kiếm NDĐ vùng Cheo Reo

5.000

159.000

11

677

Tìm kiếm NDĐ vùng KrôngPa

480

30.000

Bảng 3.17: Trữ lượng nước dưới đất đ được tìm kiếm, thăm dò

Cộng

5.420

61.065

989.599

7.231/ 19.663

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

Do nhiều địa phƣơng trong tỉnh cần nƣớc tƣới cà phê, hồ tiêu nên ngƣời dân đã tự thuê dịch vụ khoan giếng lấy nƣớc ngầm tƣới vƣờn, nhiều giếng khoan sâu đến hàng trăm mét, làm ảnh hƣởng lớn đến hệ thống nƣớc ngầm dƣới lòng đất, tác động xấu đến cấu tạo địa chất của cả vùng.

Nguồn nƣớc ngầm sụt giảm, đã vậy địa hình của Gia Lai phổ biến là cao nguyên, đồi núi chiếm đến 2/5 diện tích toàn tỉnh. Các tầng nƣớc nông trên địa bàn hiện bị ô nhiễm, tầng nƣớc sâu đƣợc bảo vệ bởi các tầng chứa nƣớc phía trên; tuy nhiên cần có biện pháp bảo đảm an toàn khi khoan và khai thác giếng khoan hợp lý.

3.2.3. Chất lượng NDĐ vùng nghiên cứu

Để đánh giá sự biến đổi chất lƣợng NDĐ trong vùng nghiên cứu chúng ta cần có chuỗi số liệu phân tích chất lƣợng các tầng chứa nƣớc trong vùng qua các khoảng thời gian khác nhau, tại cùng vị trí quan trắc, cũng nhƣ phân tích các chỉ tiêu giống nhau theo thời gian. Tuy nhiên, mạng quan trắc của Sở không đồng nhất trong các năm, cụ thể: Vị trí lấy mẫu nƣớc để phân tích thay đổi 5 năm một

50

lần; đồng thời các chỉ tiêu phân tích trong các mẫu nƣớc cũng thay đổi không giống nhau sau 5 năm. Do đó, từ các số liệu thu nhận đƣợc tôi chỉ đƣa ra những đánh giá về chất lƣợng nƣớc ở từng giai đoạn mà thôi.

Để đánh giá sự biến đổi chất lƣợng nƣớc theo thời gian, tôi dựa vào số liệu quan trắc của Mạng quan trắc quốc gia do Trung tâm quan trắc tài nguyên nƣớc thực hiện. Các số liệu này đáp ứng đƣợc sự đồng nhất về vị trí lấy mẫu và các chỉ tiêu phân tích theo thời gian.

Vị trí

Tọa độ

Độ sâu tầng chứa nƣớc (m)

STT

Đối tƣợng quan trắc

Số hiệu công trình quan trắc

Từ

Đến

(xã–huyện–tỉnh)

X

Y

Z ( m)

1519288,87 181731,00 548,963

1 DL11 N2–Q1

N2–Q1

2 LK66T

4,0

16,0

1515620,33 183708,21 516,102

N2–Q1

3 LK67T

2,0

18,0

1498610,08 186315,57 402,808

N2–Q1

4 LK169T

9,6

37,0

1520180,00 180990,00 571,550

N2–Q1

5 LK170T

13,2

37,0

1504380,00 186250,00 391,387

N2–Q1

6

DL3

1551283,18 194956,79 707,644

N2–Q1

7 LK10T

14,0

28,0

1548889,09 187292,80 748,210

Q

8 LK11T

1,0

9,0

1553863,07 213680,33 675,784

Q

9 LK12T

0,0

19,3

1552288,69 218499,41 707,739

Q

10 LK14T

1,0

13,0

1549383,83 223886,26 445,789

Q

11 LK15T

0,0

9,0

1544828,16 242625,60 425,246

12

4S

Sông Ba

1544109,41 246065,25 401,035

Q

13 LK16T

3,0

9,0

1544078,42 246176,20 408,926

Q

14 LK17T

3,0

9,0

1544069,42 246205,19 408,979

Q

15 LK18T

3,0

9,0

1544061,43 246233,18 409,337

16

34S

1499062,02 209214,52 175,192

Sông Ia Ayun

TT.Chƣ Sê–Chƣ Sê– Gia Lai TT.Chƣ Sê–Chƣ Sê– Gia Lai Nhơn Hòa–Chƣ Sê– Gia Lai Ia Hrú–Chƣ Sê–Gia Lai Hồ Nƣớc–Chƣ Sê– Gia Lai Kơ Dang–Đắk Đoa– Gia Lai TT.Đắk Đoa–Đắk Đoa–Gia Lai Hra–Măng Yang– Gia Lai Hra–Măng Yang– Gia Lai Hà Tam–Đăk Pơ– Gia Lai Tân An–Đăk Pơ– Gia Lai TT.An Bình–TX.An Khê–Gia Lai TT.An Bình–TX.An Khê–Gia Lai TT.An Bình–TX.An Khê–Gia Lai TT.An Bình–TX.An Khê–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai

Bảng 3.18: Danh sách các công trình quan trắc NDĐ tại khu vực nghiên cứu

51

Vị trí

Tọa độ

Độ sâu tầng chứa nƣớc (m)

STT

Đối tƣợng quan trắc

Số hiệu công trình quan trắc

Từ

Đến

(xã–huyện–tỉnh)

X

Y

Z ( m)

17 LK151T

5,2

17,5

1499068,02 209343,47 175,192

Q

18 LK152T

6,4

18,8

1499088,01 209343,47 175,280

Q

19 LK153T

3,8

16,3

1499108,01 209343,47 175,520

Q

20

C7a

3,0

21,0

1497362,70 209311,52 180,814

Q

21

C7b

49,0

60,1

1497362,70 209305,52 180,780

N

22

C7c

69,0

87,0

1497359,70 209308,52 180,801

N

23

C7o

179,0

236,0

1497362,70 209308,52 180,824

N

24 DL13

1432498,47 200602,69 170,000

Q

25 CB1–IV

3,0

24,2

1496389,09 209520,45 180,987

Q

26 CR313

4,0

26,0

1493725,14 214980,34 167,220

Q

TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai TT.Phú Thiện–Phú Thiện–Gia Lai Ia Piar–Phú Thiện– Gia Lai

Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên nước Quốc gia

Từ việc tổng hợp các tài liệu về thành phần hoá học của NDĐ đã tiến hành

trƣớc đây ở vùng nghiên cứu, để đánh giá sự ô nhiễm nƣớc tôi dựa vào Quy

chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng NDĐ năm 2015 kết hợp với Quy chuẩn

Việt Nam về nƣớc ăn uống của Bộ Y tế để đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm của

vùng nghiên cứu cụ thể là QCVN 09-MT:2015/BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi

trƣờng và QCVN 01: 2009/BYT. Giá trị cụ thể của các tiêu chuẩn để đánh giá

chất lƣợng nƣớc ngầm đƣợc thể hiện trong phụ lục 1 và phụ lục 2.

Qua các kết quả phân tích mẫu thu đƣợc có thể thấy hiện trạng chất lƣợng

NDĐ ở vùng nghiên cứu có những nét chính sau đây:

a. Độ pH

NDĐ ở vùng nghiên cứu có giá trị pH biến đổi từ 5,68 đến 7,54; 100 % số

mẫu đạt QCVN 09:2015/BTNMT (giá trị giới hạn từ 6,5-8,5). Tuy nhiên, có

52

42/104 mẫu thể hiện tính a xít với giá trị pH < 6,5 tức là chiếm 40,38% số mẫu có

giá trị pH không đạt QCVN 01:2009/BYT đối với nƣớc ăn uống.

Với nguồn nƣớc có độ pH thấp sẽ chứa các ion axit gây bào mòn các thiết

bị bằng kim loại và gây ảnh hƣởng tới sức khỏe và trong sinh hoạt nếu sử dụng

nguồn nƣớc ở độ pH thấp để sinh hoạt và ăn uống sẽ gây ra các vấn đề về tiêu

hóa, ruột dạ dày.

b. Độ tổng khoáng hoá

Là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá chất lƣợng NDĐ phục vụ cho cấp nƣớc,

NDĐ trong vùng nghiên cứu có tổng khoáng hóa biến đổi từ 0,019 - 1,769 g/l,

thƣờng gặp từ 0,2 - 0,4 g/l. Riêng đối với vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc, là nơi

phân bố trầm tích Neogen và Đệ tứ, NDĐ có độ khoáng hóa từ 0,23 - 1,0 g/l, đôi

nơi > 1,0 g/l, thƣờng gặp từ 0,3 - 0,5 g/l và có xu hƣớng tăng dần theo chiều sâu.

Một điều đặc biệt là tầng chứa nƣớc trên cùng ở vùng Cheo Reo - Phú Túc,

An Khê (ở độ sâu < 50 m) có độ khoáng hóa rất cao khoảng từ 0,7 - 1,70 g/l (cao

hơn hẳn tầng 2). Đối với tầng này, có lẽ do điều kiện khí hậu khô của trũng Cheo

Reo - Phú Túc, trong những tháng mùa khô làm bốc hơi nƣớc mao dẫn tạo nên

các váng muối cacbonat natri, đến mùa mƣa lại bị h a tan và đẩy xuống nƣớc

ngầm làm tăng độ khoáng hóa.

Về thành phần hóa học NDĐ của tỉnh Gia Lai chủ yếu thuộc kiểu

bicacbonat hoặc bicacbonat - clorua. Về anion thì bicacbonat chiếm ƣu thế rõ rệt,

rất ít mẫu có clorua chiếm ƣu thế, số mẫu có sulphat cũng rất ít và hàm lƣợng

không đáng kể.

c. Các hợp chất hữu cơ.

Trong NDĐ, ngoài các ion vô cơ hoà tan c n có hàng loạt các chất hữu cơ

mà nguồn gốc của nó là do sự rửa trôi các chất mùn trong lớp thổ nhƣỡng, trong

nƣớc thải công nghiệp, nông nghiệp và nƣớc thải sinh hoạt, v.v... Khi chất hữu cơ

tồn tại trong nƣớc không những sẽ gây ảnh hƣởng rất xấu đến chất lƣợng nƣớc,

53

nó c n là môi trƣờng thuận lợi cho các vi khuẩn bao gồm cả vi khuẩn có hại phát

triển.

Để biểu thị lƣợng chất hữu cơ tồn tại trong NDĐ, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu

nhu cầu ôxy hoá học (COD). Đây là lƣợng ôxy cần thiết cho quá trình ôxy hoá

học hết các chất hữu cơ trong nƣớc thành CO2 và nƣớc bằng chất ôxy hoá mạnh,

giá trị cho phép của COD trong NDD theo Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT là

bằng 2mg/l đối với nƣớc ăn uống trực tiếp và theo QCVN 09:2015/BTNMT là

4mg/l.

Theo các kết quả tài liệu thu thập đƣợc, hàm lƣợng COD trong NDĐ vùng

nghiên cứu biến đổi từ 0,94 mg/l đến 12 mg/l và có hàm lƣợng COD vƣợt QCVN

09:2015/BTNMT từ 1,05 đến 3 lần. Nhƣ vậy có thể nói NDĐ ở vùng nghiên cứu

đã và đang bị nhiễm bẩn bởi các hợp chất hữu cơ. Ở tỉnh Gia Lai hàm lƣợng

COD vƣợt QCCP tại huyện Kbang, An Khê và huyện Kông Chro.

3- trong NDĐ tại khu vực

+ và PO4

d. Các chất dinh dưỡng

Bảng 3.19: Kết quả phân tích hàm lượng NH4 nghiên cứu

+

+

Quý Năm

3-

Quý Năm

3-

PO4

NH4

PO4

NH4

Tên lỗ khoan

Tên lỗ khoan

I

I

C7a

LK66T

III

III

0,17 0,04 0,14 0,03 0,09 0,08 5,56 3,96 1,56 0,04 0,08 0,08 0,11 0,06 0,15 10,82 3,96

2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015

0,31 0,44 0,35 0,41 0,05 0,19 3,65 4,7 0,49 0,03 1,49 0,11 0,22 0,19 0,43 0,58 1,78

2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015

0,09 0,06 0,08 0,01 0,13 0,08 5,2 3,53 1,87 0,01 0,07 0,05 0,05 0,11 0,12 6,8 9,02

0,07 0,11 0,15 0,08 0,01 0,14 0,1 3,4 0,08 0,03 0,33 0,08 0,02 0,12 0,1 1,08 1

54

I

I

LK10T

LK170T

III

III

2016 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015 2016

0,04 0,07 0,04 0,11 0,06 0,08 0,12 10,82 1,56 2,05 0,02 0,05 0,07 0,07 0,09 0,08 9,38 5,05 -

0,02 0,01 0,11 0,03 0,01 0,02 0,12 1,65 0,07 0,05 0,02 0,13 0,01 0,03 0,02 0,14 1,46 0,4 -

2016 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2014 2015 2016

0,03 - - 0,07 0,02 0,12 0,08 0,04 0,02 0,01 - - 0,12 0,12 0,08 0,19 0,02 0,02 0,01

0,01 - - 0,38 0,11 0,65 0,33 0,41 0,71 0,58 - - 0,15 0,45 0,84 0,41 0,28 0,55 0,25

Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên nước Quốc gia

3- tại lỗ

Từ các số liệu thu nhận đƣợc của mạng quan trắc quốc gia tôi thấy có sự thay đổi hàm lƣợng của một vài chỉ tiêu trong nƣớc theo thời gian ở một số lỗ khoan nhƣ sau:

+ và PO4

Hình 3.2: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lượng NH4

khoan C7a

55

3- tại lỗ

+ và PO4

Hình 3.3: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lượng NH4

+ và PO4

khoan LK10T

3- . Bên cạnh đó rác thải, chất thải

3- tại lỗ khoan C7a, LK10T tăng mạnh vào những năm 2013, 2014 và 2015. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc này: có thể do các hoạt động nông nghiệp gắn liền với các loại phân bón sử dụng trên diện rộng; các loại nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải từ quá trình chăn nuôi giàu hợp chất nitơ thải ra môi trƣờng làm cho nƣớc ngầm bị ô nhiễm hợp + và hàm lƣợng PO4 chất nitơ mà chủ yếu là NH4 sinh hoạt, xác chết sinh vật, nƣớc thải các bệnh viện, v.v... chƣa qua xử lý hoặc xử lý chƣa triệt để đã thải ra môi trƣờng theo thời gian chúng ngấm vào mạch nƣớc ngầm.

3- tại lỗ

Hàm lƣợng NH4

+ và PO4

Hình 3.4: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lượng NH4

khoan LK170

56

3- tại lỗ

+ và PO4

Hình 3.5: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lượng NH4

+ và PO4

khoan LK66T

Qua các biểu đồ trên có thể thấy tại các lỗ khoan quan trắc trên, theo thời 3- trong nƣớc tăng theo thời gian và luôn vƣợt gian hàm lƣợng NH4 QCVN 09:2015/BTNMT. Đây là các điểm rất cần đƣợc theo dõi và đƣa ra những khuyến cáo với ngƣời sử dụng nƣớc.

e. Hàm lượng sắt tổng (Fe)

Tiêu chuẩn cho phép quy định nồng độ Fe đối với nƣớc ăn uống sinh hoạt

không quá 0,3 mg/l (Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế) và không quá 5 mg/l đối với nƣớc làm nguồn cấp cho ăn uống và sinh hoạt cần đƣợc xử lý

(QCVN 09:2015/BTNM). Những nơi nƣớc có hàm lƣợng Fe > 0,3mg/l khi sử

dụng phải qua xử lý sơ bộ hoặc phải xử lý qua dàn mƣa, lắng lọc.

Kết quả tài liệu thu thập đƣợc cho thấy, trong mẫu nƣớc ngầm vùng nghiên cứu

hàm lƣợng Fe biến đổi từ 0,0094 đến 7,42 mg/l. Vì vậy, cần hƣớng dẫn cho

nhân dân sử dụng những bể lọc đơn giản bằng cuội sỏi hoặc khuyến cáo ngƣời dân xây dựng hệ thống giàn mƣa để lọc sắt trƣớc khi đƣa vào sử dụng.

f. Các nguyên tố vi lượng

Các ion kim loại tồn tại trong NDĐ với hàm lƣợng thƣờng không lớn nên thƣờng đƣợc gọi là các vi nguyên tố, hàm lƣợng của chúng trong nƣớc rất quan trọng, nếu quá nhỏ hoặc quá lớn đều ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dùng nƣớc. Từ ý nghĩa quan trọng đó nên hàng chục năm gần đây, mạng quan trắc NDĐ của Tây Nguyên nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng đã và đang

57

thƣờng xuyên quan trắc sự biến đổi hàm lƣợng của 13 nguyên tố vi lƣợng trong NDĐ, đó là các nguyên tố: Cu, Pb, Cd, As, Mn, Ba, Zn, Cr, Se, Hg, Ni, I và F.

Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi lƣợng trong NDĐ ở vùng nghiên cứu do mạng quan trắc quốc gia thực hiện thì hầu hết hàm lƣợng của các vi nguyên tố đều nằm trong quy chuẩn cho phép.

3.2.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng NDĐ

Theo kết quả điều tra của Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên nƣớc miền Trung năm 2014 [5] cho thấy NDĐ ở vùng nghiên cứu đang đƣợc khai thác với hàng trăm công trình và hàng nghìn mét khối nƣớc cung cấp cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, gồm:

TT

Lỗ khoan đƣờng kính lớn

Lỗ khoan kiểu Unicef

Thành phố, Huyện, thị xã

TX An Khê

1

272

20

TX Ayun Pa

2

568

280

Huyện Đăk Đoa

3

0

35

Huyện K’Bang

4

28

154

Huyện Phú Thiện

5

4692

15

Huyện Mang Yang

6

0

82

Huyện Chƣ Sê

7

0

49

Huyện Kong Chro

8

0

2

Huyện Ia Pa

9

3000

219

10

Huyện Đăk Pơ

18

28

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung

Bảng 3.20: Hiện trạng công trình khai thác NDĐ tại khu vực nghiên cứu

- Giếng đào: Là công trình khai thác nƣớc ngầm rất thông dụng ở nông thôn thuộc vùng nghiên cứu cũng nhƣ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Theo kết quả thống kê từ nhiều công trình nghiên cứu và của dự án này thì lƣu lƣợng nƣớc khai thác từ các giếng đào cho ăn uống và sinh hoạt thƣờng không nhiều, khoảng từ 0,3 - 0,5 m3/ngày/giếng đối với bà con dân tộc và 1,0 - 2,0 m3/ngày/giếng đối với

58

ngƣời Kinh. Hiện nay, có tới 70 - 85% gia đình bà con ngƣời Kinh ở nông thôn có giếng đào, nhƣng đối với bà con ngƣời dân tộc tỉ lệ này chỉ khoảng 10 - 15%, số bà con dân tộc c n lại sử dụng nƣớc các điểm lộ phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt theo tập quán của họ.

Theo số liệu khảo sát, điều tra của dự án này và của Trung tâm Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn, thì toàn vùng nghiên cứu hiện nay có khoảng 28.934 giếng đào đang đƣợc sử dụng đảm bảo vệ sinh và nƣớc đạt chất lƣợng cho ăn uống sinh hoạt, trong đó số giếng đào do Trung tâm Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng Nông thôn thực hiện chiếm khoảng 5,7%, số c n lại do nhân dân tự thực hiện.

- Giếng khoan đƣờng kính nhỏ (kiểu Unicef): Từ năm 1990 đến nay, các huyện trong địa bàn nghiên cứu đã xây dựng đƣợc 8.578 lỗ khoan lắp bơm tay hoặc bơm điện.

Giếng đào do TT NSH & VSMT- NT thực hiện

Giếng đào do nhân dân tự thực hiện

Huyện, thị

Tổng số giếng đào

Trữ lƣợng khai thác tính toán (m3/ngày)

Số giếng

%

Số giếng %

Huyện An Khê

4941

260

4729

94,7

1482,3

5,3

Huyện KBang

2842

179

2711

94,4

852,6

5,6

Huyện MangYang

2144

145

2047

94,5

643,2

5,5

Huyện Đăk Đoa

4279

249

4078

94,3

1283,7

5,7

Huyện Chƣ Sê

6191

341

5898

94,3

1857,3

5,7

Huyện AyunPa

6829

373

6504

94,2

2048,7

5,8

Huyện Kon Chro

1708

134

1624

94,1

512,4

5,9

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung

Bảng 3.21: Hiện trạng khai thác nước bằng giếng đào

- Mạch nƣớc (điểm lộ): Sử dụng nƣớc ở các điểm lộ tự nhiên là hình thức khai thác nƣớc dƣới đất phục vụ ăn uống, sinh hoạt khá phổ biến đối với bà con đồng bào dân tộc và các thôn, bản vùng cao có điều kiện giao thông khó khăn và cơ sở hạ tầng kinh tế c n hạn chế. Với những điểm lộ nƣớc dƣới đất có lƣu lƣợng

59

từ 3 - 5 l/s (259 - 430 m3/ng) Trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn thƣờng xây dựng thành các trạm cấp nƣớc tập trung cho ăn uống sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Theo số liệu của Trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn tỉnh Gia Lai [5] thì số lƣợng các điểm lộ nƣớc đang sử dụng trên địa bàn nghiên cứu là 69 điểm lộ.

- Hệ thống nƣớc tự chảy: Trong những điều kiện thích hợp khác, giải pháp công trình khai thác các nguồn nƣớc mặt, mà chủ yếu là nƣớc suối phục vụ cho ăn uống sinh hoạt bằng hệ thống tự chảy. Mặc dù là sử dụng nguồn nƣớc mặt, nhƣng do các hệ thống tự chảy thƣờng đƣợc xây dựng ở đầu nguồn suối nơi địa hình cao, nên ít bị ảnh hƣởng của các hoạt động của con ngƣời và gia súc, do đó nguồn nƣớc thƣờng vẫn đảm bảo chất lƣợng cho ăn uống sinh hoạt. Số lƣợng công trình cấp nƣớc tự chảy hiện tại thống kê theo các huyện trên địa bàn nghiên cứu là 29 công trình.

Trong đó

Huyện, thị

Hệ tự chảy Điểm lộ

Tổng số công trình

LK đƣờng kính nhỏ

Huyện An Khê Huyện KBang H. MangYang Huyện Đăk Đoa Huyện Chƣ Sê Huyện AyunPa Huyện KonChro

23 10 68 5 35 1.094 27

19 2 0 0 22 1.094 27

4 8 11 5 1 0 0

0 0 57 0 12 0 0

Trữ lƣợng khai thác tính toán (m3/ng) 29,7 48,6 151,5 30 30,6 328,2 8,1

Nguồn: Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung.

Bảng 3.22: Điểm lộ, nguồn tự chảy và lỗ khoan đang khai thác

3.2.5. Đánh giá xu thế mực nước trong các tầng chứa nước tại khu vực

nghiên cứu

Trên địa bàn Tây Nguyên nói riêng và nhiều vùng trên cả nƣớc nói chung, để theo dõi sự biến đổi của NDĐ các cơ quan chuyên môn của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng đã xây dựng mạng quan trắc NDĐ. Mạng quan trắc này bao gồm hệ thống các lỗ khoan đƣợc khoan trong các tầng chứa nƣớc hiện có và các điểm lộ trực tiếp ở các khu vực đó để theo dõi sự biến đổi về chất lƣợng (thông qua việc lấy và phân tích thành phần chất lƣợng nƣớc) và sự biến đổi về trữ lƣợng (thông qua việc đo mực nƣớc trong các lỗ khoan và lƣu lƣợng các mạch lộ) của tầng chứa nƣớc theo thời gian.

60

Mạng quan trắc NDĐ ở Tây Nguyên đƣợc xây dựng từ năm 1996, là kết quả của việc thực hiện đề án quan trắc quốc gia động thái NDĐ vùng Tây Nguyên do Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc miền Trung thực hiện. Mạng phục vụ cho công tác theo dõi biễn đổi tài nguyên NDĐ ở Tây Nguyên cả về chất lƣợng và trữ lƣợng.

Mạng có chế độ quan trắc nhƣ sau: Chu kỳ thu thập tài liệu 6 ngày 1 lần vào mùa khô, 3 ngày một lần vào mùa mƣa. Các thông số cần đƣợc đo đạc nhƣ chiều sâu mực nƣớc trong các lỗ khoan, lƣu lƣợng các mạch lộ, nhiệt độ nƣớc và lấy mẫu phân tích các thành phần chất lƣợng của nƣớc.

Hình 3.6: Sơ đồ các công trình quan trắc NDĐ của vùng nghiên cứu

61

Chúng ta biết, những biểu hiện của sự suy giảm trữ lƣợng NDĐ ở Tây

Nguyên chủ yếu đƣợc thể hiện qua các hiện tƣợng sau:

- Mực nƣớc trong các lỗ khoan bị hạ thấp tƣơng ứng với sự tăng độ sâu

mực nƣớc trong các lỗ khoan.

- Giảm số lƣợng và lƣu lƣợng các điểm lộ nƣớc trong tầng chứa nƣớc.

Để đánh giá xu hƣớng mực NDĐ ở vùng nghiên cứu, tôi dựa vào số liệu quan trắc mực nƣớc từ năm 2000 đến năm 2019 (Bảng 3.23 và 3.24) trong các lỗ khoan quan trắc, từ đó tiến hành vẽ đồ thị về sự biến đổi mực nƣớc trong các tầng chứa nƣớc.

Bảng 3.23: Kết quả tính toán quan trắc mực NDĐ theo mùa của mạng quan trắc tại vùng nghiên cứu từ năm 2000 – 2009

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

STT

Tên lỗ khoan

Năm Mùa

-1,43

-1,65

-1,56

-1,65

-2,04

-2,05

-2,03

-1,85

-1,93

-1,61

1

C7a

-2,03

-2,18

-2,75

-2,53

-2,40

-3,29

-2,96

-3,16

-2,78

-2,43

-2,66

-3,10

-3,19

-3,77

-4,20

-4,20

-4,19

-4,02

-4,43

-3,78

2

C7b

-3,09

-3,24

-3,82

-4,54

-4,62

-5,60

-5,41

-5,66

-5,29

-5,01

-1,97

-2,10

-2,15

-2,47

-2,63

-2,77

-2,54

-2,66

-3,03

-2,59

3

C7c

-2,27

-2,21

-2,37

-2,77

-2,80

-3,31

-3,24

-3,22

-3,14

-3,24

-1,95

-1,95

-1,92

-1,99

-2,04

-2,18

-2,10

-2,14

-2,27

-1,94

4

C7o

-2,21

-2,03

-2,07

-2,14

-2,12

-2,34

-2,31

-2,46

-2,23

-2,36

6,93

1,51

1,34

0,64

0,50

0,79

1,52

1,87

1,75

5,39

5

DL3

4,24

4,94

0,76

0,56

0,50

0,40

0,63

1,37

1,45

1,74

5,23

6,05

4,68

6,99

5,85

5,03

6,74

5,93

3,01

6,72

6

DL11

-

3,09

3,21

2,42

4,45

1,52

3,26

2,12

2,27

0,97

-17,58

-17,64

-18,93

-21,44

-21,59

-20,45

-18,38

-19,23

-22,50

-15,11

7

LK10T

-19,89

-18,51

-22,49

-21,57

-23,13

-24,61

-22,15

-20,82

-19,35

-24,27

-2,35

-3,09

-3,05

-3,51

-3,94

-3,28

-3,01

-3,58

-4,09

-3,45

8

LK11T

-3,88

-3,82

-4,41

-4,52

-4,41

-4,87

-4,73

-4,50

-4,47

-4,38

Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô

62

-3,35

-4,22

-4,46

-4,18

-4,73

-4,44

-3,92

-3,85

-3,52

-3,09

9

LK15T

-4,19

-4,40

-5,07

-5,03

-5,18

-5,66

-4,51

-4,84

-4,58

-3,82

-6,40

-6,70

-6,55

-6,36

-6,69

-6,02

-6,11

-5,43

-5,58

-5,73

10 LK16T

-6,65

-6,78

-7,14

-6,95

-6,91

-7,13

-6,32

-6,45

-6,14

-5,85

-5,67

-6,06

-5,97

-5,68

-6,20

-5,39

-5,39

-4,37

-4,72

-4,75

11 LK17T

-5,99

-6,16

-6,72

-6,35

-6,36

-6,66

-5,60

-5,88

-5,54

-5,03

-5,06

-5,63

-5,69

-4,43

-5,03

-3,88

-4,68

-3,81

-4,09

-4,24

12 LK18T

-5,81

-6,09

-6,75

-5,55

-5,44

-5,17

-4,99

-5,03

-5,10

-4,77

-4,93

-6,35

-6,38

-6,40

-7,62

-7,12

-5,27

-6,84

-8,44

-5,50

13 LK66T

-10,32

-8,76

-11,92

-9,55

-10,89

-13,16

-10,31

-9,33

-9,15

-12,49

-9,51

-8,52

-8,51

-10,70

-12,49

-11,23

-7,12

-11,15

-13,67

-5,74

14 LK67T

-12,80

-12,15

-13,51

-13,02

-13,99

-17,13

-15,25

-12,31

-13,86

-15,53

Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô

Bảng 3.24: Kết quả tính toán quan trắc mực NDĐ theo mùa của mạng quan trắc tại vùng nghiên cứu từ năm 2010 – 2019

Năm

STT

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Tên lỗ khoan

Mùa

-2,31

-1,55

-1,93

-1,50

-2,02

-2,97

-5,00

-2,91

-3,29

-3,72

1

C7a

-3,28

-2,80

-2,82

-3,12

-2,85

-3,58

-5,73

-4,54

-5,07

-5,96

-4,83

-4,09

-4,91

-4,38

-5,43

-6,82

-6,78

-5,58

-5,84

-6,06

2

C7b

-5,87

-5,53

-5,70

-6,28

-6,36

-7,45

-8,81

-6,91

-7,49

-8,41

-3,71

-3,21

-3,95

-4,07

-5,18

-6,56

-6,73

-5,61

-6,07

-6,42

3

C7c

-3,80

-4,22

-4,11

-5,27

-5,78

-6,90

-8,39

-6,92

-7,42

-8,44

-2,68

-2,35

-2,77

-2,79

-3,43

-4,35

-5,06

-4,03

-4,11

-5,14

4

C7o

-2,50

-3,02

-2,80

-3,42

-3,56

-4,25

-5,61

-4,89

-4,72

-5,58

2,54

2,58

1,69

1,43

1,44

0,77

1,12

1,02

2,14

2,05

5

DL3

3,89

1,20

1,56

1,33

1,35

0,61

0,22

0,98

1,02

1,35

5,04

4,17

3,07

8,37

14,32

10,76

4,62

3,75

5,27

5,20

6

DL11

3,10

1,21

3,78

1,28

10,75

6,41

1,48

2,24

1,56

0,79

Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô

63

-20,77

-15,81

-14,92

-18,22

-18,86

-20,53

-21,11

-17,91

-16,52

-19,79

7

LK10T

-16,04

-23,13

-17,09

-19,33

-19,41

-22,16

-22,12

-22,50

-21,14

-21,01

-4,43

-3,73

-4,44

-3,98

-4,58

-5,05

-4,81

-4,69

-4,66

-4,81

8

LK11T

-4,97

-5,37

-4,84

-5,11

-4,96

-5,35

-5,59

-5,29

-5,65

-5,87

-3,36

-3,17

-4,03

-3,07

-4,43

-4,27

-3,51

-3,51

-4,18

-4,69

9

LK15T

-4,72

-4,44

-4,10

-4,89

-4,59

-4,85

-5,25

-3,79

-3,70

-4,31

-5,39

-5,53

-6,12

-5,47

-5,87

-5,84

-5,32

10

LK16T

-

-

-

-6,31

-6,05

-6,06

-6,30

-6,28

-6,25

-6,05

-4,37

-4,58

-5,48

-4,44

-5,22

-5,44

-4,50

11

LK17T

-

-

-

-5,78

-5,42

-5,45

-5,72

-5,77

-5,87

-5,66

-3,67

-3,81

-4,42

-3,64

-3,82

-3,88

-2,44

12

LK18T

-

-

-

-4,83

-4,76

-4,52

-4,35

-4,59

-4,42

-4,14

-8,76

-4,74

-7,46

-5,27

-7,23

-9,08

-7,96

-7,86

-5,80

-6,09

13

LK66T

-9,04

-11,46

-9,31

-11,02

-9,04

-11,56

-12,58

-10,39

-10,42

-9,65

-14,16

-9,45

-11,00

-9,16

-9,95

-14,15

-13,38

-10,18

-8,94

-11,69

14

LK67T

-9,91

-16,57

-13,19

-14,60

-12,71

-14,49

-17,15

-14,61

-13,63

-14,14

-4,47

-0,44

-0,18

0,58

-0,36

-2,17

-0,73

-1,50

0,31

-0,91

15

LK169T

-2,55

-6,47

-1,88

-3,69

-2,91

-4,52

-7,06

-3,70

-5,91

-4,14

Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô

a. Các lỗ khoan quan trắc mực NDĐ có xu hướng tăng

Trong khu vực nghiên cứu, các huyện mà lỗ khoan quan trắc có xu hƣớng tăng là huyện Đăk Đoa (LK10T), Đăk Pơ (LK15T) và An Khê (LK16T, LK17T, LK18T). Các lỗ khoan này, vào mùa khô có mực nƣớc tăng lần lƣợt là 2,21m; 0,12m; 0,6m; 0,33m và 1,67m, mùa mƣa là 1,12m; 1,34m; 1,08m; 1,17m và 3,0m trong giao đoạn từ năm 2000 – 2016 (LK16T, LK17T, LK18T) và 2000 – 2019 (LK10T, LK15T).

Có thể thấy điều này qua các đồ thị dao động mực nƣớc dƣới đây:

64

Hình 3.7: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK10T

Hình 3.8: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK15T

Hình 3.9: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK16T

65

Hình 3.10: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK17T

Hình 3.11: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK18T

Từ các biểu đồ trên, ta thấy cả 5 lỗ khoan quan trắc trên đều có sự dâng cao mực nƣớc trong cả mùa khô và mùa mƣa. Trong đó, có 4/5 các lỗ khoan trên nằm gần hồ chứa thủy điện An Khê nên thƣờng xuyên đƣợc bổ cập nƣớc từ hồ vào các tầng chứa nƣớc. Điều này làm tăng trữ lƣợng NDĐ ở khu vực xung quanh các hồ chứa, thông qua sự dâng cao của mực nƣớc trong các tầng chứa nƣớc.

b. Các lỗ khoan quan trắc mực NDĐ có xu hướng giảm

* Ảnh hưởng đến mực nước của tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ trong khu vực

Các lỗ khoan quan trắc nƣớc của tầng qh nằm trong mạng quan trắc quốc gia có ở 2 huyện Măng Giang (LK11T) và Phú Thiện (C7a). Từ kết quả quan trắc từ năm 2000 - 2019, có thể thấy mức độ suy giảm NDĐ qua các đồ thị dao động mực nƣớc dƣới đây:

66

Hình 3.12: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK11T

Hình 3.13: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan C7a

Từ các biểu đồ trên cho thấy: mực nƣớc trong lỗ khoan LK11T ở huyện Mang Yang có xu hƣớng giảm rõ rệt. Từ năm 2000 – 2019, mực nƣớc ngầm trong lỗ khoan giảm 2,46m vào mùa mƣa và giảm 1,99m vào mùa khô.

Đặc biệt huyện Phú Thiện nơi nằm ở hạ du (ở phía Nam vùng nghiên cứu) do vậy hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc trong lỗ khoan diễn ra mạnh hơn. Cụ thể trong lỗ khoan này mực nƣớc giảm từ 2,29m - 3,93m, mực nƣớc hạ thấp nhất vào năm 2016.

* Ảnh hưởng đến mực nước của tầng chứa nước N trong khu vực

Có 3 lỗ khoan quan trắc trong tầng chứa nƣớc N đều nằm ở huyện Phú Thiện, đồ thị biến đổi mực nƣớc trong các lỗ khoan này đƣợc trình bày trong các hình vẽ dƣới đây:

67

Hình 3.14: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan C7b

Hình 3.15: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan C7c

Hình 3.16: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan C7o

68

Mực nƣớc trong 3 lỗ khoan đều bắt đầu giảm mạnh từ năm 2012 với mức

độ giảm từ 2- 4m trong mùa khô và từ 2,6 đến 5,6m trong mùa mƣa.

* Ảnh hưởng đến mực nước của tầng chứa nước Bazan βN2-Q1 trong khu vực

Trong vùng nghiên cứu có các lỗ khoan sau đây quan trắc NDĐ của tầng chứa nƣớc trong Bazan: DL3 ở huyện Đăk Đoa; LK 66T; LK 67T ở huyện Chƣ Sê. Từ kết quả quan trắc từ năm 2000 - 2019, có thể thấy mức độ suy giảm NDĐ qua các đồ thị dao động mực nƣớc dƣới đây:

Hình 3.17: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK66T

Hình 3.18: Biểu đồ dao động mực nước theo thời gian tại lỗ khoan LK67T

Qua các biểu đồ trên chúng ta thấy mực nƣớc trong lỗ khoan ở huyện Chƣ

Sê, tại lỗ khoan LK67T mực nƣớc bắt đầu giảm từ năm 2011 với mức độ từ 1 -

3,5m. Nhƣ vậy ở huyện Chƣ Sê, hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc trong các lỗ khoan

69

trong tầng chứa nƣớc Bazan theo chúng tôi thì bên cạnh nguyên nhân do ảnh

hƣởng của việc ngăn dòng của công trình thủy điện An Khê còn là do các hoạt

động khai thác nƣớc phục vụ sản xuất của cộng đồng trong khu vực và do ảnh

hƣởng của biến đổi khí hậu gây nên.

Bên cạnh hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc trong các lỗ khoan quan trắc, còn là

hiện tƣợng suy giảm lƣu lƣợng các mạch lộ trong tầng chứa nƣớc này ở vùng

nghiên cứu. Điều này thể hiện qua đồ thị tại điểm lộ DL3 thuộc huyện Đăk Đoa.

Hình 3.19: Biểu đồ dao động lưu lượng nước theo thời gian tại lỗ khoan DL3

Các mạch lộ trên có hiện tƣợng suy giảm lƣu lƣợng mạnh nhất vào các năm

2002, 2005 và 2016, đó đều là nhƣng năm có thời gian hạn hán lâu tại Gia Lai.

Chúng ta biết rằng tầng chứa nƣớc trong Bazan là tầng sản phẩm chính

phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng nghiên cứu nói riêng cũng nhƣ ở toàn

Tây Nguyên nói chung. Vì vậy, hiện tƣợng suy giảm mực nƣớc trong các lỗ

khoan và các điểm xuất lộ của tầng chứa nƣớc này là ảnh hƣởng rất lớn đến trữ

lƣợng nguồn NDĐ trong vùng.

Qua việc phân tích, đánh giá các số liệu trên chúng ta thấy, các tầng chứa

nƣớc đã và đang là đối tƣợng khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất của cộng

đồng. Mực nƣớc trong các lỗ khoan quan trắc ở huyện An Khê (nằm gần hồ chứa

An Khê) đều tăng do lƣợng nƣớc bổ cập từ nƣớc hồ vào tầng chứa nƣớc. Ngƣợc

lại, hầu hết mực nƣớc trong các lỗ khoan và điểm lộ quan trắc ở những khu vực

70

hạ lƣu sông Ba đều bị hạ thấp từ năm do lƣợng nƣớc bổ cập từ sông Ba vào các

tầng chứa NDĐ giảm.

3.3. Một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc

3.3.1. Giải pháp quản lý

a. Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước

- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá TNN lƣu vực sông Ba, ƣu tiên

những vùng đã và đang có nguy cơ thiếu nƣớc, những khu vực có nhu cầu khai

thác nƣớc tăng mạnh trong thời gian tới.

- Thực hiện chƣơng trình kiểm kê, đánh giá TNN theo định kì: kiểm kê hiện

trạng khai thác sử dụng nƣớc sông Ba.

- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nƣớc,

gắn với cơ sở dữ liệu về môi trƣờng, đất đai và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi

quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, bảo đảm tích hợp với hệ thống thông

tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nƣớc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trƣờng

của Trung ƣơng. [5]

- Thực hiện việc quy hoạch chi tiết khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên

nƣớc ở từng địa bàn hành chính của tỉnh Gia Lai nói chung, lƣu vực sông Ba nói

riêng. Đồng thời, căn cứ diễn biến nguồn TNN, tình hình thực tế về số lƣợng, chất

lƣợng các nguồn nƣớc và khai thác, sử dụng nƣớc, định kỳ rà soát, điều chỉnh bổ

sung quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

- Thực hiện đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa lƣu vực sông Ba.

- Đầu tƣ các trạm quan trắc nƣớc tự động cho sông Ba. Đồng thời xây dựng

chƣơng trình quan trắc giám sát môi trƣờng lƣu vực sông Ba và báo cáo về tình

hình khai thác sử dụng TNN trên các khu vực thuộc địa bàn lƣu vực sông Ba.

b. Tăng cường công tác thể chế, năng lực quản lý ở các cấp

- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm

quyền của UBND tỉnh. Trong đó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai

thác, sử dụng nƣớc bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài, ƣu tiên

sử dụng TNN để cấp cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất quan trọng của vùng

quy hoạch, nhất là nhu cầu tƣới tiêu về mùa khô gắn với bảo vệ tài nguyên nƣớc.

71

- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác sử dụng TNN trên phạm vi

toàn tỉnh trong đó có lƣu vực sông Ba phù hợp điều kiện tự nhiên, KT-XH địa

phƣơng.

- Trình cấp có thẩm quyền thành lập Ủy ban lƣu vực sông Ba, trƣớc đó các

tỉnh Gia Lai, Phú Yên cần thiết ban hành các quy định về chia sẻ nguồn nƣớc

giữa tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối với lƣu vực sông Ba, giữa các hộ dùng nƣớc và

các ngành hoạt động trên lƣu vực.

- Xây dựng chƣơng trình cụ thể để tuyển dụng cán bộ có trình độ và năng

lực chuyên môn TNN phù hợp. Tổ chức công tác đào tạo, tập huấn hoặc đào tạo

lại để tăng cƣờng năng lực của cán bộ quản lý các cấp về kĩ năng quản lý và giải

quyết các vấn đề thực tiễn trong quản lý TNN.

- Xây dựng và thực hiện chƣơng trình tăng cƣờng trang thiết bị và công cụ

phục vụ công tác quản lý TNN các cấp.

c. Tăng cường công tác quản lý và cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước

- Thực hiện việc rà soát, kiểm tra thƣờng xuyên, phát hiện các tổ chức, cá

nhân khai thác nƣớc mặt và khoan, thăm d , khai thác NDĐ; các cơ sở xả thải

chƣa có giấy phép hoặc chƣa đăng ký.

- Định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chƣa có giấy phép khai

thác/xả thải, có biện pháp xử lý nghiêm và thông báo, công bố trên các phƣơng

tiện thông tin.

- Hoàn tất việc đăng ký, cấp phép đối với các công trình khai thác TNN đã

có để đƣa vào quản lý theo quy định.

- Xây dựng và thực hiện chƣơng trình thanh tra, kiểm tra hằng năm, kết hợp

với công tác kiểm tra đột xuất, chú trọng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác sử

dụng trữ lƣợng nƣớc lớn, các công trình có quy mô khai thác lớn và đối với các

khu vực nằm trong vùng hạn chế, vùng cấm khai thác.

- Khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc của vùng nghiên cứu cho các mục đích

khác nhau nhƣ: ăn uống, sinh hoạt, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, vv... phải

tuân thủ Quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Gia Lai đến năm 2025 (theo Quyết định

72

số 01/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 1 năm 2015 của UBND tỉnh Gia Lai Về

việc phê duyệt quy hoạch tài nguyên nƣớc tỉnh Gia Lai đến năm 2025).

d. Tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan

- Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm giữa các

cộng đồng ven hệ thống sông với các hộ ngành khai thác sử dụng TNN, các cơ sở

xả thải và cơ quan quản lý Nhà nƣớc về TNN.

- Tăng cƣờng các hoạt động giám sát của các bên liên quan thông qua mạng

giám sát khai thác sử dụng TNN và xả thải.

e. Công tác truyền thông

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình phổ biến pháp luật về tài

nguyên nƣớc trong các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện và cấp xã.

- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên

nƣớc cho các cấp, ngành, tổ chức, cộng đồng nhân dân bằng các hình thức: tổ

chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật về tài nguyên nƣớc; phát động phong trào và

khuyến khích ngƣời dân sử dụng nƣớc tiết kiệm, bảo vệ nguồn nƣớc; tổ chức

tham quan, dã ngoại đến các địa điểm ô nhiễm và các mô hình/cơ sở thực hiện tốt

công tác bảo vệ tài nguyên nƣớc, v.v...

- Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nƣớc bị ô

nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám

sát các hoạt động bảo vệ nguồn nƣớc.

- Nâng cao năng lực cảnh báo và dự báo thiên tai: Tăng cƣờng năng lực dự

báo, cảnh báo lũ lụt, hạn hán, nâng cao chất lƣợng cảnh báo lũ, quy trình vận

hành các hồ chứa lớn, cắt lũ và cấp nƣớc có hiệu quả cao.

- Tăng cƣờng nhận thức của ngƣời dân về thiên tai để chủ động phòng tránh

khi xảy ra lũ lụt.

f. Tạo môi trường thể chế bền vững đối với các hoạt động xả thải vào nguồn

nước và bảo vệ tài nguyên nước.

- Thực hiện thu phí nƣớc thải theo đúng quy định. Ngoài thu phí nƣớc thải

công nghiệp, cần tăng cƣờng trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị

trấn hƣớng dẫn việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải sinh

73

hoạt của ngƣời nộp phí tự khai thác nƣớc để sử dụng theo quy định tại Điểm b

Khoản 1 Điều 6 của Thông tƣ liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT

- Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của

Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải.

- Xử lý nghiêm các vi phạm hành chính theo quy định. Ngoài ra cần có các

chế tài xử lý phù hợp để răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm và đƣa ra

các biện pháp cứng rắn khác để buộc các cơ sở sản xuất phải xử lý hậu quả ô

nhiễm.

- Nghiên cứu áp dụng chế độ thu phí xả thải lũy tiến nhƣ đã có trong thu

phí điện, nƣớc.

- Đối với các cơ sở công nghiệp cần phân loại hình sản xuất và có khung

lƣu lƣợng nƣớc thải áp dụng cho từng loại hình sản xuất, các nhà quản lý có thể

dựa vào đó để quy định mức độ thu phí cho các cơ sở sản xuất dựa vào quy mô,

loại hình, phƣơng thức sản xuất.

- Thành lập các tổ chức quản lý môi trƣờng nƣớc.

- Thành lập tổ chức quản lý chất lƣợng nƣớc theo từng tiểu lƣu vực trên địa

bàn để tránh tình trạng xả thải trực tiếp các chất ô nhiễm chƣa qua xử lý vào sông

Ba, đặc biệt và các vùng thƣợng nguồn lƣu vực sông. Các tổ chức này hoạt động

theo cấp lƣu vực nên phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp huyện cũng nhƣ

các cơ quan có liên quan để thực hiện.

- Việc quy hoạch TNN của địa phƣơng phải đi cùng với các quy hoạch khác

có liên quan nhƣ: quy hoạch tổng thể của vùng, địa phƣơng; quy hoạch thủy lợi,

quy hoạch giao thông, v.v.. Khi xét đến vấn đề cần quy hoạch phải tham khảo quy

hoạch của các ngành khác để làm hài hòa hóa các mục tiêu, hƣớng tới sự phát

triển bền vững.

3.3.2. Giải pháp kỹ thuật

- Tăng cƣờng các biện pháp quản lý, chống thất thoát, lãng phí TNN; nâng

hiệu quả khai thác nƣớc của các công trình khai thác sử dụng nƣớc đặc biệt là các

công trình thủy lợi và cấp nƣớc tập trung; nghiên cứu công nghệ xử lý nƣớc thải

và tăng tuần hoàn tái sử dụng nƣớc tại các cơ sở/nhà máy.

74

- Chú trọng đầu tƣ các biện pháp kỹ thuật tƣới tiết kiệm và sử dụng nƣớc

hiệu quả nhƣ tƣới nhỏ giọt và thực hiện quy định thứ tự ƣu tiên dùng nƣớc.

- Nghiên cứu, đầu tƣ xây dựng mạng quan trắc tự động (đảm bảo yêu cầu

kỹ thuật kết nối truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng),

giám sát khai thác sử dụng TNN trên sông Ba đối với các cơ sở khai thác sử dụng

nƣớc lớn nhƣ các hồ thủy điện, thủy lợi, các KCN, v.v…nhằm phát hiện sớm các

vi phạm trong khai thác TNN đặc biệt đối với các khu vực có nguy cơ cạn kiệt

nguồn nƣớc.

- Cần đề xuất sử dụng mô hình thủy văn phù hợp để dự báo lũ đến các hồ

chứa trên lƣu vực sông Ba.

3.3.3. Giải pháp công nghệ

- Đối với nƣớc và rác thải sinh hoạt: phân loại rác thải thành các loại rác tái

chế đƣợc, không tái chế đƣợc và rác hữu cơ; Lựa chọn phƣơng án xử lý phù hợp

với công nghệ xử lý hiện đại thích hợp; không đổ rác thải ra bờ sông Ba. Đầu tƣ

xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải đô thị; nâng cấp, cải tạo, xây dựng

mới các bãi xử lý rác hợp vệ sinh theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg V/v phê

duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng đến

năm 2020.

- Đối với nƣớc thải nông nghiệp: Nâng cao nhận thức của nông dân trong kĩ

thuật bón phân hóa học, khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho

các loại phân bón hóa học thông thƣờng; Thƣờng xuyên tổ chức các lớp hƣớng

dẫn về cách sử dụng phân bón, cách tƣới, tiêu và chăm sóc cây trồng cho nông

dân; Hạn chế chăn thả gia súc tự do và khuyến khích, trang bị phƣơng tiện thu

gom phân khi chăn thả gia súc tự do; khuyến khích xử lý chất thải sinh hoạt và

chăn nuôi bằng việc xây dựng các bể Biogas...

- Đối với nƣớc thải công nghiệp: Các nhà máy công nghiệp có nghĩa vụ xử

lý nƣớc thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép trƣớc khi thải ra môi trƣờng;

khuyến khích các cơ sở sản xuất từng bƣớc đổi mới máy móc, đƣa vào các công

nghệ tiên tiến dùng ít nƣớc, ít xả thải các chất ô nhiễm; bắt buộc các dự án phải

lập và đƣợc phê duyệt báo cáo ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng và đƣợc cơ

75

quan chức năng xác nhận hoàn thành các biện pháp BVMT trƣớc khi đi vào vận

hành; các khu/cụm công nghiệp thuộc lƣu vực phải đƣợc đầu tƣ đồng bộ, hoàn

thiện các công trình kết cấu hạ tầng và các công trình xử lý nƣớc thải hiệu quả

trƣớc khi đi vào hoạt động.

- Các trạm xử lý nƣớc thải tập trung của dự án xây dựng hạ tầng khu công

nghiệp; dự án nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nƣớc thải từ 1.000

m³/ngày đêm trở lên ngoài việc giám sát định kỳ phải thực hiện việc giám sát tự

động liên tục nƣớc thải theo quy định tại Thông tƣ số 27/2015/TT-BTNMT ngày

29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về đánh giá

môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi

trƣờng

- Đối với nƣớc thải y tế và các nguồn thải khác: phải đƣợc thu gom, xử lý

nƣớc thải đảm bảo quy chuẩn trƣớc khi thải vào mạng lƣới tiêu thoát chung, chảy

ra sông Ba.

- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, y tế phải thực hiện thu

gom xử lý chất thải rắn theo đúng quy định pháp luật: Nghị định số 59/2007/NĐ-

CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số

38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 quản lý chất thải và phế liệu; Quyết định số

43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về Quy chế quản lý chất thải y tế; Thông tƣ số

36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về quản

lý chất thải nguy hại… và các quy định hiện hành khác.

76

KẾT LUẬN

1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt

Tổng lƣợng dòng chảy năm đạt 10 tỷ m3 nƣớc. Lƣợng mƣa của lƣu vực

sông Ba thuộc loại trung bình nhƣng phân bố rất không đồng đều theo không

gian, biến đổi từ 1.400 mm đến 2.550 mm theo các tiểu lƣu vực, lƣợng mƣa lớn

nhất tập trung tại tâm mƣa sông Hinh do ảnh hƣởng của địa hình. Các vùng mƣa

lớn đều thuộc các vùng núi tƣơng đối cao, trong khi các vùng mƣa nhỏ nằm rải

rác trên các thung lũng sông thƣợng nguồn lƣu vực.

Sự biến động dòng chảy năm trên lƣu vực sông Ba khá phức tạp. Thƣợng

và trung lƣu chịu ảnh hƣởng của khí hậu Tây Trƣờng Sơn nên mùa mƣa và mùa

lũ đến sớm và kết thúc sớm hơn so với vùng hạ du chịu tác động của khí hậu

Đông Trƣờng Sơn. Chế độ lũ của sông Ba ở khu vực hạ lƣu chịu sự chi phối

mạnh của lũ 2 tiểu lƣu vực sông nhánh Ia Yun và thƣợng nguồn Sông Ba. Ngoài

lũ chính vụ ra, mƣa lũ tiểu mãn thƣờng xuất hiện vào tháng V, VI, lũ sớm vào

tháng VIII, lũ muộn vào tháng XII cũng thƣờng xuyên gây ảnh hƣởng đáng kể

đến sản xuất nông nghiệp ở vùng hạ lƣu.

Do đặc điểm địa hình khu vực không bằng phẳng nên nƣớc mặt phân bố

không đều theo không gian. Ngoài ra, do nhu cầu phát triển công nghiệp và cấp

nƣớc cho sinh hoạt của ngƣời dân tăng lên kéo theo sự khai thác nƣớc mặt với

khối lƣợng lớn. Hiện nay, việc khai thác nguồn nƣớc mặt trên toàn tỉnh chƣa

đƣợc kiểm soát chặt chẽ, một số cơ sở hoạt động chƣa đƣợc các cơ quan có thẩm

quyền cấp phép khai thác, sử dụng. Tình trạng đó dẫn đến sự thiếu hụt và gây ô

nhiễm cục bộ nguồn nƣớc, đặc biệt vào mùa khô. Nhƣng nhìn chung, các chỉ số

về chất lƣợng nƣớc nhƣ pH, DO, TSS, các chất dinh dƣỡng, hợp chất hữu cơ, vi

sinh vẫn ở mức đảm bảo QCVN.

2. Hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất

NDĐ ở Gia Lai khá phong phú về số lƣợng tầng chứa nƣớc, tuy nhiên, các

tầng chứa nƣớc có ý nghĩa cho khai thác nƣớc không nhiều. Các tầng chứa nƣớc

có ý nghĩa nhất đối với cung cấp nƣớc là nƣớc lỗ hổng trong các trầm tích Đệ tứ

77

(qh, qp), đặc biệt nƣớc lỗ hổng khe nứt trong Bazan phong hóa dở dang là đối

tƣợng khai thác chính của vùng nghiên cứu. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng của vùng nghiên cứu thuộc tỉnh Gia Lai đƣợc tính toán là 3.101.232,7 m3/ngày. Kết

quả tính toán trữ lƣợng động tự nhiên, trữ lƣợng tĩnh và trữ lƣợng khai thác tiềm

3- trong NDĐ tại một vài nơi đã vƣợt mức

năng của nƣớc dƣới đất theo từng lƣu vực trên toàn địa phận tỉnh Gia Lai là 6.209.192 m3/ngày và trên lƣu vực sông Ba là 3.218.142 m3/ngày.

+ và PO4

Các hàm lƣợng NH4

QCVN. Đây là những nơi nƣớc có biểu hiện ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vi

khuẩn gây bệnh, tuy mới ở mức độ ban đầu. Do đó, cần có cảnh báo và hƣớng

dẫn cho cộng đồng ở khu vực này biết hƣớng xử lý và dùng nƣớc để tránh những

ảnh hƣởng bất lợi cho sức khỏe của ngƣời dân trong khu vực.

Các tầng chứa nƣớc đã và đang là đối tƣợng khai thác phục vụ sinh hoạt và

sản xuất của cộng đồng. Mực nƣớc trong các lỗ khoan quan trắc ở huyện An Khê

đều tăng do lƣợng nƣớc bổ cập từ nƣớc hồ vào tầng chứa nƣớc. Ngƣợc lại, hầu

hết mực nƣớc trong các lỗ khoan và điểm lộ quan trắc ở những khu vực hạ lƣu

sông Ba đều bị hạ thấp từ năm do lƣợng nƣớc bổ cập từ sông Ba vào các tầng

chứa NDĐ giảm.

3. Kiến nghị

Việc khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc trong khu vực c n đơn lẻ, chƣa có

sự phối hợp giữa các ngành với nhau, nên hiệu quả sử dụng tổng hợp tài nguyên

nƣớc còn rất thấp. Nhiều công trình khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc bị xuống

cấp, hƣ hỏng chƣa sửa chữa kịp thời đã làm thất thoát một lƣợng nƣớc lớn. Diện

tích tƣới thực tế của các công trình thủy lợi vừa và nhỏ trên lƣu vực chỉ đƣợc 75%

so với thiết kế.

Để có thể sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc thì việc thực hiện các giải pháp

về quản lý, giải pháp về kỹ thuật và giải pháp về công nghệ là cần thiết, đặc biệt

để có thể phục vụ và đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của ngƣời dân sinh

sống xung quanh lƣu vực sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đoàn Văn Cánh &nnk. Báo cáo đề tài: “Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa và đề xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên tài nguyên nước vùng Tây Nguyên”. Hà Nội, 2005.

[2]. Nguyễn Văn Cƣ & nnk. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nƣớc Mã số KC.08-25: “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực sông Ba và sông Côn”. Hà Nội, 2005.

[3]. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng & nnk. Báo cáo đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý chất lượng nguồn nước sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai”. Gia Lai, 2015.

[4]. Hồ Minh Thọ & nnk. Báo cáo “Đánh giá cân bằng nước và định hướng sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai”. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung, 2003.

[5]. Hồ Minh Thọ & nnk. Báo cáo “Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2025”. Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN miền Trung, 2014.

[6]. Nguyễn Lập Dân & nnk. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nƣớc thuộc Chƣơng trình Tây Nguyên 3: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho giải pháp tổng thể giải quyết các mâu thuẫn lợi ích trong việc khai thác sử dụng tài nguyên nước lãnh thổ Tây Nguyên”, mã số: TN3/T02. Hà Nội, 2014. [7]. Viện Quy hoạch thuỷ lợi. Báo cáo “Quy hoạch phát triển thủy lợi lưu vực

Sông Ba”. Hà Nội, 2006.

[8]. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng – Trung tâm Quan trắc Tài nguyên nƣớc Quốc gia – Trung tâm Điều tra, quy hoạch Tài nguyên nƣớc. Báo cáo “Các kết quả quan trắc NDĐ từ năm 2000 – 2019ˮ

[9]. Trƣơng Phƣơng Dung. Báo cáo đề tài “Điều tra, đánh giá ảnh hưởng của thủy điện An Khê – Kanak đến tài nguyên nước vùng hạ lưu lưu vực sông Baˮ. Hà Nội, 2019

[10]. Sở Tài nguyên & Môi trƣờng Gia Lai. Báo cáo “Hiện trạng môi trường

tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 – 2014”, Gia Lai, 2015.

[11]. Cục thống kê tỉnh Gia Lai. Niên Giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2016.

Gia Lai, 2017.

[12]. UBND tỉnh Gia Lai. Báo cáo “Tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020ˮ. Gia Lai, 2010.

[13]. UBND tỉnh Gia Lai. Báo cáo “Kết quả thực hiện lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Laiˮ. Gia Lai, 2017.

[14]. Chính Phủ (2006), Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020

79

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng NDĐ QCVN 09:2015- MT/BTNMT

TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn

1 pH - 5,5 - 8,5

2 Chỉ số pemanganat mg/l 4

3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) mg/l 1.500

4 mg/l 500 Độ cứng tổng số (tính theo CaCO3)

+ tính theo N)

5 mg/l 1

2 tính theo N)

6 mg/l 1

3 tính theo N)

7 mg/l 15

8 mg/l 250

9 Amôni (NH4 Nitrit (NO- Nitrat (NO- Clorua (Cl-) Florua (F-) mg/l 1

10 mg/l 400

2-) Sulfat (SO4 Xyanua (CN-)

11 mg/l 0,01

12 Asen (As) mg/l 0,05

13 Cadimi (Cd) mg/l 0,005

14 mg/l 0,01

15 Chì (Pb) Crom VI (Cr6+) mg/l 0,05

16 Đồng (Cu) mg/l 1

17 Kẽm (Zn) mg/l 3

18 Niken (Ni) mg/l 0,02

19 Mangan (Mn) mg/l 0,5

20 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001

21 Sắt (Fe) mg/l 5

22 Selen (Se) mg/l 0,01

23 Aldrin µg/I 0,1

24 Benzene hexachloride (BHC) µg/l 0,02

25 Dieldrin µg/l 0,1

26 µg/I 1 Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane (DDTs)

80

27 µg/l 0,2 Heptachlor & Heptachlorepoxide

28 Tổng Phenol mg/l 0,001

29 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/I 0,1

30 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/I 1

Phụ lục 2: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01: 2009/BYT

STT Đơn vị Giới hạn tối đa cho phép

Tên chỉ tiêu I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ

1. Màu sắc

2. Mùi vị

TCU 15

3. Độ đục

- Không có mùi, vị lạ

4. pH

NTU

-

6.

mg/l 2 Trong khoảng 6,5-8,5 300

5. Độ cứng, tính theo CaCO3 Tổng chất rắn hoà tan (TDS)

7. Hàm lƣợng Nhôm 8. Hàm lƣợng Amoni 9. Hàm lƣợng Antimon 10. Hàm lƣợng Asen tổng số 11. Hàm lƣợng Bari

mg/l 1.000

12.

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0,2 3 0,005 0,01 0,7

mg/l 0,3 Hàm lƣợng Bo tính chung cho cả Borat và Axit boric

20.

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0,003 250 - 300 0,05 1 0,07 1,5 0,05

13. Hàm lƣợng Cadimi 14. Hàm lƣợng Clorua 15. Hàm lƣợng Crom tổng số 16. Hàm lƣợng Đồng tổng số 17. Hàm lƣợng Xianua 18. Hàm lƣợng Florua 19. Hàm lƣợng Hydro sunfur Hàm lƣợng Sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+) 21. Hàm lƣợng Chì

mg/l 0,3

mg/l 0,01

81

22.

mg/l 0,3

23.

24. Hàm lƣợng Molybden 25. Hàm lƣợng Niken 26. Hàm lƣợng Nitrat 27. Hàm lƣợng Nitrit 28. Hàm lƣợng Selen 29. Hàm lƣợng Natri 30. Hàm lƣợng Sunphát 31. Hàm lƣợng Kẽm

lƣợng Thuỷ ngân mg/l 0,001 Hàm lƣợng Mangan tổng số Hàm tổng số

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0,07 0,02 50 3 0,01 200 250 3

32.

số Pecmanganat mg/l 2 Chỉ (COD)

82