DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTN : bài tập thực nghiệm
dd :dung dịch
Dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
GV : giáo viên
HS : học sinh
PPKC : phương pháp kiểm chứng
PPMH : phương pháp minh ho
PPNC : phương pháp nghiên cứu
PPNVĐ : phương pháp nêu vấn đề
PTHH : phương trình hoá học
PTN : phòng thí nghiệm
TCHH : tính chất hoá học
THPT :Trung học phổ thông
TN : thí nghiệm
HT : hiện tượng
TNHH : thí nghiệm hoá học
TNHS : thí nghiệm học sinh
TNTH : thí nghiệm thực hành
KT : kiểm tra
PTPƯ : phương trình phản ứng.
HĐHH : Hoạt động hóa học
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi người lao động phải có đủ phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu của hội trong giai đoạn mới. Người lao động phải khả
năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân
loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Để có nguồn nhân lực trên, yêu cầu đặt raphải đổi mới giáo dục, trong đó có
đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục phương pháp dạy học.
Định hướng đổi mới luận phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 2 Khóa VIII Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện duy sáng tạo của người học”
được thể chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005,
Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tgiác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (điều 5).
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển như
bão, nền kinh tế tri thức tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục
cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp
học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa
mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học.
Trước những yêu cầu đặt ra của hội đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải
thực hiện đổi mới phương pháp dạy, đổi mới phương pháp học nhằm phát huy vai
trò tích cực, chủ động, sáng tạo, nâng cao nhận thức của người học, giúp người học
vừa lĩnh hội được hệ thống tri thức khoa học phổ thông, vừa cập nhật được những
tri thức khoa học mới, hiện đại để khi bước vào đời không bị bỡ ngỡ trước sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu
đào tạo con người mới toàn diện, vai trò của giáo viên GV trong nhà trường phải
không ngừng được nâng cao. Trong quá trình dạy học, người GV có trách nhiệm dẫn
dắt để học sinh HS phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức, phát triển tư duy sáng
tạo, gây hứng thú học tập cho HS.
Hóa học một bộ môn khoa học thực nghiệm, việc tăng nội dung thực hành
bài tập thực nghiệm (BTTN) trong dạy học hóa học không những tạo điều kiện
thuận lợi cho HS lĩnh hội hệ thống tri thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển
3
duy, mà còn giúp HS hình thành thế giới quan khoa học đúng đắn. Trong hoạt
động dạy học nói chung và hoạt động dạy học hóa học nói riêng, hứng thú học tập
động lực thúc đẩy tính tích cực, tự giác trong học tập, lòng say mê, ham hiểu biết
tri thức khoa học. Thực tiễn chứng tỏ rằng thiếu hứng thú học tập làm cho tinh thần
mệt mỏi, m giảm khả năng duy, giảm khả năng lĩnh hội tri thức đây
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự yếu kém trong học tập.
Từ các do trên tôi xin chọn đề tài : " Tuyển chọn - xây dựng, sử dụng h
thống thí nghiệm hóa học, bài tập thực nghiệm nhằm kích thích hứng thú học
tập phát triển duy cho học sinh qua dạy học chương oxi - lưu huỳnh và
chương nitơ - photpho " với mong muốn góp phần giúp cho quá trình dạy và học
Hóa học trường phổ thông ngày một có hiệu quả hơn, đào tạo con người đúng với
phương châm của Đảng và nhà nước: "lí luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành"
II. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế tuyển chọn hệ thống các thí nghiệm biểu biễn (TNBD), thí nghiệm
hóa học vui và các dạng BTTN về hiện tượng hóa học trong thiên nhiên, trong cuộc
sống, về quá trình sản xuất nhm củng cố khắc sâu kiến thức, tạo nên hứng thú học
tập cho HS trong các giờ học Hóa học.
- Rèn luyện khả năng duy sáng tạo, knăng thực hành và làm thí nghiệm
hóa học (TNHH).
- Giúp HS thêm kiến thức về các hiện ợng hóa học đang xảy ra xung
quanh mình.
- Sdụng đúng lúc và hiệu quả hệ thống TN BTTN trong giảng dạy
hóa học ở trường phổ thông.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận:
- Nghiên cứu về sự phát triển tư duy và hứng thú học tập của HS trong quá
trình học tập ở trường phổ thông.
- Vai trò của hứng thú học tập đối với quá trình lĩnh hội kiến thức của HS.
- Phương pháp kích thích hứng thú học tập của HS.
2. Thiết kế hthống BTTN, hệ thống TN các bài trong chương oxi - u
huỳnh và chương nitơ - photpho.
3. Nghiên cứu thực tiễn của việc sử dụng TNHH BTTN trong nhà trường
phổ thông hiện nay.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
4
Phương pháp phân tích tổng hợp thuyết, phương pháp phân loại hệ
thống hoá thuyết, phương pháp đọc nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài
như: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập hóa học, sách tham khảo...
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn việc sdụng bài tập thực nghiệm và thí nghiệm hóa học
trong nhà trường THPT trên địa bàn thành phHuế (điều tra, phỏng vấn, phân tích,
tổng kết kinh nghiệm...).
3. Nhóm phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm phạm để kiểm tra, đánh giá kết luận qui mô
ảnh hưởng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học bài tập thực nghiệm hoá học
trong dạy học đối với việc phát triển tư duy gây hứng thú học tập môn hóa học
của HS THPT.
- Sử dụng toán thống kê, xác suất trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí
số liệu thực nghiệm thu được.
V. Khách thể và đối tượng nghn cứu
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học ở nhà trường phổ thông.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống lí luận về tư duy và hứng thú học tập của HS.
- Hệ thống TNHH và các dạng BTTN trong chương nitơ - photpho chương
oxi - lưu huỳnh.
- Hình thức sdụng và vận dụng các TNHH, BTTN vào giảng dạy Hóa học
trong nhà trường phổ thông.
VI. Giả thuyết khoa học
- Nắm vững được tác động mạnh mẽ của quá trình dạy học đến sự phát triển tư
duy và hứng thú học tập của HS, từ đó xây dựng và tuyển chọn các TNBD, TN a
học vui, hệ tống bài tập thực tế Hóa học sử dụng trong các tiết dạy chương oxi -
lưu huỳnh (hóa học lớp 10 nâng cao) và chương nitơ - photpho (hóa học lớp 11
nâng cao) .
- Sử dụng lồng ghép hệ thống các TNHH BTTN Hóa học một cách hiệu
quả trong các tiết dạy Hóa học trường phổ thông không những nâng cao được
năng lực nhận thức hứng thú học tập bộ môn, mà còn tác dụng tích cực trong
việc phát triển tư duy, nâng cao năng thực hành, thí nghiệm, kĩ năng phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, nhằm nâng cao chất lượng dạy học Hóa học.
5
VII. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng, tuyển chọn hệ thống các TNHH BTTN nhằm kích thích hứng
thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp học sinh phát triển duy một cách toàn
diện.
- Sử dụng hệ thống TNHH, BTTN một cách đa dạng phong phú trong mọi
hình thức dạy học hóa học, rèn luyện cho HS khả năng thực hành tốt các TNHH,
kích thích sự tìm tòi khám phá các hiện tượng đang xảy ra hàng ngày trên trái đất.