ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Trần Việt Phƣơng

XÂY DỰNG THUẬT TOÁN VÀ SƠ ĐỒ KHỐI CỦA CHƢƠNG

TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG KÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Trần Việt Phƣơng

XÂY DỰNG THUẬT TOÁN VÀ SƠ ĐỒ KHỐI CỦA CHƢƠNG

TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG KÊ

Chuyên ngành : Vật Lý Địa Cầu

Mã số

: 604415

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TSKH Ngô Thị Lƣ

Hà Nội - Năm 2012

Luận văn Thạc sĩ

môc lôc

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 6

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................................. 9

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu dự báo động đất trên thế giới ..................... 9

1.2. Tình hình nghiên cứu dự báo động đất ở Việt Nam ................................... .11

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG

KÊ ............................................................................................................... 19

2.1. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp ................................................................ 19

2.2. Qui trình dự báo động đất theo mô hình thống kê ....................................... 26

Chƣơng 3: THIẾT LẬP CHƢƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ

HÌNH THỐNG KÊ ..................................................................................................... 31

3.1. Thuật toán và sơ đồ khối của chƣơng trình dự báo động đất theo mô hình

thống kê: ...................................................................................................................... 31

3.2. Ngôn ngữ lập trình ....................................................................................... 35

3.3. Chƣơng trình ................................................................................................ 36

3.4. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm .................................................................... 37

3.5. Các giao diện của chƣơng trình ................................................................... 40

3.6. Code chƣơng trình ........................................................................................ 41

Chƣơng 4: ÁP DỤNG CHƢƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ

HÌNH THỐNG KÊ THỬ NGHIỆM DỰ BÁO CHO CÁC KHU VỰC CỤ

THỂ ............................................................................................................. ..45

4.1. Các tài liệu sử dụng ..................................................................................... 45

4.2. Áp dụng thử nghiệm chƣơng trình đối với khu vực tây bắc việt nam ......... 45

4.3. Áp dụng thử nghiệm dự báo đối với danh mục động đất đông nam á ........ 50

4.4. So sánh kết quả dự báo trong 2 trƣờng hợp khi lựa chọn xác xuất tin cậy

của dự báo khác nhau ................................................................................. 53

4.5. Nhận xét ....................................................................................................... 55

3

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 56

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 65

PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 72

Bảng ký hiệu các chữ viết tắt

DMĐĐ Danh mục động đất

4

DMĐĐĐL Danh mục động đất độc lập

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Các công trình đã công bố

Trong quá trình học tập và làm việc tại viện Vật lý địa cầu để hoàn thành luận

văn, tác giả luận văn đã tham gia và là đồng tác giả của các công trình đã đƣợc công

bố dƣới đây:

1. Ngô Thị Lƣ, Trần Việt Phƣơng (2009), “Tách các nhóm tiền chấn, dƣ chấn từ

danh mục động đất khu vực Đông Nam Á (chu kỳ 1278-2008) bằng phƣơng

pháp cửa sổ không gian thời gian” Các khoa học về Trái đất 31(1), Hà Nội,

2009.Tr. 35- 43.

2. Burmin V.Yu., Ngô Thị Lƣ, Trần Việt Phƣơng (2009), “Đánh giá tính hiệu quả

của hệ thống trạm địa chấn hiện có của Việt Nam” Các thiết bị địa chấn, Viện

Hàn lâm khoa học Nga, 45(1), Moscow, 2009. Tr. 44-61. (Tiếng Nga).

3. Rodkin M.V.*, Ngo Thi Lu **, Pisarenko V.F.*, Tran Viet Phuong** and Vu

Thi Hoan **(2010), “Change in the regime of growth of cumulative seismic energy with time: examination from the regional catalogue of Vietnam”, 8th

General Assembly of Asian Seismological Commision (ASC 2010). (*-

International Institute of Earthquake Prediction Theory and Mathematical

Geophysics Russian Academy of Sciences (IIEPT RAS); **- Institute of

Geophysics VAST (Vietnam Academy of Science and Technology).

4. V.Yu. Burmin*, Ngo Thi Lu**, Tran Viet Phuong**(2010), “Design of an optimal network of seismic stations in North Vietnam” 8th General Assembly of

Asian Seismological Commision (ASC 2010). *Schmidt Institute of Physics of the

Earth, Russian Academy of Sciences, Moscow, Russia; **Institute of Geophysics of

Vietnamese Academy of Science and technology, Hanoi.

5. Ngo Thi Lu, Nguyen Anh Quan, Tran Viet Phuong (2010), “Establishing a

computer program for earthquake prediction on the vietnamese territory and

adjacent regions by zoning of Earth’s crust types” Journal of Geology, series

5

B(35-36/2010). tr. 111-130).

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

6. Ngô Thị Lƣ, Trần Việt Phƣơng (2012) “Thiết lập chƣơng trình dự báo động đất

theo mô hình thống kê”, Địa chất, Số 331-332; 5-8/2012, tr. 40-49. ISSN 0866-

7381.

7. Ngô Thị Lƣ, Trần Việt Phƣơng (2012) “Cải biên thuật toán và xây dựng sơ đồ

khối của chƣơng trình dự báo động đất cực đại bằng phƣơng pháp vật lý kiến

tạo”, Tc Địa chất 331-332; 5-8/2012, tr. 50-58. ISSN 0866-7381.

8. Ngô Thị Lƣ, Trần Việt Phƣơng (2012) “Về một cách tiếp cận mới đề xây dựng

thuật toán và quy trình dự báo động đất theo mô hình thống kê”, Các khoa học

về Trái đất 34(3), Hà Nội, 2012, tr. 3-7.

9. Ngô Thị Lƣ (Chủ nhiệm đề tài), Trần Việt Phƣơng, Phùng Thị Thu Hằng,

Nguyễn Hữu Tuyên và nnk (2011) Đánh giá tiềm năng địa chấn lãnh thổ Việt

Nam theo tổ hợp các tài liệu địa chất-địa vật lý và địa chấn, Nhiệm vụ hợp tác

khoa học quốc tế giữa hai viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam và viện HLKH

Liên bang Nga theo Nghị định thƣ cấp Nhà nƣớc (giai đoạn 2008-2010). Hà

6

Nội, 2011. Báo cáo tổng kết đề tài. 163tr.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

MỞ ĐẦU

Những năm gần đây, thảm hoạ động đất, sóng thần trên toàn cầu ngày một gia

tăng, nhất là đối với khu vực Đông Nam Á. Do có vị trí địa lý nằm tại nơi tiếp giáp

giữa 2 vành đai hoạt động địa chấn lớn liên quan với 2 vành đai phá huỷ kiến tạo

chính hoạt động mạnh mẽ nhất trên hành tinh, nên Đông Nam Á không những chịu

ảnh hƣởng của hoạt động phá huỷ kiến tạo mạnh mà còn chịu độ nguy hiểm động

đất và sóng thần rất cao. Đặc biệt, thảm hoạ động đất sóng thần Sumatra ngày

26.12.2004, thảm hoạ do động đất Tứ Xuyên (12.05.2008) và động đất (4.2010)

(Trung Quốc), thảm họa động đất Tōhoku (Nhật Bản) vào ngày 11 tháng 3 năm

2011 đã gây tổn thất vô cùng nghiêm trọng về ngƣời, về của và cả về sự phá huỷ

môi trƣờng. Gần đây nhất, hiện tƣợng động đất liên tục xảy ra tại khu vực đập thủy

điện sông Tranh 2 gây hoang mang trong dƣ luận cả nƣớc nói chung và tỉnh Quảng

Nam nói riêng. Tình hình thực tế nêu trên làm cho vấn đề dự báo động đất, sóng

thần, vốn là vấn đề nan giải và luôn mang tính thời sự trên qui mô toàn cầu, càng trở

nên cấp thiết hơn và đang đƣợc các nhà khoa học vô cùng quan tâm. Lãnh thổ VN

tham gia vào thành phần của ĐNA, nên ít nhiều chịu ảnh hƣởng của vùng hoạt động

kiến tạo và vùng nguy hiểm địa chấn, đƣợc đặc trƣng bởi tính địa chấn và hoạt động

kiến tạo tích cực nhƣ vậy. Do đó, nghiên cứu dự báo động đất đối với lãnh thổ Việt

Nam và các vùng lân cận không những là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn

cao mà còn là một nhiệm vụ có tính cấp thiết đối với thực tế địa chấn Việt Nam. Để

giải quyết vấn đề mang tính thời sự nhƣ vậy đối với một lãnh thổ bất kỳ, một trong

những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là cần xây dựng và thiết lập một chƣơng trình,

cho phép dự báo thời gian, địa điểm và độ mạnh của trận động đất có thể xảy ra

trong tƣơng lai gần nhằm xây dựng các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tối đa

thiệt hại có thể. Nhiệm vụ nhƣ vậy càng có ý nghĩa hơn trong bối cảnh Viện VLĐC

đang thực hiện Dự án tăng cƣờng trang thiết bị trạm, phục vụ báo tin động đất và

cảnh báo sóng thần.

Để giải quyết vấn đề nêu trên, một trong những nhiệm vụ có tính cấp thiết là

7

cần tiến hành là “Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

đất theo mô hình thống kê”. Đó chính là lý do mà tác giả luận văn đã chọn tên đề tài

nghiên cứu này.

Mục tiêu của luận văn

1. Xây dựng thuật toán mới và thiết lập chƣơng trình dự báo động đất theo

mô hình thống kê.

2. Áp dụng thử nghiệm chƣơng trình đƣợc thiết lập đối với khu vực Tây Bắc

Việt Nam và khu vực Đông Nam Á để so sánh kết quả dự báo với với các sự kiện

đã xảy ra trong thực tế nhằm kiểm tra tính đúng đắn của chƣơng trình.

Nhiệm vụ của luận văn

1. Tìm hiểu phƣơng pháp dự báo động đất theo mô hình thống kê trên cơ sở tổ

hợp các tài liệu địa vật lý và địa chấn.

2. Thu thập các tài liệu địa vật lý và địa chấn cho khu vực nghiên cứu, phân

tích, lựa chọn và chỉnh lý số liệu phục vụ hƣớng nghiên cứu.

3. Xây dựng thuật toán, sơ đồ khối, lựa chọn ngôn ngữ lập trình phù hợp và

thiết lập chƣơng trình phân loại vỏ Trái đất trên máy tính.

4. Áp dụng thử nghiệm chƣơng trình đã đƣợc thiết lập đối với các khu vực khác

nhau, nhận xét và đánh giá khả năng ứng dụng của chƣơng trình.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

1. Đã chuyển giao, áp dụng một cách sáng tạo phƣơng pháp dự báo bằng mô

hình thống kê, góp phần giải quyết nhiệm vụ dự báo đƣợc thời gian, tọa độ và

magnitude của động đất ở Việt Nam và lân cận.

2. Thời gian gần đây có rất nhiều các trận động đất mạnh xảy ra, gây nên

những tổn thất vô cùng nặng nề về ngƣời và của. Vì vậy, xây dựng một phần mềm

có khả năng dự báo trƣớc đƣợc động đất là một yêu cầu vô cùng cấp thiết có ý

8

nghĩa khoa học và có ý nghĩa thực tiễn.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

3. Những nội dung đã đƣợc thực hiện trong luận văn này góp phần thiết thực

vào việc giải quyết một trong nhiệm vụ của Đề tài độc lập cấp Viện khoa học Việt

Nam, mã số: VAST.ĐL.09/11-12: “Xây dựng bộ chương trình thử nghiệm dự báo

ngắn hạn động đất trên cơ sở mô hình thống kê kết hợp sử dụng các phương pháp

Vật lý kiến tạo, áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các cùng lân cận”.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm phần mở đầu, 4 chƣơng, kết luận, tài liệu tham khảo và 2 phụ

lục. Toàn bộ các nội dung nêu trên đƣợc trình bày trên 76 trang đánh máy khổ A4,

với 10 hình vẽ và 4 bảng biểu minh họa (không kể phần phụ lục).

Phần mở đầu gồm 4 trang trình bày tính cấp thiết và lý do chọn đề tài: “Xây

dựng thuật toán và sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình

thống kê”. Trong phần này còn trình bày mục tiêu , nhiệm vụ, các kết quả nhận

đƣợc, các điểm mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.

Chƣơng 1: gồm 10 trang, giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu dự báo

động đất trên thế giới và ở Việt Nam, các phƣơng pháp xác định magnutide cực đại

của động đất và vùng phát sinh động đất mạnh.

Chƣơng 2: gồm 12 trang với 3 hình vẽ trình bày cơ sở lý thuyết của phƣơng

pháp và quy trình dự báo động đất.

Chƣơng 3: gồm 14 trang với 4 hình vẽ. Nội dung chƣơng này trình bày thuật

toán, sơ đồ khối, giới thiệu về ngôn ngữ lập trình đƣợc sử dụng, các giao diện của

chƣơng trình và hƣớng dẫn sử dụng chƣơng trình.

Chƣơng 4: gồm 11 trang với 3 hình vẽ và 4 bảng biểu trình bày kết quả áp dụng

thử nghiệm chƣơng trình đã lập để dự báo động đất cho khu vực Tây Bắc Việt Nam

và khu vực Đông Nam Á. Trên cơ sở các kết quả này tác giả đã đƣa ra những nhận

9

xét và đánh giá về khả năng áp dụng và các ƣu điểm của chƣơng trình đã lập.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu dự báo động đất trên thế giới:

Từ lâu các nhà khoa học đã thống kê và tổng kết đƣợc những nguyên nhân

chính gây ra động đất, nơi nào thƣờng xuyên xảy ra động đất và tính toán đƣợc

những tham số cơ bản của một trận động đất khi nó diễn ra. Tuy nhiên, vấn đề dự

báo sớm động đất sẽ xảy ra ở đâu, khi nào và có độ lớn bao nhiêu là điều mà các

nhà khoa học hƣớng đến thì vẫn là một bài toán chƣa có lời giải trọn vẹn.

Qua nhiều thế kỷ, ngƣời ta đã dựa trên những cơ sở khác nhau, từ các hoạt động

khác thƣờng của một số loài vật tới những hình thù kỳ lạ của các đám mây, sự biến

đổi đột ngột của mực nƣớc giếng, hay sự thay đổi hàm lƣợng radon hoặc hydro

trong đất đá để tìm cách dự báo động đất. Một trong những lần ngƣời ta đã dự báo

đƣợc chính xác là trận động đất tại Haicheng, Trung Quốc, năm 1975. Lệnh di tản

đã đƣợc phát đi một ngày trƣớc khi trận động đất mạnh 7,3 độ Richter tàn phá thành

phố. Trong nhiều tháng trƣớc đó, ngƣời ta đã ghi đƣợc hàng loạt những trận động

đất nhỏ, cùng với nó là sự thay đổi mực nƣớc ngầm và sự dâng lên của bề mặt địa

hình. Tuy nhiên, rất ít trận động đất có những dấu hiệu tiền báo nhƣ thế. Sau thành

công ở Haicheng, cũng chính các nhà địa chấn học Trung Quốc đã không thể dự

báo một trận động đất với sức hủy diệt còn lớn hơn tại Tangshan năm 1976. Với

cƣờng độ 7,6 độ Richter, trận động đất này đã cƣớp đi sinh mạng của 250 nghìn

ngƣời.

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ dự báo thiên tai

ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn. Các trận động đất thƣờng là kết quả chuyển động

của các bộ phận đứt gãy trên vỏ Trái đất, cấu tạo chủ yếu từ chất rắn. Tuy rất chậm

nhƣng mặt đất vẫn luôn chuyển động và động đất xảy ra khi ứng suất (nội lực phát

sinh trong vật thể biến dạng do các tác nhân bên ngoài tác dụng) cao hơn sức chịu

đựng của đất đá. Các nhà khoa học nhận thấy rằng việc đo những sự thay đổi trong

10

các đoạn đứt gãy khó hơn nhiều so với việc đo biến thiên ứng suất, đặc biệt là các

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

đứt đoạn nằm sâu bên trong thạch quyển. Gần đây, các chuyên gia khoa học của

Viện nghiên cứu Carnegie - Mỹ đã tìm ra cách để kiểm tra và giám sát chiều dài của

các đoạn đứt gãy, cũng nhƣ sự dịch chuyển của chúng trên vỏ Trái đất. Phát hiện

này có thể là một phƣơng pháp mới đầy hữu ích, giúp cho việc dự báo các trận động

đất bằng cách định vị chính xác các đứt gãy có khả năng làm rung chuyển mặt đất

và gây ra các trận động đất. Trong khi đó, các chuyên gia của Viện Nghiên cứu vũ

trụ thuộc Viện Hàn lâm khoa học Nga lại tiếp cận việc dự báo động đất sớm từ vũ

trụ bằng việc lắp đặt thiết bị dự báo động đất trên trạm không gian quốc tế. Thiết bị

này có thể ghi nhận những biến đổi của các dòng điện tử và proton có năng lƣợng

trung bình trong khoảng không gian gần Trái đất. Các nhà khoa học cho rằng những

thay đổi của các dòng điện tử và proton này có liên quan tới các quá trình địa vật lý

trên Trái đất nhƣ dông tố, động đất, vv… Do vậy, khi ghi nhận đƣợc những thay

đổi này, chúng ta có thể dự báo động đất với độ chính xác cao.

Ngoài ra, ngƣời ta đã và đang sử dụng hàng loạt các phƣơng pháp nghiên cứu dự

báo động đất khác dựa trên việc làm sáng tỏ các dấu hiệu khác nhau nhƣ:

Các dấu hiệu về sự phát triển của vùng nguồn (dị thƣờng về mật độ các đứt -

gãy sinh chấn),

- Quan hệ giữa vận tốc lan truyền sóng dọc và sóng ngang,

- Năng lƣợng giải phóng trong các chuỗi động đất, và hàng loạt các dấu hiệu

khác có đặc trƣng báo trƣớc các động đất tƣơng lai (các động đất sẽ xảy

ra).

Trong một loạt các phƣơng pháp khác ngƣời ta lại sử dụng các bất thƣờng đồng thời

trong diễn biến của một số các dấu hiệu có bản chất vật lý khác nhau. Một số công trình

theo hƣớng này chứa các công thức thuật toán dự báo động đất. Đó là các thuật toán dự

báo động đất CN và M8. Kết quả dự báo động đất theo kiểu nhƣ vậy là chỉ ra vùng động

đất mạnh trong tƣơng lai, mà ở đó trong một khoảng thời gian nào đó (thƣờng là nhiều

năm và gọi là dự báo trung hạn) sẽ xảy ra động đất.

Ƣu điểm của hệ phƣơng pháp và các thuật toán dự báo trung hạn nhƣ trên là làm

11

sáng tỏ đƣợc các dấu hiệu của động đất tƣơng lai, có ý nghĩa vật lý và cho phép

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

đánh giá chúng bằng các phƣơng pháp thống kê. Tuy nhiên, tính không xác định

của độ chính xác dự báo động đất trung hạn có thể coi là nhƣợc điểm cơ bản của các

phƣơng pháp này. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả sẽ ứng dụng mô hình thống kê

để thiết lập chƣơng trình thƣ̉ nghiê ̣m dự báo ngắn ha ̣n động đất và magnitude của

chúng, áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận . Cách tiếp cận mới

này vừa đơn giản hơn mà lại có khả năng loại bỏ đƣợc các nhƣợc điểm của các

phƣơng pháp nêu trên.

1.2. Tình hình nghiên cứu dự báo động đất ở Việt Nam: Nghiên cứu dự báo

động đất ở Việt Nam chủ yếu đƣợc tiến hành theo hai nhóm phƣơng pháp chính nhƣ

sau:

 Dự báo động đất cực đại trên cơ sở các tài liệu địa chất – địa vật lý.

 Dự báo động đất cực đại trên cơ sở phân tích thống kê địa chấn.

* Dự báo động đất cực đại trên cơ sở tài liệu địa chất – địa vật lý bao gồm một số

phương pháp như sau:

1.2.1. Phương pháp tính Mmax theo quy mô vùng phát sinh động đất: Theo

phƣơng pháp này, ngƣời ta dựa vào sự liên hệ giữa kích thƣớc của đoạn đứt gãy

sinh chấn (L) cũng nhƣ bề dày tầng sinh chấn (H) với Mmax động đất [37, 38, 43,

44]:

Mmax ≤ 2lg L(km) + 1.77

Mmax ≤ 4lg H(km) + 0.48

Độ chính xác của phƣơng pháp phụ thuộc vào việc chúng ta xác định kích thƣớc

của đoạn đứt gãy sinh chấn và bề dày tầng sinh chấn nhƣ thế nào. Phƣơng pháp này

áp dụng tốt cho vùng có đứt gãy hoạt động nhƣng đồng thời nó lại không thể dự báo

đƣợc Mmax cho những vùng khác không có đứt gãy hoạt động.

1.2.2. Phương pháp kiến tạo vật lý: Theo phƣơng pháp này cho rằng, vị trí,

năng lƣợng của động đất mạnh cực đại của mỗi vùng phụ thuộc vào gradient vận

12

tốc chuyển động kiến tạo thẳng đứng trong thời kì tân kiến tạo. Trong đó nếu

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

gradient vận tốc lớn hơn 10-8/ năm thì trên diện tích 1000 km2 có thể xảy ra động

đất cấp 7 một lần trong 1000 năm. Sau đó gradient vận tốc cứ tăng lên 3 lần thì độ

mạnh động đất tăng lên 1-2 cấp. Song cần lƣu ý rằng, động đất trƣớc hết là hệ quả

của các chuyển động hiện đại mà gradient vận tốc trung bình trong cả chu kỳ tân

kiến tạo có thể không phản ánh đƣợc, do đó có thể gradient của vận tốc ấy không

phản ánh mức độ nguy hiểm động đất hiện nay. Thêm nữa động đất mạnh không chỉ

là hệ quả của chuyển động thẳng đứng mà thƣờng là hệ quả của các chuyển động

ngang. Trong từng trƣờng hợp đó gradient vận tốc chuyển động thẳng đứng không

nói lên điều quan trọng nhất.

1.2.3. Phương pháp đánh giá chuyên gia

Cơ sở chính của phƣơng pháp này là việc xác định mức độ phản ánh của các lớp

đối tƣợng địa chất – địa vật lý về đặc trƣng hoạt động động đất. Mức độ phản ánh

này đƣợc biểu diễn qua trọng số của từng tham số. Sau khi phân loại đối tƣợng, gán

trọng số cho đối tƣợng, chúng ta tổng hợp ảnh hƣởng của các đối tƣợng để dự báo

khu vực có khả năng phát sinh động đất mạnh cũng nhƣ thành lập bản đồ dự báo

chấn động cực đại [42].

1.2.4. Sử dụng kết hợp các tài liệu địa chất – địa vật lý: Các phƣơng pháp

này bƣớc đầu đã đƣợc áp dụng ở Việt Nam trong một số công trình trên cơ sở sử

dụng các đặc trƣng cấu trúc vỏ [8, 39, 40]. Ngoài ra, các tác giả của công trình [27]

cũng sử dụng một số đặc trƣng cấu trúc vỏ Trái đất để áp dụng thử nghiệm dự báo

động đất theo vecto dấu hiệu nhiều chiều. Tuy nhiên, các kết quả nhận đựơc trong

những công trình nêu trên còn hết sức sơ lƣợc. Mặt khác cũng chƣa có tác giả nào

xây dựng đƣợc thuật toán và thiết lập đƣợc chƣơng trình dự báo động đất phù hợp

với điều kiện thực tế Việt Nam trên cơ sở các phƣơng pháp áp dụng.

* Các phương pháp dự báo động đất cực đại trên cơ sở phân tích thống kê địa

chấn đã và đang được sử dụng ở Việt Nam chủ yếu là:

13

1. Bài toán phân bố cực trị Gumbel:

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Cơ sở lý thuyết các hàm phân bố cực trị của Gumbel đã đƣợc trình bày trong

nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới [52, 53, 10, 27, 28, 34].

Nếu ta coi X là các biến ngẫu nhiên có hàm phân bố là F(X)

F(X) = P{X  x} thì xác suất để cho x là lớn nhất trong n mẫu độc lập từ cùng

phân bố F(X) sẽ là:

G(x) = P{ X1  x, X2  x,..., Xn  x } = Fn (x)

Đó chính là hàm phân bố của các cực trị. Nếu nhƣ ta biết đƣợc hàm phân bố ban

đầu F(X) thì sẽ rất đơn giản để nhận đƣợc chính xác phân bố của các cực trị. Nhƣng

thông thƣờng ta không biết đƣợc hàm phân bố ban đầu, nên cần phải xem đến dạng

đƣờng tiệm cận của sự phân bố các cực trị. Khi áp dụng lý thuyết phân bố cực trị

Gumbel vào trong dự báo động đất luôn phải tuân thủ 2 giả thiết, đó là [10]:

- Các cực trị quan sát đƣợc trong một khoảng thời gian cho trƣớc độc lập đối với

nhau.

- Các điều kiện đã xảy ra trong quá khứ vẫn có thể xảy ra trong tƣơng lai.

Gumbel đã xây dựng đƣợc 3 loại hàm phân bố tiệm cận các cực trị, trong đó hàm

phân bố cực trị loại I có dạng:

với  > 0

ở đây: u - là đặc trƣng các cực trị, - là hàm cƣờng độ cực trị ; u và  là các tham số

cần xác định.

Phân bố loại II có dạng: với k > 0, x ≥ ε , u > ε ≥ 0

Trong đó k – là đại lƣợng hình dạng, ε – là giá trị cận dƣới của các cực trị, u – đặc

trƣng các cực trị, u, k, ε là các tham số cần xác định.

Phân bố loại III có dạng: với k > 0, x  w, u < w

14

Trong đó, w – là giá trị cận trên của các cực trị, u, k, w là các tham số cần xác định.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Từ 3 hàm phân bố tiệm cận trên ta thấy phân bố tiệm cận loại II có tồn tại giá trị cận

dƣới ε nên chúng không đƣợc sử dụng để đánh giá chấn cấp cực đại động đất. Thông

thƣờng chúng ta chỉ dùng 2 hàm còn lại để giải quyết nhiệm vụ trên.

Nguyễn Kim Lạp và Nguyễn Duy Nuôi [19] đã sử dụng hàm phân bố tiệm

cận loại I của Gumbel để tính độ nguy hiểm động đất cho các vùng ở khu vực

Đông Nam Á với chu kỳ khoảng số liệu cực trị là 6 tháng và 1 năm. Nguyễn Hồng

Phƣơng [28] sử dụng hàm phân bố loại III của Gumbel kết hợp với hợp lý cực đại

và phân bố β để tính cho các vùng nhỏ trên lãnh thổ Việt Nam. Nguyễn Đình Xuyên

và Nguyễn Ngọc Thủy sử dụng hàm Gumbel loại I cải tiến để tính cho các vùng

thuộc khu vực thủy điện Sơn La [43]. Trần Thị Mỹ Thành đã tính Mmax cho 23 vùng

nguồn dựa theo hàm Gumbel III [34]…

2. Phương pháp hợp lý cực đại có thể tính đƣợc giới hạn chặn hai phía của

dãy những trận động đất chính và hoạt động địa chấn theo luật phân bố Poisson và

biểu thức Gutenberg-Richter. Phƣơng trình biểu diễn quan hệ giữa tần suất xuất

hiện động đất NM và chấn cấp M là phƣơng trình nổi tiếng Gutenberg-Richter [53]:

lg NM = a - bM

Quy luật xuất hiện động đất tuân theo quy luật phân bố Poisson. Trong mỗi

vùng nguồn, coi động đất là các sự kiện độc lập (loại bỏ tiền chấn và dƣ chấn), xác

suất P để xảy ra N trận động đất có chấn cấp M ≥ m0, gây ra cƣờng độ chấn động I

lớn hơn mức i nào đó, trên toàn vùng nguồn trong khoảng thời gian t năm thỏa mãn

phƣơng trình:

P = P [ = n ] =

n = 0, 1, 2 ...

trong đó  là vận tốc trung bình xuất hiện động đất có chấn cấp M ≥ m0.

Nếu xem pi là xác suất xuất hiện một trận động đất có chấn cấp M ≥ m0, thì xác suất

15

để xuất hiện N trận động đất sẽ là:

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

= P [ = n ] =

n = 0, 1, 2 ...

Trong trƣờng hợp đặc biệt, phân bố xác suất của cƣờng độ chấn động cực đại

trong khoảng thời gian t năm đƣợc xem nhƣ:

P [ I  i ] = P [ N = 0 ] = e

Trong đó I là cƣờng độ chấn động cực đại trong khoảng thời gian t năm

đối với vùng nguồn.

Hai phƣơng pháp, hợp lý cực đại và sử dụng hàm phân bố Gumbel, vừa nêu

trên đều mang bản chất của xác suất thống kê. Ƣu điểm của các phƣơng pháp này là

áp dụng thuận tiện, dễ dàng. Nhƣng nó cũng mang nhƣợc điểm chung của phƣơng

pháp xác suất là các mô hình đƣợc xây dựng trên giả định là lịch sử lặp lại, độ tin

cậy của kết quả phụ thuộc vào việc thu thập số liệu đầy đủ và chính xác đến đâu.

3. Sử dụng quy luật biểu hiện hoạt động động đất :

Phương pháp ngoại suy địa chấn dựa trên cơ sở là động đất cực đại đã xảy

ra trên một vùng nào đó tại một đoạn của đứt gãy thì nó cũng có thể xảy ra ở những

đoạn khác của đứt gãy đó, hoặc ở trên những đoạn đứt gãy khác tƣơng đƣơng với

nó về vai trò cũng nhƣ đặc trƣng của chúng trong kiến tạo khu vực.

Phương pháp dự báo Mmax dựa vào hoạt động tiền chấn – dư chấn

Trƣớc những trận động đất lớn thƣờng có một vài trận động đất nhỏ (tiền

chấn) báo hiệu thời kì yên tĩnh đã chuyển sang thời kì hoạt động động đất và sau

kích động chính cũng xuất hiện những trận động đất nhỏ (dƣ chấn). Nghiên cứu quy

luật hoạt động tiền chấn – dƣ chấn giúp dự báo đƣợc kích động chính (nếu đã có

tiền chấn) và những dƣ chấn (khi biết kích động chính). Bài toán này đã đƣợc đề

16

cập và giải quyết năm 2003 bởi các tác giả của công trình [45].

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Mô hình thời gian – magnitude để đánh giá khả năng phát sinh động đất

Theo mô hình này, một số tác giả của Nhật Bản và Thổ Nhĩ Kỳ (Papazachos

B.C., Karakaisis G.F.,..) đã chỉ ra rằng, thời gian xuất hiện của một trận động đất tại

một nguồn phát sinh động đất phụ thuộc vào magnitude và thời gian xuất hiện của

trận động đất xảy ra trƣớc trong vùng theo công thức:

Log T = bMmin +cMp +a

Trong đó, Mp là magnitude của trận động đất chính xảy ra trƣớc đó, Mmin

ngƣỡng magnitude của trận động đất dùng trong thống kê xảy ra tại nguồn sinh

chấn, T là khoảng thời gian giữa các trận động đất Mp và Mmin. Các hệ số a, b, c

đƣợc xác định theo phƣơng pháp hồi quy bội từ các giá trị thực tế của T, Mp và

Mmin. Dựa vào mô hình thời gian – magnitude có thể đánh giá đƣợc khả năng phát

sinh động đất theo thời gian cho từng vùng nguồn. Kết quả nhận đƣợc là xác suất

trận động đất cấp M xảy ra sau khoảng thời gian t năm tính từ năm hiện tại làm

mốc.

Ở Việt Nam, bài toán dự báo động đất kiều này đƣợc áp dụng lần đầu năm

2002 cho khu vực Lai Châu - Điện Biên [9]. Sau đó, năm 2004, Đặng Thanh Hải lại

tiếp tục áp dụng phƣơng pháp này cho phần phía Bắc lãnh thổ Việt Nam [10].

Tóm lại, dự báo thời gian phát sinh động đất ở Việt Nam chủ yếu mới chỉ là dự

báo trung hạn và dài hạn dựa trên các quy luật phát sinh động đất thông qua thuật

toán thông kê, nhƣ dự báo tần suất lặp lại động đất, mô hình thời gian – magnitud,

quy luật hoạt động tiền chấn… Các phƣơng pháp: hợp lý cực đại và sử dụng hàm

phân bố Gumbel nêu trên đều mang bản chất của xác suất thống kê. Ƣu điểm của

các phƣơng pháp này là áp dụng thuận tiện, dễ dàng. Nhƣng nó cũng mang nhƣợc

điểm chung của các phƣơng pháp xác suất là các mô hình đƣợc xây dựng trên giả

định rằng lịch sử lặp lại, độ tin cậy của kết quả phụ thuộc vào tính đầy đủ và độ

chính xác của số liệu sử dụng. Thêm nữa, kết quả của việc áp dụng các phƣơng

pháp thống kê kiểu này chỉ cho phép nhận đƣợc những đánh giá rất sơ lƣợc về qui

17

luật phân bố động đất và tần suất lặp lại động đất (thƣờng là trung hạn và dài hạn

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

(từ vài trăm năm đến hàng nghìn năm) đối với một khu vực mà không thể chỉ ra một

cách cụ thể ngày giờ, địa điểm và độ lớn của trận động đất có khả năng xảy ra trong

tƣơng lai gần.

Phƣơng pháp ngoại suy địa chấn thì dựa trên cơ sở là động đất cực đại đã xảy ra

trên một vùng nào đó tại một đoạn của đứt gãy thì nó cũng có thể xảy ra ở những

đoạn khác của đứt gãy đó, hoặc ở trên những đoạn đứt gãy khác tƣơng đƣơng với

nó về vai trò cũng nhƣ đặc trƣng của chúng trong kiến tạo khu vực. Nguyên lý này

có thể dẫn đến đánh giá sai về Mmax vì động đất mạnh nhất đã quan sát thấy có thể

chƣa phải là động đất cực đại có khả năng xảy ra, thêm vào đó, điều kiện địa chấn

kiến tạo khó có thể xem là đồng nhất. Để khắc phục những hạn chế đã nêu, cần phải

mở rộng vùng nghiên cứu để có thể đánh giá tính tƣơng đồng của vỏ Trái đất trên

quy mô lớn hơn, điều này sẽ làm tăng tính đúng đắn khi lấy Mmax là đại diện cho

những mảnh có đặc trƣng kiến tạo tƣơng đồng. Đồng thời cũng cần phải thu thập và

sử dụng một lƣợng lớn các tham số liên quan đến đặc trƣng địa chấn, đặc điểm kiến

tạo của khu vực, ví dụ nhƣ tài liệu từ, trọng lực, móng kết tinh, các mặt gián đoạn,

các đứt gãy và số liệu về động đất…Có nghĩa là, chúng ta phải sử dụng tổ hợp các

tài liệu địa chất, địa vật lý và địa chấn để có thể đánh giá một cách đúng đắn nhất về

tiềm năng địa chấn khu vực nghiên cứu.

Trong giai đoa ̣n 2008-2010 tác giả luận văn đã tham gia thƣ̣c hiê ̣n Nhiê ̣m vu ̣

. Tuy nhiên, các kết Hơ ̣p tác quốc tế Viê ̣t-Nga theo Nghi ̣ đi ̣nh thƣ cấp Nhà nƣớ c : “Đánh giá tiềm năng đi ̣a chấn lãnh thổ Viê ̣t Nam theo tổ hơ ̣p các tài liê ̣u đi ̣a chất , đi ̣a vâ ̣t lý và đi ̣a chấn” . Trong quá trình thƣ̣c hiê ̣n Nhiê ̣m vu ̣ này , tác giả đã cùng các đồng nghiệp bƣớ c đầu đã xây dƣ̣ng một chƣơng trình cho phép đánh giá dƣ̣ báo tiềm năng đi ̣a chấn (Mmax) trên cơ sở áp du ̣ng phƣơng pháp phân loa ̣i vỏ Trái đất

quả nhận đƣợc mới chỉ là những đánh giá bƣớc đầu

. Đặc biê ̣t, do bản chất củ a phƣơng pháp đòi hỏi phải sƣ̉ du ̣ng tổ hơ ̣p 5 tham số đă ̣c trƣng củ a vỏ Trái đất , mà , trên thƣ̣c tế ta ̣i Viê ̣t Nam các số liê ̣u chƣa có đầy đủ trên toàn khu vƣ̣c nghiên cƣ́ u

18

nhất là số liê ̣u về mâ ̣t đô ̣ dòng nhiê ̣t Q. Bản thân chƣơng trình đƣợc xây dựng bởi

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

tác giả và các đồng nghiệp cũng cần đƣợc tiếp tục hiệu chỉnh, cải biến và hoàn thiện

để có thể áp dụng phù hợp với các điều kiện thực tế của Việt Nam .

Nhƣ vậy, thực tế của công tác nghiên cứu dự báo động đất trong nƣớc và quốc

tế nêu trên cho thấy bài toán dự báo thời gian, địa điểm và độ lớn của trận động đất

có khả năng xảy ra trong tƣơng lai gần với độ chính xác nhất định vẫn là một bài

toán chƣa có lời giải trọn vẹn và vẫn là điều mà các nhà khoa học cần hƣớng đến.

Mặt khác, trong các nghiên cứu dự báo động đất đã đƣợc tiến hành ở Việt Nam nhƣ

đã nêu trên, hầu hết các tác giả đều áp dụng các phần mềm của các tác giả nƣớc

ngoài, đƣợc thiết kế phù hợp với các điều kiện số liệu thực tế của các nƣớc đó . Vì

vậy, áp dụng các phần mềm đó đối với thực tế địa chấn Việt Nam phần lớn đều phải

tự động mặc nhiên chấp nhận một số điều kiê ̣n ở đầu vào nhƣ các qui luật hay các

thông số chuẩn của các nƣớc khác. Điều này không những không phù hợp với điều

kiện thực tế của Việt Nam mà còn chắc chắn luôn dẫn đến một sai số hệ thống nào

đó trong các đánh giá dự báo động đất. Phần mềm nhâ ̣n đƣ ợc trong các nghiên cứu

gần đây nhất của tác giả luận văn cùng các đồng nghiệp là một đó ng góp mớ i cho

thƣ̣c tế đi ̣a chấn củ a Viê ̣t Nam [25]. Tuy nhiên cũng cần phải có nhƣ̃ng nghiên cƣ́ u so sánh, bổ sung để có thể đánh giá tính đú ng đắn củ a nó .

Tất cả những lý do nêu trên đã dẫn dắt tập thể tác giả đến ý tƣởng “Xây dựng

bộ chương trình thử nghiê ̣m dự báo ngắ n hạn động đất trên cơ sở mô hình

thống kê kết hợp sử dụng các phương pháp vật lý kiến tạo , áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận” nhằm giải quyết bài toán nan giải không chỉ

đối với thực tế địa chấn Việt Nam nói riêng, mà cả trong thực tế địa chấn quốc tế

nói chung. Tác giả luận văn lựa chon đề tài: “Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối

của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê” nhằm giải quyết một

19

trong những nội dung của ý tƣởng nêu trên.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH THỐNG KÊ

Trên thế giới, ngƣời ta đã và đang sử dụng hàng loạt các phƣơng pháp nghiên

cứu dự báo động đất khác nhau nhƣ; dựa trên việc làm sáng tỏ các dấu hiệu về dị

thƣờng mật độ các đứt gãy sinh chấn [50]; hay quan hệ giữa vận tốc lan truyền sóng

dọc và sóng ngang[26]; năng lƣợng giải phóng từ chuỗi các trận động đất [3], cũng

nhƣ hàng loạt các dấu hiệu khác có đặc trƣng báo trƣớc các động đất tƣơng lai, và

cũng sử dụng các bất thƣờng đồng thời trong diễn biến của một số các dấu hiệu có

bản chất vật lý khác nhau [1, 18, 30, 31]. Một số công trình theo hƣớng này chứa

các công thức thuật toán dự báo động đất nhƣ: các thuật toán dự báo động đất KH

và M8 [3, 13, 17]. Kết quả dự báo đông đất theo các phƣơng pháp này là chỉ ra

vùng động đất mạnh trong tƣơng lai, mà ở đó trong một khoảng thời gian nào đó

(thƣờng là nhiều năm và gọi là dự báo trung hạn) sẽ xảy ra động đất. Các phƣơng

pháp và thuật toán dự báo trung hạn nhƣ trên có ƣu điểm là làm sáng tỏ đƣợc các

dấu hiệu của động đất tƣơng lai, có ý nghĩa vật lý và cho phép đánh giá chúng bằng

các phƣơng pháp thống kê trên cơ sở các thông tin địa chấn có đƣợc. Tuy nhiên, các

phƣơng pháp này lại có nhƣợc điểm chính là không xác định đƣợc độ chính xác của

các kết quả dự báo và không xác định đƣợc thời gian và magnitude của sự kiện dự

báo. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả sẽ áp dụng cách tiếp cận mới, đƣợc đề xuất

bởi tác giả A.P. Grishin [5, 6] trên cơ sở ứng dụng mô hình thống kê để thiết lập

chƣơng trình thử nghiệm dự báo thời điểm xảy ra động đất và magnitude của chúng

và áp dụng dự báo động đất đối với lãnh thổ Việt Nam và các vùng lân cận. Cách

tiếp cận này vừa đơn giản hơn mà lại có khả năng loại bỏ đƣợc các nhƣợc điểm của

các phƣơng pháp dự báo trung hạn nói trên [5, 6].

2.1. Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp:

Bản chất của phƣơng pháp là dựa trên ý tƣởng về khái niệm tập hợp các trận

20

động đất với chấn tiêu trong một tiểu vùng S nào đó ở dạng chuỗi thời gian của các

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

tham số ngẫu nhiên (thời điểm xảy ra động đất Ti, độ lớn của trận động đất

(magnitude) Mi) với các khoảng cách thời gian ngẫu nhiên giữa chúng (ti).

Nhƣ vậy nhiệm vụ của mô hình thống kê là dự báo thời điểm xảy ra động đất

Ti tại vùng S và độ mạnh (magnitude Mi) của nó. Khi đó, thời điểm xảy ra động đất

Ti và magnitude Mi của động đất dự báo đƣợc coi là sự kiện ngẫu nhiên. Bài toán

dự báo thời điểm xảy ra động đất Ti và magnitude Mi của nó chính là là bài toán

xác định kỳ vọng toán học và các khoảng tin tƣởng của chúng với xác suất bảo đảm

Pg đặc trƣng cho độ chính xác của dự báo.

Với ý nghĩa đó, nguồn số liệu xuất phát duy nhất để làm việc theo mô hình

thống kê là danh mục (hay đoạn danh mục) động đất đối với khu vực chứa tiểu

vùng dự báo. Mô hình dự báo sẽ cho các khoảng tin tƣởng đối với thời gian và

magnitude của trận động đất với chấn tiêu thuộc giới hạn của tiểu vùng đó, mà nó sẽ

xảy ra sau sự kiện cuối cùng trong vùng với danh mục động đất nêu trên.

Khoảng tin tƣởng thỏa mãn xác suất Pg thƣờng đƣợc hiểu là đoạn x(Pg)

trên trục của tham số dự báo , mà đối với nó xác suất để cho giá trị ngẫu nhiên 

rơi vào đoạn x(Pg) bằng Pg (SX{ € x(Pg)} = Pg).

Mô hình này đƣa ra giả định đơn giản về khả năng sử dụng trong đoạn danh

mục xử lý một giới hạn về magnitude của các sự kiện theo một dải đã cho, giả định

về khả năng suy giảm cực đại mật độ phân bố đối với các tham số ngẫu nhiên của

tập hợp và về tính độc lập thống kê của tập hợp các số gia ngẫu nhiên Mi từ tập

hợp các khoảng thời gian ngẫu nhiên Ti = Ti=1-Ti.

Các giả định nhƣ trên đã đƣợc kiểm chứng trên các ví dụ về tính toán các

hệ số tƣơng quan giữa chúng và có thể coi là chấp nhận đƣợc [5, 6].

Theo đó, có thể mô tả mô hình và thuật toán dự báo nhƣ sau:

Giả sử có một tiểu vùng S trong khu vực nguy hiểm địa chấn có danh mục

21

động đất độc lập (đã đƣợc loại bỏ khỏi các tiền chấn và dƣ chấn). Giả sử đã biết

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

thời điểm xảy ra động đất và magnitude của trận động đất sau cùng trong tiểu vùng

S với magnitude M không nhỏ hơn ngƣỡng Mmin cho trƣớc. Ngƣỡng Mmin đƣợc

xác định tùy theo mục đích dự báo. Trận động đất sau cùng này đƣợc gọi là trận

động đất tựa (sự kiện tựa) và đƣợc ký hiệu là Zop. Khi dự báo động đất mạnh,

thƣờng thƣờng Mmin = 4-5. Trong các trƣờng hợp còn lại, giá trị Mmin đƣợc xác

định bởi mức đại diện của danh mục động đất theo ngƣỡng magnitude.

Nhiệm vụ của mô hình là dự báo thời điểm xảy ra động đất và magnitude của

trận động đất với chấn tâm trong tiểu vùng S, xảy ra ngay sau sự kiện tựa. Trận

động đất đó đƣợc gọi là trận động đất dự báo. Thời điểm xảy ra và magnitude của

trận động đất dự báo đƣợc coi là các đại lƣợng ngẫu nhiên. Khi đó, khái niệm dự

báo động đất đƣợc hiểu là xác định kỳ vọng toán học và khoảng tin cậy của chúng

khi cho trƣớc xác suất đảm bảo Pg, đặc trƣng cho độ chính xác của dự báo.

Nhiệm vụ dự báo gồm các bƣớc nhƣ sau:

1. Tiến hành phép chọn Vb từ danh mục động đất (DMĐĐ) tất cả những trận

động đất với chấn tâm thuộc tiểu vùng S có magnitude M Mmin và với thời

điểm xảy ra chúng thuộc khoảng thời gian nào đó (Tvb, Tcat).

- Ranh giới dƣới Tvb của nó đƣợc chọn sao cho phép chọn Vb lấy đƣợc

hết những trận động đất từ DMĐĐ thuộc chu kỳ số liệu quan sát nào

đó (nếu trong danh mục có các sự kiện đó) và những trận động đất từ

một phần của DMĐĐ mà đối với nó Mmin không phải là mức đại diện.

- Ranh giới trên Tcat là ranh giới thời gian trên của DMĐĐ.

Phép chọn Vb nhận đƣợc có nghĩa đối với đoạn danh mục mà mô hình sẽ xử lý nó.

Giả sử phép chọn Vb là tuần tự theo thời gian và trong đó:

T1 và Top là các thời điểm xảy ra sự kiện đầu tiên và sự kiện cuối cùng,

Còn sự kiện j xảy ra ở thời điểm Tj với magnitude Mj.

2. Từ lựa chon Vb xác định sự kiện tựa Zop (nó xảy ra ở thời điểm Top).

3. Thành lập từ phép chọn chuỗi các khoảng thời gian ngẫu nhiên

22

và (2.1)

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

chuỗi các số gia: giữa các trận động đất liền nhau trong phép

chọn.

4. Xác định trong khoảng thời gian đã chọn (Tvb, Tcat) nhóm các khoảng thời

gian chạy { } với i=1,2,..k, Ti  Tvb , Tk+1  Tcat, sao cho trong mỗi

khoảng chạy có từ 10 đến 20 sự kiện. Những khoảng này sẽ đƣợc coi là ngẫu nhiên

bởi vì chúng ta chƣa biết tất cả những nguyên nhân gây ra sự thay đổi của chúng.

Tính .

5. Theo công thức toán học thống kê tính:

- Kỳ vọng toán học ; ;

- Độ lệch bình phƣơng trung bình và , khi giả thiết rằng

chúng ta hoàn toàn không biết nguyên nhân vật lý gây ra trận động đất tiếp theo, và

coi chúng là hằng số trong mỗi khoảng chạy { }. Các giá trị ;

và và }. đƣợc đƣa vào điểm giữa Tsi {

Sau đó xác định giá trị các hàm số ; , và

.

6. Xác định các giá trị trung bình và độ lệch bình phƣơng trung bình đối với thời

gian phát sinh và magnitude của trận động đất tiếp theo (động đất dự báo), xảy ra

tiếp theo sau sự kiện tựa, mà các số liệu của nó chƣa có trong danh mục động đất

ban đầu, theo các công thức sau:

23

;

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

; (2.2)

; (2.3)

; (2.4)

Thay cho các giá trị và với tƣ cách đặc trƣng của độ chính xác

dự báo có thể sử dụng các ranh giới dƣới và các ranh giới trên của các khoảng tin

tƣởng đối với thời điểm phát sinh và magnitude của trận động đất tựa (sự kiện tựa)

nhƣ sau:

- Các ranh giới dưới:

(2.5)

- Các ranh giới trên:

(2.6)

Các giá trị và là một nửa giá trị độ lớn của các khoảng tin cậy đối

với các giá trị ngẫu nhiên T và m.

Khi cho trƣớc xác suất dự báo Pg và qui luật phân bố chuẩn đã biết (ví dụ phân

bố Gauss) đối với các giá trị ngẫu nhiên ∆t và ∆m dễ dàng tính đƣợc ,

, và .

- Ví dụ: với Pg=0.8 và theo qui luật phân bố chuẩn (Gauss) của các đại lƣợng

24

ngẫu nhiên và ta có:

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Các công thức 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 hoàn thành thuật toán dự báo thời gian

và magnitude của trận động đất xảy ra tiếp theo sự kiện tựa. Các đại lƣợng

và đặc trƣng cho độ chính xác của việc dự báo trận động đất tiếp theo.

Dấu hiệu của độ tin cậy của dự báo động đất tiếp theo sau sự kiện tựa là các sự phụ

thuộc sau:

,

,

Trong đó: T, m là thời điểm phát sinh và magnitude của động đất thực tế xảy ra

tiếp theo sự kiện tựa.

Nếu có cơ sở để giả thiết rằng một số nguyên nhân vật lý ảnh hƣởng đến thời

điểm phát sinh và magnitude của sự kiện tiếp theo và trong đó không có một

nguyên nhân nào là phổ biến thì với tƣ cách là qui luật phân bố của các đại lƣợng

Tj , Mj có thể dựa trên cơ sở của lý thuyết giới hạn để sử dụng qui luật phân bố

chuẩn.

Nhƣ đã biết theo lý thuyết xác suất, phân phối chuẩn, còn gọi là phân phối

Gauss, là một phân phối xác suất cực kì quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Nó là họ

phân phối có dạng tổng quát giống nhau, chỉ khác tham số vị trí (giá trị trung bình μ) và tỉ lệ (phƣơng sai ζ2).

Phân phối chuẩn chuẩn hóa (standard normal distribution) là phân phối chuẩn

25

với giá trị trung bình bằng 0 và phƣơng sai bằng 1 (đƣờng cong màu đỏ trong

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

hình 2.1). Phân phối chuẩn còn đƣợc gọi là đƣờng cong chuông (bell curve) vì đồ

thị của mật độ xác suất có dạng chuông.

Hình 2.1 : hàm phân bố mật độ xác suất

Đường màu đỏ (có cực đại bằng 0.4) là phân phối chuẩn hóa

Hàm mật độ xác suất của phân phối chuẩn với trung bình μ và phƣơng sai ζ2 (hay,

độ lệch chuẩn ζ) là một ví dụ của một hàm Gauss,

(2.7)

Nếu một biến ngẫu nhiên X có phân phối này, ta kí hiệu là X ~ N(μ,ζ2). Nếu μ = 0

và ζ = 1, phân phối đƣợc gọi là phân phối chuẩn hóa và hàm mật độ xác suất rút

gọn thành:

(2.8)

Trên hình 1 biểu diễn các hàm mật độ xác suất cho phân phối chuẩn với các tham số

26

khác nhau.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

 Hàm mật độ là đối xứng qua giá trị trung bình.

 Trị trung bình cũng là mode và trung vị của nó.

 68.26894921371% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 1

Phân phối chuẩn có một số tính chất đặc trƣng sau đây:

 95.44997361036% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 2.

 99.73002039367% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 3.

 99.99366575163% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 4.

 99.99994266969% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 5.

 99.99999980268% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 6.

 99.99999999974% của diện tích dƣới đƣờng cong là nằm trong độ lệch chuẩn 7.

tính từ trị trung bình.

Điểm uốn của đƣờng cong xảy ra tại độ lệch chuẩn 1 tính từ trị trung bình.

Các tính chất nêu trên sẽ đƣợc sử dụng trong mô hình thống kê để xác định xác

suất tin cậy của các dự báo.

2.2. Qui trình dự báo động đất theo mô hình thống kê:

Nhƣ vậy, dựa trên cơ sở lý thuyết về cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu và

các đặc điểm của mô hình thống kê nhƣ đã trình bày ở trên, có thể biểu diễn một

cách tóm lƣợc các bƣớc cơ bản của qui trình dự báo động đất theo mô hình thống kê

nhƣ sau:

1. Thành lập danh mục động đất (DMĐĐ) chứa , , , (s=1,2,…,n) đối

với một vùng nguy hiểm động đất S.

2. Tách các nhóm tiền chấn và dƣ chấn khỏi DMĐĐ.

3. Chọn vùng nghiên cứu S giới hạn bởi các tọa độ nhƣ sau: (hình 2.2)

27

S{ | , }

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Hình 2.2. Giới hạn của tiểu vùng S

Trong tiểu vùng không lớn: 2 – 0 = 0 – 1 = ∆

φ2 – φ0 = φ0 – φ1 = ∆

( ∆=0.5 - 1.5)

4. Thành lập danh mục động đất độc lập (DMĐĐĐL) (đã loại tiền chấn, dƣ chấn) và

lọc DMĐĐĐL theo các điều kiện:

& & &

Với : các ranh giới đối với ngày xảy ra động đất thuộc DMĐĐ.

: ranh giới dƣới của magnitude của động đất trong khoảng thời gian từ

đến . M không nhỏ hơn (M ).

Tập hợp các trận động đất này đƣợc gọi là tập hợp chạy. Sơ đồ miêu tả chuỗi

các sự kiện trong DMĐĐ và các khái niệm dùng trong thuật toán đƣợc trình bày

28

trên hình 2.3.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Hình 2.3 Sơ đồ miêu tả chuỗi các sự kiện trong DMĐĐ và các khái niệm dùng

trong thuật toán

- Sự kiện cuối cùng trong tập hợp gọi là sự kiện tựa, ngày xảy ra nó sẽ kí hiệu

là .

- Động đất xảy ra ngay sau sự kiện tựa là động đất dự báo, xảy ra ở thời điểm

với . Tất cả các sự kiện của tập hợp chạy sẽ có .

Chú thích: M0 là ranh giới dưới của Magnitude, là Magnitude tối thiểu được

sử dụng trong danh mục động đất.

Nhiệm vụ của mô hình là đánh giá các đại lƣợng và . Để Làm điều đó

cần:

5. Thành lập chuỗi các khoảng thời gian ngẫu nhiên: và các số gia

giữa các trận động đất liền nhau trong phép chọn.

6. Xác định trên khoảng thời gian đã chọn ([ , ]) các khoảng thời gian chạy

{ } với i=1,2,...n, sao cho trong mỗi khoảng có từ 10 đến 20 sự kiện.

Tính tsi theo công thức:

7. Theo công thức toán học thống kê tìm:

- Kỳ vọng toán học ;

29

- Độ lệch bình phƣơng trung bình và .

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

8. Xác định ngày và magnitude của động đất dự báo tiếp sau động đất tựa theo

các công thức sau:.

;

;

;

;

Thay cho các giá trị và với tƣ cách đặc trƣng cho độ chính

xác dự báo có thể sử dụng các ranh giới sau:

và là một nửa giá trị độ lớn của các khoảng tin cậy đối với các giá

trị ngẫu nhiên t và m.

Khi cho trƣớc xác suất Pg và qui luật phân bố thƣờng với các giá trị ngẫu nhiên

∆t và ∆m dễ dàng tính đƣợc và .

9. Lập bản đồ dự báo thống kê động đất chứa họ các đƣờng đồng mức

magnitude (mặt , ).

10. Thành lập danh mục các sự kiện dự báo chứa các tham số cơ bản sau đây của

các sự kiện (ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây, tọa độ địa lý (kinh độ, vĩ độ),

30

độ lớn động đất (magnitude).

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Nhƣ vậy, trên cơ sở cách tiếp cận mới tác giả sẽ tiến hành xây dựng thuật

toán và qui trình dự báo động đất theo mô hình thống kê. Đây là một cách tiếp cận

mới mang đặc trƣng thống kê. Có thể áp dụng phƣơng pháp này phối hợp với các

cách tiếp cận khác mang đặc trƣng vật lý kiến tạo sẽ cho kết quả khả quan trong

nghiên cứu dự báo động đất. Với thuật toán và sơ đồ khối đƣợc xây dựng, có thể

thiết lập một chƣơng trình dự báo động đất bằng mô hình thống kê với việc sử dụng

31

các thủ thuật toán học cần thiết.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Chƣơng 3

THIẾT LẬP CHƢƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ

HÌNH THỐNG KÊ

3.1 . Thuật toán và sơ đồ khối của chƣơng trình dự báo động đất theo

mô hình thống kê:

Dựa trên cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp đã trình bày ở chƣơng 2, chúng tôi đã

xây dựng thuật toán của chƣơng trình dự báo động đất theo mô hình thống kê gồm

các bƣớc cơ bản nhƣ sau:

- Bước 1: - Tạo mảng "dd" là tập hợp các trận động đất có ngày trƣớc ngày topmax,

mỗi một phần tử trong mảng gồm có thông tin về tọa độ, thời gian và magnitude

của một trận động đất

- Tìm max min tọa độ của tất cả các trận động đất (φmax, φmin, λmax, λmin)

- Bước 2: Ứng với từng phần tử (trận động đất) trong mảng dd, gán giá trị hàng và

cột (y và x) trong vùng đƣợc chia theo kích thƣớc tiểu vùng dfi cho mỗi một đơn vị,

tìm xmax, ymax

- Bước 3: Tạo mảng sotrantrongtieuvung [cột][hàng] là tập hợp ghi số lƣợng trận

động đất trong các tiểu vùng có vị trí cột hàng x,y; Ví dụ tại x=2, y = 3 có 7 trận

động đất thì sotrantrongtieuvung [2][3] = 7.

- Bước 4: Dựa vào mảng sotrantrongtieuvung, tạo đƣợc mảng tieuvung[x][y][i = 1 -

> n] với x, y là tọa độ tiểu vùng, n = số trận trong ô x,y; Ví dụ tại lƣới tọa độ cột 3,

hàng 2, có 5 trận động đất thì ta có tieuvung[3][2][i = 1 đến 5].

- Bước 5: Loại các tieuvung có số trận động đất trong nó nhỏ hơn nmin.

- Bước 6: Với các tiểu vùng còn lại, tạo mảng dubao[i = 1 -> n] với n là số tiểu

vùng thỏa mãn số trận động đất đạt đến nmin.

Ứng với mỗi tiểu vùng[x][y] thỏa mãn nmin, sẽ dự báo đƣợc một trận động đất với

những tham số sau: tdb, tdbmin, tdbmax; mdb, mdbmin,mdbmax.

Vì cách tính tdb tƣơng tự mdb, cách tính mdbmax tƣơng tự cách tính tdbmax v.v... nên để

32

giải thích cách tính các đại lƣợng này, tác giả gọi chung đại lƣợng cần tính là X, thì

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

đại lƣợng dự đoán là Xdb, đại lƣợng dự đoán tối đa là Xmax, hay Xmin, đại lƣợng

tƣơng ứng ở thời điểm tựa là Xop. Nhƣ vậy ta sẽ có :

Xdb = Xtựa + Mo(ΔXop)

Xdbmax, min = Xdb ± δX

Chú thích:

- Mo là kỳ vọng toán học (hay là giá trị trung bình)

- δX là một nửa giá trị độ lớn của các khoảng tin cậy đối với các giá trị

ngẫu nhiên T, được xác định dựa theo hệ số % mong muốn đạt kết quả

đúng của người sử dụng phần mềm. Để dễ hình dung có thể nhìn vào hình

sau đây:

Hình 3.1: Đồ thị của hàm mật độ xác suất của phân phối chuẩn

33

Mật độ xác suất của phân phối chuẩn được tính theo công thức sau đây:

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

(theo công thức 2.8)

Kết quả như trên đồ thị hình 3.1 là trường hợp riêng khi Xdb = 0, và khi người

dùng chọn xác suất dự báo Pg = 68% giá trị X [Xdbmin,Xdbmax] thì δX = 1, tức

là Xdbmax, min = Xdb ± δX = 0 ± 1 hay

Xdbmin = -1; Xdbmax =1.(với hàm phân phối chuẩn thì với δX=1 thì tương ứng

với 68% xác suất phân bố trong khoảng từ [-δX, δX])(Chương 2, trang 26)

Trong trường hợp khi người dùng muốn chọn xác suất tin cậy Pg = 100% thì

δX = ∞. Nghĩa là trong thực tế không thể đạt được độ tin cậy Pg = 100%. Đây là

bản chất của phương pháp xác suất thống kê và cũng phù hợp với thực tế vì động

đất là các sự kiện ngẫu nhiên. Còn trên hình 3.1 đường phân bố chỉ là tiệm cận

với trục hoành từ 2 phía

- Bước 7: Kiểm tra mức độ đúng đắn của kết quả dự báo bằng cách lùi danh mục

động đất về quá khứ để so sánh với các sự kiện đã thực xảy ra sau thời điểm Topmax.

Với các bƣớc cơ bản trong thuật toán đã trình bày ở trên, sơ đồ khối của chƣơng

trình dự báo động đất theo mô hình thống kê đã đƣợc xây dựng và đƣợc trình bày

34

trên hình 3.2.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

1

Tạo mảng dd chứa các trận trƣớc ngày topmax

i:=1 → n

2

dd[i].x = chuyểnhệtrục(dd[i].λ) dd[i].y = chuyểnhệtrục(dd[i].φ) với hệ trục x,y là các số nguyên, điểm trên cùng bên trái có giá trị (0,0), bước của x,y là dφ được chọn bởi người sử dụng phần mềm

3

Tạo mảng sốtrậntrongtiểuvùng[x][y] chứa số lƣợng các trận động đất trong ô (x,y)

4

Tạo mảng tiểuvùng[x][y][i] chứa các trận động đất thứ tự i=1-> n trong tiểuvùng (x,y)

j:=1 →số tiểu vùng

5

sốôsửdụng = số tiểu vùng

Nếu sốtrậntrongtiểuvùng(j)

Tạo mảng dựbáo[i] với i [1, sốôsửdụng]

6

j:=1 →số tiểu vùng sốôsửdụng = số tiểu vùng

7

Kết thúc và kiểm tra kết quả so với các trận t > topmax  xuất ra file danhmucTK.xml

2( db) đƣợc tính theo phân bố

Nếu sốtrậntrongtiểuvùng(j)

35

Hình 3.2. Sơ đồ khối của chương trình dự báo động đất theo mô hình thống kê

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

3.2. Ngôn ngữ lập trình

Trong quá trình xây dựng chƣơng trình dƣ̣ b áo động đất theo mô hình thống kê, tác giả sẽ sử dụng ngôn ngữ lập trình C#, một trong những ngôn ngữ phổ biến nhất

hiện nay. Ngôn ngữ C# có một số các ƣu nhƣợc điểm sau:

- Ƣu điểm:

+ Là ngôn ngữ bậc cao, đƣợc chạy trên nền tảng .net framework, hiện nay càng

ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi do dễ viết, mạnh, tính ứng dụng cao, giao diện

đồ họa đa dạng, và liên tục đƣợc phát triển với tính kế thừa những điểm ƣu việt

trƣớc đó.

+ Rất nhiều lập trình viên đƣợc học về ngôn ngữ này, do đó sử dụng C# sẽ có ƣu

thế cho việc chuyển giao, phát triển và ứng dụng theo nhóm tập thể (chứ không phải

chỉ sử dụng và phát triển trong phạm vi hẹp, đơn lẻ).

+ Là ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng, các câu lệnh hầu hết đƣợc tổ chức theo các lớp

(class), dễ đọc, dễ hiểu và rất chặt chẽ.

+ Tuy không phải ngôn ngữ mạnh về toán nhƣ Matlab, nhƣng bù lại ngôn ngữ

C# có cơ chế kiểm soát lỗi rất tốt, ngoài ra, khi không cần xử lý những phép toán

ma trận, những ngôn ngữ nhƣ Matlab sẽ gặp nhiều bất tiện, dễ gây nhầm lẫn khi lập

trình, và rất khó dò lỗi, do kiểu dữ liệu của Matlab quá đa dạng và định nghĩa thiếu

chặt chẽ, do đó, trong trƣờng hợp này thì những ngôn ngữ kiểu C# sẽ là lựa chọn

hợp lý hơn.

- Nhƣợc điểm:

+ C# không phải là ngôn ngữ chuyên dùng cho khoa học, do đó sẽ phải mất

nhiều công để lập trình hơn trong các trƣờng hợp phải xử lý nhiều với số phức, hay

ma trận, v.v…

+ Vì C# là ngôn ngữ bậc cao, nên sẽ chậm hơn một số ngôn ngữ khác, ví dụ nhƣ

C++ hoặc các ngôn ngữ khác theo nền tảng của ngôn ngữ C++ nhƣ Matlab

v.v…Tuy nhiên, những nhƣợc điểm của ngôn ngữ C# chỉ ảnh hƣởng đến ngƣời lập

trình, chứ không gây khó khăn cho ngƣời sử dụng, và các nhƣợc điểm này có thể

36

khắc phục đƣợc vì C# có thể kết nối với các hàm do Matlab tạo ra. Trong trƣờng

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

hợp giải quyết nhiệm vụ cụ thể trên đây, thì ngôn ngữ C# hoàn toàn không gặp trở

ngại nào phải cần đến sự hỗ trợ của các ngôn ngữ khác. Đó là lý do ngôn ngữ C#

đƣợc chọn để viết chƣơng trình.

3.3. Chƣơng trình:

Trên cơ sở sơ đồ khối của chƣơng trình với các bƣớc trong thuật toán đã đƣợc

xây dựng, chƣơng trình đƣợc thiết lập gồm 3 bƣớc với các nội dung chính nhƣ sau:

Chuẩn bị dữ liệu đầu vào; xử lý dữ liệu; xuất kết quả ra màn hình và lƣu kết quả vào

ổ cứng.

 Bƣớc 1: Chuẩn bị dữ liệu đầu vào.

Dữ liệu đầu vào chính là danh mục các trận động đất đối với khu vực cần dự

báo. Danh mục này đã đƣợc loại bỏ các tiền chấn, dƣ chấn. Danh mục chứa các

thông tin về thời điểm xảy ra trận động đất, tọa độ chấn tâm, magnitude của các trận

động đất đó.

Một số dữ liệu để tùy biến tham số dùng cho việc xử lý tính toán.

- Dfi: là kích thƣớc cửa sổ của tiểu vùng S tính theo đơn vị độ (1 độ bằng 111km),

các tiểu vùng này đƣợc chia ra tùy theo đặc trƣng và qui mô của khu vực nghiên

cứu. Tiểu vùng không đƣợc quá lớn để tránh bị chứa các trận động đất không liên

quan đến tính chất hoạt động của khu vực đó, cũng không nên quá nhỏ dẫn đến

thiếu dữ liệu dự báo.

- Số sự kiện tối thiểu phục vụ dự báo: là số lƣợng tối thiểu các trận động đất xuất

hiện trong 1 tiểu vùng, nếu một tiểu vùng chƣa đạt đủ số trận động đất đƣợc điền ở

tiểu vùng này, tiểu vùng đó sẽ không đƣợc dự báo.

- Topmax: thời gian tựa cực đại:

Trƣớc hết cần giải thích khái niệm về thời gian tựa: đó là thời điểm xuất hiện một

sự kiện sau cùng trong danh mục động đất. Các sự kiện xuất hiện sau thời điểm đó

sẽ là sự kiện dự báo có khả năng xảy ra trong tƣơng lai. Trong thực tế nghiên cứu

dự báo động đất, thời gian tựa luôn là thời điểm hiện tại. Nhƣng việc dự báo động

đất chỉ mang tính xác suất, vì nó là dự báo các hiện tƣợng xảy ra có tính chất ngẫu

37

nhiên, khó có thể lƣờng trƣớc. Vì thế, cần có nhiều lần thử nghiệm phƣơng pháp dự

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

báo bằng cách lùi danh mục động đất về quá khứ để so sánh với các sự kiện đã từng

thực sự xảy ra sau thời điểm tựa đó nhằm kiểm tra và đánh giá mức độ đúng đắn

của dự báo.

Sau khi chuẩn bị dữ liệu, sẽ nạp vào chƣơng trình nhờ chức năng “Nhập” trên

giao diện của chƣơng trình (Hình 3.3).

 Bƣớc 2: Xử lý dữ liệu:

Bản chất của việc xử lý dữ liệu đã đƣợc mô tả khái quát ở mục “Thuật toán”.

Chi tiết của việc xử lý dữ liệu sẽ đƣợc thể hiện trong phần code của chƣơng trình.

Sau khi nhập dữ liệu vào chƣơng trình, chƣơng trình ở trang thái sẵn sàng

chờ xử lý (giao diện trên hình 2). Thực hiện xử lý số liệu nhờ chức năng “xử lý”

trên giao diện chƣơng trình (Hình 3.3).

 Bƣớc 3: Xuất kết quả ra.

Sau khi chƣơng trình đã xử lý xong, sử dụng chức năng “xuất dạng bảng” để

hiển thị các kết quả ở dạng bảng (Hình 3.4). Ngoài ra, cũng có thể thống kê các kết

quả dự báo bằng cách nhấn nút “thống kê” trên giao diện (Hình 3.4)

Kết quả xử lý của chƣơng trình sẽ đƣợc hiển thị ra màn hình theo dạng bảng số

liệu (Hình 3.4). Có thể copy thẳng bảng này vào excel để thực hiện các thao tác

thống kê tùy mục đích nghiên cứu khác nhau dựa theo các tính năng của Excel.

Bảng kết quả bao gồm các thông tin về tọa độ của tiểu vùng chứa trận động đất dự

báo, Dfi đƣợc sử dụng, tọa độ trận động đất tựa (sự kiện tựa), thời gian tựa, thời

điểm xảy ra sự kiện dự báo và giới hạn muộn nhất, giới hạn sớm nhất của thời điểm

đó (trận động đất được dự báo sẽ xảy ra trong phạm vi giới hạn (từ thời điểm sớm

nhất đến muộn nhất), phạm vi đó được xác định bởi tỷ lệ mong muốn đúng (tính

bằng phần trăm) do người sử dụng phần mềm lựa chọn tùy theo yêu cầu của bài

toán dự báo. Xác suất cực đại tương ứng với thời điểm giữa của giới hạn này, và

đây chính là thời điểm dự báo).

3.4. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm:

Để làm việc với chƣơng trình cần chuẩn bị các loại dữ liệu chính sau đây :

38

 Dữ liệu động đất:

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Dữ liệu động đất nhập vào ở dạng bảng, gồm các hàng và các cột. Mỗi hàng

ứng với một trận động đất với các cột biểu diễn các tham số cơ bản sau đây của nó:

Năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây, vĩ độ (độ), kinh độ (độ), magnitude. Định dạng

dữ liệu nhƣ sau: mỗi giá trị trong một hàng đƣợc ngăn cách nhau bởi dấu tab (tab).

Mỗi hàng bắt buộc phải chứa đủ 9 cột, nếu bất kỳ hàng nào thiếu, chƣơng trình sẽ bị

lỗi không xử lý đƣợc. Việc nhập dữ liệu có thể đơn giản hóa bằng cách lƣu dữ liệu

trong file excel theo định dạng số cột nhƣ trên, và copy thẳng vào chƣơng trình khi

cần xử lý. Chƣơng trình sẽ tự hiểu đƣợc kiểu dữ liệu hàng /cột của excel.

Lưu ý: Nếu máy tính đang sử dụng dấu phảy thập phân là dấu “,” thì phải

chuyển thành dấu “.”, nếu không chƣơng trình có thể sẽ bị lỗi không hiểu đƣợc ký

hiệu.

Ngoài ra, dữ liệu động đất có thể nạp tự động từ một file dữ liệu khác thông

qua nút bấm “load danh mục từ commonresult.xml” – file chứa danh mục các trận

động đất đã đƣợc loại bỏ các tiền chấn và dƣ chấn.

 Độ chính xác của dự báo (%):

Độ chính xác có thể điền từ 0 đến gần 100. Ví dụ khi điền độ chính xác là

50%, thì kết quả dự báo sẽ có xác suất đúng khoảng 50%, bằng cách chƣơng trình

sẽ tự tính ra mức chênh lệch so với độ lệch chuẩn dựa theo phân bố Gauss. Mức độ

chính xác (%) càng cao, thì giới hạn (trên/dƣới) của thời gian dự báo càng mở rộng.

Giả sử muốn dự báo đúng 99% thì giới hạn thời gian dự báo sẽ bị nới biên ra 2.56

lần so với độ lệch trung bình của các khoảng thời gian xuất hiện các sự kiện, tức là

biên quá rộng. Nhƣ vậy, tuy dự báo xác suất đúng là cao nhƣng giới hạn thời gian

dự báo sẽ rộng (lớn) thì thực chất là sẽ không xác định đƣợc dự báo sẽ rơi chính xác

vào gần thời điểm nào; Ngƣợc lại, nếu giả sử chỉ có nhu cầu dự báo đúng khoảng

70%, thì giới hạn thời gian dự báo chỉ là 1.037.

Giả sử trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau: Trên một tiểu vùng S đang xét, các trận

động đất xảy ra ngẫu nhiên đủ điều kiện số lƣợng để dự báo và các khoảng thời gian

xảy ra giữa các trận liên tiếp có độ lệch với nhau trung bình khoảng 150 ngày. Nếu

39

chọn xác suất dự báo đúng khoảng 70%, chƣơng trình sẽ ra kết quả là thời điểm dự

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

báo T

[Tdb-150x1.037, Tdb+150x1.037], kết quả này có nghĩa là trận động đất

đƣợc dự báo tại thời điểm Tdb, và khả năng 70% sẽ xuất hiện động đất thật trong

phạm vi Tdb ± 150x1.037. Lưu ý là lý thuyết của phân bố Gauss dùng cho trường

hợp các phép thử một đại lượng ngẫu nhiên nói chung, ở trường hợp bài toán này,

thì đại lượng đó là thời gian nên trước và sau thời điểm hiện tại là khác hẳn nhau,

hơn nữa thời gian dự báo phải xảy ra sau thời điểm làm phép dự báo, do đó tỷ lệ dự

báo đúng sẽ không hoàn toàn tương ứng với tỷ lệ mong muốn mà người sử dụng lựa

chọn. Nếu nhƣ chọn xác suất là 99 %, thì kết quả lại đƣợc ± 150x2.56 ngày, tức là

khoảng hơn 1 năm. Nhƣ vậy, dự báo đúng với xác xuất rất cao nhƣng trong giới hạn

thời gian dự báo lớn (nhƣ ví dụ trên là trong vòng 1 năm), thì ý nghĩa của kết quả

dự báo đó bị giảm đi nhiều so với trƣờng hợp xác suất dự báo thấp hơn (70%)

nhƣng giới hạn thời gian dự báo chỉ trong cửa sổ 150 ngày. Vì thế, tùy điều kiện địa

lý, cơ sở hạ tầng của từng khu vực, và cũng tùy yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu

mà ngƣời sử dụng cần phải chọn xác suất dự báo hợp lý (là bao nhiêu %) để vừa có

xác suất dự báo “đúng” cao, vừa có giới hạn thời gian dự báo ngắn vừa phải.

 Dfi: nhập kích thƣớc của ô cửa sổ lƣới.

 Số sự kiện tối thiểu trong một tiểu vùng để dự báo: điền 1 số nguyên

đủ lớn để chƣơng trình tự động thống kê từ danh mục động đất để đảm

bảo đủ tính chu kỳ.

 Topmax: Chọn thời điểm tựa cực đại (sau cùng): nếu muốn dự báo các

trận trong tƣơng lai ( không phải lùi về quá khứ để kiểm tra và đối sánh

với các sự kiện đã xảy ra) thì không cần chọn Top max, chƣơng trình sẽ tự

chọn thời điểm hiện tại làm Top max.

Sau khi nhập đủ các dữ liệu trên, ta ấn vào nút “xử lý” trên giao diện để

chƣơng trình xử lý. Mặc nhiên là kết quả sẽ cho các sự kiện dự báo xuất hiện

sau thời điểm Top. Chƣơng trình sẽ chạy một lát, trong khi chƣơng trình đang

chạy tránh click vào chƣơng trình, có thể sẽ làm chƣơng trình bị đơ. Khi xử

lý xong sẽ có dòng chữ thông báo “xử lý xong” hiện lên giao diện làm việc

40

của chƣơng trình. Khi chƣơng trình xử lý xong, ta chuyển qua mục “xuất

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

dạng bảng” để xem kết quả xử lý. Nội dung của bảng đƣợc viết ở phần trên

(bƣớc 3).

Trƣớc khi thoát chƣơng trình, nếu dữ liệu đầu vào bị thay đổi khác so với lúc

mở chƣơng trình, chƣơng trình sẽ hỏi bạn có lƣu dữ liệu đầu vào mới không? Khi

đó, bạn có thể chọn đồng ý hoặc không, hoặc có thể hủy lệnh thoát để kiểm tra lại

dữ liệu có cần lƣu hay không.

3.5. Các giao diện của chƣơng trình

+ Giao diện nhập dữ liệu đầu vào đƣợc trình bày trên hình 3.3 với trạng thái đã nạp

dữ liệu và đang sẵn sàng chờ xử lý.

Hình 3.3. Giao diện nhập dữ liệu đầu vào

41

+ Giao diện hiển thị kết quả đƣợc trình bày trên hình 3.4

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Hình 3.4. Giao diện hiển thị kết quả

3.6. Code chƣơng trình

Mã chƣơng trình đƣợc viết trên ngôn ngữ C# - là một ngôn ngữ “hƣớng đối tƣợng”.

Để hiểu đƣợc code của một ngôn ngữ “hƣớng đối tƣợng” thì cần phải hiểu một số

khái niệm cơ bản sau đây :

 Lớp (Class): Trong lập trình hƣớng đối tƣợng, một lớp là một cấu trúc

đƣợc sử dụng nhƣ một kế hoạch chi tiết, để từ lớp đó có thể tạo ra những

tình huống cụ thể riêng tuân theo đúng kế hoạch đó, đƣợc gọi là những

đối tƣợng.

 Đối tƣợng (Object): Theo nhƣ diễn giải ở trên, đối tƣợng của một lớp

“A” nào đó trong lập trình là 1 biến nào đó có các thuộc tính của lớp “A”.

42

Nhƣng khác với lớp ở chỗ, lớp chỉ là định nghĩa, các thuộc tính trong lớp

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

chƣa chứa giá trị cụ thể, chỉ chứa mô tả kiểu thuộc tính là kiểu gì. Ví dụ

nhƣ thuộc tính bán kính thuộc kiểu số thực dƣơng, và ngoài ra có thể

chứa thêm đơn vị. Còn trong đối tƣợng, thì thuộc tính bán kính bắt buộc

phải có giá trị cụ thể, ví dụ nhƣ 5, đơn vị cm. Ví dụ khác: có thể định

nghĩa lớp “trƣờng” (field) với các thuộc tính, tính chất mô tả chung cho

trƣờng, ví dụ nhƣ đƣờng sức, mật độ, độ lớn, hƣớng. Sau khi có lớp

“trƣờng”, có thể tạo ra đối tƣợng cụ thể nhƣ lớp “từ trƣờng”, “điện

trƣờng”, “trƣờng trọng lực”. Ba đối tƣợng này đều có các thuộc tính, tính

chất đƣợc định nghĩa trong lớp “trƣờng”, và đƣợc phân biệt với nhau bởi

sự khác nhau giữa các đối tƣợng trên thể hiện qua đặc điểm của từng

thuộc tính.

 Lệnh: Trong lập trình cơ bản (không hƣớng đối tƣợng), lệnh là một tập

hợp các thao tác, để giải quyết một việc nào đó, hoặc để lấy một giá trị

nào đó cần tìm. Ví dụ nhƣ lệnh “tắt máy tính” sẽ thoát hết các chƣơng

trình, lƣu dữ liệu, cuối cùng ngắt nguồn điện, hoặc lệnh tính số Pi, sẽ

không thay đổi gì trong máy, nhƣng lại lấy đƣợc ra dữ liệu là số Pi.

Lệnh trong ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng, cũng có thể hiểu tƣơng tự nhƣ

trong lập trình cơ bản, nhƣng có thêm một số đặc điểm quan trọng cần biết:

Lệnh có thể là một trong những thuộc tính của một đối tƣợng nào đó

(ví dụ đối tƣợng “đƣờng tròn” có lệnh “tính diện tích”). Lệnh trong một đối

tƣợng sẽ không thể thực thi bằng cách gọi trực tiếp nhƣ lệnh của lập trình cơ

bản, vì giả sử nếu gọi lệnh “tính diện tích” trên, thì sẽ không biết tính diện

tích của vòng tròn nào, không ra đƣợc con số cụ thể. Lệnh của “lớp” cần

đƣợc sử dụng ở một đối tƣợng cụ thể thuộc “lớp” đó. Ví dụ nhƣ ta tạo một

đối tƣợng “đƣờng tròn bán kính 2cm” thuộc lớp “đƣờng tròn”, thì khi đƣờng

tròn bán kính 2cm đó gọi lệnh “tính diện tích” đã đƣợc định nghĩa trƣớc công

thức ở lớp “đƣờng tròn” thì lệnh sẽ tính ra đƣợc diện tích cụ thể, dựa vào các

43

thuộc tính đã biết của đối tƣợng đƣờng tròn cụ thể đó.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Phần code chính để xử lý nằm trong “lớp” có tên là processor, ngoài ra có

một số “lớp” khác để thể hiện kiểu dữ liệu, mà hầu nhƣ sẽ đƣợc sử dụng trong

những lệnh thuộc lớp processor, có những lệnh / kiểu dữ liệu chính sau đây và tác

 Kiểu dữ liệu trandongdatdubao : chứa các thông tin về trận động đất dự

dụng của nó :

 Kiểu dữ liệu trandongdat : chứa các thông tin về trận động đất (thời gian,

báo, ví dụ như thời gian dự báo, thời gian tựa, tọa độ tiểu vùng, v.v…

 Lệnh createArray(string text): (lệnh tạo mảng các dữ liệu đầu vào là

tọa độ một số thông tin trung gian khác để tiện cho việc xử lý)

thông số của các trận động đất để xử lý, dựa vào phần text nhập vào từ

văn bản, kết quả trở về là một mảng các lệnh trả về kết quả dạng mảng

của các phần tử thuộc kiểu dữ liệu trandongdat, tham số đầu vào text là

nội dung của ô văn bản nhập dữ liệu của các trận động đất ở phần nhập

 Lệnh process(trandongdat[] toanbocactran, double topmax, double dfi,

dữ liệu đầu vào).

int nmin)

(lệnh xử lý chính, dùng để xác định các trận động đất dự báo, trả về kết

quả dạng mảng chứa các trận động đất dự báo theo kiểu dữ liệu

trandongdatdubao, dữ liệu đầu vào để lệnh xử lý bao gồm mảng các trận

động đất – kết quả của lệnh createArray, thời gian tựa tối đa, dfi, số trận

 Một số lệnh khác nhƣ trungbinh, dolechbinhphuongtrungbinh, predict (dự

tối thiểu trong 1 tiểu vùng – nhập vào từ giao diện chương trình)

báo), prmin (dự báo nhỏ nhất)v.v… đƣợc sử dụng trung gian trong quá

trình xử lý chính (lệnh process)

Trong khi chạy, chƣơng trình sẽ tạo ra một đối tƣợng thuộc lớp processor, đối

tƣợng này sẽ lần lƣợt thực hiện những chức năng để nạp dữ liệu đầu vào, chuyển

đổi dữ liệu từ text sang mảng của các đối tƣợng thuộc kiểu trandongdat chứa các

giá trị số, xử lý tính toán để tìm ra mảng các đối tƣợng thuộc kiểu

44

trandongdatdubao rồi từ đó hiển thị ra màn hình và lƣu kết quả vào ổ cứng.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Trích phần code chính của chƣơng trình đƣợc trình bày tại phụ lục 1 (phụ lục 1).

Nhƣ vậy, theo thuật toán và sơ đồ khối tƣơng ứng đã thiết lập, bƣớc cuối

cùng của chƣơng trình không những sẽ cho phép kiểm tra tính đúng đắn của kết quả

dự báo bằng cách lùi danh mục động đất về quá khứ và so sánh với các sự kiện thực

đã xảy ra sau thời điểm topmax mà còn tạo đƣợc danh mục các sự kiện dự báo chứa

các tham số cơ bản của các sự kiện nhƣ thời điểm xảy ra động đất, vị trí (tọa độ địa

lý (kinh độ, vĩ độ) và độ lớn (magnitude) của các sự kiện dự báo. Kết quả dự báo

động đất bằng phƣơng pháp nêu trên mặc dù thuần túy chỉ mang bản chất của xác

xuất thống kê mà chƣa bao hàm bản chất vật lý của các sự kiện, tuy nhiên đây lại là

một cách tiếp cận mới với ƣu điểm nổi bật nhƣ sau:

Thuật toán và sơ đồ khối của chƣơng trình dự báo động đất trên cơ sở ứng

dụng mô hình thống kê vừa đơn giản hơn mà lại có khả năng loại bỏ đƣợc các

nhƣợc điểm của các phƣơng pháp dự báo dài hạn và trung hạn là không xác định

đƣợc độ chính xác dự báo động đất. Đây chính là sự khác biệt so với các phƣơng

pháp dự báo động đất khác và cũng là một ƣu điểm nổi trội, vừa có ý nghĩa khoa

học vừa có ý nghĩa thực tiễn của cách tiếp cận mới này. Đồng thời nhƣợc điểm

chính của cách tiếp cận này do chƣa tính đến bản chất vật lý của các sự kiện có thể

khắc phục bằng cách kết hợp phƣơng pháp dự báo động đất bằng mô hình thống kê

với các phƣơng pháp vật lý kiến tạo khác. Ý tƣởng này đang đƣợc tác giả luận văn

tiếp tục thực hiện trong tƣơng lai.

Nhƣ vậy, trên cơ sở thuật toán và sơ đồ khối đã đƣợc xây dựng, một chƣơng

trình mới đã đƣợc thiết lập bởi tác giả luận văn để dự báo động đất theo mô hình

thống kê. Áp dụng thử nghiệm chƣơng trình để dự báo động đất cho các khu vực

45

khác nhau sẽ đƣợc tiếp tục thực hiện trong phần tiếp theo của luận văn.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Chƣơng 4

ÁP DỤNG CHƢƠNG TRÌNH DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH

THỐNG KÊ THỬ NGHIỆM DỰ BÁO CHO CÁC KHU VỰC CỤ THỂ

Trong chƣơng này tác giả áp dụng thử nghiệm chƣơng trình đã đƣợc thiết lập để

dự báo động đất cho khu vực Tây Bắc Việt Nam, là khu vực có mức độ hoạt động

địa chấn cao, và khu vực Đông Nam Á, là khu vực có số liệu động đất tƣơng đối

đầy đủ.

4.1. Các tài liệu sử dụng

Để áp dụng thử nghiệm chƣơng trình đối với 2 khu vực nói trên, trƣớc hết

cần phải thành lập danh mục động đất cho 2 khu vực đó. Trong quá trình thành lập

thành lập danh mục động đất cho 2 khu vực này, ngoài việc tập hợp tất cả các số

liệu hiện có, phân tích so sánh, lựa chọn các số liệu tin cậy nhất, loại bỏ các số liệu

kém tin cậy, chúng tôi còn tham khảo thêm các số liệu địa chấn quốc tế từ các danh

mục động đất của Trung tâm địa chấn quốc tế ISC và của một số nƣớc trong khu

vực [2, 4, 22, 23, 29, 32, 33, 35, 36, 47-49, 51, 54 -58, 60]. Khi đó, phạm vi nghiên

cứu đối với khu vực Tây Bắc đƣợc giới hạn bởi các toạ độ  = 20.40-23.000N  = 101.90- 105.500E . Còn diện tích khu vực Đông Nam Á đƣợc giới hạn bởi các tọa

độ:  = 15 0S – 30.000N ;  = 86.00-140.00 0E.

Thu thập và chỉnh lý số liệu về động đất có đƣợc từ các nguồn khác nhau [2,

4, 22, 23, 29, 32, 33, 35, 36, 47-49, 51, 54 -58, 60]. cho phép xây dựng đƣợc Danh

mục động đất khu vực Tây Bắc Việt Nam (giai đoạn từ 1903-2011) và danh mục

động đất Đông Nam Á (Giai đoạn từ 1997-2007). Các danh mục động đất nói trên

đã đƣợc thành lập trên cơ sở phân tích hàng loạt các tài liệu địa chấn, nhận đƣợc từ

các thông báo của các tổ chức địa chấn quốc tế và khu vực, với việc áp dụng một

cách tiếp cận duy nhất theo [16, 23, 24] khi chỉnh lý, phân tích và liên kết các số

liệu thu thập đƣợc.

46

4.2. Áp dụng thử nghiệm chƣơng trình đối với khu vực Tây Bắc Việt Nam

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Danh mục động đất Tây Bắc Việt Nam giai đoạn từ 1970 đến 2011, bao gồm 1020

sự kiện. Sau khi đƣợc tách tiền chấn, dƣ chấn thì trong danh mục còn 442 trận động

đất độc lập. Sử dụng 442 trận động đất độc lập đó cho chƣơng trình dự báo thống kê

với các thông tin thiết đặt ban đầu nhƣ sau :

- Độ chính xác (hay là xác suất tin cậy của dự báo: 80%.

- Kích thƣớc tiểu vùng S (ΔφxΔλ) = (0.5x0.5) độ;

- Số sự kiện tối thiểu trong mỗi tiểu vùng là 15 trận động đất.

- Trường hợp 1: Sử dụng danh mục động đất đến tận ngày cuối cùng đƣợc ghi

trong danh mục động đất, thì chƣơng trình dự báo đƣợc 9 trận động đất.

- Trường hợp 2: Khi lùi danh mục về quá khứ để kiểm tra tính đúng đắn của các sự

kiện dự báo (giả sử lùi danh mục về ngày 30/11/2001) chƣơng trình dự báo đƣợc 7

trận động đất (Bảng 4.1.2). Kiểm tra kết quả của 7 trận này, ứng với những trận đã

ghi đƣợc từ sau ngày 30/11/2001, thì thấy 6 trên 7 trận đƣợc dự báo có kết quả đúng

47

(sự kiện thực tế đã xảy ra vào trong khoảng thời gian dự báo).

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Bảng 4.1: Kết quả áp dụng chương trình thử nghiệm dự báo động đất cho khu vực Tây Bắc Việt Nam trong 2 trường hợp

TT (db) (db)

Thực Thực MThực ?T ?M

Ttựa Tdb Tmin Tmax Mdb Mmin Mmax Tthực

Bảng 4.1.1: Trường hợp 1

1 20.98 102.44 19/8/2009 12/6/2011 19/8/2009 5/10/2014 3.93 2.8 5.05

0

0

0 -

-

2 21.98 102.44 23/11/2011

6/5/2012 23/11/2011

2/3/2013 2.18 1.26 3.11

0

0

0 -

-

3 22.98 102.44 13/2/2011 16/6/2012 13/2/2011 17/2/2014 2.86 1.73 3.99

0

0

0 -

-

4 20.98 103.44 29/6/2011 18/12/2011 29/6/2011 8/12/2012 3.61 2.52 4.7

0

0

0 -

-

5 21.98 103.44 4/11/2010 17/3/2011 4/11/2010 2/10/2011 2.48 1.44 3.52

0

0

0 -

-

6 22.98 103.44 21/5/2011 13/6/2012 21/5/2011

8/8/2014 2.13 1.18 3.09

0

0

0 -

-

7 20.98 104.44 23/2/2010 26/10/2010 23/2/2010 4/12/2011 2.5 1.62 3.38

0

0

0 -

-

8 21.98 104.44 26/2/2006 30/4/2008 26/2/2006 15/6/2012 3.41 1.98 4.85

0

0

0 -

-

9 20.98 105.44 20/6/2005 30/8/2006 20/6/2005 17/2/2009 2.44 1.49 3.38

0

0

0 -

-

Bảng 4.1.2: Trường hợp 2

3.01 +

-

3.01 +

+

4/7/2003 3.01 1.87 4.15 22/1/2002 20.79 103.69

3.9 +

+

3/4/2002 28/11/2001 3/10/2002 3.79 2.71 4.88 14/4/2002 21.766 103.59

2.3 +

-

2/7/2002 22.796 103.639

3.3 +

+

3.01 +

+

8/1/2006 2.96 1.9 4.01 20/12/2001

5/4/2003 20/11/2001

3.01 +

+

1 21.98 102.44 28/11/2001 18/5/2002 28/11/2001 16/4/2003 3.9 3.07 4.74 15/3/2002 21.84 102.305 2 22.98 102.44 1/11/2000 6/9/2002 1/11/2000 28/7/2004 3.36 2.36 4.35 24/2/2002 22.62 102.332 3 20.98 103.44 13/11/2001 20/6/2002 13/11/2001 4 21.98 103.44 28/11/2001 5 22.98 103.44 15/8/2001 26/2/2003 15/8/2001 10/11/2005 2.93 1.94 3.91 6 20.98 104.44 12/11/2001 26/7/2002 12/11/2001 14/9/2003 3.53 2.66 4.39 23/6/2002 21.13 104.525 20.8 105.326 7 20.98 105.44 20/11/2001

Chú thích cho bảng 4.1: (db), (db) - là tọa độ của sự kiện dự báo; tmin - thời gian có thể xảy ra sớm nhất; tmax - thời gian có thể xảy ra muộn nhất; Mdb - magnitude của sự kiện dự báo; Mmin - magnitude nhỏ nhất có thể của sự kiện dự báo; Mmax - magnitude lớn nhất có thể của sự kiện dự báo; Tthực, Thực, Thực, M thực- tương ứng là thời gian, tọa độ, magnitude của sự kiện đã xảy ra trong thực tế; ?T - thời gian dự báo có đúng hay không; ?M - magnitude dự báo có đúng hay không; “ +” : đúng; “ - “: không đúng.

48

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Thử kiểm tra thời gian dự báo muộn nhất (Tmax) so với thời gian dự báo

(Tdb) (cả 2 đại lƣợng này đều do phần mềm tính ra) thì thấy độ chênh

lệch của chúng tƣơng đối lớn, từ 183 ngày cho đến 1009 ngày.

Đồng thời, tác giả cũng kiểm tra độ chênh lệch giữa thời gian thực xảy ra

động đất (Tthực) với thời gian dự báo (Tdb) thì thấy độ chênh lệch này dao

động từ -11 ngày đến 471 ngày. Điều này phản ánh thực tế về mức độ tin

cậy của phƣơng pháp dự báo động đất theo mô hình thống kê. Rõ ràng là

trong trƣờng hợp thử lùi danh mục về quá khứ thì có thể kiểm tra đƣợc

mức độ tin cậy của dự báo thông qua hiệu Tthực-Tdb. Nhƣng khi áp dụng

cho thời điểm tựa là thời điểm hiện tại, thì sẽ không có dữ liệu để kiểm

tra mức độ tin cậy, do các trận động đất dự báo đều nằm ở tƣơng lai. Tuy

nhiên, tác giả nhận thấy giữa hiệu Tmax-Tdb vừa thử ở trên và hiệu Tthực-

Tdb có dấu hiệu tỷ lệ thuận với nhau (xem hình 4.1)

Bảng 4.2: So sánh độ chênh lệch Tmax-Tdb với Tthực- Tdb

stt Tdb 1 18/5/2002 16/4/2003 2 6/9/2002 28/7/2004 3 20/6/2002 4/7/2003 4 3/4/2002 3/10/2002 5 26/2/2003 10/11/2005 6 26/7/2002 14/9/2003 7 5/4/2003 8/1/2006

Tmax Tmax-Tdb

333 15/3/2002 691 24/2/2002 379 22/1/2002 183 14/4/2002 988 2/7/2002 415 23/6/2002 1009 20/12/2001

571.14

Tthực Tthực- Tdb 64.00 194.00 149.00 -11.00 239.00 33.00 471.00 162.71

Tthực- Tdb

49

Tmax-Tdb Hình 4.1: So sánh độ chênh lệch về thời gian Tmax-Tdb và Tthực- Tdb

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Thông qua quan hệ nhƣ vậy, có thể dựa vào độ chênh lệch Tmax-Tdb để ƣớc lƣợng giá trị của độ lệch Tthực- Tdb, và từ đó cho phép

dự đoán trƣớc mức độ chính xác của phép dự báo khi chƣa có số liệu thực để đối chiếu.

Ngoài ra, khi thử nghiệm dự báo đối với trƣờng hợp sử dụng danh mục động đất từ năm 1903-2011 thì thu đƣợc kết quả ở

bảng 4.3.

Bảng 4.3: Ví dụ về kết quả dự báo đối với một số trận động đất

TT (db) (db)

Mdb Mmin Mmax

6/1/2004 11/20/2001

Tdb Ttựa Tmin

Tmax 6/24/2004 3.87 11/1/2000 11/16/2005 3.36 4/28/2009 2.96 8/31/2005 3.78 2/9/2006 2.95 5/1/2010 3.47 4/20/2000 10/28/2011 3.86 5/24/2010 2.96

Thực Tthực - Tdb Tthực 21.84 3/15/2002 22.62 2/24/2002 1/22/2002 20.79 4/14/2002 21.766 7/2/2002 22.796 21.13 21.94 20.8

4.77 4.45 4.64 4.9 3.89 6/23/2002 4.33 5.16 8/1/2002 3.92 12/20/2001

Thực MThực ?T ?M 3.01 + 3.01 + 3.9 + 2.3 + 3.3 + 3.01 + 2.6 + 3.01 +

-138 102.305 -357 102.332 103.69 -484 -219 103.59 -293 103.639 -615 104.525 -668 104.023 -894 105.326

+ + + - + + + +

2.97 2.27 1.29 2.67 2 2.61 2.56 2.01

7/31/2002 11/28/2001 1 21.98 102.44 11/28/2001 2/16/2003 2 22.98 102.44 11/1/2000 3 20.98 103.44 11/13/2001 5/21/2003 11/13/2001 4 21.98 103.44 11/28/2001 11/19/2002 11/28/2001 8/15/2001 4/21/2003 8/15/2001 5 22.98 103.44 2/28/2004 11/12/2001 6 20.98 104.44 11/12/2001 7 21.98 104.44 5/30/2004 4/20/2000 8 20.98 105.44 11/20/2001

Từ bảng 4.3 có thể thấy, độ chênh lệch về thời gian luôn bị âm (dự báo bị muộn) và trị tuyệt đối lớn hơn hẳn so với khi dự báo

với danh mục tính từ năm 1970. Khi thu hẹp danh mục lại (1970 đến 2011), nhận thấy sai số có cả số âm và số dƣơng (xem bảng

4.2), đồng thời sai số cũng nhỏ hơn trƣớc. Độ chênh lệch thời gian đƣợc tính bằng thời gian thực diễn ra trận động đất, trừ đi thời

điểm dự báo động đất. Nguyên nhân của điều này là vì trƣớc năm 1970, số liệu động đất đƣợc ghi lại dựa vào ghi chép đơn thuần

và truyền miệng, hệ thống đài trạm chƣa đầy đủ nên dữ liệu bị thƣa hơn nhiều. Nhƣ vậy, tính đầy đủ và tính liên tục của số liệu

50

động đất theo thời gian là yếu tố khá quan trọng quyết định độ chính xác của phƣơng pháp dự báo theo mô hình thống kê.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

4.3. Áp dụng thử nghiệm dự báo đối với danh mục động đất Đông Nam Á

Để kiểm nghiệm khả năng áp dụng của chƣơng trình, tiếp theo tác giả áp dụng

thử nghiệm chƣơng trình đối với danh mục động đất Đông Nam Á.

Trƣớc khi xử lý số liệu, tác giả có khảo sát qua mức độ liên tục của dữ liệu, và nhận

thấy sau năm 2001 có bất thƣờng về khoảng cách thời gian giữa các trận động đất

∆T(ngày)

liền nhau (xem hình 4.2)

năm

Hình 4.2 : Biểu đồ thể hiện tính liên tục của dải số liệu về thời gian xuất hiện

động đất

Chú thích: ∆T - số ngày giữa 2 trận động đất liền nhau

Từ hình 4.2 có thể thấy, từ năm 2002 đến năm 2007, khoảng cách thời gian giữa các

trận động đất liền nhau lớn hơn hẳn so với trƣớc đó, nghĩa là số lƣợng các trận động

đất trong danh mục rời rạc hơn nhiều so với trƣớc năm 2002. Qua nhận xét sơ bộ về

danh mục động đất nhƣ vậy, tác giả quyết định sử dụng danh mục động giai đoạn

1997 - 2001 để áp dụng thử nghiệm chƣơng trình nhằm so sánh với kết quả áp dụng

chƣơng trình khi sử dụng toàn bộ danh mục (đến hết 2007) để kiểm tra ảnh hƣởng

của tính liên tục và tính đầy đủ của dữ liệu đầu vào đối với kết quả của chƣơng

51

trình.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Danh mục động đất Đông Nam Á bao gồm 37194 động đất giai đoạn từ 1/1/1997

đến 30/12/2007. Sau khi tách các nhóm tiền chấn và dƣ chấn, trong danh mục còn

lại 15701 trận động đất độc lập. Áp dụng chƣơng trình đối với danh mục 15701 trận

động đất độc lập này với các thông tin thiết đặt ban đầu nhƣ sau :

- Độ chính xác dự báo (hay là xác suất dự báo) Pg = 80%.;

- Kích thƣớc tiểu vùng S: xλ = 0,5x0,5độ; Số sự kiện tối thiểu chứa trong

tiểu vùng S là 20 (trận).

- Trƣờng hợp 1: Khi sử dụng danh mục động đất đến ngày 31/12/2005, thì

chƣơng trình dự báo đƣợc 259 trận động đất, trong đó chỉ có 32 trận đƣợc dự báo

đúng (nghĩa là trên thực tế đã từng xảy ra các trận động đất nhƣ vậy trong khoảng

thời gian dự báo nói trên).

- Trƣờng hợp 2: Khi lùi danh mục về quá khứ trƣớc năm 2002, (giả sử là lùi về

ngày 31/12/1999) thì chƣơng trình dự báo đƣợc 130 trận động đất, trong đó có 56

trận đƣợc dự báo đúng về khoảng thời gian, 99 trận đúng về magnitude, 45 trận

đúng cả về thời gian lẫn magnitude động đất. Để phù hợp với khuôn khổ của luận

văn, tác giả chỉ xin dẫn ra danh mục 130 trận động đất dự báo trong trƣờng hợp 2

(Phụ lục 2). So sánh độ lệch về thời gian xảy ra các trận động đất dự báo ở trƣờng

52

hợp 2 này với thời gian xảy ra các sự kiện trong thực tế đƣợc trình bày tại hình 4.3.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Hình 4.3: Phân bố độ chênh lệch giữa thời gian dự báo và thời gian đã xảy ra sự

kiện trên thực tế (ngày)

Chú thích: ở hình trên, trục tung là số sự kiện dự báo, giá trị trục hoành là độ

chênh lệch tương ứng. Ví dụ ở cột thứ 1 có thể hiểu là : có 2 sự kiện dự báo có độ

chênh lệch trong khoảng từ -50 đến -30, cột thứ 2 là : có 16 sự kiện dự báo có độ

chênh lệch từ -30 đến -10.

Từ hình 4.3 ta thấy hầu hết độ chênh lệch là số dƣơng, tức Tthực > Tdb . Các kết

quả trên hình 4.3 cho thấy độ chênh lệch trung bình giữa thời gian dự báo và thời

gian đã xảy ra sự kiện trên thực tế là 95.6 ngày. Qua đó có thể thấy các sự kiện dự

báo hầu hết có xu thế sớm hơn so với thời gian xảy ra các sự kiện trong thực tế.

Khoảng thời gian sớm hơn trung bình là 95 ngày. Thời gian này đủ để mọi ngƣời

53

chuẩn bị thực hiện các biện pháp sơ tán và phòng tránh khi động đất sẽ xảy ra.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

4.4. So sánh kết quả dự báo trong 2 trƣờng hợp khi lựa chọn xác xuất tin

cậy của dự báo khác nhau

Với mục tiêu so sánh các kết quả của chƣơng trình khi dự báo động đất với độ

tin cậy khác nhau, chƣơng trình sẽ đƣợc áp dụng để dự báo động đất trong 2 trƣờng

hợp khi lựa chọn xác suất dự báo khác nhau: Pg = 70% và Pg = 90%. Các kết quả

đƣợc trình bày tại bảng 4.4.

Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy việc thử nghiệm dự báo động đất với độ tin cậy

(xác suất dự báo Pg) khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau cả về khoảng cách giữa

thời điểm sớm nhất và thời điểm muộn nhất có thể xảy ra sự kiện dự báo cũng nhƣ

độ chênh lệch giữa magnitude cực đại và magnitude cực tiểu của sự kiện dự báo.

So sánh các kết quả tại bảng 4.4.1 với các kết quả tại bảng 4.4.2 bằng cách trừ tất cả

các giá trị (phần tử) tƣơng ứng tại các cột và hàng của bảng 4.4.1 cho bảng 4.4.2.

Hiệu của chúng đƣợc dẫn ra trong bảng 4.4.3. Các kết quả tại bảng 4.4.3 cho thấy

độ chênh lệch giữa thời điểm muộn nhất (tmax) có thể xảy ra sự kiện dự báo trong 2

trƣờng hợp dao động từ 87 ngày đến 478 ngày. Thời điểm sớm nhất có thể xảy ra sự

kiện dự báo giữa 2 trƣờng hợp chỉ khác nhau đối với sự kiện dự báo thứ 2 (116

ngày). Còn độ chênh lệch về magnitude dự báo giữa 2 trƣờng hợp dao động từ 0.4

đến 0.54 đối magnitude cực tiểu và từ (-0.4) đến (-0.54) đối với magnitude dự báo

cực đại. Rõ ràng rằng khi lựa chọn xác xuất tin cậy của dự báo thấp hơn (Pg = 70

%) thì chƣơng trình cho kết quả dự báo với magnitude cực đại, khoảng thời gian dự

báo và khoảng cách giữa magnituge cực đại và cực tiểu đều nhỏ hơn so với trƣờng

54

hợp khi lựa chọn xác xuất tin cậy của dự báo cao hơn (Pg = 90 %).

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

fiOp λOp

Bảng 4.4. So sánh kết quả dự báo động đất với xác xuất tin cậy khác nhau

TT (db) (db)

Ttựa

Tdb

Tmin

Tmax Mdb Mmin Mmax

Tthực

Thực Thực MThực ?T ?M

Bảng 4.4.1. Trường hợp lựa chọn xác suất dự báo Pg = 70%

102.6 28/11/2001 18/5/2002 28/11/2001 11/2/2003 3.9 3.23 1 21.98 102.44 22.47 2 22.98 102.44 22.81 102 1/11/2000 6/9/2002 25/2/2001 18/3/2004 3.36 2.55 3 20.98 103.44 21.39 103.046 13/11/2001 20/6/2002 13/11/2001 23/4/2003 3.01 2.09 4 21.98 103.44 22.45 103.03 28/11/2001 3/4/2002 28/11/2001 29/8/2002 3.79 2.92 5 22.98 103.44 22.65 103.678 15/8/2001 26/2/2003 15/8/2001 5/5/2005 2.93 2.13 6 20.98 104.44 20.93 104.11 12/11/2001 26/7/2002 12/11/2001 27/6/2003 3.53 2.83 2.1 7 20.98 105.44 20.78 105.309 20/11/2001 5/4/2003 20/11/2001 29/6/2005 2.96

4.58 15/3/2002 21.84 102.305 4.16 24/2/2002 22.62 102.332 3.93 22/1/2002 20.79 103.69 4.67 14/4/2002 21.766 103.59 3.72 2/7/2002 22.796 103.639 4.23 23/6/2002 21.13 104.525 20.8 105.326 3.81 20/12/2001

3.01 + - 3.01 + + 3.9 + + 2.3 + - 3.3 + + 3.01 + + 3.01 + +

Bảng 4.4.2. Trường hợp lựa chọn xác suất dự báo Pg = 90%

102 1/11/2000 6/9/2002 1/11/2000

102.6 28/11/2001 18/5/2002 28/11/2001 19/7/2003 3.9 2.83 1 21.98 102.44 22.47 8/2/2005 3.36 2.08 2 22.98 102.44 22.81 3 20.98 103.44 21.39 103.046 13/11/2001 20/6/2002 13/11/2001 20/10/2003 3.01 1.55 4 21.98 103.44 22.45 103.03 28/11/2001 3/4/2002 28/11/2001 24/11/2002 3.79 2.4 5 22.98 103.44 22.65 103.678 15/8/2001 26/2/2003 15/8/2001 17/8/2006 2.93 1.66 9/1/2004 3.53 2.42 6 20.98 104.44 20.93 104.11 12/11/2001 26/7/2002 12/11/2001 1.6 7 20.98 105.44 20.78 105.309 20/11/2001 5/4/2003 20/11/2001 20/10/2006 2.96

4.98 15/3/2002 21.84 102.305 4.63 24/2/2002 22.62 102.332 4.47 22/1/2002 20.79 103.69 5.19 14/4/2002 21.766 103.59 4.19 2/7/2002 22.796 103.639 4.64 23/6/2002 21.13 104.525 20.8 105.326 4.31 20/12/2001

3.01 + + 3.01 + + 3.9 + + 2.3 + - 3.3 + + 3.01 + + 3.01 + +

1 2 3 4 5 6 7

0 0 0 0 0 0 0

Bảng 4.4.3. So sánh kết quả dự báo động đất trong 2 trường hợp khi lựa chon xác suất dự báo khác nhau. 0 0 0 0 0 0 0

0 0.40 -0.40 0 0.47 -0.47 0 0.54 -0.54 0 0.52 -0.52 0 0.47 -0.47 0 0.41 -0.41 0 0.50 -0.50

-158 -327 -180 -87 -469 -196 -478

0 116 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

55

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

4.5. Nhận xét

Qua việc áp dụng thử nghiệm chƣơng trình dự báo động đất theo mô hình thống kê

đối với các trƣờng hợp khác nhau ở trên có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau:

- Chƣơng trình sẽ cho các kết quả khác nhau khi lựa chọn các tham số đầu vào khác

nhau.

Tùy theo mục đích và yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu, chƣơng trình sẽ cho phép

lựa chọn các phƣơng án tính toán với độ chính xác (Pg) của dự báo khác nhau.

- Kết quả áp dụng thử nghiệm mô hình thống kê đối với danh mục động đất khu vực

Đông Nam Á giai đoạn 1997-2007 trong 2 trƣờng hợp, đặc biệt khi lùi danh mục lại

quá khứ 2 năm, đã chỉ ra các sự kiện dự báo đúng (trùng với các sự kiện đã xảy ra

trong thực tế) chứng tỏ khả năng có thể áp dụng chƣơng trình đối với các khu vực

56

khác nhau.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Phƣơng pháp dự báo động đất theo mô hình thống kê có ƣu điểm lớn là vừa

xác định đƣợc vị trí chấn tâm, magnitude động đất, vừa xác định đƣợc thời gian sẽ

xảy ra động đất mà lại chỉ ra độ tin cậy (xác suất Pg) của dự báo.

2. Đã xây dựng đƣợc thuật toán và sơ đồ khối của chƣơng trình dự báo động

đất theo mô hình thống kê.

3. Trên cơ sở thuật toán và sơ đồ khối mới, đã thiết lập đƣợc Chƣơng trình dự

báo động đất theo mô hình thống kê.

4. Chƣơng trình dự báo động đất theo mô hình thống kê đƣợc thiết lập có

những ƣu điểm sau:

 Giao diện thân thiện, dễ sử dụng,

 Chƣơng trình cho phép lựa chọn tùy biến kích thƣớc tiểu vùng S và độ tin

cậy (hay là xác suất Pg) của dự báo tủy theo mục đích và yêu cầu của nhiệm vụ đặt

ra cũng nhƣ tùy thuộc vào các đặc điểm đặc trƣng của khu vực cần nghiên cứu.

 Không bị mất dữ liệu : mọi chƣơng trình đều có thể có lỗi, ví dụ số liệu đầu

vào lỗi, thông thƣờng nếu các chƣơng trình không lƣờng trƣớc tình huống này thì

phần mềm sẽ báo lỗi và thoát, các số liệu, tham số điền trong chƣơng trình sẽ có

nguy cơ bị mất do chƣa kịp lƣu vào ổ cứng, nhƣng với chƣơng trình đã đƣợc thiết

lập bởi tác giả, hầu nhƣ mọi loại lỗi đều không làm mất nội dung dữ liệu đã hoặc

đang đƣợc nhập vào

 Dữ liệu đầu ra đƣợc hiển thị, bố trí thích hợp nên rất thuận tiện để sử dụng

cho nhiều chƣơng trình khác nhau: Dữ liệu đầu ra đƣợc hiển thị ở dạng text, tuy

nhiên chúng đƣợc bó trí thích hợp nên bằng cách bôi đen copy qua excel là sử dụng

đƣợc luôn, không cần phải cân chỉnh lại.

Áp dụng thử nghiệm chƣơng trình dự báo động đất theo mô hình thống kê đối

với các trƣờng hợp khác nhau cho phép rút ra một số nhận xét nhƣ sau:

- Chƣơng trình sẽ cho các kết quả khác nhau khi lựa chọn các tham số đầu vào

57

khác nhau.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Tùy theo mục đích và yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu, chƣơng trình sẽ cho

phép lựa chọn các phƣơng án tính toán với độ chính xác (Pg) của dự báo khác nhau.

- Kết quả áp dụng thử nghiệm mô hình thống kê đối với danh mục động đất khu

vực Đông Nam Á giai đoạn 1997-2007 trong 2 trƣờng hợp, đặc biệt khi lùi danh

mục lại quá khứ 2 năm, đã chỉ ra các sự kiện dự báo đúng (trùng với các sự kiện đã

xảy ra trong thực tế) chứng tỏ khả năng có thể áp dụng chƣơng trình đối với các khu

vực khác nhau.

5. Những nội dung đã đƣợc thực hiện trong luận văn này góp phần thiết thực

vào việc giải quyết một trong các nhiệm vụ của Đề tài độc lập cấp Viện khoa học

Việt Nam, mã số: VAST.ĐL.09/11-12: “Xây dựng bộ chương trình thử nghiệm dự

báo ngắn hạn động đất trên cơ sở mô hình thống kê kết hợp sử dụng các phương

pháp Vật lý kiến tạo, áp dụng đối với lãnh thổ Việt Nam và các cùng lân cận” .

6. Trong tƣơng lai, cần tiếp tục áp dụng thuƣnghiệm chƣơng trình đã đuợc thiết

lập bởi tác giả đối với nhiều khu vực khác nhau với nhiều phƣơng án khac nhau hơn

nữa để hoàn thiện chƣơng trình và đƣa vào sử dụng phù hợp với các điều kiện thực

tiễn.

7. Kết quả dự báo động đất bằng phƣơng pháp nêu trên mặc dù thuần túy chỉ

mang bản chất của xác xuất thống kê mà chƣa bao hàm bản chất vật lý của các sự

kiện, tuy nhiên đây lại là một cách tiếp cận mới với ƣu điểm nổi bật nhƣ sau:

Thuật toán và sơ đồ khối của chƣơng trình dự báo động đất trên cơ sở ứng dụng mô

hình thống kê vừa đơn giản hơn mà lại có khả năng loại bỏ đƣợc các nhƣợc điểm

của các phƣơng pháp dự báo dài hạn và trung hạn là không xác định đƣợc độ chính

xác dự báo động đất. Đây chính là sự khác biệt so với các phƣơng pháp dự báo

động đất khác và cũng là một ƣu điểm nổi trội, vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý

nghĩa thực tiễn của cách tiếp cận mới này. Đồng thời nhƣợc điểm chính của cách

tiếp cận này do chƣa tính đến bản chất vật lý của các sự kiện có thể khắc phục bằng

cách kết hợp phƣơng pháp dự báo động đất bằng mô hình thống kê với các phƣơng

pháp vật lý kiến tạo khác. Ý tƣởng này đang đƣợc tác giả luận văn tiếp tục thực hiện

58

trong tƣơng lai.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Allen K., Keilis-Borok V.I., Rotvain I.M. và nnk (1986), "Tập hợp các tiền

đề địa chấn dài hạn. Kalifornia và một số khu vực khác", các phƣơng pháp

toán trong địa chấn và địa động lực (Địa chấn tính toán. V(19). Moscow,

Nauka, 1987, tr. 23-37.

2. GS, TS Nguyễn Đình Xuyên (2004), Danh mục động đất Việt Nam (từ năm

114 đến năm 2003), báo cáo đề tài độc lập cấp nhà nước: “Nghiên cứu dự

báo động đất và dao động nền ở Việt Nam”, Hà Nội.

3. Dmitrieva O.E., Keilis-Borok V.I., Kosobocov V.G. và nnk, (1987), "Chẩn

đoán chu kỳ xác suất cao của động đất mạnh trong các vùng nguy hiểm địa

chấn ở Liên Xô (cũ) và ở một loạt nƣớc khác", Địa chấn tính toán, V(20)

Moscow, Nauka, tr. 99-111.

4. Động đất miền Bắc Việt Nam, nha khí tƣợng xb, Hà Nội, 1968.

5. Grishin A.P. (2001) "Mô hình thống kê dự báo thời gian và magnitude động

đất", Địa chấn và Núi lửa Viện hàn lâm khoa học Nga (4). Moscow, 2001, tr.

60-65.

6. Grishin A.P., Kondoskaya N.V., Levin L. E., Solodinov L.N., Petrov A.L.,

Petrov O.M. (2001)."Thử nghiệm dự báo thống kê ở vùng Kaspi (dự báo thời

gian, tọa độ chấn tâm và magnitude động đất)" Địa vật lý thế kỷ XXI. Tuyển

tập các tài liệu đọc về địa vật lý lần thứ 3 mang tên Pheđưnski V.V. Moscow,

Thế giới khoa học, Tr. 149-156.

7. Grishin A.P., Kondorskaya N.V.(1997) "Thuật toán tách tiền chấn và dƣ

chấn từ danh mục động đất", Núi lửa và địa chấn, (6) Viện hàn lâm khoa học

Nga. Matxcơva. Tr. 65-71.

8. Gubin I. E. (1950) "Phƣơng pháp kiến tạo phân vùng động đất", các công

trình của viện Vật lý địa cầu, Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, (13)

59

9. Đặng Thanh Hải, Nguyễn Đức Vinh, Cao Đình Triều, (2002) “Dự báo dài

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

hạn động đất khu vực Lai Châu – Điện Biên trên cơ sở mô hình Thời gian –

cấp độ mạnh ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 40 (4), Hà Nội, tr.45 – 53.

10. Đặng Thanh Hải (2003) Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sâu vỏ Trái đất và

phân vùng địa chấn kiến tạo miền Bắc Việt Nam, luận án Tiến sĩ Vật lý, 170

tr, Hà Nội.

11 Đặng Thanh Hải (2006) Đặc trưng cấu trúc vỏ Trái đất và xác định động đất

cực đại trong mỗi vùng nguồn phát sinh động đất ở Việt Nam, báo cáo

chuyên đề thuộc đề tài Nghiên cứu cơ bản mã số 73.03.05, 23 tr, lƣu trữ tại

Viện Vật lý địa cầu, Hà Nội.

12 Đặng Thanh Hải, Cao Đình Triều (2006) “Đứt gãy hoạt động và động đất ở

miền Nam Việt Nam”, Tạp chí Địa chất, loạt A(297) tr. 11 - 23, Hà Nội.

13 Keilis-Borok V.I., Kosobocov V.G. (1986) "Các chu kỳ xác suất cao nảy

sinh động đất mạnh thế giới" các phƣơng pháp toán trong địa chấn và địa

động lực (Địa chấn tính toán), loạt V(19), Moscow, Nauka, 1987, tr. 48-58.

14 Kondorskaia N. V., Bruk M. G., Nosova O. V. (1986), "Xác định chấn tiêu

các dƣ chấn động đất Gazlisk 1984 bằng phƣơng pháp nhóm chấn tiêu" Động

đất Gazlisk. Taskent. FAN, C, tr. 185-190.

15 Kondorskaia N.V., Ngô Thị Lƣ, Niewiadomski J.(1994), "Về việc xác định

các tham số cơ bản của chấn tiêu động đất miền Bắc Việt Nam" Tin tức Viện

hàn lân khoa học Nga, Tc. Vật lý Địa cầu (4) Viện hàn lâm khoa học Nga,

Moscow, 1994, tr. 68-72.

16 Kondorskaia N.V., Gorbunova I.V., Kiriev I.A. và Vandúieva N.V.(1993) "

về việc thành lập danh mục thống nhất động đất mạnh khu vực Bắc á-âu theo

tài liệu máy (1901-1990)" tính địa chấn và phân vùng động đất khu vực Bắc

á-âu. Xbph. 1. Moscow. 1993.:IFZ RAN. Vật lý Địa cầu (4), tr. 68-72.

(Tiếng Nga).

17 Kosobocov V.G., Khili Dz., Dziuy Dz. U. I. và nnk.(1995) "Dự báo trung

hạn sớm động đất Curill ngày 04 tháng 10 năm 1994 và ngày 3 tháng 12 năm

60

1995" Các vấn đề hiện đại của tính địa chấn và địa động lực Trái đất. (Địa

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

chấn tính toán.), loạt V(28) Moscow, Nauka, 1996, tr. 46-55.

18 Kosobocov V.G., Mazhencov S.A.(1989), "Chẩn đoán chu kỳ độ nguy hiểm

cao của động đất mạnh ở Thiên Sơn theo thuật toán M8", Địa chấn tính toán,

Loạt V(22), Moscow, Nauka, 1989, tr. 41-46.

19. Nguyễn Kim Lạp, Nguyễn Duy Nuôi (1986) “ Độ nguy hiểm động đất trong

khu vực Đông Nam Á”, các công trình khoa học của Trung tâm nghiên cứu

Vật lý địa cầu, Tập V(1985 - 1986), Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội, tr.7 –

13.

20. Ngô Thị Lƣ, Vũ Thị Hoãn (2008), "Xây dựng thuật toán và sơ đồ khối của

chƣơng trình phân loại vỏ Trái đất phục vụ đánh giá tiềm năng địa chấn lãnh

thổ Việt Nam", các khoa học về Trái đất, 30(4), Hà Nội, tr. 350- 355.

21. Ngô Thị Lƣ, Trần Việt Phƣơng (2009), "Tách các nhóm tiền chấn, dƣ chấn từ

danh mục động đất khu vực Đông Nam Á (chu kỳ 1278-2008) bằng phƣơng

pháp cửa sổ không gian thời gian", Các khoa học về Trái đất, 31(1), Hà Nội,

2009,tr, 35- 43.

22. Ngô Thị Lƣ (1990), Các tham số động học và động lực học của chấn tiêu

động đất miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS toán-lý, chuyên ngành vật lý địa

cầu. Viện Vật lý Địa cầu, Viện hàn lâm khoa học Liên Xô (cũ). Moscow

1990. 133 tr. (Tiếng Nga).

23. Ngô Thị Lƣ (1999) Các đặc điểm của tính địa chấn và các đặc trng cơ bản

của chấn tiêu động đất khu vực Đông Nam á từ quan điểm làm sáng tỏ các

cấu trúc kiến tạo mới, Luận án TSKH toán-lý, chuyên ngành vật lý địa cầu.

Viện Vật lý Địa cầu, Viện hàn lâm khoa học Nga. Moscow 1999. 342 tr.

(Tiếng Nga).

24. Ngô Thị Lƣ (2005) Về việc thống nhất hoá danh mục động đất Việt Nam,

tuyển tập báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Địa Vật lý Việt

Nam lần thứ 4, NXB KH&KT, Hà Nội, năm 2005, tr. 139-148.

25. Ngô Thị Lƣ (Chủ nhiệm đề tài) (2011) Đánh giá tiềm năng địa chấn lãnh thổ

61

Việt Nam theo tổ hợp các tài liệu địa chất-địa vật lý và địa chấn, nhiệm vụ

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

hợp tác khoa học quốc tế giữa hai viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam và viện

HLKH Liên bang Nga theo Nghị định thƣ cấp Nhà nƣớc (giai đoạn 2008-

2010), Hà Nội, 2011, báo cáo tổng kết đề tài. 163tr.

26. Luicov V.I., Soboliev G.Ph., Slavina L.B. và nnk. (1988) Hệ phương pháp

dự báo dài hạn động đất với việc sử dụng tập hợp các tham số của chế độ

địa chấn, trạng thái hiện đại của các nghiên cứu địa chấn ở Châu Âu,

Moscow, Nauka. 1988, tr. 149-157.

27 Nguyễn Văn Phong, Đặng Thanh Hải, Nguyễn Xuân Bình (1992) “Đánh giá

độ nguy hiểm động đất theo phƣơng pháp vecto dấu hiệu nhiều chiều”, Tạp

chí Các khoa học về Trái đất, 14(1), Hà Nội, tr. 21- 26.

28 Nguyễn Hồng Phƣơng (1997) “Đánh giá động đất cực đại cho các vùng

nguồn chấn động ở Việt Nam bằng tổ hợp các phƣơng pháp xác suất”, Các

công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển, 3, Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Hà nội, tr. 48 – 65.

29 I.A. Rezanov, Nguyễn Khắc Mão (1968) "Tính địa chấn và địa chấn kiến tạo

lãnh thổ Bắc Việt Nam", Tin tức Viện hàn lâm khoa học Liên Xô, tập Vật lý

Trái đất, N. 4.

30 Soboliev G.Ph. (1998) Các giai đoạn phát triển của chấn tiêu và dự báo

động đất.//Địa chấn học hiện đại: Các thành tựu và những vấn đề tồn tại, Ủy

ban liên ngành Địa vật lý, Moscow, tr. 35.

31 Soboliev G.Ph., Chelidzhe N.L., Zavialov A.D., và nnk. (1990) "Bản đồ

động đất chờ đợi trên cơ sở tổ hợp các dấu hiệu địa chấn"Tin tức AN. SSSR.

Vật lý địa cầu. 1990.(11) Tr. 45-56.

32 Lê Tử Sơn (1996) Hoàn thiện một bước các phương pháp xử lý số liệu động

đất ở Việt Nam. Luận án PTS toán-lý, Viện Vật lý Địa cầu. 1996. 166 tr.

33 Nguyễn Hữu Thái (1966) Về các tài liệu điều tra động đất trong nhân dân ở

miền Bắc Việt Nam.// Tài liệu tham khảo khí tượng – Viện Vật lý Địa cầu,

Nha khí tƣợng, Hà Nội.

62

34 Trần Thị Mỹ Thành (2002) Đánh giá độ nguy hiểm địa chấn lãnh thổ Việt

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

Nam và lân cận, luận án Tiến sĩ Vật lý, Hà nội (161 tr).

35 Trần thị Mỹ Thành, Nguyễn Thị Cẩm và nnk (2002) Quản lý danh mục động

đất và bản đồ chấn tâm động đất trên hệ thông tin địa lý, báo cáo đề tài

nghiên cứu năm 2002 (Vì sự tiến bộ của phụ nữ).

36 Nguyễn Thị Kim Thoa và tập thể tác giả (1999) Cơ sở dữ liệu Vật lý Địa cầu

– Số liệu địa chấn 1990-1998 (thông báo động đất và danh mục động đất),

đề án điều tra cơ bản 1996-1998.

37 Phạm Văn Thục (2007) Địa chấn học và động đất tại Việt Nam, Bộ sách

chuyên khảo Tài nguyên thiên nhiên và môi trường Việt Nam, Nxb Khoa học

tự nhiên và công nghệ , Viện KH&CN Việt Nam, 378 tr.

38. Cao Đình Triều (1999) “Về một số quy luật hoạt động và khả năng dự báo

khu vực phát sinh động đất mạnh ở Việt Nam” Tạp chí Địa chất, loạt

A(251), tr. 14-21, Hà Nội.

39. Cao Đình Triều, Nguyễn Hữu Tuyên, Thái Anh Tuấn (2006) “ Mối quan hệ

giữa đặc trƣng cấu trúc vỏ Trái đất và hoạt động động đất Tây Bắc Việt

Nam”, Tạp chí Các khoa học về Trái đất, T.28, tr 155 – 164, Hà Nội.

40. Cao Đình Triều, Ngô Thị Lƣ, Mai Xuân Bách và nnk (2007) "Dự báo cực đại

động đất phần đất liền lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở phân loại dạng vỏ Trái

đất", Tuyển tập báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Địa Vật lý

Việt nam lần thứ 5, NXB KH&KT, Hà Nội, năm 2007, tr. 159-171.

41. Cao Đình Triều, Rogozhin E.A., Yunga S.I., Ngô Thị Lƣ, Nguyễn Hữu

Tuyên, Lê văn Dũng và nnk (2009) "Một số kết quả bƣớc đầu khảo sát dấu

vết nghi ngờ do hoạt động của động đất cổ để lại tại miền Tây Bắc Bộ, Việt

Nam" Địa chất (311), Hà Nội, 2009, tr. 1-10.

42. Cao Đình Triều (2010) Tai biến động đất ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học

và kỹ thuật, 303 tr, Hà Nội.

43. Nguyễn Đình Xuyên, (chủ biên), Nguyễn Ngọc Thủy và nnk (1996) Cơ sở

dữ liệu cho các giải pháp giảm nhẹ hậu quả động đất ở Việt Nam, Báo cáo

63

tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nƣớc mã số KT-ĐL 92 – 07, 3 tập, Viện Vật

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

lý địa cầu, Hà Nội.

44. Nguyễn Đình Xuyên (2002) Động đất và độ nguy hiểm động đất, tài liệu nội

bộ, Lƣu trữ tại Viện Vật lý địa cầu, Hà Nội.

45. Nguyễn Đình Xuyên, , Phạm Đình Nguyên, Phạm Quang Hùng, Nguyễn Ánh

Dƣơng (2003) “Thử nghiệm dự báo động đất dài hạn theo quy luật hoạt động

tiền chấn”, tạp chí Các khoa học về Trái đất, 25(3), tr. 193-200, Hà Nội.

46. Nguyễn Đình Xuyên (1978) Đánh giá tính động đất lãnh thổ miền Bắc Việt

Nam, luận án PTS toán-lý, Viện Vật lý Trái đất, Viện Hàn lâm Khoa học

Liên Xô, Matscva.

47. Nguyễn Đình Xuyên (1980) Sử dụng các tài liệu thực địa về về động đất

trong phân vùng động đất lãnh thổ Việt Nam, các kết quả nghiên cứu Viện

Vật lý Địa cầu 1979, viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.

48 Nguyễn Đình Xuyên, Nguyễn Ngọc Thủy và tập thể tác giả (1996) Cơ sở dữ

liệu cho các giải pháp giảm nhẹ hậu quả động đất ở Việt Nam,báo cáo tổng

kết đề tài độc lập cấp nhà nƣớc KT-ĐL 92-07 (Phần danh mục động đất), Hà

Nội 104 tr.

49 Nguyễn Văn Yêm, Nguyễn Thị Cẩm và nnk (1998) Động đất khu vực Tây

Bắc Việt Nam năm 1998 và việc xác định tính phù hợp của thang magnitude

động đất, viện Vật lý Địa cầu, Hà Nội.

50 Zavialov A.D (1984) Độ nghiêng của đồ thị lặp lại động đất  như là một

dấu hiệu báo trước động đất mạnh. Dự báo động đất M ≥5, NXB. Dolgin. –

Dushanbe- Moscow, Tr. 173-184.

Tiếng Anh 51. Earthquake Hazards program. U. S. Geological Survey (USGS), National

Earthquake Information Center. World Data Center for Seismology,

Denver.(1970-2011).

52. Gumbel E. J, (1958). Statistics of Extremes, Columbia Univ. Press.

64

53. Gutenberg B. and Richter G. F, (1954), Seismicity of the Earth and

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

associated phenomena. Princeton Univ. Press.

54. Ngo Thi Lu (1981), "Seismological Bulletin 1979-1980" National Center for

Scientific Research of Vietnam, Hanoi, 1981.

55. Ngo Thi Lu (1983), "Seismological Bulletin 1981-1982" National Center for

Scientific Research of Vietnam, Hanoi, 1983.

56. Ngo Thi Lu (1988), Bulletin of Vietnamese seismological stations in the

period from 1981 to 1986 (near earthquakes), Institut of Geophysics,

National Center for Scientific Research of Vietnam, Hanoi.

57. Ngo Thi Lu (1988), Bulletin of Vietnamese seismological stations in the

period from 1983 to 1984 (far earthquakes), Institut of Geophysics.

//National Center for Scientific Research of Vietnam, Hanoi.

58. Ngo Thi Lu (1998) "Strong earthquakes on the territory of South-East Asia

and peculiarities in their manifestation". Journal of earthquake prediction

research, 7(2) 1998. PP. 170 –185.

59. Ngo Thi Lu, Gatinsky Y. G., Kondorskaia N. V (2000) "Seismicity and

modem geokinematics of Southeast part of Asia" Reports of the Russian

Acad. Of Sci, 347(2) Moscow, 2000. C. 247-251. (in Russian).

60. Seismological Bulletin of ISC (International Seismological Center) đến

65

2011.

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

PHỤ LỤC 1

PHẦN CODE CHÍNH CỦA CHƢƠNG TRÌNH

Lớp kiểu dữ liệu trandongdatdubao public class trandongdatdubao { public double fi0, lamda0, dfi, fiop, lamdaop, top, tpr, tmin, tmax, mpr, mmin, mmax, treal, fireal, lamdareal, mreal; public char trt, trp, trm; }

Lớp kiểu dữ liệu trandongdat public class trandongdat { public int nam, thang, ngay, gio, phut, x, y; public double t, giay, fi, lamda, m; public void fullt2t() { DateTime d; try { d = new DateTime(nam, thang, ngay, gio, phut, (int)Math.Floor(giay), (int)((giay - Math.Floor(giay)) * 1000)); t = d.Ticks / 10000000.0 / 3600 / 24; } catch { t = -1; } } public void setXy(double lamdamin, double fimin, double dfi) { x = (int)((lamda - lamdamin - (lamda - lamdamin) % (2 * dfi)) / 2 / dfi); y = (int)((fi - fimin - (fi - fimin) % (2 * dfi)) / 2 / dfi); } }

Lớp processor public class processor { public processor(Form1 f) { parent = f; } public Form1 parent; public string t2full(double t) { try { double ticks = t * 10000000.0 * 3600 * 24; DateTime d = new DateTime((long)ticks); return d.ToShortDateString();

66

Trần Việt Phương

} catch { } return "err"; } public trandongdat[][][] tran; public bool isNo(char c) { foreach (int cc in new char[] { '0', '1', '2', '3', '4', '5', '6', '7', '8', '9', '.', '-' }) { if (cc == c) return true; } return false; } //Lệnh createArray, tạo các mảng các đối tượng trandongdat public trandongdat[] createArray(string text) { trandongdat[] kq; string s = ""; int i, k = -1, j = -1, rows = 0; int length = text.Length; for (i = 0; i < length; i++) { if (text[i].Equals('\n')) { rows++; } } kq = new trandongdat[rows]; for (i = 0; i < length; i++) { if (isNo(text[i])) s += text[i]; else if (s != "") { k++; k = k % 9; try { switch (k) { case 0: j++; kq[j] = new trandongdat(); kq[j].nam = Convert.ToInt32(s); break; case 1: kq[j].thang = Convert.ToInt32(s); break; case 2: kq[j].ngay = Convert.ToInt32(s); break; case 3: kq[j].gio = Convert.ToInt32(s); break; case 4: kq[j].phut =

67

Luận văn Thạc sĩ

Trần Việt Phương

Convert.ToInt32(s); break; case 5: kq[j].giay = Convert.ToDouble(s); break; case 6: kq[j].fi = Convert.ToDouble(s); break; case 7: kq[j].lamda = Convert.ToDouble(s); break; case 8: kq[j].m = Convert.ToDouble(s); break; } } catch { } s = ""; } } for (i = 0; i < kq.Length; i++) { kq[i].fullt2t(); } return kq; }

//Lệnh process dự báo các trận động đất (trandongdatdubao[]) public trandongdatdubao[] process(trandongdat[] toanbocactran, double topmax, double dfi, int nmin) { //tao mang dd chua cac tran dong dat co ngay xay ra nho hon topmax int i = 0; foreach (trandongdat d in toanbocactran) { if ((d.t <= topmax)&&(d.t!=-1)) i++; } trandongdat[] dd = new trandongdat[i]; i = 0; foreach (trandongdat d in toanbocactran) { if ((d.t <= topmax) && (d.t != -1)) { dd[i] = d; i++; } } //tìm max min tọa độ các trận động đất double fimax, fimin, lamdamax, lamdamin; fimax = dd[0].fi; fimin = fimax; lamdamax = dd[0].lamda; lamdamin = lamdamax;

68

Luận văn Thạc sĩ

Trần Việt Phương

foreach (trandongdat d in dd) { if (fimax < d.fi) fimax = d.fi; if (fimin > d.fi) fimin = d.fi; if (lamdamax < d.lamda) lamdamax = d.lamda; if (lamdamin > d.lamda) lamdamin = d.lamda; } //---tach cac tieuvung tran dong dat con int xmax = 0, ymax = 0; foreach (trandongdat d in dd) { d.setXy(lamdamin, fimin, dfi); if (xmax < d.x) xmax = d.x; if (ymax < d.y) ymax = d.y; } tran = new trandongdat[xmax + 1][][]; int[][] sotrantrongoluoi = new int[xmax + 1][]; for (int x = 0; x <= xmax; x++) { sotrantrongoluoi[x] = new int[ymax + 1]; } foreach (trandongdat d in dd)//khai truoc kich thuoc cac tieuvung dong dat { sotrantrongoluoi[d.x][d.y]++; } for (int x = 0; x <= xmax; x++)//tao cac tieuvung dong dat { tran[x] = new trandongdat[ymax + 1][]; for (int y = 0; y <= ymax; y++) { tran[x][y] = new trandongdat[sotrantrongoluoi[x][y]]; } } //reset lai sotrantrongnhom sotrantrongoluoi = new int[xmax + 1][];//tao cac chi so dem i cho cac tieuvung dong dat for (int x = 0; x <= xmax; x++) { sotrantrongoluoi[x] = new int[ymax + 1]; } foreach (trandongdat d in dd)//gan cac tran dong dat vao cac tieuvung { tran[d.x][d.y][sotrantrongoluoi[d.x][d.y]]=d; sotrantrongoluoi[d.x][d.y]++; } //du bao cac tran dong dat int sonhomthoaman = 0; for (int x = 0; x <= xmax; x++) {

69

Luận văn Thạc sĩ

Trần Việt Phương

for (int y = 0; y <= ymax; y++) { if (tran[x][y].Length >= nmin) { sonhomthoaman++; } } } trandongdatdubao[] dubao = new trandongdatdubao[sonhomthoaman]; i=-1; for (int x = 0; x <= xmax; x++) { for (int y = 0; y <= ymax; y++) { if (tran[x][y].Length >= nmin) { //i la chi so cua cac tran du bao i++; //gan cac thong so cho 1 tran du bao dubao[i] = new trandongdatdubao(); dubao[i].fi0 = fimin + y * 2 * dfi + dfi; dubao[i].lamda0 = lamdamin + x * 2 * dfi + dfi; dubao[i].dfi = dfi; double tmax=0; foreach (trandongdat d in tran[x][y]) { if (tmax < d.t) { tmax = d.t; dubao[i].fiop = d.fi; dubao[i].lamdaop = d.lamda; dubao[i].top = d.t; } } double[] tarray = new double[tran[x][y].Length]; for (int j = 0; j < tarray.Length; j++) { tarray[j] = tran[x][y][j].t; } double[] marray = new double[tran[x][y].Length]; for (int j = 0; j < marray.Length; j++) { marray[j] = tran[x][y][j].m; } dubao[i].tpr = predict(tarray); dubao[i].tmin = prmin(tarray); if (dubao[i].tmin < dubao[i].top) dubao[i].tmin=dubao[i].top; dubao[i].tmax = prmax(tarray); dubao[i].mpr = predict(marray); dubao[i].mmin = prmin(marray); dubao[i].mmax = prmax(marray); //tìm thời gian thật diễn ra động đất ở trong

70

Luận văn Thạc sĩ

Trần Việt Phương

//tiểu vùng dubao[i].treal = double.MaxValue; foreach (trandongdat d in toanbocactran) { if ((d.t != -1) && (d.lamda < dubao[i].lamda0 + dfi) && (d.lamda >= dubao[i].lamda0 - dfi) && (d.fi < dubao[i].fi0 + dfi) && (d.fi >= dubao[i].fi0 - dfi) && (d.t > dubao[i].top) && (dubao[i].treal > d.t)) { dubao[i].treal = d.t; dubao[i].fireal = d.fi; dubao[i].lamdareal = d.lamda; dubao[i].mreal = d.m; } } if ((dubao[i].treal >= dubao[i].tmin) && (dubao[i].treal <= dubao[i].tmax)) dubao[i].trt = '+'; else dubao[i].trt = '-'; if ((dubao[i].mreal >= dubao[i].mmin) && (dubao[i].mreal <= dubao[i].mmax)) dubao[i].trm = '+'; else dubao[i].trm = '-'; } } } return dubao; }

public double trungbinh(double[] x) { double s = 0; foreach (double xi in x) { s += xi; } return s / x.Length; } public double dolechbinhphuongtrungbinh(double[] x) { double[] x2 = (double[])x.Clone(); for (int i = 0; i < x2.Length; i++) { x2[i] = x2[i] * x2[i]; } double avg_x = trungbinh(x); return Math.Sqrt( trungbinh(x2) - avg_x * avg_x); } public double predict(double[] x) { return x[x.Length - 1] + trungbinh(delta(x)); } public double[] delta(double[] x) { double[] kq = new double[x.Length - 1]; for (int i = 0; i < kq.Length; i++) { kq[i] = x[i + 1] - x[i];

71

Luận văn Thạc sĩ

Trần Việt Phương

} return kq; } public double prmin(double[] x) { return predict(x) - parent.dolech * dolechbinhphuongtrungbinh(delta(x)); } public double prmax(double[] x) { return predict(x) + parent.dolech * dolechbinhphuongtrungbinh(delta(x)); } }

Luận văn Thạc sĩ

Lệnh xử lý liên quan đến việc xác định xác suất dự báo theo phân bố Gauss:

double dolechchuan(double tylenamtrongdolechchuan) { double s = 0; double maxs = tylenamtrongdolechchuan / 2; double addno = 0.001; for (double x = addno; x < 5; x += addno) { s += addno * 1 / Math.Sqrt(2 * Math.PI) * ((Math.Exp(- Math.Pow(x - addno, 2) / 2) + Math.Exp(-Math.Pow(x, 2) / 2)) / 2); if (s >= maxs) return x; } return 1000; } public double dolech; //tự động tính lại độ lệch khi người dùng thay đổi % private void textBox3_TextChanged(object sender, EventArgs e) { //% -> độ lệch label9.Text = "% -> độ lệch "; try { dolech = dolechchuan(Convert.ToDouble(textBox3.Text) / 100); label9.Text += "" + Math.Round(dolech, 4); } catch { dolech = 0; }; }

72

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC CÁC SỰ KIỆN DỰ BÁO ĐÚNG

(Trường hợp 2)

T(tựa)

T(dựbáo)

tmin

TT (db) (db) 94.67 0 23.6 94.67 1 24.6 95.67 3.6 2 97.67 1.6 3 98.67 0.6 4 98.67 1.6 5 2.6 6 98.67 -5.4 102.67 7 -4.4 102.67 8 -6.4 103.67 9 -5.4 103.67 10 -6.4 104.67 11 -7.4 105.67 12 -6.4 105.67 13 -7.4 106.67 14 15 -8.4 112.67 16 -10.4 113.67 -9.4 113.67 17 -9.4 114.67 18 -8.4 114.67 19 -9.4 115.67 20 -8.4 115.67 21 22 -7.4 115.67 23 -10.4 116.67

24/12/1999 26/12/1999 7/12/1999 2/12/1999 20/11/1999 22/9/1999 4/6/1999 22/9/1999 6/10/1999 13/10/1999 8/12/1999 9/8/1999 20/5/1999 21/12/1999 4/12/1999 17/11/1999 21/11/1999 18/12/1999 27/11/1999 19/12/1999 30/10/1999 23/12/1999 19/12/1999 25/12/1999

17/2/2000 16/2/2000 25/1/2000 18/1/2000 30/12/1999 19/10/1999 1/7/1999 19/10/1999 20/11/1999 26/11/1999 12/1/2000 19/8/1999 29/6/1999 21/3/2000 22/5/1999 24/12/1999 1/7/2000 16/1/2000 16/1/2000 21/1/2000 19/11/1999 12/1/2000 18/1/2000 18/2/2000

24/12/1999 26/12/1999 7/12/1999 2/12/1999 20/11/1999 22/9/1999 4/6/1999 22/9/1999 6/10/1999 13/10/1999 8/12/1999 9/8/1999 20/5/1999 21/12/1999 4/12/1999 17/11/1999 21/11/1999 18/12/1999 27/11/1999 19/12/1999 30/10/1999 23/12/1999 19/12/1999 25/12/1999

tmax Mdb Mmin Mmax TThực Thực Thực MThực ?T ?M + 29/3/2000 14/2/2000 3.99 + 31/3/2000 19/4/2000 4.12 + 8/3/2000 4/8/2000 4.22 - 6/1/2000 14/3/2000 3.85 + 3/3/2000 18/2/2000 4.61 - 14/3/2000 211/9/1999 4.63 + 8/8/1999 9/5/2000 3.7 + 31/1/2000 7/12/1999 3.91 + 2/1/2000 4/1/2000 4.51 + 19/2/2000 20/1/2000 4.62 + 7/4/2000 16/2/2000 4.63 - 15/11/1999 4.75 6/4/2000 + 12/1/2000 23/8/1999 4.72 - 25/2/2000 3/2/2000 6.15 + 15/2/2000 17/9/1999 3.98 + 8/2/2000 4.72 1/7/2000 + 14/3/2000 26/2/2000 4.43 + 16/3/2000 24/2/2000 5.23 - 30/1/2000 4/4/2000 5.67 + 12/1/2000 13/3/2000 5.04 + 1/3/2000 29/12/1999 5.13 + 6/1/2000 12/2/2000 4.63 + 3/2/2000 26/2/2000 4.53 + 9/1/2000 18/5/2000 4.34

4.2 + 4.1 + 4.6 + 5 + - 4.6 - 3.3 - 4 - 3.3 - 4.5 - 4.4 - 4.5 - 3.4 - 4.2 4.7 + 4.4 - 4.6 + - 4.4 5.2 - 4.4 + 4.6 + 5.2 - 4.9 + 4.6 + 4.8 +

94.57 94.46 96.07 98.09 98.55 98.63 99.14 102.33 102.24 104.15 104.01 105.06 105.18 105.17 106.68 113.03 113.42 113.92 114.65 114.75 115.18 116.08 116.05 116.45

23.94 24.66 3.64 2 0.52 1.15 2.18 -5.76 -4.6 -6.72 -5.83 -6.76 -7.31 -6.24 -7.18 -8.32 -9.92 -9.89 -9.55 -8.2 -9.52 -8.32 -7.47 -10.57

3.25 3.7 3.23 3.13 4.01 3.7 2.6 3.16 3.49 3.31 3.78 3.6 3.64 5.09 2.67 3.75 3.52 4.31 4.74 4.09 4.25 3.88 3.89 3.66

4.74 4.54 5.21 4.56 5.21 5.55 4.8 4.65 5.53 5.92 5.48 5.9 5.8 7.22 5.3 5.69 5.34 6.15 6.6 6 6 5.37 5.16 5.03

73

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

T(tựa)

T(dựbáo)

tmin

TT (db) (db) -9.4 116.67 24 25 -8.4 116.67 26 -11.4 117.67 -9.4 117.67 27 -8.4 117.67 28 -9.4 118.67 29 -8.4 118.67 30 -8.4 119.67 31 -4.4 119.67 32 -3.4 119.67 33 -2.4 119.67 34 35 -1.4 119.67 36 15.6 119.67 37 21.6 119.67 38 22.6 119.67 -4.4 120.67 39 -2.4 120.67 40 -1.4 120.67 41 42 0.6 120.67 43 13.6 120.67 44 17.6 120.67 45 21.6 120.67 46 22.6 120.67 47 23.6 120.67 48 24.6 120.67 0.6 121.67 49 50 9.6 121.67 51 19.6 121.67 52 21.6 121.67

25/12/1999 26/12/1999 24/9/1999 24/12/1999 23/12/1999 25/7/1999 9/12/1999 30/12/1999 2/11/1999 5/11/1999 2/11/1999 5/10/1999 12/11/1999 10/11/1999 11/9/1999 28/9/1999 111/8/1999 27/12/1999 26/10/1999 4/12/1999 9/10/1999 1/12/1999 2/10/1999 20/9/1999 22/7/1999 111/9/1999 17/12/1999 3/11/1999 26/12/1999

19/1/2000 22/1/2000 11/8/1999 22/1/2000 20/1/2000 31/8/1999 8/1/2000 4/2/2000 6/12/1999 22/11/1999 14/12/1999 13/6/1999 22/1/2000 9/12/1999 27/12/1999 4/11/1999 27/12/1999 12/1/2000 12/12/1999 26/12/1999 16/11/1999 18/12/1999 13/10/1999 5/10/1999 31/8/1999 9/1/2000 2/2/2000 8/12/1999 5/1/2000

25/12/1999 26/12/1999 24/9/1999 24/12/1999 23/12/1999 25/7/1999 9/12/1999 30/12/1999 2/11/1999 5/11/1999 2/11/1999 5/10/1999 12/11/1999 10/11/1999 16/11/1999 28/9/1999 111/8/1999 27/12/1999 26/10/1999 4/12/1999 9/10/1999 1/12/1999 2/10/1999 20/9/1999 2/8/1999 24/11/1999 17/12/1999 3/11/1999 26/12/1999

tmax Mdb Mmin Mmax TThực Thực Thực MThực ?T ?M 4.5 + 15/2/2000 4/1/2000 + 31/12/1999 4.7 29/3/2000 + 1/3/2000 4.4 9/1/2000 + 13/3/2000 4.61 6/1/2000 + 18/1/2000 23/2/2000 4.62 + 28/1/2000 13/10/1999 4.62 + 8/2/2000 9/2/2000 4.52 + 4.1 21/3/2000 2/2/2000 + 35/1/2000 4.2 19/1/2000 + 7/2/2000 16/12/1999 4.62 + 10/2/2000 30/1/2000 4.38 + 16/5/2000 21/7/1999 3.7 - 18/1/2001 16/3/2000 7.44 - 1/7/2000 11/1/2000 2.98 + 1/7/2000 5/2/2000 3.42 + 31/12/1999 3.27 5/4/2000 + 24/3/2000 15/2/2000 4.52 + 22/2/2000 4.4 14/3/2000 - 10/4/2000 19/2/2000 5.36 + 25/1/2000 22/1/2000 4.82 + 5/1/2000 3.72 3/3/2000 + 11/7/2000 3.8 10/1/2000 - 21/1/2000 1/11/1999 4.71 - 22/4/2001 25/10/1999 7.77 - 30/9/1999 3.62 4/5/2001 + 30/1/2000 24/2/2000 4.74 - 116/1/2000 30/4/2000 3.39 + 8/2/2000 4.82 1/3/2000 + 14/1/2000 3.3 19/1/2000

4.8 + 4.5 + - 4.9 4.5 + 4.6 + 5.4 - 4.6 + 4.6 + - 4.2 - 4.5 - 4.6 - 3.9 3.9 - 3.8 + 3.1 + - 3.1 4.6 - 4.6 + - 3.9 - 4.1 - 3.9 - 3.1 - 3.2 - 3.7 3.2 - 4.6 + 4.4 - 3.8 + 3.3 +

116.47 116.24 117.75 117.7 117.53 118.54 118.33 119.96 119.61 119.8 120 119.94 119.28 120.12 120 120.2 120.84 120.92 120.94 120.82 120.45 121.07 121.01 121 121.01 121.57 121.84 121.49 121.81

-9.2 -8.48 -11.6 -8.92 -8.63 -9.71 -8.74 -8.19 -4.47 -3.18 -2.55 -1.64 15.5 21.37 22.32 -4.71 -2.2 -1.83 0.72 13.62 17.37 22.04 22.2 23.96 24.46 0.31 9.7 19.83 21.33

3.97 3.9 3.28 3.99 4.01 3.81 3.92 3.47 3.47 3.83 3.6 3.06 6.38 2.41 2.83 2.68 3.81 3.44 4.8 4.05 2.91 3.04 3.99 6.93 3.21 4.19 2.61 3.52 2.27

5.03 5.51 5.51 5.22 5.23 5.43 5.11 4.73 4.93 5.41 5.17 4.34 8.5 3.55 4 3.86 5.22 5.35 5.91 5.6 4.52 4.57 5.43 8.61 4.03 5.29 4.17 6.12 4.32

74

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

T(tựa)

T(dựbáo)

tmin

1/1/2000 3/8/1999 30/12/1999

15/12/1999

3 4.3 3 4.2 3.6 3.2

TT (db) (db) 53 22.6 121.67 54 23.6 121.67 55 24.6 121.67 56 -0.4 122.67 57 22.6 122.67 58 23.6 122.67 59 24.6 122.67 -8.4 123.67 60 -0.4 123.67 61 6.6 123.67 62 63 23.6 123.67 64 24.6 123.67 -0.4 124.67 65 1.6 124.67 66 67 5.6 124.67 68 12.6 124.67 -0.4 125.67 69 0.6 125.67 70 1.6 125.67 71 2.6 125.67 72 3.6 125.67 73 4.6 125.67 74 5.6 125.67 75 76 9.6 125.67 77 10.6 125.67 78 11.6 125.67 79 12.6 125.67 80 24.6 125.67 -7.4 126.67 81

13/12/1999 21/7/1999 13/12/1999 10/12/1999 24/10/1999 7/11/1999 23/12/1999 9/12/1999 30/12/1999 5/10/1999 19/12/1999 7/9/1999 13/12/1999 8/10/1999 25/12/1999 30/12/1999 25/9/1999 111/8/1999 25/11/1999 15/11/1999 23/12/1999 8/10/1999 4/12/1999 25/11/1999 31/10/1999 11/8/1999 15/11/1999 23/12/1999 6/8/1999

21/12/1999 26/7/1999 19/12/1999 15/1/2000 22/11/1999 23/11/1999 31/12/1999 26/1/2000 3/2/2000 21/11/1999 20/1/2000 8/10/1999 22/1/2000 17/11/1999 20/2/2000 8/2/2000 5/11/1999 20/12/1999 23/12/1999 23/12/1999 9/2/2000 11/9/1999 27/12/1999 9/1/2000 21/12/1999 12/12/1999 22/12/1999 20/1/2000 19/9/1999

13/12/1999 21/7/1999 13/12/1999 10/12/1999 24/10/1999 7/11/1999 23/12/1999 9/12/1999 30/12/1999 5/10/1999 19/12/1999 7/9/1999 13/12/1999 8/10/1999 25/12/1999 30/12/1999 25/9/1999 20/11/1999 25/11/1999 15/11/1999 23/12/1999 8/10/1999 4/12/1999 25/11/1999 31/10/1999 12/11/1999 15/11/1999 23/12/1999 6/8/1999

tmax Mdb Mmin Mmax TThực Thực Thực MThực ?T ?M - 5/3/2000 - 19/4/2001 + 3/2/2000 + 31/3/2000 + 2/1/2000 + 11/1/2000 + 31/12/1999 + 7/6/2000 + 1/7/2000 - 8/1/2000 + 21/1/2000 - 27/2/2000 + 5/3/2000 + 29/1/2000 + 2/1/2000 + 20/7/2000 + 17/3/2000 - 24/1/2000 + 19/6/2000 - 2/1/2000 - 4/4/2000 + 15/1/2000 + 11/7/2000 + 5/2/2000 + 30/1/2000 + 24/1/2000 + 26/3/2000 + 15/3/2000 + 15/5/2000

3.7 3.3 3.5 24/2/2000 4.11 8/1/2000 3.27 3.4 15/1/2000 3.59 17/3/2000 4.53 15/3/2000 3.64 11/1/2000 4.43 3.9 22/2/2000 13/11/1999 4.43 11/3/2000 5.47 27/12/1999 4.43 25/3/2000 4.08 4/1/2000 3.99 4/1/2000 4.08 19/1/2000 5.75 19/2/2000 4.11 18/2/2000 4.75 14/2/2000 3.87 15/10/1999 4.31 22/1/2000 4.21 15/3/2000 3.65 28/2/2000 4.62 10/1/2000 3.97 10/2/2000 4.41 18/2/2000 3.21 3.8 4/11/1999

- - - - - - 3 + 3.5 - 3.5 + 3.3 + 3.4 + 3.1 - 4.4 + - 3.8 4.8 + - 3.9 - 3.7 - 4 4.3 - 3.8 + 5.7 + - 4.1 4.3 + 3.5 + 4.4 + - 4.2 - 3.8 - 3.6 - 4.6

121.82 121.63 122.14 123.06 122.66 122.99 122.25 123.96 123.29 123.76 123.76 123.18 124.38 124.3 125.16 125.14 125.95 125.35 125.66 126.01 125.59 125.54 125.83 125.29 126.14 125.95 125.87 125.2 127.16

22.37 23.73 24.86 -0.11 22.28 23.4 24.8 -8.53 -0.12 6.9 23.38 24.81 -0.19 1.92 5.65 12.42 0.05 0.98 1.47 2.74 4.09 4.87 5.96 9.69 10.42 12.03 12.55 24.17 -6.93

3 2.58 2.77 3.2 2.47 2.44 2.47 3.46 2.27 3.39 2.97 3.55 4.19 3.78 3 2.88 3.38 4.58 3.25 3.89 3.37 3.75 3.56 2.49 3.68 3.47 3.77 2.44 2.87

4.4 4.02 4.23 5.02 4.07 4.37 4.71 5.59 5.01 5.48 4.84 5.31 6.74 5.09 5.17 5.1 4.78 6.92 4.96 5.61 4.37 4.88 4.85 4.81 5.56 4.48 5.06 3.97 4.74

75

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

T(tựa)

T(dựbáo)

tmin

25/12/1999

TT (db) (db) -0.4 126.67 82 0.6 126.67 83 1.6 126.67 84 2.6 126.67 85 3.6 126.67 86 4.6 126.67 87 5.6 126.67 88 6.6 126.67 89 7.6 126.67 90 8.6 126.67 91 92 9.6 126.67 93 10.6 126.67 -7.4 127.67 94 -6.4 127.67 95 -4.4 127.67 96 -3.4 127.67 97 -2.4 127.67 98 -1.4 127.67 99 1.6 127.67 100 2.6 127.67 101 3.6 127.67 102 4.6 127.67 103 5.6 127.67 104 -8.4 128.67 105 -7.4 128.67 106 -6.4 128.67 107 -5.4 128.67 108 -3.4 128.67 109 -2.4 128.67 110

7/7/1999 23/10/1999 14/12/1999 1/12/1999 26/12/1999 1/12/1999 18/12/1999 18/12/1999 31/10/1999 14/12/1999 10/12/1999 3/12/1999 4/12/1999 21/11/1999 9/12/1999 19/10/1999 31/5/1999 27/12/1999 15/11/1999 4/10/1999 4/12/1999 27/11/1999 28/12/1999 10/11/1999 24/12/1999 17/11/1999 5/9/1999 16/11/1999 12/12/1999

17/8/1999 25/11/1999 10/1/2000 23/12/1999 14/1/2000 2/1/2000 12/1/2000 14/1/2000 27/11/1999 8/1/2000 30/12/1999 8/1/2000 2/1/2000 9/1/2000 19/1/2000 21/11/1999 5/7/1999 6/2/2000 6/12/1999 29/10/1999 1/7/2000 5/1/2000 12/1/2000 21/12/1999 18/1/2000 28/12/1999 23/10/1999 21/12/1999 16/1/2000

7/7/1999 26/10/1999 14/12/1999 1/12/1999 26/12/1999 1/12/1999 18/12/1999 18/12/1999 31/10/1999 14/12/1999 10/12/1999 3/12/1999 4/12/1999 21/11/1999 9/12/1999 19/10/1999 31/5/1999 27/12/1999 15/11/1999 4/10/1999 4/12/1999 27/11/1999 28/12/1999 10/11/1999 24/12/1999 17/11/1999 5/9/1999 16/11/1999 12/12/1999

tmax Mdb Mmin Mmax TThực Thực Thực MThực ?T ?M - 4/10/1999 3.78 4/8/2000 + 27/5/2000 4.5 + 18/1/2000 3/3/2000 4.51 + 20/3/2000 18/1/2000 4.82 + 31/1/2000 4.3 7/2/2000 + 11/3/2000 14/2/2000 3.8 + 25/1/2000 1/3/2000 4.49 - 14/1/2000 14/2/2000 3.07 + 4/1/2000 31/12/1999 4.51 + 1/1/2000 3/2/2000 4.12 - 4.1 31/1/2000 1/3/2000 + 31/1/2000 4/3/2000 4.3 - 28/3/2000 5/2/2000 4.73 + 2/2/2000 3/3/2000 3.78 + 18/1/2000 5/3/2000 4.14 + 13/2/2000 8/1/2000 4.3 + 25/1/2000 8/10/1999 4.02 + 22/1/2000 5/4/2000 4.74 + 15/2/2000 2/1/2000 3.6 - 7/12/1999 5.44 1/1/2000 + 23/2/2000 20/2/2000 5.86 + 9/1/2000 21/2/2000 4.11 + 17/8/2000 17/4/2000 4.1 - 12/7/2000 7/2/2000 3.15 + 25/1/2000 31/3/2000 3.98 + 6/1/2000 16/4/2000 4.01 - 30/5/2000 22/12/1999 4.54 + 21/7/2000 3.79 4/1/2000 - 10/7/2000 1/3/2000 5.44

- 5.3 4.9 - 4.6 + 4.3 - 4.4 + 4 + 4.5 + 4.2 + 3.9 - 4.5 + 4.9 + 3.9 + 3.9 - 4.2 + 4.4 + - 4.3 - 4.4 5 + - 4.1 - 4.2 6.1 - 3.7 + - 3.6 4.3 - 3.7 + 4.3 + 3 - 4.2 + - 4.6

126.55 126.37 126.19 126.59 126.46 126.57 126.98 126.97 126.87 126.27 126.22 126.41 127.99 128.01 127.96 127.19 127.4 127.31 127.42 127.91 128.03 128.05 127.26 128.26 128.65 128.59 128.96 128.53 128.34

0.05 0.77 1.25 2.87 3.46 4.24 5.93 6.52 8.07 8.35 9.63 10.13 -7.63 -6.37 -4.16 -3.59 -2.67 -1.08 1.5 2.41 3.15 5.07 5.67 -7.94 -6.92 -5.99 -5.7 -3.16 -2.67

3.08 3.65 3.46 3.84 3.35 3.06 3.47 2.05 3.82 3.22 3.39 3.57 3.94 3.13 3.24 3.54 3.23 3.82 2.62 4.75 5 3.3 3.34 2.33 2.79 2.95 3.3 3.26 4.78

4.48 5.35 5.56 5.8 5.26 4.53 5.51 4.09 5.19 5.02 4.81 5.03 5.51 4.42 5.03 5.06 4.81 5.66 4.57 6.14 6.72 4.91 4.86 3.97 5.16 5.07 5.77 4.31 6.09

76

Trần Việt Phương

Luận văn Thạc sĩ

T(tựa)

T(dựbáo)

tmin

TT (db) (db) 1.6 128.67 111 2.6 128.67 112 3.6 128.67 113 -8.4 129.67 114 -7.4 129.67 115 -6.4 129.67 116 -5.4 129.67 117 -4.4 129.67 118 -3.4 129.67 119 -7.4 130.67 120 -6.4 130.67 121 -5.4 130.67 122 -3.4 130.67 123 -3.4 134.67 124 -2.4 134.67 125 -1.4 136.67 126 -3.4 138.67 127 -2.4 138.67 128 -3.4 139.67 129 -2.4 139.67 130

28/12/1999 26/12/1999 25/10/1999 21/7/1999 10/12/1999 26/12/1999 7/10/1999 1/12/1999 9/9/1999 18/5/1999 28/12/1999 27/12/1999 13/11/1999 19/10/1999 28/10/1999 3/12/1999 7/7/1999 11/8/1999 25/7/1999 18/12/1999

10/2/2000 15/1/2000 211/9/1999 25/8/1999 5/1/2000 21/7/2000 22/11/1999 11/7/2000 8/10/1999 3/7/1999 11/7/2000 8/2/2000 1/7/2000 24/11/1999 3/12/1999 6/1/2000 19/8/1999 7/9/1999 28/8/1999 3/2/2000

28/12/1999 26/12/1999 25/10/1999 21/7/1999 10/12/1999 26/12/1999 7/10/1999 1/12/1999 9/9/1999 18/5/1999 28/12/1999 27/12/1999 13/11/1999 19/10/1999 1/11/1999 3/12/1999 7/7/1999 11/8/1999 25/7/1999 18/12/1999

tmax Mdb Mmin Mmax TThực Thực Thực MThực ?T ?M - 5/10/2000 14/1/2000 5.68 + 1/3/2000 12/1/2000 4.01 - 4/4/2000 3.9 9/1/2000 + 13/6/2000 6/10/1999 4.23 + 15/1/2000 17/2/2000 4.11 + 22/1/2000 21/3/2000 4.51 + 14/3/2000 24/1/2000 4.31 + 9/9/2000 5/4/2000 4.84 + 25/11/1999 4.33 1/7/2000 - 21/2/2000 30/9/1999 3.39 + 11/3/2000 12/2/2000 4.71 - 14/3/2000 18/4/2000 4.28 + 1/7/2000 4/3/2000 4.24 + 1/3/2000 9/1/2000 4.09 + 24/8/2000 4/1/2000 4.73 + 5/5/2000 23/2/2000 4.21 + 8/10/1999 3.99 1/7/2000 + 10/1/2000 26/10/1999 5.55 + 31/12/1999 24/10/1999 5.37 - 22/2/2000 10/4/2000 6.31

4.2 - 4.2 + - 4.7 4.4 - 3.9 + 4.3 + - 5.1 - 4.3 - 3.9 - 4.7 4.9 + 3.4 + 4.5 + - 3.8 - 4.4 - 4.2 - 3.9 - 4.6 5.1 - 4.7 +

128.44 128.8 128.35 129.43 129.43 129.78 130.1 129.45 129.54 130.54 131 131.11 130.25 134.48 134.32 136.74 138.5 139.16 139.58 139.29

1.73 2.15 3.98 -8.78 -7.26 -6.59 -4.93 -4.79 -3.3 -6.95 -6.37 -5.53 -2.95 -3.73 -2.44 -1.51 -3.27 -2.18 -3.88 -2.01

5.11 3.02 3.36 3.7 3.22 3.47 3.53 3.84 3.68 2.72 3.83 3.6 3.28 3.61 3.86 3.42 3.2 4.29 4.44 4.84

6.26 4.99 4.44 4.76 5 5.54 5.1 5.84 4.99 4.06 5.6 4.95 5.21 4.57 5.59 4.99 4.78 6.81 6.3 7.78

77

Trần Việt Phương