BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------
LÊ KIỀU TRANG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHỈ SỐ GIÁ
GỐC VĂN PHÒNG CHO THUÊ TẠI TRUNG
TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------------------------------------------------
LÊ KIỀU TRANG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHỈ SỐ GIÁ
GỐC VĂN PHÒNG CHO THUÊ TẠI TRUNG
TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (THẨM ĐỊNH GIÁ)
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. NGUYỄN NGỌC VINH
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn được sử dụng từ các nguồn xác thực.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Học viên cao học
Lê Kiều Trang
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ và đồ thị
Danh mục từ viết tắt
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .........................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT. ........................2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................2
1.5 DỮ LIỆU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................3
1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .........................................................................3
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................5
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .......................................................................5
2.2 LÝ THUYẾT VỀ GIÁ VÀ GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG SẢN ................................13
2.2.1 Các dạng giá, giá trị của bất động sản. ...........................................................13
2.2.1.1 Giá trị bất động sản ....................................................................................13
2.2.1.2 Gíá cả bất động sản ....................................................................................14
2.2.2 Một số học thuyết về giá tiêu biểu .................................................................14
2.2.2.1 Học thuyết về giá của David Ricardo .........................................................14
2.2.2.2 Học thuyết về giá của Karl Marx (1818 - 1883). F.Engels (1820 - 1895) ......16
2.2.3 Lý luận về giá trị của Proudhon và Sismondi ................................................17
2.2.3.1 Lý luận về giá trị của Proudhon (1809 – 1865) ..........................................17
2.2.3.1 Lý luận về giá trị của Sismondi (1773-1842). .............................................17
2.2.4 Lý thuyết cung – cầu và giá cả .......................................................................18
2.3 LÝ THUYẾT THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG (ANSYMMETRIC
INFORMATION) ....................................................................................................19
2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN ..............................21
2.5 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN .........................24
2.5.1 Mô hình định giá hưởng thụ (Hedonic Pricing Method – HPM) ..................24
2.5.2 Mô hình vị thế, chất lượng .............................................................................25
2.5.3 Mô hình hồi quy đa biến .................................................................................26
2.6 TÓM LƯỢC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............27
2.6.1 Nghiên cứu về phân tích tác động lên giá văn phòng cho thuê. ....................27
2.6.1.1 Công trình nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................27
2.6.1.2 Công trình nghiên cứu trong nước ..............................................................31
2.6.2. Nghiên cứu về xây dựng chỉ số giá ...............................................................31
2.6.2.1 Nghiên cứu về xây dựng chỉ số giá bất động sản ........................................31
2.6.2.2 Nghiên cứu về xây dựng chỉ số giá văn phòng cho thuê .............................33
2.7 Khung phân tích dành cho nghiên cứu. .............................................................35
2.8 Tổng kết chương ...............................................................................................35
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................37
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: .........................................................................37
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT ......................................................38
3.2.1 Mô hình các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê .............................39
3.2.2 Các giả định của mô hình ...............................................................................39
3.3.3 Sự lựa chọn mô hình ......................................................................................39
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................40
3.2.1 Phương pháp định tính ...................................................................................40
3.2.2 Phương pháp định lượng ................................................................................40
3.3. KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................41
3.3.1 Khu vực nghiên cứu. ......................................................................................41
3.3.2 Thu thập dữ liệu .............................................................................................41
3.3.3 Nguồn dữ liệu. ................................................................................................41
3.4 XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VĂN PHÒNG CHO
THUÊ .....................................................................................................................42
3.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...............................................................................47
3.5.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến giá văn phòng cho thuê ..........................47
3.5.2 Tóm tắt các biến trong mô hình .....................................................................48
3.6 TỔNG KẾT CHƯƠNG ....................................................................................52
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................53
4.1 KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ......................................................................53
4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CỦA MÔ HÌNH....................................................54
4.3 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT ...................................................................55
4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến: ..............................................................................55
4.3.2 Kiểm định tự tương quan: ..............................................................................56
4.3.3 Kiểm định phương sai thay đổi: .....................................................................56
4.3.4 Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn: .......................................................56
4.3.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ...............................................................56
4.4 KẾT LUẬN MÔ HÌNH TỐI ƯU ......................................................................57
4.5 ƯỚC LƯỢNG GIÁ GỐC VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐIỂN HÌNH ..............59
4.6 ƯỚC TÍNH CHỈ SỐ GIÁ VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐIỂN HÌNH ..............60
4.7 TỔNG KẾT CHƯƠNG .....................................................................................61
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN ....................................................................................62
5.1 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................62
5.1.1 Xây dựng hàm hồi quy tuyến tính phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá
văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm TP HCM .............................................62
5.1.2 Tìm ra được các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê tại khu vực
trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................62
5.1.3 Ước tính giá gốc của văn phòng cho thuê điển hình. .....................................62
5.1.4 Ước tính chỉ số giá văn phòng cho thuê điển hình trong kỳ tiếp theo ...........63
5.2 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU .......................................................................63
5.3 NHỮNG GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU......................................................64
5.4 CÁC ĐỀ XUẤT ĐÚC KẾT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................65
5.5 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các tòa nhà tiến hành khảo sát
Phụ lục 2: Câu hỏi khảo sát chuyên gia
Phụ lục 3 : Bảng câu hỏi khảo sát thu thập thông tin
Phụ lục 4 : Các kiểm định trong mô hình hồi quy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ tự Nội dung
Bảng 2.1 Phân loại bất động sản
Bảng 2.2 Tiêu chí xếp hạng một tòa nhà văn phòng ở nước ngoài
Bảng 2.3 Tiêu chí xếp hạng một tòa nhà hạng A
Kết quả khảo sát lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh Bảng 3.4 hưởng đến giá văn phòng cho thuê
Kết quả khảo sát chuyên gia về các giá trị đại diện Bảng 3.5 (chuẩn) của văn phòng cho thuê điển hình
Bảng 3.6 Tóm tắt các biến trong mô hình hồi quy
Bảng 4.1 Thống kê các biến định lượng trong mô hình
Bảng 4.2 Kết quả hồi quy của mô hình
Bảng 4.3 Các giá trị đại diện ( chuẩn) của các yếu tố trong mô hình
DANH MỤC HÌNH
Thứ tự Tên hình vẽ
Hình 2.2 Sơ đồ quan hệ cung – cầu hàng hóa
Hình 2.4 Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố tác động lên giá bất
động sản
Hình 2.5 Sơ đồ mối quan hệ giữa chất lượng và vị thế
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
BXD Bộ Xây Dựng
BĐS Bất Động Sản
NLA Net Floor Area
OFHEO Cơ quan giám sát các doanh nghiệp nhà đất liên bang
PCA Hội đồng bất động sản Anh
QĐ Quyết định
S&P Standard and Poors
TBCN Tư Bản Chủ Nghĩa
TT-BXD Thông tư – Bộ Xây Dựg
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTg Thủ tướng
TT Thông tư
USPAP Uniform Standards of Professional Appraisal Practice
WTO World Trade Organization
1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc
tế WTO và trở thành đối tác chiến lược của nhiều nền kinh tế toàn cầu. Các
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng đáng kể, tạo ra sức hấp dẫn
lớn cho việc đầu tư trong và ngoài nước. Triển vọng của nền kinh tế đã làm cho
thị trường bất động sản đang nóng dần lên từng ngày. Rất nhiều nhà đầu tư kinh
nghiệm trong và ngoài nước đang chuẩn bị cho làn sóng đầu tư ồ ạt vào thị
trường bất động sản. Trong đó, thị trường văn phòng cho thuê đang là một điểm
nóng trong thị trường bất động sản hiện nay và hứa hẹn một không khí sôi động
khi ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn mạnh vào thị trường này.
Bên cạnh sự đầu tư ồ ạt của các doanh nghiệp nước ngoài làm cho nhu
cầu về cao ốc văn phòng cho thuê tại Việt Nam tăng thì các doanh nghiệp trong
nước cũng đang có nhu cầu rất cao trong thị trường này. Mỗi năm có hàng nghìn
doanh nghiệp trong nước ra đời cùng với đó là sự mở rộng quy mô sản xuất của
những doanh nghiệp đã hoạt động từ trước và quá trình tự do hoá của nền kinh tế
diễn ra mạnh mẽ thể hiện qua việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước.
Thêm vào đó là sự ra đời hàng loạt các công ty liên doanh đã góp phần gia tăng
nguồn cung văn phòng cho thuê. Sự phát triển của các tòa cao ốc văn phòng cho
thuê thực sự có những đóng góp tích cực, cả về mặt nâng cao giá trị sử dụng đất,
tạo sức mạnh tài chính vững vàng qua sự đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh,
lẫn sự thiết thực trong việc đóng góp cải thiện cảnh quan diện mạo kiến trúc đô
thị, phù hợp với các tiêu chuẩn Quy hoạch - Kiến trúc, quy chuẩn xây dựng.
Việc đánh giá đúng thực trạng của thị trường văn phòng cho thuê là rất
quan trọng. Vì vậy, nghiên cứu xây dựng chỉ số giá văn phòng cho thuê sẽ có ý
nghĩa tốt cho việc quản lý và phát triển thị trường này. Trên cở sở còn nhiều hạn
chế, tác giả đưa ra vấn đề nghiên cứu xây dựng chỉ số giá bất động sản đối với
2
phân hạng bất động sản là văn phòng cho thuê tại TP.HCM nhằm góp phần hoàn
thiện công tác xây dựng chỉ số giá. Chỉ số giá văn phòng cho thuê được xây dựng
sẽ góp phần làm minh bạch và lành mạnh thị trường bất động sản, làm cơ sở cho
sự phát triển của thị trường bất động sản tại TP.HCM nói riêng và các đô thị lớn
nói chung.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này có mục tiêu tổng quát là xây dựng chỉ số giá văn phòng
cho thuê tại trung tâm TP.HCM
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể:
(i) Xây dựng mô hình nghiên cứu cho văn phòng cho thuê điển hình.
(ii) Đề xuất phương thức xác định giá gốc văn phòng cho thuê điển hình
và giá của chúng trong các năm tiếp theo bằng phương pháp hồi quy.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT.
Đối tượng khảo sát là các tòa nhà văn phòng cho thuê tại khu vực quận 1
và quận 3 thuộc khu vực trung tâm TP.HCM.
Đối tượng nghiên cứu là mô hình xác định chỉ số giá gốc và phương thức
ước lượng chỉ số giá cao ốc văn phòng cho thuê tại trung tâm TP.HCM.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện theo hai phương pháp là nghiên cứu đính tính và
nghiên cứu định lượng
1.4.1 Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên gia
trong lĩnh vực bất động sản, phỏng vấn các đơn vị quản lý tòa nhà văn phòng cho
thuê để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến giá văn phòng cho thuê và văn phòng
cho thuê điển hình.
3
1.4.2 Phương pháp định lượng
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm phân tích tác
động của các yếu tố khảo sát lên giá văn phòng cho thuê. Dựa trên các hệ số hồi
quy thu được từ ước lượng sử dụng để ước tính giá gốc và dự báo giá văn phòng
cho thuê sau một thời kỳ. Kết quả này chính là cơ sở để ước tính chỉ số giá của
văn phòng cho thuê.
1.5 DỮ LIỆU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nguồn số liệu phục vụ trong nghiên cứu bao gồm số liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp.
Số liệu sơ cấp – là số liệu chéo do tác giả tiến hành thu thập từ tháng
01/2015 đến tháng 03/2015 số lượng quan sát là 240 mẫu. Dữ liệu được thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thu thập trực tiếp tại các đơn vị thuê hoặc
các nhà quản lý cho thuê cao ốc văn phòng tại các quận trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Dữ liệu thứ cấp – là các tài liệu từ các bài báo khoa học, tham luận đăng
tải từ các hội thảo khoa học trong và ngoài nước.
Phạm vi nghiên cứu, tác giả lựa chọn khảo sát tại khu vực quận 1 và quận
3, TP. HCM vì TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn của nước ta, số lượng cao ốc
văn phòng cho thuê phong phú, tạo điều kiện cho mẫu khảo sát lớn, đây chính là
yếu tố quan trọng cho việc ước lượng mô hình hiệu quả hơn, chính xác hơn
1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu này được thực hiện trên 5 chương. Chương I giới thiệu vấn đề
nghiên cứu bao gồm những động cơ thúc đẩy người viết tiến hành nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cùng với dữ liệu và phạm vi
nghiên cứu. Chương II trình bày về cơ sở lý thuyết và tổng hợp các lý thuyết có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu và trình bày khung phân tích của luận văn.
Chương III trình bày về phương pháp nghiên cứu để xây dựng chỉ số giá bất
4
động sản cao ốc văn phòng cho thuê. Chương tiếp theo trình bày kết quả nghiên
cứu của luận văn và các thảo luận về kết quả này. Cuối cùng sẽ là phần kết luận
và đề xuất đúc kết từ kết quả nghiên cứu trong chương trước và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm chỉ số giá bất động sản
Chỉ số giá giao dịch bất động sản là chỉ số phản ánh mức độ biến động về
giá của bất động sản thông qua các giao dịch thành công theo thời gian (Theo
Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 hướng dẫn thí điểm xây dựng và
công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản và Thông tư 19/2014/TT-
BXD ngày 10/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ Xây Dựng)
2.1.2. Ý nghĩa chỉ số giá bất động sản
Chỉ số giá bất động sản là một công cụ hữu ích đo lường sức khỏe của thị
trường bất động sản. Chỉ số này mang nhiều ý nghĩa cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Chỉ số phát triển: nghiên cứu sự biến động thị trường bất động sản
qua thời gian.
Chỉ số không gian nhằm so sánh sự chênh lệch về giá cả bất động sản
được giao dịch mua bán giữa các thị trường, địa phương và khu vực khác nhau.
Chỉ số kế hoạch, dựa trên chỉ số này để xác định nhiệm vụ kế hoạch
cần phải đặt ra cho thị trường bất động sản hoặc đánh giá kết quả thực hiện những
kế hoạch đó tác động đến nền kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Chỉ số giúp phân tích mức độ ảnh hưởng của giá thị trường bất động
sản đến các ngành khác trong nền kinh tế; đồng thời xác định được vai trò đóng góp
của từng loại bất động sản cụ thể đối với sự biến động chung của ngành, hay sự biến
động của nền kinh tế qua thời gian
6
2.1.3. Phân loại chỉ số giá bất động sản
Theo Thông tư 20/2010/TT-BXD và Thông tư 19/2014/TT-BXD của Bộ
Xây Dựng, các loại bất động sản được lựa chọn để xây dựng các chỉ số bao gồm:
căn hộ, chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền và văn phòng cho thuê. Phân hạng bất
động sản cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Phân loại bất động sản và chỉ số giá bất động sản
Phân loại chỉ số STT Loại bất động sản Phân hạng giá bất động sản
Căn hộ chung cư bình dân
Căn hộ chung cư Chỉ số giá căn hộ, I Căn hộ chung cư trung cấp để bán chung cư
Căn hộ chung cao cấp
Nhà ở trong khu phố, khu dân
cư hiện hữu Nhà ở riêng lẻ để Chỉ số giá nhà ở II bán riêng lẻ Nhà ở trong các khu đô thị
Nhà ở tại các dự án nhà ở
Đất nền trong khu phố, khu
dân cư hiện hữu Đất nền chuyển III Chỉ số giá đất nền Đất nền trong các khu đô thị nhượng
Đất nền tại các dự án nhà ở
Văn phòng hạng A
Văn phòng cho Chỉ số giá văn Văn phòng hạng B IV thuê phòng cho thuê
Văn phòng hạng C
Nguồn: Thông tư số 20/2010/TT – BXD ngày 27/10/2010.
7
Như vậy, theo quy định của BXD thì có ba loại văn phòng cho thuê bao
gồm văn phòng cho thuê hạng A, văn phòng cho thuê hạng B và văn phòng cho
thuê hạng C. Tương ứng các loại văn phòng này sẽ có các chỉ số giá từng phân
khúc thị trường tương ứng bao gồm chỉ số văn phòng cho thuê hạng A, chỉ số giá
văn phòng cho thuê hạng B và chỉ số giá văn phòng cho thuê hạng C.
2.1.4. Khái niệm văn phòng
Theo Thông tư 20/2010/TT-BXD của Bộ Xây Dựng Văn phòng là diện tích
sàn của công trình sử dụng cho mục đích làm việc.
2.1.5 Phân loại văn phòng
Thông tư 20/2010/TT-BXD có quy định: văn phòng được phân thành 03
hạng văn phòng bao gồm: văn phòng hạng A, hạng B và hạng C.
Về tiêu chuẩn để phân loại từng hạng văn phòng, chưa có văn bản chính
thức xếp hạng theo các cấp độ này như thế nào. Thị trường văn phòng cho thuê
tại Việt Nam nói chung và TP HCM nói riêng vẫn chưa tìm ra tiêu chuẩn phù
hợp để phân hạng. Tham khảo các tiêu chí xếp hạng một tòa nhà văn phòng ở
nước ngoài:
Bảng 2.2 Tiêu chí xếp hạng một tòa nhà văn phòng ở nước ngoài
Nhân tố Australia UK US Nhật Bản Hồng Kông Singapore
Vị trí x x x x x x
Khả năng tiếp cận x x x x x x
Đặc điểm xây x x x x x x dựng
Tuổi thọ của tòa x x x x nhà
8
Nhân tố Australia UK US Nhật Bản Hồng Kông Singapore
Tổng diện tích x x x x x các tầng
Diện tích tấm sàn x x x x x
Những tiện nghi x khác
Yếu tố môi x x trường
Chỗ đậu xe x x
Nguồn: Yasmin, MA (2009)
Năm 1996, Hội đồng bất động sản của Australia, cơ quan đại diện cho
ngành dịch vụ kinh doanh BĐS, đã đưa ra một ma trận đánh giá xếp hạng tòa
nhà. Trong năm 2006, họ đã phát triển một hệ thống chuẩn khác được áp dụng
cho các tòa nhà được phê duyệt sau tháng 7 năm 2006. Các tiêu chuẩn này cũng
bao gồm yếu tố môi trường. Ngoài ra, hệ thống đánh giá cũng được xem xét và
cập nhật để áp dụng cho các tòa nhà hoàn thành trước ngày này. Họ cũng đã xuất
bản một cuốn sách tham khảo gọi là “ Hướng dẫn về chất lượng cao ốc văn
phòng”.
Hệ thống này được chính thức hóa vào năm 1996 với ma trận xếp hạng
văn phòng, phát triển bởi Hội đồng quản lý BĐS của Australia - PCA. Mặc dù
không phải là một tài liệu chính thức và thực thi, nó đã được chào đón bởi tất cả
các chuyên gia trong ngành để chuẩn hóa các phân loại văn phòng, đặc biệt là
với nguồn cung lớn tại các quận trung tâm thành phố và quận, huyện kinh doanh
vệ tinh như là kết quả của sự bùng nổ kinh tế năm 1980.
9
Tháng 7 năm 2006, PCA đã cung cấp một tài liệu hướng dẫn sử dụng bởi
các nhà phát triển để định hướng những yêu cầu tối thiểu cho thiết kế và thông số
kỹ thuật của họ để xếp hạng tòa nhà, và dĩ nhiên cũng dựa trên những yếu tố
chung của hệ thống phân loại ban đầu. Với việc ứng dụng những tiêu chuẩn
LEEDS của Anh, bao gồm cả những yếu tố môi trường vào việc đánh giá xếp
hạng. Trong năm 2006, cuốn sách tham khảo gọi là “ Hướng dẫn về chất lượng
cao ốc văn phòng” đã được xuất bản để sử dụng rộng rãi. Nó được chia thành hai
phần: Đặc điểm thiết kế (đối với các tòa nhà được chấp thuận xây dựng sau
tháng 7 năm 2006) và ma trận xếp hạng văn phòng (cho các công trình xây dựng
hoặc đang được xây dựng trước tháng 7 năm 2006). Hướng dẫn này cung cấp các
yếu tố để phân loại một tòa nhà vào hạng cao cấp, A, B, C và D. Đối với các tòa
nhà được xây dựng mới, hướng dẫn được xem xét lại hàng năm để bám sát các
tiêu chuẩn thiết kế, kỹ thuật xây dựng, vật liệu và công nghệ mới. Đối với các tòa
nhà cũ, các ma trận được cập nhật vào mỗi ba năm.
Tại Việt Nam, tiêu chí phân hạng văn phòng cho thuê của các đơn vị quản
lý tòa nhà không có sự đồng nhất, mỗi đơn vị quản lý đưa ra các tiêu chí phân
loại riêng. Cụ thể hơn là Thành phố Hồ Chí Minh, không có hệ thống phân loại
cụ thể, ngoại trừ những tiêu chuẩn do các đại lý hoặc các chủ đầu tư đặt ra. Đại
lý áp dụng một tiêu chuẩn chung dựa trên vị trí, độ tuổi và diện tích tấm sàn,
trong khi chủ đầu tư sẽ đánh giá các tòa nhà dựa trên quan điểm của họ.
Colliers International đang dựa trên cuốn “Hướng dẫn về chất lượng cao
ốc văn phòng” được thông qua bởi Hội đồng bất động sản của Australia, theo ý
kiến của Colliers International tài liệu này đủ tiêu chuẩn để đánh giá các việc sẽ
xảy ra trên thị trường tại TPHCM. Các ý chính của bảng tính sẽ vẫn giữ nguyên
không thay đổi, tuy nhiên có vài phần đã được điều chỉnh nhằm thích hợp với thị
trường trong nước. Colliers International sẽ không nêu là “ Tiêu chuẩn Quốc Tế”
mà thay vào là “Tiêu chuẩn Việt Nam” đảm bảo bởi phương pháp dẫn chứng tài
liệu dựa vào các chuẩn được ghi nhận bởi Hội đồng bất động sản quốc tế. Thông
qua phương pháp này, các đại lý và các chủ đầu tư khác sẽ bắt đầu thông qua
10
một phương pháp tương tự nhằm duy trì sự nổi bật cho thị trường văn phòng
cũng như sự phát triển và tăng trưởng cho ngành. Tham khảo tiêu chí để xếp
hạng văn phòng cho thuê hạng A.
Bảng 2.3 Tiêu chí xếp hạng một tòa nhà hạng A
Diện tích tòa nhà Diện tích sàn Miêu tả Điều kiện (NLA) (NLA)
Đánh giá Diện tích có chất
được công lượng cao bao gồm:
Sidney/ Melbourne / nhận bởi • Quan cảnh đẹp, có Sidney/ Các ABGR và tầm nhìn và ánh sáng Melbourne / Các Green Star trung tâm thương mại tự nhiên trung tâm thương hay các đánh > 10.000 m2 • Sảnh ấn tượng và mại > 900 m2 giá tương tự thang máy hoàn thiện Các trung tâm thương mỗi khi có Các trung tâm mại • Lối vào ấn tượng mục mới thương mại khác từ các con đường thu Khác > 5.000 m2 được thông >700 m2 hút qua bởi Hội
• Thang máy chất đồng BĐS
lượng Australia
Các mục Thông số Yêu cầu
Trung tâm điểu khiển ( Cơ khí tất cả các hệ thống máy ≤ 85/120 m2
lạnh)
Công suất thiết bị cho ≥ 15W/m2 khách hàng
11
Diện tích tòa nhà Diện tích sàn Miêu tả Điều kiện (NLA) (NLA)
Công suất cung cấp cho ≥ 15 W/m2 khách hàng
Hệ thống tòa nhà thông Đầy đủ hệ thống quản lý điều
minh khiển bao gồm điều khiển trên sàn
Ống khí chung Được cung cấp Thông gió tầng
Thông khí bên ngoài Được cung cấp
Tốc độ ≤ 30 giây Thang máy
Sức chứa ≥ 14%
Công suất thang ≥ 1
Công suất điện ≥ 50VA/m2 Điện
Điện năng tiêu thụ ≤ 15W/m2
Các dịch vụ khẩn cấp 100% (khác với thang máy) Điện dự phòng
Điện và ánh sáng tòa 50% nhà
Thang máy 50%
Quản lý và điều hành hoàn toàn Quản lý tòa nhà Loại tại chỗ
Liên lạc thông lạc Trục dây cáp Được cung cấp
12
Diện tích tòa nhà Diện tích sàn Miêu tả Điều kiện (NLA) (NLA)
Truyền hình Được cung cấp
Phủ sóng điện thoại 100% tòa nhà trong tòa nhà
Thủy lực Đồng hồ nước căn hộ Được cung cấp
Hệ thống ra vào Gần
- 24 giờ / 7 tại chỗ cho các tòa nhà
> 30.000 m2
Bàn hoặc phòng điều An ninh - 24 giờ / 7 bên ngoài cho các tòa khiển nhà > 30.000 m2
Khu vực công cộng chính và CCTV thang tải hàng
Lối thoát hiểm từng tối thiểu là 1 tầng
Tiện nghi Phòng tắm và thay đồ Được cung cấp
Bãi đỗ xe hơi Được cung cấp Bãi đỗ xe
Khu nhập hàng Được cung cấp
Nguồn: Hướng dẫn về chất lượng cao ốc văn phòng, Hội đồng BĐS Australia, 2006
Việc xây dựng các tiêu chí đến các chuẩn hóa đáp ứng cho sự phân loại
các tòa nhà văn phòng cho thuê cho thị trường Việt Nam là cần thiết nhằm trợ
giúp cho sự tăng trưởng thị trường bất động sản tại Việt Nam. Điều này sẽ xây
13
dựng một sự tin tưởng và am hiêu thị trường cho những nhà đầu tư và giúp cho
việc khuyến khích và tin tưởng vào các chủ đầu tư, các công ty và các cá thể
trong việc đầu tư nhằm phát triển nến kinh tế Việt Nam.
2.2 LÝ THUYẾT VỀ GIÁ VÀ GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG SẢN
2.2.1 Các dạng giá, giá trị của bất động sản.
2.2.1.1 Giá trị bất động sản
Theo Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Quỳnh Hoa (2012) Giá trị bất động
sản là số tiền ước tính biểu hiện về những quyền lợi, chức năng, công năng, lợi
ích mà bất động sản mang lại cho người chủ tại một thời điểm nhất định. Thực tế
có hai dạng giá trị phổ biến trên thị trường là giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường. Tại hầu hết các nước phát triển, định nghĩa giá trị thị trường của bất động
sản đều được chuẩn hóa để tiện việc nghiên cứu, thống kê, quản lý và giao dịch
mua bán.
Một số nước phát triển đã đưa ra chuẩn mực thống nhất về thực hành định
giá chuyên nghiệp (Uniform Standards of Professional Appraisal Practice -
USPAP) trong đó giá trị thị trường được hiểu là giá có nhiều khả năng hình
thành nhất của một bất động sản trên một thị trường cạnh tranh và công khai
dưới tất cả các điều kiện cần thiết đối với việc mua bán sòng phẳng, người mua
và người bán đều hành xử thận trọng, có hiểu biết và thừa nhận rằng giá không bị
ảnh hưởng bởi những yếu tố kích thích thái quá.
Tại Việt Nam, theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ sở giá trị tài sản có thể là cơ sở giá
trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Giá trị tài sản được ước tính trên
cơ sở giá trị thị trường hoặc giá trị thị trường và được xác định bằng các cách
tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công
khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường
14
quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng
hạn chế người mua, người bán.
Giá trị phi thị trường bao gồm: giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị
đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế hoặc các giá trị khác.
2.2.1.2 Gíá cả bất động sản
Giá cả bất động sản là số tiền thể hiện giá trị của bất động sản trong điều
kiện thị trường cụ thể (Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Quỳnh Hoa , 2012) Có thể
hiểu rằng giá cả của bất động sản là số tiền mà các bên tham gia thị trường thống
nhất xong mức giá giao dịch về một bất động sản cụ thể tại một thời điểm xác
định. Cũng như các hàng hoá thông thường khác, giá cả bất động sản được hình
thành trên cơ sở quan hệ cung-cầu về bất động sản trên thị trường.
Bản chất của giá cả bất động sản: giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của
tài sản mà bên bán và bên mua có thể chấp nhận. Nó bao gồm giá của đất và giá
nhà hay tài sản gắn liền với đất.
Đất đai không có giá thành sản xuất. Giá trị của đất đai một phần do tự
nhiên sinh ra, một phần do con người khai thác sử dụng đất đai mang lại được
gọi là “giá trị đất đai”. Lợi ích thu được từ đất đai càng lớn thì giá trị của nó càng
cao. Trong nền kinh tế thị trường, đất đai được mua bán, chuyển nhượng dẫn tới
đất đai có “giá trị trao đổi”. Giá trị của đất đai được biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ, đó chính là “giá cả của đất đai” thường gọi là giá đất.
Gía nhà được tính bằng các chi phí về nguyên vật liệu và các chi phí khác
cần thiết để xây dựng nên ngôi nhà.
2.2.2 Một số học thuyết về giá tiêu biểu (Giáo trình kinh tế chính trị, 2002)
2.2.2.1 Học thuyết về giá của David Ricardo
Trong lý thuyết giá trị – lao động, D.Ricardo dựa vào lý thuyết của
A.Smith và kế thừa, phát triển tư tưởng của A.Smith. Ông phân biệt rõ 2 thuộc
15
tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và chỉ rõ giá trị sử dụng là
điều kiện cần thiết cho giá trị trao đổi, nhưng không phải là thước đo của nó.
Vì giá trị trao đổi là giá trị tương đối được biểu hiện ở một số lượng nhất
định của hàng hoá khác (thay tiền tệ) nên Ricardo đặt vấn đề là bên cạnh giá trị
tương đối, còn tồn tại giá trị tuyệt đối. Đó là thực thể của giá trị, là số lượng lao
động kết tinh, giá trị trao đổi là hình thức cần thiết và có khả năng duy nhất để
biểu hiện giá trị tuyệt đối.
D.Ricardo soát sét lại lý luận giá trị của A.Smith, gạt bỏ những dư thừa và
mâu thuẫn trong lý thuyết kinh tế của A.Smith. Chẳng hạn, trong định nghĩa về
giá trị của A.Smith, D.Ricardo chỉ ra là định nghĩa “Giá trị lao động hao phí
quyết định” là đúng, còn định nghĩa “Giá trị lao động mà người ta có thể mua
được bằng hàng hoá này quyết định” là không đúng. Theo ông, không phải chỉ
trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn mà ngay cả trong nền sản xuất lớn TBCN,
giá trị vẫn do lao động quyết định.
D.Ricardo cũng khẳng định “Giá trị là do lao động hao phí quyết định”.
Ông có ý định phân tích lao động giản đơn và lao động phức tạp, qui lao động
phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Ông cho rằng, lao động xã hội cần
thiết quyết định lượng giá trị hàng hoá, song lại cho rằng, lao động xã hội cần
thiết do điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định.
Phương pháp nghiên cứu của ông còn có tính siêu hình. Ông coi giá trị là
phạm trù vĩnh viễn. Đó là thuộc tính của mọi vật, Ông chưa phân biệt được giá
trị hàng hoá và giá cả sản xuất, chưa thấy được mâu thuẩn giữa giá trị và giá trị
sử dụng vì chưa có được lý thuyết tính hai mặt của lao động.
Tóm lại, Học thuyết kinh tế của D.Ricardo đạt tới đỉnh cao của kinh tế
chính trị Tư sản cổ điển. Ông đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị – lao động để
giải thích các vấn đề lý thuyết kinh tế. Nếu A.Smith đã có công lao trong việc
đưa tất cả các quan điểm kinh tế từ trước đó cấu kết lại thành một hệ thống. Thì
16
D.Ricardo xây dựng hệ thống đó trên một nguyên tắc thống nhất, là thời gian lao
động quyết định giá trị hàng hoá.
2.2.2.2 Học thuyết về giá của Karl Marx (1818 - 1883). F.Engels (1820 - 1895)
Dựa trên quan điểm lịch sử, Karl Marx thực hiện một cuộc cách mạng về
học thuyết giá trị – lao động. Các nhà kinh tế trước KMarx chỉ phân biệt rõ 2
thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi có mâu thuẫn. Trái lại,
Karl Marx khẳng định, hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của hai mặt: Giá trị
sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào
đó của con người. Công dụng của vật phẩm là do thuộc tính tự nhiên của vật chất
quyết định. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn và là vật mang giá trị trao đổi.
Lần đầu tiên, giá trị được xem xét như là quan hệ sản xuất xã hội của
những người sản xuất hàng hoá, còn hàng hoá là nhân tố tế bào của xã hội tư sản.
Ông đã phân tích tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá là lao động cụ
thể và lao động trừu tượng, lao động tư nhân và lao động xã hội. Ông khẳng định
chỉ có lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá.
Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá - chất của giá trị là lao động. Sản phẩm nào lao động hao phí để
sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị là nội dung, là cơ sở của
giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
Giá trị là một phạm trụ lịch sử gắn liền với sản xuất hàng hoá.
Chất của giá trị là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá, kết
tinh trong hàng hoá. Lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hoá đó quyết định, lượng giá trị của hàng hoá do thời gian lao động quyết
định.
Từ việc phân tích các phạm trù giá trị nêu trên, Karl Marx đã đưa ra định
nghĩa về giá cả “Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá”. Giá cả ở
17
đây là giá cả hàng hoá, là mức giá mà được xã hội thừa nhận. Giá trị hàng hoá là
giá trị xã hội, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá, chứ không phải là giá trị cá biệt của từng người sản xuất.
2.2.3 Lý luận về giá trị của Proudhon và Sismondi
2.2.3.1 Lý luận về giá trị của Proudhon (1809 – 1865)
Ông coi giá trị là một phạm trù trừu tượng, vĩnh viễn bao gồm hai mặt đối
lập nhau: Giá trị sử dụng là hiện thân của sự dồi dào của cải, còn giá trị trao đổi
thì thể hiện khuynh hướng khan hiếm của nó.
Ông coi sự mâu thuẫn nội tại của hàng hóa là mâu thuẫn giữa sự dồi dào
và khan hiếm của cải. Theo ông, để giải quyết mâu thuẫn này cần phải tạo ra một
“giá trị pháp lý” (còn gọi là giá trị cấu thành). Giá trị pháp lý được hiểu là: Quá
trình trao đổi trên thị trường là một quá trình lựa chọn sản phẩm độc đáo. Có một
số hàng hóa chiếm lĩnh được thị trường, được thực hiện và lại được sản xuất ra
và do đó trở thành giá trị. Trong khi đó có một số hàng hóa khác lại không có
may mắn như vậy, không được xã hội thừa nhận, do vậy cần phải xác lập trước
giá trị để được xã hội chấp nhận. Ông lấy vàng, bạc làm tiền tệ và coi đó là
những giá trị pháp lý bởi vì vàng, bạc bao giờ cũng có thể thực hiện được.
Lý luận giá trị pháp lý là cơ sở cho ý đồ cải cách của Proudhon nhằm giữ
lại sản xuất hàng hoá mà thủ tiêu được mâu thuẫn của nó. Ví dụ: mâu thuẫn giữa
lao động tư nhân và lao động xã hội, giữa hàng hoá và tiền tệ. Đi xa hơn ông tin
tưởng có thể phát triển một nền sản xuất hàng hoá mà không có tiền tệ.
2.2.3.2 Lý luận về giá trị của Sismondi (1773-1842).
Sismondi đứng vững trên lập trường lý luận giá trị - lao động để giải
thích các hiện tượng và quá trình kinh tế. Ông đã khẳng định lao động là nguồn
gốc của giá trị - thể hiện quan điểm bênh vực người nghèo khổ, những người sản
xuất nhỏ.
18
Ông đưa ra danh từ "Thời gian lao động xã hội cần thiết" và cho rằng: Khi
xác định lượng giá trị của hàng hóa không được dựa vào sản xuất cá biệt mà phải
dựa vào sản xuất xã hội.
Ông vạch rõ mâu thuẫn giữa giá trị và giá cả, ông cho rằng: giá trị và giá
cả nhất trí với nhau chỉ trong nền sản xuất nhỏ, từ đó ông đi đến thủ tiêu nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa - nền sản xuất lớn. Ông coi giá trị tương đối của hàng hóa
là phụ thuộc vào cạnh tranh, vào lượng cầu, vào tỷ lệ giữa thu nhập và lượng
cung về hàng hóa. Giá trị tuyệt đối hay chân chính của hàng hóa được ông giải
thích theo kiểu tự nhiên chủ nghĩa và đi tìm giá trị đó trong một đơn vị kinh tế
độc lập.
2.2.4 Lý thuyết cung – cầu và giá cả
Phái tân cổ điển cho rằng, giá cả chỉ là quan hệ về lượng giá hàng hoá và tiền
khi trao đổi, do đó người bán, người mua thoả thuận với nhau. Người mua định giá
theo ích lợi giới hạn của sản phẩm, người bán định giá theo chi phí sản xuất. Những
người bán đồng nhất với cung, những người mua đồng nhất với cầu trên thị trường.
Hình 2.2 Sơ đồ quan hệ cung-cầu hàng hoá
- Đường cầu DD’ phản ánh mối quan hệ lượng cầu và giá cả hàng hoá.
- Đường cung SS’ phản ánh mối quan hệ lượng cung và giá cả hàng hoá.
- Điểm gặp nhau của DD’ và SS’ là phản ánh giá cả cân bằng.
19
* Độ co giãn của cầu; chỉ sự biến động của cầu trước sự biến động của giá cả.
= d/d : P/p
Trong đó: K; là hệ số co giãn của cầu
d/d; sự biến đổi của cầu
P/p; sự biến đổi của giá
Khi: >1: Cầu co giãn
<1: Cầu không co giãn
=1: Cầu thay đổi cùng tỷ lệ với giá.
Từ việc nghiên cứu các học thuyết “Giá trị – lao động” của các nhà kinh
tế, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về giá cả thị trường.
Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị thị
trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hoá trong cùng một
ngành thông qua cạnh tranh. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới sự hình thành
một giá trị xã hội trung bình – Cơ sở của giá cả hàng hoá.
2.3 LÝ THUYẾT THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG (ANSYMMETRIC
INFORMATION)
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information theory) lần
đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên
cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng
vinh dự nhận giải Nobel kinh tế.
Trải qua hơn hai thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng
đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện
đại. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh
bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu
kém.
20
Bất cân xứng thông tin có thể xảy ra khi các bên tham gia giao dịch cố
tình che đậy thông tin, người đi thuê không có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp
thời nên dẫn tới trả giá thấp hơn giá trị của tòa nhà. Hậu quả là người cho thuê
không còn động lực để duy tu và cải tạo bất động sản và có xu hướng cung cấp
những tòa nhà cho thuê với chất lượng kém. Nếu người cho thuê không chịu mức
giá khách hàng thuê đề nghị, họ sẽ không cho thuê và chờ đợi những khách hàng
tìm năng dẫn đến tỷ lệ bỏ trống của các tòa nhà cao. Trường hợp khách hàng
đồng ý với giá cho thuê cao nhưng có thể xảy ra rùi ro đạo đức do người thuê sử
dụng văn phòng không sử dụng văn phòng cho thuê cẩn thận và không sử dụng
đúng mục đích thuê. Sau cùng, bất cân xứng thông tin thậm chí còn có thể dẫn
đến tình trạng trên thị trường chỉ còn lại những sản phẩm có chất lượng kém, các
văn phòng cho thuê sẽ bị xuống cấp và bị loại bỏ bởi thị trường khi có nhiều tòa
văn phòng cho thuê khác đưa vào sử dụng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch
(adverse selection) cho cả hai bên. Bất cân xứng thông tin còn gây ra rủi ro đạo
đức (moral hazard) và độc quyền về thông tin (information monopoly).
Như đã nói ở trên, bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ biến
nhất, đó là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Điều này sẽ làm bóp méo quyết
định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế, thậm chí có thể dẫn đến thất bại
thị trường.
Đối với các nền kinh tế mới nổi, thông tin không đối xứng có những ảnh
hưởng rất lớn. Tại Việt Nam, một trong những lĩnh vực bị ảnh hưởng lớn nhất do
thông tin bất cân xứng là thị trường bất động sản. Trong thời gian qua thị trường
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, những đợt “ sốt” đất kéo dài và lan rộng, nạn đầu cơ, giao
dịch ngầm diễn ra phổ biến. Điều đó không những gây ra tâm lý bất an mà còn
khiến cho công tác quản lý của Nhà nước gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nước ta đã
trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, nhưng Việt Nam vẫn
là nước bị xếp hạng thấp nhất về chỉ số minh bạch thông tin. Để nền kinh tế thị
trường của nước ta được bạn bè thế giới công nhận, chúng ta cần gấp rút nâng cao
chất lượng thông tin, đảm bảo cho thị trường vận hành công khai, minh bạch.
21
2.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
Theo tài liệu của Viện thẩm định giá Mỹ, giá trị của BĐS chịu tác động
bởi năm nhóm yếu tố: Vị trí (location), nhóm yếu tố vật chất (physical
characteristics), nhóm yếu tố kinh tế (economic characteristics), tình trạng khai
thác, sử dụng (use) và các yếu tố phi BĐS (non - realty components). Tuy nhiên,
khi đưa vào vận dụng trong điều kiện Việt Nam do đặc thù của phong tục, tập
quán, điều kiện sinh hoạt và sự khác biệt về quy hoạch phát triển… giữa Việt
Nam và Mỹ sẽ dẫn đến việc có ý nghĩa tác động và mức độ tác động khác biệt rất
rõ rệt.
Việc nhận diện các yếu tố tác động và xây dựng mô hình thể hiện đầy đủ
các nội dung của các yếu tố tác động có ý nghĩa quan trọng cho việc đánh giá tác
động lên giá trị bất động sản
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu đã chỉ các yếu tố tác động
lên giá bất động sản. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vinh (2012) đi đến kết luận
rằng giá trị của bất động sản chịu tác động của 18 yếu tố chủ đạo phân ra thành 5
nhóm yếu tố. Mỗi nhóm có nhiều yếu tố khác nhau trực tiếp, độc lập tác động lên
giá trị của bất động sản và cũng có những yếu tố tương tác lẫn nhau lên giá trị
của cùng một bất động sản.
22
Hình 2.4. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố tác động lên giá trị bất động sản
Nguồn: Nguyễn Ngọc Vinh (2012)
Nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Hoa (2013) về việc xây dựng mô hình
định giá đất hàng loạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu
cho thấy các biến khoảng cách đến trung tâm, hình dáng lô đất, lộ giới, môi
trường có tác động đến giá đất.
Theo nghiên cứu của Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000) về lý
thuyết vị thế - chất lượng nhằm phân bổ các biến theo nhóm vị thế và nhóm chất
lượng bao gồm các biến định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm tại Hà Nội cho thấy rằng các biến có ý nghĩa trong nhóm chất lượng:
diện tích đất, tầng cao, trong nhóm vị thế có biến khoảng cách đến trung tâm
23
thành phố, có lối tiếp cận tốt đến trục giao thông chính là những biến có ý nghĩa
trong mô hình nghiên cứu và có tác động đến giá BĐS.
Vận dụng lý thuyết vị thế - chất lượng của Hoàng Hữu Phê, tác giả Trần
Thanh Hùng (2008) đã khảo sát thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh với kết quả
đạt được là biến khoảng cách đến trung tâm thành phố, vị trí nhà mặt tiền hay hẻm,
diện tích lô đất, số tầng xây dựng có tác động đến giá bất động sản, trong đó yếu tố
về số tầng xây dựng có ảnh hưởng mạnh nhất.
Nghiên cứu của Lê Khương Ninh (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất ven đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long tập trung vào đất ở và đất vườn. Kết
quả là các biến khoảng cách đến trung tâm đô thị và đến trung tâm thương mại, mặt
tiền, ô nhiễm nước, an ninh, kỳ vọng giá, quy hoạch treo và loại đô thị có tác động
đến giá đất ở. Đối với đất vườn thì giá đất chịu tác động bởi khoảng cách đến trung
tâm thương mại, mặt tiền, đến trục đường chính, nguồn nước, quy hoạch treo và loại
đô thị.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011) về phân tích các yếu tố tác
động lên giá đất bằng mô hình Decision Tree, kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại
thành phố Hồ Chí Minh là các biến khoảng cách đến trung tâm thành phố, vị trí khu
vực, vị trí đất và môi trường kinh doanh có ý nghĩa thống kê lớn nhất, có tác động
lên giá đất.
Nghiên cứu của Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011) Ứng dụng mô
hình Hedonic về các yếu tố ảnh hưởng tới giá bất động sản tại thành phố Hồ Chí
Minh, đã kết luận là: vị trí nhà, diện tích đất, diện tích nhà, khoảng cách đến trung
tâm thành phố và khoảng cách đến trung tâm khu vực tác động mạnh nhất đến giá
nhà ở đô thị.
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra kết luận liên quan đến các yếu tố tác
động lên giá bất động sản bao gồm yếu tố vị trí, khoảng cách đến trung tâm thành
phố, khoảng cách đến trung tâm khu vực, diện tích đất, diện tích sàn xây dựng (diện
tích nhà), số tầng cao, mặt tiền đường và lợi thế kinh doanh, yếu tố môi trường.
24
2.5 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
2.5.1 Mô hình định giá hưởng thụ (Hedonic Pricing Method – HPM)
Mô hình giá hưởng thụ Hedonic là một trong những kỹ thuật lâu đời nhất
xác định giá trị kinh tế của tài sản. Ban đầu, nghiên cứu nhà ở bằng mô hình định
giá hưởng thụ là cho mục đích đưa ra được kết luận về những giá trị không thể
quan sát được của các thuộc tính như chất lượng không khí, tiếng ồn sân bay, cận
đường di chuyển (đường sắt, đường hầm hay cao tốc) và sự hòa nhã của hàng
xóm (Ianssen et al…2001). Dần dần, việc sử dụng mô hình kinh tế kinh tế, bao
gồm cả mô hình hưởng thụ, đã trở thành một phần quan trọng không chỉ được
dùng trong khuôn khổ chính sách của cả hai Bộ Tài chính và Ngân hàng Anh
(Meen và cộng sự, 2003), mà còn dùng cho việc phân tích thị trường nhà ở.
Mô hình định giá hưởng thụ xuất phát chủ yếu từ lý thuyết người tiêu
dùng của Lancaster (1966) và mô hình của Rosen (1974). Mô hình thừa nhận
rằng một tài sản sở hữu vô số các thuộc tính, kết hợp với nhau để tạo thành hệ
tiện ích - ảnh hưởng đến giá trị tài sản đó. Mô hình này không chỉ đo lường các
nhân tố ảnh hưởng mà còn đo lường sở thích của người mua tác động ra sao đến
giá nhà.
Lý luận của hàm định giá hưởng thụ cung cấp một khuôn khổ cho việc
phân tích các hàng hóa khác biệt như các đơn vị nhà ở, khi từng thuộc tính riêng
biệt của chúng chưa từng được quan sát trên giá thị trường. Giá của một ngôi nhà
sẽ bị ảnh hưởng bởi các đặc tính cấu trúc riêng của ngôi nhà (s1, s2, s3 ...), đặc
điểm của địa phương/ khu phố nơi ngôi nhà tọa lạc (n1, n2, n3 ...), và đặc điểm
môi trường (e1, e2, e3 ...)
Hàm Giá (P) = f (s1, s2, s3 ... sj; n1, n2, n3, ... nj; e1, e2, e3, ... ej)
Kết quả phân tích này sẽ chỉ ra những thay đổi trong giá trị bất động sản
do sự thay đổi đơn vị mỗi đặc trưng, khi tất cả các đặc trưng khác là không đổi.
Tuy nhiên, một số biến có thể liên quan với nhau.
25
Như vậy, mô hình Hedonic được ứng dụng cho một số mục đích sau:
Tính chỉ số giá nhà;
Phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước;
Đưa ra mức giá phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
cho doanh nghiệp, vừa đảm bảo mức giá được thị trường chấp nhận, góp phần ổn
định và phát triển thị trường.
2.5.2 Mô hình vị thế, chất lượng
Lý thuyết vị thế - chất lượng được phát triển gần đây (Hoàng Hữu Phê và
Patrick Wakely, 2000) đã đưa ra một số gợi ý định hướng xây dựng cơ sở khoa
học và phương pháp định giá bất động sản phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường.
Theo tác giá Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000), hai ông cho rằng
giá trị bất động sản chịu tác động của 2 yếu tố là vị thế nơi ở và chất lượng nhà
ở. Tại đó, vị thế nơi ở thể hiện qua các yếu tố khoảng cách đến trung tâm, môi
trường sống xung quanh, dân trí nơi bất động sản tọa lạc, ... Chất lượng nhà ở: là
những đại lượng vật lý hữu hình đo đếm được như diện tích thửa đất, diện tích
xây dựng, số tầng cao, số phòng, số toilet, kết cấu công trình, nguyên vật liệu
xây dựng,… Các đại lượng này tồn tại độc lập với thành phần vị thế của nó.
26
Hình 2.5: Sơ đồ mối quan hệ giữa chất lượng và vị thế
Nguồn: Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000)
Như vậy, có thể khẳng định: giá trị trao đổi bất động sản = {giá trị sử dụng
(do chất lượng tạo ra); giá trị (do vị thế tạo ra) }
2.5.3 Mô hình hồi quy đa biến
Mô hình hồi quy (Regression Models) là một trong những công cụ thống
kê hiện đại được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu thực nghiệm hiện nay,
bởi vì tính khoa học của các mô hình này có tính thuyết phục hơn so với các
thống kê mô tả thông thường và điểm ưu việt của mô hình này không những cho
ta nhận biết được mức độ tác động của từng yếu tố (biến độc lập) lên giá bất
động sản (biến phụ thuộc) mà còn có thể dùng để dự báo giá giao dịch (hay giá
cho thuê) của bất động sản tại bất kỳ thời điểm nào, điều này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc quản lý, đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Mô hình hồi quy được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu xây dựng chỉ số
giá bất động sản tại các nước phát triển có dạng tổng quát: trong
đó P là biến phụ thuộc – giá giao dịch của bất động sản, : hệ số chặn hay tung
27
độ góc của mô hình, : hệ số hồi quy thể hiện mức độ tác động của từng biến
lên giá trị P của bất động sản, : các biến độc lập có tác động lên P.
2.6 TÓM LƯỢC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.6.1 Nghiên cứu về phân tích tác động lên giá văn phòng cho thuê.
2.6.1.1 Công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài về việc phân tích tác
động lên giá của các dạng bất động sản đặc biệt là sử dụng các mô hình thụ
hưởng (Hedonic Models)
Clapp (1980) sử dụng phân tích Hedonic nhằm xây dựng mô hình vị trí
ảnh hưởng như thế nào đến tiền thuê nhà tại khu vực đô thị Los Angeles. Clap
lấy giá chào thuê trung bình cho một tòa nhà văn phòng năm 1974 là biến phụ
thuộc, phương trình giá hưởng thụ (Hedonic) được phát triển và ước tính theo
105 mẫu tòa nhà cao tầng. Các biến độc lập được lựa chọn và cho thấy có ý
nghĩa thống kê là kích thước, độ tuổi, số tầng, có bãi đậu xe nội bộ, địa chỉ uy tín
hay không, thuế tài sản hàng năm, môi trường tốt hay không, số lượng không
gian văn phòng trong bán kính hai dãy nhà, khoảng cách đến ngã ba đường cao
tốc gần nhất, và thời gian đi lại trung bình cho công nhân viên.
Hough và Kratz (1983) ước tính một phương trình giá hưởng thụ
(Hedonic) cho các tòa nhà văn phòng trong khu vực trung tâm Chicago để xác
định liệu giá trị của cơ sở vât chất tốt đã được đánh giá cao bởi người thuê nhà
hoặc chủ sở hữu tòa nhà thương mại hay không. Biến phụ thuộc là giá chào thuê
trung bình cho 139 tòa nhà văn phòng năm 1978. Kết quả hồi quy cho thấy người
ta sẵn sàng trả mức phí cao cho một cơ sở vật chất tốt. Tuy nhiên, các phân tích
cũng không chắc chắn rằng liệu chất lượng của các kiến trúc bên ngoài có mối
tương quan với các đặc tính bên trong của tòa nhà hay không. Là một sản phẩm
phụ, kết quả cũng mang lại những thông tin về các tác động về giá thuê văn
phòng tùy thuộc vào các đặc tính khác của tòa nhà. Các biến khác có ý nghĩa
28
thống kê được đúc kết là khoảng cách từ một điểm trung tâm trong khu vực trung
tâm, bãi đậu xe công cộng, độ tuổi, kích thước, số tầng và nơi đó có trung tâm
hội nghị hay không.
Việc sử dụng toàn bộ tòa nhà như các đơn vị quan sát được tiếp tục bởi
Cannaday và Kang (1984). Mô hình này được thiết kế đặc biệt để xác định ảnh
hưởng của vị trí và đặc điểm vật lý đến tiền thuê. Khu vực nghiên cứu là
Champaign-Urbana, Illinois, và một lần nữa, phù hợp với các nghiên cứu trước
đó, các biến phụ thuộc là giá chào thuê trung bình hàng năm cho một mẫu 24 tòa
nhà văn phòng trong giai đoạn 1979-1980. Các biến được kiểm tra và được cho
là yếu tố quyết định quan trọng của các giá trị cho thuê văn phòng, ở cả hai dạng
tuyến tính và tuyến tính logarit: tuổi tác, thời hạn thuê, các khoảng cách tính theo
đường chim bay đến các khu vực trung tâm, khoảng cách đến một trung tâm mua
sắm, kích thước văn phòng trung bình, và số lượng văn phòng trung bình ở mỗi
tầng. Các nghiên cứu đã thảo luận ở trên sử dụng toàn bộ tòa nhà văn phòng như
đơn vị quan sát với biến phụ thuộc là giá thuê trung bình cho toàn bộ tòa nhà văn
phòng. Theo cách này, thông tin đáng kể bị mất do ảnh hưởng trung bình và các
biến của giá thuê trong tòa nhà cũng không thể phân tích.
Nghiên cứu đầu tiên được dựa trên các đơn vị cá nhân được thực hiện bởi
Brennan và những người cộng sự (1984) đối với trung tâm mua sắm Chicago.
Nghiên cứu này cũng khác ở chỗ nó tập trung vào giá trị giao dịch cho thuê thực
tế của đơn vị văn phòng, cá nhân trong một tòa nhà vào giai đoạn 1980-1983 và
mở rộng các phân tích trước đó bằng cách kết hợp điều kiện thuê. Nghiên cứu
này sử dụng một số lượng lớn các biến độc lập mặc dù cỡ mẫu nhỏ 29. Các biến
độc lập có ý nghĩa là kích thước của tòa nhà, quy mô của từng văn phòng, điều
khoản thuê, yếu tố mất (tỷ lệ diện tích thuê nhưng không thể sử dụng), vị trí bên
trong tòa nhà, và vị trí liên quan đến một số điểm trung tâm trong khu vực trung
tâm. Các tác giả trên đã thí nghiệm với một số hình thức sử dụng chức năng biến
đổi. Dạng tuyến tính log được tìm thấy để cung cấp các mô hình có sức thuyết
phục nhất.
29
Các cuộc nghiên cứu ban đầu đa phần bị chỉ trích vì kích cỡ mẫu nhỏ, đặc
biệt là kết quả của Brennan và những người cộng sự (1984), và Cannaday &
Kang (1984). Nhiều nghiên cứu gần đây cải thiện đáng kể về điều này. Glascock
và những người cộng sự (1990) xem xét sự biến động của các đơn vị thuê văn
phòng tại Baton Rouge, Louisiana, sử dụng 675 mẫu giá chào thuê. Giai đoạn
phân tích là năm 1985-1988 với giá thuê được điều chỉnh theo lạm phát để ước
tính giá thuê thực tế. Mô hình đã được thử nghiệm ở cả hai hình thức tuyến tính
và bán tuyến tính log, và đều cho ra kết quả tương tự. Các biến độc lập có ý
nghĩa là vị trí, loại tòa nhà, kích thước và các năm trong đó bất động sản đã được
cho thuê.
Trong những nghiên cứu này, giá chào thuê là phương pháp tính tiền thuê
chủ yếu đối với các biến phụ thuộc. Các giao dịch thực tế sẽ thành công trong lần
đầu tiên nếu đó là một biện pháp tốt hơn. Nó đại diện tiền thuê thương lượng
thực tế. Tuy nhiên, việc sử dụng tiền thuê tạo ra một số khó khăn cho bất kỳ
phân tích nào. Thứ nhất, do bảo mật thương mại, đặc biệt là ở Anh, thông tin
thường không được công khai. Đây cũng là một vấn đề ở Mỹ, như ghi nhận của
Mills (1992). Thứ hai, ngay cả khi một số lượng hợp lý của các quan sát giao
dịch cho thuê cũng có thể phát sinh thêm những khó khăn. Vấn đề chính với áp
dụng giá thuê giao dịch thực tế là sự xuất hiện của các giai đoạn cho thuê miễn
phí và các ưu đãi khác. Tất nhiên những ưu đãi có thể được giảm giá để tạo ra
một giá trị cho thuê có hiệu quả, nhưng điều này tự nó sẽ là một dự án định giá
chủ chốt. Thông tin chi tiết về số lượng và các điều khoản hợp đồng thuê sẽ là
cần thiết. Ngoài ra, cuộc tranh luận vẫn tiếp tục để tìm ra cách tính toán phù hợp
nhất (Epstein, 1993).
Việc sử dụng các giá chào thuê sẽ tránh được những vấn đề này. Nó đại
diện cho việc định giá thị trường mở được thực hiện bởi các chuyên gia hoạt
động trong thị trường địa phương của họ. Giá chào thuê được thiết lập ở một
mức độ mà sẽ thu hút khách thuê và nó sẽ phản ánh công bằng chất lượng và vị
trí của bất động sản. Tất nhiên số tiền ký quỹ được bao gồm cho phép đàm phán
30
nhưng nếu cung cấp khoảng thời gian của một nghiên cứu là ngắn thì điều này
không hẳn là vấn đề. Glascock và những người cộng sự (1990) kiểm tra sự ổn
định của giá chào thuê với giá thuê giao dịch thực tế và tìm thấy một mối quan
hệ rất chặt chẽ giữa hai biến.
Mills (1992) lập luận rằng chỉ đơn thuần là kiểm tra đầu năm giá chào
thuê là không phù hợp. Ông đưa ra một giả thuyết rằng người thuê nhà tiềm năng
nhìn xa hơn tiền thuê năm đầu tiên. Thay vào đó họ giảm giá tất cả các khoản
thanh toán tiền thuê trong tương lai để quyết định xem mình có lựa chọn tòa nhà
đó hay không. Nghiên cứu này phân tích các đơn vị văn phòng cho một mẫu 543
giá chào thuê tại Chicago năm 1990. Các lĩnh vực nghiên cứu lớn hơn đáng kể so
với các nghiên cứu trước đó được thực hiện bởi Hough và Kratz (1983), Brennan
và những người cộng sự (1984), người chỉ tập trung ở khu vực trung tâm
Chicago. Nghiên cứu này bao gồm các khu vực trung tâm, chia thành năm phân
ngành, cộng thêm sáu khu vực văn phòng ngoại ô. Hai biến phụ thuộc được mô
hình hóa: các giá chào thuê trong năm đầu tiên và giảm giá tiền thuê trong suốt
thời gian của hợp đồng thuê 15 năm. Không nằm ngoài dự đoán, nghiên cứu cho
thấy rằng các biến phụ thuộc khác nhau rất ít khác biệt với mô hình hoạt động.
Cả hai mô hình đều cho ra các hệ số tương quan và R bình phương được hiệu
chỉnh. Các mô hình được tính dưới dạng tuyến tính và các biến đáng kể nào được
tìm thấy như độ tuổi, kích thước, bãi đậu xe, nhà hàng nội bộ, ngân hàng nội bộ,
và vị trí bên ngoài khu vực trung tâm (nhưng không phải các phân ngành trong
trung tâm mua sắm).
Brennan và những người cộng sự (1984), Hough và Kratz (1983) và Mills
(1992) sử dụng các khu vực nghiên cứu tương tự ở Chicago. Tuy nhiên, mỗi lần
lại dùng phân ngành địa lý khác nhau cho phân tích của họ. Một số lý do có thể
giải thích cho điều này như bản chất năng động của thị trường văn phòng, thời
gian nghiên cứu, kích thước mẫu và chọn mẫu. Nó làm nổi bật các vấn đề xác
định các phân ngành văn phòng mà Jones (1995) đã đưa ra trong một nghiên cứu
thị trường văn phòng địa phương của Anh gần đây.
31
Nhìn chung, vị trí, tuổỉ và kích thước là các biến chủ yếu giải thích sự
thay đổi trong tiền thuê nhà trong các cuộc nghiên cứu. Các thuộc tính vật lý
trong nhiều trường hợp là quan trọng, nhưng nhiều khi là duy nhất cho thị trường
văn phòng đặc biệt được nghiên cứu.
2.6.1.2 Công trình nghiên cứu trong nước
Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước, hiện chưa có nhiều các
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê. Theo Nguyễn
Quốc Nghi và cộng sự (2012) các nhân tố ảnh hưởng đến giá nhà cho thuê ở
thành phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu có 6 nhân tố tác động đến giá nhà cho
thuê ở thành phố Cần Thơ bao gồm: diện tích sàn cho thuê, vị trí tọa lạc, trục
chính, chi phí sinh hoạt của người thuê nhà, hình thức cho thuê và giá cho thuê
trước đây. Trong đó, giá thuê trước đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất.
Tổng kết các kết quả của các nghiên cứu nêu trên là nhóm đặc điểm về
cấu trúc, về vị trí, về hợp đồng và về yếu tố kinh tế là những nhân tố tác động
mạnh đến giá cho thuê, đây chính là những nhân tố sẽ được nghiên cứu khảo sát
nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu riêng cho loại bất động sản là cao ốc văn
phòng cho thuê.
2.6.2. Nghiên cứu về xây dựng chỉ số giá
2.6.2.1 Nghiên cứu về xây dựng chỉ số giá bất động sản
Các nghiên cứu tiêu biểu về việc xây dựng các phương pháp, nhằm ước
lượng chỉ số giá bất động sản như: Bailey, Muth, và Nourse (1963) đã giới thiệu
các khái niệm mang tính bước ngoặt khi phân tích hình thức mua bán lặp lại (tái
tiêu thụ). Giả sử một căn nhà không có những thay đổi về kết cấu, việc đánh giá
sự thay đổi giá cả theo thời gian sẽ dựa vào giá bán ở mỗi lần mua bán khác nhau
của căn nhà. Mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để tính toán các giá trị chỉ
số giá bằng cách sử dụng giá logarit khác nhau giữa các cặp giao dịch mua bán
của một ngôi nhà. Chỉ có những ngôi nhà đã được mua bán hai lần được sử dụng
để tính toán các chỉ số. Những ngôi nhà đã qua cải tạo hoặc kết cấu suy yếu sẽ bị
32
loại ra khỏi phép tính này. Lý do là vì những tài sản này không được xem là tài
sản thay thế phù hợp về tính thụ hưởng. Kết quả là, các chỉ số này được tính toán
từ một tập hợp tương đối nhỏ của tất cả doanh số bán nhà. Do đó, các chỉ số
không thể đại diện cho thị trường nhà đất, nơi mà giá nhà mới luôn đắt hơn nhà
cũ có cùng kết cấu.
Các nhà nghiên cứu sau đó đã mở rộng ý tưởng của Bailey, Muth, và
Nourse (1963) bằng cách kết hợp các tính năng bổ sung khác nhau, nhằm cải
thiện ước tính chỉ số giá. Nghiên cứu đang được sử dụng rộng rãi đã được phát
triển bởi Case và Shiller (1987, 1989) với giả định rằng các sai số là phương sai
thay đổi. Do ảnh hưởng của độ dài của thời gian giữa các đợt mua bán, mức
chênh lệch của giá logarit giữa các cặp giao dịch mua bán cần tăng lên. Để tính
toán chỉ số giá nhà khi phương sai thay đổi, họ tiến hành theo phương pháp của
Bailey, M.J., Muth, R.F., Nourse, H.O. (1963) kèm thay đổi nhỏ là xây dựng tỷ
trọng của các quan sát phụ thuộc vào khoảng cách thời gian giữa các đợt mua
bán. Các cặp giao dịch mua bán với khoảng cách thời gian dài hơn có trọng số
thấp hơn.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm cải thiện ước lượng chỉ số theo
phương pháp này. Shiller (1991) và Goetzmann (2002) đề xuất các phiên bản
trung bình cộng số học của ước lượng doanh số bán hàng lặp lại nhằm thay thế
cho ước lượng trung bình hình học ban đầu.
Goetzmann, W.N. (1992) đề xuất một mô hình thay thế nhằm khắc phục
ảnh hưởng của những thay đổi về ngôi nhà trong khoảng thời gian ngôi nhà được
bán. Ngoài ra, khi ngôi nhà có sự thay đổi giữa các lần giao dịch và bị loại bỏ
khỏi tập dữ liệu phân tích thì chỉ số giá nhà được thực hiện trên những ngôi nhà
còn lại sẽ không thể hiện được tác động của thời gian.
Gatzla và Haurin (1997) đề xuất mô hình bán hàng lặp lại với việc cải
thiện các mối tương quan giữa các điều kiện kinh tế và cơ hội diễn ra một giao
dịch mua bán. Hình thức sửa đổi của mô hình bán hàng lặp lại được sử dụng cho
33
chỉ số giá nhà được tạo ra bởi Cơ quan giám sát các doanh nghiệp nhà đất liên
bang (OFHEO). Sau khi thay đổi, Standard and Poors (Chỉ số giá nhà S&P/Case
Shiller) sử dụng phổ biến chỉ số bán hàng lặp lại.
England và những người cộng sự (1999) trong nghiên cứu về doanh số
bán nhà tại Thụy Điển và Meese, R.A., Wallace, N.E. (1997 trong nghiên cứu
bán nhà của Oakland và Freemont nhận ra một điều rằng những ngôi nhà được
giao dịch nhiều lần quả thực khác xa so với những ngôi nhà chỉ bán một lần. Cả
hai cuộc nghiên cứu đều phát hiện: ngoài việc có tuổi thọ cao hơn, những ngôi
nhà được giao dịch nhiều lần thường sẽ nhỏ và giá phải chăng hơn. Vì vậy, chỉ
số bán hàng lặp lại chỉ cung cấp thông tin về một loại nhà ở cụ thể và chỉ số này
có thể không áp dụng cho toàn bộ thị trường nhà đất.
Meissner, C., Nagaraja C.H, Brown L. D, Susan M. Wachter S. M.(2010)
Bài viết đã xem xét các phương pháp chỉ số giá nhà và chỉ rõ những yếu tố cấu
thành nên chỉ số giá cả trong thực tiễn và đại diện. Hai phương pháp tiếp cận
được điều tra: khả năng dự đoán (định lượng) và cơ cấu chỉ số (định tính). Năm
chỉ số được phân tích, bốn trong năm chỉ số được phân tích là chỉ số mua bán lặp
lại (theo cách tính truyền thống) và một trong số còn lại là chỉ số tự hồi quy, sử
dụng các ý tưởng của chỉ số mua bán lập lại nhưng bao gồm cả doanh số mua
bán một lần.
Kết quả của các nghiên cứu này tập trung vào hai phương thức nhằm xây
dựng chỉ số giá giao dịch nhà ở là HPI - House Price Index là phân tích định
lượng (Quantitative Analysis) bằng mô hình hồi quy và sử dụng phương pháp
phân tích các giao dịch lập lại (Analysis of Repeat Sales) để xử lý.
2.6.2.2 Nghiên cứu về xây dựng chỉ số giá văn phòng cho thuê
Nhiều nghiên cứu gần đây đã phát triển thêm các ứng dụng phân tích về
hưởng thụ để xây dựng các chỉ số giá ( tiền thuê). Đây là một ứng dụng phân tích
về hưởng thụ rộng rãi trong phân tích thị trường nhà ở. Một ví dụ đơn giản: Tiền
thuê trung bình mỗi năm để tạo ra một chỉ số tạo ra những khó khăn từ loại hỗn
34
hợp và loại tài sản được giao dịch từ năm này sang năm khác. Chỉ số giá hưởng
thụ tiêu chuẩn hóa cho sự khác biệt này và tạo ra một chỉ số giá chất lượng
không đổi mà có thể được so sánh từ năm này sang năm khác. Tuy nhiên, kỹ
thuật này đòi hỏi dữ liệu phong phú và phải có cơ sở dữ liệu lớn gần đây cho
nghiên cứu. Ở Mỹ, Fisher và những người cộng sự (1994), Wheaton và Torto
(1994) và Webb và Fisher (1996) đã sử dụng phân tích về hưởng thụ cho mục
đích này.
Fisher và những người cộng sự (1994) so sánh ba phương pháp xây dựng
chỉ số giá bất động sản thương mại. Đây là những chỉ số niềm tin đầu tư bất động
sản dựa trên định giá và giao dịch. Họ sử dụng các phân tích về hưởng thụ để tạo
ra một chỉ số dựa trên giao dịch. Họ tạo ra một chỉ số giá hưởng thụ rất chung
chung cho cả hai loại tài sản tính chất đơn lẻ và văn phòng. Khác với loại tài sản,
không có đặc tính tài sản khác được ghi lại và các phân tích không có một khu
vực địa lý cụ thể thay vì tạo ra một mô hình mở rộng ở Mỹ.
Wheaton và Torto (1994) tạo ra một số chỉ số giá hưởng thụ cho các tài
sản văn phòng qua một số thành phố lớn của Mỹ. Như với các nghiên cứu trên,
mục tiêu chính không phải là yếu tố quyết định để xác định tiền thuê chính thay
vì tạo ra một chỉ số giá. Một lần nữa, các đặc tính vật lý được sử dụng đều bị giới
hạn và chúng ta hiểu hơn về các yếu tố quyết định tiền thuê.
Fisher và Webb (1996) phát triển một chỉ số giá cho những thay đổi trong
giao dịch cho thuê tại Chicago. Công việc cụ thể nhằm mở rộng những công việc
của Brennan và những người cộng sự (1984) và Mills (1992). Họ xem xét cả hai
chuỗi thời gian và sự khác biệt chéo trong giá trị cho thuê. Dữ liệu trên 395 giao
dịch thuê được sử dụng nhưng phân tích này bị hạn chế bởi thực tế là nó chỉ đại
diện cho chín tòa nhà trong khu vực trung tâm Chicago. Ngoài ra, mô hình được
sử dụng chứa ít thông tin về các thuộc tính tài sản, nhưng thay vì tập trung chi
tiết vào người cư ngụ và sự cho thuê. Tuy nhiên, với quá ít các tòa nhà, thuộc
tính chi tiết sẽ làm cho ít sự khác biệt với mô hình.
35
Việc xem xét nhấn mạnh kỹ thuật này giúp xác định và định lượng yếu tố
quyết định chính của việc thuê và phân tích đầu tư để tạo ra chỉ số giá cho thị
trường bất động sản.
2.7 KHUNG PHÂN TÍCH DÀNH CHO NGHIÊN CỨU.
- Xác định các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê
- Xây dựng tiêu chí cho một văn phòng cho thuê điển hình
- Xây dựng mô hình hồi quy các biến tác động đến giá văn phòng cho thuê
- Ước lượng tìm các hệ số hồi quy có ý nghĩa trong mô hình.
- Sử dụng các hệ số hồi quy và các tiêu chí chuẩn của văn phòng cho thuê điển
hình để ước lượng giá gốc của văn phòng cho thuê điển hình.
- Cập nhật số liệu mới từ thị trường (sau một kỳ)
- Sử dụng các hệ số hồi quy và các tiêu chí chuẩn của văn phòng cho thuê điển
hình để ước lượng giá giao dịch mới trong kỳ.
- Xác định tỷ lệ thay đổi về giá trong kỳ (so với giá gốc)
- Kết luận về chỉ số giá văn phòng cho thuê điển hình
2.8 TỔNG KẾT CHƯƠNG
Nội dung chủ yếu của chương này bao gồm các vấn đề chính. Thứ nhất,
chương này giới thiệu các khái niệm liên quan vấn đề nghiên cứu bao gồm chỉ số
giá bất động sản, văn phòng cho thuê và phân hạng văn phòng cho thuê, các lý
thuyết và nguyên lý hình thành giá cả. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng cũng
được vận dụng trong luận văn này. Tiếp theo là phần trình bày về các yếu tố tác
động đến giá bất động sản, các mô hình nghiên cứu về giá bất động sản. Bên
cạnh đó, nội dung chính tiếp theo của Chương 2 là tổng hợp các nghiên cứu
trước đây về các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê và các nghiên cứu
36
về chỉ số giá bất động sản, văn phòng cho thuê. Bên cạnh đó, trong chương 2
cũng đưa ra nội dung khung phân tích dành cho nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ
trình bày phương pháp nghiên cứu của luận văn này.
37
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần này sẽ trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, cách thức thu
thập dữ liệu, đưa ra mô hình nghiên cứu cho một văn phòng cho thuê điển hình
và dựa trên mô hình này để đưa ra phương thức ước tính chỉ số giá văn phòng
cho thuê.
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, phỏng vấn chuyên gia
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Khảo sát ý kiến chuyên gia
Xây dựng bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu
Mã hóa làm sạch dữ liệu
Thống kê mô tả, phân tích dữ liệu, hồi quy kiểm định
Ước tính giá gốc
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
38
Đầu tiên xuất phát từ các vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và các
câu hỏi nghiên cứu tìm hiểu các khái nhiệm, cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên
cứu trước, tham khảo các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản và các
chuyên gia về quản lý toàn nhà văn phòng cho thuê.
Tiếp theo trên cở lý thuyết đã đề ra, thông qua kết quả nghiên cứu định
tính từ khảo sát ý kiến chuyên gia xây dựng mô hình nghiên cứu điển hình và các
giả thuyết liên quan cho các biến, qua đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho đề
tài nghiên cứu và tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu. Mẫu điều tra sau khi thu
về sẽ được kiểm tra, làm sạch, mã hóa trên máy tính.
Bước cuối cùng là phân tích dữ liệu bằng các kỹ thuật phân tích thông qua
phần mềm Stata phiên bản 11.0. Phân tích hồi quy được thực hiện nhằm ước tính
các hệ số hồi quy và ước tính giá gốc của văn phòng cho thuê điển hình. Sau khi
ước lượng được giá gốc, tác giả đề xuất phương thức ước tính chỉ số giá văn
phòng cho thuê điển hình tại trung tâm TP.HCM.
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT
Phân tích hồi quy là tìm quan hệ phụ thuộc của một biến, được gọi là biến
phụ thuộc vào một hoặc nhiều biến khác, được gọi là biến độc lập nhằm mục
đích ước lượng hoặc tiên đoán giá trị kỳ vọng của biến phụ thuộc khi biết trước
giá trị của biến độc lập. Bản chất của phương pháp hồi quy là dựa vào số liệu
thống kê của hàng loạt giao dịch từ thị trường, nhằm tìm kiếm phương trình hồi
quy có tính đại diện chung thể hiện mức độ tác động của các yếu tố lên giá văn
phòng cho thuê. Dựa trên mô hình có thể dự báo được giá văn cho thuê vào các
kỳ tiếp theo để tính chỉ số giá.
Phương pháp hồi quy có kết quả tương đối không hoàn toàn chính xác
nhưng được chấp nhận vì có tính đại diện của thị trường. Tại các nước phát triển,
các chuyên gia sử dụng phương pháp này nhằm lập bảng giá đất tại một khu vực
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước như thu thuế, bồi thường giải phóng mặt
bằng, thu tiền sử dụng đất…
39
3.2.1 Mô hình các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê.
Từ các lý thuyết và các bài nghiên cứu trên, tác giả xây dựng mô hình
dạng:
Y = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏X1 + 𝜷𝟐X2… + 𝜷𝒏Xn + u
Trong đó:
Yi: Là biến phụ thuộc thể hiện giá văn phòng cho thuê trung bình (
USD/m2/tháng) tại quan sát thứ i
𝜷𝟎: Tung độ góc của mô hình
X1, X2… Xn: Là các biến độc lập thể hiện các yếu tố tác động.
𝜷𝟏, 𝜷𝟐, 𝜷𝒏 : Các hệ số hồi quy thể hiện mức độ tác động của các yếu tố
X1, X2...Xn lên biến phụ thuộc Yi.
3.2.2 Các giả định của mô hình
Trong mô hình hồi quy bao gồm hai phần là phần kiểm soát và phần ngẫu
nhiên, ui là biến ngẫu nhiên và tuân thủ theo phân phối chuẩn, các biến X1,
X2…Xn các biến kiểm soát còn gọi là biến cho trước. Vì Yi là tổng hợp của phần
trên nên Yi cũng là một biến ngẫu nhiên. Các giả định của mô hình:
Giá trị trung bình của biến phần dư (Ui) bằng 0
Phương sai của các phần dư (sai số) không thay dổi
Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư
Không có hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập
Phần dư có phân phối chuẩn.
3.2.3 Sự lựa chọn mô hình
Có thể xây dựng nhiều mô hình để xác định biến phụ thuộc Y, ứng với
từng mô hình có những biến độc lập Xi khác nhau, vấn đề là trong số các mô
40
hình đặt ra mô hình nào là tốt nhất. Thông thường việc chọn mô hình tốt nhất
thường dựa vào hệ số xác định R2 để giải thích mức độ “ý nghĩa” của các biến Xi
đối với biến Yi trong mô hình, nếu chỉ số này càng cao thì ý nghĩa giải thích của
mô hình càng lớn, từ đấy có thể dẫn đến kết luận mô hình càng tốt. Tuy nhiên
cũng cần phải lưu ý rằng mỗi mô hình hồi quy có nhiều thuộc tính, để đánh giá
chất lượng mô hình cần phải xem xét đồng thời các thuộc tính đó.
Để khẳng định các yếu tố Xi tác động đến Yi với một độ tin cậy nhất định
việc dựa vào chỉ số Prob. trong kết quả hồi quy. Nếu Prob. < 0.05 ta bác bỏ giả
thuyết H0 tức yếu tố Xi có tác động đến Yi
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện theo cả hai phương pháp là nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
3.3.1 Phương pháp định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện phỏng vấn chuyên gia
trong lĩnh vực bất động sản, phỏng vấn các đơn vị quản lý tòa nhà và các nhà
môi giới trong lĩnh vực cho thuê văn phòng theo phiếu khảo sát chuyên gia ( Phụ
lục 02) để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến giá văn phòng cho thuê, đồng thời
tìm ra các yếu tố chuẩn của văn phòng cho thuê điển hình tại trung tâm
TP.HCM.
Qua nghiên cứu định tính, giúp nhận diện được sự phù hợp các yếu tố đưa
ra từ các nghiên cứu trước đây tại nước ta, đồng thời xây dựng mô hình về giá
văn phòng cho thuê điển hình làm cơ sở ước tính giá gốc và đề ra phương thức
tính chỉ giá văn phòng cho thuê.
3.2.2 Phương pháp định lượng
Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng nhằm phân tích tác động
của các yếu tố khảo sát lên giá văn phòng cho thuê. Dựa trên các hệ số hồi quy
41
thu được từ ước lượng sử dụng để dự báo giá văn phòng cho thuê sau một thời
kỳ. Kết quả này chính là cơ sở để ước tính chỉ số giá của văn phòng cho thuê.
3.4. KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.4.1 Khu vực nghiên cứu.
Khu vực nghiên cứu được chọn là trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung Ương lớn nhất ở phía
Nam. Thị trường văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm rất phát triển trong
những năm gần đây, chủ yếu là quận 1, quận 3 và các quận khác như quận Bình
Thạnh, Phú Nhuận và Tân Bình. Theo nghiên cứu của Savills, trong quý 1 năm
2015, thị trường chào đón hơn 17.500 m2 diện tích văn phòng tại khu vực trung
tâm. Tính đến thời điểm hiện tại, thị trường văn phòng Tp.HCM có khoảng
1.470.000m m2 từ 223 dự án, tăng 1% theo quý và 4% theo năm.
3.4.2 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập tại 15 tòa nhà cao ốc văn phòng khác nhau ( Theo
danh mục các tòa nhà đính kèm phụ lục 01) tại khu vực trung tâm quận 1 và
quận 3 với mục đích sử dụng cho thuê làm văn phòng. Quá trình chọn mẫu được
thu thập một cách thuận tiện. Các tòa nhà hiện đã hoàn thành và đưa vào hoạt
động cho thuê. Khảo sát và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao
gồm thu thập trực tiếp tại các đơn vị thuê hoặc các nhà quản lý cho thuê cao ốc
văn phòng tại các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã tiến hành
khảo sát 240 mẫu tại 15 tòa nhà tọa lạc tại quận 1 và quận 3, trong đó quậng 1
bao gồm 10 tòa nhà và quận 3 là 5 tòa nhà. Thời gian tiến hành khảo sát bắt từ
tháng 01/2015 đến tháng 03/2015.
3.4.3 Nguồn dữ liệu.
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu được thu thập từ đơn vị quản
lý toà nhà đang cho thuê trên địa bàn Thành phố và các đơn vị thuê tòa nhà. Các
dữ liệu thu thập được là thông tin về tên tòa nhà, địa chỉ tòa nhà, giá cho thuê, vị
42
trí tọa lạc, diện tích sàn của tòa nhà, diện tích cho thuê theo hợp đồng, tỷ lệ tăng
giá theo hợp đồng, tầng cao, cảnh quan, số thang máy, số tầng hầm.
Bên cạnh đó, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu
về thông tin tòa nhà như địa chỉ, số tầng cao, số thang máy, số tầng hầm.
Ngoài ra, biến khoảng cách được đo lường thông qua trang web:
http://maps.vietbando.com/maps/
3.5 XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VĂN PHÒNG CHO
THUÊ
Trên cơ sở các yếu tố được tìm thấy từ các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước, tác giả tiến hành phỏng vấn số lượng là 20 chuyên gia là các nhà
quản lý và điều hành các tòa nhà cho thuê, các giảng viên chuyên ngành kinh
doanh bất động sản, quản lý đất đai (Phiếu khảo sát đính kèm phụ lục 02).
Bằng phương pháp cho điểm đối với 15 yếu tố tác giả đưa ra bao gồm:
quận, số tầng cao của tòa nhà, số năm đã sử dụng của tòa nhà, kích thước của tòa
nhà, cảnh quan, khoảng cách trung tâm, diện tích sàn cho thuê của tòa nhà, diện
tích cho thuê theo hợp đồng, số tầng hầm, số thang máy, phí quản lý, thời hạn
thuê, hình thức thanh toán, tỷ lệ tăng giá, dịch vụ quản lý, kiến trúc tòa nhà. Dựa
vào ý kiến, kinh nghiệm của mình, các chuyên gia sẽ tiến hành đánh giá các yếu
tố khảo sát trên có ảnh hưởng hay không ảnh hưởng đến giá cho thuê văn phòng
và các giá trị đại diện (chuẩn) của các yếu tố này. Kết quả khảo sát nhằm đánh
giá sự phù hợp của các yếu tố tác động đến giá văn phòng thuê và để tránh
trường hợp bỏ sót biến trong mô hình đã được đề xuất nêu trên. Đồng thời qua
kết quả khảo sát thu thập được giá trị đại diện (chuẩn) của các yếu này nhằm xây
dựng mô hình giá văn phòng cho thuê điển hình.
Kết quả điều tra từ phiếu khảo sát lấy ý kiến từ các chuyên gia, thu được kết
quả khảo sát như sau:
43
Bảng 3.5 Tóm tắt kết quả khảo sát lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng
đến giá văn phòng cho thuê
Tổng số Số phiếu phiếu Tỷ lệ đồng STT Yếu tố chuyên gia chuyên gia ý đồng ý điều tra
1 Vị trí tọa lạc tại Quận trung tâm 20 18 90%
Số tầng cao của tòa nhà văn phòng 2 20 12 60% cho thuê
Số năm đưa vào sử dụng của tòa 3 20 14 70% nhà văn phòng cho thuê
4 Cảnh quan xung quanh tòa nhà 20 11 55%
Khoảng cách từ văn phòng cho
5 thuê điển hình đến trung tâm thành 20 16 80%
phố
Diện tích sàn văn phòng cho thuê 6 20 10 50% của tòa nhà
Diện tích sàn văn phòng cho thuê 7 20 11 55% theo trên hợp đồng
8 Số tầng hầm của tòa nhà 20 10 50%
Số thang máy của tòa nhà ( không 9 20 12 60% bao gồm thang vận chuyển hàng)
44
Tổng số Số phiếu phiếu Tỷ lệ đồng STT Yếu tố chuyên gia chuyên gia ý đồng ý điều tra
10 Phí quản lý của tòa nhà 20 13 65%
11 Thời hạn cho thuê của hợp đồng 20 15 75%
Hình thức thanh toán tiền thuê của 12 20 13 65% hợp đồng
13 Tỷ lệ tăng giá ghi trên hợp đồng 20 16 80%
Kiến trúc của tòa nhà văn phòng 14 20 4 20% (truyền thống, cổ điển, hiện đại).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2015)
Dựa trên kết quả từ Phiếu khảo sát chuyên gia để xây dựng tiêu chí cho
một văn phòng cho thuê điển hình tại khu vực trung tâm TP.HCM.
Khu vực trung tâm TP HCM ( Quận 1, Quận 3), mức giá văn phòng cho
thuê (chưa bao gồm phí quản lý) phổ biến được khảo sát là trên 30 – 40 USD/m2
sàn/tháng.
45
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát chuyên gia về các giá trị đại diện (chuẩn) của văn
phòng cho thuê điển hình
Giá trị đại diện (chuẩn)
của các yếu tố có tác động STT Yếu tố
đến văn phòng cho thuê
Giá cho thuê bình quân tại khu vực trung 30 – 40 USD/m2 sàn/tháng 1 tâm Thành phố Hồ Chí Minh
2 Vị trí tọa lạc tại Quận trung tâm Quận 1
Số tầng cao của tòa nhà văn phòng cho Trên 16 tầng 3 thuê
Số năm đưa vào sử dụng của tòa nhà văn 6- 10 năm 4 phòng cho thuê
5 Cảnh quan xung quanh tòa nhà Tốt
Khoảng cách từ văn phòng cho thuê điển Dưới 1 km 6 hình đến trung tâm thành phố
Diện tích sàn văn phòng cho thuê của tòa 10.000 – 20.000 7 nhà
Diện tích sàn văn phòng cho thuê theo 400 - 600 8 trên hợp đồng
9 Số tầng hầm của tòa nhà Trên 2 tầng
Số thang máy của tòa nhà ( không bao 10 Trên 2 thang máy gồm thang vận chuyển hàng)
11 Phí quản lý của tòa nhà 6- 8 USD/m2/tháng
12 Thời hạn cho thuê của hợp đồng Từ 1 đến 3 năm
46
Giá trị đại diện (chuẩn)
của các yếu tố có tác động STT Yếu tố
đến văn phòng cho thuê
Hình thức thanh toán tiền thuê của hợp Hàng tháng 13 đồng
14 Tỷ lệ tăng giá ghi trên hợp đồng 0% - 5%
Kiến trúc của tòa nhà văn phòng (truyền 15 Hiện đại thống, cổ điển, hiện đại).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2015)
Từ bảng kết quả khảo sát điều tra ý kiến chuyên gia cho thấy có 14 yếu tố
đưa ra khảo sát đều được các chuyên gia đánh giá là có ảnh hưởng đến giá văn
phòng cho thuê. Ngoài 14 yếu tố trên, tác giả thu thập thêm từ ý kiến của các
chuyên gia là yếu tố hiệu quả tiết kiệm điện năng, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật,
thiết kế sử dụng diện tích sàn hiệu quả. Nhìn vào bảng kết quả, ta có thể thấy yếu
tố về kiến trúc tòa nhà không được các chuyên gia đánh giá cao về mức độ ảnh
hưởng đến giá văn phòng cho thuê. Bên cạnh đó, thị trường văn phòng cho thuê
tại Thành phố Hồ Chí Minh hình thành muộn hơn so với các nước khác việc xây
dựng các tòa nhà có kiến trúc không mang nhiều yếu tố khác biệt, vì vậy tác giả
quyết định không đưa yếu tố này vào mô hình.
Về các yếu tố thu thập được từ các chuyên là yếu tố hiệu quả tiết kiệm
điện năng, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, thiết kế sử dụng diện tích sàn hiệu quả
đều khó đánh giá và lượng hóa chính xác vì mang tính chuyên sâu trong lĩnh vực
thiết kế xây dựng nên tác giả quyết định không đưa thêm các yếu này vào mô
hình giá văn phòng cho thuê.
47
3.6 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ
3.6.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến giá văn phòng cho thuê
Qua việc tổng hợp các lý thuyết, tìm hiểu các nghiên cứu trước, kết hợp
với khảo sát lấy ý kiến chuyên gia, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
GIA_VPi = 𝜷0 + 𝜷1 QUAN + 𝜷2 T_C + 𝜷3 TUOI + 𝜷4 CQ_VP + 𝜷5 KC_TT + 𝜷6 DT_VP + 𝜷7 DT_HD + 𝜷8 SO_TH + 𝜷9 SO_TM + 𝜷10 P_QL+ 𝜷11
TH_HD + 𝜷12 HT_TT + 𝜷13 TL_TG +
Giải thích và kỳ vọng dấu của các biến.
QUAN : Vị trí tọa lạc thuộc các quận trung tâm tại quận trung tâm.
Thị trường văn phòng cho thuê với hầu hết các cao ốc văn phòng cho thuê đã xây
dựng và đang xây dựng tập trung tại Quận 1 và quận 3. Khảo sát cho thấy hầu
hết văn phòng cho thuê hạng A đều tập trung tại địa bàn quận 1. Gía cho thuê
giảm dần tại các quận lân cận là Quận 3 và các Quận khác.
T_C : Số tầng cao của tòa nhà văn phòng cho thuê. Tòa nhà có số
tầng càng cao thì giá cho thuê sẽ cao hơn so với các tòa nhà thấp tầng.
TUOI : Số năm đã đưa vào sử dụng của tòa nhà. Tòa nhà sử dụng
càng lâu, chất lượng của tòa nhà càng giảm và giá sẽ thấp hơn so với các tòa nhà
mới.
CQ_VP : Cảnh quan xung quanh tòa nhà. Cảnh quan được đánh giá là
tốt sẽ có mức giá cho thuê cao hơn so với cảnh quan được đánh giá trung bình và
kém. Trong đề tài này, biến cảnh quan được nhóm thành năm thứ bậc, Theo đó,
biến này nhận giá trị tăng dần từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ đồng ý giảm dần
(từ Rất tốt đến Rất kém).
KC_TT : Khoảng cách từ văn phòng cho thuê đến trung tâm thành phố
(Chợ Bến Thành). Văn phòng càng gần trung tâm thì giá cho thuê càng tăng.
48
DT_VP : Diện tích sàn văn phòng cho thuê các tầng của tòa nhà. Diện
tích sàn văn phòng càng lớn, khả năng cung ứng các diện tích sàn cho thuê theo
nhu cầu của các đơn vị đi thuê càng cao thì giá cho thuê càng tăng.
DT_HD : Diện tích sàn văn phòng cho thuê trên hợp đồng. Diện tích
cho thuê theo hợp đồng càng lớn thì khả năng đàm phán với các đơn vị cho thuê
sẽ dễ dàng hơn so với các hợp đồng thuê có diện tích nhỏ .
SO_TH : Số tầng hầm của tòa nhà. Tòa nhà có đầy đủ tầng hầm sẽ
đảm bảo diện tích về bãi xe tốt hơn so với các tòa nhà không có tầng hầm hoặc
diện tích tầng hầm bị hạn chế.
SO_TM : Số thang máy tòa nhà. Tòa nhà có nhiều thang máy đáp ứng
nhu cầu đi lại của các nhân viên và khách hàng thì sẽ có giá cao hơn so với các
tòa nhà có số thang máy bị hạn chế.
P_QL : Phí quản lý của tòa nhà. Khoản chi phí này càng cao sẽ dẫn
đến giá cho thuê càng cao.
TH_HD : Thời hạn hợp đồng cho thuê của hợp đồng thuê.Thời hạn cho
thuê càng dài thì giá cho thuê sẽ thấp hơn so với các hợp đồng cho thuê ngắn
hạn.
HT_TT : Hình thức thanh toán của hợp đồng thuê. Hình thức thanh
toán theo quý hoặc theo năm sẽ có giá thuê cao hơn hơn so với thanh toán hàng
tháng.
TL_TG : Tỷ lệ tăng giá hợp đồng thuê. Hợp đồng thuê có tỷ lệ điều
chỉnh tăng giá hàng năm sẽ có giá thuê thấp hơn so với hợp không có điểu chỉnh
tỷ lệ tăng giá hoặc điểu chỉnh với mức thấp hơn.
3.6.2 Tóm tắt các biến trong mô hình
Các số liệu cho mô hình trên được diễn giải trong bảng sau:
49
Bảng 3.6 Tóm tắt các biến trong mô hình hồi quy
KÝ Dấu kỳ STT NỘI DUNG BIẾN ĐƠN VỊ/ MÃ HÓA HIỆU vọng
Biến phụ thuộc (Y): Giá
văn phòng cho thuê trung
1 GIA_VP bình điển hình ( Không USD/m2sàn/tháng
bao gồm Phí dịch vụ và
thuế VAT 10%.)
Mã hóa bằng Thang đo
danh nghĩa (Nominal scale) Biến độc lập (X1): Vị trí Biến này nhận giá trị 1 nếu 2 QUAN tọa lạc tại Quận trung (-) thuộc quận 1 (quận trung tâm tâm); nhận giá trị 2 nếu
thuộc quận khác.
Biến độc lập (X2): Số
3 T_C tầng cao của tòa nhà văn tầng +
phòng cho thuê
Biến độc lập (X3): Số
năm đưa vào sử dụng của 4 TUOI Năm (-) tòa nhà văn phòng cho
thuê
Mã hóa bằng Thang đo thứ
Biến độc lập (X4): cảnh bậc (Ordinal scale) thông 5 CQ_VP (-) quan xung quanh tòa nhà qua câu hỏi điều tra được
khảo sát trực tiếp tại khu
50
KÝ Dấu kỳ STT NỘI DUNG BIẾN ĐƠN VỊ/ MÃ HÓA HIỆU vọng
vực nơi văn phòng tọa lạc
kết hợp với khảo sát qua
Internet bằng ứng dụng
Google. Theo đó, biến này
nhận giá trị tăng dần từ 1
đến 5 tương ứng với mức
độ đồng ý giảm dần (từ Rất
tốt đến Rất kém).
B8iến độc lập (X5):
Khoảng cách từ văn
phòng cho thuê điển hình
đến trung tâm thành phố
6 KC_TT (tính theo đơn vị km). Km (-)
Trong đó, trung tâm
thành phố được lấy mốc
là bùng binh Quách Thị
Trang (Chợ Bến Thành).
Biến độc lập (X6): Diện
7 DT_VP tích sàn văn phòng cho m2 +
thuê của tòa nhà
Biến độc lập (X7): Diện
8 DT_HĐ tích sàn văn phòng cho m2 (-)
thuê theo trên hợp đồng
51
KÝ Dấu kỳ STT NỘI DUNG BIẾN ĐƠN VỊ/ MÃ HÓA HIỆU vọng
Biến độc lập (X8): Số 9 SO_TH Tầng + tầng hầm của tòa nhà
Biến độc lập (X9): Số
thang máy của tòa nhà ( 10 SO_TM Thang máy + không bao gồm thang
vận chuyển hàng)
Biến độc lập (X10): Phí 11 P_QL USD/ m2sàn /tháng (-) quản lý của tòa nhà
Biến độc lập (X11): Thời
12 TH_HĐ hạn cho thuê của hợp Năm (-)
đồng
Mã hóa bằng Thang đo
danh nghĩa (Nominal scale)
Biến độc lập (X12): Hình Biến này nhận giá trị 2 nếu
13 HT_TT thức thanh toán tiền thuê hình thức thanh toán hàng +
của hợp đồng quý; nhận giá trị 1 hợp
đồng cho thuê với hình
thức thanh toán hàng tháng.
Biến độc lập (X13): Tỷ lệ
14 TL_TG tăng giá ghi trên hợp % (-)
đồng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2015)
52
3.7 TỔNG KẾT CHƯƠNG
Chương này trình bày đầy đủ về phương pháp nghiên và mô hình nghiên
cứu của luận văn. Đầu tiên, chương này trình bày một mô hình nghiên cứu tổng
quát dựa trên các nghiên cứu ở nước ngoài. Tiếp theo là dựa ý kiến khảo sát
chuyên gia để làm cơ sở là đưa ra mô hình phù hợp đối với văn phòng cho thuê
tại Thành phố Hồ chí minh và đưa ra các tiêu chí của văn phòng cho thuê điển
hình. Kết quả của nghiên cứu sẽ được trình bày trong nội dung Chương 4.
53
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
Theo kết quả khảo sát, văn phòng cho thuê tại trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh có mức giá cho thuê trung bình là 30,38 USD/m2/tháng. Độ lệch
chuẩn lên đến 5,91 USD/m2/tháng cho thấy mức dao động này so với giá trị
trung bình là cao. Điều này có thể lý giải là do hai nguyên nhân chính: Thứ nhất,
giá cho thuê văn phòng tại quận 1 có mức giá chênh lệch khá cao so với giá cho
thuê văn phòng ở quận khác là do vị trí quận 1 là quận trung tâm với các cao ốc
văn phòng vượt trội về quy mô và nguồn cung văn phòng. Thứ hai là do tính
đẳng cấp, thể hiện uy tín của các công ty khi có trụ sở công ty đặt tại khu vực
quận trung tâm cũng ảnh hưởng khá lớn đến giá văn phòng cho thuê.
Bảng 4.1 Thống kê các biến định lượng trong mô hình nghiên cứu
TL Tên biến
GIA_ KC_ DT_H SO_ SO_ TH_ TU _T
VP T_C TT DT_VP D TH TM HD OI G
Trung 30,38 24,92 8,13 1,32 22.407,81 280,03 2,40 5,56 2,62 3 bình
Trung vị 29 22 5 1,1 19.000 239 2 6 3 0
Độ lệch 5,91 12,87 6,12 0,46 14.446,14 170,76 1,31 2,92 0,64 4 chuẩn
Cực tiểu 19 12 2 0,82 2.600 80 1 2 2 0
Cực đại 44 68 18 2.5 56.600 550 6 14 4 10
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2015)
54
4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CỦA MÔ HÌNH
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến giá văn
phòng cho thuê thể hiện qua bảng sau;
Bảng 4.2 Kết quả hồi quy của mô hình
STT BIEN Hệ số Gía trị t Sig
QUAN -2.7900 -3.72 0.0000*** 1
T_C 0.4633 9.3 0.0000*** 2
TUOI 0.3576 6.6 0.0000*** 3
CQ_VP 0.0830 0.52 0.6030 4
KC_TT -5.3895 -7.71 0.0000*** 5
DT_VP 0.0001 2.26 0.0250* 6
DT_HĐ -0.0075 -5.38 0.0000*** 7
SO_TM -1.9270 -4.52 0.0000*** 8
SO_TH -2.1696 -11.05 0.0000*** 9
P_QL -0.5933 -1.53 0.1260 10
TH_HĐ -0.1805 -0.3 0.7640 11
HT_TT -0.0536 -0.12 0.9040 12
TL_TG 0.0898 1.62 1.1060 13
_Cons 47.0078 15.17 0.0000*** 14
Nguồn: Tính toán của tác giả (2015)
55
Ghi chú: Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%, Ghi chú: ** mức ý nghĩa 5% *** mức ý
nghĩa 1%
ADJ = 0,6757; F = 39,3; Sig. = 0,000
R2 = 0,6933; R2
Kết quả phân tích cho thấy trong số 13 biến quan sát, có 5 biến không đạt
mức ý nghĩa thống kê 95% và các biến độc lập giải thích được 67,75% sự thay đổi
của biến GIA_VP
Các biến độc lập có Sig lớn hơn so với mức 5% là 5 biến CQ_VP
(Cảnh quan xung quanh tòa nhà) , P_QL ( Phí quản lý) , TH_HĐ ( Thời hạn thanh
toán theo hợp đồng), HT_TT ( Hình thức thanh toán theo hợp đồng) và biến TL_TG
( Tỷ lệ tăng giá theo hợp đồng).
Các biến tác động đến giá văn phòng cho thuê: (sig <0.05)
Có 8 biến có ý nghĩa thống kê trong đó biến TUOI là biến tác động mạnh
nhất đến biến phụ thuộc GIA_VP, kế đến là SO_TH và DT_VP.
4.3 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT
4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến: (Xem phụ lục 4.2)
Qua kết quả phụ lục 4.2 ta thấy hệ số tương quan Pearson của các biến độc lập
nằm trong khoảng từ 0,017 đến 0,843 nên chưa thể kết luận có hiện tượng đa
cộng tuyến nghiêm trọng. Biến tầng cao và số thang máy. Biến diện tích văn
phòng và số tầng hầm có hệ số tương quan Pearson khá cao là 0,843 và 0,823..
Các biến độc lập số tầng cao, số thang máy, diện tích văn phòng và số tầng hầm
đều có ý nghĩa thông kê trong mô hình nghiên cứu và các lý thuyết nghiên cứu
trước đây.
Để xác định hiện tượng đa cộng tuyến ta dựa vào hệ số phóng đại phương
VIF (Variance inflation factor – VIF).
Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor – VIF) trong
phụ lục 4.2 tương ứng với các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 10. Theo
56
quy tắc, VIF > 10 thì có hiện tượng bị đa cộng tuyến. Vì vậy kết luận mô hình
không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến
4.3.2 Kiểm định tự tương quan: (Xem phụ lục 4.3)
Kiểm định Breusch-Godfrey:
Gỉa thiết H0:Không có hiện tượng tự tương quan.
Ta có: P-Value = 0.3186 > (5%) Chấp nhận giả thuyết H0, mô hình
không bị tự tương quan.
4.3.3 Kiểm định phương sai thay đổi: (Xem phụ lục 4.4)
Kiểm định Breusch-Pagan
Gỉa thiết H0: Phương sai không đổi.
Ta có: P-Value = 0.6496 > (5%) Chấp nhận giả thuyết H0, chưa phát
hiện hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
4.3.4 Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn: (Xem phụ lục 4.5)
Kiểm định Jarque-Bera
Gỉa thiết H0: Phần dư có phân phối chuẩn.
Ta có: P-Value = 0.0915 > (5%) Chấp nhận giả thuyết H0, phần dư có
phân phối chuẩn.
4.3.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Xem phụ lục 4.6)
Giả thuyết: H0: R2 = 0: mô hình đưa ra là không phù hợp
H1 # 0: mô hình đưa ra phù hợp
Ta có: P-value = 0.0000 < (5%) bác bỏ giả thuyết H0, R2 có ý nghĩa
thống kê và kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng
thể.
57
4.4 KẾT LUẬN MÔ HÌNH TỐI ƯU
Từ kết quả hồi quy của mô hình ở mục 4.2 và kết quả kiểm định mô hình
ở mục 4.3, tác giả nhận định đây là mô hình nghiên cứu tối ưu. Trong mô hình có
5 biến độc lập không mang ý nghĩa thống kê với mức 5% là 5 biến CQ_VP
(Cảnh quan xung quanh tòa nhà) , P_QL ( Phí quản lý) , TH_HĐ ( Thời hạn
thanh toán theo hợp đồng), HT_TT ( Hình thức thanh toán theo hợp đồng) và
biến TL_TG ( Tỷ lệ tăng giá theo hợp đồng).
Dựa vào các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến giá cho thuê
văn phòng, tác giả nhận nhấy các yếu tố về hợp đồng bao gồm thời hạn thanh
toán, tỷ lệ tăng giá, hình thức thanh toán, phí quản lý là các yếu tố mang tính
chất bảo mật thông tin thương mại nên sẽ khó khăn trong việc thu thập được
thông tin chính xác, điều này sẽ dẫn đến việc sai lệch kết quả trong mô hình.
Sau khi phân tích và xem xét kỳ vọng và sig của các biến, tác giả đề nghị
mô hình tối ưu để nghiên cứu giá văn phòng cho thuê điển hình tại trung tâm
Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
GIA_VP = 47.00784 + (-2.790001)* QUAN+ 0.4632555* T_C+
0.3474798* TUOI + (-5.389515)* KC_TT+ 0.000077* DT_VP+ (-0.0075011)*
DT_HP + (-1.926998)* SO_TH + (-2.169607) * SO_TM.
Ý nghĩa hệ số hồi quy:
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê không phải là quận 1 ( quận khác) giảm 2,790 USD/ m2 sàn/tháng.
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê tăng 0,463 USD/ m2 sàn/tháng khi tầng cao tăng thêm 01 tầng.
Khi các yếu tố khác không đổi, thì đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê tăng 0,347 USD/ m2 sàn/tháng khi tăng thêm 01 năm sử dụng. Kết quả là khá
bất ngờ và ngược dấu kỳ vọng. Giải thích cho lý do nhà, tác giả nhận thấy thị
trường văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm Thành phố hồ chí minh là thị
58
trường còn khá mới mẻ, số năm đưa vào sử dụng bình quân là 5,5 năm khác hoàn
toàn với các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài được thực hiện tại các trung tâm
Thành phố có các tòa nhà văn phòng được xây dựng từ khoảng năm 1950. Điều này
có ý nghĩa rằng, đối với thị trường văn phòng cho thuê như hiện nay, việc một tòa
nhà văn phòng cho thuê đưa vào sử dụng trước sẽ có giá thuê cao và ổn định hơn so
với các tòa nhà mới bắt đầu đưa vào khai thác sử dụng. Và điều này chỉ được chứng
minh đối với văn phòng cho thuê điển hình có vị trí tọa lạc quận trung tâm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê giảm 5,389 USD/ m2 sàn/tháng khi khoảng cách văn phòng đến trung tâm tăng
thêm 1 km. Vị trí càng xa trung tâm thì giá thuê càng giảm.
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê tăng 0,0000771 USD/ m2 sàn/tháng khi diện tích sàn văn phòng cho thuê tăng
thêm 01 m2. Diện tích sàn cho thuê càng lớn thì giá càng tăng nhưng không nhiều.
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê giảm 0,007 USD/ m2 sàn/tháng khi diện tích cho thuê trong hợp đồng tăng
thêm 01 m2. Với diện tích thuê theo hợp đồng càng lớn thì khả năng thương
lượng giá với đơn vị quản lý cho thuê về việc giảm giá cho thuê tương ứng với
diện tích thuê càng tăng.
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê giảm 1,926 USD/ m2 sàn/tháng khi số tầng hầm của văn phòng cho thuê
tăng thêm 01 tầng. Mỗi tòa nhà sẽ có thiết kế số tầng hầm tương ứng với kiến
trúc của tòa nhà. Thực tế khi tăng 01 tầng hầm khi tòa nhà có thiết kế chuẩn thì
diện tích sàn cho thuê sẽ giảm đồng nghĩa với việc giá cho thuê văn phòng sẽ
giảm tương ứng.
Khi các yếu tố khác không đổi, đơn giá bình quân của giá văn phòng cho
thuê giảm 2,169 USD/ m2 sàn/tháng khi số thang máy của văn phòng cho thuê
tăng thêm 01 thang máy. Tương tự như tầng hầm, số thang máy phải đáp ứng tải
59
trọng theo thiết kế tiêu chuẩn của tòa nhà. Việc tăng 01 thang máy sẽ không có
nhiều ý nhĩa làm giảm diện tích sàn cho thuê đồng nghĩa với việc giá cho thuê
văn phòng sẽ giảm tương ứng.
Mô hình hồi quy tối ưu
GIA_VP= 47.00784 + (-2.790001)QUAN+ 0.4632555 T_C+ 0.3474798
TUOI + (-5.389515)KC_TT+ 0.0000771 DT_VP+ (-0.0075011) DT_HP + (-
1.926998) SO_TH + (-2.169607) SO_TM
4.5 ƯỚC LƯỢNG GIÁ GỐC VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐIỂN HÌNH
Từ kết quả khảo sát chuyên gia và dữ liệu thu thập được, tác giả ước tính
giá văn phòng cho thuê điển hình theo các giá trị đại diện (chuẩn) của văn phòng
cho thuê điển hình thu thập được trong quá trình khảo sát ý kiến chuyên gia. Tác
giả sử dụng các giá trị chuẩn đưa vào mô hình hồi quy để ước tính giá gốc của
văn phòng cho thuê điển hình.
Tác giả sử dụng giá trị trung vị (median) của các giá trị đại diện (chuẩn)
thỏa tiêu chí theo khảo sát chuyên gia để đưa vào mô hình ước tính giá gốc cho
văn phòng cho thuê điển hình
Bảng 4.5 Gía trị của đại diện (chuẩn) trong mô hình
Các giá trị đại diện (chuẩn) của văn Biến Hệ số hồi quy phòng cho thuê điển hình
30 USD – 40 USD USD/m2 sàn /tháng) GIA_VP
QUẬN -2.790001 1
T_C 0.432555 22
TUOI 0.3474798 5
KC_TT -5.389 0.97
60
Các giá trị đại diện (chuẩn) của văn Biến Hệ số hồi quy phòng cho thuê điển hình
DT_VP 0.0000771 18,536
DT_HD -0.0075011 510
SO_TH -1.926 2
SO_TM -2.169 5
b1 47.007
Nguồn: Tính toán của tác giả (2015)
Mô hình hồi quy để ước tính giá gốc: GIA_VP= 47.00784 + (-2.790001)*
QUAN + 0.4632555* T_C + 0.3474798* TUOI + (-5.389515)* KC_TT +
0.0000771* DT_VP+ (-0.0075011)* DT_HP + (-1.926998)* SO_TH + (-
2.169607) * SO_TM.
Thế các giá trị thỏa điều kiện ở bảng 4.5 để ước tính giá gốc của văn
phòng cho thuê điển hình.
Gía gốc được tính cho văn phòng cho thuê điển hình là: GIA_VP = 34
USD/m2/tháng ( P0)
4.6 ƯỚC TÍNH CHỈ SỐ GIÁ VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐIỂN HÌNH
Cập nhật lại số liệu khảo sát sau một thời kỳ ( 01 quý/ 01 năm) cho loại
văn phòng cho thuê điển hình.
Điều chỉnh mô hình hồi quy (nếu cần thiết)
Ước lượng lại các hệ số hồi quy mới (nếu cần thiết)
Sử dụng các hệ số hồi quy và các tiêu chí chuẩn của bất động sản đại diện
để ước lượng giá giao dịch mới trong kỳ khảo sát (P1).
Xác định tỷ lệ thay đổi về giá trong kỳ (so với giá gốc)
61
Chỉ số giá
4.7 TỔNG KẾT CHƯƠNG
Chương 4 của luận văn trình bày kết quả của việc phân tích dữ liệu phục
vụ mục tiêu nghiên cứu. Đầu tiên, nội dung trình bày là thống kê mô tả về các
biến độc lập. Tiếp theo, chương này trình bày kết quả phân tích hồi quy để tìm
các hệ số hồi quy có ý nghĩa trong mô hình của các yếu tố tác động đến giá văn
phòng cho thuê điển hình, sử dụng các hệ số hồi quy và các tiêu chí chuẩn của
văn phòng cho thuê điển hình để ước lượng giá gốc của văn phòng cho thuê điển
hình. Việc tiếp theo là cập nhật số liệu từ thị trường ( sau 01 kỳ) để ước lượng
giá mới và cách xác định được tỷ lệ thay đổi về giá trong kỳ khảo sát tiếp theo
cũng là chỉ số giá văn phòng cho thuê cần ước tính. Phần tiếp theo, phần cuối
cùng của luận văn sẽ mang đến kết luận và những khuyến nghị chính sách từ kết
quả nghiên cứu.
62
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
5.1 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua kết quả nghiên cứu ở Chương 4, luận văn thể hiện các kết quả nghiên
cứu được đặt ra từ mục tiêu nghiên cứu ở Chương 1.
5.1.1 Xây dựng hàm hồi quy tuyến tính phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến
giá văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm TP HCM
Nghiên cứu sử dụng mô hình tuyến tính phản ánh các yếu tố ảnh hưởng
đến giá văn phòng cho thuê dựa trên cở sở lý thuyết và khảo sát chuyên gia. Mô
hình được kiểm định là phù hợp và có mức ý nghĩa theo tác giá là tương đối cao
và áp dụng phù hợp tại Việt Nam.
5.1.2 Tìm ra được các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê tại khu vực
trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả nghiên cứu tìm ra các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho
thuê. Các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình là vị trí tọa lạc (quận trung
tâm, khoảng cách đến trung tâm), tuổi, diện tích sàn văn phòng, diện tích cho
thuê theo hợp đồng, số tầng hầm, số thang máy và tầng cao của tòa nhà. Biến
tuổi có ý nghĩa mạnh nhất, và yếu tố bất ngờ là quan hệ cùng chiều với giá văn
phòng cho thuê. Ngược là biến số tầng hầm và số thang máy có tác động ngược
chiều so với giá văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm Thành phố Hồ Chí
Minh.
5.1.3 Ước lượng giá gốc của văn phòng cho thuê điển hình.
Trên cơ sở khảo sát ý kiến chuyên gia để đưa ra các giá trị đại diện
(chuẩn) cho văn phòng cho thuê điển hình, làm cơ sở để ước tính giá gốc của văn
phòng cho thuê điển hình.
Gía gốc văn phòng cho thuê điển hình được ước tính từ mô hình hồi quy
tối ưu là 34 USD/m2/tháng.
63
5.1.4 Ước tính chỉ số giá văn phòng cho thuê điển hình trong kỳ tiếp theo
Ước tính chỉ số giá trong kỳ tiếp theo bằng cách ước tính giá văn phòng
cho thuê mới trong ký nghiên cứu tiếp theo và cập nhật dữ liệu từ thị trường cho
mô hình văn phòng cho thuê điển hình để tính ra chỉ số giá văn phòng cho thuê
5.2 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng chỉ số giá văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm
Thành phồ Hồ chí minh là nghiên cứu mới, chưa được thực hiện trước đây.
Nghiên cứu này tìm ra các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê đồng thời
đưa ra phương thức xây dựng chỉ số giá văn phòng cho thuê điển hình.
Mục tiêu của bài nghiên cứu là dùng kỹ thuật hồi quy để xác định và định
lượng các yếu tố tác động đến giá văn phòng cho thuê. Đồng thời xây dựng chỉ
số giá văn phòng cho thuê điển hình tại khu vực Thành phố Hồ chí minh. Điều
này có ý nghĩa vì đây là khu vực trung tâm Thành phố với thị trường cho thuê
đang phát triển nhất so với các khu vực trung tâm khác trong cả nước.
Việc xây dựng chỉ số giá theo hướng dẫn của Thông tư 20/2010/TT-BXD
và Thông tư 19/2014/TT-BXD của Bộ Xây Dựng BXD còn nhiều hạn chế do
xuất phát điểm công thức tính chỉ số giá phân loại bất động sản bằng chỉ số cá
thể với giá so sánh giữa hai thời điểm là các kết quả trung bình cộng của giá các
bất động sản được giao dịch. Mặc dù trung bình cộng giá giao dịch của trong
từng phân loại có thể nêu lên xu hướng biến động chung của giá bất động sản
nhưng cùng lúc đã cào bằng mức độ biến động trong giá giao dịch của từng phân
loại bất động sản.
Mức độ biến động trong giá giao dịch bất động sản càng lớn thì công thức
tính chỉ số giá giao dịch của từng phân loại bất động càng trở nên hạn chế trong
việc phản ánh mức độ biến động của thị trường. Việc ước tính chỉ số giá văn
phòng cho thuê bằng mô hình hồi quy sẽ khắc phục được nhược điểm từ các tính
trung bình cộng theo Thông tư trên và giúp ước lượng xác định chỉ số giá có mức
độ tin cậy cao hơn, chính xác và phù hợp hơn so với các phương pháp khác.
64
Ngoài ra, từ kết quả hồi quy có thể dự báo chỉ số giá văn phòng cho thuê
trong tương lai, đây là vấn đề quan trọng trong việc quản lý giá mà các phương
pháp so sánh thông thường không thực hiện được.
5.3 NHỮNG GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chỉ thực hiện đến giai đoạn tính toán giá gốc của văn phòng
cho thuê điển hình, giai đoạn cập nhật số liệu từ thị trường trong kỳ tiếp theo để
tính toán ra giá văn phòng cho thuê mới chưa được hiện do giới hạn về thời gian
nghiên cứu, chưa thu thập đủ số liệu để tính toán cho kỳ tiếp theo. Vì vậy, nghiên
cứu chỉ lại ở việc nghiên cứu xây dựng chỉ số giá văn phòng cho thuê chứ không
đưa ra được chỉ số giá cụ thể của văn phòng cho thuê điển hình.
Việc xây dựng tiêu chí chuẩn cho các biến chuẩn trong mô hình để ước
tính chỉ số giá chỉ mang tính chất chuyên gia kinh nghiệm. Việc tiêu chuẩn hóa
các phân hạng văn phòng cho thuê chưa được thể hiện dưới văn bản pháp lý hoặc
chuyên đề nghiên cứu, điều này ảnh hưởng đến việc xác định yếu tố chuẩn cho
loại văn phòng cho thuê điển hình và ảnh hưởng đến việc ước tính chỉ số giá. Chỉ
số giá văn phòng cho thuê điển hình chỉ dùng để tham khảo mức biến động của
thị trường văn phòng cho thuê ở phân khúc điển hình, chưa phản ánh đầy đủ sự
biến động của cả thị trường cho thuê tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Số liệu thu thập về các thông tin về hợp đồng thuê như: thời hạn hợp
đồng, hình thức thanh toán và tỷ lệ tăng giá rất, phí quản lý khó được kiểm
chứng về mức độ tin cậy của thông tin do một số quy định về bảo mật thông tin
của khách hàng từ phía đơn vị quản lý tòa nhà và quy định về bảo mật thông của
công ty về phía nhân viên. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của dữ liệu
và kết quả đo lường tác động của các biến này lên giá văn phòng cho thuê. Ngoài
ra, số lượng mẫu thu thập là 240 mẫu là chưa đủ lớn và đại diện để xây dựng chỉ
số giá bằng mô hình hồi quy mang tính chính xác cao.
65
5.4 CÁC ĐỀ XUẤT ĐÚC KẾT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chỉ số giá bất động sản là thước đo phản ánh sự biến động về giá của thị
trường bất động sản. Những sai lệch trong việc phản ánh biến động của chỉ số
giá bất động sản có thể dẫn đến những lựa chọn bất lợi của những ai sử dụng chỉ
số này làm cơ sở tham khảo trong việc đưa ra các quyết định. Hậu quả là những
tổn thất xã hội và nhiều vấn đề khác đặc biệt là sự mất lòng tin vào chỉ số giá bất
động sản trong việc định hướng biến động của thị trường. Vì vậy, các cơ quan
chức năng cần triển khai công tác xây dựng chỉ số bất động sản một cách nhanh
chóng và chính xác. Ngoài phương pháp xây dựng chỉ số giá theo tinh thần của
Thông tư 20/2010/TT-BXD và Thông tư 19/2014/TT-BXD của Bộ Xây Dựng,
đề xuất nghiên cứu và ban hành các phương pháp tính tính chỉ số giá khác đã
được thế giới áp dụng và vận dụng vào thị trường bất động sản tại Việt Nam.
Mỗi phương pháp đưa ra cách tiếp cận khác nhau, và kết quả sẽ khác nhau nhưng
làm cơ sở để đối chiếu và kiểm chứng lẫn nhau.
Việc đưa ra tiêu chí phân loại cụ thể cho từng phân hạng bất động sản là
cần thiết, vì mỗi phân hạng bất động sản có chỉ số giá riêng phản ánh thị trường
của từng phân hạng đó. Gía giao dịch bất động sản phụ thuộc vào đặc điểm của
từng loại bất động sản nên việc phân loại cụ thể bất động sản theo một tiêu chí
chung và chuẩn sẽ giúp phản ánh đúng phân khúc thị trường, góp phần xây dựng
chỉ số giá càng chính xác và phản ánh đầy đủ mức độ biến động của thị trường.
5.5 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Luận văn này gợi ý ra một số hướng nghiên cứu mở rộng cho các nghiên
cứu cùng lĩnh vực được thực hiện trong tương lai. Thứ nhất là các nghiên cứu
tiếp theo có thể sử dụng mô hình hồi quy để dự báo giá văn phòng cho thuê tại
khu vực Thành phố Hồ chí minh. Thứ hai là tiếp tục khảo sát cập nhật số liệu tại
thời kỳ nghiên cứu để đưa ra chỉ số giá văn phòng cho thuê. Cuối cùng là các
nghiên cứu sau này này nên sử dụng dữ liệu với nhiều quan sát hơn để có thể
đánh giá tốt hơn mức độ tác động của các yếu tố đến giá văn phòng cho thuê, và
ước tính chỉ số một cách chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
Giáo trình kinh tế chính trị, 2002
Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000). Vị thế - Chất lượng và sự lựa chọn
khác, tiến tới lý thuyết mới về vị trí dân cư đô thị. Urban studie, vol 37, No 1
January 2000
Lê Khương Ninh (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất vùng ven đô thị ở
đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí phát triển kinh tế số 254, trang 11-17.
Nguyễn Quỳnh Hoa và Nguyễn Thạch (2013). Định giá đất hàng loạt bằng mô
hình hồi quy. Tạp chí Phát triển kinh tế số 269, tháng 3/2013, trang 11 – 19.
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011). Ứng dụng mô hình “DECISION TREE” trong định
giá đất tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 8, năm 2013.
Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Quỳnh Hoa (2012). Giáo trình: Thẩm định giá trị
bất động sản. Nhà xuất bản Lao động xã hội, năm 2012
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012). Ứng dụng mô hình HEDONIC xác định
các nhân tốt ảnh hưởng đến giá nhà cho thuê ở thành phố Cần Thơ. Kỷ yếu
khoa học, 186 – 194.
Nguyễn Ngọc Vinh (2014. Xây dựng chỉ số giá bất động sản bằng mô hình hồi
quy và phân tích giao dịch lặp lại. Tạp chí Ngân hàng, số 9, tháng 5/2014.
Nguyễn Ngọc Vinh (2012). Nhận diện các nhân tố tác động lên giá trị bất động
sản. Tạp chí Địa ốc Việt Nam số 24, tháng 8/2012.
Nghiên cứu của Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011).Ứng dụng mô hình
Hedonic về các yếu tố ảnh hưởng tới giá bất động sản tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 hướng dẫn thí điểm xây dựng và
công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản
Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ Xây Dựng.
Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính.
2. Tiếng Anh
Bailey, M.J Muth, R.F., Nourse, H.O. (1963). A regression method for real
estate price index construction. Journal of the American Statistical
Association. 58 933-94.
Brennan, T., Cannaday, R. and Coldwell, P. (1984). “Office rent in the Chicago
CBD”, AREUEA Journal, Vol. 12, pp. 295-305
Cannaday, R. and Kang, H. (1984), “Estimation of market rent for office space”,
The Real Estate Appraiser and Analyst, Vol. 50, pp. 67-72.
Case, B., Pollakowski, H.O., Wachter, S. (1991). On choosing among house
price indexmethodologies. American Real Estate and Urban Economics
Association Journal. 19- 286-307.
Case, K.E., Shiller, R.J. (1987). Prices of single-family homes since 1970: new
indexes for four cities. New England Economic Review. Sept./Oct. 45-56.
Case, K.E., Shiller, R.J. (1989). The efficiency of the market for single family
homes. The American Economic Review. 79 125-137.
Chaitra H. Nagaraja, Lawence D. Brown, Susan M. Wacher. (2010). House
Price Index Methodology. Quarterly House Price Index. P.12.
Chaitra H. Nagaraja, Lawrence D. Brown, Susan M. Wachter (2011). Repeat
Sales House Price Index Methodology. Annalys of Applied Statistics, 5, 124 –
149.
Clapp, J.M., Giaccotto, C., Tirtiroglu, D. (1991). Housing price indices based on
all transactions compared to repeat subsamples. American Real Estate and
Urban Economics Association Journal. 19 270-284.20.
Clapp J. M. (1980). The Intrametropolitan Location of Office Activities, Journal
of Regional Science, Vol.20, p: 387-399.
Epstein, D. (1993), “Modern valuations (3); Effective rental value”, Estates
Gazette, 24 April, Issue 9316, pp. 86-8.
Glascock, J., Jahanian, S. and Sirmans, C. (1990), “An analysis of office market
rents: some empirical evidence”, AREUEA Journal, Vol. 18, pp. 105-19
Goetzmann, W.N. (1992). The accuracy of real estate indices: repeat sales
estimators. Journal of Real Estate Finance and Economics. 5 5-53.
Hough D. E., Kratz C. G. (1983). Can Good Architecture Meet the Market Test?,
Journal of Urban Economics, Vol.14, p: 40-54
Mills, E. (1992), “Office rent determinants in the Chicago area”. AREUEA
Journal, Vol. 20, pp. 273-87
Meese, R.A., Wallace, N.E. (1997). The construction of residential housing price
indices: a comparison of repeat-sales, hedonic-regression, and hybrid
approaches. Journal of Real Estate Finance and Economics. 14 51-73.
Meissner, C., Satchell, S. (2007). A comparison of the Case-Shiller house price
index methodology with the FT house price index methodology.
htp://www.acadametrics.co.uk
Shiller, R.J. (1991). Arithmetic repeat sales price estimators. Journal of Housing
Economics. 1 110-126.
Yasmin, MA (2009).Criteria for the Classifi cation of Purpose Built of Office
Buildings in Malaysia.
Wheaton, W. and R.Torto, 1994, “Office Rent Indices and Their Behavior Over
Time” Journal of Urban Economics, 35,121 – 139
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CÁC TÒA NHÀ TIẾN HÀNH KHẢO SÁT
Tên tòa nhà văn phòng STT Địa chỉ cho thuê
115 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, 1 Sunwah Tower Quận 1, Thành phố Hồ chí minh
29 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 2 Sai Gon Tower 1, Thành phố Hồ chí minh
9-11 Tôn Đức Thắng, Phường Bến
3 Lim Tower Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ chí
minh
235 Đồng Khởi, Phường Bến Nghé, 4 The Metropolitan Tower Quận 1, Thành phố Hồ chí minh
45 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, 5 Bitexco Financial Tower Quận 1, Thành phố Hồ chí minh
65 Lê Lợi, Phường Bến Nghé, Quận 6 Sai Gon center 1, Thành phố Hồ chí minh
68 -70 -72 Lê Thánh Tôn, Phường
7 Vincom Center Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ chí
minh
22 Bis Lê Thánh Tôn, Phường Bến
8 The Landcaster Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ chí
minh
Tên tòa nhà văn phòng STT Địa chỉ cho thuê
22 – 36 Nguyễn Huệ, Phường Bến
9 Time square Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ chí
minh
76 Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 10 A&B Tower 1, Thành phố Hồ chí minh
123 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, 11 Pax Sky Building Quận3, Thành phố Hồ chí minh
35 Tôn Đức Thắng, Phường Bến
12 Green Power Building Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ chí
minh
72 -74 Nguyễn Thị Minh Khai,
13 Centec Tower Phường 6, Quận3, Thành phố Hồ chí
minh
Số 3 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận3, 14 Saigon Mansion Thành phố Hồ chí minh
Số 146 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 15 Endovina Tower 6, Quận3, Thành phố Hồ chí minh
PHỤ LỤC 02: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Chào anh/chị, nhằm thực hiện luận văn cao học: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
CHỈ SỐ GIÁ VĂN PHÒNG CHO THUÊ TẠI TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH. Anh/chị vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến về các
câu hỏi trong bảng khảo sát. Xin các anh/chị lưu ý rằng là không có trả lời nào là
đúng hay sai. Các câu trả lời của anh/chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của
chúng tôi.
A. Phần thông tin chung
1. Họ và tên người được phỏng vấn: …………………………………………
2. Chức vụ: …………………………………………………………………...
3. Nghề nghiệp: ………………………………………………………………
4. Cơ quan: …………………………………………………………………..
5. Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………
6. Địa chỉ e-mal: ……………………………………………………………..
B. Phần khảo sát chung về lĩnh vực bất động sản
Vui lòng đánh dấu X vào ô trống bên cạnh câu trả lời mà anh/chị chọn:
1. Anh/chị được đào tạo nghiệp vụ kinh doanh hoặc thẩm định giá BĐS tại:
□ Trường đại học/ Cao đẳng
□ Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn
□ Doanh nghiệp Kinh doanh hoặc thẩm định giá BĐS
2. Cho đến nay, anh/chị đã làm việc trong lĩnh vực BĐS trong bao lâu:
□ Dưới 3 năm □ Từ 3 - 5 năm □ Trên 5 năm
3. Theo anh/chị, mức giá văn phòng cho thuê (chưa bao gồm phí quản lý) phổ biến
tại trung tâm TP HCM là bao nhiêu ?
□ Dưới 20 USD/m2/tháng.
□ Từ 20 – đến 40 USD/m2/tháng.
□ Trên 40 USD/m2/tháng
C. Phần khảo sát ý kiến chuyên gia
1. Theo ý kiến chuyên gia, các yếu tố nào sau đây có ảnh hưởng đến giá văn phòng
cho thuê và giá trị đại diện (giá trị chuẩn) của từng yếu tố được khảo sát.
Nếu trả lời là có trong "cột 2" Theo ý kiến chuyên thì theo ý kiến chuyên gia giá gia các yếu tố nào có STT Yếu tố trị đại diện (chuẩn) của các tác động lên mức giá yếu tố có tác động đến văn văn phòng cho thuê phòng cho thuê.
Quận 1 Có Vị trí tọa lạc tại Quận 1 Quận khác trung tâm Không
Dưới 9 tầng Số tầng cao của tòa Có 2 nhà văn phòng cho Từ 9 đến 16 tầng Không thuê Trên 16 tầng
Từ 1 đến 5 năm
Số năm đưa vào sử Có Từ 6 đến 10 năm 3 dụng của tòa nhà văn Không Từ 11 đến 15 năm phòng cho thuê
Trên 15 năm
Dưới 5.000 m2
Kích thước của tòa nhà Có Từ 5.000 m2 đến < 10.000 m2 4 (diện tích xây dựng) Không Từ 10.000m2 đến <15.000 m2
Trên 15.000 m2
Rất tốt Có Cảnh quan xung quanh 5 tòa nhà Tốt Không
Nếu trả lời là có trong "cột 2" Theo ý kiến chuyên thì theo ý kiến chuyên gia giá gia các yếu tố nào có STT Yếu tố trị đại diện (chuẩn) của các tác động lên mức giá yếu tố có tác động đến văn văn phòng cho thuê phòng cho thuê.
Trung bình
Kém
Rất Kém
Khoảng cách từ văn Dưới 1 km Có phòng cho thuê điển Từ 1 đến 2 km 6 hình đến trung tâm Không Trên 2 km thành phố
Dưới 500 m2
Diện tích sàn văn Có Từ 500 m2 đến 700 m2 7 phòng cho thuê của tòa Không Từ 700 m2 đến 1.000 m2 nhà
Trên 1.000 m2
Dưới 200 m2
Diện tích sàn văn Có Từ 200 m2 đến 400 m2 8 phòng cho thuê theo Không Từ 400 m2 đến 600 m2 trên hợp đồng
Trên 600 m2
Từ 1 đến 2 tầng Có Số tầng hầm của tòa Từ 3 đến 4 tầng 9 nhà Không Trên 5 tầng
Số thang máy của tòa Có Từ 1 đến 2 thang 10 nhà ( không bao gồm
Nếu trả lời là có trong "cột 2" Theo ý kiến chuyên thì theo ý kiến chuyên gia giá gia các yếu tố nào có trị đại diện (chuẩn) của các STT Yếu tố tác động lên mức giá yếu tố có tác động đến văn văn phòng cho thuê phòng cho thuê.
thang vận chuyển Không Từ 3 đến 4 thang
hàng) Từ 5 đến 6 thang
Trên 7 thang
Từ 4 -6 USD/m2/tháng Có 11 Phí quản lý của tòa nhà Từ 6 - 8 USD/m2/tháng Không Trên 8 USD/m2/tháng
Dưới 1 năm Có Thời hạn cho thuê của 12 Từ 1 đến 3 năm hợp đồng Không Trên 3 năm
Trả tiền hàng tháng
Có Trả tiền hàng quý Hình thức thanh toán 13 tiền thuê của hợp đồng Không Khác
Từ 0 – 5%/năm Có Tỷ lệ tăng giá ghi trên 14 Từ 5 – 10%/năm hợp đồng Không Trên 10%/năm
Kiến trúc của tòa nhà Có Truyền thống 15 văn phòng (truyền Không Cổ điển thống, cổ điển, hiện
Nếu trả lời là có trong "cột 2" Theo ý kiến chuyên thì theo ý kiến chuyên gia giá gia các yếu tố nào có STT Yếu tố trị đại diện (chuẩn) của các tác động lên mức giá yếu tố có tác động đến văn văn phòng cho thuê phòng cho thuê.
đại). Hiện đại
Khác
2. Theo ý kiến chuyên gia, ngoài những yếu tố trên thì những yếu tố nào khác có
thể có ảnh hưởng lên mức giá văn phòng cho thuê.
Cách đo
STT Tên yếu tố lường (nếu Gía trị đại diện (chuẩn)
có)
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của các chuyên gia !
Ngày 12 tháng 12 năm 2014.
PHỤ LỤC 03: PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
Nhằm thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHỈ
SỐ GIÁ VĂN PHÒNG CHO THUÊ TẠI TRUNG TÂM TP. HCM xin
anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về những câu hỏi trong bảng khảo sát, mọi thông
tin cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
A. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên người trả lời khảo sát: ----------------------------------------------------------
- Chức vụ : --------------------------------------------------------------------------
- Nghề nghiệp : --------------------------------------------------------------------------
- Tên cơ quan : --------------------------------------------------------------------------
- Điện thoại liên hệ : --------------------------------------------------------------------------
- Địa chỉ : --------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Anh/chị là: Người cho thuê Người thuê
B. PHẦN KHẢO SÁT VỀ VĂN PHÒNG CHO THUÊ
1.Tên cao ốc văn phòng anh/chị đang thuê/cho thuê:
…………………………………………………………………………………....
2.Địa chỉ cao ốc văn phòng anh/chị đang thuê/cho thuê:
…………………………………………………………………………………….
3.Anh/chị vui lòng cho biết tòa nhà anh chị đang thuê/cho thuê với loại hình nào:
Thương mại – dịch vụ
Văn phòng
Khác
4. Anh/chị vui lòng cho biết khoảng cách từ văn phòng mà anh chị đang thuê đến
Bùng binh Quách Thị Trang ( Chợ Bến Thành) khoảng: …………………..km.
5. Giá cho thuê (thuê) hiện tại (chưa bao gồm phí quản lý và thuế VAT) là bao
nhiêu:…………………………………………………USD/m2sàn/tháng
6. Mức phí quản lý của tòa nhà văn phòng nơi anh,chị thuê/cho thuê
là………………………………………………………………USD/m2sàn/tháng
7. Diện tích thuê/cho thuê theo hợp đồng là:…… .…………………………….m2
8. Trên hợp đồng, thời hạn cho thuê chính thức là: ... ..………………………..năm.
9. Tỷ lệ điều chỉnh tăng giá (nếu có) ghi trên hợp đồng là: ………….……….%
10. Tổng diện tích sàn văn phòng của tòa nhà là: ……………………… ……..m2
11. Số tầng hầm của tòa nhà: …………………………………………………tầng
12. Tổng số tầng cao của tòa nhà là: ………………………………………….tầng
13. Diện tích sàn văn phòng cho thuê của tòa nhà là: ……………………….…m2
14. Anh/chị vui lòng cho biết tòa nhà này xây dựng xong vào năm nào?:
Năm……..
15. Kiến trúc của tòa nhà văn phòng theo anh chị thuộc loại kiến trúc nào:
Cổ điển
Hiện đại
Truyền thống
Khác
16. Anh/chị vui lòng cho biết số thang máy của tòa nhà là:………………thang máy
17 . Anh/chị vui lòng cho biết thông tin về cảnh quan xung quanh tòa nhà là:
Rất tốt (rất thoáng mát, có cây xanh)
Tốt (thoáng, có một ít cây xanh)
Trung bình (có một ít cây xanh)
Kém (chỉ có hành lang nội bộ xung quanh tòa nhà)
Rất kém (không có gì cả)
18. Theo anh/chị yếu tố quan trọng nhất tác động đến giá thuê của văn phòng là:
Vị trí văn phòng
Diện tích văn phòng cho thuê
Giá thuê văn phòng trong quá khứ
Tuổi, thời hạn cho thuê văn phòng
Ý kiến khác ......................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị
Chúc anh/chị vui khoẻ
TP.HCM, Ngày tháng năm 2015
Người khảo sát
PHỤ LỤC 04: KẾT QUẢ HỒI QUY
(Xử lý bằng phần mềm Stata)
Phụ lục 4.1. Hàm hồi quy nghiên cứu
4.2. Các kiểm định trong mô hình hồi quy
Phụ lục 4.2 Kiểm định đa cộng tuyến:
Phụ lục 4.3 Kiểm định Tự tương quan:
Kiểm định Breusch-Godfrey
Phụ lục 4.4 Kiểm định phương sai thay đổi:
Kiểm định Breusch-Pagan
Phụ lục 4.5 Kiểm định Phần dư có phân phối chuẩn:
Kiểm định Jarque-Bera
Phụ lục 4.6 Kiểm định sự phù hợp của mô hình