BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
Hoàng Thị Nguyên
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
(Project based learning)
VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
(Lớp 10 nâng cao)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
Hoàng Thị Nguyên
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
(Project based learning)
VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
(Lớp 10 nâng cao)
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số: 102
GVHD: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2011
LỜI CẢM ƠN
ới lòng biết ơn sâu sắc, em chân thành cám ơn thầy TS.Nguyễn Mạnh
Hùng đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm của mình, chỉ
bảo em trong những lúc khó khăn. Những góp ý của thầy thực sự là
quý báu và giúp ích rất nhiều để em có thể hoàn thành luận văn của
mình.
V
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến tất cả Thầy Cô trong Khoa đã truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho em trong quá trình học, cám ơn ban chủ nhiệm Khoa
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
Ngoài ra, em gửi lời cám ơn đến cô Nguyễn Thị Phương Thảo giảng dạy
và cô Lữ Ngọc Lan chủ nhiệm lớp 10CA, thầy Tô Lâm Viễn Khoa chủ nhiệm và
giảng dạy lớp 10A5, HS hai lớp trường THPT Gia Định, và thầy Nguyễn Ảnh
Nam, thầy Nguyễn Quang Nhật trường THPT Nguyễn Thượng Hiền đã giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin cám ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tạo động lực
cho em hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn cũng không tránh khỏi
những sai sót, vì vậy, em mong được sự góp ý của quý Thầy Cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Hoàng Thị Nguyên
Trang 1
MỤC LỤC
4TMỤC LỤC4T .............................................................................................................. 0
4TDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT4T .................................................................................. 6
4TDANH MỤC BẢNG BIỂU4T ..................................................................................... 7
4TDANH MỤC HÌNH VẼ4T .......................................................................................... 9
4TPhần I: MỞ ĐẦU4T ................................................................................................. 10
4T1. Lý do chọn đề tài4T ............................................................................................... 10
4T1. Mục đích4T ........................................................................................................... 10
4T3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4T ...................................................................... 11
4T3.1. Đối tượng4T ....................................................................................................... 11
4T3.2. Phạm vi4T .......................................................................................................... 11
4T4. Giả thuyết khoa học4T ........................................................................................... 11
4T5. Nhiệm vụ nghiên cứu4T ........................................................................................ 11
4T6. Phương pháp nghiên cứu4T ................................................................................... 11
4TPhần II: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN4T ......... 13
4TPhần III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU4T ................................................................... 16
4TChương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN4T .............................................................................. 16
4T1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông4T ............ 16
4T1.1.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học4T .................................................. 16
4T1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH vật lý trong trường phổ thông4T ........................... 18
4T1.2. Phương pháp dạy học tích cực4T ........................................................................ 20
4T1.3. Phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học mới4T ................... 21
4T1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực4T ............................................................ 23
4T1.5. Dạy học dự án (Project Based Learning)4T ......................................................... 24
4T1.5.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án là gì?4T...................................................... 24
4T1.5.1.1. Khái niệm dự án4T ....................................................................................... 24
4T1.5.1.2. Lịch sử nghiên cứu phương pháp dạy học dự án4T ...................................... 24
4T1.5.1.3. Khái niệm dạy học dự án4T .......................................................................... 25
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
4T1.5.2. Bản chất4T....................................................................................................... 29
4T1.5.3. Mục tiêu dạy học theo dự án4T ........................................................................ 29
4T1.5.3.1. Về kiến thức4T ............................................................................................. 29
4T1.5.3.2. Về kĩ năng4T ................................................................................................ 29
4T1.5.3.3. Về thái độ4T ................................................................................................. 29
4T1.5.4. Đặc điểm dạy học dự án [14]4T ....................................................................... 29
4T1.5.5. Phân loại dạy học dự án4T ............................................................................... 31
4T1.5.5.1. Phân loại theo chuyên môn4T ....................................................................... 31
4T1.5.5.2. Phân loại theo sự tham gia của người học:4T ................................................ 31
4T1.5.5.3. Phân loại theo sự tham gia của giáo viên:4T ................................................. 31
4T1.5.5.4. Phân loại theo quỹ thời gian:4T..................................................................... 31
4T1.5.5.5. Phân loại theo nhiệm vụ4T ............................................................................ 32
4T1.6. So sánh phương pháp dạy học dự án với phương pháp dạy học truyền thống4T .. 32
4T1.7. Ưu, nhược điểm4T .............................................................................................. 34
4T1.7.1. Ưu điểm4T....................................................................................................... 34
4T1.7.2. Nhược điểm4T ................................................................................................. 35
4T1.8. Tại sao dạy học theo dự án kích thích sự tìm hiểu và năng lực sáng tạo cùng tư
Trang 2
4T1.9. Những quan điểm của dạy học theo dự án [4]4T ................................................. 36
4T1.10. Một số quy trình dạy học dự án4T .................................................................... 37
4T1.11. Xây dựng quy trình dạy học dự án trong dạy học vật lý4T ................................ 42
4T1.11.1. Những khó khăn khi áp dụng DHDA vào dạy học Vật lý trong trường phổ
duy bậc cao của học sinh4T ....................................................................................... 35
4T1.11.2. Xây dựng quy trình dạy học dự án trong dạy học vật lý4T ............................. 43
4T1.11.2.1. Quyết định vấn đề, hình thành dự án4T ....................................................... 44
4T1.11.2.2. Lập dự án4T ................................................................................................ 45
4T1.11.2.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện4T .................................................................. 49
4T1.11.2.4. Thực hiện dự án4T ...................................................................................... 50
thông4T ..................................................................................................................... 42
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
4T1.11.2.5. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm4T .................................................... 50
4T1.11.2.6. Xây dưng chuẩn đánh giá dự án4T .............................................................. 51
4T1.12. Kết luận chương I4T ......................................................................................... 51
4TChương 2 - THIẾT KẾ DỰ ÁN GIẢNG DẠY MỘT SỐ ĐƠN VỊ KIẾN THỨC
Trang 3
4T2.1. Phân tích kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn”4T ............................... 53
4T2.1.1. Cấu trúc nội dung4T ........................................................................................ 53
4T2.1.2.1. Cấu trúc nội dung truyền thống4T ................................................................. 53
4T2.1.1.2. Cấu trúc nội dung theo cách dạy dự án4T ...................................................... 54
4T2.1.2. Phân tích chương trình chương “Các định luật bảo toàn”4T ............................. 55
4T2.1.2.1. Chủ đề 1: Định luật bảo toàn động lượng4T .................................................. 55
4T2.1.2.2. Chủ đề 2: Định luật bảo toàn cơ năng4T ....................................................... 56
4T2.1.2.3. Chủ đề 3: Định luật Kê-ple. Chuyển động của vệ tinh4T ............................... 61
4T2.1.2. Mục tiêu4T ...................................................................................................... 62
4T2.1.2.1. Mục tiêu cần đạt (truyền thống). 4T ............................................................... 63
4T2.1.2.2. Mục tiêu mới4T ............................................................................................ 66
4T2.2. Thiết kế bài giảng dạy học dự án hướng vào một số nội dung kiến thức mang
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”4T ...................................................... 53
4T2.2.1. Thiết kế và tổ chức thực hiện dự án “Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và thách
tính thưc tiễn trong chương “Các định luật bảo toàn”4T ............................................ 66
4T2.2.1.1. Thiết kế dự án “Chế tạo tên lửa nước-đơn giản và thách thức”4T .................. 67
4T2.2.1.1.1. Thiết kế đơn vị kiến thức chuẩn4T ............................................................. 67
4T2.2.1.1.2. Thiết kế vấn đề - ý tưởng dự án4T.............................................................. 67
4T2.2.1.1.3. Thiết kế mục tiêu dự án4T.......................................................................... 68
4T2.2.1.1.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng4T .............................................................. 69
4T2.2.1.1.5. Thiết kế bài tập dự án cho HS4T ................................................................ 70
4T2.2.1.1.6. Thiết kế tài liệu hỗ trợ HS4T ...................................................................... 70
4T2.2.1.1.7. Thiết kế các tiêu chí đánh giá và phản hồi4T .............................................. 71
thức”. 4T .................................................................................................................... 67
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
4T2.2.1.1.8. Thiết kế cách tính điểm cho HS và nhóm HS4T ......................................... 78
4T2.2.1.1.9. Thiết kế đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm4T ............................................ 79
4T2.2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học theo dự án “Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và
Trang 4
4T2.2.2. Thiết kế và tổ chức thực hiện dự án “Cơ năng và xe ai nhanh hơn”4T............ 113
4T2.2.2.1. Thiết kế dự án “Cơ năng và xe ai nhanh hơn”4T ......................................... 113
4T2.2.2.1.1. Thiết kế đơn vị kiến thức chuẩn4T ........................................................... 113
4T2.2.2.1.2. Thiết kế vấn đề - ý tưởng dự án4T............................................................ 114
4T2.2.2.1.3. Thiết kế mục tiêu dự án4T........................................................................ 114
4T2.2.2.1.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng. 4T ........................................................... 116
4T2.2.2.1.5. Thiết kế bài tập dự án cho HS4T .............................................................. 117
4T2.2.2.1.6. Thiết kế tài liệu hỗ trợ HS4T .................................................................... 118
4T2.2.2.1.7. Thiết kế các tiêu chí đánh giá và phản hồi4T ............................................ 118
4T2.2.2.1.8. Thiết kế cách tính điểm cho HS và nhóm HS4T ....................................... 118
4T2.2.2.2. Tổ chức hoạt động dạy và học4T ................................................................ 118
4T2.3. Kết luận chương 24T ........................................................................................ 145
4TChương 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM4T ............................................................ 146
4T3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm4T .................................................................... 146
4T3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm4T ................................................................................. 146
4T3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm4T ............................................... 146
4T3.4. Phương pháp thực nghiệm4T ............................................................................ 147
4T3.5. Quá trình triển khai thực nghiệm4T .................................................................. 147
4T3.5.1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình dạy học ở trường4T .......................................... 147
4T3.5.1.1. Mục đích tìm hiểu4T ................................................................................... 147
4T3.5.1.2. Phương pháp tìm hiểu4T ............................................................................. 147
4T3.5.1.3. Phân tích thông tin tìm hiểu4T .................................................................... 148
4T3.5.2. Các bước tiến hành thực nghiệm4T ................................................................ 149
4T3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm4T ........................................................ 150
thách thức”4T ............................................................................................................ 83
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
4T3.6.1. Theo dõi và đánh giá quá trình học tập của HS4T .......................................... 150
4T3.6.2. Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng4T ...... 153
4T3.6.3. Đánh giá những phản hồi của HS4T ............................................................... 156
4T3.6.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm4T ..................................................... 158
4T3.6.4.1. Những mặt đạt được4T ............................................................................... 158
4T3.6.4.2. Những mặt hạn chế4T ................................................................................. 159
4T3.7. Kết luận chương 34T ........................................................................................ 160
4TKẾT LUẬN CHUNG4T .......................................................................................... 162
4TTÀI LIỆU THAM KHẢO4T ................................................................................... 165
4TPHỤ LỤC4T ........................................................................................................... 167
Trang 5
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PGS.TS : Phó giáo sư, tiến sĩ
TS : Tiến sĩ
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PBL : Project Based Learning
PPDH : Phương pháp dạy học
PP DHTDA : Phương pháp dạy học theo dự án
CNTT : Công nghệ thông tin
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐH & SĐH : Đại học và sau đại học
TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
HSKC : Học sinh không chọn
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới [3] ................ 21
Bảng 1.2: So sánh PPDH truyền thống và PP DHTDA ......................................... 32
Bảng 2.1: Cấu trúc nội dung theo cách dạy truyền thống ...................................... 53
Bảng 2.2: Phiếu 1: Phiếu đánh giá bài trình bày ................................................... 71
Bảng 2.3: Phiếu 2: Phiếu đánh giá hợp tác nhóm .................................................. 74
Bảng 2.4: Phiếu 3: Phiếu đánh giá của các thành viên nhóm đối với nhóm mình .. 75
Bảng 2.5: Phiếu 4: Phiếu đánh giá thảo luận ........................................................ 75
Bảng 2.6: Phiếu 5: Phiếu đánh giá sản phẩm tên lửa nước ................................... 77
Bảng 2.7: Phiếu 6:Phản hồi của HS về PP DHTDA .............................................. 77
Bảng 2.8: Phiếu 6: Phản hồi về mong muốn của HS được tiếp tục học thep PP
DHTDA ................................................................................................................. 77
Bảng 2.9: Phiếu 7: Phản hồi về những khó khăn khi thực hiện PP DHTDA........... 78
Bảng 2.10: Phân loại câu trắc nghiệm theo mục tiêu của Benjamin S. Bloom ....... 79
Bảng 2.11: Đáp án bài trắc nghiệm quá trình học dự án “chế tạo tên lửa nước-đơn
giản và thách thức” ............................................................................................... 83
Bảng 2.12: Bảng kế hoạch bài dạy PBL................................................................. 83
Bảng 2.13: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 1 ........................................ 85
Bảng 2.14: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 2 ........................................ 89
Bảng 2.15: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 3 ........................................ 95
Bảng 2.16: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 4 ...................................... 104
Bảng 2.17: Kế hoạch dạy học dự án “Cơ năng - Xe ai nhanh hơn” ..................... 118
Bảng 2.18: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 1 ................................................ 123
Bảng 2.19: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 2 ................................................ 127
Bảng 2.20: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 3 ................................................ 132
Bảng 2.21: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 4 ................................................ 136
Bảng 2.22: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 5 ................................................ 141
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 8
Bảng 3.1: Bảng phân bố tần số điểm số ............................................................... 154
Bảng 3.2: Bảng phân bố tần số tích lũy của hai lớp ............................................. 154
Bảng 3.3: Một số thông số đặc trưng ................................................................... 155
Bảng 3.4: Phản hồi của HS về PP DHTDA ......................................................... 156
Bảng 3.5: Phản hồi về mong muốn của HS được tiếp tục học theo PP DHTDA ... 156
Bảng 3.6: Phản hồi về những khó khăn khi thực hiện PP DHTDA (Nhiều lựa chọn)
............................................................................................................................ 157
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 9
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Đồ thị phân bố tần số-điềm số của hai lớp 10CA và 10A5 ................... 154
Hình 3.2: Đồ thị phân bố tần số tích lũy của hai lớp 10CA và 10A5 .................... 155
Hình 3.3: Đồ thị biễu diễn tinh thần của HS sau khi học PP DHTDA .................. 156
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 10
Phần I: MỞ ĐẦU
0B1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta thấy, giáo dục truyền thống vẫn là một phương pháp đang được
dạy và học trong thời đại ngày nay. Việc học tập của học sinh không thể là thụ động
tiếp thu bài giảng của giáo viên mà phải là sự tham gia tích cực vào hoạt động học
tập để tạo một tâm thế có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất và xã hội sau này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ta thấy rằng giáo dục hiện đại đang đứng trước
yêu cầu và thách thức lớn lao của xã hội. Việc làm sao để có thể cải tạo phương
pháp truyền thống trở thành một phương pháp mới hiệu quả có tác dụng tốt trong
quá trình dạy học đã và đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm.
Để làm được điều này chúng ta cần phải đổi mới toàn diện các nhiệm vụ dạy
học: nội dung, phương tiện, phương pháp…
Một phương pháp có thể làm được điều đó, có thể nói đến là dạy học theo dự án.
Đây là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, chính vì vậy nó sẽ làm cho học
sinh tham gia tích cực vào bài học, làm thay đổi vai trò của giáo viên và học sinh.
Giáo viên giờ đây chỉ là người hướng dẫn giúp cho học sinh tự tìm ra tri thức cho
mình.
Chính vì vậy, em quyết định nghiên cứu phương pháp này. Đặc biệt, vận dụng
nó thế nào vào dạy học các kiến thức vật lý chương “Các định luật bảo toàn”. Đó
chính là nội dung của đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” mà em sẽ
1B1. Mục đích
nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy chương “Các định luật bảo
toàn” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học vật lý cho học sinh trong trường phổ thông.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
2B3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3B3.1. Đối tượng
Trang 11
4B3.2. Phạm vi
Quá trình dạy học vật lý ở trường phổ thông: nội dung, kiến thức…
- Hoạt động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh ở trường THPT Gia Định.
5B4. Giả thuyết khoa học
- Quá trình dạy học vật lý chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 Nâng cao
Nếu vận dụng mô hình dạy học dự án một cách thích hợp vào dạy học ở chương
“Các định luật bảo toàn” thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học vật lý cho học sinh trong
6B5. Nhiệm vụ nghiên cứu
trường phổ thông.
- Tìm hiểu lý thuyết về khái niệm dự án và phương pháp dạy học dự án
- Ứng dụng nó vào trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy
học vật lý ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu xây dựng các quy trình vận dụng phương pháp dạy học theo dự án
vào dạy học vật lý.
- Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa vật lý phần định luật bảo toàn.
- Thiết kế phương án dạy học chương “Các định luật bảo toàn” theo phương pháp
dạy học dự án.
7B6. Phương pháp nghiên cứu
- Thực nghiệm sư phạm đối với phương án đã xây dựng cho phương pháp này.
- Nghiên cứu lý luận:
+ Các tài liệu, công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Tìm hiểu về phương pháp dạy học dự án này bằng lý thuyết từ đó rút ra những
phương pháp chung để nghiên cứu
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 12
- Thực nghiêm sư phạm: Thực hiện các bài dạy đã thiết kế, so sánh với lớp đối
chứng để rút ra những cần thiết, chỉnh lý thiết kế đề xuất hướng áp dụng vào thực
tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 13
Phần II: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Khi bàn về phương pháp giáo dục, J.Piaget (1896-1980) một nhà tâm lý học
người Pháp nổi tiếng đã nói: “Trẻ em được phú cho tính hoạt động thực sự và giáo
dục không thể thành công nếu không sử dụng và không thực sự kéo dài tính hoạt
động đó”
Như vậy, hoạt động là yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển của trẻ trong
quá trình giáo dục và giáo dưỡng.
Thuyết hoạt động cũng đề cập: để cho HS phát triển toàn diện thì phải cho
chúng hoạt động. Chúng ta nhận thấy rằng để cho HS có thể hoạt động học tập tự
lực, sáng tạo thì cần phải tổ chức, định hướng, tạo điều kiện cho HS tự giải quyết
các vấn đề, tự lực suy nghĩ, đề xuất các phương án, và đưa ra kiến thức mới,…Dạy
học theo dự án là phương pháp đáp ứng được điều này.
Có thể nói, việc ứng dụng phương pháp này đã được thực hiện khá phổ biến
trên thế giới. Nhưng ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu trong những năm gần đây, phương
pháp này đã được bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với công ty Intel Việt Nam triển
khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước theo chương trình Dạy học cho
tương lai của Intel (Intel Teach to the Future).
Trong những năm gần đây, các giảng viên ở các trường ĐHSP Thành Phố
Hồ Chí Minh, ĐHSP Hà Nội đã giảng cho sinh viên về mô hình dạy học dự án và tổ
chức thực hiện dạy học dự án cho đối tượng sinh viên, thu hút được sự tham gia tích
cực, khơi dậy lòng say mê, hứng thú của người học. Ngày 26/03/2005, Sở GD-ĐT
TPHCM đã tổ chức hội thảo về mô hình dạy học dự án tại trường THPT Nguyễn
Thị Minh Khai - nơi mô hình dạy học này được triển khai mạnh mẽ nhất.
Ở các trường đại học chủ yếu là trường Sư phạm đã có những lớp học tập
huấn dành cho GV và sinh viên tiếp cận với PP DHTDA. Chẳng hạn như ở trường
ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh, có lớp tập huấn giành cho các giảng viên ở các
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 14
khoa, còn đối với sinh viên thì cũng có triển khai và áp dụng học ở một số khoa như
khoa Sinh, khoa Toán, khoa Sử…
Ở trường phổ thông các cấp, trong những năm gần đây thì GV cũng được tập
huấn và triển khai thí điểm ở một vài trường. Tuy nhiên, dạy học truyền thống vẫn
giữ một “ thế mạnh” trong trường phổ thông. Bên cạnh đó, cũng có một vài trường
áp dụng dạy học theo dự án vào chương trình học của mình. Nói đến đây phải kể
trường THPT Trần Văn Ơn, tuy nó chỉ đưa vào với hình thức là một môn tự chọn
song có thể nói nó đã phát huy không ít tác dụng, giờ đây HS có thể tìm kiếm kiến
thức của mình giúp cho HS hứng thú rất nhiều. Thầy hiệu trưởng Trần Mậu Minh
phấn khởi ra mặt: "Mặc dù phương pháp dạy của GV chưa thật sự đúng bài bản của
Intel hay Microsof, nhưng hiệu quả rất rõ là trước kia các em uể oải học tự chọn thì
nay các em đặc biệt hứng thú tự khám phá để học". [14]
Bên cạnh đó còn có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác và
một số học viên cao học đã vận dụng quan điểm của dạy học dự án vào tổ chức dạy
học ở một số trường tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội…bước đầu đã thu được
nhiều thành công trong việc đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, tự chủ của người
học, lôi cuốn người học vào thực hiện dự án học tập một cách tự giác.
Những công trình nghiên cứu liên quan tới dạy học theo dự án ở Việt Nam
như: “Project-Based Learning (PBL) và việc ứng dụng vào dạy học môn Vật lý ở
trường phổ thông Việt Nam trong tương lai” của tác giả Hồ Thanh Liêm, luận văn
tốt nghiệp ĐH tháng 6/2005 ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh, trong đó đã tổ chức
soạn thảo dạy học dự án chương “Dòng điện trong các môi trường” thuộc chương
trình Vật lý lớp 11 nhưng chưa tiến hành thực nghiệm sư phạm. Bài viết “Dạy học
theo dự án – một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên” của
Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu Thảo (2004), đề tài “Những định luật cơ
bản của dòng điện không đổi” cho HS lớp 11 theo quan điểm dạy học dự án của
Nguyễn Văn Nghĩa (2006), đề tài “Tổ chức dạy học theo dự án một số nội dung kết
thúc chương “Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng” theo Sách giáo khoa Vật lí
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 15
lớp 9 nhằm phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của HS trong học tập”
của Trần Thúy Hằng (2006)....
Như vậy, chúng ta hãy tin tưởng rằng, PP DHTDA sẽ tiếp tục phát huy một
cách hiệu quả nhất trong tương lai.
Để giúp mình có thêm một phương pháp dạy học mới, làm hành trang cho việc
giảng dạy sau này, là một giáo viên vật lý tương lai, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học chương “Các định luật
bảo toàn” (Vật lý lớp 10 nâng cao) nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học vật lý.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 16
Phần III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN
8B1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông
9B1.1.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học
Xã hội ngày càng phát triển, càng đặt ra yêu cầu cao đối với con người. Vì vậy,
cùng với tiến bộ của thời đại, con người phải có những khả năng mới: học tập, giải
quyết vấn đề, trao đổi, làm việc theo tổ, làm công dân, làm lãnh đạo... Phương pháp
dạy học truyền thống chưa thể trang bị cho chúng ta những khả năng này. Do đó,
yêu cầu đặt ra là phải đổi mới PPDH. Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến đổi
mới PPDH:
- Hiện nay, trong bối cảnh quốc tế và đất nước ta có nhiều thay đổi: sự phát triển
nhảy vọt của khoa học công nghệ, sự toàn cầu hóa mạnh mẽ…nếu biết tận dụng cơ
hội, tiếp cận công nghệ vào những mục đích phát triển của quốc gia thì chúng ta
nhất định thắng lợi. Do đó, bên cạnh việc học tập, kế thừa thành quả khoa học của
nhân loại, chúng ta cần đi trước đón đầu, cần phải đổi mới tư duy, đổi mới phương
pháp làm việc, học tập.
- Nhu cầu học tập của người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày càng cao,
mô hình xã hội học tập đang hình thành và phát triển. Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã mở ra khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện
CNTT vào quá trình dạy học. Việc sử dụng những thành quả của khoa học công
nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng
phương pháp dạy học.
- Sự bùng nổ thông tin khiến vòng đời của SGK và giáo trình đã phải rút ngắn, nếu
không sẽ bị coi là lạc hậu và phản tác dụng. Chính vì vậy, ta thấy SGK trong những
năm gần đây bị thay đổi liên tục. Trong bể kiến thức bao la, người học phải tùy
chọn cho riêng mình những tri thức cần thiết và hữu ích, vì thế họ rất cần được giúp
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 17
đỡ. Trong học tập, họ cần phương pháp tìm kiếm thông tin hơn là thông tin; muốn
học phương pháp tìm kiếm chân lí hơn là chân lí. Và do vậy, người thầy trong thời
đại hiện nay đã có một vị trí mới, cao hơn, khó khăn bội phần, là luôn làm mới mình
và ở bên cạnh người học, hiểu theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Giúp người học
chiếm lĩnh, giúp người học tự đào tạo.
Có thể nói rằng, việc đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ nhận sạch trơn
PPDH truyền thống và cho nó vào dĩ vảng mà chính là sự kết hợp mang tính kế thừa
cho PPDH mới mang lại hiệu quả cao hơn cho người học.
Đổi mới phương pháp là một vấn đề tất yếu của thời đại. Do đó, định hướng đổi
mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế
hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi:
"Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
UNhận xét:U Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
động, chống lại thói quen học tập thụ động, dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Vậy, dạy học lấy học sinh làm trung tâm là dạy học như thế nào?
Người học không thụ động nghe thầy giảng và truyền đạt kiến thức mà học tích cực
bằng hành động của chính mình, nghĩa là người học tự tìm ra “cái chưa biết”, “cái cần
khám phá”, tự mình tìm ra kiến thức. Người học không phải được đặt trước những
kiến thức có sẵn của SGK hay bài giảng áp đặt của thầy giáo mà là những tình huống
cụ thể, thực tế trong cuộc sống. Từ việc xuất hiện những mâu thuẫn trong nhận thức,
người học có nhu cầu, hứng thú giải quyết những vấn đề trong các tình huống. Tự đặt
mình vào tình huống của cuộc sống, người học quan sát, suy nghĩ, tra cứu, thí nghiệm,
đặt giả thuyết, phân tích, phán đoán, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, những kiến thức mà
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 18
người học khám phá, tìm hiểu được có thể mắc nhũng sai sót, không hoàn thiện. Lúc
này, lớp học sẽ là nơi để người học được hoàn thiện về những màng kiến thức đó cho
10B1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH vật lý trong trường phổ thông
hoàn thiện, chính xác hơn.
Hoà vào nhu cầu chung của sự phát tiến bộ xã hội, đáp ứng yêu cầu của một con
người mới, Vật lý học cũng có những đổi mới trong dạy học về các mặt:
- Xác định mục tiêu bài học;
- Tổ chức hoạt động học tập;
- Sử dụng thiết bị dạy học;
- Đánh giá kết quả học tập của HS;
- Soạn giáo án (lập kế hoạch bài học)
Để làm được điều này, chúng ta cũng vạch ra những định hướng để đổi mới
PPDH Vật lý, vì :
Bộ môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm. Nên nếu không có sự trải
nghiệm nhất định trong thực tế thì sự lĩnh hội kiến thức không thể sâu sắc và bền
chặt được. Ông bà ta xưa có câu "Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm", do đó để hiểu biết thế giới vật lí chúng ta phải quan sát hiện tượng.
Như vậy, trong sự đổi mới phương pháp dạy học vật lí phải hướng tới việc tạo điều
kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực nghiệm và cao
hơn nữa, cho học sinh tập dượt giải quyết một số vấn đề vật lí trong thực tế. [3]
Do đó để phát huy vai trò của HS, có những định hướng đổi mới như sau:
- Thứ nhất: Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực,
UNhận xét:U Yêu cầu đặt ra là GV phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm
chủ động và sáng tạo của học sinh.
phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong
những tình huống cụ thể.
- Thứ hai: Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
UNhận xét:U Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi việc đổi mới
Trang 19
phương pháp học của trò. Yêu cầu đặt ra là GV và nhà trường phải có kế hoạch
huấn luyện HS có thể hình thành những kĩ năng cần thiết đáp ứng cho việc tự chiếm
lĩnh tri thức. GV phải tổ chức học tập thật sự linh hoạt và có sự cân nhắc giữa việc
tổ chức học tập ở lớp, tự học ở nhà và ngoài xã hội.
- Thứ ba: Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hoà với học tập hợp
UNhận xét:U Ta biết, năng lực của mỗi con người được thể hiện ở sự vận dụng
tác.
kiến thức, sử lý tình huống…của mỗi cá nhân. Sự phối hợp hài hoà trong những
hoạt động nhóm, tập thể sẽ giúp HS phát triển nhiều kĩ năng và chia sẽ nhiều thông
tin kiến thức với nhau. Đồng thời, giúp thúc đẩy hoạt động nhận thức của mỗi HS,
nâng cao năng lực cá nhân. Vì vậy, yêu cầu đặt ra với GV, tạo môi trường làm việc
nhóm, cung cấp phương pháp học nhóm hiệu quả, tránh tình trạng lạm dụng học
nhóm để chơi đùa, tổ chức những buổi học nhóm hiệu quả trong những giờ học. Đề
cao vai trò GV.
UNhận xétU: Yêu cầu đặt ra là GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự
- Thứ tư: Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học
học cho HS. Ví dụ, GV có thể hướng dẫn cho HS cách nắm bắt nội dung chính của
một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động để giải quyết một vấn
đề nho nhỏ, rèn cho các em thói quen tra cứu tài liệu,... Hình thành khả năng tự học
cho HS giúp có nhiều thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
- Thứ năm: Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến
UNhận xét:U Vì xã hội hiện nay rất phát triển, những kiến thức và kĩ năng cần thiết
thức
cho cuộc sống và lao động của con người trong xã hội ngày càng tăng lên nhanh
chóng Do đó, yêu cầu đặt ra là GV phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống cần
thiết, bên cạnh việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Điều đó sẽ giúp HS vững vàng
khi bước vào cuộc sống.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 20
UNhận xétU: Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm, do đó có thể nói thực
- Thứ sáu: Tăng cường làm thí nghiệm vật lí trong dạy học.
hành thí nghiệm là môt cách để cho HS tiếp cận với thực tế. Có thể nói thực hành
chính là nơi để HS phát triễn kỹ năng, thế giới quan khoa học, tư duy…Do đó, yêu
cầu đặt ra là trong giờ thí nghiệm GV tạo điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động.
- Thứ bảy: Đổi mới cách soạn giáo án, tăng cường sử dụng giáo án điện tử và các
UNhận xét:
ứng dụng CNTT.
Có thể nói trong giai đoạn ngày nay, giai đoạn của khoa học kỹ thuật, chính vì
vậy, ta phải biết tiếp cận CNTT. Tuy nhiên không nên lợi dụng nó quá mức. Ví dụ,
khi dạy thí nghiệm trong bài học, thí nghiệm nào có thể làm được thì nên làm cho
HS xem như vậy nó sẽ mang tính trực quan hơn khi chúng ta cho HS xem thí
nghiệm ảo. Bởi thí nghiệm ảo, chỉ mang tính chất tượng trưng được lập trình sẵn
(không hình thành niềm tin cho HS).
Soạn giáo án là cách để chúng ta định hướng kiến thức sẽ dạy cho HS, vì vậy ở
đây là đổi mới cách tổ chức hoạt đông học tập, trước đây chúng ta học theo cách
thầy đọc trò chép, HS rất thụ động, đổi mới sẽ làm cho HS tích cực hơn, chủ động
11B1.2. Phương pháp dạy học tích cực
trong học tập, tự mình tìm kiến thức => HS sẽ hứng thú hơn.
Với định hướng vào người học, các nhà nghiên cứu giáo dục - dạy học đã nghiên
cứu và đưa ra nhiều PPDH tích cực. Vậy ta hiểu thế nào về PPDH tích cực?
Như chúng ta đã biết, mỗi một phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại
đều hướng đến mục đích cuối cùng là làm cho HS của mình tiếp thu kiến thức. Khó
có thể nói là phương pháp nào hay hơn mà ta chỉ có thể nói rằng mỗi phương pháp
có một ưu điểm riêng, vận dụng nó thế nào chính là vai trò của người thầy trong quá
trình dạy học.
Phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:[5]
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 21
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối tương tác
trong quá trình học
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học
Do đó, phương pháp dạy học tích cực được hiểu là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Ở đây, “tích cực” được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động (nghĩa tích cực
không tiêu cực). Phương pháp dạy học tích cực hướng phát huy tính vai trò của
UNhận xét:U Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Trong đổi mới PPDH
người học. Do đó, GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với
12B1.3. Phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học mới
hoạt động học thì mới thành công.
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới [11]
Dạy học cổ truyền Các phương pháp dạy học mới
Học là quá trình tiếp thu Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi,
và lĩnh hội, qua đó khám phá, phát hiện, luyện tập,
hình thành kiến thức, khai thác và xử lý thông tin,…tự Quan niệm
kĩ năng, tư tưởng, hình thành hiểu biết, năng lực và
tình cảm. phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, Tổ chức hoạt động nhận thức cho
truyền thụ và chứng HS. Dạy HS cách tìm ra chân lí. Bản chất
minh chân lí của GV.
Chú trọng cung cấp tri Chú trọng hình thành các năng lực
thức, kĩ năng, kĩ xảo. (sáng tạo, hợp tác,…) dạy Mục tiêu
Học để đối phó với phương pháp và kĩ thuật lao động
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 22
thi cử. Sau khi thi khoa học, dạy cách học. Học để
xong những điều đã đáp ứng những yêu cầu của cuộc
học thường bị bỏ sống hiện tại và tương lai. Những
quên hoặc ít dùng điều đã học cần thiết, bổ ích cho
đến. bản thân HS và cho sự phát triển
xã hội.
Từ SGK và GV Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
GV, các tài liệu khoa học phù
hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực
tế…gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu Nội dung
cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương.
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Các phương pháp diễn Các phương pháp tìm tòi, điều tra,
giảng, truyền thụ giải quyết vấn đề; dạy học tương Phương pháp
kiến thức một chiều tác.
Cố định: Giới hạn trong Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
bốn bức tường của phòng thí nghiệm, ở hiện trường, Hình thức tổ lớp học, GV đối diện trong thực tế…, học cá nhân, học chức với cả lớp. đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp
UNhận xétU: Các phương pháp dạy học mới đáp ứng tốt cho giáo dục hiện đại. Vì
đối diện với giáo viên.
vậy, không có lí do gì mà ta ngần ngại tiếp cận nó, hãy tìm hiểu để vận dụng hợp lí
và có hiệu quả trong dạy học, mặc dù điều đó không phải là dễ dàng đối với cả thầy
và trò trong môi trường giáo dục nước ta hiện nay.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 23
13B1.4. Một số phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học dựa trên vấn đề (Problem based learning): là phương pháp học tập mà
chủ yếu là hướng dẫn học sinh cách học, cách hợp tác với các thành viên khác trong
nhóm để tìm ra giải pháp cho một vấn đề có thực trong cuộc sống và đồng thời liên
quan đến chương trình học. Những vấn đề này được sử dụng để khơi dậy trí tò mò
và khởi xướng nhu cầu học tập, rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy nghiêm túc,
kĩ năng phân tích chuyên sâu cũng như các kĩ năng tìm kiếm và sử dụng các nguồn
tư liệu hỗ trợ.
- Dạy học theo nhóm (Group-based learning): là phương pháp dạy học hợp tác giúp
các thành viên trong nhóm chia sẽ băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây dựng nhận thức mới làm cho bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không phải chỉ là sự tiếp thu thụ động từ giáo viên. Sự thành công của bài học sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào sự tham gia nhiệt tình của các thành viên trong nhóm.
- Dạy học dự án (Project based learning): được thực hiện trong những điều kiện xác
định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự tham
gia của giáo viên nhiều môn học. Hình thức nảy phù hợp với yêu cầu học sinh huy
động kiến thức tổng hợp hoặc chuyên sâu về một lĩnh vực để phân tích, tổng kết,
đưa ra các kết quả triển khai thực hiện một công việc. Hình thức làm chủ yếu là làm
bài theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể được giới thiệu được như
các bài viết, bài thuyết trình…
Hiện nay, còn có nhiều PPDH tích cực khác nữa: PPDH kiến tạo, phương pháp
vấn đáp, phương pháp đóng vai, …nhưng vận dụng hợp lý và phù hợp thế nào quá
trình dạy học hướng đến mục tiêu chung của công cuộc giáo dục là một vấn đề mà
các nhà giáo dục phải biết tiếp thu và chọn lọc cho từng đối tượng và cho từng cấp
học,…để phát huy tối đa tiềm lực của những phương pháp đó.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
14B1.5. Dạy học dự án (Project Based Learning)
15B1.5.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án là gì?
Trang 24
16B1.5.1.1. Khái niệm dự án
Trong từ điển Tiếng Việt (của tác giả Hoàng Phê), dự án là một danh từ, nghĩa là
bản dự thảo về một văn kiện về luật pháp hay về một kế hoạch cụ thể nào đó.
Trong tiếng Anh thuật ngữ “dự án” là “project”, có nguồn gốc từ tiếng Latinh là
“proicere” có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.
Trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, khái niệm dự án được sử dụng phổ
biến, và được đặc bởi tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.
Woodward (nhà sư phạm Mỹ) đã coi các dự án như “Các bài tập tổng hợp –
Những kĩ năng, kĩ thuật học được khi làm việc độc lập được ứng dụng trong hoàn
cảnh cụ thể”.
Có thể nói, khái niệm dự án được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó
cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần
được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều
17B1.5.1.2. Lịch sử nghiên cứu phương pháp dạy học dự án
kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau.
Như chúng ta thấy, hai từ “Dự án” thường được sử dụng phổ biến trong những
lĩnh vực kinh tế - chính trị: trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng
như trong quản lý xã hội.
Qua thời gian, khái niệm “dự án” đã dần dần đi vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm “Dự án” được sử dụng trong
các trường dạy kiến trúc - xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ XVI.
Ta biết, học viện nghệ thuật – The Accademia di San Luca – Rome dưới sự bảo
trợ của Giáo hoàng Gregory XIII năm 1577 được thành lập vào thế kỉ XVI, bởi
những kiến trúc sư người Ý. Học viện tổ chức cuộc thi đầu tiên, tương đương với
một kì thi kiến trúc. Song việc thiết kế chỉ là những tình huống giả định. Vì vậy,
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 25
chúng được gọi là “dự án” – “những dự án với ý định là những bài tập trong tưởng
tượng chứ chúng không được dùng để xây dựng” (theo Egbert). [7]
Sau mô hình của Ý, Viện hàn lâm kiến trúc Hoàng gia Pháp thành lập năm 1761
cũng nhân rộng việc đào tạo bằng cách tập trung vào học tập bằng các dự án. Đến
giữa thế kỉ XVIII, ở Pháp sự phát triển ý tưởng dự án thành phương pháp học tập và
giáo dục hàn lâm được hoàn thiện.
Học tập bằng các dự án không còn là duy nhất đối với ngành kiến trúc. Đến cuối
thế kỉ XVIII chuyên ngành cơ khí đã được thành lập và được coi là một bộ phận của
các trường đại học công nghiệp và kĩ thuật mới.
Sự lan truyền từ châu Âu sang châu Mĩ và từ ngành kiến trúc đến ngành cơ khí
có ảnh hưởng quan trọng đến việc sử dụng và trang bị cơ sở lí luận cho các phương
pháp dạy học theo dự án.
Có thể nói, bắt nguồn từ châu Âu vào thế kỉ XVI đến đầu thế kỷ XX, các nhà sư
phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp dự án (The Project Method)
và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.
Ban đầu, phương pháp dự án được áp dụng chủ yếu đến môn học thực hành
mang tính chất kĩ thuật. Sau đó, được vận dụng vào các môn xã hội rồi tất cả các
môn. Hiện nay, được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên
18B1.5.1.3. Khái niệm dạy học dự án
thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án của các
tác giả:
- Cách học dựa trên dự án (PBL) là một mô hình học tập khác với mô hình học tập
truyền thống với nội dung bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm trung tâm.
Cách hoạt động học tập dựa trên dự án được thực hiện một cách cẩn thận, mang tính
lâu dài, liên quan đến nhiều giá trị học thuật, lấy học sinh làm trung tâm và hòa
nhập với những vấn đề và thực tiễn của thế giới thực tại [9]
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 26
- Học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Cách học này
phát triển kiến thức và kỹ năng của học sinh thông qua một nhiệm vụ mở rộng, đòi
hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản
phẩm lẫn phương thức thực hiện. [2]
- Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự
lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo
nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được (Viện
nghiên cứu sư phạm)
- Theo dự án bồi dưỡng giáo viên phổ thông “Dạy học cho tương lai – Teaching For
Future” do Intel tổ chức thì: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học
sinh làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua
những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những
kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm của chính mình.
Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định
hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối
cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học khác
nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học
của họ. Thông thường học sinh sẽ được làm việc với chuyên gia và những thành
viên trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu nội dung sâu hơn. Các phương tiện
kĩ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá trình thực hiện dự án có
thể vận dụng nhiều các đánh giá khác nhau để giúp HS tạo ra những sản phẩm có
chất lượng (Chương trình giáo dục của Intel tại VN)
- Là một kiểu dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm. Quá trình giảng
dạy luôn định hướng vào các khái niệm cơ bản của môn học nhưng gắn liền với
thực tế. Theo phương pháp này, người học phải tự mình giải quyết các vấn đề và
các nhiệm vụ có liên quan khác để có được kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề và
cho ra những kết quả thực tế. [6]
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 27
- Theo Ths. Nguyễn Thị Đông_Khoa Mỹ thuật Cơ sở thì học theo dự án là phương
pháp học tập mang tính xây dựng, trong đó người học hoàn toàn chủ động tham gia
hoạt động dưới sự hướng dẫn của người dạy, để tạo ra một sản phẩm hay vận dụng
các kiến thức đã học để tìm hiểu, thực hành nghiên cứu một vấn đề trong học tập
hay giải quyết một vấn đề trong cuộc sống. Hay nói khác, học theo dự án là một
hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho người học tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh
vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo
dự án giúp người học củng cố kiến thức, xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và
học tập độc lập, chuẩn bị hành trang học tập suốt đời cho người học, đặc biệt là thế
hệ trẻ và đối mặt với thử thách trong cuộc sống. Học theo dự án là hoạt động tìm
hiểu sâu về một chủ đề cụ thể với mục tiêu tạo cơ hội để người học thực hiện nghiên
cứu vấn đề thông qua việc kết nối các thông tin, phối hợp nhiều kỹ năng giá trị và
thái độ nhằm xây dựng kiến thức, phát triển khả năng.
Một số quan điểm của các giáo viên, độc giả quan tâm đến vấn đề dạy học
dự án:
- Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung
tâm, học sinh tiếp thu những kiến thức thông qua tình huống thực tế mà cái chính là
người thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên
- Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học lấy hoạt động của học sinh làm
trung tâm, hướng học sinh đến việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng thông qua việc
đóng một hay nhiều vai trò để giải quyết vấn đề (gọi là dự án) mô phỏng những hoạt
động có thật của xã hội chúng ta. Những hoạt động này giúp học sinh thấy kiến thức
cần học có ý nghĩa hơn.
- Dạy học theo dự án là dạy học có sử dụng các phương pháp tích cực và ứng dụng
CNTT vào bài giảng, có tính chủ động
- Dạy học theo dự án là giáo viên hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và trình bày lại
bằng sản phẩm!
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 28
- Dạy học dự án là một phương pháp dạy học khá mới ở Việt Nam. Là một phương
pháp dạy học hiện đại và cách dạy học này sẽ phát huy rất nhiều điểm mạnh của học
sinh, hình thành cho học sinh những kỹ năng mà chúng ta hay gọi là kỹ năng của
thế kỷ 21 hay kỹ năng mềm
- Là một kiểu dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm. Quá trình giảng
dạy luôn định hướng vào các khái niệm cơ bản của môn học nhưng gắn liền với
thực tế. Theo phương pháp này, người học phải tự mình giải quyết các vấn đề và
các nhiệm vụ có liên quan khác để có được kiến thức, khả năng giải quyết vấn đề và
cho ra những kết quả thực tế
- Đây là phương pháp dạy học kết hợp có hiệu quả việc sử dụng máy tính với các
chương trình dạy học hiện có, giúp các giáo viên phát huy khả năng sáng tạo của
mình và phát triển trí tưởng tượng của học sinh ra ngoài phạm vi học đường, học
tập kết hợp với thực hành.
Từ những quan điểm trên, ta có nhận xét:
- Có nhiều tác giả cho rằng DHDA là mô hình, tác giả khác cho rằng nó là hình thức
dạy học, hay là một phương pháp. Vậy, ta có thể hiểu rằng khi dạy học theo dự án
chúng ta sử dụng những phương pháp khác nhau để thực hiện nó. Do đó, dạy học
dự án là một sự phức hợp nhiều phương pháp, “phương pháp” này chính là nghĩa
hẹp; trong dạy học theo nghĩa rộng, ta có thể dùng PP DHTDA để cho biết đây là
một phương pháp day học mang tính chất tích cực.
Ta có thể hiểu dạy học theo dự án như sau:
Dạy học theo dự án (Project based learning) được hiểu như là một phương pháp
hay một hình thức dạy học, trong đó người học giữ vai trò trung tâm thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong toàn bộ quá trình học tập, Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học
dự án, có ứng dụng CNTT, dưới dự hướng dẫn, hỗ trợ, cộng tác của giáo viên.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
19B1.5.2. Bản chất
Trang 29
Học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập
20B1.5.3. Mục tiêu dạy học theo dự án
21B1.5.3.1. Về kiến thức
tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm.
22B1.5.3.2. Về kĩ năng
Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung bài học với thực tế.
- Phát triển cho học sinh kĩ năng:
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá…) từ các nguồn thông tin, tư liệu
thu thập được.
- Rèn luyện nhiều kĩ năng:
+ Tổ chức kiến thức
+ Kĩ năng sống
+ Kĩ năng làm việc nhóm
+ Kĩ năng giao tiếp
- Cho phép HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra
những kết quả thực tế.
23B1.5.3.3. Về thái độ
- Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
- Giúp cho học sinh cảm thấy yêu thích môn học hơn
- Nhận thấy những giá trị của hoạt đông nhóm, chấp nhận những quan điểm khác
24B1.5.4. Đặc điểm dạy học dự án [14]
nhau, phát triển tư duy phê phán, không ngừng nỗ lực học tập.
Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà
sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho phương pháp dạy học
này đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi của dạy học theo dự án: định hướng HS, định
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 30
hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của
DHDA như sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực
tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần
chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc
thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập
phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần
được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông
qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng
hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và
tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến
khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò
tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm,
khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó
có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các
thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham
gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 31
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra.
Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa
số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực
25B1.5.5. Phân loại dạy học dự án
26BDạy học theo dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
27B1.5.5.1. Phân loại theo chuyên môn
Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
- Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.
28B1.5.5.2. Phân loại theo sự tham gia của người học:
- Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học
Dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình
thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự
29B1.5.5.3.Phân loại theo sự tham gia của giáo viên:
án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.
Một giáo viên tham gia dự án hoặc dưới sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên
30B1.5.5.4. Phân loại theo quỹ thời gian:
tham gia dự án.
K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới
hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ
học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
31B1.5.5.5. Phân loại theo nhiệm vụ
Trang 32
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng
sau:
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá
trình.
- Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra
các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực
hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên
32B1.6. So sánh phương pháp dạy học dự án với phương pháp dạy học
môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
truyền thống
Để hiểu rõ những đặc trưng và sự tiến bộ của phương pháp dạy học dự án, ta hãy
xem bảng so sánh nó với phương pháp dạy học truyền thống:
Bảng 1.2: So sánh PPDH truyền thống và PP DHTDA
Phương pháp dạy học truyền thống Phương pháp dạy học theo dự án
Chương trình học
- Là vấn đề (nếu có) nảy sinh từ chương - Một vấn đề gần gũi với cuộc sống. Mỗi
trình học, nhiều khi không hấp dẫn, dự án đưa ra một vấn đề cần được giải
không thiết thực với người học, vấn đề quyết để đưa đến một kết quả.
mang tính lý thuyết không gắn với thực
tế. Soạn thảo bài trước theo một chương
trình và một khuôn mẩu định sẵn.
- Tuyến tính, duy lí
- Dạy học là truyền thụ - Mạnh lạc, phù hợp
- Học tập là tiếp thu - Dạy học là tạo điều kiện
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 33
- Môi trường kết cấu - Học tập là tìm hiểu, đi đến kiến thức
- Môi trường linh động
Vai trò của giáo viên
- Chủ đạo (người truyền thụ) - Như một nhà tư vấn, một học viên
cộng tác.
- Hướng dẫn suy nghĩ - Đưa ra dự án,đặt câu hỏi, hướng dẫn,
giúp học sinh hoàn thành sản phẩm
- Nắm giữ và truyền thụ kiến thức - Cung cấp tài liệu cần thiết, giám sát
việc học, chia sẽ thông tin
- Quản lý học sinh trong giờ học - Theo dõi quá trình học tập, quản lý
hoạt động nhóm, quản lý quá trình học
tập
- Đánh giá việc học - Đánh giá quá trình học tập của từng
nhóm
Vai trò của học sinh
- Là người tiếp thu - Là người tham gia
+ Không chủ động + Không bị động
+ Thụ động theo sự hướng dẫn của giáo + Chủ động trong việc tham gia quyết
viên và đi theo kết cấu bài học trong định và tự quyết định các giai đoạn của
sách giáo khoa quá trình
+ Tái tạo kiến thức, thu nhận và kiểm + Tự tìm ra kiến thức. Sau đó thể hiện
thành quả của mình và kiểm nghiệm nghiệm thông qua những ví dụ do giáo
viên đưa ra hoặc gợi ý trong sách giáo thành quả thông qua đánh giá của giáo
viên. khoa.
Vai trò của thông tin
Được tổ chức và giới thiệu của người Vô cùng quan trọng, cung cấp cho học
sinh, giúp hoàn thành sản phẩm. dạy
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 34
Từ sự so sánh trên ta thấy được rằng, nếu chúng ta biết cách tổ chức và vận
dụng phương pháp này một cách thích hợp thì sẽ phát huy hiệu quả của nó.
Như chúng ta thấy, hiện nay nhu cầu của con người ngày càng tăng, khả
năng tiếp cận tri thức rất cao. Do đó, CNTT là một phương tiện hữu ích trong việc
vận dụng tìm kiếm thông tin cho quá trình dạy và học.
Nhiều người đã nói, chỉ cần cho tôi một chiếc máy tính, tôi có thể biết được
tất cả mọi thông tin cần thiết. Chính vì thế, khi HS sử dụng CNTT để làm bài tập thì
cập nhật được các thông tin mới nhất, tìm hiểu được nhiều thông tin đa chiều thông
qua internet, thấy được nhiều hình ảnh trực quan sinh động, đẹp mắt và có tính thực
tế, cập nhật, từ đó có thể hiểu một cách sâu sắc bài học và đặc biệt là những kiến
thức thu được không xa rời hiện thực. Lúc đó, GV không phải cung cấp thông tin
mà chỉ là người hướng dẫn các em tìm kiếm thông tin, lắng nghe, chắt lọc, chốt lại
và hướng các em tới kiến thức mà các em cần nắm được. Tuy nhiên, nhiệm vụ đặt
ra cho GV là định hướng giúp cho HS có cái nhìn đúng đắn khi tiếp cận thông tin
trong thời đại ngày nay.
Dạy học dự án là phương pháp giúp cho HS tiếp cận kiến thức thông qua sự
hướng dẫn của GV. Do đó, các em phải tìm kiếm các dữ kiện liên quan đến kiến
thức, nhu cầu phải tiếp cận với CNTT từ trong quá trình này các em sẽ tự nhận ra
kiến thức cho mình. Thứ hai là khi hoàn thành sản phẩm, HS phải báo cáo trước lớp
bằng các hình thức như là thuyết trình PowerPoint, một Pulisher hay một trang
Web, một trang Blog, cho mọi người đến thăm, chính điều này sẽ phát huy được
năng của từng em, tạo một tâm thế cho các em mạnh dạn hơn khi giao tiếp ngoài xã
33B1.7. Ưu, nhược điểm
34B1.7.1. Ưu điểm
hội sau này.
Dựa vào sự so sánh với dạy học truyền thống thì mô hình này cũng thể hiện
những ưu điểm. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự
án:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 35
- Giúp HS hình thành và phát các kĩ năng cần thiết trong thời đại ngày nay như kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm…
- Giúp HS chuyển:
+ Từ nghiên cứu lí thuyết sang vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn.
+ Từ hình thức học tập thụ động sang hình thức học tập chủ động có định hướng.
+ Từ hình thức thụ đông ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày
+ Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá trình.
+ Từ phụ thuộc vào giáo viên sang chủ động tổ chức
- Là hình thức dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục theo quan điểm của
UNESCO: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự hoàn thiện.
- Là hoạt đông học tập không chỉ giới hạn trong một bộ môn mà liên quan đến nhiều
35B1.7.2. Nhược điểm
bộ môn khác nhau, do đó, tạo nên mối liên hệ liên môn.
- Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản
- Đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy nó không thay thế cho phương pháp thuyết trình
và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
36B1.8. Tại sao dạy học theo dự án kích thích sự tìm hiểu và năng lực sáng
- Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
tạo cùng tư duy bậc cao của học sinh
Có thể nói rằng, trong phương pháp này, GV là người hướng dẫn cho học
sinh tìm ra tri thức của mình. Vì vậy, chính HS là người phải tìm hiểu vấn đề mà
mình hướng đến. Mặt khác, dự án là một vấn đề gắn liền với thực tiễn và phải kích
thích hứng thú của HS, do đó, nó sẽ kích thích sự tìm hiểu của HS, chính điều này
giúp cho học sinh hình thành nhiều kĩ năng: tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu…. Bên
cạnh đó, trong quá trình thực hiện dự án, HS sẽ phải gặp nhiều tình huống vấn đề,
những tình huống này sẽ giúp cho HS giải quyết vấn đề, vì thế phải tư duy, lập luận,
phân tích, tổng hợp, chọn lọc thông tin… đây là những kĩ năng rất cần cho mỗi con
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 36
người khi bước vào cuộc sống sau này. Trong mỗi lần giải quyết, HS sẽ bật ra
những ý tưởng mới sáng tạo hơn. Cuối cùng cho ra đời sản phẩm – một sự sáng tạo
37B1.9. Những quan điểm của dạy học theo dự án [4]
của cả một tập thể.
Quan điểm DH là những định hướng tổng thể cho các hoạt động DH, trong
đó, có sự kết hợp giữa các nguyên tắc DH làm nền tảng, những cơ sở lí thuyết của lí
luận DH, những điều kiện DH và tổ chức cũng như các định hướng về vai trò của
GV và HS trong quá trình DH.
Ba quan điểm của DHDA là:
- Quan điểm DH hướng vào người học: HS là trung tâm của quá trình dạy học. HS
tự mình tìm ra kiến thức, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự kiểm tra đánh
giá và điều chỉnh hoạt động nhận thức.
- Quan điểm DH định hướng hành động: Dạy học định hướng hành động dựa trên lí
thuyết hành động nhận thức, lí thuyết hoạt động. Cơ sở của lí thuyết là trong quá
trình nhận thức cần có sự kết hợp giữa tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn.
Quan điểm dạy học này cũng dựa trên lí thuyết kiến tạo, thông qua hành động tự
lực, HS tự lĩnh hội và kiến tạo tri thức. Việc tổ chức quá trình DH được chi phối bởi
những sản phẩm hành động đã được thỏa thuận giữa GV và HS.
- Quan điểm DH tích hợp: Tích hợp (integration) có ý nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa
nhập, sự kết hợp. Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên kết với nhau và liên hệ mật
thiết với nhau là tính liên kết và tính toàn vẹn. Trong lí luận dạy học, tích hợp được
hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống ở những mức độ khác nhau, các
kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn
thành một nội dung thống nhất.
Như vậy, cũng như các PPDH tích cực khác, dạy học dự án thực chất là một
quá trình:
- Biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. HS tự lực nghiên cứu, tự tìm ra kiến
thức bằng hành động của chính mình, tức là cá nhân hóa việc học.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 37
- HS cộng tác với các HS khác trong nhóm, trong lớp làm cho kiến thức mà cá nhân
tự tìm ra mang tính xã hội, khách quan hơn, tức là xã hội hóa việc học.
- GV là người hướng dẫn, tổ chức quá trình cá nhân hóa việc học và xã hội hóa việc
38B1.10. Một số quy trình dạy học dự án
học.
Hiện nay, có rất nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu về PP DHTDA. Mỗi tác giả
lại thuộc những lĩnh vực khác nhau, do đó khi nghiên cứu về PP DHTDA, họ
nghiên cứu nhìn nhận nó dưới góc độ các lĩnh vực khoa học khác nhau với mục
đích phục vụ cho chuyên ngành mà họ đang đảm nhận chính. Vì thế, từ trước đến
nay chưa có một tác giả nào đưa ra một qui trình chung để vận dụng PP DHTDA
cho tất cả các môn học. Có chăng, chỉ đưa ra qui trình áp dụng vào một môn học cụ
thể hay một lĩnh vực hẹp nào đó. Dưới đây là một số qui trình dạy học theo dự án
của một số tác giả.
Savoie và Hunghes miêu tả quá trình dạy học theo dự án gồm các bước như
sau [10]:
1. Xác định một vấn đề phù hợp với học sinh.
2. Liên kết vấn đề với thế giới của các em học sinh
3. Tổ chức chủ đề xung quanh vấn đề /dự án chứ không phải môn học.
4. Tạo cho học sinh cơ hội để xác định phương pháp và kế hoạch học để giải
quyết vấn đề.
5. Khuyến khích sự cộng tác bằng cách tạo ra nhóm học tập
6. Yêu cầu tất cả học sinh trình bày kết quả học tập dưới hình thức một dự án
UNhận xét:U Qua cách miêu tả của Savoie và Hunghes thì trong qui trình trên, cho
hoặc một chương trình.
thấy cái nhìn khái quát về một dự án cần tổ chức cho học sinh thực hiện. Cụ thể, thì
theo tác giả thì một dự án có thể đem lại hiệu quả khi dự án đó phù hợp với người
học, có liên hệ với thực tiễn cuộc sống và đặc biệt dự án không chỉ gói gọn trong
một bài học, môn học mà có thể mở rộng sang nhiều môn học, mang tính liên
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 38
ngành. Ngoài ra, qui trình trên cho thấy sự chuẩn bị là hết sức quan trọng khi tổ
chức dạy học theo phương pháp này. Trong quá trình chuẩn bị, người học cần được
trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch, xác định phương pháp làm việc... Trong
quá trình thực hiện dự án, chúng ta luôn khuyến khích sự cộng tác làm việc theo
nhóm của học sinh. Tuy nhiên, qui trình trên chưa chỉ rõ được tiến trình thực hiện
một dự án cụ thể.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chỉnh (Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Đà Nẵng) đưa ra
quy trình như sau: [1]
1. Chọn dự án: Trước hết giáo viên phải giải thích cho học sinh hiểu sự cần thiết
cũng như mục tiêu của dự án trước khi lựa chọn một chủ đề cụ thể. Sau đó từng học
sinh hay cả nhóm có thể lựa chọn dự án.
2. Lập kế hoạch dự án: Để đạt được mục đích của dự án, học sinh phải lập kế hoạch
. Trong kế hoạch này, học sinh cần phải xem xét dự án của mình có phù hợp với
khóa học, kết quả thu được từ dự án có khích lệ họ trong học tập hay không. Bên
cạnh đó, phương pháp tiến hành, tài liệu tham khảo hay các phương tiện để hoàn
thành cũng cần phải được cân nhắc kỹ.
3. Thực hiện dự án: Học sinh ở các cấp học cao có thể thực hiện các hoạt động của
dự án mà không cần nhiều sự hướng dẫn hay giám sát của giáo viên. Ngược lại học
sinh ở các cấp dưới lại cần có sự hướng dẫn cụ thể. Trong quá trình thực hiện dự án,
học sinh có thể tổ chức các buổi thảo luận để tìm kiếm các giải pháp.
4. Đánh giá dự án: Khi dự án đến giai đoạn kết thúc, giáo viên và học sinh cùng
UNhận xét:U Đối với quy trình này, ta nhận thấy vai trò của HS được nhấn mạnh.
nhau đánh giá những gì đã đạt đượcvà rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt hơn.
Tuy nhiên trong chọn dự án thì tác giả đề cập đến mục tiêu dự án trước rồi sau đó
chọn dự án thực hiện ta thấy nếu những dự án mà HS lựa chọn không hứng thú thì
HS không thể tham gia tích cực được, nên đưa ra vấn đề hấp dẫn liên quan đến nội
dung bài học đáp ứng mục tiêu bài học GV đã đưa ra. Phần đánh giá dự án, tác giả
chưa nêu lên những tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá. Tuy nhiên đây là một quy
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 39
trình rõ ràng, cho thấy vai trò trung tâm của học sinh trong việc tự tìm tri thức dưới
dự hướng dẫn của GV. Vì vậy, đây có thể xem là một quy trình tham khảo để ta có
thể xây dựng quy trình ở phần sau.
Theo Tác giả Vũ Thị Kim Oanh lên kế hoạch thực hiện dạy học theo dự án
thành các giai đoạn như sau:
1. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác
định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng
một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ
với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học
cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học
viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định
đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai
đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV
xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây
dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
3. Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho
nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt
động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực
tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm : kết quả thực hiện dự án có thể được viết
dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất
được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những
hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh
hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày
giữa các nhóm sinh viên, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 40
5. Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp
theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối
này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Ở đây tác giả
cũng nêu khá rõ và đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học theo phương pháp dự
UNhận xét:U Trong qui trình trên, tác giả vẫn chưa làm rõ được những nội dung
án.
cần thực hiện trong bước lập kế hoạch thực hiện dự án. Thành công của một dự án
không phải là việc ta đưa ra một quy trình chung mà phải có sự chi tiết trong từng
giai đoạn và được chuẩn bị chu đáo. Tuy nhiên, đây là qui trình có giá trị giúp làm
tài liệu tham khảo quan trọng để em đưa ra qui trình vận dụng phương pháp dạy học
theo dự án trong dạy học vật lí cho học sinh trung học phổ thông.
Theo Tác giả Trần Thị Thanh Thủy đưa ra qui trình của PP DHTDA có ứng
dụng CNTT trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông như sau: [12]
Bước 1: Tìm hiểu các vấn đề đang diễn ra chung quanh cuộc sống của học sinh.
Các vấn đề này phải có tác động rất rõ nét đối với cuộc sống thường nhật của các
em. Những vấn đề này có thể không giống nhau đối với mọi đối tượng học sinh.
Bước 2: Tìm kiếm những vấn đề lớn mà thế giới đã và đang phải đối mặt
Bước 3: Tìm trong chương trình GV đang dạy có những bài (phần) nào có nội
dung liên quan đến các vấn đề ở trên. Điều này rất quan trọng vì việc GV xác định
được các nội dung đó sẽ giúp họ lựa chọn được các nội dung phù hợp để tiến hành
dạy bằng PP DHTDA có đạt hiệu quả hay không.
Bước 4: Lựa chọn một bài, nhiều bài hoặc một phần mà GV thấy có khả năng sử
dụng được PP DHTDA
Bước 5: Xác định mức độ tư duy của người học, các GV cần phải xác định được
mức độ nhận thức của người học để từ đó xác định được dự án phù hợp với trình độ
các em.
Bước 6: Xác định mục tiêu của dự án.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 41
Bước 7: Xác định dự án. GV cần lưu ý khi thực hiện bước này bởi vì nội dung của
dự án sẽ chi phối sản phẩm dự án từ đó chi phối các hoạt động của HS nhằm thực
hiện các dự án đó. Chính vì cậy, dự án phải có nội dung bao trùm lên toàn bộ bài
hoặc phần mà GV lựa chọn, đồng thời cũng phải phù hợp với trình độ nhận thức và
tư duy của người học, tránh để diễn ra tình trạng dự án quá khó hoặc quá dễ đối với
các em.
Bước 8: Xác định sản phẩm của dự án – đó là một (hay nhiều) sản phẩm cụ thể mà
người học phải hoàn thành khi thực hiện dự án, đồng thời khi hoàn thành được sản
phẩm thì người học sẽ đạt được các mục tiêu mà GV đề ra.
Bước 9: GV tìm kiếm các tài liệu hỗ trợ cho quá trình dạy của bản thân và cho quá
trình học của người học.
Bước 10: GV lập các phiếu đánh giá bài tập của người học, GV sẽ phát cho các em
các phiếu đánh giá này trước khi tiến hành thực hiện dự án.
Bước 11: GV phân nhóm, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 em ở các trình độ khác nhau.
Bước 12: GV lập kế hoạch sử dụng máy tính, truy cập mạng internet,... Kế hoạch
này phải được GV sắp xếp một cách cẩn thận và tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật
chất của từng trường, của từng địa phương mà GV có kế hoạch cụ thể.
Bước 13: GV tổ chức một buổi để nêu ý tưởng dự án, giao nhiệm vụ cho các nhóm,
cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, lịch hoạt động của phòng máy tính, thời hạn
hoàn thành các sản phẩm dự án,... Trong suốt quá trình người học làm việc, GV cần
thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn cho các em và giúp đỡ khi cần thiết.
Bước 14: Tổ chức một buổi tổng kết để các em báo cáo sản phẩm của mỗi nhóm,
UNhận xétU: Trong quy trình trên, ta thấy tác giả đưa ra rất nhiều bước thực hiện,
GV và các nhóm khác cùng nhận xét và cho điểm.
chứng tỏ khá chi tiết, tuy nhiên đa số các bước trên ta chì thấy được vai trò lập dự
án của GV nhưng chưa thấy được cách thức tổ chức HS thực hiện dự án như thế
nào, tiến hành ra sao… Nhưng có thể nói rằng, qui trình trên cũng là một tài liệu
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 42
tham khảo quan trọng là căn cứ để ta dễ dàng đề xuất qui trình dạy học trong vật lý
39B1.11. Xây dựng quy trình dạy học dự án trong dạy học vật lý
40B1.11.1. Những khó khăn khi áp dụng DHDA vào dạy học Vật lý trong
ở phần sau.
trường phổ thông
Có thể nói dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học mới tuy đã được áp
dụng ở một số môn học nhưng chưa phổ biến. Chính vì thế, khi áp dụng vào dạy
học môn Vật lý sẽ gặp phải không ít khó khăn:
- Phương pháp này, đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy “cổ điển” của cả GV và HS,
bởi lẽ dạy học truyền thống đã in sâu trong cách dạy và học của thầy và trò, chính
điều này là một trở ngại cho phương pháp học và dạy mới. Do đó, phương pháp này
đòi hỏi GV phải lập kế hoạch và nội dung dự án khá công phu, phải thực sự tâm
huyết với nghề. Đối với HS cần thay đổi nhận thức đây là một phương pháp học
mới đòi hỏi phải phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng hợp
tác làm việc trong nhóm.
- Việc chuẩn bị và tiến hành dạy và học theo dự án đòi hỏi thời gian nhiều hơn so
với thời gian chuẩn bị dạy theo kiểu truyền thống _với sự chuẩn bị chu đáo của GV-
vai trò trung tâm thì việc dạy học không có gì là nặng nề, trong khi đó với thời
lượng 2 đến 3 tiết một tuần thì quả là không dễ dàng cho cách dạy này.
- Hiện nay, không phải trường nào cũng có đầy đủ kinh phí và cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học, ở một số trường nông thôn còn nghèo nàn, lạc hậu rất nhiều. Trong
khi đó, Vật lý là môn học mang tính thực nghiệm rất cao và mang tính trừu tượng,
do đó để cho HS hiểu vấn đề sâu sắc thì thật không dễ. Vì vậy, để triển khai vận
dụng phương pháp dạy học dự án có hiệu quả đòi hỏi nhà trường phải có đủ các
trang thiết bị cần thiết: dụng cụ thí nghiệm tương ứng với từng bài liên quan trực
tiếp thực tiễn, mô hình, vật liệu,… Mặt khác, đây là một phương pháp dạy học mới,
nên cả thầy và trò không tránh khỏi bỡ ngỡ và lúng túng do đó GV phải tìm hiểu kĩ
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 43
phương pháp này để xây dựng mô hình và những ví dụ thích hợp để áp dụng trong
dạy học theo dự án sẽ gặp không ít khó khăn.
- Trải qua mộ thời HS, em nhận thấy rằng môn Vật lý nhiều bạn học rất máy móc
bởi bản chất môn vật lý là trừu tượng, trong chế độ học và thi cử hiện hành, HS còn
mang nặng ý thức đối phó học để thi nên chưa có thái độ học tập đúng mức đối với
bộ môn Vật lý gây ra nhiều “lỗ hỏng” kiến thức trầm trọng.
- Với phương pháp lấy HS làm trung tâm thì HS cần được rèn luyện một phương
pháp học mới: quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và
khả năng cộng tác giữa các thành viên trong nhóm. Sự cộng tác này thể hiện ở kết
quả là sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất của cả nhóm.
Qua phân tích những khó khăn mang tính khách quan và chủ quan trên, ta nhận
thấy rằng chỉ có lòng quyết tâm và nhiệt huyết cao của đội ngũ GV phụ trách bộ
môn cộng với sự quan tâm và tạo điều kiện của nhà trường cùng với toàn ngành thì
41B1.11.2. Xây dựng quy trình dạy học dự án trong dạy học vật lý
PP DHTDA mới mang tính khả thi, phát triển có hiệu quả.
Nghiên cứu một số quy trình dạy học PP DHTDA, nghiên cứu những thuận lợi
và khó khăn khi áp dụng vào dạy học vật lý, em đưa ra quy trình dạy học theo dự án
trong vật lý như sau:
Giai đoạn 1: Quyết định vấn đề, hình thành dự án.
Giai đoạn 2: Lập dự án
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 4: Thực hiện dự án
Giai đoạn 5: Trình bày sản phẩm
Giai đoạn 6: Tổng kết, đánh giá.
Dưới đây là mô tả chi tiết về nội dung, nhiệm vụ của GV và HS trong mỗi bước
cụ thể.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
42B1.11.2.1. Quyết định vấn đề, hình thành dự án
Trang 44
Đây là giai đoạn rất quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn. Thông thường GV
và HS cùng nhau suy nghĩ đề xuất vấn đề, xác định đề tài song thực tế GV phải có
sự định hướng trước HS. GV có thể gợi ý một số vấn đề liên quan đến thực tiễn
mang tính chất kích thích trí tò mò của HS, sau đó GV và HS cùng nhau thảo luận
vấn đề, đôi khi trong quá trình đó, HS có thể bật ra những ý tưởng táo bạo nhưng
hấp dẫn liên quan đến nội dung bài học. Để làm được điều này GV:
- Phải thực sự nắm vững kiến thức và liên hệ thực tế tốt có khả năng xâu chuổi sự
kiện gắn kết với mục tiêu mà GV muốn hướng đến.
- Dựa vào chương trình học của môn, cụ thể là nội dung của bài học mà mình dự
định làm dự án, GV xác định các chuẩn kiến thức, xác định mục tiêu bài học: kiến
thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt
- Suy nghĩ, tìm ý tưởng về dự án của mình phải mang tính thực tiễn liên quan đến
cuộc sống và thể hiện nội dung bài học.
Một dự án tốt có khả năng mang lại hiệu quả là một dự án nghiên cứu sâu về
các chủ đề thực tế và các vấn đề mà người học thực sự muốn tìm hiểu, thể hiện
được vai trò trung tâm của HS nhằm giúp các em hiểu được nội dung bài học và liên
hệ những điều các em quan tâm.
Trong thực tiễn dự án, có một số loại dự án thường được tổ chức như sau:
Học thông qua việc phục vụ cộng đồng: đây là những dự án thường gắn liền
với cộng đồng địa phương và HS có thể áp dụng bài học trong lớp học vào tình hình
thực tế. Ví dụ, tìm hiểu ô nhiễm nguồn nước ở địa phương, hay xây dựng kế hoạch
mọi người mọi nhà dùng nguồn nước sách thông qua hệ thống lọc nước đơn giản.
Mô phỏng – đóng vai: đây là những dự án giúp HS hóa thân vào vai một người
khác, sống trong một tình huống mô phỏng lại tái tạo lại thời gian và không gian
nhất định. Mô phỏng và đóng vai là cách rất hữu hiệu để phản ánh lịch sử, mang lại
nhiều hiệu quả hay tạo được sự thấu cảm tốt. Ví dụ, để nâng cao ý thức an toàn giao
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 45
thông tránh phóng nhanh vượt ẩu, GV cho HS hóa thân vào một vở kịch tái hiện
hậu quả của một HS đua xe.
Xây dựng và thiết kế: đây là những dự án dựa trên nhu cầu thực tế hay có thể
được tạo nên bởi chuỗi sự kiện đáng tin cậy. Các dự án này đòi hỏi HS phải xây
dựng được mô hình thực sự hay lập kế hoạch đề xuất giải pháp cho các vấn đề thực
tế. Ví dụ như chế tạo tên lửa nước, tuy nó mang tính chất trình diễn song nó cũng
giúp HS phát triển nhiều kĩ năng, xây dựng mô hình thực tế.
Giải quyết vấn đề: đây là những dự án yêu cầu HS đề xuất giải pháp cho các
vấn đề thực tế. Thông thường là những vấn đề nóng bỏng trong xã hội gây nhiều
tranh cãi. Ví dụ hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất…
Hợp tác trực tuyến: Những dự án này là các nhiệm vụ giáo dục thực hiện
trực tuyến. Các dự án cung cấp kinh nghiệm học tập thực tế khi hợp tác trực tuyến
với các lớp khác, các chuyên gia hay cả cộng đồng.
Tra cứu web: Đây là các hoạt động yêu cầu định hướng trong đó một số hay tất
cả các thông tin mà người học sử dụng lấy từ nguồn Internet. Các dự án này được
43B1.11.2.2. Lập dự án
thiết kế nhắm đến việc lĩnh hội và tích hợp kiến thức.
Có thể hiểu đây là bước chuẩn bị của GV và HS (chủ yếu là của GV) trước khi
HS bắt tay vào thực hiện dự án. Bước này có vai trò lớn trong việc quyết định đến
sự thành công của toàn bộ dự án.
Về cơ bản, khâu lập kế hoạch dự án bao gồm các nhiệm vụ sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu dự án
- Đưa ra mục tiêu của dự án dựa vào chuẩn kiến thức và mục tiêu bài học
- Từ mục tiêu của dự án lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho
vào dự án.
Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng để thu hút học sinh
Có thể nói, để phát triển tư duy cho HS bên cạnh việc hiểu nội dung bài học, thì
với bô câu hỏi định hướng sẽ làm được điều này. Trong một dự án không thể thiếu
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 46
bộ câu hỏi này, nó làm cho HS hứng thú hơn và HS sẽ tìm thấy mối liên hệ giữa các
kiến thức mà các em đã học.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi
nội dung.
- Câu hỏi khái quát:
Câu hỏi Khái quát là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và những
khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi Khái quát thường mang tính liên môn và
giúp HS thấy được sự liên quan giữa các môn học với nhau
Ví dụ: Dự án “Chế tạo tên lửa nước – đơn giản và thách thức”
- Con người có thể chu du trong vũ trụ hay không?
Ta thấy rằng với câu hỏi khái quát, có nhiều câu trả lời, mang tính thực tế. Như
vậy, câu hỏi khái quát chính là cầu nối cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học.
Chính vì vậy, sẽ thu hút HS và từ đó HS sẽ tư duy, liên hệ các kiến thức với cuộc
sống hằng ngày. Câu hỏi khái quát có thể dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác.
Vì vậy, những câu hỏi cụ thể hơn thường được sử dụng để hướng dẫn HS thực hiện
một bài học cụ thể nào đó.
- Câu hỏi bài học
Câu hỏi bài học có liên quan trực tiếp đến dự án và hỗ trợ viêc nghiên cứu câu
hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học cũng là các câu hỏi mở giúp HS thể hiện hiểu biết
của mình về những khái niệm cốt lõi của một dự án
Hay nói cách khác, câu hỏi bài học là những câu hỏi thường gắn với nội dung
một bài học cụ thể.
Ví dụ: Dự án “Tìm hiểu về chuyển động bằng phản lực”
- Con người có thể bay ra khỏi Trái Đất hay không?
Có thể nói, loại câu hỏi này hướng các em vào một chủ đề, một bài học cụ thể.
Kích thích thảo luận cho phép HS trả lời theo cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo, hỗ trợ
cho câu hỏi khái quát.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 47
Câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát khác biệt không quá rõ ràng, ngược lại
chúng được xem như là một thể thống nhất. Cả hai loại câu hỏi này đều có chung
mục đích, đó là: định hướng, khuyến khích cho học sinh học, dẫn đến nhiều câu hỏi
hay hơn và hướng dẫn HS khám phá, khai thác những ý tưởng hay, quan trọng.
- Câu hỏi nội dung
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi cụ thể, mang tính sự kiện với một số lượng
giới hạn các câu trả lời đúng. Thường thì câu hỏi nội dung liên quan đến định nghĩa,
sự nhận biết và gợi nhớ thông tin mang tính tổng quát – tương tự như loại câu hỏi
mà bạn thường thấy trong các bài kiểm tra. Câu hỏi nội dung là những câu hỏi hỗ
trợ quan trọng cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học
Ví dụ: Dự án “Tìm hiểu về chuyển động bằng phản lực”
+ Hệ kín là gì?
+ Cho biết biểu thức động lượng. Nêu biểu thức tính động lượng tổng cộng của hệ.
+ Từ khái niệm động lượng hãy biểu diễn định luật II Newton ở dạng khác.
+ Nêu định luật bảo toàn động lượng. Điều kiện áp dụng.
+ Nêu một số ứng dụng của định luật bảo toàn động lượng
Có thể nói, loại câu hỏi này giúp cho HS xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”, và “khi
nào” , tìm hiểu vấn đề hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học bằng cách
nhấn mạnh vào việc hiểu nội dung bài học. Đáp ứng mục tiêu của bài học.
Do đó nó đặc điểm cơ bản như sau:
- Có câu trả lời rõ ràng.
- Đáp ứng tiêu chuẩn về nội dung bài học, mục tiêu bài dạy.
- HS thường xuyên xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”, và “khi nào”, tránh tình trạng
lạc đề.
- HS phải có kiến thức và kĩ năng, tìm hiểu để cho ra câu trả lời
Bước 3: Thiết kế dự án
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 48
Sau khi chúng ta đã có ý tưởng đề tài và vạch ra bộ câu hỏi định hướng, thì
chúng ta phải bắt tay vào việc thiết kế dự án, để làm đực điều này GV cần phải
nghiêm túc trả lời:
- Đề tài dự án có thiết thật với thực tế không? Vai trò của nó như thế nào?
- Lợi ích thực hiện dự án là ai?
Như chúng ta biết một dự án thì học sinh đóng vai trò là người tự quyết định
mọi việc của mình thông qua sự hướng dẫn của GV. Do đó, GV cần lưu ý đến
những vấn đề:
- Chủ thể trong dự án (công việc chính học sinh cần thực hiện chẳng hạn như các
bạn hãy đóng vai là tổ chức nào), khách thể trong dự án (thực hiện mục đích gì)
- Nhiệm vụ mà nhóm phải hoàn thành
- Sản phẩm (kết quả) mà nhóm đạt được
Bước 4: Xây dựng tài liệu tham khảo hỗ trợ hỗ trợ học sinh
GV là người chuẩn bị cho HS những tài kiệu cần thiết để hỗ trợ trong quá trình
thực hiện dự án:
- Tài liệu kĩ thuật số: CD, DVD, phần mềm...
- Tài liệu giấy: Các bài tập mẫu, nội dung bài học, các mẫu phiếu phân công công
việc trong nhóm, các mẫu phiếu đánh giá từng sản phẩm, …
- Các nguồn tài liệu tham khảo: các trang Web
Những tài liệu này phải đáp ứng xác thực việc giải quyết các nhiệm vụ của dự án.
Bước 5: Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án
- Đối với GV: Trao đổi, thu thập ý kiến của đồng nghiệp, vận động mọi người tham
dự, chuẩn bị kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết, …
- Đối với HS: Chuẩn bị những kĩ năng cơ bản (biết sử dụng Word, PowerPoint...)
đáp ứng cho việc thực hiện dự án.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
44B1.11.2.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trang 49
Trong giai đoạn này, HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương, kế
hoạch cho việc thực hiện dự án: công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh
phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm…
Vì vậy, giáo viên phải có đề cương chi tiết rõ ràng, điều này rất quan trọng trong
việc thực hiện dự án, có kế hoạch thì thực hiện mới hiệu quả.
- Đối với GV:
Khi giao bài tập cụ thể, GV hướng dẫn HS thực hiện:
+ Tùy số lượng HS từ đó quy định số HS trong một nhóm
+ Phổ biến cách thức phân công nhiệm vụ trong nhóm
+ Gợi ý cho từng nhóm cách làm việc.
+ Cung cấp tài liệu tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong quá trình xây
dựng kế hoạch
+ Cung cấp tiêu chí đánh giá cho các bài tập cụ thể nhằm giúp HS có được định
hướng đúng đắn khi xây dựng kế hoạch
+ Phổ biến kế hoạch thực hiện: thời gian thực hiện
Ví dụ: tuần 1: phổ biến đề tài; tuần 2: thu thập và xử lý thông tin; tuần 3: hoàn chỉnh
nội dung; tuần 4: thuyết trình
- Đối với HS:
+ Chia nhóm
+ Chọn chủ đề
+ Thảo luận, thống nhất xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bạn trong nhóm (tùy theo năng lực của mỗi
bạn)
+ Đối với những bạn mới làm quen với dự án: thì hãy xem những dự án mẫu, từng
bước tiếp cận với đề tài nhận được.
+ Dựa vào tiêu chí đánh giá của GV, HS lên kế hoạch cụ thể: thời gian tiến hành,
trình tự thực hiện, thời gian hoàn thành dự án
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
45B1.11.2.4. Thực hiện dự án
Trang 50
Đây là giai đoạn các HS thực hiện dự án theo sự phân công và kế hoạch chung.
Trong quá trình thực hiện dự án, HS phải tìm cách giải quyết các vấn đề có liên
quan đến nội dung bài học và cuộc sống xã hội mà GV và nhóm đã xác định. Cũng
từ đó sản phẩm của dự án được hình thành.
- Đối với GV:
+ Theo dõi quá trình thực hiện của các em chẳng hạn như tìm kiếm thông tin, phân
tích những thông tin đúng vá không chính xác, vì hiện nay, nguồn thông tin rất đa
dạng, chú ý nguồn mà HS lấy.
+ Giải quyết những câu hỏi mà HS gặp phải trong quá trình thực
- Đối với HS: Thực hiện theo kế hoạch đề ra. Cụ thể:
+ Thu thập thông tin
+ Xử lý thông tin
+ Học nhóm, giải quyết các vấn đề khó khăn
+ Tổng hợp thông tin, đó là việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, hình thành sản
46B1.11.2.5. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
phẩm
Đây chính là giai đoạn HS đã hoàn thành dự án của mình và có thể đem ra sử
dụng. Là sự kết tinh của cả một quá trình => mục tiêu dự án sẽ được thể hiện ở đây.
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo,...Sản
phẩm của dự án có thể là sản phẩm vật chất được tạo ra từ hoạt đông làm việc nhóm
và cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở
kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Trình bày sản
phẩm cho GV trước lớp hoặc trong hội trường cho các GV trong tổ bộ môn và các
bạn cùng khối.
- Đối với GV:
+ Tổ chức cho HS trình bày kết quả
+ Tổ chức cho các nhóm trao đổi ý kiến
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 51
+ Đặt ra các câu hỏi yêu cầu chủ dự án giải trình
+ GV cũng có thể bổ sung, góp ý cho các nhóm thực hiện nhằm hoàn thiện dự án
cho HS.
- Đối với HS:
+ Có thể trình bày như một buổi thuyết trình (có thể nói đây là hình thức thường
làm ở các trường vì nó đơn giản đỡ tốn kém)
+ Tùy theo dự án của các nhóm, mà có hình thức trình bày phù hợp. Nhưng mục
đích cuối cùng mỗi nhóm là phải bảo vệ có sức thuyết phục dự án của mình, giải
trình lí do lựa chọn dự án, tính khả thi và khả năng áp dụng vào cuộc sống của dự
án.
47B1.11.2.6. Xây dưng chuẩn đánh giá dự án
=> Rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày quan điểm của mình trước nhiều người.
Đánh giá chính là thước đo cho việc phân tích những mặt được hay chưa được
của HS trong quá trình học tập.
Vì hiện nay không có một chuẩn đánh giá chung cho PPDH này, do đó là GV
chúng ta phải nghiên cứu kĩ để cho cho ra một chuẩn đánh giá phù hợp và khách
quan. Thông thường, chúng ta xây dựng đánh giá cho nhóm HS và từng HS thông
qua việc xây dựng những tiêu chí. Những tiêu chí này tùy thuộc vào sản phẩm của
dự án làm ra mà ta quy định, việc đưa ra tiêu chí cần đảm bảo công bằng, minh
bạch, rõ ràng.
Có thể nói ở giai đoạn này không những GV mà chính HS và cả những người
tham gia khác cũng có thể tham gia đánh giá quá trình thực hiện dự án cũng như kết
quả dự án. Từ đó đánh giá vai trò, năng lực của từng HS và rút ra những kinh
48B1.12. Kết luận chương I
nghiệm cho việc thực hiện những dự án tiếp theo
Tóm lại, dạy học theo dự án là một phương pháp (hình thức) dạy học khắc phục
được những hạn chế của PPDH truyền thống, nó phù hợp với xu thế hiện đại thể
hiện rõ quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, quan điểm dạy học định hướng
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 52
hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Do đó góp phần gắn lý thuyết với thực
hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo
năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học đáp ứng được nhu cầu của giáo
dục hiện đại. Vận dụng nó hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực cho sự phát triển con
người trong trong xã hội ngày nay.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 53
Chương 2 - THIẾT KẾ DỰ ÁN GIẢNG DẠY MỘT
SỐ ĐƠN VỊ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN”
49B2.1. Phân tích kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn”
50B2.1.1. Cấu trúc nội dung
51B2.1.2.1. Cấu trúc nội dung truyền thống
Với cách dạy truyền thống thì GV là người phải dạy tuần tự từng đơn vị kiến
thức theo đơn vị bài học của SGK vì kiến thức sau sẽ liên quan đến kiến thức trước.
Vì vậy, HS dễ dàng tiếp cận kiến thức mà không bị bỡ ngỡ trong môi trường “bốn
bức tường lạnh lẽo” - người thầy làm trung tâm của lớp học. Cụ thể, GV phải dạy
tuần tự như sau:
Bảng 2.1: Cấu trúc nội dung theo cách dạy truyền thống
Hệ kín
Các định luật bảo toàn Bài 31: Định luật bảo toàn động lượng
Định luật bảo toàn động lượng
Nguyên tắc chuyển động bằng phản lực
Động cơ phản lực. Tên lửa Bài 32: Chuyển động bằng phản lực
Bài tập về định luật bảo toàn động lượng
Công
Công suất Bài 33: Công và công suất Hiệu suất
Bài tập vận dụng
Động năng
Định lí động năng Bài 34: Động năng. Định lí động năng
Bài tập vận dụng
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 54
Khái niệm thế năng
Công của trọng lực Bài 35: Thế năng. Thế năng trọng
trường Thế năng trọng trường
Lực thế và thế năng
Công của lực đàn hồi Bài 36: Thế năng đàn hồi Thế năng đàn hồi
Thiết lập định luật
Biến thiên cơ năng. Công của lực không Bài 37: Định luật bảo toàn cơ năng phải lực thế
Bài tập vận dụng
Phân loại va chạm
Va chạm đàn hồi trực diện Bài 38: Va chạm đàn hồi và không đàn
hồi Va chạm mềm
Bài tập vận dụng
Định luật bảo toàn động lượng Bài 39: Bài tập về các định luật bảo Định luật bảo toàn công toàn Bài toán va chạm
Mở đầu Bài 40: Các định luật Kê-ple.Chuyển
52B2.1.1.2. Cấu trúc nội dung theo cách dạy dự án
động của vệ tinh Các định luật Kê-ple
Đối với PP DHTDA, cấu trúc nội dung không còn giữ nguyên như truyền thống
mà nó có sự thay đổi. Có nghĩa là những đơn vị bài học có sự thay đổi vị trí lẫn
nhau. Chẳng hạn, trong khi thực hiện dự án nào đó HS đang tìm kiếm một vấn đề,
thì thấy rằng, vấn đề này liên quan đến vấn đề khác. Ví dụ, khi HS tìm hiểu về cơ
năng, thì HS phải tìm hiểu động năng, thế năng, và những kiến thức liên quan, như
ta thấy, cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng theo cấu trúc nội dung SGK thì nó là
bài ở phía sau bài chứa kiến thức động năng, thế năng.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 55
Bên cạnh đó, trong chương “Các định luật bảo toàn”, không phải mỗi đơn vị bài
học là một dự án, mà chúng ta có thể gộp lại theo những chủ đề mang tính thực tiễn,
thiết kế thành dự án. Vì vậy, mỗi đơn vị bài học chỉ là một phần trong dự án thôi.
Ngoài ra, chúng ta có thể tích hợp một số đơn vị kiến thức của những môn học khác
để bổ sung cho đề tài mà dự án đang thực hiện. Do đó, trong một chương có thể
hình thành một vài dự án hoặc đôi khi có thể tích hợp thành một dự án. Chẳng hạn
trong chương này, chúng ta có thể tích hợp nội dung bài dạy thành ba dự án xoay
quanh ba định luật: định luật bảo toàn động lượng-ứng dụng, định luật bảo toàn cơ
năng-ứng dụng, ba định luật Kê-ple –Chuyển động của các vệ tinh trong hệ Mặt
53B2.1.2. Phân tích chương trình chương “Các định luật bảo toàn”
Trời.
Đây là chương quan trọng của chương trình vật lý 10. Do đó, chúng ta cần phân
tích kiến thức từ nội dung của từng bài để tìm ra cách dạy phù hợp với PP DHTDA
mà ta đang nghiên cứu.
Chương này được chia thành ba chủ đề cơ bản:
Chủ đề 1: Định luật bảo toàn động lượng
Chủ đề 2: Định luật bảo toàn cơ năng
54B2.1.2.1. Chủ đề 1: Định luật bảo toàn động lượng
Chủ đề 3: Các định luật Kep-ler và chuyển động của vệ tinh
Hệ kín:
Một hệ bao gồm nhiều vật, mỗi vật trong hệ chịu tác dụng của nhiều lực bên
trong và bên ngoài hệ.
Một hệ vật gọi là hệ kín là một hệ chỉ chịu tác dụng của nội lực mà không chịu
tác dụng của ngoại lực hoặc ngoại lực tác dụng lên hệ triệt tiêu.
Giới thiệu về các định luật bảo toàn
Mang tính chất thông báo:
Trong hệ kín, có một số đại lượng đặc trưng cho trạng thái của hệ có giá trị
không đổi theo thời gian gọi là các đại lượng bảo toàn.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 56
Những định luật bảo toàn cơ bản: định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn động
lượng, bảo toàn năng lượng,…
Các định luật bảo toàn cho ta một phương pháp mới để giải các bài toán vận
dụng các đinh luật bảo toàn.
Định luật bảo toàn động lượng
- Xây dựng đại lượng động lượng bằng phương pháp đặt vấn đề: Xét tương tác của
hai vật trong hệ kín (mang tính chất lí thuyết)
r
r vận tốc của vật. p mv=
Động lượng của một vật chuyển động là đại lượng đo bằng tích khối lượng và
uur ur , P P=
Định luật bảo toàn động lượng: Vectơ tổng động lượng trong một hệ kín được
bảo toàn.
=
ur ur <=> ∆ = ∆ P F t
ur F
ur ∆ P ∆ t
- Biểu thức định luật II Newton dưới dạng khác
ur P∆ ur F t∆
: độ biến thiên động lượng
t∆
: xung lượng của lực tác dụng trong khoảng thời gian
Thí nghiệm kiểm chứng
Tạo niềm tin cho học sinh (thường là đọc thêm)
Chuyển động bằng phản lực
SGK đưa ra nguyên tắc chuyển động bằng phản lực làm cơ sở để giải thích các
hiện tượng kiên quan: người bắn sung, tên lửa vũ trụ…Đồng thời, giới thiệu động
cơ phản lực và tên lửa, chúng đều hoạt động dựa trên nguyên tắc chuyển động bằng
phản lực
55B2.1.2.2. Chủ đề 2: Định luật bảo toàn cơ năng
Đây chính là ứng dụng của định luật bảo toàn động lượng
Công và công suất:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 57
- Công: SGK đưa ra định nghĩa cho trường hợp độ dời s có cùng phương với lực
sau đó lập luận cho trường hợp lực không cùng phương với độ dời s, từ đó đưa ra
định nghĩa tổng quát rất hợp lí
Công A do lực F không đổi thực hiện là một đại lượng bằng tích của độ lớn F
của lực đối với độ dời s của điểm đặt của lực (có cùng phương với lực)
A = Fs
Trường hợp: F không cùng phương với độ dời s, hợp với hướng của độ dời một
góc α, công A thực hiện bởi một lực không đổi là đại lượng đo bằng tích của độ
=
cos
A Fs α 0 P, cosα > 0, A > 0 gọi là công phát động α < 90P
0 P <α < 180P
P, cosα < 0, A < 0 gọi là công cản
0 90P
0 α = 90P P, A = 0, không có công thực hiện.
lớn của lực và hình chiếu của độ dời điểm đặt trên phương của lực.
Đơn vị công là J
1J là công thực hiện bởi lực có độ lớn bằng 1N khi điểm đặt có độ dời 1m theo
phương của lực.
- Công suất: SGK có đưa ra ý nghĩa, định nghĩa, đơn vị , biểu thức rất rõ ràng
Công suất đặc trưng cho khả năng thực hiện công nhanh hay chậm
Công suất là đại lượng đo bằng thương số giữa công A và thời gian t cần để thực
A t
hiện công ấy. P=
Đơn vị công suất là oát, kí hiệu là W
1W là công suất của máy sinh công trong 1 giây
Biểu thức khác của công suất: P = Fv
- Hiệu suất: nội dung mang tính chất thông báo, đưa ra ý nghĩa, biểu thức nguyên
nhân một máy hoạt động luôn có hiệu suất
Động năng. Định lý động năng
- Động năng: xuất phát từ quan sát thực tiễn: cần cẩu quăng quả nặng để phá bức
tường để đưa ra sự phụ thuộc của động năng vào vận tốc và khối lượng. Từ đó đưa
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 58
ra định nghĩa động năng: “Là năng lượng do vật chuyển động mà có. Động năng có
2 mv
giá trị bằng một nửa tích khối lượng và bình phương vận tốc của vật”.
1 2
Biểu thức: WRđ R =
Đơn vị: jun (J)
Đặc điểm:
+ Động năng là một đại lượng vô hướng và luôn luôn dương.
+ Động năng có tính tương đối.
+ Công thức động năng cũng đúng trong trường hợp chuyển động tịnh tiến.
- Định lý động năng: với lập luận logic toán học, sách giáo khoa đưa ra vấn đề và
giải quyết vấn đề rất “toán học” thông qua kiến thức cũ là biểu thức tính công trên
đường thẳng và công thức độc lập giữa các vận tốc trên đoạn đường s. ta dễ dàng
thiết lập biểu thức tính cho định lý động năng.
mv đến vị
2 1
1 2
mv , độ biến thiên động năng bằng công của ngoại lực tác dụng.”
“Khi vật chuyển động dưới tác dụng của lực F từ vị trí có động năng
2 2
1 2
=
−
A
trí có động năng
2 mv 2
2 mv 1
1 2
1 2
Biểu thức:
Đồng thời, SGK còn đưa ra bài tập vận dụng củng cố kiến thức cho HS.
Thế năng. Thế năng trọng trường.
- Khái niệm thế năng: được xây dựng từ hai ví dụ thực tế từ cuộc sống hằng ngày:
Là dạng năng lượng phụ thuộc vào vị trí tương đối của vật so với đất hoặc
phụ thuộc vào độ biến dạng của vật so với lúc chưa biến dạng
- Công của trọng lực: đặt vấn đề tính công của trọng lực từ một bài toán chuyển
động của chất điểm có khối lượng m di chuyển từ B đến C. Dùng phương pháp suy
luận toán học logic để tính rất hay.
Một vật có khối lượng m di chuyển từ B đến C, công do trọng lực tác dụng
lên vật được tính: ARBCR = mg( ZRBR – ZRCR)
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 59
Nhận xét: Công của trọng lực không phụ thuộc dạng của đường đi, mà chỉ phụ
thuộc vào các vị trí đầu và cuối.
- Thế năng trọng trường:
Khi một vật ở độ cao z so với mặt đất (trong trọng trường của trái đất) thì thế năng
trọng trường của vật được định nghĩa bằng công thức
WRtR = mgz.
Đơn vị thế năng trọng trường là J
=
−
Khi một vật chuyển động trong trọng trường từ vị trí 1 đến vị trí 2 thì công của
A W W t
12
t 1
2
trọng lực bằng độ giảm thế năng của vật.
Thể hiện mối quan hệ: Công là số đo của sự biến đổi năng lượng
SGK phân tích thêm:
+ Thế năng phụ thuộc góc tọa độ
+ Thế năng hệ vật – Trái Đất cũng bằng thế năng của vật
+ Thế năng trọng trường là một trường hợp riêng của thế năng hấp dẫn
- Lực thế và thế năng: đưa ra dưới dạng thông báo
Thế năng là dạng năng lượng của một hệ có được do tương tác giữa các phần
của hệ thông qua lực thế.
Thế năng đàn hồi
- Công của lực đàn hồi
Lập luận: một vật khi biến dạng đàn hồi đều có khả năng sinh công, tức có
mang năng lượng. Năng lượng này gọi là thế năng đàn hồi
Để thiết lập biểu thức của thế năng đàn hồi, sách giáo khoa sử dụng phương
pháp tương tự thiết lập thế năng trọng trường giúp học sinh dễ tiếp cận bài học.
Đồng thời kết hợp với phương pháp đồ thị, lập luận toán học, ta được: “Công thực
2
=
−
hiện bởi lực đàn hồi khi đưa lò xo từ vị trí 1 đến vị trí 2 được xác định bằng biểu
A 12
2 kx 1
kx 2
1 2
1 2
thức: ”
- Thế năng đàn hồi:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 60
Năng lượng của lò xo bị biến dạng và có giá trị bằng công của lực đàn hồi thực
=
−
hiện khi đưa lò xo từ trạng thái biến dạng về trạng thái không biến dạng.
A W W 12 d d
h 1
h 2
Công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi:
Định luật bảo toàn cơ năng.
SGK đặt vấn đề vào bài về chuyển động của con lắc đơn hay, hấp dẫn, kích thích
học sinh.
- Thiết lập định luật
* Trường hợp trọng lực: đưa ra bài toán “Xét 1 vật khối lượng m rơi từ vị trí A
sang B tương ứng với độ cao zR1 R, zR2 R” và bằng lập luận logic toán học thì:
Khi một vật chuyển động trong trọng trường thì tổng động năng và thế năng của vật
+
W=W W t d
2
+
W=
mgz
mv
1 2
1 2
được gọi là cơ năng của vật. Kí hiệu W.
Trong quá trình chuyển động, nếu vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực, động năng có
thể chuyển thành thế năng và ngược lại, và tổng của chúng, tức cơ năng của vật
+
=
c
W= W W onst
d
t
2
+
=
mv
mgz
hay
c onst
1 2
1 2
được bảo toàn (không đổi theo thời gian)
* Trường hợp của lực đàn hồi: lập luận tương tự với trường hợp trọng lực dễ dàng
suy ra định luật bảo toàn cơ năng trong trong trường hợp này
Khi một vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi gây bởi sự biến dạng của một lò xo
đàn hồi thì trong quá trình chuyển động của vật, cơ năng được tính bằng tổng động
2
2
+
W=
mv
kx
1 2
1 2
năng và thế năng đàn hồi của vật là một đại lượng bảo toàn.
Biến thiên cơ năng. Công của lực không phải lực thế -
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 61
Định luật bảo toàn cơ năng chỉ nghiệm đúng khi vật chuyển động chỉ chịu tác dụng
của trọng lực và lực đàn hồi, ngoài ra nếu vật còn chịu tác dụng thêm của lực cản,
lực ma sát,…thì cơ năng của vật sẽ bị biến đổi. Công của các lực này bằng độ biến
thiên cơ năng.
- Phần bài tập vận dụng: phát triển kĩ năng của HS
Va chạm đàn hồi và không đàn hồi
- Phân loại va chạm
Va chạm đàn hồi: là va chạm mà sau va chạm, 2 vật chuyển động với vận tốc riêng
biệt.
Trường hợp sau va chạm hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng vận tốc.
- Va chạm đàn hồi trực diện:
Là va chạm mà tâm của các quả cầu trước và sau va chạm luôn chuyển động trên
cùng một đường thẳng hay còn gọi là va chạm xuyên tâm.
+
(
2
1
2
m v 2 2
=
, v 1
1
− m m v ) 1 + m m 2 +
(
2
2
m v 1 1
=
, v 2
− m m v ) 1 2 + m m 2
1
Vận tốc của từng quả cầu sau va chạm
Va chạm mềm: -
56B2.1.2.3. Chủ đề 3: Định luật Kê-ple. Chuyển động của vệ tinh
Là va chạm mà sau va chạm các quả cầu dính vào nhau cùng chuyển động.
Mở đầu: cho thấy vai trò của các nhà khoa học trong việc tìm ra quy luật
chuyển động của các hành tinh
- Mặt Trời là trung tâm của các hành tinh quay xung quanh
Các định luật Ke-ple
+ Định luật I: mọi hành tinh đều chuyển động theo các quỹ đạo elip mà mặt trời là
một tiêu điểm
+ Định luật II: đoạn thẳng nối Mặt Trời và một hành tinh bất kì quét những diện tích
bằng nhau trong những thời gian như nhau
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 62
+ Định luật III: tỉ số giữa lập phương bán trục lớn và bình phương chu kì quay là
giống nhau cho mọi hành tinh quay quanh Mặt Trời
Vệ tinh nhân tạo. Tốc độ vũ trụ
Từ những phân tích trên ta thấy, những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi
- Chương “Các định luật bảo toàn” là một chương hay, có nhiều hiện tượng liên
quan đến thức tiễn, đây là một thuận lợi bước đầu cho việc thiết kế các dự án và
kích thích HS tham gia vào dự án. Ví dụ, chuyển động của động cơ phản lực,
chuyển động của những hành tinh xung quanh Mặt Trời…
- Một số khái niệm đã học ở lớp dưới như, động năng, thế năng,... sẽ giúp các em
tiếp cận kiến thức mới một cách nhanh hơn
- SGK thiết lập để đưa ra các công thức của các định luật dễ hiểu về mặt toán học
góp phần giúp quá trình tìm hiểu kiến thức dễ dàng hơn.
Khó khăn
- Cấu trúc nội dung SGK thì không hấp dẫn vì nhiều nội dung mang tính chất
thông báo, HS cảm thấy khô khan, nặng nề, nhàm chán.
- Kiến thức nhiều, nếu tích hợp trong một dự án thì rất khó thành công, có khi
khiến cho HS không nắm bắt vấn đề, việc thực hiện dự án trở nên gây “nhiễu” cho
UNhận xét:U Do đó, để thiết kế và vận dụng PPDH dự án vào chương này, ta phải
học sinh, đôi khi dẫn đến lũng đoạn kiến thức cho HS sau này.
nghiên cứu thật kĩ, và có tâm huyết. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, ta nhận
thấy rằng chỉ vận dụng thiết kế dự án ở một nội dung kiến thức mang tính thực tiễn
cao, kích thích hứng thú của HS. Một số nội dung khác vẫn dạy theo cách dạy
truyền thống hoặc theo một phương pháp khác phát huy được tính tích cực, chủ
57B2.1.2. Mục tiêu
động sáng tạo của HS.
Khi thực hiện dạy học theo phương pháp dự án, ngoài giúp cho HS đạt được
những mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ như cách dạy truyền thống thì còn
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 63
giúp HS đạt được những mục tiêu mới - mục tiêu của thời đại mới giúp ích cho HS
58B2.1.2.1. Mục tiêu cần đạt (truyền thống).
khi bước ra ngoài xã hội sau này.
Trong chương này, chủ yếu dạy về các định luật bảo toàn. Mỗi đơn vị bài học
chứa đựng nhiều kiến thức cụ thể.
Để thiết kế được những dự án có tính khả thi, bắt buộc chúng ta phải xác định
các yêu cầu (mục tiêu) cần đạt của chương:
Về kiến thức
- Hiểu được hệ kín, định nghĩa động lượng, nội dung định luật bảo toàn động
lượng áp dụng cho hệ kín, nguyên tắc của chuyển động phản lực
- Hiểu được các ứng dụng của nguyên tắc chuyển động phản lực vào trong một số
loại
- Hiểu được công cơ học gắn với hai yếu tố: lực tác dụng và độ dời điểm đặt của
lực A = F.s. cosα
Hiểu công là đại lượng vô hướng giá trị của nó có thể dương hay âm ứng với -
công phát động hoặc công cản
- Hiểu khái niệm công suất, ý nghĩa của công suất trong thực tiễn kỹ thuật và đời
sống
- Biết được đơn vị công, công suất
- Hiểu rõ động năng là môt dạng năng lượngcơ học mà mội vật có được khi
chuyển động.
Biết hai yếu tố đặc trưng của động năng, động năng phụ thuộc vào khối lượng -
và vận tốc của vật.
- Hiểu được mối quan hệ giữa công và năng lượng thể hiện cụ thể qua nội dung
của định lí động năng.
- Biết cách tính công do trọng lực thực hiện khi vật di chuyển, từ đó suy ra biểu
−
thức của thế năng trọng trường.
=12A
1tW
2tW
Biết mối quan hệ: công của trọng lực bằng độ giảm thế năng: -
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 64
Có khái niệm chung về thế năng trong cơ học, là dạng năng lượng của một vật -
chỉ phụ thuộc vị trí tương đối giữa vật với Trái Đất, hoặc phụ thuộc độ biến dạng
của vật so với trạng thái chưa biến dạng ban đầu. Từ đó phân biệt hai dạng năng
lượng động năng và thế năng, hiểu rõ khái niệm thế năng luôn gắn với tác dụng của
lực thế.
Biết khái niệm thế năng đàn hồi như một năng lượng dự trữ để tính công của vật -
khi biến dạng, từ đó suy ra biểu thức của thế năng đàn hồi.
- Biết cách tính công do lực đàn hồi thực hiện khi biến dạng, từ đó suy ra biểu
thức lực đàn hồi
Biết mối quan hệ: công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi. -
- Hiểu bản chất thế năng đàn hồi là do tương táclực đàn hồi (lực thế) giữa các
phần tử của vật biến dạng đàn hồi
- Biết áp dụng phương pháp đồ thị để tính công của lực đàn hồi. Hiểu rõ ý nghĩa
của phương pháp này, sử dụng khi lực biến đổi tỉ lệ với độ biến dạng. Liên hệ các ví
dụ thực tế để giải thích được khả năng sinh công của vật (hoặc hệ vật) biến dạng
đàn hồi.
Hiểu khái niệm cơ năng gồm tổng động năng và thế năng của vật. -
Biết cách thiết lập định luật bảo toàn cơ năng trong các trường hợp cụ thể lực -
tác dụng là trọng lực và lực đàn hồi. Từ đó mở rộng thành định luật tổng quát khi
lực tác dụng là lực thế nói chung.
Có kiến thức chung về va chạm và phân biệt được va chạm đàn hồi và va chạm -
mềm (hoàn toàn không đàn hồi)
- Có khái niệm đúng về hệ nhật tâm: Mặt trời là trung tâm với các hành tinh quay
xung quanh.
- Nắm được nội dung 3 định luật Kê-plê và hệ quả suy ra từ nó
Về kĩ năng
- Nhận biết hệ kín, xác định được vectơ động lượng.
- Biết vận dụng định luật bảo toàn động lượng để giải một số bài toán liên quan
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 65
- Phân biệt hoạt động của động cơ máy bay phản lực và tên lửa vũ trụ.
- Vận dụng định luật bảo toàn để giải một số bài toán liên quan
- Phân biệt khái niệm công trong vật lý và công trong đời sống thông thường.
- Biết vận dụng công thức tính công trong các trường hợp cụ thể lực tác dụng có
phương khác độ dời, vật chị nhiều lực tác dụng.
- Phân biệt các đơn vị công, công suất
- Hiểu rõ động năng là môt dạng năng lượng cơ học mà mội vật có được khi chuyển
động.
- Năm vững hai yếu tố đặc trưng của động năng, động năng phụ thuộc vào khối
lượng và vận tốc của vật.
- Hiểu được mối quan hệ giữa công và năng lượng thể hiện cụ thể qua nội dung của
định lí động năng.
- Vận dụng được công thức xác định thế năng, trong đó phân biêt:
+ Công của trọng lực luôn làm giảm thế năng. Khi thế năng tăng tức là trọng lực
thực hiện công âm, bằng và ngược dấu với công dương của ngoại lực.
+ Thế năng tại mỗi vị trí có thể có giá trị khác nhau tuỳ theo cách chọn gốc toạ độ.
Từ đó nắm vững tính tương đối của thế năng và biết chọn mức không của thế năng
cho phù hợp trong việt giải các bài toán có liên quan đến thế năng.
- Nhận biết vật có thế năng đàn hồi.
- Tìm thế năng đàn hồi của lò xo hoặc vật biến dạng tương tự.
- Biết xác định khi nào cơ năng bảo toàn.
- Vận dụng định luật này giải thích hiện tượng và bài tập liên quan.
- Vận dụng các định luật bảo toàn động lượng và cơ năng cho cơ hệ kín để khảo sát
va chạm của hai vật.
- Nắm vững cách tính vận tốc các vật sau va chạm đàn hồi và phần động năng của
vật bị giảm sau va chạm mềm.
- Biết vận dụng định luật để giải một số bài toán.
- Biết cách giải thích chuyển động của các hành tinh và vệ tinh.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 66
UNhận xét:U Đây là mục tiêu tối thiểu mà HS phải đạt được, dựa vào kiến thức
- Giải một số bài tập liên quan.
chuẩn và mục tiêu này ta mới có thể lập các dự án, không phải một dự án bao gồm
tất cả những kiến thức cần có ở trên. Tùy thuộc vào phạm vi của dự án, ta có những
59B2.1.2.2. Mục tiêu mới
kiến thức cần đạt khác nhau.
Thông qua dự án, giúp cho học sinh phát triển:
Góp phần hình thành cho học sinh kỹ năng: -
+ Thu thập và xử lí thông tin.
+ Tìm kiếm thông tin trên mạng.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
+ Làm việc theo nhóm.
+ Viết và trình bày báo cáo trước đám đông.
+ Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
+ CNTT: sử dụng phần mềm Microsoft Office
- Góp phần hình thành cho học sinh thái độ:
+ Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
60B2.2. Thiết kế bài giảng dạy học dự án hướng vào một số nội dung kiến
+ Hứng thú trong quá trình làm dự án.
thức mang tính thưc tiễn trong chương “Các định luật bảo toàn”
Từ những phân tích trên, trong phạm vi có hạn em quyết định thiết kế các dự án
sau:
Dự án 1: “Chế tạo tên lửa nước-đơn giản và thách thức”
Đây là dự án có kiến thức liên quan đến nội dung hai bài học của chương, đó là:
Bài 31: Định luật bảo toàn động lượng
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 67
Bài 32: Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về định luật bảo toàn động lượng
Dự án 2: “Cơ năng – Quãng dường dài nhất”.
Đây là dự án có kiến thức liên quan đến nội dung các bài học của chương, đó là:
Bài 34: Động năng. Định lý động năng
Bài 35: Thế năng. Thế năng trọng trường
Bài 36: Thế năng đàn hồi
61B2.2.1. Thiết kế và tổ chức thực hiện dự án “Chế tạo tên lửa nước - đơn
Bài 37: Định luật bảo toàn cơ năng.
giản và thách thức”.
62B2.2.1.1. Thiết kế dự án “Chế tạo tên lửa nước-đơn giản và thách thức”
63B2.2.1.1.1. Thiết kế đơn vị kiến thức chuẩn
- Hệ kín
- Động lượng
- Định luật bảo toàn động lượng
- Nguyên tắc chuyển động phản lực
- Một số bài tập liên quan đến nguyên tắc chuyển động phản lực
+ Súng giật lùi khi bắn
+ Chuyển động của tên lửa
Nếu HS, còn thiếu sót trong quá trình tìm kiếm những đơn vị kiến thức thì GV sẽ bổ
sung cho việc tự tìm hiểu của các em được hoàn thiện.
Ngoài kiến thức chuẩn, GV còn cung cấp một số đơn vị kiến thức liên quan sau
khi thực hiện dự án:
- Hiện tượng đạn nổ khi bắn lên
64B2.2.1.1.2. Thiết kế vấn đề - ý tưởng dự án
- Các trường hợp va chạm, áp dụng định luật bảo toàn động lượng
Ngày nay, khoa học công nghệ tiên tiến, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống
xã hội ngày càng được nâng cao. Con người không những đi du lịch từ nước này
sang nước nọ, từ các vùng miền khác nhau, mà còn có thể du lịch bằng vũ trụ. Dự
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 68
án giúp học sinh tìm hiểu và khám phá động cơ nào giúp con người làm được điều
đó _điều mà ở những thế kĩ trước dường như là không thể, qua đó giúp học sinh chế
tạo một loại tên lửa mà ngày nay các teen rất thích đó chính là tên lửa nước.
Gợi ý một số tên dự án: Vũ trụ - Tên lửa- không gian, Cuộc chạy đua tên lửa
nước, Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và thách thức,…
Trong dự án này, HS đóng vai trò là những nhóm chế tạo tên lửa nước và cùng
nhau thi thố phóng tên lửa. Để làm được điều này, HS phải tìm hiểu nguyên tắc
chuyển động của tên lửa nước, giải quyết những từ khóa liên quan trong nội dung
65B2.2.1.1.3. Thiết kế mục tiêu dự án
nguyên tắc, từ đó trình bày cho GV về cơ sở lý thuyết này.
Sau khi thực hiện dự án, HS sẽ đạt được các mục tiêu sau:
1. Về kiến thức:
- Hiểu khái niệm hệ kín
- Hiểu khái niệm động lượng và nội dung định luật bảo toàn động áp dụng cho hệ
kín
- Hiểu nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.
2. Về kĩ năng
- Nhận biết, hệ vật, hệ kín, khái niệm động lượng, điều kiện áp dụng được bảo toàn
động lượng
- Biết vận dụng để giải một số bài toán tìm động lượng và áp dụng định luật bảo
toàn động lượng
- Phân biệt hoạt động của máy bay phản lực và tên lửa vũ trụ
Qua đó, góp phần hình thành cho học sinh kỹ năng thế kĩ 21:
+ Thu thập và xử lí thông tin.
+ Tìm kiếm thông tin trên mạng.
+ Ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Làm việc theo nhóm.
+ Viết và trình bày báo cáo trước tập thể.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 69
+ Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
+ CNTT: sử dụng phần mềm Microsoft Office
3. Thái độ
- Nhận ra vai trò quan trọng của tên lửa trong khoa học kĩ thuật
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
66B2.2.1.1.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng
- Hứng thú trong quá trình làm dự án.
Bộ câu hỏi định hướng gồm:
- Câu hỏi khái quát: như đã phân tích ở phần quy trình của một dự án, câu hỏi khái
quát giúp học sinh liên hệ giữa kiến thức đã được học với thực tiễn đời sống.
- Câu hỏi bài học: Để trả lời cho câu hỏi khái quát, GV hướng HS vào những câu
hỏi cụ thể hơn
- Câu hỏi nội dung hỗ trợ học sinh trả lời cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học.
Với các câu hỏi này giúp học sinh tập trung vào những thông tin xác thực cần phải
tìm hiểu để đáp ứng các mục tiêu mà dự án đề ra.
Cụ thể như sau:
Câu hỏi khái quát:
- Con người có thể chu du (đi) trong vũ trụ hay không?
Câu hỏi bài học:
- Con người có thể bay ra khỏi Trái Đất hay không?
Câu hỏi nội dung:
+ Hệ kín là gì?
+ Cho biết biểu thức động lượng. Nêu biểu thức tính động lượng tổng cộng của hệ.
+ Từ khái niệm động lượng hãy biểu diễn định luật II Newton ở dạng khác.
+ Nêu định luật bảo toàn động lượng. Điều kiện áp dụng.
+ Nêu một số ứng dụng của định luật bảo toàn động lượng.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
67B2.2.1.1.5. Thiết kế bài tập dự án cho HS
Trang 70
Như chúng ta biết rằng, những tên lửa ngày nay mà HS biết đến có vai trò cực kì
quan trọng, trong quân sự cũng như trong hàng không vũ trụ..., và với những tên lửa
vụ trụ có thể đem vật liệu, đồ dùng lên các trạm vũ trụ với tốc độ vũ trụ. Những
cuộc trình diễn và phóng tên lửa thật hoành tráng mà chúng ta xem trên truyền hình,
có thể nói khá là ấn tượng, nhưng để có thể thực hiện mơ ước phóng tên lửa đó thì
chế tạo và phóng thử tên lửa nước hiện nay đang rất được các bạn tuổi teen quan
tâm. Chính vì vậy, đây là cơ hội giúp các em thực hiện điều các em muốn.
Với dự án “Chế tạo tên lửa nước - đơn giản và thách thức”, HS đóng vai trò là
người tham gia chế tạo và thi giữa các nhóm. Công việc chính của HS là tìm hiểu cơ
sở lý thuyết và chế tạo tên lửa nước. Sau đó, tổ chức buổi báo cáo kết quả mà mình
thực hiện được (lý thuyết và sản phẩm làm ra)
Giải pháp thực hiện dự án:
- Tổ chức học tập (Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng và một
thư ký)
- Phân công thực hiện (căn cứ vào yêu cầu, nội dung của dự án, nhóm trưởng nghiên
cứu, phân công công việc cho các thành viên. Thư kí có nhiệm vụ cập nhật (nhật ký
làm việc) và tổng hợp kết quả thực hiện theo kế hoạch;
- Địa điểm thực hiện dự án (ở nhà và ngoài xã hội – ngoài thời gian học ở lớp và số
tiết làm việc trên lớp theo chương trình).
Với dự án này, GV đặt ra yêu cầu HS phải thiết kế:
- Một bài thuyết trình PPT về cơ sở lý thuyết
- Một bài báo cáo về sản phẩm tên lửa nước theo mẫu (Phụ lục 7)
68B2.2.1.1.6. Thiết kế tài liệu hỗ trợ HS
- Một sản phẩm tên lửa nước
Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa Vật lý 10 nâng cao
- Tìm kiếm 4TUwww.google.com.vnU4T với từ khóa: tên lửa nước
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 71
- Các trang Web:
http://thienvanhoc.org/haac/clb-ten-lua-nuoc/cuoc-thi-ten-lua-nuoc.html
http://www.scribd.com/doc/48283595/A4-Th%C6%B0-vi%E1%BB%87n-cau-
h%E1%BB%8Fi-va-bai-t%E1%BA%ADp-Cac-%C4%91%E1%BB%8Bnh-
lu%E1%BA%ADt-b%E1%BA%A3o-toan
- Bài tham khảo
4TUhttp://mrlehan.info/VietAstro/Hoatiennuoc.wmvU4T
4TUhttp://mrlehan.info/VietAstro/Lehongphong.wmvU4T
4TUhttp://www.youtube.com/watch?v=5_ktBsHsONs&feature=player_embedded#at=2
- Phim hỗ trợ
54U4T
Kế hoạch hỗ trợ bài trình diễn đa phương tiện
- Cung cấp một số slide mẫu
- Một số thông tin khi trình bày: (Phụ lục 8)
- Cuối bài phải có lời chào kết thúc. (Phụ lục 8)
69B2.2.1.1.7. Thiết kế các tiêu chí đánh giá và phản hồi
Thể lệ phóng tên lửa (Phụ lục 9)
Bảng 2.2: Phiếu 1: Phiếu đánh giá bài trình bày
Tiêu Tốt Khá Trung bình Yếu
chí 10-9 điểm 8-7 điểm 6-5 điểm 4-0 điểm
- Chính xác, - Chính xác - Chính xác - Thiếu chính
khoa học nhưng sếp chưa xác Nội
khoa học dung
- Vận dụng được - Không vận - Vận dụng được - Việc vận dụng (1)
kiến thức cơ bản dụng được kiến thức cơ kiến thức cơ bản
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 72
và khai thác bản, khai thác chưa đầy đủ, kiến thức cơ
được từ nhiều được từ nhiều thông tin còn sơ bản, thông tin
nguồn thông tin. sài. nguồn thông tin còn sơ sài.
khác nhau
- Slide trình bày - Slide trình bày - Slide trình bày - Slide trình
rõ ràng, đẹp, rõ ràng, hiệu rõ ràng, hiệu bày chưa rõ
sáng tạo, hiệu ứng, hình nền ràng, hiệu ứng, hình nền
chưa phù hợp ứng, hình nền phù hợp với nội ứng, hình nền
phù hợp với nội dung, không có với nội dung, chưa phù hợp
dung, không có lỗi liên kết file không có lỗi liên với nội dung,
lỗi liên kết file & slide, đúng có một số lỗi kết file & slide,
chính tả… & slide, đúng đúng chính tả… liên kết file &
slide, đúng chính tả…
chính tả…
- Các slide dễ - Các slide dễ - Cấu trúc - Một số slide Hình
hiểu, được sắp hiểu, sắp xếp khó hiểu, nội slide không rõ thức
dung chưa phù xếp hợp lí, làm hợp lí, không ràng, sắp xếp (2)
hợp. nổi bật nội quá tải. không hợp lí.
dung. - Slide đầu: Tên - Slide đầu: Tên - Slide đầu:
- Slide đầu: Tên dự án, tên nhóm dự án, tên nhóm Tên dự án, tên
dự án, tên nhóm và các thành và các thành nhóm và các
và các thành viên của nhóm. viên của nhóm. thành viên của
viên của nhóm. Có slide tài liệu Có slide tài liệu nhóm.Có slide
tham khảo. Slide tham khảo. Slide Có slide tài liệu tài liệu tham
khảo. Slide cuối có lời cảm cuối có lời cảm tham khảo.
cuối có lời ơn ơn Slide cuối có lời
cảm ơn cảm ơn.
Biết sử dụng Sử dụng một số Không dùng Dùng không Sử
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 73
nhiều tính năng ít tính năng của được các tính đúng chương dụng
của chương chương trình. năng của trình và ứng CNTT
trình. chương trình. dụng. (3)
- Đúng thời gian - Đúng thời gian - Đúng thời gian - Không đúng
thời gian
- Trình bày: - Trình bày: - Trình bày: - Trình bày
logic, lập luận logic, lập luận logic, lập luận không logic,
lập luận chưa chặt chẽ, mạch chặt chẽ, mạch chưa chặt chẽ,
âm âm chính xác, lạc, phát lạc, phát mạch lạc, phát
chuẩn chuẩn âm chưa chuẩn giọng khó
khó nghe,
hiểu.
- Bài trình bày - Bài trình bày - Bài trình bày - Bài trình bày Trình mang tính lôi chưa lôi cuốn, chưa lôi cuốn, không lôi bày bài cuốn, hấp dẫn, và cuốn hấp dẫn hấp dẫn, thuyết thuyết thuyết phục, có thuyết phục phục, có lời dẫn trình lời dẫn mở đầu (một số bạn), có mở đầu không (4) lời dẫn mở đầu tạo sự chú ý, tạo sự chú ý.
tạo sự chú ý. giọng thuyết
trình khó nghe
- Phân công - Phân công - Phân công - Phân công
trình bày đồng trình bày đồng trình bày chưa trình bày lộn
đều trong nhóm. đều trong nhóm. đều trong nhóm xộn trong
nhóm
- Trả lời tốt các - Trả lời khá tốt - Trả lời được - Không trả lời
câu hỏi khi thảo các câu hỏi khi các câu hỏi khi được các câu
thảo luận. thảo luận. hỏi thảo luận. luận.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 74
Bảng 2.3: Phiếu 2: Phiếu đánh giá hợp tác nhóm
Tốt Khá Trung bình Yếu Tiêu chí 10 – 9 điểm 8 – 7 điểm 6 - 5 điểm 4 - 0 điểm
- Cộng tác rất - Cộng tác khá - Có cộng tác - Làm việc
hiệu quả và tôn hiệu quả và tôn với mỗi thành không hiệu quả Sự cộng
trọng mỗi viên trong trọng mỗi với mỗi thành tác
thành viên thành viên nhóm. viên trong (1)
trong nhóm. trong nhóm. nhóm
- Tích cực đóng - Đóng góp cho - Đóng góp cho - Đóng góp ít
góp cho dự án dự án hoàn dự án một cách cho dự án hoặc Sự đóng hoàn thiện của hạn chế. không đóng thiện của các góp (2) các cá nhân cá nhân trong góp chút nào
trong nhóm. nhóm. cho dự án.
- Mỗi thành - Mỗi thành - Mỗi thành - Mỗi thành Sự chia viên đều chia viên đều chia viên đều chia viên chưa chia sẻ sẻ hiểu biết sẻ hiểu biết sẻ hiểu biết sẻ hiểu biết (Tinh kiến thức cho kiến thức cho kiến thức cho kiến thức cho thần nhau rất hiệu nhau nhưng nhau nhưng nhau nên hiệu đồng quả giúp, sản hiệu quả chưa chưa tích cực, quả chưa cao, đội) cao lắm, sản phẩm của sản phẩm của sản phẩm của (3) nhóm thành phẩm của nhóm đạt kết nhóm đạt kết
công nhóm cũng đạt quả chưa cao quả chưa tốt
kết quả khá cao
Trước thời hạn, Đúng thời hạn, Đúng thời hạn Không đúng Thời
có kết quả tốt có kết quả tốt nhưng cần bổ thời hạn và còn gian
sung một vài ý chỉnh sửa hoàn
thành (4)
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 75
Bảng 2.4: Phiếu 3: Phiếu đánh giá của các thành viên nhóm đối với nhóm mình
Đánh giá nhóm của bạn theo các tiêu chí sau với thang điểm từ 1 – 5:
Rất Hoàn Không Rất không Đồng ý toàn Tiêu chí đồng ý đồng đồng ý (3) đồng (2) ý(4) (1) ý(5)
Mọi thành viên đóng góp như
nhau vào dự án
Nhóm phối hợp tốt với nhau
Những tranh cãi và bất đồng
được giải quyết nhanh chóng
Nhóm quan tâm lẫn nhau, và
mỗi thành viên có thể tiếp thu
bài được
Ước muốn cộng tác với nhóm
một lần nữa
Bảng 2.5: Phiếu 4: Phiếu đánh giá thảo luận
Tốt Khá Trung bình Yếu Tiêu chí 10-9 điểm 8-7 điểm 6-5 điểm 4-0 điểm
Mọi thành viên Mọi thành viên Mọi thành viên Mọi thành
tham gia và thảo tham gia và tham gia và viên tham gia
luận rất sôi nổi thảo luận thảo luận lẻ tẻ thảo luận có Sự tham
nhưng chưa sôi tranh cãi gay gia
gắt, không nổi (1)
nhất quán trả
lời
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 76
Đưa ra nhiều Đưa ra một số Đưa ra một số Không đưa ra
luận điểm cơ sở luận điểm cơ luận điểm cơ luận điểm cơ Giải quyết
sở nhưng các được các thành sở được các sở, mỗi thành vấn đề
viên tán thành thành viên tán viên phải tìm thành viên xem (2)
xét thành lẻ tẻ
Tôn trọng ý kiến Tôn trọng ý Tôn trọng ý Không tôn
các thành viên kiến các thành kiến các thành trọng ý kiến
và chấp nhận viên và chấp viên và chấp các thành viên
với quyết định nhận với quyết nhận nhưng và không Dân chủ
đúng tránh tình định đúng không đồng chấp nhận với (3)
trạng tranh cãi tình lắm với quyết định
định quyết đúng
đúng
Nhóm tranh Nhóm tranh Nhóm tranh Nhóm tranh
luận 1 cách bình luận hơi cao luận hơi cao luận gay gắt,
tĩnh, cho các trào, cho các trào, chưa kịp các nhóm
nhóm khác cho các nhóm khác không nhóm khác thời Tinh thần gian để chia sẻ thời gian để khác có thời có thời gian (4) thông tin; và để chia sẻ chia sẻ thông gian để chia sẻ
lắng nghe với thông tin; và thông tin; và tin; và lắng
tinh thần cởi mở nghe với tinh lắng nghe lắng nghe
thần cởi mở
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 77
Bảng 2.6: Phiếu 5: Phiếu đánh giá sản phẩm tên lửa nước
Tiêu chí 10-9 điểm 8-7 điểm 6-5 điểm 4-0 điểm
Trang trí đẹp, Trang trí khá Trang trí bình Trang trí bình
có sáng tạo, đẹp, đủ các bộ thường,đủ các thường, thiếu Hình thức đầy đủ các bộ bộ phận cấu một vài bộ phận phận cấu thành (1) phận cấu thành thành nhưng vẫn
tên lửa phóng được
Bay cao và rơi Bay cao nhưng Bay không cao Bay không lên Bắn trình
đẹp rơi không đẹp được diễn (2)
Bắn trúng mục Gần trúng mục Bắn được nửa Bị lệch hướng Bắn mục
tiêu tiêu quãng đường tiêu (3)
Bảng 2.7: Phiếu 6:Phản hồi của HS về PP DHTDA
Số HS trả lời Tỷ lệ Nhận xét
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
Căng thẳng
Bảng 2.8: Phiếu 6: Phản hồi về mong muốn của HS được tiếp tục học thep PP
DHTDA
Nhận xét Số HS trả lời Tỷ lệ
Có
Không
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 78
Bảng 2.9: Phiếu 7: Phản hồi về những khó khăn khi thực hiện PP DHTDA
Số HS trả lời Tỷ lệ Nhận xét
Mất nhiều thời gian
Khó khăn về tài liệu và trang thiết bị
Khó khăn về khả năng làm việc nhóm
Không có khó khăn gì
Phản hồi về những điều mà HS thu được sau khi học theo dự án
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
70B2.2.1.1.8. Thiết kế cách tính điểm cho HS và nhóm HS
..............................................................................................................................
Cách tính điểm của nhóm
Điểm của nhóm X được tính như sau:
- Điểm do GV đánh giá: ( ĐGV)
ĐGV = (điểm phiếu 1 + điểm phiếu 2+điểm phiếu 4)/3 + (điểm phiếu số 5 + điểm
bài báo cáo sản phẩm)/2
- Điểm do các nhóm còn lại đánh giá: (ĐNK)
ĐNK = (điểm phiếu 1 + điểm phiếu 2+điểm phiếu 4)/3 + điểm phiếu số 5
- Điểm thành viên nhóm tự đánh giá nhóm mình: ( ĐTV)
ĐTV = ( ∑ điểm phiếu số 3 của các thành viên) / Số thành viên nhóm
Đ ( NK
+
Đ
GV * 2
Vậy, điểm nhkóm X (ĐNX) là:
+ Đ TV) Sô nhóm
ĐNX =
Cách tính điểm cho từng HS:( ĐHS)
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 79
Nhóm trưởng họp các thành viên và đánh giá công khai. Sau đó phân loại: A, B, C,
D. Trong đó: A: +2 điểm, B: +1 điểm, C: 0 điểm, D: -1 điểm, được gọi là điểm
phân loại HS (ĐPL)
Sự đánh giá này dựa trên tiêu chí 1, 2, 3, của phiếu 2: phiếu đánh giá hợp tác nhóm
và tiêu chí 1, 2, 3, của phiếu 4: phiếu đánh giá thảo luận nhóm
Vậy, điểm từng HS là:
71B2.2.1.1.9. Thiết kế đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm
ĐHS = ĐNX + ĐPL
Bài trắc nghiệm 25 câu được soạn theo phân loại mục tiêu của Benjamin S.
Bloom, trong đó các mức độ biết, hiểu, vận dụng phân bố theo tỉ lệ:
Bảng 2.10: Phân loại câu trắc nghiệm theo mục tiêu của Benjamin S. Bloom
Mức độ Biết Hiểu Vận dụng
Tỉ lệ 30% (7câu) 30% (8 câu) 40% (10 câu)
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN - THỜI GIAN 30 PHÚT
ĐỘNG LƯỢNG. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG.
CHUYỂN ĐỘNG BẰNG PHẢN LỰC
Câu 1: Chuyển động nào dưới đây là chuyển động bằng phản lực:
A. Vận động viên bơi lội đang bơi
B. Chuyển động của máy bay trực thăng khi cất cánh
C. Chuyển động của vận động viên nhảy cầu khi giậm nhảy
D. Chuyển động của con sứa, con mực
Câu 2: Một vật được đặt trên bàn nhẵn, vậy thì hệ vật này có được gọi là hệ kín
không?
A. Có B. Không
2 biến thiên động lượng của vật trước khi chạm đất là bao nhiêu? Lấy g = 10 m/sP
P.
40=∆
p
kgm
/
s
40−=∆
p
kgm
/
s
20=∆
p
kgm
/
s
20−=∆
p
kgm
/
s
Câu 3: Một vật có khối lượng 2 kg thả rơi tự do từ độ cao 20m xuống mặt đất. Độ
A. B. C. D.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 80
Cân 4: Một vật có khối lượng m chuyển động với vận tốc 3m/s đến va chạm với
một vật có khối lượng 2m đang đứng yên. Sau va chạm, 2 vật dính vào nhau và
cùng chuyển động với vận tốc là bao nhiêu?
=
= mF
F
=F
amF =
A. 2m/s B. 4m/s C. 3m/s D. 1m/s
D. s C. B. A. Câu 5: Công thức nào sau đây biểu diễn dạng tổng quát của định luật II Niutơn? )v
( vm −′
∆ v ∆ t
∆ p ∆ t
Câu 6: Một vật có khối lượng 1kg rơi tự do xuống đất trong khoảng thời gian 0,5s.
Biến thiên động lượng của vật trong thời gian đó là bao nhiêu? Cho g= 9,8m/s 2 .
A.5,0 kgm/s B. 4,9kgm/s C. 10kgm/s D. 0,5 kgm/s.
. Động lượng của
r Câu 7: Một vật khối lượng m, đang chuyển động với vận tốc v
r r = vmp
r p =
mv
r = vmp
p =
2mv
vật có thể xác định bằng biểu thức:
B. C. D. A.
Câu 8: : Đại lượng nào sau đây không phải là vectơ ?
A. Động lượng B. Lực quán tính C. Công cơ học D. Xung của lực
Câu 9: Moät vaät khoái löôïng m=500g chuyeån ñoäng thaúng theo chieàu aâm truïc toïa
ñoä x vôùi vaän toác 43,2 km/h. Ñoäng löôïng cuûa vaät coù giaù trò laø:
A. -6 Kgm/s B. -3 Kgm/s C. 6 Kgm/s D. 3 Kgm/s
Câu 10: Điều kiện áp dụng định luật bảo toàn động lương. CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
NHẤT:
A. Bỏ qua ma sát, lực cản B. Thời gian tương tác rất ngắn
C. Tổng ngoại lực tác dụng lên vật bằng 0 D. Hệ vật là hệ kín
Câu 11: Một vật khối lượng m đang chuyển động ngang với vận tốc v thì va chạm
vào vật khối lượng 2m đang đứng yên. Sau va chạm, hai vật dính vào nhau và
chuyển động với cùng vận tốc là:
v 2
2v 3
v 3
C. D. A. v3 B.
Câu 12: Một thám tử khối lượng m đang chạy trên bờ sông thì nhảy lên một chiếc
ca nô khối lượng M đang chạy với vận tốc V song song với bờ. Biết thám tử nhảy
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 81
lên canô theo phương vuông góc với bờ sông. Vận tốc của ca nô sau khi thám tử
−=′
−=′
=′
=′
V
V
V
V
nhảy lên là:
MV )mM ( +
( ) + VmM M
( ) + VmM M
MV + Mm
A. B C. D.
Câu 13: Chế tạo tên lửa nhiều tầng nhằm mục đích gì? CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
NHẤT:
A. Nhu cầu thẩm mỹ B. Tăng khối lượng tên lửa
C. Để tên lửa đạt vận tốc lớn D. Chứa được nhiều nhiên liệu
Câu 14: Khi khối lượng giảm một nửa và vận tốc của vật tăng gấp đôi thì động
lượng của vật :
A. Không đổi B. Tăng gấp 2 C. Tăng gấp 4 D. Tăng gấp 8
2100
km
/
h
Câu 15: Một tàu vũ trụ có khối lượng M đi trong không gian sâu thẳm với vận tốc
1 = v
=
u
500
km
/
h
so với Mặt Trời. Nó ném đi tầng cuối cùng có khối lượng 0,2 M với
2200
km
/
h
1 =′ v
2600
km
/
h
1600
km
/
h
2000
km
/
h
tốc độ đối với tàu là . Sau đó tốc độ của tàu là:
1 =′ v
1 =′ v
1 =′ v
A. B. C. D.
2 A. kg.m/s B. kg.m.s C. kg.mP
2 P/s D. kg.m/sP
PR R
Câu 16: Đơn vị của động lượng là:
Câu 17: Động lượng là đại lượng véc tơ:
A. Cùng phương, cùng chiều với véc tơ vận tốc.
B. Cùng phương, ngược chiều với véc tơ vận tốc.
C. Có phương vuông góc với véc tơ vận tốc.
D. Có phương hợp với véc tơ vận tốc một góc αbất kỳ.
r 1v
đuổi theo Câu 18: Một ôtô A có khối lượng mR1 R đang chuyển động với vận tốc
r 2v
−
=
. Động lượng của xe A đối một ôtô B có khối lượng mR2 R chuyển động với vận tốc
r ( vm 1 1
)2
r p AB
+
=
+
=
−
=
r v
r ( vm 1 1
)2
r ( vm 1
2
r )1 v
r ( vm 1
2
r )1 v
r p AB
r p AB
r p AB
với hệ quy chiếu gắn với xe B là: r v A. B. C. D.
Câu 19: Chọn phát biểu SAI về động lượng:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 82
A. Động lượng là một đại lượng động lực học liên quan đến tương tác, va chạm
giữa các vật
B. Động lượng đặc trưng cho sự truyền chuyển động giữa các vật tương tác
C. Động lượng tỉ lệ với khối lượng và tốc độ của vật
D. Động lượng là một đại lượng vectơ, được tính bằng tích của khối lượng và vectơ
vận tốc
Câu 20: Một khẩu đại bác có khối lượng 4 tấn, bắn đi một viên đạn theo phương
ngang có khối lượng 10kg với vận tốc 400m/s. Coi như lúc đầu, hệ đại bác và đạn
đứng yên. Vận tốc giật lùi của đại bác là:
A. 1m/s B. 2m/s C. 4m/s D. 3m/s
Câu 21: Một viên đạn có khối lượng M = 5kg đang bay theo phương ngang với vận
tốc v = 200 3 m/s thì nổ thành 2 mảnh. Mảnh thứ nhất có khối lượng mR1 R = 2kg bay
thẳng đứng xuống với vận tốc vR1 R = 500m/s, còn mảnh thứ hai bay theo hướng nào
o P B. 45P
o P C. 60P
o P D. 37P
o P A. 30P
so với phương ngang?
Câu 22: Trong quá trình nào sau đây, động lượng của ôtô được bảo toàn:
A. Ôtô giảm tốc
B. Ôtô chuyển động tròn đều
C. Ôtô chuyển động thẳng đều trên đường có ma sát
D. Ôtô tăng tốc
ur Câu 23: Một quả bóng đang bay ngang với động lượng p
thì đập vuông góc vào
bức tường thẳng đứng, bay ngược theo phương vuông góc với bức tường với cùng
r A. 0
ur B. p
ur C. 2 p
ur D. -2 p
độ lớn vận tốc. độ biến thiên động lượng của quả bóng là:
Câu 24: Một vật khối lượng 0,7 kg đang chuyển động nằm ngang với tốc độ 5 m/s
thì va vào bức tường thẳng đứng. Nó nảy trở lại với tốc độ 2 m/s. Độ thay đổi động
lượng của nó là:
A. 4,9 kg.m/s B. 1,1 kg.m/s C. 3,5 kg.m/s D. 2,45 kg.m/s
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 83
Câu 25: Để tránh hiện tượng giật lùi của súng (súng AK) thì người bắn súng:
A. Nằm bắn súng B. Ôm súng vào lòng
C. Giữ chặt đuôi súng D. Tì vào má súng
Bảng 2.11: Đáp án bài trắc nghiệm quá trình học dự án “chế tạo tên lửa nước-
đơn giản và thách thức”
Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án
B 1 D 6 11 B 16 A 21 A
A 2 A 7 12 B 17 A 22 B
C 3 A 8 13 C 18 A 23 D
A 4 D 9 14 A 19 C 24 A
72B2.2.1.2. Tổ chức hoạt động dạy học theo dự án “Chế tạo tên lửa nước -
D 5 C 10 15 A 20 A 25 D
đơn giản và thách thức”
Việc tổ chức hoạt động học tập dưới sự định hướng của giáo viên gồm hai
phần:
Tổ chức hoạt động dạy và học ở trên lớp
Bảng 2.12: Bảng kế hoạch bài dạy PBL
Tuần Giáo viên Học sinh
Trước khi thực hiện dự án
- Giới thiệu về PBL - Nghe giáo viên giới
- Giới thiệu chung sơ bộ về dự án, câu hỏi thiệu
định hướng. - Chú ý nghe câu hỏi
- Chia lớp thành các nhóm định hướng và trả lời Tuần 1
- Bầu ra nhóm trưởng,
- Lập các nhóm dự án thư kí
- Giới thiệu cách đánh giá dự án. - Mỗi nhóm nhận bài tập
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 84
- Hướng dẫn HS 1 số phương pháp làm -Ngồi nghe, lấy phiếu
việc nhóm và thuyết trình hiệu quả đánh giá
- Gợi ý cho học sinh một số tài liệu, trang - Lắng nghe
web liên quan - Ghi vào vở
Trong khi thực hiện dự án
- Hướng dẫn cách đánh giá và chọn lọc - Đã hoàn thành việc tìm
thông tin. kiếm tài liệu dưới dạng
- Theo dõi tiến độ làm việc của các nhóm văn bản
qua trưởng nhóm. - Chuẩn bị một số câu
- Giải quyết những thắc mắc của các nhóm hỏi cần được giải quyết Tuần 2
- Kiểm tra tiến trình làm việc, từ đó đốc - Làm việc nhóm hoàn
thành bài trình diễn PPT thúc, khuyến khích, định hướng trọng tâm
làm việc của từng nhóm học sinh - Tiếp tục chế tạo tên lửa
nước
- Hoàn thành và báo cáo sản phẩm, thời - Hai nhóm trình bày
gian: mỗi nhóm 15 phút - Cả lớp thảo luận
- Tổ chức thảo luận - Ghi những kiến thức Tuần 3
- Đánh giá cần thiết
- Thống kê kiến thức cho HS
- Tổ chức thuyết trình và thảo luận cho 2 - Hai nhóm còn lại trình
bày nhóm còn lại
- Cả lớp thảo luận - Đánh giá Tuần 4
- Thống kê kiến thức cho HS - Ghi lại kiến thức cần
thiết
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 85
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY CÁC TUẦN
UGiáo án tuần 1U (hai tiết)
I. Mục tiêu
- Hiểu được thế nào dạy học theo dự án
- Hứng thú đối với phương pháp này
- Thấy được nội dung bài học: định luật bảo toàn động lượng và chuyển động
bằng phản lực có liên hệ với cuộc sống
- Tham gia tích cực trả lời các câu hỏi định hướng
- Nhận biết được các yêu cầu của giáo viên
- Đồng tình tham gia dự án: “Chế tạo tên lửa nước-đơn giản và thách thức”
- Biết phương pháp tìm kiến thông tin
- Biết tổ chức phân công các thành viên trong nhóm
II. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Nội dung bài PBL, các phiếu đánh giá, câu hỏi định hướng
2. Học sinh
Tâm thế tiếp nhận PP mới
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Nội dung bài trình diễn PPT ở UPPhhụụ llụụcc 11U. Sau đây là hoạt động của GV và HS:
Bảng 2.13: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 1
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu về PBL
* Giới thiệu về PBL - HS lắng nghe và trả lời
Cho xuất hiện Slide1 câu hỏi
GV: Cho xuất hiện Slide 2 - Sẽ có nhiều luồng ý kiến
Như chúng ta thấy, hiện nay PPDH truyền thống vẫn từ phía HS
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 86
là một phương pháp quen thuộc đối với các trường + Thay đổi thế nào?
học trong cả nước, tại đây HS chỉ thụ động tiếp thu + Thay đổi ra sao?
bài, vị trí trung tâm là GV. Vậy các em có muốn,
thay đổi vị trí trung tâm này không?
GV: Vị trí trung tâm có nghĩa là các em sẽ chủ động
tìm ra kiến thức cho mình, còn GV chỉ là người
hướng dẫn, cộng tác, góp ý trong học tập.
- Cho xuất hiện Slide 3
- Thích Có nhiều PPDH theo hướng tích cực lấy HS làm
trung tâm, với phương pháp này sẽ khắc phục hạn
chế của PPDH truyền thống là “cầm tay chỉ việc”
cho nên các em sẽ thoải mái, hứng thú hơn khi tự
mình tìm ra kiến thức của mình. Các em có thích
như vậy không?
- Sẽ có HS lưỡng lự - Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu sơ bộ về PP
DHDA - một trong những phương pháp tích hợp
nhiều kĩ năng cần thiết cho chúng ta sau này. Cho - HS chú ý theo dõi
xuất hiện Slide 4
- Từ định nghĩa trên ta thấy, dạy học dự án có hay
không các em?
- Xuất hiện Slide 5, mô hình minh họa cho PPDH
này.
GV: Vậy sao, chúng ta không cùng nhau tham gia
vào một dự án mang tính thực tiễn?
- Cho xuất hiện Slide 6
Trong chương IV: “Các định luật bảo toàn”, có rất
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 87
nhiều nội dung bài học liên quan đến những vấn đề
thực tiễn trong cuộc sống. Ví dụ như các em có
thường nghe nói đến tên lửa, du hành vũ trụ, hay
chuyển động của các con tàu vũ trụ, tốc độ vũ
trụ….hay làm sao người ta có thể phát hiện ra được
các hành tinh mới, làm sao các nhà khoa học tính
được khối lượng của các thiên thể….Tất cả điều đó
đều liên quan đến nội dung bài học của chương.
- HS chú ý theo dõi và cảm - Xuất hiện Slide 7, 8. Giới thiệu một số dự án và sự
thấy hứng thú hơn với PBL tích cực tham gia của HS khi tha gia
Hoạt động 2: Giới thiệu ý tưởng dự án muốn thực hiện
GV: Các em thấy đó, phương pháp này rất hay đúng
không, ở phần trên cô có giới thiệu tính thực tiễn
của chương này, vậy chúng ta hãy cùng nhau thực
hiện một dự án đầu tiên nhé. (Xuất hiện Slide 9)
GV: Để tạo hứng thú, GV đưa ra 2 câu hỏi thuộc bộ
câu hỏi định hướng và cùng HS thảo luận
+ HS 1: Có thể chu du - Câu hỏi khái quát (Slide 10)
trong không gian thông qua
tàu vũ trụ
HS 2: được, vì trong
phim ta cũng hay xem
HS 3: không thể vì
không có ôxi
GV: Nhận xét. Vậy thì nếu có một phương tiện hỗ - HS: có thể được, phương
trợ, bảo đảm an toàn con người thì các em nghĩ sao tiện đó, theo em biết đó
về điều này? Xuất hiện Câu hỏi bài học (Slide 11) chính là tàu vũ trụ. Ta thấy
phóng tàu vũ trụ , như tàu
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 88
Discovery.., con người có
thể thoát ra khỏi Trái Đất
GV: Nhận xét. Vậy các em biết được nguyên tắc - HS: chưa
hoạt động của nó chưa, các nhà KH đã dựa trên cơ
sở lý thuyết nào để chế tạo?
GV: Từ đó hình thành cho HS về ý tưởng của dự án: - HS lắng nghe
“Chế tạo tên lửa nước-đơn giản và thách thức”
(Slide 12)
- HS lắng nghe - Nêu ra nhiệm vụ mà học sinh cần thực hiện để
hoàn thành dự án (slide 13, 14)
GV: để làm được điều này các em cần trả lời một số - HS lắng nghe
câu hỏi nội dung như sau: (Slide 15)
Hoạt động 3: Khảo sát trình độ CNTT của học sinh
- Để biết được trình độ CNTT của các HS, GV phát Điền vào phiếu trả lời
phiếu điều tra, từ đó có kế hoạch hỗ trợ
Hoạt động 4: Hỗ trợ tài liệu và phỗ biến cách đánh giá
GV: Hỗ trợ HS thực hiện: GV cung cấp một số tài Tiếp nhận
liệu tham khảo và từ khóa một số trang Web (slide
19)
- Phổ biến sơ lược về cách đánh giá về hoạt động
nhóm, cá nhân…
Cuối cùng đưa phiếu đánh giá cho HS biết hướng
cần thực hiện.
Hoạt động 5: Dặn dò và phân nhóm
GV: Hướng dẫn cách chia nhón (slide 16), hướng HS phân nhóm và phân
dẫn phương pháp làm việc nhóm (slide 17) công nhiệm vụ
GV: đưa ra thời gian thực hiện dự kiến: (Slide 18)
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 89
UGiáo án lên lớp tuần 2U (1 tiết)
I. Mục tiêu
- Biết được thông tin mà nhóm tìm kiếm là đúng hay sai
- Biết nên lấy thông tin cần thiết phục vụ bài thuyết trình
- Hiểu được những nội dung mà nhóm thắc mắc
- Biết được tiến độ làm việc của mình là phù hợp với thời gian đưa ra
- Biết rõ hơn về việc chế tạo tên lửa nước
- Biết cách giải quyết những vấn đề của nhóm (nếu có) đó dưới sự hướng dẫn của
GV
- Biết cách đánh giá các thành viên trong nhóm và cách tự đánh giá nhóm mình
II. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thỏa luận
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Tài liệu liên quan đến bài tập dự án
- Công thức đánh giá nhóm và từng thành viên nhóm
2. Học sinh
- Những tài liệu mà nhóm tìm được thể hiện qua các file Word
- Những vấn đề vướng mắc
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng 2.14: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 2
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Trao đổi với học sinh
- Sau một tuần thì các em đã làm việc - HS trả lời
đến đâu rồi?
- Yêu cầu các nhóm báo cáo tiến trình - Lần lượt báo cáo với GV về tiến trình
làm việc của nhóm mình, xem có đi của làm việc của nhóm mình
đúng hướng hay không?
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 90
* Nhóm 1: trước hết chúng em, tìm tài
liệu liên quan đến bộ câu hỏi định
hướng cô cho, đặc biệt câu hỏi nội
dung, đọc tài liệu từ SGK, lên mạng
tìm kiếm và sau đó nghiên cứu đến
nguyên tắc chuyển động phản lực:
trong một hệ kín đứng yên, nếu có một
phần hệ chuyển động theo một hướng
thì theo định luật bảo toàn động lượng
phần còn lại phải chuyển động theo
hướng ngược lại. Tìm hiểu ứng dụng
của nguyên tắc này đó chính là chế tạo
động cơ phản lực và tên lửa
Tiếp theo, nhóm tìm cách chế tạo tên
lửa nước bằng cách phân công một số
bạn tìm tài liệu và sau đó tổng hợp lại
và với lập luận cùng với trí tò mò
chúng em tìm hiểu thực tế để bắt đầu
chế tạo
- Các em hãy chuẩn bị câu hỏi, cô sẽ - Đồng ý
giải đáp sau. Nhóm 2 hãy báo cáo. * Nhóm 2: chúng em phân công làm
việc theo nhóm, một nhóm tìm tài liệu
trên mạng, nhóm thì tìm từ sách báo,
sau đó tổng hợp tài liệu, bắt đầu từ việc
tìm hiểu nguyên tắc chế tạo trong quá
trình thấy nó có liên quan đấn hệ kín,
định luật bảo toàn động lượng, đi sâu
vào tụi em thấy rằng những câu hỏi nội
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 91
dung cô đưa đáp ứng khá hữu ích trong
việc giả quyết vấn đề. Sau khi ta thông
hiểu nguyên tắc, chúng em tìm hiểu
cách chế tạo tên lửa, và thấy rằng vấp
phải một số vấn đề khi nghiên cứu:
- Vậy, các em hãy chuẩn bị các câu hỏi - Dạ
nha. Tiếp theo nhóm 3 * Nhóm 3: khi nghe tên chủ đề dự án,
nhóm em quyết định tìm hiểu ngay
cách chế tạo tên lửa, tuy nhiên đó
không phải cách làm không hay, sau đó
nhóm quyết định tìm hiểu câu hỏi nội
dung mà cô cung cấp, tiếp đó tìm hiểu
nguyên tắc hoạt đông của tên lửa và khi
quay lại tìm hiểu cách làm quả là dễ
dàng hơn lúc trước rất nhiều. Tuy
nhiên, nhóm vẫn có một só thắc mắc.
- Nhóm 3 hãy chuẩn bị câu hỏi. tiếp - Dạ
tục, nhóm 4 hãy báo cáo. * Nhóm 4: cách làm việc của nhóm em
cũng giống nhóm 2. Và tụi em cũng có
một số câu hỏi
- Nhóm 4 chuẩn bị câu hỏi - Dạ
GV: Qua báo cáo cô thấy, tất cả các
nhóm làm việc và có tiến độ khá tốt
Vậy, các nhóm lưu tài liệu của nhóm - Nhóm 1: File Word
mình dưới dạng nào? - Nhóm 2: File Word
- Nhóm 3: File Word
- Nhóm 4: File Word
- Dạ GV: Các nhóm có thể gửi mail cho cô
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 92
hoặc đưa bài trực tiếp cô sẽ đọc và góp
ý
- Hs lắng nghe GV: Hướng dẫn cụ thể các phiếu đánh
giá và phổ biến cách trình bày ấn
phẩm. cụ thể đánh giá các thành viên
nhóm theo Mục 2.2.1.1.7
- Nhóm trưởng làm việc với GV GV: Phối hợp với nhóm trưởng để biết
thêm tình hình làm việc của các thành
viên
Hoạt động 2: Giải quyết khó khăn của học sinh
GV: Sau khi đã chuẩn bị câu hỏi, ưu - HS đưa ra những câu hỏi thắc mắc
tiên cho nhóm 1, 2 hỏi trước *U Nhóm 1:
Trả lời: Khi làm tên lửa nước, phần - Làm tên lửa nước thì phần nón có bị
nón không tiếp xúc với nước vì nó chỉ ướt không cô?
chụp lên phía đáy thôi. Khi bay lên,
nước phụt ra miệng ống nên không ảnh
hưởng tới phần nón tên lửa đâu
- Van của nó ta phải làm bằng van gì? Trả lời: Van xe đạp cũng được đó em
Trả lời: Cánh tên lửa nên đặt nằm - Cánh tên lửa như thế nào thì lợi cho
nghiêng, lệch góc khoảng 20 – 30 độ. việc bay và rớt thẳng?
Khi bay, tên lửa sẽ vừa bay vừa xoáy,
đảm bảo quỹ đạo sẽ thẳng và cao. Còn
để rớt thẳng, đầy tên lửa nên nhét vật
nặng hoặc cứng. Tuy nhiên, vì đầu vừa
nhọn vừa nặng nên khi rớt dễ gây nguy
hiểm, cần phải cẩn thận.
Trả lời: Nếu các em muốn tên lửa bay - Làm dù cho tên lửa có cần không cô?
không chao đảo và hạ cánh an toàn em
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 93
nên làm dù cho tên lửa. việc làm dù
cũng không khó đâu, các em hãy tham
khảo trong tài liệu hướng dẫn mà cô đã
cung cấp cho các em từ trước
Trả lời: Các em còn thắc mắc gì - Khi nào nhóm gặp vấn đề trong quá
trình làm tụi em sẽ hỏi cô không?
GV: Nhóm 2 thì thế nào? *U Nhóm 2:
- Cách bắn tên lửa thế nào là hợp lí? Trả lời: Cách bắn tên lửa như sau:
- Đổ nước vào khoảng 1/3 tên lửa.
- Khoá van, gắn tên lửa vào đầu ống.
Đẩy khóa lên để khóa tên lửa lại.
- Gắn ống bơm vào van xe đạp, bơm
cho đến khi cảm thấy áp suất vừa đủ.
- Kéo khóa xuống để tên lửa có thể bay
lên
Trả lời: van ống nước, các em có thể ra - Van để làm tên lửa nước là loại van gì
tiệm ống nước mua là có thầy?
Trả lời: vì ống PVC nhẹ, rẽ tiền và đặc - Tại sao chúng ta, dùng ống PVC làm
biệt nó rất tiện lợi dàn phóng mà không dùng dụng cụ
khác.
GV: trả lời thắc mắc nhóm 3 * UNhóm 3U: có một số câu, các bạn đã
hỏi, nhóm em hỏi:
Trả lời: quy định về an toàn cô đã cung - Chế tạo và phóng có cần đảm bảo an
cấp trong tài liệu, các em hãy về đọc lại toàn không?
nha
Trả lời: chúng ta có thể làm tên lửa - Làm tên lửa hai tầng cũng được phải
nước nhiều tầng, tên lửa bay lên rồi không cô?
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 94
tách hai tầng bên …, song đối với
chúng ta cô chỉ yêu cầu làm tên lửa
một tầng là đủ
GV: trả lời thắc mắc nhóm 4 * UNhóm 4:
Trả lời: Van của giàn có thể lấy van xe - Cách làm van như thế nào để khi nén
đạp. Nhờ đó, không khí chỉ có thể đi khí và khi xả khí được tiện lợi nhất.
vào chứ không thể đi ngược lại. Ngoài (Van nén khí và van xả có cùng là một
ra, có thể gắn thêm một van ống nước không)
loại có thể xoay được trên giàn. Khi bắt
đầu nạp khí thì khoá van khí, sau đó
phóng tên lửa, cuối cùng là mở van
nước để xả nước ra ngoài.
Trả lời: em có thể dùng cao su non - Có loại keo nào dán chắc các chai
hoặc keo 502 để khô nước với nhau không cô?
Hoạt động 3: Dặn dò
- Nhóm 1 và nhóm 2, tuần sau hoàn - HS lắng nghe và tiếp nhận
thành và báo cáo về cơ sở lý thuyết
- Nhóm 3, 4 chuẩn bị cho tuần kế tiếp
- Trong quá trình làm bài trình diễn các
em có thể mail cho cô để cô góp ý. Và
mọi thắc mắc cần phải hỏi ngay.
UGiáo án tuần 3U (1 tiết)
I. Mục tiêu
Sau khi hai nhóm 1, 2 trình bày xong và GV thống kê kiến thức, thì HS nắm
được:
- Kiến thức liên quan đến nội dung bài học. Cụ thể:
+ Hiểu được khái niệm hệ kín
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 95
+ Hiểu định nghĩa động lượng và nội dung định luật bảo toàn động lượng áp dụng
cho hệ kín.
+ Nhận biết được hệ vật, hệ kín, khái niệm động lượng, điều kiện áp dụng được bảo
toàn động lượng.
+Biết vận dụng định luật để giải quyết một số bài toán tìm động lượng và áp dụng
định luật bảo toàn động lượng.
- Biết thêm những kiến thức mới trong cuộc sống
+ Một số tên lửa dùng trong những lĩnh vực khác nhau
+ Một số hiện tượng thường gặp: súng giật lùi khi bắn, chuyển động của con mực,
con sứa
II. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Phòng máy: Máy chiếu, mirô…
- Một số câu hỏi để hỏi nhóm thuyết trình
- Phiếu đánh giá bài thuyết trình PPT, phiếu đánh giá thảo luận
2. Học sinh
- Bài thuyết trình PPT của nhóm 1, nhóm 2 và sản phẩm tên lửa nước
- Nhóm 3, 4 nộp tài liệu gồm file trình diễn và sản phẩm cho GV, chuẩn bị tuần sau
trình bày.
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng 2.15: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 3
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra máy chiếu
Hoạt động 2: Nhóm 1 trình bày về cơ sở lý thuyết và sản phẩm của nhóm
GV: Yêu cầu nhóm 1 trình bày. Trong Cơ sở lý thuyết
quá trình nhóm 1 trình bày nếu có thắc Hệ kín 1.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 96
mắc thì các em ghi lại câu hỏi, sau khi Một hệ vật được gọi là hệ kín
nhóm thuyết trình xong, chúng ta thảo - Nếu chỉ có các lực tác trong hệ tác
luận. các em trật tự lắng nghe. dụng lẫn nhau mà không có tác dụng
của ngoại lực tác dụng hoặc nếu có thì
chúng triệt tiêu lẫn nhau
- Nội lực lớn hơn nhiều so với ngoại
lực
- Thời gian tương tác rất ngắn
Động lượng 2.
Động lượng của một vật là một đại
lượng đo bằng tích của khối lượng và
vận tốc của vật
Là môt đại lượng vectơ
Định luật bảo toàn 3.
Trong một hệ kín vectơ tổng động
lượng của hệ được bảo toàn
Chuyển động bằng phản lực 4.
Nguyên tắc: trong một hệ kín, nếu một
phần của hệ chuyển động theo một
hướng, thì theo định luật bảo toàn
động lượng, phần còn lại của hệ phải
chuyển động theo hướng ngược lại
Ứng dụng 5.
Nguyên tắc chuyển động bằng phản
lực có ứng dụng rộng rãi trong đời
sống và trong kĩ thuật. Đặc biệt quan
trọng trong việc chế tạo động cơ phản
lực và tên lửa
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 97
Sản phẩm: Một tên lửa nước
Cấu tạo 1.
Thân, cánh, dù tên lửa là phần chính
Cách chế tạo 2.
Với những vật dụng đơn giản: một
chai pessi hoặc coca-cola, những tấm
bìa, ống nhựa PVC, co hình chữ T,
ống bơm, băng keo, keo 502
Nhóm làm tên lửa không dù:
Thân: dùng chai pessi hoặc
coca-cola,
Chai 1.5 lít, đường kính
miệng chai 21mm
Đầu:
Cánh:
Dàn phóng:
Sản phẩm 3.
- HS cả lớp lắng nghe
- Nhóm thảo luận, đưa câu trả lời:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 98
GV: Em nào có thắc mắc, hãy hỏi nhóm - HS đặt câu hỏi:
thuyết trình. 1. Bạn nghiên cứu về định luật bảo
toàn động lượng và hệ kín, hãy cho
biết các trường hợp được gọi là hệ
kín?
- Nhóm trả lời
1. Có các trường hợp sau:
+ Nội lực lớn hơn nhiều so với ngoại
lực
+ Thời gian tương tác rất ngắn
+ Chỉ có nội lực và không có ngoại
lực tác dụng lên hệ
- HS đặt câu hỏi:
2. Khi thời gian tương tác ngắn, lực
tác dụng lên vật gọi là gì?
- Nhóm trả lời
2. Xung lực
GV: Nhận xét
- HS: không ạ GV: Còn câu hỏi nào không?
GV: Đặt câu hỏi cho nhóm:
1. Vật đặt trên bàn không có ma sát, 1. Cho cô một vài ví dụ về hệ kín?
2. Cho biết con diều và tên lửa đều bay 2. Tên lửa bay lên dựa vào nguyên tắc
lên cao, vậy nguyên tắc chuyển động của phản lực mà ta đã biết, con diều bay
lên được nhờ sức gió chúng có như nhau không?
3. Vai trò của tên lửa vũ trụ? 3. Ngày nay, nó có vai trò quan trọng
trong việc vận chuyển các phương
tiện khác nhau vào vũ trụ như phóng
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 99
vệ tinh nhân tạo, phóng các trạm thăm
dò lên các hành tinh khác trong hệ
mặt trời và đưa con ngườ vượt sức hút
của Trái Đất để bay vào vũ trụ
GV: Nhận xét. Cuối cùng tống kết và
đánh giá theo các tiêu chí
Hoạt động 3: Nhóm 2 trình bày
- Yêu cầu nhóm 2 trình bày Cơ sở lý thuyết
Nguyên tắc chuyển động của tên
lửa:chính là nguyên tắc chuyển động
bằng phản lực “trong một hệ kín, nếu
một hướng của hệ chuyển động theo
một hướng, thì theo định luật bảo
toàn động lượng, phần còn lại của hệ
phải chuyển động theo hướng ngược
lại.”
Vậy, hệ kín là gì?, định luật bảo toàn
động lượng là gì?
Hệ kín
- Nếu chỉ có các lực tác trong hệ tác
dụng lẫn nhau mà không có tác dụng
của ngoại lực tác dụng hoặc nếu có thì
chúng triệt tiêu lẫn nhau
- Nội lực lớn hơn nhiều so với ngoại
lực
- Thời gian tương tác rất ngắn
Định luật bảo toàn động lượng:
Trong một hệ kín tổng veto động
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 100
lượng được bảo toàn
Động lượng là gì?
Động lượng của một vật chuyển động
là đại lượng đo bằng tích của khối
lượng và vận tốc của vật. Động lượng
là một đại lượng vectơ và cùng
r v
ur p
phương chiều với vetơ vận tốc
* Ứng dụng nguyên tắc chuyển
động bằng phản lực
- Có nhiều ứng dụng trong đời sống
và kĩ thuật, đặc biệt quan trọng trong
việc chế tạo động cơ phản lực và tên
lửa
* Ứng dụng định luật bảo toàn
động lượng để giải thích một số
hiện tượng :
- Súng giật lùi khi bắn
- Giải các bài tập va chạm
- Giải thích chuyển động của con mực
và con sứa ( chuyển động bằng phản
lực)
- Bong bóng thổi căng sau đo không
buộc kín thả ra thì bong bóng chuyển
đông về trước
Sản phẩm:
Nhóm nêu dụng cụ, cấu tạo, cách lắp
ráp và nêu những khó khăn khi chế
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 101
tạo và những vấn đề thành công và
thất bại sau đợt phóng thử
GV: Yêu cầu các bạn trong lớp đặt câu - Cả lớp lắng nghe
hỏi - HS đặt câu hỏi.
1. Bạn có nghĩ tên lửa của bạn phóng
sẽ được xa không?
- Nhóm trả lời
1. Theo mình phóng xa hay không,
liên quan đến nhiều điều kiện: thời
tiết, lượng nước, cách bơm bao với áp
suất bao nhiêu..
- HS đặt câu hỏi.
2. Tên lửa nhiều tầng có vai trò gì?
- Nhóm trả lời
2. Do cấu tạo thành các tầng khác
nhau nên trong các giai đoạn sau khối
lượng của tên lửa sẽ giảm dần do
nhiên liệu trong các thùng giảm, các
tầng đã sử dụng được tách ra nên tên
lửa nhiều tầng có thể đạt được tốc độ
lớn hơn tốc độ của từng động cơ (từng
tầng) nếu xét 1 cách riêng biệt
GV: Nhận xét, sau đó GV đặt câu hỏi - Nhóm thảo luận, đưa câu trả lời:
cho nhóm:
1. Hãy nêu khâu chuẩn bị trước khi tên 1. Khâu chuẩn bị phóng “tên lửa” khá
lửa phóng? nhanh, khoảng 5 phút: đổ nước vào
gần nửa chai, gắn “tên lửa” vào giàn
phóng rồi dùng bơm cho khí vào
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 102
trong chai thật căng...
2. Trong các khâu chế tạo, theo em khâu 2. Có thể nói khâu chế tạo dàn phóng
nào quan trọng nhất và làm van, khóa là khá quan trọng vì
nếu dàn phóng làm không khít thì khí
bên ngoài vào ảnh hưởng không tố
khi phóng và hệ lúc này sẽ không kín
3.Hãy giải thích khi ta bước từ một 3. Người ở trên thuyền đang dừng,
r động lượng hệ (mRng R+mRth R) ban đầu : 0
thuyền nhỏ lên bờ thì thuyền lùi lại
Thuyền dừng, người bước lên bờ.
Động lượng hệ: mRngRvRng R +mRtth RvRth
m
ng
+
= −
r = => 0
uuur ng
m v ng
uur th
uur v th
m v th
uuur v ng
m
th
Áp dụng bảo toàn động lượng:
=> Thuyền bị lùi lại
- HS lắng nghe và tiếp nhận
GV: Nhận xét, tổng kết và đánh giá theo
các tiêu chí
Hoạt động 4: Tổng kết và dặn dò
- Nhắc nhở nhóm 3, 4 chuẩn bị kĩ tuần - Lắng nghe và tiếp nhận
sau trình bày. Vì các nhóm cùng nghiên - Nhóm 3, 4 rút kinh nghiệm
cứu chung một vấn đề, do đó hãy rút
kinh nghiệm hai nhóm 1, 2 và nhấn
mạnh lại những phần nhóm 1, 2 bị thiếu
xót.
- Phân tích những mặt được và chưa
được, 2 nhóm còn lại không được lặp lại
những sai phạm và hãy phát huy mặt tích
cực
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 103
- Dặn dò: Sau khi 2 nhóm 3,4 thuyết
trình xong thì tất cả các nhóm chuẩn bị
tên lửa và bắn sản phẩm
UGiáo án tuần 4U (thực hiện trong 4 tiết)
I. Mục tiêu
Sau khi nhóm 3, 4 trình bày, HS nắm được:
- Cả lớp hiểu hơn được nội dung trình bày (giống nhóm 1, 2)
- Biết được những kiến thức mới từ nhóm ngoài những kiến thức chuẩn
- Biết thêm những kiến thức mới trong cuộc sống
II. Phương pháp
Thuyết trình đàm thoại, thảo luận
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Công nghệ thông tin: Máy chiếu, mirô…
- Một số câu hỏi để hỏi nhóm thuyết trình
- Phiếu đánh giá bài thuyết trình, phiếu đánh giá thảo luận, phiếu phản hồi, bài kiểm
tra
- Thể lệ phóng tên lửa (Phụ lục 3)
2. Học sinh
- Bài thuyết trình của nhóm 3, 4
- Sản phẩm trình diễn tên lửa nước của các nhóm
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng 2.16: Hoạt động dạy và học của GV và HS tuần 4
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra máy chiếu
Hoạt động 2: Nhóm 3 trình bày
GV: Yêu cầu nhóm 3 trình bày. Cả lớp Nội dung trình bày:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 104
chú ý theo dõi để nắm được nội dung Cơ sở lý thuyết
Hệ kín:
- Nếu chỉ có các lực tác trong hệ tác
dụng lẫn nhau mà không có tác dụng
của ngoại lực tác dụng hoặc nếu có
thì chúng triệt tiêu lẫn nhau
- Nội lực lớn hơn nhiều so với ngoại
lực
- Thời gian tương tác rất ngắn
Động lượng của một vật chuyển
động là đại lượng đo bằng tích của
khối lượng và vận tốc của vật. Động
ur
lượng là một đại lượng vectơ và
cùng phương chiều với vetơ vận tốc r Biểu thức: p mv=
Đơn vị: kgm/s
Định luật bảo toàn động lượng:
r 0
trong một hệ kín tống vectơ động
lượng được bảo toàn ur p =∑
Điều kiện áp dụng định luật: hệ kín
Ứng dụng: giải các bài toán va chạm
Ví dụ: con lắc thử đạn. tính vận tốc
sau va chạm
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 105
Nguyên tắc chuyển động phản lực:
trong một hệ kín, nếu một phần của
hệ chuyển động theo một hướng, thì
hteo định luật bảo toàn động lượng,
phần còn lại của hệ phải chuyển
động theo hướng ngược lại
Ứng dụng:
- Có nhiều ứng dụng trong đời sống
và kĩ thuật, đặc biệt quan trọng trong
việc chế tạo động cơ phản lực và tên
lửa
- Giải thích hiện tượng
+ Súng giật lùi khi bắn
+ Giải thích chuyển động của con
mực và con sứa (chuyển động bằng
phản lực)
+ Bong bóng thổi căng sau đó không
buộc kín thả ra thì bong bóng
chuyển động về trước
Sản phẩm: Tên lửa nước (có
dù)
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 106
Cấu tạo và cách chế tạo
Thân tên lửa: Lấy 1 chai Pepsi,
hoặc Coca-cola 1.5 lít loại có đường
kính miệng 21mm
Cánh tên lửa: dùng giấy cứng cắt
theo dạng
Dùng băng keo 2 mat dán
0 nhau 120P
P.
vào thân chai theo 3 hướng cách
Đầu tên lửa:
- Lấy 1 chai pesi 1.5 lít cắt đoạn 1/3
chai bắt đầu từ miệng chai
- Lấy đoạn đầu chai vừa cắt, cắt tiếp
ra làm 2 đoạn (như hình vẽ)
- Cắt 3 mấu trên đoạn chai để giữ
mũi tên lửa
Lắp ráp: (hình vẽ)
Dù tên lửa:
2 1mP
P (1m x 1m), cắt tròn
- Dùng vải dù hay ni lon diện tích
- Xỏ từ 8 (hoặc 12 lổ)
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 107
- Dùng dây dù cắt thành 8 đoạn bằng
nhau luôn vào 8 lo trên dù
- Cột thắt nút 8 đầu dây
Chuẩn bị trước khi phóng: Dàn
phóng phải gắn thật chặc. Yếu tố
quyết định cho việc phóng thành
công của tên lửa nước chính là giàn GV: Yêu cầu các bạn trong lớp đặt câu
phóng. Giàn phóng càng chắc chắn hỏi
và kín hơi sẽ tạo được áp xuât mạnh
để phóng tên lửa.
- HS cả lớp lắng nghe
- HS đặt câu hỏi.
1. Cho biết, tên lửa có thể đạt đến tốc
độ vũ trụ hay không?
2. Tên lửa bao nhiêu tấng là hợp lí GV: Nhận xét, bổ sung chỉnh sửa cho
cho hiệu suất cao khi phóng hoàn chỉnh.
- Nhóm trả lời: GV: Sau khi trình bày xong, GV đặt câu
1. Nó có thể đạt đến tốc độ vũ trụ hỏi cho nhóm:
2. Ba tầng 1. Mô tả và giải thích chuyển động của
loài sứa và mực trong nước
- Nhóm thảo luận, đưa câu trả lời:
1. Khi đẩy nước trong túi (đối với
sứa) hoặc trong các ống (đối với
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 108
2. Đối với việc chế tạo tên lửa nước, em mực) về một phía thì sứa và mực sẽ
học được gì sau khi làm tên lửa nước chuyển động về phía ngược lại. nếu
thay đổi tư thế của các túi hoặc ống 3. Nhóm nghiên cứu về tên lửa, nguyên
tắc..., hãy chứng minh khi tên lửa phụt chúng ta có thể thay đổi hướng
chuyển động dễ dàng một lượng khí về phía sau thì tên lửa bay
về phía trước 2. Em nghĩ có tinh thần đồng đội,
cần khéo léo và một chút thẩm mĩ
3. Gọi khối lượng và vận tốc của tên
lửa và khí là M, V; khối lượng và
vận tốc khí là m, v. Chọn chiều
dương là chiều CĐ của tên lửa
Áp dụng định luật bảo toàn động
GV: Nhận xét, tổng kết và đánh giá theo lượng:
=
>
0
các tiêu chí MV = (M-m)V’- mv
+ MV mv − M m
=> ' V
=> tên lửa chuyển động lên trên
Hoạt động 3: Nhóm 4 trình bày
GV: Yêu cầu nhóm 4 trình bày. Cả lớp Nội dung trình bày:
theo dõi Cơ sở lý thuyết
Để hiểu về nguyên tắc chuyển động
của tên lửa, nhóm đã lần lượt trả lời
những câu hỏi định hướng và thu
được kết quả:
- Hệ kín
- Động lượng và định luật bảo toàn
động lượng- Ứng dụng
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 109
- Nguyên tắc chuyển động bằng
phản lực- ứng dụng
Vì các nhóm đã trình bày rất đầy đủ
các nội dụng trên, vì vậy nhóm chỉ
nhấn mạnh trình bày phần ứng dụng
định luật bảo toàn động lượng:
chuyển động phản lực
Sản phẩm:
Nhóm đưa mô hình và trình bày
Cách chế tạo tên lửa của nhóm về cơ
bản giống các nhóm trước, với mục
đích phóng thế nào cho cao và xa
nhóm quyết định làm tên lửa
không có dù
- Cả lớp lắng nghe
GV: Yêu cầu các bạn trong lớp đặt câu - HS đặt câu hỏi.
1. Theo mình biết, người ta không hỏi
coi máy bay cánh quạt là máy bay
phản lực, cho biết nguyên tắc
chuyển động của máy bay cánh
quạt?
2. Cho biết khi bắn súng thì khẩu
súng bị giật trở lại? Chuyển đông
của súng có phải chuyển động phản
lực hay không?
- Nhóm trả lời
1. Nguyên tắc: khi cánh quạt quay,
do cấu tạo cong của cánh quạt mà
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 110
một luồng không khí bị đẩy về phía
sau với vận tốc lớn, theo định luật
III, phản lực do luồng khí tác dụng
lên cánh quạt đóng vai trò lực kéo sẽ
dẩy máy bay chuyển động về phía
trước
2. Hệ súng đạn được gọi là hệ kín vì
khi chưa bắn động lượng của hệ
bằng 0. Khi viên đạn bay ra khỏi
nòng, để động lượng bảo toàn thì
súng phải chuyển động ngược lại.
Chuyển động của súng được gọi là
GV: nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh câu chuyển động phản lực
trả lời
GV: Sau khi trình bày xong, GV đặt câu - Nhóm thảo luận, đưa câu trả
hỏi cho nhóm lời:
1. Hãy viết biểu thức định tính thể hiện Gọi M, m lần lượt là khối 1.
tính giật lùi của súng sau khi bắn
r , v
lượng của súng và đạn ur V lần lượt là vận tốc của súng và
đạn sau khi bắn
Áp dụng định luật bảo toàn động
=
+
r ur r 0 MV mv
=
=>
ur V
r − mv M
lượng
=> dấu “-” cho biết súng giật lùi
2. Bởi vì, chúng bay không cao, chế 2. Tại sao gọi tên lửa nước là tên lửa
tạo đơn giản, ứng dụng được nguyên mang tính chất trình diễn
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 111
tắc chuyển động bằng phản lực.
3. Hãy nêu cấu tạo tên lửa nước mà nhóm 3. Cấu tạo: thân, cánh, đầu, dù tên
chế tạo? lửa
GV: Nhận xét, tổng kết và đánh giá theo
các tiêu chí
Hoạt động 4: Tổng kết và dặn dò
GV: Phân tích những mặt được và chưa - HS Lắng nghe và rút kinh nghiệm
được
Hoạt động 5: Thống kê kiến thức đạt được
GV: Trong những phần trình bày của các - Tổng kết kiến thức
em, cô thấy rằng các em tìm hiểu chủ yếu
là lí thuyết và khá là đầy đủ nội dung, các
nhóm có thể trao đổi tài liệu cho nhau. Cô
bổ sung cho các em một số dạng bài tập
sau.
GV: Trình bày về một số dạng bài tập
thông qua bài giảng bổ trợ kiến thức:
(bài trình diễn PPT) (Phụ lục 2)
GV: Nhấn mạnh những phần trọng tâm
cần chú ý khi làm bài tập, đồng thời chú ý
rằng khi áp dụng định luật bảo toàn động
lượng thì hệ chúng ta xét phải là hệ kín.
Hoạt động 6: Phản hồi từ học sinh
GV: Phát giấy, yêu cầu HS ghi phản hồi - Thực hiện
GV: Tổ chức cho HS làm bài kiểm tra - Thực hiện
Hoạt động 7: Phóng tên lửa
GV: thông báo lại thể lệ cuộc thi (Phụ lục HS các nhóm lần lượt thực hiện bắn
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 112
tên lửa 9).
Vòng 1: bắn trình diễn
Yêu cầu lần lượt các nhóm lên bắn
Vòng 2: bắn trúng mục tiêu
Các nhóm bắn cùng lúc
GV: sau khi bắn GV đánh giá từng nhóm,
nhận xét. Yêu cầu các nhóm ghi vào bản
báo cáo (phụ lục 7)
Hướng dẫn hoạt động học và thực hiện dự án ngoài lớp
Trước khi thực hiện dự án, ngoài công việc chuẩn bị của GV (như đã trình bày
phần trên) thì HS có thể tham khảo những bài tập dự án mẫu mà GV cung cấp: Làm
sạch tương lai – Nguồn năng lượng sạch – Tại sao không? (tác giả Đỗ Thu Trang,
giáo viên Vật Lý khối THCS trường Hà Nội Academy), Vũ trụ và UHF: Sự thật và
huyền thoại (tác giả Vũ Quang Huy, giáo viên Vật Lý khối THCS trường Hà Nội
Academy)
Sau tuần 1, HS được nghe qua sự trình bày của GV về ý tưởng đề tài và đưa ra
bài tập dự án, song song đó là sự phân công nhóm, nhiệm vụ các thành viên của
nhóm thì HS bắt tay vào thực hiện dự án:
- Các nhóm thiết lập hoạt động của nhóm và lập bảng phân công cho các thành viên
theo sự hướng dẫn của GV (phục lục 3)
- Lên lịch thực hiện: Có ba ngày tìm tài liệu, hai ngày họp nhóm tổng hợp tài liệu,
có hai ngày tổ chức thảo luận nhóm về nội dung tìm kiếm, ghi lại những câu hỏi
thắc mắc (vì HS học nhiều môn, nên phải tổ chức giờ học và họp nhóm thảo luận
hợp lí, tránh tình trạng bạn có, bạn không)
Sau khi mỗi thành viên có nhiệm vụ rõ ràng, HS bắt tay vào việc thực hiện.
Nhóm trưởng theo dõi hoạt động của nhóm mình thông qua nhật kí làm việc được
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 113
thư kí ghi tỉ mĩ. Đây sẽ là cơ sở để đánh giá các thành viên của nhóm do đó yêu cầu
tính trung thực của HS
Nhiệm vụ của GV là theo dõi hoạt động của HS, có kế hoạch hỗ trợ kịp thời
(bằng cách cung cấp email và số điện thoại)
Đến tuần 2, HS có tiết báo cáo tiến trình của mình và nêu những vấn đề cần giải
quyết (tại lớp). Sau khi được giải quyết những thắc mắc, HS về nhà và tiếp tục hoàn
thành cơ sở lý thuyết và sản phẩm (tên lửa nước) của nhóm. Sau đó, có thể gửi mail
cho GV về bài trình diễn về phần cơ cở lý thuyết đồng thời sắp sếp một buổi trống
để phóng thử tên lửa nước cho GV xem trước khi thuyết trình sản phẩm
Đến tuần 3, tất cả các nhóm hoàn thành sản phẩm và bài trình diễn nộp cho GV,
sau đó nhóm 1 và 2 trình bày. Sau khi nghe nhóm 1, 2 trình bày nhóm 3, 4 tuy đã
nộp sản phẫm cho GV nhưng có thể rút kinh nghiệm từ hai nhóm trước.
73B2.2.2. Thiết kế và tổ chức thực hiện dự án “Cơ năng và xe ai nhanh hơn”
74B2.2.2.1. Thiết kế dự án “Cơ năng và xe ai nhanh hơn”
75B2.2.2.1.1. Thiết kế đơn vị kiến thức chuẩn
Đến tuần 4, nhóm 3, 4 trình bày (tại lớp) và sau đó tổ chức phóng tên lửa
Về chủ đề Động năng:
- Khái niệm động năng
- Biểu thức, đơn vị, tính chất
- Định lý động năng (nội dung, biểu thức)
Về chủ đề Thế năng trọng trường:
- Khái niệm thế năng
- Công của trọng lực
- Lực thế
- Thế năng trọng trường (biểu thức, đơn vị)
- Mối liên hệ giữa công của trọng lực và độ giảm thế năng trọng trường
Về chủ đề Thế năng đàn hồi:
- Khái niệm thế năng đàn hồi
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 114
- Công của trọng lực
- Thế năng đàn hồi (biểu thức, đơn vị)
- Mối liên hệ giữa công của lực đàn hồi và độ giảm thế năng đàn hồi
Về chủ đề Định luật bảo toàn cơ năng:
- Khái niệm cơ năng
- Cơ năng trong trường. Biểu thức định luật bảo toàn cơ năng khi vật chịu tác dụng
của trọng lực
- Cơ năng đản hồi. Biểu thức định luật bảo toàn cơ năng khi vật chịu tác dụng của
lực đàn hồi
76B2.2.2.1.2. Thiết kế vấn đề - ý tưởng dự án
- Điều kiện áp dụng định luật bảo toàn cơ năng
Dự án mà chúng ta sẽ tiến hành là một dự án mang tính thực tiễn thể hiện
được sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng với tên gọi: “Cơ năng – Xe ai
nhanh hơn”
Ý tưởng: HS đóng vai trò là những thí sinh chế tạo xe thế năng, làm sao cho
xe mình chạy được nhanh và có quãng đường dài nhất. Thế năng có thể được dự trữ
dưới dạng thế năng trọng trường và thế năng đàn hồi. Sau đó sẽ thi thố tài năng với
77B2.2.2.1.3. Thiết kế mục tiêu dự án
nhau thông qua cuộc thi “Cơ năng – Xe ai nhanh hơn”.
Sau khi hoàn thành dự án, HS sẽ đạt được các mục tiêu sau:
1. Về kiến thức
- Hiểu rõ động năng là môt dạng năng lượng cơ học mà một vật có được khi
chuyển động.
Biết hai yếu tố đặc trưng của động năng, động năng phụ thuộc vào khối lượng -
và vận tốc của vật.
- Hiểu được mối quan hệ giữa công và năng lượng thể hiện cụ thể qua nội dung
của định lí động năng.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 115
- Biết cách tính công do trọng lực thực hiện khi vật di chuyển, từ đó suy ra biểu
−
thức của thế năng trọng trường.
=12A
2tW
1tW
Biết mối quan hệ: công của trọng lực bằng độ giảm thế năng: -
Có khái niệm chung về thế năng trong cơ học, là dạng năng lượng của một vật -
chỉ phụ thuộc vị trí tương đối giữa vật với Trái Đất, hoặc phụ thuộc độ biến dạng
của vật so với trạng thái chưa biến dạng ban đầu. Từ đó phân biệt hai dạng năng
lượng động năng và thế năng, hiểu rõ khái niệm thế năng luôn gắn với tác dụng của
lực thế.
Biết khái niệm thế năng đàn hồi như một năng lượng dự trữ để tính công của vật -
khi biến dạng, từ đó suy ra biểu thức của thế năng đàn hồi.
- Biết cách tính công do lực đàn hồi thực hiện khi biến dạng, từ đó suy ra biểu
thức lực đàn hồi
Biết mối quan hệ: công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi. -
- Hiểu bản chất thế năng đàn hồi là do tương tác lực đàn hồi (lực thế) giữa các
phần tử của vật biến dạng đàn hồi
- Biết áp dụng phương pháp đồ thị để tính công của lực đàn hồi. Liên hệ các ví dụ
thực tế để giải thích được khả năng sinh công của vật (hoặc hệ vật) biến dạng đàn
hồi.
Hiểu khái niệm cơ năng gồm tổng động năng và thế năng của vật. -
Biết cách thiết lập định luật bảo toàn cơ năng trong các trường hợp cụ thể lực -
tác dụng là trọng lực và lực đàn hồi. Từ đó mở rộng thành định luật tổng quát khi
lực tác dụng là lực thế nói chung.
2. Về kĩ năng
- Giải được bài tập liên quan đến động năng, định lý động năng
- Vận dụng được công thức xác định thế năng, trong đó phân biêt:
+ Công của trọng lực luôn làm giảm thế năng. Khi thế năng tăng tức là trọng lực
thực hiện công âm, bằng và ngược dấu với công dương của ngoại lực.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 116
+ Thế năng tại mỗi vị trí có thể có giá trị khác nhau tuỳ theo cách chọn gốc toạ độ.
Từ đó nắm vững tính tương đối của thế năng và biết chọn mức không của thế năng
cho phù hợp trong việt giải các bài toán có liên quan đến thế năng.
- Nhận biết vật có thế năng đàn hồi.
- Tìm thế năng đàn hồi của lò xo hoặc vật biến dạng tương tự.
- Xác định được khi nào cơ năng bảo toàn.
- Vận dụng định luật này giải thích hiện tượng và bài tập liên quan.
Qua đó, góp phần hình thành cho HS kỹ năng:
+ Thu thập và xử lí thông tin.
+ Tìm kiếm thông tin trên mạng.
+ Ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Làm việc theo nhóm.
+ Viết và trình bày báo cáo trước đám đông.
+ Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
+ CNTT: sử dụng phần mềm Microsoft Office
3. Thái độ
- Hứng thú trong quá trình làm dự án.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Yêu thích quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm
78B2.2.2.1.4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng.
- Hòa nhập vào cộng đồng
* Câu hỏi khái quát:
- Mọi vật xung quanh ta có tích trữ năng lượng hay không?
* Câu hỏi bài học:
- Năng lượng của vật tồn tại dưới những dạng nào?
* Câu hỏi nội dung:
- Động năng, thế năng là gì?
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 117
- Cho biết biểu thức động năng, thế năng của vật.
- Nêu mối quan hệ giữa công và năng lượng thể hiện qua định lý động năng. Điều
kiện áp dụng định lí
- Cho biết biểu thức thế năng trọng trường, thế năng đàn hồi. Nêu mối quan hệ giữa
công và độ giảm thế năng
- Cơ năng của vật là gì? Biểu thức cơ năng của vật khi vật chuyển động trong
trường và khi vật chịu tác dụng của lực đàn hồi.
79B2.2.2.1.5. Thiết kế bài tập dự án cho HS
- Cơ năng của vật có bảo toàn hay không? Có thì điều kiện nào? Không thì tại sao?
Với dự án “ Cơ năng _Xe ai nhanh hơn” thì công việc chính của HS là tìm hiểu
cơ sở lý thuyết liên quan đến bộ câu hỏi định hướng điều này sẽ giúp các em hiểu
hơn nội dung dự án làm tiền đề để thiết kế một xe sử dụng năng lượng dự trữ dưới
dạng thế năng (thế năng trọng trường hoặc thế năng đàn hồi) sau đó chuyển hóa
thành động năng giúp xe chuyển động (ban đầu xe không có vận tốc), rồi báo cáo
kết quả mà mình thực hiện được (lý thuyết và sản phẩm làm ra). Lớp chia thành 4
nhóm thực hiện những chủ đề nhỏ trong dự án:
- Nhóm 1: Chủ đề Động năng
- Nhóm 2: Chủ đề Thế năng trọng trường
- Nhóm 3: Chủ đề Thế năng đàn hồi
- Nhóm 4: Chủ đề Cơ năng
Để thực hiện dự án:
- Tổ chức học tập (Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng và
một thư kí)
- Phân công thực hiện
+ Dựa vào yêu cầu, nội dung từng chủ đề của dự án mà GV phân cho mỗi nhóm,
nhóm trưởng nghiên cứu, phân công công việc cho các thành viên.
+ Thư kí có nhiệm vụ ghi lại nhật lý làm viêc của nhóm
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 118
- Địa điểm thực hiện dự án (ở nhà và ngoài xã hội – ngoài thời gian học ở lớp và số
tiết làm việc trên lớp theo chương trình).
Sản phẩm dự án: Thiết kế bài trình diễn (sử dụng phần mềm Microsoft
80B2.2.2.1.6. Thiết kế tài liệu hỗ trợ HS
PowerPoint) và sản phẩm của nhóm (Xe thế năng)
- Sách giáo khoa Vật lý 10 nâng cao, cơ bản
- Tìm kiếm 4TUwww.google.com.vnU4T với từ khóa: động năng, thế năng, cơ năng
- Phim hỗ trợ:
- Cung cấp một số hình ảnh về xe thế năng và cấu tạo của xe (phụ lục 5)
- Kế hoạch hỗ trợ bài trình diễn đa phương tiện (theo Mục 2.2.2.1.6)
81B2.2.2.1.7. Thiết kế các tiêu chí đánh giá và phản hồi
- Thể lệ cuộc thi “Cơ năng - Xe ai nhanh hơn”: (phụ lục 6)
82B2.2.2.1.8. Thiết kế cách tính điểm cho HS và nhóm HS
Sử dụng những tiêu chí đánh giá và phản hồi Mục 2.2.1.1.7
83B2.2.2.2. Tổ chức hoạt động dạy và học
Theo Mục 2.2.1.1.8
Để thực hiện hoàn chỉnh dự án thì đòi hỏi thời gian tổ chức hoạt động học tập
cho HS không những trên lớp mà còn ở ngoài lớp. Cụ thể:
Bảng 2.17: Kế hoạch dạy học dự án “Cơ năng - Xe ai nhanh hơn”
Tuần Hoạt động GV Hoạt động HS
Trước khi thực hiện dự án
- Giới thiệu dự án - Lắng nghe và cùng nhau thảo
- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng luận câu hỏi định hướng
- Phân nhóm - Chia nhóm dưới sự hướng dẫn Tuần 1
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm của GV
- Đưa ra phương pháp học nhóm - Chia nhóm và mỗi nhóm bầu
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 119
hiệu quả trưởng nhóm, thư kí
- Đưa cách đánh giá cho HS trong - Chuẩn bị tài liệu mà GV đã giao
khi thực hiện dự án cho nhóm mình
- Hướng dẫn tài liệu tham khảo
cho HS
- Dặn dò học sinh thực hiện dự án
nghiêm túc
Trong khi thực hiện dự án
- Hướng dẫn cách chọn lọc thông - Tiếp thu ý kiến của GV
tin - Báo cáo tiến độ làm việc cho GV
- Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có) - Theo dõi tiến độ làm việc của
- Trình bày nội dung thông tin mà nhóm thông qua nhật kí làm việc
nhóm thu được dưới sự kiểm tra và trưởng nhóm
- Kiểm tra thông tin mà HS giới của GV
- Chuẩn bị bài thuyết trình cho thiệu khi thuyết trình
- Tổ chức thảo luận, giải quyết tuần sau: Tuần 2
+ Nhóm 1: Vấn đề động năng – những thắc mắc của HS
ví dụ
- Thảo luận về vấn đề tình hình
giao thông “Tại sao tai nạn giao
thông học đường thường là do
phóng nhanh vượt ẩu thì để lại
hậu quả nặng nề?”
- Thường xuyên theo dõi tiến độ - Nhóm 1 thuyết trình, chia sẽ
làm việc và tiếp thu của các nhóm thông tin với các bạn trong lớp về
- Thường xuyên phối hợp với các việc tìm hiểu Động năng – ví dụ Tuần 3
nhóm còn lại để biết kiến thức các thực tiễn
- Thảo luận cùng nhóm 1 vấn dề em có được là chính xác
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 120
- Tổ chức nhóm 1 thuyết trình tai nạn giao thông
- Tổ chức thảo luận về vấn đề của - Các nhóm khác nêu thắc mắc
nhóm 1 vấn đề chưa hiểu (nếu có), yêu
cầu nhóm 1 trả lời. - Tổng kết, đánh giá nhóm 1. Rút
kinh nghiệm cho các nhóm còn lại - Chuẩn bị bài thuyết trình cho
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm ạ tuần sau:
phút đánh giá việc tiếp thu kiến + Nhóm 2: vấn đề thế năng trọng
thức với chủ đề nhóm 1 trường - ứng dụng thực tế
- Dặn dò nhóm 2, 3 tuần sau trình + Nhóm 3: thế năng đàn hồi - ứng
bày dụng thực tế
- Tiếp tục theo dõi tiến độ làm - Nhóm 2, 3 thuyết trình về vấn
việc của các nhóm. đề: thế năng trọng trường - ứng
- Tổ chức thuyết trình và thảo dụng thực tế và thế năng đàn hồi -
luận vấn đề của nhóm 2, 3 ứng dụng thực tế.
- Thảo luận và nêu những thắc - Tổng kết, đánh giá nhóm 2, 3
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 mắc đối với hai bài thuyết trình
phát đánh giá việc tiếp thu kiến của hai nhóm Tuần 4 thức với chủ đề nhóm 2, 3 - Chuẩn bị bài thuyết trình cho
- Nhắc nhở nhóm 4 chuẩn bị nội tuần sau:
dung cho buổi thuyết trình + Nhóm 4: Cơ năng – luôn luôn
bảo toàn phải không? – Ví dụ thực
tiễn
+ Chuẩn bị thảo luận chuyển động
của yo-yo
- Tổ chức thuyết trình và thảo - Nhóm 4 thuyết trình vấn đề: Cơ
luận vấn đề nhóm 4 năng – luôn luôn bảo toàn phải Tuần 5 không? – Ví dụ thực tiễn - Tổng kết, đánh giá kết quả nhóm
4 - Thảo luận và nêu những thắc
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 121
- Làm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 mắc đối với bài thuyết trình của
phút đánh giá việc tiếp thu kiến nhóm 4
thức với chủ đề nhóm 4 - Đưa ra những khó khăn khi chế
- Yêu cầu các nhóm trình bày về tạo xe thế năng
mẫu xe thế năng của nhóm mình. - Hoàn thành sản phẩm: xe thế
năng Lên kế hoạch giúp đỡ các nhóm
còn chưa hoàn thành
- Yêu cầu các nhóm hoàn thành
sản phẩm, tuần sau tổ chức cuộc
thi: “Cơ năng – Xe ai nhanh hơn”
- Tổ chức cuộc thi “Cơ năng – Xe - Tham gia cuộc thi “Cơ năng –
ai nhanh hơn” Xe ai nhanh hơn”
- Đánh giá từng nhóm - Cho phản hồi sau khi học dự án
- Trao giải này Tuần 6 - Tổng kết dự án - Làm bài kiểm tra
- Phát phiếu phản hồi
- Cho HS làm một bài trắc nghiệm
30 câu, thời gian 45 phút
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 122
Giáo án tổ chức dạy và học trên lớp:
UGiáo án tuần 1:
GIÁO ÁN TỪNG TUẦN CỤ THỂ
I. Mục tiêu
- Tham gia tích cực trả lời các câu hỏi định hướng
- Nhận biết được các yêu cầu, vấn đề mà GV đưa ra
- Đồng tình tham gia dự án: “Cơ năng – Xe ai nhanh hơn”
- Biết được chủ đề mà nhóm mình cần thực hiện
- Biết phương pháp tìm kiếm thông tin
- Biết tổ chức phân công các thành viên trong nhóm
- Biết sản phẩm cần phải thực hiện khi làm dự án
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Bộ câu hỏi định hướng, tài liệu tham khảo, tiêu chí đánh giá, bài trình diễn giới
thiệu dự án (Phụ lục 17)
2. Học sinh
Tâm thế tiếp nhận thông tin
III. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Nội dung trình bày được thể hiện bằng các Slide trong Phục lục 17. Sau đây là hoạt
động của GV và HS:
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 123
Bảng 2.18: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 1
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Hình thành và giới thiệu dự án
GV: Ở THCS, các em đã được học động
năng, thế năng, chúng là hai dạng của cơ
năng. Nhưng bây giờ chúng ta sẽ nghiên
cứu kĩ hơn về nó thông qua việc thực hiện
dự án mang tính thực tiễn “Cơ năng – Xe ai
nhanh hơn”. Xuất hiện Slide 1
GV: Bây giờ các em cùng cô thảo luận về
các câu hỏi sau thuộc bộ câu hỏi định
hướng bằng cách:
-HS lưỡng lự Câu hỏi 1: Xuất hiện Slide 2: Mọi vật xung
+ HS 1: Có quanh ta có tích trữ năng lượng hay
+ HS 2: không biết không?
- HS 1: ở THCS em đã nghe qua GV: Nếu trả lời có thì tại sao?
- HS 2: em không biết
GV: Ở bài trước chúng ta đã học bài Công
– Công suất rồi, một vật có năng lượng thì
vật đó có khả năng sinh công. Như vậy, cô
hỏi các em: một trái táo ở trên cao rơi trúng
đầu thì chúng ta cảm thấy đau đúng không - Đúng ạ
nào?
Vậy đầu chúng ta bị đau chính là trái táo có
tích trữ năng lượng đó các em?
Tương tự, đá va vào đầu sẽ rất đau hay cây
ngã trong mưa lũ sẽ rất nguy hiểm cho
người đi đường, nước lũ thì cuốn trôi tất cả
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 124
Như vậy, ta nói rằng mọi vật trong tự nhiên
đều tích trữ năng lượng.
GV: Nhưng năng lượng của các vật có như
nhau không? Xuất hiện Slide 3
- HS: chúng em được học ở THCS: Vậy thì năng lượng tồn tại dưới những dạng
điện năng, cơ năng, động năng, thế nào?
năng. Đây có phải là những dạng
tồn tại của năng lượng không cô?
- HS lắng nghe GV: Đúng đó các em, chúng là những dạng
năng lượng mà chúng ta sẽ nghiên cứu
trong chương này. Vậy tại sao chúng có
những dạng như vậy?
Như ta biết, ở các nhà máy thuỷ điện nước
làm quay tuabin chạy máy phát điện truyền
điện năng đến mọi nhà. Vậy thì điện năng
chính là một dạng năng lượng. Hay, từ điện
năng cho ta thắp sáng bóng dèn, sau thời
gian ta thấy đèn nóng lên, sự toả nhiệt này
người ta gọi là nhiệt năng….
- HS: ví dụ xe chạy bằng nhiên liệu GV: trong thực tế, các em thấy nhiều xe
xăng, dầu… chạy bằng năng lượng đúng không nào? Ví
dụ
- Dạ có GV: đúng rồi, khi còn nhỏ các em đã chơi
rất nhiều xe đồ chơi, vậy các em có biết xe
lên dây cót là có thể chạy không? Xuất hiện
Slide 4
- Hào hứng lắng nghe GV: Vậy thì các em có muốn chế tạo một
loại xe hoạt động dựa trên năng lượng dự
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 125
trữ không
Cho xuất hiện Slide 5 về ý tưởng dự án và 4
chủ đề trong dự án
GV: khi tham gia dự án các em sẽ được trải
nghiệm rất nhiều mà khi học bởi phấn trắng
và bảng đen các em sẽ không làm được điều
đó.
Nhưng khi chúng ta chế tạo xe thế năng, thì
chúng ta cũng cần nắm rõ những cơ sở lý
thuyết, nó sẽ giúp việc học của các em tốt
hơn. Xuất hiện Slide 7, 8 về câu hỏi nội
dung liên quan đến bài học
Trong một tiết, các em không thể thảo luận
và cho ra đáp án chính xác được vể những
câu hỏi nội dung, vì vây chúng ta có thể
làm được điều này sau khi học xong dự án
“Cơ năng – Xe ai nhanh hơn”.
Hoạt động 2: Giao bài tập dự án
Nhóm 1: chủ đề Động năng
Nhóm 2: chủ đề Thế năng trọng trường
Nhóm 3: chủ đề Thế năng đàn hồi
Nhóm 4: chủ đề Cơ năng
Lớp chia thành 4 nhóm và bốc xăm lấy tên
chủ đề Trong quá trình tìm hiểu về chủ đề
của nhóm mình, các em còn phải thiết kế
một xe thế năng. Và cô sẽ tổ chức một buổi
thi với chủ đề “Cơ năng _ Xe ai nhanh
hơn”.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 126
Như vậy sản phẩm của mỗi nhóm: Xuất
hiện Slide 6
Thời gian dự kiến thực hiên 6 tuần. Xuất
hiện Slide 9.
Tài liệu tham khảo và thể lệ cuộc thì các
nhóm trưởng gặp cô lấy tài liệu. Xuất hiên
Slide 10
- Bây giờ, lớp hãy chia 4 nhóm
- Mỗi nhóm hãy bầu 1 nhóm trưởng, 1 thư
kí, có nhiệm vụ (Slide 12)
- Giới thiệu phương pháp làm việc nhóm và
cách phân công nhiệm vụ cho thành viên
(Slide 11)
- Yêu cầu mỗi nhóm phải ghi nhật kí làm
việc, nhiệm vụ này giao thư kí, yêu cầu
trung thực, khách quan
Hoạt động 3: Dặn dò
- Yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc Lắng nghe
- Ngoài giờ học trên lớp có thắc mắc liên hệ
qua số điện thoại… và email…của cô.
Chú ý: các nhóm trình bày 20 phút, tối đa
30 phút, lần lượt:
- Tuần 2: nhóm 1
- Tuần 3: nhóm 2, 3
- Tuần 4: nhóm 4
- Tuần 5: các nhóm hoàn thành xe thế năng,
tổ chức thi “Cơ năng – Xe ai nhanh hơn”
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
UGiáo án tuần 2U (2 tiết)
Trang 127
I. Mục tiêu
- Biết tài liệu nhóm tìm hiểu là phù hợp, không lệch lạc
- Biết được hướng đi của nhóm là đúng hay chưa chính xác
- Biết được những nội dung cần thiết đưa vào bài tìm hiểu của nhóm
- Hiểu được những thắc mắc mà nhóm mình đặt ra
- Hiểu những nội dụng kiến thức mà nhóm không hiểu, liên quan đến chủ đề của
nhóm.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
Chuẩn bị kiến thức
2. Học sinh
- Tài liệu dạng file Word hoặc tài liệu in
- Những câu hỏi thắc mắc
- Nhật kí công việc của từng nhóm
III. Phương pháp
Thảo luận, đàm thoại
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng 2.19: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 2
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Nghe báo cáo tiến độ làm việc của các nhóm
GV: Yêu cầu các nhóm nộp nhật kí - Các nhóm: Nộp nhật kí công việc.
công việc
GV: Yêu cầu nhóm 1 báo cáo - Nhóm 1: nhóm đã chuẩn bị xong tài
liệu và nhóm có ý tưởng là thay phần
thảo luận về vấn đề tai nạn giao thông
trong học đường bằng việc nhóm sẽ
đóng một đoạn kịch ngắn 5-8 phút đặt
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 128
vấn đề vào bài, sau đó các bạn sẽ hiểu
và hứng thú hơn.
GV: Tiếp nhận. Nhóm đã gửi tài liệu
tìm hiểu, sau khi đọc qua thấy rằng khá
đầy đủ, song vấn đề mà nhóm phải
trình bày sao cho lớp hiểu mới quan
trọng.Vì tuần sau nhóm 1 trình bày nên
ưu tiên nhóm 1 nêu thắc mắc và cho cô
biết ý tưởng trình bày bài trình diễn
PPT của nhóm
- Động năng có tính chất tương đối vì - Nhóm hiểu phần khái niệm động
năng, phần tính chất nhóm không hiểu vận tốc có tính tương đối và phụ thuộc
tính chất tương đối của động năng, HQC. Ví dụ, người ngồi trong ôtô thì
phần định lý động năng cần chú ý điều nếu chọn HQC gắn với ô tô thì người
gì vậy cô? có vận tốc là bao nhiêu, HQC gắn với
cây bên đường thì vận tốc là bao
nhiêu? Khi đó, động năng của người
- Nhóm đã hiểu. như thế nào? Vậy các nhóm 1 hiểu
chưa nào?
- Dạ - Đối với định lý động năng, chú ý lực
không đổi. Nhóm chỉ cần thiết lập đưa
đến định luật một các logic là được.
GV: Các nhóm 2,3,4 hãy viết thắc mắc
vào giấy và đưa cô sau khi các nhóm
báo cáo với cô xong
- Nhóm 2 đã tìm tài liệu xong và đang GV: Bây giờ, nhóm 2 báo cáo tình hình
tổng hợp, lựa chọn nội dung phù hợp làm việc của nhóm
với yêu cầu. Chia sẽ hiểu biết với các
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 129
bạn nêu cao tinh thần đồng đội.
GV: yêu cầu nhóm 3, 4 báo cáo - Nhóm 3, 4 nộp GV tài liệu, báo cáo
tình hình chung và cần sự góp ý
GV: Xem qua tài liệu hai nhóm và - Nhóm 3, 4 chú ý lắng nghe
nhận xét. Đối với nhóm 3 thì đây là
một chủ đề tương tự với nhóm 2, tài
liệu thì tốt song sẽ khó khi các em
chứng minh công thức công của lực
đàn hồi, vì vậy cô sẽ gặp nhóm và
hướng dẫn. Đối với nhóm 4, các em
chỉ cần trình bày khi nào cơ năng bảo
toàn, khi nào không, nêu được biểu
thức cơ năng bảo toàn trong hai trường
hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực
và của lực đàn hồi (chứng minh).
Trong quá trình thực hiện nếu có thắc
mắc cô sẽ kịp thời hướng dẫn thêm.
Hoạt động 2: Giải quyết thắc mắc các nhóm 2, 3, 4
GV: Giải đáp thắc mắc: - Nhóm 2:
1. Chú ý hình 35.3 SGK, công nguyên 1. Dấu “- ” trong biểu thức thiết lập
công trọng lực nên hiểu thế nào cho tố của trọng lực: ∆ A = P ∆ s cosα
z∆
z∆ = -
z∆ = zR2 R - zR1 RMà zR1 R>zR2 R R R=>
z∆
đúng? Mà ∆ scosα>0, ∆ scosα= AB=
2. Ứng dụng thế năng, nhóm có thể Vậy ∆ A = -P z∆ thảo luận cùng các bạn vấn đề an toàn 2. Có thể được trong lao động không?
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 130
- Nhóm 3:
GV: Trả lời nhóm 3: 1. Theo tài liệu có hai phương pháp
1. Phương pháp nào cũng dẫn đến kết thiết lập công của lực đàn hồi:
quả, song việc chúng ta làm sao chuyển + Theo phương pháp tình trung bình
tải đến lớp phương pháp mình hiểu mới lực đàn hồi rồi tính công của lực đàn
quan trọng. Do đó, nhóm nên chọn hồi
phương pháp mình hiểu nhất. + Phương pháp đồ thị
Vậy, nhóm nên chọn cách nào?
2. Vấn đề thảo luận nhóm đưa ra: hãy
2. Vấn đề hay, nhóm cứ triển khai kể một số môn thể thao mà vận dụng
thế năng đàn hồi, làm sao có thành tích
tốt khi tham gia các môn thể thao đó
- Nhóm 4: Khi thiết lập định luật bảo
GV: Trả lời nhóm 4: Được toàn cơ năng khi vật chịu tác dụng của
lực đàn hồi, nhóm có thể sử dụng
phương pháp tương tự để suy ra định
luật mà không cần chứng minh được
không cô?
HS: Thưa không
GV: Các nhóm còn thắc mắc gì không?
Hoạt động 3: Dặn dò
GV: Nhóm 1 tuần sau thuyết trình, các Lắng nghe và tiếp thu
nhóm còn lại tiếp tục chuẩn bị, đối với
chế tạo xe thế năng các em phải chú ý
đến cơ cấu truyền động của nó, mô
hình mẫu và dụng cụ trong tài liệu đã
có, các em hãy suy nghĩ muốn xe chạy
nhanh thì phải làm thế nào? Đây chính
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 131
là sự so tài của các nhóm trong tuần 6.
Nhắc lại, mọi thắc mắc các em hãy liên
hệ với cô ngay vì kiến thức thu được sẽ
liên quan bài học rất quan trọng vì vậy
UGiáo án tuần 3U: (2 tiết)
tránh tình trạng lệch lạc kiến thức.
I. Mục tiêu
- Hiểu được nội dung nhóm 1 truyền tải. Cụ thể:
+ Hiểu động năng là một dạng năng lượng cơ học mà mội vật có được khi chuyển
động.
+ Biết yếu tố đặc trưng của động năng, động năng phụ thuộc vào khối lượng và vận
tốc của vật.
+ Biết biểu thức, đơn vị động năng
+ Một số tính chất của động năng
+ Hiểu được mối quan hệ giữa công và năng lượng thể hiện cụ thể qua nội dung
của định lí động năng.
- Có ý thức chấp hành luật giao thông khi tham gia giao thông trên đường
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Phòng nghe nhìn: máy chiếu, micrô…
- Phiếu đánh giá thuyết trình, phiếu đánh giá thảo luận nhóm
- Một số câu hỏi cho nhóm
- Bài trình diễn PPT bổ trợ chủ đề của nhóm (Phụ lục 18)
- Đề trắc nghiệm 10 câu chủ đề Động năng (Phụ lục 11)
2. Học sinh
- Nhóm 1 hoàn thành bài trình diễn PPT
- HS trong lớp chuẩn bị xem tư liệu về chủ đề của nhóm 1
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 132
III. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng 2.20: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 3
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1 : Tổ chức nhóm 1 thuyết trình
GV: Sau khi chuẩn bị đầy đủ máy - Nhóm 1 trình bày:
chiếu, kiểm tra thiết bị, yêu cầu nhóm 1 + Phân công: 1 bạn điều chỉnh
trình bày projector, 3 bạn trình bày
+ Phần 1: diễn kịch ( 8 phút)
Nội dung: trong lớp 10A, có hai bạn
thích cảm giác mạnh, có kế hoạch đua
xe. Cô A là GV của lớp, biết được kế
hoạch từ các bạn trong lớp. Đến nhà hai
em để khuyên bảo nhưng đã trễ, chúng
đã đi đua. Cô và các bạn đến nơi thì
chứng kiến cảnh va chạm của hai bạn
với người bán hàng rong vô cùng
thương tâm. Đến thăm hai em, cô đem
đến lời khuyên: tránh phóng nhanh
vượt ẩu và để hiểu hơn tại sao như vậy,
nhóm mời cô và các bạn nghe thuyết
trình về chủ đề Động năng
+ Phần 2: thuyết trình. Nội dung chính
1. Khái niệm động năng
2. Tính chất của động năng
3. Định lý động năng
4. Ví dụ thực tiễn
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 133
Nhóm đưa ra bài học: qua bài thuyết
trình các bạn thấy đó, nếu các bạn chạy
xe trên đường giống hai bạn trong vở
kịch trên với tốc độ nhanh và các bạn
chở nhiều người thì hậu quả tai nạn
càng nghiêm trọng.
GV: Yêu cầu các nhóm còn lại nêu thắc + Phần 3: Nhận và giải đáp thắc mắc
mắc (nếu có). Sau đó nhận xét câu trả từ các bạn trong lớp
lời của nhóm 1
GV: Đưa ra một số câu hỏi nhóm. Nếu + Phần 4: Nhận câu hỏi của GV – thảo
nhóm trả lời không được thì yêu cầu luận nhóm trả lời
HS trong lớp trả lời, do đó các em cần
chú ý.
1. Theo định lý động năng: “Độ biến 1. Ngoại lực trong vấn đề đặt ra để thiết
thiên động năng bằng công của ngoại
ur lực P
lực thực hiện lên vật”. Từ vấn đề đặt ra lập biểu thức định lý thì còn có trọng uur và phản lực N . Nhưng công do
hai lực này sinh ra bằng 0 nên chỉ tính
ur công của lực F
ur trong trường hợp này chỉ là lực F
để thiết lập biểu thức định lý thì các em ur tính công của lực F , vậy ngoại lực .
thôi
đúng không?
2. Cho biết đông năng của vật tăng khi 2. Dựa vào biểu thức định lý động năng
nào, giảm khi nào? * ARF R>0 => WRđ1 R< W Rđ2 R=> Động năng
vật tăng
* ARF R<0 => WRđ1 R> W Rđ2 R => Động năng
vật giảm
3. Phân biệt động năng và động lượng 3. Động lượng là một đại lượng vectơ,
gắn với lực tác dụng chính xác là với
xung lượng của lực tác dụng. Động
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 134
năng là một đại lượng vô hướng, gắn
với công của lực tác dụng do đó mang ý
nghĩa năng lượng
GV: Nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh
Hoạt động 2: Nhận xét đánh giá, tổng kết chủ đề Động năng
GV: Đánh giá, dựa vào các tiêu chí - HS lắng nghe và tiếp thu
cho điểm bài thuyết trình
GV: Tổng kết chủ đề Động năng bằng
bài giảng bổ trợ (Phụ lục 18). Yêu cầu
cả lớp chú ý:
- Nhắc lại trọng tâm của bài mà HS
phải nắm
- Chú ý những công thức quan trọng
làm bài
- Đưa ra phương pháp giải bài tập
- HS làm bài GV: Tổ chức kiểm tra trắc nghiệm 15
phút chủ đề nhóm 1.
Hoạt động 3: Dặn dò
GV: Nhóm 2, 3 chuẩn bị và nộp trước - HS lắng nghe
bài trình diễn để cô kiểm tra, tuần sau
báo cáo. Các nhóm còn lại tiếp tục
chuẩn bị bài thuyết trình theo chủ đề
của mình và tiếp tục chế tạo xe thế
năng.
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
UGiáo án tuần 4U: (2 tiết):
Trang 135
I. Mục tiêu
1. Đối với chủ đề Thế năng trọng lực
Sau khi nhóm 2 trình bày và GV thống kê lại kiến thức thì, HS hiểu được:
- Biết cách tính công do trọng lực thực hiện khi vật di chuyển, từ đó suy ra biểu
thức của thế năng trọng trường.
−
=12A
1tW
2tW
- Biết mối quan hệ: công của trọng lực bằng độ giảm thế năng.
- Vận dụng được công thức xác định thế năng, trong đó phân biêt:
- Công của trọng lực luôn làm giảm thế năng. Khi thế năng tăng tức là trọng lực
thực hiện công âm, bằng và ngược dấu với công dương của ngoại lực.
- Biết chọn gốc thế năng cho phù hợp trong việc giải các bài toán có liên quan đến
thế năng.
- Nhận thức được vai trò an toàn là trên hết của các bác công nhân khi làm việc ở
công trường.
2. Đối với chủ đề Thế năng đàn hồi
Sau khi nhóm 3 trình bày và GV thống kê lại kiến thức thì, HS hiểu được:
- HS biết được khái niệm thế năng đàn hồi, dạng năng lượng dự trữ này có được khi
vật bị biến dạng đàn hồi
- Biết cách tính công của lực đàn hồi khi vật bị biến dạng
- Biết mối quan hệ: Công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi
- Nhận biết vật có thế năng đàn hồi
- Biết được một số ứng dụng trong đời sống hằng ngày
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Phòng máy, câu hỏi theo chủ đề từng nhóm
- Phiếu đánh giá bài trình diễn, phiếu đánh giá thảo luận nhóm
- Bài trình diễn PPT liên quan đến chủ đề của nhóm
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 136
- Bài giảng PPT bổ trợ chủ đề Thế năng trọng trường (Phụ lục 19)
- Bài giảng PPT bổ trợ chủ đề Thế năng đàn hồi (Phụ lục 20)
- Bài kiểm tra chủ đề hai nhóm (Phụ lục 12)
2. Học sinh
- Nhóm 2, 3 hoàn tất bài trình diễn PPT
- HS trong lớp xem trước tài liệu về chủ đề hai nhóm
III. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận
IV. Tổ chức hoạt động dạy và học
Bảng 2.21: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 4
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tổ chức nhóm 2 thuyết trình và thảo luận
GV: Sau khi chuẩn bị đầy đủ máy Nhóm 2 trình bày:
chiếu, kiểm tra thiết bị, yêu cầu nhóm 2 - Phần 1: nội dung thuyết trình
trình bày 1. Ví dụ thực tiễn
2. Khái niệm thế năng
3. Công của trọng lực
4. Thế năng trọng trường
5. Thế năng trọng trường và công trọng
lực
GV: Góp ý phần thảo luận của nhóm và - Phần 2: Thảo luận vì sao ở công
các bạn trong lớp. trường phải đội mủ bảo hộ và làm việc
ở cao phải đeo dây an toàn
GV: Bổ sung hoàn thiện giúp thắc mắc - Phần 3: Nhóm giải quyết thắc mắc
của HS được giải quyết của các bạn trong lớp
GV: Đưa ra một số câu hỏi cho nhóm, - Phần 4: Thảo luận câu hỏi của GV:
yêu cầu cả lớp tham gia:
1. Nhóm đang trình bày về thế năng 1. Xung quanh Trái Đất tồn tại một
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 137
trọng trường, vậy nhóm có biết trọng trọng trường. Biểu hiện của trọng
trường được hiểu thế nào? trường là sự xuất hiện trọng lực tác
dụng lên vật có khối lượng m đặt tại
một vị trí bất kì trong trọng trường
2. Chọn gốc thế năng 2. Điều quan trọng giải một bài tập thế
năng là gì?
3. Phải là lực thế thì mới gây ra thế 3. Bất kì lực nào tác dụng lên vật đề
năng gây ra thế năng đúng không?
GV: Nhận xét
Hoạt động 2: Đánh giá tổng kết bài thuyết trình của nhóm 2
GV: Tổng kết đánh giá bài thuyết trình - Nhóm 2 ghi nhận
nhóm 2. - Các nhóm còn lại rút kinh nghiệm
- Cả lớp lắng nghe và tiếp nhận - Thống kê kiến thức thông qua bài
giảng bổ trợ (Phụ lục 19) và nhấn
mạnh trọng tâm của bài thuyết trình.
Cụ thể:
+ Lực thế là những lực phụ thuộc vào
vị trí. Chỉ có lực thế mới gây ra thế
năng
+ Công của lực thế không phụ thuộc
của dạng đường đi, chỉ phụ thuộc vào
vị trí đầu và vị trí cuối
+ Độ giảm thế năng bằng công của lực
thế
+ Đường công kín thì thế năng của vật
không đổi, tổng công của lực thế tác
dụng lên vật bằng 0
GV: Giải lao 5 phút sau đó nhóm 3 - Nghỉ giải lao
GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên
Trang 138
thuyết trình
Hoạt động 3: Tổ chức nhóm 3 thuyết trình và thảo luận
GV: Yêu cầu nhóm 3 thuyết trình, cả Nhóm 3 thuyết trình.
lớp ổn định - Phần 1: Nội dung thuyết trình
1. Ví dụ thực tiễn
2. Khái niệm thề năng đàn hồi
3. Công của lực đàn hồi
4. Biểu thức thế năng đàn hồi và mối
liên hệ giửa độ giảm thế năng đàn hồi
với công của lực đàn hồi
GV: Hòa nhâp với HS thảo luận. Giúp - Phần 2: Thảo luận “Hãy kể một số
HS tìm được ý kiến hợp lý nhất. môn thể thao mà vận dụng thế năng
đàn hồi, làm sao có thành tích tốt khi
tham gia các môn thể thao đó”
GV: Chỉnh sửa, hoàn chỉnh câu trả lời - Phần 3: Giải đáp thắc của các bạn
của nhóm trong lớp
GV: Đưa ra một số câu hỏi, yêu cầu lớp - Phần 4: Thảo luận câu hỏi của GV:
cùng tham gia
1. Có thể nói lực đàn hồi luôn là lực cản 1. Không đúng.
trong quá trình chuyển động và luôn Khi giảm biến dạng của lò xo: xR2 R sinh công âm hay không? => ARFđh R>0 (công phát động, lực đàn hồi đóng vai trò lực phát động) Khi tăng biến dạng lò xo xR2 R>xR1 => ARFđh R<0 (công cản) 2. Lò xo bị nén khi thả ra có thể sinh 2. Lò xo bị nén, cầu nhảy trên bể bơi công đẩy viên bi chuển động khi bị nhún cong, cây sào mềm được uốn của vận động viên nhảy sào có khả Cầu nhảy bể bơi khi bị nhún cong có năng sinh công như thế nào? thể sinh cong đẩy vận động viên bật GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 139 cao hơn (tăng thế năng) trước khi rơi xuống nước Cây sào mềm được uốn của vận động viên nhảy sào có thể sinh công giúp GV: Nhận xét vận động viên bật lên mức xà cao hơn Hoạt động 4: Đánh giá tổng kết bài thuyết trình của nhóm 3 GV: Tổng kết đánh giá bài thuyết trình - Nhóm 3 lắng nghe nhóm 3. - Nhóm 4 rút kinh nghiệm - Thống kê kiến thức thông qua bài - Lớp chú ý lắng nghe và thực hiện giảng bổ trợ (Phụ lục 20) và nhấn mạnh trọng tâm của bài thuyết trình. Cụ thể: + Khi giải dạng bài thế năng đàn hồi của lò xo, cần chọn gốc thế năng của vật ngay VTCB (lúc chưa biến dạng) + Chú ý hai công thức: 2 kx tính thế năng đàn hồi tại 1 điểm: 1
2 WRđh R= và công thức tính công của lực đàn hồi dhFA =WRđh1 R-WRđh2 2 = − 2
kx
1 kx
2 1
2 1
2 khi vật di chuyển từ vị trí 1 đến vị trí 2: Trong đó: x R1 R, xR2 Rlà độ biến dạng của lò xo tại vị trí 1, 2 + Cho HS làm một bài tập vận dụng bài - HS làm bài 1 SGK/171 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 140 GV: Tổ chức kiểm tra trắc nghiệm 15 phút chủ đề nhóm 2, 3 Hoạt động 5: Tổng kết kiến thức và dặn dò GV: Từ hai chủ đề mà nhóm trình bày thì cô đã thông kê những kiến thức quan trọng cần thiết cho các em. Hai chủ đề này, đều liên quan đến thế năng. Có thể nói rằng thế năng có hai dạng là thế năng trọng trường và thế năng đàn hồi. Vậy thì dựa vào kiến thức các em đã - Động năng phụ thuộc vào khối lượng được tiếp cận, hãy cho biết sự khác và vận tốc của vật mà không liên quan đến tính chất của lực tác dụng. thế năng nhau giữa động năng và thế năng? chỉ phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa các phần của hệ với điều kiện lực tương tác trong hệ phải là lực thế - Lắng nghe, tiếp nhận GV: Nhận xét. Dặn nhóm 4 chuẩn bị kĩ bài thuyết trình bởi đây là một chủ đề quan trọng. Các nhóm tiếp tục chế tạo UGiáo án tuần 5:U (2 tiết): xe thế năng. I. Mục tiêu Sau khi nhóm 4 trình bày và GV thống kê kiến thức thì HS nắm được: - Viết được công thức tính cơ năng của một vật chuyển động trong trọng trường - Hiểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động trong trọng trường - Viết được công thức tính cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của lực đàn hồi của lò xo GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 141 - Hiểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật dưới tác dụng của lực đàn hồi - Thiết lập được công thức tính cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường - Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường để giải một số bài toán đơn giản - Biết được sự chuyển hóa giữa động năng và cơ năng, ứng dụng trong thực tế - Biết được điều kiện cơ năng được bảo toàn II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Phòng máy, phiếu đánh giá bài trình diễn, phiếu đánh giá thảo luận, một số câu hỏi liên quan đến chủ đề của nhóm, bài trình diễn PPT về chủ đề này. - Bài giảng bổ trợ chủ đề Cơ năng (Phụ lục 21) - Đề kiểm tra chủ đề Cơ năng (Phụ lục 13) 2. Học sinh - Bài thuyết trình của nhóm - HS trong lớp tìm hiểu trước về chủ đề của nhóm III. Phương pháp Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận IV. Tổ chức hoạt động dạy và học Bảng 2.22: Tổ chức hoạt động dạy và học tuần 5 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Tổ chức thuyết trình và thảo luận chủ đề nhóm 4 GV: Tổ chức cho nhóm 4 thuyết trình Nhóm 4 thuyết trình - Phần 1: nội dung thuyết trình 1. Nhắc lại khái niệm cơ năng 2. Cơ năng trọng trường – Định luật bảo toàn cơ năng khi vật chịu tác dụng của trọng lực 3. Cơ năng đàn hồi – Định luật bảo toàn GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 142 cơ năng khi vật chịu tác dụng của lực đàn hồi 4. Điều kiện áp dụng và định luật bảo toàn cơ năng tổng quát 5. Trường hợp cơ năng không bảo toàn. - Phần 2: Vấn đề thảo luận “Cách sử GV: Hỗ trợ HS, bằng cách cung cấp dụng và chơi yo-yo, từ đơn giản đến một số clip hướng dẫn sử dụng yo-yo phức tạp” và cho biết rằng, với đồ chơi này thế năng cũng chuyển hóa thành động năng trong quá trình chuyển động, cho xem mô hình (Phụ lục 22) - Phần 3: giải đáp thắc mắc các bạn GV: Bổ sung, hoàn chỉnh câu trả lời trong lớp của nhóm - Phần 4: thảo luận câu hỏi của GV GV: Đưa ra một số câu hỏi cho nhóm và yêu cầu cả lớp tham gia: 1. Thực tế thì cơ năng của một vật khó 1. Trong thực tế thì cơ năng của một vật có bảo toàn hay không? có thể bảo toàn vì thực tế một vật luôn chịu tác dụng của lực cản dù ít hay nhiều 2. Nếu như có thêm lực cản thì nhóm 2. Áp dụng định lý động năng: hãy tính độ biến thiên động năng của AR12 R(lực không thế) + AR12 R(lực thế) vật khi chuyển từ vị trí 1 sang 2 = WRđ2 R- WRđ1 3. Công của lực thế được tính thế nào? 3. Công của lực thế được tính: Từ đó có thể suy ra điều gì? (gợi ý: tính AR12 R(lực thế)=W Rt1 R-WRt2 công của lực không thế) => AR12 R(lực không thế) = WRđ2 R- WRđ1 R- AR12 R(lực thế) = WRđ2 R- WRđ1 R –(WRt1 R-WRt2 R) = (WRđ2 R+ WRt2 R)-( W Rđ1 R+ WRt1 R)= WR2 R-W R1 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 143 GV: Nhận xét Hoạt động 2: Đánh giá tổng kết bài thuyết trình của nhóm 4 GV: tổng kết, đánh giá bài thuyết trình - Nhóm 4 tiếp nhận nhóm 4 GV: Thống kê kiến thức trọng tâm của - Cả lớp lắng nghe bài cho HS thông qua bài giảng bổ trợ - HS làm bài kiểm tra (Phục lục 21) GV: Tổ chức kiểm tra trắc nghiệm 15 phút chủ đề nhóm 4 Hoạt động 3: Dặn dò GV: Yêu cầu các nhóm hoàn thành sản - Lắng nghe phẩm, tuần sau tổ chức cuộc thi: “Cơ UGiáo án tuần 6U: (4 tiết) năng – Xe ai nhanh hơn” I. Mục tiêu - Hiểu rõ hơn về sự chuyển hóa qua lại giũa động năng và thế năng thông qua hoạt động thực tiễn - Hứng thú trong quá trình học tập - Tinh thần đoàn kết giữa các bạn trong lớp, tinh thần đồng đội - Biết được kiến thức mình đạt được bao nhiêu sau quá trính học dụ án này II. Chuẩn bị - Giáo viên: Thể lệ cuộc thi “Xe ai nhanh hơn”, giải thưởng, phiếu phản hồi, đề kiểm tra quá trình - Học sinh: xe thế năng III. Phương pháp Hoạt động nhóm, kiểm tra đo lường đánh giá IV. Tổ chức hoạt động GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 144 Hoạt động 1: Tổ chức cuộc thi “Cơ năng – Quãng đường dài nhất” Nhắc lại thể lệ: (Phụ lục 16) Tổ chức cuộc thi Tổng kết, công bố thành tích các đội Trao phần thưởng cho đội chiến thắng trị giá 200000 đồng, các đội còn lại mỗi đội được giải khuyến khích 100000 đồng Hoạt động 2: Phát phiếu phản hồi cho HS sau khi học xong dự án Hoạt động 3: Tổ chức làm bài kiểm tra 30 câu – kiến thức trong suốt quá trình học (Phụ lục 14) Kế hoạch tổ chức thực hiện học tập ngoài lớp: - Dưới sự hướng của GV, HS tự xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: những nội dung cần tìm hiểu, lên danh mục các tư liệu cần tham khảo, những ví dụ thực tế phục vụ cho dự án - Từng nhóm xây dựng kế hoạch thời gian thực hiện phù hợp với thời gian GV yêu cầu báo cáo. + Nhóm trưởng cần biết giờ ngày các bạn trong nhóm đều rãnh + Phân công nhọc nhóm mấy buổi 1 tuần: từng buổi làm việc gì, ví dụ: buổi giao nhiệm vụ (bao gồm tìm kiếm tài liệu, tiếp cận các nguồn thông tin có thể có, liên hệ những cơ sở thực tế thuận lợi có thể tiếp cận phục vụ cho dự án,… và các phương tiện cần thiết khác.), buổi tổng hợp tài liệu, buổi giải đáp thắc mắc, buổi làm bài trình diễn, buổi thuyết trình thử, buổi mua dụng cụ chế tạo xe, buổi chế tạo, buổi chạy thử, tất cả phải lên lịch cụ thể. + Buổi đánh giá thành viên nhóm - GV theo dõi quá trình thực hiện của HS, khi phát hiện các em tìm kiếm những thông tin không phù hợp thì điều chỉnh kịp thời. Giải quyết những câu hỏi mà HS gặp phải trong quá trình làm việc GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên 84B2.3. Kết luận chương 2 Trang 145 Dựa trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học theo dạy án, đưa ra quy trình chung trong dạy học vật lý, từ đó vận dụng để thiết kế và tổ chức dạy và học cho HS một số đơn vị kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” thông qua việc cho HS thực hiện các dự án học tập. Với PP DHDA này, HS không những tự tìm cho mình kiến thức mang nội dung bài học mà còn được tiếp xúc với công việc nhóm, chính sự tương tác trong quá trình làm việc sẽ giúp cho HS phát triển nhiều kĩ năng, pháp hiện nhiều năng khiếu, tính cách của các em, nhiều khả năng: khả năng tìm kiếm, phân tích, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,... mà trong quá trình học tập theo phương pháp truyền thống HS khó có thể biểu hiện hết được. Ngoài ra, thông qua những buổi trình bày trước tập thể cũng sẽ hình thành cho các em kĩ năng giao tiếp một kĩ năng mà thế kĩ 21 đang rất cần. Tất cả những kĩ năng mà phương pháp hướng đến đều rất phù hợp với nhịp sống hiện đại ngày nay, trong xu hướng CNH-HĐH của đất nước và xu hướng toàn cầu hóa của thế giới. Với sự chuẩn bị chi tiết và sự hỗ trợ nhiệt tình của GV, thì những đơn vị kiến thức mà HS phải tự tìm kiếm sẽ trở nên dễ dàng hơn và không cảm thấy năng nề bởi lý do “GV dạy mình học còn khó, bây giờ mình tự tìm hiểu thì làm sao đây”. Với những thiết kế bài tập dự án như trên, về cơ bản ta đã vận dụng các quan điểm của DHDA để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đó chính là quan điểm định hướng vào người học, lấy người học làm trung tâm, đặt HS làm trung tâm của quá trình DH để HS trực tiếp tham gia giải quyết vấn đề, HS tự ý thức về cách thức chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng. GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 146 85B3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm - Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích là đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu. Cụ thể: - Đánh giá xem quy trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dụng phương pháp dạy học theo dự án có nâng cao hiệu quả dạy học trong bộ môn vật lý hay không; có giúp HS nắm vững nội dung bài học một cách sâu sắc và hiểu rõ hơn về ứng dụng của kiến thức phần “Chuyển động bằng phản lực” vào thực tế hay không? HS có thích ứng với phương pháp này không mà về lý luận nó thể hiện được vai trò tích cực chủ động của HS - Đồng thời, qua đó đánh giá tính khả thi của quy trình được xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp. Nhận xét tính khả thi 86B3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm của đề tài trong điều kiện thực tế hiện nay Thực hiện mục đích trên, ta làm một số nhiệm vụ sau: - Giới thiệu để HS hiểu về PPDHDA - Vận dụng DHDA vào việc DH bài: Động lượng. định luật bảo toàn động lượng. bài: Chuyển động phản lực. - Thiết kế bài giảng bổ trợ cho việc giảng dạy dự án và thiết kế giảng dạy theo phương pháp truyền thống (Phụ lục 2, Phụ lục 10) - Lựa chọn đối tượng thực nghiệm. - Tổ chức dạy học theo tiến trình đã soạn thảo trong chương 2 87B3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm - Đánh giá kết quả thực nghiệm Đối tượng Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Gia Định, Q. Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 147 Lớp thực nghiệm: 10A5 dạy theo phương pháp dạy học dự án Lớp đối chứng: 10CA dạy theo phương pháp truyền thống Thời gian - Lớp thực nghiệm 10A5: Tiến hành 4 tuần kể từ lúc triễn khai dự án (dự kiến) - Lớp đối chứng 10CA: Ngày 22 tháng 02 năm 2011: Dạy Động lượng. Định luật 88B3.4. Phương pháp thực nghiệm bảo toàn động lượng. Chuyển động phản lực - Xin phép ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp, tổ vật lý trong trường - Khảo sát tình hình học tập của hai lớp trước thực nghiệm. - Tiến hành thực nghiệm bài tập dự án cho lớp 10A5, dạy phương pháp truyền thống lớp 10CA - Theo dõi việc tiến hành dự án của các nhóm, thu thập sản phẩm - Từ kết quả thực nghiệm đánh giá những gì đạt được những gì cần chỉnh sữa cho 89B3.5. Quá trình triển khai thực nghiệm 90B3.5.1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình dạy học ở trường 91B3.5.1.1. Mục đích tìm hiểu phù hợp với quy trình dạy học theo dự án - Cho biết khả năng thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án ở trường - Thăm dò ý kiến của giáo viên khi tiếp cận một phương pháp mới 92B3.5.1.2. Phương pháp tìm hiểu - Điều kiện HS cho phép tiến hành dự án hay không? - Phát phiếu điều tra lấy thông tin từ HS cụ thể: + Về khả năng CNTT của HS + Về phương pháp DDTDA - Trao đổi với GV trong trường về thực tế dạy học ở trường - Trao đối với HS về những phương pháp dạy học mà các em đã học GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 148 - Dự giờ GV trong trường để biết phương pháp thường dạy (cụ thể giáo viên 93B3.5.1.3. Phân tích thông tin tìm hiểu hướng dẫn thực tập giảng dạy: Cô Nguyễn Lê Phương Thảo) Theo thông tin tìm hiểu từ GV trong trường, thì hiện nay trường đang dạy theo PPDH truyền thống là chủ yếu. Bên cạnh đó, cũng có một số lớp được học theo phương pháp tích cực như thuyết trình thảo luận, giao bài tập về nhà tìm hiểu và báo cáo kết quả trước lớp song không thường xuyên mà tùy theo tính chất của môn học. Khi được hỏi về PP DHTDA, nhiều GV cảm thấy bỡ ngỡ. Sau khi nghe trình bày, thì một số GV cho biết: phương pháp khá giống với phương pháp giao bài tập cho HS về nhà tìm hiểu sau đó lên báo cáo. Nhưng thực tế, phải có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV nếu không thì những kiến thức chuẩn cần đạt được e rằng các em không nắm vững hoặc còn bị lệch lạc. Như vậy, đây có thể nói là một khó khăn đầu tiên cho việc triễn khai dự án. Tuy nhiên, bên cạnh đó GV trong trường đặc biệt những GV trẻ rất nhiệt huyết với PPDH mới sẵn sàng hỗ trợ cho giáo sinh thực hiện. Ngoài ra, trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường cũng đầy đủ phục vụ hiệu quả cho việc dạy và học. Các em HS trong trường thân thiện, cởi mở, giúp giáo sinh dễ tiếp cận để triển khai dự án Qua thông tin thu nhận từ phiếu điều tra khả năng CNTT của hai lớp 10CA (thực hiện 37/39 HS) và 10A5 (thực hiện 41/55 HS), nhận thấy rằng: Lớp 10CA: Kĩ năng Word: đa số các em biết nhưng chưa thành thạo cụ thể 62% , một số em khá là thành thạo, một số em khá là thành thạo 35%, chỉ một trường hợp không biết em: Q. Như (đối với mẫu đang khảo sát) Kĩ năng PPT: đa số các em biết nhưng chưa thành thạo cụ thể 59%, biết sơ sài 16%, biết thành thạo 19%, chỉ một trường hợp không biết em: Q. Như (đối với mẫu đang khảo sát) GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 149 Kĩ năng Web: không biết 5%, biết sơ sài 8%, biết nhưng chưa thành thạo 35%, biết thành thạo 52% Kĩ năng khác: đa số các em đều biết nhưng sơ sài tuy không ghi rõ là kĩ năng nào Lớp 10A5: Kĩ năng word: không biết 9,8%, biết sơ sài 19,5%, biết nhưng chưa thành thạo 60,9%, biết thành thạo 9,8 %. Kĩ năng PPT: không biết 46,4%, biết sơ sài 19,5%, biết nhưng chưa thành thạo 19,5%, biết thành thạo 14,6% Kĩ năng Web: không biết 26,8%, biết sơ sài 26,8%, biết nhưng chưa thành thạo 19,5%, biết thành thạo 26,9% Kĩ năng khác: đa số các em đều biết nhưng sơ sài tuy không ghi rõ là kĩ năng nào Điều tra về một số kĩ năng về tư duy bậc cao: làm việc nhóm, phân tích, tổng hợp…nhận thấy HS đã từng được thực hiện cùng nhau nhưng không thường xuyên UNhận xét:U Nhìn chung lớp 10CA có năng lực và trình độ CNTT tốt hơn lớp và chỉ tập trung ở một số HS 10A5, song do điều kiện thực hiện ở lớp 10A5 thuận lợi hơn (thực hiện lòng vào chương trình ngoại khoá của lớp – giải quyết vấn đề về thời gian). Từ kết quả điều tra, ta thấy được rằng, khả năng tin học của các em có thể phục vụ tốt cho việc tiến 94B3.5.2. Các bước tiến hành thực nghiệm hành dự án nhưng hơi lo ngại về khả năng làm việc nhóm. Trước hết, ta chuẩn bị - Chuẩn bị tài liệu về PPDH dự án để giới thiệu cho HS - Xây dựng quy trình dạy học, thiết kế bài tập dự án - Tài nguyên liên quan đến bài tập dự án - Chuẩn bị kế hoạch hỗ trợ HS: Đối với lớp 10A5: Thực nghiệm trong 4 tuần, có những tiết học có sự phối hợp giữa GV và HS ở trên lớp. Ngoài ra, HS còn có những thời gian thực hiện dự án bên ngoài tiết học, GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 150 đây là thời gian dài, khó có thể kiểm soát song nhờ thời gian này, các em sẽ tìm hiểu hơn về bài tập dự án của mình (cần có sự ý thức và tự học cao) Tổ chức chia nhóm cho HS dưới hình thức là cho HS tự nguyện phân nhóm, nhưng theo tiêu chí: - Chú ý đến số lượng HS nam và nữ trong lớp tránh trường hợp nhóm thì nhiều nam, nhóm thì nhiều nữ - Khả năng công nghệ thông tin của mỗi nhóm - Trình độ HS không quá chênh lệch, tránh trường hợp nhóm thì tập trung quá nhiều bạn học khá, nhóm thì quá ít Kế hoạch cụ thể: (theo Mục 2.2.1.2) Đối với lớp đối chứng 10CA: Thiết kế bài dạy theo phương pháp truyền thống (Phụ lục 10). Sau đó, tiến UNhận xét:U Ta thấy trong quá trình học, HS vẫn theo dõi và tiếp thu bài song bên hành tổ chức hoạt động dạy và học. cạnh đó, vì số lượng kiến thức chuyển tài nhiều so với thời gian là 2 tiết, một số HS có tinh thần uể oải khi học vào những phút cuối. Trong giờ học, không thể bao quát được lớp vẫn có một số em làm việc riêng, số lương HS tham gia phát biểu không nhiều, vì đặc điểm lớp hơi thụ động. Tuy nhiên, kết quả lớp đạt được sau tiết học là 95B3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 96B3.6.1. Theo dõi và đánh giá quá trình học tập của HS khả quan vì lớp có năng lực khá. Với 4 tiết học chính khóa và 2 tiết học tăng tiết trong một tuần, đây chính là cơ hội thuận lợi cho những buổi thảo luận trao đổi trên lớp. Khi áp dụng thiết kế của mình vào lớp thực nghiệm, ta nhận thấy: Tuần 1: Trước khi thực hiện dự án - Ban đầu, khi giới thiệu phương pháp mới thì HS đều cảm thấy bỡ ngỡ nhưng trông chờ được nghe về nó. HS cảm thấy tò mò, khi thông báo đến khả năng tìm tài GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 151 liệu bằng nhiều phương pháp giúp cho việc tiếp cận kiến thức thì một số HS rất hứng thú, một số khác vẫn e ngại. Nhưng khi biết được có sự hỗ trợ của GV thì HS cảm thấy thích thú hơn, bớt e ngại hơn. - Khi thấy HS khá là chú ý đến phương pháp thì hướng HS đến chương “ Các định luật bảo toàn” và đưa ra bộ câu hỏi định hướng, nhận thấy rằng các em thảo luận sôi nổi. Ngay lúc HS đang sôi nổi, GV đưa ra ý tưởng của dự án được các em hưởng ứng Đánh giá: Tuy có sự hưởng ứng từ HS nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số HS không tập trung chú ý, dẫn đến lo ngại đến việc học tập trong quá trình thực hiện dự án Thời gian thực hiện dự án ở nhà: Liên lạc thường xuyên với các nhóm trưởng xem tình hình thực hiện của các nhóm. Theo dõi hoạt động các nhóm, yêu cầu nhóm trưởng báo cáo những bạn tích cực, không tích cực và không thực hiện, yêu cầu ghi biên bản làm việc khi thảo luận và nhật kí làm việc của nhóm. Qua đó, ta nhận thấy: Đối với các nhóm thì luôn xảy ra tình trạng có bạn làm nhiều hơn với lí do rất đơn giản: sợ bạn khác làm mình không yên tâm. Biết được tình trạng trên, GV đã kịp thời họp mặt các nhóm, phân tích một số vấn đề khi làm việc nhóm và yêu cầu các nhóm làm việc khoa học. Đánh giá: Kĩ năng làm việc nhóm của các nhóm không cao vì chưa tiếp cận nhiều, hơi lo lắng cho quá trình thực hiện dự án trong thời gian tiếp theo Tuần 2: thực hiện dự án Báo cáo sau 1 tuần thực hiện và giải quyết thắc mắc: - Quan sát các nhóm thảo luận thông qua đó trả lời câu hỏi: “ Tổ chức như vậy có hiệu quả không?”, biểu hiện thông qua những câu hỏi và ý kiến của các em - Quan sát số lượng HS trong nhóm làm việc, đưa ra câu hỏi thắc mắc và thảo luận vấn đề có cơ sở lý thuyết rõ ràng, thông qua đó trả lời câu hỏi: “HS tham gia dự án có nghiêm túc không?, Thái độ học tập của HS như thế nào?” GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 152 Đánh giá: Trong buổi học này, HS có tiến bộ hơn so với tuần 1, hy vọng việc thực hiện dự án khả thi. Phát hiện, một số kĩ năng (làm việc nhóm, kĩ năng phân tích tổng hợp…) và thái độ học tập (ý thức được việc tìm hiểu kiến thức là cho mình, chia sẽ kiến thức, tài liệu cho các bạn) được nâng cao rõ rệt. Sau buổi học trên lớp, học ở nhà: Đánh giá: thông qua nhóm trưởng và nhật kí làm việc, tiến độ làm việc của nhóm KHOA là vượt trội, các nhóm còn lại vẫn thực hiện theo tiến độ. Không có tình trạng bất hòa xãy ra trong nhóm Tuần 3: báo cáo sản phẩm: Vì 1 tuần có 4 tiết, do đó tổ chức một tiết phóng thử. Sau khi phóng yêu cầu HS lên lớp trình bày về cơ sở lý thuyết và sản phẩm của nhóm mình Đánh giá: chỉ có một nhóm phóng thử và thuyết trình đó là nhóm KHOA. Tuy nhiên, nhóm đã đạt được những yêu cầu cơ bản, có thể làm nhóm mẫu cho các nhóm khác => đây có thể nói là một thành công lớn khi lần đầu tiên thực hiện dự án. Bài thuyết trình của nhóm, không chỉ mang nội dung cần tìm hiểu xoay quanh bộ câu hỏi định hướng mà còn có sự mở rộng một số nội dung mang tính chất thông báo tăng sự hiểu biết cho HS như: - Sơ lược về thiếu tướng Trần Đại Nghĩa (cuộc đời, các phát minh quan trọng) - Một số loại tên lửa quân sự trên thế giới: + Tên lửa dẫn hướng thường dùng + Các tên lửa hành trình + Các tên lửa đạn đạo - Thông tin chi tiết về 1 vài tên lửa + Tên lửa phòng không SA-1 + Tên lửa phòng không SA-5 Tuần 4: Báo cáo sản phẩm của các nhóm còn lại Vì có sự chi phối của thời gian, nên trong quá trình thực hiện này lớp phải học tiếp chương trình cho kịp tiến độ của nhà trường. Tuần này có 6 tiết, thì 4 tiết chính GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 153 khóa được học bài tiếp theo và giải bài tập, 2 tiết vào giờ tăng tiết được thực hiện dự án. Tiết 4, 5 chiều thứ 3, ngày 15 tháng 03 năm 2011, các nhóm còn lại chỉ thuyết trình. Tiết 4, 5, sáng thứ 7, tiết 4, 5 ngày 19 tháng 03 năm 2011, tổ chức phóng tên lửa giữa các nhóm gồm có hai phần: - Phóng trình diễn tên lửa nước - Bắn trúng mục tiêu Tiết 5, GV công bố kết quả và thống kê tổng hợp lại kiến thức chuẩn mà các em UNhận xét:U các nhóm tham gia hăng hái nhiệt tình, chú ý theo dõi đường bay phải biết, hiểu, vận dụng (theo thiết kế chương II) tên lửa. Bên cạnh đó, những tên lửa phóng thất bại thì các em không nãn lòng và hăng hái phóng thêm lần khác, các em tỏ ra rất vui khi tên lửa của nhóm mình bay cao và xa Sau đó, vào chiều thứ 3, ngày 22 tháng 3 năm 2011. Tổ chức kiểm tra đánh 97B3.6.2. Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá hai lớp thực nghiệm và lớp đối giá sau khi học theo phương pháp dạy học dự án Như chúng ta biết, kiểm tra và thu kết quả là một trong những cách dùng để đo lường và đánh giá kết quả của HS. Qua đó, có thể cho ta biết khả năng truyền thụ kiến thức và những gì HS có thể nắm được trong quá trình học tập của chúng. Đối với hai mẫu mà chúng ta tiến hành thì ta cần phân tích. Thông thường, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng phải có học lực tương xứng, song do điều kiện, ta có hai mẫu thực nghiệm có sự chênh lệch. Lớp đối chứng 10CA có học lực giỏi hơn lớp thực nghiệm 10A5, tuy lớp 10A5 là lớp chọn nâng cao Toán, Lý, Hóa, lớp 10CA là lớp chuyên Anh. Do đó, phải căn cứ vào học lực của mỗi lớp mà có cách đánh giá khách quan. Lớp 10CA: sĩ số 44HS vắng 5 (trong đó 3 HS đi học Olympic) Lớp 10A5: sĩ số 55HS vắng 4 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 154 Bảng 3.1: Bảng phân bố tần số điểm số: 4 X(điểm) 0 1 2 3 5 6 7 8 9 10 0 Lớp 10A5 0 0 0 0 5 13 22 10 1 0 0 Lớp 10CA 0 0 0 0 1 1 16 18 3 0 Tần số Điểm UNhận xét:U Qua đồ thị cũng như điểm số của hai lớp ta nhận thấy được rằng điểm Hình 3.1: Đồ thị phân bố tần số-điềm số của hai lớp 10CA và 10A5 kiểm tra của lớp 10A5 có nhiều bạn đạt được điểm 7 và lân cận 7 rất nhiều. Lớp 10CA, 7 và 8 là hai điểm chiếm lượng lớn. Lớp 10A5 số điểm số xoay quanh điểm 7 chứng tỏ rằng học lực của các em chủ yếu là loại khá. Kết quả như vậy, là khách quan, việc tiếp thu bài của các em là tương đối phù hợp, có thể chấp nhận được. Đối với lớp 10CA thì cần nâng cao hơn điểm số lệch về phía điểm 8, 9 nhiều hơn vì theo năng lực của lớp 60% Giỏi và 40% Khá, thì chưa đạt yêu cầu lắm. Bảng 3. 2: Bảng phân bố tần số tích lũy của hai lớp Số % HS đạt điểm XRi Rtrở xuống Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10A5 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 98 35,3 78,4 98,0 100,0 100,0 10CA 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 2,6 5,1 41,2 92,3 100,0 100,0 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 155 Tần số tích lũy Điểm UNhận xétU: Thông qua đồ thị, ta thấy đường cong đồ thị lớp 10A5 mềm mại hơn, Hình 3.2: Đồ thị phân bố tần số tích lũy của hai lớp 10CA và 10A5 lớp 10CA gãy khúc hơn. Điều này chứng tỏ lớp 10A5 điểm số phân bố đều hơn. Bảng 3.3: Một số thông số đặc trưng Trung Số đo độ Độ lệch Thông số bình phân tán tiêu chuẩn Lớp 10A5 6,78 4 0,94 UNhận xétU: Từ những thông số đặc trưng trong bảng 3, ta thấy rằng lớp 10A5 Lớp 10CA 7,54 4 4,33 có điểm trung bình thấp hơn so với lớp 10CA song cả hai học đều có điểm số phân tán như nhau rãi đều từ 5 điểm đến 9 điểm. Độ lệch chuẩn cho biết điểm số lệch khỏi gía trị trung bình là bao nhiêu, từ bảng 3.3 ta thấy độ lệch chuẩn của lớp 10A5 thấp hơn so với lớp 10CA chứng tỏ, điểm số của lớp 10A5 không lệch quá xa so với điểm trung bình mà tập trung quanh giá trị trung bình qua đó cho thấy số HS đạt điểm khá nhiều mức học của các em trong lớp không có sự chênh lệch quá lớn. Đối với 10CA có sự chênh lệch quá lớn so với điểm trung bình chứng tỏ HS trong lớp GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 156 có một số HS học yếu hơn hoặc có một số HS học tốt hơn so với mức trung bình 98B3.6.3. Đánh giá những phản hồi của HS chung của lớp. Bảng 3.4: Phản hồi của HS về PP DHTDA Nhận xét Số HS trả lời Tỷ lệ Rất hứng thú 9 23,7% Hứng thú 18 47,4% Bình thường 7 18,3% Không hứng thú 2 5,3% Căng thẳng 2 5,3% Hình 3.3: Đồ thị biễu diễn tinh thần của HS sau khi học PP DHTDA Bảng 3.5: Phản hồi về mong muốn của HS được tiếp tục học thep PP DHTDA Nhận xét Số HS trả lời Tỷ lệ Có 32 84,2% Không 6 17,8% GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 157 Bảng 3.6: Phản hồi về những khó khăn khi thực hiện PP DHTDA (Nhiều lựa chọn) Nhận xét Số HS trả lời Tỷ lệ Mất nhiều thời gian 21 43,75% Khó khăn về tài liệu và trang thiết bị 21 43,75% Khó khăn về khả năng làm việc nhóm 3 6,25% Không có khó khăn gì 3 6,25% Phản hồi về những điều mà HS thu được sau khi học theo dự án: Có 34,2% HS đưa ra ý kiến của mình và còn lại 65,8% HS không có ý kiến. UĐánh giáU: Thông qua, những phản hồi từ HS sau khi thực hiện dự án, thì ta nhận thấy: PP DHTDA tạo được hứng thú cho HS và HS có mong muốn được tiếp tục học, cụ thể từ những phản hồi ta thu được ở Bảng 3.4, Bảng 3.5, thông qua phản hồi ta thấy được những khó khăn mà HS gặp phải chủ yếu vẫn là thời gian cũng như thiết bị và tài liệu, ta thấy với tài liệu hỗ trợ từ GV thì đối với sự sáng tạo của các em thì cần thêm tài liệu khác nữa do đó cần có sự theo dõi kịp thời để hỗ trợ tài liệu khi các em cần. Về trang thiết bị, với dự án liên quan đến thực tiễn yêu cầu các em chế tạo tên lửa thì việc tìm kiếm dụng cụ cũng cần sự hiểu biết một chút về địa chỉ, nơi nào cung cấp trang thiết bị, các em phải linh động hơn. Những phản hồi của các em thu được gì sau khi học dự án thì các em chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình. Tuy nhiên những ý kiến mà những HS đưa ra đều rất hay và bước đầu khẳng định khả năng tư duy bậc cao của HS được nâng cao. Ví dụ: - HS Nguyễn Trần Thanh Thảo: Biết tự giác, tìm tòi, tự học - HSMai Thảo Ngân: Lý thú, tiếp cận và hiểu rõ hơn về bài học - HS Quang Hoàng Anh Tuấn: Rất thú vị, có nhiều bài học bổ ích nhưng chi phí mua trang thiết bị hơi nhiều - HS Đỗ Trần Hữu Thông: Có được nhiều thông tin, hiểu biết nhiều hơn ngoài giờ học. Có được những kĩ năng thực hành. Được sinh hoạt nhóm GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 158 - HS Nguyễn Trung Thành: Học có hứng thú, tiếp thu được kiến thức một cách trực quan, hạn chế chép bài, dẽ dàng hiểu bài - HS Trần Đông Hải: Tốt, giúp HS hiểu được bài học và ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên, vẫn gặp nhiều khó khăn về tiền bạc, các lần thực nghiệm dễ làm mất mẫu thí nghiệm gây tổn hại công sức và tiền bạc UNhận xétU: Những ý kiến đóng góp của các em đặc biệt với những cụm từ - …… được in nghiêng trên ta nhận thấy sự thành công của phương pháp dạy học này và 99B3.6.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 100B3.6.4.1. Những mặt đạt được chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài là khả thi và hợp lý - HS tham gia thảo luận nhóm sôi nổi, tích cực tìm hiểu và trả lời câu hỏi của GV và các bạn trong lớp, cho thấy tính tích cự, chủ động của HS trong quá trình thực hiện - Các nhóm hoàn thành bài được giao và báo cáo được nội dung của nhóm thông qua đó cho mọi người biết thêm nhiều kiến thức liên quan đến tên lửa. - Có sự phân công hợp lý trong nhóm, biết sử dụng CNTT vào trong quá trình thực hiện để tìm kiếm tài liệu, soạn thảo văn bản và làm bài trình diễn PPT, điều này chứng tỏ phát triển được kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng CNTT được nâng cao và sử dụng hợp lý - Kiến thức HS có được chính là do các em tự tạo ra, điều này chứng tỏ vai trò trung tâm của HS trong phương pháp này - Qua việc chế tạo tên lửa nước, các em có thể trở thành “người hướng dẫn” cho các em HS lớp 10 năm sau - Tạo cho các em có môi trường làm việc “mở” giúp các em có nhiều cơ hội phát triển những kĩ năng tiềm ẩn của mình - Sau dự án, có nhiều em muốn có điều kiện tham gia tiếp những dự án tiếp theo và thấy hứng thú với dự án GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 159 - Bên cạnh đó, khi thống kê bài kiểm tra kiến thức, thấy rằng HS vẫn làm được các mức độ hiểu, biết, vận dụng, đặc biệt HS làm tốt những câu liên quan đến kiến thức thực tế. Qua đó, cho thấy HS có tập trung vào dự án học tập gắn liền với thực tiễn mà không có mãi mê với dự án hay với chế tạo tên lửa mà quên đi các kiến thức chuẩn, điều mà HS cần phải biết, phải tìm hiểu. UNhận xét:U Với dự án “Chế tạo tên lửa nước đơn giản và thách thức”, giúp - Về cơ bản thì GV đã thực hiện những giai đoạn chính theo thiết kế đã đề ra HS có vai trò tích cực, chủ động, tự lực học tập, biết thêm nhiều kiến thức so với lớp dạy học truyền thống. Vì theo phân phối chương trình của nhà trường thì bài vận dụng định luật bảo toàn động lượng: “Chuyển động phản lực” là bài đọc thêm. Nhưng với lớp thực nghiệm 10A5, thì các em có cơ hội được học tập và tìm hiểu sâu hơn, giải thích được nhiều hiện tượng trong thực tế. Đồng thời, HS đánh giá theo dõi lẫn nhau trong quá trình thực hiện dự án giúp các em có tinh thần trách 101B3.6.4.2. Những mặt hạn chế nhiệm hơn, nhờ đó các em cố gắng học tập hơn Lớp 10 là lớp chuyển giao từ lớp 9 lên, do đó các em gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện cũng như khi các em tiếp xúc với một phương pháp mới mà ở lớp dưới chưa được học. - Tuy các nhóm đều hoàn thành, song tiến độ làm việc của nhóm 2 chưa đạt dời sang tuần sau báo cáo cùng nhóm 3, 4. Qua đây, ta thấy, vấn đề thời gian cũng là một điều quan trọng và khả năng sắp xếp cũng như làm việc của nhóm chưa cao. - Trong quá trình làm việc, tuy các em tự lực thực hiện song GV nhắc nhở rất nhiều tạo cho các em có tinh thần trách nhiệm hơn, và ta thấy được điều đó thông qua sản phẩm của HS - Trong nhóm tuy có sự hợp tác hiện được kĩ năng làm việc nhóm song vẫn tồn tại một số HS trong từng nhóm làm nhiệm vụ của mình thôi. Vì vậy, trong quá trình thực hiện GV phải tiếp xúc và theo dõi các em đồng thời có biện pháp giúp các em hòa mình vào tập thể GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 160 - Qua kết quả kiểm tra, nhận thấy các em vẫn đạt được kiến thức chuẩn song đạt điểm cao thì không nhiều - Do điều kiện nhiều lớp học phòng máy, do đó giờ trên lớp không có nhiều thời gian cho các em làm việc với máy mà chủ yếu là sử dụng máy tại nhà trong thời gian thực hiện dự án ở nhà - Các em học rất nhiều môn, do đó, thời gian đầu tư vào vào bài tập dự án không nhiều. - Đối với GV: thì không thể thực hiện theo đúng quy trình đưa ra song số gắng điều 102B3.7. Kết luận chương 3 chỉnh cho phù hợp với thời gian học của các em cho đúng tiến độ chương trình Thông qua những dữ liệu thu được từ quá trình thực nghiệm, ta có thể nói rằng giả thuyết khoa học mà đề tài đưa ra là khả thi. Có thể áp dụng phương pháp này vào trường học song là GV chúng ta phải biết vận dụng thiết kế dự án phù hợp với khả năng của HS sao cho vẫn đảm bảo đúng phương pháp, và đặc biệt kiến thức chuẩn HS phải nắm được sau khi hiện dự án. Như chúng ta biết, cốt lõi của việc dạy học chính là việc nâng cao hiệu quả của việc dạy học mà thông thường là đáp ứng đầy đủ các mục tiêu dạy học. Đối với cách dạy truyền thống, thì mục tiêu dạy học đặt ra thường thì khả năng tiếp nhận của HS không cao, chẳng hạn đối với mục tiêu thái độ thì trong một bài học làm sao có thể tạo cho HS hứng thú với môn học được hoặc trong một tiết dạy làm sao có thể giúp HS phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo, với bốn bức tường vai trò người thầy là chủ đạo thì khó phát hiện được năng lực và kĩ năng của các em. Đối với phương pháp dạy học theo dự án, nhiều kĩ năng của các em được nâng cao, đặc biệt phương pháp này không những dạy HS những kiến thức áp dụng trong học tập mà còn tạo cho các em kĩ năng sống và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây là điều mà phương pháp dạy học truyền thống không làm được. Khi tiến hành chọn mẫu thực nghiệm, ta thấy hai lớp thực nghiệm và đối chứng có học lực chênh lệch nhau, song với kết quả mà lớp thực nghiệm đạt được GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 161 trong đó nổi bật hơn cả là sự hứng thú và năng động hơn của HS sau khi thực hiện dự án. Khi có sự hứng thú đối với môn học thì HS sẽ tiếp thu bài tốt hơn, nếu có thêm hướng dẫn của GV, bạn bè trong lớp, chắc chắn các em sẽ tiến bộ nhanh chóng trong học tập. Đây là điều mà người dạy học, người học mong muốn, và phương pháp DHTDA có thể đem lại hiệu quả này. Như vậy, ta hãy tin tưởng rằng phương pháp này sẽ được thực hiện rộng rãi trong tương lai. Điều quan trọng là GV phải có tâm huyết và đưa ra những bài tập dự án phù hợp, kích thích HS tham gia vào nó. GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 162 Nhằm hoàn thành tốt đề tài, ta đã đưa ra mục đích và nhiệm vụ cần phải nghiên cứu. Thông qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài, ta có một số nhận xét như sau: - Phương pháp DHTDA là một phương pháp dạy học tích cực cần được mở rộng thực hiện trong cả nước. Nó đáp ứng đầy đủ không những mục tiêu dạy học trong cách dạy truyền thống mà còn mục tiêu của thời đại mới, của thế kỉ 21. - Việc nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp này nhằm khẳng định lại rằng đây là một phương pháp dạy học tích cực. Thông qua đó đưa ra quy trình dạy học trong vật lý và vận dụng thiết kế một số dự án tương ứng với một số đơn vị kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn” và thực nghiệm nó nhằm giải quyết câu hỏi: “Phương pháp này có khả thi không, hay chỉ là lý thuyết suông khó thực hiện trong thực tế”. - Việc thực nghiệm được tiến hành với hai lớp có học lực không tương xứng nhau, song kết quả đạt được mở ra một hướng mới cho cách dạy này là phương pháp này khả thi, kết quả nổi bật mà ta nhận được là sự hứng thú trong học tập và kĩ năng, tính năng động của các em sau khi học. - Là một GV tương lai, em cũng học tập được nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề, và một điều đặc biệt là muốn dạy tốt cần đầu tư và phải tâm huyết mới có hiệu quả và thành công Bên cạnh, những vấn đề đạt được, ta vẫn phải kể đến không ít khó khăn khi thực hiện: - HS là đối tượng tiếp thu kiến thức song khả năng tự học của các em chưa cao, vì vậy trong quá trình thực hiện cần theo dõi và nhắc nhở các em - Thực tế hiện nay, không phải trường nào cũng mạnh dạn thực hiện phương pháp mới này vì vẫn còn tư tưởng của một số GV cho rằng kiến thức trọng tâm không GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 163 nắm vững, vì vậy nhiệm vụ đặt ra là tổ chức thực hiện hợp lý có kế hoạch rõ ràng và cần có bài tổng kết kiến thức sau mỗi dự án. - Phương pháp này chỉ áp dụng cho một số đơn vị kiến thức nên không thể áp dụng cho toàn bộ chương trình học được, đối với những đơn vị kiến thức khác chúng ta có thể sử dụng những phương pháp dạy học tích cực khác mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao. Với đề tài này, em xin đưa ra một số hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm phát triển đề tài như sau: - Từ việc phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiên đề tài, ta có thể soạn thêm những dự án mang tính thực tiễn và phù hợp với HS. - Khắc phục những khó khăn, những hạn chế của đề tài nhằm phát huy tối đa hiệu quả của phương pháp dạy học này - Chỉnh sửa nhằm hoàn thiện đề tài - Thực nghiệm sư phạm dự án với nhiều lớp và nhiều mức độ HS khác nhau để thấy được tính khả thi của đề tài Thông qua kết quả thực nghiệm của đề tài, em có một số kiến nghị như sau: - Trong thực tiễn dạy học hiện nay, thì PP DHTDA chỉ nên áp dụng đối với những trường có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đầy đủ, đội ngủ GV có tâm huyết, có thời gia đầu tư nghiêm túc vào bài học. - GV cần trao dồi, nâng cao trình độ CNTT và cần cập nhật thông tin hằng ngày hiểu biết kiến thức. - Chỉ áp dụng cho những đơn vị kiến thức có liên quan đến thực tiễn, có thể giúp HS hứng thú khi học, không nên áp dụng cho toàn bộ chương trình SGK - Dự án cần tổ chức liên môn, không chỉ một môn Vật lý điều này cần sự đầu tư của GV - Đối với việc áp dụng PP DHTDA cho những lớp học lần đầu tiên thì cần có bài giảng bổ trợ về nội dung kiến thức liên quan đến bài học để HS hiểu kĩ hơn GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 164 Ngoài ra, luận văn còn mắc phải một số hạn chế: - Thời gian thực tập không nhiều nên khó có thể thực nghiệm thêm dự án khác. - Là sinh viên, đang trong quá trình nghiên cứu nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện. - Thời gian nghiên cứu không nhiều dẫn đến việc tìm hiểu chưa thật sự sâu sắc đề tài. Hy vọng, sau luận văn này, em sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển nó phục vụ cho quá trình giảng dạy sau này. GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 165 [1] Nguyễn Đức Chỉnh (2009), “Đổi mới PP dạy - học các môn văn hóa Anh, Mỹ và giao thoa văn hóa thông qua PP dự án”, Tạp chí khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẳng – số 4(33). [2] Công ty Intel (2009), Khóa học cơ bản. Phiên bản 10.1, Chương trình dạy học của Intel, tr.1.13. [3] Đỗ Thanh Hải, Đổi mới phương pháp giảng dạy vật lý ở TTGDTX, TTGDTX Thanh Trà, tỉnh Hải Dương. [4] Tác giả Trần Thị Hải (2009), “Tổ chức dạy học dự án các nội dung kiến thức chương”Mắt. Các dụng cụ quang học”-SGK Vật lý 11”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội. [5] TS. Lê Văn Hảo (2008), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Phòng Đào tạo ĐH & SĐH trường ĐH Nha Trang. [6] TS.Nguyễn Thị Kim Hương, bài viết “Phương pháp dạy học dự án (Project based Learning)”. [7] Nguyễn Thị Hương, Vận dụng PP DHTDA để dạy học chuyên đề GD môi trường cho SV tiểu học, Luận văn thạc sĩ Khoa học GD. [8] Nguyễn Văn Khải (Chủ biên), Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai, Lý luận dạy học vật lý ở trường THPT, NXB Giáo Dục. [9] Microsoft (2003), Sử dụng CNTT trong dạy học, NXB Giáo Dục, tr.31-32. [10] Microsoft (2003), Sử dụng CNTT trong dạy học, NXB Giáo Dục, tr.34. UMột số trang Web: [11] PGS.TS Vũ Hồng Tiến, bài giảng “Một số phương pháp dạy học tích cực” 4TUhttp://tailieu.vn/xem-tai-lieu/de-tai-van-dung-phuong-phap-day-hoc-theo-du- [12] an-de-dh-chuyen-de-giao-duc-moi-truong-cho-sinh-vien-ng.359154.htmlU4T GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 166 4TUhttp://kketoan.duytan.edu.vn/Client/Gochoctap/DocumentDetail.aspx?id=27&lang= [13] VNU4T 4TUhttp://www.honghia.dayhocvatli.net/index.php?option=com_content&view=article [14] &id=14:dy-hc-theo-d-an&catid=10:ppgd&Itemid=27U4T [15] 4TUhttp://tuoitre.vn/Giao-duc/132363/Hoc-theo-du-an.htmlU4T GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 167 Phụ lục 1: Bài giảng PPT mở đầu (tuần 1) Slide 1, 2, 3: Slide 4, 5, 6: Slide 7, 8, 9: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 168 Slide 10, 11, 12: Slide 13, 14, 15: Slide 16, 17, 18: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 169 Slide 19: Phụ lục 2: Bài giảng bổ trợ dự án “Chế tạo tên lửa nước đơn giản – thách thức” Slide 1, 2, 3 Slide 4, 5, 6 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 170 Slide 7, 8, 9: Slide 10: Phụ lục 3: Bảng phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm Tên thành Phân công Nhiệm vụ Ghi viên chú HS có khả năng nhanh về - Tìm kiếm thông tin tìm kiếm tài liệu thông qua nhiều nguồn: sách, báo, đặc biệt là internet. - Hình ảnh sưu tầm hoặc hình chụp thực tế. HS có khả năng tổng hợp - Từ nguồn thông tin thực tài liệu tế đã thu thập được chắt lọc, tổng hợp lại GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 171 HS có khả năng sử dụng - Sử dụng CNTT trình bày CNTT các thông tin và ý tưởng của nhóm. HS có khả năng thuyết - Trình bày, báo cáo đề tài trình của nhóm. HS có khả năng khéo léo, - Tham gia chế tạo, khéo linh hoạt trong việc léo thực hiện xử lí và chế tạo đưa ra giải pháp, chế tạo thành công sản phẩm Phụ lục 4: Thống kê kết quả bài trắc nghiệm dự án “Chế tạo tên lửa đơn giản và thách thức Số HS lựa chọn Đáp Câu án Chú ý Lớp 10A5 (51 bài làm) Lớp 10CA (39 bài làm) ĐÚNG A B C D A B C D 2 HSKC 10A5
1 HSKC 10CA ĐA hai lựa chọn 1 12 14 22 0 1 16 21 1 D 1 HSKC 10CA 2 HSKC 10A5 33 18 23 15 2 A 2 HSKC 10A5 37 6 6 0 31 4 4 0 3 A 0 3 3 43 1 1 1 36 4 D 1 HSKC 10A5 2 2 46 1 1 0 38 0 5 C 2 43 1 3 2 37 0 0 6 B 1 HSKC 10A5 49 0 1 1 38 0 1 0 7 A 1 HSKC 10A5 1 8 34 7 2 5 30 2 8 C 43 0 6 1 34 2 3 0 9 A 2 0 4 45 0 0 0 39 10 D GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên 1 HSKC 10A5 Trang 172 5 HSKC 10A5 3 5 3 3 40 29 4 1 11 B 2 9 6 8 30 23 2 5 12 B 21 30 32 0 0 0 1 6 13 C 9 HSKC 10A5 0 33 2 44 5 3 2 1 14 A 1 HSKC 10A5 11 1 8 6 17 7 2 27 15 A 0 38 0 50 0 0 0 1 16 A 2 HSKC 10CA 4 35 0 45 2 1 0 3 17 A 7 HSKC 10A5 1 HSKC 10CA 1 8 23 16 4 16 11 2 18 A 1 HSKC 10A5
2 HSKC 10A5 5 7 7 17 21 18 8 5 19 C 0 37 2 45 2 2 0 0 20 A 2 34 16 20 13 1 3 1 21 A 2 HSKC 10CA 0 0 11 0 40 30 8 1 22 B 5 HSKC 10A5 9 4 12 23 7 1 6 26 23 D 1 HSKC 10A5 10 37 8 25 3 1 0 1 24 A 35 10 7 6 2 11 9 7 25 D GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 173 Phụ lục 5: Hình ảnh tên lửa nước của các nhóm chế tạo được lớp 10A5 Nhóm Tên lửa Giàn phóng Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 174 Phụ lục 6: Một số phản hồi của HS lớp 10A5 sau khi học dự án GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 175 Phụ lục 7: Mẫu báo cáo sản phẩm tên lửa nước Trang bìa: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 176 Phụ lục 8: Một số slile mẩu khi trình bày bài thuyết trình Phụ lục 9: Thể lệ cuộc thi phóng tên lửa Mỗi nhóm thi sẽ thực hiện hai vòng thi Thứ 1: Phóng trình diễn Nếu nhóm nào có tên lửa bay cao và xa đồng thời rơi xuống nhẹ nhàng, tiếp đất an toàn thì sẽ giành phần thắng. Mỗi nhóm được phóng tối đa là 3 lần, tối thiều 1 lần nếu kết quả tốt Thứ 2: Phóng trúng mục tiêu Mục tiêu là vị trí một vật được cách vị trí bắn một khoảng cách 20 m, nếu nhóm nào bắn trúng mục tiêu là chiến thắng. ngược lại, nếu bắn lệch hoặc ra khỏi mục tiêu coi như thất bại, và dựa vào vị trí bắn GV sẽ lấy đó làm căn cứ cho điểm. Tất cả các nhóm bắn cùng một lúc. UBài 31U: ĐỘNG LƯỢNG. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG Phụ lục 10: Giáo án giảng dạy: CHUYỂN ĐỘNG BẰNG PHẢN LỰC I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hiểu khái niệm hệ kín - Biết được các định luật bảo toàn chỉ được áp dụng khi hệ là hệ kín. - Biết được định nghĩa, công thức tính, đơn vị của động lượng. - Biết được thế nào là xung lượng của lực GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 177 - Hiểu khái niệm và công thức tính độ biến thiên động lượng. - Hiểu nội dung định luật bảo toàn động lượng áp dụng cho hệ kín. 2. Kỹ năng - Nhận biết được hệ vật, hệ kín, khái niệm động lượng, điều kiện áp dụng được bảo toàn động lượng. - Biết vận dụng định luật để giải quyết một số bài toán tìm động lượng và áp dụng định luật bảo toàn động lượng. 3. Thái độ - Phát huy tính sáng tạo và hoạt động tích cực cho học sinh - Tạo sự yêu thích và đam mê học vật lý cho học sinh. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn động lượng - Dụng cụ thí nghiệm minh họa định luật bảo toàn động lượng - Thí nghiệm va chạm giữa các quả cầu treo trên sợi dây - Bảng ghi kết quả thí nghiệm 2. Học sinh - Định luât bảo toàn công ở lớp 8 III. Phương pháp Thuyết trình kết hợp với đàm thoại IV. Tổ chức hoạt động dạy và học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Nội dung bài mới Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Đặt vấn đề vào bài Trong cơ học cổ điển, muốn xác định chuyển động của GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 178 một vật thì chúng ta có hai cách tiếp cận. Trong các chương trước các em đã được tiếp cận theo hướng lực, đó chính là việc áp dụng các định luật Newton. Trong chương này chúng ta sẽ tiếp UChương IV: cận theo hướng thứ hai, đó chính là cách tiếp cận năng Các định luật bảo toàn UBài 31: lượng hay bằng những định luật bảo toàn. Định luật bảo toàn Chúng ta vào chương IV: Các động lượng định luật bảo toàn Trong những phim ảnh hay trong những cuộc võ thuật, ta thường thấy có những màn võ rất nguy hiểm, đó chính là đánh vỡ đá trên ngực. Như vậy, một khối lượng lớn như đá tảng mà không làm ảnh hưởng đến con người sao hay con người có khả năng phi thường nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm hệ kín Trong quá trình nghiên cứu, I. Định luật bảo toàn ngoài chuyển động của các động lượng GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 179 vật dưới tác dụng của lực có 1. Hệ kín thể xét tùng vật hoặc xét hệ - Hệ kín là hệ chỉ chịu nhiều vật. Như vậy,mỗi vật tác dụng của nội lực, trong hệ có thể chịu tác dụng không chịu tác dụng của của nhiều lực, từ những lực ngoại lực, nếu có thì bên trong hệ và cả những vật những lực này phải triệt bên ngoài hệ. tiêu lẫn nhau. -Cho biết nội lực là gì, ngoại - Nội lực là những lực VD: Hai bi va chạm nhau không ma sát trên lực là gì? tác dụng bên trong hệ. mặt phẳng nằm ngang. Ngoại lực là những lực - Những trường hợp bên ngoài tác dụng vào được coi là hệ kín: hệ. - Giáo viên đưa ra ví dụ, yêu - Một người kéo 2 vật, + Hệ chỉ có nội lực tác cầu HS phân tích đâu là ngoại dụng, hoặc có ngoại lực hệ 2 vật được nối với uur
N uur
N lực, nội lực: thì ngoại lực triệt tiêu nhau bởi một sợi dây không giãn thì nội lực là + Nội lực lớn hơn rất ur
T uur
N F nhiều so với ngoại lực lực căng dây, ngoại lực ur
P ur
P ur
T
uur
N tác dụng là lực kéo. + Thời gian tác dụng Vật đặt trên bàn nhẵn, hệ uur ur
,N P ur
P ngắn là nội lực này có GV: Vậy hệ vật đặt trên bàn nhẵn chỉ chịu tác dụng của nội lực, mà không chiệu tác dụng của ngoại lực, hệ như vậy cô gọi là hệ kín. - Yêu cầu HS đọc SGK. Phát - Phát biểu: Hệ vật gọi là biểu khái niệm hệ kín. hệ kín nếu chỉ có những lực của các vật trong hệ GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 180 tác dụng lẫn nhau, mà không có tác dụng của những lực bên ngoài hệ - Thông báo hệ kín còn gọi là hệ cô lập. - Chú ý: trong các hiện tượng nổ va chạm, nội lực thường xuất hiện rất lớn so với ngoại lực coi hệ gần đúng là kệ kín trong thời gian ngắn mà hiện tượng xảy ra. - Từ đó, yêu cầu HS rút ra những trường hợp được coi là - Các trường hợp: hệ kín. Yêu cầu HS, nêu một + Hệ chỉ có nội lực tác vài ví dụ. dụng, hoặc có ngoại lực thì ngoại lực triệt tiêu + Nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại lực tác dụng + Thời gian tác dụng ngắn Ví dụ: bắn súng, đạn nổ.. GV: Yêu cầu HS ghi bài - HS: Ghi bài Hoạt động 2: Tìm hiểu về các định luật bảo toàn Như đã giới thiệu, chúng ta 2. Các định luật bảo có hai cách tiếp cận để giải toàn các bài toán cơ học. Tiếp cận - Định luật bảo toàn cho GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 181 lực và năng lượng hay dùng biết đại lượng vật lý nào các định luât bảo toàn. của hệ kín được bảo - Định luật bảo toàn công toàn. - Các em đã từng học định luật bảo toàn nào chưa? Nhắc VD: Định luật bảo toàn lại động lượng, định luật Bảo toàn công: “Các máy cơ bảo toàn cơ năng, định học không làm lợi cho ta về luật bảo toàn khối công. Máy chỉ có tác dụng lượng… biến đổi lực về hướng hay về chuyển động (tăng hay giảm chuyển động lực, đồng thời giảm hoặc tăng đường đi) giá trị của công không đổi.” - Có nghĩa là có giá trị - Như vậy, các em có hiểu hai không đổi theo thời gian chữ “bảo toàn” không? - Một đại lượng vật lý đựơc - Đại lượng này thuộc bảo toàn có nghĩa là như thế một phần của hệ kín có thể biến đổi do tương tác nào? (Chú ý: khi ta khảo sát hệ kín). với các phần khác trong nội bộ của hệ nhưng tổng các đại lượng này đối với toàn hệ thì luôn không đổi. - Nhận xét. Giới thiệu một số định luật bảo toàn đã được thiết lập và tác dụng của các định luật bảo toàn Hoạt động 4: Tìm hiểu động lượng và xây dựng định luật bảo toàn động lượng GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 182 3. Định luật bảo toàn động 3. Định luật bảo lượng toàn động lượng a. Tương tác giữa hai vật a. Tương tác giữa Xét bài toán sau: Xét hệ kín hai vật Xét tương tác giữa gồm hai vật có mR1 R, mR2 R tương hai vật: (SGK) tác lẫn nhau. Ban đầu chúng ur
1v uur
2v có vectơ vận tốc , . Sau uur
12F Theo định luật III
uuur
21F thời gian tương tác ∆t, các Với: = m 1 Newton:
uuur
21F = -
ur
1a uur
'
2v . , vectơ vận tốc biến đổi thành
uur
'
1v = m 1 uur ur
−
v
'v
1
1
∆
t uur
12F uur
2N uur
1N uur
12F và = m 2 uur
2a
uur uur
−
'v
v
2
2
∆
t = uuur
21F . = m 2 1 ur
1P = 2
ur
2P ur
m a
1 1
uur
m a
2
2 Ta có:
uuur
F
21
uur
F
12 Vận dụng định luật II Newton ) + + uur
'
1 1 uur
2 2 hãy tìm lực do vật hai tác uuur
21F uur ur
v−
→ m 1 ( 1
)
'v
1
uur uur
v−
=-m 2 ( 2
'v
2
→
ur
uur
=
m v m v m v m v
'
1 1
2 2
(1) dụng lên vật một ( ), lực do uuur
- Được. Vì hai lực 21F uur
12F , b. Động lượng là hai lực trực đối. ) ( vật một tác dụng lên vật hai
uuur
21F - Định nghĩa: Động - Đối với bài này, ta có thể áp lượng của một vật = - uuur
21F dụng định luật III Newton chuyển động là đại + + hay không? Tại sao? lượng đo bằng tích uur
12F
uur ur
v−
mR1 R ( 1
'v
1
ur
→ 1 1 uur uur
v−
)
)=-mR2 R ( 2
'v
2
uur
uur
uur
=
m v m v m v m v
'
'
2 2
1 1
2 2 - Vận dụng định luật III, hãy của khối lượng và tìm mối liên hệ giữa các vectơ (1) vận tốc của vât. vận tốc. b. Động lượng - Biểu thức:
r
r
=
vmp GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 183 + Điểm đặt: tại tâm vật GV: Từ biểu thức (1) ta thấy,
r
xuất hiện tích m v . +Phương: cùng Hỏi: Từ biểu thức (1) cho biết phương với vận tốc trước tương tác và sau tương + Chiều: cùng chiều tác: r
-Tích m v vectơ vận tốc - Thay đổi của mỗi vật thay + Độ lớn: p=mv đổi không? r
-Tổng tích m v - Đơn vị: kg.m/s - Không đổi của hai vật có c. Định luật bảo thay đổi không?. r
Vậy tích m v toàn động lượng có thể đặc trưng * Nếu hệ kín gồm hai cho sự truyền chuyển động vật khối lượng m 1 và giữa các vật thông qua tương ur
, p m 2 : tác. r
ur
Đặt p mv= + + r
22 r
'
11 gọi là động r
r
'
=
vmvmvmvm
11
22 lượng của một vật chuyển động. = ' uur uuur
+
p
'
p
1
2 Hỏi: Dựa vào SGK định -Phát biểu: Động lượng của Hay:
uur uur
+
p
p
1
2 nghĩa đại lượng động lượng một vật chuyển động là đại * Nếu hệ kín gồm n lượng đo bằng tích của + +
... + +
... uuur
'
p
n khối lượng và vận tốc của uur uuur
+
p
p
'
'
1
2
uur
p=
' =
ur
p = + ... uur uur
+
p
p
2
1 vât vật
uur uur
uur
+
p
p
p
1
2
n
hay - Điểm đặt: tại tâm vật Cho biết điểm đặt, phương, Phương : cùng phương với chiều, độ lớn của vectơ động Trong đó:
ur
p là vận tốc lượng. vectơ động lượng của Chiều:cùng chiều vecto vận + = tốc ... ' uur uuur
+
p
'
p
1
2 hệ trước tương tác.
uur
p
' là Độ lớn: p=mv GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 184 - Nhận xét. Yêu cầu HS tính p=mv=1kgm/s vectơ động lượng của hệ sau tương tác. động lượng của một vật có - Phát biểu: Vectơ khối lượng m=1kg, chuyển tổng động lượng của động với vận tốc 1m/s. - Thông báo: 1kgm/s chính là một hệ kín được bảo toàn một đơn vị động lượng và kgm/s là đơn vị của động *Lưu ý: Điều kiện lượng. áp dụng định luật: hệ kín c. Định luật bảo toàn động lượng = uur uur
'
'
+
P P
1
2 Hỏi: hãy viết lại biểu thức (1), ur uur
+
P P
1
2 theo định nghĩa động lượng : vectơ động lượng của -Nhận xét. Thông báo
uur uur
,p p
1
2 : vectơ động lượng của vật 1, 2 trước tương tác.
uur uur
'
'
,p p
1
2 = + +
... + +
... vật 1, 2 sau tương tác. uur
p
n uur
'
p
n uur uur
'
'
+
p
p
2
1 - Tương tự đối với hệ n vật uur uur
+
p
p
1
2 tương tác với nhau, thì chúng ta thu được biểu thức như thế nào? - Nếu gọi tổng vectơ động uurur
'
,p p lượng trước tương tác và sau . tương tác lần lượt là Thì ta có thể viết lại biểu thức uur
uuur
'
P P= như thế nào? - Thông báo đây chính là biểu thức của định luật bảo toàn GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 185 động lượng . - Dựa vào SGK hãy phát biểu - Phát biểu: Vectơ tổng định luật U*Lưu ý: động lượng của hệ kín Điều kiện áp dụng định luật: uur
p=
' hệ kín được bảo toàn.
ur
p Hoạt động 5: Xây dựng đô biến thiên động lượng II. Độ biến thiên động lượng II. Độ biến thiên 1. Xung lượng của lực động lượng GV: Xét một số ví dụ sau: 1. Xung lượng của - Cầu thủ bằng một cú đá vô lực ur
lực F lê đã đưa bóng vào lưới đối này tác Khi phương. dụng lên vật trong - Hòn bi-a đang chuyển động t∆ được t∆ nhanh, chạm vào thành bàn một thời gian ngắn
ur
thì F đổi hướng định nghĩa là xung ur
lực F - Các vật chịu tác dụng của Hỏi: trong 2 ví dụ trên, thời lượng của ngoại lực trong một khoảng gian tác dụng của ngoại lực trong khoảng thời thời gian ngắn lên vật như thế nào? gian đó GV: Chính vì vậy, cần tác 2. Độ biến thiên dụng lên vật một ngoại lực có động lượng độ lớn đáng kể mới có thể Độ biến thiên động làm thay đổi hướng chuyển lượng của một vật ur
Khi lực F động của vật. trong khoảng thời này tác dụng lên gian nào đó bằng ur
t∆ thì F t∆ được định nghĩa vật trong một thời gian ngắn xung lượng của tổng các lực tác dụng lên GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 186 ur
là xung lượng của lực F r r ∆ = vật trong khoảng thời + = m
2 uur uur
−
p
p
1
2
ur <=> == +
0 ∆ = ∆ ur
p gian đó.
ur
F t trong khoảng thời gian đó
ur
p = − <=> uur
'
=
p m
1
ur
p
ur
V m
M Hay: F t ur
GV: Xét một lực F 2. Độ biến thiên động lượng không đổi vào một vật khối lượng m đang chuyển động với vận tốc
ur
1v ur
F r
=m a uur
∆
v
∆
t uur ur
−
v
v
1
=m 2
∆
t . Sau khoảng thời gian t∆ ,
uur
vận tốc của m thay đổi là 2v =m − ∆ = ur
biểu thức liên hệ giữa F Em nào có thể viết cho cô ∆ = ur
ur
F t mv mv
1
ur
F t uur
2
uur uur
−
p
p
1
2 và vận tốc trong khoảng thời gian t∆ ? GV: triển khai biểu thức Ta thấy, vế trái là xung lượng của lực, vế phải là độ biến thiên động lượng - Độ biến thiên động lượng GV: Vậy em nào có thể phát bằng xung lượng của lực biểu định nghĩa về độ biến thiên động lượng nào? GV: Các em ghi bài: Độ biến thiên động lượng của một vật trong khoảng thời gian nào đó bằng xung lượng của tổng các lực tác dụng lên vật trong GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 187 khoảng thời gian đó. Hoạt động 5: Chuyển động bằng phản lực GV: Như chúng ta biết, cánh III. Chuyển động diều và tên lửa đều bay được bằng phản lực lên cao, vậy thì nguyên tắc Nguyên tắc: Trong một hệ kín, chuyển động của chúng giống nếu một hướng của hay khác nhau? - Cánh diều bay lên chính là hệ chuyển động theo một hướng, thì hteo nhờ có không khí đã tạo ra định luật bảo toàn lực nâng tác dụng lên diều động lượng, phần còn - Còn tên lửa? r
0 lại của hệ phải Giả sử ban đầu tên lửa đứng ur
p = theo chuyển động yên. Vậy ban đầu động lượng của tên lửa là bao nhiêu? hướng ngược lại Sau khi lượng khí khối lượng ur
chuyển động với vận tốc V m phụt ra phía sau với vận tốc
r
v thì tên lửa khối lượng M, . + = Động lượng của hệ lúc này là uur
r
ur
'p MV mv bao nhiêu? Nếu xem tên lửa là hệ cô lập (xa các thiên thể). Như vậy, - Đúng định luật bảo toàn động lượng có thể áp dụng đúng không? Áp dụng địnhluật bảo toàn Hãy tính vận tốc của tên lửa
ur
V ? động lượng: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên = ur
p ur <=> = <=> = − uur
'
p
r
0
ur
V r
+
MV mv
r
v m
M Trang 188 GV: từ kết quả, em nào nhận xét tên lửa chuyển động như - Chuyển động lên trên thế nào sau khi phụt khí? - Phát biểu: Trong một hệ GV: Nguyên tắc chuyển kín, nếu một hướng của hệ động như vậy, gọi là chuyển chuyển động theo một động phản lực. Dựa vào SGK hướng, thì hteo định luật hãy phát biểu nguyên tắc bảo toàn động lượng, phần chuyển động bằng phản lực còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại GV: Bài tập về nhà: “giải thích hiện tượng súng giật lùi khi bắn” Hoạt động 6: Vận dụng, củng cố, dặn dò * Vận dụng Tóm tắt: Cho hai xe chuyển động cùng Xe1: - HS lắng nghe phương nhưng ngược chiều mR1 R=3tấn=3000kg có cùng vận tốc 54km/h. Khối v=54km/h=15m/s lượng lần lượt của hai xe là Xe2: mR1 R= 3 tấn, mR2 R= 0,5 tấn. Sau mR2 R=0,5tấn=500kg v=54km/h=15m/s va chạm xe 1 đứng yên, xe 2 tiếp tục chuyển động theo Vẽ hình: uur
1N uur
2N r
v r
v Trước va chạm: hướng nào và với vận tốc là (1) bao nhiêu? ur
1P uur
2P - Hướng dẫn: trước hết chúng ta phải đổi đơn vị về hệ GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 189 r
0 SI. Đề bài không nói gì có nghĩa không có ngoại lực. Hệ Sau va chạm:
r
r
v =
1
2 ?v hai xe là hệ kín Đây là dạng toán va chạm, Giải: Động lượng của hệ chúng ta tính động lượng của hệ lúc đầu, lúc sau, và áp + = dụng định luật bảo toàn động trước va chạm:
uur
ur
ur
p m v m v
2 2
1 1 lượng thì dễ dàng tính vận tốc Động lượng của hệ của xe 2 lúc sau va chạm. Vì uur
' = + chúng ta chỉ biết phương sau va chạm:
uur
uur
'
'
p m v m v
1 1
2 2 chiều của hai xe trước va Chọn chiều dương là chạm, sau va chạm xe 1 đứng chiều chuyển động yên, xe 2 không biết chuyển của xe 1 động theo chiều nào, do đó, Áp dụng định luật khi chiếu lên chiều đã chọn, nếu có giá trị dương thì xe 2 uur
'
p= bảo toàn đông lượng:
ur
p chuyển động cùng chiều, giá Chiếu lên chiều trị âm thì chiều ngược lại. ' = +
0 −
m v m v
2 1 m v
2 2 dương: GV: Yêu cầu 1 HS lên làm - HS lên bảng làm bài GV: Nhận xét. Yêu cầu HS 1 = −
m v m v
2
m
2 ' sửa bài vào vở => '
v
2 * Củng cố = v
2 −
(3000 500)15
500 - HS trả lời -Nêu khái niệm động lượng? => -Định luật bảo toàn được áp dụng trong điều kiện nào? = 75 (m/s) >0 Phát biểu định luật => Xe 2 chuyển động -> Nhận xét. Tóm tắt kiến ngược chiều ban đầu thức bài học hay cùng chiều GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 190 dương đã chọn * Dặn dò - Học bài và làm tất cả bài tập -HS lắng nghe trong SGK - Chuẩn bị bài cho tiết sau GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 191 Phụ lục 11: Đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm chủ đề Động năng Câu 1: Một vật có động năng khi vật chuyển động. A. Đúng B. Sai Câu 2: Xe A khối lượng 500kg chạy với vận tốc 60km/h, xe B khối lượng 2000kg chạy với vận tốc 30km/h. Động năng xe A có giá trị bằng: A. Nửa động năng xe B B. Bằng động năng xe B C. Gấp đôi động năng xe B D. Gấp bốn lần động năng xe B Câu 3: Hai viên đạn khối lượng lần lượt là 5g và 10g được bắn với cùng vận tốc 500m/s. Tỉ số động năng của viên đạn thứ hai so với viên đạn 1 là: A. 2 B. 4 C. 0,5 D. 8 Câu 4: Chọn đáp án ĐÚNG nhất. Động năng của một vật là đại lượng: A. Là đại lượng vectơ vì vận tốc là đại lượng vectơ B. Là đại lượng vô hướng, luôn luôn dương C. Là đại lượng có tính tương đối, phụ thuộc hệ quy chiếu D. Là đại lượng phụ thuộc mạnh vào vận tốc Câu 5: Hai vật có cùng khối lượng, chuyển động cùng vận tốc theo hai hướng khác nhau, thì động năng và động lượng của chúng: A. Khác động lượng và động năng B. Cùng động lượng và động năng C. Cùng động lượng, khác động năng D. Cùng động năng, khác động lượng Câu 6: Bài học thu được khi học chủ đề Động năng: A. Không được phóng nhanh vượt ẩu B. Không được chở quá số lượng cho phép và chạy nhanh C. Cả A và B Câu 7: Động năng của vật không đổi khi vật? Câu nào SAI trong các câu sau: A. Chuyển động thẳng đều B. Chuyển động với gia tốc không đổi C. Chuyển động tròn đều C. Chuyển động cong đều GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 192 P. Khi đó vận tốc của vật bằng bao nhiêu? A. 0,45 m/s B. 1,0 m/s C. 1,4 m/s D. 4,4m/s Câu 9: Khi một tên lửa chuyển động thì cả vận tốc và khối lượng của nó cũng bị thay đổi. Khi khối lượng giảm một nửa, vận tốc tăng gấp đôi thì động năng của tên lửa thay đổi như thế nào? A. Không thay đổi B. Tăng gấp 2 C. Tăng gấp 4 D. Tăng gấp 8 Câu 10: Một ô tô có khối lượng 1000kg đang chạy với tốc độ 30m/s thì bị hãm đến tốc độ 10m/s. Độ biến thiên động năng của ô tô khi bị hãm là: A. 200kJ B. 400kJ C. -400kJ D. -200kJ Đáp án Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án A A C B D C B D B C Phụ lục 12: Đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm chủ đề Thế năng Câu 1: Hãy chọn câu SAI: Khi một vật từ độ cao z, với cùng vận tốc đầu, bay xuống đất với những con đường khác nhau thì: A. độ lớn vận tốc chạm đất bằng nhau B. thời gian rơi bằng nhau C. công của trọng lực bằng nhau D. gia tốc rơi bằng nhau Câu 2: Câu nào sau đây là ĐÚNG: Một người đi lên gác cao theo các bậc thang. A. Thế năng trọng trường của người (hoặc thế năng của hệ người – Trái Đất) đã tăng B. Thế năng trọng trường không đổi vì người đã cung cấp một công bằng công của trọng lực C. Để tính độ biến thiên của thế năng trọng trường, bắt buộc phải chọn mốc thế năng tại mặt đất D. Nếu chọn gốc thế năng ở tàng cao nhất thì khi người càng lên cao, thế năng trọng trường sẽ giảm dần đến cực tiểu và bằng 0 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 193 Câu 3: Một vật nằm yên có thể có: A. vận tốc B. động lượng C. động năng D. thế năng Câu 4: Chọn câu ĐÚNG nhất trong các câu sau đây: A. Vật cách mặt đất độ cao h với góc tọa độ đặt tại vật thì vật có thế năng bằng không. B. Vật đang rơi tự do thì công trọng lực tăng, thế năng của vật sẽ giảm C. Vật rơi tự do sẽ có vận tốc tăng dần, khi đó động năng tăng dần. Do vậy thế năng giảm dần. D. Ném thẳng đứng một vật từ dưới lên, do vật chuyển động chậm dần đều nên thế năng tăng. Câu 5: Giữ một vật khối lượng m ở đầu một lò xo đặt thẳng đứng với trạng thái ban đầu chưa biến dạng. Ấn cho vật xuống một đoạn Δl. Chọn gốc thế năng tại vị trí lò xo không bị biến dạng thì kết luận nào sau đây là ĐÚNG: A. Thế năng đàn hồi của vật tăng. B. Thế năng tổng cộng của hệ vật – lò xo tăng. C. Thế năng trọng trường của vật tăng. D. Thế năng tổng cộng của hệ vật – lò xo giảm. Câu 6: Lò xo có độ cứng k=200N/m, một đầu cố định, đầu kia gắn với vật nhỏ. Khi lò xo bị nén 2cm thì thế năng đàn hồi của lò xo nằng bao nhiêu? A. 4m B. 4cm C. 0,04 cm D. 0,4cm l∆ ( l∆ <0) thì thế năng đàn hồi Câu 7: Một vật có khối lượng m gắn vào đầu một lò xo đàn hồi có độ cứng k, đầu kia của lò xo cố định. Khi lò xo bị nén lại một đoạn + + − − k ( k ( bằng bao nhiêu? 2
∆
l
) ∆
k l ∆
k l 2
∆
l
) 1
2 1
2 1
2 1
2 A. B. C. D. Câu 8: Chọn câu SAI: A. Thế năng của một vật tại một vị trí trong trọng trường phụ thuộc vào cả vận tốc của nó tại vị trí đó GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 194 B. Công dương do trọng lực thực hiện bằng độ giảm thế năng của vật trong trọng trường C. Thế năng được xác định sai kém một hằng số cộng, nhưng hằng số này không làm thay đổi độ giảm thế năng của vật trong trong trường D. Thế năng của vật trong trọng trường thực chất cũng là thế năng của hệ kín gồm vật và Trái Đất Câu 9: Cho một lò xo đàn hồi nằm ngang ở trạng thái ban đầu không bị biến dạng, khi tác dụng một lực F = 3N kéo lò xo cũng theo phương ngang, ta thấy nó dãn được 2cm. Công do lực đàn hồi thực hiện khi lò xo được kéo dãn thêm từ 2cm đến 3,5cm là: A. – 0,04J B. – 0,062J C. 0,09J D. – 0,18J 2
m/sP P. Khi đó, vật ở độ cao bằng bao nhiêu? Câu 10: Một vật có khối lượng 1 kg có thế năng 1J đối với mặt đất. Lấy g = 9,8 A. 0,102 m B. 1 m C. 9,8 m D. 32 m Đáp án Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án C A D A A B A A B A Phụ lục 13: Đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm chủ đề Cơ năng Câu 1: Cơ năng là một đại lượng A. luôn luôn dương B. luôn luôn dương hoặc bằng 0 C. có thể dương, âm hoặc bằng 0 D. luôn luôn khác 0 Câu 2: Khi con lắc đơn về đến vị trí cân bằng: A. Động năng đạt giá trị cực đại. B. Thế năng đạt giá trị cực đại. C. Cơ năng bằng không. D. Thế năng bằng động năng. P. Cơ năng của vật 2
tốc đầu 2m/s. Biết khối lượng của vật bằng 0,5 kg, lấy g = 10m/sP Câu 3: Từ điểm M (có độ cao so với mặt đất bằng 0,8m) ném lên một vật với vận bằng bao nhiêu? GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 195 A. 4J B. 1J C. 5J D. 8J Câu 4: Khi thả một vật trượt không vận tốc đầu trên mặt phẳng nghiêng có ma sát. A. Cơ năng của vật bằng giá trị cực đại của động năng. B. Độ biến thiên động năng bằng công của lực ma sát. C. Độ giảm thế năng bằng công của trọng lực. D. Có sự biến đổi qua lại giữa động năng và thế năng nhưng cơ năng được bảo toàn. 0
đứng để dây lệch góc 45P 2
P rồi thả nhẹ, bỏ qua mọi ma sát. Lấy g = 9,8m/sP P. Vận tốc Câu 5: Một con lắc đơn có chiều dài l = 1m. Kéo con lắc khỏi vị trí cân bằng thẳng của vật nặng khi nó về qua vị trí cân bằng là: A. 3,14m/s B. 1,58m/s C. 2,76m/s D. 2,4m/s Câu 6: Một quả bóng được ném lên với vận tốc đầu xác định. Đại lượng nào không đổi trong quá trình chuyển động? A. Thế năng B. Động năng C. Động lượng D. Gia tốc Câu 7: Tìm câu SAI. Khi vật chỉ chịu tác dụng của lưc thế: A. Cơ năng có giá trị không đổi. B. Độ tăng động năng bằng độ giảm thế năng. C. Cơ năng của vật biến thiên. D. Độ giảm động năng bằng độ tăng thế năng. 2
Lấy g = 10m/sP P. Khi động năng bằng thế năng, m ở độ cao nào so với điểm ném: Câu 8: Vật nặng m được ném thẳng đứng lên trên với vận tốc ban đầu bằng 6m/s. A. 1m B. 0,9m C. 0,8m D. 0,5m Câu 9: Điều kiện áp dụng định luật bảo toàn cơ năng là: A. Mọi trường hợp B. Trong trường lực thế C. Trong trường lực không thế Câu 10: Chọn đáp án ĐÚNG: Một vật được ném lên từ một điểm M phía trên mặt đất; vật lên tới điểm N thì dừng lại và rơi xuống. bỏ qua sức cản không khí. Trong quá trình MN: A. Động năng tăng B. Thế năng giảm C. Cơ năng cực đại tại N D. Cơ năng không đổi GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 196 Đáp án Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án C A C C D D C B B D Phụ lục 14: Đề và đáp án kiểm tra trắc nghiệm quá trình thực hiện dự án “Cơ năng – quãng đường dài nhất” Câu 1: Một lò xo có độ cứng k, một đầu cố định, đầu tự do gắn một vật m. Vậy, thế năng đàn hồi của có phụ thuộc vào khối lượng của vật hay không? A. Có B. Không Câu 2: Chọn câu ĐÚNG trong các cách phát biểu sau: A. Một máy bay đang bay ở độ cao không đổi so với mặt đất, cơ năng của vật chỉ có động năng. B. Đối với một hệ kín, cơ năng của hệ được bảo toàn. C. Một quả đạn pháo đang chuyển động thì nổ và bắn ra thành hai mảnh. Động lượng và động năng của quả đạn pháo được bảo toàn. D. Đối với một hệ kín trong đó nội lực tác dụng chỉ là lực thế, cơ năng của hệ được bảo toàn. Câu 3: Một vật chuyển động không nhất thiết phải có A. Thế năng B. Ðộng lượng C. Ðộng năng D. Vận tốc Câu 4: Chọn câu SAI trong các cách phát biểu sau: A. Thế năng của một vật có tính tương đối: Thế năng tại mỗi vị trí có thể có giá trị khác nhau tuỳ theo cách chọn gốc toạ độ. B. Động năng của một vật chỉ phụ thuộc khối lượng và vận tốc của vật. Thế năng chỉ phụ thuộc vị trí tương đối giữa các phần của hệ với điều kiện lực tương tác trong hệ là lực thế. C. Công của trọng lực luôn luôn làm giảm thế năng nên công của trọng lực luôn luôn dương. D. Thế năng của quả cầu dưới tác dụng của lực đàn hồi cũng là thế năng đàn hồi. GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 197 Câu 5: Chọn câu SAI trong các phát biểu sau: A. Động lượng và động năng có bản chất giống nhau vì chúng đều phụ thuộc khối lượng và vận tốc của vật. B. Động năng là một dạng năng lượng cơ học có quan hệ chặt chẽ với công. C. Khi ngoại lực tác dụng lên vật và sinh công thì động năng của vật tăng. D. Định lý động năng đúng trong mọi trường hợp lực tác dụng bất kỳ và đường đi bất kỳ. Câu 6: Trong những đại lượng dưới đây, đại lượng nào có đơn vị năng lượng: A. Động năng B. Thế năng C. Cơ năng D. Cả A, B, C Câu 7: Một vật chuyển động trên một đường thẳng. Nếu vận tốc của vật tăng gấp đôi thì cơ năng của vật sẽ A. Tăng gấp đôi vì động lượng đã tăng gấp đôi. B. Không đổi vì tuân theo định luật bảo toàn cơ năng. C. Tăng gấp 4 lần vì động năng tăng tỷ lệ với bình phương vận tốc. D. Thiếu dữ kiện, không thể xác định được. Câu 8: Tìm phát biểu SAI: A. Động năng là dạng năng lượng phụ thuộc vận tốc. B. Thế năng là dạng năng lượng phụ thuộc vị trí. C. Cơ năng của một hệ thì bằng tổng số động năng và thế năng. D. Cơ năng của hệ thì không đổi trong hệ kín. 0
đứng để dây lệch góc 45P 2
P rồi thả nhẹ, bỏ qua mọi ma sát. Lấy g = 9,8m/sP P. Vận tốc 0
của vật nặng khi nó về qua vị trí dây treo lệch góc 30P Plà: Câu 9: Một con lắc đơn có chiều dài l = 1m. Kéo con lắc khỏi vị trí cân bằng thẳng A. 1,57m/s B. 1,28m/s C. 1,76m/s D. 2,24m/s Câu 10: Một vật được thả rơi tự do từ độ cao h so với mặt đất. Khi động năng bằng 1/2 lần thế năng thì vật ở độ cao nào so với mặt đất: A. h/2 B. 2h/3 C. h/3 D. 3h/4 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 198 Câu 11: Một con lắc đơn lý tưởng có vật nhỏ khối lượng m, dây dài l. Chọn mức thế năng tại điểm treo dây thì khi con lắc chuyển động từ vị trí cân bằng thẳng đứng lên vị trí mà dây treo có phương ngang thì độ biến thiên thế năng trọng trường có biểu thức: B. mgl C. 2mgl A. –mgl D. mgl Câu 12: Chọn câu SAI: A. Lực hấp dẫn là lực thế B. Công của lực thế không phụ thuộc vào dạng đường đi C. Công của trọng lực luôn là công dương D. Công là một đại lượng vô hướng Câu 13: Động năng của vật sẽ tăng gấp bốn nếu A. m không thay đổi, v tăng gấp đôi B. v không đổi, m tăng gấp đôi C. m giảm một nửa, v tăng gấp 4 lần D. v giảm một nửa, m tăng gấp 4 lần Câu 14: Khi vật chịu tác dụng của lực không phải là lực thế A. Cơ năng của vật được bảo tòan B. Động năng của vật được bảo tòan C.Thế năng của vật được bảo tòan D. Năng lượng toàn phần của vật được bảo tòan Câu 15: Một chất điểm đang đứng yên bắt đầu chuyển động thẳng biến đổi đều, động năng của chất điểm bằng 150J sau khi chuyển động được 1,5m. Lực tác dụng vào chất điểm có độ lớn bằng: A. 0,1N B. 1N C. 10N D. 100N Câu 16: Chọn câu trả lời SAI: Khi nói về thế năng đàn hồi A.Thế năng đàn hồi là dạng năng lượng dự trữ của những vật bị biến dạng B. Thế năng đàn hồi phụ thuộc vào vị trí cân bằng ban đầu của vật C.Trong giới hạn đàn hồi, khi vật bị biến dạng càng nhiều thì vật có khả năng sinh công càng lớn D. Thế năng đàn hồi tỉ lệ với bình phương độ biến dạng GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 199 2
2m (tính theo sự di chuyển của trọng tâm contenơ). Lấy g = 9,8m/sP P, chọn mốc thế Câu 17: Một cần cẩu nâng một contenơ khối lượng 3000kg từ mặt đất lên độ cao năng ở mặt đất. Thế năng trọng trường của contenơ khi nó ở độ cao 2m là: A. 58800J B. 85800J C. 60000J D. 11760J Câu 18: Một vật trượt không vận tốc ban đầu từ đỉnh dốc A không ma sát, có độ cao hR1 R xuống điểm B có độ cao h R2 R = hR1 R/3. Biết gia tốc trọng trường là g, tốc độ của vật ở B được tính theo g và hR1 R là: B. 2 D. A. gh R1 R/ 3 C. 4ghR1 R/3 Câu 19: Điền từ vào chỗ trống: Độ biến thiên động năng của một vật trên một đoạn đường nào đó bằng …của...tác dụng lên vật trên đoạn đường đó A. Công, nội lực B. Công, ngoại lực C. Công suất, nội lực D. Công suất, ngoại lực Câu 20: Khi bị nén 3cm, một lò xo có thế năng đàn hồi bằng 0,18J. Độ cứng của lò xo bằng: A. 200N/m B. 300N/m C. 400N/m D. 500N/m Câu 21: Chọn câu trả lời ĐÚNG: Động năng của vật giảm khi A. Gia tốc cùng chiều vận tốc B. Gia tốc vuông góc vận tốc C.Gia tốc của vật giảm dần đều D.Gia tốc hợp với vận tốc một góc tù 2
Cho g = 10m/sP P. Sau khi rơi được 12m, động năng của vật bằng: Câu 22: Một vật khối lượng 400g được thả rơi tự do từ độ cao 20m so với mặt đất. A. 16 J B. 24 J C. 32 J. D. 48 J Câu 23: Chọn phát biểu SAI về các định luật bảo toàn A.Với mọi cơ hệ tổng động lượng luôn không đổi B. Lực ma sát làm cơ năng của hệ không bảo toàn C.Trong trường lực thế độ giảm động năng bằng độ tăng thế năng D.Trong trường lực thế, cơ năng của hệ được bảo toàn Câu 24: Động năng là đại lượng được xác định bằng: A. Nửa tích của khối lượng và vận tốc GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 200 B. Tích của khối lượng và bình phương một nửa vận tốc C. Tích khối lượng và bình phương vận tốc D. Tích khối lượng và một nửa bình phương vận tốc Câu 25: Chọn câu trả lời ĐÚNG: Thế năng là năng lượng không phụ thuộc vào : A. Vị trí tương đối giữa các phần (các phần) trong hệ B. Khối lượng của vật và gia tốc trọng trường C. Khối lượng và vận tốc của các vật trong hệ D. Độ biến dạng (nén hay dãn) của cac vật trong hệ Câu 26: Một viên bi khối lượng m chuyển động ngang không ma sát với vận tốc vR0 R rồi đi lên mặt phẳng nghiêng m v0 s
α H có góc nghiêng α so với phương ngang, bi đạt độ cao cực đại H sau khi đi được quãng đường s. Phương trình nào sau đây diễn tả định luật P/2 = mgH P/2 – mgs = 0 2
A. mvR0 RP 2
B. mvR0 RP P/2 bảo toàn cơ năng của hệ: 2
C. mgs.cosα = mvR0 RP D. A, B, C đều đúng P, Ở độ cao nào thế năng bằng động 2
10m/s. Bỏ qua sức cản không khí, lấy g = 10m/sP Câu 27: Từ mặt đất một vật được ném lên thẳng đứng với vận tốc ban đầu vR0 R = năng? A. 10m B. 5m C. 2,5m D. 2m Câu 28: Một vật nhỏ trượt không vận tốc đầu từ một đỉnh dốc cao 5m, khi xuống tới chân dốc vận tốc của vật là 6m/s. Cơ năng của vật có bảo toàn hay không? A. Có B. Không Câu 29: Chọn câu trả lời SAI về trọng trường: A.Trong miền hẹp trên mặt đất, trọng trường là đều B. Đi dọc một đường khép kín thế năng của trọng trường bằng không C. Đi theo những đường cong hở công của trọng trường sẽ khác không D. Vật đi từ thấp lên cao thế năng của trọng trường của vật tăng GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 201 Câu 30: Một con lắc đơn, vật nặng m gắn vào đầu sợi dây nhẹ dài l, đầu kia của sợi dây treo vào điểm cố định. Kéo con lắc lệch góc αR0 R so với phương thẳng đứng rồi thả nhẹ, bỏ qua mọi ma sát, cơ năng của vật nặng khi con lắc đến vị trí có góc lệch α so với phương thẳng đứng là: A. mgl(1 – cosαR0 R) B. mg(3cosα – 2cosαR0 R) D. C. 2gl(cosα – cosαR0 R) Đáp án: B 7 D 13 A 19 B 25 C 1 D 8 D 14 D 20 C 26 A 2 A 9 C 15 D 21 C 27 C 3 C 10 B 16 C 22 D 28 B 4 A 11 B 17 A 23 A 29 B 5 D 12 C 18 B 24 D 30 A 6 GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 202 Phụ lục 15: Cấu tạo và một số mô hình xe thế năng Mô hình: Một số xe thế năng Cấu tạo: Bộ phận chính Hình minh họa Ròng rọc Thanh nhẹ Thanh nối các bánh xe Bánh xe Ốc vít, tán YC Dây quấn GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 203 Phụ lục 16: Thể lệ và giải thưởng cuộc thi “Xe ai nhanh hơn” Các đội xe bắt đều từ vạch xuất phát và chạy trên làn đường của mình (rộng 60m). không được chạy qua làn đường của đội bạn, các làn đường cách nhau 40m. không được dùng ngoại lực tạo vận tốc đầu cho xe của mình khi có tín hiệu xuất phát. - Thể lạo đua quãng đường 5 m: + Xe nào có khoảng cách tính từ bánh xe đầu tiên tới vạch đích ngắn nhất sẽ là xe chiến thắng. nếu xe chạy ra khỏi làn đường của mình (hơn nửa xe) thì khoảng cách được tính từ vị trí đó đến cạch đích + Nếu hai xe có cùng khoảng cách thì sẽ tính thời gian của xe nào chạy ít hơn sẽ là xe chiến thắng (ưu tiên cho xe chạy đúng làn đường) - Thể loại xe chạy quãng đường dài nhất: + Mỗi xe chạy 3 lần và lấy kết quả tốt nhất + Xe nào chạy được quãng đường dài nhất sẽ là xe chiến thắng + Xe nào chạy ra khỏi làn đường của mình (hơn nửa xe) sẽ bị loại và quãng đường dài nhất của xe đó được tính từ vạch xuất phát đến vị trí xe chạy ra khỏi làn đường Giải thưởng: Phần thưởng cho đội chiến thắng trị giá 200000 đồng, các đội còn lại mỗi đội được giải khuyến khích 100000 đồng GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 204 Phụ lục 17: Bài giảng giới thiệu về dự án “Cơ năng – Xe ai nhanh hơn” Slide 1, 2, 3: Slide 4, 5, 6 Slide 7, 8, 9: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 205 Slide 10, 12: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 206 Phụ lục 18: Bài giảng bổ trợ dự án “Cơ năng - Xe ai nhanh hơn”, chủ đề “Động năng” Slide 1, 2, 3: Slide 4, 5, 6: Slide 7: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 207 Phụ lục 19: Bài giảng bổ trợ dự án “Cơ năng - Xe ai nhanh hơn”, chủ đề “Thế năng trọng trường” Slide 1, 2, 3: Slide 4, 5, 6: Slide 7, 8, 9: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 208 Slide 10, 11: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 209 Phụ lục 20: Bài giảng bổ trợ dự án “Cơ năng - Xe ai nhanh hơn”, chủ đề “Thế năng đàn hồi” Slide 1, 2, 3: Slide 4, 5, 6: Slide 7, 8, 9: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 210 Phụ lục 21: Bài giảng bổ trợ dự án “Cơ năng – Xe ai nhanh hơn”, chủ đề “Cơ năng” Slide 1, 2, 3 Slide 4, 5, 6: Slide 7, 8, 9: GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị Nguyên Trang 211 Slide 10, 11, 12: Phụ lục 22: Hình ảnh về sự chuyển động của Yo-yo GVHD: TS Nguyễn Mạnh Hùng SVTH: Hoàng Thị NguyênChương 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
chứng
25
20
15
Lớp 10CA
Lớp 10A5
10
5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
120
100
80
60
Lớp 10A5
Lớp 10CA
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
50
40
Rất hứng thú
30
Hứng thú
Bình thường
20
Không hứng thú
10
Căng thẳng
0
2
7
9
18
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nội dung
2
Câu 8: Một vật có trọng lượng 1N, có động năng 1J. Lấy g =10m/sP
Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án