216
MÔ HÌNH ĐỐI TÁC KINH DOANH NHÂN SỰ (HRBP) TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG NGÀNH DỊCH VỤ
ThS. Nguyễn Kiều Oanh
Ngành dịch vụ được đánh giá khu vực trọng điểm cho sự phát triển kinh tế
quốc gia ngành sử dụng lao động lớn nhất so với các ngành khác, trong tương
lai dịch vụ ngành tăng tỷ lệ đóng góp GDP thu hút lực lượng lao động của quốc
gia. Giá trị ngành dịch vụ gia tăng nhờ khai thác nguồn lực vốn con người trong
bối cảnh tốc độ đổi mới và phát minh cùng xu hướng cắt giảm chi phí sản xuất thì điều
này càng mang tính cấp bách.Vai trò của ngành nhân sự đã thực sự thay đổi mạnh mẽ
sẽ còn tiếp tục thay đổi về mặt chiến lược trong tương lai. Để đáp ứng điều này,
nhiều tập đoàn lớn tổng công ty trong lĩnh vực dịch vụ như bảo hiểm ngân hàng
đang triển khai mô hình đối tác kinh doanh nhân sự.
Từ khoá: HRBP, nhân s, đi tác kinh doanh, dch v
1. Đặt vn đ
Từ trưc ti nay bphn nhân sluôn đóng mt vai trò quan trng trong vic
quyết đnh đến ngun nhân lc ca mi công ty. Vai trò ca ngành nhân sngày càng
nhng thay đi mnh mstiếp tc thay đi vmặt chiến c trong tương lai.
Các doanh nghip ln thưng chú trng đu vào HRBP như át chbàibi nhng
hiu qubphn này mang lại. Cũng chính vy nhiu tp đoàn ln đc bit
trong lĩnh vc dch vđã tiến hành trin khai mô hình HRBP - đối tác kinh doanh nhân
sự.
2. Cơ slý thuyết
2.1 Nhân sự - đối tác chiến lưc kinh doanh
HRBP đưc viết tt t cụm Human Resource Business Partner (HRBP),
nghĩa “nhân sự đối tác chiến ợc kinh doanh”. HRBP nhân sđkiến thc
knăng chuyên sâu v nhân s; đng thi hiu biết tt vhot đng kinh doanh
trin vng ca kinh doanh, tm nhìn vhoch đnh đtr thành đi tác vi các
phòng ban khác trong vic thc hin chiến lưc kinh doanh tng thcho đơn vị.
Khái nim “HRBP- Human Resource Business Partnerđưc Dave Ulrich đưa
ra khi c th hoá hình Qun tr nhân s chiến c” trong cun sách “Human
Resources Champions, năm 1997, điu này nghĩa bphn nhân scn đóng vai trò
đi tác vi phòng, ban khác trong vic thc hin chiến c kinh doanh tng th.
217
Trãi qua hơn 20 năm, xut hin nhiu nghiên cu da trên nn tng nghiên cu ca
Dave Ulrich, HRBP ra đi phù hp vi thi đi công nghhin nay.
218
2.2 Mô hình qun trnhân s
Hình 1: nh quản trnguồn nhân lực
hình truyền thng hình đang được áp dụng với đa số các doanh
nghip, trong đó các doanh nghiệp Việt Nam. Với hình nhân sự truyền thng
này, Giám đốc điều hành Giám đốc Nhân sự đang xem trng việc quản hành
chính trong nhân sự, họ đầu đến 60% thời gian, nguồn lực, tài chính cho việc này.
Sau đó họ mới quan tâm một ít cho việc xem nhân sự đối tác kinh doanh, cuối
cùng, họ chdành rất ít cho việc xem xét về chính sách, quy hoch cho đội ngũ.
hình HR hiện đi, Giám đốc điều hành quản nhân s nhng ngưi
hiểu sâu sắc về quá trình sản xut & tiêu th sản phm, họ nằm lòng về chuỗi giá tr
của tổ chc, luôn xem trng vai trò HR vậy hđã tạo ra một hình HR rất hiu
quả, đó là: Họ tránh đầu thời gian, nguồn lực, tài chính vào quản hành chính của
nhân sự bằng cách một mặt họ đẩy ra thuê ngoài, một mặt họ tinh giảm các thao tác
không cần thiết nâng tầm HR tại khâu đối tác kinh doanh, chính sách quy hoch
đội ngũ. Hxem trng việc đầu vào con ngưi, văn hóa quy trình nội bộ của
công ty. Chính việc thay đổi hình nhân sự đã giải quyết đưc một vấn đề chính
quan trng bậc nhất ảnh ng tác động đến tất cả hoạt động của tổ chức.
219
2.2 Mô hình nhân sự - đối tác kinh doanh (HRBP)
hình HRBP được chia 3 mô hình chính sau:
- Mô hình nhân sự chuyển đổi:
hình nhân sự chuyển đổi hướng tới mục tiêu phát triển các lĩnh vực chuyên
môn từ kiến thức kinh doanh đến các kỹ năng về vấn hay các sáng kiến trong việc
phát triển nguồn lực con người.
Hình 2: Mô hình nhân sự chuyển đổi
- Mô hình nhân sự chuyển đổi 1 cửa
Các công ty đa quốc gia ngày càng phát triển vững mạnh nhkịp thời chuyển
đổi nh Quản trnguồn nhân lực. Nội b đội ngũ nhân sự của họ khiến cho
nhiều doanh nghiệp khác cùng ngành khó theo kịp.
Hình 3: Mô hình nhân sự chuyển đổi 1 cửa
- Mô hình nhân sự chuyển đổi Trung tâm các giải pháp
Trưng phòng nhân s
Trung tâm hot
động nhân sự HRBP Nghiệp vụ nhân
sự
220
hình nhân sự chuyển đổi trung tâm các giải pháp sự chuẩn bị cho việc
nâng cao chất lượng cũng như các kỹ năng quản của đội ngũ nhân sự trong doanh
nghiệp.
Hình 4: mô hình nhân schuyn đi trung tâm các gii pháp
3. Ngành dịch vụ tại Việt Nam
Theo Philip Kotler, dịch vụ bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào chủ thể này
cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính
hình không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ thể
hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.
Thời gian qua, nước ta đã định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ
tiềm năng, lợi thế, hàm lượng khoa học, công nghệ cao như công nghệ thông tin,
truyền thông, logistics, hàng không, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử...
Mạng lưới thương mại và dịch vụ nhờ đó đã phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp
ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
So với các nước trong khu vực trên thế giới, quy chất lượng dịch vụ
của Việt Nam quá thấp; Tốc độ chuyển dịch cấu GDP của nền kinh tế theo hướng
dịch vụ hóa còn rất chậm, so với 5 năm trước, tỷ trọng của các ngành Dịch vụ trong
GDP hầu như không thay đổi và mức độ tác động lan tỏa thấp.
hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt nhóm nước phát triển, dịch vụ
được đánh giá khu vực trọng điểm cho sự phát triển kinh tế, thông thường dịch vụ
đóng góp từ 70-80% GDP. Trung bình ngành dịch vụ chiếm hơn 60% GDP toàn thế
giới. Theo tổng cục thống Việt Nam, tỷ trọng công nghiệp dịch vụ trong GDP