Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
396
MÔ HÌNH TÍCH HỢP EFQM VÀ BSC -NG C QUN TRỊ
CHIN LƯỢC HIU QUẢ TRONG C DOANH NGHIỆP
Y DNG NHVÀ VA TI VIT NAM
Đào Thúy Hà
Khoa Kinh tế và Quản - Trường Đại học Thủy lợi
1. GIỚI THIU CHUNG
Theo Tổng cục Thống kê, sdoanh nghiệp
(DN) giải thể trong 7 tháng đầu năm 2018 là
của ngành xây dựng tăng 6,9% và tập trung
chủ yếu vào các doanh nghiệp nhỏ vừa
(SME). Một trong những nguyên nhân đó là
các SME chưa ctrọng hoạch định chiến
lược chỉ tập trung phân tích điểm mnh,
điểm yếu, ca xây dựng được quy trình nội
bộ, chưa xem trọng nguồn nhân lc là tài
nguyên. Để tồn tại, phát trin bền vững, các
doanh nghip xây dựng (DNXD) nhỏ vừa
Việt Nam phải hoạch định đưc chiến lược
kinh doanh nhất là thực hiện chiến lưc
một cách nhất quán thông qua s dụng Th
điểm cân bằng (BSC). Ti Việt Nam, BSC
chủ yếu được ng dụng trong các DN ln,
các SME thuộc ngành xây dựng áp dụng
không nhiều ít thành công do còn lung
túng trong triển khai chưa xây dựng đưc
hình BSC phù hợp.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết s dụng phương pháp nghiên cu
là tổng quan tài liệu kết hợp với phỏng vấn
sâu các nhà quản tr cấp cao của các DNXD
nhỏ vừa Vit Nam. Kết quả tổng quan
tài liu trong ngoài c giúp xác định mô
hình quản tr chiến lưc dựa trên BSC nhưng
có điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù về quy
lĩnh vực hoạt động của DNXD. Kết
quả phỏng vấn sâu s cung cấp cơ s đánh
giá thực trạng quản tr chiến lưc xác định
nguyên nhân dẫn đến thất bại của hệ thống
quản tr chiến lưc hin có.
3. KT QUNGHIÊN CỨU
Những rào cản trong xây dựng, thực thi
chiến lược và yêu cầu đặt ra đối với các
DNXD nhỏ và vừa Việt Nam
Theo Niven (2006) có 9 trong 10 công ty
thất bại trong việc triển khai chiến lưc các
tổ chức do ng phải các rào cản: (1) rào
cản tầm nhìn ( 5% nhân viên hiểu về chiến
lược của tổ chức); (2) rào cản con người
(25% các nhà quản lý có mong muốn/động
cơ kết nối vi chiến lưc); (3) rào cản nguồn
lc (60% các tổ chức không kết nối ngân quỹ
với chiến lưc) và (4) rào cản qun lý (85%
đội ngũ điều hành tiêu tốn ít hơn 1 gi/1
tháng để tho luận về chiến lược). Kaplan và
Norton (1996), những thất bại trong việc
trin khai chiến lược tại các DN là: (1) mục
tiêu và nguồn lc hin có không tương thích
với nhau, (2) mục tiêu của DN và của nhân
viên không ơng thích với nhau, (3) thiếu
các công cđể kim soátnh động và đánh
giá hiệu quả công việc. Tuy nhiên, tất c
những rào cn trên có thể ợt qua nh áp
dụng BSC. BSC có thgiúp DN t quao
cản tầm nhìn thông qua din giải chiến lược,
t qua rào cản con ngưi thông qua việc
phân tầng BSC, t qua rào cn nguồn lc
thông qua tích hợp quy trình lập kế hoạch
chiến lưc với quy trình lập dự toán ngân
sách và t qua rào cản qun lý thông qua
thu nhận phản hồi t BSC đnghiên cu và
điều chỉnh chiến lược.
Tuy nhiên, theo Azman Hussin cộng sự
(2013), mô hình BSC còn hiu hạn chế như:
(1) các thước đo kết quhoạt động ca toàn
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
397
diện theo ng một chiều t trên xuống, (2)
không giúp DN tr li câu hỏi các đối th
cạnh tranh đang làm gì, (3) hình BSC
không đo lưng s đóng góp của cácn liên
quan - stakeholder (ngưi lao động, nhà cung
cấp, bên liên doanh cộng đồng địa
phương) đến kết quả hoạt động của DNXD
trong chuỗi giá tr m rộng trong khi hoạt
động của các bên liên quan lại tác động trc
tiếp đến chi phí, lợi nhuận, chất lưng, thời
gian của các dự án xây dựng và s hài lòng
của chủ đầu (Zhigang J.et al (2013).
Ngoài ra, Vukomanovic. M cộng s
(2007) cho rằng BSC không phải là công c
để lập kế hoạch chiến lưc do BSC ng
tập trung vào bên trong DN. Vì vậy, việc áp
dụng BSC chưa đủ để to ra h thống quản tr
chiến lược.
ch hợp mô hình BSC với Nền tảng
quản chất lượng Châu Âu (EFQM) để
quản trị chiến ợc
Để xây dựng, thực thi đánh giá chiến
lược, các DNXD cần phải cải tiến BSC thành
hình tích hợp BSC và EFQM (hình 1).
Hình 1: BSC-EFQM based perormance
management model (Vukomanovic. M
và cộng sự (2007)
Theo đó, mô hình EFQM đưc s dụng đ
hỗ tr cho vic lập kế hoạch chiến lưc còn
BSC đóng vai trò htr thực thi chiến lưc.
hình EFQM vận hành theo chu
trình PDCA (Plan-Do-Check-Act) (lập kế
hoạch, thc hiện, kiểm tra,nh động) để lập
kế hoạch ngắn, trung dài hạn phù hợp
nhằm phát huy nội lc, tận dụng ngoại lc
trong môi trưng cnh tranh. EFQM thích
ng với mọi loại hình tchức, phù hp vi
tính linh hoạt, biến đổi của môi trường hot
động và hưng tới khách hàng.
Do EFQM luôn duy trì mối quan hệ ơng
tác với môi tng hoạt động nên có thphát
đi tín hiệu về s chệch ng chiến lược
những lhổng trong quy trình kinh doanh.
Một số nghiên cu cho rng sdụng EFQM
để dẫn dắt tchức ng ti chiến lược chứ
không th cải tiến chiến lược. Vì thế, EFQM
cần BSC htrđể điều chỉnh s mệnh, tm
nhìn và chiến lược.
Mc dù, BSC có thđo lưng KPIphát
tín hiu về các thưc đo cuối (lagging
measures) nhưng li không thể kiểm tra chiến
lược. Việc kiểm tra lại chiến lưc s do
EFQM đảm nhn. Bằng cách so sánh kết quả
thực hiện với các DN khác, nếu kết quả hoạt
động đạt mức thấp, DN phải đánh giá lại
chiến lưc xác định các KPI mi. Như
vậy, mối quan hệ ơng tác gia EFQM
BSC s giúp DN quản tr chiến lưc thành
công trong môi trưng kinh doanh biến động.
Rào cản trong triển khai mô hình tích
hợp EFQM BSC trong DNXD nhỏ và vừa
Việt Nam
Azman (3013), tht bại trong việc áp dụng
BSC là do chỉ nhà quản tr cp cao mới có
trách nhiệm về BSC thiếu s quan tâm
của nhân viên nhà quản lý, thiếu sự ủng h
của nhà lãnh đạo v nguồn lc thậm ccoi
BSC đơn thuần là một dự án của hệ thống
thông tin và s dụng chúng như một công c
để thưng phạt.
Trnh Thùy Anh (2015), việc triển khai
BSC sgặp nhiều thách thức nếu DN thiếu
một kế hoạch chuẩn bị kỹ lưng và chưa thc
s sẵn sàng vnguồn lchệ thống quản
tr. Hiện nay, năng lc h thống quản tr của
các DNXD nhỏ vừa Việt Nam còn yếu th
hiện việc chiến lược chưa đưc xây dựng
một cách chuyên nghiệp, năng lc qun tr
chiến lưc của đội ngũ còn hạn chế, việc
ORGANIZATIONAL BENCHMARKING
BSC
----------------------------
-------
Finacial
Customer
VISION, STRATEGY
Critical Success Factors (CSF)
Key Performance Indicator (KPI)
REPORTS
Performance Management
EFQM
---------------------
------
Leadership
People
Policy &
Stratergy
Partnerships &
Resources
BENCHMARKING ACROSS INDUSTRIES
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3
398
truyền thông chiến lưc chưa đạt hiệu quả,
các chỉ tiêu đo lưng hiu quả hoạt động
chưa phù hợp.
Do đó, để thực hiện thành công mô hình
EFQM- BSC vào thực tế cần phải đảm bảo
những điều kiện sau:
(1) Nhà quản trị cấp cao phải nhận thức
được lợi ích và khó khăn khi triển khai BSC
để có những quyết sách, cam kết về nhân lực
và tài chính cho triển khai dự án.
(2) Thực hiện đào tạo và truyền thông về
chiến lược và phương thức thực hiện mô hình
quản trị mới này đến tất ccác thành viên
tham gia.
(3) Điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động cho phù hợp vớihình qun
tr tích hợp EFQM- BSC. B xung những
khía cạnh mới vào BSC cho phù hợp với đặc
thù của ngành xây dựng đó là khía cạnh các
bên liên quan đến dự án. Đối với các DNXD
có hoạt động xuất khẩu thì cần bổ xung thưc
đo kết quả về thị phần.
(4) c DNXD nhỏ vừa Việt Nam, cần
vận dụng BSC một cách linh hoạt tránh
vận dụng dập khuôn hình BSC đã được
các DN quy mô lớn triển khai vì có skhác
biệt về cơ cấu tổ chức, nguồn lực và năng lực
thực thi của các thành viên trong tổ chức.
(5) Tăng cường đầu hệ thống thông tin
nội bộ. c mục tiêu theo hình BSC luôn
phải cthể, có thể lượng hóa và được phân
tích bởi hệ thống thông tin thích hợp phục vụ
báo cáo kết quả hoạt động của từng bộ phận
cũng như toàn công ty. Đcó một hệ thống
thông tin như vậy, hai vấn đề doanh
nghiệp cần giải quyết đó là đầu cho hệ
thống thay đổi thói quen của các nhà quản
lý, nhân viên trong việc theo dõicập nhật
dữ liệu đánh giá.
4. KT LUẬN
Bài viết đã chỉ ra được s cần thiết phải
triển khai BSC trong các DNXD nhỏ và vừa
Việt Nam để giúp các DN này kiến tạo một
hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động phục
vụ quản trị chiến lược trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt nguy cơ phá sản, giải thể do
hiệu quả hoạt động suy giảm, chệch ớng
chiến lược. Trên stổng quan các nghiên
cứu vận dụng BSC trong các DNXD nhỏ
vừa, bài viết đã đề xuất hình tích hợp
EFQM với BSC mở rộng (có bổ xung khía
cạnh các bên liên quan) đlập kế hoạch chiến
lược, thực thi và đánh giá chiến lược. Trong
đó, hình EFQM đóng vai trò hoạch định
chiến lược còn BSC đóng vai trò thực thi
chiến lược, kết quả thực hiện kết xuất từ BSC
s cung cấp thông tin để đánh giá điều
chỉnh chiến lược cho phù hợp với sự thay đổi
của môi trường hoạt động. Tuy nhiên, khi
triển khai hình quản trị chiến lược tích
hợp EFQM – BSC, các DNXD quy mô nh
vừa có thể gặp phải rảo cản về con người,
nguồn lực và hệ thống thông tin. Do đó, các
DNXD nhỏ vừa Việt Nam cần phải đảm
bảo được các điều kiện về sự cam kết của nhà
quản tr, năng lực nhân viên, xây dựng được
hệ thống thông tin và chuẩn bị nguồn lực t
mới có thể triển khai thành công mô hình tích
hợp EFQM- BSC.
5. TÀI LIU THAM KHẢO
[1] Anh T. T (2014 quản trị chiến lược dựa vào
th điểm cân bằng: Từ tư duy đến hành
động.Tạp chí Khoa hc trường đại hc Mở
TP.HCM, S 6,45 tháng 10/2015, p.55-66.
[2] Azman Hussin, Rushami Zien B Yusoff
(2013), Adapting the BSC for SMEs
Observations from an Action Research
Study, Scientific & Academic Publishing,
3(7): 448-458.
[3] Kaplan, R.S and Norton, D.P (1996), Using
the BSC as a Strategic management system,
Harvard Bussiness Review, 74.
[4] Niven P. R. (2006).Balanced Scorecard step
by step. Maximizing performance and
maintaining results, John Wiley & Sons, Inc.
[5] Zhigang Jin ; Fei Deng; Heng Li; and Martin
Skitmore (2013) , Practical Frame work for
Measuring Performance of International
Construction Firms, Journal of Construction
Engineering and Management, Vol. 139, No.
9, September 1, 2013.
[6] Vukomanovic, M, Ceric, A and
Radujković, M (2007) BSC-EFQM based
approach for performance benchmarking
in construction industry. In: Boyd, D (Ed)
Procs 23rd Annual ARCOM Conference,
3-5 September 2007, Belfast, UK,
Association of Researchers in
Construction Management, 631-640.