Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 42, 2019
© 2019 Trƣờng Đại hcng nghip thành ph H Chí Minh
MI QUAN H GIA CÁC NHÂN T ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH VÀ QUYT
ĐỊNH THAM GIA BO HIM NHÂN TH CA KHÁCH HÀNG TI TP.HCM
NGUYỄN NGUYÊN PHƢƠNG
1
, HUỲNH PHƢƠNG QUANG
2
1
Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
2
Chi cc Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thành ph H Chí Minh
nguyennguyenphuong@iuh.edu.vn,phuongquangtdc@gmail.com
Tóm tt. Với điều kin sng ngày càng mt ng cao phát trin, mọi ngƣời luôn mong muốn đƣc
nâng cao chất ng cuc sống, đảm bo s an toàn trƣớc nhng rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc. Hot
động bo him nhân th (BHNT) ra đời nhm góp phn khc phc nhng ri ro, tn tht xy ra trong
cuc sng. Không ai th ph nhn nhng li ích mà BHNT mang lại cho các nhân, gia đình và
hi. Vì vy, nghiên cu nhằm xác định các nhân t ảnh hƣởng đến ý định tham gia BHNT ca khách hàng
cũng nhƣ kiểm định tác đng của ý định tham gia BHNT đến quyết định tham gia BHNT ca khách hàng
trên địa bàn Thành ph H Chí Minh. Các mi quan h y đƣợc kiểm định thông qua 150 khách hàng đã
tham gia BHNT. Phân ch nhân t khẳng định kiểm định Cronbach’s alpha đƣợc s dụng để kim
định giá tr độ tin cy của thang đo. Mô hình cấu tc tuyến tính (SEM) đƣợc s dụng đ kiểm đnh gi
thuyết. Kết qu nghiên cu cho thy, Đại vấn BHNT, Hình ảnh thƣơng hiệu, Động tham gia
BHNT, Ảnh hƣởng xã hi tác động tích cực đến ý định tham gia BHNT. Ý đnh tham gia BHNT cũng
tác động tích cực đến quyết đnh tham gia BHNT. Cui cùng, mt s hàm ý qun tr đƣợc tho lun và
hƣớng nghiên cu tiếp theo đƣợc đề xut.
T khóa. Bo him nhân th, Hàm ý qun tr, Quyết định tham gia, SEM, Ý định tham gia
THE RELATIONSHIP BETWEEN FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’
PARTICIPATION INTENTION AND CUSTOMERS’ PARTICIPATION
DECISION TOWARDS LIFE-INSURANCE IN HO CHI MINH CITY
Abstract. As developed living conditions, people always expect to improve their quality of life, ensure
safety against unforeseen risks. Life insurance (BHNT) were formed to help overcome risks and losses
occurring in life. It’s truly obvious that life insurance provides individuals, families and society with a lot
of benefits. Accordingly, this study was designed to propose and test the factors affecting customers’
participation intention towards life-insurance, and the effect of participation intention to participation
decision. These relationships are verified through 150 customers who are holders of individual insurance
policies. Cronbach’s Alpha and Confirming factor analysis (CFA) tests were applied to examine the
reliability and validity of the scale. Structural Equation Modeling (SEM) was also adopted to test the
hypotheses. The finding shows that the insurance agents, Brand image, Participation motivation, Social
influences have positive effect on participation intention. Participation intention also positively impacts
on participation decision of life insurance. As the result, some implications are discussed, and the next
research direction is proposed.
Keywords. Life-insurance, Implication, Participation decision, SEM, Participation Intention
54 MI QUAN H GIA CÁC NHÂN T ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA BO HIM NHÂN TH CA KHÁCH HÀNG TI TP.HCM
© 2019 Trƣờng Đại hcng nghip thành ph H Chí Minh
1.
GIỚI
THIỆU
Hiện nay, việc tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đƣợc xem là một một giải pháp của nhiều gia
đình trƣớc những rủi ro không mong muốn không lƣờng trƣớc đƣợc. Ngoài ra, BHNT n vai trò
nhƣ một công cụ lập kế hoạch hữu hiệu để bảo vệ an toàn tài chính cho khách hàng tham gia, giúp khách
hàng tiết kiệm đầu , tích lũy một cách kluật để thực hiện những kế hoạch trong tƣơng, tạo dựng
một nguồn tiền đáng kể để cho con theo học một trƣờng đại học tốt ở trong hoặc ngoài nƣớc, cho con một
số vốn để vào đời, mua xe, mua nhà…, hoặc góp phần đảm bảo cuộc sống an nhàn khi về hƣu, giúp cho
ngƣời BHNT thật sự an tâm trong cuộc sống. thế, việc tham gia BHNT đƣợc xem là cần thiết và ý
nghĩa với mỗi cá nhân và gia đình. Tuy nhiên, trong thc tế hin nay, theo s liu ca Tng cc Thng kê,
ch 7.447.242 hợp đồng BHNT đƣợc kết trong trong s hơn 90 triu dân s Vit Nam. nhng
nƣớc phát trin, t l ngƣời dân tham gia các loi bo him, nht là BHNT chiếm khong 90%, còn nƣớc
ta s ngƣi tham gia loi hình bo him này ch khong 8% dân s. Con s này chng t Vit Nam nói
chung Tp.HCM nói riêng mt th trƣng rt ln có nhiu tiềm năng chƣa đƣợc khai thác. Nhn
thấy đƣc tiềm năng của ngành BHNT này, đã rất nhiu nhng doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đã
đang tham gia đầu vào thị trƣờng tại Tp.HCM nhƣ AIA, Prudential, Manulife, Bo Việt...và đang
cnh tranh nhau rt gay gắt để phát trin th phn ca mình.
Trong quá trình hoạt đng, các ng ty BHNT luôn cnh tranh gay gắt để đƣợc nhiu khách
hàng hơn, gia tăng doanh thu và phát triển th phn ca mình mt cách tối ƣu. Trong quá trình cnh tranh
đó, việc c định c nhân t tác động đến quyết định tham gia BHNT ca khách hàng đóng vai trò rt
quan trng đối vi các công ty BHNT, vì nó s giúp các doanh nghip hiểu đƣợc những suy nghĩ, yêu cu
ca khách hàng để thuyết phc khách hàng hiu qu hơn, thúc đy quyết đnh tham gia BHNT ca khách
hàng nhanh n, t đó đƣợc kết qu kinh doanh tốt hơn. Mt khác, các khách hàng khi đƣợc đáp ng
mong đợi s dẫn đến quyết định tham gia BHNT, đồng nghĩa với vic thêm hi cho bn thân chính
khách hàng cũng nhƣ thành viên trong gia đình h đƣợc bo v trƣớc nhng ri ro trong cuc sng.
vy, nghiên cứu này đƣc thc hin vi mục đích: thứ nht, lƣợc kho các thuyết hình nghiên
cu v quyết định tham gia BHNT. Th hai, y dựng mô hình giả thuyết nghiên cứu về quyết định
tham gia BHNT. Thứ ba, định luợng kiểm định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố ảnh hƣởng đến ý
định tham gia BHNT tác động của ý định tham gia BHNT đến quyết định tham gia BHNT. Thtƣ, đề
xuất một số hàm ý nhằm thúc đẩy quyết định tham gia BHNT của khách hàng.
Phần còn lại của bài báo này đƣợc cấu trúc nhƣ sau. Các tài liệu liên quan đƣợc xem t các
giả thuyết đƣợc phát triển. Tiếp theo, phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả phân tích dữ liệu đƣợc báo cáo.
Cuối cùng, kết luận bao gồmm ý quản tr và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai đƣợc thảo luận
2.
SỞ
THUYẾT
GIẢ
THUYẾT
NGHIÊN
CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Bảo hiểm nhân thọ
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm của Vit Nam [1], kinh doanh bảo hiểm hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời
đƣợc bảo hiểm, trên sở bên tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền
bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
ràng góc nhìn bo him khác nhau s có khái nim v bo hiểm khác nhau nhƣng nhìn chung đó
là cách thc xã hi chia s ri ro trong xã hi ra các thành viên.
Theo Dennis Kessler [2], bảo hiểm sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Bên
cạnh đó, tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo chế này, một ngƣời,
một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhƣợng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thƣờng
cho ngƣời đƣợc bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm phân chia giá tr thiệt hại giữa tất cả
những ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Theo luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (Sửa đổi năm 2010), các loại nghiệp vụ bảo hiểm
MI QUAN H GIA CÁC NHÂN T ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐNH VÀ QUYT ĐỊNH 55
THAM GIA BO HIM NHÂN TH CA KHÁCH HÀNG TI TP.HCM
© 2019 Trƣờng Đại hcng nghip thành ph H Chí Minh
đƣợc chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Trong đó, bo him nhân th bao gm: Bo
him trọn đi; Bo him sinh k; Bo him t k; Bo him hn hp; Bo him tr tiền định k; Bo him
hưu trí; Bo him liên kết đầu tư.
2.1.2 Ý định tham gia
Theo Chiu và cộng sự [3], ý định mua lại của khách hàng đề cập đến khả năng ngƣời tiêu ng có
kế hoạch hoặc sẵn sàng để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định trong tƣơng lai. Ý định mua hàng
một trong những yếu tố chính cấu thành hành vi mua hàng. Mặc dù Mittal và Kamakura [4] lập luận rằng,
ý định mua hàng không thể dự đoán chính xác, tuy nhiên theo lập luận của Conner và Armitage [5] động
của khách hàng thúc đẩy họ hƣớng đến việc mua hàng, ý định đại diện động của một ngƣời phải nổ
lực để thực hin các hành vi. Ý định đƣợc xác định động lực ảnh ởng đến hành vi, ý định mạnh m
dẫn đến hành vi mạnh mẽ hơn. Ý định mua hàng phản ánh dự đoán hoặc kế hoạch hành vi trong tƣơng lai,
hoặc khả năng về niềm tin và sẽ chuyển thành hành vi mua hàng. Trong ngành công nghiệp BHNT, việc
khách ng ý định ký kết hợp đồng bảo hiểm, hay mua bảo hiểm đƣc gọi một cách chính xác hơn là ý
định tham gia bảo hiểm. Vì vậy, khái niệm ý định mua đƣợc hiểu tƣơng đồng với khái niệm ý định tham
gia trong nghiên cứu này.
2.1.3 Quyết định tham gia
Cho đến nay, rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi ngƣời tu dùng cụ thể quyết
định của khách ng đối với việc mua hay tham gia một sản phẩm dịch vụ nào đó. Theo Peter D.Bennet
[6], hành vi của ngƣời tiêu dùng là những hành vi mà họ thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh
giá sản phẩm dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu nhân của họ. Đề cập đến quyết định
mua hoặc tham gia một sản phẩm/ dịch v nào đó, hay hành vi mua/ tham gia, một số hình
thuyết đã đƣc đề cập đến trƣớc đây nmô hình thuyết hành động hợp (Theory of Reasoned Action
Models-TRA), hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour-TPB). Tđó th
thấy, ý định đƣợc xác định là động lực ảnh hƣởng đến hành vi, ý định mạnh mẽ dẫn đến hành vi mạnh mẽ
hơn. Ý định mua hàng phản ánh dự đoán hoặc kế hoạch hành vi trong tƣơng lai, hoặc khả năng vniềm
tin và sẽ chuyển thành hành vi mua hàng. Mặc dù Mittal và Kamakura [7] lập luận rằng, ý định mua hàng
không thể dự đoán chính xác, tuy nhiên theo Conner và Armitage [8] ý định đại diện động của một
ngƣời phải nổ lực để thực hiện các hành vi. Quyết định mua BHNT gọi đúng trong các khóa đào tạo
vấn BHNT đƣợc nhắc đến với từ quyết định tham gia. Vì vậy, khái niệm Quyết định tham gia đƣợc hiểu
nhƣ là quyết định mua trong nghiên cứu này.
2.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu vquyết định tham gia BHNT của khách hàng đƣợc thực hiện cả trong
ngoài nƣớc. Trong nƣớc nghiên cứu của Nguyễn ThThùy [9], Thị Vĩnh Hàng [10], Phạm Lộc
Anh [12],… Ngoài nƣớc những nghiên cứu của Elyria Enrique [11], Hubbard cộng sự [13],
Liebenberg cộng sự [15], Mathur Tripathi [19], Musibau cộng s[25], Mohammad Rizwan
cộng sự [27]
Tham khảo mô hình của các nghiên cứu trên đây, cộng với kết quả nghiên cứu định tính. Nhóm tác giả đã
xác định đƣợc 05 thang đo độc lập có ảnh hƣởng đến biến trung gian ý định tham gia BHNT của khách
hàng, và thang đo Quyết định tham gia BHNT nhƣ sau:
a) Đại lý tư vấn BHNT và ý định tham gia BNHT
Nhân viên vấn bảo hiểm là ngƣời mang c gói sản phẩm bảo hiểm đến với khách hàng,
ngƣời đại diện ng ty bảo hiểm kết hợp đồng tạm thời trực tiếp giải quyết vƣớng mắc của khách
hàng liên quan đến sản phẩm. nƣớc ngoài, đa phần khách hàng tý thức tham gia BHNT, kênh
thƣờng xuyên đƣợc lựa chọn phân phối trực tuyến nhƣ qua website, điện thoại di động để nhận thông
tin sau đó khách ng liên hệ công ty bảo hiểm để hợp đồng [34] nên vai trò của Đại lý vấn
BHNT km nhạt. Vì thế nên trong các nghiên cứu nƣớc ngoài, nhân ty ít khi đƣợc nhắc đến. Tuy
nhiên, ở thị trƣờng Việt Nam, đại lý tƣ vấn BHNT lại đóng một vị trí vô cùng quan trọng. Họ chính là kết
nối trung gian giữa công ty bảo hiểm và khách hàng. Họ chăm sóc, giữ gìn và phát triển mối quan hệ gắn
56 MI QUAN H GIA CÁC NHÂN T ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐNH VÀ QUYT ĐỊNH
THAM GIA BO HIM NHÂN TH CA KHÁCH HÀNG TI TP.HCM
© 2019 Trƣờng Đại hcng nghip thành ph H Chí Minh
giữa khách hàng với công ty. Khách hàng thƣờng không tiếp xúc và không biết nhiều đến công ty, họ
tin tƣởng một công ty bảo hiểm thông qua sự tin tƣởng về ngƣời vấn đó, khách hàng căn cứ vào tác
phong tƣ cách làm việc, sự am hiểu về các sản phẩm của công ty mình và sự chăm sóc khách hàng của tƣ
vấn đó để đặc niềm tin và chấp nhận mua một sản phẩm vô hình dài hạn. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thùy [9] và Võ Thị Vĩnh Hàng [10], Enkihjargal Chimedteseren [25], Sharps K. và cộng sự [34] đã chra
rằng Đại lý Tƣ vấn BHNT có ảnh hƣởng đến ý định tham gia BHNT.
Gi thuyết H1: Đại lý tư vấn BHNT ảnh hưng tích cực đến ý định tham gia BHNT.
b) Hình ảnh thương hiệu và ý định tham gia BNHT
Musibau và cng s (2014) quan sát thy rng hình nh thƣơng hiệu có th tác động tích cực đến
mức năng suất ca công ty cung cp bo hiểm cũng nhƣ xây dựng thƣơng hiu có ảnh hƣởng đáng k đến
vic mua li bo him. Các kết qu nghiên cu ca Elyria Enrique [11] ch ra rng nim tin, s tham
chiếu trách nhiệm hi ca doanh nghip yếu t cnh trong các mi quan h thƣơng hiệu tiêu
dùng lĩnh vực chăm sóc sức khe. Để an toàn, khách hàng thƣờng thói quen la chn công ty bo
him uy tín và thƣơng hiu lớn. Trong đó, sự vng mnh v tài chính đầu tƣ hiệu qu ca qu
liên kết chung điều mà khách hàng quan tâm khi nói đến công ty bo him. Ngoài ra, theo nghiên cu
ca Phm Lc Anh [12], thành tu ca công ty trong kinh doanh và các hoạt động xã hội là điểm cộng đối
vi khách hàng khi la chọn đơn vị cung cp dch v bo him nhân th.
Gi thuyết H2: Hình ảnh thương hiu ảnh hưng ch cc đến ý đnh tham gia BHNT
c) Động cơ tham gia BHNT và ý định tham gia BNHT
rt nhiu khía cạnh chính khi nói đến động mua hàng. Tuy nhiên, theo mt s hc gi,
bn khía cnh thành lp của động mua BHNT. Hubbard và cộng s [13] đề cập đến động phòng
nga, Bernheim cng s [14] lại nói đến những động cơ cần thiết, tác gi Liebenberg và cng s [15]
nhn mạnh đến các s kiện trong vòng đi, trong khi Canova cng s [16] nhắc đến tích lũy của ci
hay nói cách khác là động li nhun. Cũng theo Phạm Lc Anh [12], khách hàng tham gia bo him
nhân th để tích lũy - tiết kim tin cho nhng công việc trong gia đình nhƣ sm nhà, mua xe, to qu
giáo dc cho con cái hoc gii quyết nhng nhu cầu kc trong gia đình. Bên cạnh đó, nhiu khách hàng
quanm đến nhu cu bo v thì h s chn lý do tham gia là nếu bn thân gp ri ro thì ngƣời thân trong
gia đình vẫn tiếp tc sng ổn định đã một khoản chi phí đƣc thanh toán theo cam kết trong hp
đồng bo him. Mt khác, mt s khách ng không mong mun ph thuc con cháu khi v hƣu nên h
tham gia để lp qu u trí,...
Gi thuyết H3: Các động cơ tham gia BHNT có ảnh hưởng tích cc đến ý định tham gia BHNT
d) Ảnh hưng xã hi và ý định tham gia BNHT
Với nhân tố “Ảnh hƣởng xã hội” (Social Influence-SI), theo Venkatesh và cộng sự [17], đây đƣợc
hiểu mc đ một nhân cảm nhận rằng nó quan trọng để những ngƣời khác tin ởng là họ nên
sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ mới”. Trong nghiên cứu của Bearden Etzel [18] đã đề cp rng
ngƣời tiêu dùng dùng có xu hƣng chp nhn nh hƣởng thông tin khi phải đánh gmột sn phm phc
tp khi h cho rng vic mua hàng hoc s dụng nguy ri ro cao, h chp nhận thông tin đ
ngh t nhóm tham kho nếu nguồn thông tin đáng tin cậy, nhằm đƣa ra quyết định đúng đắn, ti ƣu
hóa s la chn. Theo Phạm Lc Anh [12], hành vi ca ngƣời tiêu dùng chu ảnh hƣởng mnh m ca
nhiều nhóm và thay đổi tùy theo các loi sn phm, hàng a hay dch v. Nhóm tham kho có th là gia
đình, bạn thân, láng giềng, đồng nghip của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, nhng t chc mang tính cht hip
hi tôn giáo, công đoàn, nhóm vui chơi giải trí th thaocũng là nhóm tham kho có ảnh hƣởng đến
hành vi ca ngƣời tiêu dùng, nhƣng ảnh hƣởng ít thƣờng xuyên hơn.
Gi thuyết H4: Ảnh hưởng xã hi ảnh hưởng cùng chiều đến ý định tham gia BHNT
e) Kh năng tiếp cn và ý định tham gia BNHT
Kh năng tiếp cn ch yếu liên quan đến s đa dng ca c sn phm bo him, các kênh phân
phi, gi hot động, gii quyết khiếu ni, gi phí bo him, v.v. Mathur và Tripathi [19] nhn mnh
MI QUAN H GIA CÁC NHÂN T ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐNH VÀ QUYT ĐỊNH 57
THAM GIA BO HIM NHÂN TH CA KHÁCH HÀNG TI TP.HCM
© 2019 Trƣờng Đại hcng nghip thành ph H Chí Minh
tm quan trng ca kh năng tiếp cn trong vic cung cp dch v khách hàng nhân tốt n. Thông
thƣờng, các công ty bo him hin nay ch yếu tiếp xúc vi khách hàng co bán bo him nhân th
thông qua đi ngũ đi bo him. Bên cnh đó, các kênh phân phi bo him hiện đại đang đƣc s
dng phân phối thông qua các điểm dch v bƣu chính, dịch v ngân hàng, internet, hi ngh khách
hàng. Theo Phm Lc Anh [12], đi vi công ty kinh doanh bo him, vic phân khúc th trƣng c th
và hiu qu s giúp tiếp cận và tƣ vấn khách hàng tốt hơn.
Gi thuyết H5: Kh năng tiếp cn có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia BHNT.
f) Ý định tham gia BHNT và quyết định tham gia BNHT
Ý định tham gia của khách hàng trong nghiên cứu của Chiu cộng sự [3] đƣợc đề cập đến nhƣ
khả năng ngƣời tiêu dùng kế hoạch hoặc sẵn sàng để mua một sản phẩm hoặc dịch vnhất định
trong ơng lai. Ý định mua hàng hay tham gia một dịch vụ một trong những yếu tố chính cấu thành
hành vi mua hàng. Theo Krueger [20], để đi đến mt hành vi bt k thì cá nhân phi cm nhn vấn đ đó
trƣớc khi thc hin. Vic cm nhận đó có vai trò quyết định làm hay không làm. Ý định đại din cho mc
độ cam kết v nh vi s thc hiện trong ơng lai. Về ý định mua, Philips Kotler [21] đã biện lun rng,
trong giai đoạn đánh giá phƣơng án mua, ngƣời tiêu dùng cho điểm các thƣơng hiu khác nhau hình
thành nên ý định mua. Dodds cng s [22] cho rằng ý định mua hàng hay tham gia dch v th hin
kh ng mua hay tham gia mt sn phẩm nào đó của ngƣời tiêu dùng. Long Ching [23] đã kết lun ý
định mua ợng trƣng cho những mt nhân muốn mua trong tƣơng lai. Trong nghiên cu ca
Bodet [24], tác giả cũng khẳng định ý định tham gia dch v là mối quan tâm chính đối vi vic qun
ngành bo him do cạnh tranh gia tăng.
Gi thuyết H6: Ý định tham gia BHNT có ảnh hưng tích cực đến quyết định tham gia BHNT.
T các khái nim trên đây, mô hình nghiên cứu chính thức đƣợc th hin nhƣ sau:
Hình1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.
PHƢƠNG
PHÁP
NGHIÊN
CỨU
Trong nghiên cứu này, khi một số lƣợng các giả thuyết cần đƣợc kiểm định, phƣơng pháp nghiên
cứu phù hợp là nghiên cứu định lƣợng. Thang đo lƣờng đƣợc sử dụng từ c nghiên cứu trƣớc đó để thiết
kế bảng câu hỏi thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp. Sau đó kiểm định thang đo và các giả
thuyết trong nh nghiên cứu bằng cách sử dụng các công cụ trong phần mềm SPSS 20.0 AMOS
20.0.
Ảnh hưởng xã hi
Độ
ng cơ tham gia BHNT
Đại lý Tư vấn BHNT
nh ảnh thương hiệu
Ý định tham
gia BNHT
Kh năng tiếp cn
Quyết đị
nh tham
gia BHNT