BÀI 1 - MÔI TRƯỜNG AN TOÀN

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:

1. Trình bày được khái ni ệm cơ bản về ch ấn th ương, dự phòng ch ấn th ương và các

vấn đề môi trường an toàn

2. Áp dụng ma tr ận Haddon để phân tích được nguyên nhân c ủa một số lo ại ch ấn thương không chủ ý ở gia đình và nơi công cộng

3. Áp dụng được một số giải pháp đảm bảo môi trường an toàn ở cộng đồng

1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA MÔI TRƯỜNG AN TOÀN

Sống trong môi tr ường an toàn là điều mong ước của tất cả mọi ng ười. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại chấn thương (tai nạn thương tích) vẫn thường xuyên xảy ra gây hậu quả nghiêm tr ọng. Chấn thương được chia thành hai lo ại: chấn thương chủ ý và chấn thương không ch ủ ý. Các ch ấn thương chủ ý bao g ồm giết người, hành hung, tự tử, hành hạ trẻ em, hãm hi ếp và nh ững hành động bạo lực khác. Ch ấn thương cũng có thể là không ch ủ ý thường xuất hiện bất ngờ, do nhi ều loại nguyên nhân khác nhau và gây t ổn th ương ho ặc tử vong cho m ột ho ặc nhi ều ng ười. Một số ví d ụ về ch ấn thương không chủ ý phổ biến như chấn thương giao thông, ngã, đuối nước, bỏng, điện giật v.v. Trong bài này chỉ đề cập đến những loại chấn thương không chủ ý và xẩy ra ở ngoài nơi làm việc.

Những năm gần đây, các chấn thương không chủ ý là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Mỹ đối với những người dưới 44 tuổi và là nguyên nhân đứng thứ năm trong tất cả các trường hợp tử vong ở Mỹ (CDC 2006). Các nghiên c ứu về gánh nặng bệnh tật ở các nước trên th ế giới như Mỹ, Ôxtrâylia, Thái Lan v.v. cho th ấy chấn thương không chủ ý đang nổi lên là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại những nước này. Ở Việt Nam, Tr ường Đại học Y tế công cộng cùng với các tr ường Y và các vi ện nghiên cứu Y học ở Việt Nam đã tiến hành cuộc điều tra cộng đồng ở qui mô quốc gia đầu tiên về chấn thương năm 2001 cho th ấy chấn thương đang dần trở thành một trong nh ững nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở Việt Nam (Báo cáo VMIS 2003). Theo báo cáo VMIS (2003) trong n ăm 2001, c ứ 100.000 ng ười thì có g ần 90 ng ười bị tử vong do chấn thương và khoảng gần 5.500 người khác phải nghỉ việc hoặc cần đến can thiệp về y tế do ch ấn th ương, tương đương mỗi ngày có kho ảng 200 tr ường hợp tử vong do chấn thương và trên 10.000 tr ường hợp bị chấn thương không gây tử vong. Khi xét các

1

nhóm nguyên nhân chính dẫn đến tử vong thì chấn thương gây ra 33,1% số trường hợp tử vong, bệnh mãn tính gây ra 57,3%, trong khi đó bệnh truyền nhiễm chỉ gây ra 9,6%.

Các nguyên nhân ch ấn th ương ch ủ yếu ở Vi ệt Nam bao g ồm ch ấn th ương do giao thông, đuối nước, ngã, ch ấn thương do vật sắc nhọn và ng ộ độc. Trong đó, chấn ỉ su ất lớn nh ất ở cả nhóm ch ấn th ương tử thương do giao thông là nguyên nhân có t vong và không tử vong trên toàn bộ quần thể. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và bệnh tật ở nhóm tuổi trẻ em. Theo th ống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia (2007) chỉ tính riêng số tai nạn giao thông trong năm 2006, cả nước đã xảy ra 14.161 vụ làm ch ết 12.373 ng ười và b ị th ương 11.097 ng ười. Đuối nước là nguyên nhân chấn thương tử vong có tỉ suất lớn thứ hai trong quần thể và lớn nhất trong nhóm trẻ em. Ở riêng nhóm tuổi dưới 19, chấn thương đã thực sự trở thành nguyên nhân có tỉ lệ tử vong lớn nhất. Trong năm 2001, cứ 100.000 tr ẻ thì có g ần 84 tr ẻ bị tử vong, cao gấn hơn năm lần so với số tử vong do b ệnh truy ền nhiễm (14,9/100.000) và g ấp hơn bốn lần so v ới bệnh không truy ền nhi ễm (19,3/100.000). V ới ch ấn th ương không t ử vong, đã có khoảng 4818 trẻ trên 100.000 trẻ bị thương trong năm đó, tương đương với gần 5% số trẻ ở Việt Nam. Thiệt hại do các loại chấn thương gây ra ước tính khoảng 30 nghìn tỷ đồng Việt Nam (g ần 2 tỷ đô la Mỹ) mỗi năm, ngoài ra còn để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội trong việc chăm lo cho những người tàn tật, mất sức lao động.

Như vậy, các số liệu thống kê cho th ấy chấn th ương không ch ủ ý đã trở thành một trong m ười nguyên nhân t ử vong hàng đầu ở nước ta hi ện nay. Vi ệc th ống kê, phân tích các tr ường hợp ch ấn th ương không ch ủ ý cho phép tìm ra nh ững nguyên nhân ph ổ bi ến dẫn đến ch ấn th ương để từ đây đề ra nh ững bi ện pháp d ự phòng tích cực. Có rất nhiều yếu tố liên quan đến môi trường sống và sẽ tác động tới vấn đề chấn thương ở Vi ệt Nam c ũng nh ư trên th ế gi ới. Tạo ra môi tr ường an toàn là m ột trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế các chấn thương không chủ ý, xẩy ra trong cu ộc sống hàng ngày. Các ph ần tiếp theo của bài này s ẽ đề cập đến khái ni ệm chấn thương và các bi ện pháp đảm bảo môi tr ường an toàn khi ở nhà, khi tham gia giao thông, vui chơi giải trí, tại trường học v.v. để dự phòng chấn thương.

2. KHÁI NI ỆM CH ẤN TH ƯƠNG VÀ MA TR ẬN HADDON TRONG D Ự PHÒNG CHẤN THƯƠNG

2.1. Khái niệm chấn thương

Theo Tổ chức Y tế thế giới, chấn thương là những tổn hại thể chất đối với cơ thể do năng lượng được chuyển sang cơ thể lớn quá mức chịu đựng, như do lửa hoặc chất độc, hoặc do cơ thể không có đủ năng lượng thi ết yếu như ôxy ho ặc nhiệt. Theo J. J. Gibbons (1961), tất cả mọi hiện tượng chấn thương đều nằm trong nh ững tác động có hại của 5 dạng năng lượng là động năng, cơ năng, hoá năng, điện năng, bức xạ và nhiệt năng, trong đó cơ năng là nguyên nhân gây chấn thương phổ biến nhất.

2

Ở Việt Nam, thường sử dụng khái niệm “tai nạn thương tích”. Tai nạn (từ tiếng Anh là accident) là m ột sự ki ện xảy ra b ất ng ờ ngoài ý mu ốn, do m ột tác nhân bên ngoài gây nên các chấn thương/thương tích cho cơ thể về thể chất hay tâm hồn của nạn nhân. Thương tích/chấn thương (từ tiếng Anh là injury) thì theo T ổ chức Y tế Thế giới đó không ph ải là tai n ạn mà là s ự tổn thương của cơ thể ở các mức độ khác nhau gây nên, bởi ti ếp xúc đột ngột với các ngu ồn năng lượng (có th ể là các tác động cơ học, nhiệt, hóa chất, chất phóng xạ...) quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể hoặc do cơ thể thiếu các yếu tố cần thiết cho sự sống như thiếu ôxy, mất nhiệt. Thương tích/chấn thương có thể lý gi ải được và có th ể phòng tránh được. Tuy nhiên, khó có th ể phân định rõ ràng giữa hai khái ni ệm tai n ạn và th ương tích cho nên các t ổ ch ức, ban ngành làm vi ệc trong lĩnh vực này c ũng nh ư cộng đồng th ường gọi chung là “tai n ạn th ương tích”. Trong bài này tác gi ả sử dụng cụm từ “chấn th ương” cũng với ý ngh ĩa tương tự như cụm từ “tai nạn thương tích” được Bộ Y tế cũng như các ban ngành liên quan sử dụng.

2.2. Ma trận Haddon trong dự phòng chấn thương

Jr. William Haddon (1970) đã xây dựng ma tr ận Haddon gồm 3 hàng và 3 c ột, là một mô hình kết hợp các lý thuy ết cơ bản của Y tế công cộng như lý thuyết về mối quan hệ giữa “con người –yếu tố gây bệnh-môi trường” với khái niệm về dự phòng cấp một, dự phòng c ấp hai và d ự phòng c ấp ba để ki ểm soát v ấn đề ch ấn th ương giao thông. Trong ma tr ận này, Haddon chia ch ấn th ương giao thông thành 3 giai đoạn (phases), tương ứng cho 3 hàng, đó là: giai đoạn trước khi xẩy ra đâm xe/va quệt (pre- crash), giai đoạn xẩy ra đâm xe (crash) và giai đoạn sau khi xẩy ra đâm xe (post-crash). Sau này, 3 thu ật ngữ này được đổi thành “giai đoạn tiền sự cố” (pre-event); “khi sự cố xẩy ra” (event) và “sau khi sự cố xẩy ra” (post-event) để mô tả các giai đoạn của nhiều loại ch ấn th ương khác nhau (Runyan 1998 ). Ở mỗi gian đoạn đều có gi ải pháp chi ến lược phòng ng ừa tương tứng (Haddon 1980). M ục đích của các gi ải pháp can thi ệp ở giai đoạn tiền sự cố là giúp ngăn ngừa không để xẩy ra những sự kiện gây chấn thương; ở giai đoạn xẩy ra sự cố là nhằm ngăn ngừa chấn thương cũng như mức độ trầm trọng của chấn thương trong khi s ự kiện xẩy ra; còn nh ững can thi ệp ở giai đoạn sau khi s ự cố đã xẩy ra là để ngăn ngừa mức độ trầm trọng thêm ho ặc mức độ tàn ph ế khi ch ấn thương đã xẩy ra.

Các yếu tố tương ứng cho 3 c ột đó là các nguyên nhân có th

ể gây ra ch ấn thương. Cột “Con người” bao gồm các yếu tố liên quan đến bản thân người có nguy cơ bị chấn thương. Cột “phương tiện” chính là ph ương tiện mà người đó đang điều khiển, là vật truyền năng lượng ở dạng động năng hoặc cơ năng, hóa năng, điện năng, bức xạ, hay nhiệt năng tới con người và gây ra chấn thương. Cột “môi trường vật lý, kinh tế-xã hội” bao gồm tất cả các đặc điểm của nơi xẩy ra chấn thương (ví dụ đường sá, nhà cửa, sân ch ơi v.v.), c ũng nh ư nh ững giá tr ị văn hóa, các quan ni ệm xã h ội, các quy định pháp lý, tiêu chu ẩn, lu ật lệ về an toàn và d ự phòng ch ấn th ương v.v. (xem ví d ụ ở

3

Bảng1.1.). Trong th ực tế, cột th ứ 3 “môi tr ường vật lý, kinh t ế-xã hội” có th ể chia thành hai cột riêng bi ệt đó là: “môi tr ường vật lý” và “môi tr ường kinh t ế-xã hội” và ma trận Haddon trở thành Bảng ma trận gồm 12 ô (3 hàng x 4 cột).

Bảng 1.1. Áp dụng ma trận Haddon trong dự phòng chấn thương giao thông

Yếu tố con người Phương tiện Môi trường vật lý, kinh tế – xã hội

Thị lực kém, sức khỏe không đảm bảo.

Phanh, đèn, còi, gương, đồng hồ báo tốc độ, săm, lốp v.v. không đảm bảo chất lượng Trước khi sự cố xẩy ra

Không có thiết bị cảnh báo sớm Phản ứng chậm, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng điều khiển phương tiện, điều khiển ô tô/xe máy khi chưa có bằng lái.

Đường hẹp, chất lượng đường xấu, đường cao tốc bị rải đinh, hệ thống đèn giao thông không hoạt động, không có biển báo phù hợp, phân luồng đường giao thông không hợp lý, thời tiết xấu…

Xe chở quá trọng tải quy định, chở các chất gây cháy, nổ

Phương tiện khó điều khiển, thiết kế không phù hợp với tầm vóc của người điều khiển Không tuân thủ luật an toàn giao thông: say rượu, sử dụng ma túy, đua xe, phóng nhanh vượt ẩu, vượt đèn đỏ, vừa lái xe vừa nghe điện thoại di động

Lái xe trên một quãng đường dài v.v. Quan niệm xã hội không lên án các hành vi đua xe trái phép, vượt đèn đỏ, phóng nhanh vượt ẩu, lái xe say rượu v.v. Không có/không áp dụng nghiêm luật về an toàn giao thông, giới hạn về tốc độ,

Khi sự cố xẩy ra Không đội mũ bảo hiểm (khi đi xe máy, xe đạp), không thắt dây an toàn (khi lái xe ô tô) Dây an toàn, túi khí không hoạt động. Mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng Không có thành lan can an toàn, hoặc có nhưng thiết kế/xây dựng không đảm bảo chất lượng;

Yếu tố về tuổi, giới Tốc độ của xe ngay trước khi sự cố xẩy ra

Kích cỡ của phương tiện

Không có luật lệ, tiêu chuẩn quy định đội mũ bảo hiểm, thắt dây an toàn khi điều khiển phương tiện

Đối tượng dễ bị tổn Bình đựng nhiên liệu Thiếu phương tiện liên Sau

4

thương (ví dụ trẻ em, người già, phụ nữ mang thai) không đảm bảo chất lượng gây cháy nổ khi xẩy ra đâm xe khi sự cố xẩy ra

Tình trạng sức khỏe trước khi xẩy ra chấn thương

lạc, hệ thống sơ cấp cứu phản ứng chậm, chất lượng kém, thiếu sự quan tâm và đầu tư cho hệ thống sơ cấp cứu chấn thương, thiếu các dịch vụ phục hồi chức năng.

Địa vị/tầng lớp trong xã hội

3. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG AN TOÀN

3.1. Môi trường an toàn khi ở nhà

Phần lớn cuộc đời của một con ng ười là sống ở trong nhà và xung quanh nhà.

Trẻ em sinh ho ạt ở nhà gần 90% tổng số thời gian của chúng. Khi l ớn lên, tr ẻ đi học, thời gian trẻ sống ở nhà ít dần. Ở tuổi lao động, ngoài thời gian đi làm, con ng ười chủ yếu sống và nghỉ ngơi ở nhà. Khi về hưu, người cao tuổi có hơn 90% thời gian là sống ở nhà. Lứa tuổi nhỏ nhất và lứa tuổi già nhất trong gia đình là những người có nguy cơ bị chấn thương ở nhà nhiều nhất. Chấn thương khi ở nhà được hiểu là một chấn thương xảy ra trong ph ạm vi khu v ực nhà ở đối với các thành viên c ủa gia đình ho ặc nh ững người khách được mời của gia đình (Monroe T. Morgan 1997).

3.1.1. Chấn thương do ngã

Ngã là một trong nh ững nguyên nhân chính gây t ử vong và ch ấn thương ở các

lứa tu ổi, đặc bi ệt là ng ười già và tr ẻ em. Theo VMIS (2003) thì ngã là nguyên nhân đứng thứ hai sau tai n ạn giao thông gây ra ch ấn thương không tử vong ở Việt Nam và ước tính mỗi năm toàn quốc có hơn một triệu người bị ngã mà có ảnh hưởng đến công việc, học tập hay cần chăm sóc y tế.

Trẻ em ngã

Theo báo cáo VMIS (2003), ngã là nguyên nhân chính gây ra ch

ấn th ương không tử vong ở trẻ em, với tỉ lệ 1322,1 ca/100.000 dân, t ương đương 430.000 ca mỗi năm hay kho ảng 1200 ca m ỗi ngày. Ngã c ũng là một trong nh ững nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em với tỉ lệ 4,7/100.000 tương đương 1500 ca mỗi năm và 4 ca m ỗi ngày. Rất nhiều trường hợp trẻ em ngã liên quan đến đồ vật trong nhà. Ví dụ, mỗi năm ở Mỹ có kho ảng 9.000 tr ẻ chấn th ương do nằm nôi, 8.000 tr ẻ bị chấn th ương do gh ế

5

cao, 22.000 tr ẻ bị chấn thương do gi ường tầng. Phần lớn số này là do ngã. Cho t ới 15 tháng tu ổi, tr ẻ ngã khi t ập đi khá ph ổ bi ến, 92% các tr ường hợp ngã t ập đi là ch ấn thương ở đầu hoặc mặt. Các đồ vật sắc nhọn, bàn đựng cốc uống nước, mảnh thuỷ tinh vỡ ở sân ch ơi v.v. khi tr ẻ ngã xu ống có th ể gây th ương tích ở phần mềm. Ở tuổi lớn, thường trên 5 tuổi, trẻ còn hay bị ngã do leo trèo cửa sổ, cây cối.

Biện pháp đề phòng: gửi trẻ ở các nhà tr ẻ, tr ẻ nhỏ phải được người lớn trông coi, các đồ vật trong nhà được sắp xếp gọn gàng ng ăn nắp, nền nhà không tr ơn, áp dụng tốt mô hình ngôi nhà an toàn, nhà vệ sinh thân thiện với trẻ em v.v.

Người già ngã: Không giống như trẻ em, người già ngã có thể dẫn đến tử vong. Tỷ lệ chết do ngã ở người già từ 75 tuổi trở lên lớn gấp 12 lần tỷ lệ chết do ngã ở tất cả các lứa tuổi khác. Có hơn 1/3 số người già trên 65 tuổi bị chấn thương do ngã mỗi năm và chỉ tính riêng năm 2003 đã có hơn 13.700 người già trên 65 tuổi ở Mỹ bị tử vong và 1,8 triệu người già khác ph ải nhập viện điều trị do ngã (CDC 2003, Hausdorff và c ộng sự 2001). Năm 2004, gần 85% các trường hợp tử vong do ngã xẩy ra ở những người 75 tuổi trở lên (CDC 2006). Tại Mỹ, chi phí trực tiếp của chấn thương do ngã ở người già năm 2000 vào khoảng 19 tỉ đô la Mỹ và với tỉ lệ người già đang ngày càng gia tăng, chi phí này ước tính sẽ lên tới 43,8 tỉ đô la vào năm 2020 (Stevens và cộng sự 2006). Nguy cơ phải nằm bệnh viện do ngã ở người già gấp gần 7 lần các lứa tuổi khác. Có nhi ều yếu tố làm cho người già dễ bị ngã: cơ xương yếu, mắt kém, đất gồ ghề, cầu thang khó đi, thiếu ánh sáng v.v.

Biện pháp dự phòng: người già nên có người theo dõi, chăm sóc, đi lại yếu nên chống gậy, các lối đi trong và ngoài nhà ph ải rộng, cầu thang làm b ậc không cao quá 25cm, độ chiếu sáng trong nhà và các l ối đi đảm bảo, nhà tắm nhà tiêu khô ráo, không trơn trượt. Tập thể dục dưỡng sinh nâng cao s ức khoẻ cũng là một giải pháp tốt phòng chấn thương ở tuổi già. Ngoài ra, ng ười già cần được khám mắt ít nh ất mỗi năm một lần.

3.1.2. Chấn thương do cháy, bỏng

Theo Karter (2006), 80% số ca tử vong do cháy là xẩy ra ở nhà và chỉ tính riêng năm 2005 thì các đơn vị phòng cháy ch ữa cháy ở Mỹ đã đáp ứng với khoảng 396.000 vụ cháy nhà dân và có 3.030 tr ường hợp bị tử vong (không kể lính cứu hỏa) và 13.825 người bị thương. Cứ khoảng 2 giờ thì có một người chết và cứ 29 phút trôi qua là có 1 người bị thương do cháy (Karter 2006). Trong các vụ cháy thì phần lớn các nạn nhân bị tử vong do khói và các khí độc chứ không phải chỉ do bỏng (Hall 2001).

Tại các nước phát tri ển thì ho ả hoạn và bỏng là nguyên nhân gây t ử vong hàng đầu do chấn thương không chủ ý và là nguyên nhân đứng thứ 3 về chấn thương gây tử

6

vong ở nhà (Runyan 2004). S ố người da đen, người nghèo, ng ười trên 65 tu ổi, trẻ em dưới 4 tuổi và người sống ở vùng nông thôn có tỷ lệ chết trung bình do hoả hoạn gấp 2- 3 lần tỷ lệ ch ết trung bình do ho ả ho ạn của cả nước (CDC 2007). C ũng theo CDC (2007), gần một nửa số ca tử vong do cháy nhà x ẩy ra ở các gia đình không sử dụng thiết bị cảnh báo cháy; h ầu hết các v ụ cháy khu dân c ư xẩy ra vào các tháng mùa đông; và lạm dụng rượu là nguyên nhân của 40% số ca tử vong do cháy nhà dân.

Ở Việt Nam không có nh ững số liệu thống kê chính th ức về số ca t ử vong do hoả hoạn, đặc biệt là tử vong ng ười già và tr ẻ em. Nh ưng các vụ hoả hoạn ở các khu dân cư, ch ợ vẫn xẩy ra hàng n ăm, nhất là vào nh ững mùa hanh khô, điển hình là v ụ cháy chợ Đồng Xuân ở Hà Nội, vụ cháy khu Trung tâm Th ương mại Quốc tế ở thành phố Hồ Chí Minh, các v ụ cháy lẻ tẻ ở các khu dân c ư tập trung của thành phố Hồ Chí Minh, v.v... Để kiểm soát được vấn đề này, cần thực hiện các biện pháp sau:

- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng điện ở gia đình

- Cẩn thận khi sử dụng bếp ga, bếp dầu hoặc hút thuốc lá ở gia đình

- Từng hộ gia đình có phương tiện chữa cháy sẵn sàng

- Thường xuyên tập dượt các tình hu ống chữa cháy và c ứu nạn ở khu dân c ư khi hoả hoạn xẩy ra.

- Luôn sẵn sàng phòng cháy ch ữa cháy ở các khu th ương mại, ch ợ và c ần có đường nước cứu ho ả riêng. Khi thi ết kế khu th ương mại, chợ, khu vực dân c ư phải chú ý thiết kế cơ sở hạ tầng cho xe cứu hoả.

- Nâng cao nh ận th ức của ng ười dân và ng ười ng ười kinh doanh v ề công tác phòng cháy, chữa cháy.

3.1.3. Ngộ độc

Theo CDC (2005), n ăm 2003 ở Mỹ có 28.700 ca t ử vong do ng ộ độc, trong đó 5.543 ca (chiếm 19,3%) là do ch ủ ý, 19.457 ca (chi ếm 67,8%) là không ch ủ ý và 3.700 ca (chi ếm 12,9%) là không xác định được có ch ủ ý hay không ch ủ ý. Các trung tâm kiểm soát độc chất ở Mỹ báo cáo kho ảng hai tri ệu ca ngộ độc không chủ ý (Watson et al. 2005). N ếu tính riêng các ca t ử vong do ch ấn th ương không ch ủ ý thì ng ộ độc là nguyên nhân thứ hai, chỉ đứng sau chấn thương giao thông.

Ở Việt Nam, các trường hợp ngộ độc ở gia đình chủ yếu là ngộ độc lương thực, thực phẩm do không đảm bảo an toàn vệ sinh trong quá trình ch ế biến, bảo quản hoặc bị ô nhi ễm hoá ch ất bảo vệ th ực vật, đặc bi ệt là thu ốc chu ột do ăn uống nhầm, hoặc ngộ độc do các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường không đảm bảo chất lượng. Việc mua bán, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật không đảm bảo chất lượng hoặc đã bị cấm sử dụng cũng gây ra nh ững hậu quả nghiêm tr ọng. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế,

7

từ năm 2001 đến 2005, cả nước đó xảy ra 990 vụ ngộ độc thực phẩm với 23.201 người bị ngộ độc, trong đó đó có 265 ng ười tử vong. Trong số này có nhi ều người bị ngộ độ do sử dụng các hoa quả, rau ngấm độc thuốc bảo vệ thực vật. Việc sử dụng bếp than tổ ong gây ô nhi ễm không khí trong nhà b ởi các khí độc CO, SO 2, CO 2 cũng rất nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của người dân.

Biện pháp dự phòng ngộ độc là quản lý chặt chẽ và an toàn tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật, đặt bếp than ở chỗ thoáng gió, t ốt nhất là lo ại trừ hẳn chúng ra kh ỏi khu vực nhà ở, thay thế bằng các loại bếp khác ít độc hại hơn. Giáo dục cho mọi thành viên trong gia đình ý th ức đề phòng ng ộ độc. Để đề phòng ngộ độc thực phẩm các bà nội trợ cần chọn thực phẩm tươi sống, bảo quản chế biến đúng cách, nấu chín kho ảng 1000C trong 10 phút; rau s ống, trái cây c ần phải rửa bằng nước sạch nhiều lần, ngâm dung dịch nước muối hoặc thuốc tím, rửa lại bằng nước sạch trước khi ăn. Nhân viên chế bi ến th ực ph ẩm cần ph ải th ực hi ện các quy định đảm bảo an toàn v ệ sinh th ực phẩm như mang găng tay, đeo khẩu trang, nhân viên ph ục vụ cần phải tắm rửa, mặc y phục sạch sẽ; họ phải được khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần). Nên tránh ăn các loại hải sản sống (tôm, mực, cá… thái mỏng, ướp lạnh ăn với mù tạt). Đậy kín các loại thức ăn, không ăn các lo ại thực phẩm thừa, ôi thiu, quá h ạn sử dụng, không để lẫn thức ăn chín với thức ăn sống v.v.. Hội bảo vệ người tiêu dùng cũng đã được thành lập và ngày càng phát huy vai trò tích c ực trong việc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng trong nước.

Ngoài ba lo ại ch ấn thương phổ biến ở nhà được kể trên đây còn có nhi ều lo ại chấn th ương khác c ũng th ường xẩy ra ở nhà nh ư ch ấn th ương do vật sắc nh ọn, đuối nước, điện giật, súc vật cắn v.v. Bảng 1.2. mô tả một số giải pháp để xây dựng mô hình ngôi nhà an toàn, d ự phòng ch ấn th ương theo khuy ến cáo c ủa Ch ương trình phòng chống tai nạn thương tích (Bộ Y tế 2005).

Bảng 1.2. Mô hình ngôi nhà an toàn – một số biện pháp dự phòng chấn thương tại nhà

Các loại chấn thương Bi

ện pháp dự phòng § Ban công, cửa sổ cần có cửa chắn, cầu thang cần có tay Ngã vịn

Đuối nước

§ Thềm nhà xuống sân nếu cao quá cần có bậc thềm phụ § Nền nhà bằng phẳng, không bị trơn trượt § Ao hồ, hố vôi, bể bơi phải có hàng rào. § Giếng, bể, lu đựng nước phải có nắp đậy chắc chắn. § Không để trẻ tắm một mình § Dao, kéo và các v ật dùng sắc nhọn cần để gọn gàng tại đúng nơi quy định, ngoài tầm với của trẻ Chấn th ương do v ật sắc nhọn

8

§ Khu vực bếp phải có cửa ngăn hoặc rào quanh b ếp nếu Bỏng bếp trên sàn nhà

Điện giật § Cần có người trông trẻ § Người bị bệnh động kinh nên h ạn ch ế đến gần nơi có nguy cơ gây bỏng như bếp, nơi để thức ăn nóng v.v. § Cầu dao, ổ cắm điện phải đặt ở nơi trẻ không với tới. § Dụng cụ, thiết bị điện phải đảm bảo an toàn: không h ở

mạch điện, dây điện.

Hóc sặc

§ Không để tr ẻ ch ơi các đồ ch ơi dễ hóc s ặc nh ư hòn bi, các đồ chơi có kích cỡ nhỏ để phòng ngạt thở, hóc, sặc. § Thuốc chữa bệnh phải để ở trong hộp ngoài tầm với của Ngộ độc trẻ em.

§ Chất độc, thuốc trừ sâu, ch ất tẩy, xăng, dầu hoả... phải đựng trong các bình, chai đựng có nhãn đề rõ ràng và để ở nơi riêng.

§ Không th ả rông súc v ật và không để tr ẻ ch ơi đùa với Súc vật cắn súc vật nuôi trong nhà.

§ Súc vật phải được tiêm phòng, ra đường phải rọ mõm.

Nguồn Bộ Y tế, 2005

3.2. Môi trường an toàn khi tham gia giao thông

Trong thời đại phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, đô thị hoá trên khắp cả nước, nhu cầu đi lại và vận chuyển ngày càng tăng, sự giao lưu giữa các vùng miền, các quốc gia di ễn ra nh ộn nh ịp thì giao thông v ận tải ngày càng đóng vai trò then ch ốt. Các phương tiện vận chuyển ngày càng nhi ều, đa dạng về chủng loại, sức tải phương tiện lớn và t ốc độ nhanh. Ở Vi ệt Nam trong nh ững năm vừa qua tình hình c ũng di ễn ra tương tự. Cùng với sự phát tri ển mạnh mẽ của ngành giao thông v ận tải nh ưng thi ếu quy hoạch phù hợp đã dẫn đến thực trạng chấn thương giao thông xẩy ra thường xuyên và có xu hướng ngày càng gia tăng.

Ở Mỹ, chấn thương giao thông là nguyên nhân tử vong hàng đầu của thanh thiếu nhiên tuổi từ 16 đến 19, là nguyên nhân c ủa 36% tổng số ca tử vong (CDC 2006). Ch ỉ tính riêng năm 2004 đã có 4767 ca t ử vong và 400.000 ca ch ấn thương cần phải nhập viện đối với lứa tuổi này (CDC 2006). Trong năm 2004, chấn thương giao thông còn là nguyên nhân của 3355 ca t ử vong và 177000 ca c ần nhập viện ở người già từ 65 tu ổi trở lên (CDC 2006). T ừ 1966, Chính ph ủ Mỹ đã đưa ra một Chương trình Quốc gia về An toàn Giao thông và thành lập Cơ quan Quản lý An toàn Giao thông Đường bộ Quốc gia (NHTSA). Nh ờ vậy, từ năm 1968 đến năm 1991, số ca tử vong do t ại nạn ô tô xe máy giảm 21%.

9

Ở Việt Nam, ch ấn thương giao thông x ẩy ra ngày càng nhi ều và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Chấn thương giao thông không ch ỉ xẩy ra đối với người đi ô tô xe máy mà còn có khá nhiều trường hợp xẩy ra đối với người đi xe đạp và đi bộ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình tr ạng này (nh ư đã phân tích trong B ảng 1.1.), nh ưng yếu tố quan tr ọng nh ất vẫn là y ếu tố con ng ười nh ư ng ười tham gia giao thông không có ý thức và hành động tự giác chấp hành luật lệ giao thông, lái xe khi ch ưa có bằng, không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy, không cài dây an toàn khi lái xe ô tô, hay s ử dụng các ch ất kích thích (nh ư rượu, bia) khi lái xe. Theo U ỷ ban An toàn Giao thông Quốc gia, trong 6 tháng đầu năm 2007, cả nước có 7669 vụ tai nạn giao thông ( đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng hải) làm 6910 ng ười chết và 5919 người bị thương. Trong đó ph ần lớn là tai n ạn giao thông đường bộ với 7342 v ụ, ch ết 6683 ng ười, bị thương 5727 người.

Để kiểm soát tình trạng này thì cần có các chương trình can thiệp giải quyết hiệu quả các nguyên nhân của vấn đề xác định trong Bảng 1.1. Tuy nhiên, với nguồn lực có hạn, cần ưu tiên gi ải quyết các nguyên nhân c ơ bản. Năm 2002 Qu ốc hội khoá XI đã thông qua Nghị quyết 14/QH, Chính phủ ban hành Nghị quyết 13/CP và năm 2003 Ban Bí thư ra Ch ỉ thị số 22/CT-TW về kiềm chế gia tăng và ti ến tới làm gi ảm dần tai nạn giao thông và ùn t ắc giao thông. Chi ến lược qu ốc gia v ề phòng ch ống tai n ạn giao thông cũng đã được Chính phủ công bố. Hàng năm, cả nước đều có một tháng toàn dân thực hiện an toàn giao thông. T ừ năm 2003 đến năm 2005 tai n ạn giao thông đã giảm cả về số vụ, số người chết và số người bị thương. Tuy nhiên, năm 2006 và đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2007 tình hình tai n ạn giao thông đã xảy ra rất nghiêm tr ọng nên ngày 29 tháng 6 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trong đó quy định rõ kể từ ngày 15/9/2007, ng ười đi mô tô, xe máy trên các tuy ến quốc lộ bắt buộc đội mũ bảo hi ểm và t ừ ngày 15/12/2007 b ắt bu ộc đội mũ bảo hi ểm trên m ọi tuy ến đường. Theo thống kê sơ bộ thì tuần đầu tiên áp dụng Nghị quyết này (15-22/12/2007) cả nước có trên 99% ng ười đi mô tô xe máy ch ấp hành nghiêm quy định đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. T ại hầu hết các địa phương, tình hình ch ấn thương giao thông trong tháng 9 và tháng 10/2007 đã có nh ững chuyển bi ến tích cực và s ố vụ tai nạn cũng như số ca chấn thương và tử vong giảm đáng kể so với các tháng trước đó.

3.3. Chấn thương khi đi chơi dã ngoại và khu vui chơi giải trí

Thanh thiếu niên học sinh thường thích các ho ạt động du lịch, đi chơi dã ngoại. Đây là một hoạt động rất bổ ích, một nhu cầu rất chính đáng của giới trẻ. Tuy nhiên, chấn thương vẫn có thể xẩy ra cho một số em do có những bất cẩn trong lúc đi dã ngoại như bị rắn, côn trùng, động vật cắn, ngã gây ch ấn th ương, sa lún xu ống hố sâu ho ặc luồng nước ngầm, chấn thương giao thông, ngộ độc do ăn uống nhầm v.v. Đã có những trường hợp tử vong r ất th ương tâm và đáng ti ếc. Ngoài ra ch ấn th ương cũng th ường

10

xẩy ra tại các khu vui ch ơi giải trí ví d ụ ở công viên. Ở Việt Nam hi ện chưa có th ống kê về tình trạng chấn thương ở các khu vui ch ơi giải trí nhưng theo số liệu ở các nước phát triển thì đây cũng là vấn đề khá phổ biến. Ví dụ theo Tinsworth (2001), các đơn vị cấp cứu ở Mỹ mỗi năm ph ải điều tr ị cho h ơn 200.000 tr ẻ em d ưới 14 tu ổi do ch ấn thương xẩy ra ở các khu vui chơi giải trí, phần lớn là do ngã, vật sắc nhọn, bỏng.

Để dự phòng ch ấn thương trong lúc đi dã ngo ại và tại các khu vui ch ơi giải trí thì các cuộc dã ngoại cần được tổ chức, chuẩn bị chu đáo, không liều lĩnh mạo hiểm đi vào nh ững nơi có nguy hi ểm, không nên đi một mình, t ăng cường ý th ức kỷ lu ật, tự giác phòng chấn thương cho bản thân và cho t ập thể. Các thi ết bị vui chơi giải trí nh ư tàu điện, xích đu, đu quay v.v. c ần được định kỳ bảo dưỡng và bố trí an toàn. C ần có quy định về chiều cao, cân n ặng và điều kiện sức khỏe đối với những người tham gia các trò chơi tạo cảm giác mạnh. Các khu vui ch ơi giải trí cần tuân thủ các quy định về an toàn cháy nổ, an toàn hóa chất, an toàn về điện v.v.

3.4. Chấn thương khi bơi lội

Bơi lội là một hoạt động thể dục thể thao được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, tiếp xúc với sông nước, ao hồ mà không biết bơi thì lại rất nguy hiểm và có thể bị chết đuối (đuối nước). Người bơi lội giỏi cũng có thể bị chết đuối nếu bơi quá sức, có bệnh tim mạch, bị chu ột rút ho ặc bơi vào vùng n ước xoáy. Ch ết đuối được hi ểu là nh ững trường hợp tử vong do bị ngạt khi bị chìm lâu d ưới nước. Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có gần 500.000 người bị chết đuối và phần lớn các trường hợp chết đuối này xảy ra ở các n ước có thu nh ập th ấp và trung bình. Trong khi ở các n ước phát tri ển, phần lớn trường hợp trẻ em bị chết đuối xảy ra trong các b ể bơi, thì ở các nước đang phát triển, chết đuối thường xảy ra ở sông ngòi, biển, ao hồ, hay kênh rạch.

Ở Mỹ, chết đuối là nguyên nhân đứng hàng th ứ 4 trong các ch ấn thương gây từ gây tử vong của trẻ nhỏ, hầu hết là trẻ dưới 4 tuổi và trẻ em nam độ tuổi từ 15-19 tuổi. Tại 3 bang c ủa Mỹ (Arizona, California và Florida) ch ết đuối là nguyên nhân t ử vong chấn thương hàng đầu ở trẻ 4 tuổi và tới 90% trường hợp tai nạn xẩy ra ở những hồ bơi trong khu dân c ư. Yếu tố dẫn đến ch ấn th ương trong 40% tr ường hợp là do giám sát kém, 35% trường hợp do ao không có rào l ưới bảo vệ, 14% là do bể bơi không có cửa, cửa không đóng hoặc mở cửa lâu, 11% là các y ếu tố khác. Phân tích cho th ấy rằng có thể ngăn ngừa được 51% các trường hợp chết đuối được báo cáo.

Theo VMIS (2003), ch ết đuối là nguyên nhân hàng đầu gây nên t ử vong ở trẻ em, đặc biệt là ở nhóm tuổi từ 1 - 9. Số trẻ trong độ tuổi 5 - 9 chiếm xấp xỉ 1/3 trong số các tr ường hợp ch ết đuối/gần ch ết đuối. Tỉ su ất tử vong do ch ết đuối ở Vi ệt Nam là 22,6/100.000. Tỉ suất tử vong do đuối nước ở nam là 35,2/100.000, cao h ơn rất nhiều so với nữ là 10,7/100.000. Hai vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông bắc có tỉ suất ch ết đuối/gần ch ết đuối cao nh ất cả nước. Tỉ su ất đuối nước ở tr ẻ em Vi ệt Nam

11

cao gấp 10 lần so với tỉ suất này ở các nước phát triển, với hơn một nửa các trường hợp đuối nước dẫn đến tử vong.

Các yếu tố nguy cơ của đuối nước là thiếu giám sát và thiếu hàng rào bao quanh bể bơi, ao hồ; tham gia các ho ạt động vui ch ơi giải trí ở các ao, h ồ, sông, su ối, biển; uống rượu trước khi bơi lội; và bị động kinh. Ví dụ theo Brenner và cộng sự (2001), trẻ em dưới 1 tu ổi th ường bị đuối nước ngay trong b ồn tắm, xô n ước hay trong nhà v ệ sinh. Đối với tr ẻ trên 15 tu ổi thì th ường bị đuối nước do tham gia các ho ạt động vui chơi giải trí ở ao, hồ, sông, suối hay biển. Lạm dụng bia rượu có liên quan tới 25% đến 50% số ca tử vong do đuối nước ở trẻ vị thành niên và người lớn (Howland và cộng sự 1995). Ngoài ra, đối với những người bị động kinh thì đuối nước là nguyên nhân hàng đầu của chấn thương không chủ ý dẫn tới tử vong (Quan và cộng sự 2006)

Biện pháp đề phòng: Giáo d ục dân chúng tuân th ủ nh ững nguyên tắc, nội quy của bể bơi, của những vùng biển du lịch. Kiểm tra tàu thuyền đủ tiêu chuẩn và trang bị đủ phao cứu sinh mới được phép kinh doanh v ận tải hành khách. B ể bơi, ao hồ cần có hàng rào bao quanh, có người chuyên trách giám sát an toàn bơi lội, luyện tập bơi có tổ chức. Không nên bơi một mình, đặc biệt ở những nơi vắng vẻ hay tại thời điểm thời tiết xấu. Không nên u ống rượu bia tr ước hoặc trong khi tham gia các ho ạt động vui ch ơi giải trí trên sông n ước như bơi, chèo thuy ền hay lướt ván. Mọi người hiểu biết và tôn trọng luật giao thông đường thuỷ. Không để trẻ em một mình gần kênh rạch, sông suối, ao hồ, giếng nước hay nhà tắm và cần có nơi trông giữ trẻ trong mùa bão lụt.

3.5. Môi trường an toàn tại trường học

Chấn thương ở trường học như ngã, ch ấn thương giao thông, b ỏng, đuối nước, điện giật, ngộ độc, vật sắc nhọn xẩy ra khá ph ổ biến do nhiều nguyên nhân khác nhau như: (1) nh ững nguyên nhân liên quan đến cơ sở vật ch ất và điều ki ện sinh ho ạt tại trường (ví dụ sân tr ường gồ ghề, dễ trơn trượt; cửa sổ hành lang, c ầu thang không có tay vịn hay lan can; tr ường ở gần đường, gần ao h ồ mà không có c ổng hay hàng rào ngăn cách; không có biển báo trường học cho các loại phương tiện cơ giới; tiếp xúc với hóa ch ất, lửa, điện ở phòng thí nghi ệm trong gi ờ th ực hành; h ệ th ống điện trong l ớp không an toàn; th ức ăn, nước uống không h ợp vệ sinh v.v.); (2) th ầy cô giáo và h ọc sinh, sinh viên không được hướng dẫn về môi tr ường an toàn và d ự phòng ch ấn thương; (3) ngoài ra do nhiều trường học không có người được đào tạo về công tác y tế học đường và không có đủ phương tiện cấp cứu cần thiết nên làm tr ầm trọng thêm các ca chấn thương xẩy ra tại trường (Bộ Y tế 2005).

Để đảm bảo môi tr ường an toàn, các tr ường cần thực hiện tốt các bi ện pháp dự phòng ch ấn th ương theo khuy ến cáo c ủa Ch ương trình Phòng ch ống tai n ạn th ương tích của Bộ Y tế, cụ thể như trong Bảng 1.2.

12

Bảng 1.2. Các biện pháp dự phòng chấn thương nơi trường học

Biện pháp dự phòng

Các lo ại ch ấn thương Ngã

§ Sân trường cần bằng phẳng và không bị trơn trượt § Cửa sổ, hành lang, cầu thang phải có tay vịn, lan can. § Không cho tr ẻ học và ch ơi gần nh ững lớp học không an toàn như tường nhà, mái ngói, c ột nhà c ũ có nguy c ơ sập xu ống. Đồng thời phải cho sửa chữa ngay. § Những cây ở sân tr ường cần có rào ch ắn để trẻ không leo trèo được.

§ Bàn ghế hỏng, không chắc chắn phải được sửa chữa ngay. § Dụng cụ thể dục thể thao phải chắc chắn, đảm bảo an toàn. § Giáo dục ý th ức cho các em không được gây g ổ, đánh nhau trong trường.

§ Không cho các em mang đến tr ường các v ật sắc nh ọn nguy Đánh nhau, bạo lực trong trường học hiểm như dao, súng cao su và các hung khí.

§ Xây dựng lớp tự quản, đoàn kết. § Trường phải có cổng, hàng rào. § Trong giờ ra chơi phải đóng cổng, không cho tr ẻ chạy ra đường Chấn th ương giao thông chơi khi trường ở gần đường.

§ Phải có biển báo tr ường học cho các lo ại phương tiện cơ giới ở khu vực gần trường học.

ễm

Bỏng, nhi độc § Hướng dẫn học sinh thực hiện luật an toàn giao thông. § Phòng học, phòng thí nghi ệm và các phòng ch ức năng khác phải có n ội quy h ướng dẫn sử dụng an toàn hóa ch ất, an toàn điện cho các em.

Đuối nước § Không cho học sinh tới bếp nấu nướng và chỉ ăn ở nhà ăn. § Trường gần ao hồ, sông suối phải có hàng rào ngăn cách. § Ở vùng lũ, học sinh đi học bằng ghe, thuy ền ph ải đảm bảo an toàn.

§ Giếng, bể nước trong trường phải có nắp đậy an toàn. § Trường có thuyền và phao cứu sinh. § Hệ th ống điện trong l ớp ph ải an toàn: không để dây tr ần, dây Điện giật điện hở, bảng điện để cao.

§ Dụng cụ điện ở phòng thí nghi ệm phải đảm bảo an toàn tr ước khi cho học sinh thực hành.

§ Không cho bán quà bánh trong trường. § Thực phẩm do nhà bếp cung cấp, nước uống đảm bảo vệ sinh.

Ngộ độc th ức ăn Trường có cán bộ theo dõi về y tế học đường và có tủ thuốc cấp cứu

13

Nguồn: Bộ Y tế, 2005.

Ngoài ra, tr ường học phải được xây dựng ở xa ch ợ, bến tàu, bến xe, các tr ục lộ giao thông lớn, các khu v ực sản xuất có thải ra hơi khí độc, khói, bụi, tiếng ồn, xa bãi rác, nghĩa trang, các b ệnh vi ện truyền nhiễm, các kho tàng có nguy c ơ cháy, nổ hoặc các cơ sở phát sinh nh ững yếu tố ô nhi ễm khác gây nguy h ại cho s ức kho ẻ học sinh trong thời gian học tập và sinh hoạt tại trường.

4. KẾT LUẬN

Môi trường an toàn là mong mu ốn hằng ngày c ủa mỗi gia đình và của toàn xã hội. Mọi công dân, gia đình, tổ ch ức qu ần chúng, các c ấp chính quy ền đều có trách nhiệm xây d ựng môi tr ường sống an toàn cho c ộng đồng. Lợi ích c ủa môi tr ường an toàn là gi ảm bớt các tr ường hợp tử vong và ch ấn thương không ch ủ ý, tạo ra một môi trường sống lành m ạnh, an toàn, góp ph ần nâng cao ch ất lượng sống cho m ỗi thành viên, mỗi gia đình trong xã h ội. Mô hình xây d ựng cộng đồng an toàn, tr ường học an toàn, ngôi nhà an toàn, nhà tr ẻ mẫu giáo an toàn do Ch ương trình Phòng ch ống tai nạn thương tích của Bộ Y t ế xây d ựng được xem là nh ững gi ải pháp kịp th ời nh ằm từng bước hạn chế chấn thương tại cộng đồng và hi ện đang được nhân rộng trên toàn qu ốc. Học viên có thể tham khảo các thông tin cập nhật về việc triển khai thực hiện cũng như hiệu quả của các mô hình này trên website gi ới thiệu về Chương trình Phòng ch ống tai nạn thương tích của Bộ Y tế.

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế 2005, Phòng ch ống tai nạn thương tích, Văn phòng th ường trực phòng ch ống tai nạn thương tích.

http://www.moh.gov.vn/Tainanthuongtich/detailMainID.asp?catMainID=1 (online ngày 13/11/2007).

Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Injury Prevention and Control 2006, Web-based Injury Statistics Query and Reporting System (WISQARS) [online 2007 3 October]. Available from URL: www.cdc.gov/ncipc/wisqars.

Centers for Disease Control and Prevention, National Center for Injury Prevention and Control 2007, Fire deaths and injuries: fact sheet. [online 29 June 2007]. Available from URL: http://www.cdc.gov/ncipc/factsheets/fire.htm

Cai Hong Dao 1994, Modern Enviromental Hygiene People’s Medical Publishing House.

Đại học Y Hà Nội 1997, Vệ sinh môi trường_Dịch tễ, tập 1 NXB Y học.

Bộ Y tế 1998, Hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ học sinh, NXB Y học.

Brenner RA, Trumble AC, Smith GS, Kessler EP, Overpeck MD 2001, ‘Where children drown’, Pediatrics, vol. 108, issue 1, pp. 85-89.

Bùi Thanh Tâm 1995, V ệ sinh môi tr ường. Giáo trình sau đại học, trường CBQLYT, Hà Nội.

Technology Haddon WJr 1970, ‘On the Escape of Tigers: An Ecological Note’, Review, vol. 72, p. 44.

Haddon W Jr 1980, ‘Options for the prevention of motor vehicle crash injury’, Israeli Medical Journal, vol. 16, pp.45–65.

Hall JR 2001, Burns, toxic gases, and other hazards associated with fires: Deaths and injuries in fire and non-fire situations. Quincy (MA): National Fire Protection Association, Fire Analysis and Research Division.

Hausdorff JM, Rios DA, Edelber HK 2001, ‘Gait variability and fall risk in community-living older adults: a 1-year prospective study’, Archives of Physical Medicine and Rehabilitation, vol. 82, issue 8, pp. 1050-1056.

15

Hoàng Tích Mịnh 1960, Vệ sinh học. NXB y học.

Howland J, Mangione T, Hingson R, Smith G, Bell N 1995, Alcohol as a risk factor for drowning and other aquatic injuries. In: Watson RR, editor, Alcohol and accidents, Drug and alcohol abuse reviews, vol 7, Totowa (NJ): Humana Press, Inc.

Karter MJ 2006, Fire loss in the United States during 2005, Abridged report. Quincy (MA): National Fire Protection Association, Fire Analysis and Research Division.

Monroe T. Morgan et al. (1997), Environmental Health . USA, Morton Publishing Company.

Quan L, Bennett E, Branche C. Interventions to prevent drowning. In Doll L, Bonzo S, Mercy J, Sleet D (Eds) 2006. Handbook of injury and violence prevention . New York: Springer.

Runyan CW 1998, ‘Using the Haddon matrix: introducing the third dimension’, Injury Prevention, vol. 4, pp.302-307.

Runyan SW, Casteel C (Eds.) 2004, The state of home safety in America: Facts about unintentional injuries in the home, 2nd edition. Washington, D.C.: Home Safety Council.

Stevens JA, Corso PS, Finkelstein EA, Miller TR 2006, ‘The costs of fatal and nonfatal falls among older adults’, Injury Prevention, vol. 12, pp. 290-295.

Watson WA, Litovitz TL, Rogers GC, Klein-Schwartz W, Reid N, Youniss J, et al. 2005 ‘Annual Report of the American Association of Poison Control Centers Toxic Exposures Surveillance System’, American Journal of Emergency Medicine , vol. 23, issue 5, pp. 589-666.

Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia 2007, Tình hình tai nạn giao thông toàn quốc 2006, [truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2007] tại địa chỉ: http://www.moh.gov.vn/tainanthuongtich/details.asp?Cat_ID=26&NewsID=906.

16