ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
89
THC HIN MC TIÊU XÃ HI DA TRÊN CÁC NGUYÊN TC CA MUA SM
CHÍNH PH BÀI HC T LIÊN MINH CHÂU ÂU
Mai Nguyễn Dũng
Trường Đại hc Kinh tế TP. H Chí Minh
Trn Th Din
Trường Đại hc Lut TP. H Chí Minh
Tóm tt
Hoạt động mua sm chính ph (hay còn gi mua sm công) mt trong nhng
hoạt động quan trng nhằm thúc đẩy các mc tiêu hội (trong đó bao gồm c mc tiêu v
môi trường phát trin bn vng) ca mt quc gia. T 2014, Liên minh Châu Âu (EU) đã
ban hành mt s ch th liên quan đến hoạt động này, trong đó nhấn mạnh đến các nguyên tc
mc tiêu hi các d án mua sm công mang li. Bài viết xác đnh câu hi nghiên
cu: Liu Vit Nam th học được t các mc tiêu hi da trên các nguyên tc ca
mua sm công? S dụng phương pháp định tính so sánh, các tác gi s so sánh gia h
thng pháp lut v mua sm công ca EU và pháp lut v đầu tư công của Vit Nam. Kết qu
cho thy, có nhiều đim tiến b so với trước đây, Vit Nam vn la chọn các phương pháp
tính da trên giá ch chưa thật s đánh giá dựa trên chất lượng tính bn vng ca sn
phm. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đề xut vic cn phi cho phép các bên th ba tham gia
vào công tác giám sát để đảm bo tránh tht thoát và các mc tiêu xã hi ca các d án.
T khoá: đấu thu, mua sm chính ph, mc tiêu xã hi.
IMPLEMENTATION OF SOCIAL GOALS BASED ON THE PRINCIPLES OF
PUBLIC PROCUREMENT LESSONS FROM THE EU
Abstract
Government procurement (also known as public procurement) is one of the important
activities to promote the social goals (including environmental and sustainable development
goals) of a country. Since 2014, the European Union (EU) has issued several directives
related to this activity, which emphasize the principles and social goals that public
procurement projects bring to society. The article identifies the research question: Whether
Vietnam may learn from social goals based on the principles of public procurement? Using
qualitative and comparative methods, the authors will compare the legal system on public
procurement of the EU and the law on public investment of Vietnam. The results show that,
despite many improvements compared to the past, Vietnam still chooses methods of
calculation based on price, not really evaluating based on product quality and sustainability.
In addition, we also recommend allowing third parties to participate in monitoring to ensure
loss avoidance and social goals of projects.
Keywords: bidding, public procurement, social goals.
90
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
1. Đặt vấn đề
Hoạt động mua sm chính ph (public procurement hay còn gi mua sm công)
không ch dng vic mua li các hàng hóa hay dch v cho các quan công quyền hay
thc hin d án đấu thu, mà hin nay, hoạt động này còn đang được các cơ quan nhà nưc có
thm quyn s dụng như một phương tiện để thúc đẩy các mc tiêu hi phát trin bn
vng (Outhwaite & Martin-ortega, 2016). Điều này gn lin vi vic khuyến khích các quyn,
tiêu chuẩn lao động trong nước, bo v môi trường các vấn đ hi khác. Tt c nhng
vấn đề này được gi bng mt thut ng bao trùm: các mc tiêu hi. Theo thng kê, phn
ln tng sn phm nội địa (GDP) được chi cho mua sm công, th dao động t khong
10% các nước phát triển đến 80% đi vi mt s nước đang phát triển (Knight, 2007). Tuy
nhiên, các hot đng này rt rng nhiu ch đề cần được bàn lun. Trong s đó, các
nguyên tắc bản đóng vai trò quan trọng kim ch nam để định hướng xu hướng lp
pháp, cách thc qun lý của cơ quan chủ qun và các t chc kinh tế nhm đạt được các mc
tiêu hi. T s trên, tác gi s dụng phương pháp nghiên cu so sánh gia hai h thng
pháp lut ca Liên minh Châu Âu (EU) Việt Nam để ch ra nhng kinh nghim của EU để
t đó cung cp mt s gi ý nhm góp phn nâng cao hiu qu thc hin các mc tiêu hi
Vit Nam. Bài viết có cu trúc gm hai phn: phn th nhất, đ cập đến các mc tiêu hi
c nguyên tc ca lut mua sm ca EU; phn th hai, thc trng mua sm công ti Vit
Nam, mt s đề xut cho chính ph trong thc tiễn thi hành và đưa ra kết lun.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Thông thường, người ta thường nhc đến mc tiêu truyn thng ca mua sm công
yếu t hiu qu v kinh tế. Bi l, h cho rng các giao dịch mua này được tài tr thông qua
tin của người np thuế nên các th tc mua sắm công thường được bắt đầu để các bên tham
gia th trường gi giá thu cnh tranh nht ca họ. Do đó, trong các thủ tc mua sm công,
mt tiêu chí quan trọng thường được các bên cân nhc là liu rng d án đó đáp ứng được các
yêu cu v chất lượng vi chi phí thp nht hay không.
Tuy nhiên, trên thc tế, bên cnh mc tiêu truyn thng, trong các th tc mua sm
công, các cân nhc xã hi (social considerations) cũng được đưa vào để cân nhc, xem xét
t đó quan nhà nước th la chn các d án thích hp (van den Engh et al., 2018, pp.
139158). Bi l, các hợp đồng mua sm công tiềm năng to lớn như một công c đ phát
trin và áp dng các chính sách kinh tế - xã hi. Mt s tác gi đã chỉ ra rng mua sm công là
mt trong những phương tiện chính để đảm bo phát trin bn vng, chng tht nghip
giúp đỡ các nhóm hi d b tổn thương, cũng như nhằm mt s mc tiêu hi khác
(Kanapinskas et al., 2014). Trong khi đó, các tác giả khác thì nhn mnh vai trò hai mt ca
các cơ quan hành chính nhà nước: mt mt, với cách người mua hàng hóa dch v th
trường, và mt khác, với tư cách là một bên quan tâm đến tác đng tng th khác (tc là, kích
hot các quá trình sn xut và cung cp các sn phm và dch v cho người dân) (Falagario et
al., 2012; McCrudden, 2004). Ly d, các d án mua sm chính ph th đóng một vai
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
91
trò quan trng trong vic thúc vic phát trin bn vng, nhân quyn các khía cnh hi.
Điều này nghĩa các mục tiêu xã hi (ví d: cân nhc hi phát trin bn vng liên
quan đến phát thi CO2 NOX, điều kin làm vic của người lao động...) cũng thể được
tính đến. Các vấn đề này được gi chung bng thut ng các cân nhc xã hi.
Tuy nhiên, điều đáng chú ý tầm quan trọng không đáng kể ca thut ng hội”
trong nghiên cu v mua sm công. Thut ng y s dng nhằm tương thích phù hp vi
các giá tr hi, chng hạn như “mua sắm công xanh” hoặc “mua sắm công bn vững”.
Walker và Brammer mt trong nhng tác gi đầu tiên đề cập đến các quá trình mua sm
bn vng. H định nghĩa đó là một khái nim phù hp vi các nguyên tc phát trin bn vng,
chng hạn như đm bo mt hi mnh m, lành mnh công bng; sng trong gii hn
môi trường; thúc đẩy qun tr tt (Walker & Brammer, 2009). Akhavan Beckmann cho
rằng các quy trình đấu thu bn vng to thành mt cách tiếp cận đa chiều da trên ba trc
sau: hội, môi trường qun tr. H đã xây dựng mt hình cho phép thiết lp nên sáu
nhóm sau: (1) hi nhp ni bqun tr; (2) các th tc la chn nhà cung cp da trên các
cân nhc v xã hi hoc (3) v môi trường; (4) trao quyn cho nhà cung cp, liên quan c
th đến các cân nhc v hi hoc (5) v môi trường; (6) qun tr bên ngoài hp tác
gia các t chc. H cho rng sáu nhóm này bao gm mt khuôn kh giá tr để phân tích
cách thc tính toán s bn vng và th được đưa vào các chiến lược thc tin mua sm
công (Akhavan & Beckmann, 2017).
Cần lưu ý rằng việc đưa các cân nhắc xã hi vào các d án mua sm công bt ngun t
ý tưởng chi tiêu hiu qu v mt kinh tế: nếu chính ph định chi tin mua sm, chính ph
th nhận được nhiu giá tr hơn nếu tính đến các mc tiêu rng lớn hơn và xa hơn so với vic
mua sắm đơn lẻ. Như vậy, các quan đấu thu không còn phi chọn ưu đãi lợi nht v
mt kinh tế th chọn ưu đãi tỷ l giá c/chất lượng tt nhất. Các quan th kết
hp các n nhc hi bằng cách đặt ra các tiêu chí định tính phù hp vi nhng cân nhc
này (de Boer et al., 1998). Có th thấy, nhà nước có mt s ng ln các cân nhc xã hi cn
phải được trin khai. Vy làm thế nào để quan mua sắm th đưa ra la chn khách
quan? Làm thế nào chúng ta th th hin tm quan trng ca các yếu t không liên quan
đến giá c? Rõ ràng, vic t b cách tiếp cn kinh tế cht ch liên quan đến so sánh giá đã làm
cho các th tc mua sm công tr nên phc tạp hơn dẫn đến chc chn s làm phát sinh s
không chc chn v mt pháp lý. Các phn tiếp theo ca nghiên cu s trình bày cách EU
đã giải quyết vấn đề trên, trong tương quan so sánh với pháp lut Vit Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cu tập trung vào các phương thức chính sau đây:
- Phương pháp định tính: nghiên cu tp trung vào khía cnh pháp luật nên đây phương
thức chính và được s dng hu hết các mc trong bài viết.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được s dụng để so sánh đối chiếu gia h
thng pháp lut EU v mua sm công và h thng pháp lut Vit Nam v đầu tư công.
92
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
- Phương pháp phân tích và tổng hp lý thuyết: bài viết s s dụng phương pháp này mc
2.1 t các ngun hc thuật như sách, báo cáo, tạp chí pháp lý và các tài liu khác.
- Phương pháp nghiên cu t các văn bn quy phm pháp luật: các văn bản pháp lut t EU
và Vit Nam s được phân tích.
3. Kết qu nghiên cu và tho lun
3.1. Mc tiêu và nguyên tc trong mua sm chính ph ti Liên minh Châu Âu
3.1.1. Mc tiêu xã hi
Tháng 12/2019, EU đã thông qua Thỏa thun xanh cho thp k tương lai (Green Deal
for the future decades hay còn gi Tho thuận xanh). Theo đó, Thoả thuận đã đặt ra tm
nhìn để đưa Châu Âu tr thành lc đa trung hòa v khí hu đầu tiên vào năm 2050, đng thi
thúc đẩy nn kinh tế, ci thin sc khe và chất lượng cuc sng của người dân, quan tâm đến
thiên nhiên không để ai b b li phía sau (European Commission, 2019b). Trong s đó,
liên quan đến ni dung ca nghiên cu này, Tha thuận xanh đã vạch ra mt s mc tiêu
chiến lược, trong đó liên quan đến mua sm công bao gm việc đưa các tiêu chí v mc tiêu
xã hi vào quy trình khi xem xét các d án mua sm công. Các tiêu chí này bao gm kh năng
s dụng lao động, thúc đẩy s đổi mi sáng to, hiu qu tiêu th năng lượng chng li
biến đổi khí hu.
Các mc tiêu xã hi (còn gi là giá tr xã hi) ch yếu tp trung vào bn khía cnh ch
yếu: (i) tính bn vng của hàng hoá được mua sm, (ii) vic mua sm phi gii quyết vic làm
dài hn cho những người tht nghip hoặc người khuyết tt trong quá trình thc thi công v,
(iii) tính đổi mới thúc đẩy sáng to ca hành vi mua sm, (iv) tính công bng khi mua
sm (Brink et al., 2015, pp. 173195). Ly ví d, s đổi mi nhm phát trin và s dụng năng
ng hiu qu ch yếu tập trung vào năng lượng tái to vi mục đích nâng cao sc khe
bo v môi trường, chính vy các nhà thu phi xem xét tính bn vững đối vi các d án
ca h để đáp ứng đủ tiêu chun Tha thuận xanh đã đề ra. Ngoài ra, các quan nhà
nước bên ký kết hợp đng luôn phải xem xét đến vic liu kh năng tạo ra một phương
thức “xanh”, hiệu qu hơn, và có thể có s đổi mới hơn với các d án đấu thu hay không.
Liên quan đến tính cnh tranh trên th trường, cnh tranh không lành mnh có th phát
sinh khi các nhà thu thông đồng vi ch đầu hoặc chính ch đầu các quan nhà
nước thm quyn mun tìm kiếm li nhuận qua hành vi tham nhũng từ nhng d án này.
Do đó, cũng như một phn ca mc tiêu bo v s cnh tranh lành mnh trong mua sm công,
cần đt ra nguyên tc đạo đức bình đẳng trong hoạt động đấu thu. Vi nguyên tc này,
chúng ta không ch đảm bo quyn li ích ca các bên d thu còn tạo ra chế giám
sát cơ quan chức năng trong việc thi hành.
Nhìn chung, mua sm công nhng mc tiêu hi c th trong từng lĩnh vực, tuy
nhiên chính ph nên cân nhc v vic điều tiết hiu qu nhng mc tiêu này khi thc thi chính
sách v hành vi mua sm công. Các ch th v mua sắm công đt ra các nguyên tc pháp lý
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
93
cơ sở để các cơ quan nhà nưc có thm quyn và các bên d thu cn tuân theo trong sut quá
trình tham gia đấu thu nhằm đảm bảo đạt được các mc tiêu xã hội đề ra.
3.1.2. Nguyên tc
Các nguyên tc mua sắm công được luật hóa chính cơ sởnn tng cho hoạt động
mua sm công din ra trên thc tế. Tho thuận xanh đã ghi nhận nhng nguyên tắc chính như
sau: (i) minh bch, (ii) trách nhim gii trình, (iii) công khai, (iv) cnh tranh, (v) liêm chính,
(vi) cân xng, (vii) tiết kim và (viii) công bng (Lynch, 2015).
Minh bch, công bng, công khai cạnh tranh đóng vai trò then chốt quan trng
nhất. Trước hết, thông tin do các quan thẩm quyn công b phi công khai cho tt c
các bên d thầu, và các cơ quan chức năng không nên đt ra mt s ưu tiên cho hoạt động đấu
thu c th để đảm bo quyn li ngang nhau ca tt c các bên d thu. Thêm vào đó, trong
quá trình thc hin th tc đu thu, các ch th đặt ra mt s phương pháp chấm điểm và tiêu
chí trúng thu minh bch, công bằng, đồng thời các quan chức năng không đưc phép lm
quyền đặt ra những điu kin không công bằng để thiên v cho mt bên d thu trúng thu
theo ch này. Vic đt ra nhng nguyên tc này th tránh nguy gây ra tham nhũng
giúp các quan qun lý giám sát các hành vi của quan thẩm quyn d dàng hơn. S
công khai góp phần đảm bo tt c các yêu cầu đối vi hoạt động mua sm công này ràng,
minh bch các nhà thu s sở để cân nhắc các hành động cn thc hiện để đáp ng
các điều kin và tiêu chuẩn đã được đưa ra (Lynch, 2015).
Tính cân xứng cũng là mt nguyên tc quan trng nhằm đảm bo s cân bng phù hp
gia kết qu tích cc hu qu tiêu cc phát sinh t mt hành vi mua sm chính ph. Trên
thc tế, điều này nghĩa các điu kiện liên quan đến hợp đng công hoc hợp đồng
nhượng quyn phải tương xứng hp lý. Nói cách khác, khi tham gia vào hợp đồng, các
quan nhà nước phải cân đối gia các yếu t li hu qu ca sn phm mình mua, t đó
la chọn ra được nhà thu tt nht, ch không phi nhà thu mi thu vi giá thp nht
(Janssen, 2018).
V nguyên tc cạnh tranh, đây tiêu chí cần được đáp ng trong mi hoàn cnh, các
yêu cu mua sm công theo nguyên tc này cần được ph biến rộng rãi để tăng cơ hội tiếp cn
th trường t đó có thể la chọn được nhng hợp đồng thu vi giá cạnh tranh. Tuy nhiên, đây
không ch trách nhim của các quan chức năng còn trách nhiệm ca các bên d
thu cần lưu ý rằng cnh tranh trên th trường mua sm công phi mt chu trình lành
mnh h phi đm bo các hành vi cnh tranh ca mình hp pháp và tuân theo c quy
định hướng dẫn đã ban hành. Đối vi EU, yếu t cnh tranh th hin vic xem xét các nhà
thầu đến t các quốc gia như nhau không s phân biệt đối x gia các nhà thu
(Lynch, 2015).
Nói tóm li, các nguyên tc này không ch chi phi vic qun lý mua sm công mà còn
đặt ra khuôn kh cho quy tc ng x của quan nhà nước tt c c bên tham gia đấu