ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI KHĂC THỊNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KIỂM LÂM ĐỊA BÀN XÃ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI KHẮC THỊNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KIỂM LÂM ĐỊA BÀN XÃ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã góp phần
phát triển tài nguyên rừng tại tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Sỹ Trung. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Bùi Khắc Thịnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 22, từ năm 2014 - 2016.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các
thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp - trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin dành tình cảm chân thành của mình tới PGS.TS. Lê Sy
Trung - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức, viên chức Chi cục Kiểm
lâm Thái Nguyên, UBND 10 xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của người thân trong gia đình và các bạn bè đồng nghiệp trong suốt thời gian học
tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Bùi Khắc Thịnh
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
+ BQLDA : Ban quản lý dự án
+ BVR : Bảo vệ rừng
+ HĐND : Hội đồng nhân dân
+ NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
+ PTNT : Phát triển nông thôn
+ QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
+ UBND : Uỷ ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN ............................................. ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 3
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 4
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 4
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 4
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................ 4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 6
1.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên Thế giới ......................................................... 6
1.1.2. Quản lý tài nguyên rừng của một số nước trên Thế giới .................................. 8
1.2. Trong nước......................................................................................................... 11
1.2.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng Việt Nam .............................................. 11
1.2.2. Diễn biến tài nguyên rừng Việt Nam .............................................................. 14
1.2.3. Chính sách trong quản lý phát triển tài nguyên rừng Việt Nam ..................... 17
1.2.3.1. Chính sách về tái tạo rừng ............................................................................ 17
1.2.3.2. Chính sách về bảo vệ rừng ........................................................................... 20
1.2.3.3. Chính sách về sử dụng rừng ......................................................................... 23
1.2.4. Kết quả nghiên cứu về quản lý tài nguyên rừng ............................................. 24
1.3. Đánh giá chung về quản lý tài nguyên rừng trong và ngoài nước ..................... 25
v
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 27
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu. ........................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp .............................................................. 27
2.3.2. Phương pháp PRA, RRA .................................................................................... 28
2.3.3. Phương pháp các chuyên gia ............................................................................... 29
2.3.4. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 30
3.1. Kết quả phân tích điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ
rừng ............................................................................................................................ 30
3.1.1. Những thuận lợi và tiềm năng ......................................................................... 30
3.1.2. Những khó khăn và thách thức ....................................................................... 31
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng, cơ cấu hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn
trước và sau khi thực hiện Quyết định 83/2007 của BNN&PTNT ........................... 31
3.3. Kết quả nghiên cứu vai trò hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn đến phát
triển tài nguyên rừng và đất rừng (2010 – 2015) ...................................................... 40
3.3.1. Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ rừng. .......... 40
3.3.3. Kết quả kiểm tra giám sát xử lý vi phạm pháp luật ........................................ 46
3.3.4. Kết quả công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng ...................................... 48
3.3.5. Kết quả nghiên cứu công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp 50
3.3.6. Kết quả nghiên cứu chức năng nhiệm vụ xác định nguồn gốc lâm sản .......... 52
3.3.7. Kết quả công tác báo cáo, lưu trữ các vấn đề liên quan đế quản lý bảo vệ rừng
................................................................................................................................... 53
3.4. Kết quả đánh giá của người dân đến vai trò của Kiểm lâm ............................... 54
3.5. Kết quả nghiên cứu thuận lợi – khó khăn và các giải pháp trong thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn ................................................................................ 55
vi
3.5.1. Xác định các bên tham gia trong công tác QLBVR và Phát triển rừng ở khu
vực nghiên cứu (Sơ đồ VENN) ................................................................................. 55
3.5.2. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân .............................................................. 58
3.5.3. Giải pháp tổ chức thực hiện ............................................................................ 61
3.5.3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 61
3.5.3.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 62
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 65
1. Kết luận ................................................................................................................. 65
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng thế giới 1980-1990………………………….11
Bảng 1.2. Biến động diện tích rừng qua các thời kỳ ................................................. 15
Bảng 3.1 Diễn biến điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên. ....................................... 30
Bảng 3.2 Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ rừng
(2010 – 2015). ........................................................................................................... 41
Bảng 3.3 Kết quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân. ................................... 45
Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của tỉnh Thái Nguyên. ............. 46
Bảng 3.5 Tổng hợp số tang vật được phát hiện và xử lý giai đoạn (2010-2015)...... 47
Bảng 3.6 Theo dõi diễn biến rừng tại khu vực nghiên cứu. ...................................... 49
Bảng 3.7 Kết quả tham mưu xác định nguồn gốc lâm sản (2010 -2015). ................ 52
Bảng 3.8 Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về hoạt động của Kiểm lâm đến quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng. ..................................................................................... 54
Bảng 3.9. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên ........................................ 57
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1974-1979 …………………...33
Hình 3.2. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1980-1994 .................................... 34
Hình 3.3. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1994-1997 .................................... 36
Hình 3.4. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1997-2006 .................................... 37
Hình 3.5. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 2007 đến nay ................................ 39
Hình 3.6 Sơ đồ VENN vai trò của các đối tác trong QLBVR và PTR ..................... 58
ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
PHỤ BIỂU 01: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ĐỊA PHƯƠNG ........................... 72
PHỤ BIỂU 02: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA
BÀN XÃ .................................................................................................................... 75
PHỤ BIỂU 03: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN THAM GIA VÀO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG............................................................................ 80
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vì nó giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Là nguồn tài
nguyên đa dạng và phong phú, rừng điều hoà khí hậu, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ
môi trường sống, rừng còn là nhà máy lọc khổng lồ. Ngoài giá trị về kinh tế, môi
trường, rừng còn có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá,
danh lam thắng cảnh, an ninh quốc phòng. Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới
gió mùa, quanh năm cây cối xanh tươi. Rừng tự nhiên cũng vậy, với sự đa dạng về
chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật, đã bao đời nay rừng cung cấp
lâm, đặc sản, thuốc chữa bệnh cho con người, thế nhưng mấy thập niên gần đây dân
số tăng nhanh, sức ép về diện tích đất canh tác ngày càng tăng đối với rừng. Mỗi
năm trên thế giới có hàng triệu ha rừng bị tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động
thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn Gen các loài động thực vật quý hiếm ngày càng
cạn kiệt. Hiện nay diện tích rừng nước ta đã suy giảm đáng kể do nhiều nguyên
nhân: dân số tăng nhanh, nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán canh tác của
người dân…Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng hết sức quan trọng.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi vùng Đông Bắc, có diện tích đất tự
nhiên là 354.150,15ha, trong đó rừng và đất lâm nghiệp là 179.883,78ha chiếm
50,8%. [16] Trong những năm qua, mặc dù điều kiện tự nhiên có khó khăn, nguồn
lực đầu tư của nhà nước còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhưng lâm
nghiệp Thái Nguyên vẫn đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. diện tích rừng
tăng nhanh qua các năm, độ che phủ của rừng năm 2015 đạt 51,40%, lợi ích từ kinh
tế rừng được khẳng định, công tác bảo vệ, phát triển rừng ngày càng được xã hội hóa.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, Ngày 04/10/2007
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số
83/2007/QĐ-BNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn xã (thay thế
Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000), với phương châm "Kiểm lâm
bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở” để tham mưu giúp chính quyền cơ sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số
4
23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ và
phát triển rừng. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn xã, làm thay
đổi căn bản công tác bảo vệ rừng, chuyển hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong khâu
lưu thông sang tổ chức bảo vệ rừng tận gốc, giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản;
nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân
để tham gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư
góp phần làm tăng độ che phủ của rừng. Xong từ khi thực hiện Quyết định số
83/2007/QĐ-BNN chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Xuất phát từ thực tiễn trên luận văn “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã góp phần phát
triển tài nguyên rừng tại tỉnh Thái Nguyên” được đề xuất làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã tại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm
lâm địa bàn góp phần phát triển tài nguyên rừng tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Thực hiện đề tài là điều kiện thuận lợi cho cá nhân thực hiện nâng cao năng
lực nghiên cứu, hoàn thành tốt nhiệm vụ bản thân.
- Cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng các đề án kiện toàn tổ chức, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2015 – 2020.
- Sản phẩm đề tài là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho các các nhà quản lý,
cán bộ Kiểm lâm bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn trong hệ thống lực lượng Kiểm
lâm tại khu vực nghiên cứu.
- Góp phần cải tiến lề lối làm việc, nâng cao vai trò của cán bộ Kiểm lâm
trong việc quản lý bảo vệ rừng tận gốc.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
5
Kết quả nghiên cứu là cơ sở đánh giá các hoạt động có hiệu quả của Kiểm
lâm địa bàn.
Góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại tỉnh Thái
Nguyên.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên Thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết người dân
vùng núi. Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản phẩm khác nhau như: gỗ, củi,
lương thực, thực phẩm, dược liệu,... Quan trọng hơn nữa là rừng đảm bảo những điều
kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập
trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển. Trong
giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít được quan tâm. Vì vậy,
họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông
nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài
nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học cũng
đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng như: Các
nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840; Heyer - 1883; Hundeshagen - 1926) đã đề
xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi; Các nhà lâm học
Pháp (Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phương pháp kiểm
tra điều chỉnh sản lượng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv...
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng thì con
người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm
nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi năm
khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng
nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những thảm hoạ khôn lường về
kinh tế, xã hội và môi trường.[26]
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức,
tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển
rừng trong đó có Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức
7
Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio
de Janeiro năm 1992), Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý
hiếm (CITES), Công ước về Đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi
khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997).[30]
Theo tổ chức FAO: cần nỗ lực và tăng độ che phủ của rừng và năng suất
bằng các phương pháp sinh thái, kinh tế và xã hội chấp nhận được, khai hoang,
trồng rừng và trồng rừng trên các vùng đất nông nghiệp bị bỏ hoang và vùng đất bị
suy thoái và không có cây.
Trong thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cách
mạng công nghiệp, dân số tăng… đã làm cho diện tích rừng ngày càng giảm nhanh.
+ Theo thống kê của FAO (1999), những năm cuối của thế kỷ XX, tình trạng
phá hủy rừng đã diễn ra liên tục, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, các nước
thuộc vùng nhiệt đới, chỉ riêng ở Châu Phi và Châu Á mỗi năm mất khoảng từ 3 đến
3,6 triệu ha rừng, vào khoảng 0,6 đến 0,7%, trong khi đó thì toàn thế giới mất
khoảng 3%.
+ Theo Hongton (1983) thì 15% rừng trên thế giới đã bị biến mất trong
khoảng thời gian từ 1850 đến 1980.
+ Theo FAO thì khoảng 50% rừng nhiệt đới bị phá hủy từ năm 1950, nhiều
nhất là ở Trung Mỹ (66%), tiếp theo là Trung Phi (52%), Nam Phi là 37% và Đông
Nam Á là 38%. Rừng trên thế giới đã giảm đi 70 triệu ha (gần 2%) trong khoảng
1980 đến 1990. Vào những năm đầu thập kỷ 80 (thế kỷ XX) tốc độ mất rừng nhiệt
đới là 11.4 triệu ha, trong đó khoảng 3/4 là rừng giàu và 17 đến 20 triệu ha vào cuối
thập kỷ 80. Tốc độ mất rừng trung bình của thế giới là 1%/năm. Riêng ở vùng Đông
Nam Á, trong thời gian 1980 đến 1990 thì diện tích rừng giảm đi khá nhanh. Như ở
Indonesia diện tích rừng giảm 1.212 nghìn ha, Thái Lan là 515 nghìn ha, Malaysia
là 396 nghìn ha, Philippine là 316 ha, Việt Nam là 139 nghìn ha và Lào là 129
nghìn ha.[30]
8
Tình trạng mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là việc quản lý bảo
vệ rừng từ trên xuống dưới, chưa đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người dân.
Trước sự nỗ lực của nhiều quốc gia, công tác quản lý bảo vệ rừng trên thế
giới đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Thế giới đã đình chỉ việc khai thác gỗ ở vùng đặc dụng, các khu bảo tồn
thiên nhiên, khu du lịch sinh thái, quan tâm đến lợi ích của rừng đối với đời sống
của con người. Chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực quản lý rừng từ cấp
Trung ương đến cơ sở, phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Giao
đất, giao rừng, khuyến khích sự tham gia bảo vệ rừng của cộng đồng…
1.1.2. Quản lý tài nguyên rừng của một số nước trên Thế giới
- Ở Indonesia: Trong ngành lâm nghiệp đang tồn tại hai thực tế. Một thực tế
là những cánh rừng tiếp tục bị tàn phá, những đầm lầy than bùn bị rút hết nước,
rừng bị đốt phá để thay thế bằng những đồn điền cây công nghiệp. Trong khi đó,
vẫn có một thực tế khác là cây cối đang được trồng lại, rừng được khôi phục với hy
vọng giải quyết được vấn đề khí thải trong một tương lai gần.
Quan điểm nhất quán về chính sách quản lý rừng ở Inđônêxia là dựa trên
nguyên tắc vừa khai thác lợi ích rừng, vừa bảo tồn và phát triển rừng. Vì vậy các
nhà khoa học đã kiến nghị với Chính phủ đưa ra 3 chương trình mang tính chất
quốc gia. Đó là:
- Chương trình kiểm tra, giám sát, du canh, du cư.
- Chương trình phát triển làng, bản.
- Chương trình lâm nghiệp xã hội.
Các nhà khoa học Inđônêxia còn đưa ra và thí điểm thành công mô hình
đồng quản lý rừng. Theo mô hình này, các cơ quan phát triển lâm nghiệp Nhà nước
cùng với người dân và cộng đồng địa phương cùng tham gia quản lý rừng. Cụ thể
các cán bộ quản lý lâm nghiệp Nhà nước tiếp cận hộ gia đình, cộng đồng địa
phương để lựa chọn hệ thống cây trồng, từ đó giúp đỡ nhóm nông dân sản xuất
rừng. Giúp đỡ nhóm hộ soạn thảo kế hoạch quản lý rừng. Người nông dân được
khuyến khích trồng rừng trên đất rừng do Nhà nước quản lý, được quyền thu hái sản
phẩm phụ. Các chương trình lâm nghiệp xã hội đã giúp đỡ người dân tổ chức lại
9
thành nhóm, hiệp hội, tạo mối quan hệ gắn bó giữa các công ty Nhà nước với các
cộng đồng địa phương.[28]
- Ở Philippin: Đã áp dụng chương trình xã hội Lâm nghiệp tổng hợp cá
nhân, tổ chức, cộng đồng địa phương được giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp,
người dân sử dụng đất và có kế hoạch trồng rừng.
Các nhà khoa học Philippin đã khẳng định chính sách quản lý lâm nghiệp đổi
mới trong những năm gần đây là yếu tố có tính quyết định đến phát triển lâm
nghiệp, trong đó có chính sách giao, khoán rừng cho hộ nông dân từ trước năm
1970. Chính sách lâm nghiệp hướng vào việc bảo vệ cho những người được hưởng
đặc ân có quyền sử dụng lâm sản cho mục đích thương mại, còn dân cư có cuộc
sống phụ thuộc vào rừng thì bỏ qua. Đứng trước thực trạng đó, năm 1970 đã có ba
chương trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được qui định:
- Chương trình hộ gia đình tham gia tạo rừng và bảo vệ rừng;
- Chương trình quản lý rừng đang bị người dân chiếm dụng;
- Chương trình trồng cây nhân dân;
Để quản lý rừng bền vững, các nhà khoa học đề xuất 3 chương trình:
- Chương trình lâm nghiệp xã hội
- Chương trình trồng rừng và bảo vệ rừng quốc gia
- Chương trình lâm nghiệp cộng đồng.[28]
Từ kinh nghiệm quản lý rừng ở Philippin cho thấy cần kết hợp quản lý Nhà
nước với quản lý cộng đồng và hộ gia đình, tạo mọi điều kiện cho cộng đồng và hộ
gia đình để họ thực hiện chức năng quản lý tốt hơn. Nhưng nhà nước phải tổ chức
đào tạo kiến thức về quản lý, kỹ thuật, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể, hỗ
trợ về vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất...vv
- Ở Nêpan: Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể khu
rừng cộng đồng thông qua sử dụng Panchagal (tổ chức chính quyền cấp sở) để quản
lý rừng.
- Ở Ấn Độ: Khi chính sách Lâm nghiệp được quốc gia thông qua năm 1998, là
việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với rừng như chất
đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà… và vai trò của họ trong gìn giữ và bảo tồn tài
10
nguyên. Và Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực cho cá nhân và cộng đồng
trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối
với những thổ dân có truyền thống và tập tục riêng biệt. Có hai hình thức chủ yếu,
điển hình đó là rừng cộng quản (JFM) và rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).
- Ở Trung Quốc, pháp lệnh bảo vệ và phát triển rừng được ban hành vào đầu
năm 1980 đã làm rõ sở hữu đất rừng và rừng. Chủ rừng là cơ quan Nhà nước, tập
thể và tư nhân. Các công trình nghiên cứu gần đây đã phân loại quản lý rừng ra 4
loại hình, đó là:
- Trang trại, lâm nghiệp làng, bản: Đây là loại hình quản lý rừng chủ yếu
hiện nay. Ở hình thức này người dân đóng góp ngày công lao động, tiền vốn để
trồng rừng. Sau khi trồng xong, làng, bản xây dựng các trang trại vườn, rừng và lựa
chọn người có kinh nghiệm trông coi, quản lý. Khi có thu nhập, sau khi hoàn trả
tiền công, chi phí sản xuất, thu nhập từ rừng đem phân phối cho dân theo sự đóng
góp của họ.
- Mô hình tổ hợp: Trong trường hợp một hộ gia đình không đủ khả năng
trồng rừng, họ cùng hợp tác lại với nhau với nhiều hình thức, dưới sự hướng dẫn
của Nhà nước. Đất rừng, tiền vốn, lao động, công nghệ được đóng góp theo mô
hình cổ phần. Lợi nhuận sau khi trừ chi phí sản xuất được phân phối theo cổ phần.
- Lâm nghiệp hộ gia đình: Đó là những hộ gia đình hợp đồng để trồng rừng
hoặc quản lý rừng thuộc sở hữu tập thể hoặc trồng cây trên đất rừng phục vụ cho
nhu cầu cần thiết của gia đình, thông thường là cây ăn quả, cây thuốc, cây lâm sinh
ngoài gỗ,...
Nghiên cức về quả lý, bảo vệ rừng ở Trung Quốc, các nhà khoa học đã rút ra
kinh nghiệm như sau:
Để quản lý rừng và phát triển vốn rừng cần phối hợp chặt chẽ với các
chương trình khác như: phát triển nông thôn, bảo vệ nguồn nước dịch vụ sản xuất
và đời sống, chương trình dân số,...
Nhà nước cần tăng đầu tư, tín dụng cho phát triển lâm nghiệp và tranh thủ
các nguồn tài trợ quốc tế;
- Hỗ trợ phát triển kinh tế địa phượng, thông qua các dự án để cải thiện cuộc
11
sống của người dân để giảm áp lực tới khai thác rừng; Cải tiến hệ thống quản lý
rừng từ Trung ương đến địa phượng; Phát triển lâm nghiệp cộng đồng là chiến lược
quản lý rừng có hiệu quả.[28]
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng thế giới 1980-1990
Diện tích rừng (triệu ha) Biến động Các vùng trên thế giới (triệu ha) 1980 1990
4.100,3 Các nước phát triển 4.027,8 -72,5
1.868,4 Các nước đang phát triển 1,899,9 +31,5
2.231,8 Châu Âu 2.127,7 -104,1
155,7 Châu Mỹ La Tinh 157,1 +1,4
946,2 Châu Á 892,8 -53,4
659,4 Châu Phi 635,1 -24,3
(Nguồn: FAO, 1990)
1.2. Trong nước
1.2.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng Việt Nam
Các hệ thống tổ chức và quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam có thể chia làm 05
giai đoạn: Trước 1945; 1946-1956; 1956 – 1975, 1976 – 1990, và từ 1991 đến nay.
- Thời kỳ trước 1945:
Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là Hạt lâm nghiệp có qui mô
tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ
yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu
khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại:
+ Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng
sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở
những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát
nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ.
+ Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có
điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được
kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng
được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu
12
được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ
khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông.
+ Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được
khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ; hoặc là những khu rừng có chức năng quan
trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.[15]
- Thời kỳ 1946 – 1956:
Sau năm 1945, ngành lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ
canh nông với nhiệm vụ được quy định là:
+ Quản lý lâm phận: ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn
giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền
sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa;
+ Thi hành lâm pháp;
+ Thi hành thể lệ về săn bắn.
Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ
kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ:
+ Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: xoá bỏ các thể lệ lâm
nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến
chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng; các thể
chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản;
+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng;
+ Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến;
+ Vận động nhân dân trồng cây;
+ Đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách;
+ Đào tạo cán bộ lâm nghiệp;
+ Công tác nghiên cứu lâm nghiệp.
- Thời kỳ 1956 – 1975:
Đến giai đoạn 1956-1975 được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm
nghiệp (TCLN) như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp.
Ở cấp tỉnh có các ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt
động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên.
13
Lượng gỗ khai thác thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ
trồng rừng tuy có được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành
rừng rất thấp (khoảng 30%).
- Thời kỳ 1976 – 1990:
Giai đoạn 1976-1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức
và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp
năm 1976.
Năm 1986 rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: Rừng
sản xuất; Rừng phòng hộ và Rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu
khu có diện tích bình quân khoảng 1.000 ha để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động
quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển
và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại
rừng có thể được tóm lược như sau:
+ Đối với rừng sản xuất: được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công
nghiệp và các lâm trường quốc doanh.
+ Đối với rừng phòng hộ: các vùng đầu nguồn trọng yếu như Sông Đà, Dầu
Tiếng, Trị An, Thạch Nham có các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm
nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các ban quản
lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...
+ Đối với rừng đặc dụng: thành lập các vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo qui chế riêng.
- Thời kỳ từ 1991 đến nay:
Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập
vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ NN&PTNT. Bốn định hướng đổi mới
về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên
cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”:
+ Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên
rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát
triển vốn rừng.
14
+ Chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang
một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia
đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng;
+ Chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang
một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề;
+ Chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật
thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ
thuật cao. Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình:
+ Chương trình quản lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản
xuất lâm nghiệp.
+ Chương trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm
nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợp.
+ Chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng;
+ Chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm nghiệp theo cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến
quản lý rừng bền vững; đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp;
Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991, năm 2004) và các thể chế về tăng cường quản
lý bảo vệ rừng; Qui chế quản lý 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Nghị
định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và
đất lâm nghiệp. [15]
1.2.2. Diễn biến tài nguyên rừng Việt Nam
Ở Việt Nam lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đã và đang được chú
trọng, càng chú trọng hơn vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái nghĩa là sử dụng bền
vững đất đai và môi trường, điều này càng quan trọng hơn đối với các vùng núi ở
Việt Nam, nơi vốn có hệ sinh thái mỏng manh, đất đai kém phì nhiêu, thực bì bị tàn
phá nặng nề và đời sống kinh tế của người dân nghèo nhất trong cộng đồng nông
thôn ở nước ta.
Nước ta trong thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ tình trạng tài nguyên rừng
cùng với những nguyên nhân gây mất rừng như: Sức ép về dân số, lương thực, đất
canh tác… chiến tranh kéo dài là một trong những nguyên nhân gây suy giảm các
15
nguồn tài nguyên sinh học, tỉ lệ độ che phủ của rừng là 43,3% năm 1943 xuống
33,8% năm 1976 và 28,6% năm 1995. Sự suy giảm về tài nguyên rừng không chỉ
suy giảm về trữ lượng lâm sản mà kéo theo đó là sự suy giảm đa dạng sinh học.
Bảng 1.2. Biến động diện tích rừng qua các thời kỳ
Loại rừng 1999 2004 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
DTR (triệu ha) 12,3 12,8 13,1 13,2 13,4 13,5 13,8 13,9 13,7 9,4
Rừng tự nhiên 10,0 10,3 10,3 10,3 10,3 10,3 10,4 10,4 10.1 8,0
Rừng trồng 2,3 2,5 2,8 2,9 3,0 3,2 3,4 3,5 3,6 1,5
Độ che phủ 33,2 36,7 38,2 38,7 39,1 39,5 39,7 39,9 40,96 40,43
(Nguồn: Trang Webh https//www. Kiemlam.org.vn)
Qua bảng 1.2 cho ta thấy diện tích rừng thay đổi theo thời gian, các nguyên
nhân chính là: khai thác quá mức, canh tác nương rẫy, chuyển đổi mục đích sử
dụng, di dân tự do, chiến tranh, cháy rừng, đô thị hóa và các dạng sử dụng khác.
Tính đến ngày 31/12/2014 Việt Nam có 13.258.843 ha đất có rừng, nhiều
hơn 959.173ha so với năm 2007, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.100.186ha
và rừng trồng là 3.696.320ha.
Độ che phủ rừng toàn quốc năm 2014 là 40,43%, tăng 2,23% so với
năm 2007.
Theo tính toán sơ bộ của Bộ NN&PTNT, đến cuối năm 2010 cả nước sẽ có
13.390.000 ha rừng và còn 2.850.000 ha đất trống quy hoạch cho phát triển lâm
nghiệp và trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đặt mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 42% -
43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020.[7]
Theo Nghị quyết 17/2011/QH13 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) cấp quốc gia, tổng
diện tích đất quy hoạch cho ngành lâm nghiệp đến năm 2020 là 16,245 triệu ha.
Trong đó: Đất rừng đặc dụng là 2,271 triệu ha; Đất rừng phòng hộ là 5,842 triệu
ha; Đất rừng sản xuất là 8,132 triệu ha. Trong số diện tích 5,842 triệu ha quy
hoạch cho rừng phong hộ, có 4,564 triệu ha đất có rừng; rừng tự nhiên 3,938
16
triệu ha (chiếm 86%), rừng trồng 0,626 triệu ha (chiếm 14%), đất trống và đất
khác 1,278 triệu ha (chiếm 22%) so với diện tích quy hoạch.
Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân số của cả nước. Nó
không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hằng ngày như gỗ, củi,
lương thực, thực phẩm, dược liệu vv... mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ
nhu cầu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài ra, do phân bố ở
những vùng sinh thái nhạy cảm như các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập
mặn, các vùng sình lầy vv... rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất đến môi trường của đất nước. Nó góp phần quan trọng vào việc
chống lại sự biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nước, giảm tần suất và cường độ phá
hoại của các thiên tai như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng vv...[5]
Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn
trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu hecta rừng và là
nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất và mức độ
thiệt hại của hạn hán, lũ lụt. Hằng năm nhà nước phải đầu tư hàng nghìn tỉ đồng để
củng cố đê điều và chống lũ. Mất rừng cũng là nguyên nhân chính gây nên sự xói
mòn mạnh và sự hoang hoá diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả và
thiếu quy hoạch cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các
thảm rừng tràm, rừng đước với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá trị cao đã
và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp với mức độ
mặn hoá, phèn hoá ngày càng nghiêm trọng.
Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lương
thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị
ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài
nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá nặng nề. Nếu như tỷ
lệ che phủ của rừng nước ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ
lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%.[5] Trong những năm gần đây, sự
nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới, những chương trình trọng điểm
quốc gia như Dự án 327, 661, 147 đã làm cho diện tích rừng tăng lên một cách rõ
17
rệt. Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên 33,2% và đến cuối
năm 2004 là 36,7%. Vì vậy, Nhà nước cần quan tâm một cách đúng mức trong công
tác bảo vệ và phát triển rừng.[10]
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quan tâm đến
công tác QLBVR và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải pháp chính sách,
tổ chức quản lý và xã hội hoá nghề rừng. Cụ thể đã thực hiện cắt giảm sản lượng
khai thác tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh và phát triển rừng trồng sản
xuất, phát triển kinh tế trang trại, phát triển lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa nghề
rừng,... Bên cạnh đó, việc thiết lập các khu rừng đặc dụng, xây dựng các dự án trồng
và bảo vệ rừng phòng hộ cũng rất được quan tâm thực hiện.
Hưởng ứng phong trào Quốc tế "Rừng và con người", tháng 6/1997 Bộ NN
& PTNT thay mặt Chính phủ nước ta đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10% diện tích
rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng với cộng đồng Quốc tế, Việt Nam
sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là khai thác hợp
pháp từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ trong khối AFTA và WTO.[27]
1.2.3. Chính sách trong quản lý phát triển tài nguyên rừng Việt Nam
1.2.3.1. Chính sách về tái tạo rừng
- Chương trình 327 được thực hiện từ năm 1993 – 1997 theo quyết định số
327- QĐ ngày 15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là “ Một số chủ
trương, chính sách sử dụng rừng, đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và ngập
nước” Bao gồm các ngành sản xuất Lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản và định
canh định cư. Quy mô của chương trình rất rộng lớn lấy mục tiêu kinh tế - xã hội
làm chủ yếu nên đầu tư bị phân tán, chưa chú trọng khôi phục rừng phòng hộ. Qua
hai năm thực hiện chương trình (1994-1995) đã nhận thấy những bất cập. Đến tháng
12/1995 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 556/1995/QĐ-TTg để giới hạn
chương trình 327 thành chương trình quốc gia về “Bảo vệ, khôi phục rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng”. Kết quả: Diện tích rừng phòng hộ đã giao khoán bảo vệ:
1.600.000ha; Diện tích khoán khoanh nuôi tái sinh: 409.000ha; Diện tích trồng rừng
phủ xanh: 667.000ha.[3]
18
- Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện từ 1998 – 2010 theo
quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ ( gọi tắt là dự
án 661). Mục tiêu của dự án là đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
chú trọng bảo vệ vốn rừng hiện có và trồng mới, phát huy có hiệu quả chức năng
bảo vệ môi trường sinh thái và phát huy tính đa dạng sinh học, tạo điều kiện cho
phát triển rừng bền vững của đất nước, đưa độ che phủ lên trên 40% diện tích đất
của cả nước; Tao ra vùng nguyên liệu gắn với sự phát triển của công nghiệp chế
biến lâm sản; Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần thực hiện chủ
trương xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất và ổn định đời sống, bảo đảm quốc
phòng an ninh. Nội dung của dự án gồm: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 2 triệu ha.
Trong đó, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 1 triệu ha, trồng mới 1
triệu ha; Trồng rừng sản xuất 3 triệu ha. Trong đó, trồng rừng sản xuất bằng cây lâm
nghiệp 2 triệu ha, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả 1 triệu ha[2]. Kết quả:
Giai đoạn từ 1998 đến 2005 cả nước trồng được 1.309.380ha. Trong đó: rừng phòng
hộ 620.576ha; rừng đức dụng 24.247ha; rừng sản xuất 664.557ha; khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh 763.582ha; độ che phủ rừng 37%. Giai đoạn từ 2006 đến 2010: Bảo vệ
hiệu quả toàn bộ diện tích rừng hiện có, nhất là rừng tự nhiên, trong đó khoanh nuôi
bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng mỗi năm 1,5 triệu ha; trồng mới
1.000.000ha, trong đó 250.000ha rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (bình quân mỗi
năm 50.000ha), 750.000ha rừng sản xuất (bình quân mỗi năm 150.000ha); khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 803.000ha trong đó khoanh
nuôi chuyển tiếp 403.000ha, khoanh nuôi mới 400.000ha[2].
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015. Mục tiêu
phát triển rừng sản xuất “ Trồng 2 triệu ha rừng sản xuất, bình quân mỗi năm trồng
250 nghìn ha (bao gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác); Giải quyết việc
làm, tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào miền núi; Thúc đẩy hình
thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường cung cấp
giống, dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản”. Tại điều 18 khoản
6;7 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã và trưởng thôn:
19
Khoản 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định thành lập Ban Phát triển rừng xã và Ban Phát triển rừng thôn. Phối
hợp với Ban Quản lý dự án cấp huyện trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục giao đất,
khoán đất, cho thuê đất lâm nghiệp ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
b) Giám sát toàn bộ việc trồng rừng trên địa bàn; công khai tại Ủy ban nhân
dân xã danh sách các hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng về diện tích trồng,
loài cây trồng, số tiền được nhận trong năm thực hiện dự án.
c) Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định này trên địa bàn xã.
Khoản 7. Trách nhiệm của Trưởng thôn
a) Phối hợp với Ban Quản lý dự án cấp huyện, Ban Phát triển rừng xã phổ
biến nội dung Quyếtđịnh này đến hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trong thôn.
b) Giám sát việc trồng rừng của hộ gia đình, cá nhân trong thôn; công khai
tại thôn danh sách hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng về diện tích, loài cây
trồng, sốtiền được nhận trong năm thực hiện dự án.
Kết quả: Do dự án vừa kết thúc tác giả chưa thống kê được số liệu của cả
nước còn kết quả của tỉnh Thái nguyên như sau: Sau 7 năm thực hiện dự án trồng
rừng sản xuất (từ năm 2009 đến năm 2015) kết quả thực hiện đã hoàn thành và vượt
mức kế hoạch giao, Tổng số hộ tham gia trồng rừng là 37.698 họ, diện tích trồng
rừng sản xuất đạt 36.791.46 ha/33.643 ha đạt 109,3% chỉ tiêu.[4]
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 05/02/2007 của tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Mục tiêu đến năm 2020 Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43%
vào năm 2010 và 47% vào năm 2020; với định hướng bảo vệ rừng như bảo vệ một
hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách
tối ưu và trên nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ. Coi trọng công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân.
Ủy ban nhân dân các cấp phải tổ chức thực hiện bảo vệ rừng và chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra các vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thuộc
địa phương quản lý. Tăng cường năng lực và củng cố các lực lượng bảo vệ rừng
20
chuyên trách, bán chuyên trách của các chủ rừng và cộng đồng dân cư thôn để có đủ
năng lực ứng phó với những vụ việc vi phạm lâm luật và thiên tai như cháy rừng,
sâu bệnh hại rừng. Chú trọng kiểm tra quá trình khai thác lâm sản tại rừng; việc
kiểm tra, kiểm soát quá trình lưu thông, tiêu thụ lâm sản chỉ là một giải pháp góp
phần bảo vệ rừng.
Tổ chức sắp xếp lại lực lượng kiểm lâm theo hướng, tăng cường vai trò chức
năng tham mưu trong công tác bảo vệ phát triển rừng, thực thi pháp luật về lâm
nghiệp cho các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Có chính sách chế độ ưu tiên
khuyến khích tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn để phối hợp với chính quyền
cơ sở tổ chức hướng dẫn nhân dân thực hiện công tác bảo vệ phát triển rừng đến
từng lô, khoảnh.
Quyết định 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -2020[24]. Mục tiêu: Bảo
vệ tốt diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch
cho lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững; Nâng độ che phủ rừng lên 42 - 43% vào
năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020; tăng năng suất, chất lượng và giá trị của
rừng; cơ cấu lại ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đáp ứng cơ bản nhu cầu
gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; Tạo thêm việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân có cuộc sống gắn với nghề rừng, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
1.2.3.2. Chính sách về bảo vệ rừng
- Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.[6]
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ hướng dẫn
thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều 5,6 quy định rõ trách nhiệm quản lý
Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện và xã[7].
- Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP, ngày 16/10/2006 của Chính phủ Về tổ chức
và hoạt động của Kiểm lâm; Tại điều 13 của nghị định quy định nhiệm vụ của Kiểm
lâm địa bàn xã như sau: “Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên
chế của Hạt Kiểm lâm huyện phân công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn
có rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đồng thời chịu sự chỉ
21
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Số lượng cán bộ Kiểm lâm ở xã phụ thuộc
vào quy mô diện tích rừng và tích chất công tác bảo vệ rừng”[8].
- Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04 tháng 10 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm
địa bàn cấp xã; Tại điều 2 quy định trách nhiệm của Kiểm lâm địa bàn. “Tham mưu
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn có rừng (dưới đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm
nghiệp; Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ sau: Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn; Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển,
buôn bán lâm sản và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời; Thống kê, kiểm kê
rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo
vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp
luật; Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, gây
nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã; Tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; Xử lý các vi phạm hành chính
theo thẩm quyền; Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao”[23].
Thông tư 35/2011/BNNVPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp quy
định về hướng dẫn thực hiện khai thác và tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ[19]. Tại
Điều 27 của thông tư này quy định Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã: 1.
Thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục
khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã được quy định trong
Thông tư này; 2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc xác nhận các thủ tục và kết quả kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện của các chủ rừng, đơn vị khai thác trên địa bàn xã; 3. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh nếu để xảy ra vi phạm trên địa bàn xã; 4. Đề xuất với
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của các
chủ rừng, đơn vị khai thác trong lĩnh vực khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
22
5. Được phép đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết các thủ tục khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ của các chủ rừng, đơn vị khai thác, nếu để xẩy ra vi phạm hoặc
không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định; 6. Thực hiện đúng chế độ báo
cáo theo quy định tại Điều 33, Chương III của Thông tư này. Mẫu báo cáo theo quy
định tại phụ lục 6 đính kèm.
Kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện nhiệm vụ quy định ở điều này.
- Thông tư 01/2012/TT-BNNVPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2012 và thông
thư 42/2012/TT- BNNVPTNT ngày 21/8/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư 01 về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
Tại Điều 7 khoản 1 điểm c của Thông tư 01 quy định về xác nhận lâm sản “ Kiểm
lâm địa bàn tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận lâm sản trong các trường hợp sau: Lâm
sản chưa qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ vườn nhà, trang trại, cây trồng
phân tán của tổ chức xuất ra; Lâm sản chưa qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ
rừng tự nhiên trong nước, rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân
tán của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra”[20].
- Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 đã quy định về mức phạt cụ
thể phân theo từng hành vi vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức về quản lý rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản[9]; Tại điều 26, 27 của Nghị định quy định thẩm
quyền xử phạt như sau: Hạt trưởng hạt Kiểm tram có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 25.000.000đ, tịch thu tang vật phương tiên VPHC có giá trị đến
25.000.000đ.; Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 500.000đ; Chủ tịch UBND xã có quyền phạt cảnh cáo hoạc phạt tiền
đến 5.000.000đ, tịch thu tang vật phương tiện VPHC có giá trị đến 5.000.000đ.
Ngoài ra còn một số các văn bản, chính sách liên quan như:
- Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ về
việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng[13].
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý rừng;
23
- Quyết định số 3569/QĐ-BNN-TCCB ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp & PTNT về phê duyệt đề án "đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công
chức kiểm lâm giai đoạn 2011-2015"[22].
- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
- Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011của Thủ tướng Chính phủ Tăng
cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng
và chống người thi hành công vụ[14].
- Quyết định số 1615/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ phát triển rừng tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2020”.
- Công văn số 330/SNN - LN, ngày 23/3/2012 của Sở NN&PTNT Thái Nguyên
về việc xây dựng dự án bảo vệ và phát triển rừng cơ bản giai đoạn 2012 – 2020.
1.2.3.3. Chính sách về sử dụng rừng
- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất) [12].
Sau khi đã quy hoạch, xác định rõ 3 loại rừng, phải tiến hành xác định rõ
ranh giới trên bản đồ và đóng mốc ranh giới các loại rừng trên thực địa; đồng thời tổ
chức thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước về đầu tư xây dựng và phát
triển đối với mỗi loại rừng; tập trung ưu tiên cho nhiệm vụ bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sắp xếp, đổi mới và phát triển các lâm trường
quốc doanh; đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp để khuyến khích
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Đối
với rừng phòng hộ biên giới, có thể xem xét giao cho lực lượng bộ đội biên phòng
quản lý bảo vệ, phát triển rừng.
- Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 hướng dẫn trình tự, thủ tục giao
rừng và cho thuê rừng đã làm rõ nguyên tắc, điều kiện, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng tạo cơ sở hành lang cho người tham gia nhận khoán dễ dàng hơn[18].
24
- Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ
v/v quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp[25]; Quyết định gồm 4 chương 25 điều. Tại điều 1
quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và
trồng rừng, nhằm tạo động lực kinh tế khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo
vệ và phát triển rừng; làm cho thu nhập từ rừng trở thành một nguồn thu đáng kể,
góp phần bảo đảm cuộc sống của người làm nghề rừng; đồng thời, làm rõ trách
nhiệm của người được giao, được thuê, nhận khoán rừng đối với việc bảo vệ và phát
triển rừng.
- Thông tư số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT và Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2011; Thông tư gồm 3 chương. Tại chương 2 quy
định cụ thể quyền hưởng lợi của hộ gia đình được giao nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp gồm: Phân chia sản phẩm khai thác chính giữa hộ gia đình với bên giao,
khoán rừng và đất lâm nghiệp; quản lý chi phí khai thác lâm sản; quản lý và sử dụng
sản phẩm được phân chia; cấp phát kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; quy
định quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân trong một số dự án[21].
* Đánh giá chung về các chính sách:
Tác động của các chính sách quản lý bảo vệ đến phát triển rừng là rất lớn.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách vẫn còn những hạn
chế nhất định. Một số chính sách chưa được triệt để, việc thực hiện các chính sách
của một số xã còn chưa thường xuyên và thiếu quyết liệt. Do đó cần phải đẩy mạnh
công tác thực hiện các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng hơn nữa. Các
chính sách cũng cần tiếp tục hoàn thiện để phù hợp với từng địa phương và đóng
góp nhiều hơn nữa trong công cuộc bảo vệ quản lý và phát triển rừng của nước ta
nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.2.4. Kết quả nghiên cứu về quản lý tài nguyên rừng
Nghiên cứu của Ianuskl K (1996) cho thấy để duy trì được hiệu quả, tính ổn
định và bền vững của rừng cần phải giải quyết các vấn đề thị trường tiêu thụ sản
25
phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế, trong đó cần có kế hoạch xây dựng và phát
triển các nhà máy chế biến lâm sản với các quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng
các công cụ chính sách đòn bẩy để thu hút các thành viên kinh tế tham gia vào phát
triển rừng.
Theo Thom R Waggener (2000) để phát triển trồng rừng theo hướng sản xuất
hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao không chỉ đòi hỏi phải có sự đầu tư tập trung về
kinh tế và kỹ thuật mà còn phải nghiên cứu làm sáng tỏ hàng loạt các vấn đề liên
quan đến chính sách và thị trường.
Võ Đại Hải, (2005) đã nghiên cứu về “ ảnh hưởng của giao đất, giao rừng tới
phát triển rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc”.
Nguyễn Minh Hằng, Vũ Nam (2006) trong quá trình đánh giá tác động xã
hội tại lâm trường Trường Sơn, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã xác định
được các nhóm liên quan đến hoạt động quản lý rừng, các hoạt động sử dụng rừng
chủ yếu là người dân bản địa và nhu cầu của nhóm liên quan trong phạp vi Lâm
trường. Tuy nhiên, nghiên cứu không chỉ ra những chỉ số, chỉ tiêu và tiêu chuẩn cụ
thể về mặt xã hội nào đã phù hợp và chưa phù hợp với bộ tiêu chuẩn quản lý rừng
bền vững của Hội đồng quản trị rừng quốc tế FSC làm cơ sở để đề xuất một số giải
pháp nhằm quản lý rừng bền vững và tiến tới cấp chứng chỉ rừng.
Vũ Nhâm ( 2001 – 2004) đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng được “
Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia”
nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực
hiện phương án QLRBV.
Dương Thị Hằng (2013) Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển
rừng huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2020. Đã đưa ra được một
số giải pháp về chính sách, giải pháp về xây dựng các chính sách, giải pháp về khoa
học công nghệ, giải pháp về phát triển, đào tạo nguồn nhân lực và giải pháp về tổ
chức và kế hoạch thực hiện[15]
1.3. Đánh giá chung về quản lý tài nguyên rừng trong và ngoài nước
Nhìn vào thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới và
trong nước có thể thấy rằng trong giai đoạn đầu thế kỷ XX hệ thống quản lý rừng đã
26
tập trung ở nhiều quốc gia, đặc biện là những quốc gia đang phát triển. Vai trò tham
gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định
của pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân nhưng trên thực tế người dân không hề
được hưởng lợi từ rừng. Vì vậy họ chỉ biết khai thác để lấy lâm sản và đất canh tác
phụ vụ cho nhu cầu sống của chính họ mà cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây
dựng và bảo vệ vốn rừng. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng nêm trong giai đoạn này tình trạng khai
thác quá mức trở thành nguyên nhân quan trọng của suy thoái nghiêm trọng tài
nguyên rừng. Theo các tài liệu đã có được, năm 1943 Việt Nam có 14,3 triệu ha
rừng, độ che phủ là 43%, đến năm 1990 chỉ còn 9,18 triệu ha, độ che phủ rừng
27,2%, thời kỳ 1980 – 1990, bình quân mỗi năm hơn 100 nghìn ha rừng bị mất.
Từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị
giảm sút nghiêm trọng, môi trường sinh thái của người dân bị đe dọa dẫn đến phương
thức quản lý rừng tập chung như trước đây không còn thích hợp nữa, người ta đã tìm
mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban bố một số chính sách
nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng.
Phương thức quản lý rừng cộng đồng ( hay Lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu
tiên ở Ấn Độ và dần biến thành các hình thái khác nhau như lâm nghiệp trang trại,
lâm nghiệp xã hội. Từ các tài liệu thu thập được những năm 1990 trở lại đây diện tích
rừng tăng liên tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên. Theo số liệu công bố tại
quyết định số 1970/QĐ/BNN ngày 06/7/2006 thì diện tích rừng của nước ta là 12,61
triệu ha với độ che phủ rừng 37%, năm 2010 là 13,388 triệu ha với độ che phủ là
39,5% và năm 2014 là 13,796 triệu ha với độ che phủ là 40,43%.
27
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã tại Tỉnh Thái
Nguyên.
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên. Chọn điểm
3 huyện (thành) gồm huyện Võ Nhai, Thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Lương.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Phân tích điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý
bảo vệ rừng.
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng cơ cấu hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn
trước và sau khi thực hiện Quyết định 83/2007 của BNN&PTNT.
2.2.3. Nghiên cứu vai trò hoạt động của hệ thống tổ chức Kiểm lâm địa bàn
đến phát triển tài nguyên rừng và đất rừng. Giai đoạn 2010 -2015.
- Đánh giá chức năng tham mưu của Kiểm lâm địa bàn.
- Đánh giá kết quả tuyên truyền vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng.
- Đánh giá kết quả kiểm tra giám sát xử lý vi phạm pháp luật.
- Đánh giá theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
- Đánh giá kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp.
- Đánh giá chức năng nhiệm vụ xác định nguồn gốc lâm sản.
- Đánh giá công tác báo cáo, lưu trữ các vấn đề liên quan đế quản lý bảo vệ rừng.
2.2.4 Đánh giá của người dân về vai trò của lực lượng Kiểm lâm địa bàn.
2.2.5 Phân tích thuận lợi – khó khăn và đề xuất các giải pháp trong thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn góp phần phát triển tài nguyên rừng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp
Đề tài kế thừa một số tư liệu: Điều tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng, điều kiện dân sinh, kinh tế và xã hội của vùng nghiên cứu.
28
Kế thừa một số kết quả nghiên cứu của một số đề tài trước về quy hoạch,
bảo vệ và phát triển rừng.
Các tài liệu về: Chính sách giao đất, khoán rừng, quản lý 3 loại rừng, Luật
Bảo vệ phát triển rừng (2004), Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy
định Về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm; Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nhiệm vụ công
chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020; chủ trương, chính sách của tỉnh Thái Nguyên có liên quan đến
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2.3.2. Phương pháp PRA, RRA
Sử dụng công cụ PRA và RRA điều tra nhanh, các công cụ sử dụng trong
điều tra gồm bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ địa phương (Phụ biểu 01); bảng câu
hỏi phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm địa bàn (Phụ biểu 02); bảng câu hỏi phỏng vấn hộ
gia đình (phụ biểu 03); dụng cụ VENN để thúc đẩy cộng đồng và các bên liên quan
trong việc quản lý bảo vệ rừng.
Dựa vào nội dung nghiên cứu xây dựng bộ câu hỏi điều tra Kiểm lâm địa bàn và
cán bộ địa phương liên quan.
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong đó tác giả chọn
03 huyện (thành) để nghiên cứu, đây là 3 huyện (thành) đại diện cho tỉnh Thái
Nguyên, mang tính đại diện cho các vùng của tỉnh trong nghiên cứu đề tài về thế
mạnh phát triển lâm nghiệp, số cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn theo Quyết định
83 có tính đặc thù. Mỗi huyện (thành) tiến hành điều tra từ 5 đến 8 xã. Đây là những
xã có diện tích rừng lớn, nhỏ khác nhau, số hộ tham gia quản lý, bảo vệ và trồng
rừng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các xã khác trong huyện (thành).
Số mẫu phiếu điều tra sơ cấp thực hiện sau khi thu thập được là 81 phiếu.
Đối tượng điều tra gồm 03 loại đối tượng:
+ Đối tượng thứ nhất: là cán bộ địa phương một là phó ban lâm nghiệp hoặc
trưởng Ban lâm nghiệp. Cụ thể tác giả tiến hành phỏng vấn 14 cán bộ xã (phụ biểu 01).
+ Đối tượng thứ hai: Là cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã. Mỗi Hạt
Kiểm lâm chọn số người phỏng vấn tùy thuộc vào biên chế Kiểm lâm phụ trách địa
29
bàn xã theo Quyết định 83/2007/BNN. Hạt Kiểm lâm Võ Nhai có 05 Trạm Kiểm
lâm địa bàn là Trạm Kiểm lâm Thị trấn Đình Cả, Trạm Kiểm lâm Bình Long, Trạm
KIểm lâm Tràng Xá, Trạm Kiểm lâm La Hiên và Trạm Kiểm lâm Cúc Đường
phỏng vấn 09 cán bộ; Hạt Kiểm lâm Thành phố Thái Nguyên có 01 Trạm Kiểm lâm
Thịnh Đức phóng vấn 04 cán bộ. Hạt Kiểm lâm Phú Lương có 02 Trạm Kiểm lâm
địa bàn là Trạm Kiểm lâm Giang Tiên và Trạm Kiểm lâm Yên Đổ chọn 09 cán bộ
phỏng vấn (phụ biểu 02).
+ Đối tượng thứ ba: Là các hộ gia đình, mỗi huyện phỏng vấn 15 hộ gia đình
gồm 5 hộ giàu, 5 hộ có điều kiện kinh tế mức trung bình và 5 hộ thuộc diện nghèo
trong huyện đồng thời kết hợp với các độ tuổi khác nhau (phụ biểu 03);
2.3.3. Phương pháp các chuyên gia
Đến gặp trực tiếp những lãnh đạo quản lý trong ngành Lâm nghiệp, những
PGS. Tiến sĩ, Tiến sĩ giảng giậy tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên để tham
khảo các ý kiến về vai trò của Kiểm lâm địa bàn góp phần phát triển tài nguyên
rừng tại tỉnh Thái Nguyên.
2.3.4. Xử lý số liệu: Tác giả chỉ nghiên cứu các hoạt động, vai trò của Kiểm lâm
địa bàn ở huyện Võ Nhai, Phú Lương và Thành phố Thái Nguyên, số liệu được tổng hợp ở
các báo cáo trên ba địa bàn để xử lý còn các số liệu xử lý vi phạm, ứng dụng công tác
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tác giả tổng hợp số liệu của cả tỉnh Thái Nguyên để phân tích.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản
lý bảo vệ rừng
3.1.1. Những thuận lợi và tiềm năng - Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc nằm sâu trong đất liền, có hệ thống núi cao che chắn ở các phía nên hàng năm ít bị ảnh hưởng về thiên tai
do bão tố gây nên. Thái Nguyên là tỉnh có tài nguyên rừng phong phú, đất giành
cho sản xuất lâm nghiệp tương đối lớn. Đây là lợi thế to lớn của tỉnh Thái Nguyên
trong phát triển ngành lâm nghiệp, trong đó đáng kể nhất là tỉnh đã đạt tỷ lệ che phủ
rừng là 51,40% vào năm 2015 là một thành công to lớn trong những năm qua.[16]
- Điều kiện khí hậu, thời tiết tỉnh Thái Nguyên về cơ bản là thuận lợi cho sự
sinh trưởng và phát triển của các loại cây rừng. Đất đai mầu mỡ và đa dạng, đất sản
xuất nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
- Do thiên nhiên ưu đãi về điều kiện khí hậu, địa hình cũng như tài nguyên
mà Thái Nguyên sớm tập trung nhiều dân tộc đến cư trú. Người kinh là dân tộc
chiếm phần lớn và sống ở khắp các làng xã trong tỉnh, họ có kiến thức và kinh
nghiệm sản xuất đồng thời tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kĩ thuật góp phần
không nhỏ trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
Bảng 3.1 Diễn biến điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên.
Năm Năm Năm Năm Năm Biến động 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng diện tích đất tự 353.101,7 353.472,4 353.640,4 353.318,9 352.664,0
nhiên (ha)
Diện tích rừng và đất 177.763,0 178.815,2 181.039,2 182.718,5 185.525,9
lâm nghệp (ha).
24,20C 23,70C 23,60C 23,80C 23,50C Nhiệt độ không khí trung bình.
100,3 98,9 110,0 110,0 122,0 Số giờ nắng bình quân (h).
Lượng mưa bình quân 117,7 136,5 974,1 329,5 396,6 (mm).
( Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015)
31
3.1.2. Những khó khăn và thách thức
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa rộng, địa hình phúc tạp, nhất là
các vùng xa trung tâm, việc thu nhận thông tin, nắm bắt địa bàn của cán bộ Kiểm
lâm và chính quyền địa phương trong việc tổ chức ngăn chặn các hành vi vi phạm
Luật bảo vệ và phát triển rừng gặp nhiều khó khăn.
- Địa hình đa dạng, phức tạp, phân mảnh, cộng với đất đai luôn bị xói mòn,
thoái hóa, là những yếu tố ảnh hưởng, hạn chế đến năng suất và hiệu quả kinh tế
thu được từ nghề rừng.
- Một bộ phận dân cư sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, do thiếu hiểu biết và
do đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn nên có thể dẫn đến phát rừng làm nương
rẫy và khai thác trái phép lâm sản để bán giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng này
nên gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ của lực lượng Kiểm lâm địa bàn xã.
- Đội ngũ cán bộ lâm nghiệp, Kiểm lâm còn thiếu và yếu về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ nên trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và cả trong công tác tư
vấn, hỗ trợ lâm nghiệp cho người dân còn nhiều hạn chế.
- Sản xuất còn thiếu bền vững, sản phẩm nông lâm nghiệp chất lượng chưa
được cao, khả năng tiêu thụ còn hạn chế.
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, tốc độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư.
- Các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào phát triển nông lâm nghiệp
hiệu quả chưa cao.
- Cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi đã được đầu tư nhưng còn dàn trải,
không tập trung nên đã hạn chế hiệu quả sử dụng.[4]
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng, cơ cấu hoạt động của cán bộ Kiểm
lâm địa bàn trước và sau khi thực hiện Quyết định 83/2007 của BNN&PTNT
Hoạt động của lực lượng Kiểm lâm trước khi thực hiện Quyết định
83/2007/BNN có thể chia ra thành các giai đoạn như sau:
32
* Giai đoạn thứ nhất từ năm 1974 – 1979 (lực lượng kiểm lâm được tổ
chức theo Nghị định số 101/CP)
Những ngày đầu Chi cục Kiểm lâm mới thành lập với biết bao khó khăn thử
thách. Nguồn nhân lực lúc này chủ yếu là công nhân bảo vệ rừng của Ty lâm
nghiệp, bộ đội, công an và thanh niên xung phong chuyển ngành. Nhìn chung trình
độ văn hóa thấp, chưa qua đào tạo chuyên môn chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm.
Giai đoạn này, Chi cục Kiểm lâm nhân dân tỉnh Bắc Thái trực thuộc UBND
tỉnh. Được thành lập với tổng biên chế là 274 người, được tổ chức thành bộ máy
bao gồm:
Khối văn phòng Chi cục có 04 phòng nghiệp vụ và 03 đơn vị làm nhiệm vụ
kiểm soát lâm sản là Đội kiểm soát lưu động, Trạm kiểm soát lâm sản Đa Phúc và
Hạt kiểm soát lâm sản Thành phố Thái Nguyên.
Khối địa bàn gồm có 10 Hạt Kiểm lâm được tổ chức theo địa giới hành chính
các huyện, Thành phố, thị xã.
Giai đoạn này, nhiệm vụ của lực lượng là tuyên truyền pháp lệnh quy định
việc bảo vệ rừng đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đồng bào miền núi, đồng thời
thực hiện kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn tệ nạn phá rừng làm nương rẫy, khai thác
vận chuyển buôn bán trái phép lâm sản. Từng bước đưa công tác BVR đi vào nề
nếp theo đúng các quy định của pháp luật. Lực lượng lúc này được đặt dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo thống nhất của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp và sự phối hợp
của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương. Nhiệm vụ chính của Kiểm
lâm là bảo vệ rừng, và kiểm soát chưa chú trọng và công tác phát triển rừng lên tình
trạng mất rừng có xu hướng tăng, mật độ che phủ giảm từ 33% xuống 32%. Sơ đồ
hệ thống tổ chức Kiểm lâm.
33
Bộ NN&PTNT
UBND tỉnh
Chi cục Kiểm lâm
Đội Kiểm soát lưu
Hạt Lâm nghiệp
Khối văn phòng
động
Kiểm lâm
Hình 3.1. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1974-1979
* Giai đoạn thứ hai, từ 1980 – 1994 (lực lượng kiểm lâm được tổ chức
theo Nghị định số 368/CP)
Giai đoạn này, Chi cục Kiểm lâm tỉnh được sát nhập vào Sở Lâm nghiệp và
đặt dưới sự lãnh đạo quản lý trực tiếp toàn diện của Giám đốc Sở lâm nghiệp. Công
tác tổ chức của lực lượng lúc này có những biến động nhất định, một số các đơn vị
làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên các trục đường quốc lộ được giải thể
theo Quyết định 80/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nhằm tạo điều kiện lưu
thông hàng hóa và phát triển kinh tế giữa các vùng miền. Đồng thời thành lập mới
Trạm Kiểm lâm Núi Cốc trực thuộc Chi cục làm nhiệm vụ bảo vệ 6.000 ha rừng
phòng hộ thuộc khu vực lòng hồ.
Năm 1988 được sự nhất trí của Bộ lâm nghiệp, UBND tỉnh Bắc Thái ra
Quyết định số 145/QĐ-UB ngày 31/3/1988 về việc thành lập 02 Trạm kiểm soát
lâm sản Hóa Trung và Sơn Cẩm thuộc Chi cục để chốt giữ 2 trục đường thuộc quốc
lộ 3 và quốc lộ 1B làm nhiệm vụ KTKS lâm sản, ngăn chặn xử lý việc vận chuyển
lâm sản trái phép.
34
Năm 1990 UBND tỉnh có Quyết định số 111/QĐ-UB thành lập các Hạt lâm
nghiệp - Kiểm lâm trực thuộc Sở lâm nghiệp. Lúc này Chi cục Kiểm lâm còn lại 2
phòng chức năng và 3 trạm trực thuộc với biên chế 37 người. Năm 1991 thành lập
Ban quản lý rừng phòng hộ Núi Cốc, Sở lâm nghiệp Bắc Thái quyết định đưa Trạm
Kiểm lâm Núi Cốc trực thuộc ban, Chi cục Kiểm lâm còn lại 27 người.
Do biến động về tổ chức lên các hoạt động của Kiểm lâm trong giai đoạn này
chỉ bảo vệ rừng, tuyên truyền phổ biến pháp luật đến nhân dân và tổ chức kiểm tra
kiểm soát xử lý vi phạm chưa chú trọng vào công tác phát triển rừng.
UBND Bộ NN&PTNT
tỉnh
Sở
NN&PTN T
Chi cục
Kiểm lâm
Trạm Kiểm soát
Hạt Lâm Nghiệp
Ban quản lý rừng
Khối văn phòng
Núi Cốc
Kiểm lâm
lâm sản
Hình 3.2. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1980-1994
35
* Giai đoạn thứ ba từ năm 1994 – 1997 (lực lượng Kiểm lâm được tổ
chức theo Nghị định số 39/CP)
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 18/5/1994 Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy của Kiểm lâm, UBND
tỉnh Bắc Thái ban hành Quyết định số 92/QĐ-UB về việc sắp xếp lại hệ thống tổ
chức của Kiểm lâm, theo đó các Hạt lâm nghiệp Kiểm lâm được đổi thành Hạt
Kiểm lâm và thuộc sự quản lý, lãnh đạo trực tiếp của Chi cục Kiểm lâm. Đồng thời
bộ máy tổ chức của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên được kiện toàn và củng cố.
Thực hiện Điều 1 Nghị định 39/NĐ-CP của chính phủ ngày 30/9/1994
UBND tỉnh Bắc Thái ban hành quyết định số 109/NĐ-UB về việc chuyển Chi cục
Kiểm lâm từ trực thuộc sở lâm nghiệp về trực thuộc UBND tỉnh, biên chế của lực
lượng lúc này có 255 người.
Thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 về việc Ban hành bản quy
định giao đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 về việc giao khoán
đất sử dụng vào mục đích đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong
các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, tỉnh Bắc Thái đã giao khoán đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình sống ở gần rừng để quản lý sử dụng. Về cơ bản tỉnh đã
triển khai tốt, đất sử dụng cho việc trồng rừng mới dự án 661 hầu hết đã có chủ,
được giao dưới hình thức sổ lâm bạ, riêng đất trồng rừng sản xuất chiếm 80% là đất
của hộ gia đình đã được cấp bìa đỏ.
- Giao và cấp giấy chứng nhận cho tổ chức: 29.006,52ha. Trong đó:
+ Lâm trường Phúc Tân: 4.248,76ha
+ Ban quản lý rừng phòng hộ Định Hóa: 1.370,76ha.
+ Vườn quốc gia Tam Đảo: 11.546ha.
+ Ban quản lý Thần Sa – Phượng Hoàng và Công ty Lâm nghiệp Võ
Nhai:11.841ha.
- Số hộ gia đình được giao đất lâm nghiệp: 37.701 hộ ~ 100.141ha. Trong đó
số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 29.877 hộ ~ 63.531ha.
36
Bộ NN&PTNT
Cục Kiểm lâm
UBND tỉnh
Chi cục
Kiểm lâm
Trạm Kiểm
Đội Kiểm
Ban QLR
Hạt Kiểm
Phòng
soát lâm sản
lâm cơ động
phòng hộ
lâm
Nghiệp vụ
Núi Cốc
Hình 3.3. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1994-1997
* Giai đoạn thứ tư từ năm 1997 đến năm 2006.
Thực hiện Nghị định của Quốc hội khóa IX, tỉnh Bắc Thái được chia tách
thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Quyết định
số 39/QĐ-UB ngày 22/1/1997 về việc tổ chức lại bộ máy của Chi cục Kiểm lâm. Từ
đó cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên đã từng bước đi dần
vào ổn định và hoàn thiện.
Về bộ máy: Khối văn phòng Chi cục có 03 phòng tham mưu, 01 Đội kiểm
lâm cơ động, 01 Hạt Kiểm lâm đặc thù làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng phòng hộ
Hồ Núi Cốc, 01 Hạt phúc kiểm lâm sản Đa Phúc và 03 đơn vị làm nhiệm vụ kiểm
soát lâm sản.
Các đơn vị địa bàn gồm 08 Hạt Kiểm lâm trong đó có 01 Hạt Kiểm lâm liên huyện.
Về biên chế: Toàn lực lượng đến thời điểm này chỉ có biên chế là 155 người,
trong đó: nam là 134 người, nữ 21 người về trình độ đại học chiếm 27%, trung học 72%.
37
Trong giai đoạn này Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên tổ chức triển khai thực
hiện dự án 661 từ năm 1999 ngay sau khi kết thúc dự án 327. Ban đầu dự án được triển
khai trong phạm vi 7 huyện thành phố trên tổng số 9 huyện thành phố gồm 9 Ban quản
lý dự án cơ sở với quy mô của dự án được xây dựng trên 176.600ha đất tự nhiên trong
đó đất lâm nghiệp 127.200ha góp phần phát triển tài nguyên rừng của tỉnh.
Bộ
NN&PTN
T Cục
Kiểm lâm UBND
tỉnh
Chi cục
Kiểm lâm
Đội Kiểm Hạt Kiểm Khối văn Trạm
kiểm soạt Lâm CĐ Lâm Huyện phòng
lâm sản
Hình 3.4. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 1997-2006
Hoạt động của lực lượng Kiểm lâm sau khi thực hiện Quyết định
83/2007 như sau:
Giai đoạn từ năm 2007 đến nay (lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo
Nghị định số 119/2006/NĐ-CP).
Giai đoạn này, UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định chuyển giao Chi cục
Kiểm lâm tỉnh về trực thuộc Sở NN & PTNT. Qua đó UBND tỉnh Thái Nguyên đã
kiện toàn và củng cố lại bộ máy tổ chức của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên. Trang
sử mới đối với sự phát triển của Chi cục được mở ra. Về cơ cấu tổ chức có nhiều
thay đổi mang tính đột biến như:
38
Một là, Thành lập Ban quản lý rừng Phòng hộ bảo vệ môi trường Hồ Núi
Cốc trên cơ sở sáp nhập Ban QLRPH Hồ Núi Cốc và Hạt Kiểm lâm RPH Hồ Núi
Cốc tại Quyết định số 2797/QĐ-UBND ngày 02/01/2012;
Hai là, đến ngày 31/8/2012 UBND tỉnh có Quyết định số 1963/QĐ-UBND
về tổ chức lại Ban quản lý khu BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng về trực thuộc Sở
NN&PTNT theo Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
Ba là, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên Quyết định Thành lập
phòng Tổ chức xây dựng lực lượng thuộc Chi cục Kiểm lâm vào ngày 28/8/2012
tại Quyết định số 1218/QĐ-SNN.
Đến nay, cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên gồm
có: 05 phòng tham mưu (Quản lý bảo vệ rừng, Hành chính – Tổng hợp, Thanh tra –
Pháp chế, Bảo tồn thiên nhiên, Tổ chức xây dựng lực lượng) và 01 Đội kiểm lâm cơ
động và PCCCR, Ban Quản lý rừng phòng hộ bảo vệ môi trường Hồ Núi Cốc, Ban
Quản lý rừng ATK Định Hóa và 08 Hạt Kiểm lâm địa bàn. Với tổng biên chế là:
235 người; trong đó: cán bộ công chức 138 người, Viên chức 37 người và lao động
hợp đồng là 60 người. Nam: 184 người, Nữ: 52 người.
Ngày 12 tháng 4 năm 2016 Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết
định số 767/QĐ-UBND về việc tổ chức lại Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở sáp nhập
Chi cục lâm nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Về bộ máy có thay đổi là giảm đi 01 phòng Bảo tồn thiên nhiên thay vào đó
là phòng sử dụng và phát triển rừng.
Giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm hoạt động theo Nghị định 119/2006/NĐ-
CP và Quyết định 83/2007/BNN với phương châm "Kiểm lâm bám dân, bám rừng,
bám chính quyền cơ sở” để tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực
Kiểm lâm địa bàn xã, làm thay đổi căn bản công tác bảo vệ rừng, chuyển hoạt động
kiểm tra, kiểm soát trong khâu lưu thông sang tổ chức bảo vệ rừng tận gốc, nâng
cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân để
tham gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư góp
39
phần làm tăng độ che phủ của rừng. Ngoài những nhiệm vụ quy định trong quyết
định 83 ra Kiểm lâm địa bàn còn thêm nhiệm vụ sử dụng và phát triển rừng một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong xã hội hiện nay. Trong giai đoạn này độ che phủ
rừng từ 44,49% năm 2007 lên 51,40% năm 2015.
Bộ
NN&PTNT
UBND tỉnh
Sở
NN&PTNT
Chi cục
Ban QLR
đặc dụng
Kiểm lâm
TSPH
Hạt Kiểm Phòng
Đội Kiểm lâm CĐ - lâm huyện nghiệp vụ
PCCCR
Trạm KL UBND xã,
địa bàn Thị trấn
Hình 3.5. Hệ thống tổ chức Kiểm lâm giai đoạn 2007 đến nay
* Đánh giá chung: Nhìn lại 43 năm qua, lực lượng kiểm lâm cả nước nói
chung và Kiểm lâm Thái Nguyên nói riêng đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách để giữ gìn màu xanh cho đất nước.
Lực lượng Kiểm lâm tự hào về tất cả những gì đã làm được vì sự nghiệp quản lý,
40
bảo vệ rừng. Trước thực tế là tài nguyên rừng ngày càng suy giảm, tệ nạn phá rừng,
cháy rừng, khai thác và buôn bán trái phép động vật hoang dã vẫn xảy ra, có lúc, có
nơi khá nghiêm trọng, chưa kiểm soát được. Đây thực sự là mối quan tâm của toàn
xã hội. Trước tình hình và nhiệm vụ mới đòi hỏi lực lượng kiểm lâm phải thực sự
đổi mới về chất, từ tổ chức và xây dựng lực lượng đến tư duy và phương pháp hoạt
động. Dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, sự lãnh đạo trực tiếp của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các ngành liên
quan; đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, Qua đó thể hiện được tính đúng
đắn đưa Kiểm lâm địa bàn xuống xã phụ trách.
3.3. Kết quả nghiên cứu vai trò hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn
đến phát triển tài nguyên rừng và đất rừng (2010 – 2015)
3.3.1. Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ
rừng.
Thực hiện Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn
xã. Nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn cơ sở,
công chức Kiểm lâm địa bàn thường xuyên bám dân, bám rừng, nắm tình hình, theo
dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp tại địa bàn phụ trách, tuyên truyền vận động
nhân dân nắm vững, hiểu và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định của pháp
luật về rừng và lâm nghiệp.
41
Bảng 3.2 Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ rừng
(2010 – 2015).
% người Hoạt động Thực hiện so Kết quả (Nội dung tham TT Ảnh hưởng với ∑Người (2010-2015) mưu) điều tra (%)
36 phương án Hạn chế được Xây dựng phương QLBVR và các vụ phá 1 án QLBVR và 100 PCCCR cho rừng và cháy PCCCR các xã rừng
202 tổ đội Trách nhiệm
BVR và bảo vệ rừng Xây dựng các tổ, PCCCR cấp và phòng cháy 2 đội quần chúng bảo 100 xóm chữa cháy vệ rừng, PCCCR rừng từ cấp
thôn bản
- Huyện Võ Xử lý vi phạm
Nhai: 919 vụ hành chính
vi phạm hành cũng là biện
chính; 04 vụ pháp ngăn
khởi tố hình chặn tình
sự. trạnh buôn Xử lý vi phạm 3 90,9 - Hạt Kiểm bán vận hành chính lâm Thành chuyển lâm
phố: 333 vụ sản trái phép.
- Hạt KL Phú
Lương: 278 vụ
vi phạm hành
chính; 04 vụ
42
khởi tố hình
sự.
Tham mưu cho
chủ tịch xã cấp Chính quyền
6416 giấy địa phương Xác nhận nguồn 100 phép có khối quản lý được 4 gốc lâm sản lượng khai lâm sản trên
thác là địa bàn.
221,706m3.
Người dân đã Tổ chức 337 nhận đước Tuyên truyền vận lớp tuyên được về pháp động nhân dân 100 truyền với 5 luật trong lĩnh tham gia bảo vệ 20.766 người vực QLBVR rừng và PCCCR. tham gia. và PTR.
Làm căn cứ
Số liệu tăng quy hoạch Theo dõi diễn biến 100 giảm diện tích rừng và các kế 6 tài nguyên rừng rừng hoạch phát
triển rừng
*Từ bảng 3.2 rút ra nhận xét:
Qua kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy vai trò tham mưu của Kiểm lâm địa
bàn là rất rộng, tính chất công việc có sự ảnh hưởng lớn đến bảo vệ và phát triển rừng.
Với vai trò tham mưu, công chức Kiểm lâm địa bàn đã tham mưu tích cực giúp
cấp ủy, chính quyền địa phương nâng cao vai trò trách nhiệm, năng lực quản lý điều
hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Công chức Kiểm lâm địa bàn đã thường xuyên phối hợp với trưởng thôn,
bản, tổ chức mở lớp học tập, tuyên truyền các nội dung, chính sách của Đảng, pháp
43
luật của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng được cụ thể hoá bằng các văn bản,
quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, các chính sách, quyền, nghĩa vụ của mọi người
dân trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
* Kết quả đạt được
Hàng năm, tham mưu giúp UBND xã xây dựng phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng; củng cố, kiện toàn 36 ban chỉ huy cấp xã, phường, thị trấn; 202 tổ đội BVR
và PCCCR cấp xóm về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy
rừng. Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác PCCCR mùa khô và đề ra phương hướng,
nhiệm vụ công tác PCCCR mùa khô tới; Tổ chức ký cam kết kiểm tra, phát hiện ngăn
chặn và xử lý kịp thời những vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
Trên cơ sở hướng dẫn của Chi cục Kiểm lâm và các báo cáo của chủ rừng,
Kiểm lâm địa bàn đã tổ chức kiểm tra và cập nhật số liệu diễn biến tài nguyên rừng,
tham mưu cho Chủ tịch UBND xã báo cáo tình hình diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp trên địa bàn. Hiện nay, việc thực hiện theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp ở cấp xã đã đi vào nề nếp và được Kiểm lâm địa bàn thường xuyên tham
mưu UBND xã chủ động thực hiện.
- Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Phối hợp các cơ quan chức năng có liên
quan hướng dẫn và giám sát chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
- Thực hiện Thông tư số 70/2007/TT-BNN ngày 01 tháng 8 năm 2007của Bộ
NN&PTNT về hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ & phát
triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn (bản). Kiểm lâm địa bàn đã phối hợp các cơ
quan và đoàn thể địa phương hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn (bản) xây dựng và
thực hiện Quy ước bảo vệ rừng, 100% các thôn (bản) có rừng trên địa bàn toàn tỉnh
đã được xây dựng và thực hiện theo Quy ước bảo vệ và phát triển rừng;
* Khó khăn trong hoạt động của Kiểm lâm địa bàn
Tuy nhiên việc phân công Kiểm lâm về phụ trách địa bàn xã, bám dân, bám
rừng, bảo vệ rừng là một chủ trương mới của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Trong quá trình triển khai thực hiện gặp rất nhiều khó khăn đó là:
44
- Cơ sở vật chất như: Đa số các xã trên địa bàn chưa bố trí được phòng làm
việc cho công chức Kiểm lâm địa bàn; do vậy công chức kiểm lâm địa bàn làm việc
và sinh hoạt (ngủ, nghỉ) chủ yếu ở nhà dân; phương tiện, thông tin liên lạc, trang
thiết bị phục vụ làm việc,… chưa được trang bị.
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng truyên truyền vận
động quần chúng nhân dân của một số ít công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn còn
hạn chế.
- Biên chế Kiểm lâm mỏng, mặc dù các phòng nghiệp vụ ở Văn phòng Chi
cục và Văn phòng các Hạt Kiểm lâm đã sắp xếp giảm các đầu mối, nhưng vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã,
phường, thị trấn. Hiện nay trung bình một công chức Kiểm lâm địa bàn phải theo
dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên diện tích qúa rộng (khoảng trên 3.000 ha,
xa trung tâm xã ). Do thiếu biên chế lên có những công chức Kiểm lâm phụ trách
hai địa bàn nhưng phụ cấp địa bàn chỉ có một.
- Một số cấp ủy, chính quyền cấp xã chưa thực hiện nghiêm túc Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ
và phát triển rừng, chưa có định xuất cho cán bộ lâm nghiệp xã.
* Đề xuất kiến nghị.
- Ủy ban nhân dân các xã có Kiểm lâm địa bàn phụ trách phải bố trí nơi ở và
phòng làm việc cho Kiểm lâm địa bàn đúng theo Quyết định 83 của Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho Kiểm lâm địa bàn và trang bị các
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác như máy tính, máy GPS…
- Hỗ trợ kinh phí cho Kiểm lâm địa bàn phải phụ trách hai xã hoặc phụ trách
xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lớn hơn 1000ha.
- Nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp không mặc phó cho lực lượng
Kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và phát
triển rừng.
45
3.3.2. Kết quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân
Qua điều tra phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm điạ bàn tại khu vực nghiên cứu và
tổng hợp các báo cáo hàng năm của đơn vị được kết quả tại bản 3.3
Bảng 3.3 Kết quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân.
Giai đoạn (2010-2015).
Tác động khả năng hợp % người
tác đến người dân(%) Thực hiện so TT Hoạt động Kết quả với ∑Người Tích Bình Ít tham
điều tra cực thường gia
Tuyên truyền loa 216 lượt phát
1 thanh xóm 100 - 100 -
phát (xã) loa tuyên truyền tại UBND xã
60 lớp = 720 2 Mở lớp tập huấn 45 - 100 người tham gia.
250 lượt với
3 Họp thôn xóm 100 1.7046 người 100 - -
tham gia.
Trực tiếp đến Gặp trực tiếp 4 100 các hộ gia đình 100 - - người dân để tuyên truyền
Kiểm lâm địa
bàn trực tiếp gặp 5 Qua trưởng thôn 91 100 - - trưởng thôn để
tuyên truyền
6 Đài phát thanh 0,12 6 trương trình 100 - -
7 100 - - Mở cuộc thi tuyên truyền 2 cuộc thi với 3.000 tham gia
8 Tờ rơi 0 - - -
9 Hình thức khác 0 - - -
( Nguồn phỏng vấn)
- Từ bảng 3.3 rút ra nhận xét:
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật luôn là mũi
nhọn trong công tác QLBVR, là vấn đề cốt lõi của công tác QLBVR tại gốc và làm
46
thay đổi, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giữ rừng, bảo
vệ môi trường sống ổn định, lâu dài của người dân.
Từ bảng 3.3 ta thấy các hoạt động tuyên truyền có 09 hình thức khác nhau và
Kiểm lâm địa bàn cũng chỉ chọn 07 hình thức để tuyên truyền, mỗi hình thức đều
mang lại kết quả tác động đến người dân khác nhau.
Qua kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy công tác tuyên truyền là một trong
những biện pháp mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Dựa
vào kết quả tổng hợp được, các hình thức tuyên truyền được áp dụng cũng như thực
tế cho thấy hình thức họp thôn xóm và gặp trực tiếp người dân được cán bộ Kiểm
lâm địa bàn thực hiện nhiều nhất và đem lại kết quả tích cực nhất còn các hình thức
khác muốn thực hiện cần phải có kinh phí, kết quả cũng chưa đem lại hướng tích
cực nhiều đây cũng là một hạn chế trong công tác tuyên truyền. Để minh chứng cho
kết quả điều tra trên ta có thể thấy tình hình vi phạm khai thác, vận chuyển lâm sản
trên địa bàn vẫn xẩy ra. Trong năm 2012, 2013 Hạt Kiểm lâm huyện Phú Lương đã
tổ chức 02 hội thi tìm hiểu luật Bảo vệ và phát triển rừng, Tuyên truyền nâng cao
nhận thức BVR và PTR cho các em học sinh của 4 trường Trung học cơ sở Yên
Ninh, Yên Đổ, Yên Lạc và Phú Độ và các giáo viên được sự hưởng ứng của 3000
người tham gia.
3.3.3. Kết quả kiểm tra giám sát xử lý vi phạm pháp luật
Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2010 đến 2015 được thể hiện ở bảng 3.4 và bản 3.5
Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm
pháp luật của tỉnh Thái Nguyên.
ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm Năm Hình thức vi phạm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số vụ vi phạm Luật BV Vụ 1.472 1.046 645 548 509 539 và PTR
Số vụ cháy rừng 11 27 11 6 6 5 Vụ
Diện tích rừng bị cháy 6,71 37,41 14,07 6,91 13,76 13,11 ha
( Nguồn Chi cục Kiểm lâm)
47
Bảng 3.5 Tổng hợp số tang vật được phát hiện và xử lý giai đoạn (2010-2015).
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Tang vật ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 thu giữ
Ô tô, xe Chiếc 451 253 158 122 82 88 máy
Phương 22 15 17 Cái 92 49 21 tiện khác
Gỗ quy
m3 1.172,157 1.283,813 1.006,706 718,226 607,709 544,881 tròn các
loại
Gỗ quy
tròn (nhóm m3 617,683 439,217 270,058 178,73 115,8 140,596
IIa)
Tiền xử
phạt vi VNĐ 3.475.454 3.725.869 2.302.808 2.836.010 1.879.798 1.879.912 phạm hành 1000
chính
Tiền thanh VNĐ 3.510.458 4.583.124 3.015.493 1.680.360 1.691.175 1.156.544 lý lâm sản 1000 bị thu
Tiền nộp
cho ngân VNĐ 6.985.912 8.308.993 5.318.301 4.516.370 3.570.974 3.036.456 sách nhà 1000
nước
( Nguồn Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên)
Từ bảng 3.4 và bảng 3.5 rút ra nhận xét.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng
của tỉnh Thái Nguyên giảm đáng kể qua các năm từ 1412 vụ năm 2010 xuống còn
539 vụ năm 2015. Điều này cho thấy ý thức của người dân đang ngày một tăng lên.
48
Đó là kết quả của sự nỗ lực thực hiện các chương trình quản lý bảo vệ rừng của các
ban ngành đoàn thể của tỉnh và các huyện, xã.
Tuy nhiên nạn khai thác rừng trái phép vẫn còn diễn ra khá nhiều với lý do
cuộc sống của người dân còn nghèo đói, nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng họ cần
có thu nhập thêm về kinh tế phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của họ, vì những lợi ích
trước mắt họ sẵn sàng tàn phá rừng. Bên cạnh đó còn có một số kẻ lợi dụng người
dân nghèo khó để thúc đẩy họ tàn phá rừng để thu lợi nhuận đã làm cho công tác
QLBVR ngày càng khó khăn.
+ Dựa vào các tang vật tịch thu được cho thấy mức độ khai thác còn tương
đối nhiều, cách thức khai thác tinh vi và hiện đại hơn.
+ Qua đây đã cho ta thấy cuộc chiến đấu tranh bảo vệ TNR là vô cùng khó
khăn đồng thời thấy được sự cố gắng của Hạt kiểm lâm cũng như các ban nghành
liên quan nhằm mục đích quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn và cho
thấy ý thức bảo vệ rừng của người dân đã được nâng lên.
Diện tích cháy rừng giảm mạnh 27 vụ vào năm 2011 giảm xuống còn 5 vụ
vào năm 2015. Với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, đặc biệt là Kiểm lâm địa bàn
đã tham mưu cho kịp thời cho chính quyền địa phương trong công tác hoạt động
phòng cháy chữa cháy rừng nên số vụ cháy rừng đã giảm rõ rệt.
3.3.4. Kết quả công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
Hàng năm, căn cứ vào số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp Kiểm lâm
địa bàn rà soát những thay đổi về trạng thái rừng từ các nguyên nhân như cháy
rừng, khai thác rừng, trồng rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng…
Tuy nhiên cán bộ Kiểm lâm địa bàn của 3 huyện Võ Nhai, Phú Lương và
Thành phố Thái Nguyên vẫn áp dụng các thiết bị thủ công trong việc theo dõi diễn
biến rừng, hầu như 100% cán bộ không biết sử dụng các thiết bị công nghệ thông
tin như máy GPS, phần mềm bản đồ MepInpo…việc cập nhật các nguyên nhân thay
đổi còn chậm, chưa chính xác.
Nhờ việc thực hiện các chương trình trồng rừng như chương trình trồng rừng
như chương trình 327, chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình 147...Đồng thời
với sự chỉ đạo chặt chẽ của các cơ quan ban ngành của tỉnh và các huyện, thị xã và
49
các xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và sự phối hợp giữa Kiểm lâm địa bàn, chính
quyền địa phương với người dân mà độ che phủ rừng của tỉnh Thái Nguyên đang
ngày một tăng lên.
Kết quả theo dõi diễn biến rừng được thể hiện tại bản 3.6.
Bảng 3.6 Theo dõi diễn biến rừng tại khu vực nghiên cứu.
Đơn vị Chỉ tiêu theo dõi 2012 2013 2014 2015
Diện tích rừng và 1.849,9 1.871,6 1.937,6 2.749,5 đất lâm nghiệp (ha) Thành phố
Thái Trồng rừng (ha) 68 70 204 211
Nguyên Khai thác rừng 2.276,144 2.749,691 3.723,369 5.814,740 (m3)
Diện tích rừng và 18.735,4 19.282,2 19.395,5 17.161,0 đất lâm nghiệp (ha)
Phú Lương Trồng rừng (ha) 727 1.055 1.107 850
Khai thác rừng 37.834,0 27.755,1 29.753,122 25.520,61 (m3)
Diện tích rừng và 56.483,2 56.670,1 56.835,5 61.076,2 đất lâm nghiệp (ha)
Võ Nhai Trồng rừng (ha) 779 726 861 1.381
Khai thác rừng 9.125,944 19.477,746 28.482,195 29.193,79 (m3)
Tỉnh Thái Độ che phủ rừng 47,20 47,82 47,9 51,40 Nguyên (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của các đơn vị)
* Khó khăn trong hoạt động Kiểm lâm địa bàn
- Qua điều tra phỏng phấn thì các Kiểm lâm địa bàn chưa được trang bị
những thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin như máy tính, mạng Internet, GPS và
ứng dụng cảnh báo sớm cháy rừng. Do không được trang bị lên các kỹ năng vận
hành các thiết bị còn kém, một số Kiểm lâm còn không biết sử dụng. Ngoài ra Kiểm
lâm địa bàn còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc và phụ trách địa bàn có diện tích
50
rừng tương đối lớn.
- Số liệu kiểm kê rừng còn chưa thống nhất với chủ rừng, một số hộ gia đình
còn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Đề xuất kiến nghị
- Thống nhất và ban hành số liệu kiểm kê rừng.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình để chủ rừng yên
tâm đầu tư phát triển rừng.
Trang bị các thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi diễn
biến rừng.
Tăng cương biên chế cho Kiểm lâm đảm bảo mỗi Kiểm lâm theo dõi diễn
biến rừng là 1000ha.
3.3.5. Kết quả nghiên cứu công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong
lâm nghiệp
Trong những năm qua, phát huy tiềm năng lợi thế về đất đai, lao động và
tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư nên công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những kết quả tích cực, lâm nghiệp đã và
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ từ nền lâm nghiệp truyền thống dựa
vào khai thác rừng tự nhiên là chính sang nền lâm nghiệp xã hội, huy động các
nguồn lực xã hội tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng. Việc quản lý bảo vệ tốt
diện tích rừng tự nhiên hiện có, đẩy mạnh công tác phát triển rừng, đặc biệt là trồng
rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng,
từng bước đưa lâm nghiệp trở thành ngành nghề chính ở khu vực miền núi, lâm
nghiệp đã cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội;
dược liệu phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh; với 80.000 ha rừng trồng hàng năm cung
cấp khoảng 600.000 m3 gỗ cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xây dựng cơ
bản; Tổng số hộ gia đình gắn bó với sản xuất kinh doanh nghề rừng là 38.542 hộ gia
đình; mỗi năm tạo công ăn việc làm cho khoảng 7.500 lao động; Lâm nghiệp đã góp
phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh. Với những kết quả đạt được trong những năm qua, đã đưa
độ che phủ rừng tỉnh Thái Nguyên tăng từ 39,08% năm 1997 lên 46,6 % năm 2011
51
và 51,40 % năm 2015, đảm bảo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lần thứ XVIII đề ra[4].
Tuy nhiên, thực tế hiện nay qua điều tra cho thấy trên khu vực rừng phòng
hộ mặc dù đã được đầu tư khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng nhưng hệ sinh thái ở
đây còn rất nghèo nàn về mặt thành phần loài cây, thảm thực vật và giá trị sinh thái,
cây rừng trồng trên khu vực chủ yếu là các loại cây mọc nhanh, chu kỳ sống ngắn
giá trị kinh tế thấp và hiệu quả phòng hộ không cao. Bên cạnh đó, hiện nay trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên còn rất nhiều diện tích rừng do người dân tự bỏ vốn ra trồng
thuộc quy hoạch đất rừng phòng hộ ước tính khoảng 10.000ha. Đối với diện tích
này, người dân không được hỗ trợ từ các chương trình dự án đầu tư của Nhà nước,
hết chu kỳ kinh doanh, người dân đã khai thác và tự trồng lại rừng, tuy nhiên do
không có vốn đầu tư cho trồng rừng nên loài cây chủ yếu đưa vào trồng rừng vẫn là
Keo. Do vậy chưa thực sự khuyến khích người dân địa phương tham gia vào công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ.
Để đảm bảo chức năng phòng hộ lâu dài, tăng khả năng giữ nước, chống xói
mòn, nâng cao độ che phủ, giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất, duy trì và phát
triển sinh kế bền vững, chống lại biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đảm
bảo việc bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững, phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của địa phương thì việc xây dựng và triển khai thực hiện dự
án đầu tư trồng rừng là rất cần thiết như thay đổi mật độ cây trồng từ 2500 cây/ha
xuống còn 1660 cây/ha; chuyển đổi cơ cấu cây trồng Keo sang cây bản địa đa tác
dụng tại các khu rừng phòng hộ; Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trồng
Đinh Lăng và Ba Kích tím để sản xuất dược liệu tại tỉnh Thái Nguyên. Đã tiến hành
trồng được 16ha cây Ba kích tím, 06ha cây Đinh lăng tại các xã: Cát Nê, Quân Chu
và Phú Xuyên huyện Đại Từ. Cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, chủ dự án và
Kiểm lâm địa bàn đang tiến hành nghiệp thu và chuyển giao công nghệ trồng, chăm
sóc, thu hoạch và bảo quản trước khi đưa vào bào chế dược liệu cho các hộ gia đình
tham gia dự án.
Ứng dụng trồng thử nghiệm cây Mắc Ca đã được công nhận giống tiến bộ kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chủ dự án và Kiểm lâm địa bàn đã triển khai
52
trồng thử nghiệp cây Mắc Ca tại 02 xã Tân Thái (Đại Từ) và Yên Ninh (Phú Lương)
với diện tích 02ha. Qua kiểm tra nghiệm thu cây trồng đạt tỷ lệ sống 100% hiện
Kiểm lâm địa bàn đang tiếp tục hướng dẫn kỹ chăm sóc, quản lý, bảo vệ trồng cây
cho các hộ gia đình đồng thời tiến hành đo đếm sinh trưởng theo định kỳ nhằm đánh
giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây Mắc Ca để đánh giá hiệu quả việc trồng
thử nghiệm và nhân rộng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.3.6. Kết quả nghiên cứu chức năng nhiệm vụ xác định nguồn gốc lâm sản
Tổng hợp các báo cáo của các đơn vị tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2010
đến 2015 được kết quả thể hiện ở bảng 3.7
Bảng 3.7 Kết quả tham mưu xác định nguồn gốc lâm sản (2010 -2015).
Khai thác rừng Xác nhận nguồn gốc Hoạt động STT Giấy Khối lượng lâm sản lưu thông (Nội dung tham mưu) phép (m3)
1 Tham mưu cho chủ tịch 6.416 221.706,451 - UBND xã.
2 Tham mưu cho Hạt - - 720 giấy = 5.040m3 trưởng.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của khu vực nghiên cứu)
Từ bảng 3.7 rút ra nhận xét:
Từ giai đoạn 2010 đến 2015 các văn bản quy phạm pháp luật thay đổi liên
tục để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay từ quyết định
59/2006/QĐ- đến thông tư 01/2012/BNN quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm
tra nguồn gốc lâm sản và thông tư 42/2012/BNN sửa đổi bổ sung một số điều tại
thông tư 01.
Thông tư 35/2011/BNN về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ.
Qua điều tra phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm địa bàn cho thấy 100% cán bộ
Kiểm lâm nhận thức đúng về pháp luật và tham mưu cho lãnh đạo UBND xã và Hạt
trưởng hạt Kiểm lâm đúng với các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
* Khó khăn
53
Các văn bản pháp luật thường rất thông thoáng với gỗ rừng trồng và rất chặt
chẽ đối với gỗ rừng tự nhiên và rừng phòng hộ, các chủ đầu lậu thường lợi dụng các
hồ sơ rừng trồng để khai thác trái phép rừng phòng hộ.
Hạt trưởng chỉ xác nhận cấp phép vận chuyển đối với gỗ có nguồn gốc từ
rừng tự nhiên và gỗ xuất xưởng thuộc loại nguy cấp quý hiếu nhóm IIa trở lên.
Quy hoạch rừng phòng hộ cũng rất bất cập có nhiều thôn bản không có đất
canh tác họ chủ yếu sống dựa vào rừng nhưng trong đề án quy hoạch đã những khu
rừng sản xuất vào rừng phòng hộ ít sung yếu.
*Đề xuất kiến nghị.
- Chuyển đổi một số loại đất rừng phòng hộ ít sung yếu sang rừng sản xuất
để người dân có đất canh tác.
- Cần phải quản lý chặt chẽ hơn trong việc xác nhận nguồn gốc lâm sản. Các
loại gỗ khai thác, vận chuyển, xuất xưởng đều phải có xác nhận của cơ quan Kiểm
lâm hoặc UBND xã sở tại.
3.3.7. Kết quả công tác báo cáo, lưu trữ các vấn đề liên quan đế quản lý
bảo vệ rừng
Công tác báo cáo, lưu trữ giai đoạn 2010 - 2015 được đánh giá khá tốt. Từ
việc tiếp nhận văn bản, gửi văn bản đi, theo dõi quá trình vận hành các văn bản; tổ
chức nhân sao, in ấn, phát hành các loại văn bản; ứng dụng công nghệ thông tin,
hiện đại hoá công tác văn bản, bảo đảm an toàn và giữ tài liệu, chỉnh lý, bảo quản
… các tài liệu liên quan đến ngành.
Kết quả phỏng vấn cho thấy 100% Kiểm lâm địa bàn đều có trách nhiệm
phối hợp với cán bộ lâm nghiệp xã và các chủ rừng, đơn vị khai thác tổng hợp số
liệu, tình hình khai thác rừng và các chỉ tiêu Lâm nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã và Hạt Kiểm lâm vào các ngày 18 hàng tháng, báo cáo được in sao lưu trữ tại
UBND xã, Hạt Kiểm lâm và Trạm Kiểm lâm.
Tuy nhiên thông tin chưa được cập nhật một cách đầy đủ có hệ thống để
cung cấp thường xuyên cho cấp quản lý. Sản phẩm công tác báo cáo còn đơn điệu,
chủ yếu là các báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định (chưa có báo cáo ngày,
tuần). Nội dung thông tin chưa thật phong phú, có việc chưa kịp thời và có độ chính
54
xác chưa cao; thông tin chủ yếu theo chiều thuận mà chưa thu thập xử lý thông tin
theo chiều ngược.
3.4. Kết quả đánh giá của người dân đến vai trò của Kiểm lâm
Đánh giá của các hộ gia đình về tác động của Kiểm lâm đến sản xuất lâm
nghiệp của gia đình
Kết quả phỏng vấn 45 hộ gia đình làm nghề rừng tại 3 xã của huyện Võ Nhai,
Phú Lương và Thành phố Thái Nguyên được tổng hợp tại bảng 3.8
Bảng 3.8 Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về hoạt động của Kiểm lâm
đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Phần trăm lựa TT Các tác động chọn(%)
1 Tác động tích cực 88
2 Nâng cao được hiệu quả sản xuất Lâm nghiệp 77
3 Môi trường sinh thái được bảo vệ tốt hơn 93
4 Thu nhập và đời sống của người làm nghê rừng được 66
cải thiện và nâng cao
5 Tác động tiêu cực 22
Qua tổng hợp số liệu điều tra ta thấy phần lớn các hộ gia đình đều thấy được
tác động của chính sách đưa Kiểm lâm xuống địa bàn quản lý bảo vệ và phát triển
rừng là tích cực. Trong đó tác động tích cực nhất là môi trường sinh thái được bảo
vệ tốt hơn. Nhờ những chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Nhà nước
nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng mà hiện nay tỷ lệ che phủ rừng của
tỉnh đang thuộc nhóm dẫn đầu cả nước, tình hình khai thác trái phép, chặt phá rừng
ngày càng giảm giúp cho môi trường sinh thái được bảo vệ tốt hơn. Tác động tích
cực được nhiều hộ gia đình lựa chọn tiếp theo là nâng cao được hiệu quả sản xuất
lâm nghiệp. Nhờ có các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của địa phương mà các hộ
gia đình làm nghề rừng có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để tiến hành hoạt động sản
xuất lâm nghiệp như được cấp cây giống, cho vay vốn để đầu tư sản xuất, chuyển
giao tiến bộ khoa học từ cán bộ Kiểm lâm…
Về tác động của chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng đến thu nhập của
55
người làm rừng thì có 66% số hộ được phỏng vấn cho rằng là thu nhập được cải thiện
và nâng cao. Qua đó thấy được các chính sách đưa Kiểm lâm xuống địa bàn tuyên
truyền hướng dẫn người dân phần nào đã góp phần nâng cao thu nhập cho người làm
rừng tuy nhiên với tỷ lệ 34% hộ không thấy được tác động tích cực này đã cho thấy
một bộ phận không người dân làm nghề rừng đang còn gặp nhiều khó khăn.
22% số hộ điều tra cho rằng các chính sách quản lý bảo vệ rừng hiện nay có
tác động tiêu cực đến sản xuất lâm nghiệp của gia đình họ. Trong phần nêu rõ tác
động tiêu cực, phần lớn các hộ này chỉ ra rằng chính sách giao rừng hiện nay chưa
phù hợp và chưa công bằng, họ không nhận được diện tích giao rừng như mong
muốn. Các hộ này hầu hết có nhu cầu được nhận thêm rừng để có đất rừng tiến
hành sản xuất lâm nghiệp nhằm nâng cao thu nhập gia đình, một số hộ có ý kiến là
một số Kiểm lâm còn nhũng nhiễu trong hoạt động quản lý bảo vệ rừng và phát
triển rừng.
3.5. Kết quả nghiên cứu thuận lợi – khó khăn và các giải pháp trong
thực hiện nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn
3.5.1. Xác định các bên tham gia trong công tác QLBVR và Phát triển
rừng ở khu vực nghiên cứu (Sơ đồ VENN)
* Vai trò, nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn xã
- Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm về công tác quản lý rừng,
bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn;
- Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản
và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời;
- Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công;
- Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng,
gây nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã;
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
56
- Xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao:
+ Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy
ước bảo vệ và phát triển rừng;
+ Các hoạt động về phát triển rừng và khuyến lâm;
+ Các hoạt động khác trong lĩnh vực lâm nghiệp[23]
* Vai trò của Hạt kiểm lâm huyện: Giám sát kiểm tra các hoạt động quản
lý và sử dụng tài nguyên rừng trên địa bàn của huyện quản lý, phối hợp với các Ban
quản lý dự án phát triển rừng để phát triển quỹ đất lâm nghiệp hiện có.
Chủ trì soạn thảo và trình cấp có thẩm quyền xem xét các văn bản liên quan
đến công tác QLBV và PTR trong huyện.
Hàng tháng, quí, năm tổ chức họp giao ban trao đổi, đánh giá khối lượng và
chất lượng công việc thực hiện.
Quản lý toàn diện các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn.
* Các cơ quan khoa học kĩ thuật: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Trung tâm khuyến nông huyện Đồng Hỷ có vai trò tư vấn chuyển giao các tiến bộ
khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp, thị trường giúp dân cư phát triển kinh tế nâng
cao đời sống vật chất, trình độ QLBV và PTR. Tham gia giám sát tài nguyên rừng.
* Vai trò của Ủy ban nhân dân xã: Chỉ đạo giám sát các hoạt động của
Kiểm lâm địa bàn; Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm địa bàn với công
an xã, dân quân tự vệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn trong bảo vệ
rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản; Bố chí nơi làm việc, sinh hoạt và giải
quyết các chi phí cho các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn đối với những công việc
do UBND xã giao cho.
* Vai trò của cộng đồng dân cư: Là những người trực tiếp gần gũi nhất với
tài nguyên thiên nhiên, có kinh nghiệm và hiểu biết về quản lý tài nguyên rừng,
nhưng họ cũng là những người trực tiếp làm giảm đa dạng sinh học, ngược lại nếu
biết khai thác vận dụng tốt kiến thức thì họ chính là lực lượng QLBV và PTR rất có
hiệu quả.
57
* Vai trò của hộ gia đình: Hộ gia đình là những người tham gia trực tiếp vào
cả hai quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng; được luật pháp cho phép hợp
đồng nhận khoán bảo vệ rừng, tham gia trực tiếp các hoạt động như: trồng rừng,
chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ, tiếp nhận tổ chức các chương trình dự án, mô hình
mà các tổ chức đơn vị khoa học kĩ thuật chuyển giao.
* Người khai thác, buôn bán lâm sản: Phần lớn trong số họ là những người
có hiểu biết về đặc điểm, đặc tính sinh thái của các loài động thực vật trong rừng, có
kinh nghiệm kỹ năng khai thác các nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy họ có khả năng
tham gia giám sát, đánh giá sự đa dạng của tài nguyên rừng trên địa bàn.
Bảng 3.9. Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên
Mối quan tâm đến Vai trò trong QLBV Khó khăn khi Bên liên quan QLBV và PTR và PTR tham gia
Người khai thác, Thu lợi từ khai thác Trình độ văn hóa Cung cấp thông tin, buôn bán lâm buôn bán trái phép tài thấp, đới sống khó tham gia giám sát sản nguyên rừng khăn
Tham gia vào các hoạt Trình độ văn hóa Vai trò của hộ Lâm sản và đất rừng động quản lý rừng, thấp, thiếu gia đình giám sát đánh giá. phương tiện
Trình độ văn hóa Trực tiếp quản lý bảo Vai trò của cộng Thực hiện các hoạt thấp, thiếu vệ rừng, sử dụng tài đồng dân cư động trong quản lý phương tiện, hạn nguyên chế quyền hạn.
Quản lý tài nguyên Chỉ đạo thực hiện các
UBND xã rừng tốt hơn, khai hoạt động quản lý, Kinh phí hạn chế,
thác bền vững giám sát đánh giá
Các cơ quan Bảo vệ môi trường, Tư vấn giám sát trong Thiếu chủ trương
khoa học kĩ bảo vệ đa dạng sinh quá trình thực hiện chính sách lồng
thuật học quản lý ghép
Hạt Kiểm lâm Quản lý bảo vệ rừng, Chỉ đạo, kiểm tra Lực lượng mỏng,
58
huyện (Thành) bảo vệ đa dạng sinh giám sát thực hiện thiếu trang thiết
học tốt hơn quản lý bị, cơ chế chính
sách đồng quản lý
Mỗi KLĐB phải
quản lý diện tích Tham mưu cho UBND rừng lớn; thiếu Kiểm lâm địa Quản lý bảo vệ rừng xã và Hạt Trưởng các trang thiết bị; bàn và phát triển rừng trong lĩnh vực thiếu nơi làm việc QLBVR và PTR và sinh hoạt tại
UBND xã.
Hạt KL huyện
UBND xã
Buôn bán
lâm sản
Kiểm lâm địa bàn
Hộ gia đình
CQ Khoa học KT
Cộng đồng người dân
Hình 3.6 Sơ đồ VENN vai trò của các đối tác trong QLBVR và PTR
3.5.2. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên về mọi mặt của
cấp ủy các cấp trong tỉnh đối với hoạt động của Kiểm lâm địa bàn.
59
- Tổ chức bộ máy hoạt động của lực lượng Kiểm lâm từng bước được củng
cố, kiện toàn.
- Đội ngũ cán bộ công chức Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên không ngừng phát
triển và trưởng thành.
- Sự động viên, phối hợp, hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của các cơ quan ban
ngành liên quan.
*Khó khăn.
Nhìn chung, hoạt động của Kiểm lâm địa bàn trong thời gian qua đã cơ bản
hoàn thành nhiệm vụ, phần lớn Kiểm lâm địa bàn có lòng nhiệt huyết, yêu ngành,
yêu nghề, nỗ lực trong học tập nâng cao nghiệp vụ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Hoạt động của Kiểm lâm địa bàn đã tạo được mối quan hệ giữa chính
quyền địa phương, chủ rừng, người dân và lực lượng Kiểm lâm góp phần nâng cao
ý thức trách nhiệm của cộng đồng người dân trong việc bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng.
Tuy nhiên hoạt động của Kiểm lâm địa bàn vẫn còn những tồn tại yếu kém sau:
- Một số mặt công tác như công tác tuyên truyền, công tác xây dựng Quy ước
bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản thời gian qua còn mang
tính hình thức, chưa phát huy được hiệu quả bảo vệ rừng.
- Một số mặt công tác như công tác theo dõi diễn biến rừng, công tác báo
cáo, nhất là báo cáo về tình hình phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp đôi lúc vẫn còn
chậm trễ, chưa chính xác.
- Chưa chủ động trong việc tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã triển khai
thực hiện phương án bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng của xã.
Lực lượng Kiểm lâm địa bàn đã có nhiều cố gắng để hoàn thành các nhiệm
vụ được giao. Tuy nhiên, tồn tại lớn nhất hiện nay là tình hình phá rừng tại các xã
đã bố trí Kiểm lâm địa bàn, vẫn đang diễn biến phức tạp và nghiêm trọng. Vấn đề
phá rừng có rất nhiều nguyên nhân, nên không thể nói Kiểm lâm địa bàn hoạt động
không hiệu quả, nhưng cũng phải nhìn nhận là có một phần trách nhiệm của Kiểm
lâm địa bàn trong vấn đề phá rừng hiện nay trên địa bàn tỉnh. Có một số nguyên
nhân sau:
60
* Nguyên nhân chủ quan
- Kiểm lâm địa bàn chưa chủ động trong công việc của mình vẫn còn chờ sự
chỉ đạo của Hạt trưởng Kiểm lâm dẫn đến một số công tác còn chậm trễ theo quy
định; Sự luân chuyển Kiểm lâm địa bàn định kỳ và sự thay đổi nhiệm kỳ của lãnh
đạo xã cũng ảnh hưởng đến hoạt động của Kiểm lâm địa bàn tại xã.
- Một số Kiểm lâm địa bàn còn yếu trình độ, năng lực, sự nhiệt tình trong công
tác và thiếu kinh nghiệm trong xử lý các tình huống xảy ra trên địa bàn quản lý.
* Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện làm việc, nơi nghỉ chưa có, phần lớn đến làm việc nhờ nhà dân,
địa bàn rộng đi lại khó khăn nên ảnh hưởng lớn đến hoạt động của kiểm lâm địa
bàn. Bên cạnh đó, các phương tiện, cơ sở vật chất như phương tiện đi lại, công cụ
kỹ thuật chưa được trang cấp đáp ứng được yêu cầu công tác.
- Mặt dù có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong chế độ chính sách cho
Kiểm lâm địa bàn nhưng với thu nhập hiện nay vẫn chưa đảm bảo cuộc sống của
Kiểm lâm địa bàn so với giá cả đắt đỏ ở vùng rừng, núi đi lại khó khăn (có những
bản cách trung tâm xã gần 100km).
- Nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn quy định tại Quyết định 83/2007/QĐ-
BNN, đòi hỏi sự lỗ lực rất cao mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Với một Kiểm
lâm viên có trình độ trung cấp, để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đòi hỏi người Kiểm lâm
địa bàn ngoài việc phải thông thạo về nghiệp vụ kỹ thuật, còn phải có các kỹ năng
về tổ chức, tuyên truyền, giao tiếp và biết tiếng dân tộc …
- Các Hạt Kiểm lâm chưa thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và hỗ
trợ cho lực lượng Kiểm lâm địa bàn. Chưa quan tâm đúng mức đến điều kiện làm
việc và phương tiện vật chất, tinh thần cho lực lượng này; chưa thực hiện tốt công
tác khen thưởng, kỷ luật đối với Kiểm lâm địa bàn.
- Do ảnh hưởng của biên chế chung nên ngoài việc bố trí 01 Kiểm lâm địa
bàn phụ trách 01 xã, còn có nhiều trường hợp bố trí 01 Kiểm lâm phụ trách 02 xã và
kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác, đã gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của
Kiểm lâm địa bàn.
61
- Một số xã vẫn chưa ý thức hết trách nhiệm của mình về quản lý Nhà nước
về rừng và đất lâm nghiệp, chưa tạo điều kiện cho Kiểm lâm địa bàn hoạt động. Do
đó chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng
trên địa bàn xã, mọi công việc thực hiện theo Phương án hàng năm của Ban bảo vệ
rừng xã đã được phê duyệt, hầu như mặc phó cho Kiểm lâm địa bàn, thiếu kiểm tra
đôn đốc và triển khai thực hiện.
- Hầu hết các xã chỉ tập trung cho việc kiểm tra truy quét, chưa nhận thức sâu
về góc độ quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn quản lý. Cụ thể là trên các mặt: nắm
vững ranh giới quy hoạch nông lâm nghiệp của xã; quản lý, theo dõi hồ sơ giao
nhận khoán tại địa phương; cập nhật những thay đổi do chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng và đất lâm nghiệp theo quy hoạch của tỉnh
- Một số chủ rừng còn thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài nguyên
rừng, chưa hợp tác tốt với Kiểm lâm địa bàn trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Đa số UBND xã chưa bố được nơi làm việc cho công chức Kiểm lâm địa
bàn. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công chức Kiểm lâm địa bàn chưa
được quan tâm.
3.5.3. Giải pháp tổ chức thực hiện
3.5.3.1. Giải pháp chung
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động của các cấp, các ngành, đoàn
thể, từng bước làm chuyển đổi nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ và phát
triển rừng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với trình độ của người dân.
- Thực hiện Kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển rừng trung hạn 2015 – 2020.
Gồm: bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và bảo tồn thiện nhiên; phát triển
rừng; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng và trồng rừng mới, phấn đấu nâng độ
che phủ của rừng đến năm 2020 đạt trên 52%. Ngăn chặn triệt để việc đốt phá rừng,
khai thác lâm sản trái phép, hướng dẫn nhân dân các thôn bản tích cực thực hiện
quy ước bảo vệ rừng, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
62
- Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chỉ đạo điều hành của
chính quyền địa phương đối với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phải
xác định bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng là trách nhiệm của toàn xã hội.
Chú trọng vai trò quản lý trực tiếp của chính quyền các cấp, quan trọng nhất là cấp
xã, trưởng các thôn bản và đây là cấp sát dân, gần dân nhất. Tiếp tục rà soát công
tác giao đất giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. Nâng cao trách
nhiệm quản lý nhà nước các cấp về quản lý rừng và đất lâm nghiệp. Xây dựng lực
lượng chuyên trách và bán chuyên trách đủ sức tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
địa phương về quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
3.5.3.2. Giải pháp cụ thể
* Đảm bảo số lượng Kiểm lâm địa bàn xã
+ Cơ sở để xác định số lượng Kiểm lâm địa bàn xã
- Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Kiểm lâm;
- Chương trình nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn xã đến năm 2010 kèm
theo Quyết định số 1717/QĐ/BNN-KL ngày 13/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn
xã đến năm 2010;
* Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho Kiểm lâm địa bàn xã
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, bảo vệ rừng theo Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết định số
3569/QĐ-BNN-TCCB ngày 31/12/2010 về phê duyệt “chương trình đào tạo, bồi
dưỡng công chức Kiểm lâm và chủ rừng giai đoạn 2011-2015”.
- Nội dung nâng cao trình độ cho Kiểm lâm địa bàn
Hàng năm tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về lâm nghiệp cũng như
triển khai, hướng dẫn những văn bản có liên quan để nâng cao kiến thức; Ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp xã hội, tăng cường công
tác khuyến lâm, bố trí cán bộ lâm nghiệp chuyên trách và bán chuyên trách, được
đào tạo nghiệp vụ, tập huấn về chuyên môn, làm tốt công tác tham mưu cho các cấp
63
chính quyền về công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng gắn với các tiềm năng, thế
mạnh về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...
- Đào tạo nâng cao trình độ: chuyên môn, nghiệp vụ, điều tra hình sự và xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, thống kê cập nhật
thông tin, phục vụ cho công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, cảnh báo phát
hiện sớm cháy rừng, giao đất giao rừng, quản lý nương rẫy…
- Bồi dưỡng nghiệp vụ về kỹ năng tuyên truyền vận động, phương pháp tiếp
cận người dân, công tác khuyến lâm… (trong đó ưu tiên các đối tượng mới được
tuyển dụng).
- Bồi dưỡng cho chủ rừng về nghiệp vụ: phòng cháy chữa cháy rừng, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng, thống kê cập nhật thông tin, cảnh báo phát hiện sớm
cháy rừng … có báo cáo định kỳ hàng tuần.
- Tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy rừng cho các lực lượng bảo vệ
rừng khác.
Tóm lại: Toàn bộ Kiểm lâm địa bàn phải được tập huấn “Chương trình đào
tạo bồi dưỡng công chức Kiểm lâm về rừng giai đoạn 2011 - 2015” của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Bồi dưỡng cho Chủ rừng theo chương trình, nội
dung mà Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng.
* Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác, sinh hoạt
- Trụ sở làm việc và sinh hoạt của công chức kiểm lâm địa bàn:
Do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn phải nắm bắt, quản lý
chặt chẽ mọi diễn biến về tình hình rừng trên địa bàn quản lý, nhưng đặc điểm phân
bố rừng hiện nay rất xa khu dân cư, xa trụ sở UBND xã, vì vậy việc xây dựng trụ sở
làm việc và sinh hoạt cho công chức Kiểm lâm địa bàn là rất cần thiết (xây dựng
Trạm bảo vệ rừng liên xã).
Việc bố trí Kiểm lâm địa bàn theo mô hình cụm bảo vệ rừng sẽ thuận lợi trong
việc hỗ trợ ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng, cũng như thuận tiện trong đầu tư
trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ làm việc và sinh hoạt của Kiểm lâm địa bàn.
64
Tổng số Trạm bảo vệ rừng cần xây dựng là 20 trạm, các Trạm này có vị trí
thuận lợi gần rừng, đảm bảo cho hoạt động công tác của Kiểm lâm địa bàn. Mỗi
Trạm bảo vệ rừng liên xã cần được trang bị như: tủ đựng tài liệu, tủ sắt bảo quản vũ
khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, bàn ghế, điện thoại bàn, giường cá nhân …
- Các nhu cầu về trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác của kiểm lâm địa
bàn (thuộc Chi cục Kiểm lâm).
- Máy định vị cầm tay phục vụ cho việc xác định các khu vực phá rừng, cháy
rừng, hiện trạng rừng.
- Máy tính, máy in và mạng Internet phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý theo dõi diễn biến rừng.
* Hoàn thiện thể chế, chính sách về Kiểm lâm địa bàn xã
Trên cơ sở quy chế làm việc của Chi cục Kiểm lâm quy định cụ thể về chế
độ làm việc và sinh hoạt của Kiểm lâm địa bàn xã tại cơ sở. Có chính sách thu hút
đối với những Kiểm lâm tình nguyện làm việc lâu dài tại địa bàn xã như: cấp đất để
làm nhà và giao diện tích rừng cho gia đình bảo vệ rừng.
65
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu thực tế như đã nêu trên tôi xin đưa ra kết luận
như sau:
* Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ và
phát triển rừng
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi vùng Đông Bắc, có diện tích đất
tự nhiên là 345.150,15ha trong đó rừng và đất lâm nghiệp là 179.883,78ha chiếm 50,8%.
Dân số lao động khoảng 1,2 triệu người có khoảng 40 dân tộc anh em chung sống, địa
hình và khí hậu tỉnh Thái Nguyên rất phù hợp cho việc phát triển cây lâm nghiệp.
Tuy nhiên trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng còn gặp
nhiều khó khăn như diện tích rừng lớn, địa hình phúc tạp, dân số đông nhu cầu sử
dụng gỗ nhiều, đội ngũ cán bộ BVR còn yếu và thiếu. Tình hình chuyển dịch cơ cấu
cây tròng còn chậm, nguồn vốn đầu tư còn thiếu dẫn đến công tác QLBVR và phát
triển rừng chưa cao.
* Kết quả nghiên cứu thực trạng cơ cấu hoạt động của cán bộ Kiểm lâm
địa bàn trước và sau khi thực hiện Quyết định 83/2007 của BNN&PTNT
Hệ thống cơ cấu lực lượng Kiểm lâm ngày càng lớn mạnh và trưởng thành.
Phần lớn thời gian cơ cấu lực lượng Kiểm lâm hoạt động từ Trung ương đến huyện
và nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát lâm sản. Từ khi thực hiện Quyết định 83/2007 của
BNN&PTNT thì lực lượng Kiểm lâm đã phụ trách đến tận xã và nhiệm vụ chính là
bảo vệ rừng gốc và phát triển rừng.
* Kết quả Nghiên cứu vai trò hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn
đến phát triển tài nguyên rừng và đất rừng. Giai đoạn 2010 -2015
- Về công tác tham mưu
Kiểm lâm địa bàn đã phát huy được vai trò tham mưu cho chính quyền địa
phương và giúp chính quyền địa phương nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý
điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác QLBVR, phát triển
rừng và PCCCR.
66
Chủ động xây dụng kế hoạch, phương án BVR, PCCCR và thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra việc thực thiện các quy ước bảo vệ rừng tại các thôn xóm.
- Về công tác tuyên truyền vận động nhân dân
Xác định công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật luôn là mũi nhọn
trong công tác QLBVR, là vấn đề cốt lõi của công tác BVR tận gốc va làm thay đổi
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giữ rừng, bảo vệ môi
trường sống và còn phải phát triển rừng. Tại khu vực nghiên cứu Kiểm lâm địa bàn
đã chọn 7 trên 9 hình thức tuyên truyền, mở 337 lớp với 20.766 người tham gia.
- Về công tác kiểm tra giám sát xử lý vi phạm pháp luật
Trong các năm vừa qua các vụ vi phạm trong lĩnh vực QLBVR chủ yếu vi
phạm vào hành vi Mua, bán,vận chuyển lâm sản trái pháp luật, cất giữ, chế biến,
kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước cụ thể: năm 2010 là 1.472
vụ, năm 2011 là 1.046 vụ, năm 2015 là 539 vụ. Tịch thu phương tiện vận chuyển,
tang vật vi phạm, tiến hành thanh lý tài sản vi phạm và tiền nộp phạt sung công quỹ
nhà nước với số tiền lớn: năm 2010 là 6.985.912.000đ, năm 2011 là 8.308.993.000đ
và năm 2015 là 3.036.456.000đ. Góp phần bảo vệ, giữ vững nguồn tài nguyên rừng
trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác theo dõi diễn biến rừng
Kiểm lâm địa bàn đã chủ động cập nhật những biến động về diện tích rừng
và đất lâm nghiệp, tiến hành khoanh vẽ trạng thái thay đổi trên bản đồ theo dõi diễn
biến rừng đến từng lô khoảnh. Tuy nhiên Kiểm lâm địa bàn chủ yếu sử dụng các
thiết bị thủ công chưa áp dụng thiết bị công nghệ thông tin trong theo dõi diễn biến
rừng. Trung bình mỗi Kiểm lâm địa bàn phải theo dõi diện tích rừng quá lớn, hơn
1000ha trên một Kiểm lâm.
- Về công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp
Từ khi thực hiện Quyết định 83/2007 của BNN thì vai trò, trách nhiệm của
Kiểm lâm địa bàn được nâng lên một cách rõ rệt ngoài những nhiệm vụ chuyên môn
BVR và PCCCR thì Kiểm lâm địa bàn còn thêm một nhiệm vụ quản trọng nữa là
phát triển rừng, chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến đến người dân để
67
người dân yên tâm đầu tư vào nghề rừng. Như chuyển gia kỹ thuật trồng cây Đinh
Lăng và Ba Kích để sản xuất dược liệu…
- Về chức năng nhiệm vụ xác nhận nguồn gốc lâm sản
Tại khu vực nghiên cứu Kiểm lâm địa bàn đã tham mưu cho UBND xã cấp
6.416 giấy phép khai thác rừng với khối lượng 221.706,451m3 và tham mưu cho
Hạt trưởng xác nhận 720 giấy phép vận chuyên trong khâu lưu thông theo đúng quy
định của pháp luật.
- Về công tác báo cáo lưu trữ
Kiểm lâm địa bàn đã thể hiện được trách nhiệm tham mưu cho UBND xã về
các nội dung báo cáo, giúp chủ tịch báo cáo các ngành theo đúng quy định. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện nội dung báo cáo chưa phong phú, chưa thực hiện
báo cáo tuần.
* Kết quả đánh giá của người dân đến vai trò của Kiểm lâm
Là những người trực tiếp gần gũi nhất với tài nguyên thiên nhiên, có kinh
nghiệm và hiểu biết về quản lý tài nguyên rừng, nhưng họ cũng là những người trực
tiếp làm giảm đa dạng sinh học, ngược lại nếu biết khai thác vận dụng tốt kiến thức
thì họ chính là lực lượng QLBV và PTR rất có hiệu quả. Chính sách đưa Kiểm lâm
xuống địa bàn phụ trách được người dân đánh giá cao và có hiệu quả và có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và thu nhập của họ. Qua điều tra phỏng vấn
có 93% các hoạt động của Kiểm lâm có ảnh hưởng tích cực đến môi trường và 77%
nâng cao được hoạt động sản xuất lâm nghiệp, chỉ có 22% người cho rằng hoạt
động của Kiểm lâm địa bàn có tiêu cực.
* Kết quả nghiên cứu thuận lợi – khó khăn và các giải pháp trong thực
hiện nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên trực tiếp của UBND huyện và Chi
cục Kiểm lâm. Các Hạt Kiểm lâm đã xây dựng được đội ngũ cán bộ chuyên trách có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan ban
ngành và người dân đã được phát huy góp phần đẩy mạnh công tác BVR và phát triển
rừng trên toàn tỉnh.
68
Bên cạnh những thuận lợi thì còn có một số các khó khăn như: Địa bàn
huyện rộng, địa hình phức tạp, trình độ dân trí thấp, Kiểm lâm địa bàn phải kiêm
nhiệm nhiều công, chỗ ăn ở, làm việc cho Kiểm lâm địa bàn tại xã chưa có, các
trang thiết bị phụ vụ cho công tác còn thiếu.
Để khắc phụ những khó khăn trên cần có một số giải pháp như:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động của các cấp, các ngành,
đoàn thể, từng bước làm chuyển đổi nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ và
phát triển rừng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với trình độ của người dân.
Tăng cường biên chế cho Kiểm lâm địa bàn, đảm bảo mỗi Kiểm lâm địa bàn
chỉ phụ trách 1000ha rừng và đất lâm nghiệp và có chỗ làm việc tại UBND xã.
Nâng cao năng lực cho Kiểm lâm địa bàn và đảm bảo các cơ sở vật chất cho
hoạt động của Kiểm lâm địa bàn.
2. Kiến nghị
- UBND tỉnh sớm phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực Kiểm lâm địa bàn xã
đến năm 2020” xây dựng và triển khai Chương trình nâng cao năng lực Kiểm lâm
địa bàn xã là một biện pháp then chốt nhằm đảm bảo những điều kiện cho Kiểm lâm
địa bàn thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất, từ đó từng bước chuyển đổi kiểm
lâm phụ trách địa bàn xã thành Kiểm lâm xã.
Cần tăng cường biên chế cho lực lượng Kiểm lâm để đảm bảo mỗi Kiểm lâm
địa bàn phục trách 1000ha.
Trang bị phòng làm việc, nơi nghỉ cho Kiểm lâm địa bàn tại UBND xã.
Ứng dụng các thiết bị công nghệ thông tin trong theo dõi diễn biến rừng và
cảnh báo sớm cháy rừng.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên tham gia trong công tác quản lý
bảo vệ, phát triển rừng.
Cần có chính sách đãi ngộ với cán bộ Lâm nghiệp để họ yên tâm hơn trong
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng.
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thống liên thôn, liên xã.
Cần có biện pháp xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm và chống người thi
hành công vụ.
Thường xuyên lồng ghép tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về lâm nghiệp cho người dân.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 1828/QĐ -
BNN-TCLN ngày 11,8/2011 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2010,
Hà Nội.
2. Báo cáo số 243 ngày 26/10/2011 của Chính phủ về việc tổng kết thực hiện
dự án “ trồng mới 5 triệu ha rừng” và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn
2011 – 2020.
3. Báo cáo dự án 661 giai đoạn 1998 – 2010 tỉnh Thái Nguyên.
4. Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên. Báo cáo tổng kết công tác quản lý, bảo vệ
rừng 2010 -2015.
5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nôi.
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng, Hà Nội.
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP ngày 13/3/2006 về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Hà
Nội.
8. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.
9. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số
157/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát
triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998), Quyết định
số 254/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 về thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước các cấp
về rừng và đất lâm nghiệp, Hà Nội.
11. Chương trình hành động số 2771/CTr-UBND ngày 27 tháng 12 năm
2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2020.
70
12. Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 5/12/2005 của thủ tướng về việc rà
soát, quy hoạch 3 loại rừng.
13. Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ về
việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.
14. Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011của Thủ tướng Chính phủ Tăng
cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng
và chống người thi hành công vụ.
15. Dương Thị Hằng (2013) Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ và phát
triển rừng huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2020.
16. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2015.
17. Nguyễn Thành Đồng. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng tại Hạt
Kiểm lâm huyện Yên Bình- Yên Bái giai đoạn 2005- 2008. Chuyên đề tốt
nghiệp,Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
18. Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 hướng dẫn trình tự thủ tục giao
rừng và cho thuê rừng.
19. Thông tư 35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 quy định về hướng dẫn thực
hiện khai thác và tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
20. Thông tư 01/2012/TT-BNN ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
21. Thông tư 80/2003/TTL/BNN-BTC ngày 03/9/2003 về việc hướng dẫn
thực hiện quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
22. Quyết định số 3569/QĐ-BNN-TCCB ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp & PTNT về phê duyệt đề án "đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công
chức kiểm lâm giai đoạn 2011-2015".
23. Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 quy định về nhiệm vụ
công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã.
24. Quyết định 57/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -2020
71
25. Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 về việc quyề hưởng lợi
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
26. Dember, Stephen A, Forest Land for the people: A Forest Village Project
in North East Thailand, FAO.
27. Gunawan, Rimbo, Power, Meaning and Forest Conservotion in the
Gunung Halimun National Park,West Java, Indonesia. MA Thesis. Menila. Ateneo
de Manila University, 2000. (Quyền lực, ý nghĩa bảo tồn rừng ở vường quốc gia
Gunung Halimun, Iđônêxia);
28. Kun, Zhang, Issues Relating to the Reform of Forest Management in
China. In Decentralization and Devolution of Porest Management in Asia and the
Pacific. Edited by Thomas Enters, Patrick B. Durst and Michael Vitor. ECOFTL
Report No.18 and RAP Publication January 2000. Bangkok, Thailand, 2000.
(Những vấn đề liên quan đến cải cách trong quản lý rừng ở Trung Quốc).
29. RWEDP, 1994, Social Forestry in Indonesia, Regional Wood Enerry
Development Program in Asia, FAO, Bangkok.
30. Sargent, Caroline et al. 1994 “Incentives for the Sustainable Management
of the Tropical High Forest in Ghana".
72
PHỤ BIỂU 01
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Phỏng vấn
Xin chào, Tên tôi là Bùi Khắc Thịnh. Hiện nay, tôi đang thực hiên nghiên
cứu về sự hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã theo quyết định số
83/2007/QĐ – BNN ngày 04/10/2007 của BNN&PTNT quy định nhiệm vụ công
chức Kiểm lâm địa bàn xã. Mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu những khó
khăn, hạn chế mà kiểm lâm địa bàn xã gặp phải trong quá trình thực thi nhiệm vụ
trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã.
Những thông tin thu thập được trong mẫu phỏng vấn này sẽ được tôi sử dụng
làm số liệu viết luận văn tốt nghiệp trong thời gian tới.
Tuyên bố của người phỏng vấn
Họ và tên người được phỏng vấn:...................................................................
1. Tôi đồng ý được phỏng vấn cho mục đích nghiên cứu.
2. Mục tiêu của cuộc phỏng vấn đã được giải thích cho tôi rõ ràng.
3. Bản chất của cuộc phỏng vấn đã được giải thích cho tôi rõ ràng.
Tên của người được phỏng vấn: Tên người phỏng vấn:
Chữ ký: Chữ ký:
Ngày phỏng vấn: Ngày:
I. Thông tin chung
1. Tuổi................... Giới tính:...................... Chức vụ:.............................
2. Ông(bà) đã công tác bao nhiêu năm trong ngành Lâm Nghiệp?..........
3. Ông(bà) mô tả bản chất công việc của mình như thế nào?..................
…………………………………………………………………………………
4. Trung bình một ngày ông(bà) làm việc bao nhiêu tiếng?.....................
73
II. Phỏng vấn sâu
1.Xin ông (bà) cho biết tình hình sử dụng tài nguyên rừng tại địa
phương?...................................................................................................
…………………………………………………………………………
2. Các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn đã và đang thực hiện giúp địa
phương quản lý bảo vệ rừng là gì?...............................................................
………………………………………………………………………………
3. Phương pháp cách thức Kiểm lâm thực hiện ra sao?...........................
………………………………………………………………………………
4 .Anh /chị đánh giá gì về kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kiểm lâm địa
bàn đã làm?.................................................................................
……………………………………………………………………………
5.Theo ông(bà) công tác tham mưu của kiểm lâm địa bàn cho chính quyền
địa phương có kịp thời và hiệu quả không?........................................
…………………………………………………………………………………
6.Ông (bà) có thường xuyên tham gia tổ chức các lớp tuyên truyền vận động
người dân tích cực tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng không?
a. Có b. Không
Nếu có thì tuyên truyền bằng hình thức nào?
a.Ti vi b. Tờ rơi
c. Đài phát thanh d. Loa phát thanh của xóm, xã
e. Tập huấn f. Họp thôn xóm
g. Qua trưởng thôn, bản h. Gặp trực tiếp dân
i. Hình thức khác
7. Xin ông (bà) cho biết mức độ, khả năng hợp tác của người dân với Kiểm
lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng?
a. Tích cực b. Bình thường
c. Ít tham gia d. Không tham gia
74
8. Những thuận lợi, khó khăn trong việc phối hợp với người dân địa phương
trong công tác quản lý bảo vệ rừng là gì?
a. Dân trí thấp b. Địa hình khó khăn
c. Sự hợp tác của người dân d. Kinh phí
e. Cơ chế f. Hình thức khác
9. Trong thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng có những khó khăn
gì?..................................................................................................................................
...................................................................................................................
10. Để khắc phục những khó khăn trên thì cơ quan kiểm lâm cần phải làm
gì?.......................................................................................................
………………………………………………………………………
11. Theo ông (bà) muốn nâng cao năng lực hoạt động của Kiểm lâm địa bàn
cần phải làm những gì?........................................................................
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..…
……………………………………………………………………../
75
PHỤ BIỂU 02
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN XÃ
Phỏng vấn
Xin chào, Tên tôi là Bùi Khắc Thịnh. Hiện nay, tôi đang thực hiên nghiên
cứu về sự hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã theo quyết định số
83/2007/QĐ – BNN ngày 04/10/2007 của BNN&PTNT quy định nhiệm vụ công
chức Kiểm lâm địa bàn xã. Mục đích của nghiên cứu là nhằm tìm hiểu những khó
khăn, hạn chế mà kiểm lâm địa bàn xã gặp phải trong quá trình thực thi nhiệm vụ
trên địa bàn tỉnh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
cán bộ Kiểm lâm địa bàn xã.
Những thông tin thu thập được trong mẫu phỏng vấn này sẽ được tôi sử dụng
làm số liệu viết luận văn tốt nghiệp trong thời gian tới.
Tuyên bố của người phỏng vấn
1. Họ và tên người được phỏng vấn:...................................................
2. Tôi đồng ý được phỏng vấn cho mục đích nghiên cứu.
3. Mục tiêu của cuộc phỏng vấn đã được giải thích cho tôi rõ ràng.
4. Bản chất của cuộc phỏng vấn đã được giải thích cho tôi rõ ràng.
Tên của người được phỏng vấn: Tên người phỏng vấn:
Chữ ký: Chữ ký:
Ngày phỏng vấn: Ngày:
I. Thông tin chung
1. Tuổi................... Giới tính:...................... Chức vụ:.........................
2. Anh/chị đã công tác bao nhiêu năm trong ngành Kiểm lâm?...............
3. Anh/chị mô tả bản chất công việc của mình như thế nào?..................
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..
76
4. Trung bình một ngày anh/chị làm việc bao nhiêu tiếng?..................
II. Phỏng vấn sâu
1. Xin anh/chị cho biết tình hình sử dụng tài nguyên rừng tại địa bàn đang
quản lý?)…………………………………………………………………
2.Xin anh/chị cho biết chức năng, nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn trong
công tác quản lý bảo vệ rừng?.................................................................
………………………………………………………………………….
3. Anh /chị cho biết phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đã làm?................................................................................
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………..
4. Kết quả thực hiện các hoạt động đó ra sao?.........................................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
5. Xin anh/ chị cho biết trong khi thực hiện nhiệm vụ thường gặp phải những
khó khăn gì?.....................................................................................
.......................................................................................................................................
...................................................................................
6. Theo anh/chị làm gì để khắc phục những khó khăn đó?.......................
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
7. Xin anh/chị cho biết phương pháp theo dõi diễn biến tài nguyên rừng nơi
anh/chị được phân công quản lý?
a. ứng dụng công nghệ TT b. thủ công c. không có
8. Anh/chị đã tiếp cận được quy trình kỹ thuật ứng dụng công nghệ GPS,
GIS trong theo dõi diễn biến rừng chưa ?...........................................
9.Xin anh/chị cho biết về kỹ năng sử dụng các thiết bị như bản đồ, máy tính,
máy JPS?
a. Sử dụng thàng thạo b. Biết sử dụng c. Không biết sử dụng
77
10. Xin anh/chị cho biết kế hoạch theo dõi diễn biến rừng và chế độ báo cáo
định kỳ của anh/chị được thực hiện như thế nào?
a. Theo năm b. Theo quý c. Theo tháng d. Theo tuần
11. Trong việc theo dõi diễn biến rừng anh/chị có phối hợp với các cơ quan
khác, chính quyền địa phương và chủ rừng không?
a. Thường xuyên phối hợp b. Ít phối hợp c. Không phối hợp
12. Xin anh/chị cho biết kế hoạch trong tháng anh/chị phối hợp với chính
quyền địa phương tuần tra kiểm tra rừng bao nhiêu lần?................những hạn chế
trong việc tổ chức tuần tra rừng là gì?.............................................
………………………………………………………………………………
13. Anh/chị cho biết với mức phụ cấp địa bàn hiện nay có đảm bảo cho việc
thực hiện nhiệm vụ theo dõi diễn biến rừng không? Vì sao?.................
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Anh /chị được trang bị những thiết bị gì để phục vụ công tác theo dõi
diễn biến rừng?
a. Thiết bị thủ công. b. thiết bị ứng dụng CNTT
Theo anh/chị nếu ứng dụng CNTT trong theo dõi diến biến rừng thì có đạt hiệu quả
cao không? Vì sao…………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
15. Anh/ chị tham gia họp với UBND xã vào thời điểm nào?
a. Giao ban hàng ngày b. Hàng tháng c. Hàng quý d. Không họp
16. Trụ sở làm việc hàng ngày của anh/chị ở đâu?
a. UBND xã b. Trạm Kiểm lâm c. Hạt Kiểm lâm
* Nơi ở, sinh hoạt hàng ngày có ảnh hưởng gì đến hoạt động của Kiểm lâm
địa bàn không?...........................................................................................................
78
17. Anh/chị có thường xuyên tham gia tổ chức các lớp tuyên truyền vận động
người dân tích cực tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng không?
a. Có b. Không
Nếu có thì tuyên truyền bằng hình thức nào?
a.Ti vi b. Tờ rơi
c. Đài phát thanh d. Loa phát thanh của xóm, xã
e. Tập huấn f. Họp thôn xóm
g. Qua trưởng thôn, bản h. Gặp trực tiếp dân
i. Hình thức khác
18. Xin anh/chị cho biết mức độ, khả năng hợp tác của người dân với Kiểm
lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng?
a. Tích cực b. Bình thường
c. Ít tham gia d. Không tham gia
19. Khó khăn trong việc quản lý hợp tác của người dân địa phương với cán
bộ Kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng?......................................
…………………………………………………………………………………
20. Theo anh chị để người dân tích cực hợp tác với lực lượng Kiểm lâm
trong lĩnh vực QLBVR, QLLS và PCCCR thì lực lượng Kiểm lâm cần làm
gì?........................………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
21. Anh/chị có thường xuyên được cấp trên tổ chức học tập, tập huấn để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ không?
a. Có b. Không
22. Theo anh/chị các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách hiện nay có đủ
mạnh để Kiểm lâm địa bàn xã hoạt động có hiệu quả không?.......................
…………………………………………………………………………………
23. Theo anh chị mỗi Kiểm lâm địa bàn phụ trách, quản lý bao nhiêu ha rừng
trên một xã là phù hợp?
a. 500ha b. 1000ha c. >1000ha
79
24. Theo anh/chị khó khăn lớn nhất hiện nay trong việc QLBVR, QLLS và
PCCCR là gì?.........................................................................................
………………………………………………………………………………
25. Xin anh/chị cho biết chính sách luân chuyển cán bộ Kiểm lâm địa bàn
hiện nay đã phù hợp chưa? Nó có ảnh hưởng gì đến quá trình thực hiện nhiệm vụ
của Kiểm lâm địa bàn?.................................................................
…………………………………………………………………………………
26. Xin anh/chị cho biết việc phân công 01 Kiểm lâm địa bàn phụ trách
nhiều xã có ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và thực hiện nhiệm vụ hay
không?........................…………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
27. Theo anh/chị muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ Kiểm lâm
địa bàn thì cần phải có giải pháp gì?...........................................................
…………………………………………………………………………………
80
PHỤ BIỂU 03
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN THAM GIA
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
Tên: …………………………..Nam, nữ…………………………… ..........................
Chủ hộ: ……………………………………………………………... ..........................
Thành phần dân tộc: ………………………………………………... ..........................
Trình độ văn hóa: …………………………………………………... ..........................
Số nhân khẩu: ……………………………………………....................... ....................
Để góp phần vào công tác quản lý bảo vệ rừng xin ông (bà) cho biết một số thông
tin sau:
1. Gia đình ông (bà) hiện nay có diện tích rừng là bao nhiêu:
.......................................................................................................................................
2. Gia đình ông (bà) đã được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất chưa?
.......................................................................................................................................
3. Gia đình có được các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương phổ biến luật
quy định về quản lý bảo vệ rừng không?
a. Có b. Không
Nếu có thì trả lời tiếp câu hỏi sau:
3.1. Cơ quan, tổ chức nào phổ biến cho gia đình:
a. Cán bộ kiểm lâm b. Cán bộ khuyến nông khuyến lâm
c. Cán bộ dự án d. Cơ quan khác
4. Các biện pháp mà gia đình đang áp dụng để quản lý bảo vệ rừng:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng của gia đình là
gì?
Thuận lợi: .....................................................................................................................
Khó khăn: .....................................................................................................................
81
6. Khi phát hiện người khác vi phạm quy ước quản lý bảo vệ rừng thì gia đình
ông (bà) báo cho ai:
a. Cán bộ kiểm lâm b. Cán bộ khuyến nông khuyến lâm
c. Cán bộ UBND xã cơ sở d. Công an sở tại
e. Cán bộ thôn f. Cơ quan khác
7. Gia đình có biết tổ chức nào cùng tham gia tổ chức quản lý bảo vệ rừng
không:
a. Có b. Không
Nếu có thì tổ chức ở đâu: .............................................................................................
.......................................................................................................................................
8. Khi rừng của gia đình bị xâm phạm, thì gia đình thường báo cho ai:
a. Cán bộ của Hạt kiểm lâm b. Cán bộ kỹ thuật khuyến lâm
c. Cán bộ UBND xã d. Công an hỗ trợ
e. Cơ quan khác
.......................................................................................................................................
9. Nếu rừng của gia đình bị cháy hoặc bị sâu bệnh thì gia đình báo cho ai:
a. Cán bộ kiểm lâm Hạt
b. Cán bộ trung tâm nghiên cứu khoa học và trung tâm Khuyến lâm
c. Cán bộ UBND xã
d. Các cơ quan khác
10. Gia đình có tham gia công tác tuyên truyền quản lý bảo vệ rừng tới người
khác không:
a. Có b. Không
Nếu có thì tuyên truyền như thế nào?
a. Loa phát thanh b. Tờ rơi
c. Truyền miệng d. Họp thôn xóm
e. Gia đình tuyên truyền
11. Ông (bà) cho biết các hoạt động của Kiểm lâm có ảnh hưởng đến sản xuất lâm
nghiệp của địa phương không?
a. Ảnh hưởng tích cực b. Ảnh hưởng tiêu cực
82
12. Theo ông bà thì các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm có tác động gì đến
môi trường địa phương?
a. Tích cực b. Tiêu cực
13. Theo ông (bà) thì các hoạt động của Kiểm có ảnh hưởng gì đến thu nhập của
gia đình?
a. Thu nhập được cải thiện b. không có ảnh hưởng gì
14. Gia đình có nhận được sự hỗ trợ từ nước ngoài (các tổ chức, ban ngành đoàn
thể) trong công tác quản lý bảo vệ rừng không
a. Có b. Không
Nếu có thì hỗ trợ gì?
.......................................................................................................................................
11. Theo ông (bà) muốn nâng cao công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa bàn xã thì
cán bộ Kiểm lâm cần làm gì?
.......................................................................................................................................
............................................................................................................................ ………
Ngày….. tháng…… năm 2016
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn