ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM **************** TRẦN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH

ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI

Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM **************** TRẦN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH

ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI

Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn THÁI NGUYÊN, 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn

toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài

liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Trần Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã được sự

quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên,

cán bộ phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật Chi cục Lâm nghiệp, cán bộ Khoa

sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả

xin được bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quí báu đó.

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Tiến sĩ

Nguyễn Huy Sơn - người hướng dẫn khoa học cho tác giả đã tận tình chỉ bảo

và dành nhiều thời gian quí báu giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp

trong quá trình thực hiện luận văn.

Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân

trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả

trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả

Trần Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 4

1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids) ........................ 4

1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh ............ 6

1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát

triển của rừng trồng. ......................................................................... 6

1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng . 8

1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất

lượng rừng trồng .............................................................................. 9

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 10

1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids) ............................................... 10

1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ..... 11

1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai ......... 19

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 22

2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 22

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................... 22

2.2.1. Đối tượng: ...................................................................................... 22

2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................... 23

2.3. Nội dung nghiên cứu: .......................................................................... 23

2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng

Keo lai ..................................................................................................... 23

2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng rừng trồng Keo lai ............ 23

2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh

trưởng của rừng trồng Keo lai ................................................................ 24

2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng

đến tính chất lý - hóa của đất sau khi trồng rừng Keo lai được

5 năm tuổi. ............................................................................................... 24

2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công nghiệp

chế biến bột giấy ...................................................................................... 24

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 24

2.4.1. Phương pháp luận tổng quát .......................................................... 24

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 24

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 32

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ ...................... 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32

3.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội của huyện ......................................... 34

3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực bố trí thí nghiệm ................ 38

3.3. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai ......................................................... 40

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42

4.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của rừng trồng

Keo lai .................................................................................................. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

4.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và năng suất của

rừng trồng Keo lai .............................................................................. 49

4.3. Ảnh hƣởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến

sinh trƣởng, năng suất rừng trồng Keo lai ...................................... 57

4.4. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng

đến tính chất lý hóa của đất rừng sau khi trồng Keo lai đƣợc 5

năm tuổi ............................................................................................... 64

4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai phục vụ công nghiệp bột

giấy......................................................................................................... 68

4.5.1. Đặc điểm gỗ Keo lai ....................................................................... 68

4.5.2. Nghiên cứu qui trình nấu bột ......................................................... 72

Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 84

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung ký hiệu, chữ viết tắt

Ký hiệu, chữ viết tắt Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tổng tiết diện ngang G

Đường kính ở vị trí 1.3m D1.3m

Chiều cao vút ngọn Hvn

Đường kính tán DT

RCFTI Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng

Đất granit Fa

Đất nâu đỏ bazan Fk

Đất nâu vàng bazan Fv

Đất đỏ vàng trên phiến sét Fs

Đất phù sa cổ Fp

Ô tiêu chuẩn ÔTC

Phân vi sinh VS

Hệ số tương quan R

Sig. Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra

[1] Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo

1 Độ dày tầng đất cấp I > 100cm, kết von đá lẫn ở tầng A và

B < 50%

2 Độ dày tầng đất cấp II : 50 - 100cm, kết von đá lẫn < 50%

3 Độ dày tầng đất cấp III < 50cm, kết von đá lẫn > 40%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung Trang

39

TT bảng 3.1 Kết quả phân tích đất tại xã Khe Mo 4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Keo 44 lai 3 tuổi và 5 tuổi ở Khe Mo-Đồng Hỷ

51 4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 năm tuổi ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên (trồng năm 2002, thu thập số liệu năm 2007)

61 4.3 Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh trưởng, năng suất của rừng trồng Keo lai ở Đồng Hỷ-Thái Nguyên.

4.4 Kết quả phân tích đất trồng rừng thâm canh Keo lai tại Khe 65 Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

4.5 Tỷ trọng gỗ của Keo lai 69

4.6 Kích thước xơ sợi 70

4.7 Thành phần hóa học của gỗ Keo lai 72

4.8 Ảnh hưởng của mức dùng kiềm đến hiệu suất bột và trị số 73 Kappa của bột từ gỗ Keo lai 5 tuổi

4.9 Kết quả tách Lignin trong bột gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái 75 Nguyên bằng ôxy kiềm

4.10 Điều kiện công nghệ của các giai đoạn tẩy trắng bột giấy 76

4.11 Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai sau tẩy trắng 77

78 4.12 So sánh chất lượng bột giấy từ Keo lai 5 năm tuổi tẩy trắng theo qui trình ECF với qui trình C-EOP-H đối chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung Trang

TT hình 4.1.1 Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của các công thức mật độ Keo lai 47 tuổi 3 và tuổi 5

4.1.2 Biểu đồ sinh trưởng Hvn của các công thức mật độ Keo lai 47 tuổi 3 và tuổi 5

4.1.3 Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng M(m3/ha) của các công 47 thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5

4.1.4 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 48 2.000 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

4.1.5 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 48 1.660 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

4.2.1 Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng của các công 53 thức bón phân Keo lai 5 năm tuổi

4.2.2 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân 56 tốt nhất (CT 4 - Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

4.2.3 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi - đối chứng công thức bón phân 56

62

4.3.2

62 4.3.1 Biểu đồ sinh trưởng D1.3 công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên Biểu đồ sinh trưởng Hvn công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

61 4.3.3 Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng các công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

4.3.4 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa 63

4.3.5 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa 63 mưa (Đối chứng thời vụ trồng)

4.4.1 Ảnh chụp phẫu diện lấy mẫu đất phân tích (đất trồng 67 Keo lai sau 5 năm ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, tổng diện tích rừng toàn quốc gần

12,840 triệu ha, trong đó có gần 10,284 triệu ha rừng tự nhiên và hơn 2,553

triệu ha rừng trồng, độ che phủ của rừng đã tăng lên 38,2% (Bộ NN&PTNT,

2008)[2]. Tuy diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể

nhưng chất lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là

rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu

sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những năm vừa qua năng suất đã nâng lên gần 20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho

nhu cầu sản xuất của xã hội.

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có hơn

1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6 triệu m3. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến

giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc

biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm

2006 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt sấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng

chi phí nhập khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp

chế biến gỗ đã lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007) [35].

Trong quí I năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD,

nhưng chỉ tính riêng 02 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ

nguyên liệu đã là 183,7 triệu USD. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự

thiếu hụt nguồn nguyên liệu trong nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ- Bộ

Nông nghiệp và PTNT, 2008) [1].

Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đã đề

ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2010 phải đạt 5,56 tỷ USD. Tốc

độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

trên 30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu vào cho

các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2010 và đến năm

2020. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và

các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để

đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã

đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh

và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất

lượng rừng trồng.

Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh

được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48

loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và

PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo

lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có

khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải

thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm,

trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo

lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm

lượng xenluylô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy

lớn, chất lượng bột giấy tốt.

Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được

các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng

tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài

nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2007 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,

trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ trên 3 triệu m3 và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai thác khoảng 20.000 m3 gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần

phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

cấp nguyên liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi

Bằng. Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy

mạnh công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là

cây Keo lai và Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản

xuất là trồng 2 loài cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp

và PTNT tỉnh Thái Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 16 - 18m3/ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp

ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải

nâng cao được năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu

cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện

pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Vì vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh

hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất

và chất lượng gỗ Keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.

Mục tiêu của đề tài là xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật

trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng

Keo lai đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất bột giấy của Nhà máy giấy

Bãi Bằng và Công ty ván dăm Thái Nguyên.

Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những số liệu ban đầu và mô hình

trồng rừng thâm canh của đề tài cấp Nhà nước, mã số KC.06.05.NN: “Nghiên

cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất

khẩu” do TS. Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm đề tài. Do điều kiện thời gian

thực hiện của đề tài cấp Nhà nước có hạn (2001-2005) chưa thu thập và đánh

giá được khả năng sinh trưởng của những năm tiếp theo, nên đề tài luận văn

này đã kế thừa và tiếp tục đánh giá cả về số lượng và chất lượng gỗ rừng

trồng của mô hình làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm

canh ở Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng là một hệ thống các biện

pháp kỹ thuật bao gồm từ khâu chọn tạo giống đến trồng rừng, chăm sóc rừng

trồng, quản lý bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác sử dụng. Hệ thống các

biện pháp kỹ thuật này đã được các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới

quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số công trình được phân chia thành các

chuyên đề sau:

1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids)

Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia

mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên

này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972

trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang

Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn

chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh

trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng

đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu

bản thực vật ở Queensland - Australia (Lê Đình Khả, 1999) [10]. Ngoài ra,

Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của

Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở

một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip,

1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar,

1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát

hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân

dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [12].

Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình

nghiên cứu của Rufelds (1988) [50]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [42]

các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo

tai tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá

tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ

8-9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát

hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận

sinh sản (Bowen, 1981) [38].

Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [49] thì không tìm thấy một sự sai

khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của

chúng đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế

lai thật sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều

của thân, có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn

Keo tai tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành

lại kém hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso

Cyril và Robert Nasi, (1991) [47] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có

xuất xứ ở Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế

lai thì có thể có nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu

tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh

trưởng của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh

trưởng không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng.

Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi

(1991) [47] thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều

của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các

chương trình trồng rừng thương mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh

Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm

canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao

năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế

giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các

nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…

Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35m3/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi.

Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng

(Welker, 1986) [50]

Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm

tuổi đạt năng suất 19m3/ha/năm (Pandey, 1983)[48]

Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ 35m3 - 40m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên tới 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988)[40]

1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng,

phát triển của rừng trồng

Kết quả nghiên cứu của tổ chức Nông - Lương Quốc tế (FAO, 1994)

[41] ở các nước vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng: khả năng sinh trưởng của rừng

trồng, đặc biệt là rừng trồng cây nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào

4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại

đất và hiện trạng thực bì.

Nghiên cứu của Laurie (1974) đã cho thấy đất đai ở vùng nhiệt đới rất

khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển, điều này được thể hiện ở sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

khác nhau về đặc điểm của các phẫu diện đất, đó là độ dày tầng đất, cấu trúc

vật lý, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và

nồng độ muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khả năng sinh trưởng của

rừng trồng trên các loại đất khác nhau là khác nhau. Khi đánh giá khả năng

sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [44]

đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan

hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình

tương quan sau:

2 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11

Y = -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x3

Trong đó:

Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);

x3: Độ cao so với mặt nước biển (m);

x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);

x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);

x11: Độ phì của đất đã được xác định.

Cùng với đó, Julian Evans cũng đã kết luận khí hậu có ảnh hưởng khá rõ

đến năng suất rừng trồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng của tổng lượng mưa bình

quân hàng năm, sự phân bố lượng mưa trong năm, lượng bốc hơi và nhiệt độ

không khí.

Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [48] về loài Bạch đàn

Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau

đã cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10- 20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

nữa khẳng định điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng

khác nhau.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và

điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng

chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất

lượng của rừng trồng.

1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng

Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ

thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở

những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt

đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân

đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm

1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô

Đình Quế, 2004) [28]. Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới

quan tâm và đi sâu nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello

(1976) [46] ở Brazin, tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá

tốt ở công thức không bón phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng

trồng có thể tăng lên trên 50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) [51]

ở South Africa về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã kết

luận công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều

cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Tại Colombia,

Bolstand và cộng sự (1988) [39] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản

ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó là Potassium,

Phosphate, Boron và Magnesium. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng là rừng

Thông P. caribeae, khi nghiên cứu các công thức bón phân cho đối tượng này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

Herrero và cộng sự (1988) [43] đã kết luận bón phân Phosphate sau 13 năm trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56m3/ha lên 69m3/ha.

Từ những kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân

cho rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức

đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh

trưởng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.

1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất

lượng rừng trồng

Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật

lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi dạng

lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách sắp xếp,

bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình nghiên

cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là

các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [44] khi nghiên cứu mật độ

trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công

thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075 cây/ha; 750

cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của

các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện

ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng

ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng

gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một

nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland - Australia, tác giả cũng đã

thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha;

1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được

kết quả tương tự, nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075

cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

(D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt

từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ

đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào

mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Cây Keo lá tràm và Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những năm

1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai mới

được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho đến

trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình sau:

1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids)

Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn

và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát

hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.

Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến

hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo

nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được

ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc

một số dòng được ký hiệu là KL.

Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [12, 13, 14, 15]

khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết

luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai

loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và

Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi

ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về

thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai

sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường

kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng

tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các

dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và

phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [11] đã khẳng định: Không nên

dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái

trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có

biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây

lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai

vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy

mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và

giống tiến bộ kỹ thuật.

1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh

Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây có rất ít người quan tâm,

song do nguồn gỗ rừng tự nhiên không còn đáp ứng được nhu cầu về gỗ

ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, diện tích đất qui hoạch cho lâm

nghiệp nói chung ngày càng giảm do phải cắt chuyển sang sử dụng vào

mục đích khác như mở rộng đất nông nghiệp, đất thổ cư, đường… Hơn

nữa, đất qui hoạch cho trồng rừng hầu hết là đất nghèo và xấu, vì thế trồng

rừng thâm canh đã trở thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện

nay, nhất là trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy

và ván nhân tạo.

Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng

theo hướng thâm canh như: Đức,Ý, Thụy Điển,…thì ở Việt Nam vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

này cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác

giả Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),

Phùng Ngọc Lan (1986).

Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [21], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo

vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và

áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao

năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,

chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ

tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.

Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [27], trồng rừng thâm canh là một

phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các

biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu

tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên

cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển

của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá

thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được

tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn

định, lâu dài và bền vững.

Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là công trình nghiên cứu cấp Nhà

nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30], kết quả bước đầu đã cho thấy có thể nâng cao năng suất của rừng trồng từ 20m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực Đông Nam Bộ và dự đoán lên đến 30m3/ha/năm ở khu vực Đông

Bắc Bộ. Tuy nhiên, rừng trồng mới được 3-4 năm tuổi nên cần phải tiếp tục

theo dõi thêm cho các năm cuối của chu kỳ kinh doanh để có những kết luận

chính xác hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

Trong các nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) [24] khi đánh giá về

rừng trồng thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai, Bình

Dương đã chỉ ra rằng chi phí chung cho 01 ha trồng rừng thâm canh Keo lai

cao gấp đôi so với đầu tư trong chương trình trồng rừng sản xuất theo Quyết

định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính

sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so

với phương thức trồng rừng bán thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên, trên

thực tế trồng rừng thâm canh đã mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với các

phương thức trồng rừng khác. Nếu trồng rừng bằng các loài cây mọc nhanh

theo phương thức quảng canh thì chu kỳ kinh doanh thường dài trên 10 năm mà năng suất chỉ đạt 7 - 10m3/ha/năm, nhưng nếu trồng rừng thâm canh thì sau từ 7 - 8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 25 - 30m3/ha/năm.

Điều này cho thấy vốn bỏ ra ban đầu được thu hồi sớm hơn, vòng quay nhanh

hơn nên hiệu quả đầu tư vốn cũng cao hơn, thời gian thu hoạch sản phẩm

được rút ngắn nên đất đai được giải phóng sớm để tiếp tục trồng rừng cho chu

kỳ sau sớm hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2006) [31].

1.2.2.1. Nghiên cứu cải thiện giống

Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm

canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa

năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu

chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới

30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các

loài cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ.

Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,

chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp

(nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây

dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây

giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,

vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [16].

Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được

đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo

nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh

thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm

1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai

tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân

giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu

giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát

triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ

sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân

tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [16]. Trong

khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được

những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4

dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ

Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia

là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [17]. Gần đây một số

dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ

kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;

KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006) [12].

Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có

triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự

nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-

1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp

lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm

tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước

cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [12].

1.2.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của

rừng trồng

Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng

sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua khí hậu,

địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại cảnh ảnh

hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật khác nhau và

năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự, 2001) [9]. Đề cập

đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu, điển

hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994) [32],

khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác

giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là

đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất

kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài

cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các loài cây cung cấp gỗ nguyên

liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn và Keo.

Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở

vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [6] đã chỉ ra

rằng Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau. Sau 7 năm trồng, năng suất cao nhất đạt 33m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng nền Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25m3/ha/năm trên đất

xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì

khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các biện pháp kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

thuật thâm canh như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo lai sinh trưởng

tốt hơn trên đất xám phù sa cổ.

Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là

một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.

1.2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng

Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm

canh quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế

cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây

trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng

của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền

Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được

chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30%

đối với phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [29].

Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên

cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ

(Ba Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [18]. Các thí

nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng

đất mỏng (30 - 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pHKcl

= 3,5 - 4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm được

tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công

thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân

chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng

tốt nhất, tiếp theo là công thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam

Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 công thức này

sau 3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 -

45,3%. Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự

(2004) [22] đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng

không được bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai

đoạn rừng non cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình

sinh trưởng. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót

100g NPK/cây và bón thúc 100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng

trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi trồng. Đặc biệt hơn cả là công trình

nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn Urophylla ở Đại Lải - Vĩnh Phúc của

Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] với 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau

và bón thúc năm thứ 2 vào đầu mùa mưa lặp lại như khi bón lót. Xử lý thực

bì và làm đất toàn diện bằng cơ giới, cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng

sâu 40cm. Sau 6 tháng trồng kết quả thu được cho thấy tỷ lệ sống ở các công

thức thí nghiệm đều cao (>98%); Sau 30 tháng tuổi tỷ lệ sống vẫn đạt từ

97,22 - 98,15%. Khả năng sinh trưởng của Bạch đàn Urophylla khá nhanh

và khác nhau rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm cả về đường kính lẫn

chiều cao, sau 6 tháng tuổi đường kính gốc đạt từ 2,54 - 3,14cm và chiều cao

đạt từ 1,87 - 2,06m; sau 30 tháng tuổi, đường kính ngang ngực (D1.3m) đạt từ

6,32 - 7,23cm và chiều cao (H) đạt từ 8,21 - 9,66m. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, công thức bón phân tốt nhất thuộc về các công thức có mặt đồng thời

cả phân NPK, vi sinh và vôi bột. Cụ thể đối với nghiên cứu trên thì khi bón

lót và bón thúc vào năm thứ 2 tốt nhất là ở công thức 100g NPK (5:10:3) +

200g vi sinh + 100g vôi bột, tiếp theo là công thức 100g NPK (5:10:3) +

400g vi sinh + 50g vôi bột.

Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ

thuật thâm canh đã được nghiên cứu nhiều nhất. Hầu hết các tác giả đều kết

luận rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây

trồng, đặc biệt là đối với các loài cây trồng rừng nguyên liệu. Tuy nhiên, để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

tăng cường hiệu lực của phân bón thì điều quan trọng là phải bón đúng loại

phân, đúng thời vụ và đúng liều lượng cùng với kỹ thuật hợp lý.

1.2.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng rừng trồng

Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất

và chất lượng của rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả

năng sinh trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn

công chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định

mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi

phí trồng rừng và nâng cao năng suất rừng trồng như mong muốn.

Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với

mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,

Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) [7] khi đánh giá năng suất rừng trồng

Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng

ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha).

Kết quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở

khu vực Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha

- 1.666cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên

thiết kế mật độ trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục

đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha.

Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] về xác định

mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét

ở Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau

(1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1

năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

các công thức thí nghiệm có giảm nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả

nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt nhất ở công thức mật độ

1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500 cây/ha.

Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các

tỉnh miền núi phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số loài Thông, Keo lá

to và Bồ đề là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Qui trình

trồng rừng thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng qui định mật độ trồng từ

1.110 - 1.660 cây/ha; Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch qui định trồng thuần

loài từ 2.000 - 2.500 cây /ha, trồng xen có thể trồng từ 1.000 - 1.250 cây/ha (Vụ

KHCN&CLSP, 2001) [36]; Mật độ trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660 cây/ha

(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3]. Mặc dù các qui trình, qui phạm trên đã

qui định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh song đó

cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.

1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai

Đặc điểm gỗ cũng chịu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật gây trồng

cũng như điều kiện lập địa, đồng thời liên quan chặt chẽ tới các sản phẩm

hàng hóa. Cấu tạo gỗ là yếu tố chủ yếu nhất ảnh hưởng đến tính chất gỗ. Cấu

tạo và tính chất liên quan mật thiết với nhau, cấu tạo có thể xem là biểu hiện

bên ngoài của tính chất. Những hiểu biết về cấu tạo gỗ là cơ sở để giải thích

bản chất các hiện tượng sản sinh trong quá trình gia công chế biến và sử

dụng gỗ (Lê Xuân Tình, 1998) [33]. Gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn

đề này, điển hình là nghiên cứu của Lê Đình Khả (1999) [19] về tiềm năng

bột giấy của một số dòng Keo lai ở nước ta, nghiên cứu đã chỉ ra rằng gỗ

Keo lai có tỷ trọng trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, có khối

lượng gấp 3 - 4 lần so với giống bố mẹ. Ở giai đoạn 4 năm tuổi tỷ trọng gỗ của Keo lai trung bình khoảng 0,455g/cm3, trong khi đó Keo tai tượng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

0,414g/cm3, Keo lá tràm là 0,469g/cm3. Các dòng Keo lai được lựa chọn có

tỷ trọng gỗ và tính chất co rút của gỗ khác nhau, trong đó các dòng BV32,

BV33 có tỷ trọng cao nhất, dòng BV16 gỗ không bị nứt khi phơi khô. Cũng

với kết quả nghiên cứu về tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai và những điều cần

lưu ý trong trồng rừng, Phạm Thế Dũng (2002) [8] đã đưa ra một số kết luận

về tiềm năng làm bột giấy của Keo lai: Khối lượng thể tích gỗ Keo lai là

trung gian của 2 loài bố mẹ, ở tuổi 7 Keo lai có khối lượng thể tích gỗ 0,455tấn/m3 so với 0,414 tấn/m3 của Keo lá to và 0,469 tấn/m3 của Keo lá

nhỏ; Tổng số các chất làm bột giấy (Xenlulô, Lignin, Pentozan) trong Keo

lai là 95,2% so với 93,45% của Keo lá tràm và 94,2% trong Keo tai tượng; Năng suất làm bột trên 1m3 của gỗ Keo lai là 232kg/m3, Keo lá tràm là 233kg/m3 và Keo tai tượng là 195kg/m3. Khối lượng gỗ đặc trên 1 tấn bột của Keo lai là 4,3m3, ở Keo lá tràm là 4,48m3/1 tấn bột và Keo tai tượng là 5,2m3/1 tấn bột; Ở Keo lai, độ bền cơ học của bột giấy trước và sau khi tẩy

qua các chỉ số độ chịu kéo, độ gấp, tro và độ tẩy trắng đều cao hơn nhiều so

với 2 loài bố mẹ.

Tóm lại: Điểm qua các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước

và nước ngoài cho thấy về trồng rừng Keo lai đã có nhiều nghiên cứu khá

toàn diện. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu sử dụng gỗ ngày

càng tăng mà khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên ngày càng hạn chế, các

công trình nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng

trồng cho một số loài cây trồng rừng nguyên liệu ngày càng tăng. Tuy nhiên,

mỗi loài cây trên mỗi dạng lập địa khác nhau thì kỹ thuật thâm canh cũng

khác nhau. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh rừng

trồng mới tập trung trong một số năm gần đây, thời gian theo dõi thí nghiệm

chưa dài, các kết quả mới chỉ là bước đầu, nên cần phải có các công trình

nghiên cứu kế tiếp để có những kết quả chính xác và hoàn thiện hơn. Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

vì vậy, đề tài tiếp tục nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp

kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai đến năng suất và chất lượng gỗ để

góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai ở tỉnh

Thái Nguyên cũng như trong khu vực Đông Bắc Bộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Keo

lai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng, làm cơ sở để phát

triển mở rộng mô hình góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu làm

bột giấy ngày càng tăng của xã hội nói chung và nhu cầu sản xuất của Công ty

ván dăm Thái Nguyên nói riêng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng

thâm canh cây Keo lai trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Bước đầu xác định được một số đặc điểm của gỗ Keo lai 5 tuổi trồng

thâm canh ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên nhằm phục vụ công nghiệp chế biến bột

giấy.

- Góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật

trồng rừng thâm canh Keo lai ở Thái Nguyên.

2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Giống cây: Keo lai tự nhiên (Acacia hybrids) giữa Keo tai tượng

(A.magium) và Keo lá tràm (A. Auriculiformis). Cây con được nhân giống

bằng phương pháp giâm hom gồm hỗn hợp các dòng BV5, BV10, BV33.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

- Loại đất: Đất Feranit phát triển trên phiến thạch sét.

2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm: Các thí nghiệm được bố trí tại thôn Dọc Hèo, xã Khe Mo,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2007 đến tháng 7/2008

- Nội dung nghiên cứu:

Đề tài luận văn không bố trí các thí nghiệm ngay từ ban đầu, mà chỉ kế

thừa 7,0 ha mô hình thí nghiệm của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN giai

đoạn 2001-2005 của TS.Nguyễn Huy Sơn tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên. Đề tài có sử dụng các số liệu cũ của đề tài cấp Nhà nước từ

2001-2004 và thu thập bổ sung các số liệu mới liên quan đến các thí nghiệm

tại Đồng Hỷ từ 2005-2007. Đề tài tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng

của cây Keo lai ở Thái Nguyên, sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật

như: mật độ, phân bón đến năng suất và chất lượng gỗ của cây Keo lai giai đoạn

5 năm tuổi, từ đó có thể bổ sung những kết luận ban đầu về chất lượng gỗ Keo

lai phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy.

Do thời gian và kinh phí có hạn, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích một số

đặc điểm của các mẫu gỗ Keo lai tuổi 5 thu thập trong mô hình của đề tài để so

sánh với đặc điểm gỗ Keo lai ở các vùng lân cận mà đề tài luận văn này kế thừa

được từ đề tài cấp Nhà nước (KC.06.05.NN).

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng

trồng Keo lai

2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến

sinh trưởng của rừng trồng Keo lai

2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng

đến tính chất lý-hóa của đất sau khi trồng Keo lai được 5 năm tuổi

2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công

nghiệp chế biến bột giấy

- Xác định tiềm năng bột giấy của Keo lai 5 năm tuổi trồng thâm canh tại

Đồng Hỷ - Thái Nguyên.

- Ứng dụng công nghệ sản xuất bột giấy chất lượng cao đối với gỗ Keo lai

5 năm tuổi trồng ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận tổng quát

Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa (kế thừa mô hình thí nghiệm) kết

hợp với phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn (ÔTC) định vị ngoài hiện

trường để thu thập những số liệu cần thiết. Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 500m2 đảm bảo dung lượng mẫu (n) từ 32 - 49 cây/ÔTC, lặp lại 3 lần theo các

ô tiêu chuẩn đã được định vị của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN. Xử lý số

liệu theo phương pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của máy tính, ứng

dụng phần mềm Excel 5.0 (Ngô Kim Khôi, 1998) [20] và SPSS 10.0 (Nguyễn

Hải Tuất, 2003) [34]. Xác định đặc điểm gỗ Keo lai để làm bột giấy, áp dụng

những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa ở trong nước và

Quốc tế.

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.4.2.1. Thí nghiệm về mật độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

Căn cứ vào các mật độ đã trồng trong sản xuất, thí nghiệm mật độ được

bố trí 3 công thức sau:

1/ Công thức 1: 1.330 cây/ha, cự ly (3 x 2,5m)

2/ Công thức 2: 1.660 cây/ha, cự ly (3 x 2m)

3/ Công thức 3: 2.000 cây/ha, cự ly (2,5 x 2m)

Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,

phân bón, kỹ thuật chăm sóc,... đồng nhất giống nhau.

2.4.2.2. Thí nghiệm về bón phân

Căn cứ vào đặc điểm đất đai, thí nghiệm bón phân được bố trí 10 công

thức như sau:

1/ Công thức 1: 100g NPK + 50g Vôi bột

2/ Công thức 2: 100g NPK + 100g Vi sinh + 50g Vôi bột

3/ Công thức 3: 100g NPK + 200g Vi sinh + 50g Vôi bột

4/ Công thức 4: 100g NPK + 400g Vi sinh + 50g Vôi bột

5/ Công thức 5: 200g NPK + 100g Vi sinh + 50g Vôi bột

6/ Công thức 6: 200g NPK + 100g Supe lân

7/ Công thức 7: 200g Vi sinh + 100g Supe lân

8/ Công thức 8: 200g Vi sinh + 300g Supe lân

9/ Công thức 9: 300g Vi sinh

10/ Công thức 10: Không bón phân (Đối chứng)

Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,

mật độ (1.660 cây/ha), kỹ thuật chăm sóc,... là như nhau.

2.4.2.3. Thí nghiệm về thời điểm trồng rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

Thí nghiệm được bố trí 3 công thức cụ thể như sau:

1/ Công thức 1: Trồng thâm canh vào giữa mùa mưa (5/7/2002)

2/ Công thức 2: Trồng thâm canh vào cuối mùa mưa (30/8/2002)

3/ Công thức 3: Trồng bán thâm canh vào giữa mùa mưa (5/7/2002)

nhưng kỹ thuật trồng và chăm sóc như sản xuất ở địa phương.

Nghiên cứu về thời điểm trồng rừng, đề tài đã sử dụng 2 biện pháp kỹ

thuật là kỹ thuật trồng rừng thâm canh và kỹ thuật trồng rừng bán thâm

canh như ở địa phương:

- Kỹ thuật trồng thâm canh:

+ Xử lý thực bì: Toàn diện

+ Cuốc hố có kích thước: 40 x 40 x 40cm

+ Bón lót: 200gNPK + 100g vi sinh Sông Gianh + 50g vôi bột

+ Số lần chăm sóc: năm đầu 2 lần, năm thứ 2 và thứ 3 mỗi năm

chăm sóc 3 lần

+ Kỹ thuật chăm sóc: Phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ theo hàng

rộng 1m, cuốc lật đất sâu 10 - 15cm quanh gốc và vun gốc rộng 1m;

- Kỹ thuật trồng rừng bán thâm canh như ở địa phương:

+ Xử lý thực bì: Toàn diện

+ Cuốc hố có kích thước: 25 x 25 x 25cm

+ Bón lót: 100g NPK

+ Số lần chăm sóc: Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần, năm thứ 2 và năm

thứ 3 mỗi năm chăm sóc 2 lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

+ Kỹ thuật chăm sóc: Phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ và xới xáo

quanh gốc rộng 0,8m;

Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,

mật độ cây trồng (1.660 cây/ha), ... là như nhau.

2.4.2.4. Phương pháp phân tích đất

Sử dụng phương pháp phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm kết

hợp phương pháp so sánh để đánh giá sự biến đổi độ phì của đất. Phân tích

một số chỉ tiêu cơ bản của đất theo các phương pháp cụ thể sau đây:

- pH: Đo bằng máy pH metre;

- Mùn tổng số phân tích theo phương pháp Chiurin;

- Đạm tổng số phân tích theo phương pháp Kjeldahl;

- C/N: Xác định các bon hữu cơ theo phương pháp Walkley-Black;

- P2O5 (mg/100g đất): xác định bằng phương pháp so mầu;

- K2O5 (mg/100g đất): xác định bằng phương pháp đo trên máy quang

phổ hấp thụ nguyên tử AAS;

2.4.2.5. Phương pháp phân tích đặc điểm gỗ

- Mẫu gỗ được lấy theo phương pháp cây tiêu chuẩn. Cây tiêu chuẩn

được xác định ở công thức bón phân tốt nhất (Công thức 4, theo kết luận tạm

thời đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN của Tiến sĩ Nguyễn Huy Sơn năm

2006) có mật độ là 1.660 cây/ha. Số lượng cây tiêu chuẩn điều tra là 3 cây,

mỗi cây lấy mẫu ở 3 vị trí: gốc, giữa và ngọn. Ngọn được lấy đến vị trí đường

kính 6 cm, mỗi mẫu lấy 1,2m.

- Khối lượng thể tích mẫu gỗ được xác định theo tiêu chuẩn

TAPPI-T258 os-76.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

- Khối lượng thể tích mẫu gỗ (ρm) được tính theo công thức:

(2.1) ρm (kg/m3) = Pk / Vm

- Khối lượng trung bình (ρ) của các cây lấy mẫu được xác định theo

công thức:

(2.2) ρ (kg/m3) = Σρm / n

Trong đó:

ρm là tỷ trọng mẫu (khối lượng thể tích mẫu)

ρ là tỷ trọng trung bình của các mẫu gỗ (khối lượng thể tích trung bình)

Pk là trọng lượng mẫu khô kiệt (sấy ở 1050C)

Vm là thể tích của mẫu

n là số lượng mẫu

- Xử lý mẫu gỗ theo tiêu chuẩn TAPPI-T11m-59, bằng dung dịch HNO3

(3%) ở nhiệt độ sôi từ 8 - 10 giờ.

- Kích thước sợi được đo trên kính hiển vi có độ phóng đại 1.000 lần và

được tính trung bình theo công thức (2.3) và (2.4):

L (mm) = Σl/n (2.3)

R (μm) = Σr/n (2.4)

Trong đó:

L: là chiều dài (mm); R là chiều rộng trung bình của các sợi (μm)

l: là chiều dài mỗi sợi (mm); r là chiều rộng mỗi sợi (μm)

n: là số lượng sợi.

- Thành phần hoá học của gỗ nguyên liệu được xác định bằng các

phương pháp mà hiện nay Viện Công nghệ giấy và Xenluylô đang áp dụng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

+ Xenluylô theo phương pháp của Kiurscher-Hoff;

+ Lignin theo phương pháp TAPPI-T13;

+ Pentozan theo phương pháp TAPPI-T19;

+ Tro theo phương pháp TAPPI-T15;

+ Các chất tan trong hỗn hợp cồn-benzen theo phương pháp TAPPI-T6;

+ Các chất tan trong hỗn hợp NaOH (1%) theo phương pháp TAPPI-T4;

+ Các chất tan trong nước nóng theo phương pháp TAPPI-T1;

+ Các chất tan trong nước lạnh theo phương pháp TAPPI-T1;

- Tẩy trắng bột giấy theo công nghệ ECF (Elemental Chlorine Free).

2.4.2.6. Phương pháp thu thập số liệu

* Số liệu về điều kiện tự nhiên: Kế thừa các tài liệu đã được công bố.

* Số liệu đất:

- Các phẫu diện đất được điều tra theo phương pháp tuyến ngẫu nhiên,

trong ÔTC điển hình đào phẫu diện, lấy mẫu ở các độ sâu: 0 - 10cm; 20 -

30cm; 40 -50cm. Các mẫu được lấy theo phương pháp hỗn hợp, tức là cùng

một đợt đào 5 phẫu diện, lấy mẫu đất ở các độ sâu tương ứng trộn với nhau

theo phương pháp "chia đôi lấy nửa" cho đến khi chỉ còn 0,5kg thì lấy mẫu đi

phân tích. Các mẫu đất được thu thập trước khi trồng (kế thừa đề tài

KC.06.05.NN) và sau khi trồng được 5 năm tuổi.

* Số liệu sinh trưởng:

- Số liệu thu thập định kỳ mỗi năm một lần vào cuối mùa sinh trưởng (kế

thừa) và thu thập tiếp sau 5 năm tuổi trên các ô tiêu chuẩn định vị đã xác định, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 500m2

- Đo đếm toàn bộ số cây có trong ÔTC với các chỉ tiêu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

+ Đường kính ở vị trí 1.3m (D1.3), đo bằng thước kẹp kính có độ chính

xác đến 0,1cm.

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước Laser kết hợp với sào đo cao.

+ Đường kính tán (Dt) đo bằng thước dây và sào có độ chính xác 0,1dm.

+ Thể tích cây đứng được tính theo công thức

(2.5) VCây= G.Hvn.f

Trong đó:

(2.6) G là tiết diện ngang tại vị trí 1.3m và được tính bằng công thức:

Hvn là chiều cao vút ngọn của cây

f là hình số giả định = 0,473 (đối với Keo lai); π = 3,141

2.4.2.7. Phương pháp xử lý số liệu

- Xử lý số liệu với phần mềm EXCEL và phần mềm SPSS (Nguyễn Hải

Tuất, 2003) [34]; (Ngô Kim Khôi, 1998) [20]

- Tính các đặc trưng thống kê:

+ Trung bình mẫu ( ) được tính bằng công thức:

(2.7)

+ Sai tiêu chuẩn mẫu (Sd) được tính bằng công thức:

(2.8)

+ Hệ số biến động (V%) được tính bằng công thức:

(2.9)

+ Thể tích thân cây (V) được tính theo công thức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

(2.10)

+ Trữ lượng trên 1 ha:

(2.11) M = Vtb x Nht (m3/ha)

+ Lượng tăng trưởng bình quân năm:

∆ = M/A (m3/ha/năm) (2.12)

+ Tỷ lệ sống trên ha

(2.13)

Trong đó:

M: Trữ lượng cây đứng trên 1 ha

Vtb: Thể tích trung bình của một cây

Nht: Mật độ hiện tại trên một ha tính theo tỷ lệ cây sống

∆ : Lượng tăng trưởng bình quân năm

A: Tuổi rừng

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng Keo lai dựa trên phân tích phương

sai nếu:

Mức ý nghĩa xác suất tính (Sig) < 0,05 thì các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt

đến sinh trưởng Keo lai.

Mức ý nghĩa xác suất tính (Sig) > 0,05 thì các yếu tố ảnh hưởng chưa rõ

đến sinh trưởng Keo lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

*/ Vị trí địa lí

Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc thành phố Thái

Nguyên, bao gồm 18 xã, thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên là 44.757,7 ha

(chiếm 12,64% diện tích tự nhiên của tỉnh); có tọa độ địa lý:

Từ 21035'02" đến 21050'34" vĩ độ Bắc

Từ 105042'02" đến 105055'25" kinh độ Đông.

Địa giới hành chính:

Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn

Phía Tây giáp sông Cầu và huyện Phú Lương

Phía Đông giáp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình

*/ Địa hình

Đồng Hỷ thuộc tiểu vùng 1 của tỉnh Thái Nguyên, có kiểu địa hình đồi

độc lập và núi thấp. Phía Đông và Đông Bắc có dãy núi Tèn và núi Bắc Lâu

kéo dài tạo thành bức tường ngăn cách 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Độ

cao trung bình của huyện là 350m, cao nhất là đỉnh núi Tèn 759m. Địa hình

chia cắt mạnh ở phía Bắc và thấp dần từ Bắc xuống Nam, có độ cao tuyệt

đối từ 50m đến 750m so với mực nước biển. Nhìn chung địa hình huyện

Đồng Hỷ có thể chia làm 2 vùng: Phía Bắc là núi thấp và núi trung bình, còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

lại là vùng đồi. Tuy nhiên, đây lại là vùng thượng lưu của Sông Cầu nên vai

trò thảm thực vật rất quan trọng, có tác dụng điều tiết dòng chảy và cung cấp

nước cho sản xuất và sinh hoạt.

*/ Khí hậu

Theo số liệu của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, Đồng

Hỷ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 02 mùa rõ rệt:

- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, số ngày mưa trung bình từ 155 ngày

đến 160 ngày trong năm, lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.000-

2.100mm và tập trung chủ yếu vào tháng 6, tháng 7.

- Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, khí hậu khô

hanh, có sương mù.

Nhiệt độ bình quân từ 21,2 - 22,90C. Nhiệt độ tối cao trung bình là 270C, nhiệt độ tối thấp trung bình là 200C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 7 (28,50C), tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 1 (15,60C).

Số ngày nắng bình quân từ 16 - 20 ngày/tháng, tổng giờ nắng trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115Kcal/cm2; Ẩm độ không khí bình quân

từ 81,4% đến 84,5%; Lượng bốc hơi từ 96mm đến 98mm; Chế độ gió chủ yếu

là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, lưu lượng gió thổi từ 13m/giây

đến 15m/giây; Hàng năm có sương muối từ tháng 11 năm trước đến tháng 01

năm sau chủ yếu tập trung ở các xã miền núi của huyện.

*/ Thủy văn

Huyện Đồng Hỷ có các sông suối chính chảy qua là: Sông Cầu bắt

nguồn từ Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy qua 02 xã Văn Lăng và Hòa Bình về

thành phố Thái Nguyên. Ngoài ra còn có hệ thống suối bắt nguồn từ các khe

núi đổ ra các sông. Trong đó, có 2 suối lớn là suối Nà Sa bắt nguồn từ Võ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

Nhai qua xã Văn Lăng đổ ra Sông Cầu và suối Quang Sơn cũng bắt nguồn

từ Võ Nhai qua các xã Quang Sơn, Khe Mo và Linh Sơn đổ ra Sông Cầu. Do

cấu tạo của địa hình có độ dốc lớn, tốc độ dòng chảy mạnh nên có nhiều bất

lợi cho việc vận chuyển thủy của một số nhánh suối lớn. Lưu tốc dòng chảy

từ 600 - 800m/giây, thường tập trung vào mùa mưa, có ảnh hưởng không tốt

cho sản xuất nông - lâm nghiệp.

*/ Địa chất, thổ nhưỡng

Kết quả điều tra lập địa xây dựng bản đồ dạng đất đai tỉnh Thái Nguyên

của Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ năm 2001 [26], đất đai

huyện Đồng Hỷ được hình thành bởi quá trình phong hóa của loại đá mẹ

chính là Đá vôi Gi vét với 2 loại đất chính:

- Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét (Fs)có mầu vàng đỏ, độ dày

tầng đất ở mức trung bình > 60cm, độ pH = 4 - 5 (đây là đối tượng đất bố trí

thí nghiệm)

- Đất Feralit phát triển trên đá Mắcma chua có mầu vàng nhạt, độ dày

tầng đất từ 40cm - 50cm, độ pH = 5 - 6

Hai loại đất này phù hợp với trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp.

3.1.2. Điều kiện dân sinh-kinh tế-xã hội của huyện

*/ Đặc điểm dân số, lao động, kinh tế

- Dân số: Tổng dân số toàn huyện là 122.000 người, trong đó số người ở

độ tuổi lao động chiếm 51%, tỉ lệ tăng dân số toàn huyện là 2,27%. Mật độ dân số bình quân 273 người/km2, thấp nhất là xã Văn Lăng 69 người/km2, cao nhất là xã Linh Sơn 537 người/km2.

- Lao động: Theo số liệu thống kế năm 2007 của Cục thống kê tỉnh Thái

Nguyên, toàn huyện có khoảng 60.000 lao động, chiếm 50% dân số.Trong đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

lao động nông nghiệp chiếm trên 65% tổng số lao động, lao động phi nông

nghiệp chiếm gần 35% tổng số lao động. Qua số liệu thống kê hàng năm của

huyện cho thấy : Người lao động chỉ sử dụng khoảng 70% quĩ thời gian lao

động do thiếu việc làm ; có khoảng 3-5% lao động thường xuyên không có

việc làm và có khoảng 30% lao động nông nghiệp không có việc làm khi kết

thúc thời vụ nông nghiệp chính.

- Kinh tế:

+ Nông nghiệp : Trong những năm gần đây ngành nông nghiệp đạt được

tốc độ tăng trưởng ổn định từ 3-5%, giải quyết được nhu cầu lương thực, thực

phẩm của nhân dân. năm 2007, giá trị kinh tế ngành trồng trọt đạt 127.000

triệu đồng, chiếm 63% trong có cấu sản xuất nông nghiệp ; giá trị kinh tế

ngành chăm nuôi đạt 68.000 triệu đồng chiếm 35% giá trị sản xuất nông

nghiệp. Có được những kết quả như trên là nhờ huyện Đồng Hỷ đã có những

biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất, tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...

+ Lâm nghiệp và hiện trạng tài nguyên rừng

Tình hình sản xuất Lâm nghiệp của huyện Đồng Hỷ trong những năm

gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Người dân đã phần nào nhận

thức được vai trò, lợi ích của rừng trong vấn đề bảo vệ môi trường và phát

triển kinh tế xã hội. Do đó, ngày càng có nhiều hoạt động tích cực hơn trong

công tác gây trồng và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, diện tích rừng trồng ngày

càng tăng thêm, diện tích đất trống đồi núi trọc thu hẹp lại, chất lượng rừng

cũng được nâng lên.

Theo đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp của Phân viện điều tra

qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ năm 2007 [25], huyện Đồng Hỷ với trên 50%

diện tích đất đai có khả năng tham gia vào sản xuất lâm nghiệp, đây chính là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

thế mạnh của ngành lâm nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và của toàn tỉnh

nói chung. Các định hướng sử dụng tối ưu nhất phần diện tích đất này là

Khoanh nuôi bảo vệ nghiêm ngặt những diện tích đã có rừng và trồng rừng

trên đất trống Ia, Ib theo hướng thâm canh tăng năng suất rừng trồng (đối với

rừng sản xuất).

Kết quả rà soát qui hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên theo Chỉ thị

số 38 của Thủ tướng Chính phủ (Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc

Bộ, năm 2007) [25] cho thấy:

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện: 24.118 ha (chiếm 53,88% diện

tích tự nhiên của huyện; chiếm 13,41% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh):

• Rừng phòng hộ có diện tích: 5.586,32 ha, trong đó:

۰ Diện tích đất có rừng tự nhiên là 4.320,86 ha

۰ Diện tích đất có rừng trồng là 875,06 ha

۰ Diện tích đất chưa có rừng (ở trạng thái IA, IB, IC) là 390,40 ha

• Rừng sản xuất có diện tích: 18.531,68 ha:

۰ Diện tích đất có rừng tự nhiên là 6.154,54 ha

۰ Diện tích đất có rừng trồng là 11.689,6 ha

۰ Diện tích đất chưa có rừng (ở trạng thái IA, IB, IC) là 687,54 ha

*/ Cơ sở hạ tầng

- Giao thông : Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện nói chung tương đối

hoàn chỉnh, các xã đều có đường ô tô vào trung tâm xã. Tổng chiều dài các tuyến

đường giao thông toàn huyện khoảng 800km, trong đó : Đường sắt có khoảng

10km ; tuyến quốc lộ 1B khoảng 16,5km ; tỉnh lộ khoảng 27,3km ; đường liên

huyện, liên xã khoảng 90km ; đường liên thôn, liên bản khoảng 600km

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

- Y tế - Giáo dục

+ Y tế: Huyện có 01 bệnh viện trung tâm, 01 phân viện Trại Cau ; 01

phòng khám khu vực ; 18 trạm y tế xã, thị trấn. đội ngũ cán bộ y tế gồm 56

bác sĩ, 60 y tá, dược tá và khoảng 300 y tế thôn bản; 56 cơ sở tư nhân hành

nghề y - dược – y học cổ truyền.

+ Giáo dục: Toàn huyện có 20 trường mầm non, 25 trường tiểu học, 21

trường trung học cơ sở, 02 trường trung học phổ thông, 01 trung tâm giáo dục

thường xuyên.

Nhìn chung hệ thống y tế, giáo dục của huyện tương đối hoàn thiện và

đang tiếp tục được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và

giảng dạy, học tập của nhân dân.

- Thông tin, văn hoá, xã hội : mạng lưới thông tin liên lạc đã phủ kín các

xã trên địa bàn toàn huyện. Hơn 70% dân số được xem đài truyền hình và trên

80% dân số được nghe đài phát thanh. 100% các xã có điện thoại để liên lạc

và giao dịch. Nhìn chung hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn huyện đã đáp

ứng được nhu cầu về thông tin liên lạc, tin tức thời sự và văn hoá, văn nghệ

thể thao, góp phần nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc huyện Đồng Hỷ.

Tóm lại: Tình hình sản xuất cũng như đời sống của đồng bào các dân tộc

huyện Đồng Hỷ có một số điểm đáng chú ý sau :

- Nguồn nhân lực dồi dào, nhân dân cần cù và sáng tạo trong lao động,

có kinh nghiệm sản xuất trên đất dốc nhưng thiếu lao động có tay nghề cao.

- Sản xuất còn mang tính quảng canh, thiếu bền vững, sản phẩm nông-

lâm nghiệp chất lượng chưa được cao, khả năng tiêu thụ còn hạn chế.

- Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, tốc độ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông-lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

- Các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào phát triển nông-lâm

nghiệp hiệu quả chưa cao.

- Cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi đã được đầu tư nhưng còn dàn chải,

không tập trung nên đã hạn chế hiệu quả sử dụng.

3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực bố trí thí nghiệm

Các mô hình thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai được bố trí tại

thôn Dọc Hèo, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Khu vực thí

nghiệm nằm trong vùng qui hoạch cho trồng rừng nguyên liệu của Công ty

Ván dăm Thái Nguyên và cũng là vùng cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy

giấy Bãi Bằng. Toàn bộ diện tích đất qui hoạch cho lâm nghiệp trên địa bàn

xã đều thuộc đối tượng đất trồng rừng sản xuất với tổng diện tích là

1.672,05ha, trong đó phần lớn là đất rừng trồng và thành phần cây trồng lâm

nghiệp chính là Keo tai tượng và Keo lai.

- Đặc điểm khí hậu:

Khu vực nghiên cứu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có 02 mùa

rệt, mùa mưa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô lạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 23,70C, trung bình tháng cao nhất là 280C, trung bình tháng thấp nhất từ 10 - 110C. Lượng mưa

bình quân năm là 1919mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8, tháng có

lượng mưa thấp nhất là tháng 12. Thời vụ trồng rừng chính ở đây là vụ Xuân

Hè và vụ Hè Thu.

- Thực bì gồm 2 nhóm chính:

Nhóm a: gồm các loài cây bụi như Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua,

Thẩu tấu (Aporosa microcalyx Hassk), cỏ Tranh và rừng chồi Bạch đàn

(Eucalyptus camaldulensis Dehnh) đã qua khai thác nhiều lần;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

Nhóm b: gồm các loài Bòng bong, Tế-Guột, Thành ngạnh (Cratoxylon

polyanthum Korth), Hồng bì (Clausena duniana), Màng tang (Litsea cubeba Pers);

- Đặc điểm đất đai:

Đất xã Khe Mo chủ yếu là đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét (Fs), có độ dày tầng đất từ 50 - 100cm, độ dốc từ 16 - 250, độ cao từ 100 - 120m so

với mực nước biển.

Kết quả phân tích đất trước khi trồng rừng (bảng 3.1) của Nguyễn Huy

Sơn (2006) [30] cho thấy thành phần dinh dưỡng cơ bản trong đất nghèo do là

đất trồng rừng Bạch đàn từ trước đến nay không được bổ sung thêm dinh

dưỡng cho đất. Đất rất chua pHKCl = 3,06 - 3,87;

Hàm lượng mùn thấp từ nghèo đến khá, chỉ riêng ở tầng đất mặt thì hàm

lượng mùn tương đối cao từ 2,55 - 4,62%; Hàm lượng đạm từ 0,02 - 0,12%;

hàm lượng lân dễ tiêu tương đối cao từ 1,03-3,92; Hàm lượng K2O từ 3,12 -

8,70; Tỷ lệ C/N từ 7,4 - 17,4.

Bảng 3.1. Kết quả phân tích đất tại xã Khe Mo

C/N TP cơ giới pHKCl Tên PD Độ sâu (cm) Mùn (%) N (%)

0-10 3,43 4,62 0,12 17,4 3,98 Dễ tiêu (mg/100) P2O5 K2O 7,74 Thịt nhẹ

ĐH 1 20-30 3,87 1,77 0,09 14,3 2,44 4,02 Thịt TB

40-50 3,19 1,35 0,04 11,3 2,04 4,19 Thịt TB

0-10 3,23 3,78 0,11 14,2 3,92 8,70 Thịt nhẹ

ĐH 3 20-30 3,17 1,00 0,07 10,4 1,54 4,36 Thịt TB

40-50 3,22 1,00 0,03 9,4 1,03 3,92 Thịt TB

0-10 3,26 2,55 0,09 16,3 3,18 7,35 Thịt nhẹ

ĐH 6 20-30 3,06 1,00 0,06 9,2 2,39 3,91 Thịt TB

40-50 3,17 0,84 0,02 7,4 3,11 3,12 Thịt TB

(Nguồn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

Từ kết quả phân tích về điều kiện lập địa ở trên và đối chiếu với đặc

điểm sinh thái của cây Keo lai cho thấy điều kiện lập địa khu vực Khe Mo -

Đồng Hỷ phù hợp với loài cây trồng này. Tuy nhiên, với độ dốc khá lớn

nên việc xử lý thực bì và làm đất phải áp dụng phương pháp thủ công.

Đồng thời, qua kết quả phân tích mẫu đất (bảng 3.1) đã cho thấy đất ở khu

vực này khá chua và nghèo dinh dưỡng nên khi trồng rừng cần phải kết hợp

bón phân NPK 5:10:3 dạng hạt, phân chuồng với vôi bột hoặc phân lân

nung chảy.

3.3. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai

Keo lai có bố mẹ là Keo tai tượng và Keo lá tràm nên chúng có một số

đặc điểm sinh thái có thể giống với đặc điểm sinh thái của hai loài bố mẹ ở

nơi nguyên sản. Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Quang (2002) [28] tại

đề mục "Xác định lập địa phục vụ trồng rừng công nghiệp cho một số vùng

sinh thái ở Việt Nam" thuộc đề tài khoa học KC.06.05.NN "Nghiên cứu các

giải pháp công nghệ phát triển nguyên liệu gỗ cho xuất khẩu", cho thấy

Keo lai:

- Phân bố ở 10 vĩ Nam đến 180 vĩ Nam

- Độ cao so với mặt biển từ 0 - 600m

- Lượng mưa trung bình năm >800mm

- Chế độ mưa: Mưa mùa hè, mùa khô kéo dài 0 - 7 tháng

- Nhiệt độ trung bình năm >20 0C

- Nhiệt độ tháng nóng nhất 37 0C

- Nhiệt độ tháng lạnh nhất 6 0C

- Nhiệt độ tối thấp từ 0- 6 0C

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

- Đất đai:

Loài Keo lai không kén chọn loại đất, chúng có thể sinh trưởng trên nhiều

loại đất khác nhau như: đất acid, đất granit, feralit, đất xám, đất đỏ, đất bồi tụ,

đất nhiệt đới; đất thoát nước tốt, đất chua, đất nông, sét pha, thịt nặng…

- Cấu tượng: Trung bình, nặng

- Độ thoát nước tự do, úng theo mùa

- Phản ứng đất: đất chua

- Đặc biệt chịu được trên đất bạc mầu, có thể chịu được úng và có khả

năng cố định đạm.

So với đặc điểm khí hậu và đất đai ở vùng Đông Bắc Bộ nói chung và

khu vực tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì cây Keo lai hoàn toàn phù hợp, có khả

năng sinh trưởng, phát triển tốt và đặc biệt khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật

thâm canh rừng trồng sẽ cho năng suất cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của rừng

trồng Keo lai

Mật độ trồng rừng là số lượng cây trồng trên một đơn vị diện tích, hay

nói cách khác là sự sắp xếp không gian của một số lượng cây nhất định trên

một đơn vị diện tích. Rừng trồng gỗ nguyên liệu thì sản phẩm lấy ra từ rừng

chủ yếu là gỗ. Muốn có sản lượng gỗ cao, đảm bảo qui cách, phẩm chất đáp

ứng được yêu cầu và mục đích sử dụng thì mật độ trồng cần phải thích hợp.

Vì vậy, có thể nói mật độ là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng

trong trồng rừng thâm canh.

Như đã trình bày ở trên, mật độ là một trong những yếu tố quan trọng

trong thâm canh rừng trồng, nó ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, từ đó

quyết định đến năng suất và chất lượng rừng trồng. Trên thực tế rừng trồng

cây nguyên liệu gỗ nhỏ ở Thái Nguyên hiện nay thường trồng với mật độ từ

1.660 - 2.500 cây/ha. Các loại mật độ này thực sự đã tối ưu hay chưa thì cho

đến nay cũng chưa có công trình nghiên cứu nào khẳng định chắc chắn. Chính

vì vậy, để có cơ sở khoa học khẳng định mật độ trồng như thế nào là thích

hợp, đề tài đã bố trí 03 công thức mật độ khác nhau:

Công thức 1: 1.330 cây/ha; cự ly (3 x 2,5 m)

Công thức 2: 1.660 cây/ha; cự ly (3 x 2m)

Công thức 3: 2.000 cây/ha; cự ly (2,5 x 2m)

Giống Keo lai được tạo bằng phương pháp giâm hom gồm hỗn hợp các

dòng BV5, BV10, BV33 (tỷ lệ 1:1:1). Xử lý thực bì toàn diện và làm đất cục

bộ bằng phương pháp thủ công, cuốc hố 40 x 40 x 40cm. Bón lót 200g NPK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

(5:10:3) kết hợp với 100g vi sinh Sông Gianh và 50g vôi bột/1 hố; Năm thứ 2

bón thúc 200g NPK (5:10:3) + 100g vi sinh; Chăm sóc 3 lần/năm (chăm sóc

03 năm liên tục, riêng năm đầu tiên chăm sóc 2 lần), dẫy cỏ theo hàng rộng

1m, xới xáo quanh gốc rộng 1m.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] tại các

công thức thí nghiệm trên, tỷ lệ sống của rừng trồng giảm mạnh chủ yếu ở

giai đoạn 5 tháng tuổi sau khi trồng và đạt từ 93,06 - 94,44%, từ 5 tháng

tuổi đến 17 tháng tuổi tỷ lệ sống gần như không thay đổi, và đến 36 tháng

tuổi (3 năm tuổi) tỷ lệ sống vẫn đạt ở mức độ cao từ 90,74 - 93,52%. Kết

hợp với kết quả đo đếm bổ sung của đề tài này tại giai đoạn 5 năm tuổi

(bảng 4.1) cho thấy tỷ lệ sống của rừng trồng ở công thức có mật độ 1.330

cây/ha và mật độ 1.660 cây/ha so với tỷ lệ sống tại tuổi 3 của 2 công thức

trên là không khác nhau. Duy chỉ có rừng trồng ở công thức mật độ 2.000

cây/ha thì tỷ lệ sống ở tuổi 5 và tuổi 3 là khác nhau nhiều (tỷ lệ sống tuổi 3

là 90,74%; tuổi 5 là 87,04%). Kết quả này có thể lý giải là do mật độ quá

cao, khả năng cạnh tranh về không gian sinh dưỡng đã trở nên gay gắt, dẫn

đến một số cây sinh trưởng chậm và bị đào thải.

Để khẳng định sự ảnh hưởng rõ rệt của mật độ đến khả năng sinh

trưởng về đường kính ở vị trí 1.3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường

kính tán (DT) của rừng trồng, đề tài đã sử dụng tiêu chuẩn Kruskal-Wallis để

so sánh các mẫu quan sát. Kết quả kiểm tra (Phụ biểu 1- Bảng Test Statistics) cho thấy mức ý nghĩa (xác suất của χ2) = 0,000<0,05. Điều này

cũng có nghĩa là sinh trưởng trung bình của Keo lai tuổi 5 trồng ở các mật

độ khác nhau là khác nhau rõ rệt. Đồng thời kết quả phân tích ở bảng 4.1 và

so sánh các hình 4.1.1, 4.1.2 cũng cho thấy khả năng sinh trưởng về đường

kính và chiều cao bình quân tăng dần từ mật độ cao xuống mật độ thấp, tức

là mật độ cao thì sinh trưởng về đường kính và chiều cao thấp và ngược lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

(mật độ 1.330cây/ha có Hvn = 14,12m, D1.3 = 11,93cm; mật độ 1.660 cây/ha

có Hvn = 13,69m, D1.3 = 11,20cm; mật độ 2.000 cây/ha có Hvn = 12,14m,

D1.3 = 10,37cm).

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai 3 tuổi và 5 tuổi ở Khe Mo - Đồng Hỷ

V (m3)

T T

Tuổi (năm)

TLS (%)

Sd (%)

Sh (%)

Sdt (%)

M (m3/ha)

(cm)

(m)

(m)

CT mật độ (cây/ha)

1

93,52

9,59

10,05 12,92

6,36

2,78

12,45

54,91

1.330

03

2

90,74

9,06

10,49 12,70

7,19

2,90

11,69

58,32

1.660

(*)

3

2.000 90,74

8,52

12,52 12,28

8,10

2,75

11,91

69,07

4

1.330 93,52 11,93

13,39 14,12

11,01

3,23

0,99

0,075

93,29

05

5

1.660 90,74 11,20

13,45 13,69

11,61

3,03

11,85

0,064

96,40

6

2.000 87,04 10,37 18,44 12,14 14,98

3,04 10,76 0,053

92,26

(*) (Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

Thí nghiệm về công thức mật độ, đề tài đã bố trí 03 loại mật độ khác

nhau 1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha và 2.000 cây/ha, tương ứng với đó là các cự

ly trồng 2,5 x 3,0m; 2,0 x 3,0m và 2,0 x 2,5m; Kết quả điều tra, phân tích tại

bảng 4.1 cho thấy đường kính tán (DT) có biến động từ 3,03m đến 3,23m,

điều này có nghĩa là ở đây đã xẩy ra hiện tượng chồng tán sang nhau - một

biểu hiện của sự cạnh tranh gay gắt do thiếu không gian sinh dưỡng. Từ nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

định này, kết hợp với kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính

và chiều cao ở trên có thể kết luận, ở giai đoạn 5 năm tuổi tình hình sinh

trưởng của Keo lai đã bắt đầu chậm lại, đặc biệt là ở công thức có mật độ cao

(2.000cây/ha). Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài mật độ thích hợp

nhất là 1.660cây/ha.

Để làm sáng tỏ thêm những nhận xét trên, đề tài đã tính toán hệ số biến

động các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao và đường kính tán. Kết

quả (bảng 4.1) cho thấy hệ số biến động của đường kính (Sd%) và hệ số biến

động chiều cao (Sh%) tăng tỷ lệ thuận với chiều tăng của mật độ, điều này

đồng nghĩa với việc mật độ càng cao thì mức độ phân hóa cây rừng càng lớn.

Thể hiện rõ nhất là ở hệ số biến động của đường kính (Sd%), thấp nhất ở mật

độ 1.330 cây/ha có trị số 13,39%, cao nhất ở mật độ 2.000 cây/ha có trị số

18,44%. Kết quả phân tích này một lần nữa khẳng định thêm mật độ càng cao,

tuổi cây càng lớn thì sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng càng diễn ra

gay gắt. Sự cạnh tranh này không chỉ dừng lại ở mức độ ảnh hưởng tới khả

năng sinh trưởng của cây trồng (ở tuổi nhỏ) mà đã được nâng lên ở một cấp

độ cao hơn đó là có sự đào thải một số cây sinh trưởng chậm. Từ kết quả phân

tích các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao, đường kính tán và hệ

số biến động của các chỉ tiêu sinh trưởng có thể giúp chúng ta có những định

hướng cho việc chủ động áp dụng một số biện pháp kỹ thuật thâm canh tác

động vào rừng trồng để đạt được mục tiêu kinh doanh. Chính vì vậy, ở Đồng

Hỷ, Thái Nguyên, trên loại đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét chỉ nên

trồng mật độ từ 1.330 cây/ha đến 1.660 cây/ha.

Từ những số liệu tính toán được (bảng 4.1) cho thấy rừng trồng thâm

canh Keo lai ở tuổi 5 đã cho trữ lượng gỗ cây đứng khá lớn, đạt từ 92,26 - 96,40m3/ha, trung bình đạt khoảng 19m3/ha/năm. Khi phân tích mức độ

tăng trưởng về trữ lượng của các công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

(bảng 4.1; hình 4.1.3) cho thấy: Ở giai đoạn tuổi 3 tuy sinh trưởng về

đường kính và chiều cao bình quân giảm dần theo chiều tăng của mật độ

nhưng trữ lượng cây đứng lại ngược lại, đó là tăng dần theo chiều tăng của mật độ, cao nhất ở công thức mật độ 2.000 cây/ha, M = 69,07m3/ha; thấp nhất ở công thức mật độ 1.330 cây/ha, M = 54,91m3/ha. Đến giai đoạn tuổi

5 thì lại hoàn toàn khác, mặc dù sinh trưởng về đường kính và chiều cao

bình quân của cây vẫn theo qui luật như ở tuổi 3 là giảm theo chiều tăng

của mật độ nhưng trữ lượng cây đứng lớn nhất lại ở công thức mật độ 1.660 cây/ha (M= 96,40m3/ha), đứng thứ 2 là công thức mật độ 1.330 cây/ha (M=93,92m3/ha) và thấp nhất là ở công thức mật độ 2.000 cây/ha (M=92,26m3/ha). Từ kết quả phân thích trên cho thấy, về mật độ cần phải

được theo dõi liên tục đến giai đoạn cuối của chu kỳ (7 - 8 năm) thì mới có

thể có nhận định chính xác nên trồng ở mật độ nào, nếu việc đánh giá chỉ

dừng lại ở giai đoạn 3 năm tuổi thì sẽ mắc phải những sai lầm trong việc

lựa chọn mật độ thích hợp cho trồng rừng nguyên liệu.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với xu hướng phát triển của rừng

trồng kết hợp với một số kết quả nghiên cứu trước đây có thể kết luận rằng:

Trồng rừng thâm canh cây nguyên liệu Keo lai ở Thái Nguyên nói riêng và

khu vực Đông Bắc Bộ nói chung nên trồng ở mật độ từ 1.330 cây/ha đến

1660cây/ha là tốt nhất. Kết quả nghiên cứu này cũng rất phù hợp với kết luận

tạm thời của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] khi nhận định về tình hình sinh

trưởng và năng suất của rừng trồng thâm canh Keo lai giai đoạn 3 năm tuổi ở

mô hình thí nghiệm tại Dọc Hèo, Khe Mo - Đồng Hỷ, Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

56

Hình 4.1.1. Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của các công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5

Hình 4.1.2. Biểu đồ sinh trưởng Hvn của các công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5

công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5

Hình 4.1.3: Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng M(m3/ha) của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

Hình 4.1.4. Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 2.000 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

58 Hình 4.1.5. Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 1.660 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

4.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và

năng suất rừng trồng Keo lai

Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh quan trọng

nhằm làm ổn định và nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng. Trên thực tế

cho thấy, bón phân cho rừng trồng đã mang lại những hiệu quả rõ rệt, đó là

nâng cao tỷ lệ cây sống, tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất

lợi của môi trường khi mới trồng, tăng khả năng sinh trưởng và nâng cao sản

lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cây rừng,

về kỹ thuật bón phân cho trồng rừng, kinh nghiệm sản xuất và tập quán sử

dụng phân bón tại các địa phương. Đã có nhiều hướng dẫn kỹ thuật liên quan

tới bón phân cho rừng trồng được xây dựng đề xuất ở nhiều qui mô, phạm vi áp

dụng khác nhau, bước đầu đã tạo cơ sở khoa học cho việc bón phân cho trồng

rừng đó là về chủng loại, liều lượng phân bón và phương pháp bón phân. Tuy

nhiên, các hướng dẫn kỹ thuật đó còn có nhiều điểm bất cập. Tóm lại là chưa

thể hiện chi tiết về cơ sở bón phân cho từng loài cây và từng loại đất.

Nhiều nghiên cứu về phân bón cho trồng rừng đã nhận định: Đối với

nhiều loài cây trồng rừng sản xuất, việc bón phân là vô cùng quan trọng vì

đây cũng chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng của rừng trồng.

Có 03 loại phân bón chính cho lâm nghiệp đó là phân vô cơ, phân hữu cơ

và phân hữu cơ vi sinh:

Phân hữu cơ dễ sản xuất và chi phí thấp, có thể áp dụng toàn diện, khó

bị rửa trôi và không bị biến tính, có tác dụng lâu dài. Tuy nhiên, phân hữu cơ

sử dụng trong sản xuất mang tính thủ công và khó áp dụng trên qui mô lớn

cho rừng trồng nguyên liệu công nghiệp do khối lượng lớn khó vận chuyển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

Mặt khác, phân hữu cơ phân huỷ chậm nên không cung cấp kịp thời các chất

dinh dưỡng cho cây trồng.

Phân hữu cơ vi sinh có thành phần gồm than bùn, N, P, K và các vi sinh

vật có ích. Loại phân này có tác dụng làm tăng hiệu quả của phân vô cơ do

bản thân nó hấp thụ phân vô cơ, có khả năng ngăn cản quá trình rửa trôi hay

keo hóa với hạt đất, ngăn cản sự tiếp xúc trực tiếp của phân khoáng với môi

trường pH thấp giữ cho phân khoáng luôn ở dạng dễ tiêu, ngoài ra vi sinh vật

cộng sinh thúc đẩy hệ rễ hấp thụ chất dinh dưỡng dễ dàng hơn.

Đối với phân vô cơ, đặc biệt là phân phức hợp (NPK) có hiệu quả cung

cấp dinh dưỡng toàn diện, có hiệu lực nhanh hơn phân hữu cơ vi sinh do đó

giảm được công bón phân, tiện lợi cho bón phân trên diện rộng. Tuy nhiên, loại

phân này lại có một nhược điểm là dễ bị rửa trôi. Loại phân bón vô cơ được áp

dụng chủ yếu ở phía Bắc là phân NPK (5:10:3). Phân NPK (5:10:3) dạng hạt,

phân giải chậm, thích hợp cho nhiều loại cây trồng đặc biệt phù hợp với đất

nghèo lân. Loại phân này có tác dụng kích hoạt các vi sinh vật có ích trong đất

như hình thành cộng sinh nấm rễ Mycorhiza và vi khuẩn cố định đạm

Rhizobium. Ở điều kiện lập địa xấu, NPK (5:10:3) thường được bón phối hợp

với phân hữu cơ vi sinh để tăng hiệu lực của lân (Ngô Đình Quế, 2004) [29].

Với tác dụng của các loại phân kể trên, đề tài đã bố trí thí nghiệm bón lót

phân và bón thúc vào năm thứ 2 với liều lượng có kết hợp các loại phân bón

với nhau để nghiên cứu tìm ra công thức bón phân tốt nhất cho trồng rừng

thâm canh cây Keo lai trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở địa bàn

tỉnh Thái Nguyên nói riêng và khu vực Đông Bắc Bộ nói chung.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài có sự kế thừa và sử dụng số liệu

của 10 công thức thí nghiệm bón phân rừng trồng thâm canh Keo lai tại Khe

Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên từ năm 2002. Giống gồm hỗn hợp của 03 dòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

Keo lai BV5, BV10, BV33, mật độ trồng đồng nhất là 1.660 cây/ha, xử lý

thực bì và làm đất thủ công, cuốc hố 40 x 40 x 40cm, chăm sóc thủ công, dãy

cỏ theo hàng rộng 1m, xới xáo quanh gốc cây với đường kính rộng 1m.

Số liệu sinh trưởng thu thập được (bảng 4.2) cho thấy khả năng sinh

trưởng cả về đường kính (D1.3m), chiều cao (Hvn) và đường kính tán (DT) của

Keo lai sau 5 năm tuổi giữa các công thức thí nghiệm khác nhau khá rõ rệt.

Đường kính ở vị trí 1.3m biến động từ 9,61 - 11,89cm; Chiều cao vút ngọn

biến động từ 12,49 - 14,47m; Đường kính tán biến động từ 2,94 - 3,19m.

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 năm tuổi ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên (trồng năm 2002, thu thập số liệu năm 2007)

Công thức

TLS

Sd

Sh

Sdt

V

M

TT

thí nghiệm

(%)

(cm)

(%)

(m)

(%)

(m)

(%)

(m3)

(m3/ha)

1

94,44 9.87

16,26 12.49 13,40

2.94

10,99 0,045

71,15

Công thức 1

94,44 10.61 15,16 12.94 12,20

3.12

9,47 0,054

85,18

2 Công thức 2

90,74 11.13 14,34 13.41 12,16

3.05

10,51 0,062

93,33

3 Công thức 3

4 Công thức 4

94,44 11.89 13,82 14.47 10,95

3.19

9,76 0,076

119,62

92,59 10.72 14,67 13.73 11,71

3.09

10,38 0,059

90,51

5 Công thức 5

88,89 9.79

15,73 13.04 11,93

3.07

11,01 0,047

69,04

6 Công thức 6

91,67 9.97

15,12 13.21 11,73

3.04

10,83 0,049

74,42

7 Công thức 7

91,67 10.18 15,12 13.23 11,92

3.08

10,72 0,051

78,13

8 Công thức 8

92,59 9.89

15,83

13

12,28

3.06

10,64 0,047

72,80

9 Công thức 9

89,81 9.61

17,64 12.61 13,91

3.0

11,19 0,043

64,80

10 Công thức đối chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

61

Để thấy được rõ sự ảnh hưởng khác nhau của từng công thức bón phân

tác động lên các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng, đề tài đã sử dụng phương

pháp phân tích phương sai một nhân tố, kết quả phân tích như sau:

Kiểm tra điều kiện bằng nhau của các phương sai của mô hình (Phụ

biểu 02, bảng Tets of Homgeneity of variances) cho thấy các phương sai là

bằng nhau vì xác suất (Sig) của chiều cao vút ngọn, đường kính tán, đường

kính ở vị trí 1.3m đều lớn hơn 0,05 (Sig D1.3m = 0,884; Sig Hvn = 0,584; Sig

DT = 0,821).

Kết quả bảng phân tích phương sai (Phụ biểu 02, bảng ANOVA) cho xác

suất Sig (F) của cả đường kính 1.3m, chiều cao vút ngọn và đường kính tán

đều = 0,000 < 0,05. Điều này có nghĩa là sinh trưởng trung bình của các chỉ

tiêu trên ở 10 công thức bón phân là khác nhau rõ rệt.

Để có thể xác định được sinh trưởng trung bình của các chỉ tiêu trên ở 10

công thức bón phân có khác nhau rõ rệt trong tổng thể hay không và công

thức bón phân nào cho chỉ tiêu sinh trưởng cao nhất. Đề tài đã sử dụng tiêu

chuẩn Bonferroni và Duncan để so sánh từng cặp công thức bón phân khác

nhau, kết quả cho thấy (Phụ biểu 02, bảng Post Hoc Tests và Homogeneous

Subsets) ở công thức bón phân 4 (100g NPK + 400g VS + 50g V.bột) cho các

chỉ tiêu sinh trưởng cao nhất và có sự khác nhau rõ rệt trong tổng thể do hầu

hết các xác suất kiểm tra chênh lệch từng cặp công thức 4 với các công thức

bón phân khác đều < 0,05.

Kết quả phân tích hệ số biến động các chỉ tiêu sinh trưởng (bảng 4.2)

cho thấy: ở 10 công thức bón phân rừng trồng Keo lai sau 5 năm tuổi có hệ

số biến động về đường kính 1.3m (Sd% biến động từ 13,82% đến 17,64%)

và hệ số biến động về chiều cao (Sh% biến động từ 10,95% đến 13,91% ) là

nhỏ, chứng tỏ mức độ phân hóa của rừng thấp, tức là khả năng sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

đồng đều. Kết quả phân tích tại bảng 4.2 cũng cho thấy, hệ số biến động các

chỉ tiêu sinh trưởng của công thức bón phân 4 so với các công thức khác là

nhỏ nhất (Sd% = 13,82; Sh% = 10,95; Sdt% = 9,76), có nghĩa là ở công thức

này khả năng phân hóa cây trồng thấp, ít biến động nhất và sinh trưởng đồng

đều nhất. Từ các lập luận trên có thể thấy công thức bón phân 4 (100g NPK

+ 400g VS + 50g V.bột) là công thức thích hợp nhất (trong phạm vi nghiên

Hình 4.2.1. Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng của các công thức bón phân Keo lai 5 năm tuổi.

cứu).

Từ kết quả phân tích ở bảng 4.2, hình 4.2.1 có thể phân ra làm 03 nhóm

trữ lượng khác nhau như sau:

Nhóm 1:

Các công thức thí nghiệm có trữ lượng cây đứng trung bình < 65m3/ha:

Nhóm này chỉ có công thức đối chứng không bón phân.

Nhóm 2:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

63

Các công thức thí nghiệm có trữ lượng cây đứng trung bình từ 65 -

95m3/ha: Nhóm này gồm các công thức:

CT1: 100gNPK + 50g V.bột

CT2: 100gNPK+100gVS+50gV.bôt

CT3: 200gNPK+100gVS+50g V.bột

CT5: 100gNPK+200gVS+50g V.bột

CT6: 300g Vi sinh

CT7: 200g VS + 100g Supe lân

CT8: 200g VS + 300g Supe lân

CT9: 200g NPK + 100g Supe lân

Nhóm 3:

Các công thức thí nghiệm có trữ lượng cây đứng trung bình > 95m3/ha:

Nhóm này chỉ có duy nhất 1 công thức: CT4: 100gNPK+400gVS+50g V.bột.

Ở nhóm 3 chỉ có duy nhất một công thức 4, ở công thức này các chỉ

tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao và năng suất gỗ cây đứng đạt giá trị cao nhất (D1.3m = 11,89cm; Hvn = 14,47m; M = 119,62m3/ha) và đạt giá

trị thấp nhất là ở công thức đối chứng không bón phân D 1.3m = 9,61cm; Hvn = 12,61m; M = 64,80 m3/ha. Điều này chứng tỏ rằng công thức 4 bón 100g

NPK + 400g VS + 50g V.bột là thích hợp nhất (trong phạm vi nghiên cứu

của đề tài này), đồng thời kết quả phân tích cũng cho thấy nếu bón phân

hợp lý về liều lượng và chủng loại thì tỷ lệ cây sống cũng cao hơn hẳn là

không bón phân hoặc bón không đúng liều lượng và loại phân mà Keo lai

cần sử dụng. Kết quả nghiên cứu này cũng rất phù hợp với kết luận tạm

thời của Nguyễn Huy Sơn khi nghiên cứu mô hình ở giai đoạn 17 tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

tuổi và 36 tháng tuổi. Trữ lượng gỗ cây đứng ở 36 tháng tuổi tại công thức 4 đạt cao nhất 64,47m3/ha, bình quân đạt > 21m3/ha/năm, công thức kém

nhất là công thức đối chứng không bón phân đạt giá trị thấp nhất 43,43m3/ha.

Như vậy, Keo lai trồng trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở

Đồng Hỷ - Thái Nguyên có thể bón lót 100g NPK + 400g vi sinh + 50g vôi

bột và bón thúc năm thứ hai 100gNPK+400gVS là phù hợp (trong phạm vi

thí nghiệm này). Căn cứ vào khả năng sinh trưởng của Keo lai như đã trình

bày ở trên có thể thấy Keo lai trồng ở vùng Đông Bắc Bộ nói chung và ở

tỉnh Thái Nguyên nói riêng với mật độ từ 1.330 cây/ha đến 1.660 cây/ha và

ứng dụng công thức bón phân 4 là tốt nhất. Trữ lượng cây đứng rừng trồng có thể đạt > 119,62m3/ha, bình quân đạt 23m3/ha/năm vào giai đoạn sau 5

năm tuổi. Nếu chu kỳ kinh doanh là 7 - 8 năm tuổi thì năng suất này có thể

còn cao hơn nữa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

Hình 4.2.2. Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân tốt nhất (CT 4 - Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

Hình 4.2.3. Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi - đối chứng công thức bón phân 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

4.3. Ảnh hƣởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm

canh đến sinh trƣởng, năng suất rừng trồng Keo lai

Thời vụ và thời điểm trồng rừng là 2 vấn đề có nội dung hoàn toàn khác

nhau. Thời vụ trồng rừng được tính theo mùa trong năm còn thời điểm trồng

rừng là thời điểm trồng tính trong thời vụ trồng rừng, là thời điểm có thời tiết

tốt để trồng rừng.

Thời vụ trồng rừng ở khu vực Đông Bắc Bộ nói chung và tỉnh Thái

Nguyên nói riêng được xác định có 02 vụ chính, đó là vụ Xuân - Hè và vụ Hè

- Thu. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thời tiết của từng năm thời vụ trồng rừng

có thể đến sớm hoặc đến muộn hơn. Đề tài đã chọn vụ Hè - Thu để tiến hành

các thí nghiệm, thí nghiệm gồm 03 công thức về thời điểm trồng và kỹ thuật

trồng, thí nghiệm được bố trí như sau:

Công thức 1: Trồng thâm canh vào giữa mùa mưa (05/7/2002)

Công thức 2: Trồng thâm canh vào cuối mùa mưa (30/8/2002)

Công thức 3: Trồng bán thâm canh vào giữa mùa mưa và áp dụng kỹ

thuật trồng, chăm sóc như trồng rừng sản xuất ở địa phương (Công ty ván

dăm Thái Nguyên)

Điểm giống nhau ở các công thức là: nguồn gốc cây giống, loại đất, mật

độ trồng.

Điểm khác nhau là: Công thức 1 và công thức 2 áp dụng các biện pháp

kỹ thuật thâm canh: cuốc hố 40 x 40 x 40cm, bón lót 200g NPK + 100 Vi sinh

Sông Gianh + 50g vôi bột; Chăm sóc năm đầu 2 lần, năm thứ 2 và năm thứ 3

mỗi năm chăm sóc 3 lần, phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ theo hàng rộng

1m, cuốc lật đất sâu 10cm - 15cm quanh gốc và vun gốc rộng 1m. Công thức

1 và công thức 2 khác nhau ở thời điểm trồng rừng. Công thức 3 (công thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

67

đối chứng) được áp dụng các biện pháp kỹ thuật như trồng rừng sản xuất trên

địa bàn của địa phương: Cuốc hố 25 x 25 x 25cm, bón lót 100g NPK, chăm

sóc năm thứ nhất 01 lần, năm thứ 2 và năm thứ 3 mỗi năm chăm sóc 2 lần;

phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ, xới xáo quanh gốc rộng 0,8m.

Kết quả điều tra các công thức thí nghiệm (bảng 4.3) cho thấy tỷ lệ sống

có giảm nhưng không đáng kể, giảm mạnh nhất là ở công thức 3 - công thức

trồng bán thâm canh theo kỹ thuật và điều kiện trồng rừng sản xuất bình

thường của địa phương. Ngay sau khi trồng 4 - 6 tháng tỷ lệ sống chỉ còn

89,81% và đến tuổi 5 tỷ lệ sống còn 88,98%. Trái với công thức 1 - công thức

có thời điểm trồng rừng giống như công thức 3 nhưng trồng với kỹ thuật thâm

canh thì sau 4 - 6 tháng đầu tỷ lệ sống còn rất cao đạt 99,07% và đến giai

đoạn 5 năm tuổi tỷ lệ sống có giảm nhưng vẫn đạt ở mức 96,30%. Từ đó, có

thể thấy thời điểm trồng rừng và kỹ thuật trồng có ảnh hưởng khá rõ đến tỷ lệ

sống của rừng trồng.

Số liệu đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính ở vị trí 1.3m,

chiều cao vút ngọn và kết quả kiểm định Kruskal và Wallis (bảng 4.3 và Phụ

biểu 03, bảng Test Statistics) cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính

và chiều cao ở các công thức thí nghiệm đều khác nhau rõ rệt (xác suất

SigD1.3 = 0,002 < 0,05; SigHvn = 0,000 < 0,05). Xét về mặt tổng thể, tốt nhất

vẫn là công thức 1, tiếp đó là công thức 2 và sinh trưởng kém nhất là công

thức 3 (công thức đối chứng).

Kết quả theo dõi tiếp khả năng sinh trưởng của rừng trồng Keo lai theo

thời điểm và kỹ thuật trồng ở giai đoạn 60 tháng tuổi (5 năm tuổi) rất phù hợp

với kết luận tạm thời của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] khi nghiên cứu ảnh

hưởng của thời điểm và kỹ thuật trồng rừng đến sinh trưởng của Keo lai giai

đoạn 30 tháng tuổi. Cụ thể: sau 30 tháng tuổi, các trị số trung bình về đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

68

kính ở vị trí 1.3m (D1.3m) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của công thức 1 lần lượt

là 8,07cm và 8,76m; công thức 2 là 6,85cm và 7,48m; công thức 3 là 6,69cm

và 7,49m. Sau 60 tháng tuổi (5 năm tuổi) các trị số trung bình về đường kính

ở vị trí 1.3m (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của công thức 1 lần lượt là

10,75cm và 12,92m; công thức 2 là 9,94cm và 11,39m; công thức 3 là 9,82cm

và 11,19m. Kết quả tính toán cũng cho thấy trữ lượng gỗ cây đứng ở công

thức 1 vẫn là cao nhất, sau 30 tháng tuổi và 60 tháng tuổi đạt trữ lượng lần lượt là 34,21m3/ha và 93,25m3/ha; Công thức 2 đạt 20,04m3/ha và 62,66m3/ha; Công thức 3 đạt 18,38m3/ha và 60,07m3/ha. Với công thức 2 mặc

dù được xếp ở vị trí thứ 2 nhưng các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều

cao và trữ lượng gỗ cây đứng cũng đều kém xa so với công thức 1 và chỉ

nhỉnh hơn công thức 3 không đáng kể (bảng 4.3, hình 4.3.1, 4.3.2, 4.3.3). Như

vậy, thời điểm trồng và kỹ thuật trồng có ảnh hưởng rõ đến khả năng sinh

trưởng cũng như năng suất của rừng trồng ở cả giai đoạn từ 30 tháng tuổi đến

60 tháng tuổi.

So sánh hệ số biến động các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính ở vị trí

1.3m và chiều cao vút ngọn của Keo lai 30 tháng tuổi và 60 tháng tuổi (bảng

4.3), cho thấy hệ số biến động thấp nhất là ở công thức 1 - công thức trồng

thâm canh vào giữa mùa mưa (30 tháng tuổi Sd% = 13,18; Sh% = 11,20 và 60

tháng tuổi Sd% = 14,49; Sh% = 11,97) và cao nhất ở công thức 3 - công thức

trồng bán thâm canh như ở địa phương (30 tháng tuổi Sd% = 22,15; Sh% =

18,35 và 60 tháng tuổi Sd% = 18,33; Sh% = 16,02). Kết quả so sánh này

đồng nghĩa với công thức 1 có khả năng phân hóa nhỏ nhất, sinh trưởng đồng

đều nhất và theo đó sẽ cho năng suất và chất lượng rừng trồng tốt nhất; công

thức 3 có sự phân hóa lớn nhất và khả năng sinh trưởng kém đồng đều hơn

công thức 1 và công thức 2. Từ nhận định trên, một lần nữa có thể khẳng định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

69

thời điểm trồng và kỹ thuật trồng ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và năng

suất của rừng trồng.

Tóm lại: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài (kế thừa số liệu đến giai

đoạn 30 tháng tuổi và theo dõi tiếp giai đoạn 60 tháng tuổi) cho thấy, hoạt

động trồng rừng cần phải lựa chọn được thời điểm trồng thích hợp, tốt nhất

là trồng vào đầu mùa mưa để tận dụng được thời gian sinh trưởng dài trong

mùa mưa và điều kiện thời tiết tốt vì ngay khi trồng cây cần có đủ nước để

đảm bảo tỷ lệ sống cao và khả năng sinh trưởng là tốt nhất, tạo sinh lực cho

cây trồng khi bước vào mùa khô hanh kéo dài. Bên cạnh đó cũng cần phải

chú trọng tới điều kiện kỹ thuật, vì địa hình tại khu vực nghiên cứu không

áp dụng được biện pháp cơ giới nên khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật thủ

công như cuốc hố thì cần có kích cỡ hố lớn hơn bình thường, số lần chăm

sóc và kỹ thuật chăm sóc phải cao hơn, phân bón cũng nên lựa chọn loại

thích hợp với đặc điểm đất, đặc biệt là bón vôi bột để cải thiện độ chua đất.

Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thời vụ trồng rừng tốt nhất là

vào đầu mùa mưa, mật độ trồng là 1.660 cây/ha, cuốc hố 40 x 40 x 40cm,

bón lót 200g NPK + 100g VS Sông Gianh + 50g vôi bột. Sau 5 năm tuổi

rừng trồng Keo lai ở điều kiện này có thể cho trữ lượng gỗ cây đứng > 93,25m3/ha ; Tăng trưởng trung bình khoảng 19m3/ha/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

70

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh trưởng, năng suất của rừng

trồng Keo lai ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên

12/2004

08/2007

*

( 58 - 60 tháng tuổi)

Tuổi thu thập

(28 - 30 tháng tuổi)

số liệu

TLS

Sd

H

TLS

Sd

H

Sh

Sh

S T T

Công thức

(%)

D1.3 (cm)

(%)

(m)

M/ha (m3)

(%)

D1.3 (cm)

(%)

(m)

M/ha (m3)

(%)

(%)

thí nghiệm

1

Trồng thâm canh vào giữa

97,22 8,07 13,18 8,76

10,67 34,21 96,30 10,75 14,49 12,92 11,97 93,25

mùa mưa (5/7/2002)

2

Trồng thâm canh vào cuối

92,59 6,85 14,29 7,48

10,79 20,04 90,74 09,94 17,19 11,39 14,28 62,66

mùa mưa (30/8/2002)

3

Trồng sản xuất bình thường

88,89 6,69 22,15 7,49

18,35 18,38 88,89 09,82 18,33 11,19 16,02 60,07

giữa mùa mưa (5/7/2002)

Kết quả phân tích phương sai

0,002

0,000

(*) Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn 2006

61

Hình 4.3.1. Biểu đồ sinh trưởng D1.3 công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Hình 4.3.2. Biểu đồ sinh trưởng Hvn công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

Hình 4.3.3. Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng các công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

62

Hình 4.3.4. Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa

Hình 4.3.5. Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa mưa (Đối chứng thời vụ trồng)

63

4.4. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng đến tính chất lý-hoá của đất rừng sau khi trồng Keo lai đƣợc 5 năm tuổi

Trồng rừng thâm canh là một phương thức canh tác được đầu tư cao

bằng việc áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật đã được xác định nhằm

thúc đẩy quá trình sinh trưởng của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất

lượng sản phẩm tốt. Đồng thời cũng phải duy trì được tiềm năng dinh dưỡng

của đất, đảm bảo không gây hại cho môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển

rừng ổn định, lâu dài và bền vững.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đánh giá ảnh hưởng của

các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến biến đổi một số tính chất lý

hóa học của đất. Mẫu đất được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên tại ô thí

nghiệm trồng mật độ 1.660 cây/ha, bón phân theo công thức 100g NPK +

400g VS Sông Gianh + 50g vôi bột. Kết quả điều tra về khả năng sinh trưởng

và năng suất của Keo lai sau 5 năm tuổi ở ô mẫu trên là tốt nhất (bảng 4.2),

đường kính ở vị trí 1.3m đạt 11,89cm, chiều cao vút ngọn đạt 14,47m, trữ lượng gỗ cây đứng đạt 119m3/ha.

Mẫu đất được phân tích tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Kết quả phân tích mẫu đất trước khi trồng và sau khi trồng rừng thâm canh

Keo lai 5 năm tuổi (Bảng 4.4) cho thấy độ chua của đất có xu hướng giảm đi

so với trước khi trồng, vì pHKLC tăng lên, cụ thể trước khi trồng pHKLC biến

động từ 3,19 - 3,43 và sau khi trồng 5 năm thì độ pHKCL nằm trong khoảng

5,10 - 5,23. Độ pHKCL tăng lên có thể là do trong công thức bón phân có

thành phần vôi bột đã làm cho đất bớt chua. Thông thường trồng rừng thâm

canh thì độ chua tăng lên nhưng ở thí nghiệm này trong công thức bón lót có

50g vôi bột nên đã làm cho độ chua giảm đi, tức là làm cho độ pH Kcl trong

đất tăng lên đáng kể.

64

Bảng 4.4. Kết quả phân tích đất trồng rừng thâm canh Keo lai tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên

C/N TP cơ giới pHKLC Dễ tiêu (mg/100g đất) Mùn (%) N (%) Độ sâu (cm) Thời điểm lấy mẫu P2O5 K2O

Trước 0-10 3,43 4,62 0,12 17,4 3,98 7,74 Thịt nhẹ

khi 20-30 3,87 1,77 0,09 14,3 2,44 4,02 Thịt TB

trồng 40-50 3,19 1,35 0,04 11,3 2,04 4,19 Thịt TB

Sau 0-10 5,23 5,26 0,14 11,45 6,80 11,20 Thịt nhẹ

trồng 20-30 5,10 2,84 0,09 8,0 4,64 7,83 Thịt TB

5 40-50 5,14 1,29 0,05 5,06 2,15 3,21 Thịt TB năm

Điều đáng chú ý nhất trong kết quả phân tích (bảng 4.4) đó là hàm

lượng mùn và đạm tổng số đã tăng lên rõ rệt, đặc biệt là ở tầng đất từ 0cm

đến 30cm. Hàm lượng mùn ở tầng đất mặt 0 - 10cm đã tăng từ 4,62% lên

5,26%; tầng 20 - 30cm tăng từ 1,77% lên 2,84%, duy chỉ có tầng 40 - 50cm

hàm lượng mùn lại giảm từ 1,35% xuống 1,29%. Điều này có thể lý giải

rằng vật rơi rụng (cành, lá) của rừng trồng qua các năm khi rơi xuống đất

đã phân hủy và cung cấp một khối lượng mùn đáng kể cho bề mặt đất nơi

trồng rừng. Cùng với sự tăng lên của hàm lượng mùn ở tầng đất mặt thì

hàm lượng đạm tổng số ở tầng đất này cũng tăng lên khá rõ (0,02%), nhưng

ở tầng 20 - 30cm thì hàm lượng đạm không thay đổi, còn ở tầng 40 - 50cm

thì hàm lượng đạm lại tăng (0,01%). Kết quả phân tích về hàm lượng đạm

trên có thể giải thích là do quá trình phân hủy vật rơi rụng làm cho hàm

lượng đạm tăng lên.

65

Tỷ lệ C/N (các bon hữu cơ) ở rừng Keo lai sau 5 năm trồng thấp hơn

trước khi trồng rừng ở cả tầng đất mặt và đến độ sâu 50cm. Ở tầng đất 0 -

10cm có tỷ lệ C/N trước khi trồng và sau khi trồng 5 năm lần lượt là 17,4 và

11,45; ở tầng 20 - 30cm là 14,3 và 8,0; ở tầng 40 - 50cm là 13,1 và 5,06. Điều

này có thể giải thích do 2 nguyên nhân chính, đó là:

- Vật rơi rụng được tích lũy hàng năm của rừng Keo lai là khá lớn.

- Quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở đây diễn ra tương đối nhanh, đất

có rừng làm cho độ ẩm đất tăng dẫn đến khả năng phân hủy chất hữu cơ

nhanh hơn.

Và đây cũng chính là nguồn dinh dưỡng tiềm năng cung cấp đều đặn và

từ từ cho đất hàng năm.

Kết quả phân tích đất còn cho thấy, Hàm lượng P2O5 dễ tiêu trong đất

của rừng trồng Keo lai 5 năm tuổi đã tăng lên rõ rệt so với trước khi trồng,

đặc biệt là ở tầng 0 - 10cm và giảm dần ở các tầng tiếp theo, đến độ sâu 50cm

thì hàm lượng này gần như không thay đổi. Ở tầng 0 - 10cm hàm lượng P2O5

dễ tiêu trước khi trồng rừng và sau khi trồng được 5 năm lần lượt là 3,98 và

6,80; tầng 20 - 30cm là 2,44 và 4,64; tầng 40 - 50cm là 2,04 và 2,15. Tương

tự, đối với hàm lượng K2O dễ tiêu cũng tăng ở tầng đất mặt (tầng 0 - 10cm)

và giảm dần theo độ sâu của tầng đất, đến tầng 40 - 50cm thì hàm lượng K2O

dễ tiêu trong đất rừng trồng Keo lai 5 năm tuổi lại giảm so với trước khi

trồng. Cụ thể, tại tầng 0 - 10cm hàm lượng K2O trước khi trồng rừng và sau

khi trồng được 5 năm lần lượt là 7,74 và 11,20; tầng 20 - 30cm là 4,02 và

7,83; tầng 40 - 50cm là 4,19 và 3,21.

Tóm lại: Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng Keo lai

trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở tỉnh Thái Nguyên đã có ảnh

hưởng khá rõ đến môi trường đất và tính chất hóa học của đất. Cụ thể, đã làm

66

cho độ chua trong đất có xu hướng giảm đi do bón vôi bột. Hàm lượng mùn,

đạm tổng số, hàm lượng P2O5 tăng lên rõ rệt và theo đó tỷ lệ C/N giảm rõ ở

các tầng đất từ 0 - 50cm. Riêng chỉ có hàm lượng K2O tăng mạnh ở tầng đất

mặt và giảm dần, đến độ sâu 40 - 50cm thì hàm lượng K2O lại giảm hơn so

Hình 4.4.1. Ảnh chụp phẫu diện lấy mẫu đất phân tích (đất trồng Keo lai sau 5 năm ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên)

với trước khi trồng rừng thâm canh.

67

4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai 5 năm tuổi

phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy

Keo lai là một trong những loài cây nằm trong danh mục của tập đoàn

cây trồng sinh trưởng nhanh phục vụ cho trồng rừng nguyên liệu. Do có

đặc điểm sinh trưởng nhanh nên chất lượng gỗ thường kém hơn các loài

cây sinh trưởng chậm. Để khắc phục phần nào những nhược điểm của gỗ

rừng trồng hiện nay nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm như bột giấy,

ván nhân tạo… thì cần phải chú ý đến công nghệ chế biến. Vì vậy, nghiên

cứu đặc điểm gỗ nguyên liệu nói chung, gỗ Keo lai nói riêng và công nghệ

chế biến là rất cần thiết. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này bước

đầu chỉ đưa ra các kết quả về đặc điểm gỗ Keo lai phục vụ công nghiệp chế

biến bột giấy.

Do rừng trồng của đề tài ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên không có đủ các

cấp tuổi khác nhau, nhất là ở các cấp tuổi lớn, nên tại địa điểm nghiên cứu

đề tài chỉ sử dụng mẫu gỗ phân tích ở giai đoạn Keo lai 5 năm tuổi, đồng

thời kế thừa kết quả phân tích các mẫu gỗ của đề tài cấp Nhà nước

(KC.06.05.NN) ở khu vực Đông Bắc Bộ làm cơ sở để so sánh và đánh giá.

Các mẫu gỗ được phân tích tại Viện Công nghiệp giấy và Xenluylô.

4.5.1. Đặc điểm gỗ Keo lai

4.5.1.1. Tỷ trọng gỗ

Kết quả phân tích ở bảng 4.5 cho thấy tốc độ sinh trưởng của Keo lai

dòng BV5, BV10, BV33 ở các cấp độ tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 ở Vĩnh Phúc là

khá nhanh. Các chỉ tiêu sinh trưởng Keo lai tuổi 7 ở Vĩnh Phúc đạt trị số cao

nhất và tương ứng với nó là tỷ trọng gỗ cũng đạt giá trị cao nhất (ρVĩnh Phúc = 526kg/m3). Khi so sánh giữa các dòng Keo lai 5 năm tuổi ở Vĩnh Phúc và

68

Thái Nguyên cho thấy sinh trưởng về đường kính, chiều cao và thể tích cây

Keo lai ở Vĩnh Phúc đều thấp hơn so với Keo lai ở Thái Nguyên, (các chỉ tiêu

sinh trưởng trung bình về đường kính, chiều cao, thể tích của Keo lai 5 năm tuổi ở Vĩnh Phúc lần lượt có các trị số là 9,7cm; 7,0m; 0,026m3/cây; tại Thái Nguyên là 12,0cm, 11,0m; 0,062m3/cây) nhưng tỷ trọng gỗ lại cao hơn hẳn so

với Keo lai ở Thái Nguyên (ρVĩnh Phúc = 524kg/m3; ρThái Nguyên = 450kg/m3). Tỷ

trọng gỗ thấp tức là chất lượng gỗ thấp hơn gỗ có tỷ trọng cao.

Bảng 4.5. Tỷ trọng gỗ của Keo lai

Tuổi

Loài cây - Địa điểm

D1.3 (cm)

Hvn (m)

VCây (m3)

ρ (kg/m3)

(Năm)

*

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc

8,9

6,5 0,020

3

490

*

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc

9,7

7,0 0,026

5

524

*

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc

14,3 12,0 0,096

7

526

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên

12,0 11,0 0,062

5

450

*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

Các mẫu gỗ thu được ở Vĩnh Phúc đều có tỷ trọng gỗ tăng dần theo

tuổi (trong phạm vi từ 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi). Như vậy, xét riêng về tỷ

trọng gỗ trong phạm vi cỡ tuổi đã nghiên cứu làm nguyên liệu giấy ở khu

vực Đông Bắc thì cỡ tuổi 7 được coi là tuổi thu hoạch hợp lý hơn so với

các tuổi thấp. Tuy nhiên, lựa chọn cỡ tuổi khai thác còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố khác.

4.5.1.2. Kích thước xơ sợi

Keo lai là một trong những loài cây tiêu biểu cho các loài cây nguyên

liệu sợi ngắn. Kết quả phân tích mẫu (bảng 4.6) cho thấy kích thước xơ sợi

của gỗ Keo lai khá ngắn và mảnh, chiều dài biến động trong khoảng từ

69

1,01mm đến 1,08mm. Kích thước xơ sợi cũng biến đổi theo tuổi, khi tuổi

cây tăng thì kích thước xơ sợi cũng tăng. Số liệu ở bảng 4.6 cho thấy, kích

thước xơ sợi ở các mẫu Keo lai tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 ở Vĩnh Phúc tăng

dần theo tuổi, tuổi càng cao thì kích thước xơ sợi càng lớn và đạt giá trị cao

nhất ở tuổi 7, sơ sợi có kích thước: dài 1,08mm, rộng 22,3 µm (trong phạm

vi từ 3 - 7 tuổi).

Số liệu tại bảng 4.6 còn cho thấy kích thước xơ sợi của Keo lai tuổi 5 tại

Thái Nguyên và Vĩnh Phúc không khác nhau nhiều. Tại Thái Nguyên, xơ sợi

của Keo lai tuổi 5 có kích thước dài, rộng lần lượt là 1,03mm và 21,7µm (tỷ lệ

L/R = 47,47); tại Vĩnh Phúc là 1,04mm và 21,9 µm (tỷ lệ L/R = 47,48). Như

vậy, có thể nói kích thước xơ sợi Keo lai tuổi 5 tại Thái Nguyên và Vĩnh Phúc

là tương đương nhau.

Bảng 4.6. Kích thước xơ sợi

Tuổi

Dài

Rộng

Tỷ lệ

Loài cây - Địa điểm

(mm)

(µm)

(L/R)

(Năm)

1,03 21,7 47,47 5

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên *

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc

*

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc

1,01 21,9 46,12 3

*

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc

1,04 21,9 47,48 5

1,08 22,3 48,43 7

*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

4.5.1.3. Thành phần hóa học

Kết quả phân tích các mẫu Keo lai ở giai đoạn tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 ở

Vĩnh Phúc (bảng 4.7) cho thấy hàm lượng các chất chủ yếu như xenluylô,

lignin và pentozan có xu hướng tăng dần theo tuổi. Tuổi càng cao thì tỷ lệ

phần trăm các thành phần hóa học trong gỗ Keo lai càng cao, tuy nhiên sự

70

chênh lệch về tỷ lệ phần trăm đó giữa các cấp tuổi là không lớn và các thành

phần hóa học đạt tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn tuổi 7 (Vĩnh Phúc). Tại Thái

Nguyên, khi phân tích mẫu gỗ Keo lai tuổi 5 (bảng 4.7) cho thấy hàm lượng

Xenluylô và Pentozan thấp hơn ở Vĩnh Phúc (ở Thái Nguyên hàm lượng

Xenluylô và Pentozan lần lượt có các giá trị 50,3% và 24,1%; Vĩnh Phúc là

51% và 24,5%), còn thành phần Lignin và Tro lại cao hơn ở Vĩnh Phúc (hàm

lượng lignin và Tro ở Thái Nguyên có giá trị lần lượt là 23,5% và 0,29%; ở

Vĩnh Phúc là 23,2% và 0,27%). Bảng 4.7 cũng cho thấy, các chất tan trong

nước nóng, nước lạnh, benzen và xút thì lại có xu hướng giảm khi tuổi tăng.

Mẫu phân tích Keo lai tuổi 5 ở Thái Nguyên có các chất tan trong nước nóng

và xút cao hơn mẫu ở Vĩnh Phúc nhưng các chất tan trong nước lạnh và

benzen thì lại thấp hơn.

Xenluylô là thành phần chủ yếu của gỗ, chiếm trung bình 50% thể tích

gỗ, có mầu trắng, không mùi, không vị, cấu tạo dạng sợi, có khả năng hút

ẩm rất mạnh, là một chất khá ổn định, không tan trong nước, rượu, axêtôn,

ête và các dung môi thông thường khác; trong công nghiệp chế biến bột

giấy, gỗ có hàm lượng xenluylô càng cao thì càng tốt. Trong gỗ Lignin

chiếm từ 17 - 30%, là chất bột mầu nâu sẫm, dễ hòa tan trong nước, trong

công nghiệp sản xuất giấy thường lợi dụng tính chất này để loại trừ lignin,

chất lượng giấy (độ trắng của giấy) phụ thuộc vào việc tẩy rửa, tách loại

lignin nhiều hay ít, nếu hàm lượng lignin càng thấp thì càng tốt cho công

nghiệp chế biến giấy (Lê Xuân Tình, 1998) [33]. Từ những nhận định trên,

đối chiếu với kết quả nghiên cứu của đề tài, khi so sánh hàm lượng các thành

phần hóa học của Keo lai 5 tuổi ở Vĩnh Phúc và Thái Nguyên thấy rằng hàm

lượng xenluylô của Keo lai ở Vĩnh Phúc cao hơn ở Thái Nguyên 0,3%; hàm

lượng lignin Keo lai ở Vĩnh Phúc lại thấp hơn ở Thái Nguyên 0,3%. Tuy

nhiên, sự chênh lệch về hàm lượng các thành phần hóa học này là không

71

đáng kể vì vậy có thể kết luận chất lượng gỗ Keo lai tuổi 5 ở Thái Nguyên

cũng có khả năng đạt được chất lượng như ở Vĩnh Phúc. Theo đó, dự đoán

đến tuổi 7, Keo lai ở Thái Nguyên cũng sẽ cho chất lượng gỗ tương đương

với chất lượng gỗ Keo lai ở Vĩnh Phúc.

Bảng 4.7. Thành phần hóa học của gỗ Keo lai

Thành phần hóa học (%)

Tuổi

Các chất tan trong

Loài cây - Địa điểm

(Năm)

Lig

Pen

Tro

Xen luylô

Nước

Nước

Ben

Xút

nin

tozan

nóng

lạnh

zen

1%

3

50,3 23,1 21,5 0,12 2,96 2,06 2,71 9,72

Keo lai (BV5, BV10, *

BV33) - Vĩnh Phúc

5

51 23,2 24,5 0,27 3,64 3,33 4,00 11,5

Keo lai (BV5, BV10, *

BV33) - Vĩnh Phúc

7

52,1 24,7 25,6 0,47 2,43 1,47 2,77 10,1

Keo lai (BV5, BV10, *

BV33) - Vĩnh Phúc

Keo lai (BV5, BV10,

5

50,7 23,5 24,1 0,29 3,73 3,21 3,87 11,8

BV33)- Thái Nguyên

*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006) 4.5.2. Nghiên cứu qui trình nấu bột

4.5.2.1. Ảnh hưởng của mức dùng kiềm

Kế thừa mức dùng kiềm để nấu bột của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN (Nguyễn Huy Sơn, 2006) [30], đề tài đã sử dụng các mức dùng kiềm NaOH là 20%, 22% và 24%; độ sunphua là 25%; Tỷ dịch (cái/nước) là 1/4; nhiệt độ nấu là 1700C, thời gian bảo ôn là 150 phút, thời gian tăng ôn là 90 phút, kết quả thử nghiệm (bảng 4.8) cho thấy hầu hết các trị số Kappa và

72

hiệu suất bột có xu hướng giảm khi tăng mức kiềm từ 20% đến 24% và đều giảm so với mẫu Keo lai ở Vĩnh Phúc. Mức kiềm ở 20%, thu nhận được mẫu bột có trị số Kappa là 24,2; mức kiềm ở 22% trị số Kappa là 19,8; nhưng khi nâng lên đến mức kiềm 24% thì trị số Kappa giảm đi còn 18,1. Như vậy, từ kết quả phân tích trên và đối chiếu với trị số Kappa theo yêu cầu là từ 18 đến 22 cho gỗ Keo lai thì ở mức dùng kiềm 22% là phù hợp nhất.

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức dùng kiềm đến hiệu suất bột và trị số

Hiệu suất bột (%)

Độ

Mức

Trị

tàn

kiềm

Nguyên liệu

số

Bột

Bột

kiềm

Tổng

(%)

Kappa

chín

sống

(g/l)

20 Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc* 24,9 51,9

0,5 52,4

8,3

Kappa của bột từ gỗ Keo lai 5 tuổi

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên 24,2 50,3

0,6 50,9

7,9

22 Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc* 20,3 51,0

0,0 51,0

9,8

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên

19,8 49,0

0,0 49,0

9,3

24 Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc* 18,1 48,9

0,0 48,9 11,8

Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên

18,1 48,5

0,0 48,5 11,5

*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

Từ kết quả thử nghiệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bước

đầu có thể khẳng định qui trình phù hợp để nấu bột gỗ Keo lai ở tuổi 5 trồng

tại Thái Nguyên là tương tự với qui trình nấu bột từ gỗ nguyên liệu Keo lai

tuổi 5 ở Vĩnh Phúc:

+ Tổng kiềm (NaOH): 22%;

+ Độ Sunphua (theo tổng kiềm): 25%;

+ Tỷ dịch (tỷ lệ cái/nước): 1/4;

73

+ Thời gian tăng ôn: 90 phút;

+ Thời gian bảo ôn: 150 phút;

+ Nhiệt độ nấu: 1700C.

Với qui trình công nghệ này, đề nghị được tiếp tục nghiên cứu để áp

dụng trong các thí nghiệm tiếp theo với các cỡ tuổi lớn hơn của Keo lai, từ đó

có thể đưa ra các kết luận chính xác hơn về ảnh hưởng của cỡ tuổi đến tiềm

năng bột giấy.

4.5.2.2. Ứng dụng TBKT nghiên cứu qui trình tẩy trắng bột giấy

Kết quả điều tra công nghệ tẩy trắng bột giấy tại các nhà máy sản xuất

bột giấy ở nước ta hiện nay, cho thấy việc tẩy trắng bột giấy vẫn được các nhà

máy áp dụng công nghệ truyền thống, đó là sử dụng Clo (Cl2) và Hypoclorit

[NaClO hay Ca(ClO)3 ]. Clo và Hypoclorit chính là các sản phẩm phụ của quá

trình điện phân muối ăn nhằm sản xuất ra xút (NaOH) nên giá thành tương

đối rẻ. Để tẩy trắng 1 tấn bột giấy cần tới 100kg Clo và các hợp chất của nó

(trong đó có khoảng 50% là clo phân tử). Về mặt công nghệ sản xuất, trong

quá trình tẩy trắng bột giấy, đưa bao nhiêu hợp chất Clo vào thì lại thải ra bấy

nhiêu. Nhược điểm chính của công nghệ này là sự hình thành các hợp chất

chứa Clo có độc tính cao và làm ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.

Hiện nay, công nghệ ECF (Elemental Chlorine Free) không sử dụng Clo đã

được nhiều nước tiên tiến trên thế giới đưa vào sử dụng để tẩy trắng bột giấy,

với công nghệ này vừa nâng cao được chất lượng bột giấy, vừa ít gây ô nhiễm

môi trường và chi phí thấp.

*/ Ứng dụng qui trình tách loại Lignin bằng Ôxy trong môi trường kiềm cho

bột gỗ Keo lai ở Thái Nguyên

Kết quả tách loại Lignin trong bột gỗ Keo lai bằng Ôxy trong môi trường

kiềm (bảng 4.9) cho thấy mức độ tách loại lignin trong bột gỗ Keo lai trồng ở

74

Vĩnh Phúc tăng theo độ tuổi, tuổi cây càng cao thì khả năng tách loại lignin

trong bột gỗ càng lớn (mức độ tách loại lignin ở bột Keo lai tuổi 5 đạt 53,7%;

tuổi 7 đạt 58,8%); tại Thái Nguyên mức độ tách loại lignin đạt 53,5%. So

sánh hiệu quả tách loại lignin ở bột gỗ Keo lai 5 tuổi của Vĩnh Phúc và Thái

Nguyên cho thấy hiệu quả tách loại lignin từ bột gỗ Keo lai ở Thái Nguyên

(53,5%) đạt giá trị thấp hơn so với cùng loại nguyên liệu trồng ở Vĩnh Phúc

(53,7%). Sau khi tách loại lignin, bột từ gỗ nguyên liệu Keo lai 5 tuổi ở Vĩnh

Phúc có Trị số Kappa là 9,4 thấp hơn một chút so với bột gỗ từ nguyên liệu

Keo lai trồng ở Thái Nguyên có trị số Kappa là 9,5 (trị số Kappa là chỉ số biểu

thị lượng lignin còn lại trong bột). Như vậy, từ kết quả phân tích trên cũng có

thể kết luận: cùng một loại nguyên liệu (Keo lai 5 năm tuổi) trồng ở Vĩnh

Phúc và Thái Nguyên có hiệu quả tách loại lignin là tương đương nhau.

Nguyên liệu

Tuổi (năm)

Kappa sau ôxy kiềm

Mức độ tách loại (%)

Keo lai - V.Phúc*

5

Hiệu suất (%) 95,6

Kappa trước ôxy kiềm 20,3

9,4

53,7

Keo lai - V.Phúc*

7

93,7

20,4

8,4

58,8

Bảng 4.9. Kết quả tách Lignin trong bột gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái Nguyên bằng ôxy kiềm

Keo lai - Thái Nguyên

5

96,4

20,1

9,5

53,5

*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

Sau khi tổng hợp, áp dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà

nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30], trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

đã lựa chọn được điều kiện xử lý để tách loại lignin trong bột gỗ Keo lai bằng

ôxy trong môi trường kiềm như sau:

- Nồng độ bột là 10%;

75

- Áp suất ôxy là 490kPa;

- Thời gian xử lý là 60 phút; - Nhiệt độ xử lý từ 950C đến 1000C;

- Lượng MgSO2 là 0,2%;

- Lượng kiềm = (K-1-) x 0,15%. Trong đó: K là trị số Kappa của bột sau nấu.

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy tách loại lignin trong bột gỗ Keo lai

trước khi tẩy trắng bằng ôxy trong môi trường kiềm có tính chọn lọc cao, điều

này có nghĩa là lượng hóa chất sẽ giảm đáng kể ở giai đoạn tẩy trắng. Theo

đó, sẽ giảm thiểu được chi phí sản xuất và đặc biệt hơn là hạn chế được sự ô

nhiễm môi trường.

*/ Ứng dụng công nghệ tẩy trắng bột gỗ Keo lai 5 năm tuổi trồng ở Thái

Nguyên

Sau khi đã tách loại phần lớn Lignin bằng ôxy trong môi trường kiềm,

bột gỗ Keo lai được tẩy trắng theo qui trình ECF dạng D0E0D1ED2 (bảng 4.10)

Bảng 4.10. Điều kiện công nghệ của các giai đoạn tẩy trắng bột giấy

Điều kiện công nghệ

E

D0

E0

D1

D2

Ghi chú

T T

1 Nồng độ bột (%)

10

10

10

10

10

2 Nhiêt độ (0C)

75

75

75

70

75

3 Thời gian (phút)

90

30

90

30

90

4 pH cuối

2-3

-

3-4

-

3-4

5 Áp suất oxy (kPa)

-

196

-

-

-

6 Mức dùng kiềm (%)*

-

-

0,7

-

0,15K1

-

-

0,3K1

0,5K2

0,25K2

-

0,2

-

-

-

7 Mức dùng clo hoạt tính (%)* 8 Mức dùng MgSO4 (%)*

* Theo trọng khô lượng kiệt; K1= Kappa của bột sau giai đoạn oxy kiềm; K2= Kappa của bột sau giai đoạn trích ky kiềm trong oxy E0

76

Ứng dụng công nghệ ECF tẩy trắng bột gỗ Keo lai, kết quả (bảng 4.11)

cho thấy: bột gỗ Keo lai 5 năm tuổi ở Thái Nguyên có độ trắng (%ISO) là

85,9; so sánh với cùng loại nguyên liệu ở Vĩnh Phúc thì độ trắng (%ISO) ở

bột gỗ Keo lai ở Thái Nguyên thấp hơn ở Vĩnh Phúc 0,1%ISO và về độ bền

cơ lý thì tương đương nhau;

Chiều

Hiệu

Độ

Độ

Chỉ số

T

Tuổi

dài

Nguyên liệu

suất

trắng

nhớt

T

(năm)

đứt

(%)

(%ISO)

(ml/g)

xé (mNm2/g)

(m)

1 Keo lai (BV5,BV10,BV33)-VP*

5

46,8

86,0

630

8020

8,01

2 Keo lai (BV5,BV10,BV33)-VP*

7

46,0

87,1

627

7060

6,71

Bảng 4.11. Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai sau tẩy trắng

3 Keo lai (BV5,BV10,BV33)-TN

5

46,7

85,9

631

8020

8,02

4 Mẫu ngoại nhập (cây lá rộng)

-

-

48-88 min600

7000 min 4,7

*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)

So sánh với mẫu ngoại nhập: về độ trắng(%ISO) của Keo lai 5 tuổi ở

Thái Nguyên nằm trong giới hạn trên của mẫu ngoại nhập (48 - 88 %ISO),

độ bền cơ lý so với mẫu ngoại nhập cũng có độ chênh lệch nhưng đạt ở

mức độ cho phép.

Tóm lại: Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai 5 năm tuổi ở Thái Nguyên và

Vĩnh Phúc sau tẩy trắng là tương đương nhau. Theo đó dự đoán đến tuổi 7,

Keo lai ở Thái Nguyên cũng sẽ có khả năng đạt được các giá trị về tính chất

cơ lý của bột gỗ sau tẩy trắng như Keo lai 7 năm tuổi ở Vĩnh Phúc và tiệm

cận với các trị số của mẫu ngoại nhập.

77

4.5.2.3. So sánh chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả kinh tế, tác động môi

trường của bột giấy tẩy trắng theo qui trình ECF và qui trình hiện đang áp

dụng tại Nhà máy giấy Bãi Bằng

*/ Chất lượng

Kết quả phân tích chất lượng bột giấy tẩy trắng từ mẫu Keo lai 5 năm

tuổi ở Thái Nguyên bằng phương pháp ECF và kết quả phân tích mẫu bằng

phương pháp C-EOP-H của Nhà máy giấy Bãi Bằng (bảng 4.12) cho thấy bột

tẩy trắng theo phương pháp ECF có hiệu suất bột, độ trắng và các chỉ tiêu về

độ bền cơ lý cao hơn hẳn so với bột tẩy theo qui trình hiện tại.

Bảng 4.12. So sánh chất lượng bột giấy từ Keo lai 5 năm tuổi tẩy trắng theo qui trình ECF với qui trình C-EOP-H đối chứng

Keo lai tuổi 5 (Thái Nguyên ) Chỉ tiêu T T ECF C-EOP-H

46,7 44,2 1 Hiệu suất bột (%)

85,9 82,6 2 Độ trắng (%ISO)

631 515 3 Độ nhớt (ml/g)

8020 7810 4 Độ bền kéo (m)

8,02 7,51 5 Chỉ số độ bền xé (nM.m2/g)

5,7 5,2 6 Chỉ số độ bền bục (kPa.m2/g)

975 755 7 Độ bền gấp (đôi lần)

*/ Hiệu quả kinh tế

78

Hiệu quả kinh tế của phương pháp tẩy trắng bột giấy ECF và phương

pháp hiện đang được áp dụng ở Nhà máy giấy Bãi Bằng được đánh giá sơ bộ

dựa trên các tiêu chí: Giá bán sản phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu gỗ ban đầu

và lượng hóa chất sử dụng trong quá trình tẩy trắng.

Giá bán sản phẩm: Với phương pháp tẩy trắng bột giấy ECF, các chỉ tiêu

về chất lượng như hiệu suất bột, độ trắng, độ nhớt, độ bền cơ học đạt ở mức

độ cao, nên giá bán bột giấy tẩy trắng ở phương pháp này tương đương với

giá bột nhập khẩu và cao hơn giá bột sản xuất theo phương pháp hiện đang

được áp dụng từ 600.000 - 700.000 VNĐ/tấn.

Tiêu hao nguyên vật liệu và hóa chất: Mức tiêu hao hóa chất của quá

trình sản xuất bột tẩy trắng của gỗ Keo lai theo công nghệ ECF thấp hơn công

nghệ đang sử dụng tại Nhà máy giấy Bãi Bằng khoảng 250.000 VNĐ/ tấn bột.

Điều này có nghĩa là mức chi phí sản xuất bột tẩy trắng theo qui trình ECF

thấp hơn mức chi phí cho sản xuất bột tẩy trắng ở qui trình hiện tại

(C-EOP-H), đồng thời hiệu quả sản xuất bột trắng theo qui trình ECF cũng

được nâng cao.

*/ Tác động môi trường

Sản xuất bột giấy tẩy trắng theo qui trình ECF tiêu hao ít hóa chất,

theo đó giảm thiểu được sự ô nhiễm môi trường do nguyên tố clo gây nên.

Các số liệu nghiên cứu tại Viện công nghệ giấy và Xenluylô cho thấy

lượng chất hữu cơ của Clo phát thải vào khoảng 1kg AOX/tấn bột (hợp

chất hữa cơ có Clo hấp thụ được) thấp hơn nhiều so với lượng AOX phát

thải (4kg/tấn bột) trong qui trình tẩy trắng theo phương phương pháp

truyền thống (C-EOP-H).

Tóm lại:

79

Kế thừa số liệu ở các cấp tuổi khác nhau kết hợp với đặc điểm lý hóa

tính của gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái Nguyên cho thấy hiệu suất bột của gỗ Keo

lai 5 tuổi ở Thái Nguyên tương đương với hiệu suất bột của cùng loại

nguyên liệu ở Vĩnh Phúc. Từ nhận định trên có thể dự đoán đến tuổi 7 hiệu

suất bột của gỗ nguyên liệu Keo lai ở Thái Nguyên cũng sẽ đạt giá trị

tương đương với Keo lai tuổi 7 ở Vĩnh Phúc (trong phạm vi nghiên cứu

này). Vì vậy, khi sản xuất bột giấy thì khai thác gỗ Keo lai ở tuổi 7 là thích

hợp hơn.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc áp dụng qui trình tẩy trắng bột

ECF là khả thi về mọi mặt: kỹ thuật tốt, hiệu quả kinh tế cao, ít gây ô nhiễm

môi trường.

80

Chƣơng 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ các nội dung nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm điều kiện lập địa ở khu vực nghiên cứu (tỉnh Thái Nguyên)

khá phù hợp với cây Keo lai. Rừng trồng Keo lai gồm hỗn hợp các dòng BV5,

BV10, BV33 với các loại mật độ khác nhau 1.330 cây/ha; 1.660 cây/ha; 2.000cây/ha. Sau 5 năm trồng trữ lượng cây đứng có thể đạt từ 92,26 m3/ha - 96,40 m3/ha. Đối với Keo lai trồng ở khu vực Thái Nguyên, nếu trồng với

mục đích kinh doanh gỗ nguyên liệu dăm giấy có thể trồng ở mật độ từ 1.330

- 1.660cây/ha là thích hợp.

2. Đất ở Thái Nguyên chủ yếu là đất Feralit, độ pHKcl = 4 - 5, trồng Keo

lai với mật độ 1.660 cây/ha gồm hỗn hợp các dòng BV5, BV10, BV33, bón

lót 100g NPK + 400g vi sinh + 50g vôi bột và bón thúc năm thứ hai

100gNPK+400g vi sinh là thích hợp nhất (trong phạm vi nghiên cứu này), sau 5 năm tuổi năng suất gỗ có thể đạt tới 119,62m3/ha.

3. Thời điểm trồng rừng vào đầu mùa mưa là thích hợp nhất, sau 5 năm

trồng thâm canh với mật độ 1.660 cây/ha tỷ lệ sống vẫn đạt 96,30%, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất đạt 93,25m3/ha.

4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai trên

đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Thái Nguyên sau 5 năm trồng đã

có ảnh hưởng khá rõ đến môi trường đất, đặc biệt là đất có lịch sử trồng

Bạch đàn lâu năm, độ pHKCL tăng lên (do bón vôi); hàm lượng mùn, đạm

tổng số, K2O, P2O5 tăng rõ ở tầng đất mặt, tỷ lệ C/N giảm rõ rệt ở tất cả các

tầng đất.

81

5. Kết quả bước đầu nghiên cứu về đặc điểm gỗ Keo lai 5 năm tuổi ở

Đồng Hỷ - Thái Nguyên phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy và áp dụng

qui trình ECF để tẩy trắng bột giấy là tốt nhất, hiệu suất bột đạt 46,7%, độ

trắng đạt 85,9%ISO và ít gây ô nhiễm môi trường hơn qui trình công nghệ

hiện đang sử dụng ở Nhà máy giấy Bãi Bằng (qui trình C-EOP-H).

5.2. Tồn tại, kiến nghị

Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài chưa theo dõi và đánh giá

được hết chu kỳ kinh doanh của rừng trồng thí nghiệm. Do đó còn một số tồn

tại sẽ được nêu sau đây, đề nghị cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho

hoàn chỉnh:

1. Chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế của rừng trồng cho cả chu kỳ

kinh doanh. Đề nghị tiếp tục cho nghiên cứu để xác định được hiệu quả của

trồng rừng thâm canh.

2. Chưa đánh giá chi tiết được sự ảnh hưởng của từng biện pháp kỹ thuật

trồng rừng thâm canh tới môi trường đất cũng như tính đa dạng của các loài

thực vật tái sinh dưới tán rừng.

3. Chưa nghiên cứu trồng rừng thâm canh trên các loại đất khác ở Thái

Nguyên cũng như một số loài cây nguyên liệu khác trong khu vực để đa dạng

hóa loài cây cho các mục đích sử dụng khác. Đề nghị tiếp tục cho nghiên cứu

để hoàn thiện hơn.

4. Do rừng trồng của đề tài không có đủ cỡ tuổi để phục vụ cho nghiên

cứu trong công nghệ chế biến bột giấy nên những nghiên cứu, đánh giá đã

phân tích trong luận văn chỉ là những kết quả bước đầu. Đề nghị cho mở rộng

phạm vi nghiên cứu về vấn đề này.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), “Kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ

Việt Nam Quí I năm 2008”, Cổng thông tin điện tử, chuyên trang gỗ

16/04/2008.

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), "Quyết định số 1259/QĐ-BNN-KL

ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT

về việc công bố hiện trạng rừng năm 2007".

3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005), “Định mức kinh tế kỹ thuật trồng

rừng, Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng ban hành

kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005”.

4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), “Định mức tạm thờí áp dụng trong

các chương trình, dự án khuyến lâm, ban hành kèm theo Quyết định

số 4227 QĐ/BNN-KHCN ngày 31/12/2007”.

5. Trần Văn Chứ (2004), "Nghiên cứu sử dụng gỗ Keo tai tượng vào sản

xuất ván ghép thanh", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (12), tr1766-

1768.

6. Phạm Thế Dũng, Hồ Văn Phúc (2004), "Đề xuất phương pháp tạm thời

để đánh giá sản lượng rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ",

Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp (1), tr 15-21.

7. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2004), "Năng suất

rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật -

lập địa cần quan tâm", Thông tin Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp,

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2), 2004.

83

8. Phạm Thế Dũng (2002), "Tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai và những điều

cần lưu ý trong trồng rừng", Tạp chí Khoa học kỹ thuật Lâm

nghiệp, trang Thông tin điện tử của Viện Khoa học LN Việt Nam,

www.fsiv. org.vn.

9. Ngô Quang Đê và các cộng sự (2001), "Trồng rừng" Dùng cho cao học

Lâm nghiệp và nghiên cứu sinh các mã trồng rừng, chọn giống và

hạt giống lâm nghiệp…Điều tra và qui hoạch rừng, Lâm học.

10. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương (1999), Khả năng

chịu hạn của một số dòng Keo lai chọn tại Ba Vì, Trung tâm nghiên

cứu giống cây rừng, Hà Nội.

11. Lê Đình Khả (1997), "Không dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng

rừng mới", Tạp chí Lâm nghiệp (6), Tr 32-34.

12. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

13. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Trần Cự (1995), "Chọn lọc và nhân

giống Keo lai tại Ba Vì", Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp

(2), tr 22-26.

14. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), "Giống lai tự

nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm", Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr

18-19.

15. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1997), "Kết quả mới

về khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá

tràm", Tạp chí Lâmnghiệp, (12), tr 13-16.

16. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), "Giống cây rừng", NXB Nông

nghiệp-2003.

84

17. Lê Đình Khả (1999), "Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo

tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998),"Giống Keo lai và vai trò cải

thiện giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất

rừng trồng", Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 48-51.

19. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995), "Tiềm năng bột giấy Keo Lai",

Tạp chí Lâm nghiệp, (3), tr6-7.

20. Ngô Kim Khôi (1998), "Thống kê toán học trong Lâm nghiệp", NXB

Nông nghiệp, Hà Nội-1998.

21. Phùng Ngọc Lan (1986), "Chọn cơ cấu câú cây trồng rừng thâm canh trên

quan điểm sản lượng", Tạp chí Lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, (9), tr 20-21.

22. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương (2004), "Nghiên cứu xác

định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một

số dòng Keo lai(Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus

Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non", Báo cáo tổng kết

đề tài khoa học giai đoạn 2000 - 2003, Viện khoa học Lâm nghiệp

Việt Nam, Hà Nội 2004.

23. Nguyễn Mười, Đỗ Bẩy, Cao Liêm, Đào Châu Thu (1979), "Giáo trình

thực tập thổ nhưỡng", NXB Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, 1979.

24. Đoàn Hoài Nam (2006),"Hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo

lai tại một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp", Tạp chí

NN&PTNT (3), tr 91-92.

25. Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2007), "Báo cáo kết

quả rà soát, qui hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên", Thái

Nguyên - 2007.

85

26. Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2001), "Báo cáo kết

quả điều tra lập địa xây dựng bản đồ dạng đất tỉnh Thái Nguyên",

Thái Nguyên - 2001.

27. Nguyễn Xuân Quát (1995), "Trồng rừng thâm canh", Kiến thức lâm

nghiệp xã hội, tập II, NXB Nông nghiệp, Hà Nội-1995, tr 101-129.

28. Đinh Văn Quang (2002), Xác định lập địa phục vụ trồng rừng công nghiệp

cho một số vùng sinh thái ở Việt Nam thuộc đề tài KC 06.05 NN

"Nghiên cứu các giải pháp công nghệ phát triển nguyên liệu gỗ cho

xuất khẩu".

29. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam

(2004), "Xây dựng qui phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản

xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 5 triệu ha rừng là:

Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước", Viện

KHLN Việt Nam, Hà Nội-2004.

30. Nguyễn Huy Sơn (2006), "Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ

để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu", Báo cáo tổng kết khoa

học và kỹ thuật năm 2001-2004, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, Hà Nội-2006.

31. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam (2006), "Kỹ

thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu", Nhà

xuất bản thống kê, 2006.

32. Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1994), "Đánh giá tiềm năng sản xuất đất

lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ", Báo cáo khoa học đề mục thuộc đề tài

KN03-01, chương trình KN03, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,

Hà Nội 2004.

86

33. Lê Xuân Tình (1998), "Khoa học gỗ", Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội-1998.

34. Nguyễn Hải Tuất (2003), "Tài liệu hướng dẫn sử dụng SPSS 10.0 for

windows để xử lý số liệu nghiên cứu và thực nghiệm trong lâm

nghiệp", Trường đại học lâm nghiệp, Hà Tây - 2003.

35. Thông tấn xã Việt Nam, (14/09/2007), Kim ngạch xuất nhập khẩu gỗ

nguyên liệu Việt Nam .

36. Vụ KHCN&CLSP (2001), "Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh" ,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội-2001.

37. Vụ tuyên giáo, Uỷ ban Nông nghiệp Trung ương, "Giáo trình thổ

nhưỡng", NXB Nông thôn 1975.

Tiếng Anh

38. Bowen, M, R (1981), Acacia mangium,Anote on seed collection, handling and

storage techniques including some experrrimental data and information

on Acacia auriculiformis and probable Acacia mangium x Acacia

auriculiformis hybrid (Occasionnal technical and scientific notes seed

series), (3) FAO/UNDP, pp 39.

39. Bolstand, P. V. et al (1988), "Heigh-growth gains 40 months after fertilization

of young Pinus caribeae var. hondurensis in eastern Colombia, Turrialba

(38), pp 233-241.

40. Campinhos, E va Ikemori, Y . K (1988), Selection and management of

the basic population Eucalyptus grandis and E. urophylla

established at Aracruzfor the long term breeding programme. In

breeding tropical trees, population structure, and genetic

improvement strategies in clonal and seedling forestry. Proceeding

87

of the IUFRO Conference, Pattaya, Thailand December 1988.

Oxford Forestry Institute, Winrok International.

41. FAO (1994), Land evaluation for forestry, FAO 1984b, pp 123.

42. Gan, E and Sim Boon Liang (1991), "Nursery indentification of hybrid

seedling in open pollinated seedlots", Breeding Technologies for

Tropical Acacia, ACIAR Proceeding, (37), pp 76-87.

43. Herrero, G.et al (1988), "Effect of dose and type of phosphate on the

development of Pinus caribeae var. caribeae", I quartizite ferrallitic

soil. Agrotecnia de Cuba, (20), pp 7-16.

44. Julian Evans (1992), plantation Forestry in the Tropics. Clarendon

Press-Oxford.

45. Korai, H and Boh, T. K (1998), "properties of Acacia mangium Particleboard

I", International conference on Acacia species in Malaysia 1998.

46. Mello, H. do A (1976), "Management problems in manmade forest of short rotation in South America", Proceedings pf the 16th IUFRO

Congress, Oslo (2), pp 538 - 542.

47. Pinso Cyril and R, Nasi (1991), "The Potential use of Acacia mangium and

Acacia auriculiformis hybrid and Sabah", Breeding Technologies for

Tropical Acacia, ACIAR Proceeding (37), pp 17-21.

48. Pandey, D (1983), Growth and yiel of plantation species in the tropics,

Forest Research Davision, FAO, Rom.

49. Rufelds, C,W (1987), "Quantitative comparison of Acacia mangium willd

versus hybrid A. auriculiformis", Forest Research Centre Publication

Malaysia, (40), pp 22.

88

50. Rufelds, C. W (1988), "Acacia mangium willd versus hybrid A. auriculiformis

and hybrid, A.auriculiformis seedling morphology study", Forest

Research Centre Publication Malaysia, (41), pp 109.

51. Schonau, A. P. G (1985), "Basic silviculture for the establishment of

Eucalyptus grandis", South African Forestry Journal (143), pp 4 - 9.

52. Welker, J. C (1986), Side preparation and regeneration in the lowland

humid tropics, plantation experience in northern Brazil, pp 297-333.

53. Yamamoto H (1998), " Growth stress and strain of Acacia mangium",

International conference on Acacia species in Malaysia 1998.

89

PHỤ LỤC

90

Phô biÓu 01:

¶nh h ëng cña mËt ®é trång ®Õn sinh tr ëng cña keo lai sau

5 n¨m trång

NPar Tests Kruskal-Wallis Test

91

Phô biÓu 2:

¶nh h ëng cña c¸c c«ng thøc bãn ph©n ®Õn sinh tr ëng cña keo lai sau

5 n¨m trång

Oneway

92

95% Confidence Interval

Std. Error Sig.

Tieu chuan so sanh

(J) Cong thuc bon phan

Upper Bound

Mean Difference (I-J)

Lower Bound

Bonferroni

(I) Cong thuc bon phan Cong thuc 01

Cong thuc 02

-.7421 Cong thuc 02 -1.2657* Cong thuc 03 -2.0211* Cong thuc 04 Cong thuc 05 -.8500* Cong thuc 06 7.738E-02 -.1021 Cong thuc 07 Cong thuc 08 -.3157 Cong thuc 09 -1.8316E-02 .2598 Cong thuc 10 .7421 Cong thuc 01 -.5236 Cong thuc 03 -1.2790* Cong thuc 04 -.1079 Cong thuc 05 .8195* Cong thuc 06 .6400 Cong thuc 07 .4264 Cong thuc 08 .7238 Cong thuc 09

.2383 .085 .2389 .000 .2371 .000 .2377 .016 .2402 1.000 -.7081 .2395 1.000 -.8855 .2354 1.000 -1.0855 .2408 1.000 -.8059 -.5236 .2395 1.000 .2383 .085 -3.7249E-02 -1.3069 .2395 1.000 -2.0564 .2377 .000 -.8872 .2383 1.000 .2408 .031 3.209E-02 -.1453 .2401 .352 .2360 1.000 -.3454 .2414 .125 -6.5701E-02

3.725E-02 -1.5215 -.4843 -2.0470 -2.7966 -1.2456 -1.6274 -7.2611E-02 .8628 .6813 .4542 .7692 1.0431 1.5215 .2597 -.5016 .6715 1.6069 1.4253 1.1983 1.5133

Post Hoc Tests Multiple Comparisons Depende nt Variable Duong kinh vi tri 1.3m (cm)

93

Cong thuc 03 Cong thuc 04 Cong thuc 05 Cong thuc 06 Cong thuc 07 Cong thuc 08

1.0019* Cong thuc 10 1.2657* Cong thuc 01 .5236 Cong thuc 02 -.7554 Cong thuc 04 .4157 Cong thuc 05 1.3430* Cong thuc 06 1.1636* Cong thuc 07 .9500* Cong thuc 08 1.2474* Cong thuc 09 1.5254* Cong thuc 10 2.0211* Cong thuc 01 1.2790* Cong thuc 02 .7554 Cong thuc 03 1.1711* Cong thuc 05 2.0985* Cong thuc 06 1.9190* Cong thuc 07 1.7055* Cong thuc 08 2.0028* Cong thuc 09 2.2809* Cong thuc 10 .8500* Cong thuc 01 .1079 Cong thuc 02 -.4157 Cong thuc 03 -1.1711* Cong thuc 04 .9274* Cong thuc 06 .7479 Cong thuc 07 .5343 Cong thuc 08 .8317* Cong thuc 09 Cong thuc 10 1.1098* Cong thuc 01 -7.7375E-02 -.8195* Cong thuc 02 -1.3430* Cong thuc 03 -2.0985* Cong thuc 04 -.9274* Cong thuc 05 -.1795 Cong thuc 07 Cong thuc 08 -.3930 Cong thuc 09 -9.5691E-02 .1824 Cong thuc 10 .1021 Cong thuc 01 -.6400 Cong thuc 02 -1.1636* Cong thuc 03 -1.9190* Cong thuc 04 -.7479 Cong thuc 05 .1795 Cong thuc 06 Cong thuc 08 -.2136 Cong thuc 09 8.379E-02 .3619 Cong thuc 10 .3157 Cong thuc 01 -.4264 Cong thuc 02 -.9500* Cong thuc 03 -1.7055* Cong thuc 04 -.5343 Cong thuc 05 .3930 Cong thuc 06 .2136 Cong thuc 07 .2973 Cong thuc 09

.2165 .2401 .001 .4843 .2389 .000 -.2597 .2395 1.000 -1.5349 .2383 .071 -.3657 .2389 1.000 .5537 .2414 .000 .3763 .2407 .000 .1761 .2366 .003 .4559 .2420 .000 .7381 .2407 .000 1.2456 .2371 .000 .2377 .000 .5016 .2383 .071 -2.3993E-02 .3956 .2371 .000 1.3149 .2396 .000 1.1375 .2389 .000 .9375 .2348 .000 1.2171 .2402 .000 .2389 .000 1.4994 .2377 .016 7.261E-02 -.6715 .2383 1.000 -1.1970 .2389 1.000 -1.9466 .2371 .000 .2402 .005 .1419 .2395 .083 -3.5480E-02 .2354 1.000 -.2355 .2408 .026 4.413E-02 .3264 .2395 .000 -.8628 .2402 1.000 .2408 .031 .2414 .000 .2396 .000 .2402 .005 .2420 1.000 .2379 1.000 .2432 1.000 .2420 1.000 .2395 1.000 .2401 .352 .2407 .000 .2389 .000 .2395 .083 .2420 1.000 .2372 1.000 .2426 1.000 .2413 1.000 .2354 1.000 .2360 1.000 .2366 .003 .2348 .000 .2354 1.000 .2379 1.000 .2372 1.000 .2385 1.000

1.7872 2.0470 1.3069 2.399E-02 1.1970 2.1324 1.9509 1.7239 2.0388 2.3127 2.7966 2.0564 1.5349 1.9466 2.8820 2.7005 2.4734 2.7884 3.0623 1.6274 .8872 .3657 -.3956 1.7128 1.5313 1.3042 1.6192 1.8931 .7081 -1.6069 -3.2090E-02 -.5537 -2.1324 -1.3149 -2.8820 -.1419 -1.7128 .6119 -.9708 .3850 -1.1710 .6998 -.8912 .9737 -.6090 .8855 -.6813 .1453 -1.4253 -.3763 -1.9509 -1.1375 -2.7005 3.548E-02 -1.5313 .9708 -.6119 .5624 -.9895 .8772 -.7097 1.1512 -.4275 1.0855 -.4542 .3454 -1.1983 -.1761 -1.7239 -.9375 -2.4734 .2355 -1.3042 1.1710 -.3850 .9895 -.5624 1.0775 -.4828

94

Cong thuc 09 Cong thuc 10

Chieu cao vut ngon (m)

Cong Bonferroni thuc 01 Cong thuc 02 Cong thuc 03 Cong thuc 04

Cong thuc 10 .5754 Cong thuc 01 1.832E-02 -.7238 Cong thuc 02 -1.2474* Cong thuc 03 -2.0028* Cong thuc 04 Cong thuc 05 -.8317* Cong thuc 06 9.569E-02 Cong thuc 07 -8.3787E-02 -.2973 Cong thuc 08 .2781 Cong thuc 10 -.2598 Cong thuc 01 -1.0019* Cong thuc 02 -1.5254* Cong thuc 03 -2.2809* Cong thuc 04 -1.1098* Cong thuc 05 -.1824 Cong thuc 06 -.3619 Cong thuc 07 -.5754 Cong thuc 08 -.2781 Cong thuc 09 -.4524 Cong thuc 02 -.9232* Cong thuc 03 -1.9843* Cong thuc 04 -1.2410* Cong thuc 05 -.5558 Cong thuc 06 -.7192 Cong thuc 07 -.7418 Cong thuc 08 -.5194 Cong thuc 09 -.1223 Cong thuc 10 .4524 Cong thuc 01 -.4708 Cong thuc 03 -1.5319* Cong thuc 04 -.7886* Cong thuc 05 -.1034 Cong thuc 06 -.2668 Cong thuc 07 Cong thuc 08 -.2894 Cong thuc 09 -6.7007E-02 .3301 Cong thuc 10 .9232* Cong thuc 01 .4708 Cong thuc 02 -1.0610* Cong thuc 04 -.3178 Cong thuc 05 .3675 Cong thuc 06 .2040 Cong thuc 07 .1815 Cong thuc 08 .4038 Cong thuc 09 .8009* Cong thuc 10 1.9843* Cong thuc 01 1.5319* Cong thuc 02 1.0610* Cong thuc 03 .7433 Cong thuc 05 1.4285* Cong thuc 06 1.2650* Cong thuc 07 1.2425* Cong thuc 08 1.4648* Cong thuc 09

.2372 .696 .2408 1.000 .2414 .125 .2420 .000 .2402 .000 .2408 .026 .2432 1.000 .2426 1.000 .2385 1.000 .2426 1.000 .2395 1.000 .2401 .001 .2407 .000 .2389 .000 .2395 .000 .2420 1.000 .2413 1.000 .2372 .696 .2426 1.000 .2350 1.000 .2356 .004 .2338 .000 .2344 .000 .2368 .861 .2362 .108 .2321 .065 .2375 1.000 .2362 1.000 .2350 1.000 .2362 1.000 .2344 .000 .2350 .037 -.8799 .2374 1.000 -1.0413 .2368 1.000 -1.0506 .2327 1.000 -.8456 .2381 1.000 -.4444 .2368 1.000 .1527 .2356 .004 -.3016 .2362 1.000 -1.8297 .2350 .000 -1.0883 .2356 1.000 -.4110 .2380 1.000 -.5724 .2374 1.000 -.5817 .2334 1.000 .2387 1.000 -.3767 .2374 .035 2.448E-02 1.2195 .2338 .000 .7652 .2344 .000 .2350 .000 .2924 .2338 .069 -2.1485E-02 .6558 .2363 .000 .4943 .2356 .000 .4852 .2316 .000 .6900 .2369 .000

1.3513 -.2005 .8059 -.7692 6.570E-02 -1.5133 -.4559 -2.0388 -2.7884 -1.2171 -1.6192 -4.4133E-02 .8912 -.6998 .7097 -.8772 .4828 -1.0775 1.0715 -.5154 .5236 -1.0431 -.2165 -1.7872 -.7381 -2.3127 -1.4994 -3.0623 -.3264 -1.8931 .6090 -.9737 .4275 -1.1512 .2005 -1.3513 .5154 -1.0715 .3162 -1.2210 -.1527 -1.6938 -1.2195 -2.7490 -.4743 -2.0077 .2188 -1.3304 5.331E-02 -1.4918 1.748E-02 -1.5010 .2573 -1.2961 .6502 -.8949 1.2210 -.3162 .3016 -1.2433 -2.2985 -.7652 -1.5572 -2.0000E-02 .6731 .5076 .4718 .7116 1.1046 1.6938 1.2433 -.2924 .4528 1.1459 .9804 .9447 1.1843 1.5773 2.7490 2.2985 1.8297 1.5080 2.2012 2.0357 1.9998 2.2396

95

Cong thuc 09

Cong thuc 05 Cong thuc 06 Cong thuc 07 Cong thuc 08

Cong thuc 10

1.8619* Cong thuc 10 Cong thuc 01 1.2410* Cong thuc 02 .7886* Cong thuc 03 .3178 Cong thuc 04 -.7433 Cong thuc 06 .6852 Cong thuc 07 .5218 Cong thuc 08 .4992 Cong thuc 09 .7216 Cong thuc 10 1.1187* Cong thuc 01 .5558 Cong thuc 02 .1034 Cong thuc 03 -.3675 Cong thuc 04 -1.4285* Cong thuc 05 -.6852 Cong thuc 07 -.1635 -.1860 Cong thuc 08 Cong thuc 09 3.637E-02 .4335 Cong thuc 10 .7192 Cong thuc 01 .2668 Cong thuc 02 -.2040 Cong thuc 03 -1.2650* Cong thuc 04 -.5218 Cong thuc 05 .1635 Cong thuc 06 Cong thuc 08 -2.2522E-02 .1998 Cong thuc 09 .5969 Cong thuc 10 .7418 Cong thuc 01 .2894 Cong thuc 02 -.1815 Cong thuc 03 -1.2425* Cong thuc 04 -.4992 Cong thuc 05 Cong thuc 06 .1860 Cong thuc 07 2.252E-02 .2223 Cong thuc 09 Cong thuc 10 .6194 .5194 Cong thuc 01 Cong thuc 02 6.701E-02 -.4038 Cong thuc 03 Cong thuc 04 -1.4648* -.7216 Cong thuc 05 Cong thuc 06 -3.6371E-02 -.1998 Cong thuc 07 -.2223 Cong thuc 08 .3971 Cong thuc 10 .1223 Cong thuc 01 -.3301 Cong thuc 02 -.8009* Cong thuc 03 -1.8619* Cong thuc 04 -1.1187* Cong thuc 05 -.4335 Cong thuc 06 -.5969 Cong thuc 07 -.6194 Cong thuc 08

2.6326 1.0913 .2356 .000 2.0077 .2344 .000 .4743 1.5572 .2350 .037 2.000E-02 1.0883 -.4528 .2356 1.000 2.149E-02 .2338 .069 -1.5080 1.4598 .2368 .175 -8.9389E-02 1.2943 -.2508 .2362 1.000 1.2585 -.2600 .2321 1.000 1.4983 .2375 .110 -5.5096E-02 1.8912 .3461 .2362 .000 1.3304 -.2188 .2368 .861 .8799 -.6731 .2374 1.000 .4110 -1.1459 .2380 1.000 -.6558 -2.2012 .2363 .000 8.939E-02 -1.4598 .2368 .175 .6170 -.9439 .2386 1.000 .5813 -.9532 .2346 1.000 .8209 -.7481 .2399 1.000 1.2139 .2386 1.000 -.3470 1.4918 .2362 .108 -5.3310E-02 1.0413 -.5076 .2368 1.000 .5724 -.9804 .2374 1.000 -.4943 -2.0357 .2356 .000 .2508 -1.2943 .2362 1.000 .9439 -.6170 .2386 1.000 .7427 -.7877 .2340 1.000 .9823 -.5827 .2393 1.000 1.3753 .2380 .554 -.1815 1.5010 .2321 .065 -1.7476E-02 1.0506 -.4718 .2327 1.000 .5817 -.9447 .2334 1.000 -.4852 -1.9998 .2316 .000 .2600 -1.2585 .2321 1.000 .9532 -.5813 .2346 1.000 .7877 -.7427 .2340 1.000 .9917 -.5470 .2352 1.000 1.3846 -.1458 .2340 .371 1.2961 -.2573 .2375 1.000 .8456 -.7116 .2381 1.000 .3767 -1.1843 .2387 1.000 -.6900 -2.2396 .2369 .000 5.510E-02 -1.4983 .2375 .110 .7481 -.8209 .2399 1.000 .5827 -.9823 .2393 1.000 .5470 -.9917 .2352 1.000 1.1796 -.3854 .2393 1.000 .8949 -.6502 .2362 1.000 -1.1046 .2368 1.000 .4444 -1.5773 -2.4475E-02 .2374 .035 -1.0913 -2.6326 .2356 .000 -.3461 -1.8912 .2362 .000 .3470 -1.2139 .2386 1.000 .1815 -1.3753 .2380 .554 .1458 -1.3846 .2340 .371

96

-1.1796

Duong kinh tan (m)

Cong Bonferroni thuc 01 Cong thuc 02 Cong thuc 03 Cong thuc 04 Cong thuc 05 Cong thuc 06

.3854 -.3971 .2393 1.000 Cong thuc 09 -.3311 -2.5268E-02 -.1782* 4.675E-02 .007 Cong thuc 02 -.2653 4.128E-02 -.1120 4.687E-02 .767 Cong thuc 03 -.3993 -9.4997E-02 -.2471* 4.652E-02 .000 Cong thuc 04 -.3075 -2.4807E-03 -.1550* 4.663E-02 .041 Cong thuc 05 2.747E-02 -.2807 Cong thuc 06 -.1266 4.712E-02 .330 5.455E-02 -.2528 Cong thuc 07 -9.9144E-02 4.699E-02 1.000 6.392E-03 -.2957 -.1447 4.618E-02 .080 Cong thuc 08 3.562E-02 -.2734 Cong thuc 09 -.1189 4.724E-02 .540 9.476E-02 -.2126 Cong thuc 10 -5.8938E-02 4.699E-02 1.000 .3311 Cong thuc 01 .1782* 4.675E-02 .007 2.527E-02 .2198 Cong thuc 03 6.615E-02 4.699E-02 1.000 -8.7527E-02 8.356E-02 -.2215 Cong thuc 04 -6.8967E-02 4.664E-02 1.000 .1761 -.1297 Cong thuc 05 2.317E-02 4.675E-02 1.000 .2060 Cong thuc 06 5.155E-02 4.723E-02 1.000 -.1029 .2331 Cong thuc 07 7.903E-02 4.711E-02 1.000 -7.5048E-02 .1850 -.1179 Cong thuc 08 3.352E-02 4.630E-02 1.000 .2142 Cong thuc 09 5.928E-02 4.736E-02 1.000 -9.5616E-02 .2733 .1192 4.711E-02 .519 -3.4842E-02 Cong thuc 10 .2653 .1120 4.687E-02 .767 -4.1275E-02 Cong thuc 01 8.753E-02 -.2198 Cong thuc 02 -6.6151E-02 4.699E-02 1.000 1.780E-02 -.2880 Cong thuc 04 -.1351 4.676E-02 .177 .1103 -.1963 Cong thuc 05 -4.2980E-02 4.687E-02 1.000 .1403 -.1695 Cong thuc 06 -1.4605E-02 4.735E-02 1.000 .1673 -.1416 Cong thuc 07 1.288E-02 4.723E-02 1.000 .1192 -.1845 Cong thuc 08 -3.2633E-02 4.642E-02 1.000 .1484 -.1622 Cong thuc 09 -6.8743E-03 4.748E-02 1.000 .2075 Cong thuc 10 5.308E-02 4.723E-02 1.000 -.1014 .2471* 4.652E-02 .000 9.500E-02 .3993 Cong thuc 01 .2215 Cong thuc 02 6.897E-02 4.664E-02 1.000 -8.3560E-02 .2880 Cong thuc 03 .1351 4.676E-02 .177 -1.7801E-02 .2443 Cong thuc 05 9.214E-02 4.652E-02 1.000 -6.0003E-02 .2742 .1205 4.700E-02 .472 -3.3212E-02 Cong thuc 06 .3013 .1480 4.688E-02 .074 -5.3246E-03 Cong thuc 07 .2531 .1025 4.607E-02 1.000 -4.8179E-02 Cong thuc 08 .2824 .1282 4.713E-02 .298 -2.5896E-02 Cong thuc 09 .1882* 4.688E-02 .003 3.488E-02 .3415 Cong thuc 10 .3075 .1550 4.663E-02 .041 2.481E-03 Cong thuc 01 .1297 -.1761 Cong thuc 02 -2.3172E-02 4.675E-02 1.000 .1963 -.1103 Cong thuc 03 4.298E-02 4.687E-02 1.000 6.000E-02 Cong thuc 04 -9.2139E-02 4.652E-02 1.000 -.2443 .1825 -.1257 Cong thuc 06 2.837E-02 4.712E-02 1.000 .2095 Cong thuc 07 5.586E-02 4.699E-02 1.000 -9.7838E-02 .1614 -.1407 Cong thuc 08 1.035E-02 4.618E-02 1.000 .1906 Cong thuc 09 3.611E-02 4.724E-02 1.000 -.1184 .2498 Cong thuc 10 9.606E-02 4.699E-02 1.000 -5.7632E-02 .2807 .1266 4.712E-02 .330 -2.7475E-02 Cong thuc 01 .1029 -.2060 Cong thuc 02 -5.1547E-02 4.723E-02 1.000 .1695 -.1403 Cong thuc 03 1.460E-02 4.735E-02 1.000 3.321E-02 -.2742 -.1205 4.700E-02 .472 Cong thuc 04 .1257 -.1825 Cong thuc 05 -2.8375E-02 4.712E-02 1.000 .1827 -.1278 Cong thuc 07 2.748E-02 4.747E-02 1.000 .1346 -.1707 Cong thuc 08 -1.8029E-02 4.667E-02 1.000 .1638 -.1483 Cong thuc 09 7.730E-03 4.772E-02 1.000

97

Cong thuc 07 Cong thuc 08 Cong thuc 09 Cong thuc 10

.2229 Cong thuc 10 6.769E-02 4.747E-02 1.000 -8.7576E-02 .2528 Cong thuc 01 9.914E-02 4.699E-02 1.000 -5.4550E-02 7.505E-02 -.2331 Cong thuc 02 -7.9027E-02 4.711E-02 1.000 .1416 -.1673 Cong thuc 03 -1.2876E-02 4.723E-02 1.000 5.325E-03 -.3013 Cong thuc 04 -.1480 4.688E-02 .074 9.784E-02 -.2095 Cong thuc 05 -5.5856E-02 4.699E-02 1.000 .1278 -.1827 Cong thuc 06 -2.7481E-02 4.747E-02 1.000 .1067 -.1977 Cong thuc 08 -4.5510E-02 4.655E-02 1.000 .1359 -.1754 Cong thuc 09 -1.9750E-02 4.760E-02 1.000 .1951 Cong thuc 10 4.021E-02 4.735E-02 1.000 -.1147 .2957 .1447 4.618E-02 .080 -6.3918E-03 Cong thuc 01 .1179 -.1850 Cong thuc 02 -3.3518E-02 4.630E-02 1.000 .1845 -.1192 Cong thuc 03 3.263E-02 4.642E-02 1.000 4.818E-02 -.2531 Cong thuc 04 -.1025 4.607E-02 1.000 .1407 -.1614 Cong thuc 05 -1.0346E-02 4.618E-02 1.000 .1707 -.1346 Cong thuc 06 1.803E-02 4.667E-02 1.000 .1977 -.1067 Cong thuc 07 4.551E-02 4.655E-02 1.000 .1788 Cong thuc 09 2.576E-02 4.680E-02 1.000 -.1273 .2379 Cong thuc 10 8.572E-02 4.655E-02 1.000 -6.6516E-02 .2734 .1189 4.724E-02 .540 -3.5618E-02 Cong thuc 01 9.562E-02 -.2142 Cong thuc 02 -5.9277E-02 4.736E-02 1.000 .1622 -.1484 Cong thuc 03 6.874E-03 4.748E-02 1.000 2.590E-02 -.2824 Cong thuc 04 -.1282 4.713E-02 .298 .1184 -.1906 Cong thuc 05 -3.6105E-02 4.724E-02 1.000 .1483 -.1638 Cong thuc 06 -7.7303E-03 4.772E-02 1.000 .1754 -.1359 Cong thuc 07 1.975E-02 4.760E-02 1.000 .1273 Cong thuc 08 -2.5759E-02 4.680E-02 1.000 -.1788 .2156 Cong thuc 10 5.996E-02 4.760E-02 1.000 -9.5716E-02 .2126 Cong thuc 01 5.894E-02 4.699E-02 1.000 -9.4756E-02 3.484E-02 -.2733 Cong thuc 02 -.1192 4.711E-02 .519 -.2075 Cong thuc 03 -5.3082E-02 4.723E-02 1.000 .1014 -.3415 -3.4882E-02 Cong thuc 04 -.1882* 4.688E-02 .003 5.763E-02 -.2498 Cong thuc 05 -9.6062E-02 4.699E-02 1.000 8.758E-02 -.2229 Cong thuc 06 -6.7687E-02 4.747E-02 1.000 .1147 -.1951 Cong thuc 07 -4.0206E-02 4.735E-02 1.000 6.652E-02 -.2379 Cong thuc 08 -8.5716E-02 4.655E-02 1.000 9.572E-02 -.2156 Cong thuc 09 -5.9957E-02 4.760E-02 1.000

* The mean difference is significant at the .05 level.

98

Homogeneous Subsets

99

100

Phô biÓu 03:

¶nh h ëng cña kü thuËt trång ®Õn sinh tr ëng cña keo lai sau 5 n¨m trång

NPar Tests Kruskal-Wallis Test

101