ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM **************** TRẦN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM **************** TRẦN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG GỖ KEO LAI
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn THÁI NGUYÊN, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã được sự
quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên,
cán bộ phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật Chi cục Lâm nghiệp, cán bộ Khoa
sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả
xin được bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quí báu đó.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Tiến sĩ
Nguyễn Huy Sơn - người hướng dẫn khoa học cho tác giả đã tận tình chỉ bảo
và dành nhiều thời gian quí báu giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân
trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Trần Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 4
1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids) ........................ 4
1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh ............ 6
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng. ......................................................................... 6
1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng . 8
1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng .............................................................................. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 10
1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids) ............................................... 10
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ..... 11
1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai ......... 19
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 22
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................... 22
2.2.1. Đối tượng: ...................................................................................... 22
2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu: .......................................................................... 23
2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Keo lai ..................................................................................................... 23
2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng rừng trồng Keo lai ............ 23
2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh
trưởng của rừng trồng Keo lai ................................................................ 24
2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý - hóa của đất sau khi trồng rừng Keo lai được
5 năm tuổi. ............................................................................................... 24
2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công nghiệp
chế biến bột giấy ...................................................................................... 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát .......................................................... 24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 32
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ ...................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội của huyện ......................................... 34
3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực bố trí thí nghiệm ................ 38
3.3. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai ......................................................... 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
4.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của rừng trồng
Keo lai .................................................................................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
4.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và năng suất của
rừng trồng Keo lai .............................................................................. 49
4.3. Ảnh hƣởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến
sinh trƣởng, năng suất rừng trồng Keo lai ...................................... 57
4.4. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý hóa của đất rừng sau khi trồng Keo lai đƣợc 5
năm tuổi ............................................................................................... 64
4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai phục vụ công nghiệp bột
giấy......................................................................................................... 68
4.5.1. Đặc điểm gỗ Keo lai ....................................................................... 68
4.5.2. Nghiên cứu qui trình nấu bột ......................................................... 72
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 84
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung ký hiệu, chữ viết tắt
Ký hiệu, chữ viết tắt Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổng tiết diện ngang G
Đường kính ở vị trí 1.3m D1.3m
Chiều cao vút ngọn Hvn
Đường kính tán DT
RCFTI Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
Đất granit Fa
Đất nâu đỏ bazan Fk
Đất nâu vàng bazan Fv
Đất đỏ vàng trên phiến sét Fs
Đất phù sa cổ Fp
Ô tiêu chuẩn ÔTC
Phân vi sinh VS
Hệ số tương quan R
Sig. Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
[1] Số hiệu tài liệu trích dẫn trong danh sách tài liệu tham khảo
1 Độ dày tầng đất cấp I > 100cm, kết von đá lẫn ở tầng A và
B < 50%
2 Độ dày tầng đất cấp II : 50 - 100cm, kết von đá lẫn < 50%
3 Độ dày tầng đất cấp III < 50cm, kết von đá lẫn > 40%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung Trang
39
TT bảng 3.1 Kết quả phân tích đất tại xã Khe Mo 4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Keo 44 lai 3 tuổi và 5 tuổi ở Khe Mo-Đồng Hỷ
51 4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 năm tuổi ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên (trồng năm 2002, thu thập số liệu năm 2007)
61 4.3 Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh trưởng, năng suất của rừng trồng Keo lai ở Đồng Hỷ-Thái Nguyên.
4.4 Kết quả phân tích đất trồng rừng thâm canh Keo lai tại Khe 65 Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
4.5 Tỷ trọng gỗ của Keo lai 69
4.6 Kích thước xơ sợi 70
4.7 Thành phần hóa học của gỗ Keo lai 72
4.8 Ảnh hưởng của mức dùng kiềm đến hiệu suất bột và trị số 73 Kappa của bột từ gỗ Keo lai 5 tuổi
4.9 Kết quả tách Lignin trong bột gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái 75 Nguyên bằng ôxy kiềm
4.10 Điều kiện công nghệ của các giai đoạn tẩy trắng bột giấy 76
4.11 Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai sau tẩy trắng 77
78 4.12 So sánh chất lượng bột giấy từ Keo lai 5 năm tuổi tẩy trắng theo qui trình ECF với qui trình C-EOP-H đối chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung Trang
TT hình 4.1.1 Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của các công thức mật độ Keo lai 47 tuổi 3 và tuổi 5
4.1.2 Biểu đồ sinh trưởng Hvn của các công thức mật độ Keo lai 47 tuổi 3 và tuổi 5
4.1.3 Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng M(m3/ha) của các công 47 thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
4.1.4 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 48 2.000 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
4.1.5 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 48 1.660 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
4.2.1 Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng của các công 53 thức bón phân Keo lai 5 năm tuổi
4.2.2 Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân 56 tốt nhất (CT 4 - Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
4.2.3 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi - đối chứng công thức bón phân 56
62
4.3.2
62 4.3.1 Biểu đồ sinh trưởng D1.3 công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên Biểu đồ sinh trưởng Hvn công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
61 4.3.3 Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng các công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
4.3.4 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa 63
4.3.5 Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa 63 mưa (Đối chứng thời vụ trồng)
4.4.1 Ảnh chụp phẫu diện lấy mẫu đất phân tích (đất trồng 67 Keo lai sau 5 năm ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, tổng diện tích rừng toàn quốc gần
12,840 triệu ha, trong đó có gần 10,284 triệu ha rừng tự nhiên và hơn 2,553
triệu ha rừng trồng, độ che phủ của rừng đã tăng lên 38,2% (Bộ NN&PTNT,
2008)[2]. Tuy diện tích rừng và độ che phủ của rừng đã tăng lên đáng kể
nhưng chất lượng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là
rừng trung bình và rừng nghèo, không còn khả năng đáp ứng được nhu cầu
sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong những năm vừa qua năng suất đã nâng lên gần 20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho
nhu cầu sản xuất của xã hội.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có hơn
1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6 triệu m3. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến
giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc
biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù, năm
2006 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đạt sấp xỉ 2 tỷ USD, nhưng
chi phí nhập khẩu gỗ nguyên liệu, phụ kiện sử dụng cho ngành công nghiệp
chế biến gỗ đã lên tới trên 1 tỷ USD (Thông tấn xã Việt Nam, 2007) [35].
Trong quí I năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 691 triệu USD,
nhưng chỉ tính riêng 02 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ
nguyên liệu đã là 183,7 triệu USD. Điều này một lần nữa lại khẳng định sự
thiếu hụt nguồn nguyên liệu trong nước là đáng kể (Chuyên trang gỗ- Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2008) [1].
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đã đề
ra mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đến năm 2010 phải đạt 5,56 tỷ USD. Tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ vào khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
trên 30%/năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu đầu vào cho
các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ nay đến năm 2010 và đến năm
2020. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để
đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã
đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các loài cây mọc nhanh
và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng.
Một trong những loài cây nguyên liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo
lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có
khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà còn có khả năng cải tạo đất, cải
thiện môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm,
trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công nghiệp giấy. Keo
lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm
lượng xenluylô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy
lớn, chất lượng bột giấy tốt.
Tại tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được
các cấp chính quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng
tăng lên đáng kể, đặc biệt là rừng sản xuất. Theo báo cáo về diễn biến tài
nguyên rừng của tỉnh Thái Nguyên, năm 2007 toàn tỉnh có 164.355 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên là 100.509 ha, rừng trồng 63.846 ha, tổng trữ lượng gỗ trên 3 triệu m3 và có khoảng 24 triệu cây tre nứa. Hàng năm toàn tỉnh khai thác khoảng 20.000 m3 gỗ và 650 tấn tre nứa, lượng lâm sản này một phần
phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân trong vùng, phần còn lại cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
cấp nguyên liệu cho Công ty ván dăm Thái Nguyên và Nhà máy giấy Bãi
Bằng. Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã có chủ trương đẩy
mạnh công tác trồng rừng sản xuất và loài cây trồng chính được lựa chọn là
cây Keo lai và Keo tai tượng. Mặc dù phần lớn diện tích đất trồng rừng sản
xuất là trồng 2 loài cây trên, nhưng theo đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Thái Nguyên thì lượng tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 16 - 18m3/ha/năm. Với lượng tăng trưởng như vậy thì khả năng đáp
ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa phương là không đủ. Do đó, cần phải
nâng cao được năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng. Để đáp ứng được các yêu
cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện lập địa và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Vì vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến năng suất
và chất lượng gỗ Keo lai ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.
Mục tiêu của đề tài là xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng
Keo lai đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu sản xuất bột giấy của Nhà máy giấy
Bãi Bằng và Công ty ván dăm Thái Nguyên.
Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những số liệu ban đầu và mô hình
trồng rừng thâm canh của đề tài cấp Nhà nước, mã số KC.06.05.NN: “Nghiên
cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất
khẩu” do TS. Nguyễn Huy Sơn làm chủ nhiệm đề tài. Do điều kiện thời gian
thực hiện của đề tài cấp Nhà nước có hạn (2001-2005) chưa thu thập và đánh
giá được khả năng sinh trưởng của những năm tiếp theo, nên đề tài luận văn
này đã kế thừa và tiếp tục đánh giá cả về số lượng và chất lượng gỗ rừng
trồng của mô hình làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm
canh ở Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng là một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật bao gồm từ khâu chọn tạo giống đến trồng rừng, chăm sóc rừng
trồng, quản lý bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác sử dụng. Hệ thống các
biện pháp kỹ thuật này đã được các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số công trình được phân chia thành các
chuyên đề sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về cây Keo lai (Acacia hybrids)
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên
này được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972
trong số các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang
Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn
chéo giữa Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh
trưởng nhanh hơn giống bố mẹ. Đến tháng 7 năm 1978, kết luận trên cũng
đã được Pedley xác nhận sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu
bản thực vật ở Queensland - Australia (Lê Đình Khả, 1999) [10]. Ngoài ra,
Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của
Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987, Griffin, 1988), ở
một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip,
1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan (Kijkar,
1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được phát
hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân
dưới cành lớn (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các công trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) [50]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [42]
các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo
tai tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá
tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ
8-9 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát
hiện về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận
sinh sản (Bowen, 1981) [38].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [49] thì không tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của
chúng đều thể hiện tính trung gian giữa hai loài bố mẹ mà không có ưu thế
lai thật sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều
của thân, có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn
Keo tai tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành
lại kém hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso
Cyril và Robert Nasi, (1991) [47] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có
xuất xứ ở Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế
lai thì có thể có nhưng không bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu
tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh
trưởng của Keo lai tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh
trưởng không đồng đều và trị số trung bình còn kém hơn cả Keo tai tượng.
Khi đánh giá về các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi
(1991) [47] thấy rằng độ thẳng của thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều
của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp với các
chương trình trồng rừng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
1.1.2. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế
giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các
nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai (Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35m3/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi.
Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng
(Welker, 1986) [50]
Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm
tuổi đạt năng suất 19m3/ha/năm (Pandey, 1983)[48]
Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ 35m3 - 40m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên tới 70m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988)[40]
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của rừng trồng
Kết quả nghiên cứu của tổ chức Nông - Lương Quốc tế (FAO, 1994)
[41] ở các nước vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng: khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng cây nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào
4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại
đất và hiện trạng thực bì.
Nghiên cứu của Laurie (1974) đã cho thấy đất đai ở vùng nhiệt đới rất
khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển, điều này được thể hiện ở sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
khác nhau về đặc điểm của các phẫu diện đất, đó là độ dày tầng đất, cấu trúc
vật lý, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và
nồng độ muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng trên các loại đất khác nhau là khác nhau. Khi đánh giá khả năng
sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [44]
đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan
hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình
tương quan sau:
2 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11
Y = -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x3
Trong đó:
Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
x3: Độ cao so với mặt nước biển (m);
x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
x11: Độ phì của đất đã được xác định.
Cùng với đó, Julian Evans cũng đã kết luận khí hậu có ảnh hưởng khá rõ
đến năng suất rừng trồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng của tổng lượng mưa bình
quân hàng năm, sự phân bố lượng mưa trong năm, lượng bốc hơi và nhiệt độ
không khí.
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [48] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau
đã cho thấy: nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10- 20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Kết quả này lại một lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
nữa khẳng định điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng
khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
1.1.4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm
1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Ngô
Đình Quế, 2004) [28]. Về vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm và đi sâu nghiên cứu, điển hình là công trình nghiên cứu của Mello
(1976) [46] ở Brazin, tác giả cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá
tốt ở công thức không bón phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng
trồng có thể tăng lên trên 50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) [51]
ở South Africa về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã kết
luận công thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều
cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Tại Colombia,
Bolstand và cộng sự (1988) [39] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản
ứng tích cực đối với rừng trồng Thông P. caribeae, đó là Potassium,
Phosphate, Boron và Magnesium. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng là rừng
Thông P. caribeae, khi nghiên cứu các công thức bón phân cho đối tượng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Herrero và cộng sự (1988) [43] đã kết luận bón phân Phosphate sau 13 năm trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56m3/ha lên 69m3/ha.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, một lần nữa đã khẳng định bón phân
cho rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường, tăng sinh
trưởng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
1.1.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi dạng
lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách sắp xếp,
bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình là
các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [44] khi nghiên cứu mật độ
trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố trí 4 công
thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075 cây/ha; 750
cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của
các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện
ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này có nghĩa là rừng trồng
ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng
gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật độ cao. Trong một
nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland - Australia, tác giả cũng đã
thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha;
1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được
kết quả tương tự, nhưng ở các công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075
cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
(D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt
từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Keo lá tràm và Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những năm
1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai mới
được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho đến
trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu điển hình sau:
1.2.1. Đặc điểm cây Keo lai (A. Hybrids)
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được
ký hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc
một số dòng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [12, 13, 14, 15]
khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết
luận Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai
loài bố mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và
Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi
ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
từ 1,2 - 1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về
thể tích. Tại Sông Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai
sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường
kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng
tốt đã được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các
dòng BV5, BV10, BV16, BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thoái hóa và
phân ly của cây Keo lai, Lê Đình Khả (1997) [11] đã khẳng định: Không nên
dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái
trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có
biểu hiện thoái hóa và phân ly khá rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây
lai F1 và có biến động lớn về sinh trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai
vào sản xuất thì phải dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy
mô từ những dòng Keo lai tốt nhất đã được công nhận là giống Quốc gia và
giống tiến bộ kỹ thuật.
1.2.2. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh
Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây có rất ít người quan tâm,
song do nguồn gỗ rừng tự nhiên không còn đáp ứng được nhu cầu về gỗ
ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, diện tích đất qui hoạch cho lâm
nghiệp nói chung ngày càng giảm do phải cắt chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác như mở rộng đất nông nghiệp, đất thổ cư, đường… Hơn
nữa, đất qui hoạch cho trồng rừng hầu hết là đất nghèo và xấu, vì thế trồng
rừng thâm canh đã trở thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện
nay, nhất là trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy
và ván nhân tạo.
Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng
theo hướng thâm canh như: Đức,Ý, Thụy Điển,…thì ở Việt Nam vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
này cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác
giả Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),
Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [21], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao
năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,
chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mô hình mật độ
tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [27], trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững.
Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là công trình nghiên cứu cấp Nhà
nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30], kết quả bước đầu đã cho thấy có thể nâng cao năng suất của rừng trồng từ 20m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực Đông Nam Bộ và dự đoán lên đến 30m3/ha/năm ở khu vực Đông
Bắc Bộ. Tuy nhiên, rừng trồng mới được 3-4 năm tuổi nên cần phải tiếp tục
theo dõi thêm cho các năm cuối của chu kỳ kinh doanh để có những kết luận
chính xác hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Trong các nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) [24] khi đánh giá về
rừng trồng thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai, Bình
Dương đã chỉ ra rằng chi phí chung cho 01 ha trồng rừng thâm canh Keo lai
cao gấp đôi so với đầu tư trong chương trình trồng rừng sản xuất theo Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so
với phương thức trồng rừng bán thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên, trên
thực tế trồng rừng thâm canh đã mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với các
phương thức trồng rừng khác. Nếu trồng rừng bằng các loài cây mọc nhanh
theo phương thức quảng canh thì chu kỳ kinh doanh thường dài trên 10 năm mà năng suất chỉ đạt 7 - 10m3/ha/năm, nhưng nếu trồng rừng thâm canh thì sau từ 7 - 8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 25 - 30m3/ha/năm.
Điều này cho thấy vốn bỏ ra ban đầu được thu hồi sớm hơn, vòng quay nhanh
hơn nên hiệu quả đầu tư vốn cũng cao hơn, thời gian thu hoạch sản phẩm
được rút ngắn nên đất đai được giải phóng sớm để tiếp tục trồng rừng cho chu
kỳ sau sớm hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2006) [31].
1.2.2.1. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Không có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì không thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các
loài cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ.
Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp
(nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây
dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [16].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh
thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm
1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ
sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân
tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [16]. Trong
khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4
dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia
là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [17]. Gần đây một số
dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ
kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;
KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006) [12].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 1997-
1999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm soát đã thu được 10 tổ hợp
lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm
tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước
cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [12].
1.2.2.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của
rừng trồng
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng
sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua khí hậu,
địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật khác nhau và
năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cộng sự, 2001) [9]. Đề cập
đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1994) [32],
khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác
giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là
đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp của cây trồng.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ có tiềm năng sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp để phát triển các loài
cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các loài cây cung cấp gỗ nguyên
liệu công nghiệp như một số loài Bạch đàn và Keo.
Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai ở
vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [6] đã chỉ ra
rằng Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau. Sau 7 năm trồng, năng suất cao nhất đạt 33m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng nền Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25m3/ha/năm trên đất
xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì
khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các biện pháp kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
thuật thâm canh như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo lai sinh trưởng
tốt hơn trên đất xám phù sa cổ.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.
1.2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế
cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây
trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng
của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền
Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được
chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30%
đối với phân lân (Ngô Đình Quế, 2004) [29].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ
(Ba Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [18]. Các thí
nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng
đất mỏng (30 - 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pHKcl
= 3,5 - 4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm được
tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công
thức bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân
chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng
tốt nhất, tiếp theo là công thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam
Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 công thức này
sau 3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 -
45,3%. Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
lai từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự
(2004) [22] đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng
không được bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai
đoạn rừng non cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình
sinh trưởng. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót
100g NPK/cây và bón thúc 100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng
trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi trồng. Đặc biệt hơn cả là công trình
nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn Urophylla ở Đại Lải - Vĩnh Phúc của
Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] với 8 công thức thí nghiệm bón lót khác nhau
và bón thúc năm thứ 2 vào đầu mùa mưa lặp lại như khi bón lót. Xử lý thực
bì và làm đất toàn diện bằng cơ giới, cày toàn diện sâu 25cm, cày rạch hàng
sâu 40cm. Sau 6 tháng trồng kết quả thu được cho thấy tỷ lệ sống ở các công
thức thí nghiệm đều cao (>98%); Sau 30 tháng tuổi tỷ lệ sống vẫn đạt từ
97,22 - 98,15%. Khả năng sinh trưởng của Bạch đàn Urophylla khá nhanh
và khác nhau rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm cả về đường kính lẫn
chiều cao, sau 6 tháng tuổi đường kính gốc đạt từ 2,54 - 3,14cm và chiều cao
đạt từ 1,87 - 2,06m; sau 30 tháng tuổi, đường kính ngang ngực (D1.3m) đạt từ
6,32 - 7,23cm và chiều cao (H) đạt từ 8,21 - 9,66m. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, công thức bón phân tốt nhất thuộc về các công thức có mặt đồng thời
cả phân NPK, vi sinh và vôi bột. Cụ thể đối với nghiên cứu trên thì khi bón
lót và bón thúc vào năm thứ 2 tốt nhất là ở công thức 100g NPK (5:10:3) +
200g vi sinh + 100g vôi bột, tiếp theo là công thức 100g NPK (5:10:3) +
400g vi sinh + 50g vôi bột.
Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh đã được nghiên cứu nhiều nhất. Hầu hết các tác giả đều kết
luận rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây
trồng, đặc biệt là đối với các loài cây trồng rừng nguyên liệu. Tuy nhiên, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
tăng cường hiệu lực của phân bón thì điều quan trọng là phải bón đúng loại
phân, đúng thời vụ và đúng liều lượng cùng với kỹ thuật hợp lý.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất
và chất lượng của rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả
năng sinh trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn
công chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định
mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi
phí trồng rừng và nâng cao năng suất rừng trồng như mong muốn.
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) [7] khi đánh giá năng suất rừng trồng
Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng
ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha).
Kết quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở
khu vực Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha
- 1.666cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên
thiết kế mật độ trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục
đích lấy gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha.
Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] về xác định
mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét
ở Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau
(1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1
năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
các công thức thí nghiệm có giảm nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt nhất ở công thức mật độ
1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật độ 2.500 cây/ha.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số loài Thông, Keo lá
to và Bồ đề là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Qui trình
trồng rừng thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng qui định mật độ trồng từ
1.110 - 1.660 cây/ha; Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch qui định trồng thuần
loài từ 2.000 - 2.500 cây /ha, trồng xen có thể trồng từ 1.000 - 1.250 cây/ha (Vụ
KHCN&CLSP, 2001) [36]; Mật độ trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660 cây/ha
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3]. Mặc dù các qui trình, qui phạm trên đã
qui định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh song đó
cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.
1.2.3. Tính chất gỗ và một số sản phẩm từ gỗ rừng trồng Keo lai
Đặc điểm gỗ cũng chịu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật gây trồng
cũng như điều kiện lập địa, đồng thời liên quan chặt chẽ tới các sản phẩm
hàng hóa. Cấu tạo gỗ là yếu tố chủ yếu nhất ảnh hưởng đến tính chất gỗ. Cấu
tạo và tính chất liên quan mật thiết với nhau, cấu tạo có thể xem là biểu hiện
bên ngoài của tính chất. Những hiểu biết về cấu tạo gỗ là cơ sở để giải thích
bản chất các hiện tượng sản sinh trong quá trình gia công chế biến và sử
dụng gỗ (Lê Xuân Tình, 1998) [33]. Gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn
đề này, điển hình là nghiên cứu của Lê Đình Khả (1999) [19] về tiềm năng
bột giấy của một số dòng Keo lai ở nước ta, nghiên cứu đã chỉ ra rằng gỗ
Keo lai có tỷ trọng trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, có khối
lượng gấp 3 - 4 lần so với giống bố mẹ. Ở giai đoạn 4 năm tuổi tỷ trọng gỗ của Keo lai trung bình khoảng 0,455g/cm3, trong khi đó Keo tai tượng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
0,414g/cm3, Keo lá tràm là 0,469g/cm3. Các dòng Keo lai được lựa chọn có
tỷ trọng gỗ và tính chất co rút của gỗ khác nhau, trong đó các dòng BV32,
BV33 có tỷ trọng cao nhất, dòng BV16 gỗ không bị nứt khi phơi khô. Cũng
với kết quả nghiên cứu về tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai và những điều cần
lưu ý trong trồng rừng, Phạm Thế Dũng (2002) [8] đã đưa ra một số kết luận
về tiềm năng làm bột giấy của Keo lai: Khối lượng thể tích gỗ Keo lai là
trung gian của 2 loài bố mẹ, ở tuổi 7 Keo lai có khối lượng thể tích gỗ 0,455tấn/m3 so với 0,414 tấn/m3 của Keo lá to và 0,469 tấn/m3 của Keo lá
nhỏ; Tổng số các chất làm bột giấy (Xenlulô, Lignin, Pentozan) trong Keo
lai là 95,2% so với 93,45% của Keo lá tràm và 94,2% trong Keo tai tượng; Năng suất làm bột trên 1m3 của gỗ Keo lai là 232kg/m3, Keo lá tràm là 233kg/m3 và Keo tai tượng là 195kg/m3. Khối lượng gỗ đặc trên 1 tấn bột của Keo lai là 4,3m3, ở Keo lá tràm là 4,48m3/1 tấn bột và Keo tai tượng là 5,2m3/1 tấn bột; Ở Keo lai, độ bền cơ học của bột giấy trước và sau khi tẩy
qua các chỉ số độ chịu kéo, độ gấp, tro và độ tẩy trắng đều cao hơn nhiều so
với 2 loài bố mẹ.
Tóm lại: Điểm qua các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước
và nước ngoài cho thấy về trồng rừng Keo lai đã có nhiều nghiên cứu khá
toàn diện. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu sử dụng gỗ ngày
càng tăng mà khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên ngày càng hạn chế, các
công trình nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng
trồng cho một số loài cây trồng rừng nguyên liệu ngày càng tăng. Tuy nhiên,
mỗi loài cây trên mỗi dạng lập địa khác nhau thì kỹ thuật thâm canh cũng
khác nhau. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh rừng
trồng mới tập trung trong một số năm gần đây, thời gian theo dõi thí nghiệm
chưa dài, các kết quả mới chỉ là bước đầu, nên cần phải có các công trình
nghiên cứu kế tiếp để có những kết quả chính xác và hoàn thiện hơn. Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
vì vậy, đề tài tiếp tục nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai đến năng suất và chất lượng gỗ để
góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai ở tỉnh
Thái Nguyên cũng như trong khu vực Đông Bắc Bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Keo
lai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng, làm cơ sở để phát
triển mở rộng mô hình góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu làm
bột giấy ngày càng tăng của xã hội nói chung và nhu cầu sản xuất của Công ty
ván dăm Thái Nguyên nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh cây Keo lai trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Bước đầu xác định được một số đặc điểm của gỗ Keo lai 5 tuổi trồng
thâm canh ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên nhằm phục vụ công nghiệp chế biến bột
giấy.
- Góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật
trồng rừng thâm canh Keo lai ở Thái Nguyên.
2.2. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giống cây: Keo lai tự nhiên (Acacia hybrids) giữa Keo tai tượng
(A.magium) và Keo lá tràm (A. Auriculiformis). Cây con được nhân giống
bằng phương pháp giâm hom gồm hỗn hợp các dòng BV5, BV10, BV33.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
- Loại đất: Đất Feranit phát triển trên phiến thạch sét.
2.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Các thí nghiệm được bố trí tại thôn Dọc Hèo, xã Khe Mo,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2007 đến tháng 7/2008
- Nội dung nghiên cứu:
Đề tài luận văn không bố trí các thí nghiệm ngay từ ban đầu, mà chỉ kế
thừa 7,0 ha mô hình thí nghiệm của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN giai
đoạn 2001-2005 của TS.Nguyễn Huy Sơn tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Đề tài có sử dụng các số liệu cũ của đề tài cấp Nhà nước từ
2001-2004 và thu thập bổ sung các số liệu mới liên quan đến các thí nghiệm
tại Đồng Hỷ từ 2005-2007. Đề tài tiếp tục nghiên cứu khả năng sinh trưởng
của cây Keo lai ở Thái Nguyên, sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
như: mật độ, phân bón đến năng suất và chất lượng gỗ của cây Keo lai giai đoạn
5 năm tuổi, từ đó có thể bổ sung những kết luận ban đầu về chất lượng gỗ Keo
lai phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy.
Do thời gian và kinh phí có hạn, đề tài chỉ dừng lại ở việc phân tích một số
đặc điểm của các mẫu gỗ Keo lai tuổi 5 thu thập trong mô hình của đề tài để so
sánh với đặc điểm gỗ Keo lai ở các vùng lân cận mà đề tài luận văn này kế thừa
được từ đề tài cấp Nhà nước (KC.06.05.NN).
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng của rừng
trồng Keo lai
2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
2.3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến
sinh trưởng của rừng trồng Keo lai
2.3.4. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng
đến tính chất lý-hóa của đất sau khi trồng Keo lai được 5 năm tuổi
2.3.5. Bước đầu nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai nhằm phục vụ công
nghiệp chế biến bột giấy
- Xác định tiềm năng bột giấy của Keo lai 5 năm tuổi trồng thâm canh tại
Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Ứng dụng công nghệ sản xuất bột giấy chất lượng cao đối với gỗ Keo lai
5 năm tuổi trồng ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát
Đề tài sử dụng phương pháp kế thừa (kế thừa mô hình thí nghiệm) kết
hợp với phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn (ÔTC) định vị ngoài hiện
trường để thu thập những số liệu cần thiết. Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 500m2 đảm bảo dung lượng mẫu (n) từ 32 - 49 cây/ÔTC, lặp lại 3 lần theo các
ô tiêu chuẩn đã được định vị của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN. Xử lý số
liệu theo phương pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của máy tính, ứng
dụng phần mềm Excel 5.0 (Ngô Kim Khôi, 1998) [20] và SPSS 10.0 (Nguyễn
Hải Tuất, 2003) [34]. Xác định đặc điểm gỗ Keo lai để làm bột giấy, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa ở trong nước và
Quốc tế.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Thí nghiệm về mật độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Căn cứ vào các mật độ đã trồng trong sản xuất, thí nghiệm mật độ được
bố trí 3 công thức sau:
1/ Công thức 1: 1.330 cây/ha, cự ly (3 x 2,5m)
2/ Công thức 2: 1.660 cây/ha, cự ly (3 x 2m)
3/ Công thức 3: 2.000 cây/ha, cự ly (2,5 x 2m)
Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
phân bón, kỹ thuật chăm sóc,... đồng nhất giống nhau.
2.4.2.2. Thí nghiệm về bón phân
Căn cứ vào đặc điểm đất đai, thí nghiệm bón phân được bố trí 10 công
thức như sau:
1/ Công thức 1: 100g NPK + 50g Vôi bột
2/ Công thức 2: 100g NPK + 100g Vi sinh + 50g Vôi bột
3/ Công thức 3: 100g NPK + 200g Vi sinh + 50g Vôi bột
4/ Công thức 4: 100g NPK + 400g Vi sinh + 50g Vôi bột
5/ Công thức 5: 200g NPK + 100g Vi sinh + 50g Vôi bột
6/ Công thức 6: 200g NPK + 100g Supe lân
7/ Công thức 7: 200g Vi sinh + 100g Supe lân
8/ Công thức 8: 200g Vi sinh + 300g Supe lân
9/ Công thức 9: 300g Vi sinh
10/ Công thức 10: Không bón phân (Đối chứng)
Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
mật độ (1.660 cây/ha), kỹ thuật chăm sóc,... là như nhau.
2.4.2.3. Thí nghiệm về thời điểm trồng rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Thí nghiệm được bố trí 3 công thức cụ thể như sau:
1/ Công thức 1: Trồng thâm canh vào giữa mùa mưa (5/7/2002)
2/ Công thức 2: Trồng thâm canh vào cuối mùa mưa (30/8/2002)
3/ Công thức 3: Trồng bán thâm canh vào giữa mùa mưa (5/7/2002)
nhưng kỹ thuật trồng và chăm sóc như sản xuất ở địa phương.
Nghiên cứu về thời điểm trồng rừng, đề tài đã sử dụng 2 biện pháp kỹ
thuật là kỹ thuật trồng rừng thâm canh và kỹ thuật trồng rừng bán thâm
canh như ở địa phương:
- Kỹ thuật trồng thâm canh:
+ Xử lý thực bì: Toàn diện
+ Cuốc hố có kích thước: 40 x 40 x 40cm
+ Bón lót: 200gNPK + 100g vi sinh Sông Gianh + 50g vôi bột
+ Số lần chăm sóc: năm đầu 2 lần, năm thứ 2 và thứ 3 mỗi năm
chăm sóc 3 lần
+ Kỹ thuật chăm sóc: Phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ theo hàng
rộng 1m, cuốc lật đất sâu 10 - 15cm quanh gốc và vun gốc rộng 1m;
- Kỹ thuật trồng rừng bán thâm canh như ở địa phương:
+ Xử lý thực bì: Toàn diện
+ Cuốc hố có kích thước: 25 x 25 x 25cm
+ Bón lót: 100g NPK
+ Số lần chăm sóc: Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần, năm thứ 2 và năm
thứ 3 mỗi năm chăm sóc 2 lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
+ Kỹ thuật chăm sóc: Phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ và xới xáo
quanh gốc rộng 0,8m;
Các yếu tố khác như: cây giống, phương pháp xử lý thực bì và làm đất,
mật độ cây trồng (1.660 cây/ha), ... là như nhau.
2.4.2.4. Phương pháp phân tích đất
Sử dụng phương pháp phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm kết
hợp phương pháp so sánh để đánh giá sự biến đổi độ phì của đất. Phân tích
một số chỉ tiêu cơ bản của đất theo các phương pháp cụ thể sau đây:
- pH: Đo bằng máy pH metre;
- Mùn tổng số phân tích theo phương pháp Chiurin;
- Đạm tổng số phân tích theo phương pháp Kjeldahl;
- C/N: Xác định các bon hữu cơ theo phương pháp Walkley-Black;
- P2O5 (mg/100g đất): xác định bằng phương pháp so mầu;
- K2O5 (mg/100g đất): xác định bằng phương pháp đo trên máy quang
phổ hấp thụ nguyên tử AAS;
2.4.2.5. Phương pháp phân tích đặc điểm gỗ
- Mẫu gỗ được lấy theo phương pháp cây tiêu chuẩn. Cây tiêu chuẩn
được xác định ở công thức bón phân tốt nhất (Công thức 4, theo kết luận tạm
thời đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN của Tiến sĩ Nguyễn Huy Sơn năm
2006) có mật độ là 1.660 cây/ha. Số lượng cây tiêu chuẩn điều tra là 3 cây,
mỗi cây lấy mẫu ở 3 vị trí: gốc, giữa và ngọn. Ngọn được lấy đến vị trí đường
kính 6 cm, mỗi mẫu lấy 1,2m.
- Khối lượng thể tích mẫu gỗ được xác định theo tiêu chuẩn
TAPPI-T258 os-76.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
- Khối lượng thể tích mẫu gỗ (ρm) được tính theo công thức:
(2.1) ρm (kg/m3) = Pk / Vm
- Khối lượng trung bình (ρ) của các cây lấy mẫu được xác định theo
công thức:
(2.2) ρ (kg/m3) = Σρm / n
Trong đó:
ρm là tỷ trọng mẫu (khối lượng thể tích mẫu)
ρ là tỷ trọng trung bình của các mẫu gỗ (khối lượng thể tích trung bình)
Pk là trọng lượng mẫu khô kiệt (sấy ở 1050C)
Vm là thể tích của mẫu
n là số lượng mẫu
- Xử lý mẫu gỗ theo tiêu chuẩn TAPPI-T11m-59, bằng dung dịch HNO3
(3%) ở nhiệt độ sôi từ 8 - 10 giờ.
- Kích thước sợi được đo trên kính hiển vi có độ phóng đại 1.000 lần và
được tính trung bình theo công thức (2.3) và (2.4):
L (mm) = Σl/n (2.3)
R (μm) = Σr/n (2.4)
Trong đó:
L: là chiều dài (mm); R là chiều rộng trung bình của các sợi (μm)
l: là chiều dài mỗi sợi (mm); r là chiều rộng mỗi sợi (μm)
n: là số lượng sợi.
- Thành phần hoá học của gỗ nguyên liệu được xác định bằng các
phương pháp mà hiện nay Viện Công nghệ giấy và Xenluylô đang áp dụng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
+ Xenluylô theo phương pháp của Kiurscher-Hoff;
+ Lignin theo phương pháp TAPPI-T13;
+ Pentozan theo phương pháp TAPPI-T19;
+ Tro theo phương pháp TAPPI-T15;
+ Các chất tan trong hỗn hợp cồn-benzen theo phương pháp TAPPI-T6;
+ Các chất tan trong hỗn hợp NaOH (1%) theo phương pháp TAPPI-T4;
+ Các chất tan trong nước nóng theo phương pháp TAPPI-T1;
+ Các chất tan trong nước lạnh theo phương pháp TAPPI-T1;
- Tẩy trắng bột giấy theo công nghệ ECF (Elemental Chlorine Free).
2.4.2.6. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu về điều kiện tự nhiên: Kế thừa các tài liệu đã được công bố.
* Số liệu đất:
- Các phẫu diện đất được điều tra theo phương pháp tuyến ngẫu nhiên,
trong ÔTC điển hình đào phẫu diện, lấy mẫu ở các độ sâu: 0 - 10cm; 20 -
30cm; 40 -50cm. Các mẫu được lấy theo phương pháp hỗn hợp, tức là cùng
một đợt đào 5 phẫu diện, lấy mẫu đất ở các độ sâu tương ứng trộn với nhau
theo phương pháp "chia đôi lấy nửa" cho đến khi chỉ còn 0,5kg thì lấy mẫu đi
phân tích. Các mẫu đất được thu thập trước khi trồng (kế thừa đề tài
KC.06.05.NN) và sau khi trồng được 5 năm tuổi.
* Số liệu sinh trưởng:
- Số liệu thu thập định kỳ mỗi năm một lần vào cuối mùa sinh trưởng (kế
thừa) và thu thập tiếp sau 5 năm tuổi trên các ô tiêu chuẩn định vị đã xác định, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 500m2
- Đo đếm toàn bộ số cây có trong ÔTC với các chỉ tiêu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
+ Đường kính ở vị trí 1.3m (D1.3), đo bằng thước kẹp kính có độ chính
xác đến 0,1cm.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước Laser kết hợp với sào đo cao.
+ Đường kính tán (Dt) đo bằng thước dây và sào có độ chính xác 0,1dm.
+ Thể tích cây đứng được tính theo công thức
(2.5) VCây= G.Hvn.f
Trong đó:
(2.6) G là tiết diện ngang tại vị trí 1.3m và được tính bằng công thức:
Hvn là chiều cao vút ngọn của cây
f là hình số giả định = 0,473 (đối với Keo lai); π = 3,141
2.4.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu với phần mềm EXCEL và phần mềm SPSS (Nguyễn Hải
Tuất, 2003) [34]; (Ngô Kim Khôi, 1998) [20]
- Tính các đặc trưng thống kê:
+ Trung bình mẫu ( ) được tính bằng công thức:
(2.7)
+ Sai tiêu chuẩn mẫu (Sd) được tính bằng công thức:
(2.8)
+ Hệ số biến động (V%) được tính bằng công thức:
(2.9)
+ Thể tích thân cây (V) được tính theo công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
(2.10)
+ Trữ lượng trên 1 ha:
(2.11) M = Vtb x Nht (m3/ha)
+ Lượng tăng trưởng bình quân năm:
∆ = M/A (m3/ha/năm) (2.12)
+ Tỷ lệ sống trên ha
(2.13)
Trong đó:
M: Trữ lượng cây đứng trên 1 ha
Vtb: Thể tích trung bình của một cây
Nht: Mật độ hiện tại trên một ha tính theo tỷ lệ cây sống
∆ : Lượng tăng trưởng bình quân năm
A: Tuổi rừng
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng Keo lai dựa trên phân tích phương
sai nếu:
Mức ý nghĩa xác suất tính (Sig) < 0,05 thì các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt
đến sinh trưởng Keo lai.
Mức ý nghĩa xác suất tính (Sig) > 0,05 thì các yếu tố ảnh hưởng chưa rõ
đến sinh trưởng Keo lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Đồng Hỷ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
*/ Vị trí địa lí
Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc thành phố Thái
Nguyên, bao gồm 18 xã, thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên là 44.757,7 ha
(chiếm 12,64% diện tích tự nhiên của tỉnh); có tọa độ địa lý:
Từ 21035'02" đến 21050'34" vĩ độ Bắc
Từ 105042'02" đến 105055'25" kinh độ Đông.
Địa giới hành chính:
Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn
Phía Tây giáp sông Cầu và huyện Phú Lương
Phía Đông giáp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình
*/ Địa hình
Đồng Hỷ thuộc tiểu vùng 1 của tỉnh Thái Nguyên, có kiểu địa hình đồi
độc lập và núi thấp. Phía Đông và Đông Bắc có dãy núi Tèn và núi Bắc Lâu
kéo dài tạo thành bức tường ngăn cách 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Độ
cao trung bình của huyện là 350m, cao nhất là đỉnh núi Tèn 759m. Địa hình
chia cắt mạnh ở phía Bắc và thấp dần từ Bắc xuống Nam, có độ cao tuyệt
đối từ 50m đến 750m so với mực nước biển. Nhìn chung địa hình huyện
Đồng Hỷ có thể chia làm 2 vùng: Phía Bắc là núi thấp và núi trung bình, còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
lại là vùng đồi. Tuy nhiên, đây lại là vùng thượng lưu của Sông Cầu nên vai
trò thảm thực vật rất quan trọng, có tác dụng điều tiết dòng chảy và cung cấp
nước cho sản xuất và sinh hoạt.
*/ Khí hậu
Theo số liệu của Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, Đồng
Hỷ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 02 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, số ngày mưa trung bình từ 155 ngày
đến 160 ngày trong năm, lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 2.000-
2.100mm và tập trung chủ yếu vào tháng 6, tháng 7.
- Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, khí hậu khô
hanh, có sương mù.
Nhiệt độ bình quân từ 21,2 - 22,90C. Nhiệt độ tối cao trung bình là 270C, nhiệt độ tối thấp trung bình là 200C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 7 (28,50C), tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 1 (15,60C).
Số ngày nắng bình quân từ 16 - 20 ngày/tháng, tổng giờ nắng trong năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115Kcal/cm2; Ẩm độ không khí bình quân
từ 81,4% đến 84,5%; Lượng bốc hơi từ 96mm đến 98mm; Chế độ gió chủ yếu
là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, lưu lượng gió thổi từ 13m/giây
đến 15m/giây; Hàng năm có sương muối từ tháng 11 năm trước đến tháng 01
năm sau chủ yếu tập trung ở các xã miền núi của huyện.
*/ Thủy văn
Huyện Đồng Hỷ có các sông suối chính chảy qua là: Sông Cầu bắt
nguồn từ Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy qua 02 xã Văn Lăng và Hòa Bình về
thành phố Thái Nguyên. Ngoài ra còn có hệ thống suối bắt nguồn từ các khe
núi đổ ra các sông. Trong đó, có 2 suối lớn là suối Nà Sa bắt nguồn từ Võ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Nhai qua xã Văn Lăng đổ ra Sông Cầu và suối Quang Sơn cũng bắt nguồn
từ Võ Nhai qua các xã Quang Sơn, Khe Mo và Linh Sơn đổ ra Sông Cầu. Do
cấu tạo của địa hình có độ dốc lớn, tốc độ dòng chảy mạnh nên có nhiều bất
lợi cho việc vận chuyển thủy của một số nhánh suối lớn. Lưu tốc dòng chảy
từ 600 - 800m/giây, thường tập trung vào mùa mưa, có ảnh hưởng không tốt
cho sản xuất nông - lâm nghiệp.
*/ Địa chất, thổ nhưỡng
Kết quả điều tra lập địa xây dựng bản đồ dạng đất đai tỉnh Thái Nguyên
của Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ năm 2001 [26], đất đai
huyện Đồng Hỷ được hình thành bởi quá trình phong hóa của loại đá mẹ
chính là Đá vôi Gi vét với 2 loại đất chính:
- Đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét (Fs)có mầu vàng đỏ, độ dày
tầng đất ở mức trung bình > 60cm, độ pH = 4 - 5 (đây là đối tượng đất bố trí
thí nghiệm)
- Đất Feralit phát triển trên đá Mắcma chua có mầu vàng nhạt, độ dày
tầng đất từ 40cm - 50cm, độ pH = 5 - 6
Hai loại đất này phù hợp với trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp.
3.1.2. Điều kiện dân sinh-kinh tế-xã hội của huyện
*/ Đặc điểm dân số, lao động, kinh tế
- Dân số: Tổng dân số toàn huyện là 122.000 người, trong đó số người ở
độ tuổi lao động chiếm 51%, tỉ lệ tăng dân số toàn huyện là 2,27%. Mật độ dân số bình quân 273 người/km2, thấp nhất là xã Văn Lăng 69 người/km2, cao nhất là xã Linh Sơn 537 người/km2.
- Lao động: Theo số liệu thống kế năm 2007 của Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên, toàn huyện có khoảng 60.000 lao động, chiếm 50% dân số.Trong đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
lao động nông nghiệp chiếm trên 65% tổng số lao động, lao động phi nông
nghiệp chiếm gần 35% tổng số lao động. Qua số liệu thống kê hàng năm của
huyện cho thấy : Người lao động chỉ sử dụng khoảng 70% quĩ thời gian lao
động do thiếu việc làm ; có khoảng 3-5% lao động thường xuyên không có
việc làm và có khoảng 30% lao động nông nghiệp không có việc làm khi kết
thúc thời vụ nông nghiệp chính.
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp : Trong những năm gần đây ngành nông nghiệp đạt được
tốc độ tăng trưởng ổn định từ 3-5%, giải quyết được nhu cầu lương thực, thực
phẩm của nhân dân. năm 2007, giá trị kinh tế ngành trồng trọt đạt 127.000
triệu đồng, chiếm 63% trong có cấu sản xuất nông nghiệp ; giá trị kinh tế
ngành chăm nuôi đạt 68.000 triệu đồng chiếm 35% giá trị sản xuất nông
nghiệp. Có được những kết quả như trên là nhờ huyện Đồng Hỷ đã có những
biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...
+ Lâm nghiệp và hiện trạng tài nguyên rừng
Tình hình sản xuất Lâm nghiệp của huyện Đồng Hỷ trong những năm
gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Người dân đã phần nào nhận
thức được vai trò, lợi ích của rừng trong vấn đề bảo vệ môi trường và phát
triển kinh tế xã hội. Do đó, ngày càng có nhiều hoạt động tích cực hơn trong
công tác gây trồng và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, diện tích rừng trồng ngày
càng tăng thêm, diện tích đất trống đồi núi trọc thu hẹp lại, chất lượng rừng
cũng được nâng lên.
Theo đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp của Phân viện điều tra
qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ năm 2007 [25], huyện Đồng Hỷ với trên 50%
diện tích đất đai có khả năng tham gia vào sản xuất lâm nghiệp, đây chính là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
thế mạnh của ngành lâm nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và của toàn tỉnh
nói chung. Các định hướng sử dụng tối ưu nhất phần diện tích đất này là
Khoanh nuôi bảo vệ nghiêm ngặt những diện tích đã có rừng và trồng rừng
trên đất trống Ia, Ib theo hướng thâm canh tăng năng suất rừng trồng (đối với
rừng sản xuất).
Kết quả rà soát qui hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên theo Chỉ thị
số 38 của Thủ tướng Chính phủ (Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc
Bộ, năm 2007) [25] cho thấy:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện: 24.118 ha (chiếm 53,88% diện
tích tự nhiên của huyện; chiếm 13,41% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh):
• Rừng phòng hộ có diện tích: 5.586,32 ha, trong đó:
۰ Diện tích đất có rừng tự nhiên là 4.320,86 ha
۰ Diện tích đất có rừng trồng là 875,06 ha
۰ Diện tích đất chưa có rừng (ở trạng thái IA, IB, IC) là 390,40 ha
• Rừng sản xuất có diện tích: 18.531,68 ha:
۰ Diện tích đất có rừng tự nhiên là 6.154,54 ha
۰ Diện tích đất có rừng trồng là 11.689,6 ha
۰ Diện tích đất chưa có rừng (ở trạng thái IA, IB, IC) là 687,54 ha
*/ Cơ sở hạ tầng
- Giao thông : Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện nói chung tương đối
hoàn chỉnh, các xã đều có đường ô tô vào trung tâm xã. Tổng chiều dài các tuyến
đường giao thông toàn huyện khoảng 800km, trong đó : Đường sắt có khoảng
10km ; tuyến quốc lộ 1B khoảng 16,5km ; tỉnh lộ khoảng 27,3km ; đường liên
huyện, liên xã khoảng 90km ; đường liên thôn, liên bản khoảng 600km
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
- Y tế - Giáo dục
+ Y tế: Huyện có 01 bệnh viện trung tâm, 01 phân viện Trại Cau ; 01
phòng khám khu vực ; 18 trạm y tế xã, thị trấn. đội ngũ cán bộ y tế gồm 56
bác sĩ, 60 y tá, dược tá và khoảng 300 y tế thôn bản; 56 cơ sở tư nhân hành
nghề y - dược – y học cổ truyền.
+ Giáo dục: Toàn huyện có 20 trường mầm non, 25 trường tiểu học, 21
trường trung học cơ sở, 02 trường trung học phổ thông, 01 trung tâm giáo dục
thường xuyên.
Nhìn chung hệ thống y tế, giáo dục của huyện tương đối hoàn thiện và
đang tiếp tục được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và
giảng dạy, học tập của nhân dân.
- Thông tin, văn hoá, xã hội : mạng lưới thông tin liên lạc đã phủ kín các
xã trên địa bàn toàn huyện. Hơn 70% dân số được xem đài truyền hình và trên
80% dân số được nghe đài phát thanh. 100% các xã có điện thoại để liên lạc
và giao dịch. Nhìn chung hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn huyện đã đáp
ứng được nhu cầu về thông tin liên lạc, tin tức thời sự và văn hoá, văn nghệ
thể thao, góp phần nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc huyện Đồng Hỷ.
Tóm lại: Tình hình sản xuất cũng như đời sống của đồng bào các dân tộc
huyện Đồng Hỷ có một số điểm đáng chú ý sau :
- Nguồn nhân lực dồi dào, nhân dân cần cù và sáng tạo trong lao động,
có kinh nghiệm sản xuất trên đất dốc nhưng thiếu lao động có tay nghề cao.
- Sản xuất còn mang tính quảng canh, thiếu bền vững, sản phẩm nông-
lâm nghiệp chất lượng chưa được cao, khả năng tiêu thụ còn hạn chế.
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, tốc độ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông-lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
- Các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào phát triển nông-lâm
nghiệp hiệu quả chưa cao.
- Cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi đã được đầu tư nhưng còn dàn chải,
không tập trung nên đã hạn chế hiệu quả sử dụng.
3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực bố trí thí nghiệm
Các mô hình thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai được bố trí tại
thôn Dọc Hèo, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Khu vực thí
nghiệm nằm trong vùng qui hoạch cho trồng rừng nguyên liệu của Công ty
Ván dăm Thái Nguyên và cũng là vùng cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy
giấy Bãi Bằng. Toàn bộ diện tích đất qui hoạch cho lâm nghiệp trên địa bàn
xã đều thuộc đối tượng đất trồng rừng sản xuất với tổng diện tích là
1.672,05ha, trong đó phần lớn là đất rừng trồng và thành phần cây trồng lâm
nghiệp chính là Keo tai tượng và Keo lai.
- Đặc điểm khí hậu:
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có 02 mùa
rệt, mùa mưa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô lạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 23,70C, trung bình tháng cao nhất là 280C, trung bình tháng thấp nhất từ 10 - 110C. Lượng mưa
bình quân năm là 1919mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8, tháng có
lượng mưa thấp nhất là tháng 12. Thời vụ trồng rừng chính ở đây là vụ Xuân
Hè và vụ Hè Thu.
- Thực bì gồm 2 nhóm chính:
Nhóm a: gồm các loài cây bụi như Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua,
Thẩu tấu (Aporosa microcalyx Hassk), cỏ Tranh và rừng chồi Bạch đàn
(Eucalyptus camaldulensis Dehnh) đã qua khai thác nhiều lần;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Nhóm b: gồm các loài Bòng bong, Tế-Guột, Thành ngạnh (Cratoxylon
polyanthum Korth), Hồng bì (Clausena duniana), Màng tang (Litsea cubeba Pers);
- Đặc điểm đất đai:
Đất xã Khe Mo chủ yếu là đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét (Fs), có độ dày tầng đất từ 50 - 100cm, độ dốc từ 16 - 250, độ cao từ 100 - 120m so
với mực nước biển.
Kết quả phân tích đất trước khi trồng rừng (bảng 3.1) của Nguyễn Huy
Sơn (2006) [30] cho thấy thành phần dinh dưỡng cơ bản trong đất nghèo do là
đất trồng rừng Bạch đàn từ trước đến nay không được bổ sung thêm dinh
dưỡng cho đất. Đất rất chua pHKCl = 3,06 - 3,87;
Hàm lượng mùn thấp từ nghèo đến khá, chỉ riêng ở tầng đất mặt thì hàm
lượng mùn tương đối cao từ 2,55 - 4,62%; Hàm lượng đạm từ 0,02 - 0,12%;
hàm lượng lân dễ tiêu tương đối cao từ 1,03-3,92; Hàm lượng K2O từ 3,12 -
8,70; Tỷ lệ C/N từ 7,4 - 17,4.
Bảng 3.1. Kết quả phân tích đất tại xã Khe Mo
C/N TP cơ giới pHKCl Tên PD Độ sâu (cm) Mùn (%) N (%)
0-10 3,43 4,62 0,12 17,4 3,98 Dễ tiêu (mg/100) P2O5 K2O 7,74 Thịt nhẹ
ĐH 1 20-30 3,87 1,77 0,09 14,3 2,44 4,02 Thịt TB
40-50 3,19 1,35 0,04 11,3 2,04 4,19 Thịt TB
0-10 3,23 3,78 0,11 14,2 3,92 8,70 Thịt nhẹ
ĐH 3 20-30 3,17 1,00 0,07 10,4 1,54 4,36 Thịt TB
40-50 3,22 1,00 0,03 9,4 1,03 3,92 Thịt TB
0-10 3,26 2,55 0,09 16,3 3,18 7,35 Thịt nhẹ
ĐH 6 20-30 3,06 1,00 0,06 9,2 2,39 3,91 Thịt TB
40-50 3,17 0,84 0,02 7,4 3,11 3,12 Thịt TB
(Nguồn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Từ kết quả phân tích về điều kiện lập địa ở trên và đối chiếu với đặc
điểm sinh thái của cây Keo lai cho thấy điều kiện lập địa khu vực Khe Mo -
Đồng Hỷ phù hợp với loài cây trồng này. Tuy nhiên, với độ dốc khá lớn
nên việc xử lý thực bì và làm đất phải áp dụng phương pháp thủ công.
Đồng thời, qua kết quả phân tích mẫu đất (bảng 3.1) đã cho thấy đất ở khu
vực này khá chua và nghèo dinh dưỡng nên khi trồng rừng cần phải kết hợp
bón phân NPK 5:10:3 dạng hạt, phân chuồng với vôi bột hoặc phân lân
nung chảy.
3.3. Đặc điểm sinh thái cây Keo lai
Keo lai có bố mẹ là Keo tai tượng và Keo lá tràm nên chúng có một số
đặc điểm sinh thái có thể giống với đặc điểm sinh thái của hai loài bố mẹ ở
nơi nguyên sản. Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Quang (2002) [28] tại
đề mục "Xác định lập địa phục vụ trồng rừng công nghiệp cho một số vùng
sinh thái ở Việt Nam" thuộc đề tài khoa học KC.06.05.NN "Nghiên cứu các
giải pháp công nghệ phát triển nguyên liệu gỗ cho xuất khẩu", cho thấy
Keo lai:
- Phân bố ở 10 vĩ Nam đến 180 vĩ Nam
- Độ cao so với mặt biển từ 0 - 600m
- Lượng mưa trung bình năm >800mm
- Chế độ mưa: Mưa mùa hè, mùa khô kéo dài 0 - 7 tháng
- Nhiệt độ trung bình năm >20 0C
- Nhiệt độ tháng nóng nhất 37 0C
- Nhiệt độ tháng lạnh nhất 6 0C
- Nhiệt độ tối thấp từ 0- 6 0C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
- Đất đai:
Loài Keo lai không kén chọn loại đất, chúng có thể sinh trưởng trên nhiều
loại đất khác nhau như: đất acid, đất granit, feralit, đất xám, đất đỏ, đất bồi tụ,
đất nhiệt đới; đất thoát nước tốt, đất chua, đất nông, sét pha, thịt nặng…
- Cấu tượng: Trung bình, nặng
- Độ thoát nước tự do, úng theo mùa
- Phản ứng đất: đất chua
- Đặc biệt chịu được trên đất bạc mầu, có thể chịu được úng và có khả
năng cố định đạm.
So với đặc điểm khí hậu và đất đai ở vùng Đông Bắc Bộ nói chung và
khu vực tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì cây Keo lai hoàn toàn phù hợp, có khả
năng sinh trưởng, phát triển tốt và đặc biệt khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh rừng trồng sẽ cho năng suất cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của rừng
trồng Keo lai
Mật độ trồng rừng là số lượng cây trồng trên một đơn vị diện tích, hay
nói cách khác là sự sắp xếp không gian của một số lượng cây nhất định trên
một đơn vị diện tích. Rừng trồng gỗ nguyên liệu thì sản phẩm lấy ra từ rừng
chủ yếu là gỗ. Muốn có sản lượng gỗ cao, đảm bảo qui cách, phẩm chất đáp
ứng được yêu cầu và mục đích sử dụng thì mật độ trồng cần phải thích hợp.
Vì vậy, có thể nói mật độ là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng
trong trồng rừng thâm canh.
Như đã trình bày ở trên, mật độ là một trong những yếu tố quan trọng
trong thâm canh rừng trồng, nó ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, từ đó
quyết định đến năng suất và chất lượng rừng trồng. Trên thực tế rừng trồng
cây nguyên liệu gỗ nhỏ ở Thái Nguyên hiện nay thường trồng với mật độ từ
1.660 - 2.500 cây/ha. Các loại mật độ này thực sự đã tối ưu hay chưa thì cho
đến nay cũng chưa có công trình nghiên cứu nào khẳng định chắc chắn. Chính
vì vậy, để có cơ sở khoa học khẳng định mật độ trồng như thế nào là thích
hợp, đề tài đã bố trí 03 công thức mật độ khác nhau:
Công thức 1: 1.330 cây/ha; cự ly (3 x 2,5 m)
Công thức 2: 1.660 cây/ha; cự ly (3 x 2m)
Công thức 3: 2.000 cây/ha; cự ly (2,5 x 2m)
Giống Keo lai được tạo bằng phương pháp giâm hom gồm hỗn hợp các
dòng BV5, BV10, BV33 (tỷ lệ 1:1:1). Xử lý thực bì toàn diện và làm đất cục
bộ bằng phương pháp thủ công, cuốc hố 40 x 40 x 40cm. Bón lót 200g NPK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
(5:10:3) kết hợp với 100g vi sinh Sông Gianh và 50g vôi bột/1 hố; Năm thứ 2
bón thúc 200g NPK (5:10:3) + 100g vi sinh; Chăm sóc 3 lần/năm (chăm sóc
03 năm liên tục, riêng năm đầu tiên chăm sóc 2 lần), dẫy cỏ theo hàng rộng
1m, xới xáo quanh gốc rộng 1m.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] tại các
công thức thí nghiệm trên, tỷ lệ sống của rừng trồng giảm mạnh chủ yếu ở
giai đoạn 5 tháng tuổi sau khi trồng và đạt từ 93,06 - 94,44%, từ 5 tháng
tuổi đến 17 tháng tuổi tỷ lệ sống gần như không thay đổi, và đến 36 tháng
tuổi (3 năm tuổi) tỷ lệ sống vẫn đạt ở mức độ cao từ 90,74 - 93,52%. Kết
hợp với kết quả đo đếm bổ sung của đề tài này tại giai đoạn 5 năm tuổi
(bảng 4.1) cho thấy tỷ lệ sống của rừng trồng ở công thức có mật độ 1.330
cây/ha và mật độ 1.660 cây/ha so với tỷ lệ sống tại tuổi 3 của 2 công thức
trên là không khác nhau. Duy chỉ có rừng trồng ở công thức mật độ 2.000
cây/ha thì tỷ lệ sống ở tuổi 5 và tuổi 3 là khác nhau nhiều (tỷ lệ sống tuổi 3
là 90,74%; tuổi 5 là 87,04%). Kết quả này có thể lý giải là do mật độ quá
cao, khả năng cạnh tranh về không gian sinh dưỡng đã trở nên gay gắt, dẫn
đến một số cây sinh trưởng chậm và bị đào thải.
Để khẳng định sự ảnh hưởng rõ rệt của mật độ đến khả năng sinh
trưởng về đường kính ở vị trí 1.3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường
kính tán (DT) của rừng trồng, đề tài đã sử dụng tiêu chuẩn Kruskal-Wallis để
so sánh các mẫu quan sát. Kết quả kiểm tra (Phụ biểu 1- Bảng Test Statistics) cho thấy mức ý nghĩa (xác suất của χ2) = 0,000<0,05. Điều này
cũng có nghĩa là sinh trưởng trung bình của Keo lai tuổi 5 trồng ở các mật
độ khác nhau là khác nhau rõ rệt. Đồng thời kết quả phân tích ở bảng 4.1 và
so sánh các hình 4.1.1, 4.1.2 cũng cho thấy khả năng sinh trưởng về đường
kính và chiều cao bình quân tăng dần từ mật độ cao xuống mật độ thấp, tức
là mật độ cao thì sinh trưởng về đường kính và chiều cao thấp và ngược lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
(mật độ 1.330cây/ha có Hvn = 14,12m, D1.3 = 11,93cm; mật độ 1.660 cây/ha
có Hvn = 13,69m, D1.3 = 11,20cm; mật độ 2.000 cây/ha có Hvn = 12,14m,
D1.3 = 10,37cm).
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai 3 tuổi và 5 tuổi ở Khe Mo - Đồng Hỷ
V (m3)
T T
Tuổi (năm)
TLS (%)
Sd (%)
Sh (%)
Sdt (%)
M (m3/ha)
(cm)
(m)
(m)
CT mật độ (cây/ha)
1
93,52
9,59
10,05 12,92
6,36
2,78
12,45
54,91
1.330
03
2
90,74
9,06
10,49 12,70
7,19
2,90
11,69
58,32
1.660
(*)
3
2.000 90,74
8,52
12,52 12,28
8,10
2,75
11,91
69,07
4
1.330 93,52 11,93
13,39 14,12
11,01
3,23
0,99
0,075
93,29
05
5
1.660 90,74 11,20
13,45 13,69
11,61
3,03
11,85
0,064
96,40
6
2.000 87,04 10,37 18,44 12,14 14,98
3,04 10,76 0,053
92,26
(*) (Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
Thí nghiệm về công thức mật độ, đề tài đã bố trí 03 loại mật độ khác
nhau 1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha và 2.000 cây/ha, tương ứng với đó là các cự
ly trồng 2,5 x 3,0m; 2,0 x 3,0m và 2,0 x 2,5m; Kết quả điều tra, phân tích tại
bảng 4.1 cho thấy đường kính tán (DT) có biến động từ 3,03m đến 3,23m,
điều này có nghĩa là ở đây đã xẩy ra hiện tượng chồng tán sang nhau - một
biểu hiện của sự cạnh tranh gay gắt do thiếu không gian sinh dưỡng. Từ nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
định này, kết hợp với kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính
và chiều cao ở trên có thể kết luận, ở giai đoạn 5 năm tuổi tình hình sinh
trưởng của Keo lai đã bắt đầu chậm lại, đặc biệt là ở công thức có mật độ cao
(2.000cây/ha). Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài mật độ thích hợp
nhất là 1.660cây/ha.
Để làm sáng tỏ thêm những nhận xét trên, đề tài đã tính toán hệ số biến
động các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao và đường kính tán. Kết
quả (bảng 4.1) cho thấy hệ số biến động của đường kính (Sd%) và hệ số biến
động chiều cao (Sh%) tăng tỷ lệ thuận với chiều tăng của mật độ, điều này
đồng nghĩa với việc mật độ càng cao thì mức độ phân hóa cây rừng càng lớn.
Thể hiện rõ nhất là ở hệ số biến động của đường kính (Sd%), thấp nhất ở mật
độ 1.330 cây/ha có trị số 13,39%, cao nhất ở mật độ 2.000 cây/ha có trị số
18,44%. Kết quả phân tích này một lần nữa khẳng định thêm mật độ càng cao,
tuổi cây càng lớn thì sự cạnh tranh về không gian dinh dưỡng càng diễn ra
gay gắt. Sự cạnh tranh này không chỉ dừng lại ở mức độ ảnh hưởng tới khả
năng sinh trưởng của cây trồng (ở tuổi nhỏ) mà đã được nâng lên ở một cấp
độ cao hơn đó là có sự đào thải một số cây sinh trưởng chậm. Từ kết quả phân
tích các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao, đường kính tán và hệ
số biến động của các chỉ tiêu sinh trưởng có thể giúp chúng ta có những định
hướng cho việc chủ động áp dụng một số biện pháp kỹ thuật thâm canh tác
động vào rừng trồng để đạt được mục tiêu kinh doanh. Chính vì vậy, ở Đồng
Hỷ, Thái Nguyên, trên loại đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét chỉ nên
trồng mật độ từ 1.330 cây/ha đến 1.660 cây/ha.
Từ những số liệu tính toán được (bảng 4.1) cho thấy rừng trồng thâm
canh Keo lai ở tuổi 5 đã cho trữ lượng gỗ cây đứng khá lớn, đạt từ 92,26 - 96,40m3/ha, trung bình đạt khoảng 19m3/ha/năm. Khi phân tích mức độ
tăng trưởng về trữ lượng của các công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
(bảng 4.1; hình 4.1.3) cho thấy: Ở giai đoạn tuổi 3 tuy sinh trưởng về
đường kính và chiều cao bình quân giảm dần theo chiều tăng của mật độ
nhưng trữ lượng cây đứng lại ngược lại, đó là tăng dần theo chiều tăng của mật độ, cao nhất ở công thức mật độ 2.000 cây/ha, M = 69,07m3/ha; thấp nhất ở công thức mật độ 1.330 cây/ha, M = 54,91m3/ha. Đến giai đoạn tuổi
5 thì lại hoàn toàn khác, mặc dù sinh trưởng về đường kính và chiều cao
bình quân của cây vẫn theo qui luật như ở tuổi 3 là giảm theo chiều tăng
của mật độ nhưng trữ lượng cây đứng lớn nhất lại ở công thức mật độ 1.660 cây/ha (M= 96,40m3/ha), đứng thứ 2 là công thức mật độ 1.330 cây/ha (M=93,92m3/ha) và thấp nhất là ở công thức mật độ 2.000 cây/ha (M=92,26m3/ha). Từ kết quả phân thích trên cho thấy, về mật độ cần phải
được theo dõi liên tục đến giai đoạn cuối của chu kỳ (7 - 8 năm) thì mới có
thể có nhận định chính xác nên trồng ở mật độ nào, nếu việc đánh giá chỉ
dừng lại ở giai đoạn 3 năm tuổi thì sẽ mắc phải những sai lầm trong việc
lựa chọn mật độ thích hợp cho trồng rừng nguyên liệu.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với xu hướng phát triển của rừng
trồng kết hợp với một số kết quả nghiên cứu trước đây có thể kết luận rằng:
Trồng rừng thâm canh cây nguyên liệu Keo lai ở Thái Nguyên nói riêng và
khu vực Đông Bắc Bộ nói chung nên trồng ở mật độ từ 1.330 cây/ha đến
1660cây/ha là tốt nhất. Kết quả nghiên cứu này cũng rất phù hợp với kết luận
tạm thời của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] khi nhận định về tình hình sinh
trưởng và năng suất của rừng trồng thâm canh Keo lai giai đoạn 3 năm tuổi ở
mô hình thí nghiệm tại Dọc Hèo, Khe Mo - Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
Hình 4.1.1. Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của các công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
Hình 4.1.2. Biểu đồ sinh trưởng Hvn của các công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
công thức mật độ Keo lai tuổi 3 và tuổi 5
Hình 4.1.3: Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng M(m3/ha) của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
Hình 4.1.4. Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 2.000 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
58 Hình 4.1.5. Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức mật độ 1.660 cây/ha (Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
4.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và
năng suất rừng trồng Keo lai
Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh quan trọng
nhằm làm ổn định và nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng. Trên thực tế
cho thấy, bón phân cho rừng trồng đã mang lại những hiệu quả rõ rệt, đó là
nâng cao tỷ lệ cây sống, tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất
lợi của môi trường khi mới trồng, tăng khả năng sinh trưởng và nâng cao sản
lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cây rừng,
về kỹ thuật bón phân cho trồng rừng, kinh nghiệm sản xuất và tập quán sử
dụng phân bón tại các địa phương. Đã có nhiều hướng dẫn kỹ thuật liên quan
tới bón phân cho rừng trồng được xây dựng đề xuất ở nhiều qui mô, phạm vi áp
dụng khác nhau, bước đầu đã tạo cơ sở khoa học cho việc bón phân cho trồng
rừng đó là về chủng loại, liều lượng phân bón và phương pháp bón phân. Tuy
nhiên, các hướng dẫn kỹ thuật đó còn có nhiều điểm bất cập. Tóm lại là chưa
thể hiện chi tiết về cơ sở bón phân cho từng loài cây và từng loại đất.
Nhiều nghiên cứu về phân bón cho trồng rừng đã nhận định: Đối với
nhiều loài cây trồng rừng sản xuất, việc bón phân là vô cùng quan trọng vì
đây cũng chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của rừng trồng.
Có 03 loại phân bón chính cho lâm nghiệp đó là phân vô cơ, phân hữu cơ
và phân hữu cơ vi sinh:
Phân hữu cơ dễ sản xuất và chi phí thấp, có thể áp dụng toàn diện, khó
bị rửa trôi và không bị biến tính, có tác dụng lâu dài. Tuy nhiên, phân hữu cơ
sử dụng trong sản xuất mang tính thủ công và khó áp dụng trên qui mô lớn
cho rừng trồng nguyên liệu công nghiệp do khối lượng lớn khó vận chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
Mặt khác, phân hữu cơ phân huỷ chậm nên không cung cấp kịp thời các chất
dinh dưỡng cho cây trồng.
Phân hữu cơ vi sinh có thành phần gồm than bùn, N, P, K và các vi sinh
vật có ích. Loại phân này có tác dụng làm tăng hiệu quả của phân vô cơ do
bản thân nó hấp thụ phân vô cơ, có khả năng ngăn cản quá trình rửa trôi hay
keo hóa với hạt đất, ngăn cản sự tiếp xúc trực tiếp của phân khoáng với môi
trường pH thấp giữ cho phân khoáng luôn ở dạng dễ tiêu, ngoài ra vi sinh vật
cộng sinh thúc đẩy hệ rễ hấp thụ chất dinh dưỡng dễ dàng hơn.
Đối với phân vô cơ, đặc biệt là phân phức hợp (NPK) có hiệu quả cung
cấp dinh dưỡng toàn diện, có hiệu lực nhanh hơn phân hữu cơ vi sinh do đó
giảm được công bón phân, tiện lợi cho bón phân trên diện rộng. Tuy nhiên, loại
phân này lại có một nhược điểm là dễ bị rửa trôi. Loại phân bón vô cơ được áp
dụng chủ yếu ở phía Bắc là phân NPK (5:10:3). Phân NPK (5:10:3) dạng hạt,
phân giải chậm, thích hợp cho nhiều loại cây trồng đặc biệt phù hợp với đất
nghèo lân. Loại phân này có tác dụng kích hoạt các vi sinh vật có ích trong đất
như hình thành cộng sinh nấm rễ Mycorhiza và vi khuẩn cố định đạm
Rhizobium. Ở điều kiện lập địa xấu, NPK (5:10:3) thường được bón phối hợp
với phân hữu cơ vi sinh để tăng hiệu lực của lân (Ngô Đình Quế, 2004) [29].
Với tác dụng của các loại phân kể trên, đề tài đã bố trí thí nghiệm bón lót
phân và bón thúc vào năm thứ 2 với liều lượng có kết hợp các loại phân bón
với nhau để nghiên cứu tìm ra công thức bón phân tốt nhất cho trồng rừng
thâm canh cây Keo lai trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở địa bàn
tỉnh Thái Nguyên nói riêng và khu vực Đông Bắc Bộ nói chung.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài có sự kế thừa và sử dụng số liệu
của 10 công thức thí nghiệm bón phân rừng trồng thâm canh Keo lai tại Khe
Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên từ năm 2002. Giống gồm hỗn hợp của 03 dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
Keo lai BV5, BV10, BV33, mật độ trồng đồng nhất là 1.660 cây/ha, xử lý
thực bì và làm đất thủ công, cuốc hố 40 x 40 x 40cm, chăm sóc thủ công, dãy
cỏ theo hàng rộng 1m, xới xáo quanh gốc cây với đường kính rộng 1m.
Số liệu sinh trưởng thu thập được (bảng 4.2) cho thấy khả năng sinh
trưởng cả về đường kính (D1.3m), chiều cao (Hvn) và đường kính tán (DT) của
Keo lai sau 5 năm tuổi giữa các công thức thí nghiệm khác nhau khá rõ rệt.
Đường kính ở vị trí 1.3m biến động từ 9,61 - 11,89cm; Chiều cao vút ngọn
biến động từ 12,49 - 14,47m; Đường kính tán biến động từ 2,94 - 3,19m.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 năm tuổi ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên (trồng năm 2002, thu thập số liệu năm 2007)
Công thức
TLS
Sd
Sh
Sdt
V
M
TT
thí nghiệm
(%)
(cm)
(%)
(m)
(%)
(m)
(%)
(m3)
(m3/ha)
1
94,44 9.87
16,26 12.49 13,40
2.94
10,99 0,045
71,15
Công thức 1
94,44 10.61 15,16 12.94 12,20
3.12
9,47 0,054
85,18
2 Công thức 2
90,74 11.13 14,34 13.41 12,16
3.05
10,51 0,062
93,33
3 Công thức 3
4 Công thức 4
94,44 11.89 13,82 14.47 10,95
3.19
9,76 0,076
119,62
92,59 10.72 14,67 13.73 11,71
3.09
10,38 0,059
90,51
5 Công thức 5
88,89 9.79
15,73 13.04 11,93
3.07
11,01 0,047
69,04
6 Công thức 6
91,67 9.97
15,12 13.21 11,73
3.04
10,83 0,049
74,42
7 Công thức 7
91,67 10.18 15,12 13.23 11,92
3.08
10,72 0,051
78,13
8 Công thức 8
92,59 9.89
15,83
13
12,28
3.06
10,64 0,047
72,80
9 Công thức 9
89,81 9.61
17,64 12.61 13,91
3.0
11,19 0,043
64,80
10 Công thức đối chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
Để thấy được rõ sự ảnh hưởng khác nhau của từng công thức bón phân
tác động lên các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng, đề tài đã sử dụng phương
pháp phân tích phương sai một nhân tố, kết quả phân tích như sau:
Kiểm tra điều kiện bằng nhau của các phương sai của mô hình (Phụ
biểu 02, bảng Tets of Homgeneity of variances) cho thấy các phương sai là
bằng nhau vì xác suất (Sig) của chiều cao vút ngọn, đường kính tán, đường
kính ở vị trí 1.3m đều lớn hơn 0,05 (Sig D1.3m = 0,884; Sig Hvn = 0,584; Sig
DT = 0,821).
Kết quả bảng phân tích phương sai (Phụ biểu 02, bảng ANOVA) cho xác
suất Sig (F) của cả đường kính 1.3m, chiều cao vút ngọn và đường kính tán
đều = 0,000 < 0,05. Điều này có nghĩa là sinh trưởng trung bình của các chỉ
tiêu trên ở 10 công thức bón phân là khác nhau rõ rệt.
Để có thể xác định được sinh trưởng trung bình của các chỉ tiêu trên ở 10
công thức bón phân có khác nhau rõ rệt trong tổng thể hay không và công
thức bón phân nào cho chỉ tiêu sinh trưởng cao nhất. Đề tài đã sử dụng tiêu
chuẩn Bonferroni và Duncan để so sánh từng cặp công thức bón phân khác
nhau, kết quả cho thấy (Phụ biểu 02, bảng Post Hoc Tests và Homogeneous
Subsets) ở công thức bón phân 4 (100g NPK + 400g VS + 50g V.bột) cho các
chỉ tiêu sinh trưởng cao nhất và có sự khác nhau rõ rệt trong tổng thể do hầu
hết các xác suất kiểm tra chênh lệch từng cặp công thức 4 với các công thức
bón phân khác đều < 0,05.
Kết quả phân tích hệ số biến động các chỉ tiêu sinh trưởng (bảng 4.2)
cho thấy: ở 10 công thức bón phân rừng trồng Keo lai sau 5 năm tuổi có hệ
số biến động về đường kính 1.3m (Sd% biến động từ 13,82% đến 17,64%)
và hệ số biến động về chiều cao (Sh% biến động từ 10,95% đến 13,91% ) là
nhỏ, chứng tỏ mức độ phân hóa của rừng thấp, tức là khả năng sinh trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
đồng đều. Kết quả phân tích tại bảng 4.2 cũng cho thấy, hệ số biến động các
chỉ tiêu sinh trưởng của công thức bón phân 4 so với các công thức khác là
nhỏ nhất (Sd% = 13,82; Sh% = 10,95; Sdt% = 9,76), có nghĩa là ở công thức
này khả năng phân hóa cây trồng thấp, ít biến động nhất và sinh trưởng đồng
đều nhất. Từ các lập luận trên có thể thấy công thức bón phân 4 (100g NPK
+ 400g VS + 50g V.bột) là công thức thích hợp nhất (trong phạm vi nghiên
Hình 4.2.1. Biểu đồ tăng trưởng về trữ lượng cây đứng của các công thức bón phân Keo lai 5 năm tuổi.
cứu).
Từ kết quả phân tích ở bảng 4.2, hình 4.2.1 có thể phân ra làm 03 nhóm
trữ lượng khác nhau như sau:
Nhóm 1:
Các công thức thí nghiệm có trữ lượng cây đứng trung bình < 65m3/ha:
Nhóm này chỉ có công thức đối chứng không bón phân.
Nhóm 2:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
Các công thức thí nghiệm có trữ lượng cây đứng trung bình từ 65 -
95m3/ha: Nhóm này gồm các công thức:
CT1: 100gNPK + 50g V.bột
CT2: 100gNPK+100gVS+50gV.bôt
CT3: 200gNPK+100gVS+50g V.bột
CT5: 100gNPK+200gVS+50g V.bột
CT6: 300g Vi sinh
CT7: 200g VS + 100g Supe lân
CT8: 200g VS + 300g Supe lân
CT9: 200g NPK + 100g Supe lân
Nhóm 3:
Các công thức thí nghiệm có trữ lượng cây đứng trung bình > 95m3/ha:
Nhóm này chỉ có duy nhất 1 công thức: CT4: 100gNPK+400gVS+50g V.bột.
Ở nhóm 3 chỉ có duy nhất một công thức 4, ở công thức này các chỉ
tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều cao và năng suất gỗ cây đứng đạt giá trị cao nhất (D1.3m = 11,89cm; Hvn = 14,47m; M = 119,62m3/ha) và đạt giá
trị thấp nhất là ở công thức đối chứng không bón phân D 1.3m = 9,61cm; Hvn = 12,61m; M = 64,80 m3/ha. Điều này chứng tỏ rằng công thức 4 bón 100g
NPK + 400g VS + 50g V.bột là thích hợp nhất (trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này), đồng thời kết quả phân tích cũng cho thấy nếu bón phân
hợp lý về liều lượng và chủng loại thì tỷ lệ cây sống cũng cao hơn hẳn là
không bón phân hoặc bón không đúng liều lượng và loại phân mà Keo lai
cần sử dụng. Kết quả nghiên cứu này cũng rất phù hợp với kết luận tạm
thời của Nguyễn Huy Sơn khi nghiên cứu mô hình ở giai đoạn 17 tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
tuổi và 36 tháng tuổi. Trữ lượng gỗ cây đứng ở 36 tháng tuổi tại công thức 4 đạt cao nhất 64,47m3/ha, bình quân đạt > 21m3/ha/năm, công thức kém
nhất là công thức đối chứng không bón phân đạt giá trị thấp nhất 43,43m3/ha.
Như vậy, Keo lai trồng trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở
Đồng Hỷ - Thái Nguyên có thể bón lót 100g NPK + 400g vi sinh + 50g vôi
bột và bón thúc năm thứ hai 100gNPK+400gVS là phù hợp (trong phạm vi
thí nghiệm này). Căn cứ vào khả năng sinh trưởng của Keo lai như đã trình
bày ở trên có thể thấy Keo lai trồng ở vùng Đông Bắc Bộ nói chung và ở
tỉnh Thái Nguyên nói riêng với mật độ từ 1.330 cây/ha đến 1.660 cây/ha và
ứng dụng công thức bón phân 4 là tốt nhất. Trữ lượng cây đứng rừng trồng có thể đạt > 119,62m3/ha, bình quân đạt 23m3/ha/năm vào giai đoạn sau 5
năm tuổi. Nếu chu kỳ kinh doanh là 7 - 8 năm tuổi thì năng suất này có thể
còn cao hơn nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Hình 4.2.2. Ảnh chụp Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức bón phân tốt nhất (CT 4 - Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
Hình 4.2.3. Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi - đối chứng công thức bón phân 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.3. Ảnh hƣởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm
canh đến sinh trƣởng, năng suất rừng trồng Keo lai
Thời vụ và thời điểm trồng rừng là 2 vấn đề có nội dung hoàn toàn khác
nhau. Thời vụ trồng rừng được tính theo mùa trong năm còn thời điểm trồng
rừng là thời điểm trồng tính trong thời vụ trồng rừng, là thời điểm có thời tiết
tốt để trồng rừng.
Thời vụ trồng rừng ở khu vực Đông Bắc Bộ nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng được xác định có 02 vụ chính, đó là vụ Xuân - Hè và vụ Hè
- Thu. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thời tiết của từng năm thời vụ trồng rừng
có thể đến sớm hoặc đến muộn hơn. Đề tài đã chọn vụ Hè - Thu để tiến hành
các thí nghiệm, thí nghiệm gồm 03 công thức về thời điểm trồng và kỹ thuật
trồng, thí nghiệm được bố trí như sau:
Công thức 1: Trồng thâm canh vào giữa mùa mưa (05/7/2002)
Công thức 2: Trồng thâm canh vào cuối mùa mưa (30/8/2002)
Công thức 3: Trồng bán thâm canh vào giữa mùa mưa và áp dụng kỹ
thuật trồng, chăm sóc như trồng rừng sản xuất ở địa phương (Công ty ván
dăm Thái Nguyên)
Điểm giống nhau ở các công thức là: nguồn gốc cây giống, loại đất, mật
độ trồng.
Điểm khác nhau là: Công thức 1 và công thức 2 áp dụng các biện pháp
kỹ thuật thâm canh: cuốc hố 40 x 40 x 40cm, bón lót 200g NPK + 100 Vi sinh
Sông Gianh + 50g vôi bột; Chăm sóc năm đầu 2 lần, năm thứ 2 và năm thứ 3
mỗi năm chăm sóc 3 lần, phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ theo hàng rộng
1m, cuốc lật đất sâu 10cm - 15cm quanh gốc và vun gốc rộng 1m. Công thức
1 và công thức 2 khác nhau ở thời điểm trồng rừng. Công thức 3 (công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
đối chứng) được áp dụng các biện pháp kỹ thuật như trồng rừng sản xuất trên
địa bàn của địa phương: Cuốc hố 25 x 25 x 25cm, bón lót 100g NPK, chăm
sóc năm thứ nhất 01 lần, năm thứ 2 và năm thứ 3 mỗi năm chăm sóc 2 lần;
phát dọn thực bì toàn diện, dãy cỏ, xới xáo quanh gốc rộng 0,8m.
Kết quả điều tra các công thức thí nghiệm (bảng 4.3) cho thấy tỷ lệ sống
có giảm nhưng không đáng kể, giảm mạnh nhất là ở công thức 3 - công thức
trồng bán thâm canh theo kỹ thuật và điều kiện trồng rừng sản xuất bình
thường của địa phương. Ngay sau khi trồng 4 - 6 tháng tỷ lệ sống chỉ còn
89,81% và đến tuổi 5 tỷ lệ sống còn 88,98%. Trái với công thức 1 - công thức
có thời điểm trồng rừng giống như công thức 3 nhưng trồng với kỹ thuật thâm
canh thì sau 4 - 6 tháng đầu tỷ lệ sống còn rất cao đạt 99,07% và đến giai
đoạn 5 năm tuổi tỷ lệ sống có giảm nhưng vẫn đạt ở mức 96,30%. Từ đó, có
thể thấy thời điểm trồng rừng và kỹ thuật trồng có ảnh hưởng khá rõ đến tỷ lệ
sống của rừng trồng.
Số liệu đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính ở vị trí 1.3m,
chiều cao vút ngọn và kết quả kiểm định Kruskal và Wallis (bảng 4.3 và Phụ
biểu 03, bảng Test Statistics) cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính
và chiều cao ở các công thức thí nghiệm đều khác nhau rõ rệt (xác suất
SigD1.3 = 0,002 < 0,05; SigHvn = 0,000 < 0,05). Xét về mặt tổng thể, tốt nhất
vẫn là công thức 1, tiếp đó là công thức 2 và sinh trưởng kém nhất là công
thức 3 (công thức đối chứng).
Kết quả theo dõi tiếp khả năng sinh trưởng của rừng trồng Keo lai theo
thời điểm và kỹ thuật trồng ở giai đoạn 60 tháng tuổi (5 năm tuổi) rất phù hợp
với kết luận tạm thời của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30] khi nghiên cứu ảnh
hưởng của thời điểm và kỹ thuật trồng rừng đến sinh trưởng của Keo lai giai
đoạn 30 tháng tuổi. Cụ thể: sau 30 tháng tuổi, các trị số trung bình về đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
kính ở vị trí 1.3m (D1.3m) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của công thức 1 lần lượt
là 8,07cm và 8,76m; công thức 2 là 6,85cm và 7,48m; công thức 3 là 6,69cm
và 7,49m. Sau 60 tháng tuổi (5 năm tuổi) các trị số trung bình về đường kính
ở vị trí 1.3m (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của công thức 1 lần lượt là
10,75cm và 12,92m; công thức 2 là 9,94cm và 11,39m; công thức 3 là 9,82cm
và 11,19m. Kết quả tính toán cũng cho thấy trữ lượng gỗ cây đứng ở công
thức 1 vẫn là cao nhất, sau 30 tháng tuổi và 60 tháng tuổi đạt trữ lượng lần lượt là 34,21m3/ha và 93,25m3/ha; Công thức 2 đạt 20,04m3/ha và 62,66m3/ha; Công thức 3 đạt 18,38m3/ha và 60,07m3/ha. Với công thức 2 mặc
dù được xếp ở vị trí thứ 2 nhưng các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính, chiều
cao và trữ lượng gỗ cây đứng cũng đều kém xa so với công thức 1 và chỉ
nhỉnh hơn công thức 3 không đáng kể (bảng 4.3, hình 4.3.1, 4.3.2, 4.3.3). Như
vậy, thời điểm trồng và kỹ thuật trồng có ảnh hưởng rõ đến khả năng sinh
trưởng cũng như năng suất của rừng trồng ở cả giai đoạn từ 30 tháng tuổi đến
60 tháng tuổi.
So sánh hệ số biến động các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính ở vị trí
1.3m và chiều cao vút ngọn của Keo lai 30 tháng tuổi và 60 tháng tuổi (bảng
4.3), cho thấy hệ số biến động thấp nhất là ở công thức 1 - công thức trồng
thâm canh vào giữa mùa mưa (30 tháng tuổi Sd% = 13,18; Sh% = 11,20 và 60
tháng tuổi Sd% = 14,49; Sh% = 11,97) và cao nhất ở công thức 3 - công thức
trồng bán thâm canh như ở địa phương (30 tháng tuổi Sd% = 22,15; Sh% =
18,35 và 60 tháng tuổi Sd% = 18,33; Sh% = 16,02). Kết quả so sánh này
đồng nghĩa với công thức 1 có khả năng phân hóa nhỏ nhất, sinh trưởng đồng
đều nhất và theo đó sẽ cho năng suất và chất lượng rừng trồng tốt nhất; công
thức 3 có sự phân hóa lớn nhất và khả năng sinh trưởng kém đồng đều hơn
công thức 1 và công thức 2. Từ nhận định trên, một lần nữa có thể khẳng định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
thời điểm trồng và kỹ thuật trồng ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và năng
suất của rừng trồng.
Tóm lại: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài (kế thừa số liệu đến giai
đoạn 30 tháng tuổi và theo dõi tiếp giai đoạn 60 tháng tuổi) cho thấy, hoạt
động trồng rừng cần phải lựa chọn được thời điểm trồng thích hợp, tốt nhất
là trồng vào đầu mùa mưa để tận dụng được thời gian sinh trưởng dài trong
mùa mưa và điều kiện thời tiết tốt vì ngay khi trồng cây cần có đủ nước để
đảm bảo tỷ lệ sống cao và khả năng sinh trưởng là tốt nhất, tạo sinh lực cho
cây trồng khi bước vào mùa khô hanh kéo dài. Bên cạnh đó cũng cần phải
chú trọng tới điều kiện kỹ thuật, vì địa hình tại khu vực nghiên cứu không
áp dụng được biện pháp cơ giới nên khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật thủ
công như cuốc hố thì cần có kích cỡ hố lớn hơn bình thường, số lần chăm
sóc và kỹ thuật chăm sóc phải cao hơn, phân bón cũng nên lựa chọn loại
thích hợp với đặc điểm đất, đặc biệt là bón vôi bột để cải thiện độ chua đất.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, thời vụ trồng rừng tốt nhất là
vào đầu mùa mưa, mật độ trồng là 1.660 cây/ha, cuốc hố 40 x 40 x 40cm,
bón lót 200g NPK + 100g VS Sông Gianh + 50g vôi bột. Sau 5 năm tuổi
rừng trồng Keo lai ở điều kiện này có thể cho trữ lượng gỗ cây đứng > 93,25m3/ha ; Tăng trưởng trung bình khoảng 19m3/ha/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng rừng và kỹ thuật thâm canh đến sinh trưởng, năng suất của rừng
trồng Keo lai ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên
12/2004
08/2007
*
( 58 - 60 tháng tuổi)
Tuổi thu thập
(28 - 30 tháng tuổi)
số liệu
TLS
Sd
H
TLS
Sd
H
Sh
Sh
S T T
Công thức
(%)
D1.3 (cm)
(%)
(m)
M/ha (m3)
(%)
D1.3 (cm)
(%)
(m)
M/ha (m3)
(%)
(%)
thí nghiệm
1
Trồng thâm canh vào giữa
97,22 8,07 13,18 8,76
10,67 34,21 96,30 10,75 14,49 12,92 11,97 93,25
mùa mưa (5/7/2002)
2
Trồng thâm canh vào cuối
92,59 6,85 14,29 7,48
10,79 20,04 90,74 09,94 17,19 11,39 14,28 62,66
mùa mưa (30/8/2002)
3
Trồng sản xuất bình thường
88,89 6,69 22,15 7,49
18,35 18,38 88,89 09,82 18,33 11,19 16,02 60,07
giữa mùa mưa (5/7/2002)
Kết quả phân tích phương sai
0,002
0,000
(*) Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn 2006
61
Hình 4.3.1. Biểu đồ sinh trưởng D1.3 công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Hình 4.3.2. Biểu đồ sinh trưởng Hvn công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Hình 4.3.3. Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng các công thức thí nghiệm thời điểm và kỹ thuật trồng rừng tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
62
Hình 4.3.4. Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa
Hình 4.3.5. Ảnh chụp Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa mưa (Đối chứng thời vụ trồng)
63
4.4. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng đến tính chất lý-hoá của đất rừng sau khi trồng Keo lai đƣợc 5 năm tuổi
Trồng rừng thâm canh là một phương thức canh tác được đầu tư cao
bằng việc áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật đã được xác định nhằm
thúc đẩy quá trình sinh trưởng của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt. Đồng thời cũng phải duy trì được tiềm năng dinh dưỡng
của đất, đảm bảo không gây hại cho môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển
rừng ổn định, lâu dài và bền vững.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đánh giá ảnh hưởng của
các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến biến đổi một số tính chất lý
hóa học của đất. Mẫu đất được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên tại ô thí
nghiệm trồng mật độ 1.660 cây/ha, bón phân theo công thức 100g NPK +
400g VS Sông Gianh + 50g vôi bột. Kết quả điều tra về khả năng sinh trưởng
và năng suất của Keo lai sau 5 năm tuổi ở ô mẫu trên là tốt nhất (bảng 4.2),
đường kính ở vị trí 1.3m đạt 11,89cm, chiều cao vút ngọn đạt 14,47m, trữ lượng gỗ cây đứng đạt 119m3/ha.
Mẫu đất được phân tích tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Kết quả phân tích mẫu đất trước khi trồng và sau khi trồng rừng thâm canh
Keo lai 5 năm tuổi (Bảng 4.4) cho thấy độ chua của đất có xu hướng giảm đi
so với trước khi trồng, vì pHKLC tăng lên, cụ thể trước khi trồng pHKLC biến
động từ 3,19 - 3,43 và sau khi trồng 5 năm thì độ pHKCL nằm trong khoảng
5,10 - 5,23. Độ pHKCL tăng lên có thể là do trong công thức bón phân có
thành phần vôi bột đã làm cho đất bớt chua. Thông thường trồng rừng thâm
canh thì độ chua tăng lên nhưng ở thí nghiệm này trong công thức bón lót có
50g vôi bột nên đã làm cho độ chua giảm đi, tức là làm cho độ pH Kcl trong
đất tăng lên đáng kể.
64
Bảng 4.4. Kết quả phân tích đất trồng rừng thâm canh Keo lai tại Khe Mo - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
C/N TP cơ giới pHKLC Dễ tiêu (mg/100g đất) Mùn (%) N (%) Độ sâu (cm) Thời điểm lấy mẫu P2O5 K2O
Trước 0-10 3,43 4,62 0,12 17,4 3,98 7,74 Thịt nhẹ
khi 20-30 3,87 1,77 0,09 14,3 2,44 4,02 Thịt TB
trồng 40-50 3,19 1,35 0,04 11,3 2,04 4,19 Thịt TB
Sau 0-10 5,23 5,26 0,14 11,45 6,80 11,20 Thịt nhẹ
trồng 20-30 5,10 2,84 0,09 8,0 4,64 7,83 Thịt TB
5 40-50 5,14 1,29 0,05 5,06 2,15 3,21 Thịt TB năm
Điều đáng chú ý nhất trong kết quả phân tích (bảng 4.4) đó là hàm
lượng mùn và đạm tổng số đã tăng lên rõ rệt, đặc biệt là ở tầng đất từ 0cm
đến 30cm. Hàm lượng mùn ở tầng đất mặt 0 - 10cm đã tăng từ 4,62% lên
5,26%; tầng 20 - 30cm tăng từ 1,77% lên 2,84%, duy chỉ có tầng 40 - 50cm
hàm lượng mùn lại giảm từ 1,35% xuống 1,29%. Điều này có thể lý giải
rằng vật rơi rụng (cành, lá) của rừng trồng qua các năm khi rơi xuống đất
đã phân hủy và cung cấp một khối lượng mùn đáng kể cho bề mặt đất nơi
trồng rừng. Cùng với sự tăng lên của hàm lượng mùn ở tầng đất mặt thì
hàm lượng đạm tổng số ở tầng đất này cũng tăng lên khá rõ (0,02%), nhưng
ở tầng 20 - 30cm thì hàm lượng đạm không thay đổi, còn ở tầng 40 - 50cm
thì hàm lượng đạm lại tăng (0,01%). Kết quả phân tích về hàm lượng đạm
trên có thể giải thích là do quá trình phân hủy vật rơi rụng làm cho hàm
lượng đạm tăng lên.
65
Tỷ lệ C/N (các bon hữu cơ) ở rừng Keo lai sau 5 năm trồng thấp hơn
trước khi trồng rừng ở cả tầng đất mặt và đến độ sâu 50cm. Ở tầng đất 0 -
10cm có tỷ lệ C/N trước khi trồng và sau khi trồng 5 năm lần lượt là 17,4 và
11,45; ở tầng 20 - 30cm là 14,3 và 8,0; ở tầng 40 - 50cm là 13,1 và 5,06. Điều
này có thể giải thích do 2 nguyên nhân chính, đó là:
- Vật rơi rụng được tích lũy hàng năm của rừng Keo lai là khá lớn.
- Quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở đây diễn ra tương đối nhanh, đất
có rừng làm cho độ ẩm đất tăng dẫn đến khả năng phân hủy chất hữu cơ
nhanh hơn.
Và đây cũng chính là nguồn dinh dưỡng tiềm năng cung cấp đều đặn và
từ từ cho đất hàng năm.
Kết quả phân tích đất còn cho thấy, Hàm lượng P2O5 dễ tiêu trong đất
của rừng trồng Keo lai 5 năm tuổi đã tăng lên rõ rệt so với trước khi trồng,
đặc biệt là ở tầng 0 - 10cm và giảm dần ở các tầng tiếp theo, đến độ sâu 50cm
thì hàm lượng này gần như không thay đổi. Ở tầng 0 - 10cm hàm lượng P2O5
dễ tiêu trước khi trồng rừng và sau khi trồng được 5 năm lần lượt là 3,98 và
6,80; tầng 20 - 30cm là 2,44 và 4,64; tầng 40 - 50cm là 2,04 và 2,15. Tương
tự, đối với hàm lượng K2O dễ tiêu cũng tăng ở tầng đất mặt (tầng 0 - 10cm)
và giảm dần theo độ sâu của tầng đất, đến tầng 40 - 50cm thì hàm lượng K2O
dễ tiêu trong đất rừng trồng Keo lai 5 năm tuổi lại giảm so với trước khi
trồng. Cụ thể, tại tầng 0 - 10cm hàm lượng K2O trước khi trồng rừng và sau
khi trồng được 5 năm lần lượt là 7,74 và 11,20; tầng 20 - 30cm là 4,02 và
7,83; tầng 40 - 50cm là 4,19 và 3,21.
Tóm lại: Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng Keo lai
trên đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở tỉnh Thái Nguyên đã có ảnh
hưởng khá rõ đến môi trường đất và tính chất hóa học của đất. Cụ thể, đã làm
66
cho độ chua trong đất có xu hướng giảm đi do bón vôi bột. Hàm lượng mùn,
đạm tổng số, hàm lượng P2O5 tăng lên rõ rệt và theo đó tỷ lệ C/N giảm rõ ở
các tầng đất từ 0 - 50cm. Riêng chỉ có hàm lượng K2O tăng mạnh ở tầng đất
mặt và giảm dần, đến độ sâu 40 - 50cm thì hàm lượng K2O lại giảm hơn so
Hình 4.4.1. Ảnh chụp phẫu diện lấy mẫu đất phân tích (đất trồng Keo lai sau 5 năm ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên)
với trước khi trồng rừng thâm canh.
67
4.5. Kết quả nghiên cứu đặc điểm gỗ Keo lai 5 năm tuổi
phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy
Keo lai là một trong những loài cây nằm trong danh mục của tập đoàn
cây trồng sinh trưởng nhanh phục vụ cho trồng rừng nguyên liệu. Do có
đặc điểm sinh trưởng nhanh nên chất lượng gỗ thường kém hơn các loài
cây sinh trưởng chậm. Để khắc phục phần nào những nhược điểm của gỗ
rừng trồng hiện nay nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm như bột giấy,
ván nhân tạo… thì cần phải chú ý đến công nghệ chế biến. Vì vậy, nghiên
cứu đặc điểm gỗ nguyên liệu nói chung, gỗ Keo lai nói riêng và công nghệ
chế biến là rất cần thiết. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này bước
đầu chỉ đưa ra các kết quả về đặc điểm gỗ Keo lai phục vụ công nghiệp chế
biến bột giấy.
Do rừng trồng của đề tài ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên không có đủ các
cấp tuổi khác nhau, nhất là ở các cấp tuổi lớn, nên tại địa điểm nghiên cứu
đề tài chỉ sử dụng mẫu gỗ phân tích ở giai đoạn Keo lai 5 năm tuổi, đồng
thời kế thừa kết quả phân tích các mẫu gỗ của đề tài cấp Nhà nước
(KC.06.05.NN) ở khu vực Đông Bắc Bộ làm cơ sở để so sánh và đánh giá.
Các mẫu gỗ được phân tích tại Viện Công nghiệp giấy và Xenluylô.
4.5.1. Đặc điểm gỗ Keo lai
4.5.1.1. Tỷ trọng gỗ
Kết quả phân tích ở bảng 4.5 cho thấy tốc độ sinh trưởng của Keo lai
dòng BV5, BV10, BV33 ở các cấp độ tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 ở Vĩnh Phúc là
khá nhanh. Các chỉ tiêu sinh trưởng Keo lai tuổi 7 ở Vĩnh Phúc đạt trị số cao
nhất và tương ứng với nó là tỷ trọng gỗ cũng đạt giá trị cao nhất (ρVĩnh Phúc = 526kg/m3). Khi so sánh giữa các dòng Keo lai 5 năm tuổi ở Vĩnh Phúc và
68
Thái Nguyên cho thấy sinh trưởng về đường kính, chiều cao và thể tích cây
Keo lai ở Vĩnh Phúc đều thấp hơn so với Keo lai ở Thái Nguyên, (các chỉ tiêu
sinh trưởng trung bình về đường kính, chiều cao, thể tích của Keo lai 5 năm tuổi ở Vĩnh Phúc lần lượt có các trị số là 9,7cm; 7,0m; 0,026m3/cây; tại Thái Nguyên là 12,0cm, 11,0m; 0,062m3/cây) nhưng tỷ trọng gỗ lại cao hơn hẳn so
với Keo lai ở Thái Nguyên (ρVĩnh Phúc = 524kg/m3; ρThái Nguyên = 450kg/m3). Tỷ
trọng gỗ thấp tức là chất lượng gỗ thấp hơn gỗ có tỷ trọng cao.
Bảng 4.5. Tỷ trọng gỗ của Keo lai
Tuổi
Loài cây - Địa điểm
D1.3 (cm)
Hvn (m)
VCây (m3)
ρ (kg/m3)
(Năm)
*
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc
8,9
6,5 0,020
3
490
*
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc
9,7
7,0 0,026
5
524
*
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc
14,3 12,0 0,096
7
526
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên
12,0 11,0 0,062
5
450
*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
Các mẫu gỗ thu được ở Vĩnh Phúc đều có tỷ trọng gỗ tăng dần theo
tuổi (trong phạm vi từ 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi). Như vậy, xét riêng về tỷ
trọng gỗ trong phạm vi cỡ tuổi đã nghiên cứu làm nguyên liệu giấy ở khu
vực Đông Bắc thì cỡ tuổi 7 được coi là tuổi thu hoạch hợp lý hơn so với
các tuổi thấp. Tuy nhiên, lựa chọn cỡ tuổi khai thác còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác.
4.5.1.2. Kích thước xơ sợi
Keo lai là một trong những loài cây tiêu biểu cho các loài cây nguyên
liệu sợi ngắn. Kết quả phân tích mẫu (bảng 4.6) cho thấy kích thước xơ sợi
của gỗ Keo lai khá ngắn và mảnh, chiều dài biến động trong khoảng từ
69
1,01mm đến 1,08mm. Kích thước xơ sợi cũng biến đổi theo tuổi, khi tuổi
cây tăng thì kích thước xơ sợi cũng tăng. Số liệu ở bảng 4.6 cho thấy, kích
thước xơ sợi ở các mẫu Keo lai tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 ở Vĩnh Phúc tăng
dần theo tuổi, tuổi càng cao thì kích thước xơ sợi càng lớn và đạt giá trị cao
nhất ở tuổi 7, sơ sợi có kích thước: dài 1,08mm, rộng 22,3 µm (trong phạm
vi từ 3 - 7 tuổi).
Số liệu tại bảng 4.6 còn cho thấy kích thước xơ sợi của Keo lai tuổi 5 tại
Thái Nguyên và Vĩnh Phúc không khác nhau nhiều. Tại Thái Nguyên, xơ sợi
của Keo lai tuổi 5 có kích thước dài, rộng lần lượt là 1,03mm và 21,7µm (tỷ lệ
L/R = 47,47); tại Vĩnh Phúc là 1,04mm và 21,9 µm (tỷ lệ L/R = 47,48). Như
vậy, có thể nói kích thước xơ sợi Keo lai tuổi 5 tại Thái Nguyên và Vĩnh Phúc
là tương đương nhau.
Bảng 4.6. Kích thước xơ sợi
Tuổi
Dài
Rộng
Tỷ lệ
Loài cây - Địa điểm
(mm)
(µm)
(L/R)
(Năm)
1,03 21,7 47,47 5
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên *
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc
*
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc
1,01 21,9 46,12 3
*
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc
1,04 21,9 47,48 5
1,08 22,3 48,43 7
*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
4.5.1.3. Thành phần hóa học
Kết quả phân tích các mẫu Keo lai ở giai đoạn tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 ở
Vĩnh Phúc (bảng 4.7) cho thấy hàm lượng các chất chủ yếu như xenluylô,
lignin và pentozan có xu hướng tăng dần theo tuổi. Tuổi càng cao thì tỷ lệ
phần trăm các thành phần hóa học trong gỗ Keo lai càng cao, tuy nhiên sự
70
chênh lệch về tỷ lệ phần trăm đó giữa các cấp tuổi là không lớn và các thành
phần hóa học đạt tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn tuổi 7 (Vĩnh Phúc). Tại Thái
Nguyên, khi phân tích mẫu gỗ Keo lai tuổi 5 (bảng 4.7) cho thấy hàm lượng
Xenluylô và Pentozan thấp hơn ở Vĩnh Phúc (ở Thái Nguyên hàm lượng
Xenluylô và Pentozan lần lượt có các giá trị 50,3% và 24,1%; Vĩnh Phúc là
51% và 24,5%), còn thành phần Lignin và Tro lại cao hơn ở Vĩnh Phúc (hàm
lượng lignin và Tro ở Thái Nguyên có giá trị lần lượt là 23,5% và 0,29%; ở
Vĩnh Phúc là 23,2% và 0,27%). Bảng 4.7 cũng cho thấy, các chất tan trong
nước nóng, nước lạnh, benzen và xút thì lại có xu hướng giảm khi tuổi tăng.
Mẫu phân tích Keo lai tuổi 5 ở Thái Nguyên có các chất tan trong nước nóng
và xút cao hơn mẫu ở Vĩnh Phúc nhưng các chất tan trong nước lạnh và
benzen thì lại thấp hơn.
Xenluylô là thành phần chủ yếu của gỗ, chiếm trung bình 50% thể tích
gỗ, có mầu trắng, không mùi, không vị, cấu tạo dạng sợi, có khả năng hút
ẩm rất mạnh, là một chất khá ổn định, không tan trong nước, rượu, axêtôn,
ête và các dung môi thông thường khác; trong công nghiệp chế biến bột
giấy, gỗ có hàm lượng xenluylô càng cao thì càng tốt. Trong gỗ Lignin
chiếm từ 17 - 30%, là chất bột mầu nâu sẫm, dễ hòa tan trong nước, trong
công nghiệp sản xuất giấy thường lợi dụng tính chất này để loại trừ lignin,
chất lượng giấy (độ trắng của giấy) phụ thuộc vào việc tẩy rửa, tách loại
lignin nhiều hay ít, nếu hàm lượng lignin càng thấp thì càng tốt cho công
nghiệp chế biến giấy (Lê Xuân Tình, 1998) [33]. Từ những nhận định trên,
đối chiếu với kết quả nghiên cứu của đề tài, khi so sánh hàm lượng các thành
phần hóa học của Keo lai 5 tuổi ở Vĩnh Phúc và Thái Nguyên thấy rằng hàm
lượng xenluylô của Keo lai ở Vĩnh Phúc cao hơn ở Thái Nguyên 0,3%; hàm
lượng lignin Keo lai ở Vĩnh Phúc lại thấp hơn ở Thái Nguyên 0,3%. Tuy
nhiên, sự chênh lệch về hàm lượng các thành phần hóa học này là không
71
đáng kể vì vậy có thể kết luận chất lượng gỗ Keo lai tuổi 5 ở Thái Nguyên
cũng có khả năng đạt được chất lượng như ở Vĩnh Phúc. Theo đó, dự đoán
đến tuổi 7, Keo lai ở Thái Nguyên cũng sẽ cho chất lượng gỗ tương đương
với chất lượng gỗ Keo lai ở Vĩnh Phúc.
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của gỗ Keo lai
Thành phần hóa học (%)
Tuổi
Các chất tan trong
Loài cây - Địa điểm
(Năm)
Lig
Pen
Tro
Xen luylô
Nước
Nước
Ben
Xút
nin
tozan
nóng
lạnh
zen
1%
3
50,3 23,1 21,5 0,12 2,96 2,06 2,71 9,72
Keo lai (BV5, BV10, *
BV33) - Vĩnh Phúc
5
51 23,2 24,5 0,27 3,64 3,33 4,00 11,5
Keo lai (BV5, BV10, *
BV33) - Vĩnh Phúc
7
52,1 24,7 25,6 0,47 2,43 1,47 2,77 10,1
Keo lai (BV5, BV10, *
BV33) - Vĩnh Phúc
Keo lai (BV5, BV10,
5
50,7 23,5 24,1 0,29 3,73 3,21 3,87 11,8
BV33)- Thái Nguyên
*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006) 4.5.2. Nghiên cứu qui trình nấu bột
4.5.2.1. Ảnh hưởng của mức dùng kiềm
Kế thừa mức dùng kiềm để nấu bột của đề tài cấp Nhà nước KC.06.05.NN (Nguyễn Huy Sơn, 2006) [30], đề tài đã sử dụng các mức dùng kiềm NaOH là 20%, 22% và 24%; độ sunphua là 25%; Tỷ dịch (cái/nước) là 1/4; nhiệt độ nấu là 1700C, thời gian bảo ôn là 150 phút, thời gian tăng ôn là 90 phút, kết quả thử nghiệm (bảng 4.8) cho thấy hầu hết các trị số Kappa và
72
hiệu suất bột có xu hướng giảm khi tăng mức kiềm từ 20% đến 24% và đều giảm so với mẫu Keo lai ở Vĩnh Phúc. Mức kiềm ở 20%, thu nhận được mẫu bột có trị số Kappa là 24,2; mức kiềm ở 22% trị số Kappa là 19,8; nhưng khi nâng lên đến mức kiềm 24% thì trị số Kappa giảm đi còn 18,1. Như vậy, từ kết quả phân tích trên và đối chiếu với trị số Kappa theo yêu cầu là từ 18 đến 22 cho gỗ Keo lai thì ở mức dùng kiềm 22% là phù hợp nhất.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức dùng kiềm đến hiệu suất bột và trị số
Hiệu suất bột (%)
Độ
Mức
Trị
tàn
kiềm
Nguyên liệu
số
Bột
Bột
kiềm
Tổng
(%)
Kappa
chín
sống
(g/l)
20 Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc* 24,9 51,9
0,5 52,4
8,3
Kappa của bột từ gỗ Keo lai 5 tuổi
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên 24,2 50,3
0,6 50,9
7,9
22 Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc* 20,3 51,0
0,0 51,0
9,8
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên
19,8 49,0
0,0 49,0
9,3
24 Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Vĩnh Phúc* 18,1 48,9
0,0 48,9 11,8
Keo lai (BV5, BV10, BV33) - Thái Nguyên
18,1 48,5
0,0 48,5 11,5
*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
Từ kết quả thử nghiệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bước
đầu có thể khẳng định qui trình phù hợp để nấu bột gỗ Keo lai ở tuổi 5 trồng
tại Thái Nguyên là tương tự với qui trình nấu bột từ gỗ nguyên liệu Keo lai
tuổi 5 ở Vĩnh Phúc:
+ Tổng kiềm (NaOH): 22%;
+ Độ Sunphua (theo tổng kiềm): 25%;
+ Tỷ dịch (tỷ lệ cái/nước): 1/4;
73
+ Thời gian tăng ôn: 90 phút;
+ Thời gian bảo ôn: 150 phút;
+ Nhiệt độ nấu: 1700C.
Với qui trình công nghệ này, đề nghị được tiếp tục nghiên cứu để áp
dụng trong các thí nghiệm tiếp theo với các cỡ tuổi lớn hơn của Keo lai, từ đó
có thể đưa ra các kết luận chính xác hơn về ảnh hưởng của cỡ tuổi đến tiềm
năng bột giấy.
4.5.2.2. Ứng dụng TBKT nghiên cứu qui trình tẩy trắng bột giấy
Kết quả điều tra công nghệ tẩy trắng bột giấy tại các nhà máy sản xuất
bột giấy ở nước ta hiện nay, cho thấy việc tẩy trắng bột giấy vẫn được các nhà
máy áp dụng công nghệ truyền thống, đó là sử dụng Clo (Cl2) và Hypoclorit
[NaClO hay Ca(ClO)3 ]. Clo và Hypoclorit chính là các sản phẩm phụ của quá
trình điện phân muối ăn nhằm sản xuất ra xút (NaOH) nên giá thành tương
đối rẻ. Để tẩy trắng 1 tấn bột giấy cần tới 100kg Clo và các hợp chất của nó
(trong đó có khoảng 50% là clo phân tử). Về mặt công nghệ sản xuất, trong
quá trình tẩy trắng bột giấy, đưa bao nhiêu hợp chất Clo vào thì lại thải ra bấy
nhiêu. Nhược điểm chính của công nghệ này là sự hình thành các hợp chất
chứa Clo có độc tính cao và làm ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.
Hiện nay, công nghệ ECF (Elemental Chlorine Free) không sử dụng Clo đã
được nhiều nước tiên tiến trên thế giới đưa vào sử dụng để tẩy trắng bột giấy,
với công nghệ này vừa nâng cao được chất lượng bột giấy, vừa ít gây ô nhiễm
môi trường và chi phí thấp.
*/ Ứng dụng qui trình tách loại Lignin bằng Ôxy trong môi trường kiềm cho
bột gỗ Keo lai ở Thái Nguyên
Kết quả tách loại Lignin trong bột gỗ Keo lai bằng Ôxy trong môi trường
kiềm (bảng 4.9) cho thấy mức độ tách loại lignin trong bột gỗ Keo lai trồng ở
74
Vĩnh Phúc tăng theo độ tuổi, tuổi cây càng cao thì khả năng tách loại lignin
trong bột gỗ càng lớn (mức độ tách loại lignin ở bột Keo lai tuổi 5 đạt 53,7%;
tuổi 7 đạt 58,8%); tại Thái Nguyên mức độ tách loại lignin đạt 53,5%. So
sánh hiệu quả tách loại lignin ở bột gỗ Keo lai 5 tuổi của Vĩnh Phúc và Thái
Nguyên cho thấy hiệu quả tách loại lignin từ bột gỗ Keo lai ở Thái Nguyên
(53,5%) đạt giá trị thấp hơn so với cùng loại nguyên liệu trồng ở Vĩnh Phúc
(53,7%). Sau khi tách loại lignin, bột từ gỗ nguyên liệu Keo lai 5 tuổi ở Vĩnh
Phúc có Trị số Kappa là 9,4 thấp hơn một chút so với bột gỗ từ nguyên liệu
Keo lai trồng ở Thái Nguyên có trị số Kappa là 9,5 (trị số Kappa là chỉ số biểu
thị lượng lignin còn lại trong bột). Như vậy, từ kết quả phân tích trên cũng có
thể kết luận: cùng một loại nguyên liệu (Keo lai 5 năm tuổi) trồng ở Vĩnh
Phúc và Thái Nguyên có hiệu quả tách loại lignin là tương đương nhau.
Nguyên liệu
Tuổi (năm)
Kappa sau ôxy kiềm
Mức độ tách loại (%)
Keo lai - V.Phúc*
5
Hiệu suất (%) 95,6
Kappa trước ôxy kiềm 20,3
9,4
53,7
Keo lai - V.Phúc*
7
93,7
20,4
8,4
58,8
Bảng 4.9. Kết quả tách Lignin trong bột gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái Nguyên bằng ôxy kiềm
Keo lai - Thái Nguyên
5
96,4
20,1
9,5
53,5
*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
Sau khi tổng hợp, áp dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà
nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [30], trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
đã lựa chọn được điều kiện xử lý để tách loại lignin trong bột gỗ Keo lai bằng
ôxy trong môi trường kiềm như sau:
- Nồng độ bột là 10%;
75
- Áp suất ôxy là 490kPa;
- Thời gian xử lý là 60 phút; - Nhiệt độ xử lý từ 950C đến 1000C;
- Lượng MgSO2 là 0,2%;
- Lượng kiềm = (K-1-) x 0,15%. Trong đó: K là trị số Kappa của bột sau nấu.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy tách loại lignin trong bột gỗ Keo lai
trước khi tẩy trắng bằng ôxy trong môi trường kiềm có tính chọn lọc cao, điều
này có nghĩa là lượng hóa chất sẽ giảm đáng kể ở giai đoạn tẩy trắng. Theo
đó, sẽ giảm thiểu được chi phí sản xuất và đặc biệt hơn là hạn chế được sự ô
nhiễm môi trường.
*/ Ứng dụng công nghệ tẩy trắng bột gỗ Keo lai 5 năm tuổi trồng ở Thái
Nguyên
Sau khi đã tách loại phần lớn Lignin bằng ôxy trong môi trường kiềm,
bột gỗ Keo lai được tẩy trắng theo qui trình ECF dạng D0E0D1ED2 (bảng 4.10)
Bảng 4.10. Điều kiện công nghệ của các giai đoạn tẩy trắng bột giấy
Điều kiện công nghệ
E
D0
E0
D1
D2
Ghi chú
T T
1 Nồng độ bột (%)
10
10
10
10
10
2 Nhiêt độ (0C)
75
75
75
70
75
3 Thời gian (phút)
90
30
90
30
90
4 pH cuối
2-3
-
3-4
-
3-4
5 Áp suất oxy (kPa)
-
196
-
-
-
6 Mức dùng kiềm (%)*
-
-
0,7
-
0,15K1
-
-
0,3K1
0,5K2
0,25K2
-
0,2
-
-
-
7 Mức dùng clo hoạt tính (%)* 8 Mức dùng MgSO4 (%)*
* Theo trọng khô lượng kiệt; K1= Kappa của bột sau giai đoạn oxy kiềm; K2= Kappa của bột sau giai đoạn trích ky kiềm trong oxy E0
76
Ứng dụng công nghệ ECF tẩy trắng bột gỗ Keo lai, kết quả (bảng 4.11)
cho thấy: bột gỗ Keo lai 5 năm tuổi ở Thái Nguyên có độ trắng (%ISO) là
85,9; so sánh với cùng loại nguyên liệu ở Vĩnh Phúc thì độ trắng (%ISO) ở
bột gỗ Keo lai ở Thái Nguyên thấp hơn ở Vĩnh Phúc 0,1%ISO và về độ bền
cơ lý thì tương đương nhau;
Chiều
Hiệu
Độ
Độ
Chỉ số
T
Tuổi
dài
Nguyên liệu
suất
trắng
nhớt
T
(năm)
đứt
(%)
(%ISO)
(ml/g)
xé (mNm2/g)
(m)
1 Keo lai (BV5,BV10,BV33)-VP*
5
46,8
86,0
630
8020
8,01
2 Keo lai (BV5,BV10,BV33)-VP*
7
46,0
87,1
627
7060
6,71
Bảng 4.11. Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai sau tẩy trắng
3 Keo lai (BV5,BV10,BV33)-TN
5
46,7
85,9
631
8020
8,02
4 Mẫu ngoại nhập (cây lá rộng)
-
-
48-88 min600
7000 min 4,7
*(Nguồn dẫn: Nguyễn Huy Sơn, 2006)
So sánh với mẫu ngoại nhập: về độ trắng(%ISO) của Keo lai 5 tuổi ở
Thái Nguyên nằm trong giới hạn trên của mẫu ngoại nhập (48 - 88 %ISO),
độ bền cơ lý so với mẫu ngoại nhập cũng có độ chênh lệch nhưng đạt ở
mức độ cho phép.
Tóm lại: Tính chất cơ lý của bột gỗ Keo lai 5 năm tuổi ở Thái Nguyên và
Vĩnh Phúc sau tẩy trắng là tương đương nhau. Theo đó dự đoán đến tuổi 7,
Keo lai ở Thái Nguyên cũng sẽ có khả năng đạt được các giá trị về tính chất
cơ lý của bột gỗ sau tẩy trắng như Keo lai 7 năm tuổi ở Vĩnh Phúc và tiệm
cận với các trị số của mẫu ngoại nhập.
77
4.5.2.3. So sánh chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả kinh tế, tác động môi
trường của bột giấy tẩy trắng theo qui trình ECF và qui trình hiện đang áp
dụng tại Nhà máy giấy Bãi Bằng
*/ Chất lượng
Kết quả phân tích chất lượng bột giấy tẩy trắng từ mẫu Keo lai 5 năm
tuổi ở Thái Nguyên bằng phương pháp ECF và kết quả phân tích mẫu bằng
phương pháp C-EOP-H của Nhà máy giấy Bãi Bằng (bảng 4.12) cho thấy bột
tẩy trắng theo phương pháp ECF có hiệu suất bột, độ trắng và các chỉ tiêu về
độ bền cơ lý cao hơn hẳn so với bột tẩy theo qui trình hiện tại.
Bảng 4.12. So sánh chất lượng bột giấy từ Keo lai 5 năm tuổi tẩy trắng theo qui trình ECF với qui trình C-EOP-H đối chứng
Keo lai tuổi 5 (Thái Nguyên ) Chỉ tiêu T T ECF C-EOP-H
46,7 44,2 1 Hiệu suất bột (%)
85,9 82,6 2 Độ trắng (%ISO)
631 515 3 Độ nhớt (ml/g)
8020 7810 4 Độ bền kéo (m)
8,02 7,51 5 Chỉ số độ bền xé (nM.m2/g)
5,7 5,2 6 Chỉ số độ bền bục (kPa.m2/g)
975 755 7 Độ bền gấp (đôi lần)
*/ Hiệu quả kinh tế
78
Hiệu quả kinh tế của phương pháp tẩy trắng bột giấy ECF và phương
pháp hiện đang được áp dụng ở Nhà máy giấy Bãi Bằng được đánh giá sơ bộ
dựa trên các tiêu chí: Giá bán sản phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu gỗ ban đầu
và lượng hóa chất sử dụng trong quá trình tẩy trắng.
Giá bán sản phẩm: Với phương pháp tẩy trắng bột giấy ECF, các chỉ tiêu
về chất lượng như hiệu suất bột, độ trắng, độ nhớt, độ bền cơ học đạt ở mức
độ cao, nên giá bán bột giấy tẩy trắng ở phương pháp này tương đương với
giá bột nhập khẩu và cao hơn giá bột sản xuất theo phương pháp hiện đang
được áp dụng từ 600.000 - 700.000 VNĐ/tấn.
Tiêu hao nguyên vật liệu và hóa chất: Mức tiêu hao hóa chất của quá
trình sản xuất bột tẩy trắng của gỗ Keo lai theo công nghệ ECF thấp hơn công
nghệ đang sử dụng tại Nhà máy giấy Bãi Bằng khoảng 250.000 VNĐ/ tấn bột.
Điều này có nghĩa là mức chi phí sản xuất bột tẩy trắng theo qui trình ECF
thấp hơn mức chi phí cho sản xuất bột tẩy trắng ở qui trình hiện tại
(C-EOP-H), đồng thời hiệu quả sản xuất bột trắng theo qui trình ECF cũng
được nâng cao.
*/ Tác động môi trường
Sản xuất bột giấy tẩy trắng theo qui trình ECF tiêu hao ít hóa chất,
theo đó giảm thiểu được sự ô nhiễm môi trường do nguyên tố clo gây nên.
Các số liệu nghiên cứu tại Viện công nghệ giấy và Xenluylô cho thấy
lượng chất hữu cơ của Clo phát thải vào khoảng 1kg AOX/tấn bột (hợp
chất hữa cơ có Clo hấp thụ được) thấp hơn nhiều so với lượng AOX phát
thải (4kg/tấn bột) trong qui trình tẩy trắng theo phương phương pháp
truyền thống (C-EOP-H).
Tóm lại:
79
Kế thừa số liệu ở các cấp tuổi khác nhau kết hợp với đặc điểm lý hóa
tính của gỗ Keo lai 5 tuổi ở Thái Nguyên cho thấy hiệu suất bột của gỗ Keo
lai 5 tuổi ở Thái Nguyên tương đương với hiệu suất bột của cùng loại
nguyên liệu ở Vĩnh Phúc. Từ nhận định trên có thể dự đoán đến tuổi 7 hiệu
suất bột của gỗ nguyên liệu Keo lai ở Thái Nguyên cũng sẽ đạt giá trị
tương đương với Keo lai tuổi 7 ở Vĩnh Phúc (trong phạm vi nghiên cứu
này). Vì vậy, khi sản xuất bột giấy thì khai thác gỗ Keo lai ở tuổi 7 là thích
hợp hơn.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc áp dụng qui trình tẩy trắng bột
ECF là khả thi về mọi mặt: kỹ thuật tốt, hiệu quả kinh tế cao, ít gây ô nhiễm
môi trường.
80
Chƣơng 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ các nội dung nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm điều kiện lập địa ở khu vực nghiên cứu (tỉnh Thái Nguyên)
khá phù hợp với cây Keo lai. Rừng trồng Keo lai gồm hỗn hợp các dòng BV5,
BV10, BV33 với các loại mật độ khác nhau 1.330 cây/ha; 1.660 cây/ha; 2.000cây/ha. Sau 5 năm trồng trữ lượng cây đứng có thể đạt từ 92,26 m3/ha - 96,40 m3/ha. Đối với Keo lai trồng ở khu vực Thái Nguyên, nếu trồng với
mục đích kinh doanh gỗ nguyên liệu dăm giấy có thể trồng ở mật độ từ 1.330
- 1.660cây/ha là thích hợp.
2. Đất ở Thái Nguyên chủ yếu là đất Feralit, độ pHKcl = 4 - 5, trồng Keo
lai với mật độ 1.660 cây/ha gồm hỗn hợp các dòng BV5, BV10, BV33, bón
lót 100g NPK + 400g vi sinh + 50g vôi bột và bón thúc năm thứ hai
100gNPK+400g vi sinh là thích hợp nhất (trong phạm vi nghiên cứu này), sau 5 năm tuổi năng suất gỗ có thể đạt tới 119,62m3/ha.
3. Thời điểm trồng rừng vào đầu mùa mưa là thích hợp nhất, sau 5 năm
trồng thâm canh với mật độ 1.660 cây/ha tỷ lệ sống vẫn đạt 96,30%, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất đạt 93,25m3/ha.
4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai trên
đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Thái Nguyên sau 5 năm trồng đã
có ảnh hưởng khá rõ đến môi trường đất, đặc biệt là đất có lịch sử trồng
Bạch đàn lâu năm, độ pHKCL tăng lên (do bón vôi); hàm lượng mùn, đạm
tổng số, K2O, P2O5 tăng rõ ở tầng đất mặt, tỷ lệ C/N giảm rõ rệt ở tất cả các
tầng đất.
81
5. Kết quả bước đầu nghiên cứu về đặc điểm gỗ Keo lai 5 năm tuổi ở
Đồng Hỷ - Thái Nguyên phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy và áp dụng
qui trình ECF để tẩy trắng bột giấy là tốt nhất, hiệu suất bột đạt 46,7%, độ
trắng đạt 85,9%ISO và ít gây ô nhiễm môi trường hơn qui trình công nghệ
hiện đang sử dụng ở Nhà máy giấy Bãi Bằng (qui trình C-EOP-H).
5.2. Tồn tại, kiến nghị
Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài chưa theo dõi và đánh giá
được hết chu kỳ kinh doanh của rừng trồng thí nghiệm. Do đó còn một số tồn
tại sẽ được nêu sau đây, đề nghị cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho
hoàn chỉnh:
1. Chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế của rừng trồng cho cả chu kỳ
kinh doanh. Đề nghị tiếp tục cho nghiên cứu để xác định được hiệu quả của
trồng rừng thâm canh.
2. Chưa đánh giá chi tiết được sự ảnh hưởng của từng biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh tới môi trường đất cũng như tính đa dạng của các loài
thực vật tái sinh dưới tán rừng.
3. Chưa nghiên cứu trồng rừng thâm canh trên các loại đất khác ở Thái
Nguyên cũng như một số loài cây nguyên liệu khác trong khu vực để đa dạng
hóa loài cây cho các mục đích sử dụng khác. Đề nghị tiếp tục cho nghiên cứu
để hoàn thiện hơn.
4. Do rừng trồng của đề tài không có đủ cỡ tuổi để phục vụ cho nghiên
cứu trong công nghệ chế biến bột giấy nên những nghiên cứu, đánh giá đã
phân tích trong luận văn chỉ là những kết quả bước đầu. Đề nghị cho mở rộng
phạm vi nghiên cứu về vấn đề này.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), “Kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ
Việt Nam Quí I năm 2008”, Cổng thông tin điện tử, chuyên trang gỗ
16/04/2008.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), "Quyết định số 1259/QĐ-BNN-KL
ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
về việc công bố hiện trạng rừng năm 2007".
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005), “Định mức kinh tế kỹ thuật trồng
rừng, Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng ban hành
kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005”.
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), “Định mức tạm thờí áp dụng trong
các chương trình, dự án khuyến lâm, ban hành kèm theo Quyết định
số 4227 QĐ/BNN-KHCN ngày 31/12/2007”.
5. Trần Văn Chứ (2004), "Nghiên cứu sử dụng gỗ Keo tai tượng vào sản
xuất ván ghép thanh", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (12), tr1766-
1768.
6. Phạm Thế Dũng, Hồ Văn Phúc (2004), "Đề xuất phương pháp tạm thời
để đánh giá sản lượng rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ",
Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp (1), tr 15-21.
7. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2004), "Năng suất
rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật -
lập địa cần quan tâm", Thông tin Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2), 2004.
83
8. Phạm Thế Dũng (2002), "Tiềm năng sử dụng gỗ Keo lai và những điều
cần lưu ý trong trồng rừng", Tạp chí Khoa học kỹ thuật Lâm
nghiệp, trang Thông tin điện tử của Viện Khoa học LN Việt Nam,
www.fsiv. org.vn.
9. Ngô Quang Đê và các cộng sự (2001), "Trồng rừng" Dùng cho cao học
Lâm nghiệp và nghiên cứu sinh các mã trồng rừng, chọn giống và
hạt giống lâm nghiệp…Điều tra và qui hoạch rừng, Lâm học.
10. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương (1999), Khả năng
chịu hạn của một số dòng Keo lai chọn tại Ba Vì, Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng, Hà Nội.
11. Lê Đình Khả (1997), "Không dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng
rừng mới", Tạp chí Lâm nghiệp (6), Tr 32-34.
12. Lê Đình Khả (2006), Lai giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
13. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Trần Cự (1995), "Chọn lọc và nhân
giống Keo lai tại Ba Vì", Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp
(2), tr 22-26.
14. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), "Giống lai tự
nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm", Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr
18-19.
15. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1997), "Kết quả mới
về khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm", Tạp chí Lâmnghiệp, (12), tr 13-16.
16. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), "Giống cây rừng", NXB Nông
nghiệp-2003.
84
17. Lê Đình Khả (1999), "Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo
tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998),"Giống Keo lai và vai trò cải
thiện giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất
rừng trồng", Tạp chí Lâm nghiệp, (9), tr 48-51.
19. Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995), "Tiềm năng bột giấy Keo Lai",
Tạp chí Lâm nghiệp, (3), tr6-7.
20. Ngô Kim Khôi (1998), "Thống kê toán học trong Lâm nghiệp", NXB
Nông nghiệp, Hà Nội-1998.
21. Phùng Ngọc Lan (1986), "Chọn cơ cấu câú cây trồng rừng thâm canh trên
quan điểm sản lượng", Tạp chí Lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, (9), tr 20-21.
22. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương (2004), "Nghiên cứu xác
định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ nước của một
số dòng Keo lai(Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus
Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non", Báo cáo tổng kết
đề tài khoa học giai đoạn 2000 - 2003, Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, Hà Nội 2004.
23. Nguyễn Mười, Đỗ Bẩy, Cao Liêm, Đào Châu Thu (1979), "Giáo trình
thực tập thổ nhưỡng", NXB Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, 1979.
24. Đoàn Hoài Nam (2006),"Hiệu quả kinh tế của rừng trồng thâm canh Keo
lai tại một số vùng sản xuất kinh tế lâm nghiệp", Tạp chí
NN&PTNT (3), tr 91-92.
25. Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2007), "Báo cáo kết
quả rà soát, qui hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên", Thái
Nguyên - 2007.
85
26. Phân viện điều tra qui hoạch rừng Đông Bắc Bộ (2001), "Báo cáo kết
quả điều tra lập địa xây dựng bản đồ dạng đất tỉnh Thái Nguyên",
Thái Nguyên - 2001.
27. Nguyễn Xuân Quát (1995), "Trồng rừng thâm canh", Kiến thức lâm
nghiệp xã hội, tập II, NXB Nông nghiệp, Hà Nội-1995, tr 101-129.
28. Đinh Văn Quang (2002), Xác định lập địa phục vụ trồng rừng công nghiệp
cho một số vùng sinh thái ở Việt Nam thuộc đề tài KC 06.05 NN
"Nghiên cứu các giải pháp công nghệ phát triển nguyên liệu gỗ cho
xuất khẩu".
29. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam
(2004), "Xây dựng qui phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản
xuất 4 loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 5 triệu ha rừng là:
Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước", Viện
KHLN Việt Nam, Hà Nội-2004.
30. Nguyễn Huy Sơn (2006), "Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ
để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu", Báo cáo tổng kết khoa
học và kỹ thuật năm 2001-2004, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Hà Nội-2006.
31. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam (2006), "Kỹ
thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu", Nhà
xuất bản thống kê, 2006.
32. Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1994), "Đánh giá tiềm năng sản xuất đất
lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ", Báo cáo khoa học đề mục thuộc đề tài
KN03-01, chương trình KN03, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội 2004.
86
33. Lê Xuân Tình (1998), "Khoa học gỗ", Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội-1998.
34. Nguyễn Hải Tuất (2003), "Tài liệu hướng dẫn sử dụng SPSS 10.0 for
windows để xử lý số liệu nghiên cứu và thực nghiệm trong lâm
nghiệp", Trường đại học lâm nghiệp, Hà Tây - 2003.
35. Thông tấn xã Việt Nam, (14/09/2007), Kim ngạch xuất nhập khẩu gỗ
nguyên liệu Việt Nam .
36. Vụ KHCN&CLSP (2001), "Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh" ,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội-2001.
37. Vụ tuyên giáo, Uỷ ban Nông nghiệp Trung ương, "Giáo trình thổ
nhưỡng", NXB Nông thôn 1975.
Tiếng Anh
38. Bowen, M, R (1981), Acacia mangium,Anote on seed collection, handling and
storage techniques including some experrrimental data and information
on Acacia auriculiformis and probable Acacia mangium x Acacia
auriculiformis hybrid (Occasionnal technical and scientific notes seed
series), (3) FAO/UNDP, pp 39.
39. Bolstand, P. V. et al (1988), "Heigh-growth gains 40 months after fertilization
of young Pinus caribeae var. hondurensis in eastern Colombia, Turrialba
(38), pp 233-241.
40. Campinhos, E va Ikemori, Y . K (1988), Selection and management of
the basic population Eucalyptus grandis and E. urophylla
established at Aracruzfor the long term breeding programme. In
breeding tropical trees, population structure, and genetic
improvement strategies in clonal and seedling forestry. Proceeding
87
of the IUFRO Conference, Pattaya, Thailand December 1988.
Oxford Forestry Institute, Winrok International.
41. FAO (1994), Land evaluation for forestry, FAO 1984b, pp 123.
42. Gan, E and Sim Boon Liang (1991), "Nursery indentification of hybrid
seedling in open pollinated seedlots", Breeding Technologies for
Tropical Acacia, ACIAR Proceeding, (37), pp 76-87.
43. Herrero, G.et al (1988), "Effect of dose and type of phosphate on the
development of Pinus caribeae var. caribeae", I quartizite ferrallitic
soil. Agrotecnia de Cuba, (20), pp 7-16.
44. Julian Evans (1992), plantation Forestry in the Tropics. Clarendon
Press-Oxford.
45. Korai, H and Boh, T. K (1998), "properties of Acacia mangium Particleboard
I", International conference on Acacia species in Malaysia 1998.
46. Mello, H. do A (1976), "Management problems in manmade forest of short rotation in South America", Proceedings pf the 16th IUFRO
Congress, Oslo (2), pp 538 - 542.
47. Pinso Cyril and R, Nasi (1991), "The Potential use of Acacia mangium and
Acacia auriculiformis hybrid and Sabah", Breeding Technologies for
Tropical Acacia, ACIAR Proceeding (37), pp 17-21.
48. Pandey, D (1983), Growth and yiel of plantation species in the tropics,
Forest Research Davision, FAO, Rom.
49. Rufelds, C,W (1987), "Quantitative comparison of Acacia mangium willd
versus hybrid A. auriculiformis", Forest Research Centre Publication
Malaysia, (40), pp 22.
88
50. Rufelds, C. W (1988), "Acacia mangium willd versus hybrid A. auriculiformis
and hybrid, A.auriculiformis seedling morphology study", Forest
Research Centre Publication Malaysia, (41), pp 109.
51. Schonau, A. P. G (1985), "Basic silviculture for the establishment of
Eucalyptus grandis", South African Forestry Journal (143), pp 4 - 9.
52. Welker, J. C (1986), Side preparation and regeneration in the lowland
humid tropics, plantation experience in northern Brazil, pp 297-333.
53. Yamamoto H (1998), " Growth stress and strain of Acacia mangium",
International conference on Acacia species in Malaysia 1998.
89
PHỤ LỤC
90
Phô biÓu 01:
¶nh h ëng cña mËt ®é trång ®Õn sinh tr ëng cña keo lai sau
5 n¨m trång
NPar Tests Kruskal-Wallis Test
91
Phô biÓu 2:
¶nh h ëng cña c¸c c«ng thøc bãn ph©n ®Õn sinh tr ëng cña keo lai sau
5 n¨m trång
Oneway
92
95% Confidence Interval
Std. Error Sig.
Tieu chuan so sanh
(J) Cong thuc bon phan
Upper Bound
Mean Difference (I-J)
Lower Bound
Bonferroni
(I) Cong thuc bon phan Cong thuc 01
Cong thuc 02
-.7421 Cong thuc 02 -1.2657* Cong thuc 03 -2.0211* Cong thuc 04 Cong thuc 05 -.8500* Cong thuc 06 7.738E-02 -.1021 Cong thuc 07 Cong thuc 08 -.3157 Cong thuc 09 -1.8316E-02 .2598 Cong thuc 10 .7421 Cong thuc 01 -.5236 Cong thuc 03 -1.2790* Cong thuc 04 -.1079 Cong thuc 05 .8195* Cong thuc 06 .6400 Cong thuc 07 .4264 Cong thuc 08 .7238 Cong thuc 09
.2383 .085 .2389 .000 .2371 .000 .2377 .016 .2402 1.000 -.7081 .2395 1.000 -.8855 .2354 1.000 -1.0855 .2408 1.000 -.8059 -.5236 .2395 1.000 .2383 .085 -3.7249E-02 -1.3069 .2395 1.000 -2.0564 .2377 .000 -.8872 .2383 1.000 .2408 .031 3.209E-02 -.1453 .2401 .352 .2360 1.000 -.3454 .2414 .125 -6.5701E-02
3.725E-02 -1.5215 -.4843 -2.0470 -2.7966 -1.2456 -1.6274 -7.2611E-02 .8628 .6813 .4542 .7692 1.0431 1.5215 .2597 -.5016 .6715 1.6069 1.4253 1.1983 1.5133
Post Hoc Tests Multiple Comparisons Depende nt Variable Duong kinh vi tri 1.3m (cm)
93
Cong thuc 03 Cong thuc 04 Cong thuc 05 Cong thuc 06 Cong thuc 07 Cong thuc 08
1.0019* Cong thuc 10 1.2657* Cong thuc 01 .5236 Cong thuc 02 -.7554 Cong thuc 04 .4157 Cong thuc 05 1.3430* Cong thuc 06 1.1636* Cong thuc 07 .9500* Cong thuc 08 1.2474* Cong thuc 09 1.5254* Cong thuc 10 2.0211* Cong thuc 01 1.2790* Cong thuc 02 .7554 Cong thuc 03 1.1711* Cong thuc 05 2.0985* Cong thuc 06 1.9190* Cong thuc 07 1.7055* Cong thuc 08 2.0028* Cong thuc 09 2.2809* Cong thuc 10 .8500* Cong thuc 01 .1079 Cong thuc 02 -.4157 Cong thuc 03 -1.1711* Cong thuc 04 .9274* Cong thuc 06 .7479 Cong thuc 07 .5343 Cong thuc 08 .8317* Cong thuc 09 Cong thuc 10 1.1098* Cong thuc 01 -7.7375E-02 -.8195* Cong thuc 02 -1.3430* Cong thuc 03 -2.0985* Cong thuc 04 -.9274* Cong thuc 05 -.1795 Cong thuc 07 Cong thuc 08 -.3930 Cong thuc 09 -9.5691E-02 .1824 Cong thuc 10 .1021 Cong thuc 01 -.6400 Cong thuc 02 -1.1636* Cong thuc 03 -1.9190* Cong thuc 04 -.7479 Cong thuc 05 .1795 Cong thuc 06 Cong thuc 08 -.2136 Cong thuc 09 8.379E-02 .3619 Cong thuc 10 .3157 Cong thuc 01 -.4264 Cong thuc 02 -.9500* Cong thuc 03 -1.7055* Cong thuc 04 -.5343 Cong thuc 05 .3930 Cong thuc 06 .2136 Cong thuc 07 .2973 Cong thuc 09
.2165 .2401 .001 .4843 .2389 .000 -.2597 .2395 1.000 -1.5349 .2383 .071 -.3657 .2389 1.000 .5537 .2414 .000 .3763 .2407 .000 .1761 .2366 .003 .4559 .2420 .000 .7381 .2407 .000 1.2456 .2371 .000 .2377 .000 .5016 .2383 .071 -2.3993E-02 .3956 .2371 .000 1.3149 .2396 .000 1.1375 .2389 .000 .9375 .2348 .000 1.2171 .2402 .000 .2389 .000 1.4994 .2377 .016 7.261E-02 -.6715 .2383 1.000 -1.1970 .2389 1.000 -1.9466 .2371 .000 .2402 .005 .1419 .2395 .083 -3.5480E-02 .2354 1.000 -.2355 .2408 .026 4.413E-02 .3264 .2395 .000 -.8628 .2402 1.000 .2408 .031 .2414 .000 .2396 .000 .2402 .005 .2420 1.000 .2379 1.000 .2432 1.000 .2420 1.000 .2395 1.000 .2401 .352 .2407 .000 .2389 .000 .2395 .083 .2420 1.000 .2372 1.000 .2426 1.000 .2413 1.000 .2354 1.000 .2360 1.000 .2366 .003 .2348 .000 .2354 1.000 .2379 1.000 .2372 1.000 .2385 1.000
1.7872 2.0470 1.3069 2.399E-02 1.1970 2.1324 1.9509 1.7239 2.0388 2.3127 2.7966 2.0564 1.5349 1.9466 2.8820 2.7005 2.4734 2.7884 3.0623 1.6274 .8872 .3657 -.3956 1.7128 1.5313 1.3042 1.6192 1.8931 .7081 -1.6069 -3.2090E-02 -.5537 -2.1324 -1.3149 -2.8820 -.1419 -1.7128 .6119 -.9708 .3850 -1.1710 .6998 -.8912 .9737 -.6090 .8855 -.6813 .1453 -1.4253 -.3763 -1.9509 -1.1375 -2.7005 3.548E-02 -1.5313 .9708 -.6119 .5624 -.9895 .8772 -.7097 1.1512 -.4275 1.0855 -.4542 .3454 -1.1983 -.1761 -1.7239 -.9375 -2.4734 .2355 -1.3042 1.1710 -.3850 .9895 -.5624 1.0775 -.4828
94
Cong thuc 09 Cong thuc 10
Chieu cao vut ngon (m)
Cong Bonferroni thuc 01 Cong thuc 02 Cong thuc 03 Cong thuc 04
Cong thuc 10 .5754 Cong thuc 01 1.832E-02 -.7238 Cong thuc 02 -1.2474* Cong thuc 03 -2.0028* Cong thuc 04 Cong thuc 05 -.8317* Cong thuc 06 9.569E-02 Cong thuc 07 -8.3787E-02 -.2973 Cong thuc 08 .2781 Cong thuc 10 -.2598 Cong thuc 01 -1.0019* Cong thuc 02 -1.5254* Cong thuc 03 -2.2809* Cong thuc 04 -1.1098* Cong thuc 05 -.1824 Cong thuc 06 -.3619 Cong thuc 07 -.5754 Cong thuc 08 -.2781 Cong thuc 09 -.4524 Cong thuc 02 -.9232* Cong thuc 03 -1.9843* Cong thuc 04 -1.2410* Cong thuc 05 -.5558 Cong thuc 06 -.7192 Cong thuc 07 -.7418 Cong thuc 08 -.5194 Cong thuc 09 -.1223 Cong thuc 10 .4524 Cong thuc 01 -.4708 Cong thuc 03 -1.5319* Cong thuc 04 -.7886* Cong thuc 05 -.1034 Cong thuc 06 -.2668 Cong thuc 07 Cong thuc 08 -.2894 Cong thuc 09 -6.7007E-02 .3301 Cong thuc 10 .9232* Cong thuc 01 .4708 Cong thuc 02 -1.0610* Cong thuc 04 -.3178 Cong thuc 05 .3675 Cong thuc 06 .2040 Cong thuc 07 .1815 Cong thuc 08 .4038 Cong thuc 09 .8009* Cong thuc 10 1.9843* Cong thuc 01 1.5319* Cong thuc 02 1.0610* Cong thuc 03 .7433 Cong thuc 05 1.4285* Cong thuc 06 1.2650* Cong thuc 07 1.2425* Cong thuc 08 1.4648* Cong thuc 09
.2372 .696 .2408 1.000 .2414 .125 .2420 .000 .2402 .000 .2408 .026 .2432 1.000 .2426 1.000 .2385 1.000 .2426 1.000 .2395 1.000 .2401 .001 .2407 .000 .2389 .000 .2395 .000 .2420 1.000 .2413 1.000 .2372 .696 .2426 1.000 .2350 1.000 .2356 .004 .2338 .000 .2344 .000 .2368 .861 .2362 .108 .2321 .065 .2375 1.000 .2362 1.000 .2350 1.000 .2362 1.000 .2344 .000 .2350 .037 -.8799 .2374 1.000 -1.0413 .2368 1.000 -1.0506 .2327 1.000 -.8456 .2381 1.000 -.4444 .2368 1.000 .1527 .2356 .004 -.3016 .2362 1.000 -1.8297 .2350 .000 -1.0883 .2356 1.000 -.4110 .2380 1.000 -.5724 .2374 1.000 -.5817 .2334 1.000 .2387 1.000 -.3767 .2374 .035 2.448E-02 1.2195 .2338 .000 .7652 .2344 .000 .2350 .000 .2924 .2338 .069 -2.1485E-02 .6558 .2363 .000 .4943 .2356 .000 .4852 .2316 .000 .6900 .2369 .000
1.3513 -.2005 .8059 -.7692 6.570E-02 -1.5133 -.4559 -2.0388 -2.7884 -1.2171 -1.6192 -4.4133E-02 .8912 -.6998 .7097 -.8772 .4828 -1.0775 1.0715 -.5154 .5236 -1.0431 -.2165 -1.7872 -.7381 -2.3127 -1.4994 -3.0623 -.3264 -1.8931 .6090 -.9737 .4275 -1.1512 .2005 -1.3513 .5154 -1.0715 .3162 -1.2210 -.1527 -1.6938 -1.2195 -2.7490 -.4743 -2.0077 .2188 -1.3304 5.331E-02 -1.4918 1.748E-02 -1.5010 .2573 -1.2961 .6502 -.8949 1.2210 -.3162 .3016 -1.2433 -2.2985 -.7652 -1.5572 -2.0000E-02 .6731 .5076 .4718 .7116 1.1046 1.6938 1.2433 -.2924 .4528 1.1459 .9804 .9447 1.1843 1.5773 2.7490 2.2985 1.8297 1.5080 2.2012 2.0357 1.9998 2.2396
95
Cong thuc 09
Cong thuc 05 Cong thuc 06 Cong thuc 07 Cong thuc 08
Cong thuc 10
1.8619* Cong thuc 10 Cong thuc 01 1.2410* Cong thuc 02 .7886* Cong thuc 03 .3178 Cong thuc 04 -.7433 Cong thuc 06 .6852 Cong thuc 07 .5218 Cong thuc 08 .4992 Cong thuc 09 .7216 Cong thuc 10 1.1187* Cong thuc 01 .5558 Cong thuc 02 .1034 Cong thuc 03 -.3675 Cong thuc 04 -1.4285* Cong thuc 05 -.6852 Cong thuc 07 -.1635 -.1860 Cong thuc 08 Cong thuc 09 3.637E-02 .4335 Cong thuc 10 .7192 Cong thuc 01 .2668 Cong thuc 02 -.2040 Cong thuc 03 -1.2650* Cong thuc 04 -.5218 Cong thuc 05 .1635 Cong thuc 06 Cong thuc 08 -2.2522E-02 .1998 Cong thuc 09 .5969 Cong thuc 10 .7418 Cong thuc 01 .2894 Cong thuc 02 -.1815 Cong thuc 03 -1.2425* Cong thuc 04 -.4992 Cong thuc 05 Cong thuc 06 .1860 Cong thuc 07 2.252E-02 .2223 Cong thuc 09 Cong thuc 10 .6194 .5194 Cong thuc 01 Cong thuc 02 6.701E-02 -.4038 Cong thuc 03 Cong thuc 04 -1.4648* -.7216 Cong thuc 05 Cong thuc 06 -3.6371E-02 -.1998 Cong thuc 07 -.2223 Cong thuc 08 .3971 Cong thuc 10 .1223 Cong thuc 01 -.3301 Cong thuc 02 -.8009* Cong thuc 03 -1.8619* Cong thuc 04 -1.1187* Cong thuc 05 -.4335 Cong thuc 06 -.5969 Cong thuc 07 -.6194 Cong thuc 08
2.6326 1.0913 .2356 .000 2.0077 .2344 .000 .4743 1.5572 .2350 .037 2.000E-02 1.0883 -.4528 .2356 1.000 2.149E-02 .2338 .069 -1.5080 1.4598 .2368 .175 -8.9389E-02 1.2943 -.2508 .2362 1.000 1.2585 -.2600 .2321 1.000 1.4983 .2375 .110 -5.5096E-02 1.8912 .3461 .2362 .000 1.3304 -.2188 .2368 .861 .8799 -.6731 .2374 1.000 .4110 -1.1459 .2380 1.000 -.6558 -2.2012 .2363 .000 8.939E-02 -1.4598 .2368 .175 .6170 -.9439 .2386 1.000 .5813 -.9532 .2346 1.000 .8209 -.7481 .2399 1.000 1.2139 .2386 1.000 -.3470 1.4918 .2362 .108 -5.3310E-02 1.0413 -.5076 .2368 1.000 .5724 -.9804 .2374 1.000 -.4943 -2.0357 .2356 .000 .2508 -1.2943 .2362 1.000 .9439 -.6170 .2386 1.000 .7427 -.7877 .2340 1.000 .9823 -.5827 .2393 1.000 1.3753 .2380 .554 -.1815 1.5010 .2321 .065 -1.7476E-02 1.0506 -.4718 .2327 1.000 .5817 -.9447 .2334 1.000 -.4852 -1.9998 .2316 .000 .2600 -1.2585 .2321 1.000 .9532 -.5813 .2346 1.000 .7877 -.7427 .2340 1.000 .9917 -.5470 .2352 1.000 1.3846 -.1458 .2340 .371 1.2961 -.2573 .2375 1.000 .8456 -.7116 .2381 1.000 .3767 -1.1843 .2387 1.000 -.6900 -2.2396 .2369 .000 5.510E-02 -1.4983 .2375 .110 .7481 -.8209 .2399 1.000 .5827 -.9823 .2393 1.000 .5470 -.9917 .2352 1.000 1.1796 -.3854 .2393 1.000 .8949 -.6502 .2362 1.000 -1.1046 .2368 1.000 .4444 -1.5773 -2.4475E-02 .2374 .035 -1.0913 -2.6326 .2356 .000 -.3461 -1.8912 .2362 .000 .3470 -1.2139 .2386 1.000 .1815 -1.3753 .2380 .554 .1458 -1.3846 .2340 .371
96
-1.1796
Duong kinh tan (m)
Cong Bonferroni thuc 01 Cong thuc 02 Cong thuc 03 Cong thuc 04 Cong thuc 05 Cong thuc 06
.3854 -.3971 .2393 1.000 Cong thuc 09 -.3311 -2.5268E-02 -.1782* 4.675E-02 .007 Cong thuc 02 -.2653 4.128E-02 -.1120 4.687E-02 .767 Cong thuc 03 -.3993 -9.4997E-02 -.2471* 4.652E-02 .000 Cong thuc 04 -.3075 -2.4807E-03 -.1550* 4.663E-02 .041 Cong thuc 05 2.747E-02 -.2807 Cong thuc 06 -.1266 4.712E-02 .330 5.455E-02 -.2528 Cong thuc 07 -9.9144E-02 4.699E-02 1.000 6.392E-03 -.2957 -.1447 4.618E-02 .080 Cong thuc 08 3.562E-02 -.2734 Cong thuc 09 -.1189 4.724E-02 .540 9.476E-02 -.2126 Cong thuc 10 -5.8938E-02 4.699E-02 1.000 .3311 Cong thuc 01 .1782* 4.675E-02 .007 2.527E-02 .2198 Cong thuc 03 6.615E-02 4.699E-02 1.000 -8.7527E-02 8.356E-02 -.2215 Cong thuc 04 -6.8967E-02 4.664E-02 1.000 .1761 -.1297 Cong thuc 05 2.317E-02 4.675E-02 1.000 .2060 Cong thuc 06 5.155E-02 4.723E-02 1.000 -.1029 .2331 Cong thuc 07 7.903E-02 4.711E-02 1.000 -7.5048E-02 .1850 -.1179 Cong thuc 08 3.352E-02 4.630E-02 1.000 .2142 Cong thuc 09 5.928E-02 4.736E-02 1.000 -9.5616E-02 .2733 .1192 4.711E-02 .519 -3.4842E-02 Cong thuc 10 .2653 .1120 4.687E-02 .767 -4.1275E-02 Cong thuc 01 8.753E-02 -.2198 Cong thuc 02 -6.6151E-02 4.699E-02 1.000 1.780E-02 -.2880 Cong thuc 04 -.1351 4.676E-02 .177 .1103 -.1963 Cong thuc 05 -4.2980E-02 4.687E-02 1.000 .1403 -.1695 Cong thuc 06 -1.4605E-02 4.735E-02 1.000 .1673 -.1416 Cong thuc 07 1.288E-02 4.723E-02 1.000 .1192 -.1845 Cong thuc 08 -3.2633E-02 4.642E-02 1.000 .1484 -.1622 Cong thuc 09 -6.8743E-03 4.748E-02 1.000 .2075 Cong thuc 10 5.308E-02 4.723E-02 1.000 -.1014 .2471* 4.652E-02 .000 9.500E-02 .3993 Cong thuc 01 .2215 Cong thuc 02 6.897E-02 4.664E-02 1.000 -8.3560E-02 .2880 Cong thuc 03 .1351 4.676E-02 .177 -1.7801E-02 .2443 Cong thuc 05 9.214E-02 4.652E-02 1.000 -6.0003E-02 .2742 .1205 4.700E-02 .472 -3.3212E-02 Cong thuc 06 .3013 .1480 4.688E-02 .074 -5.3246E-03 Cong thuc 07 .2531 .1025 4.607E-02 1.000 -4.8179E-02 Cong thuc 08 .2824 .1282 4.713E-02 .298 -2.5896E-02 Cong thuc 09 .1882* 4.688E-02 .003 3.488E-02 .3415 Cong thuc 10 .3075 .1550 4.663E-02 .041 2.481E-03 Cong thuc 01 .1297 -.1761 Cong thuc 02 -2.3172E-02 4.675E-02 1.000 .1963 -.1103 Cong thuc 03 4.298E-02 4.687E-02 1.000 6.000E-02 Cong thuc 04 -9.2139E-02 4.652E-02 1.000 -.2443 .1825 -.1257 Cong thuc 06 2.837E-02 4.712E-02 1.000 .2095 Cong thuc 07 5.586E-02 4.699E-02 1.000 -9.7838E-02 .1614 -.1407 Cong thuc 08 1.035E-02 4.618E-02 1.000 .1906 Cong thuc 09 3.611E-02 4.724E-02 1.000 -.1184 .2498 Cong thuc 10 9.606E-02 4.699E-02 1.000 -5.7632E-02 .2807 .1266 4.712E-02 .330 -2.7475E-02 Cong thuc 01 .1029 -.2060 Cong thuc 02 -5.1547E-02 4.723E-02 1.000 .1695 -.1403 Cong thuc 03 1.460E-02 4.735E-02 1.000 3.321E-02 -.2742 -.1205 4.700E-02 .472 Cong thuc 04 .1257 -.1825 Cong thuc 05 -2.8375E-02 4.712E-02 1.000 .1827 -.1278 Cong thuc 07 2.748E-02 4.747E-02 1.000 .1346 -.1707 Cong thuc 08 -1.8029E-02 4.667E-02 1.000 .1638 -.1483 Cong thuc 09 7.730E-03 4.772E-02 1.000
97
Cong thuc 07 Cong thuc 08 Cong thuc 09 Cong thuc 10
.2229 Cong thuc 10 6.769E-02 4.747E-02 1.000 -8.7576E-02 .2528 Cong thuc 01 9.914E-02 4.699E-02 1.000 -5.4550E-02 7.505E-02 -.2331 Cong thuc 02 -7.9027E-02 4.711E-02 1.000 .1416 -.1673 Cong thuc 03 -1.2876E-02 4.723E-02 1.000 5.325E-03 -.3013 Cong thuc 04 -.1480 4.688E-02 .074 9.784E-02 -.2095 Cong thuc 05 -5.5856E-02 4.699E-02 1.000 .1278 -.1827 Cong thuc 06 -2.7481E-02 4.747E-02 1.000 .1067 -.1977 Cong thuc 08 -4.5510E-02 4.655E-02 1.000 .1359 -.1754 Cong thuc 09 -1.9750E-02 4.760E-02 1.000 .1951 Cong thuc 10 4.021E-02 4.735E-02 1.000 -.1147 .2957 .1447 4.618E-02 .080 -6.3918E-03 Cong thuc 01 .1179 -.1850 Cong thuc 02 -3.3518E-02 4.630E-02 1.000 .1845 -.1192 Cong thuc 03 3.263E-02 4.642E-02 1.000 4.818E-02 -.2531 Cong thuc 04 -.1025 4.607E-02 1.000 .1407 -.1614 Cong thuc 05 -1.0346E-02 4.618E-02 1.000 .1707 -.1346 Cong thuc 06 1.803E-02 4.667E-02 1.000 .1977 -.1067 Cong thuc 07 4.551E-02 4.655E-02 1.000 .1788 Cong thuc 09 2.576E-02 4.680E-02 1.000 -.1273 .2379 Cong thuc 10 8.572E-02 4.655E-02 1.000 -6.6516E-02 .2734 .1189 4.724E-02 .540 -3.5618E-02 Cong thuc 01 9.562E-02 -.2142 Cong thuc 02 -5.9277E-02 4.736E-02 1.000 .1622 -.1484 Cong thuc 03 6.874E-03 4.748E-02 1.000 2.590E-02 -.2824 Cong thuc 04 -.1282 4.713E-02 .298 .1184 -.1906 Cong thuc 05 -3.6105E-02 4.724E-02 1.000 .1483 -.1638 Cong thuc 06 -7.7303E-03 4.772E-02 1.000 .1754 -.1359 Cong thuc 07 1.975E-02 4.760E-02 1.000 .1273 Cong thuc 08 -2.5759E-02 4.680E-02 1.000 -.1788 .2156 Cong thuc 10 5.996E-02 4.760E-02 1.000 -9.5716E-02 .2126 Cong thuc 01 5.894E-02 4.699E-02 1.000 -9.4756E-02 3.484E-02 -.2733 Cong thuc 02 -.1192 4.711E-02 .519 -.2075 Cong thuc 03 -5.3082E-02 4.723E-02 1.000 .1014 -.3415 -3.4882E-02 Cong thuc 04 -.1882* 4.688E-02 .003 5.763E-02 -.2498 Cong thuc 05 -9.6062E-02 4.699E-02 1.000 8.758E-02 -.2229 Cong thuc 06 -6.7687E-02 4.747E-02 1.000 .1147 -.1951 Cong thuc 07 -4.0206E-02 4.735E-02 1.000 6.652E-02 -.2379 Cong thuc 08 -8.5716E-02 4.655E-02 1.000 9.572E-02 -.2156 Cong thuc 09 -5.9957E-02 4.760E-02 1.000
* The mean difference is significant at the .05 level.
98
Homogeneous Subsets
99
100
Phô biÓu 03:
¶nh h ëng cña kü thuËt trång ®Õn sinh tr ëng cña keo lai sau 5 n¨m trång
NPar Tests Kruskal-Wallis Test
101