ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------

VŨ HỒNG CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN

LÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG

LẠC L17 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN,

TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên- 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Hồng Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp

đỡ của cơ quan, đoàn thể, cá nhân.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Trần Ngọc

Ngoạn - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo Phòng đào tạo, Khoa

Nông học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn.

Xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo huyện Bảo Yên đã tạo điều kiện

cho tôi hoàn thành khoá học này.

Tôi xin cảm ơn bạn bè gia đình và người thân đã động viên tôi trong suốt

quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Hồng Cường

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Đặtvấn đề ....................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ...................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .... 4

1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới ..................................... 4

1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lạc trên thế giới .......................................... 4

1.1.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc trên thế giới ......................... 6

1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc tạiViệt Nam .................................... 8

1.2.1. Tình hình sản xuất tạiViệt Nam .............................................................. 8

1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc tại Việt Nam ................................................. 10

1.2.2.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng.................................................... 12

1.2.2.3. Một số nghiên cứu về đất và dinh dưỡng với lạc ............................... 14

1. 3. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo Yên .................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.1. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Lào Cai ................................................. 20

iv

1.3.2. Tình hình sản xuất lạc tại huyện Bảo Yên ............................................ 21

Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 22

2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 22

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23

2.2.2. Thời gian thực hiện: .............................................................................. 23

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

2.4 Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................... 24

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 24

2.4.2. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 25

2.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 28

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 29

3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát

triển của giống lạc L17 trồng vụ xuân năm 2018 tại huyện Bảo yên, tỉnh Lào

Cai ................................................................................................................... 29

3.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng ............................................... 29

3.1.2. Chiều cao thân chính của các công thức trồng lạc ................................ 31

3.1.3. Số cành trên cây .................................................................................... 33

3.1.4. Khả năng hình thành nốt sần trên cây lạc của các công thức ............... 35

3.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc ..................................................... 38

3.1.5. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc ....................................... 41

3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâu

bệnh hại chính của giống lạcL17 trồng vụ xuân 2018 tại huyện Bảo Yên- Lào

Cai ................................................................................................................... 43

3.3. Ảnh hưởng cảu mật độ trồng và mức phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống lạc L17 trồng trong vụ xuân năm 2018 tại Bảo Yên- Lào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cai ................................................................................................................... 45

v

3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 46

3.3.2. Năng suất của cáccông thức thí nghiệm................................................ 50

3.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ....................................... 52

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 37

1. Kết luận ....................................................................................................... 55

2. Đề nghị ........................................................................................................ 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57

vi

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất lạc trên thế giới những năm gần đây ................. 4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới5

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Lào Cai 2010 - 2016 ........... 20

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Bảo Yên 2015 - 2019 ...... 21

Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng và tỷ lệ nảy mầm của giống lạcL17 trong vụ

xuân năm 2018 tại huyện Bảo Yên- Lào Cai .................................................. 29

Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống lạcL17 trong

vụ xuân năm 2018 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ...................................... 31

Bảng 3.3. Khả năng phân cành và chiều dài cành cấp 1 của giống lạc L17

trongvụ xuân năm 2018tại huyện Bào Yên, tỉnh Lào Cai ............................. 34

Bảng 3.4. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu và khối lượng nốt sần của

cáccông thức trong vụ xuân 2018 qua 3 thời kỳ theo dõi ............................... 37

Bảng 3.5. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các công thức ở 3 thời kỳ sinh trưởng

trong vụ xuân 2018 .......................................................................................... 39

Bảng 3.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các công thức thí nghiệm vụ xuân

2018 qua 3 thời kỳ ........................................................................................... 42

Bảng 3.7. Mức độ nhiễm một số loại sâu hại chính của các công thức vụxuân

2018 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ............................................................ 44

Bảng 3.8. Mức độ nhiễm một số loại bệnh hại chính của các công thức vụxuân

2018 tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai ............................................................. 45

Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các công thức thí nghiệm trong

vụxuân 2018 .................................................................................................... 46

Bảng 3.10. Năng suất của các công thức thí nghiệm trong vụ xuân 2018 ...... 50

Bảng 3.11. Chi phí sản xuất và thu nhập thuần của các công thứctham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thínghiệm cho 1 ha .......................................................................................... 52

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các công thức thí

nghiệm ............................................................................................................. 33

Biểu đồ 2.Khả năng phân cành của các công thức khác nhau của

giống lạc L17. .................................................................................................. 35

Biểu đồ 3. Chỉ số diện tích lá qua các giai đoạn của các công thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thí nghiệm ........................................................................................................ 40

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT Công thức

CS Cộng sự

ĐHNN Đại học nông nghiệp

KHKT Khoa học kỹ thuật

KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

NXB Nhà xuất bản

NS Năng suất

NSLT Năng suất lý thuyết

NSTT Năng suất thực thu

P100 hạt Khối lượng 100 hạt

P100 quả Khối lượng 100 quả

TB Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TGST Thời gian sinh trưởng

1

MỞ ĐẦU

1. Đặtvấn đề

Cây lạc (Arachis hypogaea) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị

kinh tế cao, được trồng phổ biến ở khắp đất nước ta. Sản phẩm của cây lạc

được nhân dân ta ưa chuộng, được sử dụng trực tiếp làm thực phẩm cho con

người,hoặc được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Cây lạc là

cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao, có khả năng cải tạo đất tốt, sản phẩm của

cây lạc còn là một mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của ngành nông

nghiệp.Hạt lạc chứa trung bình 50% lipit, 22 - 25% protein, một số vitamin và

chất khoáng. Dầu lạc là một loại lipit dễ tiêu, làm dầu ăn tốt nếu được lọc cẩn

thận. Protein của lạc có chứa nhiều axit amin quý, lạc là thức ăn bổ sung cho

ngũ cốc. Thân lá tươi chứa 0,3% protein khô dầu lạc sau khi ép dầu làm thức

ăn chăn nuôi tốt cho trâu bò sữa. Lạc là một cây trồng luân canh cải tạo đất tốt.

Sau khi thu hoạch lạc để lại cho đất một lượng đạm khá lớn từ đạm do nốt sần

của bộ rễ và do thân lá. (Chu Thị Thơm và cs, 2006).

Tỉnh Lào Cai nói chung và huyện Bảo Yên nói riêng có chủ chương phát

triển cây vì là cây trồng ngắn ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, phù

hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của huyệnlà cây trồng không quá kén đấtcó

thể gieo trồng cả 3 vụcó khả năng cải tạo đất. Tuy nhiên trong những năm gần

đây diện tích và sản lượng lạc của huyện đã giảm, năn 2015 diện tích lạc toàn

huyện Bảo Yên 103 ha, năng suất đạt 12,33 tạ/ha và sản lượng là 127,0 tấn,

năm 2019 diện tích là 100 ha, năng suất 12,90 tạ/ha, sản lượng 129 tấn (Niên

giám thống kê tỉnh Lào Cai, 2019).

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do các biện kỹ thuật chưa

được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất lạc, nhiều người dân trồng không

đúng thời vụ, mật độ, ít đầu tư thâm canh; Diện tích sản xuất lạc còn manh

mún, nhỏ lẻ, chưa quy hoạch được vùng sản xuất tập trung, công thu hái, vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển không thuận lợi.

2

Trong những năm gần đây, theo đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu

và Phát triển lạc (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) giống lạc L17 có

nhiều ưu điểm vượt trội như sinh trưởng khỏe, ra nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả

cao, năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng được 3 vụ/năm, khi thu hoạch

thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất hữu cơ nhiều, khả năng bảo vệ và

cải tạo đất tốt. Giống lạc L17 đã được trồng tại một số huyện như Văn Yên,

Bát Xát và một số xã của huyện Bảo Yên nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể

nào về các biện pháp kĩ thuật như mật độ, phân bón... cho từng vùng sinh

thái.

Trước vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của mật độ và phân lân đến sinh trưởng và năng suất của giốnglạc

L17 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai”

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định được mật độ trồng và mức bón phân thích hợp cho giống Lạc

L17 trồng vụ xuân đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao tại huyện Bảo

Yên tỉnh Lào Cai

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân lân đến sinh

trưởng của giống lạc L17 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân lân đến năng suất và hiệu

quả kinh tế của giống lạc L17 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai.

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xác định một số

biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

3

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên

cứu và học tập.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Bổ sung giống lạc mới cho năng suất cao và ổn định phù hợp với

điều kiện canh tác trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

- Xác định được mật độvà một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại

cho giống lạc L17.

- Kết quả nghiên cứu sẽ khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn đầu

tư thâm canh, mở rộng diện tích sản xuất lạc, chuyển dịch cơ cấu cây trồng

luân canh; xen canh.. mang lại giá trị canh tác bền vững và lợi ích kinh tế..

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật cho giống lạc L17 phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp với điều kiện canh tác trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới

1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lạc trên thế giới

Trong các loài cây làm thực phẩm cho con người, lạc có một vị trí quan

trọng. Mặc dù cây lạc có từ lâu đời nhưng tầm quan trọng của cây lạc mới chỉ

được khẳng định hơn một trăm năm nay, khi những xưởng ép dầu ở Macxay

(Pháp) bắt đầu nhập lạc từ Tây Phi để ép lấy dầu, mở đầu thời kỳ dùng lạc trên

quy mô lớn. Công nghiệp ép dầu đã được xây dựng với tốc độ nhanh ở các nước

Châu Âu và trên toàn thế giới.

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới trong những năm gần đây được thể

hiện qua bảng 1.1

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất lạc trên thế giới những năm gần đây

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm/chỉ tiêu (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn)

2013 27,25 17,03 46,42

2014 27,31 16,70 45,60

2015 26,49 16,75 44,38

2016 27,95 16,07 44,91

2017 27,94 16,86 47,1

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2019.

Qua số liệu bảng 1.1 ta thấy:

Về diện tích: Nhìn chung, diện tích trồng lạc trên thế giới năm năm gần

đây từ 2013 đến 2017 không có sự biến động nhiều dao dộng trong khoảng

26,49 – 27,95 triệu ha. Trong đó, năm 2015 diện tích lạc thế giới giảm thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất còn 26,49 triệu ha, năm 2013 là 27,25 triệu ha, năm 2014 là 27,31 triệu ha.

5

Năm 2016 và 2017 diện tích trồng lạc trên thế giới gần như không đổi khoảng

27,94-27,95 triệu ha.

Về năng suất: Từ số liệu bảng trên ta thấy năng suất lạc có nhiều biến

động, lên xuống thất thường. Thấp nhất là năm 2016 với 16,07 tạ/ha và cao

nhất là năm 2013 với 17,03 tạ/ha.

Về sản lượng: Sản lượng lạc trên thế giới có xu hướng giảm dầntừ năm

2013 đến năm 2016. Sản lượng lạc năm 2013 đạt 46,42(triệu tấn), năm 2014

45,60 triệu tấn, năm 2015 là 44,38 triệu tấn và năm 2016 là 44,91 triệu tấn. Sản

lượng lạc đến năm 2017 mới có bước tăng mạnh và đạt 47,1 triệu tấn và đạt sản

lượng cao nhất trong 5 năm gần đây.

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước

trên thế giới

Diện tích Năng suất Sản lượng Tên

(triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) nước/chỉ

tiêu 2015 2016 2017 2015 2016 2017 2015 2016 2017

Ấn Độ 4,56 4,80 5,30 14,77 12,87 17,32 6,73 7,46 9,18

Trung 4,4 4,47 4,63 36,36 36,75 37,06 16,02 16,42 17,15 Quốc

Argentina 0,42 0,34 0,33 23,8 29,29 30,87 1,01 1,00 1,03

Brazil 0,15 0,15 0,15 33,82 36,54 35,45 0,5 0,56 0,55

Ai Cập 0,06 0,064 0,062 32,82 32,07 32,9 0,2 0,21 0,2

Việt Nam 0,2 0,184 0,195 22,67 23,11 23,54 0,45 0,43 0,46

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2019)

Qua số liệu bảng 1.2 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng trồng lạc

trên thế giới đều có sự biến động.

Về diện tích: Ấn Độ là nước trồng lạc có diện tích liên tục tăng từ năm

2015 có diện tích 4,56(triệu/ha) đến năm 2017 diện tích tăng lên 5,3 (triệu/ha).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Từ năm 2015 đến năm 2017 diện tích trồng lạc của Trung Quốctăng nhưng

6

không đáng kể, từ 4,4(triệu/ha) lên đến 4,63 (triệu/ha). Năm 2015 Argentina

có diện tích trồng lạc 0,42 (triệu/ha) đến năm 2017 diện tích giảm xuống còn

0,33 (triệu/ha). Brazil có diện tích trồng lạc duy trì đều 0,15 triệu ha trong 3

năm 2015-2017 . Ai Cập có diện tích trồng lạc khá thấp duy trì khoảng 0,06

triệu ha. Ở Việt Nam diện tích trồng lạc tương đối ổn định khoảng 0,2 triệu ha.

Việc tăng năng suất lạc ở nhiều quốc gia là nhờ ứng dụng rộng rãi các

thành tựu khoa học công nghệ mới trên đồng trộng của người nông dân. Qua

bảng số liệu 2.2 ta thấy: Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất, năm 2015

đạt 36,36 (tạ/ha), năm 2017 đạt 37,06 tạ/ha. Qua đó ta thấy Trung Quốc là nước

có khoa hoc tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp, áp dụng nhiều biện pháp kỹ

thuật như cày sâu, bón phân cân đối, mật độ trồng hợp lý, phòng trừ sâu bệnh

tổng hợp.

Giai đoạn từ năm 2015 - 2017, các nước có năng suất lạc tăng là Brazil,

Ai Cập, Việt Nam, Trung Quốc. Trong đó Argentina là nước có năng suất tăng

nhiều nhất năm 2017 tăng (7,07tạ/ha) so với năm 2015.

Trung Quốc là nước có sản lượng cao nhất so với các nước trên thế giới,

năm 2015 sản lượng đạt 16,02triệu tấn và 2017 là 17,15 triệu tấn. Trong khi đó

sản lượng lạc tại Việt Nam chỉ đạt 0,46 (triệu tấn) năm 2017.

Trên thế giới các nước xuất khẩu lạc nhiều là Trung Quốc, Mỹ,

Achentina, Ấn Độ. Các nước nhập khẩu hàng năm lớn như Hà Lan, Indonexia,

Anh, Singapo, Đức.

1.1.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc trên thế giới

Nghiên cứu về vấn đề chọn tạo giống lạc, ngay từ rất sớm các nhà khoa

học trên thế giới đã quan tâm tới việc thu thập và bảo tồn nguồn gen cây lạc.

Viện nghiên cứu cây trồng bán khô hạn (ICRISAT) là cơ sở nghiên cứu lớn

nhất về cây lạc. Tại ICRISAT nguồn gen cây lạc từ con số 8489 ( năm 1980)

ngày càng được bổ sung phong phú hơn. Tính đến năm 1993, ICRISAT đã thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thập được 13.915 lượt mẫu giống lạc từ 93 nước trên thế giới. Đặc biệt,

7

ICRISAT đã thu thập được 301 mẫu giống thuộc 35 loài dại của chi Arachis,

đây là nguồn gen quý có giá trị cao trong công tác cải tiến giống theo hướng

chống bệnh và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Cùng với việc

thu thập, đánh giá, bảo quản, ICRISAT đã cung cấp 107.710 lượt mẫu giống

cho nhiều nước để làm nguyên liệu chọn tạo giống.

Trong các mẫu giống đã thu thập được thông qua các đặc tính hình thái –

nông học, sinh lý – sinh hóa và khả năng chống chịu sâu bệnh, ICRISAT đã phân

lập theo các nhóm tính trạng khác nhau phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống

như: nhóm kháng bệnh, nhóm chống chịu hạn, nhóm hàm lượng dầu cao, nhóm

chín muộn, nhóm chín sớm... Trong đó các giống chín sớm điển hình là Chico,

91176, 91776, CIGS (E), ICGV 86105 (Nigam S.N et al, 1995), ICGV86062.

Giống lạc có năng suất cao như ICGV – SM 83005, ICGV88438, ICGV89214,

ICGV91098, và các giống có khả năng kháng sâu bệnh như giống ICGV 86388,

ICGV 86699, ICGV – SM 86751, ICGV 87165.

Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của giống lạc trong việc thúc đẩy

phát triển sản suất, nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm quan tâm nghiên cứu về

lĩnh vực này và thu được nhiều kết quả hết sức khả quan.

Ấn Độ cũng là nước có nhiều thành tự to lớn về công tác chọn tạo giống.

Theo Ngô Thế Dân và cs (2000), trong chương chình hợp tác với ICRISAT,

bằng con đường thử nghiện các giống lạc của ICRISAT, Ấn Độ đã phân lập và

phát triển được giống lạc BSR chín sớm phục vụ rộng rãi trong sản xuất. Bên

cạnh đó, các nhà khoa học của Ấn Độ cũng đã lai tạo và chọn được nhiều giống

lạc thương mại mang tính đặc trưng cho từng vùng.

Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu về chọn tạo giống lạc được tiến hành

từ rất sớm. Bằng các phương pháp chọn tạo giống khac nhau như: đột biến sau khi

lai, đột biến trực tiếp, lai đơn, lai kết hợp hơn 200 giống lạc có năng suất cao đã

được tạo ra và phổ biến vào sản xuất từ cuối những năm 50 của thế kỷ 20. Kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ghi nhận là các giống lạc được trồng ở tất cả các vùng đạt tới 5,46 triệu ha. Những

8

năm gần đây, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lạc mới, trong đó điển hình là

các giống Yueyou 13, Yueyou 29, Yueuyou 40, 01 - 2101, Yuznza 9614, 99 -

1507, R1549 có năng suất trung bình là 46 - 70 tạ/ha.

Ngoài ra một số nước trên thế giới cũng đã chọn tạo được nhiều giống

lạc có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được với một số loài

sâu bệnh. Inđônêxia đã chọn được giống Mahesa, Badak, Brawar và Komdo có

năng suất cao, phẩm chất tốt, chín sớm và kháng sâu bệnh. Ở Hàn Quốc đã

chọn được giống ICGS năng suất đạt tới 56 tạ/ha.

1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc tạiViệt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất tạiViệt Nam

Lạc là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dùng để chế biến

dầu ăn thuộc loại tốt nhất. Lạc chỉ xếp hạng thứ hai sau Lạc về sản lượng dầu

trong các dầu ăn thực vật, cũng như diện tích trong tổng diện tích cây lấy dầu.

Ở nước ta, lạc được coi là một loại thức ăn bổ, thơm ngon và được nhân dân ưa

chuộng. Trong thực phẩm, lạc có thể dùng ăn trực tiếp trong các bữa ăn hàng

ngày như luộc, rang, hầm, hoặc chế biến thành lạc rang tẩm muối, bột lạc, bơ

lạc, pho mát lạc, dầu tinh lạc, bánh, kẹo,…Ngoài ra, lạc còn được dùng làm

nguyên liệu chế biến một số dược phẩm và mỹ phẩm, đặc biệt dầu lạc không

đạt tiêu chuẩn còn được sử dụng trong công nghiệp chế biến xà phòng cao cấp

ở các nước phát triển, mà nổi tiếng nhất là xà phòng Macxây của Pháp.

Khi chế biến lạc làm thực phẩm, các phế liệu còn được dùng làm thức ăn

gia súc,…Đóng góp quan trọng vào việc phát triển chăn nuôi. Khô dầu lạc là

sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi. Thân lá xanh cây lạc có

thành phần dinh dưỡng giàu protein, gluxit và lipit. Thành phần này không kém

các loại cỏ chăn nuôi khác nên có vai trò khá lớn trong chăn nuôi đại gia súc

(trâu, bò sữa). Vỏ lạc được dùng để nghiền thành cám, có thành phần dinh

dưỡng tương đương cám gạo nên phục vụ cho chăn nuôi rất tốt. Một công dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng khác của cây lạc là vừa làm cây trồng lấy củ vừa làm cây trồng để

9

cải tạo đất (phổ biến ở các nước có khí hậu nhiệt đới). Do có khả năng cố định

nitơ khí quyển thông qua bộ rễ cộng sinh với vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna,

nhờ đó sau khi thu hoạch lượng chất hữu cơ để lại trong đất tương đương 30 –

60 kg urê/ha/vụ (Đỗ Thành Nhân và cs, 2014)

Có thể nói, sản xuất lạc mang lại hiệu quả kinh tế lớn ở nhiều nước

trên thế giới và là một trong những nguồn thu nhập chính của người nông

dân nước ta trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, lạc là cây trồng đang được

chú trọng tăng diện tích và sản lượng trên khắp cả nước. Một số tỉnh đã chú

trọng đưa cây lạc làm nguồn thu nhập chính, nhờ đó góp phần xoá đói giảm

nghèo và nâng cao đời sống của nông dân.. Điển hình như Trà Vinh, trồng

lạc mang lại thu nhập gần 50 triệu đồng/ha. Các tỉnh trung du miền núi phía

Bắc và Thanh Hoá, Nghệ An,…cũng đang đẩy nhanh tiến độ phát triển trồng

lạc (Vũ Văn Thắng, 2013).

Lạc là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới, nên khả năng thích ứng với điều

kiện sinh thái khá rộng. Với điều kiện khí hậu của Việt Nam khá phù hợp để

cây lạc có thể phát triển tốt, mặc dù có một số vùng sự phân bố lượng mưa và

nhiệt độ không đều trong năm ảnh hưởng đến năng suất lạc. Yêu cầu về đất đai

đối với cây lạc không khắt khe lắm, tất cả các loại đất có thành phần cơ giới

nhẹ, tơi xốp thoát nước tốt, pH 4,5 - 7 đều có thể trồng được lạc (Chu Thị Thơm

và cs, 2006)

Ở Việt Nam, lạc là sản phẩm quan trọng để xuất khẩu và sản xuất dầu ăn

mà hiện nay nước ta còn phải nhập khẩu. Hơn thế nữa, cây lạc đóng vai trò đặc

biệt quan trọng trong hệ thống nông nghiệp ở vùng nhiệt đới bán khô hạn như

Việt Nam nơi mà khí hậu biến động và canh tác đặc biệt khó khăn. Trong số 25

nước trồng lạc ở châu Á, Việt Nam đứng hàng thứ 5 về sản lượng nhưng năng

suất thì còn thấp. Năng suất lạc Việt Nam cao hơn năng suất trung bình thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(14,76 tạ/ha) và đứng thứ 5 trong các nước có năng suất lạc cao của thế giới

10

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam từ 2015-2017

Năng suất Sản lượng Năm Diện tích (ha) (tạ/ha) (tấn)

2015 200.328 22,661 453.964

2016 184.792 23,117 427.190

2017 195.352 23,54 459.849

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2019)

Tuy nhiên hiện nay lạc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp

ngắn ngày ở nước ta. Lạc được trồng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Diện

tích trồng lạc chiếm 40% diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày.

Các tỉnh trồng lạc ở nước ta chia làm bốn vùng chính, vùng trung du

miến núi phía Bắc, khu 4 cũ, đông Nam Bộ và Duyên hải nam trung bộ. Trong

đó khu vực trung du miền núi phía Bắc và duyên hải nam trung bộ cơ cấu trồng

lạc vẫn phát triển chủ yếu vụ lạc Xuân. Vùng trung du miền núi phía Bắc có

tiềm năng phát triển thêm diện tích ở chân ruộng bỏ hóa vụ xuân, trồng xen cây

ăn quả, cây công nghiệp dài ngày (Trần Thị Trường, 2005).

1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc tại Việt Nam

1.2.2.1. Nghiên cứu về giống

Những năm gần đây các nhà khoa học nghiên cứu về lạc của Việt Nam

đã tập trung tổng kết kinh nghiệm các điển hình tiên tiến trong thực tiễn sản

xuất, tiếp cận với thành tựu khoa học về lạc của thế giới, nghiên cứu đề xuất

các kỹ thuật trồng lạc mới phổ biến rộng rãi cho nông dân góp phần làm tăng

năng suất lạc ở Việt Nam.

Tác giả Bùi Thế Khuynh và cs (2017)Khi nghiên cứu về các dòng, giống

lạc nhập nội từ Trung Quốc tại Gia Lâm, Hà Nội đã kết luận như sau: Các dòng

lạc trong thí nghiệm có TGST từ 124 đến 133 ngày (vụ Xuân) và từ 106 - 110

ngày (vụ Thu). Các dòng, giống đều có tỷ lệ nảy mầm cao, sinh trưởng, phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển tốt trong hai thời vụ trồng. Năng suất thực thu của các dòng giống

11

biếnđộng từ 22,30 đến 34,40 tạ/ha trong vụ Xuân và từ 14,30 đến 22,60 tạ/ha

trong vụ Thu. Cả trong vụ Xuân và vụ Thu, năng suất của 3 dòng D03, D06 và

D08 đều cao hơn so với đối chứng L14. Các dòng còn lại đều có năng suất thực

thu bằng hoặc thấp hơn so với đối chứng. D03 là dòng có năng suất thực thu

cao nhất trong cả vụ Xuân (34,40 tạ/ha) và vụ Thu (22,60 tạ/ha)

Gần đây công tác nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trồng lạc ở

nước ta được đầu tư mạnh mẽ các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp ngành,

cũng như các dự án trong nước và ngoài nước được triển khai. Qua đó đã chọn

tạo được bộ giống lạc thích ứng với điều kiện sản xuất khác nhau gồm các giống

thâm canh cao như: Sen lai 7523, L14, L02, L18, L23, TB25 các giống ngắn

ngày chịu hạn như V79, L05, L12, VD1, VD2, giống thích ứng rộng kháng

bênh héo xanh vi khuẩn như MD7, MD9 và đã ứng dụng thành công kỹ thuật

che phủ Nilon...vì vậy sản xuất lạc ở nước ta hiện nay có xu hướng tăng về diện

tích và sản lượng (Hoàng Minh Tâm và cs, 2013)

Trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ (Viện Cây lương thực & cây

thực phẩm) đã đưa ra sản xuất đại trà 2 giống lạc cao sản L26, L27.Năng suất

bình quân 2 giống lạc L26, L27, đạt 40 - 45 tạ/ha, trong khi các giống đang SX

đại trà tại địa phương chỉ đạt từ 23 - 25 tạ/ha. Giống L26 có thời gian sinh

trưởng 120 - 125 ngày, cây cao 30 - 34 cm, phân nhiều cành (4 cành cấp I, 2 -

4 cành cấp II), lá màu xanh đậm; mỏ quả từ trung bình đến rõ. Khối lượng 100

quả đạt từ 160 - 180 gr, vỏ lụa màu hồng cánh sen, khối lượng 100 hạt đạt 60 -

80 gr. Giống L27 có thời gian sinh trưởng 95 ngày (ở vụ đông) và 125 ngày (ở

vụ xuân). Thân đứng, tán gọn, chống đổ tốt, lá xanh đậm, sinh trưởng khỏe, số

quả chắc/cây nhiều (13 -16 quả), ra hoa kết quả tập trung, nhiễm trung bình với

bệnh đốm lá (gỉ sắt, đốm đen, đốm nâu), kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và sâu

ăn lá khá tốt. Khối lượng 100 quả (145 - 152 gr), khối lượng 100 hạt (50 - 55

gr), tỷ lệ nhân (70 - 73%), hàm lượng dầu cao (53,0%) năng suất từ (32 - 45,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tạ/ha tùy vụ).(Báo nông nghiệp 2014)

12

Đề tài Nghiên cứu chọn tạo các giống lạc và đậu tương cho các tỉnh

miền núi phía bắc đã đạt được kết quả như sau:

1. Thu thập, nhập nội bổ sung thêm 98 mẫu giống đậu đỗ mới vào tập

đoàn giốnghiện có trong đó có 57 mẫu giống lạc và 41 giống đậu tương tăng so

với kế hoạch 44 mẫu giống và đánh giá 3967 lượt mẫu giống trong tập đoàn

vượt kế hoạch 247% và duy trì được tập đoàn 1120 mẫu giống trong đó tập

đoàn lạc 576 mẫu giống và tập đoàn đậu tương 544 mẫu giống.

2. Lai và đột biến mới 262 tổ hợp/mẫu giống, trong đó lai hữu tính được

150 tổ hợp và đột biến được 12 mẫu giống góp phần làm đa dạng vật liệu khởi

đầu phục vụ công tác chọn tạo giống và chọn ra được 8822 cá thể/dòng, trong

đó, lạc 2790 dòng và đậu tương 5822 dòng.

3. Đánh giá, chọn lọc và gửi khảo nghiệm quốc gia được 24 lượt dòng

triển vọng có năng suất và chất lượng cao hơn các giống hiện có để phục vụ

cho công tác chọn giống giai đoạn tới. Kế thừa kết quả nghiên cứu giai đoạn

2006-2010, đề tài đã chọn tạo thành công và được Bộ NN&PTNT công nhận

được 4 giống mới trong đó công nhận chính thức 2 giống lạc (L27 cho vùng

nước trời và giống L17 cho vùng thâm canh), chọn ra 3 giống lạc triển vọng

(L21, L22, L30) ở mức khảo nghiệm; công nhận chính thức 1 giống đậu tương

(ĐT 51) có thể trồng 3 vụ/năm và thích hợp cho cả vùng đồng bằng sông hồng

và trung du miền núi phía bắc; và công nhận tạm thời 1 giống (ĐT 30) thích

hợp cho vụ đông, vụ xuân ở vùng đồng bằng sông hồng và 4 qui trình kỹ thuật

cho các giống mới nói trên, bảo hộ được 2 giống lạc và 1 giống đậu tương.(Vũ

Văn Thắng, 2013)

1.2.2.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng

Mật độ trồng đối với cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng có ảnh

hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển, năng suất và sự phát sinh của các loại

sâu bệnh hại. Mật độ là một trong những yếu tố cấu thành năng suất quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi tăng mật độ trồng thì năng suất tăng nhưng

13

đến một mức nào đó nếu trồng dày quá thì năng suất có thể giảm và là điều kiện

thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát sinh phát triển. Vì vậy nghiên cứu về mật

độ trồng hợp lý cho lạc có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực tế ở nước ta

cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề này.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Văn và cs (2001)cho biết: Nếu trồng dày

quá thì số cây trên đơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh dưỡng cho mỗi cây

hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên cây ít phân cành, số hoa, số

quả/cây ít, khối lượng M1000 hạt nhỏ; ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích

dinh dưỡng của cây rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, quả/cây nhiều, khối

lượng M1000 hạt tăng nhưng mật độ thấp nên năng suất không cao.

Khi nghiên cứu mật độ trồng lạc trên đất gò đồi vùng duyên hải nam

trung bộ tác giả Hoàng Minh Tâm và cs cho rằng về mật độ và phương thức

trồng lạc ở vụ Thu Đông trên đất gò đồi đã xác định ở khoảng cách gieo trồng

30cmx 10 cmx 2 hạt/hốc (> 60 cây/m2 ) với phương thức bố trí 4 hàng/băng

đạt năng suất cao nhất (24,4 tạ/ha) Trong điều kiện nhiệt đới của nước ta, mật

độ trồng thay đổi rất lớn giữa các giống và mùa vụ gieo trồng..(Hoàng Minh

Tâm và cs, 2013 )

Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hinh và các cs (2006) đối với giống lạc L17

trong vụ xuân và vụ đông cho thấy: Trong vụ Đông năng suất cao nhất trồng ở

mật độ 40 - 50 cây/m2 đạt 19,8-20,2 tạ/ha, còn trong vụ Xuân lại cho năng suất

cao nhất ở mật độ 20-30 cây/m2 đạt 20 – 20,8 tạ/ha.

Nhiều kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thiều (2006) đều dẫn đến kết

luận rằng để xác định được mật độ trồng lạc thích hợp cần căn cứ vào đặc tính của

giống, thời vụ gieo trồng, độ phì của đất và mức độ thâm canh. Nghiên cứu của

Luân Thị Đẹp và cs (2008) về phương thức trồng xen ngô với lạc xuân trên đất

dốc tại tỉnh Bắc Kạn còn cho thấy: mật độ trồng lạc thích hợp còn chịu ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hưởng bởi phương thức trồng xen và liên quan đến năng suất lạc.

14

Nguyễn Thị Văn và cs (2001)khi nghiên cứu xác định mật độ gieo trồng

thích hợp cho một số giống lạc địa phương và một số mẫu giống nhập nội từ

Australia đã kết luận: Mật độ gieo trồng ít ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng

của cácmẫu giống và không ảnh hưởng đến các đặc điểm hình thái của các mẫu

giống. Mật độ 48cây/m2 cho năng suất cao nhất ở 4 mẫu giống 941273321,

CLS1112 và Lơ 75. Mật độ 32 cây/m2 cho năng suất cao nhất ở mẫu giống

96031. Mật độ 24 cây/m2 cho năng suất thấp nhất ở tất cả các mẫu giống.

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trường và CTV (2005)vụ

xuân nên gieo với mật độ từ 30 - 35 cây/m2; vụ hè gieo với mật độ từ 25 - 30

cây/m2; vụ đông gieo với mật độ từ 40 - 45 cây/m2. Còn đối với giống có thời

gian sinh trưởng ngắn, trên chân đất cát pha, có thể trồng dày hơn với mật độ

từ 55 - 65cây/m2.

Những kết quả nghiên cứu trên của thế giới và Việt Nam đã mở ra những

triển vọng mới góp phần thúc đẩy sản xuất thâm canh lạc theo hướng tăng năng

suất và chất lượng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế chính trong sản xuất lạc là chưa có

bộ giống cho năng suất cao thích hợp với từng vùng sinh thái; kỹ thuật canh tác

chủ yếu theo truyền thống (thời vụ, mật độ, bón phân, chăm sóc) tùy tiện đã dẫn

đến năng suất thấp. Ngoài ra, còn một số yếu tố như sâu bệnh hại, thủy lợi và thị

trường tiêu thụ. Vì vậy, nghiên cứu xác định giống và các biện pháp kỹ thuật

thâm canh phù hợp với từng vùng sinh thái là hết sức cần thiết trước khi sản xuất

đại trà.

1.2.2.3. Một số nghiên cứu về đất và dinh dưỡng với lạc

Để đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt thì lạc cần được bón đầy đủ

phân hữu cơ và các loại phân khoáng khác, vì nó chỉ có thể sinh trưởng và phát

triển tốt khi được bón đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết (Phạm

Văn Thiều, 2006) Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của lạc, tác giả Nguyễn

Tử Siêm và Thái Phiên (1999)cho biết: để tạo ra 1 tấn hạt lạc cần cung cấp đầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đủ và cân đối các yếu tố dinh dưỡng đa lượng như: N, P,K, Canxi và các yếu

15

tố vi lượng như Mn, Zn, Cu, B, Mo. Lượng phân bón trong thực tế sản xuất

phải tùy thuộc vào thời vụ, chân đất, cây trồng vụ trước, giống cụ thể mà bón

cho thích hợp (Trần Thị Trường và các cs, 2006). Do vậy không thể có một

công thức bón chung cho tất cả các vụ, các vùng, các loại đất khác nhau

* Đất

Cây lạc không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung loại đất nào

trồng được các cây hoa màu như Ngô đều trồng được cây lạc. Loại đất thích

hợp nhất đối với cây lạc là loại đất có tầng canh tác sâu, giàu chất hữu cơ, Ca,

K và pH trung tính, mức độ ngấm sâu, giữ ẩm tốt, dễ thoát nước, trong đó khả

năng giữ nước và thoát nước có ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây lạc.

* Hiệu lực của phân đạm

Đạm cần thiết cho sự sinh trưởng của cây làm tăng phẩm chất hạt. Đạm

trong cây lạc phần lớn do vi sinh vật nốt sần cung cấp (khoảng 50 -60% lượng

đạm yêu cầu). Đến thời kỳ ra hoa làm quả nguồn đạm ấy lại không đủ nên nếu

không cung cấp đủ đạm trong thời kỳ này thì số hoa, quả rụng nhiều, hạt bị lép,

trọng lượng hạt giảm. Lạc thiếu đạm lá chuyển từ màu xanh sang màu vàng,

phiến lá hẹp, diện tích lá nhỏ, lá cằn cối, lá kép sau nhỏ hơn lá kép trước. Nhưng

nếu bón nhiều sẽ làm cho vi sinh vật kém hoạt động, cây bị lốp quả ít, năng suất

thấp (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004).

Phân đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển

và năng suất lạc. Nguồn cung cấp đạm cho lạc là từ phân bón, đất và khả năng

tự cố định đạm khí trời nhờ vi khuẩn Rhyzobium japonicum. Mỗi giai đoạn

sinh trưởng lạc cần lượng đạm khác nhau. Đạm được sử dụng dưới các dạng như

NH4NO3, HNO3, NH4OH và urea. Trong đó urea là nguồn đạm tốt nhất. Các

nguồn đạm khác có hiệu lực thấp và không ổn định.

Nghiên cứu của Võ Minh Kha (1997) ở Việt Nam cho biết trên đất đồi

chua, hàm lượng sắt nhôm cao bón phân lân và đạm có tác dụng nâng cao năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

suất lạc rõ rệt. Theo tác giả trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng bón đạm làm

16

tăng năng suất lạc lên 10 - 20%, còn trên đất thiếu dinh dưỡng bón đạm làm tăng

năng suất 40 - 50%. Bón đạm có tầm quan trọng để thu năng suất tối đa, tuy

nhiên nếu bón NO3 dư thừa lại có hại với năng suất vì lúc đó sự cố định đạm bị

ức chế hoàn toàn (Ngô Thế Dân và cs, 1999)

Kết quả nghiên cứu của tác giả Luân Thị Đẹp và cs, (1999)về ảnh hưởng

của liều lượng và thời kì bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất lạc tại

Thái Nguyên cho thấy: giai đoạn 4 - 5 lá kép nếu bón từ 25- 50 kg N/ha sẽ làm

tăng sự phát triển của rễ cũng như tăng số lượng nốt sần. Nghiên cứu của tác giả

Trần Danh Thìn (2001) cho biết: để việc bón đạm thực sự có hiệu quả cao cần

bón kết hợp giữa các loại phân khoáng khác như lân, kali và các phân vi lượng

khác.

* Hiệu lực của phân lân

Lân tham gia vào thành phần cấu tạo của ATP và tham gia xúc tiến sự phát

triển của bộ rễ và nốt sần của các cơ quan sinh sản (hoa quả hạt). Đẩy mạnh sự hoạt

động của vi sinh vật nốt sần nên gián tiếp làm tăng nguồn đạm cho cây lạc, làm

giảm hiện tượng rụng hoa , tăng số lượng của quả và hạt chắc nên trọng lượng 1000

hạt tăng. Thiếu lân cây lạc nhỏ vì sinh trưởng chậm, lá kép đầu lá nhọn và cong lên

phía trước, màu xanh tối, mặt lá có những chấm nâu. Thiếu lân nghiêm trọng thân

lá có màu đỏ rực hoặc có màu nâu (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004).

Cây lạc thường hút lân từ phân bón và hút đến tận cuối vụ. Tuy nhiên việc

tăng P tổng số hấp thu có thể bị giới hạn do P trong phân được thay bằng P

trong đất.

Bón lân còn tăng khả năng hình thành nốt sần của lạc. Bón nhiều P nâng

cao số lượng và khối lượng nốt sần. Hiệu lực này tuỳ thuộc vào giống, điều kiện

thời tiết và giai đoạn phát triển của lạc.

Nghiên cứu của Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1998) cho biết hiệu quả

của việc sử dụng các loại phân bón N, P, K cho cây trồng trên đất đồi chua được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xác định là P cho hiệu quả cao nhất, sau đó đến N và thấp nhất là K. Tác giả cũng

17

cho rằng P là một trong những yếu tố hạn chế lớn nhất đến đến năng suất tất cả

các cây trồng cạn như sắn, lạc, lạc và lúa cạn. Nghiên cứu của Nguyễn

Thị Dần (1996) cho biết trên đất bạc màu Hà Bắc bón lân cho lạc và lạc đem lại

hiệu quả kinh tế cao. Lân làm tăng hoạt động cố định đạm của vi khuẩn nốt sần.

Tuỳ theo năng suất lạc cao hay thấp và thành phần cơ giới có sẵn trong đất để

xác định mức bón P cho hợp lý.

* Hiệu lực của phân kali

Các kết quả nghiên về dinh dưỡng cho cây lạc trên đất cát tại Bình Định

đã chỉ ra rằng không bón kali năng suất lạc giảm 14,93–35,25 %, không bón

lưu huỳnh năng suất lạc giảm 12,71–23,35 %, N và P không thể hiện rõ vai trò

trên đất cát trắng và cát xám (Đỗ Thành Nhân, 2014). Đồng thời, một số kết

quả nghiên cứu đơn lẻ về phân bón kali và hưu huỳnh trên đất cát tại Bình Định

cũng đã đề xuất liều lượng bón kali là 90 kg K2O/ha(Hoàng Thị Thái Hòa,

2017) và lưu huỳnh là 30 kg S/ha (Đỗ Đình Thục và cs, 2017).

Khi nghiên cứu về hiệu lực của phân kali và Lưu huỳnh đối với cây lạc

tại Bình Định tác giả Đỗ Thành Nhân và cs đã kết: Chỉ số diện tích lá và sinh

khối của cây lạc trên đất cát biển ở giai đoạn ra hoa rộ và hình thành quả đạt

cao nhất ở mức bón kali là 90–120 kg K2O/ha và lưu huỳnh là 30–45 kg S/ha.

Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất lạc tăng tương ứng với lượng kali

từ 0 đến 120 kg K2O/ha và lượng lưu huỳnh từ 0 đến 45 kg S/ha, đạt cao nhất

ở lượng bón từ 90 đến 120 kg K2O/ha và 30 đến 45 kg S/ha.Hiệu suất sử dụng

phân bón của cây lạc trên đất cát đạt cao nhất ở mức bón kali là 90 kg K2O/ha

và lưu huỳnh là 30 kg S/ha.Trên nền phân bón (8 tấn phân chuồng + 40 N + 90

kg P2O5 + 500 kg vôi bột)/ha lượng kali và lưu huỳnh phù hợp cho cây lạc trên

đất cát biển tỉnh Bình Định là 90 kg K2O + 30 kg S/ha. (Đỗ Thành Nhân vàcs,

2017).

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ phân bón đạm và kali cho lạc vụ Thu Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên đất gò đồi đã xác định được mức bón cụ thể: Đối với đất xám bạc màu: 5

18

tấn phân chuồng + 500kg vôi và 45kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O, đạt năng

suất (23,1 tạ/ha) và cho hiệu quả cao nhất. Đối với đất feralit trên đồi: 5 tấn

phân chuồng + 500kg vôi và 30kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O, đạt năng suất

(25,1 tạ/ha) và cho hiệu quả cao nhất( Hoàng Minh Tâm và cs, 2013).

* Canxi (Ca)

Bón vôi ngoài tác dụng cải tạo độ chua của đất còn có tác dụng cung cấp

canxi cho cây. Canxi có tác dụng rất lớn với lạc: Canxi giúp vi sinh vật hoạt động

tốt và phát huy hiệu lực của phân bón. Thiếu Canxi mép lá đơn có màu đen, về sau

các mép lá kép 1, 2, 3 có những vệt xanh tốt hoặc xanh vàng. Thời kỳ 4-5 lá kép, lá

màu xanh lục xen với màu đỏ. Hàm lượng canxi trong cây không nhiều từ 0,3-3%

hấp thu dần dần và đạt đỉnh cao nhất 3kg/ha/ngày, hấp thu mạnh từ ngày 70-80 sau

gieo.

* Nhu cầu các nguyên tố vi lượng

Các loại phân vi lượng chỉ cần một lượng ít nhưng nếu bị thiếu sẽ gây rối loại

trong nội bộ, gây trở ngại cho sinh trưởng, phát triển của cây và ảnh hưởng đến năng

suất. Đối với cây lạc cần lưu ý loại vi lượng sau:

Molípđen (Mo): Mo cần thiết cho sự hoạt động của vi sinh vật nốt sàn. Thiếu

Mo việc trao đổi đạm bị gián đoạn, lá bị bạc màu. Ở nước ta các loại đất chua đều

bị thiếu Mo, đất nhiều nhôm (Al+++) thiếu Mo nghiêm trọng.

Bo (B): Đủ Bo nốt sần cây họ đậu phát triển mạnh, giảm tỷ lệ hạt lép, rụng

hoa. Thiếu Bo thấy ở lá non có màu xanh nhạt, điểm sinh trưởng bị chết, hoa nở ít

hoặc không nở.

Mangan (Mn): Cần thiết cho sự hình thành diệp lục. Hàm lượng tương đối

từ 0,1-0,8% hấp thu cao nhất 1,5 kg/ha/ngày, hấp thu mạnh sau gieo 70-80 ngày.

Sắt (Fe): cũng cần cho sự tổng hợp diệp lục và quá trình quang hợp của cây,

hàm lượng Fe trong cây tương đối cao từ 32-1000 ppm. Tỷ lệ Fe/mg có ý nghĩa lớn

cho phép ta đánh giá mức dinh dưỡng của cây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Magiê (Mg): Cần thiết cho sự hình thành diệp lục, ít di động trong cây, hàm

19

lượng thay đổi từ 20-200 ppm, nếu dưới 20 ppm hoặc trên 1000 ppm thì cây sẽ bị

thiếu hoặc ngộ độc. Ta có thể phun Mg bằng cách phun lên lá. (Trần Ngọc Ngoạn

và cs, 2004)

Các chế phẩm phun qua lá cho giống lạc L14 đều làm tăng các chỉ tiêu

sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống lạc L14 so với công thức đối chứng

(phun nước lã). Bên cạnh đó tác động của chế phẩm phun qua lá làm tăng rõ rệt

đến khả năng hình thành nốt sần và các chỉ tiêu sinh lý như cường độ quang

hợp, cường độ thoát hơi nước, độ nhạy khí khổng và hiệu suất sử dụng nước.

So sánh giữa các công thức phun chế phẩm, công thức 6 (phun Chistosan) cho

các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất và sai khác có ý nghĩa

ở mức 95% về mặt thống kê so với công thức đối chứng (phun nước lã) điển

hình như tổng số quả trên cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%,

khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g/100 hạt, năng suất cá thể đạt 6,66g/cây, năng

suất lý thuyết đạt 26,54 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 19,84 tạ/ha. (Vũ Ngọc

Thắng và cs, 2016)

1.3. Những kết quả nghiên cứu về giống lạc L17

Khi nghiên cứu đánh giá về giống lạc L17 nhóm tác giả Vũ Ngọc Thắng

và cs, năm 2012 đã kết luận:

Tùy theo thời vụ gieo trồng, giống L17 có thời gian sinh trưởng từ 89 -

95 ngày, sinh trưởng khỏe, nhiều lá, ra nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao. Quả phân

bố từ đốt thứ 3 đến tận ngọn. Khối lượng 100 hạt đạt từ 72-75g, số quả đồng

đều, tỷ lệ nhân 72 -73%, có thể cho năng suất từ 42-43 tạ/ha/vụ.So với giống

lạc L14 đang được trồng rộng rãi, năng suất có thể cao hơn trung bình 21-29%.

Giống lạc L17 nhiễm nhẹ đến trung bình những bệnh hại chính, chống đổ

khá; có thể trồng được trên nhiều loại đất, kể cả trên các chân đất vừa mới thu

hoạch mạ, đất ướt nhưng tỷ lệ nẩy mầm vẫn đạt rất cao. Trong trường hợp giai

đoạn cây đang sinh trưởng, phát triển mà bị úng ngập 4-5 ngày giống này vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có khả năng sống được, lá vẫn còn xanh, rễ không bị thối.L17 được Bộ NN-

20

PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2011 và cho phép đưa vào SX thử 3 vụ

chính (vụ xuân, hè thu và vụ đông).

- Thời vụ: L17 có TGST dài ngày hơn L14, do đó cần chủ động điều chỉnh

thời gian gieo trồng ngay từ đầu. Vụ đông gieo từ 10/9 - 5/10, vụ xuân gieo từ

15/2 - 10/3, vụ HT gieo từ 1/6 - 20/6 để đảm bảo thời gian chế biến hạt giống

cung cấp kịp cho vụ đông. Riêng các tỉnh vùng núi phía Bắc do khí hậu lạnh

hơn nên vụ xuân thường gieo muộn hơn các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và chỉ nên

trồng 2 vụ chính trong năm (vụ xuân hè gieo từ 10/3 - 15/4, vụ HT từ 15/7 -

20/8.

- L17 có thể gieo theo hốc hoặc theo hàng đơn. Nếu gieo theo hốc, nên để

khoảng cách giữa các hốc từ 10-14 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt; nếu gieo đơn thì hạt

cách nhau 6-7 cm là vừa. Trong trường hợp gieo vãi không rạch hàng (trên chân

đất lúa 2 vụ sau thu hoạch) có thể gieo với lượng giống từ 3-3,5 kg/sào và nhổ

tỉa, định cây trong quá trình chăm sóc để có mật độ trung bình từ 30-40 cây/m2

sẽ cho năng suất cao nhất. Gieo hạt khi đất có đủ độ ẩm, nếu đất khô nên tưới

nhẹ trước khi gieo

1.4. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo Yên

1.4.1. Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Lào Cai

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và

vùng Tây Bắc của Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 638.389 ha. Tỉnh Lào

Cai có điều kiện đất đai rất màu mỡ, độ phì nhiêu cao, đa dạng bao gồm 10 nhóm

đất với 30 loại đất chính, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau, có nhiều

tiềm năng để trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là cây lạc, một

cây trồng phù hợp với việc luân canh, xen canh lại có tác dụng cải tạo đất tốt.

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Lào Cai 2010 - 2016

Năm 2010 2013 2014 2015 2016

Diện tích trồng (ha) 5.015 4.903 4.881 4.963 5.033

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năng suất (tạ/ha) 9,81 10,70 10,91 11,06 11,13

21

Tổng sản lượng (tấn) 4.922 5.248 5.323 5.489 5.601

Nguồn: Niên giám thống kê Lào Cai 2019

Qua bảng 1.4 cho thấy: Diện tích cây lạc của tỉnh Lào Cai giảm trong giai

đoạn từ năm 2010 là 5.015 ha xuống còn 4.881 ha năm 2014 và bắt đầu tăng diện

tích đến năm 2016 là 5.033 ha. Tuy nhiên sản lượng và năng suất lạc của tỉnh

Lào Cai trong những năm gần đây liên tục tăng. Năm 2010 năng suất là 9,81

tạ/ha và sản lượng là 4.922 tấn đến năm 2016 năng suất là 11,13 tạ/ha và sản

lượng là 5.601 tấn. Năng suất và sản lượng cây lạc ở tỉnh Lào Cai tăng dần theo

các năm là do các hộ nông dân đã đưa giống mới vào sản xuất và áp dụng những

tiến bộ khoa học kỹ thuật.

1.4.2. Tình hình sản xuất lạc tại huyện Bảo Yên

Đối với huyện Bảo Yên tình hình sản xuất lạc có nhiều biến động cả về

diện tích, năng suất và sản lượng.Điều đó được thể hiện qua bảng 1.5.

Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Bảo Yên 2015 - 2019

Năm 2015 2016 2017 2018 2019

Diện tích trồng (ha) 103 95 92 90 100

Năng suất (tạ/ha) 12,33 12,21 12,28 12,33 12,90

Tổng sản lượng (tấn) 127 116 113 111 129

Nguồn: Niên giám thống kê Lào Cai 2019

Qua số liệu bảng 1.5 cho thấy: Diện tích cây lạc của huyện Bảo Yên giảm

trong giai đoạn từ năm 2015 là 103 ha xuống còn 90 ha năm 2018 và bắt đầu

tăng diện tích đến năm 2019 là 100 ha. Năng suất cây lạc năm 2019 tăng so với

năm 2015 tuy nhiên do diện tích giảm nên sản lượng lạc ở huyện Bảo Yên năm

2019 giảm so với năm 2015 là 2 tấn.

* Các biện pháp kỹ thuật đang áp dụng trong sản xuất lạc tại huyện Bảo

Yên:

- Về thời vụ: Ở huyện Bảo Yên chủ yếu trồng lạc vào 2 vụ chính đó là vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xuân và vụ Hè thu. Vụ xuân thường trồng vào cuối tháng 3-15/4, vụ Hè thu từ

22

15/6-05/8 và chủ yếu trồng ở trên đất soi, bãi, lân và một số diện tích ở ruộng

không chủ động nước. Đối với vụ Đông trong điều kiện khí hậu của huyện,thời

vụ trồng lạc đông càng sớm càng có độ an toàn cao và tiềm năng năng suất cao

hơn, thời vụ trồng thường từ 25/9-5/10

- Về giống: Chủ yếu vẫn dùng các giống cũ như L14và một số giống địa

phương như L18, L23... Trong những năm qua một số chương trình, dự án, mô

hình về trình diễn các giống lạc như L17 đã thực hiện tại địa phương nhưng

hiệu quả nhân rộng chưa cao, người dân vẫn sử dụng giống địa phương do dễ

chăm sóc, chất lượng thành phẩm lạc cao.

- Về mật độ: Chủ yếu người dân rạch hàng gieo với lượng giống từ 7-

8kg/sào.

- Về bón phân: Hiện nay, người nông dân đã có nhận thức rõ hơn về vai

trò của việc bón phân cho cây lạc, tuy nhiên vẫn còn phần lớn người dân hầu

như không bón lót phân hữu cơ và ít người bón thúc cho cây lạc(Phòng nông

nghiệp huyện Bảo Yên, 2018).

Từ những tìm hiểu về các biện pháp kỹ thuật đang được áp dụng tại huyện

Bảo Yên tôi nhận thấy: Bộ giống lạc người dân sử dụng chủ yếu là giống cũ, tự

để giống. Giống lạc L17 đã được một số hộ đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, các

biện pháp kỹ thuật chưa được áp dụng khoa học. Đặc biệt là mật độ trồng và

lượng phân bón. Trước thực tế đó, tôi lựa chọn mật độ trồng và lượng phân bón

làm yếu tố nghiên cứu cho giống lạc L17 tại huyện Bảo Yên.

Chương 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Giống lạc L17: do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện

Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai giữa L14 x TQ6. Giống

được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận, cho sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc,

theo quyết đinh số 218/QĐ-TT-CCN ngày 15 tháng 6 năm 2012. Giống lạc L17 có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặc điểm như sau: Giống lạc L17 có hình trứng thuôn dài, màu xanh đậm, chiều

23

dài trung bình 40cm, quả to, gân quả hơi mờ, vỏ mỏng màu lụa cánh sen.Chiều

cao cây trung bình 40cm, khối lượng 100 hạt khoảng từ 72-75g. Thời gian sinh

trưởng trung bình 90-95 ngày, năng suất 40-43 tạ/ha, tuỳ thuộc vào mùa vụ và

điều kiện thâm canh. Giống thích hợp trong vụ hè, xuân và vụ đông. Giống L17

nhiễm nhẹ bệnh vi rút, đốm nâu.

- Các loại phân bón vô cơ: Đạm Urê, Lân super, Kali.

- Các loại phân bón hữu cơ: Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm biện pháp kỹ thuật được thực hiện tại xã Xuân Hòa, huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

2.2.2. Thời gian thực hiện:

Đề tài thực hiện trong Vụ Xuân năm 2018

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân lânđến một số

chỉ tiêu sinh trưởngcủa giống lạc L17 trongvụXuântại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào

Cai.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân lânđến tình hình

sâu bệnh củagiống lạc L17 trong vụXuântại huyệnBảo Yên, tỉnh Lào Cai.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân lânđến các yếu

tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L17 trong vụXuântại huyện

Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân lân đến hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế của giống lạc L17 trong vụXuântại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

24

2.4 Phương pháp nghiên cứu:

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (split-plot design); ô lớn là phân

bón có diện tích 27m2, ô nhỏ là mật độ diện tích 3m2; 3 lần nhắc lại, tổng diện tích là

81m2.

Điều tra sơ bộ về mật độ và lượng phân bón của các hộ trồng lạc tại huyện Bảo

Yên tỉnh Lào Cai: Mật độ trồng phổ biến là 20 cây/m2 và lượng phân bón vô cơ

trung bình là: 100kg ure + 590 lân supe + 165 kg kaliclorua (46N + 100 P2O5

+ 100 K2O). Để đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân bón lân

đến giống lạc L17 tôi lựa chọn các mật độ và phân lân như sau:

Các mật độ M1, M2, M3 (cụ thể hàng cách hàng, cây cách cây)

Mật độ M1 = 20 cây/m2

M2 = 30 cây/m2

M3 = 40 cây/m2

Phân bón P1 =46N + 80P2O5 + 100 K2O +1 tấn HCVSSG; P2 =46N + 100P2O5 + 100 K2O +1 tấn HCVSSG; P3 =46N + 120P2O5 + 100 K2O +1 tấn HCVSSG;

Các công thức thí nghiệm:

Công thức 1: P1M1 Công thức 6: P2M3

Công thức 2: P1M2 Công thức 7: P3M1

Công thức 3: P1M3 Công thức 8: P3M2

Công thức 4: P2M1 (đối chứng) Công thức 9: P3M3

Công thức 5: P2M2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Dải bảo vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

P1 P2 P3 Dải bảo vệ Dải bảo vệ M1 M2 M3 M2 M3 M1 M3 M1 M2

25

M3 M1 M2 M1 M2 M3 M2 M3 M1

M2 M3 M1 M3 M1 M2 M1 M2 M3

Dải bảo vệ

2.4.2. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi

Các chỉ tiêu được đánh giá theo quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-

57:2011/BNNPTNT.

* Nhóm chỉ tiêu về sinh trưởng - phát triển

- Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm (ngày): tính từ khi gieo đến khi đạt 50%

số cây mọc.

Số cây mọc

Tỷ lệ mọc mầm (%) = x 100 Tổng số hạt gieo

- Thời gian từ khi gieo đến khi ra hoa (ngày): Tính từ khi có 50% số cây

xuất hiện ít nhất 01 hoa nở ở bất kỳ nốt nào trên thân chính.

- Thời gian ra hoa (ngày): Tính từ khi có 50% số cây bắt đầu ra hoa đến

khi có 50% số cây kết thúc ra hoa rộ.

- Thời gian từ khi gieo đến khi ra cành cấp 1 (ngày).

- Tổng thời gian sinh trưởng của cây (ngày): Tính từ khi gieo đến khi thu

hoạch (khi 80% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả chuyển sang màu

vàng và rụng).

- Tổng số cành/cây (cành): Theo dõi 5 cây/ ô thí nghiệm theo phương

pháp 2 đường chéo. Đếm tổng số cành cấp 1 và cấp 2 vào thời điểm thu hoạch.

- Chiều dài cành cấp 1 (cm): Đo từ điểm phát sinh cành đến điểm sinhtrưởngcủa

5 cây cho mỗi lần nhắc lại. Chiều dài cành cấp 1 là trung bình các lần đo.

- Chiều cao thân chính (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của

thân chính. Mỗi lần nhắc lại đo 5 cây theo phương pháp đường chéo. Chiều cao

thân chính là trung bình của các lần đo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) theo dõi trên 5 cây

26

mẫu/ô, 10 ngày/lần từ khi gieo đến khi thu hoạch.

- Số lượng, khối lượng nốt sần hữu hiệu (nốt/cây) (lấy mẫu đại diện mỗi

ô 5 cây) xác định 3 thời kỳ:

+ Thời kỳ băt đầu ra hoa.

+ Thời kỳ ra hoa rộ.

+ Thời kỳ quả mẩy.

2.4.2.2. Chỉ tiêu về sinh lý

+ Chỉ số diện tích lá: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì hoa rộ và thời

kì quả chắc

- Phương pháp theo dõi: Nhổ 3 cây liên tiếp trên ô, chuẩn bị 1dm2 bìa cứng,

lấy lá ở các tầng giữa, gốc và ngọn cây xếp cho kín 1dm2 bìa cứng rồi cân nhanh

được khối lượng PA, sau đó cân toàn bộ khối lượng lá của 3 cây (PB).

PB CSDTL= x mật độ (m2 lá/m2 đất) PA x 100 x 3

Trong đó:

PA: Khối lượng 1 dm2 lá (g)

PB: Khối lượng toàn bộ lá của 3 cây (g)

+ Khả năng hình thành nốt sần: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì hoa

rộ và thời kì quả chắc

- Phương pháp: Tưới ẩm gốc dùng bay sắn lấy nguyên vẹn bộ rễ của 3 cây

liên tiếp đem ngâm nước cho tơi đất, rửa sạch sau đó đếm số lượng nốt sần hữu

hiệu (nốt sần hữu hiệu là nốt sần có đường kính ≥ 0,25mm, bên trong có dịch màu

hồng), cân rồi tính trung bình.

+ Khả năng tích lũy vật chất khô: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì

hoa rộ và thời kì quả chắc

- Phương pháp theo dõi: Đem sấy khô phần trên mặt đất của 3 cây/ô. Sấy

đến khi cân 3 lần không đổi được PK. Tính khả năng tích lũy vật chất khô theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công thức:

27

PK KNTLVCK = (g/cây) 3

PK Tỷ lệ chất khô = x 100% PT

Trong đó: PK: Khối lượng khô của 3 cây; PT: Khối lượng tươi của 3 cây

2.4.2.3. Khả năng chống chịu:

- Mức độ nhiễm một số bệnh hại: Tính theo tỷ lệ hại và cấp bệnh theo

tiêu chuẩn ngành (QCVN01-57:2011/BNNPTNT).

- Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm

trước thu hoạch. Cách đánh giá:

+ Rất nhẹ - cấp 1: <1% diện tích lá bị hại.

+ Nhẹ - cấp 3: từ 1-5% diện tích lá bị hại.

+ Trung bình - cấp 5: >5 - 25% diện tích lá bị hại.

+ Nặng - cấp 7: >25 - 50% diện tích lá bị hại.

+ Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.

- Bệnh gỉ sắt: Điều tra ước lượng diện tích lá bị bệnh của 10 cây/ô theo

5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch. Cách đánh giá:

+ Rất nhẹ - cấp 1: <1% diện tích lá bị hại.

+ Nhẹ - cấp 3: từ 1-5% diện tích lá bị hại.

+ Trung bình - cấp 5: >5 - 25% diện tích lá bị hại.

+ Nặng - cấp 7: >25 - 50% diện tích lá bị hại.

+ Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.

- Bệnh lở cổ rễ (%): Được tính bằng số cây bị bệnh/số cây điều tra (điều

tra toàn bộ số cây/ô).

- Bệnh thối quả (%): Được tính bằng số cây bị bệnh/số cây điều tra (điều

tra 10 cây/ô, lấy theo đường chéo 5 điểm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Mức độ nhiễm một số loại sâu hai: tính theo tỷ lệ và phân cấp hại. Các

28

đối tượng sâu hại chính: sâu xám, sâu hại lá, sâu hại quả,…

2.4.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Trước khi thu hoạch mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu 5 cây để xác định các chỉ tiêu:

+ Số quả/cây: Đếm số quả của 5 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.

+ Số quả chắc/cây: Đếm số quả chắc của 5 cây/ô rồi tính trung bình cho

01 cây.

Tổng số quả chắc/cây

+ Tỷ lệ quả chắc (%) = x 100

Tổng số quả/ cây

Khối lượng hạt

+ Tỷ lệ nhân (%) = x 100

Khối lượng quả

+ Khối lượng 100 quả (g): cân 03 mẫu, mỗi mẫu 100 quả chắc, khô ở độ

ẩm hạt 10%.

+ Khối lượng 100 hạt (g): Cân 3 mẫu nguyên vẹn không bị sâu bệnh

được tách từ 03 mẫu quả/cây, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm 10%.

P quả 10 cây

- Năng suất cá thể =

10

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ cây/m2 x

10.000 m2.

Năng suất ô

- Năng suất thực thu (tạ/ha) = x 10.000 m2

10 m2 2.5. Phương pháp xử lí số liệu

- Thu thập và tổng hợp số liệu được tiến hành xử lý trên phần mềm Excel.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm IRRISTAT. 5.0

29

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng và phân lân đến khả năng sinh trưởng,

phát triển của giống lạc L17 trồng vụ xuân năm 2018 tại huyện Bảo yên,

tỉnh Lào Cai

3.1.1. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng

Tỷ lệ nảy mầm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất

lượng của các giống lạc, ảnh hưởng rất nhiều đến mật độ cây trên một đơn vị

diện tích - chỉ tiêu cấu thành năng suất lạc. Tỷ lệ này cao hay thấp chịu ảnh hưởng

bởi nhiều yếu tố như di truyền, chế độ bảo quản hạt giống, thời vụ, kỹ thuật gieo.

Tỷ lệ nảy mầm càng cao sẽ càng làm giảm chi phí về giống, đảm bảo được mật

độ và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất.

Thời gian sinh trưởng của cây lạc được đánh giá qua từng thời kỳ từ khi

gieo đến khi thu hoạch. Thời gian sinh trưởng được quy định bởi yếu tố giống,

tuy nhiên cũng bị thay đổi ít nhiều theo điều kiện canh tác, chế độ dinh dưỡng,

điều kiện ngoại cảnh, ...

Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến giống lạc L17

tại Bảo Yên-Lào Cai vụ xuân năm 2018 thu được kết quả sau:

Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng và tỷ lệ nảy mầm của giống lạc L17

trong vụ xuân năm 2018 tại huyện Bảo Yên- Lào Cai

Công thức/chỉ tiêu Gieo - nảy mầm Thời gian sinh trưởng (ngày) Nảy mầm - ra hoa Ra hoa - hết hoa Gieo - thu hoạch Tỷ lệ nảy mầm (%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

P1M1 P1M2 P1M3 P2M1(đ/c) P2M2 P2M3 P3M1 P3M2 P3M3 91,7 90,7 92,8 90,3 91,4 90,8 90,3 90,5 92,1 Gieo - phân cành cấp 1 25 27 23 25 26 26 25 25 22 123 119 124 122 120 126 115 112 119 13 13 14 13 13 13 12 12 12 35 33 32 33 30 36 29 28 30 32 30 34 30 30 31 30 30 31

30

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.1 cho thấy các công thức trồng lạc trong vụ xuân 2018 với mật độ và lượng phân lân khác nhau có tỷ lệ nảy mầm cao đều đạt trên 90%. Trong đó, công thức có tỷ lệ nảy mầm cao nhất là P1M3 (92,8%) và P3M3 (92,1%), thấp nhất là P2M1 (90,3%). Với tỷ lệ nảy mầm cao như vậy đã đảm bảo được mật độ gieo trồng của thí nghiệm.

Thời gian sinh trưởng của cáccông thức trồng lạc qua các giai đoạn có

sự chênh lệch rõ rệt. Cụ thể:

Thời gian gieo đến nảy mầm của các công thức dao động trong khoảng 12-14 ngày.Trong đó các công thức có thời gian nảy mầm ngắn nhất là 12 ngày gồm các công thức P3M1, P3M2, P3M3.Đây là công thức có thời gian từ gieo đến nảy mần thấp nhất.Tùy mật độ trồng khác nhau, nhưng cùng lượng phân bón lân không ảnh hưởng tới thời gian nảy mần của lạc.Công thức P1M3 có thời gian nảy mầm dài nhất, sau gieo 14 ngày mới bắt đầu nảy mầm.Các công thức còn lại có thời gian nảy mầm là 13 ngày.Như vậy, tuy mật độ trồng có khác nhau nhưng lượng phân lân bón cao giống nhau (P3) đã tút ngắn được thời gian nảy mầm của lạc xuống từ 1-2 ngày.

Thời gian từ nảy mầm đến ra hoa: Chênh lệch thời gian từ nảy mầm đến ra hoa của các công thức trồng lạc khá lớn khoảng 8 ngày. Trong đó công thức P2M3 có thời gian từ khi nảy mầm đến khi xuất hiện hoa là dài nhất 36 ngày., sau đố là công thức P1M1 là 35 ngày. Công thức P3M2 có thời gian từ khi nảy mầm đến gieo là thấp nhất 28 ngày, sau đó là công thức P3M1 là 29 ngày và P3M3 là 30 ngày. Các công tức còn lại dao động trong khoảng từ 32 đến 33 ngày.

Thời gian từ khi ra hoa đến kết thúc ra hoa: Giai đoạn này các công thức

có thời gian dao động trong khoảng 30 đến 34 ngày.

Giai đoạn từ khi gieo đến khi cây phân cành cấp 1 của các công thức

trồng lạc có mật đác công thức còn lại dao động trong khoảng 25-27 ngày

Thời gian từ gieo đến thu hoạch: gieo đến thu hoạch các công thức chênh lệch nhau là 14 ngày từ 112 ngày (P3M3) - 126 ngày (P2M3). Nhìn chung, các công thức trồng lạc thí nghiệm đều có tổng thời gian sinh trưởng nhỏ hơn 130 ngày là phù hợp vơi thời gian sinh trưởng của giống lạc L17.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Do đặc điểm vụ xuân có thời tiết lạnh, kéo dài thời gian sinh trưởng của

31

cây lạc. Nhưng khi được bổ sung lượng phân lân đã rút ngắn được thời gian sinh trưởng của cây lạc hơn so với các công thức có cùng mật độ trồng nhưng lượng bón phân lân thấp hơn. 3.1.2. Chiều cao thân chính của các công thức trồng lạc

Chiều cao cây là chỉ tiêu sinh trưởng do yếu tố di truyền quy định, liên quan mật thiết với điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật canh tác. Chiều cao cây thay đổi qua các thời kỳ sinh trưởng của cây lạc, nó thể hiện tình hình sinh trưởng mạnh hay yếu của cây. Trong thâm canh lạc, chiều cao cây sinh trưởng quá mạnh hoặc quá yếu đều làm mất cân đối sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, làm ảnh hưởng đến sự phân hoá mầm hoa và hình thành quả. Chiều cao cây hợp lý sẽ làm tăng khả năng chống đổ của cây, từ đó tăng diện tích quang hợp và là tiền đề để tăng năng suất lạc sau này. Đồng thời, chiều cao thân chính cũng chịu tác động rất lớn của điều kiện ngoại cảnh như mùa vụ, chế độ nước, chế độ nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng và sự tác động của con người.

Bảng 3.2.Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống lạcL17 trong vụ xuân năm 2018 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Đơn vị tính: cm

Ngày sau gieo (ngày)

Công thức/chỉ tiêu 20 30 40 50 60 70 80 90

P1M1 P1M2 P1M3 P2M1(đ/c) P2M2 P2M3 P3M1 P3M2 P3M3 6,9 12,5 15,8 20,1 24,8 32,8 38,6 43,3 7,5 13,4 17,4 22,3 28,6 35,8 41,5 45,9 6,2 10,2 14,3 19,4 24,7 32,5 37,7 41,2 6,3 10,3 14,4 19,0 24,3 30,9 35,2 38,5 6,7 11,7 15,5 19,9 25,5 32,5 37,5 41,3 7,5 12,6 16,3 20,8 25,9 33,9 37,6 40,6 6,1 11,2 14,6 19,2 24,7 32,3 36,6 39,8 6,3 11,8 15,3 18,4 24,5 33,2 36,5 40,2 6,5 11,5 15,2 19,7 24,7 34,1 35,8 41,6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PP PM PP+M LSD0,05Phân LSD0,05MĐ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Thu hoạch 45,8* 47,3* 43,8ns 43,2 43,3ns 42,4ns 41,9* 42,8* 40,9* - <0,05 - <0,05 - <0,05 0,85 - 0,49 -

32

0,85 - - - - - - - -

LSD0,05Phân+M Đ CV % - - - - - - -

6,1 - Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy động thái tăng trưởng chiều cao thân chính

của các công thức trồng lạc vụ xuân 2018 tăng dần qua các lần đo tuy nhiên ở cùng

các giai đoạn sinh trưởng thì không có sự chênh lệch lớn giữa các công thức.

Thời gian từ 20 - 40 ngày sau gieo, chiều cao thân chính của các công

thức trồng lạc tăng chậm do thời tiết lạnh, lượng mưa ít và cường độ chiếu sáng

thấp đã hạn chế tốc độ tăng trưởng chiều cao của lạc. Sau đó, chiều cao thân

chính của các công thức thí nghiệm tăng nhanh trong giai đoạn từ 40 - 60 ngày

sau gieo, đạt đỉnh điểm ở thời kỳ 70 ngày sau gieo, và tăng chậm dần cho đến

khi thu hoạch. Động thái tăng trưởng trong giai đoạn 40 - 70 ngày sau gieo là

mạnh nhất cho thấy cây sinh trưởng nhanh và phát triển tốt. Do vậy, trong giai

đoạn này nhu cầu của cây lạc về nước, dinh dưỡng, cường độ ánh sáng và nhiệt

độ đều tăng lên. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các công thức

trồng lạc sau 70 ngày sau gieo có xu hướng tăng chậm dần được lý giải do cây

lạc bắt đầu vào thời kỳ tạo quả chắc nên các chất dinh dưỡng sẽ được tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ yếu về rễ và sự phát triển thân lá sẽ giảm dần.

33

Biểu đồ 1. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các công thức

thí nghiệm

Qua bảng 3.2 và hình 1: Tại thời điểm thu hoạch, công thức trồng P1M2

đạt chiều cao thân chính lớn nhất là 47,3 cm, theo sau là công thức P1M1 là

45,8 cm. Công thức P3M3 có chiều cao thân chính thấp nhất là 40,9 cm. Các

công thức còn lại dao động trong khoảng 43,8-41,9 cm.

Kết quả xử lý thống kê cho thấy, mật độ trồng và mức phân lân sử dụng

khác nhau có ảnh hưởng ý nghĩa tới chiều cao cây cuối cùng của giống lạc L17

(P<0,05). Trong đó, các công thức có chiều cao cây cuối cùng cao hơn chắn

chắn so với công thức đối chứng là P1M1 và P1M2. Các công thức cho chiều

cao cây cuối cũng thấp hơn chắn chắn so với đối chứng là P2M2, P2M3, P3M1,

P3M2 và P3M3. Các công thức P1M3, P2M2 và P2M3 cho chiều cao cây cuối

cùng tương đương với công thức đối chứng.

3.1.3. Số cành trên cây

Số cành trên cây là chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng thể hiện khả năng

phát triển của cây lạc. Nếu cây có số cành nhiều thì sự phát triển của cây là tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và cũng là yếu tố quyết định năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Số

34

cành trên cây phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, điều kiện ngoại cảnh

và điều kiện canh tác như dinh dưỡng, mật độ gieo trồng và có liên quan trực

tiếp đến số quả trên cây. Khả năng phân cành và chiều dài cành cấp 1 của các

công thức thí ngiệm được thể hiện ở Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Khả năng phân cành và chiều dài cành cấp 1 của giống lạc L17

trong vụ xuân năm 2018 tại huyện Bào Yên, tỉnh Lào Cai

Công thức/chỉ tiêu

P1M1 P1M2 P1M3 P2M1(đ/c) P2M2 P2M3 P3M1 P3M2 P3M3

Số cành cấp 1/cây (cành) 4,3 4,3 4,0 4,0 3,9 5,2 5,6 4,2 4,8 - - - - - - - Số cành cấp 2/cây (cành) 2,5 2,8 2,5 2,0 2,5 2,4 3,7 2,8 3,2 - - - - - - - Chiều dài cành cấp 1 (cm) 39,9 41,3 38,6 34,9 37,7 35,2 36,4 35,2 37,1 - - - - - - - Tổng số cành/cây (cành) 6,8* 7,1* 6,5ns 6,0 6,4ns 7,6* 9,3* 8,2* 7,5* <0,05 <0,05 <0,05 0,68 0,39 0,68 5,3 PP PM PP+M LSD0,05Phân LSD0,05MĐ LSD0,05Phân+MĐ CV %

Kết quả nghiên cứu được trình bày trong số liệu bảng 3.3 cho thấy vào thời

điểm thu hoạch công thức P2M2 có số cành cấp 1 thấp nhất đạt 3,9 cành/cây, công

thức P3M1 có số cành cấp 1 cao nhất đạt 5,6 cành/cây. Công thức P2M1 có số

cành cấp 2 thấp nhất đạt 2,0 cành/cây, công thức P3M1 có số cành cấp 2 cao nhất

đạt 3,7 cành/cây. Công thức P2M1 có tổng số cành thấp nhất đạt 6 cành/cây và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công thức P3M1 có tổng số cành cao nhất đạt 9,3 cành/cây.

35

Biểu đồ 2. Khả năng phân cành của các công thức khác nhau của

giống lạc L17

Chiều dài cành cấp 1 ngắn nhất là 34,9 cm (P2M1) và dài nhất là 41,3 cm

(P1M2). Khả năng phân cành của các công thức cho ta dự đoán được năng suất

của từng công thức. Cụ thể công thức P2M1 sẽ cho năng suất thấp nhất vì khả

năng phân cành kém nhất tuy nhiên công thức P3M1chưa chắc sẽ cho năng suất

cao vì khả năng phân cành quá mạnh nên chất dinh dưỡng sẽ tập trung nuôi thân

lá và phần dinh dưỡng tập trung nuôi quả sẽ ít đi.

Kết quả xử lý thống kê cho thấy tương tác giữa mật độ và lượng phân

bón khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới tổng số cành/cây. Trong đó các công

thức P1M3 và P2M2 có tổng số cành tương đương với công thức đối chứng.

Các công thức còn lại có tổng số cành cao hơn chắc chắn so với công thức đối

chứng và cao nhất là công thức P3M1 (9,3 cành/cây) và P3M2 ( 8,2 cành/cây).

3.1.4. Khả năng hình thành nốt sần trên cây lạc của các công thức

Nốt sần trên cây lạc là sản phẩm của quá trình sống cộng sinh của vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khuẩn cố định đạm Rhizobium vigna với rễ lạc. Quá trình này xẩy ra khi vi

36

khuẩn Rhizobium vigna xâm nhập vào rễ lạc ở miền lông hút và vết thương cơ

giới. Sau khi xâm nhập dưới tác dụng của vi khuẩn vùng rễ này phân chia và

phình to ra tạo thành nốt sần có khả năng cố định đạm. Nốt sần của lạc thường

hình thành muộn, khi cây lạc có 4-5 lá thật (sau gieo khoảng 15-30 ngày), và

chúng đạt tối đa vào thời kỳ hình thành quả - quả chắc và sau đó giảm dần vào

thời kỳ quả chín do nốt sần bị già và rụng đi. Sự tăng lên về số lượng và khối

lượng của nốt sần đồng nghĩa với việc tăng lên khả năng cố định đạm, do đó

vào thời kỳ hình thành quả chắc cây lạc có khả năng cố định đạm cao nhất, khả

năng cố định đạm của cây lạc nói riêng và cây họ đậu nói chung có vai trò rất

lớn trong việc cải tạo đất. Số lượng nốt sần hữu hiệu và khả năng hoạt động của

vi khuẩn Rhizobium vigna phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tơi xốp của đất,

độ ẩm đất, PH đất, nhiệt độ, chế độ dinh dưỡng, ... Nghiên cứu số lượng nốt

sần hữu hiệu của các công thức trông lạc khác nhau trong vụ xuân 2018, số

liệu thu được ở Bảng 3.4.

Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy số lượng và khối lượng nốt sần hữu hiệu

của các công thức có sự khác nhau có ý nghĩa ở mức độ tin cậy LSD 5 % và

tăng từ thời kỳ bắt đầu ra hoa đến thời kỳ quả chắc và đạt giá trị cao nhất ở thời

kỳ quả chắc.

Ở thời kỳ bắt đầu ra hoa, số lượng nốt sần vẫn còn thấp, trong đó đạt

thấp nhất là công thức P2M3 đạt 28,4 nốt/cây, cao nhất là công thức P2M2đạt

49,5 nốt/cây và Các công thức còn lại dao động trong khoảng 35,4-48,5 nốt

sần/cây. Khối lượng nốt sần ở thời kỳ này cũng thấp, thấp nhất là công thức

P2M3 đạt 0,09 g/cây, cao nhất là công thức P1M3đạt 0,17g/cây. Số nốt sần

hữu hiệu trên cây tăng nhanh nhất và đạt giá trị lớn nhất vào thời kỳ quả chắc,

trong đó đạt cao nhất là công thứcP1M3(168,4 nốt/cây), thấp nhất là công thức

P2M3(128,3 nốt/cây. Ở thời kỳ này khối lượng nốt sần cũng đạt giá trị cao nhất,

trong đó khối lượng nốt sần của công thức P1M3cao nhất đạt 0,69 g/cây, thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất là công thức P3M1đạt 0,38 g/cây.

37

Bảng 3.4. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu và khối lượng nốt sần

của cáccông thức trong vụ xuân 2018 qua 3 thời kỳ theo dõi

Số lượng nốt sần hữu hiệu Khối lượng nốt sần

(nốt/cây) (g/cây) Công thức/chỉ Bắt đầu Ra hoa Quả Bắt Ra hoa Quả tiêu ra hoa rộ chắc đầu ra rộ chắc

hoa

42,9ns 64,9* 149,1* 0,15ns 0,23ns 0,55ns P1M1

79,7* 167,6* 0,14ns 0,26ns 0,58ns P1M2 48,5*

73,3ns 168,4* 0,17ns 0,28ns 0,69 P1M3 46,9*

P2M1(đ/c) 160,6 0,10 0,21 0,51 43,5 72,7

P2M2 49,5* 78,2* 164,7* 0,14ns 0,24ns 0,53ns

P2M3 28,4* 57,5* 128,3* 0,09ns 0,20ns 0,47ns

P3M1 35,4* 68,5* 158,5* 0,12ns 0,19ns 0,38ns

P3M2 37,2* 65,3* 162,6* 0,14ns 0,21ns 0,45ns

P3M3 46,7* 65,3* 153,9* 0,14ns 0,22ns 0,53ns

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 PP

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 PM

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 PP+M

1,89 2,47 1,18 0,23 0,13 0,25 LSD0,05Phân

1,09 1,43 0,68 0,13 0,73 0,15 LSD0,05MĐ

1,89 2,47 1,18 0,23 0,13 0,25 LSD0,05Phân+MĐ

5,5 6,0 6,4 9,6 7,1 5,7 CV %

Kết quả xử lý thống kê sinh học cho thấy cùng mức phân bón P1 ở ba

mật độ trồng khác nhau M1, M2, M3 có ảnh hưởng ý nghĩa tới khả năng hình

thành nốt sần ở các giai đoạn. Trong đó cây lạc được trồng với mật độ M2 (30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cây/m2) có khả năng hình thành nốt sần tốt nhất.

38

Khi được trồng với cùng mật độ và lượng phân bón khác, khả năng hình

thành nốt sần hữu hữu ở cây lạc có sự khác nhau chắc chắn giữa các công thức.

Trong đó mức bón phân lân P3 (120kg P2O5) cho khả năng hình thành nốt sần

ở cây lạc là tốt nhất.

Tương tác giữa mật độ và phân bón tới khả năng hình thành nốt sần của

cây lạc ở các giai đoạn là có sự sai khác ý nghĩa. Trong đó, công thức P1M1 có

số lượng nốt sần giai đoạn bắt đầu ra hoa tương đương với công thức đối chứng,

P1M3 giai đoạn ra hoa rộ có số lượng nốt sần tương đương với công thức đối

chứng. Các công thức còn lại đều có sự sai khác chắc chắn so với đối chứng.

Khối lượng nốt sần: Ở tất cả các giai đoạn theo dõi đều cho khối lượng nốt sần

tương đương với công thức đối chứng.

3.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc

Bộ lá đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của

cây lạc, là cơ quan trực tiếp nhận ánh sáng và tiến hành quang hợp tạo hợp chất

hữu cơ cung cấp cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây và tạo năng suất

cây trồng. Diện tích lá đạt tối ưu có ý nghĩa trong việc cây lạc sẽ tận dụng có

hiệu quả năng lượng ánh sáng mặt trời để thực hiện quá trình quang hợp, tích

luỹ năng suất cho cây. Trong thực tiễn sản xuất cần điều khiển chỉ số diện tích

lá đạt tối ưu để nâng cao năng suất cây trồng.

Theo quy luật tăng trưởng diện tích lá của cây lạc thì từ khi gieo cho đến

thời kỳ hình thành quả và hạt tương ứng với sự tăng trưởng chiều cao thân

chính. Thời kỳ sau ra hoa đến khi hình thành quả và hạt là thời kỳ thân cành

phát triển mạnh, đồng thời cũng là thời kỳ diện tích lá phát triển mạnh nhất và

đạt tối đa, sau đó giảm dần do sự rụng lá già trên cây. Và việc tác động các biện

pháp kỹ thuật nhằm nâng cao diện tích lá đạt tối ưu là cần thiết để tăng năng

suất cây trồng.

Kết quả theo dõi chỉ số diện tích lá (LAI) của các công thức trồng lạc L17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong vụ xuân 2018 được thể hiện ở Bảng 3.5.

39

Bảng 3.5. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các công thức ở 3 thời kỳ sinh

trưởng trong vụ xuân 2018

Đơn vị tính: m2lá/m2đất

Thời kỳ Công thức/chỉ

tiêu Bắt đầu ra hoa Ra hoa rộ Quả chắc

P1M1 0,66ns 2,42* 3,53*

P1M2 0,97* 3,03* 4,21*

P1M3 0,81* 2,64* 5,54*

P2M1 (đ/c) 0,68 2,10 3,74ns

P2M2 0,68ns 1,96ns 3,42*

P2M3 1,01* 2,94ns 4,31*

P3M1 0,74ns 2,39* 3,47*

P3M2 0,85* 2,15ns 3,85ns

P3M3 0,79ns 2,07ns 4,05*

<0,05 <0,05 <0,05 PP

<0,05 <0,05 <0,05 PM

<0,05 <0,05 <0,05 PP+M

0,11 0,18 0,15 LSD0,05Phân

0,64 0,10 0,84 LSD0,05MĐ

0,11 0,18 0,15 LSD0,05Phân+MĐ

5,8 4,1 6,2 CV %

Qua Bảng 3.5 ta thấy chỉ số diện tích lá (LAI) liên tục tăng qua các thời

kỳ và có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% (P<0,05). Chỉ số diện

tích lá thấp nhất ở thời kỳ bắt đầu ra hoa và cao nhất ở thời kỳ quả chắc.

Ở thời kỳ bắt đầu ra hoa chỉ số diện tích lá của các công thức dao động

từ 0,66 - 1,01 m2lá/m2đất, trong đó công thứcP2M3 có chỉ số diện tích lá cao

nhất (1,01 m2lá/m2đất). Ở thời kỳ này cây lạc mới bắt đầu phân cành, thân lá bắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đầu phát triển nên LAI vẫn còn thấp.

40

Bước sang thời kỳ hoa rộ, cây lạc tập trung cho phát triển hoa và nụ, bên

cạnh đó thân cành vẫn tiếp tục phát triển, LAI tăng cao và dao động từ 1,96 -

3,03 m2lá/m2đất, trong đó công thức P2M2 có chỉ số diện tích lá thấp nhất là 1,96

m2 lá/m2đất, công thức P1M2có chỉ số diện tích lá cao nhất là 3,03 m2lá/m2đất .

Thời kỳ quả chắc thân lá phát triển tối đa và duy trì bộ lá ổn định ở thời gian

tiếp theo nên LAI đạt cao nhất. Sau thời kỳ này thì LAI không tăng nữa mà sẽ

giảm do các lá dưới tàn lụi dần. Công thức P2M2 là công thức có LAI thấp nhất

là 3,42 m2lá/m2đất và cao nhất là P1M3 có LAI là 5,54 m2lá/m2đất.

Biểu đồ 3. Chỉ số diện tích lá qua các giai đoạn của các công thức

thí nghiệm

Khi xử lý thống kê cho thấy, cùng mức phân bón nhưng mật độ trồng

khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới chỉ số diện tích lá của cây lạc. Trong đó,

công thức trồng với mật độ M3 (40 cây/m2) có chỉ số diện tích lá cao nhất.

Cùng mật độ trồng nhưng mức phân bón khác nhau cũng ảnh hưởng khác

nhau tới chỉ số diện tích lá của cây lạc ở các giai đoạn sinh trưởng nhưng sự sai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

này không chắc chắn về mặt ý nghĩa thống kê sinh học.

41

Tương tác giữa mật độ trồng và lượng phân lân bón có sự khác nhau tới

khả năng hình thành nốt sần của cây lạc. Trong đó các công thức P2M3, P1M2,

P1M3, P3M2 có khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu lớn hơn ý nghĩa so với

các công thức còn lại

3.1.5. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống lạc

Sự tích luỹ chất khô của cây trồng là kết quả của hai quá trình cơ bản đó

là quá trình quang hợp và quá trình hô hấp. Động thái tích luỹ chất khô của cây

thể hiện đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây. Trong quá trình sống cây

xanh hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ. Một phần

nhỏ chất hữu cơ tạo thành được sử dụng cho các hoạt động sống, tạo nên cấu

trúc cơ quan mới và các hoạt động khác của cây. Phần còn lại được biến đổi,

vận chuyển và tích luỹ trong quá trình sinh trưởng để tạo ra năng suất và phẩm

chất cây trồng. Cây trồng qua các thời kỳ khác nhau có khả năng tích luỹ chất

khô khác nhau. Thời kỳ phát triển thân lá tích luỹ chất khô không cao, do cây

tạo năng lượng đi xây dựng cơ thể. Thời kỳ hình thành cơ quan sinh trưởng

sinh thực thì quá trình tích luỹ vật chất mới thực sự tăng nhanh làm tăng khối

lượng chất khô trong cây. Do vậy sự tích luỹ chất khô thể hiện tiềm năng năng

suất của cây trồng. Khả năng tích luỹ chất khô càng nhiều thì cây trồng cho

năng suất càng cao. Khả năng tích luỹ chất khô phụ thuộc rất lớn vào khả năng

sinh trưởng của cây, đặc điểm di truyền của giống, điều kiện ngoại cảnh, yếu

tố dinh dưỡng, … Kết quả nghiên cứu khả năng tích luỹ chất khô của các công

thức vụ xuân 2018 được thể hiện ở Bảng 3.6.

Kết quả ở Bảng 3.6 cho thấy khả năng tích luỹ chất khô của các công

thức trồng lạc tăng nhanh và liên tục qua 3 thời kỳ từ bắt đầu ra hoa - ra hoa

rộ đến thời kỳ quả chắc và sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ở thời kỳ bắt đầu ra hoa khả năng tích luỹ chất khô còn thấp. Các công thức tham gia thí nghiệm đều có khả năng tích luỹ chất khô cao và công thứcP2M2 có khả năng tích luỹ chất khô cao nhất đạt 2,87 g/cây.

42

Thời kỳ ra hoa rộ khả năng tích luỹ chất khô tăng do khối lượng khô lúc này tương đương khối lượng khô của thân lá và khối lượng khô của hoa. Bởi vì lúc này bộ lá phát triển mạnh, khả năng tích luỹ chất khô tăng nhanh. Ở thời kỳ này, các công thức tham gia thí nghiệm vẫn có khả năng tích luỹ chất khô cao công thứcP1M3 có khả năng tích luỹ chất khô cao nhất đạt 7,59 g/cây, sau đó là công thức P2M2 đạt 7,07g/cây. Công thức P1M1 có khả năng tích lũy chất khô ở giai đoạn này thấp nhất là 5,41.

Bước sang thời kỳ quả chắc khả năng tích luỹ chất khô đạt cao nhất, khi so sánh khả năng tích luỹ chất khô của các công thức ở mức ý nghĩa 5% ta thấy giữa các công thức sai khác không có ý nghĩa. Trong đó khả năng tích luỹ chất khô cao nhất làcông thức P1M3 (30,55 g/cây). Khả năng tích lũy chất khô thấp nhất là công thức P2M1 (24,11 g/cây). Do thời kỳ này khối lượng khô của cây lạc được cộng thêm với khối lượng của quả lạc nên khả năng tích luỹ tích khô cao .

Bảng 3.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các công thức thí nghiệm vụ xuân 2018 qua 3 thời kỳ

Đơn vị tính: gam/cây

Công thức/chỉ tiêu P1M1 P1M2 P1M3 P2M1(đ/c) P2M2 P2M3 P3M1 P3M2 P3M3

Bắt đầu ra hoa 2,24* 2,76ns 2,79ns 2,69 2,87ns 2,29* 2,42ns 2,65ns 2,73ns <0,05 Thời kỳ Ra hoa rộ 5,41ns 6,49 7,59ns 5,64 7,07* 6,98* 6,91* 6,25ns 6,37ns <0,05 Quả chắc 24,76ns 28,16* 30,55* 24,11 28,71* 29,47* 29,02* 28,65* 29,13* <0,05 PP

<0,05 <0,05 <0,05 PM

<0,05 <0,05 <0,05 PP+M

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0,37 0,19 0,32 7,4 1,09 0,54 0,93 8,5 2,76 1,36 2,35 5,0 LSD0,05Phân LSD0,05MĐ LSD0,05Phân+MĐ CV %

43

Kết quả xử lý thống kê cho thấy, phân bón và mật độ có ảnh hưởng khác

nhau đến khả năng tích lũy chất khô của cây lạc qua các giai đoạn (P<0,05).

Cây lạc tổng hợp chất khô lớn nhất ở thời kì quả chắc. Công thức P1M1 có khả

năng tích lũy chất khô tương đương với công thức đối chức. Các công thức còn

lại lích lũy chất khô cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng.

3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân lân đến mức độ nhiễm

sâu bệnh hại chính của giống lạcL17 trồng vụ xuân 2018 tại huyện Bảo

Yên- Lào Cai

Trong những năm gần đây điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh

hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng,

đặc biệt là vấn đề sâu bệnh phát sinh và gây hại rất lớn.

Sâu bệnh là đối tượng gây hại đối với cây trồng làm ảnh hưởng đến

khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây trồng nếu người sản

xuất không có biện pháp phòng trừ hợp lý. Mức độ chống chịu sâu hại của

cây trồng nói chung cũng như cây lạc nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào khả

năng sinh trưởng phát triển của cây, chế độ chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh,

... Nếu chúng ta chăm sóc tạo cho cây sinh trưởng khoẻ trong điều kiện thời

tiết thuận lợi thì khả năng nhiễm sâu bệnh ít và ngược lại. Qua nghiên cứu

cho thấy mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên cây lạc của các công thức thí

nghiệm có kết quả được biểu diễn trong Bảng 3.7.

Sâu ăn lá là một loại sâu hại phổ biến vào thời kỳ cây còn non và thời kỳ

cây sinh trưởng thân lá mạnh. Thời kỳ nảy mầm, sâu non ăn phần đỉnh sinh

trưởng, bớt lại phần thân và hại lá mầm và chúng phá hại bộ lá làm giảm diện

tích quang hợp dẫn đến cây sinh trưởng chậm. Theo dõi vụ xuân 2018, xuất

hiện sâu ăn lá phát sinh gây hại cho các công thức lạc thí nghiệm. Tuy nhiên

mật độ sâu hại thấp dưới 17% nên không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của

cây lạc. Tỷ lệ cây bị sâu ăn lá gây hại dao động từ 8,5 – 12,3%, cao nhất là công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức P1M1 với 12,3%, thấp nhất là công thứcP3M1 và P2M2 với 8,5%.

44

Bảng 3.7. Mức độ nhiễm một số loại sâu hại chính của các công thức

vụxuân 2018 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Công thức/chỉ Giòi đục thân Sâu ăn lá (%) Sâu đục quả (%) (%) tiêu

4,5 P1M1 12,3 6,2

3,7 P1M2 10,5 7,3

5,1 P1M3 12,5 7,0

4,8 P2M1 (đ/c) 10,6 6,5

5,6 P2M2 8,5 7,4

4,6 P2M3 10,5 6,4

5,2 P3M1 8,5 7,3

4,7 P3M2 10,1 6,8

4,6 P3M3 10,5 5,7

Giòi đục thân: Tỷ lệ các cây bị giòi đục thân ở các công thức thí nghiệm

là khá thấp dao động trong khoảng 3,7-5,6 %. Đây là mức bị giòi đục thân gây

hại ở mức thấp, không ảnh hưởng tới năng suất quần thể.

Sâu đục quả: Mức độ bị sâu đực quả của các công thức ở mức thấp (từ

5,7-7,4%). Trong đó công thức P2M2 bị sâu đục quả cao nhất 7,4%, sau đó là

công thức P3M1 là 7,3 %, công thức P1M3 là 7,0%. Các công thức bị sâu đục

quả nhẹ là P3M3 (5,7%), P1M1 (6,2%).

Theo đánh giá tình hình sâu bệnh ngoài đồng ruộng ở vụ xuân năm 2018,

cho thấy các công thức thí nghiệm bị nhiễm bệnh lở cổ rễ ở mức nhẹ từ 2,4 –

4,6% với công thức P1M1 nhiễm nhẹ nhất và công thức P2M1 nhiễm nặng

nhất.

Các loại bệnh như đốm nâu và gỉ sắt là những bệnh thường xuất hiện trên

lá lạc vào thời kỳ ra hoa và sau ra hoa. Ban đầu là những vết bệnh nhỏ sau lan

rộng, nếu bệnh nặng có thể gây cháy lá. Qua đánh giá thì các công thức thí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm đều bị bệnh đốm nâu và gỉ sắt với mức điểm từ 1 đến 5. Trong đó P1M2

45

và P3M3 là 2 công thức nhiễm bệnh đốm nâu và gỉ sắt nhẹ nhất được cho điểm

lần lượt là 1. Công thức P2M1 nhiễm bệnh đốm nâu nặng nhất được cho điểm

là 5 và mức nhiễm bệnh đốm nâu của các công thức còn lại ở mức 3 điểm.

Trong các loại bệnh hại cây lạc ở vụ xuân 2018 cho thấy bệnh thối quả gây hại

lên tới 20% nặng nhất là công thức P2M1 và nhẹ nhất là công thức P1M3với

6,7%.

Bảng 3.8. Mức độ nhiễm một số loại bệnh hại chính của các công thức vụ

xuân 2018 tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai

Công Bệnh lở cổ Bệnh đốm nâu Bệnh gỉ sắt Bệnh thối thức/chỉ rễ (điểm) (điểm) quả (%) (%) tiêu

3 2,4 P1M1 5 16,7

1 3,6 P1M2 1 13,3

3 2,6 P1M3 5 6,7

5 4,6 P2M1(đ/c) 5 20,0

3 2,9 P2M2 5 13,3

3 3,4 P2M3 3 10,0

3 3,2 P3M1 3 12,4

3 3,5 P3M2 3 10,5

1 3,8 P3M3 1 10,0

3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng và mức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L17 trồng trong vụ xuân năm 2018 tại Bảo Yên- Lào Cai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năng suất được tạo thành bởi các yếu tố như tổng số quả/cây, tỷ lệ quả chắc/cây, khối lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ nhân. Các yếu tố này có mối tương quan thuận chặt chẽ với năng suất. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất của các công thức được thể hiện ở Bảng 3.8.

46

3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất

Tổng số quả trên cây không chỉ phụ thuộc vào bản chất di truyền của

giống mà còn phụ thuộc nhiều vào các biện pháp kỹ thuật canh tác và điều kiện

ngoại cảnh. Số quả chắc trên cây là chỉ tiêu quan trọng cho biết tỷ lệ đậu quả

trên cây và biểu hiện số hoa hữu hiệu trên cây. Đó là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng

trực tiếp đến năng suất lạc. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các công thức thí nghiệm

trong vụxuân 2018

Công thức/chỉ tiêu Tổng số quả/cây (quả) Quả chắc/cây (quả) P100 quả (g) P100 hạt (g) Tỷ lệ nhân (%) Tỷ lệ quả chắc/cây (%)

P1M1 13,8ns 11,1ns 80,6 163,7* 56,5ns 71,3

P1M2 12,1ns 9,9ns 82,0 147,6ns 59,9* 70,6

P1M3 16,1* 13,8* 85,4 173,8* 64,5* 74,5

P2M1(đ/c) 11,8 9,4 79,8 142,8 50,3 67,6

P2M2 13,7ns 11,5ns 83,3 145,7ns 62,7* 73,2

P2M3 12,5ns 10,3ns 83,2 167,5* 51,3ns 73,0

P3M1 14,7* 12,3* 83,9 158,7* 63,1* 73,4

P3M2 12,6ns 10,5ns 83,3 150,3ns 54,3ns 36,1

P3M3

12,1ns <0,05 11,4ns <0,05 94,2 - 148,5ns 56,8ns <0,05 <0,05 38,2 - PP

<0,05 <0,05 - <0,05 <0,05 - PM

<0,05 <0,05 - <0,05 <0,05 - PP+M

LSD0,05Phân 2,8 2,4 - 17,1 10,1 -

LSD0,05MĐ 1,4 1,3 - 8,4 5,0 -

LSD0,05Phân+MĐ 2,5 2,2 - 14,6 8,6 -

CV % 9,1 - 5,6 8,8 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6,7 Kết quả ở Bảng 3.9 cho thấy:

47

*Tổng số quả/cây: Các mức phân bón và mật độ trồng khác nhau có ảnh

hưởng chắc chắn tới tổng số quả/ cây của giống lạc L17 (P<0,05). Tổng số

quả/cây của các công thức biến động trong phạm vi 11,8 - 16,1 quả/cây, trong

đó công thức P1M3 đạt số quả trên cây lớn nhất với 16,1 quả/cây và thấp nhất

là công thứcP2M1đạt 11,8 quả/cây. Tương tự với tổng số quả trên cây, thì số

quả chắc và tỷ lệ quả chắc trên cây của công thức P1M3 đạt cao nhất lần lượt

là 13,8 quả/cây và 85,4%. Công thức P2M1 có số quả chắc và tỷ lệ quả chắc

trên cây thấp nhất lần lượt là 9,4 quả/cây và 79,8%.

Kết quả xử lý thông kê cho thấy:

Cùng mức phân bón P1 ở 03 mật độ khác nhau có số quả trên cây lần

lượt là 13,8; 12,1; 16,1 quả/cây. Ở mật độ M3 có tổng số quả cao hơn chắc chắn

so với hai mật độ còn lại và P1M2 có tổng số quả /cây thấp hơn chắc chắn so

với P1M1 và P1M3

Mức phân bón P2 các mật độ trồng P2M2 đạt tổng số quả/cây cao hơn

chắc chắc P2M1 và cao hơn không chắc chắn so với P2M3và P2M3 cao hơn

P2M1 không chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%

Mức phân bón P3 với các mật độ trồng khác nhau cho thấy: Công thức

P3M1 đạt số quả/cây cao hơn chắc chắc so với hai mật độ trồng M2 và M3 và

giữa M2 và M3 trên cùng mức P3 không có sự sai khác về tổng số quả/cây

Về kết hợp giữa hai nhân tố thí nghiệm là mật độ và phân bón cho thấy

công thức P1M3 và P3M1có tổng số quả/cây cao chắc chắn so với công thức

đối chứng. Các công thức còn lại cho tổng số quả tương đương với công thức

đối chứng.

*Số quả chắc/cây: Mật độ trồng và lượng phân bón có ảnh hưởng chắc

chắn tới số quả chắc/ cây ở mức dộ tin cậy 95% (P<0,05). Số quả chắc trên cây

dao động từ 9,4-13,8 quả/cây. Trong đó công thức P2M1 có số quả chắc thấp

nhất là 9,4 quả/cây, sau đó là công thức P1M2 là 9,9 quả/cây. Công thức P1M3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có số quả chắc đạt cao nhất là 13,8 quả/cây, P3M1 đạt 12,3 quả/cây. Công thức

48

P1M3 và P3M1 có số lượng quả chắc trên cây cao hơn chắc chắn so với công

thức đối chứng. Các công thức còn lại có số quả chắc tương đương với công

thức đối chứng.

*Tỷ lệ quả chắc/cây: Các công thức thí nghiệm đạt tỷ lệ quả chắc dao

động trong khoảng 79,8-94,2%. Trong đó, công thức P3M3 có tỷ lệ quả chắc

cao nhất là 94,2%, sau đó là công thức P1M3 là 85,4%. Các công thức có tỷ lệ

quả chắc thấp hơn là P2M1 (79,8%), P1M1 (80,6%)

* Khối lượng 100 quả

Đây là chỉ tiêu có tương quan chặt với năng suất lạc. Nó ảnh hưởng trực

tiếp đến năng suất cá thể và năng suất tiềm năng của lạc. Khối lượng 100 quả phụ

thuộc vào đặc tính di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh tác động.

Kết quả ở số liệu bảng 3.9 cho thấy khối lượng 100 quả của các công thức

biến động trong khoảng từ 142,8 - 173,8g. Trong đó công thức P1M3 có khối

lượng 100 quả cao nhất với 173,8g, công thức P2M1 có khối lượng 100 quả thấp

nhất đạt 142,8g.

Cùng mức phân bón P1 với mật độ trồng khác nhau M1, M2, M3 khối

lượng 100 quả lần lượt là 163,7; 147,6 và 173,8 (gam) có sự sai khác chắc chắn

với nhau ở mức LSD5%.

Với mức phân bón P2 khối lượng 100 quả ở các mật độ trồng khác nhau

lần lượt là 142,8g, 145,7g và 167,5g, LSD0,5% là 8,41 thì chỉ có mật độ trồng

M3 cho khối lượng 100 quả là có sự sai khác chắc chắn với khối lượng quả của

mật độ trồng M1 và M1. Khối lượng 100 quả của mật độ trồng M1 và M1

không có sự sai khác chắn chắn với nhau.

Mức phân bón P3, khối lượng 100 hạt ở 3 mật độ trồng lần lượt là 158,7g,

150,3g, 148,5g thì kết quả xử lý thông kê cho thấy mật độ trồng M1 có khối

lượng 100 hạt cao hơn chắc chắn so với hai mật độ trồng còn lại. Mật độ trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

M1 và M2 có khối lượng 100 hạt sai khác không chắc chắn.

49

Tương tác giữa mật độ trồng và phấn bón cho thấy các công thức P1M1,

P1M3, P2M3 và P1M3 có khối lượng 100 quả cao chắc chắn so với các công

thức đối chức. Các công thức còn lại cho khối lượng 100 quả tương đương với

công thức đối chứng.

* Khối lượng 100 hạt

Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá phẩm chất và năng suất lạc.

Chất lượng lạc nhân có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất lạc đặc biệt là đối với

xuất khẩu lạc. Khối lượng hạt phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và

điều kiện ngoại cảnh. Trong cùng một giống bằng các biện pháp kỹ thuật tác

động khác nhau cho năng suất lạc cao hơn và chất lượng cũng tốt hơn. Lạc có

khối lượng hạt lớn, hàm lượng tinh dầu cao sẽ được áp dụng trong sản xuất đại trà.

Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy mật độ và phân bón có ảnh hưởng chắc

chắn tới khối lượng 100 hạt lạc L17 ở mức tin cậy 95% (P<0,05), khối lượng 100

hạt của các công thức biến động trong khoảng 50,3 – 64,5g. Công thức P1M3 có

khối lượng 100 hạt lớn nhất là 64,5g và công thức P2M1 có khối lượng 100 hạt

thấp nhất là 50,3g. Các công thức P1M2, P1M3, P2M2 và P3M1 có khối lượng

100 hạt cao hơn chắc chắn so với đối chứng. Các công thức còn lại tương đương

với công thức đối chứng.

* Tỷ lệ nhân

Tỷ lệ nhân được tính bằng khối lượng hạt trên khối lượng quả. Đây là

chỉ tiêu quyết định trực tiếp đến năng suất lạc nhân. Nó ảnh hưởng lớn đến giá

trị thương phẩm của lạc. Lạc có tỷ lệ nhân cao sẽ có giá cao hơn và được ưa

chuộng hơn. Quả lạc có tỷ lệ nhân cao thì quả sẽ chắc mẩy hơn, điều này liên

quan chặt chẽ đến quá trình sinh trưởng và phát triển, khả năng vận chuyển và

tích lũy vật chất về quả và hạt của cây lạc.

Từ kết quả ở Bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ nhân của các công thức trong thí

nghiệm dao động trong khoảng 67,7 - 74,5 %. Trong đó Công thứcP1M3 đạt tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lệ nhân cao nhất (74,5%), thấp nhất là công thức P2M1 (67,6 %) .

50

3.3.2. Năng suất của cáccông thức thí nghiệm

Năng suất của lạc cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm di truyền

của giống, khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh từng vùng sinh thái và

điều kiện dinh dưỡng cung cấp cho cây. Kết quả nghiên cứu năng suất của các

công thức được thể hiện ở số liệu bảng 3.10.

Bảng 3.10. Năng suất của các công thức thí nghiệm trong vụ xuân 2018

Công thức/chỉ tiêu P1M1 P1M2 P1M3 P2M1(đ/c) P2M2 P2M3 P3M1 P3M2 P3M3

NSCT (g/cây) 12,14ns 13,37* 13,47* 11,04 13,83* 11,84ns 12,87* 12,5ns 12,3ns <0,05 NSLT (tạ/ha) 42,49 46,78 47,65 38,63 48,41 41,44 45,06 43,8 40,4 - NSTT (tạ/ha) 31,37* 32,67* 32,35* 27,83 34,87* 29,83* 32,50* 30,4* 29,6* <0,05 PP

<0,05 - <0,05 PM

<0,05 - <0,05

3,61 1,78 3,08 5,8

PP+M 1,44 - LSD0,05Phân 0,72 - LSD0,05MĐ 1,25 - LSD0,05Phân+MĐ 5,9 CV % - * Năng suất cá thể và năng suất lý thuyết

Năng suất cá thể là số gam quả khô thu được trên một cây trong một vụ

thu hoạch. Đây là đơn vị nhỏ nhất tạo nên năng suất và cũng quyết định năng

suất quần thể cây lạc. Nó là chỉ tiêu trực tiếp để tính năng suất lý thuyết. Năng

suất cá thể thay đổi tùy công thức, điều kiện thời tiết và biện pháp canh tác.

Năng suất lý thuyết còn được coi là tiểm năng năng suất của công thức trong

mỗi thời vụ và điều kiện canh tác.

Kết quả trong bảng 3.10 cho thấy các công thức khác nhau có ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khác nhau chắc chắn đến năng suất cá thể của giống lạc L17 ở mức tin cậy

51

95% (P<0,05). Năng suất cá thể dao động trong khoảng 11,04 –13,83 g/cây.

Trong đó công thứcP2M1 có năng suất cá thể thấp nhất là 11,04 g/cây, cao nhất

là công thức P2M2 với 13,83 g/cây. Các công thức P1M2, P1M3, P2M2 và

P3M1 có năng suất cá thể cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng. Các

công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.

* Năng suất thực thu

Năng suất thực thu là lượng sản phẩm thu được thực tế trên một đơn vị

diện tích, đây là chỉ tiêu phản ánh xác thực và khách quan nhất sự sai khác về

năng suất của các công thức trong cùng một điều kiện môi trường. Qua kết quả

nghiên cứu cho thấy, năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm đạt từ

27,83 –34,87 tạ/ha. Trong đó các công thức có năng suất thực thu cao là: P2M2

(34,87 tạ/ha), P1M2 (32,67 tạ/ha), và P3M1 (32,50 tạ/ha). Các công thức có năng

suất thực thu thấp nhất là : P2M1 (27,83 tạ/ha), P3M3 (29,6 tạ/ha), P2M3 (29,83

tạ/ha).

Kết quả xử lý thống kê cho thấy:

Cùng mức phân bón P1 ở mật độ trồng khác nhau M1. M2 và M3 có năng

suất thực thu lần lượt là 31,37, 32,67 và 32,35 tạ/ha , có LSD0,05MĐ là 1,78 thì

sự khác nhau giữa mật độ cho trồng cho năng suất khác nhau không có ý nghĩa.

Ở mức phân bón P2 mật độ trồng khác nhau có năng suất thực thu lần

lượt là 27,83, 34,87 và 32,50 tạ/ha thì mật độ trồng M3 (40 cây/m2) thu được

năng suất cao nhất và sai khác rõ ràng với các công thức trồng với mật độ còn lại.

Mức phân bón P3 năng suất thu được ở ba mật độ trồng khác nhau lần

lượt là 32,50, 30,4 và 29,6 tạ/ha thì công thức trồng mật độ M1 có năng suất

cao nhất và chắc chắn so với công hai mật độ M2 và M3. Công thức trồng với

mật độ M2 có năng suất thực thu lớn hơn mật độ trồng M3 nhưng sự sai khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

này chưa chắc chắn về mặt thống kê.

52

Kết hợp giữa mật độ và phân bón cho thấy: Các công thức thí nghiệm

đều cho năng suất thực thu cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng ở

mức tin cậy 95%.

3.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức được thể hiện ở

Bảng 3.11.

Bảng 3.11. Chi phí sản xuất và thu nhập thuần của các công thức tham

gia thínghiệm cho 1 ha

P1M1 P1M2 P1M3 P2M1(đ/c) P2M2

P2M3

P3M1 P3M2 P3M3

Đơn vị tính: 1.000 đồng

40.750 43.750 46.750 9.000 12.000 6.000 2.000 2.000 2.000

38.550 41.550 9.000 6.000 2.000 2.000

44.550 41.750 44.750 47.750 9.000 12.000 12.000 2000 2000 2.000

6.000 2.000

14.100 14.100 14.100

11.900 11.900

11.900 15.100 15.100 15.100

650

650

650

650

650

650

650

650

650

18.000 18.000

18.000 18.000 18.000 18.000

72.151 75.141 74.405

64.009 80.201

68.609 74.750 69.920 68.080

27,83

31,37 2300

32,67 2300

32,35 2300

2300

34,87 2300

29,83 2300

32,5 2300

30,4 2300

29,6 2300

31.401 31.391 27.655

25.459 38.651

24.059 33.000 25.170 20.330

5.942

5.932

2.196 -

13.192

-1.400

7.541

-289

-5.129

Công thức/chỉ tiêu Tổng chi phí Giống Làm đất Phân bón Chi phí BVTV Công lao động 18.000 18.000 18.000 Tổng thu Năng suất (kg) Giá bán Lợi nhuận Tăng so đối chứng % tăng so đối chứng

23,34

23,30

8,63 -

51,82 -

29,62 -

-

Kết quả Bảng 3.11 cho thấy các công thức tham gia thí nghiệm cho lãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dao động từ (20,33 triệu – 38,651 triệu đồng/ha). Trong đó công thức cho hiệu

53

quả kinh tế cao nhất là công thức P2M2 (100kg lân và mật độ trồng 30 cây/m2)

đạt 38,651 triệu đồng/ha cao hơn đối chứng đạt 13,192 triệu đồng/ha (tăng

51,82%), tiếp đến là công thức P3M1 đạt 33,0 triệu đồng/ha, công thức P1M1

và P1M2 có lợi nhuận thu được tương đương nhau đạt 31,4 triệu đồng/ha (tăng

5,9 triệu đồng so với đối chứng).Công thức có hiệu quả kinh tế thấp nhất là

P3M3 đạt 20,33 triệu đồng/ha (thấp hơn so với đối chứng 5,129 triệu đồng),

sau đó là công thức P2M3, lợi thuận thu được là 24,059 triệu đồng/ha, thấp hơn

so với đối chứng là 1,4 triệu đồng/ha. Công thức P3M2 lợi nhuận thu được thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn đối chứng P2M1 là 289 nghìn đồng.

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

- Sinh trưởng phát triển:Mật độ trồng và bón phân có ảnh hưởng đến

sinh trưởng của giống lạc L17. Cụ thể: Tổng thời gian sinh trưởng của các công

thức từ gieo đến thu hoạch chênh lệch nhau là 14 ngày từ 112 ngày (P3M3) -

126 ngày (P2M3). Chiều cao cây cuối cùng công thức P1M2 đạt lớn nhất là

47,3 cm, công thức P3M3 có chiều cao thân chính thấp nhất là 40,9 cm. Công

thức P2M1 có tổng số cành thấp nhất đạt 6 cành/cây và công thức P3M1 có tổng

số cành cao nhất đạt 9,3 cành/cây.

- Khả năng chống chịu sậu bệnh hại: Các công thức thí nghiệm có mức

độ nhiễm sâu bệnh hại thấp dưới 17% nên không ảnh hưởng nhiều đến sinh

trưởng của cây lạc. Tỷ lệ cây bị sâu ăn lá gây hại dao động từ 8,5 – 12,3%, cao

nhất là công thức P1M1 với 12,3%, thấp nhất là công thức P3M1 và P2M2 với

8,5%.Giòi đục thândao động trong khoảng 3,7-5,6 %. Sâu đục quả gay gại ở

mức 5,7-7,4%. Trong đó công thức P2M2 bị sâu đục quả cao nhất 7,4%, sau đó

là công thức P3M1 là 7,3 %, công thức P1M3 là 7,0%. Các công thức bị sâu

đục quả nhẹ là P3M3 (5,7%), P1M1 (6,2%).

- Các yếu tố cấu thành năng suất: Các công thức thí nghiệm về phân

bón và mật độ ảnh hưởng tới các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L17

trong đó công thức P1M3 có cái yếu tố cấu thành năng suất cao nhất: có số

quả/cây đạt 16,1 quả/cây và số quả chắc 13,8 quả/cây (đạt 85,4%).Tỷ lệ nhânlà

74,5%, khối lượng 100 quả là 173,8g, khối lượng 100 hạt lớn nhất là 64,5g và

công thức P2M1 có khối lượng 100 hạt thấp nhất là 50,3g. Năng suất thực thu

của các công thức thí nghiệm đạt từ 27,83 – 34,87 tạ/ha. Trong đó các công thức

có năng suất thực thu cao là: P2M2 (34,87 tạ/ha), P1M2 (32,67 tạ/ha), và P3M1

(32,50 tạ/ha). Các công thức có năng suất thực thu thấp nhất là : P2M1 (27,83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tạ/ha), P3M3 (29,6 tạ/ha), P2M3 (29,83 tạ/ha).

56

-Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế cao nhất là công thức P2M2 (100kg

P2O5và mật độ trồng 30 cây/m2) đạt 38,650 triệu đồng/ha. Công thức có hiệu

quả kinh tế thấp nhất là P3M3 đạt 20,33 triệu đồng/ha.

2. Đề nghị

Sử dụng mật độ trồng 30 cây/m2 (hàng × cây) và lượng phân bón P2

=45N + 100P2O5 + 100 K2O +1 tấn phân vi sinh hữu cơ Sông Gianh cho giống lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

L17 khi trồng trong vụ xuân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Nguyễn Thị Chinh (2006), Kỹ thuật thâm canh lạc năng suất cao, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Ngô Thế Dân, Nguyễn Xuân Hồng, Đỗ Thị Dung, Nguyễn Thị Chinh, Vũ

Thị Đào, Phạm Văn Toản, Trần Đình Long, C.L.L Gowda (2000). Kỹ

thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr

56 – 64.

3. Nguyễn Thị Dần (1995). Sử dụng phân bón thích hợp cho lạc Xuân trên đất

bạc màu Hà Bắc, Kết quả nghiên cứu Khoa học cây đậu đỗ 1991 –1995,

Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tr 68 – 73.

4. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục, Đỗ Thành Nhân, Surender Mann,

Richard Bell (2017), Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và dạng

phân kali đến năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 3, 81– 86.

5. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

6. Bùi Thế Khuynh, Đinh Thái Hoàng, Nguyễn Thị Thanh Hải, Phạm Thị

Xuân . Đánh giá một số dòng lạc triển vọng nhập nội từ Trung Quốc

tại Gia Lâm, Hà Nội. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt

Nam - Số5(78)/2017

7. Trần Ngọc Ngoạn, Đào Thanh Vân, Giáo trình Trồng trọt chuyên khoa,

NXB Nông nghiệp, 2004.

8. Niên giam thống kê tỉnh Lào Cai, 2019

9. Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế

Côn, Lê Song Dự, (chủ biên), Bùi Xuân Sửu (1996), Giáo trình cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

58

10. Đỗ Thành Nhân, Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, Surender Mann,

Richard Bell, Phạm Vũ Bảo, Nguyễn Thị Thương,Nguyễn Thái Thịnh,

Lê Đình Quả (2014), Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến năng

suất lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Tạp chí Khoa học

và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, 6, 20–28.

11. Đỗ Thành Nhân, Hoàng Thị Thái Hòa, Hoàng Minh Tâm. Hiệu lực của

phân kali và lưu huỳnh đối với cây lạc tại xã Cát Hanh, huyện Phù Cát,

tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn; ISSN 2588–1191 Tập 126, Số 3D, 2017, Tr. 75–84;

12. Hoàng Minh Tâm, ThS. Mạc Khánh Trang, KS. Nguyễn Ngọc Bình, KS.

Trương Thị Thuận, KS. Bùi Ngọc Thao, KS. Lê Thị Thanh Thủy .

Nghiên cứu sản xuất lạc giống vụ Thu đông trên đất gò đồi duyên hải

Nam Trung. Hội thảo khoa học cây trồng lần thứ 1. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, năm 2013.

13. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Xuân Thu, Phan Quốc Gia, Nguyễn Xuân Đoan, Nguyễn Thị Thúy Lương, Nguyễn Thị Hồng Oanh, Nigam. S.N, Walyar Farid, (2012), Báo cáo công nhận giống lạc L17, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

14. Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Hữu Hiếu, Trần Anh Tuấn, Lê Thị Tuyết Châm.

Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến sinh trưởng và năng

suất của giống lạc L14. Tạp chí khoa học. Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, Số 6 (9/2016) tr 149 – 159

15. PhạmVănThiều(2006),Câylạc-

Kỹthuậttrồngvàchếbiếnsảnphẩm,NxbNôngNghiệp,HàNội,tr.5–35

16. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kĩ thuật trồng và

chăm sóc cây lạc, Nxb Lao động, Hà Nội.

17. Đỗ Đình Thục, Hoàng Thị Thái Hòa, Nguyễn Quang Cơ, Đỗ Thành Nhân,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Richard Bell (2017), Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và dạng

59

phân lưu huỳnh đến năng suất lạc trên đất cát tỉnh Bình Định, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 3, 74–80

18. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1998), “Cải thiện độ phì nhiêu thực tế đất chua

vùng đồi núi”, Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, pp175 -181.

II. Tài liệu tiếng anh

19. AlvaA.K.,DGEdwards,C.J.Asher,andSuthipradit(1987),"Effectsof

acidsoilinfertilityfactorsongrowthandnodulotionofsoybean",Agon.

J,(79),pp.302-306.

20. Carangal V.R, Rao M. V. and Siwi B. (1987), “limits impsed by

managemnet in irigated farming systems” Food legume improvement

froAsian farming systems, 18, pp99 - 109.

21. Duan Shufen (1998), Groundnut in China – a success story, Bangkok, pp

10 - 15.

22. Mookkherji. SandM.Floy(1991),“Theeffectofaluminumongrowth

andnitrogenfixationinvegetablesoybeangermplasm”,Plantandsoil,

(136),pp.25-29.

23. William M.J.R. and Dill J.L. (1987) “ Food legume crop improvement

progrees and constraints”, Food legume improvemnet for Asian

farmingsystems, 18, pp22 - 31.

III. Tài liệu Internet

24. http://www.fao.org/faostat/en/

25. https://nongnghiep.vn/2-giong-lac-cao-san-post134322.htmlBáo nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp 2014.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn