BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

TRỊNH THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ

THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CHI GỪNG

(Zingiber Boehm.) VÀ CHI NGẢI TIÊN (Hedychium Koen.)

THUỘC HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE Lindl.)

Ở BẮC TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

TRỊNH THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ

THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CHI GỪNG

(Zingiber Boehm.) VÀ CHI NGẢI TIÊN (Hedychium Koen.)

THUỘC HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE Lindl.)

Ở BẮC TRUNG BỘ

Chuyên ngành: Thực vật học

Mã số: 9.42.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. Đỗ Ngọc Đài

2. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Hà Nội – 2021

LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Sinh thái

và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.

Đỗ Ngọc Đài - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An và TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

- Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Lê Thị Hương - Trường Đại học Vinh;

TS. Lý Ngọc Sâm, Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam; PGS. TS. Ngô Xuân Lương, PGS. TS. Đậu Bá Thìn, TS. Lê Đình Chắc -

Trường Đại học Hồng Đức, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án. Tôi

cũng bày tỏ lòng biết ơn TS. Isiaka A. Ogunwande, trường Đại học Lagos State,

Nigeria đã giúp đỡ trong việc đánh giá các số liệu về tinh dầu; TS. Nguyễn Huy Hùng,

trường Đại học Duy Tân đã thử hoạt tính sinh học một số mẫu tinh dầu; Quỹ Phát

triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Nafosted) đã tài trợ một phần kinh phí cho

Luận án (mã số: 106.03.2017.328).

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo - Học viện Khoa

học và Công nghệ; Ban Lãnh đạo, Ban phụ trách Đào tạo, cán bộ Phòng Thực vật,

Phòng Tài nguyên Thực vật - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn Lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học

Tự nhiên, cán bộ Bộ môn Sinh học - Trường Đại học Hồng Đức; BQL các VQG: Bến

En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã và các khu BTTN: Xuân

Liên, Pù Luông, Pù Huống, Pù Hoạt, Kẻ Gỗ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, đặc biệt

là những người thân trong gia đình đã luôn động viên tinh thần, đây chính là nguồn

động lực to lớn giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày … tháng …năm 2021

Tác giả

Trịnh Thị Hương

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021

Nghiên cứu sinh

Trịnh Thị Hương

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu................................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 2

4. Bố cục của luận án .................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................... 3

1.1. Nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) .................................................. 3

1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................................... 3

1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................................... 3

1.2. Nghiên cứu về thành phần loài của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.) ..................................................................................................... 5

1.2.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.).......................................................................................... 5

1.2.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) .................................................................................. 7

1.3. Giá trị sử dụng trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.) .......................................................................................................................... 8

1.3.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.).......................................................................................... 8

1.3.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) .................................................................................. 9

1.4. Tìm hiểu về tinh dầu .......................................................................................... 11

1.4.1. Khái niệm chung về cây tinh dầu ................................................................................. 11

1.4.2. Khái niệm và tính chất của tinh dầu ............................................................................. 11

1.4.3. Thành phần hóa học của tinh dầu ................................................................................. 11

1.5. Nghiên cứu về tinh dầu chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.) ........................................................................................................................ 12

1.5.1. Nghiên cứu về tinh dầu chi Gừng (Zingiber Boehm.) ................................................ 12

1.5.2. Nghiên cứu về tinh dầu chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ......................................... 16

1.6. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội ở Bắc Trung Bộ ....................................... 19

1.6.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................................... 19

1.6.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................................................... 19

1.6.3. Đặc điểm khí hậu, sông ngòi ......................................................................................... 21

1.6.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội ................................................................................. 22

1.6.5. Đặc điểm Hệ Thực vật .................................................................................................. 22

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24

2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 24

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 24

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu sinh học ............................................................................... 25

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu ....................................... 28

2.4.3. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ............................................................................. 29

2.4.4. Phương pháp xử lí số liệu .............................................................................................. 31

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 32

3.1. Một số đặc điểm sinh học của các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi

Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ ......................................................... 32

3.1.1. Đặc điểm hình thái của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.) ....................................................................................................................................... 32

3.1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.) .................................................................................................................. 42

3.1.3. Đa dạng chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc

Trung Bộ ................................................................................................................................... 43

3.1.4. Các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở

Bắc Trung Bộ được ghi nhận thêm vùng phân bố ................................................................. 46

3.1.5. Giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ. ..................................................................................... 48

3.1.6. Đặc điểm của một số loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ. ..................................................................................... 50

3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.)

và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ .............................................. 87

3.2.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)........................................................................................ 87

3.2.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) .............................................................................. 125

3.3. Hoạt tính sinh học của một số loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải

tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ ............................................................... 130

3.3.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ........................................................................ 130

3.3.2. Hoạt tính kháng ấu trùng muỗi ................................................................................... 133

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 137

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................................. 139

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ................................... 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 141

PHỤ LỤC ......................................................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Danh lục các loài thuộc chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium)

ở Bắc Trung Bộ ......................................................................................................... 44

Bảng 3.2. So sánh số loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ở

Bắc Trung Bộ so với các Khu vực khác ở Việt Nam ................................................ 45

Bảng 3.3. Các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) được ghi

nhận thêm vùng phân bố cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ ................................. 47

Bảng 3.4. Giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên

(Hedychium) ở Bắc Trung Bộ ................................................................................... 48

Bảng 3.5. So sánh đặc điểm hình thái giữa 2 loài Zingiber vuquangense (Gừng vũ

quang) và Zingiber cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa).......................................... 75

Bảng 3.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber castaneum Škorničk. &

Q.B.Nguyễn - Gừng trung bộ .................................................................................... 88

Bảng 3.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber collinsii Mood &Theilade -

Gừng collin ................................................................................................................ 92

Bảng 3.8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber cornubracteatum Triboun & K.

Larsen - Gừng lá bắc cựa .......................................................................................... 95

Bảng 3.9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber mekongense Gagnep. - Gừng mê

kông ........................................................................................................................... 98

Bảng 3.10. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex

A.Dietr. - Gừng núi ................................................................................................. 101

Bảng 3.11. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber nitens M. F. Newman - Gừng lá

sáng bóng................................................................................................................. 103

Bảng 3.12. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng

quả trần ở VQG Bạch Mã ....................................................................................... 105

Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng

quả trần ở Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế ........................................................ 107

Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber ottensii Valeton – Gừng ottensi

................................................................................................................................. 112

Bảng 3.15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê,

T.H.Trinh, V.H.Nguyễn & N.Đ.Đỗ - Gừng vũ quang ............................................ 115

Bảng 3.16. Thành phần hóa học tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet (L.) Smith -

Gừng gió .................................................................................................................. 118

Bảng 3.17. Thành phần zerumbone của loài Zingiber zerumbet (Gừng gió) ở các công

trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ........................................................... 119

Bảng 3.18. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu của một số loài thuộc chi Gừng

(Zingiber) ở Bắc Trung Bộ...................................................................................... 120

Bảng 3.19. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số loài thuộc chi Gừng

(Zingiber) ở Bắc Trung Bộ...................................................................................... 122

Bảng 3.20. Thành phần hóa học tinh dầu loài Hedychium stenopetalum Lodd. - Ngải

tiên cánh hoa đẹp ..................................................................................................... 126

Bảng 3.21. Thành phần hóa học tinh dầu loài Hedychium villosum Wall. - Ngải tiên

lông .......................................................................................................................... 127

Bảng 3.22. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu của một số loài thuộc chi Ngải

tiên (Hedychium) ở Bắc Trung Bộ .......................................................................... 129

Bảng 3.23. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số loài trong chi

Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ...................................................... 131

Bảng 3.24. Nồng độ gây chết của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở Bắc Trung

Bộ trên ấu trùng một số loài muỗi ........................................................................... 133

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ các VQG, Khu BTTN, Khu Bảo tồn loài, Khu Bảo tồn Cảnh quan ở

Bắc Trung Bộ ............................................................................................................ 23

Hình 3.1. Số loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ở Bắc

Trung Bộ so với các khu vực khác ở Việt Nam ........................................................ 46

Hình 3.2. Giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên

(Hedychium) ở Bắc Trung Bộ ................................................................................... 49

Hình 3.3. Nồng độ gây chết tối thiểu của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở

Bắc Trung Bộ trên ấu trùng muỗi Ae. aegypti ........................................................ 135

Hình 3.4. Nồng độ gây chết tối thiểu của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở

Bắc Trung Bộ trên ấu trùng muỗi Ae. albopictus ................................................... 135

Hình 3.5. Nồng độ gây chết tối thiểu của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở

Bắc Trung Bộ trên ấu trùng muỗi Cx. quinquefasciatus ......................................... 136

DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 3.1. Chiều cao thân giả của một số loài trong chi Gừng (Zingiber) ................. 32

Ảnh 3.2. Hình thái lá của một số loài trong chi Gừng (Zingiber) ............................ 33

Ảnh 3.3. Vị trí mọc và hình thái cụm hoa của một số loài trong chi Gừng (Zingiber)

................................................................................................................................... 35

Ảnh 3.4. Hình thái các bộ phận của hoa một số loài trong chi Gừng (Zingiber) ..... 36

Ảnh 3.5. Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B.Nguyễn - Gừng trung bộ ............... 52

Ảnh 3.6. Zingiber collinsii Mood &Theilade - Gừng collin .................................... 54

Ảnh 3.7. Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen - Gừng lá bắc cựa ......... 56

Ảnh 3.8. Zingiber mekongense Gagnep. - Gừng mê kông ....................................... 58

Ảnh 3.9. Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr. - Gừng núi .................... 60

Ảnh 3.10. Zingiber neotruncatum T.L.Wu, K. Larsen & Turland - Gừng nhọn đầu

mới............................................................................................................................. 63

Ảnh 3.11. Zingiber nitens M. F. Newman - Gừng lá sáng bóng .............................. 65

Ảnh 3.12. Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng quả trần ....................................... 67

Ảnh 3.13. Zingiber officinale Rosc. - Gừng ............................................................. 70

Ảnh 3.14. Zingiber ottensii Valeton - Gừng ottensi ................................................. 71

Ảnh 3.15. Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê, T.H.Trinh, V.H.Nguyễn &

N.Đ.Đỗ - Gừng vũ quang .......................................................................................... 74

Ảnh 3.16. Zingiber zerumbet (L.) Smith - Gừng gió ................................................ 78

Ảnh 3.17. Hedychium coronarium Koenig - Bạch điệp ........................................... 80

Ảnh 3.18. Hedychium flavum Roxb. - Ngải tiên vàng .............................................. 80

Ảnh 3.19. Hedychium stenopetalum Lodd. - Ngải tiên cánh hoa đẹp ...................... 84

Ảnh 3.20. Hedychium villosum Wall. - Ngải tiên lông............................................. 86

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL Ban Quản lý

BTTN Bảo tồn Thiên nhiên

Cs. Đ.N. Đài Cộng sự Đỗ Ngọc Đài

ĐHKTNA Đại học Kinh tế Nghệ An

EtOH Ethanol

GC-FID Sắc ký khí-Máy dò FID

Sắc ký khí-khối phổ

Nồng độ ức chế 50%

Nồng độ gây chết 50% Nồng độ gây chết 90%

GC-MS IC50 LC50 LC90 L.T. Hương Lê Thị Hương

MIC Nồng độ ức chế tối thiểu

NCS Nghiên cứu sinh

RI Chỉ số lưu giữ

TT Thứ tự

VQG Vườn Quốc gia

T.T. Hương Trịnh Thị Hương

KÝ HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÒNG TIÊU BẢN

(Thường gặp trong các mục “Typus” và “Mẫu nghiên cứu”)

Trường Đại học Aarhus, Đan Mạch. AAU

Phòng tiêu bản Thực vật Rừng, Vườn quốc gia, Cục bảo tồn BKF

động thực vật hoang dã, Bangkok, Thái Lan.

Trường Đại học Copenhagen, Đan Mạch. C

Phòng tiêu bản Thực vật, Vườn Bách thảo Hoàng gia E

Edinburgh, Scotland, Vương quốc Anh.

Viện Khoa học Y dược Cổ truyền Quảng Tây, Trung Quốc GXMI

Phòng tiêu bản Thực vật, Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh HN

vật, Hà Nội, Việt Nam.

K Phòng tiêu bản Thực vật và Thư viện, Vườn Bách thảo

Hoàng gia, Vương quốc Anh.

Đại học Khon Kaen, Thái Lan. KKU

Phòng tiêu bản Thực vật Quốc gia, Hà Lan. L

Viện Địa chất và Cổ sinh Nam Kinh, Học viện Sinica NPA

Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia, Paris, Pháp. P

Vườn bách thảo Singapore, Singapore. SING

Phòng tiêu bản thực vật, Viện Sinh học Nhiệt đới VNM

VNMN Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học

và Công nghệ Việt Nam

Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Vienna, Thủ đô Viên, Áo, W

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa lại có

địa hình phức tạp với nhiều vùng địa lí khác nhau, thuận lợi cho sự sinh trưởng và

phát triển của thực vật nên tính đa dạng của Hệ Thực vật rất cao với khoảng 13.000

loài thực vật có mạch [1]. Trong đó họ Gừng (Zingiberaceae) gồm những cây thảo

sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt

đới và cận nhiệt đới [2].

Chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ

Gừng (Zingiberaceae), chủ yếu sống ở những nơi đất mùn ẩm, mát [3], là những đối

tượng thường được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền cũng như là thành

phần của nhiều chế phẩm dược phẩm [4], [5]. Chúng cũng là loại gia vị phổ biến và

được yêu thích trong chế biến thực phẩm bởi đặc tính cay nóng và mùi thơm làm tăng

thêm hương vị hấp dẫn của món ăn [4], [6].

Khi người tiêu dùng ngày càng hiểu rõ hơn về hiệu quả và lợi ích của cây

thơm, cây thuốc và các chất chuyển hóa của chúng trong việc bảo vệ sức khỏe và làm

đẹp, nhu cầu về các sản phẩm có nguồn gốc thực vật không ngừng tăng lên. Tinh dầu,

là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp từ thực vật, được sử dụng nhiều trong ngành công

nghiệp hóa chất, ngành công nghiệp nước hoa, hương liệu và mỹ phẩm. Tinh dầu

cũng có các hoạt động diệt côn trùng, ngăn chặn và chống nấm, kháng khuẩn, chống

oxy hóa; Vì vậy, chúng có khả năng được sử dụng là lựa chọn thay thế an toàn hơn

cho kháng sinh tổng hợp, thuốc chống nấm, chống muỗi, thuốc trừ sâu và trong liệu

pháp làm đẹp. Với giá trị vượt trội như vậy, nhiều loài thực vật chứa tinh dầu đã trở

thành cây trồng phổ biến và nhiều loại tinh dầu là hàng hóa có giá tri ̣kinh tế cao. Do

vậy, tinh dầu của một số loài có giá trị trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên

(Hedychium) đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trong và

ngoài nước. [4], [5].

Khu vực Bắc Trung Bộ là nơi giao thoa của luồng thực vật từ Bắc vào và Nam

ra, đồng thời là nơi có nhiều khu rừng đặc dụng như: VQG Bến En, Pù Mát, Vũ

Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã và các Khu BTTN như Xuân Liên, Pù Luông,

Pù Hu, Pù Huống, Pù Hoạt, Kẻ Gỗ, Bắc Hướng Hoá, Phong Điền. Do vậy, Hệ Thực

vật rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên, nhiều loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi

Ngải tiên (Hedychium) vẫn chưa được nghiên cứu về thực vật và hóa tinh dầu một

2 cách đầy đủ. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh

học và thành phần hóa học tinh dầu của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải

tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) ở Bắc Trung Bộ”.

2. Mục tiêu

- Mô tả được một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài thuộc chi Gừng

(Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ;

- Xác định được thành phần hóa học của tinh dầu và hoạt tính kháng vi sinh

vật kiểm định, hoạt tính kháng ấu trùng muỗi của tinh dầu một số loài trong 2 chi

nghiên cứu.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học

+ Cập nhật, bổ sung và hệ thống các dẫn liệu về đa dạng chi Gừng (Zingiber

Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ;

+ Cung cấp dẫn liệu mới về hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của 39

mẫu thuộc 12 loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.) ở Bắc Trung Bộ;

+ Cung cấp dẫn liệu mới về hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của 13 mẫu

tinh dầu thuộc 5 loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.); và hoạt tính kháng ấu trùng muỗi của 6 mẫu tinh dầu thuộc 4 loài chi Gừng

(Zingiber Boehm.).

- Ý nghĩa về thực tiễn

Trên cơ sở những luận cứ khoa học thu được, kết quả nghiên cứu của luận án

giúp các nhà quản lý xây dựng chiến lược bảo tồn, phát triển và khai thác các loài có

giá trị trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc

họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) tại Khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng và ở Việt Nam

nói chung.

4. Bố cục của luận án

Luận án gồm 140 trang, 24 bảng, 5 hình, 20 ảnh được cấu trúc thành các phần

chính như sau: Mở đầu (02 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (21 trang); Chương

2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (08 trang); Chương 3: Kết quả và

thảo luận (106 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang); Những đóng góp mới của luận

án; Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án; Tài liệu tham khảo; Phụ lục.

3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.)

1.1.1. Trên thế giới

Van Rheede (1692) là người đầu tiên đã mô tả về Gừng (Zingiber officinale)

bằng tên địa phương inschi trong tác phẩm Hortus Indicatorus Malabaricus [4], nhưng

đến năm 1753, họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) mới chính thức được phân loại bởi C.

Linnaeus, ông đã mô tả và xếp 10 loài vào 4 chi của họ này [7]. Năm 1835, Lindley

đã lấy tên chi Zingiber làm chi chuẩn để đặt tên cho họ Gừng là Zingiberaceae [8].

Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberaceae

Lindl.) trên thế giới, điển hình như công trình của P. Sirirugsa (1998), K. Larsen và

cs. (1998), J. Kress và cs. (2002), K. Larsen và S.S. Larsen (2006), A. Lamb và cs.

(2013), J. M. Christenhusz và J. W. Byng (2016). Mới đây nhất, họ Gừng được công

bố trên The Plant list gồm 52 chi với 1587 tên loài được chấp nhận [2].

Thành phần loài của họ Gừng ở các quốc gia trên thế giới cũng đã được các

nhà khoa học nghiên cứu. Năm 1998, P. Sirirugsa cho biết họ Gừng ở Bán đảo Đông

Dương có 14 chi với 120 loài, Nepal có 11 chi với 35 loài và Malesia có 25 chi với

650 loài [9]. Ở Trung Quốc, T. L. Wu và cs. (2000) xác nhận 216 loài thuộc 20 chi

[10]; tại Singapore, K. Y. Chong và cs. (2009) xác nhận có 13 chi, 40 loài [11]. Ở

Phillippines họ này đã được báo cáo gồm có 14 chi, 107 loài [12]; Lào có 15 chi, 104

loài [13]; Thái Lan có 26 chi và 300 loài [14]; Ấn Độ có 20 chi và khoảng 200 loài

[15]; Mianma có 161 loài [16] và ở Malaixia có 18 chi và 160 loài [17].

Như vậy, Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ là những quốc gia có sự đa dạng

loài thuộc họ (Zingiberaceae) cao nhất, lần lượt là 300, 216 và 200 loài.

1.1.2. Ở Việt Nam

J. Loureiro (1793) là người đầu tiên nghiên cứu về họ Gừng ở Việt Nam, ông

đã mô tả 3 chi với 13 loài có ở Nam Bộ [18]. Năm 1908, Gagnepain ghi nhận ở Việt

Nam có 13 chi và 63 loài trong “Zingiberaceae, Tổng hợp Thực vật Đông Dương”

(Zingibéracées, Flore générale de l’Indo-Chine) [19]. Trong “Cây cỏ miền Nam Việt

Nam”, Phạm Hoàng Hộ (1972) đã mô tả 19 chi với 45 loài [20]. Lê Khả Kế và cs.

(1975) xác nhận có 8 chi, 25 loài trong “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” [21]. Đến

năm 1993, Phạm Hoàng Hộ đã mô tả 22 chi, 116 loài và thứ trong “Cây cỏ Việt Nam”

[22]; sau đó, trong bản tái bản của công trình này có bổ sung và chỉnh sửa vào năm

4 2000, tác giả cho biết họ Gừng ở Việt Nam có 22 chi, 118 loài và thứ [23]. Năm 2005,

Nguyễn Quốc Bình ghi nhận họ Gừng có 18 chi với 131 loài [24]. Đến năm 2017,

Nguyễn Quốc Bình đã mô tả 19 chi, 143 loài và thứ trong “Họ Gừng - Zingiberaceae

Lindl., Thực vật chí Việt Nam” [3].

Bên cạnh các công trình nghiên cứu về phân loại, ở Việt Nam còn có các

nghiên cứu về giá trị làm thuốc của các loài trong họ này. Năm 1991, Võ Văn Chi đã

mô tả 12 loài thuộc 8 chi có ở An Giang được dùng làm thuốc chữa bệnh [25]; đến

năm 1997, Võ Văn Chi đã mô tả trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” 35 loài thuộc

10 chi có giá trị làm thuốc, trong đó các chi Riềng (Alpinia), Sa nhân (Amomum),

Nghệ (Curcuma) là chủ yếu (22 loài) [26]. Trong “Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái,

chế biến, trị bệnh ban đầu”, tác giả Lê Trần Đức (1997) đã mô tả chi tiết cách trồng,

hái và chế biến của 12 loài thuộc 5 chi của họ Gừng [27]. Trong bản xuất bản lần thứ

XII năm 2004 của công trình “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Đỗ Tất Lợi

đã mô tả 29 loài thuộc 9 chi, chủ yếu là Sa nhân (Amomum) - 10 loài và Riềng

(Alpinia) - 7 loài được sử dụng làm thuốc [28]. Cũng năm 2004, Đỗ Huy Bích và cs.

đã mô tả và giới thiệu 16 loài, 7 chi có giá trị làm thuốc [29]. Gần đây nhất là công

trình của Võ Văn Chi (2012) trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 43

loài và thứ, thuộc 9 chi được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam [30]. Các công trình tuy

ít có ý nghĩa về phân loại học, nhưng nó đã cung cấp những thông tin quan trọng về

giá trị sử dụng của những loài thuộc họ Gừng ở Việt Nam.

Ở Bắc Trung Bộ, tính đa dạng về hệ thực vật, trong đó có các taxon họ Gừng

đã nhận được nhiều sự quan tâm. Năm 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô

công bố 18 loài thuộc 6 chi có ở VQG Bạch Mã [31]. Ở VQG Pù Mát, Nguyễn Nghĩa

Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn (2004) ghi nhận 32 loài thuộc 7 chi [32]. Năm 2010,

Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương ghi nhận 23 loài có ở Khu BTTN Xuân Liên [33].

Năm 2013, Đậu Bá Thìn và cs. cho biết có 11 loài thuộc 6 chi có ở Khu BTTN Pù

Luông [34]. Võ Minh Sơn và cs. (2015) cho biết có 10 chi và 42 loài ở 3 xã Nga My,

Xiềng My và Bình Chuẩn (Pù Huống, Nghệ An) [35]. Ở VQG Vũ Quang được Lê

Thị Hương và cs. (2015) công bố có 32 loài thuộc 8 chi [36]. Đậu Bá Thìn và cs.

(2017) đã xác định được họ Gừng ở VQG Bến En có 32 loài thuộc 7 chi, trong đó các

chi Riềng (Alpinia)-12 loài, Gừng (Zingiber)-7 loài, Sa nhân (Amomum)-5 loài là đa

dạng nhất [37]. Năm 2018, Nguyễn Danh Hùng và cs. đã xác định được 59 loài thuộc

12 chi có Khu BTTN Pù Hoạt [38].

5

Từ đó cho thấy rằng, tính đa dạng của họ Gừng (Zingiberaceae) ở Việt Nam

nói chung và ở Bắc Trung Bộ nói riêng gần đây đã và đang nhận được sự quan tâm

lớn từ các nhà khoa học. Các báo cáo cho thấy, họ Gừng ở các VQG, Khu BTTN ở

Bắc Trung Bộ có tính đa dạng khá cao. Ví dụ ở VQG Bến En, diện tích rừng chỉ

chiếm 0,08% so với diện tích rừng của cả nước (11738.07 ha [39] so với 14,6 triệu

ha), nhưng số loài họ Gừng tại đây chiếm tới 22,38% so với cả nước (32 loài [39] so

với 143 loài); hay ở Khu BTTN Pù Hoạt, số loài họ Gừng chiếm 41,26% (59 loài [40]

so với 143 loài) trong khi diện tích rừng chỉ chiếm 0,622% (90741 ha [40] so với 14,6

triệu ha) so với cả nước.

1.2. Nghiên cứu về thành phần loài của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải

tiên (Hedychium Koen.)

1.2.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)

1.2.1.1. Trên thế giới

Chi Gừng (Zingiber Boehm.) được Miller (1754) mô tả đầu tiên [41], [42] và

chính thức được phân loại bởi Boehm (1760) [43]. Kể từ đó đến nay, trên thế giới đã

có nhiều công trình nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài của chi này; điển hình

là công trình nghiên cứu về Hệ Thực vật Đông Dương của M. Gagnepain, các công

trình nghiên cứu về chi Gừng của I. Theilade, J. Mood, M. Sabu, … Tính đến năm

2020, đã có khoảng 213 loài thuộc chi Gừng được miêu tả [44] và đã xác định được

tính đa dạng về sự phân bố tại các vùng có khí hậu nhiệt đới ở Châu Á, châu Úc và

Nam Thái Bình Dương, trong đó khu vực Đông Nam Á được ghi nhận có sự đa dạng

thành phần loài là cao nhất [45]. Khu vực Đông Nam Á đặc trưng bởi khí hậu nhiệt

đới gió mùa quanh năm với lượng sông ngòi dày đặc, phù hợp với các đại diện chi

Gừng thường mọc nơi đất mùn nóng ẩm, ưa bóng [3].

Thành phần loài trong chi Zingiber tại nhiều quốc gia trên thế giới cũng đã

được báo cáo. Ở Malaixia, A. D. Poulsen (2006) đã thống kê được 13 loài [46]. Tại

Thái Lan, P. Triboun (2006) đã mô tả sơ bộ 67 loài thuộc chi Zingiber [47], sau đó,

P. Trboun và cs. (2014) đã mô tả thêm 10 loài mới [48], nâng tổng số loài thuộc chi

Zingiber ở Thái Lan lên khoảng 77 loài. Số loài thuộc chi này được ghi nhận tại Lào

là 25 loài [49]. M. Ardiyani và cs. (2017) cho biết tại Inđônêxia có 45 loài và 6 thứ

[50]. Ở Ấn Độ có khoảng 35 loài [51]–[57]. Năm 2019, R.V.A. Docot và cs. công bố

2 loài mới là Zingiber aguingayae và Zingiber subroseum, đồng thời cho biết tại

Philippin hiện có 13 loài thuộc chi Zingiber, trong đó 9 loài đặc hữu và 4 loài được

6 đưa về trồng [58]. Tại Mianma, M. M. Aung và N. Tanaka (2019) cho biết có 33 loài

thuộc chi Zingiber [59]. Và mới đây, R. Li và cs. (2020) đã công bố loài mới Zingiber

natmataungense [60], nâng số loài ở Mianma lên 34 loài. C. M. Wang và cs. (2020)

đã công bố loài mới Zingiber chengii và cho biết tại Đài Loan có 4 loài thuộc chi

Zingiber [61]. Và gần đây nhất, H. Ding và cs. (2020) đã mô tả 1 loài mới là Zingiber

porphyrochilum, đồng thời cho biết Trung Quốc có 54 loài thuộc chi Zingiber [62].

Từ đó cho thấy, Thái Lan (77 loài), Trung Quốc (54 loài) và Inđônêxia (45 loài

và 6 thứ) là những quốc gia có sự đa dạng về loài Zingiber cao.

1.2.1.2. Ở Việt Nam

M. Gagnepain (1908) là người đầu tiên mô tả đầy đủ về họ Gừng

(Zingiberaceae) ở bán đảo Đông Dương, trong đó ông đã liệt kê 13 loài thuộc chi

Gừng (Zingiber) [19]. Năm 1993, Phạm Hoàng Hộ đã mô tả 11 loài thuộc chi Gừng

ở Việt Nam [63]. Đến năm 2015, J. Škorničková, N. Q. Bình và cs. đã bổ sung thêm

9 loài mới cho chi Zingiber ở Việt Nam [64]. Năm 2016 đã có thêm 1 loài mới cho

khoa học là Zingiber skornickovae [65] và 1 loài bổ sung là Zingiber ottensii [66].

Năm 2017, Lý Ngọc Sâm và cs. cho biết Việt Nam hiện có 32 loài, đồng thời công

bố 1 loài bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam là Zingiber nudicarpum [67]. Nguyễn

Viết Hùng và cs. (2017) công bố 1 loài bổ sung là Zingiber nitens và cho biết chi

Gừng ở Việt Nam hiện có 35 loài [68]. Như vậy, chi Gừng (Zingiber) ở Việt Nam có

tính đa dạng khá cao, tính đến thời điểm hiện tại, số lượng loài trong chi Gừng ở Việt

Nam tương đương với Ấn Độ, chỉ kém Thái Lan (77 loài), Trung Quốc (54 loài) và

Inđônêxia (45 loài và 6 thứ).

Ở Bắc Trung Bộ chưa có công trình nào mang tính hệ thống mà chỉ có các

thống kê riêng lẻ về chi này, như: Đậu Bá Thìn và cs. (2013) xác nhận có 2 loài ở

Khu BTTN Pù Luông [34], Võ Minh Sơn (2015) ghi nhận 8 loài có ở Khu BTTN Pù

Huống [35], Đậu Bá Thìn và cs. (2017) cho biết có 7 loài đã được ghi nhận tại VQG

Bến En [37], Nguyễn Danh Hùng và cs. (2018) công bố 11 loài có ở Khu BTTN Pù

Hoạt [38].

Điều này cho thấy, ở Việt Nam việc nghiên cứu tính đa dạng trong chi Gừng

(Zingiber) đã và đang được quan tâm trong những năm gần đây. Tuy nhiên, ở Bắc

Trung Bộ, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc báo cáo số lượng đơn lẻ ở các

VQG, Khu BTTN, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện ở cả khu

7 vực. Vì vậy, nghiên cứu về sinh học, sinh thái của chi Gừng (Zingiber) là vấn đề cần

thiết, phù hợp với xu thế nghiên cứu thảm thực thực vật nhằm đánh giá một cách toàn

diện về đa dạng thành phần loài thuộc chi Gừng (Zingiber) tại Bắc Trung Bộ.

1.2.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

1.2.2.1. Trên thế giới

Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.), còn có tên gọi khác là hoa Gừng lily hay

Bướm lily, bao gồm những loài có hoa đẹp và thơm nhất trong họ Gừng

(Zingiberaceae Lindl.) [69]. Chi Hedychium đầu tiên được Rumphius đặt tên là

Gandasulinum, sau đó, Koenig đã đặt tên chính thức cho chúng là chi Hedychium vào

năm 1783 [70]. Các đại diện của chi này thường phân bố ở các khu vực nhiệt đới, cận

nhiệt đới, ôn đới của Châu Á và Madagascar [71], nhưng sự đa dạng loài tập trung

cao nhất ở Himalaya [69].

Tại Lào, M. F. Newman và cs. (2007) xác nhận chi Hedychium có 7 loài [72].

Ở Trung Quốc, chi này có khoảng 34 loài [73]–[76]. Năm 2011, C. Picheansoonthon

và P. Wongsuwan ghi nhận có 21 loài và 6 thứ ở Thái Lan [77]. Tại Ấn Độ, P. Thomas

và cs. (2015) thống kê chi Hedychium gồm 45 loài [78]. Kể từ đó đến nay đã có thêm

3 loài bổ sung và 2 loài mới được mô tả [79]–[82], nâng số loài chi Hedychium tại

Ấn Độ lên 50. Năm 2016, N. Tanaka và cs. đã công bố 4 loài bổ sung, 2 loài mới và

cho biết tại Mianma có 22 loài thuộc chi Hedychium [83]; đến năm 2018, H. B. Ding

và cs. đã mô tả 1 loài mới Hedychium putaoense [71], tổng số loài thuộc chi

Hedychium ở Mianma là 23 loài.

Như vậy, số loài trong chi Ngải tiên (Hedychium) cho đến thời điểm hiện tại

có khoảng 110 loài [44], trong đó nhiều nhất ở Ấn Độ (50 loài), tiếp đến là Trung

Quốc (34 loài) và Mianma (23 loài).

1.2.2.2. Ở Việt Nam

Các công trình nghiên cứu về Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Việt Nam

cho đến nay còn tương đối ít. Trong “Cây cỏ Việt Nam” bản tái bản năm 2000, Phạm

Hoàng Hộ đã mô tả 13 loài [23]. Đến năm 2017, Nguyễn Quốc Bình cho biết có 12

loài và 1 thứ trong “Họ Gừng - Zingiberaceae Lindl., Thực vật chí Việt Nam” [3].

Các VQG, Khu BTTN ở Khu vực Bắc Trung Bộ cũng đã có những ghi nhận

về thành phần loài chi Ngải tiên. Năm 2013, Đậu Bá Thìn và cs. xác nhận có 1 loài ở

Khu BTTN Pù Luông [34]. Ở Khu BTTN Pù Huống, Võ Minh Sơn (2015) ghi nhận

8 4 loài [35]. Năm 2017, Đậu Bá Thìn và cs. đã ghi nhận 2 loài tại VQG Bến En - Thanh

Hóa [37]. Năm 2018, Nguyễn Danh Hùng và cs. công bố 5 loài có ở Khu BTTN Pù

Hoạt [38].

Như vậy, chi Ngải tiên tại Việt Nam mới nhận được sự quan tâm gần đây. Mặc

dù có giá trị thẩm mỹ cao trong họ Gừng [69], nhưng so với chi Gừng, chi này có rất

ít các công trình nghiên cứu về thành phần loài. Vì vậy, nghiên cứu về chi này và giá

trị của chúng trong đời sống là vấn đề cần thiết nhằm góp phần đánh giá về đa dạng

thành phần loài chi Ngải tiên ở Bắc Trung Bộ.

1.3. Giá trị sử dụng trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.)

1.3.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)

Nhiều loài trong chi Gừng (Zingiber) được sử dụng rộng rãi làm thuốc, làm

gia vị, chất tạo hương. Chúng được dùng rất phổ biến ở nhiều nước châu Á như Trung

Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia, Thái Lan, Việt Nam.

Loài Zingiber officinale được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc y học cổ

truyền ở nhiều quốc gia trên thế giới như làm ấm cơ thể cũng như điều trị các triệu

chứng khác nhau về tiêu hóa (đau bụng, nôn mửa, loét dạ dày, táo bón, khó tiêu, …),

hô hấp (đau họng, ho, cảm lạnh, …), tim mạch (cao huyết áp, mạch yếu, …) và nhiều

chứng bệnh khác. Zingiber officinale còn được biết đến như một loại gia vị không thể

thiếu để tạo hương vị cho các món ăn bản địa cũng được sử dụng làm chất tạo hương

vị thực phẩm trong nước ngọt, làm gia vị trong các sản phẩm bánh, trong các mặt

hàng bánh kẹo, dưa chua, nước sốt và làm chất bảo quản [84].

Zingiber montanum được sử dụng trong y học dân gian điều trị các bệnh như

bong gân, thấp khớp, đau cơ, đau đầu, đau dạ dày, sốt rét, hen suyễn, ho và các vấn

đề hô hấp. Ngoài ra, loài này còn được sử dụng như một loại thuốc chống muỗi, thuốc

diệt côn trùng [85].

Thân rễ loài Zingiber zerumbet được sử dụng như một phương thuốc để điều trị

các bệnh liên quan đến miễn dịch như dị ứng, nhiễm khuẩn, hen suyễn, viêm khớp, phù

nề, … và các chứng bệnh khác như ho, chóng mặt, buồn nôn, suy nhược, chán ăn, đau

dạ dày, lở loét và chữa trị các vết thương. Ngoài ra thân rễ loài này còn được sử dụng

trong chế biến thực phẩm, đồ uống cũng như các chất bồi bổ sức khỏe [86].

Ở Inđônêxia, thân rễ Zingiber ottensii được sử dụng làm thuốc cho phụ nữ sau

9 sinh và điều trị các bệnh ngứa, đau, sốt, bệnh gút và ho [87]. Còn ở Thái Lan, thân rễ

Zingiber ottensii được sử dụng để xoa bóp và đắp bên ngoài để làm giảm vết bầm

tím, bong gân và viêm [88].

Người dân Nhật Bản dùng hoa và chồi non của loài Zingiber mioga thay rau

[89]. Ngoài ra, chiết xuất từ loài này còn được dùng trong làm đẹp như dưỡng ẩm, cải

thiện nếp nhăn và làm trắng da [90].

Tại Lào, người dân bản địa dùng chồi non và cụm hoa non của loài Zingiber

nudicarpum [49] và Zingiber laoticum [91] ăn như rau.

Bột thân rễ Zingiber chrysanthum được dùng trong trường hợp buồn nôn, viêm

dạ dày, sốt, đau đầu và huyết áp [92].

Thân rễ của Zingiber roseum đã được dùng làm thuốc truyền thống để điều trị

loét dạ dày, khó tiêu, bệnh ngoài da, sốt, ho, hen suyễn và nhiễm trùng gan [93].

Loài Zingiber striolatum là một loại thảo dược dùng để điều trị bệnh tiểu

đường, táo bón, hạ huyết áp và được sử dụng như một loại rau ở Trung Quốc. Bên

cạnh đó còn được dùng để diệt côn trùng [94].

Như vậy, thân rễ của các loài Zingiber là bộ phận chủ yếu được sử dụng để

làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau hay làm thuốc tăng cường, bồi bổ sức khỏe.

Nhiều loài trong chi này có đặc tính cay nóng, mùi thơm nồng nên được dùng làm

gia vị trong chế biến thực phẩm, đồ uống. Ngoài ra, chồi non và cụm hoa non của

nhiều loài còn được người dân địa phương của nhiều quốc gia sử dụng như rau. Bởi

những giá trị và lợi ích của các loài trong chi Gừng (Zingiber) đối với sức khỏe con

người, việc nghiên cứu một cách hệ thống và bài bản về giá trị sử dụng cùng với hoạt

tính tinh dầu của các loài trong chi này là cần thiết.

1.3.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

Các loài trong chi Ngải tiên (Hedychium) được biết đến với nhiều công dụng

khác nhau, chúng được sử dụng trong y học, mỹ phẩm, nước hoa, cây cảnh, giấy và

thực phẩm. Trong y học cổ truyền, thân rễ nhiều loài trong chi Ngải tiên được dùng

để điều trị các bệnh khác nhau như buồn nôn, hen suyễn, cúm, viêm phế quản, viêm

dạ dày và tiêu chảy. Một số loài trong chi Ngải tiên được trồng làm nguyên liệu cho

chế biến nước hoa. Thân cây nhiều loài trong chi Ngải tiên được sử dụng làm nguyên

liệu thô trong sản xuất giấy. Ngoài ra, các loài trong chi Ngải tiên có tán lá hấp dẫn,

hoa đa dạng và sặc sỡ, mùi hương thơm nên chúng còn được trồng làm cây cảnh [5].

10

Loài Hedychium coronarium được nhiều quốc gia ở Châu Á sử dụng phổ biến

trong y học cổ truyền, làm gia vị và làm chất tạo hương vị thực phẩm, ngoài ra nó

còn được sử dụng để sản xuất tinh dầu cung cấp cho sản xuất nước hoa. Thân rễ loài

này thường được sử dụng làm thuốc trị các bệnh đau đầu, sốt, viêm nhiễm, các vấn

đề về thấp khớp và cũng có ứng dụng rộng rãi trong các đặc tính an thần và chống

trầm cảm nhẹ. Ở Nhật Bản và Hawaii, lá và hoa loài này được sử dụng như một loại

rau. Trong công nghiệp nước hoa, Hedychium coronarium có mùi hương thơm, lôi

cuốn nên nó là nguồn nguyên liệu để cung cấp tinh dầu, hương vị cho ngành công

nghiệp thực phẩm và nước hoa [95], [96]. Ở Việt Nam, thân rễ của Hedychium

coronarium được sử dụng như một loại thuốc truyền thống để điều trị bệnh ngoài da,

đau đầu và đau nhói do thấp khớp [97].

Thân rễ loài Hedychium stenopetalum được sử dụng trong các phương thuốc

truyền thống khác nhau để điều trị bệnh [98]. Loài này cũng đã được chứng minh là

có chất chống tyrosinase (làm giảm nám, tàn nhang và đốm đen) và đặc tính chống

nhăn (chống nhăn), là nguồn nguyên liệu thô cho dược phẩm, mỹ phẩm [99].

Loài Hedychium gardnerianum được trồng rộng rãi làm cảnh ở Úc, đảo

Reunion, Hawaii, Madeira và Azores vì có hoa sặc sỡ và hương thơm [100].

Thân rễ Hedychium spicatum được sử dụng để điều trị các bệnh về hô hấp như

bệnh hen suyễn, viêm phế quản, rối loạn hô hấp; các bệnh về tiêu hóa như rối loạn dạ

dày, trị tiêu chảy, chống giun; các bệnh về viêm nhiễm như vết thương hở, giảm đau,

hạ sốt, tiêu độc, trị đái tháo đường và còn được dùng làm thuốc bổ [101].

Ở Mauritius, thân rễ Hedychium flavescens được trộn với tỏi và vỏ cây long

não để đắp bên ngoài điều trị bệnh thấp khớp [102].

Rễ cây Hedychium acuminatum dùng để chữa bệnh tiêu chảy, rắn cắn và rối

loạn về gan [103].

Qua các nghiên cứu cho thấy rằng, ngoài giá trị trong việc chữa bệnh cho con

người, làm gia vị cho các món ăn, chế biến đồ uống hay sử dụng như rau tương tự

như giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng, nhiều loài trong chi này còn cho thấy

giá trị về tính thẩm mỹ cao, về hương liệu cũng như đặc tính ưu việt trong các liệu

pháp làm đẹp cho con người. Mặc dù có những đặc tính ưu việt như vậy, nhưng các

loài trong chi này ở Việt Nam vẫn chưa được quan tâm và nghiên cứu xứng với tiềm

năng của nó.

11

1.4. Tìm hiểu về tinh dầu

1.4.1. Khái niệm chung về cây tinh dầu

Cây tinh dầu có thể được định nghĩa là những cây có chứa các cấu trúc mô học

chuyên hóa làm nhiệm vụ tiết và tích luỹ tinh dầu. Các cấu trúc này thường phân bố

trên hay gần với bề mặt của cây hay bộ phận của cây như: các tế bào tinh dầu của họ

Zingiberaceae (họ Gừng), lông tiết của họ Lamiaceae (họ Hoa môi), túi tiết của họ

Myrtaceae (họ Sim) hay Rutaceae (họ Cam), và các ống tiết của họ Apiaceae (họ Hoa

tán) hay Asteraceae (họ Cúc) [104].

1.4.2. Khái niệm và tính chất của tinh dầu

Khái niệm: Tinh dầu là các hợp chất thơm dễ bay hơi được tạo ra bởi thực vật

- các tinh chất dễ bay hơi tạo cho cây có mùi hương đặc trưng [105].

Tinh dầu có một số tính chất sau:

- Tinh dầu không hòa tan trong dung môi vô cơ (nước) trong khi tan trong

dung môi hữu cơ (ether, rượu, dầu béo, …).

- Là chất lỏng, sánh, thường có tính chiết quang hơn nước, gây hiện tượng

khúc xạ ánh sáng.

- Tinh dầu thường dễ bay hơi, có mùi thơm đặc trưng cho từng loài, nhóm cây.

1.4.3. Thành phần hóa học của tinh dầu

Theo V. P. S. Rao và D. Pandey (2006), có hơn 200 thành phần hóa học có

trong hỗn hợp các loại tinh dầu nguyên chất. Thông thường, các hỗn hợp này chứa

các dẫn xuất phenylpropanic hoặc terpen. Chúng có thể được phân thành hai loại là

phần dễ bay hơi và dư lượng không bay hơi [105].

Phần dễ bay hơi: chiếm 90 - 95% lượng dầu, có chứa các nhóm:

- Monoterpen và sesquiterpen hydrocacbon, cũng như các dẫn xuất oxy của

chúng cùng với aldehyd, alcol, và este. Các terpen được cấu tạo từ isoprene (C5H8)n;

với n=2 (monoterpen), n=3 (sesquiterpen), n=4 (diterpen) ...

- Các dẫn xuất benzen: Nhóm này bao gồm các dẫn xuất của benzen hoặc các

benzoid, là những chất có chứa một vòng benzen đặc trưng.

- Các thành phần khác: Một vài hợp chất chứa nitrogen hoặc lưu huỳnh có những

tính chất khá đặc trưng, tuy chỉ với hàm lượng rất nhỏ (thường nhỏ hơn 0,1%) nhưng

lại có tác dụng nâng cao hương vị hấp dẫn của nhiều loại tinh dầu ngay cả ở dạng thô.

Dư lượng không bay hơi: chỉ chiếm 1 - 10% lượng dầu, chứa hydrocacbon,

12

axit béo, sterol, carotenoids, sáp và flavonoid.

1.5. Nghiên cứu về tinh dầu chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.)

1.5.1. Nghiên cứu về tinh dầu chi Gừng (Zingiber Boehm.)

1.5.1.1. Trên thế giới

Đã có nhiều loài thuộc chi Gừng (Zingiber) được nghiên cứu về thành phần

hóa học tinh dầu, trong đó, tinh dầu thân rễ của các loài Zingiber officinale, Zingiber

zerumbet, Zingiber montanum và Zingiber ottensii là được quan tâm hơn cả.

Tinh dầu thân rễ loài Zingiber officinale ở Úc và Tây Zimbabwe gồm các thành

phần chính là neral, geranial, zingiberene, α-bisabolene và β-sesquiphellandrene; ở

Cu Ba là ar-curcumene, cadina-1,4-diene, zingiberene và β-bisabolene; ở Ấn Độ là

zingiberene, geranial, camphene, ar-curcumene, β‐sesquiphellandrene và neral; ở

Trung Quốc là α-zingiberene, 1,8-cineol, nerol, geraniol, geranial và α- terpineol và

tại Nigeria là β-zingiberene, neral, β-bisabolene và β-sesquiphellandrene [106]. Tinh

dầu loài Zingiber officinale có khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm,

khả năng chống viêm, chống khối u, ngăn ngừa và chống lại nhiều loại ung thư (phổi,

da, vú, ruột kết, …) và khả năng diệt côn trùng [106].

Đối với loài Zingiber montanum, cũng đã được nghiên cứu ở nhiều nơi trên

thế giới. Thành phần chính của tinh dầu thân rễ từ Thái Lan gồm sabinene (33,99-

53,50%), (E)-1-(3,4-dimethoxyphenyl) butadiene (DMPBD) (0,95-27,54%) và

terpinen-4-ol (11,50-29,96%); từ Bangladesh gồm triquinacene 1,4-bis (methoxy)

(26,5%), (Z)-ocimene (22,0%) và terpinen-4-ol (18,5%); từ Ấn Độ gồm sabinene

(13,5–38,0%), (E)-1-(3',4'-dimethoxyphenyl) buta-1,3-diene (DMPBD; 20,1–

35,3%), terpinen-4-ol (9,0–31,3%), γ-terpinene (1,1–4,8%) và β-phellandrene (1,0–

4,4%). Trong khi sabinene (14,99%), β-pinene (14,32%), caryophyllene oxide

(13,85%) và caryophyllene (9,47%) là những thành phần chính trong tinh dầu lá

[107]. Như vậy, terpinen-4-ol và sabinene thường chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu thân

rễ loài Zingiber montanum. Tinh dầu loài này có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm,

chiết xuất từ ethanol của loài này còn có hiệu quả như một chất chống béo phì [85].

Các nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu thân rễ loài Zingiber

zerumbet ở Ấn Độ cho thấy zerumbone là thành phần chiếm tỉ lệ lớn trong tinh dầu,

chiếm tỉ lệ từ 14,4-75,2% [108], [109]. Trong nhiều nghiên cứu khác tại Bangladesh,

13 Trung Quốc, Inđônêxia, zerumbone cũng là thành phần chiếm tỉ lệ ưu thế (11,1 -

46,8%) [110]–[112]. Trong tinh dầu lá, zerumbone (37,0%) và α-caryophyllene

(16,4%) là những thành phần chính [110]. Còn (E)-nerolidol (34,9%), linalool

(17,1%) và β-caryophyllene (10,2%) là thành phần chính của tinh dầu hoa [113]. Một

số hoạt động dược lý mạnh mẽ được tạo ra bởi tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet

là chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, điều trị nhiễm giun sán,

giảm nôn, chống khối u, điều hòa miễn dịch và hạ huyết áp [114].

Thành phần chính của tinh dầu của thân rễ loài Zingiber ottensii gồm 1-4-

terpineol (16,55%), zerumbone (14,23%), sabinene (8,6%), 1,8-cineole (5,84%) và γ

- terpinene (4,75%); của tinh dầu lá gồm trans-caryophyllene (19,6%), β–elemene

(12,3%) và zerumbone (11,4%). Tinh dầu thân rễ có hoạt động chống oxy hóa, kháng

khuẩn, kháng nấm, gây độc tế bào, chống đông máu, ức chế α-glucosidase và ức chế

sự tạo thành oxide nitric [87].

Tinh dầu của nhiều loài khác thuộc chi Zingiber cũng đã được nghiên cứu.

Thành phần chính trong tinh dầu thân rễ của loài Zingiber cernuum là trans-

caryophyllene (32,0%), α-humulene (11,9%) và δ-3-carene (14,9%) [115]; của loài

Zingiber nimmonii là β-caryophyllene (26,9-42,2%), α-humulene (19,6-27,7%)

[116]; của loài Zingiber striolatum gồm các hợp chất chính là β-phellandrene

(24,0%), sabinene (17,3%), β-pinene (11,4%), geranyl linalool (8,6%), terpinen-4-ol

(8,3%), α-pinene (5,6%) và crypton (4,5%) [94]; của loài Zingiber kerrii là α-pinene

(2,9-25,9%), β-pinene (6,6-35,6%), terpinen-4-ol (1,2-12,1%), (E)-β-ocimene (3,3-

8,3%), sabinene (0-14,0%), germacrene B (0-4,8%), n-hexadecanoic acid (0-9,6%)

và caryophyllene oxide (0-5,1%) [117]. Hầu hết các mẫu tinh dầu này đã được xác

nhận hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định. Đáng chú ý có tinh dầu thân rễ loài

Zingiber striolatum có độc tính tế bào đáng kể chống lại bệnh bạch cầu ở người, ung

thư phổi và ung thư biểu mô tuyến tiền liệt của tinh dầu thân rễ [94].

Như vậy, mới có khoảng trên 20 loài Zingiber được nghiên cứu về tinh dầu,

phần lớn là nghiên cứu về tinh dầu thân rễ. Tinh dầu một số loài như Zingiber officinale,

Zingiber zerumbet, Zingiber montanum, Zingiber ottensii, … đã được nghiên cứu riêng

từng bộ phận và ở nhiều khu vực sinh thái khác nhau, thành phần và hàm lượng của

các chất hóa học của tinh dầu có sự biến động từ ít đến nhiều. Mặc dù vậy, có một số

loài thường có thành phần đặc trưng và luôn chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu, ví

dụ như loài Zingiber officinale là neral, geranial và zingiberene; loài Zingiber zerumbet

14

là zerumbone hay loài Zingiber montanum là terpinen-4-ol và sabinene, …

1.5.1.2. Ở Việt Nam

Năm 1993, Nguyễn Xuân Dũng và cs. đã nghiên cứu thành phần hóa học tinh

dầu của loài Zingiber zerumbet ở Quảng Bình, từ thân rễ xác định được zerumbone

(72,3%) là thành phần chính [118], kết quả nghiên cứu trên đối tượng này tại Đà Nẵng

và Bến En – Thanh Hóa cũng cho thấy zerumbone (51,3-77,2%) là thành phần chính

[119], [120]. Trong khi đó, nghiên cứu của Đỗ Ngọc Đài và cs. (2013) tại Hà Tĩnh lại

cho thấy thành phần chính của tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet là (Z)-citral

(26,1%), camphene (16,3%), sabinene (14,6%), zingiberene (7,2%) và lavandulyl

acetate (6,7%) [121]. Thành phần chính của tinh dầu thân giả và lá loài này tương

ứng tỉ lệ là (Z)-nerolidol (l6,8-22,3%), β-caryophyllene (10,4-11,2%), zerumbone

(21,3-2,4%) và trans-phytol (7,0-12,6%); còn tinh dầu từ hoa là (Z)-nerolidol (36,3%)

và p-caryophyllene (13,2%) [122]. Tinh dầu loài này có hoạt tính kháng muỗi [120].

Như vậy, trừ mẫu nghiên cứu của Đỗ Ngọc Đài và cs. tại Hà Tĩnh, các nghiên cứu

khác về tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet ở Việt Nam đều cho thấy rằng,

zerumbone chiếm tỉ lệ ưu thế trong tinh dầu, từ 51,3-77,2%.

Tinh dầu thân rễ tươi loài Zingiber pellitum đã được Phan Minh Giang và cs.

(2011) phân tích và xác nhận các thành phần chính gồm terpinen-4-ol (35,9%), p-

cymene (19,8%) và sabinene (7,1%) [123]. Tinh dầu thân rễ loài Zingiber rubens theo

Đỗ Ngọc Đài và cs., thành phần chính của nó gồm (Z)-citral (30,1%), camphene

(9,7%), β-phellandrene (7,5%), 1,8-cineole (7,0%) và zingiberene (5,3%) [121]. Còn

tinh dầu loài Zingiber officinale ở Đồng bằng Sông Cửu Long gồm những thành phần

chính là zingiberene (17%), α-farnesene (12,0%), β-sesquiphellandrene (6,0%), 1,8-

cineole (6,0%) [124].

Năm 2014, Trần Thị Thùy Dương và cs. (2014) đã xác định được các thành

phần chính của tinh dầu loài Zingiber montanum thu ở tỉnh An Giang là 4-terpinenol

(27,0-35,0%), sabinene (15,0-26,0%) và 1,4-bis (methoxy)-triquinacene (7,0-28,0%)

[125]; còn loài này ở Nghệ An cho thấy valencen (34,0%), eudesma-4(14),11-diene

(9,9%), germacrene D (8,7%), 7-epi--selinene (6,0%) và -muurolene (5,0%) là

thành phần chính của tinh dầu thân rễ, còn tinh dầu lá là β-pinene (41,1%), α-pinene

(11,5%), β-elemene (8,5%), β-caryophyllene (4,5%) [126].

Tinh dầu của loài Zingiber collinsii trong công bố của Lê Thị Mỹ Châu và cs.

15 (2014) gồm các thành phần chính là α-pinene (50,2%), β-pinene (23,6%) và limonene

(5,3%). Tinh dầu loài này có hoạt tính chống oxy hóa và kháng được chủng vi khuẩn

S. subtilis [127].

Trong một nghiên cứu khác cũng của tác giả Lê Thị Mỹ Châu và cs. (2015)

trên 2 đối tượng là loài Zingiber gramineum và Zingiber rufopilosum thu tại Nghệ

An, kết quả cho thấy, thành phần chính tinh dầu từ lá Zingiber gramineum là

zingiberene (19,5%), β-cubebene (12,9%), β-sesquiphellandrene (12,9%) và β-

elemene (11,6%); tinh dầu từ thân giả là benzyl benzoate (22,6%), β-elemene (9,7%)

và α-selinene (8,8%); và tinh dầu từ thân rễ là γ-terpinene (17,9%), α-terpinene

(17,1%), terpinen-4-ol (13,0%) và 1,8-cineole (12,8%). Đối với loài Zingiber

rufopilosum, thành phần chính tinh dầu lá gồm β-agarofuran (13,7%), α-humulene

(8,8%) và α-pinene (8,7%); từ thân giả là α-cadinol (15,1%), τ-muurolol (12,1%) và

endo-1-bourbonanol (9,9%); từ thân rễ là (E,E)-farnesol (11,6%), α-pinene (10,0%),

bornyl acetate (6,6%) và β-pinene (6,2%) [128].

Nguyễn Viết Hùng và cs. (2017) đã phân tích thành phần hóa học tinh dầu lá,

thân và rễ loài Zingiber nitens được thu tại VQG Phù Mát, Nghệ An. Kết quả, thành

phần chính tinh dầu lá gồm δ-elemene (17,0%), β-pinene (12,8%) và β-elemene

(8,8%); của tinh dầu thân là δ-elemene (20,1%), germacrene D (8,6%) và

bicyclogermacrene (8,1%); còn của tinh dầu rễ gồm β-pinene (21,0%), δ-elemene

(12,8%) và bornyl acetate (11,8%) [129]. Lê Duy Linh và Lê Thị Hương (2020) đã

công bố thành phần hóa học tinh dầu loài này tại VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh; theo đó,

thành phần chính có trong tinh dầu lá gồm: α-zingiberene (17,4%), α-pinene (11,2%),

β-sesquiphellandrene (10,1%), (E)-nerolidol (10,0%) và zingiberenol (7,2%); trong

khi các hợp chất: camphene (40,4%), bornyl acetate (14,5%), (E)-β-ocimene (12,7%)

và α-pinene (10,5%) là thành phần chính của tinh dầu thân rễ [130]. Như vậy, cùng

là mẫu tinh dầu loài Zingiber nitens, nhưng được thu ở 2 địa điểm khác nhau thì thành

phần và tỉ lệ các hợp chất khác nhau rõ rệt.

Tinh dầu loài Zingiber cochinchinensis tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng cũng đã

được Lê Thị Mỹ Châu (2018) phân tích. Thành phần chính của tinh dầu lá gồm: β-

eudesmol (13,84%), β-pinene (11,7%), -edesmol (5,45%), spathulenol (3,67%),

bicyclogermacrene (3,13%) và α-pinene (2,39%); của tinh dầu hoa gồm: nerolidol

(30,04%), sabinene (8,48%), β-pinene (5,94%), β-ocimene (4,66%), α-pinene (4,40%),

trans-β-farnesene (2,31%) và linalool (2,29%); và của tinh dầu rễ gồm: β-pinene

16

(27,61%), α-pinene(8,53%), camphene (3,99%) và 1-phellandrene (2,41%) [131].

Năm 2019, Nguyễn Danh Hùng và cs. đã công bố thành phần hóa học tinh dầu

loài Zingiber nudicarpum ở Pù Hoạt, Nghệ An. Kết quả cho thấy, thành phần chính

của dầu lá là α-cedrol (14,8%), β-eudesmol (13,8%), β-pinene (11,7%), β-

caryophyllene (7,4%) và 1,2-benzenedicarboxylic acid (7,3%); của thân rễ là β-

pinene (27,6%), α-pinene (8,5%), β-caryophyllene (6,3%), p-cymene (5,2%) và

limonene (5,0%); và của quả là (E)-nerolidol (30,0%), β-caryophyllene (9,4%),

sabinene (8,5%) và β-pinene (5,9%) [132].

Như vậy, mới có khoảng trên 10 loài Zingiber đã được nghiên cứu tinh dầu ở

Việt Nam. Các mẫu tinh dầu cùng một đối tượng nhưng thu tại các vùng khác nhau

có sự khác nhau về thành phần cũng như hàm lượng các chất trong tinh dầu. Mặt

khác, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác định thành phần hóa học của tinh

dầu, chưa có sự nghiên cứu đồng thời về hoạt tính sinh học như khả năng chống oxy

hóa, khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, diệt côn trùng, … Vì vậy, việc phân tích và

đánh giá về thành phần hóa học cũng như hoạt tính tinh dầu của các loài trong chi

Gừng là cần thiết.

1.5.2. Nghiên cứu về tinh dầu chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

1.5.2.1. Trên thế giới

Hiện nay, trên thế giới có trên 20 loài trong chi Ngải tiên (Hedychium) đã được

nghiên cứu về tinh dầu.

Các công trình nghiên cứu tinh dầu thân rễ loài Hedychium coronarium tại các

vùng khác nhau của Ấn Độ cho thấy, các hợp chất chiếm hàm lượng cao gồm: 1,8-

cineole (eucalyptol), β-pinene, linalool, coronarin-E và α-pinene [133]. Các công

trình trước đó ở nhiều quốc gia khác cũng cho thấy hợp chất 1,8-cineole luôn chiếm

tỉ lệ cao trong tinh dầu thân rễ loài Hedychium coronarium, thấp nhất ở Mauritius với

tỉ lệ 11,2% [102] và cao nhất ở Fiji với tỉ lệ 55,9% [134]. Khác với tinh dầu thân rễ,

thành phần β-pinene và α-pinene luôn chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu lá [134]. Tinh dầu

này có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa và khả năng diệt muỗi [96].

Đối với loài Hedychium spicatum, hợp chất 1,8-cineole (27-75%) chiếm tỉ lệ

cao trong tinh dầu thân rễ [135]. Còn ở tinh dầu lá loài gồm viz. β-pinene (40,9%),

1,8-cineole (11,2%) và α-pinene (9,6%) [136]. Tinh dầu thân rễ loài Hedychium

spicatum có hoạt động kháng khuẩn, chống oxy hóa và có hoạt tính chống lại các

17

dòng tế bào ung thư ở người [135].

Thành phần chính của tinh dầu loài Hedychium coccineum là linalool (26,7%),

α-pinene (13,5%), bornyl acetate (8,4%) và β-pinene (7,5%); loài Hedychium

flavescens là linalool (35,0%), β-pinene (26,7%), 1,8-cineole (12,9%), α-pinene

(9,8%) [137].

Tinh dầu lá và thân rễ loài Hedychium gardnerianum gồm các thành phần

chính tương ứng tỉ lệ là α-pinene (8,4-18,1%), β-pinene (5,1-12,0%), α-cadinol (6,4-

14,6%), caryophyllene (7,0-8,9%), β-guaiene (4,8-6,1%), δ-cadinene (4,9-8,8%), τ-

cadinol (3,2-5,8%) và τ-muurolol (2,6-5,9%); còn trong tinh dầu hoa là α-pinene (4,4-

18,4%), β-pinene (3,1-14,5%), α-cadinol (5,8-26,2%), τ-cadinol (1,3-7,1%), τ-

muurolol (1,8-8,7%) và β-cadinene (4,8-9,2%) [138]. Tinh dầu lá và hoa loài

Hedychium gardnerianum có khả năng chống lại Staphylococcus aureus,

Staphylococcus cholermis và Pseudomonas aeruginosa [138].

Đối với loài Hedychium roxburghii, các hợp chất chiếm tỉ lệ cao gồm α-

fenchyl acetate (45,9%) và aromadendrene (8,8%).Tinh dầu loài này cũng cho thấy

hoạt động kháng khuẩn và kháng nấm hiệu quả [139].

Năm 2015, M. Abdo và cs. cho biết các hợp chất 1,8-cineole (37,7%), β-pinene

(35,2%) và α-pinene (10,9%) chiếm ưu thế trong tinh dầu Hedychium malayanum;

hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu này cũng được xác nhận [140].

Năm 2017, A. Ray và cs. cho biết, các hợp chất chính có trong tinh dầu

Hedychium greenii là bornyl acetate (31,3%), α-pinene (14,5%), camphene (12,8%)

và limonene (10,6%); còn Hedychium gracile là β-pinene (25,2%), γ-terpinene

(24,6%), terpinen-4-ol (14,9%) và 1,8-cineole (7,5%). Kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy tinh dầu Hedychium greenii có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn so với tinh

dầu Hedychium gracile [141].

Thành phần tinh dầu thân rễ khô loài Hedychium matthewii được S. Thomas

và B. Mani (2017) xác định các hợp chất chiếm hàm lượng cao là linalool (45,6%) β-

pinene (6,5%), borneol (6,3%) và 4-terpineol (5,6%). Tinh dầu này có hoạt động diệt

khuẩn, trong đó loài nhạy cảm nhất là Streptococcus hemolyticus [142].

Đối với loài Hedychium aurantiacum, hợp chất linalool (83,0%) chiếm ưu thế

vượt trội trong tinh dầu thân rễ của nó [143]. Tinh dầu Hedychium aurantiacum cho

thấy hoạt động chống oxy hóa rõ rệt [143].

18

Thành phần hóa học tinh dầu thân rễ của các loài Hedychium ellipticum,

Hedychium aurantiacum và Hedychium flavescens cũng đã được báo cáo bởi A. Ray

và cs. (2018). Kết quả cho thấy, các hợp chất chính có trong tinh dầu thân rễ của loài

Hedychium ellipticum là γ-terpinene (35,2%), β-pinene (18,5%), terpinen-4-ol

(14,9%) và α-terpinene (6,2%); loài Hedychium aurantiacum là humulene epoxide I

(20,7%) và humulene epoxide II (14,2%) và loài Hedychium flavescens là β-pinene

(29,8%), α-pinene (13,2%) và 1,8-cineole (12,8%) [144].

Như vậy, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ phân tích tinh dầu thân rễ của các

loài Hedychium, các hợp chất α-pinene, β-pinene, 1,8-cineole và γ-terpinene đều có

mặt trong tinh dầu. Hoạt tính sinh học của tinh dầu một số loài cũng đã được nghiên

cứu, nhìn chung, tinh dầu các loài đã được thử nghiệm hầu hết có hoạt động kháng

khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa, chống côn trùng và bọ cánh cứng (số ít loài). Điều

này cho thấy việc nghiên cứu thành phần hóa học riêng từng bộ phận của mỗi loài

cũng như hoạt tính sinh học của chúng là cần thiết và phù hợp với xu thế sử dụng sản

phẩm có nguồn gốc thiên nhiên hiện nay của người tiêu dùng.

1.5.2.2. Ở Việt Nam

Các nghiên cứu về tinh dầu của các loài trong chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

ở Việt Nam chỉ có một số ít công trình được công bố.

Trong báo cáo luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Phương (2011), tinh dầu

thân rễ Hedychium coronarium ở Sa Pa gồm các hợp chất chính là linalool (23,4%),

α-terpineol (12,1%), nerollidol (11,9%), 1,8-cineole (2,2%) và terpinol-4-ol (2,1%).

Tinh dầu này cho thấy hoạt tính kháng được vi khuẩn Escherichia coli và 2 loại nấm

mốc Aspergillus niger và Fusarium oxysporum; hợp chất coronarin D được phân lập

từ cặn chiết etyl acetat có hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển của 3 dòng ung thư ở

người là ung thư gan, ung thư phổi và ung thư cơ vân tim [145].

Tinh dầu thân rễ của Hedychium coronarium ở Vĩnh Phúc cũng đã được công

bố trong luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Hiền (2012). Theo đó, các hợp chất chính là

37,94-zerumbone (25,2%), linalool (22,3%) và 1,8-cineole (6,5%). Tinh dầu này

cũng cho thấy có hoạt tính chống vi khuẩn Escherichia coli và Bacillus subtullis [146].

Cùng trên đối tượng Hedychium coronarium, Bùi Văn Thanh và cs. (2014) đã

nghiên cứu tinh dầu lá và rễ loài này ở Lào Cai, kết quả chỉ ra rằng tinh dầu lá được

đặc trưng bởi các hợp chất β-pinene (20,0%), linalool (15,8%), 1,8-cineole (10,7%),

19 α-pinene (10,1%) và α-terpineol (8,6%); trong khi tinh dầu thân rễ là β-pinene

(23,6%), α-humulene (17,1%) và β-caryophyllene (13,0%). Cũng trong nghiên cứu

này, Bùi Văn Thanh và cs. đã công bố tinh dầu lá, rễ và thân rễ của 3 loài Hedychium

khác ở Việt Nam. Đó là loài Hedychium stenopetalum ở Mộc Châu (Sơn La), loài

Hedychium flavum ở Lào Cai và loài Hedychium ellipticum ở VQG Pù Mát, Nghệ

An. Tinh dầu lá của loài Hedychium stenopetalum có các hợp chất chính là α-pinene

(52,5%) và β-pinene (31,8%), còn tinh dầu rễ của Hedychium stenopetalum là linalool

(45,2%), (E)-nerolidol (8,7%) và α-pinene (5,0%). Các hợp chất chiếm tỉ lệ lớn trong

tinh dầu lá của Hedychium ellipticum là (E)-nerolidol (15,9%), β-pinene (11,8%) và

bornyl acetate (9,2%); còn của tinh dầu rễ là 1,8-cineole (40,8%), α-pinene (18,3%) và

β-pinene (11,0%). Đối với loài Hedychium flavum, các hợp chất chính có trong tinh

dầu lá gồm β-pinene (22,5%), α-humulene (15,7%) và β-caryophyllene (10,4%); trong

tinh dầu thân là α-humulene (18,9%), β-caryophyllene (11,8%) và β-pinene (11,2%)

và trong tinh dầu rễ là β-pinene (21,8%), linalool (17,5%) và 1,8-cineole (13,5%) [147].

Như vậy, số loài trong chi Ngải tiên (Hedychium) ở Việt Nam được nghiên

cứu thành phần hóa học tinh dầu còn hạn chế. Trong đó, mới chỉ có loài Hedychium

coronarium là đã được nghiên cứu tinh dầu riêng từng bộ phận, ở nhiều khu vực khác

nhau cũng như đã được đánh giá hoạt tính sinh học. Do đó nghiên cứu về thành phần

hóa học tinh dầu của các loài trong chi Ngải tiên một cách hệ thống và bài bản, cũng

như xác định hoạt tính sinh học tinh dầu của chúng là vấn đề cấp bách hiện nay.

1.6. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội ở Bắc Trung Bộ

1.6.1. Vị trí địa lý

Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng

Trị và Thừa Thiên - Huế [148], có phía Bắc giáp đồng bằng Sông Hồng và Trung du

miền núi Bắc Bộ; phía Nam giáp vùng Nam Trung Bộ; Phía Đông giáp biển Đông với

tuyến đường bộ ven biển dài 700 km và phía Tây giáp nước Lào với đường biên giới

dài 1.294 km. Bắc Trung Bộ có địa bàn trải dài từ Nam dãy núi Tam Điệp tới Bắc đèo

Hải Vân, có tọa độ địa lý từ 16o05' đến 20°40' vĩ độ Bắc, 104°22' đến 108o12' kinh độ

Đông [148]. Đây là vùng có chiều ngang theo hướng Đông - Tây hẹp nhất Việt Nam,

nơi hẹp nhất của vùng là Quảng Bình (khoảng 50 km).

1.6.2. Địa hình, địa mạo

Nằm trải dài theo phương vĩ tuyến từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên - Huế, lại

20 chịu ảnh hưởng của nhiều đới cấu trúc địa chất khác nhau (Đới phức nếp lồi Sông

Mã, Võng Chồng Sầm Nưa, đới phức nếp lồi Phu Hoạt, đới phức nếp lõm Sông Cả

và đới uốn nếp Trường Sơn) khiến cho địa hình Bắc Trung Bộ có sự phân hóa tương

phản rõ nét thể hiện rõ theo hướng Đông – Tây và Bắc – Nam. Điểm nổi bật nhất của

địa hình là tính không đối xứng giữa hai sườn Đông và Tây Trường Sơn, trong đó

lãnh thổ Bắc Trung Bộ chủ yếu nằm trên sườn phía Đông. Ở phía Tây Trường Sơn,

địa hình có dạng thoải với nhiều đèo thấp đổ về lưu vực sông Mê Kông, phía Đông

thì địa hình sườn dốc đổ trực tiếp xuống dải đồng bằng hẹp ven biển. Xét cấu trúc

ngang từ Tây sang Đông, gặp 3 kiểu địa hình chính sau [148]:

Địa hình núi: Bắc Trung Bộ nằm trong hệ thống sơn văn Tây Bắc ở phía Bắc

và hệ thống sơn văn Trường Sơn Bắc ở phía Nam. Đặc điểm chung: chủ yếu là miền

núi thấp, độ cao địa hình trên dưới 1000 m, được cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích.

Các núi trung bình chiếm diện tích ít hơn, được cấu tạo bởi các đá macma và biến

chất. Ngoài ra còn gặp diện phân bố của các khối núi đá vôi ở Bắc Thanh Hóa, khối

đá vôi Kẻ Bàng ở các huyện Minh Hóa và Tuyên Hóa (Quảng Bình). Hệ thống núi

Bắc Trung Bộ có hướng chủ yếu Tây Bắc – Đông Nam và giảm dần độ cao từ Tây

sang Đông. Nhiều nơi các nhánh núi chạy đâm ngang ra sát biển tạo thành dải Hoành

Sơn ở Đèo Ngang và khối núi địa lũy Hải Vân ở phía Nam Thừa Thiên - Huế.

Địa hình đồi: được tách với địa hình núi và đồng bằng bởi chênh cao < 100

m, độ phân cắt sâu từ 15 – 100 m. Địa hình đồi chiếm diện tích khá rộng, phân bố

dưới dạng các dải đồi hay dãy tồn tại như những hành lang đồi thấp ôm lấy chân núi

thấp ở phía Tây, hay dưới dạng dải đồi thấp nằm dọc theo thung lũng sông. Ngoài ra

còn gặp các dạng đồi sót phân bố trên bề mặt đồng bằng. Các đồi trong khu BTB có

độ cao thay đổi từ 50-300 m.

Địa hình đồng bằng: có diện tích vừa phải, lớn nhất là đồng bằng Thanh Hóa

(2900 km2), nhỏ nhất là đồng bằng Quảng Trị (510 km2). Các đồng bằng phân bố

thành dải dọc theo chân dãy núi Trường Sơn Bắc ở sườn phía Đông nên có dạng uốn

thành vòng cung về phía lục địa. Các mạch núi đâm ngang theo hướng Tây – Đông

ra biển đã chia cắt dải đồng bằng thành những ngăn nhỏ, làm cho 2 đến 3 đồng bằng

hợp lại thành một vùng tự nhiên gần như có cùng một nguồn gốc phát sinh, phát triển.

Một đặc điểm chung nhất là các đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ (trừ đồng bằng

châu thổ Thanh Hóa) kéo dài theo chiều dọc, hẹp chiều ngang, được hình thành do

21

hoạt động bồi tụ của biển là chính.

1.6.3. Đặc điểm khí hậu, sông ngòi

1.6.3.1. Đặc điểm khí hậu

Việt Nam nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi nền bức xạ

nhiệt độ cao và có sự phân hóa rõ rệt. Tác động hoàn lưu và địa hình ở đây đóng vai

trò chủ đạo quyết định đặc trưng của khí hậu vùng này. Do trải dài trên gần 5 vĩ độ

từ Bắc đến Nam, áp sát biển Đông rộng lớn và là mép rìa phía Đông Nam của đại lục,

có nhiều kiểu địa hình khác nhau lại bị chia cắt bởi các dãy núi nằm ngang nên khí

hậu, thời tiết ở đây rất phức tạp: nó vừa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa có

mùa đông lạnh của miền khí hậu phía Bắc, lại vừa mang tính chất dị thường của miền

nhiệt đới gió mùa có mùa mưa - ẩm lệch của Đông Trường Sơn. Khí hậu giữa 3 tỉnh:

Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh có sự khác biệt với khí hậu của 3 tỉnh: Quảng Bình,

Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế [148].

Khí hậu các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh

Do tác động của vị trí địa lý và địa hình mà khí hậu nơi đây mang tính chất

chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu Đông Trường Sơn. Về mùa hè, khí hậu

vùng này gần gũi với khí hậu Đông Trường Sơn (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên

– Huế); mùa đông lạnh, khí hậu gần gũi với khí hậu phía Bắc.

Vào mùa đông: gió mùa Đông Bắc khi đến Nghệ An và Hà Tĩnh đã biến tính

rõ rệt cho nên mùa đông ít lạnh hơn so với Bắc Bộ; mặt khác, do gió mùa Đông Bắc

thổi qua biển, làm tăng lượng ẩm trong gió và do bị chặn lại trên sườn Đông của dãy

núi Nam sông Mã và Trường Sơn mà về mùa đông ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh

thường xuyên ẩm ướt, độ ẩm trung bình 85%.

Mùa hè khô nóng do gió mùa Tây Nam, đây là hiệu quả của hiệu ứng phơn

Trường Sơn đối với gió Tây Nam. Các tháng đầu mùa hạ là các tháng khô hạn và tăng

lên trong các tháng tiếp theo, tháng 7 nóng nhất và có độ ẩm thấp nhất trong năm.

Mùa mưa từ tháng 8-11, đạt cực đỉnh vào tháng 9.

Khí hậu các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế

Ba tỉnh này thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn. Khí hậu gió mùa trong sự

phân hóa mùa mưa ẩm, nó phản ánh tác động cực kỳ quan trọng của địa hình Trường

Sơn đối với hoàn lưu. Mùa mưa ẩm từ tháng 8-12 (1), lệch pha hẳn so với khí hậu

chung toàn bán đảo Đông Dương. Trong mùa hè, luồng gió ẩm thổi từ phía Tây đến đã

22 bị dãy Trường Sơn chặn lại, vượt qua núi, do tác động phơn đã đem lại cho Đông

Trường Sơn một kiểu thời tiết khô nóng đặc biệt (thời tiết gió tây hay gió Lào), vì vậy,

trong khi trên toàn bán đảo Đông Dương đã bước vào mùa mưa ngay khi mùa hạ đến,

thì ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế lại hình thành một thời kỳ khô nóng.

1.6.3.2. Đặc điểm sông ngòi

Hầu hết sông suối trong Khu vực Bắc Trung Bộ có độ cao bình qua lưu vực

đạt 300-700 m, độ dốc lớn (18-22%). Có 22 hệ thống sông suối có chiều dài > 10 km,

các sông này đều đổ vào biển Đông qua các cửa biển. Lưu vực sông dạng hẹp kéo dài

với chiều dài lưu vực thường gấp 3-4 lần chiều rộng. Sông thường không có phần

trung lưu mà đổ trực tiếp từ vùng núi thấp xuống đồng bằng. Mạng lưới suối phát

triển hình lông chim, hoặc cành cây với lưu vực sông ngắn và dốc nên mức độ tập

trung nước cao nhưng khả năng giữ nước kém, vì thế thường gây xói mòn, lũ quét và

lũ lụt vào mùa mưa [148].

1.6.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội (nguồn tham khảo: internet)

Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng là 51.180,5 km2 [148], chiếm khoảng 15,5%

diện tích của cả nước, với tổng dân số là 10.500.000 người theo điều tra dân số

1/4/2009. Dân cư sống trong vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu là người Kinh, tuy nhiên

trong vùng còn có nhiều dân tộc khác như: Tày, Thái, Thổ ở Thanh Hóa, Nghệ An,

Hà Tĩnh; Mường, Dao ở Thanh Hóa; H'mông, Khơ Mú, Đan Lai ở Nghệ An, Hà Tĩnh;

Bru-Vân Kiều, Cơ Tu, Tà Ôi, Chút ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Mật

độ Dân số khoảng 200 người/km2 trong đó ở Thanh Hoá có mật độ cao nhất khoảng

310 người/km2, còn thấp nhất là ở Quảng Bình chỉ có khoảng 95 người/km2. Mật độ

dân số thay đổi mạnh mẽ giữa khu vực đồng bằng và miền núi, đô thị và nông thôn.

1.6.5. Đặc điểm Hệ Thực vật (nguồn tham khảo: internet)

Bắc Trung Bộ có 5 VQG (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha Kẻ Bàng

và Bạch Mã) và 9 Khu BTTN (Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên, Pù Hoạt, Pù Huống, Kẻ

Gỗ, Bắc Hướng Hóa, Đa krông và Phong Điền). Toàn vùng có 2.135.649 ha có rừng,

trong đó, rừng đặc dụng là 349.316 ha, rừng phòng hộ 1.054.431 ha và rừng sản xuất

là 731.902 ha. Hiện nay, đã biết 4.133 loài thuộc 1.211 chi của 224 họ thực vật bậc

cao có mạch với đầy đủ các ngành thực vật bậc cao có mạch của Việt Nam. Đơn vị

địa lý sinh học Bắc Trung Bộ chiếm 23,25% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước

(tính bằng tổng diện tích của hệ thống Khu BTTN Việt Nam) nhưng Hệ Thực vật ở

23 đây chiếm tới 64,47% tổng số họ, 51,71% tổng số chi và 39,06% tổng số loài trong

Hệ Thực vật Việt Nam. Như vậy, Hệ Thực vật ở Bắc Trung Bộ đóng góp khoảng một

nửa số loài cho Hệ Thực vật Việt Nam.

Hình 1.1. Sơ đồ các VQG, Khu BTTN, Khu Bảo tồn loài, Khu Bảo tồn Cảnh quan

ở Bắc Trung Bộ (Nguồn: https://www.vietnamtravel.cz/vietnam/narodni-parky)

Thảm thực vật ở Bắc Trung Bộ rất đa dạng, có 38 kiểu thảm khác nhau, được

chia thành 2 nhóm chính là thảm thực vật tự nhiên và thảm thực vật trồng. Thảm thực

vật tự nhiên chia theo các vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở vành đai nhiệt đới

(<800m ở Quảng Bình trở ra và <900m ở Thừa Thiên - Huế), trên đất địa đới (tầng

dày, thoát nước tốt) có 5 kiểu thảm khác nhau. Trên đất phi địa đới (tầng mỏng, thoát

nước nhanh) có 5 kiểu thảm thực vật. Trên đất nội địa đới ngập nước ngọt ở vùng

đồng bằng, ven sông suối với nền đáy phù sa ngập định kỳ có khoảng 14 kiểu thảm,

trên than bùn và cát ẩm khá đặc sắc với 5 kiểu thảm. Thảm thực vật ngập mặn có 5

kiểu thảm. Thảm thực vật trên vành đai nhiệt đới gồm 3 kiểu. Còn lại là các thảm

thực vật cây trồng.

24 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi

Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) phân bố ở Bắc

Trung Bộ trên cơ sở mẫu nghiên cứu là các loài mọc ngoài thiên nhiên và các mẫu

khô lưu giữ tại các phòng tiêu bản trong và ngoài nước. Tổng số tiêu bản đã tiến hành

nghiên cứu là trên 200 mẫu; khoảng trên 100 số hiệu mẫu.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 10 năm 2020.

2. Địa điểm nghiên cứu:

- Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và mẫu thu của chi Gừng (Zingiber Boehm.)

và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) chủ yếu ở các VQG (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang,

Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã) và các Khu BTTN (Xuân Liên, Pù Luông, Pù Hoạt,

Pù Huống, Kẻ Gỗ) ở Bắc Trung Bộ.

- Xử lý mẫu thực vật và so sánh mẫu tại Phòng thí nghiệm Thực vật, trường

Đại học Hồng Đức; Phòng thí nghiệm Thực vật, trường Đại học Kinh tế Nghệ An;

Trung tâm thực hành thí nghiệm, trường Đại học Vinh; Phòng Thực vật, Viện Sinh

thái và Tài nguyên Sinh vật; Phòng Tài nguyên Sinh vật, Viện Sinh học Nhiệt đới;

- Chưng cất và xác định hàm lượng tinh dầu ở trường Đại học Hồng Đức,

trường Đại học Vinh;

- Phân tích mẫu tinh dầu được thực hiện tại Viện Hóa học các Hợp chất Thiên

nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;

- Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu được thử nghiệm ở

Phòng Hoạt tính Sinh học, Viện Hóa sinh Biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam;

- Hoạt tính gây độc cấp tính của tinh dầu đối với bọ gậy của các loài muỗi

được thực hiện tại Phòng nghiên cứu Côn trùng-Truyền nhiễm, Viện Nghiên cứu và

Phát triển Công nghệ cao, Trường Đại học Duy Tân.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tính đa dạng thực vật của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi

Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae Lindl.) phân bố ở Bắc

Trung Bộ.

25

- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái và giá trị sử dụng của các loài

trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ

Gừng (Zingiberaceae Lindl.) ở Bắc Trung Bộ.

- Xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi

Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) thuộc họ Gừng

(Zingiberaceae Lindl.) ở Bắc Trung Bộ.

- Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính kháng ấu trùng muỗi của

tinh dầu một số loài trong 2 chi nghiên cứu ở Bắc Trung Bộ.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu sinh học

2.4.1.1. Phương pháp kế thừa

Kế thừa các kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực

nghiên cứu, các mẫu vật lưu ở bảo tàng trong nước và nước ngoài, các công trình

công bố liên quan đến đề tài.

2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa

Xác định địa điểm và tuyến thu mẫu: Dựa vào bản đồ hiện trạng và đặc điểm

địa hình, thiết lập các tuyến thu mẫu sao cho tuyến đường đi phải xuyên qua các môi

trường sống của khu vực nghiên cứu, nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại

diện cho khu nghiên cứu. Từ tuyến chính, các tuyến phụ theo kiểu xương cá được mở

về hai phía và đi qua các quần xã khác nhau. Trung bình 1,5 km chiều dài của tuyến

chính lại có 2 tuyến phụ được mở ra. Trên mỗi tuyến, tiến hành điều tra các loài thuộc

2 chi nghiên cứu nằm ở phạm vi 10 m mỗi bên.

Ở mỗi địa điểm chọn các tuyến điều tra chính để nghiên cứu:

+ VQG Bến En: tuyến Sông Tràng (19°31'54.6”N; 105°20'26.1”E đến

19°33'43.8"N; 105°21'57.6"E); tuyến Đồng Mười - Hồ Sông Mực - Điện Ngọc

(19033’10”N; 105030’27”E - 19038’20”N; 105033’31”E); tuyến Xuân Thái

(19°31'44.4”N; 105°30'35.6"E - 19°31'19.8”N; 105°30'04.9"E); tuyến Bình Lương

(19°35'36.8”N; 105°27'51.8"E - 19°35'06.8”N; 105°27'51.1"E); tuyến Hải Vân – Tân

Bình (19037’10”N; 105029’18”E - 19039’7”N; 105029’18”E).

+ VQG Pù Mát: tuyến Lục Dạ - Môn Sơn (18°58'16.0”N; 104°52'43.0”E -

18°51'31.4”N; 104°52'04.4”E); tuyến Khe Bu (19°02'32.7”N; 104°43'59.2”E -

19°02'30.1”N; 104°44'03.1”E); tuyến Khe Kèm ( 18°58'54.1”N; 104°50'26.3”E -

26 18°59'46.0”N; 104°50'12.4”E); tuyến Tam Đình - Tam Hợp (19°11'02.1”N;

104°34'50.2”E - 19°08'40.1”N; 104°23'17.4”E).

+ VQG Vũ Quang: tuyến Hương Quang - Dốc Dẻ (18°19'16.3”N;

105°22'22.0”E - 18°15'06.1”N; 105°24'25.7”E); tuyến Hương Đại (18°22'51.0”N;

105°28'40.4”E - 18°22'47.7”N; 105°28'28.4”E).

+ VQG Phong Nha - Kẻ Bàng: tuyến Đèo Đá Đẻo (17°38'50.4”N;

106°05'21.9”E - 17°38'50.6”N; 106°05'20.0”E); tuyến ngã ba Đông và Tây đường

Trường Sơn - U Bò (17°20'13.9”N; 106°26'40.1”E - 17°26'02.4”N; 106°23'45.7”E).

+ VQG Bạch Mã: tuyến Trung tâm Vườn - Thác Thủy Điện - thác Đá Dựng

(16011’8,5”N; 107054’49,07”E - 16014’17,97”N; 107.52’18,87”E); tuyến Trĩ Sao -

Đỉnh Bạch Mã - Đỗ Quyên (16°13'25.8”N; 107°52'53.4”E - 16°10'59.2”N;

107°50'53.9”E); tuyến Nam Đông (Hương Phú - Thượng Nhật - Hương Lộc

(16°11'22.6”N; 107°43'54.0”E - 16°04'18.6”N; 107°40'30.5”E - 16°10'19.0”N;

107°50'11.9”E)).

+ Khu BTTN Pù Luông: tuyến Phú Lệ (20°32'07.7”N; 105°01'26.4”E -

20°31'33.7”N; 105°05'17.9”E); tuyến Cổ Lũng - Lũng Cao (20°25'14.2”N;

105°14'43.1”E - 20°32'30.9”N; 105°07'03.1”E).

+ Khu BTTN Xuân Liên: tuyến Yên Nhân (20°01'58.3”N; 105°05'16.9”E -

19°57'12.3”N; 105°11'11.7”E), Bát Mọt (20°00'45.8”N; 105°05'26.4”E -

20°00'13.1”N; 105°00'01.3”E).

+ Khu BTTN Pù Hoạt: Hạnh Dịch (19°39'46.2”N; 104°55'00.4”E -

19°44'23.0”N; 104°49'16.5”E), Thông Thụ (19°51'49.3”N; 104°53'43.4”E -

19°57'48.0”N; 104°58'02.2”E), Nậm Giải (19°36'42.9”N 104°50'36.0”E -

19°43'49.8”N; 104°43'18.9”E), Tri Lễ (19°37'03.1”N; 104°41'29.8”E -

19°42'00.3”N; 104°41'14.3”E), Nậm Nhóong (19°31'53.8”N; 104°43'54.6”E -

19°31'19.8”N; 104°44'07.5”E), Cắm Muộn (19°31'05.5”N; 104°50'26.6”E -

19°31'11.5”N; 104°50'52.8”E).

+ Khu BTTN Pù Huống: tuyến Châu Thái- Nam Sơn - Bắc Sơn - Bình Chuẩn

(19°18'23.7"N; 105°06'48.9"E - 19°14'21.9”N; 104°52'08.4”E); tuyến Châu Hoàn -

Diên Lãm - Quang Phong (19°28'10.9”N; 104°56'56.0”E - 19°26'52.0”N;

104°47'33.6”E).

27

+ Khu BTTN Kẻ Gỗ: Trung tâm du lịch đến các khu vực chạy theo phía Nam

- Bắc (17°57'57.0”N; 106°08'51.7”E - 17°57'49.0”N; 106°06'46.4”E).

2.4.1.3. Phương pháp thu mẫu và định loại

Mẫu thực vật được thu và xử lý theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn

(2007) [149]. Mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu tiêu bản ở cùng 1 địa điểm. Sau khi thu

mẫu đánh số hiệu vào mẫu. Khi thu mẫu thì ghi chép tỉ mỉ ngay những đặc điểm dễ

bị mất khi mẫu khô hoặc ngâm trong dung dịch như: màu sắc, hình dạng tự nhiên của

hoa, quả, lá. Đặc biệt, hoa của các loài thuộc 2 chi này thường mọng nước, do đó nếu

ép khô thường dính lại với nhau, và dễ thối nên khó phân tích. Vì vậy, đối với mẫu

của hoa thu riêng và cho vào dung dịch cồn 45-55%. Ngoài ra còn chụp ảnh tổng thể

và chi tiết từng bộ phận của cây bằng máy ảnh kĩ thuật số Canon.

Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng

mẫu thực vật của trường Đại học Hồng Đức, trường Đại học Kinh tế Nghệ An, Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.

Ép mẫu: Trước khi sấy ép phẳng mẫu trên giấy báo dày, đảm bảo toàn bộ phiến

lá được duỗi hoàn toàn, không bị quăn mép, các bộ phận của hoa hoặc quả được mở

hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu.

Sấy mẫu: Mẫu sau khi ép được sấy ngay. Khi sấy để mẫu dựng đứng để nước

bốc hơi dễ dàng và mẫu chóng khô. Hàng ngày tiến hành thay giấy báo mới cho mẫu

chóng khô.

Định loại mẫu vật bằng phương pháp so sánh hình thái. Phương pháp này dựa

trên các đặc điểm của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu, trong

đó chủ yếu dựa vào cơ quan sinh sản như vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa, đặc điểm

của lá bắc, đài hoa, đặc biệt là đặc điểm của cánh môi, cấu tạo của nhị và nhị lép bên.

Bởi vì đây là những đặc điểm ít thay đổi dưới tác động của điều kiện sống.

Đối với các mẫu vật khó định loại thì áp dụng phương pháp chuyên gia.

Các tài liệu chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, định loại là: Nguyễn

Quốc Bình (2017), Thực vật chí Việt Nam, Tập 21 - Họ Gừng [3]; Phạm Hoàng Hộ

(2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển III [23]; T. Wu, L. K. Larsen (2000), Flora of

China,Vol. 24 - Zingiberaceae [10], kết hợp luật danh pháp hiện hành để chỉnh lý tên

khoa học. Ngoài ra còn một số trang web là Theplantlist.org (The Plant List) [2],

https://wcsp.science.kew.org/ (World Checklist of Selected Plant Family) [44].

28

2.4.1.4. Phương pháp đánh giá đa dạng

Đánh giá đa dạng loài của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.) theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [149]: tính tỷ lệ

% số loài của các chi ở Bắc Trung Bộ so với toàn bộ số loài của chi đó có ở Việt Nam.

2.4.1.5. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài

Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài nghiên cứu trong chi Gừng (Zingiber

Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) qua các tài liệu đã công bố trong và

ngoài nước để bổ sung vào giá trị sử dụng tài nguyên của 2 chi này trong họ Gừng và

thông qua phỏng vấn người dân.

Các tài liệu chính được sử dụng là: Từ điển cây thuốc Việt Nam (2012) [30],

Cây cỏ Việt Nam (2000) [23], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004) [28],

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004) [29], Ginger: The genus Zingiber

(2016) [4], Họ Gừng - Zingiberaceae Lindl., Thực vật chí Việt Nam (2017) [3]…

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu

2.4.2.1. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu

Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, thân giả, thân

rễ, cụm hoa). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi. Mẫu được ghi số hiệu (số hiệu này trùng

với số hiệu mẫu để định loại) và ngày tháng thu. Sau khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ

và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu trong thiết bị Clevenger

trong thời gian 2-4 giờ ở áp suất thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam [150].

2.4.2.2. Phương pháp định lượng tinh dầu

Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp của

Dược điển Việt Nam [150]. Hàm lượng tinh dầu được tính theo công thức.

X (%) = (khi d < 1)

Hoặc theo công thức

X (%) = (khi d > 1)

Trong đó: a là thể tích của tinh dầu tính bằng ml

b là khối lượng của mẫu tính bằng gram.

Tinh dầu được làm khô bằng Na2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu chuẩn đậy

kín, bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích.

2.4.2.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu

29

Chuẩn bị mẫu phân tích sắc ký khí: Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô

bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết.

Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent

Technologies HP 6890N Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều dài 30

m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí mang là hydro.

Nhiệt độ buồng bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là 260oC. Chương trình nhiệt

độ 60oC (2 min), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.

Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký

khí-khối phổ liên hợp Agilent Technologies HP 6890N/HP 5973 MSD với cột tách

và các điều kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm khí mang.

Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện bằng các

phương pháp sau:

- Dựa trên giá trị của chỉ số lưu giữ (Retention Index), xác định với một dãy

các đồng đẳng n-alkan trong cùng một điều kiện sắc ký.

- Dựa trên sắc ký nội chuẩn (co-injection) với các chất chuẩn thương mại (của

hãng Sigma-Aldrich, St. Louis, MO, USA) hoặc với các thành phần tinh dầu đã biết.

- Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ khối lượng tìm thấy trong các ngân

hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so sánh với các dữ liệu của các tài

liệu tham khảo.

Tỉ lệ % các thành phần trong tinh dầu được tính toán dựa trên diện tích hoặc

chiều cao của pic sắc ký (detector FID) mà không sử dụng các yếu tố điều chỉnh.

2.4.3. Phương pháp thử hoạt tính sinh học

2.4.3.1. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

Các chủng vi sinh vật được sử dụng để thử hoạt tính: Vi khuẩn gram dương:

Enterococcus faecalis ATCC299212; Staphylococcus aureus ATCC25923; Bacillus

cereus ATCC14579; Vi khuẩn gram âm: Escherichia coli ATCC25922;

Pseudomonas aeruginosa ATCC27853; Salmonella enterica ATCC13076; Chủng

nấm men: Candida albican ATCC10231.

Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa trên phương pháp

pha loãng đa nồng độ [151]. Đây là phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm

định nhằm đánh giá mức độ kháng mạnh, yếu của các mẫu thử thông qua các giá trị

thể hiện hoạt tính là MIC (nồng độ ức chế tối thiểu). Mẫu ban đầu được pha loãng

30 trong DMSO (Dimethyl sulfoxit) ở dải nồng độ giảm dần: 256 µg/ml, 128 µg/ml, 64

µg/ml, 32 µg/ml, 16 µg/ml, 8 µg/ml, 4 µg/ml và 2 µg/ml với số thí nghiệm lặp lại

N=3. Chuẩn bị dung dịch vi khuẩn hoặc nấm với nồng độ 2×105CFU/ml.

Tiến hành thử: lấy 5,12 l dung dịch mẫu thử có nồng độ 10 mg/ml vào hàng

đầu tiên có chứa 94,88 l môi trường LB rồi pha loãng nối tiếp giảm ½ nồng độ vào

các hàng có chứa 50 l cho đến khi đạt được nồng độ là 2 g/ml, thêm 50 l dung

dịch vi khuẩn và nấm ở nồng độ 2×105 CFU/ml, ủ ở 37oC. Sau 24h, xác định sơ bộ

giá trị MIC. Chất đối chứng là kháng sinh streptomycin và kanamycin cho các chủng

vi khuẩn; nistatin và cyclohexamide cho nấm.

MIC được xác định là giếng có nồng độ thấp nhất của chất thử nghiệm ức chế

hoàn toàn sự phát triển của vi sinh vật, được xác định chính xác dựa trên số liệu đo

độ đục tế bào bằng máy quang phổ Bioteck và phần mềm Raw data. Các giá trị IC50

được xác định bằng tỷ lệ phần trăm vi sinh vật bị kìm hãm sự tăng trưởng dựa trên

dữ liệu đo độ đục của máy đo quang phổ BioTeK và phần mềm máy tính Raw data

theo các phương trình sau:

Chú thích: % inhibition: nồng độ ức chế; OD là mật độ quang; Control (-): các

tế bào có trong môi trường không có chất chống vi sinh vật; test agent: tác nhân thử

nghiệm tương ứng với nồng độ chất chống vi sinh vật đã biết; Control (+): môi trường

nuôi cấy không có tế bào; Highconc/Lowconc là tác nhân thử nghiệm ở nồng độ cao/nồng

độ thấp; Highinh% /Lowinh% là % ức chế ở nồng độ cao/% ức chế ở nồng độ thấp.

2.4.3.2. Thử hoạt tính kháng ấu trùng muỗi

Hoạt tính kháng ấu trùng muỗi được xác định bằng phương pháp Reed-

Muench [152].

Muỗi và ấu trùng: Muỗi trưởng thành Aedes aegypti, Aedes albopictus và

Cules quinquefasciatus được thu thập tại phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu,

thành phố Đà Nẵng (16°03'14,9"N, 108°09'31,2"E). Muỗi trưởng thành được duy trì

trong lồng côn trùng (40 × 40 × 40 cm) và cho ăn 10% dung dịch đường và được cho

ăn máu trên chuột. Trứng nở được gây ra với nước máy. Ấu trùng được nuôi trong

31 các khay nhựa (24 × 35 × 5 cm). Ấu trùng được cho ăn bánh quy chó và bột men theo

tỷ lệ 3: 1. Tất cả các giai đoạn được thực hiện ở 25 ± 2° C, độ ẩm tương đối 65-75%,

và một chu kỳ tối 12: 12 tại Trung tâm Sinh học Phân tử, Viện Nghiên cứu và Phát

triển Công nghệ cao, Đại học Duy Tân.

Hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của tinh dầu một số loài thuộc chi Gừng

(Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) được đánh giá theo giao thức của WHO

(2005) với những thay đổi nhỏ. Đối với khảo nghiệm, phần tinh dầu được hòa tan

trong EtOH (dung dịch gốc 1%) được đặt trong cốc 200 mL và được thêm vào nước

chứa 20 ấu trùng (instar thứ tư). Với mỗi thử nghiệm, một bộ điều khiển sử dụng

EtOH cũng được chạy để so sánh. Tỷ lệ tử vong được ghi nhận sau 24 giờ và sau 48

giờ phơi nhiễm trong khi không bổ sung dinh dưỡng. Các thí nghiệm được tiến hành

25 ± 2° C. Mỗi thử nghiệm được tiến hành với bốn lần lặp lại với ba nồng độ (100,

50 và 25 μg/ml). Nồng độ gây chết trung bình (LC50) được xác định bằng phương

pháp Reed-Muench.

2.4.4. Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2016.

32 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Một số đặc điểm sinh học của các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và

chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ

3.1.1. Đặc điểm hình thái của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên

(Hedychium Koen.)

3.1.1.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)

Thân: Thân thảo, sống nhiều năm. Thân giả được tạo thành bởi bẹ lá ôm lấy

nhau, cao đến 3 m (Zingiber cornubracteatum, Zingiber vuquangense), thường gặp

1-2 m; đường kính 1-3,3 cm. Thân rễ dạng củ, phân nhánh, nằm ngang dưới mặt đất,

đường kính 1-3,3 cm; bên ngoài thường có màu nâu sáng đến nâu sẫm, gồm nhiều

đốt mang các vảy hình tam giác hay hình ống, sớm rụng; bên trong thường có màu

trắng ngà đến vàng kem, đôi khi trắng hồng (Zingiber nudicarpum, Zingiber

vuquangense) hay xanh vàng (Zingiber montanum), mùi thơm dịu đến hắc.

Ảnh 3.1. Chiều cao thân giả của một số loài trong chi Gừng (Zingiber)

A. Zingiber zerumbet (Gừng gió); B. Zingiber collinsii (Gừng colin); C. Zingiber

castaneum (Gừng trung bộ); D. Zingiber cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa); E.

Zingiber mekongense (Gừng mê kông). (Ảnh: A, B, D: L.T. Hương; C, E: T.T. Hương).

33

Lá: Thường gặp trên 10 lá, lá đơn, mọc cách, xếp thành 2 hàng. Lá gồm phiến

lá, cuống lá, lưỡi lá và bẹ lá.

Ảnh 3.2. Hình thái lá của một số loài trong chi Gừng (Zingiber)

A. Zingiber neotruncatum (Gừng nhọn đầu mới); B. Zingiber zerumbet (Gừng gió);

C. Zingiber castaneum (Gừng trung bộ); D. Zingiber collinsii (Gừng collin); E.

Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng); F. Zingiber ottensii (Gừng ottensi); G.

Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần); H. Zingiber mekongense (Gừng mê kông);

I. Zingiber vuquangense (Gừng vũ quang). (Ảnh: A, B, E, G, H: T.T. Hương; C, D,

F, I: L.T. Hương).

Phiến lá: thường có hình ê-líp-thuôn dài đến ê-líp (Zingiber neotruncatum,

Zingiber castaneum, Zingiber nitens, …), ít khi có hình trứng (Zingiber

vuquangense), trứng-thuôn hẹp (Zingiber nudicarpum) hay trứng ngược-thuôn dài

(Zingiber zerumbet); mặt trên thường màu xanh lục, hiếm khi xanh đen (Zingiber

vuquangense), nhẵn; mặt dưới thường xanh nhạt hay tím nhạt (Zingiber collinsii,

Zingiber ottensii), thường có lông mịn, hiếm khi có lông rải rác (Zingiber zerumbet),

ít lông (Zingiber nudicarpum), có lông ở phần gốc cuống và dọc theo các gân ở

34 mặt dưới lá (Zingiber neotruncatum), chỉ có lông ở gân chính (Zingiber vuquangense)

hay nhẵn (Zingiber nitens); đầu thường nhọn; gốc tròn (Zingiber nitens), gần tròn

(Zingiber castaneum), hình trứng ngược (Zingiber neotruncatum), hơi tù (Zingiber

nudicarpum), tù (Zingiber cornubracteatum), tù và bất đối xứng (Zingiber collinsii,

Zingiber ottensii), hình nêm (Zingiber mekongense), thon ở gốc (Zingiber zerumbet)

hay thay đổi tròn đến tù, hiếm khi có dạng hình nêm (Zingiber vuquangense).

Cuống lá: Không có cuống lá (Zingiber castaneum, Zingiber zerumbet), hầu

như không cuống (Zingiber mekongense, Zingiber collinsii), có cuống rất ngắn

(Zingiber collinsii, Zingiber ottensii, Zingiber neotruncatum) hay cuống dài (Zingiber

cornubracteatum); kích thước cuống từ 0,2‒0,3 cm (Zingiber mekongense, Zingiber

neotruncatum) đến 4 cm (Zingiber vuquangense); cuống lá có lông.

Lưỡi lá: là phần giữa bẹ và cuống, từ bẹ kéo dài ra. Lưỡi lá thường nguyên

hay xẻ đến ½ (Zingiber mekongense), xẻ làm 2 thùy sâu (Zingiber vuquangense) hoặc

xẻ làm 2 thùy (Zingiber nudicarpum, Zingiber cornubracteatum, Zingiber

neotruncatum); dài 0,3-0,4 cm (Zingiber nudicarpum, Zingiber nitens, Zingiber

cornubracteatum) đến 2,2‒3,4 cm (Zingiber mekongense); dạng màng; màu trắng

(Zingiber castaneum, Zingiber mekongense); mép nâu nhạt (Zingiber mekongense),

màu trắng hoặc trắng đỏ (Zingiber nudicarpum), có nhiều chấm đỏ (Zingiber collinsii,

Zingiber ottensii), màu xanh (Zingiber vuquangense) hay còn non xanh mờ nhưng

sớm trở sang nâu (Zingiber nitens); thường có lông, hiếm khi chỉ có lông ở mép

(Zingiber vuquangense) hay nhẵn (Zingiber castaneum).

Bẹ lá: thường có màu xanh, trừ phần gần gốc có màu tím (Zingiber castaneum,

Zingiber collinsii, Zingiber ottensii), màu nâu tía (Zingiber cornubracteatum), đỏ tía

(Zingiber mekongense, Zingiber niten) hay xanh (Zingiber montanum); thường không

có lông, hiếm khi có lông măng thưa ở bẹ lá phía trên (Zingiber mekongense) hay

nhiều lông (Zingiber neotruncatum).

Cụm hoa: thường mọc từ thân rễ, ít khi từ trên ngọn thân có lá (Zingiber

castaneum, Zingiber nitens); có hình thuôn dài (Zingiber castaneum, Zingiber

collinsii, Zingiber nitens), hình bầu dục (Zingiber cornubracteatum, Zingiber

mekongense, Zingiber nudicarpum, …), hình trứng (Zingiber zerumbet) hay hình

trứng thuôn (Zingiber neotruncatum); màu xanh (Zingiber castaneum, Zingiber

mekongense, Zingiber nitens), đỏ cam (Zingiber collinsii), đỏ nhạt đến đỏ thẫm

35 (Zingiber cornubracteatum), đỏ hồng (Zingiber nudicarpum, Zingiber ottensii), tía

(Zingiber vuquangense).

Ảnh 3.3. Vị trí mọc và hình thái cụm hoa của một số loài trong chi Gừng (Zingiber)

A. Zingiber castaneum (Gừng trung bộ); B. Zingiber collinsii (Gừng collin); C.

Zingiber cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa); D. Zingiber mekongense (Gừng mê

kông); E. Zingiber montanum (Gừng núi); F. Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng);

G. Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần); H. Zingiber ottensii (Gừng ottensi); I.

Zingiber vuquangense (Gừng vũ quang); J. Zingiber zerumbet (Gừng gió). (Ảnh: A,

C- J: T.T. Hương; B: L.T. Hương)

36

Ảnh 3.4. Hình thái các bộ phận của hoa một số loài trong chi Gừng (Zingiber)

Loài (cột): A. Zingiber castaneum (Gừng trung bộ); B. Zingiber cornubrateatum

(Gừng lá bắc cựa); C. Zingiber mekongense (Gừng mê kông); D. Zingiber montanum

(Gừng núi); E. Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng); F. Zingiber nudicarpum (Gừng

quả trần); G. Zingiber ottensii (Gừng ottensi); H. Zingiber vuquangense (Gừng vũ

quang); I. Zingiber zerumbet (Gừng gió). Bộ phận của hoa (Hàng): 1. Hoa; 2. Lá

bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài; 5. Thùy tràng giữa; 6. Thùy tràng bên; 7. Cánh môi; 8.

Bầu với ống tràng, nhị và nhụy; 9. Bầu và vòi nhụy lép. (Ảnh: A, B, E, G, H: T.T.

Hương; C, D, F, I: L.T. Hương)

37

Lá bắc: thường có hình trứng-thuôn (Zingiber mekongense,) đến trứng

(Zingiber collinsii, Zingiber nitens, Zingiber nudicarpum) hay trứng ngược-thuôn

(Zingiber vuquangense) đến trứng ngược (Zingiber castaneum, Zingiber

cornubracteatum, Zingiber montanum); có màu trắng xanh hay trắng hồng ở gốc,

phía trên đậm dần sang xanh (Zingiber castaneum, Zingiber nitens, Zingiber

zerumbet, Zingiber neotruncatum), hay sang đỏ, đỏ tía (Zingiber collinsii, Zingiber

ottensii), đỏ tươi hay hồng (Zingiber nudicarpum), nâu đỏ (Zingiber vuquangense)

hay đỏ nhạt (Zingiber mekongense); mặt ngoài thường có lông, hiếm khi nhẵn

(Zingiber castaneum, Zingiber nitens); mặt trong thường không có lông; lá bắc

thường xếp lợp lên nhau, hiếm khi không lợp (Zingiber castaneum); mỗi lá bắc

thường bao 1 hoa. Lá bắc con: hình trứng rộng (Zingiber castaneum), trứng hẹp

(Zingiber mekongense, Zingiber nudicarpum, Zingiber neotruncatum), ê-líp rộng

(Zingiber montanum), hay hình thuôn (Zingiber cornubracteatum, Zingiber

nudicarpum); nhẵn (Zingiber castaneum, Zingiber ottensii, Zingiber zerumbet) hay

có lông thưa (Zingiber cornubracteatum, Zingiber mekongense, Zingiber

nudicarpum); thường mở đến gốc.

Hoa: lưỡng tính, mẫu 3, bầu hạ, đối xứng 2 bên, có màu sắc. Các bộ phận của

hoa gồm:

Đài hoa: có dạng ống, nguyên (Zingiber castaneum, Zingiber collinsii,

Zingiber nudicarpum, Zingiber ottensii) hoặc phần trên xẻ thùy (Zingiber

cornubracteatum, Zingiber mekongense, Zingiber vuquangense, Zingiber

neotruncatum); kích thước từ 0,9-1,1 cm (Zingiber castaneum) đến 35-38 cm

(Zingiber nudicarpum); thường có màu trắng; có lông hoặc không.

Tràng hoa: có phần dưới dạng ống, phần trên chia thành các thùy tràng. Ống

tràng dài từ 2 cm (Zingiber zerumbet) đến 4,5-5,7 cm (Zingiber nudicarpum); màu

trắng (Zingiber castaneum, Zingiber mekongense, Zingiber nitens) hay vàng nhạt

(Zingiber cornubracteatum, Zingiber collinsii, Zingiber nudicarpum, Zingiber

ottensii, Zingiber vuquangense, Zingiber zerumbet); nhẵn hay có lông. Các thùy tràng

có hình tam giác hay gần tam giác (Zingiber castaneum, Zingiber nitens), hình ê-líp

(Zingiber cornubracteatum), hình trứng (Zingiber montanum, Zingiber nudicarpum,

Zingiber ottensii, Zingiber vuquangense, Zingiber zerumbet) hay hình trứng hẹp

(Zingiber mekongense); có màu trắng-ngà vàng (Zingiber montanum, Zingiber

38 zerumbet), vàng nhạt hay vàng kem (Zingiber castaneum, Zingiber nitens, Zingiber

nudicarpum, Zingiber ottensii, Zingiber vuquangense), màu đỏ (Zingiber

cornubracteatum), đỏ hoặc vàng kem (Zingiber mekongense), thường nhẵn hay có ít

lông (Zingiber mekongense, Zingiber nudicarpum).

Bộ nhị: có 1 nhị hữu thụ và 5 nhị bất thụ. 3 nhị bất thụ dính lại với nhau biến

thành cánh môi, 2 nhị bất thụ còn lại phát triển thành dạng cánh tràng, nằm ở 2 bên

gốc cánh môi (còn gọi là 2 nhị lép bên hay thùy bên của cánh môi).

Nhị hữu thụ: nằm ngay phía trong thùy tràng giữa, dài từ 1,7-1,8 cm (Zingiber

castaneum) đến 3,0-3,2 cm (Zingiber vuquangense), gồm chỉ nhị và 2 bao phấn. Chỉ

nhị ngắn hơn bao phấn, dài chỉ 0,1-0,4 cm, thường có màu trắng ngà hay vàng kem.

Bao phấn 2 ô, song song, có kích thước từ 1,1 × 0,4 cm (Zingiber nitens) đến 2,0-2,2

× 0,4-0,6 cm (Zingiber nudicarpum), thường có màu kem hay vàng. Phần nối lưng

của 2 bao phấn gọi là trung đới. Mào bao phấn, là phần trung đới kéo dài, uốn cong

vào phía cánh môi, bao lấy vòi nhụy; ngắn hay dài hơn bao phấn, dài từ 0,8-1,7 cm;

có màu tím (Zingiber castaneum, Zingiber collinsii, Zingiber nudicarpum), tím thẫm

(Zingiber nitens), màu vàng (Zingiber ottensii, Zingiber vuquangense), màu vàng

nhạt (Zingiber zerumbet), màu kem ở gốc giáp với bao phấn và ở đầu có màu hồng

nhạt (Zingiber cornubracteatum) hay màu tía nhạt (Zingiber mekongense).

Cánh môi: đối diện với nhị hữu thụ, có hình gần tròn (Zingiber montanum,

Zingiber zerumbet), hình trứng (Zingiber castaneum, Zingiber collinsii), hình trứng

ngược (Zingiber cornubracteatum, Zingiber ottensii, Zingiber vuquangense), hình

trứng ngược-thuôn (Zingiber mekongense) hay hình ê-líp (Zingiber nitens, Zingiber

nudicarpum); kích thước từ 1,8 × 1,1-1,25 cm (Zingiber nitens) đến 3,8-4,1 × 1,8-2,0

cm (Zingiber vuquangense); màu sắc thường sặc sỡ, có màu trắng ngà (Zingiber

montanum, Zingiber zerumbet, Zingiber vuquangense), màu trắng phần gốc chuyển

dần sang vàng ở giữa và phía đầu có màu tím (Zingiber mekongense), màu tím thẫm

với những điểm nhỏ màu vàng ở viền và sọc màu vàng từ gốc đến 1/3-1/2 cánh môi

(Zingiber nitens), màu vàng kem hay vàng nhạt ở gốc, còn phần đầu cánh môi có các

vệt màu hồng nhạt (Zingiber ottensii), vệt màu tím (Zingiber collinsii), vệt màu tím

đậm (Zingiber nudicarpum), màu hồng tím với các chấm vàng (Zingiber

vuquangense) hay màu đỏ (Zingiber cornubracteatum).

Nhị lép bên: dính với cánh môi phần gốc (Zingiber castaneum) đến dính hoàn

39 toàn (Zingiber neotruncatum); có hình trứng ngược (Zingiber collinsii, Zingiber

ottensii), trứng ngược-thuôn (Zingiber mekongense), trứng ngược hay trứng thuôn

(Zingiber vuquangense), thuôn hẹp (Zingiber cornubracteatum), ê-líp (Zingiber

nudicarpum, Zingiber zerumbet), ê-líp hẹp (Zingiber montanum, Zingiber nitens) hay

dạng dải (Zingiber castaneum); kích thước từ 1,0-1,1 × 0,2-0,3 cm (Zingiber

castaneum) đến 2,6-2,8 cm (Zingiber nudicarpum); có màu trắng ngà (Zingiber

montanum, Zingiber vuquangense, Zingiber zerumbet), màu trắng ở gốc, chuyển sang

vàng ở giữa, phần trên màu tím với các đốm vàng (Zingiber mekongense), màu trắng

kem với các đốm, vệt màu tím đậm dần về phía đầu (Zingiber nudicarpum), màu vàng

kem (Zingiber cornubracteatum), vàng kem đôi khi có vết đỏ nâu (Zingiber collinsii)

hay các vệt đỏ tía ở mép (Zingiber vuquangense), màu vàng (Zingiber castaneum),

màu vàng với các chấm màu tím thẫm (Zingiber nitens) hay các vệt màu hồng nhạt

(Zingiber ottensii).

Bộ nhụy: Bầu: 3 ô, thường có hình trụ hay hình bầu dục; kích thước từ 0,3-0,4

× 0,2 cm (Zingiber castaneum) đến 0,5-0,6 × 0,5 cm (Zingiber collinsii); thường có

lông, ít khi nhẵn (Zingiber castaneum, Zingiber nitens). Nhụy: Vòi nhụy dạng sợi,

dài 5,8-8,5 cm, thường có màu trắng, đôi khi trắng tía (Zingiber mekongense) hay

chấm đỏ (Zingiber nudicarpum) ở phía trên; núm nhụy dạng phễu, có kích thước từ

0,1-0,2 × 0,08 cm (Zingiber collinsii, Zingiber ottensii) đến 0,35-0,4 × 0,1-0,15 cm

(Zingiber mekongense), thường có màu trắng, có lông mi. Có 2 vòi nhụy lép.

Quả: hình tim (Zingiber castaneum, Zingiber nitens), hình bầu dục (Zingiber

cornubracteatum, Zingiber mekongense) hay hình trứng (Zingiber vuquangense); các

lá bắc vẫn tồn tại trên cụm quả; mỗi quả mang 5-20 hạt.

Hạt: Hạt thường có dạng hình cầu (Zingiber castaneum, Zingiber

mekongense), hình bầu dục (Zingiber cornubracteatum), hay hình trứng ngược

(Zingiber vuquangense, Zingiber neotruncatum); màu nâu đỏ (Zingiber castaneum,

Zingiber cornubracteatum), màu đỏ (Zingiber mekongense), màu đỏ hồng (Zingiber

vuquangense), màu đen (Zingiber nitens, Zingiber zerumbet, Zingiber

neotruncatum); bóng nhẵn. Áo hạt thường có màu trắng, bao từ 1/3 (Zingiber

castaneum) đến bao kín hạt (Zingiber cornubracteatum, Zingiber vuquangense).

3.1.1.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

Thân: Cây thân thảo, thân giả thường cao từ 1-2 m, có khi cao đến hơn 3 m

40

(Hedychium coronarium); thân rễ thường dày, có thịt.

Lá: Lá đơn, mọc cách, mép nguyên.

Phiến lá: Có hình đa dạng, hình bầu dục (Hedychium flavum), hình mác

(Hedychium coronarium), hình mác-bầu dục dài (Hedychium villosum, Hedychium

gardnerianum) hay hình giáo (Hedychium stenopetalum); dài từ 20-35 cm

(Hedychium villosum) đến 45-70 cm (Hedychium stenopetalum), rộng từ 3,5-6 cm

(Hedychium villosum) đến 10-15 cm (Hedychium gardnerianum); mặt trên của phiến

lá thường nhẵn; mặt dưới có lông ở gân giữa (Hedychium villosum), có lông trắng

mảnh (Hedychium coronarium) hay có lông dài (Hedychium stenopetalum); đầu của

phiến lá thường nhọn.

Cuống lá: thường không có cuống lá (Hedychium coronarium, Hedychium

flavum, Hedychium stenopetalum, Hedychium gardnerianum), ít khi có cuống dài 1-

2 cm (Hedychium villosum).

Lưỡi lá: Lưỡi lá thường nguyên, thuôn dài, có kích thước ngắn nhất từ 1,5-2,5

cm (Hedychium gardnerianum) và có khi dài tới 3,5-5,2 cm (Hedychium villosum),

dạng màng, có lông (Hedychium stenopetalum, Hedychium flavum) hoặc không.

Bẹ lá: nhẵn (Hedychium villosum), có sọc (Hedychium stenopetalum) hay có

lông (Hedychium coronarium, Hedychium flavum).

Cụm hoa: mọc trên ngọn thân có lá, thường có dạng bông (Hedychium flavum,

Hedychium gardnerianum) hay dạng chùy (Hedychium coronarium); dài từ 10-20 cm

(Hedychium coronarium) đến 35-45 cm (Hedychium gardnerianum); cuống thường

nhẵn, đôi khi có lông (Hedychium stenopetalum, Hedychium villosum).

Lá bắc: thường xếp lợp lên nhau (Hedychium coronarium) hoặc không

(Hedychium stenopetalum); lá bắc có hình trứng (Hedychium flavum), hình bầu dục

dài (Hedychium stenopetalum, Hedychium villosum) hay hình bầu dục dài-mũi mác

(Hedychium gardnerianum); thường có màu xanh; dài từ 1,5-2,5 cm (Hedychium

villosum) đến 5-6,5 cm (Hedychium stenopetalum), rộng từ 0,7-0,8 cm (Hedychium

villosum) đến 2,5-4 cm (Hedychium coronarium); thường nhẵn (Hedychium

coronarium, Hedychium flavum) hoặc có lông (Hedychium villosum), mỗi lá bắc bao

1 cụm hoa nhỏ từ 1-4 hoa. Lá bắc con: hình ống, thường mỏng hay dạng màng.

Hoa: Hoa lưỡng tính, mẫu 3, bầu hạ, đối xứng 2 bên. Hoa có màu trắng

(Hedychium coronarium, Hedychium stenopetalum), màu trắng với các đốm vàng

41 nhạt trên cánh môi (Hedychium villosum), màu trắng hơi vàng hoặc đỏ ở gốc

(Hedychium stenopetalum) hay màu vàng (Hedychium gardnerianum); thường có

mùi thơm. Các bộ phận của hoa gồm:

Đài: Đài có phần dưới hình ống, dài 2,2-2,5 cm (Hedychium villosum) đến 3,5-

4,0 cm (Hedychium flavum); phần trên xẻ sâu xuống 1 bên ngắn, đầu có mũi nhọn

(Hedychium flavum) hoặc chia thành 3 răng nhỏ (Hedychium coronarium, Hedychium

stenopetalum, Hedychium villosum, ...); bên ngoài thường có lông.

Tràng: Phần dưới tràng dạng ống, dài từ 3,2-3,5 cm (Hedychium villosum) đến

7-8 cm (Hedychium coronarium, Hedychium flavum), màu trắng (Hedychium

coronarium, Hedychium villosum) hay vàng (Hedychium flavum); phần trên chia 3 thùy

dạng dải, dài 1,4-2,5 cm (Hedychium villosum) đến 4-5 cm (Hedychium coronarium).

Bộ nhị:

Nhị hữu thụ: gồm chỉ nhị và 2 bao phấn. Chỉ nhị thường dạng sợi, dài 2,8-3,2

cm (Hedychium coronarium, Hedychium flavum) đến 5-6 cm (Hedychium

gardnerianum), có màu trắng (Hedychium coronarium), màu vàng (Hedychium

flavum), màu đỏ (Hedychium villosum) hay màu đỏ tía (Hedychium gardnerianum);

bao phấn 2 ô, dài 0,7-0,9 cm (Hedychium stenopetalum) đến 1,2- 1,5 cm (Hedychium

coronarium, Hedychium flavum); phần phụ trung đới nếu có kéo dài thì chỉ thành

mào dạng bản rất ngắn (Hedychium coronarium, Hedychium villosum).

Cánh môi: có hình tim ngược (Hedychium coronarium, Hedychium flavum),

hình trứng ngược (Hedychium flavum), hình bầu dục-nêm (Hedychium

stenopetalum), hình trứng-bầu dục dài (Hedychium villosum), dạng nêm (Hedychium

gardnerianum); đầu thường xẻ ít đến gần đến móng thành 2 thùy.

Nhị lép bên: dạng cánh tràng, cỡ 1,8-2 cm (Hedychium stenopetalum) đến 4-5

cm (Hedychium coronarium), thường ngắn và rộng hơn thùy tràng.

Bộ nhụy: Bầu: bầu 3 ô, thường có lông (Hedychium flavum, Hedychium

coronarium) hay nhẵn (Hedychium gardnerianum). Nhụy: gồm vòi nhụy và núm

nhụy; vòi nhụy mảnh, nhẵn; núm nhụy thường dạng phễu nhỏ (Hedychium villosum)

hay loe rộng (Hedychium coronarium, Hedychium flavum); thường có lông mi.

Quả: Quả nang, hình trứng (Hedychium coronarium, Hedychium villosum),

hình bầu dục (Hedychium flavum, Hedychium gardnerianum) hay hình ê-líp- thuôn

dài (Hedychium stenopetalum); dài từ 1,6-1,8 cm (Hedychium gardnerianum) đến 4-

42 6 cm (Hedychium villosum); bên ngoài thường có màu xanh lục (Hedychium

coronarium) hay màu vàng lục (Hedychium stenopetalum, Hedychium villosum); có

lông (Hedychium coronarium) hoặc không; bên trong màu cam (Hedychium villosum,

Hedychium stenopetalum), màu hung vàng (Hedychium coronarium) hay màu đỏ tía

(Hedychium gardnerianum); quả mở bằng 3 van.

Hạt: Hạt nhiều; gần như hình cầu (Hedychium villosum, Hedychium

coronarium), hình bầu dục rộng (Hedychium gardnerianum, Hedychium coronarium)

hay hình ê-líp (Hedychium stenopetalum); đường kính từ 1,5-2 mm (Hedychium

coronarium) đến 4-5 mm (Hedychium gardnerianum); hạt được bao bởi lớp áo hạt

rách, thường có màu đỏ (Hedychium coronarium, Hedychium gardnerianum).

3.1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố của chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải

tiên (Hedychium Koen.)

3.1.2.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)

Nơi sống: Gặp ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh; chủ yếu mọc dưới tán rừng

ẩm, nơi đất mùn ẩm, ven suối, đôi khi gặp ở nơi ẩm của các hốc núi đá vôi (Zingiber

mekongense, Zingiber zerumbet), nhiều loài được trồng ở vườn nhà (Zingiber

collinsii, Zingiber officinale, Zingiber ottensii, Zingiber zerumbet). Thường mọc ở độ

cao 100-900 m so với mặt nước biển (Zingiber castaneum, Zingiber nitens, Zingiber

nudicarpum, Zingiber vuquangense), hiếm khi chỉ mọc ở độ cao dưới 100 m

(Zingiber mekongense) hay dưới 300 m (Zingiber collinsii, Zingiber

cornubracteatum).

Mùa hoa, mùa quả: Tùy vào từng loài mà có mùa ra hoa, mùa quả khác nhau.

Mùa hoa: Các loài trong chi này thường bắt đầu ra hoa vào mùa xuân (từ tháng

3-5), ít khi bắt đầu từ mùa hè như Zingiber montanum (tháng 7) hay mùa thu như

Zingiber cornubracteatum (tháng 9). Thời gian ra hoa kéo dài từ 2-9 tháng. Ra hoa

trong 2 tháng như loài Zingiber vuquangense (tháng 4-5), Zingiber montanum (tháng

7-8); trong 3 tháng như loài Zingiber castaneum (tháng 5-7), Zingiber nitens (tháng

5-7), Zingiber cornubracteatum (tháng 9-11); trong 4 tháng như loài Zingiber

castaneum (tháng 4-7), Zingiber officinale (tháng 5-8), Zingiber zerumbet (tháng 5-

8); trong 6 tháng như loài Zingiber nudicarpum (tháng 4-9), Zingiber collinsii (tháng

5-10), Zingiber ottensii (tháng 5-10); 9 tháng như loài Zingiber mekongense và

Zingiber neotruncatum (tháng 4-12).

43

Mùa quả: Sau thời điểm ra hoa từ 1-2 tháng sẽ có quả. Mùa quả từ tháng 5 đến

tháng 3 năm sau như loài Zingiber neotruncatum; tháng 6-9 như loài Zingiber

vuquangense; tháng 6-11 như loài Zingiber castaneum, Zingiber nitens; tháng 6 đến

tháng 2 năm sau như loài Zingiber mekongense; tháng 10-12 như loài Zingiber

cornubracteatum; tháng 10 đến tháng 1 năm sau như loài Zingiber zerumbet.

3.1.2.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

Nơi sống: Gặp ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh; nơi mùn ẩm, đất ẩm, ven

suối, dưới tán rừng thưa, hay trong các hốc đá có mùn (Hedychium gardnerianum),

nhiều loài được trồng ở vườn nhà (Hedychium coronarium, Hedychium stenopetalum,

Hedychium villosum); thường ưa bóng ít (Hedychium coronarium) đến nhiều

(Hedychium stenopetalum, Hedychium gardnerianum), loài Hedychium flavum ưa

bóng ít đến ưa sáng.

Mùa hoa, mùa quả: Tùy vào từng loài mà có mùa ra hoa, mùa quả khác nhau.

Mùa hoa: thường bắt đầu ra hoa vào mùa hè (tháng 7-8), hiếm khi bắt đầu ra

hoa vào mùa đông như loài Hedychium villosum (tháng 2). Thời gian ra hoa kéo dài

trong 2-6 tháng. Ra hoa trong 2 tháng như loài Hedychium stenopetalum (tháng 7-8);

trong 3 tháng như loài Hedychium villosum (tháng 2-4), Hedychium flavum (tháng 8-

10), Hedychium gardnerianum (tháng 8-10); trong 6 tháng như loài Hedychium

coronarium (tháng 7-12).

Mùa quả: Sau thời điểm ra hoa từ 1-2 tháng sẽ có quả; từ tháng 4-6 (Hedychium

villosum), tháng 10-12 (Hedychium flavum, Hedychium stenopetalum, Hedychium

gardnerianum) hay từ tháng 9-2 năm sau (Hedychium coronarium).

3.1.3. Đa dạng chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.) ở Bắc Trung Bộ

Kết quả điều tra, nghiên cứu chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium)

thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ đã xác định được 24 loài (17 loài thu

được mẫu và 7 loài được kế thừa từ các công bố của các tác giả trước), 19 loài thuộc

chi Gừng (Zingiber) và 5 loài thuộc chi Ngải tiên (Hedychium). Trong đó, đã mô tả

được 01 loài mới cho khoa học là Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê, T.H.Trịnh,

V.H.Nguyễn & N.Đ.Đỗ (Gừng vũ quang) và bổ sung 2 loài cho Hệ Thực vật Việt

Nam là Zingiber cornubracteatum Triboun (Gừng lá bắc cựa) và Zingiber

mekongense Gagnep. (Gừng mê kông) (bảng 3.1).

44 Bảng 3.1. Danh lục các loài thuộc chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium)

ở Bắc Trung Bộ

TT Tên khoa học Tên Việt Nam Giá trị sử dụng Phân bố

1 Zingiber acuminatum Val.* Gừng lá nhọn CTD II

2 Zingiber eberhardtii Gagnep.* Gừng eberhardt CTD I, II

3 Gừng trung bộ CTD I-III Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B. Nguyễn

4 Zingiber cochinchinensis Gagnep.* Gừng nam bộ CTD V

5 Zingiber collinsii Mood &Theilade Gừng collin CTD, THU II, VI

6 Zingiber cornubracteatum Triboun Gừng lá bắc cựa CTD I, II, IV

7 Zingiber gramineum Norohan* Gừng lúa CTD, THU I, II, VI

AND, CTD, 8 Zingiber laoticum Gagnep.* Gừng lào IV THU

9 Zingiber mekongense Gagnep. Gừng mê kông CTD, THU I, II

Zingiber montanum (J.Koenig) Gừng núi CTD, THU I-VI 10 Link ex A.Dietr.

Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Gừng nhọn đầu CTD II 11 Larsen & Turland mới

Gừng lá sáng 12 Zingiber nitens M. F. Newman CTD, THU II, III bóng

II, IV, 13 Zingiber nudicarpum D. Fang Gừng quả trần AND, CTD VI

AND, CTD, I-VI 14 Zingiber officinale Rosc. Gừng GVI, THU

15 Zingiber ottensii Valeton Gừng ottensi CTD, THU II, VI

I, II 16 Zingiber rubens Roxb.* Gừng đỏ AND, CTD, THU

17 Zingiber rufopilosum Gagnep.* Gừng lông hung CTD, THU I, II

18 Gừng vũ quang CTD, THU I-IV

Zingiber vuquangense N.S. Lý, T.H. Lê, T.H. Trịnh, V.H. Nguyễn & N.Đ. Đỗ

19 Zingiber zerumbet (L.) Smith Gừng gió I-VI CTD, GVI, THU

45

Giá trị sử Phân TT Tên khoa học Tên Việt Nam dụng bố

20 Hedychium coronarium Koenig Bạch điệp AND, CAN, CTD, GVI, I-VI

THU

CAN, CTD, II 21 Hedychium flavum Roxb. Ngải tiên vàng GVI

22 Hedychium gardnerianum Rosc. Ngải tiên gadner CAN, CTD II

23 Hedychium stenopetalum Lodd. Ngải tiên cánh hoa đẹp CAN, CTD, THU I-IV, VI

24 Hedychium villosum Wall. Ngải tiên lông CTD, THU II

Ghi chú: * Loài kế thừa từ các tài liệu ghi nhận có ở Bắc Trung Bộ; Giá trị sử

dụng: AND: Cây ăn được, CAN: Cây làm cảnh, CTD: cây cho tinh dầu, GVI: cây

làm gia vị, THU: Cây làm thuốc. Phân bố: I: Thanh hóa, II: Nghệ An, III: Hà Tĩnh,

IV: Quảng Bình, V: Quảng Trị, VI: Thừa Thiên - Huế.

Để thấy được tính đa dạng 2 chi của họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung

Bộ, kết quả được so sánh với một số khu vực khác ở Việt Nam (bảng 3.2).

Bảng 3.2. So sánh số loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ở

Bắc Trung Bộ so với các Khu vực khác ở Việt Nam

Chi Gừng (Zingiber) Chi Ngải tiên (Hedychium)

STT Khu vực Số loài Số loài Tỉ lệ % so với VN Tỉ lệ % so với VN

91.67 11 31,43 11

50.00 10 28,57 6

16.67 10 28,57 2

41.67 14 40,00 5

16.67 4 11,43 2

0.00 2 5,71 0

41.67 19 54,29 5

35 100 12 100

1 Trung du miền núi Bắc Bộ* 2 Đồng bằng Sông Hồng* 3 Duyên hải Nam Trung Bộ* 4 Tây Nguyên* 5 Đông Nam Bộ* 6 Đồng bằng Sông Cửu Long* 7 Bắc Trung Bộ 8 Việt Nam*

* Dựa theo các tài liệu: Nguyễn Quốc Bình (2017) [3], J. Leong-Škorničková và cs.

[64], Lý Ngọc Sâm và cs. (2016) [66], Lý Ngọc Sâm (2016) [65], Lý Ngọc Sâm và

cs. (2017) [66], Nguyen V. Hung và cs. (2017) [129], Nguyễn Danh Hùng và cs.

(2021) [153], …

46

Số loài

40 35 30 25 20 15 10 5 0

Trung du Miền núi Bắc Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Đông Nam Bộ Bắc Trung Bộ

Đồng bằng Sông Hồng Tây Nguyên Đồng bằng Sông Cửu Long Việt Nam

Chi Gừng (Zingiber) Chi Ngải tiên (Hedychium)

Hình 3.1. Số loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ở Bắc

Trung Bộ so với các khu vực khác ở Việt Nam

Kết quả bảng trên cho thấy, thành phần loài trong chi Gừng (Zingiber) ở Bắc

Trung Bộ là đa dạng nhất so với các khu vực còn lại, gồm có 19/35 loài, chiếm 54,29%

tổng số loài của Việt Nam; tiếp đó là Tây Nguyên (14 loài, chiếm 40,0%) và Trung

du Miền núi phía Bắc (11 loài, chiếm 31,43%). Đối với chi Ngải tiên (Hedychium),

khu vực Trung du Miền núi Bắc Bộ có sự đa dạng về loài lớn nhất, với 11/12 loài

hiện biết ở Việt Nam, chiếm 91,67%; trong khi chi này ở Bắc Trung Bộ chỉ có 5 loài,

chiếm 41,67% so với số lượng loài của cả nước. Khu vực Bắc Trung Bộ tuy có diện

tích nhỏ hơn rất nhiều so với cả nước nhưng do diện tích rừng đang còn nhiều cũng

như đặc điểm về địa hình, khí hậu, sông ngòi nên nơi đây đang còn tiềm ẩn nhiều loài

mới không chỉ của chi Gừng và chi Ngải tiên, mà cả Hệ Thực vật Việt Nam.

3.1.4. Các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium

Koen.) ở Bắc Trung Bộ được ghi nhận thêm vùng phân bố

So với danh lục các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên

(Hedychium) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ theo Nguyễn Quốc

Bình (2017) [3] và một số tài liệu khác, kết quả nghiên cứu đã ghi nhận thêm vùng

phân bố của 7 loài cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ, 2 loài bổ sung cho khu Hệ

Thực vật Việt Nam và 1 loài mô tả mới cho khoa học (bảng 3.3).

47 Bảng 3.3. Các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) được ghi

nhận thêm vùng phân bố cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ

Phân bố TT Tên khoa học Tên Việt Nam BTB Việt Nam*

1. I-III Ninh Bình (Cúc Phương) [64]. Gừng trung bộ Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B. Nguyễn

collinsii 2. II, VI Zingiber Mood &Theilade Gừng collin Nghệ An [131], Quảng Nam, Kon Tom, Đắk Lắk, Bình Thuận [3].

3. - Chưa có công bố Gừng lá bắc cựa I, II, IV

4. I, II - Chưa có công bố Gừng mê kông

5. montanum ex Gừng núi I-VI Lào Cai, Quảng Ninh, Hà Nội, Nghệ An, Quảng Nam [3].

6. I-IV - Chưa có công bố Gừng vũ quang

Zingiber cornubracteatum Triboun Zingiber mekongense Gagnep. Zingiber (J.Koenig) Link A.Dietr. Zingiber vuquangense N.S. Lý, T.H. Lê, T.H. Trịnh, V.H. Nguyễn & N.Đ. Đỗ

7. Bạch điệp I-VI Hedychium coronarium Koenig

Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Nội, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Lắk [3].

flavum 8. II Lào Cai, Hà Giang, Hà Nội [3] Hedychum Roxb.

9. Hedychium stenopetalum Lodd. I-IV, VI Ngải tiên vàng Ngải tiên cánh hoa đẹp

villosum 10. II Hedychium Wall. Ngải tiên lông

Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam [3]. Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hòa Bình, Hà Nội, Thanh Hóa, Đắk Lắk, Đồng Nai, Kon Tum, Lâm Đồng [3].

* theo Nguyễn Quốc Bình (2017) [3] và một số tài liệu khác.

Ghi chú: Phân bố: I: Thanh hóa, II: Nghệ An, III: Hà Tĩnh, IV: Quảng Bình,

V: Quảng Trị, VI: Thừa Thiên - Huế.

48

Phân tích chi tiết về phân bố của 10 loài trên cho thấy: loài Zingiber castaneum

và Hedychum flavum trước đây chỉ mới gặp ở Miền Bắc; loài Zingiber collinsii phân

bố ở miền Nam; các loài Zingiber montanum, Hedychium coronarium, Hedychium

stenopetalum và Hedychium villosum có ở cả Miền Bắc và Miền Nam; có 2 loài được

ghi nhận phân bố mới cho Việt Nam là Zingiber cornubracteatum và Zingiber

mekongense; 1 loài mới được mô tả cho khoa học là loài Zingiber vuquangense. Điều

này chứng tỏ Bắc Trung Bộ là một khu vực có độ đa dạng sinh học cao với sự có mặt

của các loài có khu phân bố tương đối hẹp và chỉ phân bố trong một số môi trường

sống nhất định như rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, ven suối.

3.1.5. Giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi

Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ.

Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải

tiên (Hedychium) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) được xác định bằng phương pháp

phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) và dựa theo các tài liệu trong

và ngoài nước. Một số tài liệu được sử dụng để thống kê giá trị sử dụng: Từ điển cây

thuốc Việt Nam (2012) [30], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2004) [28], Cây

thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2004) [29], Ginger: The genus Zingiber

(2016) [4], Họ Gừng - Zingiberaceae Lindl., Thực vật chí Việt Nam (2017) [3]… Giá

trị sử dụng của các loài nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1 và 3.4.

Bảng 3.4. Giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên

(Hedychium) ở Bắc Trung Bộ

TT Giá trị sử dụng Ký hiệu Số lượng (loài) Tỉ lệ (%)

AND 5 20,8

CAN 4 16,7

CTD GVI 24 4 100 16,7

62,5 15

1 Nhóm cây ăn được 2 Nhóm cây làm cảnh 3 Nhóm cây cho tinh dầu 4 Nhóm cây làm gia vị 5 Nhóm cây làm thuốc

THU Trong 24 loài được nghiên cứu thì đều cho các giá trị sử dụng khác nhau thuộc

5 nhóm. Nhóm cây cho tinh dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 24 loài, chiếm 100%; tiếp

theo là nhóm làm thuốc với 15 loài, chiếm 62,5% so với tổng số loài nghiên cứu;

nhóm cây ăn được có 5 loài, chiếm 20,8%; nhóm cây làm cảnh và nhóm cây làm gia

vị đều có 4 loài, chiếm 16,7%.

49

Tỉ lệ %

120

100

80

60

40

20

0

AND CAN CTD GVI THU

Hình 3.2. Giá trị sử dụng của các loài trong chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên

(Hedychium) ở Bắc Trung Bộ

Ghi chú: AND: Cây ăn được, CAN: Cây làm cảnh, CTD: cây cho tinh dầu, GVI: cây

làm gia vị, THU: Cây làm thuốc.

+ Nhóm cây cho tinh dầu

Hầu như tất cả các loài trong họ Gừng (Zingiberaceae) nói chung và chi Gừng

(Zingiber) với chi Ngải tiên (Hedychium), nói riêng đều có chứa tinh dầu. Tuy nhiên,

sự tích lũy về thành phần và hàm lượng tinh dầu là khác nhau ở các loài, cũng như khác

nhau ở các vùng có điều kiện sinh thái khác nhau. Tinh dầu của nhiều loài trong 2 chi

này thường có giá trị ứng dụng làm mỹ phẩm, dược phẩm, y học, ... Với 100% tổng số

loài được nghiên cứu đều cho tinh dầu, trong quá trình nghiên cứu đã phân tích được

39 mẫu tinh dầu, trong đó có 35 mẫu tinh dầu của 10 loài thuộc chi Gừng (Zingiber)

là: Zingiber castaneum, Zingiber cornubrateatum, Zingiber mekongense, Zingiber

montanum, Zingiber nitens, Zingiber nudicarpum, Zingiber ottensii, Zingiber

vuquangense, Zingiber zerumbet và 4 mẫu tinh dầu của 2 loài thuộc chi Ngải tiên

(Hedychium) là: Hedychium stenopetalum và Hedychium villosum.

+ Nhóm cây làm thuốc

Các bộ phận của cây như thân, lá, rễ của 15 loài trong chi Gừng (Zingiber) và

chi Ngải tiên (Hedychium), chiếm 62,5% tổng số loài nghiên cứu, có thể được dùng

dạng tươi, dạng khô hay dạng ngâm với dung môi; có thể dùng riêng rẽ hay kết hợp

với các vị thuốc khác để chữa nhiều bệnh khác nhau, chủ yếu là các bệnh về tiêu hóa,

về hô hấp, các bệnh ngoài da, bệnh về xương khớp, tim mạch, viêm nhiễm,.. hay để

bồi bổ sức khỏe. 14 loài có giá trị làm thuốc gồm Zingiber collinsii, Zingiber

50 gramineum, Zingiber laoticum, Zingiber mekongense, Zingier montanum, Zingiber

nitens, Zingiber officinale, Zingiber ottensii, Zingiber rubens, Zingiber rufopilosum,

Zingiber vuquangense, Zingiber zerumbet, Hedychium coronarium, Hedychium

stenopetalum và Hedychium villosum.

+ Nhóm cây ăn được

Có 5 loài cây ăn được (chiếm 20,8% tổng số loài nghiên cứu), là những loài

mà người dân thường sử dụng các bộ phận của cây như ngọn, lá non hay hoa để làm

thức ăn, hay sử dụng thân rễ làm mứt, đó là Zingiber laoticum, Zingiber nudicarpum,

Zingiber officinale, Zingiber rubens và Hedychium coronarium.

+ Nhóm cây làm gia vị

Gồm 4 loài (chiếm 16,7%) được người dân sử dụng làm gia vị là Zingiber

officinale, Zingiber zerumbet, Hedychium coronarium và Hedychum flavum. Bộ phận

chủ yếu được sử dụng là thân rễ bởi mùi thơm nồng và vị cay nóng đặc trưng của nó.

+ Nhóm cây làm cảnh

Nhiều loài trong chi Ngải tiên (Hedychium) còn được sử dụng làm cảnh bởi có

hoa đẹp và thơm, tán lá đẹp như Hedychium coronarium, Hedychium flavum,

Hedychium gardnerianum và Hedychium stenopetalum.

3.1.6. Đặc điểm của một số loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi Ngải

tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ.

3.1.6.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)

1. Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B.Nguyễn - Gừng trung bộ

Škorničk. & Q.B. Nguyễn, 2015, Phytotaxa, 219: 209.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 1 m. Lá không cuống; phiến lá hình elip, cỡ 20-25 ×

7-8 cm; lưỡi lá hình trứng, trắng trong, dài 0,5-0,7 cm, nhẵn. Cụm hoa mọc ở ngọn

thân có lá, cỡ 7-10 cm, mang 7-10 lá bắc. Các lá bắc màu xanh (trưởng thành ngả

sang màu vàng), bóng, không xếp lợp lên nhau. Lá bắc con hình trứng, cỡ 1,0-1,2 ×

0,8-0,9 cm, màu trắng trong ở gốc, xanh nhạt về phía đầu, nhẵn. Đài cỡ 0,9-1,1 cm,

màu trắng trong, sáng bóng, nguyên. Ống tràng dài 2,9 cm, màu trắng, nhẵn; phần

trên chia 3 thùy hình tam giác, cỡ 1,8-2,2 × 1,1-1,3 cm, màu vàng nhạt, sẫm hơn về

phía đỉnh. Cánh môi hình trứng, cỡ 1,7-2,1 × 1,2-1,4 cm, màu tím với các vạch màu

vàng nhạt tỏa ra từ gốc đến khoảng 1/3 chiều dài của cánh môi, phía đầu mép có các

đốm trắng. Hai nhị lép bên dính gốc cánh môi, dạng dải, cỡ 1,0-1,1 × 0,2-0,3 cm, màu

51 vàng. Chỉ nhị rất ngắn, cỡ 0,2-0,3 cm; bao phấn dài 1,5-1,6 cm; mào bao phấn cỡ 0,8-

0,9 cm, màu tím. Bầu hình trụ, cỡ 0,3-0,4 × 0,2 cm, trắng, nhẵn. Quả hình tim, nhẵn.

Hạt hình cầu, nâu đỏ; áo hạt màu trắng, bao 1/3 hạt (ảnh 3.5).

Loc. class.: Vietnam: Ninh Bình Province, Cúc Phương N.P., Cây Sấu Cổ Thụ

trail, 397 m, 20°21’28.16” N, 105°34’52.96” E. Typus: Nguyễn Quốc Bình & Trần Hữu

Đăng VNM-B 1370 (holotypus: SING (incl. spirit), isotypus: VNMN).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7; mùa quả tháng 6-11. Cây gặp ở trong

rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, dưới tán rừng ẩm, ven suối; ở độ cao 100-660 m.

Phân bố: Ninh Bình (VQG Cúc Phương) [3], Thanh Hóa (VQG Bến En: Sông

Tràng), Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã Nậm Nhóong, xã Thông Thụ, xã Hạnh

Dịch; Khu BTTN Pù Huống: xã Châu Hoàn; VQG Pù Mát: Đập Phà Lày), Hà Tĩnh

(VQG Vũ Quang: Thành Cụ Phan, Dốc Dẻ).

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, VQG Bến En, Sông Tràng, 19°35’30”N,

105°23’10”E, 100 m, 9 tháng 4 năm 2020, L.T Hương, T.T. Hương, HH 981;

NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Nậm Nhóong, 19°31’50,8”N 104°46’39,5”E,

590 m, ngày 30 tháng 4 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 227; xã Thông Thụ,

19°49’5”N, 104°55’35”E, 460 m, ngày 30 tháng 3 năm 2019, L.T. Hương, T.T.

Hương, HH 245; xã Hạnh Dịch, 19°39’56,1”N, 104°54’25,7”E, 660 m, ngày 13

tháng 4 năm 2019, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 254; Khu BTTN Pù

Huống, xã Châu Hoàn, tháng 10 năm 2018, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, LTH

741; VQG Pù Mát, Đập Phà Lày, 18°56’16”N, 104°56’21”E, 100 m, ngày 13 tháng

1 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 230; HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Thành

Cụ Phan, ngày 24 tháng 8 năm 2014, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, TTH 473;

Dốc Dẻ, 18°56’16”N, 104°56’21,2”E, 140 m, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương,

DHH 360 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B.Nguyễn được L. Leong-

Škorničková, Nguyễn Quốc Bình, Trần Hữu Đăng, O. Šída, R. Rybkrová và Trương

Bá Vương mô tả lần đầu tiên dựa trên mẫu vật thu tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh

Bình, Việt Nam [64]. Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ

hoàn toàn trùng khớp với mô tả của L. Leong-Škorničková và cs. (2015). NCS đã bổ

sung thêm thông tin về thời điểm ra quả cũng như ghi nhận thêm vùng phân bố (được

trình bày tại mục 3.1.4) cho loài này.

Giá trị sử dụng: Cây cho tinh dầu.

52

Ảnh 3.5. Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B.Nguyễn - Gừng trung bộ

A. Dạng cây; B. Chi tiết của một phần cụm cây; C. Lá; D. Thân rễ; E. Cụm hoa; F. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Một bông hoa với lá bắc con; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài hoa; 5-6. Thùy tràng hoa; 7. Cánh môi và 2 nhị lép bên; 8. Bầu với ống

tràng, nhị và nhụy; 9. Bầu và vòi nhụy lép phóng to); G. Quả và hạt (1. Quả; 2. Mặt tách dọc của quả; 3. Hạt và áo hạt). (Ảnh: A, C, D, G: L.T. Hương chụp ở xã Châu Hoàn, Khu BTTN Pù Huống, Nghệ An; B, E, F: T.T. Hương chụp ở xã Thông Thụ, Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An).

53

2. Zingiber collinsii Mood &Theilade - Gừng collin

J. Mood & I. Theilade, 2000, Nordic J. Bot., 20: 32; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn.

Zingib., 21: 194.

Mô tả: Thân cỏ, cao 1-2 m. Phiến lá hình elip, cỡ 35-42 × 5,8-7,5 cm, mặt

dưới tím nhạt và có lông mịn; cuống rất ngắn; lưỡi lá dài 1,3-1,5 cm, có nhiều lông,

có nhiều chấm đỏ. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình thuôn dài, cỡ 12-15 × 4,5-4,8 cm,

màu đỏ cam, đầu nhọn, có 2-3 hoa cùng nở trong một thời gian. Lá bắc hình trứng,

cỡ 3,6-3,8 × 3,0-3,2 cm, màu đỏ cam hoặc màu đỏ tía, bên ngoài có lông. Đài hoa

dạng ống, cỡ 2,0-2,2 × 0,7-0,8 cm, màu trắng, nhẵn. Ống tràng dài 4,0-4,2 cm, màu

vàng nhạt; các thùy tràng cỡ 2,1-2,6 × 0,7-0,8 cm. Cánh môi hình trứng, cỡ 2,4-2,6 ×

1,8-2,0 cm, màu vàng kem với nhiều vệt màu tím từ ½ cánh môi về phía đỉnh, đỉnh

tròn. 2 nhị lép bên dính vào cánh môi đến ½ kích thước của nó, dạng trứng ngược, cỡ

1,7-1,8 × 0,8-0,9 cm. Chỉ nhị rất ngắn; bao phấn cỡ 1,1-1,2 × 0,5-0,6 cm; mào bao

phấn dài 1,0-1,1 cm, màu tím. Bầu cỡ 0,5-0,6 × 0,5 cm, màu kem, có lông (ảnh 3.6).

Loc. class.: Vietnam: Dak Lak. Typus: VN 80 (holotypus: AAU).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-10. Mọc ở rừng thứ sinh, ven suối,

trên đất nhiều mùn, ven đường, được trồng ở vườn nhà.

Phân bố: Nghệ An (huyện Kỳ Sơn: xã Na Ngoi; Khu BTTN Pù Hoạt: xã Tri

Lễ), Thừa Thiên - Huế (VQG Bạch Mã, huyện Nam Đông: xã Hương Phú), Quảng

Nam (Nam Giang: Khu BTTN Sông Thanh), Kon Tum (Đắk Glei), Đắk Lắk (Đray

Sup), Bình Thuận (Tánh Linh: Khu BTTN Núi Ông) [3].

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, huyện Kỳ Sơn, xã Na Ngoi, tháng 10 năm 2017,

L.T. Hương, T.T. Hương, HH 423; Khu BTTN Pù Hoạt, xã Tri Lễ, tọa độ

19°39’17”N, 104°42’57”E, ngày 02 tháng 9 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH

572; THỪA THIÊN - HUẾ, VQG Bạch Mã, huyện Nam Đông, xã Hương Phú, Thác

Mơ, tọa độ 16°12′47″N, 107°43′33″E, độ cao 116 m, ngày 15 tháng 9 năm 2018, L.T.

Hương, T.T. Hương, THH 748 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: những đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của loài Zingiber collinsii

Mood &Theilade ở Bắc Trung Bộ của NCS hoàn toàn trùng khớp với mô tả về loài

này theo Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. NCS bổ sung thêm vùng phân bố được trình

bày tại mục 3.1.4.

Giá trị sử dụng: Được người dân địa phương sử dụng làm thuốc (tác giả sử

54 dụng phương pháp phỏng vấn nhanh ở xã Hương Phú, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa

Thiên-Huế). Toàn cây cho tinh dầu.

Ảnh 3.6. Zingiber collinsii Mood &Theilade - Gừng collin

A & B. Dạng cây; C. Chi tiết của một phần cụm cây mang hoa; D & E. Lá; F. Đoạn thân giả và lưỡi lá; G. Phần thân rễ mang cụm hoa; H. Cụm hoa (1. Cụm hoa; 2-4. Bông hoa (mặt trước, mặt bên và mặt lưng)); 5. Quả và hạt. (Ảnh: A, B, E, F: T.T. Hương; C, D, G, H: L.T. Hương chụp ở xã Hương Phú, huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế).

55

3. Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen - Gừng lá bắc cựa

Triboun & K. Larsen, 2014, Thai J. Bot., 6(1): 60; L.T. Hương, T.T. Hương,

L.N. Sâm, 2019, Tạp chí NN & PTNN, 23: 111-114.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 3 m. Thân rễ có đường kính khoảng 3 cm, bên trong

màu vàng kem với nhiều chấm màu hồng, mùi thơm hắc. Phiến lá hình trứng hẹp đến

ê-líp, cỡ 40-45 × 10-18 cm, đầu nhọn hay rất nhọn, gốc tù, mặt dưới có lông nâu;

cuống lá dài 2-2,5 cm; lưỡi lá xẻ 2 thùy. Cụm hoa mọc từ gốc, hình bầu dục, dài 18-

22 cm, màu đỏ nhạt đến đỏ thẫm. Lá bắc hình trứng ngược, cỡ 5,0-10,0 × 3,0 cm, đầu

uốn lõm vào trong dạng mũ, màu hồng nhạt ở mép trên đầu. Lá bắc con hình thuôn,

cỡ 3,0-4,0 × 0,8-1,0 cm, đỉnh cắt ngắn, phần gốc có màu kem, phía trên có màu đỏ,

có lông. Ống đài cỡ 2,0-2,5 cm, phần đầu xẻ thùy, có lông, đài tồn tại trên quả. Ống

tràng dài 5,0 cm, màu vàng nhạt, có lông; các thùy tràng hình ê-líp, thùy giữa cỡ 3,0-

4,0 × 1,0-1,5 cm, thùy bên cỡ 3,0-3,5 × 0,4-0,6 cm, màu đỏ. Cánh môi hình trứng

ngược; cỡ 2,5 × 1,2-1,8 cm; phía ngoài màu kem; phía trong có màu vàng kem từ gốc

đến ½ cánh môi, phần trên có màu đỏ. Nhị lép bên dính vào cánh môi đến 2/3 chiều

dài của nó, hình thuôn hẹp cỡ 1,8-2,0 × 0,22-0,25 cm, màu vàng kem. Chỉ nhị dài 0,3-

0,4 cm; bao phấn cỡ 1,5 × 0,5 cm; mào bao phấn dài 1,5 cm, màu kem, đầu có màu

hồng nhạt, có lông ở đầu. Quả nang, hình trứng hay bầu dục, cỡ 2,5-3,0 × 2,0-2,5 cm,

màu hồng nhạt. Hạt hình bầu dục, màu đỏ nhạt đến nâu đỏ; áo hạt rách phía trên, màu

trắng hồng, bao kín hạt (ảnh 3.7).

Loc. class.: Thailand. Typus: P. Triboun 3072 (holotypus: BKF; isotypus:

AAU–2 sheets, KKU).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 9-11, mùa quả tháng 10-12. Sống dưới

tán rừng nguyên sinh, ven suối, độ cao từ 40-280 m.

Phân bố: Thanh Hóa (VQG Bến En: xã Xuân Thái, Tân Bình, Sông Tràng),

Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã Tri Lễ; VQG Pù Mát: Khe Kèm), Quảng Bình

(VQG Phong Nha‒Kẻ Bàng: U Bò). Còn gặp ở Thái Lan.

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, VQG Bến En, xã Xuân Thái, tọa độ

19°31’42,4”N, 105°30’29,8”E, độ cao 40 m, ngày 25 tháng 10 năm 2017, L.T. Hương,

LTH 158; Tân Bình, 19°39’09”N, 105°30’24”E, 80 m, ngày 9 tháng 10 năm 2019,

L.T. Hương, T.T. Hương, HH 832; Sông Tràng, 19°35’30”N, 105°23’10”E, 100 m,

ngày 09 tháng 04 năm 2020, L.T. Hương, LTH 189; NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt,

56

Ảnh 3.7. Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen - Gừng lá bắc cựa

A. Dạng cây; B. Chi tiết của một phần cụm cây và thân rễ cắt ngang; C. Lá; D. Cụm hoa trong tự nhiên; E, F. Hoa (mặt trước, mặt bên); G. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Một bông hoa với lá bắc; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài hoa; 5-6. Thùy tràng; 7. Cánh môi và 2 nhị lép; 8. Bầu với đài, ống tràng, nhị và nhụy; 9. Ống tràng; 10. Bầu

với vòi nhụy lép và nhụy; 11. Nhị; 12. Bầu với vòi nhụy lép); H. Cụm quả; I. Giải phẫu của quả (1. Quả với lá bắc và lá bắc con; 2. Quả; 3. Mặt tách dọc của quả; 4-5. Hạt và áo hạt). (Ảnh: A, D-G: T.T. Hương chụp ở Khe Kèm, VQG Pù Mát, Nghệ An; B, H, I: L.T. Hương chụp ở xã Xuân Lý, VQG Bến En, Thanh Hóa).

57 Tri Lễ, 19°39’17”N, 104°42’57,15”E, ngày 02 tháng 9 năm 2018, L.T. Hương, T.T.

Hương, TH 527; L.T. Hương, N.D. Hùng, N.T. Chung, HH 785; VQG Pù Mát: Khe

Kèm, 19°58’05”N, 104°48’03”E, 280 m, ngày 15 tháng 09 năm 2019, L.T. Hương,

T.T. Hương, Đ.N. Đài, HHD 830; QUẢNG BÌNH, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, U Bò,

ngày 08 tháng 08 năm 2014, Đ.N. Đài, L.T. Hương, HĐ 389 (Mẫu được lưu tại

Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen được mô tả lần đầu

tiên dựa trên mẫu vật thu từ Ban Huay Hei, Mae Hong Son, Thailand [48]. Đặc điểm

hình thái từ các mẫu thu của loài này ở Việt Nam trùng khớp với mô tả của Triboun

và cs. (2018). Loài Zingiber cornubracteatum có đặc điểm hình thái giống với loài

Zingiber recurvatum nhưng khác với loài sau bởi lưỡi lá ngắn hơn, không có cuống

lá, lá đài dạng ống, lá bắc dạng hình chùy có đầu dạng mũ [49]. Đây là loài bổ sung

cho Hệ Thực vật Việt Nam.

Giá trị sử dụng: Cây cho tinh dầu.

4. Zingiber mekongense Gagnep. - Gừng mê kông

Gagnep., 1907, Bull. Soc. Bot. France, 54: 168; Gagnepain, 1908, in Lecomte, Fl.

Indo-Chine 6: 79; P. Triboun, K. Larsen, P. Chantaranothai, 2014, Thai J. Bot., 6: 57;

Aung & Tanaka, 2019, Bull. Natl. Mus. Nat. Sci., Ser. B, 45(1): 4; L.T. Hương, T.T.

Hương, L.T.T. Hương, L.N. Sâm, 2020, VNU J. Sci.: Natl. Sci. and Tech., 36(1): 12.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 1,5 m. Thân rễ cỡ 1-1,5 × 1,2-1,6 cm, bên trong vàng

nhạt; các rễ bên phình ở giữa hay ở đầu thành các củ hình trứng hay bầu dục, cỡ 1,8-

2,2 × 1-1,3 cm. Phiến lá hình ê-líp-thuôn dài hay trứng ngược-thuôn dài, cỡ 35-62 ×

5,5-12 cm, có lông trắng mịn ở mặt dưới; hầu như không cuống hay cuống rất ngắn,

dài 0,2-0,3 cm; lưỡi dạng màng, xẻ đến ½. Cụm hoa mọc từ gốc thân giả; hình trứng

hoặc hình bầu dục, dài 5-10 × 2,5-4 cm, nằm sát mặt đất. Lá bắc hình trứng thon, cỡ

3,5-4,1 × 0,5-1,8 cm, trắng hay trắng hồng phía dưới, màu đỏ nhạt phía trên, có lông

nâu thưa. Lá bắc con hình trứng hẹp, cỡ 3,5-3,8 × 0,5-0,8 cm, màu trắng hồng hay

kem nhạt, có lông thưa. Đài dạng ống, cỡ 2,1-2,5 × 0,5-0,6 cm, có lông thưa, xẻ xiên

một bên, đầu có 3 thùy thấp. Ống tràng màu trắng, có lông mịn ở phần đầu; các thùy

tràng hình trứng hẹp, thùy giữa cỡ 2,5-2,7 × 0,9-1,0 cm, thùy bên cỡ 2,2-2,5 × 0,5-0,7

cm, màu đỏ hay vàng kem, có ít lông ở gốc và mũi. Cánh môi hình trứng ngược, cỡ

2,2-2,6 × 1,5-2,2 cm, trắng kem ở gốc, từ 1/3 phía đỉnh có màu tím với các đốm vàng,

58

Ảnh 3.8. Zingiber mekongense Gagnep. - Gừng mê kông

A. Dạng cây; B. Chi tiết của một phần cụm cây mang cụm hoa; C. Lá; D. Một bên của lưỡi lá; E & F. Cụm hoa trong tự nhiên; G, I. Cụm hoa; H, J. Bông hoa; K. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Lá bắc; 2. Lá bắc con; 3. Đài hoa; 4-5. Thùy tràng; 6. Cánh môi và 2 nhị lép bên; 7. Bầu với ống tràng và nhị; 8. Bầu với vòi nhụy lép và nhụy; 9. Ống

tràng; 10. Bao phấn và mào bao phấn); L. Giải phẫu của quả (1. Quả có lá bắc và lá bắc con; 2. Lá bắc và lá bắc con; 3. Quả và mặt tách dọc của quả; 4-6. Hạt và áo hạt). (Ảnh: A-F, H, I: T.T. Hương chụp ở Suối cá thần Cẩm Thủy, Thanh Hóa; G, J, K, L: L.T. Hương chụp ở Khu di tích lịch sử Lam Kinh, Thanh Hóa).

59 mép nguyên, uốn cong xuống. 2 nhị lép bên dính với cánh môi khoảng 1/3 ở gốc,

hình trứng ngược-thuôn hay hình e-líp, cỡ 1,5-2,2 × 0,5-1,0 cm. Chỉ nhị rất ngắn, có

lông thưa; mào bao phấn dài bằng bao phấn, cỡ 1,2-1,5 cm, tía nhạt. Vòi nhụy dài

0,58-0,62 cm; núm nhụy dạng phễu, viền có lông mi. Bầu hình trụ, có nhiều lông mịn.

Quả trưởng thành hình trứng hay bầu dục, cỡ 3,5-5,0 × 1,3-1,5 cm, đỏ tía, có ít lông

thưa ở nửa trên, mang 10-15 hạt. Hạt hình cầu, cỡ 0,4-0,5 × 0,3-0,4 cm, màu đỏ; áo

hạt dài 0,6-0,7 cm, trắng, chia thành 3-4 thùy, bao ½ hạt (ảnh 3.8).

Loc. class.: Laos. Typus: Thorel 2198 (holotypus: P!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-12; mùa quả tháng 6 đến tháng 2 năm

sau. Sống ở rừng thứ sinh thường xanh hay bán rụng lá trên núi thấp, nơi ẩm ở các

hốc núi đá vôi và núi đất, ở độ cao dưới 100 m.

Phân bố: Thanh Hóa (huyện Thọ Xuân: Khu di tích lịch sử Lam Kinh; huyện

Cẩm Thủy: Suối cá thần Cẩm Lương; thị trấn Ngọc Lặc), Nghệ An (VQG Pù Mát: xã

Chi Khê), Bình Thuận. Còn gặp ở Campuchia, Lào, Mianma và Thái Lan [59].

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, huyện Thọ Xuân, Khu Di tích lịch sử Lam

Kinh, tọa độ 19o55’45”N, 105o24’25”E, độ cao 20 m, ngày 15 tháng 9 năm 2018, L.T.

Hương, LTH 156; huyện Cẩm Thủy, Suối cá thần Cẩm Lương, 52 m, ngày 30 tháng

4 năm 2016, L.T. Hương, LTH 767; Thị trấn Ngọc Lặc, 32 m, ngày 20 tháng 8 năm

2015, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 782; NGHỆ AN, VQG Pù Mát, Chi Khê,

19o05’43,8”N, 104o51’35,6”E, 35 m, ngày 30 tháng 12 năm 2017, L.T. Hương, LTH

891; ngày 30 tháng 9 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, TTH 730 (Mẫu được lưu

tại Trường ĐHKTNA và tại VNM).

Ghi chú: Zingber mekongense được mô tả đầu tiên dựa trên mẫu tiêu bản thu ở

Lào (Gagnepain 1907) [154] và gần đây ghi nhận ở Thái Lan và Mianma [59], [155].

Đây là loài bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam.

Giá trị sử dụng: làm thuốc (tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh ở

ở thị Trấn Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa). Cây cho tinh dầu.

5. Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr. - Gừng núi

A. Dietr., 1831, Sp. Pl., 1: 52; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 205.

- Amomum montanum Koenig, Zingiber purpureum Rosc., Zingiber

cassumunar Roxb., Amomum cassumunar (Roxb.) Donn, Zingiber montanum (J.

König ex Retz.) Theilade, - Gừng tía, Gừng đỏ, Gừng dại.

60

Ảnh 3.9. Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr. - Gừng núi

A. Chi tiết của một phần cụm cây mang hoa; B. Đoạn thân giả; C. Cụm hoa; D. Hoa (nhìn phía trước); E. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Một bông hoa; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài hoa; 5-6. Thùy tràng; 7. Cánh môi và 2 nhị lép bên; 8. Bầu với ống

tràng, nhị và nhụy; 9. Ống tràng; 11. Bao phấn và mào bao phấn; 11. Bầu với vòi nhụy lép và nhụy; 12. Bầu và vòi nhụy lép phóng to). (Ảnh: A, B: T.T. Hương chụp ở xã Hương Đại, VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh; C-E: L.T. Hương chụp ở xã Nhôn Mai, huyện Tương Dương, Nghệ An).

61

Mô tả: Thân cỏ, cao 1-2 m. Thân rễ có mùi nồng của long não. Lá dạng mác

hẹp hay hình kiếm, cỡ 19-30(-40) × 2,5-5(-8) cm, mặt dưới có lông thưa hơi dài, màu

trắng ở gân giữa; cuống lá dài 0,2-1 cm; lưỡi lá dài 0,1-0,2 cm. Cụm hoa mọc từ thân

rễ, hình bầu dục, cỡ 10-14 × 3-3,5(-5) cm. Lá bắc hình trứng ngược rộng, cỡ 3,5-4 ×

2,4-2,6 cm, nửa dưới nâu đỏ nhạt, sẫm hơn ở nửa trên, chóp xanh-trắng, mặt lưng có

lông trắng ngắn. Lá bắc con cỡ 2,5-2,8 × 1,8-2,1 cm, trắng, đầu tròn, phớt hồng. Đài

dạng ống, trắng ngà, phía đầu nâu nhạt, dài 1,3-1,5 cm, xẻ 1 bên, đầu chia 3 răng

không đều. Ống tràng dài 2,4-2,6 cm, trắng ngà; phía trên chia 3 thùy hình trứng

nhọn, màu kem, thùy giữa cỡ 1,7-1,9(-2,3) × 1-1,2 cm,, 2 thùy bên cỡ 1,4-1,5 × 0,6-

0,8 cm. Cánh môi cỡ 1,8-2 × 1,5-1,7 cm, màu vàng nhạt, đầu khía mép sâu 0,2-0,3

cm. 2 nhị lép bên đính vào cánh môi đến ½ chiều dài, hình elip hẹp, cỡ 0,6-0,8 × 0,3-

0,4 cm. Chỉ nhị dài khoảng 0,1 cm; bao phấn dài 0,8-0,9 cm; mào bao phấn dài 0,6-

0,7 cm. Bầu hình bầu dục rộng, cỡ 0,4-0,5 × 0,25-0,3 cm, nhiều lông trắng (ảnh 3.9).

Loc. class.: Thailand: Phuket. Holotypus: J.G. Koenig Sine num. (C).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 7-8. Ưa nơi đất ẩm trong vườn, ven

suối, rừng thưa ẩm.

Phân bố: Lai Châu (Mường Khương), Quảng Ninh (Uông Bí), Hà Nội (Từ

Liêm) [3], Thanh Hóa (Khu BTTN Xuân Liên: xã Bát Mọt), Nghệ An (Khu BTTN Pù

Huống: xã Bình Chuẩn; VQG Pù Mát: Vườn Thực vật; huyện Tương Dương: xã Nhôn

Mai), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: xã Hương Đại), Quảng Bình (VQG Phong Nha – Kẻ

Bàng: Km 5 đường Phong Nha-Hang Tám Cô), Quảng Trị (Khu BTTN Đar Krong),

Thừa Thiên - Huế (huyện Nam Đông: xã Hương Phú), Quảng Nam (Nam Giang: Khu

BTTN Sông Thanh). Còn gặp ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, Khu BTTN Xuân Liên, xã Bát Mọt, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 237; NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Huống, xã Bình Chuẩn,

tháng 8 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 734; VQG Pù Mát, Vườn Thực vật,

tháng 9 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 241; huyện Tương Dương, xã Nhôn

Mai, tháng 4 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 834; HÀ TĨNH, VQG Vũ

Quang, xã Hương Đại, tháng 8 năm 2019, T.T. Hương, Đ.N. Đài, DH 156; QUẢNG

BÌNH, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Km 5 đường Phong Nha-Hang Tám Cô, tháng 6

năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, Đ.N. Đài, DHH 234; QUẢNG TRỊ, Khu BTTN

Đar Krong, tháng 6 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 327; THỪA THIÊN -

62 HUẾ, huyện Nam Đông, xã Hương Phú, tháng 7 năm 2019, T.T. Hương, Đ.N. Đài,

DH 212 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả của Nguyễn Quốc Bình (2017) về loài Zingiber montanum

(J.Koenig) Link ex A.Dietr. [3]. NCS đã bổ sung thêm vùng phân bố được trình bày

tại mục 3.1.4.

Giá trị sử dụng: Được trồng lấy thân rễ phối hợp trong các bài thuốc chữa

bệnh [29], [31]. Toàn cây cho tinh dầu

6. Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland – Gừng nhọn đầu mới

T.L. Wu, K. Larsen & Turland, 2000, Fl. China, 24: 325; M. Sabu, P.E.

Sreejith, Alfred Joe, A.K. Pradeep, 2013, Rheedea, 23: 46; P. Triboun, K. Larsen &

P. Chantaranothai, 2014, Thai. J. Bot., 6: 53; N.D. Hùng, T.M. Hợi, L.N. Sâm, L.T.

Hương, 2019, VNU J. Sci.: Natl. Sci. and Tech., 37(1): 76-80.

- Zingiber truncatum S. Q. Tong.

Mô tả: Thân cỏ, cao từ 0,7-1,8 m, có nhiều lông. Phiến lá dạng mác dài, cỡ

30-45 × 3,5-5,8 cm, có lông ở phần gốc cuống và dọc theo các gân ở mặt dưới. Lưỡi

lá cỡ 0,3-0,5 × 1,6-2 cm, xẻ làm 2. Cụm hoa mọc từ thân rễ, dạng trứng thuôn, dài 6-

6,5 cm. Lá bắc hình trứng, cỡ 4×3 cm, màu xanh. Lá bắc con dạng trứng thuôn, cỡ

2,7-2,8 × 1,9-2,2 cm, trong suốt, mũi nhọn, xẻ 2, mép có lông tơ. Hoa màu trắng. Đài

hoa dạng ống, dài 2,5 cm, phía trên xẻ thành 2 thùy cạn. Ống tràng dài 4,3 cm, hơi

vàng cam ở gốc, sẫm về phía trên, bên trong có lông; thùy tràng giữa cỡ 2,5 × 1,5 cm,

2 thùy tràng bên 2,5 × 0,8 cm. Cánh môi hình trứng ngược, cỡ 3,5 × 2,4 cm, đầu cắt

ngang; nhị lép dính mép hoàn toàn với cánh môi, hình trứng ngược, đầu tròn. Chỉ nhị

dài khoảng 2 mm, màu trắng; bao phấn màu vàng nhạt; mào bao phấn dài 1,3 cm.

Bầu hình trụ ngắn, cỡ 0,5 × 0,4 cm. Quả trưởng thành hình trứng, 3 cạnh mờ, màu

vàng-cam nhạt. Hạt hình trứng, nhẵn, được bọc trong lớp áo hạt màu trắng, áo hạt có

dạng ống, phía trên xẻ thành các khía nhỏ (ảnh 3.10).

Loc. class: China: Yunnan. Typus: S.Q.Tong & S.Liu 24935 (Holotypus: YNTBI).

Sinh học, sinh thái: Mùa hoa tháng 4-12; mùa quả tháng 5-3 năm sau. Sống

ở rừng thứ sinh, độ cao 10-600 m.

Phân bố: Nghệ An (Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt: xã Đồng Văn). Còn gặp

ở Thái Lan, Myanma, Ấn Độ và Trung Quốc [40].

63

Ảnh 3.10. Zingiber neotruncatum T.L.Wu, K. Larsen & Turland - Gừng nhọn đầu mới

A. Dạng cây; B. Lá; C. Lưỡi lá, cuống lá và 1 phần mặt dưới phiến lá; D. Thân rễ cắt ngang; E. Một phần cụm cây mang hoa; F. Cụm hoa; G. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Bông hoa có lá bắc và lá bắc con; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài hoa; 5-6. Thùy

tràng; 7. Cánh môi và 2 nhị lép; 8, 10. Bầu với ống tràng, nhị và nhụy; 9. Nhị; 11. Bầu với vòi nhụy lép; 12. Ống tràng); L. Giải phẫu của quả (1. Quả có lá bắc và lá bắc con; 2-3. Lá bắc và lá bắc con; 4. Mặt tách dọc của quả; 5. Hạt). (Ảnh: A-D, G: T.T. Hương; E, F, H: L.T. Hương chụp ở xã Đồng Văn, Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An).

64

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, xã Đồng

Văn, tọa độ 20o32’44”N, 105o41’25”E, độ cao 315 m; tháng 10 năm 2019, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 405 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Zingiber neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland được Nguyễn

Danh Hùng, Trần Minh Hợi, Lý Ngọc Sâm, Lê Thị Hương và Đỗ Ngọc Đài mô tả

loài bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam (2021) [153]. Đặc điểm hình thái từ các mẫu

thu của NCS hoàn toàn trùng khớp với mô tả của Nguyễn Danh Hùng và cs. (2021).

Giá trị sử dụng: cây cho tinh dầu

7. Zingiber nitens M. F. Newman - Gừng lá sáng bóng

M.F. Newman, 2015, Gard. Bull. Sing., 67: 124; N.V. Hung, D.N. Dai, T.H.

Thai, N.D. San & Isiaka A. Ogunwande, 2017, VNU J. Sci.: Natl. Sci. and Tech.,

33(2): 46-59.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 1,5m. Phiến lá hình ê-líp hẹp, cỡ 18-25 × 2-3 cm, có

lông trắng thưa ở mặt dưới, dày hơn ở gân giữa; cuống lá dài khoảng 0,2 cm; lưỡi lá

dài 0,3-0,5 cm. Cụm hoa mọc trên ngọn thân có lá, dạng thuôn dài, cỡ 9-13 × 1,3-2

cm, mang 9-15 lá bắc xếp lợp lên nhau, mỗi lá bắc mang 3-4 hoa. Lá bắc hình trứng,

cỡ 3,3 × 3,5 cm, màu xanh đậm. Hoa đầu tiên của cụm hoa không có lá bắc con, hoa

tiếp theo có lá bắc con hình thuyền, màu trắng ở gốc, xanh dần về phía đỉnh. Đài hoa

hình ống, xẻ sâu 1 bên đến ½ chiều dài, đỉnh chia thành 3 răng ngắn. Ống tràng dài

3,0-3,1 cm; các thùy tràng hình gần tam giác, cỡ 1,8-2,1 × 0,5-0,6 cm, màu vàng nhạt.

Cánh môi hình ê-líp, cỡ 1,8 × 1,1-1,25 cm, màu tím thẫm với sọc màu vàng từ gốc

đến 1/3-1/2 cánh môi, mép có các đốm nhỏ màu vàng. 2 nhị lép bên dính vào cánh

môi đến ¼ chiều dài của nó, hình ê-líp hẹp, cỡ 0,7-0,9 × 0,15-0,25 cm. Chỉ nhị dài

0,25-0,3 × 0,3 cm; mào bao phấn dài bằng bao phấn, màu tím thẫm. Bầu hình trụ, cỡ

0,35 × 0,25 cm, màu vàng kem, nhẵn. Quả nang hình tim, màu trắng, xanh ở chóp,

nhẵn. Hạt hình gần cầu, màu đen; áo hạt màu trắng, nhẵn, bao 1/3 hạt (ảnh 3.11).

Loc. class.: Laos: Bolikhamxai. Typus: M.F. 2647 (holotypus: E, incl. spirit).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7; mùa quả tháng 6-11. Cây gặp ở

trong rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, nơi đất mùn dưới tán rừng ẩm, ven suối ở độ

cao 300-900 m.

Phân bố: Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã Nậm Nhóong, xã Đồng Văn; Khu

BTTN Pù Huống: xã Bình Chuẩn, xã Châu Hoàn; VQG Pù Mát: Khe Kèm), Hà Tĩnh

(VQG Vũ Quang: Dốc Dẻ; Hương Sơn: Khe Nước Sốt). Còn gặp ở Lào [68].

65

Ảnh 3.11. Zingiber nitens M. F. Newman - Gừng lá sáng bóng

A. Dạng cây; B. Lá (mặt trên, mặt dưới); C. Cuống lá; D. Thân rễ; E & F. Cụm hoa; G. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Bông hoa với lá bắc con; 2. Lá bắc; 3. Đài hoa;

4. Thùy tràng; 5. Thùy tràng bên; 6. Cánh môi; 7. Bầu với ống tràng, nhị và nhụy; 8. Quả mang lá bắc; 9. Hạt). (Ảnh: A, B, E, F, 1-7 của G: T.T. Hương chụp ở Dốc Dẻ, VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh; C, D, 8-9 của G: L.T. Hương chụp ở xã Đồng Văn, Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An).

66

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Nậm Nhóong, tháng 9

năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 375, xã Đồng Văn, tháng 9 năm 2018, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 386; tháng 10 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 402;

Khu BTTN Pù Huống, xã Bình Chuẩn, tháng 4 năm 2017, Đ.N. Đài, Đài 156; xã

Châu Hoàn, tháng 10 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, LTH 750;VQG Pù Mát,

Khe Kèm, tháng 10 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 368; HÀ TĨNH, VQG

Vũ Quang, Dốc Dẻ, tháng 5 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 172; huyện

Hương Sơn, Suối Sước Sốt, tháng 12 năm 2019, Đ.N. Đài, L.T. Hương, ĐH 207 (Mẫu

được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Loài Zingiber nitens M. F. Newman được Nguyễn Viết Hùng, Lê

Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Lý Ngọc Sâm và Nguyễn Thành Trung bổ sung cho Hệ

Thực vật Việt Nam (2017) [68]. Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc

Trung Bộ hoàn toàn trùng khớp với mô tả của Nguyễn Viết Hùng và cs. (2017).

Giá trị sử dụng: làm thuốc (tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh ở

ở Khu BTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An). Toàn cây cho tinh dầu.

8. Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng quả trần

D. Fang, 1982, Guihai 2(3): 139; L.N. Sâm, Đ.V. Sơn, Đ.V. Giáp, T.T. Tuấn,

Đ.N. Đài, N.D. Hùng, 2017, Bioscien Disc., 8(1): 01-05; Souvannakhoummane,

2017, Edinb. Journ. Bot., 75(1): 7.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 2,8 m. Phiến lá hình trứng-thuôn hẹp, cỡ 30-45 × 7,0-

9,5 cm, có lông thưa màu trắng ở mặt dưới; cuống lá dài 0,4-0,5 cm, có lông trắng;

lưỡi lá cỡ 0,3-0,4 cm. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình bầu dục, cỡ 5-10 cm. Lá bắc hình

trứng hay ê-líp, cỡ 5,5-6,2 × 3,0-5,3 cm, màu đỏ tươi hay hồng, có lông. Lá bắc con

hình trứng-thuôn hẹp, dài 3,2-3,5 cm, phía gốc có màu trắng hồng, đỏ nhạt ở phần

đỉnh, có lông thưa. Đài hoa cỡ 3,5-3,8 cm, đỉnh xẻ 2 răng cưa. Ống tràng cỡ 4,5-5,7

cm; thùy tràng hình trứng, thùy giữa cỡ 3,5-4,1 cm, 2 thùy bên cỡ 2,6-3,2 cm, màu

vàng kem. Cánh môi hình tam giác, cỡ 3,0-3,5 × 1,5-1,8 cm, vàng kem, có các đốm,

vệt màu tím đậm về phía mép, đầu xẻ ngắn. 2 nhị lép bên dính vào cánh môi đến ½

chiều dài của nó, hình ê-líp, cỡ 2,6-2,8 cm. Nhị dài 2,4-2,9 cm; mào bao phấn ngắn

hơn bao phấn, màu tím. Bầu hình bầu dục, cỡ 0,5-0,8 × 0,5 cm, trắng, có lông thưa.

Quả có kích thước 1,4-1,6 × 0,8-1,3 cm, khi non màu trắng, nhẵn (Ảnh 3.12).

Loc. class.: China: Guangxi. Typus: D.H. Qin et R.Z. Huang 36982;

(Holotypus: GXMI!).

67

Ảnh 3.12. Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng quả trần

A. Dạng cây; B. Lá (mặt trên, mặt dưới); C. Cuống lá; D. Thân rễ cắt ngang; E. Cụm hoa ngoài tự nhiên; F & G. Hoa (nhìn mặt trước và mặt sau); H. Chi tiết 1 cụm hoa; I. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Hoa mang lá bắc con; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con;

4. Đài hoa; 5. Thùy tràng; 6. Thùy tràng bên; 7. Cánh môi (mặt trong, mặt ngoài); 8. Ống tràng; 9. Bao phấn và mào bao phấn; 10. Bầu với vòi nhụy lép và nhụy; 11. Bầu và vòi nhụy lép phóng to; 12. Bao phấn phóng to). (Ảnh: A-E: T.T. Hương; F-I: L.T. Hương chụp ở xã Hương Phú, huyện Nam Đông, Thừa Thiên - Huế).

68

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-8, mùa quả tháng 5-9. Sống ở rừng

nguyên sinh, rừng thứ sinh, ven suối, nơi ẩm ở độ cao từ 110-735 m.

Phân bố: Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã Thông Thụ; Khu BTTN Pù

Huống: xã Bình Chuẩn), Quảng Bình (VQG Phong Nha-Kẻ Bàng: Tân Trạch), Thừa

Thiên - Huế (VQG Bạch Mã: xã Lộc Trì, Đỉnh Bạch Mã; huyện Nam Đông: xã

Thượng Lộ, xã Hương Sơn), Quảng Nam, Quảng Ngãi. Còn gặp ở Lào, Campuchia,

Thái Lan và Trung Quốc. [67].

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Thông Thụ, tọa độ

19o49′5″N, 104o55′35″ E, độ cao 460 m, ngày 14 tháng 4 năm 2019, L.T. Hương, T.T.

Hương, Đ.N. Đài, DHH 760; Khu BTTT Pù Huống, xã Bình Chuẩn, Đ.N. Đài, Đài

232; QUẢNG BÌNH, VQG Phong Nha–Kẻ Bàng, Tân Trạch, 17o28′47″N,

106o19′50″ E, 735 m, tháng 9 năm 2018, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, DHH

660; THỪA THIÊN - HUẾ, VQG Bạch Mã, xã Lộc Trì, 16o13′44″N, 107o50′54″ E,

350 m, ngày 12 tháng 7 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 777; đỉnh Bạch Mã,

16o11′48,49″N, 107o58′26,97″ E, 1400 m, ngày 13 tháng 7 năm 2019, L.T. Hương,

T.T. Hương, HH 137; huyện Nam Đông, Thượng Lộ, 16o04′43,51″N, 107o48′26,45″

E, 110 m, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 776; xã Hương Sơn, 16o10′29″N, 107o36′42″

E, 290 m, ngày 14 tháng 7 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 779 (Mẫu được

lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: loài Zingiber nudicarpum D. Fang được Lý Ngọc Sâm, Đặng Văn

Sơn, Đỗ Đăng Giáp, Trần Trọng Tuấn, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Danh Hùng [67]. Đặc

điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn toàn trùng khớp với

mô tả của Lý Ngọc Sâm và cs. (2017).

Giá trị sử dụng: chồi non và cụm hoa non dùng để ăn như rau [49]. Toàn cây

cho tinh dầu.

9. Zingiber officinale Rosc. - Gừng

Rosc., 1807, Trans. Linn. Soc., 7: 348; Horan, 1862, Monogr., 27; Baker,

1892, Fl. Brit. Ind., 6: 246; K. Schum, 1899, Bot. Jahrb., 27: 268; Ridl., 1899, Journ.

Str. Roy. Asiat. Soc., 32: 127; K. Schum, 1904, Pflanzenreich. Zingib., 170; Gagnep,

1908, Fl. Gen. Indoch., 6: 82; Valeton, 1918, Bull. Buitenz., 2nd ser. 27: 128; Holtt.,

1950, Gard. Bull. Sing., 13(1): 54; Phamh., 1972, Illustr. Fl. S. Vietn., 2: 749; T.L.

Wu, 1981, Fl. Reip. Pop. Sin., 16(2): 141, fig. 50; id., 1987, Fl. Guangdong. Zingib.,

69 1: 429; Phamh., 1993, Illustr. Fl. Vietn., 3(1): 549, fig. 8631; K. Larsen, 1996, Thai

For. Bull. (Bot.), 24: 48; Phamh., 2000, l. c. 3: 444, fig. 9477; Fu Likuo & Hong Tao,

2002, High. Pl. China, 13: 37; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 195.

- Amomum zingiber L., Zingiber aromaticum Noronha, Zingiber blancoi Hassk.,

Zingiber zingiber H. Kart., Zingiber majus Rumph., - Gừng thuốc, Sinh khương.

Mô tả: Thân cỏ, cao 40-50 cm. Phiến lá thuôn dài, cỡ 15-30 × 1,5-2,5 cm;

cuống lá dài 4-6 mm; lưỡi dài 2-4 mm, đầu xẻ thành 2 thùy. Cụm hoa mọc từ thân rễ,

dài 3,5-4,5 cm. Lá bắc dày, cỡ 2,2-2,5 × 1,2-1,8 cm, màu xanh, mép trên màu trắng,

hơi cong vào phía trong; lá bắc con dài bằng lá bắc. Đài hoa hình ống, dài 7-9 mm.

Ống tràng dài 2,2-2,5 cm; thùy tràng màu vàng nhạt, cỡ 1,6-1,8 × 7-8 mm. Cánh môi

hình gần tròn, cỡ 1-1,2 cm, màu nâu đỏ đến nâu tím, có các đốm đỏ, phía gốc có vết

màu kem. Nhị lép bên cỡ 5-6 × 3-4 mm, dính với cánh môi ở phía gốc. Bao phấn 2 ô,

dài 7-9 mm, màu kem, mào bao phấn màu đỏ sẫm, dài 6-7 mm. Bầu nhẵn, dài 2-3

mm. Vòi nhụy mảnh, núm nhụy hơi loe rộng, mép có lông mi (ảnh 3.13).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa vào tháng 5-8. Sống nơi đất mùn ẩm, ưa bóng.

Phân bố: Mọc hoang dại và được trồng nhiều ở Việt Nam. Còn gặp ở Ấn Độ,

Pakistan, Mianma, Trung Quốc và nhiều nước Đông nam Á khác. [3].

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, huyện Ngọc Lặc, thị trấn Ngọc Lặc, 20

tháng 8 năm 2015, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 158; NGHỆ AN, huyện Tương

Dương, xã Nhôn Mai, tháng 4 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 194; HÀ

TĨNH, VQG Vũ Quang, xã Hương Đại, tháng 8 năm 2019, Đ.N. Đài, T.T. Hương,

DH 198; QUẢNG BÌNH, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, xã U Bò, 02 tháng 12 năm

2017, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 575; QUẢNG TRỊ, Khu BTTN Đa Krong, tháng

6 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 196; THỪA THIÊN HUẾ, huyện Nam

Đông, xã Hương Sơn, 14 tháng 7 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 197; xã

Hương Phú, tháng 7 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 176 (Mẫu được lưu tại

Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]

Giá trị sử dụng: Thân rễ được dùng trong các bài thuốc chữa các bệnh về tiêu

hóa (kích thích tiêu hóa, đau bụng, thổ tả, nôn mửa, đại tiện ra máu), hô hấp (viêm

phế quản, hen, ngạt mũi), tim mạch (tê thấp, đau ở tim), thấp khớp mãn tính, phong

70 hàn, tăng trí nhớ, trị nhức đầu, trúng phong, tiểu tiện không lợi, phù khi có mang.

Ngoài ra còn được dùng nhiều làm gia vị, củ phơi khô làm mứt, và được dùng làm

thuốc nhuộm [3], [28]–[30], [84]. Loài này cho tinh dầu.

Ảnh 3.13. Zingiber officinale Rosc. - Gừng

A. Dạng cây; B. Cụm hoa trong tự nhiên (Ảnh: T.T. Hương, chụp tại Thị trấn Ngọc

Lặc, huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa).

10. Zingiber ottensii Valeton - Gừng ottensi

Valeton, 1918, Bull. Jard. Bot. Buitenz. II, 27: 136; Ridley, 1924, F1. Mal.

Pen., 4: 259; 1930, Loesener in Nat. Pflanzenfam. ed. 2. 15a: 588; Holttum, 1950,

Gardens Bull. Singapore, 13: 56; L.N. Sam, T.B. Vuong, L.T. Huong, 2016, Bioscien

Disc., 7(2): 93-96.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 2 m. Phiến lá dạng thuôn dài, cỡ 36-43 × 6-7,5 cm,

mặt dưới màu tím nhạt và có lông mịn; cuống lá cỡ 0,3-0,4 cm, nhiều lông; lưỡi lá cỡ

1,3-1,5 cm, nhiều lông. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình bầu dục, cỡ 12-15 × 4,5-4,8 cm.

71

Ảnh 3.14. Zingiber ottensii Valeton - Gừng ottensi

A. Dạng cây mang cụm hoa ngoài tự nhiên; B. Lá (mặt trên, mặt dưới); C. Cuống lá; D. Hoa (nhìn từ trước); E. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Lá bắc; 2. Lá bắc con;

3. Một bông hoa với đài hoa; 4. Thùy tràng; 5. Thùy tràng bên; 6. Cánh môi; 7. Bầu với ống tràng, nhị và nhụy; 8. Bao phấn và mào bao phấn; 9. Bầu với vòi nhụy lép, nhị và nhụy). (Ảnh: A, D, E: T.T. Hương chụp; B, C: L.T. Hương chụp ở xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế).

72 Lá bắc hình trứng ngược, cỡ 3,6-3,8 × 3,0-3,2 cm, màu đỏ hoặc màu đỏ tía, bên ngoài

có lông. Lá bắc con dài 3,1-3,3 cm, màu trắng với đỉnh màu hồng nhạt. Đài hoa cỡ

2,0-2,2 × 0,7-0,8 cm. Ống tràng dài 4,0-4,2 cm, vàng nhạt; thùy tràng hình trứng, cỡ

2,1-2,2 × 0,7-0,9 cm, màu vàng kem. Cánh môi hình trứng ngược, cỡ 2,4-2,6 × 2,8-

3,0 cm, màu vàng nhạt, từ ½ cánh môi phần trên có các vệt màu hồng nhạt, đỉnh xẻ

ngắn tạo thành hình tim. Nhị lép bên dính vào cánh môi đến 2/3 chiều dài, hình trứng

ngược, cỡ 1,7-1,8 × 0,8-0,9 cm. Chỉ nhị rất ngắn; bao phấn dài 1,1-1,2 cm; mào bao

phấn dài 1,0-1,1 cm. Bầu hình bầu dục, cỡ 0,5-0,6 × 0,5 cm, có lông (ảnh 3.14).

Loc. class.: Java. Typus: Ottens 676 (lectotypus: L!, isolectotypus: K!).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-10. Mọc ở rừng thứ sinh, ven đường,

được trồng ở vườn nhà.

Phân bố: Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã Tri Lễ; huyện Kỳ Sơn: xã Na

Ngoi), Thừa Thiên - Huế (Nam Đông: xã Hương Sơn), Quảng Nam (Sao La), Quảng

Ngãi (Núi Dầu). Còn gặp ở Inđônêxia, Lào, Malaixia, Mianma và Thái Lan. [66].

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Tri Lễ, tháng 9 năm

2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 258; tháng 4 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương,

HH 772; huyện Kỳ Sơn, xã Na Ngoi, tháng 5 năm 2017, L.T. Hương, Hương 162;

THỪA THIÊN - HUẾ, huyện Nam Đông, xã Hương Sơn, tháng 7 năm 2019, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 784 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Loài Zingiber ottensii Valeton được Lý Ngọc Sâm, Trương Bá

Vương và Lê Thị Hương mô tả loài bổ sung cho Hệ Thực vật Việt Nam [66]. Đặc

điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn toàn trùng khớp với

mô tả của Lý Ngọc Sâm và cs. (2016).

Giá trị sử dụng: người dân Indonesia sử dụng làm thuốc chữa bệnh hậu sản,

điều trị ngứa, đau, sốt, bệnh gút và ho [87]. Ở Thái Lan, thân rễ Zingiber ottensii

thường được sử dụng chữa rối loạn tiêu hóa và tăng cường sức khỏe, hay đắp bên

ngoài da để làm giảm vết bầm tím, bong gân và viêm [88]. Toàn cây cho tinh dầu.

11. Zingiber vuquangense N.S. Lý, T.H. Lê, T.H. Trinh, V.H. Nguyễn & N.Đ. Đỗ

- Gừng vũ quang

N.S. Lý, T.H. Lê, T.H. Trinh, V.H. Nguyễn & N.Đ. Đỗ, 2019, Phytotaxa, 388: 297.

Mô tả: Cây thân cỏ, cao đến 3 m. Thân rễ có đường kính đến 2 cm, bên ngoài

màu nâu, được phủ bởi các vảy hình tam giác dài 2-3 cm; bên trong màu trắng hồng,

73 mùi thơm dịu. Phiến lá hình trứng, cỡ 26-50,8 × 9-14,7 cm, có lông mịn ở gân chính

mặt dưới; lá có cuống mập, có rãnh, dài 2,5-4 cm; lưỡi lá dài 1,2-2,5 cm, xẻ đến 1/3

chia 2 thùy; bẹ lá khi non có lông thưa thớt, về sau mất lông, nhưng bên mép có lông.

Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình cầu hay bầu dục, dài 7-9 cm, thường nở 2 hoa cùng

lúc; cuống cụm hoa thường nằm dưới mặt đất, cỡ 2,5-3,2 × 1,1-1,5 cm, được phủ bởi

8-9 vảy. Lá bắc hình trứng ngược-thuôn, cỡ 3,5-4,3 × 1,1-1,3 cm, màu nâu đỏ, trừ

phần gốc có màu vàng kem, mép hơi có răng và có lông mịn. Lá bắc con dài hơn lá

bắc, cỡ 4,6-4,7 cm, màu trắng ở 1/3 về phía gốc và chuyển dần sang màu đỏ tía phía

đỉnh, có lông mịn màu nâu. Hoa dài 7,8 -8,4 cm. Đài dạng ống, dài 1,65-1,75 cm,

màu trắng ngà, phía ngoài có lông, xẻ sâu 1 bên, đỉnh có 2 thùy ngắn. Tràng có phần

dưới hình ống, dài 3,7-3,9 cm, có lông ở mặt ngoài và ở phía gần đỉnh của mặt trong;

phần trên chia 3 thùy hình tam giác đến trứng, thùy giữa cỡ 4,3-4,5 × 0,9-1,0 cm, thùy

bên cỡ 3,6-3,7 × 0,6-0,75 cm, màu vàng nhạt. Cánh môi hình trứng ngược, cỡ 3,8-4,1

× 1,8-2,0 cm, ở phía gần gốc có màu vàng nhạt, phía trên có màu hồng tím với các

chấm vàng, hoặc màu trắng ngà, nhẵn, đầu nhọn. Nhị lép dính vào cánh môi đến 2/3

chiều dài của nó, hình trứng ngược hay trứng-thuôn, cỡ 2,0-2,2 × 0,8-1,1 cm. Nhị dài

3,0-3,2 cm; chỉ nhị dài 0,25-0,3 cm; mào bao phấn dài bằng bao phấn, cỡ 1,5-1,7 cm,

màu hồng tím hay vàng. Bầu hình trụ hay bầu dục, cỡ 0,7-0,75 × 0,3-0,35 cm, màu

vàng kem, có nhiều lông; vòi nhụy dài 7,5 cm, màu trắng ngà; núm nhụy hơi loe ở

đầu, màu vàng nhạt, có lông mịn. Mỗi cụm quả có khoảng 12 quả, các lá bắc vẫn còn

tồn tại trên cụm quả. Quả trưởng thành có hình trứng, cỡ 3,2-4 × 1,2-1,9 cm; mỗi quả

có từ 6-20 hạt. Hạt hình trứng ngược, cỡ 3,2-4 × 1,2-1,9 cm, màu hồng đỏ; áo hạt

màu trắng, phần trên xẻ thùy, bao kín hạt (ảnh 3.15).

Loc. Class.: Vietnam: Hà Tĩnh, Vũ Quang National Park, Phan wall,

18º17´20″N, 105º21´41″E, 106 m. Typus: Đỗ Ngọc Đài ĐNĐ-568 (holotypus: VNM;

isotypus: P & HN).

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-5; mùa quả tháng 6-9. Sống dưới tán

rừng, nơi ẩm, ven suối, ở độ cao từ 100-800 m

Phân bố: Thanh Hóa (Khu BTTN Xuân Liên: xã Vạn Xuân), Nghệ An (Khu

BTTN Pù Hoạt: Nậm Nhóong), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Thành Cụ Phan), Quảng

Bình (VQG Phong Nha-Kẻ Bàng: U Bò, huyện Bố Trạch: xã Tân Trạch).

74

Ảnh 3.15. Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê, T.H.Trinh, V.H.Nguyễn & N.Đ.Đỗ -

Gừng vũ quang

A. Dạng cây; B. Lá (mặt trên, mặt dưới); C. Cuống và lưỡi lá; D. Thân rễ cắt ngang; E. Cụm hoa ngoài tự nhiên; F & G. Hoa (nhìn trước và mặt bên); H. Chi tiết 1 cụm hoa; I. Bông hoa khác địa điểm; J. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Một bông hoa; 2. Lá bắc; 3. Lá bắc con; 4. Đài hoa; 5. Thùy tràng giữa; 6. Thùy tràng bên; 7. Cánh môi; 8. Bầu với ống tràng, nhị và nhụy; 9. Ống tràng; 10. Bao phấn và mào bao phấn;

11. Bầu với vòi nhụy lép và nhụy; 12. Ảnh phóng to của bao phấn và bầu); K. Cụm quả; L. Giải phẫu của quả (1. Tách dọc quả; 2. Hạt với áo hạt; 3. Hạt). (Ảnh: A-D:

T.T. Hương; E-H, J: L.T.Hương chụp ở xã Nậm Nhóng, Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ

An; I, K, L: Đ.N. Đài chụp ở Thành Cụ Phan, VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh).

75

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, Khu BTTN Xuân Liên, xã Vạn Xuân,

19o49′25″N, 105o14′08″E, 610 m, ngày 02 tháng 11 năm 2017, L.T. Hương, Hương-

263 (HN); NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, Nậm Nhóong, ngày 10 tháng 5 năm 2017,

L.T. Hương, T.T. Hương, HH 127; HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, 24 tháng 8 năm 2014,

L.T. Hương, T.T. Hương, Đ.N. Đài, LTH 472; Thành Cụ Phan, 18°17′55,63″N,

105°22′37,54″E, 106 m, ngày 26 tháng 4 năm 2015, Đ.N. Đài, ĐNĐ-568 (holotypus

VNM; isotypus P, HN); ngày 17 tháng 7 năm 2014, L.T. Hương, Đ.N. Đài, Hương-

134, 141 (VNM), Hương-570 (HN); ibidem, ngày 01 tháng 5 năm 2016, N.V.

Hùng,L.T. Hương, T.T. Hương, HHH-387, 393 (HN); QUẢNG BÌNH, VQG Phong

Nha-Kẻ Bàng, U Bò, 17o27′44″N, 106o22′51″ E, 632 m, 16 tháng 8 năm 2014, Đ.N.

Đài, Đài-572 (HN, VNMN); huyện Bố Trạch, xã Tân Trạch, 17o28′47″N, 106o19′50″

E, 735m, ngày 06 tháng 6 năm 2017, Đ.N. Đài, Đài- 875, 883, 891 (HN, VNMN)

(Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Chúng tôi đã mô tả loài gừng mới cho khoa học và đặt tên là Zingiber

vuquangense N.S. Lý, T.H. Lê, T.H. Trịnh, V.H. Nguyễn & N.Đ. Đỗ (Gừng vũ

quang) dựa trên mẫu vật thu ở VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Loài này có

đặc điểm hình thái đặc biệt giống với loài Zingiber cornubracteatum (Gừng lá bắc

cựa)-đã được mô tả trong mục 3.1.6.1. Các đặc điểm phân biệt giữa 2 loài này được

trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5. So sánh đặc điểm hình thái giữa 2 loài Zingiber vuquangense (Gừng vũ

quang) và Zingiber cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa)

Zingiber vuquangense Zingiber cornubracteatum

cao Khoảng 1,8 m 0,9-3,0 m Đặc điểm Chiều cây

Lưỡi lá dài khoảng 0,4 cm

Cuống lá 2-2,5 cm

Lá hình trứng đến hình mác, mặt dưới có lông thưa

Cụm họa

Lá bắc

Lá bắc con 1-1,5 cm, sớm khô, rách, màu nâu sét 2,5-4 cm hình elíp rộng đến hình trứng- elíp, không lông trừ mặt dưới gân chính có lông tơ dày trứng ngược, cỡ 3,5-5,5 × 2,9- 3,5 cm 2,3-2,8 × 3,1-3,9 cm, đầu/mũi đỏ nâu, đầu có mũi nhọn vàng nhạt ở gốc, đỏ nâu ở đầu hình thoi hay nón ngược, cỡ 7,5 × 5-8 cm 5-10 × 2,8 cm, đầu màu đỏ cam, đầu uốn lõm vào trong dạng mũ gốc màu kem, đỏ ở đầu

76

Đặc điểm Đài Ống tràng Cánh tràng

Cánh môi

Quả Zingiber vuquangense 1,7-1,8 cm, răng dài 0,02 cm 3,7-3,9 cm vàng tươi 3,8-4,1 × 1,8-2,0 cm, tía hồng, có đốm vàng nhạt, đầu tròn hình trứng, cỡ 3,2-4 × 1,2-1,9 cm Zingiber cornubracteatum 2,2-2,5 cm, răng dài 1,1-1,2 cm dài khoảng 5 cm đỏ 2,5 × 1,8 cm, màu đỏ có/không đốm màu kem, đầu xẻ 2 thùy hình trứng ngược hay tròn dài, cỡ 2,8 × 2,3-2,4 cm

Giá trị sử dụng: Dân tộc Thái xã Nậm Nhóong dùng rễ nướng lên ngậm chống

ho (tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh xã Nậm Nhóong, Khu BTTN Pù

Hoạt, tỉnh Nghệ An). Toàn cây cho tinh dầu.

12. Zingiber zerumbet (L.) Smith - Gừng gió

Smith, 1804, Exot. Bot., 2: 103, tab.112; Baker, 1889, Fl. Brit. Ind., 6: 247; K.

Schum., 1904, Pflanzenreich. Zingib., 172; Gagnep., 1908, Fl. Gen. Indoch., 6: 84;

Holtt., 1950, Gard. Bull. Sing., 13(1): 59; Phamh., 1972, Illustr. Fl. S. Vietn., 2: 750;

T.L. Wu, 1981, Fl. Reip. Pop. Sin., 16(2): 142; id., 1987, Fl. Guangdong. Zingib., 1:

429; K. Larsen, 1996, Thai For. Bull. (Bot.), 24: 48; Fu Likuo & Hong Tao, 2002,

High. Pl. China, 13: 37; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 208.

- Amomum zerumbet L., Zingiber sylvestre Garsault, Zingiber spurium

Koenig, Amomum spurium (J.Koenig) J.F.Gmel., Amomum silvestre Poir.,

Zingiber truncatum Stokes, Zingiber amaricans Blume, Zingiber ovoideum Blume,

Zerumbet zingiber T.Lestib., Zingiber blancoi Hassk., Zingiber darceyi H.J.Veitch,

Cardamomum spurium (J.Koenig) Kuntze, Zingiber aromaticum Valeton,

Zingiber littorale (Valeton) Valeton, - Gừng dại, Ngải xanh, Ngải mặt trời.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 1,30 m. Lá xếp sít nhau, phiến lá hình trứng ngược-

thuôn dài, cỡ 22-23 × 6-8 cm, có lông rải rác ở mặt dưới; hầu như không cuống; lưỡi

lá dài 2,2-2,4 cm. Cụm hoa mọc từ thân rễ. Lá bắc hình trứng ngược, cỡ 3,2-3,4 ×

2,4-2,6 cm, màu xanh. Lá bắc con hình trứng, dài 2,4-2,5 cm, màu trắng. Đài dạng

ống, dài 1,7-1,9 cm. Ống tràng dài 3,2 cm; các thùy tràng hình trứng, cỡ 1,4-1,9 ×

0,3-0,8 cm, màu trắng ngà. Cánh môi dạng gần tròn, cỡ 1,7 × 1,7 cm; màu trắng đến

1/3 về phía gốc, chuyển sang màu vàng nhạt về phía đầu, mép nhăn và uốn cong về

phía nhị, chính giữa của đỉnh xẻ ngắn chia 2 bên bất đối xứng, đầu tù; 2 nhị lép bên

dính vào cánh môi đến ¾ chiều dài của nó, cỡ 0,5-0,7 × 0,2-0,3 cm. Chỉ nhị ngắn,

77 bao phấn dài 1,1-1,3 cm; mào bao phấn dài 0,9-1,0 cm. Bầu cỡ 0,3-0,4 × 0,2-0,3 cm.

Quả nang hình bầu dục; hạt đen (ảnh 3.16).

Loc. class.: Burma, Pegu, 1826. Lectotypus: C. W. sine num. (K).

Sinh thái và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7 (8), mùa quả từ tháng 10 đến tháng

1 năm sau. Mọc tốt nơi đất mùn ẩm, ven suối, khe đá, dọc sườn núi ẩm, dưới bóng

thưa của các loại cây bụi hay gỗ nhỏ.

Phân bố: Mọc hoang dại và được trồng trong vườn ở các tỉnh miền núi phía

Bắc và Trung Bộ như Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh

Hóa (VQG Bến En: xã Xuân Bái, xã Xuân Thái), Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã

Nậm Giải, xã Hạnh Dịch; huyện Thanh Chương: xã Thanh Lương; Khu BTTN Pù

Huống: xã Nam Sơn, xã Bình Chuẩn, xã Châu Hoàn; VQG Pù Mát: xã Môn Sơn), Hà

Tĩnh (VQG Vũ Quang: xã Hương Đại), Quảng Bình (VQG Phong Nha-Kẻ Bàng: U

Bò, Vườn thực vật), Quảng Trị ( Khu BTTN Đa Krông), Thừa Thiên - Huế (VQG

Bạch Mã: xã Hương Lộc), Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Lắk. Còn gặp ở Ấn Độ,

Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Papua

New Guinea [3].

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, VQG Bến En, xã Xuân Bái, ngày 30 tháng 8

năm 2017, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 702; xã Xuân Thái ngày 30 tháng 8 năm 2017,

L.T. Hương, T.T. Hương, HH 703; tháng 11 năm 2016, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T.

Hương, DHH 704; NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Nậm Giải, ngày 4 tháng 9 năm

2018, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, DHH 706; xã Hạnh Dịch, ngày 4 tháng 9

năm 2018, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 707; huyện Thanh Chương, xã

Thanh Lương, tháng 5 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 519; Khu BTTN Pù

Huống, xã Nam Sơn, tháng 10 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 189; xã Bình

Chuẩn, tháng 5 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 185; xã Châu Hoàn, tháng 10

năm 2018, Đ.N. Đài, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 180; VQG Pù Mát, xã Môn Sơn,

tháng 10 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 181; HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang,

xã Hương Đại, tháng 8 năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 569; QUẢNG BÌNH,

VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, U Bò, 17o27′44″N, 106o22′51″E, 632 m, 02 tháng 12 năm

2017, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 659; Vườn thực vật, 02 tháng 8 năm 2017, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 178; QUẢNG TRỊ, Khu BTTN Đa Krông, L.T. Hương, LTH

134; THỪA THIÊN - HUẾ, VQG Bạch Mã, xã Hương Lộc, tháng 7 năm 2019, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 341 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

78

Ảnh 3.16. Zingiber zerumbet (L.) Smith - Gừng gió

A. Dạng cây; B. Chi tiết 1 cây; C. Lá (mặt trên, mặt dưới); D & E. Cụm hoa; F. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Lá bắc; 2. Bông hoa có lá bắc con; 3. Lá bắc con; 4. Đài hoa; 5. Thùy tràng; 6. Thùy tràng bên; 7. Cánh môi (mặt trước, mặt sau); 8. Bầu

với ống tràng, nhị và nhụy; 9. Ống tràng; 10. Bao phấn và mào bao phấn; 11. Bầu với vòi nhụy lép và nhụy; 12. Bầu với vòi nhụy lép và nhụy phóng to). (Ảnh A, C-E: T.T.

Hương chụp ở xã Đồng Mười, VQG Bến En, Thanh Hóa; B, F: L.T. Hương chụp ở xã Nậm Giải, Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An).

79

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả loài của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. NCS đã bổ sung

thêm thông tin về vùng phân bố cho loài Zingiber zerumbet (L.) Smith (được trình

bày tại mục 3.1.4).

Giá trị sử dụng: Thân rễ được dùng làm thuốc kích thích, tiêu độc, rượu ngâm

thân rễ dùng khi trong người nôn nao khó nhịu, chóng mặt. Ngoài ra còn làm thuốc

bổ dưỡng và dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ [28]–[30]. Loài này cho tinh dầu.

3.1.6.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

1. Hedychium coronarium Koenig - Bạch điệp

Koenig, 1873, Retz. Obs. Bot., 3: 73; K. Schum, 1899, Bot. Jahrb., 27: 340;

id., 1904, Pflanzenreich. Zingib., 44; Gagnep., 1908, Fl. Gen. Indoch., 6: 70; Hand.-

Mazz., 1936, Symb. Sin., 7: 1319; Phamh., 1972, Illustr. S. Fl. Vietn., 2: 751; T.L.

Wu, 1981, Fl. Reip. Pop. Sin., 16(2): 26, fig. 7; K. Larsen, 1996, Thai For. Bull.

(Bot.), 24: 45; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 267.

- Gandasulium coronarium (Koenig) Kuntze, Hedychium sulphureum Wall.,

Hedychium lingulatum Hassk., - Ngải tiên, Sa nhân, Bo bo, Cỏ tai cọp.

Mô tả: Thân cỏ, cao 1,5-2 m. Lá có phiến hình mũi mác, cỡ 40-45 × 5,5-7 cm,

mặt dưới có lông trắng mảnh, thưa, dễ rụng; không cuống; lưỡi mỏng, dài 2-3 cm.

Cụm hoa dạng chùy, cỡ 10-20 × 4-8 cm. Lá bắc màu xanh, cỡ 4-4,5 × 2,5-4 cm, xếp

lợp, mỗi lá bắc chứa 4-5 hoa, mỗi hoa có 1 lá bắc con hình ống, mỏng. Hoa thơm,

màu trắng. Đài hoa hình ống, dài 2,7-4 cm; phía trên xẻ vát xuống 1 bên ngắn, đầu

chia thành 3 răng nhỏ, mép có lông. Ống tràng dài 7-8 cm; thùy tràng hẹp, dài 4-5

cm, thùy giữa dạng thìa, đầu dạng mũ. Cánh môi dạng tim ngược, cỡ 4-6 × 4-6 cm,

đầu xẻ sâu xuống đến gần giữa cánh môi tạo thành 2 thùy rộng giống như 2 cánh

bướm. Nhị lép dạng cánh tràng, đầu xẻ chữ V ngắn. Chỉ nhị dài 2,8-3 cm; bao phấn

2 ô, dài 1,2-1,5 cm, màu hung nhạt, tạo thành góc tù với chỉ nhị, mào bao phấn dạng

bản ngắn. Bầu có lông tơ. Quả nang, hình trứng hẹp, cỡ 2-3 × 1,2-1,5 cm, có gờ giữa.

Hạt gần tròn; áo hạt màu đỏ, rách nhiều thành nhiều sợi (ảnh 3.17).

Loc. class.: India. Typus: Koenig Sine num. (C)

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 7-12, mùa quả từ tháng 9 đến tháng 2

năm sau. Cây gặp ở rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, nơi đất mùn ẩm dưới tán rừng,

ven suối, ven đường, được trồng ở vườn nhà, ưa bóng ít.

80

Ảnh 3.17. Hedychium coronarium Koenig - Bạch điệp

(T.T. Hương chụp tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, Nghệ An).

Ảnh 3.18. Hedychium flavum Roxb. - Ngải tiên vàng

(T.T. Hương chụp tại xã Mường Lống, huyện Kỳ Sơn, Nghệ An).

Phân bố: Lai Châu (Điện Biên), Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ), Cao

Bằng (Bảo Lạc), Bắc Kạn (Chợ Đồn), Hà Nội (Từ Liêm), Thanh Hóa (Khu BTTN

Xuân Liên), Nghệ An (huyện Kỳ Sơn: xã Na Ngoi), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng

Bình (VQG Phong Nha-Kẻ Bàng: Hang Tám Cô), Quảng Trị (Khu BTTN Đa Krong),

81 Thừa Thiên-Huế (huyện Nam Đông: Xã Thượng Lộ, xã Hương Sơn), Gia Lai, Kon

Tum, Lâm Đồng (Lang Bian, Bì Đúp, Đức Trọng), Đắk Lắk (Krông Bông). Còn có

ở Bhutan, Ấn Độ, Sri Lanka, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Malaixia,

Inđônêxia, Papua New Guinea, Puecto Rico, Ôxtrâylia, Madagascar. [3].

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, Khu BTTN Xuân Liên, tháng 7 năm 2019,

L.T. Hương, T.T. Hương, HH 190; NGHỆ AN, huyện Kỳ Sơn, xã Na Ngoi, tháng 4

năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 184; HÀ TĨNH, VN 1267 (HN, P); QUẢNG

BÌNH, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Hang Tám Cô, tháng 6 năm 2018, Đ.N. Đài, L.T.

Hương, T.T. Hương, HH 187; QUẢNG TRỊ, Khu BTTN Đa Krong, tháng 6 năm

2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 168; THỪA THIÊN-HUẾ, huyện Nam Đông,

xã Thượng Lộ, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 525; xã Hương Sơn, tháng 7 năm 2019,

L.T. Hương, T.T. Hương, HH 191 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả loài của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. Trong công trình

này, NCS đã bổ sung thêm thông tin về mùa quả và vùng phân bố cho loài Hedychium

coronarium Koenig (được trình bày tại mục 3.1.4).

Giá trị sử dụng: Thân rễ và quả Bạch điệp được dùng chữa đau bụng lạnh, làm

thuốc kích thích tiêu hóa, cảm sốt, giảm đau, phong thấp, chữa rắn cắn. Hoa có thể

dùng để ăn. Thân giả được dùng làm giấy. Cây được trồng làm cảnh. Tinh dầu hoa là

một loại hương liệu cao cấp [3], [30], [96].

2. Hedychium flavum Roxb. - Ngải tiên vàng

Roxb., 1814, Hort. Beng., 1; K. Schum., 1904, Pflanzenreich. Zingib., 45; T.L.

Wu, 1981, Fl. Reip. Pop. Sin., 16(2): 26; K. Larsen, 1996, Thai For. Bull. (Bot.), 24:

45; Fu Likuo & Hong Tao, 2002, High. Pl. China, 13: 33; Phamh., 1972, Illustr. S.

Fl. Vietn., 2: 751; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 269.

- Hedychium urophyllum Lodd., H. coronarium Koenig var. flavum (K.

Schum.) Baker, H. sulphureum Wall., Gandasulium flavum (Roxb.) Kuntze.

Mô tả: Thân cỏ, cao 1,4-1,6 m. Lá có phiến hình bầu dục-dài hay -hẹp, cỡ 30-

45 × 8-12 cm, nhẵn; không cuống; lưỡi dài 2-5 cm. Cụm hoa dạng bông, nhiều hoa.

Lá bắc hình trứng thuôn dài, cỡ 4-6 × 1,5-3 cm, màu xanh, xếp lợp lên nhau khi non,

hơi rời ra khi hoa nở, mỗi lá bắc bao 3-5 hoa. Đài hoa hình ống, xẻ xuống 1 bên, có

lông. Ống tràng dài 7-8 cm; các thùy dạng dải hay hình mũi mác hẹp, màu vàng nhạt.

82 Cánh môi hình trứng ngược rộng hay hình tim ngược rộng, dài 3-4 cm, có chiều rộng

hơn chiều dài, màu vàng tươi, gốc thót hẹp thành móng ngắn, đầu xẻ ngắn (3-8 mm)

thành 2 thùy, phần giữa cánh môi xuống đến móng có màu vàng sẫm hơn. Nhị lép

dạng mác ngược, màu vàng. Nhị có chỉ nhị dài 2,8-3,2 cm, màu vàng cam; bao phấn

2 ô, song song, dài 1,2-1,5 cm, ngửa ra tạo góc tù hay gần vuông với chỉ nhị. Bầu

hình trụ, dài 1,5-2 mm, có lông. Quả hình bầu dục (ảnh 3.18).

Loc. class.: Himalaya. Typus: Wallich 6542.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 8-10, mùa quả tháng 10-12. Cây ưa đất

ẩm mùn, ưa bóng ít, mọc rải rác ven suối, sườn đồi và ven đường, lẫn với Ba soi, Màng

tang, ... và một số loài cây tiên phong ưa sáng, có nơi phát triển thành từng đám rộng.

Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ), Hà Nội, Nghệ An (huyện Kỳ

Sơn: xã Mường Lống). Còn gặp ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan. [3].

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, huyện Kỳ Sơn, xã Mường Lống, 02 tháng 11

năm 2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 182 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả loài của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. Trong công trình

này, NCS đã bổ sung thêm thông tin về mùa quả và vùng phân bố cho loài Hedychium

flavum Roxb. (được trình bày tại mục 3.1.4).

Giá trị sử dụng: Cây được trồng làm cảnh, làm gia vị và lấy tinh dầu thơm [3].

3. Hedychium gardnerianum Rosc. - Ngải tiên gadner

Rosc., 1828, Monandr. Pl., tab. 62; Wall., 1853, Kew Journ. Bot., 5: 369;

Horan., 1862, Monogr., 25; O. G. Peters, 1893, Fl. Brasil., 3: 36, tab.9; Baker, 1849,

Fl. Brit. Ind., 6: 230; K. Schum., 1904, Pflanzenreich. Zingib., 56; Phamh., 1993,

Illustr. Fl. Vietn., 3(1): 560, fig. 8665; K. Larsen, 1996, Thai For. Bull. (Bot.), 24: 45;

N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 285.

- Hedychium pallidum Regel.

Mô tả: Thân cỏ, cao 0,8-1 m. Lá có phiến lá dạng mũi mác đến mũi mác-bầu

dục dài, cỡ 20-45(-55) × 10-15 cm; không cuống. Cụm hoa dạng bông, dài 35-45 cm.

Lá bắc hình bầu dục dài-mũi mác, dài 3-5 cm, không xếp lợp lên nhau; các lá bắc con

nhỏ, ngắn hơn lá bắc. Hoa màu vàng, đài hoa hình ống, dài 3-3,5 cm, xẻ vát xuống 1

bên, đầu chia thành 3 răng nhỏ, mặt ngoài có lông. Ống tràng hơi dài hơn lá bắc,

nhẵn; các thùy tràng hình dải hẹp, dài 3,5-4,5 cm, đầu nhọn, uốn ngược lại. Cánh môi

83 dạng nêm, dài 2,5-3 cm, màu vàng, đầu xẻ 2 thùy. Nhị lép hình mác ngược, cỡ 2,5-3

× 1,2-1,5 cm. Nhị có chỉ nhị dài đến 6 cm, màu đỏ tía, mảnh; bao phấn 2 ô, hơi uốn

cong, dài 0,8-0,9 cm. Bầu dài 0,2-0,3 cm, nhẵn.

Loc. class.: Calcutta.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 8-10, mùa quả tháng 10-12. Gặp ở rừng

nguyên sinh, rừng thứ sinh, nơi đất mùn ẩm, trong hốc đá có mùn, mọc ven suối, dưới

tán rừng, cây ưa bóng.

Phân bố: Lai Châu (Bình Lư), Lào Cai (Sa Pa), Nghệ An (VQG Pù Mát: Vườn

Thực vật), Kon Tum (Đắk Glei, Đắk Môn), Lâm Đồng (Đà Lạt). Còn gặp ở Ấn Độ. [3].

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, HBL 174 (HNU); VQG Pù Mát, Vườn Thực

vật, tháng 9 năm 2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 530 (Mẫu được lưu tại Trường

ĐHKTNA).

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả loài của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. NCS đã bổ sung

thêm thông tin về mùa quả cho loài này.

Giá trị sử dụng: được dùng làm cảnh bởi hoa đẹp và có mùi thơm [100]. Toàn

cây cho tinh dầu.

4. Hedychium stenopetalum Lodd. - Ngải tiên cánh hoa đẹp

Lodd., 1833, Bot. Cab., tab.1902; Baker, 1892, Fl. Brit. Ind., 6: 231; K. Larsen,

1996, Thai For. Bull. (Bot.), 24: 46; Phamh., 2000, l. c. 3: 453, fig. 9512; N.Q. Bình,

2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 277.

- Hedychium barbatum Wall., Hedychium elatum Horan.

Mô tả: Thân cỏ, cao 1-1,5 m. Phiến lá thuôn dài, cỡ 45-70 × 6-14 cm, có lông

mịn dài ở mặt dưới; không cuống; lưỡi lá dạng màng. Cụm hoa dài 20-35 cm, trục có

lông dài mảnh. Các lá bắc mọc xiên; hình bầu dục dài, cỡ 5-6,5 × 1,3-1,5 cm, màu

xanh, bao 3-5 hoa. Lá bắc con ngắn hơn lá bắc, màu xanh nhạt. Hoa màu trắng với

các vệt màu vàng ở gốc, thơm. Đài hoa hình ống mảnh, dài 3,2-3,5 cm, phía đầu xẻ

vát xuống 1 bên, đầu chia thành 3 răng nhỏ, có lông tơ. Ống tràng dài 4-4,5 cm; thùy

tràng dài 2,8-3 cm. Cánh môi hình trứng, cỡ 1,8-2 × 2 cm, màu trắng, phía gốc màu

vàng-xanh, đầu thành xẻ sâu thành 2 thùy, các thùy nhọn đầu. Hai nhị lép bên hình

dải-mũi mác, dài 1,8-2 cm. Chỉ nhị dài 4,5-5 cm; bao phấn hình dải hẹp, dài 0,7-0,9

cm, hơi cong. Bầu hình bầu dục, dài 0,2-0,3 cm (ảnh 3.19).

84

Ảnh 3.19. Hedychium stenopetalum Lodd. - Ngải tiên cánh hoa đẹp

A. Dạng cây; B. Đoạn thân giả mang cụm hoa; C. Lá (mặt trên, mặt dưới); D. Lưỡi lá; E. Bông hoa mang lá bắc; F. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Bông hoa mang lá bắc con; 2. Lá bắc; 3-4. Lá bắc con; 5. Đài hoa; 6. Thùy tràng; 7. Cánh môi và 2 nhị

lép bên; 8. Ống tràng; 9. Bông hoa; 10. Bầu với 2 tuyến mật đính trên bầu và nhụy; 11. Nhị; 12. Ảnh phóng to của bao phấn và núm nhụy; 13. Ảnh phóng to của bầu với vòi nhụy và 2 tuyến mật đính trên bầu; 14. Ảnh phóng to của núm nhụy). (Ảnh A-E: T.T. Hương; F: L.T. Hương chụp ở Khe Kèm, VQG Pù Mát, Nghệ An).

85

Loc. class.: Chưa có thông tin. Typus: Wallich 6544.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 7-8, mùa quả tháng 10-12. Gặp ở rừng

nguyên sinh, rừng thứ sinh, nơi đất mùn ẩm, trong hốc đá có mùn, mọc ven suối, dưới

tán rừng, được trồng ở vườn nhà, cây ưa bóng.

Phân bố: Thanh Hóa (VQG Bến En: xã Xuân Thái), Nghệ An (VQG Pù Mát:

Khe Kèm, Khe Bu), Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang: Thành Cụ Phan, Trạm Sao La), Quảng

Bình (VQG Phong Nha-Kẻ Bàng), Thừa Thiên - Huế (VQG Bạch Mã: Thác Trĩ Sao)

Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, VQG Bến En, xã Xuân Thái, Đ.N. Đài, L.T.

Hương, T.T. Hương, ĐHH 378; NGHỆ AN, VQG Pù Mát, Khe Kèm, tháng 10 năm

2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 747; Khe Bu, tháng 10 năm 2018, Đ.N. Đài, Đài

291; HÀ TĨNH, VQG Vũ Quang, Thành Cụ Phan, tháng 8 năm 2018, L.T. Hương,

T.T. Hương, HH 793; Trạm Sao La, tháng 9 năm 2017, L.T. Hương, Hương 237;

QUẢNG BÌNH, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tháng 8 năm 2018, L.T. Hương, T.T.

Hương, HH 305; THỪA THIÊN - HUẾ, VQG Bạch Mã, Thác Trĩ Sao, tháng 7 năm

2019, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 883 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả loài của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. NCS đã bổ sung

thêm thông tin về mùa hoa, mùa quả và vùng phân bố cho loài Hedychium

stenopetalum Lodd. (được trình bày tại mục 3.1.4).

Giá trị sử dụng: Cây được trồng làm cảnh, làm thuốc [98] và cho tinh dầu.

5. Hedychium villosum Wall. - Ngải tiên lông

Wall., 1820, Fl. Ind., 1: 12; K. Schum., 1904, Pflanzenreich. Zingib., 51;

Gagnep., 1908, Fl. Gen. Indoch., 6: 74; Wu Te-lin, 1981, Fl. Reip. Pop. Sin., 16(2):

28, fig. 8(3); Phamh., 1993, Illustr. Fl. Vietn., 3(1): 561, fig. 8669; K. Larsen, 1996,

Thai For. Bull. (Bot.), 24: 46; N.Q. Bình, 2017, Fl. Vietn. Zingib., 21: 279.

- Sa nhân lông.

Mô tả: Thân cỏ, cao đến 2 m. Phiến lá hình ê-líp-thuôn dài, cỡ 20-35 × 3,5-6

cm, nhẵn; cuống dài 1-2 cm; lưỡi dài 3,5-5 cm. Cụm hoa dài 15-25 cm, nhiều hoa.

Các lá bắc mọc xiên, mỗi lá bắc bao 2-3 hoa, hình bầu dục dài, cỡ 1,5-2,5 × 0,7-0,8

cm, mặt ngoài có lông mịn màu nâu. Lá bắc con dài bằng khoảng 1/3 lá bắc, có lông

mảnh. Hoa màu trắng với đốm màu vàng nhạt trên môi, có mùi thơm. Đài hình ống,

dài 2,2-2,5 cm, xẻ xiên vát 1 bên từ trên xuống, đầu có 3 răng nhỏ, mặt ngoài có lông.

86

Ảnh 3.20. Hedychium villosum Wall. - Ngải tiên lông

A, B. Dạng cây trong tự nhiên; C. Đoạn thân giả mang cụm hoa; D. Lá (mặt trên, mặt dưới); E, F. Lưỡi lá; G. 1 cụm hoa nhỏ; H. Các bộ phận của hoa giải phẫu (1. Bông hoa mang lá bắc; 2. Lá bắc; 3-4. Lá bắc con; 5. Đài hoa; 6-8. Thùy tràng; 9. Cánh

môi; 10-11. Nhị lép bên; 12. Bầu với ống tràng và nhị; 13. Ống tràng; 14. Nhị; 15. Bầu và nhụy; 16. Ảnh phóng to của bao phấn và núm nhụy; 17. Ảnh phóng to của bầu với vòi nhụy và 2 tuyến mật đính trên bầu). (Ảnh: A, C, D: L.T. Hương; B: T.T. Hương ở xã Đồng Văn, Khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An)

87 Tràng màu trắng, ống tràng dài 3,2-3,5 cm, ngoài có lông mảnh; thùy tràng dài 1,4-

2,5 cm, cuộn lại. Cánh môi hình trứng-bầu dục dài, cỡ 2,5-3 × 1,5-2 cm, gốc nhọn

thót lại thành dạng móng, đầu cánh môi xẻ sâu xuống 1/3 chiều dài thành 2 thùy, màu

trắng. Nhị lép bên dạng thìa, hình mác thuôn dài, màu trắng. Chỉ nhị dài 4,5-5 cm,

màu đỏ; bao phấn 2 ô, xếp thành hình mũi tên; phần phụ trung đới dạng bản ngắn,

cụt. Bầu có lông tơ dài (ảnh 3.20).

Loc. class.: Chưa có thông tin. Typus: Griffith 5661.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả tháng 4-6. Cây gặp ở rừng

thứ sinh, trên đất mùn ẩm, chịu bóng vừa phải.

Phân bố: Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ), Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Vị

Xuyên, Quản Bạ), Sơn La (Mộc Châu), Tuyên Quang (Nà Hang), Cao Bằng (Bảo

Lạc, Trà Lĩnh, Thạch An), Bắc Kạn (Ba Bể), Hòa Bình (Mai Châu: Pà Cò), Hà Nội

(Nghĩa Đô), Thanh Hóa (Bá Thước), Nghệ An (Khu BTTN Pù Hoạt: xã Đồng Văn),

Đắk Lắk (Krông Bông), Biên Hòa (Đồng Nai), Kon Tum (Đắk Glei), Lâm Đồng (đèo

Brian, Bì Đúp). Còn có ở Ấn Độ, Nêpan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan,

Campuchia, Malaixia. [3].

Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, Khu BTTN Pù Hoạt, xã Đồng Văn, tháng 9 năm

2018, L.T. Hương, T.T. Hương, HH 736 (Mẫu được lưu tại Trường ĐHKTNA).

Ghi chú: Đặc điểm hình thái từ các mẫu thu của NCS ở Bắc Trung Bộ hoàn

toàn trùng khớp với mô tả loài của Nguyễn Quốc Bình (2017) [3]. NCS đã bổ sung

thêm thông tin về mùa quả và vùng phân bố cho loài Hedychium villosum Wall. (được

trình bày tại mục 3.1.4).

Giá trị sử dụng: thân rễ được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền [98] và

cho tinh dầu.

3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong chi Gừng (Zingiber

Boehm.) và chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ

3.2.1. Chi Gừng (Zingiber Boehm.)

3.2.1.1. Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B.Nguyễn - Gừng trung bộ

Mẫu thực vật tươi của loài Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) được thu tại

VQG Vũ Quang - Hà Tĩnh vào tháng 8 năm 2014 (TTH 473) và tại xã Châu Hoàn,

Khu BTTN Pù Huống vào tháng 10 năm 2018 (LTH 741) đã được phân tích tinh dầu.

Hàm lượng tinh dầu ở lá, thân giả, thân rễ và quả mẫu TTH 473 đạt lần lượt là 0,15;

88 0,12; 0,24 và 0,21%; còn lá, thân giả và thân rễ mẫu LTH 741 đạt lần lượt là 0,22; 0,18

và 0,31% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước, thơm. Tổng số

97 hợp chất đã được xác định có trong tinh dầu loài này (bảng 3.6).

Bảng 3.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber castaneum Škorničk. &

Q.B.Nguyễn - Gừng trung bộ

Tỉ lệ %

HH 473

TT Hợp chất RI Quả Lá Lá

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 - 0,1 9,5 - 0,5 0,2 30,6 2,0 0,7 0,2 0,1 - 3,9 - - 0,1 0,2 0,2 Thân giả - - 0,8 - - - 4,9 0,6 - - - - 0,9 - - - 0,4 0,9 Thân rễ - 1,8 7,8 - 15,1 4,9 4,2 3,4 2,2 8,5 0,9 3,0 - - 13,6 - 0,2 2,0 928 930 939 952 955 979 985 992 1011 1017 1022 1030 1034 1036 1038 1043 1052 1064 - - 0,4 - 1,4 0,8 0,9 0,6 0,3 0,3 - - - - 3,9 - 0,4 -

DHH 741 Thân giả - - 2,6 - 1,0 1,2 3,3 0,2 - - 0,2 0,3 0,4 - - - - 0,4

Thân rễ 0,4 0,5 7,8 0,9 21,2 22,9 6,5 2,7 0,3 - 3,2 1,0 3,3 0,4 0,3 - - 5,5 - - 9,6 - 0,5 1,7 10,3 0,3 - - 0,1 0,2 0,5 - - - - 0,2

19 0,2 - 0,3 1089 0,3 - - -

20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 0,2 - 0,1 - - - 0,1 - - - - 9,1 - 0,5 1,6 - - - - - - - - - 8,4 - - 11,3 - - 0,2 0,6 1,5 0,4 0,4 3,2 2,6 - 1095 1100 1106 1110 1145 1167 1177 1189 1228 1265 1294 1326 1345 1348 - 3,2 - - - - 0,7 - - 0,7 - 1,6 - 0,1 - - - - - 0,1 - 0,1 - 0,2 - - 6,5 0,5 - - 0,3 - - - - 0,3 0,2 0,5 - 0,5 5,4 1,8 - - - - 0,4 4,0 - 3,6 - 6,1 - - 0,2 Tricyclene -Thujene -Pinene -Fenchene Camphene Sabinene -Pinene Myrcene -Phellandrene δ3-Carene -Terpinene o-Cymene Limonene -Phellandrene 1,8-Cineole (Z)-β-Ocimene (E)-β-Ocimene -Terpinene (E)-4,8-Dimethyl- 1,3,7-nonatriene Terpinolene Linalool Nonanal 1-Octen-3-yl acetate Camphor Borneol Terpinen-4-ol α-Terpineol Fenchyl acetate 2-Decanal Bornyl acetate Myrtenyl acetate Bicycloelemene -Elemene

89

Tỉ lệ %

HH 473

TT Hợp chất RI Quả Lá Lá

34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 1351 1362 1375 1385 1388 1390 1391 1412 1413 1405 1437 1445 1449 1457 1461 1465 1472 - - 0,1 0,3 0,5 0,4 1,8 0,2 - - 9,4 - - 0,1 0,7 1,3 Thân giả - - - 0,5 - 0,3 1,7 0,7 - - 14,7 6,1 0,6 0,3 - 3,2 Thân rễ - 0,2 - - - - 0,2 - 0,5 - 2,0 0,8 - - - 0,5 2,9 - - - - 0,3 1,2 - - - 10,8 3,8 - - 0,6 2,5

DHH 741 Thân giả - - - - - 0,4 - - - 9,8 1,7 0,8 - 0,4 - - 7,5

Thân rễ - - - - - - - - - 0,6 0,7 - - - 0,3 - 0,3 - - - - - 0,3 - - - 11,2 0,4 0,4 - 0,1 - - 0,8

51 1479 - - - - 2,2 2,0 -

52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 α-Cubebene Neryl axetate α-Ylangene β-Bourbonene β-Cubebene -Copaene β-Elemene α-Gurjunene trans-α-Bergamotene cis--Elemene -Caryophyllene -Elemene γ-Gurjunene Alloaromadendrene (Z)--Farnesene Neoalloocimene -Humulene 9-epi-(E)- Caryophyllene 1480 γ-Muurolene 1485 α-Amorphene 1486 β-Selinene 1490 -Chamigrene 1491 Valencene 1493 ar-Curcumene 1499 Germacrene D 1505 -Zingiberene 1508 (E,E)-α-Farnesene 1516 Bicyclogermacrene 1518 -Bisabolene -Cadinene 1531 -Sesquiphellandrene 1536 1537 7-epi--Selinene 1538 -Cadinene 1565 Elemol 1571 (E)-Nerolidol 1578 Germacrene B 1594 Isoledene 1595 Germacrene D-4-ol 1599 Spathulenol 1601 α-Cedrol - 0,4 0,3 - - - 6,5 - - 7,7 - - - - 1,0 - 1,1 - 0,1 - 1,5 - - 0,4 6,0 - - - 0,7 - - 4,3 0,7 - - - 1,0 - 1,2 0,7 0,2 - 1,1 3,5 - - - - - - 0,4 - - 0,4 0,2 - - - - - 0,5 - - - - - 0,7 1,0 - - - - 2,4 - 1,8 2,8 - - - - 2,2 - 23,2 - - - 0,6 - - - - 0,6 - 1,6 9,2 4,6 - 15,8 1,3 0,3 1,1 - 1,3 0,2 0,5 1,6 - 1,8 2,0 - - - - - - - 0,4 0,5 - 0,6 0,1 - - 0,2 - - - - - - - - - - - - 0,4 0,4 12,9 1,1 - 24,8 0,2 0,3 0,2 - 1,2 - 0,2 1,3 - 2,4 1,2 -

90

Tỉ lệ %

HH 473

TT Hợp chất RI Lá Quả Lá

74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 Caryophyllene oxide 1605 Viridiflorol 1606 β-Oplopenone 1608 Guaiol 1615 Aromadendren epoxid 1623 Zingiberenol 1626 Ledol 1627 Humulene epoxid II 1632 -Acorenol 1644 -Muurolol 1646 Alismol 1648 1-epi-Cubenol 1649 β-Eudesmol 1651 epi--Cadinol 1660 epi--Muurolol 1662 Bulnesol 1672 -Cadinol 1675 -Turmerone 1682 Curlone 1716 Farnesol 1718 Zerumbone 1732 Mintsulfide 1741 2125 Phytol (Z)-9-Octadecenamide 2398

Thân giả 0,9 1,0 - - - - - - 0,8 - - - - 0,3 - - - - 0,6 0,3 - - - - 0,5 - - - - - 0,6 - 0,8 0,4 - - - - 1,4 - 5,2 - - 1,9 0,4 0,1 - - 99,8 95,4 9,0 49,2 0,1 1,6 41,1 73,0 15,8 4,6 0,4 0,4 Thân rễ 0,7 - 0,2 - - - - - - 0,3 - - - - - - - - - - 0,5 - - 1,5 96,9 54,0 34,0 4,8 2,3 1,8 0,9 - - - - - - - - - - - - - - - 2,6 - - - 1,4 1,7 - 17,3 98,3 5,7 8,5 35,7 30,8 17,6

DHH 741 Thân giả 0,6 - - 0,4 - 1,0 - 0,6 0,3 - - 3,2 - - 1,1 - 1,6 2,9 1,0 - - - - - 94,1 10,1 0,8 66,2 16,5 0,5

Thân rễ 0,3 - - - - - - - - - 0,2 - - - - - 0,2 1,5 0,4 - - - - - 98,3 77,4 14,4 3,9 2,6 0,0 - 0,2 - - - - 0,3 - - - 1,9 - - 0,4 0,4 - 0,8 0,4 - - - - - - 96,8 23,5 0,4 64,9 8,0 0,0

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Đối với mẫu TTH 473:

Tổng số 69 hợp chất đã được xác định, trong đó tinh dầu lá, thân giả, thân rễ

và quả lần lượt gồm 41, 40, 36 và 34 hợp chất, chiếm hàm lượng lần lượt là 95,4%,

99,8%, 96,9% và 98,3%. Tinh dầu chủ yếu gồm các monoterpen và sesquiterpen, các

monoterpen chiếm tỉ lệ cao hơn các sesquiterpen trong tinh dầu lá và thân rễ (với tỉ

lệ tương ứng là 49,3 và 88,0% so với 45,7 và 8,6%), còn trong tinh dầu thân giả và

quả thì thành phần các sesquiterpen chiếm tỉ lệ cao hơn các monoterpen (với tỉ lệ

tương ứng là 89,8 và 66,5% so với 10,6 và 14,2%).

91

Các hợp chất hydrocacbon đều chiếm hàm lượng ưu thế, chiếm tới 90,3 và

82,0% so với 4,7 và 18,4% hàm lượng của các hợp chất chứa oxy trong mẫu tinh dầu

lá và thân giả. Thành phần chính của tinh dầu lá gồm: β-pinene (30,6%), α-pinene

(9,5%), β-caryophyllene (9,4%), bicycloelemene (9,1%), bicyclogermacrene (7,7%)

và germacrene D (6,5%); của tinh dầu thân giả gồm: β-caryophyllene (14,7%), δ-

cadinene (9,8%), bicycloelemene (8,4%), α-cubebene (7,8%), trans-α-bergamotene

(6,1%), γ-elemene (6,1%) và β-selinene (6,0%), zerumbone (5,2%), β-pinene (4,9%),

bicyclogermacrene (4,3%), α-cedrol (3,5%) và α-humulene (3,2%).

Khác với 2 mẫu tinh dầu trên, tinh dầu thân rễ và quả có hàm lượng các hợp

chất chứa oxy tương đối cao, chiếm tới 36,8 và 39,3% lượng tinh dầu. Thành phần

chính của tinh dầu thân rễ gồm: camphene (15,1%), 1,8-cineole (13,6%), linalool

(11,3%), δ3-carene (8,5%) và α-pinene (7,8%); còn của tinh dầu quả gồm: (E)-

nerolidol (23,2%), (Z)-9-octadecenamide (17,3%) và β-caryophyllene (10,8%). Như

vậy 2 mẫu tinh dầu này có chứa các hợp chất chứa oxy chiếm tỉ lệ cao như 1,8-cineole,

linalool và (E)-nerolidol tạo mùi thơm cho tinh dầu, do đó có ý nghĩa trong công nghệ

hương liệu hay chất thơm cho thực phẩm.

Đối với mẫu LTH 741:

Đã xác định được tổng số 62 hợp chất có trong tinh dầu, trong đó tinh dầu lá,

thân giả và thân rễ xác định được lần lượt là 40, 45 và 33 hợp chất, chiếm tỉ lệ 96,8;

94,1 và 98,3% lượng tinh dầu. Tinh dầu chủ yếu gồm các monoterpen và sesquiterpen,

các sesquiterpen chiếm tỉ lệ cao vượt trội trong tinh dầu lá và thân giả (tương ứng

chiếm 72,9 và 82,7%), trong khi tinh dầu thân rễ chủ yếu là các monoterpen (91,8%).

Hàm lượng các hợp chất hydrocacbon đều chiếm ưu thế, tỉ lệ tương ứng trong

các mẫu tinh dầu là 88,4; 76,3 và 81,3%. Thành phần chính của tinh dầu lá gồm

bicyclogermacrene (24,8%), germacrene D (12,9%), cis-β-elemene (11,2%), β-

pinene (10,3%), α-pinene (9,6%) và δ-elemene (6,5%); của tinh dầu thân giả gồm

bicyclogermacrene (15,8%), cis-β-elemene (9,8%), germacrene D (9,2%), α-humulen

(7,5%), δ-elemene (5,4%) và α-zingiberene (4,6%); còn tinh dầu thân rễ gồm sabinen

(22,9%), camphen (21,2%), α-pinene (7,8%), β-pinene (6,5%), bornyl acetate (6,1%),

γ-terpinene (5,5%) và terpinene-4-ol (4,0%).

So sánh thành phần hóa học tinh dầu giữa 2 mẫu TTH 473 và LTH 741 cho

thấy: thành phần các monoterpen đều chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu thân rễ; thành

phần các sesquiterpen đều chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu thân giả; còn ở tinh dầu lá

92 có sự khác biệt, tỉ lệ giữa monoterpen và sesquiterpen ở mẫu TTH 473 tương đối đều

nhau, trong khi thành phần sesquiterpen chiếm tỉ lệ chủ yếu ở mẫu LTH 741.

Đây là nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu ở các bộ phận: lá,

thân giả, thân rễ và quả của loài này.

3.2.1.2. Zingiber collinsii Mood &Theilade - Gừng collin

Mẫu vật tươi của loài Zingiber collinsii (Gừng collin) được thu tại VQG Bạch

Mã vào tháng 9 năm 2018 (THH 748) đã được chưng cất và phân tích tinh dầu. Tinh

dầu nhẹ hơn nước, màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Kết quả đã xác định được 62

hợp chất hóa học có trong tinh dầu, chủ yếu gồm các monoterpen và sesquiterpen,

với tỉ lệ tương ứng trong tinh dầu lá là 50,8% và 43,9%; còn trong tinh dầu thân rễ là

69,2% và 28,5%. (bảng 3.7).

Bảng 3.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber collinsii Mood &Theilade -

Gừng collin

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

1 Tricyclene 2 -Thujene 3 -Pinene 4 Camphene 5 Sabinene 6 β-Pinene 7 Myrcene 8 -Phellandrene 9 -3-Carene 10 Limonene 11 -Phellandrene 12 1,8-Cineol 13 -Terpinene 14 Terpinolene 15 Linalool 16 Perillene 17 Nonanal 18 Camphor 19 Pinocarvone 20 Borneol 21 Terpinen-4-ol 22 Cryptone 23 Myrtenal 24 Neral 25 Cumaldehyde 928 930 939 955 979 984 992 1010 1016 1035 1036 1038 1064 1095 1104 1105 1106 1155 1173 1178 1187 1197 1208 1247 1251 Lá - - 25,6 1,7 0,6 16,1 1,2 - - 1,2 0,3 - - 0,3 1,0 2,0 1,2 - - - - - - 0,3 - Thân rễ 0,8 0,1 9,0 22,6 0,5 16,3 0,9 0,5 0,8 4,1 2,5 0,6 0,1 0,3 1,7 - - 0,4 0,1 1,8 0,2 0,2 0,2 - 0,3

93

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

Isobornyl acetate

cis--Elemene

ar-Turmerone

26 Geranial 27 Bornyl acetate 28 29 2-Undecanol 30 31 -Caryophyllene 32 -Gurjunene 33 Aromadendrene 34 -Humulene 35 9-epi-(E)-Caryophyllene 36 β-Chamigrene 37 Germacrene D 38 Aristolochene 39 -Selinene 40 (E,E)--Farnesene 41 Bicyclogermacrene 42 β-Bisabolene 43 -Cadinene 44 Elemol 45 ( E)-Nerolidol 46 Germacrene D-4-ol 47 Spathulenol 48 Caryophyllene oxide 49 Humulene oxide I 50 10-epi--Eudesmol 51 Humulene oxide II 52 -Muurolol 53 -Cadinol 54 -Eudesmol 55 56 Neointermedeol 57 Intermedeol 58 14-Hydroxy-9-epi-(E)-caryophyllene 59 Curlone 60 Z-Lanceol 61 6,10,14-Trimethylpentadecan-2-one 62 Phytol 1275 1294 1297 1304 1404 1437 1450 1455 1472 1479 1480 1485 1502 1505 1513 1514 1518 1537 1565 1571 1595 1599 1605 1621 1643 1653 1662 1665 1674 1678 1680 1684 1691 1716 1794 1848 2120

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Lá 0,5 - - 0,5 4,9 16,8 - 0,6 2,0 0,7 0,5 0,6 0,4 1,6 - 6,9 0,9 0,5 - 0,5 - 1,1 1,7 - - - - - 0,5 1,6 - - - 0,6 0,9 0,7 1,6 98,1 49,0 1,8 36,3 7,6 3,3 Thân rễ - 5,2 0,2 - 0,5 2,3 0,1 - 1,3 0,3 0,2 0,1 - 0,3 0,7 1,4 - 0,2 0,1 - 0,7 1,0 3,2 0,6 0,2 9,0 0,8 0,1 2,4 0,2 2,1 0,2 0,2 0,2 0,1 - - 97,7 58,3 10,9 7,4 21,1 0

94

Từ tinh dầu lá xác định được 35 hợp chất (chiếm 98,1%), còn từ tinh dầu thân

rễ xác định được 51 hợp chất (chiếm 97,7%). Các hợp chất hydrocacbon đều chiếm

tỉ lệ cao hơn các hợp chất chứa oxy, lần lượt chiếm tỉ lệ 85,3 và 9,4% trong tinh dầu

lá; 65,7 và 32% trong tinh dầu thân rễ. Các hợp chất α-pinene (25,6%), β-

caryophyllene (16,8%), β-pinene (16,1%), bicyclogermacrene (6,9%) và cis-α-

elemene (4,9%) là những thành phần chính trong tinh dầu lá. Còn thành phần chính

trong tinh dầu thân rễ gồm camphene (22,6%), β-pinene (16,3%), α-pinene (9,0%),

humulene oxide II (9,0%), bornyl acetate (5,2%), limonene (4,1%) và caryophyllene

oxide (3,2%). Kết quả này tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của

Lê Thị Minh Châu và cs. (2014) [127], thành phần monoterpen hydrocacbon đều

chiếm tỉ lệ cao nhất cũng như các hợp chất α-pinene (50,2%) và β-pinene (23,6%)

đều là thành phần chính của tinh dầu.

Như vậy, trong tinh dầu thân rễ có nhiều hợp chất chứa oxy chiếm tỉ lệ cao

như humulene oxide II, bornyl acetate và caryophyllene oxide, có ý nghĩa về mặt

hương liệu.

3.2.1.3. Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen - Gừng lá bắc cựa

Mẫu thực vật tươi loài Zingiber cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa) được thu

tại 2 địa điểm: mẫu HHD 830 thu tại thác Khe Kèm, VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An vào

tháng 9 năm 2019; mẫu HH 832 thu tại xã Tân Bình, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh

Hóa (VQG Bến En) vào tháng 10 năm 2019 đã được chưng cất và phân tích tinh dầu.

Kết quả đã xác định được 84 hợp chất (bảng 3.8).

Tinh dầu mẫu HHD 830 gồm 77 hợp chất, với 51 hợp chất có trong tinh dầu lá

(chiếm 98,5% hàm lượng tinh dầu) và 47 hợp chất trong tinh dầu thân rễ (96,1%). Trong

tinh dầu lá chủ yếu gồm các thành phần: sesquiterpen hydrocacbon (57,2%), monoterpen

hydrocacbon (29,1%) và sesquiterpen chứa oxy (9,9%); còn trong tinh dầu thân rễ gồm

monoterpen hydrocacbon (49,3%), monoterpen chứa oxy (30,8%), sesquiterpen chứa

oxy (10,1%) và sesquiterpen hydrocacbon (4,0%). Các hợp chất chiếm tỉ lệ cao trong

tinh dầu lá gồm bicyclogermacrene (18,9%), β-pinene (18,8%), β-caryophyllene (13,9%)

và germacrene D (13,7%); còn trong tinh dầu thân rễ gồm linalool (11,6%), β-pinene

(8,8%), (E)-nerolidol (8,4%), α-pinene (8,2%), bornyl acetate (7,9%), myrcene (7,7%),

1,8-cineole (6,1%), δ-3-carene (5,3%) và limonene (5,1%).

Như vậy, thành phần các hợp chất hydrocacbon chiếm tỉ lệ ưu thế so với các

95 hợp chất chứa oxy (chiếm 86,3% và 9,9%) trong tinh dầu lá của mẫu HHD 830. Trong

khi tỉ lệ 2 nhóm hợp chất này trong tinh dầu thân rễ gần bằng nhau (chiếm 53,3 và

40,9%). Thành phần chính của tinh dầu thân rễ chủ yếu gồm các hợp chất chứa oxy

như linalool, (E)-nerolidol, bornyl acetate và 1,8-cineole, tạo nên mùi thơm hấp dẫn

của tinh dầu, có thể ứng dụng để khai thác làm hương liệu.

Bảng 3.8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber cornubracteatum Triboun & K.

Larsen - Gừng lá bắc cựa

Tỉ lệ %

TT Hợp chất RI HH 832

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 930 940 953 956 980 986 993 1011 1017 1021 1026 1031 1035 1037 1038 1050 1064 1092 1095 1104 1005 1117 HHD 830 Lá Thân rễ Lá Thân giả Thân rễ - 2,7 - - 0,9 18,8 1,8 1,1 0,2 0,2 - 0,3 1,2 0,8 - 0,4 0,4 - 0,3 - - 0,1 - 10,1 - 0,3 1,4 67,3 1,0 - - - - - 1,2 0,3 0,2 0,1 0,2 - - 0,2 0,1 - - 9,9 - 0,3 1,4 66,8 1,0 - - - - - 1,2 0,3 0,2 0,1 0,2 - - 0,2 0,1 - 2,1 8,2 0,3 3,2 0,7 8,8 7,7 0,4 5,3 0,2 0,1 3,9 5,1 2,2 6,1 0,4 0,7 0,3 - 11,6 0,3 0,2 2,2 9,8 0,3 1,3 11,9 33,1 4,2 1,6 2,1 0,8 - 2,7 3,4 0,5 2,5 0,8 2,4 - 0,7 0,4 - -

23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 α-Thujene α-Pinene α-Fenchene Camphene Sabinene β-Pinene Myrcene α-Phellandrene -3-Carene α-Terpinene p-Cymene o-Cymene Limonene β-Phellandrene 1,8-Cineol (E)-β-Ocimene -Terpinene 2-Nonanol Terpinolene Linalool Perillene (E)-4,8-Dimethylnona- 1,3,7-triene endo-Fenchol α-Campholenal Pinocarvol Borneol Terpinen-4-ol α-Terpineol Fenchyl acetate Geraniol n-Decanol Bornyl acetate 1121 1132 1172 1178 1188 1201 1227 1255 1271 1294 - - - - - - - - - - 0,3 0,1 - 0,7 0,5 0,2 0,6 0,2 0,2 7,9 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 0,2 - 0,2 0,1 1,4 0,1 0,5 - - 2,5

96

Tỉ lệ %

TT Hợp chất RI HH 832

33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 Dihydroedulan Sabinyl acetate Methyl geranate Myrtenyl acetate -Elemene α-Copaene β-Cubebene cis-β-Elemene α-Gurjunene β-Caryophyllene -Elemene β-Gurjunene Aromadendrene α-Humulene 9-epi-(E)-Caryophyllene trans-Cadina-1(6),4-diene -Muurolene Germacrene D β-Selinene (E,E)-α-Farnesene Bicyclogermacrene β-Bisabolene -Amorphene -Cadinene -Cadinene Elemol (E)-Nerolidol Germacrene B Scapanol Spathulenol Caryophyllene oxide Guaiol Ledol Humulene oxide 10-epi--Eudesmol 1-epi-Cubenol epi-α-Muurolol epi-α-Cadinol α-Muurolol β-Eudesmol α-Cadinol Neointermedeol 14-Hydroxy-9-epi-(E)- 1300 1307 1325 1333 1348 1390 1402 1404 1425 1438 1445 1446 1457 1472 1479 1480 1491 1499 1505 1511 1515 1517 1521 1531 1537 1565 1574 1578 1593 1600 1606 1616 1627 1631 1641 1645 1659 1661 1662 1670 1675 1678 1688 HHD 830 Lá Thân rễ Lá Thân giả Thân rễ - - - - 1,5 0,4 0,5 0,5 0,3 13,9 - 0,6 0,3 1,0 0,8 0,7 0,5 13,7 0,4 0,9 18,9 - 0,4 0,5 0,9 0,2 2,7 0,5 0,3 1,4 2,0 0,2 0,3 - 0,3 0,2 0,4 0,2 0,2 0,3 1,0 - 0,2 - - - - 0,4 - - 3,9 - 1,8 0,2 - 0,2 0,2 0,1 - - 0,7 0,5 0,5 2,7 - 0,2 - 0,2 - 0,9 0,2 - 0,1 - 0,1 - - - - - - - - - - - - 0,2 - 0,7 - - - 0,7 0,2 0,6 0,1 - - - - - - 0,2 - 0,2 0,4 0,2 - - - 0,2 0,3 0,3 - - 0,3 0,3 - - - - - - - - - - - - - 0,3 2,0 - - - - - 1,7 - - - 0,3 - - 0,1 0,8 - 0,2 0,5 0,2 - - 0,2 - 8,4 - - - 0,6 - - 0,2 - - - - - 0,3 - - - 0,2 - - - 0,5 - - 4,4 - 2,1 0,3 - - 0,3 0,2 - - 0,8 0,6 0,6 3,0 - 0,2 0,2 0,2 - 1,1 0,3 - 0,2 0,2 0,2 - - - - - - - - 0,1 0,1 -

97

Tỉ lệ %

HH 832 TT Hợp chất RI

HHD 830 Lá Thân rễ Lá Thân giả Thân rễ

1694 1697 1716 1767 1829 1849 - - - 1,9 - - 0,1 0,5 - - 0,9 - - - - - - 0,1 - - - 0,1 - 0,2 - 0,5 0,2 - 3,6 - 76 77 78 79 80 81

2011 - 0,3 - - 0,2 82

caryophyllene Epi-α-Bisabolol -Bicyclofarnesal Pentadecanal Mintsulphide -Bicyclohomofarnesal 6,10,14- Trimethylpentadecan-2-one (E)-15,16-Bisnorlabda- 8(17),11-dien-13-one Phytol 83 2126

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác 0,3 95,7 81,9 0,5 11,8 1,1 0,4 0,3 98,5 29,1 0 57,2 9,9 2,3 - 96,1 49,3 30,8 4,0 10,1 1,9 0,4 98,2 81,2 0,5 13,7 1,9 0,9

- 95,1 77,8 8,8 2,9 4,0 4,0 Trong các tinh dầu của mẫu HH 832 đã xác định được tổng số 60 hợp chất.

Tinh dầu lá gồm 31 hợp chất (chiếm 95,7%), tinh dầu thân giả gồm 36 hợp chất

(chiếm 98,2%) và tinh dầu thân rễ gồm 43 hợp chất (chiếm 95,1%). Hàm lượng

monoterpen hydrocacbon đều chiếm ưu thế vượt trội trong cả tinh dầu lá, thân giả và

thân rễ (các hàm lượng tương ứng là 81,9%, 81,2% và 75,1%), các thành phần còn

lại gồm sesquiterpen hydrocacbon (11,8%, 13,7% và 2,9%), sesquiterpen chứa oxy

(1,1%, 1,9% và 4,7%) và monoterpen chứa oxy (0,5%, 0,5% và 8,6%).

Thành phần hóa học tinh dầu lá giống với thành phần hóa học tinh dầu thân

giả tới 96,8% (30/31 hợp chất); các hợp chất chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu đều

là các hợp chất hydrocacbon, gồm các hợp chất với tỉ lệ tương ứng trong tinh dầu lá

và thân giả là: β-pinene (67,3-66,8%), α-pinene (10,1-9,9%), cis-β-elemene (3,9-

4,4%) và bicyclogermacrene (2,7-3,0%). Còn với mẫu tinh dầu thân rễ, thành phần

chính của tinh dầu cũng đều là các hợp chất hydrocacbon, trong đó thành phần chính

gồm β-pinene (33,1%), sabinene (11,9%) và α-pinene (9,8%).

Đây là lần đầu tiên tinh dầu của loài này được phân tích và đánh giá.

3.2.1.4. Zingiber mekongense Gagnep. - Gừng mê kông

Các bộ phận lá, thân giả, thân rễ và quả loài Zingiber mekongense (Gừng mê

kông) được thu thập tại VQG Pù Mát vào tháng 9 năm 2018 (TTH 730). Hàm lượng

98 tinh dầu ở lá, thân giả, thân rễ và quả đạt lần lượt là 0,15; 0,10; 0,17 và 0,20% trọng

lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước và có mùi thơm dễ chịu. Tổng

số 65 hợp chất đã được xác định, trong đó tinh dầu lá, thân giả, thân rễ và quả xác

định được lần lượt là 31; 44; 43 và 46 hợp chất, chiếm hàm lượng tương ứng là 98,1%;

87,0%; 89,9% và 87,0% (bảng 3.9).

Bảng 3.9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber mekongense Gagnep. - Gừng mê

kông

TT Hợp chất RI

-Phellandrene -3-Carene Limonene -Phellandrene (Z)--Ocimene (E)--Ocimene -Terpinene

2-Undecanol

931 940 956 980 987 993 1011 1017 1035 1036 1039 1050 1064 1106 1119 1173 1228 1294 1304 1327 1348 1400 1408 1420 1446 1448 1456 1458 1487 1490 1493 1499 1505 Tỉ lệ % Lá Thân giả Thân rễ Quả 0,3 - 3,4 12,9 1,9 1,6 0,4 0,8 10,0 43,1 0,5 0,7 0,3 - - - 0,6 1,0 - 0,2 0,2 - 0,2 - - - 0,1 0,3 0,7 0,4 0,1 - 0,1 - 0,5 - 1,0 - 0,2 - 0,2 - - 0,5 19,4 13,6 24,1 9,2 - 0,1 - - - - 2,4 4,8 - - - 0,2 1,6 - 1,3 1,0 - 1,0 - 3,9 0,8 0,3 13,7 0,5 0,1 - 0,6 - 0,1 0,1 - - 0,4 - - 0,3 - 0,3 0,3 0,3 22,6 17,2 - 0,1 - 5,2 0,2 0,2 1,4 1,4 2,2 0,8 4,6 0,7 0,6 19,5 0,8 1,2 0,1 0,7 - 0,4 0,6 0,1 - 0,1 - - 0,5 - 0,4 - - 11,8 9,5 - - 0,2 2,0 - - 0,5 0,5 - 1 -Thujene 2 -Pinene Camphene 3 Sabinene 4 5 -Pinene 6 Myrcene 7 8 9 10 11 12 13 14 Nonanal (E)-4,8-Dimethylnona-1,3,7-triene 15 n-Nonanol 16 17 Fenchyl acetate 18 Bornyl acetate 19 20 Methyl geranate 21 -Elemene 22 -Bourbonene 23 cis--Elemene 24 -Caryophyllene 25 -Gurjunene 26 Geranyl acetone 27 (Z)--Farnesene 28 -Humulene 29 Dodecanol 30 -Chamigrene 31 ar-Curcumene 32 Germacrene D 33 -Selinene

99

TT RI Hợp chất

epi--Cadinol

7-epi--Bisabolol 14-Hydro-9-epi-(E)-caryophyllene

34 -Zingiberene 2-Tridecanol 35 36 (E,E)--Farnesene 37 Bicyclogermacrene 38 -Bisabolene 39 -Cadinene 40 -Sesquiphellandrene 41 -Cadinene 42 Elemicine 43 (E)-Nerolidol 44 Germacrene D-4-ol Spathulenol 45 46 Caryophyllene oxide 47 Tetradecanal 48 Zingiberenol 49 Humulene epoxide II 50 -Acorenol 51 Caryophylla-3(15),7(14)-dien-6-ol 52 53 -Cadinol 54 Neointermedeol 55 56 57 -Bisabolol (Z,Z)-Farnesol 58 59 Pentadecanal 60 -Oxobisabolene 61 62 63 64 65 1505 1506 1513 1515 1519 1531 1536 1538 1562 1573 1596 1600 1607 1616 1627 1633 1644 1656 1661 1665 1678 1684 1692 1701 1711 1718 1762 1829 -Bicyclohomofarnesal 6,10,14-Trimethylpentadecan-2-one 1849 1966 Palmitic acid 1996 Sandracopimara-8(14),15-diene 2120 Phytol

- - - 2,0 0,2 0,3 0,2 0,4 - 3,9 0,4 0,3 1,9 0,2 0,2 0,2 - 0,2 0,9 0,3 0,5 - - - - 0,7 - 0,3 1,0 - 0,2 0,7 87,0 19,8 0,7 54,1 10,2 2,2 9,4 - - 1,0 1,8 - 2,6 0,2 - 5,8 0,2 0,2 1,4 2,5 1,8 0,2 1,3 - 1,5 0,4 - 0,4 0,3 1,5 0,4 0,6 0,5 - - - - 0,3 89,9 30,1 0,9 39,5 16,1 3,5 Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác

Tỉ lệ % Lá Thân giả Thân rễ Quả 1,3 - 1,7 - 0,5 - 1,0 1,7 0,6 - 0,3 0,2 0,5 - 0,4 0,2 0,2 - 4,6 1,6 0,3 0,1 0,2 0,2 2,7 0,8 - - 0,4 - 0,4 0,2 0,1 - - - 0,9 0,2 0,3 - 0,2 - - - - 0,2 - - - - 0,1 0,1 0,1 - 0,5 - - 0,8 0,1 - - 0,1 - 0,3 87,0 98,1 17,8 60,4 0,8 0 53,9 32,7 10,7 4,1 3,8 0,9 Thành phần tinh dầu gồm các monoterpen hydrocacbon (chiếm 17,8-60,4%),

các sesquiterpen hydrocacbon (chiếm 32,7-54,1%), các sesquiterpen chứa oxy (chiếm

4,1-16,1%) và các monoterpen chứa oxy (chiếm 0-0,9%).

Thành phần chính của tinh dầu lá gồm β-pinene (43,1%), cis-β-elemene

100 (13,6%), α-pinene (12,9%), β-caryophyllene (9,2%) và α-humulene (4,8%); của tinh

dầu thân giả gồm cis-β-elemene (22,6%), β-caryophyllene (17,2%), β-pinene

(13,7%), α-pinene (3,9%) và (E)-nerolidol (3,9%); của tinh dầu thân rễ là β-pinene

(19,5%), cis-β-elemene (11,8%), β-caryophyllene (9,5%), α-zingiberene (9,4%), (E)-

nerolidol (5,8%) và α-pinene (4,6%); và của tinh dầu quả là β-caryophyllene (24,1%),

cis-β-elemene (19,4%), β-pinene (10,0%), (E)-nerolidol (4,6%) và α-pinene (3,4%).

Như vậy, các hợp chất β-pinene (10-43,1%), β-caryophyllene (9,2-24,1%), cis-

β-elemene (11,8-22,6%) và α-pinene (3,9-12,9%) đều chiếm hàm lượng lớn trong

tinh dầu của các bộ phận loài Zingiber mekongense (Gừng mê kông).

Đây là lần đầu tiên tinh dầu lá, thân giả, thân rễ và quả loài này được phân tích.

3.2.1.5. Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr. - Gừng núi

Mẫu vật tươi của loài Zingiber montanum (Gừng núi) được thu tại Khu BTTN

Pù Huống vào tháng 8 năm 2018 (HH 734). Hàm lượng tinh dầu của lá và thân rễ đạt

0,18 và 0,31% trọng lượng mẫu tươi. Tinh dầu nhẹ hơn nước, có màu vàng nhạt và

mùi thơm. Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng hóa học tinh dầu đã xác định

được 57 hợp chất, tinh dầu lá xác định được 44 hợp chất (chiếm 74,0% lượng tinh

dầu), còn tinh dầu thân rễ xác định được 26 hợp chất (chiếm 84,5%). (bảng 3.10).

Thành phần chủ yếu của tinh dầu là các monoterpen và sesquiterpene, trong

đó thành phần các hợp chất hydrocacbon chiếm tỉ lệ cao hơn thành phần các hợp chất

chứa oxy, tương ứng tỉ lệ trong tinh dầu lá là 51,7 và 17,8%, trong tinh dầu thân rễ là

57,1 và 26,3%. Các hợp chất chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu lá gồm β-pinene (13,8%),

β-phellandrene (11,3%), α-pinene (7,3%) và cryptone (4,2%); còn trong tinh dầu thân

rễ là sabinene (41,1%), terpinen-4-ol (22,7%), γ-terpinene (3,4%) và β-pinene (2,9%).

Như vậy, các chất chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu chủ yếu là monoterpen

hydrocacbon, như β-pinene và sabinene là những thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất

trong tinh dầu lá và thân rễ. Nhưng trong tinh dầu thân rễ, ngoài các monoterpen

hydrocacbon là thành phần chính, còn có terpinen-4-ol là một monoterpen chứa oxy

chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu, chiếm tới 22,7%, tạo nên giá trị về hương liệu

cho tinh dầu thân rễ loài này.

So sánh với nghiên cứu trước đây cũng trên đối tượng này ở Nghệ An [126]

cho thấy: β-pinene và α-pinene đều chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu lá ở cả 2

nghiên cứu. Đối với tinh dầu thân rễ có sự khác biệt lớn, các hợp chất chiếm tỉ lệ cao

101 trong mẫu tinh dầu ở Nghệ An gồm valencene (34,0%), eudesma-4(14),11-dien

(9,9%), germacrene D (8,7%), 7-epi--selinene (6,0%) và -muurolene (5,0%); hợp

chất terpinen-4-ol chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu này, nhưng lại không có trong

mẫu thu tại Nghệ An.

Bảng 3.10. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex

A.Dietr. - Gừng núi

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 -Thujene -Pinene Camphene Sabinene -Pinene Myrcene -Phellandrene -Terpinene o-Cymene Limonene -Phellandrene 1,8-Cineole (Z)--Ocimene (E)--Ocimene -Terpinene cis-Sabinene hydrate Terpinolene trans-Sabinene hydrate Nonanal o-Guiacol cis-p-Menth-2-en-1-ol trans-p-Menth-2-en-1-ol trans-Sabinol cis-Sabinol Pinocarvone Terpinen-4-ol Cryptone -Terpineol cis-Piperitol Myrtenal trans-Piperitol Cumaldehyde Bornyl acetate Cumin alcohol 4-Hydroxycryptone 930 939 955 979 984 992 1010 1022 1030 1035 1036 1038 1039 1049 1064 1074 1095 1106 1106 1109 1130 1148 1151 1154 1173 1187 1197 1201 1205 1208 1217 1251 1294 1301 1333 Lá - 7,3 1,5 1,9 13,8 1,1 0,2 - 0,5 2,0 11,3 - 1,8 2,0 - - - - 0,4 0,3 - - 0,5 0,2 0,3 0,5 4,2 0,1 - 1,0 - 1,1 0,4 0,6 0,5 Thân rễ 0,4 1,7 0,2 41,1 2,9 1,3 - 1,9 0,8 0,5 1,1 0,5 - 0,3 3,4 0,7 0,6 0,6 - - 0,5 0,4 - - - 22,7 - 0,3 0,1 - 0,2 - - - -

102

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 -Terpinyl acetate cis--Elemene -Caryophyllene (Z)--Farnesene -Humulene 3,4-Dimethoxybenzaldehyde -Chamigrene Aristolochene -Zingiberene -Selinene -Bisabolene -Sesquiphellandrene 7-epi--Selinene (E)-Nerolidol Spathulenol Caryophyllene oxide -Acorenol Apiole Asarone aldehyde Benzyl benzoate 6,10,14-Trimethylpentadecan-2-one Phytol 1357 1404 1437 1461 1472 1489 1500 1502 1504 1513 1518 1535 1538 1571 1599 1605 1644 1690 1729 1783 1849 2120

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Lá - 0,3 1,3 1,0 0,2 0,7 0,9 1,3 - 0,5 0,2 2,3 0,3 1,0 1,8 2,2 0,2 0,5 2,1 0,7 0,6 2,4 74,0 43,4 9,4 8,3 8,4 4,5 Thân rễ 0,3 - - - - - - - 0,1 - - 0,8 - - - - - - - - - 1,1 84,5 56,2 26,3 0,9 0 1,1

3.2.1.6. Zingiber nitens M. F. Newman - Gừng lá sáng bóng

Mẫu thực vật tươi của loài Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng) được thu hái

ở Châu Hoàn, Khu BTTN Pù Huống vào tháng 10 năm 2018 (LTH 750). Hàm lượng

tinh dầu ở lá và thân rễ đạt 0,27% và 0,45%, tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn

nước và có mùi thơm. Tổng số 55 hợp chất đã được xác định có trong tinh dầu, trong

đó tinh dầu lá và tinh dầu thân rễ đã xác định được lần lượt là 43 và 17 hợp chất

(chiếm hàm lượng tinh dầu tương ứng là 98,9 và 96,7%) (bảng 3.11).

Các monoterpen hydrocacbon (59,0%) và sesquiterpen hydrocacbon (36,3%)

là thành phần chủ yếu của tinh dầu lá. Các hợp chất chính trong tinh dầu lá gồm β-

pinene (48,5%), α-pinene (10,7%), bicyclogermacrene (7,0%), α-zingiberene (6,4%)

103

và germacrene D (4,7%).

Bảng 3.11. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber nitens M. F. Newman - Gừng lá

sáng bóng

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 939 955 979 985 992 1016 1022 1030 1034 1036 1038 1064 1074 1095 1106 1130 1148 1187 1200 1205 1217 1348 1400 1405 1425 1437 1457 1461 1472 1479 1491 1493 1499 1502 1505 1510 1513 1516 1518 Lá 10,7 0,1 1,6 45,8 0,5 0,2 - - 1,5 0,2 0,2 0,2 - - - - - - - - - 0,4 0,2 2,8 0,1 1,2 0,2 0,5 0,3 1,2 0,5 1,4 4,7 1,8 6,4 0,3 1,8 7,0 1,3 Thân rễ - - 1,1 0,6 0,3 - 1,2 1,4 - 0,2 0,3 4,6 0,5 0,8 0,6 2,0 1,6 77,9 1,9 0,6 1,1 - - - - - - - - - - - - - - - - - - -Pinene Camphene Sabinene -Pinene Myrcene -3-Carene -Terpinene o-Cymene Limonene -Phellandrene 1,8-Cineole -Terpinene cis-Sabinene hydrate Terpinolene trans-Sabinene hydrate cis-para-Menth-2-en-1-ol trans-para-Menth-2-en-1-ol Terpinen-4-ol -Terpineol cis-Piperitol trans-Piperitol -Elemene -Bourbonene cis--Elemene cis-Thujopsene -Caryophyllene Allo-Aromadendrene (Z)--Farnesene -Humulene 9-epi-(E)-Caryophyllene Valencene Ar-Curcumene Germacrene D Aristolochene -Zingiberene -Amorphene (E,E)--Farnesene Bicyclogermacrene -Bisabolene

104

Tỉ lệ % Hợp chất TT RI

40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 -Cadinene -Sesquiphellandrene -Cadinene (E)-Nerolidol Germacrene D-4-ol Spathulenol Caryophyllene oxide Viridiflorol Zingiberenol -Acorenol Iso spathulenol Epi--Cadinol Epi--Muurolol -Cadinol ar-Turmerone Phytol 1531 1536 1538 1571 1595 1599 1605 1606 1626 1644 1658 1660 1662 1675 1678 2120

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Lá 0,2 2,6 0,6 0,2 0,2 0,7 0,4 0,1 0,3 0,1 0,1 0,1 0,2 0,5 0,5 0,1 98,9 59,0 0,2 36,3 3,3 0,1 Thân rễ - - - - - - - - - - - - - - - - 96,7 10,2 86,5 0 0 0

Khác biệt với tinh dầu lá, thành phần monoterpen chứa oxy chiếm ưu thế trong

tinh dầu với 86,5%, còn lại 10,2% là các hợp chất monoterpen hydrocacbon. Hợp

chất chiếm ưu thế nhất là terpinen-4-ol (77,9%), tiếp đến là hợp chất -terpinene

(4,6%) và cis-para-menth-2-en-1-ol (2,0%). Như vậy, thân rễ loài này sẽ mở ra triển

vọng trong việc khai thác terpinen-4-ol, là một mornoterpene chứa oxy có độc tính

thấp, được sử dụng trong liệu pháp mùi hương, công nghiệp thực phẩm và y học dân

gian. Hợp chất này còn có khả năng chống viêm, chống động kinh, co giật và có liên

quan đến hoạt động chống trầm cảm [156]. Nó cũng đã được báo cáo hoạt động làm

suy yếu sự phát triển của các tế bào u ác tính M14 ở người [157] và ức chế sự phát

triển ung thư đại trực tràng [158].

So sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây ở VQG Pù Mát [129] và VQG

Vũ Quang [130] cho thấy, mẫu tinh dầu lá thu tại VQG Vũ Quang có thành phần và

hàm lượng các hợp chất giống với mẫu tinh dầu lá trong nghiên cứu này nhất, các

hợp chất -pinene và α-zingiberene đều chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu; còn đối

với tinh dầu thân rễ có sự khác biệt lớn, hợp chất chiếm ưu thế trong mẫu ở VQG Vũ

105

Quang là camphene (40,4%), còn ở VQG Pù Mát là β-pinene (21,0%).

3.2.1.7. Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng quả trần

Loài Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) được thu hái tại 2 địa điểm: ở VQG

Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên - Huế (DHH 760) vào tháng 4 năm 2019 và tại Nam Đông

- Thừa Thiên - Huế (HH 777) vào tháng 7 năm 2019. Hàm lượng tinh dầu lá, thân giả

và thân rễ tương ứng đạt 0,10-0,12%, 0,08-0,10% và 0,15-0,16% trọng lượng tươi,

tinh dầu có màu vàng, thơm dễ chịu, nhẹ hơn nước (bảng 3.12 và 3.13).

Bảng 3.12. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng

quả trần ở VQG Bạch Mã

TT Hợp chất RI Tỉ lệ % Thân giả Thân rễ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 α-Thujene α-Pinene Camphene Sabinene β-Pinene Myrcene -3-Carene α-Terpinene o-Cymene Limonene β-Phellandrene 1,8-Cineole (E)-β-Ocineme -Terpinene Terpinolene Linalool (E)-4,8-Dimethylnona-1,3,7-triene allo-Ocimene Pinocarvone Borneol Terpinene-4-ol α-Terpinolene Myrtenal Fenchyl acetate Bornyl acetate -Elemene cis-β-Elemene 2,5-Dimethoxy-p-cymene α-Santalene cis-α-Bergamotene β-Caryophyllene 930 939 955 979 985 992 1016 1022 1030 1034 1035 1037 1049 1063 1094 1103 1118 1120 1173 1177 1188 1201 1207 1227 1294 1348 1403 1428 1431 1426 1437 Lá 0,1 10,9 1,6 - 34,0 0,8 - 0,1 0,2 1,5 0,2 0,9 - 0,5 0,1 2,4 0,1 0,3 - 0,2 - - 0,2 - - 0,2 1,1 0,1 - - 13,9 - - - - 0,5 - - - - - - - - - - 11,0 - - - 0,6 0,2 0,2 - - - 1,1 1,1 - - 0,4 52,6 0,1 18,7 1,3 1,4 58,3 0,9 0,2 0,4 1,8 0,4 0,3 0,7 0,3 0,3 0,5 - - 0,2 - - - 0,3 0,1 0,3 - 0,4 - 0,1 - 1,9

106

TT Hợp chất RI Tỉ lệ % Thân giả Thân rễ

32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 1444 β-Gurjunene 1445 trans-α-Bergamotene 1456 Aromadendrene 1460 (Z)-β-Farnesene 1450 (E)-β-Farnesene 1471 α-Humulene 1479 9-epi-(E)-Caryophyllene -Muurolene 1490 1498 Germacrene D 1505 β-Selinene -Amorphene 1511 1512 (E,E)-α-Farnesene 1514 Bicyclogermacrene -Cadinene 1530 -Cadinene 1537 1564 Elemol 1570 (E)-Nerolidol 1583 Dendrolasin 1598 Spathulenol 1605 Caryophyllene oxide 1614 Guaiol 1627 epi-Cedrol 1632 Humulene epoxide II 1647 1-epi-Cubenol 1652 1,2-Diacetoxy-4-allylbenzene 1659 epi-α-Cadinol 1664 α-Muurolol 1674 α-Cadinol 1677 Neointermedeol 1691 14-Hydroxy-9-epi-(E)-caryophyllene -Bicyclofarnesal 1699 (Z)-α-trans-Bergamotol 1702 (E)-15,16-Bisnorlabda-8(17),11-dien-13-one 2012 2117 Phytol

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Lá - 0,2 0,2 0,2 - 2,1 1,7 0,2 0,6 0,6 - 1,6 9,6 0,1 0,6 - 1,1 0,2 0,9 1,3 0,4 - 0,2 0,2 0,1 0,9 0,2 0,5 0,7 - - - - - 93,8 50,3 3,8 32,9 6,6 0,2 0,1 0,1 0,2 0,2 - 5,9 0,5 - 0,4 0,3 0,2 0,7 1,1 - 0,2 0,2 1,2 - 0,7 4,4 0,6 - 0,8 0,3 1,9 2,2 - 0,5 1,2 0,6 0,9 0,3 0,8 0,2 94,4 0,5 12,0 65,1 13,9 2,9 - - - - 0,3 0,3 - - - 0,3 0,4 0,3 - - - 0,2 - 0,1 0,4 0,1 0,2 - - - - - - - - 0,6 - - - 92,1 84,8 1,7 4,0 1,6 0,0

Từ tinh dầu mẫu DHH 760 (Bảng 3.12) đã xác định được tổng số 65 hợp chất,

trong đó tinh dầu lá xác định được 45 hợp chất (chiếm 93,8%), tinh dầu thân giả xác

định được 37 hợp chất (chiếm 94,4%) và tinh dầu thân rễ xác định được 33 hợp chất

107 (chiếm 92,1%). Thành phần chính của tinh dầu lá gồm β-pinene (34,0%), β-

caryophyllene (13,9%), α-pinene (10,9%) và bicyclogermacrene (9,6%); của tinh dầu

thân giả gồm β-caryophyllene (52,6%), linalool (11,0%), α-humulene (5,9%) và

caryophyllene oxide (4,4%); và của tinh dầu thân rễ gồm β-pinene (58,3%) và α-pinene

(18,7%). Như vậy, các hợp chất chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu lá và thân rễ đều

thuộc nhóm hydrocacbon như β-pinene (34-58,3%) và α-pinene (10,9-18,7%); còn

trong tinh dầu thân giả, các hợp chất chiếm hàm lượng cao, ngoài các hợp chất

hydrocacbon còn có các chất chứa oxy như linalool và caryophyllene oxide, tạo nên

giá trị về mặt hương liệu cho mẫu tinh dầu này.

Đối với tinh dầu mẫu HH 777 (bảng 3.13), tổng 168 hợp chất đã được xác

định, trong đó, tinh dầu lá, thân giả và thân rễ đã xác định được lần lượt là 99, 114 và

88 hợp chất, tương ứng chiếm 98,4; 99,2 và 99,5% lượng tinh dầu.

Các hợp chất chứa oxy chiếm tỉ lệ thấp trong tinh dầu lá, chỉ chiếm tỉ lệ 13,6%

so với 80,8% tỉ lệ của các hợp chất hydrocacbon. Trong khi các hợp chất chứa oxy

chiếm tỉ lệ khá cao trong mẫu tinh dầu thân giả và thân rễ, chiếm tỉ lệ lần lượt là 48,8

và 46,6%. Thành phần chính của tinh dầu lá gồm β-pinene (26,6%), β-caryophyllene

(24,3%), α-pinene (5,0%), germacrene D (3,6%), caryophyllene oxide (3,6%),

bicyclogermacrene (3,3%) và α-humulene (3,2%); của tinh dầu thân giả gồm 1,8-

cineole (21,2%), α-pinene (10,6%), β-pinene (9,0%), caryophyllene oxide (8,0%), p-

cymene (6,0%), β-selinene (5,4%) và α-copaene (3,1%); của tinh dầu thân rễ gồm β-

pinene (9,8%), 1,8-cineole (6,8%), endo-fenchyl acetate (6,5%), β-caryophyllene

(4,9%), α-humulene (4,8%), selin-11-en-4β-ol (neointermediol) (4,4%), α-pinene

(4,0%), borneol (4,0%), γ-cadinene (3,1%) và δ-3-carene (3,1%).

Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber nudicarpum D. Fang - Gừng

quả trần ở Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI Thân giả Thân rễ

1 2-Heptanol 2 Tricyclene α-Thujene 3 4 α-Pinene α-Fenchene 5 6 Camphene 7 Thuja-2,4(10)diene 899 921 924 932 946 948 952 Lá - - 0,8 5,0 Vết 0,1 Vết 0,2 - 0,1 10,6 Vết 0,3 0,2 - Vết Vết 4,0 Vết 2,1 -

108

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI Thân giả Thân rễ

Sabinene β-Pinene

Lá 2,3 26,6 - 0,8 - Vết - -

(Z)-β-Ocimene

(E)-β-Ocimene γ-Terpinene

(E)-4,8-Dimethylnona-1,3,7-triene endo-Fenchol trans-p-Mentha-2,8-dien-1-ol cis-p-Menth-2-en-1-ol - - -

cis-p-Mentha-2,8-dien-1-ol

-

trans-Pinocarveol trans-Verbenol

- - -

8 9 10 6-Methyl-hept-5-en-2-one 11 Myrcene 12 Dehydro-1,8-cineole 13 2-Pentylfuran 14 Octanal 15 1,3,8-p-Mentha-triene 16 p-Mentha-1(7),8-diene 17 α-Phellandrene 18 δ-3-Carene 19 α-Terpinene 20 o-Cymene 21 p-Cymene 22 Limonene 23 β-Phellandrene 24 1,8-Cineole 25 26 2-Heptyl acetate 27 28 29 1-Octanol 30 Terpinolene 31 P-Cymenene 32 Perillene 33 Linalool 34 2-Nonanol 35 Nonanal 36 37 38 39 40 α-Campholenal 41 42 Nopinone 43 44 45 Camphor 46 α-Phellandren-8-ol 47 Pinocarvone 48 Isoborneol 49 δ-Terpineol 50 p-Mentha-1,5-dien-8-ol 971 978 981 987 989 989 1002 1004 1004 Vết 1006 Vết - 1008 0,2 1016 - 1018 0,4 1023 2,0 1028 0,2 1029 1032 0,9 1034 Vết 1037 Vết 1044 Vết 0,8 1057 - 1067 0,2 1084 - 1088 - 1096 0,6 1098 - 1099 1105 0,1 1112 Vết 1118 1120 1123 1128 Vết 1135 Vết 1137 1141 Vết 1144 1146 1149 1162 Vết 1168 Vết 1169 1170 - - 0,1 9,0 0,1 0,4 0,1 - 0,1 0,1 - 0,1 0,2 Vết Vết 6,0 2,1 - 21,2 - - 0,1 0,1 0,3 0,1 0,1 0,1 0,3 0,1 - - 0,1 Vết Vết 0,2 Vết 0,1 2,0 0,4 0,1 0,1 1,5 - 0,1 0,5 Vết 9,8 - 0,6 - - - - - 0,2 3,1 Vết Vết 0,9 1,8 0,7 6,8 - - - 0,4 - 0,3 - - 0,5 - - - 0,7 - - - - - 0,2 - 0,3 - 0,2 - - -

109

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI Thân giả Thân rễ

(4Z)-Decenal

-

- - - - - - - - -

cis-α-Bergamotene

trans-α-Bergamotene

51 Borneol 52 Terpinen-4-ol 53 p-Cymen-8-ol 54 Myrtenal 55 α-Terpineol 56 57 Myrtenol 58 Safranal 59 Verbenone 60 Decanal 61 endo-Fenchyl acetate trans-Carveol 62 63 β-Cyclocitral 64 Nerol 65 Citronellol 66 Thymol, methyl ether 67 Neral 68 Cuminal 69 Carvone 70 Geraniol 71 Geranial 72 Bornyl acetate 73 Dihydroedulan IA 74 Dihydroedulan IIA 75 Carvacrol 76 Methyl myrtenate 77 Bicycloelemene 78 α-Terpinyl acetate 79 α-Ylangene 80 α-Copaene 81 β-Bourbonene 82 β-Cubebene 83 β-Elemene 84 Methyl eugenol 85 α-Gurjunene 86 87 β-Caryophyllene 88 γ-Elemene 89 β-Copaene 90 91 α-Guaiene 92 Aromadendrene 93 Myltayl-4(12)-ene Lá 1171 Vết 0,1 1180 1185 Vết 0,1 1194 0,1 1194 0,1 1194 1195 - 1200 Vết - 1205 1206 0,1 1216 Vết 1217 1220 Vết 1222 1224 1227 1236 1241 1242 1248 1265 1282 1288 Vết 1,1 1293 - 1295 0,1 1295 0,2 1330 1345 0,1 1368 Vết 1374 0,1 1382 Vết - 1386 2,3 1387 0,1 1400 0,1 1405 0,2 1411 24,3 1419 - 1427 1428 0,2 1431 Vết 1433 Vết 0,1 1437 0,1 1445 0,2 0,4 0,3 2,6 - - 0,9 - 0,3 - 0,5 0,2 - 0,1 0,3 - 0,1 Vết 0,2 1,0 0,2 0,4 - - 0,3 - - - 0,2 3,1 - 0,1 0,4 - - - 1,6 - - - - - - 4,0 0,4 - - 1,6 - - - - - 6,5 - - - 0,4 0,4 - - - 0,8 Vết 1,2 - - - - - 1,3 0,1 0,7 - - 0,8 - - - 4,9 0,3 - - 0,2 - -

110

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI Thân giả Thân rễ

trans-Muurola-3,5-diene (E)-β-Farnesene

allo-Aromadendrene cis-Cadina-1(6),4-diene trans-Cadina-1(6),4-diene

(E,E)-α-Farnesene

94 Geranyl acetone 95 96 97 α-Humulene 98 99 100 101 β-Chamigrene 102 γ-Muurolene 103 α-Amorphene 104 (E)-β-ionone 105 Germacrene D 106 4,11-Selinadiene 107 Aristolochene 108 β-Selinene 109 γ-Amorphene 110 α-Selinene 111 Bicyclogermacrene 112 α-Muurolene 113 114 β-Bisabolene 115 γ-Cadinene 116 Cubebol 117 δ-Cadinene 118 7-epi-α-Selinene trans-Calamenene 119 trans-Cadina-1,4-diene 120 121 α-Cadinene 122 α-Calacorene 123 Elemol 124 Germacrene B 125 (E)-Nerolidol 126 β-Calacorene 127 Maaliol 1446 1447 1450 1454 1458 1460 1470 1471 1473 1477 1477 1480 1482 1483 1488 1490 1494 1494 1496 1501 1506 1511 1513 1516 1517 1519 1530 1535 1539 1546 1557 1558 1560 1568 Lá 0,3 - 0,2 3,2 0,9 - - 0,1 0,1 - 0,1 3,6 - 0,5 0,8 0,1 - 3,3 0,3 - 0,1 0,2 - 0,4 - - - - - - - 0,2 - - - 0,1 - 1,1 0,7 0,1 0,2 - 0,3 Vết - Vết - 0,8 5,4 0,1 1,4 - 0,2 0,4 0,1 1,7 0,1 1,0 Vết 0,1 0,1 Vết 0,5 0,1 - 1,1 0,2 - - 0,4 0,1 4,8 0,3 0,1 - - 0,1 0,2 - 0,3 1,8 - 2,4 0,4 2,2 - 0,2 0,3 0,6 3,1 - 1,7 1,1 - - 0,2 0,4 0,4 0,7 - 0,1 0,2

128 1570 0,1 - - (3E,7E)-4,8,12-Trimethyltrideca- 1,3,7,11-tetraene

129 Spathulenol 130 Neryl isovalerate 131 Caryophyllene oxide 132 epi-Globulol 133 allo-Spathulenol 134 Globulol 135 Salvial-4(14)en-1-one 1575 1575 1582 1583 1584 1587 1592 2,1 - 3,6 - 0,8 - 0,1 Vết - 8,0 Vết - Vết - 0,2 0,2 2,4 0,9 - 0,4 -

111

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI Thân giả Thân rễ

trans-β-Elemenone

1593 136 Viridiflorol 1594 137 Guaiol 1594 138 1596 139 Cubeban-11-ol 1604 140 5,7-di-epi-Eudesmol 1604 141 Ledol 1609 142 Humulene epoxide II 1613 143 1,10 di-epi-Cubenol 1620 144 10-epi-γ-Eudesmol 1625 145 1-epi-Cubenol 146 γ-Eudesmol 1630 147 Caryophylla-4(12),8(13)-dien-5α-ol 1632 148 Caryophylla-4(12),8(13)-dien-5β-ol 1636 1640 149 τ-Cadinol 1640 150 Cubenol 1642 151 τ-Murrolol 1645 152 α-Muurolol (Torreyol) 1652 153 α-Cadinol 1653 154 α-Eudesmol 155 Selin-11-en-4α-ol 1657 156 Selin-11-en-4β-ol (Neointermediol) 1662 Lá 0,2 - - 0,1 - 0,3 0,4 - - - - 0,7 0,9 0,1 - 0,2 0,1 0,7 - 0,2 - - 0,2 Vết - - - 1,8 0,2 Vết 0,2 0,3 0,1 0,3 - 0,1 0,1 Vết Vết 0,6 Vết 0,2 0,5 0,5 0,4 - 0,2 - 1,3 0,7 0,4 0,3 1,7 - 0,4 0,3 - 0,4 0,1 1,3 1,1 0,5 4,4

157 1668 0,6 0,3 0,5 14-Hydroxy-9-epi-(E)- caryophyllene

(E)-Phytol

1670 158 Cadalene 159 Mustakone 1671 160 Germacra-4(15),5,10(14)-trien-1α-ol 1684 1690 161 Germacrone 162 Germacra-4(15),5,10(14)-trien-1β-ol 1691 1707 163 Nootkatol 1713 164 Pentadecanal 1738 165 Mint sulfide 1799 166 Ambrial 1838 167 Phytone 2104 168 Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác 0,1 0,1 - 0,2 - - - - Vết - - 99,2 29,6 34,8 20,0 14,0 0,8 - - 0,1 - 0,1 0,1 0,1 0,1 0,2 0,7 0,9 98,4 39,4 2,0 41,4 11,6 4,0

- - - 1,6 - - - - 0,5 - - 99,5 23,9 25,3 28,5 21,3 0,5 Như vậy, hàm lượng cao của các hợp chất chứa oxy trong tinh dầu thân giả và

thân rễ mẫu HH 777 đã tạo nên giá trị về hương liệu của 2 mẫu tinh dầu này. Đặc

112 biệt, trong tinh dầu thân giả, hợp chất 1,8-cineole chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm 21,2%.

Đây là một monoterpen chứa oxy, có tác dụng an thần, gây mê, giảm đau, điều trị các

bệnh đường hô hấp, tiêu hóa, tim mạch và có hoạt động chống ung thư (bạch cầu, da,

vú, gan, buồng trứng, …) [159]. Do đó, tinh dầu thân rễ loài Zingiber nudicarpum

thu tại Nam Đông có thể là nguồn cung cấp hợp chất này cũng như ứng dụng tinh dầu

loài này vào các hoạt động trong y học.

So sánh kết quả của nghiên cứu này với nghiên cứu Nguyễn Danh Hùng và cs.

(2019) ở Khu BTTN Pù Hoạt [132] cho thấy có sự khác biệt lớn. Thành phần các hợp

chất hydrocacbon đều chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu lá của 2 mẫu DHH 760 và HH

777, với các hợp chất α-pinene, β-pinene, β-caryophyllene, bicyclogermacrene và α-

humulene là thành phần chính; còn trong nghiên cứu của Nguyễn Danh Hùng và cs.,

các hợp chất chứa oxy chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu, thành phần chính gồm α-cedrol

(14,8%), β-eudesmol (13,8%), β-pinene (11,7%), β-caryophyllene (7,4%) và 1,2-

benzenedicarboxylic acid (7,3%). Đối với tinh dầu thân rễ, thành phần các hợp chất

hydrocacbon đều chiếm tỉ lệ cao trong mẫu DHH 760 và mẫu của Nguyễn Danh Hùng

và cs., với các hợp chất α-pinene, β-pinene, β-caryophyllene là thành phần chính; còn

mẫu HH 777, các hợp chất chứa oxy chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu.

3.2.1.8. Zingiber ottensii Valeton - Gừng ottensi

Lá và thân rễ loài Zingiber ottensii (Gừng ottensi) được thu tại xã Tri Lễ, huyện

Quế Phong, tỉnh Nghệ An (khu BTTN Pù Hoạt) vào tháng 4 năm 2019 đã được phân

tích tinh dầu (HH 772). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,18% và 0,25% trọng lượng tươi,

tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích thành phần hóa học tinh

dầu loài Zingiber ottensii đã xác định được tổng số 57 hợp chất, trong đó tinh dầu lá

gồm 32 hợp chất (chiếm 89,4% lượng tinh dầu) và tinh dầu thân rễ gồm 38 hợp chất

(99,7%) (bảng 3.14).

Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber ottensii Valeton – Gừng ottensi

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

1 2 3 4 5 6 α-Thujene α-Pinene Camphene Sabinene β-Pinene Myrcene 930 939 955 979 984 992 Lá - 4,0 - 0,4 17,1 0,4 Thân rễ 0,9 3,4 0,3 21,6 11,7 1,3

113

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 1010 1022 1030 1034 1035 1038 1039 1049 1063 1072 1094 1101 1104 1128 1145 1175 1188 1200 1203 1214 1294 1301 1348 1389 1404 1424 1437 1457 1471 1479 1489 1498 1505 1512 1514 1533 1537 1562 1571 1599 1605 1619 1632 1650 Lá - - - 0,8 0,2 - 0,3 2,1 - - - - - - - - - - - - - 0,3 0,2 3,2 17,0 0,6 28,0 0,1 3,0 0,2 0,4 2,5 0,8 1,1 1,2 0,2 2,2 0,2 0,5 0,2 1,2 - - - Thân rễ 0,6 3,5 2,1 0,9 0,3 4,3 - 0,9 5,5 0,3 1,1 0,2 0,2 0,4 0,3 0,5 17,1 0,9 0,1 0,2 0,3 - - - 0,3 - 0,7 - 3,8 - - - - - - 0,1 - 0,4 - - 0,4 1,2 0,6 0,2 α-Phellandrene α-Terpinene o-Cymene Limonene β-Phellandrene 1,8-Cineole (Z)-β-Ocimene (E)-β-Ocimene -Terpinene cis-Sabinene hydrate Terpinolene Linalool trans-Sabinene hydrate cis-p-Menth-2-en-1-ol trans-p-Menth-2-en-1-ol Borneol Terpinen-4-ol α-Terpineol cis- piperitol trans-Piperitol Bornyl acetate Dihydroedulan -Elemene α-Copanene cis-β-Elemene α-Gurjunene β-Caryophyllene Aromadenderne α-Humulene 9-epi-(E)-Caryophyllene Valencene Germacrene D β-Selinene (E,E)-α-Farnesene Bicyclogermacrene Eugenol acetate -Cadinene Elemol (E)-Nerolidol Spathulenol Caryophyllene oxide Humulene oxide I Humulene oxide II -Eudesmol

114

Tỉ lệ % Hợp chất TT RI

51 52 53 54 55 56 57 β-Eudesmol α-Cadinol α-Eudesmol Neointermedeol Zerumbone -Bicycohomofanesal Phytol 1671 1673 1674 1677 1759 1828 2118

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Lá - 0,3 - 0,2 - 0,3 0,2 89,4 25,3 0 60,5 2,6 1,0 Thân rễ 0,3 - 0,3 - 12,5 - - 99,7 54,1 24,8 4,8 15,9 0,1

Các hợp chất hydrocacbon chiếm tỉ lệ ưu thế trong tinh dầu lá, chiếm tới 85,8%

so với 2,6% tỉ lệ của các hợp chất chứa oxy. Các hợp chất chiếm hàm lượng cao trong

tinh dầu lá gồm β-caryophyllene (28,0%), β-pinene (17,1%) và cis-β-elemene (17,0%).

Khác với tinh dầu lá, tinh dầu từ thân rễ cho thấy hàm lượng các hợp chất chứa

oxy chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu, chiếm tới 40,4% so với 57,1% tỉ lệ các hợp chất

hydrocacbon. Các thành phần chính của tinh dầu thân rễ gồm sabinene (21,6%),

terpinen-4-ol (17,1%), zerumbone (12,5%), β-pinene (11,7%), γ-terpinene (5,5%) và

1,8-cineole (4,3%). Như vậy, mẫu tinh dầu này có chứa nhiều hợp chất chứa oxy

chiếm tỉ lệ cao. Đặc biệt, hợp chất terpinen-4-ol, chiếm tới 17,1%, đã được nghiên

cứu và xác nhận một số hoạt tính sinh học. Và hợp chất zerumbone (12,5%) có khả

năng phòng ngừa và điều trị các bệnh mãn tính ở người như bệnh viêm ruột, viêm dạ

dày, viêm xương khớp mãn tính, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp mãn tính, bệnh thần

kinh, tiểu đường và nhiều loại ung thư (phổi, hạch, buồng trứng, tuyến tụy, biểu mô

tuyến, tuyến tiền liệt, thận, da, ruột, gan, đại trực tràng, vú và dạ dày) [160]; ngoài ra

nó còn có khả năng bảo vệ tế bào khỏi ảnh hưởng có hại bởi tia cực tím UVA [161]

và chữa béo phì hiệu quả [160]. Như vậy, tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii đem

lại nhiều giá trị về hương liệu, giá trị làm thuốc hay nguyên liệu cho dược phẩm.

Kết quả về thành phần hóa học tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii trong

nghiên cứu này phù hợp với các kết quả đã được công bố trước đây trên thế giới, các

thành phần sabinene, terpinen-4-ol, zerumbone và 1,8-cineole đều chiếm hàm lượng

cao trong tinh dầu. Trong đó, hợp chất zerumbone trong các nghiên cứu trước đây

115 thường chiếm tỉ lệ từ 14,23-40,1% [87], [88], hợp chất terpinen-4-ol chiếm tỉ lệ từ

11,2-16,8% [88], [162].

3.2.1.9. Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê, T.H.Trinh, V.H.Nguyễn &

N.Đ.Đỗ - Gừng vũ quang

Mẫu thực vật tươi của loài Zingiber vuquangense (Gừng vũ quang) được thu

tại VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh vào tháng 8 năm 2014 (LTH 472). Tinh dầu loài này

nhẹ hơn nước, có màu vàng nhạt và mùi thơm. Hàm lượng tinh dầu của lá, thân giả,

thân rễ và quả tương ứng đạt 0,20%, 0,31%, 0,35% và 0,51% so với trọng lượng tươi.

Kết quả phân tích thành phần hóa học của tinh dầu đã được xác định được 72 hợp chất

hóa học, trong đó, từ tinh dầu lá, thân giả, thân rễ và quả xác định được lần lượt là 46,

31, 38 và 42 hợp chất (chiếm tỉ lệ tương ứng là 91,5; 94,4; 95,0 và 93,9%). Tinh dầu

chủ yếu gồm các monoterpen và sesquiterpen, tỉ lệ tương ứng của chúng trong các mẫu

tinh dầu lá là 43,6%:43,5%, thân giả là 52,8%:41,6%, thân rễ là 46,7%:41,7% và quả

là 66,8%:25,8% (bảng 3.15).

Bảng 3.15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê,

T.H.Trinh, V.H.Nguyễn & N.Đ.Đỗ - Gừng vũ quang

TT Hợp chất RI

1 Santolina triene 2 Tricyclene 3 α-Thujene 4 α-Pinene 5 Camphene 6 Verbenene 7 Sabinene 8 β-Pinene 9 β-Myrcene 10 α-Phellandrene 11 δ-3-Carene 12 α-Terpinene 13 P-Cymene 14 Limonene 15 1,8-Cineole 16 (Z)-β-Ocimene 17 (E)-β-Ocimene 18 γ-Terpinene 19 α-Terpinolene 20 Linalool 21 α-Thujone 910 926 930 939 953 955 976 980 990 1006 1011 1017 1026 1032 1034 1043 1052 1061 1090 1100 1106 Tỉ lệ % Lá Thân giả Thân rễ Quả - - 0,2 6,9 1,4 0,1 - 24,7 0,9 0,1 1,3 0,2 - 2,3 - 0,1 0,7 0,4 0,2 1,4 - - - - 5,2 4,8 0,5 3,3 26,1 0,8 - - 0,4 0,6 2,5 - - 1,3 1,4 0,5 1,7 - - - 0,3 10,3 5,4 - - 19,6 1,1 1,3 0,2 - 0,8 - 15,6 - 0,3 0,5 - 2,1 3,1 2,1 0,3 - 2,2 4,3 - - 8,0 0,6 0,1 - 0,2 0,3 1,8 - - 1,1 0,5 0,3 0,3 -

116

TT RI Hợp chất

trans-α-Bergamotene

Tỉ lệ % Lá Thân giả Thân rễ Quả 22 Fencyl alcohol 0,2 - 1110 23 (E)-4,8-Dimethyl-1,3,7-nonatriene 1115 - 0,3 24 Camphor 1,1 - 1145 25 neoallo-Ocimene - - 1465 26 Borneol 2,1 - 1167 27 Terpinen-4-ol 0,6 - 1177 28 α-Terpineol 0,5 - 1189 29 Myrtenal - 0,2 1200 30 Fenchyl acetate - - 1206 31 Trans carveol - - 1217 32 Dihydroedulan I, 1,0 - 1280 33 Bornyl acetate 0,4 2,5 1289 34 Trans pinocarvyl acetate - - 1295 35 Piperitenone - - 1310 36 Bicycloelemene 0,6 4,0 1327 37 α-Copaene 0,3 0,4 1377 38 Methyl cinnamate 0,3 - 1384 39 β-Cubebene - 1,3 1388 40 β-Elemene 0,3 0,8 1391 41 0,3 1413 0,3 42 β-Caryophyllene 10,4 1419 12,3 43 γ-Elemene 0,3 1437 44 α-Guaien - 1440 45 Aromadendrene 1,0 1441 46 β-Farnesene - 1443 47 α-Humulene 2,5 1454 48 α-Patchoulene 0,5 1457 49 ar-Curcumene - 1480 50 Germacren D 0,3 1485 51 α-Amorphene 0,3 1485 52 β-Selinene - 1486 53 Zingiberene 2,0 1494 54 Bicyclogermacrene 0,8 1500 55 β-Bisabolene - 1506 56 (E,E)-α-Farnesene 0,6 1508 57 -Cadinene 1,3 1514 58 γ-Bisabolene - 1515 59 δ-Cadinene 1,2 1525 60 β-Sesquiphelandrene - 1527 61 Elemone - 1550 62 Germacren B - 1561 63 (E)-Nerolidol 0,7 1563 64 Spathoulenol 1578 65 Caryophyllene oxid 1,0 1583 - - - - 3,2 - - - - - - - - 0,5 1,2 - - - 0,5 0,8 13,9 0,6 - - - 8,2 - 1,5 - - - - - 1,4 - - - - 0,9 4,5 0,9 0,8 0,5 1,8 - - - 0,2 - - - - 0,2 0,5 - 20,9 2,8 - 0,3 0,2 - - 0,6 1,1 4,5 - - 1,0 - 9,6 - - - 0,2 - - - 0,4 - 0,4 0,2 0,6 - 3,3 - 0,9 2,3 - 0,2 1,4 1,0 7,7 0,5 - - 0,4 0,4 1,6 3,6 0,9 - - - 1,0 - - 0,5 3,2 0,8 1,0

117

TT Hợp chất RI

66 α-Cedrol 67 -Muurolol 68 α-Cadinol 69 Farnesol 70 Zerumbone 71 Phytol 72 (Z)-9-Octadecenamide 1601 1646 1654 1718 1732 2125 2398

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các hợp chất khác Tỉ lệ % Lá Thân giả Thân rễ Quả 0,4 - - 0,4 1,3 0,6 - 0,2 - 3,0 - 0,5 1,3 3,6 93,9 91,5 39,8 39,5 27,0 4,1 22,4 34,3 3,4 9,2 1,3 4,4 0,5 - - - 3,6 - - 94,4 47,4 5,4 30,0 11,6 0 - 1,1 0,9 - 14,1 - 6,6 95,0 22,0 24,7 19,1 22,6 6,6

Trong tinh dầu lá và tinh dầu thân giả, thành phần các hợp chất hydrocacbon

đều cao vượt trội so với hàm lượng các hợp chất chứa oxy, chiếm tới 73,8-77,4% so

với 13,3-17,1%. Các hợp chất chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu lá và thân giả gồm: β-

pinene (24,7-26,1%), β-caryophyllene (12,3-13,9%), α-humulene (7,7-8,2%) và α-

pinene (6,9-5,2%).

Khác với 2 mẫu tinh dầu trên, tinh dầu thân rễ có hàm lượng các hợp chất chứa

oxy cao hơn, chiếm tới 47,3% so với 41,1% hàm lượng của các hợp chất hydrocacbon.

Thành phần chính của tinh dầu gồm bornyl acetate (20,9%), zerumbone (14,1%), α-

humulene (9,6%), β-pinene (8,0%), (Z)-9-octadecenamide (6,6%) và β-

caryophyllene (4,5%). Hợp chất bornyl acetate chiếm tỉ lệ cao nhất trong tinh dầu đã

được xác nhận tác dụng an thần, chống tiêu chảy, giảm buồn nôn, giảm co thắt, giảm

đau [163] và nghiên cứu hoạt động chống tăng sinh trên tế bào ung thư HeLa (ung

thư biểu mô cổ tử cung ở người), HT29 (ung thư biểu mô ruột kết ở người), A549

(ung thư biểu mô phổi ở người), MCF7 (ung thư biểu mô tuyến vú ở người) và tế bào

bình thường FL (tế bào amnion ở người), với mức IC50 tương ứng là 72,0; 60,5; 41,1;

85,6 và 50,6 µg/ml [164]; ngoài ra, hợp chất zerumbone chiếm tỉ lệ cao thứ 2 trong

tinh dầu, cũng đã được xác nhận nhiều hoạt tính sinh học. Như vậy, với hàm lượng

cao các hợp chất chứa oxy, cũng như chứa nhiều hợp chất chứa oxy có hàm lượng

cao, tinh dầu thân rễ loài Zingiber vuquangense có thể đem lại giả trị về mặt hương

liệu cũng như giá trị làm thuốc, nguyên liệu dược phẩm cho mẫu tinh dầu này.

Đối với tinh dầu quả, thành phần các hợp chất hydrocacbon tuy cao hơn thành

118 phần các hợp chất chứa oxy (chiếm tỉ lệ tương ứng trong tinh dầu là 62,2 và 30,4%),

nhưng trong tinh dầu có nhiều chất chứa oxy chiếm hàm lượng cao như 1,8-cineole

(15,6%), α-thujone (3,1%), borneol (2,1%) và linalool (2,1%) đã tạo nên mùi hương

dễ chịu cho tinh dầu, do đó tinh dầu quả loài này có thể được sử dụng làm hương liệu

cho nước hoa, mỹ phẩm hay phụ gia thực phẩm. Ngoài ra, trong tinh dầu còn một số

hợp chất hydrocacbon chiếm tỉ lệ cao như β-pinene (19,6%), β-caryophyllene

(10,4%), α-pinene (10,3%) và camphene (5,4%).

Đây là nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu ở các bộ phận: lá,

thân giả, thân rễ và quả của loài này.

3.2.1.10. Zingiber zerumbet (L.) Smith - Gừng gió

Thân rễ loài Zingiber zerumbet (Gừng gió) được thu ở VQG Bến En, Thanh

Hóa vào tháng 11 năm 2016 (DHH 704). Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu

thân rễ loài này cho thấy, hàm lượng tinh dầu đạt 0,7% trọng lượng tươi, màu trắng. 31

hợp chất đã được xác định có trong mẫu tinh dầu này (chiếm 94,6%) – Bảng 3.16.

Bảng 3.16. Thành phần hóa học tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet (L.) Smith -

Gừng gió

Hợp chất

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Santolina triene Tricyclene α-Thujene -Pinene Camphene Sabinene β-Pinene β-Myrcene α-Phellandrene δ-3-Carene α-Terpinene Limonene 1,8-Cineole (Z)-β-Ocimene Fenchone α-Terpinolene Camphor Borneol Terpinen-4-ol -Terpinenol p-Menth-8-en-3-ol Bornyl acetate RI 903 926 930 939 953 976 980 990 1006 1011 1017 1032 1034 1052 1087 1090 1145 1167 1177 1189 1275 1289 Tỉ lệ % 5,7 0,2 0,1 3,3 9,3 0,1 1,7 0,6 0,2 1,5 0,1 1,5 5,8 0,2 0,4 0,1 5,8 1,0 0,5 0,6 3,6 0,3

119

Hợp chất

TT 23 24 25 26 27 28 29 30 31 -Caryophyllene α-Humulene Valencene δ-Cadinene Caryophyllene oxide β-Eudesmol Germacrone epi-Curzerenenon Zerumbone RI 1419 1454 1496 1525 1583 1651 1677 1685 1732

Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Tỉ lệ % 1,0 6,8 0,1 0,4 2,3 0,3 0,1 0,4 40,6 94,6 24,9 17,7 8,3 43,7

Tinh dầu chủ yếu gồm các monoterpen và sesquiterpen, trong đó, thành phần

các hợp chất chứa oxy chiếm tỉ lệ cao hơn, tới 61,4% so với 33,2% thành phần các

chất hydrocacbon. Các hợp chất chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu là zerumbone (40,6%),

camphene (9,3%), -humelene (6,8%), camphor (5,8%), (Z)-β-ocimene (5,8%) và

santolina triene (5,7%). Như vậy, hợp chất zerumbone chiếm tỉ lệ ưu thế trong mẫu

tinh dầu này, đây là một hợp chất thuộc nhóm sesquiterpen chứa oxy, đã được nghiên

cứu và ứng dụng nhiều trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh mãn tính ở người,

đặc biệt là nhiều loại bệnh ung thư.

Ở Việt Nam, hàm lượng zerumbone thu được ở thân rễ từ các vùng khác nhau

có sự biến đổi lớn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Dũng và cs. (1993) tại huyện

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (mẫu thu vào tháng 11 năm 1992), hàm lượng

zerumbon chiếm tới 72,3% [122]. Trong khi theo nghiên cứu Đỗ Ngọc Đài và cs.

(2013) ở Nghệ An thì hàm lượng zerumbone chỉ chiếm 1,2% lượng tinh dầu [121].

Thành phần tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet cũng đã được nghiên cứu

ở nhiều quốc gia trên thế giới, theo đó, zerumbone là thành phần chính của tinh dầu.

Hàm lượng zerumbone trong các nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 3.17.

Bảng 3.17. Thành phần zerumbone của loài Zingiber zerumbet (Gừng gió) ở các công

trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới

Bộ phận Phân bố Tài liệu

Thân giả Lá Hoa Hàm lượng zerumbone (%) 21,3 2,4 3,2 Việt Nam Việt Nam Việt Nam Dung et al., 1995 [122] Dung et al., 1995 [122] Dung et al., 1995 [122]

120

Bộ phận Phân bố Tài liệu

Hàm lượng zerumbone (%) 72,3 12,6 37,0 73,0 88,5 37,0 46,8 36,1 11,1 01,2 75,2 74,8 40,2 40,6 Việt Nam Ấn Độ Reunion Island Malaixia Ấn Độ Băng la đét Băng la đét Malaixia Inđônêxia Việt Nam Ấn Độ Ấn Độ Trung Quốc Việt Nam Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Lá Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Thân rễ Dung et al., 1993 [118] Srivastava et al., 2000 [109] Chane-Ming at al., 2003 [113] Sri et al., 2005 [162] Rana et al., 2008 [165] Bhuiyan at al., 2009 [110] Bhuiyan at al., 2009 [110] Sulaiman et al., 2010 [166] Batubara et al., 2013 [112] Dai et al., 2013 [121] Singh et al., 2014 [108] Rana et al., 2016 [167] Wu et al., 2017 [111] Nghiên cứu

Như vậy, hợp chất zerumbone trong loài Gừng gió phân bố ở các khu vực khác

nhau thì có sự khác nhau. Hàm lượng zerumbone thu được trong thân rễ từ Ấn Độ là

lớn nhất, chiếm tới 88,5% lượng tinh dầu.

3.2.1.11. Tổng hợp, đánh giá các kết quả nghiên cứu tinh dầu các loài trong

chi Gừng (Zingiber Boemh.) ở Bắc Trung Bộ

35 mẫu tinh dầu từ các bộ phận lá, thân giả, thân rễ và quả của 10 loài Zingiber

đã được phân tích thành phần hóa học. Tinh dầu thường có màu vàng nhạt, nhẹ hơn

nước và có mùi thơm. Thành phần chủ yếu và các hợp chất chiếm hàm lượng cao

trong tinh dầu được thống kê ở bảng 3.18 và 3.19.

Bảng 3.18. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu của một số loài thuộc chi Gừng

(Zingiber) ở Bắc Trung Bộ

c á x

h n

c á c

n e p r e t i

n e p r e t i

y x o

y x o

e n e p r e t i

y x o

đ c á x

g n ợ ư

u ầ d h n

c ợ ư đ

l

TT

LOÀI

a ứ h c

a ứ h c

c ợ ư đ h n

a ứ h c

n o b c a c o r d y h

đ

n o b c a c o r d y h

ã đ t ấ h c c á c

n o b c a c o r d y h

t ấ h c p ợ h c á C

t ấ h c p ợ h c á C

m à H

n e p r e t o n o m c á C

i t u ẫ M

ã đ t ấ h c

n e p r e t o n o m c á C

u q s e s c á C

e n e p r e t o n o m c á C

u q s e s c á C

u q s e s c á C (%)

49,2 9,0

54,0 34,0

1 2 3 4 5 6 7

Zingiber castaneum (Gừng trung bộ)

g n ổ T 41 40 36 34 40 45 33

95,4 99,8 96,9 98,3 96,8 94,1 98,3

0,1 41,1 1,6 73,0 5,8 8,5 35,7 0,4 64,9 0,8 66,2 3,9

5,7 23,5 10,1 77,4 14,4

4,6 16,8 2,8 30,8 8,0 16,5 2,6

90,3 82,0 59,8 41,4 88,4 76,3 81,3

4,7 49,3 45,7 18,4 10,6 89,8 36,8 88,0 8,6 39,3 14,2 66,5 8,4 23,9 72,9 17,3 10,9 82,7 17,0 91,8 6,5

473L 473S 473R 473F 741L 741S 741R

121

c á x

h n

c á c

n e p r e t i

n e p r e t i

y x o

y x o

e n e p r e t i

y x o

đ c á x

g n ợ ư

u ầ d h n

c ợ ư đ

l

TT

LOÀI

a ứ h c

a ứ h c

c ợ ư đ h n

a ứ h c

n o b c a c o r d y h

đ

n o b c a c o r d y h

ã đ t ấ h c c á c

n o b c a c o r d y h

t ấ h c p ợ h c á C

t ấ h c p ợ h c á C

m à H

n e p r e t o n o m c á C

i t u ẫ M

ã đ t ấ h c

n e p r e t o n o m c á C

u q s e s c á C

e n e p r e t o n o m c á C

u q s e s c á C

u q s e s c á C (%)

g n ổ T 35

98,1

49,0

1,8 36,3

7,6

85,3

9,4 50,8 43,9

748L

8 9

97,7

58,3 10,9

7,4

21,1

65,7

32,0 69,2 28,5

748R

51

Zingiber collinsii (Gừng collin)

Zingiber cornubrateatum (Gừng lá bắc cựa)

98,5 96,1 95,7 98,2 95,1 98,1 87,0 89,9 87,0 74,0

29,1 49,3 30,8 81,9 81,2 75,1 60,4 19,8 30,1 17,8 43,4

0,0 57,2 4,0 0,5 11,8 0,5 13,7 8,6 2,9 0,0 32,7 0,7 54,1 0,9 39,5 0,8 53,9 8,3 9,4

9,9 10,1 1,1 1,9 4,7 4,1 10,2 16,1 10,7 8,4

86,3 53,3 93,7 94,9 80,7 93,1 73,9 69,6 71,7 51,7

9,9 29,1 67,1 40,9 80,1 14,1 1,6 82,4 12,9 2,4 81,7 15,6 12,8 86,6 6,9 4,1 60,4 36,8 10,9 20,5 64,3 17,0 31,0 55,6 11,5 18,6 64,6 17,8 52,8 16,7

830L 830R 832L 832S 832R 730L 730S 730R 730F 734L

51 47 31 36 43 31 44 43 46 44

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

84,5

56,2 26,3

0,9

57,1

26,3 82,5 0,9

0,0

734R

26

98,9

59,0

0,2 36,3

95,3

3,5 59,2 39,6

3,3

750L

43

21 22

96,7

10,2 86,5

0,0

10,2

86,5 96,7 0,0

0,0

750R

17

Zingiber mekongense (Gừng mê kông) Zingiber montanum (Gừng núi) Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng)

50,3

93,8 94,4 92,1 98,4 99,2 99,5 89,4

3,8 32,9 0,5 12,0 65,1 1,7 4,0 84,8 39,4 2,0 41,4 29,6 34,8 20,0 23,9 25,3 28,5 0,0 60,5 25,3

6,6 13,9 1,6 11,6 14,0 21,3 2,6

83,2 65,6 88,8 80,8 49,6 52,4 85,8

10,4 54,1 39,5 25,9 12,5 79,0 3,3 86,5 5,6 13,6 41,4 53,0 48,8 64,4 34,0 46,6 49,2 49,8 2,6 25,3 63,1

45 760L 37 760S 33 760R 777L 99 777S 114 88 777R 32 772L

23 24 25 26 27 28 29 30

99,7

54,1 24,8

4,8

15,9

58,9

40,7 78,9 20,7

772R

38

91,5 94,4 95,0 93,9

4,1 34,3 39,5 47,4 5,4 30,0 22,0 24,7 19,1 39,8 27,0 22,4

9,2 11,6 22,6 3,4

73,8 77,4 41,1 62,2

13,3 43,6 43,5 17,0 52,8 41,6 47,3 46,7 41,7 30,4 66,8 25,8

472L 472S 472R 472F

46 31 38 42

31 32 33 34 35

704R

31

94,6

24,9 17,7

8,3

43,7

33,2

61,4 42,6 52,0

0,5

Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber ottensii (Gừng ottensi) Zingiber vuquangense (Gừng vũ quang) Zingiber zerumbet (Gừng gió) Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Trung bình

99,8 114 74,0 17 43,7 94,6

84,8 86,5 73,0 0,0 0,0 40,9 12,0 29,2

43,7 0,0 10,6

95,3 10,2 70,1

86,5 96,7 89,8 1,6 10,6 0,0 22,6 53,0 39,7

Chú thích: Bộ phận: L: lá; S: thân giả; R: thân rễ; F: quả.

122

Hơn 300 hợp chất hóa học đã được xác định có trong tinh dầu chi Gừng

(Zingiber), mỗi mẫu xác định được 17-114 hợp chất, trung bình 44 hợp chất/mẫu;

chiếm 74,0-99,8%, trung bình 94,6% lượng tinh dầu.

Tinh dầu chủ yếu gồm các thành phần monoterpen và sesquiterpen. Thành

phần monoterpen chiếm tỉ lệ từ 10,6% (tinh dầu thân giả loài Zingiber castaneum ở

khu BTTN Pù Huống) đến 96,7% (mẫu tinh dầu thân rễ loài Zingiber nitens), trung

bình chiếm 53,0%. Thành phần sesquiterpen chiếm từ 0% (tinh dầu thân rễ loài

Zingiber nitens) đến 89,8% (tinh dầu thân giả loài Zingiber castaneum ở khu BTTN

Pù Huống), trung bình chiếm 39,7%.

Thành phần các hợp chất hydrocacbon thường chiếm tỉ lệ cao hơn trong tinh

dầu, chiếm tỉ lệ từ 10,2 -95,3%, trung bình chiếm 70,1%. Thành phần các hợp chất

chứa oxy thường có hàm lượng thấp hơn, chiếm tỉ lệ từ 1,6 - 86,5%, trung bình đạt

22,6%. Chỉ có 3 mẫu tinh dầu có hàm lượng các hợp chất chứa oxy cao hơn các hợp

chất hydrocacbon là: thân rễ loài Zingiber nitens, thân rễ loài Zingiber vuquangense

và thân rễ loài Zingiber zerumbet. Ngoài ra, một số mẫu tinh dầu có các hợp chất

chứa oxy chiếm tỉ lệ cao như: thân rễ và quả loài Zingiber castaneum ở Vũ Quang

(36,8-39,3%), thân rễ loài Zingiber collinsii (32,0%), thân rễ loài Zingiber

cornubracteatum ở VQG Pù Mát (40,9%), thân rễ loài Zingiber montanum (26,3%),

thân giả loài Zingiber nudicarpum ở Bạch Mã (25,9%), thân giả và thân rễ loài

Zingiber nudicarpum ở Nam Đông (48,8-46,6%), thân rễ loài Zingiber ottensii

(40,7%), quả loài Zingiber vuquangense (30,4%).

Bảng 3.19. Một số thành phần chính trong tinh dầu của một số loài thuộc chi Gừng

(Zingiber) ở Bắc Trung Bộ

TT LOÀI Thành phần chính của tinh dầu Mẫu tinh dầu

473L 1

(14,7%), δ-cadinene

473S 2 zerumbone β-pinene (5,2%), Zingiber castaneum (Gừng trung bộ)

linalool 473R 3 β-Pinene (30,6%), α-pinene (9,5%), β-caryophyllene (9,1%), bicyclogermacrene (9,4%), bicycloelemene (7,7%) và germacrene D (6,5%). β-Caryophyllene (9,8%), bicycloelemene (8,4%), α-cubebene (7,8%), trans-α- bergamotene (6,1%), γ-elemene (6,1%) và β-selinene (6,0%), (4,9), bicyclogermacrene (4,3%), α-cedrol (3,5%) và α- humulene (3,2%). Camphene (13,6%), (15,1%), 1,8-cineole (11,3%), δ3-carene (8,5%) và α-pinene (7,8%).

123

TT LOÀI Thành phần chính của tinh dầu Mẫu tinh dầu

473F 4

741L 5

(15,8%), cis-β-elemene 741S 6

741R 7

748L 8

Zingiber collinsii (Gừng collin) 748R 9

(18,9%), β-pinene (18,8%), β- 830L 10

830R 11

832L 12 Zingiber cornubrateatum (Gừng lá bắc cựa)

832S 13 (E)-Nerolidol (23,2%), (Z)-9-octadecenamide (17,3%) và β-caryophyllene (10,8%). Bicyclogermacrene (24,8%), germacrene D (12,9%), cis- β-elemene (11,2%), β-pinene (10,3%), α-pinene (9,6%) và δ-elemene (6,5%). Bicyclogermacrene (9,8%), germacrene D (9,2%), α-humulen (7,5%), δ-Elemene (5,4%) và α-zingiberene (4,6%). Sabinen (22,9%), camphen (21,2%), α-pinene (7,8%), β- pinene (6,5%), bornyl acetate (6,1%), γ-Terpinene (5,5%) và terpinene-4-ol (4,0%). α-Pinene (25,6%), β-caryophyllene (16,8%), β-pinene (16,1%), bicyclogermacrene (6,9%) và cis-α-elemene (4,9%). Camphene (22,6%), β-pinene (16,3%), α-pinene (9,0%), humulene oxide II (9,0%), bornyl acetate (5,2%), limonene (4,1%) và caryophyllene oxide (3,2%). Bicyclogermacrene caryophyllene (13,9%) và germacrene D (13,7%). Linalool (11,6%), β-pinene (8,8%), (E)-nerolidol (8,4%), α-pinene (8,2%), bornyl acetate (7,9%), myrcene (7,7%), 1,8-cineol (6,1%), δ-3-carene (5,3%) và limonene (5,1%). β-Pinene (67,3%), α-pinene (10,1%), cis-β-elemene (3,9%) và bicyclogermacrene (2,7%). β-Pinene (66,8%), α-pinene (9,9%), cis-β-elemene (4,4%) và bicyclogermacrene (3,0%).

14

730L 15

730S 16

cis-β-elemene Zingiber mekongense (Gừng mê kông) 730R (9,5%), α-zingiberene (11,8%), (9,4%), β- (E)- 17

730F 18

734L 19

Zingiber montanum (Gừng núi) 734R 20

750L 21 832R β-Pinene (33,1%), sabinene (11,9%) và α-pinene (9,8%). β-Pinene (43,1%), cis-β-elemene (13,6%), α-pinene (12,9%), β-caryophyllene (9,2%) và α-humulene (4,8%). cis-β-Elemene (22,6%), β-caryophyllene (17,2%), β- pinene (13,7%), α-humulene (5,2%), α-pinene (3,9%) và (E)-nerolidol (3,9%). (19,5%), β-Pinene caryophyllene nerolidol (5,8%) và α-pinene (4,6%). β-Caryophyllene (24,1%), cis-β-elemene (19,4%), β- pinene (10,0%), (E)-nerolidol (4,6%) và α-pinene (3,4%). β-Pinene (13,8%), β-phellandrene (11,3%), α-pinene (7,3%) và cryptone (4,2%). Sabinene (41,1%), terpinen-4-ol (22,7%), γ-terpinene (3,4%) và β-pinene (2,9%). β-Pinene (48,5%), α-pinene (10,7%), bicyclogermacrene (7,0%), α-zingiberen (6,4%) và germacrene D (4,7%). Zingiber nitens (Gừng

124

TT LOÀI Thành phần chính của tinh dầu Mẫu tinh dầu

lá sáng bóng) 22 750R

23 760L

24 760S

25 Terpinen-4-ol (77,9%), γ-terpinene (4,6%) và cis-para- menth-2-el-1-ol (2,0%). β-Pinene (34,0%), β-caryophyllene (13,9%), α-pinene (10,9%) và bicyclogermacrene (9,6%). β-Caryophyllene (52,6%), linalool (11,0%), α-humulene (5,9%) và caryophyllene oxide (4,4%). 760R β-Pinene (58,3%) và α-pinene (18,7%).

777L 26

777S 27 Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần)

777R 28

772L 29

Zingiber ottensii (Gừng ottensi) 772R 30

472L 31

472S 32

Zingiber vuquangense (Gừng Vũ quang) 472R 33

472F 34

704R 35 Zingiber zerumbet (Gừng gió) β-Pinene (26,6%), β-caryophyllene (24,3%), α-pinene (5,0%), germacrene D (3,6%), caryophyllene oxide (3,6%), bicyclogermacrene (3,3%) và α-humulene (3,2%). 1,8-Cineole (21,2%), α-pinene (10,6%), β-pinene (9,0%), caryophyllene oxide (8,0%), p-cymene (6,0%), β- selinene (5,4%) và α-copaene (3,1%). β-Pinene (9,8%), 1,8-cineole (6,8%), endo-fenchyl acetate (6,5%), β-caryophyllene (4,9%), α-humulene (4,8%), selin-11-en-4β-ol (neointermediol) (4,4%), α- pinene (4,0%), borneol (4,0%), γ-cadinene (3,1%) và δ- 3-carene (3,1%). β-Caryophyllene (28,0%), β-pinene (17,1%) và cis-β- elemene (17,0%). Sabinene (21,6%), terpinene-4-ol (17,1%), zerumbone (12,5%), β-pinene (11,7%), γ-terpinene (5,5%) và 1,8- cineole (4,3%). β-Pinene (24,7%), β-caryophyllene (12,3%), α-humulene (7,7%) và α-pinene (6,9%). β-Pinene (26,1%), β-caryophyllene (13,9%), α-humulene (8,2%), α-pinene (5,2%), camphene (4,8%) và elemon (4,5%). Bornyl acetate (20,9%), zerumbone (14,1%), α-humulene (9,6%), β-pinene (8,0%), (Z)-9-octadecenamide (6,6%) và β-caryophyllene (4,5%). β-Pinene (19,6%), 1,8-cineole (15,6%), β-caryophyllene (10,4%), α-pinene (10,3%) và camphene (5,4%). Zerumbone (40,6%), camphene (9,3%), a-humelene (6,8%), camphor (5,8%), (Z)-β-ocimene (5,8%) và santolina triene (5,7%)

Chú thích: Bộ phận: L: lá; S: thân giả; R: thân rễ; F:

Thống kê các hợp chất hóa học từ kết quả của 35 mẫu tinh dầu nghiên cứu cho

thấy: hợp chất β-pinene thường chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu và xuất hiện trong cả

35 mẫu nghiên cứu, chiếm tỉ lệ trong tinh dầu từ 0,5-67,3%, trung bình chiếm

19,6%/mẫu. Ngoài ra còn có các hợp chất xuất hiện hầu hết trong các mẫu tinh dầu

125 như: myrcene có ở 34 mẫu, chiếm hàm lượng thấp, từ 0-7,7%, trung bình là

1,3%/mẫu; α-pinene và β-caryophyllene đều có ở 33 mẫu, tương ứng chiếm hàm

lượng từ 0-25,6% và 0-52,6%, trung bình chiếm 7,4 và 9,0%; α-humelene có ở 32

mẫu, chiếm tỉ lệ từ 0-9,6%, trung bình chỉ 3,0% và caryophyllene oxide có ở 31 mẫu,

chiếm 0-8,0%, trung bình chỉ 1,7%.

Các hợp chất thường chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu lá gồm: β-pinene (chiếm

10,3-67,3%, trung bình 27,0%), α-pinene (chiếm 2,7-25,6%, trung bình 10,1%) và β-

caryophyllene (chiếm 0,4-28,0%, trung bình 9,5%). Trong tinh dầu thân giả gồm β-

pinene (chiếm 0,5-66,8%, trung bình 17,8%) và β-caryophyllene (chiếm 1,6-52,6%,

trung bình 14,8%). Và trong tinh dầu thân rễ là β-pinene (chiếm 0,6-58,3%, trung

bình 14,0%).

Trong hơn 200 hợp chất đã xác định có trong tinh dầu chi Gừng (Zingiber), có

nhiều hợp chất chứa oxy có khả năng chữa nhiều bệnh nan y ở người chiếm tỉ lệ cao

trong tinh dầu, như 1,8-cineole (chiếm 13,6% lượng tinh dầu thân rễ loài Zingiber

castaneum ở VQG Vũ Quang, 15,6% tinh dầu quả loài Zingiber vuquangense, 21,2%

tinh dầu thân giả loài Zingiber nudicarpum ở Nam Đông), terpinen-4-ol (chiếm

17,1% lượng tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii, 22,7% tinh dầu thân rễ loài

Zingiber montanum, 77,9% tinh dầu thân rễ loài Zingiber nitens), bornyl acetate

(chiếm 20,9% lượng tinh dầu thân rễ loài Zingiber vuquangense) và zerumbone

(chiếm 12,5% lượng tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii, 14,1% tinh dầu thân rễ

loài Zingiber vuquangense, 40,6% tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet).

3.2.2. Chi Ngải tiên (Hedychium Koen.)

3.2.2.1. Hedychium stenopetalum Lodd. - Ngải tiên cánh hoa đẹp

Lá và thân rễ loài Hedychium stenopetalum (Ngải tiên cánh hoa đẹp) được

dùng để chưng cất và phân tích tinh dầu được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm

2018 (HH 793). Hàm lượng tinh dầu của lá và thân rễ đạt 0,15% và 0,36% trọng lượng

tươi. Tinh dầu có màu trắng đục, nhẹ hơn nước, có mùi thơm dễ chịu. Kết quả phân

tích thành phần và tỉ lệ các hợp chất có trong tinh dầu đã xác định được tổng số 31 hợp

chất, trong đó, tinh dầu lá xác định được 28 hợp chất (chiếm 94,4%), tinh dầu thân rễ

xác định được 20 hợp chất (chiếm 100% hàm lượng tinh dầu) (bảng 3.20).

Tinh dầu chủ yếu gồm các thành phần: monoterpen hydrocacbon (chiếm

71,7% và 61,2%), sesquiterpen hydrocacbon (9,7% và 0%), monoterpen chứa oxy

126 (2,9% và 32,8%), sesquiterpen chứa oxy (5,0% và 0,5%) và ankylbenzen (5,1% và

5,5%) với tỉ lệ tương ứng trong tinh dầu lá và thân rễ.

Bảng 3.20. Thành phần hóa học tinh dầu loài Hedychium stenopetalum Lodd. - Ngải

tiên cánh hoa đẹp

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 α-Thujene α-Pinene Camphene Sabinene β-Pinene Myrcene α-Phellandrene -3-Carene α-Terpinene o-Cymene Limonene β-Phellandrene 1,8-Cineole -Terpinene Terpinolene Linalool cis-Sabinol Camphor Pinocarvone Borneol Terpinen-4-ol α-Terpineol Myrtenol Myrtenal β-Caryophyllene (Z)-β-Farnesene α-Humulene (E,E)-α-Farnesene (E)-Nerolidol Caryophyllene oxide Humulene oxide 930 939 955 978 984 992 1010 1016 1022 1030 1035 1036 1038 1063 1094 1105 1148 1156 1172 1178 1187 1200 1204 1206 1437 1460 1471 1512 1570 1605 1631

Lá 0,2 11,3 0,7 2,1 52,5 1,0 0,9 0,4 0,1 5,1 1,9 0,3 0,3 - 0,3 0,5 0,3 - 0,3 0,1 0,4 0,2 0,3 0,5 8,4 0,3 0,6 0,4 1,1 3,7 0,2 94,4 71,7 2,9 9,7 5,0 5,1 Thân rễ 0,4 8,5 1,9 0,7 32,2 1,3 4,6 0,8 0,8 5,5 1,8 0,2 1,8 7,5 0,5 28,5 - 0,2 - 0,7 1,2 0,4 - - - - - - 0,5 - - 100 61,2 32,8 0 0,5 5,5 Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các ankynbenzen

Các hợp chất chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu lá gồm β-pinene (52,5%),

127 α-pinene (11,3%), β-caryophyllene (8,4%), o-cymene (5,1%) và caryophyllene oxide

(3,7%); còn trong tinh dầu thân rễ là β-pinene (32,2%), linalool (28,5%), α-pinene

(8,5%), γ-terpinene (7,5%), o-cymene (5,5%) và α-phellandrene (4,6%). Như vậy,

các hợp chất β-pinene, α-pinene và o-cymene đều chiếm hàm lượng cao trong tinh

dầu lá và thân rễ. Đặc biệt, các hợp chất chứa oxy chiếm hàm lượng tương đối cao

trong tinh dầu thân rễ (33,3%), trong đó có hợp chất linalool chiếm tới 28,5% - là hợp

chất được sử dụng nhiều trong thương mại để làm mỹ phẩm, nước hoa, dầu gội đầu,

xà phòng … dựa trên hương thơm dễ chịu của nó; ngoài ra nó còn có các đặc tính

chống viêm, chống ung thư (bạch cầu, tuyền liệt tuyến), chống tăng mỡ máu, kháng

khuẩn, giảm đau, giảm lo âu, chống trầm cảm và các đặc tính bảo vệ thần kinh [168].

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các công bố trước đây, α-pinene và β-

pinene đều chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu lá [147]; còn trong tinh dầu thân rễ

là linalool, (E)-nerolidol, β-pinene và α-pinene [147], [169].

3.2.2.2. Hedychium villosum Wall. - Ngải tiên lông

Mẫu lá và thân rễ loài Hedychium villosum (Ngải tiên lông) được thu tại Khu

BTTN Pù Hoạt vào tháng 10 năm 2018 (HH 736). Hàm lượng tinh dầu lá và thân rễ

đạt 0,14% và 0,22% so với trọng lượng tươi. Tinh dầu nhẹ hơn nước, không màu,

thơm. 37 thành phần đã được xác định có trong tinh dầu loài Hedychium villosum

(Ngải tiên lông), trong đó tinh dầu lá gồm 27 hợp chất, chiếm 96,9% hàm lượng tinh

dầu; tinh dầu thân rễ gồm 31 hợp chất, chiếm 96,6% (Xem bảng 3.21).

Bảng 3.21. Thành phần hóa học tinh dầu loài Hedychium villosum Wall. - Ngải tiên

lông

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 α-Thujene α-Pinene Camphene Sabinene β-Pinene Myrcene α-Phellandrene -3-Carene α-Terpinene O-Cymene Limonene β-Phellandrene 930 939 955 978 984 992 1010 1016 1022 1030 1035 1036 Lá 0,2 21,6 0,2 1,1 46,8 0,9 1,5 0,3 0,3 5,0 1,5 0,2 Thân rễ 0,4 14,1 0,4 0,6 36,1 1,2 3,6 0,5 0,7 6,9 2,1 -

128

Tỉ lệ % TT Hợp chất RI

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 1038 1049 1063 1093 1094 1105 1172 1178 1187 1200 1206 1294 1348 1437 1457 1471 1505 1513 1570 1598 1605 1631 1648 1699 1829 1,8-Cineole (E)-β-Ocimene -Terpinene 2-Nonanone Terpinolene Linalool Pinocarvone Borneol Terpinen-4-ol α-Terpineol Myrtenal Bornyl acetate -Elemene β-Caryophyllene Aromadendrene α-Humulene β-Selinene Bicyclogermacrene (E)-Nerolidol Spathulenol Caryophyllene oxide 6-epi-Cubenol Alismol -Bicyclofarnesal -Bicyclohomofarnesal

Lá 2,6 0,2 3,0 - 0,2 0,9 0,2 - - - 0,3 - 0,1 2,6 - 0,3 0,1 0,5 4,0 0,3 2,0 - - - - 96,9 78,0 4,0 3,6 6,3 5,0 Thân rễ 10,7 0,4 5,7 0,1 0,4 9,0 - 0,2 0,5 0,2 - 0,1 0,2 0,3 0,1 - 0,1 - 0,2 - 0,7 0,2 0,6 0,1 0,2 96,6 66,2 20,7 0,7 2,1 6,9 Tổng Các monoterpen hydrocacbon Các monoterpen chứa oxy Các sesquiterpen hydrocacbon Các sesquiterpen chứa oxy Các ankylbenzen

Tinh dầu chủ yếu gồm các monoterpen và sesquiterpen, tỉ lệ tương ứng trong

tinh dầu lá là 82,0 và 9,9%, trong tinh dầu thân rễ là 86,9 và 2,7%. Các hợp chất chiếm

tỉ lệ cao trong tinh dầu lá gồm β-pinene (46,8%), α-pinene (21,6%), o-cymene (5,0%),

(E)-nerolidol (4,0%), γ-terpinene (3,0%), 1,8-cineole (2,6%) và β-caryophyllene

(2,6%); còn ở tinh dầu thân rễ gồm β-pinene (36,1%), α-pinene (14,1%), 1,8-cineole

(10,7%), linalool (9,0%), o-cymene (6,9%) và γ-terpinene (5,7%).

Trong tinh dầu lá, thành phần các hợp chất hydrocacbon chiếm hàm lượng chủ

yếu, chiếm tới 86,6% so với 10,3% hàm lượng các hợp chất chứa oxy. Đối với tinh

dầu thân rễ, hàm lượng cao của một số hợp chất chứa oxy trong tinh dầu như 1,8-

129 cineole và linalool tạo nên giá trị về tính ứng dụng trong hương liệu cũng như y học.

Đây là nghiên cứu đầu tiên về các thành phần hóa học tinh dầu ở các bộ phận:

lá và thân rễ của loài này.

3.2.2.3. Tổng hợp, đánh giá các kết quả nghiên cứu tinh dầu các các loài trong

chi Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ

Bốn mẫu tinh dầu lá và thân rễ của 2 loài Hedychium đã được phân tích, trong

đó có 2 mẫu thuộc 1 loài lần đầu được nghiên cứu là mẫu lá và thân rễ của loài

Hedychium villosum (Ngải tiên lông). Tinh dầu đều nhẹ hơn nước, không màu và có

mùi thơm. Thành phần tinh dầu chủ yếu gồm các monoterpen (chiếm 74,6-94,0%),

sesquiterpen (chiếm 0,5-14,7%) và ankylbenben (chiếm 5,0-6,9%). (Bảng 3.22).

Bảng 3.22. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu của một số loài thuộc chi Ngải

tiên (Hedychium) ở Bắc Trung Bộ

Hedychium villosum TT

Hedychium stenopetalum Lá Thân rễ Lá Thân rễ

1 29 21 27 31

2 100 96,9 94,4 96,6

Số thành phần đã xác định được (hợp chất) Hàm lượng của các chất xác định được (%) Các monoterpen hydrocacbon (%) Các monoterpen chứa oxy (%) Các sesquiterpen hydrocacbon (%) Các sesquiterpen chứa oxy (%) Ankynbenzen (%) Hợp chất chứa oxy (%) Hợp chất hydrocacbon (%) Monoterpen (%) Sesquiterpen (%) 3 4 5 6 7 8 9 10 11 71,7 2,9 9,7 5,0 5,1 7,9 86,5 74,6 14,7 61,2 32,8 0 0,5 5,5 33,3 66,7 94,0 0,5 78,0 4,0 3,6 6,3 5,0 10,3 86,6 82,0 9,9 66,2 20,7 0,7 2,0 6,9 22,8 73,8 86,9 2,7

Thành phần chính (%)

β-Pinene α-Pinene β-Caryophyllene o-Cymene Caryophyllene oxide Linalool γ-Terpinene 1 2 3 4 5 6 7 52,5 11,3 8,4 5,1 3,7 0,5 0 32,2 8,5 0 5,5 0 28,5 7,5 46,8 21,6 2,6 5,0 2,0 0,9 3,0 36,1 14,1 0,3 6,9 0,7 9,0 5,7

130

Hedychium villosum TT

Hedychium stenopetalum Lá Lá

α-Phellandrene 1,8-Cineole

(E)-Nerolidol

8 9 10 11 Limonene Thân rễ 4,6 1,8 0,5 1,8 0,9 0,3 1,1 1,9 1,5 2,6 4,0 1,5 Thân rễ 3,6 10,7 0,2 2,1

Các hợp chất hydrocacbon chiếm hàm lượng ưu thế hơn, chiếm tới 66,7-86,5%

lượng tinh dầu, các hợp chất chứa oxy chỉ chiếm 7,9-33,3%. Trong tinh dầu lá, các

hợp chất chứa oxy chiếm hàm lượng thấp, chỉ chiếm 7,9-10,3% lượng tinh dầu; còn

trong tinh dầu thân rễ chúng chiếm hàm lượng cao hơn, từ 22,8-33,3%.

Hợp chất β-pinene, α-pinene và o-cymene chiếm tỉ lệ cao trong tinh dầu các

bộ phận của các loài thuộc chi Hechydium. Đặc biệt, o-cymene là 1 ankylbenzen,

chiếm tỉ lệ cao và tương đối ổn định trong các mẫu tinh dầu, từ 5,0-6,9%. Hợp chất

này tuy ít có ý nghĩa về mặt hương liệu cũng như ứng dụng trong y học, nhưng nó có

thể là đặc trưng cho tinh dầu chi này.

Ngoài ra, có một số hợp chất chứa oxy chiếm hàm lượng cao trong tinh dầu

như linalool (chiếm 28,5% lượng tinh dầu thân rễ loài Hedychium stenopetalum), 1,8-

cineole (chiếm 10,7% lượng tinh dầu thân rễ loài Hedychium villosum) có mùi thơm

và nhiều hoạt tính sinh học, do đó các mẫu tinh dầu này ngoài tính ứng dụng làm

hương liệu còn giá trị về y học.

3.3. Hoạt tính sinh học của một số loài trong chi Gừng (Zingiber Boehm.) và chi

Ngải tiên (Hedychium Koen.) ở Bắc Trung Bộ

3.3.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

13 mẫu tinh dầu từ lá, thân giả và thân rễ của 5 loài trong chi Gừng (Zingiber)

và chi Ngải tiên (Hedychium) đã được thử nghiệm về hoạt tính kháng vi sinh vật đối

với 7 chủng vi sinh vật kiểm định là: Enterococcus faecalis ATCC299212,

Staphylococcus aureus ATCC25923, Bacillus cereus ATCC14579, Escherichia coli

ATCC25922, Pseudomonas aeruginosa ATCC27853, Salmonella enterica

ATCC13076 và Candida albicans ATCC10231.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 13 mẫu tinh dầu đều có khả năng kháng được

2 chủng vi khuẩn Gram (+) là E. faecalis và S. aureus, cũng như không có khả năng

kháng được chủng vi khuẩn Gram (-) S. enterica (xem bảng 3.23).

131 Bảng 3.23. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu một số loài trong chi

Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium)

u ầ d

Gram (-) Nấm Gram (+)

h n i t

i l o c .

s u e r u a

s n a c i b l a

s u e r e c .

E

.

s i l a c e a f .

.

a c i r e t n e .

a s o n i g u r e a

S

B

u ẫ M

E

S

.

C

9 7 5 4 1 C C T A

2 2 9 5 2 C C T A

3 5 8 7 2 C C T A

6 7 0 3 1 C C T A

1 3 2 0 1 C C T A

3 2 9 5 2 C C T A

P

Loài

Zingiber collinsii (Gừng collin)

Zingiber cornubraceatum (Gừng lá bắc cựa)

2 1 2 9 9 2 C C T A MIC (µg/ml) 32 128 64 64 128 128 32 16 8 64 64 128

32 64 64 32 128 128 32 32 2 64 8 32 32 64 128 128 - - 64 16 1 64 32 64 748L 748R 830L 830R 832L 832S 832R 760L 760R 772L 772R 793L - - 128 64 64 256 256 - 64 - - - 64 32 - 256 - - - 128 16 16 - - - - - - - - - - - - - - 8 128 16 16 - - 256 16 16 64 8 128

793R 64 128 128 - - - 256 Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber ottensii (Gừng ottensi) Hedychium stenopetalum (Ngải tiên cánh hoa đẹp)

IC50 (µg/ml)

Zingiber collinsii (Gừng collin)

9,34 45,67 45,67

Zingiber cornubraceatum (Gừng lá bắc cựa)

748L 15,67 15,67 15,67 - 32,99 748R 33,56 65,78 33,45 - 15,67 - 830L 20,78 830R 9,56 13,56 43,67 20,45 100,34 - 832L 45,67 45,67 - 832S 46,78 19,78 832R 10,45 - - 65,44 760L 16,33 8,66 760R 1,33 7,99 772L 32,66 32,33 33,77 - 772R 2,57 17,89 15,56 - 793L 7,88 56,89 18,97 - 18,78 - 47,89 9,34 18,79 68,99 8,57 8,54 4,35 0,567 33,22 - - - - 4,67 - 64,56 5,67 - 7,89 - - - - - - 99,34 8,67 - - 8,99 - 32,33 3,56 - - 45,67

793R 16,23 50,78 89,78 - - - 126,67 Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber ottensii (Gừng ottensi) Hedychium stenopetalum (Ngải tiên cánh hoa đẹp)

Tinh dầu lá và thân rễ loài Zingiber collinsii có khả năng kháng được cả 3

chủng Gram (+), 1 chủng Gram (-) là P. aeruginosa và chủng nấm. Tinh dầu lá loài

132 Zingiber collinsii có hoạt động ức chế mạnh nhất với chủng nấm C. albicans (với

MIC = 8 µg/ml, IC50 = 4,67 µg/ml) và hoạt động yếu nhất ở chủng Gram (-) với MIC

= 64 µg/ml, IC50 = 32,99 µg/ml. Tinh dầu thân rễ loài này có hoạt tính mạnh nhất đối

với chủng Gram (-) (MIC = 32 µg/ml, IC50 = 15,67 µg/ml), yếu nhất ở chủng S. aureus

và C. albicans (MIC = 128 µg/ml, IC50 = 65,78 và 64,56 µg/ml).

Tinh dầu lá và thân rễ loài Zingiber cornubracteatum ở VQG Pù Mát (830L-

R) kháng được cả 3 chủng Gram (+), 1 chủng Gram (-) là E. coli và chủng nấm C.

albicans, trong đó hoạt động mạnh nhất của cả 2 mẫu tinh dầu đều trên chủng nấm

C. albicans (MIC = 16 µg/ml, IC50 = 5,67 và 7,89 µg/ml). Riêng chủng P. aeruginosa,

chỉ tinh dầu thân rễ có khả năng chống lại loài này nhưng hoạt động yếu, với MIC =

256 µg/ml và IC = 100,34 µg/ml.

Các mẫu tinh dầu từ lá và thân giả loài Zingiber cornubracteatum ở VQG Bến

En (832L-S) có khả năng chống lại 2 chủng vi khuẩn Gram (+) là E. faecalis và S.

aureus với MIC = 128 µg/ml và 1 chủng vi khuẩn Gram (-) là E. coli với MIC = 64

µg/ml. Còn IC50 của tinh dầu lá với 3 chủng trên tương ứng là 45,67; 45,67 và 18,78

µg/ml; trong khi của thân giả sẽ là 46,78; 19,78 và 67,89 µg/ml. Tinh dầu thân rễ loài

này (832R) kháng được cả 3 chủng Gram (+), 1 chủng vi khuẩn Gram (-) là E. coli

và chủng nấm; tinh dầu thân rễ cho thấy hoạt tính mạnh hơn tinh dầu lá trong hoạt

động chống lại 3 chủng Gram (+) với MIC từ 32-64 µg/ml, nhưng hoạt tính chống lại

chủng Gram (-) lại yếu hơn nhiều so với tinh dầu lá và thân giả với MIC = 256 µg/ml,

IC50 = 68,99 µg/ml, còn hoạt tính kháng nấm của tinh dầu thân rễ yếu nhất so với các

chủng nghiên cứu còn lại, với MIC = 256 µg/ml, IC50 = 99,34 µg/ml.

Tinh dầu lá loài Zingiber nudicarpum từ VQG Bạch Mã có khả năng kháng

được 3 chủng Gram (+), 1 chủng Gram (-) là P. aeruginosa và chủng nấm; hoạt tính

kháng vi khuẩn Gram (+) và nấm của mẫu tinh dầu này khá mạnh, với MIC và IC50

tương ứng từ 16-32, 8,54-16,33 µg/ml; còn hoạt tính kháng chủng vi khuẩn Gram (-)

yếu hơn với MIC = 128 µg/ml và IC50 = 65,44 µg/ml. Tinh dầu thân rễ loài này cho

thấy hoạt động mạnh hơn rất nhiều so với tinh dầu lá, kháng được cả 6 chủng vi sinh

vật kiểm định (trừ chủng S. enterica) với MIC =1-64 µg/ml, IC50 = 0,567-33,22 µg/ml.

Tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii có khả năng kháng được 3 chủng Gram

(+) và chủng nấm, không có hoạt động đối với các chủng vi khuẩn Gram (-); hoạt tính

của mẫu tinh dầu này mạnh nhất với 2 chủng E. faecalis và C. albicans, với MIC = 8

133 µg/ml, còn IC50 tương ứng là 2,57 và 3,56 µg/ml. Đối với tinh dầu lá loài này có hoạt

động yếu hơn tinh dầu thân rễ, nhưng mẫu tinh dầu này có hoạt tính kháng chủng vi

khuẩn Gram (-) P. aeruginosa mạnh, với MIC = 16 µg/ml và IC50 = 7,99 µg/ml. Trong

nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh vật của M. Habsah và cộng sự trên thân rễ loài

này ở Malaixia, dịch chiết từ dichloromethane kháng khuẩn mạnh hơn dịch chiết từ

methanol, kháng mạnh nhất chủng vi khuẩn Gram (-) P. aeruginosa (với MIC = 125

µg/ml), kháng hầu hết các chủng vi khuẩn còn lại với MIC ≥ 1000 µg/ml và không

kháng được chủng nấm C. albicans [170]. Như vậy, mẫu tinh dầu trong nghiên cứu

này có hoạt động kháng các chủng vi khuẩn Gram (+) và chủng nấm hiệu quả hơn rất

nhiều so với nghiên cứu của M. Hahsah.

Mẫu tinh dầu lá và thân rễ loài Hedychium stenopetalum đều có khả năng

kháng được 3 chủng vi khuẩn Gram (+) và chủng nấm. Hoạt động của 2 mẫu này đều

mạnh nhất đối với chủng E. faecalis và yếu nhất ở chủng nấm. Tinh dầu lá có MIC

từ 32-128 µg/ml, IC50 từ 7,88-56,89 µg/ml; còn tinh dầu thân rễ có MIC từ 64-256

µg/ml, IC50 từ 16,23-126,67 µg/ml.

Như vậy, cả 3 chủng vi khuẩn Gram (+) đều bị ức chế mạnh nhất bởi tinh dầu

thân rễ loài Zingiber nudicarpum, chủng E. coli là tinh dầu lá loài Zingiber

cornubraceatu ở VQG Bến En, chủng P. aeruginosa là tinh dầu lá loài Zingiber ottensi

và chủng nấm C. albicans là tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii.

3.3.2. Hoạt tính kháng ấu trùng muỗi

6 mẫu tinh dầu của 4 loài thuộc chi Gừng (Zingiber) ở Bắc Trung Bộ đã được

nghiên cứu hoạt tính kháng 3 loài muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus và Cules

quinquefasciatus. Kết quả được tổng hợp ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Nồng độ gây chết của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở Bắc Trung

Bộ trên ấu trùng một số loài muỗi

X2 P Loài Gừng (Zingiber) LC50 (µg/ml) LC90 (µg/ml) Chết 100% (µg/ml) Thời gian Mẫu tinh dầu Ấu trùng muỗi Aedes aegypti

741R 200 121,430 145,280 9,512 0,001

24h

Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng) Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) 450L 450R 760L 760R 50 100 12,5 50 17,580 29,600 5,543 20,391 23,250 37,600 9,214 29,964 9,343 2,012 0,44 0,040 0,000 0,044 < 0,001 < 0,001

X2 P Thời gian Loài Gừng (Zingiber) LC50 (µg/ml) LC90 (µg/ml)

134 Chết 100% (µg/ml)

Mẫu tinh dầu

0,01 741R 2,497 200 110,310 125,330

48h

0,036 0,000 < 0,001 < 0,001 50 100 12,5 50 2,095 5,938 0,214 0,017 15,120 26,320 5,200 19,321

450L 450R 760L 760R 18,700 36,920 9,071 29,498 Ấu trùng muỗi Aedes albopictus

collinsii < 0,001 100 748R 11,34 25,510 40,220

0,001 100 741R 6,468 49,850 71,710 24h

< 0,001 < 0,001 50 100 760L 760R 0,001 0,835 18,986 28,392 26,917 62,508

collinsii < 0,001 100 8,73 748R 20,030 24,510

100 741R 43,930 68,120 7,571 0,001 48h

6,356 20,897 56,100 10,726 11,443 22,163 50 50 < 0,001 < 0,001

Ấu trùng muỗi Culex quinquefasciatus 760L 760R

collinsii 71,530 50,110 748R 7,61 100 < 0,001

88,860 117,680 8,502 741R 0,001

24h 92,680 64,180 5,363 450R 0,000

100 (55%) 100 (92,5%) 100 50 13,567 13,118 7,093 7,846 5,587 6,158 760L 760R < 0,001 < 0,001

collinsii 55,110 36,180 10,78 748R 100 < 0,001

72,130 48,080 6,871 741R 0,001

48h 84,310 59,060 5,963 450R 0,000

100 (81,3%) 100 (92,5%) 100 50 11,247 6,867 9,072 0,093 4,837 4,393 760L 760R < 0,001 < 0,001

Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng) Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber (Gừng collin) Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber (Gừng collin) Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber (Gừng collin) Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng) Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Zingiber (Gừng collin) Zingiber castaneum (Gừng trung bộ) Zingiber nitens (Gừng lá sáng bóng) Zingiber nudicarpum (Gừng quả trần) Từ kết quả ở bảng 3.24 cho thấy, tinh dầu thân rễ loài Zingiber collinsii đã

được thử nghiệm với ấu trùng 2 loài muỗi là Ae. albopictus và Cx. quinquefasciatus,

hoạt tính kháng loài Ae. albopictus của mẫu tinh dầu này hiệu quả hơn loài Cx.

quinquefasciatus. Tinh dầu thân rễ loài Zingiber castaneum cho thấy hoạt động kháng

ấu trùng muỗi mạnh nhất đối với loài Ae. albopictus, tiếp đến là loài Cx.

135 quinquefasciatus và cuối cùng là loài Ae. aegypti. Tinh dầu thân rễ loài Zingiber

nitens kháng loài Ae. aegypti mạnh hơn loài Cx. quinquefasciatus; còn tinh dầu lá loài

này chỉ có hoạt động kháng loài Ae. aegypti trong khi không có hoạt động đáng kể

nào trong khả năng diệt ấu trùng muỗi loài Cx. quinquefasciatus. Đối với tinh dầu lá

loài Zingiber nudicarpum từ VQG Bạch Mã, trong thời gian phơi nhiễm 24h sẽ có

hoạt động tiêu diệt loài A. aegypti mạnh nhất, tiếp đến là loài Cx. quinquefasciatus và

yếu nhất là ở loài A. albopictus; còn trong thời gian phơi nhiễm 48h, hoạt động gây

chết mạnh nhất là ở loài A. albopictus, còn thấp nhất ở LC50 là loài Cx.

quinquefasciatus, LC90 là loài A. aegypti. Tinh dầu thân rễ loài Zingiber nudicarpum

Thân rễ loài Z. castaneum

Lá loài Z. nitens

Thân rễ loài Z. nitens

Lá loài Z. nudicarpum

Thân rễ loài Z. nudicarpum

cho thấy hoạt động kháng ấu trùng muỗi hiệu quả nhất ở loài muỗi Cx.

quinquefasciatus, tiếp đến là Ae. aegypti và Ae. albopictus. µg/ml 160 140 120 100 80 60 40 20 0

24h - LC50

48h - LC50

24h - LC90

48h - LC90

Hình 3.3. Nồng độ gây chết tối thiểu của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở

Bắc Trung Bộ trên ấu trùng muỗi Ae. aegypti

µg/ml 80

70

Thân rễ loài Z. collinsii

60

50

Thân rễ loài Z. castaneum

40

30

Lá loài Z. nudicarpum

20

Thân rễ loài Z. nudicarpum

10

0

24h-LC50

48h-LC50

24h-LC90

48h-LC90

Hình 3.4. Nồng độ gây chết tối thiểu của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở

Bắc Trung Bộ trên ấu trùng muỗi Ae. albopictus

136

Thân rễ loài Z. collinsii

µg/ml 120

100

Thân rễ loài Z. castaneum

80

60

40

Thân rễ loài Z. nitens Lá loài Z. nudicarpum

20

Thân rễ loài Z. nudicarpum

0

24h-LC50

48h-LC50

24h-LC90

48h-LC90

Hình 3.5. Nồng độ gây chết tối thiểu của một số mẫu tinh dầu Gừng (Zingiber) ở

Bắc Trung Bộ trên ấu trùng muỗi Cx. quinquefasciatus

So sánh hiệu quả diệt ấu trùng muỗi của các mẫu tinh dầu cho thấy, ấu trùng

loài Ae. aegypti mẫn cảm nhất với tinh dầu lá loài Zingiber nudicarpum, tiếp đến là

lá loài Zingiber nitens, thân rễ loài Zingiber nudicarpum và kém mẫn cảm nhất đối

với tinh dầu thân rễ loài Zingiber castaneum (Hình 3.3). Đối với loài Ae. albopictus,

cả trong thời gian phơi nhiễm 24h và 48h, tinh dầu lá loài Zingiber nudicarpum có

hoạt động gây chết mạnh nhất, tiếp đến là tinh dầu thân rễ loài Zingiber collinsii, tinh

dầu thân rễ loài Zingiber nudicarpum và hoạt động gây chết yếu nhất là tinh dầu thân

rễ loài Zingiber castaneum (Hình 3.4). Còn loài Cx. quinquefasciatus, tinh dầu lá và

thân rễ loài Zingiber nudicarpum có hoạt động gây chết mạnh hơn nhiều so với 3 mẫu

tinh dầu còn lại. Trong thời gian phơi nhiễm 24h, tinh dầu thân rễ loài Zingiber nitens

hoạt động yếu hơn tinh dầu thân rễ của loài Zingiber collinsii mạnh hơn loài Zingiber

castaneum; nhưng trong thời gian phơi nhiễm 48h, tinh dầu thân rễ loài Zingiber

nitens yếu hơn 2 mẫu tinh dầu còn lại (Hình 3.5).

Nhìn chung, tinh dầu lá loài Zingiber nudicarpum có hoạt động diệt muỗi mạnh

nhất, còn tinh dầu thân rễ loài Zingiber castaneum có hoạt động diệt muỗi yếu nhất

so với các mẫu tinh dầu nghiên cứu còn lại.

137 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Xác định được 24 loài phân bố ở Bắc Trung Bộ, 19 loài thuộc chi Gừng

(Zingiber) và 5 loài thuộc chi Ngải tiên (Hedychium), trong đó đã mô tả 1 loài mới cho

khoa học là Gừng vũ quang (Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê, T.H.Trinh,

V.H.Nguyễn & N.Đ.Đỗ); bổ sung 2 loài cho Hệ Thực vật Việt Nam là Gừng lá bắc

cựa (Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen) và Gừng mê kông (Zingiber

mekongense Gagnep.); Ghi nhận thêm vùng phân bố của 7 loài cho khu Hệ Thực vật

Bắc Trung Bộ.

2. Nơi sống của các loài trong 2 chi nghiên cứu chủ yếu ở rừng nguyên sinh,

rừng thứ sinh; chủ yếu mọc dưới tán rừng ẩm, nơi đất mùn ẩm, ven suối, đôi khi gặp

ở nơi ẩm của các hốc núi đá vôi. Phần lớn các loài trong chi Gừng (Zingiber) bắt đầu

ra hoa vào mùa xuân (tháng 3-5), ít khi bắt đầu từ mùa hè (Zingiber montanum, tháng

7) hay mùa thu (Zingiber cornubracteatum, tháng 9); trong khi các loài trong chi Ngải

tiên (Hedychium) thường bắt đầu ra hoa vào mùa hè (tháng 7-8), hiếm khi bắt đầu ra

hoa vào mùa đông (Hedychium villosum, tháng 2).

3. 24 loài thuộc chi Gừng (Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ở Bắc Trung

Bộ đều có giá trị sử dụng như cho tinh dầu (có 24 loài, chiếm 100%), làm thuốc (có

15 loài, chiếm 62,5%), làm thực phẩm (có 5 loài, chiếm 20,8%), làm cảnh và làm gia

vị (đều có 4 loài, chiếm 16,7%).

4. Phân tích thành phần hóa học của 35 mẫu thuộc 10 loài chi Gừng (Zingiber)

và 4 mẫu thuộc 2 loài chi Ngải tiên (Hedychium), tinh dầu của 5 loài: Zingiber

castaneum, Zingiber cornubracteatum, Zingiber mekongense, Zingiber vuquangense

và Hedychium villosum lần đầu tiên được nghiên cứu. Tinh dầu chủ yếu gồm các

monoterpen và sesquiterpene, trong đó, các hợp chất hydrocacbon thường chiếm tỉ lệ

cao hơn các hợp chất chứa oxy, chỉ có 4 mẫu tinh dầu có hàm lượng các hợp chất

chứa oxy cao hơn các hợp chất hydrocacbon là: thân rễ loài Zingiber nitens, thân giả

loài Zingiber nudicarpum ở Nam Đông, thân rễ loài Zingiber vuquangense và thân rễ

loài Zingiber zerumbet.

5. Một số mẫu tinh dầu chứa hàm lượng cao các hợp chất hóa học có giá trị

(1,8-cineole, bornyl acetate, linalool, terpinen-4-ol và zerumbone) như tinh dầu thân

rễ loài Zingiber castaneum ở VQG Vũ Quang, tinh dầu thân rễ loài Zingiber

138 montanum, tinh dầu thân rễ loài Zingiber nitens, tinh dầu thân giả loài Zingiber

nudicarpum ở Nam Đông, tinh dầu thân rễ loài Zingiber ottensii, tinh dầu thân rễ và

quả loài Zingiber vuquangense, tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbet, tinh dầu thân

rễ loài Hedychium villosum và tinh dầu thân rễ loài Hedychium stenopetalum.

6. Hoạt tính sinh học: 13 mẫu tinh dầu của 4 loài Zingiber và 1 loài Hedychium

đã được thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, trong đó, tinh dầu thân rễ loài

Zingiber nudicarpum từ VQG Bạch Mã có hoạt tính kháng mạnh nhất, với MIC <10

µg/mL chống lại cả ba chủng vi khuẩn Gram dương, P. aeruginosa và C. albicans, và

MIC = 33,22 µg/mL chống lại E coli; Thử nghiệm hoạt tính diệt ấu trùng muỗi của 6

mẫu tinh dầu thuộc 4 loài Zingiber cho thấy: tinh dầu lá loài Zingiber nudicarpum từ

VQG Bạch Mã có hoạt tính mạnh nhất (24h, LC50 (µg/ml), Aedes aegypti: 5,543; Aedes

albopictus: 18,986; Culex quinquefasciatus: 5,587).

Kiến nghị

- Cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về hàm lượng, thành phần tinh dầu ở

các giai đoạn phát triển khác nhau của cùng 1 cây trong cùng một địa điểm và của

cùng 1 bộ phận ở các địa điểm khác nhau để biết được động thái tích lũy tinh dầu của

các loài. Từ đó để có cơ sở đánh giá nguồn tài nguyên thực vật.

- Cần có những nghiên cứu, đánh giá kỹ hơn về trữ lượng tinh dầu, chất lượng

tinh dầu cũng như lợi ích kinh tế mang lại của một số loài cho tinh dầu có chứa các

thành phần hóa học có giá trị, có tiềm năng ứng dụng thực tế như zerumbone và

terpinen-4-ol để từ đó có thể giúp các nhà quản lý hoạch định chiến lược, chính sách

phát triển vùng nguyên liệu thực vật có tinh dầu trên địa bàn nhằm tạo nguồn thu ngân

sách và tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người dân.

139 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Mô tả 1 loài mới cho khoa học là Zingiber vuquangense N.S.Lý, T.H.Lê,

T.H.Trinh, V.H.Nguyễn & N.Đ.Đỗ; bổ sung 2 loài cho Hệ Thực vật Việt Nam là

Zingiber mekongense Gagnep. và Zingiber cornubracteatum Triboun & K. Larsen;

Ghi nhận thêm vùng phân bố của 7 loài trong khu vực Bắc Trung Bộ;

2. Cung cấp dẫn liệu về hàm lượng, thành phần hóa học trong tinh dầu ở các

bộ phận lá, thân giả, thân rễ và quả của 39 mẫu thuộc 12 loài trong chi Gừng

(Zingiber) và chi Ngải tiên (Hedychium) ở Bắc Trung Bộ; Lần đầu cung cấp những

dẫn liệu về tinh dầu của 5 loài: Zingiber castaneum, Zingiber cornubracteatum,

Zingiber mekongense, Zingiber vuquangense và Hedychium villosum;

3. Cung cấp dẫn liệu mới về hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của 13 mẫu

tinh dầu thuộc 5 loài: Zingiber collinsii, Zingiber cornubracteatum, Zingiber

nudicarpum, Zingiber ottensii, Hedychium stenopetalum; và hoạt tính kháng ấu trùng

muỗi của 6 mẫu tinh dầu thuộc 4 loài: Zingiber castaneum, Zingiber collinsii,

Zingiber nitens; Zingiber nudicarpum.

140 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

Trịnh Thị Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương và Lê Thị Hương, Các hợp chất

1.

dễ bay hơi của loài Gừng gió (Zingiber zerumbet (L.) Smith) ở VQG Bến En, Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,

2017, 33(1S), 263-267.

2.

Lê Thị Hương, Trịnh Thị Hương, Đậu Bá Thìn, Đào Thị Minh Châu và Đào Thị Thoan, Đa dạng họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2018, 34(1), 84-89.

3.

Lê Thị Hương, Trịnh Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Nguyễn Việt Hùng and Lý Ngọc Sâm, Zingiber vuquangense (Sect. Cryptanthium: Zingiberaceae), a new

species from North Central region in Vietnam, Phytotaxa, 2019, 338(4), 295-

300 (SCIE, Q2).

4.

Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Thu Huyền và Trịnh Thị Hương, Nghiên cứu tính đa dạng họ Gừng (Zingiberaceae) ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp

chí Khoa học Lâm Nghiệp, 2019, 2, 14-19.

Trinh T. Huong, Le T. Huong, Nguyen V. Hung, Ly N. Sam and Isiaka A.

5.

Ogunwande, Study on Essential Oils from the Leaves, Stems, Rhizomes and

Fruits of Zingiber mekongense, Journal of Essential Oil-Bearing Plants, 2019,

22(4), 1123-1128 (SCIE, Q4).

Lê Thị Hương, Trịnh Thị Hương và Lý Ngọc Sâm, Zingiber

6.

cornubracteatum Triboun & K. Larsen (Zingiberaceae) loài bổ sung cho Hệ

Thực vật Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2019, 23,

111-114.

Le T. Huong, Trinh T. Huong, Nguyen T.T. Huong, Nguyen H. Hung, Pham

7.

T.T. Dat, Ngo X. Luong and Isiaka A. Ogunwande, Mosquito larvicidal activity

of the essential oil of Zingiber collinsii against Aedes albopictus and Culex

quinquefasciatus, Journal of Oleo Science, 2020, 69(2), 153-160 (SCIE, Q2).

8.

Lê Thị Hương, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương và Lý Ngọc Sâm, Zingiber mekongense Gagnep. (Zingiberaceae): ghi nhận vùng phân bố cho Hệ Thực vật Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên

và Công nghệ, 2020, 36(2), 1-6.

9.

Le Thi Huong, Nguyen Thanh Chung, Trinh Thi Huong, Ly Ngoc Sam, Nguyen Huy Hung, Isiaka Ajani Ogunwande, Do Ngoc Dai, Le Duy Linh and William N.

Setzer, Essential Oils of Zingiber Species from Vietnam: Chemical Compositions

and Biological Activities, Plants, 2020, 9 (1269), 1–37 (SCIE, Q1).

141 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Nghĩa Thìn, Đa dạng sinh học ở Việt Nam và vấn đề bảo tồn, Kỷ yếu

Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ III, 2008, 659–667.

2. The Plant List. http://www.theplantlist.org/browse/A/Zingiberaceae/.

3. Nguyễn Quốc Bình, Họ Gừng - Zingiberaceae Lindl., Thực vật chí Việt Nam.

NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2017, Hà Nội.

4. P.N. Ravindran and K.N. Babu, Ginger: The genus Zingiber. Medicinal and

Aromatic Plants — Industrial Profiles, 2016, London.

5. S. Malik (Editor), Essential Oil Research, Springer Nature Switzerland AG,

2019, Switzerland.

6. R. Hartati, A.G. Suganda and I. Fidrianny, Botanical, Phytochemical and

Pharmacological Properties of Hedychium (Zingiberaceae) – A Review,

Procedia Chemistry, 2014, 13, 150–163.

7. C. Linnaeus, Species Plantarum. 1.1. The Ray Society, 1753, London.

8. J. Lindley, A key to structural, physiological, and systematic BotanyThe

Vegetable Kingdom, Or, The Structure, Classification, and Uses of Plants,

Illustrated Upon the Natural System, 1835.

9. P. Sirirugsa, Thai Zingiberaceae : Species Diversity And Their Uses, Pure

Appl. Chem, 1998, 70(11), 23–27.

10. T.L. Wu and K. Larsen, ZINGIBERACEAE, Flora of China, 24. Beijing& St.

Louis, 2000, 322–377.

11. K.Y. Chong, H.T.W. Tan and R.T. Corlett, A checklist of the total vascular

plant flora of Singapore. National University of Singapore, 2009, 277.

12. M.A.K. Naïve, Zingiberaceae of Kalatungan Mountain Range , Bukidnon ,

Philippines, Bioscience Discovery, 2017, 8(3), 311–319.

13. Y. M. Lee, A Checklist of Plants in Lao PDR. Korea National Arboretum of

the Korea Forest Service, 2016, 404.

14. A. Rachkeeree, K. Kantadoung, R. Suksathan et al., Nutritional Compositions

and Phytochemical Properties of the Edible Flowers from Selected

Zingiberaceae Found in Thailand, Frontiers in Nutrition, 2018, 5, 1–10.

15. P. Kumar and P. Singh, Conservation assessment of two rare gingers

(Zingiberaceae) from Dampa Tiger Reserve, Mizoram, India, Journal of

142

Threatened Taxa, 2018, 10(5), 11599–11605.

16. N. Tanaka and M.M. Aung, Taxonomic Studies on Zingiberaceae of Myanmar

I: A new species of Curcuma (Subgenus Ecomatae) from Myanmar, Phytotaxa,

2019, 387(3), 241–248.

17. S. Appalasamy, N. Arumugam, B.J. Geng and A.E. Rak, A short note on wild

Gingers (Zingiberaceae) in Pulau Pangkor, Perak, Peninsular Malaysia, The

Malaysian Forester, 2019, 82(1), 159–162.

18. J. Loureiro, FIora Cochinchinensis. 1793.

19. M.F. Gagnepain, Zingibéracées, Flore générale de l’Indo-Chine. Flore

générale de l’Indo-Chine, 1908, 6, 25–121.

20. Phạm Hoàng Hộ, Zingiberaceae - Họ Gừng, Cây cỏ Miền Nam Việt Nam. Sài

Gòn, 1972, 742–763.

21. Lê Khả Kế, Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên và cs., Cây hạt kín một lá mầm (Từ

họ Agavaceae đến họ Zingiberaceae), in Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam. NXB

Khoa học và Kỹ thuật, 1975, Hà Nội.

22. Phạm Hoàng Hộ, Zingiberaceae - Họ Gừng, Cây cỏ Việt Nam. Mekong

Printing, 1993, USA.

23. Phạm Hoàng Hộ, Zingiberaceae - Họ Gừng, Cây cỏ Việt Nam. NXB Trẻ, 2000,

TP Hồ Chí Minh.

24. Nguyễn Quốc Bình, Họ Gừng - Zingiberaceae Lindl., Danh lục các loài thực

vật Việt Nam. NXB Nông Nghiệp, 2005, Hà Nội.

25. Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang. Ủy ban Khoa học - Kỹ thuật An Giang,

1991, An Giang.

26. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, 1997, Tp. Hồ Chí Minh.

27. Lê Trần Đức, Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh ban đầu. NXB

Nông Nghiệp, 1997, Hà Nội.

28. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, 2004, Hà Nội.

29. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chương và cs., Cây thuốc và động

vật làm thuốc ở Việt Nam, 1 &2. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004, Hà Nội.

30. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1-2. NXB Y học, 2012, Hà Nội.

31. Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô, Đa dạng sinh học hệ nấm và thực vật

Vườn quốc Bạch Mã. NXB Nông Nghiệp, 2003, Hà Nội.

143 32. Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, Đa dạng thực vật Vườn Quốc

gia Pù Mát. NXB Nông nghiệp, 2004, Hà Nội.

33. Đỗ Ngọc Đài và Lê Thị Hương, Đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở Khu bảo

tồn Thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2010,

8(3A), 929–935.

34. Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban và Nguyễn Nghĩa Thìn, Tính đa dạng hệ thực

vật bậc cao có mạch ở Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Tạp

chí Sinh học, 2013, 35(3), 293–300.

35. Võ Minh Sơn, Phạm Hồng Ban và Lê Thị Hương, Đa dạng họ Gừng

(Zingiberaceae) ở ba xã Nga My, Xiềng My và Bình Chuẩn thuộc khu Bảo tồn

Thiên nhiên Pù Huống, Nghệ An, Tạp chí Khoa học Lâm Nghiệp, 2015, 2, 1–5.

36. Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm và Đỗ Ngọc Đài, Nghiên cứu tinh đa dạng hệ

thực vật bậc cao có mạch ở Vườn quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh, Tạp chí Công

nghệ Sinh học, 2015, 13(4A), 1347–1352.

37. Đậu Bá Thìn, Trịnh Thị Hoa và Hoàng Văn Chính, Đa dạng họ gừng

(zingiberaceae) ở Vườn quốc gia Bến En, Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và

Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 2017, 7(116), 134–137.

38. Nguyễn Danh Hùng, Đặng Văn Sáu và Lê Thị Hương, Nghiên cứu tính đa

dạng họ Gừng (Zingiberaceae) ở Khu bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ

An, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2018, 18, 109–114.

39. Hoàng Văn Chính, Nghiên Cứu, Đánh Giá Nguồn Tài Nguyên Thực Vật Có

Tinh Dầu Ở Vườn Quốc Gia Bến En, Tỉnh Thanh Hóa, Đề Xuất Các Biện Pháp

Bảo Tồn Và Khai Thác Hợp Lý, Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,

2019.

40. Nguyễn Danh Hùng, Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất

các giải pháp bảo tồn ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2020.

41. K. Larsen and S.S. Larsen, Zingiber Miller. Ginger of Thailand. Chiang Mai,

Thailand, 2006.

42. L. Bai, J. Leong-Škorničková and N. Xia, Taxonomic studies on Zingiber

(Zingiberaceae) in China II: Zingiber tenuifolium, a new species from Yunnan,

China LIN, Phytotaxa, 2015, 227(1), 92–98.

144

43. Boehm., Zingiber Boehm. 3rd ed. Def. Gen. Pl., 1760.

44. WCSP, World Checklist of Selected Plant Families: Royal Botanic Gardens,

Kew, 2020. Http://wcsp.science.kew.org/qsearch.do. [Accessed: 16-Jul-2020].

45. M. Sabu, Revision of the genus Zingiber in South India, Folia Malaysiana,

2003, 4, 25–52.

46. A.D. Poulsen, Gingers of Sarawak, Natural History Publ., Borneo, Indonesia,

2006, 83–96.

47. P. Triboun, Doctor of Philosophy Thesis in Biology. Khon Kaen, 2006.

48. P. Triboun, K. Larsen, and Chantaranothai, A key to the genus Zingiber

(Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa, Thai Journal of

Botany, 2014, 6 (1), 53–77.

49. K. Souvannakhoummane and J. Leong-Škorniˇcková, Eight new records of

Zingiber Mill. (Zingiberaceae) for the flora of Lao P.D.R., Edinburgh Journal

of Botany, 2017, 75(1), 3–18.

50. M. Ardiyani, M.F. Newman and A.D. Poulsen, A new species of Zingiber

(Zingiberaceae) east of Wallace’s Line, Gardens’ Bulletin Singapore, 2017,

69(2), 189–199.

51. R. Kumar, S.K. Singh, S. Sharma and P. Triboun, Two new Zingiber

(Zingiberaceae) species from Northeast India, Phytotaxa, 2015, 233(1), 80–84.

52. D.K. Roy, D. Verma, A.Das Talukdar and M.Dutta Choudhury, A New Species

of Zingiber (Zingiberaceae-Zingibereae) from Northeast India, Journal of

Japanese Botany, 2015, 90, 298–303.

53. K.M. Prabhukumar, A. Joe and I. Balachandran, Zingiber sabuanum

(zingiberaceae): A new species from Kerala, India, Phytotaxa, 2016, 247(1),

92–96.

54. L.J. Singh and P. Singh, Zingiber pseudosquarrosum sp. nov. (Zingiberaceae)

from Andaman and Nicobar Islands, India, Nordic Journal of Botany, 2016,

34(4), 421–427.

55. A. Joe, T. Jayakrishnan, V.S. Hareesh and M. Sabu, Zingiber arunachalensis

(Zingiberaceae): A new species from Northeastern India, Phytotaxa, 2017,

309(1), 95–98.

56. T. Biseshwori and K. Bipin, A new species of Zingiber (Zingiberaceae) from

145

Northeast India, Journal of Japanese Botany, 2018, 93(1), 31–36.

57. N. Odyuo, D.K. Roy, C. Lyngwa and A.A. Mao, Zingiber perenense, a new

species in Zingiber section Cryptanthium (Zingiberaceae) from Nagaland,

India, The Thailand Natural History Museum Journal, 2019, 13(1), 1–10.

58. R.V.A. Docot, K.D. Gutierrez, R.E.E. Mamalias et al., Two new Zingiber

species (Zingiberaceae) from Sorsogon, Philippines, Gardens’ Bulletin

Singapore, 2019, 71(2), 459–475.

59. M.M. Aung and N. Tanaka, Seven Taxa of Zingiber ( Zingiberaceae ) Newly

Recorded for the Flora of Myanmar, Bulletin of the National Museum of

Nature and Science, Series B (Botany) , 2019, 45(1), 1–8.

60. R. Li, L. Shine, W. Li and S.S. Zhou, A new species of Zingiber

(Zingiberaceae) from Natma Taung National Park, Chin State, Myanmar,

PhytoKeys, 2020, 138, 131–137.

61. C.M. Wang, Y.C. Lin and Y.H. Tseng, Zingiber chengii (Zingiberaceae), a

new species from Taiwan, PhytoKeys, 2020, 139, 1–11.

62. H.B. Ding, Y. Bin, X.Q. Lu, and Y.H. Tan, Zingiber porphyrochilum

(Zingiberaceae), a new species from Yunnan, China, Annales Botanici

Fennici, 2020, 57, 197–201.

63. Phạm Hoàng Hộ, An illustrated flora of Vietnam. Mekong Printing, Montreal,

1993, 3, 549–553.

64. J. Leong-Škorničková, Nguyễn Quốc Bình, Trần Hữu Đăng et al., Nine new

Zingiber species (Zingiberaceae) from Vietnam, Phytotaxa, 2015, 219(3),

201–220.

65. Lý Ngọc Sâm, Zingiber skornickovae, a new species of Zingiberaceae from

Central Vietnam, Phytotaxa, 2016, 265(2), 139–144.

66. Lý Ngọc Sâm, Trương Bá Vương and Lê Thị Hương, Zingiber ottensii Valeton

(Zingiberaceae) - a newly recorded species for Vietnam, Bioscience

Discovery, 2016, 7(2), 93–96.

67. Lý Ngọc Sâm, Đặng Văn Sơn, Đỗ Đăng Giáp, Trần Trọng Tuấn, Đỗ Ngọc Đài

and Nguyễn Danh Hùng, Zingiber nudicarpum D. Fang (zingiberaceae), a

newly recorded species for Vietnam, Bioscience Discovery, 2017, 8(1), 01–05.

68. Nguyễn Viết Hùng, Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài, Lý Ngọc Sâm và Nguyễn

146

Trung Thành, Bổ sung loài Gừng lá sáng bóng (Zingiber nitens M. F.

Newman) (Zingiberaceae) cho hệ thực vật Việt Nam, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2017, 33(2), 46–50.

69. E. Sanoj, M. Sabu and T.R. Kumar, Hedychium forrestii (Zingiberaceae) with

a new synonymy and a variety from India, Journal of the Botanical Research

Institute of Texas, 2010, 4(2), 633–639.

70. O. Prakash, M. Chandra, H. Punetha et al., Spiked ginger lily (Hedychium spp.)

Oils, Elsevier Inc., 2016.

71. H.B. Ding, Y. Bin, S.-S. Zhou et al., Hedychium putaoense (Zingiberaceae),

a new species from Putao, Kachin State, Northern Myanmar, PhytoKeys,

2018, 94, 51–57.

72. M. Newman, S. Ketphanh, B. Svengsuksa et al., A Checklist of the Vascular

Plants of Lao PDR. Royal Botanic Garden Edinburgh, 2007.

73. X. Hu and N. Liu, Hedychium longipetalum (Zingiberaceae), a New Species

from Yunnan, China, Annales Botanici Fennici, 2010, 47(3), 237–239.

74. X. Hu and N. Liu, Hedychium menghaiense (Zingiberaceae), a new species from

Yunnan, China, Journal of Systematics and Evolution, 2010, 48(2), 146-151.

75. C. Picheansoonthon and P. Wongsuwan, Hedychium dichotomatum

(Zingiberaceae), a New Species from Southern China, Journal of Japanese

Botany, 2013, 88, 16–20.

76. X. Hu, J. Huang, J. Tan, Y. Wu and J. Chen, Hedychium viridibracteatum

X.Hu, a new species from Guangxi Autonomous Region, South China,

PhytoKeys, 2018, 110, 60–79.

77. C. Picheansoonthon and Wongsuwan, A new species and a new record of

Hedychium J. Koenig (Zingiberaceae) from Thailand, Taiwania, 2011, 56 (3),

231–239.

78. S. Thomas, B. Mani and S.J. Britto, A new species of Hedychium

(Zingiberaceae) from the southern Western Ghats, India, Webbia, 2015, 70(2),

221–225.

79. R.C. Misra and H.K. Sahoo, Occurrence of Hedychium flavescens Carey ex

Roscoe (Zingiberaceae): A new species record for eastern and central India,

e-planet, 2015, 13(1), 11–18.

147

80. S. Thomas, S.J. Brittto and B. Mani, First records of two Ginger Lilys

Hedychium (Zingiberaceae) species from the Western Ghats, India, Journal of

Threatened Taxa, 2017, 9(11), 10914–10919.

81. N. Odyuo and D.K. Roy, Hedychium chingmeianum (Zingiberaceae), a new

species from Nagaland, India, Telopea, 2017, 20, 193–199.

82. A. Ashokan and V. Gowda, Hedychium ziroense (Zingiberaceae), a new

species of ginger lily from Northeast India, PhytoKeys, 2019, 117, 73–84.

83. N. Tanaka, T. Ohi-Toma, M.M. Aung and J. Murata, Systematic Notes on the

genus Hedychium (Zingiberaceae) in Myanmar, Bulletin of the National

Museum of Nature and Science, Series B (Botany), 2016, 42 (2), 57–66.

84. M.H. Shahrajabian, W. Sun and Q. Cheng, Clinical aspects and health benefits

of ginger (Zingiber officinale) in both traditional Chinese medicine and

modern industry, Acta Agriculturae Scandinavica Section B: Soil and Plant

Science, 2019, 69(6), 546–556.

85. B. Chongmelaxme, R. Sruamsiri, P. Dilokthornsakul et al., Clinical effects of

Zingiber cassumunar (Plai): A systematic review, Complementary Therapies

in Medicine, 2017, 35, 70–77.

86. N.S. Ghazalee, I. Jantan, L. Arshad and M.A. Haque, Immunosuppressive

effects of the standardized extract of Zingiber zerumbet on innate immune

responses in Wistar rats, Phytotherapy Research, 2019, 3(4), 929–938.

87. L. Marliani, A. Subarnas, M.W. Moelyono et al., Essential Oil components of

leaves and rhizome of zingiber ottensii Val. from Bandung, Indonesia, Research

Journal of Chemistry and Environment, 2018, 22(Special Issue 1), 54–57.

88. S. Thubthimthed, P. Limsiriwong, U. Rerk-am and T. Suntorntanasat, Chemical

Composition and Cytotoxic Activity of the Essential Oil of Zingiber ottensii,

Proc. WOCMAP III, 1(Bioprospecting & Ethnopharmacology), 2005, 107–109.

89. K.J. Stirling, R.J. Clark, P.H. Brown and S.J. Wilson, Effect of photoperiod on

flower bud initiation and development in myoga (Zingiber mioga Roscoe),

Scientia Horticulturae, 2002, 95(3), 261–268.

90. S.J. Park, M. Lee, J.M. Yun et al., Effects of Zingiber mioga Extract (FSH-

ZM) on Moisturizing, Wrinkle Improvement and Whitening Activity in Skin

Cells, Journal of the Korean Society of Food Science and Nutrition, 2019,

148

48(2), 215–222.

91. Lao Ginger. https://www.phakhaolao.la/en/kb/0000871.

92. D. Palariya, A. Dhami, A. Singh et al., β-Pinene Rich Seed Essential Oil of

Zingiber chrysanthum Roscoe (Zingiberaceae) from Kumaun Lesser

Himalaya, Uttarakhand and Its Biological Activities, Journal of Essential Oil-

Bearing Plants, 2019, 22(5), 1349–1361.

93. M. Al-Amin, M.A. Siddiqui, S.A. Ruma et al., Antimicrobial activity of the

crude extract, fractions and isolation of Zerumbone from the rhizomes of

Zingiber roseum, Marmara Pharmaceutical Journal, 2019, 23(3), 559–566.

94. M. Tian, T. Liu, X. Wu et al., Chemical composition, antioxidant,

antimicrobial and anticancer activities of the essential oil from the rhizomes

of Zingiber striolatum Diels, Natural Product Research, 2019, 1–5.

95. R. Parida and S. Nayak, Chemical composition of Hedychium coronarium

Koen. flowers from eastern India, Plant Science Today, 2019, 6 (2), 259–263.

96. A. Ray and S. Nayak, Phytochemical and biological activity of Hedychium

coronarium extracts, 2018, July. Mauritius: LAP LAMBERT Academic

Publishing, 53.

97. Phan Van Kiem, Nguyen Thi Kim Thuy, Hoang Le Tuan Anh et al., Chemical

constituents of the rhizomes of Hedychium coronarium and their inhibitory

effect on the pro-inflammatory cytokines production LPS-stimulated in bone

marrow-derived dendritic cells, Bioorganic Med. Chem. Lett., 2011, 21(24),

7460–7465.

98. L. Vanchhawng and H. Lalramnghinglova, Notes on the Genus Hedychium J.

Koen. (Zingiberaceae) in Mizoram, North East India, Int. J. Waste Resour.,

2016, 6(3), 1–6.

99. S. Rodpradit, K. Songnun and K. Shusuwanaruk, In vitro microrhizome

induction in Hedychium stenopetalum Lodd., Acta Hortic., 2017, 1167, 163-168.

100. A. Padilla, V. Osorio and W. Torre, Hedychium gardnerianum Sheppard ex

Ker Gawl (Zingiberaceae), nueva especie invasora en las islas Canarias,

Vieraea, 2014, 42, 269–279.

101. Gopichand, R.L. Meena, A.K. Maurya et al., Effect of growth hormones on

seed germination and plant growth: with chemical components of Hedychium

149

spicatum Ham.ex.Smith., Ornamental and Medicinal Plants, 2017, 1 (1), 1–14.

102. A. Gurib-Fakim, N. Maudarbaccus, D. Leachet al., Essential oil composition

of Zingiberaceae species from Mauritius, Journal of Essential Oil Research,

2002, 14(4), 271–273.

103. U.S. Hastuti, D. Rahmawati, R.Y. Sari et al., Antimicrobial activity of

endophytic fungi isolated from a medicinal plant, Hedychium acuminatum

Roscoe, AIP Conference Proceedings, 2019, 050002(2018), 1–5.

104. Nguyễn Thượng Dong (chủ biên), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược (giáo trình

sau đại học). NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006, Hà Nội.

105. V.P.S. Rao and D. Pandey, A project report on Extraction of essential oil and its

applications for Bachelor of Technology (Chemical Engineering), Department of

Chemical Engineering, National Institute of Technology, India, 2006.

106. M. Mahboubi, Zingiber officinale Rosc. essential oil, a review on its

composition and bioactivity, Clinical Phytoscience, 2019, 5(6), 1–12.

107. R.S. Vermaa, N. Joshi, R.C. Padalia et al., Chemical composition and

antibacterial, antifungal, allelopathic and acetylcholinesterase inhibitory

activities of cassumunar-ginger, Journal of the Science of Food and

Agriculture, 2017, 98 (1), 321–327.

108. C.B. Singh, S.B. Chanu, L.Kh et al., Chemical composition and biological

activity of the essential oil of rhizome of Zingiber zerumbet (L.) Smith, Journal

of Pharmacognosy and Phytochemistry, 2014, 3(3), 130–133.

109. A.K. Srivastava, S.K. Srivastava and N.C. Shah, Essential oil composition of

zingiber zerumbet (L.) Sm. From India, Journal of Essential Oil Research,

2000, 12(5), 595–597.

110. N.I. Bhuiyan, J.U. Chowdhury and J. Begum, Chemical investigation of the

leaf and rhizome essential oils of zingiber zerumbet (L.) Smith from

Bangladesh, Bangladesh Journal of Pharmacology, 2009, 4(1), 9–12.

111. Y. Wu, S. S. Guo, D. Y. Huang et al., Contact and repellant activities of

zerumbone and its analogues from the essential oil of Zingiber zerumbet (L.)

smith against Lasioderma serricorne., Journal of Oleo Science, 2017, 66(4),

399–405.

112. I. Batubara, I.H. Suparto, S. Sadiah et al., Effect of Zingiber zerumbet essential

150

oils and Zerumbone Inhalation on body weight of Sprague dawley rat,

Pakistan Journal of Biological Sciences, 2013, 16(19), 1028–1033.

113. J. Chane-Ming, R. Vera and J.C. Chalchat, Chemical composition of the

essential oil from rhizomes, leaves and flowers of Zingiber zerumbet Smith

from Reunion Island, Journal of Essential Oil Research, 2003, 15, 202–205.

114. M. Tian, X. Wu, Y. Honget al., Comparison of Chemical Composition and

Bioactivities of Essential Oils from Fresh and Dry Rhizomes of Zingiber

zerumbet (L.) Smith, BioMed Research International, 2020, 2020, 1–9.

115. M. Thambi and M.P. Shafi, Rhizome essential oil composition of Zingiber

cernuum and its anti microbial activity, International Journal of

Pharmaceutical Sciences and Research, 2016, 7(2), 829–833.

116. M. Govindarajan, M. Rajeswary, S. Arivoli et al., Larvicidal and repellent

potential of Zingiber nimmonii (J. Graham) Dalzell (Zingiberaceae) essential

oil: an eco-friendly tool against malaria, dengue and lymphatic filariasis

mosquito vectors?, Parasitology Research, 2016, 115(5), 1807–1816.

117. A. Pintatum, S. Laphookhieo, W. Maneerat et al., Chemical composition of

essential oils from different parts of Zingiber kerrii Craib and their

antibacterial, antioxidant and tyrosinase inhibitory activities, Biomolecules,

2020, 10(2), 1–13.

118. Nguyễn Xuân Dũng, Trịnh Đình Chính, Đỗ Đình Rãng and P. A. Leclercq,

The Constituents of the Rhizome Oil of Zingiber zerumbet (L.) Sm. from

Vietnam, Journal of Essential Oil Research, 1993, 5, 553–555.

119. Mai Xuân Viên, Nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết trong dung môi

Clorofom, methanol và ete dầu hỏa của thân rễ cây Gừng gió Đà Nẵng, Đại

học Đà Nẵng, 2011.

120. Le T. Huong, Hoang V. Chinh, Nguyen T. G. An et al., Zingiber zerumbet

Rhizome Essential Oil: Chemical Composition, Antimicrobial and Mosquito

Larvicidal Activities, European Journal of Medicinal Plants, 2020, 30(4), 1–12.

121. Do N. Dai, Tran D. Thang, Le T. M. Chau and I. A. Ogunwande, Chemical

Constituents of the Root Essential Oils of Zingiber rubens Roxb. and Zingiber

zerumbet (L.) Smith, American Journal of Plant Sciences, 2013, 2013(4), 7–10.

122. Nguyễn Xuân Dũng, Trịnh Đình Chính and P. A. Leclercq, Chemical

151

investigation of the aerial parts of Zingiber zerumbet (L.) Sm. from Vietnam,

Journal of Essential Oil Research, 1995, 7, 153–157.

123. Phan Minh Giang, Phan Tong Son and W. A. König, Terpinen-4-ol-rich

Essential Oil from the Fresh Rhizomes of Zingiber pellitum of Vietnam,

Journal of Essential Oil-Bearing Plants, 2011, 14(4), 494–497.

124. Nguyễn Thanh Huệ, Trịnh Minh Khang, Nguyễn Tấn Hoàng Sơn và Nguyễn

Thị Bích Thuyền, Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật

của tinh dầu Gừng (Zingiber Officinale Roscoe) và tinh dầu Tiêu (Piper

Nigrum L.), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2012, 21a, 139–143.

125. Trần Thị Thùy Dương, Nguyễn Trọng Đức, Hồ Như Quỳnh và Đặng Kiều

Nhung, Khảo Sát Thành Phần Hóa Học Và Hoạt Tính Sinh Học Của Tinh Dầu

Ngải Sậy ( Zingiber Montanum), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,

2014, 35(2014), 131–138.

126. Trịnh Thị Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương và Đỗ Ngọc Đài, Thành phần

hóa học tinh dầu loài Gừng tía (Zingiber montanum (Koenig) Dietrich) ở Nghệ

An, Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2017, 7,

1242–1246.

127. Le T. M. Chau, Tran Đ. Thang, Le V. Diep et al., Constituents of Some

Essential Oil Bearing Plants from Vietnam, American Journal of Plant

Sciences, 2014, 05(05), 760–765.

128. Le T. M. Chau, Tran D. Thang, Nguyen T. M. Tu et al., Constituents of

essential oils from the leaves, stems and roots of Zingiber gramineum and

Zingiber rufopilosum, Boletin Latinoamericano y del Caribe de Plantas

Medicinales y Aromaticas, 2015, 14(6), 449–455.

129. Nguyen V. Hung, Do N. Dai, Tran H. Thai et al., Zingiber nitens M.F.

Newman: A New Species and its Essential Oil Constituent, Journal of Essential

Oil Bearing Plants, 2017, 20(1), 69–75.

130. Lê Duy Linh và Lê Thị Hương, Thành phần hóa học tinh dầu của loài Gừng

lá bóng (Zingiber niten M.F. Newman) ở vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà

Tĩnh, Báo cáo khoa học về nghiên cứu giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Hội

nghị khoa học quốc gia lần thứ 4, 2020, 903–908.

131. Lê Thị Mỹ Châu, Nghiên cứu thu nhận tinh dầu và nhựa dầu từ chi Gừng

152

(Zingiber) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) và ứng dụng trong công nghệ thực

phẩm, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2018.

132. Nguyen D. Hung, Le T. Huong, Ly N. Sam et al., Constituents of Essential Oil

of Zingiber nudicarpum from Vietnam, Chemistry of Natural Compounds,

2019, 55(2), 361–363.

133. A. Ray, S. Jena, B. Dash et al., Chemical diversity, antioxidant and

antimicrobial activities of the essential oils from Indian populations of

Hedychium coronarium Koen., Industrial Crops and Products, 2018,

112(December 2017), 353–362.

134. S. Ali, S. Sotheeswaran, M. Tuiwawa and R.M. Smith, Comparison of the

composition of the essential oils of Alpinia and Hedychium species - Essential

oils of Fijian plants, Part 1, Journal of Essential Oil Research, 2002, 14(6),

409–411.

135. S. Rawat, A.K. Jugran, I.D. Bhatt and R.S. Rawal, Hedychium spicatum: a

systematic review on traditional uses, phytochemistry, pharmacology and future

prospectus, Journal of Pharmacy and Pharmacology, 2018, 70(6), 687–712.

136. R.S. Verma and R.C. Padalia, Comparative essential oil composition of

different vegetative parts of Hedychium spicatum Smith. from Uttarakhand,

India, International Journal of Green Pharmacy, 2010, 4(4), 292–295.

137. H.F. Sakhanokho, B.J. Sampson, N. Tabanca et al., Chemical composition,

antifungal and insecticidal activities of hedychium essential oils, Molecules,

2013, 18(4), 4308–4327.

138. J.R. Medeiros, L.B. Campos, S.C. Mendonc et al., Composition and

antimicrobial activity of the essential oils from invasive species of the Azores,

Hedychium gardnerianum and Pittosporum undulatum, Phytochemistry,

2003, 64(2003), 561–565.

139. R. Hartati, A.G. Suganda and I. Fidrianny, Chemical composition and

antimicrobial activity of diterpene and essential oils of Hedychium roxburghii

Blume rhizome, Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical Research, 2015,

8(5), 209–214.

140. M.Y. Abdo, W.Y.W. Ahmad, L.Bin Din and N. Ibrahim, Composition of

Hedychium malayanum rhizome essential oil and its antioxidant activity,

153

Malaysian Journal of Analytical Science, 2015, 19(6), 1147–1155.

141. A. Ray, S. Jena, B. Kar et al., Chemical composition and antioxidant activities

of essential oil of Hedychium greenii and Hedychium gracile from India,

Natural Product Research, 2017, 6419(December), 1–4.

142. S. Thomas and B. Mani, Composition, antibacterial and anti-oxidant

potentials of the essential oil of Hedychium matthewii, Bangladesh Journal of

Pharmacology, 2017, 12(2), 173–179.

143. R. Kumar, O. Prakash, S.P. Singh et al., Chemical composition, antioxidant

and myorelaxant activity of essential oil of Hedychium aurantiacum, Asian

Journal of Chemistry, 2017, 29(12), 2587–2591.

144. A. Ray, S. Jena, B. Kar et al., Volatile metabolite profiling of ten Hedychium

species by gas chromatography mass spectrometry coupled to chemometrics,

Industrial Crops and Products, 126(December), 135–142, 2018.

145. Nguyễn Thị Mai Phương, Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong

cây ngải tiên (Hedychium coronarium Koenig), Đại học Khoa học Tự nhiên,

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011.

146. Đỗ Thị Hiền, Góp phần nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong

thân rễ cây Ngải tiên Bousigon (Hedychium bousigonianum Piere ex Gagn),

Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.

147. Bui Van Thanh, Do N. Dai, Tran D. Thang et al., Composition of essential oils

of four hedychium species from Vietnam, Chemistry Central Journal, 2014,

8(54), 1–5.

148. Trần Đình Lý, Hệ sinh thái gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ. Viện Khoa học và

Công nghệ Việt Nam, 2006, Hà Nội.

149. Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật. NXB Đại học

Quốc gia, 2007, Hà Nội.

150. Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam V. NXB Y học, 2017, Hà Nội.

151. Clinical and Laboratory Standards Institute, Methods for Dilution

Antimicrobial Susceptibility Tests for Bacteria That Grow Aerobically;

Approved Standard—Eighth Edition. Clinical and Laboratory Standards

Institute document M07-A8., 29(2), 2009.

152. L. Reed and H. Muench, A simple method of estimating fifty per cent

154

endpoints, American Journal of Hygeine, 1938, 27, 493–497.

153. Nguyen Danh Hung, Tran Minh Hoi, Ly Ngoc Sam et al., Zingiber

Neotruncatum T.L. Wu, K. Larsen & Turland Description New Recorded for

Flora in Vietnam, VNU J. Sci. Nat. Sci. Technol. , 2021, 37(1), 76–80.

154. M.F. Gagnepain, Zingibéracées nouvelles de l’herbier du Muséum (18e Note),

Bulletin de la Société Botanique de France, 1907, 54(3), 161–170.

155. S. Saensouk, P. Saensouk, P. Pasorn and P. Chantaranothai, Diversity and uses

of Zingiberaceae in Nam Nao National Park, Chaiyaphum and Phetchabun

provinces, Thailand, with a new record for Thailand, Agriculture and Natural

Resources, 2016, 50(6), 445–453.

156. T. Santos-Nascimento, K. Veras, L. Moreira-Júnior et al., Monoterpenoid

terpinen-4-ol inhibits voltage-dependent Na+ channels of small dorsal root

ganglia rat neurons, Chemico-Biological Interactions journal, 2019, 2020, 1–7.

157. A. Calcabrini, A. Stringaro, L. Toccacieli et al., Terpinen-4-ol, The Main

Component of Melaleuca Alternifolia (Tea Tree) Oil Inhibits the In Vitro

Growth of Human Melanoma Cells, Journal of Invest Dermatology, 2004, 122

(2), 349 –360.

158. K. Nakayama, S. Murata, H. Ito et al., Terpinen-4-ol inhibits colorectal cancer

growth via reactive oxygen species, Oncology Letters, 2017, 14 (2), 2015–2024.

159. Z.M. Cai, J.-Q. Peng, Y. Chen et al., 1,8-Cineole: a review of source, biological

activities, and application, Journal of Asian Natural Products Research, 2020,

1–17.

160. Y.P. Singh, S. Girisa, K. Banik et al., Potential application of zerumbone in

the prevention and therapy of chronic human diseases, Journal of Functional

Foods, 2019, 53, 248–258.

161. H.L. Yang, C.-L. Lee, M. Korivi et al., Zerumbone protects human skin

keratinocytes against UVA-irradiated damages through Nrf2 induction,

Biochemical Pharmacology journal, 2017, 148 (2018), 130–146.

162. S.N.A. Malek, H. Ibrahim, H.S. Lai et al., Essential Oils of Zingiber ottensii

Valet. and Zingiber zerumbet (L.) Sm. from Sabah, Malaysia, Malaysian

Journal of Science, 2005, 24, 49–59.

163. H. Yang, R. Zhao, H. Chen et al., Bornyl Acetate Has an Anti-inflammatory

155

Effect in Human Chondrocytes Via Induction of IL-11, International Union of

Biochemistry and Molecular Biology, 2014, 66(12), 854–859.

164. T. Karan, I. Yildiz, A. Aydin, and R. Erenler, Nhibition of various cancer cells

proliferation of bornyl acetate and essential oil from Inula graveolens

(Linnaeus) Desf, Records of Natural Products, 2018, 12(3), 273–283.

165. V. Rana, M. Verdeguer and M. Blazquez, Comparative study on the rhizomes

essential oil of three Zingiber species from Manipur, Indian perfumer, 2008,

52, 17–18.

166. M. Sulaiman, T. Mohamad, W. Mossadeq et al., Antinociceptive Activity of

the Essential Oil of Zingiber zerumbet, Planta Medica, 2010, 76(02), 107–112.

167. V.S. Rana, V. Ahluwalia, N.A. Shakil and L. Prasad, Essential oil composition,

antifungal and seedling growth inhibitory effects of zerumbone from Zingiber

zerumbet Smith, Journal of Essential Oil Research, 2016, 29(4), 1–10.

168. I. Pereira, P. Severino, A.C. Santos et al. Linalool bioactive properties and

potential applicability in drug delivery systems, Colloids and Surfaces B:

Biointerfaces, 2018, 171, 566–578.

169. R. Suksathan, S. Sookkhee, S. Anuntalabhochai and S. Chansakaow, Chemical

composition and antibacterial activity of rhizome oils from five hedychium

species, Natural Product Communications, 2013, 8(4), 519–522.

170. M. Habsah, M. Amran, M. M. Mackeen et al., Screening of Zingiberaceae

extracts for antimicrobial and antioxidant activities, Journal of

Ethnopharmacology, 2000, 72, 403–410.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU

2 1

4 3

6 5

Ảnh 1-6: Tác giả thu mẫu ở thực địa

7 8

10 9

11 12

Ảnh 7-12: Tác giả thu mẫu ở thực địa

13 14

16 15

17 18

Ảnh 13-15: Tác giả thu mẫu ở thực địa;

Ảnh 16-18: Tác giả xử lý sơ bộ mẫu ở thực địa

PHỤ LỤC 2. SẮC KÝ ĐỒ CỦA CÁC LOÀI ĐÃ ĐƯỢC PHÂN TÍCH TINH DẦU

Hình 1. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber castaneum

(Gừng trung bộ) - TTH 473

Hình 2. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân giả loài Zingiber

castaneum (Gừng trung bộ) - TTH 473

Hình 3. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

castaneum (Gừng trung bộ) - TTH 473

Hình 4. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber castaneum

(Gừng trung bộ) - LTH 741

Hình 5. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân giả loài Zingiber

castaneum (Gừng trung bộ) - LTH 741

Hình 6. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

castaneum (Gừng trung bộ) - LTH 741

Hình 7. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber collinsii

(Gừng collin) - THH 748

Hình 8. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber collinsii

(Gừng collin) - THH 748

Hình 9. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber

cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa) - HHD 830

Hình 10. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa) - HHD 830

Hình 11. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber

cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa) - HH 832

Hình 12. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân giả loài Zingiber

cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa) - HH 832

Hình 13. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

cornubracteatum (Gừng lá bắc cựa) - HH 832

Hình 14. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber mekongense

(Gừng mê kông) - TTH 730

Hình 15. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân giả loài Zingiber

mekongense (Gừng mê kông) - TTH 730

Hình 16. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

mekongense (Gừng mê kông) - TTH 730

Hình 17. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của quả loài Zingiber

mekongense (Gừng mê kông) - TTH 730

Hình 18. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber montanum

(Gừng núi) - HH 734

Hình 19. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

montanum (Gừng núi) - HH 734

Hình 20. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber nitens

(Gừng lá sáng bóng) - LTH 750

Hình 21. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber nitens

(Gừng lá sáng bóng) - LTH 750

Hình 22. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber nudicarpum

(Gừng quả trần) - DHH 760

Hình 23. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân giả loài Zingiber

nudicarpum (Gừng quả trần) - DHH 760

Hình 24. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

nudicarpum (Gừng quả trần) - DHH 760

Hình 25. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Zingiber ottensii

(Gừng ottensi) - HH 772

Hình 26. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Zingiber

ottensii (Gừng ottensi) - HH 772

Hình 27. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Hedychium

stenopetalum (Ngải tiên cánh hoa đẹp) - HH 793

Hình 28. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Hedychium

stenopetalum (Ngải tiên cánh hoa đẹp) - HH 793

Hình 29. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của lá loài Hedychium villosum

(Ngải tiên lông) - HH 736

Hình 30. Sắc ký đồ về thành phần hóa học tinh dầu của thân rễ loài Hedychium

villosum (Ngải tiên lông) - HH 736