BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------

HUỲNH NGUYÊN VĂN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DIỄN

BIẾN NẮNG NÓNG, HẠN HÁN PHỤC VỤ

PHÕNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng

Mã số ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------

HUỲNH NGUYÊN VĂN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DIỄN

BIẾN NẮNG NÓNG, HẠN HÁN PHỤC VỤ

PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÖ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH PHÖ

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày13 tháng 02 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TS Hoàng Hƣng Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Quốc Bình Phản biện 1

3 PGS.TS Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2

4 TS. Nguyễn Xuân Trƣờng Ủy viên

5 TS. Nguyễn Thị Phƣơng Ủy viên, Thƣ ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

GS.TS Hoàng Hƣng

TP. HCM, ngày 13 tháng 02 năm 2018

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Huỳnh Nguyên Văn Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 16/03/1977 Nơi sinh: Phan Rang – Ninh Thuận

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng MSHV: 1641810011

I- Tên đề tài: Nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán

phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh ninh thuận.

II- Nhiệm vụ và nội dung

- Điều tra thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, quy hoạch phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh Ninh thuận, chỉnh lý các tài liệu về khí tƣợng thủy văn, bản đồ trong

tỉnh.

- Đánh giá các nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội chính gây khô hạn tại tỉnh

Ninh Thuận.

- Xác định số ngày nắng nóng, hạn hán và tính toán chỉ số khô hạn, xây dựng

bản đồ khô hạn trên địa bản tỉnh Ninh Thuận.

- Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ thiên tai do nắng nóng, hạn hán trên địa bàn

tỉnh.

III- Ngày giao nhiệm vụ: Thực hiện Quyết định số 203 /QĐ-ĐHCN ngày 22/01 /2018

của Trường Đại học Công nghệ TPHCM về việc giao nhiệm vụ hướng dẫn luận văn

thạc sĩ.

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 13 tháng 02 năm 2018

V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. HUỲNH PHÚ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Huỳnh Nguyên Văn

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay học viên đã hoàn thành luận văn

Thạc sĩ ngành Kỹ thuật môi trƣờng.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Huỳnh Phú, ngƣời đã trực tiếp

tận tâm hƣớng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Công nghệ Thành

phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc Viện Khoa học Ứng dụng,

trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy truyền đạt

kiến thức để tôi hoàn thành khóa học và làm nền tảng cho tôi hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh

Ninh Thuận, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Ninh Thuận, Đài Khí Tƣợng Thuỷ văn tỉnh đã

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc khảo sát thu thập tài liệu trong thời gian thực

hiện luận văn.

Cám ơn gia đình, bạn hữu thƣờng xuyên động viên tôi để hoàn thành tốt luận

văn.

Vì thời gian nghiên cứu quá ngắn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên

khó tránh khỏi sai sót, tôi sẵn sàng đón nhận sự góp ý của thầy, cô, đồng nghiệp để

hoàn thiện nội dung tốt hơn, góp phần thực hiện một chủ trƣơng lớn của Đảng và

Nhà nƣớc là chiến thắng hạn hán và sa mạc hóa trên vùng Nam Trung Bộ nói chung

và Ninh Thuận nói riêng.

TP. Hồ chí Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2018

Học viên thực hiện

Huỳnh Nguyên Văn

iii

TÓM TẮT

Ninh Thuận là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ có dải đồng bằng

hẹp, địa hình phức tạp, là nơi có hệ sinh thái của vùng hạn kiệt, là vùng có lượng

mưa thấp nhất cả nước, khí hậu nắng nóng, khô hạn quanh năm. Trong những năm

gần đây, do sự biến đổi bất thường của khí hậu toàn cầu, ở Ninh Thuận tình hình

hạn hán ngày càng trở nên nghiêm trọng, gây ảnh hưởng bất lợi tới kinh tế - xã hội

và môi trường của tỉnh. Do đó việc tìm hiểu được nguyên nhân, thực trạng và diễn

biến của quá trình nắng nóng, hạn hán ở Ninh Thuận là rất quan trọng, góp phần

xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu ở khu vực.

Quá trình thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, các chính sách quy hoạch,

các nghiên cứu trong và ngoài nước, thiệt hại về kinh tế và xã hội nhằm đánh giá

tầm ảnh hưởng nghiêm trong của khô hạn đến con người, sinh vật và tài nguyên

thiên nhiên ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. Qua đó cũng có thể nhận thấy được mức độ

hiệu quả của việc phòng chống khô hạn của các cơ quan chức năng.

Luận văn: “Nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán phục

vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” thực hiện

thu thập đánh gía các số liệu về lượng mưa tháng và lượng bốc hơi nhằm phục vụ

cho việc tính toán chỉ số cán cân nước K. Chỉ số hạn K (chỉ số cán cân nguồn nước)

là chỉ số thể hiện tỷ lệ chênh lệch giữa lượng nước mưa và lượng bốc hơi, vì vậy có

thể sử dụng để đánh giá mức độ khô hạn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Sử dụng các

phương pháp thống kê, phương pháp hồi quy, phương pháp GIS. Kết quả đã xây

dựng được: Bản đồ khô hạn và đề xuất các giải pháp để hạn chế tác động của khô

hạn nhằm hướng đến sử dụng tài nguyên bền vững.

Từ khóa: Nắng nóng, Khô hạn, bản đồ khô hạn, chỉ số cán cân nước K.

iv

ABSTRACT

Ninh Thuan is a province in the southern central coastal plain with narrow,

complex terrain, is where the term ecosystem masterpiece, is the region with the

lowest rainfall of the country, hot weather, drought year round. In recent years, due

to the vagaries of the global climate, in Ninh Thuan droughts becoming more

severe, affecting adversely the economic - and social environment of the province.

Therefore the understanding of the causes, current status and evolution of the hot ,

drought in Ninh Thuan is very important, help build climate change scenarios in the

region.

The process of collecting data on natural conditions, the policy planning and

research at home and abroad, economic damage and to assess the social impact of

the severe drought in humans, biological and natural resources present in Ninh

Thuan province. Thereby also noticed the extent of the effect of the drought

prevention authorities.

Topic: "Research the assessment of the hot, drought evolution in service of

the natural disaster prevention anh mitigation in Ninh Thuan province"

implementation audits gather data on monthly rainfall and evaporation to serve for

the calculation of the water balance index term K K. index (index of water balance)

as indicators of rate difference between precipitation and evaporation, so it can be

used to assess the extent of drought in the provinces of Ninh Thuan. Using

statistical methods, regression methods, methods of GIS. Results have built all kinds

of maps: Map arid and propose solutions to limit the impact of drought aiming to

use sustainable resources.

Keywords: Hot, Drought, dry maps, water balance K index.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii

ABSTRACT ........................................................................................................... iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ x

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... xii

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... xv

1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2

5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 3

7.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3

7.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................. 5

1.1. Đặc điểm địa lý .............................................................................................. 5

1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................ 6

1.1.3. Đặc điểm khí tƣợng thuỷ văn ....................................................................... 8

vi

1.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG NGÕI .......................................................... 9

1.2.1. Hệ thống Sông Cái Phan Rang ..................................................................... 10

1.2.2. Các sông suối nhỏ độc lập đáng kể khác ...................................................... 10

1.2.3. Đặc điểm thủy văn nguồn nƣớc .................................................................... 12

a. Nguồn nƣớc mặt ................................................................................................. 12

b. Nguồn nƣớc ngầm .............................................................................................. 13

1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH, NẮNG NÓNG HẠN HÁN VÀ SA MẠC HÓA

1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................. 13

1.3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 15

1.3.. Ở Ninh Thuận ................................................................................................ 16

1.4. KHÁI NIỆM NẮNG NÓNG, HẠN HÁN ....................................................... 22

1.4.1. Nắng nóng .................................................................................................... 22

1.4.2. Hạn hán ........................................................................................................ 22

CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN

VÀ XÃ HỘI ĐẾN HẠN HÁN

2.1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................................... 27

2.1.1. Theo chỉ số tài nguyên nƣớc ......................................................................... 27

a. Trong 10 ngày kiệt nhất ...................................................................................... 28

b. Trong tháng kiệt nhất ......................................................................................... 29

c. Trong 3 tháng kiệt nhất....................................................................................... 29

2.1.2. Theo mức độ ảnh hƣởng tài nguyên nƣớc ................................................... 30

2.1.2.1. Ảnh hƣởng tới công tác quản lý ................................................................. 30

2.1.2.2. Ảnh hƣởng tới dòng chảy cạn .................................................................... 31

2.1.2.3. Ảnh hƣởng tới cấp nƣớc chống hạn ........................................................... 32

2.1.2.4. Ảnh hƣởng tới việc cắt, giảm lũ cho hạ lƣu ............................................... 33

2.2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THIÊN TAI VÀ HẠN HÁN

2.2.1. Phân tích yếu tố mƣa .................................................................................... 33

a) Phân bố lƣợng mƣa tháng và năm ...................................................................... 34

vii

b) Biến trình lƣợng mƣa năm ................................................................................. 37

c) Phân bố lƣợng mƣa theo mùa ............................................................................. 43

2.2.2. Phân tích yếu tố dòng chảy ........................................................................... 44

a ) Phân phối dòng chảy ......................................................................................... 44

b) Chế độ dòng chảy mùa lũ ................................................................................... 53

c) Chế độ dòng chảy mùa cạn ................................................................................. 57

đ) Phân phối dòng chảy mùa cạn ............................................................................ 58

CHƢƠNG 3

TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ NẮNG NÓNG

3.1. TÍNH TOÁN CHỈ SỐ NẮNG NÓNG ............................................................. 63

3.2. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ KHÔ HẠN VÀ TẦN SUẤT HẠN ..................... 69

3.2.1. Một số công thức tính toán các chỉ số khô hạn trên thế giới và trong nƣớc

thƣờng dùng. .......................................................................................................... 69

3.2.2. Công thức tính toán chỉ số khô hạn áp dụng của Luận văn ........................... 72

2.2.3 Công thức tính toán tần suất hạn ................................................................... 73

3.2.4. Kết quả tính toán .......................................................................................... 73

3.3.2. Chỉ số khô hạn, tần suất xuất hiện khô hạn mùa (theo chỉ số cán cân nƣớc K)

a. Mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8) ...................................................................... 79

b. Tần suất xuất hiện khô hạn mùa mưa 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12) ........... 79

3.3.3. Tần suất xuất hiện khô hạn quý .................................................................... 81

a. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực đồng bằng ........................................... 81

b. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực miền núi .............................................. 83

3.3.4. Hạn tháng và tần suất xuất hiện chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm của các

tháng trong năm. ..................................................................................................... 84

3.3.4.1. Chỉ số khô hạn tháng khu vực miền núi..................................................... 84

3.3.4.2. Chỉ số khô hạn tháng khu vực đồng bằng .................................................. 86

3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG HẠN HÁN THÁNG TỈNH NINH

THUẬN .................................................................................................................. 90

viii

3.4.1. Cơ sở khoa học để xây dựng bản đồ đẳng khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận.

............................................................................................................................... 90

3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ đẳng khô hạn tháng khu vực tỉnh Ninh Thuận. .... 91

a. Bản đồ khô hạn các tháng 1, tháng 2, tháng 3. .................................................... 91

b. Bản đồ khô hạn tháng 4 ...................................................................................... 92

c. Bản đồ khô hạn tháng 5 ...................................................................................... 93

d. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 6 ............................................................................. 94

đ. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 7 ............................................................................. 95

e. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 8 .............................................................................. 96

g. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 9 ............................................................................. 97

h. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 10 ........................................................................... 98

i. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 11 ............................................................................ 99

k. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 12 ......................................................................... 100

CHƢƠNG 4

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÕNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

4.1. GIẢI PHÁP TỔNG QUÁT ........................................................................... 102

4.1.1. Sử dụng nƣớc cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ............................... 102

4.1.2. Sử dụng nƣớc cho phát triển tài nguyên rừng ............................................. 103

4.1.3. Sử dụng nƣớc cho sức khỏe cộng đồng ...................................................... 103

4.1.4. Sử dụng nƣớc cho dải đất cát ven biển ....................................................... 103

4.1.5. Các giải pháp thủy lợi phòng chống hạn hán, thích ứng với biến đổi khí hậu

trên vùng đất cát Ninh Thuận ............................................................................... 105

a. Giải pháp công trình ......................................................................................... 105

b. Giải pháp phi công trình ................................................................................... 105

4.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ .................................................................................... 107

4.2.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ...................................................................... 107

4.2.2. Ứng dụng kỹ thuật thu trữ nƣớc trong phòng chống hạn hán và sa mạc hóa

vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ ................................................................... 109

ix

4.2.3. Một số mô hình ứng dụng các biện pháp thu trữ nƣớc phòng chống hạn hán

và sa mạc hoá tại Ninh Thuận và Bình Thuận của Viện Nƣớc, Tƣới tiêu và Môi

trƣờng ................................................................................................................... 111

a. Mô hình thu trữ nƣớc ngầm phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi ............................ 111

b. Mô hình thu trữ nƣớc ngầm tƣới cho mô hình nông lâm kết hợp ..................... 112

c. Mô hình thu trữ nƣớc mƣa trên đồi cát ............................................................. 113

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận ............................................................................................................ 115

2. Kiến nghị .......................................................................................................... 116

3. Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 117

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADRC : Trung tâm Giảm nhẹ Thiên tai Châu Á.

ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới.

BĐKH : Biến đổi khí hậu.

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.

ĐBSH : Đồng bằng sống Hồng.

ETA : Mô hình dự báo thời tiết bất thủy tĩnh.

FAO : Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.

GDP : Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa.

CFS : Mô hình phổ toàn cầu (Global Forecasting System).

GIS : Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System).

GTVT : Giao thông vận tải.

: Hoang mạc hóa. HMH

: Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao HRM (High HRM resolution Regional Model).

HTX : Hợp tác xã.

KTTV : Khí tƣợng thủy văn.

KT-XH : Kinh tế xã hội.

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn. NN&PTNT

: National Oceanic and Atmospheric Administration - Cục quản. NOAA lý đại dƣơng và khí quyển Mỹ.

PCGNTT : Phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

QH : Quốc Hội.

QĐ-TTg : Quyết định Thủ tƣớng Chính phủ.

SXNN : Sản xuất nông nghiệp.

xi

TTBB Trung bình nhiều năm

SWSI : Surface Water Supply Index – Chỉ số cấp nƣớc mặt.

TBNN : Trung bình nhiều năm.

UBND : Ủy ban nhân dân.

UNDP : Tổ chức Liên hiệp quốc (Development Programme).

UNEP : Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc.

UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc.

: World Meteorological Organization - Tổ chức khí tƣợng thế WMO giới.

WRI : Water Resources Index - Chỉ số tài nguyên nƣớc.

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Vị trí các trạm đo khí tƣợng, thủy văn trong tỉnh sử dụng để tính toán ..... 8

Bảng 1.2. Đặc trƣng các sông suối nhánh của Sông Cái Phan Rang ....................... 10

Bảng 1.3. Đặc trƣng các sông suối chảy qua tỉnh Ninh Thuận ................................ 12

Bảng 1.4. Tổng diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi hoang mạc hóa tại Ninh Thuận ...... 17

Bảng 1.5. Diện tích đất hoang mạc tại một số huyện điển hình ............................... 18

Bảng 1.6. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận 19

Bảng 1.7. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận. ................................................................................................................................ 20

Bảng 1.8. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận 20

Bảng 2.1. Các chỉ số tài nguyên nƣớc đánh giá mức độ căng thẳng ........................ 28

Bảng 2.2. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 10 ngày kiệt nhất tại các tiểu vùng .............. 28

Bảng 2.3. Các chỉ số tài nguyên nƣớc tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng .................. 29

Bảng 2.4. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 3 tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng ............... 30

Bảng 2.5. Phân bố lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm (đơn vị:mm) ................ 35

Bảng 2.6. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm từ năm (1978 – 2016). ....................... 36

Bảng 2.7. Lƣợng mƣa ngày lớn nhất trong tháng (1978 – 2016) (Đơn vị: mm) ...... 37

Bảng 2.8. Sự biến động của lƣợng mƣa năm (Đơn vị: mm). ................................... 43

Bảng 2.9. Phân bố lƣợng mƣa theo mùa .................................................................. 44

Bảng 2.10. Phân mùa dòng chảy các trạm ............................................................... 45

Bảng 2.11. Phân phối nguồi nƣớc tại các trạm ........................................................ 47 Bảng 2.12. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ (Đơn vị: 106m3) ............ 54

Bảng 2.13. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ ...................................... 55

Bảng 2.14. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ ................................................................... 56

Bảng 2.15. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ ................................................................... 56

Bảng 2.16. Tổng lƣợng dòng chảy trung bình các tháng mùa kiệt (đơn vị: 106m3) . 58

xiii

Bảng 2.17. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm nhiều nƣớc các tháng mùa kiệt ....... 59

Bảng 2.18. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm trung bình các tháng mùa kiệt ......... 60

Bảng 2.19. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm ít nƣớc các tháng mùa kiệt .............. 60 Bảng 3.1. Biểu tổng hợp nhiệt độ trung bình năm (Đơn vị oC) ............................... 63

Bảng 3.2. Biểu tổng hợp lƣợng bốc thoát hơi khu vực tỉnh Ninh Thuận (Đơn vị:mm) ................................................................................................................................ 64

Bảng 3.3. Biểu đồ độ ẩm tƣơng đối trung bình (Đơn vị; %) ................................... 64

Bảng 3.4. Biểu đồ số giờ nắng trung bình nhiều năm (Đơn vị: giờ) ........................ 65

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu tính toán khô hạn ............................................................ 70

Bảng 3.7. Ngƣỡng các chỉ tiêu đánh gián khô hạn .................................................. 75

Bảng 3.8. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn khu vực miền núi tỉnh Ninh Thuận. ....................................................... 75

Bảng 3.9. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn tỉnh Ninh Thuận ..................................................................................... 76

Bảng 3.10. Chỉ số khô hạn năm tần suất xảy ra khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận . 79

Bảng 3.11. Tần suất phần trăm, chỉ sô K trong 8 tháng mùa khô khu vực Ninh Thuận ...................................................................................................................... 80

Bảng 3.12. Tần suất phần trăm chỉ số K trong 4 tháng mùa mƣa khu vực Ninh Thuận. ..................................................................................................................... 81

Bảng 3.13. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Phan Rang ................... 81

Bảng 3.14. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Nha Hố ........................ 81

Bảng 3.15 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Nhị Hà ........................ 82

Bảng 3.16 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Cà Ná .......................... 82

Bảng 3.17. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Ba Tháp ..................... 82

Bảng 3.18. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Quán thẻ .................... 83

Bảng 3.19. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Sông Pha ...................... 83

Bảng 3.20. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Tân Mỹ ......................... 83

Bảng 3.21. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Phan Thiết (Bình Thuận) .................................................................................................. 84

xiv

Bảng 3.22. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Cam Ranh (Khánh Hòa). ................................................................................................. 84

Bảng 3.23. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Tân Mỹ. ........................................................................................................... 85

Bảng 3.24. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Sông Pha. ........................................................................................................ 85

Bảng 3.25. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực tỉnh Bình thuận, Khánh hóa..................................................................................................... 86

Bảng 3.26. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Phan Rang ................................................................... 87

Bảng 3.27. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Trạm Nha Hố ...................................................... 87

Bảng 3.28. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Nhị Hà ......................................................................... 88

Bảng 3.29. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Cà Ná ........................................................................... 88

Bảng 3.30. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Ba Tháp ....................................................................... 89

Bảng 3.31. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Quán Thẻ ..................................................................... 89

xv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận .......................................................... 7

Hình 1.2: Bản đồ Mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn tỉnh Ninh Thuận .................... 9

Hình 1.3: Những cánh đồng cỏ cằn cỗi vùng chăn nuôi ở Ninh Thuận ................... 21

Hình 1.4: Thiếu thức ăn, chăn nuôi gia súc đang bị đe dọa ở Ninh Thuận .............. 21

Hình 1.5: Sơ đồ quá trình hạn .................................................................................. 23

Hình 1.6: Chu trình quản lý thiên tai ....................................................................... 24

Hình 2.1: Ảnh Raster phân vùng các tiểu lƣu vực tính toán .................................... 27

Hình 2.2: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Phan Rang ...................................... 38

Hình 2.3: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Ba Tháp .......................................... 39

Hình 2.4: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Quán Thẻ ....................................... 39

Hình 2.5: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Cà Ná ............................................. 40

Hình 2.6: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nhị Hà ............................................ 40

Hình 2.7: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố ........................................... 41

Hình 2.8: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố ........................................... 41

Hình 2.9: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Sông Pha ........................................ 42

Hình 2.10: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Bà Râu. ........................................ 42

Hình 2.11: Phân phối trạm Sơn Trung ..................................................................... 49

Hình 2.12: Phân phối trạm Thành Sơn .................................................................... 49

Hình 2.13: Phân phối trạm Phƣớc Bình ................................................................... 50

Hình 2.14: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 1 ................................................................. 50

Hình 2.15: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2 ................................................................. 50

Hình 2.16: Phân phối trạm Thành Sơn .................................................................... 50

Hình 2.17.Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2 .................................................................. 51

Hình 2.18. Phân phối trạm Nha Trinh ..................................................................... 51

Hình 2.19: Phân phối trạm Đông Hải ...................................................................... 51

Hình 2.20: Phân phối trạm Ta La ............................................................................ 51

Hình 2.21: Phân phối trạm Sông Ông ...................................................................... 52

xvi

Hình 2.22: Phân phối trạm Sông Cát ....................................................................... 52

Hình 2.23: Phân phối trạm Sông Ông ...................................................................... 52

Hình 2.24: Phân phối trạm Sông Cát ....................................................................... 52

Hình 2.25: Phân phối trạm Sông Ông ...................................................................... 53

Hình 2.26: Phân phối trạm Sông Cát ....................................................................... 53

Hình 2.27: Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm .................................................. 57

Hình 2.28. Biểu đồ tổng lƣợng các trạm ................................................................. 61

Hình 2.29: Biểu đồ tổng lƣợng các trạm .................................................................. 61

Hình 3.1: Biểu đồ nhiệt độ trung bình gia đoạn 1993 – 2016 .................................. 63

Hình 3.2: Biểu đồ tổng lƣợng bốc hơi bình nhiều năm 1993 - 2016 ........................ 64

Hình 3.3: Biểu đồ độ ẩm trung bình giai đoạn 1993 – 2016 .................................... 65

Hình 3.4: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016 ........................... 66

Hình 3.5: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016 ........................... 66

Bảng 3.5. Lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm ................................................. 67

Hình 3.6: Bản đồ phân hóa lƣợng mƣa năm khu vực tỉnh Ninh Thuận .................. 68

Hình 3.7: Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình nhiều năm giai đoạn 1978 - 2016 ............ 69

Hình 3.8. Sơ đồ trình tự xây dựng bản đồ khô hạn .................................................. 91

Hình 3.9. Bản đồ khô hạn tháng 1,2,3 tỉnh Ninh Thuận (Tỉ lệ bản đồ 1/450.000) ... 92

Hình 3.10: Bản đồ khô hạn tháng 4 tỉnh Ninh thuận ............................................... 93

Hình 3.11: Bản đồ khô hạn tháng 5 tỉnh Ninh thuận ............................................... 94

Hình 3.12. Bản đồ khô hạn tháng 6 tỉnh Ninh thuận ............................................... 95

Hình 3.13. Bản đồ khô hạn tháng 7 tỉnh Ninh thuận ............................................... 96

Hình 3.14: Bản đồ khô hạn tháng 8 tỉnh Ninh thuận ............................................... 97

Hình 3.15: Bản đồ khô hạn tháng 9 tỉnh Ninh thuận ............................................... 98

Hình 3.16: Bản đồ khô hạn tháng 10 tỉnh Ninh thuận ............................................. 99

Hình 3.17: Bản đồ khô hạn tháng 11 tỉnh Ninh thuận ........................................... 100

Hình 3.18: Bản đồ khô hạn tháng 12 tỉnh Ninh thuận ........................................... 101

xvii

Hình 4.1: Vùng trồng đậu xanh trên đất lúa tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn (Ảnh: Việt Quốc) ............................................................................................................. 107

Hình 4.2: Trồng đậu phụng ở Ninh Phƣớc ........................................................... 109

Hình 4.3: Trồng cỏ nuôi bò ở Ninh Sơn ................................................................ 109

Hình 4.4: Mặt cắt dọc hệ thống thu trữ nƣớc và hệ thống cây trồng nông lâm kết hợp vùng đất cát duyên hải Nam Trung Bộ. .......................................................... 109

Hình 4.5: Sơ đồ nguyên lý tổng quát của công nghệ thu nƣớc .............................. 111

Hình 4.6: Cắt dọc ao thu nƣớc ngầm ..................................................................... 113

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, do sự biến đổi khí hậu toàn cầu, hiện trạng khô

hạn( dry), hạn hán (drought), thiếu nƣớc trong mùa khô xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi

và đi cùng với nó là tình trạng gia tăng diện tích đất hoang hóa đã và đang đe dọa

cuộc sống của ngƣời dân. Năm 2016, Việt Nam đối diện hạn hán tồi tệ nhất trong

gần một thế kỷ qua, do ảnh hƣởng hiện tƣợng EL Nino gây ra, với 18 tỉnh ở Nam

Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hƣởng nghiêm

trọng.

Ninh Thuận là tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, nằm trên trục giao thông Bắc-

nam cả về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không; có dải đồng

bằng hẹp, địa hình phức tạp, có lƣợng mƣa thấp nhất cả nƣớc, khí hậu nắng nóng,

khô hạn quanh năm, là nơi có hệ sinh thái của vùng bán khô hạn với hệ số khô hạn

cao.

Đã có nhiều những nghiên cứu, đề tài, dự án đánh giá về hạn hán, hoang mạc

hóa, sa mạc hóa trên thế giới cũng nhƣ ở Viêt nam và đặc biệt ở vùng Duyên Hải

Nam Trung bộ, khu vực Ninh Thuận- Bình Thuận bị khô hạn nhất Việt Nam.

Những nghiên cứu, đánh giá hạn hán, hoang mạc hóa, sa mạc hóa ở Việt Nam chủ

yếu dựa trên cơ sở dữ liệu khí hậu, thủy văn, nguồn nƣớc, ít có những nhận định cụ

thể về khô hạn. Khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa đƣợc coi là sự thoái hóa đất

trong điều kiện khô hạn, bán khô hạn hay vùng thiếu ẩm do các nguyên nhân khác

nhau hoặc do sự thay đổi về khí hậu hoặc do hoạt động của con ngƣời.

Từ năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành Quy định kỹ thuật

điều tra thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa và loại đất thoái hóa phục vụ thống kê

điện tích đất bị thoái hóa theo hệ thống chỉ tiêu quốc gia, trong đó có quy định xây

dựng lớp thông tin bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, trên cơ

sở tính toán các chỉ số khô hạn theo tháng (Kth= K1= Lượng bốc hơi (E0(th)/ Lượng

mưa (R(th)) và chỉ số hoang mạc hóa, sa mạc hóa (K2= lượng mưa(R(n))/ lượng bốc

2

hơi (E0(n)); đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa nếu có K2= 0,05-0,65). Tuy nhiên

việc triển khai thực hiện trên địa bàn các tỉnh cũng chƣa nhiều. Vì vậy đề tài

“Nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán phục vụ công tác

phòng chống và giảm nhẹ thiên tạ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là vô cùng

thời sự, cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. Góp phần trong công tác quản lý

bền vững tài nguyên đất của tỉnh Ninh Thuân.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Chỉ ra các nhân tố gây ra hạn hán và tác động đến hạn hán đến phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Ninh thuận.

- Đóng góp thêm về lý luận và thực tiễn trong công tác phòng chống thiên tai

hạn hán trên điạ bàn tỉnh Ninh thuận.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3. 1. Điều tra thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, quy hoạch phát triển kinh

tế xã hội của tỉnh Ninh thuận, chỉnh lý các tài liệu về khí tƣợng thủy văn, bản đồ

trong tỉnh.

3.2 Đánh giá các nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội chính gây khô hạn tại tỉnh

Ninh Thuận.

3.3 Xác định số ngày nắng nóng, hạn hán và tính toán chỉ số khô hạn, xây

dựng bản đồ khô hạn trên địa bản tỉnh Ninh Thuận.

3.4 Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ thiên tai do nắng nóng, hạn hán trên địa

bàn tỉnh.

4. PHƢƠNG PHÁP NGIÊN CỨU

4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và đặc trƣng thống kê

4.2. Phƣơng pháp thống kê

4.2.1 Phân tích thống kê: Phân tích phạm vi, khối lƣợng để xác định yêu cầu

số liệu, dữ liệu cần thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài.

4.2.2 Mô hình hóa: Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán, khai thác sản phẩm

của các mô hình để mô phỏng các yếu tố khí tƣợng thủy văn các loại hình thiên tai.

3

4.2.3 Phân tích hệ thống: Phân tích tác động của các loại hình thiên tai đến

tình hình thiệt hại, ứng phó của ngƣời dân và địa phƣơng. Phân tích các loại hình

thiên tai, tác động bất lợi của con ngƣời.

4.2.4 Phân tích kế thừa: Cơ sở dữ liệu của các đề tài dự án có liên quan, các

quy định của nhà nƣớc về cấp độ rủi ro và phòng tránh thiên tai đƣợc kế thừa.

Nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp, kỹ thuật của các đề tài dự án tƣơng tự, lựa chọn

ý kiến các chuyên gia, góp ý của các cấp phòng chống thiên tai ở địa phƣơng.

5 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

- Điều tra tình hình hạn hán và các vấn đề có liên quan (cơ cấu mùa vụ, cây

trồng, vật nuôi, môi trƣờng…) ở khu vực nghiên cứu (Số liệu điều tra về hạn và các

vấn đề liên quan là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng bản đồ).

- Đánh giá một số tác nhân chính gây nên quá trình nắng nóng, hạn hán.

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Ninh Thuận, tập trung điều tra đánh giá tình hình

nắng nóng, hạn hán ảnh hƣởng đến nông nghiệp, nuôi trồng…

- Đánh giá thực trạng tình hình hạn hán, thiếu nƣớc trong mùa khô, phân tích

nguyên nhân gây hạn hán, sa mạc hóa ở tỉnh Ninh Thuận.

- Xây dựng bản đồ khô hạn dựa trên các tài liệu đã có liên quan đến điều tra,

từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý, phát triển bền vững nguồn tài

nguyên đất tại tỉnh Ninh Thuận.

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

7.1. Ý nghĩa khoa học

- Phản ánh tình hình và diễn biến nắng nóng, hạn hán, đánh giá nguyên nhân,

xây dựng bản đồ từ đó xây dựng các giải pháp kiểm soát tác động của nắng nóng,

hạn hán làm cơ sở khoa học và thực tiễn.

- Trên cơ sở đánh giá những đặc điểm, tính chất của quá trình nắng nóng, hạn

hán trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các quy hoạch

phát triển mới công bố của tỉnh; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình

trạng suy thoái, phòng, chống quá trình khô hạn, sa mạc hóa. Kết quả của đề tài là

4

cơ sơ khoa học để phân vùng hạn hán, qua đó sẽ dự báo nắng nóng, hạn hán, cảnh

báo sớm nhằm ứng phó kịp thời và giảm nhẹ thiên hai.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nắng nóng, hạn hán là thiên tai gây thiệt hại vào hàng thứ 3 sau lũ, bão và xu

hƣớng hạn hán vùng Nam Trung Bộ nói chung và tỉnh Ninh thuận nói riêng xảy ra

ngày càng gay gắt hơn, khó kiểm soát hơn do tác động gián tiếp hay trực tiếp của

con ngƣời. Nghiên cứu và xây dựng đƣợc bản đồ khô hạn tại tỉnh Ninh Thuận sẽ

góp phần giúp cho các nhà quản lý môi trƣờng, quản lý đất đai có hiệu quả hơn.

Đồng thời giúp cho cán bộ quản lý của địa phƣơng có những quyết sách phù hợp để

khai thác, sử dụng vùng đất hoang hóa, khô cằn trở nên hữu dụng theo yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội với thực tiễn tại địa phƣơng.

5

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Hạn hán là một loại thiên tai phổ biến trên thế giới. Biểu hiện của nó là

lƣợng mƣa thiếu hụt nghiêm trọng, kéo dài, làm giảm hàm lƣợng ẩm trong không

khí và hàm lƣợng nƣớc trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực

nƣớc ao hồ, mực nƣớc trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất,... Theo tổ chức Khí tƣợng

Thế giới (WMO) hạn hán đƣợc phân ra 4 loại:

1) Hạn khí tƣợng: thiếu hụt lƣợng trong cán cân lƣợng mƣa - bốc hơi.

2) Hạn thủy văn: dòng chảy sông suối giảm rõ rệt, mực nƣớc trong các tầng chứa

nƣớc dƣới đất hạ thấp.

3) Hạn nông nghiệp: thiếu hụt nƣớc mƣa dẫn tới mất cân bằng giữa lƣợng nƣớc

thực tế và nhu cầu nƣớc của cây trồng.

4) Hạn kinh tế - xã hội: thiếu hụt nguồn nƣớc cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.

Hạn hán khác với các loại thiên tai khác ở nhiều khía cạnh. Điểm đặc trƣng

nhất là tác động của hạn hán thƣờng tích lũy một cách chậm chạp trong một khoảng

thời gian dài và có thể kéo dài trong một đoạn nhất định. Theo đó hạn khí tƣợng xảy

ra trƣớc tiên do không mƣa hoặc mƣa không đáng kể trong thời gian đủ dài, đồng

thời những yếu tố khí tƣợng đi kèm với sự thiếu hụt mƣa gây bốc thoát hơi nƣớc gia

tăng. Sự thiếu hụt mƣa và gia tăng bốc hơi sẽ dẫn đến sự suy giảm, suy kiệt độ ẩm

đất – hạn đất và hạ thấp mực nƣớc ngầm. Sự suy giảm đồng thời cả dòng mặt và

dòng ngầm dẫn đến hạn thủy văn.

Hạn hán có tác động to lớn đến môi trƣờng, kinh tế, chính trị, xã hội và sức

khỏe con ngƣời. Hạn hán làm giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng,

giảm sản lƣợng cây trồng, tăng chi phí sản suất nông nghiệp, giảm thu nhập của

lao động nông nghiệp, tăng giá thành và giá cả lƣơng thực, các nhà máy thủy điện

gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành,... Chính vì vậy, công tác nghiên cứu

dự báo, cảnh báo hạn hán luôn luôn đƣợc quan tâm và đầu tƣ tại nhiều quốc gia trên

thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Dự báo, cảnh báo hạn hán giúp các cơ quan quản lý

cũng nhƣ ngƣời sản xuất chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất, nhằm tăng khả

6

năng chống chịu của hệ thống trong điều kiện hạn hán, điều chỉnh hợp lý việc dùng

nƣớc và tăng cƣờng tiết kiệm nƣớc.

Ninh Thuận là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ có dải đồng bằng

hẹp, địa hình phức tạp, là nơi có hệ sinh thái của vùng hạn kiệt, là vùng có lƣợng

mƣa thấp nhất cả nƣớc, khí hậu nắng nóng, khô hạn quanh năm nhƣng rất thích hợp

với nền kinh tế nông nghiệp vùng nhiệt đới với nhiều sản phẩm đặc thù. Đây cũng

là một tỉnh đất không rộng, ngƣời không đông nhƣng có vị trí địa lý quan trọng nằm

trên ngã ba nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ với Nam Trung Bộ và

Tây Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 336.000 ha.

1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1. Đặc điểm địa lý và địa hình

1.1.1. Vị trí địa lý

- Ninh Thuận nằm ở vị trí địa lý từ 11o18’14” đến 12o09’15” vĩ độ bắc và từ

108o09’08” đến 109o14’25” độ kinh Đông (xem Hình 1.1).

- Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa

- Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận

- Phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng

- Phía Đông giáp biển.

- Đây là một tỉnh ven biển thuộc cực nam khu vực Nam Trung bộ, cách TP Hồ

Chí Minh theo hƣớng Đông Bắc 350km.

- Tổng diện tích tự nhiên: 3360,06km2

1.1.2. Địa hình

Ninh Thuận có địa hình biến đổi rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có

địa hình miền núi vừa có trung du và đồng bằng ven biển.

- Địa hình miền núi cao và trung bình chiếm 60% tổng diện tích tự nhiên, có

cao độ mặt đất tự nhiên từ 800 – 1000 m. Trong vùng này có đỉnh cao nhất là Hòn

Chon (xã Phƣớc Bình) 1978m, phía Tây Nam có đỉnh núi Cà Ná (Ninh Phƣớc) cao

đến 1528m, phía Đông Bắc là núi Chúa có cao độ 1040m.

7

- Vùng bán sơn địa có diện tích 20% tổng diện tích tự nhiên. Đây là vùng đồi

gò xen lẫn một ít diện tích bằng phẳng, cao độ mặt đất tự nhiên từ 30m đến 200m.

- Vùng đồng bằng ven biển chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên, đƣợc

phân bố chủ yếu ở hạ lƣu của sông Cái Phan Rang và sông Lu. Đây là vùng tƣơng

đối bằng phẳng, ruộng đất tập trung, cao độ biến đổi từ 2m đến 20m.

Tóm lại, đại bộ phận diện tích của Ninh Thuận có địa hình dốc nên nƣớc tập

trung nhanh thƣờng gây lũ lớn cho hạ lƣu. Vùng bán sơn địa và vùng đồng bằng có

độ dốc nhỏ hơn nhƣng cũng bị chia cắt mạnh bởi sông suối và gò đồi nên công trình

chuyển nƣớc tƣới rất khó khăn và tốn kém.

Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận

8

1.1.3 Đặc điểm khí tượng

Mạng lƣới các trạm đo khí tƣợng thủy văn đo mƣa để tính toán, vị trí thể hiện

hình 1.2.

- Qua chuỗi số liệu thực đo khí tƣợng - thủy văn hiện nay ở khu vực tỉnh

Ninh Thuận, căn cứ vào độ dài của chuỗi tài liệu, độ chính xác của tài liệu hiện có.

- Bên cạnh các trạm trong tỉnh, chúng tôi tính toán thêm chỉ số khô hạn 2

trạm ngoài tỉnh để tiện so sánh mức độ khô hạn giữa các vùng ngoài tỉnh là trạm

Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận); trạm Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa).

- Chuỗi số liệu tại các trạm khí tƣợng, thủy văn, điểm đo mƣa nhân dân tỉnh

Ninh Thuận, chủ yếu bắt đầu có từ năm 1978 trở lại đây, đã đƣợc phúc thẩm kiểm

tra theo qui chuẩn của ngành khí tƣợng thủy văn, đảm bảo tính liên tục, đủ dài theo

tính toán yêu cầu cho các đặc trƣng khí tƣợng, thủy văn.

Bảng 1.1. Vị trí các trạm đo khí tƣợng, thủy văn trong tỉnh sử dụng để tính toán

Vị trí

Thời kỳ

TT

Trạm

Địa điểm

quan trắc

Vĩ độ

Kinh độ

I

Khí tƣợng:

1

Phan Rang

Phƣờng Phƣớc Mỹ, TP PRTC

4/1993 >

2

Nha Hố

Xã Nhơn Sơn, H Ninh Sơn

11o34’ 11o40’

108 o 58’ 108 o 54’

1978 - 1987

II

Thủy văn:

1

Tân Mỹ

X. Mỹ Sơn, H. Ninh Sơn

1977- nay

2

Phan Rang

Phƣờng Đạo Long, TP PRTC

11 o 43’ 11 o 34’

108 o 50’ 108 o 59’

1978- nay

II

Đo mƣa

1

Quán Thẻ

X. Phƣớc Nam, H. Ninh Phƣớc

1984- nay

2

Nhị Hà

X. Nhị Hà, H. Ninh Phƣớc

1985- nay

3

Phan Rang

Phƣờng Phƣớc Mỹ, PR-TC

1993- nay

4

Ba Tháp

X. Tân Hải, H. Ninh Hải

1983- nay

5

Nha Hố

X. Nhơn Sơn, H. Ninh Sơn

1980- nay

6

Tân Mỹ

X. Mỹ Sơn, H. Ninh Sơn

1978- nay

7

Sông Pha

X. Lâm Sơn H. Ninh Sơn

1993- nay

8

Cà Ná

X.Phƣớc Diêm,H.Ninh Phƣớc

11 o 26’ 11 o 28’ 11 o 34’ 11 o 42’ 11 o 40’ 11 o 43’ 11 o 50’ 11 o 18’

108 o 54’ 108 o 40’ 108 o 59’ 109 o 03’ 108 o 54’ 108 o 50’ 108 o 43’ 108 o 47’

1994- nay

9

Hình 1.2: Bản đồ Mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn tỉnh Ninh Thuận

1.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG NGÕI

Ninh Thuận có nhiều sông suối nhƣng đáng kể là hệ thống sông Cái Phan Rang có diện tích lƣu vực 3000km2 là có dòng chảy về mùa khô, còn các sông khác

nhìn chung đều có lƣu vực bé nên không có dòng chảy trong mùa khô. Cụ thể nhƣ

sau:

10

1.2.1 Hệ thống Sông Cái Phan Rang

Là sông lớn nhất tỉnh, bắt nguồn từ tỉnh Khánh Hòa, có cao độ trên 1000 m,

chảy qua 5 huyện, thị rồi đổ ra cửa biển Đông. - Diện tích lƣu vực là 3000km2

- Chiều dài dòng chính là 120km riêng Ninh Thuận là 95km

Hệ thống Sông Cái Phan Rang bao gồm nhiều sông suối lớn nhỏ. Phía bên

bờ tả đáng kể có Sông Sắt, sông Cho Mo và suối Ngang, phía bờ hữu có sông Ông,

sông Cha, sông Quao và sông Lu. Diện tích lƣu vực và chiều dài của các sông suối

đƣợc thống kê trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2. Đặc trƣng các sông suối nhánh của Sông Cái Phan Rang

Trong đó Thuộc Chiều dài Chiều dài (Km) Sông suối Flv(km2) huyện (Km) N.Thuận Tỉnh khác

1.Thƣợng nguồn N.Thuận+ 466 284 750 50 Sông Cái Khánh Hòa

2. Sông Sắt Bác Ái 409 409 34

3. Sông Cho Mo Bác Ái 86 86 20

4. Sông Ông Ninh Sơn 215 215 28

N.Thuận+ 488 5. Sông Cha 336 152 36 Lâm Đồng

6. Suối Ngang Ninh Sơn 59 59 14

7. Sông Quao N. Phƣớc 154 154 40

8. Sông Lu N. Phƣớc 504 444 60 34

9. Các suối nhỏ Ninh Thuận 335 335

Toàn lƣu vực 3000 2504 496

1.2.2. Các sông suối nhỏ độc lập.

Ngoài hệ thống Sông Cái Phan Rang trong tỉnh Ninh Thuận còn một số sông

suối độc lập, chảy trực tiếp ra biển đáng kể bao gồm :

11

- Sông Cạn: bắt nguồn từ Bác Ái, chảy qua rìa phía Đông Bắc của tỉnh Ninh

Thuận rồi vƣợt qua đƣờng quốc lộ 1A đổ vào vịnh Cam Ranh. Sông có diện tích lƣu vực 50 km2, trong đó Ninh Thuận 33 km2, Khánh Hòa 17 km2.

- Sông Trâu: Cũng bắt nguồn từ Bác Ái, chảy qua Ninh Phƣớc, băng qua

đƣờng quốc lộ 1A rồi đổ vào vịnh Cam Ranh. Sông Trâu có diện tích lƣu vực 148 km2, trong đó có Ninh Thuận 136 km2, Khánh Hòa 12 km2.

- Sông Bà Râu và một số sông suối nhỏ chảy song song với Bà Râu vào Đầm

Nại. Bắt nguồn từ vùng núi huyện Bác Ai chảy qua quốc lộ 1A nhập với suối Kiền

Kiền và một số suối nhỏ khác cùng đổ vào Đầm Nại. Diện tích lƣu vực tổng cộng 236 km2, chiều dài tính theo sông Bà Râu là 15 km.

- Suối Đông Nha: bắt nguồn từ núi Chúa huyện Ninh Hải có cao độ 1039 m

chảy qua rìa phía Đông Bắc của tỉnh rồi đổ vào Đầm Nại. Suối có diện tích lƣu vực 54 km2, chiều dài 15 km.

- Suối Nƣớc Ngọt: nằm trong địa phận huyện Ninh Hải có diện tích lƣu vực

33 km2, chiều dài 15 km.

- Suối Núi Một: bắt nguồn từ vùng đồi núi phía Đông Nam của tỉnh rồi đổ ra biển tại xã Sơn Hải, huyện Ninh Phƣớc. Suối có diện tích lƣu vực 55 km2, chiều dài

9 km.

- Sông Quán Thẻ: bắt nguồn từ Núi Gió huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận chảy qua đƣờng quốc lộ 1A rồi đổ ra biển Cà Ná với diện tích lƣu vực 116 km2,

chiều dài 15 km.

- Các suối nhỏ khác: Ngoài các sông suối đã nêu trên trong huyện Ninh

Phƣớc và Ninh Hải còn có một số suối nhỏ khác đổ trực tiếp ra biển với diện tích lƣu vực 203,06 km2.

Diện tích lƣu vực và chiều dài các sông suối độc lập trong toàn tỉnh đƣợc

tổng hợp trong Bảng 1.3.

12

Bảng 1.3. Đặc trƣng các sông suối chảy qua tỉnh Ninh Thuận

Trong đó Chiều dài Thuộc Chiều dài (Km) Tên sông suối Flv(km2) (km) huyện N.Thuận Tỉnh khác

N.Thuận+ 1. S.Cái Phan Rang 3000 2504 496 120 Khánh Hòa

17 20 2. Sông Cạn Bác Ái 50 33

12 25,5 3. Sông Trâu Bác Ái 148 136

15 4. Sông Bà Râu Ninh Hải 236 236

15 5. Suối Đông Nha Ninh Hải 54 54

7 6. Suối Nƣớc Ngọt Ninh Hải 33 33

9 7. Suối Núi Một Ninh Phƣớc 55 55

15 8. Sông Quán Thẻ Ninh Phƣớc 116 106 10

9. Các suối nhỏ N.Hải, 203,06 203,06 N.Phƣớc

Toàn lƣu vực 3895,06 3360,06 535

1.2.3. Đặc điểm thủy văn nguồn nước

a. Nguồn nước mặt Tổng lƣợng nƣớc mặt bình quân trên toàn tỉnh: 2.369 x106 m3

Trong đó :

- Trong phạm vi ranh giới của tỉnh Ninh Thuận 1.580 x106 m3 - Sau nhà máy thủy điện Đa Nhim 537x106 m3 - Từ sông suối các tỉnh khác chảy vào Ninh Thuận 252x106 m3

- Nguồn nƣớc mặt trong tỉnh nhìn chung phụ thuộc vào mƣa nên dòng chảy về

mùa mƣa khá phong phú ngƣợc lại mùa khô nhiều sông suối khô kiệt nên dòng chảy

bị hạn chế.

13

- Nguồn nƣớc mặt sau nhà máy thủy điện Đa Nhim có thể điều tiết đƣợc thông

qua hồ chứa Đa Nhim. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính vốn là phát điện nên nguồn nƣớc

đến bổ sung cho Ninh Thuận vẫn phụ thuộc vào sự điều phối nguồn nƣớc của nhà

máy thủy điện Đa Nhim.

b. Nguồn nước ngầm

Nguồn nƣớc ngầm của tỉnh Ninh Thuận tồn tại dƣới 2 dạng là nƣớc lỗ hổng

trong các trầm tích bở rời đệ tứ và nƣớc khe nứt tàng trữ trong các trầm tích lục

nguyên và phun trào.

Kết quả thăm dò tìm kiếm nguồn nƣớc ngầm tại một số khu vực trong tỉnh

cho thấy

- Độ sâu từ mặt đất đến tầng chứa nuớc từ 14 đến 20 m.

- Độ dày của tầng chứa nƣớc mỏng chỉ từ 3 – 5 m.

- Mực nƣớc tĩnh ổn định ở mức 0,5 m đến 3 m đối với vùng đồng bằng và lớn

hơn 3,5 m đối với vùng trung du và miền núi.

- Trữ lƣợng nƣớc ngầm vào loại nghèo nên chỉ khai thác để phục vụ cho sinh

hoạt cho các hộ dân cƣ với qui mô nhỏ. Theo đánh giá sơ bộ của liên đoàn địa chất 8, trữ lƣợng tháng kiệt nhất toàn tỉnh 542.103 m3/ngày, trong đó trữ lƣợng động 434 .103 m3/ngày; trữ lƣợng tĩnh 108.30 x103m3/ngày.

- Chất lƣợng nƣớc ngầm có độ khoáng hóa thấp (≤ 1 g/l), vùng đồng bằng

ven biển Phan Rang tầng chứa nƣớc mỏng và bị ảnh hƣởng của mặn.

1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH, NẮNG NÓNG HẠN HÁN VÀ SA MẠC HÓA

1.3.1 Trên thế giới

Theo đánh giá của các chuyên gia, tổng thiệt hại về kinh tế của các nƣớc trên

thế giới do kết quả của các hiện tƣợng khí hậu cực trị là khoảng 30 tỷ đôla Mỹ trong

một năm. Thiệt hại lớn nhất do 3 nhóm hiện tƣợng khí hậu sau: lũ lụt chiếm tỷ lệ

40%; bão: 20 %; hạn hán: 15%, còn lại do các thiên tai khác 25%.

Thiệt hại về ngƣời mỗi năm khoảng 150 ngàn ngƣời chết, trong đó 95 % là ở

các quốc gia nghèo, nhƣng thiệt hại về vật chất thì 75% là ở các nƣớc đang phát

14

triển. Khủng khiếp nhất thiệt hại về ngƣời do hạn hán kéo dài ở vùng đảo Bangal

năm 1942 là khoảng 1 triệu ngƣời.

Hạn nghiêm trọng ở Bắc Âu thời kỳ từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 7 năm

1976 làm thiệt hại khoảng vài tỷ đô la Mỹ.

Thời kỳ hạn hán 1982 - 1983 dẫn đến việc giảm sản lƣợng nông nghiệp ở

Ôxtralia 18 %. Sản lƣợng quốc dân giảm 4%. Hạn hán 1998 ở Mỹ làm sản lƣợng

lƣơng thực giảm 31% so với năm 1987.

Hậu quả của hạn hán do hiện tƣợng El Nino 1982-1983 đối với các nƣớc ở

Trung - Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi theo số liệu của Tổ chức khí tƣợng Thế giới

công bố nhƣ sau:

Mêhico- Trung Mỹ thiệt hại 600 triệu USD; Nam Pêru và Tây Bôlivia: 240

triệu USD; Ôxtralia: 71 ngƣời chết, 8.000 ngƣời vô gia cƣ, thiệt hại 2,5 tỷ USD,

Inđonêsia:340 ngƣời chết và thiệt hại 500 triệu USD; Philippin thiệt hại 450 triệu

USD; Nam Ấn Độ, Sirilanka: 150 triệu USD; Nam Phi 1 tỷ USD; Bắc Phi: 200 triệu

USD.

Hiện tƣợng El Nino 1997 -1998, 2014-2016 đƣợc xem là mạnh nhất của thế

kỷ 20. Thiệt hại do El Nino gây ra chủ yếu là hạn hán. Thiệt hại về vật chất lên đến

gần 34 tỷ USD. Đối với Inđonesia và Ôxtralia là 5,33 tỷ USD; Châu Á 3,8 tỷ USD;

Châu Phi 118 triệu USD. Riêng đối với Inđonesia, cháy rừng đã tàn phá 3,5 triệu ha

rừng, thiệt hại khoảng 1 tỷ USD và hậu quả do cháy rừng đã gây ô nhiễm ảnh

hƣởng đến Singapore, Malaysia và một số nƣớc khác.

Bản chất của hoang mạc hóa và thoái hóa đất là quá trình làm cho những

vùng đất trồng trọt biến thành hoang mạc, sa mạc. Hiện nay, có khoảng 30 % diện

tích bề mặt trái đất là hoang mạc hoặc đang diễn ra quá trình hoang mạc hóa. Vì thế,

việc phòng ngừa, ngăn chặn hoang mạc hóa là vấn đề bức thiết của toàn nhân lọai.

Trên thực tế, quá trình diễn ra hoang mạc hóa chủ yếu là quá trình thoái hóa

của đất khô cằn, gồm có đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất chăn thả

gia súc.

15

Thoái hóa đất bắt nguồn từ khô hạn, thiếu nƣớc, hạn hán và nếu hạn hán kéo

dài sẽ dẫn đến khô kiệt, đất dần dần bị thoái hóa và trở thành hoang mạc hóa. Hệ

quả tất yếu của hiện tƣợng thoái hóa đất là làm suy giảm và thậm chí làm mất đi

năng suất sinh học của cây trồng.

1.3.2 Ở Việt Nam

Việt nam có diện tích hơn 330.000km2, kéo dài từ 230 22 đến 80 32 vĩ độ Bắc và từ 102010 đến 1090 21 kinh độ Đông. Việt Nam là dải đất hẹp và dài, chịu ảnh

hƣởng mạnh của địa hình và giao lƣu giữa hai hệ thống gió mùa Đông Bắc và Tây

Nam. Do vậy, lƣợng mƣa hàng năm phân bố không đều theo không gian và thời

gian. Ở miền Bắc, mùa mƣa phổ biến bắt đầu từ tháng 5, tháng 6 và kết thúc vào

tháng 10, tháng 11, chiếm khoảng 75 - 85% lƣợng mƣa cả năm. Còn lại là mùa khô

với lƣợng mƣa rất nhỏ, nhiều vùng, trong nhiều tháng hầu nhƣ không mƣa. Sự phân

bố lƣợng mƣa bị địa hình chi phối rất mạnh. Có trung tâm mƣa đạt đến 4.000 -

5.000mm/năm, vùng ít mƣa chỉ đạt khoảng 800mm/năm, chênh lệch lên tới 5 - 6

lần.

Do mƣa phân bố không đồng đều nên dòng chảy mặt cũng phân bố không đều.

Theo kết quả điều tra, tổng lƣợng dòng chảy hàng năm tất cả các sông, suối chảy qua lãnh thổ Việt nam khoảng 853km3, tƣơng đƣơng 27.100m3/s. Trong đó, phần phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317 km3 chiếm 37%, phần phát sinh từ các nƣớc láng giềng là 536 km3 chiếm 63%. Những vùng mƣa lớn, có mô đun dòng chảy lớn

từ 60 – 80 lit/s/km2, trong khi đó những vùng mƣa nhỏ có mô đun dòng chảy

10lit/s/km2. Theo thời gian, lƣợng dòng chảy mùa mƣa chiếm từ 70 - 80% lƣợng

dòng chảy cả năm. Năm ít nƣớc và năm nhiều nƣớc lƣợng dòng chảy năm chênh

lệch nhau từ 2 - 3 lần.

Từ những đặc điểm trên, ở Việt Nam, năm nào cũng có hạn hán xảy ra, không

ở vùng này thì ở vùng khác. Hạn hán đã từng gây tác hại rất nghiêm trọng đến sản

xuất, đời sống nhân dân và xã hội. Hạn hán đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi ngƣời.

Nhận thức đƣợc vị trí quan trọng hàng đầu của công tác thuỷ lợi trong việc

phòng chống hạn hán, Nhà nƣớc và Chính phủ, các cấp chính quyền đã có những

16

chủ trƣơng và quyết định đúng đắn về định hƣớng và chính sách đầu tƣ, cũng nhƣ

nhiều chính sách khác có liên quan đến công tác thuỷ lợi để khai thác, bảo vệ và

phát triển tài nguyên nƣớc. Ngành Thuỷ lợi đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng

thể các lƣu vực sông lớn, đặc biệt là 2 lƣu vực ĐBSH và ĐBSCL làm cơ sở cho

việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế lâu dài của Nhà nƣớc. Các vùng

lãnh thổ khác cũng đã xúc tiến quy hoạch hoặc định hƣớng quy hoạch làm cơ sở

cho việc đầu tƣ .

Tuy vậy, với những biến đổi khí hậu toàn cầu nhƣ hiện nay, do những hạn chế

trong các biện pháp công trình và không công trình, tình hình thiếu nƣớc, hạn hán

vẫn thƣờng xuyên xảy ra, đang là một thách thức đối với mọi ngƣời.

Nói riêng về SXNN, trong 3 thập niên vừa qua, chỉ có khoảng 20% số vụ sản

xuất đông xuân có điều kiện KTTV tƣơng đối an toàn, hạn hán nhẹ ở một vài nơi.

Còn lại 80% số vụ sản xuất đông xuân khác đều bị hạn vừa họăc hạn nặng ở một số

khu vực hoặc trên diện rộng. Từ năm 1976 đến năm 1998 có 11 vụ sản xuất Đông

xuân bị hạn nặng trên diện rộng (chiếm tỷ lệ 50 % số năm), gây thiệt hại nghiêm

trọng. Năm 1998, hạn hán nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc, trong đó đặc biệt

gay gắt ở các tỉnh Trung bộ, Tây Nguyên và Nam bộ, thiệt hại trên 5.000 tỷ đồng

VN.

Ở Việt Nam, quá trình của hoang mạc hóa là kết quả của xói mòn đất, đất bị

đá ong hóa, hạn hán, cát bay, cát nhảy, đất nhiễm mặn, nhiễm phèn.

Trong tổng số 9,34 triệu ha đất hoang hóa của Việt Nam thì 7,5 triệu ha đang

chịu tác động bởi hiện tƣợng thoái hóa đất, chủ yếu là do khô hạn và nhiễm phèn,

nhiễm mặn gây ra và đang có nguy cơ bị sa mạc hóa.

Uớc tính quá trình sa mạc hóa mỗi năm của Việt Nam làm mất khoảng 20ha đất

nông nghiệp và hàng trăm ha đất khác tiếp tục bị thoái hóa.

1.3.3 Ở Ninh Thuận

Trong những năm gần đây do những biến động bất thƣờng về thời tiết cùng

với các nguyên nhân khác do con ngƣời đã làm cho tình trạng thiếu nƣớc và hạn hán

ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nói chung và Ninh Thuận nói riêng xảy ra

17

ngày càng trở nên nghiêm trọng và thƣờng xuyên hơn, không những vào mùa khô

mà ngay cả trong mùa mƣa. Thực trạng hạn hán đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến phát

triển kinh tế cũng nhƣ đời sống sinh hoạt của ngƣời dân trong vùng.

Ninh thuận đƣợc xem là tỉnh khô hạn nhất cả nƣớc, có lƣợng mƣa bình quân

năm thấp nhất trong cả nƣớc. Phân bố mƣa theo không gian và thời gian hết sức bất

lợi cho cây trồng. Mùa khô hạn hầu nhƣ chiếm 7 - 9 tháng trong năm, trong đó các

tháng I, II, III, IV hàng năm thuộc chỉ tiêu là khô hạn nặng. Theo thống kê sơ bộ

diện tích đất hoang mạc hóa một số năm gần đây ở Ninh Thuận đƣợc trình bày tại

Bảng 1.4. Tổng diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi hoang mạc hóa tại Ninh Thuận

Diện tích (ha) STT Dạng hoang mạc

2001 2004

1 Hoang mạc cát 4.878 9.103

2 Hoang mạc đá 3.457 21.468

3 Hoang mạc muối 11.867 6.407

4 Hoang mạc đất cằn 20.124 4.043

Tổng cộng 40.326 41.021

(% so với diện tích tự nhiên) (12,0%) (12,21%)

Nguồn : Sở Nông nghiệp & PTNT

Tổng số diện tích đất hoang mạc ở Ninh Thuận là 41.021 ha, chiếm 12,21%

diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Và cho đến hiện nay, thực trạng hoang mạc hóa vẫn

tiếp tục có chiều hƣớng gia tăng. Hàng năm, vào mùa khô tình trạng hạn hán, thiếu

nƣớc thuờng xuyên xảy ra, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất và các hoạt

động dân sinh kinh tế của các địa phƣơng. Một số đợt hạn hán xảy ra liên tục trong

những năm gần đây nhƣ các năm 1997, 1998, 2002, 2004 và đặc biệt nghiêm trọng

là hạn xảy ra năm 2005 đã làm cho nhiều ngƣời dân trong tỉnh lâm vào tình trạng

thiếu ăn, do không đủ điều kiện nƣớc tƣới để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi…vv.

Diễn biến hạn trong những năm qua ngày một nặng nề và phức tạp hơn. Theo

báo cáo tổng hợp về đợt hạn nặng và điển hình năm 2005 cho thấy, năm 2004,

lƣợng mƣa toàn tỉnh thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm. Tổng lƣợng mƣa tại các

18

nơi trong tỉnh thấp hơn cùng kỳ năm 2003 từ 250– 450mm; độ ẩm không khí trung

bình 74% thấp hơn trung bình năm 2%; tổng lƣợng bốc hơi 2046mm cao hơn trung

bình năm 200mm. Vì thế đến đầu tháng 2/2005 mực nƣớc trên các sông, suối, ao hồ

trong toàn tỉnh đều bị cạn kiệt và nằm dƣới mực nƣớc chết nên không thể phục vụ

tƣới đƣợc cho sản xuất vụ Đông Xuân, hồ Đơn Dƣơng chỉ đƣợc phép xả khiêm tốn

ở mức 4 đến 7m3/s. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp của tỉnh gặp rất nhiều khó

khăn, có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất vụ Đông Xuân năm 2004-2005. Đàn gia

súc vừa thiếu thức ăn, vừa thiếu nƣớc uống nên bị suy kiệt và chết dần. Nhiều vùng

dân cƣ bị thiếu nƣớc sinh hoạt.

Bảng 1.5. Diện tích đất hoang mạc tại một số huyện điển hình

Diện tích xuất hiện các dạng HMH

Tổng

HM đá

HM đất cằn

HM muối

HM cát

Huyện

diện

Diện

Diện

Thị

tích TN

%

Diện

%

Diện

%

%

tích

tích

(ha)

TS

tích (ha)

TS

tích (ha)

TS

TS

(ha)

(ha)

Ninh Hải

56818

3980

7.0

1763

945

1.7

3.1

924

1.6

Ninh Sơn

185167

1259

29985

10.2

8872

0

4.8

1.8

Tp Phan Rang

7760

976

12.5

1150

14.8

493

6.4

490

6.3

Ninh Phƣớc

89920

23812

26.5

82

0.01

3440

3.8

784

0.9

Tổng

339665

3457

10.6

158703

62.2

118667

22.7

4878

11.9

Theo điều tra nghiên cứu cho thấy số dân làm nông nghiệp chiếm 52,82%

trong 588.779 nhân khẩu toàn tỉnh. Đây là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp và bị

nhiều thiệt hại nhất khi có hạn hán xảy ra. Diện tích đất SXNN có thủy lợi chỉ

chiếm 32,77% trong tổng quỹ đất SXNN toàn tỉnh, phần diện tích còn lại chỉ trông

chờ vào nƣớc trời. Khi có khô hạn nặng, hầu hết diện tích đất SXNN trong tỉnh đều

bị ảnh hƣởng nặng nề bởi tình hình hạn hán (xem Bảng 2.4). Những vùng đất

SXNN ít bị ảnh hƣởng do khô hạn chủ yếu là các cánh đồng ruộng 3 vụ dọc theo 2

bên bờ sông Cái Phan Rang và đƣợc hƣởng trực tiếp nguồn nƣớc của hệ thống cấp

nƣớc 2 đập dâng Nha Trinh và Lâm Cấm. Hiện nay trong vụ Đông Xuân, việc cung

cấp nƣớc ổn định cho SXNN phải kể đến hai hồ chứa nƣớc lớn của tỉnh là Sông

19

Trâu và Tân Giang; Sông Sắt. Các hồ chứa nƣớc nhỏ khác, quá trình cung cấp nƣớc

cho sản xuất vụ Đông Xuân còn bấp bênh. Theo tài liệu thu thập trong vòng 5 năm

gần đây về hạn hán ở Ninh Thuận, những trận hạn gây thiệt hại lớn về kinh tế cho

tỉnh là đợt hạn các năm 2002 và 2005. Theo số liệu thống kê, tổng thiệt hại trực tiếp

tới sản xuất và kinh phí cần thiết để phòng chống, khắc phục hậu quả do trận hạn

năm 2002 gây ra ƣớc tính khoảng 44,83 tỷ đồng. Cũng theo kết quả số liệu điều tra,

riêng đợt hạn năm 2005, chỉ tính thiệt hại về sản xuất nông nghiệp là 133 tỷ 707

triệu đồng, lớn hơn mức thiệt hại do trận lũ đặc biệt lớn xảy ra năm 2003 ở Ninh

Thuận.

Bảng 1.6. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận

Diện Diện tích Tỷ lệ Diện Số dân tích đất đất sản Số dân tích đất Tên huyện, Số dân làm sản xuất xuất nông hộ làm tự Thành phố nghề nông nghiệp có dân nông nhiên nông nghiệp thủy lợi ( % ) ( ha ) ( ha ) ( ha )

TP Phan

Rang 35106 170915 32533 19.03 7938.13 2953.64 1938.98

Ninh Phƣớc 35878 186900 116627 62.40 90659.5 23030 9770

Ninh Hải 19482 94066 48897 51.98 25386.1 7497.43 2861.28

Ninh Sơn 16047 77932 61453 78.85 77132 13632 3384.01

Bác Ái 4566 21785 19049 87.44 102726 7371 596.6

Thuận Bắc 6842 37181 32421 87.20 31925.2 6380.8 1392

Tổng 117921 588779 310980 52.82 335767 60864.87 19942.87

20

Bảng 1.7. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận. Diện tích sản

Tỷ lệ diện

Diện

Diện

Diện tích đất

tích đất sản

xuất nông

Diện tích

tích đất

tích sản

SXNNthƣờng

Tên huyện,

xuất nông

nghiệp không

sản xuất

sản

xuất

xuyên bị khô

Thành phố

nghiệp có

thủy thủy lợi

3 vụ

xuất

2 vụ

hạn ( ha )

thủy lợi(%)

( ha )

1 vụ

65.65

-

1568.88

445.11

36.15

354

TPP. Rang

42.42

15088.96

4882.58

1688.8

11225

14645

N.Phƣớc

38.16

3616.53

1765.8

1526.5

3197.2

3085.2

Ninh Hải

24.82

9654.17

2067

1793.5

5992.6

25629

Ninh Sơn

8.09

6774.8

346

3453.9

2689.9

5739.2

Bác Ái

21.82

2580.2

192

560.2

3069

4382.7

Thuận Bắc

32.77

37714.66

10822.26 9468.01 26209.9

53835.1

Tổng

Bảng 1.8. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận

Mức thiệt hại do

Diện tích

Số ngƣời

Số

Số

Số ngƣời

khô hạn

Tên huyện,

SXNN bị

đƣợc trợ

trâu,

dê,

bị ảnh

( triệu đồng)

Thành phố

hạn nặng

cấplƣơng

cừu

hƣởng

2005(ha )

thực

2004

2005

TP Phan

5895

12114

619.16

8475

9623.8

16635

14269

Rang

Ninh Phƣớc

44747

95627

19673.5

23230

47076

63028

36158

Ninh Hải

11321

49206

2713.5

7140

8133

19859

5065

Ninh Sơn

29645

33371

4654.9

5200

41860

7790

5273

Bác Ái

13841

4583

4190.9

4597

15054

17195

5424

Thuận Bắc

14117

19849

1264.7

3400

5713.6

9200

16028

Tổng

119566 214750

33116.6

52042 127460.4

133707

82217

21

Hình 1.3: Những cánh đồng cỏ cằn cỗi vùng chăn nuôi ở Ninh Thuận

Hình 1.4: Thiếu thức ăn, chăn nuôi gia súc đang bị đe dọa ở Ninh Thuận

22

1.4. KHÁI NIỆM NẮNG NÓNG, HẠN HÁN.

1.4.1. Nắng nóng.

Nắng nóng xuất phát từ thực tế của hiện tƣợng nắng nóng, chúng tôi lấy nhiệt

độ cao nhất ngày (Tx) là căn cứ để xác định ngƣỡng thời tiết nắng nóng. Thực tế cho thấy khi nhiêt độ trong ngày Tx > 350C thì xẩy ra thời tiết khô nóng vì khi đó

độ ẩm rất thấp < 50%. Vì vậy trong luận văn này chúng tôi theo Trần Thế Khiêm quy ƣớc ngày đƣợc coi là nắng nóng khi có 350C 390C.

1.4.2 Hạn hán.

Hạn hán là một hiện tƣợng thƣờng xuyên tái diễn của khí hậu. Hạn xảy ra ở

hầu hết các vùng khí hậu, ở khu vực mƣa nhiều cũng nhƣ mƣa ít. Hạn hán là hậu

quả của việc không có mƣa trong một thời gian dài và những yếu tố khí tƣợng đi

kèm nhƣ nhiệt độ cao, gió mạnh và độ ẩm không khí nhỏ thƣờng làm tăng thêm

mức độ khắc nghiệt của hạn. Hạn hán cũng liên quan đến thời điểm (ví dụ: mùa

mƣa chính vụ, sự chậm đến của mùa mƣa, sự xuất hiện mƣa so với thời vụ của các

loại cây trồng chính) và tính hiệu quả của mƣa (ví dụ: cƣờng độ mƣa, số trận mƣa).

Hạn hán có thể đƣợc chia thành 4 loại chính là: hạn khí tƣợng, hạn thuỷ văn, hạn

nông nghiệp, hạn kinh tế xã hội và có liên quan mật thiết với nhau. Hạn hán có thể

xảy ra ở vùng mƣa ít cũng nhƣ vùng mƣa nhiều, năm mƣa ít cũng nhƣ năm mƣa

nhiều, trong mùa khô cũng nhƣ trong mùa mƣa lũ. Mức độ gay gắt của hạn hán khó

dự đoán và xác định từ trƣớc.

Hình 1.5 Trình bày sơ đồ mô tả quá trình phát sinh và diễn biến hạn hán.

Theo đó hạn khí tƣợng xảy ra trƣớc tiên do không mƣa hoặc mƣa không đáng kể

trong thời gian đủ dài, đồng thời những yếu tố khí tƣợng đi kèm với sự thiếu hụt

mƣa gây bốc thoát hơi nƣớc gia tăng. Sự thiếu hụt mƣa và gia tăng bốc hơi sẽ dẫn

đến sự suy giảm/suy kiệt độ ẩm đất – hạn đất và hạn nông nghiệp ở vùng không

đƣợc tƣới xảy ra. Sự suy kiệt độ ẩm đất cũng đồng thời dẫn đến sự suy giảm bổ cập

23

nƣớc ngầm làm giảm lƣu lƣợng và hạ thấp mực nƣớc ngầm. Sự suy giảm đồng thời

cả dòng mặt và dòng ngầm dẫn đến hạn thủy văn.

Hình 1.5: Sơ đồ quá trình hạn

Rõ ràng có sự chậm pha giữa thời gian xuất hiện hạn khí tƣợng và hạn thủy

văn. Độ chậm pha này dài hay ngắn tùy thuộc vào các đặc điểm của lƣu vực, một

cách ngắn gọn tùy thuộc vào khả năng điều tiết của lƣu vực. Nếu lƣu vực nhỏ, dốc,

24

thảm phủ bề mặt nghèo, đất có khả năng giữ nƣớc kém thì thời gian chậm pha ngắn,

đôi khi không đáng kể. Ngƣợc lại nếu lƣu vực lớn, khả năng điều tiết tự nhiên cũng

nhƣ nhân tạo tốt thì thời gian chậm pha giữa hạn thủy văn và hạn khí tƣợng dài hơn.

Khi hạn khí tƣợng và hạn thủy văn xảy ra, tùy theo khả năng điều tiết nhân tạo

và yêu cầu dùng nƣớc trong lƣu vực, hạn nông nghiệp ở cả những diện tích đƣợc

tƣới và hạn dân sinh kinh tế (thiếu nƣớc sinh hoạt, thiếu nƣớc cho các ngành sản

xuất và dịch vụ... dẫn đến giảm thu nhập và phát sinh các vấn đề xã hội khác nhau)

có thể xảy ra với mức độ nặng, nhẹ khác nhau.

Rõ ràng rằng trên phƣơng diện phát sinh, sự can thiệp của con ngƣời vào các

mắt xích trong quá trình hạn hán, đều có thể ảnh hƣởng đến khả năng xuất hiện

và/hoặc cƣờng độ hạn. Các tác động tích cực (các biện pháp che phủ giảm bốc thoát

hơi nƣớc, trồng rừng hay xây dựng hồ chứa để tăng khả năng điều tiết dòng chảy tự

nhiên lẫn nhân tạo của lƣu vực....) sẽ có tác động giảm nhẹ hạn hán.

Mức rủi ro hay thiệt hại do hạn hán gây ra, giống nhƣ mọi loại hình thiên tai

khác, đƣợc xác định bằng công thức sau:

Nghĩa là rủi ro hay mức độ thiệt hại của một thảm họa tăng thuận theo

cƣờng độ của thiên tai và tính dễ tổn hại của đối tƣợng (hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ

thống sản xuất, cây trồng, vật nuôi...) và giảm nếu có một hệ thống quản lý thiên tai

có hiệu quả.

Hình 1.6: Chu trình quản lý thiên tai

25

Kinh nghiệm phòng chống hạn trên thế giới cho thấy để giảm nhẹ thiệt hại do

hạn hán một cách có hiệu quả cần thực hiện tốt mọi thành tố của một chu trình quản

lý thảm hoạ thiên tai (Hình 1.6), bao gồm hai giai đoạn chính: (1) Giai đoạn quản lý

rủi ro và (2) Giai đoạn quản lý sự cố.

Tất cả các hoạt động trong giai đoạn quản lý rủi ro đó đều mang tính phòng

chống và giảm nhẹ:

- Dự phòng: Bao gồm mọi công việc chuẩn bị cần thiết để có thể sẵn sàng ứng

phó có hiệu quả khi thiên tai xảy ra (ví dụ: giếng khoan dự phòng, xe téc chở nƣớc,

thiết bị lọc nƣớc, bơm điện/dầu di động để tƣới tận dụng nƣớc, lƣơng thực để hỗ trợ

cứu đói...).

- Giảm nhẹ: Bao gồm tất cả các biện pháp công trình và phi công trình nhằm

làm giảm cƣờng độ và mức độ thiệt hại của hạn hán (xây dựng các hồ chứa nƣớc và

các hệ thống nguồn nƣớc khác, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông nghiệp

hợp lý, các biện pháp tƣới tiết kiệm nƣớc, các biện pháp về giống chịu hạn, các biện

pháp giảm tổn thất nƣớc...). Do có rất ít khả năng làm thay đổi sự xuất hiện của các

đợt hạn, các giải pháp giảm nhẹ tác động của hạn hán chủ yếu nhằm giảm tính rủi ro

do hạn, đƣợc xác định bởi các yếu tố kinh tế xã hội nhƣ: dân số, các đặc trƣng về

nhân khẩu học, công nghệ, chính sách, ứng xử xã hội, các cơ cấu sử dụng đất, sử

dụng nƣớc, phát triển kinh tế, tính đa dạng của cơ sở kinh tế, tổ hợp các yếu tố về

văn hóa, vv... Các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại của hạn hán phải là tổng hợp, tác

động có lợi đến từng yếu tố nói trên, ví dụ: cơ cấu sử dụng đất hợp lý, dùng nƣớc

hợp lý và tiết kiệm, đa dạng hóa sản xuất...

- Dự báo và cảnh báo sớm: Đây là một thành tố rất quan trọng, góp phần rất

lớn trong việc giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (hạn hán nói riêng) gây ra. Một thí dụ

điển hình nhất về vai trò của dự báo và cảnh báo là trận sóng thần do động đất gây

ra ở vùng biển Ấn Độ Dƣơng với thiệt hại về nhân mạng lên đến vài trăm nghìn

ngƣời ở nhiều nƣớc (Indonesia, Thailand, Sri Lanka, Malaysia, India, Mandives...).

Các chuyên gia đều cho rằng thiệt hại về ngƣời có thể giảm đƣợc đến mức tối thiểu

26

(chỉ còn một vài nghìn ngƣời) nếu có một hệ thống cảnh báo sóng thần hoạt động

tốt.

-Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán

phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Đề tài sẽ chú trọng nghiên cứu về 2 thành tố chính: Xác định số ngày nắng nóng,

tính toán hạn hán và bản đồ phân vùng hạn hán và Đề xuất các giải pháp công trình,

phi công trình nhằm giảm nhẹ thiệt hại.

27

CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ

TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ĐẾN HẠN HÁN

2.1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

2.1.1. Theo chỉ số tài nguyên nƣớc

Phân chia lƣu vực sông Cái Phan Rang thành 5 tiểu vùng nhƣ sau:

Hình 2.1: Ảnh Raster phân vùng các tiểu lƣu vực tính toán

28

Để đánh giá mức độ căng thẳng, thiếu nƣớc đối với tỉnh Ninh thuận, luận văn

sử dụng phƣơng pháp đánh giá chỉ số tài nguyên nƣớc do các chuyên gia của Việt

Nam thực hiện thí điểm đối với lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn áp dụng cho lƣu

vực sông Cái Phan Rang.

Bảng 2.1. Các chỉ số tài nguyên nƣớc đánh giá mức độ căng thẳng

TT Ký hiệu Tên chỉ số Nội dung/ Cách tính

Chỉ số lƣợng nƣớc Tổng lƣợng nƣớc hàng năm của từng

1 WRI-11 tiểu lƣu vực chia cho dân số của từng

bình quân ngƣời (m3/ngƣời). tiểu lƣu vực

Tỷ lệ của tổng lƣợng nƣớc khai thác và Chỉ số nhu cầu nƣớc 2 WRI-13 sử dụng trong giai đoạn hiện tại với tổng (%) lƣợng nƣớc đến hàng năm.

Chỉ số sử dụng nƣớc Nhu cầu nƣớc hiện tại chia cho dân số 3 WRI-15 hiện nay bình quân đầu ngƣời (m3/ngƣời)

a) Trong 10 ngày kiệt nhất

Kết quả tính chỉ số sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời 10 ngày kiệt nhất cho 5

tiểu vùng đƣợc thống kê trong bảng 2.2.

Bảng 2.2. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 10 ngày kiệt nhất tại các tiểu vùng WRI-11 Tiểu vùng WRI-13 WRI-15 TT

1 Khánh Sơn 32 159 51

2 Tân Mỹ 29 171 49

3 Nha Hố 50 133 66

4 Phan Rang 94 65 60

5 Nhị Hà 15 311 49

Chỉ tiêu đánh đánh giá cho 10 ngày kiệt nhất:

- WRI-11 ≥ 110m3/ngƣời là đủ nƣớc; chỉ số WRI-11 của Việt Nam là 263.

- WRI-13 ≤ 20%: Chịu áp lực thấp; 20% < WRI-13 ≤ 40%: Chịu áp lực trung

bình và WRI-13>40%: Chịu áp lực cao.

29

- WRI-15 tính cho toàn Việt Nam là 27m3/ngƣời.

Qua kết quả tính toán, có thể nhận thấy trong 10 ngày kiệt nhất tất cả các tiểu

lƣu vực đều không đảm bảo lƣợng nƣớc tối thiểu bình quân đầu ngƣời với mức chịu

áp lực cao.

b) Trong tháng kiệt nhất

Kết quả tính chỉ số sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời tháng kiệt nhất cho 5

tiểu vùng đƣợc thống kê trong bảng 2.3.

Bảng 2.3. Các chỉ số tài nguyên nƣớc tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng WRI-11 Tiểu vùng WRI-13 WRI-15 TT

103 1 Khánh Sơn 66 67

118 2 Tân Mỹ 141 166

204 3 Nha Hố 99 202

301 4 Phan Rang 59 177

58 5 Nhị Hà 250 146

Chỉ tiêu đánh đánh giá cho tháng kiệt nhất: - WRI-11 ≥ 333 m3/ngƣời là đủ nƣớc; chỉ số WRI-11 của Việt Nam là 801

- WRI-13 ≤ 20%: Chịu áp lực thấp; 20% < WRI-13 ≤ 40%: Chịu áp lực trung

bình và WRI-13>40%: Chịu áp lực cao.

- WRI-15 tính cho toàn Việt Nam là 82 m3/ngƣời.

Phân tích kết quả tính toán đối với tháng kiệt nhất thấy rằng hầu hết vùng đều

không đảm bảo lƣợng nƣớc tối thiểu bình quân đầu ngƣời với mức chịu áp lực cao

và rất cao. Mức yêu cầu sử dụng nƣớc cũng là rất cao so với bình quân toàn quốc,

duy chỉ có tiểu vùng Khánh Sơn là mức sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời nằm

trong giới hạn cho phép.

c) Trong 3 tháng kiệt nhất

Kết quả tính chỉ số sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời 3 tháng kiệt nhất cho 5

tiểu vùng đƣợc thống kê trong bảng 2.4.

30

Bảng 2.4. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 3 tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng

TT Tiểu vùng WRI-11 WRI-13 WRI-15

1 Khánh Sơn 378 59 224

2 Tân Mỹ 412 118 484

3 Nha Hố 713 85 609

4 Phan Rang 1.109 46 506

5 Nhị Hà 208 266 553

Chỉ tiêu đáng đánh giá cho tháng kiệt nhất: - WRI-11 ≥ 1.000 m3/ngƣời là đủ nƣớc; chỉ số WRI-11 của Việt Nam là 2.402

- WRI-13 ≤ 20%: Chịu áp lực thấp; 20% < WRI-13 ≤ 40%: Chịu áp lực trung

bình và WRI-13>40%: Chịu áp lực cao.

- WRI-15 tính cho toàn Việt Nam là 246 m3/ngƣời.

Qua kết quả trong bảng 2.4 cho thấy, với 3 tháng kiệt nhất hầu hết các tiểu lƣu

vực cũng đều không đảm bảo lƣợng nƣớc tối thiểu bình quân đầu ngƣời.

Như vậy: Đánh giá chung cho các thời kỳ 10 ngày, tháng và 3 tháng kiệt nhất.

Thì tất cả các tiểu khu và toàn lƣu vực sông Cái Phan Rang đang chịu áp lực nƣớc ở

mức cao, nhu cầu sử dụng nƣớc cũng rất cao so với bình quân toàn quốc, chỉ có tiểu

vùng Khánh Sơn là mức sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời nằm trong giới hạn cho

phép.

2.1.2. Theo mức độ ảnh hƣởng tài nguyên nƣớc

2.1.2.1 Ảnh hưởng tới công tác quản lý

Hồ chứa đƣợc xây dựng trên toàn thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam trong nhiều

thập kỷ gần đây. Hệ thống hồ chứa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân tuy vậy theo một số đánh giá thì rất nhiều hệ thống hồ chứa lớn đã không đem

lại hiệu ích kinh tế, môi trƣờng nhƣ đã đƣợc đánh giá trong quá trình lập dự án. Lý

do phát huy hiệu quả kém có thể do trong giai đoạn thiết kế không chú ý đầy đủ đến

chế độ quản lý vận hành sau khi dự án hoàn tất, không lƣờng trƣớc đƣợc các yêu

cầu, mục tiêu nảy sinh trong quá trình vận hành hệ thống sau khi hoàn thành, ví dụ

nhƣ các yêu cầu về cáp nƣớc sinh hoạt, công nghiệp, yêu cầu duy trì dòng chảy môi

31

trƣờng sông, duy trì sinh thái vùng hạ lƣu. Mâu thuận nãy sinh giữa các mục tiêu sử

dụng nƣớc có thể coi là nguyên nhân chính dẫn đến kém hiệu quả trong vận hành

khai thác hệ thống hồ chứa.

Các hồ thủy điện có khả năng điều tiết dòng chảy trong hệ thống sông mà nó

khống chế. Mức độ điều tiết phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phần dung tích

điều tiết và loại công trình điều tiết là những yếu tố chính quyết định đến khả năng

của hồ trong vai trò điều hòa dòng chảy hạ du. Vì vậy, việc lợi dụng các hồ thủy

điện nhằm khai thác tổng hợp nguồn nƣớc lƣu vực đảm bảo phát triển kinh tế xã hội

là mục tiệu cần hƣớng tới trong việc quản lý vận hành hệ thống hồ chứa.

Phát triển thủy điện sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích nhƣ: Thúc đẩy các khả

năng kinh tế, bảo tồn các hệ sinh thái, cung cấp một nguồn năng lƣợng sạch, góp

phần vào phát triển bền vững, sử dụng nƣớc đa mục tiêu, phát triển cơ sở hạ tầng và

cải thiện cân bằng xã hội...tuy nhiên việc xây dựng thủy điện cũng mang lại nhiều

bất cập. Để có thể đánh giá đúng đắn lợi ích của một dự án thủy điện, tất cả các yếu

tố nêu trên cần đƣợc phân tích đầy đủ, kể cả những thiệt hại hay lợi ích không thể

hoặc rất khó định lƣợng theo các chỉ tiêu giá trị.

Thủy điện không tiêu thụ lƣợng nƣớc mà nó đã dùng để phát điện, mà xả lại

nguồn nƣớc quan trọng này để sử dụng vào những việc khác nhƣ: cung cấp nƣớc

cho sản xuất lƣơng thực, cải thiện các điều kiện nuôi trồng thủy sản và vận tải thủy.

Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn với

chức năng căn bản của một hồ chứa. Trong mùa khô hạn, nhà máy có thể quyết định

ngƣng phát điện trong một thời gian nào đó(nghĩa là không xả nƣớc về hạ lƣu) vì

nhiều lý do khác nhau. Tƣơng tự trong mùa lũ, nhà máy có thể giữ mực nƣớc hồ

cao(để tăng công suất phát điện) do đó làm giảm khả năng điều tiết lũ của hồ chứa.

Để phát huy đƣợc tối đa tài nguyên nƣớc, các cơ quan chức năng với vai trò là

ngƣời quản lý tài nguyên và điều hòa lợi ích chung cho cả khu vực – cần có những

quy định hợp lý trong việc vận hành các nhà máy thủy điện để bảo đảm tài nguyên

nƣớc đƣợc sử dụng một cách công bằng và hiệu quả cho toàn xã hội.

2.1.2.2. Ảnh hưởng tới dòng chảy cạn

32

Hiện nay, trên nhiều con sông lớn đã có những hồ thủy điện đƣợc xây dựng

với mật độ lớn. Các hồ thủy điện này hoạt động theo quy trình với nhiệm vụ chủ

yếu là đảm bảo an toàn cho công trình, giảm nhẹ lũ cho hạ du và phát điện. Do đó

đối với mùa cạn các hồ thủy điện này chỉ có chức năng đảm bảo phát điện, chƣa có

sự phối hợp về quy trình xả nƣớc cho hạ du đảm bảo nhu cầu nƣớc nông nghiệp,

giao thông thủy và các yêu cầu dòng chảy cho sinh thái và cải tạo môi trƣờng khác.

Với mật độ khá dày các công trình thủy điện nhƣ vậy thì nguồn nƣớc trên các

dòng sông chính đã không còn trong hiện trạng dòng chảy tự nhiên mà đƣợc chi

phối bởi hoạt động điều tiết của nhà máy thủy điện.

Thực tế, đã xảy ra hiện tƣợng khô cạn, nhiều đoạn sông trở thành sông chết

do nguyên nhân này, nhiều nơi bị khô trơ đáy. Trên cả nƣớc hàng triệu ngƣời dân

cùng hàng chục ngàn héc- ta đất sản xuất nông nghiệp đang phải đối diện với nguy

cơ “ chết cháy”. Do cạn kiệt, nguồn lợi thủy sản biến mất, nhiều hộ dân rơi vào

cảnh thiếu đói, khó khăn. Nghiêm trọng hơn, sông cạn mở đƣờng cho lâm tặc vào

triệt hạ rừng và vàng tặc đổ về khai thác không thể kiểm soát đƣợc gây ra nhiều hệ

lụy đến môi trƣờng tự nhiên, biến đổi khí hậu, các loại hình thiên tai, bệnh tật,...

Nhƣ vậy, việc xây dựng và vận hành của các công trình thủy điện cũng có

những tác động đáng kể đến chế độ dòng chảy phía hạ lƣu. Mặt khác, do ảnh hƣởng

của biến đổi khí hậu nên lƣợng nƣớc đến cũng có những thay đổi đáng kể về diễn

biến và lƣợng.

2.1.2.3. Ảnh hưởng tới cấp nước chống hạn

Trên các hệ thống sông, tình hình thiếu nƣớc ở các khu vực hạ du trong một

số năm gần đây đang ảnh hƣởng khá lớn đến khả năng canh tác và sinh hoạt của dân

cƣ vùng hạ du. Đây không chỉ là nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các thủy

điện thƣợng nguồn mà còn liên quan đến những biến động thời tiết trong những

năm gần đây. Mùa cạn thông thƣờng khá dài, tổng lƣợng dòng chảy mùa cạn chỉ

chiếm phần nhỏ tổng lƣợng dòng chảy năm, cùng với đó là lƣợng mƣa trong các

tháng mùa cạn rất ít do đó khả năng thiếu nƣớc hạ du rất cao. Vai trò điều tiết dòng

chảy của hệ thống các hồ chứa thủy điện lúc đó mới phát huy hiệu quả nếu đƣợc lợi

33

dụng hợp lý. Tuy nhiên lƣợng nƣớc đổ về các hồ mùa cạn thấp hơn rất nhiều trung

bình hằng năm. Các hồ thủy điện chỉ tích nƣớc đạt khoảng 30 đến 70%, vì vậy, việc

bảo đảm phát điện và cấp nƣớc cho hạ du mùa khô là đặc biệt khó khăn.

2.1.2.4. Ảnh hưởng tới việc cắt, giảm lũ cho hạ lưu

Các lƣu vực sông lớn hiện nay hầu hết có hệ số tập trung nƣớc cao, độ dốc địa

hình lớn đổ thẳng từ miền núi xuống đồng bằng. Vì vậy lũ xuất hiện tƣơng đối đồng

bộ trên các lƣu vực, thời gian truyền lũ từ thƣợng nguồn về hạ du ngắn, bên cạnh đó

các đợt lũ hàng năm cũng không ổn định mà thay đổi thất thƣờng.

Chỉ số khô hạn K i = E i / Ri

Trong đó:

E i : Lƣợng bốc hơi Piche thời đoạn tính toán.

Ri : Lƣợng mƣa thời đoạn tính toán.

Có nhiều phƣơng pháp xác định tần xuất xuất hiện khô hạn năm:

Xác định năm hạn theo tiêu chí thiếu hụt lƣợng mƣa > 20% so với

chuẩn.

Xác định năm hạn theo chỉ số cán cân nƣớc K.

Tính chỉ số khô hạn năm theo công thức cán cân nƣớc K của Nguyễn Trọng

Hiệu (phản ánh tỷ số giữa phần thu chủ yếu và phần chi chủ yếu của cán cân nƣớc):

KN = EN / RN

Với: EN : Lƣợng bốc hơi Piche năm; RN: Lƣợng mƣa năm.

2.2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THIÊN TAI VÀ HẠN

HÁN.

2.2.1. Phân tích yếu tố mƣa

Chế độ mƣa trên lƣu vực sông Cái Phan Rang đƣợc hình thành từ nhiều

nguyên nhân khác nhau, diễn ra khá phức tạp. Trong ba nhân tố cơ bản hình thành

chế độ mƣa thì nhân tố hoàn lƣu và địa hình đóng vai trò chính. Sự khống chế của

các khối không khí nhiệt đới và xích đạo biển có lƣợng ẩm cao là tiền đề cơ bản cho

sự hình thành một chế độ mƣa khá phong phú trên khu vực tỉnh, nhƣng đó mới chỉ

là điều kiện cần. Còn điều kiện đủ là các nhiễu động khí quyển nhƣ dải hội tụ nhiệt

34

đới, xoáy thuận nhiệt đới, sang đông, rãnh gió mùa… mới là những nhân tố gây

mƣa trực tiếp. Những nhân tố này đan xen lẫn nhau, phối hợp với nhau tạo ra một

chế độ mƣa rất đa dạng và khá phức tạp ở tỉnh Ninh Thuận.

a) Phân bố lượng mưa tháng và năm

 Sự biến động của lƣợng mƣa trung bình tháng là nhân tố quan trọng của yếu

tố mƣa, lƣợng mƣa tháng của lƣu vực sông Cái Phan Rang đƣợc phân bố nhƣ sau:

Từ tháng 1 đến tháng 4 tỉnh Ninh Thuận chịu ảnh hƣởng chủ yếu của gió mùa Đông

Bắc, mạnh nhất vào tháng 10 đến tháng 02 sau đó suy yếu dần trong tháng 3 và

tháng 4, đi kèm với đó là lƣợng mƣa trung bình các tháng không vƣợt quá 40mm,

riêng trong tháng 4 khu vực vùng núi huyện Ninh Sơn và Bác Ái lƣợng mƣa có thể

cao hơn 40 mm. Tuy vậy nhƣng có những năm dị thƣờng lƣợng mƣa có thể cao hơn

rất nhiều do ảnh hƣởng của nhiễu động song đông hay bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra

trái mùa. Chẳng hạn tháng 01 năm 2010 do ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới trên

vùng biển Nam Trung Bộ lƣợng mƣa hầu hết các nơi trong tỉnh phổ biến từ 40 –

150 mm.

Trong tháng 5 đến tháng 6 gió mùa tây nam bắt đầu hoạt động ổn định, kèm với đó

là hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới nâng lên trục lên phía bắc nên lƣợng mƣa trong

hai tháng này tăng lên rõ rệt phổ biến từ 55 – 115 mm. riêng vùng núi Ninh Sơn,

Bác Ái do ảnh hƣởng địa hình đón gió Tây Nam lƣợng mƣa cao hơn cả đạt từ 110 –

200mm, đây cũng là thời kỳ mƣa lũ tiểu mãn ở tỉnh Ninh Thuận. Sang đến tháng 7

và tháng 8 lƣợng mƣa có giảm hơn chút so với hai tháng trƣớc lƣợng mƣa vùng

đồng bằng ven biển đạt 47 – 80mm, vùng núi Ninh Sơn, Bác Ái lƣợng mƣa đạt từ

100 – 175mm.

Từ trung tuần tháng 9 gió mùa Tây Nam hoạt động yếu dần thay vào đó là đới

gió Đông bắc hoạt động và xâm nhập xuống phía nam, kèm với đó là hoạt động của

dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Nam Trung Bộ và Nam Bộ, mùa mƣa ở Ninh

Thuận chính thức bắt đầu. Lƣợng mƣa trung bình các tháng từ tháng 9 đến tháng 11

thƣờng đạt từ 119 – 300 mm. Tháng 12 lƣợng mƣa bắt đầu giảm dần các nơi chỉ còn

phổ biến từ 46 – 143 mm ( Bảng 2.5).

35

Bảng 2.5. Phân bố lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm (đơn vị:mm)

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Trạm

11,4

5,4

20,9

28,4

74,5

71,1

71,5

63,8

158,0

171,5

150,0

64,2

Phan Rang

7,2

3,3

15,6

20,4

59,8

55,4

60,4

58,3

140,7

161,7

172,8

75,7

Ba Tháp

8,0

1,6

12,5

19,4

98,2

73,3

50,6

57,6

155,9

160,7

14,2

56,9

Quán Thẻ

7,8

1,4

9,9

21,9

87,9

73,2

62,0

54,2

150,1

167,9

119,2

46,2

Cà Ná

5,5

1,2

11,8

19,9

73,8

66,2

72,5

64,8

161,9

152,7

124,2

48,0

Nhị Hà

6,6

2,3

13,3

23,8

74,4

71,8

80,6

68,2

158,4

156,6

147,6

52,6

Nha Hố

18,5

7,6

34,0

48,3

114,5

95,7

105,2

118,2

211,8

222,6

152,2

78,9

Tân Mỹ

14,3

5,0

40,8

64,6

199,1

160,9

155,0

155,4

298,1

277,9

152,7

74,9

Sông Pha

15,6

7,6

29,4

40,0

102,5

86,4

86,2

85,4

221,4

227,0

220,5

128,6

Bà Râu

26,4

11,8

34,4

40,1

96,8

69,1

56,4

53,2

178,1

295,4

325,2

143,5

Đá Hang

20,6

4,0

18,5

42,8

153,5

165,3

150,7

152,8

254,0

205,5

210,7

106,1

Phƣớc Bình

5,9

2,0

12,2

21,3

65,3

64,8

62,8

62,2

145,4

155,0

148,8

49,8

Phƣơng Cựu

22,7

6,4

30,1

54,3

133,3

132,2

125,1

152,3

259,0

256,0

179,8

89,4

Phƣớc Đại

19,2

6,5

33,9

54,6

124,9

107,9

122,7

125,3

238,0

214,7

152,4

68,2

Quảng Ninh

1,5

1,3

13,9

7,3

86,6

79,3

75,9

71,7

170,2

164,6

121,4

52,1

Phƣớc Hà

1,8

1,1

15,6

6,7

74,3

65,9

49,8

47,3

134,9

141,7

122,1

55,2

Phƣớc Hữu

21,7

5,0

29,4

63,9

137,6

110,2

119,5

139,7

250,8

251,8

176,7

90,7

Ma Nới

22,2

4,7

23,2

50,9

182,3

173,0

175,5

172,0

281,4

236,9

276,3

132,6

Khánh Sơn

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ)

 Phân bố lƣợng mƣa năm

Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm của lƣu vực Sông Cái Phan Rang phân bố

có sự phân hóa mạnh theo không gian, do có sự ảnh hƣởng của địa hình. Chênh lệch

lƣợng mƣa nhiều nhất và vùng mƣa ít nhất trong khu vực là rừ 300 – 500 mm. Vùng

36

nhiều mƣa nhất tập trung ở khu vực phía tây và tây nam của tỉnh với lƣợng mƣa

năm phổ biến từ 1.150 – 1.550 mm. Vùng ít mƣa nhất là vùng đồng bằng ven biển ở

mức xấp xỉ 630 – 860 mm. Nhìn chung lƣợng mƣa năm của khu vực nghiên cứu

tăng theo độ cao của địa hình từ đông sang tây, từ nam ra bắc ở khu vực các huyện

đồng bằng và ven biển, còn ở khu vực miền núi thì ngƣợc lại lƣợng mƣa tăng dần từ

Bắc vào Nam (bảng 2.6).

Bảng 2.6. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm từ năm (1978 – 2016).

Tháng

Mùa khô

Mùa mƣa

Lƣợng mƣa

trung bình

Trạm

nhiều năm

Lƣợng mƣa trung bình (mm) 327,9

Tỷ lệ phần trăm năm (%) 38,1

Lƣợng mƣa trung bình (mm) 532,8

Tỷ lệ phần trăm năm (%) 61,9

Phan Rang

860,7

Ba Tháp

277,3

33,5

550,8

66,5

828,0

Quán Thẻ

321,2

38,2

518,8

61,8

839,9

Cà Ná

318,3

39,7

483,4

60,3

801,6

Nhị Hà

315,7

39,3

486,7

60,7

802,4

Nha Hố

341,0

39,8

515,2

60,2

856,2

Tân Mỹ

504,6

43,7

649,6

56,3

1154,3

Sông Pha

768,0

49,3

790,7

50,7

1558,7

Bà Râu

426,5

35,1

787,6

64,9

1214,1

Đá Hang

379,1

28,7

942,1

71,3

1321,2

Phƣớc Bình

708,2

47,7

776,3

52,3

1484,5

Phƣơng Cựu

296,5

37,4

497,0

62,6

793,5

Phƣớc Đại

616,7

44,6

766,2

55,4

1382,9

Quảng Ninh

558,6

45,6

666,4

54,4

1225,1

Phƣớc Hà

273,2

35,9

487,4

64,1

760,7

Phƣớc Hữu

198,3

31,4

433,2

68,6

631,5

Ma Nới

572,0

43,7

336,0

56,3

1308,1

37

Bảng 2.7. Lƣợng mƣa ngày lớn nhất trong tháng (1978 – 2016) (Đơn vị: mm)

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Trạm

52,1 24,7

78,3

145,3

106,2

87,0

67,0

59,8

139,9

217,6

321,8

113,9

Phan Rang

42,7 40,0

57,6

109,5

104,0

112,0

79,7

99,7

99,7

125,5

245,9

191,1

Ba Tháp

96,0 15,0

90,0

156,4

160,0

190,0

66,8

97,8

120,9

153,0

272,6

193,9

Quán Thẻ

123,1 14,0

80,2

102,0

87,0

104,2

105,5

80,2

197,5

163,0

290,5

115,8

Cà Ná

79,7 19,2

93,5

85,2

97,3

119,4

90,3

64,7

201,2

156,9

280,4

147,1

Nhị Hà

66,3 18,2

76,6

181,1

83,2

64,4

76,4

123,7

129,0

178,5

223,2

184,0

Nha Hố

64,1 30,7

90,0

124,9

105,6

83,0

120,5

97,6

174,4

325,2

236,2

124,4

Tân Mỹ

51,4 27,8

104,5

191,3

210,0

151,2

135,8

116,4

157,3

158,4

205,0

150,0

Sông Pha

71,1 33,7

106,9

245,2

145,0

112,1

105,3

81,6

191,0

290,1

258,4

247,3

Bà Râu

75,3 40,6

120,1

95,5

110,8

152,7

186,4

65,9

137,9

259,2

277,2

530,6

Đá Hang

87,9

107,2

93,5

87,9

67,0

85,9

120,2

164,9

200,8

287,6

Phƣớc Bình 76,7 18,4

75,0 35,9

105,3

165,8

123,6

97,1

141,0

114,2

203,6

171,4

276,4

145,5

Phƣơng Cựu

70,3 33,7

98,7

137,0

115,8

91,1

132,2

107,1

190,9

146,0

260,6

136,5

Phƣớc Đại

69,2

101,1

93,9

72,6

98,7

76,1

123,7

194,7

250,0

88,4

Quảng Ninh 46,1 21,8

15,6 10,8

69,5

31,7

133,0

146,7

115,0

75,5

98,7

135,6

196,0

137,0

Phƣớc Hà

14,7

6,5

65,7

29,9

116,8

138,7

45,7

71,4

114,8

142,8

194,3

108,3

Phƣớc Hữu

72,7 34,8

102,1

141,6

119,8

94,1

136,6

110,7

197,3

368,8

267,9

141,1

Ma Nới

96,0 23,0

110,0

98,4

117,0

99,7

83,9

107,5

161,6

206,4

273,4

360,0

Khánh Sơn

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ)

b) Biến trình lƣợng mƣa năm

Lƣợng mƣa tỉnh Ninh Thuận có phân hóa mạnh theo thời gian trong năm, với

biến trình mƣa năm gồm 2 cực đại và 2 cực tiểu. Cực đại chính xuất hiện vào tháng

10, tháng 11 trùng với thời gian cao điểm của mùa mƣa; cực đại phụ thƣờng xuất

38

hiện vào tháng 5, trùng với thời kỳ xuất hiện mƣa lũ tiểu mãn của khu vực ( hình

2.2 ).

Ngoài ra, lƣợng mƣa ở tỉnh Ninh Thuận có sự biến động qua từng năm, tùy

thuộc vào tình hình thời tiết trong năm. Có năm nhiều, lƣợng mƣa các nơi có thể lớn

hơn từ 500 – 2.000mm so với trung bình nhiều năm, có năm ít thì thiếu hụt 40 –

85% so với lƣợng mƣa trung bình nhiều năm. Năm 2010 là năm mƣa nhiều nhất và

phân bố đều khắp tỉnh với tổng lƣợng mƣa năm các nơi trong tỉnh đều vƣợt quá

1.100mm cụ thể nhƣ sau: Phan Rang 1.637,7mm, Nha Hố 1.523,3mm, Sông Pha

2.570,4mm, Tân Mỹ 1.573,1mm, Phƣớc Đại 2.062,5mm, Ma Nới 1.783,9mm,

Quảng Ninh 1.683,9mm, Bà Râu 1.849,6mm, Phƣơng Cựu 1.354,1mm, Đá Hang

1.833,9mm, Phƣớc Bình 2.217,8mm, Khánh Sơn 2.195,5mm

Hình 2.2: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Phan Rang

39

Hình 2.3: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Ba Tháp

Hình 2.4: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Quán Thẻ

40

Hình 2.5: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Cà Ná

Hình 2.6: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nhị Hà

41

Hình 2.7: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố

Hình 2.8: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố

42

Hình 2.9: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Sông Pha

Hình 2.10: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Bà Râu.

43

Bảng 2.8. Sự biến động của lƣợng mƣa năm (Đơn vị: mm)

1

Phan Rang

860,7

1631,7

2010

512,9

2014

2

Ba Tháp

828,0

1543,7

1998

217,7

1988

3

Quán Thẻ

839,9

2374,5

1980

434,5

1983

4

Cà Ná

801,6

1999,5

2008

120,6

1988

5

Nhị Hà

802,4

1280,3

2000

381,0

1977

6

Nha Hố

856,2

1523,3

2010

453,7

1994

7

Tân Mỹ

1154,2

2100,1

2000

665,5

2006

8

Sông Pha

1558,7

3552,8

2008

674,0

1977

9

Bà Râu

1214,1

2168,9

2005

638,9

2014

10

Đá Hang

1321,2

2657,5

2000

524,8

2014

11

Phƣớc Bình

1484,5

3536,2

1981

612,1

1984

12

Phƣơng Cựu

793,5

1354,1

2010

454,0

2004

13

Phƣớc Đại

1382,9

2457,1

2000

678,4

2004

14 Quảng Ninh

1225,1

2096,8

1996

663,7

2004

15

Phƣớc Hà

760,7

1833,1

1980

282,9

2014

16

Phƣớc Hữu

631,5

1733,4

1980

248,6

2014

17

Ma Nới

1308,1

2381,5

2000

754,7

2006

Mƣa năm Năm mƣa Năm xuất Năm mƣa Năm xuất STT Trạm TBNN lớn nhất nhỏ nhất hiện hiện

Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2014 là năm ít mƣa nhất: Phan Rang 512,9

mm, Bà Râu 638,9 mm, Nha Hố 526,9 mm, Phƣớc Hà 282,9 mm. Nhƣ vậy, ta thấy

đƣợc năm nhiều mƣa nhất của Ninh Thuận cao gần gấp 2 đến 3 lần năm ít mƣa nhất

( bảng 2.8).

c) Phân bố lƣợng mƣa theo mùa

Khí hậu khu vực sông Cái Phan Rang phân chia thành hai mùa rõ rệt là mùa

mƣa và mùa khô. Lƣợng mƣa tập trung chính trong bốn tháng mùa mƣa với tổng

lƣợng mƣa trung bình nhiều năm từ 30 – 940 mm, chiếm 52 – 71% tổng lƣợng mƣa

năm. Với mùa khô tổng lƣợng mƣa khoảng 200 – 550mm, chiếm 29 – 44% tổng

44

lƣợng mƣa năm, riêng vùng núi Ninh Sơn , Bác Ái do ảnh hƣởng của địa hình và

gió mùa tây nam nên lƣợng mƣa mùa khô tƣơng đối cao đạt trên 600mm, chiếm

trên 45% tổng lƣợng mƣa năm. (bảng 2.9).

Bảng 2.9. Phân bố lƣợng mƣa theo mùa

Yếu tố

Tỷ lệ so tổng

Tổng lƣợng

Tỷ lệ so tổng

Tổng lƣợng mƣa

lƣợng mƣa

mƣa mùa

lƣợng mƣa

Trạm

mùa khô (mm)

năm (%)

mƣa (mm)

năm (%)

327,9 Phan Rang 38,1 532,8 61,9

277,3 Ba Tháp 33,5 550,8 66,5

321,2 Quán thẻ 38,2 518,8 61,8

318,3 Cà Ná 39,7 483,4 60,3

315,7 Nhị Hà 39,3 486,7 60,7

341,0 Nha Hố 39,8 515,2 60,2

504,6 Tân Mỹ 43,7 649,6 56,3

768,0 Sông Pha 49,3 790,7 50,7

426,5 Bà Râu 35,1 787,6 64,9

379,1 Đá Hang 28,7 942,1 71,3

708,2 Phƣớc Bình 47,7 776,3 52,3

616,7 Phƣớc Đại 44,6 766,2 55,4

558,6 Quảng Ninh 45,6 666,4 54,4

296,5 Phƣơng Cựu 37,4 497,0 62,6

273,2 Phƣớc Hà 35,9 487,4 64,1

198,3 Phƣớc Hữu 31,4 433,2 68,6

527,0 Ma Nới 43,7 736,0 56,3

803,8 Khánh Sơn 46,4 927,2 53,6

2.2.2. Phân tích yếu tố dòng chảy

a ) Phân phối dòng chảy

45

Dòng chảy giữa năm này và năm khác không lặp lại giá trị, chuỗi số liệu dòng

chảy giữa các năm là khác nhau. Mặc dù dòng chảy không lặp lại giá trị giữa năm

này và năm khác nhƣng chúng đều có chu kỳ và phân thành các mùa trong năm.

Trong mỗi năm đều có mùa lũ và mùa kiệt, một số năm còn có mùa chuyển tiếp. Để

tìm ra quy luật dòng chảy chung nhất trong các năm ngƣời ta tiến hành phân phối

dòng chảy năm. Kết quả phân phối dòng chảy cho biết tỷ số phân phối dòng chảy

các tháng trong năm, tức là tỷ lệ phần trăm dòng chảy các tháng so với cả năm, từ

đó biết đƣợc trong năm dòng chảy tháng nhiều, tháng ít. Hiện nay có nhiều phƣơng

pháp tính phân phối dòng chảy năm, tuy nhiên cách sử dụng mang lại hiệu quả cao

là phƣơng pháp của Andrayanov.

Trên lƣu vực sông Cái Phan Rang , chia thành 15 trạm với 15 vị trí khác nhau

phân bố tƣơng đối đều trên lƣu vực sông Cái, phản ánh đƣợc đặc trƣng dòng chảy ở

các vùng khác nhau.

Dòng chảy các tháng trong năm có liên quan đến nhau, lƣợng dòng chảy mùa

kiệt không chỉ chịu ảnh hƣởng của mƣa mùa kiệt mà còn phụ thuộc dòng chảy mùa

lũ năm trƣớc. Vì vậy trong thủy văn, dòng chảy đƣợc tính theo năm thủy văn và

đƣợc tính từ tháng bắt đầu mùa lũ năm trƣớc kéo dài đến hết mùa kiệt năm sau. Do

đó để có cơ sở phân phối dòng chảy trong năm, trƣớc hết cần đi phân mùa dòng

chảy. Trong phƣơng pháp Andrayanov sử dụng phân mùa dòng chảy theo chỉ tiêu

vƣợt trung bình. Kết quả phân mùa cho các trạm thủy văn đƣợc thể hiện ở bảng

dƣới đây:

Bảng 2.10. Phân mùa dòng chảy các trạm

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

115.83

Phân mùa STT Lƣu vực Diện tích (km2) Mùa Lũ Mùa cạn

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

286.69

Sơn Trung 1

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

411.66

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 01 năm trƣớc

Thành Sơn 2

Phƣớc Bình 3

46

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 01 năm trƣớc

686.88

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

745.81

Phƣớc Hòa 1 4

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

1136.26

Phƣớc Hòa 2 5

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

1965.09

Tân Sơn 6

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

2116.27

Tân Mỹ 7

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

3315.1

Nha Trinh 8

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

27.15

Đông Hải 9

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

181.67

Ta La 10

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

160.48

Sông Ông 11

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

191.52

Sông Cát 12

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

143.48

Ma Vôi 13

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Từ tháng 9 đến

Từ tháng 12 năm trƣớc

77.29

Sông Lu 14

tháng 11

đến tháng 8 năm sau

Suối Đá 15

( Nguồn: Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Khu Vực Nam Trung Bộ)

Dòng chảy các trạm đƣợc tính theo năm thủy văn, tính giá trị trung bình để sắp

xếp lại chuỗi số liệu theo thứ tự giảm dần. Giá trị này dùng để tính tổng lƣợng dòng

chảy năm, mùa ứng với tần suất 25%, 50% và 75% giá trị này đại biểu cho nhóm

năm nhiều nƣớc, trung bình và ít nƣớc. Chuỗi số liệu sau khi sắp xếp giảm dần cũng

đƣợc chia thành 3 đoạn tƣơng đối bằng nhau đại biểu cho các nhóm năm nhiều

47

nƣớc, trung bình và ít nƣớc để chọn các tháng đại biểu, các tháng đại biểu cho từng

nhóm năm đƣợc chọn là tháng có số lần xuất hiện nhiều nhất.

Kết quả của phân phối dòng chảy là tỷ số phân phối dòng chảy các tháng trong

năm của các nhóm năm nhiều nƣớc, trung bình và ít nƣớc. Các tỷ số phân phối này

dùng để tính lƣợng dòng chảy các tháng của các năm đại biểu cho nhóm năm nhiều

nƣớc, trung bình và ít nƣớc. Các giá trị dòng chảy này đƣợc đƣợc sử dụng với nhiều

mục đích khác nhau trong tính toán tài nguyên nƣớc mặt và dự báo dòng chảy thời

đoạn tháng. Giá trị phân phối dòng chảy kết hợp với đƣờng lũy tích chuẩn sai sẽ

giúp xác định dòng chảy của các năm tiếp theo, làm cơ sở để quy hoạch sản xuất,

định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội.

Bảng 2.11. Phân phối nguồi nƣớc tại các trạm

Năm

18,4

100

7,71

100

4,55

100

Mùa lũ

13,8

75,14

2,56

33,18

1,54

33,72

Tần W25% pp25% W50% pp50% W75% pp75% suất Trạm m3/s m3/s m3/s Đơn % % % vị tháng tháng tháng

Mùa

4,6

24,86

5,15

66,82

3,02

66,28

cạn

54,7

100

23,2

100

13,7

100

Năm

26,0

47,56

8,03

34,57

3,64

26,66

Mùa lũ

Sơn Trung

Mùa

28,7

52,44

15,2

65,43

10,0

73,34

cạn

Năm

13,8

100

74,0

100

17,4

100

Mùa lũ

98,3

71,48

30,7

41,54

5,85

33,56

Thành Sơn

Mùa

39,2

28,52

43,3

58,46

11,6

66,44

cạn

Năm

177,7

100

88,12

100

20,16

100

Phƣớc Bình

Mùa lũ

109,3

61,5

32,40

36,77

6,60

32,74

Phƣớc Hòa

48

Mùa

68,41

38,50

55,71

63,22

13,55

67,21

cạn

216

100

117

100

24,4

100

Năm

1

Mùa lũ

90,3

41,82

45,1

38,55

5,50

22,55

Mùa

Phƣớc Hòa

126

58,18

71,9

61,45

18,9

77,45

cạn

371

100

216

100

124

100

Năm

149

40,19

89,70

41,5

52,9

42,57

Mùa lũ

2

Mùa

222

59,81

126

58,5

71,4

57,43

cạn

Năm

501,94

100

335,68

100

188,41

100

Mùa lũ

227,90

45,40

126,90

37,80

78,98

41,92

Tân Sơn

Mùa

274,03

54,59

208,78

62,20

109,43

58,08

cạn

523

100

351

100

214

100

Năm

Mùa lũ

239

45,65

132

37,52

89,8

42,07

Tân Mỹ

Mùa

284

54,35

219

62,48

124

57,93

cạn

752

100

512

100

363

100

Năm

Mùa lũ

379

50,41

239

46,72

151

41,57

Nha Trinh

Mùa

373

49,59

273

53,28

212

58,43

cạn

1,70

100

1,33

100

1,04

100

Năm

Mùa lũ

0,844

49,65

0,594

44,76

0,417

40,17

Đông Hải

Mùa

0,856

50,35

0,733

55,24

0,621

59,83

cạn

45,7

100

19,5

100

11,1

100

Năm

Mùa lũ

21,1

46,16

10,3

52,95

4,73

42,49

Ta La

Mùa

24,6

53,84

9,16

47,05

6,40

57,51

cạn

20,0

100

10,0

100

5,65

100

Năm

Sông Ông

Sông Cát

49

Mùa lũ

13,9

69,59

5,85

58,44

2,55

45,01

Mùa

6,08

30,41

4,16

41,56

3,11

54,97

cạn

46,2

100

35,6

100

18,6

100

Năm

Mùa lũ

26,3

57,03

16,1

45,22

9,30

49,91

Mùa

19,9

42,97

19,5

54,78

9,33

50,09

cạn

1,19

100

0,850

100

0,700

100

Năm

Mùa lũ

0,593

50,04

0,381

44,82

0,279

39,86

Ma Vôi

Mùa

0,592

49,96

0,469

55,18

0,421

60,14

cạn

1,36

100

1,00

100

0,828

100

Năm

Mùa lũ

0,660

48,49

0,486

48,55

0,380

45,89

Sông Lu

Mùa

0,702

51,58

0,515

51,45

0,449

54,23

cạn

Suối Đá

Hình 2.12: Phân phối trạm Thành Sơn Hình 2.11: Phân phối trạm Sơn Trung

50

Hình 2.13: Phân phối trạm Phƣớc Bình Hình 2.14: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 1

Hình 2.15: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2 Hình 2.16: Phân phối trạm Thành Sơn

51

Hình 2.18. Phân phối trạm Nha Trinh Hình 2.17.Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2

Hình 2.20: Phân phối trạm Ta La Hình 2.19: Phân phối trạm Đông Hải

52

Hình 2.22: Phân phối trạm Sông Cát Hình 2.21: Phân phối trạm Sông Ông

Hình 2.24: Phân phối trạm Sông Cát Hình 2.23: Phân phối trạm Sông Ông

53

Hình 2.25: Phân phối trạm Sông Ông Hình 2.26: Phân phối trạm Sông Cát

b) Chế độ dòng chảy mùa lũ

Mùa lũ trên các sông suối tỉnh Ninh Thuận bắt đều từ tháng 9 đến tháng 11.

Nguyên nhân chủ yếu do vùng thấp, áp thấp, bão hoặc cũng có thể do không khí lạnh

kết hợp với vùng thấp. Hàng năm trên các sông suối Ninh Thuận xuất hiện từ 1 đến 4

trên lũ, trung bình có 2, 3 trận lũ trong năm, cá biệt một số năm không xuất hiện lũ.

Số lƣợng các trận lũ ở tỉnh Ninh Thuận không nhiều so với các tỉnh khác ở khu vực

Nam Trung Bộ do đặc điểm khí hậu ở đây ôn hòa. Các trận lũ lớn chủ yếu xảy ra từ

tháng 10 đến tháng 11, đó là thời kỳ hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, bão ảnh

hƣởng mạnh nhất đối với khu vực Nam Trung Bộ, mặt khác đây cũng là thời kỳ rãnh

thấp xích đạo đi qua khu vực tỉnh Ninh Thuận.

Tốc độ dòng chảy chịu ảnh hƣởng bởi khả năng tập trung nƣớc sƣờn dốc lƣu

vực, độ dốc và mặt cắt ngang sông. Trong những năm gần đây diện tích rừng bị thu

hẹp nhiều và mức độ che phủ rừng giảm do chặt phá rừng đầu nguồn làm mức độ tập

trung dòng chảy sƣờn dốc nhanh. Độ dốc địa hình và lòng sông giảm trong những

năm gần đây do bào mòn bề mặt lƣu vực mạnh, lòng sông độ dốc giảm do xói mòn

đáy sông vùng thƣợng lƣu vì vùng núi là khu vực có dòng chảy rối và dòng chảy

xiết. Hiện tƣợng khai thác cát cũng làm tăng đáng kể diện tích mặt cắt ngang sông.

54

Do giảm độ dốc bề mặt, lòng sông và mở rộng mặt cắt ngang đã là nguyên nhân tốc

độ dòng chảy trong sông những năm gần đây giảm so với những năm trƣớc. Ngoài ra

tốc độ dòng chảy còn phụ thuộc vào chế độ mƣa, những biến đổi lƣợng mƣa là

nguyên nhân chính thay đổi chế độ dòng chảy sông ngòi trong đó có vận tốc dòng

chảy trong sông.

Biên độ và cƣờng suất lũ tại các trạm thủy văn phụ thuộc vào đặc điểm mƣa

của từng đợt mƣa trên các lƣu vực sông. Đối với tỉnh Ninh Thuận, các con sông

thuộc loại vừa và nhỏ, trong khi đó các trận mƣa lũ lớn trên các lƣu vực sông có sự

khác nhau là do tác động của địa hình. Ngoài ra, địa hình, thảm phủ thực vật, đặc

điểm hình dạng sông cũng tác động đáng kể đến biên độ và cƣờng suất lũ. Nhìn

chung, cƣờng suất và biên độ lũ vùng thƣợng lƣu lớn hơn vùng hạ lƣu, lƣu vực sông

hình dạng cành cây nhƣ sông Cái Phan Rang có biên độ và cƣờng suất lũ cao.

c) Phân phối dòng chảy mùa lũ

Phân phối dòng chảy mùa lũ đƣợc sử dụng bằng phƣơng pháp Andrayanov,

trong đó dòng chảy đƣợc tính theo năm thủy văn, dòng chảy đƣợc tính cho các năm

nhiều nƣớc tƣơng ứng với tần suất 25%, nƣớc trung bình tƣơng ứng với tần suất

50%, năm ít nƣớc tƣơng ứng với tần suất 75%.

Bảng 2.12. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ (Đơn vị: 106m3)

Tháng Trung bình nhiều năm Nhóm năm nhiều nƣớc

2,707

7,024

19,572

0,783

8,764

26,591

9 10 11 12 9 10 11 12 Trạm

8,967

14,633

32,487

4,603

17,664

45,782

Sơn Trung

30,385

36,044

60,386

22,510 36,158

74,406

126,852

20,383

Thành Sơn

38,907

45,202

70,917

26,168 35,770

90,075

149,455

11,276

Phƣớc Bình

49,405

56,604

82,172

33,644

76,790

126,101

Phƣớc Hòa 1

101,064

107,685

126,467

65,448

129,608

195,852

Phƣớc Hòa 2

135,984

157,020

194,823

90,228

197,371

337,660

Tân Sơn

145,014

167,487

207,286

90,228

197,371

337,660

Tân Mỹ

Nha Trinh

55

216,309

248,913

291,669

157,87

330,702

504,481

0,601

0,580

0,595

0,334

0,637

1,236

Đông Hải

12,503

12,969

10,718

8,331

17,252

29,632

Ta La

3,910

7,137

16,855

1,042

8,989

26,291

Sông Ông

15,416

18,812

21,196

41,806

7,580

19,152

Sông Cát

0,380

1,253

5,119

0,021

0,139

1,384

Ma Vôi

0,377

0,592

0,855

0,171

0,493

1,063

Sông Lu

Suối Đá

Bảng 2.13. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ

Tháng Nhóm năm nƣớc trung bình Nhóm năm ít nƣớc

1,527

0,927

4,204

1,988

1,221

0,809

9 10 11 12 9 10 11 12 Trạm

9,531

6,924

4,583

3,385

3,244

2,913

Sơn Trung

41,316

19,526

13,323

6,348

3,758

3,777

3,966

3,937

Thành Sơn

47,667

18,026

11,586

7,526

4,018

4,419

4,355

4,607

Phƣớc Bình

62,597

35,703

19,751

4,251

4,821

5,314

Phƣớc Hòa 1

129,159

70,844

34,785

66,822

46,095

25,713

Phƣớc Hòa 2

180,740 102,288

61,638

110,549

79,923

44,971

Tân Sơn

180,740 102,288

61,638

110,549

79,923

44,971

Tân Mỹ

317,002 189,952

118,688

182,892

132,500

80,404

Nha Trinh

0,485

0,817

0,246

0,531

0,367

0,197

Đông Hải

15,228

8,365

3,401

6,913

3,597

1,866

Ta La

2,621

1,315

11,273

2,063

1,433

3,147

Sông Ông

13,276

24,491

4,699

7,561

13,748

3,237

Sông Cát

0,498

0,185

0,308

0,319

0,246

0,166

Ma Vôi

0,345

0,686

0,251

0,469

0,327

0,200

Sông Lu

Suối Đá

56

Bảng 2.14. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ

Trạm Trung bình nhiều năm Nhóm năm nhiều nƣớc

1,098

2,622

7,551

0,302

3,272

10,259

9 10 11 12 9 10 11 12 Tháng

3,460

5,463

12,534

1,776

6,595

17,663

Sơn Trung

11,723

13,457

23,297

8,404

13,950

27,780

48,940

7,610

Thành Sơn

16,876

27,360

9,770

13,800

33,630

57,660

4,210

Phƣớc Bình

21,133

31,702

12,980

28,670

48,650

Phƣớc Hòa 1 15,010

38,991

40,205

48,791

25,250

48,390

75,560

Phƣớc Hòa 2 19,060

52,463

58,624

75,163

35,150

71,590

121,170

Tân Sơn

55,947

62,533

79,927

34,810

73,690

130,270

Tân Mỹ

83,453

92,933

112,527

60,910

123,470

194,630

Nha Trinh

0,232

0,217

0,229

0,129

0,238

0,477

Đông Hải

4,824

4,842

4,135

3,214

0,644

11,432

Ta La

1,508

2,665

6,503

0,402

3,356

10,143

Sông Ông

5,948

7,024

8,178

16,129

2,830

7,389

Sông Cát

0,147

0,468

1,975

0,008

0,052

0,534

Ma Vôi

0,145

0,221

0,330

0,066

0,184

0,410

Sông Lu

Suối Đá

Bảng 2.15. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ

Tháng Nhóm năm nƣớc trung bình Nhóm năm ít nƣớc

9

10

11

12

9

10

11

12

0,589

0,346

1,622

0,767

0,456

0,312

Trạm

3,677

2,585

1,768

1,306

1,211

1,124

Sơn Trung

15,940

7,290

5,140

2,370

1,450

1,410

1,530

1,470

Thành Sơn

6,730

4,470

2,810

1,550

1,650

1,680

1,720

Phƣớc Bình

Phƣớc Hòa 1 18,390

57

13,330

7,620

1,640

1,800

2,050

49,830

26,450

13,420

25,780

17,210

9,920

Phƣớc Hòa 2 24,150

71,440

35,770

19,700

36,880

25,510

16,580

Tân Sơn

69,730

38,190

23,780

42,650

29,840

17,350

Tân Mỹ

122,300

70,920

45,790

70,560

49,470

31,020

Nha Trinh

0,187

0,305

0,102

0,205

0,137

0,076

Đông Hải

5,875

3,123

1,312

2,667

1,343

0,720

Ta La

1,011

0,491

4,349

0,796

0,535

1,214

Sông Ông

5,122

9,144

1,813

2,917

5,133

1,249

Sông Cát

0,192

0,069

0,119

0,123

0,092

0,064

Ma Vôi

0,133

0,256

0,097

0,818

0,122

0,077

Sông Lu

Suối Đá

Dựa vào bảng diện tích lƣu vực 2.10- 2.15 lƣu lƣợng các trạm mùa lũ ta có

biểu đồ Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm nhƣ sau:

Hình 2.27: Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm

d) Chế độ dòng chảy mùa cạn

58

Chế độ dòng chảy mùa cạn ngoài chịu ảnh hƣởng của chế độ mƣa còn phụ

thuộc chủ yếu vào điều kiện địa hình, thảm phủ thực vật và lƣợng mƣa trong mùa lũ

năm trƣớc. Lƣợng dòng chảy ở khu vực vùng núi phía nam tỉnh điều hòa hơn các

khu vực còn lại do lƣợng mƣa phân bố đều hơn, ngoài ra do thảm phủ thực vật

nhiều nên mức độ điều tiết của lƣu vực lớn hơn.

Mùa cạn trên các sông bắt đầu từ tháng 12 năm trƣớc và kết thúc tháng 8 năm

sau. Hàng năm, ngoài các trận lũ kết thúc muộn thì lƣợng nƣớc mùa kiệt đƣợc mùa

lũ tích lũy sang và tháng 12 năm trƣớc là tháng bắt đầu mùa kiệt nên lƣợng nƣớc

chuyển từ mùa lũ sang là nhiều nhất, mặt khác tháng 12 là tháng mà mùa lũ vừa mới

kết thúc nên mặt đệm đƣợc tích lũy lƣợng ẩm cao vì vậy chỉ cần một lƣợng mƣa

không lớn nhƣng vẫn có khả năng gây lũ nhỏ và có lƣợng dòng chảy đáng kể, nếu

cùng một lƣợng mƣa nhƣ vậy nhƣng xảy ra trong tháng 9 thì lƣợng dòng chảy sẽ

nhỏ hơn nhiều do bị tổn thất của điền trũng và thấm nhiều hơn. Lƣợng dòng chảy ít

nhất trong mùa kiệt thƣờng xuất hiện vào tháng 2, 3.

đ) Phân phối dòng chảy mùa cạn

Dòng chảy mùa cạn thấp xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 4, trong đó thấp nhất

là tháng 2, từ tháng 5 đến tháng 8 dòng chảy tăng mạnh, trong đó dòng chảy lớn

nhất mùa cạn xuất hiện vào tháng 5 và 6. Đối với nhóm năm nhiều nƣớc, dòng chảy

lớn nhất xuất hiện vào tháng 8. Xu hƣớng phân bố dòng chảy trong mùa cạn là giảm

dần từ tây sang đông và từ trung tâm lên phía bắc và xuống phía nam. Tháng 12

dòng chảy toàn tỉnh giảm mạnh nhƣng ở phía tây bắc tỉnh dòng chảy còn rất lớn, với mô đun từ 40 – 60 l/s.km2. Tháng 5 và 6 là thời kỳ lũ tiểu mãn nhƣng dòng chảy

chủ yếu tăng ở phía tây tỉnh, các khu vực khác dòng chảy ít thay đổi so với các

tháng trƣớc đó. Đến tháng 7 và 8 dòng chảy phía tây có xu hƣớng giảm và lƣợng

dòng chảy tăng mở rộng sang phía đông.

Sơn Trung

3,654

0,438

0,300

0,430

0,598

1,534

1,386

1,258

1,332

Thành Sơn

7,948

3,171

2,342

2,916

3,668

6,979

6,473

6,375

5,840

Bảng 2.16. Tổng lƣợng dòng chảy trung bình các tháng mùa kiệt (đơn vị: 106m3) 3 Tháng 12 1 2 4 5 6 7 8

59

Phƣớc Bình

6,145

3,381

5,198

8,731

22,144 18,722 17,344 16,066

Phƣớc Hòa 1

7,619

4,028

6,327

11,203 27,765 24,536 22,203 21,703

Phƣớc Hòa 2

31,597

9,770

5,526

8,331

14,761 35,208 31,672 28,423 28,881

Tân Sơn

50,971 14,673 9,208 16,596 28,040 66,322 55,393 52,967 54,625

Tân Mỹ

76,662 21,865

14,821 27,230 42,873 89,887 73,697 71,699 75,570

Nha Trinh

81,670 22,944

15,770 29,037 45,262 95,062 77,672 75,978 79,706

Đông Hải

125,68

43,30

34,20

52,68

68,52

135,62 115,72 114,17 114,07

Ta La

0,260

0,093

0,074

0,107

0,172

0,315

0,310

0,300

0,343

Sông Ông

4,408

0,590

0,403

1,449

3,313

9,005

6,418

5,065

5,538

Sông Cát

5,700

0,453

0,368

2,464

1,131

1,268

1,300

1,550

1,215

Ma Vôi

7,455

0,608

0,236

1,846

3,603

9,101

6,175

5,723

7,230

Sông Lu

0,691

0,080

0,071

0,092

0,089

1,358

1,125

0,415

0,185

Suối Đá

0,317

0,093

0,078

0,117

0,173

0,212

0,197

0,215

0,201

Bảng 2.17. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm nhiều nƣớc các tháng mùa kiệt (Đơn vị 106m3)

Tháng 1 5

Sơn Trung

3,581

2,606 2,719 4,607

7,606

6,369 10,306 12,755 25,394

Thành Sơn

2,062 2,153 6,750

3,007

26,48 12,856 18,267 32,703

Phƣớc Bình

2,866 3,000 13,71

5,443

33,13 44,686 26,034 52,633

5,384 5,637 29,97

67,80

40,60 49,780 15,294 109,03

Phƣớc Hòa 1 Phƣớc Hòa 2 8,410 11,49

9,883 49,03 32,46

115,9

76,95 92,068 16,633 177,98

Tân Sơn

17,35

14,24 37,71 22,95

92,09

64,57 110,16 139,83 225,09

Tân Mỹ

17,35

15,02 39,19 23,86

96,50

66,71 114,02 143,83 233,58

Nha Trinh

33,72

31,25 56,07 40,33

80,92

124,8 174,20 147,66 295,16

Đông Hải

0,070

0,075 0,077 0,134

0,270

0,426 0,347

0,185

0,680

Ta La

0,95

0,346 0,317 1,642

28,45

9,243 3,375

13,352 7,092

0,20 1,22 0,01 0.09

0,185 0,208 0,305 0,118 0,135 0,404 0,011 0,012 0,016 0,064 0,065 0,075

0,373 2,841 0,018 0,280

0,595 1,236 11,52 7,514 0,021 0,029 0,115 0,200

0,512 6,117 0,386 0,142

12,578 22,927 1,077 0,822

Sông Ông Sông Cát Ma Vôi Sông Lu Suối Đá

12 0,273 3 2 0,196 0,196 0,367 4 0,739 6 1,272 0,995 7 0,506 8 7,638

60

Bảng 2.18. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm trung bình các tháng mùa kiệt (Đơn vị 106m3)

Sơn Trung

0,53

0,576

0,781

0,632

1,475

2,046

3,567

1,213

2,719

Thành Sơn

2,29

2,354

2,226

2,764

8,725

7,280

5,824

4,768

3,747

Phƣớc Bình

4,419

4,810

4,660

7,750

36,319 24,365 19,070 12,883

Phƣớc Hòa 1

5,518

4,545

11,14

7,439

41,649

24,00

22,954

30,31

Phƣớc Hòa 2

5,73

5,866

5,467

7,874

54,536 31,069

23,57

41,649

13,87

Tân Sơn

9,96

10,12

9,604

14,11

91,783 56,407

69,02

44,033

27,23

Tân Mỹ

19,6

19,04

17,83

25,33

83,592 110,43

68,40

162,47

46,33

Nha Trinh

19,6

19,98

18,67

26,57

88,569 116,45

71,38

170,5

48,29

Đông Hải

34,4

35,83

33,74

46,57

105,28 130,86

84,34

182,42

66,66

Ta La

0,07

0,078

0,077

0,118

0,295

0,378

0,210

0,554

0,150

Sông Ông

0,35

0,359

0,387

0,680

9,367

5,019

3,792

2,563

1,537

Sông Cát

0,568

0,538

0,714

0,624

1,871

1,679

1,280

2,764

0,921

Ma Vôi

0,20

0,225

0,312

1,074

7,608

13,297

2,066

22,391

4,636

Sông Lu

0,07

0,078

0,073

0,086

0,096

0,319

0,117

0,163

0,236

Suối Đá

0,07

0,075

0,080

0,080

0,202

0,129

0,308

0,249

0,155

Tháng 12 1 2 3 4 5 6 7 8

Bảng 2.19. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm ít nƣớc các tháng mùa kiệt (Đơn vị 106m3)

Sơn Trung

0,42

0,429

0,414

0,528

1,755

1,500

1,192

1,004

0,694

Thành Sơn

2,59

2,681

2,497

2,721

2,776

3,369

3,092

3,557

3,072

Phƣớc Bình

3,669

3,459

3,857

3,810

3,777

3,784

4,071

3,964

Phƣớc Hòa 1

4,580

4,234

4,634

4,614

4,500

4,173

4,526

4,285

Phƣớc Hòa 2 6,05

6,160

5,758

5,678

5,262

4,982

5,028

4,768

5,973

Tân Sơn

10,7

10,98

10,04

12,53

20,06

24,40

30,76

52,523

16,33

Tân Mỹ

18,8

17,78

16,42

19,90

31,57

37,57

46,47

76,870

24,80

Nha Trinh

18,8

19,41

18,02

21,96

36,00

42,74

53,34

88,253

27,85

Đông Hải

37,8

39,18

36,48

43,68

63,68

72,04

85,06

126,90

54,82

Tháng 12 1 2 3 4 5 6 7 8

61

Ta La

0,08

0,088

0,085

0,150

0,181

0,316

0,231

0,402

0,102

Sông Ông

0,49

0,498

0,457

1,012

1,711

3,568

2,610

5,890

0,715

Sông Cát

0,52

0,538

0,559

0,562

0,905

1,446

1,125

1,749

0,785

Ma Vôi

0,17

0,177

0,162

0,303

6,063

2,207

4,150

10,478

0,927

Sông Lu

0,08

0,091

0,082

0,094

0,122

0,145

0,166

0,214

0,104

Suối Đá

0,08

0,088

0,073

0,088

0,096

0,161

0,122

0,281

0,201

Hình 2.28. Biểu đồ tổng lƣợng các trạm

Hình 2.29: Biểu đồ tổng lƣợng các trạm

62

Kết quả cho thấy lƣu vực sông Cái Phan Rang có tài nguyên nƣớc thuộc loại

khan hiếm so với cả nƣớc và có sự biến động rất lớn về dòng chảy năm, dòng chảy

mùa lũ và dòng chảy mùa kiệt. Sự phân bố không đều lƣợng dòng chảy giữa các

tháng trong năm (dòng chảy mùa lũ kéo dài trong 4 tháng nhƣng chiếm tới 79,8%

tổng lƣợng nguồn nƣớc cả năm) đặt ra yêu cầu phải có các giải pháp điều phối

nguồn nƣớc hiệu quả.

63

CHƢƠNG 3

TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ NẮNG NÓNG

3.1. TÍNH TOÁN CHỈ SỐ NẮNG NÓNG

- Nhiệt độ: Nhìn chung quanh năm có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ bình quân cả năm 27.2oC, chênh lệch nhiệt độ bình quân giữa các tháng trong năm không đáng kể, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 40,5oC, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 14,2oC.

Bảng 3.1. Biểu tổng hợp nhiệt độ trung bình năm (Đơn vị oC)

TB

Trạm/tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Phan Thiết

25.0 25.5 26.9 28.4 28.6 27.9 27.2 27.1 27.1 27.0 26.6 25.6 26.9

Cam Ranh

24.5 25.1 26.3 28.0 28.9 29.1 28.8 28.8 27.8 26.8 26.0 25.2 27.1

Phan Rang

24.8 25.4 26.8 28.1 28.8 2(cid:13).0 28.5 28.(cid:13) 27.8 27.0 26.3 25.3 27.2

Nha Hố

24.6 25.4 26.8 28.2 28.8 28.7 28.6 28.6 27.3 26.4 25.8 24.9 27.0

Hình 3.1: Biểu đồ nhiệt độ trung bình giai đoạn 1993 – 2016

Bốc hơi: Do có số giờ nắng nhiều nhất cả nước, gió mạnh quanh năm nên khu

vực ven biển Ninh Thuận lƣợng bốc hơi ở Ninh thuận lớn nhất so với cả nƣớc, tổng

64

lƣợng bốc hơi năm đạt: 1843mm; khu vực miền núi bốc hơi đạt 1689mm (cũng

thuộc dạng lớn)

Bảng 3.2. Biểu tổng hợp lƣợng bốc hơi khu vực tỉnh Ninh Thuận (Đơn vị:mm) 6

11

10

2

7

1

3

4

5

8

9

Trạm/tháng

12 Tổng năm

Phan Thiết

131 122 132 127 118 107 98 102 89

86 101 119

1332

Cam Ranh Phan Rang Nha Hố

176 154 161 143 149 151 164 160 110 108 130 166 196 177 171 157 147 153 156 160 117 113 130 166 179 152 149 156 144 130 136 144 119 107 119 155

1772 1843 1689

Nguồn: Số liệu đo của các trạm trong tỉnh

Hình 3.2: Biểu đồ tổng lƣợng bốc hơi trung bình nhiều năm 1993 - 2016

- Độ ẩm : Tƣơng đối thấp so với cả nƣớc tại Phan Rang, độ ẩm tƣơng đối bình

quân cả năm 76%, Nha Hố đạt 77%.

Phan Thiết

75 76 77 78 80 81 83 84 84 83 80 76

80

Bảng 3.3. Biểu đồ độ ẩm tƣơng đối trung bình (Đơn vị; %) 6 8 2 3 4 5 7 9 10 11 12 TB Năm Trạm/tháng 1

65

Cam Ranh

75 76 77 77 76 74 74 74 80 81 79 76

77

Phan Rang

71 73 75 76 77 75 76 76 79 80 78 74

76

Nha Hố

72 73 74 75 77 77 75 79 83 84 81 7(cid:13)

7(cid:13)

Hình 3.3: Biểu đồ độ ẩm trung bình giai đoạn 1993 – 2016

- Nắng: Trong năm số giờ nắng dồi dào so với cả nƣớc, số giờ nắng bình quân

từ 8 – 10 giờ/ ngày, tại Phan rang đạt 2800 giờ/năm, khu vực miền núi Nha Hố đạt

2500 giờ/năm.

10

11

5

8

9

7

2

3

1

4

12 Tổng

Trạm/tháng

Phan Thiết

251 257 284 278 240 220 207 204 193 203 211 208 2756

Cam Ranh

218 239 275 266 251 219 231 225 195 183 163 168 2633

Phan Rang

246 258 276 271 258 247 234 241 202 197 187 192 2809

Nha Hố

247 246 290 255 233 203 194 172 163 163 163 180 2507

Bảng 3.4. Biểu đồ số giờ nắng trung bình nhiều năm (Đơn vị: giờ) 6

66

Hình 3.4: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016

Hình 3.5: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016

- Mưa: Ninh Thuận có 8 trạm đo mƣa nhƣng đại bộ phận đều có số liệu ngắn,

chỉ có 4 trạm có số liệu tƣơng đối dài là: Phan Rang, Nha Hố, Tân Mỹ và Cà Ná. Từ

số liệu thực đo của các trạm đo mƣa trong tỉnh và lân cận cho thấy:

- Mƣa bình quân nhiều năm vùng ven biển: Xo = 800-950 mm.

67

- Mƣa bình quân nhiều năm vùng núi: Xo = 1200-2000 mm.

- Lƣợng mƣa biến đổi không đều theo không gian và thời gian

- Theo không gian lƣợng mƣa có xu thế tăng dần từ đồng bằng lên miền

núi.

- Theo thời gian lƣợng mƣa trong các tháng mùa mƣa chiếm 80-85%, còn

mùa khô chỉ 15-20%.

Đối với 2 trạm Cam Ranh, Phan Thiết là 2 trạm thuộc ven biển, tuy nhiên

lƣợng mƣa 2 trạm nay đều ở mức cao hơn các trạm ven biển tỉnh Ninh Thuận. Điều

này chứng tỏ Ninh thuận vẫn là vùng mƣa ít nhất dẫn đến khô hạn nhất trên cả

nƣớc.

Bảng 3.5. Lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm

(Đơn vị: mm)

Trạm/tháng

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Tổng năm

1

2

Phan Thiết

12

29 162 154 182 177 189 162 62

21

1158

7

1

Cam Ranh

23

40

36

91

66

54

56 171 281 305 138

1269

9

Phan Rang

11

12

29

85

67

63

45 191 184 175 84

950

4

Nha Hố

16

26

82

72

79

65 148 164 141 55

856

7

2

Ba Tháp

18

21

60

54

59

54 124 171 176 93

843

9

3

Quán Thẻ

11

22

88

65

55

65 146 160 135 71

824

4

1

Nhị Hà

11

26

86

68

78

72 184 156 126 59

874

6

2

Sông Pha

13

35

84 279 205 192 187 363 352 193 99

2005

4

Tân Mỹ

5

19

43 118 97 107 118 207 219 151 70

1156

2

Nguồn: Số liệu đo của các trạm trong tỉnh

Mƣa gây lũ: Mỗi khi có bão hoặc áp thấp nhiệt đới thƣờng xảy ra mƣa lớn

trên diện rộng và gây ra lũ.

- Mƣa 1 ngày max đã đo đƣợc tại Phan Rang 321.8 mm ngày 01/11/2010

68

- Mƣa 1 ngày max đã đo đƣợc tại Nha Hố 323 mm ngày 18/11/1979

- Mƣa 1 ngày max đã đo đƣợc tại Sông Pha 338 mm ngày 02/10/1962

Thời gian xảy ra lũ: Theo tài liệu thống kê mực nƣớc lũ hàng năm (từ 1978

đến 2015) của 2 trạm Tân Mỹ và Đạo Long trên Sông Cái Phan Rang thì mực nƣớc

lũ lớn nhất tại Đạo Long xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12 trong đó tháng 10 và

tháng 11 có tỉ lệ cao hơn. Cụ thể là:

- Tháng 9 có 4 năm chiếm 14,9%

- Tháng 10 có 11 năm chiếm 40,7%

- Tháng 11 có 9 năm chiếm 33,3%

mm/nă m

- Tháng 12 có 3 năm chiếm 11,1%

Hình 3.6: Bản đồ phân hóa lƣợng mƣa năm khu vực tỉnh Ninh Thuận

69

Hình 3.7: Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình nhiều năm giai đoạn 1978 - 2016

- Gió : Có 2 mùa gió chính là: Gió Đông bắc từ tháng 12 đến tháng 2; Gió Tây

Nam từ tháng 5 đến tháng 8, các tháng khác là thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió

có hƣớng đông nam. Gió tại Ninh thuận vào loại lớn trên cả nƣớc, tốc độ gió trung

bình từ 4-5m/s.

- Bão : Ít xảy ra và ít nguy hiểm, bão thƣờng kéo theo mƣa lớn trên diện rộng.

-Giông : Là 1 tỉnh có nhiều giông (85 cơn giông trong 1 năm). Giông thƣờng

kéo theo gió lớn xoáy và mƣa to, có khi gió xoáy với tốc độ lớn hoặc mƣa đá làm

hƣ hỏng nhà cửa và hoa màu.

3.2. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ KHÔ HẠN VÀ TẦN SUẤT HẠN

3.2.1. Một số công thức tính toán các chỉ số khô hạn trên thế giới và trong nƣớc

thƣờng dùng.

Để xây dựng hệ thống giám sát hạn, trƣớc hết cần phân tích và lựa chọn đƣợc

các chỉ số hạn phản ánh sát nhất diễn biến hạn hán thực tế ở địa phƣơng. Hiện nay,

nhiều chỉ số hạn khác nhau đƣợc phát triển và áp dụng trên thế giới nhƣ chỉ số SI

(Severity Index), PDSI (Palmer Drought Severity Index), CMI (Crop Moisture

Index), SPI (Standardized Precipitation Index), SWSI (Surface Water Supply

70

Index), Hệ số thủy nhiệt, chỉ số gió mùa GMI, chỉ số Sazonov (Sa.I), chỉ số cán cân

nƣớc K... Một số nghiên cứu trƣớc đây ở nƣớc ta đã đánh giá cao sự phù hợp của

chỉ số Sa.I và hệ số thủy nhiệt cải biên với diễn biến hạn hán thực tế ở vùng Duyên

hải Miền Trung. Một số chỉ số (PDSI, CMI...) hiện chƣa thể áp dụng vào nƣớc ta do

không có đủ tài liệu quan trắc. Chƣơng này sẽ giới thiệu nhiều chỉ số khác nhau và

phân tích lựa chọn, kiến nghị sử dụng chỉ số K làm công cụ tính toán khô hạn của

Luận văn. Từ đó xác định tần suất xuất hiện khô hạn theo mùa, quý, đợt, tháng, tuần

(theo chỉ số cán cân nƣớc K) làm cơ sở cho việc dự báo và giám sát hạn hán khu

vực tỉnh Ninh Thuận.

- Để xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo hạn, chúng ta cần phân tích và

lựa chọn các chỉ số khô hạn phản ánh sát nhất diễn biến hạn thực tế.

- Hiện nay, có nhiều chỉ số tính toán khô hạn khác nhau đƣợc áp dụng trên

thế giới và trong nƣớc nhƣ: chỉ số SI ( Severity Index); SPDI ( Palmer Drought

Seveiry Index ); CMI ( Crop Moisture Index ); SPI ( Standardizet Precipitation

Index ); SWSI ( Surface Water Supply Index ), chỉ số gió mùa GMI, chỉ số Sazônov

( Sa I ), chỉ số cán cân nƣớc K của GS TS Nguyễn Trọng Hiệu.

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu tính toán khô hạn

STT Tên chỉ tiêu tính Công thức tính

SI = (X- Xtb)/ X

X : Lƣợng mƣa thời đoạn tính; SI (Severity Index)

Xtb: Lƣợng mƣa trung bình thời đọan tính. 1 0.75 - 1.0 : Hạn nghiêm trọng

0.50 - 0.74: Hạn vừa Ngƣỡng của các chỉ tiêu 0.25 - 0.49: Hạn nhẹ

0,0 - 0.24: Không hạn

71

SPI = (R - Rtb)/

R: Lƣợng mƣa thời đọan tính;

Rtb : Lƣợng mƣa trung bình thời đọan Chỉ số chuẩn hóa lƣợng mƣa (SPI ) tính;

: Độ lệch chuẩn lƣợng mƣa thời đọan

tính

> 2.0: Quá ẩm 2

1,5  1,99 : Rất ẩm

1.00  1.49: Ẩm vừa phải Ngƣỡng của các chỉ tiêu - 0.99  0.99: Gần trung bình

- 1.00  - 1.49: Khô vừa phải

- 1.50  - 1.99: Khô khắc nghiệt

< - 2.00: Khô quá khắc nghiệt

H = PET/R

PET: Bốc thoát hơi tiềm năng thời đọan Chỉ số khô Penman tính

R: Lƣợng mƣa thời đọan tính

3 < 0.5: Rất ẩm ƣớt

0.5 -1.0: ẩm ƣớt Ngƣỡng của các chỉ tiêu 1- 3: ẩm

3 - 7: Khô hạn

> 7 : Hạn

SAIi = (Ti/Ti) - (Ri/Ri)

T:Chuẩn sai nhiệt độ thời kỳ i

4 Chỉ số Sazonov ( SAI ) T: Độ lệch chuẩn nhiệt độ thời kỳ i

R: Chuẩn sai lƣợng mƣa thời kỳ i

R: Chuẩn sai lƣợng mƣa thời kỳ i

72

< -2 : Öng ngập

< -1 : Dƣ thừa nƣớc Ngƣỡng của các chỉ tiêu < 1.0: Không khô hạn

> 1.0: Khô hạn

> 2.0: Hạn nặng

Chỉ số cấp nƣớc mặt SWSI SWSI = aPtuyết + bPmƣa + cPdòng chảy +

dPdung tích hồ chứa - 50

<= - 4.0: Hạn cực nặng

-4  -3: Hạn rất nặng

-2.9  -2: Hạn vừa

-1.9  -1.0: Hơi khô 5 Ngƣỡng của các chỉ tiêu -0.99  0.99: Gần nhƣ bình thƣờng

1.0  1.9: Hơi ẩm

2.0  2.9: ẩm vừa

3  4: Rất ẩm

> 4.0: Cực ẩm

Chỉ số khô hạn cán cân nƣớc K: K i = E i / Ri Là tỷ số giữa phần thu chủ yếu và E i : Lƣợng bốc hơi Piche thời đọan tính; phần chi chủ yếu của cán cân nƣớc Ri: Lƣợng mƣa thời đọan tính; Theo: GS TS Nguyễn Trọng Hiệu 6 < 1.0 Ẩm

1,0  2,0 : Hơi khô Ngƣỡng các chỉ tiêu 2,0  4,0 : Khô

> 4,0: Rất khô

3.2.2. Công thức tính toán chỉ số khô hạn áp dụng của Luận văn

Các chỉ số tính toán khô hạn nhƣ SPDI, CMI hiện nay chƣa thể áp dụng vào

khu vực tỉnh Ninh Thuận do không có đủ tài liệu quan trắc. Một số nghiên cứu

trƣớc đây ở nƣớc ta đã đánh giá cao về sự phù hợp của chỉ số SAI để tính toán chỉ

73

số khô hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng để tính toán khô hạn cho khu vực tỉnh Ninh

Thuận thì chúng tôi thấy chƣa phù hợp với tình hình khô hạn thực tế tại địa phƣơng

(thiên về xu hƣớng ẩm hơn so với thực tế khô hạn tại các vùng trên địa bàn tỉnh).

Qua quá trình tính toán, chọn lọc các chỉ tiêu khô hạn, tần suất xuất hiện khô

hạn ở khu vực Ninh Thuận, chúng tôi nhận thấy công thức tính chỉ số khô hạn K

(xét theo tiêu chuẩn cán cân nƣớc) của GS.TS. Nguyễn Trọng Hiệu là phù hợp nhất

với tình hình khô hạn thực tế của tỉnh.

Vì vậy, trong khuôn khổ của Luận văn này sử dụng phƣơng pháp tính chỉ số

khô hạn chủ yếu là chỉ số khô hạn cán cân nƣớc K (chỉ số 6) của GS.TS. Nguyễn

Trọng Hiệu.

Chỉ số khô hạn Ki

K i = E i / Ri

Trong đó:

Ri: Lƣợng mƣa thời đoạn tính toán(sử dụng số liệu, tháng, mùa, năm.

E i : Lƣợng bốc hơi Picche thời đoạn tính toán(sử dụng số liệu, tháng, mùa,

năm).

- Qua chuỗi số liệu thực đo khí tƣợng - thủy văn hiện nay ở khu vực tỉnh

Ninh Thuận, căn cứ vào số lƣợng trạm khí tƣợng(chỉ có 2 trạm), căn cứ độ dài của

chuỗi tài liệu, độ chính xác của tài liệu hiện có, chúng tôi lựa chọn các Trạm đo có

chuỗi số liệu đáng tin cậy để đƣa vào tính toán chính (Bảng 1.3: Vị trí các trạm đo

khí tƣợng, thủy văn sử dụng để tính toán)

- Trên địa bàn có 2 trạm khí tƣợng, các yếu tố khí tƣợng tại trạm khí tƣợng Phan

Rang dùng tính xác định chỉ số khô hạn(chỉ số K) cho vùng ven biển. Trạm Nha Hố

xác định chỉ số khô hạn (chỉ số K) cho vùng núi.

2.2.3. Công thức tính toán tần suất hạn

Công thức tính tần suất khô hạn:

Với:

74

H h: Sự kiện xảy ra hạn ( năm, tháng, vv… )

P h: Tần suất hạn cần tính ( năm, tháng, vv… )

m ( H h ): Số lần xảy ra khô hạn ( năm, tháng, vv… )

n ( H h ): Số lần tính tóan ( năm, tháng, vv… )

3.2.4. Kết quả tính toán

Hạn khí tƣợng đƣợc đặc trƣng bởi sự thiếu hụt nƣớc do sự mất cân bằng giữa

lƣợng mƣa và bốc hơi, do sự thiếu hụt lƣợng mƣa,…., do trạng thái ít mƣa.

Ngoài lƣợng mƣa và lƣợng bốc hơi, hạn khí tƣợng còn chịu tác động với các

nhân tố khí quyển khác nhƣ: tốc độ gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,

cƣờng độ ánh sáng mặt trời…..

Quan niệm hạn hán chủ yếu phân định theo trạng thái không bình thƣờng về

mƣa, các nhà khí hậu Việt nam đã đúc kết các phƣơng pháp và chỉ tiêu thống kê

hạn, thử nghiệm các chỉ tiêu và phân tích các ƣu điểm cũng nhƣ khuyết điểm của

chúng và từ đó lựa chọn các phƣơng án tổng hợp sau:

- Xác định các chỉ số hạn nhằm phản ánh khái quát mức độ khô hạn nhiều

năm cho từng thời kỳ cụ thể và xác định.

- Xác định tần suất hạn nhằm phản ánh khả năng xảy ra tình trạng thiếu hụt

mƣa trong từng thời kỳ cụ thể của nhiều năm.

- Thống kê các đợt hạn năm, hạn tháng, hạn đợt vv… phản ánh lƣợng mƣa

thiếu hụt và quãng thời gian thiếu mƣa.

Tính khô hạn năm theo chỉ số cán cân nước K

Tính theo công thức tính chỉ số khô hạn năm theo cán cân nƣớc K của GS

TS Nguyễn Trọng Hiệu (phản ánh tỷ số giữa phần thu chủ yếu và phần chi chủ yếu

của cán cân nƣớc ) :

KN = EN / RN

- Với: EN : Lƣợng bốc hơi Piche năm;.

- RN: Lƣợng mƣa năm.

75

Ngƣỡng của các chỉ tiêu để đánh giá chỉ tiêu khô hạn K của Nguyễn Trọng

Hiệu chúng tôi áp dụng để đánh giá mức độ khô hạn cho khu vực tỉnh Ninh thuận

nhƣ tháng, quý, mùa, năm xem bảng 3.6.

Bảng 3.7. Ngƣỡng các chỉ tiêu đánh gián khô hạn

Bảng đối chiếu các mức khô hạn

Hệ số K K<1,0 1,0=4

Mức hạn ẩm hơi khô Khô hạn rất khô

Phần dƣới đây xin đƣợc trình bày tóm tắt kết quả tính toán chỉ số khô hạn

năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra với diễn biến hạn thực tế ở Ninh

Thuận khoảng 25 năm gần đây.

Bảng 3.8. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn khu vực miền núi tỉnh Ninh Thuận

Trạm

Tân Mỹ

Sông Pha

Mức khô hạn năm

Mức khô hạn năm

Chỉ số

Chỉ số

Năm

K

K

Ẩm Hơi khô Khô

Ẩm

Hơi khô

1977

2.24

x

1978

1.56

x

1979

1.95

x

1980

1.14

x

1981

1.42

x

1982

2.74

x

1983

2.33

x

1984

1.47

x

1985

2.01

x

1986

1.27

x

1987

2.13

x

1988

2.20

x

1989

1.80

x

1990

1.87

x

1991

2.60

x

76

1992

2.49

x

1993

x

1.36

1.03

x

1994

2.29

x

1.06

x

1995

x

1.57

1.49

x

1996

x

0.88

1.01

x

1997

x

1.61

1.36

x

1998

x

0.85

x

0.76

1999

x

1.44

1.02

x

2000

x

0.87

x

0.80

2001

x

1.90

1.39

x

2002

x

1.92

1.93

x

2003

x

1.65

1.12

x

2004

2.45

x

1.49

x

2005

x

1.89

x

0.80

2006

3.51

x

x

0.85

4

Số lần xuất hiện

3

15

12

10

Tần suất P (%)

10.0

50.0

40.0

28.6

71.4

Bảng 3.9. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn tỉnh Ninh Thuận

Trạm

Nha Hố

Phan Rang

Mức khô hạn năm

Mức khô hạn năm

Chỉ số

Chỉ số

Năm

K

K

Ẩm Hơi khô Khô

Ẩm Hơi khô Rất khô

1978

1.84

x

1979

2.11

x

3.07

x

1980

1.36

x

1.56

x

1981

1.82

x

1.40

x

1982

3.53

x

4.96

x

1983

2.40

x

2.59

x

1984

2.34

x

3.17

x

77

1985

x

x

2.59

2.28

1986

x

2.24

x

1.73

1987

x

x

3.00

2.68

1988

x

x

3.94

2.45

1989

x

x

3.63

2.57

1990

x

x

2.77

3.05

1991

x

4.39

x

3.38

1992

x

x

3.84

3.09

1993

x

x

2.67

2.50

1994

x

x

2.94

2.99

1995

x

x

2.47

2.83

1996

x

1.56

x

1.44

1997

x

x

3.32

2.71

1998

x

1.27

x

1.16

1999

x

1.76

x

1.81

2000

x

1.49

x

1.28

2001

x

x

2.34

2.46

2002

x

x

3.35

2.45

2003

x

x

2.51

2.24

2004

x

x

3.45

3.45

2005

x

x

2.79

2.43

2006

x

4.28

x

4.10

Tổng

1

3

Số lần xuất hiện

8

20

6

19

Tần suất P (%)

27.6

69.0

3.4

21.4

67.9

10.7

Nhƣ vậy kết quả tính toán khô hạn năm theo chỉ số cán cân nƣớc K trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận ở khu vực miền núi (đƣợc trình bày ở Bảng 3.8) cho thấy tại

khu vực trạm Tân Mỹ, khô hạn xảy ra ở hầu hết các năm, với mức độ từ hơi khô

đến khô hạn chiếm tần suất lên đến 90%, trong đó khô hạn xảy ra chiếm tần suất

40%, năm xảy ra ẩm ƣớt chỉ chiếm tần suất 10%. Đối với khu vực đồng bằng, qua

78

kết quả tính toán trình bày ở các Bảng 3.7, 3.8, ta có nhận xét chung đối với khu

vực này là tất cả các năm đều bị khô hạn, không có năm nào và nơi nào ẩm ƣớt. Hạn

hán xảy ra ở mức từ hơi khô đến rất khô, tất cả các trạm đều có tần suất xuất hiện là

100%.

- Nhận xét về khô hạn năm, tính theo chỉ số cán cân nƣớc của khu vực Ninh

Thuận

* Ở khu vực miền núi

- Qua kết quả tính từng đợt hạn đƣợc thể hiện quan toán trình bày ở Bảng 3.8

- Qua bảng 3.8 và bảng 3.9 ta thấy tại khu vực Trạm Tân Mỹ, ở mức khô đến

hơi khô hạn chiếm tần suất lên đến 90 %, trong đó hơi khô chiếm tần suất đến 76%;

năm xảy ra ẩm ƣớt chỉ chiếm tần suất 11 %.

- Tại khu vực Trạm Sông Pha, tần suất xảy ra năm hơi khô chiếm 29%, năm

ẩm chiếm 72%. Không xảy ra tình trạng rất khô hạn và khô.

- Chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm ở khu vực vùng núi tại trạm Sông Pha

ở mức ẩm( K=0.79, mức ẩm ); Khu vực Tân Mỹ ở mức hơi khô ( K=1.45 khô ).

- Nhƣ vậy kết quả tính toán chỉ số khô hạn khu vực miền núi là hoàn toàn phù

hợp tới tình trạng khô hạn diễn ra tại địa phƣơng.

* Ở khu vực Đồng bằng

Qua kết quả tính toán trình bày bảng tổng hợp bảng 3.10 ta thấy:

- Các điểm khu vực đồng bằng đều xảy ra ở mức khô hạn đến hơi khô hạn

xảy ra ở hầu hết các năm, với mức độ từ hơi khô đến khô hạn chiếm tần suất lên đến

90-100%.

- Chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm ở khu vực đồng bằng đều ở mức khô,

với chỉ số K xâp xỉ 2.0, ở mức khô hạn. Riêng khu vực Cà ná có K=1.9 ở mức hơi

khô.

Nhƣ vậy kết quả tính toán chỉ số khô hạn khu vực ven biển là hoàn toàn

phù hợp tới tình trạng khô hạn diễn ra tại địa phƣơng, nơi có lƣợng mƣa ít,

nắng nhiều, bốc hơi mạnh vào loại nhất cả nƣớc.

79

Bảng 3.10. Chỉ số khô hạn năm tần suất xảy ra khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận

Rất

Mức độ

Mức độ hạn

Chỉ số

khô

Khô

Hơi khô

Ẩm

Tổng

hạn

Trạm

K (TBNN)

( năm)

Phan Rang

0%

55%

45%

0%

100%

2.2

Khô hạn

Nha Hố

0%

61%

39%

0%

100%

2.1

Khô hạn

Nhị Hà

4%

54%

42%

0%

100%

2.11

Khô hạn

43%

42%

5%

100%

1.9

Hơi khô

Cà Ná

10%

Ba Tháp

7%

67%

27%

0%

100%

2.19

Khô hạn

Quán Thẻ

0%

71%

29%

0%

100%

2.23

Khô hạn

Sông Pha

0%

0%

28%

72%

100%

0.79

Ẩm

Tân Mỹ

0%

13%

76%

11%

100%

1.45

Hơi khô

3.3.2. Chỉ số khô hạn, tần suất xuất hiện khô hạn mùa (theo chỉ số cán cân

nƣớc K)

a. Mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8)

Có một số nhận xét chung sau: ( Xem bảng 3.9).

- Mùa mùa khô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đều có tần suất xảy ra từ hơi

khô đến rất khô hạn chiếm tỷ lệ 80-100 %.

- Chỉ riêng khu vực Trạm Sông Pha trƣờng hợp rất khô là không xảy ra, khô

chiếm 9%, hơi khô 57%, ẩm chiếm tỷ lệ 35%.

- Trạm Tân Mỹ chủ đạo là xảy ra ở mức khô đến hơi khô chiếm tỷ lệ 92%; rất

khô chỉ chiếm 8%.

- Tất cả các Trạm ở khu vực đồng bằng, trong mùa khô đều có tần suất xảy

ra từ mức khô đến rất khô chiếm 80-100 %.

- Khu vực đồng bằng, chỉ số khô hạn K đều ở mức 3.0-4.0 ( ở mức khô hạn)

- Khu vực miền núi, chỉ số khô hạn khu vực Sông Pha K=1,6, ở mức hơi khô

hạn. Khu vực Tân Mỹ K= 3.5 ở mức rất khô hạn.

80

Nhƣ vậy chỉ số đánh giá mức độ khô hạn xảy ra mùa khô từ tháng 1-8 là

rất phù hợp với tình hình mƣa tại tỉnh Ninh thuận, mùa khô thƣờng chỉ có

khoảng 20% lƣợng nƣớc mƣa trong năm.

Trong khi đó lƣợng mƣa khu vực ven biển chỉ đạt 800-900mm/năm. Vùng

núi tại Sông Pha lƣợng mƣa năm đạt từ 1700-2200mm/năm

Bảng 3.11.Tần suất phần trăm, chỉ sô K trong 8 tháng mùa khô khu vực Ninh Thuận

Rất Chỉ số Hơi Trạm/ Mức độ hạn Khô Ẩm Tổng K khô khô TBNN

70%

30%

0%

0%

100%

4.2 Phan Rang

36%

61%

3%

0%

100%

3.6 Nha Hố

52%

52%

0%

0%

103%

3.8 Nhị Hà

33%

62%

5%

0%

100%

3.4 Cà Ná

74%

26%

0%

0%

100%

4.7 Ba Tháp

53%

47%

0%

0%

100%

4.1 Quán Thẻ

0%

9%

57%

35%

100%

1.6 Sông Pha

8%

67%

26%

0%

100%

3.5 Tân Mỹ

b. Tần suất xuất hiện khô hạn mùa mưa 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12)

- Nhận xét bảng 3.10: Trong mùa mƣa khu vực đồng bằng xảy ra ở mức hơi

khô và mức ẩm 40-60%, mức ẩm chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50%, rất khô không xảy ra.

- Chỉ số khô hạn các khu vực ven biển đều ở mức K=0,5-1,0 (ở mức ẩm).

- Khu vực miền núi trạm Sông Pha xảy ra ở mức rất ẩm với tần suất 89%, mức

chiếm 11%

- Chỉ số khô hạn các khu vực miền núi đều ở mức K=0,5-1,0 (ở mức ẩm),

riêng trạm Sông Pha K=0,41 (ở mức ẩm).

Nhƣ vậy chỉ số đánh giá mức độ khô hạn xảy ra mùa mƣa từ tháng 9-12 là

rất phù hợp với tình hình mƣa tại tỉnh Ninh thuận, mùa mƣa thƣờng tập trung

đến 80% lƣợng nƣớc mƣa trong năm:

81

Bảng 3.12. Tần suất phần trăm chỉ số K trong 4 tháng mùa mƣa khu vực Ninh Thuận.

0%

9%

30%

61%

100%

Trạm/ Mức Rất khô Chỉ số K Khô Hơi khô Ẩm Tổng độ hạn TBNN

0%

8%

42%

50%

100%

Phan Rang 0.8

0%

7%

45%

48%

100%

Nha Hố 0.85

5%

10%

33%

52%

100%

Nhị Hà 0.98

0%

6%

48%

45%

100%

Cà Ná 0.9

0%

9%

53%

38%

100%

Ba tháp 0.89

0%

0%

11%

89%

100%

Quán thẻ 0.99

0%

3%

21%

77%

100%

Sông Pha 0.41

Tân Mỹ 0.67

3.3.3. Tần suất xuất hiện khô hạn quý

a. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực đồng bằng

Bảng 3.13. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Phan Rang

Quý Rất khô Hơi khô Ẩm Khô Tổng

100%

0%

0%

0%

100%

1

30%

43%

26%

0%

100%

2

0%

35%

61%

4%

100%

3

0%

22%

22%

57%

100%

4

Bảng 3.14. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Nha Hố

Quý 1 2 3 4 Rất khô 97% 30% 0% 6% Khô 3% 43% 25% 14% Hơi khô 0% 24% 67% 36% Ẩm 0% 3% 8% 44% Tổng 100% 100% 100% 100%

82

Bảng 3.15 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Nhị Hà

Quý Rất khô Hơi khô Ẩm Khô Tổng

100%

0%

0%

0%

100%

1

28%

45%

28%

3%

103%

2

7%

10%

62%

24%

100%

3

3%

21%

45%

31%

100%

4

Bảng 3.16 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Cà Ná

Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng

95%

5%

0%

0%

100%

1

19%

43%

33%

5%

100%

2

5%

19%

48%

29%

100%

3

5%

19%

43%

33%

100%

4

Bảng 3.17. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Ba Tháp

Khô Ẩm Tổng Quý Rất khô Hơi khô

1 97% 0% 3% 0% 100%

2 48% 42% 10% 0% 100%

3 6% 39% 52% 3% 100%

4 0% 13% 39% 48% 100%

83

Bảng 3.18. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Quán thẻ

Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng

100%

0%

0%

0%

100%

1

25%

47%

28%

0%

100%

2

3%

25%

66%

6%

100%

3

0%

22%

47%

31%

100%

4

Nhận xét chung xem bảng 3.13 đến bảng 3.18.

Mức đô rất khô hạn xảy ra ngần nhƣ 100% trong quý 1, đồng thời giảm dần

đến quý 4 ở mức 0%.

Trong quý 2 mức độ hơi khô và khô hạn xảy ra phổ biến trong các quý chiếm

tử lệ 70-80% trong các quý.

Mức độ hơi khô và ẩm xảy ra chủ yếu trong quý 4, đây là những tháng mùa

mƣa hàng năm, đặc biệt mức độ ẩm không xảy ra trong quý 1, 2.

b. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực miền núi

Bảng 3.19. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Sông Pha

Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng

88%

13%

0%

0%

100%

1

0%

9%

13%

78%

100%

2

4%

4%

17%

75%

100%

3

0%

5%

20%

75%

100%

4

Bảng 3.20. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Tân Mỹ

Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng

95%

5%

0%

0%

100%

1

8%

33%

54%

5%

100%

2

0%

5%

51%

44%

100%

3

3%

5%

41%

51%

100%

4

84

Bảng 3.21. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Phan Thiết (Bình Thuận)

Quý 8 tháng 4 tháng Quý 2 Quý 3 Quý 4 Năm 1 mùa khô mùa mƣa Trạm Chỉ số K

Phan Thiết 19.3 1.0 0.5 1.3 0.9 1.2 1.2

rất hơi hơi Mức độ hạn ẩm ẩm hơi khô ẩm khô khô khô

Bảng 3.22. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Cam Ranh (Khánh Hòa).

Quý 8 tháng 4 tháng Quý 2 Quý 3 Quý 4 Năm 1 mùa khô mùa mƣa Trạm Chỉ số K

Cam Ranh 6.8 2.3 1.5 0.6 3.4 0.6 1.4

rất hơi hơi hơi Mức độ hạn ẩm Khô hạn ẩm khô khô khô khô

- Chỉ số khô hạn ở mức rất khô vẫn xảy ra trong quý 1, chiếm tỷ lệ trên 85%.

- Trong các quý tiếp theo, mức độ rất khô đã giảm đáng kể, chỉ chiếm tỷ lệ 5-

10%, xảy ra chủ yếu ở mức hơi khô ở khu vực Tân Mỹ. Mức độ ẩm khu vực Sông

Pha chiếm tỷ lệ 74-82% trong quý 2, 3, 4. Đặc biệt mức độ ẩm ƣớt và rất ẩm đã tăng

đáng kể ở khu vực Tân Mỹ trong quý 3, 4 chiếm tỷ lệ 50-60%.

3.3.4. Hạn hán và tần suất xuất hiện chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm của

các tháng trong năm

- Xác định các mức khô hạn trung bình nhiều năm của các tháng trong năm

theo công thức cán cân nƣớc của Nguyễn Trọng Hiệu: K = E N /RN

Với: E N : Lƣợng bốc hơi trung bình nhiều năm ( TBNN ) của tháng của 2

trạm Phan Rang, Nha Hố (bảng 3.4).

85

RN : Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm ( TBNN ) của tháng, sử dụng

lƣợng mƣa bình quân tháng nhiều năm của 8 trạm đo mƣa (bảng 3.5)

- Dƣới đây là kết quả tính toán mức khô hạn tháng của TBNN khu vực tỉnh

Ninh Thuận:

3.3.4.1. Chỉ số khô hạn tháng khu vực miền núi

3% 0% 5% 15% 18% 31% 33% 26% 0% 0% 13% 13%

97% 100% 85% 69% 15% 10% 3% 5% 0% 0% 13% 51%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

0% 0% 0% 10% 28% 21% 18% 21% 87% 92% 59% 21%

33.0 75.8 8.6 3.7 1.3 1.5 1.4 1.4 0.5 0.4 0.6 1.9

Bảng 3.23. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Tân Mỹ. Hơi Chỉ số K Tháng Rất khô Khô Ẩm Tổng khô TBNN

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

0% 0% 10% 5% 38% 38% 46% 49% 13% 8% 15% 15% Bảng 3.24. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Sông Pha.

87%

9%

4%

0%

100%

12.19

100%

0%

0%

0%

100%

42.04

70%

9%

17%

4%

100%

4.58

52%

17%

13%

17%

100%

1.78

4%

0%

13%

83%

100%

0.53

0%

9%

22%

70%

100%

0.70

9%

4%

30%

57%

100%

0.76

Hơi Chỉ số K Tháng Rất khô Khô Ẩm Tổng khô TBNN

1 2 3 4 5 6 7

86

4%

17%

35%

43%

100%

0.90

0%

0%

0%

100%

100%

0.27

0%

0%

5%

95%

100%

0.25

11%

11%

5%

74%

100%

0.47

21%

47%

100%

21%

1.48

11% Bảng 3.25. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực tỉnh Bình thuận, Khánh hóa

8 9 10 11 12

Trạm/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Phan Thiết 18.7 122.0 11.0 4.4 0.7 0.7 0.5 0.6 0.5 0.5 1.6 5.7

Cam Ranh 7.5 16.9 4.0 4.0 1.6 2.3 3.0 2.9 0.6 0.4 0.4 1.2

Qua bảng 3.1- 3.25 ta thấy:

- Khu vực miền núi mức độ rất khô hạn xảy ra mạnh thời kỳ tháng 1, 2, 3.

- Khu vực Sông Pha xảy ra ở mức ẩm vào các tháng 5 đến tháng 11.

- Mức hơi khô xảy ra vào các tháng 4, 12

- Khu vực Tân Mỹ phổ biến các tháng đều xảy ra ở mức khô hạn đến mức

ẩm. Chỉ có tháng 5, 9, 10, 11 ở mức ẩm, các tháng 5-8 ở mức hơi khô.

Khu vực lân cận xem bảng 3.20 khu vực Phan thiết từ tháng 5-10 là ở mức

ẩm, tháng 11 ở mức hơi khô, các tháng còn lại ở mức khô hạn nặng có chỉ số

K>4.0. Khu Cam Ranh phổ biến ở mức hơi khô, tháng 1-4 ở mức khô hạn nặng có

chỉ số K>4.0. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tế mƣa ở khu vực này.

3.3.4.2. Chỉ số khô hạn tháng khu vực đồng bằng

- Qua kết quả ở bảng 3.25 chúng ta có một số nhận xét quan trọng về phân

bố hạn tháng theo thời gian trong năm nhƣ sau:

- Từ tháng 1 đến tháng 4, toàn bộ khu vực đồng bằng đều xảy ra mức rất khô

hạn tần suất 100%, chỉ số K >4.0.

- Từ tháng 5 đến tháng 8 đều ở mức khô hạn đến hơi khô hạn.

- Các tháng 9, 10, 11 ở mức ẩm.

- Tháng 12 ở mức hơi khô đến khô.

- Chỉ số K cao nhất tháng 1-4 và tháng 12 phổ biến là K>4.0( Mức khô hạn

rất nặng); Thấp nhất tháng 9, 10, 11 với K= 0,5 – 1,0( Mức ẩm)

87

Bảng 3.26. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Phan Rang

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

4% 0% 9% 13% 30% 30% 43% 48% 13% 9% 17% 4%

96% 100% 91% 78% 26% 30% 30% 43% 0% 4% 4% 48%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

19.45 50.24 15.66 5.37 1.74 2.25 2.55 3.41 0.82 0.61 0.68 1.60

0% 0% 0% 4% 13% 0% 4% 0% 57% 61% 61% 17%

Rất Chỉ số K Tháng Khô Hơi khô Ẩm Tổng khô TBNN

0% 0% 0% 4% 30% 39% 22% 9% 30% 26% 17% 30% Bảng 3.27. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Trạm Nha Hố Hơi

1

97%

0%

3%

0%

100%

25.11

2

100%

0%

0%

0%

100%

66.43

3

86%

8%

5%

0%

100%

10.46

4

81%

11%

5%

3%

100%

6.17

5

35%

24%

27%

14%

100%

1.85

6

24%

27%

43%

5%

100%

1.95

7

19%

33%

44%

3%

100%

1.89

8

28%

42%

31%

0%

100%

2.54

9

0%

0%

33%

67%

100%

0.71

10

3%

6%

17%

75%

100%

0.57

11

11%

11%

19%

58%

100%

0.67

12

64%

6%

17%

14%

100%

2.20

Chỉ số K Rất Tháng Khô Ẩm Tổng khô khô TBNN

88

Bảng 3.28. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Nhị Hà

93%

0%

32.99

0%

100%

7%

Tháng Khô Ẩm Tổng Rất khô Hơi khô Chỉ số K TBNN

100%

0%

103.54

0%

100%

0%

1

86%

3%

15.02

0%

100%

10%

2

86%

10%

5.98

3%

100%

0%

3

34%

21%

1.83

21%

103%

28%

4

28%

28%

2.17

10%

103%

38%

5

17%

52%

2.00

0%

103%

34%

6

41%

34%

2.14

7%

103%

21%

7

3%

10%

0.64

76%

103%

14%

8

7%

24%

0.71

66%

103%

7%

9

17%

24%

1.02

45%

100%

14%

10

55%

17%

2.40

14%

100%

14%

11

12

Bảng 3.29. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Cà Ná

90% 100% 90% 81% 38% 24% 24% 52% 5% 0% 24% 43%

Tháng Rất khô Khô Ẩm Tổng

0% 0% 0% 10% 14% 19% 14% 10% 76% 81% 38% 10%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

5% 0% 10% 5% 0% 19% 29% 14% 14% 0% 14% 24%

Chỉ số K TBNN 13.68 96.64 18.28 5.14 1.45 1.73 1.90 2.79 0.66 0.55 0.98 2.56 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Hơi khô 5% 0% 0% 5% 48% 38% 33% 24% 5% 19% 24% 24%

89

Bảng 3.30. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng

bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Ba Tháp

97%

3%

0%

0%

100%

Tháng Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng

97%

3%

0%

0%

100%

51.01

90%

6%

0%

3%

100%

9.78

84%

10%

6%

0%

100%

7.84

42%

26%

29%

3%

100%

2.52

42%

29%

26%

3%

100%

2.83

35%

42%

19%

3%

100%

2.62

42%

35%

23%

0%

100%

2.90

0%

6%

48%

45%

100%

0.93

3%

6%

29%

61%

100%

0.63

6%

16%

23%

55%

100%

0.74

1.50

19%

16%

42%

100%

Chỉ số K TBNN 21.75

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tháng Ẩm Tổng Rất khô Khô

23% Bảng 3.31. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Quán Thẻ Hơi khô 0% 0% 3% 0% 22% 19% 25% 31% 25% 31% 25% 22%

100% 0% 100% 0% 100% 0% 6% 100% 19% 100% 16% 100% 100% 0% 0% 100% 59% 100% 59% 100% 47% 100% 13% 100% Chỉ số K TBNN 34.75 138.60 15.66 7.47 1.69 2.19 2.76 2.45 0.80 0.68 0.96 2.00 97% 100% 91% 88% 31% 41% 31% 34% 3% 0% 19% 50% 3% 0% 6% 6% 28% 25% 44% 34% 13% 9% 9% 16%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Kết luận: Kết quả tính toán, đánh giá, xây dựng chỉ tiêu đánh giá tình hình

hạn hán đƣợc lựa chọn đã phản ánh sát diễn biến hạn hán thực tế ở địa phƣơng. Các

90

chỉ số khô hạn năm, tháng, mùa…đều phù hợp với tình trạng ít mƣa của các thời kỳ

trong năm.Việc phân tích lựa chọn, sử dụng chỉ số K làm công cụ tính toán khô hạn

của Luận văn là phù hợp. Xác định tần suất xuất hiện khô hạn theo mùa, quý, đợt,

tháng, tuần (theo chỉ số K) làm cơ sở cho việc dự báo và giám sát hạn hán khu vực

tỉnh Ninh Thuận.

3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG HẠN HÁN THÁNG TỈNH NINH

THUẬN

3.4.1. Cơ sở khoa học để xây dựng bản đồ khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận.

Xây dựng bản đồ khô hạn tháng khu vực tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở xem xét

một cách tổng hợp các lọai hạn: hạn khí tƣợng, hạn nông nghiệp và hạn thủy văn.

+ Xét theo hạn khí tƣợng: Tính chỉ số khô hạn theo chỉ số khô hạn K của GS

TS Nguyễn Trọng Hiệu. Chỉ số tính toán khô hạn K đƣợc tính trung bình nhiều năm

của từng Trạm đo ở vùng núi và vùng đồng bằng.

91

1.Thu thập số liệu tại các trạm đo

2.Dữ liệu điều tra, tính toán các yếu tố khí tƣợng thủy văn

Bƣớc 1: Xây dựng dữ liệu đầu vào

1.Xác định chỉ số khô hạn

Bƣớc 2: Tổng hợp xử lý số liệu 2. Xác định tần suất hạn

3. Xác định mức độ hạn

1. Xây dựng hệ thống chú dẫn

Bƣớc 3: Biên tập bản đồ khu vực bị khô hạn

2. Sử dụng phần mềm Super biên tập bản đồ khô hạn

Hình 3.8. Sơ đồ trình tự xây dựng bản đồ khô hạn

3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ khô hạn tháng khu vực tỉnh Ninh Thuận.

a. Bản đồ khô hạn các tháng 1, tháng 2, tháng 3:

Hạn khí tƣợng xảy ra hầu hết diện tích trong tỉnh, trên thực tế, một số diện tích

là ruộng, đồng, vƣờn tƣợc không bị thiếu nƣớc sản xuất, do đƣợc hƣởng lợi nguồn

nƣớc từ sông Cái Phan Rang và hệ thống các công trình thủy lợi Sông Cái Phan

Rang; diện tích đất SXNN 3 vụ của khu vực hạ lƣu Hồ Tân Giang, Sông Trâu vv…

92

BẢN ĐỒ KHÔ HẠN THÁNG 1,2,3 TỈNH NINH THUẬN

Hình 3.9. Bản đồ khô hạn tháng 1,2,3 tỉnh Ninh Thuận (Tỉ lệ bản đồ 1/450.000)

b. Bản đồ khô hạn tháng 4

Do trên lƣu vực đã xuất hiện một số cơn mƣa dông nhiệt, xảy ra chủ yếu ở

vùng núi nên khu vực thƣợng lƣu khô hạn đã giảm một cấp, xuống mức khô hạn,

nhƣng khu vực trung lƣu và hạ lƣu vẫn ở mức rất khô hạn.

93

Hình 3.10: Bản đồ khô hạn tháng 4 tỉnh Ninh thuận

c. Bản đồ khô hạn tháng 5

Do ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam họat động mạnh, mƣa đã xảy ra tƣơng

đối đều trong tỉnh. Vì thế, trong tỉnh khô hạn đã giảm rõ rệt cả về diện và về cƣờng

độ hạn. Trong tỉnh chia ra làm 3 khu vực:

94

Khu vực huyện Ninh sơn giáp tỉnh Lâm Đồng, khu vực Phƣớc Bình huyện

Bác ái ở mức ẩm.

Khu vực trung lƣu và khu vực đồng bằng ven biển ở mức ở mức hơi khô hạn

Khu vực phía bắc huyện Thuận Bắc và Ninh Hải còn ở mức rất khô hạn.

Hình 3.11: Bản đồ khô hạn tháng 5 tỉnh Ninh thuận

d. Bản đồ khô hạn tháng 6

Tháng này cũng là một trong những tháng mƣa ít của tỉnh, thông thƣờng

tháng này gió mùa tây nam hoạt động gián đoạn và yếu hơn. Do vậy mức khô hạn

tăng hơn so với tháng 5, Ninh Thuận chia làm 3 khu vực:

Khu vực huyện Ninh sơn giáp tỉnh Lâm Đồng ở mức ẩm.

95

Khu vực trung lƣu và huyện Bắc Ái; khu vực phía tây huyện Ninh Hải;

Thuận bắc; Ninh Phƣớc; Phía nam huyện Thuận Nam ở mức hơi khô hạn.

Các khu vực còn lại trong tỉnh tiếp giáp với biển ở mức khô hạn.

Hình 3.12. Bản đồ khô hạn tháng 6 tỉnh Ninh thuận

e. Bản đồ khô hạn tháng 7

Tháng này cũng là một trong những tháng mƣa ít, thông thƣờng tháng này

gió mùa tây nam hoạt động gián đoạn và yếu hơn, tháng 7 mƣa còn ít hơn trong

tháng 6. Do vậy mức khô hạn tăng hơn so với tháng 5, 6, Ninh Thuận chia làm 3

khu vực:

96

Khu vực huyện Ninh sơn ở mức ẩm.

Khu vực huyện Bắc Ái; khu vực phía tây huyện Ninh Hải; Thuận bắc; Ninh

Phƣớc ở mức hơi khô hạn.

Các khu vực còn lại trong tỉnh tiếp giáp với biển ở mức khô hạn.

Hình 3.13. Bản đồ khô hạn tháng 7 tỉnh Ninh thuận

f. Bản đồ khô hạn tháng 8

Tháng này cũng là một trong những tháng mƣa ít của tỉnh, mƣa còn ít hơn

trong tháng 7, đáng chú ý khu vực huyện Ninh Sơn trong tháng này lƣợng mƣa

giảm đi đáng kể. Do vậy mức khô hạn tăng hơn so với tháng 7, Ninh Thuận chia

làm 2.

97

Khu vực huyện Ninh Sơn; Bác ái, và vùng phía tây các huyện Thuận Bắc,

Ninh Phƣớc ở mức hơi khô.

Các khu vực còn lại trong tỉnh ở mức khô hạn.

Hình 3.14: Bản đồ khô hạn tháng 8 tỉnh Ninh thuận

g. Bản đồ khô hạn tháng 9

Sang đến tháng 9 lƣợng mƣa đã tăng lên đáng kể, mức độ khô hạn đã giảm;

Trong tình không còn tình trạng khô hạn diễn ra và còn 2 khu là: Khu vực vùng núi

phía tây tỉnh ở mức ẩm, khu vực đồng bằng ven biển ở mức ẩm.

98

Hình 3.15: Bản đồ khô hạn tháng 9 tỉnh Ninh thuận

h.Bản đồ khô hạn tháng 10

Đến tháng 10, vào giữa mùa mƣa nên vẫn có 2 khu là: Khu vực hạ lƣu ở mức

ẩm, khu vực thƣợng lƣu ở mức rất ẩm. Tuy nhiên khu vực rất ẩm tiến sâu về phía

đồng bằng ven biển hơn so với tháng 9.

99

Hình 3.16: Bản đồ khô hạn tháng 10 tỉnh Ninh thuận

i. Bản đồ khô hạn tháng 11

Tháng 11, phổ biến trong tỉnh ở mức ẩm. Riêng khu vực phía Đông Nam tỉnh

ở mức hơi khô.

100

Hình 3.17: Bản đồ khô hạn tháng 11 tỉnh Ninh thuận

j. Bản đồ khô hạn tháng 12

Sang tháng 12 lƣợng mƣa đã giảm khá nhiều nên mức khô hạn trong tỉnh

tăng lên rõ rệt. Toàn tỉnh phân chia thành 2 khu vực:

Khu vực thƣợng lƣu và một khu vực nhỏ ở phía đông bắc Tỉnh ở mức hơi

khô.

Khu vực thƣợng lƣu ở mức hơi khô hạn.

101

Hình 3.18: Bản đồ khô hạn tháng 12 tỉnh Ninh thuận

102

CHƢƠNG 4

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ

THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

4.1. GIẢI PHÁP TỔNG QUÁT

Nhƣ đã phân tích tình hình nắng nóng, hạn hán trong những năm gần đây của

cả nƣớc nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng đã cho thấy hạn hán, biến đổi khí

hậu đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế cũng nhƣ đời sống của ngƣời

dân. Ninh thuận đƣợc xem là tỉnh khô hạn nhất cả nƣớc, có lƣợng mƣa bình quân

năm thấp. Phân bố mƣa theo không gian và thời gian hết sức bất lợi cho cây trồng.

Mùa khô hạn chiếm từ 7 - 9 tháng trong năm, trong đó các tháng 1,2,3,4 hàng năm

là khô hạn nặng.

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là các ngành kinh tế chủ yếu trên các

vùng đất cát, đồng thời là các lĩnh vực chịu hậu quả tác động trực tiếp của biến đổi

khí hậu (BĐKH). Việc hoạch định các kế hoạch sử dụng nƣớc trên vùng đất cát tỉnh

Ninh Thuận thích ứng với BĐKH là hết sức quan trọng và cần thiết. Các lĩnh vực

ƣu tiên trong chiến lƣợc thích ứng với BĐKH tại Ninh Thuận là tài nguyên nƣớc,

nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các giải pháp lựa chọn ƣu tiên là thủy lợi;

bảo tồn, tái trồng và phát triển rừng, trồng cây phân tán trên vùng đất cát hoang

mạc; ứng dụng khoa học và công nghệ trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi

thích ứng với biến đổi khí hậu.

4.1.1. Sử dụng nƣớc cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là các ngành kinh tế chủ yếu, thu hút trên

60% lực lƣợng lao động chính ở nông thôn, là các lĩnh vực chịu hậu quả tác động

trực tiếp của khô hạn, biến đổi khí hậu, trƣớc hết về thời vụ, năng suất, sản lƣợng và

chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông,

lâm nghiệp và thủy sản, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các kỹ thuật

canh tác tiên tiến, xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi để tăng cƣờng tích trữ

nƣớc mặt, cắt lũ, điều tiết nƣớc và gia tăng dung tích các hồ chứa đã có, áp dụng các

103

biện pháp góp phần điều hòa thời tiết, khí hậu là những giải pháp chiến lƣợc, nhằm

thích ứng với khô hạn, biến đổi khí hậu tại địa phƣơng. Cần thiết phải giả định các

kịch bản biến đổi khí hậu tác động lên hoạt động của các ngành nông lâm nghiệp và

thủy sản; Chú trọng khả năng xâm nhập mặn tác động đến nguồn nƣớc; Các hiện

tƣợng cực đoan trong vấn đề mƣa, lũ quét, hạn hán, từ đây hình thành các kế hoạch

khai thác sử dụng nƣớc khả thi…

4.1.2. Sử dụng nƣớc cho phát triển tài nguyên rừng

Rừng và thảm cây xanh đều là bể hấp thụ khí nhà kính, tăng khả năng trữ

nƣớc mƣa trong đất, làm giảm khả năng bốc thoát hơi nƣớc, góp phần làm điều hòa

khí hậu, bảo vệ tài nguyên nƣớc, giảm nhẹ khô hạn và lũ lụt tại Ninh Thuận. Hậu

quả của khô hạn, biến đổi khí hậu, làm tăng khả năng cháy rừng, suy thoái rừng,

cũng nhƣ hiện tƣợng sạt lở do lũ quét là những nguyên nhân gây khó khăn trong

việc tái tạo, phát triển và bảo vệ rừng; Việc khai thác rừng không hợp lý, dẫn đến

tăng phát thải khí nhà kính, nếu không có chiến lƣợc ứng phó thích hợp. Thực trạng

cho thấy rừng đang chịu tác động mạnh không chỉ của biến đổi khí hậu, mà cả phát

triển kinh tế - xã hội do áp lực tăng dân số. Nhƣ vậy, rừng vừa là đối tƣợng chịu tác

động, vừa là nhân tố chủ yếu thích ứng với hậu quả xấu của biến đổi khí hậu là hạn

hán kéo dài dẫn đến thoái hóa đất và hoang mạc hóa, lũ lụt, xâm nhập mặn và thiếu

nƣớc ngọt tại Ninh Thuận. Vì những lý do trên, bảo tồn và phát triển rừng là nhiệm

vụ quan trọng nhằm thích ứng với khô hạn và biến đổi khí hậu tại Ninh Thuận. Từ

những nhận thức đó cho thấy việc sử dụng nƣớc cho phát triển rừng Ninh Thuận nói

chung và vùng khô hạn nói riêng là rất cần thiết; Việc cấp nƣớc cho phát triển rừng

thể hiện trong việc định hƣớng các mô hình nhƣ: phát triển Lâm-Nông nghiệp trú

ẩn; Mô hình tƣới cho rừng non trên vùng đồi trọc, vùng đất cát; Mô hình chống xói

mòn cho canh tác trên vùng đất dốc; Mô hình chôn, trữ nƣớc tại chỗ trên các vùng

đồi, núi.

4.1.3. Sử dụng nƣớc cho sức khỏe cộng đồng

Tác động của khô hạn, biến đổi khí hậu đến sức khỏe con ngƣời đƣợc đánh

giá là đa dạng và nghiêm trọng, làm tăng số ngƣời chết do bệnh tật (dịch tả, thƣơng

104

hàn, sốt xuất huyết...), chủ yếu do nắng nóng kéo dài với cƣờng độ cao và xảy ra

thƣờng xuyên hơn; Ninh Thuận cần quan tâm đánh giá nguyên nhân của các bệnh

về mắt và đƣờng ruột cho ngƣời dân ở nông thôn, khi họ luôn phải dùng nguồn

nƣớc chƣa qua xử lý. Trong chiến lƣợc ứng phó với khô hạn, biến đổi khí hậu của

Ninh Thuận, cần định hƣớng các giải pháp hình thành, khai thác, bảo vệ các nguồn

nƣớc nhằm cung cấp nƣớc sạch cho công tác vệ sinh môi trƣờng nông thôn, đồng

thời tăng cƣờng năng lực y tế cơ sở trong việc dự báo, kiểm soát chất lƣợng các

nguồn nƣớc phục vụ các ngành kinh tế cũng nhƣ đời sống ngƣời dân. Tuyên truyền

và nâng cao nhận thức của ngƣời dân về những khó khăn và tác động của khô hạn,

BĐKH đến sức khỏe và nguồn nƣớc.

4.1.4. Sử dụng nƣớc cho dải đất cát ven biển

Vùng đất cát ven biển tỉnh Ninh Thuận là nơi chịu ảnh hƣởng trực tiếp của

khô hạn, BĐKH nhƣng cũng là vùng tập trung nhiều khu dân cƣ, khu công nghiệp

và khu du lịch quan trọng của tỉnh. Vì vậy việc định hƣớng cấp nƣớc cho vùng đất

này trong điều kiện khô hạn, BĐKH là rất cần thiết. Với đặc thù là vùng khan hiếm

nƣớc của tỉnh vấn đề tạo nguồn nƣớc, giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết

kiệm nƣớc là những vấn đề rất quan trọng. Định hƣớng công tác tạo nguồn bao

gồm: Trữ nƣớc tại chỗ, dẫn từ nơi khác tới và khai thác nƣớc ngầm. Định hƣớng

khai thác bao gồm: Bơm, dẫn nƣớc và phân phối nƣớc tới đối tƣợng sử dụng nƣớc

Vùng ven biển Ninh Thuận thƣờng xảy ra hiện tƣợng cát bay, cát nhảy, do đó

việc sử dụng nƣớc tại đây phải bao gồm nhiệm vụ tƣới phục vụ phát triển rừng, hình

thành các đai rừng chống cát bay. Trên vùng đất cát ven biển có nguồn nƣớc ngầm

tầng nông khá tốt nhƣng trữ lƣợng không nhiều. Để bảo vệ nguồn nƣớc hiện nay

cũng nhƣ trong điều kiện khô hạn, BĐKH cần thực hiện 2 nhiệm vụ: Một là, khai

thác có kế hoạch để hạn chế xâm nhập mặn; Hai là, kiểm soát chặt chẽ các nguồn

chất thải từ các khu công nghiệp cũng nhƣ dân cƣ nhằm hạn chế tác động xấu đến

chất lƣợng của nguồn nƣớc ngầm.

4.1.5. Các giải pháp thủy lợi phòng chống hạn hán, thích ứng với biến đổi khí

hậu trên vùng đất cát Ninh Thuận

105

a. Giải pháp công trình

Nguồn nƣớc của Ninh Thuận có đặc điểm là phân bố không đều, tập trung

chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, vùng phía Nam ven biển thiếu nƣớc ngọt nghiêm

trọng. Trong thời gian qua nhiều công trình thủy lợi đã đƣợc xây dựng nhƣ: đập

sông Ông, Nha Trinh, Lâm Cấm, đập Cà Tiêu, Chà Vin, đập Kía, các hồ Tân Giang,

sông Trâu để khai thác nguồn nƣớc tƣới cho cây trồng, cấp nƣớc cho sinh hoạt và

công nghiệp. Tuy nhiên do nhiều lý do hệ thống công trình này vẫn chƣa khai thác

hết năng thực thiết kế. Nhằm đảm bảo nguồn nƣớc theo các kế hoạch phát triển KT-

XH giai đoạn 2010-2020 cần phải khai thác hết năng lực các công trình hiện có

đồng thời đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ xây dựng và hoàn thiện các công trình thủy lợi

trọng điểm nhƣ: hồ sông Than, hệ thống sông Cái - Tân Mỹ, hồ Trà Co, hồ Phƣớc

Trung, hồ Lanh Ra, hồ Phƣớc Nhơn (huyện Bác Ái), hồ Cho Mo (huyện Ninh Sơn),

hồ Tà Ranh, hồ Sông Biêu, hồ Trà Van (Ninh Phƣớc), hồ Đá Bàn (huyện Ninh Hải);

hồ Bà Râu (huyện Thuận Bắc) để cấp nƣớc phục vụ đầu tƣ thâm canh sản xuất nông

nghiệp, làm cơ sở để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sẽ hạn chế tình trạng phá rừng làm

rẫy, bỏ hoang hóa đất, đảm bảo cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và

đất ở; tổ chức tốt việc định canh, định cƣ, ổn định đời sống cho ngƣời dân đƣợc

giao rừng, khoán rừng. Đảm bảo cung cấp nƣớc ổn định cho dân cƣ, phát triển các

khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du lịch và nuôi trồng thủy sản.

Tiếp tục nghiên cứu đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi mới để điều tiết

cho các vùng khô hạn và thiếu nƣớc. Nghiên cứu việc nối mạng và điều chuyển

nƣớc từ các vùng thừa nƣớc cho các vùng thiếu nƣớc, đặc biệt là vùng đất cát ven

biển.

b. Giải pháp phi công trình

Ứng dụng khoa học và công nghệ sinh học trong lĩnh vực lai, ghép, tạo ra các

giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, thích ứng với điều kiện khí hậu, thời

tiết khô hạn, thiếu nƣớc và thổ nhƣỡng của địa phƣơng. Sử dụng chất giữ ẩm, vật

liệu mới để thu trữ nƣớc.

106

Căn cứ kết quả dự báo và phân vùng hạn đã có để chủ động ứng phó và có

biện pháp chống hạn hữu hiệu nhất.

Trồng cây thuộc tập đoàn các cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả

chịu hạn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, trồng cây phân tán trên nền đất ven

đƣờng, vùng đất cát ven biển và trên các quỹ đất khác, mở rộng diện tích che phủ

của rừng tự nhiên và rừng trồng. Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Phòng

chống cháy rừng, cấm khai thác rừng bừa bãi.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng giảm

tỷ lệ trồng trọt, tăng tỷ lệ chăn nuôi và các dịch vụ khác, thích ứng với điều kiện

khô hạn, xâm nhập mặn và thiếu nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp phù hợp cho

từng tiểu vùng, thay đổi tập quán canh tác thiếu khoa học. Xây dựng các mô hình

nông - lâm kết hợp trên vùng gò đồi và vùng đất cát ven biển phát triển bền vững.

Ứng dụng khoa học và công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc, kỹ thuật canh tác nông

nghiệp tăng sản và giảm nhẹ khí nhà kính. Xây dựng bản đồ tƣới tiết kiệm cho các

loại cây trồng chính tại các vùng sinh thái khác nhau của tỉnh. Tăng cƣờng công tác

tuyên truyền, chuyển giao cho nông dân, xây dựng các mô hình điểm ở các vùng

sinh thái khác nhau để nông dân học tập, tiếp thu và áp dụng.

Thực thi công tác quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nƣớc phục vụ cho phát

triển dân sinh, kinh tế bền vững của tỉnh:

Tuyên truyền, vận động sử dụng nguồn nƣớc khoa học và hợp lý trong sản

xuất và đời sống.

Xây dựng quy hoạch và quản lý, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.

Quản lý quy hoạch đất đai hợp lý để trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi

trọc, vùng đất cát ven biển để tích nƣớc mƣa, giữ ẩm và giảm cƣờng độ bốc hơi

nƣớc.

Tăng cƣờng năng lực cho cơ quan cảnh báo, dự báo khí tƣợng, thủy văn, tài

nguyên nƣớc và môi trƣờng.

Quản lý công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với khô hạn

và tiết kiệm nƣớc, cho năng suất cao.

107

Có chính sách vay vốn ƣu đãi đối với các hộ khó khăn, hộ nghèo để đầu tƣ công

nghệ tƣới tiết kiệm.

4.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ

4.2.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng

Thiếu nƣớc sản xuất, nhiều nơi đã bỏ ruộng hoang đến 5 vụ. Ở vùng hạn, nếu

cứ mãi trồng lúa, sẽ không thể đảm bảo đủ nƣớc. Do vậy, tỉnh Ninh Thuận quyết

tâm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, chuyển từ lúa sang các loại cây ngắn

ngày sử dụng ít nƣớc, mang lại hiệu quả.

Đƣợc sự hỗ trợ về giống và kỹ thuật của ngành nông nghiệp, gia đình ông

Bay Thanh Nếu ở thôn Mỹ Hiệp, xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn vụ này không trồng

lúa mà chuyển sang trồng đậu xanh. Sau gần 2 tháng xuống giống và chăm sóc, giờ

đây 6 sào đậu xanh của gia đình đã cho ra quả, chuẩn bị thu hoạch.

Hình 4.1: Vùng trồng đậu xanh trên đất lúa tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn (Ảnh: Việt Quốc)

108

Cũng nằm trong vùng hạn nặng, năm ngoái 2 héc-ta đất lúa của gia đình ông

Quầy Phúc Hỷ ở thôn Nha Húi, xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, không đủ nƣớc tƣới

thiệt hại nặng. Năm nay, ông quyết định không sản xuất lúa nữa để tránh thiệt hại.

Ông Quầy Phúc Hỷ nói: “Vụ này chuyển đổi qua trồng cây đậu xanh. Ngoài

1 hecta đậu xanh, tôi còn chuyển đổi trồng cỏ nữa. Chuyển nhƣ vậy với mục đích

giảm đƣợc lƣợng nƣớc tƣới tiêu cho nó phù hợp, sản xuất ổn định cuộc sống lâu

dài”.

Chỉ tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh Ninh Thuận đã chuyển đổi hơn 1.300

hecta đất lúa đông xuân và đất màu kém hiệu quả sang các loại cây trồng có hiệu

quả cao và sử dụng ít nƣớc nhƣ: đậu xanh, bắp lai và cỏ chăn nuôi. Trong đó, có

đền 1.000 hecta đậu xanh. Năng suất đậu xanh vụ này đạt từ 1,5 - 1,6 tấn/ hecta, giá

hiện tại 28.000 đồng/kg, trừ chi phí, nông dân trồng đậu xanh thu về khoảng 35

triệu đồng/ hecta, có lãi hơn trồng lúa.

“Sử dụng các loại cây trồng chịu hạn ngắn ngày, thì rõ ràng lƣợng nƣớc tƣới

giảm khoảng 80% so với trồng lúa. Thứ hai nữa, chúng ta không bỏ đất trống, duy

trì sản xuất, kiếm nguồn thu nhập cho bà con nông dân trong điều kiện nắng hạn.

Nhà nƣớc đỡ phải cứu đói giáp hạt. Cùng với đó, chúng ta tận dụng đƣợc phụ phẩm

đó sau thu hoạch để chăn nuôi gia súc”. (Nguyễn Tin, Giám đốc Trung tâm Khuyến

nông tỉnh Ninh Thuận)

Mô hình trồng đậu xanh ĐX208 tại Ninh Sơn

Mới đây, đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đến

thăm quan một số mô hình chống hạn ở Ninh Thuận. Ông Lê Quốc Doanh, Thứ

trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá cao mô hình chuyển đổi

cây trồng: “Mô hình này, chúng tôi cho rằng ngoài việc ứng phó với biến đổi khí

hậu, thì đã có bƣớc chuyển hơn. Tức là biến cái khó khăn thành cái lợi thế. Chúng

tôi rất mong muốn bà con nông dân tiếp tục nhân rộng mô hình này ra trong thời

gian tới”.

Hiện lƣợng nƣớc tích trữ tại 20 hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chỉ còn khoảng 50 triệu m3, xấp xỉ 26% dung tích thiết kế. Dự kiến trong vụ hè thu 2016, 10

109

hồ thủy lợi trên địa bàn sẽ cạn. Trƣớc tình hình này, tỉnh Ninh Thuận sẽ tiếp tục

triển khai giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần giúp nông dân vùng hạn

có thể sản xuất trong điều kiện nắng hạn, ổn định cuộc sống.

Hình 4.2: Trồng đậu phụng ở Ninh Phƣớc Hình 4.3: Trồng cỏ nuôi bò ở Ninh Sơn

4.2.2. Ứng dụng kỹ thuật thu trữ nƣớc trong phòng chống hạn hán và sa mạc

hóa vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của một số mô hình thu trữ nƣớc do Viện

Nƣớc, Tƣới tiêu và Môi trƣờng triển khai thí điểm trong khu vực, tác giả đã kiến

nghị một giải pháp kết hợp các kỹ thuật thu trữ nƣớc với các biện pháp trồng rừng,

canh tác nông lâm nghiệp nhằm phòng chống hạn hán và sa mạc hoá cho khu vực

đất cát ven biển Nam Trung Bộ (Lê Trung Tuân - Viện Nƣớc Tƣới tiêu & Môi

trƣờng, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam).

Hình 4.4: Mặt cắt dọc hệ thống thu trữ nƣớc và hệ thống cây trồng nông lâm kết hợp vùng đất cát duyên hải Nam Trung Bộ.

110

Các giải pháp thu trữ nƣớc đã đƣợc nhiều nƣớc nghiên cứu và ứng dụng rộng

rãi, đƣợc quốc tế đánh giá là mang lại hiệu quả phòng chống hạn hán rất cao, nhiều

nƣớc - đặc biệt là các nƣớc châu Phi, vùng Tây và Nam Á - coi đây là công cụ chiến

lƣợc để đối phó với hạn hán và sa mạc hoá.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu, một số mô hình và biện pháp phòng chống

sa mạc hoá sau đây đã đƣợc áp dụng thử nghiệm:

Mô hình kết hợp cây lâm nghiệp cây nông nghiệp cho cụm gia đình: Cây lâm

nghiệp (keo lá tràm, bạch đàn, muồng đen, phi lao) đƣợc trồng hỗn giao, theo hàng

hoặc theo băng hai hàng ; cây nông nghiệp (đậu, lạc, dƣa hấu lấy hạt, cà chua, ớt...)

đƣợc trồng ở khoảng giữa các đai đƣợc trồng cây nông nghiệp. Mô hình này có tác

dụng chống cát bay, hạn chế bốc hơi, cải thiện độ ẩm đất, tuy nhiên, khó áp dụng tại

những nơi có điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt.

Mô hình trồng cây chắn gió: đây là mô hình trồng cây lâm nghiệp (keo lá

tràm, phi lao, xoan chịu hạn) quy mô lớn tạo thành các băng rừng chắn gió, bảo vệ

đất nông nghiệp và các khu dân cƣ khỏi sự xâm lấn của cát di động.

Mô hình đào ao kết hợp canh tác nông lâm kết hợp: đƣợc thực hiện tại

những nơi điều kiện nguồn nƣớc cho phép, ao có thể trữ nƣớc mƣa hoặc thu nƣớc

ngầm, cây lâm nghiệp đƣợc trồng tại các hƣớng gió chính để ngăn gió và cát di

động, phía sau trồng các loại cây ăn quả và cây nông nghiệp ngắn ngày.

Một số biện pháp bảo vệ đất và nước: phủ gốc chống bốc hơi, dùng chế

phẩm giữ ẩm...

Dựa vào việc phân tích chi tiết các điều kiện tự nhiên, các nguyên nhân gây

ra hạn hán và sa mạc hóa, mô hình thu trữ nƣớc đƣợc đƣa ra với các nguyên tắc sau:

- Tuỳ thuộc vào điều kiện nguồn nƣớc mà áp dụng các biện pháp thu trữ

nƣớc mặt, nƣớc mƣa hay nƣớc ngầm.

- Lập phƣơng án quy hoạch sử dụng nƣớc (sinh hoạt, chăn nuôi và sản xuất)

đảm bảo phù hợp với tập quán canh tác, mang lại lợi ích trƣớc mắt và lâu dài của

ngƣời dân.

111

- Tính toán cân bằng nƣớc, dựa trên các phƣơng án thiết kế công trình thu

nƣớc, giữa lƣợng nƣớc trữ đƣợc với lƣợng nƣớc sử dụng và lƣợng thất thoát.

- Chọn vật liệu phù hợp với từng khu vực đảm bảo chi phí xây dựng nhỏ nhất

và phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng.

- Hệ thống thu trữ nƣớc bao gồm các thành phần nhƣ sơ đồ sau:

Hình 4.5: Sơ đồ nguyên lý tổng quát của công nghệ thu nƣớc

Hệ thống thu gom nước: có nhiệm vụ thu nƣớc mƣa, nƣớc chảy tràn hoặc

nƣớc ngầm để dẫn vào công trình trữ nƣớc.

Hệ thống trữ nước: bao gồm các bể chứa nƣớc trên sƣờn đồi, có nhiệm vụ

trữ nƣớc để cung cấp nƣớc tƣới vào mùa khô.

Hệ thống phân phối nước: có nhiệm vụ dẫn nƣớc từ các bể tới các khu tƣới

để phân phối nƣớc cho cây trồng.

4.2.3. Một số mô hình ứng dụng các biện pháp thu trữ nƣớc phòng chống hạn

hán và sa mạc hoá tại Ninh Thuận và Bình Thuận của Viện Nƣớc, Tƣới tiêu và

Môi trƣờng

a. Mô hình thu trữ nước ngầm phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi

Mô hình đƣợc áp dụng tại thôn Hòa Thủy và Từ Tâm, Phƣớc Hải, Ninh

Phƣớc, Ninh Thuận với mục tiêu đảm bảo thu đƣợc lƣợng nƣớc ngầm dƣới chân đồi

cát để cung cấp phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi cho 20 hộ dân thôn Hòa Thủy và

Từ Tâm thuộc xã Phƣớc Hải, Ninh Phƣớc, Ninh Thuận. Giải pháp công nghệ thu trữ

nƣớc áp dụng bao gồm:

- Hệ thống ống thu nƣớc và dẫn nƣớc: ống HDPEΦ100, đƣợc đục lỗ một nửa

trên theo chiều dọc ống và quấn lƣới lọc nilông đặt dọc theo chiều dài tuyến thu

nƣớc và tập trung vào các giếng bê tông, khoảng cách của ống thu nƣớc bằng

khoảng cách giữa 2 hệ thống giếng bê tông. Kẹp giữa 2 ống thu nƣớc là một ống

dẫn nƣớc HDPEΦ100 không đục lỗ có tác dụng dẫn nƣớc giữa các giếng bê tông và

112

bể chứa. Toàn bộ hệ thống ống thu và dẫn nƣớc đƣợc đặt cách mặt đất trung bình là

3m.

- Hệ thống giếng bê tông Φ75cm, dày 7,5cm: Gồm 5 giếng, mỗi giếng có có

chiều sâu 1,5m gồm 3 khoanh ống bê tông lƣới thép đúc sẵn, mỗi khoanh giếng cao

0.5m đƣợc xếp lên nhau và chít mạch bằng vữa xi măng M200, đáy giếng đặt cách

mặt đất 3m. Đáy và mặt giếng đều đặt tấm bê tông cốt thép M200 dày 10cm chống

cát làm tắc. Các giếng bê tông có tác dung tập trung nƣớc từ các ống thu nƣớc

HDPEΦ100 đục lỗ.

- Bể lọc và chứa tập trung 20m3: Bằng gạch xây tƣờng 22cm, đáy và nắp

bằng bê tông cốt thép. Bể có 3 ngăn (nƣớc đến, ngăn lọc và ngăn nƣớc sạch). Bể có

tác dụng tập trung nƣớc từ hệ thống giếng bê tông, lọc nƣớc rồi phân phối nƣớc cho

các hộ sử dụng.

b. Mô hình thu trữ nước ngầm tưới cho mô hình nông lâm kết hợp

Mô hình đƣợc áp dụng tại thôn Hòa Thủy, Phƣớc Hải, Ninh Phƣớc, Ninh

Thuận với các nội dung:

- Đào ao thu trữ lƣợng nƣớc ngầm dƣới chân đồi cát để tƣới cho cây trồng

trong mô hình nông lâm kết hợp trên đồi. Ao có diện tích đáy (2 x 15)m, mở mái

m=1, ao có chiều sâu 3m, ao đƣợc trải vải lọc và lát khan đá quanh bờ, chiều sâu

nƣớc tối thiểu là 1,5m (Hình 4.6).

- Xây dựng hệ thống bơm nƣớc lên đồi: đặt một máy bơm dầu D8 và hệ

thống đƣờng ống đẩy chính là ống HDPE mềm Φ60, mỗi đoạn dài 20m trên đƣờng

ống chính bố trí một trụ vòi để nối với ống mềm Φ27 để ngƣời dân có thể tƣới cho

cây trồng trên đồi.

- Trồng cây theo mô hình nông lâm kết hợp: trên cùng là dải băng rừng với 5

hàng cây neem: mật độ cây cách cây 1,5m hàng cách hàng 2 m trồng so le các cây

giữa các hàng với nhau; tiếp theo là 24m trồng thuần cây ăn quả (Điều ghép, Xoài);

tiếp xuống dƣới chân đồi là diện tích trồng cây ăn quả xen canh với cây nông

nghiệp (Mãng cầu+Ớt, Dƣa...); diện tích phía thấp nhất dƣới chân đồi dùng để canh

tác nông nghiệp (1ha), trồng hành, tỏi, đậu phộng hoặc dƣa..

113

Hình 4.6: Cắt dọc ao thu nƣớc ngầm

Việc tƣới cho các loại cây trồng này trong mùa khô (6 tháng: từ tháng 12 đến

tháng hết tháng 5 năm sau) tƣới vào buổi chiều mát. Cây lâm nghiệp đƣợc tƣới

trong 3 năm, kể từ năm thứ 4 có thể dùng nƣớc mở rộng canh tác nông nghiệp.

Qua tính toán cân bằng nƣớc cho thấy lƣợng nƣớc trong ao 86 m3 có thể đảm

bảo tƣới cho 2000 cây Neem, 1000 cây ăn quả (Xoài, Điều, Mãng Cầu) và 1ha cây

nông nghiệp canh tác quanh năm.

c. Mô hình thu trữ nước mưa trên đồi cát

Đây là mô hình thu trữ nƣớc mƣa phục vụ phòng chống hạn hán và sa mạc

hoá đƣợc áp dụng tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

Hệ thống thu trữ nước mưa được thiết kế như sau:

- Hệ thống thu gom nƣớc: Do đặc điểm đất vùng duyên hải Nam Trung Bộ

chủ yếu là đất cát có tính thấm mạnh, lƣợng mƣa lại nhỏ nên lƣợng dòng chảy mặt

rất nhỏ, cần phải có biện pháp gia cố bề mặt hứng nƣớc để tăng lƣợng nƣớc thu trữ.

Hai hình thức gia cố thích hợp cho khu vực này là sân xi măng đất và sân phủ bạt

HDPE.

- Hệ thống trữ nƣớc: bao gồm các bể trữ nƣớc trên sƣờn dốc, dung tích của

bể đƣợc tính toán đảm bảo đủ cung cấp bổ sung nƣớc cho cây trồng trong mùa khô;

bể đƣợc che đậy để tránh bốc hơi gây tổn thất nƣớc. Vị trí các bể đƣợc bố trí phù

hợp với bố trí mặt bằng tổng thể của hệ thống thu gom nƣớc, tăng khả năng tƣới tự

chảy và không gây cản trở cho các hoạt động canh tác. Một số loại bể chứa đã đƣợc

thử nghiệm trong đó bể bằng HDPE và bể xi măng đất có những ƣu điểm nổi trội

nhƣ giá thành rẻ, dễ xây dựng, dễ bảo quản.

114

- Hệ thống phân phối nƣớc: Sử dụng các ống nhựa PVC, ống đƣợc chôn

xuống đất để tránh lão hoá. Việc phân phối nƣớc đƣợc thực hiện nhờ trọng lực hoặc

sử dụng các loại bơm nhỏ tại những vị trí không thể tƣới tự chảy.

Hệ canh tác nông lâm nghiệp bao gồm các thành phần:

- Ngoài cùng trồng cây dầu lai làm hàng rào, vừa chống cát xâm nhập vừa

ngăn súc vật vào phá. Dầu lai là một loài cây bản địa nên khả năng chống chịu hạn

rất lớn, chỉ cần tƣới nƣớc trong 3-4 tháng đầu sau khi trồng. Khi cây đã phát triển,

bộ rễ ăn sâu xuống tầng cát ẩm thì không cần phải tƣới.

- Trong hàng dầu lai bố trí 2-3 hàng cây neem chắn gió, mục đích là để giảm

tốc độ gió trong khu canh tác, hạn chế xói mòn do gió. Neem là một loại cây chịu

hạn nhập nội, có sức chống chịu với điều kiện khô nóng ở khu vực Nam Trung Bộ.

Trong khoảng 2 năm đầu cần phải tƣới nƣớc liên tục trong mùa khô để đảm bảo cây

sống phà phát triển. Từ năm thứ 3 trở đi bộ rễ của cây phát triển, sức chống chịu

tăng lên thì không cần phải tƣới.

- Phía trong cây neem bố trí trồng các loại cây lâu năm có thu hoạch nhƣ cây

ăn quả, cây công nghiệp. Các loại cây này cần phải tƣới trong mùa khô.

- Trong cùng bố trí đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày. Tuỳ thuộc vào mùa

vụ và nhu cầu thị trƣờng mà bố trí loại cây thích hợp. Trong mùa mƣa có thể trồng

toàn bộ diện tích, trong mùa khô chỉ trồng một phần diện tích theo lƣợng nƣớc thu

trữ đƣợc.

115

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ thiết kế ban đầu: Thu thập số liệu

điều kiện tự nhiên, các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, hoàn chỉnh các tài liệu

về khí tƣợng thủy văn, bản đồ trong tỉnh Ninh thuận. Xác định số ngày nắng nóng,

tính toán chỉ số khô hạn, xây dựng bản đồ khô hạn trên địa bản tỉnh Ninh Thuận. Đề

xuất các giải pháp giảm nhẹ thiên tai do nắng nóng, hạn hán trên địa bàn tỉnh.

Khí hậu của tỉnh Ninh thuận mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt

đới gió mùa, ngoài ra do vị trí địa lý , tính chất địa hình nên khí hậu của Ninh thuận

mang cả tính chất vùng khí hậu Nam Trung Bộ. Nhiệt độ cao, nắng và lƣợng mƣa

thấp so với cả nƣớc. Khí hậu chia thành 2 mùa khá rõ: Mùa khô từ tháng 1 đến

tháng 8; Mùa mƣa: từ tháng 9 đến tháng 12.

- Nhiệt độ: Tỉnh Ninh thuận có nền nhiệt cao quanh năm và ít biến động, nhiệt độ trung bình dao động 24,6 – 27,2 oC. Đa phần các nơi có tổng nhiệt năm trên 9500oC.

- Chỉ số hạn K (chỉ số cán cân nguồn nƣớc) thể hiện sự phù hợp cao với diễn

biến hạn thực tế trong tỉnh Ninh Thuận. Xây dựng bản đồ khô hạn tháng khu vực

tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở xem xét một cách tổng hợp các lọai hạn: hạn khí tƣợng,

hạn nông nghiệp và hạn thủy văn. Từ đó có thể sử dụng để đánh giá và giám sát hạn

hán trên phạm vi toàn tỉnh. Bản đồ phân vùng hạn hán đƣợc phát triển có thể áp

dụng hiệu quả vào công tác đánh giá, giám sát, cảnh báo hạn sớm trên địa bàn

nghiên cứu.

- Độ ẩm không khí trên địa bàn tỉnh loại thấp nhất cả nƣớc, dao động 76 –

82%. Lƣợng bốc hơi hàng năm 1107,8- 2210,1mm; Trung bình 3,5- 5,1mm

- Tổng số giờ nắng Ninh thuận cao: 2480 – 2807 giờ; Trung bình hàng tháng

có 207 – 234 giờ nắng

- Hàng năm, vào mùa khô tình trạng, nắng nóng, hạn hán, thiếu nƣớc thuờng

xuyên xảy ra, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất và các họat động dân sinh

kinh tế của các địa phƣơng. Một số đợt, nắng nóng, hạn hán xảy ra liên tục gần đây

116

nhƣ các năm 1997, 1998, 2002, 2004 và đặc biệt nghiêm trọng là hạn xảy ra năm

2005, 2015, 2016.

- Giám sát tài nguyên nƣớc và giám sát hạn có vai trò hết sức quan trọng trong

việc giảm nhẹ thiệt hại do hạn hán, tuy nhiên hiện chƣa có một hệ thống giám sát và

cảnh báo hạn đồng bộ và toàn diện ở nƣớc ta.

2. KIẾN NGHỊ

- Việc tính toán xác định chỉ số K dựa trên xác suất của các thành phần cân

bằng nƣớc của từng thời đoạn tính toán theo phân phối chuẩn, cần đƣợc tiếp tục

nghiên cứu xác định các thành phần này theo các phân phối khác... để chọn đƣợc

dạng phân phối phù hợp cho các thành phần cân bằng nƣớc của tỉnh.

- Nắng nóng, hạn hán gắn liền với các hiện tƣợng và quá trình khí hậu luôn

biến đổi hết sức phức tạp, bởi thế những kết quả đã đạt đƣợc của luận văn cần đƣợc

tiếp tục kiểm chứng và hoàn thiện.

- Luận văn hoàn thành góp phần vào công tác nghiên cứu, triển khai quan tâm

đến vấn đề phòng chống giảm nhẹ nắng nóng, hạn hán, sa mạc hóa, bảo vệ và phát

triển tài nguyên đất và nƣớc tỉnh Ninh thuận. Làm cơ sở cho các nhà quản lý có

thêm tƣ liệu làm cơ sở khoa học để đƣa ra những quyết sách hợp lý cho sự phát

triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận và dải đất Nam Trung bộ.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Đặc điểm Khí hậu Thuỷ văn tỉnh Ninh Thuận (2002). Đề tài cấp tỉnh. Sở

Khoa học Công nghệ tỉnh Ninh Thuận.

[2]. Nguyễn Quang Kim (2003 – 2005). Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam

Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống, Đề tài cấp Nhà

nƣớc KC08-22.

[3]. Trần Việt Liễn (2001) Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu toàn cầu và

khí hậu địa phƣơng đến hạn hán khu vực ven biển Trung Bộ Việt Nam.

[4] Nguyễn Trọng Hiệu (2000) .Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn

chặn quá trình hoang mạc hoá vùng Trung Trung Bộ Đề tài KHNC 07 – 02,

[5]. Nguyễn Trọng Hiệu (1995) Phân bố hạn hán và tác động của nó ở Việt Nam.

Đề tài NCKH, Tổng cục KTTV.

[6]. Nguyễn Trọng Hiệu (2000) Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn

chặn quá trình hoang mạc hoá vùng Trung Trung Bộ, Đề tài KHNC 07 – 02.

[7]. Nghiên cứu bổ sung Đặc điểm Khí hậu Thuỷ văn tỉnh Ninh Thuận (2016).

Đề tài cấp tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Ninh Thuận quản lý.

[8]. Nghị định 66/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 7 năm 2014 của TT Chính phủ

[9]. Huỳnh Phú (2013), Nghiên cứu ứng dụng mô hình thủy văn, thủy lực sự báo

cảnh báo lũ trên sông La Ngà Bình Thuận. Đề tài cấp Bộ. Bộ Tài nguyên – Môi

trƣờng.

[10]. Đặng Khắc Riêng (1998) Nghiên cứu trạng thái cạn, hạn ở các tỉnh ven biển

Miền Trung, Nam Trung Bộ (1998). Đề tài NCKH, Tổng cục KTTV.

[11]. Trần Văn Ý (2008) . Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý

các dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận - Đề tài cấp Nhà

nuớc.

[12]. Phạm Đức Thi (2001).Cơ sở khoa học, thực tiễn cảnh báo và dự báo hạn,

thiên tai hạn hán ở c ác tỉnh ven biển Miền Trung.

118

[13]. Lê Sâm: Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật trữ nƣớc cho vùng hạn

hán sa mạc hóa các tỉnh Nam Trung Bộ. Đề tài cấp Bộ.

[14]. Bùi Đức Tuấn. (2003). Đặc điểm khí tƣợng thủy văn tỉnh Ninh Thuận

[15] Phạm Quang Vinh (2011). Nghiên cứu xác định các điểm khô hạn nhạy cảm

và dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu bằng công nghệ

Địa - tin học ở khu vực Nam Trung bộ (nghiên cứu thí điểm cho tỉnh Ninh Thuận).

Tiếng Anh

[18]. K. Prathumchai, Kiyoshi Honda & Kaew Nualchawee (2001). Drought risk

evaluation using remote sensing and gis: A case study in lop Buri Province

[19]. Climate Change (2007). Cambridge University Press, Cambridge, United

Kingdom & New York, NY, USA.