BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------
HUỲNH NGUYÊN VĂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DIỄN
BIẾN NẮNG NÓNG, HẠN HÁN PHỤC VỤ
PHÕNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng
Mã số ngành: 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------
HUỲNH NGUYÊN VĂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DIỄN
BIẾN NẮNG NÓNG, HẠN HÁN PHỤC VỤ
PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÖ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HUỲNH PHÖ
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày13 tháng 02 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS Hoàng Hƣng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Quốc Bình Phản biện 1
3 PGS.TS Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Xuân Trƣờng Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Phƣơng Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
GS.TS Hoàng Hƣng
TP. HCM, ngày 13 tháng 02 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Huỳnh Nguyên Văn Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 16/03/1977 Nơi sinh: Phan Rang – Ninh Thuận
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng MSHV: 1641810011
I- Tên đề tài: Nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán
phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh ninh thuận.
II- Nhiệm vụ và nội dung
- Điều tra thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Ninh thuận, chỉnh lý các tài liệu về khí tƣợng thủy văn, bản đồ trong
tỉnh.
- Đánh giá các nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội chính gây khô hạn tại tỉnh
Ninh Thuận.
- Xác định số ngày nắng nóng, hạn hán và tính toán chỉ số khô hạn, xây dựng
bản đồ khô hạn trên địa bản tỉnh Ninh Thuận.
- Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ thiên tai do nắng nóng, hạn hán trên địa bàn
tỉnh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Thực hiện Quyết định số 203 /QĐ-ĐHCN ngày 22/01 /2018
của Trường Đại học Công nghệ TPHCM về việc giao nhiệm vụ hướng dẫn luận văn
thạc sĩ.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 13 tháng 02 năm 2018
V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. HUỲNH PHÚ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Huỳnh Nguyên Văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay học viên đã hoàn thành luận văn
Thạc sĩ ngành Kỹ thuật môi trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Huỳnh Phú, ngƣời đã trực tiếp
tận tâm hƣớng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc Viện Khoa học Ứng dụng,
trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy truyền đạt
kiến thức để tôi hoàn thành khóa học và làm nền tảng cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Ninh Thuận, Đài Khí Tƣợng Thuỷ văn tỉnh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc khảo sát thu thập tài liệu trong thời gian thực
hiện luận văn.
Cám ơn gia đình, bạn hữu thƣờng xuyên động viên tôi để hoàn thành tốt luận
văn.
Vì thời gian nghiên cứu quá ngắn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
khó tránh khỏi sai sót, tôi sẵn sàng đón nhận sự góp ý của thầy, cô, đồng nghiệp để
hoàn thiện nội dung tốt hơn, góp phần thực hiện một chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc là chiến thắng hạn hán và sa mạc hóa trên vùng Nam Trung Bộ nói chung
và Ninh Thuận nói riêng.
TP. Hồ chí Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2018
Học viên thực hiện
Huỳnh Nguyên Văn
iii
TÓM TẮT
Ninh Thuận là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ có dải đồng bằng
hẹp, địa hình phức tạp, là nơi có hệ sinh thái của vùng hạn kiệt, là vùng có lượng
mưa thấp nhất cả nước, khí hậu nắng nóng, khô hạn quanh năm. Trong những năm
gần đây, do sự biến đổi bất thường của khí hậu toàn cầu, ở Ninh Thuận tình hình
hạn hán ngày càng trở nên nghiêm trọng, gây ảnh hưởng bất lợi tới kinh tế - xã hội
và môi trường của tỉnh. Do đó việc tìm hiểu được nguyên nhân, thực trạng và diễn
biến của quá trình nắng nóng, hạn hán ở Ninh Thuận là rất quan trọng, góp phần
xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu ở khu vực.
Quá trình thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, các chính sách quy hoạch,
các nghiên cứu trong và ngoài nước, thiệt hại về kinh tế và xã hội nhằm đánh giá
tầm ảnh hưởng nghiêm trong của khô hạn đến con người, sinh vật và tài nguyên
thiên nhiên ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay. Qua đó cũng có thể nhận thấy được mức độ
hiệu quả của việc phòng chống khô hạn của các cơ quan chức năng.
Luận văn: “Nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán phục
vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” thực hiện
thu thập đánh gía các số liệu về lượng mưa tháng và lượng bốc hơi nhằm phục vụ
cho việc tính toán chỉ số cán cân nước K. Chỉ số hạn K (chỉ số cán cân nguồn nước)
là chỉ số thể hiện tỷ lệ chênh lệch giữa lượng nước mưa và lượng bốc hơi, vì vậy có
thể sử dụng để đánh giá mức độ khô hạn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Sử dụng các
phương pháp thống kê, phương pháp hồi quy, phương pháp GIS. Kết quả đã xây
dựng được: Bản đồ khô hạn và đề xuất các giải pháp để hạn chế tác động của khô
hạn nhằm hướng đến sử dụng tài nguyên bền vững.
Từ khóa: Nắng nóng, Khô hạn, bản đồ khô hạn, chỉ số cán cân nước K.
iv
ABSTRACT
Ninh Thuan is a province in the southern central coastal plain with narrow,
complex terrain, is where the term ecosystem masterpiece, is the region with the
lowest rainfall of the country, hot weather, drought year round. In recent years, due
to the vagaries of the global climate, in Ninh Thuan droughts becoming more
severe, affecting adversely the economic - and social environment of the province.
Therefore the understanding of the causes, current status and evolution of the hot ,
drought in Ninh Thuan is very important, help build climate change scenarios in the
region.
The process of collecting data on natural conditions, the policy planning and
research at home and abroad, economic damage and to assess the social impact of
the severe drought in humans, biological and natural resources present in Ninh
Thuan province. Thereby also noticed the extent of the effect of the drought
prevention authorities.
Topic: "Research the assessment of the hot, drought evolution in service of
the natural disaster prevention anh mitigation in Ninh Thuan province"
implementation audits gather data on monthly rainfall and evaporation to serve for
the calculation of the water balance index term K K. index (index of water balance)
as indicators of rate difference between precipitation and evaporation, so it can be
used to assess the extent of drought in the provinces of Ninh Thuan. Using
statistical methods, regression methods, methods of GIS. Results have built all kinds
of maps: Map arid and propose solutions to limit the impact of drought aiming to
use sustainable resources.
Keywords: Hot, Drought, dry maps, water balance K index.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
ABSTRACT ........................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ x
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... xii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... xv
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................. 3
7.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3
7.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................. 5
1.1. Đặc điểm địa lý .............................................................................................. 5
1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................ 6
1.1.3. Đặc điểm khí tƣợng thuỷ văn ....................................................................... 8
vi
1.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG NGÕI .......................................................... 9
1.2.1. Hệ thống Sông Cái Phan Rang ..................................................................... 10
1.2.2. Các sông suối nhỏ độc lập đáng kể khác ...................................................... 10
1.2.3. Đặc điểm thủy văn nguồn nƣớc .................................................................... 12
a. Nguồn nƣớc mặt ................................................................................................. 12
b. Nguồn nƣớc ngầm .............................................................................................. 13
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH, NẮNG NÓNG HẠN HÁN VÀ SA MẠC HÓA
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................. 13
1.3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 15
1.3.. Ở Ninh Thuận ................................................................................................ 16
1.4. KHÁI NIỆM NẮNG NÓNG, HẠN HÁN ....................................................... 22
1.4.1. Nắng nóng .................................................................................................... 22
1.4.2. Hạn hán ........................................................................................................ 22
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI ĐẾN HẠN HÁN
2.1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ................................................... 27
2.1.1. Theo chỉ số tài nguyên nƣớc ......................................................................... 27
a. Trong 10 ngày kiệt nhất ...................................................................................... 28
b. Trong tháng kiệt nhất ......................................................................................... 29
c. Trong 3 tháng kiệt nhất....................................................................................... 29
2.1.2. Theo mức độ ảnh hƣởng tài nguyên nƣớc ................................................... 30
2.1.2.1. Ảnh hƣởng tới công tác quản lý ................................................................. 30
2.1.2.2. Ảnh hƣởng tới dòng chảy cạn .................................................................... 31
2.1.2.3. Ảnh hƣởng tới cấp nƣớc chống hạn ........................................................... 32
2.1.2.4. Ảnh hƣởng tới việc cắt, giảm lũ cho hạ lƣu ............................................... 33
2.2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THIÊN TAI VÀ HẠN HÁN
2.2.1. Phân tích yếu tố mƣa .................................................................................... 33
a) Phân bố lƣợng mƣa tháng và năm ...................................................................... 34
vii
b) Biến trình lƣợng mƣa năm ................................................................................. 37
c) Phân bố lƣợng mƣa theo mùa ............................................................................. 43
2.2.2. Phân tích yếu tố dòng chảy ........................................................................... 44
a ) Phân phối dòng chảy ......................................................................................... 44
b) Chế độ dòng chảy mùa lũ ................................................................................... 53
c) Chế độ dòng chảy mùa cạn ................................................................................. 57
đ) Phân phối dòng chảy mùa cạn ............................................................................ 58
CHƢƠNG 3
TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ NẮNG NÓNG
3.1. TÍNH TOÁN CHỈ SỐ NẮNG NÓNG ............................................................. 63
3.2. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ KHÔ HẠN VÀ TẦN SUẤT HẠN ..................... 69
3.2.1. Một số công thức tính toán các chỉ số khô hạn trên thế giới và trong nƣớc
thƣờng dùng. .......................................................................................................... 69
3.2.2. Công thức tính toán chỉ số khô hạn áp dụng của Luận văn ........................... 72
2.2.3 Công thức tính toán tần suất hạn ................................................................... 73
3.2.4. Kết quả tính toán .......................................................................................... 73
3.3.2. Chỉ số khô hạn, tần suất xuất hiện khô hạn mùa (theo chỉ số cán cân nƣớc K)
a. Mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8) ...................................................................... 79
b. Tần suất xuất hiện khô hạn mùa mưa 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12) ........... 79
3.3.3. Tần suất xuất hiện khô hạn quý .................................................................... 81
a. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực đồng bằng ........................................... 81
b. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực miền núi .............................................. 83
3.3.4. Hạn tháng và tần suất xuất hiện chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm của các
tháng trong năm. ..................................................................................................... 84
3.3.4.1. Chỉ số khô hạn tháng khu vực miền núi..................................................... 84
3.3.4.2. Chỉ số khô hạn tháng khu vực đồng bằng .................................................. 86
3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG HẠN HÁN THÁNG TỈNH NINH
THUẬN .................................................................................................................. 90
viii
3.4.1. Cơ sở khoa học để xây dựng bản đồ đẳng khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận.
............................................................................................................................... 90
3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ đẳng khô hạn tháng khu vực tỉnh Ninh Thuận. .... 91
a. Bản đồ khô hạn các tháng 1, tháng 2, tháng 3. .................................................... 91
b. Bản đồ khô hạn tháng 4 ...................................................................................... 92
c. Bản đồ khô hạn tháng 5 ...................................................................................... 93
d. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 6 ............................................................................. 94
đ. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 7 ............................................................................. 95
e. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 8 .............................................................................. 96
g. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 9 ............................................................................. 97
h. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 10 ........................................................................... 98
i. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 11 ............................................................................ 99
k. Bản đồ đẳng khô hạn tháng 12 ......................................................................... 100
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÕNG CHỐNG, GIẢM NHẸ THIÊN TAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
4.1. GIẢI PHÁP TỔNG QUÁT ........................................................................... 102
4.1.1. Sử dụng nƣớc cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ............................... 102
4.1.2. Sử dụng nƣớc cho phát triển tài nguyên rừng ............................................. 103
4.1.3. Sử dụng nƣớc cho sức khỏe cộng đồng ...................................................... 103
4.1.4. Sử dụng nƣớc cho dải đất cát ven biển ....................................................... 103
4.1.5. Các giải pháp thủy lợi phòng chống hạn hán, thích ứng với biến đổi khí hậu
trên vùng đất cát Ninh Thuận ............................................................................... 105
a. Giải pháp công trình ......................................................................................... 105
b. Giải pháp phi công trình ................................................................................... 105
4.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ .................................................................................... 107
4.2.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ...................................................................... 107
4.2.2. Ứng dụng kỹ thuật thu trữ nƣớc trong phòng chống hạn hán và sa mạc hóa
vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ ................................................................... 109
ix
4.2.3. Một số mô hình ứng dụng các biện pháp thu trữ nƣớc phòng chống hạn hán
và sa mạc hoá tại Ninh Thuận và Bình Thuận của Viện Nƣớc, Tƣới tiêu và Môi
trƣờng ................................................................................................................... 111
a. Mô hình thu trữ nƣớc ngầm phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi ............................ 111
b. Mô hình thu trữ nƣớc ngầm tƣới cho mô hình nông lâm kết hợp ..................... 112
c. Mô hình thu trữ nƣớc mƣa trên đồi cát ............................................................. 113
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ............................................................................................................ 115
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 116
3. Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 117
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADRC : Trung tâm Giảm nhẹ Thiên tai Châu Á.
ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới.
BĐKH : Biến đổi khí hậu.
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
ĐBSH : Đồng bằng sống Hồng.
ETA : Mô hình dự báo thời tiết bất thủy tĩnh.
FAO : Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.
GDP : Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa.
CFS : Mô hình phổ toàn cầu (Global Forecasting System).
GIS : Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System).
GTVT : Giao thông vận tải.
: Hoang mạc hóa. HMH
: Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao HRM (High HRM resolution Regional Model).
HTX : Hợp tác xã.
KTTV : Khí tƣợng thủy văn.
KT-XH : Kinh tế xã hội.
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn. NN&PTNT
: National Oceanic and Atmospheric Administration - Cục quản. NOAA lý đại dƣơng và khí quyển Mỹ.
PCGNTT : Phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
QH : Quốc Hội.
QĐ-TTg : Quyết định Thủ tƣớng Chính phủ.
SXNN : Sản xuất nông nghiệp.
xi
TTBB Trung bình nhiều năm
SWSI : Surface Water Supply Index – Chỉ số cấp nƣớc mặt.
TBNN : Trung bình nhiều năm.
UBND : Ủy ban nhân dân.
UNDP : Tổ chức Liên hiệp quốc (Development Programme).
UNEP : Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc.
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc.
: World Meteorological Organization - Tổ chức khí tƣợng thế WMO giới.
WRI : Water Resources Index - Chỉ số tài nguyên nƣớc.
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vị trí các trạm đo khí tƣợng, thủy văn trong tỉnh sử dụng để tính toán ..... 8
Bảng 1.2. Đặc trƣng các sông suối nhánh của Sông Cái Phan Rang ....................... 10
Bảng 1.3. Đặc trƣng các sông suối chảy qua tỉnh Ninh Thuận ................................ 12
Bảng 1.4. Tổng diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi hoang mạc hóa tại Ninh Thuận ...... 17
Bảng 1.5. Diện tích đất hoang mạc tại một số huyện điển hình ............................... 18
Bảng 1.6. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận 19
Bảng 1.7. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận. ................................................................................................................................ 20
Bảng 1.8. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận 20
Bảng 2.1. Các chỉ số tài nguyên nƣớc đánh giá mức độ căng thẳng ........................ 28
Bảng 2.2. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 10 ngày kiệt nhất tại các tiểu vùng .............. 28
Bảng 2.3. Các chỉ số tài nguyên nƣớc tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng .................. 29
Bảng 2.4. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 3 tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng ............... 30
Bảng 2.5. Phân bố lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm (đơn vị:mm) ................ 35
Bảng 2.6. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm từ năm (1978 – 2016). ....................... 36
Bảng 2.7. Lƣợng mƣa ngày lớn nhất trong tháng (1978 – 2016) (Đơn vị: mm) ...... 37
Bảng 2.8. Sự biến động của lƣợng mƣa năm (Đơn vị: mm). ................................... 43
Bảng 2.9. Phân bố lƣợng mƣa theo mùa .................................................................. 44
Bảng 2.10. Phân mùa dòng chảy các trạm ............................................................... 45
Bảng 2.11. Phân phối nguồi nƣớc tại các trạm ........................................................ 47 Bảng 2.12. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ (Đơn vị: 106m3) ............ 54
Bảng 2.13. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ ...................................... 55
Bảng 2.14. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ ................................................................... 56
Bảng 2.15. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ ................................................................... 56
Bảng 2.16. Tổng lƣợng dòng chảy trung bình các tháng mùa kiệt (đơn vị: 106m3) . 58
xiii
Bảng 2.17. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm nhiều nƣớc các tháng mùa kiệt ....... 59
Bảng 2.18. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm trung bình các tháng mùa kiệt ......... 60
Bảng 2.19. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm ít nƣớc các tháng mùa kiệt .............. 60 Bảng 3.1. Biểu tổng hợp nhiệt độ trung bình năm (Đơn vị oC) ............................... 63
Bảng 3.2. Biểu tổng hợp lƣợng bốc thoát hơi khu vực tỉnh Ninh Thuận (Đơn vị:mm) ................................................................................................................................ 64
Bảng 3.3. Biểu đồ độ ẩm tƣơng đối trung bình (Đơn vị; %) ................................... 64
Bảng 3.4. Biểu đồ số giờ nắng trung bình nhiều năm (Đơn vị: giờ) ........................ 65
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu tính toán khô hạn ............................................................ 70
Bảng 3.7. Ngƣỡng các chỉ tiêu đánh gián khô hạn .................................................. 75
Bảng 3.8. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn khu vực miền núi tỉnh Ninh Thuận. ....................................................... 75
Bảng 3.9. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn tỉnh Ninh Thuận ..................................................................................... 76
Bảng 3.10. Chỉ số khô hạn năm tần suất xảy ra khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận . 79
Bảng 3.11. Tần suất phần trăm, chỉ sô K trong 8 tháng mùa khô khu vực Ninh Thuận ...................................................................................................................... 80
Bảng 3.12. Tần suất phần trăm chỉ số K trong 4 tháng mùa mƣa khu vực Ninh Thuận. ..................................................................................................................... 81
Bảng 3.13. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Phan Rang ................... 81
Bảng 3.14. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Nha Hố ........................ 81
Bảng 3.15 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Nhị Hà ........................ 82
Bảng 3.16 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Cà Ná .......................... 82
Bảng 3.17. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Ba Tháp ..................... 82
Bảng 3.18. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Quán thẻ .................... 83
Bảng 3.19. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Sông Pha ...................... 83
Bảng 3.20. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Tân Mỹ ......................... 83
Bảng 3.21. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Phan Thiết (Bình Thuận) .................................................................................................. 84
xiv
Bảng 3.22. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Cam Ranh (Khánh Hòa). ................................................................................................. 84
Bảng 3.23. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Tân Mỹ. ........................................................................................................... 85
Bảng 3.24. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Sông Pha. ........................................................................................................ 85
Bảng 3.25. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực tỉnh Bình thuận, Khánh hóa..................................................................................................... 86
Bảng 3.26. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Phan Rang ................................................................... 87
Bảng 3.27. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Trạm Nha Hố ...................................................... 87
Bảng 3.28. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Nhị Hà ......................................................................... 88
Bảng 3.29. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Cà Ná ........................................................................... 88
Bảng 3.30. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Ba Tháp ....................................................................... 89
Bảng 3.31. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Quán Thẻ ..................................................................... 89
xv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận .......................................................... 7
Hình 1.2: Bản đồ Mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn tỉnh Ninh Thuận .................... 9
Hình 1.3: Những cánh đồng cỏ cằn cỗi vùng chăn nuôi ở Ninh Thuận ................... 21
Hình 1.4: Thiếu thức ăn, chăn nuôi gia súc đang bị đe dọa ở Ninh Thuận .............. 21
Hình 1.5: Sơ đồ quá trình hạn .................................................................................. 23
Hình 1.6: Chu trình quản lý thiên tai ....................................................................... 24
Hình 2.1: Ảnh Raster phân vùng các tiểu lƣu vực tính toán .................................... 27
Hình 2.2: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Phan Rang ...................................... 38
Hình 2.3: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Ba Tháp .......................................... 39
Hình 2.4: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Quán Thẻ ....................................... 39
Hình 2.5: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Cà Ná ............................................. 40
Hình 2.6: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nhị Hà ............................................ 40
Hình 2.7: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố ........................................... 41
Hình 2.8: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố ........................................... 41
Hình 2.9: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Sông Pha ........................................ 42
Hình 2.10: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Bà Râu. ........................................ 42
Hình 2.11: Phân phối trạm Sơn Trung ..................................................................... 49
Hình 2.12: Phân phối trạm Thành Sơn .................................................................... 49
Hình 2.13: Phân phối trạm Phƣớc Bình ................................................................... 50
Hình 2.14: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 1 ................................................................. 50
Hình 2.15: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2 ................................................................. 50
Hình 2.16: Phân phối trạm Thành Sơn .................................................................... 50
Hình 2.17.Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2 .................................................................. 51
Hình 2.18. Phân phối trạm Nha Trinh ..................................................................... 51
Hình 2.19: Phân phối trạm Đông Hải ...................................................................... 51
Hình 2.20: Phân phối trạm Ta La ............................................................................ 51
Hình 2.21: Phân phối trạm Sông Ông ...................................................................... 52
xvi
Hình 2.22: Phân phối trạm Sông Cát ....................................................................... 52
Hình 2.23: Phân phối trạm Sông Ông ...................................................................... 52
Hình 2.24: Phân phối trạm Sông Cát ....................................................................... 52
Hình 2.25: Phân phối trạm Sông Ông ...................................................................... 53
Hình 2.26: Phân phối trạm Sông Cát ....................................................................... 53
Hình 2.27: Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm .................................................. 57
Hình 2.28. Biểu đồ tổng lƣợng các trạm ................................................................. 61
Hình 2.29: Biểu đồ tổng lƣợng các trạm .................................................................. 61
Hình 3.1: Biểu đồ nhiệt độ trung bình gia đoạn 1993 – 2016 .................................. 63
Hình 3.2: Biểu đồ tổng lƣợng bốc hơi bình nhiều năm 1993 - 2016 ........................ 64
Hình 3.3: Biểu đồ độ ẩm trung bình giai đoạn 1993 – 2016 .................................... 65
Hình 3.4: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016 ........................... 66
Hình 3.5: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016 ........................... 66
Bảng 3.5. Lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm ................................................. 67
Hình 3.6: Bản đồ phân hóa lƣợng mƣa năm khu vực tỉnh Ninh Thuận .................. 68
Hình 3.7: Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình nhiều năm giai đoạn 1978 - 2016 ............ 69
Hình 3.8. Sơ đồ trình tự xây dựng bản đồ khô hạn .................................................. 91
Hình 3.9. Bản đồ khô hạn tháng 1,2,3 tỉnh Ninh Thuận (Tỉ lệ bản đồ 1/450.000) ... 92
Hình 3.10: Bản đồ khô hạn tháng 4 tỉnh Ninh thuận ............................................... 93
Hình 3.11: Bản đồ khô hạn tháng 5 tỉnh Ninh thuận ............................................... 94
Hình 3.12. Bản đồ khô hạn tháng 6 tỉnh Ninh thuận ............................................... 95
Hình 3.13. Bản đồ khô hạn tháng 7 tỉnh Ninh thuận ............................................... 96
Hình 3.14: Bản đồ khô hạn tháng 8 tỉnh Ninh thuận ............................................... 97
Hình 3.15: Bản đồ khô hạn tháng 9 tỉnh Ninh thuận ............................................... 98
Hình 3.16: Bản đồ khô hạn tháng 10 tỉnh Ninh thuận ............................................. 99
Hình 3.17: Bản đồ khô hạn tháng 11 tỉnh Ninh thuận ........................................... 100
Hình 3.18: Bản đồ khô hạn tháng 12 tỉnh Ninh thuận ........................................... 101
xvii
Hình 4.1: Vùng trồng đậu xanh trên đất lúa tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn (Ảnh: Việt Quốc) ............................................................................................................. 107
Hình 4.2: Trồng đậu phụng ở Ninh Phƣớc ........................................................... 109
Hình 4.3: Trồng cỏ nuôi bò ở Ninh Sơn ................................................................ 109
Hình 4.4: Mặt cắt dọc hệ thống thu trữ nƣớc và hệ thống cây trồng nông lâm kết hợp vùng đất cát duyên hải Nam Trung Bộ. .......................................................... 109
Hình 4.5: Sơ đồ nguyên lý tổng quát của công nghệ thu nƣớc .............................. 111
Hình 4.6: Cắt dọc ao thu nƣớc ngầm ..................................................................... 113
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, do sự biến đổi khí hậu toàn cầu, hiện trạng khô
hạn( dry), hạn hán (drought), thiếu nƣớc trong mùa khô xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi
và đi cùng với nó là tình trạng gia tăng diện tích đất hoang hóa đã và đang đe dọa
cuộc sống của ngƣời dân. Năm 2016, Việt Nam đối diện hạn hán tồi tệ nhất trong
gần một thế kỷ qua, do ảnh hƣởng hiện tƣợng EL Nino gây ra, với 18 tỉnh ở Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hƣởng nghiêm
trọng.
Ninh Thuận là tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, nằm trên trục giao thông Bắc-
nam cả về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không; có dải đồng
bằng hẹp, địa hình phức tạp, có lƣợng mƣa thấp nhất cả nƣớc, khí hậu nắng nóng,
khô hạn quanh năm, là nơi có hệ sinh thái của vùng bán khô hạn với hệ số khô hạn
cao.
Đã có nhiều những nghiên cứu, đề tài, dự án đánh giá về hạn hán, hoang mạc
hóa, sa mạc hóa trên thế giới cũng nhƣ ở Viêt nam và đặc biệt ở vùng Duyên Hải
Nam Trung bộ, khu vực Ninh Thuận- Bình Thuận bị khô hạn nhất Việt Nam.
Những nghiên cứu, đánh giá hạn hán, hoang mạc hóa, sa mạc hóa ở Việt Nam chủ
yếu dựa trên cơ sở dữ liệu khí hậu, thủy văn, nguồn nƣớc, ít có những nhận định cụ
thể về khô hạn. Khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa đƣợc coi là sự thoái hóa đất
trong điều kiện khô hạn, bán khô hạn hay vùng thiếu ẩm do các nguyên nhân khác
nhau hoặc do sự thay đổi về khí hậu hoặc do hoạt động của con ngƣời.
Từ năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành Quy định kỹ thuật
điều tra thoái hóa đất theo loại hình thoái hóa và loại đất thoái hóa phục vụ thống kê
điện tích đất bị thoái hóa theo hệ thống chỉ tiêu quốc gia, trong đó có quy định xây
dựng lớp thông tin bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, trên cơ
sở tính toán các chỉ số khô hạn theo tháng (Kth= K1= Lượng bốc hơi (E0(th)/ Lượng
mưa (R(th)) và chỉ số hoang mạc hóa, sa mạc hóa (K2= lượng mưa(R(n))/ lượng bốc
2
hơi (E0(n)); đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa nếu có K2= 0,05-0,65). Tuy nhiên
việc triển khai thực hiện trên địa bàn các tỉnh cũng chƣa nhiều. Vì vậy đề tài
“Nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán phục vụ công tác
phòng chống và giảm nhẹ thiên tạ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là vô cùng
thời sự, cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. Góp phần trong công tác quản lý
bền vững tài nguyên đất của tỉnh Ninh Thuân.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chỉ ra các nhân tố gây ra hạn hán và tác động đến hạn hán đến phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Ninh thuận.
- Đóng góp thêm về lý luận và thực tiễn trong công tác phòng chống thiên tai
hạn hán trên điạ bàn tỉnh Ninh thuận.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3. 1. Điều tra thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Ninh thuận, chỉnh lý các tài liệu về khí tƣợng thủy văn, bản đồ
trong tỉnh.
3.2 Đánh giá các nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội chính gây khô hạn tại tỉnh
Ninh Thuận.
3.3 Xác định số ngày nắng nóng, hạn hán và tính toán chỉ số khô hạn, xây
dựng bản đồ khô hạn trên địa bản tỉnh Ninh Thuận.
3.4 Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ thiên tai do nắng nóng, hạn hán trên địa
bàn tỉnh.
4. PHƢƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và đặc trƣng thống kê
4.2. Phƣơng pháp thống kê
4.2.1 Phân tích thống kê: Phân tích phạm vi, khối lƣợng để xác định yêu cầu
số liệu, dữ liệu cần thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài.
4.2.2 Mô hình hóa: Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán, khai thác sản phẩm
của các mô hình để mô phỏng các yếu tố khí tƣợng thủy văn các loại hình thiên tai.
3
4.2.3 Phân tích hệ thống: Phân tích tác động của các loại hình thiên tai đến
tình hình thiệt hại, ứng phó của ngƣời dân và địa phƣơng. Phân tích các loại hình
thiên tai, tác động bất lợi của con ngƣời.
4.2.4 Phân tích kế thừa: Cơ sở dữ liệu của các đề tài dự án có liên quan, các
quy định của nhà nƣớc về cấp độ rủi ro và phòng tránh thiên tai đƣợc kế thừa.
Nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp, kỹ thuật của các đề tài dự án tƣơng tự, lựa chọn
ý kiến các chuyên gia, góp ý của các cấp phòng chống thiên tai ở địa phƣơng.
5 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra tình hình hạn hán và các vấn đề có liên quan (cơ cấu mùa vụ, cây
trồng, vật nuôi, môi trƣờng…) ở khu vực nghiên cứu (Số liệu điều tra về hạn và các
vấn đề liên quan là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng bản đồ).
- Đánh giá một số tác nhân chính gây nên quá trình nắng nóng, hạn hán.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Ninh Thuận, tập trung điều tra đánh giá tình hình
nắng nóng, hạn hán ảnh hƣởng đến nông nghiệp, nuôi trồng…
- Đánh giá thực trạng tình hình hạn hán, thiếu nƣớc trong mùa khô, phân tích
nguyên nhân gây hạn hán, sa mạc hóa ở tỉnh Ninh Thuận.
- Xây dựng bản đồ khô hạn dựa trên các tài liệu đã có liên quan đến điều tra,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý, phát triển bền vững nguồn tài
nguyên đất tại tỉnh Ninh Thuận.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Phản ánh tình hình và diễn biến nắng nóng, hạn hán, đánh giá nguyên nhân,
xây dựng bản đồ từ đó xây dựng các giải pháp kiểm soát tác động của nắng nóng,
hạn hán làm cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Trên cơ sở đánh giá những đặc điểm, tính chất của quá trình nắng nóng, hạn
hán trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các quy hoạch
phát triển mới công bố của tỉnh; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình
trạng suy thoái, phòng, chống quá trình khô hạn, sa mạc hóa. Kết quả của đề tài là
4
cơ sơ khoa học để phân vùng hạn hán, qua đó sẽ dự báo nắng nóng, hạn hán, cảnh
báo sớm nhằm ứng phó kịp thời và giảm nhẹ thiên hai.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nắng nóng, hạn hán là thiên tai gây thiệt hại vào hàng thứ 3 sau lũ, bão và xu
hƣớng hạn hán vùng Nam Trung Bộ nói chung và tỉnh Ninh thuận nói riêng xảy ra
ngày càng gay gắt hơn, khó kiểm soát hơn do tác động gián tiếp hay trực tiếp của
con ngƣời. Nghiên cứu và xây dựng đƣợc bản đồ khô hạn tại tỉnh Ninh Thuận sẽ
góp phần giúp cho các nhà quản lý môi trƣờng, quản lý đất đai có hiệu quả hơn.
Đồng thời giúp cho cán bộ quản lý của địa phƣơng có những quyết sách phù hợp để
khai thác, sử dụng vùng đất hoang hóa, khô cằn trở nên hữu dụng theo yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội với thực tiễn tại địa phƣơng.
5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Hạn hán là một loại thiên tai phổ biến trên thế giới. Biểu hiện của nó là
lƣợng mƣa thiếu hụt nghiêm trọng, kéo dài, làm giảm hàm lƣợng ẩm trong không
khí và hàm lƣợng nƣớc trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực
nƣớc ao hồ, mực nƣớc trong các tầng chứa nƣớc dƣới đất,... Theo tổ chức Khí tƣợng
Thế giới (WMO) hạn hán đƣợc phân ra 4 loại:
1) Hạn khí tƣợng: thiếu hụt lƣợng trong cán cân lƣợng mƣa - bốc hơi.
2) Hạn thủy văn: dòng chảy sông suối giảm rõ rệt, mực nƣớc trong các tầng chứa
nƣớc dƣới đất hạ thấp.
3) Hạn nông nghiệp: thiếu hụt nƣớc mƣa dẫn tới mất cân bằng giữa lƣợng nƣớc
thực tế và nhu cầu nƣớc của cây trồng.
4) Hạn kinh tế - xã hội: thiếu hụt nguồn nƣớc cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Hạn hán khác với các loại thiên tai khác ở nhiều khía cạnh. Điểm đặc trƣng
nhất là tác động của hạn hán thƣờng tích lũy một cách chậm chạp trong một khoảng
thời gian dài và có thể kéo dài trong một đoạn nhất định. Theo đó hạn khí tƣợng xảy
ra trƣớc tiên do không mƣa hoặc mƣa không đáng kể trong thời gian đủ dài, đồng
thời những yếu tố khí tƣợng đi kèm với sự thiếu hụt mƣa gây bốc thoát hơi nƣớc gia
tăng. Sự thiếu hụt mƣa và gia tăng bốc hơi sẽ dẫn đến sự suy giảm, suy kiệt độ ẩm
đất – hạn đất và hạ thấp mực nƣớc ngầm. Sự suy giảm đồng thời cả dòng mặt và
dòng ngầm dẫn đến hạn thủy văn.
Hạn hán có tác động to lớn đến môi trƣờng, kinh tế, chính trị, xã hội và sức
khỏe con ngƣời. Hạn hán làm giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng,
giảm sản lƣợng cây trồng, tăng chi phí sản suất nông nghiệp, giảm thu nhập của
lao động nông nghiệp, tăng giá thành và giá cả lƣơng thực, các nhà máy thủy điện
gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành,... Chính vì vậy, công tác nghiên cứu
dự báo, cảnh báo hạn hán luôn luôn đƣợc quan tâm và đầu tƣ tại nhiều quốc gia trên
thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Dự báo, cảnh báo hạn hán giúp các cơ quan quản lý
cũng nhƣ ngƣời sản xuất chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất, nhằm tăng khả
6
năng chống chịu của hệ thống trong điều kiện hạn hán, điều chỉnh hợp lý việc dùng
nƣớc và tăng cƣờng tiết kiệm nƣớc.
Ninh Thuận là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ có dải đồng bằng
hẹp, địa hình phức tạp, là nơi có hệ sinh thái của vùng hạn kiệt, là vùng có lƣợng
mƣa thấp nhất cả nƣớc, khí hậu nắng nóng, khô hạn quanh năm nhƣng rất thích hợp
với nền kinh tế nông nghiệp vùng nhiệt đới với nhiều sản phẩm đặc thù. Đây cũng
là một tỉnh đất không rộng, ngƣời không đông nhƣng có vị trí địa lý quan trọng nằm
trên ngã ba nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ với Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 336.000 ha.
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Đặc điểm địa lý và địa hình
1.1.1. Vị trí địa lý
- Ninh Thuận nằm ở vị trí địa lý từ 11o18’14” đến 12o09’15” vĩ độ bắc và từ
108o09’08” đến 109o14’25” độ kinh Đông (xem Hình 1.1).
- Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận
- Phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp biển.
- Đây là một tỉnh ven biển thuộc cực nam khu vực Nam Trung bộ, cách TP Hồ
Chí Minh theo hƣớng Đông Bắc 350km.
- Tổng diện tích tự nhiên: 3360,06km2
1.1.2. Địa hình
Ninh Thuận có địa hình biến đổi rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có
địa hình miền núi vừa có trung du và đồng bằng ven biển.
- Địa hình miền núi cao và trung bình chiếm 60% tổng diện tích tự nhiên, có
cao độ mặt đất tự nhiên từ 800 – 1000 m. Trong vùng này có đỉnh cao nhất là Hòn
Chon (xã Phƣớc Bình) 1978m, phía Tây Nam có đỉnh núi Cà Ná (Ninh Phƣớc) cao
đến 1528m, phía Đông Bắc là núi Chúa có cao độ 1040m.
7
- Vùng bán sơn địa có diện tích 20% tổng diện tích tự nhiên. Đây là vùng đồi
gò xen lẫn một ít diện tích bằng phẳng, cao độ mặt đất tự nhiên từ 30m đến 200m.
- Vùng đồng bằng ven biển chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên, đƣợc
phân bố chủ yếu ở hạ lƣu của sông Cái Phan Rang và sông Lu. Đây là vùng tƣơng
đối bằng phẳng, ruộng đất tập trung, cao độ biến đổi từ 2m đến 20m.
Tóm lại, đại bộ phận diện tích của Ninh Thuận có địa hình dốc nên nƣớc tập
trung nhanh thƣờng gây lũ lớn cho hạ lƣu. Vùng bán sơn địa và vùng đồng bằng có
độ dốc nhỏ hơn nhƣng cũng bị chia cắt mạnh bởi sông suối và gò đồi nên công trình
chuyển nƣớc tƣới rất khó khăn và tốn kém.
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận
8
1.1.3 Đặc điểm khí tượng
Mạng lƣới các trạm đo khí tƣợng thủy văn đo mƣa để tính toán, vị trí thể hiện
hình 1.2.
- Qua chuỗi số liệu thực đo khí tƣợng - thủy văn hiện nay ở khu vực tỉnh
Ninh Thuận, căn cứ vào độ dài của chuỗi tài liệu, độ chính xác của tài liệu hiện có.
- Bên cạnh các trạm trong tỉnh, chúng tôi tính toán thêm chỉ số khô hạn 2
trạm ngoài tỉnh để tiện so sánh mức độ khô hạn giữa các vùng ngoài tỉnh là trạm
Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận); trạm Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa).
- Chuỗi số liệu tại các trạm khí tƣợng, thủy văn, điểm đo mƣa nhân dân tỉnh
Ninh Thuận, chủ yếu bắt đầu có từ năm 1978 trở lại đây, đã đƣợc phúc thẩm kiểm
tra theo qui chuẩn của ngành khí tƣợng thủy văn, đảm bảo tính liên tục, đủ dài theo
tính toán yêu cầu cho các đặc trƣng khí tƣợng, thủy văn.
Bảng 1.1. Vị trí các trạm đo khí tƣợng, thủy văn trong tỉnh sử dụng để tính toán
Vị trí
Thời kỳ
TT
Trạm
Địa điểm
quan trắc
Vĩ độ
Kinh độ
I
Khí tƣợng:
1
Phan Rang
Phƣờng Phƣớc Mỹ, TP PRTC
4/1993 >
2
Nha Hố
Xã Nhơn Sơn, H Ninh Sơn
11o34’ 11o40’
108 o 58’ 108 o 54’
1978 - 1987
II
Thủy văn:
1
Tân Mỹ
X. Mỹ Sơn, H. Ninh Sơn
1977- nay
2
Phan Rang
Phƣờng Đạo Long, TP PRTC
11 o 43’ 11 o 34’
108 o 50’ 108 o 59’
1978- nay
II
Đo mƣa
1
Quán Thẻ
X. Phƣớc Nam, H. Ninh Phƣớc
1984- nay
2
Nhị Hà
X. Nhị Hà, H. Ninh Phƣớc
1985- nay
3
Phan Rang
Phƣờng Phƣớc Mỹ, PR-TC
1993- nay
4
Ba Tháp
X. Tân Hải, H. Ninh Hải
1983- nay
5
Nha Hố
X. Nhơn Sơn, H. Ninh Sơn
1980- nay
6
Tân Mỹ
X. Mỹ Sơn, H. Ninh Sơn
1978- nay
7
Sông Pha
X. Lâm Sơn H. Ninh Sơn
1993- nay
8
Cà Ná
X.Phƣớc Diêm,H.Ninh Phƣớc
11 o 26’ 11 o 28’ 11 o 34’ 11 o 42’ 11 o 40’ 11 o 43’ 11 o 50’ 11 o 18’
108 o 54’ 108 o 40’ 108 o 59’ 109 o 03’ 108 o 54’ 108 o 50’ 108 o 43’ 108 o 47’
1994- nay
9
Hình 1.2: Bản đồ Mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn tỉnh Ninh Thuận
1.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG SÔNG NGÕI
Ninh Thuận có nhiều sông suối nhƣng đáng kể là hệ thống sông Cái Phan Rang có diện tích lƣu vực 3000km2 là có dòng chảy về mùa khô, còn các sông khác
nhìn chung đều có lƣu vực bé nên không có dòng chảy trong mùa khô. Cụ thể nhƣ
sau:
10
1.2.1 Hệ thống Sông Cái Phan Rang
Là sông lớn nhất tỉnh, bắt nguồn từ tỉnh Khánh Hòa, có cao độ trên 1000 m,
chảy qua 5 huyện, thị rồi đổ ra cửa biển Đông. - Diện tích lƣu vực là 3000km2
- Chiều dài dòng chính là 120km riêng Ninh Thuận là 95km
Hệ thống Sông Cái Phan Rang bao gồm nhiều sông suối lớn nhỏ. Phía bên
bờ tả đáng kể có Sông Sắt, sông Cho Mo và suối Ngang, phía bờ hữu có sông Ông,
sông Cha, sông Quao và sông Lu. Diện tích lƣu vực và chiều dài của các sông suối
đƣợc thống kê trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Đặc trƣng các sông suối nhánh của Sông Cái Phan Rang
Trong đó Thuộc Chiều dài Chiều dài (Km) Sông suối Flv(km2) huyện (Km) N.Thuận Tỉnh khác
1.Thƣợng nguồn N.Thuận+ 466 284 750 50 Sông Cái Khánh Hòa
2. Sông Sắt Bác Ái 409 409 34
3. Sông Cho Mo Bác Ái 86 86 20
4. Sông Ông Ninh Sơn 215 215 28
N.Thuận+ 488 5. Sông Cha 336 152 36 Lâm Đồng
6. Suối Ngang Ninh Sơn 59 59 14
7. Sông Quao N. Phƣớc 154 154 40
8. Sông Lu N. Phƣớc 504 444 60 34
9. Các suối nhỏ Ninh Thuận 335 335
Toàn lƣu vực 3000 2504 496
1.2.2. Các sông suối nhỏ độc lập.
Ngoài hệ thống Sông Cái Phan Rang trong tỉnh Ninh Thuận còn một số sông
suối độc lập, chảy trực tiếp ra biển đáng kể bao gồm :
11
- Sông Cạn: bắt nguồn từ Bác Ái, chảy qua rìa phía Đông Bắc của tỉnh Ninh
Thuận rồi vƣợt qua đƣờng quốc lộ 1A đổ vào vịnh Cam Ranh. Sông có diện tích lƣu vực 50 km2, trong đó Ninh Thuận 33 km2, Khánh Hòa 17 km2.
- Sông Trâu: Cũng bắt nguồn từ Bác Ái, chảy qua Ninh Phƣớc, băng qua
đƣờng quốc lộ 1A rồi đổ vào vịnh Cam Ranh. Sông Trâu có diện tích lƣu vực 148 km2, trong đó có Ninh Thuận 136 km2, Khánh Hòa 12 km2.
- Sông Bà Râu và một số sông suối nhỏ chảy song song với Bà Râu vào Đầm
Nại. Bắt nguồn từ vùng núi huyện Bác Ai chảy qua quốc lộ 1A nhập với suối Kiền
Kiền và một số suối nhỏ khác cùng đổ vào Đầm Nại. Diện tích lƣu vực tổng cộng 236 km2, chiều dài tính theo sông Bà Râu là 15 km.
- Suối Đông Nha: bắt nguồn từ núi Chúa huyện Ninh Hải có cao độ 1039 m
chảy qua rìa phía Đông Bắc của tỉnh rồi đổ vào Đầm Nại. Suối có diện tích lƣu vực 54 km2, chiều dài 15 km.
- Suối Nƣớc Ngọt: nằm trong địa phận huyện Ninh Hải có diện tích lƣu vực
33 km2, chiều dài 15 km.
- Suối Núi Một: bắt nguồn từ vùng đồi núi phía Đông Nam của tỉnh rồi đổ ra biển tại xã Sơn Hải, huyện Ninh Phƣớc. Suối có diện tích lƣu vực 55 km2, chiều dài
9 km.
- Sông Quán Thẻ: bắt nguồn từ Núi Gió huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận chảy qua đƣờng quốc lộ 1A rồi đổ ra biển Cà Ná với diện tích lƣu vực 116 km2,
chiều dài 15 km.
- Các suối nhỏ khác: Ngoài các sông suối đã nêu trên trong huyện Ninh
Phƣớc và Ninh Hải còn có một số suối nhỏ khác đổ trực tiếp ra biển với diện tích lƣu vực 203,06 km2.
Diện tích lƣu vực và chiều dài các sông suối độc lập trong toàn tỉnh đƣợc
tổng hợp trong Bảng 1.3.
12
Bảng 1.3. Đặc trƣng các sông suối chảy qua tỉnh Ninh Thuận
Trong đó Chiều dài Thuộc Chiều dài (Km) Tên sông suối Flv(km2) (km) huyện N.Thuận Tỉnh khác
N.Thuận+ 1. S.Cái Phan Rang 3000 2504 496 120 Khánh Hòa
17 20 2. Sông Cạn Bác Ái 50 33
12 25,5 3. Sông Trâu Bác Ái 148 136
15 4. Sông Bà Râu Ninh Hải 236 236
15 5. Suối Đông Nha Ninh Hải 54 54
7 6. Suối Nƣớc Ngọt Ninh Hải 33 33
9 7. Suối Núi Một Ninh Phƣớc 55 55
15 8. Sông Quán Thẻ Ninh Phƣớc 116 106 10
9. Các suối nhỏ N.Hải, 203,06 203,06 N.Phƣớc
Toàn lƣu vực 3895,06 3360,06 535
1.2.3. Đặc điểm thủy văn nguồn nước
a. Nguồn nước mặt Tổng lƣợng nƣớc mặt bình quân trên toàn tỉnh: 2.369 x106 m3
Trong đó :
- Trong phạm vi ranh giới của tỉnh Ninh Thuận 1.580 x106 m3 - Sau nhà máy thủy điện Đa Nhim 537x106 m3 - Từ sông suối các tỉnh khác chảy vào Ninh Thuận 252x106 m3
- Nguồn nƣớc mặt trong tỉnh nhìn chung phụ thuộc vào mƣa nên dòng chảy về
mùa mƣa khá phong phú ngƣợc lại mùa khô nhiều sông suối khô kiệt nên dòng chảy
bị hạn chế.
13
- Nguồn nƣớc mặt sau nhà máy thủy điện Đa Nhim có thể điều tiết đƣợc thông
qua hồ chứa Đa Nhim. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính vốn là phát điện nên nguồn nƣớc
đến bổ sung cho Ninh Thuận vẫn phụ thuộc vào sự điều phối nguồn nƣớc của nhà
máy thủy điện Đa Nhim.
b. Nguồn nước ngầm
Nguồn nƣớc ngầm của tỉnh Ninh Thuận tồn tại dƣới 2 dạng là nƣớc lỗ hổng
trong các trầm tích bở rời đệ tứ và nƣớc khe nứt tàng trữ trong các trầm tích lục
nguyên và phun trào.
Kết quả thăm dò tìm kiếm nguồn nƣớc ngầm tại một số khu vực trong tỉnh
cho thấy
- Độ sâu từ mặt đất đến tầng chứa nuớc từ 14 đến 20 m.
- Độ dày của tầng chứa nƣớc mỏng chỉ từ 3 – 5 m.
- Mực nƣớc tĩnh ổn định ở mức 0,5 m đến 3 m đối với vùng đồng bằng và lớn
hơn 3,5 m đối với vùng trung du và miền núi.
- Trữ lƣợng nƣớc ngầm vào loại nghèo nên chỉ khai thác để phục vụ cho sinh
hoạt cho các hộ dân cƣ với qui mô nhỏ. Theo đánh giá sơ bộ của liên đoàn địa chất 8, trữ lƣợng tháng kiệt nhất toàn tỉnh 542.103 m3/ngày, trong đó trữ lƣợng động 434 .103 m3/ngày; trữ lƣợng tĩnh 108.30 x103m3/ngày.
- Chất lƣợng nƣớc ngầm có độ khoáng hóa thấp (≤ 1 g/l), vùng đồng bằng
ven biển Phan Rang tầng chứa nƣớc mỏng và bị ảnh hƣởng của mặn.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH, NẮNG NÓNG HẠN HÁN VÀ SA MẠC HÓA
1.3.1 Trên thế giới
Theo đánh giá của các chuyên gia, tổng thiệt hại về kinh tế của các nƣớc trên
thế giới do kết quả của các hiện tƣợng khí hậu cực trị là khoảng 30 tỷ đôla Mỹ trong
một năm. Thiệt hại lớn nhất do 3 nhóm hiện tƣợng khí hậu sau: lũ lụt chiếm tỷ lệ
40%; bão: 20 %; hạn hán: 15%, còn lại do các thiên tai khác 25%.
Thiệt hại về ngƣời mỗi năm khoảng 150 ngàn ngƣời chết, trong đó 95 % là ở
các quốc gia nghèo, nhƣng thiệt hại về vật chất thì 75% là ở các nƣớc đang phát
14
triển. Khủng khiếp nhất thiệt hại về ngƣời do hạn hán kéo dài ở vùng đảo Bangal
năm 1942 là khoảng 1 triệu ngƣời.
Hạn nghiêm trọng ở Bắc Âu thời kỳ từ tháng 12 năm 1975 đến tháng 7 năm
1976 làm thiệt hại khoảng vài tỷ đô la Mỹ.
Thời kỳ hạn hán 1982 - 1983 dẫn đến việc giảm sản lƣợng nông nghiệp ở
Ôxtralia 18 %. Sản lƣợng quốc dân giảm 4%. Hạn hán 1998 ở Mỹ làm sản lƣợng
lƣơng thực giảm 31% so với năm 1987.
Hậu quả của hạn hán do hiện tƣợng El Nino 1982-1983 đối với các nƣớc ở
Trung - Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi theo số liệu của Tổ chức khí tƣợng Thế giới
công bố nhƣ sau:
Mêhico- Trung Mỹ thiệt hại 600 triệu USD; Nam Pêru và Tây Bôlivia: 240
triệu USD; Ôxtralia: 71 ngƣời chết, 8.000 ngƣời vô gia cƣ, thiệt hại 2,5 tỷ USD,
Inđonêsia:340 ngƣời chết và thiệt hại 500 triệu USD; Philippin thiệt hại 450 triệu
USD; Nam Ấn Độ, Sirilanka: 150 triệu USD; Nam Phi 1 tỷ USD; Bắc Phi: 200 triệu
USD.
Hiện tƣợng El Nino 1997 -1998, 2014-2016 đƣợc xem là mạnh nhất của thế
kỷ 20. Thiệt hại do El Nino gây ra chủ yếu là hạn hán. Thiệt hại về vật chất lên đến
gần 34 tỷ USD. Đối với Inđonesia và Ôxtralia là 5,33 tỷ USD; Châu Á 3,8 tỷ USD;
Châu Phi 118 triệu USD. Riêng đối với Inđonesia, cháy rừng đã tàn phá 3,5 triệu ha
rừng, thiệt hại khoảng 1 tỷ USD và hậu quả do cháy rừng đã gây ô nhiễm ảnh
hƣởng đến Singapore, Malaysia và một số nƣớc khác.
Bản chất của hoang mạc hóa và thoái hóa đất là quá trình làm cho những
vùng đất trồng trọt biến thành hoang mạc, sa mạc. Hiện nay, có khoảng 30 % diện
tích bề mặt trái đất là hoang mạc hoặc đang diễn ra quá trình hoang mạc hóa. Vì thế,
việc phòng ngừa, ngăn chặn hoang mạc hóa là vấn đề bức thiết của toàn nhân lọai.
Trên thực tế, quá trình diễn ra hoang mạc hóa chủ yếu là quá trình thoái hóa
của đất khô cằn, gồm có đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất chăn thả
gia súc.
15
Thoái hóa đất bắt nguồn từ khô hạn, thiếu nƣớc, hạn hán và nếu hạn hán kéo
dài sẽ dẫn đến khô kiệt, đất dần dần bị thoái hóa và trở thành hoang mạc hóa. Hệ
quả tất yếu của hiện tƣợng thoái hóa đất là làm suy giảm và thậm chí làm mất đi
năng suất sinh học của cây trồng.
1.3.2 Ở Việt Nam
Việt nam có diện tích hơn 330.000km2, kéo dài từ 230 22 đến 80 32 vĩ độ Bắc và từ 102010 đến 1090 21 kinh độ Đông. Việt Nam là dải đất hẹp và dài, chịu ảnh
hƣởng mạnh của địa hình và giao lƣu giữa hai hệ thống gió mùa Đông Bắc và Tây
Nam. Do vậy, lƣợng mƣa hàng năm phân bố không đều theo không gian và thời
gian. Ở miền Bắc, mùa mƣa phổ biến bắt đầu từ tháng 5, tháng 6 và kết thúc vào
tháng 10, tháng 11, chiếm khoảng 75 - 85% lƣợng mƣa cả năm. Còn lại là mùa khô
với lƣợng mƣa rất nhỏ, nhiều vùng, trong nhiều tháng hầu nhƣ không mƣa. Sự phân
bố lƣợng mƣa bị địa hình chi phối rất mạnh. Có trung tâm mƣa đạt đến 4.000 -
5.000mm/năm, vùng ít mƣa chỉ đạt khoảng 800mm/năm, chênh lệch lên tới 5 - 6
lần.
Do mƣa phân bố không đồng đều nên dòng chảy mặt cũng phân bố không đều.
Theo kết quả điều tra, tổng lƣợng dòng chảy hàng năm tất cả các sông, suối chảy qua lãnh thổ Việt nam khoảng 853km3, tƣơng đƣơng 27.100m3/s. Trong đó, phần phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317 km3 chiếm 37%, phần phát sinh từ các nƣớc láng giềng là 536 km3 chiếm 63%. Những vùng mƣa lớn, có mô đun dòng chảy lớn
từ 60 – 80 lit/s/km2, trong khi đó những vùng mƣa nhỏ có mô đun dòng chảy
10lit/s/km2. Theo thời gian, lƣợng dòng chảy mùa mƣa chiếm từ 70 - 80% lƣợng
dòng chảy cả năm. Năm ít nƣớc và năm nhiều nƣớc lƣợng dòng chảy năm chênh
lệch nhau từ 2 - 3 lần.
Từ những đặc điểm trên, ở Việt Nam, năm nào cũng có hạn hán xảy ra, không
ở vùng này thì ở vùng khác. Hạn hán đã từng gây tác hại rất nghiêm trọng đến sản
xuất, đời sống nhân dân và xã hội. Hạn hán đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi ngƣời.
Nhận thức đƣợc vị trí quan trọng hàng đầu của công tác thuỷ lợi trong việc
phòng chống hạn hán, Nhà nƣớc và Chính phủ, các cấp chính quyền đã có những
16
chủ trƣơng và quyết định đúng đắn về định hƣớng và chính sách đầu tƣ, cũng nhƣ
nhiều chính sách khác có liên quan đến công tác thuỷ lợi để khai thác, bảo vệ và
phát triển tài nguyên nƣớc. Ngành Thuỷ lợi đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng
thể các lƣu vực sông lớn, đặc biệt là 2 lƣu vực ĐBSH và ĐBSCL làm cơ sở cho
việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế lâu dài của Nhà nƣớc. Các vùng
lãnh thổ khác cũng đã xúc tiến quy hoạch hoặc định hƣớng quy hoạch làm cơ sở
cho việc đầu tƣ .
Tuy vậy, với những biến đổi khí hậu toàn cầu nhƣ hiện nay, do những hạn chế
trong các biện pháp công trình và không công trình, tình hình thiếu nƣớc, hạn hán
vẫn thƣờng xuyên xảy ra, đang là một thách thức đối với mọi ngƣời.
Nói riêng về SXNN, trong 3 thập niên vừa qua, chỉ có khoảng 20% số vụ sản
xuất đông xuân có điều kiện KTTV tƣơng đối an toàn, hạn hán nhẹ ở một vài nơi.
Còn lại 80% số vụ sản xuất đông xuân khác đều bị hạn vừa họăc hạn nặng ở một số
khu vực hoặc trên diện rộng. Từ năm 1976 đến năm 1998 có 11 vụ sản xuất Đông
xuân bị hạn nặng trên diện rộng (chiếm tỷ lệ 50 % số năm), gây thiệt hại nghiêm
trọng. Năm 1998, hạn hán nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc, trong đó đặc biệt
gay gắt ở các tỉnh Trung bộ, Tây Nguyên và Nam bộ, thiệt hại trên 5.000 tỷ đồng
VN.
Ở Việt Nam, quá trình của hoang mạc hóa là kết quả của xói mòn đất, đất bị
đá ong hóa, hạn hán, cát bay, cát nhảy, đất nhiễm mặn, nhiễm phèn.
Trong tổng số 9,34 triệu ha đất hoang hóa của Việt Nam thì 7,5 triệu ha đang
chịu tác động bởi hiện tƣợng thoái hóa đất, chủ yếu là do khô hạn và nhiễm phèn,
nhiễm mặn gây ra và đang có nguy cơ bị sa mạc hóa.
Uớc tính quá trình sa mạc hóa mỗi năm của Việt Nam làm mất khoảng 20ha đất
nông nghiệp và hàng trăm ha đất khác tiếp tục bị thoái hóa.
1.3.3 Ở Ninh Thuận
Trong những năm gần đây do những biến động bất thƣờng về thời tiết cùng
với các nguyên nhân khác do con ngƣời đã làm cho tình trạng thiếu nƣớc và hạn hán
ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nói chung và Ninh Thuận nói riêng xảy ra
17
ngày càng trở nên nghiêm trọng và thƣờng xuyên hơn, không những vào mùa khô
mà ngay cả trong mùa mƣa. Thực trạng hạn hán đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến phát
triển kinh tế cũng nhƣ đời sống sinh hoạt của ngƣời dân trong vùng.
Ninh thuận đƣợc xem là tỉnh khô hạn nhất cả nƣớc, có lƣợng mƣa bình quân
năm thấp nhất trong cả nƣớc. Phân bố mƣa theo không gian và thời gian hết sức bất
lợi cho cây trồng. Mùa khô hạn hầu nhƣ chiếm 7 - 9 tháng trong năm, trong đó các
tháng I, II, III, IV hàng năm thuộc chỉ tiêu là khô hạn nặng. Theo thống kê sơ bộ
diện tích đất hoang mạc hóa một số năm gần đây ở Ninh Thuận đƣợc trình bày tại
Bảng 1.4. Tổng diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi hoang mạc hóa tại Ninh Thuận
Diện tích (ha) STT Dạng hoang mạc
2001 2004
1 Hoang mạc cát 4.878 9.103
2 Hoang mạc đá 3.457 21.468
3 Hoang mạc muối 11.867 6.407
4 Hoang mạc đất cằn 20.124 4.043
Tổng cộng 40.326 41.021
(% so với diện tích tự nhiên) (12,0%) (12,21%)
Nguồn : Sở Nông nghiệp & PTNT
Tổng số diện tích đất hoang mạc ở Ninh Thuận là 41.021 ha, chiếm 12,21%
diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Và cho đến hiện nay, thực trạng hoang mạc hóa vẫn
tiếp tục có chiều hƣớng gia tăng. Hàng năm, vào mùa khô tình trạng hạn hán, thiếu
nƣớc thuờng xuyên xảy ra, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất và các hoạt
động dân sinh kinh tế của các địa phƣơng. Một số đợt hạn hán xảy ra liên tục trong
những năm gần đây nhƣ các năm 1997, 1998, 2002, 2004 và đặc biệt nghiêm trọng
là hạn xảy ra năm 2005 đã làm cho nhiều ngƣời dân trong tỉnh lâm vào tình trạng
thiếu ăn, do không đủ điều kiện nƣớc tƣới để sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi…vv.
Diễn biến hạn trong những năm qua ngày một nặng nề và phức tạp hơn. Theo
báo cáo tổng hợp về đợt hạn nặng và điển hình năm 2005 cho thấy, năm 2004,
lƣợng mƣa toàn tỉnh thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm. Tổng lƣợng mƣa tại các
18
nơi trong tỉnh thấp hơn cùng kỳ năm 2003 từ 250– 450mm; độ ẩm không khí trung
bình 74% thấp hơn trung bình năm 2%; tổng lƣợng bốc hơi 2046mm cao hơn trung
bình năm 200mm. Vì thế đến đầu tháng 2/2005 mực nƣớc trên các sông, suối, ao hồ
trong toàn tỉnh đều bị cạn kiệt và nằm dƣới mực nƣớc chết nên không thể phục vụ
tƣới đƣợc cho sản xuất vụ Đông Xuân, hồ Đơn Dƣơng chỉ đƣợc phép xả khiêm tốn
ở mức 4 đến 7m3/s. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp của tỉnh gặp rất nhiều khó
khăn, có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất vụ Đông Xuân năm 2004-2005. Đàn gia
súc vừa thiếu thức ăn, vừa thiếu nƣớc uống nên bị suy kiệt và chết dần. Nhiều vùng
dân cƣ bị thiếu nƣớc sinh hoạt.
Bảng 1.5. Diện tích đất hoang mạc tại một số huyện điển hình
Diện tích xuất hiện các dạng HMH
Tổng
HM đá
HM đất cằn
HM muối
HM cát
Huyện
diện
Diện
Diện
Thị
tích TN
%
Diện
%
Diện
%
%
tích
tích
(ha)
TS
tích (ha)
TS
tích (ha)
TS
TS
(ha)
(ha)
Ninh Hải
56818
3980
7.0
1763
945
1.7
3.1
924
1.6
Ninh Sơn
185167
1259
29985
10.2
8872
0
4.8
1.8
Tp Phan Rang
7760
976
12.5
1150
14.8
493
6.4
490
6.3
Ninh Phƣớc
89920
23812
26.5
82
0.01
3440
3.8
784
0.9
Tổng
339665
3457
10.6
158703
62.2
118667
22.7
4878
11.9
Theo điều tra nghiên cứu cho thấy số dân làm nông nghiệp chiếm 52,82%
trong 588.779 nhân khẩu toàn tỉnh. Đây là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp và bị
nhiều thiệt hại nhất khi có hạn hán xảy ra. Diện tích đất SXNN có thủy lợi chỉ
chiếm 32,77% trong tổng quỹ đất SXNN toàn tỉnh, phần diện tích còn lại chỉ trông
chờ vào nƣớc trời. Khi có khô hạn nặng, hầu hết diện tích đất SXNN trong tỉnh đều
bị ảnh hƣởng nặng nề bởi tình hình hạn hán (xem Bảng 2.4). Những vùng đất
SXNN ít bị ảnh hƣởng do khô hạn chủ yếu là các cánh đồng ruộng 3 vụ dọc theo 2
bên bờ sông Cái Phan Rang và đƣợc hƣởng trực tiếp nguồn nƣớc của hệ thống cấp
nƣớc 2 đập dâng Nha Trinh và Lâm Cấm. Hiện nay trong vụ Đông Xuân, việc cung
cấp nƣớc ổn định cho SXNN phải kể đến hai hồ chứa nƣớc lớn của tỉnh là Sông
19
Trâu và Tân Giang; Sông Sắt. Các hồ chứa nƣớc nhỏ khác, quá trình cung cấp nƣớc
cho sản xuất vụ Đông Xuân còn bấp bênh. Theo tài liệu thu thập trong vòng 5 năm
gần đây về hạn hán ở Ninh Thuận, những trận hạn gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
tỉnh là đợt hạn các năm 2002 và 2005. Theo số liệu thống kê, tổng thiệt hại trực tiếp
tới sản xuất và kinh phí cần thiết để phòng chống, khắc phục hậu quả do trận hạn
năm 2002 gây ra ƣớc tính khoảng 44,83 tỷ đồng. Cũng theo kết quả số liệu điều tra,
riêng đợt hạn năm 2005, chỉ tính thiệt hại về sản xuất nông nghiệp là 133 tỷ 707
triệu đồng, lớn hơn mức thiệt hại do trận lũ đặc biệt lớn xảy ra năm 2003 ở Ninh
Thuận.
Bảng 1.6. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận
Diện Diện tích Tỷ lệ Diện Số dân tích đất đất sản Số dân tích đất Tên huyện, Số dân làm sản xuất xuất nông hộ làm tự Thành phố nghề nông nghiệp có dân nông nhiên nông nghiệp thủy lợi ( % ) ( ha ) ( ha ) ( ha )
TP Phan
Rang 35106 170915 32533 19.03 7938.13 2953.64 1938.98
Ninh Phƣớc 35878 186900 116627 62.40 90659.5 23030 9770
Ninh Hải 19482 94066 48897 51.98 25386.1 7497.43 2861.28
Ninh Sơn 16047 77932 61453 78.85 77132 13632 3384.01
Bác Ái 4566 21785 19049 87.44 102726 7371 596.6
Thuận Bắc 6842 37181 32421 87.20 31925.2 6380.8 1392
Tổng 117921 588779 310980 52.82 335767 60864.87 19942.87
20
Bảng 1.7. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận. Diện tích sản
Tỷ lệ diện
Diện
Diện
Diện tích đất
tích đất sản
xuất nông
Diện tích
tích đất
tích sản
SXNNthƣờng
Tên huyện,
xuất nông
nghiệp không
sản xuất
sản
xuất
xuyên bị khô
Thành phố
nghiệp có
thủy thủy lợi
3 vụ
xuất
2 vụ
hạn ( ha )
thủy lợi(%)
( ha )
1 vụ
65.65
-
1568.88
445.11
36.15
354
TPP. Rang
42.42
15088.96
4882.58
1688.8
11225
14645
N.Phƣớc
38.16
3616.53
1765.8
1526.5
3197.2
3085.2
Ninh Hải
24.82
9654.17
2067
1793.5
5992.6
25629
Ninh Sơn
8.09
6774.8
346
3453.9
2689.9
5739.2
Bác Ái
21.82
2580.2
192
560.2
3069
4382.7
Thuận Bắc
32.77
37714.66
10822.26 9468.01 26209.9
53835.1
Tổng
Bảng 1.8. Tổng hợp thống kê điều tra tình hình khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận
Mức thiệt hại do
Diện tích
Số ngƣời
Số
Số
Số ngƣời
khô hạn
Tên huyện,
SXNN bị
đƣợc trợ
trâu,
dê,
bị ảnh
( triệu đồng)
Thành phố
hạn nặng
cấplƣơng
bò
cừu
hƣởng
2005(ha )
thực
2004
2005
TP Phan
5895
12114
619.16
8475
9623.8
16635
14269
Rang
Ninh Phƣớc
44747
95627
19673.5
23230
47076
63028
36158
Ninh Hải
11321
49206
2713.5
7140
8133
19859
5065
Ninh Sơn
29645
33371
4654.9
5200
41860
7790
5273
Bác Ái
13841
4583
4190.9
4597
15054
17195
5424
Thuận Bắc
14117
19849
1264.7
3400
5713.6
9200
16028
Tổng
119566 214750
33116.6
52042 127460.4
133707
82217
21
Hình 1.3: Những cánh đồng cỏ cằn cỗi vùng chăn nuôi ở Ninh Thuận
Hình 1.4: Thiếu thức ăn, chăn nuôi gia súc đang bị đe dọa ở Ninh Thuận
22
1.4. KHÁI NIỆM NẮNG NÓNG, HẠN HÁN.
1.4.1. Nắng nóng.
Nắng nóng xuất phát từ thực tế của hiện tƣợng nắng nóng, chúng tôi lấy nhiệt
độ cao nhất ngày (Tx) là căn cứ để xác định ngƣỡng thời tiết nắng nóng. Thực tế cho thấy khi nhiêt độ trong ngày Tx > 350C thì xẩy ra thời tiết khô nóng vì khi đó
độ ẩm rất thấp < 50%. Vì vậy trong luận văn này chúng tôi theo Trần Thế Khiêm
quy ƣớc ngày đƣợc coi là nắng nóng khi có 350C
1.4.2 Hạn hán.
Hạn hán là một hiện tƣợng thƣờng xuyên tái diễn của khí hậu. Hạn xảy ra ở
hầu hết các vùng khí hậu, ở khu vực mƣa nhiều cũng nhƣ mƣa ít. Hạn hán là hậu
quả của việc không có mƣa trong một thời gian dài và những yếu tố khí tƣợng đi
kèm nhƣ nhiệt độ cao, gió mạnh và độ ẩm không khí nhỏ thƣờng làm tăng thêm
mức độ khắc nghiệt của hạn. Hạn hán cũng liên quan đến thời điểm (ví dụ: mùa
mƣa chính vụ, sự chậm đến của mùa mƣa, sự xuất hiện mƣa so với thời vụ của các
loại cây trồng chính) và tính hiệu quả của mƣa (ví dụ: cƣờng độ mƣa, số trận mƣa).
Hạn hán có thể đƣợc chia thành 4 loại chính là: hạn khí tƣợng, hạn thuỷ văn, hạn
nông nghiệp, hạn kinh tế xã hội và có liên quan mật thiết với nhau. Hạn hán có thể
xảy ra ở vùng mƣa ít cũng nhƣ vùng mƣa nhiều, năm mƣa ít cũng nhƣ năm mƣa
nhiều, trong mùa khô cũng nhƣ trong mùa mƣa lũ. Mức độ gay gắt của hạn hán khó
dự đoán và xác định từ trƣớc.
Hình 1.5 Trình bày sơ đồ mô tả quá trình phát sinh và diễn biến hạn hán.
Theo đó hạn khí tƣợng xảy ra trƣớc tiên do không mƣa hoặc mƣa không đáng kể
trong thời gian đủ dài, đồng thời những yếu tố khí tƣợng đi kèm với sự thiếu hụt
mƣa gây bốc thoát hơi nƣớc gia tăng. Sự thiếu hụt mƣa và gia tăng bốc hơi sẽ dẫn
đến sự suy giảm/suy kiệt độ ẩm đất – hạn đất và hạn nông nghiệp ở vùng không
đƣợc tƣới xảy ra. Sự suy kiệt độ ẩm đất cũng đồng thời dẫn đến sự suy giảm bổ cập
23
nƣớc ngầm làm giảm lƣu lƣợng và hạ thấp mực nƣớc ngầm. Sự suy giảm đồng thời
cả dòng mặt và dòng ngầm dẫn đến hạn thủy văn.
Hình 1.5: Sơ đồ quá trình hạn
Rõ ràng có sự chậm pha giữa thời gian xuất hiện hạn khí tƣợng và hạn thủy
văn. Độ chậm pha này dài hay ngắn tùy thuộc vào các đặc điểm của lƣu vực, một
cách ngắn gọn tùy thuộc vào khả năng điều tiết của lƣu vực. Nếu lƣu vực nhỏ, dốc,
24
thảm phủ bề mặt nghèo, đất có khả năng giữ nƣớc kém thì thời gian chậm pha ngắn,
đôi khi không đáng kể. Ngƣợc lại nếu lƣu vực lớn, khả năng điều tiết tự nhiên cũng
nhƣ nhân tạo tốt thì thời gian chậm pha giữa hạn thủy văn và hạn khí tƣợng dài hơn.
Khi hạn khí tƣợng và hạn thủy văn xảy ra, tùy theo khả năng điều tiết nhân tạo
và yêu cầu dùng nƣớc trong lƣu vực, hạn nông nghiệp ở cả những diện tích đƣợc
tƣới và hạn dân sinh kinh tế (thiếu nƣớc sinh hoạt, thiếu nƣớc cho các ngành sản
xuất và dịch vụ... dẫn đến giảm thu nhập và phát sinh các vấn đề xã hội khác nhau)
có thể xảy ra với mức độ nặng, nhẹ khác nhau.
Rõ ràng rằng trên phƣơng diện phát sinh, sự can thiệp của con ngƣời vào các
mắt xích trong quá trình hạn hán, đều có thể ảnh hƣởng đến khả năng xuất hiện
và/hoặc cƣờng độ hạn. Các tác động tích cực (các biện pháp che phủ giảm bốc thoát
hơi nƣớc, trồng rừng hay xây dựng hồ chứa để tăng khả năng điều tiết dòng chảy tự
nhiên lẫn nhân tạo của lƣu vực....) sẽ có tác động giảm nhẹ hạn hán.
Mức rủi ro hay thiệt hại do hạn hán gây ra, giống nhƣ mọi loại hình thiên tai
khác, đƣợc xác định bằng công thức sau:
Nghĩa là rủi ro hay mức độ thiệt hại của một thảm họa tăng thuận theo
cƣờng độ của thiên tai và tính dễ tổn hại của đối tƣợng (hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ
thống sản xuất, cây trồng, vật nuôi...) và giảm nếu có một hệ thống quản lý thiên tai
có hiệu quả.
Hình 1.6: Chu trình quản lý thiên tai
25
Kinh nghiệm phòng chống hạn trên thế giới cho thấy để giảm nhẹ thiệt hại do
hạn hán một cách có hiệu quả cần thực hiện tốt mọi thành tố của một chu trình quản
lý thảm hoạ thiên tai (Hình 1.6), bao gồm hai giai đoạn chính: (1) Giai đoạn quản lý
rủi ro và (2) Giai đoạn quản lý sự cố.
Tất cả các hoạt động trong giai đoạn quản lý rủi ro đó đều mang tính phòng
chống và giảm nhẹ:
- Dự phòng: Bao gồm mọi công việc chuẩn bị cần thiết để có thể sẵn sàng ứng
phó có hiệu quả khi thiên tai xảy ra (ví dụ: giếng khoan dự phòng, xe téc chở nƣớc,
thiết bị lọc nƣớc, bơm điện/dầu di động để tƣới tận dụng nƣớc, lƣơng thực để hỗ trợ
cứu đói...).
- Giảm nhẹ: Bao gồm tất cả các biện pháp công trình và phi công trình nhằm
làm giảm cƣờng độ và mức độ thiệt hại của hạn hán (xây dựng các hồ chứa nƣớc và
các hệ thống nguồn nƣớc khác, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch nông nghiệp
hợp lý, các biện pháp tƣới tiết kiệm nƣớc, các biện pháp về giống chịu hạn, các biện
pháp giảm tổn thất nƣớc...). Do có rất ít khả năng làm thay đổi sự xuất hiện của các
đợt hạn, các giải pháp giảm nhẹ tác động của hạn hán chủ yếu nhằm giảm tính rủi ro
do hạn, đƣợc xác định bởi các yếu tố kinh tế xã hội nhƣ: dân số, các đặc trƣng về
nhân khẩu học, công nghệ, chính sách, ứng xử xã hội, các cơ cấu sử dụng đất, sử
dụng nƣớc, phát triển kinh tế, tính đa dạng của cơ sở kinh tế, tổ hợp các yếu tố về
văn hóa, vv... Các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại của hạn hán phải là tổng hợp, tác
động có lợi đến từng yếu tố nói trên, ví dụ: cơ cấu sử dụng đất hợp lý, dùng nƣớc
hợp lý và tiết kiệm, đa dạng hóa sản xuất...
- Dự báo và cảnh báo sớm: Đây là một thành tố rất quan trọng, góp phần rất
lớn trong việc giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (hạn hán nói riêng) gây ra. Một thí dụ
điển hình nhất về vai trò của dự báo và cảnh báo là trận sóng thần do động đất gây
ra ở vùng biển Ấn Độ Dƣơng với thiệt hại về nhân mạng lên đến vài trăm nghìn
ngƣời ở nhiều nƣớc (Indonesia, Thailand, Sri Lanka, Malaysia, India, Mandives...).
Các chuyên gia đều cho rằng thiệt hại về ngƣời có thể giảm đƣợc đến mức tối thiểu
26
(chỉ còn một vài nghìn ngƣời) nếu có một hệ thống cảnh báo sóng thần hoạt động
tốt.
-Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá tình hình diễn biến nắng nóng, hạn hán
phục vụ công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Đề tài sẽ chú trọng nghiên cứu về 2 thành tố chính: Xác định số ngày nắng nóng,
tính toán hạn hán và bản đồ phân vùng hạn hán và Đề xuất các giải pháp công trình,
phi công trình nhằm giảm nhẹ thiệt hại.
27
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ĐẾN HẠN HÁN
2.1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
2.1.1. Theo chỉ số tài nguyên nƣớc
Phân chia lƣu vực sông Cái Phan Rang thành 5 tiểu vùng nhƣ sau:
Hình 2.1: Ảnh Raster phân vùng các tiểu lƣu vực tính toán
28
Để đánh giá mức độ căng thẳng, thiếu nƣớc đối với tỉnh Ninh thuận, luận văn
sử dụng phƣơng pháp đánh giá chỉ số tài nguyên nƣớc do các chuyên gia của Việt
Nam thực hiện thí điểm đối với lƣu vực sông Vu Gia – Thu Bồn áp dụng cho lƣu
vực sông Cái Phan Rang.
Bảng 2.1. Các chỉ số tài nguyên nƣớc đánh giá mức độ căng thẳng
TT Ký hiệu Tên chỉ số Nội dung/ Cách tính
Chỉ số lƣợng nƣớc Tổng lƣợng nƣớc hàng năm của từng
1 WRI-11 tiểu lƣu vực chia cho dân số của từng
bình quân ngƣời (m3/ngƣời). tiểu lƣu vực
Tỷ lệ của tổng lƣợng nƣớc khai thác và Chỉ số nhu cầu nƣớc 2 WRI-13 sử dụng trong giai đoạn hiện tại với tổng (%) lƣợng nƣớc đến hàng năm.
Chỉ số sử dụng nƣớc Nhu cầu nƣớc hiện tại chia cho dân số 3 WRI-15 hiện nay bình quân đầu ngƣời (m3/ngƣời)
a) Trong 10 ngày kiệt nhất
Kết quả tính chỉ số sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời 10 ngày kiệt nhất cho 5
tiểu vùng đƣợc thống kê trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 10 ngày kiệt nhất tại các tiểu vùng WRI-11 Tiểu vùng WRI-13 WRI-15 TT
1 Khánh Sơn 32 159 51
2 Tân Mỹ 29 171 49
3 Nha Hố 50 133 66
4 Phan Rang 94 65 60
5 Nhị Hà 15 311 49
Chỉ tiêu đánh đánh giá cho 10 ngày kiệt nhất:
- WRI-11 ≥ 110m3/ngƣời là đủ nƣớc; chỉ số WRI-11 của Việt Nam là 263.
- WRI-13 ≤ 20%: Chịu áp lực thấp; 20% < WRI-13 ≤ 40%: Chịu áp lực trung
bình và WRI-13>40%: Chịu áp lực cao.
29
- WRI-15 tính cho toàn Việt Nam là 27m3/ngƣời.
Qua kết quả tính toán, có thể nhận thấy trong 10 ngày kiệt nhất tất cả các tiểu
lƣu vực đều không đảm bảo lƣợng nƣớc tối thiểu bình quân đầu ngƣời với mức chịu
áp lực cao.
b) Trong tháng kiệt nhất
Kết quả tính chỉ số sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời tháng kiệt nhất cho 5
tiểu vùng đƣợc thống kê trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Các chỉ số tài nguyên nƣớc tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng WRI-11 Tiểu vùng WRI-13 WRI-15 TT
103 1 Khánh Sơn 66 67
118 2 Tân Mỹ 141 166
204 3 Nha Hố 99 202
301 4 Phan Rang 59 177
58 5 Nhị Hà 250 146
Chỉ tiêu đánh đánh giá cho tháng kiệt nhất: - WRI-11 ≥ 333 m3/ngƣời là đủ nƣớc; chỉ số WRI-11 của Việt Nam là 801
- WRI-13 ≤ 20%: Chịu áp lực thấp; 20% < WRI-13 ≤ 40%: Chịu áp lực trung
bình và WRI-13>40%: Chịu áp lực cao.
- WRI-15 tính cho toàn Việt Nam là 82 m3/ngƣời.
Phân tích kết quả tính toán đối với tháng kiệt nhất thấy rằng hầu hết vùng đều
không đảm bảo lƣợng nƣớc tối thiểu bình quân đầu ngƣời với mức chịu áp lực cao
và rất cao. Mức yêu cầu sử dụng nƣớc cũng là rất cao so với bình quân toàn quốc,
duy chỉ có tiểu vùng Khánh Sơn là mức sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời nằm
trong giới hạn cho phép.
c) Trong 3 tháng kiệt nhất
Kết quả tính chỉ số sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời 3 tháng kiệt nhất cho 5
tiểu vùng đƣợc thống kê trong bảng 2.4.
30
Bảng 2.4. Các chỉ số tài nguyên nƣớc 3 tháng kiệt nhất tại các tiểu vùng
TT Tiểu vùng WRI-11 WRI-13 WRI-15
1 Khánh Sơn 378 59 224
2 Tân Mỹ 412 118 484
3 Nha Hố 713 85 609
4 Phan Rang 1.109 46 506
5 Nhị Hà 208 266 553
Chỉ tiêu đáng đánh giá cho tháng kiệt nhất: - WRI-11 ≥ 1.000 m3/ngƣời là đủ nƣớc; chỉ số WRI-11 của Việt Nam là 2.402
- WRI-13 ≤ 20%: Chịu áp lực thấp; 20% < WRI-13 ≤ 40%: Chịu áp lực trung
bình và WRI-13>40%: Chịu áp lực cao.
- WRI-15 tính cho toàn Việt Nam là 246 m3/ngƣời.
Qua kết quả trong bảng 2.4 cho thấy, với 3 tháng kiệt nhất hầu hết các tiểu lƣu
vực cũng đều không đảm bảo lƣợng nƣớc tối thiểu bình quân đầu ngƣời.
Như vậy: Đánh giá chung cho các thời kỳ 10 ngày, tháng và 3 tháng kiệt nhất.
Thì tất cả các tiểu khu và toàn lƣu vực sông Cái Phan Rang đang chịu áp lực nƣớc ở
mức cao, nhu cầu sử dụng nƣớc cũng rất cao so với bình quân toàn quốc, chỉ có tiểu
vùng Khánh Sơn là mức sử dụng nƣớc bình quân đầu ngƣời nằm trong giới hạn cho
phép.
2.1.2. Theo mức độ ảnh hƣởng tài nguyên nƣớc
2.1.2.1 Ảnh hưởng tới công tác quản lý
Hồ chứa đƣợc xây dựng trên toàn thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam trong nhiều
thập kỷ gần đây. Hệ thống hồ chứa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân tuy vậy theo một số đánh giá thì rất nhiều hệ thống hồ chứa lớn đã không đem
lại hiệu ích kinh tế, môi trƣờng nhƣ đã đƣợc đánh giá trong quá trình lập dự án. Lý
do phát huy hiệu quả kém có thể do trong giai đoạn thiết kế không chú ý đầy đủ đến
chế độ quản lý vận hành sau khi dự án hoàn tất, không lƣờng trƣớc đƣợc các yêu
cầu, mục tiêu nảy sinh trong quá trình vận hành hệ thống sau khi hoàn thành, ví dụ
nhƣ các yêu cầu về cáp nƣớc sinh hoạt, công nghiệp, yêu cầu duy trì dòng chảy môi
31
trƣờng sông, duy trì sinh thái vùng hạ lƣu. Mâu thuận nãy sinh giữa các mục tiêu sử
dụng nƣớc có thể coi là nguyên nhân chính dẫn đến kém hiệu quả trong vận hành
khai thác hệ thống hồ chứa.
Các hồ thủy điện có khả năng điều tiết dòng chảy trong hệ thống sông mà nó
khống chế. Mức độ điều tiết phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phần dung tích
điều tiết và loại công trình điều tiết là những yếu tố chính quyết định đến khả năng
của hồ trong vai trò điều hòa dòng chảy hạ du. Vì vậy, việc lợi dụng các hồ thủy
điện nhằm khai thác tổng hợp nguồn nƣớc lƣu vực đảm bảo phát triển kinh tế xã hội
là mục tiệu cần hƣớng tới trong việc quản lý vận hành hệ thống hồ chứa.
Phát triển thủy điện sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích nhƣ: Thúc đẩy các khả
năng kinh tế, bảo tồn các hệ sinh thái, cung cấp một nguồn năng lƣợng sạch, góp
phần vào phát triển bền vững, sử dụng nƣớc đa mục tiêu, phát triển cơ sở hạ tầng và
cải thiện cân bằng xã hội...tuy nhiên việc xây dựng thủy điện cũng mang lại nhiều
bất cập. Để có thể đánh giá đúng đắn lợi ích của một dự án thủy điện, tất cả các yếu
tố nêu trên cần đƣợc phân tích đầy đủ, kể cả những thiệt hại hay lợi ích không thể
hoặc rất khó định lƣợng theo các chỉ tiêu giá trị.
Thủy điện không tiêu thụ lƣợng nƣớc mà nó đã dùng để phát điện, mà xả lại
nguồn nƣớc quan trọng này để sử dụng vào những việc khác nhƣ: cung cấp nƣớc
cho sản xuất lƣơng thực, cải thiện các điều kiện nuôi trồng thủy sản và vận tải thủy.
Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn với
chức năng căn bản của một hồ chứa. Trong mùa khô hạn, nhà máy có thể quyết định
ngƣng phát điện trong một thời gian nào đó(nghĩa là không xả nƣớc về hạ lƣu) vì
nhiều lý do khác nhau. Tƣơng tự trong mùa lũ, nhà máy có thể giữ mực nƣớc hồ
cao(để tăng công suất phát điện) do đó làm giảm khả năng điều tiết lũ của hồ chứa.
Để phát huy đƣợc tối đa tài nguyên nƣớc, các cơ quan chức năng với vai trò là
ngƣời quản lý tài nguyên và điều hòa lợi ích chung cho cả khu vực – cần có những
quy định hợp lý trong việc vận hành các nhà máy thủy điện để bảo đảm tài nguyên
nƣớc đƣợc sử dụng một cách công bằng và hiệu quả cho toàn xã hội.
2.1.2.2. Ảnh hưởng tới dòng chảy cạn
32
Hiện nay, trên nhiều con sông lớn đã có những hồ thủy điện đƣợc xây dựng
với mật độ lớn. Các hồ thủy điện này hoạt động theo quy trình với nhiệm vụ chủ
yếu là đảm bảo an toàn cho công trình, giảm nhẹ lũ cho hạ du và phát điện. Do đó
đối với mùa cạn các hồ thủy điện này chỉ có chức năng đảm bảo phát điện, chƣa có
sự phối hợp về quy trình xả nƣớc cho hạ du đảm bảo nhu cầu nƣớc nông nghiệp,
giao thông thủy và các yêu cầu dòng chảy cho sinh thái và cải tạo môi trƣờng khác.
Với mật độ khá dày các công trình thủy điện nhƣ vậy thì nguồn nƣớc trên các
dòng sông chính đã không còn trong hiện trạng dòng chảy tự nhiên mà đƣợc chi
phối bởi hoạt động điều tiết của nhà máy thủy điện.
Thực tế, đã xảy ra hiện tƣợng khô cạn, nhiều đoạn sông trở thành sông chết
do nguyên nhân này, nhiều nơi bị khô trơ đáy. Trên cả nƣớc hàng triệu ngƣời dân
cùng hàng chục ngàn héc- ta đất sản xuất nông nghiệp đang phải đối diện với nguy
cơ “ chết cháy”. Do cạn kiệt, nguồn lợi thủy sản biến mất, nhiều hộ dân rơi vào
cảnh thiếu đói, khó khăn. Nghiêm trọng hơn, sông cạn mở đƣờng cho lâm tặc vào
triệt hạ rừng và vàng tặc đổ về khai thác không thể kiểm soát đƣợc gây ra nhiều hệ
lụy đến môi trƣờng tự nhiên, biến đổi khí hậu, các loại hình thiên tai, bệnh tật,...
Nhƣ vậy, việc xây dựng và vận hành của các công trình thủy điện cũng có
những tác động đáng kể đến chế độ dòng chảy phía hạ lƣu. Mặt khác, do ảnh hƣởng
của biến đổi khí hậu nên lƣợng nƣớc đến cũng có những thay đổi đáng kể về diễn
biến và lƣợng.
2.1.2.3. Ảnh hưởng tới cấp nước chống hạn
Trên các hệ thống sông, tình hình thiếu nƣớc ở các khu vực hạ du trong một
số năm gần đây đang ảnh hƣởng khá lớn đến khả năng canh tác và sinh hoạt của dân
cƣ vùng hạ du. Đây không chỉ là nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các thủy
điện thƣợng nguồn mà còn liên quan đến những biến động thời tiết trong những
năm gần đây. Mùa cạn thông thƣờng khá dài, tổng lƣợng dòng chảy mùa cạn chỉ
chiếm phần nhỏ tổng lƣợng dòng chảy năm, cùng với đó là lƣợng mƣa trong các
tháng mùa cạn rất ít do đó khả năng thiếu nƣớc hạ du rất cao. Vai trò điều tiết dòng
chảy của hệ thống các hồ chứa thủy điện lúc đó mới phát huy hiệu quả nếu đƣợc lợi
33
dụng hợp lý. Tuy nhiên lƣợng nƣớc đổ về các hồ mùa cạn thấp hơn rất nhiều trung
bình hằng năm. Các hồ thủy điện chỉ tích nƣớc đạt khoảng 30 đến 70%, vì vậy, việc
bảo đảm phát điện và cấp nƣớc cho hạ du mùa khô là đặc biệt khó khăn.
2.1.2.4. Ảnh hưởng tới việc cắt, giảm lũ cho hạ lưu
Các lƣu vực sông lớn hiện nay hầu hết có hệ số tập trung nƣớc cao, độ dốc địa
hình lớn đổ thẳng từ miền núi xuống đồng bằng. Vì vậy lũ xuất hiện tƣơng đối đồng
bộ trên các lƣu vực, thời gian truyền lũ từ thƣợng nguồn về hạ du ngắn, bên cạnh đó
các đợt lũ hàng năm cũng không ổn định mà thay đổi thất thƣờng.
Chỉ số khô hạn K i = E i / Ri
Trong đó:
E i : Lƣợng bốc hơi Piche thời đoạn tính toán.
Ri : Lƣợng mƣa thời đoạn tính toán.
Có nhiều phƣơng pháp xác định tần xuất xuất hiện khô hạn năm:
Xác định năm hạn theo tiêu chí thiếu hụt lƣợng mƣa > 20% so với
chuẩn.
Xác định năm hạn theo chỉ số cán cân nƣớc K.
Tính chỉ số khô hạn năm theo công thức cán cân nƣớc K của Nguyễn Trọng
Hiệu (phản ánh tỷ số giữa phần thu chủ yếu và phần chi chủ yếu của cán cân nƣớc):
KN = EN / RN
Với: EN : Lƣợng bốc hơi Piche năm; RN: Lƣợng mƣa năm.
2.2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THIÊN TAI VÀ HẠN
HÁN.
2.2.1. Phân tích yếu tố mƣa
Chế độ mƣa trên lƣu vực sông Cái Phan Rang đƣợc hình thành từ nhiều
nguyên nhân khác nhau, diễn ra khá phức tạp. Trong ba nhân tố cơ bản hình thành
chế độ mƣa thì nhân tố hoàn lƣu và địa hình đóng vai trò chính. Sự khống chế của
các khối không khí nhiệt đới và xích đạo biển có lƣợng ẩm cao là tiền đề cơ bản cho
sự hình thành một chế độ mƣa khá phong phú trên khu vực tỉnh, nhƣng đó mới chỉ
là điều kiện cần. Còn điều kiện đủ là các nhiễu động khí quyển nhƣ dải hội tụ nhiệt
34
đới, xoáy thuận nhiệt đới, sang đông, rãnh gió mùa… mới là những nhân tố gây
mƣa trực tiếp. Những nhân tố này đan xen lẫn nhau, phối hợp với nhau tạo ra một
chế độ mƣa rất đa dạng và khá phức tạp ở tỉnh Ninh Thuận.
a) Phân bố lượng mưa tháng và năm
Sự biến động của lƣợng mƣa trung bình tháng là nhân tố quan trọng của yếu
tố mƣa, lƣợng mƣa tháng của lƣu vực sông Cái Phan Rang đƣợc phân bố nhƣ sau:
Từ tháng 1 đến tháng 4 tỉnh Ninh Thuận chịu ảnh hƣởng chủ yếu của gió mùa Đông
Bắc, mạnh nhất vào tháng 10 đến tháng 02 sau đó suy yếu dần trong tháng 3 và
tháng 4, đi kèm với đó là lƣợng mƣa trung bình các tháng không vƣợt quá 40mm,
riêng trong tháng 4 khu vực vùng núi huyện Ninh Sơn và Bác Ái lƣợng mƣa có thể
cao hơn 40 mm. Tuy vậy nhƣng có những năm dị thƣờng lƣợng mƣa có thể cao hơn
rất nhiều do ảnh hƣởng của nhiễu động song đông hay bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra
trái mùa. Chẳng hạn tháng 01 năm 2010 do ảnh hƣởng của áp thấp nhiệt đới trên
vùng biển Nam Trung Bộ lƣợng mƣa hầu hết các nơi trong tỉnh phổ biến từ 40 –
150 mm.
Trong tháng 5 đến tháng 6 gió mùa tây nam bắt đầu hoạt động ổn định, kèm với đó
là hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới nâng lên trục lên phía bắc nên lƣợng mƣa trong
hai tháng này tăng lên rõ rệt phổ biến từ 55 – 115 mm. riêng vùng núi Ninh Sơn,
Bác Ái do ảnh hƣởng địa hình đón gió Tây Nam lƣợng mƣa cao hơn cả đạt từ 110 –
200mm, đây cũng là thời kỳ mƣa lũ tiểu mãn ở tỉnh Ninh Thuận. Sang đến tháng 7
và tháng 8 lƣợng mƣa có giảm hơn chút so với hai tháng trƣớc lƣợng mƣa vùng
đồng bằng ven biển đạt 47 – 80mm, vùng núi Ninh Sơn, Bác Ái lƣợng mƣa đạt từ
100 – 175mm.
Từ trung tuần tháng 9 gió mùa Tây Nam hoạt động yếu dần thay vào đó là đới
gió Đông bắc hoạt động và xâm nhập xuống phía nam, kèm với đó là hoạt động của
dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Nam Trung Bộ và Nam Bộ, mùa mƣa ở Ninh
Thuận chính thức bắt đầu. Lƣợng mƣa trung bình các tháng từ tháng 9 đến tháng 11
thƣờng đạt từ 119 – 300 mm. Tháng 12 lƣợng mƣa bắt đầu giảm dần các nơi chỉ còn
phổ biến từ 46 – 143 mm ( Bảng 2.5).
35
Bảng 2.5. Phân bố lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm (đơn vị:mm)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trạm
11,4
5,4
20,9
28,4
74,5
71,1
71,5
63,8
158,0
171,5
150,0
64,2
Phan Rang
7,2
3,3
15,6
20,4
59,8
55,4
60,4
58,3
140,7
161,7
172,8
75,7
Ba Tháp
8,0
1,6
12,5
19,4
98,2
73,3
50,6
57,6
155,9
160,7
14,2
56,9
Quán Thẻ
7,8
1,4
9,9
21,9
87,9
73,2
62,0
54,2
150,1
167,9
119,2
46,2
Cà Ná
5,5
1,2
11,8
19,9
73,8
66,2
72,5
64,8
161,9
152,7
124,2
48,0
Nhị Hà
6,6
2,3
13,3
23,8
74,4
71,8
80,6
68,2
158,4
156,6
147,6
52,6
Nha Hố
18,5
7,6
34,0
48,3
114,5
95,7
105,2
118,2
211,8
222,6
152,2
78,9
Tân Mỹ
14,3
5,0
40,8
64,6
199,1
160,9
155,0
155,4
298,1
277,9
152,7
74,9
Sông Pha
15,6
7,6
29,4
40,0
102,5
86,4
86,2
85,4
221,4
227,0
220,5
128,6
Bà Râu
26,4
11,8
34,4
40,1
96,8
69,1
56,4
53,2
178,1
295,4
325,2
143,5
Đá Hang
20,6
4,0
18,5
42,8
153,5
165,3
150,7
152,8
254,0
205,5
210,7
106,1
Phƣớc Bình
5,9
2,0
12,2
21,3
65,3
64,8
62,8
62,2
145,4
155,0
148,8
49,8
Phƣơng Cựu
22,7
6,4
30,1
54,3
133,3
132,2
125,1
152,3
259,0
256,0
179,8
89,4
Phƣớc Đại
19,2
6,5
33,9
54,6
124,9
107,9
122,7
125,3
238,0
214,7
152,4
68,2
Quảng Ninh
1,5
1,3
13,9
7,3
86,6
79,3
75,9
71,7
170,2
164,6
121,4
52,1
Phƣớc Hà
1,8
1,1
15,6
6,7
74,3
65,9
49,8
47,3
134,9
141,7
122,1
55,2
Phƣớc Hữu
21,7
5,0
29,4
63,9
137,6
110,2
119,5
139,7
250,8
251,8
176,7
90,7
Ma Nới
22,2
4,7
23,2
50,9
182,3
173,0
175,5
172,0
281,4
236,9
276,3
132,6
Khánh Sơn
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ)
Phân bố lƣợng mƣa năm
Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm của lƣu vực Sông Cái Phan Rang phân bố
có sự phân hóa mạnh theo không gian, do có sự ảnh hƣởng của địa hình. Chênh lệch
lƣợng mƣa nhiều nhất và vùng mƣa ít nhất trong khu vực là rừ 300 – 500 mm. Vùng
36
nhiều mƣa nhất tập trung ở khu vực phía tây và tây nam của tỉnh với lƣợng mƣa
năm phổ biến từ 1.150 – 1.550 mm. Vùng ít mƣa nhất là vùng đồng bằng ven biển ở
mức xấp xỉ 630 – 860 mm. Nhìn chung lƣợng mƣa năm của khu vực nghiên cứu
tăng theo độ cao của địa hình từ đông sang tây, từ nam ra bắc ở khu vực các huyện
đồng bằng và ven biển, còn ở khu vực miền núi thì ngƣợc lại lƣợng mƣa tăng dần từ
Bắc vào Nam (bảng 2.6).
Bảng 2.6. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm từ năm (1978 – 2016).
Tháng
Mùa khô
Mùa mƣa
Lƣợng mƣa
trung bình
Trạm
nhiều năm
Lƣợng mƣa trung bình (mm) 327,9
Tỷ lệ phần trăm năm (%) 38,1
Lƣợng mƣa trung bình (mm) 532,8
Tỷ lệ phần trăm năm (%) 61,9
Phan Rang
860,7
Ba Tháp
277,3
33,5
550,8
66,5
828,0
Quán Thẻ
321,2
38,2
518,8
61,8
839,9
Cà Ná
318,3
39,7
483,4
60,3
801,6
Nhị Hà
315,7
39,3
486,7
60,7
802,4
Nha Hố
341,0
39,8
515,2
60,2
856,2
Tân Mỹ
504,6
43,7
649,6
56,3
1154,3
Sông Pha
768,0
49,3
790,7
50,7
1558,7
Bà Râu
426,5
35,1
787,6
64,9
1214,1
Đá Hang
379,1
28,7
942,1
71,3
1321,2
Phƣớc Bình
708,2
47,7
776,3
52,3
1484,5
Phƣơng Cựu
296,5
37,4
497,0
62,6
793,5
Phƣớc Đại
616,7
44,6
766,2
55,4
1382,9
Quảng Ninh
558,6
45,6
666,4
54,4
1225,1
Phƣớc Hà
273,2
35,9
487,4
64,1
760,7
Phƣớc Hữu
198,3
31,4
433,2
68,6
631,5
Ma Nới
572,0
43,7
336,0
56,3
1308,1
37
Bảng 2.7. Lƣợng mƣa ngày lớn nhất trong tháng (1978 – 2016) (Đơn vị: mm)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trạm
52,1 24,7
78,3
145,3
106,2
87,0
67,0
59,8
139,9
217,6
321,8
113,9
Phan Rang
42,7 40,0
57,6
109,5
104,0
112,0
79,7
99,7
99,7
125,5
245,9
191,1
Ba Tháp
96,0 15,0
90,0
156,4
160,0
190,0
66,8
97,8
120,9
153,0
272,6
193,9
Quán Thẻ
123,1 14,0
80,2
102,0
87,0
104,2
105,5
80,2
197,5
163,0
290,5
115,8
Cà Ná
79,7 19,2
93,5
85,2
97,3
119,4
90,3
64,7
201,2
156,9
280,4
147,1
Nhị Hà
66,3 18,2
76,6
181,1
83,2
64,4
76,4
123,7
129,0
178,5
223,2
184,0
Nha Hố
64,1 30,7
90,0
124,9
105,6
83,0
120,5
97,6
174,4
325,2
236,2
124,4
Tân Mỹ
51,4 27,8
104,5
191,3
210,0
151,2
135,8
116,4
157,3
158,4
205,0
150,0
Sông Pha
71,1 33,7
106,9
245,2
145,0
112,1
105,3
81,6
191,0
290,1
258,4
247,3
Bà Râu
75,3 40,6
120,1
95,5
110,8
152,7
186,4
65,9
137,9
259,2
277,2
530,6
Đá Hang
87,9
107,2
93,5
87,9
67,0
85,9
120,2
164,9
200,8
287,6
Phƣớc Bình 76,7 18,4
75,0 35,9
105,3
165,8
123,6
97,1
141,0
114,2
203,6
171,4
276,4
145,5
Phƣơng Cựu
70,3 33,7
98,7
137,0
115,8
91,1
132,2
107,1
190,9
146,0
260,6
136,5
Phƣớc Đại
69,2
101,1
93,9
72,6
98,7
76,1
123,7
194,7
250,0
88,4
Quảng Ninh 46,1 21,8
15,6 10,8
69,5
31,7
133,0
146,7
115,0
75,5
98,7
135,6
196,0
137,0
Phƣớc Hà
14,7
6,5
65,7
29,9
116,8
138,7
45,7
71,4
114,8
142,8
194,3
108,3
Phƣớc Hữu
72,7 34,8
102,1
141,6
119,8
94,1
136,6
110,7
197,3
368,8
267,9
141,1
Ma Nới
96,0 23,0
110,0
98,4
117,0
99,7
83,9
107,5
161,6
206,4
273,4
360,0
Khánh Sơn
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ)
b) Biến trình lƣợng mƣa năm
Lƣợng mƣa tỉnh Ninh Thuận có phân hóa mạnh theo thời gian trong năm, với
biến trình mƣa năm gồm 2 cực đại và 2 cực tiểu. Cực đại chính xuất hiện vào tháng
10, tháng 11 trùng với thời gian cao điểm của mùa mƣa; cực đại phụ thƣờng xuất
38
hiện vào tháng 5, trùng với thời kỳ xuất hiện mƣa lũ tiểu mãn của khu vực ( hình
2.2 ).
Ngoài ra, lƣợng mƣa ở tỉnh Ninh Thuận có sự biến động qua từng năm, tùy
thuộc vào tình hình thời tiết trong năm. Có năm nhiều, lƣợng mƣa các nơi có thể lớn
hơn từ 500 – 2.000mm so với trung bình nhiều năm, có năm ít thì thiếu hụt 40 –
85% so với lƣợng mƣa trung bình nhiều năm. Năm 2010 là năm mƣa nhiều nhất và
phân bố đều khắp tỉnh với tổng lƣợng mƣa năm các nơi trong tỉnh đều vƣợt quá
1.100mm cụ thể nhƣ sau: Phan Rang 1.637,7mm, Nha Hố 1.523,3mm, Sông Pha
2.570,4mm, Tân Mỹ 1.573,1mm, Phƣớc Đại 2.062,5mm, Ma Nới 1.783,9mm,
Quảng Ninh 1.683,9mm, Bà Râu 1.849,6mm, Phƣơng Cựu 1.354,1mm, Đá Hang
1.833,9mm, Phƣớc Bình 2.217,8mm, Khánh Sơn 2.195,5mm
Hình 2.2: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Phan Rang
39
Hình 2.3: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Ba Tháp
Hình 2.4: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Quán Thẻ
40
Hình 2.5: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Cà Ná
Hình 2.6: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nhị Hà
41
Hình 2.7: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố
Hình 2.8: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Nha Hố
42
Hình 2.9: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Sông Pha
Hình 2.10: Biến trình năm của lƣợng mƣa trạm Bà Râu.
43
Bảng 2.8. Sự biến động của lƣợng mƣa năm (Đơn vị: mm)
1
Phan Rang
860,7
1631,7
2010
512,9
2014
2
Ba Tháp
828,0
1543,7
1998
217,7
1988
3
Quán Thẻ
839,9
2374,5
1980
434,5
1983
4
Cà Ná
801,6
1999,5
2008
120,6
1988
5
Nhị Hà
802,4
1280,3
2000
381,0
1977
6
Nha Hố
856,2
1523,3
2010
453,7
1994
7
Tân Mỹ
1154,2
2100,1
2000
665,5
2006
8
Sông Pha
1558,7
3552,8
2008
674,0
1977
9
Bà Râu
1214,1
2168,9
2005
638,9
2014
10
Đá Hang
1321,2
2657,5
2000
524,8
2014
11
Phƣớc Bình
1484,5
3536,2
1981
612,1
1984
12
Phƣơng Cựu
793,5
1354,1
2010
454,0
2004
13
Phƣớc Đại
1382,9
2457,1
2000
678,4
2004
14 Quảng Ninh
1225,1
2096,8
1996
663,7
2004
15
Phƣớc Hà
760,7
1833,1
1980
282,9
2014
16
Phƣớc Hữu
631,5
1733,4
1980
248,6
2014
17
Ma Nới
1308,1
2381,5
2000
754,7
2006
Mƣa năm Năm mƣa Năm xuất Năm mƣa Năm xuất STT Trạm TBNN lớn nhất nhỏ nhất hiện hiện
Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2014 là năm ít mƣa nhất: Phan Rang 512,9
mm, Bà Râu 638,9 mm, Nha Hố 526,9 mm, Phƣớc Hà 282,9 mm. Nhƣ vậy, ta thấy
đƣợc năm nhiều mƣa nhất của Ninh Thuận cao gần gấp 2 đến 3 lần năm ít mƣa nhất
( bảng 2.8).
c) Phân bố lƣợng mƣa theo mùa
Khí hậu khu vực sông Cái Phan Rang phân chia thành hai mùa rõ rệt là mùa
mƣa và mùa khô. Lƣợng mƣa tập trung chính trong bốn tháng mùa mƣa với tổng
lƣợng mƣa trung bình nhiều năm từ 30 – 940 mm, chiếm 52 – 71% tổng lƣợng mƣa
năm. Với mùa khô tổng lƣợng mƣa khoảng 200 – 550mm, chiếm 29 – 44% tổng
44
lƣợng mƣa năm, riêng vùng núi Ninh Sơn , Bác Ái do ảnh hƣởng của địa hình và
gió mùa tây nam nên lƣợng mƣa mùa khô tƣơng đối cao đạt trên 600mm, chiếm
trên 45% tổng lƣợng mƣa năm. (bảng 2.9).
Bảng 2.9. Phân bố lƣợng mƣa theo mùa
Yếu tố
Tỷ lệ so tổng
Tổng lƣợng
Tỷ lệ so tổng
Tổng lƣợng mƣa
lƣợng mƣa
mƣa mùa
lƣợng mƣa
Trạm
mùa khô (mm)
năm (%)
mƣa (mm)
năm (%)
327,9 Phan Rang 38,1 532,8 61,9
277,3 Ba Tháp 33,5 550,8 66,5
321,2 Quán thẻ 38,2 518,8 61,8
318,3 Cà Ná 39,7 483,4 60,3
315,7 Nhị Hà 39,3 486,7 60,7
341,0 Nha Hố 39,8 515,2 60,2
504,6 Tân Mỹ 43,7 649,6 56,3
768,0 Sông Pha 49,3 790,7 50,7
426,5 Bà Râu 35,1 787,6 64,9
379,1 Đá Hang 28,7 942,1 71,3
708,2 Phƣớc Bình 47,7 776,3 52,3
616,7 Phƣớc Đại 44,6 766,2 55,4
558,6 Quảng Ninh 45,6 666,4 54,4
296,5 Phƣơng Cựu 37,4 497,0 62,6
273,2 Phƣớc Hà 35,9 487,4 64,1
198,3 Phƣớc Hữu 31,4 433,2 68,6
527,0 Ma Nới 43,7 736,0 56,3
803,8 Khánh Sơn 46,4 927,2 53,6
2.2.2. Phân tích yếu tố dòng chảy
a ) Phân phối dòng chảy
45
Dòng chảy giữa năm này và năm khác không lặp lại giá trị, chuỗi số liệu dòng
chảy giữa các năm là khác nhau. Mặc dù dòng chảy không lặp lại giá trị giữa năm
này và năm khác nhƣng chúng đều có chu kỳ và phân thành các mùa trong năm.
Trong mỗi năm đều có mùa lũ và mùa kiệt, một số năm còn có mùa chuyển tiếp. Để
tìm ra quy luật dòng chảy chung nhất trong các năm ngƣời ta tiến hành phân phối
dòng chảy năm. Kết quả phân phối dòng chảy cho biết tỷ số phân phối dòng chảy
các tháng trong năm, tức là tỷ lệ phần trăm dòng chảy các tháng so với cả năm, từ
đó biết đƣợc trong năm dòng chảy tháng nhiều, tháng ít. Hiện nay có nhiều phƣơng
pháp tính phân phối dòng chảy năm, tuy nhiên cách sử dụng mang lại hiệu quả cao
là phƣơng pháp của Andrayanov.
Trên lƣu vực sông Cái Phan Rang , chia thành 15 trạm với 15 vị trí khác nhau
phân bố tƣơng đối đều trên lƣu vực sông Cái, phản ánh đƣợc đặc trƣng dòng chảy ở
các vùng khác nhau.
Dòng chảy các tháng trong năm có liên quan đến nhau, lƣợng dòng chảy mùa
kiệt không chỉ chịu ảnh hƣởng của mƣa mùa kiệt mà còn phụ thuộc dòng chảy mùa
lũ năm trƣớc. Vì vậy trong thủy văn, dòng chảy đƣợc tính theo năm thủy văn và
đƣợc tính từ tháng bắt đầu mùa lũ năm trƣớc kéo dài đến hết mùa kiệt năm sau. Do
đó để có cơ sở phân phối dòng chảy trong năm, trƣớc hết cần đi phân mùa dòng
chảy. Trong phƣơng pháp Andrayanov sử dụng phân mùa dòng chảy theo chỉ tiêu
vƣợt trung bình. Kết quả phân mùa cho các trạm thủy văn đƣợc thể hiện ở bảng
dƣới đây:
Bảng 2.10. Phân mùa dòng chảy các trạm
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
115.83
Phân mùa STT Lƣu vực Diện tích (km2) Mùa Lũ Mùa cạn
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
286.69
Sơn Trung 1
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
411.66
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 01 năm trƣớc
Thành Sơn 2
Phƣớc Bình 3
46
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 01 năm trƣớc
686.88
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
745.81
Phƣớc Hòa 1 4
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
1136.26
Phƣớc Hòa 2 5
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
1965.09
Tân Sơn 6
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
2116.27
Tân Mỹ 7
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
3315.1
Nha Trinh 8
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
27.15
Đông Hải 9
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
181.67
Ta La 10
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
160.48
Sông Ông 11
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
191.52
Sông Cát 12
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
143.48
Ma Vôi 13
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Từ tháng 9 đến
Từ tháng 12 năm trƣớc
77.29
Sông Lu 14
tháng 11
đến tháng 8 năm sau
Suối Đá 15
( Nguồn: Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn Khu Vực Nam Trung Bộ)
Dòng chảy các trạm đƣợc tính theo năm thủy văn, tính giá trị trung bình để sắp
xếp lại chuỗi số liệu theo thứ tự giảm dần. Giá trị này dùng để tính tổng lƣợng dòng
chảy năm, mùa ứng với tần suất 25%, 50% và 75% giá trị này đại biểu cho nhóm
năm nhiều nƣớc, trung bình và ít nƣớc. Chuỗi số liệu sau khi sắp xếp giảm dần cũng
đƣợc chia thành 3 đoạn tƣơng đối bằng nhau đại biểu cho các nhóm năm nhiều
47
nƣớc, trung bình và ít nƣớc để chọn các tháng đại biểu, các tháng đại biểu cho từng
nhóm năm đƣợc chọn là tháng có số lần xuất hiện nhiều nhất.
Kết quả của phân phối dòng chảy là tỷ số phân phối dòng chảy các tháng trong
năm của các nhóm năm nhiều nƣớc, trung bình và ít nƣớc. Các tỷ số phân phối này
dùng để tính lƣợng dòng chảy các tháng của các năm đại biểu cho nhóm năm nhiều
nƣớc, trung bình và ít nƣớc. Các giá trị dòng chảy này đƣợc đƣợc sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau trong tính toán tài nguyên nƣớc mặt và dự báo dòng chảy thời
đoạn tháng. Giá trị phân phối dòng chảy kết hợp với đƣờng lũy tích chuẩn sai sẽ
giúp xác định dòng chảy của các năm tiếp theo, làm cơ sở để quy hoạch sản xuất,
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội.
Bảng 2.11. Phân phối nguồi nƣớc tại các trạm
Năm
18,4
100
7,71
100
4,55
100
Mùa lũ
13,8
75,14
2,56
33,18
1,54
33,72
Tần W25% pp25% W50% pp50% W75% pp75% suất Trạm m3/s m3/s m3/s Đơn % % % vị tháng tháng tháng
Mùa
4,6
24,86
5,15
66,82
3,02
66,28
cạn
54,7
100
23,2
100
13,7
100
Năm
26,0
47,56
8,03
34,57
3,64
26,66
Mùa lũ
Sơn Trung
Mùa
28,7
52,44
15,2
65,43
10,0
73,34
cạn
Năm
13,8
100
74,0
100
17,4
100
Mùa lũ
98,3
71,48
30,7
41,54
5,85
33,56
Thành Sơn
Mùa
39,2
28,52
43,3
58,46
11,6
66,44
cạn
Năm
177,7
100
88,12
100
20,16
100
Phƣớc Bình
Mùa lũ
109,3
61,5
32,40
36,77
6,60
32,74
Phƣớc Hòa
48
Mùa
68,41
38,50
55,71
63,22
13,55
67,21
cạn
216
100
117
100
24,4
100
Năm
1
Mùa lũ
90,3
41,82
45,1
38,55
5,50
22,55
Mùa
Phƣớc Hòa
126
58,18
71,9
61,45
18,9
77,45
cạn
371
100
216
100
124
100
Năm
149
40,19
89,70
41,5
52,9
42,57
Mùa lũ
2
Mùa
222
59,81
126
58,5
71,4
57,43
cạn
Năm
501,94
100
335,68
100
188,41
100
Mùa lũ
227,90
45,40
126,90
37,80
78,98
41,92
Tân Sơn
Mùa
274,03
54,59
208,78
62,20
109,43
58,08
cạn
523
100
351
100
214
100
Năm
Mùa lũ
239
45,65
132
37,52
89,8
42,07
Tân Mỹ
Mùa
284
54,35
219
62,48
124
57,93
cạn
752
100
512
100
363
100
Năm
Mùa lũ
379
50,41
239
46,72
151
41,57
Nha Trinh
Mùa
373
49,59
273
53,28
212
58,43
cạn
1,70
100
1,33
100
1,04
100
Năm
Mùa lũ
0,844
49,65
0,594
44,76
0,417
40,17
Đông Hải
Mùa
0,856
50,35
0,733
55,24
0,621
59,83
cạn
45,7
100
19,5
100
11,1
100
Năm
Mùa lũ
21,1
46,16
10,3
52,95
4,73
42,49
Ta La
Mùa
24,6
53,84
9,16
47,05
6,40
57,51
cạn
20,0
100
10,0
100
5,65
100
Năm
Sông Ông
Sông Cát
49
Mùa lũ
13,9
69,59
5,85
58,44
2,55
45,01
Mùa
6,08
30,41
4,16
41,56
3,11
54,97
cạn
46,2
100
35,6
100
18,6
100
Năm
Mùa lũ
26,3
57,03
16,1
45,22
9,30
49,91
Mùa
19,9
42,97
19,5
54,78
9,33
50,09
cạn
1,19
100
0,850
100
0,700
100
Năm
Mùa lũ
0,593
50,04
0,381
44,82
0,279
39,86
Ma Vôi
Mùa
0,592
49,96
0,469
55,18
0,421
60,14
cạn
1,36
100
1,00
100
0,828
100
Năm
Mùa lũ
0,660
48,49
0,486
48,55
0,380
45,89
Sông Lu
Mùa
0,702
51,58
0,515
51,45
0,449
54,23
cạn
Suối Đá
Hình 2.12: Phân phối trạm Thành Sơn Hình 2.11: Phân phối trạm Sơn Trung
50
Hình 2.13: Phân phối trạm Phƣớc Bình Hình 2.14: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 1
Hình 2.15: Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2 Hình 2.16: Phân phối trạm Thành Sơn
51
Hình 2.18. Phân phối trạm Nha Trinh Hình 2.17.Phân phối trạm Phƣớc Hòa 2
Hình 2.20: Phân phối trạm Ta La Hình 2.19: Phân phối trạm Đông Hải
52
Hình 2.22: Phân phối trạm Sông Cát Hình 2.21: Phân phối trạm Sông Ông
Hình 2.24: Phân phối trạm Sông Cát Hình 2.23: Phân phối trạm Sông Ông
53
Hình 2.25: Phân phối trạm Sông Ông Hình 2.26: Phân phối trạm Sông Cát
b) Chế độ dòng chảy mùa lũ
Mùa lũ trên các sông suối tỉnh Ninh Thuận bắt đều từ tháng 9 đến tháng 11.
Nguyên nhân chủ yếu do vùng thấp, áp thấp, bão hoặc cũng có thể do không khí lạnh
kết hợp với vùng thấp. Hàng năm trên các sông suối Ninh Thuận xuất hiện từ 1 đến 4
trên lũ, trung bình có 2, 3 trận lũ trong năm, cá biệt một số năm không xuất hiện lũ.
Số lƣợng các trận lũ ở tỉnh Ninh Thuận không nhiều so với các tỉnh khác ở khu vực
Nam Trung Bộ do đặc điểm khí hậu ở đây ôn hòa. Các trận lũ lớn chủ yếu xảy ra từ
tháng 10 đến tháng 11, đó là thời kỳ hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, bão ảnh
hƣởng mạnh nhất đối với khu vực Nam Trung Bộ, mặt khác đây cũng là thời kỳ rãnh
thấp xích đạo đi qua khu vực tỉnh Ninh Thuận.
Tốc độ dòng chảy chịu ảnh hƣởng bởi khả năng tập trung nƣớc sƣờn dốc lƣu
vực, độ dốc và mặt cắt ngang sông. Trong những năm gần đây diện tích rừng bị thu
hẹp nhiều và mức độ che phủ rừng giảm do chặt phá rừng đầu nguồn làm mức độ tập
trung dòng chảy sƣờn dốc nhanh. Độ dốc địa hình và lòng sông giảm trong những
năm gần đây do bào mòn bề mặt lƣu vực mạnh, lòng sông độ dốc giảm do xói mòn
đáy sông vùng thƣợng lƣu vì vùng núi là khu vực có dòng chảy rối và dòng chảy
xiết. Hiện tƣợng khai thác cát cũng làm tăng đáng kể diện tích mặt cắt ngang sông.
54
Do giảm độ dốc bề mặt, lòng sông và mở rộng mặt cắt ngang đã là nguyên nhân tốc
độ dòng chảy trong sông những năm gần đây giảm so với những năm trƣớc. Ngoài ra
tốc độ dòng chảy còn phụ thuộc vào chế độ mƣa, những biến đổi lƣợng mƣa là
nguyên nhân chính thay đổi chế độ dòng chảy sông ngòi trong đó có vận tốc dòng
chảy trong sông.
Biên độ và cƣờng suất lũ tại các trạm thủy văn phụ thuộc vào đặc điểm mƣa
của từng đợt mƣa trên các lƣu vực sông. Đối với tỉnh Ninh Thuận, các con sông
thuộc loại vừa và nhỏ, trong khi đó các trận mƣa lũ lớn trên các lƣu vực sông có sự
khác nhau là do tác động của địa hình. Ngoài ra, địa hình, thảm phủ thực vật, đặc
điểm hình dạng sông cũng tác động đáng kể đến biên độ và cƣờng suất lũ. Nhìn
chung, cƣờng suất và biên độ lũ vùng thƣợng lƣu lớn hơn vùng hạ lƣu, lƣu vực sông
hình dạng cành cây nhƣ sông Cái Phan Rang có biên độ và cƣờng suất lũ cao.
c) Phân phối dòng chảy mùa lũ
Phân phối dòng chảy mùa lũ đƣợc sử dụng bằng phƣơng pháp Andrayanov,
trong đó dòng chảy đƣợc tính theo năm thủy văn, dòng chảy đƣợc tính cho các năm
nhiều nƣớc tƣơng ứng với tần suất 25%, nƣớc trung bình tƣơng ứng với tần suất
50%, năm ít nƣớc tƣơng ứng với tần suất 75%.
Bảng 2.12. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ (Đơn vị: 106m3)
Tháng Trung bình nhiều năm Nhóm năm nhiều nƣớc
2,707
7,024
19,572
0,783
8,764
26,591
9 10 11 12 9 10 11 12 Trạm
8,967
14,633
32,487
4,603
17,664
45,782
Sơn Trung
30,385
36,044
60,386
22,510 36,158
74,406
126,852
20,383
Thành Sơn
38,907
45,202
70,917
26,168 35,770
90,075
149,455
11,276
Phƣớc Bình
49,405
56,604
82,172
33,644
76,790
126,101
Phƣớc Hòa 1
101,064
107,685
126,467
65,448
129,608
195,852
Phƣớc Hòa 2
135,984
157,020
194,823
90,228
197,371
337,660
Tân Sơn
145,014
167,487
207,286
90,228
197,371
337,660
Tân Mỹ
Nha Trinh
55
216,309
248,913
291,669
157,87
330,702
504,481
0,601
0,580
0,595
0,334
0,637
1,236
Đông Hải
12,503
12,969
10,718
8,331
17,252
29,632
Ta La
3,910
7,137
16,855
1,042
8,989
26,291
Sông Ông
15,416
18,812
21,196
41,806
7,580
19,152
Sông Cát
0,380
1,253
5,119
0,021
0,139
1,384
Ma Vôi
0,377
0,592
0,855
0,171
0,493
1,063
Sông Lu
Suối Đá
Bảng 2.13. Tổng lƣợng dòng chảy tháng các trạm mùa lũ
Tháng Nhóm năm nƣớc trung bình Nhóm năm ít nƣớc
1,527
0,927
4,204
1,988
1,221
0,809
9 10 11 12 9 10 11 12 Trạm
9,531
6,924
4,583
3,385
3,244
2,913
Sơn Trung
41,316
19,526
13,323
6,348
3,758
3,777
3,966
3,937
Thành Sơn
47,667
18,026
11,586
7,526
4,018
4,419
4,355
4,607
Phƣớc Bình
62,597
35,703
19,751
4,251
4,821
5,314
Phƣớc Hòa 1
129,159
70,844
34,785
66,822
46,095
25,713
Phƣớc Hòa 2
180,740 102,288
61,638
110,549
79,923
44,971
Tân Sơn
180,740 102,288
61,638
110,549
79,923
44,971
Tân Mỹ
317,002 189,952
118,688
182,892
132,500
80,404
Nha Trinh
0,485
0,817
0,246
0,531
0,367
0,197
Đông Hải
15,228
8,365
3,401
6,913
3,597
1,866
Ta La
2,621
1,315
11,273
2,063
1,433
3,147
Sông Ông
13,276
24,491
4,699
7,561
13,748
3,237
Sông Cát
0,498
0,185
0,308
0,319
0,246
0,166
Ma Vôi
0,345
0,686
0,251
0,469
0,327
0,200
Sông Lu
Suối Đá
56
Bảng 2.14. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ
Trạm Trung bình nhiều năm Nhóm năm nhiều nƣớc
1,098
2,622
7,551
0,302
3,272
10,259
9 10 11 12 9 10 11 12 Tháng
3,460
5,463
12,534
1,776
6,595
17,663
Sơn Trung
11,723
13,457
23,297
8,404
13,950
27,780
48,940
7,610
Thành Sơn
16,876
27,360
9,770
13,800
33,630
57,660
4,210
Phƣớc Bình
21,133
31,702
12,980
28,670
48,650
Phƣớc Hòa 1 15,010
38,991
40,205
48,791
25,250
48,390
75,560
Phƣớc Hòa 2 19,060
52,463
58,624
75,163
35,150
71,590
121,170
Tân Sơn
55,947
62,533
79,927
34,810
73,690
130,270
Tân Mỹ
83,453
92,933
112,527
60,910
123,470
194,630
Nha Trinh
0,232
0,217
0,229
0,129
0,238
0,477
Đông Hải
4,824
4,842
4,135
3,214
0,644
11,432
Ta La
1,508
2,665
6,503
0,402
3,356
10,143
Sông Ông
5,948
7,024
8,178
16,129
2,830
7,389
Sông Cát
0,147
0,468
1,975
0,008
0,052
0,534
Ma Vôi
0,145
0,221
0,330
0,066
0,184
0,410
Sông Lu
Suối Đá
Bảng 2.15. Lƣu lƣợng các trạm mùa lũ
Tháng Nhóm năm nƣớc trung bình Nhóm năm ít nƣớc
9
10
11
12
9
10
11
12
0,589
0,346
1,622
0,767
0,456
0,312
Trạm
3,677
2,585
1,768
1,306
1,211
1,124
Sơn Trung
15,940
7,290
5,140
2,370
1,450
1,410
1,530
1,470
Thành Sơn
6,730
4,470
2,810
1,550
1,650
1,680
1,720
Phƣớc Bình
Phƣớc Hòa 1 18,390
57
13,330
7,620
1,640
1,800
2,050
49,830
26,450
13,420
25,780
17,210
9,920
Phƣớc Hòa 2 24,150
71,440
35,770
19,700
36,880
25,510
16,580
Tân Sơn
69,730
38,190
23,780
42,650
29,840
17,350
Tân Mỹ
122,300
70,920
45,790
70,560
49,470
31,020
Nha Trinh
0,187
0,305
0,102
0,205
0,137
0,076
Đông Hải
5,875
3,123
1,312
2,667
1,343
0,720
Ta La
1,011
0,491
4,349
0,796
0,535
1,214
Sông Ông
5,122
9,144
1,813
2,917
5,133
1,249
Sông Cát
0,192
0,069
0,119
0,123
0,092
0,064
Ma Vôi
0,133
0,256
0,097
0,818
0,122
0,077
Sông Lu
Suối Đá
Dựa vào bảng diện tích lƣu vực 2.10- 2.15 lƣu lƣợng các trạm mùa lũ ta có
biểu đồ Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm nhƣ sau:
Hình 2.27: Mô đun dòng chảy mùa lũ tại các trạm
d) Chế độ dòng chảy mùa cạn
58
Chế độ dòng chảy mùa cạn ngoài chịu ảnh hƣởng của chế độ mƣa còn phụ
thuộc chủ yếu vào điều kiện địa hình, thảm phủ thực vật và lƣợng mƣa trong mùa lũ
năm trƣớc. Lƣợng dòng chảy ở khu vực vùng núi phía nam tỉnh điều hòa hơn các
khu vực còn lại do lƣợng mƣa phân bố đều hơn, ngoài ra do thảm phủ thực vật
nhiều nên mức độ điều tiết của lƣu vực lớn hơn.
Mùa cạn trên các sông bắt đầu từ tháng 12 năm trƣớc và kết thúc tháng 8 năm
sau. Hàng năm, ngoài các trận lũ kết thúc muộn thì lƣợng nƣớc mùa kiệt đƣợc mùa
lũ tích lũy sang và tháng 12 năm trƣớc là tháng bắt đầu mùa kiệt nên lƣợng nƣớc
chuyển từ mùa lũ sang là nhiều nhất, mặt khác tháng 12 là tháng mà mùa lũ vừa mới
kết thúc nên mặt đệm đƣợc tích lũy lƣợng ẩm cao vì vậy chỉ cần một lƣợng mƣa
không lớn nhƣng vẫn có khả năng gây lũ nhỏ và có lƣợng dòng chảy đáng kể, nếu
cùng một lƣợng mƣa nhƣ vậy nhƣng xảy ra trong tháng 9 thì lƣợng dòng chảy sẽ
nhỏ hơn nhiều do bị tổn thất của điền trũng và thấm nhiều hơn. Lƣợng dòng chảy ít
nhất trong mùa kiệt thƣờng xuất hiện vào tháng 2, 3.
đ) Phân phối dòng chảy mùa cạn
Dòng chảy mùa cạn thấp xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 4, trong đó thấp nhất
là tháng 2, từ tháng 5 đến tháng 8 dòng chảy tăng mạnh, trong đó dòng chảy lớn
nhất mùa cạn xuất hiện vào tháng 5 và 6. Đối với nhóm năm nhiều nƣớc, dòng chảy
lớn nhất xuất hiện vào tháng 8. Xu hƣớng phân bố dòng chảy trong mùa cạn là giảm
dần từ tây sang đông và từ trung tâm lên phía bắc và xuống phía nam. Tháng 12
dòng chảy toàn tỉnh giảm mạnh nhƣng ở phía tây bắc tỉnh dòng chảy còn rất lớn, với mô đun từ 40 – 60 l/s.km2. Tháng 5 và 6 là thời kỳ lũ tiểu mãn nhƣng dòng chảy
chủ yếu tăng ở phía tây tỉnh, các khu vực khác dòng chảy ít thay đổi so với các
tháng trƣớc đó. Đến tháng 7 và 8 dòng chảy phía tây có xu hƣớng giảm và lƣợng
dòng chảy tăng mở rộng sang phía đông.
Sơn Trung
3,654
0,438
0,300
0,430
0,598
1,534
1,386
1,258
1,332
Thành Sơn
7,948
3,171
2,342
2,916
3,668
6,979
6,473
6,375
5,840
Bảng 2.16. Tổng lƣợng dòng chảy trung bình các tháng mùa kiệt (đơn vị: 106m3) 3 Tháng 12 1 2 4 5 6 7 8
59
Phƣớc Bình
6,145
3,381
5,198
8,731
22,144 18,722 17,344 16,066
Phƣớc Hòa 1
7,619
4,028
6,327
11,203 27,765 24,536 22,203 21,703
Phƣớc Hòa 2
31,597
9,770
5,526
8,331
14,761 35,208 31,672 28,423 28,881
Tân Sơn
50,971 14,673 9,208 16,596 28,040 66,322 55,393 52,967 54,625
Tân Mỹ
76,662 21,865
14,821 27,230 42,873 89,887 73,697 71,699 75,570
Nha Trinh
81,670 22,944
15,770 29,037 45,262 95,062 77,672 75,978 79,706
Đông Hải
125,68
43,30
34,20
52,68
68,52
135,62 115,72 114,17 114,07
Ta La
0,260
0,093
0,074
0,107
0,172
0,315
0,310
0,300
0,343
Sông Ông
4,408
0,590
0,403
1,449
3,313
9,005
6,418
5,065
5,538
Sông Cát
5,700
0,453
0,368
2,464
1,131
1,268
1,300
1,550
1,215
Ma Vôi
7,455
0,608
0,236
1,846
3,603
9,101
6,175
5,723
7,230
Sông Lu
0,691
0,080
0,071
0,092
0,089
1,358
1,125
0,415
0,185
Suối Đá
0,317
0,093
0,078
0,117
0,173
0,212
0,197
0,215
0,201
Bảng 2.17. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm nhiều nƣớc các tháng mùa kiệt (Đơn vị 106m3)
Tháng 1 5
Sơn Trung
3,581
2,606 2,719 4,607
7,606
6,369 10,306 12,755 25,394
Thành Sơn
2,062 2,153 6,750
3,007
26,48 12,856 18,267 32,703
Phƣớc Bình
2,866 3,000 13,71
5,443
33,13 44,686 26,034 52,633
5,384 5,637 29,97
67,80
40,60 49,780 15,294 109,03
Phƣớc Hòa 1 Phƣớc Hòa 2 8,410 11,49
9,883 49,03 32,46
115,9
76,95 92,068 16,633 177,98
Tân Sơn
17,35
14,24 37,71 22,95
92,09
64,57 110,16 139,83 225,09
Tân Mỹ
17,35
15,02 39,19 23,86
96,50
66,71 114,02 143,83 233,58
Nha Trinh
33,72
31,25 56,07 40,33
80,92
124,8 174,20 147,66 295,16
Đông Hải
0,070
0,075 0,077 0,134
0,270
0,426 0,347
0,185
0,680
Ta La
0,95
0,346 0,317 1,642
28,45
9,243 3,375
13,352 7,092
0,20 1,22 0,01 0.09
0,185 0,208 0,305 0,118 0,135 0,404 0,011 0,012 0,016 0,064 0,065 0,075
0,373 2,841 0,018 0,280
0,595 1,236 11,52 7,514 0,021 0,029 0,115 0,200
0,512 6,117 0,386 0,142
12,578 22,927 1,077 0,822
Sông Ông Sông Cát Ma Vôi Sông Lu Suối Đá
12 0,273 3 2 0,196 0,196 0,367 4 0,739 6 1,272 0,995 7 0,506 8 7,638
60
Bảng 2.18. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm trung bình các tháng mùa kiệt (Đơn vị 106m3)
Sơn Trung
0,53
0,576
0,781
0,632
1,475
2,046
3,567
1,213
2,719
Thành Sơn
2,29
2,354
2,226
2,764
8,725
7,280
5,824
4,768
3,747
Phƣớc Bình
4,419
4,810
4,660
7,750
36,319 24,365 19,070 12,883
Phƣớc Hòa 1
5,518
4,545
11,14
7,439
41,649
24,00
22,954
30,31
Phƣớc Hòa 2
5,73
5,866
5,467
7,874
54,536 31,069
23,57
41,649
13,87
Tân Sơn
9,96
10,12
9,604
14,11
91,783 56,407
69,02
44,033
27,23
Tân Mỹ
19,6
19,04
17,83
25,33
83,592 110,43
68,40
162,47
46,33
Nha Trinh
19,6
19,98
18,67
26,57
88,569 116,45
71,38
170,5
48,29
Đông Hải
34,4
35,83
33,74
46,57
105,28 130,86
84,34
182,42
66,66
Ta La
0,07
0,078
0,077
0,118
0,295
0,378
0,210
0,554
0,150
Sông Ông
0,35
0,359
0,387
0,680
9,367
5,019
3,792
2,563
1,537
Sông Cát
0,568
0,538
0,714
0,624
1,871
1,679
1,280
2,764
0,921
Ma Vôi
0,20
0,225
0,312
1,074
7,608
13,297
2,066
22,391
4,636
Sông Lu
0,07
0,078
0,073
0,086
0,096
0,319
0,117
0,163
0,236
Suối Đá
0,07
0,075
0,080
0,080
0,202
0,129
0,308
0,249
0,155
Tháng 12 1 2 3 4 5 6 7 8
Bảng 2.19. Tổng lƣợng dòng chảy nhóm năm ít nƣớc các tháng mùa kiệt (Đơn vị 106m3)
Sơn Trung
0,42
0,429
0,414
0,528
1,755
1,500
1,192
1,004
0,694
Thành Sơn
2,59
2,681
2,497
2,721
2,776
3,369
3,092
3,557
3,072
Phƣớc Bình
3,669
3,459
3,857
3,810
3,777
3,784
4,071
3,964
Phƣớc Hòa 1
4,580
4,234
4,634
4,614
4,500
4,173
4,526
4,285
Phƣớc Hòa 2 6,05
6,160
5,758
5,678
5,262
4,982
5,028
4,768
5,973
Tân Sơn
10,7
10,98
10,04
12,53
20,06
24,40
30,76
52,523
16,33
Tân Mỹ
18,8
17,78
16,42
19,90
31,57
37,57
46,47
76,870
24,80
Nha Trinh
18,8
19,41
18,02
21,96
36,00
42,74
53,34
88,253
27,85
Đông Hải
37,8
39,18
36,48
43,68
63,68
72,04
85,06
126,90
54,82
Tháng 12 1 2 3 4 5 6 7 8
61
Ta La
0,08
0,088
0,085
0,150
0,181
0,316
0,231
0,402
0,102
Sông Ông
0,49
0,498
0,457
1,012
1,711
3,568
2,610
5,890
0,715
Sông Cát
0,52
0,538
0,559
0,562
0,905
1,446
1,125
1,749
0,785
Ma Vôi
0,17
0,177
0,162
0,303
6,063
2,207
4,150
10,478
0,927
Sông Lu
0,08
0,091
0,082
0,094
0,122
0,145
0,166
0,214
0,104
Suối Đá
0,08
0,088
0,073
0,088
0,096
0,161
0,122
0,281
0,201
Hình 2.28. Biểu đồ tổng lƣợng các trạm
Hình 2.29: Biểu đồ tổng lƣợng các trạm
62
Kết quả cho thấy lƣu vực sông Cái Phan Rang có tài nguyên nƣớc thuộc loại
khan hiếm so với cả nƣớc và có sự biến động rất lớn về dòng chảy năm, dòng chảy
mùa lũ và dòng chảy mùa kiệt. Sự phân bố không đều lƣợng dòng chảy giữa các
tháng trong năm (dòng chảy mùa lũ kéo dài trong 4 tháng nhƣng chiếm tới 79,8%
tổng lƣợng nguồn nƣớc cả năm) đặt ra yêu cầu phải có các giải pháp điều phối
nguồn nƣớc hiệu quả.
63
CHƢƠNG 3
TÍNH TOÁN PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ NẮNG NÓNG
3.1. TÍNH TOÁN CHỈ SỐ NẮNG NÓNG
- Nhiệt độ: Nhìn chung quanh năm có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ bình quân cả năm 27.2oC, chênh lệch nhiệt độ bình quân giữa các tháng trong năm không đáng kể, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 40,5oC, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 14,2oC.
Bảng 3.1. Biểu tổng hợp nhiệt độ trung bình năm (Đơn vị oC)
TB
Trạm/tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Phan Thiết
25.0 25.5 26.9 28.4 28.6 27.9 27.2 27.1 27.1 27.0 26.6 25.6 26.9
Cam Ranh
24.5 25.1 26.3 28.0 28.9 29.1 28.8 28.8 27.8 26.8 26.0 25.2 27.1
Phan Rang
24.8 25.4 26.8 28.1 28.8 2(cid:13).0 28.5 28.(cid:13) 27.8 27.0 26.3 25.3 27.2
Nha Hố
24.6 25.4 26.8 28.2 28.8 28.7 28.6 28.6 27.3 26.4 25.8 24.9 27.0
Hình 3.1: Biểu đồ nhiệt độ trung bình giai đoạn 1993 – 2016
Bốc hơi: Do có số giờ nắng nhiều nhất cả nước, gió mạnh quanh năm nên khu
vực ven biển Ninh Thuận lƣợng bốc hơi ở Ninh thuận lớn nhất so với cả nƣớc, tổng
64
lƣợng bốc hơi năm đạt: 1843mm; khu vực miền núi bốc hơi đạt 1689mm (cũng
thuộc dạng lớn)
Bảng 3.2. Biểu tổng hợp lƣợng bốc hơi khu vực tỉnh Ninh Thuận (Đơn vị:mm) 6
11
10
2
7
1
3
4
5
8
9
Trạm/tháng
12 Tổng năm
Phan Thiết
131 122 132 127 118 107 98 102 89
86 101 119
1332
Cam Ranh Phan Rang Nha Hố
176 154 161 143 149 151 164 160 110 108 130 166 196 177 171 157 147 153 156 160 117 113 130 166 179 152 149 156 144 130 136 144 119 107 119 155
1772 1843 1689
Nguồn: Số liệu đo của các trạm trong tỉnh
Hình 3.2: Biểu đồ tổng lƣợng bốc hơi trung bình nhiều năm 1993 - 2016
- Độ ẩm : Tƣơng đối thấp so với cả nƣớc tại Phan Rang, độ ẩm tƣơng đối bình
quân cả năm 76%, Nha Hố đạt 77%.
Phan Thiết
75 76 77 78 80 81 83 84 84 83 80 76
80
Bảng 3.3. Biểu đồ độ ẩm tƣơng đối trung bình (Đơn vị; %) 6 8 2 3 4 5 7 9 10 11 12 TB Năm Trạm/tháng 1
65
Cam Ranh
75 76 77 77 76 74 74 74 80 81 79 76
77
Phan Rang
71 73 75 76 77 75 76 76 79 80 78 74
76
Nha Hố
72 73 74 75 77 77 75 79 83 84 81 7(cid:13)
7(cid:13)
Hình 3.3: Biểu đồ độ ẩm trung bình giai đoạn 1993 – 2016
- Nắng: Trong năm số giờ nắng dồi dào so với cả nƣớc, số giờ nắng bình quân
từ 8 – 10 giờ/ ngày, tại Phan rang đạt 2800 giờ/năm, khu vực miền núi Nha Hố đạt
2500 giờ/năm.
10
11
5
8
9
7
2
3
1
4
12 Tổng
Trạm/tháng
Phan Thiết
251 257 284 278 240 220 207 204 193 203 211 208 2756
Cam Ranh
218 239 275 266 251 219 231 225 195 183 163 168 2633
Phan Rang
246 258 276 271 258 247 234 241 202 197 187 192 2809
Nha Hố
247 246 290 255 233 203 194 172 163 163 163 180 2507
Bảng 3.4. Biểu đồ số giờ nắng trung bình nhiều năm (Đơn vị: giờ) 6
66
Hình 3.4: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016
Hình 3.5: Biểu đồ số giờ nắng trung bình giai đoạn 1993 – 2016
- Mưa: Ninh Thuận có 8 trạm đo mƣa nhƣng đại bộ phận đều có số liệu ngắn,
chỉ có 4 trạm có số liệu tƣơng đối dài là: Phan Rang, Nha Hố, Tân Mỹ và Cà Ná. Từ
số liệu thực đo của các trạm đo mƣa trong tỉnh và lân cận cho thấy:
- Mƣa bình quân nhiều năm vùng ven biển: Xo = 800-950 mm.
67
- Mƣa bình quân nhiều năm vùng núi: Xo = 1200-2000 mm.
- Lƣợng mƣa biến đổi không đều theo không gian và thời gian
- Theo không gian lƣợng mƣa có xu thế tăng dần từ đồng bằng lên miền
núi.
- Theo thời gian lƣợng mƣa trong các tháng mùa mƣa chiếm 80-85%, còn
mùa khô chỉ 15-20%.
Đối với 2 trạm Cam Ranh, Phan Thiết là 2 trạm thuộc ven biển, tuy nhiên
lƣợng mƣa 2 trạm nay đều ở mức cao hơn các trạm ven biển tỉnh Ninh Thuận. Điều
này chứng tỏ Ninh thuận vẫn là vùng mƣa ít nhất dẫn đến khô hạn nhất trên cả
nƣớc.
Bảng 3.5. Lƣợng mƣa tháng trung bình nhiều năm
(Đơn vị: mm)
Trạm/tháng
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Tổng năm
1
2
Phan Thiết
12
29 162 154 182 177 189 162 62
21
1158
7
1
Cam Ranh
23
40
36
91
66
54
56 171 281 305 138
1269
9
Phan Rang
11
12
29
85
67
63
45 191 184 175 84
950
4
Nha Hố
16
26
82
72
79
65 148 164 141 55
856
7
2
Ba Tháp
18
21
60
54
59
54 124 171 176 93
843
9
3
Quán Thẻ
11
22
88
65
55
65 146 160 135 71
824
4
1
Nhị Hà
11
26
86
68
78
72 184 156 126 59
874
6
2
Sông Pha
13
35
84 279 205 192 187 363 352 193 99
2005
4
Tân Mỹ
5
19
43 118 97 107 118 207 219 151 70
1156
2
Nguồn: Số liệu đo của các trạm trong tỉnh
Mƣa gây lũ: Mỗi khi có bão hoặc áp thấp nhiệt đới thƣờng xảy ra mƣa lớn
trên diện rộng và gây ra lũ.
- Mƣa 1 ngày max đã đo đƣợc tại Phan Rang 321.8 mm ngày 01/11/2010
68
- Mƣa 1 ngày max đã đo đƣợc tại Nha Hố 323 mm ngày 18/11/1979
- Mƣa 1 ngày max đã đo đƣợc tại Sông Pha 338 mm ngày 02/10/1962
Thời gian xảy ra lũ: Theo tài liệu thống kê mực nƣớc lũ hàng năm (từ 1978
đến 2015) của 2 trạm Tân Mỹ và Đạo Long trên Sông Cái Phan Rang thì mực nƣớc
lũ lớn nhất tại Đạo Long xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12 trong đó tháng 10 và
tháng 11 có tỉ lệ cao hơn. Cụ thể là:
- Tháng 9 có 4 năm chiếm 14,9%
- Tháng 10 có 11 năm chiếm 40,7%
- Tháng 11 có 9 năm chiếm 33,3%
mm/nă m
- Tháng 12 có 3 năm chiếm 11,1%
Hình 3.6: Bản đồ phân hóa lƣợng mƣa năm khu vực tỉnh Ninh Thuận
69
Hình 3.7: Biểu đồ lƣợng mƣa trung bình nhiều năm giai đoạn 1978 - 2016
- Gió : Có 2 mùa gió chính là: Gió Đông bắc từ tháng 12 đến tháng 2; Gió Tây
Nam từ tháng 5 đến tháng 8, các tháng khác là thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 mùa gió
có hƣớng đông nam. Gió tại Ninh thuận vào loại lớn trên cả nƣớc, tốc độ gió trung
bình từ 4-5m/s.
- Bão : Ít xảy ra và ít nguy hiểm, bão thƣờng kéo theo mƣa lớn trên diện rộng.
-Giông : Là 1 tỉnh có nhiều giông (85 cơn giông trong 1 năm). Giông thƣờng
kéo theo gió lớn xoáy và mƣa to, có khi gió xoáy với tốc độ lớn hoặc mƣa đá làm
hƣ hỏng nhà cửa và hoa màu.
3.2. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ KHÔ HẠN VÀ TẦN SUẤT HẠN
3.2.1. Một số công thức tính toán các chỉ số khô hạn trên thế giới và trong nƣớc
thƣờng dùng.
Để xây dựng hệ thống giám sát hạn, trƣớc hết cần phân tích và lựa chọn đƣợc
các chỉ số hạn phản ánh sát nhất diễn biến hạn hán thực tế ở địa phƣơng. Hiện nay,
nhiều chỉ số hạn khác nhau đƣợc phát triển và áp dụng trên thế giới nhƣ chỉ số SI
(Severity Index), PDSI (Palmer Drought Severity Index), CMI (Crop Moisture
Index), SPI (Standardized Precipitation Index), SWSI (Surface Water Supply
70
Index), Hệ số thủy nhiệt, chỉ số gió mùa GMI, chỉ số Sazonov (Sa.I), chỉ số cán cân
nƣớc K... Một số nghiên cứu trƣớc đây ở nƣớc ta đã đánh giá cao sự phù hợp của
chỉ số Sa.I và hệ số thủy nhiệt cải biên với diễn biến hạn hán thực tế ở vùng Duyên
hải Miền Trung. Một số chỉ số (PDSI, CMI...) hiện chƣa thể áp dụng vào nƣớc ta do
không có đủ tài liệu quan trắc. Chƣơng này sẽ giới thiệu nhiều chỉ số khác nhau và
phân tích lựa chọn, kiến nghị sử dụng chỉ số K làm công cụ tính toán khô hạn của
Luận văn. Từ đó xác định tần suất xuất hiện khô hạn theo mùa, quý, đợt, tháng, tuần
(theo chỉ số cán cân nƣớc K) làm cơ sở cho việc dự báo và giám sát hạn hán khu
vực tỉnh Ninh Thuận.
- Để xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo hạn, chúng ta cần phân tích và
lựa chọn các chỉ số khô hạn phản ánh sát nhất diễn biến hạn thực tế.
- Hiện nay, có nhiều chỉ số tính toán khô hạn khác nhau đƣợc áp dụng trên
thế giới và trong nƣớc nhƣ: chỉ số SI ( Severity Index); SPDI ( Palmer Drought
Seveiry Index ); CMI ( Crop Moisture Index ); SPI ( Standardizet Precipitation
Index ); SWSI ( Surface Water Supply Index ), chỉ số gió mùa GMI, chỉ số Sazônov
( Sa I ), chỉ số cán cân nƣớc K của GS TS Nguyễn Trọng Hiệu.
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu tính toán khô hạn
STT Tên chỉ tiêu tính Công thức tính
SI = (X- Xtb)/ X
X : Lƣợng mƣa thời đoạn tính; SI (Severity Index)
Xtb: Lƣợng mƣa trung bình thời đọan tính. 1 0.75 - 1.0 : Hạn nghiêm trọng
0.50 - 0.74: Hạn vừa Ngƣỡng của các chỉ tiêu 0.25 - 0.49: Hạn nhẹ
0,0 - 0.24: Không hạn
71
SPI = (R - Rtb)/
R: Lƣợng mƣa thời đọan tính;
Rtb : Lƣợng mƣa trung bình thời đọan Chỉ số chuẩn hóa lƣợng mƣa (SPI ) tính;
: Độ lệch chuẩn lƣợng mƣa thời đọan
tính
> 2.0: Quá ẩm 2
1,5 1,99 : Rất ẩm
1.00 1.49: Ẩm vừa phải Ngƣỡng của các chỉ tiêu - 0.99 0.99: Gần trung bình
- 1.00 - 1.49: Khô vừa phải
- 1.50 - 1.99: Khô khắc nghiệt
< - 2.00: Khô quá khắc nghiệt
H = PET/R
PET: Bốc thoát hơi tiềm năng thời đọan Chỉ số khô Penman tính
R: Lƣợng mƣa thời đọan tính
3 < 0.5: Rất ẩm ƣớt
0.5 -1.0: ẩm ƣớt Ngƣỡng của các chỉ tiêu 1- 3: ẩm
3 - 7: Khô hạn
> 7 : Hạn
SAIi = (Ti/Ti) - (Ri/Ri)
T:Chuẩn sai nhiệt độ thời kỳ i
4 Chỉ số Sazonov ( SAI ) T: Độ lệch chuẩn nhiệt độ thời kỳ i
R: Chuẩn sai lƣợng mƣa thời kỳ i
R: Chuẩn sai lƣợng mƣa thời kỳ i
72
< -2 : Öng ngập
< -1 : Dƣ thừa nƣớc Ngƣỡng của các chỉ tiêu < 1.0: Không khô hạn
> 1.0: Khô hạn
> 2.0: Hạn nặng
Chỉ số cấp nƣớc mặt SWSI SWSI = aPtuyết + bPmƣa + cPdòng chảy +
dPdung tích hồ chứa - 50
<= - 4.0: Hạn cực nặng
-4 -3: Hạn rất nặng
-2.9 -2: Hạn vừa
-1.9 -1.0: Hơi khô 5 Ngƣỡng của các chỉ tiêu -0.99 0.99: Gần nhƣ bình thƣờng
1.0 1.9: Hơi ẩm
2.0 2.9: ẩm vừa
3 4: Rất ẩm
> 4.0: Cực ẩm
Chỉ số khô hạn cán cân nƣớc K: K i = E i / Ri Là tỷ số giữa phần thu chủ yếu và E i : Lƣợng bốc hơi Piche thời đọan tính; phần chi chủ yếu của cán cân nƣớc Ri: Lƣợng mƣa thời đọan tính; Theo: GS TS Nguyễn Trọng Hiệu 6 < 1.0 Ẩm
1,0 2,0 : Hơi khô Ngƣỡng các chỉ tiêu 2,0 4,0 : Khô
> 4,0: Rất khô
3.2.2. Công thức tính toán chỉ số khô hạn áp dụng của Luận văn
Các chỉ số tính toán khô hạn nhƣ SPDI, CMI hiện nay chƣa thể áp dụng vào
khu vực tỉnh Ninh Thuận do không có đủ tài liệu quan trắc. Một số nghiên cứu
trƣớc đây ở nƣớc ta đã đánh giá cao về sự phù hợp của chỉ số SAI để tính toán chỉ
73
số khô hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng để tính toán khô hạn cho khu vực tỉnh Ninh
Thuận thì chúng tôi thấy chƣa phù hợp với tình hình khô hạn thực tế tại địa phƣơng
(thiên về xu hƣớng ẩm hơn so với thực tế khô hạn tại các vùng trên địa bàn tỉnh).
Qua quá trình tính toán, chọn lọc các chỉ tiêu khô hạn, tần suất xuất hiện khô
hạn ở khu vực Ninh Thuận, chúng tôi nhận thấy công thức tính chỉ số khô hạn K
(xét theo tiêu chuẩn cán cân nƣớc) của GS.TS. Nguyễn Trọng Hiệu là phù hợp nhất
với tình hình khô hạn thực tế của tỉnh.
Vì vậy, trong khuôn khổ của Luận văn này sử dụng phƣơng pháp tính chỉ số
khô hạn chủ yếu là chỉ số khô hạn cán cân nƣớc K (chỉ số 6) của GS.TS. Nguyễn
Trọng Hiệu.
Chỉ số khô hạn Ki
K i = E i / Ri
Trong đó:
Ri: Lƣợng mƣa thời đoạn tính toán(sử dụng số liệu, tháng, mùa, năm.
E i : Lƣợng bốc hơi Picche thời đoạn tính toán(sử dụng số liệu, tháng, mùa,
năm).
- Qua chuỗi số liệu thực đo khí tƣợng - thủy văn hiện nay ở khu vực tỉnh
Ninh Thuận, căn cứ vào số lƣợng trạm khí tƣợng(chỉ có 2 trạm), căn cứ độ dài của
chuỗi tài liệu, độ chính xác của tài liệu hiện có, chúng tôi lựa chọn các Trạm đo có
chuỗi số liệu đáng tin cậy để đƣa vào tính toán chính (Bảng 1.3: Vị trí các trạm đo
khí tƣợng, thủy văn sử dụng để tính toán)
- Trên địa bàn có 2 trạm khí tƣợng, các yếu tố khí tƣợng tại trạm khí tƣợng Phan
Rang dùng tính xác định chỉ số khô hạn(chỉ số K) cho vùng ven biển. Trạm Nha Hố
xác định chỉ số khô hạn (chỉ số K) cho vùng núi.
2.2.3. Công thức tính toán tần suất hạn
Công thức tính tần suất khô hạn:
Với:
74
H h: Sự kiện xảy ra hạn ( năm, tháng, vv… )
P h: Tần suất hạn cần tính ( năm, tháng, vv… )
m ( H h ): Số lần xảy ra khô hạn ( năm, tháng, vv… )
n ( H h ): Số lần tính tóan ( năm, tháng, vv… )
3.2.4. Kết quả tính toán
Hạn khí tƣợng đƣợc đặc trƣng bởi sự thiếu hụt nƣớc do sự mất cân bằng giữa
lƣợng mƣa và bốc hơi, do sự thiếu hụt lƣợng mƣa,…., do trạng thái ít mƣa.
Ngoài lƣợng mƣa và lƣợng bốc hơi, hạn khí tƣợng còn chịu tác động với các
nhân tố khí quyển khác nhƣ: tốc độ gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,
cƣờng độ ánh sáng mặt trời…..
Quan niệm hạn hán chủ yếu phân định theo trạng thái không bình thƣờng về
mƣa, các nhà khí hậu Việt nam đã đúc kết các phƣơng pháp và chỉ tiêu thống kê
hạn, thử nghiệm các chỉ tiêu và phân tích các ƣu điểm cũng nhƣ khuyết điểm của
chúng và từ đó lựa chọn các phƣơng án tổng hợp sau:
- Xác định các chỉ số hạn nhằm phản ánh khái quát mức độ khô hạn nhiều
năm cho từng thời kỳ cụ thể và xác định.
- Xác định tần suất hạn nhằm phản ánh khả năng xảy ra tình trạng thiếu hụt
mƣa trong từng thời kỳ cụ thể của nhiều năm.
- Thống kê các đợt hạn năm, hạn tháng, hạn đợt vv… phản ánh lƣợng mƣa
thiếu hụt và quãng thời gian thiếu mƣa.
Tính khô hạn năm theo chỉ số cán cân nước K
Tính theo công thức tính chỉ số khô hạn năm theo cán cân nƣớc K của GS
TS Nguyễn Trọng Hiệu (phản ánh tỷ số giữa phần thu chủ yếu và phần chi chủ yếu
của cán cân nƣớc ) :
KN = EN / RN
- Với: EN : Lƣợng bốc hơi Piche năm;.
- RN: Lƣợng mƣa năm.
75
Ngƣỡng của các chỉ tiêu để đánh giá chỉ tiêu khô hạn K của Nguyễn Trọng
Hiệu chúng tôi áp dụng để đánh giá mức độ khô hạn cho khu vực tỉnh Ninh thuận
nhƣ tháng, quý, mùa, năm xem bảng 3.6.
Bảng 3.7. Ngƣỡng các chỉ tiêu đánh gián khô hạn
Bảng đối chiếu các mức khô hạn
Hệ số K K<1,0 1,0=
Mức hạn ẩm hơi khô Khô hạn rất khô
Phần dƣới đây xin đƣợc trình bày tóm tắt kết quả tính toán chỉ số khô hạn
năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra với diễn biến hạn thực tế ở Ninh
Thuận khoảng 25 năm gần đây.
Bảng 3.8. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn khu vực miền núi tỉnh Ninh Thuận
Trạm
Tân Mỹ
Sông Pha
Mức khô hạn năm
Mức khô hạn năm
Chỉ số
Chỉ số
Năm
K
K
Ẩm Hơi khô Khô
Ẩm
Hơi khô
1977
2.24
x
1978
1.56
x
1979
1.95
x
1980
1.14
x
1981
1.42
x
1982
2.74
x
1983
2.33
x
1984
1.47
x
1985
2.01
x
1986
1.27
x
1987
2.13
x
1988
2.20
x
1989
1.80
x
1990
1.87
x
1991
2.60
x
76
1992
2.49
x
1993
x
1.36
1.03
x
1994
2.29
x
1.06
x
1995
x
1.57
1.49
x
1996
x
0.88
1.01
x
1997
x
1.61
1.36
x
1998
x
0.85
x
0.76
1999
x
1.44
1.02
x
2000
x
0.87
x
0.80
2001
x
1.90
1.39
x
2002
x
1.92
1.93
x
2003
x
1.65
1.12
x
2004
2.45
x
1.49
x
2005
x
1.89
x
0.80
2006
3.51
x
x
0.85
4
Số lần xuất hiện
3
15
12
10
Tần suất P (%)
10.0
50.0
40.0
28.6
71.4
Bảng 3.9. Kết quả tính chỉ số khô hạn năm, năm xuất hiện khô hạn và tần suất xảy ra khô hạn tỉnh Ninh Thuận
Trạm
Nha Hố
Phan Rang
Mức khô hạn năm
Mức khô hạn năm
Chỉ số
Chỉ số
Năm
K
K
Ẩm Hơi khô Khô
Ẩm Hơi khô Rất khô
1978
1.84
x
1979
2.11
x
3.07
x
1980
1.36
x
1.56
x
1981
1.82
x
1.40
x
1982
3.53
x
4.96
x
1983
2.40
x
2.59
x
1984
2.34
x
3.17
x
77
1985
x
x
2.59
2.28
1986
x
2.24
x
1.73
1987
x
x
3.00
2.68
1988
x
x
3.94
2.45
1989
x
x
3.63
2.57
1990
x
x
2.77
3.05
1991
x
4.39
x
3.38
1992
x
x
3.84
3.09
1993
x
x
2.67
2.50
1994
x
x
2.94
2.99
1995
x
x
2.47
2.83
1996
x
1.56
x
1.44
1997
x
x
3.32
2.71
1998
x
1.27
x
1.16
1999
x
1.76
x
1.81
2000
x
1.49
x
1.28
2001
x
x
2.34
2.46
2002
x
x
3.35
2.45
2003
x
x
2.51
2.24
2004
x
x
3.45
3.45
2005
x
x
2.79
2.43
2006
x
4.28
x
4.10
Tổng
1
3
Số lần xuất hiện
8
20
6
19
Tần suất P (%)
27.6
69.0
3.4
21.4
67.9
10.7
Nhƣ vậy kết quả tính toán khô hạn năm theo chỉ số cán cân nƣớc K trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận ở khu vực miền núi (đƣợc trình bày ở Bảng 3.8) cho thấy tại
khu vực trạm Tân Mỹ, khô hạn xảy ra ở hầu hết các năm, với mức độ từ hơi khô
đến khô hạn chiếm tần suất lên đến 90%, trong đó khô hạn xảy ra chiếm tần suất
40%, năm xảy ra ẩm ƣớt chỉ chiếm tần suất 10%. Đối với khu vực đồng bằng, qua
78
kết quả tính toán trình bày ở các Bảng 3.7, 3.8, ta có nhận xét chung đối với khu
vực này là tất cả các năm đều bị khô hạn, không có năm nào và nơi nào ẩm ƣớt. Hạn
hán xảy ra ở mức từ hơi khô đến rất khô, tất cả các trạm đều có tần suất xuất hiện là
100%.
- Nhận xét về khô hạn năm, tính theo chỉ số cán cân nƣớc của khu vực Ninh
Thuận
* Ở khu vực miền núi
- Qua kết quả tính từng đợt hạn đƣợc thể hiện quan toán trình bày ở Bảng 3.8
- Qua bảng 3.8 và bảng 3.9 ta thấy tại khu vực Trạm Tân Mỹ, ở mức khô đến
hơi khô hạn chiếm tần suất lên đến 90 %, trong đó hơi khô chiếm tần suất đến 76%;
năm xảy ra ẩm ƣớt chỉ chiếm tần suất 11 %.
- Tại khu vực Trạm Sông Pha, tần suất xảy ra năm hơi khô chiếm 29%, năm
ẩm chiếm 72%. Không xảy ra tình trạng rất khô hạn và khô.
- Chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm ở khu vực vùng núi tại trạm Sông Pha
ở mức ẩm( K=0.79, mức ẩm ); Khu vực Tân Mỹ ở mức hơi khô ( K=1.45 khô ).
- Nhƣ vậy kết quả tính toán chỉ số khô hạn khu vực miền núi là hoàn toàn phù
hợp tới tình trạng khô hạn diễn ra tại địa phƣơng.
* Ở khu vực Đồng bằng
Qua kết quả tính toán trình bày bảng tổng hợp bảng 3.10 ta thấy:
- Các điểm khu vực đồng bằng đều xảy ra ở mức khô hạn đến hơi khô hạn
xảy ra ở hầu hết các năm, với mức độ từ hơi khô đến khô hạn chiếm tần suất lên đến
90-100%.
- Chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm ở khu vực đồng bằng đều ở mức khô,
với chỉ số K xâp xỉ 2.0, ở mức khô hạn. Riêng khu vực Cà ná có K=1.9 ở mức hơi
khô.
Nhƣ vậy kết quả tính toán chỉ số khô hạn khu vực ven biển là hoàn toàn
phù hợp tới tình trạng khô hạn diễn ra tại địa phƣơng, nơi có lƣợng mƣa ít,
nắng nhiều, bốc hơi mạnh vào loại nhất cả nƣớc.
79
Bảng 3.10. Chỉ số khô hạn năm tần suất xảy ra khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận
Rất
Mức độ
Mức độ hạn
Chỉ số
khô
Khô
Hơi khô
Ẩm
Tổng
hạn
Trạm
K (TBNN)
( năm)
Phan Rang
0%
55%
45%
0%
100%
2.2
Khô hạn
Nha Hố
0%
61%
39%
0%
100%
2.1
Khô hạn
Nhị Hà
4%
54%
42%
0%
100%
2.11
Khô hạn
43%
42%
5%
100%
1.9
Hơi khô
Cà Ná
10%
Ba Tháp
7%
67%
27%
0%
100%
2.19
Khô hạn
Quán Thẻ
0%
71%
29%
0%
100%
2.23
Khô hạn
Sông Pha
0%
0%
28%
72%
100%
0.79
Ẩm
Tân Mỹ
0%
13%
76%
11%
100%
1.45
Hơi khô
3.3.2. Chỉ số khô hạn, tần suất xuất hiện khô hạn mùa (theo chỉ số cán cân
nƣớc K)
a. Mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8)
Có một số nhận xét chung sau: ( Xem bảng 3.9).
- Mùa mùa khô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đều có tần suất xảy ra từ hơi
khô đến rất khô hạn chiếm tỷ lệ 80-100 %.
- Chỉ riêng khu vực Trạm Sông Pha trƣờng hợp rất khô là không xảy ra, khô
chiếm 9%, hơi khô 57%, ẩm chiếm tỷ lệ 35%.
- Trạm Tân Mỹ chủ đạo là xảy ra ở mức khô đến hơi khô chiếm tỷ lệ 92%; rất
khô chỉ chiếm 8%.
- Tất cả các Trạm ở khu vực đồng bằng, trong mùa khô đều có tần suất xảy
ra từ mức khô đến rất khô chiếm 80-100 %.
- Khu vực đồng bằng, chỉ số khô hạn K đều ở mức 3.0-4.0 ( ở mức khô hạn)
- Khu vực miền núi, chỉ số khô hạn khu vực Sông Pha K=1,6, ở mức hơi khô
hạn. Khu vực Tân Mỹ K= 3.5 ở mức rất khô hạn.
80
Nhƣ vậy chỉ số đánh giá mức độ khô hạn xảy ra mùa khô từ tháng 1-8 là
rất phù hợp với tình hình mƣa tại tỉnh Ninh thuận, mùa khô thƣờng chỉ có
khoảng 20% lƣợng nƣớc mƣa trong năm.
Trong khi đó lƣợng mƣa khu vực ven biển chỉ đạt 800-900mm/năm. Vùng
núi tại Sông Pha lƣợng mƣa năm đạt từ 1700-2200mm/năm
Bảng 3.11.Tần suất phần trăm, chỉ sô K trong 8 tháng mùa khô khu vực Ninh Thuận
Rất Chỉ số Hơi Trạm/ Mức độ hạn Khô Ẩm Tổng K khô khô TBNN
70%
30%
0%
0%
100%
4.2 Phan Rang
36%
61%
3%
0%
100%
3.6 Nha Hố
52%
52%
0%
0%
103%
3.8 Nhị Hà
33%
62%
5%
0%
100%
3.4 Cà Ná
74%
26%
0%
0%
100%
4.7 Ba Tháp
53%
47%
0%
0%
100%
4.1 Quán Thẻ
0%
9%
57%
35%
100%
1.6 Sông Pha
8%
67%
26%
0%
100%
3.5 Tân Mỹ
b. Tần suất xuất hiện khô hạn mùa mưa 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12)
- Nhận xét bảng 3.10: Trong mùa mƣa khu vực đồng bằng xảy ra ở mức hơi
khô và mức ẩm 40-60%, mức ẩm chiếm tỷ lệ xấp xỉ 50%, rất khô không xảy ra.
- Chỉ số khô hạn các khu vực ven biển đều ở mức K=0,5-1,0 (ở mức ẩm).
- Khu vực miền núi trạm Sông Pha xảy ra ở mức rất ẩm với tần suất 89%, mức
chiếm 11%
- Chỉ số khô hạn các khu vực miền núi đều ở mức K=0,5-1,0 (ở mức ẩm),
riêng trạm Sông Pha K=0,41 (ở mức ẩm).
Nhƣ vậy chỉ số đánh giá mức độ khô hạn xảy ra mùa mƣa từ tháng 9-12 là
rất phù hợp với tình hình mƣa tại tỉnh Ninh thuận, mùa mƣa thƣờng tập trung
đến 80% lƣợng nƣớc mƣa trong năm:
81
Bảng 3.12. Tần suất phần trăm chỉ số K trong 4 tháng mùa mƣa khu vực Ninh Thuận.
0%
9%
30%
61%
100%
Trạm/ Mức Rất khô Chỉ số K Khô Hơi khô Ẩm Tổng độ hạn TBNN
0%
8%
42%
50%
100%
Phan Rang 0.8
0%
7%
45%
48%
100%
Nha Hố 0.85
5%
10%
33%
52%
100%
Nhị Hà 0.98
0%
6%
48%
45%
100%
Cà Ná 0.9
0%
9%
53%
38%
100%
Ba tháp 0.89
0%
0%
11%
89%
100%
Quán thẻ 0.99
0%
3%
21%
77%
100%
Sông Pha 0.41
Tân Mỹ 0.67
3.3.3. Tần suất xuất hiện khô hạn quý
a. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực đồng bằng
Bảng 3.13. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Phan Rang
Quý Rất khô Hơi khô Ẩm Khô Tổng
100%
0%
0%
0%
100%
1
30%
43%
26%
0%
100%
2
0%
35%
61%
4%
100%
3
0%
22%
22%
57%
100%
4
Bảng 3.14. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng trạm Nha Hố
Quý 1 2 3 4 Rất khô 97% 30% 0% 6% Khô 3% 43% 25% 14% Hơi khô 0% 24% 67% 36% Ẩm 0% 3% 8% 44% Tổng 100% 100% 100% 100%
82
Bảng 3.15 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Nhị Hà
Quý Rất khô Hơi khô Ẩm Khô Tổng
100%
0%
0%
0%
100%
1
28%
45%
28%
3%
103%
2
7%
10%
62%
24%
100%
3
3%
21%
45%
31%
100%
4
Bảng 3.16 Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Cà Ná
Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng
95%
5%
0%
0%
100%
1
19%
43%
33%
5%
100%
2
5%
19%
48%
29%
100%
3
5%
19%
43%
33%
100%
4
Bảng 3.17. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Ba Tháp
Khô Ẩm Tổng Quý Rất khô Hơi khô
1 97% 0% 3% 0% 100%
2 48% 42% 10% 0% 100%
3 6% 39% 52% 3% 100%
4 0% 13% 39% 48% 100%
83
Bảng 3.18. Tần suất khô hạn quý khu vực đồng bằng Trạm Quán thẻ
Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng
100%
0%
0%
0%
100%
1
25%
47%
28%
0%
100%
2
3%
25%
66%
6%
100%
3
0%
22%
47%
31%
100%
4
Nhận xét chung xem bảng 3.13 đến bảng 3.18.
Mức đô rất khô hạn xảy ra ngần nhƣ 100% trong quý 1, đồng thời giảm dần
đến quý 4 ở mức 0%.
Trong quý 2 mức độ hơi khô và khô hạn xảy ra phổ biến trong các quý chiếm
tử lệ 70-80% trong các quý.
Mức độ hơi khô và ẩm xảy ra chủ yếu trong quý 4, đây là những tháng mùa
mƣa hàng năm, đặc biệt mức độ ẩm không xảy ra trong quý 1, 2.
b. Tần suất xuất hiện khô hạn quý khu vực miền núi
Bảng 3.19. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Sông Pha
Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng
88%
13%
0%
0%
100%
1
0%
9%
13%
78%
100%
2
4%
4%
17%
75%
100%
3
0%
5%
20%
75%
100%
4
Bảng 3.20. Tần suất khô hạn quý khu vực miền núi Trạm Tân Mỹ
Quý Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng
95%
5%
0%
0%
100%
1
8%
33%
54%
5%
100%
2
0%
5%
51%
44%
100%
3
3%
5%
41%
51%
100%
4
84
Bảng 3.21. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Phan Thiết (Bình Thuận)
Quý 8 tháng 4 tháng Quý 2 Quý 3 Quý 4 Năm 1 mùa khô mùa mƣa Trạm Chỉ số K
Phan Thiết 19.3 1.0 0.5 1.3 0.9 1.2 1.2
rất hơi hơi Mức độ hạn ẩm ẩm hơi khô ẩm khô khô khô
Bảng 3.22. Chỉ số khô hạn quý, mùa khô, mùa mƣa, năm các trạm lân cận Cam Ranh (Khánh Hòa).
Quý 8 tháng 4 tháng Quý 2 Quý 3 Quý 4 Năm 1 mùa khô mùa mƣa Trạm Chỉ số K
Cam Ranh 6.8 2.3 1.5 0.6 3.4 0.6 1.4
rất hơi hơi hơi Mức độ hạn ẩm Khô hạn ẩm khô khô khô khô
- Chỉ số khô hạn ở mức rất khô vẫn xảy ra trong quý 1, chiếm tỷ lệ trên 85%.
- Trong các quý tiếp theo, mức độ rất khô đã giảm đáng kể, chỉ chiếm tỷ lệ 5-
10%, xảy ra chủ yếu ở mức hơi khô ở khu vực Tân Mỹ. Mức độ ẩm khu vực Sông
Pha chiếm tỷ lệ 74-82% trong quý 2, 3, 4. Đặc biệt mức độ ẩm ƣớt và rất ẩm đã tăng
đáng kể ở khu vực Tân Mỹ trong quý 3, 4 chiếm tỷ lệ 50-60%.
3.3.4. Hạn hán và tần suất xuất hiện chỉ số khô hạn trung bình nhiều năm của
các tháng trong năm
- Xác định các mức khô hạn trung bình nhiều năm của các tháng trong năm
theo công thức cán cân nƣớc của Nguyễn Trọng Hiệu: K = E N /RN
Với: E N : Lƣợng bốc hơi trung bình nhiều năm ( TBNN ) của tháng của 2
trạm Phan Rang, Nha Hố (bảng 3.4).
85
RN : Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm ( TBNN ) của tháng, sử dụng
lƣợng mƣa bình quân tháng nhiều năm của 8 trạm đo mƣa (bảng 3.5)
- Dƣới đây là kết quả tính toán mức khô hạn tháng của TBNN khu vực tỉnh
Ninh Thuận:
3.3.4.1. Chỉ số khô hạn tháng khu vực miền núi
3% 0% 5% 15% 18% 31% 33% 26% 0% 0% 13% 13%
97% 100% 85% 69% 15% 10% 3% 5% 0% 0% 13% 51%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
0% 0% 0% 10% 28% 21% 18% 21% 87% 92% 59% 21%
33.0 75.8 8.6 3.7 1.3 1.5 1.4 1.4 0.5 0.4 0.6 1.9
Bảng 3.23. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Tân Mỹ. Hơi Chỉ số K Tháng Rất khô Khô Ẩm Tổng khô TBNN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
0% 0% 10% 5% 38% 38% 46% 49% 13% 8% 15% 15% Bảng 3.24. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực miền núi trạm Sông Pha.
87%
9%
4%
0%
100%
12.19
100%
0%
0%
0%
100%
42.04
70%
9%
17%
4%
100%
4.58
52%
17%
13%
17%
100%
1.78
4%
0%
13%
83%
100%
0.53
0%
9%
22%
70%
100%
0.70
9%
4%
30%
57%
100%
0.76
Hơi Chỉ số K Tháng Rất khô Khô Ẩm Tổng khô TBNN
1 2 3 4 5 6 7
86
4%
17%
35%
43%
100%
0.90
0%
0%
0%
100%
100%
0.27
0%
0%
5%
95%
100%
0.25
11%
11%
5%
74%
100%
0.47
21%
47%
100%
21%
1.48
11% Bảng 3.25. Kết quả tính toán các mức khô hạn tháng (TBNN) khu vực tỉnh Bình thuận, Khánh hóa
8 9 10 11 12
Trạm/tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phan Thiết 18.7 122.0 11.0 4.4 0.7 0.7 0.5 0.6 0.5 0.5 1.6 5.7
Cam Ranh 7.5 16.9 4.0 4.0 1.6 2.3 3.0 2.9 0.6 0.4 0.4 1.2
Qua bảng 3.1- 3.25 ta thấy:
- Khu vực miền núi mức độ rất khô hạn xảy ra mạnh thời kỳ tháng 1, 2, 3.
- Khu vực Sông Pha xảy ra ở mức ẩm vào các tháng 5 đến tháng 11.
- Mức hơi khô xảy ra vào các tháng 4, 12
- Khu vực Tân Mỹ phổ biến các tháng đều xảy ra ở mức khô hạn đến mức
ẩm. Chỉ có tháng 5, 9, 10, 11 ở mức ẩm, các tháng 5-8 ở mức hơi khô.
Khu vực lân cận xem bảng 3.20 khu vực Phan thiết từ tháng 5-10 là ở mức
ẩm, tháng 11 ở mức hơi khô, các tháng còn lại ở mức khô hạn nặng có chỉ số
K>4.0. Khu Cam Ranh phổ biến ở mức hơi khô, tháng 1-4 ở mức khô hạn nặng có
chỉ số K>4.0. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tế mƣa ở khu vực này.
3.3.4.2. Chỉ số khô hạn tháng khu vực đồng bằng
- Qua kết quả ở bảng 3.25 chúng ta có một số nhận xét quan trọng về phân
bố hạn tháng theo thời gian trong năm nhƣ sau:
- Từ tháng 1 đến tháng 4, toàn bộ khu vực đồng bằng đều xảy ra mức rất khô
hạn tần suất 100%, chỉ số K >4.0.
- Từ tháng 5 đến tháng 8 đều ở mức khô hạn đến hơi khô hạn.
- Các tháng 9, 10, 11 ở mức ẩm.
- Tháng 12 ở mức hơi khô đến khô.
- Chỉ số K cao nhất tháng 1-4 và tháng 12 phổ biến là K>4.0( Mức khô hạn
rất nặng); Thấp nhất tháng 9, 10, 11 với K= 0,5 – 1,0( Mức ẩm)
87
Bảng 3.26. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Phan Rang
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
4% 0% 9% 13% 30% 30% 43% 48% 13% 9% 17% 4%
96% 100% 91% 78% 26% 30% 30% 43% 0% 4% 4% 48%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
19.45 50.24 15.66 5.37 1.74 2.25 2.55 3.41 0.82 0.61 0.68 1.60
0% 0% 0% 4% 13% 0% 4% 0% 57% 61% 61% 17%
Rất Chỉ số K Tháng Khô Hơi khô Ẩm Tổng khô TBNN
0% 0% 0% 4% 30% 39% 22% 9% 30% 26% 17% 30% Bảng 3.27. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Trạm Nha Hố Hơi
1
97%
0%
3%
0%
100%
25.11
2
100%
0%
0%
0%
100%
66.43
3
86%
8%
5%
0%
100%
10.46
4
81%
11%
5%
3%
100%
6.17
5
35%
24%
27%
14%
100%
1.85
6
24%
27%
43%
5%
100%
1.95
7
19%
33%
44%
3%
100%
1.89
8
28%
42%
31%
0%
100%
2.54
9
0%
0%
33%
67%
100%
0.71
10
3%
6%
17%
75%
100%
0.57
11
11%
11%
19%
58%
100%
0.67
12
64%
6%
17%
14%
100%
2.20
Chỉ số K Rất Tháng Khô Ẩm Tổng khô khô TBNN
88
Bảng 3.28. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Nhị Hà
93%
0%
32.99
0%
100%
7%
Tháng Khô Ẩm Tổng Rất khô Hơi khô Chỉ số K TBNN
100%
0%
103.54
0%
100%
0%
1
86%
3%
15.02
0%
100%
10%
2
86%
10%
5.98
3%
100%
0%
3
34%
21%
1.83
21%
103%
28%
4
28%
28%
2.17
10%
103%
38%
5
17%
52%
2.00
0%
103%
34%
6
41%
34%
2.14
7%
103%
21%
7
3%
10%
0.64
76%
103%
14%
8
7%
24%
0.71
66%
103%
7%
9
17%
24%
1.02
45%
100%
14%
10
55%
17%
2.40
14%
100%
14%
11
12
Bảng 3.29. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Cà Ná
90% 100% 90% 81% 38% 24% 24% 52% 5% 0% 24% 43%
Tháng Rất khô Khô Ẩm Tổng
0% 0% 0% 10% 14% 19% 14% 10% 76% 81% 38% 10%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
5% 0% 10% 5% 0% 19% 29% 14% 14% 0% 14% 24%
Chỉ số K TBNN 13.68 96.64 18.28 5.14 1.45 1.73 1.90 2.79 0.66 0.55 0.98 2.56 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hơi khô 5% 0% 0% 5% 48% 38% 33% 24% 5% 19% 24% 24%
89
Bảng 3.30. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng
bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Ba Tháp
97%
3%
0%
0%
100%
Tháng Rất khô Khô Hơi khô Ẩm Tổng
97%
3%
0%
0%
100%
51.01
90%
6%
0%
3%
100%
9.78
84%
10%
6%
0%
100%
7.84
42%
26%
29%
3%
100%
2.52
42%
29%
26%
3%
100%
2.83
35%
42%
19%
3%
100%
2.62
42%
35%
23%
0%
100%
2.90
0%
6%
48%
45%
100%
0.93
3%
6%
29%
61%
100%
0.63
6%
16%
23%
55%
100%
0.74
1.50
19%
16%
42%
100%
Chỉ số K TBNN 21.75
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng Ẩm Tổng Rất khô Khô
23% Bảng 3.31. Kết quả tính toán tần suất, chỉ số khô hạn trung bình tháng khu vực đồng bằng tỉnh Ninh Thuận trạm Quán Thẻ Hơi khô 0% 0% 3% 0% 22% 19% 25% 31% 25% 31% 25% 22%
100% 0% 100% 0% 100% 0% 6% 100% 19% 100% 16% 100% 100% 0% 0% 100% 59% 100% 59% 100% 47% 100% 13% 100% Chỉ số K TBNN 34.75 138.60 15.66 7.47 1.69 2.19 2.76 2.45 0.80 0.68 0.96 2.00 97% 100% 91% 88% 31% 41% 31% 34% 3% 0% 19% 50% 3% 0% 6% 6% 28% 25% 44% 34% 13% 9% 9% 16%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Kết luận: Kết quả tính toán, đánh giá, xây dựng chỉ tiêu đánh giá tình hình
hạn hán đƣợc lựa chọn đã phản ánh sát diễn biến hạn hán thực tế ở địa phƣơng. Các
90
chỉ số khô hạn năm, tháng, mùa…đều phù hợp với tình trạng ít mƣa của các thời kỳ
trong năm.Việc phân tích lựa chọn, sử dụng chỉ số K làm công cụ tính toán khô hạn
của Luận văn là phù hợp. Xác định tần suất xuất hiện khô hạn theo mùa, quý, đợt,
tháng, tuần (theo chỉ số K) làm cơ sở cho việc dự báo và giám sát hạn hán khu vực
tỉnh Ninh Thuận.
3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG HẠN HÁN THÁNG TỈNH NINH
THUẬN
3.4.1. Cơ sở khoa học để xây dựng bản đồ khô hạn khu vực tỉnh Ninh Thuận.
Xây dựng bản đồ khô hạn tháng khu vực tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở xem xét
một cách tổng hợp các lọai hạn: hạn khí tƣợng, hạn nông nghiệp và hạn thủy văn.
+ Xét theo hạn khí tƣợng: Tính chỉ số khô hạn theo chỉ số khô hạn K của GS
TS Nguyễn Trọng Hiệu. Chỉ số tính toán khô hạn K đƣợc tính trung bình nhiều năm
của từng Trạm đo ở vùng núi và vùng đồng bằng.
91
1.Thu thập số liệu tại các trạm đo
2.Dữ liệu điều tra, tính toán các yếu tố khí tƣợng thủy văn
Bƣớc 1: Xây dựng dữ liệu đầu vào
1.Xác định chỉ số khô hạn
Bƣớc 2: Tổng hợp xử lý số liệu 2. Xác định tần suất hạn
3. Xác định mức độ hạn
1. Xây dựng hệ thống chú dẫn
Bƣớc 3: Biên tập bản đồ khu vực bị khô hạn
2. Sử dụng phần mềm Super biên tập bản đồ khô hạn
Hình 3.8. Sơ đồ trình tự xây dựng bản đồ khô hạn
3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ khô hạn tháng khu vực tỉnh Ninh Thuận.
a. Bản đồ khô hạn các tháng 1, tháng 2, tháng 3:
Hạn khí tƣợng xảy ra hầu hết diện tích trong tỉnh, trên thực tế, một số diện tích
là ruộng, đồng, vƣờn tƣợc không bị thiếu nƣớc sản xuất, do đƣợc hƣởng lợi nguồn
nƣớc từ sông Cái Phan Rang và hệ thống các công trình thủy lợi Sông Cái Phan
Rang; diện tích đất SXNN 3 vụ của khu vực hạ lƣu Hồ Tân Giang, Sông Trâu vv…
92
BẢN ĐỒ KHÔ HẠN THÁNG 1,2,3 TỈNH NINH THUẬN
Hình 3.9. Bản đồ khô hạn tháng 1,2,3 tỉnh Ninh Thuận (Tỉ lệ bản đồ 1/450.000)
b. Bản đồ khô hạn tháng 4
Do trên lƣu vực đã xuất hiện một số cơn mƣa dông nhiệt, xảy ra chủ yếu ở
vùng núi nên khu vực thƣợng lƣu khô hạn đã giảm một cấp, xuống mức khô hạn,
nhƣng khu vực trung lƣu và hạ lƣu vẫn ở mức rất khô hạn.
93
Hình 3.10: Bản đồ khô hạn tháng 4 tỉnh Ninh thuận
c. Bản đồ khô hạn tháng 5
Do ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam họat động mạnh, mƣa đã xảy ra tƣơng
đối đều trong tỉnh. Vì thế, trong tỉnh khô hạn đã giảm rõ rệt cả về diện và về cƣờng
độ hạn. Trong tỉnh chia ra làm 3 khu vực:
94
Khu vực huyện Ninh sơn giáp tỉnh Lâm Đồng, khu vực Phƣớc Bình huyện
Bác ái ở mức ẩm.
Khu vực trung lƣu và khu vực đồng bằng ven biển ở mức ở mức hơi khô hạn
Khu vực phía bắc huyện Thuận Bắc và Ninh Hải còn ở mức rất khô hạn.
Hình 3.11: Bản đồ khô hạn tháng 5 tỉnh Ninh thuận
d. Bản đồ khô hạn tháng 6
Tháng này cũng là một trong những tháng mƣa ít của tỉnh, thông thƣờng
tháng này gió mùa tây nam hoạt động gián đoạn và yếu hơn. Do vậy mức khô hạn
tăng hơn so với tháng 5, Ninh Thuận chia làm 3 khu vực:
Khu vực huyện Ninh sơn giáp tỉnh Lâm Đồng ở mức ẩm.
95
Khu vực trung lƣu và huyện Bắc Ái; khu vực phía tây huyện Ninh Hải;
Thuận bắc; Ninh Phƣớc; Phía nam huyện Thuận Nam ở mức hơi khô hạn.
Các khu vực còn lại trong tỉnh tiếp giáp với biển ở mức khô hạn.
Hình 3.12. Bản đồ khô hạn tháng 6 tỉnh Ninh thuận
e. Bản đồ khô hạn tháng 7
Tháng này cũng là một trong những tháng mƣa ít, thông thƣờng tháng này
gió mùa tây nam hoạt động gián đoạn và yếu hơn, tháng 7 mƣa còn ít hơn trong
tháng 6. Do vậy mức khô hạn tăng hơn so với tháng 5, 6, Ninh Thuận chia làm 3
khu vực:
96
Khu vực huyện Ninh sơn ở mức ẩm.
Khu vực huyện Bắc Ái; khu vực phía tây huyện Ninh Hải; Thuận bắc; Ninh
Phƣớc ở mức hơi khô hạn.
Các khu vực còn lại trong tỉnh tiếp giáp với biển ở mức khô hạn.
Hình 3.13. Bản đồ khô hạn tháng 7 tỉnh Ninh thuận
f. Bản đồ khô hạn tháng 8
Tháng này cũng là một trong những tháng mƣa ít của tỉnh, mƣa còn ít hơn
trong tháng 7, đáng chú ý khu vực huyện Ninh Sơn trong tháng này lƣợng mƣa
giảm đi đáng kể. Do vậy mức khô hạn tăng hơn so với tháng 7, Ninh Thuận chia
làm 2.
97
Khu vực huyện Ninh Sơn; Bác ái, và vùng phía tây các huyện Thuận Bắc,
Ninh Phƣớc ở mức hơi khô.
Các khu vực còn lại trong tỉnh ở mức khô hạn.
Hình 3.14: Bản đồ khô hạn tháng 8 tỉnh Ninh thuận
g. Bản đồ khô hạn tháng 9
Sang đến tháng 9 lƣợng mƣa đã tăng lên đáng kể, mức độ khô hạn đã giảm;
Trong tình không còn tình trạng khô hạn diễn ra và còn 2 khu là: Khu vực vùng núi
phía tây tỉnh ở mức ẩm, khu vực đồng bằng ven biển ở mức ẩm.
98
Hình 3.15: Bản đồ khô hạn tháng 9 tỉnh Ninh thuận
h.Bản đồ khô hạn tháng 10
Đến tháng 10, vào giữa mùa mƣa nên vẫn có 2 khu là: Khu vực hạ lƣu ở mức
ẩm, khu vực thƣợng lƣu ở mức rất ẩm. Tuy nhiên khu vực rất ẩm tiến sâu về phía
đồng bằng ven biển hơn so với tháng 9.
99
Hình 3.16: Bản đồ khô hạn tháng 10 tỉnh Ninh thuận
i. Bản đồ khô hạn tháng 11
Tháng 11, phổ biến trong tỉnh ở mức ẩm. Riêng khu vực phía Đông Nam tỉnh
ở mức hơi khô.
100
Hình 3.17: Bản đồ khô hạn tháng 11 tỉnh Ninh thuận
j. Bản đồ khô hạn tháng 12
Sang tháng 12 lƣợng mƣa đã giảm khá nhiều nên mức khô hạn trong tỉnh
tăng lên rõ rệt. Toàn tỉnh phân chia thành 2 khu vực:
Khu vực thƣợng lƣu và một khu vực nhỏ ở phía đông bắc Tỉnh ở mức hơi
khô.
Khu vực thƣợng lƣu ở mức hơi khô hạn.
101
Hình 3.18: Bản đồ khô hạn tháng 12 tỉnh Ninh thuận
102
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG, GIẢM NHẸ
THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
4.1. GIẢI PHÁP TỔNG QUÁT
Nhƣ đã phân tích tình hình nắng nóng, hạn hán trong những năm gần đây của
cả nƣớc nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng đã cho thấy hạn hán, biến đổi khí
hậu đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế cũng nhƣ đời sống của ngƣời
dân. Ninh thuận đƣợc xem là tỉnh khô hạn nhất cả nƣớc, có lƣợng mƣa bình quân
năm thấp. Phân bố mƣa theo không gian và thời gian hết sức bất lợi cho cây trồng.
Mùa khô hạn chiếm từ 7 - 9 tháng trong năm, trong đó các tháng 1,2,3,4 hàng năm
là khô hạn nặng.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là các ngành kinh tế chủ yếu trên các
vùng đất cát, đồng thời là các lĩnh vực chịu hậu quả tác động trực tiếp của biến đổi
khí hậu (BĐKH). Việc hoạch định các kế hoạch sử dụng nƣớc trên vùng đất cát tỉnh
Ninh Thuận thích ứng với BĐKH là hết sức quan trọng và cần thiết. Các lĩnh vực
ƣu tiên trong chiến lƣợc thích ứng với BĐKH tại Ninh Thuận là tài nguyên nƣớc,
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các giải pháp lựa chọn ƣu tiên là thủy lợi;
bảo tồn, tái trồng và phát triển rừng, trồng cây phân tán trên vùng đất cát hoang
mạc; ứng dụng khoa học và công nghệ trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
thích ứng với biến đổi khí hậu.
4.1.1. Sử dụng nƣớc cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là các ngành kinh tế chủ yếu, thu hút trên
60% lực lƣợng lao động chính ở nông thôn, là các lĩnh vực chịu hậu quả tác động
trực tiếp của khô hạn, biến đổi khí hậu, trƣớc hết về thời vụ, năng suất, sản lƣợng và
chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các kỹ thuật
canh tác tiên tiến, xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi để tăng cƣờng tích trữ
nƣớc mặt, cắt lũ, điều tiết nƣớc và gia tăng dung tích các hồ chứa đã có, áp dụng các
103
biện pháp góp phần điều hòa thời tiết, khí hậu là những giải pháp chiến lƣợc, nhằm
thích ứng với khô hạn, biến đổi khí hậu tại địa phƣơng. Cần thiết phải giả định các
kịch bản biến đổi khí hậu tác động lên hoạt động của các ngành nông lâm nghiệp và
thủy sản; Chú trọng khả năng xâm nhập mặn tác động đến nguồn nƣớc; Các hiện
tƣợng cực đoan trong vấn đề mƣa, lũ quét, hạn hán, từ đây hình thành các kế hoạch
khai thác sử dụng nƣớc khả thi…
4.1.2. Sử dụng nƣớc cho phát triển tài nguyên rừng
Rừng và thảm cây xanh đều là bể hấp thụ khí nhà kính, tăng khả năng trữ
nƣớc mƣa trong đất, làm giảm khả năng bốc thoát hơi nƣớc, góp phần làm điều hòa
khí hậu, bảo vệ tài nguyên nƣớc, giảm nhẹ khô hạn và lũ lụt tại Ninh Thuận. Hậu
quả của khô hạn, biến đổi khí hậu, làm tăng khả năng cháy rừng, suy thoái rừng,
cũng nhƣ hiện tƣợng sạt lở do lũ quét là những nguyên nhân gây khó khăn trong
việc tái tạo, phát triển và bảo vệ rừng; Việc khai thác rừng không hợp lý, dẫn đến
tăng phát thải khí nhà kính, nếu không có chiến lƣợc ứng phó thích hợp. Thực trạng
cho thấy rừng đang chịu tác động mạnh không chỉ của biến đổi khí hậu, mà cả phát
triển kinh tế - xã hội do áp lực tăng dân số. Nhƣ vậy, rừng vừa là đối tƣợng chịu tác
động, vừa là nhân tố chủ yếu thích ứng với hậu quả xấu của biến đổi khí hậu là hạn
hán kéo dài dẫn đến thoái hóa đất và hoang mạc hóa, lũ lụt, xâm nhập mặn và thiếu
nƣớc ngọt tại Ninh Thuận. Vì những lý do trên, bảo tồn và phát triển rừng là nhiệm
vụ quan trọng nhằm thích ứng với khô hạn và biến đổi khí hậu tại Ninh Thuận. Từ
những nhận thức đó cho thấy việc sử dụng nƣớc cho phát triển rừng Ninh Thuận nói
chung và vùng khô hạn nói riêng là rất cần thiết; Việc cấp nƣớc cho phát triển rừng
thể hiện trong việc định hƣớng các mô hình nhƣ: phát triển Lâm-Nông nghiệp trú
ẩn; Mô hình tƣới cho rừng non trên vùng đồi trọc, vùng đất cát; Mô hình chống xói
mòn cho canh tác trên vùng đất dốc; Mô hình chôn, trữ nƣớc tại chỗ trên các vùng
đồi, núi.
4.1.3. Sử dụng nƣớc cho sức khỏe cộng đồng
Tác động của khô hạn, biến đổi khí hậu đến sức khỏe con ngƣời đƣợc đánh
giá là đa dạng và nghiêm trọng, làm tăng số ngƣời chết do bệnh tật (dịch tả, thƣơng
104
hàn, sốt xuất huyết...), chủ yếu do nắng nóng kéo dài với cƣờng độ cao và xảy ra
thƣờng xuyên hơn; Ninh Thuận cần quan tâm đánh giá nguyên nhân của các bệnh
về mắt và đƣờng ruột cho ngƣời dân ở nông thôn, khi họ luôn phải dùng nguồn
nƣớc chƣa qua xử lý. Trong chiến lƣợc ứng phó với khô hạn, biến đổi khí hậu của
Ninh Thuận, cần định hƣớng các giải pháp hình thành, khai thác, bảo vệ các nguồn
nƣớc nhằm cung cấp nƣớc sạch cho công tác vệ sinh môi trƣờng nông thôn, đồng
thời tăng cƣờng năng lực y tế cơ sở trong việc dự báo, kiểm soát chất lƣợng các
nguồn nƣớc phục vụ các ngành kinh tế cũng nhƣ đời sống ngƣời dân. Tuyên truyền
và nâng cao nhận thức của ngƣời dân về những khó khăn và tác động của khô hạn,
BĐKH đến sức khỏe và nguồn nƣớc.
4.1.4. Sử dụng nƣớc cho dải đất cát ven biển
Vùng đất cát ven biển tỉnh Ninh Thuận là nơi chịu ảnh hƣởng trực tiếp của
khô hạn, BĐKH nhƣng cũng là vùng tập trung nhiều khu dân cƣ, khu công nghiệp
và khu du lịch quan trọng của tỉnh. Vì vậy việc định hƣớng cấp nƣớc cho vùng đất
này trong điều kiện khô hạn, BĐKH là rất cần thiết. Với đặc thù là vùng khan hiếm
nƣớc của tỉnh vấn đề tạo nguồn nƣớc, giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm nƣớc là những vấn đề rất quan trọng. Định hƣớng công tác tạo nguồn bao
gồm: Trữ nƣớc tại chỗ, dẫn từ nơi khác tới và khai thác nƣớc ngầm. Định hƣớng
khai thác bao gồm: Bơm, dẫn nƣớc và phân phối nƣớc tới đối tƣợng sử dụng nƣớc
Vùng ven biển Ninh Thuận thƣờng xảy ra hiện tƣợng cát bay, cát nhảy, do đó
việc sử dụng nƣớc tại đây phải bao gồm nhiệm vụ tƣới phục vụ phát triển rừng, hình
thành các đai rừng chống cát bay. Trên vùng đất cát ven biển có nguồn nƣớc ngầm
tầng nông khá tốt nhƣng trữ lƣợng không nhiều. Để bảo vệ nguồn nƣớc hiện nay
cũng nhƣ trong điều kiện khô hạn, BĐKH cần thực hiện 2 nhiệm vụ: Một là, khai
thác có kế hoạch để hạn chế xâm nhập mặn; Hai là, kiểm soát chặt chẽ các nguồn
chất thải từ các khu công nghiệp cũng nhƣ dân cƣ nhằm hạn chế tác động xấu đến
chất lƣợng của nguồn nƣớc ngầm.
4.1.5. Các giải pháp thủy lợi phòng chống hạn hán, thích ứng với biến đổi khí
hậu trên vùng đất cát Ninh Thuận
105
a. Giải pháp công trình
Nguồn nƣớc của Ninh Thuận có đặc điểm là phân bố không đều, tập trung
chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, vùng phía Nam ven biển thiếu nƣớc ngọt nghiêm
trọng. Trong thời gian qua nhiều công trình thủy lợi đã đƣợc xây dựng nhƣ: đập
sông Ông, Nha Trinh, Lâm Cấm, đập Cà Tiêu, Chà Vin, đập Kía, các hồ Tân Giang,
sông Trâu để khai thác nguồn nƣớc tƣới cho cây trồng, cấp nƣớc cho sinh hoạt và
công nghiệp. Tuy nhiên do nhiều lý do hệ thống công trình này vẫn chƣa khai thác
hết năng thực thiết kế. Nhằm đảm bảo nguồn nƣớc theo các kế hoạch phát triển KT-
XH giai đoạn 2010-2020 cần phải khai thác hết năng lực các công trình hiện có
đồng thời đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ xây dựng và hoàn thiện các công trình thủy lợi
trọng điểm nhƣ: hồ sông Than, hệ thống sông Cái - Tân Mỹ, hồ Trà Co, hồ Phƣớc
Trung, hồ Lanh Ra, hồ Phƣớc Nhơn (huyện Bác Ái), hồ Cho Mo (huyện Ninh Sơn),
hồ Tà Ranh, hồ Sông Biêu, hồ Trà Van (Ninh Phƣớc), hồ Đá Bàn (huyện Ninh Hải);
hồ Bà Râu (huyện Thuận Bắc) để cấp nƣớc phục vụ đầu tƣ thâm canh sản xuất nông
nghiệp, làm cơ sở để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sẽ hạn chế tình trạng phá rừng làm
rẫy, bỏ hoang hóa đất, đảm bảo cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và
đất ở; tổ chức tốt việc định canh, định cƣ, ổn định đời sống cho ngƣời dân đƣợc
giao rừng, khoán rừng. Đảm bảo cung cấp nƣớc ổn định cho dân cƣ, phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du lịch và nuôi trồng thủy sản.
Tiếp tục nghiên cứu đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi mới để điều tiết
cho các vùng khô hạn và thiếu nƣớc. Nghiên cứu việc nối mạng và điều chuyển
nƣớc từ các vùng thừa nƣớc cho các vùng thiếu nƣớc, đặc biệt là vùng đất cát ven
biển.
b. Giải pháp phi công trình
Ứng dụng khoa học và công nghệ sinh học trong lĩnh vực lai, ghép, tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, thích ứng với điều kiện khí hậu, thời
tiết khô hạn, thiếu nƣớc và thổ nhƣỡng của địa phƣơng. Sử dụng chất giữ ẩm, vật
liệu mới để thu trữ nƣớc.
106
Căn cứ kết quả dự báo và phân vùng hạn đã có để chủ động ứng phó và có
biện pháp chống hạn hữu hiệu nhất.
Trồng cây thuộc tập đoàn các cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả
chịu hạn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, trồng cây phân tán trên nền đất ven
đƣờng, vùng đất cát ven biển và trên các quỹ đất khác, mở rộng diện tích che phủ
của rừng tự nhiên và rừng trồng. Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Phòng
chống cháy rừng, cấm khai thác rừng bừa bãi.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng giảm
tỷ lệ trồng trọt, tăng tỷ lệ chăn nuôi và các dịch vụ khác, thích ứng với điều kiện
khô hạn, xâm nhập mặn và thiếu nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp phù hợp cho
từng tiểu vùng, thay đổi tập quán canh tác thiếu khoa học. Xây dựng các mô hình
nông - lâm kết hợp trên vùng gò đồi và vùng đất cát ven biển phát triển bền vững.
Ứng dụng khoa học và công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc, kỹ thuật canh tác nông
nghiệp tăng sản và giảm nhẹ khí nhà kính. Xây dựng bản đồ tƣới tiết kiệm cho các
loại cây trồng chính tại các vùng sinh thái khác nhau của tỉnh. Tăng cƣờng công tác
tuyên truyền, chuyển giao cho nông dân, xây dựng các mô hình điểm ở các vùng
sinh thái khác nhau để nông dân học tập, tiếp thu và áp dụng.
Thực thi công tác quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nƣớc phục vụ cho phát
triển dân sinh, kinh tế bền vững của tỉnh:
Tuyên truyền, vận động sử dụng nguồn nƣớc khoa học và hợp lý trong sản
xuất và đời sống.
Xây dựng quy hoạch và quản lý, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Quản lý quy hoạch đất đai hợp lý để trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, vùng đất cát ven biển để tích nƣớc mƣa, giữ ẩm và giảm cƣờng độ bốc hơi
nƣớc.
Tăng cƣờng năng lực cho cơ quan cảnh báo, dự báo khí tƣợng, thủy văn, tài
nguyên nƣớc và môi trƣờng.
Quản lý công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với khô hạn
và tiết kiệm nƣớc, cho năng suất cao.
107
Có chính sách vay vốn ƣu đãi đối với các hộ khó khăn, hộ nghèo để đầu tƣ công
nghệ tƣới tiết kiệm.
4.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
4.2.1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Thiếu nƣớc sản xuất, nhiều nơi đã bỏ ruộng hoang đến 5 vụ. Ở vùng hạn, nếu
cứ mãi trồng lúa, sẽ không thể đảm bảo đủ nƣớc. Do vậy, tỉnh Ninh Thuận quyết
tâm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, chuyển từ lúa sang các loại cây ngắn
ngày sử dụng ít nƣớc, mang lại hiệu quả.
Đƣợc sự hỗ trợ về giống và kỹ thuật của ngành nông nghiệp, gia đình ông
Bay Thanh Nếu ở thôn Mỹ Hiệp, xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn vụ này không trồng
lúa mà chuyển sang trồng đậu xanh. Sau gần 2 tháng xuống giống và chăm sóc, giờ
đây 6 sào đậu xanh của gia đình đã cho ra quả, chuẩn bị thu hoạch.
Hình 4.1: Vùng trồng đậu xanh trên đất lúa tại xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn (Ảnh: Việt Quốc)
108
Cũng nằm trong vùng hạn nặng, năm ngoái 2 héc-ta đất lúa của gia đình ông
Quầy Phúc Hỷ ở thôn Nha Húi, xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, không đủ nƣớc tƣới
thiệt hại nặng. Năm nay, ông quyết định không sản xuất lúa nữa để tránh thiệt hại.
Ông Quầy Phúc Hỷ nói: “Vụ này chuyển đổi qua trồng cây đậu xanh. Ngoài
1 hecta đậu xanh, tôi còn chuyển đổi trồng cỏ nữa. Chuyển nhƣ vậy với mục đích
giảm đƣợc lƣợng nƣớc tƣới tiêu cho nó phù hợp, sản xuất ổn định cuộc sống lâu
dài”.
Chỉ tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh Ninh Thuận đã chuyển đổi hơn 1.300
hecta đất lúa đông xuân và đất màu kém hiệu quả sang các loại cây trồng có hiệu
quả cao và sử dụng ít nƣớc nhƣ: đậu xanh, bắp lai và cỏ chăn nuôi. Trong đó, có
đền 1.000 hecta đậu xanh. Năng suất đậu xanh vụ này đạt từ 1,5 - 1,6 tấn/ hecta, giá
hiện tại 28.000 đồng/kg, trừ chi phí, nông dân trồng đậu xanh thu về khoảng 35
triệu đồng/ hecta, có lãi hơn trồng lúa.
“Sử dụng các loại cây trồng chịu hạn ngắn ngày, thì rõ ràng lƣợng nƣớc tƣới
giảm khoảng 80% so với trồng lúa. Thứ hai nữa, chúng ta không bỏ đất trống, duy
trì sản xuất, kiếm nguồn thu nhập cho bà con nông dân trong điều kiện nắng hạn.
Nhà nƣớc đỡ phải cứu đói giáp hạt. Cùng với đó, chúng ta tận dụng đƣợc phụ phẩm
đó sau thu hoạch để chăn nuôi gia súc”. (Nguyễn Tin, Giám đốc Trung tâm Khuyến
nông tỉnh Ninh Thuận)
Mô hình trồng đậu xanh ĐX208 tại Ninh Sơn
Mới đây, đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đến
thăm quan một số mô hình chống hạn ở Ninh Thuận. Ông Lê Quốc Doanh, Thứ
trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá cao mô hình chuyển đổi
cây trồng: “Mô hình này, chúng tôi cho rằng ngoài việc ứng phó với biến đổi khí
hậu, thì đã có bƣớc chuyển hơn. Tức là biến cái khó khăn thành cái lợi thế. Chúng
tôi rất mong muốn bà con nông dân tiếp tục nhân rộng mô hình này ra trong thời
gian tới”.
Hiện lƣợng nƣớc tích trữ tại 20 hồ chứa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chỉ còn khoảng 50 triệu m3, xấp xỉ 26% dung tích thiết kế. Dự kiến trong vụ hè thu 2016, 10
109
hồ thủy lợi trên địa bàn sẽ cạn. Trƣớc tình hình này, tỉnh Ninh Thuận sẽ tiếp tục
triển khai giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần giúp nông dân vùng hạn
có thể sản xuất trong điều kiện nắng hạn, ổn định cuộc sống.
Hình 4.2: Trồng đậu phụng ở Ninh Phƣớc Hình 4.3: Trồng cỏ nuôi bò ở Ninh Sơn
4.2.2. Ứng dụng kỹ thuật thu trữ nƣớc trong phòng chống hạn hán và sa mạc
hóa vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của một số mô hình thu trữ nƣớc do Viện
Nƣớc, Tƣới tiêu và Môi trƣờng triển khai thí điểm trong khu vực, tác giả đã kiến
nghị một giải pháp kết hợp các kỹ thuật thu trữ nƣớc với các biện pháp trồng rừng,
canh tác nông lâm nghiệp nhằm phòng chống hạn hán và sa mạc hoá cho khu vực
đất cát ven biển Nam Trung Bộ (Lê Trung Tuân - Viện Nƣớc Tƣới tiêu & Môi
trƣờng, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam).
Hình 4.4: Mặt cắt dọc hệ thống thu trữ nƣớc và hệ thống cây trồng nông lâm kết hợp vùng đất cát duyên hải Nam Trung Bộ.
110
Các giải pháp thu trữ nƣớc đã đƣợc nhiều nƣớc nghiên cứu và ứng dụng rộng
rãi, đƣợc quốc tế đánh giá là mang lại hiệu quả phòng chống hạn hán rất cao, nhiều
nƣớc - đặc biệt là các nƣớc châu Phi, vùng Tây và Nam Á - coi đây là công cụ chiến
lƣợc để đối phó với hạn hán và sa mạc hoá.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu, một số mô hình và biện pháp phòng chống
sa mạc hoá sau đây đã đƣợc áp dụng thử nghiệm:
Mô hình kết hợp cây lâm nghiệp cây nông nghiệp cho cụm gia đình: Cây lâm
nghiệp (keo lá tràm, bạch đàn, muồng đen, phi lao) đƣợc trồng hỗn giao, theo hàng
hoặc theo băng hai hàng ; cây nông nghiệp (đậu, lạc, dƣa hấu lấy hạt, cà chua, ớt...)
đƣợc trồng ở khoảng giữa các đai đƣợc trồng cây nông nghiệp. Mô hình này có tác
dụng chống cát bay, hạn chế bốc hơi, cải thiện độ ẩm đất, tuy nhiên, khó áp dụng tại
những nơi có điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt.
Mô hình trồng cây chắn gió: đây là mô hình trồng cây lâm nghiệp (keo lá
tràm, phi lao, xoan chịu hạn) quy mô lớn tạo thành các băng rừng chắn gió, bảo vệ
đất nông nghiệp và các khu dân cƣ khỏi sự xâm lấn của cát di động.
Mô hình đào ao kết hợp canh tác nông lâm kết hợp: đƣợc thực hiện tại
những nơi điều kiện nguồn nƣớc cho phép, ao có thể trữ nƣớc mƣa hoặc thu nƣớc
ngầm, cây lâm nghiệp đƣợc trồng tại các hƣớng gió chính để ngăn gió và cát di
động, phía sau trồng các loại cây ăn quả và cây nông nghiệp ngắn ngày.
Một số biện pháp bảo vệ đất và nước: phủ gốc chống bốc hơi, dùng chế
phẩm giữ ẩm...
Dựa vào việc phân tích chi tiết các điều kiện tự nhiên, các nguyên nhân gây
ra hạn hán và sa mạc hóa, mô hình thu trữ nƣớc đƣợc đƣa ra với các nguyên tắc sau:
- Tuỳ thuộc vào điều kiện nguồn nƣớc mà áp dụng các biện pháp thu trữ
nƣớc mặt, nƣớc mƣa hay nƣớc ngầm.
- Lập phƣơng án quy hoạch sử dụng nƣớc (sinh hoạt, chăn nuôi và sản xuất)
đảm bảo phù hợp với tập quán canh tác, mang lại lợi ích trƣớc mắt và lâu dài của
ngƣời dân.
111
- Tính toán cân bằng nƣớc, dựa trên các phƣơng án thiết kế công trình thu
nƣớc, giữa lƣợng nƣớc trữ đƣợc với lƣợng nƣớc sử dụng và lƣợng thất thoát.
- Chọn vật liệu phù hợp với từng khu vực đảm bảo chi phí xây dựng nhỏ nhất
và phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng.
- Hệ thống thu trữ nƣớc bao gồm các thành phần nhƣ sơ đồ sau:
Hình 4.5: Sơ đồ nguyên lý tổng quát của công nghệ thu nƣớc
Hệ thống thu gom nước: có nhiệm vụ thu nƣớc mƣa, nƣớc chảy tràn hoặc
nƣớc ngầm để dẫn vào công trình trữ nƣớc.
Hệ thống trữ nước: bao gồm các bể chứa nƣớc trên sƣờn đồi, có nhiệm vụ
trữ nƣớc để cung cấp nƣớc tƣới vào mùa khô.
Hệ thống phân phối nước: có nhiệm vụ dẫn nƣớc từ các bể tới các khu tƣới
để phân phối nƣớc cho cây trồng.
4.2.3. Một số mô hình ứng dụng các biện pháp thu trữ nƣớc phòng chống hạn
hán và sa mạc hoá tại Ninh Thuận và Bình Thuận của Viện Nƣớc, Tƣới tiêu và
Môi trƣờng
a. Mô hình thu trữ nước ngầm phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi
Mô hình đƣợc áp dụng tại thôn Hòa Thủy và Từ Tâm, Phƣớc Hải, Ninh
Phƣớc, Ninh Thuận với mục tiêu đảm bảo thu đƣợc lƣợng nƣớc ngầm dƣới chân đồi
cát để cung cấp phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi cho 20 hộ dân thôn Hòa Thủy và
Từ Tâm thuộc xã Phƣớc Hải, Ninh Phƣớc, Ninh Thuận. Giải pháp công nghệ thu trữ
nƣớc áp dụng bao gồm:
- Hệ thống ống thu nƣớc và dẫn nƣớc: ống HDPEΦ100, đƣợc đục lỗ một nửa
trên theo chiều dọc ống và quấn lƣới lọc nilông đặt dọc theo chiều dài tuyến thu
nƣớc và tập trung vào các giếng bê tông, khoảng cách của ống thu nƣớc bằng
khoảng cách giữa 2 hệ thống giếng bê tông. Kẹp giữa 2 ống thu nƣớc là một ống
dẫn nƣớc HDPEΦ100 không đục lỗ có tác dụng dẫn nƣớc giữa các giếng bê tông và
112
bể chứa. Toàn bộ hệ thống ống thu và dẫn nƣớc đƣợc đặt cách mặt đất trung bình là
3m.
- Hệ thống giếng bê tông Φ75cm, dày 7,5cm: Gồm 5 giếng, mỗi giếng có có
chiều sâu 1,5m gồm 3 khoanh ống bê tông lƣới thép đúc sẵn, mỗi khoanh giếng cao
0.5m đƣợc xếp lên nhau và chít mạch bằng vữa xi măng M200, đáy giếng đặt cách
mặt đất 3m. Đáy và mặt giếng đều đặt tấm bê tông cốt thép M200 dày 10cm chống
cát làm tắc. Các giếng bê tông có tác dung tập trung nƣớc từ các ống thu nƣớc
HDPEΦ100 đục lỗ.
- Bể lọc và chứa tập trung 20m3: Bằng gạch xây tƣờng 22cm, đáy và nắp
bằng bê tông cốt thép. Bể có 3 ngăn (nƣớc đến, ngăn lọc và ngăn nƣớc sạch). Bể có
tác dụng tập trung nƣớc từ hệ thống giếng bê tông, lọc nƣớc rồi phân phối nƣớc cho
các hộ sử dụng.
b. Mô hình thu trữ nước ngầm tưới cho mô hình nông lâm kết hợp
Mô hình đƣợc áp dụng tại thôn Hòa Thủy, Phƣớc Hải, Ninh Phƣớc, Ninh
Thuận với các nội dung:
- Đào ao thu trữ lƣợng nƣớc ngầm dƣới chân đồi cát để tƣới cho cây trồng
trong mô hình nông lâm kết hợp trên đồi. Ao có diện tích đáy (2 x 15)m, mở mái
m=1, ao có chiều sâu 3m, ao đƣợc trải vải lọc và lát khan đá quanh bờ, chiều sâu
nƣớc tối thiểu là 1,5m (Hình 4.6).
- Xây dựng hệ thống bơm nƣớc lên đồi: đặt một máy bơm dầu D8 và hệ
thống đƣờng ống đẩy chính là ống HDPE mềm Φ60, mỗi đoạn dài 20m trên đƣờng
ống chính bố trí một trụ vòi để nối với ống mềm Φ27 để ngƣời dân có thể tƣới cho
cây trồng trên đồi.
- Trồng cây theo mô hình nông lâm kết hợp: trên cùng là dải băng rừng với 5
hàng cây neem: mật độ cây cách cây 1,5m hàng cách hàng 2 m trồng so le các cây
giữa các hàng với nhau; tiếp theo là 24m trồng thuần cây ăn quả (Điều ghép, Xoài);
tiếp xuống dƣới chân đồi là diện tích trồng cây ăn quả xen canh với cây nông
nghiệp (Mãng cầu+Ớt, Dƣa...); diện tích phía thấp nhất dƣới chân đồi dùng để canh
tác nông nghiệp (1ha), trồng hành, tỏi, đậu phộng hoặc dƣa..
113
Hình 4.6: Cắt dọc ao thu nƣớc ngầm
Việc tƣới cho các loại cây trồng này trong mùa khô (6 tháng: từ tháng 12 đến
tháng hết tháng 5 năm sau) tƣới vào buổi chiều mát. Cây lâm nghiệp đƣợc tƣới
trong 3 năm, kể từ năm thứ 4 có thể dùng nƣớc mở rộng canh tác nông nghiệp.
Qua tính toán cân bằng nƣớc cho thấy lƣợng nƣớc trong ao 86 m3 có thể đảm
bảo tƣới cho 2000 cây Neem, 1000 cây ăn quả (Xoài, Điều, Mãng Cầu) và 1ha cây
nông nghiệp canh tác quanh năm.
c. Mô hình thu trữ nước mưa trên đồi cát
Đây là mô hình thu trữ nƣớc mƣa phục vụ phòng chống hạn hán và sa mạc
hoá đƣợc áp dụng tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.
Hệ thống thu trữ nước mưa được thiết kế như sau:
- Hệ thống thu gom nƣớc: Do đặc điểm đất vùng duyên hải Nam Trung Bộ
chủ yếu là đất cát có tính thấm mạnh, lƣợng mƣa lại nhỏ nên lƣợng dòng chảy mặt
rất nhỏ, cần phải có biện pháp gia cố bề mặt hứng nƣớc để tăng lƣợng nƣớc thu trữ.
Hai hình thức gia cố thích hợp cho khu vực này là sân xi măng đất và sân phủ bạt
HDPE.
- Hệ thống trữ nƣớc: bao gồm các bể trữ nƣớc trên sƣờn dốc, dung tích của
bể đƣợc tính toán đảm bảo đủ cung cấp bổ sung nƣớc cho cây trồng trong mùa khô;
bể đƣợc che đậy để tránh bốc hơi gây tổn thất nƣớc. Vị trí các bể đƣợc bố trí phù
hợp với bố trí mặt bằng tổng thể của hệ thống thu gom nƣớc, tăng khả năng tƣới tự
chảy và không gây cản trở cho các hoạt động canh tác. Một số loại bể chứa đã đƣợc
thử nghiệm trong đó bể bằng HDPE và bể xi măng đất có những ƣu điểm nổi trội
nhƣ giá thành rẻ, dễ xây dựng, dễ bảo quản.
114
- Hệ thống phân phối nƣớc: Sử dụng các ống nhựa PVC, ống đƣợc chôn
xuống đất để tránh lão hoá. Việc phân phối nƣớc đƣợc thực hiện nhờ trọng lực hoặc
sử dụng các loại bơm nhỏ tại những vị trí không thể tƣới tự chảy.
Hệ canh tác nông lâm nghiệp bao gồm các thành phần:
- Ngoài cùng trồng cây dầu lai làm hàng rào, vừa chống cát xâm nhập vừa
ngăn súc vật vào phá. Dầu lai là một loài cây bản địa nên khả năng chống chịu hạn
rất lớn, chỉ cần tƣới nƣớc trong 3-4 tháng đầu sau khi trồng. Khi cây đã phát triển,
bộ rễ ăn sâu xuống tầng cát ẩm thì không cần phải tƣới.
- Trong hàng dầu lai bố trí 2-3 hàng cây neem chắn gió, mục đích là để giảm
tốc độ gió trong khu canh tác, hạn chế xói mòn do gió. Neem là một loại cây chịu
hạn nhập nội, có sức chống chịu với điều kiện khô nóng ở khu vực Nam Trung Bộ.
Trong khoảng 2 năm đầu cần phải tƣới nƣớc liên tục trong mùa khô để đảm bảo cây
sống phà phát triển. Từ năm thứ 3 trở đi bộ rễ của cây phát triển, sức chống chịu
tăng lên thì không cần phải tƣới.
- Phía trong cây neem bố trí trồng các loại cây lâu năm có thu hoạch nhƣ cây
ăn quả, cây công nghiệp. Các loại cây này cần phải tƣới trong mùa khô.
- Trong cùng bố trí đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày. Tuỳ thuộc vào mùa
vụ và nhu cầu thị trƣờng mà bố trí loại cây thích hợp. Trong mùa mƣa có thể trồng
toàn bộ diện tích, trong mùa khô chỉ trồng một phần diện tích theo lƣợng nƣớc thu
trữ đƣợc.
115
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ thiết kế ban đầu: Thu thập số liệu
điều kiện tự nhiên, các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, hoàn chỉnh các tài liệu
về khí tƣợng thủy văn, bản đồ trong tỉnh Ninh thuận. Xác định số ngày nắng nóng,
tính toán chỉ số khô hạn, xây dựng bản đồ khô hạn trên địa bản tỉnh Ninh Thuận. Đề
xuất các giải pháp giảm nhẹ thiên tai do nắng nóng, hạn hán trên địa bàn tỉnh.
Khí hậu của tỉnh Ninh thuận mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, ngoài ra do vị trí địa lý , tính chất địa hình nên khí hậu của Ninh thuận
mang cả tính chất vùng khí hậu Nam Trung Bộ. Nhiệt độ cao, nắng và lƣợng mƣa
thấp so với cả nƣớc. Khí hậu chia thành 2 mùa khá rõ: Mùa khô từ tháng 1 đến
tháng 8; Mùa mƣa: từ tháng 9 đến tháng 12.
- Nhiệt độ: Tỉnh Ninh thuận có nền nhiệt cao quanh năm và ít biến động, nhiệt độ trung bình dao động 24,6 – 27,2 oC. Đa phần các nơi có tổng nhiệt năm trên 9500oC.
- Chỉ số hạn K (chỉ số cán cân nguồn nƣớc) thể hiện sự phù hợp cao với diễn
biến hạn thực tế trong tỉnh Ninh Thuận. Xây dựng bản đồ khô hạn tháng khu vực
tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở xem xét một cách tổng hợp các lọai hạn: hạn khí tƣợng,
hạn nông nghiệp và hạn thủy văn. Từ đó có thể sử dụng để đánh giá và giám sát hạn
hán trên phạm vi toàn tỉnh. Bản đồ phân vùng hạn hán đƣợc phát triển có thể áp
dụng hiệu quả vào công tác đánh giá, giám sát, cảnh báo hạn sớm trên địa bàn
nghiên cứu.
- Độ ẩm không khí trên địa bàn tỉnh loại thấp nhất cả nƣớc, dao động 76 –
82%. Lƣợng bốc hơi hàng năm 1107,8- 2210,1mm; Trung bình 3,5- 5,1mm
- Tổng số giờ nắng Ninh thuận cao: 2480 – 2807 giờ; Trung bình hàng tháng
có 207 – 234 giờ nắng
- Hàng năm, vào mùa khô tình trạng, nắng nóng, hạn hán, thiếu nƣớc thuờng
xuyên xảy ra, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất và các họat động dân sinh
kinh tế của các địa phƣơng. Một số đợt, nắng nóng, hạn hán xảy ra liên tục gần đây
116
nhƣ các năm 1997, 1998, 2002, 2004 và đặc biệt nghiêm trọng là hạn xảy ra năm
2005, 2015, 2016.
- Giám sát tài nguyên nƣớc và giám sát hạn có vai trò hết sức quan trọng trong
việc giảm nhẹ thiệt hại do hạn hán, tuy nhiên hiện chƣa có một hệ thống giám sát và
cảnh báo hạn đồng bộ và toàn diện ở nƣớc ta.
2. KIẾN NGHỊ
- Việc tính toán xác định chỉ số K dựa trên xác suất của các thành phần cân
bằng nƣớc của từng thời đoạn tính toán theo phân phối chuẩn, cần đƣợc tiếp tục
nghiên cứu xác định các thành phần này theo các phân phối khác... để chọn đƣợc
dạng phân phối phù hợp cho các thành phần cân bằng nƣớc của tỉnh.
- Nắng nóng, hạn hán gắn liền với các hiện tƣợng và quá trình khí hậu luôn
biến đổi hết sức phức tạp, bởi thế những kết quả đã đạt đƣợc của luận văn cần đƣợc
tiếp tục kiểm chứng và hoàn thiện.
- Luận văn hoàn thành góp phần vào công tác nghiên cứu, triển khai quan tâm
đến vấn đề phòng chống giảm nhẹ nắng nóng, hạn hán, sa mạc hóa, bảo vệ và phát
triển tài nguyên đất và nƣớc tỉnh Ninh thuận. Làm cơ sở cho các nhà quản lý có
thêm tƣ liệu làm cơ sở khoa học để đƣa ra những quyết sách hợp lý cho sự phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận và dải đất Nam Trung bộ.
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Đặc điểm Khí hậu Thuỷ văn tỉnh Ninh Thuận (2002). Đề tài cấp tỉnh. Sở
Khoa học Công nghệ tỉnh Ninh Thuận.
[2]. Nguyễn Quang Kim (2003 – 2005). Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống, Đề tài cấp Nhà
nƣớc KC08-22.
[3]. Trần Việt Liễn (2001) Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu toàn cầu và
khí hậu địa phƣơng đến hạn hán khu vực ven biển Trung Bộ Việt Nam.
[4] Nguyễn Trọng Hiệu (2000) .Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn
chặn quá trình hoang mạc hoá vùng Trung Trung Bộ Đề tài KHNC 07 – 02,
[5]. Nguyễn Trọng Hiệu (1995) Phân bố hạn hán và tác động của nó ở Việt Nam.
Đề tài NCKH, Tổng cục KTTV.
[6]. Nguyễn Trọng Hiệu (2000) Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn
chặn quá trình hoang mạc hoá vùng Trung Trung Bộ, Đề tài KHNC 07 – 02.
[7]. Nghiên cứu bổ sung Đặc điểm Khí hậu Thuỷ văn tỉnh Ninh Thuận (2016).
Đề tài cấp tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Ninh Thuận quản lý.
[8]. Nghị định 66/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 7 năm 2014 của TT Chính phủ
[9]. Huỳnh Phú (2013), Nghiên cứu ứng dụng mô hình thủy văn, thủy lực sự báo
cảnh báo lũ trên sông La Ngà Bình Thuận. Đề tài cấp Bộ. Bộ Tài nguyên – Môi
trƣờng.
[10]. Đặng Khắc Riêng (1998) Nghiên cứu trạng thái cạn, hạn ở các tỉnh ven biển
Miền Trung, Nam Trung Bộ (1998). Đề tài NCKH, Tổng cục KTTV.
[11]. Trần Văn Ý (2008) . Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý
các dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận - Đề tài cấp Nhà
nuớc.
[12]. Phạm Đức Thi (2001).Cơ sở khoa học, thực tiễn cảnh báo và dự báo hạn,
thiên tai hạn hán ở c ác tỉnh ven biển Miền Trung.
118
[13]. Lê Sâm: Nghiên cứu các giải pháp kinh tế, kỹ thuật trữ nƣớc cho vùng hạn
hán sa mạc hóa các tỉnh Nam Trung Bộ. Đề tài cấp Bộ.
[14]. Bùi Đức Tuấn. (2003). Đặc điểm khí tƣợng thủy văn tỉnh Ninh Thuận
[15] Phạm Quang Vinh (2011). Nghiên cứu xác định các điểm khô hạn nhạy cảm
và dễ bị tổn thƣơng dƣới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu bằng công nghệ
Địa - tin học ở khu vực Nam Trung bộ (nghiên cứu thí điểm cho tỉnh Ninh Thuận).
Tiếng Anh
[18]. K. Prathumchai, Kiyoshi Honda & Kaew Nualchawee (2001). Drought risk
evaluation using remote sensing and gis: A case study in lop Buri Province
[19]. Climate Change (2007). Cambridge University Press, Cambridge, United
Kingdom & New York, NY, USA.