
292
NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÚC ĐẨY MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG
TIN HỌC TRONG QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT
NAM TRƯỚC THỀM CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TS.GVC Trịnh Hoài Sơn
Viện CNTT & Kinh tế số, Đại học Kinh tế Quốc dân
TÓM TẮT
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem đến những cơ hội bình đẳng, ngang nhau cho
các tổ chức doanh nghiệp. Việc nhanh chóng tận dụng những cơ hội để tạo ra động lực và
sức mạnh sẽ giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh để phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Phát triển ứng dụng tin học trong quản lý sẽ tạo đà cho các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam sớm bắt kịp trình độ công nghệ tiên tiến của
thế giới, tận dụng tốt những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại. Trong bài
viết này, tác giả sẽ trình bày kết quả điều tra đánh giá các nhân tố tác động để mức độ ứng
dụng tin học trong quản lý của DNNVV Việt Nam ngõ hầu cung cấp một căn cứ để các cơ
quan quản lý nhà nước ban hành các chính sách phù hợp, có hiệu quả cao để thúc đẩy sự
phát triển việc ứng dụng tin học trong quản lý của các DNNVV, tạo động lực cho sự phát
triển nền kinh tế đất nước.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, Tin học hóa, Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. TỔNG QUAN VỀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ NHU CẦU
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG QUẢN LÝ
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (The Fourth Industrial Revolution) là kỷ
nguyên công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên từ thế
kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời của
một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật
số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành
công nghiệp. (Hermann, Pentek, Otto, 2016)
Theo Giáo sư Klaus Schwab - nhà sáng lập và Chủ tịch điều hành Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF)- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ thay đổi hoàn toàn cuộc sống
của chúng ta. Nó sẽ không chỉ thay đổi cách chúng ta giao tiếp, cách chúng ta sản xuất,
cách chúng ta tiêu dùng. Nó sẽ thay đổi chính chúng ta, cung cấp một cuộc sống hiện đại
và phát triển như giao thông thông minh, chính phủ thông minh, thành phố thông minh.
Mọi thứ sẽ được tích hợp vào một hệ sinh thái được vận hành bởi Big data và bởi sự hợp
tác của chính phủ với: xã hội và doanh nghiệp[6].

293
Những đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả sử
dụng 4 chữ cái ABCD như sau:
- Artificial Intelligence (AI) - trí thông minh nhân tạo- là công nghệ mô phỏng các
quá trình suy nghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy
tính. Các quá trình này bao gồm việc học tập (thu thập thông tin và các quy tắc sử dụng
thông tin), lập luận (sử dụng các quy tắc để đạt được kết luận gần đúng hoặc xác định), và
tự sửa lỗi. Các ứng dụng đặc biệt của AI bao gồm các hệ thống chuyên gia, nhận dạng tiếng
nói và thị giác máy tính (nhận diện khuôn mặt, vật thể hoặc chữ viết).
- Big Data (B)- Dữ liệu lớn- là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn, phi
cấu trúc và rất phức tạp. Big Data chứa trong mình rất nhiều thông tin quý giá mà nếu trích
xuất thành công, nó sẽ giúp rất nhiều cho việc kinh doanh, nghiên cứu khoa học, dự đoán
các dịch bệnh sắp phát sinh và thậm chí là cả việc xác định điều kiện giao thông theo thời
gian thực.
- Cloud Computing (C)- Điện toán đám mây- là việc ảo hóa các tài nguyên tính toán
và các ứng dụng. Thay vì sử dụng một hoặc nhiều máy chủ thật (ngay trước mắt, có thể sờ
được, có thể tự bạn ấn nút bật tắt được) thì nay sẽ sử dụng các tài nguyên được ảo hóa
(virtualized) thông qua môi trường Internet. Nói một cách khác, theo định nghĩa của IBM,
điện toán đám mây là việc cung cấp các tài nguyên máy tính cho người dùng tùy theo mục
đích sử dụng thông qua kết nối Internet. Nguồn tài nguyên đó có thể là bất kì thứ gì liên
quan đến điện toán và máy tính, ví dụ như phần mềm, phần cứng, hạ tầng mạng cho đến
các máy chủ và mạng lưới máy chủ cỡ lớn.
- Digitize (D)- Số hóa - là hình thức hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường
sang hệ thống kỹ thuật số. Chẳng hạn như số hóa tài liệu dạng giấy với nhiều khổ cỡ, xuất
ra nhiều dạng tập tin khác nhau như tif, jpg, pdf, bmp. Hoặc số hóa truyền hình chuyển đổi
từ phát sóng truyền hình analog sang phát sóng kỹ thuật số. Ta cũng có thể nói số hóa hoạt
động kinh doanh đó là việc chuyển những hoạt động giao dịch, kinh doanh tiếp xúc trực
tiếp sang hình thức giao dịch kinh doanh online, sử dụng các phương tiện, giải pháp hỗ trợ
của công nghệ thông tin.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động, đem lại cơ hội công bằng cho tất cả mọi
tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới. Để mô tả điều này, người ta dùng hình ảnh một cơn
mưa trải đều khắp mặt đất phía dưới nó. Tuy nhiên đây là cơn mưa rất đặc biệt, thay vì rơi
xuống những giọt nước mưa có thể hứng, và sử dụng được ngay thì đó lại là những mảnh
ghép của bộ xếp hình lego. Chính điều này đã tạo ra nhiều thách thức đối với doanh nghiệp,
nếu chỉ sử dụng những mảnh ghép riêng lẻ nhận được với rất ít công dụng, doanh nghiệp
cần tìm cách lắp ghép chúng thành những sản phẩm, hệ thống cụ thể với những úng dụng

294
và lợi ích to lớn hơn và đây cũng chính là chìa khóa để doanh nghiệp bứt phá, dành được
những ưu thế trong cạnh tranh và hội nhập.
Kẻ chiến thắng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không còn tuân theo quy luật
đã trở lên lỗi thời “Cá lớn nuốt cá bé” mà bây giờ phải là “Cá nhanh nuốt cá chậm”. Và
chúng ta cũng tin chắc rằng những con cá nhanh, những doanh nghiệp năng động biết tận
dụng những lợi thế mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại sẽ phát triển rất nhanh là
sớm trở thành những con cá to đầy sức mạnh.
Để có thể phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế trong ngưỡng cửa của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, việc phát triển ứng dụng tin học trong quản lý và quản trị kinh doanh tại
DNNVV không còn là câu hỏi “Có nên ứng dụng hay không?” nữa mà phải là “Làm sao
để đẩy mạnh ứng dụng tin học trong quản lý tạo động lực và sức mạnh thúc đẩy sự phát
triển và hội nhập của tổ chức doanh nghiệp”. Chính phủ đã có nhiều chính sách, chương
trình hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy DNNVV trong phát triển ứng dụng tin học trong quản lý
tuy nhiên kết quả đạt được vẫn chưa đạt được như kỳ vọng. Vậy nhân tố nào tác động mạnh
nhất đến mức độ ứng dụng tin học trong quản lý của DNNVV Việt Nam?, tác giả sẽ đi tìm
câu trả lời ở phần tiếp theo của bài viết này.
2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỔ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ ỨNG
DỤNG TIN HỌC TRONG QUẢN LÝ DNNVV VIỆT NAM
Cuộc điều tra được tác giả thực hiện và tổng kết năm 2016 hướng tới việc thu thập
thông tin và lấy ý kiến về các vấn đề liên quan đến thực trạng phát triển ứng dụng tin học
trong quản lý tại DNNVV; các nhân tổ ảnh hướng đến mức độ ứng dụng tin học, thuận lợi
và khó khăn khi ứng dụng tin học trong quản lý; lợi ích và nguy cơ phải đối mặt khi thực
hiện tin học hóa công tác quản lý doanh nghiệp; …
Đối tượng điều tra là DNNVV hoạt động trong lĩnh vực tin học, điện tử viễn thông,
xây dựng, thương mại, dịch vụ và lĩnh vực khác. Địa bàn phân bổ có đại diện ở cả miền
Bắc, miền Trung và miền Nam. Quy mô: tổng số phiếu phát ra là 300, tổng số phiếu thu về
là 215.
Mô hình nghiên cứu để trả lời câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Những nhân tố nào ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng tin học tại DNNVV?
- Mức độ ứng dụng tin học thể hiện:
Thứ nhất, là việc khai thác các chức năng, tiện ích của máy tính và mạng máy tính
trong quản lý hoạt động sản xuất và quản trị kinh doanh.
Thứ hai, là số lượng các phần mềm đã được triển khai sử dụng tại DNNVV.

295
- Ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng có thể có nhiều yếu tố:
o Nhận thức về lợi ích đem lại của việc ứng dụng tin học có tác động thuận chiều tới
mức độ ứng dụng (Margi Levy and Philip Powell, 2004). Nếu nhà quản lý doanh nghiệp
đánh giá cao về những lợi ích đem lại của ứng dụng tin học trong quản lý sẽ tạo ra động
lực cao thúc đẩy quá trình ứng dụng tin học và ngược lại nếu những lợi ích đem lại của
việc ứng dụng tin học được đánh giá thấp thì cũng sẽ tạo ra một lực cản đối với quá trình
ứng dụng tin học tại DNNVV.
o Nhận biết về rủi ro: những quan điểm, đánh giá của nhà quản lý về những rủi ro mà
doanh nghiệp sẽ gặp phải khi ứng dụng tin học (Michael Morrell, 2002; Margi Levy and
Philip Powell, 2004). Tác động của yếu tố này đến mức độ ứng dụng tin học tại doanh
nghiệp là ngược chiều, nhưng cũng có thể là thuận chiều. Là ngược chiều nếu chúng ta lý
luận rằng càng nhận thức được nhiều những rủi ro thì nhà quản lý càng e dè trong việc đẩy
mạnh đầu tư tăng cường ứng dụng tin học. Tuy nhiên tác động là thuận chiều nếu chúng ta
lý luận rằng khi có nhiều hơn các bộ phận chức năng, các phân hệ nghiệp vụ trong doanh
nghiệp được ứng dụng tin học thì sẽ càng làm phát sinh nhiều nguy cơ và những rủi ro mà
doanh nghiệp phải đối mặt, nếu ít hoặc là không có ứng dụng tin học tại doanh nghiệp thì
sẽ có rất ít hay là không có rủi ro nào cả. Kết quả cuộc điều tra về thực trạng ứng dụng tin
học tại DNNVV sẽ giúp chúng ta khẳng định xem quan điểm nào là phù hợp.
o Những khó khăn khi triển khai ứng dụng tin học tại doanh nghiệp sẽ có tác động
ngược chiều đến mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp đó (Amanda Freeman and
Liam Doyle, 2010; Margi Levy and Philip Powell, 2004). Nếu những khó khăn gặp phải là
ít sẽ tạo ra sự thuận lợi cho quá trình ứng dụng tin học tại doanh nghiệp và ngược lại, nếu
những khó khăn gặp phải mà nhiều thì sẽ tạo thành lực cản của quá trình ứng dụng tin học.
Những yếu tố kiểm soát mức độ ứng dụng tin học tại DNNVV là những yếu tố tồn tại
đương nhiên, ví dụ như khu vực địa lý của doanh nghiệp, năm thành lập, loại hình kinh
doanh hay quy mô doanh nghiệp. Chúng ta không thể tác động làm thay đổi các yếu tố này
với mục đích để nâng cao mức độ ứng dụng tin học tại doanh nghiệp tuy nhiên sự có mặt
của các yếu tố này sẽ có thể tác động đến các yếu tố nguyên nhân: nhận thức về lợi ích,
nhận thức về rủi ro và những khó khăn khi triển khai. Mô hình nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến mức độ ứng dụng tin học tại DNNVV được trình bày chi tiết như sau:

296
Hình 01: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ ứng dụng tin học
trong quản lý doanh nghiệp [5]
Dựa trên mô hình nghiên cứu đã được lựa chọn, tác giả thực hiện phân tích hồi quy
để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ ứng dụng tin học ở hai mô hình
với biến phụ thuộc tương ứng là hai biến số phản ánh mức độ ứng dụng tin học tại DNNVV:
thứ nhất là mức độ sử dụng máy tính và mạng máy tính tại doanh nghiệp, và thứ hai là số
lượng các phần mềm đã được triển khai sử dụng tại doanh nghiệp.
Kết quả kiểm định phân bố chuẩn của biến phụ thuộc trong hai mô hình:
Hình 02: Kiểm định phân bố chuẩn của Mức độ sử dụng máy tính và mạng máy tính
tại DNNVV [5]