
HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
35
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀO VÀO LĨNH VỰC BIA - RƢỢU
– NƢỚC GIẢI KHÁT
ThS. Phùng Mạnh Hùng
Đại Học Thương Mại
TÓM TẮT
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, theo sau đó Chính Phủ sẽ
phải mở cửa cho các công ty đa quốc gia xâm nhập vào các ngành KD quan trọng, trong đó có ngành
đồ uống. Trong nghiên cứu này sẽ tập trung làm rõ sự xâm nhập của các công ty đa quốc gia vào thị
trường bia, là một thị trường hấp dẫn chứng kiến sự xâm nhập của nhiều công ty đa quốc gia từ rất
sớm. Phạm vị nghiên cứu tập trung vào các biến số ảnh hưởng tới sự lựa chọn phương thức xâm nhập
và làm rõ sự khác biệt trong phương thức đó trước và sau khi VN gia nhập WTO. Đi kèm với hệ thống
các giải pháp từ phía các cơ quan quản lý nhà nước nhằm khai thác hiệu quả hơn sự xâm nhập này.
Từ khóa: phương thức xâm nhập; yếu tố chuyên biệt của quốc gia; yếu tố chuyên biệt của thị
trường; tiềm năng thị trường; mức độ cạnh tranh.
ABSTRACT
Vietnam is increasingly deepening integration into the global economy, according to the government
would have to open the market for multinational companies entering bussiness important industries,
including beverage. In this research will aim to clarify the entry of multinational companies into the beer
market, is an attractive market witnessed the entry of multinational companies from very early. The
scope of the study focused on variables affecting selection of entry model and clarify the difference in
the entry model before and after VN joining the WTO. Comes with system solutions from the state
management agencies to more effectively exploit this entry.
Keywords: Market entry model; specific elements of the market; specific elements of the country;
country risk; market potentials; competition level.
1. Đặt vấn đề
Sở hữu 1/3 tài sản của thế giới, các công ty đa quốc gia (MNEs) đang là mục tiêu thu
hút của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo thống kê của UNCTAC (Hội nghị về Thương
mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc), từ năm 2004 đến nay, các công ty đa quốc gia
(MNEs) đang có xu hƣớng đầu tƣ vào những nƣớc đang phát triển trong đó các nƣớc thuộc
khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng là trọng tâm. Một trong những lĩnh vực đƣợc các công
ty đa quốc gia chú ý tại thị trƣờng Việt Nam từ lâu là bia – rƣợu – nƣớc giải khát. Đây là
một lĩnh vực rất tiềm năng do đồ uống là một sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong
khi Việt Nam đƣợc biết đến là 1 trong 10 nƣớc có dân số lớn nhất thế giới, cơ cấu dân số trẻ
hóa với trên 85% dân số dƣới độ tuổi 40, thu nhập bình quân không ngừng đƣợc cải thiện (thu
nhập bình quân đầu ngƣời năm 2012 là 1.600 USD, tăng 10 lần sau 20 năm). Ngoài ra thói
quen giao tiếp của ngƣời Việt Nam sử dụng nhiều đồ uống nhƣ rƣợu/ bia, quy mô tiêu thụ đối
với sản phẩm bia/ rƣợu còn nhỏ bé (15lít bia/đầu ngƣời), tƣơng đối thấp so với mức trung
bình của Châu Âu (88 lít) và Châu Á (Nhật, Hàn 43 lít/đầu ngƣời mỗi năm). Không thể phủ
nhận những lợi ích từ sự xâm nhập của MNEs vào thị trƣờng Việt Nam nói chung và lĩnh vực
bia – rƣợu – nƣớc giải khát nói riêng, tuy nhiên, sự xâm nhập của MNE‘s vào các ngành sản
xuất/ KD trong nƣớc cũng gây ra những tác động tiêu cực, đó là sự cạnh tranh với các DN
trong nƣớc và ngành SX/KD bị kiểm soát bởi các MNE‘s, các công nghệ sản xuất lạc hậu
đƣợc nhập khẩu vào nội địa, tận dụng kẽ hở của luật pháp nƣớc sở tại để trục lợi.......Xuất
phát từ những thực tế đó, tác giả nhận thấy cần “nghiên cứu chiến lược xâm nhập thị trường
Việt Nam của các công ty đa quốc gia (MNEs) trong lĩnh vực bia – rượu – nước giải khát”,

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
36
trên cơ sở đó đánh giá những tác động từ sự xâm nhập này với các chủ thể trong ngành KD
làm cơ sở để xây dựng các giải pháp đối với các DN trong nƣớc, các chính sách từ các cơ
quan nhà nƣớc trực tiếp quản lý đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm khai thác những ƣu điểm từ sự xâm
nhập của các MNE vào lĩnh vực bia/ rƣợu/ nƣớc giải khát.
2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
2.1. Mô hình nghiên cứu
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu các biến số tác động tới phương thức xâm nhập TT
Tổng hợp của tác
giả
Do những giới hạn, trong nghiên cứu này tác giả tập trung vào các yếu tố chuyên biệt
bên ngoài có ảnh hƣởng trực tiếp tới sự lựa chọn phƣơng thức xâm nhập, chủ yếu tập trung
vào các yếu tố chuyên biệt của quốc gia và chuyên biệt của thị trƣờng. Các yếu tố bên trong
về quy mô/ kinh nghiệm của MNE tác giả không đề cập trong nghiên cứu này do thị trƣờng
bia - rƣợu – nƣớc giải khát VN là một thị trƣờng tiềm năng, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro do vậy các công ty đa quốc gia xâm nhập thị trƣờng chủ yếu là các công ty đa quốc gia có
quy mô lớn, am hiểu và có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế và thị trƣờng bia/ rƣợu/
nƣớc giải khát VN.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Các yếu tố chuyên biệt của nước lựa chọn
Khi xem xét về đặc điểm của một nƣớc thông thƣờng phải bao gồm các yếu tố đó là
môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị, môi trƣờng văn hóa và các yếu tố đặc trƣng phù hợp
với phạm vi nghiên cứu. Môi trƣờng kinh tế quyết định sức hấp dẫn của thị trƣờng mà doanh
nghiệp muốn thâm nhập. Môi trƣờng văn hóa xã hội là một bức tranh toàn cảnh của một quốc
gia. Môi trƣờng này bao gồm trình độ học vấn, trình độ văn hóa, tôn giáo, tín ngƣỡng.. Trong
đó trình độ văn hóa ảnh hƣởng lớn nhất đến cơ cấu tiêu dùng và tổng nhu cầu tiêu dùng của
một nƣớc. Vì vậy, môi trƣờng văn hóa sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp khi
thâm nhập thế giới. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào hai yếu tố đặc trƣng ảnh
hƣởng đến lựa chọn phƣơng thức thâm nhập của các doanh nghiệp đó là yếu tố hạn chế của
chính phủ và độ rủi ro quốc gia:
Hạn chế của chính phủ
Hạn chế của chính phủ đƣợc hiểu là những quy định đƣợc chính phủ đặt ra
trong các văn bản luật pháp hay các văn bản dƣới luật buộc các doanh nghiệp nƣớc
ngoài muốn đầu tƣ vào nƣớc đó phải chấp hành. Đối với các nƣớc có mức độ hạn chế
càng lớn thì các doanh nghiệp không nên lựa chọn các phƣơng thức có mức độ thâm

HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
37
nhập sâu, đòi hỏi sự kiểm soát cao nhƣ nhƣợng quyền thƣơng mại hay cấp giấy phép .
Trong một số trƣờng hợp, những quy định của chính phủ hạn chế sự lựa chọn phƣơng
thức thâm nhập thị trƣờng quốc tế của các công ty, đặc biệt đối với những ngành công
nghiệp chiến lƣợc nhƣ viễn thông, vận tải, máy tính. Vì các nền kinh tế thế giới ngày
càng phụ thuộc và hòa nhập vào nhau nên hiện nay chính phủ của hầu hết các nƣớc đã
bãi bỏ hoặc giảm những hạn chế về quyền sở hữu.
Độ rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia đƣợc hiểu là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh
tế, chính sách… của một quốc gia, tác động trực tiếp đến hoạt động của các tập đoàn, công ty
đang hoạt động trong quốc gia đó. Độ rủi ro quốc gia có ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng
đầu tƣ của một quốc gia. Để đánh giá độ rủi ro của một quốc gia cần sử dụng các dữ liệu
thống kê quốc gia, các phân tích định tính hoặc kết hợp cả hai theo một mô hình cụ thể để
kiểm soát và tiến tới hạ thấp rủi ro quốc gia. Những nguyên nhân phổ biến gây ra rủi ro quốc
gia đó là những mâu thuẫn, nguyên nhân gây ra biến cố chính trị, xã hội, kinh tế của một nƣớc
nhƣ mâu thuẫn sắc tộc, đảng phái, chiến tranh, đình công; các chỉ số phát triển kinh tế nhƣ tốc
độ tăng trƣởng, chỉ số lạm phát, cán cân thanh toán, vấn đề nợ nƣớc ngoài, cấm vận kinh tế,
chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc… Độ rủi ro quốc gia là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định việc có nên thâm nhập hay không và thâm nhập với phƣơng thức
nào.Các công ty kinh doanh thƣờng bất đắc dĩ mới đầu tƣ nguồn lực của họ vào những nƣớc
mà rủi ro môi trƣờng chính trị và môi trƣờng chung lớn và thƣờng tránh các phƣơng thức
thâm nhập nhƣ liên doanh, thành lập các chi nhánh sở hữu hoàn toàn của các công ty tại các
thị trƣờng đó.
2.2.2. Các yếu tố chuyên biệt của thị trường
Tiềm năng của thị trƣờng
Tiềm năng của thị trƣờng là sự tăng trƣởng cũng nhƣ quy mô tiềm năng của thị trƣờng
trong tƣơng lai. Để đánh giá tiềm năng của một thị trƣờng ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ số
phát triển nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, quy mô và tốc độ tăng dân số và các chỉ số đặc
trƣng khác đối với từng ngành khác nhau. Đối với thị trƣờng đồ uống, để đánh giá tiềm năng
của thị trƣờng thì các chỉ số nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, dân số và cơ cấu dân số, tốc độ
tăng trƣởng thu nhập và cơ cấu chi tiêu là các chỉ số quan trọng để các nhà đầu tƣ đánh giá sự
tăng trƣởng và quy mô tiềm năng của thị trƣờng. Đối với các thị trƣờng có tiềm năng phát
triển cao, các doanh nghiệp sẽ có xu hƣớng lựa chọn các phƣơng thức thâm nhập đòi hỏi
quyền kiểm soát cao hơn nhƣ thành lập chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh với một đối tác
địa phƣơng với tỷ lệ góp vốn cao hoặc mua lại DN nội địa khi thị trƣờng đang có tiềm năng
tăng trƣởng cao.
Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng
Mức độ canh tranh trên thị trƣờng đƣợc đánh giá theo nhiều yếu tố/ lực lƣợng khác
nhau tuy nhiên trong nghiên cứu này với ngành bia, tác giả đánh giá mức độ cạnh tranh trên
thị trƣờng dựa trên cấu trúc cạnh tranh của những DN đã và đang tham gia vào ngành, các rào
cản gia nhập quyết định số lƣợng gia nhập mới trong tƣơng lai. Từ đó cho phép có những
đánh giá về mức độ cạnh tranh trong ngành bia. Đối với các thị trƣờng có mức độ cạnh tranh
cao các doanh nghiệp thƣờng lựa chọn những hình thức làm giảm số lƣợng đối thủ cạnh tranh
nhƣ liên doanh, đồng thời có thể chia sẻ chi phí, rủi ro với đối tác địa phƣơng và học hỏi kinh
nghiệm của đối tác địa phƣơng trƣớc khi chuyển sang những phƣơng thức thâm nhập nhƣ
thành lập chi nhánh sở hữu toàn bộ. Mặt khác ở những thị trƣờng có mức độ cạnh tranh thấp
thì áp lực về thời gian gia nhập thƣờng sẽ cao hơn do đó các doanh nghiệp sẽ muốn gia nhập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
38
ngay và sử dụng những phƣơng thức tốn ít thời gian hơn nhƣ thành lập chi nhánh sở hữu toàn
bộ bằng cách mua lại, sáp nhập.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung làm rõ
các biến số bên ngoài có ảnh hƣởng tới sự lựa chọn phƣơng thức xâm nhập của các công ty đa
quốc gia, trong đó tập trung vào các biến số chuyên biệt của quốc gia (độ rủi ro quốc gia và
các rào cản của quốc gia), và biến số chuyên biệt của thị trƣờng (tiềm năng thị trƣờng và mức
độ cạnh tranh trên thị trƣờng). Giới hạn nghiên cứu cũng tập trung chủ yếu vào các khách thể
nghiên cứu là các công ty đa quốc gia trong ngành bia, là một ngành nổi bật trong lĩnh vực bia
– rƣợu – nƣớc giải khát.
- Phương pháp nghiên cứu: Do nguồn dữ liệu về các Chính sách thu hút đầu tƣ vào thị
trƣờng đồ uống Việt Nam khá phong phú, các nghiên cứu về nền kinh tế Việt Nam và đặc
điểm của thị trƣờng đồ uống thƣờng xuyên đƣợc cập nhật trên các nghiên cứu của các tổ
chức nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài. Do vậy tác giả sử dụng chủ yếu các dữ
liệu thứ cấp trong nghiên cứu này và có cập nhật dữ liệu thống nhất trong 3 năm trở lại đây từ
2010 đến 2012.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Các biến số ảnh hưởng tới sự lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường VN
4.1.1. Các yếu tố chuyên biệt của Việt Nam
4.1.1.1. Các rào cản về chính sách của Chính phủ Việt Nam
Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt động sản
xuất/ KD bia tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
Từ khi gia nhập đến trƣớc ngày 01/01/2009 các MNE phải tiếp tục duy trì hình thức
thành lập liên doanh với đối tác VN mà không bị hạn chế về tỉ lệ vốn góp. Ngoài ra các MNE
cũng có quyền đƣợc mua lại các DN nƣớc ngoài đang KD tại thị trƣờng VN. Kể từ ngày
01/01/2009 các MNE đƣợc phép thành lập chi nhánh sở hữu 100% vốn và có quyền mua lại
các DN bia nội địa.
Cần phải lƣu ý là liên doanh không bị hạn chế về tỷ lệ vốn góp của phía nƣớc ngoài
đƣợc hiểu là phía nƣớc ngoài không bị hạn chế tỷ lệ vốn góp nhƣng tỷ lệ đó không đƣợc lên
đến 100%. Điều đó có nghĩa là liên doanh không bị hạn chế về tỷ lệ vốn góp của phía nƣớc
ngoài không đồng nghĩa với doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Quy định với các DN nhập khẩu
Bảng 1.1: Các cam kết về mức thuế nhập khẩu với SP bia/ rƣợu khi gia nhập
WTO của VN
Mặt hàng
Thuế suất
Cam kết với WTO
MFN (%)
Thuế suất khi gia
nhập
Thuế suất cuối
cùng
Thời gian thực
hiện
-Bia
80
65
35
5 năm
-Rƣợu
65
65
45 - 50
5-6 năm
(Nguồn: Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Tài chính)
Bên cạnh quy định với các MNE có nhu cầu thực hiện hoạt động SX/ KD trực tiếp tại
thị trƣờng VN. Trong cam kết của VN khi gia nhập WTO cũng khẳng định những ƣu đãi về

HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
39
thuế nhập khẩu với SP bia, điển hình là những dòng bia cao cấp với lộ trình thực hiện là 5
năm. Nhƣ vậy thời điểm đầu năm 2013 chính là thời điểm điều chỉnh mức thuế suất nhập
khẩu xuống 35%, điều này sẽ làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành có khả năng gia tăng do
sự xâm nhập của các SP bia ngoại vào thị trƣờng trong nƣớc với mức giá thấp hơn vì thuế
giảm.
Quyền kiểm tra nhu cầu kinh tế:
-Việt Nam có quyền kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) để cho phép hay từ chối yêu cầu
lập cơ sở sản xuất/ KD thứ hai trở đi của các DN ngành bia có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Kiểm
tra nhu cầu kinh tế có thể hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào một số tiêu chí về
tình hình thực tế trong nƣớc để xem xét về việc cấp giấy phép cho cho DN nƣớc ngoài. Hiện
có 90 thành viên của WTO đã sử dụng hình thức này và có 253 tiêu chí tuy nhiên không có
một tiêu chí nào đƣợc xem là chuẩn mực. Ở Việt Nam, Bộ Thƣơng mại đã ban hành Thông tƣ
hƣớng dẫn trình tự, thủ tục cấp phép cho DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành bia. Thế
nhƣng, thông tƣ này cũng không đƣa ra hƣớng dẫn cụ thể về các tiêu chí kiểm tra nhu cầu
kinh tế, ngoại trừ 2 tiêu chí chỉ có định tính, mà thiếu định lƣợng, đó là ―mật độ dân cƣ trên
địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt cơ sở sản xuất‖ và ―sự phù hợp của dự án đầu tƣ với quy hoạch
của tỉnh, thành phố‖.
Đánh giá chung, phía Việt Nam đã đặt ra một hành lang pháp lý khá thông thoáng đối
với các MNE muốn xâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam với việc mở cửa hoàn toàn thị trƣờng
đối với các SP bia từ ngày 01/01/2009 khi cho phép thành lập DN 100% vốn nƣớc ngoài và
thực hiện hình thức mua lại các DN nội địa, bên cạnh đó là việc giảm thuế nhập khẩu cho sản
phẩm bia xuống hơn một nửa (từ thuế suất 65% xuống 35%). Những điều kiện này dự báo
môi trƣờng cạnh tranh sẽ gia tăng, không chỉ có các MNE quy mô lớn đặt cơ sở SX/KD tham
gia thị trƣờng, mà cơ hội còn chia sẻ cho các DN nƣớc ngoài tham gia bằng hình thức xuất
khẩu. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định kiểm tra nhu cầu kinh tế nhằm giới hạn việc mở thêm
các cơ sở SX/ KD mới đối với các MNE cũng đã tạo ra một hàng rào bảo hộ cho các DN
trong nƣớc nhằm hạn chế bớt sự mở rộng về quy mô sản xuất của các DN có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài.
4.1.1.2. Độ rủi ro quốc gia của Việt Nam
-Rủi ro về chính sách: Gia nhập WTO đã buộc Chính phủ VN phải thay đổi một số loại
thuế bảo hộ, trong vòng 3 năm sau khi hội nhập Việt Nam sẽ áp dụng một mức thuế TTĐB
cho tất cả các sản phẩm bia, không kể đến hình thức đóng gói. Hiện nay, chính sách thuế
TTĐB đối với bia hơi đang đƣợc áp dụng nhƣ sau: bia hơi (30%), bia chai/ bia lon/ bia tƣơi
(75%). Từ 01/01/2013: Các loại bia không phân biệt hình thức đóng gói đều chịu mức 50%.
Với sự thay đổi về chính sách thuế TTĐB sẽ là một rủi ro với DN địa phƣơng trong nƣớc
chuyên sản xuất bia hơi, do thuế tăng khiến giá SP có thể tăng, tuy nhiên với các MNE
chuyên sản xuất bia chai/ lon thì mức thuế lại giảm, từ đó có thể thay đổi hành vi ngƣời TD
chuyển sang sử dụng SP bia chai/ lon nhiều hơn. Mặt khác, Thông tƣ số 12/1999/TT-BTM
quy định về chi phí quảng cáo khuyến mại không quá 10% giá thành sản phẩm...gây khó khăn
cho việc quảng bá SP, đặc biệt là các MNE mới xâm nhập vào thị trƣờng cần nhiều nỗ lực/
đầu tƣ cho chi phí truyền thống và xúc tiến, từ đó có thể giảm khả năng cạnh tranh của MNE
mới gia nhập.
-Rủi ro về chính trị: Rủi ro về chính trị thƣờng đƣợc đánh giá có độ quan trọng cao và
là mối quan tâm hàng đầu của các MNE khi chú ý tới độ rủi ro của một QG. VN trong những
năm vừa qua đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài biết tới nhƣ là một quốc gia có mức độ rủi ro
chính trị thấp, sự ổn định chính trị đƣợc duy trì bền vững. Điều này đã tạo nhiều điều kiện