ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LA MINH THIÊN
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa BrIlletii) NĂM THỨ NHẤT VÀ RỪNG TRỒNG CÂY GÙ HƯƠNG (Cinamomum Balansae) NĂM THỨ TƯ TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Lâm Nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LA MINH THIÊN
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG CÂY ĐINH MẬT (Fernandoa BrIlletii) NĂM THỨ NHẤT VÀ RỪNG TRỒNG CÂY GÙ HƯƠNG (Cinamomum Balansae) NĂM THỨ TƯ TẠI XÃ VŨ CHẤN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Lâm Nghiệp
Lớp : K48 - Lâm Nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 -2020
Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Văn Thông
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên)
Hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)
TS. Vũ Văn Thông La Minh Thiên
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa
sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài sinh trưởng của cây Gù hương -
Cinamomum balansae trồng năm thứ 4 và cây Đinh mật - Fernandoa brilletii
trồng năm thứ 1 tại xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các thầy cô, nhân dân địa phương nơi nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp,
trường Đại Học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến
thầy Vũ Văn Thông người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên của UBND xã Vũ
Chấn xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
La Minh Thiên
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn,
chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương và cây Đinh mật ................ 30
Bảng 3.2: Phiếu theo dõi sâu hại lá ................................................................. 31
Bảng 3.3: Phiếu theo dõi bệnh hại lá .............................................................. 32
Bảng 4.1: Chất lượng sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1 .................................. 35
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính cây Đinh mật tuổi 1 ................................. 36
Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 .................................... 37
Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1 ............................................... 38
Bảng 4.5: Thành phần sâu hại ......................................................................... 39
Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu .......................................................... 39
Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh .................. 40
Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá .......................................................... 41
Bảng 4.9: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 ................................. 42
Bảng 4.10: Sinh trưởng đường kính cây Gù hương tuổi 4 ............................. 43
Bảng 4.11: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ................................. 44
Bảng 4.12: Động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4 ............................................ 45
Bảng 4.13: Thành phần sâu hại ....................................................................... 46
Bảng 4.14: Tính R% mức độ hại của sâu ........................................................ 46
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Đinh mật tuổi 1 ............. 36
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 ....................... 37
Hình 4.3: Biểu đồ động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1 ................................... 38
Hình 4.4: (A) Sâu róm ăn lá (B) Bọ cánh cứng .............................................. 40
Hình 4.5: (A) Phấn trắng (B) Cháy lá ............................................................ 41
Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù Hương tuổi 4 ........... 43
Hình 4.7: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ...................... 44
Hình 4.8: Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4 .................................. 45
Hình 4.9: (A) Sâu róm ăn lá (B) Sâu đục thân, cành ...................................... 47
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Nội dung
1 NĐ-CP Nghị định Chính phủ
2 QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng
3 NXB Nhà xuất bản
4 VQG - KBTTN Vườn quốc gia - khu bảo tồn thiên nhiên
5 OTC Ô tiêu chuẩn
6 BVTV Bảo vệ thực vật
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 11
2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ...................... 23
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 23
2.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội .................................................................... 24
2.4.1. Về kinh tế .............................................................................................. 24
2.4.2. Về xã hội ............................................................................................... 25
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu ........................... 26
vii
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 27
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật tuổi 1 và
cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 27
3.2.2. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1 ........................ 28
3.2.3. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 ....................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 28
3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh
mật tuổi 1 ......................................................................................................... 29
3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh
mật tuổi 1 và biện pháp phòng trừ .................................................................. 31
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 35
4.1. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Đinh mật tuổi 1 tại xóm Khe Nọi xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 35
4.1.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Đinh mật tuổi 1 ... 35
4.1.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Đinh mật tuổi 1 .... 36
4.1.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1 ............ 37
4.1.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Đinh mật tuổi 1 ................................ 38
4.1.5. Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây Đinh
mật trồng năm thứ 1 ........................................................................................ 39
viii
4.2. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 42
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Gù hương tuổi 4 .... 42
4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Gù hương tuổi 4 ... 43
4.2.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4 ........... 44
4.2.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Gù hương tuổi 4 ............................... 45
4.2.5. Sâu hại ................................................................................................... 46
4.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cho cây: ......... 48
4.3.1. Đối mới cây Đinh Mật tuổi 1 ................................................................ 48
4.3.2. Đối với cây Gù hương tuổi 4................................................................. 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.1.1. Theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây Đinh mật tuổi 1 ................ 50
5.1.2. Theo dõi sinh trưởng và phát triển cây Gù Hương tuổi 4 ..................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái
tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy
đủ và bản chất các quy luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh,
sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện
tự nhiên môi trường khác nhau.
Hiện nay trong nhiều khu vực rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do
sử dụng phương thức khai thác – tái sinh không đáp ứng được những lợi ích
lâu dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác – tái
sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng
và chất lượng. Ở Việt Nam hiện nay thực trạng nạn chặt phá rừng ở Việt Nam
hiện nay đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng. Thống kê của Tổng cục Lâm
nghiệp (Bộ NN&PTNT), chỉ trong hơn 5 năm từ 2012 – 2017, diện tích rừng
tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái pháp luật mất chiếm 11%, 89% còn
lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được duyệt.Tính đến
tháng 09/2017, diện tích rừng bị chặt phá là 155,68 ha và 5364,85 ha diện tích
rừng bị cháy. Nhất là độ che phủ rừng ở khu vực miền Trung. Độ che phủ
rừng ở nước ta hiện còn chưa đến 40%, diện tích rừng nguyên sinh còn
khoảng 10%.
Ở Việt Nam Cây Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop) là gỗ lớn thường
xanh, cao 20-30m, đường kính 0,5-1,3m. Vỏ màu xám tro bong mảng, có
nhiều lớp mỏng lớp trong có màu nâu vàng. Đinh mật phân cành thấp, cành
non hơi vuông cạnh, phủ lông vàng. Cây mọc trong rừng thường xanh nơi có
thảm thực vật dày ẩm.Gỗ Đinh mật bền, chắc, không bị mối mọt cong vênh
2
nên rất được ưa chuộng trong ngành gỗ. Đặc biệt để đóng đồ nội thất, làm nhà
ở, đóng tàu thuyền… những cây gỗ lớn trong tự nhiên đã bị khai thác triệt để.
Gỗ gù hương (Cinnamomum balansae) là loại cây lấy gỗ, ở miền Nam
thường được gọi bằng cái tên xá xị, do xuất phát từ đặc trưng mùi của gỗ.
Cây gù hương là loại cây tinh dầu. Cây tỏa ra mùi thơm đặc trưng, có thể
xua đuổi côn trùng, muỗi, gián. Nếu bày trong nhà, không những vượng khí mà
còn có lợi cho sức khỏe. Gỗ gù hương là dòng gỗ cao cấp, đặc biệt những loại gỗ
có tuổi đời càng lâu thì giá trị, chất lượng càng cao.Loại gỗ này thuộc nhóm I và
đứng thứ 4 trong số 6 loại gỗ có mùi thơm quý hiếm.Trước khi biết khai thác gỗ
của gù hương thì con người đã phát hiện ra gù hương còn có tác dụng rất lớn
trong đời sống hàng ngày. Đó chính là dùng để chữa bệnh.
Để phục vụ cho công tác bảo tồn, thương mại hóa sản phẩm và phát
triển kinh tế vùng nông thôn miền núi nói chung và ở THÁI NGUYÊN nói
riêng, việc nghiên cứu xây dựng chăm sóc cây Đinh mật và cây Gù hương là
cần thiết và có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii)
trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư
tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Đinh mật (Fernandoa brillettii Dop), thuộc họ - Fernandoa, là một
trong những loài thực vật có chất lượng của gỗ bền, chắc, không bị mối mọt
cong vênh nên rất được ưa chuộng trong ngành gỗ. Đặc biệt để đóng đồ nội
thất, làm nhà ở, đóng tàu thuyền… những cây gỗ lớn trong tự nhiên đã bị khai
thác triệt để.
Gù hương (Cinnamomum balansae), thuộc họ - Long não Lauraceae
Gỗ gù hương là dòng gỗ cao cấp, đặc biệt những loại gỗ có tuổi đời càng lâu
3
thì giá trị, chất lượng càng cao.Loại gỗ này thuộc nhóm I và đứng thứ 4 trong
số 6 loại gỗ có mùi thơm quý hiếm.Trước khi biết khai thác gỗ của gù hương
thì con người đã phát hiện ra gù hương còn có tác dụng rất lớn trong đời sống
hàng ngày. Đó chính là dùng để chữa bệnh. Rễ, thân cây dùng để trị cảm cúm,
ăn uống đầy bụng khó tiêu, cảm mạo, viêm khớp, đau dạ dày, ho gà, kiết
lỵ…Ngay đến lá cũng có tác dụng lớn trong việc chữa ngoại thương xuất
huyết. Hoặc dùng quả để chữa bệnh sởi, dùng cho người bị sốt cao. “Nghiên
cứu sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật (Fernandoa brillettii ) trồng năm
thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum balansae) năm thứ tư tại xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật
(Fernandoa brillettii ) trồng năm thứ nhất và cây Gù hương (Cinnamomum
balansae) năm thứ tư.
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của loài.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Biết tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị, cây gỗ lớn Đinh mật và
cây gỗ Gù Hương. Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, để giải quyết vấn đề khoa học thực tiễn. Làm quen
với một số phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. Để
chăm sóc, gây trồng loài cây quý hiếm cũng là để bảo tồn loài cây Đinh mật
và cây Gù Hương. Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học, đồng thời
làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành thao tác được các
4
phương pháp nghiên cứu, điều tra sinh trưởng loài. Biết cách tiếp cận thực tiễn
những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng,
nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng hiện nay; Tìm ra được biện pháp
kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong quá
trình chăm sóc gây trồng cây Đinh mật và cây Gù hương tại địa phương.
Việc nghiên cứu xây dựng mô hình trồng cây Đinh mật và cây Gù hương
để đề xuất một số giải pháp kỹ thuật gây trồng, phục vụ lợi ích của con người.
Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của loài Đinh mật và cây Gù
Hương tại khu vực nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc chăm sóc, gây trồng loài
cây này tại khu vực nghiên cứu.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Gù hương vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Loài đã
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và
Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm II) của
Nghị định số 32/2006/NĐ – CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Đinh mật là một loại gỗ thuộc (nhóm II) là loài gỗ quý và cũng tái sinh
kém bị chặt lấy gỗ. Đinh mật là loại gỗ bền chắc không cong, vênh, mối mọt,
được dùng trong xây dựng, làm nhà ở đóng tàu thuyền... Tuy nhiên, hiện nay
thông tin về loài cây, thị trường lâm sản, các biện pháp kỹ thuật trong nhân
giống và trồng rừng cây Đinh mật hầu như còn rất ít.
Đây là cơ sở và căn cứ cho việc gây trồng cây Gù hương và cây Đinh
mật nhằm phát triển, bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới cây Đinh mật
Cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
6
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1952)[28], Baur, G. N. (1964) [29], Odum, E. P. (1971) [32]
tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô
tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [29] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [32] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965) [25], Plaudy, J.
(1987) [27] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [28] đã phân biệt tổ thành rừng
mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng
nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [34] đã sử dụng hàm Weibull
để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hoá cấu trúc rừng.
7
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó
và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969,
Lamprecht H., 1969) [31].
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [31] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [30].
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
Nghiên cứu về tái sinh rừng:
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
8
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969) [29]. Do tính phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ
khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1956) [35] đã nghiên cứu hai
đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục
của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa
các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) [38] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [36],
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và
Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur,
G. N. (1976) [24] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng.
9
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954) [36], Barnard (1955) xác định
số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung
bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo
vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995) [3].
Lamprecht, H. (1969) [31] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả Baur,G. N. (1976) [24] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài
cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
10
có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [15].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) [33] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia
và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
11
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới cây. Gù hương
Công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt
là các nước phát triển, các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn đã được thành lập
từ rất sớm. Trên thế giới các nghiên cứu về cây Gù hương chưa nhiều, vì Gù
hương là loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu thế kỷ
XX, M.H. Lecomte - một nhà nghiên cứu thực vật của Pháp đã đề cập, xác
định được nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá trị trong cuốn
Thực vật chí đại cương Đông Dương - Flora Generale de L'Indo-Chine (1907-
1914) [58], trong đó có Việt Nam. M. H. Lecomte khi nghiên cứu các loài
thực vật trong chi Cinnamomum (chi Quế) ở Việt Nam 1913 đã công bố loài
Gù hương chỉ có phân bố ở Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương) là loài
đặc hữu. Trên thế giới chưa biết đến loài cây này. M.H. Lecomte mô tả sơ bộ
Gù hương (Cinnamomum balansae) đây là loài cây gỗ lớn cao tới 50 m, mọc
ở núi đất và núi đá. Trong thân và lá có tinh dầu với thành phần chính là long
não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt, không bị mối mọt, có mùi long não nên được
ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn ghế.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước cây Đinh mật
Nghiên cứu về cấu trúc rừng:
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
12
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [37]
được coi là khung phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại
này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về
sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng
kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây
bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ
cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường
xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này
được chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) [20] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu
thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[21] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung
thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng
từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO
(1973) [37].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
13
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [19] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp
rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử
dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường
Sông Đà - Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [14] thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) [7] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
14
Trần Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có
ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần
và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn
như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [22], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm
các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
15
Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt
Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích
thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng
phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ
cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn
vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Phùng Ngọc Lan (1986) [9] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
16
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [2] đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng
các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho
các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [10] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực
vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi
đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [16] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có,
lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
[3] đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây
tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây
17
tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây
tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [21] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế
một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [13] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước cây Gù hương
Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi ích.
Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi,
378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1996) [50].
Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ thực vật này là một tiềm năng to
lớn cho sự phát triển của đất nƣớc, thể hiện rõ lợi thế của ngành lâm nghiệp
so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn các loài cây đa mục đích đã
được định danh ở Việt Nam, cây Gù hương(Cinnamomum balansae) là loài
18
cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong tương lai, đặc biệt cho
những người dân nghèo sống ở vùng núi.
Các nghiên cứu về cây Gù hương
Loài cây Gù hương có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của của
các tỉnh phía Bắc. Hiện nay, số lượng cây Vù hương còn rất ít, chỉ còn thấy ở
VQG Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), trong rừng thứ sinh và vườn
hộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác ở một số nơi; song hiện nay đã
bịkhai thác quá mức, không còn gặp nhiều trong rừng tự nhiên nên được xếp
vào loại hiếm (Bộ Khoa học và Công nghệ 1996) [39]
Ở Việt Nam hiện đã biết có khoảng 21 chi, với 275 loài.Đặc điểm: Cây
gỗ lớn hay nhỏ, ít khi là dây leo (dây tơ xanh). Lá mọc cách, ít khi mọc đối,
nguyên, gân lá hình lông chim, một số có 3 gân hình cung, gân con hình mạng
lƣới. Không có lá kèm. Trong thân, lá có tế bào tiết dầu thơm.
Cây Gù hương trong Sách đỏ Việt Nam, phần II Thực Vật (2007) [40]
mô tả:
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50 m, đường kính thân 0,7 – 1,2m; cành
nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc cách, dài, hình trứng, dài 9 – 11 cm, rộng
4 – 5 cm, thót nhọn về hai đầu; gân bậc hai 4 – 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm,
nhẵn. Cụm hoa chùy, ở nách lá, dài 4 – 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống
hoa dài 1 – 4 mm, phủ lông; bao hoa 6 thùy, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn
4 ô; 3 nhị vòng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có
chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính
8 – 10 mm, đính trên đế hoa hình chén.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa vào tháng 1 – 5, mùa quả chín tháng 6 – 9. Tái sinh bằng hạt
hoặc giâm cành.
19
Theo Bảo tồn và nhân giống Gù hương (Xá xị) [60] thực tế điều tra
thấy Gù hương là cây gỗ lớn thường xanh có thể cao đến 40m, đường kính
hơn 1m, sinh trưởng mạnh nhất ở độ cao 300 – 1000 m. Có những cây đã bị
khai thác gốc 3 – 4 m đường kính. Ra hoa tập trung từ tháng 1 – 3, quả chín
vào tháng 10 – 12 hàng năm. Gù hương có phân bố trên đất Feralit vàng hoặc
vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch mica và đá G-nai, ở độ cao 60 – 2000
m. Ở vùng cao cây vẫn sinh trưởng nhưng có thời gian ngủ đông dài hơn
(không thay lá nhưng khoảng 2 tháng cây ngừng sinh trưởng). Gù hương
thường mọc ở chân đồi, sườn đồi nhất là những nơi gần bờ ao, ruộng (chứng
tỏ khi còn nhỏ cây ưa ẩm).
Phân bố: Trong nước: Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dầu với
thành phần chính là long não. Hạt chứa dầu béo. Gỗ tốt không bị mối mọt, có
mùi long não nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ, bàn
ghế. Theo Giá trị của cây Gù hương (Xá xị) [66]. Cây có lợi ích kinh tế rất
cao: Gỗ của cây Gù hương được liệt vào hàng quý hiếm và chất lượng hàng
đầu. Thân cây gù hương hầu như không bị mối mọt, đảm bảo được độ bền
vững khi gia công thành các sản phẩm như bàn ghế, giường... Cây Gù hương hiện nay được bán với giá thành rất cao, khoảng 20 đến 25 triệu/m3 cao gấp
1,8 – 2 lần gỗ Lát hoa.
Tinh dầu Gù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất từ lá,
cành, gốc, rễ), cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1 triệu
đồng/lít (tương đương với 2 chỉ vàng/lít). Đây là loại tinh dầu cực kì tốt và
đánh giá chất lượng không thua kém so với loại tinh dầu của cây long não
Tình trạng: Vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ.
Phân hạng: VU A1c
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996)
với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R) và danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng
20
nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại. Đã được bảo vệ nguyên vẹn trong Vườn quốc gia Cúc Phương.
Trong báo cáo bảo tồn cây Gù hương của Nguyễn Anh Dũng (2015)
[45]. Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc Bộ. Đã mô tả cây
Gù hương còn gọi là Vù hương có tên khoa học là Cinnamomum balansae
thuộc họ Re (Lauraceae). Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm các cán bộ
đã đi điều tra khảo sát ở 3 tỉnh: Ninh Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang. Đã điều
tra đo đếm được 53 cây trong đó tại Phú Thọ: 29 cây; Yên Bái: 6 cây; Tuyên
Quang: 16 cây; vườn Quốc gia Cúc Phương 2 cây. Dự kiến 14 cây đưa vào
khai thác nguồn giống.
Trịnh Hoài Nam (2016) [48] đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của loài cây Gù hương (Cinnamomum blalansace
M.H.Lecomte,1913) làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển
loài tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã mô tả các đặc điểm về
thân, lá, hoa, quả đồng thời đã so sánh với mô tả trong sách đỏ Việt Nam,
ngoài ra tác giả còn nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái nơi loài Gù Hương
phân bố.
Bảo tồn nguồn gen loài Gù hương tại Vườn quốc gia Tam đảo Đỗ Đình
Tiến (2012) [52] đã điều tra được 17 cây Gù hương tại Vườn quốc gia Tam
đảo, xây dựng mô hình bảo tồn nguyên vị 15 cây Gù hương.
Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng mô hình bảo tồn 10 loài cây
gỗ quý hiếm trong đó có mô hình bảo tồn thuần loài cây Gù hương với diện
tích 1ha Lê Phương Triều (2012) [54].
Đề tài: Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh
thái (2010) [55]. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều
21
tra Quy hoạch Rừng. Đã xếp 37 loài thực vật quý hiếm trên hệ thống rừng đặc
dụng Việt Nam thành 6 nhóm giá trị và công dụng khác nhau. Những loài có
ý nghĩa về tính đặc hữu, phân bố hẹp và có giá trị trong bảo tồn nguồn gen
như: Bách đài loan (Taiwania cryptomerioides), Bách vàng (Xanthocyparis
vietnamensis), Vân sam phan xi păng (Abies delavayi ver. Fansipanensis),
Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), Hoàng đàn (Cupressus torulosa), và Gù
hương (Cinnamomum balansae)
Theo Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trung tâm Tài
nguyên và Môi trường Lâm nghiệp. Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, theo vùng
sinh thái (2010) [55], mô tả cây Gù hương còn rải rác vài cá thể trong rừng ở
vùng phân bố tự nhiên, chủ yếu là cây tái sinh. Vị trí và số lượng quần thể, cá
thể Gù hương trong tự nhiên:
VQG Ba Vì, Hà Tây có ở Sườn tây Đỉnh Vua với số lượng 5 cá thể
(D1,3 < 20cm).
KBT Thần Sa - Phượng Hoàng có phân bố tập trung ở các xã: Thần
Sa, Cúc Đường, Vũ Chấn, Thượng Nung, Sảng Mộc, Nghinh Tường (xóm
Ngọc Sơn 2) khoảng 100 – 200 cá thể (chỉ toàn cây tái sinh).
KBT Hang Kia – Pà Cò. Phân bố rải rác trong KBT, có 2 – 3 cá
thể/50ha (chỉ còn cây tái sinh chồi).
VQG Cúc Phương. Rải rác trong VQG có nhỏ hơn 60 cây.
Nguyễn Anh Dũng (2013) [43]. Tinh dầu Gù hương được sử dụng rộng
rãi trong công nghệ hóa mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Từ safrol trong
tinh dầu Gù hương ta có thể chuyển hóa thành isosafrol. Và từ isosafrol có thể
điều chế heliotropin, một hợp chất có giá trị tạo và gia tăng mùi trong công
nghệ sản xuất nước hoa, dầu gội đầu, sữa tắm, hương vị salicylate trong nước
giải khát hay bia, rượu.
22
Tinh dầu còn được dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp khớp, đau nhức.
Lá dùng làm thuốc cầm máu, chữa đau dạ dày, phong thấp, mẩn ngứa ngoài
da. Quả dùng chữa cảm, sốt, lỵ, ho gà.
Lê Thị Thanh Hương và Cs (2013) [46] Gù hương (Cinnamomum
balansae) thuộc họ Long não (Lauraceae). Thân và lá có mùi thơm, chiều dài
cuống gần bằng chiều dài của lá, ngọn non hoặc cành non có màu nâu đỏ.
Theo kinh nghiệm của người Sán Chí ở đây thì thân cây được sử dụng làm
một trong các vị thuốc của bài thuốc đặc trị thần kinh và chữa vôi hóa cột
sống. Hiện nay cây Gù hương còn lại rất ít do khai thác quá mức để lấy gỗ sử
dụng và buôn bán.
Nguyễn Văn Hải (2016) [47] “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù
Hương Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã nêu rõ công dụng của cây Gù Hương đồng
thời tác giả cũng chỉ rõ đối tượng và mục đích khai thác ngoài ra tác giả đã
nói lên hiện trạng của loài tại khu vực nghiên cứu như sau
Đỗ Mạnh Tuân và Cs (2010) [56] Do khai thác không chú ý đến tái
sinh trong nhiều năm qua, cùng với các nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc
có chứa tinh dầu mọc tự nhiên ở rừng Tam Đảo đã bị giảm sút nghiêm trọng.
Nhiều loài đã được cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏ
cây thuốc Việt Nam 2006, như Gù hương (Cinnamomum balansae); Vù
hương (Cinnamomum parthenoxylon)... Vì vậy, bảo vệ các loài cây thuốc này
đã trở thành yêu cầu cấp bách nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội
hiện nay và tương lai.
23
2.3. Tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông - Bắc của
tỉnh Thái Nguyên. Cách TP Thái nguyên khoảng 40km về phía bắc có tọa độ
địa lý.
51’05’’ đến 106008’38’’ kinh độ đông
1050
21045’12’’ đến 21056’30’’ vĩ độ bắc.
- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)
- Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn)
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy Ngân
Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy
Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam cho nên huyện có địa hình
khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít. Là huyện có địa hình phức tạp,
phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi (chiếm 92%) những vùng đất bằng
phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ.
Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Ðường,
Thần Sa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi
(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 250 trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các
khe suối và thung lũng có độ dốc từ 00 – 250 là vùng thích hợp để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.
Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng) và Thị
Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng chạy dọc
theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai của vùng
II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
24
Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Liên Minh, Dân Tiến, Bình Long,
Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối, sông và
xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối bằng
phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-200, có thể sử dụng phát triển cây
hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả .
2.3.1.1. Khí hậu
Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng
điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai mùa rõ
rệt. mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 đây là những tháng có mưa và nhiệt độ
cao, nóng nhất là tháng 6 và 7 khoảng 27,90C. Nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng
39,50C, thấp tuyệt đối khoảng 30C (tháng 1). Vào mùa lạnh từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau trời rét, nhiều khi có sương muối ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và sự phát triển của cây, vật nuôi ảnh hưởng đến sản xuất, năng
xuất và chất lượng sản phẩm.
Lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.941,5mm và phân bố không
đều, lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình khoảng
372mm.
2.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội
2.4.1. Về kinh tế
Võ Nhai có các loại đất phù sa (1.816 ha, chiếm 2,15% diện tích); đất
đen (935 ha chiếm 1,11% diện tích); đất xám bạc màu (63.917,7 ha chiếm
75,63% diện tích); các loại đất khác (11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích).
Đất đai ở Võ Nhai phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp như: ngô, đỗ
tương, thuốc lá, mía, lạc, chè…
Các loài cây lâm nghiệp đang được trồng nhiều hiện nay là: keo, mỡ,
lát và một phần nhỏ các cây dược liệu khác.
25
Nguồn nước trên địa bàn huyện Võ Nhai khá phong phú, nhưng phân
bố không đều. Ngoài nguồn nước mặt từ sông, suối, còn có các mạch nước
ngầm từ các hang động trong núi đá vôi.
Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sông
Thương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện.
Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
(chiếm 85% tỷ trọng) do còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đất
đai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân
trí thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện đạt từ 6 – 7% trên 1 năm. Cơ
cấu kinh tế: Nông, Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại và Dịch
vụ đã có những bước cải thiện.
2.4.2. Về xã hội
Huyện Võ Nhai có 15 đơn vị hành chính cấp xã/phường, gồm 1 thị trấn
và 14 xã.
- Theo Niên giám thống kê 2015, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.131.300
người, trong đó nam có 558.900 người chiếm 49,4% và nữ là 572.400 người
chiếm 50,6%, tỷ số giới tính nam/nữ là 97,6/100. Tổng dân số đô thị là
293.600 người (25,95%) và tổng dân cư nông thôn là 837.700 người
(74,05%). Số con trên mỗi phụ nữ là 1,9 và tỉ lệ tăng dân số là 0,53% bằng
một nửa số với tỉ lệ tăng của cả nước là 1,05%
- Dân số cuối năm 2015 toàn huyện có 64.241 người, nữ chiếm 50,08%
dân số.
- Dân tộc: toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh 34,17% chiếm dân số;
Tày 29,88%; Nùng 14,52%; Dao 12,63%; Các dân tộc Mông, Cao Lan,
Sán Chí, Hoa chiếm 8,7%.
26
- Lao động: Toàn huyện có 29.703 lao động nông nghiệp chiếm
47,34% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ở
nông thôn (khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp.
Về trình độ lạo động nhìn chung thấp. Số người được bồi dưỡng về kỹ
thuật trồng, trăm sóc cây trồng 26,87% tổng số hộ. Số lao động có văn hoá
bậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông chiếm 25%. Số còn lại có trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học rất ít.
Số hộ gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu
a) Thuận lợi
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao. Dãy Ngân Sơn
và dãy Bắc Sơn. Đất đai, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông – lâm kết hợp bền vững và đa dạng. Ngoài ra
trong vùng quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều, có điều kiện mở rộng diện
tích canh tác.
Là vùng có tiềm năng phát triển do có vị trí địa lý thuận lợi, có các
thắng cảnh tự nhiên như: Hang phượng hoàng, suối mỏ gà… Lại gần trung
tâm huyện, giao thông thuận tiện có đường quốc lộ 1B chạy qua.
Nguồn lao động dồi dào, người dân nơi đây chất phác, cần cù chịu khó
làm ăn, có kinh nghiệm sản xuất.
Cơ sở vật chất đã được đầu tư qua chương trình 135 và một số chương
trình khác, đã hoàn thiện phần nào về cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất của nhân dân đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho đồng bào.
b) Khó khăn
Diện tích rừng tự nhiên còn thấp, nguồn thu nhập chính hiện nay của
các đồng bào chủ yếu dựa vào lúa nước với trình độ canh tác còn lạc hậu, hiệu
quả kinh tế chưa cao và dựa vào tài nguyên rừng.
Trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đến phát triển, khó khăn trong việc phối
hợp với các cơ quan chức năng xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế.
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là cây Gù hương tuổi 4
(Cinamomum balansae)
Cây Đinh mật tuổi 1 (Fernandoa brillettii)
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận được giới hạn trong nội dung chính:
Nghiên cứu sinh trưởng về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, tình hình sâu,
bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh mật tuổi
1 trồng tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn Khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng.
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu sinh trưởng cây Gù hương và cây Đinh mật tại
xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phương Hoàng
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Thời gian từ 2/2020 đến 5/2020
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển cây Đinh mật tuổi 1
và cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã Vũ Chấn huyện Võ Nhai tỉnh
Thái Nguyên
Chất lượng của cây
Đường kính Doo (cm)
Chiều cao HVN (m)
Động thái ra lá
Sâu, bệnh hại
28
Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Gù hương tuổi 4 và cây Đinh mật tuổi 1 trồng tại khu vực nghiên cứu.
3.2.2. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1
Chất lượng của cây
Đường kính gốc Doo (cm)
Chiều cao HVN (m)
Động thái ra lá
Sâu, bệnh hại
Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Gù hương tuổi 4 và cây Đinh mật tuổi 1 trồng tại khu vực nghiên cứu
3.2.3. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4
Chất lượng của cây
Đường kính gốc Doo (cm)
Chiều cao HVN (m)
Động thái ra lá
Sâu, bệnh hại
Đề xuất 1 số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây
Gù hương tuổi 4 và cây Đinh mật tuổi 1 trồng tại khu vực nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Khóa luận thừa kế số liệu chăm sóc, sinh trưởng đã được đo đếm thu
thập từ tháng 2 – 7 năm 2018 của công tác chăm sóc, theo dõi sinh trưởng,
theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại và tài liệu về bố trí gây trồng cây, chăm
sóc cây Gù hương và cây Đinh mật đang thực hiện tại xóm Khe Nọi xã Vũ
Chấn. Của nhiệm vụ: Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương (Cinamomum
balansae) và cây Đinh mật(Fernandoa brillettii ) trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên (2016) [13] của thầy giáo Vũ Văn Thông (Giám đốc trung tâm đào
tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc)
29
Kế thừa một số nguồn thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
tại địa phương của xã Vũ Chấn, Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phương
Hoàng huyện Võ Nhai
Kế thừa các tài liệu về nghiên cứu cây Gù hương và cây Đinh mật ở
Việt Nam trong các tài liệu sách vở và các trang mạng.
3.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4 và cây
Đinh mật tuổi 1
- Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng: Tỷ lệ sống, sinh trưởng đường
kính gốc (Doo), sinh trưởng chiều cao (Hvn), chất lượng cây Gù hương (tốt,
trung bình, xấu), động thái ra lá non.
- Định kỳ thu thập số liệu: 1 tháng/1 lần (ngày 1 hàng tháng)
Để thu thập các số liệu sinh trưởng của cây Gù hương và cây Đinh mật.
Lập 1 OTC cố định có diện tích 500m2 (kích thước OTC: 25 X 20m) trong
diện tích trồng rừng Gù hương và Đinh mật tại xóm Khe Nọi… xã Vũ Chấn
(Gù hương được trồng có diện tích: 3,5 ha). OTC được chọn phải mang tính
đại diện cho diện tích trồng Gù hương và Đinh mật tại khu vực nghiên cứu.
Cách lập ô tiêu chuẩn:
- Chọn ngẫu nhiên trên khu vực trồng cây Gù hương và cây Đinh mật,
dùng thước dây, xác định các cạnh của OTC, OTC hình chữ nhật. Khi xác
định chiều dài OTC (25m) là đường thẳng kéo dài theo đường đồng mức, cứ
cách 5m cắm 1 cọc tiêu, để dễ nhận biết. Chiều rộng (20m) vuông góc với
chiều dài. Dùng cọc tiêu gỗ để đánh dấu cắm trên đường ranh hoặc dây nylon
mầu vàng hoặc đỏ để xác định ranh giới OTC, để dễ nhận biết cho các lần thu
thập số liệu theo định kỳ lần tiếp theo. Khi lập xong OTC tiến hành đánh dấu
các cây Gù hương và Đinh mật có trong OTC, bằng cách cắm cọc có đánh
dấu số thứ tự cho từng cây từ 1 đến hết đối với toàn bộ các cây Gù hương và
cây Đinh mật có trong OTC mới lập.
30
Sau khi lập xong OTC tiến hành đo đếm các số liệu cho các chỉ tiêu cần
đo đếm theo các nội dung của khóa luận đã đề ra. Tiến hành điều tra đánh giá
sinh trưởng, sâu, bệnh đối với tất cả các cây Gù hương và cây Đinh mật trồng
trong OTC có diện tích 500m2 được lập.
- Tỷ lệ sống của cây được xác định bằng tổng số cây sống X 100 / tổng
số cây trong OTC đã lập. Qua quan sát đánh giá trực tiếp. Các số liệu thu thập
được ghi vào mẫu bảng 3.1
- Chất lượng cây trồng được xác định theo 3 cấp quan sát đánh giá trực tiếp:
Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng tốt, không bị
sâu, bệnh.
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng kém, bị sâu,
bệnh phá hại.
Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.1
- Sinh trưởng đường kính gốc (Doo), chiều cao (Hvn)
Đường kính gốc được đo sát cổ rễ bằng thước kẹp Pame, đo theo 2
chiều Đông - Tây và Nam - Bắc lấy trị số trung bình. Số liệu thu được ghi vào
mẫu bảng 3.1:
Bảng 3.1: Phiếu đo đếm cây sống, sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao
vút ngọn, chất lượng và động thái ra lá cây Gù hương và cây Đinh mật
Khu vực: Lần đo:
Người đo đếm: Ngày đo đếm:
STT Doo Hvn Ghi chú
1 2 … 30 Chất lượng TB Xấu Tốt Số lá mới ra
31
- Động thái ra lá của cây được theo dõi đồng thời theo định kỳ đo các
chỉ tiêu sinh trưởng khác. Thống kê số lá non mới ra.
3.3.3. Nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại cây Gù hương tuổi 4 và cây
Đinh mật tuổi 1 và biện pháp phòng trừ
- Nghiên cứu xác định thành phần sâu hại cây Gù hương tuổi 4 và cây Đinh
mật tuổi 1.
- Nghiên cứu hiệu quả của một số thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong
phòng trừ các loài sâu hại chính trên cây Gù hương tuổi 4cây Đinh mật tuổi 1
Sâu hại: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến
hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng
sâu tới mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun thuốc. Kết quả sau khi
thu thập tình hình sâu hại được ghi vào mẫu bảng 3.2.
Bảng 3.2: Phiếu theo dõi sâu hại lá
Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo:
Người đo đếm: Ngày đo đếm:
Số lá bị sâu hại ở các cấp STT cây Tổng số lá 0 1 2 3 4
1
2
...
30
Đánh giá sâu hại theo tháng:
Cấp 0: Lá không bị hại
Cấp 1: Lá bị hại dưới 25 %
Cấp 2: Lá bị hại từ 25 đến 50 %
Cấp 3: Lá bị hại từ 51 đến 75 %
Cấp 4: Lá bị hại > 75 %
32
Trong đó:
R (%) : Là mức độ bị hại trung bình
ni : Là số cây bị hại ở cấp hại i
vi : Là trị số của cấp hại i
N : Là tổng số cây điều tra
V : Là trị số cấp bị hại cao nhất (V=4)
Bệnh hại lá: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải
tiến hành các biện pháp ngăn chặn bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu
bệnh quá nhiều cần phải phun thuốc hoặc nhỏ bỏ khỏi lây lan. Kết quả sau khi
thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.3.
Bảng 3.3: Phiếu theo dõi bệnh hại lá
Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo:
Người đo đếm: Ngày đo đếm:
Số lá bị bệnh hại ở các cấp STT cây Tổng số lá
0 1 2 3 4
1
2
...
30
Điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá, trên các cây điều tra tiến hành
đếm tất cả các lá và được phân cấp như sau:
33
Cấp 0: Những lá không bị hại.
Cấp 1: Những lá bị hại dưới 1/4diện tích lá.
Cấp 2: Những lá bị hại từ 1/4 - 1/2 diện tích lá.
Cấp 3: Những lá bị hại từ trên 1/2 - 3/4 diện tích lá.
Cấp 4: Những lá bị hại >3/4 diện tích lá.
Trong đó: R: Là chỉ số bệnh
n : Số lá bị hại ở mỗi cấp
v : Là trị số cấp bệnh tương ứng
N : Là tổng số lá theo dõi
V : Là trị số của cấp cao nhất (V luôn luôn bằng 4)
Sau khi có R% chúng ta có thể đánh giá mức độ hại như sau :
- Khoẻ: R < 10%
- Hại nhẹ: R = 10-15%
- Hại vừa: R = 15-25%
- Hại nặng: R = 25-50%
- Hại rất nặng: R = > 50%
Sử dụng các loại thuốc phòng bệnh:
- Trên cơ sở điều tra đánh giá, xác định các loại sâu, bệnh hại tai khu
vực trồng Gù hương và cây Đinh mật. Phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng liều
lượng và nồng độ, đúng lúc và đúng cách.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với các loài sâu hại khi chúng
hại cây ở mức tới ngưỡng gây hại (hại nặng trở lên)
34
- Thuốc phòng chống nấm cần phun theo định kỳ vào những tháng có
độ ẩm cao, có khả năng gây bệnh hại nặng cho cây.
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống
kê, so sánh, được thực hiện trên máy tính theo chương trình phần mềm Excel
để tính toán và xử lý số liệu.
35
PHẦN 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Đinh mật tuổi 1 tại xóm Khe Nọi xã
Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Đinh mật
tuổi 1
Bảng 4.1: Chất lượng sinh trưởng cây Đinh mật tuổi 1
Chất lượng cây Số cây Số
ban cây Tốt Trung bình Xấu Tháng đầu hiện Số Số Số % % % trồng tại lượng Lượng lượng
2 30 30 19 63,33 11 36,66 0 0
3 30 30 19 63,33 11 36,66 0 0
4 30 30 18 60 12 40 0 0
5 30 30 14 46,66 10 33,33 4 13,33
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Tỷ lệ sống của cây Đinh mật trong thời gian theo dõi là 100 % đây là
một dấu hiệu rất đáng mừng.
Qua kết quả đo thực tế bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ cây đạt chất lượng tốt
tháng 2 là 63,33 %, tháng 3 là 63,33 % và tháng 4 là 60 % tháng 5 là 46,66 %.
Cây trung bình trong kết quả theo dõi từ tháng 2 là đạt 36,66 tương tự như là
tháng 3 cũng là 36,66 và tháng 4 là 40 %, tháng 5 là 33,33 %. Chất lượng cây
đạt xấu là tháng 2, tháng 3, tháng 4 là 0 % tháng 5 là 13,33 %. Nguyên nhân
do điều kiện địa hình nơi trồng không đồng nhất. Sự chăm sóc chưa đồng đều.
36
Để cây sinh trưởng tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng sau này,
cần chăm sóc đầy đủ nhất là lượng phân bón thúc hàng năm.
4.1.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Đinh mật
tuổi 1
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính cây Đinh mật tuổi 1
Ngày/tháng/năm Doo (cm) Lần đo
01/02/2020 2,3 1
01/03/2020 2,36 2
01/04/2020 2,6 3
01/05/2020 3 4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
3
2.62
2.33 2.36 Doo (cm)
3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Tháng2 Tháng3 Tháng4 Tháng5
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Đinh mật tuổi 1
Từ kết quả của bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy cây Đinh mật sinh trưởng
đường kính gốc tăng giữa các lần đo. Tháng 2 là 2,33 cm đến tháng 3 là 2,36
cây sinh trưởng và phát triển chậm do thời tiết năm nay thay đổi khí hậu khắc
nhiệt. Sang tháng 4 cây sinh trưởng mạnh hơn tăng 0,26 cm do thời tiết bắt
đầu thuận lợi cây bắt đầu ra lá. Đến tháng 5 là tăng 0,38 cm. Vào tháng 5 cây
sinh trưởng mạnh hơn hẳn so với các tháng trước tăng 0,38 cm do điều kiện
37
thời tiết thuận lợi tạo điều kiện cho cây phát triển. Như vậy có thể thấy cây
Đinh mật sinh trưởng mạnh về đường kính vào tháng 4 và tháng 5 nhờ điều
kiện khí hậu thuận lợi.
4.1.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1
Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1
Ngày/tháng/năm Hvn (m) Lần đo
01/02/2020 1,16 1
01/03/2020 1,24 2
01/04/2020 1,53 3
01/05/2020 1,71 4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
2
1.5 1.71
1.53 1 1.24 1.16 HVN (m)
0.5
0
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Đinh mật tuổi 1
Từ bảng 4.3 và hình 4.2 cho thấy sinh trưởng về chiều cao trung bình
của cây Đinh mật từ tháng 2 là 1,16 và tháng 3 là 1,24 cây sinh trưởng và
phát triển chậm do điều kiện khí hậu khắc nhiệt thay đổi thất thường trong
năm nay và nhìn vào hình 4.2 ta thấy cây Đinh mật sinh trưởng mạnh từ tháng
4 và tháng 5. Sang tháng 4 sinh trưởng chiều cao của cây là 0,29 m, tháng 5
cây sinh trưởng chiều cao 0,18 m.Tuy sinh trưởng chiều cao trung bình của
cây tăng mạnh từ tháng 4 đến tháng 5, nhưng chiều cao giữa các cây lại không
đồng đều trên cả diện tích trồng.
Như kết quả trên thấy cây Đinh mật sinh trưởng khá đồng đều.
38
4.1.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Đinh mật tuổi 1
Bảng 4.4: Động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1
Ngày/tháng/năm Lá/cây Lần đo
01/02/2020 0 1
01/03/2020 0 2
01/04/2020 80,8 3
01/05/2020 95,5 4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
120
100
95.5 80 80.8 60 Lá/cây
40
20 0 0 0
Tháng2 Tháng3 Tháng4 Tháng5
Hình 4.3: Biểu đồ động thái ra lá cây Đinh mật tuổi 1
Qua bảng 4.4 và hình 4.3: Cho thấy động thái ra lá non trung bình của
cây Đinh mật thường đổi nhanh theo tháng và cũng theo mùa. Từ tháng 2 đến
tháng 3 cây sinh không sinh trưởng và phát triển 2 lần đo. Sang tháng 4 cây
sinh trưởng và phát triển mạnh lá tăng lên 80,8 lá/cây, đến tháng 5 sinh trưởng
vê lá của cây Đinh mật tăng là 95,5 lá/cây. Như vậy biến động đến sinh
trưởng lá cây Đinh mật, sinh trưởng lá mạnh vào mùa xuân hè, chuyển sang
mùa thu đông sinh trưởng của lá giảm dần do khí hậu, nhiệt độ khắc nhiệt.
Cây tăng trưởng lá nhiều nhất vào tháng 4 - 5.
39
4.1.5. Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây
Đinh mật trồng năm thứ 1
4.1.5.1. Sâu hại
Bảng 4.5: Thành phần sâu hại
Loài sâu Bộ phận bị hại Tháng gây hại
Thường ăn lá non và lá trưởng thành,
Bọ cánh cứng sâu thường ăn vào buổi sáng sớm và Tháng 4-5
chiều tối lúc trời mát
Thường ăn lá non và lá trưởng thành,
Sâu róm ăn lá sâu thường ăn vào buổi sáng sớm và Tháng 5
chiều tối
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Từ bảng 4.5 cho thấy thành phần sâu hại tại khu vực nghiên cứu gồm:
Bọ cánh cứng và sâu róm ăn lá.
o Bọ cánh cứng hại lá non và lá trưởng thành, sâu thường ăn vào buổi sáng
sớm hay lúc chiều tối khi trời mát. Tháng gây hại của sâu là vào tháng 4 - 5.
o Sâu róm ăn lá thường hại thân và cành của cây, tháng gây hại là vào
tháng 5.
Bảng 4.6: Tính R% mức độ hại của sâu
Ngày/tháng/năm Đánh giá mức độ hại Sâu hại lá (R%)
01/02/2020 Khoẻ: R < 10% 0
01/03/2020 Khoẻ: R < 10% 0
01/04/2020 Hại nhẹ: R = 10-15% 15
01/05/2020 Hại nhẹ: R = 10-15% 17,5
40
A B
Hình 4.4: (A) Sâu róm ăn lá
(B) Bọ cánh cứng
Qua bảng 4.6 cho thấy cây Đinh mật ít sâu bệnh. Mức độ trong khu vực
nghiên cứu Đinh mật sâu gây hại ở mức thấp nhất, mức độ gây hại ở cấp I.
Sâu hại trong khu vực nghiên cứu ở mức độ nhẹ chưa cần phải dùng thuốc
phun phòng trừ, với mức độ ít có thể bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ giới.
4.1.5.2. Bệnh hại
Kết quả thành phần bệnh hại và mức độ gây hại với cây Đinh mật
tuổi 1
Bảng 4.7: Thành phần bệnh hại và mức độ hại của các loài bệnh
Loài bệnh Bộ phận bị hại Tháng hại
Phấn trắng Lá trưởng thành và lá non 4 - 5
Cháy lá Lá trưởng thành và lá non 5
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Từ bảng trên cho thấy thành phần bệnh hại tại khu vực nghiên cứu chỉ
thấy xuất hiện bệnh phấn trắng và bệnh cháy lá, bệnh biểu hiện ở phần lá non
mới ra và phần lá trưởng thành. Bệnh gây hại vào tháng 4 và tháng 5.
41
Bảng 4.8: Tính R% mức độ bệnh hại lá
Ngày/tháng/năm Ðánh giá mức độ hại Bệnh hại lá (R%)
01/02/2020 Khoẻ: R < 10% 0
01/03/2020 Khoẻ: R < 10% 0
01/04/2020 Khoẻ: R < 10% 0
01/05/2020 Hại nhẹ: R = 10-15% 10
Qua bảng 4.8 cho thấy cây Đinh mật rất ít bị bệnh hại, bệnh gặp trong
suốt quá trình thí nghiệm chỉ thấy xuất hiện bệnh phấn trắng, cháy lá, nhưng
mức độ hại rất ít chỉ ở cấp I. Bệnh đầu tiên xuất hiện ở ngọn cây lá non vừa ra
và lá trưởng thành ngày một lan rộng khiến lá bị khô, héo rồi rụng.
Như vậy, tỷ lệ bệnh hại trên cây Đinh mật ở tất cả khu vực nghiên cứu
là rất ít và không gây thiệt hại lớn cho cây.
A B
Hình 4.5: (A) Phấn trắng
(B) Cháy lá
42
4.2. Nguyên cứu sinh trưởng của cây Gù hương tuổi 4 tại xóm Khe Nọi xã
Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ chất lượng (Tốt, trung bình, xấu) của cây Gù hương
tuổi 4
Bảng 4.9: Chất lượng sinh trưởng cây Gù hương tuổi 4
Chất lượng cây
Tốt Trung bình Xấu Tháng
% % % Số cây hiện tại Số lượng Số Lượng Số lượng Số cây ban đầu trồng
2 30 26 22 84,61 4 15,38 0 0
3 30 26 21 80,76 5 19,23 0 0
4 30 26 20 76,9 6 23,07 0 0
5 30 26 17 7 26,9 3,84 1
65,38 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Trong thời gian theo dõi tỷ lệ sống của cây Gù hương là 100 % đây là
một tỷ lệ sống rất cao và rất đáng mừng.
Qua kết quả đo thực tế bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ cây đạt chất lượng tốt
của tháng 2 là 84,61 % và tháng 3 là 80,76 % tháng 4 là 76,9 % còn lại là
65,38 %. Cây trung bình của tháng 2 là 15,38 % và tháng 3 là 19,23 % tháng
4 là 23,07 % còn lại là tháng 5 chiếm 26,9 % và cây xấu tháng 2 và tháng 3,
tháng 4 là 0 % còn lại tháng 5 là 3,84 %. Nguyên nhân do điều kiện địa hình
nơi trồng không đồng nhất. Sự chăm sóc chưa đồng đều. Để cây sinh trưởng
tốt đảm bảo cho sản lượng cũng như chất lượng sau này, cần chăm sóc đầy đủ
nhất là lượng phân bón thúc hàng năm.
43
4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng đường kính gốc, của cây Gù hương
tuổi 4
Bảng 4.10: Sinh trưởng đường kính cây Gù hương tuổi 4
Ngày thàng năm Doo (cm) Lần đo
01/02/2020 01/03/2020 01/04/2020 01/05/2020 1,97 2,02 2,25 2,7 1 2 3 4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
3
2.5 2.7
2 2.25 2.02 1.97
1.5
Doo (cm)
1
0.5
0
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
Hình 4.6: Biểu đồ sinh trưởng đường kính gốc cây Gù Hương tuổi 4
Từ kết quả của bảng 4.10 và hình 4,6 cho thấy cây Gù hương sinh
trưởng đường kính gốc tăng giữa các lần đo. Tháng 2 là 1,97 cm đến tháng 3
là 2,02 cây sinh trưởng chậm do thời tiết năm nay thay đổi và khắc nhiệt.
Sang tháng 4 cây sinh trưởng mạnh hơn tăng 0,23 cm do thời tiết bắt đầu
thuận lợi cây bắt đầu ra lá. Đến tháng 5 là tăng 0,45 cm. Vào tháng 5 cây sinh
trưởng mạnh hơn hẳn so với các tháng trước tăng 0,45cm do điều kiện thời
tiết thuận lợi tạo điều kiện cho cây phát triển. Như vậy có thể thấy cây Gù
hương sinh trưởng mạnh về đường kính vào tháng 4 và tháng 5 nhờ điều kiện
khí hậu thuận lợi.
44
4.2.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4
Bảng 4.11: Sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4
Ngày/tháng/năm Hvn (m) Lần đo
01/02/2020 1,65 1
01/03/2020 1,73 2
01/04/2020 1,93 3
01/05/2020 2,24 4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
2.5
2
2.24
1.93 1.73 1.5 1.65
HVN (m) 1
0.5
0
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
Hình 4.7: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao cây Gù hương tuổi 4
Từ bảng 4.11 và hình 4.7 cho thấy sinh trưởng về chiều cao trung bình
của cây Gù hương từ tháng 2 và tháng 3 là sinh trưởng và phát triển chậm do
điều kiện khí hậu khắc nhiệt và phát triển và sinh trưởng mạnh từ tháng 4 và
tháng 5. Từ tháng 2 đến tháng 3 chiều cao của cây sinh trưởng và phát triển
chậmh do điều kiện khí hậu khắc nhiệt. Sang tháng 4 sinh trưởng chiều cao
của cây là 0,2 m, tháng 5 cây sinh trưởng chiều cao 0,31 m.Tuy sinh trưởng
chiều cao trung bình của cây tăng mạnh từ tháng 4 đến tháng 5, nhưng chiều
cao giữa các cây lại không đồng đều trên cả diện tích trồng.
Như kết quả trên thấy cây Gù hương sinh trưởng khá đồng đều.
45
4.2.4. Đánh giá động thái ra lá non cây Gù hương tuổi 4
Bảng 4.12: Động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4
Ngày/tháng/năm Lá/cây Lần đo
01/02/2020 0 1
01/03/2020 1,28 2
01/04/2020 71,6 3
01/05/2020 79,5 4
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
90
80
70 79.5
71.6 60
50
Lá/cây 40
30
20
1.28 10 0
0
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
Hình 4.8: Biểu đồ động thái ra lá cây Gù hương tuổi 4
Qua bảng 4.12 và hình 4.8: Cho thấy động thái ra lá non trung bình của
cây Gù hương thường đổi nhanh theo tháng và cũng theo mùa. Từ tháng 2
đến tháng 3 cây sinh trưởng và phát triển không đáng kể về lá trong 2 lần đo
từ 0 lá/cây đến 1,28 lá/cây. Sang tháng 4 cây sinh trưởng và phát triển mạnh
lá tăng lên 71,6 lá/cây, đến tháng 5 sinh trưởng vê lá của cây Gù hương tăng
mạnh là 79,5 lá/cây. Như vậy biến động đến sinh trưởng lá cây Gù hương,
sinh trưởng lá mạnh vào mùa xuân hè, chuyển sang mùa thu đông sinh trưởng
46
của lá giảm dần do khí hậu, nhiệt độ khắc nhiệt. Cây tăng trưởng lá nhiều nhất
vào tháng 5. Lá sinh trưởng thấp nhất vào tháng 2.
4.2.5. Sâu hại
Đánh giá thành phần sâu hại và mức độ gây hại với cây Gù hương
tuổi 4
Bảng 4.13: Thành phần sâu hại
Loài sâu Bộ phận bị hại Tháng gây hại
Thường ăn lá non và lá trưởng
Sâu róm ăn lá, thành, sâu thường ăn vào buổi Tháng 4-5 Sên ăn lá non sáng sớm và chiều tối lúc
trời mát
Sâu đục thân Thân và cành của cây Tháng 5
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Từ bảng 4.13 cho thấy thành phần sâu hại tại khu vực nghiên cứu gồm:
Sâu róm ăn lá và sâu đục thân cành.
o Sâu róm, sên thường hại lá non và lá trưởng thành, sâu thường ăn vào
buổi sáng sớm hay lúc chiều tối khi trời mát. Tháng gây hại của sâu là vào
tháng 4 - 5.
o Sâu đục thân thường hại thân và cành của cây, tháng gây hại là vào
tháng 5.
Bảng 4.14: Tính R% mức độ hại của sâu
Tháng Đánh giá mức độ hại Sâu hại lá (R%)
2 3 4 5 Khoẻ: R < 10% Khoẻ: R < 10% Khỏe: R = < 10% Hại nhẹ: R = 10-15% 0 0 0 11,53
47
A
B
Hình 4.9: (A) Sâu róm ăn lá
(B) Sâu đục thân, cành
48
Qua bảng 4.14 cho thấy cây Gù hương ít sâu bệnh. Mức độ trong khu
vực nghiên cứu Gù hương sâu gây hại ở mức thấp nhất, mức độ gây hại ở cấp
1. Sâu hại trong khu vực nghiên cứu ở mức độ nhẹ chưa cần phải dùng thuốc
phun phòng trừ, với mức độ ít có thể bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ giới.
Nhưng nếu sâu hại với mức độ 3 trở lên trong khu vực nghiên cứu thì
có thể phun thuốc Cyper. 25EC với hoạt chất Cypermethrin và thuốc
Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – Cyperemthrin 25g/l. Loại sâu hại này
phát hiện kịp thời và mức độ hại mạnh phải dùng thuốc phun phòng trừ sớm.
4.3. Đề xuất các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại cho cây:
4.3.1. Đối mới cây Đinh Mật tuổi 1
Biện pháp chăm sóc
- Trồng đúng mật độ, không quá dày, tỉa thưa hợp lý, đảm bảo thông
thoáng cho cây.
- Thường xuyên khơi thông mươn ránh tránh ngập úng.
- Thường xuyên theo dõi phát cỏ quanh gốc gốc cây
- Bón phân thúc theo định kỳ để cây sinh trưởng và phát triển tốt
Biện pháp phòng trừ
- Nên trồng hốn giao các loại cây theo băng để giảm sâu hại phát triển
trên diện rộng.
- Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh của cây để có biện pháp xử lý
kịp thời.
- Đối với những cây bị sâu hại, chặt bỏ cành bị sâu hại.
- Có thể sử dụng biện pháp thủ công bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ
giới khi sâu hại ở diện hẹp, mật độ thấp.
- Thu dọn và tiêu hủy các phần cây, lá bị bệnh.
- Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh để cây có thể sinh trưởng và phát triển tốt
- Trong rừng cây lớn cũng nên phun các loại thuốc trên thường xuyên
49
hoặc có thể tiêm thuốc vào cây.
- Loại bỏ cành, lá bị bệnh trong rừng để giảm mật số mầm bệnh.
4.3.2. Đối với cây Gù hương tuổi 4
Biện pháp chăm sóc
- Trồng đúng mật độ, không quá dày, tỉa thưa hợp lý, đảm bảo thông
thoáng cho cây.
- Thường xuyên khơi thông mươn ránh tránh ngập úng.
- Thường xuyên theo dõi phát cỏ quanh gốc gốc cây
- Bón phân thúc theo định kỳ để cây sinh trưởng và phát triển tốt
Biện pháp phòng trừ
- Nên trồng hốn giao các loại cây theo băng để giảm sâu hại phát triển
trên diện rộng.
- Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh của cây để có biện pháp xử lý
kịp thời. Đối với những cây bị sâu hại, chặt bỏ cành bị sâu hại.
- Đối với diện tích bị sâu hại, cần khoanh vùng và phát dọn thực bì,
chặt bỏ cành bị sâu hại.
- Có thể sử dụng biện pháp thủ công bắt diệt trừ sâu bằng biện pháp cơ
giới khi sâu hại ở diện hẹp, mật độ thấp.
- Thu dọn và tiêu hủy các phần cây, lá bị bệnh.
- Khi mật độ cao, cần sử dụng một số loại thuốc đặc trị phun trừ phòng
trừ, thì có thể phun thuốc Cyper. 25EC với hoạt chất Cypermethrin và thuốc
Antaphos 25EC với hoạt chất: Alpha – Cyperemthrin 25g/l.
- Sâu đo sử dụng một trong các loại thuốc như: Dylan 2EC, Comda
gold 5WG, Regent 800WG.
* Trong rừng cây lớn cũng nên phun các loại thuốc trên thường xuyên
hoặc có thể tiêm thuốc vào cây.
* Loại bỏ cành, lá bị bệnh trong rừng để giảm mật số mầm bệnh.
50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây Đinh mật tuổi 1
Tỷ lệ sống của cây Đinh mật vẫn là 100%. Đây là kết quả rất đáng mừng.
Sinh trưởng và phát triển đường kính gốc (Doo), trong thời gian theo
dõi sinh trưởng nhìn vào bảng 4.7 và hình 4.5 thì ta thấy trong thời gian theo
dõi giữa các tháng tăng khá đồng đều từ tháng 2 và tháng 3 cây sinh trưởng và
phát triển nhưng không đáng kể. Cây sinh trưởng về đường kính gốc (Doo)
mạnh về tháng 4 và tháng 5 do điều kiện thời tiết thuận lợi.
Sinh trưởng và phát triển về chiều cao (HVN) nhìn chung cây sinh
trưởng và phát triển về chiều cao (HVN) từ tháng 2 đến tháng thứ 5 là khá
đồng đều cây sinh trưởng và phát triển mạnh vào tháng thứ 4 và tháng thứ 5.
Động thái ra lá non của cây Đinh mật là từ tháng 2 và tháng thứ 3 cây
chưa có hiện tượng ra lá non bởi do thời tiết khí hậu khắc nhiệt khiến cho cây
chưa ra lá non. Đến tháng thứ 4 và tháng thứ 5 cây sinh trưởng và phát triển
mạnh và ra lá non.
Tình hình sâu, bệnh hại lá trong thời gian theo dõi sinh trưởng và phát
triển cây Đinh mật thì trong tháng thứ 2 và tháng thứ 3 khi cây chưa có hiện
tượng ra lá non thì cây chưa có sâu bệnh đến tháng thứ 4 cây bắt đầu có hiện
tượng xuất hiện các loài sâu như là: bọ cánh cứng và sâu róm ăn lá. Còn về
bệnh hại lá thì xuất hiện bệnh phấn trắng. Sang tháng thứ 5 cây bị bệnh nặng
và nghiêm trọng hơn.
5.1.2. Theo dõi sinh trưởng và phát triển cây Gù Hương tuổi 4
Trong thời gian theo dõi từ tháng 2 đến tháng 5 tỷ lệ sống của cây Gù
hương là 100 %.
51
Sinh trưởng và phát triển về đường kính gốc (Doo) nhìn chung cây
Gù hương sinh trưởng và phát triển khá đồng đều giữa các tháng theo dõi và
phát triển mạnh nhất về đường kính gốc là tháng 4 và tháng thứ 5.
Sinh trưởng và phát triển về chiều cao ( HVN) sinh trưởng và phát
triển chiều cao giữa các tháng theo dõi là khá đồng đều cũng giống như sinh
trưởng và phát triển đường kính gốc (Doo) cây phát triển mạnh vào tháng 4 và
tháng thứ 5 do điều kiện thuận lợi về thời tiết.
Động thái ra lá non của cây giữa các tháng theo dõi thì không đồng
đều bởi vì tháng 2 là tháng có thời tiết lạnh và khắc nhiệt cây chưa phát triển
lá non bắt đầu từ tháng 3 mới có hiện tượng một số cây sinh trưởng và phát
triển tốt mới ra lá còn những cây còn lại vẫn chưa ra lá có thể nhìn rõ số liệu
đã qua xử lý ở bảng 4.4 và hình 4.4 trên. Còn lại cây ra lá non nhiều ở tháng 4
và tháng thứ 5 lúc đó thời tiết đã ấm dần lên và ra lá non rất nhiều.
Tình hình sâu, bệnh hại lá theo dõi sinh trưởng và phát triển của cây
Gù hương giữa các tháng thì tháng 2 và tháng thứ 3 khi cây chưa có hiện
tượng ra lá non thì cây vẫn chưa có sâu, bệnh hại lá bắt đầu từ tháng thứ 4 và
tháng thứ 5 cây ra nhiều lá non cây bắt đầu xuất hiện các loại sâu như là: sên
ăn lá non và sâu róm ăn lá non, sâu đục thân và cành xuất hiện nhưng chỉ ở
mức độ hại nhẹ ở mức 1 và chưa nguy cấp nhiều. Còn bệnh hại lá ở cây Gù
hương không có.
5.2. Kiến nghị
Do thời gian thực tập khóa luận hạn chế, thiếu thốn về điều kiện kinh tế
cùng sự hạn chế về kiến thức của bản thân trong lĩnh vực nghiên cứu các loài.
Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau:
- Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn, giúp cho
sinh viên làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo.
52
- Cần điều tra toàn diện cây Gù hương và cây Đinh mật đã được gây
trồng của đề tài trên các khu vực khác nhau trên các vùng sinh thái khác nhau, để
đưa ra được những kết quả sát tình hình thực tế và đặc trưng cho từng vùng.
- Trong chăm sóc Gù hương cây Đinh mật để đảm bảo cho cây sinh
trưởng tốt cần thực hiện đầy đủ các quy trình đã được xây dựng nên như:
Chăm sóc, bón thúc, tỉa thưa và bảo vệ.
- Cần tỉa thưa bớt tán cây to và cao ở những chỗ bị tàn che thiếu ánh
sáng, trong khu vực nghiên cứu do mật độ tán cây gỗ to dầy. Không tập trung
chặt tỉa thưa một lần mà nên chặt tỉa chia làm nhiều giai đoạn.
- Khi trồng dặm phải trồng bổ sung vào mùa mưa để cây sống sinh
trưởng tốt, không trồng dặm vào mùa thu đông.
- Theo dõi đầy đủ các lần chăm sóc của từng năm trong quy trình trồng
cây Gù hương và cây Đinh mật để có cơ sở đấy đủ cho viêc tao lập nên quy
trình gây trồng và phát triển, bảo tồn nguồn gen.
- Cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của Gù hương
và cây Đinh mật để chọn nơi trồng phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất và để bảo
tồn nguồn giống.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học,
Đại học sư phạm Vinh, Nghệ An.
2. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự
nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp
ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng Việt
tại Thư viện Quốc gia, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”, Kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội 1995, tr. 53-56.
4. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu
cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên DakNong,
Daklak, Luận văn PTS KHNN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Anh Dũng (2000), Nghiên cứu một sô đặc điểm tái sinh tự nhiên
và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên ở Lâm trường
Sông Đà - Hoà Bình, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường
Đại học Lâm nghiệp.
6. Bùi Thế Đồi (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở miền Bắc
Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp, Trường Đại Học
Lâm nghiệp.
7. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
54
8. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí
Lâm nghiệp, 2/91, tr. 3-4.
9. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Chỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc
Mười, (1991), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển
kinh tế môi trường bền vững vùng núi cao, Tài liệu hội thảo Khoa học Mô
hình phát triển Kinh tế - Môi trường, Hà Nội 1993.
11. Nguyễn Thị Nhung và cộng sự, (2009), Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật xây dựng mô hình trồng rừng gỗ lớn bằng các loài cây bản địa vùng
trung tâm Bắc bộ, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai.
12. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
13. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh “Kết quả thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá
rộng, hỗn loại thường xan ở Kon Hà Nừng - Gia Lai”, Nghiên cứu rừng tự
nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001, tr 94 - 100.
15. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa
rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác
tái sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
16. Trần Xuân Thiệp (1995), “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các
vùng miền Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp
1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61.
55
17. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự
nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm
điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà
Nội, tr. 49-54.
19. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
20. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
21. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
22. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 02 (12), tr. 1109-1113. II. Tài liệu dịch
23. Bava (1954), Budowki (1956), Atinot (1965), lại nhận định dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy
các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh
có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
24. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
25. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn
Nhị dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam.
26. Odum P. (1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội.
56
27. Plaudy J., Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số
8/1987, Bộ Lâm nghiệp.
28. Richards P. W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị
dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. III. Tiếng nước ngoài
29. Baur G. N (1964), The ecological basic of rain forest management - XVII,
Rapport dactyl, Archives FAO, Rome.
30. Kammesheidt L. (1994): Bestandesstruktur und Artendiversität in selektiv
genutzten Feuchtwäldern der westlichen Llanos Venezuelas, unter
besonderer Berücksichtigung einiger autökologischer Merkmale wichtiger
Baumarten. Verlag Erich Goltze GmbH & Co. KG, Göttingen, 230 S.
(ISBN 3-88452-426-7).
31. Lamprecht H. (1969), Silviculture in Troppics. Eschborn.
32. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB.
SAUNDERS Company.
33. Saldarriaga (1991), Nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela.
34. Schumacher F. X., and Coil T. X. (1960), Growth and Yield of natural
stands of Southern pines, T. S. Coile, Inc. Durham. N. C (1960).
35. Van Steenis J. (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
36. Taylor (1954), Jones (1960), Với Phương thức chặt dần tái sinh dưới tán
rừng ở Nijeria và Gana.
37. UNESCO (1973), International classification and Mapping of vegetation, Paris.
38. Walton, Barrnand A. B., Wgatt smith R. C (1950), La sylviculture des forest
of dipterocarpus des basser terrer en Malaisie, Unasylra vol VII, N01
39. Bộ khoa học và công nghệ. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (1996),
Sách đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ. Hà Nội.
57
40. Bộ khoa học và công nghệ. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (2007),
Sách đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ. Hà Nội.
41. Lê Mộng Chân, và Cs (2000), Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), ngày 30
tháng 3 năm 2006, Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý hiếm.
43. Nguyễn Anh Dũng (2013), Mô tả đặc điểm hình thái, phân bố và giá trị
sử dụng của cây Gù hương.
44. Nguyễn Anh Dũng (2014), Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung
tâm Bắc Bộ, Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Gù hương .
45. Nguyễn Anh Dũng (2015), Trung tâm Khoa học lâm nghiệp vùng trung
tâm Bắc Bộ, Báo cáo nghiên cứu bảo tồn cây Gù hương.
46. Lê Thị Thanh Hương và Cs (2013) Điều tra cây thuốc và kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Sán chí tại xã Phú Đình huyện Định
Hoá tỉnh Thái Nguyên. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài
nguyên sinh vật lần thứ 5.
47. Nguyễn Văn Hải (2016) “Thực trạng khai thác và sử dụng cây Gù Hương
Cinnamomum balansae H. Lecomte tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên.
48. Trịnh Hoài Nam (2016) đã nghiên cứu về “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học của loài cây Gù Hương
49. Nguyễn Hoàng Nghĩa và Cs (2009). Báo cáo kết quả giâm hom Gù hương
phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng.
50. Nguyễn Nghĩa Thìn, Cẩm nang đa dạng sinh vật Tác giả Nhà xuất bản.
Nông nghiệp 1996
51. Vũ Văn Thông (2016), Bảo tồn nguồn gen cây Gù hương (Cinamomum
balansae H.Lec) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
58
52. Đỗ Đình Tiến (2012), Bảo tồn nguồn gen loài Gù hương tại Vườn quốc
gia Tam đảo.
53. Hà Văn Tiệp (2015), Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides
A.Chev), Gù hương (Cinnamomum balansae Lec) và Sưa (Dalbergia
tonkinensis Prain) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc.
54. Lê Phương Triều (2012), Xây dựng mô hình bảo tồn 10 loài cây gỗ quý
hiếm trong đó Việt Nam tại vườn Quốc gia cúc phương.
55. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy
hoạch Rừng (2010), Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP
theo vùng sinh thái.
56. Đỗ Mạnh Tuân và cs (2010) Nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc có
chứa tinh dầu tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm. Hội nghị khoa
học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
II. TIẾNG PHÁP
57. Monsienr H. Lecomte (1907-1914), Flora Generale de L'Indo-Chine.
III. TÀI LIỆU INTERNET
58. Bảo tồn và nhân giống Gù hương (Xá xị)
59. https://agriviet.com/threads/cay-gu-huong-tai-yen-bai.266242/
60. Cây Gù hương
61. https://www.google.com.vn/search?q=ch%C4%83m+s%C3%B3c+c%C3
%A2y+g%C3%B9+h%C6%B0%C6%A1ng+cinnamomum+balansae&oq
=ch%C4%83m+s%C3%B3c+c%C3%A2y+g%C3%B9+h%C6%B0%C6%
A1ng+cinnamomum+balansae&aqs=chrome..69i57.36992j0j1&sourceid=
chrome&ie=UTF-817.
62. Cây đinh mật
59
63. https.//vi.wikipedia.org/wiki/Vũ_Chấn
64. Giá trị của cây Gù hương ( Xá xị )
65. https://caygiongvinhphuc.com/cay-giong-lam-nghiep/giong-cay-gu-
huong-xa-xi/
66. 23. Kỹ thuật trồng cây Gù hương
67. https://www.5giay.vn/threads/giong-cay-gu-huong-xa-xi.9068691