1
Nghiên cu thâm ht kép M
2
Gii thiu
1.1 Tóm lược bài nghiên cu
“Chính sách tài khóa trong thp niên gần đây phn ánh nhiu khía cnh chính sách tài
khóa ca thp niên 1980. Điều này đặc biệt đúng trong trường hp s gia tăng của thâm ht
ngân sách được phn ánh trong s gia tăng ca thâm ht tài khon vãng lai. Các thâm ht kép
đang quay tr li! "Jeffrey Frankel (2004), Đại hc Harvard.
S gia tăng thâm ht ngân sách liên bang thâm ht tài khon vãng lai M và các i
khác đã làm dy lên mi quan tâm cao v tác động ca thâm hụt trong ngoài nưc lên tim
năng tăng trưởng ca nn kinh tế trong nước. Mi liên kết gia thâm ht tài khon ng lai
thâm ht ngân sách ca nn kinh tế là vấn đ ca cân nhc chính sách quan trng kiểm đnh
thc nghim những năm đầu thp niên 90. Quan điểm truyn thng (cũng da theo quan điểm
ca Keynes) là khi mt nn kinh tế đang vận hành dưới mc toàn dng, thâm ht ngân sách thúc
đẩy tt c các thành phn ca tng cu bao gm c nhu cu đối vi ng nhp khu. Min xut
khu không tăng tương ng để đắp gia tăng nhập khu, thì thâm ht ngân sách tăng mt cách
đáng k thâm ht đối ngoi. Những người ng h quan điểm này ch ra rng thâm ht ngân sách
ln làm tăng lãi sut trong nước do đó làm tăng t giá hi đoái. Vì vy, s kết hp ca t l i
suất cao hơn đồng tin mạnh n p phn” làm cho thương mại tài khon vãng lai ca
cán cân thanh toán thành thâm ht ". Quan điểm thông thường v mi quan h gia hai thâm ht
này không đưc biết đến rng rãi . Nhiu nhà nghiên cu đã dn ra gi thuyết tương đương
Ricardo để chng t rng thâm ht ngân ch ch yếu kết qu t vic ct gim thuế mà có xu
hướng gim c thu nhp ln tiết kim của nhà nước. Trong khi nhng ct gim thuế tác động
làm gim tiết kimng và làm tăng thâm ht ngân sách, t vic ct gim thuế này làm tăng tiết
kiệm tư nhân vi mt lượng tương đương. Nhng người ng h quan điểm này cho rng s thay
đổi trong tnh phn ngun tài chính ng (d n so vi c loi thuế) không ảnh ng
đến lãi sut thc, tng cu chi tiêu tư nhân. Bài nghiên cu này nghiên cu ch đề bng cách
s dng d liu t khu vc under-researched" (nghiên cứu không đầy đủ) ca thế gii bao gm
Ai Cp, Iran, Jordan, Kuwait, Morocoo, Oman, Syria, Th Nhĩ Kỳ và Yemen.
Tác gi:
Nozar Hashemzadeh
Department of Economics, Radford University
Radford, VA 24142
3
E-mail: nhashemz@radford.edu
Tel: (540)831-5100
Loretta Wilson
Department of Economics, Radford University
Radford, VA 24142
E-mail: lwilson@radford.edu
Tel: (540)831-5100
1.2 Mc tiêu nghiên cu.
Các lý thuyết v mi liên h gia hai thâm ht dn đến vic phi kết hp tt c nhng tác
động ngn hn i hn ca n nm trong gii hn ca c mô hình toán hc. Trong vic gii
quyết nhng vấn đ này, các chuyên gia đã s dng phương pháp thực nghim để pt hin bt
k c mi liên h bản nào thông qua các d liu thô. Cách tiếp cn bng phương pp thực
nghiệm đã cung cp mt công c hu ích trong vic tìm ra nhng yếu t chính đã b giấu đi trong
các d liu không s hn chế gi định thường xuyên tích hp trong các mô hình toán
hc phc tạp và phương pháp trừu tượng
Mc tu tng th bài nghiên cu ca chúng tôi nhm xem xét li các gi thuyết v tm
ht kép trong các quc gia khu vc bên ngoài phía y bán cầu, qua đó m rng phm vi
nghiên cu. Đối vi hu hết các phn, chúng tôi d đoán rằng gi thuyết thâm ht kép s không
được chng thc chung. Bng việc đánh gcẩn thn các d kin t nhiu ngun khác nhau s
giúp chúng tôi hiu rõ mt cách u sc v c cách gii thích khác nhau ca gi thuyết. Vic
phân tích s tp trung li vào các kiến thức được tha nhn rng i nhưng không được công
nhn trong các thuyết kinh tế vĩ mô và các tranh lun v chính sách. Hơn nữa, chúng tôi d
đnh cung cp nhiu bng chng thc nghim v tác động ca thâm ht kép các nước
không một sở thuế ổn đnh hay thc thế mt h thng mã s thuế tương tự như các nn
kinh tế phát trin y bán cu.
Vic nghiên cu các thuyết v mi tương quan bản ca thâm hụt kép đưa ra bốn
kch bản đối nghịch như sau: (1) thâm ht ngân sách y ra tình trng thâm hụt thương mại, (2)
hai loi thâm ht này không liên quan vi nhau, (3) mi quan h nhân qu 2 chiu gia 2 biến,
(4) thâm hụt thương mại y ra tình trng thâm ht nn ch. Tuy nhiên, điều đó không
nghĩa là th s dng các mô hình kinh tế lượng đơn giản để chng minh nguyên do hoc s
duy trì ca mi liên kết gia hai loi thâm hụt, đặc bit trong ngn hn. Mc dù, cuc tranh lun
v tm hụt kép đã giúp m rng s hiu biết ca chúng ta v nhng hu qu ca vic ngân sách
ln bất thường thâm hụt thương mại tác động đến kinh tế vĩ mô, vẫn chưa cung cấp bng
chng không th chii rng thâm hụt kép là có liên quan đến các kch bản đã đề cp trên. Khó
khăn trong việc gii thích s đối ng ca hai loi thâm ht bt ngun t thc tế rng không
mô hình duy nht th bao quát hết đầy đủ ca s tác động ca các biến s kinh tế vĩ mô và
hn chế chính tr hi ảnh hưởng đến thâm hụt kép. Do đó, cách thức th tin cy được
4
da vào nhiu bng chng thc nghiệm n kiểm đnh gi thuyết bng thc nghim vi s
mu càng nhiu khu vc càng tt.
I. Lý thuyết và các bài nghiên cứu trước đây
2.1 Quan điểm lý thuyết
Mi liên h gia gia thâm ht tài khon vãng lai thâm ht ngân sách (thâm ht kép)
m ra các cuc tranh lun nhng nghiên cu thc nghim trong những năm 1980 đầu năm
1990. Quan điểm truyn thng (còn gi là thuyết Keynes) cho thy rng khi mt nn kinh tế
đang hoạt đng (hoc gn) mức lao động toàn dng, với các điều kiện khác không đổi thì thâm
ht ngân sách s làm thâm ht cán cân thanh toán. Thông thường các quan điểm cho rng tm
ht ngân sách ln và kéo i s tác động mt cách sâu sc đến vic to lp ngun vn, giá cc
yếu t sn xut, phân phi thu nhp, t giá hi đoái và thương mi quc tế.
Nhng gii thích để làm rõ gi thuyết v thâm ht kép được rút ra t quan đim đnh
lượng đề cp trong các bài viết ca Mundell-Fleming (FM) v mô hình chế độ t ghi đoái
(1962), mô hình các thế h gi nhau Blanchard (1984, 1985) các phiên bn sau đó ca
Auerbach Kotlikoff (1987) ng các nhà nghiên cu khác, h đã c gng tìm ra câu tr li
thông qua các mô phng toán hc phc tp.
Các mô nh ca Mundell-Felming đề xut rng việc gia tăng thâm hụt ngân sách dn
đến s mt cân bng tài khon vãng lai do bi s tăng lãi sut trong nước, t ghi đoái, t
l ca các ng vn chy vào nước. Trong khi tha nhn những tác đng y hại đến nn kinh
tế hi ca thâm ht ngân sách ln, các nhà phê bình phương pháp ca FM đã tranh i
mnh m v các chui nhân qu ca các mô hình này. Trong thc tế, mt s nhà nghiên cứu đã
s dng hc thuyết tương đương của trường phái Ricardo để lp lun rng s thay đổi trong
tnh phn ca tài chính công (vd như n so vi thuế) không có tác đng đến lãi sut thc, tng
cu, chi tiêu nhân, t giá hi đoái hoặc c i khon cán cân thanh toán vãng lai. Nhng
người ng h quan đim này ch ra rng trong khi vic ct gim thuế tác động làm gim tiết kim
khu vc công và làm tăng thâm ht ngân sách, chính sách này làm gia tăng tiết kim cá nhân mt
lượng bng vi mc tăng dự kiến gánh nng thuế trong tương lai.
Trong "hc thuyết tương đương" ca nhà kinh tế hc c đin David Ricardo (1817) cho
rng thâm ht ngân sách không làm thay đổi vic to lp ngun vn tăng tng kinh tế hoc
làm thay đi mc tng cu (bao gm c nhu cầu đi vi hàng hoá nhp khu) do các nhân s
tiết kim nhiều hơn khi h biết được thuế h s đóng trong tương lai s ng để tài tr cho tm
ht ngân sách. i cách khác, thuyết này ng ý rng không mi tương quan rõ ràng gia
hai loi thâm ht trên. Mc y nhiu tranh i nhưng gi thuyết trung lp ca Ricardo cho
rng khu vực tư nhân xem thâm hụt ngân sách giống như các khon đầu tư ng xem c
khon đầu tư ng đầu tư nhân như mt s thay thế hoàn ho. Do đó, các bin pháp tài
chính đưc đưa ra nhằm tác động đến tng cu s không kết qu nhân gim tiêu ng
nhm tránh các nghĩa v v thuế trong tương lai. Blanchard (1985) đã bác b lp lun ca
Ricardo cho thy rng vic ti đa hóa hữu dng ca tượng np thuế s nh x khác nhau trong
5
mt chân tri hu hn, ti ngược vi chân tri hạn như giả đnh ca Ricardo. Blanchard cho
thy mt mi tương quan tích cực gia thâm ht ngân sách kéo dài n nước ngoài ca mt
quc gia.
2.2 Bài nghiên cu ng h có thâm ht kép
Những tác động có kh năng xảy ra ca thâm ht ngân sách đến thâm hụt thương mại vn
ch đề n được tranh lun. k thut chui thi gian được s dng nhiu, các nhà kinh tế
học đã s dng phương pháp nghiên cứu thc nghiệm đ xem xét tác động qua li gia 2 loi
thâm ht. Kết qu ý nghĩa của chính sách có liên quan đến ch đề v bản vẫn chưa rõ ràng,
s ph thuc gia thi gian và không gian và t đó không thể thc hin.
Da trên s đánh giá dữ liu t M, Normandin (1999, p. 74) ch ra rằng tăng thuế s
trc tiếp làm gim thâm ht ngân sách s gián tiếp làm gim thâm hụt nước ngoài, nh vào
lượng ct gim tiêu dùng hàng nhp khu do thu nhp cá nhân sau thuế b gim đi. Kenneth Kasa
(1994) ch ra mi quan h gia thâm hụt thương mại và tm ht ngân sách trong thi k chiến
tranh gia M, Nhật Đức sau khi kiểm soát tác động ca chi tiêu ng lên GNP. Ging như
vy, Zietiz and Pemberton (1990) and Vamvoukas (1999) cũng tìm thy mi tương quan ng
chiu gia thâm hụt ngân sách thâm hut thương mi khi chn mu nghiên cu M Hy
Lp. Islam (1990) khi s dng d liu t Brazil thy rng s tương quan cùng chiều lâu i gia
thâm hụt ngân sách và thâm hut thương mại. Miller and Russek (1989) tìm ra nhng kết qu trái
ngược ph thuc vào mô hình kinh tế lượng ca d liu. Nhng tác gi cho rng nhng mô hình
quyết đnh(deterministic) mô hình ngu nhiên thng (stochastic) đưa ra tương quan ng
chiu gia thâm ht ngân sách thâm hụt thương mại sut giai đon áp dng t giá linh hot.
Ngược li khi h đưa ra dữ liu giống nhau để phân tích sng liên kết(cointegration analysis),
h không tìm thy bng chng ng h cho mi quan h trong dài hn gia thâm ht ngân sách
thâm hụt thương mại.
2.3 Bài nghiên cu không ng h thâm ht kép
Theo nhng cuộc điu tra khác ca Kearney và Monadjemi (1990), Godley và Cripps
(1983), Enders và Lee (1990) và Evans (1993) v mi quan h gia hai loi thâm ht. Nhng tác
gi trên bng các s dng nhng mu th khác nhau đã không phát hin s liên kết n đnh lâu
dài gia hai loi tm ht. Tương t như thế, trong mt cuc nghiên cứu các nước G7, Godley
Cripps (1983) đã nhn ra không mi liên h ý nghĩa thng ngn hn gia hai loi
thâm ht này. Trong mt cuc nghiên cu tiếp theo đã tp trung vào mi quan h i hn gia
hai loi thâm ht Mỹ, Bartlett (1999) đã kết lun rng mi quan h gia hai loi thâm ht này
là không thng nht. Các bng chng ca Bartlett cho thy trong sut nhng năm 1980, thâm hụt
ngân sách thâm ht tài khon vãng lai đồng thi di chuyn(move together). Tuy nhiên, ông
phát hin ra rng trong nhng năm 1990, mối quan h gia hai thâm ht đã đổi hướng. Laney
(1986) nhn ra rng “không có mi liên h ý nghĩa thống kê cho thi k hu chiến gia s
ngân sách thc tế ca M s tài khoản vãng lai”. Ông ta đưa ra kết lun tương t cho tình
hình ca hu hết các nước công nghip ln. Evans (1988, 1993),Miller Russek (1989),