BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
NGUYỄN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THAM SỐ VỀ
MƯA GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG THỨC
TÍNH LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
THOÁT NƯỚC NHỎ TRÊN ĐƯỜNG TRONG
ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Xây dựng đường ôtô và đường thành phố
Mã số: 62.58.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. BÙI XUÂN CẬY
2. GS.NGND.TSKH. NGUYỄN XUÂN TRỤC
HÀ NỘI - 2014
i
Lời cảm ơn
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Giao Thông Vận Tải. Tác
giả xin gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học GTVT, Bộ môn Đường bộ, tới các
Thầy cô giáo, các Nhà khoa học, các bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới GS.NGND.TSKH.
Nguyễn Xuân Trục và PGS.TS. Bùi Xuân Cậy là hai thầy giáo hướng dẫn đã
có những chỉ dẫn tận tình và quý báu giúp tác giả hoàn thành luận án.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ĐOAN. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỦ YẾU VÀ TỪ VIẾT TẮT. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG. xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. xiii
1 PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Giới thiệu tóm tắt luận án 1
2. Lý do chọn đề tài 1
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Những đóng góp mới của luận án 5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 6
6 1.1. Các nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước
6 1.1.1. Sự hình thành dòng chảy lũ do mưa trên lưu vực
1.1.2. Các công thức tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước 7
nhỏ trên đường
1.1.2.1. Những cơ sở của lý thuyết tập trung nước từ lưu vực 7
1.1.2.2. Các công thức xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát 10
nước nhỏ trên đường ở một số nước trên thế giới
1.1.2.3. Các công thức xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát 12
nước nhỏ trên đường ở Việt Nam.
+ Công thức theo TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng 12
chảy lũ
+ Công thức cường độ giới hạn của Đại học Xây Dựng Hà Nội 13
+ Công thức cường độ giới hạn sử dùng trong tính toán thoát 14
nước đô thị theo tiêu chuẩn TCVN 7957:2008
1.1.2.4. Công thức Sôkôlôpsky 15
1.1.2.5. Xác định lưu lượng theo phương trình cân bằng lượng nước 15
1.1.2.6. Nhận xét về các công thức tính lưu lượng thiết kế 17
17 1.1.3. Vấn đề xác định các tham số về mưa trong các công thức tính lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường
18 1.1.3.1. Lượng mưa ngày tính toán Hn,p
iii
18 1.1.3.2. Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T và phân vùng mưa
19 1.1.3.3. Xác định cường độ mưa tính toán aT,p
24 1.1.4. Nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu
lượng lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường
1.1.4.1. Khái quát chung về các nhân tố ảnh hưởng 24
1.1.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố mưa 25
1.1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố mặt đệm 26
1.1.4.4. Ảnh hưởng của giá trị tần suất thiết kế tới trị số lưu lượng lũ tính 27
toán
1.1.4.5. Tính chất ảnh hưởng tổng hợp của thông số cường độ mưa tính 27
toán trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ
trên đường
28 1.2. Những vấn đề còn tồn tại luận án tập trung giải quyết
29 1.3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
1.4. Phương pháp nghiên cứu 30
30 1.5. Nhận xét, kết luận chương 1
Chương 2: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MƯA CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA 32
HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG TÍNH TOÁN LƯU
LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC NHỎ TRÊN
ĐƯỜNG.
32 2.1. Khái quát về điều kiện khí hậu Việt Nam
36 2.2. Giới thiệu về mạng lưới các trạm khí tượng và nguồn số liệu đo
mưa ở nước ta
38 2.3. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của mưa chịu tác động của hiện
tượng biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến tính toán lưu
lượng đỉnh lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
2.3.1. Đặt vấn đề 38
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 39
2.3.2.1. Mùa mưa, mùa khô 39
2.3.2.2. Tháng mưa nhiều ngày, ít ngày 40
2.3.2.3. Xu hướng và mức độ biến thiên lượng mưa năm và số ngày mưa 41
trong năm
44
2.3.2.4. Xu hướng và mức độ biến thiên của lượng mưa ngày lớn nhất max và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm năm Hngày
iv
max. Tính đột biến cực đoan do ảnh hưởng của hiện tượng biến
aT đổi khí hậu
54
max
2.3.2.5. Giá trị trung bình trong nhiều nămX và hệ số Cv, Cs của lượng max và cường độ mưa thời đoạn tính mưa ngày lớn nhất năm Hngày
toán lớn nhất năm aT
58
2.3.2.6. Chu kỳ biến đổi lớn - nhỏ - trung bình của lượng mưa ngày lớn max và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất
nhất năm Hngày max năm aT
62
max
2.3.2.7. Tương quan biến đổi về giá trị và thời điểm xuất hiện cùng nhau max và cường độ mưa thời
của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày đoạn tính toán lớn nhất năm aT
67 2.4. Nhận xét, kết luận chương 2
Chương 3: XÁC ĐỊNH LƯỢNG MƯA NGÀY TÍNH TOÁN VÀ 70
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HỆ SỐ ĐẶC TRƯNG HÌNH DẠNG CƠN
MƯA.
70 3.1. Xác định lượng mưa ngày tính toán theo tần suất thiết kế
3.1.1. Đặt vấn đề 70
70
max
3.1.2. Xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p 3.1.2.1. Vấn đề lấy mẫu thống kê 71
71 3.1.2.2. Kiểm định mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
74
3.1.2.3. Tìm giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p 3.1.2.4. Xử lý khi gặp những trận mưa đặc biệt lớn 75
78 3.1.2.5. Kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý luận Hn,p với tài liệu
thực đo
79
3.1.3. Kết quả xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu lập với chuỗi số liệu đo mưa
thực tế từ năm 1960 - 2010
79
3.1.4. So sánh lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p tính từ năm 1960 tới năm 2010 so với Hn,p tính tới năm 1987. Nhận xét và
kiến nghị
80 3.2. Nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T và đề
xuất tiêu chí phân vùng mưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu
lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường
3.2.1. Khái niệm và đặc tính của hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa 80
v
3.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình 82
dạng cơn mưa T
83 3.2.3. Phương pháp xây dựng hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T
theo T trong một vùng mưa
3.2.3.1. Phương pháp xây dựng 83
84 3.2.3.2. Kết quả xây dựng hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T
T cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với chuỗi số liệu đo
mưa thực tế từ năm 1960 - 2010
85 3.2.3.3. Đánh giá sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T trong
một vùng mưa với các giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa
T,pi ở các tần suất pi khác nhau. Nhận xét và kiến nghị
3.2.4. Đề xuất tiêu chí, phương pháp phân vùng mưa phù hợp đối với yêu 86
cầu tính toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước
nhỏ trên đường
91 3.3. Nhận xét, kết luận chương 3
Chương 4: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THAM SỐ CƯỜNG ĐỘ MƯA 93
TRONG TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THOÁT
NƯỚC NHỎ TRÊN ĐƯỜNG Ở VIỆT NAM.
93 4.1. Khái niệm về cường độ mưa
4.1.1. Khái niệm 93
93
93 4.1.2. Cường độ mưa tức thời at 4.1.3. Cường độ mưa trung bình lớn nhất trong thời khoảng tính toán, aT
95 4.2. Các giả thiết khi xác định cường độ mưa tính toán aT của thời
đoạn T
95 4.3. Các phương pháp xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất thiết kế p
96 4.4. Phương pháp trực tiếp xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất p
4.4.1. Trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi thực tế ở các trạm khí tượng 97
là liên tục
4.4.2. Trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi thực tế ở các trạm khí tượng 98
bị gián đoạn một hoặc một vài năm quan trắc
98
4.4.3. Kết quả xây dựng đường cong a - T - p (cường độ mưa - thời gian - tần suất) bằng phương pháp trực tiếp ở 12 trạm khí tượng nghiên cứu
vi
với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010. Nhận xét và kiến nghị
100 4.5. Nghiên cứu xác định cường độ mưa tính toán aT,p dựa vào lượng
mưa ngày tính toán Hn,p và hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T
4.5.1. Điều kiện áp dụng 100
100 4.5.2. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo lượng mưa ngày
tính toán và hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa
4.5.3. Đánh giá mức độ sai số, nhận xét và kiến nghị 100
101 4.6. Nghiên cứu xây dựng công thức xác định cường độ mưa tính toán
aT,p theo đặc trưng sức mưa và hệ số hình dạng cơn mưa
4.6.1. Điều kiện áp dung 101
4.6.2. Phân tích chọn dạng công thức thực nghiệm và phương pháp hồi quy 101
xác định giá trị các hệ số trong công thức tính cường độ mưa tính
toán aT,p
4.6.3. Xác định hệ số hình dạng cơn mưa m cho từng vùng mưa 103
106
4.6.4. Xác định sức mưa Sp ở tần suất p 4.6.5. Xác định hệ số vùng khí hậu A, B cho từng vùng mưa 108
111 4.6.6. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo sức mưa Sp và hệ số
hình dạng cơn mưa m. Đánh giá sai số, nhận xét và kiến nghị
111
4.6.7. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo hệ số vùng khí hậu A, B và hệ số hình dạng cơn mưa m. Đánh giá sai số, nhận xét và
kiến nghị
112 4.7. Khảo sát quan hệ giữa sức mưa Sp theo tần suất và lượng mưa
ngày tính toán Hn,p theo tần suất trong cùng vùng mưa
4.7.1. Đặt vấn đề 112
113 4.7.2. Xác định hệ số hồi quy của vùng mưa
115 4.7.3. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo hệ số hồi quy của
vùng khí hậu , hệ số hình dạng cơn mưa m và lượng mưa ngày tính
toán Hn,p. Đánh giá mức độ sai số, nhận xét và kiến nghị
115 4.8. Nghiên cứu xác định cường độ mưa tính toán aT,p theo cường độ
mưa chuẩn aTo,p
115 4.8.1. Đặt vấn đề
116 4.8.2. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo cường độ mưa
chuẩn aT0,p
vii
4.8.3. Đánh giá sai số, nhận xét và kiến nghị 117
117 4.9. Nghiên cứu xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng phương
pháp sử dụng trạm tựa
4.9.1. Cơ sở của phương pháp 117
118 4.9.2. Công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tựa nội
suy theo lượng mưa ngày tính toán Hn,p
119 4.9.3. Công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tựa nội
suy theo đặc trưng sức mưa Sp
4.9.4. Điều kiện áp dụng 120
4.9.5. Đánh giá sai số, nhận xét và kiến nghị 120
121 4.10. Phương pháp, nội dung và kết quả đánh giá sai số của các công
thức tính cường độ mưa tính toán aT,p
4.10.1. Phương pháp, nội dung đánh giá sai số của các công thức tính cường 121
độ mưa tính toán aT,p
4.10.2. Kết quả đánh giá và so sánh mức độ sai số của các công thức tính 122
cường độ mưa tính toán aT,p trong cùng một vùng mưa và giữa các
vùng mưa khác nhau.
124 4.11. Nhận xét, kết luận chương 4
128 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN. 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 134
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỦ YẾU VÀ TỪ VIẾT TẮT
TT 1 2 3 Ký hiệu A a aT,p
Ý nghĩa Hệ số vùng khí hậu Cường độ mưa Cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p: là cường độ mưa trung bình lớn nhất trong thời đoạn tính toán T ở tần suất p; hay còn gọi là cường độ mưa giới hạn lớn nhất trong thời đoạn tính toán T ở tần suất p
4 a,p
max
5 aT
Cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất p (chính là cường độ mưa tính toán aT,p khi tính ở thời đoạn T = ) Cường độ mưa lớn nhất năm ở thời đoạn tính toán T: được xác định từ số liệu đo mưa tự ghi thực tế tại các trạm khí tượng
Hệ số vùng khí hậu Chiều rộng bình quân của lưu vực Chiều dài bình quân của sườn dốc lưu vực Diện tích lưu vực Cường độ tổn thất Lượng mưa Lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p 6 7 8 9 10 11 12
13 B Blv bsd F g H Hn,p HT,p
Lượng mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p: là lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán T ở tần suất p
14 H,p
Lượng mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất p (chính là lượng mưa tính toán HT,p khi tính ở thời đoạn T = )
max
15 Hngày
max
16 HT
Lượng mưa ngày lớn nhất năm: được xác định từ số liệu đo lượng mưa ngày thực tế tại các điểm đo mưa Lượng mưa lớn nhất năm ở thời đoạn tính toán T: được xác định từ số liệu đo mưa tự ghi thực tế tại các trạm khí tượng Cường độ thấm Độ dốc dọc trung bình lòng sông suối chính Độ dốc trung bình sườn dốc lưu vực 17 18 19
Chiều dài sông suối chính Tổng chiều dài các suối nhánh 20 21
i Jls Jsd Lls li m
Hệ số hình dạng cơn mưa Thông số đặc trưng cho nhám lòng sông suối chính 22 23 mls =1/nls
ix
24 msd =1/nsd Thông số đặc trưng cho nhám sườn dốc lưu vực 25 26 Hệ số nhám trung bình lòng sông suối chính Hệ số nhám trung bình sườn dốc lưu vực nls nsd
p Q Qp
31 q
27 N = 100/p Chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán (năm) Tần suất thiết kế (%) 28 Lưu lượng 29 Lưu lượng thiết kế ở tần suất p: là lưu lượng lớn nhất qua mặt 30 cắt công trình ứng với tần suất thiết kế p Mô đuyn dòng chảy mưa, hay lưu lượng dòng chảy mưa (chưa xét đến tổn thất) từ 1 đơn vị diện tích lưu vực, hay cường độ
32 33 34 35 S Sp T Tcn
36 t mưa theo thể tích Sức mưa Sức mưa ở tần suất p Thời đoạn mưa tính toán Thời gian mưa hiệu quả, hay thời gian cung cấp nước, hay thời gian mưa sinh dòng chảy Thời gian
v W
37 38 39 Vận tốc Thể tích Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa
40 Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời đoạn tính toán T
41 Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời gian trung nước T
42 của lưu vực (chính là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T khi tính ở thời đoạn T = ) Hệ số hồi quy của vùng khí hậu
43 Hệ số tổn thất do ao hồ, đầm lầy
44 Hệ số xét đến việc mưa không đều trên lưu vực 1
45 Hệ số dòng chảy
46
Hệ số triết giảm lưu lượng dòng chảy phụ thuộc vào diện tích lưu vực
47
Thời gian tập trung nước của lưu vực, hay thời gian tập trung dòng chảy của lưu vực
* Các từ viết tắt: BĐKH 48 ĐBL 49 VN 50 WMO 51 Biến đổi khí hậu Đặc biệt lớn Việt Nam Tổ chức Khí tượng thế giới
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tiêu đề
TT Số hiệu 1 Bảng 2.1 Thông tin về số liệu đo mưa ở 12 trạm khí tượng chọn Trang 37
nghiên cứu
40
2 Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả nghiên cứu tháng mưa nhiều ngày trong năm, so sánh với kết quả nghiên cứu tháng mùa mưa trong năm tại 12 trạm khí tượng nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
43
47
3 Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu xu hướng biến thiên của lượng mưa năm và số ngày mưa trong năm tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010 4 Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả nghiên cứu xu hướng biến thiên của max và cường độ mưa max ở các thời đoạn từ T = 5ph 1440ph
lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày lớn nhất năm aT tại 12 trạm khí tượng nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
max)* lớn đột biến với giá max)*, (aT trị Hn,p , aT,p ở các mức tần suất thường dùng p = 4%, 1% cùng thời kỳ từ năm 1960 - 2010
53 5 Bảng 2.5 So sánh các giá trị (Hngày
56
6 Bảng 2.6 Giá trị Cv và Cs của lượng mưa ngày lớn nhất năm max tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm
max ở
Hngày 1960 - 2010
57 7 Bảng 2.7 Giá trị Cv và Cs của cường độ mưa lớn nhất năm aT
61
các thời đoạn tính toán T =5ph 1440ph tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010 8 Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả nghiên cứu chu kỳ biến đổi của lượng max và cường độ mưa lớn nhất max ở các thời đoạn T =5ph 1440ph tại 12 trạm
mưa ngày lớn nhất năm Hngày năm aT khí tượng nghiên trong thời gian khảo sát đến năm 2010
65
max và aT
9 Bảng 2.9 Bảng mầu đánh giá sự trùng lặp về thời điểm xuất hiện max từ 5ph
cùng ngày tháng năm của Hngày 1440ph tại trạm Láng - Hà Nội từ năm 1960 - 2010
66
10 Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả nghiên cứu mức độ trùng lặp về ngày tháng xuất hiện trong năm của cường độ mưa lớn nhất năm max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph so với aT ngày tháng xuất hiện trong năm của lượng mưa ngày lớn max tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ nhất năm Hngày năm 1960 - 2010
xi
73
11 Bảng 3.1 Số năm quan trắc cần thiết để đảm bảo sai số lấy mẫu của chuỗi số liệu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu
76
12 Bảng 3.2 Giá trị và thời điểm xuất hiện lượng mưa ngày lớn đột biến max)* trong chuỗi số liệu từ năm 1960 - 2010 tại 12
(Hngày trạm khí tượng chọn nghiên cứu
79
13 Bảng 3.3 Kết quả kiểm định theo tiêu chuẩn Smirnov - Kolmogorov về sự phù hợp với số liệu thực đo của đường tần suất lý luận lượng mưa ngày tính toán Hn,p tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với mức ý nghĩa cho phép = 5%
14 Bảng 3.4 Tóm tắt quá trình xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn 84
mưa T
15 Bảng 3.5 Kết quả đánh giá sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn 86
mưa T thiết lập cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010
16 Bảng 3.6 Sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở các trạm 90
Láng, trạm Hà Đông, trạm Sơn Tây tính so với đường T trung bình 3 trạm
17 Bảng 4.1 Xác định các điểm trọng tâm phục vụ hồi quy tìm hệ số m 104
104 106
18 Bảng 4.2 Hồi quy với các điểm trọng tâm để tìm hệ số m 19 Bảng 4.3 Hệ số tương quan hồi quy R2 trong phép hồi quy xác định giá trị hệ số hình dạng cơn mưa m ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
20 Bảng 4.4 Trình tự thực hiện hồi quy để tìm sức mưa Sp ở tần suất p 21 Bảng 4.5 Tổng hợp hệ số tương quan hồi quy R2 trong phép hồi quy 107 108
xác định sức mưa Sp ứng với các tần suất p = 1% 99.99% ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa thu thập từ năm 1960 - 2010
22 Bảng 4.6 Trình tự thực hiện hồi quy để tìm hệ số vùng khí hậu A, B 23 Bảng 4.7 Trình tự thực hiện hồi quy để tìm hệ số hồi quy của vùng 110 113
khí hậu
114
24 Bảng 4.8 Tổng hợp hệ số tương quan hồi quy R2 trong phép hồi quy xác định hệ số ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010
123
25 Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ sai số của các công thức thực nghiệm tính cường độ mưa tính toán aT,p với số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010 tại 12 trạm nghiên cứu
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tiêu đề
TT 1 Số hiệu Hình 1.1 Mô tả khái quát sự hình thành dòng chảy lũ do mưa Trang 6
trên lưu vực
2 3 Hình 1.2 Sơ đồ hình thành dòng chảy: Bình đồ lưu vực Hình 1.3 Sơ đồ hình thành dòng chảy: Giá trị lưu lượng chảy qua 8 8
công trình sau từng đơn vị thời gian
4 Hình 1.4 Ảnh hưởng của hình dạng cơn mưa tới cường độ mưa 28
tính toán a,p
5 42
Hình 2.1 Xu hướng biến thiên lượng mưa năm tại trạm Láng, trạm Hà Đông, trạm TX.Sơn Tây của TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010
6 42
max tại 12 trạm khí tượng
7 45 Hình 2.2 Xu hướng biến thiên số ngày mưa trong năm tại trạm Láng, trạm Hà Đông, trạm TX.Sơn Tây của TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010 Hình 2.3 Xu hướng biến thiên của Hngày
chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
max ở các thời đoạn T = 5ph
8 46 Hình 2.4 Xu hướng biến thiên của aT
1440ph tại trạm Láng - TP.Hà Nội từ 1960 - 2010
9 55
Hình 2.5 Lượng mưa ngày lớn nhất năm bình quân nhiều max tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ
nămHngày năm 1960 - 2010
56
10 Hình 2.6 Cường độ mưa lớn nhất năm bình quân nhiều max ở các thời đoạn từ T =5ph 1440ph tại 12
nămaT trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ 1960 - 2010
11 Hình 2.7 Chu kỳ biến đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm 60
Hngày
max tại trạm Láng - Hà Nội từ năm 1960 - 2010 12 Hình 2.8 Chu kỳ biến đổi của cường độ mưa lớn nhất năm aT
60
max ở các thời đoạn tính toán T = 30ph, 180ph, 1440ph tại trạm Láng – TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010 13 Hình 2.9 Đồ thị so sánh biến đổi về giá trị giữa Hngày
max và aT
max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph tại trạm
64
71
Láng - TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010 14 Hình 3.1 Sơ đồ xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất bằng thống kê xác suất với chuỗi số liệu đo lượng mưa ngày ở các trạm đo mưa ở nước ta là liên tục
xiii
15 Hình 3.2 Xử lý trường hợp có 1 cơn mưa đặc biệt lớn nằm trong 77
chuỗi số liệu thống kê
16 Hình 3.3 Xử lý trường hợp có nhiều cơn mưa đặc biệt lớn nằm 77
trong chuỗi số liệu thống kê
81 17 Hình 3.4 Họ đường cong T,p ~ T ít thay đổi theo tần suất trong
một vùng mưa nhưng khác nhau giữa các vùng mưa
18 Hình 3.5 Phân vùng mưa bằng đường cong hệ số đặc trưng hình 81
dạng cơn mưa T T
88
19 Hình 3.6 Sự khác nhau về chế độ mưa ở các trạm khí tượng gây chênh lệch lưu lượng thiết kế của lưu vực nhỏ ở các vùng khi cùng điều kiện mặt đệm và tần suất, khảo sát với số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010 20 Hình 3.7 Các đường cong hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa 90
93 T T tại 3 trạm Láng, trạm Hà Đông, trạm Sơn Tây của TP. Hà Nội từ năm 1960 - 2010 21 Hình 4.1 Diễn biến lượng mưa tích lũy Ht và cường độ mưa tức
thời at trong một trận mưa thực tế
94
22 Hình 4.2 Phương pháp xác định cường độ mưa trung bình lớn nhất trong khoảng thời gian tính toán T trên giấy đo mưa tự ghi
23 Hình 4.3 Quan hệ cường độ mưa tính toán aT , lượng mưa lớn nhất trong khoảng thời gian tính toán HT và thời đoạn mưa tính toán T 94
99
24 Hình 4.4 Sơ đồ xác đinh cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p bằng thống kê xác suất trong trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi ở các trạm khí tượng của nước ta đủ dài, không liên tục, bị gián đoạn một số năm quan trắc
105
25 Hình 4.5 Kết quả hồi quy tìm hệ số hình dạng cơn mưa m cho trạm Láng - TP.Hà Nội với số liệu đo mưa thu thập từ năm 1960 - 2010
114
26 Hình 4.6 Kết quả hồi quy tìm hệ số hồi quy của vùng khí hậu cho trạm TP.Lạng Sơn với số liệu đo mưa thu thập từ
năm 1960 - 2010
xiv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt luận án.
- Mạng lưới giao thông ngày càng mở rộng, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa; khu dân cư, khu đô thị phát triển với tốc độ nhanh; khu công nghiệp ngày một gia
tăng. Chúng đòi hỏi có công thức tính toán lưu lượng lũ thiết kế cho lưu vực nhỏ của
công trình thoát nước nhỏ đơn giản, dễ tính toán và có độ chính xác chấp nhận được.
Cùng với nhiều công trình nghiên cứu khác, công trình nghiên cứu trong luận án góp
phần tiếp tục hoàn thiện công thức tính lưu lượng đỉnh lũ thiết kế đối với lưu vực nhỏ,
cụ thể là vấn đề xác định các tham số về mưa trong các công thức tính lưu lượng đỉnh
lũ thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay.
- Nội dung luận án gồm có 4 chương; phần mở đầu; kết luận và kiến nghị; ngoài ra còn
có 1 quyển phụ lục đóng riêng.
+/ Phần mở đầu.
+/ Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
+/ Chương 2: Nghiên cứu đặc điểm mưa chịu tác động của hiện tượng biến đổi khí
hậu trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
+/ Chương 3: Xác định lượng mưa ngày tính toán và nghiên cứu xác định hệ số đặc
trưng hình dạng cơn mưa.
+/ Chương 4: Nghiên cứu xác định tham số cường độ mưa trong tính toán lưu lượng
thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở Việt Nam.
+/ Kết luận và kiến nghị.
+/ Quyền Phụ lục luận án: được đóng riêng, trong đó là các đồ thị, bảng tra kết quả
tính các thông số về mưa như Hn,p , đường cong a - T - p lập bằng phương pháp tính
trực tiếp, các giá trị T, Sp, m, A, B, tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu lập với
số liệu đo mưa thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010; và các nội dung khác.
2. Lý do chọn đề tài.
- Các công trình thoát nước nhỏ trên đường thường chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong
tổng giá thành xây dựng một con đường. Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn hơn so với
các hạng mục khác như nền, mặt đường, . . . nhưng khả năng hoạt động tiêu thoát lũ
của công trình thoát nước nhỏ lại ảnh hưởng rất lớn tới độ bền vững, chi phí khai thác
và hiệu quả sử dụng của con đường, ví dụ: xói lở ở hạ lưu gây hư hỏng công trình
- 1 -
cống thoát nước ngang đường khi gặp mưa lũ lớn kéo theo hư hỏng một đoạn nền,
mặt đường, gây đình trệ giao thông, làm phát sinh lớn chi phí duy tu, sửa chữa công
trình. Đồng thời, ở một mức độ nào đó, khả năng tiêu thoát lũ của công trình thoát
nước nhỏ trên đường còn ảnh hưởng tới môi trường sản xuất, sinh hoạt của cư dân
trong vùng có công trình, như: hiện tượng tích nước ở thượng lưu làm ngập úng
ruộng đồng, làng mạc ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp thường hay xảy ra ở miền
Trung hiện nay sau khi xây dựng xong các con đường; hiện tượng ngập úng đường
phố sau các cơn mưa lớn ở một số đô thị của nước ta hiện nay gây khó khăn, xáo trộn
sinh hoạt và sản xuất, . . . . Tất cả những vấn đề trên đều liên quan đến khâu thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường, trong đó có việc tính toán xác định lưu lượng
thiết kế Qp.
- Trong những năm gần đây, hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển dâng diễn ra rất
mạnh mẽ trên toàn cầu. Đây là hiện tượng đã được các nhà khoa học xác định là có
thực và theo đánh giá thì Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm
trọng của hiện tượng này. Dưới tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan gia tăng, ảnh hưởng đến chế độ
mưa ở nước ta. Do vậy ảnh hưởng đến các thông số về mưa sử dụng trong tính toán
lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường, làm cho việc sử dụng các
thành quả nghiên cứu các dữ liệu về mưa trước đây trong tính toán lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường trở nên giảm độ tin cậy.
- Thực tiễn hiện nay ở nước ta cho thấy, các hiện tượng bất lợi như trên đối với công
trình thoát nước nhỏ trên đường ngày một gia tăng. Có những tuyến đường xuất hiện
các hư hỏng tại các công trình thoát nước nhỏ trên đường do mưa lũ ngay sau khi
hoặc chỉ sau một vài năm đưa vào sử dụng. Thực tế trên đường Hồ Chí Minh do khẩu
độ cầu, cống tính toán không đủ tiêu thoát đã tạo ra những trận lũ quét dữ dội ‘‘thế
năng biến thành động năng’’, ví dụ trận lũ quét lịch sử tại Sơn Diệm năm 2002. Rõ
ràng, còn có vấn đề tồn tại trong việc tính toán xác định lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay. Nổi lên là vấn đề xác định các tham số
về mưa trong các công thức tính lưu lượng thiết kế.
- Từ những đòi hỏi cấp thiết như trên, luận án “Nghiên cứu xác định một số tham số
về mưa góp phần hoàn thiện công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát
nước nhỏ trên đường trong điều kiện khí hậu Việt Nam’’ được chọn nghiên cứu.
- 2 -
3. Mục đích nghiên cứu.
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu và giải quyết thông số về mưa (lượng mưa, cường
độ mưa, phân vùng mưa và các đặc trưng khác về mưa) dùng trong tính toán lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Đây là thông số quyết định,
quan trọng nhất, bất định nhất trong tính toán lưu lượng thiết kế Qp và hoàn toàn phụ
thuộc vào đặc trưng khí hậu của riêng Việt Nam.
- Các thông số khác về điều kiện mặt đệm như đặc trưng về địa hình, địa mạo, địa chất,
thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật, thấm, tổn thất, . . . được xác định bằng các số liệu khảo
sát đo đạc của lưu vực khi thiết kế (có thể xem cách xác định các thông số này như
trong phụ lục 9 quyển phụ lục luận án). Thông số thời gian tập trung nước của lưu
vực được xác định bằng cách giải phương trình động lực học dòng chảy, các công
thức nửa lý thuyết hay các công thức thực nghiệm. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu
trên thế giới cũng như trong nước về các thông số này thu được kết quả khích lệ khi
áp dụng ở Việt Nam cho lưu vực nhỏ, như trong [1], [10], [12], [13], [15], [22], [23],
[24], [25], [26], [27], [31], [32], [33], [34], [35], [37], [38], [39], [40], [42], [44], [47],
[48], [49], [50], [51], [53], [54], [55], [56], . . . .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: công trình thoát nước nhỏ (cầu nhỏ, cống, rãnh thoát nước
mặt) trên đường bộ, đường sắt, đường đô thị, sân bay.
- Phạm vi nghiên cứu: cho lưu vực nhỏ, ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1) Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của mưa, góp phần làm sáng tỏ hơn tình trạng bất
thường của sự biến đổi của mưa trên lãnh thổ Việt Nam trong những thập kỷ gần
đây. Thấy được tính cấp thiết phải hiệu chỉnh hoặc dần thay thế mới cơ sở dữ liệu
về mưa phù hợp với các diễn biến thời tiết chịu tác động của hiện tượng BĐKH;
kiến nghị giải pháp chủ động ứng phó với hiện tượng biến đổi cực đoan về mưa
trong tính toán thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay.
2) Nghiên cứu xác định các tham số về mưa (lượng mưa ngày tính toán Hn,p , cường độ
mưa tính toán aT,p , phân vùng mưa hợp lý và các đặc trưng khác về mưa: T, Sp, A,
B, m, ) phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam dùng trong các công thức tính
toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Một vài tham số mưa
nghiên cứu xác định trong luận án (như tham số lượng mưa ngày tính toán Hn,p , hệ
- 3 -
số đặc trưng hình dạng cơn mưa T) còn được sử dụng trong công thức Sôkôlôpsky
tính lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và lớn; sử dụng trong tính toán mưa rào –
dòng chảy bằng mô hình NAM - MIKE cho kết quả tin cậy.
3) Trạm đo mưa ở nước ta thì nhiều nhưng phần lớn là đo lượng mưa ngày, số trạm khí
tượng có máy đo mưa tự ghi còn ít, do vậy khi phương pháp xác định trực tiếp tham
số cường độ mưa tính toán aT,p dựa vào số liệu đo mưa tự ghi thực tế chưa được phổ
biến thì việc nghiên cứu xây dựng các công thức thực nghiệm tính gián tiếp tham số
cường độ mưa tính toán aT,p trong luận án; vấn đề chuyển lượng mưa ngày tính toán
Hn,p thành lượng mưa tính toán từng thời khoảng ngắn HT,p là rất cần thiết đối với
thực tiễn tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế của lưu vực công trình thoát nước trên
đường Việt Nam.
4) Để quy hoạch phòng lũ tốt thì vấn đề trước tiên yêu cầu là phân vùng mưa lũ hợp lý,
phù hợp với đặc điểm mưa của từng vùng. Luận án đã nghiên cứu đề xuất tiêu chí,
phương pháp phân vùng mưa phục vụ cho việc xây dựng bản đồ phân vùng mưa
hợp lý với tỷ lệ lớn, phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của
công trình thoát nước nhỏ trên đường ở Việt Nam.
5) Luận án xác lập được giá trị cụ thể các tham số về mưa, như: lượng mưa ngày tính
toán Hn,p theo tần suất thiết kế, hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T, sức mưa Sp,
hệ số vùng khí hậu A, B, hệ số hình dạng cơn mưa m, hệ số hồi quy của vùng khí
hậu , cường độ mưa chuẩn aTo,p dùng trong 7 công thức thực nghiệm mà luận án
nghiên cứu, phát triển để tính cường độ mưa tính toán aT,p ứng với thời gian tập
trung nước tính toán và tần suất thiết kế, cho 12 trạm khí tượng nghiên cứu là các
trạm: TX.Mường Lay-T.Điện Biên, TP.Tuyên Quang-T.Tuyên Quang, TP.Lạng
Sơn-T.Lạng Sơn, Trạm Láng-TP.Hà Nội, Trạm Hà Đông-HN, TX.Sơn Tây-HN,
TP.Vinh-T.Nghệ An, TP.Đồng Hới-T.Quảng Bình, TPhố.Đà Nẵng, TP.Nha Trang-
T.Khánh Hòa, TP.Buôn Ma Thuột-T.Đắk Lắk, TPhố.Cần Thơ, với số liệu đo mưa
thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010, kiến nghị tham khảo sử dụng vào thực tiễn tính
toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường hiện nay ở những khu
vực này của nước ta.
6) Luận án cũng góp phần làm phong phú thêm các kiến thức trong việc xác định các
tham số về mưa sử dụng trong tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế công trình thoát
nước nhỏ trên đường.
- 4 -
6. Những đóng góp mới của luận án.
1) Xác định được các giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế ở 12
trạm khí tượng chọn nghiên cứu trên cơ sở chuỗi số liệu đo mưa thực tế dài, từ năm
1960 - 2010, trong đó thời gian cuối được cho là ứng với bối cảnh mới có sự tác
động của hiện tượng BĐKH, ứng dụng để tính toán lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành TCVN9845:2013 [5]
hay sử dụng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và
lớn (ở những khu vực có các trạm khí tượng này).
2) Xác định được các giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T cho khu vực 12
trạm khí tượng nghiên cứu với thời kỳ đo mưa từ năm 1960 - 2010, dùng để tính
cường độ mưa tính toán ứng với thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất
thiết kế sử dụng trong tiêu chuẩn TCVN9845:2013 [5] tính lưu lượng thiết kế công
trình thoát nước nhỏ trên đường. Đồng thời nó là tham số quan trọng dùng để tính
chuyển từ lượng mưa ngày tính toán Hn,p sang lượng mưa tính toán từng thời
khoảng ngắn HT,p dùng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết kế cho lưu
vực vừa và lớn, trong tính toán mưa rào - dòng chảy bằng mô hình NAM - MIKE
cho kết quả tin cậy. Ngoài ra hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T còn có thể
được dùng làm tiêu chí để phân vùng mưa.
3) Tổng kết và nghiên cứu cải tiến thành 7 dạng công thức thực nghiệm tính tham số
cường độ mưa tính toán aT,p ứng với thời gian tập trung nước của lưu vực và tần
suất thiết kế dùng để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường
tương ứng với các điều kiện khác nhau về dữ liệu mưa hiện có ở vùng thiết kế,
trong đó có 3 dạng là công thức cải tiến mới của luận án, các công thức còn lại các
hệ số trong công thức được luận án xây dựng mới cho khu vực 12 trạm khí tượng
chọn nghiên cứu với thời kỳ đo mưa từ năm 1960 - 2010.
- 5 -
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước.
1.1.1. Sự hình thành dòng chảy lũ do mưa trên lưu vực [15].
- Khi mưa rơi xuống lưu vực, ban đầu nước mưa đọng trên các lá cây, thảm phủ thực
vật, trữ vào trong các khe rỗng và chỗ trũng, một phần rất nhỏ lượng nước bốc hơi trở
lại khí quyển, đại bộ phận thấm xuống đất và chưa sinh dòng chảy trên bề mặt lưu
vực, cường độ mưa at lúc này nhỏ hơn cường độ tổn thất gt. Giai đoạn này được gọi là
giai đoạn tổn thất hoàn toàn.
- Nếu mưa vẫn tiếp tục, khi cường độ mưa at vượt quá cường độ tổn thất gt sẽ bắt đầu
sinh dòng chảy trên bề mặt và sẽ lớn dần lên. Dưới tác dụng của trọng lực nước sẽ
chảy tràn theo bề mặt sườn dốc lưu vực vào lòng sông suối và tập trung về mặt cắt đặt
công trình thoát nước, giai đoạn này được gọi là giai đoạn sinh dòng chảy.
- Trong giai đoạn sinh dòng chảy, tổn thất vẫn tiếp tục. Từ thời điểm kết thúc giai đoạn
sinh dòng chảy trở đi đến lúc mưa kết thúc lại có cường độ mưa at nhỏ hơn cường độ
tổn thất gt. Như vậy trong giai đoạn này mặc dù mưa vẫn còn nhưng đã không còn tác
dụng cung cấp nước cho dòng chảy mặt trên lưu vực nữa.
- Quá trình trên có thể mô tả khái quát như ở Hình 1.1 sau.
a t g t
Tæn thÊt hoµn toµn
+) Trong hình 1.1 các đường at t và
Sinh dßng ch¶y
đường gt t là đường quá trình mưa
a t
và đường cong tổn thất, trong đó at
hqta
g t
và gt lần lượt là cường độ mưa và
cường độ tổn thất tại thời điểm t bất
0
t
kỳ.
Tcn T ma
+) Thời gian mưa là Tmưa , trong giai
đoạn sinh dòng chảy có at gt, Hình 1.1: Mô tả khái quát sự hình thành khoảng thời gian này gọi là thời gian
dòng chảy lũ do mưa trên lưu vực mưa hiệu quả hay thời gian cấp nước
hay thời gian cung cấp dòng chảy Tcn , ta luôn có Tcn < Tmưa.
+) Hiệu số ahqt = (at - gt) 0 trong giai đoạn sinh dòng chảy gọi là cường độ mưa hiệu
quả hay cường độ cấp nước hay cường độ dòng chảy tại thời điểm t.
- 6 -
1.1.2. Các công thức tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên
đường.
Hiện nay, lý luận cũng như phương pháp, công thức tính toán dòng chảy lũ có rất
nhiều. Đối với công trình thoát nước nhỏ trên đường, việc xác định lưu lượng thiết kế
hiện nay ở các nước có nền khoa học tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Nhật Bản,
Trung Quốc, . . . đều sử dụng công thức cường độ giới hạn. Ở Việt Nam, trong các
tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ
[5] và TCVN7957:2008, Thoát nước - mạng lưới và công trình bên ngoài [8] cũng sử
dụng công thức cường độ giới hạn để xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát
nước nhỏ trên đường ô tô và đường đô thị.
Công thức cường độ giới hạn xác định lưu lượng đỉnh lũ thiết kế được rút ra từ
công thức căn nguyên dòng chảy nổi tiếng mà cơ sở của nó là lý thuyết tập trung
nước từ lưu vực. Lý thuyết này đầu tiên được các nhà bác học Liên Xô (cũ) phân tích,
nghiên cứu (N.E. Đôngôv, M.E. Velikanov và M.M. Prôtôđiakônov) và hiện nay nó
được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong lĩnh vực tính toán thủy văn. Dưới đây là
trình bày tóm tắt lý thuyết tập trung nước từ lưu vực, theo tài liệu [32].
1.1.2.1. Những cơ sở của lý thuyết tập trung nước từ lưu vực [32].
Các giả thiết của M.M. Prôtôđiakônov.
+) Lưu vực có dạng đều, ở giữa là lòng sông suối.
+) Mưa và tổn thất phân bố đồng đều trên toàn lưu vực và có cường độ không thay
đổi trong thời gian tính toán.
+) Coi tần suất mưa sinh ra dòng chảy lũ bằng tần suất dòng chảy lũ trên lưu vực.
Thời gian tập trung nước của lưu vực, ký hiệu là : là thời gian để một giọt nước xa
nhất trên lưu vực kịp chảy về mặt cắt đặt công trình thoát nước.
Đường đẳng thời: là đường nối các điểm trên lưu vực có cùng thời gian nước chảy về
mặt cắt đặt công trình thoát nước.
Công thức xác định lưu lượng cực đại của dòng chảy lũ do mưa trên lưu vực.
- Phân tích quy luật nước chảy từ các sườn dốc lưu vực về công trình thoát nước, các
tác giả của lý thuyết tập trung nước từ lưu vực nhận thấy rằng: lưu lượng nước mưa
chảy về công trình tăng dần theo thời gian và đạt giá trị cực đại khi giọt nước từ điểm
xa nhất trên lưu vực kịp chảy về mặt cắt đặt công trình thoát nước. Thực tế đó được
chứng minh qua sơ đồ ở các hình 1.2, hình 1.3 và các phân tích sau đây.
- 7 -
+ Lưu vực F có thời gian tập trung nước là , vẽ trên lưu vực những đường đẳng thời
gian nước chảy về mặt cắt đặt công trình thoát nước sau 1, 2, 3, 4, . . . đơn vị thời gian
(đvtg), trong tính toán cường độ mưa đơn vị thời gian thường tính là phút.
+ Gọi a là cường độ mưa và giả sử chưa xét đến tổn thất thì a sẽ bằng chiều dầy cung
cấp dòng chảy trong 1 đơn vị thời gian, thường tính là phút. Quy luật thay đổi lưu
B¾t ®Çu:
§êng ph©n thñy
lượng qua mặt cắt đặt công trình thoát nước như sau.
MÆt c¾t c«ng tr×nh
a.f4
a.f3
a.f2
a.f1
F = f1 + f2 + f3 + f4
f4
f3
f2
F Đường
f1
Sau ®vtg thø nhÊt:
Q1 = a.f1
a.f4
a.f4 a.f3
f3 f4
a.f1
a.f3 a.f2
4 đvtg
a.f2 a.f1
Sau ®vtg thø hai:
3 đvtg
Q2 = a.(f1+f2)
2 đvtg
1 đvtg
a.f4
a.f4 a.f3
a.f2 a.f1
a.f4 a.f3 a.f2
a.f3 a.f2 a.f1
Sau ®vtg thø ba:
Q3 = a.(f1+f2+f3)
f1 f2
a.f4
a.f4 a.f3
a.f3 a.f2 a.f1
a.f4 a.f3 a.f2
a.f4 a.f3 a.f2 a.f1
Sau ®vtg thø t:
Vị trí đặt công trình thoát nước
Q4 = a.(f1+f2+f3+f4)
a.f4
F = f1 + f2 + f3 + f4
a.f4
a.f4 a.f3
a.f3 a.f2 a.f1
Thời gian tập trung nước của lưu
a.f4 a.f3 a.f2
a.f4 a.f3 a.f2 a.f1
vực là = 4 đvtg, thường tính là
phút
Hình 1.2: Bình đồ lưu vực Hình 1.3: Sơ đồ giá trị lưu lượng chảy qua công trình sau từng đơn vị thời gian
+ Sau phút thứ nhất chỉ có lượng nước mưa trên phần diện tích f1 của lưu vực kịp
chảy về mặt cắt đặt công trình thoát nước, lượng nước mưa trên các phần diện tích
lưu vực f2, f3, f4 mới đang tiến dần về phía mặt cắt đặt công trình thoát nước. Do đó
lưu lượng nước chảy qua mặt cắt đặt công trình thoát nước sau phút thứ nhất sẽ là:
Q1 = a.f1
+ Sau phút thứ hai, ngoài lượng nước mưa trên phần diện tích f1 còn có thêm lượng
nước mưa trên phần diện tích f2 của lưu vực chảy về mặt cắt đặt công trình thoát
nước. Theo nguyên tắc xếp chồng lượng nước, lưu lượng nước chảy qua mặt cắt đặt
công trình thoát nước sau phút thứ hai là: Q2 = a.(f1 + f2)
+ Cũng lập luận tương tự, có được lưu lượng nước chảy qua mặt cắt đặt công trình
thoát nước sau phút thứ ba, thứ tư là: Q3 = a.(f1 + f2 + f3)
- 8 -
Từ sau phút thứ tư trở đi là: Q4 = a.(f1 + f2 + f3 + f4)
+ Nhận thấy, lưu lượng lớn nhất chảy qua mặt cắt đặt công trình thoát nước sẽ do
toàn bộ diện tích lưu vực F tạo ra và thời đoạn mưa tạo ra lưu lượng lớn nhất Qmax
đúng bằng thời gian tập trung nước của lưu vực.
Qmax = a.F
Như vây, để xác định lưu lượng đỉnh lũ Qmax chỉ cần xét trong thời đoạn mưa tính
toán T đúng bằng thời gian tập trung nước của lưu vực. Cường độ mưa a của cơn
mưa tính toán giả thiết có giá trị không đổi được lấy bằng cường độ mưa trung bình
lớn nhất trong thời gian tập trung nước , hay còn được gọi là cường độ mưa giới
hạn lớn nhất trong khoảng thời gian tập trung nước , được xác định ở đoạn dốc nhất
của đường cong tích lũy mưa ứng với thời đoạn mưa tính toán T = như ở Hình 4.2 -
Chương 4.
- Công thức Qmax = a.F chưa xét đến các tổn thất, để phục vụ cho tính toán thực tế phải
xét tới tổn thất qua các hệ số thực nghiệm. Ngoài ra công trình thoát nước trên đường
được thiết kế với lũ tần suất p% nên Qmax thường được ký hiệu là Qp và xét tới đơn vị
tính của các tham số trong công thức, có được công thức (1.1) tính lưu lượng đỉnh lũ
thiết kế tại mặt cắt đặt công trình thoát nước của lưu vực như sau.
Q
.
F
p
, aK . .
p
(1.1)
Trong đó: Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p
F là diện tích lưu vực
là hệ số dòng chảy, xét đến lượng nước mưa bị tổn thất
a,p là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu
vực và tần suất p. Chính là cường độ mưa trung bình lớn nhất trong
thời gian tập trung nước và tần suất p, còn được gọi là cường độ
mưa giới hạn lớn nhất ở thời gian tập trung nước và tần suất p.
10002
K
67.16
K là hệ số chuyển đổi đơn vị khi các đại lượng trong công thức không tính ở cùng đơn vị. Khi Qp tính bằng m3/s, a,p tính bằng
1000
60*
mm/ph, F tính bằng km2, thì:
- Công thức (1.1) là công thức cơ bản. Từ công thức cơ bản (1.1), rất nhiều các tác giả
đã nghiên cứu áp dụng và hoàn chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế về quy luật
phân bố cường độ mưa, điều kiện nước chảy trên các lưu vực tự nhiên.
- 9 -
- Với công thức (1.1) hoàn toàn có thể từ tài liệu về mưa để tính ra được lưu lượng
đỉnh lũ. Đối với lưu vực của công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta, điều
kiện tài liệu thường chỉ có số liệu đo mưa, không có số liệu đo lũ thực tế nên sử dụng
dạng công thức (1.1) để tính lưu lượng thiết kế là phù hợp.
1.1.2.2. Các công thức xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên
đường ở một số nước trên thế giới.
Công thức cường độ giới hạn dạng (1.1) được sử dụng rộng rãi và phổ biến để
xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên đường. Ngay cả các
công thức thực nghiệm, nửa thực nghiệm cũng thường được đưa về dạng này, trong
đó việc thực nghiệm nhằm xác định các hệ số trong công thức.
AICKQ
.
..
- Ở Anh: công thức cường độ giới hạn [24], [50]
(1.2)
Q là lưu lượng dòng chảy; C là hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc trưng bề mặt
lưu vực; I là cường độ mưa trung bình ứng với thời gian tập trung nước; A là diện
tích lưu vực; K là hệ số chuyển đổi đơn vị.
. . AICK
..
Q p
- Ở Mỹ: sử dụng công thức cường độ giới hạn [20].
(1.3)
Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p; là hệ số phân bố mưa rào, được xây dựng
thành đồ thị tra; C là hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào tính chất bề mặt và chu kỳ mưa;
I là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế
.
.. AqC
p; A là diện tích lưu vực; K là hệ số chuyển đổi đơn vị.
Q p
Ngoài ra còn viết ở dạng: (1.3’)
với: K.I = q là mô đuyn dòng chảy mưa tính toán.
- Ở Pháp: Albert Caquot xây dựng công thức thực nghiệm biểu thị dưới dạng phương
trình cân bằng thể tích dựa trên nguyên lý hiệu quả năng lực của mạng lưới. Đây được
đánh giá là một trong những mô hình nổi tiếng của thế giới và được áp dụng từ lâu ở
. . QCAH .
.
.(
). ct
1 6
Pháp:
Q là lưu lượng tối đa tại mặt cắt tính toán; là hệ số phân bố mưa rào, được xác
định bằng công thức = A-; H là chiều cao lớp nước mưa hay độ sâu mưa trong thời
gian tc; A là diện tích lưu vực; C là hệ số dòng chảy; tc là thời gian tập trung nước của
lưu vực; , , là các hệ số thực nghiệm.
- 10 -
Như vậy H / tc = atc chính là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước tc
Q
.
. AaC ct .
của lưu vực, viết lại có dạng công thức (1.4) như sau.
)
.(6
(1.4)
- Ở Nga và các nước thuộc Liên Xô (cũ): sử dụng công thức cường độ giới hạn.
+) Công thức cường độ giới hạn của Viện Thiết kế đường Liên Xô (cũ) do
Q
KKF
.
p
aK . .
, .. . p
i
d
B.F.PEREVÔZNHEKÔP đề xuất [32].
(1.5)
Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p; là hệ số dòng chảy trên sườn dốc; a,p
là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất
thiết kế p; F là diện tích lưu vực; Ki là hệ số xét ảnh hưởng của độ dốc lòng suối
và bề mặt lưu vực; Kd là hệ số hình dạng lưu vực; K là hệ số chuyển đổi đơn vị.
là hệ số triết giảm lưu lượng dòng chảy phụ thuộc vào diện tích lưu vực,
xác định tra bảng theo diện tích lưu vực F hay tính theo công thức phụ thuộc vào
1
1 sd T/
cn
tỷ số (sd / Tcn): với sd là thời gian tập trung nước trên sườn dốc,
Tcn là thời gian cung cấp dòng chảy. Hoặc có thể tính bằng công thức kinh
1 nCF )
(
nghiệm theo F: với C, n là các hệ số kinh nghiệm.
+) Công thức cường độ giới hạn theo Tiêu chuẩn dòng chảy BCN 63-67 của Bộ Giao
Q
p
aK . .
, F .
p
. . 1
Thông Vận Tải Liên Xô (cũ) [32].
(1.6)
Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p; là hệ số dòng chảy hoàn toàn; a,p là
cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết
kế p; F là diện tích lưu vực; 1 là hệ số triết giảm do ao hồ; là hệ số xét đến sự
phân bố mưa không đều trên lưu vực, phụ thuộc vào kích thước lớn nhất D1 của
lưu vực và vùng khí hậu; K là hệ số chuyển đổi đơn vị.
+) Công thức cường độ giới hạn của Viện Thủy văn Nhà nước Liên Xô (cũ), (quy
Q
. .
H
.
F
p
%1 A
n
%1,
. . 1 p
trình CH435-72) [32].
(1.7)
Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p; A1% là mô đuyn dòng chảy đỉnh lũ
tương đối ứng với tần suất 1%, xác định phụ thuộc vào thời gian tập trung nước
- 11 -
trên sườn dốc sd, vùng mưa và đặc trưng địa mạo thủy văn của lòng sông ls; là
hệ số dòng chảy lũ; Hn,1% là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất 1%; F là diện
tích lưu vực; 1 là hệ số xét đến ảnh hưởng giảm nhỏ lưu lượng của ao hồ, đầm
lầy và phụ thuộc vào tỷ lệ diện tích ao hồ, đầm lầy trên lưu vực; p là hệ số xét
ảnh hưởng của tần suất tới lưu lượng, chuyển đổi lưu lượng ở tần suất 1% sang
lưu lượng ở tần suất thiết kế p%, nó phụ thuộc vào vùng khí hậu, tần suất thiết kế
và diện tích lưu vực.
- Ở Nhật Bản: dùng công thức cường độ giới hạn dạng (1.3) của Mỹ.
H
p
- Ở Trung Quốc: công thức cường độ giới hạn [52].
Q
K
. .
.
F
p
. . aKF . ,
p
,
(1.8)
Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p; là hệ số dòng chảy đỉnh lũ; F là diện tích
lưu vực; K là hệ số chuyển đổi đơn vị; H,p là lượng mưa tính toán ở thời gian tập
trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế p, như vậy H,p / = a,p chính là cường
độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế p.
Căn cứ vào tài liệu đo mưa rào thực tế trong phạm vi toàn quốc, Viện nghiên cứu
1
m
H
H
. T
thủy văn đã phân tích tìm ra công thức tính lượng mưa tính toán HT,p ở thời đoạn T và
, pT
,1 ph
tần suất p như sau:
H
H
với: HT,p là lượng mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
,1 ph
p m
,24 1 24
H1h,p là lượng mưa giờ lớn nhất ở tần suất p,
H24,p là lượng mưa 24 giờ lớn nhất ở tần suất p
m là chỉ số triết giảm của mưa rào.
1.1.2.3. Các công thức xác định lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên
đường ở Việt Nam.
- Công thức theo TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ [5].
+) Đây là công thức hiện hành đang áp dụng trong tính toán lưu lượng thiết kế công
trình thoát nước nhỏ trên đường ở Việt Nam với diện tích lưu vực F 100 km2, cho
đường ngoài đô thị, trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2013 [5] do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành.
+) Xuất phát điểm là công thức cơ bản (1.1) nhưng thực hiện một số biển đổi được
công thức tính lưu lượng thiết kế như công thức (1.9) sau đây.
- 12 -
Q
A
. .
.
p
FH pn ,
. 1
p
(1.9)
Trong đó: Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p (m3/s)
Ap là mô đuyn dòng chảy đỉnh lũ tương đối ở tần suất thiết kế p
là hệ số dòng chảy lũ
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất thiết kế p (mm)
1 là hệ số xét đến ảnh hưởng giảm nhỏ lưu lượng của ao hồ, đầm
lầy và phụ thuộc vào tỷ lệ diện tích ao hồ, đầm lầy trên lưu vực F là diện tích lưu vực (km2).
67.16
67.16
. H
. aK
,
p
a ,
p
, pn
. HA p
, pn
+) Các biến đổi là, [sử dụng thêm công thức (1.14) để biến đổi].
pA
67.16
Ở đây:
và: K là hệ số chuyển đổi đơn vị, ở đây bằng 16.67
là thời gian tập trung nước của lưu vực (ph)
là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời gian tập trung nước .
+) Trong tiêu chuẩn, hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T ~ T được xác lập cho 18
vùng mưa trên toàn quốc với số liệu đo mưa đến năm 1987. Vì Qp phụ thuộc vào a,p,
mà a,p phụ thuộc vào , lại phụ thuộc vào a,p và Qp, do vậy phương trình (1.9) được
giải bằng cách tính lặp. Trong [5] đã đưa ra cách giải rất thuận tiện bằng cách sử dụng
hai thông số trung gian là hệ số đặc trưng địa mạo thủy văn của sườn dốc lưu vực sd
và hệ số đặc trưng địa mạo thủy văn của lòng sông suối chính ls, lập thành các bảng
tra sẵn để sử dụng khi tính toán.
+) Công thức (1.9) còn được gọi là công thức cường độ giới hạn tính lưu lượng thiết
kế từ lượng mưa ngày tính toán.
- Công thức cường độ giới hạn của Đại học Xây Dựng Hà Nội (Công thức do
GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục đề xuất sử dụng) [3], [32].
+) Các công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta thường có diện tích lưu vực nhỏ (thường dưới 1 km2 đến một vài km2) nên thời gian tập trung nước ngắn. Chính
vì vậy việc tính lưu lượng thiết kế dựa vào thông số cường độ mưa có thời gian mưa
tính toán ngắn nhưng cường độ mưa lớn sẽ chính xác hơn so với việc sử dụng thông
số lượng mưa ngày như trong công thức (1.9) của tiêu chuẩn thiết kế [5]. Trên quan
điểm đó, từ những năm 1980, GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục đã đề xuất sử dụng công
- 13 -
thức (1.10) sau đây để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường
với diện tích lưu vực F 30 km2 cho Việt Nam. Công thức (1.10) được đưa vào trong
Q
67.16
.
Sổ tay tính toán thủy văn [3] của Bộ GTVT.
p
a . F
p
,
.. 1
+) Công thức là: (1.10)
Trong đó: Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p (m3/s)
a,p là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu
vực và tần suất thiết kế p (mm/ph)
là hệ số dòng chảy lũ F là diện tích lưu vực (km2)
hệ số triết giảm lưu lượng dòng chảy phụ thuộc diện tích lưu vực
1 là hệ số xét đến ảnh hưởng giảm nhỏ lưu lượng của ao hồ, đầm lầy
và phụ thuộc vào tỷ lệ diện tích ao hồ, đầm lầy trên lưu vực
K = 16.67 là hệ số chuyển đổi đơn vị.
Các hệ số , , 1 và cách xác định thời gian tập trung nước có thể tham khảo
các bảng tra ở Phụ lục 8, từ Bảng PL.8-1 đến PL.8-8 trong Quyển phụ lục luận án.
- Công thức cường độ giới hạn sử dụng trong tính toán thoát nước đường đô thị theo
TCVN7957:2008 [8].
+) Đây là công thức trong tiêu chuẩn thiết kế thoát nước đô thị hiện nay ở Việt Nam
. qC
Q
F
.
theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 7957:2008 [8] của Bộ Khoa học và Công nghệ.
,
p
p
+) Công thức là:
(1.11) Trong đó: Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p (lít/s)
C là hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào tính chất bề mặt lưu vực và p
q,p là mô đuyn dòng chảy mưa hay cường độ mưa theo thể tích tính
6
166
67.
toán ứng với thời gian tập trung nước và tần suất thiết kế p
q ,
p
. a ,
p
a ,
p
10 *60
100
(lít/s/ha)
a,p là cường độ mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu
vực và tần suất thiết kế p, đơn vị tính là mm/ph
F là diện tích lưu vực (ha).
Khi diện tích lưu vực F 300ha thì phải nhân thêm hệ số vào trong công thức
là hệ số mưa không đều, phụ thuộc vào diện tích lưu vực.
- 14 -
1.1.2.4. Công thức Sôkôlôpsky [3], [15], [32].
+) Đây thuộc loại công thức thể tích, được sử dụng để tính lưu lượng công trình thoát nước trên đường với diện tích lưu vực F >100 km2 với sông vừa và nhỏ. Năm 1972
.0
278
(
H
H
)
0
p
được đưa vào quy trình Khảo sát và thiết kế cầu vượt sông của Liên Xô (cũ).
Q
. .
Ff .
.
Q
p
0
, t
l
+) Công thức là: (1.12)
Trong đó: Qp là lưu lượng thiết kế ở tần suất p (m3/s)
H,p là lượng mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu vực
và tần suất thiết kế p. Đó chính là lượng mưa lớn nhất trong thời
gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế p (mm)
H0 là lớp nước mưa tổn thất ban đầu (mm) là hệ số dòng chảy lũ , F là diện tích lưu vực (km2)
f là hệ số hình dạng lũ , tl là thời gian lũ lên (h)
là hệ số xét đến ảnh hưởng giảm nhỏ lưu lượng của ao hồ, đầm
lầy và rừng cây trên lưu vực, có thể được tính theo công thức sau:
= 1.2, với 1 là hệ số xét đến ảnh hưởng triết giảm của ao hồ và
đầm lầy, 2 là hệ số xét đến ảnh hưởng giảm nhỏ lưu lượng của
1lg(6.01
2.0
)
rừng cây. Cũng có thể xác định hệ số theo công thức kinh
F a
F l
F r
nghiệm: , với Fa, Fl, Fr là tỷ lệ diện
K
.0
278
tích ao hồ, đầm lầy, rừng cây trên lưu vực, tính theo %
10002 *
1000
3600
K là hệ số chuyển đổi đơn vị, ở đây
Q0 là lưu lượng nước trong sông trước khi có lũ (m3/s).
1.1.2.5. Xác định lưu lượng theo phương trình cân bằng lượng nước [11], [32].
+) Phương pháp này còn gọi là phương pháp chính xác, từ năm 1961 được đưa vào
quy phạm dòng chảy BCH 63-61 của Liên Xô (cũ). Phương pháp này cho phép xác
định giá trị lưu lượng cực đại và đường quá trình lưu lượng thay đổi theo thời gian,
xác định thể tích dòng chảy ứng với bất kỳ tần suất lũ nào. Nó cũng cho phép xác
định khẩu độ công trình thoát nước có xét đến hiện tượng tích nước ở thượng lưu hay
nước ngập ở hạ lưu, xét được kết hợp quá trình thủy lực - thủy văn của dòng chảy lũ.
+) Cơ sở lý thuyết của phương pháp là định luật bảo toàn vật chất. Tại bất cứ một thời
điểm nào kể từ khi bắt đầu có dòng chảy cho tới khi nước chảy hết, lưu lượng qua
công trình thoát nước được xác định dựa vào phương trình cân bằng lượng nước.
- 15 -
WW
sd
WW Q
ls
(1.13)
Trong đó: W là tổng thể tích dòng chảy trên lưu vực
Wsd là thể tích dòng chảy ở sườn dốc lưu vực
Wls là thể tích dòng chảy ở lòng sông suối
WQ là thể tích dòng chảy qua công trình thoát nước.
+) Tổng thể tích dòng chảy trên lưu vực W.
FZhW
).
(
.
(1000m3) (1.13.1)
h
. t
h
(
a
i
). t
Trong đó: h là chiều dầy dòng chảy tính toán ở thời gian t và tần suất p (mm)
, a .
pt
,
pt
hoặc
at,p - cường độ mưa tính toán của thời gian t, tần suất p (mm/ph)
- hệ số dòng chảy , i - cường độ thấm (mm)
t - thời gian mưa tính toán (ph)
Z là lượng tổn thất ban đầu do thấm ướt và cỏ cây giữ lại (mm)
(1000m3): khi giả thiết đường mặt
là hệ số mưa không đều trên lưu vực F là diện tích lưu vực (km2).
+) Thể tích dòng chảy ở sườn dốc lưu vực Wsd
71.0
W
nước có dạng parabol, tính như sau.
Wsd
W
29.01
Khi tz ≥ (1.13.2)
sd
b t b
sd
. W
Khi tz <
Trong đó: bt là chiều dài sườn dốc lưu vực từ điểm xa nhất tới vị trí bắt đầu có
chiều dầy dòng chảy hình thành lớn nhất ở thời gian tính toán t (m)
bsd là chiều dài bình quân của sườn dốc lưu vực (m)
là thời gian tập trung nước của lưu vực (ph), xác định như sau
= A(Jsd, at,p). D(bsd, msd)
. t
t z
Zh h
tz thời gian cung cấp dòng chảy trong thời gian mưa tính toán t (ph)
+) Thể tích dòng chảy ở lòng sông suối Wls: giả thiết dòng chảy trong lòng sông suối
n
l
L ls
l
có dạng hình chóp nón với đáy là , chiều cao là chiều dài lòng sông suối.
. .
W ls
L ls
1 3
L ls
.
(1000m3) (1.13.3)
- 16 -
Trong đó: là diện tích mặt cắt ướt tính toán (m2)
Lls là chiều dài lòng sông suối chính (km)
li là tổng chiều dài các suối nhánh (km), xác định theo phụ lục 9
n là hệ số phụ thuộc vào địa hình, lấy bằng: 1/6 với địa hình vùng
t
đồng bằng, 1/4 với vùng đồi và 1/3 với vùng núi.
W Q
. dtQ t
0
+) Thể tích nước chảy qua công trình WQ (1000m3): (1.13.4)
Trong đó: Qt xác định theo phương pháp hình thái mặt cắt, Qt = t.vt
và vận tốc vt tính theo công thức Sêdi - Maninh.
+) Phương trình (1.13) được giải bằng cách tính thử dần. Muốn tìm lưu lượng đỉnh lũ
ta phải tính lưu lượng nước chảy qua công trình ứng với nhiều giá trị thời gian mưa t.
Vẽ đường quan hệ biến đổi lưu lượng Q ~ t, tìm được lưu lượng đỉnh lũ thiết kế. Nếu
xét đến ảnh hưởng của ao hồ, đầm lầy thì lưu lượng Q tính ra được nhân với hệ số 1.
1.1.2.6. Nhận xét về các công thức tính lưu lượng thiết kế.
Từ các công thức tính lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên
đường như trên nhận thấy: các công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước
nhỏ trên đường sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay đều liên quan đến lượng mưa
hoặc cường độ mưa tính toán, như công thức cường độ giới hạn của Anh, Mỹ, Pháp,
Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, . . . .
Công thức Sôkôlôpsky, công thức tính lưu lượng theo phương trình cân bằng
lượng nước cũng dựa vào lượng mưa tính toán.
1.1.3. Vấn đề xác định các tham số về mưa trong các công thức tính lưu lượng thiết
kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Theo công thức cường độ giới hạn, cũng như công thức Sôkôlôpsky, tính theo
phương trình cân bằng lượng nước, lưu lượng thiết kế Qp của một lưu vực F nào đó
chỉ được xác định khi biết được các tham số trong công thức là tham số về mưa, tham
số về tổn thất và tham số thời gian tập trung nước. Như vậy trong các công thức tính
Qp, ngoài các tham số về mưa mang nhiều yếu tố bất định do phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết, các thông số xác định lượng tổn thất (như hệ số dòng chảy , cường độ thấm
i, hệ số tổn thất do ao hồ, đầm lầy 1, . . .) và thông số thời gian tập trung nước được
xác định bằng các bảng tra thực nghiệm lập sẵn, các công thức kinh nghiệm hoặc nửa
lý thuyết như đang sử dụng trong các quy trình thiết kế ở nước ta.
- 17 -
Luận án tập trung chính vào vấn đề tham số mưa. Các tham số về mưa trong các
công thức tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường là.
./ Lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất thiết kế p
./ Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T và vấn đề phân vùng mưa
./ Cường độ mưa tính toán a,p ở thời gian tập trung nước và tần suất thiết kế p
1.1.3.1. Lượng mưa ngày tính toán Hn,p.
- Lượng mưa ngày tính toán Hn,p được xác định theo phương pháp phân tích thống kê
trên cơ sở chuỗi số liệu quan trắc đo lượng mưa ngày thực tế trong nhiều năm liên tục
tại các trạm đo mưa ở khu vực thiết kế công trình.
- Tính đến nay, cơ sở dữ liệu về lượng mưa ngày tính toán Hn,p đầy đủ nhất ở nước ta
sử dụng để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước trên đường được thành lập
năm 1987, trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng
chảy lũ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành [5], cho 589 điểm đo mưa trên toàn
quốc với các mức tần suất p = 1%, 2%, 4%, 10%, 25%, 50%.
- Từ đó đến nay đã trải qua trên 25 năm, chế độ mưa ở nước ta đã bị thay đổi, chịu ảnh
hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu nên cơ sở dữ liệu này đến nay đã kém chính
xác. Chính vì vậy, trong tiêu chuẩn thiết kế [5] cũng khuyến cáo nên thu thập số liệu
đo lượng mưa ngày thực tế ở trạm đo mưa trong khu vực thiết kế đến thời điểm thiết
kế công trình để xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p sử dụng vào việc tính lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước trên đường.
1.1.3.2. Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T và phân vùng mưa.
- Trong quy phạm thủy lợi, QP.TL.C-6-77 Quy phạm tính toán các đặc trưng thủy văn
thiết kế [7], ban hành năm 1977, các tác giả đã đưa ra bảng phân khu mưa rào cho
phần lãnh thổ miền Bắc Việt Nam với 10 khu và xác lập giá trị các đường cong hệ số
đặc trưng hình dạng cơn mưa T T cho từng khu.
- Qua nghiên cứu các tài liệu đo mưa trong mấy chục năm, một số tác giả đã đưa ra các
sơ đồ phân khu mưa rào khác. Năm 1980, tác giả Hoàng Minh Tuyển, Viện Khí
tượng thủy văn, với số liệu đo mưa thu thập ở 60 trạm khí tượng trên toàn quốc dài từ
10 - 20 năm (50% số trạm có chuỗi số liệu dài 20 năm bắt đầu từ 1961, chủ yếu ở
miền Bắc, còn lại dài 10 năm ở miền Nam), tác giả đã phân toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam thành 15 vùng mưa và xác lập giá trị các đường cong hệ số đặc trưng hình dạng
cơn mưa T T cho 15 vùng mưa này [60].
- 18 -
- Năm 1991, tác giả Hoàng Niêm và Đỗ Đình Khôi đã chia toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
thành 18 vùng mưa tương ứng với 18 đường cong hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa
T T được xác lập cho từng vùng [29], [40]. Năm 1993, TS Trịnh Nhân Sâm, Viện
thiết kế Giao thông, cũng đưa ra sự phân vùng mưa tương tự cho lãnh thổ Việt Nam,
phân toàn lãnh thổ thành 18 vùng mưa như trên nhưng giá trị hệ số đặc trưng hình
dạng cơn mưa T của các đường cong T T xác lập ở các vùng mưa có khác đi
chút ít [29], [40]. Kết quả này được đưa vào trong tiêu chuẩn thiết kế [5],
TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ, hiện nay đang dùng để tính
lưu lượng thiết kế công trình thoát nước trên đường ở nước ta.
- Như vậy, qua thời kỳ các năm, chế độ mưa ở nước ta bị thay đổi dẫn đến việc phân
vùng mưa cũng được hiệu chỉnh cho phù hợp, giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn
mưa T ở các vùng mưa cũng được hiệu chỉnh, xác lập lại cho phù hợp.
1.1.3.3. Xác định cường độ mưa tính toán aT,p: việc xác định thông số cường độ mưa
tính toán luôn là vấn đề khó khăn, phức tạp nhất. Các nghiên cứu trong nước và quốc
tế hiện nay có các hướng sau đây để xác định aT,p.
- Tính trực tiếp aT,p : trên cơ sở có đủ số liệu quan trắc đo mưa thực tế bằng máy đo
mưa tự ghi tại các trạm khí tượng, dùng phương pháp phân tích thống kê tính ra giá
trị cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn mưa tính toán T và tần suất thiết kế p
(trong tính toán lưu lượng công trình thoát nước, thời đoạn mưa tính toán T được lấy
bằng thời gian tập trung nước của lưu vực). Có thể lập sẵn thành các biểu đồ quan
hệ cường độ mưa - thời gian - tần suất (biểu đồ a -T - p) cho từng vùng có chế độ
mưa như nhau, sử dụng để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên
đường. Xu hướng này được sử dụng thịnh hành ở Mỹ, Nhật, Úc, . . . và các nước
phát triển có hạ tầng mạng lưới các trạm khí tượng đo mưa tự ghi đầy đủ, lâu dài.
- Xác định cường độ mưa tính toán aT,p dựa vào lượng mưa ngày tính toán Hn,p và hệ
a
.
H
số đặc trưng hình dạng cơn mưa T.
, pT
, pn
T T
(1.14)
Trong đó: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
T là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời đoạn T, lập cho
từng vùng mưa
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p
T là thời đoạn mưa tính toán, khi tính toán lưu lượng Qp lấy T = .
- 19 -
Phương pháp này do Alêchxâyep đề xuất được sử dụng ở Liên Xô trước đây và
hiện nay đang được sử dụng ở Việt Nam để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát
nước nhỏ trên đường, mà cụ thể trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2013 [5].
- Xây dựng các công thức thực nghiệm để tính cường độ mưa tính toán aT,p.
S
p
+) Ở Liên Xô cũ, Trung Quốc thường dùng dạng chung là, [25], [29], [32], [40], [52].
a
, pT
m
T
(1.15)
S
Hoặc một số công thức tương tự:
a
, pT
m
p bT (
)
S
Công thức G.A. Alêchxâyep: (1.16)
a
, pT
m
p )1
( T
Công thức D.L. Sôkôlôpsky: (1.17)
Trong đó: S là sức mưa biểu thị mối quan hệ giữa cường độ mưa và tần suất
lg. NBA
thiết kế; sức mưa Sp ở tần suất p tính theo công thức (1.18) sau
S p
(1.18)
A, B, b là các hệ số vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán (năm), N = 100/p với p là tần
suất thiết kế tính theo %, (lgN - logarit cơ số 10 của N)
T là thời đoạn mưa tính toán, khi tính toán lưu lượng Qp lấy T = .
x
+) Ở Ấn Độ thường dùng dạng, [29], [40].
a
, pT
m
. NK Tc
(1.19)
Trong đó: K, x, c, m là các hệ số vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa;
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán; T là thời đoạn mưa tính toán.
a
+) Ở Mỹ thường dùng dạng, [29], [34], [40], [50].
, pT
C m
T
d
(1.20)
Trong đó: C, m và d là các hệ số vùng khí hậu phụ thuộc vào vùng mưa và
chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán N; T là thời đoạn mưa tính toán.
+) Ở Nhật Bản: các dạng công thức thường dùng là, [59], [61].
a pT
,
C bT
Công thức Talbol: (1.21)
- 20 -
a
, pT
C m T
Công thức Bernard: (1.22)
a
, pT
C m
T
b
Công thức Kimijima: (1.23)
a
, pT
m
C bT (
)
Công thức Sherman: (1.24)
Trong đó: C, b, m là các hệ số vùng khí hậu phụ thuộc vào vùng mưa và chu
kỳ lặp lại cơn mưa tính toán N; T là thời đoạn mưa tính toán.
+) Ở Indonesia: thường dùng dạng công thức Talbol (1.21), [61].
k
+) Ở Malaysia: thường dùng dạng công thức, [61].
a
, pT
m
. Nc dT (
)
(1.25)
Trong đó: c, k, d, m là các hệ số vùng khí hậu phụ thuộc vào vùng mưa; N là
chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán; T là thời đoạn mưa tính toán.
x
a
+) Ở Hàn Quốc: thường dùng dạng công thức, [61].
, pT
. Nk m T
(1.26)
Trong đó: k, x, m là các hệ số vùng khí hậu phụ thuộc vào vùng mưa; N là chu
kỳ lặp lại cơn mưa tính toán; T là thời đoạn mưa tính toán.
+) Ở Việt Nam: đã có nhiều nghiên cứu để phù hợp với điều kiện khí hậu ở nước ta,
các công thức sử dụng thường ở dạng công thức (1.15) hoặc (1.16).
a
./ Năm 1980, GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục đề xuất sử dụng công thức dạng
, pT
lg. NBA m T
(1.27) sau, [3], [31]: (1.27)
Với: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
A, B là hệ số vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán
T là thời đoạn mưa tính toán.
Giáo sư đã xây dựng các hệ số A, B, m cho 18 trạm đại diện ở 18 vùng mưa
H
pn ,
a
a
trên toàn quốc. Khi trạm cần tính không phải là trạm đại diện thì cường độ mưa trạm
pT ,
* pT ,
H
* pn ,
.
cần tính được hiệu chỉnh theo công thức:
- 21 -
T,p là cường độ mưa tính toán ở trạm cần tính và trạm đại diện
n,p là lượng mưa ngày tính toán ở trạm cần tính và trạm đại
aT,p , a* Hn,p , H*
diện trong cùng một vùng mưa.
./ Năm 1973, TS Trần Hữu Uyển đề nghị sử dụng công thức dạng (1.28), [2], [3],
a
, pT
lg. NBA mk NbT ( . )
[12], như sau: (1.28)
Với: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
A, B, b, k là hệ số vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán
T là thời đoạn mưa tính toán.
Tác giả đã xác lập các giá trị A, B, b, k, m cho 34 thành phố trong cả nước,
đến năm 1991 tác giả xác lập lại các giá trị A, B, b, k, m với số liệu đo mưa mới.
./ Năm 1979, TS Trần Việt Liễn đề nghị sử dụng công thức dạng (1.29), [3], [12],
a
, pT
lg. NBA m bT ( )
[16], như sau: (1.29)
Với: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
A, B, b là hệ số vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán
T là thời đoạn mưa tính toán.
Tác giả đã xác lập các giá trị A, B, b, m cho 47 trạm đo mưa trong cả nước.
N
./ Công thức tính aT,p chung cho toàn miền Bắc Việt Nam của ĐH Xây Dựng Hà
K
.
a pT ,
1
10 T (
lg5.12 66.0 )12
Nội, [32], như sau: (1.30)
Với: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán
T là thời đoạn mưa tính toán
K1 là hệ số khí hậu, để chuyển trị số cường độ mưa tính toán chung
K 1
S %1 28
toàn miền Bắc về khu vực tính toán thiết kế,
S1% vũ suất của vùng thiết kế ứng với tần suất 1%, tra bảng lập sẵn
28 là vũ suất trung bình của toàn miền Bắc ứng với tần suất 1%.
- 22 -
./ Năm 1980, GS.TS Ngô Đình Tuấn, Trường Đại học Thủy Lợi, trong luận án
mT
a
. e
tiến sĩ của mình đã đề xuất công thức dạng (1.31) như sau, [34].
a , pT
max,
p
(1.31)
Với: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
amax,p là cường độ mưa giới hạn khi T 0, ở tần suất p
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
T là thời đoạn mưa tính toán.
Tác giả đã xây dựng phương pháp luận xác định các thông số amax,p và hệ số
hình dạng cơn mưa m trong công thức, đã xác lập giá trị các hệ số này cho một số
trạm khí tượng ở nước ta như: trạm Láng, Sa Pa, Vinh, Lai Châu, Hà Giang, Đà
Nẵng, Tân Sơn Nhất, Rạch Giá, Liên Khương, Bảo Lộc.
+) Năm 2006, tác giả Lê Minh Nhật, Yasuto TACHIKAWA và Kaoru TAKARA [59]
đã sử dụng các công thức (1.21), (1.22), (1.23), (1.24) thường dùng ở Nhật Bản để
tính cường độ mưa tính toán aT,p (thể hiện kết quả tính toán bằng đường cong quan hệ
cường độ - thời gian - tần suất) cho 7 trạm khí tượng ở Việt Nam thuộc lưu vực sông
Hồng và sông Thái Bình là các trạm Láng, Bắc Giang, Hải Dương, Nam Định, Ninh
Bình, Thái Bình, Văn Lý với chuỗi số liệu đo mưa thực tế dài 30 năm, từ 1956 -
1985. Từ các dạng công thức (1.21), (1.22), (1.23), (1.24) thường dùng ở Nhật Bản
tác giả Lê Minh Nhật trong luận án tiến sĩ của mình đã rút ra dạng công thức chung
a
(1.32) như sau để tính cường độ mưa tính toán aT,p.
, pT
v
m
C
( T
b
)
(1.32)
Với: C, b, v, m là các hệ số vùng khí hậu phụ thuộc vào vùng mưa và
chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán N
T là thời đoạn mưa tính toán.
+) Năm 2008, tại hội nghị Châu Á về mưa tổ chức ở Indonesia [61], tác giả Trần
Thục và nnk, Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường, đã sử dụng dạng
công thức (1.20) thường dùng ở Mỹ (công thức Wenzel, 1982) để khảo sát, tính
cường độ mưa tính toán aT,p (thể hiện kết quả bằng đường cong quan hệ cường độ -
thời gian - tần suất) cho 4 trạm khí tượng ở Việt Nam là Phú Quốc, Nho Quan, Tuần
Giáo, Tam Đảo với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập tại các trạm này dài 29 năm,
từ năm 1976 - 2004.
- 23 -
- Nhận xét.
+) Tất cả các công thức từ (1.15) đến (1.32) mặc dù thể hiện khác nhau, thêm vào
hoặc bớt đi một vài hệ số hồi quy trong từng công thức, nhưng tựu chung chúng đều
thuộc dạng công thức thực nghiệm tính cường độ mưa tính toán aT,p dựa vào đặc
trưng sức mưa S và hệ số hình dạng cơn mưa m. Theo đó, tử số là sức mưa biểu thị
quan hệ tỷ lệ thuận của aT,p với chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán N, còn mẫu số biểu
thị quan hệ tỷ lệ nghịch của aT,p với thời đoạn mưa tính toán T, bị triết giảm theo hàm
số mũ m. Tuy nhiên, từng công thức sẽ phù hợp với đặc điểm chế độ mưa khác nhau
ở từng nước.
+) Công thức thực nghiệm (1.14) thuộc dạng khác, dùng hệ số đặc trưng hình dạng
cơn mưa T và lượng mưa ngày tính toán Hn,p để tính cường độ mưa tính toán aT,p.
1.1.4. Nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng lũ thiết
kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
1.1.4.1. Khái quát chung về các nhân tố ảnh hưởng.
+) Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy lũ của lưu vực nhỏ của công
trình thoát nước nhỏ trên đường thành ba loại chính là.
(i) Điều kiện khí hậu, mà cụ thể là mưa.
(ii) Các yếu tố mặt đệm.
(iii) Tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội của con người.
+) Trong điều kiện khí hậu ở nước ta thì mưa là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến dòng
chảy lũ của lưu vực nhỏ, các nhân tố khác như bốc hơi, . . . được coi là ảnh hưởng
không đáng kể vì đối với lưu vực nhỏ mưa lớn liên tục, lượng bốc hơi rất bé so với
lượng mưa nên bỏ qua.
+) Các yếu tố mặt đệm bao gồm: vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa mạo, điều kiện
địa chất, thổ nhưỡng, đặc điểm bề mặt, hình dạng lưu vực, . . . Các yếu tố này ảnh
hưởng tới hai khâu chính là: quyết định đến quá trình tập trung dòng chảy và lượng
tổn thất. Ngoài ra vị trí địa lý, đặc điểm địa hình ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu thể
hiện bằng các vùng, miền khí hậu khác khau trên cả nước. Địa hình tác động đến
mưa, đến dòng chảy lũ của lưu vực vừa trực tiếp, vừa gián tiếp.
./ Trực tiếp: tạo ra lượng mưa lớn do đón gió, tạo ra lượng mưa bé do khuất gió.
./ Gián tiếp: tập trung nước nhanh hay chậm do độ dốc lớn hay bé, mạng lưới
sông suối hình nan quạt hay hình lông chim, . . .
- 24 -
+) Hoạt động kinh tế - xã hội của con người ngày nay càng lớn, chúng có ảnh hưởng
tiêu cực hoặc tích cực. Tác động của các hoạt động này ảnh hưởng đến nhân tố khí
hậu như hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ảnh hưởng làm thay đổi các
yếu tố mặt đệm lưu vực. Như vậy, tác động của hoạt động kinh tế - xã hội của con
người đến dòng chảy lũ của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường là
tác động gián tiếp, xét nó thông qua hai nhân tố là mưa và các nhân tố mặt đệm.
+) Theo mức độ ảnh hưởng giảm dần đến dòng chảy lũ của lưu vực công trình thoát
nước nhỏ trên đường, có thể sắp xếp các nhân tố trên theo thứ tự: mưa các yếu tố
mặt đệm (địa hình) hoạt động kinh tế xã hội của con người. Ba nhân tố này thực ra
không độc lập mà chúng có mối quan hệ ràng buộc, chế ước, tác động lẫn nhau, một
yếu tố thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố khác ở mức độ khác nhau.
1.1.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố mưa.
- Mưa là nguyên nhân sinh dòng chảy. Mưa ở nước ta có tác dụng quyết định và duy
nhất cung cấp nguồn dòng chảy của lưu vực nhỏ. Mưa tác động đến lưu lượng dòng
chảy lũ của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường ở thông số cường
độ mưa, thời gian mưa, tổng lượng mưa và những đặc tính khác của mưa.
- Quan hệ giữa mưa và dòng chảy ở nước ta khá chặt chẽ cả về không, thời gian và
định lượng. Có thể nói rằng ở đâu mưa nhiều thì ở đó dòng chảy phong phú, mùa mưa
quyết định mùa dòng chảy, mùa lũ gắn liền với những tháng mùa mưa, mùa cạn gắn
với những tháng mùa khô, các tháng mưa lớn thì dòng chảy cũng lớn. Theo rất nhiều
kết quả nghiên cứu, ở nước ta lượng mưa trong các tháng mùa mưa thường chiếm
khoảng 80% lượng mưa cả năm, đồng thời lượng dòng chảy trong mùa lũ cũng chiếm
khoảng 70% lượng dòng chảy cả năm [15], [25], [26], [29], [34], [38], [40]. Kết quả
của nhiều nghiên cứu, đặc biệt trong [34] đã chỉ ra rằng: đối với đặc điểm khí hậu và
mặt đệm ở nước ta thì có thể nói rằng chu kỳ dòng chảy lũ là chu kỳ mưa trên lưu
vực, và ta có thể dùng hệ số hiệu chỉnh đặc trưng mưa làm hệ số hiệu chỉnh dòng
chảy lũ tương ứng, đồng thời tần suất mưa là tần suất dòng chảy lũ, đối với lưu vực
nhỏ tính chất này càng khăng khít [34].
- Đối với lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta, tính chất
của mưa quyết định tính chất của lũ, lượng mưa trong một trận mưa càng lớn, lượng
dòng chảy lũ càng lớn, lũ càng ác liệt. Cường độ mưa càng lớn thì lớp nước lũ trên bề
mặt lưu vực càng lớn làm tốc độ tập trung nước càng nhanh, kết quả là cường suất lũ
- 25 -
càng lớn. Phân phối mưa theo thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến cường suất lũ và lưu
lượng đỉnh lũ. Mưa tập trung với cường độ lớn sẽ hình thành lũ lớn và ngược lại.
1.1.4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố mặt đệm.
- Tuy không có được ảnh hưởng quyết định như nhân tố mưa nhưng các yếu tố mặt
đệm có ảnh hưởng quan trọng tới lưu lượng lũ tính toán của lưu vực công trình thoát
nước nhỏ trên đường. Các yếu tố mặt đệm của lưu vực bao gồm: địa hình, địa mạo bề
mặt lưu vực, địa chất thổ nhưỡng, hình dạng, diện tích lưu vực, lòng sông suối, cỏ
cây, ao hồ, . . . . ảnh hưởng tới thời gian tập trung dòng chảy và lượng tổn thất.
- Địa hình ảnh hưởng ở các mặt: ảnh hưởng đến chế độ mưa (cao độ của địa hình,
hướng đón gió ẩm của sườn núi ảnh hưởng đến chế độ mưa, lượng mưa - điều này
được chỉ ra trong những nghiên cứu ở chương 2), độ dốc của địa hình (độ dốc của
sườn dốc lưu vực Jsd, độ dốc của lòng sông suối chính Jls) ảnh hưởng tới thông số thời
gian tập trung nước . Địa hình càng dốc thì tốc độ tập trung nước v càng nhanh nên
thời gian tập trung nước càng nhỏ, lưu lượng lũ về càng lớn, cường suất lũ biến đổi
càng mạnh.
- Yếu tố địa mạo bề mặt lưu vực ảnh hưởng ở các mặt: ảnh hưởng đến lượng mưa bị
tổn thất và ảnh hưởng tới thời gian tập trung nước . Các yếu tố địa mạo gồm.
./ Lớp phủ bề mặt bằng vật liệu nhân tạo đối với lưu vực trong đô thị hay lớp phủ
thực vật rừng, cỏ cây đối với lưu vực của đường ngoài đô thị.
./ Ao, hồ, đầm lầy trên bề mặt lưu vực.
./ Đặc trưng nhám bề mặt: nhám sườn dốc lưu vực và nhám lòng sông suối chính.
+) Lớp phủ bề mặt lưu vực, rừng, cỏ cây, ao hồ, đầm lầy ảnh hưởng đến lượng tổn
thất và có tác dụng điều tiết nhất định.
+) Đặc trưng nhám bề mặt lưu vực (độ nhám bề mặt sườn dốc lưu vực nsd, độ nhám
lòng sông suối chính nls) ảnh hưởng tới thông số thời gian tập trung nước . Bề mặt
lưu vực càng nhám thì tốc độ tập trung nước v càng nhỏ nên thời gian tập trung nước
càng lớn, tốc độ lũ về chậm lại, cường suất lũ điều hòa hơn nên lưu lượng đỉnh lũ
giảm đi.
- Điều kiện địa chất thổ nhưỡng của lưu vực quyết định đến lượng tổn thất nước mưa
do thấm, đây là dạng tổn thất chính của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ
trên đường, do vậy ảnh hưởng đến chiều dầy dòng chảy lũ trên bề mặt lưu vực nên
ảnh hưởng tới thời gian tập trung nước của lưu vực.
- 26 -
1.1.4.4. Ảnh hưởng của giá trị tần suất thiết kế tới trị số lưu lượng lũ tính toán.
- Công trình thoát nước trên đường được thiết kế theo tần suất, do vậy ngoài nhân tố
mưa, các yếu tố mặt đệm thì tần suất thiết kế p cũng ảnh hưởng tới trị số lưu lượng
thiết kế.
- Giá trị tần suất thiết kế p lớn hay nhỏ ảnh hưởng đến giá trị lưu lượng lũ tính toán của
công trình thoát nước nhỏ trên đường Qp. Khi thiết kế với giá trị tần suất p càng lớn
(p = 10%, 20%, 50%, . . .) thì Qp tính ra càng nhỏ và ngược lại khi thiết kế với giá trị
tần suất p càng nhỏ (p = 3%, 2%, 1%, . . .) thì Qp tính ra càng lớn.
- Khi thiết kế ở giá trị tần suất p nhỏ, lưu lượng thiết kế Qp lớn do vậy làm tăng khẩu
độ công trình thoát nước và có thể làm tăng chiều cao nền đắp. Trong trường hợp này
cần lưu tâm đến giải pháp vừa tăng khẩu độ, chiều cao công trình thoát nước đến mức
hợp lý, vừa tăng số lượng công trình thoát nước nhỏ trên đường nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng bất lợi, tốn kém do phải tăng chiều cao đắp nền đường. Giải pháp này đặc biệt
hợp lý với công trình cống.
- Ở Việt Nam hiện nay, trong tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN4054-2005 [4] đang
quy định mức tần suất thiết kế p = 1% - 4% đối với cầu nhỏ, cống, rãnh đỉnh, rãnh
biên trên đường ôtô cấp I - VI và đường cao tốc. Trong tiêu chuẩn thiết kế thoát nước
đô thị TCVN7957-2008 [8], quy định chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán thiết kế N = 10
năm - 0.33 năm đối với kênh, mương, cống chính, cống nhánh khu vực trên đường đô
thị của thành phố lớn, loại I, đô thị loại II, loại III và các đô thị khác.
1.1.4.5. Tính chất ảnh hưởng tổng hợp của thông số cường độ mưa tính toán trong tính
toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
- Trong công thức cường độ giới hạn sử dụng để xác định lưu lượng thiết kế cho công
trình thoát nước nhỏ trên đường, thông số cường độ mưa tính toán a,p ở thời gian tập
trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế p là một đại lượng ảnh hưởng tổng hợp
đến tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế, bởi vì nó thể hiện tác động của tất cả các
nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng lũ thiết kế của công trình thoát nước nhỏ
trên đường là nhân tố về mưa, các yếu tố mặt đệm và tần suất thiết kế.
H
p
- Thật vậy, theo công thức định nghĩa xác định cường độ mưa tính toán a,p [công thức
, a p
,
(4.2)’ chương 4], thì:
với: H,p là lượng mưa lớn nhất trong thời gian tập trung nước của lưu vực ở
- 27 -
tần suất p hay lượng mưa tính toán ở thời gian tập trung nước của lưu
vực và tần suất thiết kế p
là thời gian tập trung nước của lưu vực.
Rõ ràng: ./ Chế độ mưa ở vùng thiết kế quyết định đến trị số lượng mưa lớn nhất
thời đoạn tính toán H,p nên ảnh hưởng tới a,p.
./ Tần suất thiết kế p ảnh hưởng tới H,p nên ảnh hưởng tới a,p.
./ Các yếu tố mặt đệm ảnh hưởng tới thông số thời gian tập trung nước
của lưu vực do vậy ảnh hưởng đến a,p.
- Ngoài ra, khác với thông số lượng mưa ngày tính toán Hn,p thì thông số cường độ mưa
tính toán a,p còn phản ảnh được ảnh hưởng của hình dạng cơn mưa.
Ht,p
I
II
Hình 1.4 cho thấy mặc dù
I
có cùng lượng mưa ngày tính toán
p , H
I I
Hn,p nhưng ở hai vùng mưa I và
p , n
p , H
H
vùng mưa II có hình dạng cơn
mưa khác nhau thì lượng mưa lớn
nhất trong thời đoạn tính toán H,p
0
t
ở hai vùng mưa khác nhau và kết
quả là cường độ mưa tính toán Hình 1.4: Ảnh hưởng của hình dạng cơn a,p = H,p / cũng khác nhau. mưa tới cường độ mưa tính toán a,p
- Như vậy: Qua việc phân tích trên cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy lũ
của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường như nhân tố mưa, các yếu
tố mặt đệm, tác động của hoạt động kinh tế - xã hội của con người thông qua hai nhân
tố là mưa và các yếu tố mặt đệm, cũng như thông số thời gian tập trung nước , thông
số tần suất thiết kế p đều có ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng lũ công trình thoát
nước nhỏ trên đường thông qua tham số mang tính chất tổng hợp là cường độ mưa
tính toán a,p.
1.2. Những vấn đề còn tồn tại luận án tập trung giải quyết.
- Qua các phân tích, đánh giá ở trên thì vấn đề tồn tại cấp thiết nhất nổi lên trong việc
tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay
là việc xác định các tham số về mưa trong các công thức tính lưu lượng thiết kế công
trình thoát nước nhỏ trên đường. Các tham số về mưa hiện đang dùng do được xác lập
- 28 -
những năm về trước đây nên chưa phù hợp với yêu cầu tính toán lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện tình hình thời tiết khí hậu ở
nước ta hiện nay.
- Việc phân vùng mưa (quá rộng, đã lâu) như đang dùng trong tiêu chuẩn thiết kế hiện
hành TCVN9845:2013 [5] là chưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng thiết
kế công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện hiện nay ở nước ta, cần đặt
vấn đề nghiên cứu hiệu chỉnh phù hợp.
- Thông số cường độ mưa tính toán là một tham số có tính chất tổng hợp, tính đại diện
cho chế độ mưa và hình dạng cơn mưa của vùng mưa, cho các đặc trưng mặt đệm của
lưu vực, cho thời gian tập trung nước và tần suất thiết kế, nó mang đặc trưng riêng
biệt của điều kiện khí hậu Việt Nam, do vậy nó là thông số cần thiết cho tính toán lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường, phản ánh sát hơn với điều kiện
khí hậu và địa hình Việt Nam. Cần nghiên cứu xác định tham số cường độ mưa tính
toán aT,p trong điều kiện khí hậu Việt Nam sử dụng để xác định lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường Qp đảm bảo mức độ chính xác yêu cầu.
1.3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
+) Nghiên cứu lý thuyết, phân tích được bản chất, đề xuất được nguyên tắc, phương
pháp, công thức xác định các tham số về mưa dùng trong các công thức tính toán lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường trong điều kiện Việt Nam.
+) Vận dụng vào thực tiễn: trước mắt, do chưa có đủ điều kiện nên đặt mục tiêu xác
định giá trị cụ thể các tham số về mưa tại khu vực 12 trạm khí tượng điển hình chọn
nghiên cứu, các giá trị cụ thể này được kiến nghị tham khảo sử dụng vào thực tế hiện
nay trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở những
khu vực này của nước ta.
- Nội dung nghiên cứu.
+) Luận án tập trung nghiên cứu xác định các tham số về mưa sau đây.
./ Nghiên cứu xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế phù
hợp với đặc điểm diễn biến thời tiết ở nước ta hiện nay chịu tác động của hiện tượng
BĐKH; xác định giá trị cụ thể của Hn,p cho 12 trạm khí tượng nghiên cứu trên cơ sở
chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập đến thời điểm hiện nay, từ năm 1960 - 2010
trong đó khoảng thời gian cuối là ứng với bối cảnh có sự tác động của BĐKH.
- 29 -
./ Nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T và vấn đề phân
vùng mưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước
nhỏ trên đường ở Việt Nam.
./ Nghiên cứu xác định tham số cường độ mưa tính toán aT,p ứng với thời gian tập
trung nước tính toán và tần suất thiết kế, đây là tham số ảnh hưởng tổng hợp trong
tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
+) Các tham số về mưa được nghiên cứu trên đều là các tham số được sử dụng trong
các công thức tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phân tích thống kê là phương pháp chính được sử dụng trong luận án để nghiên
cứu xác định các tham số mưa dùng trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường.
1.5. Nhận xét, kết luận chương 1.
+) Công thức cường độ giới hạn hiện được sử dụng rộng rãi và phổ biến để xác định
lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Công thức cường độ giới
hạn có cơ sở lý thuyết khá chặt chẽ, được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nguyên
nhân hình thành dòng chảy bằng lý thuyết tập trung nước từ lưu vực. Công thức có ưu
điểm là đơn giản, dễ sử dụng, không đòi hỏi quá nhiều thông số đầu vào nên hạn chế
được sai số do việc thiếu số liệu đầu vào gây ra, phù hợp với tính chất của lưu vực
nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường nằm phân tán, rải rác khắp nơi, sẽ rất
khó khăn trong việc xác định đúng và đủ nếu đòi hỏi quá nhiều thông số đầu vào.
+) Việc xác định lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường theo thông
số cường độ mưa tính toán a,p trong khoảng thời gian tập trung nước của lưu vực là
phù hợp nhất với cở sở hình thành công thức cường độ giới hạn so với việc sử dụng
thông số lượng mưa ngày tính toán Hn,p. Bởi vì thời gian tập trung nước của lưu vực
nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường ngắn, thường chỉ chục phút đến vài giờ
nên sử dụng thông số cường độ mưa đã xét được ảnh hưởng của hình dạng cơn mưa,
xét được thời khoảng mưa gây lũ bất lợi nhất, điều mà thông số lượng mưa ngày
không thể xét được. Mặt khác, thông số cường độ mưa tính toán a,p là một đại lượng
ảnh hưởng tổng hợp đối với tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ
trên đường, nó phụ thuộc cả vào chế độ mưa, cả vào các đặc trưng mặt đệm của lưu
vực, cả vào thời gian tập trung nước, cả vào tần suất thiết kế. Như vậy trong công
- 30 -
thức cường độ giới hạn đã sẵn có một thông số mang tính chất tổng hợp đặc trưng cho
các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên
đường là thông số cường độ mưa tính toán a,p , nếu xác định được thông số cường độ
mưa tính toán a,p này và sử dụng nó để tính lưu lượng thiết kế Qp cho công trình
thoát nước nhỏ trên đường thì sẽ nâng cao được mức độ chính xác.
+) Trong các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát
nước nhỏ trên đường thì mưa là nhân tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng quyết định.
Mưa và các thông số đặc trưng về mưa mang giá trị đặc trưng riêng biệt của điều kiện
khí hậu Việt Nam. Cần tập trung nghiên cứu xác định các tham số về mưa này để sử
dụng trong việc tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ở
nước ta hiện nay.
- 31 -
Chương 2:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MƯA CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRONG TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH THOÁT NƯỚC NHỎ TRÊN ĐƯỜNG
2.1. Khái quát về điều kiện khí hậu Việt Nam.
- Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió
mùa. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ, thay đổi theo
mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ bắc vào nam, từ đông sang tây. Lãnh thổ Việt
Nam được chia làm hai miền khí hậu lớn và khác biệt, [9]. Miền Bắc, từ 16 độ vĩ bắc
(ngang đèo Hải Vân) trở ra phía bắc, là khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 4 mùa
rõ rệt xuân - hạ - thu - đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm < 240C. Miền Nam, từ 16 độ vĩ bắc trở
vào phía nam, do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hòa,
không có mùa đông, vùng đồng bằng nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 24 - 280C. Bên cạnh
đó, do cấu tạo địa hình Việt Nam còn có những vùng tiểu khí hậu, có nơi khí hậu ôn
đới như Sa Pa, Đà Lạt, có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La.
- Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn, lượng bức xạ dồi dào, nắng trên toàn lãnh
thổ, thời gian nắng dài. Miền Bắc có số giờ nắng trung bình trong năm < 2000 giờ, tổng xạ trung bình hàng năm < 586 KJ/cm2. Miền Nam có số giờ nắng trung bình trong năm > 2000 giờ, tổng xạ trung bình hàng năm > 586 KJ/cm2. Độ ẩm tương đối
của không khí trên toàn lãnh thổ nước ta quanh năm cao, trung bình trên 80%
(từ 77% - 87%), [9].
- Trên toàn lãnh thổ nước ta, lượng mưa và thời gian mưa hàng năm tương đối lớn,
trung bình từ 1100 - 8000 mm/năm và từ 67 - 223 ngày mưa/năm. Mưa phân bố không
đều và tập trung vào các tháng mùa mưa. Nhiều trận mưa có cường độ lớn, nhiều đợt
mưa liên tục, kéo dài, gây lũ lụt. So với lượng mưa trung bình năm ở các nước cùng
vĩ độ thì Việt Nam được đánh giá là có lượng mưa khá dồi dào, cao gấp khoảng 2.4
lần [25].
- Do ảnh hưởng của gió mùa và sự phức tạp của địa hình nên Việt Nam thường gặp
những hiện tượng thời tiết đặc biệt, gây bất lợi như: bão, lốc, lũ lụt, lũ quét, . . . .
- 32 -
- Mưa ở nước ta phân bố không đều theo không gian và thời gian. Chế độ mưa ở nước
ta rất phong phú, thể hiện theo mùa rõ rệt. Một năm phân ra hai mùa là mùa khô và
mùa mưa, các trận mưa gây lũ lớn tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Mùa mưa ở nước
ta chậm dần từ bắc vào nam. Chế độ mưa chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính là.
(i) Các hình thế thời tiết gây mưa hay nguyên nhân gây mưa.
(ii) Gió.
(iii) Địa hình.
- Các hình thế thời tiết gây mưa lớn ở nước ta rất phức tạp. Do lãnh thổ Việt Nam trải
dài trên 10 vĩ độ Bắc, lại nằm ở vùng thường gặp gỡ của các nhiễu động thời tiết như
bão, áp cao Thái Bình Dương, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, không khí lạnh,
xoáy thuận, . . . nên nguyên nhân hình thành mưa lũ lớn ở mỗi khu vực cũng khác
nhau. Mưa lớn gây lũ lớn ở nước ta chủ yếu là các vùng đồi núi phía Bắc, miền Trung
và Tây Nguyên. Theo nhiều kết quả nghiên cứu, điển hình trong [29] thì.
+) Ở miền Bắc: nguyên nhân gây mưa lớn hầu như là sự kết hợp hoặc hoạt động liên
tiếp của nhiều hình thế thời tiết, phần lớn các trận mưa lớn là do kết hợp hoặc liên
tiếp xảy ra của 2 hoặc 3 hình thế thời tiết (chiếm 77%), thậm chí có những trận mưa
lớn có tới 5 đến 7 hình thế thời tiết kết hợp hoặc liên tiếp hoạt động, những trận mưa
lũ do một hình thế thời tiết đơn độc xảy ra rất hiếm, trừ khi do bão. Do vậy mưa lớn
khu vực miền Bắc có đặc điểm là trận mưa dài ngày, thường từ vài ngày đến hai hay
ba tuần, trung bình khoảng 7 đến 8 ngày, mỗi trận thường gồm nhiều đợt mưa, 2 đến
3 đợt, thậm chí tới 4 hay 5 đợt, mỗi đợt chỉ tập trung 1 đến 3 ngày, thời gian giữa các
đợt mưa khoảng từ 5 - 7 giờ đến trên dưới 1 ngày, trong thời gian này thường có mưa
nhỏ hoặc không mưa. Mưa lũ lớn xảy ra trên một diện tích rộng, mỗi trận mưa lũ lớn
thường có nhiều tâm mưa, vị trí của các tâm mưa phụ thuộc vào các hình thế thời tiết
gây mưa, điều kiện địa hình và vị trí của lưu vực, các tâm mưa có lượng mưa đạt trên
500mm/trận thường chiếm một phần rất nhỏ so với diện tích lưu vực. Sự phân bố
mưa theo không gian và thời gian không đều. Tính thất thường của mưa gây lũ thể
hiện ở sự biến động của lượng mưa từng năm, từng tháng, từng ngày. Do lượng mưa
lớn, cường độ mưa lớn, độ dốc của vùng núi lớn, rừng bị tàn phá nhiều nên cường
suất nước lũ dâng rất lớn [29].
+) Đối với khu vực miền Trung và Tây Nguyên: nguyên nhân gây mưa lớn và đặc
biệt lớn ở khu vực miền Trung chủ yếu là do loại hình thời tiết là bão hoặc áp thấp
nhiệt đới, bão hoặc áp thấp nhiệt đới kết hợp với không khí lạnh, đôi khi là các trận
- 33 -
bão liên tiếp. Do vậy mưa lớn khu vực miền Trung có đặc điểm là thời gian của trận
mưa tùy theo hình thế thời tiết gây mưa có thể kéo dài từ 2 - 3 ngày cho tới 10 - 12
ngày. Tâm mưa và lượng mưa phụ thuộc rất nhiều vào nguyên nhân gây mưa mà chủ
yếu là bão. Tâm mưa luôn ở sát vị trí đổ bộ của bão hoặc xê dịch đi chút ít, lượng
mưa tại tâm mưa thường từ 300 - 500mm/trận, đặc biệt có những trận mưa có lượng
mưa trận tại tâm mưa đạt tới trên 1000mm. Lượng mưa một ngày tại khu vực miền
Trung đạt trên 600 - 700mm không phải là hiếm như khu vực miền Bắc, lượng mưa
một ngày đạt trên 400mm là thường xuyên. Do đặc điểm địa hình của khu vực miền
Trung và Tây Nguyên với dãy Trường Sơn chạy dọc theo chiều dài khu vực và rất
gần biển nên mưa phân hóa dọc theo chiều dài của khu vực là rất rõ nét. Nói chung
mưa lũ ở miền Trung và Tây Nguyên chủ yếu là do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra
nên thường mưa không kéo dài nhưng tập trung và diện mưa cũng khá rộng với
cường độ mưa lớn nên thường gây ra lũ rất ác liệt với hậu quả nghiêm trọng do kết
hợp với điều kiện địa hình hẹp, dốc lớn [29]. Vùng cửa sông lại chịu ảnh hưởng của
thủy triều và nước biển dâng do bão mạnh nên càng tăng mức độ ngập lụt của lũ
trong vùng. Đây là một vấn đề cần lưu tâm trong tính toán thiết kế các công trình
thoát nước ở khu vực này.
+) Đối với miền Nam: các hình thế thời tiết gây mưa đơn giản hơn, chế độ mưa ít thất
thường hơn nhưng hay xảy ra tác động kép của mưa lớn và hiện tượng thủy triều dâng
làm gia tăng mức độ ngập lụt trong vùng.
+) Đặc điểm mưa gây lũ lưu vực nhỏ: đối với lưu vực nhỏ thì mưa được xem như
phân bố đều trên lưu vực và ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng lũ, thời gian lũ, cường
suất lũ và tổng lượng lũ. Khác với lưu vực lớn thì mưa lớn và mưa đặc biệt lớn trên
diện rộng là do kết hợp của nhiều hình thế thời tiết, nhưng đối với lưu vực nhỏ thì chỉ
cần một hình thế thời tiết cũng gây mưa với cường độ và lượng mưa lớn như mưa
bão, áp thấp nhiệt đới và đặc biệt là mưa dông thường diễn ra với cường độ lớn trên
diện tích không lớn trong một thời gian ngắn. Mưa dông mang những sắc thái có tính
chất địa phương [40]. Một đặc điểm rất rõ nét của lưu vực nhỏ là có thể gây ra lũ lớn
và lũ đặc biệt lớn khi xuất hiện cơn mưa có cường độ lớn mặc dù thời gian mưa ngắn
hơn, lượng mưa ngày có thể nhỏ hơn những ngày khác do vậy ngoài các nguyên nhân
gây mưa lũ như đối với lưu vực lớn thì mưa dông cũng là một nguyên nhân gây ra lũ
ở lưu vực nhỏ.
- 34 -
- Ngoài nguyên nhân hình thành thì chế độ mưa còn bị chi phối bởi các yếu tố khí hậu
và đặc điểm mặt đệm. Trong các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến mưa thì chế độ gió
đóng vào trò quan trọng nhất. Ở các tỉnh miền Bắc nước ta về mùa đông gió mùa
đông bắc mang không khí lạnh và khô từ lục địa phía bắc xuống, lượng mưa do đó ít
và cường độ mưa nhỏ. Mùa hạ các khí đoàn nóng ẩm ngự trị, thêm vào đó là các hình
thế thời tiết gây mưa như bão, dải hội tụ nhiệt đới, . . . thường gây ra mưa lớn. Gió
mùa đông bắc từ biển vào lại gây mưa lớn ở các tỉnh miền Trung. Hướng gió, vận tốc
gió là những yếu tố ảnh hưởng đến chế độ mưa, nghiên cứu số liệu thống kê trong [9]
thì vận tốc hướng gió chính trung bình trong các tháng mùa mưa trong năm thường
lớn gấp 1.5 - 2 lần vận tốc gió trung bình năm và chính chúng có ảnh hưởng đến chế
độ mưa ở nước ta.
- Trong các yếu tố mặt đệm thì điều kiện địa hình có ảnh hưởng trội nhất đối với mưa.
Địa hình ảnh hưởng đến mưa là yếu tố độ cao và hướng của sườn núi đón gió ẩm.
Hướng của sườn núi đón gió do địa hình tạo ra gây ‘‘hiệu ứng chặn trước núi’’,
không khí bị nhiễu động mạnh nên mưa nhiều hơn ở sườn núi hướng đón gió ẩm so
với sườn núi phía khuất gió. Độ cao của địa hình cũng ảnh hưởng đến chế độ mưa và
lượng mưa. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi độ cao tăng thì lượng mưa tăng do
nhiệt độ giảm thấp và độ ẩm tăng, tuy nhiên quan hệ này chỉ tồn tại đến một độ cao
giới hạn nào đó thì chấm dứt, độ cao giới hạn này ở Việt Nam ước lượng là 1800 -
2000m [21], [25], [26], [38]. Độ cao bình quân của lưu vực nhỏ của công trình thoát
nước nhỏ trên đường ở nước ta đều thường nằm trong các giới hạn này. Do ảnh
hưởng của địa hình trong một vùng có điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất có thể
tồn tại những vùng mưa lớn thường gọi là những tâm mưa, ở nước ta có những trung
tâm mưa lớn như Đông Triều, Bắc Quang, Hoàng Liên Sơn, Tam Đảo, Bà Nà, Trà
Mi, Bạch Mã, . . . , lượng mưa trung bình năm tại các trung tâm mưa này rất lớn, có
thể đạt trên 3000mm, tâm mưa lớn nhất Việt Nam là Bạch Mã có lượng mưa trung bình năm đạt trên 8000mm. Vùng có lượng mưa lớn kéo dài từ vĩ tuyến 150 vĩ bắc đến 160 vĩ bắc gọi là vĩ tuyến nước. Ngược lại, những trung tâm mưa nhỏ được hình
thành ở những vùng thấp, khuất hoặc nằm song song với hướng gió ẩm, như các vùng
An Châu, Sơn La, Mường Xén, khu vực tỉnh Ninh Thuận, . . . lượng mưa trung bình
năm tại những khu vực này chỉ đạt trên dưới 1000mm, đặc biệt khu vực tỉnh Ninh
Thuận lượng mưa trung bình năm chỉ đạt khoảng 800mm. Vùng có lượng mưa nhỏ
- 35 -
kéo dài ở duyên hải cực nam Trung Bộ từ vĩ tuyến 100 vĩ bắc đến 120 vĩ bắc là vùng ít
mưa khá điển hình ở nước ta, [15], [25].
- Khi thực hiện nghiên cứu, khảo sát số liệu thống kê trong [9], là nguồn số liệu đã
được soát xét lại năm 2008, cho 54 trạm khí tượng phân bố trên toàn quốc, cho thấy
xu hướng ở nước ta nơi nào có lượng mưa trung bình năm lớn thì thường ở độ cao lớn
và cũng thường có vận tốc gió hướng chính trung bình trong các tháng mùa mưa
trong năm lớn. Tuy nhiên, cũng có nhiều điểm ngoại lệ vì chế độ mưa còn phụ thuộc
vào nhiều nhân tố khác nữa.
- Trong những năm gần đây, khí hậu Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của hiện tượng
BĐKH, gây tác động tiêu cực đến chế độ mưa ở nước ta. Điều này được thể hiện rất
rõ qua các nghiên cứu trong các kịch bản biến đổi khí hậu ở nước ta do Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố.
2.2. Giới thiệu về mạng lưới các trạm khí tượng và nguồn số liệu đo mưa ở nước ta.
- Ở nước ta, chỉ đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 thì hệ thống các trạm quan trắc khí
tượng thủy văn mới được hình thành do người Pháp lập, tuy nhiên số trạm quan trắc
còn ít, chủ yếu là trạm quan trắc thủy văn trên các hệ thống sông lớn và đo mực nước.
Chỉ từ năm 1959, ở miền Bắc sau khi giải phóng, hệ thống các trạm quan trắc khí
tượng thủy văn mới được mở rộng trên quy mô lớn và tổ chức quan trắc có hệ thống,
đầy đủ nhất. Ở miền Nam, số liệu quan trắc khí tượng từ những năm 1978 - 1980 trở
về đây là tin cậy vì đầy đủ, liên tục và có hệ thống, còn những năm từ khoảng 1980
trở về trước do hoàn cảnh lịch sử để lại nên không có số liệu quan trắc hoặc có nhưng
rất tản mạn, thất lạc nên được coi là có độ tin cậy không cao.
- Theo nguồn của Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia, từ năm 1991 mạng lưới các
trạm đo mưa ở nước ta đã được quy hoạch lại theo đúng tiêu chuẩn. Hiện nay có
khoảng 172 trạm khí tượng, 231 trạm thủy văn, trên 400 điểm đo mưa nhân dân đang
hoạt động (không kể các điểm đo mưa nhân dân đã ngừng). Tổng cộng có khoảng
trên 800 điểm đo mưa phân bố khắp trên toàn lãnh thổ, đạt mật độ trung bình cả nước khoảng 433 km2/điểm đo mưa, dầy nhất ở vùng Đồng bằng bắc bộ, đến Vùng núi và
trung du bắc bộ, đến vùng Nam bộ, đến miền Trung, thưa nhất là Tây Nguyên, [26].
Thiết bị đo mưa tự ghi đã có ở hầu hết các trạm khí tượng, chiếm khoảng 20% tổng
số điểm đo mưa, mỗi tỉnh đều có tối thiểu 1 trạm khí tượng có máy đo mưa tự ghi, có
tỉnh có đến 2 - 3 trạm, các điểm đo mưa còn lại chỉ có thiết bị đo lượng mưa ngày.
- 36 -
Trong những năm qua máy đo mưa tự ghi đã được đầu tư lắp đặt ở nhiều trạm khí
tượng. Nhiều máy móc, công nghệ đo mưa hiện đại được nghiên cứu áp dụng như
công nghệ đo mưa bằng ra đa thời tiết, đo được mưa liên tục trong một vùng, . . . Điều
này đã làm phong phú và chính xác hơn nguồn dữ liệu đo mưa tự ghi ở nước ta.
- Trong luận án đã thu thập số liệu đo mưa tự ghi tại 12 trạm khí tượng, chọn trạm điển
hình cho mỗi khu vực địa lý trên toàn quốc để nghiên cứu như ở Bảng 2.1 sau.
TT Vùng địa lý và Đài khí
tượng thủy văn
1 Vùng Tây Bắc - Đài
Tây Bắc
2 Vùng Việt Bắc - Đài
Việt Bắc
3 Vùng Đông Bắc - Đài Đông Bắc 4 Vùng Đồng bằng Bắc Bộ - Đài Đồng bằng Bắc Bộ
Trạm khí tượng chọn nghiên cứu 1- Trạm Lai Châu, Thị xã Mường Lay - Tỉnh Điện Biên 2- Trạm Tuyên Quang, TP.Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang 3- Trạm Lạng Sơn, Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn 4- Trạm Láng - Q. Đống Đa 5- Trạm Hà Đông - Q. Hà Đông 6- Trạm Sơn Tây, TX. Sơn Tây - Đều của TP. Hà Nội
5 Vùng và Đài Bắc
Trung Bộ
6 Vùng và Đài Trung
Trung Bộ + Bắc Hải Vân + Phía nam đèo Hải Vân
7 Vùng và Đài Nam
Trung Bộ
8 Vùng Tây Nguyên - Đài Tây Nguyên 9 Vùng Nam Bộ - Đài
Nam Bộ
7- Trạm Vinh, Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An 8- Trạm Đồng Hới, Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình 9- Trạm Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng 10- Trạm Nha Trang, Thành phố Nha Trang - Tỉnh Khánh Hòa 11- Trạm Buôn Ma Thuột, TP. Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk 12- Trạm Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ
Chuỗi số liệu đo mưa thu thập 1960 - 2010 50 năm 1960 - 2010 50 năm 1960 - 2010 50 năm 1960 - 2010 1960 - 2010 1960 - 2010 50 năm 1960 - 2010 50 năm 1960 - 2010 50 năm 1980 - 2010 30 năm 1980 - 2010 30 năm 1980 - 2010 30 năm 1980 - 2010 30 năm
Bảng 2.1: Thông tin về số liệu đo mưa ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu
Nguồn cung cấp dữ liệu đo mưa: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia.
Số liệu đo mưa, tọa độ, cao độ các trạm khí tượng chọn nghiên cứu xem tại Phụ
lục 11, Quyển phụ lục luận án.
Ghi chú: Theo đặc điểm vị trí địa lý, Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia
thành lập 9 Đài khí tượng thủy văn khu vực cho 9 vùng địa lý trên toàn quốc. Do
- 37 -
chưa có điều kiện thu thập số liệu đo mưa ở tất cả các trạm nên mỗi khu vực địa lý
chỉ lấy số liệu đo mưa tại 1 - 3 trạm khí tượng chọn để phân tích nghiên cứu.
- Các đặc trưng về mưa luận án thu thập chủ yếu tập trung vào các yếu tố liên quan đến
thiết kế và xây dựng các công trình thoát nước trên đường. Cụ thể thu thập:
1) Lượng mưa thời đoạn lớn nhất năm đo được trên máy đo mưa tự ghi tại các trạm
khí tượng theo từng năm, từ năm 1960 - 2010. Thời đoạn được chọn để thu thập tài
liệu lượng mưa thời đoạn lớn nhất năm theo yêu cầu khảo sát quy luật của lượng
mưa và cường độ mưa thay đổi theo thời gian và tần suất mưa tính toán, cụ thể thu
thập lượng mưa thời đoạn lớn nhất năm ở các thời đoạn T = 5ph, 10ph, 20ph, 30ph,
60ph, 180ph, 360ph, 540ph, 720ph, 1080ph, 1440phút cho từng năm để khảo sát và
phục vụ việc tính toán xác định lượng mưa lớn nhất thời đoạn tính toán HT,p ,
cường độ mưa trung bình lớn nhất thời đoạn tính toán aT,p theo tần suất thiết kế.
2) Lượng mưa ngày theo từng ngày, từng tháng trong năm, liên tục từ năm 1960 -
2010 tại các trạm khí tượng theo yêu cầu khảo sát chế độ mưa cần đến lượng mưa
năm, lượng mưa tháng và lượng mưa ngày lớn nhất năm. Đồng thời phục vụ việc
tính toán xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế.
3) Số ngày mưa trong từng tháng, từng năm ở các trạm khí tượng, liên tục từ năm
1960 - 2010 theo yêu cầu khảo sát chế độ mưa. Thời điểm ngày, tháng xuất hiện
trong năm của lượng mưa ngày lớn nhất năm và của lượng mưa thời đoạn lớn nhất
năm ở các thời đoạn T chọn khảo sát tại các trạm khí tượng theo từng năm, từ năm
max.
1960 - 2010 theo yêu cầu khảo sát so sánh quy luật giữa lượng mưa ngày lớn nhất
max và cường độ mưa trung bình thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
năm Hngày
- Dựa vào tài liệu về mưa nói trên, tiến hành tính toán, phân tích, nghiên cứu các quy
luật biến đổi các tham số về mưa và giải quyết các nội dung được luận án đặt vấn đề.
2.3. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của mưa chịu tác động của hiện tượng biến đổi
khí hậu và ảnh hưởng của nó đến tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường.
2.3.1. Đặt vấn đề.
Mưa vừa có tính ngẫu nhiên, vừa có tính chu kỳ. Tính ngẫu nhiên thể hiện ở sự
xuất hiện của một giá trị cụ thể tại một thời điểm nào đó, tính chu kỳ phản ánh quy
luật thay đổi của xu thế bình quân trong những khoảng thời gian dài. Chế độ mưa có
thể được hiểu là sự thay đổi có quy luật của mưa theo không gian, thời gian. Thông số
đặc trưng quan trọng của mưa thường sử dụng trong tính toán lưu lượng dòng chảy lũ
- 38 -
trên lưu vực là lượng mưa ngày và cường độ mưa, do vậy cần tập trung làm rõ về hai
thông số này khi nghiên cứu chế độ mưa ở nước ta trong tính toán lưu lượng lũ công
trình thoát nước nhỏ trên đường.
Với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập rất dài, tới 50 năm, liên tục từ năm
1960 - 2010 nên kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy cần thiết, phù hợp với diễn
biến thời tiết đến thời điểm hiện nay ở khu vực các trạm khí tượng điển hình chọn
nghiên cứu.
2.3.2. Nội dung nghiên cứu.
Việc nghiên cứu được thực hiện trên các nội dung và các chỉ tiêu đánh giá như sau.
2.3.2.1. Mùa mưa, mùa khô.
- Mùa mưa ở nước ta chậm dần từ bắc vào nam. Ở miền Bắc mùa mưa thường từ tháng
V đến tháng IX, Bắc Trung Bộ mùa mưa thường là các tháng VIII đến tháng XII, sau
đó chậm dần và đến Nam Trung Bộ thường là các tháng từ IX đến XII, Tây Nguyên
cùng vĩ độ nhưng mùa mưa tương tự miền Bắc, Nam Bộ mùa mưa từ tháng IV, V đến
tháng X, XI. Tóm lại, trừ vùng duyên hải Trung Bộ có mùa mưa bắt đầu muộn nhất
do địa hình của dãy Trường Sơn phối hợp với hoàn lưu đông bắc tạo nên, còn phần
lớn lãnh thổ nước ta có mùa mưa bắt đầu từ tháng IV, V và kết thúc vào tháng X, XI.
Mùa mưa tuy dài ngắn khác nhau, dao động từ 4 đến 6 tháng nhưng có tới 70 - 90%
lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa [25], [26], [38].
- Để phân biệt mùa mưa, mùa khô trong năm luận án sử dụng chỉ tiêu ‘‘vượt tổn thất’’
sẽ phù hợp với thực tiễn lượng mưa ở nước ta [34]. Theo chỉ tiêu này: mùa mưa là
mùa gồm những tháng liên tục có lượng mưa vượt lượng tổn thất (thường lấy là 100
mm/tháng) với tần suất vượt p 50%.
Nghĩa là: p{ (Htháng)i 100 mm/tháng } 50%
với: (Htháng)i là lượng mưa tháng của tháng cần phân loại (mm/tháng)
100 mm/tháng là giá trị lượng tổn thất kiến nghị sử dụng khi phân
mùa mưa ở nước ta, theo nghiên cứu của GS.TS Ngô Đình Tuấn
trong [34].
- Kết quả nghiên cứu về mùa mưa trong năm trên chuỗi số liệu đo mưa thu thập từ năm
1960 - 2010 ở 12 trạm khí tượng điển hình chọn nghiên cứu như ở Bảng 2.2. Nhận
thấy về tổng thể mùa mưa ở nước ta chưa có sự dịch chuyển, thay đổi so với các kết
quả đã nghiên cứu trước đây, tuy nhiên có những dao động trong những năm về gần
- 39 -
đây. Lượng mưa trong các tháng mùa mưa trong năm trung bình ở các trạm khí tượng
khảo sát với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 dao động từ 61.2% - 93%.
2.3.2.2. Tháng mưa nhiều ngày, ít ngày.
N
K
mua
nhieu
ngay
thang mua 30 tháng là số ngày mưa trong tháng (ngày)
- Để phân biệt tháng mưa nhiều ngày, ít ngày sử dụng hệ số phân loại Kmưa-nhiều-ngày.
Trong đó: Nmưa
30 là số ngày trong tháng.
Phân biệt tháng mưa nhiều ngày, ít ngày như sau.
Tháng mưa ít ngày: Kmưa-nhiều-ngày < 0.5
Tháng mưa nhiều ngày: Kmưa-nhiều-ngày 0.5
- Kết quả nghiên cứu tháng mưa nhiều ngày, ít ngày trên chuỗi số liệu đo mưa từ năm
1960 đến năm 2010 ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu, có so sánh với kết quả
nghiên cứu về tháng mùa mưa, mùa khô như tổng hợp trong Bảng 2.2 sau đây.
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu tháng mưa nhiều ngày trong năm, so
sánh với kết quả nghiên cứu tháng mùa mưa trong năm tại 12 trạm khí tượng
chọn nghiên cứu từ năm 1960 – 2010
TT Trạm khí tượng, địa danh Tháng mưa nhiều ngày Tháng mùa mưa
trong năm (bình quân) trong năm (bình quân)
Số tháng Thời điểm xuất hiện Số tháng mùa mưa Thời điểm mùa mưa
1 Trạm TX. Mường Lay 4 tháng T5 T8 6 tháng T4 T9
2 Trạm TP. Tuyên Quang 6 tháng T3 T8 7 tháng T4 T10
3 Trạm TP. Lạng Sơn 4 tháng T5 T8 5 tháng T5 T9
4 Trạm Láng - Hà Nội 6 tháng T3 T8 6 tháng T5 T10
5 Trạm Hà Đông - Hà Nội 6 tháng T3 T8 6 tháng T5 T10
6 Trạm TX. Sơn Tây – HN 6 tháng T3 T8 6 tháng T5 T10
7 Trạm TP. Vinh 4 tháng T8 T11
4 tháng T2 T3 & T9 T10
8 Trạm TP. Đồng Hới 4 tháng T9 T12 4 tháng T8 T11
9 Trạm TP. Đà Nẵng 4 tháng T9 T12 5 tháng T8 T12
10 Trạm TP. Nha Trang 4 tháng T9 T12 6 tháng T7 T12
6 tháng T5 T10 6 tháng T5 T10
11 Trạm TP. Buôn Ma Thuột 12 Trạm TP. Cần Thơ 7 tháng T5 T11 7 tháng T5 T11
- 40 -
- Nhận xét.
Tháng mùa mưa chưa hẳn là tháng mưa nhiều ngày và ngược lại. Điều đó cho thấy
lượng mưa không rải đều ở các ngày mưa mà tập trung vào một số đợt mưa lớn.
Đối với các trạm khí tượng nghiên cứu từ đèo Hải Vân trở ra phía Bắc không có
sự trùng lặp hoàn toàn giữa tháng mùa mưa và tháng mưa nhiều ngày. Đối với các
trạm nghiên cứu từ đèo Hải Vân trở vào phía Nam cơ bản có sự trùng lặp giữa
tháng mùa mưa và tháng mưa nhiều ngày về số lượng các tháng và thời điểm xuất
hiện, tức tháng mùa mưa cũng thường chính là tháng mưa nhiều ngày. Tuy nhiên
trong chuỗi số liệu quan trắc vẫn có những năm có sự so lệch giữa tháng mùa mưa
và tháng mưa nhiều ngày ở các trạm khảo sát phía Nam, nhưng mức độ so lệch
không lớn lắm, số năm có sự so lệch cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong chuỗi số liệu
quan trắc, sự so lệch này ở các trạm ở các vùng cũng xấp xỉ nhau.
2.3.2.3. Xu hướng và mức độ biến thiên lượng mưa năm và số ngày mưa trong năm.
- Vẽ đường xu hướng biến thiên trung bình theo thời gian (theo năm) của đại lượng
mưa khảo sát. Hệ số góc của đường xu hướng cho biết được tính chất và mức độ tăng
hay giảm theo thời gian của đại lượng khảo sát. Hệ số góc mang dấu dương biểu thị
xu hướng tăng theo thời gian, mang dấu âm biểu thị xu hướng giảm theo thời gian.
Giá trị tuyệt đối của hệ số góc càng lớn thì xu hướng tăng hoặc giảm theo thời gian
càng mạnh và ngược lại.
Để làm rõ hơn xu hướng, mức độ biến thiên trong từng thời kỳ, phát hiện ra
quy luật dao động theo chu kỳ của đại lượng mưa khảo sát, sử dụng thêm đường
trung bình trượt kép 5 năm, [14], [28].
- Hình 2.1 và hình 2.2 dưới đây là ví dụ tìm xu hướng biến thiên theo thời gian của
thông số lượng mưa năm Hnăm và số ngày mưa trong năm tại trạm Láng, Hà Đông và
TX.Sơn Tây của TP.Hà Nội trong thời gian từ năm 1960 - 2010. Các điểm có đánh
dấu là các năm gần đây có xuất hiện lượng mưa năm lớn đột biến. ‘‘ ’’
Tổng hợp kết quả nghiên cứu trên chuỗi số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010
ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu cho biết xu hướng và mức độ biến thiên theo
thời gian của lượng mưa năm và số ngày mưa trong năm như ở Bảng 2.3 sau.
- Các nhận xét.
Lượng mưa một năm bình quân ở các trạm nghiên cứu từ năm 1960 - 2010 dao
động từ 1300 - 2300 mm, ít nhất ở trạm TP. Lạng Sơn 1314mm/năm rồi đến trạm
- 41 -
TP. Nha Trang 1403mm/năm, nhiều nhất ở trạm TP. Đà Nẵng 2285mm/năm rồi
đến trạm TP. Đồng Hới 2180mm/năm, trạm TX. Mường Lay 2116mm/năm, trạm
TP. Vinh 2040mm/năm. Số ngày mưa một năm bình quân ở các trạm nghiên cứu
dao động từ 121 - 159 ngày, chiếm tỷ trọng từ 33 - 45% tổng số ngày trong năm,
thường là từ 40 - 42%. Nhìn vào Bảng 2.3 thấy, xu hướng và mức độ biến thiên
y
y
x
x
theo thời gian của lượng mưa năm và số ngày mưa trong năm xuất hiện cả tăng và
Hình 2.1: Xu hướng biến thiên lượng Hình 2.2: Xu hướng biến thiên số
mưa năm tại trạm Láng, trạm Hà ngày mưa trong năm tại trạm Láng,
Đông, trạm TX.Sơn Tây của TP.Hà trạm Hà Đông, trạm TX.Sơn Tây của
Nội từ năm 1960 - 2010 TP.Hà Nội từ năm 1960 - 2010
‘‘ ’’ Các điểm đánh dấu là các giá trị lớn đột biến xuất hiện trong những năm gần đây
Thực đo, Đường xu hướng bình quân, Trung bình trượt kép 5 năm
Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
- 42 -
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu xu hướng biến thiên của lượng mưa
năm và số ngày mưa trong năm tại 12 trạm khí tượng từ năm 1960 - 2010
Xu hướng Xu hướng
TT Trạm khí tượng, địa danh Lượng mưa năm Hnăm Số ngày mưa trong năm Mức độ tăng, giảm (ngày/năm) Mức độ tăng, giảm (mm/năm)
1 Trạm TX. Mường Lay Tăng + 1.2905 Giảm - 0.3395
2 Trạm TP. Tuyên Quang Giảm - 4.2665 Giảm - 0.3584
3 Trạm TP. Lạng Sơn Giảm - 3.6452 Giảm - 0.2816
4 Trạm Láng - Hà Nội Tăng + 0.2580 Giảm - 0.4725
5 Trạm Hà Đông - Hà Nội Tăng + 4.4597 Tăng + 0.5583
6 Trạm TX. Sơn Tây - HN Giảm - 7.6270 Giảm - 0.0138
7 Trạm TP. Vinh Giảm - 3.2335 Tăng + 0.0088
8 Trạm TP. Đồng Hới Giảm - 3.8112 Tăng + 0.2285
9 Trạm TP. Đà Nẵng Tăng + 13.557 Tăng + 0.1488
10 Trạm TP. Nha Trang Tăng + 10.517 Tăng + 0.0449
11 Trạm TP.Buôn Ma Thuột Tăng + 0.4387 Giảm - 0.2422
Tăng + 0.0714 12 Trạm TP. Cần Thơ Giảm - 3.5022
giảm, mạnh, yếu rất khác nhau và cũng không giống nhau ngay trong cùng một
trạm, giữa các trạm ở các vùng khác nhau cũng rất khác nhau, cùng thuộc một
vùng như TP.Hà Nội nhưng tại 3 trạm khí tượng Láng, Hà Đông, TX.Sơn Tây
cũng khác nhau. Ví dụ ở trạm Láng - HN lượng mưa năm có xu hướng tăng theo
thời gian với mức độ trung bình +0.258 mm/năm, nhưng số ngày mưa trong năm
lại có xu hướng giảm theo thời gian với mức độ trung bình -0.4725 ngày/năm.
Ở tất cả 12 trạm nghiên cứu, càng về những năm gần đây thì sự biến đổi của lượng
mưa năm Hnăm và số ngày mưa trong năm càng nhiều hơn, khác hơn và bất thường
hơn. Đơn cử một số hiện tượng có tính đột biến cực đoạn đều xảy ra vào những
năm càng về gần đây như giá trị lượng mưa năm lớn đột biến ở trạm Láng - HN
xảy ra vào năm 1994 đạt 2536 mm/năm lớn gấp 1.55 lần giá trị lượng mưa năm
bình quân nhiều năm của trạm trong thời kỳ khảo sát (1960 -2010), xảy ra năm
2010 đạt 2255 mm/năm (gấp 1.38 lần), xảy ra năm 2008 đạt 2267 mm/năm (gấp
1.39 lần); ở trạm Hà Đông -HN đột biến xảy ra vào các năm 1994 (đạt 2479
mm/năm, gấp 1.59 lần), năm 2001 (2427 mm/năm, gấp 1.56 lần), năm 2008 (2978
mm/năm, gấp 1.91 lần); ở trạm TX.Mường Lay đột biến xảy ra năm 2002 (đạt
- 43 -
3101 mm/năm, gấp 1.47 lần); ở trạm TP.Vinh đột biến xảy ra năm 1989 (đạt 3521
mm/năm, gấp 1.73 lần); ở trạm TP.Đà Nẵng đột biến xảy ra năm 1999 (đạt 3925
mm/năm, gấp 1.72 lần), . . . .
max và max. Tính đột biến cực đoan do ảnh
2.3.2.4. Xu hướng và mức độ biến thiên của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu.
- Mục đích nghiên cứu: so sánh, làm rõ quy luật biến đổi của hai thông số về mưa rất
đường là lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
quan trọng trong tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên max và cường độ mưa thời đoạn tính toán max, đánh giá được sự khác biệt giữa chúng. Nghiên cứu này còn đặc lớn nhất năm aT
biệt cần thiết cho việc tính toán xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất
thiết kế và cường độ mưa tính toán thời đoạn aT,p theo tần suất thiết kế ở các chương 3
và chương 4 trong vấn đề xử lý mưa đặc biệt lớn. Ngoài ra, từ nghiên cứu này cũng
đề xuất biện pháp chủ động ứng phó với hiện tượng BĐKH trong tính toán thiết kế
max và cường độ mưa lớn nhất năm
công trình thoát nước nhỏ trên đường hiện nay ở nước ta.
max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph, bằng cách vẽ đồ thị tìm đường xu
- Khảo sát cho lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
aT
hướng biến thiên của các đại lượng này theo thời gian trong nhiều năm liên tục.
max lớn đột biến.
‘‘ ’’ +) Hình 2.3 là xu hướng biến thiên theo thời gian của lượng mưa ngày lớn nhất năm max ở 12 trạm nghiên cứu, từ năm 1960 - 2010. Các điểm có đánh dấu là Hngày
các năm gần đây có xuất hiện các giá trị Hngày
max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph tại trạm Láng - Hà
+) Hình 2.4 là một ví dụ tìm xu hướng biến thiên theo thời gian của cường độ mưa
lớn nhất năm aT
max lớn đột biến.
‘‘ ’’ Nội từ năm 1960 - 2010. Các điểm có đánh dấu là các năm gần đây có xuất
hiện các giá trị cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
+) Tổng hợp kết quả nghiên cứu trên chuỗi số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010 ở 12
max và cường độ mưa lớn nhất năm aT
trạm khí tượng chọn nghiên cứu có được xu hướng và mức độ biến thiên theo thời max gian của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
ở các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph như ở Bảng 2.4 dưới đây.
- Luận án có các nhận xét sau.
max ở tất cả các trạm khí tượng
Thông số lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
nghiên cứu đều biến đổi liên tục và không đều, có những thời điểm đột biến lớn.
- 44 -
y
y
x
x
‘‘ ’’ Các điểm đánh dấu là các giá trị lớn đột biến xuất hiện trong những năm gần đây
Thực đo, Đường xu hướng bình quân, Trung bình trượt kép 5 năm
Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
max tại 12 trạm từ năm 1960 – 2010
Hình 2.3: Xu hướng biến thiên của Hngày
- 45 -
y
y
x
x
Địa danh: Trạm Láng - TP. Hà Nội
Đường xu hướng bình quân
Thực đo
Trung bình trượt kép 5 năm
‘‘ ’’ Các điểm đánh dấu là các giá trị lớn đột biến xuất hiện trong những năm gần đây
Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
max từ 51440ph trạm Láng từ 1960 - 2010
Hình 2.4: Xu hướng biến thiên của aT
- 46 -
max và cường độ mưa lớn nhất
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu xu hướng biến thiên của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max ở các thời đoạn tính toán từ T = 5ph 1440ph tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
năm aT
max (mm/ph/năm)
max (mm/năm); mức độ tăng, giảm của aT
STT Thông Xu hướng và mức độ tăng, giảm của Hngày
số
7)Trạm TP. Vinh
0.4915
0.3354
-0.0175
0.4331
0.3979
-1.2215
-0.4384
-0.2261
-0.8608
-0.2216
1.6091
0.1635
max
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
1)Trạm TX. Mường Lay 2)Trạm TP. Tuyên Quang 3)Trạm TP. Lạng Sơn 4)Trạm Láng - Hà Nội 5)Trạm Hà Đông - Hà Nội 6)Trạm TX. Sơn Tây - HN 8)Trạm TP. Đồng Hới 9)Trạm TP. Đà Nẵng 10)Trạm TP. Nha Trang 11)Trạm TP.Buôn Ma Thuột 12)Trạm TP. Cần Thơ
2
0.0057 (mm/ph /năm)
-0.0066 (mm/ph /năm)
0.0461 (mm/ph /năm)
0.0118 (mm/ph /năm)
0.0103 (mm/ph /năm)
-0.0143 (mm/ph /năm)
0.0004 (mm/ph /năm)
0.0114 (mm/ph /năm)
-0.0133 (mm/ph /năm)
0.0353 (mm/ph /năm)
0.0242 (mm/ph /năm)
-0.021 (mm/ph /năm)
-0.0019
-0.0085
0.0349 0.0059 0.0052
-0.0117 -0.0017
0.0132 0.0071 0.0169 0.0215
-0.0062
1 Hngày max a5ph
0.0027
-0.0057
0.0212
0.007
0.005
-0.0043 -0.0067
0.016
0.005 0.0164 0.0096
-0.0036
3 a10ph
0.0043
-0.0044
0.0173 0.0071 0.0035
-0.0067 -0.0072
0.011
0.0045 0.0172
0.01
-0.0014
4 a20ph
0.0036
-0.0005
0.0079
0.005
-0.0027
-0.0024 -0.0054
0.0111 0.0055 0.0119 0.0092
-0.0011
5 a30ph
0.0018
0.00003 0.0035 0.0024 -0.0003
-0.0029
-0.001
0.0061
0.002 0.0032
0.004
-0.0011
6 a60ph
0.0013
0.0004
0.0026 0.0009 -0.0006
-0.0017
-0.001
0.0049 0.0026 0.0019 0.0018
-0.0006
7 a180ph
0.0009
0.0005
0.0021 0.0007 -0.00009
-0.0014 -0.0011
0.0033
0.002 0.0021 0.0014
-0.0004
8 a360ph
0.0008
0.0005
0.0016 0.0005 -0.0006
-0.0014 -0.0008
0.0023 0.0012 0.0024 0.0012
-0.0002
9 a540ph
0.0006
0.0005
0.0011 0.0003
-0.0006
-0.0011 -0.0007
0.0008 0.0004 0.0019 0.0009 -0.00001
max max max max max max max max max max
0.0005
0.0003
0.0006 0.0003 -0.0004
-0.0009 -0.0005 -0.00004 0.00001 0.0012 0.0005 0.00008
10 a720ph
11 a1080ph 12 a1440ph max H24h Chú thích: ký hiệu là xu hướng tăng theo thời gian (theo năm), là xu hướng giảm theo thời gian (theo năm).
- 47 -
max cũng khác nhau ở các
Xu hướng và mức độ biến thiên theo thời gian của Hngày
trạm ở các vùng khác nhau. Có trạm là xu hướng tăng theo thời gian, có trạm là xu
trạm, các trạm Hngày
hướng giảm theo thời gian, trong 12 trạm nghiên cứu xu hướng tăng / giảm là 6 / 6 max có xu hướng tăng như TX.Mường Lay, TP.Tuyên Quang, max có xu hướng giảm nội thành Hà Nội, TP.Buôn Ma Thuột, . . ., các trạm Hngày
Trang, . . . . Về mức độ của xu hướng biến thiên theo thời gian của Hngày
như TP.Lạng Sơn, TX.Sơn Tây, TP.Vinh, TP.Đồng Hới, TP.Đà Nẵng, TP.Nha max thì có max tăng bình quân trạm mức độ biến thiên nhỏ (như trạm TP.Cần Thơ Hngày
Hngày
+0.1635 mm/năm), có trạm mức độ biến thiên lớn (như trạm TP.Buôn Ma Thuột max tăng bình quân +1.6091 mm/năm, . . .), có trạm có mức độ biến thiên max tăng bình quân +0.4915 mm/năm, trung bình (như trạm TX.Mường Lay Hngày
TP.Tuyên Quang tăng bình quân +0.3354 mm/năm, . . .). Ngay cùng thuộc một max theo thời gian cũng vùng như TP.Hà Nội nhưng biến thiên của thông số Hngày
không như nhau ở 3 trạm khí tượng, trạm Láng có xu hướng tăng với mức độ bình
quân +0.4331 mm/năm, trạm Hà Đông có xu hướng tăng với mức độ bình quân
+0.3979 mm/năm nhưng trạm TX.Sơn Tây lại có xu hướng giảm mạnh với mức
độ bình quân -1.2215 mm/năm.
max không giống biến max là
Cần chú ý rằng, biến thiên theo thời gian của Hngày
thiên theo thời gian của lượng mưa năm Hnăm, có khi ở cùng một trạm Hngày
vì giá trị Hngày
xu hướng tăng theo thời gian nhưng Hnăm lại là xu hướng giảm hoặc ngược lại, bởi max mang tính thời điểm còn giá trị Hnăm mang tính tích lũy, nó phụ thuộc vào lượng mưa từng ngày và số ngày mưa trong năm. Những trạm có lượng max và lượng mưa năm Hnăm có cùng xu hướng biến mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max xuất
thiên theo thời gian chỉ là ngẫu nhiên mà không mang tính quy luật.
Mặc dù xu hướng biến thiên trung bình theo thời gian của Hngày
hiện cả 2 xu hướng biến thiên tăng và giảm, rất khác nhau ở các trạm khí tượng
biên độ dao động của Hngày
nhưng hầu như ở tất cả các trạm khí tượng nghiên cứu đều có chung đặc điểm là: max có xu hướng doãng ra, tức là trong chuỗi số liệu max)i các giá trị lớn nhất có xu hướng thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm (Hngày
tăng về giá trị mặc dù số lần xuất hiện có thể giảm đi, các giá trị nhỏ nhất có xu
hướng giảm về giá trị mặc dù số lần xuất hiện có thể tăng lên. Điều này giải thích max có xu hướng giảm nhưng tại sao vùng có lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
- 48 -
khi xảy ra ngập lụt thì mức độ ngập lụt vẫn rất lớn. Có nghĩa là BĐKH những năm
gần đây theo xu hướng cực đoan hơn, những năm đã xảy ra mưa lũ thì mưa lũ rất
lớn, những năm đã xảy ra hạn hán thì rất khô kiệt. Điều này hoàn toàn đúng khi ta
chú ý tổng hợp kết quả nghiên cứu sự biến đổi của các thông số về mưa như số
tháng mùa mưa, mùa khô trong năm, số tháng mưa nhiều ngày, ít ngày trong năm,
số ngày mưa trong năm, lượng mưa năm, lượng mưa ngày lớn nhất năm, các giá
trị lớn đột biến của lượng mưa ngày lớn nhất năm trong chuỗi số liệu quan trắc ở
max ở các thời đoạn tính toán T từ
các trạm nghiên cứu.
Thông số cường độ mưa lớn nhất năm aT
5ph1440ph ở tất cả các trạm nghiên cứu cũng biến đổi liên tục và không đều, có
những thời điểm đột biến lớn. Xu hướng và mức độ biến thiên theo thời gian của max ở các thời đoạn tính toán T khác nhau cũng khác nhau ngay trong cùng một aT
trạm, có nghĩa là nó phụ thuộc vào thời đoạn tính toán T, và khác nhau giữa các max có xu trạm ở các vùng khác nhau. Nghiên cứu cho thấy có những trạm aT
như trạm TP.Lạng Sơn, . . .), có trạm aT
hướng biến thiên theo thời gian cùng tăng ở tất cả các thời đoạn tính toán T (ví dụ max có xu hướng biến thiên theo thời gian max cùng giảm ở tất cả các thời đoạn tính toán T (trạm TX.Sơn Tây-HN), có trạm aT
có cả 2 xu hướng tăng và giảm ở các phân khúc thời đoạn tính toán T khác nhau
hướng cùng tăng / cùng giảm / cả tăng & giảm của aT
(như trạm TP.Tuyên Quang, TP.Đà Nẵng, . . .). Trong 12 trạm nghiên cứu xu max ở các thời đoạn tính toán max thì T là 4 / 1 / 7 trạm. Về mức độ của xu hướng biến thiên theo thời gian của aT
có trạm mức độ biến thiên nhỏ, có trạm mức độ biến thiên lớn. Trong cùng một max ở các trạm nghiên cứu thì mức độ của xu hướng biến thiên theo thời gian của aT
toán T càng nhỏ thì mức độ biến thiên theo thời gian của aT
đoạn tính toán T càng lớn thì mức độ biến thiên theo thời gian của aT
đi. Ví dụ như ở trạm Láng - HN, a1440ph
+0.0003 mm/ph/năm, a60ph
nhưng đến a5ph
thời đoạn tính toán T khác nhau cũng khác nhau, thông thường ở thời đoạn tính max càng lớn, ở thời max càng nhỏ max có xu hướng tăng với mức độ bình quân max có xu hướng tăng bình quân +0.005 mm/ph/năm max xu hướng tăng bình quân lên tới +0.0118 mm/ph/năm, . . . . max ở 3 Cùng thuộc một vùng TP.Hà Nội nhưng biến thiên theo thời gian của aT
trạm khí tượng Láng, Hà Đông, TX.Sơn Tây cũng khác nhau, ở trạm Láng là xu max cùng tăng theo thời gian ở tất cả các phân khúc thời đoạn tính toán T, hướng aT
- 49 -
max ở các phân
ở trạm Hà Đông có cả xu hướng tăng và giảm theo thời gian của aT
max.
khúc thời đoạn tính toán T khác nhau, còn ở trạm TX.Sơn Tây là xu hướng cùng
giảm theo thời gian ở tất cả các phân khúc thời đoạn tính toán T của aT
theo thời gian của Hngày
theo thời gian nhưng aT
cùng một xu hướng biến thiên nhưng có khi Hngày
aT
Trong cùng một trạm thì xu hướng và mức độ của xu hướng biến thiên max và aT max có xu hướng tăng max là khác nhau, có khi Hngày max lại có xu hướng giảm theo thời gian và ngược lại; có max có mức độ biến thiên lớn còn max lại có mức độ biến thiên nhỏ và ngược lại. Sự không đồng điều này có khi max, có khi chỉ xảy ra ở một phân xảy ra ở tất cả các thời đoạn tính toán T của aT
max chính là xu
khúc thời đoạn tính toán T nào đó.
max
max, vì H24h
Xu hướng và mức độ biến thiên theo thời gian của a1440ph
= 1440.a1440ph
max và H24h
nhất năm H24h
của Hngày
mức độ biến thiên theo thời gian của H24h
hướng và mức độ biến thiên theo thời gian của thông số lượng mưa 24 giờ lớn max, nhận thấy biến thiên theo thời gian max là không như nhau. Trong cùng một trạm thì xu hướng và max cũng không tương đồng với xu max ở hướng và mức độ biến thiên theo thời gian của lượng mưa lớn nhất năm HT
max xảy ra ở tất cả các trạm nghiên cứu ở
các thời đoạn tính toán T ngắn khác.
max, aT
Tính đột biến cực đoạn của Hngày
thông số lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
các vùng khí hậu trên toàn quốc, càng về những năm gần đây thì sự biến đổi của max và thông số cường độ mưa lớn max ở các thời đoạn tính toán càng nhiều hơn và bất thường hơn. Tính nhất năm aT
bất thường hơn, cực đoan hơn do ảnh hưởng của hiện tượng BĐKH trong những
năm càng về gần đây tác động đến chế độ mưa ở nước ta và ảnh hưởng đến tính
max ở các thời đoạn tính toán.
toán lưu lượng công trình thoát nước nhỏ trên đường thể hiện ở sự xuất hiện của max, các giá trị lớn đột biến đều xảy ra trong những năm càng về gần đây của Hngày
của aT
+) Đối với thông số lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max: ví dụ ở trạm max)* lớn đột biến đạt max nhỏ nhất trong chuỗi số liệu quan
TP.Tuyên Quang vào ngày 17/7/2006 xảy ra giá trị (Hngày
316mm, lớn gấp 4.9 lần so với giá trị Hngày
trắc lượng mưa ngày lớn nhất năm của trạm thời kỳ khảo sát (1960-2010), ở Trạm
TP.Lạng Sơn đột biến xảy ra vào ngày 26/9/2008 (đạt 215.2mm, gấp 3.6 lần);
Trạm Láng-HN xảy ra vào các ngày 10/11/1984 (đạt 394.9mm, gấp 6 lần) và ngày
- 50 -
31/10/2008 (đạt 347mm, gấp 5.3 lần); Trạm Hà Đông-HN xảy ra vào ngày
31/10/2008 (đạt 514.2mm, gấp 7.9 lần); Trạm TP.Vinh xảy ra vào ngày
11/10/1989 (đạt 596.7mm, gấp 6.8 lần); Trạm TP.Đồng Hới xảy ra vào ngày
9/10/1995 (đạt 554.6mm, gấp 5.6 lần); Trạm TP.Đà Nẵng xảy ra vào ngày
3/11/1999 (đạt 592.6mm, gấp 5.3 lần); Trạm TP.Buôn Ma Thuột xảy ra vào ngày
28/6/2006 (đạt 285.6mm, gấp 6.1 lần), . . .
Đối với thông số cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
dụ ở trạm Láng - TP. Hà Nội xảy ra giá trị (a5ph
03/5/2005 với trị số đạt 5.2mm/ph, lớn gấp 4.3 lần so với giá trị a5ph
trong chuỗi số liệu quan trắc thời kỳ khảo sát (1960 - 2010); (a10ph
max: ví max)* lớn đột biến vào ngày max nhỏ nhất max)* lớn đột biến max)* xảy ra vào max)* xảy ra vào các ngày
xảy ra vào ngày 03/5/2005 (đạt 3.98mm/ph, gấp 4.4 lần); (a20ph
ngày 03/5/2005 (đạt 3.26mm/ph, gấp 4.5 lần); (a30ph
lần); (a60ph
15/7/1999 (đạt 1.92mm/ph, gấp 3.6 lần); (a180ph
(đạt 1.24mm/ph, gấp 6 lần); (a360ph
0.82mm/ph, gấp 6.3 lần); (a540ph
18/6/1986 (đạt 2.74mm/ph, gấp 4.7 lần) và 03/5/2005 (đạt 2.85mm/ph, gấp 4.9 max)* xảy ra vào các ngày 18/6/1986 (đạt 1.86mm/ph, gấp 3.5 lần) và max)* xảy ra vào ngày 10/11/1984 max)* xảy ra vào ngày 09/11/1984 (đạt max)* xảy ra vào các ngày 09/11/1984 (đạt max)* 0.74mm/ph, gấp 6.8 lần) và 30/10/2008 (đạt 0.5mm/ph, gấp 4.6 lần); (a720ph
0.39mm/ph, gấp 4.4 lần); (a1080ph
xảy ra vào các ngày 09/11/1984 (đạt 0.58mm/ph, gấp 6.5 lần) và 31/10/2008 (đạt max)* xảy ra vào các ngày 09/11/1984 (đạt max)* 0.48mm/ph, gấp 7.8 lần) và 31/10/2008 (đạt 0.31mm/ph, gấp 5.1 lần); (a1440ph
max)* trên đây đều là các giá trị mưa
xảy ra vào các ngày 09/11/1984 (đạt 0.4mm/ph, gấp 8.4 lần) và 31/10/2008 (đạt
0.27mm/ph, gấp 5.7 lần). Ở các trạm khí tượng khác cũng xảy ra tương tự, . . . . max)* và (aT +) Các giá trị lớn đột biến (Hngày
đặc biệt lớn phải xử lý khi tính toán xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo
tần suất và cường độ mưa tính toán thời đoạn aT,p theo tần suất ở các chương 3 và
chương 4. Như vậy, tính đột biến cực đoan của chế độ mưa ở nước ta trong những
mưa ngày lớn nhất năm (Hngày
năm càng về gần đây đã ảnh hưởng đến tính chất của chuỗi số liệu thống kê lượng max)i , cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất max)i sử dụng để xác định lượng mưa ngày tính toán theo tần suất Hn,p và năm (aT
cường độ mưa tính toán thời đoạn aT,p theo tần suất dùng tính lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường.
- 51 -
max)*, (aT
+) Ngoài ảnh hưởng ở vấn đề phải xử lý mưa đặc biệt lớn thì các giá trị lớn đột max)* xảy ra trong những năm càng về gần đây ảnh hưởng tới biến (Hngày
độ lớn của lượng mưa ngày tính toán theo tần suất Hn,p , của cường độ tính toán
thời đoạn aT,p theo tần suất qua giá trị trung bìnhX của chúng. Do vậy ảnh hưởng
đến lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường Qp. Bởi vì, theo công
max)i , (aT
max)*, (aT
thức (3.5) chương 3, khi giá trị trung bìnhX tăng lên do ảnh hưởng của các giá trị max)i max)* lớn đột biến trong chuỗi số liệu quan trắc (Hngày (Hngày
thì Hn,p , aT,p tìm được sẽ tăng lên.
của trạm TP.Tuyên Quang thời kỳ từ năm (1960 - 1987) cóHngày
Ví dụ như đối với chuỗi số liệu quan trắc lượng mưa ngày lớn nhất năm max =118.8 mm, max)* vào ngày 17/7/2006 lớn tới nhưng do xuất hiện của giá trị lớn đột biến (Hngày
max từ năm (1960 - 2010) tăng lên bằng 123.11 mm.
316.0 mm trong thời kỳ quan trắc những năm gần đây từ (1987 - 2010) đã làm cho
giá trịHngày
Ví dụ đối với chuỗi số liệu quan trắc a5ph
max của trạm TP.Lạng Sơn: thời max = 1.96 mm/ph, nhưng do xuất hiện của giá trị max)* vào ngày 27/3/1996 lớn tới 7.2 mm/ph trong thời kỳ (1987 –
kỳ từ năm (1971 - 1987) cóa5ph
max từ năm (1971 - 2010) tăng lên bằng 2.39 mm/ph.
lớn đột biến (a5ph
2010) đã làm giá trịa5ph
Và kết quả là, giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất, cường
độ mưa tính toán thời đoạn aT,p theo tần suất xác lập với chuỗi số liệu đo mưa thu
thập đến năm 2010 ở các trạm khí tượng này có xu hướng tăng lên so với kết quả
tính Hn,p , aT,p với chuỗi số liệu đo mưa thu thập đến những năm về trước kia (đến
max)* xuất hiện trong những
năm 1987) như xem trong Bảng so sánh ở Phụ lục 12 Quyển phụ lục luận án.
max)*, (aT
+) Khi so sánh các giá trị lớn đột biến (Hngày
năm càng về gần đây với các giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p , cường độ mưa
tính toán thời đoạn aT,p ở các mức tần suất thiết kế thường hay sử dụng cho công
max)*, (aT
trình thoát nước nhỏ trên đường như ở Bảng 2.5 dưới đây, nhận thấy các giá trị max)* lớn đột biến này đều vượt quá các giá trị Hn,p , aT,p ở mức tần (Hngày
max)* lớn đột biến ở trạm TP.Lạng Sơn.
suất thiết kế thường dùng cho công trình thoát nước nhỏ trên đường p = 4%, thậm max)* lớn đột biến ở chí vượt cả giá trị ở mức tần suất p = 1%. Đơn cử như (Hngày
trạm Hà Đông - HN hay (a5ph
Bảng 2.5: So sánh các giá trị (Hngày
max)*, (aT
max)* lớn đột biến với giá trị Hn,p , aT,p
ở các mức tần suất thường dùng p = 4%, 1% cùng thời kỳ từ năm 1960 - 2010
- 52 -
max)*, (aT
max)* lớn Giá trị (Hngày đột biến trong chuỗi số liệu đo mưa quan trắc từ năm 1960 - 2010 max)*
Trạm khí tượng
Ngày xảy ra Giá trị (Hngày
So sánh cho thông số lượng mưa ngày lớn đột biến Giá trị Hn,p , aT,p ở các mức tần suất 4%, 1% tính được với chuỗi số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010 Giá trị Hn,1% Giá trị Hn,4%
Trạm TP.Tuyên Quang 316.0 mm 17/7/2006 243.82 mm 332.44 mm
347.0 mm 514.2 mm 554.6 mm
31/10/2008 31/10/2008 09/10/1995 Ngày xảy ra
max)* Giá trị (aT lớn đột biến 7.20 mm/ph 2.85 mm/ph 1.92 mm/ph
Trạm Láng - HN Trạm Hà Đông - HN Trạm TP.Đồng Hới So sánh cho thông số cường độ mưa Trạm TP.Lạng Sơn, ở thời đoạn T=5ph Trạm Láng - TP. HN, ở thời đoạn T =30ph Trạm Láng - TP. HN, ở thời đoạn T=60ph 27/3/1996 03/5/2005 15/7/1999 299.19 mm 332.14 mm 452.13 mm Giá trị aT,4% 5.25 mm/ph 2.55 mm/ph 1.83 mm/ph 402.93 mm 478.01 mm 578.01 mm Giá trị aT,1% 7.15 mm/ph 2.96 mm/ph 2.11 mm/ph
max)* xảy ra trong những năm càng
Và ở các trạm khác, các thời đoạn tính toán khác cũng tương tự . . .
max)*, (aT
+) Các giá trị mưa lớn đột biến (Hngày
về gần đây không những ảnh hưởng cực đoan về giá trị mà còn cực đoan ở cả thời max)* ở trạm Láng - HN điểm xuất hiện trong năm. Ví dụ giá trị lớn đột biến (Hngày
lại xảy ra vào ngày 31/10/2008 là thời điểm thiết tưởng đã chuyển vào mùa khô.
max)* và thời điểm max)* tại cùng một trạm cũng không trùng nhau. Ví
Ngay cả thời điểm xuất hiện giá trị lớn đột biến (Hngày
xuất hiện giá trị lớn đột biến (aT
max)* là 03/5/2005, (a30ph
trị lớn đột biến (Hngày
biến (a20ph
dụ như đối với trạm Láng - TP. HN, từ năm 1960 - 2010, thời điểm xuất hiện giá max)* là 31/10/2008 nhưng thời điểm xuất hiện giá trị lớn đột max)* là 03/5/2005, trong khi đó năm 2005 lượng max được tạo ra lại rơi vào ngày 27/9/2005. Như vậy mưa ngày lớn nhất năm Hngày
với sự xuất hiện của cơn mưa có cường độ mưa lớn đột biến mặc dù không tạo ra
giá trị lượng mưa ngày lớn nhất năm, không tạo ra giá trị lượng mưa ngày lớn đột
biến thì vẫn gây ra lũ lớn đột biến cho công trình thoát nước nhỏ trên đường do
tính chất lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường có thời gian tập
trung nước ngắn. Đây là điều cần đặc biệt lưu tâm trong tính toán thiết kế công
trình thoát nước nhỏ trên đường.
- 53 -
max.
2.3.2.5. Giá trị trung bình trong nhiều nămX và hệ số Cv, Cs của lượng mưa ngày lớn max và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT nhất năm Hngày
- Mục đích: nghiên cứu này phục vụ cho việc tính toán xác định lượng mưa ngày tính
toán Hn,p theo tần suất thiết kế và cường độ mưa tính toán thời đoạn aT,p theo tần suất
thiết kế ở các chương 3 và chương 4 trong vấn đề ước tính các tham số thống kê;
trong vấn đề xác định số năm quan trắc lấy mẫu cần thiết nyc để bảo đảm sai số lấy
max, aT
mẫu theo điều kiện (3.1) chương 3 vì theo các công thức (3.2), (3.3) khi chuỗi số liệu max có hệ số phân tán Cv càng lớn thì số năm quan trắc yêu cầu thống kê Hngày
nyc càng phải dài để đảm bảo có được kết quả tính toán xác định Hn,p , aT,p tin cậy. Tỷ
số Cs / Cv cũng là một điều kiện để quyết định lựa chọn luật phân bố xác xuất phù
hợp khi tính toán xác định Hn,p , aT,p bằng phương pháp phân tích thống kê nhằm cho
kết quả tốt nhất. Ngoài ra giá trị trung bìnhX, hệ số phân tán Cv, hệ số thiên lệch Cs
max, cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
cũng phản ánh tính chất biến đổi theo thời gian của thông số lượng mưa ngày lớn nhất max mà ta cần nghiên năm Hngày
cứu, so sánh, làm rõ.
- Giá trị trung bình biểu thị độ lớn của đại lượng mưa khảo sát. Hệ số Cv biểu thị xu
hướng phân tán, khi Cv càng lớn thì giá trị của đại lượng khảo sát càng phân tán xa
giá trị trung bình. Hệ số Cs biểu thị tính đối xứng quanh giá trị trung bình, khi Cs
bằng 0 thì đại lượng khảo sát đối xứng so với giá trị trung bình (giá trị trung bình
đúng bằng trị số số đông), khi Cs > 0 thì có lệch dương (giá trị trung bình lớn hơn trị
số số đông), Cs < 0 thì có lệch âm (giá trị trung bình nhỏ hơn trị số số đông).
n
i X
+) Giá trị trung bình nhiều năm của đại lượng mưa khảo sát (lượng mưa ngày lớn max) được xác max, cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT nhất năm Hngày
X
1 i n
định theo công thức sau: (2.1)
Trong đó: X là giá trị trung bình
Xi là giá trị ở năm thứ i
n là tổng số mẫu khảo sát.
max, cường độ max ảnh hưởng đến giá trị lượng mưa ngày
Giá trị trung bìnhX của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
tính toán Hn,p theo tần suất, cường độ mưa tính toán thời đoạn aT,p theo tần suất: khi
giá trịX của các thông số này càng lớn thì Hn,p , aT,p tính được sẽ càng lớn.
- 54 -
n
n
2
2
C
.
(
X
X
)
(
K
)1
+) Hệ số phân tán Cv được xác định theo công thức (2.2) sau đây.
v
i
i
1
n
1
1
n
1
i
1
i
1
1 X
X
i
K
(2.2)
i
X
(2.3) Trong đó: Ki là hệ số mô đuyn hay hệ số biến xuất,
Giá trị Cv càng lớn thì đường tần suất lý luận xác định Hn,p , aT,p càng dốc.
n
3
(
K
)1
i
i
C
+) Hệ số thiên lêch Cs được xác định theo công thức (2.4).
s
1 n (
).3
C
3 v
(2.4)
max trong nhiều
Giá trị Cs càng lớn thì đường tần suất lý luận xác định Hn,p , aT,p càng cong.
- Hình 2.5 và Bảng 2.6 là giá trị trung bình và giá trị Cv, Cs của Hngày
max ở các thời đoạn tính
năm liên tục từ 1960 - 2010 ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu.
Hình 2.6 và Bảng 2.7 là giá trị trung bình và Cv, Cs của aT
toán T =5ph 1440ph trong nhiều năm liên tục từ 1960 - 2010 ở 12 trạm nghiên cứu.
- Các nhận xét của luận án.
max, tại 12 trạm khí tượng nghiên cứu max đạt từ 89.31 - 237.46 mm, đạt giá trị
Đối với lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
từ 1960 - 2010 có giá trị trung bìnhHngày
cao ở các trạm khí tượng như TP.Vinh (232.15mm), TP.Đồng Hới (237.46mm),
TP.Đà Nằng (232.17mm), đạt giá trị thấp ở TP.Cần Thơ (89.31mm). Hệ số biến
6 4 . 7 3 2
5 1 . 2 3 2
7 1 . 2 3 2
4
.
9 7
5 5
1
.
1 1
)
.
.
.
1 1
.
5 9
.
.
6 5 1
5 4 1
7 3 1
7 3 1
m m
1 3
3 3 1
.
3 2 1
(
2 7 1 1
5 0 1
9 8
m a n u e i h n h n i b g n u r t
t a h n n o l y a g n a u m g n o u L
400 350 300 250 200 150 100 50 0
m a n
thiên Cv = 0.24 - 0.55, hệ số thiên lệch Cs = 0.34 - 2.99, tỷ số Cs/Cv = 1.4 - 5.7.
Nguồn số liệu tính: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
max tại 12
Hình 2.5: Lượng mưa ngày lớn nhất năm bình quân nhiều nămHngày
trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
- 55 -
max tại 12
Bảng 2.6: Giá trị Cv và Cs của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
Trạm Láng Hà Sơn Mường Tuyên Lạng Vinh Đồng Đà Nha B.M. Cần
Đông Tây Lay Quang Sơn Hới Nẵng Trang Thuột Thơ
Cv 0.43 0.55 0.54 0.33 0.38 0.31 0.43 0.37 0.43 0.44 0.43 0.24
Cs 2.44 2.99 2.33 0.75 1.91 1.57 1.14 0.91 1.76 0.83 1.75 0.34
Cs/Cv 5.7 5.4 4.3 2.3 5.0 5.1 2.7 2.5 4.1 1.9 4.1 1.4
3.5
a5'
3.01
2.93
a10'
3.0
2.73
2.63
2.63
a20'
2.51
) h p / m m
2.39
(
2.35
2.5
2.25
2.21
a30'
2.13
2.09
a60'
2.0
a180'
1.5
a360'
a540'
1.0
a720'
a1080'
m a n u e i h n h n i b g n u r t
0.5
0.17
0.17
0.15
0.12
0.11
0.11
0.1
0.09
0.09
0.09
0.08
0.07
a1440'
t a h n n o l n a o d i o h t a u m o d g n o u C
m a n
0.0
Nguồn số liệu tính: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
Trạm
Giá trị cường độ mưa thời đoạn lớn nhất năm bình quân nhiều năm (mm/ph)
a5'
a10' a20'
a30'
a60'
a180' a360' a540' a720' a1080' a1440'
Láng Hà Đông
3.01 2.43 2.2 2.93
1.9 1.77
1.61 1.51
1.11 1.1
0.5 0.5
0.29 0.31
0.22 0.23
0.18 0.19
0.13 0.14
0.1 0.11
Sơn Tây Mường Lay
2.63 2.35 1.8 2.13
1.9 1.37
1.59 1.14
1.08 0.83
0.47 0.41
0.29 0.25
0.22 0.19
0.17 0.15
0.13 0.11
0.11 0.09
T.Quang
2.21 1.99 1.61
1.39
0.92
0.39
0.23
0.17
0.14
0.1
0.09
Lạng Sơn Vinh
1.53 2.0 2.39 2.63 2.22 1.76
1.28 1.5
0.88 1.11
0.36 0.58
0.21 0.4
0.16 0.32
0.13 0.27
0.1 0.2
0.08 0.15
Đồng Hới Đà Nẵng
2.09 1.95 1.55 2.51 2.09 1.63
1.35 1.38
1.0 1.04
0.55 0.54
0.41 0.39
0.31 0.3
0.27 0.27
0.2 0.21
0.17 0.17
Nha Trang B.M.Thuột
2.35 1.43 1.9 2.25 2.18 1.62
1.18 1.44
0.86 0.98
0.41 0.4
0.29 0.22
0.23 0.16
0.2 0.14
0.15 0.11
0.12 0.09
Cần Thơ
2.73 2.21 1.67
1.42
1.01
0.43
0.23
0.16
0.12
0.08
0.07 max ở các thời
Hình 2.6: Cường độ mưa lớn nhất năm bình quân nhiều nămaT
đoạn từ T = 5ph 1440ph tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu 1960 - 2010
Nguồn số liệu tính: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
- 56 -
max ở các thời đoạn tính
Bảng 2.7: Giá trị Cv, Cs của cường độ mưa lớn nhất năm aT
toán T = 5ph 1440ph tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ 1960 - 2010
Trạm
Giá trị Cv của cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm
Láng Hà Đông
a5' 0.24 0.28
a10' 0.23 0.2
a20' 0.24 0.22
a30' 0.26 0.23
a60' a180' a360' a540' a720' a1080' a1440' 0.27 0.29
0.34 0.43
0.38 0.45
0.46 0.55
0.45 0.55
0.52 0.61
0.54 0.63
Sơn Tây Mường Lay T.Quang
0.18 0.29 0.27
0.2 0.26 0.24
0.21 0.21 0.22
0.22 0.23 0.26
0.27 0.26 0.28
0.38 0.33 0.27
0.48 0.35 0.33
0.51 0.36 0.35
0.56 0.37 0.42
0.53 0.42 0.5
0.52 0.37 0.4
Lạng Sơn Vinh
0.49 0.32
0.4 0.3
0.33 0.31
0.33 0.35
0.3 0.37
0.27 0.42
0.29 0.41
0.33 0.36
0.34 0.38
0.35 0.39
0.31 0.39
Đồng Hới Đà Nẵng
0.3 0.24
0.31 0.24
0.29 0.25
0.3 0.28
0.33 0.23
0.43 0.27
0.55 0.33
0.52 0.34
0.52 0.36
0.51 0.43
0.5 0.42
Nha Trang B.M.Thuột
0.31 0.22
0.22 0.19
0.22 0.19
0.25 0.2
0.3 0.24
0.35 0.22
0.38 0.18
0.42 0.25
0.46 0.31
0.48 0.37
0.48 0.4
Cần Thơ
0.25
0.24
0.22
0.23
0.22
0.23
0.25
0.25
0.23
0.26
0.24
Giá trị Cs của cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm 3.26
0.57
0.69
0.54
1.64
2.36
2.85
3.1
0.38
Láng
0.38
3.58
Hà Đông Sơn Tây
1.39 0.11
1.6 0.01
0.82 0.12
0.54 0.12
0.74 0.37
2.32 1.23
2.64 1.63
3.32 1.73
2.82 2.13
2.77 2.38
2.8 2.0
Mường Lay T.Quang
0.88 1.0
0.87 -0.07
0.31 0.01
0.59 0.58
0.42 0.47
0.75 0.49
0.31 1.0
0.11 0.93
0.15 1.43
0.84 2.26
0.93 2.14
Lạng Sơn Vinh
2.57 0.68
1.45 0.43
0.5 1.05
0.1 1.24
0.36 1.12
-0.04 0.99
0.76 1.41
1.22 0.92
1.36 0.83
1.35 0.82
1.47 0.82
Đồng Hới Đà Nẵng Nha Trang B.M.Thuột
-0.19 -0.07 0.67 0.33
-0.25 0.04 -0.08 0.86
-0.12 0.41 0.47 0.37
0.04 0.53 0.57 -0.04
0.23 0.63 0.63 0.33
0.62 0.08 0.83 0.37
1.29 0.54 0.84 0.5
1.34 0.58 1.06 1.2
1.31 0.72 1.56 1.17
1.51 1.24 1.64 0.8
1.63 1.61 1.34 0.93
0.29
0.65
0.43
0.61
0.4
0.45
0.54
Cần Thơ
0.33
0.53
0.26
0.35
Láng
1.6
6.6
Tỷ số Cs / Cv của cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm 1.7
4.8
6.7
6.3
2.7
2.0
6.2
6.3
2.4
Hà Đông Sơn Tây
5.0 0.6
8.0 0.1
3.7 0.6
2.3 0.5
2.6 1.4
5.4 3.2
5.9 3.4
6.0 3.4
5.1 3.8
4.5 4.5
4.4 3.8
Mường Lay T.Quang
3.0 3.7
3.3 0.3
1.5 0.05
2.6 2.2
1.6 1.7
2.3 1.8
0.9 3.0
0.3 2.7
0.4 3.4
2.0 4.5
2.5 5.4
Lạng Sơn Vinh
5.2 2.1
3.6 1.4
1.5 3.4
0.3 3.5
1.2 3.0
0.1 2.4
2.6 3.4
3.7 2.6
4.0 2.2
3.9 2.1
4.7 2.1
Đồng Hới Đà Nẵng
0.6 0.3
0.8 0.2
0.4 1.6
0.1 1.9
0.7 2.7
1.4 0.3
2.3 1.6
2.6 1.7
2.5 2.0
3.0 2.9
3.3 3.8
Nha Trang B.M.Thuột
2.2 1.5
0.4 4.5
2.1 1.9
2.3 0.2
2.1 1.4
2.4 1.7
2.2 2.8
2.5 4.8
3.4 3.8
3.4 2.2
2.8 2.3
Cần Thơ
1.3
2.2
1.2
1.5
1.3
2.8
1.7
2.4
1.7
1.7
2.3
Nguồn số liệu tính: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
- 57 -
max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph -
max đạt từ
Đối với cường độ mưa lớn nhất năm aT
1440ph tại 12 trạm nghiên cứu từ 1960 - 2010 có giá trị trung bìnhaT
3.01 - 0.07 mm/ph, đạt giá trị cao ở các trạm như Láng - Hà Nội, trạm Hà Đông -
HN, trạm TX.Sơn Tây - HN, trạm TP.Vinh, trạm TP.Đà Nẵng, trạm TP.Cần Thơ.
một trạm, hệ số Cv, Cs của aT
Hệ số Cv = 0.18 - 0.63, Cs = (-0.25) - 3.58, tỷ số Cs/Cv = 0.05 - 8.0. Trong cùng max ở các thời đoạn tính toán T càng ngắn thì thường max ở các thời đoạn tính toán T càng có giá trị càng nhỏ và ngược lại. Tức là aT
ngắn thì mức độ phân tán càng ít hơn và càng đối xứng hơn, ở các thời đoạn tính
toán T càng dài thì càng phân tán và càng lệch hơn so với giá trị trung bình.
max, aT
Thông số Hngày
(Cs > 0), đối với aT
max ở các trạm nghiên cứu thường ở trạng thái lệch dương max cũng xuất hiện trạng thái lệch âm (Cs < 0) nhưng rất ít gặp. max, tỷ số này max biến động mạnh hơn tỷ số Cs/Cv của Hngày
Tỷ số Cs/Cv của aT
cũng rất khác nhau ở các trạm và giữa các thời đoạn tính toán T.
max.
2.3.2.6. Chu kỳ biến đổi lớn – nhỏ – trung bình của lượng mưa ngày lớn nhất năm
max và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
Hngày
trắc lấy mẫu của chuỗi số liệu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
- Mục đích: nghiên cứu này phục vụ cho việc kiểm tra tính đại biểu của thời kỳ quan max, cường max đưa vào tính toán tần suất để xác định độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế và cường độ mưa tính toán thời
max, aT
của kết quả tính toán xác định Hn,p và aT,p thì thời kỳ quan trắc lấy mẫu Hngày
phải mang tính đại diện, không thiên lệch. Nếu các năm quan trắc lấy mẫu Hngày
hoặc aT
max hoặc aT
đoạn aT,p theo tần suất thiết kế ở các chương 3 và chương 4. Để đạt được sự chính xác max max max chỉ rơi vào thời kỳ có giá trị mưa X nhỏ thì kết quả tính Hn,p , aT,p sẽ thiên max chỉ rơi vào thời kỳ nhỏ, ngược lại nếu các năm quan trắc lấy mẫu Hngày
max hoặc aT
có giá trị mưa X lớn thì kết quả tính Hn,p , aT,p sẽ thiên lớn. Để quy luật thay đổi của max thu thập phản ánh gần đúng với quy luật thay chuỗi mẫu thống kê Hngày
max, cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
đổi chung của tổng thể thì thời kỳ quan trắc lấy mẫu của lượng mưa ngày lớn nhất max phải có được một năm Hngày
số năm thuộc thời kỳ mưa X lớn và một số năm thuộc thời kỳ mưa X nhỏ liên tiếp
max, aT
nhau. Mặt khác, chu kỳ biến đổi lớn - nhỏ - trung bình cũng phản ánh tính chất biến max mà ta cần nghiên cứu, so sánh và đổi theo thời gian của các thông số Hngày
làm rõ.
- 58 -
max, cường độ
- Cơ sở để tìm chu kỳ biến đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max: dùng đường lũy tích sai chuẩn St.
mưa lớn nhất năm ở các thời đoạn tính toán aT
t
S
(
K
)1
+) Giá trị St của hàm lũy tích ở năm thứ t được tính theo công thức (2.5) sau.
t
i
i
1
(2.5)
Trong đó: Ki là hệ số mô đuyn xác định theo công thức (2.3) ở trên
n là tổng số mẫu, t là năm bất kỳ trong khoảng 1 t n.
+) Nếu một năm nào đó có giá trị mưa Xi nhỏ hơn giá trị trung bình nhiều nămX thì
giá trị (Ki -1) của năm đó < 0, đường lũy tích đi xuống, gọi là năm mưa nhỏ. Nếu Xi
lớn hơnX thì (Ki - 1) > 0, đường lũy tích đi lên, gọi là năm mưa lớn. Nếu Xi bằngX
thì (Ki -1) = 0, đường lũy tích nằm ngang, gọi là năm mưa trung bình. Như vậy, trên
đường lũy tích sai chuẩn St , nếu xét xu thế chung sẽ thấy có những nhóm năm đường
lũy tích luôn đi lên ứng với thời kỳ mưa lớn, hoặc luôn đi xuống ứng với thời kỳ mưa
nhỏ, hoặc luôn nằm ngang ứng với thời kỳ mưa trung bình. Một chu kỳ mưa bao gồm
một thời kỳ mưa lớn và một thời kỳ mưa nhỏ hoặc một thời kỳ mưa lớn, một thời kỳ
mưa nhỏ và một thời kỳ mưa trung bình liên tiếp nhau.
max, hình 2.8 là ví dụ tìm chu kỳ biến max ở thời đoạn tính toán T = 30ph, 180ph, 1440ph tại trạm Láng - HN từ
- Hình 2.7 là ví dụ tìm chu kỳ biến đổi của Hngày
đổi của aT
max, cường độ mưa lớn nhất năm aT
năm 1960 - 2010. Bảng 2.8 là tổng hợp kết quả nghiên cứu về chu kỳ biến đổi của max ở các thời lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
đoạn tính toán T = 5ph 1440ph tại 12 trạm khí tượng nghiên cứu đến năm 2010.
- Luận án có các nhận xét sau.
Lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn max đều thay đổi có tính chu kỳ. Chiều dài một chu kỳ biến đổi gồm max ở các trạm khí tượng nghiên cứu
nhất năm aT
max ở các thời đoạn T = 5ph 1440ph dao động
các thời kỳ lớn - nhỏ - trung bình của Hngày
dao động từ 19 - 50 năm, của aT
max thường dài bình quân khoảng 40 năm, của aT
từ 17 - 50 năm. Ở các trạm khí tượng nghiên cứu từ đèo Hải Vân trở ra Bắc, chu max thường kỳ biến đổi của Hngày
vào Nam, chu kỳ biến đổi của Hngày
max ở các trạm này thường dài bình quân khoảng 25 năm, của aT
dài bình quân khoảng 35 năm. Các trạm khí tượng nghiên cứu từ đèo Hải Vân trở max thường ngắn hơn, chu kỳ biến đổi max và aT max của Hngày
thường dài bình quân khoảng 24 năm.
- 59 -
1.0
H nho
Năm
0.0
1955
1965
1975
1985
1995
2005
2015
t S i r t a i G
-1.0
H t/binh
-2.0
H lon
H nho H lon
+/ Thời kỳ lớn: (1983 - 1994), (2007 - 2010). +/ Thời kỳ nhỏ: (1956 - 1983), (1999 -2007). +/ Thời kỳ trung bình: (1994 - 1999). +/ Có 2 chu kỳ.
-3.0
Hngµy - Tr¹m L¸ng
Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
max tại
Hình 2.7: Chu kỳ biến đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
trạm Láng - TP.Hà Nội từ năm 1960 – 2010
lớn:
1.0
a nho
a lon
Năm
0.0
1955
1965
1975
1985
1995
2005
2015
-1.0
t S i r t a i G
trung
-2.0
a t/binh
+/ Thời kỳ (1996 - 2010). +/ Thời kỳ nhỏ: (1986 - 1996). +/ Thời kỳ bình: (1961 - 1986). +/ Có 1 chu kỳ.
-3.0
a/ a30ph - Tr¹m L¸ng
1.0
a nho
a lon
Năm
0.0
1955
1965
1975
1985
1995
2005
2015
-1.0
t S i r t a i G
trung
-2.0
a t/binh
a lon
-3.0
2.4
b/ a180ph - Tram L¸ng
a lon
a lon
a nho
1.2
Năm
0.0
t S i r t a i G
1955
1965
1975
1985
1995
2005
2015
-1.2
lớn: +/ Thời kỳ (1983 - 1987), (2002 - 2010). +/ Thời kỳ nhỏ: (1961 - 1983). +/ Thời kỳ bình: (1987 - 2002). +/ Có > 1 chu kỳ. +/ Thời kỳ lớn: (1983 - 1994), (2007 - 2010). +/ Thời kỳ nhỏ: (1961 - 1983), (1994 - 2007). +/ Có 2 chu kỳ.
-2.4
c/ a1440ph, H24h - Tr¹m Lang a nho
Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia max ở các thời đoạn Hình 2.8: Chu kỳ biến đổi của cường độ mưa lớn nhất năm aT
tính toán T = 30ph, 180ph, 1440ph tại trạm Láng – Hà Nội từ năm 1960 - 2010
- 60 -
max và cường độ mưa lớn nhất năm
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả nghiên cứu chu kỳ biến đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên trong thời gian khảo sát đến năm 2010
aT
STT Thông Số chu kỳ biến đổi và chiều dài 1 chu kỳ biến đổi lớn nhất (năm, ghi trong dấu ngoặc)
số 1)Trạm 2)Trạm 3)Trạm 4)Trạm 5)Trạm 6)Trạm 7)Trạm 8)Trạm 9)Trạm 10)Trạm 11)Trạm 12)Trạm
TX.Mường TP. Tuyên TP. Lạng Láng - Hà Hà Đông TX. Sơn TP. Vinh TP. Đồng TP. Đà TP. Nha TP.Buôn TP. Cần
Thời kỳ khảo sát 1960 -2010 1960 -2010 1956 -2010 1956 -2010 1960 -2010 1960 -2010 1960 -2010 1956 -2010 1980 -2010 1980 -2010 1977 -2010 1980 -2010
max
Lay Quang Sơn Nội - Hà Nội Tây - HN Hới Nẵng Trang Ma Thuột Thơ
Thời kỳ khảo sát 1960 -2010 1960 -2010 1971 -2010 1961 -2010 1973 -2010 1963 -2010 1961 -2010 1971 -2010 1980 -2010 1980 -2010 1977 -2010 1980 -2010
max
> 1 (47) > 1 (47) > 2 (36) 2 (38) 2 (36) 1 (50) > 1 (33) > 1 (43) > 1 (19) 1 (30) > 1 (29) > 1 (23) 1 Hngày
> 1 (41) 2 1 (39) 2 (25) > 1 (30) 1 (47) > 1 (38) 2 (20) 1 (30) 1 (30) 1 (33) 1 (30) 1 (50)
3 > 1 (42) 1 (39) > 1 (24) 1 (37) > 1 (42) > 1 (39) 2 (20) 1 (30) 1 (30) 1 (33) > 1 (26) 1 (50)
4 > 1 (40) 1 (39) 1 (49) 1 (37) 1 (47) > 1 (39) 2 (22) 1 (30) 1 (30) 1 (33) 1 (30) 1 (50)
5 > 1 (39) 1 (50) > 1 (34) 1 (49) > 1 (32) 2 (26) > 1 (39) 2 (22) 1 (30) 1 (30) 1 (33) 1 (30)
6 2 (46) > 1 (34) 1 (49) 2 (20) 2 (25) > 1 (36) 1 (52) 1 (30) 1 (30) 1 (33) 1 (30)
7 1 (39) > 1 (41) > 1 (34) 1 (47) > 2 (30) 1 (52) 1 (30) > 1 (24) 1 (33) > 1 (21) 2 (37)
8 1 (39) > 1 (33) > 1 (34) 1 (47) > 2 (32) > 1 (28) 2 (17) > 1 (24) 1 (33) > 1 (22) 1 (50)
9 > 1 (48) 1 (39) 2 (33) > 1 (34) 1 (47) > 2 (32) 2 (28) 2 (17) > 1 (24) > 1 (29) > 1 (22)
10 > 1 (48) 1 (39) 2 (33) > 1 (34) 1 (47) > 2 (32) 2 (28) 2 (17) > 1 (24) > 1 (28) > 1 (21)
max max max max > 1 (48) max > 1 (47) max > 1 (47) max > 1 (47) max > 1 (47) max > 1 (47) max > 1 (47)
> 1 (48) 1 (39) 2 (33) > 1 (34) 1 (47) > 2 (32) 2 (28) 2 (17) > 1 (24) > 1 (28) > 1 (23)
max
2 (44) 1 (39) 2 (33) > 1 (34) 1 (47) > 2 (32) > 1 (35) 2 (17) > 1 (24) > 1 (28) > 1 (23) a5ph a10ph a20ph a30ph a60ph a180ph a360ph a540ph a720ph 11 a1080ph 12 a1440ph
H24h
- 61 -
Chu kỳ biến đổi của aT
max không giống chu kỳ biến đổi của Hngày max có chu kỳ biến đổi dài nhưng aT
cùng một trạm có khi Hngày
max, ngay trong max lại có chu kỳ max đang thuộc thời kỳ có max lại rơi vào thời kỳ có giá trị lớn và ngược lại. Sự không
biến đổi ngắn và ngược lại, tại một thời điểm có khi Hngày
giá trị nhỏ nhưng aT
max.
đồng điều này có khi xảy ra ở tất cả các thời đoạn tính toán T nghiên cứu, có khi
max ở các thời đoạn tính toán T khác nhau cũng
chỉ xảy ra ở một phân khúc thời đoạn tính toán T nào đó. Nghiên cứu cho thấy max thường phức tạp và ngắn hơn so với chu kỳ của Hngày chu kỳ của aT
max ở thời đoạn tính toán T ngắn, phân khúc các aT
Ở cùng một trạm, chu kỳ của aT
aT
max ở thời đoạn tính toán T dài thì các aT
khác nhau. Nếu phân thành 3 phân khúc thời đoạn tính toán T là phân khúc các max ở thời đoạn tính toán T max ở phân trung bình và phân khúc các aT
max, rồi đến các aT
Hngày
max. Chu kỳ biến đổi của Hngày
aT
với chu kỳ biến đổi của Hngày
khúc thời đoạn tính toán T dài thường có chu kỳ tương đồng hơn với chu kỳ của max ở phân khúc thời đoạn tính toán T trung bình, còn các max ở phân khúc thời đoạn tính toán T ngắn có chu kỳ biến đổi khác xa nhất so max không trùng hoàn max cùng trạm. toàn với chu kỳ biến đổi của lượng mưa 24 giờ lớn nhất năm H24h
max và cường độ mưa lớn nhất năm aT
Với độ dài chuỗi số liệu khảo sát ở tất cả 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu, max ở các lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
thời đoạn tính toán từ T = 5ph 1440ph đều đạt được tối thiểu 1 chu kỳ, có khi
đạt được >= 2 chu kỳ biến đổi.
max và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
2.3.2.7. Tương quan biến đổi về giá trị và thời điểm xuất hiện cùng nhau của lượng mưa max. ngày lớn nhất năm Hngày
- Nghiên cứu này với mục đích so sánh trực quan, làm rõ sự khác biệt tới mức chi tiết
max ở các thời đoạn tính toán T.
tương quan biến đổi về giá trị và tương quan trùng lặp về thời điểm xuất hiện trong max cùng một ngày tháng trong năm giữa thông số lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
và thông số cường độ mưa lớn nhất năm aT
max và chu kỳ biến đổi của aT
- So sánh biến đổi về giá trị: chu kỳ biến đổi của Hngày
max max, cường max sẽ rơi vào thời kỳ lớn hơn, nhỏ hơn
chỉ cho biết được khoảng thời gian mà lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max tại từng thời
độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT max,aT hay xấp xỉ với giá trị trung bìnhHngày
max, aT
max so với giá trị bình quânHngày
max mà không cho biết cụ thể mức độ lớn max,aT
hơn, nhỏ hơn của Hngày
điểm là bao nhiêu. Do vậy nếu sử dụng tiêu chuẩn đồ thị để so sánh hệ số biến xuất Ki
- 62 -
max và Ki của aT
max sẽ cho biết mức độ tương quan biến đổi về giá trị giữa max tại từng thời điểm. Ưu điểm của hệ số biến xuất Ki là không phụ
của Hngày
max và aT
Hngày
thuộc vào đơn vị đo của đại lượng khảo sát, có cùng quy luật biến đổi theo thời gian
với đại lượng khảo sát, vì giá trị của Ki bằng giá trị của đại lượng mưa khảo sát Xi tại
năm thứ i chia cho cùng một hằng số là giá trị trung bình trong nhiều năm của đại
lượng khảo sát,X.
max và của cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
(
H
)
max ngay
i
)
(
a
max
max
i
K
+) Theo công thức (2.3), hệ số biến xuất Ki của lượng mưa ngày lớn nhất năm max tại năm thứ i là. Hngày
Hngay i
a K T i
max T a
H
max T
max ngay
aT-max lên cùng một đồ thị để so sánh, đánh giá mức độ tương
;
Hngày-max và Ki
+) Vẽ Ki
max và aT
max tại thời điểm từng năm. max ở
quan biến đổi về giá trị giữa hai đại lượng Hngày
max và aT
+) Hình 2.9 dưới đây là một ví dụ so sánh biến đổi về giá trị giữa Hngày
các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph tại trạm Láng - HN từ 1960 - 2010.
năm của lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max.
- So sánh về thời điểm xuất hiện: Thời điểm xuất hiện trong cùng một ngày tháng trong max và cường độ mưa thời đoạn tính toán max ở từng năm được thống kê đánh giá bằng bảng mầu căn cứ vào lớn nhất năm aT
max và aT
ngày tháng xuất hiện trong năm của đại lượng Hngày
max và aT
+) Bảng 2.9 dưới đây là một ví dụ về bảng mầu đánh giá mức độ trùng lặp xuất hiện max ở các thời đoạn tính toán trong cùng một ngày tháng trong năm của Hngày
T = 5ph 1440ph tại trạm Láng - Hà Nội từ năm 1960 - 2010.
max ở các thời đoạn tính toán T = 5ph
+) Bảng 2.10 là tổng hợp kết quả nghiên cứu về sự xuất hiện trùng lặp trong cùng một
max và aT
ngày tháng trong năm của Hngày
1440ph của 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010.
- Các nhận xét của luận án.
max và aT
Ở tất cả các trạm nghiên cứu, mức độ biến đổi về giá trị (hệ số biến xuất Ki) theo max tại các thời đoạn tính toán T từ 5ph - 1440ph từng năm giữa Hngày
không đồng nhất, không như nhau mà có sự khác biệt, so lệch thậm chí rất lớn.
Mức độ khác biệt này không giống nhau giữa các trạm ở các vùng khí hậu và giữa
các thời đoạn tính toán T trong cùng một trạm. So sánh cho thấy có trạm khác biệt
ít, có trạm khác biệt nhiều, ngay ở ba trạm Láng, Hà Đông, TX.Sơn Tây cùng
thuộc vùng TP.Hà Nội nhưng mức độ khác biệt này vẫn khác nhau đáng kể.
- 63 -
Địa danh: Trạm Láng - TP. Hà Nội
Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
max ở các thời đoạn
Hình 2.9: Đồ thị so sánh biến đổi về giá trị giữa Hngày
max và aT
tính toán T = 5 1440ph tại trạm Láng – Hà Nội từ năm 1960 - 2010
- 64 -
Bảng 2.9: Bảng mầu đánh giá sự trùng lặp về thời điểm xuất hiện cùng ngày tháng
năm của Hngày
max và aT
max từ 5 1440ph tại trạm Láng – HN từ 1960 - 2010
TT N¨m
a 20' Ngµy th¸ng
a 30' Ngµy th¸ng
a 5' Ngµy th¸ng
a 10' Ngµy th¸ng
a 360' Ngµy th¸ng
a 540' Ngµy th¸ng
a 180' Ngµy th¸ng
a 720' Ngµy th¸ng
Hngµy Ngµy th¸ng
a 1080' Ngµy th¸ng
9
5
9
5
9
5
9
5
9
9
5
9
5
9
5
9
9
3
7
3
7
3
3
7
3
6
6
1
6
1
1
3
2
7
9 5 6 2 6 13 8
9
7
9
3 9
6
1
6
1
3 9 6 8
6 7 6 6
3 9 6 8
3 6 9 7 6 6 6 10 6
6 7 6 6 7
3 9 6 8 3
7
9
7
9
7
9
7
9
7
7
4
7
4
7
4
9
7
2 7
9 9
2 7
8
3
8
4
3
3 8
8 8
3 8
8 8
1 8
9 8
1 8
9
6
6
9
4 10 21 6 21 6 21 6 21 6 21 6 18 7 18 7 18 7 18 7
6
8
6
8
8
6
8
6
8
7
8
7
7
5
7
5
7
5
7
5
5
7
5
7
2 7
2 7
5 7
2 7
5 7
2 7
7
7 9
5 11 19 4 19 4 16 4 19 4 19 4 19 4
9 2
5 6
9 2
5 6
9 2
5 6
9 2
5 6
7
7
6
7
6
7
8
7
8
7
8
7
8
3 1
2 7
8 6
2 7
8 6
2 1
7
6
7
6
7
6 6
7 5
7 5
6 6
7 5
6 6
7 5
3 5
5 9
3 5
5 9
3 5
5 9
3 5
5 9
14% 22% 44% 58% 68%
14% 14% 14%
Trïng lÆp:
76%
78%
a 60' a 1440' Ngµy Ngµy th¸ng th¸ng 1961 21 10 15 4 15 4 15 4 30 7 30 7 30 8 30 8 30 8 30 8 30 8 21 10 1 2 5 1962 5 9 5 5 3 6 17 8 17 8 17 8 17 8 17 8 17 8 1963 17 8 13 10 13 10 13 10 2 4 7 7 1 6 1964 5 1965 24 7 31 7 31 7 12 6 12 6 12 6 24 7 24 7 24 7 24 7 24 7 24 7 6 6 6 27 10 27 10 27 10 27 10 27 10 1966 28 10 3 6 7 7 7 9 1967 25 7 7 24 7 24 7 9 7 7 6 6 31 8 31 8 31 8 13 8 13 8 13 8 6 8 1968 14 8 6 10 6 10 6 10 6 1 6 8 1969 11 6 9 10 1970 25 7 7 30 8 30 8 30 8 14 5 25 7 25 7 25 7 25 7 25 7 3 11 1971 12 5 16 9 16 9 16 9 16 9 16 9 12 5 12 5 12 5 12 5 12 5 12 5 12 1972 23 8 14 7 14 7 22 8 22 8 14 8 22 8 22 8 22 8 22 8 22 8 22 8 9 13 1973 24 7 27 4 27 4 27 4 27 4 24 4 23 7 23 7 23 7 23 7 14 1974 9 9 7 4 15 1975 21 9 10 8 10 8 10 8 15 7 21 9 21 9 21 9 21 9 20 9 20 9 20 9 16 1976 17 9 17 9 17 9 30 6 30 6 17 9 17 9 17 9 17 9 17 9 17 9 17 9 17 1977 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 18 1978 22 9 17 5 17 5 17 5 17 5 22 9 22 9 22 9 22 9 22 9 21 9 21 9 9 8 9 16 9 16 9 19 1979 8 1 8 3 3 8 8 8 18 10 18 10 8 20 1980 19 8 8 19 8 19 8 19 8 4 10 4 10 4 10 20 8 20 8 12 6 21 1981 12 6 23 4 23 4 9 6 8 20 8 20 8 10 7 10 7 10 7 9 22 1982 10 7 20 7 20 7 20 7 20 7 20 7 23 1983 3 10 3 10 24 1984 10 11 18 9 18 9 18 9 18 9 18 9 10 11 9 11 9 11 9 11 9 11 9 11 25 1985 12 9 18 6 18 6 27 7 27 7 27 7 27 7 12 9 12 9 12 9 12 9 12 9 26 1986 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 18 6 27 1987 30 8 25 9 25 9 25 9 28 5 28 5 28 5 28 5 28 5 25 7 25 7 25 7 28 1988 23 10 8 3 10 3 10 3 10 3 10 6 29 1989 12 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 11 6 30 1990 20 9 27 3 27 3 27 3 20 7 27 3 27 3 27 3 31 5 20 9 19 9 19 9 5 11 6 11 6 11 6 11 6 7 31 1991 11 6 32 1992 30 6 10 5 10 5 10 5 10 5 10 5 29 6 29 6 29 6 29 6 29 6 29 6 5 29 9 29 9 29 9 29 9 29 9 29 9 29 9 5 33 1993 30 9 7 34 1994 20 5 7 20 5 20 5 19 5 19 5 19 5 7 7 9 12 8 12 8 30 8 29 8 29 8 29 8 35 1995 31 8 14 6 14 6 14 6 14 6 36 1996 5 11 4 11 4 11 5 11 5 11 5 15 8 15 8 15 8 15 8 15 8 15 8 9 37 1997 15 8 38 1998 26 6 6 6 6 25 6 25 6 9 39 1999 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 14 7 14 7 14 7 7 4 10 4 10 4 10 4 10 4 10 4 10 4 10 40 2000 27 8 8 8 22 7 22 7 22 7 22 7 22 7 22 7 22 7 22 7 41 2001 6 7 6 42 2002 8 6 8 43 2003 25 5 6 24 5 24 5 24 5 24 5 24 5 24 5 5 6 44 2004 21 7 26 6 26 6 17 8 17 8 17 8 27 6 27 6 26 6 27 6 27 6 21 7 5 22 8 22 8 26 9 27 9 27 9 27 9 3 45 2005 27 9 46 2006 18 8 9 20 11 20 11 17 8 20 11 20 11 17 8 5 47 2007 27 9 26 8 26 8 26 8 26 8 26 8 26 8 27 9 27 9 27 9 27 9 27 9 48 2008 31 10 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 15 7 17 7 30 10 31 10 31 10 31 10 49 2009 17 7 20 7 20 7 20 7 20 7 20 7 20 7 20 7 17 7 17 7 17 7 17 7 50 2010 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 13 7 88% * Nguồn số liệu: Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc Gia
- 65 -
max (%)
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu mức độ trùng lặp về ngày tháng xuất max ở các thời đoạn từ T = hiện trong năm của cường độ mưa lớn nhất năm aT 5ph 1440ph so với ngày tháng xuất hiện trong năm của lượng mưa ngày lớn max tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 – 2010 nhất năm Hngày
max so với aT
Mức độ trùng lặp về thời điểm xuất hiện của Hngày
Hà Đông
a5' a10' a20' a30' a60' a180' a360' a540' a720' a1080' Trạm khí tượng
Láng - HN 14% 14% 14% 14% 22% 44% 58% 68% 76% 27% 27% 32% 32% 35% 59% 76% 81% 86%
Mường Lay 16% 16% 20% 20% 24% 39% 53% 57% 61%
a1440' H24h 88% 86% 78% 84%
T.Quang
Lạng Sơn
Vinh
Đồng Hới
61% 88%
Đà Nẵng
Nha Trang
24% 29% 29% 29% 33% 35% 45% 49% 53% 22% 22% 28% 28% 28% 44% 66% 66% 66% 40% 38% 36% 36% 38% 50% 67% 74% 76% 33% 33% 35% 35% 43% 48% 58% 68% 68% 55% 66% 76% 75% 92% 88% 86% 75%
Cần Thơ
23% 19% 29% 29% 39% 52% 61% 65% 65% 27% 27% 33% 33% 33% 57% 73% 73% 80% B.M.Thuột 19% 19% 23% 23% 23% 42% 55% 68% 68% 68% 83% 77% 77% 83% 77%
45% 45% 48% 48% 52% 71% 74% 84% 90% 84% 87%
max và aT
Trong cùng một trạm thì mức độ biến đổi về giá trị theo từng năm giữa max khác nhau ở các thời đoạn tính toán T, với các thời đoạn tính toán Hngày
Quy luật này có được ở tất cả các trạm nghiên cứu. Biến đổi về giá trị của Hngày
T càng ngắn thì mức độ khác biệt càng lớn, T càng dài thì sự khác biệt giảm đi. max max không đạt trùng lặp hoàn toàn mà vẫn và lượng mưa 24 giờ lớn nhất năm H24h
có sự khác biệt.
max và aT
Mức độ trùng lặp về thời điểm xuất hiện trong cùng một ngày tháng trong năm max ở các thời đoạn tính toán T từ 5ph - 1440ph ở tất cả các trạm giữa Hngày
thậm chí rất khác biệt. Điều đó có nghĩa là lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
và cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
max)* và (aT
nghiên cứu đều không có được sự trùng lặp hoàn toàn mà tồn tại sự khác biệt, max max không phải lúc nào cũng max)* lớn đột biến ở cùng sinh ra từ một trận mưa, ngay cả giá trị (Hngày
một trạm không phải lúc nào cũng do cùng một trận mưa lớn đột biến sinh ra.
max và aT
Mức độ trùng lặp về thời điểm xuất hiện cùng một ngày tháng trong năm max cũng không giống nhau giữa các trạm ở các vùng khí hậu. giữa Hngày
max và a60ph
So sánh cho thấy có trạm có sự trùng lặp ít, có trạm sự trùng lặp nhiều, ví dụ như max ở tỷ lệ xuất hiện trùng lặp trong cùng một ngày tháng năm giữa Hngày
- 66 -
trạm Láng là 22%, ở TP.Đồng Hới là 43%, ở TP.Cần Thơ là 52%. Ngay ở 3 trạm
max và aT
rất gần nhau là Láng, Hà Đông, TX.Sơn Tây mức độ khác biệt về sự trùng lắp về max khác nhau vẫn thời điểm xuất hiện cùng một ngày tháng năm của Hngày
đáng kể.
max và aT
Trong cùng một trạm thì mức độ trùng lặp về thời điểm xuất hiện trong max khác nhau ở các thời đoạn tính cùng một ngày tháng năm giữa Hngày
toán T, ở các thời đoạn tính toán T càng ngắn thì có mức độ trùng lặp càng nhỏ, T
tính toán T = 20ph tỷ lệ xuất hiện trùng lặp cùng một ngày tháng năm của Hngày
càng dài thì mức độ trùng lặp càng lớn. Ví dụ như ở trạm Láng - HN với thời đoạn max max chỉ là 14%, ở thời đoạn T = 180ph tỷ lệ xuất hiện trùng lặp này là 44%, và a20ph
trong cùng một ngày tháng năm của Hngày
ở T = 1440ph tỷ lệ xuất hiện trùng lặp đạt tới 88% và như vậy thời điểm xuất hiện max và lượng mưa 24 giờ lớn nhất năm max không đạt được sự trùng lặp hoàn toàn mà vẫn có sự khác biệt. Đây là quy H24h
luật chung ở tất cả các trạm nghiên cứu.
trùng lặp về thời điểm xuất hiện cùng một ngày tháng trong năm giữa Hngày
Tại tất cả các trạm khí tượng nghiên cứu đều có xu hướng giảm dần tỷ lệ max và max ở tất cả các thời đoạn tính toán trong những năm càng về gần đây. Đây chính aT
là ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu.
max và aT
Theo mức độ trùng lặp của biến đổi về giá trị (hệ số biến xuất Ki) và sự xuất hiện max ở các thời đoạn trùng lặp cùng một ngày tháng trong năm của Hngày
max và aT
khúc thời đoạn tính toán T khoảng < 90ph sự trùng lặp giữa Hngày
kém, ở khoảng phân khúc thời đoạn 90ph < T < 630ph sự trùng lặp giữa Hngày
và aT
max ở mức khá. Giữa Hngày
max và aT
max không có được sự trùng lặp hoàn toàn mà vẫn có sự khác biệt.
tính toán T = 5 1440ph, có thể sơ bộ đưa ra nhận định ban đầu sau: ở phân max rất max max ở mức trung bình và ở phân khúc thời đoạn T khoảng > 630ph sự trùng max và lượng mưa 24 giờ lớn nhất lặp giữa Hngày
năm H24h
2.4. Nhận xét, kết luận chương 2.
Qua các nghiên cứu trên, rút ra các nhận xét, kết luận quan trọng sau đối với việc
tính toán lưu lượng lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
1) Nhận xét 1: Chế độ mưa của nước ta ở mọi vùng miền đều có sự thay đổi đáng kể
trong những năm càng về gần đây, chịu tác động của hiện tượng BĐKH. Qua khảo sát
cho thấy chế độ mưa ở nước ta rất phức tạp, biến động mạnh qua các năm.
- 67 -
Kết luận: Chính vì vậy, cần thường xuyên cập nhật các số liệu về mưa phù hợp với
diễn biến điều kiện thời tiết ở nước ta để xây dựng các tham số về mưa
phục vụ việc tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên
đường.
2) Nhận xét 2: Ngoài sự biến đổi theo thời gian, chế độ mưa của nước ta còn thay đổi
mạnh theo không gian qua các vùng miền. Sự phân biệt này là do ảnh hưởng của yếu
tố địa hình và chế độ gió. Ngay như ở 3 trạm khí tượng rất gần nhau là trạm Láng,
trạm Hà Đông, trạm TX.Sơn Tây đều thuộc TP. Hà Nội thì sự thay đổi về chế độ mưa
của chúng trong những năm gần đây có sự khác nhau đáng kể.
Kết luận: Chính vì vậy, cần đặt vấn đề nghiên cứu hiệu chỉnh phân vùng mưa hợp
lý, phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng lũ công trình thoát nước
nhỏ trên đường hiện nay ở nước ta.
3) Nhận xét 3: Hai thông số đặc trưng quan trọng về mưa trong tính toán lưu lượng lũ
của lưu vực là lượng mưa ngày và cường độ mưa thời đoạn tính toán đều có sự thay
đổi và thay đổi rất đáng kể trong những năm càng về gần đây, ở tất cả các trạm
nghiên cứu ở mọi vùng miền trên toàn quốc, mức độ thay đổi rất khác nhau ở các
vùng miền.
Kết luận: Chính vì biến đổi rất khác nhau ở các trạm ở các vùng miền, nên cần phải
nghiên cứu nhiều dạng công thức tính thông số cường độ mưa tính toán
aT,p để sử dụng phù hợp với đặc điểm mưa rất đa dạng ở các vùng miền ở
nước ta. Do là các công thức thực nghiệm nên dạng của công thức này cho
kết quả xác định thông số cường độ mưa tính toán có độ chính xác cao,
phù hợp với đặc điểm mưa ở vùng này nhưng chưa chắc đã cho độ chính
xác cao, phù hợp với đặc điểm mưa của vùng khác mà phải là một dạng
công thức thực nghiệm khác phù hợp hơn.
4) Nhận xét 4: Một trong những thay đổi đặc trưng rất rõ nét và mang tính cực đoan của
max)*, (aT
hai thông số lượng mưa ngày và cường độ mưa thời đoạn tính toán do ảnh hưởng của max)*. hiện tượng BĐKH là hiện tượng xuất hiện các giá trị lớn đột biến (Hngày
Sự xuất hiện các giá trị lớn đột biến này xảy ra ở hầu hết các trạm khí tượng trên các
vùng miền ở nước ta và đều xuất hiện trong những năm càng về gần đây. Đặc biệt, nó
còn xảy ra cả vào thời điểm thiết tưởng đã kết thúc mùa mưa, bắt đầu bước vào mùa
khô và chúng đều có giá trị rất lớn, vượt quá giá trị Hn,p , aT,p ở mức tần suất thiết kế
- 68 -
thường dùng cho công trình thoát nước nhỏ trên đường p = 4%, thậm chí còn vượt cả
giá trị Hn,p , aT,p ở mức tần suất p = 1%.
Kết luận: Do vậy kiến nghị, khi tính toán thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên
đường, ngoài việc tính toán xác định theo lưu lượng ở tần suất thiết kế quy
định Qp% còn cần phải kiểm tra thêm theo mực nước và lưu lượng lũ lịch
sử Qlịchsử của những năm đột biến để có những giải pháp chủ động ứng phó
với hiện tượng đột biến về lượng mưa, cường độ mưa và thời gian xuất
hiện do tác động cực đoan của hiện tượng biến đổi khí hậu ở nước ta hiện
nay.
max và thông max ở cùng một trạm không có sự
5) Nhận xét 5: Sự biến đổi của thông số lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
số cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
trùng lặp hoàn toàn mà có sự khác biệt, thậm chí rất khác biệt. Sự khác biệt này xảy
ra ở mọi khía cạnh: về xu hướng biến thiên, chu kỳ biến đổi, về mức độ biến đổi, về
năm, . . . . Sự khác biệt này giữa Hngày
max (hay HT
T: ở các thời đoạn tính toán T càng nhỏ thì sự khác biệt giữa aT
max càng lớn, sự khác biệt giữa aT
max) so với Hngày
max) và Hngày
max = T.aT
max (HT
hệ số Cv, Cs, về thời điểm xuất hiện trùng nhau trong cùng một ngày tháng trong max phụ thuộc vào thời đoạn tính toán max và aT max, vì max HT
max (hay H24h
max) và Hngày
càng giảm đi khi thời đoạn tính toán T tăng dần, tuy nhiên tới giá trị T = 24h thì giữa max vẫn không đạt được sự trùng lặp hoàn toàn mà vẫn a1440ph
còn tồn tại sự khác biệt.
Khi xác định lưu lượng đỉnh lũ của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ
trên đường, thường tính ở phân khúc thời đoạn T nhỏ vì thời gian tập trung nước
của lưu vực nhỏ thường ngắn, nếu sử dụng thông số lượng mưa ngày để tính toán có
thể bỏ sót thời khoảng mưa có cường độ mưa lớn hoặc không xét được cơn mưa có
cường độ mưa rất lớn nhưng lại có lượng mưa ngày không phải là lớn nhất.
Kết luận: Như vậy, để nâng cao mức độ chính xác trong tính toán lưu lượng đỉnh lũ
lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường, phản ánh sát hơn
điều kiện khí hậu và địa hình Việt Nam thì nên sử dụng trực tiếp thông số
cường độ mưa để tính toán.
- 69 -
Chương 3:
XÁC ĐỊNH LƯỢNG MƯA NGÀY TÍNH TOÁN VÀ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH
HỆ SỐ ĐẶC TRƯNG HÌNH DẠNG CƠN MƯA
3.1. Xác định lượng mưa ngày tính toán theo tần suất thiết kế Hn,p.
3.1.1. Đặt vấn đề.
- Trong điều kiện kết cấu hạ tầng của ngành khí tượng thủy văn ở nước ta đến nay thì
dữ liệu đo lượng mưa ngày vẫn còn rất phổ biến, phủ đều trên phạm vi toàn lãnh thổ,
đầy đủ và liên tục trong nhiều năm liền bởi vì thiết bị đo lượng mưa ngày đơn giản,
không đòi hỏi thiết bị đo mưa tự ghi phức tạp, đầu tư tốn kém như khi xác định cường
độ mưa. Do vậy đây vẫn là một cơ sở dữ liệu quý báu về mưa. Mặt khác, lượng mưa
ngày tính toán theo tần suất Hn,p vẫn là thông số mưa được sử dụng trong tính toán
lưu lượng thiết kế cho công trình thoát nước nhỏ trên đường hiện nay theo tiêu chuẩn
TCVN9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ [5] và thậm chí nó còn được
dùng để tính lưu lượng thiết kế Qp% của lưu vực vừa và lớn.
- Theo các nghiên cứu tổng quan ở chương 1, tính đến nay ở nước ta, cơ sở dữ liệu về
lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất đầy đủ nhất được thành lập năm 1987
trong tài liệu [5] cho 589 điểm đo mưa trên toàn quốc ở các mức tần suất p = 1%, 2%,
4%, 10%, 25%, 50%. Nhưng từ năm 1987 đến nay đã trải qua trên 25 năm, giá trị
lượng mưa ngày tính toán đã bị thay đổi nhiều do chế độ mưa ở nước ta bị thay đổi,
đặc biệt thay đổi nhiều những năm càng về gần đây do tác động của hiện tượng
BĐKH như các nghiên cứu đã khẳng định và chỉ ra trong chương 2.
- Do vậy cần nghiên cứu thành lập cơ sở dữ liệu mới về lượng mưa ngày tính toán theo
tần suất phù hợp với các diễn biến thời tiết ở nước ta hiện nay để sử dụng trong tính
toán lưu lượng lũ cho công trình thoát nước trên đường Việt Nam.
max kéo dài liên tục đến
3.1.2. Xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p.
- Với chuỗi số liệu đo lượng mưa ngày lớn nhất từng năm Hngày
30, 50 năm tới năm 2010 do Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia cung cấp (Bảng
2.1 chương 2), luận án nghiên cứu xác định lượng mưa ngày tính toán theo tần suất
thiết kế Hn,p phù hợp với đặc điểm của chuỗi dữ liệu đo lượng mưa ngày ở các trạm
đo mưa ở nước ta hiện nay chịu tác động của hiện tượng BĐKH. Bước đầu thiết lập
giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu ở các
vùng miền trên toàn quốc, khi có điều kiện sẽ mở rộng cho các trạm đo mưa còn lại.
- 70 -
- Việc xác định lượng mưa ngày tính toán theo tần suất Hn,p sử dụng phương pháp phân
tích thống kê, nhưng vấn đề đặt ra ở đây là phải kiểm tra, bảo đảm sự chính xác, tin
cậy của các kết quả tính toán.
max thu
- Việc tính toán Hn,p theo tần suất thực hiện theo sơ đồ ở Hình 3.1 sau đây.
Lấy mẫu và kiểm định mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
thập thực tế
Kiểm tra tính đại biểu:
./ Kiểm tra sai số lấy mẫu ./ Kiểm tra thời kỳ lấy mẫu
Xử lý mưa đặc biệt lớn
Tính tần suất kinh nghiệm: ./ Công thức kỳ vọng
Tìm đường tần suất lý luận phù hợp:
./ Hàm phân bố Kritski – Menkel (K – M): dùng [57], [58] để hỗ trợ việc tính
và vẽ đường tần suất lý luận
./ Tìm đường tần suất lý luận phù hợp theo phương pháp đường thích hợp
Kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý luận với tài liệu thực đo: ./ Sử dụng tiêu chuẩn kiểm định Smirnov - Kolmogorov Hình 3.1: Sơ đồ xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p bằng thống kê xác suất
với chuỗi số liệu đo lượng mưa ngày ở các trạm đo mưa ở nước ta là liên tục
3.1.2.1. Vấn đề lấy mẫu thống kê.
+) Để xác định được lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất p thì phải có mẫu thống
kê lượng mưa ngày từ kết quả đo mưa ngoài thực tế tại các trạm đo mưa. Mẫu thống
kê được chọn ở đây là: mỗi năm chọn một giá trị lượng mưa ngày lớn nhất năm
max)i , với i là năm khảo sát đo mưa.
(Hngày
+) Trước khi đưa vào tính toán ngoài việc số liệu đo lượng mưa ngày phải được xử lý
khử sai (sai số do chủ quan, nhầm lẫn, do thiết bị đo, . . . ) theo đúng các quy định
trong quy trình chỉnh lý số liệu khí hậu, việc này do cơ quan cung cấp số liệu là max còn cần Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia thực hiện, thì mẫu thống kê Hngày
phải được kiểm định thỏa mãn các yêu cầu thống kê.
max: theo yêu cầu max)i đưa vào tính toán tần suất để tìm ra Hn,p phải
3.1.2.2. Kiểm định mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
thì chuỗi số liệu mẫu thống kê (Hngày
- 71 -
đảm bảo được 3 tính chất là tính thuần nhất, tính độc lập và tính đại biểu của mẫu. max ở các trạm đo mưa ở nước ta là liên tục, không Tuy nhiên với chuỗi thống kê Hngày
max: để đảm bảo tính thuần nhất thì
bị gián đoạn nên tính thuần nhất, tính độc lập luôn được thỏa mãn. Thật vậy:
+) Đối với tính thuần nhất của mẫu thống kê Hngày
chuỗi số liệu thống kê phải có cùng nguyên nhân hình thành, cụ thể phải đảm bảo hai
max ở các trạm khí tượng ở nước ta luôn có.
yêu cầu là có tính liên tục và có cùng nguyên nhân hình thành. Đối với chuỗi số liệu
thống kê Hngày
Với tính liên tục: do thiết bị đo lượng mưa ngày đơn giản, chỉ là thùng đo mưa,
nên việc đo lượng mưa ngày ở các trạm đo mưa ở nước ta không bị gián đoạn. Ví
dụ như kiểm tra trong tất cả 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu ở Bảng 2.1 max đều chương 2 thì chuỗi số liệu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
liên tục, đầy đủ, không có năm nào bị gián đoạn.
Với tính chất cùng nguyên nhân hình thành: các trạm khí tượng, thủy văn, các
trạm đo mưa đã được xây dựng ở nước ta từ khi thành lập đến nay đều có.
./ Vị trí, cao độ của các trạm là cố định trong suất thời kỳ đo mưa khảo sát.
./ Địa hình, không gian xung quanh các trạm, đặc biệt là các trạm khí tượng đều
được bảo vệ không được xâm phạm trong một vùng giới hạn theo quy định của
ngành khí tượng để đảm bảo nhà cửa, vật kiến trúc xung quanh không làm ảnh
hưởng tới mưa và các yếu tố khí hậu khác trong khu vực thực hiện quan trắc.
./ Các máy móc, thiết bị đo mưa có cùng tiêu chuẩn chế tạo, khai thác, vận hành. max đưa Do vậy chuỗi số liệu mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
vào tính toán đảm bảo được tính thuần nhất.
+) Đối với tính độc lập (còn gọi là tính ngẫu nhiên) của mẫu thống kê lượng mưa max: lượng mưa ngày mang tính thời điểm, không mang tính ngày lớn nhất năm Hngày
tích lũy như lượng mưa năm. Mặt khác do cách chọn mẫu mỗi năm chỉ lấy một giá trị
max đưa vào tính toán là độc lập.
lượng mưa ngày lớn nhất năm. Do vậy các giá trị mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn
nhất năm trong chuỗi số liệu thống kê Hngày
+) Như vậy, với điều kiện đo lượng mưa ngày liên tục tại các trạm đo mưa ở nước ta max đưa vào tính toán luôn đảm thì mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
max:
bảo được tính thuần nhất và tính độc lập, chỉ cần đi kiểm tra tính đại biểu.
+) Kiểm tra tính đại biểu của mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
tính đại biểu của mẫu được kiểm tra theo hai điều kiện là đảm bảo sai số lấy mẫu và
đảm bảo tính đại biểu của thời kỳ quan trắc đo đạc lấy mẫu.
- 72 -
max được coi là đủ dài nếu sai
max và theo hệ số phân tán Cv nhỏ hơn trị
Kiểm tra sai số lấy mẫu: chuỗi mẫu thống kê Hngày
số lấy mẫu theo giá trị trung bìnhHngày
' Cv
' Cv
cp
số cho phép: và (3.1)
' H
' H
ngay
ngay
cp
Hngay]cp là sai số lấy mẫu cho phép của giá trị trung bình
Trong đó: [’
Cv]cp là sai số lấy mẫu cho phép của hệ số phân tán Cv
[’
Hngay là sai số tương đối của lượng mưa ngày lớn nhất năm trung
100 . Cv
’
' ngayH
n
bình: (%) (3.2)
Cv là sai số tương đối của hệ số Cv của lượng mưa ngày lớn nhất
100
2
1.
Cv
’
' Cv
2
n
năm: (%) (3.3)
Cv là hệ số phân tán của chuỗi số liệu lượng mưa ngày lớn nhất năm,
tính theo công thức (2.2) chương 2
n là tổng số mẫu trong chuỗi số liệu thống kê.
./ Sai số lẫy mẫu cho phép [’Hngày]cp và [’Cv]cp có thể tham khảo theo quy phạm
thủy lợi QP.TL.C-6-77 [7]. Khi xác định thông số lượng mưa ngày tính toán Hn,p để
sử dụng trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường kiến
Hngày]cp = 10% và [’
Cv]cp = 15%.
nghị sử dụng giới hạn sai số lẫy mẫu cho phép là: [’
Bảng 3.1: Số năm quan trắc cần thiết để đảm bảo sai số lấy mẫu của chuỗi số liệu
thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu
Cv]cp
Số năm quan trắc cần thiết để bảo đảm sai số lấy mẫu, nyc TT Trạm, địa danh [’ nyc (năm) Thời kỳ quan trắc đo lượng mưa ngày Số năm đo thực tế, ntt (năm)
Hngày]cp =10% 11 14 10 18 30 29 18 14 18 19 18 6
1960 - 2010 1 Thị xã Mường Lay 1960 - 2010 2 TP. Tuyên Quang 1956 - 2010 3 TP. Lạng Sơn 1956 - 2010 4 Láng - TP.Hà Nội 1960 - 2010 5 Hà Đông - Hà Nội 1960 - 2010 6 TX.Sơn Tây - HN 1960 - 2010 7 TP. Vinh 1956 - 2010 8 TP. Đồng Hới 1980 - 2010 9 TP. Đà Nẵng 10 TP. Nha Trang 1980 - 2010 11 TP. Buôn Ma Thuột 1977 - 2010 1980 - 2010 12 TP. Cần Thơ 51 51 55 55 51 51 51 55 31 31 34 31 [’ =15% 25 25 24 26 29 29 26 25 26 27 26 24 25 25 24 26 30 29 26 25 26 27 26 24
- 73 -
max ở 12 trạm khí tượng như trong
./ Kết quả tính sai số lấy mẫu cho chuỗi Hngày
Bảng 3.1 trên. Nhận thấy, số năm đo đạc quan trắc lượng mưa ngày cần thiết để xác
định lượng mưa ngày tính toán theo tần suất Hn,p ở nước ta cần tối thiểu từ nyc = 25 -
30 năm. Trong trường hợp mở rộng mức sai số lấy mẫu cho phép của hệ số phân tán
max:
Cv thì số năm quan trắc cần thiết có thể rút xuống chỉ cần nyc = 10 - 20 năm.
Kiểm tra tính đại biểu của thời kỳ quan trắc lấy mẫu Hngày
Hngày
một số năm quan trắc lấy mẫu thuộc thời kỳ có Hngày
./ Thời kỳ quan trắc đo đạc lấy mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm max lớn và max phải có được một số năm quan trắc lấy mẫu thuộc thời kỳ có Hngày max nhỏ liên tiếp nhau, có thể có max trung bình. Có như vậy thì thêm các năm quan trắc lấy mẫu thuộc thời kỳ có Hngày
quy luật thay đổi của lượng mưa ngày lớn nhất năm của thời kỳ quan trắc lấy mẫu
mới có thể phản ánh gần đúng với quy luật chung về sự thay đổi lượng mưa ngày lớn
nhất năm của tổng thể.
max điều max ở nước ta biến đổi mang
./ Đối với chuỗi số liệu mẫu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
kiện này thường dễ dàng được thỏa mãn vì giá trị Hngày
tính chất chu kỳ. Theo kết quả nghiên cứu ở chương 2, với thời kỳ quan trắc của max ở 12 trạm khí tượng nghiên cứu từ năm 1960 - chuỗi số liệu mẫu thống kê Hngày
2010 đều đạt được tối thiểu 1 chu kỳ biến đổi gồm trọn vẹn các thời kỳ lớn - nhỏ hoặc
lớn - nhỏ - trung bình liên tiếp, có khi còn đạt được 2 hoặc >2 chu kỳ. Ngoài ra, ngay
trong một chu kỳ lớn trên cũng có nhiều các chu kỳ nhỏ gồm các thời kỳ lớn -nhỏ -
trung bình liên tiếp. Như vậy kết quả đạt được vượt quá yêu cầu kiểm định rất nhiều.
3.1.2.3. Tìm giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p.
+) Sử dụng công thức kỳ vọng (3.4) để tính tần suất kinh nghiệm.
p
.
100
k 1
n
(3.4)
max đã sắp xếp
Trong đó: k là số thứ tự trong liệt thứ tự số liệu thống kê Hngày
theo thứ tự giá trị giảm dần
n là số lượng mẫu quan trắc trong liệt thứ tự số liệu.
+) Dùng hàm phân bố Gama ba tham số hay còn gọi là hàm Kritski - Menkel (K-M)
để tính đường tần suất lý luận vì theo nghiên cứu ở chương 2, tỷ số Cs/Cv của chuỗi max ở nước ta lớn nên sẽ phù hợp hơn với dạng phân bố này. Sử số liệu thống kê Hngày
dụng phương pháp đường thích hợp để vẽ tìm đường tần suất lý luận phù hợp vì
phương pháp này phù hợp hơn với dạng phân bố (K-M), các bước thực hiện như sau.
- 74 -
./ Bước 1: bằng phương pháp mô men, sử dụng các công thức (2.1), (2.2),
max.
(2.4) để ước tính giá trị các tham số thống kêX, Cv, Cs của chuỗi số liệu lượng mưa
ngày lớn nhất năm Hngày
./ Bước 2: tính và vẽ đường tần suất lý luận với các tham số thống kêX, Cv,
Cs vừa tính ở bước 1.
./ Bước 3: kiểm tra, hiệu chỉnh. Khi đường tần suất lý luận vẽ ở bước 2 thấy
chưa phù hợp với các điểm tần suất kinh nghiệm, cần hiệu chỉnh lại giá trị các tham
n
2
1.
C
61.(
C
C 5
)
sốX, Cv, Cs, thường trong phạm vi sai số tuyệt đối của nó (X Xtb), (Cv Cv),
[
X
X
]
Cv
2 v
Cs
2 v
4 v
Xtb
i
.
6 n
1 2 n
C v 2 n
i
1
, , (Cs Cs) với
và vẽ lại đường tần suất lý luận với các giá trịX, Cv, Cs vừa hiệu chỉnh. Cứ tiến
hành thử dần như vậy cho đến khi tìm được đường tần suất lý luận phù hợp nhất với
các điểm tần suất kinh nghiệm thì dừng lại. Đường tần suất lý luận phù hợp tìm được
phải là một đường cong trơn, cong một chiều, không tồn tại những điểm gẫy và đi
qua trung tâm các điểm tần suất kinh nghiệm.
./ Việc tính và vẽ ở bước 1, bước 2 trong luận án được hỗ trợ bởi phần mềm
tính và vẽ đường tần suất FFC2008 [58], TSTV2002 [57].
H
+) Giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất p tính theo công thức (3.5) sau.
, pn
. XK p
(3.5)
với:X là giá trị trung bình ứng với đường tần suất lý luận phù hợp tìm được của
lượng mưa ngày lớn nhất năm
Kp là hệ số mô đuyn ở tần suất p của đường tần suất lý luận phù hợp tìm được,
tra bảng toán học lập sẵn, phụ thuộc vào luật phân bố, hệ số Cv, Cs của đường
tần suất lý luận phù hợp tìm được và tần suất p%, xem trong các tài liệu [3],
[14], [15], [36], [45], . . . Bảng tra Kp này cũng được cập nhật trong [57], [58].
3.1.2.4. Xử lý khi gặp những trận mưa đặc biệt lớn.
+) Đây là vấn đề mới nảy sinh trong chuỗi số liệu đo lượng mưa ngày lớn nhất năm max ở nước ta quan trắc đến thời điểm hiện nay, do ảnh hưởng của hiện tượng Hngày
ngày lớn đột biến (Hngày
BĐKH nên trong những năm càng về gần đây có xuất hiện các giá trị lượng mưa max)*. Để bảo đảm kết quả tính toán xác định Hn,p theo tần suất max)* lớn đột biến trong chuỗi số liệu quan trắc là chính xác, khi gặp các giá trị (Hngày
lượng mưa ngày lớn nhất năm cần phải tiến hành xử lý mưa đặc biệt lớn.
- 75 -
max)* max quan trắc ở 12 trạm khí tượng, thời kỳ từ năm
+) Bảng 3.2 dưới đây là thống kê giá trị và thời điểm xuất hiện các giá trị (Hngày
max
lớn đột biến trong chuỗi số liệu Hngày
ngayH
và nhận thấy so sánh các giá trị (Hngày 1960 -2010, như nghiên cứu đã chỉ ra của chương 2. Nhằm làm rõ hơn, trong bảng có max)* lớn đột biến này với trị số
.3
n
2
chúng đều lớn hơn. Ở đây, là độ lệch chuẩn của chuỗi số liệu thống kê lượng mưa
[(
H
)
H
]
max ngay
i
max ngay
.
1
n
1
i
1
. Như vậy, trừ ba trạm TX.Mường ngày lớn nhất năm,
Lay, TP.Nha Trang, TP.Cần Thơ, có đến 9/12 trạm khí tượng nghiên cứu phải xử lý
mưa đặc biệt lớn theo trường hợp ở Hình 3.2, Hình 3.3 và công thức (3.6) dưới đây.
max)* lớn đột biến đều xảy ra vào những năm càng về gần đây.
Cũng nhìn vào Bảng 3.2 nhận thấy trong thời kỳ từ năm 1960 - 2010, các giá trị
(Hngày
max)*
Bảng 3.2: Giá trị và thời điểm xuất hiện lượng mưa ngày lớn đột biến (Hngày
Giá trị
Độ lệch
Giá trị
Hngày
max)*
(Hngày
chuẩn
max+3
trong chuỗi số liệu từ năm 1960 – 2010 tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu
Thời điểm xuất max)* hiện (Hngày
Hngày
Thời kỳ quan trắc
max (mm)
(mm)
(mm)
lớn đột biến
(mm)
Năm lịch sử biết được
43.93
-
0/ có
1960
264.89
1 Thị xã Mường Lay 1960 - 2010 133.11
46.78
316.0
17/ 7 / 2006
1960
263.46
2 TP. Tuyên Quang 1960 - 2010 123.11
32.84
215.2
26/ 9 / 2008
1956
204.48
3 TP. Lạng Sơn
1956 - 2010 105.95
137.1
58.95
394.9
10/ 11 / 1984,
1956
313.96
4
Láng - TP.Hà Nội
1956 - 2010
347.0
31/ 10 / 2008
75.65
514.2
31/ 10 / 2008
1960
364.51
5 Hà Đông - Hà Nội 1960 - 2010 137.55
78.73
508.0
14/ 7 / 1971
1960
381.97
6 TX.Sơn Tây - HN 1960 - 2010 145.79
99.82
596.7
11/ 10 / 1989
1960
531.62
7 TP. Vinh
1960 - 2010 232.15
87.86
554.6
09/ 10 / 1995
1956
501.04
8 TP. Đồng Hới
1956 - 2010 237.46
99.83
531.67
592.6
03/ 11 / 1999
1980
9 TP. Đà Nẵng
1980 - 2010 232.17
10 TP. Nha Trang
1980 - 2010
156.4
68.82
362.85
0/ có
1980
-
117.2
50.40
285.6
28/ 6 / 2006
1977
268.39
1977 - 2010
11 TP. B - Ma Thuột
89.31
21.43
0/ có
1980
-
153.61
12 TP. Cần Thơ
1980 - 2010
max)* là các giá trị mưa lớn đột biến, không
TT Trạm, địa danh
Chú ý: trong bảng các giá trị (Hngày
phải sai số thô vì ở các trạm khí tượng sai số thô (nếu có) đã được theo dõi, loại bỏ theo
quy trình thu thập, chính lý số liệu khí hậu (ví dụ như theo dõi cả giờ, ngày, tháng, ghi
chú các hiện tượng thời tiết đặc biệt, đo đối chứng đồng thời bằng nhiều máy, . . .)
- 76 -
+) Việc xử lý mưa đặc biệt lớn (ĐBL) như sau: tần suất kinh nghiệm p của các giá trị max thông thường vẫn được tính theo công thức (3.4) với các chỉ số tham số mưa Hngày
k và n là của giá trị tham số mưa thông thường, còn tần suất kinh nghiệm của các giá max)* đặc biệt lớn phải được hiệu chỉnh theo công thức (3.6) sau. trị tham số mưa (Hngày
p
.
100
M 1 N
(3.6)
max)* đặc biệt
Trong đó: M là số thứ tự của giá trị tham số mưa (Hngày
lớn trong liệt thứ tự số liệu xắp xếp theo giá trị giảm dần
N là thời kỳ xuất hiện lại của mưa đặc biệt lớn, xác định theo
N1 = (A - A0), N2 = (A - A0)/2 (n¨m)
N = A - A0 (n¨m)
A
A
i
i
¹
¹
M=1
M=1
u Ç ®
u Ç ®
t
t
c ¾
c ¾
M=2
0 A c î ®
0 A c î ®
i
i
i
i
r t n a u q
r t n a u q
¾ b m ¨ n
¾ b m ¨ n
i
i
t Õ b ö s h c
t Õ b ö s h c
t n Ö h n ¸ o t h n Ý t
t n Ö h n ¸ o t h n Ý t
Þ l
Þ l
í v g n ï r t
í v g n ï r t
m ¨ N
m ¨ N
n
n
m ¨ N
m ¨ N
Chuçi thèng kª
Chuçi thèng kª
các trường hợp như ở hình 3.2, hình 3.3 sau đây, [3], [15], [35], [36].
Mưa ĐBL có thứ tự M=1, N = (A – A0)
(Mưa ĐBL thứ tự M=1) > (Mưa ĐBL M=2) Mưa ĐBL có thứ tự M=1, N1 = (A – A0) Mưa ĐBL có thứ tự M=2, N2 = (A – A0)/2
Hình 3.2: Trường hợp có 1 cơn mưa Hình 3.3: Trường hợp có nhiều cơn mưa
ĐBL nằm trong chuỗi số liệu thống kê ĐBL nằm trong chuỗi số liệu thống kê
Năm lịch sử A0 là năm biết được qua điều tra hoặc đo đạc trong quá khứ. Đối max tại các trạm đo mưa ở nước ta thì năm lịch sử biết với chuỗi số liệu quan trắc Hngày
được A0 thường là năm bắt đầu tiến hành công việc quan trắc đo lượng mưa ngày tại max thu thập đưa vào tính toán tìm trạm khí tượng đó, và chuỗi số liệu thống kê Hngày
Hn,p cũng thường bắt đầu từ đây. Do vậy các giá trị M, N, n, k sẽ được xác định như ở
các Hình 3.2, Hình 3.3 cho trường hợp có 1 trận mưa hoặc nhiều trận mưa đặc biệt
lớn nằm trong chuỗi số liệu thống kê. Trường hợp ở hình 3.3, theo định nghĩa trong
[15] thì thời kỳ xuất hiện lại của mưa ĐBL là số năm trung bình để xảy ra trận mưa
lớn hơn hoặc bằng trận mưa ĐBL có giá trị lớn nhất (trong số các trận mưa ĐBL) do
vậy lấy N bằng N1 để tính toán.
Ghi chú: Trong trường hợp có xuất hiện các giá trị mưa đặc biệt lớn trong chuỗi số
liệu thống kê lượng mưa ngày lớn nhất năm như các trường hợp ở hình 3.2, hình 3.3
- 77 -
thì các công thức (2.1), (2.2) dùng ước tính các tham số thống kêX, Cv bằng phương
M
X
X
Mn .
X
pháp mô men phải được hiệu chỉnh lại như sau đây:
* j
i
1 N
MN Mn
j
1
i
1
M
2
2
C
(
K
)1
Mn .
(
K
)1
Công thức (2.1) tínhX được hiệu chỉnh thành:
v
j
i
1
1
N
MN Mn
j
1
i
1
Công thức (2.2) được hiệu chỉnh:
X
* j
K
Công thức (2.4) tính hệ số Cs giữ nguyên không hiệu chỉnh
*,
j
X
X
K
Với: Kj là hệ số biến xuất của mưa đặc biệt lớn Xj
i
i X
Ki là hệ số biến xuất của mưa thường Xi ,
Khi tính Kj , Ki thì giá trịX đã được hiệu chỉnh mưa ĐBL.
3.1.2.5. Kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý luận Hn,p với tài liệu thực đo.
+) Khi vẽ thử dần tìm vị trí phù hợp của đường tần suất lý luận với các điểm tần suất
kinh nghiệm thực ra là ta đã thực hiện kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý
luận với số liệu thực đo, nhưng việc so sánh bằng mắt còn mang tính chủ quan, cần
có phương pháp khách quan hơn để đánh giá. Luận án sử dụng tiêu chuẩn Smirnov -
Kolmogorov để kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý luận với số liệu thực đo.
+) Tiêu chuẩn kiểm định Smirnov - Kolmogorov: đường tần suất lý luận được coi là
D
phù hợp với số liệu đo thực tế ở mức ý nghĩa khi thỏa mãn điều kiện (3.7) sau.
th
(%) (3.7)
Trong đó: th là giá trị tới hạn ứng với mức ý nghĩa cho phép. Trong tính toán
khí tượng thủy văn thường chọn mức ý nghĩa cho phép =5%, theo
[6], [14], [36], [43], có nghĩa độ tin cậy của kết quả tính toán kiểm
định là Rtincậy = 1 - = 95%. Giá trị th được tra Bảng PL.10-1 ở phụ lục
10 phụ thuộc vào số lượng mẫu n và mức ý nghĩa cho phép.
D là chênh lệch lớn nhất giữa đường tần suất lý luận và kinh nghiệm.
D
max
' P X
P X
(3.8)
với: PX là giá trị tần suất lý luận ứng với giá trị bằng X của lượng mưa ngày
’ là giá trị tần suất kinh nghiệm ứng với giá trị cũng bằng X của
tính toán Hn,p
max.
PX
lượng mưa ngày lớn nhất năm thực đo Hngày
- 78 -
+) Bảng 3.3 dưới đây là kết quả kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý luận
lượng mưa ngày tính toán Hn,p so với tài liệu đo thực tế lượng mưa ngày lớn nhất năm max, ở 12 trạm khí tượng nghiên cứu, từ năm 1960 – 2010. Nhận thấy chúng đều Hngày
thỏa mãn, đạt được độ tin cậy Rtincậy 95%.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định theo tiêu chuẩn Smirnov – Kolmogorov về sự phù
hợp với số liệu thực đo của đường tần suất lý luận lượng mưa ngày tính toán Hn,p
tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với mức ý nghĩa cho phép = 5%
STT Trạm, địa danh
Thị xã Mường Lay 1 TP. Tuyên Quang 2 TP. Lạng Sơn 3 4 Láng - TP.Hà Nội 5 Hà Đông - Hà Nội TX.Sơn Tây - HN 6 TP. Vinh 7 TP. Đồng Hới 8 9 TP. Đà Nẵng 10 TP. Nha Trang 11 TP. Buôn Ma Thuột 12 TP. Cần Thơ Thời kỳ đo mưa 1960 - 2010 1960 - 2010 1956 - 2010 1956 - 2010 1960 - 2010 1960 - 2010 1960 - 2010 1956 - 2010 1980 - 2010 1980 - 2010 1977 - 2010 1980 - 2010 Số năm thống kê n 51 51 55 55 51 51 51 55 31 31 34 31 Giá trị tới hạn th,=5% 18.89% 18.89% 18.34% 18.34% 18.89% 18.89% 18.89% 18.34% 23.70% 23.70% 22.80% 23.70% Chênh lệch lớn nhất D 8.00% 8.00% 6.40% 9.20% 3.00% 1.60% 7.00% 12.00% 11.10% 9.20% 5.80% 9.10% Đánh giá Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
3.1.3. Kết quả xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p ở 12
trạm khí tượng nghiên cứu lập với chuỗi số liệu đo mưa thực tế từ 1960 - 2010.
- Để rút ngắn thời gian và nâng cao mức độ chính xác đã sử dụng phần mềm FFC2008
[58], TSTV2002 [57] để hỗ trợ trong việc tính và vẽ đường tần suất, [58] dùng tính và
vẽ, [57] dùng tính đối chứng. Tuy nhiên việc sử dụng các phần mềm này trong luận
án chỉ hỗ trợ được một bước công việc trong sơ đồ tính rất nhiều bước ở Hình 3.1, các
phần mềm này hỗ trợ việc tự động tính và vẽ đường tần suất lý luận trong khâu tìm
đường tần suất lý luận phù hợp như đã được chỉ ra trong mục 3.1.2.3 ở trên.
- Kết quả xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất p ở 12 trạm khí tượng
nghiên cứu lập với chuỗi số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 được lập thành
đồ thị tra và bảng tra như trong Phụ lục 1: các Đồ thị PL.1-1, PL.1-2, PL.1-3, PL.1-4,
PL.1-5, PL.1-6, PL.1-7, PL.1-8, PL.1-9, PL.1-10, PL.1-11, PL.1-12 và Bảng PL.1-13.
3.1.4. So sánh lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế p tính từ năm
1960 tới năm 2010 so với Hn,p tính tới năm 1987 lập trong [5]. Nhận xét, kiến nghị.
- 79 -
- Kết quả so sánh giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p xác định với chuỗi số liệu đo
mưa thực tế từ năm 1960 đến năm 2010 ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với giá
trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p xác định với chuỗi số liệu đo mưa thực tế đến năm
1987 đã lập trong [5] như ở Bảng của Phụ lục 12 Quyển phụ lục luận án.
- Luận án có nhận xét và kiến nghị.
+) Sau trên 23 năm, từ năm 1987 2010, ở tất cả các trạm khí tượng chọn nghiên
cứu ở các vùng miền trên toàn quốc (12 trạm), giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở
các tần suất p thay đổi rất nhiều. Ở các mức tần suất p càng nhỏ thì sự thay đổi
thường càng lớn, có khi tăng lên gấp 1.5 - 2 lần, ở mức tần suất p càng lớn thì sự
chênh lệch ít hơn. Kết qủa so sánh ở Bảng tại Phụ lục 12 quyển phụ lục luận án hoàn
toàn phù hợp với các nghiên cứu về quy luật biến đổi của chế độ mưa tại các trạm khí
tượng chọn nghiên cứu đã thực hiện ở chương 2, đó là chế độ mưa ở nước ta đã có sự
thay đổi và thay đổi đáng kể những năm càng về gần đây.
+) Kiến nghị sử dụng các số liệu lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất p lập với
số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 (khoảng thời gian cuối ứng với bối cảnh
BĐKH) ở vị trí 12 trạm khí tượng nghiên cứu như trong Phụ lục 1 quyển phụ lục luận
án, tính ở các mức tần suất p = 1% 99.99%, để tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
công trình thoát nước trên đường tại những khu vực có các trạm khí tượng này.
3.2. Nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T và đề xuất tiêu chí
phân vùng mưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của
công trình thoát nước nhỏ trên đường.
3.2.1. Khái niệm và đặc tính của hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa .
- Gọi T,p là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời đoạn T và tần suất p tại một
H
, pT
vùng mưa nào đó, thì:
, pT
H
, pn
(3.9)
với: HT,p là lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán T ở tần suất p hay
còn gọi là lượng mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p
T là thời đoạn mưa tính toán.
- Theo biểu thức (3.9), có nhận định về mặt lý luận như sau: giá trị ở tử số là lượng
mưa tính toán thời đoạn HT,p và giá trị ở mẫu số là lượng mưa ngày tính toán Hn,p đều
- 80 -
phụ thuộc vào cùng một tần suất p như nhau, như vậy theo phân tích lôgic thì đại
lượng T,p sẽ chỉ còn phụ thuộc vào thời đoạn mưa tính toán T mà không còn hoặc
còn rất ít phụ thuộc vào tần suất p nữa. Tuy nhiên giả thiết này cũng cần được kiểm
tra, đánh giá qua các tài liệu đo mưa thực tế ở các trạm khí tượng.
- Các kết quả nghiên cứu trên nhiều số liệu đo mưa thực tế (VD như được giới thiệu tại
các hình ở Phụ lục 13 quyển phụ lục luận án và kết quả đánh giá sai số ở Bảng 3.5 thể
hiện mức độ không phụ thuộc vào tần suất p tại 12 trạm nghiên cứu) chỉ ra rằng.
+) Trong một vùng mưa đã được xác định (vùng thiết kế) thì họ các đường cong quan
hệ T,p T ở các tần suất p khác nhau rất sít nhau, có nghĩa có thể xem như chúng
không phụ thuộc vào tần suất p nữa, như ở Hình 3.4. Bởi vậy, lấy đường trung bình
của họ các đường cong T,p T ở các tần suất p để đại diện cho vùng mưa đó, đường
trung bình này được ký hiệu là T , như vậy T chỉ còn phụ thuộc vào T, không phụ
, pT
thuộc vào p, hàm quan hệ T T như ở Hình 3.5.
H T H
, pn
Ta có: (3.10)
Trong đó: T là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa của vùng, không phụ
thuộc vào p, chỉ phụ thuộc vào thời đoạn tính toán T
HT,p là lượng mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p
T,p
T
g 1
g 1
tb
T
n
n
ï
ï
1 2 ... p
V
V
g 2
g 2
n
tb
T
n
ï
ï
1 2 ... p
V
V
g 3
g 3
n
tb
T
n
ï
ï
V
V
1 2... p
0
0
T
T
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p.
Hình 3.5: Phân vùng mưa bằng Hình 3.4: Họ đường cong T,p T ít thay
đường cong hệ số đặc trưng hình đổi theo tần suất trong một vùng mưa
nhưng khác nhau giữa các vùng mưa dạng cơn mưa T T
+) Hàm T có tính vùng rõ rệt: ở các vùng mưa khác nhau thì đường cong quan hệ
T T sẽ khác nhau. Do vậy sử dụng đường quan hệ T T để phân vùng mưa.
- 81 -
- Ý nghĩa của hệ số T: Xét lại cơn mưa tính toán ở Hình 1.4 chương 1, ở hai vùng
mưa I và II khác nhau, mặc dù có cùng lượng mưa ngày tính toán Hn,p nhưng nếu hình
dạng cơn mưa khác nhau, thì.
+) Cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất p phụ thuộc vào
lượng mưa HT,p lớn nhất của thời đoạn
tính toán T ở tần suất p, aT,p = HT,p / T.
+) Với cùng một thời đoạn tính toán T
và tần suất p thì lượng mưa tính toán
thời đoạn HT,p sẽ khác nhau ở các vùng
I HT,p
II nên (HT,p
I/T) (HT,p
II.
II/T), tức mưa do ảnh hưởng của hình dạng cơn mưa, HT,p
I aT,p
cường độ mưa tính toán aT,p
+) Như vậy, đặc trưng cho hình dạng cơn mưa có thể được biểu diễn bằng tỷ số giữa
lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán HT,p và lượng mưa ngày tính toán Hn,p
(tỷ số HT,p / Hn,p). Do vậy T được gọi là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa.
- Từ phân tích trên có nhận xét.
./ Trong một vùng mưa đã được xác định thì lượng mưa ngày tính toán Hn,p chỉ
phụ thuộc vào tần suất thiết kế p, không phụ thuộc vào hình dạng cơn mưa.
./ Còn cường độ mưa tính toán aT,p ngoài việc phụ thuộc vào tần suất thiết kế p,
thời đoạn mưa tính toán T còn phụ thuộc vào hình dạng cơn mưa.
3.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn
mưa T.
- Trong mục 3.1 đã nghiên cứu hoàn chỉnh việc xác định lượng mưa ngày tính toán Hn,p
theo tần suất với số liệu đo mưa thực tế liên tục từ năm 1960 - 2010, cập nhật được
các diễn biến thời tiết đến thời điểm hiện nay ở nước ta. Trong tính toán lưu lượng
thiết kế công trình thoát nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay đang dùng tiêu chuẩn
TCVN9845:2013 [5], sử dụng công thức cường độ giới hạn tính theo lượng mưa ngày
tính toán, công thức (1.9). Trong công thức này đã sử dụng công thức (1.14) để xác
a
. H
, pT
, pn
T T
định cường độ mưa tính toán: , khi tính toán lấy T = .
Như vậy, để xác định được lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên
đường Qp theo công thức (1.9) như trong [5] thì ngoài việc xác định được thông số
- 82 -
lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất p còn phải xác định được giá trị của hệ số
đặc trưng hình dạng cơn mưa T ở thời đoạn tính toán T cho vùng mưa thiết kế phù
hợp và cập nhật được các diễn biến về mưa đến thời điểm hiện nay ở nước ta.
- Đồng thời, hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T còn dùng để xác định lượng mưa
lớn nhất trong thời đoạn tính toán HT,p theo tần suất tính từ lượng mưa ngày tính toán
Hn,p theo tần suất sử dụng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết kế cho lưu
vực vừa và lớn, nó cũng là thông số quan trọng trong tính toán mưa rào - dòng chảy
bằng mô hình NAM - MIKE cho kết quả tin cậy.
- Ngoài ra, hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T là một thông số rất quan trọng
sử dụng trong việc phân vùng mưa.
- Từ những phân tích như trên thì việc nghiên cứu xác định hệ số đặc trưng hình dạng
cơn mưa T là một trong những nội dung nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.
3.2.3. Phương pháp xây dựng hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T theo T
trong một vùng mưa.
max đo được tại các trạm khí
3.2.3.1. Phương pháp xây dựng.
- Thu thập số liệu lượng mưa ngày lớn nhất năm Hngày
tượng, sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định lượng mưa ngày tính
toán Hn,p theo tần suất p như đã trình bầy trong mục 3.1 ở trên.
- Dưa vào tài liệu đo mưa tự ghi ở các trạm khí tượng, xác định lượng mưa lớn nhất max ở các thời đoạn tính toán T như ở Hình 4.2, công thức (4.2) và mục 4.2 năm HT
chương 4. Dùng phương pháp phân tích thống kê xác định lương mưa tính toán HT,p ở
các thời đoạn tính toán T và các tần suất p khác nhau. Phương pháp phân tích thống
kê tính toán xác định HT,p theo tần suất như trong mục 4.4 chương 4.
H
, piT
- Xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T,pi ở thời đoạn tính toán T và tần suất
,
piT
H
, pin
pi theo công thức (3.9):
ở đây: T,pi là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời đoạn T và tần suất
pi
HT,pi là lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán T ở tần suất pi
Hn,pi là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất pi.
- Xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa trung bình tb của các T,pi , ký hiệu là
T, cho vùng mưa phụ thuộc vào thời đoạn tính toán T theo công thức (3.11) sau đây.
- 83 -
n
, piT
i
1
T
n
(3.11)
Trong đó: T,pi là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời đoạn T và các tần
suất pi , với i = 1 n, n là số lượng các mức tần suất tính toán.
- Quá trình tính toán có thể tóm lược như trong Bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 3.4: Tóm tắt quá trình xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T
STT Tần suất p
1 . . . . . . . . . . . .
2 . . . . . .
3 . . . . . .
Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T ở các thời đoạn T Tn1’ n1’,1 n1’,2 n1’,3 . . . T =10’ 10’,1 10’,2 10’,3 . . . Tk’ k’,1 k’,2 k’,3 . . . T =5’ 5’,1 5’,2 5’,3 . . .
. . . i . . . . . . . . . . . .
5’,i . . . 10’,i . . . k’,i . . . n1’,i . . .
. . . n . . . . . . . . . . . . (%) p1 p2 p3 . . . pi . . . pn
* . . . . . .
Tính T trung bình 5’,n 5’ = 5’,i /n 10’,n 10’ = 10’,i /n k’,n k’ = k’,i /n n1’,n n1’ = n1’,i /n
Ghi chú: các dấu trong bảng có chỉ số i chạy từ i = 1 n.
- Sau khi xác định được giá trị T như trong Bảng 3.5, cần phải đánh giá sai số giữa
giá trị T vừa tìm được với các giá trị T,pi ở các tần suất pi để có cơ sở quyết định sử
dụng. Nội dung đánh giá sai số được trình bầy ở mục 3.2.3.3.
3.2.3.2. Kết quả xây dựng hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T cho 12 trạm
khí tượng chọn nghiên cứu với chuỗi số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010.
- 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập từ năm
1960 - 2010 như trong Bảng 2.1 chương 2.
- Lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất p được xác lập như trong Bảng PL.1-13 của
Phụ lục 1 quyển phụ lục luận án cho 12 trạm nghiên cứu.
- Lượng mưa tính toán HT,p ở thời đoạn tính toán T và tần suất p được xác lập như
trong các bảng từ Bảng PL.4-1 đến Bảng PL.4-12 của Phụ lục 4 cho 12 trạm.
- Sử dụng các công thức (3.9), (3.11) và Bảng 3.4 xác lập được hệ số đặc trưng hình
dạng cơn mưa T ứng với các thời đoạn tính toán T ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên
cứu với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010. Kết quả tính toán
này được lập thành đồ thị tra và bảng tra như trong Phụ lục 2: các Đồ thị PL.2-1,
- 84 -
PL.2-2, PL.2-3, PL.2-4, PL.2-5, PL.2-6, PL.2-7, PL.2-8, PL.2-9, PL.2-10, PL.2-11,
PL.2-12 và Bảng PL.2-13. Phụ lục 2 được lập cho các thời đoạn tính toán T = 5phút,
10ph, 20ph, 30ph, 60ph, 180ph, 360ph, 540ph, 720ph, 1080ph, 1440phút.
3.2.3.3. Đánh giá sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T trong một vùng
mưa với các giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T,pi ở các tần suất pi khác
nhau. Nhận xét và kiến nghị.
- Mục đích: việc đánh giá sai số nhằm đánh giá mức độ tập trung của các đường T,pi ở
các tần suất pi khác nhau so với vị trí của đường trung bình T.
2, [1], [14], [18], [27], [46].
- Phương pháp đánh giá: sử dụng tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức Khí tượng thế giới
2 được tính theo công thức (3.12) sau đây.
(WMO), đánh giá theo chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
2
2
1
./ Độ hữu hiệu Rhh
Rhh
F 2 F 0
100.
n
2
2
F
X
)
(
X
(%) (3.12)
i
do
]) i
tinh
[(
i
1
n
2
X
)
X
]
2 F 0
i
do
do
[(
i
1
Với:
Trong đó: Xđo là giá trị thực đo của đại lượng mưa khảo sát
Xtính là giá trị tính của đại lượng mưa khảo sát
n
(
X
)
i
do
1 i
X
do
n
Xđo là giá trị thực đo trung bình của đại lượng mưa khảo sát
n là số mẫu khảo sát.
./ Tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) hiện nay như sau.
%65%40
%85%65
Đạt
2 hhR
%85
Khá
Tốt
- Kết quả đánh giá sai số hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T xác lập cho 12 trạm
khí tượng chọn nghiên cứu như ở Bảng 3.5 dưới đây. Ở đây cần lưu ý khí tính độ hữu 2 theo công thức (3.12) thì giá trị thực đo Xđo chính là hệ số đặc trưng hình hiệu Rhh
dạng cơn mưa T,pi ở thời đoạn T và tần suất pi, còn giá trị tính Xtính chính là hệ số
đặc trưng hình dạng cơn mưa trung bình T ở thời đoạn T.
- 85 -
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T thiết
2 Độ hữu hiệu Rhh
lập cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa từ 1960 - 2010
2 Rhh
STT Trạm, địa danh Đánh giá theo tiêu chí
của WMO
1 Thị xã Mường Lay 95.16% Tốt
2 TP.Tuyên Quang 89.01% Tốt
3 TP. Lạng Sơn 94.69% Tốt
4 Láng - TP.Hà Nội 94.58% Tốt
5 Hà Đông - Hà Nội 94.68% Tốt
6 TX.Sơn Tây - HN 86.14% Tốt
7 TP. Vinh 97.01% Tốt
8 TP. Đồng Hới 85.00% Khá
9 TP. Đà Nẵng 84.10% Khá
10 TP. Nha Trang 97.37% Tốt
11 TP. Buôn Ma Thuột 83.68% Khá
12 TP. Cần Thơ 98.37% Tốt
- Luận án có các nhận xét, kiến nghị sau đây.
+) Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T thiết lập cho 12 trạm khí tượng nghiên cứu
với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 về cơ bản có sai số rất thấp, khi đánh 2 đều ở mức Khá, Tốt theo tiêu chí của tổ chức giá theo chỉ tiêu hệ số độ hữu hiệu Rhh
Khí tượng thế giới (WMO).
+) Kiến nghị sử dụng hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T lập với số liệu đo mưa
thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010 cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu như
trong Phụ lục 2 quyển phụ lục luận án để tính lưu lượng đỉnh lũ thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường tại những khu vực có các trạm khí tượng này. Phụ lục 2
được áp dụng với thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph.
3.2.4. Đề xuất tiêu chí, phương pháp phân vùng mưa phù hợp đối với yêu cầu tính
toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường.
- Trong thực tiễn tính toán, phải phân diện tích lãnh thổ thành những vùng mưa và xây
dựng giá trị bình quân của các thông số đặc trưng về mưa trên toàn vùng để sử dụng
chung cho tất cả các diện tích lưu vực nằm trong vùng mưa đó. Phải làm như vậy bởi
vì không phải tại bất cứ một vị trí diện tích lưu vực nào cũng có đặt trạm đo mưa.
- 86 -
- Theo nghiên cứu tổng quan ở chương 1, ở nước ta cho đến nay mới chỉ có một số
công trình phân vùng mưa, như phân vùng mưa trong [7] năm 1977, phân vùng mưa
năm 1980 của Hoàng Minh Tuyển, phân vùng mưa năm 1991 của Hoàng Niêm và Đỗ
Đình Khôi, phân vùng mưa năm 1993 của TS Trịnh Nhân Sâm chia toàn quốc thành
18 vùng mưa mà hiện đang được sử dụng trong tiêu chuẩn thiết kế [5]. Các công trình
này đều phân khu theo kiểu cường độ mưa hay phân khu tham số, hệ số phục vụ cho
tính lũ từ tài liệu mưa rào nên chỉ chú ý đến quan hệ triết giảm cường độ mưa theo
thời khoảng tính toán. Tức có thể sử dụng đường cong T T để phân vùng mưa bởi
vì cần lưu ý rằng xét ở cùng 1 vị trí thì đường quan hệ T T cũng chính là quan hệ
triết giảm cường độ mưa theo thời khoảng tính toán aT T, vì theo công thức (1.14)
thì aT,p = (T / T).Hn,p với Hn,p là hằng số. Tiêu chí thực hiện phân vùng mưa là: những
khu vực có đường cong T T gần như nhau thì được xếp vào cùng một vùng mưa.
- Trong [29], tác giả Lê Đình Thành trong luận án tiến sĩ của mình năm 1996 đã đưa ra
quan điểm phân vùng mưa - lũ, theo đó toàn bộ lãnh thổ nước ta được chia thành 13
khu (kiểu) mưa lũ. Các chỉ tiêu sử dụng để phân vùng là:
Nguyên nhân gây mưa lũ và lượng mưa ngày lớn nhất đo được ngoài thực tế.
Mùa mưa lũ.
Địa hình.
Phân vùng này phục vụ cho việc tính mưa lũ và lũ lớn nhất khả năng ở Việt Nam.
- Kết quả phân vùng mưa có ảnh hưởng tương đối lớn tới mức độ chính xác của kết quả
tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường. Việc thực hiện
phân vùng mưa quá rộng là chưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng lũ lưu
vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường, vì điều này đã làm bình quân hóa
quá rộng giá trị các thông số mưa đặc trưng trên toàn vùng, làm mất đi tính đặc trưng
riêng biệt của những diện tích lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Ngoài ra theo các nghiên cứu ở chương 2, chế độ mưa ở nước ta đến nay đã bị thay
đổi đáng kể trong những năm càng về gần đây do chịu ảnh hưởng của BĐKH.
+) Hình 3.6 dưới đây là một ví dụ đơn cử về sự biến đổi của chế độ mưa, thời kỳ từ
năm 1960 - 2010, ở các trạm khí tượng ảnh hưởng đến giá trị lưu lượng thiết kế Qp
của công trình thoát nước nhỏ trên đường. Trên hình 3.6 cho thấy, cùng một lưu vực
nhỏ F, cùng một tần suất thiết kế p, đặt ở 3 trạm rất gần nhau là trạm Láng, Hà Đông,
TX.Sơn Tây đều thuộc TP.Hà Nội và nằm trong cùng một phân vùng mưa số VIII
- 87 -
như đang được phân vùng trong [5] thì giá trị Qp cũng rất chênh lệch nhau, chênh Qp
giữa trạm Láng và trạm Sơn Tây là 1.76 lần, giữa trạm Hà Đông và trạm Sơn Tây là
1.54 lần. Tương tự, giá trị Qp giữa trạm Đồng Hới và trạm Đà Nẵng đều thuộc phân
Qp (m3/s) 400
339.9
300
263.5
234.2
230.1
200
149.5
p = 4%; F =2.94 km2, có 2 sườn dốc; Mặt cắt lòng suối hình thang, có bđáy suối = 2m, mái dốc 2 bờ suối là 1/1; Lls = 3.28 km, li = 0 km; Jsd = 20%, Jls = 1%; msd = 0.5, mls = 11.0; 1 = 1, =1; Z =2.5mm, i =0.1 mm/ph.
100
aT,p xác định với số liệu đo mưa thời kỳ từ (1960 - 2010), phản ánh đặc điểm thời tiết hiện nay.
0
...
...
... §ång
L¸ng Hµ §«ng
S¬n T©y
§µ N½ng
Híi
Giải bằng phương trình cân bằng lượng nước (1.13).
vùng mưa số XI như đang phân vùng trong [5] cũng chênh nhau tới 1.45 lần.
Hình 3.6: Sự khác nhau về chế độ mưa ở các trạm khí tượng gây chênh lệch lưu
lượng thiết kế của lưu vực nhỏ ở các vùng khi cùng điều kiện mặt đệm và tần
suất, khảo sát với số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010
+) Chính vì vậy, cần đặt ra vấn đề hiệu chỉnh phân vùng mưa phù hợp với tính toán
lưu lượng lũ công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta hiện nay. Cùng với các
kết quả nghiên cứu ở chương 2, chế độ mưa ở các trạm khí tượng rất gần nhau vẫn có
sự khác biệt đáng kể do chế độ mưa ở nước ta đến nay đã bị thay đổi, nhận thấy rằng
không nên xây dựng thông số mưa dùng chung cho những vùng quá rộng lớn vì điều
này đã làm bình quân hóa mưa trên toàn vùng, làm mất đi tính đặc trưng riêng biệt
của những diện tích lưu vực nhỏ. Nên xây dựng các thông số mưa cho từng vùng nhỏ
phù hợp để phục vụ việc tính toán lưu lượng lũ công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Tuy nhiên cũng không thể phân chia vùng mưa quá nhỏ vì hạn chế của nguồn lực về
hạ tầng của ngành khí tượng là các trạm đo mưa ngoài thực tế.
- Luận án nghiên cứu đề xuất một phương pháp, tiêu chí phân vùng mưa phù hợp đối
với yêu cầu tính toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên
đường như sau.
+) Việc phân vùng mưa không nên thuần túy chỉ dựa vào việc so sánh định tính quan
hệ triết giảm cường độ mưa theo thời khoảng tính toán mà cần phải dựa vào tính toán
định lượng mức độ sai số cho phép của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T
- 88 -
2 và việc phân tích tổng hợp một số yếu tố
bằng cách sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
ảnh hưởng đến chế độ mưa lũ.
+) Cụ thể kiến nghị việc phân vùng mưa căn cứ vào các chỉ tiêu sau.
Nguyên nhân gây mưa lũ.
Mùa mưa lũ.
Đặc điểm địa hình.
Và chỉ tiêu chính là: hàm hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T, tức quan
hệ triết giảm cường độ mưa theo thời khoảng tính toán, với mức độ sai số khi
tính toán phân vùng giữa các giá trị (T,p)k ở các vị trí k trong vùng mưa so
với giá trị trung bình T đặc trưng cho cả vùng mưa không được vượt quá
2 [Rhh
2]cp.
mức độ sai số cho phép, tức phải đảm bảo điều kiện Rhh
+) Trong các chỉ tiêu trên thì hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T vẫn là chỉ
tiêu cơ bản và quan trọng nhất, được sử dụng làm căn cứ chính để phân vùng mưa.
Bởi vì, quan hệ T T phản ảnh quan hệ triết giảm cường độ mưa aT T, mà cường
độ mưa là một thông số tổng hợp đặc trưng cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính toán
lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường như các nghiên cứu đã chỉ ra
ở chương 1. Mặt khác, sử dụng hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T trong nghiên 2 và cứu này đã có thể đánh giá định lượng được bằng chỉ tiêu hệ số độ hữu hiệu Rhh
tiêu chí đánh giá của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO).
+) Việc chọn giá trị giới hạn [Rhh
2]cp lớn hay nhỏ là bài toán phân tích kinh tế, phân 2]cp lựa chọn càng lớn thì kết quả phân vùng càng chi tiết,
tích kỹ thuật. Giá trị [Rhh
các vùng mưa sẽ được phân càng nhỏ, càng phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu
lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường, nhưng do bị hạn chế
2]cp quá lớn. Ngược lại, giá trị [Rhh
của nguồn lực về kết cấu hạ tầng các trạm đo mưa ngoài thực tế nên cũng không thể 2]cp không được chọn nhỏ dưới chọn giá trị [Rhh
40%, là mức tối thiểu quy định ‘‘Đạt’’ theo tiêu chí đánh giá của tổ chức Khí tượng
thế giới (WMO).
- Ví dụ : thực hiện phân vùng mưa cho TP.Hà Nội (vì có sẵn số liệu đo mưa thực tế) 2]cp = 85%, ở mức ‘‘Tốt’’ của WMO, với số liệu đo mưa thực tế thu thập từ với [Rhh
năm 1960 - 2010.
+) Hình 3.7 dưới đây là so sánh các đường cong T T tại 3 trạm khí tượng Láng,
Hà Đông, TX.Sơn Tây và đường trung bình 3 trạm.
- 89 -
Hình 3.7: Các đường cong hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T tại 3 trạm
2 của hệ số đặc trưng
Láng, trạm Hà Đông, trạm Sơn Tây của TP. Hà Nội từ năm 1960 - 2010
+) Bảng 3.6 dưới đây là kết quả tính chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
hình dạng cơn mưa. Nhận thấy: nếu xây dựng đường T trung bình cho 3 trạm Láng -
Hà Đông - Sơn Tây thì sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T,pi ở từng
trạm Láng, trạm Hà Đông, trạm TX.Sơn Tây so với đường bình quân chung 3 trạm sẽ
bị tăng lên.
Bảng 3.6: Sai số của hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở các trạm Láng, trạm
Hà Đông, trạm Sơn Tây tính so với đường T trung bình 3 trạm
2 Rhh
2 Rhh
Tính từng trạm, bảng 3.5 Tính so với T bình quân 3 trạm STT Trạm, địa danh Đánh giá Đánh giá
1 Láng - TP.Hà Nội 94.58% Tốt 94.44% Tốt
2 Hà Đông - Hà Nội 94.68% Tốt 91.51% Tốt
3 TX.Sơn Tây - HN 86.14% Tốt 80.22% Khá
2 [Rhh
2]cp = 85%, rõ ràng chỉ
+) Theo các chỉ tiêu phân vùng ở trên và tiêu chí Rhh
ghép trạm Láng - Q.Đống Đa và trạm Hà Đông - Q.Hà Đông vào thành một vùng
mưa gồm các quận nội thành và các huyện đồng bằng phía nam của TP.Hà Nội mà
không ghép thêm trạm TX.Sơn Tây vào để thành một vùng rộng hơn, tách riêng trạm
TX.Sơn Tây để thành lập một vùng mưa khác, vùng mưa gồm các huyện có địa hình
bán sơn địa phía bắc của TP.Hà Nội để sử dụng trong tính toán lưu lượng lũ thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp khi ta so
sánh chế độ mưa ở 3 trạm Láng, trạm Hà Đông, trạm TX.Sơn Tây như đã chỉ ra ở các
- 90 -
nghiên cứu của chương 2, chế độ mưa ở hai trạm Láng và trạm Hà Đông tương đối
gần nhau nhưng lại khác so với chế độ mưa của trạm TX.Sơn Tây. Đồng thời đặc
điểm địa hình khu vực các quận nội thành và các huyện đồng bằng phía nam TP.Hà
Nội có thể coi là tương đồng, nhưng không thể tương đồng với địa hình khu vực TX.
Sơn Tây và các huyện phía bắc của TP.Hà Nội có địa hình bán sơn địa.
3.3. Nhận xét, kết luận chương 3.
1/ Áp dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định giá trị lượng mưa ngày tính
toán Hn,p theo tần suất với sơ đồ tính ở Hình 3.1 cho kết quả đảm bảo độ tin cậy cần
thiết, phù hợp với đặc điểm của chế độ mưa ở nước ta trong tình hình thời tiết khí hậu
hiện nay chịu tác động của hiện tượng BĐKH. Giá trị lượng mưa ngày tính toán theo
tần suất Hn,p thiết lập ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu đều đạt được mức độ tin
cậy của các kết quả tính toán Rtincậy 95%. Do vậy kiến nghị sử dụng các số liệu
lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở tần suất p = 1% 99.99% lập với số liệu đo mưa
thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010 ở vị trí 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu như
trong Phụ lục 1, từ PL.1-1 đến PL.1-13, thay thế cho các giá trị lượng mưa ngày tính
toán Hn,p trong TCVN9845:2013 [5] để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước
trên đường tại những khu vực có các trạm khí tượng này.
2/ Giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T T xây dựng cho các trạm khí tượng ở
nước ta với chuỗi số liệu đo mưa thực tế thời kỳ từ năm 1960 - 2010 đều đạt được
tiêu chuẩn sai số theo quy định của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO), là tiêu chuẩn
đánh giá trong ngành khí tượng thủy văn hiện được rất nhiều nước đang sử dụng.
Kiến nghị sử dụng các giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T ở thời đoạn tính
toán T = 5ph 1440ph lập với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 cho 12
trạm khí tượng chọn nghiên cứu như trong Phụ lục 2, từ PL.2-1 đến PL.2-13, để tính
lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường tại những khu vực có các
trạm khí tượng này.
Hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T thiết lập ở Phụ lục 2 cũng được sử dụng
để tính chuyển lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thành lượng mưa tính toán
HT,p ở các thời đoạn ngắn hơn theo tần suất bằng công thức (3.10), HT,p = T.Hn,p ,
dùng tính toán xác định lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và lớn theo công thức
Sôkôlôpsky, dùng trong tính toán mưa rào – dòng chảy theo mô hình NAM - MIKE
cho kết quả tin cậy.
- 91 -
3/ Kiến nghị, đề xuất một phương pháp, tiêu chí phân vùng mưa phù hợp đối với yêu
cầu tính toán lưu lượng lũ lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường như
sau: Việc phân vùng mưa căn cứ vào chỉ tiêu chính là hàm hệ số đặc trưng hình dạng
cơn mưa T T, tức quan hệ triết giảm cường độ mưa theo thời khoảng tính toán, với
mức độ sai số khi tính toán phân vùng giữa các giá trị (T,p)k ở các vị trí k trong vùng
2 [Rhh
mưa so với giá trị trung bình T đặc trưng cho cả vùng mưa không được vượt quá 2]cp; và việc phân tích mức độ sai số cho phép, tức phải đảm bảo điều kiện Rhh
tổng hợp một số yếu tố ảnh hưởng đến chế độ mưa lũ như nguyên nhân gây mưa lũ,
mùa mưa lũ, đặc điểm địa hình.
Do chưa có điều kiện thu thập số liệu đo mưa thực tế cập nhật đến thời điểm
hiện nay ở tất cả các trạm khí tượng, các điểm đo mưa trên toàn quốc nên luận án mới
chỉ dừng lại ở mức đề xuất, kiến nghị về phương pháp, tiêu chí phân vùng mưa phù
hợp như trên.
- 92 -
Chương 4:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THAM SỐ CƯỜNG ĐỘ MƯA TRONG TÍNH
TOÁN LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC
NHỎ TRÊN ĐƯỜNG Ở VIỆT NAM
4.1. Khái niệm về cường độ mưa.
4.1.1. Khái niệm: Cường độ mưa là lượng mưa trong một đơn vị thời gian, thường ký
hiệu là a, đơn vị tính thường tính là mm/phút. Cường độ mưa là một thông số đặc
trưng quan trọng của một cơn mưa.
4.1.2. Cường độ mưa tức thời, at : Tại một thời điểm t bất kỳ nào đó của một cơn mưa
H a
thì cường độ mưa tức thời được tính theo công thức (4.1).
at
H t
dH dt
(4.1)
a t max
a t
0
t *
t ma
t
Trong đó:
at là cường độ mưa tức thời Ht là lượng mưa tích lũy, là hàm của t
t là thời điểm tính.
Hình 4.1: Diễn biến lượng mưa tích lũy Ht và cường độ mưa tức thời trong một trận mưa thực tế +) Theo tài liệu đo mưa có thể mô tả diễn biến của một cơn mưa thực tế như sau: tại
thời điểm bắt đầu mưa, cường độ mưa ato bằng 0. Cường độ mưa at tăng dần lên theo thời gian mưa của cơn mưa và đạt được giá trị cực đại atmax tại thời điểm t* nào đấy,
thường là khoảng giữa cơn mưa. Tiếp theo cường độ mưa giảm dần và khi kết thúc
cơn mưa thì cường độ mưa atmưa lại bằng 0. Diễn biến này thể hiện như ở Hình 4.1.
+ Như vậy, trong một cơn mưa thực tế cường độ mưa tức thời thay đổi liên tục và là
một hàm số phụ thuộc vào thời gian và không gian.
4.1.3. Cường độ mưa trung bình lớn nhất trong thời khoảng tính toán, aT .
Trong tính toán lưu lượng đỉnh lũ công trình thoát nước nhỏ trên đường, quan tâm
đến cường độ mưa trung bình lớn nhất trong khoảng thời gian tính toán T nào đấy.
T a
theo công thức (4.2) như sau: (4.2) Cường độ mưa trung bình lớn nhất trong thời khoảng tính toán T được xác định H T T
Trong đó: aT là cường độ mưa trung bình lớn nhất trong khoảng thời
gian tính toán T (mm/ph)
HT là lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán T (mm)
- 93 -
T là thời đoạn mưa tính toán (phút).
H
a
Nếu xét thêm yếu tố tần suất mưa tính toán p% thì thêm chỉ số p vào các ký hiệu
, pT
, pT T
của a và H trong công thức, tức là: (4.2’)
Khi này: aT,p được gọi là cường độ mưa trung bình lớn nhất trong khoảng thời
gian tính toán T ở tần suất p, hay còn được gọi là cường độ mưa tính
toán ở thời đoạn T và tần suất p, hay cường độ mưa giới hạn lớn nhất
trong thời đoạn tính toán T và tần suất p (mm/ph).
HT,p là lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn tính toán T ở tần suất p, hay
còn gọi là lượng mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p (mm).
T là thời đoạn mưa tính toán (ph). Trong tính toán Qp công trình thoát
nước thời đoạn tính toán T được lấy bằng thời gian tập trung nước
của lưu vực, khi này aT,p được ký hiệu là a,p , HT,p được ký hiệu là H,p
và chỉ số ‘‘T’’ ở các tham số mưa khác cũng được ký hiệu là ‘‘’’.
+) Theo khái niệm trên thì cường độ mưa trung bình lớn nhất aT trong khoảng thời
gian tính toán T được xác định như sau: trên biểu đồ của máy đo mưa tự ghi, xê dịch
chọn trên đoạn dốc nhất của biểu đồ để xác định được giá trị lớn nhất của lượng mưa
H t
m m
a T H T
, t
a T
2 T
1 T
H
H
H T
T1
H a m g n î L
0
T2
0
Thêi ®o¹n T
t (ph)
HT của thời đoạn tính toán T, và tính được aT theo công thức (4.2). Hình 4.2 dưới đây.
Hình 4.3: Quan hệ cường độ mưa tính toán aT , lượng mưa lớn nhất trong khoảng thời gian tính toán HT và thời đoạn mưa tính toán T Hình 4.2: Phương pháp xác định cường độ mưa trung bình lớn nhất trong khoảng thời gian tính toán T trên giấy đo mưa tự ghi, Ht là lượng mưa tích lũy
+ Phân tích sơ đồ Hình 4.2 xác định cường độ mưa tính toán aT ở thời đoạn T, thấy.
./ Khi thời đoạn mưa tính toán T tăng lên thì lượng mưa lớn nhất trong thời đoạn
tính toán HT cũng tăng lên nhưng mức độ tăng của HT không thể bằng mức độ tăng
của T nên cường độ mưa tính toán thời đoạn aT bị giảm đi. Hay nói cách khác cường
độ mưa tính toán thời đoạn aT tỷ lệ nghịch với thời đoạn mưa tính toán T, Hình 4.3.
- 94 -
Để nghiên cứu tính chất này rất nhiều tác giả đã dựa vào số liệu đo mưa
thực tế trên máy đo mưa tự ghi và đã có kết luận rất thống nhất.
Các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng cường độ mưa tính toán thời đoạn aT
tỷ lệ nghịch với thời đoạn mưa tính toán T theo quan hệ dạng hàm số mũ.
./ Khi xác định lượng mưa lớn nhất HT trong thời đoạn mưa tính toán T trên
đường cong tích lũy mưa thì phải chọn ở đoạn có độ dốc lớn nhất. Điều này chứng tỏ
cường độ mưa tính toán thời đoạn aT là đại lượng phụ thuộc vào hình dạng cơn mưa.
Các nghiên cứu dựa vào máy đo mưa tự ghi đã cho thấy hình dạng cơn mưa
sẽ khác nhau ở mỗi vùng mưa và tần suất mưa tính toán p. Ở một vùng mưa thì
cường độ mưa tính toán thời đoạn aT sẽ thay đổi theo tần suất mưa tính toán p, khi
tần suất p càng nhỏ thì aT,p càng lớn và ngược lại.
4.2. Các giả thiết khi xác định cường độ mưa tính toán aT của thời đoạn T.
Khi xác định cường độ mưa trung bình lớn nhất aT trong thời đoạn tính toán T
theo hướng dẫn như ở Hình 4.2 và công thức (4.2) trên, thực ra là ta chỉ xét đến từng
thời khoảng của cơn mưa có chiều dài bằng T một cách độc lập mà chưa xét đến ảnh
hưởng ở thời gian xảy ra phía trước và sau nó của cơn mưa.
4.3. Các phương pháp xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần
suất thiết kế p.
Việc xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p có thể phân
ra làm 2 nhóm phương pháp như sau.
i) Phương pháp trực tiếp: bằng phương pháp phân tích thống kê, xác định trực
tiếp giá trị cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p căn cứ
vào số liệu đo mưa thực tế thu thập được tại các trạm khí tượng bằng máy
đo mưa tự ghi. Phương pháp này được coi là phương pháp chính xác.
Nhưng nó chỉ dùng được khi có được chuỗi số liệu đo mưa tự ghi đủ dài ở
các trạm khí tượng.
ii) Phương pháp gián tiếp: cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần
suất p được xác định bằng các công thức thực nghiệm được nghiên cứu xây
dựng bằng phương pháp hồi quy toán hoặc thông qua lượng mưa ngày tính
toán. Phương pháp này cho kết quả xác định aT,p với một mức độ chính xác
nào đó. Ưu điểm của phương pháp là ít phụ thuộc vào các trạm khí tượng
hoặc được sử dụng trong trường hợp không có số liệu đo mưa tự ghi hoặc
có số liệu đo mưa tự ghi nhưng thời gian quan trắc còn ngắn, chưa đủ dài.
- 95 -
Mặc dù đến nay đã được đầu tư rất nhiều, nhưng số trạm khí tượng có máy đo
mưa tự ghi ở nước ta vẫn còn rất thưa. Số trạm khí tượng có đủ điều kiện sử dụng
phương pháp tính trực tiếp aT,p vẫn còn ít. Do vậy phương pháp gián tiếp vẫn là
phương pháp quan trọng sử dụng để xác định thông số cường độ mưa tính toán aT,p
dùng trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Luận án nghiên cứu cả 2 nhóm phương pháp trên nhằm đa dạng hóa việc xác
định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p dùng cho tính toán lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường, phù hợp với điều kiện hiện có
của kho cơ sở dữ kiện về mưa ở các trạm khí tượng ở nước ta hiện nay.
4.4. Phương pháp trực tiếp xác định cường độ mưa tính toán aT,p.
Phương pháp trực tiếp được sử dụng khi có được số liệu đo mưa tự ghi thực tế
với số năm quan trắc đủ dài. Đây được đánh giá là phương pháp cho kết quả xác định
cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p chính xác nhất, do vậy nó cần
được khuyến khích và ưu tiên lựa chọn trong tính toán lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường khi có đủ điều kiện về số liệu đo mưa tự ghi. Ngoài ra,
trong luận án này, kết quả xác định cường độ mưa tính toán aT,p của phương pháp trực
tiếp được sử dụng làm cơ sở đối chứng để đánh giá sai số khi xây dựng các công thức
thực nghiệm xác định cường độ mưa tính toán trong phương pháp gián tiếp.
Với số liệu đo mưa tích lũy trên máy đo mưa tự ghi theo từng năm, kéo dài đến
30, 50 năm tới năm 2010 do Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia cung cấp (Bảng
2.1 chương 2), luận án nghiên cứu xác định trực tiếp cường độ mưa tính toán aT,p ở
thời đoạn T và tần suất p phù hợp với đặc điểm của chuỗi số liệu đo mưa tự ghi ở các
trạm khí tượng ở nước ta hiện nay chịu ảnh hưởng của hiện tượng BĐKH. Bước đầu
thiết lập giá trị cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p cho 12 trạm
khí tượng chọn nghiên cứu ở các vùng miền trên toàn quốc, kết quả thể hiện ở dạng
bảng tra và lập thành các đường cong quan hệ a - T - p (cường độ mưa - thời gian - tần
suất), khi có điều kiện sẽ mở rộng cho các trạm khí tượng có máy đo mưa tự ghi khác.
Cơ sở để xác định aT,p bằng phương pháp trực tiếp là sử dụng phương pháp phân
tích thống kê. Để xác định được cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất
p thì phải có mẫu thống kê cường độ mưa tính toán thời đoạn thực tế từ kết quả đo
mưa tại các trạm khí tượng bằng máy đo mưa tự ghi. Phương pháp xác định cường độ
mưa tính toán aT ở thời đoạn T trên biểu đồ đo mưa tự ghi như theo hướng dẫn ở
Hình 4.2, công thức (4.2) và giả thiết ở mục 4.2. Chuỗi số liệu mẫu thống kê thực tế
- 96 -
cường độ mưa thời đoạn đưa vào tính toán tần suất để xác định aT,p là: mỗi năm, ở
mỗi thời đoạn tính toán T chọn một giá trị cường độ mưa thời đoạn lớn nhất năm
max)i , với i là năm khảo sát.
(aT
Khác với chuỗi dữ liệu đo lượng mưa ngày thường rất liên tục, chuỗi số liệu đo
cường độ mưa trên máy đo mưa tự ghi có thể bị gián đoạn một số năm do máy đo
mưa tự ghi bị trục trặc. Do vậy, việc sử dụng phương pháp phân tích thống kê để tìm
cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p sẽ phức tạp hơn. Luận án xác
trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi (aT
định cường độ mưa tính toán aT,p cho 2 trường hợp số liệu đo mưa tự ghi thường thấy, max)i là liên tục và trường hợp chuỗi số liệu max)i bị gián đoạn một hoặc một vài năm để tận dụng tối đa cơ sở dữ đo mưa tự ghi (aT
liệu đo mưa tự ghi thực tế của các trạm khí tượng ở nước ta hiện nay.
4.4.1. Trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi thực tế ở các trạm khí tượng là liên tục.
Trường hợp này đạt được ở 9/12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu là: trạm
TX.Mường Lay, trạm TP.Tuyên Quang, trạm Láng -TP.Hà Nội, trạm Hà Đông -
TP.Hà Nội, trạm TP.Đồng Hới, trạm TP.Đà Nẵng, trạm TP.Nha Trang, trạm TP.Buôn
Ma Thuột, trạm TP.Cần Thơ, và ở tất cả các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph.
Trong trường hợp này, việc xác định aT,p theo như sơ đồ ở Hình 3.1 mục 3.1
chương 3, nhưng cần lưu ý khi sử dụng các công thức ở chương 3 cho thông số cường
độ mưa trong chương 4 này là: cần thay thế các thông số trong các công thức này có
max ở các trạm khí tượng ở nước ta thường có tỷ
liên quan đến lượng mưa ngày bằng thông số của cường độ mưa tính toán thời đoạn.
Đối với chuỗi số liệu thống kê aT
số Cs/Cv lớn, mức biến động cũng rất lớn như đã chỉ ra trong các nghiên cứu ở
chương 2, do vậy áp dụng hàm phân bố Kritski-Menkel để tính aT,p là phù hợp.
Khi xác định thông số cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p
bằng phương pháp phân tích thống kê để sử dụng trong tính toán lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường, kiến nghị sử dụng giới hạn sai số lẫy mẫu cho
aT]cp = 10% và [’
Cv]cp = 15%, tham khảo theo quy phạm thủy lợi
phép là: [’
QP.TL.C-6-77 [7]. Theo kết quả nghiên cứu trong luận án cho thấy số năm đo đạc max ở nước ta cần tối thiểu từ nyc = 25 - 35 năm. Trong quan trắc tự ghi lấy mẫu aT
trường hợp mở rộng mức sai số lấy mẫu cho phép của hệ số phân tán Cv thì số năm
đo đạc quan trắc tự ghi cần thiết có thể rút xuống chỉ cần nyc = 10 - 35 năm. Thường
thì ở các thời đoạn tính toán T càng lớn thì số năm quan trắc tự ghi cần thiết nyc càng
phải dài (xem Bảng PL.14-1 của phụ lục 14 Quyển phụ lục luận án).
- 97 -
4.4.2. Trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi thực tế ở các trạm khí tượng bị gián
đoạn một hoặc một vài năm quan trắc.
Trường hợp này rơi vào 3/12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu là: trạm TP.Lạng
Sơn (gián đoạn từ 1979 - 1986, 8 năm), trạm TX.Sơn Tây - HN (gián đoạn từ 1979 -
1982, 4 năm), trạm TP.Vinh (gián đoạn 1 năm 1968 và từ 1988 - 1990, 3 năm), ở tất
cả các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440ph. Trong toàn bộ thời kỳ quan trắc từ năm
1960 - 2010, việc gián đoạn một số năm như trên là do máy đo mưa tự ghi bị hỏng.
Trong trường hợp này việc xác định aT,p bằng phương pháp phân tích thống kê
theo sơ đồ ở Hình 4.4 trang sau.
4.4.3. Kết quả xây dựng đường cong a – T – p bằng phương pháp trực tiếp ở 12 trạm
khí tượng nghiên cứu với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 và kiến nghị.
- Nội dung nghiên cứu chi tiết của phương pháp tính trực tiếp cường độ mưa tính toán
aT,p ở thời đoạn T và tần suất p xem trong Phụ lục 14 Quyển phụ lục luận án.
Để rút ngắn thời gian và nâng cao mức độ chính xác đã sử dụng phần mềm
FFC2008 [58], TSTV2002 [57] để hỗ trợ ở bước tính và vẽ đường tần suất lý luận.
- Kết quả xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p ở 12 trạm
khí tượng chọn nghiên cứu với chuỗi số liệu đo mưa tự ghi thực tế thu thập từ năm
1960 - 2010 được lập thành các đường cong quan hệ a - T - p (cường độ mưa - thời
gian - tần suất) và bảng tra như trong Phụ lục 3: từ các Đồ thị PL.3-1 đến Đồ thị
PL.3-12 và từ các Bảng PL.3-13 đến Bảng PL.3-24. Giá trị aT,p ở 12 trạm khí tượng
chọn nghiên cứu lập cho các mức tần suất từ p = 1% 99.99% và các thời đoạn tính
toán T = 5ph, 10ph, 20ph, 30ph, 60ph, 180ph, 360ph, 540ph, 720ph, 1080ph, 1440ph.
Các giá trị cường độ mưa tính toán aT,p xác định bằng phương pháp trực tiếp
cho các trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa tự ghi thực tế thu thập từ
năm 1960 - 2010 đều đảm bảo thỏa mãn các tiêu chuẩn kiểm định thống kê với độ tin
cậy cao, Rtincậy 95%.
- Kiến nghị sử dụng các giá trị cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p
tính bằng phương pháp trực tiếp với số liệu đo mưa tự ghi thực tế từ năm 1960 - 2010
ở vị trí 12 trạm khí tượng nghiên cứu như trong Phụ lục 3 quyển phụ lục luận án, các
đồ thị và bảng từ PL.3-1 đến PL.3-24, để tính toán lưu lượng lũ công trình thoát nước
nhỏ trên đường tại những khu vực có các trạm khí tượng này. Phụ lục 3 áp dụng cho
các mức tần suất p = 1% 99.99% và các thời đoạn tính toán T = 5ph 1440 ph.
- 98 -
max thu thập thực tế:
Làm liên tục chuỗi số liệu thống kê cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất
năm aT
max sau
./ Phương pháp nội suy trên chính chuỗi số liệu cần bổ khuyết, nội suy parabol
Kiểm định mẫu thống kê cường độ mưa thời đoạn tính toán lớn nhất năm aT
khi đã được làm liên tục hóa
Tính đại biểu: ./ Kiểm tra sai số lấy mẫu ./ Kiểm tra thời kỳ lấy mẫu Tính độc lập: ./ Kiểm định theo chỉ tiêu điểm ngoặt: thường rất dễ dàng thỏa mãn
Tính thuần nhất: ./ Kiểm định theo tiêu chuẩn Student ./ Kiểm định theo tiêu chuẩn Fisher
Mẫu không thuần nhất Mẫu thuần nhất
Tính riêng cho từng mẫu thuần nhất thành phần: X, Y, . . . Tính tần suất kinh nghiệm:
Xử lý mưa đặc biệt lớn
Tính tần suất kinh nghiệm: ./ Công thức kỳ vọng
Xử lý mưa đặc biệt lớn Tìm đường tần suất lý luận phù hợp: ./ Công thức kỳ vọng
./ Hàm phân bố Kritski-Menkel (K-M): dùng [57], [58] hỗ trợ việc tính và vẽ đường tần suất lý luận Tìm đường tần suất lý luận từng mẫu X, Y: ./ Hàm phân bố (K-M): dùng [57], [58] hỗ trợ
việc tính, vẽ đường tần suất lý luận từng mẫu
./ Dùng phương pháp đường thích hợp tìm
./ Phương pháp đường thích hợp dùng để tìm đường tần suất lý luận phù hợp đường tần suất lý luận phù hợp từng mẫu
Tìm đường tần suất lý luận chung cho toàn bộ chuỗi thống kê: ./ Cộng có trọng số đường tần suất lý luận của các mẫu X, Y, . . .
Kiểm định sự phù hợp của đường tần suất lý luận với tài liệu thực đo: ./ Sử dụng tiêu chuẩn kiểm định Smirnov - Kolmogorov
Nội dung chi tiết của sơ đồ xem trong Phụ lục 14 Quyển phụ lục luận án Hình 4.4: Sơ đồ xác đinh cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p bằng thống kê xác suất trong trường hợp chuỗi số liệu đo mưa tự ghi ở các trạm khí tượng của nước ta đủ dài, không liên tục, bị gián đoạn một số năm quan trắc
- 99 -
PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP XÁC ĐỊNH aT,P 4.5. Nghiên cứu xác định cường độ mưa tính toán aT,p dựa vào lượng mưa ngày
tính toán Hn,p và hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T.
4.5.1. Điều kiện áp dụng: Đây thuộc nhóm phương pháp gián tiếp. Nó được dùng khi
điều kiện về tài liệu đo mưa bằng máy đo mưa tự ghi không có hoặc còn thiếu, chưa
đủ dài để có thể áp dụng phương pháp tính trực tiếp, khi này có thể sử dụng phương
pháp gián tiếp này để tính cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p.
Mặt khác, sử dụng phương pháp này cho phép tận dụng được nguồn số liệu đo lượng
mưa ngày rất đầy đủ, sẵn có, liên tục, đủ dài ở tất cả các trạm đo mưa trên toàn quốc.
4.5.2. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo lượng mưa ngày tính toán và
hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa.
H
H
, pT
. T
, pn
H
- Theo công thức (3.10) chương 3, có:
.
H
, pn
, pT T
T T
+) Chia cả hai vế cho T, có được :
+) Theo định nghĩa về cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, công
thức (4.2’), có được công thức (4.3) sau đây để tính aT,p căn cứ vào lượng mưa ngày
. H
tính toán Hn,p ở tần suất p và hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T ở thời đoạn T.
a , pT
, pn
T T
(4.3)
Trong đó: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p (mm/ph)
T là hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa ở thời đoạn T, ở từng vùng mưa
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p (mm)
T là thời đoạn mưa tính toán (ph). Khi tính Qp lấy T = .
- Như vậy đối với mỗi vùng mưa, nếu xây dựng được giá trị của hệ số đặc trưng hình
dạng cơn mưa T ở thời đoạn tính toán T và giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p ở
tần suất p (Hn,p tính bằng phương pháp phân tích thống kê với chuỗi số liệu đo mưa
thực tế thu thập tới năm thiết kế công trình, cách xác định Hn,p như ở chương 3) thì có
thể tính được cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức
(4.3) phục vụ cho việc tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
2 với tiêu chí của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO),
4.5.3. Đánh giá mức độ sai số, nhận xét và kiến nghị.
- Sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
công thức (3.12) chương 3, để đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính toán aT,p ở
thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.3).
- 100 -
- Phương pháp, nội dung đánh giá sai số như ở mục 4.10, kết quả đánh giá sai số cho
12 trạm nghiên cứu như trong Bảng 4.9. Nhận thấy, sai số của cường độ mưa tính
2 40% trở lên.
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính theo công thức (4.3) ở các trạm đều ở mức
‘‘Đạt’’, ‘‘Khá’’, ‘‘Tốt’’ theo tiêu chí của WMO, tức đều đạt Rhh
- Kiến nghị: công thức (4.3) hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định cường độ mưa
tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p dùng tính lưu lượng thiết kế công trình thoát
nước nhỏ trên đường trong trường hợp số liệu đo mưa tự ghi thực tế không có hoặc
thiếu, chưa đủ dài, trong khi đó số liệu đo lượng mưa ngày lại rất đầy đủ, kéo dài.
4.6. Nghiên cứu xây dựng công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p theo đặc
trưng sức mưa và hệ số hình dạng cơn mưa.
4.6.1. Điều kiện áp dụng: Đây thuộc nhóm phương pháp gián tiếp. Nó được sử dụng
khi điều kiện về tài liệu đo mưa bằng máy đo mưa tự ghi không có hoặc còn thiếu,
chưa đủ dài để có thể áp dụng phương pháp tính trực tiếp, mặt khác ngay cả số liệu đo
lượng mưa ngày cũng có thể không có hoặc còn thiếu, chưa đủ dài để có thể tính
được theo công thức (4.3). Khi này, có thể sử dụng phương pháp gián tiếp này để xác
định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, dùng để tính lưu lượng
thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
4.6.2. Phân tích chọn dạng công thức thực nghiệm và phương pháp hồi quy xác định
giá trị các hệ số trong công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p .
- Theo các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước từ trước đến nay đều khẳng định:
cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p có quan hệ tỷ lệ nghịch theo
hàm số mũ với thời khoảng tính toán T và tỷ lệ thuận với chu kỳ lặp lại cơn mưa tính
toán N =100/p, với tần suất thiết kế p tính là %. Các đường cong a - T - p thiết lập
bằng phương pháp trực tiếp trong Phụ lục 3 (các đồ thị từ PL.3-1 đến PL.3-12), cho
12 trạm khí tượng nghiên cứu ở 9 khu vực trên toàn quốc (Bảng 2.1) với số liệu đo
mưa thực tế thu thập đến năm 2010 ở nước ta cũng đều phản ánh quan hệ này.
+) Đến nay có rất nhiều dạng công thức thực nghiệm sử dụng đặc trưng sức mưa và
hệ số hình dạng cơn mưa được đề xuất để tính cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất p như các công thức từ (1.15) . . . đến (1.32). Tất cả các dạng công
thức này đều thể hiện được mối quan hệ triết giảm theo hàm số mũ của aT,p theo thời
đoạn tính toán T và mối quan hệ tỷ lệ thuận của aT,p theo chu kỳ lặp lại cơn mưa N.
Vấn đề quan trọng ở đây là việc xác định được chính xác các hệ số trong công thức
cho mỗi vùng mưa để có được kết quả tính aT,p sát thực nhất với giá trị thực tế.
- 101 -
+) Ở đây chọn công thức dạng (1.15) - (1.18) - (1.27) để xác định cường độ mưa tính
S
p
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p. Viết lại công thức như sau.
a , pT
m
T
lg. NBA m T
(4.4)
+) Đây chính là dạng công thức cơ bản, các công thức còn lại thực ra là dẫn suất của
dạng công thức cơ bản này. Ưu điểm của dạng công thức cơ bản này là đơn giản
trong tính toán, thuận lợi khi phân tích hồi quy tìm giá trị các hệ số trong công thức,
dễ dàng vận dụng trong thực tiễn và vẫn đảm bảo được mức độ chính xác cần thiết.
- Chọn phương pháp phân tích hồi quy để tìm các hệ số trong công thức tính aT,p.
+) Để xác định các hệ số trong công thức (4.4) trên, có thể sử dụng phép hồi quy phi
tuyến nhiều chiều hoặc biến đổi để có thể thực hiện được phép hồi quy tuyến tính [6],
[14], [15], [28], [30], [41]. Ví dụ thực hiện hồi quy phi tuyến nhiều chiều để tìm các
hệ số trong công thức (4.4) bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất như sau.
./ Có aTk,pi là giá trị thực của cường độ mưa tính toán ở thời đoạn Tk và tần suất pi
i
của vùng mưa (các bảng của Phụ lục 3, xác định theo phương pháp trực tiếp).
lg. NBA m T k
./ là giá trị tính bằng công thức (4.4) của cường độ mưa tính toán ở
thời đoạn Tk và tần suất pi của vùng mưa, với Ni = 100/pi.
2
n 1 n
i
./ Theo phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất, có điều kiện hàm G phải tiến
G
a
min
pT , k
i
NBA lg. m T k
i 1 k 1
tới min:
0
./ Điều kiện hàm G min trở thành việc giải hệ phương trình đạo hàm riêng.
0
0
G A G B G m
(4.5)
./ Giải hệ phương trình phi tuyến (4.5) với 3 phương trình và 3 biến số là A, B, m
bằng phương pháp lặp Zayđen [19] tìm được các hệ số A, B, m trong công thức (4.4)
để tính cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p trong vùng mưa.
./ Kết quả tính cho trạm khí tượng Láng - TP.Hà Nội với mức sai số giới hạn của
gh = 5% như sau.
phép tính lặp []’
- 102 -
A
.4
976
B
.7
130
m
.0
561
+) Cũng với trạm khí tượng Láng - TP.Hà Nội, bằng cách biến đổi để có thể thực hiện
được phép hồi quy tuyến tính theo phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (như
A B
.4 .7
990 197
m
.0
557
được trình bầy dưới đây), tìm được các giá trị A, B, m như sau.
+) So sánh kết quả tính A, B, m theo hai phương pháp hồi quy có sự chênh lệch rất
nhỏ (chỉ chênh từ 0.3 - 0.9%). Trong khi đó phương pháp biến đổi để có thể thực hiện
được phép hồi quy tuyến tính đơn giản hơn rất nhiều, có thể thực hiện ngay trong
Excell mà không cần phải lập riêng, phụ thuộc vào phần mềm tính lặp để giải hệ
phương trình (4.5) như phép hồi quy phi tuyến nhiều chiều. Do vậy luận án sử dụng
phương pháp biến đổi để có thể thực hiện được phép hồi quy tuyến tính bằng phương
pháp tổng bình phương nhỏ nhất như trình bầy dưới đây để xác định các thông số Sp,
A, B, m trong công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p.
4.6.3. Xác định hệ số hình dạng cơn mưa m cho từng vùng mưa.
S
p
a
4.6.3.1. Biến đổi tìm dạng phương trình hồi quy.
, pT
m
T
lg
a
(
m
lg).
T
lg
S
- Từ công thức (4.4), ta có:
, pT
p
y
lg
a
, pT
+) Lấy logarit cơ số 10 hai vế được:
x c d
lg T m lg S
p
+) Đặt:
+) Như vậy có được dạng phương trình đường thẳng: y = c.x + d , thực hiện hồi quy
cho dạng phương trình đường thẳng này tìm được hệ số hình dạng cơn mưa m = - c.
4.6.3.2. Phương pháp, cách thức thực hiện hồi quy.
- Thu thập số liệu đo mưa thực tế trên máy đo mưa tự ghi tại các trạm khí tượng, sử
dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của cường độ mưa tính toán
aTk,pi ở các thời đoạn Tk và các mức tần suất pi của vùng mưa, (k =1 n1 , i =1 n),
(aTk,pi của 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu được xác lập ở Phụ lục 3 quyển phụ lục
luận án, từ bảng PL.3-13 đến PL.3-24).
- 103 -
- Như vậy ứng với mỗi một giá trị thời đoạn tính toán Tk có rất nhiều các giá trị aTk,pi ở
các tần suất pi khác nhau. Do vậy phương pháp hồi quy được sử dụng ở đây là
phương pháp hồi quy trọng tâm hay còn gọi là phương pháp chia đoạn [6], [14]. Trình
tự thực hiện có thể chia làm 2 bước như sau.
+) Bước 1: ở mỗi một giá trị thời đoạn tính toán Tk có được một giá trị xk = lgTk và
n
n
(
y
)
k
i
, pT
i
k lg a
i
1
i
1
y
tính được giá trị trung bình ytbk của các tần suất pi , i = 1 n, công thức (4.6) sau.
tbk
n
n
(4.6)
với: n là số lượng các mức giá trị tần suất p sử dụng để tính toán.
Trình tự thực hiện có thể tóm lược như Bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1: Xác định các điểm trọng tâm phục vụ hồi quy tìm hệ số m
STT Tần suất pi Thời đoạn tính toán Tk (phút)
(%) p1 p2 p3 . . . pi . . . pn
1 2 3 . . . i . . . n * Tính ytbk
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . và xk T1 = 5’ y5’,1 y5’,2 y5’,3 . . . y5’,i . . . y5’,n + ytb1 = y5’,i /n + x1 = lg5’ T2 = 10’ y10’,1 y10’,2 y10’,3 . . . y10’,i . . . y10’,n + ytb2 = y10’,i /n + x2 = lg10’ Tk’ yTk’,1 yTk’,2 yTk’,3 . . . yTk’,i . . . yTk’,n + ytbk = yTk’,i /n + xk =lgTk’ Tn1’ yTn1’,1 yTn1’,2 yTn1’,3 . . . yTn1’,i . . . yTn1’,n + ytbn1 = yTn1’,i /n + xn1 =lgTn1’
+) Bước 2: thực hiện hồi quy đường thẳng cho các điểm trọng tâm ytbk xk để tìm hệ
số hình dạng cơn mưa m. Trình tự thực hiện có thể tóm lược như Bảng 4.2 sau đây.
Bảng 4.2: Hồi quy với các điểm trọng tâm để tìm hệ số m
STT Thời Điểm trọng tâm
d R2 xk = lgTk’ yk = ytbk Phương trình hồi quy
y = c.x+d Các thông số hồi quy Hệ số hình dạng cơn c mưa, m m = -c
x1 = lg5’ x2 = lg10’ x3 = lg20’ . . . xk = lgTk’ . . . y1 = ytb1 y2 = ytb2 y3 = ytb3 . . . yk = ytbk . . .
đoạn Tk (phút) 5’ 10’ 20’ . . . Tk’ . . . Tn1’ c công thức (4.7) d công thức (4.7) R2 công thức (4.8) 1 2 3 . . . k . . . n1 */ Trung bình xn1 = lgTn1’ yn1 = ytbn1 y yk /n1 x xk /n1
- 104 -
n 1
y
y
).(
x
x
)
k
k
Công thức (4.7), (4.8).
(
k
1
d
y
. xc
c
n 1
2
(
x
x
)
k
k
1
2
n 1
y
y
).(
x
x
)
k
k
(
2
k
1
Các hệ số c, d: & (4.7)
R
n 1
n 1
2
(
y
y
2 .)
(
x
x
)
k
k
k
1
k
1
1
Hệ số tương quan hồi quy R2: (4.8)
ky
1
k
1 n n 1
với: n1 là số lượng các điểm trong chuỗi số liệu Trong đó: y được sử dụng để tính toán hồi quy, n1 chính
1
là số thời đoạn tính toán T thực hiện khảo sát
kx
1
k
1 n n 1
x y,x là giá trị trung bình của yk và xk trong
chuỗi số liệu tính toán hồi quy, k =1 n1
4.6.3.3. Kết quả hồi quy.
- Hình 4.5 dưới đây là một ví dụ hồi quy tìm hệ số hình dạng cơn mưa m cho trạm khí
tượng Láng - TP.Hà Nội với số liệu đo mưa thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010.
ytbk
Hình 4.5: Kết quả hồi quy tìm hệ số hình dạng cơn mưa m cho trạm Láng -
TP.Hà Nội với số liệu đo mưa thu thập từ năm 1960 - 2010
- Thực ra khi hồi quy tìm hệ số hình dạng cơn mưa m cho các vùng mưa, đều xuất hiện thời đoạn chuyển tiếp T * (như trên Hình 4.5), có nghĩa là trong một vùng mưa sẽ có 2 giá trị m: m1 là hệ số góc ở thời đoạn T < T * và m2 là hệ số góc ở thời đoạn T > T *.
- Tuy nhiên để đơn giản trong tính toán thông số aT,p ở đây hồi quy tìm hệ số hình dạng
cơn mưa m chung cho mọi thời đoạn tính toán T, mức chênh lệch giữa m và m1, m2
- 105 -
không nhiều vì hệ số tương quan khi hồi quy tìm giá trị m ở tất cả các trạm khí tượng chọn nghiên cứu đều đạt giá trị rất cao, R2 = 97.7- 99.5% như Bảng 4.3 dưới đây. Bảng 4.3: Hệ số tương quan hồi quy R2 trong phép hồi quy xác định giá trị hệ số
hình dạng cơn mưa m ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu từ năm 1960 - 2010
Mường
Tuyên
Lạng
Láng,
Hà
Sơn
Vinh Đồng
Đà
Nha
B.Ma
Cần
Lay
Quang
Sơn
HN
Đông
Tây
Hới
Nẵng
Trang
Thuột
Thơ
0.9898 0.9819 0.9902 0.9847 0.9912 0.9845 0.9855 0.9855 0.9928 0.9946 0.9771 0.9779
Hệ số tương quan hồi quy R2 của hệ số hình dạng cơn mưa m ở các trạm khí tượng
- Kết quả hồi quy tìm hệ số hình dạng cơn mưa m với số liệu đo mưa tự ghi thực tế thu
thập từ năm 1960 - 2010 cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu như trong Bảng
PL.6-1 ở Phụ lục 6 quyển phụ lục luận án.
4.6.4. Xác định sức mưa Sp ở tần suất p.
S
p
a
4.6.4.1. Biến đổi tìm dạng phương trình hồi quy.
, pT
m
T
- Từ công thức (4.4), ta có:
lg
a
(
m
lg).
T
lg
S
, pT
p
y
lg
a
, pT
+) Lấy logarit cơ số 10 hai vế được:
x c d
lg T m lg S
p
+) Đặt:
+) Như vậy có dạng phương trình đường thẳng: y = c.x + d, thực hiện hồi quy cho dạng phương trình đường thẳng này tìm được sức mưa Sp ở tần suất p là Sp = 10d.
4.6.4.2. Phương pháp, cách thức thực hiện hồi quy.
- Thu thập số liệu đo mưa thực tế trên máy đo mưa tự ghi tại các trạm khí tượng, sử
dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của cường độ mưa tính toán
aTk,pi ở các thời đoạn Tk và các mức tần suất pi của vùng mưa (aTk,pi của 12 trạm khí
tượng chọn nghiên cứu được xác lập ở Phụ lục 3, từ bảng PL.3-13 đến PL.3-24).
- Như vậy ở mỗi một giá trị tần suất pi sẽ có các giá trị aTk,pi ứng với các thời đoạn Tk
khác nhau, thực hiện hồi quy cho các điểm aTk,pi Tk này sẽ tìm được giá trị sức mưa
Spi ở tần suất pi.
- Trình tự thực hiện có thể chia làm 2 bước và được tóm tắt như trong Bảng 4.4 sau.
+) Bước 1: ở mỗi tần suất pi, xác định giá trị yk và xk.
- 106 -
yk = lgaTk,pi và xk = lgTk
+) Bước 2: hồi quy dạng phương trình đường thẳng y = c.x + d cho các điểm yk xk
để xác định sức mưa Spi ở tần suất pi.
Bảng 4.4: Trình tự thực hiện hồi quy để tìm sức mưa Sp ở tần suất p
Đầu vào Các thông số hồi quy
2
c d R2 Tần suất Thời đoạn Cường độ mưa aTk,pi Sức mưa Sp Tk (phút) pi % STT n STT n1 xk = lgTk yk = lgaTk,pi Phương trình hồi quy
Sp1 = 10d1
1 p
d + x . c = y
1
2
c1 công thức (4.7) d1 công thức (4.7) R1 công thức (4.8)
Sp2 = 10d2
2 p
d + x . c = y
2
c2 công thức (4.7) d2 công thức (4.7) R2 công thức (4.8)
. . . . . . . . . . . . . . . 1 2 3 ... k ... n1 1 2 3 ... k ... n1 ... 5’ 10’ 20’ . . . Tk’ . . . Tn1’ 5’ 10’ 20’ . . . Tk’ . . . Tn1’ . . . a5’,p1 a10’,p1 a20’,p1 . . . aTk’,p1 . . . aTn1’,p1 a5’,p2 a10’,p2 a20’,p2 . . . aTk’,p2 . . . aTn1’,p2 . . . x1 x2 x3 . . . xk . . . xn1 x1 x2 x3 . . . xk . . . xn1 . . . ... y1 y2 y3 . . . yk . . . yn1 y1 y2 y3 . . . yk . . . yn1 . . .
i
Spi = 10di
d + x . c = y
... i
p
ci công thức (4.7) di công thức (4.7) 2 Ri công thức (4.8)
2
. . . . . . . . . . . . . . . 5’ 1 10’ 2 20’ 3 . . . ... Tk’ k ... . . . n1 Tn1’ ... . . . a5’,pi a10’,pi a20’,pi . . . aTk’,pi . . . aTn1’,pi . . . x1 x2 x3 . . . xk . . . xn1 . . . ... y1 y2 y3 . . . yk . . . yn1 . . .
Spn = 10dn
d + x . c = y
... n
n p
cn công thức (4.7) dn công thức (4.7) Rn công thức (4.8)
5’ 1 10’ 2 20’ 3 . . . ... Tk’ k ... . . . n1 Tn1’ a5’,pn a10’,pn a20’,pn . . . aTk’,pn . . . aTn1’,pn x1 x2 x3 . . . xk . . . xn1 y1 y2 y3 . . . yk . . . yn1
- 107 -
4.6.4.3. Kết quả hồi quy.
- Kết quả hồi quy tìm sức mưa Sp ở tần suất p với số liệu đo mưa tự ghi thực tế thu thập
từ năm 1960 - 2010 ở vị trí 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu như trong các đồ thị
và bảng từ PL.5-1 đến PL.5-13 ở Phụ lục 5 quyển phụ lục luận án. Phụ lục 5 lập cho
các tần suất p = 1% 99.99%.
- Hệ số tương quan khi hồi quy tìm sức mưa Sp ứng với p = 1% 99.99% ở 12 trạm
khí tượng chọn nghiên cứu trên đều đạt giá trị rất cao, như kết quả được tổng hợp
trong Bảng 4.5 sau.
Bảng 4.5: Tổng hợp hệ số tương quan hồi quy R2 trong phép hồi quy xác định
sức mưa Sp ứng với các tần suất p = 1% 99.99% ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa thu thập từ năm 1960 - 2010
Mường
Tuyên
Lạng
Láng,
Hà
Sơn
Vinh Đồng
Đà
Nha
B.Ma
Cần
Lay
Quang
Sơn
HN
Đông
Tây
Hới
Nẵng
Trang
Thuột
Thơ
0.9923
0.9861
0.9975
0.9939
0.9970
0.9948
0.9927
0.9889
0.9949
0.9976
0.9825
0.9830
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
-:-
0.9697
0.9747
0.9344
0.9714
0.9764
0.9720
0.9769
0.9822
0.9831
0.9693
0.9743
0.9798
Hệ số tương quan hồi quy R2 của sức mưa Sp ở các trạm khí tượng
4.6.5. Xác định hệ số vùng khí hậu A, B cho từng vùng mưa.
Để tính được cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo dạng
công thức (4.4) thì ngoài việc xác định hệ số hình dạng cơn mưa m như trên, cần phải
tiếp tục xác định hệ số vùng khí hậu A và B.
a
lg.
N
4.6.5.1. Biến đổi tìm dạng phương trình hồi quy.
, pT
lg. NBA m T
B m T
A m T
y
a
x
, pT N
c
- Từ công thức (4.4), ta có:
lg B m T
d
A m T
+) Đặt:
+) Trong 1 vùng mưa thì A, B, m là không thay đổi. Do vậy ở cùng 1 giá trị thời đoạn
tính toán T thì: c = const
d = const.
- 108 -
+) Như vậy có dạng phương trình đường thẳng: y = c.x + d. Hồi quy cho dạng
phương trình này tìm được c và d, từ đó tìm được các hệ số A và B theo công thức
mTdA .
sau đây:
mTcB .
với m đã tìm được ở mục 4.6.3 trên và
4.6.5.2. Phương pháp, cách thức thực hiện hồi quy.
- Thu thập số liệu đo mưa thực tế trên máy đo mưa tự ghi tại các trạm khí tượng, sử
dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của cường độ mưa tính toán
aTk,pi ở các thời đoạn Tk và các mức tần suất pi của vùng mưa (aTk,pi của 12 trạm khí
tượng nghiên cứu được xác lập ở Phụ lục 3, từ bảng PL.3-13 đến bảng PL.3-24).
- Như vậy ở mỗi một giá trị thời đoạn tính toán Tk có các giá trị aTk,pi ứng với các tần
suất pi khác nhau, thực hiện hồi quy cho các điểm aTk,pi pi này sẽ tìm được giá trị
các hệ số vùng khí hậu Ak , Bk ở thời đoạn Tk. Hệ số vùng khí hậu A, B cho vùng
mưa sẽ bằng trung bình cộng các giá trị Ak , Bk của các thời đoạn Tk.
Trước khi thực hiện hồi quy tìm các hệ số Ak , Bk cần phải thực hiện hồi quy
để tìm được hệ số hình dạng cơn mưa m như đã trình bầy ở mục 4.6.3 trên.
- Trình tự thực hiện có thể chia làm 3 bước như sau.
+) Bước 1: ở mỗi một giá trị thời đoạn tính toán Tk xác định giá trị yi và xi.
yi = aTk,pi
và xi = lgNi
với Ni = 100/pi , pi tính theo %
+) Bước 2: hồi quy dạng phương trình đường thẳng y = c.x + d cho các điểm yi xi
để xác định các giá trị Ak , Bk ở thời đoạn Tk.
n 1
n 1
k A
k B
+) Bước 3: tìm hệ số A, B trung bình cho vùng mưa bằng cách lấy trung bình cộng.
A
B
1 k n 1
1 k n 1
(4.9) và
n1 là số thời đoạn Tk tính toán.
+) Trình tự thực hiện được tóm tắt như trong Bảng 4.6 ở trang sau.
4.6.5.3. Kết quả hồi quy.
Kết quả hồi quy tìm hệ số vùng khí hậu A, B với số liệu đo mưa tự ghi thực tế thu
thập từ năm 1960 - 2010 cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu như trong Bảng
PL.6-1 ở Phụ lục 6 quyển phụ lục luận án.
- 109 -
Bảng 4.6: Trình tự thực hiện hồi quy để tìm hệ số vùng khí hậu A, B
Các thông số hồi quy Hệ số
A Hệ số B c d R2
pi (%) Tk (ph) Thời đoạn Tần suất Cường độ mưa STT aTk,pi n1 STT n Đầu vào Phương xi = lgNi yi = aTk,pi trình hồi quy
A1 = m d1.T1 B1 = m c1.T1
’ 5 = 1 T
d + x . c = y
1
2 R1 công thức (4.8) với n1 thay bằng n
c1 công thức (4.7) với n1 thay bằng n d1 công thức (4.7) với n1 thay bằng n 1 2 3 ... i ... n a5’,p1 a5’,p2 a5’,p3 . . . a5’,pi . . . a5’,pn x1 x2 x3 . . . xi . . . xn p1 p2 p3 . . . pi . . . pn y1 y2 y3 . . . yi . . . yn
A2 = m d2.T2 B2 = m c2.T2
’ 0 1 = 2 T
d + x . c = y
2
2 R2 công thức (4.8) với n1 thay bằng n
c2 công thức (4.7) với n1 thay bằng n d2 công thức (4.7) với n1 thay bằng n 1 2 3 ... i ... n a10’,p1 x1 a10’,p2 x2 a10’,p3 x3 . . . . . . xi a10’,pi . . . . . . a10’,pn xn p1 p2 p3 . . . pi . . . pn y1 y2 y3 . . . yi . . . yn
. . . . . . . . . ... . . . ... ... . . . . . . . . . . . . . . .
’
Ak = m dk.Tk Bk = m ck.Tk
k T
d + x . c = y
k
ck công thức (4.7) với n1 thay bằng n dk công thức (4.7) với n1 thay bằng n . . . 2 Rk công thức (4.8) với n1 thay bằng n 1 2 3 ... i ... n aTk’,p1 x1 aTk’,p2 x2 aTk’,p3 x3 . . . . . . aTk’,pi xi . . . . . . aTk’,pn xn p1 p2 p3 . . . pi . . . pn y1 y2 y3 . . . yi . . . yn
m
... . . . . . . . . . . . . ... ... . . . . . . . . . . . . . . .
’
An1 = m dn1.Tn1 B1 = cn1.Tn1
1 n T
d + x . c = y
n1
n 1
n 1
cn1 công thức (4.7) với n1 thay bằng n dn1 công thức (4.7) với n1 thay bằng n . . . 2 Rn1 công thức (4.8) với n1 thay bằng n 1 2 3 ... i ... n p1 aTn1’,p1 x1 p2 aTn1’,p2 x2 p3 aTn1’,p3 x3 . . . . . . . . . aTn1’,pi xi pi . . . . . . . . . pn aTn1’,pn xn y1 y2 y3 . . . yi . . . yn
A
B
* Tính hệ số A, B trung bình trong vùng mưa theo công thức
k A 1 k n 1
k B 1 k n 1
(4.9):
- 110 -
4.6.6. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo sức mưa Sp và hệ số hình
S
p
a
dạng cơn mưa m. Đánh giá mức độ sai số, nhận xét và kiến nghị.
, pT
m
T
- Công thức có dạng: (4.10)
Trong đó: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p (mm/ph)
Sp là sức mưa ở tần suất p
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
T là thời đoạn mưa tính toán (ph). Khi tính Qp lấy T = .
Như vậy, đối với mỗi vùng mưa, khi xây dựng được đặc trưng sức mưa Sp ở tần
suất p và hệ số hình dạng cơn mưa m thì có thể tính được cường độ mưa tính toán aT,p
ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.10) phục vụ cho việc tính lưu lượng
thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
2 với tiêu chí của tổ chức Khí tượng thế giới
- Đánh giá mức độ sai số và nhận xét.
+) Sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
(WMO), công thức (3.12) chương 3, để đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.10).
+) Phương pháp, nội dung đánh giá sai số như ở mục 4.10, kết quả đánh giá sai số cho
12 trạm nghiên cứu như ở Bảng 4.9. Nhận thấy, sai số của cường độ mưa tính toán
2 40% trở lên.
aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính theo công thức (4.10) ở các trạm đều ở mức
‘‘Đạt’’, ‘‘Khá’’, ‘‘Tốt’’ theo tiêu chí của WMO, tức đều đạt Rhh
- Kiến nghị: công thức (4.10) hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định cường độ
mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, dùng tính lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường trong trường hợp tài liệu đo mưa thực tế bằng máy đo mưa
tự ghi không có hoặc thiếu, chưa đủ dài, ngay cả trong trường hợp khi số liệu đo
lượng mưa ngày cũng không có hoặc còn thiếu, chưa đủ dài.
4.6.7. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo hệ số vùng khí hậu A, B và hệ
a
số hình dạng cơn mưa m. Đánh giá sai số, nhận xét và kiến nghị.
, pT
lg. NBA m T
- Công thức có dạng: (4.11)
Trong đó: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p (mm/ph)
A, B là hệ số vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
N là chu kỳ lặp lại cơn mưa tính toán (năm), N =100/p, p tính là %
- 111 -
T là thời đoạn mưa tính toán (ph). Khi tính Qp lấy T = .
Như vậy, đối với mỗi vùng mưa, khi xác định được hệ số vùng khí hậu A, B và
hệ số hình dạng cơn mưa m thì có thể tính được cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất p theo công thức (4.11) phục vụ cho việc tính lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường.
2 với tiêu chí của tổ chức Khí tượng thế giới
- Đánh giá mức độ sai số và nhận xét.
+) Sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
(WMO), công thức (3.12) chương 3, để đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.11).
+) Phương pháp, nội dung đánh giá sai số như ở mục 4.10, kết quả đánh giá sai số cho
12 trạm khí tượng nghiên cứu như trong Bảng 4.9. Nhận thấy, sai số của cường độ
mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính theo công thức (4.11) ở các trạm
2 40% trở lên.
khí tượng đều ở mức ‘‘Đạt’’, ‘‘Khá’’, ‘‘Tốt’’ theo tiêu chí của WMO, tức đều đạt
được Rhh
- Kiến nghị: công thức (4.11) hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định cường độ
mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, dùng tính lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường trong trường hợp tài liệu đo mưa thực tế bằng máy đo mưa
tự ghi không có hoặc thiếu, chưa đủ dài, ngay cả trong trường hợp khi số liệu đo
lượng mưa ngày cũng không có hoặc còn thiếu, chưa đủ dài.
4.7. Khảo sát quan hệ giữa sức mưa Sp theo tần suất và lượng mưa ngày tính toán
Hn,p theo tần suất trong cùng vùng mưa.
4.7.1. Đặt vấn đề.
- Để xác định trực tiếp được đại lượng mức mưa Sp theo tần suất p của một vùng mưa
nào đó theo phương pháp hồi quy như đã trình bày ở mục 4.6.4 trên, cần phải có tài
liệu thống kê đo mưa thực tế bằng máy đo mưa tự ghi trong nhiều năm quan trắc liên
tục. Tuy nhiên không phải trạm khí tượng nào ở nước ta cũng thỏa mãn được điều
kiện này, trong khi đó số liệu đo lượng mưa ngày quan trắc trong nhiều năm liên tục
lại sẵn có ở tất cả các trạm khí tượng, các điểm đo mưa trên toàn quốc.
- Do vậy đặt vấn đề nghiên cứu khảo sát quan hệ giữa hai đại lượng sức mưa Sp theo
tần suất và lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất ở các vùng mưa. Nếu trong
thực tế chúng có tương quan chặt chẽ thì hoàn toàn có thể xác định sức mưa Sp theo
lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo công thức (4.12) sau.
- 112 -
S
.
H
p
, pn
(4.12)
Trong đó: Sp là sức mưa ở tần suất p của vùng mưa
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p của vùng mưa
là hệ số hồi quy của vùng khí hậu, phụ thuộc vào vùng mưa.
4.7.2. Xác định hệ số hồi quy của vùng mưa.
4.7.2.1. Phương pháp, cách thức thực hiện hồi quy.
- Dùng phương pháp hồi quy để xác định hệ số cho các vùng mưa trên toàn quốc.
- Thu thập các số liệu đo mưa thực tế cần thiết tại các trạm khí tượng để xác định lượng
mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất và sức mưa Sp theo tần suất như đã được trình
bày ở các chương, mục trên. Như vậy ứng với mỗi một giá trị tần suất pi sẽ có tương
S
y
p Hx
ứng cặp điểm Hn,pi Spi với i = 1 n.
, pn
c
- Từ công thức (4.12), đặt:
Có được dạng quan hệ đường thẳng: y = c.x
- Hồi quy cho dạng đường thẳng y = c.x, tìm được hệ số c, từ đó tìm được hệ số hồi
quy của vùng khí hậu = c.
- Trình tự thực hiện có thể tóm lược như Bảng 4.7 dưới đây.
Bảng 4.7: Trình tự thực hiện hồi quy để tìm hệ số hồi quy của vùng khí hậu
STT Tần suất Đầu vào Phương trình
hồi quy c pi %
1 Các thông số hồi quy Hệ số R2
2
y = c.x c = c 3
R2 p1 p2 p3 . . . xi =Hn,pi x1 x2 x3 . . . yi = Spi y1 y2 y3 . . . . . .
công thức công thức i pi xi yi
(4.13) (4.14) . . . . . . . . . . . .
n pn xn yn
n
n
n
. yx i
i
. yx i
i
. yx i
i
2
i
i
Công thức (4.13), (4.14) xác định hệ số c và hệ số tương quan hồi quy R2.
c
R
1 i n
1 n
1 n
x
y
x
2 i
2 i
2 i
i
1
i
1
i
1
.
(4.13) ; (4.14)
- 113 -
4.7.2.2. Kết quả hồi quy.
- Kết quả tìm hệ số hồi quy của vùng khí hậu với số liệu đo mưa thực tế thu thập từ
năm 1960 - 2010 cho 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu như trong Bảng PL.6-2 ở
Phụ lục 6 quyển phụ lục luận án.
- Hình 4.6 dưới đây là một ví dụ hồi quy tìm hệ số hồi quy của vùng khí hậu cho
trạm khí tượng TP.Lạng Sơn với số liệu đo mưa thực tế thu thập từ năm 1960 - 2010.
Các điểm (Sp Hn,p)
Đường quan hệ Sp =.Hn,p
y = Sp
Hình 4.6: Kết quả hồi quy tìm hệ số hồi quy của vùng khí hậu cho trạm
TP.Lạng Sơn với số liệu đo mưa thu thập từ năm 1960 - 2010
- Bảng 4.8 dưới đây là tổng hợp giá trị hệ số tương quan khi hồi quy tìm hệ số ở 12
trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa thu thập từ năm 1960 - 2010. Bảng 4.8: Tổng hợp hệ số tương quan hồi quy R2 trong phép hồi quy xác định hệ số
ở 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu với số liệu đo mưa từ năm 1960 - 2010
Mường
Tuyên
Lạng
Láng,
Hà
Sơn
Vinh Đồng
Đà
Nha
B.Ma
Cần
Lay
Quang
Sơn
HN
Đông
Tây
Hới
Nẵng
Trang
Thuột
Thơ
0.9411 0.850 0.9927 0.7355 0.6927 0.5436 0.9757 0.9552 0.7985 0.8629 0.8174 0.9818
Hệ số tương quan hồi quy R2 của hệ số ở các trạm khí tượng
Nhận xét: mức độ tương quan giữa Sp và Hn,p theo hệ số khác nhau ở các vùng
mưa. Tất cả các vùng ở các trạm khí tượng nghiên cứu đều đạt hệ số tương quan cao
R > 90%, chỉ trừ một ít số vùng có hệ số tương quan R không được cao lắm như vùng
trạm Láng -HN, Hà Đông -HN, Sơn Tây -HN đạt R = 73.73% - 85.76%. Như vậy,
trong trường hợp không có số liệu đo mưa tự ghi để trực tiếp xác định đại lượng sức
mưa Sp thì có thể dùng công thức tương quan (4.12) để tính sức mưa Sp theo tần suất
p từ lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất và hệ số hồi quy của vùng mưa.
- 114 -
4.7.3. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo hệ số hồi quy của vùng khí
hậu , hệ số hình dạng cơn mưa m và lượng mưa ngày tính toán Hn,p. Đánh giá
mức độ sai số, nhận xét và kiến nghị.
.
, pn
a
- Kết hợp 2 công thức (4.4) và (4.12) được công thức (4.15) như sau.
, pT
H m
T
(4.15)
Trong đó: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p (mm/ph)
là hệ số hồi quy của vùng khí hậu, phụ thuộc vào từng vùng mưa
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
Hn,p là lượng mưa ngày tính toán ở tần suất p (mm)
T là thời đoạn mưa tính toán (ph). Khi tính Qp lấy T = .
Như vậy, với mỗi vùng mưa, khi xác định được hệ số hồi quy của vùng khí hậu
, hệ số hình dạng cơn mưa m thì có thể tính được cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất p theo công thức (4.15) thông qua lượng mưa ngày tính toán ở tần
suất p, phục vụ việc tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
2 với tiêu chí của tổ chức Khí tượng thế giới
- Đánh giá mức độ sai số và nhận xét.
+) Sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
(WMO), công thức (3.12) chương 3, để đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.15).
+) Phương pháp, nội dung đánh giá sai số như ở mục 4.10, kết quả đánh giá sai số cho
12 trạm nghiên cứu như ở Bảng 4.9. Nhận thấy, sai số của cường độ mưa tính toán
2 40% trở lên.
aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính theo công thức (4.15) ở các trạm đều ở mức
‘‘Đạt’’, ‘‘Khá’’, ‘‘Tốt’’ theo tiêu chí của WMO, tức đều đạt Rhh
- Kiến nghị: công thức (4.15) hoàn toàn có thể được dùng để xác định cường độ mưa
tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, dùng tính lưu lượng thiết kế công trình thoát
nước nhỏ trên đường trong trường hợp tài liệu đo mưa tự ghi thực tế không có hoặc
thiếu, chưa đủ dài, trong khi đó số liệu đo lượng mưa ngày lại rất đầy đủ, kéo dài.
4.8. Nghiên cứu xác định cường độ mưa tính toán aT,p theo cường độ mưa chuẩn
aTo,p.
4.8.1. Đặt vấn đề.
- Ta thấy rằng, cường độ mưa tính toán aT,p là một đại lượng phụ thuộc vào rất nhiều
các thông số đặc trưng của vùng khí hậu. Nếu giả định trong công thức tính aT,p có
- 115 -
một thông số có tính tổng hợp có thể đặc trưng cho các thông số của vùng mưa thì sẽ
nâng cao được mức độ chính xác của kết quả tính toán. Thông số tổng hợp đó trong
công thức tính aT,p được chọn là cường độ mưa chuẩn aTo,p. Đó chính là cường độ
mưa tính toán ở tần suất p ứng với thời đoạn mưa chuẩn T0 của vùng mưa.
- Đối với công trình thoát nước nhỏ trên đường, kiến nghị chọn cường độ mưa chuẩn
aTo,p ứng với thời đoạn mưa chuẩn T0 như sau.
Khi thời đoạn tính toán T 20ph: chọn thời đoạn mưa chuẩn T0 = 20ph,
cường độ mưa chuẩn để tính toán aTo,p = a20’,p
Khi thời đoạn tính toán 20ph < T 120ph: chọn thời đoạn mưa chuẩn
T0 = 60ph, cường độ mưa chuẩn để tính toán aTo,p = a60’,p
Khi thời đoạn tính toán T > 120ph: chọn thời đoạn mưa chuẩn T0 = 180ph,
cường độ mưa chuẩn để tính toán aTo,p = a180’,p
- Thời đoạn mưa chuẩn T0 chọn như trên thường phù hợp với khoảng thời gian tập
trung nước của lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường ở các phân
khúc thời gian tập trung nước khác nhau.
- Các giá trị cường độ mưa chuẩn a20’,p , a60’,p , a180’,p được xác định bằng phương pháp
trực tiếp từ số liệu đo mưa tự ghi ở các thời đoạn mưa chuẩn T0 = 20ph, 60ph, 180ph
thu thập ngoài thực tế.
S
p
a
4.8.2. Công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo cường độ mưa chuẩn aTo,p.
, pT
m
T
S
p
a
- Từ công thức (4.4), có:
,0 pT
m T 0
+) Ở thời đoạn mưa chuẩn T0:
m
a
, pT
+) Tại cùng một vị trí, cùng một tần suất thì giá trị sức mưa Sp không thay đổi. Do
a
T 0 T
pT , 0
vậy đem chia hai vế, ta được:
- Từ đây, rút ra được công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p theo cường độ mưa
m
a
a
chuẩn aTo,p như công thức (4.16) sau đây.
, pT
pT , 0
T 0 T
(4.16)
Trong đó: aT,p là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p (mm/ph)
aTo,p là cường độ mưa chuẩn ở tần suất p và ứng với thời đoạn mưa
chuẩn To của vùng mưa (mm/ph)
- 116 -
T0 là thời đoạn mưa chuẩn, tính bằng (ph), và được chọn như sau:
T0 = 20ph khi tính ở thời đoạn T 20’
T0 = 60ph khi tính ở thời đoạn 20’ < T 120’
T0 = 180ph khi tính ở thời đoạn T > 120’
m là hệ số hình dạng cơn mưa, phụ thuộc vào từng vùng mưa
T là thời đoạn mưa tính toán (ph). Khi tính Qp lấy T = .
- Như vậy, sử dụng công thức (4.16) có thể tính được cường độ mưa tính toán aT,p ở
thời đoạn T và tần suất p khi chỉ cần xây dựng bảng tra sẵn cho một số giá trị cường
độ mưa chuẩn aTo,p và biết được hệ số hình dạng cơn mưa m trong vùng mưa mà vẫn
đảm bảo sự chính xác cần thiết.
4.8.3. Đánh giá sai số, nhận xét và kiến nghị.
2 với tiêu chí của tổ chức Khí tượng thế giới
- Đánh giá mức độ sai số và nhận xét.
+) Sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
(WMO), công thức (3.12) chương 3, để đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.16).
+) Phương pháp, nội dung đánh giá sai số như ở mục 4.10, kết quả đánh giá sai số cho
12 trạm nghiên cứu như ở Bảng 4.9. Nhận thấy, sai số của cường độ mưa tính toán
2 40% trở lên.
aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính theo công thức (4.16) ở các trạm đều ở mức
‘‘Đạt’’, ‘‘Khá’’, ‘‘Tốt’’ theo tiêu chí của WMO, tức đều đạt Rhh
- Kiến nghị: công thức (4.16) hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định cường độ
mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, dùng tính lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường trong trường hợp có được hệ số hình dạng cơn mưa m của
vùng mưa và thiết lập được các giá trị cường độ mưa chuẩn aTo,p (3 thời đoạn mưa
chuẩn T0 = 20ph, 60ph, 180ph) của vùng mưa.
4.9. Nghiên cứu xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng phương pháp sử dụng
trạm tựa.
4.9.1. Cơ sở của phương pháp.
- Như đã phân tích ở chương 3 thì cơ sở để phân vùng mưa là sự tương đồng về chế độ,
đặc điểm mưa giữa các điểm đo mưa. Trong cùng một vùng mưa thì đặc điểm của
mưa tại các vị trí có sự khác biệt ít, được coi là không đổi. Các hệ số đặc trưng hình
dạng cơn mưa T, hệ số hình dạng cơn mưa m là những thông số đặc trưng cho đặc
điểm mưa trong một vùng mưa nên được coi là không thay đổi, như nhau tại các vị trí
trong cùng một vùng mưa.
- 117 -
- Dựa vào đặc điểm này, có thể xác định được cường độ mưa tại một trạm khi biết
được cường độ mưa tại trạm lân cận ở trong cùng một vùng mưa. Trạm lân cận lấy
làm cơ sở được gọi là trạm tựa và phương pháp này được gọi là phương pháp tính
cường độ mưa bằng cách sử dụng trạm tựa.
4.9.2. Công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tựa nội suy theo
lượng mưa ngày tính toán Hn,p.
- Công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tựa nội suy theo lượng
H
2 pn ,
mưa ngày tính toán Hn,p kiến nghị như dạng công thức (4.17) sau đây.
a
a
2 pT ,
1 pT ,
H
1 pn ,
.
2 là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p ở trạm ‘‘2’’, là
(4.17)
Trong đó: aT,p
1 là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p ở trạm ‘‘1’’, là
trạm cần tính (mm/ph)
aT,p
trạm tựa (mm/ph)
2 là lượng mưa ngày tính toán ở cùng tần suất của trạm cần tính (mm) 1 là lượng mưa ngày tính toán ở cùng tần suất p của trạm tựa (mm).
Hn,p
Hn,p
- Như vậy, nếu công thức (4.17) trên sau khi được đánh giá sai số cho kết quả đảm bảo
độ chính xác cần thiết thì hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định cường độ mưa
tính toán aT,p tại khu vực thiết kế công trình căn cứ vào một trạm tựa trong cùng phân
vùng mưa, nội suy theo lượng mưa ngày tính toán.
- Công thức (4.17) được đề xuất trên cơ sở suy luận lôgic như sau.
1 là cường độ mưa tính toán và lượng mưa ngày tính toán của
+) Giả sử có 2 trạm đo mưa ký hiệu là ‘‘1’’, ‘‘2’’ trong cùng một vùng mưa.
1 và Hn,p
H .
+) Nếu gọi aT,p
1 a pT ,
1 pn ,
T T
2 là cường độ mưa tính toán và lượng mưa ngày tính toán của
trạm số ‘‘1’’, theo công thức (4.3) ta có:
2 và Hn,p
H .
+) Nếu gọi aT,p
2 a pT ,
2 pn ,
T T
a
H
1 pT ,
1 pn ,
trạm số ‘‘2’’, theo công thức (4.3) ta có:
a
H
2 pT ,
2 pn ,
+) Chia hai vế và chú ý rằng (T / T) = const, ta được:
+) Từ đây, đề xuất dạng công thức (4.17) để tính cường độ mưa tính toán aT,p của
trạm ‘‘2’’ nội suy từ cường độ mưa tính toán của trạm ‘‘1’’ theo lượng mưa ngày tính
toán Hn,p. Ở đây cần chú ý, do đã giả thiết hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T ở
- 118 -
trạm ‘‘1’’ và trạm ‘‘2’’ bằng nhau (T coi như nhau tại các điểm trong cùng một
vùng mưa) nên dấu ‘‘=’’ trong công thức (4.17) được thay bằng dấu xấp xỉ bằng
‘‘’’.
4.9.3. Công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tựa nội suy theo
đặc trưng sức mưa Sp.
- Công thức xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tựa nội suy theo đặc trưng
S
2 p
a
a
sức mưa Sp kiến nghị như dạng công thức (4.18) sau đây.
2 pT ,
1 pT ,
S
1 p
.
2 là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p ở trạm
(4.18)
Trong đó: aT,p
1 là cường độ mưa tính toán ở thời đoạn T và tần suất p ở trạm
‘‘2’’, là trạm cần tính (mm/ph)
aT,p
‘‘1’’, là trạm tựa (mm/ph)
2 là sức mưa ở cùng tần suất p của trạm cần tính 1 là sức mưa ở cùng tần suất p của trạm tựa.
Sp
Sp
- Như vậy, nếu công thức (4.18) trên sau khi được đánh giá sai số cho kết quả đảm bảo
độ chính xác cần thiết thì hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định cường độ mưa
tính toán aT,p tại khu vực thiết kế công trình căn cứ vào một trạm tựa trong cùng phân
vùng mưa, nội suy theo sức mưa.
- Công thức (4.18) được đề xuất trên cơ sở suy luận lôgic như sau.
1 là cường độ mưa tính toán và sức mưa ở tần suất p của trạm số
+) Giả sử có 2 trạm đo mưa ký hiệu là ‘‘1’’, ‘‘2’’ trong cùng một vùng mưa.
1 và Sp
S
1 p
a
+) Nếu gọi aT,p
1 , pT
m
T
2 là cường độ mưa tính toán và sức mưa ở tần suất p của trạm số
‘‘1’’, theo công thức (4.4) ta có:
2 và Sp
S
2 p
a
+) Nếu gọi aT,p
2 , pT
m
T
a
S
‘‘2’’, theo công thức (4.4) ta có:
a
S
1 pT , 2 pT ,
1 p 2 p
+) Chia hai vế và chú ý rằng T m = const, ta được:
+) Từ đây, đề xuất dạng công thức (4.18) để tính cường độ mưa tính toán aT,p của
trạm ‘‘2’’ nội suy từ cường độ mưa tính toán của trạm ‘‘1’’ theo đặc trưng sức mưa.
Ở đây cần chú ý, do đã giả thiết hệ số hình dạng cơn mưa m ở trạm ‘‘1’’ và trạm ‘‘2’’
- 119 -
bằng nhau (m coi như nhau tại các điểm trong cùng một vùng mưa) nên dấu ‘‘=’’
trong công thức (4.18) được thay bằng dấu xấp xỉ bằng ‘‘’’.
4.9.4. Điều kiện áp dụng.
- Phương pháp trạm tựa dùng để xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở trạm không có
số liệu đo mưa tự ghi, chỉ có số liệu đo lượng mưa ngày [công thức (4.17)] hoặc được
sử dụng để tính, hiệu chỉnh kết quả xác định cường độ mưa tính toán aT,p ở những
trạm mà số liệu đo mưa tự ghi còn ngắn hoặc bị khuyết một số năm quan trắc [công
thức (4.17) hoặc (4.18)], trong khi có sẵn một trạm tựa trong cùng vùng mưa. Trạm
tựa phải là trạm có đầy đủ số liệu đo mưa tự ghi quan trắc trong nhiều năm liên tục.
- Để nâng cao mức độ chính xác thì vấn đề chọn được trạm tựa phù hợp rất quan trọng.
Trạm tựa được chọn phải là trạm có chế độ, đặc điểm mưa rất giống trạm cần tính,
thông thường trong một vùng mưa những trạm có vị trí càng gần nhau, cùng khu vực
địa hình thì mức độ thỏa mãn làm trạm tựa càng cao.
- Tùy theo cơ sở dữ liệu có sẵn (có được Hn,p hay Sp) hoặc tùy theo mối tương quan nào
tốt hơn trong hai mối tương quan lượng mưa ngày tính toán theo tần suất Hn,p hoặc
sức mưa theo tần suất Sp giữa trạm cần tính và trạm tựa mà ta lựa chọn nội suy theo
lượng mưa ngày tính toán Hn,p tức sử dụng công thức (4.17) hoặc nội suy theo sức
mưa Sp tức sử dụng công thức (4.18) để có được kết quả tính aT,p chính xác nhất.
2 với tiêu chí của WMO, công thức
4.9.5. Đánh giá sai số, nhận xét và kiến nghị.
- Đánh giá mức độ sai số: sử dụng độ hữu hiệu Rhh
(3.12) chương 3, để đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T
và tần suất p theo công thức (4.17) và đánh giá sai số khi tính cường độ mưa tính toán
aT,p ở thời đoạn T và tần suất p theo công thức (4.18).
- Ở đây lấy trạm khí tượng Hà Đông -TP.Hà Nội để đánh giá sai số, trạm Láng - TP.Hà
Nội được chọn làm trạm tựa. Phương pháp, nội dung đánh giá sai số như ở mục 4.10,
kết quả đánh giá sai số cho trạm nghiên cứu như trong Bảng 4.9. Nhận thấy, sai số
của cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính theo công thức
2 40% trở lên.
(4.17), tính theo công thức (4.18) đều ở mức ‘‘Đạt’’, ‘‘Khá’’, ‘‘Tốt’’ theo tiêu chí của
WMO, tức đều đạt Rhh
- Kiến nghị: các công thức (4.17), (4.18) hoàn toàn có thể được sử dụng để xác định
cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p, dùng tính lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường trong trường hợp trạm cần tính không có số liệu
- 120 -
đo mưa tự ghi nhưng có số liệu đo lượng mưa ngày [công thức (4.17)], hoặc trạm cần
tính có số liệu đo mưa tự ghi nhưng còn ngắn [công thức (4.17), công thức (4.18),
chọn công thức nào cho sai số nhỏ hơn vì có số liệu đo mưa tự ghi thì sẽ có số liệu đo
lượng mưa ngày], trong khi đó lại có sẵn một trạm tựa trong cùng vùng mưa có số
liệu đo mưa tự ghi đủ dài.
4.10. Phương pháp, nội dung và kết quả đánh giá sai số của các công thức tính
cường độ mưa tính toán aT,p.
2 và tiêu chí của tổ chức Khí tượng thế
4.10.1. Phương pháp, nội dung đánh giá sai số của các công thức tính aT,p.
- Phương pháp: sử dụng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
giới (WMO), công thức (3.12) chương 3, để đánh giá sai số của các công thức tính
cường độ mưa tính toán aT,p.
- Nội dung:
+) Với 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu, giá trị cường độ mưa tính toán aT,p ở thời
đoạn T và tần suất p được thiết lập ở Phụ lục 3, các bảng từ PL.3-13 đến PL.3-24,
bằng phương pháp trực tiếp với số liệu đo mưa tự ghi thực tế từ năm 1960 - 2010, là 2 khi đánh các giá trị thực đo Xđo trong công thức (3.12) tính chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
. H
giá sai số của các công thức (4.3), (4.10), (4.11), (4.15), (4.16), (4.17), (4.18) tính aT,p.
a , pT
, pn
T T
+) Đánh giá sai số của công thức (4.3), : giá trị cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.3) với giá trị lượng mưa
ngày tính toán Hn,p thiết lập ở Bảng PL.1-13 của Phụ lục 1 và hệ số đặc trưng hình
S
p
a
dạng cơn mưa T thiết lập ở Bảng PL.2-13 của Phụ lục 2, với số liệu đo mưa thực tế 2. từ năm 1960 - 2010, là các giá trị tính Xtính trong (3.12) tính chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
, pT
m
T
+) Đánh giá sai số của công thức (4.10), : giá trị cường độ mưa tính toán
aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.10) với giá trị sức mưa Sp ở tần
suất p thiết lập ở Bảng PL.5-13 của Phụ lục 5 và hệ số hình dạng cơn mưa m thiết lập
2.
ở Bảng PL.6-1 của Phụ lục 6, với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, là các
a
giá trị tính Xtính trong công thức (3.12) tính chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
, pT
lg. NBA m T
+) Đánh giá sai số của công thức (4.11), : giá trị cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.11) với hệ số vùng khí hậu
A, B và hệ số hình dạng cơn mưa m thiết lập ở Bảng PL.6-1 của Phụ lục 6, với số liệu
- 121 -
2.
đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, là các giá trị tính Xtính trong công thức (3.12) tính
.
, pn
a
chỉ tiêu định độ hữu hiệu Rhh
, pT
H m
T
+) Đánh giá sai số của công thức (4.15), : giá trị cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.15) với hệ số hồi quy của
vùng khí hậu và hệ số hình dạng cơn mưa m thiết lập ở Bảng PL.6-1, PL.6-2 của
Phụ lục 6, lượng mưa ngày tính toán Hn,p thiết lập ở Bảng PL.1-13 của Phụ lục 1, với
2.
số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, là các giá trị tính Xtính trong công thức
m
a
a
(3.12) tính chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
, pT
pT , 0
T 0 T
+) Đánh giá sai số của công thức (4.16), : giá trị cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.16) với hệ số hình dạng
cơn mưa m thiết lập ở Bảng PL.6-1 của Phụ lục 6 và cường độ mưa chuẩn aT0,p ứng
với các thời đoạn mưa chuẩn T0 = 20ph, 60ph, 180ph xác định bằng phương pháp
2.
trực tiếp ở các bảng từ PL.7-1 đến PL.7-3 của Phụ lục 7, với số liệu đo mưa thực tế từ
H
2 pn ,
năm 1960 - 2010, là các giá trị tính Xtính trong công thức (3.12) tính chỉ tiêu Rhh
a
a
2 pT ,
1 pT ,
H
1 pn ,
.
+) Đánh giá sai số của công thức (4.17), : giá trị cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.17) với lượng mưa ngày
tính toán Hn,p được thiết lập ở Bảng PL.1-13 của Phụ lục 1 và cường độ mưa tính toán
của trạm tựa là trạm Láng thiết lập ở Bảng PL.3-16 của Phụ lục 3, với số liệu đo mưa
2.
thực tế từ năm 1960 - 2010, là các giá trị tính Xtính trong công thức (3.12) tính chỉ tiêu
S
2 p
a
a
độ hữu hiệu Rhh
2 pT ,
1 pT ,
S
1 p
.
+) Đánh giá sai số của công thức (4.18), : giá trị cường độ mưa tính
toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p tính bằng công thức (4.18) với sức mưa theo tần
suất Sp được thiết lập ở Bảng PL.5-13 của Phụ lục 5 và cường độ mưa tính toán của
trạm tựa là trạm Láng thiết lập ở Bảng PL.3-16 của Phụ lục 3, với số liệu đo mưa thực
2.
tế từ năm 1960 - 2010, là các giá trị tính Xtính trong công thức (3.12) tính chỉ tiêu độ
hữu hiệu Rhh
4.10.2. Kết quả đánh giá và so sánh mức độ sai số của các công thức tính cường độ
mưa tính toán aT,p trong cùng một vùng mưa và giữa các vùng mưa khác nhau.
- 122 -
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ sai số của các công thức thực nghiệm tính cường độ mưa tính toán aT,p
2 tại các trạm khí tượng
với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010 tại 12 trạm khí tượng chọn nghiên cứu
Đánh giá các công thức Độ hữu hiệu Rhh
M.Lay T.Quang L.Sơn Láng-HN H.Đông Sơn Tây Vinh
Đ.Hới Đ.Nẵng N.Trang B.M.Thuột Cần Thơ
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
tính aT,p
Phương pháp tính trực tiếp, lấy
93.02% 67.02% 95.56% 52.23% 40.18% 40.32% 91.02% 96.52% 40.02% 62.91%
40.49%
98.68%
2 (4.3) Rhh
. H
a , pT
, pn
T T
Tốt
Khá
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt
S
p
94.48% 87.47% 96.38% 80.56% 80.26% 71.18% 94.46% 89.16% 91.91% 89.66%
85.98%
85.53%
Đ/giá 2 (4.10) Rhh
a
, pT
m
T
Tốt
Tốt
Tốt
Khá
Khá
Khá
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
89.36% 76.05% 97.71% 64.58% 67.87% 40.01% 88.35% 79.67% 87.06% 87.91%
75.71%
80.38%
a
Đ/giá 2 (4.11) Rhh
, pT
lg. NBA m T
Tốt
Khá
Tốt
Đạt
Khá
Đạt
Tốt
Khá
Tốt
Tốt
Khá
Khá
.
, pn
94.39% 82.22% 95.51% 78.26% 73.08% 44.28% 92.14% 91.50% 73.84% 87.86%
73.00%
85.59%
Đ/giá 2 (4.15) Rhh
a
, pT
H m
T
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Khá
Đạt
Tốt
Tốt
Khá
Tốt
Khá
Tốt
m
94.90% 77.46% 96.43% 86.19% 96.46% 69.79% 89.45% 94.41% 93.01% 97.58%
76.83%
79.89%
a
a
Đ/giá 2 (4.16) Rhh
, pT
pT , 0
T 0 T
Tốt
Khá
Tốt
Tốt
Tốt
Khá
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Khá
Khá
H
-
-
-
( Tựa ) 94.02%
-
-
-
-
-
-
-
2 pn ,
Đ/giá 2 (4.17) Rhh
a
a
2 pT ,
1 pT ,
H
1 pn ,
Đ/giá
Tốt
.
S
-
-
-
( Tựa ) 93.66%
-
-
-
-
-
-
-
2 p
2 (4.18) Rhh
a
a
2 pT ,
1 pT ,
S
1 p
Đ/giá
Tốt
.
2 > 85%: Tốt.
2 65%: Đạt,
làm chuẩn
2 85%: Khá, Rhh
65% < Rhh 40% Rhh
Tiêu chí đánh giá của WMO: Các ô có đánh dấu ‘‘ - ’’ không có số liệu thực tế để đánh giá. - 123 -
2 và
- Bảng 4.9 trên là tổng hợp kết quả đánh giá sai số bằng chỉ tiêu độ hữu hiệu Rhh
tiêu chí đánh giá của WMO của các công thức tính cường độ mưa tính toán aT,p trong
cùng một vùng mưa và giữa các vùng mưa khác nhau.
- Luận án có các nhận xét sau.
toán aT,p không như nhau, có công thức cho giá trị Rhh
+) Ở cùng một vùng mưa, mức độ sai số của các công thức tính cường độ mưa tính 2 2 rất cao, có công thức cho Rhh 2 40%, là mức tối thiểu theo quy định của Tổ nhỏ nhưng tất cả đều đạt được Rhh
chức khí tượng thế giới (WMO).
+) Sai số của cùng một công thức khác nhau ở các vùng mưa khác nhau. Nó phụ
thuộc vào chế độ mưa từng vùng. Có công thức tính ở vùng mưa này cho kết quả rất
tốt nhưng sang vùng mưa khác lại cho kết quả bình thường, không đạt được mức tối
ưu về sai số.
4.11. Nhận xét, kết luận chương 4.
- Điều kiện về kho dữ liệu đo mưa tự ghi thực tế ở nước ta hiện nay rất đa dạng. Có
những trạm khí tượng có số liệu đo mưa tự ghi liên tục, đủ dài, có những trạm khí
tượng có số liệu đo mưa tự ghi tương đối dài nhưng không liên tục, có những trạm có
số liệu đo mưa tự ghi còn ngắn, có những nơi không có số liệu mưa tự ghi, . . . . Vì
vậy, cần nghiên cứu xác định tham số cường độ mưa tính toán aT,p cho các trường
hợp, phục vụ tính toán lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
- Phương pháp trực tiếp tính cường độ mưa tính toán aT,p từ số liệu đo mưa tự ghi thực
tế là phương pháp cho kết quả chính xác nhất. Nó nên được ưu tiên sử dụng để tính
aT,p khi có được số liệu đo mưa tự ghi với số năm quan trắc đủ dài thu thập tới thời
điểm thiết kế công trình; chuỗi số liệu đo mưa tự ghi thu thập có thể liên tục hoặc bị
gián đoạn một số năm quan trắc do máy đo mưa tự ghi bị hỏng.
- Trong trường hợp số liệu đo mưa tự ghi không có hoặc chưa đủ dài (không đảm bảo
được tính đại biểu của mẫu), không thể sử dụng phương pháp tính trực tiếp thì sử
dụng phương pháp gián tiếp để xác định cường độ mưa tính toán aT,p.
+) Luận án nghiên cứu phát triển 7 dạng công thức thực nghiệm khác nhau để sử
dụng cho các trường hợp khác nhau về cơ sở dữ kiện mưa có thể có được ở vùng thiết
kế, xây dựng phương pháp xác định các hệ số trong các công thức thực nghiệm này
và đã thiết lập được giá trị cụ thể ở 12 khu vực của các trạm khí tượng chọn nghiên
cứu (như ở phụ lục 2, phụ lục 5, phụ lục 6 quyển phụ lục luận án) để sử dụng trong
tính toán lưu lượng đỉnh lũ thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
- 124 -
. H
./ Công thức (4.3), xác định cường độ mưa tính toán aT,p thông qua hệ số đặc
a , pT
, pn
T T
trưng hình dạng cơn mưa và lượng mưa ngày tính toán:
Được sử dụng trong trường hợp tài liệu đo mưa thực tế bằng máy đo mưa tự
ghi không có hoặc thiếu, chưa đủ dài, trong khi đó số liệu đo lượng mưa ngày lại rất
đầy đủ, kéo dài và biết được hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T của vùng mưa.
S
p
a
./ Công thức (4.10), xác định cường độ mưa tính toán aT,p thông qua hệ số hình
, pT
m
T
dạng cơn mưa và đặc trưng sức mưa:
Được sử dụng trong trường hợp tài liệu đo mưa thực tế bằng máy đo mưa tự
ghi không có hoặc thiếu, chưa đủ dài, ngay cả trong trường hợp số liệu đo lượng mưa
ngày cũng không có hoặc còn thiếu, chưa đủ dài. Nhưng lại biết được hệ số hình dạng
cơn mưa m của vùng mưa và sức mưa Sp ở tần suất p.
a
./ Công thức (4.11), xác định cường độ mưa tính toán aT,p thông qua hệ số hình
, pT
lg. NBA m T
dạng cơn mưa và các hệ số vùng khí hậu:
Được sử dụng trong trường hợp tài liệu đo mưa thực tế bằng máy đo mưa tự
ghi không có hoặc thiếu, chưa đủ dài, ngay cả trong trường hợp số liệu đo lượng mưa
ngày cũng không có hoặc còn thiếu, chưa đủ dài. Nhưng lại biết được hệ số hình dạng
cơn mưa m và các hệ số vùng khí hậu A, B của vùng mưa.
.
, pn
a
./ Công thức (4.15), xác định aT,p thông qua hệ số hình dạng cơn mưa, lượng mưa
, pT
H m
T
ngày tính toán và hệ số hồi quy của vùng khí hậu:
Được sử dụng khi tài liệu đo mưa tự ghi thực tế không có hoặc thiếu, chưa đủ
dài, trong khi đó số liệu đo lượng mưa ngày lại rất đầy đủ, kéo dài và biết được hệ số
hình dạng cơn mưa m, hệ số hồi quy của vùng khí hậu của vùng mưa.
m
a
a
./ Công thức (4.16), xác định cường độ mưa tính toán aT,p thông qua hệ số hình
, pT
pT , 0
T 0 T
dạng cơn mưa và cường độ mưa chuẩn:
Được sử dụng trong trường hợp có được hệ số hình dạng cơn mưa m của
vùng mưa và thiết lập được các giá trị cường độ mưa chuẩn aTo,p (3 thời đoạn mưa
chuẩn T0 = 20ph, 60ph, 180ph) ở tần suất p.
- 125 -
H
2 pn ,
./ Công thức (4.17), xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tưa và nội
a
a
2 pT ,
1 pT ,
H
1 pn ,
.
suy theo lượng mưa ngày tính toán:
Được sử dụng khi trạm cần tính chỉ có số liệu đo lượng mưa ngày liên tục, đủ
dài nhưng lại không có số liệu đo mưa tự ghi hoặc còn ngắn, trong khi đó lại có sẵn
một trạm tựa trong cùng vùng mưa có số liệu đo mưa tự ghi đủ dài.
S
2 p
a
a
./ Công thức (4.18), xác định cường độ mưa tính toán aT,p bằng trạm tưa và nội
2 pT ,
1 pT ,
S
1 p
.
suy theo đặc trưng sức mưa:
Được sử dụng trong trường hợp trạm cần tính có số liệu đo mưa tự ghi còn
ngắn, có được giá trị đặc trưng sức mưa theo tần suất và có được một trạm tựa trong
cùng vùng mưa có số liệu đo mưa tự ghi đủ dài.
+) Sai số khi tính cường độ mưa tính toán aT,p theo các công thức trên là khác nhau và
nó phụ thuộc vào đặc điểm quy luật biến đổi chế độ mưa của từng vùng mưa. Có
những công thức tính ở vùng mưa này cho kết quả rất tốt nhưng sang vùng mưa khác
lại cho kết quả kém chính xác hơn. Trong trường hợp có đủ điều kiện áp dụng được
nhiều công thức tính aT,p cùng lúc ở vùng thiết kế thì nên ưu tiên sử dụng công thức
nào cho kết quả chính xác hơn. Thường như sau.
./ Hai công thức (4.3) và (4.15) đều sử dụng lượng mưa ngày tính toán Hn,p để
xác định aT,p nhưng tính theo công thức (4.15) vẫn đạt được mức độ chính xác tương
đương, có khi còn đạt được mức độ chính xác cao hơn công thức (4.3), xem Bảng 4.9.
Điều này là do, công thức (4.15) đã sử dụng các hệ số hồi quy m và được rút ra trực
tiếp từ chuỗi số liệu đo mưa tự ghi so với phương pháp lấy trung bình cộng như khi
xác định hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T trong công thức (4.3).
./ Hai công thức (4.10) và (4.11) đều sử dụng hệ số hình dạng cơn mưa m để xác
định aT,p nhưng tính theo công thức (4.10) thường cho kết quả chính xác hơn công
thức (4.11), xem Bảng 4.9. Bởi vì, công thức (4.10) đã sử dụng thông số đặc trưng
sức mưa Sp, là một thông số đặc trưng tổng hợp cho các yếu tố khí hậu của vùng mưa
hơn nhiều so với các hệ số vùng khí hậu A, B của vùng mưa sử dụng trong công thức
(4.11).
./ Công thức (4.16), tính aT,p theo cường độ mưa chuẩn thường bao giờ cũng cho
kết quả chính xác với mức độ tin cậy cao, xem Bảng 4.9. Điều này hoàn toàn phù hợp
- 126 -
với tính chất đặc trưng tổng hợp cho vùng mưa của thông số cường độ mưa chuẩn
aTo,p.
./ Hai công thức (4.17), (4.18) là các công thức nội suy từ trạm tựa.
- Thông số cường độ mưa tính toán aT,p xác định bằng các phương pháp, công thức trên
được sử dụng trong các công thức tính toán lưu lượng thiết kế cho công trình thoát
nước nhỏ trên đường sử dụng tham số cường độ mưa aT,p để tính Qp sẽ phù hợp và
phản ánh sát thực hơn với điều kiện về mưa, điều kiện về địa hình ở nước ta và quy
luật hình thành dòng chảy lũ trên lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên
đường, đảm bảo được sự chính xác cần thiết.
- 127 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trình bầy trong các chương 1, 2, 3, 4, tổng
hợp và đánh giá toàn bộ, rút ra các nhận xét, kết luận và kiến nghị sau đây.
A- Các nhận xét, kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu và các kiến nghị.
1) Đưa ra một số khuyến nghị trong tính toán thủy văn cầu cống ở nước ta như sau.
1.1. Cần thường xuyên cập nhật các số liệu về mưa phù hợp với diễn biến điều kiện
thời tiết để xây dựng các tham số về mưa phục vụ việc tính toán lưu lượng thiết
kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
1.2. Khi tính toán thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường ngoài việc tính toán
xác định theo lưu lượng ở tần suất thiết kế quy định Qp% còn cần phải kiểm tra
thêm theo mực nước và lưu lượng lũ lịch sử Qlịchsử của những năm mưa lớn đột
biến để có những giải pháp chủ động ứng phó với hiện tượng đột biến về lượng
mưa, cường độ mưa và thời gian xuất hiện do tác động cực đoan của hiện tượng
biến đổi khí hậu. Đây là khuyến nghị mới của luận án.
2) Kiến nghị việc phân vùng mưa phù hợp đối với yêu cầu tính toán lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường cần dựa vào tiêu chí chính là hệ số đặc trưng
2 [Rhh
hình dạng cơn mưa T T, tức quan hệ cường độ mưa và thời đoạn mưa tính toán, 2]gh và với mức độ sai số cho phép khi phân vùng mưa đảm bảo điều kiện Rhh
kết hợp với việc phân tích tổng hợp một số yếu tố ảnh hưởng đến chế độ mưa lũ như
nguyên nhân gây mưa lũ, mùa mưa lũ, đặc điểm địa hình.
Đây là kiến nghị có ý nghĩa khoa học và thực tiễn vì để quy hoạch phòng lũ
tốt thì vấn đề trước tiên yêu cầu là phân vùng mưa lũ hợp lý, phù hợp với đặc điểm
mưa, đặc điểm địa hình của từng vùng.
S
. H
a
a
3) Kiến nghị sử dụng 7 dạng công thức thực nghiệm khác nhau, đó là các công thức
a , pT
, pn
, pT
, pT
p m
T T
lg. NBA m T
T
m
.
, pn
a
a
a
(4.3) ; (4.10) ; (4.11)
, pT
, pT
pT , 0
H m
T 0 T
T
H
S
2 pn ,
2 p
(4.15) ; (4.16)
a
a
a
a
2 pT ,
1 pT ,
2 pT ,
1 pT ,
H
S
1 pn ,
1 p
.
.
(4.17) ; (4.18)
để gián tiếp xác định gần đúng thông số cường độ mưa tính toán ứng với thời gian
tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế, sử dụng để tính lưu lượng thiết kế
- 128 -
công trình thoát nước nhỏ trên đường ở nước ta trong trường hợp ở vùng thiết kế
công trình không có được số liệu đo mưa tự ghi hoặc có nhưng số năm quan trắc đến
thời điểm thiết kế công trình chưa đủ dài nên không thể sử dụng được phương pháp
tính trực tiếp aT,p. Trong các công thức trên thì công thức (4.15), (4.16), (4.18) là
3 dạng công thức cải tiến mới kiến nghị sử dụng của luận án, các công thức còn lại
các hệ số trong công thức được xây dựng mới cho khu vực 12 trạm khí tượng chọn
nghiên cứu. Các công thức thực nghiệm này có độ tin cậy cho phép, được sử dụng
cho các điều kiện khác nhau về cơ sở dữ kiện mưa hiện có ở vùng thiết kế, cho phép
đa dạng hóa việc xác định thông số cường độ mưa tính toán aT,p đồng thời cho phép
lựa chọn sử dụng công thức tính aT,p nào cho kết quả chính xác cao khi có đủ điều
kiện cùng lúc dùng được nhiều công thức tính aT,p ở vùng thiết kế.
Đây là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao bởi vì với điều kiện kết
cấu hạ tầng của ngành khí tượng hiện nay ở nước ta, trạm đo mưa thì nhiều nhưng
phần lớn là đo lượng mưa ngày, vấn đề xây dựng các công thức tính gián tiếp cường
độ mưa tính toán aT,p ; vấn đề nghiên cứu tính chuyển từ lượng mưa ngày tính toán
thành lượng mưa tính toán từng thời khoảng ngắn là rất cần thiết trong tính toán lưu
lượng thiết kế công trình thoát nước trên đường Việt Nam.
4) Kiến nghị các giá trị lượng mưa ngày tính toán Hn,p theo tần suất thiết kế lập ở 12
trạm khí tượng chọn nghiên cứu trên cơ sở chuỗi số liệu đo mưa thực tế dài, từ năm
1960 - 2010, trong đó thời gian cuối được cho là ứng với bối cảnh mới có sự tác
động của hiện tượng BĐKH, ứng dụng để tính toán lưu lượng thiết kế công trình
thoát nước nhỏ trên đường theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành TCVN9845:2013 [5];
.
H
, pn
2 pn ,
a
. H
a
a
dùng để xác định cường độ mưa tính toán aT,p theo các công thức thực nghiệm
, pT
a , pT
, pn
2 pT ,
1 pT ,
H m
T T
T
H
1 pn ,
.
(4.3), (4.15), (4.17); hay sử dụng để
tính lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và lớn theo công thức Sôkôlôpsky.
Các trạm khí tượng chọn nghiên cứu là: 1-Trạm Lai Châu-TX.Mường Lay-
T.Điện Biên, 2-Trạm Tuyên Quang-TP.Tuyên Quang-T.Tuyên Quang,
3-Trạm Lạng Sơn-TP.Lạng Sơn-T.Lạng Sơn, 4-Trạm Láng-Q.Đống Đa-
TP.Hà Nội, 5-Trạm Hà Đông-Q.Hà Đông-TP.Hà Nội, 6-Trạm Sơn Tây-
TX.Sơn Tây-TP.Hà Nội, 7-Trạm Vinh-TP.Vinh-T.Nghệ An, 8-Trạm Đồng
Hới-TP.Đồng Hới-T.Quảng Bình, 9-Trạm Đà Nẵng-TP.Đà Nẵng, 10-Trạm
- 129 -
Nha Trang-TP.Nha Trang-T.Khánh Hóa, 11-Trạm Buôn Ma Thuột-
TP.Buôn Ma Thuột-T.Đắk Lắk, 12-Trạm Cần Thơ-TP.Cần Thơ.
Ví dụ một số giá trị Hn,p lập cho trạm Láng - TP.Hà Nội:
p (%) 1% 4% 10% 20% 50% 99.99%
402.93 299.19 230.10 182.00 122.26 89.20 Hn,p (mm)
Với các mức tần suất p khác, các trạm khí tượng khác xem chi tiết trong Phụ lục 1
Quyển phụ lục luận án, từ PL.1-1 đến PL.1-13.
5) Kiến nghị các giá trị hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T lập cho khu vực 12 trạm
khí tượng nghiên cứu với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, dùng để tính
. H
cường độ mưa tính toán ứng với thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất
a , pT
, pn
T T
thiết kế theo công thức thực nghiệm (4.3), sử dụng để tính lưu lượng
thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường theo tiêu chuẩn TCVN9845:2013 [5].
Đồng thời nó là tham số quan trọng dùng để tính chuyển từ lượng mưa ngày tính
H
H
toán Hn,p sang lượng mưa tính toán từng thời khoảng ngắn HT,p theo công thức (3.10)
, pT
. T
, pn
sử dụng trong công thức Sôkôlôpsky tính lưu lượng thiết kế cho lưu
vực vừa và lớn, dùng trong tính toán mưa rào - dòng chảy bằng mô hình NAM -
MIKE cho kết quả tin cậy. Ngoài ra hệ số đặc trưng hình dạng cơn mưa T còn được
dùng làm tiêu chí để phân vùng mưa.
Ví dụ một số giá trị T lập cho trạm Láng - TP.Hà Nội:
5’ 0.087 20’ 0.224 60’ 0.401 180’ 0.577 720’ 0.928 1440’ 1.134 T (ph) T
Với các thời đoạn tính toán T khác, các trạm khí tượng khác xem chi tiết trong Phụ
lục 2 Quyển phụ lục luận án, từ PL.2-1 đến PL.2-13.
6) Kiến nghị các giá trị đặc trưng sức mưa Sp ở tần suất p = 1 99.99% lập cho 12 trạm
S
S
p
2 p
a
khí tượng nghiên cứu với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, dùng để tính
a
a
2 pT ,
1 pT ,
, pT
m
S
T
1 p
.
(4.10), (4.18) sử aT,p theo các công thức thực nghiệm
dụng để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Ví dụ một số giá trị Sp lập cho trạm Láng - TP.Hà Nội:
1% 13.27 4% 13.48 10% 13.56 20% 13.74 50% 12.49 99.99% 1.72 p (%) Sp
- 130 -
Với các mức tần suất p khác, các trạm khí tượng khác xem chi tiết trong Phụ lục 5
Quyển phụ lục luận án, từ PL.5-1 đến PL.5-13.
7) Kiến nghị các giá trị hệ số hình dạng cơn mưa m, hệ số vùng khí hậu A và B, hệ số
hồi quy của vùng khí hậu lập cho khu vực 12 trạm khí tượng nghiên cứu với số
m
.
S
, pn
p
a
a
a
a
a
liệu đo mưa thực tế từ 1960 - 2010, dùng để tính aT,p theo các công thức thực nghiệm
, pT
, pT
, pT
, pT
H m
m
pT , 0
lg. NBA m T
T
T
T 0 T
(4.10), (4.11), (4.15),
(4.16) sử dụng để tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Ví dụ một số giá trị m, A, B, lập cho trạm Láng - TP.Hà Nội:
m 0.557 A 4.990 B 7.197 0.032 Tên các hệ số Giá trị các hệ số
Với các trạm khí tượng khác xem chi tiết trong Phụ lục 6 Quyển phụ lục luận án, từ
PL.6-1 đến PL.6-2.
8) Kiến nghị các giá trị cường độ mưa chuẩn aTo,p ở các thời đoạn mưa chuẩn T0 = 20’,
60’, 180’ và tần suất p = 1 99.99% lập cho 12 trạm khí tượng nghiên cứu bằng
m
a
a
phương pháp trực tiếp với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, dùng để tính
, pT
pT , 0
T 0 T
(4.16) sử dụng để tính lưu lượng aT,p theo công thức thực nghiệm
thiết kế công trình thoát nước nhỏ trên đường.
Ví dụ một số giá trị aTo,p (mm/phút) lập cho trạm Láng - TP.Hà Nội:
1% 3.33 2.11 4% 2.91 1.83 10% 2.58 1.61 20% 2.31 1.42 50% 1.84 1.11 99.99% 0.62 0.28
1.15 0.92 0.75 0.63 0.45 0.27 p (%) aT0,p ở T0 = 20ph aT0,p ở T0 = 60ph aT0,p ở T0 = 180ph Với các mức tần suất p khác, các trạm khí tượng khác xem chi tiết trong Phụ lục 7
Quyển phụ lục luận án, từ PL.7-1 đến PL.7-3.
9) Kiến nghị các giá trị mô đuyn dòng chảy mưa (hay cường độ mưa thể tích) tính toán
qT,p ứng với thời gian tập trung nước của lưu vực và tần suất thiết kế lập cho 12 trạm
khí tượng nghiên cứu với số liệu đo mưa thực tế từ năm 1960 - 2010, dùng để xác
định lưu lượng thiết kế công trình thoát nước đô thị theo tiêu chuẩn thiết kế hiện
Q
. qC
.
F
p
,
p
6
. a
166
67.
a
q
hành TCVN 7957:2008 [8], công thức (1.11) , giá trị qT,p được tính
, pT
, pT
, pT
10 *60
100
(lít/s/ha) theo aT,p:
- 131 -
với: aT,p là cường độ mưa tính toán (mm/ph), được xác định bằng
các phương pháp, công thức, các giá trị nêu trên.
10) Các tham số về mưa nghiên cứu xác định trong luận án được sử dụng trong các
công thức tính lưu lượng thiết kế hiện đang dùng trong các tiêu chuẩn thiết kế
TCVN9845:2013 [5] cho đường ngoài đô thị, TCVN7957:2008 [8] cho đường đô thị
và các công thức trong sổ tay tính toán thủy văn của Bộ Giao thông vận tải [3]: như
công thức (1.9) của [5], công thức (1.11) của [8], công thức (1.10) trong [3], công
thức (1.13) phương trình cân bằng lượng nước, . . . sử dụng để tính lưu lượng thiết kế
công trình thoát nước nhỏ trên đường. Ngoài ra, nó cũng được dùng trong công thức
(1.12) Sôkôlôpsky [3] sử dụng để tính lưu lượng thiết kế cho lưu vực vừa và lớn.
Giá trị các tham số về mưa lập cho 12 trạm khí tượng nghiên cứu trong luận
án được kiến nghị tham khảo bổ sung mới hoặc thay thế mới cơ sở dữ liệu về mưa
hiện đang sử dụng trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành TCVN9845:2013 [5],
TCVN 7957:2008 [8] dùng tính lưu lượng thiết kế công trình thoát nước trên đường
hiện nay ở những khu vực có các trạm khí tượng này.
B- Hướng nghiên cứu tiếp theo.
Để sử dụng các công thức do luận án đề xuất trong thực tiễn sản xuất có độ tin cậy
cao, cần thiết phải xây dựng bản đồ phân vùng mưa hợp lý với tỷ lệ lớn để tính toán
lưu lượng đỉnh lũ cho lưu vực nhỏ của công trình thoát nước nhỏ trên đường trong
điều kiện từng địa phương ở Việt Nam. Để làm được vấn đề này cần thu thập được
đầy đủ số liệu đo mưa thực tế tới thời điểm hiện nay tại các trạm đo mưa trên toàn
quốc để tiến hành hiệu chỉnh phân vùng mưa.
- 132 -
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Anh Tuấn (2013), Đặc điểm biến đổi mưa ở Việt Nam trong những năm
gần đây và ảnh hưởng tới tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ công trình thoát
nước nhỏ của đường, Tạp chí Cầu đường Việt Nam, Số tháng 7-2013.
2. Nguyễn Anh Tuấn (2013), Phương pháp xác định cường độ mưa tính toán dựa
vào lượng mưa ngày tính toán, hệ số hồi quy của vùng khí hậu và hệ số hình dạng
cơn mưa, Tạp chí Xây Dựng, Số tháng 7-2013.
3. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Ngọc Long (2013), Kết quả xác định lượng mưa ngày
tính toán theo tần suất Hn,p với chuỗi số liệu đo lượng mưa ngày thực tế từ năm
1960 - 2010 ở một số trạm khí tượng của nước ta dùng trong tính toán các đặc
trưng dòng chảy lũ công trình thoát nước nhỏ của đường, Tạp chí Cầu đường Việt
Nam, Số tháng 8-2013.
4. PGS.TS Bùi Xuân Cậy, Ths Nguyễn Anh Tuấn (2013), Xây dựng công thức xác
định cường độ mưa tính toán aT,p ở thời đoạn T và tần suất p cho một số vùng ở
Việt Nam, Tạp chí Xây Dựng, Số tháng 12-2013.
5. PGS.TS Bùi Xuân Cậy, Ths Nguyễn Anh Tuấn (2013), Phương pháp trực tiếp và
phương pháp sử dụng cường độ mưa chuẩn để xác định tham số cường độ mưa
thiết kế công trình thoát nước trên đường đô thị, Tạp chí Cầu đường Việt Nam, Số
tháng 12-2013.
- 133 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(i) Tiếng Việt.
1 Lương Tuấn Anh (1996), Một mô hình mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy trên
các lưu vực vừa và nhỏ ở miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện khí
tượng thủy văn, Hà Nội.
2 Nguyễn Tuấn Anh (2004), Tính toán thủy lực cống và mương thoát nước, Nxb
Xây dựng, Hà Nội.
3 Bộ Giao Thông Vận Tải (2006), Sổ tay tính toán thủy văn, thủy lực cầu đường,
Hà Nội.
4 Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế TCVN4054 -
2005, Hà Nội.
5 Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ
TCVN9845:2013, Hà Nội.
6 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Biên soạn GSTS Nguyễn Cảnh
Cầm, PGSTS Đỗ Cao Đàm, GSTS Ngô Đình Tuấn, TS Phạm Hùng, Sổ tay kỹ
thuật thủy lợi, Phần 1 (cơ sở kỹ thuật thủy lợi) - Tập 4 (tính toán thủy văn, bùn
cát, tính toán điều tiết dòng chảy, thủy lực cơ sở, kinh tế tài nguyên nước và môi
trường), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7 Bộ Thủy Lợi (1977), Quy phạm tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế
QP.TL.C-6-77, Hà Nội.
8 Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ (2008), Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
7957:2008, Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài, Tiêu chuẩn thiết
kế, Hà Nội.
9 Bộ Xây Dựng (2009), QCVN02:2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Số
liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Hà Nội.
10 Nguyễn Quang Chiêu, Trần Tuấn Hiệp (1998), Thiết kế cống và cầu nhỏ trên
đường ô tô, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
11 Nguyễn Quang Chiêu, Dương Học Hải, Nguyễn Xuân Trục (2007), ‘‘Xác định
lưu lượng theo phương trình cân bằng lượng nước’’, Thiết kế đường ô tô, Tập 2,
tr.173 -185, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
- 134 -
12 Ưng Quốc Dũng (1996), Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp xác định lưu lượng
nước mưa tính toán khi thiết kế hệ thống thoát nước cho các đô thị Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.
13 Trương Văn Hiếu (2007), Nghiên cứu ảnh hưởng của mưa, triều đến ngập úng và
thoát nước đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện Khoa
học khí tượng thủy văn và môi trường, Hà Nội.
14 Nguyễn Hữu Khải (2008), Phân tích thống kê trong thủy văn, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
15 Hà Văn Khối, Nguyễn Văn Tường, Dương Văn Tiến, Lưu Văn Hưng, Nguyễn
Đình Tạo, Nguyễn Thị Thu Nga - Bộ môn thủy văn công trình - Trường Đại học
Thủy lợi (2008), Giáo trình thủy văn công trình, Nxb Khoa học tự nhiên và công
nghệ, Hà Nội.
16 Trần Việt Liễn (1979), Phương pháp và kết quả nghiên cứu cường độ mưa tính
toán ở Việt Nam, Tài liệu in rônêô - Viện Khí tượng thủy văn, Hà Nội.
17 Trần Việt Liễn (1990), Phân vùng khí hậu xây dựng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ
thuật, Viện khí tượng thủy văn, Hà Nội.
18 Phan Đình Lợi, Nguyễn Năng Minh - Trường Đại học Thủy lợi (2002), Đo đạc
và chỉnh lý số liệu thủy văn, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
19 Đặng Quốc Lượng - Trường Đại học Kiến trúc (2001), Phương pháp tính trong
kỹ thuật, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
20 Trần Văn Mô (2002), Thoát nước đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
21 Phạm Đức Nghĩa - Bộ môn tính toán thủy văn - Trường Đại học Thủy lợi (2002),
Khí tượng thời tiết khí hậu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22 Trần Đình Nghiên (1993), Giáo trình thủy văn cầu đường, Trường Đại học Giao
thông vận tải, Hà Nội.
23 Trần Đình Nghiên, Nguyễn Đình Vĩnh, Phạm Văn Vĩnh (1998), Thủy văn đại
cương, Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.
24 Trần Đình Nghiên (2003), Thiết kế thủy lực cho dự án cầu đường, Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội.
25 Nguyễn Thanh Sơn (2003), Tính toán thủy văn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
26 Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
- 135 -
27 Nguyễn Thanh Sơn (2008), Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy
phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực thượng nguồn
Miền Trung, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
28 Phan Văn Tân (2005), Phương pháp thống kê trong khí hậu, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
29 Lê Đình Thành (1996), Nghiên cứu ứng dụng tính mưa lũ và lũ lớn nhất khả
năng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
30 Trần Thị Kim Thu - Khoa thống kê - Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012),
Giáo trình lý thuyết thống kê, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
31 Nguyễn Xuân Trục, Dương Học Hải, Vũ Đình Phụng (2003), Sổ tay thiết kế
đường ô tô, Tập 2, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
32 Nguyễn Xuân Trục (2009), Thiết kế đường ô tô - công trình vượt sông, Tập 3,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33 Mai Anh Tuấn (2003), Nghiên cứu giải pháp thiết kế hợp lý các công trình thoát
nước đường ô tô vùng núi, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Giao thông
vận tải, Hà Nội.
34 Ngô Đình Tuấn (1980), Một số vấn đề về phương pháp phân tích tính toán thủy
văn cho các sông suối Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy
lợi, Hà Nội.
35 Ngô Đình Tuấn, Đỗ Cao Đàm (1986), Tính toán thủy văn các công trình thủy lợi
vừa và nhỏ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
36 Ngô Đình Tuấn (2000), Phân tích thống kê trong thủy văn, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
37 Nguyễn Văn Tuần và nnk (2000), Thủy văn thực hành, Nxb Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
38 Nguyễn Văn Tuần, Nguyễn Hữu Khải (2001), Địa lý thủy văn, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
39 Nguyễn Văn Tuần, Đoàn Quyết Trung, Bùi Văn Đức (2003), Dự báo thủy văn,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
40 Lê Văn Ước (2002), Nghiên cứu ứng dụng mô hình tính lũ thiết kế cho một số lưu
vực nhỏ ở phía Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện Địa lý, Hà Nội.
- 136 -
41 Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh, Ngô Văn Thứ - Khoa toán kinh tế - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân (2012), Giáo trình lý thuyết xác xuất và thống kê toán,
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
42 Phạm Thái Vinh (2007), Chọn lũ thiết kế, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
(ii) Tài liệu dịch.
43 A.V. Rodjestvenski, A.I. Tsebotarev, Các phương pháp thống kê trong thủy văn,
Bản dịch của Nguyễn Thanh Sơn (2008), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
44 C.T.Haan, H.P.Johnson, D.L.Brakensiek, Mô hình toán thủy văn lưu vực nhỏ,
Bản dịch của Nguyễn Thanh Sơn (2003), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
45 Đ.I. Kazakevits, Cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng
thủy văn, Bản dịch của Phan Văn Tân, Phạm Văn Huấn, Nguyễn Thanh Sơn
(2005), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
46 Edward Aguado, James E. Burt, Thời tiết và khí hậu, Bản dịch của Đặng Thị
Hồng Thủy, Nguyễn Lan Oanh (2008), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
47 John F. Wendt (chủ biên), Động lực học chất lỏng tính toán, Bản dịch của
Nguyễn Thọ Sáo (2008), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
48 K.P. Klibasev, I.F. Goroskov, Tính toán thủy văn, Bản dịch của Ngô Đình Tuấn,
Lê Thạc Cán (1975), Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
49 Larry W. Mays, Yeou -Koung Tung (1992), Kỹ thuật và quản lý hệ thống nguồn
nước, Bản dịch của Nguyễn Tiền Giang, Nguyễn Thị Nga, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
50 Philip B. Bedient, Wayne C. Huber, Thủy văn học và phân tích vùng ngập lụt,
Bản dịch của Nguyễn Thanh Sơn (2003), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
51 R.C. Ward, M. Robinson (2000), Nguyên lý thủy văn, Bản dịch của Nguyễn Văn
Tuần, Nguyễn Đức Hạnh, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
52 Trần Gia Kỳ, Đằng Vĩ Phấn, Hám Quý Sinh, Trương Cung Túc, Vấn đề tính toán
lũ do mưa rào ở lưu vực nhỏ, Bản dịch của Đào Quang Liên, Trần Thanh Thủy,
Nguyễn Văn Hoan (1968), Nxb Khoa học, Hà Nội.
(iii) Tiếng nước ngoài.
53 David Butler and John W. Davise (2004), Urban Drainage, Second Edition.
54 U.S. Soil Conservation Service (1972), National Engineering Handbook, section
4, Hydrology, U.S. Department of Agriculture.
- 137 -
55 U.S. Soil Conservation Service (1973), Urban Hydrology for Small Watersheds,
Technical Release No.55, U.S. Department of Agriculture, Engineering Division.
56 Ven Te Chow, David R. Maidment, Larry W. Mays (1998), Applied Hydrology,
McGraw-Hill International Editions.
(iv) Phần mềm tính toán.
57 Đặng Duy Hiển - Cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002),
Phần mềm tính và vẽ đường tần suất TSTV2002, Hà Nội.
58 Nghiêm Tiến Lam, Ngô Lê An - Trường Đại học Thủy lợi (2008), Phần mềm
tính và vẽ đường tần suất FFC2008, Hà Nội.
(v) Tạp chí, báo cáo hội nghị khoa học.
59 Le Minh Nhat, Yasuto TACHIKAWA, Kaoru TAKARA (2006), Establishment
of Intensity-Duration-Frequency Curves for Precipitation in the Monsoon Area
of Vietnam, Annuals of Disas. Prev. Res. Inst., Kyoto Univ., No.49 B.
60 Báo cáo của Hoàng Minh Tuyển, Viện Khí tượng thủy văn, & Các báo cáo khoa
học của các tác giả nhiều nước trong tuyển tập (2005), Asian Pacific FRIEND,
Intensity Frequency Duration and Flood Frequencies Determination Meeting,
Kuala Lumpur, Malaysia, 6-7 June 2005.
61 Báo cáo của Trần Thục cùng nnk, & Các báo cáo khoa học của các tác giả nhiều
nước trong tuyển tập (2008), Asian Pacific FRIEND, Rainfall Intensity Duration
requency (IDF) Analysis for the Asia Pacific Region, Jakarta, Indonesia,
November 2008.
- 138 -