Hi ngh Khoa hc công ngh ln th XXII Trường Đi hc Giao thông vn ti
-603-
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
Hoàng Văn Hào1*
1 Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Giao thông vận tải,
Số 450-451 Lê Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Ph A, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
* Tác giả liên hệ: Email: haohv_ph@utc.edu.vn.
Tóm tt: Thành ph Vũng Tàu trung tâm du lch quc gia, thành ph nm trong
vùng trọng điểm phát trin kinh tế khu vc phía Nam, là ca ngõ thông thương ra bin
ca các tnh miền Đông Nam Bộ Tây Nguyên. th nhn thy, mc rt
nhiều điều kin thun lợi nhưng ngành du lịch Vũng Tàu chưa phát triển tương xứng.
Mục tiêu là làm sao đ Vũng Tàu phát huy hết tiềm năng du lch ca mình. Bài viết tp
trung vào ni dung ng dụng mô hình HOLSAT đ đánh gsự hài lòng ca khách du
lch đi vi điểm đến thành ph Vũng Tàu.
Từ khóa: Thành phố Vũng Tàu, du lịch, sự hài lòng, mô hình HOLSAT.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Thành ph Vũng Tàu - đim hp dn du khách
Vũng Tàu là thành ph ven bin, trc thuc tnh Ra Vũng Tàu, thuộc vùng
Đông Nam Bộ ca Vit Nam. Không ch trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị ca
tỉnh, Vũng Tàu còn một trong những đim du lch thú v được du khách gn xa
yêu thích. Trong đó, đối vi du khách Sài n thì Vũng Tàu là đim hn tưởng vào
nhng dp cui tun.
Vũng Tàu sở hu 42 km b biển bao quanh được ưu ái bi v đp hoang
nhưng quyến ng. Vũng Tàu còn ni Ln , cao 245 m núi Nh, cao
170 m. Đặc bit, trên ngn núi Nh ngn hải đăng cao 18 m, tuổi đời trên 100
năm, được biết đến ngn hải đăng lâu đời nht Vit Nam, chiếu xa ti 30 hi lý.
Trong khi đó, ni Ln cũng không kém phần hp dn vi mt h nưc đp màng -
H Mây rng nguyên sinh bí. Đó cũng chính điều kin khiến du khách yêu
thích thành ph này đến vậy. Chưa kể khí hậu Vũng Tàu còn rất d chịu, quanh m
mát m, ôn hòa, thích hp cho các chuyến ngh dưỡng thú v.
Vũng u nhiều i biển đp. Bãi Sau duyên dáng nm v phía Nam Vũng
Tàu, dài gần 10 km. Bãi Sau được biết đến mt trong nhng bãi biển đp nht ca
Vit Nam vi bãi cát dài phẳng, nưc trong xanh, mát lành. Tiếp đó, là bãi Trưc, hay
còn được gi bãi Tầm ơng, một địa danh tưởng để du khách ngm cnh bình
minh hoàng n tuyệt đp. Ngoài ra, bãi Dâu dài 3km cũng cảnh cùng thơ
mộng và yên tĩnh. Như vậy, du lịch Vũng Tàu thì trải nghim du lch biển khá lý tưởng
Hi ngh Khoa hc công ngh ln th XXII Trường Đại hc Giao thông vn ti
-604-
khi du khách mun tránh xa nhng cái nng nóng, không khí ngt ngt ca chn
thành th.
Các di tích lch sử, văn hóa: Chùa Thích Ca Phật Đài nằm trên đường Trn Phú,
mt trong nhng ngôi chùa ln nht của Vũng Tàu. Ngôi chùa ấn tượng ngay bi
chiếc cổng được xây dng công phu bằng xi măng cốt thép, lát đá hoa, khc 4 ch
"Thích ca Phật đài". Trong Chùa còn có Bảo Tháp, ngc Xá Li ca đc phật và tượng
Pht t ngi trên toà sen. Hơn na, khuôn viên của chùa cũng khiến du khách được
cm giác thanh tnh ca chn thin môn.
ng Chúa Kitô: nằm trên đỉnh ca hòn núi Nh, mt trung tâm tôn giáo ca
Vũng Tàu. ợng cha Kitô Vua cao 32 m, đưc xem bức tượng chúa cao bc
nht Vit Nam.
Bch Dinh: mt công trình kiến trc độc đáo. Được xây dng theo phong cách
Roman lãng mn, ba tng, cao 19 m, nm ta mình vào núi Ln. Bch Dinh thu hút du
khách, khi là nơi lưu gi 19 khu thn công và rt nhiu các c vt gm s, từng được
trc vt ngoài khơi biển Vũng Tàu.
Ngoài ra, du lịch Vũng Tàu còn đưa du khách ghé thăm nhiều địa danh du lch
ni tiếng khác như: Đảo Long Sơn, Suối nưc nóng Bình Châu, H Tràm, cáp treo H
Mây… Mỗi điểm dng chân đều mang nhng v đp khác nhau, khiến du khách ngây
ngt. Bên cạnh đó, du khách còn hội tham gia chương trình “du lịch
Teambuilding” vi s các trò chơi sôi đng trên bãi biển. Đêm Gala bin din vi
nhiu Game Show hp dẫn cũng dành cho hành trình ca du khách.
1.2. S hài lòng ca khách du lch
S hài lòng ca du khách (Kozak Rimmington, 2000) mt khía cnh rt cn
thiết ảnh hưởng trc tiếp đến s thành công ca marketing điểm đến du lch tác
động trc tiếp đến s la chọn điểm đến, s tiêu dùng hàng hóa, dch v quyết định
quay tr li.
Pine More (1999) đã đo ng s hài lòng ca khách hàng da trên s tương
quan gia k vng và cm nhn. K vọng (E1) nghĩa là nhng gì mà khách hàng mong
đợi Cm nhận (E2) nghĩa cảm nhn ca khách hàng v nhng h nhn
được.
Hình 1. Mô hình đo lưng s hài lòng ca Pine and More (1999).
Tương tự như vậy, da trên khái nim v s hài lòng, nghiên cu ca Tribe
Snaith (1998) cho thy s hài lòng của du khách đối vi một điểm đến du lch da trên
mức độ đánh giá các thuộc tính của điểm đến vượt quá mức độ k vng ca h v các
thuộc tính đó.
Hi ngh Khoa hc công ngh ln th XXII Trường Đại hc Giao thông vn ti
-605-
Cũng giống như ngưi tiêu dùng, khách du lch (Zhu, 2010) s k vng ca
riêng h trưc khi ti điểm du lịch đã chọn. th hình nh v điểm đến, giá c
hoc chất lượng ca dch v hay sn phm... Du khách cm nhận đưc chất lượng ca
điểm đến trong chuyến đi du lịch ca h. S cm nhn v chuyến đi cho phép du
khách đánh giá k vọng trưc đó của h để thấy được chuyến đi làm h hài lòng
hay không. Khi du khách đạt đưc cm nhn nhiều hơn những h mong đi, h
hoàn toàn hài lòng vi chuyến đi. Ngược li, nếu tri nghim điểm đến làm du khách
không thoi mái, h s không hài lòng.
Reinger Turner (2003) nhn thy rng s hài lòng tích cc vn có th xy ra
khi s tri nghim không giống như mong đi. Các tác gi phân loi ra ba mức độ ca
s hài lòng tích cc t “rất hài lòng”, “hoàn toàn hài lòng” đến “hài lòng”. Mc độ hài
lòng thp hay cao tùy thuc vào k vọng ban đu.
2. MÔ HÌNH HOLSAT
3.14. Mô hình nghiên cứu
Tribe Snaith (1998) phát trin hình HOLSAT s dụng để đánh giá
s hài ng ca k ngh ti khu ngh mát ni tiếng ca Varadero, Cuba. hình
HOLSAT đo ng s hài lòng ca mt du khách vi tri nghim v k ngh ca h ti
mt đim đến hơn là mt dch v c thể. Hơn na, nó không s dng mt danh sách c
định các thuc tính chung cho tt c các điểm đến du lch nét độc đáo riêng. Một
đặc điểm quan trng ca công c HOLSAT xem xét đến các thuc tính tích cc,
cũng như các thuộc tính tiêu cc khi din t các đặc điểm tính ch cht ca một điểm
đến. Như vậy, có th xác định mt đim đến vi mt kết hp ca c hai thuc tính.
Nét đặc bit ca mô hình là mt bng câu hỏi trong đó người tr lời được yêu cu
đánh giá mức k vng ca mt thuc tính k ngh (tc ấn tượng của du khách trưc
khi đi du lịch) đánh giá cảm nhn hoc s tri nghim trên cùng mt b thuc tính
tiếp sau nhng kinh nghim v k ngh (tức là sau khi đi du lch). Một thang đo Likert
(5 la chọn) được s dụng để cho điểm tng thuc tính c “k vọng” và “cm nhận”.
S khác bit v điểm s trung bình giữa “Kỳ vọng” “Cảm nhận” đối vi tng thuc
tính mang li s đo lường định hưng v mức độ hài lòng ca du khách.
Các kết qu trên được trình bày trên mt ma trận, theo đó điểm ca c thuc tính
tích cc tiêu cc s được biu din trên các ma trn riêng bit vi cm nhn (trc
X) và k vng (trục Y). Các vùng “Được” và “Mất” được phân định bởi “đường vẽ” là
đường chéo 45 độ. “Được” đại din cho nhng thuc tính k vng của ngưi tiêu
dùng được đáp ng hoặc vượt quá, “Mất” miêu tả những mong đợi của ngưi tiêu
dùng không được đáp ng “Đưng vẽ” đưa ra mt kết hp cht ch gia nhng
mong đợi cm nhn. Tùy theo tính cht tích cc hay tiêu cc ca các thuc tính mà
các vùng “Được” Mất” nằm trên bên trái hoc dưi bên phi của “Đưng v
càng xa thì mức đ hài lòng hoc không hài lòng theo cm nhn ca du khách càng
ln. Trong trưng hợp điểm nm trc tiếp trên “Đưng vẽ”, cảm nhn ca khách du
lch trùng vi mong đợi ca h và do đó đã đạt đưc s hài lòng.
Hi ngh Khoa hc công ngh ln th XXII Trường Đại hc Giao thông vn ti
-606-
So vi những hình trưc hình HOLSAT được hình thành da trên tng
hp thuyết t nhiu mô hình khác nhau. HOLSAT không s dng mt danh mc c
định các thuc tính chung cho tt c các điểm đến các thuộc nh đưc y dng,
b sung cho phù hp vi từng điểm đến c th mỗi điểm đến đều nét riêng bit.
Điu này gip đảm bo các thuộc tính đang được s dng phù hp nht vi điểm
đến đang được nghiên cứu. Điều này trái ngưc li vi hình SERVQUAL s dng
22 thuc nh c định, không phân bit cho các điểm đến khác nhau hoc loi hình
kinh doanh khác nhau.
Vic s dng c hai loi thuc tính, tích cc tiêu cc cho thấy đây lợi thế
ca HOLSAT so vi các mô hình khác. Theo Tribe và Snaith (1998), mặc dù điểm đến
du lch mt s thuc tính tiêu cực nhưng du khách vẫn th biu hin s hài lòng
nếu tính tiêu cc thc tế thấp hơn so vi lo ngại ban đầu. Cách tiếp cn này mang tính
mi cho chng ta cái nhìn sâu n trong nghiên cứu đo lường s hài lòng ca du
khách.
T những ưu đim trên so vi các hình khác trong nghiên cu v s hài lòng
ca du khách, tác gi quyết định la chn hình HOLSAT làm hình s dng
trong nghiên cu này.
Hình 2. Mô hình HOLSAT.
Theo Tribe và Snaithe (1998) có ba công c nghiên cứu chính đã đưc phát trin
để phân tích các khái nim v chất lượng s hài lòng của người tiêu dùng. Đây
tm quan trng hiu sut, SERVQUAL (chất lượng dch v) SERVPERF (thc
hin dch vụ). Sau khi điều tra thí điểm v du lch tại Varadero, Cuba vào năm 1998.
Tribe và Snaith phát trin công c th tư gọi là HOLSAT (s hài lòng ca k ngh).
th nhn thy hình HOLSAT ca Tribe Snaith nhn mnh vào yếu t
đáp ứng s hài lòng ca khách du lch đi vi cht lưng dch v th hưởng. Bên cnh
việc định lượng các yếu t ảnh hưởng đến chất lượng dch v (da trên các nghiên
cu và thang đo ca Parasuraman SERVQUAL), hình nhn mạnh vào đánh giá
ca khách du lch v vic thc hin dch v đó như thế nào, đáp ng k vng ca
khách du lịch hay người th hưởng hay không. hình HOLSAT đã nhấn mnh
nhân t s hài lòng ca khách du lịch, đối tượng phc v chính ca ngành du lịch để
Hi ngh Khoa hc công ngh ln th XXII Trường Đại hc Giao thông vn ti
-607-
t đó những thay đổi, đưa ra nhng kiến ngh, chính sách thích hp cho vic phát
trin du lch.
Qua phân tích trên cho thy những ưu đim ca hình HOLSAT so vi các
mô hình khác trong nghiên cu s hài lòng của du khách đối vi điểm đến du lch. Do
đó, tác giả xây dng hình nghiên cứu đề xut da trên hình nghiên cu
HOLSAT ca Tribe Snaith (1998). Tác gi đã tham khảo các nghiên cu ng dng
hình HOLSAT trong nưc trong và tham kho ý kiến chuyên gia làm để điều
chnh b sung nhm làm cho hình phù hp vi địa điểm du lch thành ph Vũng
Tàu.
hình nghiên cu tác gi đề xut da trên 6 thuc tính của điểm đến tác
động đến s hài lòng của du khách đến thành ph Vũng Tàu được trình bày khái quát
trong sơ đ sau:
Hình 3. Sáu thuc tính điểm đến thành ph Vũng Tàu tác động đến s hài lòng.
3.15. Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cu ca mình, tác gi s dụng hình HOLSAT đưc xây dng
da trên 6 thuc tính của điểm đến tác động đến s hài lòng ca khách du lch khi
đến vi Thành ph ng Tàu: Môi trưng, Di sản văn hóa, Điều kin t nhiên, Giá c,
Dch v Lưu tr- Ăn uống - Tham quan, gii trí - Mua sm - Ngân hàng - Vin thông
và Giao thông.
Tác gi đã sử dụng phương pháp lấy mu thun tin, c mu 300, s dng bng
kho sát định lượng làm công c thu thp d liu trong nghiên cu ca mình. Bng câu
hi khảo sát được phát đi 300 bn, thu v đưc 270 bản đạt yêu cu phân tích, x
làm sch d liu. Toàn b d liệu được x lý bng phn mm SPSS 20.