KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
11
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH NGƯỠNG BỒI LẮNG
BÙN CÁT AN TOÀN CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA
Lê Thế Hiếu
1,2
, Lương Văn Anh
1
, Nguyễn Quang Phi
3
, Lê Xuân Quang
4
m tắt: Sự bồi lắng n cát đã tác động tiêu cực đến chứcng tuổi thọ của hồ chứa là mối quan tâm
của các nquản , các chhồ, các nhà khoa học của toàn hội. Trên sở nghiên cứu về khoa
học, thực tiễn về bồi lắng bùn cát hchứa, nghiên cứu đã xây dựng được 04 tiêu chí từ TC1 đến TC4,
được phân thành 02 nhóm tiêu chí: (1) Nhóm tiêu cvề an toàn công trình gồm 03 tiêu chí: TC1: Đánh
giá về tổn thất dung tích hồ chứa trung nh hàng m, (V
bctb
/[Vc/tuổi thọ]); TC2: Đánh giá về tỷ lệ mất
dung tích hàng năm hồ chứa (TI); TC3: Đánh giá về tỷ lệ dung tích hồ chứa trên dòng chảy vào hhàng
m (K
w
) và đánh giá về tỷ lệ dung tích hồ chứa trên sản lượng bùn cát bồi lắng hàng năm (K
t
); (2) Nm
tiêu chí về môi trường 01 tiêu chí: TC4: Đánh giá về dòng chảy tối thiểu sau đập hồ chứa.
Từ khóa: Tiêu chí xác định ngưỡng bồi lắng bùn cát an toàn công trình hồ cha.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Hồ chứa nước một loại công trình thủy lợi
đặc biệt nhiệm vụ làm thay đổi điều tiết
nguồn nước phù hợp với yêu cu của các ngành
kinh tế quốc n. y dựng thiết kế hồ chứa
nước được thực hiện tính đến tuổi thọ kinh tế
từ 50 đến 200 năm. Yếu tố quan trọng nhất quyết
đnh đến tuổi thọ kinh tế của đp hchứa ớc
đó bồi lng bùn cát. Bồi lắng n cát h
chứa ng dn đến các vn đ n giảm chất
ng nước, ng nguy cơ lụt, gim dung
ch h chứa và sn lưng đin, tác động tu
cực đến ngun c cấp cho ới tu, sinh
hot giao thông thủy... Tn thất dung tích
chứa của h phụ thuộc vào ng bùn t bi
lắng hồ chứa, các yếu t về nh ti hồ chứa
quy trình vn nh hồ. Tài ngun ớc bn
vững của hchứa phụ thuộc rt nhiều o việc
qun dung ch hữu ích hchứa, qun bồi
lắng bùn cát mt nhim vụ ng quan
trọng trong vn hành hồ chứa.
Vic qun dung tích hữu ích hồ chứa rất
quan trọng đối với An ninh nguồn nước. Liên
Hip Quốc đã đề xuất các mục tiêu phát triển bền
1
Cục Thủy lợi
2
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Thủy lợi
3
Trường Đại học Thủy lợi
4
Viện nước Tưới tiêu và Môi trường
vững (SDGs) vào năm 2015 để cung cấp nước
cho tất ccác đối ợng dùng nước, đm bảo tính
công bằng bền vững, mục tiêu 6 của (SDGs)
chứng tỏ rằng khan hiếm nước một vấn đề
quan trọng trong nhu cầu ng nước ngày ng
nhiều (Ait kadi, M, Procedia 2016) (Nations,
USA, 2018). Tổng lượng nước trên trái đất
khoảng 97,5% nước mặn, 2,5% nước ngọt,
trong số 2,5% nước ngọt thì chỉ 0,3% ớc
ngọt thể lỏng sẵn để sử dụng
(Shiklomanov, I.A, 1993). Theo Mahmood
(Mahmood, K, 1987) ước nh tổn thất dung tích
hàng năm hồ chứa trên thế giới khoảng 1%. Patra
nnk (Patra, B.; Giri, S.; Narayan, P, 13–14
February 2019) đã tính toán 243 hồ cha Ấn
Đ chỉ ra rằng tốc đ bồi lắng trung bình
ng m 1,41%. Theo s liệu thng gn
đây, tốc đ bi lắng trung bình ng năm trên
toàn Thế Giới 0,94% (Water Resources
Planning, Institute, 2020). Theo o o của
WCD (WCD, 2000) đã ước nh rằng hàng m
tổn thất dung tích lưa tr hồ chứa trên thế giới
do bồi lắng bùn cát h chứa khoảng (0,5 ÷
1)%, tuy nhn đi với nhiều hchứa t lệ tổn
thất dung tích tr ng năm cao n nhiều
thể n tới (4 ÷5)%.
Hin nay việc nghiên cứu xác định ngưỡng
bồi lắng bùn cát an toàn hồ chứa ớc ta n
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
12
khá khiêm tốn, n cnh đó các kết quả tính toán
bồi lắng n cát trong giai đoạn thiết kế hồ chứa
thường sai khác nhiều so với thực tế xảy ra trong
giai đoạn thiết kế vận nh. do: (1) thiếu i
liệu thực đo, hoặc nh toán dựa vào nguồn tài
liệu đtin cậy không cao, lượng bùn cát bồi
lắng thường được lấy bằng một t lệ của bùn cát
lửng (theo TCVN 10778:2015 được lấy bằng
20 ÷ 40%); (2) phương pháp nh toán đơn giản,
chưa xét hết c yếu tố nh ởng đến ợng bùn
cát vào, ra quá trình bồi lắng bùn cát lòng hồ.
Bồi lắng bùn cát tác động tiêu cực đến chức năng
tuổi thọ công trình hồ chứa, để đánh gđược
mức đ bi lắng an toàn hồ chứa cần phải xây
dựng tiêu cxác định ngưỡng bồi lắng bùn cát
an toàn hồ chứa. Đối với từng hồ, các ngưỡng bi
lắng phụ thuộc nhiều o nhiệm vụ công trình,
cấp công trình, mức đ bồi lắng n t trung
bình hàng năm,... vậy việc nghiên cứu xây
dựng tiêu chí xác định ngưỡng bồi lắng an toàn
hồ chứa ý nghĩa thực tiễn ý nghĩa về nhận
thức khoa học của một quá trình tự nhiên hết sức
phức tạp, từ đó đề xuất được ngưỡng khai thác,
nạo vét bùn cát bồi lắng an toàn cho hồ chứa.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp phân tích thứ bậc AHP
(Analytic Hierarchy Process)
Phương pháp phân tích đa tiêu chí được áp
dụng rộng i đ đánh g hiện trạng một cách
toàn diện. Điều kiện bản để áp dụng này s
dụng một hệ thống tiêu chí phợp để đánh giá
đối tượng nghiên cứu, định lượng định tính
cho từng tiêu chí c định tầm quan trọng của
từng tiêu chí, cuối cùng đánh g tổng quát về
mức đ xác định của bộ tiêu chí. Phương pháp
AHP (Analytic Hierarchy Process) được đề xuất
bởi Saaty ( Saaty and L.T.,, 1980). Phương pháp
AHP được áp dụng rộng i cho nhiều lĩnh vực.
AHP tạo ra ma trận các tỷ sso sánh, trên sở
đó tính toán các trọng số. AHP pơng pháp
luận toàn diện, logic cấu trúc cho phép hiểu
biết về các quyết định phức tạp bằng cách phân
vấn đ thành các bậc. Ưu điểm của pơng
pháp này, được sử dụng cho c tiêu chí định
tính định lượng, kiểm định sự nhất quán khi
đánh giá. Dễ sdụng làm ng cụ ra quyết định,
không cần các k thuật phức tạp, tận dụng các
thông tin thống sẵn có. Quán trình AHP bao
gồm 4 bước chính: (1) Phân vấn đề thành các
phần nhỏ, từ đó xây dng cây phân cấp AHP; (2)
Xây dựng ma trận so nh các tiêu chí; (3) Tính
toán trọng scủa các tiêu chí; (4) Kiểm tra nh
nhất quán tổng hợp kết quả đđưa ra đánh giá
xếp hạng cuối ng.
(1) Xây dng cây phân cấp AHP
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cấp bậc để đánh
giá, gồm các cấp: Mục tiêu Chỉ tiêu Chỉ
tiêu nhánh Pơng án. Sau khi qua bước này,
phân rã vấn đề thành các thành phần nhỏ, y
phân cấp AHP được xây dựng da trên các tiêu
chí và các khả năng lựa chọn.
Hình 1. Sơ đồ phân nhánh AHP
TC: các tiêu chí xét đến trong quá trình ra
quyết định; Mức 1, 2, 3 là các khả năng la chọn.
(2) Xây dựng ma trận so sánh các tiêu chí.
So sánh cặp đôi tiêu chí từng cấp theo mức
độ quan trọng bằng phỏng vấn chuyên gia. Việc so
sánh này được thực hiện giữa các cặp chỉ tiêu với
nhau tổng hợp lại thành một ma trận gồm n
dòng và n cột (n là số tiêu chí).
Phần a
ij
thể hin mức độ quan trọng của các
tiêu chí hàng i so với tiêu chí cột j. Mức độ quan
trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính
theo tlk (k từ 1 đến 9), ngược lại chỉ tiêu j so
với i là 1/k.
Theo đó a
ij
= 1/a
ji
. Mức độ quan trọng được
tham chiếu từ thang đo so sánh cặp của Saaty.
Mục tiêu
Tiêu chí
TC2
Tiêu chí
TC3
Tiêu chí
TC4
Mức độ 1
1
Mức độ 2
2
Mức độ 3
3
Tiêu chí
TC1
(1)
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
13
Bảng 1. Đánh giá các tiêu chí theo cặp dựa vào mức độ ưu tiên
Bảng 2. Ma trận so sánh tổng hợp các yếu t
Tiêu chí TC1 TC2 TC3 ... TCn A
ij
Trọng số chung
TC1 1 a
12
a
13
... a
1n
x
1
w
1
TC2 1/ a
12
1 a
23
... a
2n
x
2
w
2
TC3 1/ a
13
1/ a
23
1 ... a
n-1n
x
3
w
3
... ... ... ... 1 ... ...
TCn 1/ a
1n
1/ a
2n
1/a
n-1n
... 1 x
n
w
n
Tổng Σx 1
Trong đó: x
1
= (1* a
12
* a
13
* ... * a
1n
)
1/n
;
x
2
; x
3
; x
n
được tính tương tự.
; các giá trị w
2
; w
3
... w
n
được
tính tương tự.
Kết quả được vector trọng số: [ w’1 , w’2 ; w’3
... w’n ]
(4) Kiểm tra tính nhất quán: Sự nhất quán,
thống nhất ý kiến của các chuyên gia tham gia
thảo luận được đánh giá thông qua chỉ sCR. Nếu
CR < 0,1 cho thấy c chuyên gia tương đối thống
nhất với nhau. Do đó kết quả được chấp nhận.
Nếu CR > 0,1 chuyên gia không thống nhất với
nhau. Do đó kết quả không được chấp nhn.
Chỉ sCR được tính theo công thức như sau:
(2)
Trong đó:
CI (consistency index) chỉ số nhất quán.
RI (random index) là chỉ số ngẫu nhiên.
CI: Được xác định:
(3)
Trong đó:
λ
max
là gtrị riêng của ma trận so sánh, n là s
tiêu chí.
λ
max
được xác định theo công thức:
(4)
Bảng 3. Chỉ số ngẫu nhiênng với số nhân tố RI
N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
RI 0 0 0.52 0.90 0.11 1.25 1.35 1.4 1.45 1.49 1.52 1.54 1.56 1.58 1.59
2.2. Phương pháp chuyên gia
phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia, các nhà khoa học ... về vấn đề, sự kiện
khoa học. Đây là phương pháp sử dụng trí tuệ để
khai thác ý kiến đánh gcủa các chuyên gia có
trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, sự
kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vn
đề, sự kiện đó. Trong nghiên cứu này, chúng i
triển khai gửi bảng câu hỏi tham vấn đến ba nhóm
chuyên gia:
- Nhóm 1: Các cán b khoa học thuật
trình đlàm việc tại các trường Đại học, các sở
nghiên cứu,... các nhà vấn thiết kế kinh
nghiệm công tác tại các công ty vn thiết kế
chuyên ngành.
- Nhóm 2: Các n bquản tại các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy nông.
- Nhóm 3: Các cán bộ quản nhà nước về an
toàn đập.
Tham khảo ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ
quan trọng của các tiêu cđể xác định trọng s
AHP cho các tiêu chí. Điểm so nh mức độ quan
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
14
trọng của các cặp tiêu ctrong AHP được lấy t
điểm trung bình của các chuyên gia tham vấn. Mỗi
chuyên gia đã xác định mức độ quan trọng cho các
tiêu chí, sau đó tác giả tổng hợp từ các chuyên gia
v mức đ quan trọng của từng tiêu chí xác
định trọng số.
2.3. Phương pháp lựa chn các yếu tố
Việc lựa chọn các tiêu chí để đánh giá mức đ
ngưỡng bồi lắng n cát là một bước quan trọng,
trong nghiên cứu này các tiêu chí lựa chọn trên
các kết quả nghiên cứu trên thế giới xem xét
tính phù hợp với điều kiện Việt Nam dựa trên b
tiêu chí gồm c yếu tố: (1) Phù hợp với chính
sách pháp luật Việt Nam; (2) Phù hợp với mục
tiêu An ninh nguồn nước và An toàn hồ đập của
Việt Nam; (3) Phù hợp với điều kiện kinh tế -
hội; (4) Phợp với điều kiện khí hậu, địa hình
Việt Nam.
3. XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH
NGƯỠNG BỒI LẮNG BÙN CÁT AN TOÀN
CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA
3.1. Đ xut xây dng b tiêu chí xác đnh ngưng
bi lng bùn cát an toàn công trình h cha
Một công bố tại hội nghị UNESCO năm 1999
của (ISI) (International Sediment Initiative, 1999),
các tiêu chí được chia thành các nhóm phân tích
tác động của bồi lắng bùn cát hồ chứa bao gồm:
Tác động hội; Tác động sản xuất kinh tế; Tác
động môi trường đối với quản tài nguyên nước.
Theo Basson (Basson, GR, 1997) đã đưa ra hai
tiêu cđánh g v t lệ của dung tích hồ chứa
trên ng chảy vào hồ trung bình hàng năm (Kw
=So/MAR) và tỷ lệ của dung tích hồ chứa trên sản
lượng bồi lắng n cát hàng năm (Kt = So/MSY).
Nghiên cứu của Fong-Zuo Lee nnk năm 2022
(Fong-Zua Lee, Jihn-Sung Lai, Tetsuya Sumi,
2022) đánh giá hai tiêu chí: (1) tỷ lệ dung tích hồ
chứa trên dòng chảy vào hồ trung nh hàng năm
(CIR) và (2) tỷ l dung tích hồ chứa trên sản
lượng bồi lắng n t trung bình hàng năm
(CSR) áp dụng cụ thể cho hồ chứa Shihmen.
Nghiên cứu của Epari Ritesh Patro nnk năm
2022 (Epari, Carlo, Gianluca, & Chiara, 2022) đã
kiểm tra đánh giá 50 hồ chứa Ý để xác định tốc
độ bồi lắng tổn thất dung tích hữu ích hồ chứa
và đã chỉ ra hai tiêu chí: (1) Tltổn thất dung
tích hồ chứa so với trong số năm xây dựng (GI)
(2) tlệ dung tích hồ chứa mất đi ng m
(TI). Theo nghn cứu Miranda, L.E năm 2017
(Miranda, L. E., 2017) đã đánh g tiêu c về
tổn thất dung tích hồ chứa ng năm tại M
đã lập các ch s về bốn mức độ tổn thất dung
ch. Tại Việt Nam chưa ng dẫn, tu c
cụ thể o cho vic xác đnh ngưỡng bồi lắng
n cát an toàn h chứa, chỉ tu chuẩn
như: TCVN 10778:2015 hướng dn nh tn
c định n cát bi lắng trong hồ chứa ớc
c định mực nước chết theo điều kiện bồi lắng;
Tiêu chuẩn Quốc gia Tính toán các đặc trưng
thủy văn thiết kế TCVN 13615:2022; Quy
chun kỹ thuật Quc gia QCVN 04-
05:2022/BNNPTNT ng trình thủy lợi, Png
chống thiên tai–Phần I: Công tnh thủy lợi
c quy định chủ yếu về thiết kế.
Như vậy các kết quả nghiên cứu tổng quan cho
thấy btiêu chí đánh gvnỡng bồi lắng n
cát hồ chứa được đề xuất bởi nhiều nghiên cứu với
số lượng nội hàm khác nhau, theo Miranda,
L.E năm 2017 tđưa ra 1 tiêu chí; Epari Ritesh
Patro thì đưa ra 2 tiêu chí; theo Fong-Zuo Lee
năm 2022 đưa ra 2 tiêu chí; Theo Basson năm
1997 đưa ra 2 tiêu chí; bản chất các tiếu ccủa
Fong-Zuo Lee và Basson là giống nhau, theo (ISI)
đưa ra cần đánh gtác động bồi lắng bùn cát qua
3 tiêu chí, như đã nêu ở trên.
Bảng 4. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu về các tiêu chí ngưỡng bồi lắng bùn cát hồ chứa
Nghiên cứu Các tiêu chí, yêu cầu Đánh giá
(1) Tác đng xã hội
(2) Tác đng sản xuất kinh tế
UNESCO năm 1999 c
ủa
(ISI)
(International Sediment
Initiative, 1999) (3)Tác động môi trư
ờng đối với quản
lý tài nguyên nước
Phù h
ợp với điều kiện Việt Nam,
tuy nhiên các tác động này v
ẫn
chưa đư
ợc xem trọng tại Việt
Nam
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
15
Nghiên cứu Các tiêu chí, yêu cầu Đánh giá
Miranda, L.E năm 2017
(Miranda, L. E., 2017)
(1)T
ổn thất dung tích hồ chứa trung
bình hàng năm.
(V
bctb
/[Vc/tuổi thọ])
Đây là tiêu chí bản, phù h
ợp
với quy định hiện hành t
ại Việt
Nam như Ngh
định
114/2018/NĐ-CP…
(1) ph
ần trăm tỷ lệ tổn thất dung tích
hồ chứa (GI)
Epari, Carlo, Gianluca, &
Chiara, 2022
(Epari, Carlo,
Gianluca, & Chiara, 2022)
(2) Tỷ lệ cạn kiệt hàng năm (TI)
Đây là tiêu chí bản, phù h
ợp
với quy định, tiêu chu
ẩn hin
hành tại Việt Nam nh
ư
TCVN:10778:2015; QCVN 04-
05:2022/BNNPTNT.
(1)Tỷ l dung tích/dòng chy v
ào
(CIR)
Fong-
Zuo Lee nnk năm
2022 (Fong-Zua Lee, Jihn-
Sung Lai, Tetsuya Sumi,
2022)
(2)Tỷ lệ dung tích/sản lư
ợng bồi lng
bùn cát (CSR)
Hai tiêu chí này b
ản hợp với
các vùng tại Việt Nam
(1)Tỷ lệ của dung tích hồ chứa tr
ên
dòng chảy trung bình hàng n
ăm (Kw
=So/MAR) Basson(1997)
(Basson,
GR, 1997) (2) T
lệ của dung tích hồ chứa với sản
lượng bồi lắng b
ùn cát hàng năm (Kt =
So/MSY)
Hai tiêu chí này b
ản hợp với
các vùng tại Việt Nam
Đây một trong scác ti
êu chí
để lựa chọn trong vận hành h
chứa.
Bản chất của bồi lắng bùn cát hồ chứa phụ
thuộc vào địa hình, địa chất, thổ nhưỡng điu
kiện khí hậu. Trên scác kết quả nghiên cứu
v bồi lng hồ chứa tổng hợp c tiêu chí,
nghiên cứu phân tích đối chiếu với điều kiện, đặc
điểm của Việt Nam. Nghiên cứu đã tiến nh y
dựng và tổng hợp các tiêu chí thành các nhóm tiêu
chí sau: Nhóm tiêu chí về an toàn công trình,
nhóm tiêu chí về tác động môi trường. Với 04 tiêu
chí được hiệu từ TC1 đến TC4 và c thang
điểm đánh giá để áp dụng.
a. Nhóm tiêu chí v an toàn công trình: TC1
đến TC3
Tiêu chí 1 (TC1): Đánh giá tổn thất dung tích
hồ chứa trung bình hàng năm, hiu
(V
bctb
/[Vc/tuổi thọ]).
Đây là tiêu chí cơ bản đảm bảo mức độ tổn thất
dung tích trung bình hàng năm của hồ chứa do bồi
lắng bùn cát , tiêu c này được các nghiên cứu
trước đây đồng thuận áp dụng. bốn mức độ
được đánh giá như sau:
STT Chỉ số Đánh giá
1 Vbctb/[Vc/tuổi thọ] ≥ 0,75 Mức độ ngưỡng bồi lắng không an toàn
2 0,5 ≤ Vbctb/[Vc/tuổi thọ] <0,75 Mức độ ngưỡng bồi lắng an toàn
3 0,25 ≤ Vbctb/[Vc/tuổi thọ] <0,5 Mức độ ngưỡng bồi lắng an toàn vừa
4 Vbctb/[Vc/tuổi thọ] <0,25 Mức độ ngưỡng bồi lắng an toàn cao
Trong đó:
V
bctb
: dung tích bùn cát bồi lng trung bình
hàng năm.
V
c
: Dung tích chết của hồ cha khi thiết kế.
Tiêu chí 2 (TC2): Tiêu cnày đánh giá về t
lệ mất dung tích hàng năm ký hiệu (TI).
(6)
Δt = T
f
– T
i
(thời gian tính toán)
(7)
GI: T lệ tổn thất dung tích hồ chứa so vi
trong số năm xây dựng.
(VINT)Δt: tổng thể tích bồi lng n cát h