Chương trình Giảng dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2013-2015
Nhp môn chính sách công
Ghi chú bài ging 9
Th chế
Đinh Vũ Trang Ngân (2013) 1
Ghi chú bài ging 9
T
Th
h
c
ch
hế
ế
“Có hành động nào chính ph c Ấn Độ th làm, để dn nn kinh tế Ấn Độ ti mc
tăng trưởng như Indonesia hay Ai Cp? Nếu có, đó chính xác là điu gì? Nếu không, điều v
“bản cht ca Ấn Độ” đã khiến cho Ấn Đ như vậy? Mt khi ta bắt đầu nghĩ về nhng câu hi
này, tht khó có th nghĩ về điều gì khác.” (Robert Lucas, “Cơ hc ca s phát trin kinh tế,”
1988)
Câu hi v điều làm nên “của ci ca các quc gia,hay “vì sao các quốc gia tht bại” đã
đưc các thế h nhng nhà kinh tế theo đui t rt lâu. Dù đã có rt nhiều đồng thun trong các
khuyến ngh v chính sách mà mt quc gia nên áp dụng hay theo đuổi đ đạt được thành tu
v tăng trưởng và phát trin, các nhà kinh tế vẫn chưa thực s tìm được li gii thích thỏa đáng.
“Vấn đề hóc búa chính ca lch s nhân loi là làm sao giải thích các con đường thay đổi lch s
hết sc khác nhau. Các xã hi phân hóa thế nào? Điều gì gii thích cho những đặc tính v thành
qu hoạt động khác hn nhau ca các xã hội?” (Douglas North, 1990).
Trong sut thp k 70, nhà kinh tế Douglas North đã xuất bn rt nhiu sách công trình
nghiên cu cho luận điểm rng th chế, đặc bit mt h thng s hu phát trin hoàn chnh,
yếu t quan trng gii thích cho những thay đổi v tăng trưởng kinh tế. Ngành hc này v
sau được gọi “ngành kinh tế hc mi v th chế (New Institutional Economics). North cũng
đã đi xa hơn lập lun rng khi nhiều nhóm người trong mt hi nhìn thấy hội thu v
li nhuận cao hơn so với s sp xếp trt t th chế hin ti, h s hp nhau lại thay đổi lut
chơi để có th đến gần hơn vi mc li nhuận cao hơn. Đến cui thp k 80 và 90, chính ông đã
t nghi ng luận điểm này ca mình, lp lun tiếp rng, mt hi có th b “trói buộc”
bế tc trong mt nh trng th chế không hiu qu, d như không sự thượng tôn pháp
lut, hay các hợp đồng quyn s hữu không được bo v, rất khó để th ci cách th
chế này.
Phương thức tiếp cận “kinh tế hc mi v th chế” t thp k 70 này đã kế tha và phát trin t
tư tưng ca các nhà kinh tế như Coase và Williamson về chi phí giao dch, Alchian và Demsetz
v quyn s hu, Olson v hành động tp th, Ostrom v s hp tác chun mc hi,
Akerlof và Stigliz v thông tin bt cân xng. Đề tài rng ln này dày đặc các nghiên cu v cu
trúc t chc, cam kết, nim tin, các mô thc qun tr nhà ớc, văn hóa, phong tục tp quán
hi, h tưởng, vn hi, c nh thc tht bi ca th trường, các phương thức thc thi
chính sách thành công hay tht bại… Đã 4 nhà kinh tế đưc vinh danh cho các công trình
nghiên cứu liên quan đến th chế (Ronald Coase 1991, Douglas North 1993, Elinor Ostrom
Oliver Williamson 2009). Để tìm hiu, chúng ta hãy bt đu t North vi khái nim th chế.
Chương trình Giảng dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2013-2015
Nhp môn chính sách công
Ghi chú bài ging 9
Th chế
Đinh Vũ Trang Ngân (2013) 2
Douglas North và khái nim th chế1
Theo định nghĩa của Douglas North, th chế nhng lut l ca cuộc chơi trong hi (rules
of the game). Nói chính xác hơn, đó là những ràng buộc do con người tạo ra để để điu chnh và
định hình các tương tác của mình.
Theo North, vai trò chính ca th chế trong mt xã hi làm gim tính bt trc bng cách cung
cp mt cu trúc cho hoạt động trong đời sng hàng ngày. Th chế còn hướng dn s tương tác
giữa con người vi người, khi chúng ta mun chào bạn trên đường ph, lái xe, mua cam,
n tin, m doanh nghip, chôn ct một người quá cố. Như vậy, cùng mt giao dịch nhưng
đưc thc hin các nơi khác nhau sẽ phi theo nhng lut l khác nhau. Theo cách tiếp cn
này, th chế xác định và gii hn tp hp các la chn ca cá nhân.
Ba cu thành quan trng ca h thng th chế gm th chế chính thức (thành văn, như luật
l), th chế phi chính thc (bất thành văn, như tc l các quy tc x thế), các chế
bin pháp chế tài. Th chế th do con người sáng tạo, như Hiến pháp ca Hoa Kỳ, nhưng
cũng có thể ch đưc tiến hóa theo thời gian, như tập tục văn hóa. Các ràng buc th chế có th
bao gm c những điều cm k con người làm, những điều con ngưi có th làm, hay nên làm.
Theo cách này, th chế cái khung mà con người phi tuân theo khi tương tác với nhau. Phn
chức năng côt yếu ca th chế định cái giá ca s vi phm mức độ nghiêm trng ca hình
pht.
Không th ph nhn thc tếth chế không ngừng thay đổi, t nhng tc l, quy tắc đạo đức,
cho ti luật thành văn, hợp đồng gia các nhân. Đối vi North, theo cách tiếp cn vi mô, s
thay đổi th chế dn dn do các t chc chính tr kinh tế nhn thc rng h có th làm tt
hơn bằng cách thay đi khung th chế hin ti bằng cách nào đó. Nếu th trường chính tr
kinh tế hiu quả, nghĩa không chi phí giao dch, thì mi la chn s luôn hiu qu.
Nhưng các tác nhân luôn phải hành động da trên nhng thông tin không đầy đủ, la chn ca
h không phải lúc nào cũng hiệu qu. Chi phí giao dch trong th trường kinh tế chính tr
ợng trưng cho quyền s hu không hiu quả. Đây chính ý tưởng ca Ronald Coase trong
các phân tích v chi phí giao dch.
Coase và vấn đề v chi phí giao dch
K t thi Adam Smith, các nhà kinh tế đã nhận ra rng li ích t trao đổi giao thương chìa
khóa dn ti ca ci ca các quc gia, s chuyên môn hóa và phân công lao đng s m ca cho
các cơ hội ci tiến k thut và tăng năng suất. Nhưng vấn đề là kinh tế hc truyn thống thường
da trên gi thuyết “không ma sát,” nghĩa quá trình trao đổi thì không mt chi phí, vic thu
nhn thông tin không mt chi phí, quyn s hữu được c định mt cách hoàn ho. Thc tế,
1 Chn lc t Douglas North (1990), “Th chế, thay đổi th chế, thành tu kinh tế,” New York, Cambridge
University Press. Bn dch dành cho mục đích ging dy ca FETP do Cao Hào Thi, Trn Th Kim Chi, Nguyn Th
Xinh Xinh, sn có tại thư viện FETP.
Chương trình Giảng dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2013-2015
Nhp môn chính sách công
Ghi chú bài ging 9
Th chế
Đinh Vũ Trang Ngân (2013) 3
chi phí giao dch là mt trong nhng yếu t quan trng nht gii thích thành tu kinh tế ca các
quc gia.
Mt ví d v chi phí giao dịch chi phí để thông tin. Phi mt nhng ngun tài nguyên ca
c hai bên mua và bán để đánh giá những thuc tính ca mt sn phm hàng hóa hay dch v.
Vấn đ bt n xng thông tin nảy sinh khi người bán biết hơn ni mua v chất lượng
hàng hóa đang được trao đổi, bác s biết chất ng phc v n bệnh nhân, hoặc người
mua bo him biết hơn về tình trng sc khe ca mình so vi công ty bo him. Bên nào
nhiều thông tin hơn sẽ ưu thế nh che dấu đi những thông tin đó. Theo gi định v hành vi
tối đa hóa lợi nhun, một bên đối tác s đánh lừa, ăn cắp, hay nói di nếu như kết qu thu được
t hành vi này vượt quá giá tr ca những hội khác sn với đối tác. Đây s cho
nghiên cu ni tiếng ca Akerlof v hàng nhái (1970), Holmstrom v tâm li (1970).
chúng ta phi tn chi phí cho việc đánh giá giám sát nhng giao dch kiu thế này nên vn
đề thc thi mi ni lên, và th chế đóng vai trò quan trong cho các giao dịch được hoàn thành.
Theo Douglas North, “Vấn đ chi phí xã hội” (The Problem of Social Cost) ca Ronald Coase
xut bản năm 1960 “là mt trong nhng bài nghiên cứu được trích dn nhiu nht b hiu
lm nht trong thời đại chúng ta2.” Trong cả bài viết này và trong cun sách “Bản cht ca công
ty” (1937) của mình, Coase đã ch ra một thông điệp cơ bản nhất, ý nghĩa sâu sắc cho việc
duy li thuyết kinh tế học, đó là: giao dịch thì tốn chi phí, khi đó, luật chơi đóng vai trò
quan trng. Ch khi nào không có chi phí giao dch thì mô hình tân c đin mi cho các kết qu
như kỳ vng, nếu không, s phân b ngun tài nguyên s b ảnh hưởng bi quyn s hu.
Coase cũng là người đã đề xut mt gii pháp cho hiện tượng ngoi tác (externalities), mt hình
thc tht bi ca th trường. Mt d ph biến ca ngoi tác tiêu cc các công ty trong quá
trình sn xuất đã xả thi thượng ngun sông, gây ảnh hưởng đến người dân cui ngun mà
h không được đền bù. Các giải pháp thông thường thuế, các quy định, đều cần đến s
can thip của nhà ớc, đều rt tốn kém để chế tài. Nhưng theo Coase, nếu quyn s hu
được định nghĩa ràng (well-defined), th phân chia (divisble), th bo v
(defendable), thì s thương lượng trc tiếp gia các bên liên quan (nhà sn xut đầu ngun
người dân cui ngun) th dẫn đến kết qu tối ưu, không cn s can thip ca nhà
c.
Nhng ràng buc không chính thc
thế gii hiện đại, nn kinh tế cuc sống dường như được sắp đặt bi nhng lut l chính
thc, và các quyn s hu rõ ràng. Nhưng ngay cả trong các nn kinh tế phát trin nht, các lut
l chính thc ch chiếm mt phn rt nh ca tng hp các ràng buc hình thành nên nhng la
2 Douglas North (1989), “Institutions and Economic Growth: An Historical Introduction,” World Development, Vol. 17,
No. 9, pp. 1319-1332.
Chương trình Giảng dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2013-2015
Nhp môn chính sách công
Ghi chú bài ging 9
Th chế
Đinh Vũ Trang Ngân (2013) 4
chn. S tương tác hàng ngày của chúng ta trong gia đình, ngoài hi, trong các giao dch
thương mại, chu ảnh hưởng ln t nhng quy tc đạo đức, nhng quy tc ng x và tc l.
Nhng ràng buc không chính thức đến t đâu? Chúng có th đến t các thông tin chuyn giao
trong xã hi làm mt phn ca di sn chúng ta gọi văn hóa. Văn hóa thể được định
nghĩa n“sự chuyn giao t mt thế h sang thế h sau, thông qua vic dy bắt chước,
nhng tri thc, giá tr các yếu t khác nh hưởng đến hành vi.” Văn hóa cũng cung cp mt
khung khái nim da trên ngôn ng để hóa din dịch thông tin các giác quan đưa
vào b óc.
Các trt t đưc duy trì trong mt hi không chính ph như thế nào? Khi phân tích tác
phm c đin v người Nuer ca Evans-Pitchard, Robert Bates (1987) cho rng, mặc dù cũng có
kh năng trộm cp và gây mt trt tự, người Nuer tht s xu hướng sng hòa hợp. Hơn nữa,
khi người Nuer đánh chiếm gia súc, h xu hướng chiếm gia súc của người khác, việc đánh
chiếm trong b tc rt hiếm. Một cách nào đó người Nuer dường như đã tránh những hu qu
tai hi do s ích k gây ra, h làm như vậy k c khi thiếu nhng th chế chính thc rt ph
biến trong các hội phương tây để gìn gi hòa nh ngăn chặn bo lực, như tòa án, cảnh
sát.
Hàm ý ca các nghiên cu nhân chng hc này cho thy, trt thi là kết qu ca mt mng
i xã hội dày đặc, mà trong đó người ta có s hiu biết sâu sc v nhau, và s đe dọa ca bo
lc là sc mnh liên tc giúp duy trì trt t các thành viên khác trong xã hi nhn thức được
hu qu ca bo lc. Người ta không th khoan dung cho hành vi trái vi chun mực đạo đức
bình thường, bi mối đe dọa bản đối với các đặc tính ổn định s an toàn ca b
lc.
Trong gii lut hc, hình ca Richard Posner (1980) nhn mnh tm quan trng ca mi
ràng buc thân tộc, như s bảo đảm bo v các cơ chế thi hành lut pháp ca hi nguyên
thủy. “Chính phủ yếu, vic gán quyn và trách nhim da trên cơ sở quan h gia đình, tặng quà
như một hình thức trao đổi bản, chu trách nhim nghiêm khắc đối với các thương tật, nhn
mnh v s rộng ng và danh d như những chun mực đạo đức cao, s phm ti tp th
gii thích v cu trúc các th chế trong xã hi nguyên thủy.”
Tóm li, chúng ta gii thích s xut hin tn ti ca các ràng buc không chính thức như thế
nào? Mt cách giải thích đơn giản là những quy ước gii quyết các vấn đề cn s phi hợp: “có
nhng quy tc không bao gi đưc lp ra mt cách ý thức, nhưng được mọi người mun
giữ.” Để hình thành nhưng quy tắc này, các bên đã tự xác định rng h đều li trong vic
giảm đến mc thp nht s tn kém ca việc đánh giá trao đổi, vy h động tự
thc thi. Trong ngn hạn, văn hóa sẽ quy định cách các cá nhân x lý và s dng thông tin.
Ý nghĩ, ý thc h, và ngay c lòng cun tín tôn giáo cũng giữ vai trò quan trng trong việc đình
hình xã hi.
Chương trình Giảng dy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2013-2015
Nhp môn chính sách công
Ghi chú bài ging 9
Th chế
Đinh Vũ Trang Ngân (2013) 5
Nhng ràng buc chính thc
S khác bit gia các ràng buc chính thc và không chính thc s khác bit v mức độ. Mt
bên tp hợp các điều cm k, tp quán các truyn thng, bên kia hiến pháp thành văn.
Tính phc tạp gia ng ca hi, cùng vi s chuyên môn hóa phân chia lao đng ngày
càng ng, đã làm tăng lợi ích ca vic chính thc hóa các ràng buc. Các tiến b v công ngh
khuynh hướng làm giảm các chi phí đánh giá, đo ng, khuyến khích nhưungx phương
pháp cân đong đó đếm và đo lường chun hóa chính xác.
Các lut l chính thc có th b sung tăng hiệu qu ca các ràng buc không chính thc.
Chúng th làm gim chi phí thông tin, giám sát thc thi. Ràng buc chính thc bao gm
các lut l pháp lý, lut kinh tế các hợp đồng. Các lut l chính tr xác định cu trúc t chc
nhà nước, cu trúc ra quyết định bản. Các lut l kinh tế c định quyn s hu tài sn, bao
gm tp hp các quyền đối vi vic s dng tài sn và thu nhập có được t tài sn, và kh năng
chuyển nhượng tài sn hay ngun lc. Hợp đồng các điu khon c th cho mt giao dch
hay trao đổi.
Khi đặt ra lut lệ, người ta thường nghĩ đến chi phí bảo đảm tuân th (compliance cost),
nghĩa các phương pháp để xác định luật đang bị vi phạm, để đo lường mức độ vi phm,
để bt phạt người vi phạm. Đôi khi, chi phí bảo đảm tuân th quá lớn, đến mức vượt quá li
ích ca vic thi hành luật, và như vậy luật đó không đáng hình thành.
S tiến hóa ca t chức nhà nước t nhà nước chuyên chế sang chính ph dân ch thường được
nhìn nhn là một bước tiến ln v hiu qu chính tr. Chính ph dân ch cho phép mt b phân
dân chúng ngày càng đông tham gia vào quá trình ra quyết đnh, loi b kh năng mt nhà cm
quyn tch thu tài sn mt cách thất thường, và s phát trin thc thi hợp đồng ca mt bên th
ba là tòa án độc lp.
North cho rng s rt sai lầm khi đánh giá chính trưng hiu qu theo cách đánh giá thị trường
hiu qu. Th trường hiu qu khi s cạnh tranh được din ra mạnh đến nỗi người ta th
tiến gần đến mc chi phí giao dch bng 0 của Coase. Nhưng thị trường như vậy là rt hiếm hoi
trên thc tế, và càng không xut hin trong thế gii chính trị. Đúng là một nhà nước dân ch s
gim chi phí giao dch lp pháp cho mi cuộc trao đổi, nhưng s ng các cuộc trao đổi s gia
tăng đến nỗi làm tăng quy của toàn b khu vc giao dch chính trị. Hơn nữa, s “vô minh
duy lý” (rational ignorance) của c tri, lúng túng trong việc đánh giá li ích ca mình hay chn
lựa quan điểm v các vấn đề phc tp, th m tăng tính chủ quan trong chn la. Dân ch
trong t chức nnước không tương đương với nhng th trường cnh tranh trong mt nn
kinh tế.
Điều này liên quan đến nhng cái North gọi “quyền s hu không hu hiệu.” Nếu chi
phí giao dch là thp và các tác nhân chính tr có nhng mô hình chính xác để ng dn h, th
nhng quyn s hu hu hiu s đưc tạo ra. Nhưng chi phí giao dch cao, cùng vi nhng